View
219
Download
3
Category
Preview:
DESCRIPTION
mô phỏng mạch
Citation preview
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, mô hình hóa trở thành phương pháp rất
hiệu quả trong nghiên cứu khoa học, trong thực tế sản xuất cũng như trong
phục vụ giảng dạy và học tập. Trên thị trường thế giới cũng đã xuất hiện rất
nhiều phần mềm Thiết kế - Mô phỏng mạch điện tử công suất. Có thể kể ra các
phần mềm như : PSPICE, TINA, MATLAB, SIMSEN, SUCCES, PSIM… Các
phần mềm này chính là công cụ để giúp các kỹ sư, các nhà sản xuất tối ưu hóa công
việc của mình, từ đó tạo ra những sản phẩm điện tử chính xác, đáng tin cậy và giá
thành thấp.
Ở nhiều trường Đại Học và Cao Đẳng việc mô phỏng mạch điện tử
còn nhiều khó khăn vì thiếu về trang thiết bị thực hành. Nhiều thiết bị mô
phỏng cũ, số lượng module ít nên không đáp ứng được hết các nhu cầu về
giảng dạy và học tập.
Để đáp ứng về nhu cầu thực tiễn đặt ra chúng em lựa chọn đề tài tốt
nghiệp “Khai thác phần mềm PSIM - mô phỏng mạch điện tử công
suất”. Với những mục tiêu sau:
- Giới thiệu về phần mềm và ứng dụng của phần mềm PSIM
- Giúp sinh viên sử dụng phần mềm này để hiểu rõ hơn lý thuyết đã học.
- Phục vụ cho mục đích nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ của
bản thân.
Đồ án được trình bày thành 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử
công suất.
Chương 2: Giới thiệu về phần mềm PSIM.
Chương 3: Tổng quan về lò điện và lò điện trở.
Chương 4: Thiết kế mạch lực và mạch điều khiển lò điện trở.
Chương 5: Kết luận và đề xuất.
Trong quá trình làm đồ án, với sự tìm tòi và nghiên cứu của bản thân,
đặc biệt là sự giúp đỡ rất nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Thị Điệp chúng em
đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu còn hạn chế,
nên đồ án này của chúng em không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đồ án của
chúng em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương 1. Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử
Chương 1
Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử
1.1. Matlab/Simulink
Đây là phần mềm được phổ cập ở mức độ toàn cầu. Hiện nay ở nước
ta, Matlab cũng khá quen thuộc trong lĩnh vực điều khiển và tự động hóa.
Tuy nhiên từ phiên bản 5.3 của matlab mới cho phép thâm nhập vào lĩnh vực
điển tử công suất (power electronic). Đây là phần mềm bổ sung của mục
“power system blockset” nằm trong phần simulink. Trong đó đưa ra mô hình
các phần tử bán dẫn là: tiristo, diot, GTO, MOSFET và ideal switch. Tất cả
các phần tử này đều được mô phỏng như một mạch gồm điện trở mắc nối
tiếp điện cảm khi ở trạng thái dẫn dòng điện, còn khi không dẫn dòng thì
tương ứng đứt mạch (tổng trở bằng vô hạn), ngoài ra luôn có mạch RC đấu
song song. Bằng cách ghép từng hình theo một sơ đồ cụ thể nào đó, có thể
thiết lập một thư viện các mạch điển tử công suất theo ý muốn (thí dụ như
mạch chỉnh lưu cầu hoặc mạch băm xung,…)
Phần mềm mô phỏng bằng Simulink rất thuận lợi khi cần phân tích và
khảo sát ở khía cạnh hệ thống, nhất là với hệ thống kín, ở đó mạch điện tử
công suất chỉ lầ một khối của hệ thống. Trong simulink, các van được mô
phỏng hoặc như một khoá lý tưởng, hoặc như một điện trở hai trạng thái.
Như vậy, phần tử bán dẫn mô phỏng không phản ánh chính xác đặc tính
Vôn-ampe của chúng nữa song điều đó không ảnh hưởng đến bản chất của hệ
thống được nghiên cứu, mặt khác lại giảm được đáng kể thời gian tính máy.
Lưu ý rằng trong simulink, các xung điều khiển cho các van là tín hiệu mức
logic 0/1, không phải là điện áp điều khiển hay dòng điều khiển cho van nên
không cần chú ý về phương diện cách ly giữa lực và điều khiển.
1.2. Phần mềm TINA (Toolkit for Interative Netword Analysis)
Đây là phần mềm chuyên dụng cho phân tích mạch điện, mạch điện tử
dạng tương tự và xung số mạch điện tử công suất do hãng designsoft đưa ra
thị trường. TINA có thanh công cụ đặc trưng là các phần tử mô phỏng mạch,
được chia làm 8 chức năng chính : phần tử cơ bản (basic components), đo
lường (meters), nhóm nguồn (sources), linh kiện bán dẫn (semiconductors),
mạch cổng (gate), mạch lật flip-flop (flip-flop), mạch logic (logic IC).. Đối
1
Chương 1. Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử
với mạch phân tích điện tử công suất thì hay dùng nhất 4 nhóm đầu, trong đó
đặc trưng chính thể hiện ở nhóm nguồn và nhóm cá phần tử bán dẫn. Nhưng
nhóm quan trọng hơn cả là mô hình các linh kiện bán dẫn:diot, transitors,
tiristo, triac, diac.
Điểm khác biệt của các mô phỏng trong TINA so với mô hình cùng
loại trong MATLAB là chúng được xây dựng theo bản chất hoạt động vật lý
bán dẫn thể hiện bằng các phương trình với nhiều tham số đặc trưng, do đó
mô hình mô phỏng rất sát đặc tính Vôn-ampe thực của chủng loại đó. Vì vậy
để đưa vào mạch một bóng bán dẫn cụ thể cần phải biết khá nhiều tham số
của nó, điều này không phải lúc nào cũng biết được. Để dễ dàng cho người
sử dụng, thư viện của TINA có sẵn hàng trăm loại bóng thông dụng trên thị
trường với các tham số chuẩn do nhà chế tạo cung cấp.
1.3. Phần mềm PSPICE (Power Simulation Program with
Intergrated Circuit Emphases)
PSPICE là phần mềm mô phỏng mạch điện -điện tử trường đại học
tổng hợp California ở Berkeley sáng tạo ra. Hiện nay PSPICE được xem là
một trong những phần mềm mô phỏng mạch điện-điện tử mạnh và phổ biến
trên thế giới. Có thể nói rằng trong lĩnh vực mô phỏng mạch điện tử PSPICE
cũng thông dụng như MATLAB trong mô phỏng hệ thống tự động. Phần
mềm này cho phép người dùng thiết lập mô hình phần tử của mình theo định
hướng nghiên cứu riêng, mở ra khả năng rộng lớn cho các chuyên gia trong
lĩnh vực điện tử công suất. Đây là sản phẩm mới nhất, nhằm tổng hợp các
giai đoạn thiết kế chế tạo mạch điện tử: xây dựng mạch nguyên lý, mô
phỏng, chuyển mạch nguyên lý mạch sang mạch in, đổ sang máy làm mạch
in...
Thư viện của PSPICE rất lớn, lên đến hàng chục nghìn linh kiện điện
tử, bóng bán dẫn, vi mạch IC của rất nhiều hãng trên thế giới, vì vậy rất
thuận lợi khi thiết kế hay khảo sát mạch sử dụng các linh kiện có sẵn trong
thư viện và xây dựng các mô hình riêng, tự thiết lập thư viện riêng phục vụ
mục đích của mình.
Giống như TINA, trong PSPICE có sẵn rất nhiều loại nguồn điện để
người khảo sát sử dụng (nguồn điện áp, dòng điện một chiều, nguồn điện
hình sin, dạng sóng theo hàm mũ, nguồn tín hiệu điều chế tần số) và 4 nguồn
phụ thuộc cơ bản. Ngoài ra còn có công tắc điện tử được điều khiển bằng
2
Chương 1. Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử
điện áp hoặc bằng dòng điện. Các phân tích chính là đặc tính truyền đạt, đặc
tính tần số, điểm làm việc một chiều, đặc tính động. Trong mô phỏng mạch
điện tử công suất quan trọng nhất là phân tích động (transient analysis).
Trong PSPICE chế độ phân tích này thường tốn thời gian tính của PC, khi
mạch phức tạp hoặc thời gian khảo sát lớn, dung lượng của file dữ liệu này
có thể lên đến hàng trăm MB. Vì vậy khi chương trình đang chạy ta có thể
tạm dừng chương trình để theo dõi và kiểm tra sơ bộ nếu thấy không đạt thì
ngắt hẳn chương trình để sửa đổi..
1.4. Phần mềm PSIM (Power electronics simulation software)
PSIM là phần mềm mạch do hãng LAB-VOLT (Hoa Kỳ) - Một trong
các nhà sản xuất các thiết bị dạy học nổi tiếng viết và đưa ra thị trường. Đây
là phần mềm không chỉ mạnh trong học tập, giảng dạy mà còn là tài liệu cơ
bản cho các kỹ sư khi nghiên cứu, phân tích, khai thác mạch điện tử công
suất, các mạch điều khiển tương tự và số, cũng như trong hệ truyền động
xoay chiều (AC), một chiều (DC).
PSIM chạy trong môi trường Microsoft Windows 98/NT/2000/XP với
yêu cầu bộ nhớ RAM tối thiểu là 32 MB. Chương trình thiết kế mạch của
PSIM là một chương trình có tính tương tác cao giữa giao diện của các thư
mục và phần mềm soạn thảo mạch điện với người sử dụng. Các phần tử của
mạch được chứa trong menu Elements. Các phần tử được chia thành bốn
nhóm là: Phần tử mạch công suất (Power), phần tử mạch điều khiển
(Control), phần tử nguồn (Sources) và các phần tử khác (Others). Thư viện
trong PSIM bao gồm hai phần: Thư viện hình ảnh (PSIMimage.lib) và thư
viện danh sách (PSIMLIB). Thư viện danh sách không thể sửa đổi được,
nhưng thư viện hình ảnh có thể sửa đổi hoặc tạo lập một thư viện hình ảnh
riêng cho người sử dụng.
Nhìn chung, PSIM được đánh giá là một phần mềm dễ sử dụng, trực quan,
dung lượng nhẹ và khá mạnh trong lĩnh vực Điện tử công suất. PSIM có ưu điểm
mô phỏng độc lập mạch lực vì các khối điều khiển đã được xây dựng sẵn, ta chỉ
việc lắp ghép. Vì vậy, chúng em lựa chọn đề tài đồ án là: Khai thác phần mềm
PSIM mô phỏng mạch điện tử công suất.
3
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Chương 2
Giới thiệu về phần mềm PSIM
2.1. Giới thiệu về phần mềm PSIM
2.1.1. Khái niệm chung
PSIM bao gồm 3 chương trình:
Hình 2.1. Quá trình mô phỏng trên PSIM
PSIM Schematic: chương trình thiết kế mạch
PSIM Simulator : chương trình mô phỏng.
PSIM VIEW : chương trình hiển thị đồ thị sau khi mô phỏng .
PSIM biểu diễn một mạch điện trên 4 khối:
Hình 2.2. Biểu diễn một mạch điện trên PSIM
- Power circuit: mạch động lực.
- Control circuit: mạch điều khiển.
- Sensors: hệ cảm biến.
Power circuit
Switch controllers
Sensors
Control circuit
SIMVIEW
PSIM schematic
PSIM simulator
4
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
- Switch controllers: bộ điều khiển chuyển mạch.
Mạch động lực bao gồm các van bán dẫn công suất, các phần tử RLC,
máy biến áp lực và cuộn cảm san bằng.
Mạch điều khiển sẽ được biểu diễn bằng các sơ đồ khối, bao gồm cả
các phần tử trong miền S, miền Z, các phần tử logic (ví dụ như các cổng
logic,flip-flop) và các phần tử phi tuyến (ví dụ bộ chia). Các phần tử cảm
biến sẽ đo các giá trị điện áp, dòng điện trong mạch lực để đưa các tín hiệu
đo này về mạch điều khiển. Sau đó mạch điều khiển sẽ cho các tín hiệu đến
bộ điều khiển chuyển mạch để điều khiển quá trình đóng cắt các van bán dẫn
trong mạch lực.
2.1.2. Khởi động chương trình
Khi khởi động chương trình thì PSIM Schematic sẽ chạy đầu tiên, các bạn
vào File --> New, giao diện như sau:
Hình 2.3. Giao diện của chương trình PSIM
Thanh chuẩn (Standard) gồm: File, Edit, View, Subcircuit, Element,
Simulate, Option, Window, Help. Mọi thao tác trong PSIM đều có thể thực
hiện được từ thanh chuẩn này.
Thanh công cụ gồm: New, Save, Open...Và các lệnh thường dùng như
Wire (nối dây), Zoom, Run Simulation (chạy mô phỏng)...
Thanh dưới cùng là các linh kiện thường dùng như điện trở, cuộn cảm,
tụ điện, diode, thyristor,…
2.1.3. Biểu diễn tham số các phần tử
Các tham số mối phần tử, bộ phận của mạch được đối thoại trên ba
cửa sổ của PSIM bao gồm :
Menu
toolbar
Circuit window
Element toolbar
5
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
- Các tham số (Parameters).
- Các thông tin khác (Orther Info).
- Màu sắc (Color).
Hình 2.4. Cửa sổ trao đổi tham số trên PSIM
Cửa sổ Parameters được sử dụng trong quá trình mô phỏng, còn cửa sổ
Orther Info không sử dụng cho mô phỏng mà chỉ dành cho người sử dụng,
các thông tin này sẽ được hiện ra trong mục View/Element List.Ví dụ như
các thông số loại thiết bị, tên nhà sản xuất, số sản xuất…Còn cửa sổ Color
để xác định màu sắc cho từng phần tử.
Trên cửa sổ Parameters, các tham số được đưa vào dưới dạng các số
thập phân hoặc dạng biểu thức toán học. Ví dụ một điện trở có thế được biểu
diễn dưới các dạng sau:
12.5 ; 12.5 k ; 12.5 Ohm ; 12.5 kOhm ; 25/2 Ohm.
Các luỹ thừa sau sử dụng các chữ cái để thể hiện :
Các hàm toán học sau được sử dụng:
+ phép cộng
- phép trừ
* phép nhân
/ phép chia
^ hàm mũ
SQRT hàm căn bậc hai
SIN hàm sin
COS hàm cos
TAN hàm tang
LOG hàm logarit cơ số tự nhiên
6
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
2.2. Một số phần tử mạch lực
2.2.1. Điện trở, điện cảm và điện dung (RLC)
Với PSIM, các phần tử R, L, C rời rạc hay một nhánh RLC đều có thể được
mô tả với các điều kiện đầu được xác định (dòng điện trên L, điện áp trên C).
Ngoài ra mạch ba pha đối xứng, nhánh RLC cũng được mô tả với các điều kiện đầu
được xác định bằng 0 bằng các ký hiệu “R3”, “RL3”, “RC3” và “RLC3”.
Hình 2.5. ký hiệu phần tử RLC một pha và ba pha
2.2.2. Các khoá chuyển mạch
Có hai dạng cơ bản của khoá đóng cắt trong PSIM : một là theo kiểu khoá
gồm hai trạng thái (đóng và mở khoá), hai là theo kiểu ba trạng thái (đóng, mở và
làm việc trong chế độ khuyếch đại tuyến tính).
Khoá hai trạng thái bao gồm : điôt (DIODE), điac (DIAC), tiristor (THY),
triac (TRIAC), GTO, tranzito công suất theo kiểu npn (NPN) hoặc pnp (PNP),
IGBT, MOSFET kênh n (MOSFET_n) và kênh p (MOSFET_p), và khóa hai chiều
(SSWI). Các phần tử này được mô tả như các khoá lý tưởng, nghĩa là ở trạng thái
đóng (cho dòng chạy qua) khoá có gía trị nội trở bằng 10 , còn ở trạng thái mở
(không có dòng) sẽ có giá trị 1M .
Hình 2.6. ký hiệu diot, diac và thyristor trong PSIM
Khoá ba trạng thái bao gồm hai loại tranzito pnp (PNP_1) và npn (NPN_1).
Hình 2.7. ký hiệu tranzito ba trạng thái
7
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
2.2.3. Khối điều khiển Gating block
Khối này chỉ được nối với cực điều khiển của các khoá điện tử hai trạng thái
kể trên và được xác định tính chất trực tiếp của block Gating.
Mô tả một Gating block:
Hình 2.8. Ký hiệu của Gating block.
Frequency: tần số làm việc khi nối với các khoá điện tử.
Number of points: số lần tác động trong một chu kỳ.
Switching points: Góc tác động trong một chu kỳ.
2.2.4. Máy biến áp
Có các loại như : Máy biến áp lý tưởng, máy biến áp một pha và ba pha với
các kiểu đấu dây.
Trên Psim các loại máy biến áp một pha sau đây được sử dụng :
- Một cuộn dây sơ cấp và một cuộn dây thứ cấp (TF_1F/TF_1F_1)
- Một cuộn dây sơ cấp và hai cuộn dây thứ cấp (TF_1F_3W)
- Hai cuộn dây sơ cấp và hai cuộn dây thứ cấp (TF_1F_4W)
- Một cuộn dây sơ cấp và bốn cuộn dây thứ cấp (TF_1F_5W)
- Một cuộn dây sơ cấp và sáu cuộn dây thứ cấp (TF_1F_7W)
Hình 2.9. ký hiệu các loại máy biến áp một pha
Trên Psim có các loại máy biến áp ba pha trụ sau :
- Máy biến áp 3 pha 2 cuộn dây có các đầu dây ra của đầu và cuối cuộn
dây (TF_3F)
- Máy biến áp 3 pha nối Y/Y và Y/ (TF_3YY/TF_3YD)
- Máy biến áp 3 pha 3 cuộn dây nối Y/Y/ và Y/
(TF_3YYD/TF_3YDD)
8
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.10. ký hiệu các loại biến áp ba pha
2.2.5. Các môđun của bộ biến đổi một pha và ba pha
Các môđun bộ biến đổi một pha bao gồm cầu chỉnh lưu một pha bằng
điôt và tiristo được biểu diễn như sau :
Hình 2.11. Môđun chỉnh lưu cầu một pha
Các môđun của bộ biến đổi ba pha bao gồm : chỉnh lưu cầu ba pha
điôt BDIODE3, chỉnh lưu cầu ba pha tiristo BTHY3, chỉnh lưu tia ba pha
tiristo BTHY3H :
Hình 2.12. Môđun chỉnh lưu cầu ba pha
2.3. Một số phần tử mạch điều khiển
2.3.1. Khối hàm truyền
Khối hàm truyền được biểu diễn bằng tỷ số của hai đa thức của tử số và mẫu
số như sau :
G(s) = k
Có hai dạng của khối hàm truyền trên PSIM : loại thứ nhất cho các giá trị
“không” ban đầu ( TFCTN), loại thứ hai cho các tham số vào ban đầu(TFCTN1).
9
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Bao gồm các khối như : khối tỷ lệ, khối tích phân, khối vi phân, khối tích
phân - tỷ lệ và khối lọc.
Hình 2.13. Ký hiệu khối tỷ lệ
Hình 2.14. Ký hiệu khối tích phân
Hình 2.15. Ký hiệu khối tỷ lệ - tích phân
2.3.2. Các khối tính toán
Bao gồm các khối như khối cộng, khối nhân và chia, khối hàm căn bậc hai,
mũ, luỹ thừa, logarit , khối hàm tính giá trị hiệu dụng RMS, khối hàm trị tuyệt đối
và dấu, khối hàm lượng giác và khối biến đổi Fourier nhanh FFT.
Hình 2.16. Ký hiệu các khối cộng
Hình 2.17. Ký hiệu các khối nhân và chia
Hình 2.18. Ký hiệu các khối hàm căn, mũ, luỹ thừa và logarit
2.3.3. Các khối hàm khác
2.3.3.1. Khối so sánh
Tín hiệu ra của khối so sánh sẽ có giá trị dương khi tín hiệu vào ở cực (+)
có giá trị lớn hơn ở cực (-), sẽ có tín hiệu ra bằng 0 khi tín hiệu cực (+) nhỏ hơn.
Khi giá trị vào ở hai cực bằng nhau thì tín hiệu ra luôn giữ giá trị ở thời điểm đó.
10
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.19. Ký hiệu khối so sánh
2.3.3.2. Khối hạn chế
Tín hiệu ra của khối hạn chế sẽ bằng giá trị tín hiệu vào khi tín hiệu
chưa vượt quá giá trị giới hạn, còn khi tín hiệu vào vượt quá tín hiệu giới
hạn thì tín hiệu ra sẽ ở mức hạn chế cao nhất hoặc thấp nhất.
Hình 2.20. Ký hiệu khối hạn chế
2.3.3.3. Khối xung hình thang và xung chữ nhật
Hai khối, khối xung hình thang (LKUP_TZ) và khối xung hình chữ
nhật (LKUP_SQ).
Hình 2.21. Ký hiệu xung hình thang và xung chữ nhật
2.3.3.4. Khối trễ thời gian (time delay block)
Khối này sẽ tạo trễ một khoảng thời gian của dạng sóng đầu vào, ví dụ
như chúng được sử dụng vào mô hình của phần tử truyền sóng có trễ hay
phần tử logic. Để mô tả khối trễ thời gian chỉ cần xác định thời gian trễ tính
theo giây (s).
Hình 2.22. Ký hiệu khối trễ thời gian .
2.3.4. Các phần tử logic
2.3.4.1. Cổng logic
Đó là các cổng logic : cổng AND, OR, XOR, NOT, NAND và NOR.
Hình 2.23. ký hiệu các cổng logic
2.3.4.2. Khối chuyển đổi A/D và D/A
11
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Đây là các khối chuyển đổi tương tự/số (analog/digital) và ngược lại,
với 2 loại ở tín hiệu số 8 bit và 10 bit.
Hình 2.24. ký hiệu các khối chuyển đổi A/D và D/A
2.4. Các phần tử khác
2.4.1. Các dạng nguồn
2.4.1.1. Nguồn một chiều DC
Các dạng nguồn một chiều có ký hiệu (_GND) là loại có nối đất, ký
hiệu (V) là dạng nguồn áp, ký hiệu (I) là nguồn dòng.
Hình 2.25. Ký hiệu các nguồn DC
2.4.1.2. Nguồn hình Sin
Nguồn hình sin cũng bao gồm hai loại nguồn dòng và áp,có ký hiệu ở
hình 2.25. đối với nguồn một pha và nguồn điện áp sin ba pha đối xứng nối
(Y) được ký hiệu như hình 2.26, với pha A có ký hiệu dấu chấm trên nguồn.
Hình 2.26. Ký hiệu nguồn hình sin một pha nguồn hình sin ba pha
2.4.1.3. Nguồn sóng chữ nhật
Có 2 loại nguồn sóng chữ nhật : nguồn áp (VSQU) và nguồn dòng
(ISQU) có ký hiệu như ở hình 2.27.
12
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.27. Ký hiệu nguồn sóng chữ nhật
2.4.1.4. Cảm biến điện áp/dòng điện
Các cảm biến sẽ đo giá trị điện áp và dòng điện trong mạch động lực
để sử dụng trong mạch điều khiển. Cảm biến dòng sẽ có nội trở là 1 .
Hình 2.28. Ký hiệu các cảm biến điện áp và dòng điện
2.4.2. Bộ điều khiển chuyển mạch
2.4.2.1. Bộ điều khiển khoá đóng cắt (on-off switch controller)
Bộ điều khiển như một giao diện giữa tín hiệu điều khiển và khoá
đóng cắt mạch lực : tín hiệu đầu vào của khối là 0 hoặc 1 từ mạch điều khiển
sẽ đưa đến cực điều khiển của khoá động lực.
Hình 2.29. ký hiệu của bộ on-off switch controller .
2.4.2.2.Bộ điều khiển góc mở
Bộ điều khiển dùng để điều khiển góc mở của tiristor, ký hiệu vào của
bộ điều khiển bao gồm : góc , tín hiệu đồng bộ và tín hiệu cho phép
(enable/disable signal). Quá trình chuyển đổi tín hiệu đồng bộ từ 0 đến 1 sẽ
cung cấp thời điểm đồng bộ ở góc 0 . Còn góc mở được xác định từ tín
hiệu tức thời, alpha được tính theo độ.
Hình 2.30. ký hiệu của bộ alpha controller .
Mô tả:
Frequency: tần số tác động của bộ, Hz.
Pulse width: độ rộng xung điều khiển, độ.
2.4.3. Mạch phụ (Subcircuit)
13
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Các bước thao tác một mạch phụ như sau:
- New subcircuit: Thiết lập một mạch phụ mới.
- Load subcircuit: Tải xuống một mạch phụ đã có, mạch phụ
này sẽ hiển thị trên màn hình như một khối.
- Edit subcircuit: Soạn thảo kích thước tên file của mạch phụ.
- Set size: Cài đặt độ lớn của mạch phụ.
- Place port: Đặt vị trí cổng kết nối giữa mạch chính với
mạch phụ.
- Display port: Hiển thị cổng kết nối của mạch phụ.
- Edit default variable list: Soạn thảo danh sách các thông số mặc
định trên mạch phụ.
- Edit image: Soạn thảo hình ảnh của mạch phụ.
- Display subcircuit name: Hiển thị tên của mạch phụ.
- Show subcircuit ports: Hiển thị tên cổng của mạch phụ trong
mạch chính.
- Hide subcircuit ports: không cho hiển thị tên cổng của mạch phụ
trong mạch chính.
- Subcircuit list: Danh sách tên file của mạch chính và mạch
phụ.
- One page up: Quay trở lại mạch chính, khi đó mạch phụ sẽ
được lưu tự động.
- Top page: Nhảy từ mạch phụ (mức thấp) lên mạch
chính (mức cao) cho phép sử dụng dễ dàng
khi có chiều mạch phụ.
2.4.3.1. Taọ mạch phụ trong mạch chính
Các bước tạo một mạch phụ có tên file “mach-phu.sch” trong mạch chính có
địa chỉ “mach-chinh.sch” như sau:
- Tạo “mach-chinh.sch”.
- Trong “mach-chinh.sch” chọn menu subcircuit để chọn new
subcircuit.
- Một khối vuông sẽ xuất hiện trên màn hình để tạo mạch phụ.
2.4.3.2. kết nối mạch phụ trong mạch chính
Khi mạch phụ đã được thiết lập cùng với các cổng kết nối của nó đã
xác định, cần nối mạch phụ vào mạch chính theo các bước sau:
14
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
- Trong mạch chính các điểm nối của khối mạch phụ sẽ xuất hiện các với các
vòng tròn rỗng.
- Chọn khối mạch phụ và chọn Show subcircuit ports trêb menu Subcircuit
để hiển thị tên cổng được xác định ở phần trên.
- Dùng dây nối vào các điểm nối tương ứng.
2.5. Các bước tiến hành mô phỏng mạch điện tử công suất
Để tiến hành khảo sát một mạch điện tử công suất, cần tiến hành các bước
sau :
1. Xác định mô hình các phần tử bán dẫn cần có để thiết lập mạch cần khảo
sát, nhất là các van bán dẫn công suất.
2. Thiết lập sơ đồ nguyên lý của mạch cần nghiên cứu. Thông thường gồm
hai phần: sơ đồ mạch lực và sơ đồ mạch điều khiển.
3. Chuyển đổi từ sơ đồ nguyên lý sang chương trình mô hình hoá theo ngôn
ngữ chuyên dụng của phần mềm.
4. Vào các tham số sơ đồ và số liệu khảo sát.
5. Tiến hành khảo sát, thường chia thành hai bước:
a) Chạy thử chương trình với chế độ quen thuộc mà kết quả đã biết trước để
kiểm tra độ chính xác của mô hình.
b) Khi mô hình đạt độ tin cậy, tiến hành nghiên cứu với các chế độ cần khảo
sát theo yêu cầu đặt ra.
2.6. Ví dụ mô phỏng
2.6.1. Thiết kế mạch điện
Thiết kế mạch băm áp một chiều sử dụng hai khối điều khiển cho IGBT:
Gating block hoặc switch controller với tần số đóng cắt của độ băm là 5 kHz.
2.6.2. Cài đặt tham số cho các phần tử của mạch lực
Để cài đặt các tham số vào một phần tử, trước tiên ta nháy kép chuột trái vào
phần tử đó, trên màn hình xuất hiện cửa số đối thoại để người sử dụng có thể đưa
tham số vào.
15
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.31. Thiết kế mạch băm áp một chiều
2.6.3. Cài đặt tham số các phần tử của mạch điều khiển
* Mạch điều khiển dùng Gating block :
- Tên khối điều khiển : Go
- Tần số làm việc : 5000 Hz
- Số lần tác động trong một chu kỳ : 2
- Góc tác động trong một chu kỳ : 180
Hình 2.32. Hộp thoại mô tả khối Gating block
*. Mạch điều khiển dùng switch controller :
Tín hiệu vào của khối này là tín hiệu so sánh COMP, so sánh hai tín hiệu :
nguồn một chiều VDC và nguồn xung tam giác VTR1.
16
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.33. hộp thoại tham số các phần tử mạch điều khiển dùng switch controller
2.6.4. Chạy mô phỏng
Sau khi thiết kế mạch, mô tả và cài đặt các tham số cho tất cả các phần tử
trong mạch, ta tiến hành mô phỏng mạch bằng cách ấn nút chuột trái lên ký hiệu
khởi động mô phỏng (Run Psim) trên thanh công cụ của cửa sổ mạch thiết kế. khi
đó Psim sẽ khởi động và chạy chương trình mô phỏng mạch (Psim simulator).
Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ lựa chọn các đường cong mô phỏng hiển thị
(hình 2.34): cửa sổ bên trái là các đường cong hiển thị, cửa sổ bên phải là đường
cong cần hiển thị. Trong đó các đường cong I (L1) và V1 là cho mạch bên trái
(hình 2.31) còn I (L2) và V2 là cho mạch hình bên phải.
Hình 2.34. Cửa sổ lựa chọn hiển thị các đường cong kết quả
17
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.35. Đường cong kết quả mô phỏng I(L1) V1 với f=5000 Hz.
Hình 2.35 là đường cong kết quả mô phỏng I (L1) và V1 trong miền thời gian.Với
các tham số giống hệt nhau của mạch bên phải (hình 2.31) so với mạch bên trái thì
kết quả đường cong I(L2) và V2 sẽ giống I(L1) và V1.
Để nghiên cứu ảnh hưởng của tần số đóng cắt mạch băm áp một chiều này ta cho
tham số f biến thiên.Giả sử ta thay đổi tần số bộ nguồn sóng tam giác VTR1 là 1000
Hz, với các bước Run Psim và Run simulator, ta có đường cong của I (L2) và V2.
18
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.36. Đường cong kết quả mô phỏng I(L2) và V2 với f=1000 hz và L2=0.001 H
Nhận xét :
So sánh kết quả của hình 2.35 và 2.36 với cùng một tỷ lệ trên trục y, hiển thị
trong cùng một khoảng thời gian trục X, ta thấy :
- Ở tần số 5000 Hz thì sau khoảng 2ms, điện áp và dòng điện đầu ra gần như
có giá trị một chiều phẳng ổn định (V1 = 50 V; I(L1) = 10 A).
- Trong khi đó với tần số 1000 Hz thì điện áp và dòng điện ra của độ băm có
giá trị một chiều dao động với biên độ lớn với tần số 1000 Hz. Để cải thiện
dạng sóng đầu ra ở tần số này ta tăng giá trị cuộn kháng san bằng. Hình 2.37
là dạng đường cong kết quả của I (L2) và V2 khi L2 = 0.01 ở tần số 1000 hz
(các phần tử khác giữ nguyên tham số).
19
Chương 2. Giới thiệu về phần mềm PSIM
Hình 2.37. Đường cong kết quả mô phỏng I (L2) và V2 với f=1000 hz ; L2 = 0.01 H
Trên đây là giới thiệu sơ lược về sử dụng PSIM mô phỏng Điện tử công suất.
Để làm rõ hơn ưu điểm của phần mềm PSIM, chúng tôi sẽ thiết kế bộ điều
khiển cho lò điện trở với thông số:
D = 300 500
P = 50 kW
= 3 kW
Nguồn 50 Hz ; 3 pha 380 V.
20
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Chương 3
Tổng quan về lò điện
3.1. Giới thiệu chung về lò điện
3.1.1.Định nghĩa
Lò điện là một thiết bị điện biến điện năng thành nhiệt năng dùng trong các
quá trình công nghệ khác nhau như nung hay nấu luyện các vật liệu, các kim loại và
các hợp kim khác nhau ,v.v..
- Lò điện được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật:
+ Sản xuất thép chất lượng cao
+ Sản xuất các hợp kim phe-rô
+ Nhiệt luyện và hoá nhiệt luyện
+ Nung các vật phẩm trước khi cán, rèn đập, kéo sợi
- Trong các lĩnh vực công nghiệp khác:
+ Trong công nghiệp nhẹ và thực phẩm, lò điện được dùng để sấy, mạ
vật phẩm và chuẩn bị thực phẩm
+ Trong các lĩnh vực khác, lò điện được dùng để sản xuất các vật phẩm
thuỷ tinh, gốm sứ, các loại vật liệu chịu lửa …
Lò điện không những có mặt trong các ngành công nghiệp mà ngày
càng được dùng phổ biến trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người
một cách phong phú : bếp điện, nồi cơm điện, bình đun nước điện, thiết bị
nung nắn, sấy điện …
3.1.2. Ưu điểm của lò điện so với các lò sử dụng nhiên liệu
Lò điện so với các lò sử dụng nhiên liệu có những ưu điểm sau:
+ Có khả năng tạo được nhiệt độ cao
+ Đảm bảo tốc độ nung lớn và năng suất cao
+ Đảm bảo nung đều và chính xác do dễ điều chỉnh chế độ điện và nhiệt
độ
+ Có khả năng cơ khí hoá và tự động hoá quá trình chất dỡ nguyên liệu
và vận chuyển vật phẩm
+ Đảm bảo điều kiện lao động hợp vệ sinh, điều kiện thao tác tốt, thiết
bị gọn nhẹ
3.1.3. Nhược điểm của lò điện
- Năng lượng điện đắt
- Yêu cầu có trình độ cao khi sử dụng .
3.2. Giới thiệu về lò điện trở
21
Chương 3. Tổng quan về lò điện
3.2.1. Nguyên lý làm việc của lò điện trở
Lò điện trở làm việc dựa trên cơ sở khi có một dòng điện chạy qua một dây
dẫn hoặc một vật dẫn thì ở đó sẽ toả ra một nhiệt lượng theo định luật Jun-Lenxơ :
Q=I RT
Q - Lượng nhiệt tính bằng Jun ( J )
I - Dòng điện tính bằng Ampe ( A )
R - Điện trở tính bằng Ôm
T - Thời gian tính bằng giây ( s )
Từ công thức trên ta thấy điện trở R có thể đóng vai trò:
- Vật nung : Trường hợp này gọi là nung trực tiếp
- Dây nung :Khi dây nung được nung nóng nó sẽ truyền nhiệt cho vật
nung bằng bức xạ, đối lưu, dẫn nhiệt hoặc phức hợp. Trường hợp này
gọi là nung gián tiếp .
Trường hợp thứ nhất ít gặp vì nó chỉ dùng để nung những vật có hình
dạng đơn giản ( chữ nhật, vuông, tròn )
Trường hợp thứ hai thường gặp nhiều trong thực tế công nghiệp.Cho
nên nói đến lò điện trở không thể không đề cập đến vật liệu để làm dây nung,
bộ phận phát nhiệt của lò.
3.2.2. Yêu cầu đối với vật liệu làm dây nung
- Có độ bền cơ khí cao, không bị biến dạng ở nhiệt độ cao.
- Có điện trở suất lớn.
- Hệ số nhiệt điện trở nhỏ.
- Dễ gia công, dễ hàn, hoặc dễ ép khuôn.
3.2.3. Cấu tạo lò điện trở
Lò điện trở gồm 3 phần chính : vỏ lò, lớp lót, dây nung.
3.2.3.1. Vỏ lò
Vỏ lò điện trở là một khung cứng vững, chủ yếu để chịu tải trọng trong quá
trình làm việc của lò. Mặt khác vỏ lò cũng dùng để giữ lớp cách nhiệt rời và đảm
bảo sự kín hoàn toàn hoặc tương đối của lò. Khung vỏ lò cần cứng vững đủ để chịu
được tải trọng của lớp lót, phụ tải lò và các cơ cấu cơ khí gắn trên vỏ lò. Có các loại
vỏ lò như vỏ lò tròn, vỏ lò chữ nhật…
3.2.3.2. Lớp lót
Gồm hai phần là vật liệu chịu lửa và cách nhiệt.
Phần vật liệu chịu lửa có thể xây bằng gạch tiêu chuẩn hay gạch hình đặc biệt
tuỳ theo hình dáng và kích thước đã cho của buồng lò. Phần vật liệu chịu lửa cần
22
Chương 3. Tổng quan về lò điện
đảm bảo các yêu cầu như: Chịu được nhiệt độ làm việc cực đại của lò, có độ bền tốt,
đảm bảo khả năng gắn dây nung bền và chắc chắn…
Phần cách nhiệt thường nằm giữa vỏ lò và phần vật liệu chịu lửa. Mục đích
chủ yếu của phần này là để giảm tổn thất nhiệt. Riêng đối với đáy, phần cách nhiệt
đòi hỏi phải có độ bền cơ học nhất định. Phần cách nhiệt có thể xây bằng gạch cách
nhiệt hoặc được điền đầy bằng bột cách nhiệt.
3.2.3.3. Dây nung
Theo đặc tính của vật liệu làm dây nung, người ta chia dây nung làm hai
loại : dây nung kim loại và dây nung phi kim loại. Trong công nghiệp, các lò điện
trở dùng phổ biến là dây nung kim loại.
Hình 3.1. lò giếng
Thông thường trong thực tế, người ta hay sử dụng bộ điều chỉnh xung áp
xoay chiều ba pha để điều khiển nhiệt độ của các lò điện trở.
3.3. Phương pháp điều khiển lò điện trở bằng mạch điều áp xoay chiều ba
pha
Trong thực tế ta hay nguời ta hay sử dụng bộ điều chỉnh xung áp ba pha điều
khiển nhiệt độ của các lò điện trở. Nếu bộ biến đổi xung áp ba pha được ghép từ ba
bộ biến đổi một pha và có dây trung tính thì dòng qua mỗi pha sẽ không phụ thuộc
vào dòng của các pha khác.
23
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Hình 3.2. Bộ biến đổi xung áp có dây trung tính và không dây trung tính.
Khi phân tích hoạt động của sơ đồ ta cần xác định rõ xem trong các giai
đoạn sẽ có bao nhiêu van dẫn và nhờ các quy luật dưới đây ta có thể có được biểu
thức điện áp của từng giai đoạn, từ đó mới tiến hành tính toán. Dưới đây là các quy
luật dẫn dòng của van trong mạch điều áp xoay chiều ba pha:
- Nếu mỗi pha có một van dẫn thì toàn bộ điện áp ba pha nguồn đều nối
ra tải.
- Nếu chỉ hai pha có van dẫn thì một pha nguồn bị ngắt ra khỏi tải, do
đó diện áp đưa ra tải bằng ½ điện áp 2 pha có van dẫn.
- Không thể có trường hợp chỉ có một pha dẫn dòng.
Ta xét hoạt động của mạch điều áp xoay chiều ba pha dùng sáu thyristor đấu
song song ngược, tải thuần trở đấu hình sao ở trên và dựng đồ thị quan hệ giữa công
suất tải và góc :
Công suất tải là : P = 3.R.I . Trong đó I là trị số hiệu dụng của dòng điện
tải. Dòng điện này biến thiên theo quy luât dẫn dòng của van như sau :
- Nếu mỗi pha có một van dẫn ( hay toàn mạch có ba van dẫn ) :
i = sin( + ) (3.1)
- Nếu chỉ có hai van dẫn ( hay toàn mạch có hai van dẫn ) :
i = sin( + ) (3.2)
trong đó : là biên độ điện áp dây.
là góc lệch pha giữa điện áp và dòng điện ở giai đoạn đang xét.
24
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Tuỳ thuộc vào góc điều khiển mà các giai đoạn có ba van dẫn hoặc hai van
dẫn cũng thay đổi theo.Ta thấy có ba khoảng điều khiển chính:
3.3.1. Khoảng van dẫn ứng với = 0 60
Trong phạm vi này sẽ có các giai đoạn ba van và hai van dẫn xen kẽ nhau
như đồ thị sau đây :
Hình 3.3. , đồ thị điện áp pha A của tải góc dẫn thyristor
Dựa vào đồ thị ta có thể xác định được biểu thức liên quan giữa công suất ra
tải P và góc điều khiển :
P = 3.I .R = 3 (3.3)
Trong đó là trị hiệu dụng của điện áp tải pha a.
Trong trường hợp đang xét ta có :
(3.4)
3.3.2. Khoảng van dẫn ứng với = 60 90
Trong phạm vi này luôn chỉ có các giai đoạn hai van dẫn. Ta có đồ thị điện
áp ra :
25
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Hình 3.4. , góc dẫn van không đổi và bằng
Dựa vào đồ thị ta có thể xác đinh được biểu thức liên quan giữa công suất ra
tải P và góc điều khiển :
P = 3.I .R = 3
= .
= [ ] (3.5)
3.3.3. Khoảng van dẫn ứng với = 90 150
26
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Hình 3.5. , van dẫn hai đoạn ( , xen giữa là đoạn nghỉ không có van nào
dẫn dài ( .
Trong phạm vi này chỉ có các giai đoạn hai van dẫn hoặc không có van nào
dẫn xen kẽ nhau. Ta có đồ thị điện áp ra ( như hình vẽ ).
Dựa vào đồ thị ta có thể xác định được biểu thức liên quan giữa công suất ra
tải P và góc điều khiển :
P = 3.I .R = 3. =
= (3.6)
Theo ba biểu thức (3.4), (3.5), (3.6) và cho các giá trị khác nhau, lấy P ở
= 0 là 100% ta có bảng các giá trị và đồ thị biểu diễn quan hệ giữa công suất ra tải P
và góc điều khiển :
27
Chương 3. Tổng quan về lò điện
Bảng 3.1. Các giá trị biểu diễn quan hệ giữa công suất ra tải P và góc điều khiển
Hình 3.6. Đồ thị quan hệ giữa công suất ra tải P và góc điều khiển
Nhận xét : Công suất đưa ra tải là lớn nhất khi góc điều khiển = 0 nhưng
với = 30 thì công suất ra tải cũng xấp xỉ khi = 0.
Trong mạch điều áp xoay chiều ba pha sáu thyristor đấu song song ngược tải thuần
trở đấu tam giác, dạng điện áp từng pha cũng như vậy. Tuy nhiên, do tải đấu tam
giác nên khi mạch có ba van dẫn thì điện áp rơi trên điện trở tải là điện áp dây, khi
mạch có hai van dẫn thì điện áp rơi trên điện trở tải giữa hai dây đó là điện áp dây
còn điện áp rơi trên hai điên trở còn lại bằng một nửa điện áp dây.
P% P%
0
15
30
45
60
100
99
95
86
70
75
90
105
120
135
150
50
29.3
13.6
4.3
0.5
0
28
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Chương 4
Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
4.1. Thiết kế tính toán mạch lực
4.1.1. Tính chọn van bán dẫn
Trong mạch điều áp xoay chiều ba pha dùng cho lò điện, ta sử dụng mạch
điều áp xoay chiều ba pha sáu thyristor đấu song ngược, tải thuần trở đấu sao.
Các biểu thức thể hiện quan hệ giữa công suất ra tải P và góc điều khiển : công
thức (3.4), (3.5), (3.6).
Hình 4.1. Bộ biến đổi xung áp không có dây trung tính
Công suất định mức của lò điện là = 40 (kw)
Tổn hao của lò điện là 3 (kw)
Trong thực tế, lò điện có thể coi là hộ tiêu dùng điện loại một, nghĩa là nguồn
cung cấp cho lò điện là ổn định. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả cũng như sự an
toàn trong hoạt động của lò điện, ta sẽ chọn một lượng công suất dự trữ cho lò điện
đề phòng trường hợp điện áp nguồn vì một lý do nào đó bị sụt áp. Ngoài ra, trong
quá trình hoạt động của mình, lò điện cũng chịu thêm một số tổn thất khác như tổn
thất trên các van bán dẫn, tổn thất trên đường dây … Nhưng do không đáng kể so
với tổng tổn thất vì nhiệt của lò nên ta có thể bỏ qua nên ta chọn công suất cực đại
của lò là : (kw). Ta có :
29
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
(4.1)
Ta xác định được dây điện trở của lò có giá trị là 1,444 ( ).
Từ hoạt động của mạch điều áp xoay chiều với các giản đồn điện áp ở trên ta
xác định được điện áp ngược lớn nhất trên mỗi van :
(V) (4.2)
Để chọn giá trị của điện áp ngược lớn nhất trên van, ta sẽ chọn thêm hệ số dự
trữ điện áp k = 1,6 2
Ta chọn: k =1,6. Từ đó U = k .U =1,6 . 537 = 860 (V)
I =
I = [-cos -(-cos 0)]
I = = 68,6 (A) (4.3)
Chọn điều kiện làm việc của van là có cánh tản nhiệt và đủ diện tích tản
nhiệt. Như vậy ta chọn k = 2,1 => (A)
Ta có U và I ta chọn 6 thyristor loại SC150C80 có các thông số :
800
(V)
150
(A)
2800
(A)
0,1
(A)
3
(V)
15
(mA)
200
(V/ s )
180
(A/ )
80 ( )
Bảng 4.1. Thông số của thyristor.
4.1.2. Tính toán bảo vệ van bán dẫn
Để tránh hiện tượng quá dòng, quá áp trên van có thể gây nên hỏng van ta
phải có những biện pháp thích hợp để bảo vệ van. Biện pháp bảo vệ van thường
dùng nhất là mắc mạch R, C song song van để bảo vệ quá áp và mác nối tiếp cuộn
kháng bão hoà để hạn chế tốc độ tăng dòng.
4.1.2.1. Bảo vệ quá dòng
Do tải của lò điện là tải thuần trở nên khi van có tín hiệu điều khiển mở thì
dòng qua van sẽ tăng đột ngột với tốc độ tăng dòng rất lớn sẽ gây hỏng van. Vì vậy,
người ta cần phải mắc vào trước van một cuộn dây để hạn chế tốc độ tăng dòng.
30
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Cuộn dây được dùng là một cuộn kháng bão hoà có đặc tính là: Khi dòng qua
cuộn kháng ổn định thì điện cảm của cuộn kháng hầu như bằng không và lúc này
cuộn dây dẫn điện như một dây dẫn bình thường.
Ta có mạch như hình vẽ:
Hình 4.2. Mạch bảo vệ quá dòng của Thyristor
Để tính toán giá trị của cuộn kháng ta xét quá trình quá độ trong mạch:
U = i.R + L. (4.4)
Ta thấy rằng, tốc độ tăng dòng lớn nhất là:
max = (4.5)
Để đảm bảo an toàn cho van ta phải chọn L sao cho max phải nhỏ hơn tốc
độ tăng dòng chịu được của van, hay là:
< 180 (A/ )
= = 1,728 (4.6)
Ta chọn cuộn kháng bão hoà có giá trị là 1,73 , loại lõi không khí vì điện
cảm nhỏ.
4.1.2.2. Bảo vệ quá áp
Sau khi tính toán bảo vệ chống tốc độ tăng dòng, ta tính toán bảo vệ quá áp
cho van. Người ta chia ra hai loại nguyên nhân gây nên quá áp:
+) Nguyên nhân nội tại
Là do sự tích tụ điện tích trong các lớp bán dẫn. khi khoá van thyristor bằng
điện áp ngược, các điện tích nói trên đổi ngược lại hành trình, tạo ra dòng điện
ngược trong thời gian rất ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây
nên sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm, vốn luôn luôn có của đường
dây nguồn dẫn đến các thyristor. Vì vậy, giữa anốt và catốt của thyristor xuất hiện
quá điện áp.
+) Nguyên nhân bên ngoài
Những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu nhiên như khi đóng cắt không
tải một máy biến áp trên đường dây, khi có sấm sét..
Để bảo vệ quá điện áp do tích tụ điện tích chuyển mạch gây ra nên người ta
dùng mạch RC đấu song song với thyristor như sau:
31
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.3. Mạch RC bảo vệ quá điện áp của Thyristor
Thông số của R, C phụ thuộc vào mức độ quá điện áp có thể xảy ra, tốc độ biến
thiên của dòng điện chuyển mạch, điện cảm trên đường dây…Việc tính toán thông
số của mạch R, C rất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian.
Tuy nhiên trong thực tế, khi tính toán thiết kế bảo vệ van thì rất khó có thể có
đầy đủ tất cả các đường cong đặc tính cần thiết nên người ta thường chọn giá trị của
R, C theo kinh nghiệm : R = 20 100 ( ) ; C = 0,4 1 ( ).
Với dòng qua van nhỏ, ta chọn giá trị R lớn. Với dòng qua van lớn, ta chọn
giá trị R nhỏ. Theo tính toán, dòng qua van bằng 68,6 (A) không phải là lớn nên ta
chọn giá trị R, C như sau:
R = 100 ; C = 0,47
Ngoài ra, trong mạch lực cũng cần có thêm các thiết bị bảo vệ ngắn mạch, quá tải…
như aptomat, cầu chì… ở mỗi pha và cầu chì ở trước mỗi van để tăng cao tính an
toàn cho mạch.
Ta có mạch như sau:
Hình 4.4. Mạch bảo vệ van thyristor
4.2. Thiết kế và tính toán mạch điều khiển
4.2.1. Nguyên tắc điều khiển
32
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Trong thực tế thường dùng hai nguyên tắc điều khiển: thẳng đứng tuyến
tính và thẳng đứng “arccos” để thực hiện điều chỉnh vị trí xung trong nửa chu kỳ
dương của điện áp đặt trên thyristor.
4.2.1.1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính
Theo nguyên tắc này, người tai dùng hai điện áp :
- Điện áp đồng bộ, ký hiệu là u , đồng bộ với điện áp đặt trên anôt –
catôt của thyristor, thường đặt vào đầu đảo của khâu so sánh.
- Điện áp điều khiển, ký hiệu là u (điện áp một chiều có thể điều chỉnh
được biên độ), thường đặt vào đầu không đảo của khâu so sánh.
Bấy giờ, hiệu điện thế đầu vào của khâu so sánh là :
u = u - u
Mỗi khi u = u thì khâu so sánh lật trạng thái, ta nhận được sườn xuống
của điện áp đầu ra của khâu so sánh. “Sườn xuống” này, thông qua đa hài một trạng
thái ổn định, tạo ra một xung điều khiển.
Như vậy, bằng cách làm biến đổi u , người ta có thể điều chỉnh được thời
điểm xuất hiện xung ra, tức là điều chỉnh được góc .
Giữa và u có quan hệ sau : .
Người ta lấy U = U
Hình 4.5. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng.tuyến tính
Giữa và có quan hệ sau :
Lấy U = U .
4.2.1.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos”
Theo nguyên tắc này người ta dùng hai điện áp :
33
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
- Điện áp đồng bộ u , vượt trước u = U của tiristo một góc bằng
: u .
- Điện áp điều khiển u là điện áp một chiều, có thể điều chỉnh được biên
độ theo 2 chiều (dương và âm).
Nếu đặt u vào cổng đảo và u vào cổng không đảo của khâu so sánh thì khi
, ta sẽ nhận được một xung rất mảnh ở đầu ra của khâu so sánh khi khâu này
lật trạng thái :
U
Do đó
+ Khi thì
+ Khi thì
+ Khi thì
Như vậy, khi điều chỉnh u từ trị đến trị , ta có thể điều
chỉnh được góc từ 0 đến .
Hình 4.6. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos”
Trong đồ án chọn nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính để điều khiển lò
điện trở.
4.2.2. Mạch điều khiển
34
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.7. Sơ đồ mạch điều khiển
Tín hiệu điện áp cung cấp cho mạch động lực chỉnh lưu được đưa đến mạch đồng
pha. Đầu ra của mạch đồng pha có các điện áp thường là dạng hình sin, cùng tần số
và có thể lệch pha một góc xác định so với điện áp nguồn, gọi là điện áp đồng pha.
Các điện áp đồng pha được đưa vào mạch phát điện áp răng cưa. Đầu ra của điện áp
răng cưa được đưa vào đầu vào của khâu so sánh. Tại đó còn có một tín hiệu khác là
điện áp phản hồi tương đương với nhiệt độ của lò. Tín hiệu đầu ra khối so sánh là
các xung xuất hiện với chu kỳ bằng chu kỳ U . Xung răng cưa có hai sườn trong đó
có một sườn tại đó |U |=|U | thì đầu ra khối xuất hiện một xung điện áp, sườn đó là
sườn sử dụng. Vậy có thể thay đổi thời điểm xuất hiện xung đầu ra khối so sánh
bằng cách thay đổi U khi giữ nguyên dạng của U . Nhưng trong đa số các trường
hợp tín hiệu ra từ khối so sánh chưa đủ yêu cầu cần thiết, người ta cần thực hiện
việc khuếch đại, sửa xung…Các nhiệm vụ này được thực hiện gọi là mạch tạo xung.
Đầu ra khối tạo xung ta sẽ được chuỗi xung điều khiển Thyristor có đủ yêu cầu về
công suất, độ dốc, độ dài…Thời điểm bắt đầu xuất hiện các xung hoàn toàn trùng
với thời điểm xuất hiện xung trên đầu ra khối so sánh. Khối so sánh xác định góc
điều khiển . Thay đổi U có thể điều chỉnh được vị trí xung điều khiển tức là điều
chỉnh được góc .
4.2.2.1. Khâu đồng pha
Hình 4.8. Sơ đồ khâu đồng pha
Chọn điện áp xoay chiều đồng pha : U = 9 (V).
Đồng Pha U So sánh
Tạo dạng xung
Khuếch đại xung
U Phát xung
35
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Điện trở R để hạn chế dòng điện đi vào khuyếch đại thuật toán A , thường chọn R
sao cho dòng vào khuyếch đại thuật toán I < 1 mA.
Do đó : R = = 9 (k ). Chọn R = 10 (k ).
- Giản đồ điện áp:
Hình 4.9. Giản đồ điện áp khâu đồng pha
4.2.2.2. Khâu tạo điện áp răng cưa
Hình 4.10. Sơ đồ khâu tạo điện áp răng cưa
Phần điện áp dương của U qua điốt D , vào mạch tích phân R C , tạo điện
áp răng cưa.
36
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Phần điện áp âm của U làm mở thông tranzito Tr , lúc này tụ C phóng điện
nhanh qua tranzitor Tr , điện áp ra U =U =0. Trên đầu ra của A ta có chuỗi điện
áp răng cưa.
Điện áp tựa được hình thành do sự nạp của tụ C . Mặt khác để bảo đảm điện
áp tựa có trong nửa chu kỳ điện áp lưới là tuyến tính thì hằng số thời gian tụ nạp
được T = R .C = 0,001 (s)
Chọn tụ C = 0,1 ( ) thì điện trở R 2 = 1C
Tr = = 100 (k )
Chọn tranzito T loại A564 có các thông số sau :
Dòng lớn nhất ở colectơ có thể chịu : I = 100 (mA)
Hệ số khuyếch đại : = 250
Dòng cực đại của bazơ : I = = = 0,4 (A)
Điện trở R để hạn chế dòng điện đi vào bazơ của tranzito T được chọn như
sau :
R = 37,5 (k )
Chọn R = 38 (k ).
- Giản đồ điện áp:
Hình 4.11. Giản đồ điện áp khâu tạo điện áp răng cưa
4.2.2.3. Khâu so sánh
37
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.12. Sơ đồ khâu so sánh
Điện áp U được so sánh với điện áp điều khiển U tại đầu vào A . Tổng đại
số (U +U ) quyết định dấu điện áp đầu ra của khuếch đại thuật toán A . Khi U =
U , khuếch đại thuật toán sẽ lật trạng thái và U sẽ đổi dấu. Ta thu được điện áp ở
đầu ra A là chuỗi xung hình chữ nhật.
- Giản đồ điện áp:
Hình 4.13. Giản đồ điện áp khâu so sánh
4.2.2.4. Khâu tạo xung chùm
38
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.14. Sơ đồ khâu tạo xung chùm
Để giảm công suất cho tầng khuyếch đại và tăng số lượng xung kích mở,
nhằm đảm bảo thyristor mở một cách chắc chắn, ta dùng một bộ phát xung chùm
cho các thyristor. Chùm xung thu được sẽ đưa tới cổng AND cùng với tín hiệu nhận
từ khâu so sánh. Tín hiệu đầu ra sẽ được đưa tới khâu khuyếch đại xung.
Chọn IC loại TL084 do hãng Texas Instruments chế tạo, các IC này có khuyếch đại
thuật toán với các thông số như sau :
Điện áp nguồn nuôi : V = 18 V ; chọn V = 15 V.
Hiệu điện thế giữa hai đầu vào : 30 V.
Công suất tiêu thụ : P = 0,68 W.
Tốc độ biến thiên điện áp cho phép : = 13 V/ .
Mạch tạo chùm xung có tần số : f = 20 kHz, hay chu kỳ của xung chùm :
T = = 50 ( )
Ta có : T = 2R .C .ln(1 + 2 )
Chọn R = R = 33 k thì T = 2,2.R .C = 50 ( )
Nên : R .C = = 22,8
Chọn tụ C = 0,1 ( ) có điện áp U = 16 (V) => R = 0,228 (k )
Để thuận tiện cho việc điều chỉnh khi lắp mạch, ta chọn R là biến trở 0,2 k .
- Tín hiệu đầu ra khâu phát xung chùm :
39
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.15. Giản đồ điện áp khâu tạo xung chùm
4.2.2.5. Chọn cổng AND
Hình 4.16. Sơ đồ phối hợp tạo xung chùm
Chọn IC4081 họ CMOS có 4 cổng AND với các thông số :
Nguồn nuôi : 3 15 V ; chọn V = 15 V.
Công suất tiêu thụ : P = 2,5 nW/ 1 cổng.
Dòng làm việc : I < 1 mA
Điện áp ứng với mức logic “1” là 2 4,5 V.
- Tín hiệu điện áp ra :
40
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.17. Giản đồ tín hiệu điện áp ra
4.2.2.6. Khâu khuyếch đại và biến áp xung
Hình 4.18. Sơ đồ khâu khuếch đại và biến áp xung.
Để nâng cao hệ số khuyếch đại và công suất của xung ra, ta dùng mạch
khuyếch đại nối kép hai Tranzito theo kiểu sơ đồ Darlington. Thường chọn Tranzito
41
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
T có công suất lớn thoả mãn với công suất của xung ra, còn Tranzito T có nhiệm
vụ khuyếch đại dòng.
Hệ số khuyếch đại của mạch ( ) tính theo công thức :
, là hệ số khuyếch đại của tranzito T và T .
là hiệu suất thường lấy xấp xỉ 0,7.
Tín hiệu vào U là một tín hiệu logic. Khi tín hiệu ở mức “1” thì Tranzito mở
bão hoà, tín hiệu ở mức “0” Tranzito khoá lại. Điện trở R , R hạn chế dòng, điôt D
hạn chế quá điện áp trên các cực colectơ, emitơ của Tranzito T . Vì xung điều
khiển có độ rộng bé, mà thời gian mở thông của Tranzito dài, làm cho công suất toả
nhiệt dư của Tranzito lớn và kích thước dây quấn sơ cấp biến áp lớn. Để giảm nhỏ
công suất toả nhiệt của Tranzito và kích thước dây quấn sơ cấp biến áp xung, ta nối
thêm tụ C . Khi đó, Tranzito chỉ mở cho dòng điện chạy qua trong khoảng thời gian
tụ nạp, nên dòng hiệu dụng sẽ nhỏ hơn nhiều lần.
Điện trở R dùng để hạn chế dòng điện đưa vào bazơ của tranzito T .
- Giản đồ điện áp:
Hình 4.19. Giản đồ điện áp khâu khuếch đại và biến áp xung.
* Tính toán mạch điều khiển và tầng khuếch đại biến áp xung
Mạch điều khiển được tính xuất phát từ yêu cầu về xung mở Thyristor. Các
thông số cơ bản để tính mạch điều khiển:
42
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
800
(V)
150
(A)
2800
(A)
0,1
(A)
3
(V)
15
(mA)
200
(V/ s )
180
(A/ )
80 ( )
* Tính biến áp xung
Chọn vật liệu làm lõi sắt Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc trên
một phần đặc tính từ hoá có = 0,3T ; = 30 (A/m) không có kẽ hở không khí.
+ Tỉ số biến áp xung chọn m = 3.
+ Điện áp thứ cấp máy biến áp xung : U = U = 3 (V)
+ Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung : U = m.U = 3.3= 9 (V)
+ Dòng điện thứ cấp máy biến áp xung : I = I = 0,1 (A)
+ Dòng điện sơ cấp máy biến áp xung : I = = = 0,033 (A)
+ Độ từ thẩm trung bình tương đối của lõi sắt :
= = = 8.10 (H/m)
Với = 1,25.10 (H/m) là độ từ thẩm của không khí.
+ Thể tích lõi thép cần có : V = Q.l =
V =
V = 0,834.10 (m ) = 0,834 (cm )
Chọn mạch từ có thể tích V = 1,4 (cm ). Với thể tích đó, ta có các kích thước
mạch từ như sau :
a = 4,5 mm ; b = 6 mm ; Q = 27 mm ; d = 12 mm ; D = 21 mm.
Chiều dài trung bình mạch từ l = 5,2 cm.
+ Số vòng dây sơ cấp máy biến áp xung :
Theo định luật cảm ứng điện từ có :
U = W .Q = W .Q.
W = = = 186 (vòng)
+ Số vòng dây thứ cấp : W = = = 62 (vòng)
43
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
+ Tiết diện dây quấn sơ cấp : S = = = 0,0056 (mm )
Chọn mật độ dòng điện J = 6 (A/mm )
+ Đường kính dây quấn sơ cấp : d = = = 0,084 (mm)
Chọn d = 0,1 (mm)
+ Tiết diện dây quấn thứ cấp : S = = = 0,025 (mm )
Chọn mật độ dòng điện J = 4 (mm )
+ Đường kính dây quấn thứ cấp : d = = = 0,178 (mm)
Chọn dây có đường kính d = 0,18 (mm).
+ Kiểm tra hệ số lấp đầy :
K = = = = 0,03
Như vậy cửa sổ đủ diện tích cần thiết.
* Chọn tụ C , R :
Chọn R thoả mãn điều kiện : R = = 6,757 (k )
Chọn R = 6,8 k .
Chọn C .R = t = 167 , từ đó C = = = 0,024 ( )
Chọn Tranzito T loại 2SC9111 có các thông số :
Tranzito loại NPN, vật liệu bán dẫn là Si.
Dòng lớn nhất ở colecto có thể chịu : I = 500 mA
Hệ số khuếch đại = 50.
Dòng làm việc của colectơ : I = I = 33,3 mA
Dòng làm việc của bazơ là : I = = = 0,66 mA
Với loại thyristor đã chọn có công suất điều khiển nhỏ (U = 3 V, I = 0,1 A), nên
dòng colectơ – bazơ của tranzito T khá nhỏ. Trong trường hợp này ta có thể không
cần tranzito T mà vẫn có đủ công suất điều khiển tranzito
Chọn nguồn cấp cho máy biến áp xung : E = 15 V. Với nguồn E = 15 V, ta phải
mắc thêm điện trở R nối tiếp với cực Emitơ của T :
44
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
R = = 180 ( )
Chọn R = 10 k
Tất cả các điôt trong mạch điều khiển đều dùng loại 1N4009 có các thông số :
Dòng điện định mức : I = 10 mA
Điện áp ngược lớn nhất : U = 25 V
Điện áp để cho điôt mở thông : U = 1 V
4.2.2.7. Khâu phản hồi
- Sơ đồ đo nhiệt độ trong lò lấy tín hiệu ra là điện áp U :
Hình 4.20. Sơ đồ đo nhiệt độ từ lò điện trở
Trong sơ đồ trên :
Ta dùng cặp nhiệt điện Platin – Platin Rôđi đo lâu dài với nhiệt độ là 1000 đến 1200
C.
R , R , R là điện trở Manganin.
R là điện trở thay đổi theo nhiệt độ được làm bằng Cu hoặc Ni.
Ở 0 C cầu được tính toán cân bằng, lúc này E = 0. Khi nhiệt độ môi trường
thay đổi, cầu mất cân bằng. Lúc này giá trị của R cũng thay đổi làm xuất hiện trên
hai đầu A, B một điện áp .
Mặt khác, nhiệt độ thay đổi nên hai đầu nhiệt kế xuất hiện một điện áp
sao cho = . Vì vậy mV kế vẫn chỉ 0 V.
Điện áp đo được trên mV kế là nhỏ nên ta phải khuyếch đại điện áp.
- Khâu khuyếch đại điện áp phản hồi :
45
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.20. Sơ đồ khuếch đại điện áp phản hồi
U = -E .R /R . Chọn R = 1 k ; R = 40 k ; R = 1 k .
4.3. Sơ đồ nguyên lý một kênh điều khiển
46
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
4.4. Giản đồ điện áp một kênh
Hìn
h 4
.21.
Sơ
đồ n
guyê
n lý
một
kên
h đi
ều k
hiển
47
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.22. Giản đồ điện áp một kênh điều khiển
4.5. Sơ đồ mạch lực và mạch điều khiển lò điện trở
48
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.23. Sơ đồ mạch lực, mạch điều khiển lò điện trở.
4.6. Giản đồ điện áp ba pha
49
Chương 4. Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển
Hình 4.24. Đồ thị điện áp pha A với = 45
Hình 4.25. Đồ thị điện áp pha A với = 75
50
Chương 5. Kết luận và đề xuất
Chương 5
Kết luận và đề xuất
Trong quá trình làm đồ án chúng em đã thực hiện các công việc sau :
- Tìm hiểu các phần mềm mô phỏng mạch điện tử công suất (Matlab,
PSPICE, TINA, PSIM).
- Sử dụng thành thạo phần mềm mô phỏng PSIM.
- Tìm hiểu cấu tạo, nguyên lý hoạt động của lò điện và lò điện trở.
- Giới thiệu phương pháp điều khiển lò điện trở bằng mạch điều áp
xoay chiều ba pha.
- Thiết kế mạch lực và mạch điều khiển lò điện trở.
- Mô phỏng mạch điều khiển lò điện trở bằng phần mềm PSIM.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn nên chúng em chưa thể hoàn thành phần cứng
của mạch điều khiển này và một số kết quả mô phỏng chỉ mang tính tương đối so
với lý thuyết đã học.
Vì vậy, sau khi hoàn thành đồ án này chúng em sẽ tiếp tục nghiên cứu và
hoàn thiện đề tài này. Mục đích của chúng em là phát triển đề tài này ứng dụng vào
giảng dạy và học tập, từ đó giúp sinh viên nắm bắt và hiểu rõ hơn trong việc mô
phỏng mạch điện tử công suất.
51
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tham khảo
[1] Lê Văn Doanh, Nguyễn Thế Công, Trần Văn Thịnh
Điện tử công suất, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2005.
[2] Nguyễn Bính
Điện tử công suất, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2001.
[3] Võ Minh Chính, Phạm Quốc Hải, Trần Trọng Minh
Điện tử công suất, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2002.
[4] Phạm Quốc Hải, Dương Văn Nghị
Phân tích và giải mạch điện tử công suất, NXB Khoa học và Kỹ thuật , 2002.
[5] Vũ Quang Hồi, Nguyễn Văn Chất, Nguyễn Thị Liên Anh
Trang bị điện - Điện tử : Máy công nghiệp dùng chung, NXB Giáo dục, 2007.
52
Tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Chương 1: Tổng quan về một số phần mềm mô phỏng mạch điện tử........1
1.1. Matlab/Simulink...............................................................................................1
1.2. Phần mềm TINA (Toolkit for Interative Netword Analysis). ....................1
1.3. Phần mềm PSPICE (Power Simulation Program with Intergrated Circuit
Emphases)..................................................................................................................2
1.4. Phần mềm PSIM (Power electronics simulation software) ........................3
Chương II: Giới thiệu về phần mềm PSIM.......................................................4
2.1. Giới thiệu về phần mềm PSIM............................................................................4
2.1.1. Khái niệm chung...............................................................................................4
2.1.2. Khởi động chương trình...............................................................................5
2.1.3. Biểu diễn tham số các phần tử.....................................................................5
2.2. Một số phần tử mạch lực.................................................................................7
2.2.1. Điện trở, điện cảm và điện dung (RLC)............................................................7
2.2.2. Các khoá chuyển mạch.....................................................................................7
2.2.3. Khối điều khiển Gating block...........................................................................8
2.2.4. Máy biến áp.......................................................................................................8
2.2.5. Các môđun của bộ biến đổi một pha và ba pha.........................................9
2.3. Một số phần tử mạch điều khiển....................................................................9
2.3.1. Khối hàm truyền...............................................................................................9
2.3.2. Các khối tính toán...........................................................................................10
2.3.3. Các khối hàm khác..........................................................................................10
2.3.3.1. Khối so sánh.................................................................................................10
2.3.3.2. Khối hạn chế.............................................................................................11
2.3.3.3. Khối xung hình thang và xung chữ nhật ...............................................11
2.3.3.4. Khối trễ thời gian (time delay block)....................................................11
2.3.4. Các phần tử logic............................................................................................11
2.3.4.1. Cổng logic....................................................................................................11
2.3.4.2. Khối chuyển đổi A/D và D/A.................................................................12
2.4. Các phần tử khác.............................................................................................12
53
Tài liệu tham khảo
2.4.1. Các dạng nguồn...........................................................................................12
2.4.1.1. Nguồn một chiều DC...............................................................................12
2.4.1.2. Nguồn hình Sin.........................................................................................12
2.4.1.3. Nguồn sóng chữ nhật...............................................................................12
2.4.1.4. Cảm biến điện áp/dòng điện...................................................................13
2.4.2. Bộ điều khiển chuyển mạch.......................................................................13
2.4.2.1. Bộ điều khiển khoá đóng cắt (on-off switch controller) ....................13
2.4.2.2.Bộ điều khiển góc mở ...........................................................................13
2.5. Các bước tiến hành mô phỏng mạch điện tử công suất .............................14
2.6. Ví dụ mô phỏng...............................................................................................14
2.6.1. Thiết kế mạch điện..........................................................................................14
2.6.2. Cài đặt tham số cho các phần tử của mạch lực...............................................14
2.6.3. Cài đặt tham số các phần tử của mạch điều khiển..........................................15
2.6.4. Chạy mô phỏng...............................................................................................15
Chương 3: Tổng quan về lò điện...........................................................................19
3.1. Giới thiệu chung về lò điện................................................................................19
3.1.1.Định nghĩa........................................................................................................19
3.1.2. Ưu điểm của lò điện so với các lò sử dụng nhiên liệu....................................19
3.1.3. Nhược điểm của lò điện..................................................................................19
3.2. Giới thiệu về lò điện trở.....................................................................................20
3.2.1. Nguyên lý làm việc của lò điện trở.................................................................20
3.2.2. Yêu cầu đối với vật liệu làm dây nung...........................................................20
3.2.3. Cấu tạo lò điện trở...........................................................................................20
3.2.3.1. Vỏ lò.............................................................................................................20
3.2.3.2. Lớp lót..........................................................................................................20
3.2.3.3. Dây nung......................................................................................................21
3.3. Phương pháp điều khiển lò điện trở bằng mạch điều áp xoay chiều ba pha......21
3.3.1. Khoảng van dẫn ứng với = 0 60 .............................................................23
3.3.2. Khoảng van dẫn ứng với = 60 90 ............................................................23
3.3.3. Khoảng van dẫn ứng với = 90 150 .......................................................24
Chương 4: Thiết kế tính toán mạch lực và mạch điều khiển..............................27
54
Tài liệu tham khảo
4.1. Thiết kế tính toán mạch lực................................................................................27
4.1.1. Tính chọn van bán dẫn....................................................................................27
4.1.2. Tính toán bảo vệ van bán dẫn.........................................................................28
4.1.2.1. Bảo vệ quá dòng...........................................................................................29
4.1.2.2. Bảo vệ quá áp...............................................................................................29
4.2. Thiết kế và tính toán mạch điều khiển...............................................................31
4.2.1. Nguyên tắc điều khiển....................................................................................31
4.2.1.1. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính.............................................31
4.2.1.2. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng “arccos”................................................32
4.2.2. Mạch điều khiển..............................................................................................33
4.2.2.1. Khâu đồng pha.............................................................................................34
4.2.2.2. Khâu tạo điện áp răng cưa............................................................................35
4.2.2.3. Khâu so sánh................................................................................................36
4.2.2.4. Khâu tạo xung chùm....................................................................................37
4.2.2.5. Chọn cổng AND..........................................................................................39
4.2.2.6. Khâu khuyếch đại và biến áp xung..............................................................40
4.2.2.7. Khâu phản hồi..............................................................................................44
4.3. Sơ đồ nguyên lý một kênh điều khiển................................................................45
4.4. Giản đồ điện áp một kênh..................................................................................46
4.5. Sơ đồ mạch lực và mạch điều khiển lò điện trở.................................................47
4.6. Giản đồ điện áp ba pha.......................................................................................48
Chương 5: Kết luận và đề xuất..............................................................................49
Tài liệu tham khảo..................................................................................................50
55
Recommended