View
220
Download
0
Category
Preview:
DESCRIPTION
Citation preview
I C T 2 4 H . N E T
2012
QUẢN TRỊ MICROSOFT
SHAREPOINT SERVER 2010 –
VOL 1 (BASIC)- Version 2
ICT24H TEAM
I C T 2 4 H . N E T
Page 1
SHAREPOINT SERVER 2010
“QUẢN TRỊ MICROSOFT SHAREPOINT SERVER 2010 – VOL 1 (BASIC)” là tài liệu do ICT24H Team biên soạn.
Chúng tôi biên soạn tài liệu này nhằm mục đích chia sẻ đến cộng đồng đam mê công nghệ thông tin với mục
đích phi lợi nhuận.
Tài liệu được viết cho các đối tượng sinh viên hoặc quản trị viên mạng máy tính muốn tìm hiểu về SharePoint
Server 2010 ở cấp độ căn bản.
Để hiểu được tài liệu, bạn cần có một số kiến thức cơ bản sau:
Windows Server 2008 – Active Directory
IIS 7
SQL Server 2008
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu cũng như cộng đồng
thảo luận về SharePoint 2010 trên thế giới.
CHƯƠNG 1 - TÌM HIỂU CƠ BẢN VỀ NỀN TẢNG CỘNG
TÁC TRONG SHAREPOINT 2010
Một vài năm trước đây, cộng tác bắt đầu được quan tâm trong doanh nghiệp. Công nghệ càng ngày
càng phát triển và cũng không phải là đã quá lâu mà một ai đó có thể soạn thảo một tài liệu, gửi nó
đến các đồng nghiệp qua fax, e-mail hoặc bưu điện để rồi sau đó chờ các thông tin phản hồi từ họ.
Quy trình này mất khoảng vài giờ - thậm chí đến vài ngày – trước khi các thành viên trong nhóm có
thể hợp tác, thảo luận với nhau để tạo nên tài liệu hoàn chỉnh cuối cùng.
Ngày nay, các nhà lãnh đạo trong các công ty, doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau trên thị trường
toàn cầu hóa, và họ cần tìm ra một con đường làm việc hiệu quả cho nhân viên. Các doanh nghiệp
mong muốn nhân viên của mình có thể kết nối và làm việc ở mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị.
SharePoint site giúp nhân viên có thể chia sẻ cùng nhau các thông tin, dữ liệu, các ý kiến chuyên gia
thông qua ứng dụng Microsoft Office và sử dụng trên các trình duyệt như Internet Explorer hoặc
Firefox. Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu tổng qua về khả năng cộng tác mà SharePoint 2010
mang lại.
Nền tảng SharePoint 2010 có thể được diễn tả qua 5 từ sau: cộng tác, tổng hợp, tổ chức, trình bày
và cộng đồng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 2
Cộng tác: nền tảng cơ bản của SharePoint là cộng tác. Bắt nguồn từ phiên bản Microsoft
SharePoint Team Services (STS) được cung cấp miễn phí trong Microsoft Office 2000
Professional, STS được đổi tên thành Windows SharePoint Services (WSS), trở thành nền tảng
cho sản phẩm Microsoft SharePoint Portal Server 2003 (SPS) và Microsoft Office SharePoint
Server 2007 (MOSS). Bây giờ STS được gọi là Microsoft SharePoint Foudation Services (SFS).
Giá trị cốt lõi mà nền tảng này mang lại là khả năng cộng tác mạnh mẽ hỗ trợ quản lý các
quy trình chuẩn trong doanh nghiệp, khả năng đồng bộ hóa cao, tăng khả năng bảo mật,
giúp người dùng trong các phòng ban, các nhóm và trong doanh nghiệp có thể tương tác
với nhau, tạo nên một môi trường cộng tác hoàn hảo. SFS là phiên bản miễn phí cũng như
không yêu cầu về Client Access License – một chính sách bản quyền khi bạn muốn sử dụng
SharePoint triển khai qua Internet.
Tổng hợp : SharePoint 2010 cho phép bạn có thể tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài nguyên khác
nhau như database, file server hoặc website. Gồm:
o Liên kết đến nội dung.
o Index nội dung.
o Lưu trữ nội dung
o Sử dụng ứng dụng Really Simple Sysdication (RSS)
o Sử dụng ứng dụng Business Connectivity Services (BCS)
Tổ chức: trong mọi ngữ cảnh, khi mà các dữ liệu đã được tổng hợp thì nó cần được tổ chức
lại. Gần như tất cả chúng ta đều tốn khá nhiều thời gian cho việc tổ chức lại thông tin trên file
server, database, tài liệu trong thư mục My Document hoặc các nội dung thông tin khác
trong doanh nghiệp. Các chuyên gia IT thường hay sử dụng các cụm từ chẳng hạn như “out
of control” (ngoài kiểm soát) hoặc “nothing but rubbish” (không có gì là bỏ đi) để mô tả về
những nơi lưu trữ thông tin trong doanh nghiệp. SharePoint 2010 cung cấp cho bạn những
tính năng có khả năng tổ chức hóa cao như
o Quản lý siêu dữ liệu với Metadata Service
o Phân loại nội dung
o Chia cột trong site
o Quản lý các phần
o Tóm tắt liên kết Web Part
o Phân loại thư mục
I C T 2 4 H . N E T
Page 3
Tổ chức thông tin trong doanh nghiệp là việc quan trọng ở bất cứ doanh nghiệp, công ty sử dụng
SharePoint.
Trình bày: sau khi tổng hợp và tổ chức hóa thông tin, bạn cần trình bày thông tin làm sao để
dễ nhìn cũng như dễ hiểu. SharePoint Designer có thể giúp bạn trình bày các bố cục và giao
diện tùy thích. Các dữ liệu về dự án sẽ được hiển thị trên các Web Part tại SharePoint 2010.
Tất cả các tính năng trong quản trị nội dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management
- ECM), chẳng hạn như quản trị tài liệu (Document Management – DM), quản trị nội dung
website (Web Content Management – WCM) đều có trong SharePoint 2010, giúp bạn có thể
tổng hợp, tổ chức và trình bày thông tin một cách hiệu quả.
Cộng đồng: SharePoint cho phép bạn xuất bản thông tin đến các thành viên trong nhóm
cũng như đến những người xem. Web Content Management là công cụ quan trọng giúp bạn
xuất bản thông tin đến cộng đồng.
Bánh xe SharePoint – Tác giả Nguyễn Hoàng Nhựt
(Bài viết được trích từ SharePointVN E-Magazine số đặc biệt xuân 2011)
Bắt đầu từ năm 2001 với tên gọi SharePoint Portal Server 2001 (SPS 2001), Microsoft đã phát triển và
giới thiệu 2 phiên bản Windows SharePoint Services 2.0 và Microsoft SharePoint Portal Server 2003
vào năm 2003. Tuy nhiên phiên bản 2003 vẫn còn rất nhiều hạn chế về mặt cấu trúc, chức năng và
khả năng lưu trữ. Đến năm 2007, Microsoft đánh dấu bước nhảy vọt với sự ra đời của Windows
SharePoint Services 3.0 và Microsoft Office SharePoint Server 2007. Lúc này người sử dụng đã biết
nhiều hơn về khái niệm và có những trải nghiệm nhất định về môi trường cộng tác (Collaboration)
trên SharePoint 2007. Đến tháng 5/2010, Microsoft chính thức cho ra mắt phiên bản 2010 với tính
đột phá về cả giao diện lẫn tính năng.
Phiên bản SharePoint 2010 được phân thành 2 gói: SharePoint 2010 Foundation và SharePoint Server
2010
Trong bài viết này sẽ đi chi tiết vào SharePoint Server 2010 với các tính năng mới nổi bật đem lại cho
người sử dụng dựa trên vòng tròn SharePoint 2010 mà Microsoft đã đưa ra
SITE
Hơn hẳn so với các phiên bản trước đó chỉ hỗ trợ cho người dùng trình duyệt IE, thì SharePoint 2010
chạy tốt trên nhiều loại trình duyệt khác nhau như Mozilla Firefox, Safari. Tuy không chính thức,
I C T 2 4 H . N E T
Page 4
nhưng SharePoint 2010 cũng hiển thị tốt trên Chrome và Opera. Trong đó, giao diện Ribbon mang
lại cho người dùng cảm giác quen thuộc với bộ ứng dụng văn phòng Office 2007
Cùng với SharePoint 2010, sự ra đời của bộ Office Client 2010 và Office Web Apps (OWA) cho phép
hiển thị và chỉnh sửa nội dung các tập tin định dạng của Microsoft Office trên trình duyệt web như
Office Word, Excel, PowerPoint, OneNote, đặc biệt OWA hỗ trợ co-authoring – tính năng cho phép
nhiều người cùng chỉnh sửa nội dung cùng lúc. Tất nhiên các chức năng này cũng hỗ trợ các trình
duyệt kể trên.
Bên cạnh đó SharePoint Workspace 2010 tô điểm thêm cho môi trường Collaboration khi cung cấp
các vùng làm việc Groove. Cho phép người dùng kết nối đến SharePonit Site, để làm việc offline với
tasks, lists, document libraries,… và đồng bộ hóa dữ liệu ngay khi có kết nối online đến server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 5
SharePoint Mobile Access: Cho phép người sử dụng làm việc ở bất kỳ nơi nào. Hơn hẳn trong phiên
bản 2007, SharePoint 2010 cung cấp SharePoint Workspace Mobile Access. Từ đây người dùng
mobile có thể duyệt qua các SharePoint sites, truy cập các thư viện tài liệu với khối lượng lớn, làm
việc với các tài liệu offline, đồng bộ hóa thư viện tài liệu dễ dàng với SharePoint server, tương tác với
nội dung Office, thông báo sự thay đổi qua đường truyền SMS và các chức năng tìm kiếm khác…
COMMUNITIES
SharePoint 2010 cung cấp khả năng truy cập và tương tác dễ dàng với những người khác trong hệ
thống bằng những phương pháp sáng tạo hơn thông qua các trang web cộng đồng, wikis, blog,…
đem lại sự thuận tiện trong việc chia sẻ, hợp tác, sáng tạo giữa các người dùng, và thể hiện rõ nét
tính chất của Web 2.0 .
I C T 2 4 H . N E T
Page 6
Các tính năng profiles của người dùng được cải thiện đáng kể, họ có thể cập nhật status trên trang
profile của mình, viết lời bình luận của mình lên những bài viết, sử dụng từ khóa để định nghĩa Tags
và Notes trên từng trang của SharePoint, định nghĩa mối quan hệ với đồng nghiệp, xem sơ đồ tổ
chức, quản lý Comments/Notes/Tags của mình tập trung trên một trang duy nhất, quản lý các hoạt
động theo dõi Activity Feeds, Interests… Cũng như là một mạng xã hội, họ có thể tìm kiếm profile của
một ai đó bằng cách gõ vào thông tin và những ký tự đại diện Wildcard.
CONTENT
Đem đến khả năng quản lý nội dung với qui trình tạo tài liệu, xét duyệt, xuất bản và xử lý các nội
dung phù hợp với chuẩn quản lý tài liệu truyền thống hoặc quản lý nội dung trên Web. Khả năng
quản lý nội dung của SharePoint 2010 bao gồm quản lý tài liệu, văn bản (documents), hồ sơ (records)
và quản lý nội dung Web.
Những điểm nổi bật mà người dùng có thể nhận thấy khi quản lý nội dung trên SharePoint 2010:
Giao diện trực quan tương tác với nội dung thông qua bộ ứng dụng văn phòng Office
Nhanh chóng nắm bắt và tìm duyệt qua tài liệu, văn bản bằng cách sử dụng siêu dữ liệu
(metadata) và tính năng gắn thẻ (tagging)
Nhanh chóng tạo và xuất bản nội dung trang web
Cung cấp khả năng lưu trữ nhiều hơn trên từng list và thư viện tài liệu, mỗi thư viện có thể lưu
trữ lên đến 50 triệu tài liệu, văn bản.
Quản lý theo Document Sets, cho phép người dùng quản lý theo tập tài liệu như là một tài
liệu duy nhất, theo cách này các tài liệu sẽ được kiểm soát theo qui trình tạo, xét duyệt và
xuất bản một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
Các tài liệu hình ảnh, audio, video được hỗ trợ mạnh hơn trong phiên bản 2010, hiển thị dễ
I C T 2 4 H . N E T
Page 7
dàng đến người xem bằng những Media Web Part. Người dùng có thể upload và tìm kiếm
một video stream dễ dàng mà không cần phải biết rõ URL
SEARCH
Với việc hỗ trợ nhiều nội dung online và nhiều người sử dụng hơn, tất yếu đòi hỏi chức năng Search
phải đáp ứng để người dùng có thể tìm kiếm nhanh hơn, dễ dàng hơn. Search trên SharePoint 2010
đã thực sự làm được điều này bằng cách tạo những nội dung liên quan thông qua các SharePoint
lists, SharePoint sites, hay các nguồn dữ liệu bên ngoài như những tập tin chia sẻ, Web sites hoặc
những ứng dụng liên quan đến công việc. Kết quả tìm kiếm được hiển thị chi tiết với chức năng
Document Preview, Thumnails, mang lại kết quả tìm kiếm với số lượng chính xác, hiển thị những kết
quả tìm kiếm liên quan và đặc biệt là tìm kiếm với ký tự đại diện Wildcard như *, AND, OR, NOT,….
INSIGHT
Tất cả thông tin trong doanh nghiệp đều là những yếu tố quan trọng quyết định sự thành bại, vì vậy
không chỉ thông tin cần được nhanh chóng cung cấp, tìm kiếm và chia sẻ mà còn đòi hỏi dữ liệu thô
phải được xử lý, phân tích và đưa ra kết luận hành động tương ứng. Nhằm mục đích cung cấp khả
năng phân tích và định hướng chung, SharePoint đưa ra nhiều dịch vụ được gọi là SharePoint Insights
Business Connectivity Services (BCS) cho phép SharePoint kết nối với các nguồn dữ liệu bên ngoài.
Excel Services, PowerPivot giúp nâng cao khả năng phân tích, tương tác với dữ liệu thô, và hiển thị
các biểu đồ đánh giá dưới các dạng đồ họa giúp tạo những báo cáo phân tích trực quan hơn. Trong
khi Visio Services cho phép chia sẻ dữ liệu thời gian thực mà không cần cài đặt Office client, cho phép
I C T 2 4 H . N E T
Page 8
các kết nối đến chuẩn ODBC như SharePoint list, Excel workbook hoặc cơ sở dữ liệu SQL server, theo
đó trên một biểu đồ hiển thị sử dụng Visio services có thể kết nối đến nhiều nguồn dữ liệu trên thời
gian thực và tự động cập nhật mới.
Ngoài ra SharePoint còn có các dịch vụ khác như InfoPath Forms Services, Access Sercies, PowerPoint
Services, Performance Point Services,… giúp người sử dụng tổng hợp dữ liệu để tạo thành những
bảng thống kê Dashboard tích hợp công nghệ BI (Business Intelligence Dashboards) hay đưa ra chi
tiết những chỉ số KPIs.
COMPOSITE
Các doanh nghiệp luôn đòi hỏi giải pháp phần mềm của họ không những đáp ứng yêu cầu sử dụng
mà còn có khả năng cho phép người dùng nhanh chóng tùy chỉnh theo yêu cầu phát sinh mà không
cần đến sự tham gia của các công ty liên quan về công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, các nhân viên IT
cũng có thể cấp quyền cho nhân viên trong doanh nghiệp tạo ra các ứng dụng mà vẫn đảm bảo sự
ổn định và đáng tin cậy của môi trường.
SharePoint Designer: Như một công cụ Office, với giao diện Ribbon quen thuộc, SharePoint
Designer 2010 cho phép người dùng kết nối đến SharePoint server, tại đây họ có thể quản lý
dữ liệu của sites, thiết kế, chỉnh sửa nội dung trang web, thiết kế workflow, định nghĩa các kết
nối đến nguồn dữ liệu bên ngoài,… tất nhiên các chức năng trên đều được phân quyền cụ
thể.
InfoPath Web Part: SharePoint 2010 cho phép người dùng chèn trực tiếp một InfoPath form
lên trang SharePoint từ một list hay một thư viện InfoPath thông qua InfoPath Form Web Part.
Visio được sử dụng nhiều hơn khi người dùng có thể tận dụng để thiết kế một SharePoint
Workflow sau đó kết quả sẽ được xử lý với SharePoint Designer hay Visual Studio trước khi
I C T 2 4 H . N E T
Page 9
xuất bản và sử dụng trên SharePoint Server 2010
Dành cho người quản trị và lập trình viên
SharePoint 2010 giúp các quản trị viên SharePoint có thể làm việc hiệu quả hơn thông qua công cụ
Central Administration. Các tính năng giám sát và theo dõi trạng thái hệ thống giúp quản trị viên đáp
ứng được vai trò quản trị của mình.
Một tính năng nổi bật trên SharePoint 2010 là khả năng tích hợp Windows PowerShell vào SharePoint
2010. Với SharePoint 2010 Management Shell, các quản trị viên có thể tạo ra các đoạn code để tự
động hóa các công việc của mình, rút ngắn thời gian quản trị cũng như đáp ứng ổn định hệ thống.
Với các lập trình viên, Visual Studio 2010 cung cấp các công cụ cho phép họ có thể phát triển, lập
trình Web Part, Workflow…một cách nhanh chóng. Ngoài ra, những tính năng mới cho phép đưa các
giải pháp từ SharePoint Designer 2010, Visio vào SharePoint.
Giải pháp SharePoint Sanboxed là một điểm mới giúp quy trình phát triển trở nên dễ dàng và khép
kín từ khâu thiết kế đến khâu đóng gói và triển khai.
Bên cạnh đó, các lập trình viên có thể giám sát, theo dõi và quản lý quy trình lập trình của mình
thông qua công cụ Developer Dashboard. Công cụ này cho phép bạn kiểm tra chi tiết đến từng hàm
về số lượng truy cập dữ liệu, sử dụng tài nguyên bộ nhớ, thời gia chạy các câu truy vấn SQL .v.v.v
Ngoài các hàm Server APIs hỗ trợ tương tác với dữ liệu SharePoint thông qua LinQ, REST hay kết nối
dữ liệu bên ngoài qua BCS, SharePoint 2010 hỗ trợ thêm Client APIs cho phép các ứng dụng dotNet
Windows-based, hay các ứng dụng Silverlight có thể sử dụng mô hình Object Model để giao tiếp với
SharePoint, hơn thể nữa các web application thông thường cũng có thể sử dụng Client APIs thông
qua bộ thư viện javascript ECMAScript để truy vấn và giao tiếp với dữ liệu SharePoint một cách dễ
I C T 2 4 H . N E T
Page 10
dàng và thuận tiện..
Tác giả Nguyễn Hoàng Nhựt: Ông hiện đang làm tại công ty Offcience với vai trò Development Team
Manager. Ông có 5 năm kinh nghiệp lập trình SharePoint, thực hiện các dự án theo quy trình chuẩn
CMMI-5. Ngoài ra, ông còn thực hiện nhiều dự án lớn về lĩnh vực Migration trong SharePoint cho các
tập đoàn đa quốc gia và hoạch định kiến trúc cho các hệ thống trên nền tảng SharePoint.
Giới thiệu các tính năng trong SharePoint 2010
SharePoint 2010 được xây dựng dựa trên những giá trị mà SharePoint Server 2007 mang lại, cung
cấp giá trị cốt lõi trong cộng tác. Microsoft SharePoint 2010 đem đến cho doanh nghiệp:
Kết nối và ủy quyền.
Giảm thiểu chi phí với một hạ tầng hợp nhất.
Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
Những tính năng mở rộng trong SharePoint có thể được nhóm lại như sau:
Tính năng Mô tả
Sites Cho phép các nhân viên, đối tác và khách hàng có thể làm việc thông qua
giao diện Web để chia sẻ thông tin, dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát site bên
trong hoặc bên ngoài firewall. Với tính năng Sites, bạn có thể cấu trúc và tổ
chức các phòng ban khác nhau để làm việc một cách chặt chẽ trong một hạ
tầng hợp nhất.
Communities Sử dụng các tính năng để kết nối con người với nhau, sắp xếp hợp lí hóa, tổ
chức thông tin một cách hiệu quả. Tính năng Community tuy không thể hiện
sức mạnh như các mạng xã hội nhưng xét ở khía cạnh tổ chức, quản lý,
SharePoint liên kết con người với con người không chỉ để chia sẻ thông tin
mà tạo nên một mạng lưới liên kết, quản lý kiến thức thông qua chức năng
Ask Me About.
Content Cung cấp sự nhanh chóng, chính xác và an toàn khi truy cập thông tin.
SharePoint 2010 cung cấp một nền tảng quản lý nội dung số mạnh mẽ, từ
các chức năng dành cho Document Management, Record Management đến
các chức năng triển khai dành cho Web Content Management thậm chí khả
năng lưu trữ các thông tin đa phương tiện, thích hợp cho các tổ chức
Marketing và Branding.
Search Tìm kiếm và kết nối thông tin thông qua các SharePoint list, site, các hệ
I C T 2 4 H . N E T
Page 11
thống external, các nguồn dữ liệu như các tập tin chia sẻ, Website hoặc ứng
dụng line-of-business. FAST Search trong SharePoint giúp người dùng tối ưu
hóa công việc tìm kiếm. Tiết kiệm thời gian đồng nghĩa với việc tiết kiệm tiền
bạn cho tổ chức của bạn trong việc tìm kiếm thông tin.
Insights Cho phép người dùng có thể nâng cao khả năng kinh doanh trong doanh
nghiệp bằng cách tạo ra các báo cáo, tổ chức dữ liệu, phân tích nghiệp vụ.
Tính năng PerformancePoint hỗ trợ bạn trong việc đánh giá thông qua KPI,
Scorecard cũng như những dashboard trực quan, sinh động.
Composites Cho phép bạn tạo ra các giải pháp tích hợp để hỗ trợ người dùng và các
chuyên gia lập trình viên một cách nhanh chóng.
Các phiên bản SharePoint 2010
Triển khai Intranet
Enterprise Client Access License (CAL) Cho phép cộng tác người dùng trong doanh nghiệp,
cung cấp công cụ để triển khai nghiệp vụ, dịch vụ Web
và ứng dụng Microsoft trong phạm vi doanh nghiệp.
Standard Client Access License (CAL) Cho phép triển khai nền tảng cộng tác ở tất cả nội dung,
đơn giản hóa công việc quản trị nội dung và quy trình
làm việc trong doanh nghiệp.
Triển khai Internet/Extranet
SharePoint 2010 for Internet Sites,
Enterprise
Dành cho doanh nghiệp muốn mở rộng quan hệ với
khách hàng thông qua Internet hoặc tăng tính bảo mật
với các site extranet để làm việc cùng các đối tác.
SharePoint 2010 for Internet Sites,
Standard
Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tạo một site
Internet hoặc site extranet nhỏ.
Các sản phẩm liên quan
SharePoint Designer 2010 Một công cụ cho phép người dùng và các lập trình viên
muốn tạo ra các giải pháp SharePoint mà không cần sử
dụng các đoạn code chẳng hạn như giải pháp BI, giải
pháp tích hợp dữ liệu, Web publishing, hệ thống ứng
dụng nghiệp vụ.
SharePoint Foudation 2010 Dành cho doanh nghiệp nhỏ cần một giải pháp cộng tác
thông qua Web để thiết lập lịch làm việc, tổ chức hóa tài
liệu, sử dụng các workspace, blog, wiki và thư viện tài liệu
trong các phòng ban.
I C T 2 4 H . N E T
Page 12
SharePoint Foudation Services là giải pháp miễn phí mà Microsoft cung cấp cho các doanh nghiệp
nhỏ để tạo ra một giải pháp cộng tác.Một số tính năng trong SharePoint Foudation 2010 giúp bạn
triển khai giải pháp cộng tác.
Tính năng Mô tả
Sites Giao diện người dùng Ribbon, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office
Client, Office Web Application Intergration, Standard Support
Communities Blog và Wiki
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual
Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
Các tính năng trong SharePoint 2010 mang lại cho doanh nghiệp khả năng cộng tác được thể hiện
qua các thuật ngữ
Tính năng Mô tả
Communities Blog và Wki, Tagging, Tag Cloud, Ratings, Social Bookmarkin, My Sites, Activity
Feeds, Profiles and Expertise, Organization Browser.
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement, Enterprise Content Type, Metadata and
Navigation, Document Sets, Multistage Disposition, Audio and Video Content
Types.
Insight PerformancePoint Services, Excel Services, Chart Web Part, Video Services, Web
Analytics, SQL Server Intergration, Power Pivot
Search Social Relevance, Phonetic Search, Navigation, FAST Intergration, Enhanced
Pipeline
Sites Ribbon UI, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web
Application Intergration, Standard Support
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual
Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
Tìm hiểu về chính sách cấp phép SharePoint
SharePoint 2010 thì mạnh mẽ hơn và dễ sử dụng hơn trước rất nhiều, nhưng làm thế nào để bạn có
thể hiểu hết chính sách cấp phép về SharePoint 2010? SharePoint 2010 có thể được lưu trữ theo
I C T 2 4 H . N E T
Page 13
dạng on-premise (nghĩa là bạn chạy SharePoint cho mình, có thể sử dụng tại công ty của bạn), hoặc
bạn có thể chạy SharePoint theo dạng Online, nơi mà SharePoint của bạn được các công ty quản lý
theo dịch vụ (chẳng hạn như Rackspace hoặc FPWeb – những nhà cung cấp Hosting SharePoint lớn
thế giới). Bất kể ở đâu hoặc bạn chọn theo dạng nào cho dù On-Premise hoặc Online thì bạn cũng
cần tìm hiểu kĩ về sản phẩm cũng như chính sách cấp phép. Ở đây tôi dùng thuật ngữ license. Về
các điều kiện, thông tin cấu hình phần cứng và phần mềm trước khi cài đặt SharePoint 2010 đã quá
rõ ràng, bạn có thể xem tại….
SharePoint 2010 là 64-bit, yêu cầu Windows Server 2008 64-bit , SQL Server 2008 64-bit và cũng yêu
cầu một số thành phần khác trước khi bắt đầu cài đặt. Không giống như các thông tin rõ ràng mà tôi
vừa liệt kê thì SharePoint 2010 license vẫn còn là một ẩn số đối với khá nhiều người. Chúng ta sẽ làm
rõ vấn đề license trong SharePoint 2010.
Trước tiên, chúng ta sẽ làm rõ họ hàng SharePoint 2010. Gồm 2 phiên bản sử dụng là SharePoint
Foundation 2010 và SharePoint Server 2010. Bên cạnh đó, bạn còn có một công cụ là SharePoint
Designer 2010.
SharePoint Designer 2010: là một công cụ mà bạn có thể cài đặt và chạy trên server hoặc client.
SharePoint Designer 2010 có vẻ giống một công cụ thiết kế web mà bạn đã biết như Adobe
Dreamweaver hoặc FrontPage. Nhưng SPD còn được sử dụng để quản lý list, các thư viện, workflow,
các tập tin CSS, MasterPage, Page Layout, External Content Type, External Data Source v.v.v.
SharePoint Designer 2010 là một công cụ được Microsoft cung cấp miễn phí. Khi bạn cài đặt
SharePoint Designer 2010 cho dù là trên server hoặc client, bạn cần chú ý phiên bản Microsoft Office
đã được cài đặt trước đó hoặc trong tương lai. Có nghĩa rằng phiên bản Office của bạn phải cùng
32-bit hoặc cùng 64-bit với SharePoint Designer 2010 trên máy tính đó.
SharePoint Foundation 2010: là phiên bản kế tiếp, thay thế phiên bản Windows SharePoint Service
3.0 (WSS). Microsoft không sử dụng tên WSS 4.0 mà thay bằng tên SharePoint Foundation 2010. Nó
là một phiên bản miễn phí. Bạn có thể tận dụng SharePoint Foundation 2010 để chạy theo các kiểu
site: internal site, external site, site phòng ban và thậm chí là public site của bạn ra Internet. Bạn có
thể download SharePoint Foundation tại đây.
SharePoint Server 2010: như SharePoint Foundation, Microsoft đã thay đổi tên, với phiên bản 2007 là
Microsoft Office SharePoint Server 2007 (MOSS) thì với phiên bản 2010 là Microsoft SharePoint Server
2010. Có 2 hình thức license cho SharePoint Server 2010, một dành cho triển khai nội bộ (Internal) và
1 dành cho triển khai ra bên ngoài (External). Cả Internal và External không được xác định thông qua
việc truy cập vào hệ thống mà được xác định rằng AI là người truy cập vào môi trường SharePoint.
Nếu chỉ các nhân viên trong công ty của bạn truy cập được vào SharePoint farm thì chúng ta có thể
gọi loại hình này là Internal. Với môi trường Internal như vậy, bạn cần có một license SharePoint
I C T 2 4 H . N E T
Page 14
Server 2010 với SharePoint 2010 CAL thích hợp. Nếu một ai đó không phải nhân viên trong công ty,
tổ chức của bạn có thể truy cập được vào SharePoint farm, bao gồm cả ANONYMOUS user giống
như bạn đang đưa site của bạn ra cộng đồng và ai cũng có thể truy cập được, chúng ta có thể gọi
loại hình này là External. Khi bạn sử dụng loại hình External, bạn cần mua license SharePoint 2010 for
Internet Site. Cả 2 loại hình Internal hay External bạn đều có thể lựa chọn phiên bản Standard hoặc
Enterprise. Bạn có thể xem bảng so sánh các tính năng giữa 2 phiên bản Standard và Enterprise tại
đây
Đầu tiên chúng ta nói đến loại hình Internal. SharePoint 2010 được cấp phép theo mô hình truyền
thống là client – server. Bạn phải mua license SharePoint 2010 cho mỗi server mà bạn cài đặt
SharePoint . Nếu bạn triển khai single-farm hoặc multi-server farm, mỗi server (vật lý hoặc ảo) phải
có một license SharePoint 2010. Về phía client, bạn cần mua SharePoint 2010 CAL. Bạn có thể đặt
mua CAL cho cả user và thiết bị. Thông thường thì người ta thường mua CAL cho user với mục đích
chứng thực user từ các thiết bị được sử dụng, chẳng hạn mobile, laptop hoặc desktop. Nếu bạn xài
CAL cho các thiết bị, bạn cần xem xét về vị trí, thông thường là ở các thư viện, phòng lab tại trường
học hay các bệnh viện. CAL cho thiết bị cho phép bất kì user nào cũng chứng thực nhưng chỉ từ
những thiết bị mà bạn đã mua CAL cho nó.
Chúng ta tiếp tục nói đến loại hình External, loại hình này cung cấp cho bạn 2 hình thức license là
Microsoft SharePoint Server 2010 for Internet Site Standard và Microsoft SharePoint Server 2010 for
Internet Site Enterprise. Như đã nói ở trên, cả 2 hình thức license này đều dành cho tất cả mọi người
truy cập vào môi trường SharePoint của bạn. Với cả 2 phiên bản vừa mới kể trên đều có chứa hình
thức Internal client – server mà bạn đã tìm hiểu trên. Tuy nhiên có một phần khác biệt là đối với
phiên bản SharePoint Server 2010 for Internet Site Standard chỉ hỗ trợ một top-level site duy nhất với
các subdomain có liên quan, chẳng hạn sharepointvn.net, demo.sharepointvn.net,
I C T 2 4 H . N E T
Page 15
blog.sharepointvn.net….v.v.v)
Với các phiên bản SharePoint Server 2010 for Internet Site, bạn không cần sử dụng CAL cho user.
License Internet site chỉ dành cho external user. Internal user có thể sử dụng license này chỉ khi tất cả
các thông tin, nội dung ứng dụng cũng được external user truy cập. Nếu server của bạn có các thành
phần chỉ dành cho Internal user, những user này cần phải có CAL và mỗi server đó của bạn phải có
license SharePoint Server 2010. Điều này có nghĩa rằng bạn có thể kết hợp các loại hình license trên
cùng một môi trường SharePoint của bạn nhưng bạn phải sử dụng cả 2 loại license. Một điểm quan
trọng là người tạo ra nội dung.
Cuối cùng, SharePoint2010 for Internet Site Enterprise có tích hợp FAST Search Server dành cho cả
Internet và Extranet. FAST Search là công nghệ tìm kiếm tối ưu, nó mang nhiều tính năng riêng biệt
mà tính năng tìm kiếm có sẵn trên SharePoint Server 2010 không có được.
Chúng ta bắt đầu nói đến Windows Server. Tất cả các phiên bản SharePoint 2010 đều là 64-bit (Ở
đây bạn đừng hiểu nhầm với SharePoint Designer 2010 nhé vì nó chỉ là một công cụ, bạn có thể
download SharePoint Designer 2010 32-bit) chính vì thế bạn cũng phải cần các phiên bản Windows
Server 64-bit cho mỗi server mà bạn cài đặt SharePoint trên đó, và bao gồm cả SQL Server trên đó.
SharePoint 2010 chỉ chạy trên Windows Server 2008 64-bit và Windows Server 2008 R2. SharePoint
2010 được hỗ trợ trên các phiên bản Windows Server 2008 Standard, Enterprise, Datacenter và Web
Server. Nếu trong phần 1 bạn được biết 2 hình thức license là Internal và External thì với license
Windows Server 2008 cho bạn các hình thức cơ bản sau: Nếu bạn dùng license cho Internal user thì
bạn cũng cần CAL.
Microsoft cung cấp sự linh hoạt cho bạn lựa chọn với chi phí chấp nhận được đối với Windows Server
2008 và Windows Server 2008 R2. Với CAL Windows Server 2008 cũng có 2 hình thức cho user hoặc
thiết bị và bạn có thể kết hợp cả user và thiết bị.
Mỗi user hoặc thiết bị truy cập hoặc sử dụng Windows Server 2008/R2 đều phải mua một Windows
Server 2008 CAL. Ví dụ công ty bạn có 10 user sử dụng Windows Server 2008, bạn phải mua 10 CAL.
Ngoại trừ các trường hợp sau bạn không phải mua CAL cho user. Microsoft mô tả chi tiết về CAL tại
http://www.microsoft.com/windowsserver2008/en/us/client-licensing.aspx. Thêm một điểm chú ý là
bạn không cần mua CAL nếu bạn sử dụng phiên bản Windows Server 2008 Web Server.
Nếu bạn muốn cho External user sử dụng, bạn phải mua license Windows 2008 Server External
Connector. Microsoft cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về license External Connector :
http://www.microsoft.com/windowsserver2008/en/us/external-connectors.aspx. Một điều mà hầu hết
mọi người bỏ qua là nếu bạn đang chạy SQL Server để hỗ trợ cho SharePoint 2010, bạn phải mua cả
I C T 2 4 H . N E T
Page 16
license Windows 2008 Server External Connector cho SQL Server của bạn.
Bất kể phiên bản SharePoint 2010 nào mà bạn sử dụng, bạn phải có license Windows Server thích
hợp. Internal user có CAL (theo user hoặc thiết bị) và External user sẽ có license External Connector
để truy cập. Ngoài ra, bạn có thể xem các câu hỏi cũng như lời khuyên của Microsoft về Windows
Server 2008 license tại http://www.microsoft.com/windowsserver2008/en/us/licensing-
faq.aspx#extconn.
Xem đầy đủ thông tin tại http://www.microsoft.com/windowsserver2008/en/us/how-to-buy.aspx
SQL Server cũng như Windows, bạn phải sử dụng các phiên bản SQL Server 64-bit. Dưới đây là các
phiên bản SQL Server mà bạn có thể sử dụng.
Microsoft SQL Server 2005 64-bit with Service Pack 3
Microsoft SQL Server 2008 64-bit
Microsoft SQL Server 2008 R2 64-bit
Microsoft SQL Server 2008 Express (chỉ support ở mô hình Stand-alone).
SQL Server thì không giống như Windows Server, Microsoft cung cấp co bạn 2 hình thức license là
CAL và Processor Licensing. Processor Licensing là hình thức cho phép bạn sử xý các processor vật lý
(không phải là processor core). Có một câu hỏi được đặt ra là có cần mua SQL Server CAL hay không
vì user không bao giờ kết nối trực tiếp đến SQL Server mà họ kết nối vào SharePoint. Tất nhiên là bạn
cũng cần phải mua vì Microsoft chỉ ra rằng miễn là có bất cứ xử lý, truy vấn nào của user gián tiếp lên
SQL Server đều phải có CAL. Điều đó có nghĩa rằng, user cho dù có kết đến SharePoint nhưng
những dữ liệu mà họ sử dụng thuộc về SQL Server.
Vì SQL Server 2008 Express là phiên bản miễn phí, bạn có thể lựa chọn cài đặt để thử nghiệm, trải
nghiệm các tính năng SharePoint. Để xem bảng so sánh chi tiết các phiên bản SQL Server 2008, truy
cập tại http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/editions.aspx
Mọi thông tin về license SQL Server 2008 bạn có thể xem tại
http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/how-to-buy.aspx
Hiện tại, có 4 ứng dụng mà bạn rất cần quan tâm mà Microsoft cung cấp: Microsoft Search Server
Express 2010, FAST Search server 2010 for SharePoint, Microsoft Office Web Application và Microsoft
Project Server 2010.
Microsoft Search Server Express 2010: SharePoint 2010 cho thấy khả năng tìm kiếm ưu việt của mình
thông qua chức năng tìm kiếm có sẵn mà bạn có thể cấu hình tại Search Service Application. Tuy
I C T 2 4 H . N E T
Page 17
nhiên, Micorsoft cung cấp cho bạn một công nghệ tìm kiếm miễn phí khác có tên Microsoft Search
Server Express 2010. Để so sánh các tính năng giữa một Search Server 2010 Express và SharePoint
Server 2010 Search, bạn có thể xem tại đây
http://www.microsoft.com/enterprisesearch/searchserverexpress/en/us/compare.aspx
Bạn có thể thấy trong bảng so sánh Search Server 2010 Express có thể đáp ứng được một số tính
năng tìm kiếm. Tuy nhiên điểm khác biệt lớn nhất là ở phiên bản Search Server 2010 Express miễn phí
này bạn sẽ không thể tìm kiếm kiếm được con người, chuyên gia thông qua việc tích hợp tính năng
Social. Ngoài ra. Bên cạnh đó, bạn sẽ không thể kết hợp chặt chẽ với ECM thông qua việc tích hợp và
quản lý các Term Store cũng như Taxonomy. Một điểm chú ý khác là Search Server 2010 Express
không được tích hợp vào My Site.
Có thể tổ chức, doanh nghiệp của bạn chưa đủ ngân sách, kinh phí để chạy SharePoint Server 2010.
Điều đó có nghĩa rằng bạn đang sử dụng SharePoint Foundation 2010. Trong SharePoint Foundation
2010 thì không hỗ trợ khả năng tìm kiếm do đó bạn có thể sử dụng Search Server 2010 Express. Hãy
quay lại bảng so sánh trên, bạn có thể thấy rằng cả Search Server 2010 Express và SharePoint Server
2010 đều hỗ trợ bạn tích hợp tìm kiếm ở các thư mục chia sẻ, tích hợp tìm kiếm trên Exchange hay
Lotus Note .v..v.v. Và một lần nữa, hãy để SharePointVN.NET nhắc lại một lần nữa rằng Microsoft
Search Server 2010 Express là một phiên bản hoàn toàn miễn phí. Xem và download tại
http://www.microsoft.com/enterprisesearch/en/us/search-server-express.aspx
FAST Search Server 2010 for SharePoint: đây là công nghệ tìm kiếm tối ưu nhất mà Microsoft cung
cấp. Với FAST Search Server 2010 bạn có thể tìm kiếm lên đến hàng tỉ thành phần. FAST Search cung
cấp cho bạn khả năng tối ưu thời gian truy vấn, giao diện tìm kiếm trực quan, các chức năng nhận
dạng, đề xuất các từ khóa tìm kiếm, tích hợp khả năng xử lý metadata v…v. Như đã đề cập ở phần 1,
chính sách license dành cho SharePoint 2010 for Internet, Enterprise có tích hợp FAST Search. Bạn có
thể xem một số tính năng của FAST Search tại http://www.sharepointvn.net/end-user/walkthrough-7-
search-2/
I C T 2 4 H . N E T
Page 18
Microsoft Office Web App: Office Web App là phiên bản cho phép bạn truy cập các ứng dụng Office
như Word, Excel, PowerPoint và OneNote thông qua trình duyệt web trên PC, MAC hoặc Mobile. Để
có thể sử dụng được, bạn cần đăng kí chính sách license về Micorsoft Office 2010. Bạn có thể xem tại
https://www.microsoft.com/licensing/servicecenter/
Microsoft Project Server 2010: mặc dù SharePoint cho phép bạn quản lý được dự án bằng các List có
sẵn như Task List, Tracking, Issue list hay bạn có thể quản lý các tập tin Microsoft Project 2010 client
I C T 2 4 H . N E T
Page 19
như Versioning, Check-in/Check-out nhưng vẫn chỉ ở một mức độ giới hạn. Với Project Server 2010,
bạn có thể quản lý toàn diện về tất cả các dự án trong tổ chức của bạn, tất cả từ quản lý nguồn lực,
ngân sách, thời gian .v.v. đều tại một nơi duy nhất. Tuy nhiên có thể bạn sẽ phải ngạc nhiên kh i thấy
dung lượng download của Project Server 2010 chỉ có 23MB. (http://technet.microsoft.com/en-
us/evalcenter/ee410540). Trên thực tế thì Project Server 2010 là một Service Application mà bạn có
thể cài đặt, cấu hình và tạo Project Web App để quản lý dự án của mình. Điều đó có nghĩa rằng bạn
phải cài đặt SharePoint Server 2010 trước khi cài đặt Project Server 2010. Một điểm cần chú ý rằng
Project Server 2010 chỉ chạy trên SharePoint Server 2010 Enterprise.
Bạn có thể xem các thông tin chi tiết về chính sách license Project Server 2010 tại
http://www.microsoft.com/project/en/us/project-server-solutions.aspx.
Sử dụng SharePoint Site và Template
SharePoint 2010 mang đến cho bạn những site template, giúp bạn bắt đầu hành trình và khám phá
khả năng cộng tác trong SharePoint. Những template mà SharePoint mang lại giúp bạn đáp ứng nhu
cầu cộng tác mà doanh nghiệp đề ra. Nếu bạn tìm hiểu về sự khác nhau này bạn sẽ giúp các quản trị
farm cũng như những người dùng có thể chọn đúng template cần thiết để nhân viên trong doanh
nghiệp có thể cộng tác. SharePoint 2010 site cung cấp các template theo các chủ mục sau:
Collaboration site cho phép người dùng nhanh chóng truyền tải thông tin (sự kiện, thông tin
dự án, thông báo…) thông qua các trang Web, blog và wiki. Những site này bao gồm thư viện
tài liệu, lịch làm việc, tác vụ và trung tâm thảo luận.
Content site giúp bạn quản lý các tài liệu hiệu quả hơn.
Publishing site giúp SharePoint site có thể hợp nhất hóa các chính sách workflow cũng như
các thủ tục trong doanh nghiệp.
Web database là một điểm mới trong SharePoint 2010 cho phép mở rộng các chức năng
chỉnh sửa các database template.
Search site là chức năng được cải tiến trong SharePoint 2010, cung cấp cho bạn khả năng tìm
kiếm tối ưu. Những site này bao gồm các chức năng mở rộng trong việc tìm kiếm và hiển thị
kết quả tìm kiếm. Trong SharePoint Server 2007 thì Search Center không được người dùng
tán thành.
I C T 2 4 H . N E T
Page 20
SharePoint 2010 cho phép bạn kết hợp một hoặc nhiều loại template trên để tạo nên một giải pháp
tốt nhất trong doanh nghiệp. Trước khi xác định template chính mà bạn cần dùng, bạn cần phải tìm
hiểu về mục đích và lợi ích của site đó.
Site Template
Collaboration Document Workspace
Group Work Site
Issue Tracking
Meeting Workspaces
Team
Wiki
Content Blog
Document Center
Document Workspace
My Site Host
Records Center
Visio Process Repository
Publishing Enterprise Wiki
Publishing Portal
Web database Assets Web Database
Charitable Contribution Web Database
Contact Web Database
Issues Web Database
Project Web Database
Search Basic Search Center
FAST Search Center
Enterprise Search Center
Tích hợp Microsoft Office
SharePoint 2010 trở nên thân thiện hơn với người dùng khi tích hợp sản phẩm Microsoft Office. Hầu
hết các máy tính cá nhân ở các doanh nghiệp đều sử dụng Microsoft Office. Một số tính năng mới
trong SharePoint chỉ thích hợp với Office 2010. Không chỉ là Office 2010 – bạn cần phải sử dụng gói
Office 2010 Professional Plus mới có thể sử dụng được đầy đủ tính năng. Bao gồm các sản phẩm sau:
Microsoft Word 2010
I C T 2 4 H . N E T
Page 21
Microsoft Excel 2010
Microsoft PowerPoint 2010
Microsoft Access 2010
Microsoft OneNote 2010
Microsoft Publisher 2010
Microsoft InfoPath 2010
Microsoft SharePoint Workspace 2010
Microsoft Communicator
Microsoft Outlook 2010
Microsoft Office Web Apps
SharePoint Workspace 2010
Một trong những điểm thú vị trong khả năng tích hợp giữa SharePoint 2010 và Office là ứng dụng
SharePoint Workspace 2010, cho phép bạn có thể làm việc với các tài liệu ngay cả khi bạn không thể
kết nối đến server.
SharePoint Workspace 2010 cung cấp khả năng đồng bộ trực tiếp đến thư viện và list giữa một
SharePoint site và một vùng làm việc (workspace) trên máy tính client. Tạo ra các workspace cho
phép người dùng SharePoint có thể kiểm tra thư viện tài liệu SharePoint từ các máy tính nội bộ, đem
đến những tài liệu SharePoint và list đến máy tính của họ để họ có thể làm viện online hoặc offline,
sau đó đồng bộ nội dung đó lên SharePoint site. Khi một máy client bị đứt kết nối với SharePoint
server, việc đồng bộ hóa sẽ được thực hiện sau khi đã kết nối lại. Khi máy tính client không thể kết
nối đến SharePoint site, người dùng có thể dễ dàng làm việc ở trạng thái offline để chỉnh sửa, ghi
chép tài liệu. Việc thay đổi đó sẽ được đồng bộ tự động lên thư viện SharePoint khi người dùng kết
nối lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 22
Đồng bộ giữa SharePoint Workspace và Team Site.
Tuy nhiên, Microsoft SharePoint Workspace chỉ chạy trên các máy tính đã cài đặt phiên bản Microsoft
Office 2010 Professional dành cho hệ điều hành Windows. Một thách thức được đặt ra ngày nay là
việc tương tác làm việc với các thư viện tài liệu trên các máy tính MAC OS khi hệ điều hành này ngày
càng trở nên phổ biến, đặc biệt trong lĩnh vực đồ họa.
Tương tác SharePoint 2010 với ứng dụng Microsoft Document Connection trên hệ điều hành MAC
OS là tài liệu giúp người dùng đang sử dụng máy tính MAC OS có thể kết nối và làm việc với các thư
viện trên SharePoint 2010.
Mặc dù hạn chế nhiều tính năng so với Microsoft SharePoint Workspace, Microsoft Document
Connection vẫn là một ứng dụng có thể đáp ứng được các nhu cầu làm việc trên thư viên SharePoint
dành cho các máy tính MAC OS.
Trước khi sử dụng Microsoft Document Connection, bạn cần xem xét các vấn đề sau:
Microsoft Document Connection là ứng dụng được tích hợp sẵn trong các phiên bản
Microsoft Office 2008 Service Pack 2 trở về sau.
Các phiên bản Microsoft Office 2008 for MAC Home và Student Edition không thể kết nối đến
các SharePoint site.
Trong tài liệu, bạn sẽ được hướng dẫn các bài học cơ bản sau:
Kết nối đến SharePoint site bằng ứng dụng Microsoft Document Connection
Upload văn bản lên thư viện SharePoint
I C T 2 4 H . N E T
Page 23
Thực hiện chức năng Check-Out/Check-In/Discard trên một văn bản
Download tài liệu tại: http://www.mediafire.com/?orma86t777j7oo8
Giao diện người dùng quen thuộc – Giao diện người dùng ribbon và các công nghệ khác đều quen
thuộc đối với người dùng Office.
Thanh Ribbon trong SharePoint Workspace 2010
Như vậy, bạn đã được tìm hiểu tổng quan về những tính năng cơ bản cũng như hiểu về khả năng
cộng tác mà SharePoint mang lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 24
CHƯƠNG 2 – CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH SQL SERVER
2008 R2
Microsoft SQL Server là nơi chứa tất cả các list và thư viện lưu trữ của SharePoint 2010, có thể nói đây
là nơi lưu trữ mọi thông tin của SharePoint kể cả thông tin cấu hình. Hơn 90% thông tin SharePoint
nằm trong SQL Server. Là một quản trị hệ thống, bạn cần làm quen với các thành phần trong SQL
Server để sử dụng SharePoint hiệu quả, ngoài ra có thể tối ưu hóa khả năng vận hành của
SharePoint. Trong các doanh nghiệp lớn khi triển khai SharePoint, thường có một DBA riêng đóng vai
trò quản lý hạ tầng SQL này.
Nếu như bạn không có DBA, bạn có thể tự tìm hiểu một số thành phần trong SQL Server để tối ưu
hóa hoặc xử lí sự cố trong SharePoint.
SQL server là sản phẩm của Microsoft, cho phép bạn quản lý tích hợp dữ liệu cũng như phân tích,
thiết kế database. Hơn 90% nội dung và thông tin cấu hình SharePoint đều được lưu trữ trong SQL
Server. Những thông tin sau đây được lưu trữ trong SQL Server.
List
Thư viện
Thông tin cấu hình farm
Thông tin Central Administration
Thông tin về các service application
Thông tin dịch vụ Search
Thông tin về Web application
Thông tin Log
Dịch vụ Reporting Service
Các loại nội dung global
Các loại nội dung siêu dữ liệu (metadata)
Thông tin quản lý cũng như các chính sách
SharePoint 2010 hỗ trợ 2 phên bản SQL Server là 2005 và 2008 (kể cả R2). Bạn không cần phải quan
tâm đến phiên bản nào được triển khai trên SharePoint, bạn chỉ cần chú ý đến phiên bản mà bạn sử
dụng là phiên bản SQL 64bit.
I C T 2 4 H . N E T
Page 25
SQL Server 2005 cũng hỗ trợ trong SharePoint 2010 nhưng bạn không có nhiều mở rộng như ở
phiên bản SQL Server 2008. Microsoft SQL Server 2005 64-bit giúp bạn làm việc hiệu quả với
SharePoint 2010 và cũng cung cấp cho bạn khả năng mở rộng hạ tầng SharePoint 2010 nhưng để
đạt được độ tối ưu hóa thì SQL Server 2005 vẫn còn hạn chế so với SQL Server 2008.
Một SQL server instance được hiểu đơn giản là một bản SQL Server bạn đã cài đặt hoàn chỉnh và bạn
có thể cài đặt nhiều instance trên một máy nhưng chỉ có một instance mặc định. Một SQL Server
instance gồm 3 thành phần chính sau:
Relational database engine
System database
User database
Relational database engine là thành phần sử dụng các dịch vụ Windows Services khác nhau để thực
hiện việc tra cứu, sắp xếp và các nhiệm vụ khác. Những dịch vụ SQL này có thể được quản lý từ SQL
Server hoặc được quản lý từ các dịch vụ Windows Services.
System database là database được tạo trong quá trình cài đặt, nó bao gồm cả siêu dữ liệu (metadata)
hoặc các thông tin về cài đặt SQL Server. System database bao gồm các thông tin cấu hình SQL
Server và các thông tin khác cần thiết để hỗ trợ cho thành phần relational database engine.
User database bao gồm tất cả các database khác không thuộc system database, user database được
tạo với mục đích lưu trữ nội dung trong SQL Server. Sau khi cài đặt SQL Server và hoàn tất cài đặt
SharePoint 2010, có 2 user database được tạo là database cấu hình (SharePoint_Config) và database
Central Administration (SharePoint_AdminContent). 2 loại database này cùng các loại database khác
sẽ được tạo khi bạn cài đặt các ứng dụng, cũng như tạo Wep application và tất cả được gọi chung là
user database.
Trong SQL Server có 2 kiểu database là system database và database người dùng là user database.
SharePoint database thuộc kiểu database người dùng (user database). Với các database thuộc về cấu
hình bao gồm tất cả các thông tin cấu hình là những database khá nhạy cảm. Nếu bạn gặp trục trặc
về database SharePoint, SharePoint của bạn sẽ ngừng hoạt động.
Yêu cầu phần cứng
Tương tự như cài đặt SharePoint 2010, để cài đặt SQL Server bạn cần đáp ứng yêu cầu phần cứng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 26
Bộ nhớ RAM
o Tối thiểu 512 MB.
o Đề nghị: 2GB hoặc lớn hơn.
Processor
o Tối thiểu: 1,4 GHz
o Đề nghị: 2.0 GHz hoặc nhanh hơn.
8 GB RAM đối với
o Nhỏ hơn 40 GB content database.
o Nhở hơn 15 content database
o Nhỏ hơn 800 user
o Nhỏ hơn 175 kết nối đồng thời
16 GB RAM đối với
o 40 – 60 GB content database
o 15 – 25 content database
o 800 – 1200 user
o 175 – 225 kết nối đồng thờ
32 GB RAM đối với
o Lớn hơn 60 GB content database
o Lớn hơn 25 content database
o Lớn hơn 1200 user
o Lớn hơn 225 kết nối đồng thời
Yêu cầu phần mềm
Các phần mềm sau cần phải có trước khi cài đặt SQL Server:
Hệ điều hành Windows Server 2008 (Windows Server 2003 cũng hỗ trợ nhưng không cần
thiết)
o Windows Server 2008 Service Pack 2 hoặc hơn
o Windows Server 2008 R2
Windows Installer 4.5 hoặc hơn
Microsoft Internet Explorer 6 SP1 hoặc hơn
Các ứng dụng được cài đặt trong quá trình cài đặt SQL Server :
.NET Framework 3.5 SP1
I C T 2 4 H . N E T
Page 27
SQL Server Native Client
SQL Server Setup
Bạn có thể xem chi tiết về các yêu cầu phần cứng và phần mềm tại http://msdn.microsoft.com/en-
us/library/ms143506.aspx#EEx64
Bạn có truy cập vào http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/R2Downloads.aspx để chọn và
download phiên bản SQL Server 2008 R2.
I C T 2 4 H . N E T
Page 28
Cài đặt và cấu hình SQL Server 2008 R2
1. Download source cài đặt SQL Server 2008 và giải nén ra thư mục. Click vào Setup.exe
2. Tại cửa sổ SQL Server Installation Center, click Installation. Sau đó click New Installation or add
feature to an existing installation. Click Next.
3. Trên trang Setup Support Rules, hệ thống sẽ kiểm tra các yêu cầu trước khi tiếp tục cài đặt.
Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 29
4. Trên trang Product Key, đánh dấu chọn vào Enter the product key và nhập key. Click Next.
5. Trên trang License Terms, đánh dấu chọn vào I accept the license terms để chấp nhận điều
khoản sử dụng. Click Send feature usage data to Microsoft. Feature usage data includes
I C T 2 4 H . N E T
Page 30
information about your hardware configuration and how you use SQL Server and its
components để gửi thông tin sử dụng đến Microsoft.
6. Trên trang Setup Support Files, click Install
7. Trên trang Setup Support Rules, click Next.
8. Trên trang Setup Server Feature Installtion, đánh dấu chọn SQL Server Feature Installation để
cài đặt thêm các tính năng khác. Click Next.
9. Trên trang Feature Selection, đánh dấu chọn các tính năng mà bạn muốn sử dụng. Click Next.
10. Trên trang Installtion Rules, hệ thống tiếp tục kiểm tra trạng thái. Click Next.
11. Trên trang Instance Configuration, để mặc định cho instance là Default instance. Nếu bạn
muốn thay đổi tên instance thì đánh dấu chọn vào Named instance sau đó nhập tên cần đổi.
Click Next. Lưu ý: nếu sử dụng mặc định là MSSQLSERVER, bạn cần chú ý về vấn để bảo mật.
Trong quá khứ, SQL Slammer worm đã tấn công vào các hệ thống SQL server thông qua
instance mặc định này cũng như port mặc định 1433.
12. Trên trang Disk Space Requirements, xem lại yêu cầu dung lượng sử dụng. Click Next.
13. Trên trang Server Configuration, click Use the same account for all SQL Server services để
thiết lập tài khoản sử dụng trong SQL Server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 31
14. Trên trang Database Engine Configuration, đánh dấu chọn vào Windows authentication
mode. Tại Specify SQL Server administrators click Add Current User nếu bạn thiết lập tài
khoản hiện tại mà bạn đang sử dụng làm tài khoản truy cập vào Database Engine. Ngoài ra
bạn có thể click Add để thiết lập một tài khoản khác. Tại tab Data Directoris và FILESTREAM
cho phép bạn thay đổi nơi lưu trữ. Click Next để tiếp tục. Bật tính năng FILESTREAM nếu bạn
muốn sử dụng tính năng RBS (Remote BLOB Storage). Truy cập http://sharepointvn.net/ để
tìm hiểu thêm về tính năng này.
15. Tương tự với Database Engine, trên trang Analysis Services Configuration cho phép bạn thiết
lập tài khoản để truy cập vào dịch vụ Analysis Services. Click Next.
16. Trên trang Reporting Services Configuration, đánh dấu chọn Install the native mode default
configuration. Click Next.
17. Trên trang Error Reporting, bạn nên đánh dấu chọn vào Send Windows and SQL Server Error
Reports to Microsoft or your corporate report server. This setting only applies to services that
run without user interaction để gửi các trục trặc, vấn đề lỗi đến Microsoft để nhận được hỗ
trợ từ Microsoft. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 32
18. Trên trang Installation Configuration Rules, hệ thống kiểm tra lần cuối trước khi cài đặt. Click
Next.
19. Trên trang Ready to Install, xem lại tổng quan các thiết lập lần cuối trước khi cài đặt. Click
Install.
20. Trên trang Complete, click Close.
I C T 2 4 H . N E T
Page 33
CHƯƠNG 3 – CÀI ĐẶT SHAREPOINT 2010
Nội dung chính trong chương này là cài đặt Microsoft SharePoint 2010. Bạn sẽ được tìm hiểu các
công việc chuẩn bị trước khi cài đặt cũng như thiết lập cấu hình sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint
2010.
Cài đặt SharePoint 2010 là một công việc đơn giản nhưng sự lựa chọn cũng như sự chuẩn bị của bạn
trước khi cài đặt đều ảnh hưởng đến quá trình triển khai farm sau này. Trong chương này, bạn sẽ tìm
hiểu các vấn đề sau:
Giới thiệu các kiểu cài đặt SharePoint 2010.
Các yêu cầu cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010.
Cài đặt SharePoint 2010.
Cấu hình SharePoint 2010.
Gỡ bỏ SharePoint 2010.
Giới thiệu các phiên bản cài đặt SharePoint 2010
Đây là lần đầu tiên cài đặt nên bạn cần quyết định chọn cho mình một phiên bản SharePoint thích
hợp để triển khai. Sau khi đã xem xét các thông tin, bạn có thể quyết định chọn phiên bản nào đó để
đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp đề ra. SharePoint 2010 cung cấp 2 kiểu triển khai với 4 phiên bản để
bạn có thể chọn lựa:
Triển khai Intranet
SharePoint Foudation 2010
Các phiên bản SharePoint 2010.
Fast Search Server 2010 for SharePoint
SharePoint Online.
Triển khai trên Internet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Edition.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Edition.
FAST Search Server 2010 for Internet Business.
SharePoint Online for Internet Services.
I C T 2 4 H . N E T
Page 34
Các phiên bản SharePoint Intranet
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu bạn muốn triển khai theo mô hình Intranet.
SharePoint Foudation 2010
SharePoint 2010
FAST Search Server for SharePoint
SharePoint 2010 Online
SharePoint Foudation 2010
SharePoint Foudation 2010 là sự lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc các phòng ban
trong doanh nghiệp vì nó cung cấp cho bạn một giải pháp cộng tác thông qua nền Web. Đây là
phiên bản SharePoint 2010 mà bạn có thể download và cài đặt miễn phí. Bạn có thể sử dụng
SharePoint Foudation 2010 để tổ chức tài liệu, công việc, các chủ đề thảo luận thông qua blog, wiki,
workspace hoặc các thư viện tài liệu.
SharePoint 2010
SharePoint 2010 yêu cầu bạn phải mua và cài đặt, ngoài ra bạn cần phải mua thêm bản quyền Client
Access License (CAL) cho mỗi client. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 phiên bản sau: Standard và
Enterprise.
Standard Client Access Licensing: dành cho các doanh nghiệp muốn triển khai giải pháp cộng
tác sử dụng nhiều loại nội dung. Đây là sự lựa chọn với một chi phí chấp nhận được. Với
phiên bản này, bạn có thể sử dụng các tính năng cốt lõi trong SharePoint 2010 để quản lý nội
dung và quy trình xử lí trong doanh nghiệp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin giữa các nhân viên,
đơn giản hóa môi trường làm việc của nhân viên thông qua các tính năng cho phép tổ chức
hóa thông tin.
Enterprise Client Access Licensing: dành cho doanh nghiệp muốn triển khai các giải pháp mở
rộng từ SharePoint, cho phép người dùng tìm kiếm, tạo và làm việc với dữ liệu cũng như các
tài liệu trong một hạ tầng hợp nhất. Bạn có thể sử dụng các tính năng trong phiên bản
Enterprise CAL để tích hợp các ứng dụng chẳng hạn như các dịch vụ Web, hệ thống ứng
dụng nghiệp vụ (line-of-business – LOB) hoặc ứng dụng Microsoft Office chạy trên trình
duyệt Web.
I C T 2 4 H . N E T
Page 35
Bạn có thể nâng cấp phiên bản Standard Edition lên Enterprise Edition một cách dễ dàng mà không
cần phải cài đặt lại. Tuy nhiên, nếu thay đổi từ Enterprise Edition thành Standard Edition bạn cần phải
gỡ bỏ phiên bản Enterprise Edition trước khi cài đặt mới Standard Edition.
FAST Search Server for SharePoint
FAST Search Server là phiên bản mở rộng trong SharePoint 2010. Nó bao gồm tất cả các tính năng
có trong phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, ngoài ra tích hợp thêm công nghệ Microsoft
FAST Search. Tính năng FAST Search cho phép bạn tìm kiếm nâng cao, tối ưu hóa tìm kiếm bằng
cách lựa chọn chi tiết các thành phần mà bạn muốn tìm kiếm.
SharePoint 2010 Online
Phiên bản SharePoint này là giải pháp SharePoint được triển khai trên điện toán đám mây (cloud
computing), tương tự như giải pháp Microsoft Business Productivity Online Suite (BPOS). Bạn có thể
sử dụng phiên bản SharePoint 2010 Online để cung cấp cho doanh nghiệp những tính năng của
SharePoint mà không cần phải cài đặt sản phẩm SharePoint tại doanh nghiệp. SharePoint 2010
Online gồm 2 phiên bản: Standard và Dedicated.
SharePoint Online Standard: phiên bản Standard hỗ trợ doanh nghiệp thông qua intranet, tập
trung vào khả năng truyền thông và cộng tác. Phiên bản này cung cấp cho bạn các chức
năng sau:
o Collaboration – cộng tác.
o Portal – cổng thông tin.
o Search – tìm kiếm.
o Content Management – quản trị nội dung.
o Business Process and Form : các quy trình xử lí trong doanh nghiệp.
SharePoint Online Dedicated: phiên bản SharePoint Online Dedicated cung cấp cho bạn
nhiều tính năng hơn phiên bản Standard, gồm các phương thức chứng thực và tính năng tùy
chỉnh.
SharePoint Internet Edition
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu như doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng Internet, hoặc mô
hình cloud-computing để triển khai SharePoint 2010. Bạn sẽ chọn một trong những phiên bản này
nếu doanh nghiệp của bạn muốn lưu trữ nội dung SharePoint 2010 bằng mọi phương thức kết nối
extranet hoặc Internet.
I C T 2 4 H . N E T
Page 36
Các vai trò của SharePoint server
Trong kế hoạch cài đặt, bạn cũng cần tìm hiểu các vai trò khác nhau của server trong môi trường
SharePoint . Trong kế hoạch triển khai, bạn cần tìm hiểu số lượng Web front-end server (WFE) và
application server trong farm. Có 4 vai trò chính cần có trong môi trường SharePoint
Web front-end server.
Application server
Database server
Active Directory server
Web Front-End Server
Sau khi cài đặt hoàn tất SharePoint 2010 trên một server ở lần đầu tiên, bạn sẽ có một farm, đây là
server đóng vai trò Web front-end và application server. Với cấu trúc mở rộng mà SharePoint 2010
cung cấp, bạn nên thiết lập các server riêng biệt. Bạn cần có nhiều WFE để chưa các web application,
cho phép người dùng kết nối đến. Mục đích có nhiều sever để đảm bảo tính ổn định của hệ thống,
đặc biệt là triển khai load balancing để cân bằng tải.
Application Server
Giống như ở phiên bản SharePoint Server 2007, bạn có thể có nhiều application server để quản lý các
ứng dụng từ WFE. SharePoint 2010 cung cấp cho bạn các dịch vụ với mức độ linh hoạt cao. Bạn có
thể bắt đầu các service application trên một server và có thể mở rộng trong tương lai.
Ví dụ, một SharePoint server có thể chạy ứng dụng Excel Calculation Services mà không cần truy cập
trực tiếp bằng client.
Database Server
Database server là nơi chứa các thông tin, cơ sở dữ liệu về cấu hình, nội dung và các service
application trên SharePoint farm. Tùy thuộc và mức độ ổn định và yêu cầu khả năng vận hành mà
bạn có thể triển khai SQL Server clustering.
Bạn có thể làm việc cùng các SQL Server DBA trong quá trình hoạt động của SharePoint 2010 để dễ
dàng trao đổi thông tin về database, các thông số cấu hình hoặc thiết lập backup và restore.
Active Directory
I C T 2 4 H . N E T
Page 37
Active Directory được sử dụng trong SharePoint 2010 với nhiều mục đích khác nhau, mỗi mục đích
yêu cầu những sự chuẩn bị khác nhau. Các tài khoản user từ Active Directory sẽ được đưa vào
database SharePoint Profile để bạn có thể mở rộng khả năng tìm kiếm.
Chuẩn bị trước khi cài đặt SharePoint 2010
Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu các yêu cầu trước khi cài đặt SharePoint 2010. Gồm các vấn đề
sau:
Phần cứng
o WFE/Application server.
o Database server
Phần mềm
o Hệ điều hành
o Database server
o WFE/Application Server
o Client
Tài khoản Active Directory
Công cụ SharePoint 2010 Preparation
Bạn cần đáp ứng các yêu cầu để việc cài đặt SharePoint 2010 được hoàn tất.
Yêu cầu phần cứng
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chọn phần cứng thích hợp. Có 2 chỗ mà bạn cần quan
tâm là thông số phần cứng mà bạn sử dụng hỗ trợ cho SharePoint 2010: WFE/Application server và
database server.
WFE/Application server
Processor: 64-bit; 4 core; 2,5GHz.
RAM: tối thiểu 4GB, mức đề nghị 8GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: tối thiểu 80GB.
Database server
I C T 2 4 H . N E T
Page 38
Processor: 64-bit; dual processor; 3GHz.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị từ 8 – 16 GB.
Nếu bạn triển khai SharePoint FAST Search, bạn cần đáp ứng cấu hình sau:
Processor: 64-bit; 4 CPU Core; 2.0 GHz….mức đề nghị 8 CPU Core.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị 16GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: 50GB; 1TB RAID5 với 6 spindle.
Yêu cầu phần mềm
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chuẩn bị cho máy tính chứa SharePoint cũng như các máy
tính truy cập đến SharePoint. Bạn cần chú ý đến 4 vấn đề sau, gồm hệ điều hành, database server,
WFE/Application server và máy tính client.
Hệ điều hành
Như bạn đã tìm hiểu về yêu cầu phần cứng, SharePoint 2010 chỉ chạy trên kiến trúc 64-bit, điều này
có nghĩa bạn phải cài đặt hệ điều hành có kiến trúc 64-bit trên phần cứng. SharePoint có thể chạy
trên các hệ điều hành 64-bit sau:
Phiên bản Windows Server 2008 R2 Standard, Enterprise hoặc Datacenter (Download hotfix
tại: http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=166231)
Phiên bản 64-bit Windows Server 2008 Standard, Enterprise hoặc Datacenter Service Pack 2.
(Download hotfix tại http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=160770)
Nếu bạn đang sử dụng Windows Server 2008 Service Pack 1, công cụ Microsoft SharePoint 2010
Products Preparation Tool sẽ tự động cài đặt Windows Server 2008 SP2.
Database Server
SharePoint yêu cầu phải có SQL Server database và chứng thực Windows Authentication. Database
server dùng để chứa dữ liệu SharePoint phải đáp ứng các điều kiện sau:
Phiên bản Microsoft SQL Server 2008 R2
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2008 SP1 và gói cập nhật Cumulative Update 2 dành
cho SQL Server 2008 SP1.
I C T 2 4 H . N E T
Page 39
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2005 SP3 và gói cập nhật Cumulative Update 3 dành
cho SQL Server 2005 SP3.
WFE/Application Server
Danh sách sau là các phần mềm, ứng dụng cần có trên WFE/Application Server trước khi cài đặt
SharePoint 2010
Web Server (IIS) role (cài đặt thông qua Server Manager)
Application Server (cài đặt thông qua Server Manager)
Microsoft .NET Framework 3.5 SP1
Microsoft Windows Identify Framework
Microsoft Sync Framework Runtime v1.0 (x64)
Microsoft Filter Pack 2.0 (Microsoft Office 2010 Filter Pack)
Microsoft Chart Controls dành cho phiên bản .NET Framework 3.5
SQL Server 2008 Native Client
Microsoft SQL Server 2008 Analysis Services ADOMD.NET
ADO.NET Data Services v1.5
Windows PowerShell 2.0
Đối với phiên bản Windows Server 2008 SP2, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Product Preparation
Tool không thể cài đặt Windows PowerShell 2.0 nếu máy tính bạn đã cài đặt Windows PowerShell 1.0.
Vì thế bạn phải gỡ bỏ Windows PowerShell 1.0 trước khi chạy công cụ Microsoft SharePoint 2010
Products Preparation Tool.
Nếu bạn muốn triển khai SharePoint FAST Search bạn nên triển khai nó trên phiên bản 64-bit
Windows Server 2008 SP2 hoặc phiên bản Windows Server 2008 R2.
Ngoài ra bạn cần thêm một số ứng dụng khác để cung cấp các chức năng khác trong SharePoint
2010. Một số ứng dụng được cài đặt như:
SQL Server Reporting Services Add-in for Microsoft SharePoint Technologies 2010
Microsoft Speech Platform
Speech recognition language for English
Speech recognition language for Spanish
Speech recognition language for German
I C T 2 4 H . N E T
Page 40
Speech recognition language for French
Speech recognition language for Japanese
Speech recognition language for Chinese
Máy tính client
SharePoint 2010 hỗ trợ hầu hết các trình duyệt Web phổ biến. Tuy nhiên, một số chức năng trong
SharePoint 2010 không thể hoạt động trên một số trình duyệt hoặc bị hạn chế.
Nằm trong kế hoạch triển khai SharePoint nên việc xem lại trình duyệt Web được sử dụng trong
doanh nghiệp cũng rất quan trọng. Trình duyệt Web hỗ trợ trong SharePoint 2010 được chia làm 2
cấp độ: cấp độ 1 và cấp độ 2. Mặc dù đều hỗ trợ nhưng các công việc của quản trị viên cần được sử
dụng ở các trình duyệt cấp độ 1 để tối ưu hóa khả năng quản trị.
Các trình duyệt web ở cấp độ 1 được hỗ trợ bởi ActiveX control giúp bạn và người dùng có thể sử
dụng tối đa các tính năng có trong SharePoint 2010.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 1
Windows XP, Windows Vista, Windows Server
2003, Windows Server 2008
Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (32-bit),
Mozilla Firefox 3.5
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5
Các trình duyệt web ở cấp độ 2 cung cấp các tính năng cơ bản giúp người dùng có thể xem và ghi
chép trên SharePoint 2010 Site cũng như sử dụng được những thao tác quản trị cơ bản vì các trình
duyệt web ở cấp độ 2 không có ActiveX control.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 2
Apple MAC OS X Snow Leopard Apple Safari 4.x và Mozilla Firefox 3.5
Windows XP, Windows Vista, Windows Server
2003, Windows Server 2008
Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (64-bit)
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (64-bit)
UNIX/Linux 8.1 Mozilla Firefox 3.5
Nếu trình duyệt web mà doanh nghiệp bạn đang sử dụng không thuộc một trong hai danh sách trên
thì nó sẽ không được hỗ trợ trong SharePoint 2010. Ví dụ như Internet Explorer 6.x, Internet Explorer
cho Macintosh và các phiên bản trình duyệt khác được phát hành sớm hơn so với các trình duyệt ở 2
bảng trên đều không hỗ trợ trong SharePoint 2010.
I C T 2 4 H . N E T
Page 41
Phiên bản SharePoint 2010 Service Pack 1 hỗ trợ Google Chrome.
Microsoft Office
SharePoint 2010 tích hợp với cả phiên bản Office 2007 và Office 2010. Tuy nhiên một số tính năng
mới tích hợp trong Office 2010 không có trong Office 2007. Một số tính năng mới bao gồm:
Office Web Application: cho phép người dùng có thể truy cập và ghi chép một tập tin office
trên SharePoint server bằng trình duyệt web.
Co-authoring: cho phép đồng thời nhiều người thao tác trên một tài liệu trong cùng một thời
gian.
Broadcast Slide Show: cho phép bạn có thể phát các slide show đến nhiều người xem bằng
trình duyệt web.
Bộ sản phẩm Office Nhận xét
Office Professional Plus Một bộ đầy đủ các sản phẩm Office. Nếu bạn muốn sử dụng tất cả
các tính năng tích hợp Office 2010 và SharePoint 2010 thì chọn gói
này.
Office Professional Gói sản phẩm này thiếu Microsoft Communicator, Microsoft InfoPath
và Microsoft SharePoint Workspace – đây là những sản phẩm được
sử dụng phổ biến trong môi trường SharePoint.
Trong gói sản phẩm này cũng cần có license cho việc sử dụng Office
Web App và đặc biệt là không có sự hỗ trợ cho tính năng Microsoft
Rights Management Service (RMS). Bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi lựa
chọn gói sản phẩm này cho môi trường SharePoint.
Office Standard Gói sản phẩm này gồm các sản phẩm trong gói Office Professional,
ngoại trừ Microsoft Access. Tuy nhiên gói này cung cấp cho bạn
license Office Web App.
Office Home & Business Gồm các sản phẩm điển hình như Microsoft Word, Microsoft Excel,
Microsoft PowerPoint, Microsoft Outlook và Microsoft OneNote. Đây
là gói gồm các sản phẩm nền tảng cơ bản được tích hợp với
SharePoint.
Microsoft Silverlight
I C T 2 4 H . N E T
Page 42
SharePoint 2010 bao gồm 1 thành phần Silverlight Web Part cho phép dễ dàng đưa các tập tin đa
phương tiện hoặc các ứng dụng khác lên SharePoint site. Để có thể tối ưu hóa trình duyệt, bạn cần
cài đặt phiên bản Silverlight 3 hoặc mới hơn.
Active Directory
Lên kế hoạch sử dụng các tài khoản Active Directory trước khi cài đặt SharePoint 2010 là phần rất
quan trọng mà bạn cần phải chú ý. Bảng sau đây cung cấp cho bạn các thông tin tài khoản cần thiết
trước khi cài đặt SharePoint 2010.
Tài khoản Mục đích Yêu cầu
SQL Server services
Sử dụng để chạy SQL Server. Gồm:
MSSQLSERVER
SQLSERVERAGENT
Nếu bạn không sử dụng instance
mặc định, những dịch vụ trên sẽ
dựa vào tên instance theo cấu trúc
sau:
MSSQL$TênInstance
LSQLAgent$TênInstance
Sử dụng tài khoản Local System
hoặc tài khoản thuộc Domain
Đảm bảo rằng tài khoản này có
thể truy cập đến bất cứ nguồn
tài nguyên external nào để thực
hiện việc backup và restore.
Nếu bạn sử dụng tài khoản
Network Service hoặc Local
System, bạn cần gán thêm
quyền truy cập cho tài khoản
và đảm bảo theo đúng cấu
trúc
domain_name\SQL_hostname$
Tài khoản cài đặt
Tài khoản cài đặt được sử dụng để
chạy:
File cài đặt
Ứng dụng SharePoint
Products Configuration
Wizard
Tài khoản Domain
Thuộc nhóm Administrator trên
server chuẩn bị cài đặt
SharePoint 2010
Tài khoản SQL Server dùng để
đăng nhập vào Database server
I C T 2 4 H . N E T
Page 43
Tài khoản này đóng vai trò
securityadmin và dbcreator trên
SQL Server.
Nếu bạn sử dụng các cmdlet
chạy Windows PowerShell, tài
khoản phải co vai trò db_owner
trên SQL Server.
Tài khoản farm hoặc
tài khoản truy cập
database
Tài khoản farm được sử dụng để
làm các công việc sau:
Cấu hình và quản lý farm.
Đóng vai trò như một
application pool đối với ứng
dụng SharePoint 2010
Central Administration.
Chạy Microsoft SharePoint
Foudatioon Workflow Timer
Services
Tài khoản domain.
Tài khoản truy cập Web front-
end server (WFE) và Application
server
Trong SQL Server, tài khoản
phải có các vai trò sau
dbcreator, securityadmin,
db_owner.
I C T 2 4 H . N E T
Page 44
Chạy công cụ SharePoint 2010 Products Preparation
Tool
SharePoint 2010 Products Preparation Tool là công cụ tự động download và cài đặt một số ứng dụng
cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010. Để sử dụng công cụ này, máy tính bạn cần có kết nối
Internet.
1. Click tập tin cài đặt SharePoint 2010. Click Install software prerequisites.
2. Xem danh sách các thành phần mà công cụ chuẩn bị download và cài đặt. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 45
3. Trên trang License Terms for software products, đánh dấu chọn I accept the terms of the
License Agreements(s) để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Next.
Nếu bạn nhận được thông báo “Loading this assembly would produce a different grant set from
other instances. (Exception from HRESULT: 0x80131401)” bạn cần phải cài đặt hotfix KB963676.
Download tại http://support.microsoft.com/kb/963676.
4. Trên trang Installation Complete, click Finish.
Cài đặt SharePoint Server 2010
1. Click vào tập tin cài đặt SharePoint. Click Install SharePoint Server.
2. Trên trang Enter your Product Key, nhập key và click Continue.
Trong quá trình cài đặt SharePoint 2010, Microsoft yêu cầu bạn xác nhận key trước khi cài đặt.
SharePointVN cung cấp cho các bạn 4 key sau để sử dụng cho việc kích hoạt.
Những key này chỉ có giá trị trial trong 180 ngày. Thời gian này đủ cho các bạn nghiên cứu và thu
thập được một lượng kiến thức kha khá.
SharePoint Server 2010 Enterprise Client Access License Features
GGDG8-JCMXH-8KG8C-RJYYX-3Y33H
SharePoint Server 2010 for Internet Sites, Enterprise
2Y9XX-HBRQJ-GYMYW-TJTC2-KDG83
SharePoint Server 2010 Standard Client Access License Features
KB443-F7CJV-J2RP4-QYQJ7-6PBB3
I C T 2 4 H . N E T
Page 46
SharePoint Server 2010 for Internet Sites, Standard
H4P2T-CYKM7-9FKKD-DTQ7X-W69GG
3. Trên trang Read the Microsoft Software License Terms, đánh dấu vào I accept the terms of
this agreement để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Continue.
4. Trên trang File Location, chọn đường dẫn lưu SharePoint. Click Install Now.
5. Trên trang Choose the installtion you want, click Server Farm.
6. Trên tab Server Type, chọn Complete. Click Install Now.
7. Trên trang Run Configuration Wizard, đánh dấu chọn Run the SharePoint Products
Configuration Wizard now và click Close.
I C T 2 4 H . N E T
Page 47
8. Trên trang Welcome to SharePoint Products, click Next.
9. Hiển thị hộp thoại yêu cầu khởi động một số dịch vụ trước khi cấu hình. Click Yes.
10. Trên trang Connect to a server farm, đánh dấu chọn Create a new server farm để tạo một
server farm mới. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 48
11. Trên trang Specify Configuration Database Settings cho phép bạn cấu hình database.
Trên trường Database Server : nhập tên server của database server.
Trên trường Database Name : nhập tên của database. Nếu database server nằm đồng
thời trên nhiều farm, bạn nên nhập tên duy nhất cho farm mà bạn cấu hình. Cách khác
bạn có thể để tên mặc định là SharePoint_Config
Trên trường Usename, nhập tên tài khoản quản trị farm. Nếu bạn sử dụng Active
Directory, tài khoản phải theo cú pháp DOMAIN\username. Chú ý rằng tài khoản này là
tài khoản có thể truy cập database trong SQL Server và cũng là tài khoản application pool
trong Central Administration Web site.
Trên trường Password, nhập mật khẩu của tài khoản.
I C T 2 4 H . N E T
Page 49
12. Trên trang Specify Farm Security Settings, nhập mật khẩu vào trường Passphrase và click
Next. Bạn phải nhớ cụm mật khẩu này vì nó được sử dụng khi bạn muốn thêm một server
vào farm. Cụm mật khẩu này sử dụng các chính sách mật khẩu mặc định, cụm mật khẩu phải
tuân thủ các chính sách sau:
Có ít nhất 8 kí tự
Phải tuân thủ 3 trong 4 nguyên tắc sau:
Chứa chữ viết hoa ( A – Z )
Chứa chữ viết thường ( a – z )
Chứa các chữ số ( 0 – 9 )
Chứa các kí tự đặc biệt ( !@#$%^&*.....)
Lấy lại passphrase
Trước tiên, đăng nhập vào server SharePoint (thường gọi là App Server). Click Start > All Programs >
Microsoft SharePoint 2010 Products > SharePoint 2010 Management Shell. Lưu ý chạy SharePoint
2010 Management Shell bằng quyền Admin (Run as Administrator).
Sử dụng lệnh sau: $passphrase = ConvertTo-SecureString -asPlainText -Force.
I C T 2 4 H . N E T
Page 50
Bạn sẽ được yêu cầu nhập passpharse mới. Tiếp theo nhập lệnh sau để xác nhận:
Set-SPPassPharase -PassPhrase $passphrase -Confirm
Sau khi xác nhận bạn sẽ được yêu cầu nhập lại passphrase để mật khẩu được hash. Nhấn Y(Yes) hoặc
N(No) để hoàn tất thay đổi.
13. Trên trang Configure SharePoint Central Administration Web Application cho phép bạn thiết
lập các tác vụ quản trị .
Số hiệu port để chạy ứng dụng Central Administration Web site hoặc có thể sử dụng mặc
định.
Chọn kiểu chứng thực NTLM hoặc Negotiate (Kerberos). Hầu hết các quản trị viên đều
chọn NTLM và chuyển sang Kerberos ở thời gian sau nếu cần thiết.
Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 51
14. Xem lại các thiết lập và click Next để bắt đầu cấu hình. SharePoint sẽ cấu hình farm theo
những thiết lập mà bạn đã đưa ra.
15. Trên trang Configuration Successful, xem lại các thông tin hoàn thành. Click Finish.
I C T 2 4 H . N E T
Page 52
16. Trên cửa sổ Help Make SharePoint Better, đánh dấu chọn Yes, I am willing to participate
(Recommended) nếu bạn muốn đăng kí vào chương trình hỗ trợ cho các khách hàng của
Microsoft. Click OK.
17. SharePoint hỏi bạn có muốn cấu hình Farm hay không. Click Cancel để cấu hình sau.
18. Màn hình Central Administration hiển thị.
I C T 2 4 H . N E T
Page 53
19. Kiểm tra SQL Server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 54
Thay đổi tên Central Administration database
Sau khi bạn đã hoàn tất cài đặt SharePoint cũng như đã cấu hình Farm Wizard, Central
Administration database sẽ được tạo, đây là database quan trọng mà SharePoint sử dụng. Mặc định
tên của database kèm thêm 1 con số có tên là Globally Unique Identifier (GUID), đây là con số để
định danh database này, viết tắt là GUID. Sau này, khi bạn cấu hình, cài đặt có thể sẽ sử dụng
PowerShell hoặc viết các đoạn script có liên quan đến Central Administration database. Vì thế, bạn có
thể thay đổi tên database này để đơn giản hóa các câu lệnh sau này.
1. Đăng nhập vào SQL Server, bạn phải sử dụng tài khoản trong nhóm Local Administrator trên
server cài đặt SQL Server.
2. Mở SQL Server Management Studio, tìm đến Central Administration database. Tên của
database này theo cú pháp SharePoint_AdminContent_<GUID>. R-click vào database và chọn
Rename. Nhấn tổ hợp phím Ctrl + C để sao chép tên hiện tại của database, bạn sẽ sử dụng
tên này lúc sau.
3. Tiếp theo thực hiện backup database này, r-click vào SharePoint_AdminContent_<GUID> và
chọn Tasks > Backup.
Thông thường, sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint cũng như cấu hình database, bạn thường cho chạy
Farm Configuration Wizard (FCW). Đối với những môi trường production, bạn không nên sử dụng
FCW bởi vì các Service Application sẽ được chạy dưới một tài khoản duy nhất. Điều này ảnh hưởng
đến performance cũng như tính ổn định của các Service Application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 55
Giữ nguyên các thiết lập mặc định.
4. Click OK để tiến hành backup lại database này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 56
Hoàn tất việc backup
5. R-click vào database SharePoint_AdminContent_<GUID>, chọn Tasks > Restore > Database.
6. Thay đổi tên tại mục To database
I C T 2 4 H . N E T
Page 57
7. Click OK để tiến hành restore.
8. Mở Central Administration. Dưới Application Management, click Manage content databases.
Chọn SharePoint Central Administration v4. Click vào database cũ
SharePoint_AdminContent_<GUID>. Tại bảng thiết lập thay đổi trạng thái Database status từ
Ready thành Offline. Lưu ý là không đánh dấu chọn vào Remove content database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 58
9. Mở Command Prompt. Gõ lệnh sau để di chuyển đến BIN và sử dụng lệnh stsadm.
cd C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Web server extensions\14\BIN\
10. Thực hiện gõ lệnh sau để xóa database cũ.
stsadm -o deletecontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_<GUID> -databaseserver sharepoint2010
11. Thực hiện lệnh sau để thêm một database mới.
stsadm -o addcontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_ICT24H -databaseserver sharepoint2010
12. Truy cập lại SharePoint 2010 Central Administration, click Application Management > Manage
content database. Kiểm tra và thấy database mới đã được add vào.
I C T 2 4 H . N E T
Page 59
Gỡ bỏ SharePoint 2010
Vì một lý do nào đó nên bạn muốn gỡ bỏ SharePoint 2010. Để gỡ bỏ SharePoint 2010, thực hiện các
bước sau:
1. Click vào tập tin cài đặt, sau đó click Install SharePoint Server
I C T 2 4 H . N E T
Page 60
2. Click Remove. Hệ thống yêu cầu bạn xác nhận lại việc gỡ bỏ SharePoint 2010. Click Yes.
I C T 2 4 H . N E T
Page 61
3. Hệ thống hiển thị hộp thoại cảnh báo. Nếu bạn muốn gỡ bỏ click OK.
I C T 2 4 H . N E T
Page 62
4. Đợi cho đến khi hoàn tất quá trình gỡ bỏ. Click Finish.
5. Sau khi hoàn tất gỡ bỏ SharePoint, một số phần sau vẫn còn tồn tại trên server.
C:\Program Files\Comment Files\Microsoft Shared\Web Server Extension\14
Microsoft SharePoint Workspace Audit Service
SQL database bao gồm Configuration database và Central Administration database.
SharePoint Web Services Web Application trên IIS 7
SharePoint Web Services Application Pool trên IIS 7
I C T 2 4 H . N E T
Page 63
CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ MÔ HÌNH FARM ĐỂ TRIỂN KHAI
TRONG SHAREPOINT 2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu về một số mô hình farm, giúp bạn có cái nhìn tổng quát
cũng như lựa chọn ra mô hình cần triển khai phù hợp với quy mô doanh nghiệp.
Việc xây dựng triển khai farm phục thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn số lượng người dùng, mở rộng
phạm vi triển khai, các service application được sử dụng ..v.v. Với sự thay đổi từ Share Services
Provider thành Service Applications thì mô hình SharePoint 2010 được thiết kế linh hoạt hơn. Bên
cạnh đó, từ một Database server và một hoặc nhiều Web server có thể chứa một hoặc nhiều service
application. Chẳng hạn Search là một service application, bạn có thể triển khai Search chỉ riêng trên
một server độc lập.
Farm là thuật ngữ được sử dụng trong SharePoint, bạn có thể hiểu nó là server group. Server group
là gì? Đơn giản nó là một server độc lập và bạn thêm một server khác vào để tạo thành cụm server.
Khi nào thì cần thêm server? Bạn có thể thêm server với mục đích triển khai một ứng dụng nào đó,
chẳng hạn truy vấn tìm kiếm khối lượng dữ liệu lên đến hàng nghìn thành phần. Những mô hình dưới
sẽ cho bạn thấy rõ hơn về farm.
Bạn sẽ không tìm thấy thuật ngữ server group trong Central Administration, vì nó được thay thế bằng
thuật ngữ farm.
Mô hình Single-server farm
Việc triển khai một server độc lập dành cho những doanh nghiệp nhỏ với số lượng user nhỏ hơn 100.
Farm này bao gồm một server độc lập đóng tất cả các vai trò, bao gồm cả cả vai trò Database server.
Nếu SQL Server không được cài đặt trước để cài đặt SharePoint 2010, SQL Server 2008 Express sẽ
được cài đặt và sử dụng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 64
Một server duy nhất vận hành tất cả các vai trò, kể cả SQL Server
Two-server farm
Mô hình này được sử dụng đối với số lượng user khoảng từ 100 cho đến 10.000. Với số lượng user
này mô hình two-server farm đủ để bạn triển khai. Với mô hình này, farm bao gồm một Database
server và một Web server để vận hành tất các ứng dụng server. Để nâng cao hiệu quả đối với những
farm trên 1000 user, bạn cần có thêm Cluster server hoặc một Database server dự phòng.
Mô hình two-server farm
Mô hình Two-tier farm
Mô hình này được sử với quy mô 10.000 đến 20.000 user. Mô hình farm này bao gồm 1 Database
server và 2 Web server, với một trong 2 Web server đóng vai trò Application server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 65
Mô hình two-tier farm
Mô hình Three-tier farm
Mô hình này tương tự như mô hình two-tier farm. Tuy nhiên với mô hình three-tier farm này, một
Application server được triển khai trên một server riêng. Đối với môi hình nay thì khối lượng tìm kiếm
dữ liệu rất lớn ( khoảng 10 triệu thành phần) và việc tìm kiếm dữ liệu có thể được di chuyển sang một
server riêng khác.
I C T 2 4 H . N E T
Page 66
Mô hình three-tier farm
Mô hình medium farm
Mô hình này gần như mô hình three-tier farm. Tầng đầu tiên gồm có số Web server là 2 hoặc nhiều
hơn. Với mô hình này bạn có thể triển khai khoảng 10.000 user cho mỗi Web server. Tầng giữa gồm
có 2 server riêng để làm nhiệm vụ thu thập nội dung, truy vấn tìm kiếm và một server khác chạy tất
cả các ứng dụng. Nếu bạn cần phát triển, mở rộng thêm các ứng dụng khác có thể sử dụng thêm 1
server cho tầng này. Ở tầng thứ 3 có thể sử dụng các server với vai trò tìm kiếm database hoặc các
SharePoint database khác.
I C T 2 4 H . N E T
Page 67
Mô hình medium farm
Mô hình large farm
Mô hình large farm được xây dựng trên nhóm server, dựa trên mô hình medium farm. Ví dụ, bạn có
một nhóm những server riêng dùng để kiểm soát các request đến, và một hoặc nhiều server độc lập
khác làm nhiệm vụ crawl dữ liệu và quản lý. Hầu hết mô hình larger farm này có tối thiểu một server
truy vấn (Query server), một server làm nhiệm vụ thu thập (Crawl server), một hoặc nhiều server chạy
các service application khác và có thể có một hoặc nhiều server chạy ứng dụng sandbox. Ở tầng dữ
liệu gồm server đóng vai trò Search database và một server vai trò cho Content database, những
server khác chứa SharePoint database còn lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 68
Mô hình large farm
I C T 2 4 H . N E T
Page 69
CHƯƠNG 5 – CẤU TRÚC TRONG SHAREPOINT SERVER
2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu cơ bản về cấu trúc trong SharePoint 2010 để có thể làm
việc được tốt hơn. SharePoint 2010 là ứng dụng chạy trên Web server là IIS và hệ điều hành Windows
Server 2008 64-bit. SharePoint 2010 sử dụng SQL Server lưu trữ mọi nội dung có trong SharePoint.
Khái niệm về Content database
Content database là khái niệm để chỉ những database lưu trữ nội dung trong SharePoint 2010.
Những nội dung trong SharePoint 2010 được chia ra làm 4 loại:
Các tập tin cơ bản: các tập tin tài liệu, văn bản, các tập tin cấu hình, source code, các tập tin
được tạo bởi một ứng dụng không phải của Microsoft chẳng hạn như tập tin *.cad trong
AutoCAD.
Các tập tin đa phương tiện: các tập tin nhạc (*.mp3, *.wav), các tập tin hình ảnh (*.jpeg, *.gif,
*.png), các tập tin video (*.avi, *.mpeg).
Các tập tin tài liệu: các tập tin được tạo bởi các ứng dụng như Microsoft Word, Excel,
OneNote, InfoPath, PowerPoint và những ứng dụng tương tự.
Các tập tin thuộc về nội dung Web: hình ảnh, video, audio, các trang hiển thị trên web.
Content database được lưu trữ trong SQL Server 2008
I C T 2 4 H . N E T
Page 70
Cấu trúc
Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc cũng có
thể là subweb. Trong hình bạn có thể thấy có 2 site collection và mỗi site collection có 2
subsite.
Mỗi site collection chạy một web application.
Wep application được chứa trong trên site collection. Trong hình này có 3 web application
nhưng chỉ có một web application bao gồm các site collection.
Web application được kết nối với một hoặc nhiều content database. Ở hình này bạn đã thấy
mỗi web application kết nối với một content database (được lưu trữ trên SQL Sever)
Với mỗi web application bao gồm bên trong nó là một application pool. Ở hình này có 2
application pool được chứa trong mỗi web application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 71
Tất cả các application pool chạy trong Internet Information Services (IIS)
IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở Web,
SharePoint là một điển hình.
Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi trường
ảo như nhau, ví dụ mỗi application pool chưa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc các security
ID ( một tài khoản user)
Bên trong Application pool là một hoặc nhiều web application. Cụ thể là các service
application trên SharePoint
Với mỗi web application kết nối 1 hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL Server.
Điều này có nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một web application trước đó đã được lưu trữ
trong content database.
Web application chưa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site colleition
được lưu trữ trong một content database độc lập.Việc chia giữa một site collection với các
I C T 2 4 H . N E T
Page 72
content databse là điều không thể, tuy nhiên một web application có thể chứa được nhiều
site collection và mỗi site collection sử dụng một content database.
Để đơn giản, bạn có thể hiểu rằng tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác đều được lưu
trữ trên một Site Collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối đến Content database ở web
application. Vì thế nếu bạn sao chép tất cả Content database đã được sử dụng ở một web application
nào đó, bạn có thể sao chép tất cả các Site collection của web application đó. Nếu bạn muốn ngưng
một web application, bạn có thể chặn kết nối các silte collection đến các content database tương
ứng.
Phương pháp đơn giản nhất để sao chép một Site collection từ một SharePoint server đến một
SharePoint server khác là việc sao chép những Content database trong nó, chuyển nó sang một SQL
Server khác và gán Content database một web application trên SharePoint server mới.
Sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint Server 2010 cũng như SharePoint Products and Technology
Configuration Wizard, bạn sẽ có 3 web application.
SharePoint Central Administration v4 : được sử dụng để chạy công cụ Central Administration
Web.
SharePoint Web Services : cho phép các dịch vụ Web chạy trên SharePoint
SharePoint – 80 : web application này chạy các SharePoint site thông qua cổng intranet hoặc
các site cộng tác, chạy mặc định ở port 80 giao thức HTTP.
I C T 2 4 H . N E T
Page 73
CHƯƠNG 6 – QUẢN LÝ SHAREPOINT 2010 BẰNG
CENTRAL ADMINISTRATION
Trong chương này bạn sẽ được tìm hiểu cách quản lý farm SharePoint 2010 cũng như tất cả các
thành phần trên farm bằng ứng dụng Central Administration. Nếu bạn đã quen thuộc với Microsoft
SharePoint Server 2007 Central Administration, bạn sẽ thấy những điểm khác biệt của Central
Administration ở 2 phiên bản SharePoint 2007 và SharePoint 2010.
Hầu hết các công việc quản trị của bạn đều được tiến hành trên Central Administration và nó trở
thành công cụ quen thuộc đối với bất cứ quản trị farm SharePoint 2010.
Giới thiệu Central Administration
Trang chủ Central Administration là điểm bắt đầu cho tất cả các quản trị farm sau khi hoàn tất cài đặt
SharePoint 2010. Central Administration là một web application và được thiết lập application pool.
Bạn cần đăng nhập bằng tài khoản thuộc nhóm Local Administrator tại server cài đặt SharePoint
2010 hoặc bằng tài khoản thuộc nhóm Domain Administrator. Ngoài ra, bạn có thể thiết lập một tài
khoản khác thuộc domain đóng vai trò làm tài khoản quản trị SharePoint 2010.
Có 2 cách để truy cập Central Administration.
Sử dụng URL và số hiệu port đã được cấu hình trong quá trình cài đặt.
Sử dụng Microsoft SharePoint 2010 Products
1. Tại Start > All Programs > Microsoft SharePoint 2010 Products.
2. Chọn SharePoint 2010 Central Administration.
Trang chủ SharePoint 2010 Central Administration, gồm có nhiều thiết lập và được nhóm lại thành 8
chủ mục sau:
Application Management
System Settings
Monitoring
Backup and Restore
Security
Upgrade and Migration
I C T 2 4 H . N E T
Page 74
General Application Settings
Configuration Wizards
Giao diện Central Administration
Tại trang chủ Central Administration có phần Resources Web Part, cho phép bạn thêm một liên kết
vào trang Central Administration. Để thêm một liên kết, bạn có thể click vào Add New Link, nhập các
thông tin cần thiết và click Save để hoàn tất.
I C T 2 4 H . N E T
Page 75
Điều hướng trên trang chủ Central Administration
Trên trang chủ Central Administration có 4 phần điều hướng sau:
Site Actions.
Breadcrumb
Browse
Page
Site Actions
I C T 2 4 H . N E T
Page 76
Vì Central Administration là một SharePoint site nên khi bạn click Site Actions sẽ hiển thị danh sách
tùy chọn cho site. Các tùy chọn này cho phép bạn tùy chỉnh trên Central Administration cũng như các
site khác trong SharePoint 2010.
Site Action được sử dụng để làm các công việc sau:
Edit Page: chỉnh sửa trang Central Administration.
New Document Library: tạo một thư viện tài liệu mới để lưu trữ các tài liệu chia sẻ.
New Site: tạo một subsite bên trong Central Administration.
More Options: tạo một số thành phần khác trong SharePoint, bao gồm các trang và danh
sách lưu trữ.
View All Site Content: xem tất cả các danh sách lưu trữ và thư viện trong Central
Administration.
Edit Site in SharePoint Designer: chỉnh sửa trang Central Administration bằng SharePoint 2010
Designer.
I C T 2 4 H . N E T
Page 77
Site Permissions: quản lý quyền hạn trong Central Administration.
Site Settings: truy cập và quản lý thiết lập cho Central Administration.
Breadcrumb
SharePoint 2010 giới thiệu cho bạn một thành phần mới có tên breadcrumb nằm giữa Site Action và
Browse. Với breadcrumb, bạn có thể xem được tất cả các trang theo cấu trúc phân cấp.
Breadcrumb có thể hiển thị theo kiểu sau:
Browse
Tùy chọn Browse hiển thị giao diện Central Adminstration ngay khi bạn mở SharePoint 2010 Central
Administration. Bạn có thể truy cập vào 8 chủ mục bên vị trí Quick Launch hoặc từ khu vực chính trên
trình duyệt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 78
Nếu SharePoint 2010 gặp phải một vấn đề nào đó, bạn sẽ thấy thanh trạng thái hiển thị màu sắc, đây
là thanh công cụ SharePoint Health Analyzer. Bạn sẽ được tìm hiểu các giải pháp khắc phục sự cố
trên SharePoint 2010 ở các chương sau.
Màu sắc trên thanh công cụ hiển thị màu đỏ hoặc vàng. Với trạng thái màu vàng, bạn nên biết hệ
thống đang cảnh báo đến bạn một số vấn đề đang xảy ra trong SharePoint 2010. Với trạng thái màu
đỏ cho bạn biết hiện đang gặp lỗi trong SharePoint 2010.
Để xem các vấn đề cảnh báo cũng như lỗi, click vào View these issues. Bạn sẽ đến trang All Reports
trong mục Review problem and solutions.
I C T 2 4 H . N E T
Page 79
Trang báo cáo các lỗi và các vấn đề bạn cần khắc phục
Page
Tùy chọn Page cho phép bạn có thể chỉnh sửa trang chủ Central Administration. Nếu bạn click vào
tùy chọn này, trang Central Administration sẽ hiển thị như hình dưới.
I C T 2 4 H . N E T
Page 80
Thanh Ribbon hiển thị các tùy chọn mặc định sau:
Edit Page
E-mail a Link: sử dụng tùy chọn này dể gửi một e-mail gồm cả liên kết đến trang này.
Edit Mobile Page: sử dụng tùy chọn này để cấu hình các Web Part hiển thị trên các thiết bị di
động.
Make Homepage: đặt làm trang chủ.
Khi bạn click vào Edit Page, bạn có thể tùy chỉnh trang Central Administration. Khi trang Central
Administration ở chế độ chỉnh sửa, bạn có thể tùy chỉnh 2 Web Part trên trang.
Nếu bạn muốn thêm các Web Part, click vào Add a Web Part.
Tùy chỉnh trang chủ Central Administration sẽ giúp bạn quản lý farm hiệu quả hơn với các thông tin
mà bạn có thể thấy như thanh trạng thái SharePoint Health Analyzer. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu rõ
hơn về các công việc quản trị trong farm qua 8 chủ mục để tối ưu hóa farm.
Sử dụng Central Administration để thực hiện các tác vụ
quản trị
Có một số công việc sau mà bạn cần thực hiện sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.
I C T 2 4 H . N E T
Page 81
Công việc Mô tả
Cấu hình Application Pool trong Central
Administration để sử dụng một tài khoản duy
nhất
Để hạn chế xung đột với các application pool
khác, bạn nên cấu hình một tài khoản duy nhất
cho Central Administration.
Cấu hình các service application. Bạn phải cấu hình các service application trước
khi các dịch vụ này chạy trên web application.
Thêm các server vào farm Thêm các server vào farm với mục đích dự
phòng
Cấu hình e-mail gửi đi Đây là công việc cần thiết cho user muốn nhận
các cảnh báo và nhắc nhở.
Cấu hình nhận e-mail Đây là công việc cần thiết nếu bạn muốn nhận e-
mail từ một địa chỉ nào đó.
Phòng chống virus Đảm bảo rằng các tài liệu phải đạt an toàn trước
khi upload lên SharePoint
Danh sách này không phải là tất cả các công việc bạn cần làm, tuy nhiên nó gồm các công việc
thông thường cấu hình farm trước khi triển khai.
Application Management
Application Management là một trong 8 chủ mục trong Central Administration mà bạn phải tốn
nhiều thời gian nếu bạn là quản trị viên farm .
I C T 2 4 H . N E T
Page 82
Việc tạo và cấu hình web application trong SharePoint 2010 cũng tương tự như SharePoint Server
2007 kèm theo một số mở rộng. Một trong những cải tiến mới trong SharePoint 2010 là khả năng
tạo và quản lý web application trên IIS 7. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ quản lý site để cấu hình
và quản lý các Site collection, chẳng hạn như quota template và thậm chí bạn có thể cấu hình tự
động xóa các rule trên site.
Quản lý các web application
Trong SharePoint 2010, IIS 7 là nơi chứa các Site collection và các service application. Mặc dù thuật
ngữ Web application (web application) được sử dụng trong SharePoint nhiều năm nay, bạn cũng có
thể hiểu nó bằng các thuật ngữ khác, chẳng hạn là website hoặc virtual server.
IIS 7 là một dịch vụ trên Windows Server 2008 đóng vai trò chứa các site, SMTP (Simple Mail Transfer
Protocol) server, FTP (File Transfer Protocol) và các dịch vụ khác. Tùy loại website mà IIS 7 có thể chứa
tùy thuộc vào ứng dụng bạn cài đặt và cấu hình trên nó. Đối với SharePoint 2010, bạn đã cài đặt
.NET Framework và Windows Workflow Foudation và 2 thành phần này giúp bạn có thể làm việc tốt
với các web application trên SharePoint 2010.
Mỗi web application có 1 trong 3 cấu hình sau:
Địa chỉ IP
Số hiệu Port
Host Header
Sau khi xác định kiểu cấu hình mà bạn muốn sử dụng, bạn có thể xác định application pool, phương
thức chứng thực, vị trí lưu trữ database.Sau khi tạo một web application, bạn có thể làm 1 trong 2
việc sau:
Mở rộng nó để tạo một site collection mới.
Mở rộng nó để map một site collection đã tồn tại.
Nếu bạn chọn mở rộng web application và tạo một Site collection mới, bạn phải liên kết đến Top-
level site với một site template chẳng hạn như cổng thông tin (portal) hoặc team site.
Kiểu teamplate Template
Collaboration Team Site, Blank Site, Document Workspace,
Blog, Group Work Site, Visio Process Repository
I C T 2 4 H . N E T
Page 83
Meetings Basic Meeting Workspace, Blank Meeting
Workspace, Decision Meeting Workspace, Social
Meeting Workspace, Multipage Meeting
Workspace
Enterprise Document Center, Records Center, Business
Intelligence Center. Enterprise Search Center, My
Site Host, Basic Search Center, Fast Search Center
Publishing Publishing Portal, Enterprise Wiki
Custom Mặc định không có template nào, nhưng bạn có
thêm bất cứ template nào để tùy chỉnh trong
Custom
Khi bạn tạo web application, điều quan trọng mà bạn cần làm là thiết lập application pool cho web
application đó. Mỗi application pool hoạt động và xử lí riêng, điều này có nghĩa rằng nếu application
pool trục trặc nó sẽ không ảnh hưởng đến các web application khác. Các web application chạy chung
application pool sẽ ảnh hưởng đến nhau.
Sử dụng Ribbon trên web application Trong SharePoint 2010, bạn quản lý các web application bằng cách sử dụng Ribbon. Bạn có thể tạo,
xóa, cấu hình các web application trên Ribbon.
Tạo một web application
Để tạo một web application mới, click New trên Ribbon. SharePoint 2010 sẽ hiển thị trang Create
New Web Application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 84
Việc đầu tiên khi tạo một web application mới là chọn phương thức chứng thực. SharePoint 2010 giới
thiệu đến bạn một phương thức chứng thực mới gọi là Claims-based authentication. Phương thức
chứng thực còn lại là Classic Mode Authentication đã được sử dụng ở các phiên bản SharePoint
trước.
Phương thức Claims-based authentication được xây dựng trên Windows Identity Foudation (WIF). Sử
dụng phương thức Claims-based bạn có thể triển khai đồng thời nhiều kiểu chứng thực trên một khu
vực duy nhất.
Phương thức Classic-mode authentication dựa vào phương thức Integrated Windows được hỗ trợ từ
phiên bản SharePoint trước, chẳng hạn là Windows SharePoint Services 3.0. Sử dụng phương thức
I C T 2 4 H . N E T
Page 85
Classic-mode authentication bạn có thể triển khai tất cả các kiểu chứng thực đã được hỗ trợ trước đó
nhưng chỉ sử dụng cho từng khu vực.
Khi tạo một web application, bạn sẽ được cấp một số hiệu port ngẫu nhiên. Bạn có thể truy cập theo
đường dẫn C:\inetpub\wwwroot\wss\VirtualDirectories\<số hiệu port> để xem thư mục chứa source
web application.
Mặc định, ứng dụng chưa được gán tên Host Header. Do đó bạn cần gán tên Host Header. Bạn có
thể sử dụng URL của domain chẳng hạn http://portal.ict24h.local/ hoặc http://portal.ict24h.net/ tùy
vào FQDN (Fully Qualified Domain Name) để truy cập web application. Bạn phải đảm bảo rằng URL
có thể được phân giải đến các máy tính người dùng. Để làm điều này bạn có thể cấu hình DNS trỏ
URL đến web server.
Di chuyển xuống, bạn sẽ thấy mục Security Configurations.
I C T 2 4 H . N E T
Page 86
Có 2 kiểu chứng thực được cung cấp cho một web application là Kerberos và NTLM. Web application
sẽ sử dụng 2 cơ chế này khi chúng làm việc với các server và ứng dụng khác trong mạng, chẳng hạn
làm việc với SQL Server.
Kerberos có độ an toàn cao hơn NTLM nhưng yêu cầu phải được thiết lập SPN (service principal
name) cho tài khoản domain mà SharePoint sử dụng.
Nếu bạn chọn NTLM, bạn không cần phải lo lắng về tài khoản domain. Có 2 quyền hạn sau trên SQL
cần cho tài khoản của web application:
Dbcreator
Securityadmin
Trong Security Configurations, bạn cũng có thể thiết lập cho phép một ngươi nào đó truy cập đến
web application. Tuy nhiên, nếu thiết lập như vậy, bạn cần cấu hình chứng thực SSL trên web
application. Bạn có thể sử dụng cả 2 chứng bên trong lẫn bên ngoài, chẳng hạn như chứng thực từ
Verisign. Tuy nhiên, bạn phải cài đặt chứng thực SSL trên tất cả các server mà người dùng truy cập
đến web application của bạn.
Tại Public URL, bạn có thể cấu hình URL để user truy cập đến web application. Một public URL được
sử dụng khi cấu hình nhiều Front-end server sử dụng Windows Server 2008 kết hợp triển khai
Network Load Balancing. Ngoài ra, để user có thể truy cập đến web application, bạn cần cấu hình để
phân giải tên miền.
I C T 2 4 H . N E T
Page 87
Tại thiết lập Application Pool, bạn có thể tạo một application pool mới cho web application. Mỗi
application pool xử lý riêng giúp bạn ổn định và không ảnh hưởng đến web application khác. Nếu
bạn muốn thiết lập một tài khoản mới click Register new managed account.
Mục Database Name and Authentication SharePoint 2010 hiển thị tên Database server và tạo một
database có tên theo cấu trúc WSS_Content_<GUID>.
Khi cài đặt SQL Server bạn đã thiết lập chứng thực Windows nhưng bạn có thể chọn chứng thực SQL
và sử dụng tài khoản có vai trò dbcreator trong SQL Server để chứng thực.
Điểm mới trong SharePoint 2010 khi tạo web application là tính năng Failover. Đây là tính năng cho
phép bạn có thể triển khai Failover Clustering trên SQL Server. Triển khai Failover Clustering giúp
Content database duy trì và mục đích chính là web application vẫn hoạt động ổn định.
I C T 2 4 H . N E T
Page 88
Với tính năng Search Server bạn cần có tối thiểu 1 server.
Tại thiết lập Service Application Connection, chọn các service application để web application của bạn
kết nối đến. Mặc định tất cả các service application đã được chọn, nếu bạn muốn tùy chọn, tại Edit
the following group of connections, chọn custom.
I C T 2 4 H . N E T
Page 89
Cuối cùng là mục Customer Experience Improvement Program, nếu bạn muốn tham gia chương trình
cải thiện sản phẩm từ Microsoft, bạn có thể đánh dấu chọn vào Yes. Các thông tin về phần cứng và
dữ liệu mà bạn sử dụng trên SharePoint sẽ được gửi đến Microsoft. Đây là những thông tin giúp
Microsoft xác định được thông tin và sẽ hỗ trợ bạn.
Mở rộng web application
Sau khi tạo một web application, bạn có thể mở rộng web application đó bằng tùy chọn Extend trên
Ribbon. Mục đích mở rộng để bạn có thể quản lý các nhóm user với các URL hoặc các phương thức
chứng thực khác trên web application mới.
I C T 2 4 H . N E T
Page 90
Giao diện mở rộng cũng giống như giao diện khi bạn tạo một web application mới. Tại đây, bạn
cũng có thể chọn phương thức chứng thực, thiết lập các số hiệu port, Host Header, cơ chế chứng
thực, SSL. Điểm khác biệt so với việc tạo một web application mới và mở rộng là việc thiết lập tại
Public URL. Ở giao diện mở rộng, bạn có thể sử dụng 5 tùy chọn sau: Default, Intranet, Internet,
Extranet và Custom
Xóa hoặc gỡ bỏ web application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 91
Tại một thời điểm nào đó, bạn không còn muốn sử dụng web application hoặc muốn thay đổi nó,
bạn có thể gỡ bỏ web application đó đi. Có 2 tùy chọn cho phép bạn làm điều này là xóa hoặc gỡ bỏ
nó.
Gỡ bỏ SharePoint từ IIS: bạn có thể xóa dịch vụ SharePoint Service từ IIS. Web application sẽ
không bị xóa, nó vẫn còn có thể được sử dụng cho các site collecion.
Xóa web application: bạn có thể xóa web application bằng cách xóa database được thiết lập
cho web application đó.
Backup lại Content database trước khi xóa một web application để có thể restore nếu cần thiết.
General Settings
Tùy chọn General Setting trên Ribbon giúp bạn quản lý một số vấn đề khác trên web application. Bạn
có thể thấy có 6 tùy chọn khi click vào General Settings.
I C T 2 4 H . N E T
Page 92
General Settings
Resource Throttling
Workflow
Outgoing E-mail
Mobile Account
SharePoint Designer
General Settings
Trong tùy chọn General Settings cho bạn cấu hình để áp dụng cho tất cả các site collection trên web
application.
Default Time Zone: tất cả các site được tạo trong web application sẽ được thiết lập múi giờ từ
thiết lập ở farm. Với tùy chọn này, bạn có thể thay đổi múi giờ mặc định cho tất cả các site
được tạo trên một web application.
Default Quota Template: cho phép bạn tạo mà quota đối với các template để giới hạn dung
lượng nội dung lưu trữ trên các site collection.
Person Name Actions and Presence Settings: khi user mở một site, họ sẽ thấy chi tiết trạng
thái online của những user khác. Chức năng Online Status cho phép bạn thực hiện điều này.
Alerts: mặc định, các cảnh báo được bật cho phép user có thể tạo ra các cảnh bảo cho riêng
hộ trên tất cả các site mỗi khi họ truy câp vào web application. Bạn có thể giới hạn số lượng
cảnh báo mà một user có thể thiết lập. Mặc định khoảng 500 cảnh báo/user.
I C T 2 4 H . N E T
Page 93
RSS Settings: bạn có thể thiết lập cho phép user có thể đăng kí RSS trên các List và thư viện
được lưu trữ trong site.
Blog API Settings: cho phép bạn có thể tắt Blog API hoặc nếu bạn bật chức năng này, nó cho
phép tài khoản (bao gồm mật khẩu) được gửi đến thông qua Blog API.
Browse File Hadling: thiết lập bảo mật trên trình duyệt web để cho phép hiển thị các tài liệu.
Nếu bạn muốn nâng cao bảo mật thì chọn Strict.
Web Page Security Validation: khi một session được thiết lập đến site, session sẽ tạm dừng
nếu nó không hoạt động trong khoảng 30 phút (mặc định). Nếu một user truy cập vào trang
sau khi session tạm dừng, user cần phải refresh lại trang hoặc kết nối lại.
Send User Namd and Password in E-mail: cho phép các quản trị viên có thể tạo hoặc thay đổi
thông tin chi tiết của user trên site và gửi e-mail thông tin đó đến user. Để an toàn, bạn nên
vô hiệu hóa chức năng này.
Master Page Settings for Application _Layouts Pages: thiết lập thư mục _Layouts cho Master
page.
Recycle Bin: cho phép các quản trị viên trong site và site collection có thể restore được các
thành phần đã bị xóa từ List hoặc thư viện. Bạn có thể thiết lập thời gian xóa sau số ngày bạn
quy định.
Maximum Upload Site: thiết lập tổng dung lượng tối đa mà user có thể upload cùng lúc lên
một site. Mặc định là 50 MB.
I C T 2 4 H . N E T
Page 94
Resource Throttling
SharePoint 2010 giới thiệu bạn một tùy chọn mới để quản lý vận hành trong SharePoint bằng cách
xem các danh sách thông tin được tổ chức trên database. Những thiết lập trong Resource Throttling
giúp bạn có thể tối ưu hóa SharePoint bằng cách giới hạn số lượng thành phần trong SharePoint xử lí
.
I C T 2 4 H . N E T
Page 95
List View Threshold: tối đa số thành phần trên database có thể xử lí cùng một lúc. Mặc định là
5000.
Object Model Override: nếu bạn chọn chức năng này, những user có đủ quyền hạn sẽ có thể
ghi đè lên Live View Threshold.
Lise View Threshold for Auditors and Administrators: áp dụng List View Threshold cho những
user đủ quyền hạn. Mặc định là 20000.
List View Lookup Threshold: số lượng trạng thái Lookup, Person/Group hoặc workflow khi
database truy vấn. Mặc định là 6.
Daily Time Window fof Large Queries: xác định thời gian mỗi ngày khi có những truy vấn lớn
thực thi.Bạn có thể thiết lập chức năng này để tránh tình trạng server quá tải trong giờ làm
việc.
List Unique Permissions Threshold: thiết lập số lượng quyền hạn trong một List. Mặc định là
50000
Backward-Compatible Event Handlers: thiết lập cho phép người dùng xử lí Event Handler.
HTTP Request Monitoring and Throttling: kiểm soát truy vấn HTTP.
Change log: thiết lập thời gian tồn tại của các mục trong Change log. Mặc định các mục sẽ bị
xóa sau 60 ngày.
I C T 2 4 H . N E T
Page 96
Workflow Settings
Tùy chọn User-Defined Workflows cho phép user có thể triển khai workflow, chẳng hạn sử dụng
Microsoft SharePoint Designer 2010 để tạo workflow.
I C T 2 4 H . N E T
Page 97
Tùy chọn Workflow Task Notifications giúp bạn thiết lập cho phép cả 2 loại chứng thực user sau có
thể sử dụng workflow:
Internal user không có quyền truy cập đến site.
External user không có quyền truy cập vào nguồn tài nguyên mạng internal.
Internal user nhận e-mail từ quản trị viên để xác nhận việc truy cập. External user sẽ được gửi e-mail
có đính kèm tài liệu hoặc List để xem.
Outgoing e-mail
Tất cả thông báo, tin nhắn từ SharePoint, chẳng hạn như cảnh báo, nhắc nhở cần phải có một SMTP
server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 98
Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN
vào.
From address: nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint
Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể
nhập e-mail của bạn.
Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.
Mobile Account
Đây là tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình các tin nhắn SMS
(Short – Message Service) để gửi đến user các cảnh báo và nhắc nhở. Bên cạnh đó, quản trị viên sẽ
nhận được các nhắc nhở từ hệ thống, trạng thái hệ thống và các cảnh báo giám sát đến thiết bị di
động chạy hệ điều hành Windows mobile.
I C T 2 4 H . N E T
Page 99
SharePoint Designer
Bạn có thể tìm thấy những thiết lập này ở chủ mục General Application Settings trên trang chủ Central
Administration. Trong tùy chọn SharePoint Designer có 4 thiết lập sau:
Allow SharePoint Designer to be used in this Web Application: sử dụng thiết lập này để cho phép user
có thể sử dụng SharePoint Designer để chỉnh sửa site.
Allow Site Collection Administrators to Detach Pages from the SiteTemplate: sử dụng thiết lập này để
cho phép các quản trị site có thể tách các trang bằng SharePoint Designer.
Allow Site Collection Administrators to Customize Master Pages and Layout Pages: sử dụng thiết lập
này để cho phép các quản trị viên site có thể tùy chỉnh Master Page và Page Layout bằng SharePoint
Designer.
Allow Site Collection Administrators to see the URL Structure of their Web Site: sử dụng thiết lập này để
cho phép các quản trị viên site có thể xem và quản lý cấu trúc URL trên website bằng SharePoint
Designer.
I C T 2 4 H . N E T
Page 100
Manage Features
Tại Manage Features trên Ribbon, bạn có thể sử dụng một số tính năng trong web application. Bạn
có thể kích hoạt hoặc vô hiệu hóa các tính năng bằng cách click vào Activate. Bạn có thể sử dụng
Windows PowerShell hoặc lệnh STSADM để quản lý các tính năng này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 101
Managed Paths
Trong Managed Paths, bạn có thể xem được đường dẫn cho web application. Có 2 loại đường dẫn
được giới thiệu trong Managed Paths là explicit (rõ ràng) và wildcard (kí tự đại diện). Chọn Explicit nếu
bạn thiết lập mỗi site collection có một tên cụ thể chẳng hạn /project. Chọn Wildcard nếu bạn muốn
tạo thêm các thư mục cho site collection bao gồm tên thư mục sau đó là các site bên trong, chẳng
hạn /project/project1.
I C T 2 4 H . N E T
Page 102
Service Connection
Tùy chọn Service Connections trên Ribbon cho phép bạn có thể xem và chọn các service application
thiết lập ở web application. Chọn custom và đánh dấu chọn các service application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 103
Authentication Providers
Trong tùy chọn Authentication Providers trên Ribbon cho phép bạn thiết lập các vấn đề về chứng
thực. Mặc định, web application sử dụng cơ chế chứng thực Windows NTLM, nếu bạn muốn thay đổi
cũng như thiết lập lại, click Default
I C T 2 4 H . N E T
Page 104
Seft-Service Site Creation
Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-
Service Site Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site
collection trong một đường dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.
Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:
Bạn nên cần thêm một quản trị viên site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về
quota hoặc vấn đề kiểm tra các site không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị viên
site collection thứ 2 này.
Xác định quota dung lượng lưu trữ tại web application.
Xem lại số lượng site collection trên mỗi Content database được phép. Bạn có thể kết hợp với
quota để giới hạn lại Content database.
Bật chế độ nhắc nhở đối với các site không còn sử dụng.
Blocked File Types
Danh sách Blocked FileTypes liệt kê các định dạng bị cấm, ngoài ra nếu user cố gắng upload lên
SharePoint 2010 thì định dạng của tập tin upload cũng được liệt kê trong danh sách này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 105
Một điểm đặc biệt trong tính năng Blocked File là nếu như user upload một tập tin sau đó thay đổi
định dạng thì tập tin này cũng sẽ bị chặn nếu định dạng thay đổi nằm trong danh sách bị chặn hoặc
nếu user thay đổi định dạng tập tin sau đó upload lên SharePoint và đổi lại định dạng ban đầu cũng
sẽ bị chặn. Ví dụ, các tài liệu có định dạng *.exe đã bị chặn. Nếu bạn nén tập tin *.exe này lại thành
*.zip rồi upload lên SharePoint. Sau khi hoàn tất upload, bạn sẽ không thể giải nén được tập tin vì đã
bị chặn.
User Permissions
Có 3 kiểu quyền hạn khác nhau, mỗi kiểu bao gồm nhiều quyền hạn cụ thể được áp dụng cho web
application.
List permission
I C T 2 4 H . N E T
Page 106
Site permission
Personal permission
Bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về quyền hạn ở các chương sau.
Web Part Security
Trong cửa sổ Security For Web Part Pages, bạn có thể thiết lập:
Allows users to create connections between Web Parts: cho phép user có thể tạo các kết nối
giữa các Web Part.
Prevent users from creating connection between Web Parts, and helps to improve security
and performance: không cho phép user tạo các kết nối giữa các Web Part.
Allow users to access the Online Web Part Gallery: cho phép user truy cập vào ứng dụng
Online Web Part Gallery.
Prevent users from accessing the Online Web Part Gallery, and helps to improve security and
performance: không cho phép user truy cập vào ứng dụng Online Web Part Gallery.
I C T 2 4 H . N E T
Page 107
Allows contributors to add or edit scriptable Web Parts: cho phép các user có quyền
Contributor có thể thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..
Prevent contributors from adding or editing scriptable Web Parts: cho phép các user có
quyền Contributor có thể thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..
Các chính sách cho web application
Sau khi tạo một web application và mở rộng, URL được thiết lập đến các vùng cụ thể sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 108
Default
Intranet
Internet
Extranet
Custom
Sử dụng tùy chọn User Policy trên Ribbon, bạn có thể thiết lập user hoặc nhóm cụ thể nào đó truy
cập vào nội dung SharePoint từ một web application và vùng truy cập kể trên. Ví dụ, bạn hiện đang
có quyền hạn Full Control đối với site Portal của ICT24H khi bạn đang ở trong công ty, tức là bạn truy
cập ở hình thức nội bộ (internal). Khi bạn ra ngoài, bạn sẽ phải truy cập vào URL khác chẳng hạn
http://internet.ict24h.net. Site này cũng giống site Portal mà bạn truy cập ở hình thức Internal. Đó là lí
do tại sao bạn cần mở rộng vùng truy cập đối với web application. Ngoài ra nếu như thiết lập quyền
hạn, bạn chỉ có thể xem được nội dung và không có quyền chỉnh sửa gì nếu truy cập từ bên ngoài
công ty.
Có 4 cấp độ quyền hạn mặc định, tuy nhiên bạn có thể tạo quyền hạn tùy ý trong hộp thoại Manage
Permission Level. Bốn cấp độ quyền hạn mặc định gồm:
Full Control
Full Read
Deny Write
Deny All
Để cấu hình một chính sách cho user trên web application, thực hiện các bước sau:
1. Chọn web application mà bạn muốn cấu hình một chính sách mới và click User Policy trên
Ribbon.
2. Click Add User và chọn vùng bạn muốn sử dụng cho chính sách. Để user truy cập vào web
application thông qua chứng thực Windows, bạn có thể chọn tất cả các vùng. Để user truy
cập từ xa bạn có thể chọn Internet.
3. Click Next.
4. Nhập user, tên nhóm hoặc địa chỉ e-mail bạn muốn áp dụng chính sách. Trong trường hợp
này có thể là Remote Users.
5. Chọn quyền hạn mà bạn muốn áp dụng cho nhóm phù hợp với kiểu vùng. Chẳng hạn bạn
chọn quyền Read-Only đối với vùng Internet hoặc quyền Full Read đối với user nào đó.
6. Cuối cùng, bạn có thể thiết lập để tài khoản System xác nhận các thao tác trên.
I C T 2 4 H . N E T
Page 109
7. Click Finish.
Sử dụng tùy chọn Anonymous Policy trên Ribbon bạn có thể thiết lập quyền hạn cho các tài khoản
ẩn danh trên các vùng khác nhau. Gồm các quyền hạn sau:
None: không áp dụng chính sách.
Deny Write: tài khoản ẩn danh không thể ghi nội dung, thậm chí quản trị site gán quyền này
cho tài khoản ẩn danh.
Deny All: tài khoản ẩn danh không thể truy cập vào nội dung, thậm chi quản trị site gán
quyền truy cập cho tài khoản ẩn danh.
Sử dụng tùy chọn Permission Policy trên Ribbon cho phép bạn có thể thiết lập quyền hạn cụ thể nào
đó hoặc tạo ra chính sách quyền hạn mới. Mặc định, có 4 quyền hạn sau trong Permission Policy:
Full Control
Full Read
Deny Write
Deny All
Bạn có thể tạo ra cấp độ quyền hạn mới bằng cách click vào liên kết Add Permission Policy Level. Sau
khi tạo xong cấp độ quyền hạn bạn có thể tạo các chính sách quyền hạn mới.
Cấu hình AAM (Alternate Access Mapping)
Alternate Access Mapping giúp SharePoint có thể map từ một địa chỉ web application đến đúng URL
giúp cho các máy tính client có thể thông qua URL này đến nội dung. Vấn đề này rất có ích cho user
khi họ muốn truy cập vào web application từ internal hoặc external.
Ví dụ, nếu bạn có một web application với URL http://ict24h.net, đây là URL mặc định. Tuy nhiên, khi
truy cập nó ở môi trường internal, bạn sử dụng URL thân thiện, chẳng hạn http://ict24h. Bạn có thể
làm điều này dễ dàng khi thêm URL http://ict24h như một AAM intranet. Sau khi thực hiện hoàn tất,
user sẽ truy cập http://ict24h trình duyệt sẽ hiển thị http://ict24h.net/ebook . Tương tự như thế, nếu
bạn tạo http://ict24h.net/ebook thì user có thể truy cập qua URL http://ict24h/ebook nếu như bạn
thiết lập AAM.
Site Collection
I C T 2 4 H . N E T
Page 110
Site Collection trong Application Management là chức năng cho phép các quản trị viên farm có thể
quản lý tất cả vấn đề về site collection. Bạn có thể thêm một site collection vào một web application
đã tồn tại trên SharePoint với một site template hoặc có thể cấu hình quota để giới hạn nội dung của
site collection.
Trong Site Collections, có 8 mục :
Create site collection : tạo site collection
Delete a site collection: xóa một site collection
Confirm site use and deletion: xác nhận các site collection sử dụng và xóa bỏ.
Specify quota templates: thiết lập quota template
Configure quotas and locks: cấu hình quota
Change site collection administrators: thay đổi quản trị viên site collection
View all site collections: xem tất cả các site collection có trong web application
Configure seft-service site creation: cấu hình seft-service site creation
Tạo site collection
Bạn có thể tạo một top-level site mới khi bạn tạo web application. Ngoài ra bạn có thể click Create
site collections trong Application Management.
Khi click vào Create site collection, có 5 thông tin sau bạn cần thiết lập:
Title And Description: tiêu đề cho site collection và mô tả về nó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 111
Web Site Address: thiết lập đường dẫn cho site collection. Để tạo một đường dẫn mới thì bạn
xem lại phần Managed Paths ở trên
Template Selection: chọn một site collection mà bạn muốn sử dụng.
Primary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị chính cho site collection.
Secondary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị thứ 2 cho site collection.
Quota Template: chọn chế độ quota template để giới hạn lưu trữ .
I C T 2 4 H . N E T
Page 112
Click OK để xác nhận việc tạo site collection. Bạn chú ý về vấn đề chọn web application để chứa site
collection. Click Change Web Application nếu bạn muốn chọn web application khác chứa site
collection.
I C T 2 4 H . N E T
Page 113
Xóa một site collection
Để xóa một site collection, bạn có thể click Delete a site collection. Trong trang Delete Site Collection,
click Change Site Collection.
Sau đó, chọn site collection mà bạn muốn xóa.
I C T 2 4 H . N E T
Page 114
Click OK. Tại trang Delete Site Collection, click Delete để tiến hành xóa site collection. Hệ thống sẽ
hiển thị hộp thoại yêu cầu bạn xác nhận trước khi xóa. Click Yes để xác nhận việc xóa.
Khi bạn xóa một site collection, tất cả các dữ liệu trong đó sẽ bị xóa bỏ, bao gồm các subsite, danh
sách lưu trữ, thư viện. Vì thế, bạn nên tiến hành backup content database của site collection hoặc
export site collection để có thể restore. Những vấn đề này bạn sẽ được tìm hiểu ở các chương sau.
Xác nhận các site đang sử dụng và xóa bỏ
Sau khi bạn tạo site và sử dụng, SharePoint sẽ gửi e-mail tất cả site collection của một web
application đến bạn và yêu cầu bạn xác nhận chúng vẫn còn được sử dụng. Có 2 thiết lập cần cấu
hình để xác nhận việc sử dụng site qua e-mail.
I C T 2 4 H . N E T
Page 115
Trước tiên, bạn bật chế độ gửi nhắc nhở và thiết lập thời gian bạn muốn gửi nhắc nhở đầu tiên đến.
Thời gian này được tính từ lúc tạo site đến lúc truy cập vào site ở lần đầu tiên. Mặc định, nhắc nhở
đầu tiên sẽ được gửi sau 90 ngày bạn tạo site hoặc truy cập lần đầu vào site. Thêm vào đó, bạn có
thể thiết lập thời gian để web application kiểm tra các site collection mới.
Công việc thứ 2 của bạn thiết lập chế độ tự động xóa site collection sau số lần nhắc nhở từ quản trị
viên. Điều này có nghĩa nếu quản trị viên không xác nhận site collection vẫn còn đang sử dụng nó sẽ
tự động bị xóa. Mặc định site collection sẽ bị xóa sau 28 lần thông báo từ quản trị viên.
Thiết lập quota template
Thiết lập quota template là một điều bạn nên làm để giới hạn lại nội dung lưu trữ trong site
collection. Mặc định, có một template được áp dụng cho các site cá nhân của user (My Site). Quota
này cho phép lưu trữ 100 MB cho mỗi My Site. User có thể nhận được e-mail cảnh báo nếu site đạt
đến 80 MB.
Hơn nữa, bạn có thể thêm các quota cho các site collection trên farm. Những quota mà bạn tạo sẽ
áp dụng cho tất cả các web application và site collection.
Ngoài ra, một điểm mới trong SharePoint 2010 là giải pháp Sandbox. Giải pháp cho phép bạn sử
dụng các đoạn code để áp dụng cho site collection.
Để tạo một quota template mới, thực hiện các bước sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 116
1. Click Quota Templates.
2. Chọn Create a new quota template.
3. Chọn template và nhập tên, mặc định là new blank template.
4. Thiết lập dung lượng lưu trữ tối đa tại Limit site storage to a maximum of
5. Thiết lập dung lượng đạt đến và cảnh báo bằng e-mail tại Send warning E-mail when Site
Collection storage reaches.
6. Tại Limit maximum usage per day to, nhập số point.
Cấu hình quota
Sau khi bạn đã tạo một quota template, bạn có thể áp dụng nó cho site collection. Ngoài ra, bạn có
thể cấu hình quota để ngăn chặn một số thao tác khi sử dụng site.
I C T 2 4 H . N E T
Page 117
Tại thiết lập Site Lock Information, có 4 tùy chọn sau:
Not Locked: tùy chọn mặc định, không hạn chế trên site collection.
Adding Content Prevented: tùy chọn cho phép bạn chặn các user có quyền Contributor
upload hoặc thêm nội dung lên site collection.
Read Only: tùy chọn ngăn chặn user xóa, chỉnh sửa và thêm nội dung lên site collection.
No Access: tùy chọn ngăn chặn tất cả các user truy cập đến site collection.
Tại thiết lập Site Quota Information bạn có thể lựa chọn các quota template và thiết lập các thông số
.
Thay đổi quản trị viên site collection
I C T 2 4 H . N E T
Page 118
Khi bạn tạo ra một site collection mới, bạn sẽ được yêu cầu thiết lập tài khoản quản trị chính, ngoài ra
bạn có thể thiết lập tài khoản thứ 2 đóng vai trò tài khoản phụ. Vì một lí do nào đó, bạn phải thay đổi
tài khoản quản trị site collection.
Chọn site collection mà bạn muốn thay đổi tài khoản quản trị sau đó thiết lập các tài khoản mới. Yêu
cầu các tài khoản này phải nằm trong Active Directory.
Xem tất cả các site collection
Tùy chọn này cho phép bạn xem tất cả các site collection có trong web application. Sau khi truy cập
vào trang, bạn cần chú ý chọn web application cần xem.
I C T 2 4 H . N E T
Page 119
Tại đây cho bạn thông tin về site collection cũng như các thông tin bạn đã thiết lập khi tạo site
collection.
Cấu hình seft-service site creation
Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-
Service Site Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site
collection trong một đường dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.
Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:
Bạn cần thêm một quản trị site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về quota
hoặc vấn đề kiểm tra các website không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị site
collection thứ 2 này.
Xác định quota dung lượng lưu trữ tại web application.
Xem lại số lượng site collection trên mỗi content database được phép. Bạn có thể kết hợp với
quota để giới hạn lại content database.
Bật chế độ nhắc nhở đối với các website không còn sử dụng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 120
Service Application
Service Application trong SharePoint 2010 là một điểm mới và thay thế cho Shared Service Provider
(SSP) ở phiên bản SharePoint Server 2007. SSP cung cấp nhiều dịch vụ cho tất cả các ứng dụng được
thiết lập trong SSP nhưng không đa dạng như ở phiên bản SharePoint 2010.
Thuật ngữ service application được hiểu như một ứng dụng của dịch vụ, có thể là dịch vụ của một
web application. Một số service application có thể lưu trữ được nội dung trong database của nó,
mang lại khả năng tích hợp chặt chẽ hơn giữa SharePoint và SQL Server.
Quản lý các service application
Khi bạn click vào liên kết Manage Service Application trong Application Management, bạn sẽ đến 1
trang chứa các dịch vụ trên web application này.
Tạo một ứng dụng dịch mới: trên Ribbon, click New. Lúc này sẽ có một danh sách hiển thị các dịch vụ
cho phép bạn tạo.
I C T 2 4 H . N E T
Page 121
Kết nối đến một service application: từ Ribbon, bạn có thể click Connect và chọn một dịch vụ trong
danh sách để kết nối đến.
Xóa một service application: bạn có thể xóa một service application trong Manage Service
Application. Tại trang dịch vụ, chọn dịch vụ mà bạn muốn xóa, sau đó click Delete trên Ribbon.
I C T 2 4 H . N E T
Page 122
Một hộp thoại hiển thị, đánh dấu chọn vào Delete data associated with the Service Applications nếu
bạn muốn xóa dữ liệu được thiết lập trong service application.
Quản lý các service application: bạn có thể click vào Manage trên Ribbon để cấu hình một service
application đang chạy trên farm. Ngoài ra, bạn có thể double-click vào dịch vụ để cấu hình.
I C T 2 4 H . N E T
Page 123
Xác định tài khoản quản trị cho service application: bạn có thể thiết lập tài khoản riêng để quản lý
service application trên farm bằng cách click vào Administrators. Hộp thoại hiển thị, tại đây nhập tài
khoản bạn muốn quản trị service application sau đó click Add. Sau đó, đánh dấu chọn Full Control.
Cuối cùng, click OK để hoàn tất thiết lập.
I C T 2 4 H . N E T
Page 124
Cấu hình các thuộc tính của một service application: chọn service application và click vào Properties
trên Ribbon để cấu hình nó. Tại cửa sổ cấu hình bạn có thể thiết lập về application pool, tên
database, failover clustering....
I C T 2 4 H . N E T
Page 125
Một số service application thường hay được cấu hình như Business Data Connectivity, Manage
Metadata Services và PerformancePoint.
Publish một service application: một số service application bạn có thể cấu hình để sử dụng cho web
application trên farm. Trên Ribbon, click Publish, hộp thoại Publish Service Application hiển thị để bạn
thiết lập.
I C T 2 4 H . N E T
Page 126
Thiết lập quyền hạn cho một service application: bạn có thể thiết lập quyền hạn truy cập vào service
application. Chọn service application và click Permissions và chọn tài khoản.
I C T 2 4 H . N E T
Page 127
Hoạch định kiến trúc Service Application
SharePoint 2010 ra đời là cuộc cách mạng lớn trong giải pháp cộng tác trong doanh nghiệp.
SharePoint 2010 được cải tiến để mang đến những tính năng, những service application đã thay thế
Shared Service Provider trong MOSS 2007, giúp doanh nghiệp, tổ chức có thể giải quyết nhiều vấn
đề trong quá trình hoạt động, tạo ra nhiều giải pháp. Một số service application đáng chú ý là
Managed Metadata Service, Business Data Connectivity, Search, Secure Store Service…..v.v.
I C T 2 4 H . N E T
Page 128
Khi bạn hoạch định, bạn cần xem xét một số câu hỏi sau:
Những service application nào mà doanh nghiệp, tổ chức của bạn cần?
Khi nào cần sử dụng những service application riêng biệt cho từng phòng ban, từng nhóm?
Có bao nhiều farm cần triển khai service application?
Chia sẻ các dịch vụ qua các farm như thế nào?
Nhu cầu tổ chức tập trung dịch vụ trên farm như thế nào?
Các service application
SharePoint Server 2010 bao gồm 1 bộ các dịch vụ có thể chia sẻ thông qua các Web application.
Những dịch vụ này được gọi là service application. Một số service application có thể được chia sẻ qua
các farm. Chia sẻ service application qua Web application và farm nhằm giảm thiểu tài nguyên cũng
như cung cấp những dịch vụ cho nhiều site.
Bảng dưới đây là danh sách các service application trong SharePoint 2010.
Một số dịch vụ cung cấp cho các sản phẩm Microsoft Office.
I C T 2 4 H . N E T
Page 129
SharePoint 2010 cải thiện hạ tầng dịch vụ đã được giới thiệu từ phiên bản trước. Trong SharePoint
2010, hạ tầng chứa dịch vụ được chuyển từ SharePoint Foundation 2010 và các cấu hình dịch vụ cho
phép triển khai một cách linh hoạt. Các dịch vụ riêng biệt có thể được cấu hình một cách độc lập.
Chia sẻ dịch vụ không chỉ dành riêng cho SharePoint Server mà còn sử dụng trong Shared Services
Provider trên SharePoint 2007.
Bạn có thể triển khai các service application trong một farm bằng cách sử dụng một số phương pháp
sau:
Chọn dịch vụ khi bạn chạy SharePoint Products Configuration Wizard.
Thêm các dịch vụ tại trang Manage Service Application.
Sử dụng Windows PowerShell.
Nhóm ứng dụng dịch vụ
Mặc định tất cả các service application chứa trong một nhóm mặc định nếu nhưbạn không thay đổi
thiết lập này cho service application khi nó được tạo. Bạn có thể tạo hoặc gỡ bỏ các service
application từ nhóm mặc định này.
Khi bạn tạo một Web application, bạn có thể chọn nhóm mặc định (default group) hoặc có thể tạo
các nhóm custom (custom group) cho các service application. Bạn có thể tạo các nhóm custom cho
service application bằng cách chọn service application mà bạn muốn Web application sử dụng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 130
Các nhóm custom được tạo trong Central Administration không được sử dụng lại với đồng thời nhiều
Web application. Mỗi lần bạn chọn custom khi tạo một Web application, bạn có thể tùy biến cấu hình
cho nhóm service application.
Hình dưới đây hiển thị kiến trúc logical cho một mô hình farm phổ biến
I C T 2 4 H . N E T
Page 131
Chú ý các đặc điểm của mô hình trên:
Tất cả các service application đều nằm trong cùng IIS.
Có 2 nhóm service application: nhóm mặc định và nhóm custom. Không phải tất cả các ứng
dụng dịch vụ đều chứa trong nhóm mặc định. Trong sơ đồ, service application F không thuộc
nhóm mặc định.
Các Web application kết nối đến nhóm mặc định hoặc nhóm custom. Trong sơ đồ trên chỉ có
một nhóm custom.
Các service application có thể được triển khai tại các application pool khác nhau để có thể xử lí độc
lập. Tuy nhiên, nếu bạn muốn tối ưu khả năng vận hành trên farm, bạn cần triển khai các service
application trên một application pool.
Kết nối các service application
Khi bạn tạo ra một service application, một kết nối dành cho service application sẽ được tạo. Kết nối
này là một kết nối ảo để kết nối Web application đến các service application. Trong Windows
PowerShell, những kết nối này được gọi la proxy. Một số kết nối có thể chứa các thiết lập có thể
chỉnh sửa được. Ví dụ, kết nối service application Managed Metadata chứa nhiều thiết lập, gồm Term
Store Administrators và Default Language.
Triển khai các service application trên các farm
Một số service application có thể chia sẻ trên các farm. Số khác chỉ có thể chia sẻ trên các một server
duy nhất.
I C T 2 4 H . N E T
Page 132
Hình dưới hiển thị các service application có thể chia sẻ trên các farm và các service application bị giới
hạn trong một farm duy nhất.
Bạn có thể áp dụng các chỉ dẫn sau để triển khai chia sẻ các service application trên các farm:
Mỗi service application hỗ trợ chia sẻ trên các farm có thể chạy trên một farm trung tâm và
được sử dụng từ các farm khác.
Mỗi Web application có thể được cấu hình để sử dụng các service application từ các farm
khác. Ví dụ, bạn có thể chia sẻ dịch vụ User profile trên các Web application trong nhiều
server farm đồng thời cấu hình một số ứng dụng dịch vụ khác chẳng hạn Business Data
Connectivity để sử dụng trong cục bộ server.
Trong môi trường rộng lớn, các service application lớn có thể chạy trên một farm trung tâm
để giảm thiểu việc quản trị và dễ mở rộng.
Một số service application có thể truy cập đến các nguồn dữ liệu bên ngoài (external data). Với các
service application này, nguồn external data phải thuộc domain giống như farm SharePoint 2010 nơi
các service application đang chạy hoặc service application phải được cấu hình để sử dụng dịch vụ
Secure Store Service.
Những service application sau truy cập nguồn external data:
I C T 2 4 H . N E T
Page 133
Excel Services
PerformancePoint Services
InfoPath Forms Services
Visio Services
Nếu bạn không sử dụng dịch vụ Secure Store Service và nguồn external data không thuộc cùng
domain, chứng thực đến external data sẽ thất bại. Nếu các server farm chia thành 2 domain, các
application server phải chung domain với các nguồn external data.
Những service application sau không ảnh hưởng yêu cầu trên.
Business Data Connectivity service and Microsoft Business Connectivity Services
Access Services
Microsoft SQL Server PowerPivot for Microsoft SharePoint
Microsoft SQL Server Reporting Services (SSRS)
Microsoft Project Server 2010
Trong SharePoint 2010, bạn cần phân biệt giữa dịch vụ (service) và service application. Dịch vụ là một
thành phần cung cấp đầu ra có thể sử dụng được bởi một ứng dụng. Một service application là một
ứng dụng được xây dựng để sử dụng một hoặc nhiều dịch vụ có trên môi trường. Một số dịch vụ này
được thiết lập với service application. Bạn có thể triển khai nhiều service application bằng cách liên
kết các dịch vụ mong muốn. Số lượng dịch vụ chạy tùy thuộc vào nhu cầu doanh nghiệp.
Mô hình single farm với một nhóm service application duy nhất
Trong kiến trúc này gồm một farm và nhóm service application duy nhất, nhóm mặc định sử dụng
cho tất cả các Web application trên farm. Tất cả site đều có thể truy cập những ứng dụng dịch vụ đã
được triển khai trên farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 134
Ưu điểm
Đây là kiến trúc đơn giản nhất, dễ dàng triển khai.
Tất cả các service application có sẵn cho tất cả Web application.
Nguồn tài nguyên trên farm được sử dụng một cách hiệu quả nhất.
Tất cả các service application đều được quản lý tập trung
Nhược điểm
Bạn không thể làm việc độc lập với các dữ liệu.
Các phòng ban hoặc nhóm không thể quản lý các service application của họ.
Kiến trúc này được áp dụng hầu hết cho các tổ chức, doanh nghiệp và làm việc tốt khi bạn muốn
chứa nhiều site cho một tổ chức, doanh nghiệp duy nhất trên cùng farm. Sử dụng kiến trúc này để
đáp ứng các mục tiêu sau:
Bạn muốn tối ưu hóa nguồn tài nguyên cần thiết để chạy các service application trong một
farm.
Chia sẻ nội dung và dữ liệu trên các site mà không cần làm việc độc lập vì lí do hiệu suất
hoặc bảo mật.
I C T 2 4 H . N E T
Page 135
Mô hình Single farm với nhiều nhóm service application
Nếu các nhóm yêu cầu các service application riêng biệt, bạn cần xây dựng kiến trúc bằng cách sử
dụng một hoặc nhiều nhóm custom cho service application. Bạn có thể thực hiện theo các hướng
dẫn sau:
Triển khai các service application cụ thể cho một hoặc nhiều nhóm trong tổ chức.
Đảm bảo các service application riêng biệt này không chứa nhóm mặc định (default group).
Tạo một hoặc nhiều Web application để sử dụng cho một nhóm custom. Quản trị viên
SharePoint là người chọn các service application được chứa trong nhóm custom.
Trong mô hình dưới đây, Farm B hiển thị kiến trúc với 2 nhóm. Tại mô hình này, phòng Tài chính
(Finance) cần sử dụng ứng dụng Excel Service. Dịch vụ Access service cũng được triển khai cho
phòng Tài chính (Finance).
Bạn có thể tạo nhiều nhóm custom. Trong mô hình này, 2 nhóm custom được tạo thuộc farm C. Xây
dựng trên farm B, các service application Managed Metadata và Business Data Connectivity được
triển khai dành cho phòng nhân sự (HR – Human Resource).
I C T 2 4 H . N E T
Page 136
Các service application được triển khai riêng biệt trên cùng một application pool hoặc triển khai đến
những application pool riêng. Với thiết kế trên farm B, mục tiêu xử lý cô lập các service application đã
được triển khai cho phòng Tài chính bằng cách đưa các service application này vào một application
pool riêng. Đối với farm C, một application pool được sử dụng cho tất cả các service application;
trong kiến trúc này, các service application đã được triển khai để tối ưu hóa hiệu suất vận hành.
Ưu điểm
Kiến trúc chứa nhiều nhóm service application cho bạn các ưu điểm sau:
Đáp ứng nhu cầu tổ chức trên một farm.
Các dữ liệu dịch vụ có thể được cô lập.
Các phòng ban, nhóm riêng biệt có thể quản lý các service application của họ.
Các site có thể được cấu hình để sử dụng các service application cụ thể.
I C T 2 4 H . N E T
Page 137
Khuyết điểm
Phức tạp trong việc cấu hình và quản lý.
Nguồn tài nguyên farm được sử dụng có thể ảnh hưởng đến hiệu suất vận hành.
Kiến trúc này thích hợp cho các phòng ban hoặc nhóm cần sử dụng các service application riêng biệt
hoặc cần cô lập dữ liệu dịch vụ hoặc các site được thiết kế với phạm vi hẹp chẳng hạn dành cho các
đối tác.
Ngoài ra, khi cấu hình nhiều nhóm service application, các nhóm và site có thể sử dụng các dịch vụ
được cung cấp trong toàn tổ chức, doanh nghiệp, chẳng hạn Profile hoặc Search
Các service application sau thường được triển khai riêng biệt cho từng phòng ban hoặc nhóm:
Excel Services
Managed Metadata
Business Data Connectivity
Ngoài single farm, có một mô hình farm khác có quy mô lớn (enterprise farm) dùng để chứa các
service application cho một tổ chức. Mô hình sau hiển thị enterprise farm chứa các service application
thường xuyên được triển khai trên các farm. Bên cạnh đó, mô hình cũng hiển thị một số loại farm phổ
biến khác từ enterprise farm này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 138
Hình trên mô tả các farm 2, 3 và 4 sử dụng các dịch vụ từ farm 1 (Enterprise farm).
Farm 2 – Publish content
Bạn có thể triển khai một server farm mà không cần triển khai bất cứ service application nào
trong server đó. Trong farm 2, không có service application nào. Tất cả service application được sử
dụng từ một farm riêng biệt. Cấu hình này giảm thiểu việc quản trị và cho phép các tổ chức dễ dàng
quản lý tập trung các service application.
Sử dụng cấu hình này để đáp ứng các mục tiêu sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 139
Bạn muốn tối ưu nguồn tài nguyên trong farm để chứa các nội dung thay vì chạy các service
application.
Tương tác với các hồ sơ trong toàn tổ chức, các siêu dữ liệu (metadata), tính năng Search và
các nguồn tài nguyên khác.
Farm 3 – Collaboration farm
Farm 3 trong sơ đồ trên được sử dụng với mục đích cộng tác. Tất cả các service application chỉ sử
dụng tại farm. Các dịch vụ này có mối quan hệ và quan trọng trong việc cộng tác. Một số service
application có thể sử dụng từ farm 1 (Enterprise farm).
Farm có thể sử dụng các dịch vụ từ các farm khác. Trong mô hình trên, farm 3 sử dụng service
application Managed Metadata từ farm 4. Nếu có nhiều dịch vụ Managed Metadata, một trong số đó
phải được cấu hình đóng vai trò làm service application chính. Các service application Managed
Metadata còn lại vai trò phụ và chúng cung cấp các dữ liệu cho dịch vụ chính. Không giống như các
dich vụ cross-farm khác, Web part mặc định chứa service application Managed Metadata.
Sử dụng cấu hình này để đáp ứng các mục tiêu sau:
Tối ưu việc quản trị và nguồn tài nguyên (farm 1)
Tối ưu nguồn tài nguyên (farm 3)
Tích hợp quản lý tập trung các hồ sơ, metadata, Search và các nguồn tài nguyên khác.
Tích hợp tính năng siêu dữ liệu metadata dành cho các nhóm và phòng ban cụ thể (farm 4).
Farm dành cho các phòng ban cụ thể
Một số nhóm, phòng ban trong tổ chức cần triển khai các service application riêng biệt vì một số lí
do sau:
Đảm bảo việc cô lập dữ liệu (chẳng hạn dữ liệu Business Data Connectivity)
Cung cấp khả năng tự quản lý các service application (chẳng hạn Managed Metadata)
Farm 4 là một ví dụ điển hiện. Farm này có các đặc điểm sau
Sử dụng service application Managed Metadata tập trung.
Tự quản lý service application Managed Metadata
Sử dụng cấu hình này để đáp ứng mục tiêu sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 140
Cho phép các nhóm, phòng ban cụ thể có thể quản lý các siêu dữ liệu (metadata).
Đảm bảo các dữ liệu dịch vụ được cô lập và quản lý riêng biệt.
Sử dụng farm triển khai dịch vụ độc lập
Xem xét việc triển khai farm cho một dịch vụ độc lập nào đó để tối ưu nguồn tài nguyên farm đối với
dịch vụ độc lập đó. Điều này cho phép bạn mở rộng farm để tối ưu khả năng vận hành đối với một
service application cụ thể
Một service application chính có thể được sử dụng riêng trên một farm là Search Service. Search có
khả năng vận hành một cách độc lập. Bằng cách giảm tải service application Search tại một farm
riêng biệt, nguồn tài nguyên sẽ được tối ưu và được sử dụng cho các service application còn lại.
Mô hình sau hiển thị 2 farm tập trung. Một farm được tối ưu hóa cho dịch vụ Search. Farm còn lại
chứa các service application khác dạng cross-farm.
Sử dụng farm triển khai dịch vụ dạng cross-farm.
Dịch vụ ứng dụng có thể được chia sẻ qua bất cứ farm nào, không chỉ là Enterprise farm. Xem xét
việc chia sẻ các dịch vụ ứng dụng trong 2 ngữ cảnh sau
Ngữ cảnh 1: cung cấp các dịch vụ ứng dụng trên diện rộng mà không cần một enterprise farm riêng
biệt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 141
Ngữ cảnh 2: chia sẻ nguồn tài nguyên trên các farm cũng như hạn chế triển khai các dịch vụ ứng
dụng dự phòng.
Tóm lại, việc thiết kế kiến trúc service application cho doanh nghiệp không đơn giản, bạn cần lên kế
hoạch sao cho phù hợp với nhu cầu doanh nghiệp.
Databases
I C T 2 4 H . N E T
Page 142
Khi bạn tạo một web application, database sẽ được thiết lập trong web application đó. Mặc định, chỉ
có một database chứa trong một web application, những mỗi web application có thể chứa được
nhiều database.
Quản lý content database
Để tạo, cấu hình, quản lý và xóa content database chứa trong web application, bạn có thể click vào
Manage Content Database.
Mặc định mỗi content database có thể sử dụng được 15000 site collection và mặc định cảnh báo khi
đạt 9000 site collection. Cảnh báo này sẽ được gửi tới quản trị viên khi database vượt quá 9000 site
collection. Tuy nhiên, bạn có thể thay đổi thiết lập mặc định này bằng cách click vào content dabase.
Chúng ta thử với các giá trị thực tế như sau:
Số lượng site collection tối đa: 15000
Quota 10 GB/site collection
50% ở giai đoạn 2 cho Recycle Bin.
15000 x 10 x (1 + 50%) = 225000 MB = 229 TB.
I C T 2 4 H . N E T
Page 143
Ý nghĩa: content database này có thể đạt được size tối đa là 229 TB.
Chúng ta thử tính với các giá trị sau:
Số lượng site collection tối đa: 20
Quota 10GB/site collection
20% ở giai đoạn 2 cho Recycle Bin
20 x 10 x (1 + 20%) = 250GB
Ý nghĩa: content database này có thể đạt được size tối đa là 250GB
Theo các chuyên gia SharePoint đánh giá chúng ta nên đặt size ở mức từ 200 – 300 GB. Nếu size quá
lớn, bạn cần tính toán và tạo mới content database.
Tại trang cấu hình, bạn có thể thiết lập :
Database status: trạng thái của database, chọn Offline nếu bạn muốn database này không kết
nối đến web application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 144
Failover Server: triển khai Failover Clustering.
Number of sites before a warning event is generated: thiết lập cảnh báo khi số lượng site sử
dụng trên database vượt quá giới hạn cho phép.
Maximum number of sites that can be created in this database: số lượng site tối đa có thể
được tạo trong một content database.
Remove content database: để gỡ bỏ content database, đánh dấu chọn vào Remove content
database. Khi bạn gỡ bỏ content database, tất cả site trong content database sẽ bị gỡ bỏ
trong farm nhưng dữ liệu site vẫn còn trong database.
Preferred Server for Timer Jobs: chọn server đang chạy timer job đã được kết nối đến
database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 145
Timer job là khái niệm để chỉ một dịch vụ Windows cụ thể nào đó chạy trên SharePoint Server. Timer
job cũng làm việc với dịch vụ Timers, chẳng hạn dọn dẹp các lưu trữ timer job cũ, tác tác vụ cho web
application chẳng hạn gửi thông báo e-mail. Bạn có thể nghĩ timer job là một dịch vụ luôn luôn được
khởi động ban đầu. Dịch vụ SharePoint 2010 Timer (SPTimerv4) chạy những timer job. Một số tính
năng trong SharePoint Server phụ thuộc vào những timer job để vận hành các dịch vụ theo thời gian
đã định.
Thiết lập database server
Bạn có thể cấu hình lại database server bằng cách click vào Specify default database server. Nếu bạn
chuyển SQL Server sang một server mới hoặc tạo một instance khác trong SQL Server để chứa tất cả
content database, bạn cần thiết lập lại tên cho instance đó trong mục Database server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 146
Cấu hình dịch vụ Data Retrieval Service
Khi bất cứ kết nối nào được thiết lập đến SharePoint 2010, chúng yêu cầu sử dụng dữ liệu của một
dịch vụ chẳng hạn là dữ liệu SOAP (Simple Object Access Protocol), OLEDB (Object Linking and
Embedding Database, XML (Extensible Markup Language), Windows SharePoint Service để cho phép
các data comsumer và data source trao đổi với các dữ liệu kể trên. Dịch vụ Data Retrieval Service là
XML Web sẽ trả lại dữ liệu XML từ các data source khác.
I C T 2 4 H . N E T
Page 147
System Settings
Trong chủ mục System Settings có 3 thành phần chính sau:
Server
E-mail and Text Message (SMS)
Farm Management
Chủ mục System Settings là chủ mục mà một quản trị viên farm phải truy cập vào. Trong System
Settings có một số thành phần quan trọng mà quản trị viên farm phải cấu hình thiết lập cho toàn
farm.
Server
Trong Server, bạn quản lý và cấu hình cho farm và các dịch vụ trên farm, bạn có thể xem được các
thông tin về nội dung chứa trong SQL Server bao gồm tên và phiên bản của database cấu hình.
Ngoài ra, bạn có thể gỡ bỏ một server ra khỏi farm nếu vì một lí do nào đó mà server này không còn
được sử dụng.
Quản lý các server trong farm
Click và Manage servers in this farm bạn sẽ thấy danh sách những server trong một farm. Những
server được sắp xếp theo tên server. Phía trên của trang cùng , bạn sẽ thấy các thông tin về
Configuration database như tên, phiên bản và server chứa Configuration database.
Ngoài ra trong trang còn hiển thị các dịch vụ đang chạy trên server. Bạn có thể gỡ bỏ server ra khỏi
farm bằng cách click và Remove Server. Nếu bạn muốn đưa lại server đó vào farm bạn phải sửa lại
thông tin trong Configuration database
I C T 2 4 H . N E T
Page 148
Quản lý các dịch vụ trên server
Để quản lý các dịch vụ trong server, click vào Manage service on server. Khi bạn có nhiều server
trong farm, trang Services on server là chính là nơi tốt nhất khi bạn muốn xem dịch vụ nào đang chạy
trên server nào. Những server trong farm nhưng không có dịch vụ nào chạy trên đó cũng được hiển
thị trại trang Services on server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 149
Bạn có thể chọn bất kì server nào trong farm và xem các dịch vụ của nó bằng cách click chọn
Change Server.
Tại danh sách, có 2 sự lựa chọn để xem là Configurable và All. Để xem các dịch vụ có tùy chọn cấu
hình, bao gồm cả những tùy chọn đang chạy và tùy chọn tạm dừng, bạn chọn Configurable.
I C T 2 4 H . N E T
Page 150
E-mail và các tin nhắn SMS
Tùy chọn E-mail and Text Messages (SMS) cho phép bạn có thể sử dụng Microsoft Outlook để làm
việc cùng SharePoint. Ngoài ra, tại đây bạn có thể cấu hình để SharePoint gửi các tin nhắn SMS đến
quản trị viên để thông báo về user, trạng thái server, thông tin giám sát.
Cấu hình gửi e-mail đi (Outgoing E-mail)
Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN
vào.
From address:nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint
I C T 2 4 H . N E T
Page 151
Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể
nhập e-mail của bạn.
Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.
Cấu hình nhận e-mail (Incoming E-mail)
Nếu bạn sử dụng tính năng Incoming E-mail, SharePoint site sẽ nhận e-mail và lưu trữ chúng trong
một danh sách. Site, danh sách lưu trữ và các nhóm phải được cấu hình để sử dụng tính năng
Incoming E-mail này.
Trước khi thiết lập Incoming E-mail, bạn cần có dịch vụ SMPT trên server cài đặt SharePoint 2010 để
thực hiện việc định tuyến mail.
1. Mở Server Manager > Features > Add Features.
2. Chọn SMTP Server và thực hiện việc cài đặt. Khi bạn chọn cài đặt SMTP hệ thống sẽ cài đặt
công cụ Remote Server Administration Tools cho bạn.
3. Trong Active Directory, tạo một OU chứa một nhóm hoặc danh sách liên hệ.
4. Tại Central Administration, click System Settings > Configure incoming e-mail settings.
5. Tại Enable sites on this server to receive e-mail? Đánh dấu chọn Yes
6. Tại tùy chọn Directory Management Service, đánh dấu chọn Yes để bật chế độ gử e-mail đến
OU trong domain. Nhập tên group trong OU vào (OU = sharepointgroup Group = ict24h)
I C T 2 4 H . N E T
Page 152
7. Các thông số còn lại bạn giữ mặc định vì SharePoint đã tự thiết lập cho bạn.
8. Mở một thư viện tài liệu và click vào Library Settings.
9. Tại Communication, click Incoming e-mail settings.
I C T 2 4 H . N E T
Page 153
10. Tại trang cấu hình, có các thiết lập sau:
Incoming E-mail: chọn Yes để bật tính năng Incoming E-maill.
E-Mail Attachments: chọn nhóm thư mục đính kèm lưu trữ trong thư viện. Mặc định
tất cả đính kèm được lưu trữ ở thư mục gốc.
E-Mail Message: chọn Yes để lưu lại e-mail gốc (định dạng *.eml) trong thư viện tài
liệu.
E-Mail Invitations: chọn Yes nếu bạn muốn thư viện này nhận và hiển thị các e-mail
đề nghị về họp mặt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 154
E-Mail Security: tại đây cho bạn 2 sự lựa chọn. Chọn Accept e-mail message based on
document library permission để chấp nhận tất cả các e-mail dựa trên quyền hạn được
thiết lập trong thư viện tài liệu. Nếu bạn muốn chấp nhận e-mail của bất cứ người gửi
nào thì đánh dấu chọn Accept e-mail message from any sender.
Sau khi hoàn thành thiết lập, một địa chỉ liên hệ sẽ được tạo ở OU trong Active Directory. Nếu bạn
muốn thêm các địa chỉ e-mail để hỗ trợ e-mail bên ngoài, bạn có thể sử dụng Active Directory Users
and Computers để thiết lập SMTP.
Cấu hình tài khoản trên điện thoại di động
Một tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình dịch vụ SMS để gửi
tin nhắn thông báo đến người dùng. Ngoài ra, quản trị viên có thể nhận được những thông báo về
hệ thống hoặc các thông tin giám sát thông qua thiết bị điện thoại di động chạy hệ điều hành
Windows Mobile.
Để sử dụng được dịch vụ SMS bạn phải đăng kí nhà dịch vụ, click vào liên kết Microsoft Office Online
hoặc truy cập vào địa chỉ sau:
http://messaging.office.microsoft.com/HostingProviders.aspx?src=O14&lc=1033
I C T 2 4 H . N E T
Page 155
Hiện tại ở Việt Nam có 3 nhà dịch vụ cung cấp dịch vụ Office 2010 Mobile Service
Sau đó, chọn các dịch vụ trong danh sách
I C T 2 4 H . N E T
Page 156
Quản trị Farm
Cấu hình AAM (xem lại phần Application Management)
Quản lý các tính năng trong farm
Click Manage farm features để xem các tính năng trong farm. Đây là các tính năng đã được các lập
trình viên phát triển và đưa vào sử dụng. Nếu bạn không muốn xử dụng click Deactivate. Mặc định có
6 tính năng sau:
“Connect to Office” Ribbon Controls
Global Web Parts
Office.com Entry Point
Offline Synchronization
I C T 2 4 H . N E T
Page 157
Social Tag and Note Board Ribbon Controls
Spell Checking
Quản lý Solution
SharePoint 2010 hỗ trợ bạn đưa các solution vào farm, chẳng hạn một Web Part solution. Tuy nhiên,
để thực hiện các giải pháp bạn phải là một lập trình viên có kiến thức lập trình SharePoint.
Có 2 bước chỉnh để triển khai một giải pháp: thêm nó vào vùng lưu trữ và triển khai nó từ vùng lưu
trữ đó.
1. Trước tiên bạn cần thêm giải pháp vào vùng lưu trữ. Sử dụng lệnh sau:
STSADM –o addsolution –filename //filename là tên tập tin
Hoặc
Add –SPSolution C:\solutionname.wsp //solutionname là tên giải pháp
I C T 2 4 H . N E T
Page 158
2. Tiếp theo, triển khai giải pháp từ vùng lưu trữ. Bạn có thể sử dụng một trong 2 cách sau:
Sử dụng giao diện người dùng đồ họa, chọn Solution và chon Deploy.
Sử dụng lệnh
STSADM –o deploysolution –name solutionname //solutionname là tên giải pháp
Hoặc
Install –SPSolution –Identity solutionname.wsp –WepApplicatioon URL //URL là địa chỉ của web
application
Thuật ngữ Solution ở đây không nên sử dụng bằng cụm từ “giải pháp”. Solution ở đây đại diện cho
một ứng dụng. Khi bạn lập trình ứng dụng, chẳng hạn Workflow, Web Part, ứng dụng cho End User,
bạn sẽ import các ứng dụng này vào SharePoint. Định dạng là *.wsp.
Quản lý giải pháp Sandboxed
Click Manage user solutions để thiết lập thông tin quản lý cho giải pháp Sanboxed. Tại đây bạn có
thể xóa bỏ một giải pháp hoặc thêm một giải pháp mới bằng cách click Remove hoặc Browse tương
ứng.
Tại Load Balancing, bạn có thể cấu hình cho giải pháp sanboxed được phân phối đến các server
trong farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 159
Cấu hình các tùy chọn cá nhân cho user
Bạn có thể thiết lập để Microsoft có thể nhận được các thông tin sử dụng của bạn trên SharePoint
2010. Khi bạn gặp lỗi, các thông tin về lỗi kèm theo thông tin phần cứng sẽ được gửi đến Microsoft
để phân tích. Những thông tin này sẽ giúp Microsoft cải thiện sản phẩm SharePoint và sẽ cung cấp
các bản vá lỗi cho bạn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 160
Trong trang Privacy Option có các tùy chọn sau:
Customer Experience Improvement Program: chương trình này sẽ thu thập thông tin về phần
cứng, về lỗi, sự gián đoạn khi bạn đang sử dụng SharePoint và gửi về Microsoft để từ đó
Microsoft có thể phân tích và đưa ra các bản vá lỗi kịp thời, cung cấp đến người sử dụng.
Microsoft Error Reporting: mỗi lần có lỗi xảy ra, SharePoint sẽ tạo bản báo cáo và gửi đến
Microsoft. Microsoft sẽ xem các bản báo cáo và giúp bạn giải quyết vấn đề.
External Web-based Help: cho phép hiển thị chức năng giúp đỡ (Help) ngoài các external
website.
Cấu hình Cross-firewall
Thiết lập Cross-Firewall Access Zone giúp user sử dụng các thiết bị di động có thể truy cập đến nội
dung SharePoint từ khắp nơi trên thế giới. Để đảm bảo tất cả các cảnh báo và nhắc nhở được gửi
thông qua external URL mà bạn đã cấu hình AAM và mở rộng nó. (xem lại bài cấu hình AAM –
Alternative Access Mapping)
I C T 2 4 H . N E T
Page 161
Mornitor
Với Monitoring, bạn có thể giám sát sự vận hành, log, các báo cáo trong farm. Để giúp bạn có thể dễ
sử dụng, Monitoring được chia làm 3 phần chính: Health Analyzer, Timers Jobs và Reporting.
Health Analyzer
Health Analyzer cho phép bạn có thể xem, chỉnh sửa các rule đã được thiết lập trước đó. Ngoài ra
bạn có thể giám sát farm và xem các vấn đề mà SharePoint đang gặp phải. Thêm vào đó, bạn có thể
xem lại các vấn đề đó, hầu hết các vấn đề xảy ra đều được cung cấp phương hướng để giải quyết.
Xem lại các vấn đề và giải pháp khắc phục
Khi có một service application mới, web application thậm chí là một database SQL Server mới được
tạo, SharePoint sẽ tự động giám sát các thành phần mới đó. Để xem lại các lỗi và cảnh báo mà
SharePoint thông báo đến bạn, click Review problems and solutions.
I C T 2 4 H . N E T
Page 162
Trong danh sách các lỗi và cảnh báo được sắp xếp theo 4 mục sau:
Configuration: cấu hình
Security : mức độ an toàn
Performance: khả năng vận hành
Availability: mức độ ổn định, sẵn sàng.
Với mỗi mục sẽ hiển thị danh sách các vấn đề đang xảy ra, và mỗi vấn đề bạn có thể click vào liên
kết để xem chi tiết.
I C T 2 4 H . N E T
Page 163
Trong bảng tùy chọn, thông tin tại Remedy (biện pháp khắc phục) rất hữu ích, nó cung cấp cho bạn
một liên kết đến các bài hướng dẫn khắc phục lỗi trên trang Microsoft Knowledge Base (KB). Thông
tin tại Explanation giải thích cho bạn hiểu về cũng như hướng khắc phục lỗi.
Bạn có thể click Reanalyze Now trên Ribbon để hệ thống thử khắc phục sự cố.
Bạn có thể xem các thông tin về rule của các vấn đề bằng cách click View tại Rule Settings.
I C T 2 4 H . N E T
Page 164
Xem các rule
Để xem thông tin và trạng thái các rule, click Review rule definitions
Trên bảng thông tin về rule , click Edit Item để chỉnh sửa lại rule. Có 5 vấn đề bạn cần chú ý:
Title: tên rule
Scope: phạm vi áp dụng rule
Schedule: thời gian để tự động kiểm ra rule
Enabled: kích hoạt rule
I C T 2 4 H . N E T
Page 165
Repair Automatically: tự động sửa lỗi
Ngoài ra, bạn có thể xóa một rule bằng cách đánh dấu chọn rule và click Delete trên Ribbon.
I C T 2 4 H . N E T
Page 166
Timer Job
Các timer job được tạo khi các service application, web application hoặc các thành phần SharePoint
khác được tạo. Khi bạn tạo những thành phần này, một dịch vụ sẽ được tạo đóng vai trò vận hành
một tác vụ cụ thể nào đó thường xuyên.
Ví dụ, khi bạn tạo một web application, một dịch vụ làm nhiệm vụ cảnh báo cho diskquota sẽ được
tạo để và dịch vụ này chạy vào mỗi tuần một lần. Timer job này sẽ giám sát quota và xác định cảnh
báo khi đạt tới ngưỡng giới hạn.
Xem các job
Trang Job Definition hiển thị thông tin tất cả các job hiện tại đã được tạo. Bạn sẽ thấy có 3 cột trong
trang:
Title: tên các job
Web Application: tên các web application chứa các job đang vận hành.
Schedule: hiển thị tần số hoạt động.
I C T 2 4 H . N E T
Page 167
Để xem thêm các thông tin về job, click vào liên kết job. Trang thông tin sẽ hiển thị chi tiết về tên job,
mô tả về nhiệm vụ của job, thời gian vận hành của job. Ngoài ra bạn có thể thiết lập lại thời gian
timer job, thực thi job, vô hiệu hóa job.
I C T 2 4 H . N E T
Page 168
Tại Recurring Schedule, bạn có thể tùy chỉnh thời gian vận hành của job. Nếu bạn muốn cho job vận
hành ngay bây giờ, click Run Now. Ngoài ra bạn có thể vô hiệu hóa job bằng cách click Disable.
Sau khi thay đổi thời gian, bạn cần phải click OK để lưu lại thay đổi. Nếu không, sự thay đổi của bạn sẽ không có
hiệu lực.
Có một số job được tạo chỉ khi có một dịch vụ nào đó vận hành. Ví dụ, nếu bạn tiến hành một
backup, một job sẽ được tạo và xuất hiện trong danh sách job.
Kiểm tra trạng thái job
Để kiểm tra trạng thái job, click Check job status. Tại trang Timer Job Status sẽ cung cấp cho bạn các
thông tin sau đây:
Scheduled: hiển thị thời gian của 10 job tiếp theo vận hành.
Running: hiển thị các job đang vận hành
History: hiển thị các job đã vận hành
Nếu bạn muốn xem thêm các job, click vào liên kết của từng mục trên (Scheduled, Running, History).
Ngoài ra bạn có thể lọc các job hiển thị theo tùy thích của mình bằng cách click View và chọn theo
từng mục sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 169
All
Service Applications
Web Applications
Server
Job Definition
Nếu SharePoint là một nhà máy, công ty thì job được xem là các nhân viên. Job sẽ làm các công việc
để vận hành các dịch vụ chạy trong SharePoint.
Reporting
Reporting trong chủ mục Monitoring được sử dụng để quản lý giám sát nhờ vào 2 thành phần chính
sau: logging và reporting. SharePoint 2010 đã cải tiến ở cả 2 thành phần này. Bạn có thể sử dụng nó
để cấu hình và xem các tác vụ quản trị, báo cáo về trạng thái.
Xem các báo cáo quản lý
Trang Administrative Report là một thư viện chứa những báo cáo được quản trị viên gửi đến. Các báo
cáo mà bạn thấy trong thư viện này tùy thuộc vào dịch vụ đang chạy và các tùy chọn cấu hình
logging.
Cấu hình Diagnostic Logging
Click Configure Diagnostic Logging để cấu hình các log chẩn đoán. Những log này sẽ được tạo từ
một ứng dụng có tên Unified Logging Service (ULS). Đây là ứng dụng để đọc các log, giúp bạn
I C T 2 4 H . N E T
Page 170
nhanh chóng tìm ra lỗi và khắc phục nếu có. Trong trang Diagnostic Logging có gần 20 mục để bạn
lựa chọn và xem thông tin log.
Để cấu hình cho các log này, thực hiện các bước sau:
1. Click vào Configure Diagnostic dưới Reporting trong chủ mục Monitoring.
2. Chọn một mục bạn muốn event được ghi lại trong log.
3. Chọn các thành phần bạn muốn ghi trong mục đó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 171
4. Tại Least critical event to report to the event log, chọn kiểu event mà bạn muốn ghi lại trong
event log.
5. Tại Least critical event to report to the trace log, chọn event bạn muốn ghi lại trong trace log.
6. Tại Event Log Flood Protection, bạn có thể kích hoạt chế độ Event Log Flood Protection với
mục đích loại bỏ các event trùng lặp trong Event Log.
7. Tại Trace Log, bạn có thể chọn đường dẫn lưu Trace Log. Thiết lập số ngày lưu trữ các tập tin
log, mặc định là 14 ngày. Nếu bạn muốn giới hạn dung lượng lưu trữ log, đánh dấu chọn vào
Restrict Trace Log disk space usage và nhập dung lượng cần giới hạn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 172
Đọc ULS Log trong SharePoint 2010 với ULS Viewer
ULSViewer là ứng dụng bạn có thể mở các file log ULS (Unifed Logging Services) và hiển thị nội dung
của nó với giao diện thân thiện. Bạn có thể sử dụng các tính năng như lọc, sắp xếp, đánh dấu hiển thị
..v.v. để tăng khả năng tìm kiếm.
Sử dụng ULSViewer giúp bạn khắc phục được sự cố hoặc giám sát hệ thống với thời gian thực.
Download : http://code.msdn.microsoft.com/ULSVi…ReleaseId=3308
Để xem ULS căn bản, click vào File > Open From > ULS hoặc có thể nhấn tổ hợp phím Ctrl+U
I C T 2 4 H . N E T
Page 173
Chọn đường dẫn mặc định hoặc bạn có thể chọn đường dẫn khác. Sau đó click OK.
Sau đó xem lại các log
I C T 2 4 H . N E T
Page 174
Trên đây chỉ là hướng dẫn coi log cơ bản. Bạn có thể download tài liệu sử dụng ULS Viewer tại
http://www.mediafire.com/?jdv7rck9ccr76w4
Cấu hình Usage and Health Data Collection
Bạn có thể xem lại các thông tin sử dụng của hệ thống bằng cách cấu hình trong trang Configure
web analytics and health data collection. Tại chủ mục Monitoring, click Configure usage and health
data collection dưới Reporing.
I C T 2 4 H . N E T
Page 175
Tại tùy chọn Usage Data Collection, đánh dấu chọn Enable usage data collection để ghi lại các event
khi bạn triển khai SharePoint. Ngoài ra, tính năng Usage Logging cho phép phân tích và báo cáo về
các event này.
Tại tùy chọn Event Selection, bạn có thể chọn các event mà bạn muốn ghi lại. Có 8 thông tin mà
Usage Logging sẽ ghi lại, phân tích và báo cáo cho bạn:
Content Import Usage: các nội dung bạn đưa vào
Content Export Usage: các nội dung xuất ra
Page Requests: các request, truy vấn đến các trang trên web.
Feature Use: các tính năng mà bạn sử dụng
Search Query Usage: các truy vấn tìm kiếm
Site Inventory Usage: các thành phần trên site
Timer Job
Rating Usage: các đánh giá
I C T 2 4 H . N E T
Page 176
Tại tùy chọn Usage Data Collection Settings, bạn có thể chọn đường dẫn lưu trữ các log và thiết lập
dung lượng lưu trữ tối đa tại Maximum log file size. Mặc định tối đa lưu trữ là 5 GB.
Tại tùy chọn Health Data Collection, đánh dấu chọn vào Enable health data collection để cho phép
xây dựng các báo cáo về trạng thái, dữ liệu, tài nguyên ở một thời điểm nào đó trên hệ thống. Nếu
bạn muốn thiết lập thời gian cho, click vào Health Logging Schedule, bạn sẽ đến trang các job. Sau
đó chọn job cần thiết lập thời gian.
Tương tự với tùy chọn trên, để thiết lập thời gian cho các job có thể thu thập thông tin và ghi lại vào
các tập tin log, click Log Collection Schedule. Các thông tin ghi lại này sẽ được lưu trữ ở các log,
ngoài ra chúng được sao chép đến database của SQL Server. Mặc định tên của database này là
Wss_logging.
I C T 2 4 H . N E T
Page 177
Trong database Wss_logging này gồm các thông tin sau trên tất cả server trong farm:
ULS Logs
Envent Log
Performance Monitor
o % Processor Time
o Memory Avaiable Megabyte
o Avg. Disk Queue Length
o Process Private Bytes
Truy vấn Blocking SQL
Truy vấn SQL DMV (Dynamic Management Views)
Các tính năng sử dụng
Thông tin crawl và truy vấn dữ liệu trong quá trình tìm kiếm
Các dữ liệu (tập tin văn bản, tập tin đa phương tiện, hình ảnh) trên tất cả các site collection.
Các timer job.
Tại tùy chọn Logging Database Server bạn có thể chọn chứng thực SQL authentication. Mặc định là
chứng thực Windows authentication.
Xem báo cáo trạng thái của farm
I C T 2 4 H . N E T
Page 178
Sau khi thiết lập chế độ báo cáo các thông tin sử dụng và thiết lập thời gian, bạn có thể xem các báo
cáo đó tại bằng cách click vào View health reports. Sau đó, bạn sẽ đến trang Slowes Pages theo mặc
định. Bạn có thể click qua trang Top Active Users bên trái.
Trên giao diện, có các tùy chọn sau cho bạn lựa chọn để xem:
Server: hiển thị thông tin tất cả các server hoặc một server nào đó.
Web Application: hiển thị thông tin từ tất cả các web application hoặc một web application
nào đó.
Show Items: số lượng mục mà bạn muốn hiển thị mỗi trang, có các tùy chọn 25 (mặc định),
50 hoặc 100.
Range: hiển thị thông tin theo khung thời gian mà bạn chọn, có cải tùy chọn Last Day (ngày
cuối cùng), Last Week (tuần cuối cùng) hoặc Last Month (tháng cuối cùng)
Sau khi lựa chọn xong, click Go để xem báo cáo.
Trang Slowest Pages hiển thị các thông tin trang mà bạn đã sử dụng, sắp xếp theo các phần sau:
URL of the page: địa chỉ URL của trang
Average Duration (seconds): thời lượng trung bình (tính bằng giây)
I C T 2 4 H . N E T
Page 179
Minimum Duration (seconds): thời lượng tối thiểu (tính bằng giây)
Maximum Duration (seconds): thời lượng tối đa (tính bằng giây)
Average Database Queries (count): số truy vấn trung bình của database
Minimum Database Queries (count): số truy vấn tối thiểu
Maximum Database Queries (count): số truy vấn tối đa
Number of Requests: số lần request của URL.
Tại trang Top Active Users, bạn có thể xem thông tin về user cũng như số lần truy cập, request đến
server.
User: tên user
Number of request: số lần user đó request đến server
Last access time: thời gian cuối cùng mà user truy cập
Percentage of successful request: tỉ lệ % request thành công
Xem các bảng báo cáo phân tích web
I C T 2 4 H . N E T
Page 180
SharePoint 2010 giới thiệu một ứng dụng dịch mới cho phép bạn theo dõi thông kê các web
application được lưu trữ trong SQL Server. Click vào View Web Analytics reports. Danh sách các web
application sẽ hiển thị, click vào web application bạn cần xem.
Tại Quick Launch, bạn có thể xem theo các tùy chọn về số lượng người xem, số lượt xem, số truy vấn
….v.v..Trên Ribbon, tại Analyze, bạn có thể thiết lập số ngày thống kê từ khoảng thời gian hàng ngày,
7 ngày, 30 ngày hoặc click More để chọn khoảng thời gian lớn hơn là 90 ngày, 180 ngày, 365 ngày.
Nếu bạn muốn chọn khoảng thời gian tùy thích, click Custom Dates và thiết lập số ngày.
Bạn có thể xuất ra các bảng báo cáo Excel bằng cách click Export to Spreadsheet.
I C T 2 4 H . N E T
Page 181
Quản lý các bảng báo cáo
Click vào Review Information Management Policy Usage Reports để thiết lập các báo cáo. Tại trang
Information Management Poclicy Usage Reports, có các tùy chọn sau:
Web Application: chọn web application bạn muốn thiết lập
Schedule Recurring Reports: lên lịch báo cáo định kì. Đánh dấu chọn vào Enable recurring
policy usage reports, chọn thời gian.
Report File Location: thiết lập đường dẫn lưu trữ báo cáo.
Report Template: chọn template bạn muốn sử dụng để tạo báo cáo
I C T 2 4 H . N E T
Page 182
Backup and Restore
SharePoint 2010 giới thiệu các quản trị viên SharePoint khả năng backup toàn diện trên farm. Bạn có
thể backup site collection, site, thư viện hoặc có thể sử dụng lệnh STSADM để backup.
Backup và Restore trên farm
Cũng giống như các công cụ backup và restore ở SharePoint Server 2007, bạn có thể sử dụng các
công cụ trong Central Administration để tiến hành backup và restore. Khi tiến hành một backup, bạn
có thể chọn lưu trữ nó ở tại server backup hoặc các ổ đĩa mạng.
Để truy cập vào ứng dụng backup và restore, mở SharePoint 2010 Central Administration, click
Backup and Restore. Tại chủ mục Backup and Restore chia làm 2 phần là Farm Backup and Restore
và Granular Backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 183
Từ Farm Backup and Restore, bạn có thể:
Tạo một backup mới
Cấu hình backup
Kiểm tra lịch sử backup
Kiểm tra trạng thái backup hoặc restore hiện đang chạy.
Từ Granular Backup, bạn có thể:
Backup site collection
Xuất ra một site hoặc danh sách lưu trữ
Kiểm tra trạng thái granular backup đang chạy
Bạn có thể sử dụng Windows PowerShell hoặc STSADM để backup.
Tiến hành một backup
Để bắt đầu backup, click Perform a backup, tại trang Perform a Backup, bạn có thể chọn các thành
phần cần backup. Bạn có thể chọn backup toàn farm, hoặc chỉ backup các dịch vụ, các thông tin cấu
hình, web application hoặc một content database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 184
Sau khi lựa chọn thành phần muốn backup, click Next. Ở bước thứ 2 trong quá trình backup, bạn có
thể cấu hình các tùy chọn backup.
Backup Component: bạn có thể chọn lại thành phần cần backup tại đây.
Backup Type: chọn kiểu backup. Chọn Full nếu bạn muốn backup mọi thành phần kể cả sự
thay đổi, các phiên bản cũ. Chọn Differential nếu bạn muốn backup tất cả các thay đổi ở
thành phần đã chọn sau lần backup cuối cùng.
Back Up Only Configuration Settings: chọn dữ liệu cần backup, gồm nội dung và các thiết lập
cấu hình hoặc chỉ backup các thiết lập cấu hình.
Backup File Location: chọn nơi lưu trữ backup. Ngay tại mục Estimated disk space required là
tổng dung lượng cần thiết để lưu trữ backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 185
Nếu bạn muốn thay đổi, click Previous để thiết lập lại, nếu không click Start Backup để tiến hành. Bạn
đợi vài phút để hệ thống xử lí backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 186
Bảng trên hiển thị chi tiết các thông tin backup từ kiểu backup:
Requested By: tài khoản sử dụng để backup
Phase: giai đoạn backup (In process: đang trong quá trình xử lí. Completing backup: hoàn
thành backup)
Item (Current/Total): số thành phần/tổng số thành phần
Start Time: thời gian
Top Component: thành phần backup
Backup ID: thông số ID
Directory: nơi lưu trữ backup
Backup Method: phương thức backup
Backup Thread: giai đoạn backup
Warnings: số cảnh báo
Errors: số lỗi
Kiểm tra tại nơi lưu trữ backup sau khi hoàn tất backup.
Trên SharePoint, bạn có thể backup ở nhiều cấp độ, từ những thành phần nhỏ, riêng biệt cho đến
toàn bộ farm. Tuy nhiên, có một số hạn chế trong việc backup mà bạn cần chú ý:
Không cho phép thiết lập thời gian backup
Không cho phép backup tới các thiết bị tape.
Không cho phép backup nhiều thành phần trong cùng một thời gian, ngoại trừ việc bạn
chọn backup toàn bộ farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 187
Restore từ một bản backup
Để restore một bản backup, click Restore from a backup dưới Farm Backup and Restore. Tại trang
Restore from Backup hiển thị các bản backup mà bạn đã backup từ trước gồm các thông tin:
Requested By: tài khoản được sử dụng để backup
Start Time: thời gian backup
Finish Time: thời gian hoàn tất backup
Directory: nơi lưu trữ thư mục backup
Backup ID: thông số ID backup
Warning Count: số lần cảnh báo
Error Count: số lần lỗi
Tại bước tiếp theo, chọn các thành phần cần restore.
I C T 2 4 H . N E T
Page 188
Tại bước cuối cùng, có các tùy chọn sau:
Restore Component: thành phần mà bạn muốn restore.
Restore Only Configuration Settings: có 2 sự lựa chọn cho bạn. Chọn Restore content and
configuration settings nếu bạn muốn restore cả nội dung lẫn các thiết lập cấu hình. Nếu chỉ
chọn restore thiết lập cấu hình, đánh dấu chọn Restore only configuration settings.
Restore Options: chọn kiểu restore. Để restore một farm giữ nguyên tên server farm, web
application và database server chọn Same configuration. Nếu bạn muốn sử dụng tên khác,
click New configuration. Đây cũng là một cách đổi tên nếu bạn muốn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 189
Nếu bạn muốn chọn thêm hoặc thay đổi các thành phần cần restore, click Previous. Nếu không, click
Start Restore để tiến hành restore các thành phần đã chọn.
Các vấn đề về backup và restore bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở các chương sau.
Thiết lập backup
I C T 2 4 H . N E T
Page 190
Để thiết lập backup, click Configure backup settings. Nếu backup của bạn chạy trong những giờ vào
buổi tối, bạn có thể thiết lập thêm thread để giảm thời gian backup.Tuy nhiên, nếu số lượng thread
càng nhiều thì các tập bảng ghi thông tin backup và restore sẽ khó đọc hơn. Ngoài ra bạn cũng có
thể thiết lập số thread cho một quá trình restore. Số thread có thể từ 1 đến 10, mặc định là 3.
Bạn có thể thiết lập lại nơi lưu trữ backup tại Backup location.
Xem lịch sử backup và restore
Trong SharePoint 2010, bạn có thể xem lại các lần backup và restore trước đó bằng cách click View
backup and restore history. Tại trang Backup and Restore History là các sự kiện backup và restore
trước đó.
Kiểm tra trạng thái các job
Trong suốt quá trình backup hoặc restore, bạn có thể xem lại diễn biến backup hoặc restore bằng
cách click Check backup and restore job status
I C T 2 4 H . N E T
Page 191
Bạn có thể click Refresh để làm mới liên tục hoặc click View History để xem lại lịch sử các sự kiện
backup và restore.
Granular Backup
SharePoint 2010 cung cấp cho bạn một phương pháp backup các thành phần nhỏ lưu trữ trong
SharePoint như site collection, site, danh sách lưu trữ và thư viện. Ở các phiên bản trước, bạn chỉ có
thể backup thông qua lệnh STSADM. Tại SharePoint 2010, bạn có thể restore lại dữ liệu của một
database mà không còn phụ thuộc vào farm. Ví dụ, nếu bạn đang làm việc với một dự án trên một
site collection hoặc site collection lưu trữ một database mà database này không lưu trữ các site
collection khác, và sau khi dự án hoàn tất, database sẽ bị xóa. Bạn có thể restore lại database bằng
cách sử dụng SQL Server.
Tiến hành backup một site collection
Để tiến hành backup một sitecollection, dưới Granular Backup, đánh dấu chọn Perform a site
collection backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 192
Trên trang Site collection backup, bạn có thể lựa chọn site collection cần backup bằng cách click
Change Site Collection.
Tương tự như backup ở farm, khi backup site collection bạn cũng cần chọn tên tập tin cần backup và
nơi lưu trữ nó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 193
Nếu bạn đã backup một site collection trước đó, lần này bạn backup lại site collection và bạn muốn
sử dụng tên tập tin backup, click Overwrite existing file để ghi đè lên. Click Start Backup để tiến hành
backup.
Tại trang trạng thái, bạn sẽ có các thông tin về backup site collection vừa rồi.
Xuất ra một site hoặc List
I C T 2 4 H . N E T
Page 194
Bạn có thể xuất ra một site hoặc một List trong một site collection. Tập tin xuất ra sẽ có định dạng
*.cmp. Để bắt đầu tiến hành click Export a site or list. Trên trang Site Or List Export chọn Site
Collection, sau đó chọn site cần xuất ra và thành phần trong List để xuất ra.
Tại File location, thiết lập đường dẫn xuất các thành phần trên.
Chú ý tại tùy chọn Export Full Security, đây là tùy chọn liên quan đến quyền hạn trong site, khi bạn
đánh dấu chọn Export full security, tất cả các thiết lập bảo mật của site liên quan đến quyền hạn,
gồm tác giả, biên tập viên, các cấu hình bảo mật được tạo, được chỉnh sửa sẽ được xuất ra. Bên cạnh
đó, tất cả các user trong site cũng được xuất ra.
Tại Export Versions, chọn phiên bản muốn xuất ra:
All Version: tất cả các phiên bản
Last Major: phiên bản chính cuối cùng
Current Version: phiên bản hiện tại
Last Major and Last Minor:các phiên bản chính và phụ
I C T 2 4 H . N E T
Page 195
Bạn nên chú ý trong vấn đề chọn phiên bản khi xuất ra một thư viện. Mặc định sẽ xuất ra tất cả các
phiên bản. Điều này có nghĩa rằng tất cả các phiên bản của mỗi tài liệu trong thư viện sẽ đươc xuất
ra. Do đó sẽ tạo ra một dung lượng rất lớn và nó có thể ảnh hưởng đến quá trình xuất ra.
Restore content database
Trong SharePoint 2010, để restore lại một database tự do, bạn cần phải xây dựng thêm 1 farm để
tiến hành restore, tuy nhiên với SharePoint 2010, bạn có thể trực tiếp truy cập content database trên
farm để restore lại site collection, site, thư viện và List từ SQL Server. Điều này có nghĩa rằng bạn có
thể sử dụng SharePoint truy cập, kết nối đến bất cứ thành phần nào được lưu trữ trong content
database trên SQL Server. Click Recover data from an unattached content database.
Điền thông tin Database Server và Database Name bạn muốn truy cập. Chọn chứng thực Windows.
Tại Operation to Perform, có các tùy chọn sau:
Browse content: mở nội dung
Backup site collection: backup các site collection
Export site or list: xuất ra site hoặc List.
I C T 2 4 H . N E T
Page 196
Tùy theo lựa chọn, bạn sẽ đến trang tiếp theo, tại trang này bạn sẽ quay lại các công việc trên. Trên
thực tế, chức năng này cho bạn biết SharePoint có thể kết nối trực tiếp đến content database và làm
việc với SQL Server.
Kiểm tra trạng thái Granular Backup
Tương tự như kiểm tra trạng thái backup, với granular backup, bạn có thể kiểm tra trạng thái bằng
cách click Check granular backup job status.
Thuật ngữ Granular backup được sử dụng để chỉ công việc backup các thành phần nhỏ trong farm
chẳng hạn như site collection, site, danh sách lưu trữ, thư viện. Bạn cần phân biệt với Farm backup.
Farm backup là công việc backup các thành phần lớn như database cấu hình, các web application,
service application, toàn bộ thông tin cấu hình, thiết lập trong farm.
Security
SharePoint 2010 có nhiều tùy chọn bảo mật cho phép bạn kiểm soát, cấu hình, thiết lập bảo mật trên
toàn farm. Bạn có thể bắt đầu bằng cách click chủ mục Security trên trang chủ Central
Administration. Tại chủ mục, có 3 phần cho bạn quản lý :
User
General Security
Information Policy
Users
I C T 2 4 H . N E T
Page 197
Tại đây cung cấp cho bạn tùy chọn cấu hình và quản lý các quản trị viên farm, các nhóm Active
Directory và các chính sách user đối với web application.
Quản lý nhóm Farm Administrator (quản trị viên farm)
Click Manage the farm administrators group để vào trang quản lý. Tại đây, bạn có thể thêm hoặc gỡ
bỏ user đóng vai trò quản trị viên trên farm. Bạn nên sử dụng nhóm Security trong Active Directory
để quản lý farm hiệu quả hơn.
Mặc định, nhóm BUILTIN\Administrators có quyền hạn quản trị farm. Bạn có thể gỡ bỏ nhóm
BUILTIN\Administrator này, đưa nhóm Security trong Active Directory vào để quản trị farm. Mục đích
để các thành viên nhóm BUILTIN\Administrators không có toàn quyền kiểm soát SharePoint. Để nâng
cao bảo mật hơn, bạn có thể thiết lập quản trị theo từng cấp độ trong farm.
Nguyên tác bảo mật trong SharePoint 2010 là không được phép để user truy cập vào IIS, truy cập
vào vùng quản lý database trên SQL Server. Thêm vào đó, các quyền hạn như backup, restore, thay
đổi thuộc tính của database cũng cần được quản lý chặt chẽ.
General Security
I C T 2 4 H . N E T
Page 198
Trong General Security, cho phép bạn thiết lập một số tùy chọn bảo mật cơ bản. Một số thiết lập liên
quan đến farm, và số khác liên quan đến web application.
SharePoint 2010 giới thiệu với bạn khái niệm có tên managed account. Managed account là tài khoản
trong Active Directory và nó được cấu hình để tự động thay đổi mật khẩu. Điều nay giúp các quản trị
viên có thể tuân thủ chặt chẽ các chính sách tài khoản trong Active Directory. Để thiết lập tự động
thay đổi mật khẩu thì quản trị Active Directory phải cấu hình Group Policy để bắt buộc thay đổi chính
sách mật khẩu.
Bạn có thể đăng kí một tài khoản managed account bằng cách click Register Managed Account.
Tại trang Register Managed Account, nhập tên tài khoản và mật khẩu. Tài khoản này phải thuộc tài
khoản trong Active Directory. Đánh dấu chọn vào Enable automatic password change để bật chế độ
tự động thay đổi mật khẩu.
Chức năng tự động thay đổi mật khẩu cho phép SharePoint tự tạo một mật khẩu theo thời gian bạn
thiết lập. Nếu chính sách mật khẩu đến thời hạn, mật khẩu sẽ được thay đổi trước số ngày mà bạn
thiết lập. Mặc định là trước 2 ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể thiết lập thông báo nhắc nhở qua email
về sự kiện mật khẩu sắp thay đổi bằng cách đánh dấu chọn vào Start notifying by e-mail sau đó thiết
lập số ngày. Mặc định, e-mail sẽ nhắc nhở bạn trước 5 ngày sự kiện thay đổi mật khẩu. Bạn cũng có
thể thiết lập thông báo hàng ngày (Weekly) hoặc theo tháng (Monthly).
I C T 2 4 H . N E T
Page 199
Cấu hình tài khoản dịch vụ
Tùy chọn này cho phép bạn quản lý các tài khoản dịch vụ được sử dụng trong SharePoint chẳng hạn
application pool hoặc các service application. Chọn dịch vụ cần thiết lập tại danh sách và chọn tài
khoản tại danh sách Select an account for this component.
I C T 2 4 H . N E T
Page 200
Thiết lập thay đổi mật khẩu
Bạn có thể click Configure password change settings để thiết lập một số tùy chọn thay đổi mật khẩu.
Tại Notification E-Mail Address, bạn có thể nhập e-mail bạn muốn sử dụng làm e-mail nhắc nhở đến
các tài khoản khác khi có sự kiện thay đổi mật khẩu hoặc mật khẩu đã được thay đổi.
Bạn có thể thiết lập số ngày gửi nhắc nhở trước khi mật khẩu đến hạn. Mặc định là 10 ngày. Tại
Password change wait time in seconds, nhập thời gian chờ khi thay đổi mật khẩu và nhập số lần thử
khi thay đổi mật khẩu thất bại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 201
Quản lý thiết lập phòng chống virus
Trước khi quản lý thiết lập phòng chống virus, bạn phải cài đặt phiên bản Microsoft Forefront
Protection 2010 for SharePoint.
I C T 2 4 H . N E T
Page 202
Sau khi cài đặt, bạn có thể click Manage antivirus settings để vào trang quản lý. Tại trang quản lý, có
các tùy chọn sau cho bạn lựa chọn:
Scan documents on upload: quét tài liệu upload
Scan documents on download: quét tài liệu download
Allow users to download infected documents: cho phép user download các tài liệu đã nhiễm
virus, malware.
Attemp to clean infected document: làm sạch các tài liệu nhiễm virus, malware.
Tại Antivirus Time Out, bạn có thể thiết lập thời gian tạm dừng. Nếu server của bạn quét với thời gian
thấp, bạn có thể giảm thời gian.
Tại Antivirus Threads, nhập số lượng thực thi khi quét virus. Mặc định là 5.
I C T 2 4 H . N E T
Page 203
Các vấn đề về danh sách chặn tập tin, quản lý web part, cấu hình seft-service site creation bạn đã
được tìm hiểu ở các phần trước.
Information Policy
Trong Information Policy, có 2 tùy chọn cho phép bạn thiết lập các chính sách truy cập, kiểm soát các
tài liệu trên SharePoint 2010.
Cấu hình tính năng Information Rights Management (IRM)
Bảo mật luôn là vấn đề quan trọng mà các quản trị viên hệ thống quan tâm. Thậm chí với các tính
năng bảo vệ tập tin trong SharePoint có sẵn trong thư viện tài liệu, bạn vẫn cần thêm một tầng bảo
mật. Information Rights Management (IRM) được xây dựng dựa trên phương thức chứng thực trong
Windows, cho phép user có thể hạn chế truy cập đến một tài liệu nào đó thông qua các chứng thực.
Để có thể sử dụng IRM, bạn cần mua bản quyền Client Access License (CAL) để có thể làm việc theo
mô hình server –client.
Một điểm khác biệt giữa IRM và bảo mật mà bạn cần phải tìm hiểu. Bảo mật tập trung vào những
quy định truy cập nội dung còn mục tiêu mà IRM nhắm tới là các thao tác trên nội dung sau khi user
I C T 2 4 H . N E T
Page 204
truy cập vào được. Một số người thường sử dụng thuật ngữ security cho bảo mật và privacy (tính cá
nhân, tính riêng tư) cho IRM.
Tại trang Information Rights Management cho bạn các sự lựa chọn sau:
Do not use IRM on this server: không sử dụng tính năng IRM tại server này.
Use the default RMS server specified in Active Directory: sử dụng tính năng mặc định RMS
trong Active Directory.
Use this RMS server: sử dụng RMS server.
Cấu hình Information Management Policy
Các chính sách được giới thiệu trong SharePoint Server 2007, ngoại trừ một cái tên được thay đổi
(Expiration thành Retention), đều được cung cấp trong SharePoint 2010. Bạn có thể cấu hình 4 chính
sách cho danh sách lưu trữ, thư viện, các loại nội dung.
Tên chính sách Mô tả về chính sách
Labels Tạo các nhãn để đưa vào các tài liệu office, mục đích đảm bảo các thuộc
tính của tài liệu và các thông tin quan trọng được in đầy đủ. Những nhãn
này cũng có thể được sử dụng để tìm kiếm tài liệu
Auditing Kiểm tra các thao tác của user trên danh sách lưu trữ hoặc thư viện tài liệu
như chỉnh sửa, xóa, download hoặc backup.
Retention Tự động thiết lập thời gian để xử lí nội dung
Barcodes Tạo ra một số ID riêng biệt, không trùng với bất cứ số ID khác. Số ID này
được đưa vào tài liệu Office. Mục đích sử dụng của Barcode là để tìm kiếm
tài liệu thông qua số ID duy nhất này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 205
Upgrade and Migration
Upgrade and Migration là nơi để bạn có thể nâng cấp, cập nhật các bản vá lỗi, di dời (migrate) nội
dung SharePoint 2010. Các chức năng mà bạn có thể sử dụng trong Upgrade and Migration:
Nâng cấp SharePoint 2010 từ một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn (Standard Edtion
lên Enterprise Edtion)
Nâng cấp một phiên bản cũ lên phiên bản mới (SharePoint 2007 lên SharePoint 2010)
Xem các bản vá lỗi hoặc các gói sản phẩm bổ sung trong SharePoint 2010.
Xem lại trạng thái database trong quá trình nâng cấp.
Upgrade and Patch Management
Trong phần Upgrade and Patch Management, bạn có thể nâng cấp, di dời, triển khai các gói phiên
bản nâng cấp cũng như các bản vá lỗi.
Lưu ý: mỗi khi cài đặt bản vá, bạn cần sử sử dụng lệnh sau để xác nhận.
Cd C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Web Server Extensions\14\BIN
Sau đó gõ lệnh:
PSConfig.exe -cmd upgrade -inplace b2b -force -cmd applicationcontent -install -cmd installfeatures
Thay đổi Farm License
I C T 2 4 H . N E T
Page 206
Đây là tùy chọn được sử dụng để nâng cấp một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn. Ví dụ, nếu
bạn đang sử dụng phiên bản SharePoint 2010 Standard Edition và doanh nghiệp của bạn muốn có
những tính năng như trong phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, bạn có thể sử dụng tùy
chọn này để nhập key phiên bản Enterprise Edition. Sau khi nhập key, phiên bản Standard Edition sẽ
được nâng cấp lên thành phiên bản Enterprise Edition.
Khi bạn cài đặt một phiên bản SharePoint, tất cả các tính năng và chức năng sẽ được cài đặt, tuy
nhiên một số tính năng yêu cầu phải nhập key mới sử dụng được.
Kích hoạt các tính năng trong phiên bản Enterprise
Sau khi nhập key mới để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn có thể kích hoạt các tính năng trong
phiên bản này bằng cách click Enable Enterprise Feature. Sau khi kích hoạt, bạn đã có thể sử dụng
được những tính năng, chức năng mới có trong phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition.
Kích hoạt các tính năng trên các site đã tồn tại trước đó
Sau khi nhập key để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn vẫn còn phải tiến hành kích hoạt các tính
năng, chức năng trên các site đã tồn tại trước đó. Click Enable features on existing site để kích hoạt
những tính năng mới trên tất cả các site trong farm.
Kiểm tra sản phẩm và cài đặt các bản vá
Tùy chọn này cho phép bạn xem lại thông tin về phiên bản mà bạn đã cài đặt trên server. Ngoài ra,
tại đây bạn có thể kiểm tra trạng thái trong quá trình bạn cập nhật các bản vá.
Ví dụ, nếu bạn chỉ cài đặt Service Pack 1 cho 5 server SharePoint, và một server không thể kết nối
đến dịch vụ Reporting Service, bạn có thể kiểm tra các vấn đề ảnh hưởng từ phiên bản Service Pack 1
này và có hướng cho bạn khắc phục thông qua website Microsoft Knowledge Base (KB ).
Xem lại trạng thái database
Bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xem lại nơi lưu trữ database và kiểm tra trạng thái của database.
Tất cả content database , application database, thậm chí các database lưu trữ thông tin cấu hình cũng
được liệt kê tại đây.
I C T 2 4 H . N E T
Page 207
Bạn có thể click vào một trong những content database được hiển thị trên trang Manage content
database settings để thay đổi trạng thái database, thiết lập số lượng site collection cho phép trên
database, thiết lập failover clustering và thậm chí bạn có thể xóa database từ SQL Server.
Trước khi xóa, bạn nên thực hiện backup database để có thể restore lại thông tin khi cần.
Kiểm tra trạng thái nâng cấp
Sau khi tiến hành nâng cấp, bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xác nhận hoàn tất việc nân cấp
hoặc xác định các lỗi xảy ra trong quá trình nâng cấp. Bên cạnh đó, bạn có thể xem lại các log để xác
định nguyên nhân lỗi, các tập tin log được lưu trữ trong %CommonProgramFiles%\Microsoft
Shared\web server extensions\14\Logs.
Có 2 loại tập tin log được tạo trong thư mục Logs: tập tin log nâng cấp (*.log) và tập tin log chứa lỗi
khi nâng cấp (*.err).
General Application Settings
Chủ mục General Application Setting cho phép bạn quản lý nhiều ứng dụng có trong SharePoint
2010.
External Service Connection
Tại External Service Connection, bạn có thể cấu hình dụng web và công cụ kết nối Send To.
Cấu hình kết nối Send To
Đây là một điểm mới trong SharePoint 2010, cho phép các quản trị farm có thể tạo ra kết nối Send
To tùy thích cho mỗi web application để user có thể chọn chức năng Send To khi truy cập vào một tài
liệu trong web application và gửi tài liệu đến nơi đã được thiết lập trước đó. Cấ hình này gồm 2
phần:
Xác định vị trí Send To
Xác định mục đích sử dụng của user khi sử dụng Send To
Tại Site Subcription Settings, đánh dấu chọn Allow sites to send to connections outside the site
subscription để bật chức năng Send To.
I C T 2 4 H . N E T
Page 208
Tại Connection Settings, nhập tên hiển thị tại Display name và URL tại Send To URL.
Tại Send To action, chọn hành động sao chép (Copy), di chuyển (Move) hoặc di chuyển và rời khỏi
liên kết (Move and Leave a Link)
Cấu hình Document Conversions
Document Conversion là tính năng cho phép bạn có thể thay đổi định dạng tập tin và chuyển đổi nó
thành HTML. Với tính năng này cho phép các tập tin được upload đến các thư viện HTML nếu cần.
Tuy nhiên, để cấu hình tính năng này bạn cần phải bật 2 dịch vụ sau trên màn hình Services One
Server:
Document Conversion Load Balancer Service
Document Conversions Launcher Service
Sau khi đáp ứng được 2 dịch vụ này, bạn có thể cấu hình tính năng Document Conversion trên trang
Configure Document Conversions. Để bắt đầu cấu hình, bạn phải chọn web application mà bạn
muốn áp dụng tính năng này, sau đó kích hoạt tính năng này bằng cách chọn Yes tại tùy chọn Enable
doucment conversions for this site?
I C T 2 4 H . N E T
Page 209
Tại tùy chọn Load Balancer Server, chọn web application muốn đóng vai trò Load Balancer. Sau đó
bạn bắt đầu thiết lập thời gian cho timer job của tính năng Document Conversion chạy. Tại
Conversion Schedule, đánh dấu chọn vào thời gian theo ý thích theo phút (Minutes), giờ (Hourly) và
ngày (Daily).
Dịch vụ InfoPath Forms
SharePoint cho phép bạn có thể cấu hình, quản lý và upload các InfoPath form lên server. Các user
có thể sử dụng các form tại site của họ. Có 5 mục quản lý trong dịch vụ này:
Manage form templates: quản lý các form template.
Configure InfoPath forms services: cấu hình dịch vụ InfoPath.
Upload form template: upload một form template mà bạn tự tạo.
I C T 2 4 H . N E T
Page 210
Manage data connection files: quản lý kết nối
Configure InfoPath Forms Services Web Service Proxy: cấu hình web proxy cho dịch vụ
Trong tính năng InfoPath Form có nhiều kiểu template có sẵn nhưng bạn có thể tạo và upload một
form theo ý bạn.
Mặc định, dịch vụ này không cho phép kết nối từ dịch vụ Web. Nếu bạn muốn bạn có thể truy cập
vào giao diện Configure Forms Services Web Service Proxy và đánh dấu chọn vào thiết lập Enable
InfoPath Services Web Service Proxy. Tiếp theo, bạn đánh dấu chọn vào Enable InfoPath Forms
Services Web Service Proxy For User Forms.
Site Directory
Chức năng Site Directory cho phép bạn có thể xác định được site collection đã được tạo. Để cấu hình
cho site directory, bạn có thể click Configure the site directory sau đó thiết lập URL đến trang Site
Directory và bạn cũng có thể thiết lập nơi lưu trữ site khi tạo một site mới. Tính năng Site Directory
được sử dụng để tạo ra một vùng phân loại tất cả các site đã tạo. Chẳng hạn, bạn có thể phân loại
các site cho phòng ban kinh tế bao gồm phòng kế toán, tài chính, kinh doanh, mua hàng…
Bạn có thể sắp xếp, phân loại trước khi tạo các site để hệ thống hóa SharePoint site.
SharePoint Designer
SharePoint Designer 2010 là công cụ cho phép bạn tùy chỉnh giao diện, thiết lập workflow, tương tác
với dữ liệu trong site…..
I C T 2 4 H . N E T
Page 211
Lập trình viên có thể tạo ra các giải pháp mà không cần các đoạn code trong những ngữ cảnh thông
thường, từ các site cộng tác, web cộng đồng cho đến dòng dữ liệu doanh nghiệp, giải pháp business
intelligent, human workflow, các mô hình được thiết kế sẵn có trong SharePoint và dễ dàng sử dụng
trong môi trường làm việc.
Search
Search giúp bạn có thể quản lý, tương tác đến các chức năng tìm kiếm trong SharePoint. Ở những
phần sau, bạn sẽ được tìm hiểu về chức năng Search với sản phẩm FAST Search.
Quản trị Farm Search
Thuật ngữ crawl để chỉ hành động quét và thu thập những nội dung có trên SharePoint hoặc ở các
server khác trong farm SharePoint. Một ví dụ điển hình để nói đến thuật ngữ crawl là Google. Khi bạn
tạo một website, Google sẽ gửi đến bạn một dịch vụ làm nhiệm vụ quét và thu thập tất cả các dữ
liệu, thông tin trên website của và trả lại Google. Một khoảng thời gian sau bạn sẽ thấy thông tin
I C T 2 4 H . N E T
Page 212
website của bạn trên Google. Dịch vụ đó được gọi là crawler và crawl để chỉ đến hành động quét và
thu thập.
Tùy chọn này cho phép bạn có thể cấu hình các thiết lập quản lý Farm-Wide, bao gồm:
Farm-level search settings: gồm 3 thiết lập sau:
o Proxy Server: xác định proxy server được sử dụng để crawl nội dung external.
o Time-out: thiết lập thời gian để dịch vụ Search chờ kết nối đến nguồn nội dung khi
crawl nội dung. Mặc định, thời gian thiết lập kết nối là 60 giây.
o Ignore SSL warnings: đánh dấu vào tùy chọn này nếu bạn muốn bỏ qua cảnh báo
chứng thực SSL.
Search service applications: cung cấp các service application Search với nhiều liên kết đến tác
vụ quản trị. Tại đây bạn có thể xem các trạng thái của hệ thống Search.
I C T 2 4 H . N E T
Page 213
Quản lý các crawler
Bạn có thể quản lý các crawler trong suốt quá trình crawl hệ thống bằng cách click Crawler Impact
Rules > Add Rule. Tại trang Add Crawler Impact Rule bạn có thể thiết lập URL của site cũng như số
lượng tài liệu bạn muốn crawl trong một lần.
Site: nhập URL bạn muốn crawl.
Request up to the specified number of documents at a time and do not wait between
requests: thiết lập số tài liệu bạn muốn crawl trong một lần.
Request one document at a time and wait the specified time between requests: thời gian
crawl một tài liệu.
Bạn chỉ có thể chọn một trong 2 tùy chọn thiết lập số tài liệu hoặc thời gian.
I C T 2 4 H . N E T
Page 214
Content Deployment
Trong SharePoint 2010, Content Deployment là một tính năng của Web Content Management
(WCM) cho phép đồng thời nhiều farm có thể triển khai nội dung từ site hoặc site collection đến các
remote site hoặc site collection khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để chuyển giao nội dung qua
lại giữa các đối tượng kể trên. Content Deployment cho phép bạn triển khai linh hoạt trên cả môi
trường intranet hoặc Internet site. Bạn có thể triển khai nội dung thông qua các site khác server hoặc
cùng server trong một farm, thậm chí là khác farm.
Cấu hình Content Deployment
Trước khi tạo đường dẫn và các job, bạn phải kích hoạt farm để các job có thể làm việc bằng cách
đánh dấu chọn vào Accept incoming content deployment jobs. Tại Import Server, bạn chọn server
mà bạn muốn nhận các job để triển khai nội dung. Sever này phải đủ dung lượng ổ cứng và phải là
server chạy web application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 215
Tại Export Server, chọn server bạn muốn chuyển nội dung đến. Tương tự như server trên, server này
phải đủ dung lượng ổ cứng cho job phải phải là server chạy web application.
Mặc định khi bạn triển khai nội dung cần phải mã hóa kết nối, sử dụng giao thức SSL. Nếu bạn không
sử dụng chứng thực cho kết nối, bạn cần phải chứng thực thông qua tài khoản và mật khẩu.
Tại Temporaty Files, chọn nơi lưu trữ tập tin tạm thời cho các job. Những tập tin này sẽ bị xóa sau khi
triển khai hoàn tất. Cuối cùng là Reporting, thiết lập số lượng báo cáo bạn muốn cho mỗi lần triển
khai từ farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 216
Cấu hình Path and Job
Trong Content Deployment, bạn bị hạn chế khi triển nội dung trên một thư mục. Bạn cần cấu hình cả
đường dẫn và job. Đường dẫn sẽ là nơi chứa source của site hoặc site collection.
Tại Name and Description, nhập tên cho đường dẫn. Chọn web application và site collection tại
Source Web Application and Site Collection. Nhập URL của Central Administration. Nếu bạn không sử
dụng giao thức chứng thực SSL, SharePoint sẽ cảnh báo bạn.
Khi farm của bạn đã kích hoạt job, bạn có thể tạo đường dẫn giữa site. Đường dẫn này sẽ liên kết
giữa 2 site collection lại và bạn cần phải thiết lập chứng thực cho kết nối giữa 2 site này. Để tạo
đường dẫn, thực hiện các bước sau:
1. Nhập tên đường dẫn và mô tả tại Name and Description.
2. Chọn web application và các site hoặc site collection.
3. Nhập URL cho Central Administration để nhận nội dung đến. Bạn phải đảm bảo website của
bạn đã kích hoạt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 217
4. Chọn phương thức chứng thực khi thiết lập kết nối.
5. Thiết lập web application và site hoặc site collection nhận nội dung.
6. Thiết lập tài khoản để triển khai.
I C T 2 4 H . N E T
Page 218
Ngoài ra, để kiểm tra lại trạng thái triển khai bạn có thể click Check deployment of specific content và
nhập URL.
I C T 2 4 H . N E T
Page 219
Configuration Wizards
Tại chủ mục cuối cùng này, bạn có thể chạy Farm Configuration Wizard để cấu hình farm. Khi bạn cài
đặt hoàn tất SharePoint 2010, bạn sẽ tự động được vào trang Farm Configuration Wizard. Nếu
không, bạn cũng có thể tạm dừng việc cấu hình này và sử dụng ở thời điểm khác.
Sau khi chạy ứng dụng Farm Configuration Wizard bằng cách click Launch the Farm Configuration
Wizard sẽ có một khung nhắc nhở hỏi bạn có muốn tiếp tục hay không. Click Start the Wizard để
tiếp tục.
I C T 2 4 H . N E T
Page 220
Tại trang Configure your SharePoint farm, bạn có thể xem tài khoản hiện đang sử dụng và các dịch vụ trên farm.
Click Next để đến với trang tạo một site. Sau khi tạo site, click OK để hoàn tất.
To be continued…
Đây là tài liệu quản trị SharePoint 2010 dành cho ITPro ở cấp độ cơ bản. Trong quá trình biên soạn
tài liệu, chúng tôi đã quyết định chia tài liệu làm 3 phần
Basic > Pre-Advandce > Advance
Tài liệu các bạn đang đọc chính là phiên bản Basic, bất cứ một quản trị viên SharePoint nào cũng cần
nắm rõ về Central Administration. Trong tương lai chúng tôi sẽ gửi đến cộng đồng phần tiếp theo
của tài liệu là Pre-Advance cũng như Advance. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng có ý định thực hiện và
chia sẻ tài liệu Ứng dụng SharePoint 2010 trong doanh nghiệp, InfoPath và SharePoint 2010 hoặc
Triển khai ForeFront Protection trên SharePoint 2010.
Để tài liệu được hoàn thiện hơn, bạn có thể góp ý tại diễn đàn ICT24H hoặc thông qua email
I C T 2 4 H . N E T
Page 221
thuan@ict24h.net – nnthuan@live.com
Thân chào..
Appendix A - 4 bước để di chuyển máy ảo SharePoint Hyper-V qua VMware Workstation
Bạn đang sử dụng Hyper-V để ảo hóa SharePoint 2010 farm của bạn nhưng bạn muốn trải nghiệm
VMware Workstation 7. Trong bài viết này, SharePointVN.NET sẽ hướng dẫn bạn thực hiện di chuyển
máy ảo từ Hyper-V qua VMware Workstation 7 qua 4 bước đơn giản.
Nào chúng ta cùng tìm hiểu và thực hiện.
Bước 1 - Exporting máy ảo Hyper-V
Đầu tiên, bạn cần export máy ảo Hyper-V bằng cách r-click vào nó và chọn Export. Bạn sẽ được hỏi
nơi lưu trữ.
Bạn có thể xem tiến độ export thông qua cột Status.
I C T 2 4 H . N E T
Page 222
Bước 2: Cài đặt Vmware Workstation
Sau khi hoàn tất export, bạn bắt đầu cài đặt VMware Workstation nhưng trước đó bạn cần disable
Hyper-V Service. Sử dụng lệnh sau:
sc config hvboot start= disabled
Chú ý: có khoảng trống giữa “start” và “disabled”
Khởi động lại server, download và cài đặt Vmware Workstation.
Bước 3: Converting từ máy ảo Hyper-V sang Vmware virtual hard disk
SharePointVN.NET giới thiệu bạn công cụ convert miễn phí có tên gọi StarWind Software V2V Image
Converter.
Cài đặt công cụ này và chạy. Chọn tập tin *.vhd và xem các thông tin bên dưới File info.
I C T 2 4 H . N E T
Page 223
Chọn VmWare growable image. StarWind V2V hỗ trợ VMware, Microsoft Virtual PC và Raw image.
StarWind V2V hỗ trợ 2 kiểu ổ đĩa : IDE and SCSI. Tùy thuộc vào phần cứng mà bạn chọn kiểu ổ đĩa
thích hợp. Bạn có thể xem so sánh 2 loại này tại : http://www.pcmech.com/article/ide-vs-scsi/
I C T 2 4 H . N E T
Page 224
Chọn nơi lưu trữ tập tin *.vmdk.
Chờ khoảng 45-60 phút tùy dung lượng máy ảo của bạn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 225
Bước 4 - Sử dụng tập tin *.vmdk trong VMware Workstation
Chạy VMware Workstation và tạo một máy ảo mới, sau đó chọn Custom
Chọn Workstation 6.5 – 7.x.
I C T 2 4 H . N E T
Page 226
Đánh dấu chọn I will install the operating system later.
Chọn hệ điều hành Windows Server 2008 R2 x64.
I C T 2 4 H . N E T
Page 227
Thực hiện các bước tiếp theo với các lựa chọn tùy theo nhu cầu của bạn. Chọn kiểu kết nối bạn
muốn.
Chọn kiểu I/O Controller cho máy ảo.
I C T 2 4 H . N E T
Page 228
Đánh dấu chọn Use an existing virtual disk.
Thực hiện các bước cơ bản cuối cùng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 229
Appendix B - 10 lời khuyên học tập từ Microsoft dành cho IT Pro, Developer SharePoint 2010
Bạn là người cảm thấy SharePoint 2010 là một công nghệ đáng để quan tâm nhưng bạn chưa biết
định hướng, chưa biết nguồn tài nguyên học tập nào từ Microsoft, chưa biết công cụ nào hỗ trợ cho
việc nghiên cứu SharePoint.
Bạn đừng lo về điều này vì ngay sau đây, tác giả sẽ giới thiệu đến bạn 10 hướng dẫn của Microsoft
giúp bạn có thể định hướng tốt cũng như tìm được nguồn tài nguyên học tập bổ ích.
Trước tiên, SharePoint 2010 theo cơ bản gồm 2 hướng: IT Pro và Developer.
IT Pro: hướng đi dành cho những ai quan tâm đến hạ tầng SharePoint, kiến trúc, mô hình hệ
thống SharePoint. Cách triển khai, cấu hình, quản trị trong môi trường SharePoint 2010.
Developer: hướng đi dành cho các lập trình viên muốn tạo ra các giải pháp, workflow, ứng
dụng tích hợp…để đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp đưa ra.
5 lời khuyên dành cho IT Pro
Hãy sẵn sàng cho SharePoint 2010
Bắt đầu bằng cách tìm hiểu các yêu cầu về phần cứng, phần mềm trước khi cài đặt SharePoint 2010.
Bạn có thể xem tại http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=164616. Tuy nhiên bạn có thể xem một số
bài viết sau tại SharePointVN.
Bắt đầu với SharePoint 2010 như một IT Professional
Bạn có thể xem các video demo giới thiệu các tính năng mới tại:
http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=164931
Đọc tài liệu hướng đánh giá dành cho IT Pro: http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=155342
10 module học trực tuyến được cung cấp miễn phí. Những bài học này mang đến cho bạn những
kiến thức mà IT Pro cần biết. Bạn sẽ được tìm hiểu từ những tính năng cơ bản đến các thuật ngữ để
xây dựng và duy trì một farm và quản lý vận hành. Xem tại :
http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=164613
Đọc tài liệu
I C T 2 4 H . N E T
Page 230
Thư viện SharePoint TechCenter trên TechNet là nguồn tài nguyên rất có giá trị dành cho IT
Professional. Tại đây bạn có thể tìm thấy các nội dung cần thiết:
http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=164932
Thi chứng chỉ với Microsoft Official Curriculum (MOC)
Với SharePoint 2010, có 2 chứng chỉ và các khóa học liên quan dành cho IT Pro
70-667: TS: Microsoft SharePoint 2010, Configuring: với khóa học dành cho chứng chỉ MCTS
này, IT Professional có thể học được các kĩ năng cấu hình trên SharePoint gồm triển khai,
nâng cấp, quản lý và điều hành một server farm.
70-668: PRO: SharePoint 2010, Administrator: với khóa học dành cho chứng chỉ MCITP này, IT
Professional có thể học được các kĩ năng hoạch định, thiết kế hệ thống và điều chỉnh hiệu
suất vận hành.
Ngoài ra, chứng chỉ Microsoft Certified Master cũng được chứng nhận cho SharePoint Server 2010.
Để nhận được chứng chỉ MCM, các ứng viên phải hoàn thành chương trình đào tạo và hoàn tất bài
thi sau 3 tuần cũng như một bài lab kiểm định chất lượng.Xem về MCM tại:
http://www.microsoft.com/learning/en/us/certification/master.aspx
Nhận sự giúp đỡ từ Microsoft và cộng đồng
Thông qua diễn đàn TechNet: http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkId=165422
Thông qua sự hỗ trợ từ Microsoft: http://support.microsoft.com/ph/11373
Tại Việt Nam: http://sharepointvn.net
5 lời khuyên dành cho Developer
Bắt đầu dành cho việc phát triển SharePoint
Đây là các bài học miễn phí dành cho các lập trình viên .NET – những người bắt đầu với việc lập trình,
phát triển trên SharePoint. Bạn có thể xem các bài học tại http://mssharepointdeveloper.com
Sử dụng các công cụ lập trình
Visual Studio 2010 có trong dự án Wave14 của Microsoft dành cho việc lập trình SharePoint. VS 2010
gồm công cụ thiết kế Visual Web Part, tích hợp Team Foundation Server dành cho Application
Lifecycle Management (ALM).
I C T 2 4 H . N E T
Page 231
SharePoint Designer 2010 là sự lựa chọn đúng đắn dành cho việc cấu hình SharePoint site, tạo các
list, thiết kế site và tạo các mô hình workflow. SPD 2010 có thể sử dụng các hoạt động workflow được
tạo trên Visual Studio 2010 và bạn có thể export site đã tạo trên SharePoint Designer đến Visual
Studio.
Thi chứng chỉ với Microsoft Official Curriculum (MOC)
Các chứng chỉ dành cho lập trình viên SharePoint 2010
70-573: TS: Microsoft SharePoint 2010,Application Development: dành cho việc phát triển các
ứng dụng trên nền tảng SharePoint 2010 bằng công cụ Visual Studio 2010.
70-576: PRO: Designing & Developing Microsoft SharePoint 2010 Applications: dành cho việc
phát triển, xây dựng giải pháp, debug, mở rộng tính năng trên nền tảng SharePoint 2010.
Ngoài ra, chứng chỉ Microsoft Certified Master cũng được chứng nhận cho SharePoint Server 2010.
Để nhận được chứng chỉ MCM, các ứng viên phải hoàn thành chương trình đào tạo và hoàn tất bài
thi sau 3 tuần cũng như một bài lab kiểm định chất lượng.Xem về MCM tại:
http://www.microsoft.com/learning/en/us/certification/master.aspx
Nhận sự giúp đỡ từ Microsoft và cộng đồng
I C T 2 4 H . N E T
Page 232
Cộng đồng SharePoint MSDN: http://social.msdn.microsoft.com/Forums/en-
US/category/sharepoint2010,sharepoint
Thông qua sự hỗ trợ từ Microsoft: http://support.microsoft.com/ph/11373
Tại Việt Nam: http://sharepointvn.net
Recommended