SỐNG THỬ CÓ NÊN CHĂNG?

Preview:

DESCRIPTION

SỐNG THỬ CÓ NÊN CHĂNG?. 1 Khái niệm 1.1 Sống thử 1.2 Sống thử dưới góc nhìn pháp luật và đạo đức ở Việt Nam 2. Thực trạng sống thử ở Việt Nam 3. Nguyên nhân, những mặt tiêu cực và tích cực của việc sống thử 4 Kết cục của việc sống thử 5 Kết luận. 1.1 KHÁI NiỆM. Sống thử - PowerPoint PPT Presentation

Citation preview

SỐNG THỬ CÓ NÊN CHĂNG?

1 Khái niệm1.1 Sống thử1.2 Sống thử dưới góc nhìn pháp luật và

đạo đức ở Việt Nam2. Thực trạng sống thử ở Việt Nam3. Nguyên nhân, những mặt tiêu cực và

tích cực của việc sống thử4 Kết cục của việc sống thử5 Kết luận.

1.1 KHÁI NiỆM

Sống thử Một khái niệm trừu tượng. Chỉ các đôi bạn nam nữ sống chung

như vợ chồng. Không có đăng ký kết hôn.

1.2 Sống thử dưới góc nhìn pháp luật và đạo đức ở Việt nam

Xét theo truyền thống đạo đức, “sống thử” là một lối sống không phù hợp.

Nó có tác động xấu đến đời sống và mang lại nhiều hậu quả đáng tiếc cho bản thân và xã hội.

Xét theo pháp luật, luật không điều chỉnh về “sống thử”.

Các quy định về giải quyết hậu quả phát sinh từ việc chung sống mà không đăng ký kết hôn chưa ghi nhận trong luật.

Dẫn đến quyền lợi của hai bên nam nữ sống chung khi có tranh chấp rất khó phân xử.

2. THỰC TRẠNG Phần đa giới trẻ đều

muốn “sống thử”. Nhưng sau một quá trình “sống thử”, có rất ít cặp bước đến “sống thật”.

“Sống thử” đa phần là học đòi theo mốt chứ chưa có định hướng tương lai là có lấy nhau hay không.

Khảo sát dành cho nam

Khảo sát dành cho nữ

Điều tra của một trường đại học trên địa bàn Hà Nội:

Có 6.5% sinh viên sống thử trong tổng số 691 sinh viên được điều tra.

45,1% sinh viên đó “sống thử” trên 1 năm.

100% sinh viên sống thử có quan hệ tình dục.

Chỉ có 48% có sử dụng biện pháp tránh thai.

Khi có thai 43% chọn giải pháp nạo phá thai, chỉ có 36% cho biết sẽ cưới.

Tới 90% bạn nữ trong hoàn cảnh “hết mình” vì người yêu đều có kết cục đẫm nước mắt.

Chỉ có 10 - 15% các cặp qua sống thử tiếp tục sống với nhau.

3.1 NGUYÊN NHÂN SỐNG THỬ

Nguyên nhân từ bản thânNguyên nhân từ gia đình Nguyên nhân do xã hội

Nguyên nhân bản thân Do sống xa nhà, thiếu thốn tình cảm,

thiếu vật chất, đua đòi. Muốn sống một cuộc sống tự do,

không trách nhiệm và không ràng buộc.

Cách suy nghĩ của chính bản thân.

Nguyên nhân từ gia đình Do cha mẹ sống không hạnh phúc,

những cuộc cãi vã, bạo hành thường ngày trong gia đình.

Thiếu sự quan tâm và giáo dục của gia đình.

Sự nghèo khó từ gia đình.

Nguyên nhân từ xã hội Do ảnh hưởng văn

hóa phương Tây. Do ảnh hưởng của

truyền thông, các bạn nghe nhạc, đọc tiểu thuyết, xem phim ảnh, tạp chí về yêu đương và cả những trang web về tình dục.

Trào lưu sống thử của giới trẻ.

3.1.1Lơi ich cua việc sống thử theo cach nhin cua ngươi Việt

Một “trào lưu”, một trải nghiệm mới

Đem đến lợi ích chung cho cả hai

Cần nhiều thời gian ở bên nhau và tìm hiểu nhau

Có thêm thời gian để chăm sóc sức khỏe cho nhau.

3.1.2 Lơi ich cua việc sống thử theo cach nhin cua cac nươc Phương Tây

Tìm hiểu thói quen sinh hoạt của nhau Xem đối tác tiếp cận công việc gia đình Vấn đề về tài chính Tăng thời gian bên nhau và sự thân mật Xác định xem có thể dành phần còn lại

của cuộc sống cho nhau

3.2 Hậu quả của việc sống thử Tình trạng mang thai ngoài ý

muốn, nạo phá thai quá nhiều lần, ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản( vô sinh) , thậm chí chết người.

Là 1 trong các yếu tố gây nên tệ nạn xã hội.

Nhiều em bé sinh ra bị bỏ rơi, gây nên gánh nặng về kinh tế cho xã hội.

Làm cho con người tự do, phóng túng, tình cảm bị chai sạn, dẫn đến tàn phá tình yêu.

Tiến tới hôn nhân như một trách nhiệm không thể bỏ, chia tay là điều dễ dàng xảy đến.

Làm cho con người có tâm lý ỷ lại, sống phụ thuộc vào người kia.

Dẫn đến nạn bạo hành mà người nữ là người bị hại.

Chưa có sự ràng buộc về luật pháp, trách nhiệm cho nên người ta có thể dễ dàng bỏ nhau, hậu quả thì vô cùng nặng nề.

Đứa trẻ sinh ra trong điều kiện kinh tế khó khăn, thiếu điều kiện để phát triển toàn diện.

Sau khi chia tay các bạn khó kiếm được tình yêu mới.

4.KẾT CỤC CỦA VIỆC SỐNG THỬ

4.1 Kết thúc có hậu. Có một mái ấm hạnh phúc

4.2 Kết thúc đỗ vỡ.

5. KẾT LUẬN

Recommended