View
219
Download
3
Category
Preview:
Citation preview
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ
--- ---
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG
NGƯỜI DÂN TRỒNG CAO SU TẠI HUYỆN TÂN UYÊN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
ĐOÀN VĂN TRUNG
LUẬN VĂN CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 07/2008
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại Học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận luận văn “Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến
đời sống người dân trồng cao su tại huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương” do Đoàn
Văn Trung, sinh viên khóa 30, ngành Kinh Tế Nông Lâm, đã bảo vệ thành công trước hội
đồng vào ngày .
Thái Anh Hòa
Người hướng dẫn,
______________________________
Ký tên, ngày tháng năm
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
_______________________________ _______________________________
Ký tên, ngày tháng năm Ký tên, ngày tháng năm
LỜI CẢM TẠ
Để được hoàn thành đề tài tốt nghiệp này không chỉ là công sức của cá nhân tôi mà
còn là công sức của những người đã dạy dỗ, nuôi nấng, động viên và giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình học tập. Những người đã cho tôi những hành trang quý giá để bước vào
cuộc sống. Nay tôi xin ghi lời cảm ơn chân thành đến những người mà tôi luôn ghi nhớ:
Cảm ơn ba mẹ đã sinh thành và nuôi dưỡng con, để được bước vào cánh cửa đại
học là biết bao mồ hôi và công sức mà ba mẹ đã vất vả chăm lo cho con.
Cảm ơn tất cả các thầy cô giáo Trường Đại Học Nông Lâm TP Hồ Chí Minh,
những người đã truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm theo học tại trường.
Cảm ơn sâu sắc đến thầy Thái Anh Hòa, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em
trong suốt quá trình làm đề tài tốt nghiệp để em được hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các anh, chị, cô, chú ở Phòng Kinh Tế, Phòng Thống Kê, Phòng Tài
Nguyên Môi Trường, UBND Xã Phú Chánh, UBND xã Tân Hiệp, UBND xã Vĩnh Tân,
UBND xã Vĩnh Tân. Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến anh Thái, người đã tận tình giúp đỡ tôi
trong việc tiếp xúc với bà con nông dân. Cảm ơn các các hộ nông dân đã dành thời gian
cung cấp những số liệu bổ ích góp phần vào sự thành công của đề tài.
Cuối cùng cảm ơn tất cả những người bạn đã đồng hành cùng tôi trong suốt quá
trình làm đề tài tốt nghiệp.
Gửi lời chúc sức khỏe đến tất cả mọi người!
NỘI DUNG TÓM TẮT
ĐOÀN VĂN TRUNG. Tháng 7 năm 2007. “Ảnh hưởng của việu thu hồi đất đến đời
sống người dân trồng cao su in Huyện Tân Uyên, Tỉnh Bình Dương”
ĐOÀN VĂN TRUNG. July 2007. “The influence of land revoking on the life of
rubber farmers in Tân Uyên district, Bình Dương province”
Đời sống, việc làm và thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất là một vấn đề nóng
bỏng và tốn nhiều giấy mực của các chuyên gia kinh tế nhưng đến nay vẫn chưa có hướng
giải quyết thỏa đáng. Những hộ dân trồng cao su là một trong những đối tượng chịu thiệt
thòi nhiều nhất từ quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa. Đời sống của những hộ trồng cao
su trong những năm qua đã có nhiều cải thiện đáng kể nhưng khi bị thu hồi đất thì những
hộ này lâm vào tình trạng thiếu việc làm và thu nhập giảm hơn trước rất nhiều, do đó đời
sống nông hộ gặp rất nhiều khó khăn.
Đề tài được thực hện trên cơ sở phân tích số liệu điều tra ngẫu nhiên của 40 hộ trồng cao
su bị thu hồi đất và 30 hộ đang trồng cao su hiện tại, từ đó so sánh thu nhập, việc làm
cũng như đời sống của hai đối tượng điều tra nhằm thấy được ảnh hưởng trực tiếp của
việc thu hồi đất đối với đời sống những đối tượng trồng cao su. Thu nhập trung bình hiện
tại của các hộ bị thu hồi đất chỉ gần bằng ¼ thu nhập bình quân của các hộ đang trồng cao
su hiện tại. Rõ ràng thu nhập của hộ bị thu hồi đất thấp hơn rất nhiều so với hộ không bị
thu hồi đất. Các cấp quản lý nhà nước cần có chính sách hỗ trợ việc làm cho những hộ bị
thu hồi đất góp phần tăng nguồn thu nhập của đối tượng này. Bên cạnh đó, các cấp quản
lý Nhà nước cũng cần xem xét lại chính sách thu hồi đất đối với đối tượng là những hộ
trồng cao su đã thật sự hợp lý chưa?
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các từ viết tắt viii
Bảng mục các bảng ix
Mục các hình xi
CHƯƠNG I 1
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA 2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.2. Ý nghĩa 2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1.4. CẤU TRÚC LUẬN VĂN 3
CHƯƠNG II 4
TỔNG QUAN 4
2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ KINH TẾ 5
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 5
2.2.1. Đất đai tự nhiên 5
2.2.2. Nguồn nước 6
2.2.3. Thời tiết khí hậu 8
2.2.4. Đánh giá lợi thế và hạn chế. 8
2.3. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI 9
2.3.1. Dân số. 9
V
2.3.2. Lao động và việc làm. 10
2.3. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ 10
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế. 10
2.3.2. Cơ cấu kinh tế. 11
2.4. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ. 12
2.4.1. Công nghiệp-TTCN. 12
2.4.2. Thương mại và dịch vụ. 13
2.4.3. Nông nghiệp. 14
2.5. THỰC TRẠNG KẾT CẤU HẠ TẦNG 16
2.5.1. Giao thông 16
2.5.2. Thủy lợi 17
2.5.3. Hệ thống điện 18
2.6. GIÁO DỤC-Y TẾ 19
2.6.1. Giáo dục. 19
2.6.2. Y tế. 19
2.7. VĂN HÓA-TDTT 20
2.8. QUY HOẠCH ĐẤT ĐAI ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP 20
2.8.1. Quan điểm phát triển 20
2.8.2. Phương hướng phát triển công nghiệp huyện Tân Uyên 21
CHƯƠNG III 23
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
3.1. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 23
3.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 24
3.2.1. Các khái niệm liên quan. 24
3.2.2. Chính sách bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi. 25
3.2.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất 25
3.3. CƠ SỞ PHÁP LÝ 26
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
VI
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu 27
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin 27
3.4.3. Phương pháp luận 28
3.4.4. Phương pháp phân tích 28
3.4.5. Phương pháp sư ly số liệu: 29
CHƯƠNG IV 30
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 30
4.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỜI SỐNG CÁC HỘ TRỒNG CAO SU ĐƯỢC ĐIỀU TRA 30
4.2. TÌNH HINH THU HỒI ĐẤT CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA. 31
4.3. NGUỒN THU NHẬP TỪ ĐỀN BÙ 32
4.4. VẤN ĐỀ SỬ DỤNG NGUỒN THU NHẬP TỪ ĐỀN BÙ. 34
4.5. ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG NHỮNG HỘ MẤT ĐẤT, MẤT CAO
SU 37
4.5.1. Lao động và việc làm của những hộ điều tra. 37
4.5.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến thu nhập hiện tại của các hộ điều tra 42
4.5.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến chi tiêu của các hộ điều tra. 43
4.5.4. Tình hình du lịch,vui chơi giải trí khi Tết, Lễ của các hộ gia đình được điều
tra. 46
4.6. THU HỒI ĐẤT TRỒNG CAO SU ẢNH HƯỞNG TỚI ĐIỀU KIỆN SỐNG VÀ SINH HOẠT. 47
4.6.1. Điều kiện về nhà ở 47
4.6.2. Điều kiện về đồ dùng sinh hoạt và phương tiện đi lại trong gia đình 49
4.6.3. Giáo dục - Y tế - Môi trường 50
4.7. Ý KIẾN CỦA HỘ BỊ THU HỒI ĐẤT 52
4.8. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHÍNH SÁCH 53
4.8.1. Các giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi
đất nông nghiệp phục vụ công nghiệp hóa 53
4.8.2. Hướng dẫn cách chi tiêu tiền đền bù 55
CHƯƠNG V 56
VII
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 56
5.1. KẾT LUẬN 56
5.2. Kiến nghị 56
VIII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTTĐPN: Kinh tế trọng điểm phía Nam
TP HCML: Thành Phố Hồ Chí Minh
VLXD: Vật liệu xây dựng
CN&XD: Công nghiệp và xây dựng
GO: Tổng giá trị sản phẩm
QD: Quốc doanh
NQD: Ngoài quốc doanh
KT-XH: Kinh tế xã hội
VĐTNN: Vốn đầu tư nước ngoài
BCH: Ban chấp hành
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa
TDTT: Thể dục thể thao
DT: Diện tích
XDCB: Xây dựng cơ bản
NĐ – CP : Nghị định
TT – BTNMT : Thường trực Bộ Tài nguyên – Môi trường
TTg : Thủ tướng
UBND : Uỷ ban nhân dân
BQ: Bình quân
IX
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2. 1: Hiện Trạng Dân Số Huyện 21
Bảng 2. 2: Lao Động Trong Các Ngành Kinh Tế 21
Bảng 2. 3: GDP Huyện Thời Kỳ 2003-2007 22
Bảng 2. 4: Cơ Cấu Kinh Tế Theo GDP 22
Bảng 2. 5: Tốc Độ Tăng GO Công Nghiệp 23
Bảng 2. 6: Cơ Cấu Công Nghiệp Theo Thành Phần 23
Bảng 2. 7: Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa 24
Bảng 2. 8: Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Huyện 25
Bảng 2. 9: Cơ Cấu Nông Nghiệp Của Huyện 25
Bảng 2. 10:Diện Tích Trồng Trọt 26
Bảng 2. 11:Số Lượng Vật Nuôi 27
Bảng 2. 12: Công Trình Thủy Lợi Của Huyện 28
Bảng 2. 13: Số Cán Bộ Ngành Y Của Huyện 31
Bảng 4. 1: Số Năm Cạo Mũ Của Các Hộ Điều Tra 41
Bảng 4. 2: Tình Hình Thu Hồi Đất Cua Các Hộ Điều Tra 42
Bảng 4. 3: Tình Hình Thu Nhập Từ Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra 43
Bảng 4. 4: Tình Hình Sử Dụng Tiền Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra 46
Bảng 4. 5: Tình Hình Lao Động Của Các Hộ Bị Thu Hồi Đất Trồng Cao Su Và Những
Hộ Không Bị Thu Hồi Đất Trồng Cao Su Được Điều Tra. 49
Bảng 4. 6: Tình Hình Thu Nhập Bình Quân Hiện Tại Của Các Hộ Điều Tra 53
Bảng 4. 7: Tình Hình Chi Tiêu Bình Quân Của Các Hộ Điều Tra 55
Bảng 4. 8: Chi Tiêu Của Các Hộ Gia Đình Theo Sự Ưu Tiên Hàng Đầu 56
X
Bảng 4. 9: Tình Hình Du Lịch, Giải Trí Của Các Hộ Điều Tra Khi Có Dịp Tết, Lễ. 58
Bảng 4. 10: Điều Tra Về Tình Hình Nhà Ở Của Các Hộ Không Bị Thu Hồi Đất Và Các
Hộ Bị Thu Hồi Đất. 59
Bảng 4. 11: Đồ dùng sinh hoạt và phương tiện đi lại 60
Bảng 4. 12: Ý kiến người dân về giáo dục, y tế, giao thông và môi trường 61
XI
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 34
Hình 4.1: Biểu đồ thể hiện thu nhập từ đền bù của các hộ điều tra 44
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện vấn đề sử dụng tiền đền bù các hộ điều tra 47
Hình 4.3: Tình hình lao động của các hộ điều tra bị thu hồi đất và của các hộ không bị thu
hồi đất 52
XII
CHƯƠNG I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Sự cần thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa là con đường phát triển của mọi quốc
gia trên thế giới. Thực tiễn phát triển của nhiều quốc gia cho thấy, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và đô thị hóa là nhân tố quyết định làm thay đổi căn bản phương thức sản xuất,
chuyển nền kinh tế từ sản xuất nông nghiệp truyền thống sang phương thức sản xuất mới,
hiện đại. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản, đó là phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; là thay
đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Để đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, đô thị hóa cần phải thực hiện việc thu hồi đất cho xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội… đó là xu hướng tất yếu của quá trình
phát triển.
Ở nước ta, trong những năm qua trên khắp các vùng, miền của đất nước, nhiều khu
công nghiệp, khu đô thị mới được xây dựng, hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
được nâng cấp, xây mới ngày càng đồng bộ và hiện đại. Nhờ đó, bộ mặt kinh tế - xã hội
của đất nước đã thay đổi nhanh chóng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại và văn minh.
Việc thu hồi đất nông nghiệp nói chung và thu hồi đất trồng cao su nói riêng để
xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị làm cho diện tích đất nông nghiệp và diện tích
cây cao su ngày càng bị thu hẹp, kèm theo đó là sự thay đổi về chổ ở và điều kiện sống
hiện tại. Cây cao su là cây công nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế cao, chiếm tỷ trọng lớn
trong xuất khẩu. Trong những năm gần đây cây cao su đã làm cho đời sống của nhiều hộ
nông dân thay đổi đáng kể, thu nhập của người dân trồng cao su được cải thiện hơn, cuộc
sống trở nên sung túc hơn, no đủ hơn. Nhiều địa phương còn xem cây cao su như một giải
pháp xóa đói giảm nghèo. Hơn thế nữa, hàng năm cây cao su còn giải quyết việc làm cho
hàng chục ngàn lao động ở nông thôn… Với những gì mà cây cao su đem lại cho nền kinh
tế thì việc thu hồi đất của những hộ dân sống dựa vào cây trồng này đã thực sự hợp lý
chưa? Các chính sách đền bù, tái định cư có bảo đảm được việc làm, thu nhập và đời sống
của những người dân trồng cao su bị thu hồi đất thực sự tốt hơn không?
Tân Uyên là huyện nằm trong khu vực đinh hướng phát triển công nghiệp, dịch vụ,
đô thị của TP HCM. Trong những năm gần đây để đáp ứng với xu hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước nhiều diện tích đất ở và đất nông nghiệp đã bị thu hồi phục vụ
cho công cuộc phát triển của huyện nói riêng và của toàn tỉnh nói chung. Những hộ dân
vốn sống dựa vào cây cao su khi bị mất đất có lẻ là đối tượng chịu tác động lớn nhất khi
mà họ không còn nguồn thu nhập từ cây cao su, đời sống của những hộ này sẽ bị ảnh
hưởng không ít. Trước tình hình trên tôi tiến hành nghiêm cứu để tài: “ẢNH HƯỞNG
CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN TRỒNG CAO SU TẠI
HUYỆN TÂN UYÊN, TỈNH BÌNH DƯƠNG”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu và ý nghĩa
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát sự thay đổi về đời sống của những hộ dân trồng cao su sau khi bị thu hồi
đất hoàn toàn.
So sánh đời sống của những hộ trồng cao su sau khi họ bị thu hồi đất hoàn toàn với
đời sống của những hộ đang trồng cây cao su hiện tại.
Phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất qua việc làm, thu nhập, chi tiêu, trình độ
dân trí, điều kiện sống và sinh hoạt, … Từ đó thấy được mặt tích cực cũng như mặt tiêu
cực của việc thu hồi đất đối với những hộ trồng cao su bị mất đất hoàn toàn.
Đề suất một số giải pháp liên quan đến việc thu hồi đất đối với những hộ này.
1.2.2. Ý nghĩa
Kết quả nghiêm cứu sẽ góp phần tìm hiểu và phân tích những tác động trực tiếp
của việc thu hồi đất trên địa bàn huyện lên các hộ trồng cao su bị mất đất hoàn toàn trong
2
thời gian qua nhằm đánh giá chính xác hơn đời sống hiện tại của các hộ dân khi không
còn cây cao su. Từ đó đưa ra giải pháp ổn định đời sống của những hộ này. Đồng thời
trong quá trình phân tích, đánh giá phát hiện ra những mặt mạnh cũng như điểm yếu trong
công tác quản lý, giải quyết đền bù giải tỏa, tái định cư, vấn đề việc làm cho những hộ
trồng cao su bị mất đất hoàn toàn. Đưa ra một số kiến nghị để ổn định đời sống của những
hộ này sao khi bị giải tỏa sao cho phù hợp với định hướng phát triển của Huyện trong thời
gian tới.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu là huyện Tân Uyên, tập trung nghiên cứu ở 4 xã Phú
Chánh, Tân Hiệp, Vĩnh Tân và Bình Mỹ. Trong đó, xã Phú Chánh và Tân Hiệp là 2 xã đa
số người dân trồng cây cao su nhưng bị thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp. Tuy
nhiên, việc thu hồi đất hoàn toàn ở 2 xã trên đã có nhiều hộ chuyển đi nơi khác lập nghiệp
vì vậy đề tài chỉ giới hạn điều tra những hộ dân đang sinh sống tại các khu dân cư và một
số hộ được Nhà nước cấp đất ở tại chổ. Vĩnh Tân và Bình Mỹ là 2 xã có nhiều hộ dân
sống bằng việc trồng cao su nhưng chưa bị thu hồi đất.
Về thời gian đề tài được thực hiện từ ngày 01/04/2008 đến ngày 01/07/2008.
1.4. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm năm chương cụ thể như sau:
Chương 1: Khái quát về việc lựa chọn đề tài, trình bày những mục tiêu và ý nghĩa
của đề tài. Ngoài ra phạm vi nghiên cứu cũng được xác định rõ ràng.
Chương 2: Giới thiệu những vấn đề tổng quan có liên quan đến nội dung nghiên
cứu của đề tài, đồng thời khái quát về tình hình tổng quan về địa bàn đang nghiên cứu.
Chương 3: Nêu lên các cơ sở được sử dụng để tiến hành thực hiện đề tài như: các
khái niệm, các quan điểm. Các phương pháp nghiên cứu cũng được giới thiệu đầy đủ và
cụ thể.
Chương 4: Từ những số liệu, thông tin thu thập được, đề tài đã khảo sát được sự
thay đổi đời sống của những hộ trồng cao su bị thu hồi đất hoàn toàn và vấn đề giải quyết
việc làm, vấn đề tái định cư đối với những người họ này, từ đó đề xuất một số giải pháp
3
chính sách liên quan đến việc thu hồi đất nhằm tạo điều kiện ổn định đời sống người dân
sau khi bị thu hồi đất.
Chương 5: Sử dụng các kết quả của chương 4 đưa ra các kết luận về vấn đề nghiên
cứu trên, sau đó đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến nghiên cứu này.
4
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2.1. Vị trí địa lý kinh tế
Huyện Tân Uyên có tổng diện tích tự nhiên 613,44 km2 , nằm phía Đông Nam tỉnh
Bình Dương, với vị trí địa lý như sau:
Phía Bắc giáp huyện Phú Giáo
Phía Đông có ranh giới chung với tỉnh Đồng Nai là sông Đồng Nai, một con sông
lớn thứ 3 của Việt Nam, có lưu lượng 5 triệu m3.
Phía Tây giáp huyện Bến Cát
Phía Nam và Tây Nam giáp thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, Dĩ An và xã
Tân Hạnh thuộc Thành Phố Biên Hòa. (các huyện Thuận An, Dĩ An là nơi tập trung các
khu công nghiệp Nam Bình Dương).
Đây là điều kiện khá tốt để huyện Tân Uyên phát triển nông nghiệp, đặc biệt là
nông nghiệp chất lượng cao làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phục vụ xuất khẩu,
đồng thời phát triển nông nghiệp sinh thái phục vụ du lịch ven sông Đồng Nai, khai thác
lợi thế thị trường có sức tiêu thụ lớn đối với các nông sản hàng hóa ( rau quả, thịt, cá…),
đây là một lợi thế mới cần tập trung khai thác phát triển kinh tế-xã hội, đem lại hiệu quả
cao hơn.
2.2. Điều kiện tự nhiên
2.2.1. Đất đai tự nhiên
Ngoài ao hồ thủy lợi và sông suối, đất Tân Uyên được chia thành bốn nhóm: Nhóm
đất xám, nhóm đất đỏ vàng, nhóm đất dốc tụ, nhóm đất phù sa.
Nhóm đất xám: 24.483,37 ha. Đây là nhóm đất có diện tích lớn nhất ( chiếm
39,91% DTTN). Nhìn chung, nhóm đất xám có địa hình bằng có tới 89,4% diện tích
(21.895,31 ha) ở độ dốc cấp 1; chỉ có 10,6% diện tích (2.588,06) có độ dốc cấp 2; đây là
điều kiện khá thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là áp dụng các biện pháp cơ
giới hóa trong nông nghiệp.
Nhóm đất này hiện đang được dùng để trồng cao su, điều, cây ăn quả, các loại cây
hoa màu và các cây hàng năm khác, năng suất và chất lượng sản phẩm không cao do đặc
điểm của chất xám là nghèo dưỡng chất, thành phần cơ giới thô, khả năng giữ nước và
phân kém, muốn đạt năng suất và chất lượng sản phẩm cao cần đẩy mạnh thâm canh bón
phân và tưới nước đầy đủ.
Nhóm đất đỏ vàng: 23.887,43 ha ( chiếm 38,92% DTTN). Đất đỏ vàng ở huyện
Tân Uyên có địa hình tương đối phức tạp (có tới bốn cấp độ dốc): độ dốc cấp 1 có
11.404,62 ha (chiếm 47,76% diện tích nhóm đất đỏ vàng), độ dốc cấp 2 có 4.347,42 ha
(chiếm 18,2% diện tích nhóm đất đỏ vàng), độ dốc cấp 3 có 5.353,72 ha (chiếm 22,42%
diện tích nhóm đất đỏ vàng), phần diện tích còn lại là độ dốc cấp 4.
Nhóm đất dốc tụ: 5.901 ha ( chiếm 9.62% DTTN) nằm trên địa hình trũng và thấp
cục bộ, đặc điểm của nhóm này là thường bị úng ngập trong mùa mưa, rất khó đa dạng
hóa cây trồng và càng không nên trồng các loại cây lâu năm.
Nhóm đất phù sa: 4.908,88 ha ( chiếm 8% DTTN ). Toàn bộ diện tích nhóm đất
này nằm trên địa hình trung bình và thấp, phân bố chủ yếu ở ven sông và một phần ven
các suối, đây là loại đất thủy thần tốt nhất, cho phép thâm canh tăng vụ và đa dạng hóa
cây trồng. Tuy nhiên do phân bố dọc sông, suối nên trong mùa lũ thường bị ngập úng thiệt
hại lớn đến sản xuất và đới sống nhân dân trong vùng.
Cuối cùng là nhóm sông, suối, ao, hồ: Chiếm diện tích 2.173 ha trong đó chủ yếu
là diện tích sông Đồng Nai, Sông Bé, diện tích các hồ đầm, kênh mương, ngoài tác dụng
cung cấp nước tới giao thông thủy lợi, tạo cảnh quan du lịch… Còn có thể tận dụng mặt
nước để nuôi trồng thủy sản đem lại nguồn lợi kinh tế cao.
2.2.2. Nguồn nước
6
Nguồn nước mặt: Sông Bé và sông Đồng Nai là hai con sông chính chảy qua lảnh
thổ huyện Tân Uyên với các đặc điểm như sau:
Sông Bé: là sông phụ lưu lớn nằm bên trái sông Đồng Nai bắt nguồn từ vùng núi
Tân Nguyên, nơi có độ cao 650-900m, tổng chiều dài 359km, diện tích lưu vực 7.650km2,
chảy qua địa phận huyện Tân Uyên với chiều dài 100 km2 rồi đổ vào sông Đồng Nai ở địa
phận xã An Lạc.
Phần thượng nguồn thuộc tỉnh Bình Phước, tại Thác Mơ đã xây dựng công trình
thủy điện với dung tích hồ chứa 1,47 tỉ m3, công suất phát điện là 150.000 KW,lưu lượng
xã vào mùa khô dưới tua bin 60m3/s sẽ góp phần điều tiết dòng chảy mùa khô. Ngoài ra,
trong tương lai sẽ có hồ Phước Hòa dự kiến cấp nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và công
nghiệp. Trong đó, có một phần thuộc huyện Tân Uyên.
Sông Đồng Nai bắt nguồn từ dãy Lang Biang của Nam Trường Sơn ở độ cao
khoảng 2000m chảy qua các tỉnh Lâm Đồng, Đông Nai, Bình Phước, Bình Dương,
TPHCM và đỗ ra cửa biển Vũng Tàu.
Đoạn sông Đồng Nai thuộc địa phận Tân Uyên dài 58 km. Nguồn nước mặt ở Tân
Uyên còn được cung cấp bởi hệ thống sông suối nhỏ như sông Vũng Cẩm, suối Cái Vàng,
suối Sâu, suối Vĩnh Lai… Tuy nhiên, các suối này chỉ có nước trong mùa mưa, mùa khô
lưu lượng nhỏ bởi với lượng mưa trung bình 1.600-1.700mm/năm phân bố không đều lại
không có nguồn sinh thủy, lòng suối thấp. Để khai thác nguồn nước này ngành thủy lợi đã
xây dựng một số hồ đập song mang lại hiệu quả không cao.
Tóm lại, nguồn nước mặt ở Tân Uyên được đánh giá là khá dồi dào cả về số lượng
lẫn chất lượng. Tuy nhiên, nguồn nước phân bố không đồng điều nên mức đô khai thác
phục vụ sản xuất cũng như sinh hoạt bị hạn chế, đặc biệt đối với nông nghiệp do địa hình
dốc, mặt rộng cao hơn so với mặt nước sông vào mùa khô nên gặp không ít khó khăn cho
khai thác nguồn nước để phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
Nguồn nước ngầm: huyện Tân Uyên được đánh giá là khu vực có nguồn nươc
ngầm trung bình đến nghèo. Các giếng có lưu lượng 0,05-0,6 l/s. Tuy nhiên, bề dày tầng
chứa nước từ 10-12m, chất lượng nước tốt, tổng khoáng hóa M=0,05-0,1 g/l (nước siêu
nhạt), có thể khai thác sử dụng cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
7
2.2.3. Thời tiết khí hậu
Khí hậu, thời tiết mang tính chất nhiệt đới cận xích đạo gió mùa, nóng ẩm với hai
mùa rõ rệt: Mùa mưa, từ tháng 5-11, mùa khô từ khoảng tháng 12 năm trước đến tháng 4
năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 1.600 – 1.700mm với số ngày có mưa là
120 ngày. Độ ẩm không khí trung bình từ 79-80%. Số giờ nắng trong năm khoảng 2500-
2800 giờ. Được xem là khá thích hợp cho sản xuất nông nghiệp. Tháng mưa nhiều nhất là
tháng 9, trung bình 335 mm, năm cao nhất có khi lên đến 500 mm, tháng ít mưa nhất là
tháng 1, trung bình dưới 50 mm và nhiều năm trong tháng này không có mưa. Nhiệt độ
trung bình hằng năm là 26,5oC, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất 29oC (tháng 4), tháng
thấp nhất 24oC (tháng 1), chế độ gió tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão và áp thấp nhiệt đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông, Đông-
Bắc, nhiều nắng bình quân (7,8 giờ/ngày). Điểm hạn chế về khí hậu thời tiết ở huyện Tân
Uyên là mưa lớn, phân bố theo mùa; mưa tập trung, cường độ lớn thường trùng với thời
điểm xả lũ từ hồ Trị An và triều cường của sông Đồng Nai làm cho các vùng đất trũng
ven sông bị ngập lụt, gây thiệt hại cho sản xuất và đời sống của nhân dân các xã ven sông,
đến mùa khô, lượng mưa không đáng kể làm cho phần đất cao xa nguồn nước bị khô hạn,
sản xuất nông nghiệp bị đình trệ.
Tóm lại, Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nên nhiệt độ cao
quanh năm, ẩm độ cao và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày.
2.2.4. Đánh giá lợi thế và hạn chế.
Lợi thế:
-Về vị trí địa lý huyện Tân Uyên có lợi thế so sánh cao hơn so với các huyện khác
trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Nằm trong khu vực Nam Bình Dương, vùng KTTĐPN và vùng TPHCM
- Tân Uyên có nhiều mỏ nguyên liệu caolin, sét chịu lửa, sét vật VLXD, đá xây
dựng, cát làm vật liệu xây dựng và thủy tinh, than bùn và nằm gần dầu khí Bà Rịa -Vũng
Tàu, bốc xít Đồng Nai.
- Tân Uyên có những điều kiện đất đai tương đối thuận lợi so với nhiều nơi. Địa
8
hình đất đai và địa chất công trình thuận lợi cho xây dựng cơ sở ha tầng, khu công nghiệp,
phát triển các khu đô thị mới, đẩy mạnh quá trình đô thị hóa, giá đất rẻ hơn nhiều so với
TP.HCM.
- Tân Uyên có nguồn lao động trẻ, khỏe và gần các vùng cung cấp lao động kỹ
thuật.
- Tân Uyên có thể sử dụng lực lượng cán bộ khoa học kỹ thuật, lao động kỹ thuật
có tay nghề khá, nguồn đầu tư từ kinh tế tư nhân TP.HCM trong đầu tư phát triển kinh tế
huyện.
Hạn chế:
- Tân Uyên nằm sát các huyện thị có lợi thế tương tự nên cạnh tranh ngày càng gay
gắt.
- Nguồn lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng của Huyện còn nhỏ bé, nguồn
nhân lực chất lượng thấp chưa đáp ứng được sự phát triển của xã hội.
- Tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, vốn trong nước quá nhỏ bé so với vốn
nước ngoài.
- Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và công bằng xã hội, an sinh xã
hội.
2.3. Đặc điểm kinh tế xã hội
2.3.1. Dân số.
Theo số liệu thống kê đến năm 2007 dân số toàn huyện Tân Uyên là 162.927
người, đây là một huyện đông dân thứ 2 trong 7 huyện thị của tỉnh Bình Dương ( chỉ sau
thị xã Thủ Dầu Một) , mật độ dân số bình quân là 205 người/km đứng thứ 3 sau thị xã
Thủ Dầu Một, huyện Thuận An và huyện Dĩ An. Đây là nguồn tài nguyên vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương nói chung và
của huyện Tân Uyên nói riêng.
Tốc độ tăng dân số tự nhiên cùng với tốc độ tăng cơ học làm cho tốc độ tăng dân
số chung của Huyện trong những năm 2003-2007 khá lớn. Theo báo cáo của phòng kinh
tế Huyện dân số Huyện đến cuối năm 2007 là 162.927 người. Tốc độ tăng tung bình hàng
năm là 5,45%.
9
Bảng 2. 1: Hiện Trạng Dân Số Huyện ĐVT: Người
Dân số2003 2004 2005 2006 2007 Tốc độ tăng (%)
124.142 126.840 129.641 137.612 153.519 5,45
Nguồn: số liệu thồng kê kinh tế-xã hội 7 huyện thị.
2.3.2. Lao động và việc làm.
Công tác giải quyết việc làm được đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả. Trong 5
năm 2003-2007 đã giải quyết việc làm cho 7.869 lao động, xóa hoàn toàn hộ đói nghèo.
Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2007 là khoảng 91.469
người. Tốc độ tăng lao động trong những năm gần đây ở Huyện là 10,75%.
Bảng 2. 2: Lao Động Trong Các Ngành Kinh Tế ĐVT: Người
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng số 60.760 67.350 74.360 84.013 91.469
Tỷ trọng (%) 100 100 100 100 100
Nông lâm thủy 42.610 41.559 40.758 40.329 39.658
% 70,1 61,3 54,8 48 43,4
Công nghiệp-xây dựng 10201 16441 23432 31545 38914
% 16,8 24,4 31,5 37,5 42,5
Dịch vụ 7949 9350 10170 12139 12897
% 13,1 13,9 13,7 14,5 14,1
Nguồn: Số liệu thống kê của 7 Huyện thị.
Trong những năm vừa qua dân số của Huyện chuyển dịch theo xu hướng tỷ trọng
lao động trong các ngành nông lâm thủy sản giảm dần. Tỷ trọng các ngàng công nghiệp-
xây dựng và dịch vụ tăng nhanh trong những năm gần đây. Chứng tỏ Tân Uyên là một
huyện ven đô đang trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế với tốc độ khá cao, điều
này có ảnh hưởng rất mạnh đến phương hướng phát triển của Huyện trong tương lai.
10
2.3. Tình hình phát triển kinh tế
2.3.1. Tăng trưởng kinh tế.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện nhiệm kỳ 2005-2010, kinh tế huyện phát triển
với tốc độ khá nhanh, thời kỳ 2002-2006 tốc độ tăng bình quân hàng năm (GDP) đạt
15,36%. Tốc độ tăng trưởng GDP năm 2007 tăng 17,92% so với năm 2006.
Bảng 2. 3: GDP Huyện Thời Kỳ 2003-2007 ĐVT: Tỷ đồng
2003 2004 2005 2006 2007Tốc độ tăng
(%)
GDP 947,8 1097,6 1273 1479 1725 16,1
Nông lâm thủy 364,9 384,1 407 419 446 2,6
CN&XD 373,4 479 601 754 930 8,3
Dịch vụ 209,5 234,5 265 306 349 5,2
Nguồn: Phòng thống kê Huyện
Trong những năm qua ngành kinh tế huyện đã có tốc độ tăng trưởng khá cao. Đặc
biệt là CN&XD có tốc độ tăng trưởng đạt tới 8,3%, dịch vụ cũng tăng nhưng tốc độ tăng
chậm hơn so với CN&XD chỉ đạt 2,6%.
2.3.2. Cơ cấu kinh tế.
Cơ cấu kinh tế của huyện Tân Uyên chuyển dịch khá nhanh, chuyển biến về chất,
từng bước chuyển sang công nghiệp và dịch vụ. Tỷ trọng nông lâm thủy giảm mạnh, tỷ
trọng các ngành công nghiệp và xây dựng, dịch vụ tăng, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng
tăng cao hơn tỷ trọng nông nghiệp.
Bảng 2. 4: Cơ Cấu Kinh Tế Theo GDP ĐVT: %
2006 2007
GDP 100 100
Nông lâm thủy 30 25,3
CN&XD 45,1 49,7
Dịch vụ 24,9 25
Nguồn: Phòng thống kê
11
Theo cơ cấu kinh tế, rõ ràng là tăng trưởng ngành công nghiệp và xây dựng đang
làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế huyện. Sự chuyển dịch này cho thấy tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng khá cao. Cao hơn cả tỉnh mức trung bình cả nước (Tỷ trọng công
nghiệp và xây dựng của cả nước năm 2006 chiếm 41,03%).
2.4. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.4.1. Công nghiệp-TTCN.
Tốc độ tăng GO công nghiệp bình quân hàng năm khá cao, trong thời kỳ 2003-
2007 đạt 31,1%, tăng 3,5 lần so với năm 2002, thấp hơn tốc độ tăng bình quân hàng năm
ngành công nghiệp toàn tỉnh (35,6%).
Bảng 2. 5: Tốc Độ Tăng GO Công Nghiệp
Giá so sánh năm 1996. ĐVT: Tỷ đồng
1997 2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ
tăng (%)
2004-2007
GO công nghiệp 125,2 446 652 1141 1864 2638 55,94
Kinh tế trong nước 50,2 242 290 443 663 765 33,37
Trong đó: QD 28 26 38 31 12
Ngoài QD 214 264 405 632 753
Đầu tư nước ngoài 75 204 362 698 1201 1873 73,95
Nguồn: Báo cáo BCH Đảng bộ Huyện.
Công nghiệp của khu vực kinh tế trong nước có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng
năm đạt thấp hơn so với khu vực đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu công nghiệp:
Bảng 2. 6: Cơ Cấu Công Nghiệp Theo Thành Phần
Giá thực tế. ĐVT: Tỷ đồng, %
2003 2004 2005 2006 2007
GO Công nghiệp 683 1099 1805 3573 5245
CƠ CẤU: 100 100 100 100 100
Kinh tế trong nước 47,5 41,1 32,7 34,8 28,1
12
QD 7,7 3,6 2,4 1,4 0,4
Ngoài QD 39,8 37,5 30,3 33,4 27,7
Đầu tư nước ngoài 52,5 58,8 67,3 65,2 71,9
Nguồn: Số liệu thống kê kinh tế-xã hội 7 huyện thị.
Cơ cấu công nghiệp theo thành phần có sự chuyển dịch khá mạnh, trước năm 1997,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 0%, sau năm 1997 đã tăng vọt, khu vực vốn trong nước
công nghiệp có tỷ trọng GO công nghiệp giảm, công nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có
tỷ trọng GO công nghiệp tăng, năm 2007 chiếm 71,9% cao hơn mức trung bình tỉnh
(69,2%).
2.4.2. Thương mại và dịch vụ.
Tình hình lưu thông hàng hóa trên thị trường cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêu dung của
nhân dân. Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, từng bước được cải
thiên về mẩu mã và nâng cao chất lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tầng
lớp dân cư.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa dịch vụ Huyện năm 2006 đạt 861 tỷ đồng, tốc độ tăng
trưởng bình quân hàng năm đạt 40,31% thời kỳ 2003-2006.
Năm 2007 đạt mức 964 tỷ đồng, tăng 26,26% so với năm 2006 (theo báo cáo tình
hình kt-xh huyện năm 2007).
Bảng 2. 7: Tổng Mức Bán Lẻ Hàng Hóa ĐVT: Tỷ đồng
2002 2003 2004 2005 2006
Tốc độ
tăng(%)
2002-2006
Tổng mức bán lẻ HH 222 254 421 695 861
40,31QD - - - - -
Ngoài QD 221 253 420 649 860
Vốn đầu tư nước ngoài 1 1 1 1 1
Nguồn: Phòng thống kê Huyện.
13
Số doanh nghiệp kinh doanh thương mại dịch vụ năm 2006 là 75 doanh nghiệp. Số
cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ đến năm 2007 là 4.486 cơ sở.
Số người kinh doanh thương nghiệp, ăn uống và dịch vụ tư nhân năm 2007 là
6.203 người.
Phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện: Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động
các chợ Uyên Hưng, Tân Phước Khánh, Thái Hòa bằng nguồn vốn doanh nghiệp và tư
nhân, chợ Tân Thành bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho vùng sâu vùng xa.
Số xã, thị trấn có chợ 7/22.
Nhìn chung thương mại ngoài quốc doanh hoạt động manh mún, tự phát, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, lạc hậu. Giá cả của một số hàng hóa có tăng cao do ảnh hưởng của
tăng giá dầu, các loại vật tư.
Xuất nhập khẩu:
Bảng 2. 8: Tình Hình Xuất Nhập Khẩu Của Huyện
ĐVT: Triệu USD
2003 2004 2005 2006 2007
Tốc độ
tăng(%)
2004-2007
Kim ngạch xuất khẩu 44 66 65 157 208 47,45
QD - - - - - -
Ngoài QD 13 13 22 41 42 34,1
VĐT NN 31 53 43 116 166 52,1
Kim ngạch nhập khẩu 33 32 24 81 127 40,05
QD 0.3 0.02 - 0.3 -
Ngoài QD 0.2 0.1 2 13 19 75,55
VĐT NN 32 32 22 68 108 35,55
Nguồn: Số liệu thống kê Huyện.
2.4.3. Nông nghiệp.
Theo báo cáo BCH Đảng bộ huyện tốc độ tăng GO nông nghiệp bình quân thời kỳ 2003-
2007 đạt 5,29%. Trong đó trồng trọt đạt 5,37%, chăn nuôi đạt 4,1%. Nông nghiệp không ngừng
14
tăng trưởng và gắn kết với xây dựng nông thôn mới, cải thiện một bước đời sống dân cư nông
thôn.
Bảng 2. 9: Cơ Cấu Nông Nghiệp Của Huyện
ĐVT 2003 2007
GO nông nghiệp Tỷ đồng 635,1 838,5
GO trồng trọt Tỷ đồng 553,6 687,2
%GO nông nghiệp % 87,2 82
GO chăn nuôi Tỷ đồng 64,7 124,7
%GO nông nghiệp % 10,2 14,9
GO dịch vụ Tỷ đồng 16,8 26,6
%GO nông nghiệp % 2,6 3,2
Nguồn: Hệ thống kinh tế xã hội huyện
Cơ cấu sản xuất của ngành trồng trọt giảm dần về tỷ trọng, tỷ trọng ngành chăn
nuôi tăng dần, dịch vụ tăng. Trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chăn nuôi tăng trong thời gian
qua. Cơ cấu chuyển dịch của huyện như vậy là phù hợp nhưng còn chậm.
Trồng trọt:
Trong quỹ đất nông nghiệp, diện tích đất trồng cây hàng năm giảm dần do nông
dân chuyển sang trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản và đất phi nông nghiệp.
Bảng 2. 10:Diện Tích Trồng Trọt Đơn vị: ha
2003 2004 2005
Tổng DT cây hàng năm 13.494 13.060 11.939
Tổng diện tích cây lâu năm 32.211 32.263 33.432
Nguồn: Phòng thống kê huyện.
Trong tổng diện tích cây lâu năm thì cây cao su vẫn là cây trồng chủ lực trên địa
bàn huyên Tân Uyên với 20.909 ha (chiếm 43,07% tổng diện tích gieo trồng), trong đó,
diện tích cho sản phẩm 12.594ha (chiếm 60,07% tổng diện tích cao su đứng). Năng suất
cao su Tân Uyên luôn ở mức thấp, chỉ từ 0,73-0,93 tấn mủ khô/ha (thấp hơn năng suất của
cao su Bà Rịa, Đồng Nai từ 0,5-0,6 tấn/ha). Nguyên nhân chủ yếu do cao su trồng trên đất
xám, nghèo dưỡng chất, thành phần cơ giới khô khả năng giữ nước và phân kém. Cũng
15
phải kể đến một số nguyên nhân chủ quan khác làm năng suất cao su thấp đó là giống cũ,
trồng và chăm sóc không đúng quy trình kỹ thuật…
Chăn nuôi:
Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định và có tăng. Chăn nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp bước đầu phát triển. Thực hiện phát triển đàn bò sinh sản. Triển khai tiêm
phòng cho gia súc gia cầm.
Ngành chăn nuôi chưa vươn lên trở thành ngành sản xuất chính cân đối với trồng trọt, tốc
độ tăng của ngành chăn nuôi còn chậm so với ngành trồng trọt, tỷ trọng trồng trọt chiếm
lớn mặc dù tỷ trọng chăn nuôi có tăng trong cơ cấu nông nghiệp.
Bảng 2. 11:Số Lượng Vật NuôiVật nuôi ĐVT 2003 2006 2007
1. Đàn bò Con 9.002 10.106 18.205
2. Đàn trâu Con 5.624 4.643
3. Đàn heo Con 18.826 17.685 21.536
4. Đàn gia cầm 1000 Con 380 242 330,25
Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội 2007.
2.5. Thực trạng kết cấu hạ tầng
2.5.1. Giao thông
Trong mấy năm gần đây, thực hiện chủ trương kêu gọi vốn đầu tư, ngành giao
thông Bình Dương nói chung và Tân Uyên nói riêng có những bước phát triển vô cùng
quan trọng. Không chỉ tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài
nước đến với Bình Dương mà còn tạo điều kiện hết sức thuận lợi trong sản xuất nông
nghiệp và nông thôn.
Đường bộ: Tính đến cuối năm 2007 trên địa bàn huyện Tân Uyên có các tuyến
đường chính như sau:
Đường DT 741: Từ ngã tư Sỡ Sao đi Phú Giáo, chiều dài toàn tuyến 49,5km đoạn
đi qua địa phận huyện Tân Uyên dài 3km mặt đường nhựa rộng 12m, chất lượng tốt.
16
Đường DT 742: Từ ngã ba Sao Quỳ đến ngã ba Cổng Xanh, chiều dài toàn tuyến là
21,85km, đoạn di qua huyện dài 12km, mặt đường nhựa rộng 12m, chất lượng tốt, có 2
cầu dài 48m tải trọng 8 tấn.
Đường DT 746: Từ ngã ba Bình Quới tới nông trường Hiếu Liêm và nối dài đến
Hội Nghĩa, chiều dài toàn tuyến là 68,34km, trong đó có 14.34 km trải nhựa, số còn lại là
cấp phối sỏi đỏ, trên tuyến có 15 cầu trải trọng từ 8-13 tấn.
Đường DT 747: Từ cầu Ông Tiếp tới ngã ba Cổng Xanh chiều dài toàn tuyến 31,5 km,
mặt đường nhựa rộng 12m, trên tuyến có 6 cầu tải trọng từ 15-30 tấn. Đường hiện đang
xuống cấp trầm trọng do lượng xe tải quá trọng quá lớn và mặt độ dài đặc rất cần được
sửa chữa và nâng cấp ngay.
Các tuyền đường huyện quản lý bao gồm đường đô thị, đường liên xã, có 21 tuyến
với tổng chiều dài là 117,21km, trong đó có khoảng 10km trải nhựa, còn lại là đường cấp
phối sỏi đỏ, có 8 cầu với tổng chiều dài là 198m
Một điểm đáng lưu ý là đến nay toàn bộ 18/18 xã của huyện đã có đường xe ôtô
đến tận trung tâm xã. Đây là điểm hết sức thuận lợi trong sản xuất và đời sống của người
dân trong huyện.
Đường sông: Giao thông đường thủy chủ yếu dựa trên sông Bé và sông Đồng Nai.
Sông Đồng Nai: sâu 5-7m, rộng 500-700m, khả năng lưu thông tàu 2000 tấn. Tuyến sông
từ Hiếu Liêm tới Thạnh Phước có thể khai thác vận tải.
2.5.2. Thủy lợi
Trên đị bàn huyện Tân Uyên có 13 công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp. Cụ thể như sau:
Bảng 2. 12: Công Trình Thủy Lợi Của Huyện
Hồ đậpCông suất thiết
kế (ha)Trạm bơm
Công suất
thiết kế (ha)
Hố Đá Bàn 600 TB Tân Mỹ 1 100
Đập Suối Sâu 250 TB Tân Mỹ 2 80
Đập Ông Hựu 100 TB Thường Tân 1 100
Đập Bà Bể 50 TB Thường Tân 2 150
17
Đập TPK 30 TB Bạch Đằng 140
Cản Hố Đá 24 TB Tân An 150
Hồ Suối Giai 1650
Nguồn tin: Phòng thống kê huyện Tân Uyên
Ngoài ra nông dân còn sử dụng một số máy bơm nhỏ, di động hoặc khoan giếng
khai thác nước ngầm để tưới cho cây trồng ở ven sông, suối và nhưng nơi có điều kiện
khai thác nước ngầm.
Do đặc điểm địa hình không bằng phẳng, đất đai chủ yếu là đất xám, có thành phần
cơ giới nhẹ, mặt khác do hiện trạng sử dụng đất, những cây trồng cần tưới không được
phân bố một cách tập trung nên hệ thống kênh dẫn thường phải kéo dài, trong khi đó các
công trình thủy lợi kể trên được xây dựng khá lâu, kinh phí bảo trì, sửa chữa hạn chế nên
một số đã bị cuống cấp, đó là nguyên nhân làm cho công suất thực tế và hiệu quả của
công trình thủy lợi thấp.
Một số vùng đất ven sông như Thái Hòa, Thạnh Phước, Thương Tân,… Hàng năm
vào mùa mưa lớn tập trung đặc biệt trùng vào lúc triều cường và Hồ Trị An xả lũ thường
bị ngập úng gây hại khá nhiều đến sản xuất và đời sống của nông dân. Như vậy vấn đề đặt
ra với ngành thủy lợi Tân Uyên là:
- Nhanh chóng tăng them nguồn nước tưới bằng việc xây dựng thêm một số hồ
đập, tram bơm và khoan giếng khai thác nguồn nước ngầm.
- Bê tông hóa hệ thống kênh mương hiện có để sủ dụng có hiệu quả nguồn nước.
- Xây dựng hệ thống đê bao ở các vùng đất ven sông Đồng Nai để ngăn lũ bảo vệ
sản xuất và đời sống nhân dân.
2.5.3. Hệ thống điện
Đến nay toàn huyện đã phủ kính lưới điện trung thế 20KV. Tổng chiều dài 198km
và 267km đường dây hạ thế. 100% số xã trong huyện đã được cung cấp điện. Tỷ lệ hộ đã
sử dụng điện năm 2007 là 98%.
Nguồn điện có từ: 500 KV đường dây siêu cao áp xuyên Việt, băng qua góc Tây
Bắc huyện tại xã Phước Hòa. 500 KV Trị An-Hóc Môn băng qua huyện chiều dài 12km.
Nguồn Biên Hòa-Thủ Đức.
18
Lưới điện:
Lưới truyền tải: Đừng dây 110KV Bình Hòa-Tân Uyên. Trạm biến áp truyền tải
công suất 1x40 nâng lên 40+63MVA.
Lưới phân phối: Đường dây 22KV, trạm biến áp 22-15KV
Trạm Gò Đậu, Trạm Bến Cát, Trạm Bình Hòa,Trạm Phước Hòa, (Trạm Hiếu Liêm
của Đồng Nai) đều cung cấp một phần huyện Tân Uyên.
Đến năm 2006 trên địa bàn huyện có 39,6km đường dây trung thế, 382,4km đường
dây hạ thế, 074 trạm biến thế. Năm 2007 trên địa bàn huyện có 390,7km đường dây trung
thế, 440,5 đường dây hạ thế, 1.157 trạm biến áp.
2.6. Giáo dục-Y tế
2.6.1. Giáo dục.
Trong những năm qua công tác giáo dục đào tạo được quan tâm cũng cố và phát
triển, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục, chú trọng công tác đào tạo cung cấp cho nhu cầu phát
triển kinh tế.
Tỷ lệ học sinh khá giỏi, học sinh lên lớp và tốt nghiệp các cấp hàng năm đều tăng.
Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp hàng năm đều đạt 100%.
Công tác chống mù chữ và phổ cập tiểu học được duy trì, 100% xã, thị trấn được
công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và hoàn thành
công tác phổ cập trung học cở sở.
Số giáo viên phổ thông tăng từ 1.156 giáo viên năm 2003 lên 1271 giáo viên năm
2007, khi sồ học sinh phổ thông giảm. Trình độ giáo viên được nâng cao, tỷ lệ giáo viên
đạt chuẩn được tăng lên.
Năm 2007 huyện có 15 trường được kiên cố hóa và lầu hóa, 4 trường tiểu học và 1
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập quản lý đã
được đầu tư, trang bị tương đối đồng bộ.
Mặc dầu đã được cải thiện đáng kể song còn bị hạn chế nhất là khâu giáo dục toàn
diện chưa đạt yêu cầu, chất lượng giáo dục còn chênh lệch khá lớn, còn chưa đạt yêu cầu,
cơ hội học tập bậc cao hơn cho các em gia đình nghèo bị hạn chế. Công tác phổ cập giáo
19
dục tiểu học đúng tuổi và trung học cơ sở mặt dù đạt chuẩn quốc gia nhưng chưa thực sự
vững chắc. Đầu tư trang thiết bị trương học chưa tương xứng.
2.6.2. Y tế.
Ngành y tế huyện trong những năm đổi mới có những bước chuyển biến tích cực.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe, khám chửa bệnh cho nhân dân được đẩy mạnh.
Trong năm 2007 đã tổ chức khám và điều trị bệnh cho 190.000 lượt bệnh nhân.
Toàn huyện có 13 xã thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế cơ sở. Mạng lưới y tế huyện, xã
từng bước được đầu tư phát triển, 100% xã, thị trấn trong huyện đều có trạm y tế và mạng
lưới y tế ấp. Năm 2007 huyện có 1 bệnh viện, 22 trạm y tế, thị trấn, cơ quan xí nghiệp, có
185 giường bệnh. Bệnh viện đa khoa huyện Tân Uyên đạt bệnh viện loại III 60 giường.
Trang thiết bị chưa được đầu tư nhiều so với nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. Hệ
thống thiết bị khám chửa bệnh cũ và thiếu Ảnh hưởng lớn tới chuẩn đoán và điều trị.
Đội ngũ cán bộ nhân viên y tế được chú trọng về chất lượng, tăng nhanh về số
lượng. Năm 2006 có 16/22, năm 2007 có 17/22 trạm y tế có bác sỹ.
Bảng 2. 13: Số Cán Bộ Ngành Y Của Huyện ĐVT: Người
Năm 2003 Năm 2007
Số cán bộ ngành y 110 129
Số bác sỹ 21 29
Số y sỹ 41 52
Nguồn: Phòng thống kê huyện
2.7. Văn hóa-TDTT
Phong trào văn hóa-thể dục thể thao tuy đã được phát triển, song chưa được tổ
chức thường xuyên. Cơ sở vật chất quá thiếu thốn và xuống cấp trầm trọng không đáp
ứng yêu cầu tối thiểu cho các hoạt động phong trào. Các thiết bị văn hóa vùng sâu chưa
đáp ứng được đời sống tin thần nhân dân. Các loại hình kih doanh văn hóa, dịch vụ văn
hóa không lành mạnh có chiều hướng gia tăng. Tuy vậy các môn TDTT truyền thống của
huyện được tập trung đầu tư và đạt nhiều thành tích cao trong tham gia thi đấu.
2.8. Quy hoạch đất đai để phát triển công nghiệp
2.8.1. Quan điểm phát triển
20
Công nghiệp là tiền đề để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển công
nghiệp theo hướng bền vững, tự chủ, chủ động hội nhập và hội nhập có hiệu quả. Trong
quá trình phát triển công nghiệp, lấy việc nâng cao trình độ công nghệ là nhiệm vụ trung
tâm, gắn liền với phát triển nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, bảo vệ an
ninh quốc phòng.
Phát triển công nghiệp trên địa bàn huyện phải gằn với tổng thể phát triển của tỉnh
và của cả nước. Đẩy mạnh công nghiệp ở các xã phía Nam của huyện, lấy các khu công
nghiệp tập trung làm động lực chính để phát triển, ưu tiên phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
Phát triển công nghiệp phải gắn liền với phát triển nông nghiệp nông thôn, phân
công lại lao động để tạo điều kiện phát triển công nghiệp, tăng cường và cũng cố mối
quan hệ công nông.
Huy đông mọi nguồn lực để phát triển công nghiệp, nội lực là chính, ngoại lực
cũng quan trọng. Biến tiềm năng thành lợi thế so sánh để phát triển công nghiệp theo
hướng sản xuất mặt hàng xuất khẩu và mặt hàng phục vụ thị trường nông thôn.
Đa dạng hóa về quy mô và loại hình công nghiệp, công nghiệp chủ đạo, tiểu thủ
công nghiệp, các làng nghề truyền thống, công nghiệp gia đình...,khuyến khích công
nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp tiên tiến.
Gắn phát triển công nghiệp với bảo vệ môi trường sinh thái.
Phấn đấu rút ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa từ 3 đến 4 năm so với
thời gian của cả nước (năm 2020). Phát triển công nghiệp một cách toàn diện trong cả
huyện; lấy phát triển các khu, cụm công nghiệp phía Nam làm động lực để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa huyện Tân Uyên.
Ưu tiên phát triển công nghệp nặng, công nghệ kỹ thuật cao, công nghiệp sạch.
Tiếp tục phát triển công nghiệp chế biến nông lâm sản, hóa chất, dệt may, da giày. Ổn
định và phát triển công nghiệp truyền thống sơn mài và sản phẩm vật liệu xây dựng, di
dời các cụm công nghiệp gây ô nhiễm ra xa khu dân cư tập trung.
21
Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp cả trong nước và ngoài nước,
đổi mới công nghệ, nâng cao tính cạnh tranh sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước theo
hướng cổ phần hóa.
Cải thiện môi trường đầu tư.
2.8.2. Phương hướng phát triển công nghiệp huyện Tân Uyên
Thực hiện mục tiêu điện khí hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng,
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp với các ngành cần ít vốn, sử dụng nhiều lao
động như chế biến nông sản, thực phẩm, khai thác khoàn sản, vật liệu xây dựng, cơ khí
sửa chữa.
Đẩy nhanh chuyển giao công nghệ thích hợp như công nghệ chế biến cao su, hạt
điều, trái cây, khoáng sản...
Áp dụng mô hình sản xuất công nông nghiệp kết hợp tại vùng nông thôn, gắn sản
xuất với công nghệ chế biến tại các trang trại.
22
CHƯƠNG III
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Mô hình nghiên cứu
Hình 3. 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Đỗ Nguyễn Yến Nhi (2006)
Trong những năm gần đây, tiến độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp -
nông thôn trên địa bàn tỉnh được thực hiện khá nhanh. Không chỉ ở thị xã Thủ Dầu Một
mà tại các huyện, kể cả những địa bàn vùng sâu, vùng xa như huyện Tân Uyên nhiều khu
công nghiệp, cụm công nghiệp lần lượt mọc lên. Điều này có nghĩa là ở những nơi ấy phải
Đất nông nghiệp giảm Đất công nghiệp tăng
Công Nghiệp Hóa – Đô Thị Hóa
Người dân trồng cao su
Mất nguồn thu từ cây cao su
Mất đất
Thất nghiệp
Tạo việc làm Tái định cư
chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang công nghiệp. Người dân mất đất, mất
cả nguồn thu từ cây cao su, phải chuyển chổ ở, cơ cấu việc làm cũng thay đổi, một bộ
phận nhỏ những người trẻ tuổi có trình độ học thì tìm việc làm trong các khu công nghiệp.
Số đông còn lại do quen với tác phong nông nghiệp hơn nữa bị giới hạn về trình độ
chuyên môn cũng như giới hạn về tuổi tác nên việc chuyển đổi nghề của những đối tượng
này rất khó khăn. Vấn đề giải quyết việc làm đối với những đối tượng này trở nên cấp
bách hơn bất cứ lúc nào hết nếu không muốn họ trở thành gánh nặng của xã hội.
3.2. Cơ sở lý luận
3.2.1. Các khái niệm liên quan.
Tại điều 4 - Luật đất đai 2003 nêu rõ :
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định
của Luật này.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất
thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.
Người bị thu hồi đất
Theo Nghị định 197/CP của Chính phủ ban hành ngày 03/12/2004 :
Người bị thu hồi đất là tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài đang
sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi.
Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi
thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định tại Nghị định này.
Thu nhập: Khi xác định tình trạng kinh tế của một người hay của một quốc gia,
hai thước đo thường được sử dụng nhiều nhất là thu nhập và tài sản. Thu nhập là số tiền
thu được hay tiền mặt mà một người hay một hộ gia đình kiếm được trong một khoảng
thời gian nhất định (thường là một năm). Tổng tất cả các khoản thu nhập là thu nhập quốc
dân. Phần lớn thu nhập quốc dân là thuộc về lao động, như tiền công và lương tháng, hay
24
dưới dạng phúc lợi - phần còn lại là các dạng khác nhau của thu nhập từ tài sản: Tiền
thuê, lãi ròng, lợi nhuận công ty và thu nhập của người sở hữu cá thể - khoản cuối cùng
này chủ yếu bao gồm lợi tức của những người chủ sở hữu và những doanh nghiệp nhỏ.
Thu nhập từ một nền kinh tế thị trường được phân phối cho những người sở hữu
các yếu tố sản xuất của nền kinh tế dưới dạng tiền công, lợi nhuận, tiền thuê và tiền lãi.
Tất cả mọi người đều cho rằng, khoảng ba phần tư thu nhập quốc dân là từ lao động, trong
khi phần còn lại được phân phối như một dạng lợi tức vốn nào đó (Nguyễn Chí Thành-
2007)
3.2.2. Chính sách bồi thường, tái định cư cho người có đất bị thu hồi.
Tại điều 42 - Luật đất đai 2003 quy định :
1. Nhà nước thu hồi của người sử dụng đất mà người bị thu hồi đất có giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất theo quy định thì được bồi thường.
2. Người bị thu hồi loại đất nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có
cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị
quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương lập và thực hiện các dự
án tái định cư trước khi thu hồi đất để bồi thường bằng nhà ở, đất cho người bị thu hồi đất
ở mà phải di chuyển chỗ ở. Khu tái định cư phải được quy hoạch chung cho nhiều dự án
trên cùng một địa bàn và phải có điều kiện phát triển bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.
Trường hợp không có khu tái định cư thì người bị thu hồi đất được bồi thường
bằng tiền và được ưu tiên mua hoặc thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước đối với khu vực đô
thị; bồi thường bằng đất đối với khu vực nông thôn, trường hợp giá trị quyền sử dụng đất
bị thu hồi lớn hơn giá trị đất được bồi thường thì người thu hồi đất được bồi thường bằng
tiền đối với phần chênh lệch đó.
3.2.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất
Khi đất trồng cao su bị thu hồi, đời sống của người dân có nhiều thay đổi. Đầu tiên
là mất đất và mất nguồn thu từ cây cao su và hầu hết phải chuyển sang nghề khác hoặc
chuyển đến nơi khác làm ăn sinh sống. Như vậy kéo theo việc làm, thu nhập và cơ cấu thu
25
nhập của người dân cũng thay đổi. Đây cũng chính là yếu tố bị ảnh hưởng nhiều nhất của
việc thu hồi đất nói chung đất trồng cây cao su nói riêng. Và có những yếu tố cũng bị ảnh
hưởng không kém chính là điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt thay đổi.
Những ảnh hưởng tích cực:
Trước hết, việc thu hồi đất nông nghiệp nói chung, đất trồng cao su nói riêng sẽ tạo
điều kiện cho các khu công nghiệp, khu đô thi được hình thành từ đó cơ sở hạ tầng sẽ
được hoàn thiện hơn, góp phần thu hút vốn đầu tư của nước ngoài cho địa phương, làm
cải thiện điều kiện sống và điều kiện sinh hoạt của người dân. Đồng thời,việc thu hồi đất
sẽ làm cho cơ cấu ngành cũng thay đổi theo hướng tích cực (tỷ trọng ngành nông nghiệp
giảm dần) phù hợp với định hướng phát triển của đất nước trong công cuộc CNH-HĐH.
Việc thu hồi đất tuy làm cho người dân trồng cao su mất đất, mất nguồn thu từ cây
cao su nhưng bù lại người dân được một số tiền đên bù khá lớn để xây dựng nhà cửa, mua
sắm, chi tiêu…. Đồng thời có điều kiện đầu tư sản xuất kinh doanh, nâng cao thu nhập và
ổn định cuộc sống.
Những ảnh hưởng tiêu cực:
Đối với người dân sống nhờ vào cây cao su khi bị thu hồi đất có nghĩa là những hộ
dân này mất nguồn thu từ đất, mất nguồn thu do cây cao su mang lại. Họ phải chuyển
sang nhề khác, nguồn thu nhập của họ cũng bị thay đổi hoàn toàn. Do trình độ học vấn
của những hộ này không cao nên chưa có kế hoạch sử dụng tiền đền bù hợp lý, cũng vì
trình độ dân trí thấp và quen với tập quán sinh hoạt từ cây cao su nên khi bị mất đất thì
người dân trồng cao su khó tìm được việc làm thích hợp hơn so với khi còn cao su. Từ đó
vấn đề việc làm, thu nhập của những hộ dân mất đất trở thành bài toàn khó của xã hội.
Không ít hộ khi có tiền đền bù thì sử dụng lãng phí và sinh ra thêm nhiều tệ nạn cho xã
hội khi tiền không còn.
3.3. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992.
Luật Đất Đai năm 2003.
26
Nghị định 181/2004/NĐ – CP do Chính phủ ban hành ngày 29/10/2004 về hướng
dẫn thi hành Luật Đất đai 2003.
Thông tư 30/2004/TT – BTNMT của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ban hành
ngày 01/11/2004 về việc hướng dẫn lập, điều hành và thẩm định Quy hoạch kế hoạch sử
dụng đất đai.
Chỉ thị số 32/1998/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 23 tháng 9 năm
1998 về “Công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội thời kỳ đến năm 2010”.
Nghị định 197/2004 của Chính phủ về “Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất”.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh : là phương pháp được sử dụng lâu đời và phổ biến. So sánh
trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiên tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng
một nội dung một tính chất tương tự, để xác định xu hướng, mức biến động của các chỉ
tiêu. Nó cho phép tổng hợp được những nét chung, tách ra những nét riêng của sự vật hiện
tượng được so sánh. Trên cơ sở đó ta đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển,
hiệu quả hay kém hiệu quả.
Phương pháp so sánh tĩnh : là phương pháp so sánh hai đối tượng khác nhau trong
cùng một thời điểm. Phương pháp này được áp dụng trong việc so sánh thu thập, chi tiêu,
việc làm, đời sống của 2 nhóm đối tượng bị thu hồi đất và không bị thu hồi đất trên địa
bàn Huyện trong một khoảng thời gian.
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp lấy từ các phòng ban của Huyện để tìm hiểu thực trạng tổng quan
của Huyện. Đồng thời nắm bắt đời sống của người dân trồng cao su bị thu hồi đất hiện
nay.
Số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn ngẫu nhiên 40 hộ trồng cao su bi thu hồi đất
hoàn toàn và 30 hộ trồng cao su hiện tại có nguồn thu nhập chủ yếu từ cây cao su. Trong
đó 40 hộ bị thu hồi đất được điều tra ngẫu nhiên ở 2 xã Phú Chánh và Tân Hiệp, là 2 xã
có nhiều hộ trồng cao su và chịu tác động mạnh mẽ của quá trình thu hồi đất cho các khu
27
công nghiệp. 30 hộ không bị thu hồi đất nhưng sống nhờ vào cây cao su thì được điều tra
ở 2 xã Vĩnh Tân và Bình Mỹ là 2 xã có điều kiện tự nhiên cũng như thổ nhưỡng tương tự
như 2 xã bị thu hồi đất.
3.4.3. Phương pháp luận
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả về thực trạng về đời sống của các hộ bị thu
hồi đât hoàn toàn. Sử sụng phương pháp phân tích tổng hợp số liệu thu thập được từ các
nông hộ. So sánh đời sống các hộ bị thu hồi đất hoàn toàn với đời sống các hộ trồng cao
su không bi thu hồi đất để thấy được tác động của việc thu hồi đất khi người dân không
còn cây cao su nữa.
3.4.4. Phương pháp phân tích
Đa số các đề tài nghiêm cứu về đời sống của nông hộ trước đây luôn lấy các chỉ
tiêu so sánh số liệu giữa trước khi có biến động và sau khi có biến động, vì vậy những số
liệu này đa phần là những số liệu có được do sự hồi tưởng của người được phỏng vấn, dẫn
đến số liệu không chính xác, không phản ánh được thực trạng của địa phương nghiêm
cứu. Để tránh những sai sót mà các đề tài trước gặp phải tôi tiến hành nghiêm cứu và
phân tích đời sống của của các hộ trên cơ sở sử dụng số liệu hiện tại từ việc phỏng vấn hai
đối tượng những hộ trước kia sống dựa vào cây cao su nhưng đã bị thu hồi đất và những
hộ đang sống dựa vào cây cao su. Do người dân đều sống nhờ vào cây cao su, cùng sống
trên địa bàn huyện có cùng thổ nhưỡng, điều kiện tự nhiên nên sự so sánh này tương đối
thích hợp.
Phương pháp tính khấu hao: Cây cao su là cây lâu năm đáng lẽ ra phải tính theo
phương pháp dự án cả vòng đời cây cao su nhưng so đề tài chỉ chú trọng phản ánh đời
sống hiện tại và tránh những số liệu hồi tưởng không chính xác. Do đó phương pháp khấu
hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao trong giai đoạn xây dựng cơ bản
* Tổng sản lượng hiện tạiTổng chi phí XDCB
Tổng sản lượng ước tính cả vòng đờiKhấu hao/năm =
28
Riêng những hộ bị thu hồi đất thì chi phí xây dựng cơ bản được tính theo phương
pháp khấu hao đều. Tùy theo Mục đích kinh doanh khác nhau mà có số năm khấu hao
khác nhau.
Nhà trọ, xe hơi thì có số năm khấu hao 20 năm. Phụ tùng, thiết bị hành nghề, tạp
hóa hóa nhỏ, những hình thức kinh doanh ngắn ngày thì được khấu hao 5 năm.
Khấu hao/năm = Tổng chi phí XDCB/ n
n: số năm khấu hao
Phương pháp tính thu nhập:
Thu nhập bình quân hộ/tháng = tổng thu nhập trong tháng của hộ
điều tra/ số hộ điều tra
Thu nhập bình quân người/tháng = tổng thu nhập/số lao động
Thu nhập của hộ trồng cao su = Doanh thu – Chi phí vật chất + Thu
nhập khác
Doanh thu/năm = Sản lượng * Đơn giá
Thu nhập của hộ bị thu hồi đất = Doanh thu – Chi phí
3.4.5. Phương pháp sư lý số liệu:
Sử dụng Word, Excel để tổng hợp và sử lý số liệu đã thu thập được từ các phòng ban
cũng như từ quá trình điều tra.
29
CHƯƠNG IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Khái quát về đời sống các hộ trồng cao su được điều tra
Theo lời của chủ tịch nước Nguyễn Minh triết “Trồng cây cao su là một giải pháp
tốt để thúc đẩy kinh tế phát triển, xóa đói giảm nghèo, giúp người dân định canh định cư,
nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa”. Chính vì vậy mà trong
những năm vừa qua nhiều hộ dân ở huyện Tân Uyên đã chặt hoặc bỏ những cây trồng
không mang lại hiệu quả kinh tế cao và thay vào đó là trồng cây cao su. Mấy năm vừa qua
do nhu cầu cao su Thế giới tăng cao nên giá cao su cũng tương đối ổn định nên đời sống
người dân đã được cải thiện rất nhiều.
Bảng 4. 1: Số Năm Cạo Mũ Của Các Hộ Điều Tra
Số năm cạo mũ Số hộ Tỷ lệ (%)
Dưới 5 13 43,3
6-8 13 43,3
9-11 3 10
Trên 11 1 3,4
Nguồn: Kết quả điều tra
Theo kết quả điều tra thì đa số hộ điều tra điều có số năm cạo mũ khá thấp, điều
này chứng tỏ cây cao su chỉ mới phát triển hơn một thập niên nay ở địa phương. Nhờ có
cây cao su mà cuộc sống của nhiều gia đình đã thay đổi rất nhiều. Trung bình mỗi ha cao
su cho thu nhập từ 50- 60 triệu đồng/năm khi thời tiết thuận lợi. Bên cạnh đó, cây cao su
đã và đang tạo việc làm ổn định cho nhiều lao động. Nhiều hộ gia đình có diện tích đất
trồng cao su lớn thì cuộc sống gia đình của những hộ này dường như có tất cả từ xe cộ,
quần áo ..., bây giờ nhiều hộ còn tổ chức nhiều chuyến du lịch giải trí trong nhiều ngày.
Thực tế điều tra cho thấy cây cao su đã giải quyết việc làm cho hầu hết lao động ở địa
phương, ngay cả các em học sinh cũng có thể giúp ba mẹ khi có thời gian rảnh rỗi để tạo
thêm nguồn thu nhập cho gia đình, theo những người dân ở địa phương “có cao su là có
tiền”. Hơn nữa cây cao su còn làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng thay đổi nhờ hệ thống
giao thông vận chuyển được đầu tư mới và nâng cấp nhiều. Nhờ có cuộc sống tương đối
khấm khá nên hầu hết các hộ có con em trong độ tuổi đi học đều được cấp sách tới
trường, thậm chí còn có nhiều hộ đầu tư cho con mình nhiều thời gian để học thêm các
lớp ngoại ngữ, vi tính vì theo họ nó rất cần cho tương lai của các con họ sau này.
Nhìn chung, đời sống của những hộ trồng cao su ở Tân Uyên ngày càng trở nên
khấm khá hơn. Cuộc sống của họ không còn phải lo lắng “cơm áo gạo tiền” như trước khi
có cây cao su mà bây giờ là cuộc sống hưởng thụ “ăn ngon mặc đẹp”. Mặc dầu đa phần
đều có trình độ dân trí không cao nhưng mọi người, mọi nhà đều có việc làm và nguồn
thu nhập ổn định từ cây cao su.
4.2. Tình hinh thu hồi đất của các hộ điều tra.
Bảng 4. 2: Tình Hình Thu Hồi Đất Cua Các Hộ Điều Tra
` ĐVT: Hộ
Diện tích đất bị thu hồi (ha) Số hộ Cơ cấu (%)
Dưới 0,5 1 2,5
Từ 0,5 – 1 5 12,5
1,1 – 2 18 45
2,1 – 3 9 22,5
3,1 – 4 4 10
Trên 4 3 7.5
Tổng số hộ điều tra 40 100
Nguồn: Kết quả điều tra.
Từ số liệu điều tra ở bảng trên, diện tích đất trồng cao su bị thu hồi khá lớn. Trong
số 40 hộ được điều tra thì diện tích đất trồng cao su bị thu hồi là 85,96ha, trung bình mỗi
hộ dân trồng cao su mất 2,149ha đất nông nghiệp. Số hộ có diện tích đất cao su bị thu hồi
31
nhỏ hơn 0,5ha chỉ là 1 hộ chiếm 2,5% trong tổng số hộ điều tra, 12,5% là tỷ lệ của các hộ
bị thu hồi đất có diện tích đất từ 0,5ha đến 1ha. Đây là những hộ có quy mô sản xuất
manh mún nhưng lại chịu ảnh hưởng không nhỏ từ quá trình thu hồi đất. Diện tích đất cao
su bị thu hồi từ 1,1ha đến 2ha chiếm đa số với tỷ lệ cao nhất 45% trong tổng số các hộ
được điều tra. Số hộ có diện tích đất bị thu hồi từ 2,1ha đến 3ha chiếm tỷ lệ khá lớn với
22,5% trong tổng số hộ điều tra. Những hộ có diện tích bị thu hồi trong khoảng 3,1ha đến
4ha chiếm 10% trong tổng số hộ được điều tra. Số hộ có diện tích trồng cao su lớn hơn
4,1ha thì có 3 hộ chiếm 7,5% trong tổng số hộ điều tra. Đây là những hộ có quy mô đất
trồng cao su khá lớn, hầu hết những hộ này chịu ảnh hưởng rất lớn từ quá trình thu hồi
đất, việc tìm ra một công việc có nguồn thu nhập tương tự đang trở thành vấn đề nan giải
đối với những hộ này.
Từ những phân tích trên chứng tỏ người dân ở đây đa phần có diện tích cao su khá
lớn. Việc thu hồi đất trồng cao su sẽ làm cho người dân nơi đây rất khó khăn trong việc
tìm ra một việc làm tốt và có thu nhập tương tự.
4.3. Nguồn thu nhập từ đền bù
Khi đất trồng cao su bị thu hồi, diện tích đất mất khá lớn và mất luôn nguồn thu
nhập từ đất, nhưng bù vào đó các hộ nhận được số tiền đền bù tương đối dẫn đến cơ cấu
thu nhập thay đổi, nhất là những hộ bị mất đất trồng cao su hoàn toàn thì cơ cấu thu nhập
đã thay đổi hoàn toàn.
Bảng 4. 3: Tình Hình Thu Nhập Từ Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra
ĐVT: Hộ
Số tiền được đền bù
(triệu đồng)Số hộ Cơ cấu (%)
Dưới 500 12 30
Từ 500 – 1000 21 52,5
Trên 1000 – 2000 6 15
Trên 2000 1 2,5
Tổng hộ điều tra 40 100
Nguồn: Kết quả điều tra.
32
Quá trình đền bù giải tỏa được tiến hành từ năm 2003, tức là đời sống của những
hộ dân đã trải qua 5 năm sống trong các khu dân cư do Nhà nước cấp nhưng thực tế đa
phần các hộ được điều tra đều không hài lòng về chính sách đền bù của Nhà nước. Theo
người dân cây cao su là cây lâu năm lại cho nguồn thu nhập ổn định hằng năm việc thu
hồi đất sẽ làm cho những đối tượng trồng cao su phải gánh chịu những mất mát cơ hội
quá lớn so với số tiền đền bù mà họ có được.
Hình 4.1: Biểu Đồ Thể Hiện Thu Nhập Từ Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra (Triệu
đồng)
Căn cứ vào số liệu điều tra tổng hợp ở bảng trên, ta thấy số tiền đền bù cho những người
dân trồng cao su là tương đối thấp. Mỗi ha đất nông nghiệp trồng cao su người dân ở đây
chỉ được đền bù 300 triệu, số tiền này vào thời điểm năm 2003 có thể gọi là tương đối
nhưng trong quá trình điều tra thực địa thì có một vài dự án trong Huyện được tiến hành
cùng thời điểm lại có những khoản tiền đền bù bổ sung rất lớn cho người dân bị thu hồi
đất. Do giới hạn của đề tài không điều tra được các hộ có các khoản tiền đền bù bổ sung
nguồn thông tin trên có được là do những hộ điều tra cung cấp. Trong tổng số 40 hộ được
điều tra thì có tới 12 hộ chỉ nhận được số tiền thấp hơn 500 triệu đồng chiếm 30% trong
tổng số hộ điều tra, một số tiền không đủ lớn để cho người dân trồng cao su có thể bảo
30%15%
2,5%
52,5%
Dưới 500
Từ 500 – 1000
Trên 1000 – 2000
Trên 2000
Nguồn:Kết quả điều tra
33
đảm cho cuộc sống tương lai của các con và các thành viên trong gia đình họ, khó khăn
trong việc tái định cư một nơi ở mới hoặc chuyển đổi việc làm. Những hộ nhận được số
tiền tương đối hơn là từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng thì lại có tới 21 hộ chiếm tới 52,2%
trong tổng số hộ điều tra. Như vậy chỉ riêng những hộ có nguồn thu nhập từ đền bù dưới
mức 1 tỷ đã chiếm tới 82,2% trong tổng số hộ điều tra. Theo những người dân trồng cao
su bị mất đất thì đây là mức đền bù quá thấp để họ có thể bảo đảm cuộc sống của gia đình
hoặc nếu có muốn lập nghiệp ở nơi khác thì cũng không đủ tiền để mua đất ở nơi đó hoăc
nếu có đủ tiền mua lại đất thì đó cũng là những nơi vùng sâu, vùng xa, đất xấu không
thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, thiếu thốn sơ sở vật chất cho sự phát triển. Điều này
chẳng những ảnh hưởng tới cuộc sống của các hộ này mà còn ảnh hưởng tới việc học
hành của con cái họ. Chính vì vậy mà họ quyết định ở lại khu tái định cư do nhà nước cấp
với hy vọng có cuộc sống tốt hơn.
Các hộ có số tiền đền bù tương đối lớn là từ 1 tỷ đến 2 tỷ là 6 hộ chiếm 15% và
cũng chỉ có 1 hộ có số tiền đền bù trên 2 tỷ chỉ chiếm 2,5% trong tổng số hộ điều tra. Đây
là những hộ có diện tích đất trồng cao su khá lớn và có truyền thống trồng cao su nhiều
năm ở huyện, những hộ này hiện đang có cuộc sống tương đối sung túc hơn các hộ khác
nhờ có đủ số tiền để đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc buôn bán nhỏ.
4.4. Vấn đề sư dụng nguồn thu nhập từ đền bù.
Theo điều tra thì các hộ sau khi nhận được tiền đền bù từ mảnh đất bị thu hồi và từ
cây cao su thi mục tiêu hàng đầu của các hộ điều tra không phải là mua đất để có thể tiếp
tục sản xuất mà là xây và sửa lại nhà cửa. Do được cấp đất tái dịnh cư nên nên việc xây
nhà là cấp thiết. Số hộ dùng tiền đền bù cho mục đích này chiếm tới 31,5% trong tổng số
hộ được điều tra. Có thể lý giải cho hành động trên là do số tiền đền bù khá thấp không đủ
tiền để những hộ này có thể mua đất ở nơi khác mà chỉ có thể sống tại những khu dân cư
do Nhà nước cấp, hơn nửa tâm lý của người dân lo sợ nếu xài hết tiền thì không còn đủ
tiền để xây nhà mới để có “nơi ăn chốn ở” và cũng vì lý do này mà nhiều hộ đã dành phần
lớn số tiền đền bù này để xây nhà cho “bằng chị bằng em”.
Một mặt khác đa số những hộ trồng cao su được điều tra là những hộ ở các xã
tương đối nghèo, trình độ khoa học kỹ thuật chưa phát triển, do còn mang đậm chất nông
34
thôn nên đa số các gia đình đều có khá đông con vì vậy mà nguồn thu nhập từ đền bù
được các hộ này chia cho con cái trong gia đình như một trong những mục tiêu hàng đầu.
Số tiền mà các hộ trồng cao su chia cho con cái và người thân trong gia đình mình chiếm
21,8% trong tổng số tiền đền bù, những hộ này luôn nghĩ nếu còn đất đai thì sau nay có
thể chia cho con cái trong gia đình mình nhưng khi đất bị thu hồi thì việc chia lại tiền cho
con cái trong gia đình mình như là chia lại một phần tài sản của gia đình.
Bảng 4. 4: Tình Hình Sư Dụng Tiền Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Số tiền Cơ cấu (%)
Chia cho người thân 6.192 21,8
Mua đất 4.045 14,2
Xây và sửa lại nhà 8.962 31,5
Mua sắm đồ dùng trong nhà 621 2,2
Học nghề và học văn hóa 376 1,3
Đầu tư sản xuất 996 3,5
Mua bán ,dịch vụ 752 2,6
Tiêu xài khác 5.051 17,5
Gửi tiết kiệm 1.455 5,1
Tổng số tiền 28.450 100
Nguồn: Kết quả điều tra
Thực tế cho thấy, do nhiều hộ có trình độ học vấn chưa cao nên chưa định hướng
được việc sử dụng vốn sao cho hiệu quả dẫn đến tình trạng sử dụng tiền đền bù một cách
hoang phí cho con cái nhiều tiền chi tiêu mà không biết rằng chính điều đó làm hư hỏng
con cái, gây thêm nhiều tệ nạn xã hội, số tiền mà các hộ điều tra dành cho tiêu xài chiếm
tới 17,5% trong tổng số tiền đền bù. Do không còn đất trồng cao su và không có việc làm,
hoặc có việc làm nhưng không ổn định nên những hộ này không có nguồn thu vì vậy số
35
tiền đền bù được dành một phần lớn cho việc tiêu xài. Nhìn vào kết quả điều tra ở bảng
trên ta dễ dàng thấy được số tiền đền bù dành cho việc tiêu xài lớn hơn gấp nhiều lần so
với lượng tiền đền bù chi cho việc học nghề và học văn hóa. Rất ít trong số họ nhận thức
được việc cho con học nghề mới sẽ tạo cuộc sống ổn định về sau. Số tiền chi cho việc học
nghề và học văn hóa của 40 hộ điều tra là 367 triệu đồng chiếm 1,3% trong tổng số tiền
đền bù, tiền chi cho học nghề tập trung vào những hộ lao động phổ thông hoặc có trình độ
văn hóa tương đối cao, họ ý thức được khi có tiền thì mình có điều kiện nâng cao chuyên
môn hoặc đầu tư cho con cái nâng cao trình độ học vấn để sau này có được việc làm tốt.
Bên cạnh đó cung không ít hộ không ý thức được việc học thêm để chuyển nghề mà tiêu
xài tiền phung phí, do tiền đền bù giải tỏa có được, nhưng nhiều người dân không tiếp tục
đưa vào sản xuất, hoặc chi phí cho việc chuyển nghề, mà sử dụng vào việc xây nhà, mua
sắm vật dụng gia đình. Đây là sự “giàu giả, nghèo thật”, vì người nông dân không còn đất,
không còn cao su, trong lúc không có nghề nghiệp khác để kiếm sống. Ở nhiều nơi trong
địa phương đã xảy ra những tệ nạn xã hội đáng tiếc, từ đó dẫn tới tình trạng thất nghiệp
kéo dài của nhiều người trẻ đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình chung của Huyện.
Hình 4.2: Biểu Đồ Thể Hiện Vấn Đề Sư Dụng Tiền Đền Bù Của Các Hộ Điều Tra
Thật vậy, Theo điều tra của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, có gần 58% người dân
dùng tiền đền bù để xây dựng nhà ở; đầu tư cho sản xuất phi nông nghiệp chỉ chiếm
1,3%
17,8%
5,1%
14,2%21,8%
31,5%2,6%
3,5%2,2%CHIA CHONGƯỜI THÂNMUA LẠI ĐẤT
XÂY VÀ SỬALẠI NHÀMUA SĂM DỒTRONG NHÀHOC NGHỀ
ĐẦU TƯ SẢNXUẤTMUA BÁNDỊCH VỤTIÊU XÀI KHÁC
CON LAI HOẶCGỬI TIẾT KIỆM
Nguồn: Kết quả điều tra
36
1,27%, cho học nghề là 2,55%. Rõ ràng là “ôm” một bọc tiền nhưng đại bộ phận nông
dân bị thu hồi đất vẫn thất nghiệp. Đây cũng là thực trạng chung của các hộ điều tra
Khi đất đai bị thu hồi thì người dân trồng cao su cũng dùng tiền đền bù cho việc
mua thêm đất, những hộ được điều tra ở đây do được sống tại khu tái định cư nên chủ yếu
là dùng tiền đền bù để mua lại đất nền với mục đích kinh doanh hoặc để dành chia lại cho
các con sau này. Đây là mục tiêu hết sức cần thiết có thể đảm bảo cuộc sống sau này của
những hộ bị thu hồi đât. Tuy nhiên, số tiền mà những hộ này dành cho việc mua lại đất
chỉ chiếm 14,2% trong tổng số tiền đền bù, những hộ dành tiền đền bù để mua đất đa số là
những hộ nhân được số tiền đền bù khá lớn.
Sau khi chi tiêu cho một số nhu cầu cần thiết thì gửi tiết kiệm cũng là mộ giải pháp
được nhiều người quan tâm. Đối với những người đã lớn tuổi, gửi tiết kiệm nhằm đảm
bảo đời sống cho bản thân, số tiền được gửi tiết kiệm cũng chiếm một tỷ lệ khá lớn
(5,1%) trong tổng số tiền được đền bù của các hộ điều tra.
Như vậy do nhận số tiền đền bù chưa tương xứng nên những hộ trồng cao su bị thu
hồi đất chỉ có thể sử dụng nguồn thu nhập từ đền bù cho nhưng nhu cầu cơ bản của cuộc
sống, mặt khác cũng cho thấy tầm nhìn trong ngắn hạn của người dân do bị giới hạn về
trình độ văn hóa, khi có tiền đền bù thì sử dụng một cách vô tội vạ, hoang phí dẫn đến
không đảm bảo cuộc sống trong tương lai. Vì vậy, việc định hướng xử dụng vốn sau đền
bù giải toả cho các hộ dân là nhiệm vụ cấp thiết mà các cấp lãnh đạo cần quan tâm thực
hiện nhằm ngăn chặn tình trạng tiêu pha lãng phí của một bộ phận nhân dân như hiện nay.
Bên cạnh đó, cũng có những hộ sử dụng nguồn thu nhập từ đền bù tương đối hiệu quả,
cuộc sống gia đình cũng đã bắt đầu ổn định.
4.5. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống những hộ mất đất, mất cao su
4.5.1. Lao động và việc làm của những hộ điều tra.
Đời sống luôn gắn liền với việc làm, có việc làm mới tạo ra nguồn thu nhập nhằm
bảo đả cuộc sống hiện tại của những hộ bị mất đất nói chung và những hộ mất cây cao su
nói riêng. Lao động là một phương tiện để sinh hoạt, là nguồn chân chính của những thu
nhập đảm bảo cho sự tồn tại, phát triển của mỗi thành viên và toàn xã hội. Như vậy sự
37
biến động lao động ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi thu nhập của hộ. Qua điều tra, tình
hình lao động của hộ được thể hiện qua bảng sau :
Bảng 4. 5: Tình Hình Lao Động Của Các Hộ Bị Thu Hồi Đất Trồng Cao
Su Và Những Hộ Không Bị Thu Hồi Đất Trồng Cao Su Được Điều Tra.
Chỉ tiêu ĐVT
Số lượng Tỷ lệ (%)
Không bị
thu hồiBị thu hồi
Không bị
thu hồiBị thu hồi
Tổng số hộ Hộ 30 40
Tổng số nhân khẩu Người 125 198
- Trong độ tuổi LĐ 89 131 100 100
Có việc làm 66 63 74,2 48,1
+ Lao động có việc ổn định 66 45 74,2 34,4
+ Lao động theo thời vụ 0 18 0 13,7
Không có việc làm 23 68 25,8 51,9
+ Đang học 22 22 24,7 16,8
+ Thất nghiệp 0 44 0 33,6
+ Mất khả năng lao động 1 2 1.1 1,5
- Số nhân khẩu bình quân/hộ 4 5
- LĐ chia theo ngành nghề 30 40 100 100
Nông nghiệp Hộ 30 3 100 7,5
Phi nông nghiệp Hộ 0 34 0 85
Hộ không hoạt động Hộ 0 3 0 7,5
Nguồn: Kết quả điều tra.
Theo kết quả điều tra, số lượng người trong độ tuổi lao động của những hộ bị thu
hồi đất trồng cao su là khá lớn 131 người nhưng số người có việc làm thì chiếm chưa
được phân nữa người trong độ tuổi lao động (63 người chiếm 48,1% trong tổng số người
trong tuổi lao động). Trong số những người có việc làm thì chỉ có 45 người (chiếm 34,4%
trong tổng số người có việc làm) tìm được việc làm ổn định tạo ra nguồn thu nhập cho gia
38
đình, còn lạ là những người làm việc mang tính thời vụ (18 người), những người có việc
làm thời vụ chủ yếu là phụ hồ cho các công trình, nạo hột đều, lái xe thuê ... thì nguồn thu
nhập của họ rất bấp bên, không ổn định. Do vậy đời sống của những người này cũng rất
thiếu thốn.
Theo một khảo sát của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội mới đây, trung bình
mỗi hộ nơi thu hồi đất có 1,5 lao động rơi vào tình trạng không có việc làm và mỗi ha đất
nông nghiệp bị thu hồi có tới 13 lao động mất việc làm. Không xét đến thành phần đang
đi học trong độ tuổi lao động, chỉ xét riêng thành phần thất nghiệp được điều tra từ các hộ
thì cứ 2ha đất mất đi trung bình lại có 1 người phải rơi vào tình trạng thất nghiệp hoàn
toàn. Đấy là chưa xét đến thành phần những người lao động theo thơi vụ manh tính cầm
chừng và thành phần những người có việc làm nhưng thu nhập không qua 1 triệu/ tháng.
Theo số liệu tổng hợp từ quá trình điều tra thì số người trong độ tuổi lao động trên 35 tuổi
chiếm tới 34,4% trong tổng số lao động nhưng hầu hết thành phần này đều không không
có việc làm, đây là nhóm nhóm tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình nhưng nay trở
lại trở thành người “ngồi chơi xơi nước”, ở độ tuổi của họ vấn đề học và chuyển đổi nghề
mới không dễ dàng. Không chỉ có thành phần trung niên khó tìm việc làm mà thành phần
thanh thiếu niên cũng khó tìm kiếm được một việc làm có nguồn thu như ý muốn do
không có trình độ chuyên môn. Qua đó thấy được vấn đề lao động và việc làm đang trở
thành vấn đề nóng bỏng và bức xúc cần được giải quyết ngay cho từng địa phương nói
riêng và cho toàn thể những hộ bị thu hồi đất trong địa bàn huyện nói chung.
Biểu Đồ Lao Động Của Hộ Bị Thu Hồi Đất
39
Nguyên nhân của tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của người bị thu hồi đất
phần là do sự phát triển của các ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ chưa đáp ứng
đủ nhu cầu giải quyết việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, sau khi bị thu hồi đất,
người dân trồng cao su bị mất tư liệu sản xuất, mất nguồn thu từ đất, bản thân người lao
động, vốn xuất phát từ nông dân, có nhiều hạn chế về năng lực và trình độ văn hoá cũng
như trình độ chuyên môn nghề nghiệp, chưa hình thành được tác phong công nghiệp nên
74.2%
1.1%
24.7%
0.0%
0.0
1,5%
33,6%
16,8%13,7%
34,4%
+ Laođộng có việcổn định + Laođộng theothời vụ + Đang học
+ Thấtnghiệp
+ Mất khảnăng laođộng
Hình 4.4: Tình Hình Lao Động Của Các Hộ Bị Thu Hồi Đất Và Các Hộ Không Bị Thu Hồi ĐấtBiểu Đồ Lao Động Của Hộ
Không Bị Thu Hồi Đất Nguồn: Kết quả điều tra
Biểu đồ lao động của hộ không bị thu hồi đất
Biểu đồ lao động của hộ bị thu hồi đất
40
không đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Không ít người, sau một thời gian
được nhận vào làm việc tại các nhà máy, các khu công nghiệp, do không đáp ứng được
yêu cầu nên lại thất nghiệp. Điều này gây khó khăn cho cuộc sống của chính bản thân
người lao động, đồng thời cũng gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc thu hút
lao động và ổn định sản xuất.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạnh thất nghiệp hiện nay
của người dân mất đất cũng cần phải nhắc đến một vấn đề cũng rất đáng lưu ý là nhận
thức của người lao động còn thụ động, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước, vào tiền
đền bù mà không tự tìm cho mình cố gắng vượt qua khó khăn tìm kiếm việc làm. Tâm lý
chờ nhận sự ưu đãi từ Nhà nước và các doanh nghiệp mà không có sự chuẩn bị nghề
nghiệp mới đang tồn tại một cách khá phổ biến ở người lao động. Hơn nữa các doanh
nghiệp khi thu hồi đất xây dựng các khu công nghiệp đều cam kết sẽ giải quyết việc làm
cho lao động địa phương nhưng thực tế số người tìm được việc làm chỉ đếm trên đầu ngón
tay.
Sau khi bị thu hồi hoàn toàn đất cao su canh tác thì hầu hết các hộ dân ở đây đều
phải chuyển đổi việc làm, do bị mất hết đât canh tác nên những hộ này không thể tiếp tục
sản xuất nông nghiệp mà chuyển sang hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Trong số
40 bị thu hồi đất được điều tra thì có tới 34 hộ hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp,
chủ yếu là làm thuê trong các nhà máy, xí nghiệp, khá hơn một chúc thì mở tiệm buôn
bán hoặc nếu có điều kiện thì xây dựng các khu nhà trọ cho thuê. Chỉ có 3 hộ vẫn giữ
nguyên nghề củ do mua được thêm đất bên ngoài. Điều đáng nói là vẫn còn 3 họ chưa có
thu nhập từ bất kỳ ngành nghề nào, những hộ này sống chủ yếu là dựa vào nguồn thu
nhập từ đền bù và từ tiền tiết kiệm dành dụm được từ khi còn cây cao su. Do không có
nguồn thu nên các hộ này đang đối mặt với cảnh “cười ra nước mắt”, khi tiền đền bù như
“gió vào nhà trống” mà chẳng kiếm nổi việc làm. Nếu chính quyền địa phương có những
chính sách kịp thời thì sớm muộn những hộ này cũng sẽ trở thành hộ nghèo và trở thành
gánh nặng cho xã hội.
Trái ngược lại với những hộ bị thu hồi đất, những hộ không bị thu hồi đất hiện
đang sống cùng với cây cao su thì đang có cuộc sống tương đối sung túc, có cuộc sống
41
thoải mái cả về vật chất lẫn tin thần nhờ thu nhập tương đối cao và ổn định từ cây cao su.
Trong số 30 hộ được điều tra từ những hộ trồng cao su thì có 89 người trong độ tuổi lao
động, ngoài 22 người trong độ tuổi lao động đang phải đi học để có việc làm tốt trong
tương lai thì số còn lại 66 người đang có việc làm ổn định từ cây cao su (trừ 1 người mất
khả năng lao động). Như vậy cây cao su đã giải quyết việt làm cho đại đa số người dân
sống ở nông thôn, thậm chí nhiều người ngoài độ tuổi lao động vẫn có thể tự tạo ra nguồn
thu nhập để nuôi sống bản thân mình.
4.5.2. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến thu nhập hiện tại của các hộ điều tra
Khi đất đai bị thu hồi người dân trồng cao su do quen với tác phong nông nghiệp
nông thôn, hơn nữa họ bị giới hạn về trình độ nên khó tìm được một công việc thích hợp
trong các khu công nghiệp. Vì vậy thu nhập các hộ bị thu hồi đất phần lớn là bị sục giảm
rất nhiều so với trước kia.
Bảng 4. 6: Tình Hình Thu Nhập Bình Quân Hiện Tại Của Các Hộ Điều Tra
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêuSố Tiền
Hộ không bị thu hồi Hộ bị thu hồi
BQ hộ/năm 125,9 32,3
BQ người trong tuổi LĐ/năm 15,9 3,2
BQ hộ/tháng 14 2,6
BQ người trong tuổi LĐ/tháng 1,7 0,3
Hộ có thu nhập Max/năm 345,3 124,8
Hộ có thu nhập Min/năm 24,4 0
Nguồn: Kết quả điều tra
Kết quả điều tra thực tế đã cho thấy thu nhập của người dân bị thu hồi đất thấp hơn
rất nhiều lần so với những hộ trồng cao su. Thu nhập bình quân hộ trong một năm của
những hộ bị thu hồi đất chỉ bắng gần ¼ thu nhập của những hộ đang sống bằng cây cao
su. Điều này cho thấy mất mát của những nông hộ trồng cao su là rất lớn, theo tính toán từ
kết quả điều tra cứ trung bình mỗi ha đất cao su đang trong thời kỳ thu hoạch sẽ cho
người dân 58 triệu thu nhập mỗi năm. Vì vậy, nếu còn cây cao su và không bị thu hồi đất
42
thì người dân có thể bảo đảm cuộc sống của gia đình mình . Do mất đất, mất cây cao su
người dân lại không có trình độ chuyên môn nên việc kiếm việc làm là rất khó khăn mà
nếu có may mắn tìm được việc làm thì thu nhập của họ vẫn thấp hơn so với lúc còn cây
cao su, có nhiều hộ gia đình 6-7 nhân khẩu nhưng chỉ trông chờ đồng lương ít ỏi của
người con làm công nhân trong xí nghiệp, thu nhập giảm làm cho cuộc sống gia đình của
những hộ này rất khó khăn trong vấn đề chi tiêu hàng ngày. Thu nhập bình quân của
những người trong độ tuổi lao động hiện tại đang có cây cao su là 15,9 triệu đồng/năm
trong khi đó thu nhập bình quân của những người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất chỉ
đạt được 3,2 triệu đồng/năm. Một trong những vấn đề cần giải quyết cấp bách hiện nay là
trong các hộ điều tra có một vài hộ từ khi bị thu hồi đất cho đến nay vẫn chưa có nguồn
thu nhập nào, những năm qua các hộ này phải sống dựa vào số tiền đền bù còn và tiền tiết
kiệm của gia đình dành dụm trước kia, trái lại hộ điều tra được đang có thu nhập thấp nhất
thuộc đối tượng không bị thu hồi đất cũng đạt được mức thu nhập 24,4 triệu đồng/năm.
Trong khi đó hộ có thu nhập cao nhất không bị thu hồi đất có mức thu nhập lên đến 345,3
triệu đồng/năm ngược lại hộ được xem là có đời sống tôt nhất hiện nay của các hộ bị mất
đất cũng chỉ có mức thu nhập 124,8 triệu đồng/năm, dĩ nhiên đối với những hộ còn cao su
thu nhập cao hay thấp còn tùy thuộc vào diện tích cao su hiện tại, bên cạnh đó thu nhập
của những hộ mất đất còn phụ thuộc vào loại hình công việc hiện tại nhưng qua đó cũng
thấy được thu nhập của những hộ trồng cao su trước kia bây giờ bị thu hồi đất thì có
nguồn thu nhập giảm rất nhiều. Vấn đề mấu chốt ở đây của việc thu nhập giảm là họ
không thể tìm ra một việc làm thích hợp và ổn định có thu nhập tương tự như trồng cao su
được, hiện nay để có một việc làm để sống qua ngày cũng đang là cả vấn đề đối với nhiều
hộ chứ nói chi tới việc làm có thu nhập cao bảo đảm cuộc sống. Khi hỏi về cuộc sống
hiện tại thì đa phần người dân bị thu hồi đất đều cho biết là hầu hất các công trình đầu tư
hạ tầng như điện nước, công trình giao thông đều tốt hơn trước riêng chỉ có thu nhập là
thấp hơn trước rất nhiều. Do vậy mà đời sống của những hộ này cũng gặp nhiều khó khăn
hơn.
4.5.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến chi tiêu của các hộ điều tra.
43
Khi bị thu hồi hoàn toàn đất trồng cao su, người dân mất nguồn thu từ cây cao su,
do vậy vấn đề chi tiêu trở thành một bài toán khó cho những hộ này, đặc biệt là đối với
những hộ không có nguồn thu nhập hoặc có nguồn thu nhập nhưng không ổn định. Chi
tiêu là một trong những chỉ tiêu đánh giá đời sống của người dân khi bị ảnh hưởng của
quá trình thu hồi đất phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Nếu hộ nào chi tiêu nhiều
hơn điều đó đồng nghĩa với thu nhập của những hộ đó đã tăng lên, đời sống cả những hộ
này cũng khấm khá hơn, đầy đủ hơn. Những hộ chi tiêu ngày càng giảm, hoặc tằng tiện
trong chi tiêu có nghĩa là vấn đề thu nhập của hộ đó đang là vấn đề cần phải giải quyết,
đời sống của những hộ này cũng vì vậy mà trở nên khó khăn hơn, cuộc sống không còn
thoải mái, điều quan trọng là những hộ này có thể trở nên bi quan hơn, mất lòng tin hoặc
bất mãn với chế độ hiện tại.
Bảng 4. 7: Tình Hình Chi Tiêu Bình Quân Của Các Hộ Điều Tra
ĐVT: triệu đồng
Chi tiêuSố tiền
Hộ không bị thu hồi đất Hộ bị thu hồi đất
BQ hộ/ năm 82,3 56,2
BQ nhân khẩu/ năm 20,2 11,4
BQ hộ/ tháng 6,9 4,7
BQ nhân khẩu/ tháng 1,7 0,9
Nguồn: kết quả điều tra.
Căn cứ vào kết quả điều tra được, ta thấy chi tiêu của những hộ không bị thu hồi
đất cao hơn hẳn những hộ bị mất đất, số tiền chi tiêu của những hộ không bị thu hồi đất
trồng cao su cao gấp 1,5 lần số tiền chi tiêu của các hộ bị mất đất, mất cây cao su. Điều
này là do những hộ trồng cao su luôn có nguồn thu nhập cao và ổn định, mọi người có
khả năng lao động đều có khả năng tạo ra thu nhập. Ngược lại những hộ mất đất, mất cây
cao su thì chưa thích nghi với môi trường mới cũng như chưa tìm được việc làm thích
hợp, từ đó làm cho nguồn thu nhập bị giảm xúc, chi tiêu ít hơn trước. Nhìn vào mức chi
tiêu bình quân nhân khẩu/ tháng cũng phản ánh phần nào hai thái cực khác nhau giữa
những hộ bị thu hồi đất và những hộ không bị thu hồi đất. khi chi tiêu bình quân nhân
44
khẩu/tháng của những hộ không bị thu hồi đất cao gần gấp 2 lần so với những hộ bị thu
hồi đất.
Tuy vậy, tình hình chi tiêu theo ưu tiên hàng đầu của hai nhóm đối tượng lại có sự
tương đồng. Kết quả điều tra 30 hộ còn cây cao su và 40 hộ bị thu hồi đất thấy rằng; cả
hai nhóm đối tượng đều đặt nhu cầu ăn uống lên trên hàng đầu.
Bảng 4. 8: Chi Tiêu Của Các Hộ Gia Đình Theo Sự Ưu Tiên Hàng Đầu
Chỉ tiêu
Số hộ Tỉ lệ (%)
Không bị
thu hồiBị thu hồi
Không bị
thu hồiBị thu hồi
Ăn uống 16 27 53,3 67,5
Giáo dục 8 6 26,7 15
Y tế 1 3 3,3 7,5
Hoạt động khác 5 4 16,7 10
Tổng số hộ điều tra 30 40 100 100
Nguồn: Kết quả điều tra
Ăn uống là nhu cầu cơ bản không thể thiếu cho con người, có tồn tại mới có thể
tiếp tục được các hoạt động khác, vì vậy mà việc chi tiêu của các hộ gia đình đều dành
hầu hết cho nhu cầu ăn uống. Các hộ gia quan niệm cuộc sống ngày nay không chỉ có ăn
no là đủ mà phải ăn ngon. Do đó, 67,5% tổng số hộ bị th hồi đất và 53,3% tổng số hộ
không bị thu hồi đất đều dành chi tiêu cho nhu cầu ăn uống.
Bên cạnh đó, nhiều hộ gia đình ngày nay cũng ý thưc được tầm quan trọng của
kiến thức, cho nên họ đã tập trung vào giáo dục với hy vọng con em mình sẽ học hành tới
nơi tới chốn để có một việc làm tốt trong tương lai. 15% tổng số hộ bị thu hồi đất trả lời
họ dành ưu tiên hàng đầu cho giáo dục, những hộ này rơi vào những hộ gia đình có nhiều
con đang học phổ thông hay đang theo học tại các trường đại học. Tương tự cũng có
26,7% hộ không bị thu hồi đất dành chi tiêu ưu tiên hàng đầu cho giáo dục, những hộ này
chi tiêu cho giáo dục nhiều hơn so với những hộ bị thu hồi đất là do họ có điều kiện thuận
lợi hơn, có nguồn thu nhập ổn định hơn, những hộ còn cây cao su thường ít quan tâm tới
45
vấn đề “cơm áo gạo tiền”.Vì vậy mà họ có cơ sở cho con con mình nâng cao trình độ học
vấn để có thể tiếp thu văn hóa thế giới, theo kịp nhịp độ phát triển của thời đại.
Khi được hỏi về việc ưu tiên cho hoạt động y tế thì có 7,5% hộ bị thu hồi đất và có
3,3% hộ không bị thu hồi đất trả lới là ưu tiên cho hoạt động y tế. Số tiền chi cho y tế là
dành chữa bệnh cho những thành viên trong gia đình chứ không phải dành cho việc khám
sức khỏe định kỳ vì đa số người dân còn quan niệm khi nào bệnh thì mua thuốc uống, chỉ
khi nào bệnh năng mới di khám tại các cơ sỡ y tế tư nhân hoặc đi bệnh viện.
Đời sống người dân luôn gắn liền với làng xã, vì vậy không thể tránh khơi những
khoảng chi tiêu dành cho những hoạt động mang tính tình nghĩa như đám cưới, ma
chay,... Nhiều người có thu nhập cao còn dành phần lớn chi tiêu của gia đình vào hoạt
động giải trí hay mua sắm.... Nếu nhìn vào số liệu điều tra thì thấy rằng những hộ không
bị thu hồi đất dành chi tiêu cho hoạt động này nhiều hơn 16,7% so với 10% của những hộ
bị thu hồi đất.
4.5.4. Tình hình du lịch,vui chơi giải trí khi Tết, Lễ của các hộ gia đình được điều
tra.
Khi đời sống con người được cải thiên, những nhu cầu cơ bản như ăn, mặc,ở đã
trở nên dễ dàng hơn. Lúc ấy con người lại nghĩ tới chuyện sống để hưởng thụ, để vui chơi
giải trí. Họ thường tổ chức những kỳ nghĩ, những chuyến du lịch hay dã ngoại mỗi khi có
dịp Tết, Lễ đến. Tuy nhiên, dường như những hộ bị thu hồi đất thì những nhu cầu cơ bản
hiện tại họ cũng đang gặp rất nhiều khó khăn mặt dầu họ có “tường rộng nhà cao” nhưng
phải đối mặt với cảnh “chạy cơm từng bửa” do không có việc làm hoặc việc làm không
ổn định, do vậy mà họ không có được nguồn thu nhập như trước.
Bảng 4. 9: Tình Hình Du Lịch, Giải Trí Của Các Hộ Điều Tra Khi Có
Dịp Tết, Lễ.
Chỉ tiêu Hộ không bị Hộ bị thu Tỉ lệ (%)
46
thu hồi hồi Hộ không bị
thu hồi
Hộ bị thu
hồi
Có hoạt động du lịch, giải
trí...23 6 76,7 15
Không có hoạt động giải
trí...7 34 23,3 85
Tổng số hộ 30 40 100 100
Nguồn: Kết quả điều tra
Trong tổng số 30 hộ không bị thu hồi đất được điều tra thì có tới 76,7% hộ mỗi khi
có dịp Tết lễ thì gia đình đều tổ chức đi du lịch đây đó, khi được hỏi thì đa số người dân
trả lời do lúc trước sống cực khổ, cuộc sống gặp khó khăn những năm gần đây do có cây
cao su nên đời sống của họ trở nên khá giả hơn, ngoài việc chi tiêu cho các hoạt động
trong gia đình thì cuối năm họ vẫn còn dư chút đỉnh tiền để cho vợ con và gia đình đi du
lịch và tham quan nhiều nơi. 23,3% hộ không có những hoạt động vui chơi giải trí mỗi
khi Tết lễ là do những hộ này có con còn nhỏ hoặc gia đình có kết cấu già do vậy mà họ
thấy việc du lịch đây đó là không cần thiết.
Ngược lại những hộ bị thu hồi đất như đã nói ở các phần trước là do họ không có
việc làm hoặc có việc làm không ổn định nên thu nhập không cao nên vấn đề chi tiêu
đang trở nên khó khăn đối với những hộ này vì vậy mà có tới 85% hộ được điều tra không
tính đến chuyện du lịch giải trí khi Tết lễ đến, 15% hộ điều tra có các hoạt động du lịch,
giải trí chủ yếu tập trung vào những hộ có các nhà trọ gần các khu công nghiệp vì vậy mà
thu nhập của họ tương đối khá hơn so với các hộ khác.
4.6. Thu hồi đất trồng cao su ảnh hưởng tới điều kiện sống và sinh hoạt.
4.6.1. Điều kiện về nhà ở
Quá trình thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị làm cho chất
lượng cuộc sống của người dân có sự thay đổi. Điều này thể hiện rõ ở một số chỉ báo về
kiểu loại nhà ở, tỉ lệ có những tài sản sinh hoạt và chất lượng các hoạt động giáo dục và
47
việc chăm sóc sức khỏe. Chất lượng nhà ở được thể hiện cụ thể qua kiến trúc của nhà trệt
hay tầng, nền nhà, ...
Bảng 4. 10: Điều Tra Về Tình Hình Nhà Ở Của Các Hộ Không Bị Thu
Hồi Đất Và Các Hộ Bị Thu Hồi Đất.
Loại hìnhHộ không bị
thu hồiHộ bị thu hồi
Tỉ lệ (%)
không bị thu
hồiBị thu hồi
Mái nhà
Ngói 27 39 90 97,5
Tôn/thiết 3 1 10 2,5
Đúc 0 0 0 0
Nền nhà
Gạch 27 39 90 97,5
Xi măng 2 1 6,7 2.5
Đất 1 0 3,3 0
Tầng
Triệt 29 38 96,7 95
1 lầu 1 2 3,3 5
2 lầu 0 0 0 0
Tổng hộ điều tra 30 40 100 100
Nguồn: Kết quả điều tra
Do hầu hết những hộ bị thu hồi đất đều dành phần lớn số tiền đền bù của mình vào
việc xây nhà mới vì vậy nhà ở hiện nay của các hộ điều tra trong vùng quy hoạch đã được
cải thiện rất nhiều so với trước đây. 97,5% hộ bị thu hồi đất được điều tra có nhà mái ngói
và nền nhà được lót bằng gạch bông, hơn nữa còn có vài hộ xây được cả nhà lầu 1 tầng,
số hộ xây nhà tầng chiếm 5% trong tổng số hộ điều tra, đây là những hộ có số tiền đền bù
khá lớn và hiện nay đang sống gần các khu công nghiệp, đời sống các hộ này tương đối
ổn định. Bên cạnh đó, cũng có một vài hộ có tiền thì sinh ra bài bạc, rượu chè, ăn chơi
48
hoang phí... trong một thời gian thì tiền đền bù vơi dần rồi mới tính đến “xây nhà xắm
của” nên bây giờ mới sống trong những căn nhà mái tôn và nền đất.
Riêng những hộ không bị thu hồi đất thì nhà ở của họ cũng tương đối khang trang
tất nhiên là không thể khang trang hơn, đẹp hơn những hộ bị thu hồi đất nhưng bù lại họ
có cuộc sống thoải mái và nguồn thu nhập ổn định. Trong những hộ được điều tra thì
cũng có tới 90% hộ có nhà mái ngói và nền nhà được lót bằng gạch, có cả gạch bông lẫn
gạch tàu. Một vài hộ điều tra do mới lập gia đình và được chia lại một phần cao su mới đi
vào khai thác nên phải sống trong những căn nhà mái tôn và nền đất hoặc xi măng. Có hộ
có diện tích đất cao su nhiều còn xây được cả nhà một tầng tuy nhiên, số hộ này chỉ chiếm
3,3% trong tổng số hộ được điều tra nhưng qua đó ta cũng thấy được đời sống người dân
trồng cao su cũng đã được nâng lên cao rất nhiều.
4.6.2. Điều kiện về đồ dùng sinh hoạt và phương tiện đi lại trong gia đình
49
Bảng 4. 11: Đồ dùng sinh hoạt và phương tiện đi lại
Tài sản
Không bị thu hồi Bị thu hồi Tỉ lệ(%)
Số lượng Số hộ Số lượng Số hộKhông bị
thu hồi
Bị thu
hồi
Xe đạp 22 16 41 32 53,3 80
Xe hơi 0 0 2 2 0 5
Xe máy 81 30 102 40 100 100
Bếp gas 29 29 40 40 96,7 100
Tủ lạnh 23 23 25 25 76,7 62,5
Đầu đĩa 29 29 35 35 96,7 87,5
Quạt điện 68 30 112 40 100 100
Điện thoại 69 30 95 38 100 95
Máy giặt 12 12 6 6 40 15
Máy điều hòa 0 0 1 1 0 2,5
Máy vi tính 1 1 3 3 3,3 7,5
Nồi cơm điện 30 30 40 40 100 100
Ghế xa lông 27 27 31 31 90 77,5
Nguồn: Kết quả điều tra
Khi nhu cầu của cuộc sống đòi hỏi ngày càng cao thì người dân không chỉ trang bị
những phương tiện sinh hoạt căn bản để phục vụ cho đời sống hằng ngày mà còn mua
sắm những đồ dùng sinh hoạt có tính năng hiện đại như máy giặc, máy vi tính hay có hộ
còn mua cả xe hơi ....
Những hộ không bị thu hồi đất thì có cây cao su cho nguồn thu nhập ổn định, chính
vì vậy mà họ có điều kiện trang bị cho gia đình mình gần như đầy đủ những phương tiện
sinh hoạt hằng ngày. Riêng chỉ có 30 hộ không bị thu hồi đất được điều tra nhưng số
lượng người sử dụng điệ thoại di động lên tới 69 cái. Điều đó chứng tỏ công nghệ thông
tin đang tiếp cận khá gần gủi với những người dân nơi đây. Những phương tiện sinh hoạt
mà người dân trồng cao su đang thiếu hoặc có rất ít đó là máy vi tính, máy điều hòa và xe
50
hơi... Tuy nhiên, do đa số những hộ này sống ở thôn quê nên các nhu cầu trên cũng không
cần thiết lắm đối với họ.
Ngược lại những hộ bị thu hồi đất do có sẵn tiền đền bù nên nhiều hộ đã sắm cả xe
hơi cho gia đình, máy điều hòa cũng đã xuất hiện ở những hộ này, bên canh đó, họ cũng
sắm nhiều máy tính hơn cho con cháu mình làm việc cũng như học hành... Bên cạnh đó,
cũng không ít hộ do dùng tiền đền bù đầu tư quá nhiều vào xây dựng nhà cửa và chia lại
cho con cháu nên chưa thể sắm được máy giặc hay tủ lạnh... là những vật dụng rất hữu ích
cho cuộc sống hiện đại.
Nhưng nhìn chung đời sống của các hộ điều tra đã được trang bị tương đối đầy đủ những
vật dụng cần thiết, đảm bảo cuộc sống của gia đình và tiện nghi trong sinh hoạt.
4.6.3. Giáo dục - Y tế - Môi trường
Bảng 4. 12: Ý kiến người dân về giáo dục, y tế, giao thông và môi trườngChỉ tiêu ĐVT Tốt hơn Xấu hơn Không thay đỏi
Giáo dục Hộ 29 5 6
Y tế 18 8 14
Giao thông 32 0 8
Môi trường 12 24 4
Nguồn: Kết quả điều tra
Về giáo dục
Khi hỏi về chất lượng giáo dục cả điều kiện cơ sở vật chất và chất lượng dạy học
của địa phương điều tra thì có 29 hộ trả lời là tốt hơn, 5 hộ trả lời là xấu hơn và có 6 hộ trả
lời là không có sự thay đổi trong tổng số 40 hộ điều tra. Điều này phản ánh đúng công tác
giáo dục của địa phương vì hàng năm đều có trường mới được xây dựng. Chất lượng giáo
viên ngày càng được nâng cao bằng việc cử đi học thêm những lớp bồi dưỡng chuyên
môn, nâng cao trình độ, cập nhập những phương pháp giảng dạy mới. Về nội dung đào
tạo cũng gần ngày càng được hoàn thiện, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị cũng được nâng
cấp qua từng thời kỳ.
51
Bên cạnh đó, cũng có những hộ cho rằng chất lượng giáo dục và cơ cở vật chất còn
xấu, đó là những hộ dân có con đi học ngoài địa phương hoặc hộ đang ở khu dân cư
không có điều kiện phát triển kinh tế.
Về y tế và chăm sóc sức khỏe
Khi hỏi về việc chăm sóc sức khỏe của người dân ở địa phương trong số 40 hộ
được điều tra thì có 18 hộ trả lời là tốt hơn, 8 hộ trả lời là xấu hơn trước và có 14 hộ trả
lời không có sự thay đổi nào so với trước kia. Điều này cho thấy những năm gần đây
ngành y tế chưa đầu tư đúng mức cho việc chăm sóc sức khỏe của người dân, Cơ sở hạ
tầng và thiết bị chửa bệnh còn yếu kém, nhiều người có bệnh nặng thường không đến
bệnh viện huyện mà đa phần đều khám và chữa bệnh ở tỉnh. Tuy nhiên, ngành y tế huyện
cũng có những cố gằng nhất định, phần nào làm cho sức khỏe của bà con bị thu hồi đất tốt
hơn.
Về giao thông
Do đa phần những hộ điều tra là những hộ đang được cấp đất định cư tại các khu
dân cư nên vấn đề về giao thông rất thoải mái, do tất cả các tuyến đường đều được trải
nhựa rộng rải, thuận tiện cho việc đi lại, làm việc, học hành của bà con. Khi hỏi về chất
lương giao thông hiện tại so với trước khi bị thu hồi đất thì có tới 32 hộ trong tổng số 40
điều tra trả lời là tốt hơn và không hộ nào trả lời xấu hơn, số hộ còn lại trả lời là không có
sự thay đổi so với trước kia, hầu hết những hộ này được cấp đất tái định cư tại chổ, do đó
đường xá không có sự thay đổi nhiều. Như vậy do được sống trong các khu dân cư nên
các hộ bị thu hồi đất có thể đi lại dễ dàng hơn trước nhờ có cơ sở hạ tầng khá phát triển.
Về môi trường
Khi hỏi về môi trường, về không gian sống so với trước khi bị thu hồi đất thì chỉ có
12 hộ trả lời tốt hơn, trong khi đó có tới 24 hô trả lời xấu hơn trước kia, số hộ còn lại trả
lời không có sự thay đổi. Điều này cho thấy người dân chưa thích ứng được với môi
trường đô thị, Trước kia, khi còn đất riêng nhà nào cũng có khoảng không gian quanh nhà
rất lớn, thoải mái trong sinh hoạt lẫn sinh sống, nay bị thu hồi đất hoàn toàn người dân
phải sống trong các khu dân cư đông đúc do vậy không còn khoảng không gian thoải mái
như trước nữa mà thay vào đó là cảnh sống nhà cạnh nhà rất chật chội trong sinh hoạt.
52
Hơn nữa, trong tương lai sẽ có nhiều khu công nghiệp được xây dựng ở nơi đây, nếu các
doanh nghiệp này không có biện pháp xử lý chất thảy hiệu quả thì một viễn cảnh người
dân sống trong cảnh ô nhiễm như hiện nay ở các thành phố lớn là khó tránh khỏi.
4.7. Ý kiến của hộ bị thu hồi đất
Trong số các hộ điều tra hầu hết cho rằng chính sách đền bù của Nhà nước là chưa
thoả đáng, giá đền bù quá thấp so với thị trường. Một số hộ cho biết ngay khi Nhà nước
giải toả và đền bù cho hộ xong thì có nhiều lô đất gần đó được bán ra thị trường với giá
gấp đôi, tạo sự bất bình trong người dân. Hơn nữa những người không chấp hành chủ
trương thu hồi đất thi lại được cấp đất ở tại chổ gây bất bình đối với người dân.
Theo các hộ điều tra thì chính sách thu hồi đất cho việc phát triển khu công nghiệp,
khu đô thị của Nhà nước đối với những đối tượng sống nhờ vào cây cao su này là không
hợp lý. Nhiều hộ khẳng định Nhà nước đang làm cho họ ngày càng “nghèo đi” do không
có được việc làm ổn định và nhàn nhã như trước, vì vậy mà thu nhập của họ cũng thấp
hơn trước rất nhiều. Họ cho rằng mặc dầu sống trong nhà đẹp hơn, rộng hơn, đường xá
thoải mái hơn nhưng họ đang nghèo hơn qua từng ngày do phải chi cho quá nhiều thứ mà
thu nhập không có, làm cho cuộc sống của họ khó khăn hơn rất nhiều so với trước kia khi
còn cao su.
Một ý kiến khác của hộ bị thu hồi đất là nên đât nền đổi đất nền không phải bù
thêm tiền. Vì thực tế điều tra thì người dân không được đổi nền nhà mình để lấy nền trong
khu dân cư mà phải trả thêm 45 triệu/ nền. Người dân được đền bù thấp mà lại phải trả
thêm phí đất nền thì rõ ràng là không công bằng cho họ.
Khi đất đai bị thu hồi nhiều đối tượng là thanh niên đi vào các nhà máy, xí nghiệp
hoặc kiếm việc làm ở nơi khác, nhưng đối với phụ nữ và những người ở độ tuổi trung
niên thì mất đất canh tác, mất cây cao su là đồng nghĩa với thất nghiệp. Vì thế, để giải
quyết số lượng lao động nữ và những người trung niên ở địa phương, đề nghị huyện có
hướng đào tạo nghề phù hợp với tầng lớp người trên để giúp họ có cơ hội phát triển kinh
tế, ổn định đời sống.
53
4.8. Đề xuất giải pháp chính sách
4.8.1. Các giải pháp cơ bản để giải quyết việc làm cho các hộ nông dân bị thu hồi đất
nông nghiệp phục vụ công nghiệp hóa
Khuyến khích phát triển các mô hình kinh tế nhỏ và vừa; phát triển các làng nghề
để thu hút nguồn vốn của các gia đình nông dân được đền bù khi thu hồi đất vào đầu tư tổ
chức sản xuất, thu hút lao động, ổn định lâu dài đời sống của hộ, tránh tình trạng phổ biến
hiện nay là người dân bị thu hồi đất nhận được ít tiền đền bù giải phóng mặt bằng sẽ xây
nhà, mua sắm xe máy và đồ dùng đắt tiền. Các tiện nghi đó rất cần cho cuộc sống, song
không có việc làm, không có nguồn thu nhập thường xuyên thì họ sẽ trở thành tầng lớp
dân nghèo "ở nhà tầng, đi xe máy".
Như vậy, khuyến khích người dân bị thu hồi đất trồng cao su đầu tư vào sản xuất
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ là giải pháp cơ bản về việc làm và ổn định đời sống lâu dài
cho nông dân.
Bằng việc đổi mới cơ chế quản lý và hoàn thiện các văn bản pháp luật quy định
trách nhiệm của các chủ dự án các khu đô thị, khu công nghiệp phải có trách nhiệm sử
dụng lao động nông nghiệp bị mất việc làm do thu hồi đất nông nghiệp gây ra. Các dự án
phải có trách nhiệm thu hút lao động nông nghiệp mất việc làm do thu hồi đất vào các vị
trí trong cơ quan, doanh nghiệp không đòi hỏi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phải hỗ
trợ kinh phí đào tạo nghề để họ có thể tiếp cận với yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan, doanh nghiệp. Có chính sách khuyến khích về vật chất, tinh thần đối với các cơ
quan, doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động trên địa bàn.
Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp không có việc làm khi bị thu hồi
đất nông nghiệp, nhất là lao động còn trẻ dưới 35 tuổi, để họ tiếp cận được với các ngành
nghề, chuyên môn, nghiệp nghiệp vụ do các cơ quan, doanh nghiệp yêu cầu. Đào tạo các
ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ phục vụ nhu cầu đời sống dân cư, để các tổ
chức kinh tế cá thể, tiểu chủ có thể tự sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm và ổn định
đời sống.
54
Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, vốn vay với lãi
suất ưu đãi và thị trường sản phẩm để các hộ bị thu hồi đất có khả năng tổ chức sản xuất
kinh doanh, tự giải quyết việc làm
Lao động phổ thông trên địa bàn Huyện thường là lao động có trình độ thấp, công
việc làm không ổn định, lương thấp. Khi được bố trí vào các khu tái định cư thì không thể
làm công việc cũ vì điều kiện đi lại khó khăn, chi phí đi lại quá cao nhưng lại không có
khả năng kiếm việc ở nơi khác. Vì vậy đối với những lao động này cần có những biện
pháp cụ thể lâu dài như : tổ chức hướng nghiệp, mở những lớp đào tạo nghề vừa học nghề
vừa học văn hoá tại chỗ nhằm đáp ứng đúng nhu cầu của các nhà tuyển dụng trên địa bàn.
Còn những lao động không có trình độ, qua độ tuổi vừa học vừa làm thì có thể thương
lượng với các cơ sở lao động nhận họ vào làm những công việc ít đòi hỏi trình độ như :
bảo vệ, giữ xe, tạp vụ … và học hỏi thêm ngay tại các cơ sở này. Tuy nhiên, không thể
một lúc có thể giải quyết hết số lao động này vì vậy cần có những định hướng xa hơn như
mở trường đào tạo nghề và có những hỗ trợ về giáo dục để tạo nên đội ngũ lao động kế
thừa có trình độ.
Nhà nước cũng cần quy định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc tuyển dụng
lao động nông nghiệp, tham gia chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm cho người bị thu hồi
đất nông nghiệp... Nhưng điều quan trọng hơn cả là phải sớm có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất một cách đồng bộ, tránh chồng chéo, vì hầu hết quy hoạch đã được phê duyệt
trước khi Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực và chưa được điều chỉnh cho phù hợp với
thực tế.
Một giải pháp nữa là thay đổi nhận thức của người nông dân về việc làm, thu nhập.
Sở dĩ cần có sự thay đổi này là vì, hiện nay quan niệm của người nông dân về việc làm rất
máy móc, tính hiệu quả của công việc chưa được quan tâm đúng mức. Họ chưa hiểu rằng,
việc làm không đơn thuần là tạo ra các sản phẩm hiện vật thiết yếu phục vụ trực tiếp các
nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của họ, mà việc làm phải được lượng hoá thành thu nhập về
mặt giá trị, phải được tính toán trên cơ sở hiệu quả kinh tế có hoạch toán đầu vào, đầu ra
và lấy nhu cầu xã hội làm đối tượng hướng tới, nghĩa là người nông dân phải thấy được
việc làm của họ là nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội đang được phản ánh thông qua thị
55
trường và thông qua việc làm đó, họ có được thu nhập chính đáng và xứng đáng đối với
phần công sức họ đã bỏ ra.
Để cải thiện nếp nghĩ của người nông dân, bên cạnh việc tiếp tục nâng cao trình độ
dân trí thông qua các phương tiện truyền thông, các chương trình phổ cập giáo dục quốc
gia, cần thiết phải tổ chức thường xuyên, liên tục các chương trình tập huấn cả về kỹ thuật
sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, đồng thời với những chương trình tư vấn các mô hình,
phương thức phát triển kinh tế và hỗ trợ các khoá đào tạo kỹ năng, kiến thức kinh tế ứng
dụng cơ bản.
4.8.2. Hướng dẫn cách chi tiêu tiền đền bù
Một bộ phận khá lớn dân cư sau khi nhận được số tiền khá lớn từ đền bù giải toả
đã không định hướng sử dụng nguồn vốn có được một cách hợp lý tạo nên sự lãng phí và
chỉ trong một thời gian ngắn thì tiền đền bù cũng cạn sạch mà vẫn không có một việc làm
tốt, có nguy cơ phát sinh những tệ nạn mới “nhàn cư bất khả thiện” là gánh nặng cho xã
hội. Như vậy, Huyện cần có những hướng dẫn cụ thể về việc sử dụng vốn, đặc biệt là
hướng dẫn đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc cách thức gửi tiết kiệm sao cho phù hợp với
từng đối tượng cụ thể nhằm ổn định đời sống về lâu dài.
56
CHƯƠNG V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Mặc dầu quá trình thu hồi đất của bà con nông dân trồng cao su đã được tiến hành
5 năm qua nhưng đời sống người dân vùng bị thu hồi đất đa phần vẫn còn rất bấp bênh.
Vấn đề việc làm, thu nhập đang là vấn đề nan giải của người dân nơi đây. Hầu hết thu
nhập của các hộ điều tra đều giảm so với trước kia ảnh hưởng rất lớn đến đời sống cũng
như chi tiêu hiện tại của hộ. Bên cạnh đó, chính sách đền bù tái định cư của Nhà nước còn
nhiều bất cập, hiện tượng quy hoạch treo vẫn còn tồn tại trong khi rất nhiều hộ nông dân
đang sống trong tình trạng thất nghiệp, chưa có nhiều chính sách hướng nghiệp cũng như
hỗ trợ việc làm cho người dân bị thu hồi đất từ chính phủ và các doanh nghiệp.
5.2. Kiến nghị
Hiện nay đời sống của những người dân có cao su rất sung túc, họ luôn có mức thu
nhập tương đối cao và ổn định, trước khi thực hiện đề tài này tôi luôn luôn băng khoăn
một câu hỏi “liệu chính sách thu hồi đất của Nhà nước đối với các hộ trồng cao su để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thi có thật sự đem lại cuộc sống tôt hơn cho người
dân?”, thực tế cho thấy hầu hết người dân trồng cao bị thu hồi đất thì mức sống và thu
nhập giảm đáng kể so với trước kia. Các cấp quản lý Nhà nước cần tránh tình trạng chạy
theo phong trào xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị mà chưa cân nhắc đến hiệu
quả; hoặc phát triển công nghiệp, dịch vụ bằng mọi cách mà chưa chú ý đúng mức đến tác
động đối với người dân.
Hiện tượng quy hoạch treo, quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp tràn lan là
khá phổ biến. Quá trình quy hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng cũng như thẩm định các
phương án sử dụng đất và xây dựng phương án bồi thường chưa thực sự khoa học, thiếu
sự tham gia đầy đủ của các ngành, các tổ chức có liên quan hoặc đại diện cho quyền lợi
của người dân.
Thời gian triển khai công tác thu hồi đất kéo dài nhiều năm gây bất lợi đến tâm lý
cũng như việc ổn định đời sống và việc làm của các hộ dân nằm trong diện bị thu hồi đất.
Các yếu tố trượt giá hầu như chưa được tính đến trong định giá đền bù cho người dân.
Một kiến nghị khác rất thiết thực là đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà nhà nước là
người đại diện thì việc thu hồi đất phải do cơ quan nhà nước thực hiện với giá đền bù thoả
đáng. Hiện nay, hầu như huyện giao việc thu hồi đất cho các chủ doanh nghiệp. Doanh
nghiệp hưởng lợi rất lớn, bỏ qua khá nhiều quyền lợi của người dân. Gắn với việc thu hồi
là trách nhiệm tổ chức tái định cư. Hiện nay nhà nước chỉ có trách nhiệm hỗ trợ việc này
là không hợp lý. Cách hiểu về tái định cư cũng chưa đầy đủ, chỉ mới cho rằng là đảm bảo
nhà ở, đất ở trong khi đáng ra còn là vấn đề việc làm, thu nhập và đời sống và gắn với
chuyển dịch cơ cấu lao động. Nhà nước cần xây dựng quỹ tái định cư để phục vụ việc đền
bù, giải toả hình thành từ nguồn thu về đất.
Bên cạnh đó, việc hướng dẫn định hướng sử dụng vốn từ đền bù cũng là một vấn
đề cần được quan tâm đúng mức, tránh tình trạng tiêu pha lãng phí gây thất nghiệp và
nghèo đói kéo dài.
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ: Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc thi hành luật đất đai -
Công báo.
2. Chính phủ: Nghị định 197/ 2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 về việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất - Công báo.
3. Đại học Kinh tế quốc dân: “Thực trạng thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất
bị thu hồi để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-
xã hội, nhu cầu công cộng và lợi ích quốc gia”.
4. Đào Thị Hồng Long, 2000. Đô thị hóa và những ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn quận 9 Thành Phố Hồ Chí Minh, luận văn tốt nghiệp đại
học, Khoa Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm
5. Đỗ Nguyễn Yến Nhi, 2006. Nghiên cứu đời sống của các hộ bị thu hồi đất - Quận 7,
Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2001 – 2005. Luận văn tốt nghiệp đại học, Khoa
Kinh Tế, Đại Học Nông Lâm.
6. Địa chỉ trang web báo Thanh Niên Việt Nam : www.thanhnien.com.vn
7. GS.TS. Trần Văn Chử, 2007. “ Quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nông
nghiệp trong quá trình đô thị hóa và phát triển các khu công nghiệp”
8. Htpt://www.vneconomy.com.vn
9. Lệ Hằng: Đời sống, việc làm cho những hộ dân bị thu hồi đất: Bài toán khó! – Báo Hà
Nội Mới ngày 7 tháng 3/2008.
10. Niên giám thống kê huyện Tân Uyên
11. Kết quả điều tra của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội tại 5 Quận, Huyện
bị thu hồi đất năm 2007
12. Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội của Huyện Tân Uyên giai đoạn 2006-2020
13. TS Phạm Sỹ Liên, PCT Tổng hội xây dựng Việt Nam. Chính sách thu hồi đất: “Cần
những thay đổi lớn” – Việt Báo ngày 28 tháng 9 năm 2008.
58
BẢNG ĐIỀU TRA
ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜI SỐNG
CỦA NGƯỜI DÂN TRỒNG CAO SU TẠI HUYỆN TÂN
UYÊN
I) NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
Họ và tên người được phỏng vấn:……………………………………………
Họ và tên chủ hộ:…………………………………………………………….
Địa chỉ:……………………………………………………………………….
Giới tính:……….. Tuổi:…….... Trình độ văn hóa: ……… Dân tộc:……….
Tình hình chung của hộ: Có hộ khẩu Chưa có
Quam hệ với chủ hộ:
Các thành viên trong
gia đình
Quan hệ
với chủ
hộ
TuổiTrình độ
học vấn
Nghề nghiệp
trước đây Hiện nay
1. Gia đình ông (bà) có bị thu hồi đất không: a. Có b. Không
2. Thông tin về đất đai:
59
Diện tích đất gia đình đang sở hữu hiện nay:………………
Diện tích trồng cao su hiện nay:…………………..
Diện tích trồng cây khác:…………………………
Diện tích nhà ở hiện nay:…………………………
Diện tích đất bị thu hồi:……………… Tổng số tiền đền bù: ……………………..
Mục đích của việc thu hồi đất : ………………………………….
3. Nhà ở hiện nay:
Mái 1 = ngói 2 = đúc 3 = tone/thiết 4 = lá
Nền 1 = gạch bông 2 = gạch tàu 3 = xi măng 4 = đất
Vách 1 = tường 2 = lá 3 = đất 4 = khác
Tầng 1 = triệt 2 = 1 lầu 3 = 2 lầu 4 = khác
4. Phương tiện đi lại và đồ dùng sinh hoạt trong gia đình hiện nay
Tên phương tiện và đồ dùng sinh hoạt Số lượng
1) Xe đạp
2) Xe máy
3) Xe hơi/xe ôtô chở khách
4) Xe tải/xe ô tô chở hang
5) Điện thoại
6) Máy chụp hình
7) Bàn ghế
8) Xa lông
9) Tủ gỗ/ Tủ sắt
10) Bếp gas
11) Nồi cơm điện
12) Bếp điện
13) Quạt điện
14) Tivi
15) Máy nghe nhạc
60
16) Đầu đĩa
17) Tủ lạnh
18) Máy giặt
19) Máy điều hòa
20) Máy vi tính
21) Karaoke
22) Máy nước nóng
5. Gia đình có nhà tắm, nhà vệ sinh riêng không?
a. Có b. Không
6. Khi có thành viên trong gia đình bị bệnh, thường khám chửa bệnh ở đâu?
a. Không khám b. Trạm y tế c. Bệnh viện
7. Những dịp Tết/lễ gia đình có thường đi du lịch, vui chơi giải trí không?
a. Có b. Không
8. Chi tiêu trung bình/tháng của gia đình là bao nhiêu? ……………………Triệu đồng
9. Gia đình chi tiêu cho hoạt động nào là nhiều nhất?
a. Ăn uống b. Giáo dục/học hành c. Y tế d. Khác
II) THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Trồng trọt ĐVT: Triệu đồng
Loại cây trồng Diện tích Chi phí Doanh thu/năm Lợi nhuận/năm
Chăn nuôi ĐVT: Triệu đồng
Loại vật nuôi Số con Chi phí TB Doanh thu/năm Lợi nhuận/năm
61
Trong lĩnh vực phi nông nghiệp
Tên ngànhNgười tham
giaDoanh thu Chi
Thu
nhập/thángghi chú
Công nghiệp
Dịch vụ
Buôn
bán/kinh
doanh
Khác
10. Đánh giá điều kiện sống của người dân
Điều kiện sốngThay đổi so với trước kia (đối
với hộ bị thu hồi đất)
Mức độ thỏa mãn hiện tại (đối
với hộ không bị thu hồi đất)
Nhà ở
Điện/nước
Trường học
Chăm sóc sức khỏe
Giao thông
Môi trường
Thu nhập
62
Ghi chú: 1 = Tốt hơn 2 = Xấu hơn 3 = Không thay đổi
1 = Hài lòng 2 = Không hài lòng
11. Tình hình sử dụng nguồn thu nhập từ đền bu của nông hộ
Chỉ tiêu Số tiền (triệu đồng) Cơ cấu (%)
Chia cho người thân
Mua lại đất
Xây và sửa lại nhà
Mua săm đồ dùng trong nhà
Học nghề và học văn hóa
Đầu tư sản xuất
Mua bán, dịch vụ
Tiêu xài khác
Gửi tiết kiệm
Tổng số tiền
III) Ý KIẾN CỦA NÔNG HỘ
12. Chính sách đền bù giải tỏa, tái định cư của Nhà nước ảnh hưởng như thế nào đến gia
đình?.......................................................................................................................................
13. Chính sách đền bù của Nhà nước có thỏa đáng không?...................................................
Tại sao? ……………………………………………………………………………………..
Ý kiến của gia đình? ………………………………………………………………………..
14. Hiện nay gia đình ông (bà) có yêu cầu hỗ trợ gì không?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
15. Ông (bà) có ý kiến đóng góp gì cho việc xây dựng địa phương?
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
63
Recommended