View
595
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
Giới thiệu
Các lớp control của VB.NET (cũng như .NET Framework) có dạng cây kế thừa như sau:
Đầu tiên, tạo 1 Windows Application Project, đặt tên tùy ý (ở đây là
VBUserControlCustomControl). Visual Studio tạo 1 solution tên là
“VBUserControlCustomControl”; trong đó có sẵn 1 project dạng WinForm cùng tên. Form1
của project này được dùng để chạy thử các control sắp được định nghĩa.
Sau đó tiến hành thêm các control. Các control do người dùng định nghĩa (user-defined) đều
có thể được sử dụng tương tự các control có sẵn (built-in) của .NET Framework. Sau khi
build ứng dụng thành công, các control mới do người lập trình (người dùng) tự định nghĩa
được thêm vào Toolbox.
Để tạo control mới, người lập trình thường thừa kế từ một control có sẵn (như TextBox,
ListView,…), từ lớp System.Windows.Forms.UserControl hay từ lớp
Systems.Windows.Forms.Control.
Custom Control – RoundButton
Custom Control là các control được tạo thành bằng cách kế thừa lớp
System.Windows.Forms.Control.
Mục tiêu: tạo 1 Custom Control dạng Button nhưng có hình ellipse.
Trong cửa sổ Solution Explorer, nhấp chuột phải vào tên project, chọn Add → New Item….
Trong cửa số Add New Item, chọn Custom Control. Nhập tên cho Custom Control mới:
RoundButton. Nhấn OK.
Trong cửa sổ Solution Explorer, nhấp chuột phải vào RoundButton.vb, chọn View Code.
Control
TextBoxBase ListView ...
TextBoxRichTextBox
UserControl
User-defined Control User-defined ControlUser-defined Control
Thêm data member m_BackgroundColor vào lớp RoundButton, data member này lưu trữ
màu nền của đối tượng RoundButton:
Khai báo và định nghĩa Property cho m_BackgroundColor; nhờ phần này, BackgroundColor
sẽ xuất hiện ở dạng 1 mục chọn trong cửa sổ Properties của control RoundButton:
Override hàm OnPaint của lớp Control trong lớp RoundControl:
Đối tượng RoundButton khi thể hiện trong 1 Form sẽ có hình dạng 1 ellipse, màu nền là
m_BackgroundColor. Thông tin về kích thước (Width & Height) và dòng chữ (Text) trên
hình ellipse này có thể được thay đổi bằng cách kéo thả hay / và thao tác trong cửa sổ
Properties.
Build ứng dụng. Sửa lỗi nếu có thông báo lỗi.
Nhấp đôi chuột trái vào Form1.vb để mở màn hình thiết kế Form1.
Lúc này trong phần Toolbox đã có thêm control RoundButton. Ta có thể kéo thả control này
vào Form1 và sử dụng như 1 Button. Nhấp đôi chuột trái vào control này để vào hàm xử lí sự
kiện OnClick.
Tuy nhiên, khi ta nhấp chuột trái ngoài hình ellipse (nhưng vẫn còn trong control) thì sự kiện
OnClick vẫn xảy ra. Để sự kiện OnClick chỉ xảy ra khi người dùng nhấp chuột trong hình
ellipse ta phải kiểm tra điểm nhấp chuột có nằm trong hình ellipse hay không.
Cách đơn giản nhất là dùng 1 GraphicsPath có hình ellipse khớp với hình của RoundButton,
sau đó dùng hàm IsVisible của GraphicsPath để kiểm tra điểm nhấp chuột có nằm trong
GraphicsPath hay không. Lưu ý: phải chuyển điểm nhấp chuột từ hệ tọa độ Form1 sang hệ
tọa độ của control, dùng hàm PointToClient của Form1.
Các bước thực hiện:
- Bước 1: thêm data member m_VisibleArea kiểm GraphicsPath. Đây là biến giữ thông
tin vùng có thể xảy ra sự kiện OnClick.
- Bước 2: chỉnh sửa hàm OnPaint để đưa thông tin vào m_VisibleArea.
- Bước 3: override hàm OnClick của RoundButton. Cursor.Position là vị trí của chuột
trên Form1.
Extended Control – PowerTextBox
Extended Control là control được tạo ra bằng cách kế thừa một control có sẵn (TextBox,
ListView,…).
Mục tiêu: tạo 1 TextBox có cho phép chọn loại dữ liệu nhập (chữ, số, không phân biệt).
Trong cửa sổ Solution Explorer, nhấp chuột phải vào tên project, chọn Add → User
Control….
Nhập tên cho Control mới: PowerTextBox. Nhấn OK.
Mở tập tin PowerTextBox.Designer.vb (bằng Notepad hay Notepad++). Lưu ý: Visual Studio
không hiển thị tập tin này trong Solution Explorer, chỉ có thể chọn xem tập tin này trong
Windows Explorer (hoặc trình duyệt tập tin khác).
Sửa System.Windows.Forms.UserControl thành System.Windows.Forms.TextBox: control
PowerTextBox kế thừa từ lớp TextBox.
Sau khi sửa xong, có thể bị báo lỗi ở hàm InitializeComponent. Đó là do một số thuộc tính
của TextBox khác so với UserControl, chỉ cần bỏ (comment) những dòng báo lỗi là được.
Định nghĩa enum kiểu nhập trong lớp PowerTextBox:
Thêm các data member và property: m_TypeMode để lưu kiểu nhập và m_ErrorText để lưu
thông báo lỗi.
Viết hàm tạo (contructor) cho lớp PowerTextBox:
Chuyển qua màn hình Designer của PowerTextBox (bằng cách nhấp đôi chuột vào
PowerTextBox.vb trong Solution Explorer), gán hàm xử lí sự kiện KeyPress (nhấn phím) cho
control này. Hàm xử lí sự kiện được gán bằng cách nhấp đôi chuột vào dòng KeyPress.
Viết hàm xử lí sự kiện:
Composite Control
Composite Control là control chứa một số control khác. Thường được tạo bằng cách thừa kế
lớp System.Windows.Forms.UserControl.
Trong cửa sổ Solution Explorer, nhấp chuột phải vào Solution “…” (cấp cao nhất), chọn Add
→ New Project. Chọn loại project là Class Library. Đặt tên là FileChooserControl. Project
này sẽ chứa control mới do người lập trình tự định nghĩa và ở dạng thư viện DLL. Control
mới này bao gồm 1 TextBox và 1 Button, cho phép người dùng chọn tập tin và trả về đường
dẫn tập tin đó.
Để sử dụng control mới ở trên trong project VBUserControlCustomControl (project dạng
WinForm có chứa Form1.vb), nhấp chuột phải vào tên project
VBUserControlCustomControl, chọn Add Reference, chọn tab Projects, chọn
FileChooserControl, nhấn OK.
Quay lại project FileChooseControl, thêm UserControl bằng cách nhấp chuột phải vào
FileChooserControl, chọn Add… → User Control…, đặt tên là FileChooser.
Kéo từ Toolbox vào màn hình Designer của FileChooser 2 control:
- TextBox: trong cửa sổ Properties, gán Name = txtPath.
- Button: trong cửa sổ Properties, gán Name = btnBrowse, Text = Browse.
Nhấp đôi chuột vào button btnBrowse để nhảy đến hàm xử lí sự kiện OnClick
(btnBrowse_Click).
Trong lớp FileChooser, thêm enum biểu diễn loại cửa sổ cần mở (chọn đường dẫn mở file
hay lưu file):
Định nghĩa data member và property cho người dùng chọn loại cửa sổ:
Khai báo data member cửa sổ sẽ hiển thị cho người dùng chọn tập tin, lớp
System.Windows.Forms.FileDialog là lớp cha của lớp OpenFileDialog và SaveFileDialog:
Thêm data member lưu đường dẫn mà người dùng đã chọn:
Xử lí sự kiện OnClick của btnBrowse:
Tùy vào chọn lựa của người dùng mà cửa sổ OpenFileDialog hay SaveFileDialog được hiển
thị. Sau đó nếu người dùng nhấn nút OK, đường dẫn tập tin sẽ được đưa vào txtPath.Text
(thuộc tính nội dung của TextBox txtPath) và m_Path. Người dùng có thể truy xuất đến
đường dẫn này qua property Path (ví dụ: FileChooser1.Path).
Sau khi build solution thành công, chuyển qua màn hình Designer của Form1.vb (trong
project VBUserControlCustomControl), control FileChooser đã được gắn vào Toolbox và
chúng ta có thể dùng như 1 control thông thường. Người dùng có thể chọn DialogType bằng
cách vào cửa sổ Properties của control hay thao tác trực tiếp trong mã nguồn.
Nếu chúng ta quan sát kết quả sau khi build của project FileChooserControl thì thấy có một
tập tin DLL (FileChooserControl.dll) thay vì một tập tin .exe. Trong thư mục chứa kết quả
build của project VBUserControlCustomControl cũng có file FileChooserControl.dll do đã có
tham chiếu (reference) trước đó. Nếu muốn chạy được VBUserControlCustomControl.exe,
chúng ta phải chép file FileChooserControl.dll đi theo cùng thư mục.
Tài liệu tham khảo
http://msmvps.com/blogs/deborahk/archive/2009/10/13/winforms-user-controls-101.aspx
http://ondotnet.com/pub/a/dotnet/2002/06/03/custom.html
http://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms996437.aspx
http://msdn.microsoft.com/en-us/library/ms996439.aspx
http://www.caulacbovb.com/forum/viewtopic.php?f=23&t=868
Recommended