84
…………..o0o………….. Luận văn Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị 1

Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Embed Size (px)

DESCRIPTION

ttttttttttttttttttttttt

Citation preview

Page 1: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

…………..o0o…………..

Luận văn

Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư

Thiết Bị

1

Page 2: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Lời mở đầu

Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh

hưởng tới tình hình tài chính của doanh nghiệp, ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm

hãm quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần

phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính

cho ta biết những điểm mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những tiềm năng

cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục. Qua đó các nhà quản lý tài chính có thể xác định được nguyên nhân

gây ra và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị

mình trong thời gian tới.

Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị, em đã cố gắng tìm

hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thông qua phân tích tình hình tài chính Công ty trong vài năm

gần đây nhằm mục đích tự nâng cao hiểu biết của mình về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung, phân tích tài chính

nói riêng. Vì vậy, em chọn đề tài “Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính tại Công ty

Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Chuyên đề của em được chia làm 3 chương:

Chương I - Cơ sở lý luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp phân tích tài chính – tình hình tài chính và

Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính.

chương ii - Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh

Vật Tư Thiết Bị.

2

Page 3: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

chương III – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và

Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê thị Anh Vân cùng toàn thể các cán bộ công nhân viên Công ty Xây

Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị đã giúp đỡ em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này !.

3

Page 4: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

chương I: Cơ sở lý luận chung về phân tích tài

chính – Phương pháp phân tích tài chính – tình hình

tài chính và Hiệu quả tài chính qua phân tích tài chính.

I- CƠ sở lý luận chung về phân tích tài chính.

1. Khái niệm, đối tượng phân tích tài chính.

1.1. Khái niệm.

Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp, công cụ theo một hệ thống nhất định cho phép thu thập và

xử lý các thông tin kế toán cũng như các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính

xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh

doanh của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương

lai để đưa các quyết định xử lý phù hợp tuỳ theo mục tiêu theo đuổi.

1.2. Đối tượng của phân tích tài chính.

Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động trao đổi điều kiện và kết quả sản

xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các

mối quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ yếu sau:

Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối

lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:

- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.

- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia với tư cách người góp vốn (Trong

các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).

4

Page 5: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể

trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh:

- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi

và gốc khi đến hạn.

- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng cách phát hành các loại chứng

khoán (Cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân

hàng hay mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.

Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các yếu tố đầu vào (Thị trường

hàng hoá, dịch vụ lao động...) và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (Với các đại lý, các cơ

quan xuất nhập khẩu, thương mại...)

Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh tài chính liên quan đến vấn

đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính cuả doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính

sách lợi tức cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt động tài chính của

các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ quan chủ quản là Tổng Công Ty. Mối quan hệ đó được thể

hiện trong các quy định về tài chính như:

- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng Công Ty giao.

- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích một phần lợi nhuận sau thuế vào

quỹ tập trung của Tổng Công Ty theo quy chế tài chính của Tổng Công Ty và với những điều kiện nhất định.

- Doanh nghiệp cho Tổng Công Ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà vốn trong Tổng Công Ty theo

những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng Công ty.

5

Page 6: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình

thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.

Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà

cung cấp, khách hàng...Mỗi đối tượng quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.

Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận

và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm,

nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí... Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện các mục tiêu

này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục rút cục sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực

và buộc phải đóng cửa, còn nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn trả cũng buộc phải

ngừng hoạt động.

Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khă năng trả nợ

của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó

so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, họ cũng rất quan

tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì đó là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.

Đối các nhà đầu tư, họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty, vòng quay vốn, khả năng phát triển

của doanh nghiệp...Từ đó ảnh hưởng tới các quyết định tiếp tục đầu tư và Công ty trong tương lai.

Bên cạnh những nhóm người trên, các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, nhà cung cấp, người lao động...cũng rất

quan tâm đến bức tranh tài chính của doanh nghiệp với những mục tiêu cơ bản giống như các chủ ngân hàng, chủ doanh

nghiệp và nhà đầu tư.

6

Page 7: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thoả mãn nhu cầu về thông tin của mình

thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo cáo tài chính cung cấp.

3. Tổ chức công tác phân tích tài chính.

Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại hình tổ chức kinh doanh ở các doanh

nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết

định. Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của từng loại hình quản trị khác

nhau.

- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám

đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt

động kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này

các thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm

soát, điều chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến các phòng ban.

- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các chức năng của quản lý nhằm

cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:

+ Đối với bộ phận được phân

quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích

tình hình biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về hai mặt động lượng

và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra giải pháp.

+ Đối với bộ phận được phân

quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu (Thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt

theo địa điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phạn cấp dưới là bộ phận chi phí.

ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này

7

Page 8: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

sẽ tiến hành thu nhập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi

nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội bộ.

4. Các loại hình phân tích tài chính.

4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh.

Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:

- Phân tích trước khi kinh doanh.

- Phân tích trong kinh doanh.

- Phân tích sau khi kinh doanh.

a. Phân tích trước khi kinh doanh.

Phân tích trước khi kinh doanh còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.

b. Phân tích trong quá trình kinh doanh.

Phân tích trong quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích hiện tại (Hay tác nghiệp) là quá trình phân tích diễn ra

cùng quá trình kinh doanh . Hình thức này rất thích hợp cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn

chỉnh những sai lệch lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.

c. Phân tích sau kinh doanh.

Là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh (Hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá

kết quả giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình thực hiện kế

hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp theo.

4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo.

Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ.

8

Page 9: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

a. Phân tích thường xuyên.

Phân tích thường xuyên được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả phân tích giúp phát hiện ngay ra sai

lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các diều chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy

nhiên biện pháp này thường công phu và tốn kém.

b. Phân tích định kỳ.

Được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi cáo báo cáo đã đựoc thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá

trình kinh doanh, vì vậy kết quả phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện, kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ

và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.

4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích.

a. Phân tích chỉ tiêu tổng hợp.

Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp

nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động

Của các yếu tố thuộc môi trường.

Ví dụ: - Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản xuất kinh doanh.

- Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.

b. Phân tích chuyên đề.

Còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh

hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.

Ví dụ: - Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động; các yếu tố về sử dụng nguyên vật liệu.

II. Phương pháp phân tích tài chính.

1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.

9

Page 10: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

1.1. Thu nhập thông tin.

Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt

động tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch.

Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác,

những thông tin về số lượng và giá trị... Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong

các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài

chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.

1.2. Xử lý thông tin.

Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này,

người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông

tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định

nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.

1.3. Dự đoán và ra quyết định.

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự

đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính

nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi

nhuận, tối đa hoá doanh thu. Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư, đối

với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.

1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính.

Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động Tài chính trong các doanh nghiệp nói chung là các báo cáo

tài chính, bao gồm:

10

Page 11: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính, mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm

nhất định nào đó. Nó được thành lập từ 2 phần: Tài sản và nguồn vốn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình

hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế toán, dưới hình thái tiền tệ. Nội dung của báo kết quả hoạt động kinh

doanh có thể thay đổi nhưng phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản là: doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và

chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi, lỗ. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức

kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại lợi nhuận hay lỗ vốn,

đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh

của doanh nghiệp.

2. Phương pháp phân tích tài chính.

Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các

sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài

chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.

Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng

các phương pháp sau.

2.1. Phương pháp so sánh.

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của doanh

nghiệp, thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.

- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính doanh nghiệp đang ở

trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với doanh nghiệp cùng ngành.

11

Page 12: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương

đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh.

- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối của một khoản mục nào

đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.

Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:

- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.

- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được với

nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính toán, thời gian tính toán.

2.2. Phương pháp tỷ lệ.

Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.

Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình

tài chính doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.

Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện

hơn. Vì:

- Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành những tham

chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.

- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ.

- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống

hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn.

2.3. Phương pháp Dupont.

12

Page 13: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở Mỹ.Dupont đã chỉ ra được mối quan

hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.Từ việc phân tích:

ROI

=

Lợi nhuận

ròng =

Lợi nhuận ròng

x

Doanh thu

Tổng số vốn Doanh thu Tổng số vốn

Dupont đã khái quát hoá và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà quản trị tài chính có một bức

tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu.

III- Tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính.

1. Tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính.

1.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính qua phân tích báo cáo cáo tài chính.

Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong

kỳ là khả quan hay không khả quan thông qua một số nội dung sau:

Để đánh giá chung trước khi đi đi vào đánh giá chi tiết, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lãi trên tổng sản phẩm:

thu doanh

thuÇn L·i*

ns¶ Tµi

thu Doanh=

ns¶ Tµi

thuÇn L·i=ROI

ROI là phân tích của hệ thống quay vòng vốn với tỷ lệ lãi thuần trên doanh thu, mặt khác ROI còn có 2 ý nghĩa:

Cho phép liên kết 2 con số cuối cùng của 2 báo cáo tài chính cơ bản (Lãi thuần của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

và Tổng cộng tài sản); Kết hợp 3 yếu tố cơ bản cần phải xem xét ngay từ đầu trước khi đi vào phân tích chi tiết.

Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài

chính cũng cho thấy một cách khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp.

13

Page 14: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Tỷ suất tài trợ =Nguồn vốn chủ sở hữu

Tổng số nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng nâng cao chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng lớn vì hầu hết tài sản

doanh nghiệp có dược đều là của doanh nghiệp.

Tỷ suất thanh

toán hiện hành=

Tổng số tài sản lưu

động

Tổng số nợ ngắn hạn

Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu tỷ lệ này

xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có tình hình tài chính nằm tại trạng thái bình thường tương đương với việc có đủ khả năng

thanh toán các khoản nợ ngắn hạn

Tỷ suất thanh toán

của vốn lưu động=

Tổng số vốn bằng tiền

Tổng số vốn tài sản lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động, thực tế cho thấy, chỉ tiêu này lớn hơn

0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều không tốt vì sẽ gây ra ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn cho hoạt động thanh toán.

Tỷ suất thanh

toán tức thời=

Tổng số vốn bằng tiền

Tổng số nợ ngắn hạn

Thực tế cho thấy, nếu tỷ suất này lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0.5 thì

doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ. Do đó có thể xảy ra khả năng bán gấp hàng hoá để trang trải

cho các khoản công nợ. Tuy nhiên, nếu tỷ suất này quá cao thì cũng không tốt vì khi này vốn bằng tiền quá nhiều phản

ánh khả năng quay vòng vốn chậm. Làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

14

Page 15: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Ngoài ra chúng ta cũng cần xem xét thêm chỉ tiêu sau:

Vốn hoạt động thuần = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.

Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng cao. Nhưng khi vốn hoạt động thuần

quá cao thì lại làm giảm hiệu quả hoạt động đầu tư và giảm thu nhập vì phần tài sản lưu động nằm dư ra so với nhu cầu

chắc chắn không làm tăng thêm thu nhập.

Tuy nhiên, do hoạt động của tài chính doanh nghiệp là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối

quan hệ trực tiếp, hai chiều với hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quá trình đánh giá được sâu sắc hơn, chúng ta

cần phải đi nghiên cứu các báo cáo tài chính tiếp theo.

1.2. Khái quát tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh qua phân tích Bảng cân đối kế toán.

1.2.1 Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn.

Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là xem xét và đánh giá sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu

kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp vào công việc cụ thể. Sự thay đổi của các tài

khoản trên BCĐKT từ kỳ trước tới kỳ này cho ta biết nguồn vốn và sử dụng vốn.

Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn,trước tiên người ta trình bày BCĐKT dưới dạng bảng

cân đối báo cáo (Trình bày một phía) từ tài sản đến nguồn vốn, sau đó, so sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ trong từng chỉ

tiêu của bảng cân đối để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo nguyên tắc.

- Nếu tăng phần tài sản và giảm phần nguồn vốn thì được xếp vào cột sử dụng vốn.

- Nếu giảm phần tài sản và tăng phần nguồn vốn thì được xếp vào cột nguồn vốn.

- Nguồn vốn và sử dụng vốn phải cân đối với nhau.

Cuối cùng, tiến hành sắp xếp các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn theo những trình tự nhất định tuỳ theo

mục tiêu phân tích và phản ánh vào một bảng biểu theo mẫu sau:

15

Page 16: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Biểu 1. Các chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn

Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng

1.Sử dụng vốn

.........

Cộng sử dụng vốn

2.Nguồn vốn

.........

Cộng nguồn vốn

Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng, giảm bao nhiêu? Tình hình sử dụng

vốn như thế nào ? Những chỉ tiêu nào là chủ yếu ảnh hưởng tới sự tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh

nghiệp? Tử đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm: TSCĐ và đầu tư dài hạn; TSLĐ và

đầu tư ngắn hạn. Để hình thành hai loại tài sản này, phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng, bao gồm nguồn vốn dài hạn

và nguồn vốn ngắn hạn.

Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong khoảng thời gian dưới 1 năm cho hoạt động

sản xuất kinh doanh bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác.

Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt động kinh doanh bao gồm nguồn vốn

chủ sở hữu, nguồn vốn vay nợ trung, dài hạn...

16

Page 17: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Nguồn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành TSCĐ,phần dư của nguồn vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn

được đầu tư hình thành nên TSLĐ.

Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn, các nhà phân tích còn quan tâm đến chỉ tiêu

vốn lưu động ròng hay vốn lưu động thường xyuên của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cũng là một yếu tố quan trọng và cần

thiết cho việc đánh giá điều kiện cân bằng tài chính của một doanh nghiệp. Nó được xác định là phần chênh lệch giữa tổng

tài sản lưu động và tổng nợ ngắn hạn:

Vốn lưu động ròng = TSLĐ - Nợ ngắn hạn.

Khả năng đáp ứng nghĩa vụ thanh toán, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và khả năng nắm bắt thời cơ thuận

lợi của doanh nghiệp phụ thuộc phần lớn vào vốn lưu động nói chung và vốn lưu động ròng nói riêng. Do vậy, sự phát

triển còn được thể hiện ở sự tăng trưởng vốn lưu động ròng.

Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lưu động thường xuyên.Phân tích tình hình

đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh,ta cần phải tính toán và so sánh giữa các nguồn vốn với tài sản:

- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ

hoặc TSLĐ <Nguồn vốn ngắn hạn.

Có nghĩa là nguồn vốn thường xuyên < 0. Do đó nguồn vốn dài hạn không đủ đầu tư cho TSCĐ, doanh nghiệp

phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn. Cán cân

thanh toán của doanh nghiệp mất cân bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn

trả.

Trong trường hợp như vậy, giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm

qui mô đầu tư dài hạn hay thực hiện đồng thời cả hai giải pháp đó.

- Khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ

17

Page 18: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

hoặc TSLĐ > Nguồn vốn ngắn hạn.

Tức là có vốn lưu động thường xuyên > 0.

Có nghĩa là nguồn vốn dài hạn dư thừa sau khi đầu tư vào TSCĐ, phần thừa đó đầu tư vào TSLĐ. Đồng thời

TSLĐ > nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.

- Khi vốn lưu động thương xuyên = 0 có nghĩa là nguồn vốn dài hạn tài trợ đủ cho TSCĐ và TSLĐ đủ để doanh

nghiệp trả các khoản nợ ngắn hạn. Tình hình tài chính như vậy là lành mạnh. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên là

lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần TSLĐ, đó là hàng tồn kho và các khoản phải thu (TSLĐ

không phải là tiền).

Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Tồn kho và các khoản phải thu – Nợ ngắn hạn.

Thực tế có thể xảy ra các trường hợp sau:

+ Nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0, tức tồn kho và các khoản phải thu > nợ ngắn hạn. Tại đây các sử dụng ngắn

hạn của doanh nghiệp lớn hơn các nguồn vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp có từ ở bên ngoài. Vì vậy doanh nghiệp phải

dùng nguồn vốn dài hạn để tài trợ vào phần chênh lệch.

+ Nhu cầu nợ thường xuyên < 0, có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài đã dư thừa để tài trợ các sử

dụng ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần nhận vốn ngắn hạn để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh.

1.3. Khái quát tình hình tài chính qua Báo cáo kết quả kinh doanh.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một bản báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tình hình và kết quả hoạt

động kinh doanh theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp. Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi

theo từng thời kỳ tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, nhưng khi đánh giá khái quát tình hình tài chính thì phân tích Báo cáo

18

Page 19: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải phản ánh được 4 nội dung cơ bản: Doanh thu; Giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng,

chi phí quản lý doanh nghiệp; Lãi, lỗ. Và được phản ánh qua đẳng thức sau:

Lãi (Lỗ) = Doanh thu – Chi phí bán hàng – Chi phí hoạt động kinh doanh.

1.4. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính.

Trong phân tích tài chính, thường dùng các nhóm chỉ tiêu đánh giá sau:

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

- Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.

- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời.

1.4.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.

Ngày nay mục tiêu kinh doanh được các nhà kinh tế nhìn nhận lại một cách trực tiếp hơn, đó là: trả được công nợ và

có lợi nhuận. Vì vậy khả năng thanh toán được coi là những chỉ tiêu tài chính được quan tâm hàng đầu và được đặc trưng

bằng các tỷ suất sau.

1.4.1.1. Hệ số thanh toán chung.

Hệ số này thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài sản lưu động hiện hành và tổng nợ ngắn hạn hiện hành.

Hệ số thanh toán chung =TSLĐ

Tổng nợ ngắn hạn

Tài sản lưu động thông thường bao gồm tiền, các chứng khoán dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn kho

và tài sản lưu động khác. Còn nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản phải trả

người cung cấp, các khoản phải trả khác. Hệ số thanh toán chung đo lường khả năng của các tài sản lưu động có thể

chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này phụ thuộc vào từng ngành kinh doanh và từng thời kỳ

19

Page 20: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

kinh doanh, nhưng nguyên tắc cơ bản phát biểu rằng con số tỷ lệ 2:1 là hợp lý. Nhìn chung, một con số tỷ lệ thanh toán

chung rất thấp thông thường sẽ trở thành nguyên nhân lo âu, bởi vì các vấn đề rắc rối về dòng tiền mặt chắc chắn sẽ xuất

hiện. Trong khi đó một con số tỷ cao quá lại nói lên rằng Công ty đang không quản lý hợp lý được các tài sản có hiện

hành của mình.

1.4.1.2. Hệ số thanh toán nhanh.

Hệ số thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn về khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn so với chỉ số

thanh toán chung. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản có khả năng thanh toán nhanh bằng tiền mặt (tiền mặt,

chứng khoán có giá và các khoản phải thu) và tổng nợ ngắn hạn. Hàng dự trữ và các khoản phí trả trước không được coi là

các tài sản có khả năng thanh toán nhanh vì chúng khó chuyển đổi bằngtiền mặt và đẽ bị lỗ nếu được bán. Hệ số này được

tính như sau:

Hệ số thanh toán nhanh

=

TSLĐ - Hàng tồn kho

Tổng nợ ngắn hạn

Nếu hệ số thanh toán nhanh ≥ 1 thì tình hình thanh toán tưong đối khả quan, còn nếu < 1 thì doanh nghiệp có thể gặp

khó khăn trong việc thanh toán.

1.4.1.3. Hệ số thanh toán tức thời.

Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khả năng thanh toán bằng tiền mặt khắt khe hơn hệ số thanh toán nhanh. Hệ số này

được tính bằng cách lấy tổng các khoản tiền và chứng khoán có khả năng thanh toán cao chia cho nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán tức thời

=

Tiền mặt + chứng khoán thanh khoản cao

Tổng nợ ngắn hạn

Chỉ số này đặc biệt quan trọng đối với các bạn hàng mà hoạt động khan hiếm tiền mặt (quay vòng vốn nhanh), các

doanh nghiệp này cần phải được thanh toán nhanh chóng để hoạt động được bình thường. Thực tế cho thấy, hệ số này

20

Page 21: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

≥0,5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan còn nếu < 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh

toán. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt là vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay tiền

chậm làm giảm hiệu quả sử dụng.

1.4.1.4. Hệ số thanh toán lãi vay.

Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lãi thuần trước thuế. So sánh giữa nguồn để trả

lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền lãi vay ở mức độ nào.

Hệ số thanh toán lãi vay

=

Lãi thuần trước thuế + Lãi vai phải trả

Lãi vay phải trả

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác,

hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại một khoản lợi

nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không.

1.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

Các chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp.

Chúng được dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với

doanh nghiệp. Nguồn gốc và sự cấu thành hai loại vốn này xác định khả năng thanh toán dài hạn của doanh nghiệp ở một

mức độ đáng chú ý.

1.4.2.1. Chỉ số mắc nợ.

Chỉ số mắc nợ chung

=

Tổng nợ

Tổng vốn (Tổng tài sản có)

Về mặt lý thuyết, chỉ số này nằm trong khoảng 0 < và < 1 nhưng thông thường nó dao động quanh giá trị 0,5. Bởi lẽ

nó bị tự điều chỉnh từ hai phía: Chủ nợ và con nợ. Nếu chỉ số này càng cao, chủ nợ sẽ rất chặt chẽ khi quyết định cho vay

21

Page 22: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

thêm, mặt khác về phía con nợ, nếu vay nhiều quá sẽ ảnh hưởng đến quyền kiểm soát, đồng thời sẽ bị chia phần lợi quá

nhiều cho vốn vay (trong thời kỳ kinh doanh tốt đẹp) và rất dễ phá sản (trong thời kỳ kinh doanh đình đốn).

Hệ số nợ

(k) =

Vốn

vay

Vốn

chủ

Đây là chỉ số rút ra từ chỉ số trên, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ với hiệu quả kinh doanh trên vốn chủ

của doanh nghiệp.

1.4.2.2. Hệ số cơ cấu vốn.

Để đánh giá trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích còn nghiên cứu về bố trí cơ cấu vốn. Tỷ số

này sẽ trả lời câu hỏi “Trong một đồng vốn mà doanh nghiệp hiện đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ, bao nhiêu

đầu tư vào TSCĐ. Tuỳ theo loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau. Nhưng bố trí cơ cấu vốn càng

hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng tối đa hoá bấy nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn bị lệch sẽ làm mất cân đối

giữa TSLĐ và TSCĐ, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó. Cơ cấu cho từng loại vốn được tính như

sau:

Tỷ trọng tài sản cố

định =

Tài sản cố định và đầu tư dài

hạn

Tổng tài sản

Tỷ trọng TSLĐ = 1- Tỷ trọng TSCĐ.

Về mặt lý thuyết, tỷ lệ này bằng 50% là hợp lý. Tuy nhiên còn phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp.

1.4.3. Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động.

22

Page 23: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Khi giao tiền vốn cho người khác sử dụng, các nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp, người cho vay... thường băn khoăn

trước câu hỏi: tài sản của mình được sử dụng ở mức hiệu quả nào? Các chỉ tiêu về hoạt động sẽ đáp ứng câu hỏi này. Đây

là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng tài nguyên, nguồn lực của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu này được sử dụng để

đánh giá tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nguồn vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho

TSCĐ và TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng số nguồn vốn mà

còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nguồn vốn của doanh nghiệp.

1.4.3.1. Vòng quay tiền.

Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu tiêu thụ trong năm cho tổng số tiền mặt và các loại chứng khoán ngắn

hạn có khả năng thanh toán cao.

Vòng quay tiền

=

Doanh thu tiêu thụ

Tiền + chứng khoán ngắn hạn có khả năng thanh

khoản cao

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của tiền trong năm.

1.4.3.2. Vòng quay hàng tồn kho.

Hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích nhằm đảm bảo cho sản xuất được tiến hành một các bình

thường, liên tục, và đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố

như: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp mức độ đầu vào, mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm... Để dảm bảo

sản xuất được tiến hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ cho nhu cầu của khách hàng, mỗi doanh nghiệp cần có một mức

dự trữ tồn kho hợp lý, chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ doanh thu tiêu thụ trong năm và hàng tồn kho.

Vòng quay tồn kho

=

Doanh thu tiêu

thụ

Hàng tồn kho

23

Page 24: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Đây là chỉ số phản ánh trình độ quản lý dự trữ của doanh nghiệp, thể hiện mối quan hệ giữa hàng hoá đã bán và vật

tư hàng hoá của doanh nghiệp. Doanh nghiệp kinh doanh thường có vòng quay tồn kho hơn rất nhiều so với doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này từ 9 trở lên là một dấu hiệu tốt về tình hình tiêu thụ và dự trữ. Hệ số này thấp có thể

phản ánh doanh nghiệp bị ứ đọng vật tư hàng hoá, hoặc sản phẩm tiêu thụ chậm và ngược lại.

1.4.3.3. Vòng quay toàn bộ vốn.

Vòng quay toàn bộ vốn là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn, trong đó nó phản ánh một đồng vốn được doanh

nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Vòng quay toàn bộ vốn

=

Doanh thu tiêu

thụ

Tổng số vốn

Tổng số vốn ở đây bao gồm toàn bộ số vốn đựoc doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, không phân biệt nguồn hình thành.

Số liệu được lấy ở phần tổng cộng tài sản, mã số 250 trong Bảng cân đối kế toán.

Chỉ tiêu này làm rõ khả năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc cải thiện chỉ số

này sẽ làm tăng lợi nhuận đồng thời làm tăng khả năng cạnh tranh, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.

1.4.3.4. Kỳ thu tiền trung bình.

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng

lớn, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều (ứ đọng trong khâu thanh toán). Nhanh chóng giải phóng

vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Vì vây, các nhà phân tích tài chính

rất quan tâm tới thời gian thu hồi các khoản phải thu và chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình được sử dụng để đánh giá khả năng

thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân ngày. Chỉ tiêu này được xác

định như sau:

24

Page 25: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Kỳ thu tiền trung bình

=

Các khoản phải thu

Doanh thu bình quân

ngày

hoặc = Các khoản phải thu x 360

ngày

Doanh thu

Các khoản phải thu bao gồm: Phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu nội bộ, các khoản tạm ứng,

chi phí trả trước...

Số liệu lấy ở bảng cân đối kế toán, phần tài sản, mã số 130 “các khoản phải thu” và mã số 159 “Tài sản lưu động

khác”.

Doanh thu bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (Mã số 01), thu nhập từ hoạt động tài chính (Mã số

31) và thu thập bất thường (Mã số 41) ở báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, phần báo cáo lỗ lãi.

Các khoản phải thu lớn hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và các khoản phải trả trước kỳ

thu tiền trung bình cho biết trung bình số phải thu trong kỳ bằng doanh thu của bao nhiêu ngày. Thông thường 20 ngày là

một kỳ thu tiền chấp nhận được. Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn, gây ứ đọng

vốn trong khâu thanh toán, khả năng thu hồi vốn trong thanh toán chậm. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp để thu

hồi nợ. Tuy nhiên, trong tình hình cạnh tranh gay gắt thì có thể đây là chính sách của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho

những mục tiêu chiến lược như chính sách mở rộng, thâm nhập thị trường.

1.4.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi.

25

Page 26: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Lợi nhuận là mục đích cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận càng cao, doanh nghiệp càng tự

khẳng định vị trí và sự tồn tại của mình trong nền kinh tế thị trường. Nhưng nếu chỉ thông qua số lợi nhuận mà doanh

nghiệp thu được trong thời kỳ cao hay thấp để đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh là tốt hay xấu thì có thể

đưa chúng ta tới những kết luận sai lầm. Bởi lẽ số lợi nhuận này không tương xứng với lượng chi phí đã bỏ ra, với khối

lượng tài sản mà doanh nghiệp đã sử dụng. Để khắc phục nhược điểm này, các nhà phân tích thường bổ xung thêm những

chỉ tiêu tương đối bằng cách đặt lợi nhuận trong mối quan hệ với doanh thu đạt được trong kỳ với tổng số vốn mà doanh

nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh. Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh được thực hiện thông

qua tính và phân tích các chỉ tiêu sau:

1.4.4.1. Doanh lợi tiêu thụ.

Để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh thịnh vượng hay suy thoái, ngoài việc xem xét chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ

đạt được trong kỳ, các nhà phân tích còn xác định trong 100 đồng doanh thu đó có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này

được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu tiêu thụ.

Doanh lợi tiêu

thụ =

Lợi nhuận sau

thuế x

100Doanh thu tiêu

thụ

Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó chịu ảnh hưởng của sự thay đổi sản lượng, giá bán, chi phí...

1.4.4.2. Chỉ số doanh lợi vốn.

Tổng vốn hiện nay doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng chủ yếu được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn chủ sở

hữu và nguồn vốn đi vay. Vì vậy, kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cũng phải chia làm hai phần. Trước tiên, phải

hoàn trả phần lãi vay và phần còn lại sẽ mang lại cho chủ doanh nghiệp một khoản thu nhập nhất định. Mối quan hệ giữa

26

Page 27: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

thu nhập của chủ sở hữu và người cho vay từ kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp với tổng tài sản

được đưa vào sử dụng gọi là doanh lợi.

Doanh lợi

vốn =

Lợi nhuận + tiền lãi phải

trảx

100Tổng số vốn

Bằng việc cộng trở lại “Tiền lãi phải trả” vào lợi nhuận, chúng ta sẽ có được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

trước khi phân chia cho chủ sở hữu và cho người vay. Sở dĩ phải làm như vậy vì mẫu số bao gồm tài sản được hình thành

do cả người cho vay và chủ sở hữu cung cấp cho nên tử số cũng phải bao gồm số hoàn vốn cho cả hai.

Đây là chỉ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư. Chỉ số này cho biết

100 đồng vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

1.4.4.3. Doanh lợi ròng tổng vốn.

Đây là một chỉ tiêu bổ sung cho chỉ tiêu doanh lợi vốn,được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế

với tổng số vốn kinh doanh.

Doanh lợi ròng tổng vốn

=

Tổng lợi nhuận

ròng

Tổng vốn

Chỉ tiêu này làm nhiệm vu là thước đo mức sinh lợi của tổng vốn được chủ sở hữu đầu tư, không phân biệt nguồn

hình thành.

Nếu gọi doanh thu thuần trong kỳ là D, lợi nhuận là P thì doanh lợi tiêu thụ sẽ là:

D

PDP =)(

Gọi tổng vốn là V. Vậy doanh lợi ròng tổng vốn là:

27

Page 28: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

V

PDP =)(

và vòng quay của tổng vốn = V

DL =

Nếu nhân cả tử và mẫu của doanh lợi tổng vốn với doanh thu ta có:

LDPV

D

D

P

DV

DP

V

PVP ×=×=

××== )()(

Như vậy, doanh lợi tổng vốn được xác định bởi hai nhân tố:doanh lợi tiêu thụ và vòng quay của tổng vốn.

1.4.4.4. Doanh lợi vốn tự có.

So với người cho vay thì việc bỏ vốn vào hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu mang tính mạo hiểm hơn, nhưng lại

có nhiều cơ hội đem lại lợi nhuận cao hơn. Họ thường dùng chỉ tiêu doanh lợi vốn tự có làm thước đo mức doanh lợi trên

mức đầu tư của chủ sở hữu.Chỉ số này đựoc xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn chủ sở hữu.

Doanh lợi vốn tự

có =

Lợi nhuận sau

thuếx

100Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng vốn tự có tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh khả năng sinh lời của

vốn tự có và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào kinh doanh. Tăng mức doanh lợi

vốn tự có cũng thuộc trong số những mục tiêu hoạt động quản lý tài chính của doanh nghiệp.

Nếu ta gọi vốn vay là VV , vốn chủ sở hữu là Vc thì ta có:

Vc = V - VV

28

giang, 06/02/11
Page 29: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

và hệ số nợ làV

VH V=

Doanh lợi vốn chủ sở hữu là:C

C V

PVP =)(

Biến đổi công thức này ta được:

H

VP

V

VVP

V

VVV

P

VV

P

V

PVP

VVVCC −

=−

=−

=−

==1

)(

1

)()(

Vậy khi số vốn vay càng nhiều, hệ số mắc nợ càng cao thì doanh lợi vốn tự có của chủ sở hữu sẽ càng lớn.

Tuy nhiên khi hệ số nợ cao thì hai trường hợp có thể xảy ra:

- Nếu tài sản được đầu tư bằng vốn vay có khả năng sinh ra tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi xuất vay thì đòn bẩy kinh tế

dương tức là chủ sở hữu được hưởng lợi nhuận nhiều hơn.

- Ngược lại, nếu khối lượng tài sản này không có khả năng sinh ra một tỷ suất lợi nhuận đủ lớn để bù đắp tiền lãi vay phải

trả thì đòn bẩy kinh tế âm. Khi đó, hệ số nợ càng cao, doanh lợi vốn chủ sở hữu càng nhỏ. Điều đó là do phần thu nhập từ

các tài sản được hình thành bằng vốn chủ sỡ hữu được dùng để bù đáp cho sự thiếu hụt của lãi vay phải trả, do đó lợi

nhuận còn lại của chủ sở hữu còn lại rất ít so với số lợi nhuận đáng lẽ ra được hưởng.

2. Hiệu quả kinh doanh qua phân tích báo cáo tài chính.

2.1. Lý luận chung về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

29

Page 30: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế cơ sở có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được quan tâm từ nhiều phía không chỉ từ những cá nhân chủ sở hữu mà còn từ

mọi thành viên có liên quan nhằm thâu tóm những yếu tố chi phí cũng như kết quả để xây dựng một chỉ tiêu phù hợp cho

đánh giá hiệu quả kinh tế doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai mặt chủ

yếu:

- Kết quả sản xuất vật chất: Lượng giá trị dược tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu thể hiện ở các chỉ tiêu được tính bằng

đơn vị hiện vật hoặc đơn vị giá trị.

- Kết quả về mặt tài chính: Thể hiện qua chỉ tiêu khối lượng lợi nhuận để lại doanh nghiệp và phần đóng góp cho

nhà nước.

Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không thể chỉ tính trong phạm vi một doanh nghiệp mà còn phải

tính đến sự đóng góp của nó trên phạm vi toàn xã hội.

2.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp qua phân tích báo cáo tài chính.

Trong kết quả kinh tế quản lý người ta xem xét các chỉ tiêu kết quả chi phí và hiệu quả theo trình tự phát triển,

đồng nghĩa với việc xem xét hai chỉ tiêu này trong động thái của chúng dưới những quy luật nhất định về hiệu quả kinh

doanhdoanh nghiệp, điều này được thể hiện qua mối quan hệ giữa chi phí, kết quả, hiệu quả cụ thể như sau:

(1). Phải đảm bảo mối quan hệ trong sự phát triển có tính quy luật thứ nhất là: (K1/K0)>(C1/C0). Mối quan hệ này

biểu hiện yêu cầu hiệu quả là: Kết quả cần tăng nhanh hơn chi phí.

(2). Mối quan hệ giữa chỉ tiêu lợi nhuận và chỉ tiêu chỉ số hàng hoá phải đảm bảo: (LN1/LN0)>(Sx1/Sx0). Thể hiện

do sự tác động của khoa học công nghệ nên tốc độ tăng lợi nhuận trên đơn vị sản phẩm có xu hướng tăng do chi phí sản

xuất ra khối lượng tương ứng đơn vị sản phẩm giảm xuống.

30

Page 31: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

(3). (V1/V0)>(L1/L0), Cho biết dưới tác động của khoa học công nghệ, kết cấu hữu cơ của vốn được gia tăng nhờ

sự thay thế lao động giản đơn bằng lao động phức tạp. Do đó Vốn vật chất phải tăng trưởng nhanh hơn lao động (Tiền đề

cho tăng năng suất lao động).

(4). (Z1/Z0)>(V1/V0). Thể hiện sự phát triển kỹ thuật và sản xuất hiện đại với xu thế phát triển theo chiều sâu là

yêu cầu đặt ra đòi hỏi tăng nhanh hơn nữa tốc độ chu chuyển vốn, điều này tương đương với việc tăng nhanh khối lượng

đơn vị sản xuất trên đơn vị thời gian.

(5). (S1/S0)> (Sx1/Sx0). Với: S1,S0: Sản phẩm thuần tuý; Sx1,Sx0: Sản lưọng hàng hoá. Sản phẩm thuần tuý là sản

phẩm hàng háo trừ đi các tiêu hao vật chất mà chủ yếu là khấu hao và chi phí nguyên vật liệu. Mối quan hệ này thể hiện

yêu cầu tiết kiệm ngày càng nhiều tiêu hao vật chất và nâng cao hiệu quả.

(6). (Sx1/Sx0)>(Cnvl1/Cnvl0). Thể hiện mối quan hệ, trong đó, sản xuất hàng hoá phải tăng nhanh hơn chi phí tiêu

hao của nguyên vật liệu, yêu cầu của việc tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố khấu hao và tiết kiệm tiền tiêu hao nguyên vật

liệu sử dụng.

(7). (Ln1/Ln0)>(S1/S0). Xuất phát từ yêu cầu phát triển và tích luỹ đòi hỏi tính quy luật là tăng trưởng của lợi nhuận phải

lớn hơn tăng trưởng của sản phẩm thuần tuý.

Tuy nhiên, để đánh giá hiệu quả

kinh doanh của doanh nghiệp, thông thường ta chỉ đánh giá thông qua xem xét hệ thống chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn

của doanh nghiệp dưới hai hình thức: Vốn Lưu động và Vốn cố định.

2.2.1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:

2.2.1.1. Số vòng quay của vốn lưu động.

M

31

Page 32: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

k =----------

Obq

Trong đó:

k = số vòng quay của vốn lưu động trong kì

M = Tổng doanh thu của DNTM

Obq= số dư vốn lưu động bình quân (năm)

Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được bao nhiêu vòng kì. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử

dụng vốn cao và ngược lại.

2.2.1.2. Số ngày của một vòng quay vốn lưu động.

T

V= ----------

k

Trong đó:

V= số ngày cần thiết để thực hiện một vòng quay.

T = thời gian theo lịch trong kì.

Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng lớn.

2.2.1.3. Tỷ lệ sinh lời của vốn lưu động.

∑p

P’ =--------- x 100%

32

Page 33: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Obq

Trong đó:

P’ = tỉ lệ sinh lời của vốn lưu động (%)

∑p = Tổng số lợi nhuận thu được trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

2.2.1.4. Số vốn lưu động tiết kiệm được.

KKH = Kb/c

B = -------------- x ObqKH

Kb/c

Trong đó:

B = số vốn lưu động tiết kiệm được

KKH = số vòng quay của vốn lưu động trong kì kế hoạch

Kb/c = số vòng quay của vốn lưu động trong kì báo cáo.

ObqKH= Số dư vốn lưu động bình quân kì kế hoạch.

2.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.

2.2.2.1. Hiệu suất vốn cố định.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao

nhiêu đồng doanh thu.

Doanh thu thuần trong kỳ

33

Page 34: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Hiệu suất vốn cố

định =

Tổng vốn cố định sử dụng trong

kỳ

Để đánh giá chính sác hơn người ta có thể sử dụng chỉ tiêu hiệu suất tài sản cố định. Các chỉ tiêu càng lớn càng

tốt.

Doanh lợi vốn tự

có =

Doanh thu thuần trong kỳ

Tài sản cố định sử dụng trong

kỳ

2.2.2.2. Hàm lượng vốn cố định.

chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ.

Hàm lượng vốn cố

định =

Số vốn cố định sử dụng bình quân tronh

kỳ

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ càng cao.

2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.

Hiệu quả sử dụng vốn cố

định=

Lãi thuần trong kỳ

Vốn cố định sử dụng bình quân trong

kỳ

Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng vốn càng tốt.

34

Page 35: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Tuy nhiên cần lưu ý, khi sử dụng những chỉ tiêu trên thì tất cả các nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu phải do

vốn cố định tham gia tạo nên. Ngoài ra các chỉ tiêu trên hiệu quả sử dụng vốn cố định còn được đánh giá qua một số chỉ

tiêu khác như: hệ số sử dụng tài sản cố định, hệ số hao mòng tài sản cố định.

Hệ số sử dụng tài sản cố

định =

Công suất thực

tế

Công suất kế

hoạch

Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay thấp. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh

nghiệp sử dụng máy móc có hiệu quả.

Hệ số hao

mòn =

Giá trị còn

lại

Nguyên

giá

Thông qua việc phân tích, so sánh các chỉ tiêu giữa các thời kỳ, doanh nghiệp sẽ có cơ sở đánh giá ưu nhược điểm

trong công tác quản lý sử dụng vốn cố định và đề ra các biện pháp khắc phục.

Tỷ suất tự tài trợ

TSCĐ =

Vốn chủ sở hữu

Giá trị TSCĐ và đầu tư dài

hạn

35

Page 36: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Thông qua phân tích nhằm xác định các tài sản đầu tư được tài trợ bằng những nguồn nào? Cách huy động ra sao?

Việc thanh toán công nợ trong tương lai dựa vào đâu? Đồng thời giúp cho doanh nghiệp luôn duy trì được khả năng thanh

toán và an toàn trong kinh doanh.

Chương II: Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty xây lắp và kinh doanh vật

tư thiết bị.

I- Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị.

1. Quá trình hình thành và phát triển.

Công ty dựng, tiền thân là Xí nghiệp cung ứng vật tư vận tải thuộc Liên hiệp các xí nghiệp cơ khí – Bộ xây dựng,

có nhiệm vụ cung ứng vật tư vận tải phục vụ các đơn vị trong Liên hiệp và các đơn vị trong Bộ xây dựng. Đơn vị được

hình thành theo quyết định 228/BXD –TCLĐ ngày 4/2/1980 của Bộ trưởng bộ xây dựng. Giấy phép được cấp theo quyết

định số 132/GP-UBXDCB ngày 17/6/1983 do chủ nhiệm UBXDCB ký.

Mới được thành lập, đơn vị gặp không ít khó khăn về địa điểm làm việc, kho bãi chứa thiết bị phải đi thuê hoàn toàn. Tổ

chức đang hình thành đội ngũ cán bộ CNV các bộ phận còn thiếu. Đến năm 1982, đơn vị mới được thành phố và Huyện

Gia Lâm cấp đất. Lúc này, đơn vị phải vừa xây dựng cơ sở vật chất vừa thực hiện nhiệm vụ cung ứng vận tải nên đơn vị

gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng tập thể CBCNV đã nêu cao tinh thần đoàn kết, đồng thời được sự quan tâm chỉ đạo của

lãnh đạo cấp trên đã khắc phục mọi khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hàng năm.

36

Page 37: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Đến tháng 9 năm 1984, Công ty đã hoàn thành công tác xây dựng cơ bản khu nhà làm việc, kho tàng sân bãi, đồng thời

được Bộ xây dựng điều cho một số phương tiện vận tải; lúc này mặt tổ chức cũng đã được biên chế ổn định, phù hợp với

nhiệm vụ. Từ khi thành lập tới năm 1986, Công ty luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Đến năm 1987, thực hiện đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước, chuyển hoạt động của các doanh nghiệp từ kinh

doanh sản xuất theo kế hoạch, bao cấp sang kinh doanh hoạch toán theo nền kinh tế hàng hoá có sự chỉ đạo của Nhà nước,

Công ty cũng gặp nhiều khó khăn. Bước đầu không tìm được việc làm, công nhân phải nghỉ việc nhiều, đời sống của

CBCNV khó khăn, tư tưởng của các CBCNV bị dao động, nhiều người xin nghỉ chế độ 176 và nghỉ không lương. Vào các

năm từ 1987- 1989, lúc này có nguy cơ phải giải thể, chờ cấp trên sát nhập.

Trước tình hình đó, năm 1990, chi bộ Công ty đã quán triệt tư tưởng chỉ đạo là phải đi lên từ chính mình nên đã quyết tâm

giữ vững đơn vị và đã được lãnh đạo Bộ và Tổng công ty ủng hộ; đồng thời được tập thể CBCNV hưởng ứng và thể hiện

quyết tâm cao.

Trải qua hơn 20 năm vừa xây dựng vừa kinh danh. Công ty đã thay đổi nếp nghĩ, cách làm; mở rộng sự hợp tác, liên

doanh liên kết, đa dạng hoá ngành nghề, thu hút các lực lượng, phát huy nội lực, hoạt động sản xuất kinh doanh của công

tyđã luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ của mình và không ngừng phát triển . Từ năm 1990 đến 1992, Công ty xây lắp và

kinh doanh vật tư thiết bị là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty cơ khí xây thu từ 300.000.000,đ lên 1.200.000.000,đ.

Từ những thành tích đó đã khẳng định, Công ty là đơn vị không những ổn định mà ngày càng phát triển và đã có vị trí của

mình trên thị trường. Công ty xác định phải đi lên bằng nhiều hướng và đã được Bộ xây dựng quyết định thành lập lại

doanh nghiệp, Quyết định số 162A ngày 5 tháng 5 năm 1993 bổ sung nhiệm vụ vừa kinh doanh vật tư thiết bị vừa xây lắp,

nhưng xây lắp là nhiệm vụ trọng tâm để phù hợp với định hướng phát triển của đất nước. Để phát huy được nhiệm vụ

chức năng của mình ngay từ năm 1993 đã tập trung đầu tư lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề, các phương

tiện thiết bị phục vụ thi công; đồng thời xây dựng mở rộng, nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty bề thế, khang trang hơn. Công

ty đã xây dựng được định hướng phát triển phù hợp với cơ chế thị trường và định hướng phát triển của Đảng và Nhà nước,

lấy ngắn nuôi dài, đa dạng hàng hoá, đa dạng ngành nghề; đồng thời mở rộng thị trường kinh doanh và xây lắp

37

Page 38: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Kinh doanh từ chỗ phục vụ các đơn vị trong Tổng công ty, chủ yếu là các thiết bị phục vụ ngành xây dựng và sản xuất vật

liệu xây dựng, đến nay đã kinh doanh các thiết bị vật tư cho nhiều ngành kinh tế, nhiều lĩnh vực như giao thông, thuỷ lợi,

nông nghiệp, y tế ....

Xây lắp từ chỗ thi công các công trình nhỏ giá trị vài trăm triệu, kỹ thuật đơn giản, đến nay đã thi công các hạng mục công

trình có giá trị tới vài chục tỷ, có trình độ kỹ thuật phức tạp, công nghệ cao như khoan cọc nhồi v.v. Các công trình đã thi

công đều được bên A (Bên chủ đầu tư) và cơ quan giám sát thi công đánh giá và công nhận đạt chất lượng cao. Một số

công trình đã được Bộ xây dựng cấp huy chương vàng năm 1998, 1999 như:

Nhà thư viện phân viện Hà nội – Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Đại sứ quán úc; Nhà in tạp chí cộng sản; Nhà

làm việc các ban Đảng tỉnh Hưng Yên; Nhà làm việc liên đoàn tỉnh lao động Hưng Yên.

Từ những kết quả đó đã khẳng định sự tăng trưởng và phát triển của Công ty trong những năm qua từ khi thực hiện

đường lối đổi mới, mở cửa của Đảng từ năm 1986. Từ năm 1993 đến nay công ty rất quan tâm đến công tác đầu tư vì

những năm gần đây có nhiều dự án đầu tư quốc tế vào Việt Nam. Công ty đã sớm nắm bắt được tình hình đó để hàng năm

có kế hoạch đầu tư đúng mức, đáp ứng được như cầu, nhiệm vụ theo hướng phát triển. Từ năm 1997-1999 đã đầu tư mua

sắm thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và xây dựng một phần để ngày càng tiếp cận những tiến

bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới của các nước tiên tiến, một phần tạo điều kiện làm việc tiến tới cơ giới hoá trong xây

dựng và đảm bảo chất lượng cao các công trình

Ngoài việc đầu tư thiết bị, công nghệ, Công ty còn rất quan tâm đến đầu tư đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân

lành nghề. Trong những năm gần đây, do được bổ sung nhiệm vụ, Công ty đã đầu tư cho một số cán bộ đi học để nâng cao

trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ. Hiện nay đang có 12 đồng chí theo học các trường đại học, trong đó có nhiều

đồng chí học văn bằng 2; đồng thời công ty đã tuyển dụng hàng chục cán bộ, kỹ sư trẻ và công nhân bậc cao các nghề có

đủ năng lực đảm nhận các công việc, nhất là lĩnh vực xây dựng. Do vậy, các công trình mà Công ty thi công đều đạt chất

lượng cao, được chủ đầu tư khen ngợi. Kết quả là doanh thu từ 1.200.000.000,đ năm 1993 đã lên đến 185.372 tỷ năm

2000.

38

Page 39: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Với bề dày về kinh nghiệm trong quản lý và thi công, đội ngũ kỹ sư và Công nhân lành nghề có trình độ chuyên

môn cao, năng lực về thiết bị được đầu tư đầy đủ, hiện đại. Năng lực về tại chính lành mạnh có khả năng ứng vốn cho

nhiều công trình.

Công ty đã và đang tham gia thiết kế, chế tạo thi công lắp đặt các công trình trọng điểm trong nước và các công

trình khác ở trong nước và ngoài nước đạt chất lượng và hiệu quả kinh tế.

Để mở rộng thị trường xây dựng, ngành nghề sản xuất cũng như nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ

thuật các nghề. Công ty đã hợp tác liên danh với nhiều doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước để chuyển giao công

nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới. Kinh doanh xuất nhập khẩu các vật tư kỹ thuật và thiết bị phục vụ

cho ngành xây dựng, quản lý đô thị, sản xuất vật liệu xây dựng và các ngành khác theo yêu cầu của thị trường trong nước

và ngoài nước.

Trong những năm tới Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị sẽ tăng cường thêm năng lực về mọi mặt để phù

hợp với nhu cầu của thị trường. Với mục tiêu là: “ Năng suất Chất lượng - an toàn và Hiệu quả”

2. Đặc điểm mặt bằng sản xuất kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị

2.1. Chức năng.

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một doanh nghiệp nhà nước là một thành viên trong Tổng công ty

cơ khí xây dựng. Công ty có cửa hàng giới thiệu sản phẩm, văn phòng đại diện, hoạt động trong phạm vi các tỉnh, thành

phố trên cả nước và cả nước ngoài. Chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh về các lĩnh vực sau:

- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, bưu điện, thuỷ lợi, công trình đường dây và

trạm biến áp, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và các khu công nghiệp.

- Kinh doanh phát triển nhà, trang trí nội thất.

39

Page 40: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Kinh doanh máy, thiết bị thi công xây dựng, máy trục các loại, dịch vụ về các phương tiện vận tải, xếp dỡ, vận

chuyển đến tận chân công trình.

- Xuất nhập khẩu, vật tư thiết bị, phụ tùng máy thi công công trình xây dựng và máy cho các ngành công nghiệp.

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị có tư cách pháp nhân, hạnh toán độc lập, tự chủ trong sản xuất kinh

doanh. Có con dấu rêng, được mở tài khoản tại ngân hàng trong nước và ngoài nước, hoạt động theo pháp luật, theo luật

doanh nghiệp và theo sự phân cấp của Tổng công ty cơ khí Xây dựng. Các đơn vị, của hàng, tổ sản xuất, các đôi xây dựng

trực thuộc Công ty hạch toán độc lập có trụ sở có tư cách pháp nhân do công ty phân cấp và uỷ quyền.

2.2. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh.

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là một đơn vị kinh doanh và nhận thi công các công trình, các mặt

hàng chủ yếu phục vụ thi công xây dựng, máy móc thiết bị cho các ngành công nghiệp.

Trong những năm gần đây, nước ta đang

trong thời kì phát triển, tốc độ phát triển

hàng năm là trên 8% do đó mà nhu cầu về

xây dựng, nhà ở, khu công nghiệp cungx

như các mặt hàng tiêu dùng với tốc độ khá

cao. Nhận thức được tầm quan trọng như

vậy nên ban lãnh đạo công ty và Tổng

công ty đã quyế định kinh doanh ngành

nghề xây dựng và xây lắp các công trình nhà ở, khu công nghiệp…

Tuy mới hoạt động từ năm 1993 với số vốn ít ỏi nhưng với sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể CBCNV và được sự

giúp đỡ của Tổng công ty cả về nguồn vốn và nguồn nhân lực. Công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể về số lượng

TT Tên mặt hàng sản xuất kinh doanh

1 Máy xúc đào bánh xích gầu sấp.

2 Máy xúc đào bánh lốp gầu sấp.

3 Máy xúc đào thuỷ lực bánh lốp gầu sấp

4 Máy ủi

5 Phụ tùng các loại

6 Các loại máy và các thiết bị khác

40

Page 41: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

và chất lượng các công trình xây dựng thuộc nhà nước và các liên doanh nước ngoài. Trong quá trình hoạt động sản xuất

kinh doanh Công ty luôn luôn chú trọng đến công tác phục vụ khách hàng và chất lượng sản phẩm. Các mặt hàng kinh

doanh của Công ty đa phần, đa dạng nhiều chủng loại. Do đó khi tổ chức kinh doanh thiết bị và xây lắp Công ty cần phải

nắm rõ được cơ cấu hoạt động của thiết bị, thời gian hoạt động của thiết bị mức tiêu hao vật tư của thiết bị… Để giảm đến

mức tối đa hao hụt mất mát trong qúa trình kinh doanh.

Nguồn hàng cung cấp cho Công ty về thiết bị máy móc chủ yếu do các nhà sản xuất trong nước và ngoài nước. Các

sản phẩm do các đơn vị thành viên sản xuất.

2.3. Kết cấu sản xuất kinh doanh của công ty.

Về xây dựng: Khi Công ty đấu thầu kí kết được hợp đồng thi công với bên A và các công trình của tổng Công ty

giao khoán. Thì Công ty giao lại việc thi công công trình cho các xí nghiệp xây dựng hay đội xây dựng.

Các xí nghiệp thi công có trách nhiệm thi công công trình theo thiết kế và thời gian thi công theo hợp đồng kí kết và

có trách nhiệm nộp đầy đủ các khoản với Công ty. Khi thi công công ty sẽ cho các đội vay tiền với số tiền không vượt quá

70% giá trị công trình để đảm bảo cho quá trình thi công không bị gián đoạn, chờ vật tư chậm tiến độ.

Về kinh doanh máy móc thiết bị: ngành nghề kinh doanh của công ty và nó là một ngành nghề đem lại lợi nhuận

cao. Tỷ lệ phần trăm doanh thu hàng năm chiếm 68-70% tổng doanh thu. Xác định được tầm quan trọng của việc kinh

doanh máy móc thiết bị. Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng thị trường, đa dạng hoá sản phẩm. Đầu tư máy móc thiết bị

cho sản xuất kinh doanh để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Trong quá trình kinh doanh Công ty căn cứ vào từng thời điểm và chu kỳ của các mặt hàng, đánh giá từng mặt hàng

cung cấp cụ thể cho khách hàng nào. Bởi nhược điểm của mặt hàng máy móc và thiết bị là những loại mặt hàng có số

lượng vốn lớn, quá trình tiêu thụ phức tạp và khó khăn. Thị trường luôn luôn có rất nhiều đối thủ cạnh tranh cả trong

ngành và các hãng nước ngoài. Vì vậy mà chiến lược kinh doanh của công ty là các phương án kinh doanh ngắn hạn trong

điều kiện hiện có và có cung cấp các mặt hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng.

41

Page 42: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Ngoài chức năng xây dựng cơ bản và kinh doanh vật tư thiết bị Công ty còn thực hiện những công việc khác như lắp đặt,

bảo trì sửa chữa các thiết bị phục vụ cho công nghiệp, tư vấn, thiết kế, thẩm định dự án mua sắm thiết bị…

3. Cơ chế quản lý và biên chế của công ty.

Công ty xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty cơ khí xây dựng. Hàng năm Công ty thực

hiện các chỉ tiêu kinh tế như Giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu, cơ cấu mặt hàng, quá trình sản xuất kinh doanh. Để

thực hiện tốt các chỉ tiêu đó Công ty đã không ngừng đổi mới về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý hiệu quả và hoàn thiện

hơn.

3.1. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.

Giám đốc: Là đại diện pháp nhân trong một hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và tổng

công ty. Giám đốc có quyền điều hành cao nhất, điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty theo chế độ một thủ

trưởng.

- Giúp Giám đốc có các phó giám đốc và được Giám đốc uỷ quyền phân công nhiệm vụ quản lý, điều hành một số phòng

ban hoặc một số lĩnh vực kinh doanh của Công ty.

- Các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc trong công việc quản lý điều hành công

việc theo từng lĩnh vực.

Phó giám đốc xây lắp: Có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát thi công các công trình của Công ty và Tổng Công ty. Mở rộng

địa bàn hoạt động, tham gia vào các dự án, tham gia tổ chức đấu thầu, chỉ đạo bàn giao, thanh toán và chịu trách nhiệm

trước Giám đốc về tiến độ, biện pháp thi công và chất lượng công trình.

Phó giám đốc kinh doanh: Có trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo quá trình kinh doanh VTTB trong kỳ kế hoạch.

Khai thác nguồn hàng và VTTB mới, lập kế hoạch và các chỉ tiêu kinh tế xã hội trong năm và các năm tới. Chịu trách

nhiệm trước Giám đốc về chất lượng hàng hóa, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.

42

Page 43: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Phòng tài chính kế toán: Trên cơ sở kế hoạch của Công ty giao và lập kế hoạch tài chính tín dụng của toàn bộ Công

ty, thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi.

- Mở sổ sách kế toán ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh té phát sinh trong kỳ, tổng hợp thanh toán định kỳ.

- Theo dõi, quản lý TSCĐ thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật kế toán, kiểm

toán.

- Chịu trách nhiệm chủ tài khoản về hoạt động có liên quan đến tiền tệ trong sản xuất kinh doanh và các hoạt động

khác của Công ty.

- Đảm bảo nguồn vốn phục vụ cho kế hoạch sản xuất kinh doanh và các kế hoạch khác của Công ty.

Phòng tổ chức hành chính:

- Làm nhiệm vụ quản lý lao động từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết việc làm và thực hiện các chế độ chính sách

tiếp theo.

- Tham mưu giúp việc về công tác tổ chức biên chế, quy hoạch việc sử dụng lao động, tổ chức huấn luyện đào tạo,

gửi đào tạo chuyên môn kỹ thuật, an toàn và bảo hộ lao động.

- Giải quyết đầu vào, đầu ra thực hiện các chế độ chính sách với người lao động.

- Theo dõi, quản lý lao động, lập bảng theo dõi thanh toán lương thưởng, duy trì thực hiện các chế độ chính sách

của Công ty.

Phòng kế hoạch kỹ thuật:

- Đảm bảo về số lượng và chất lượng hàng hoá khi xuất nhập khẩu theo chất lượng của nhà nước và ngành đề ra.

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kho tàng, bến bãi. Chủ động xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa cho tất cả

các trang thiết bị của Công ty, xây dựng nội quy để đảm bảo an toàn lao động trong thi công.

- Lập kế hoạch xây dựng cơ bản hàng năm, tổ chức ký kết hợp đồng xây dựng, lập dự toán thi công công trình.

43

Page 44: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tiếp thị:

- Tham mưu giúp việc cho Giám đốc và phó giám đốc về vấn đề kinh doanh của Công ty. Chính sách mặt hàng, giá

cả, cơ chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc và các chính sách khác như là tiếp thị, quảng cáo, các hoạt động xúc tiến

bán hàng…

- Điều tra nghiên cứu thị trường để xây dựng kế hoạch kinh doanh đạt kết quả và bảo vệ kế hoạch hoạt động của

mình phù hợp với Tổng Công ty giao cho. Đảm bảo việc XNK nguồn hàng cho công việc kinh doanh. Chủ động ký kết

hợp đồng kinh doanh, khai thác thị trường, ra quyết định kinh doanh. Trực tiếp điều hành kinh doanh các đơn vị trực

thuộc và hệ thống cửa hàng, kho bãi, bến bãi..

Các xí nghiệp trực thuộc Công ty:

- Thực hiện thi công các công trình của Tổng Công ty và Công ty. Chủ động lập dự toán, quyết toán các hạng mục

công trình.

- Thực hiện các hợp đồng giao khoán do Công ty cung cấp, chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Đảm bảo chất lượng, khối lượng trong sản xuất và thi công xây lắp, thực hiện đúng tiến độ chỉ tiêu kế hoạch.

- Chịu trách nhiệm về thuê nhân công, thuê máy móc thiết bị. Và chất lượng hàng hoá, công trình khi bàn giao đưa

vào sử dụng.

Các cửa hàng kinh doanh và đại lý phân phối:

Thực hiện quá trình bán hàng, phân phối. Có trách nhiệm quản lý hàng hoá tại cửa hàng, báo cáo kết quả về hoạt

động bán hàng và những thông tin cần thiết về giá cả, chất lượng hàng hoá cho Công ty.

Ngoài ra còn có các văn phòng đại diện của công ty ở nước ngoài có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc và cho phòng

kinh doanh XNK….

3.2. Số lượng và chất lượng lao động.

44

Page 45: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Để hoàn thành được yêu cầu nhiệm vụ của sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới Công ty xây lắp và kinh doanh

vật tư thiết bị đã từng bước ổn định đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật trong các công trình xây dựng hợp lý đủ

mạnh để thực hiện nhiệm vụ.

Hiện nay Công ty có 786 lao động, trong đó:

Lao động dài hạn là : 109

Lao động có thời hạn : 677

Cán bộ đại học dài hạn : 60

Tổ chức kỹ thuật và nghiệp vụ : 05

Công nhận bậc 5 trở lên : 320

(Chi tiết xem thêm ở các biểu đính kèm)

II- Thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.

1. Đánh giá chung.

Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là một doanh nghiệp nhà nước do đó nguồn vốn chủ yếu của

Công ty là do nhà nước cấp và qua các năm hoạt động kinh doanh, Công ty đã bổ sung thêm nguồn vốn, nguồn vốn này

của Công ty đã được bảo toàn và phát triển qua các năm và nó chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn.

Bảng 1: Tình hình bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Công ty qua các năm.

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Vốn cố định Vốn lưu động

45

Page 46: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Năm Tổng nguồn

vốn kinh doanh

Trị giá Tỷ

trọng

(%)

Trị giá Tỷ trọng

(%)

1999 45.779 19.152 41,84 26.627 58,16

2000 44.992 19.165 42,6 25.827 57,4

2001 45.210 17.948 39,7 27.262 60,3

Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.

Là một doanh nghiệp nhà nước thực chuyên chức năng Xây lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị trong đó chức năng

kinh doanh xuất nhập khẩu là chủ yếu, cơ cấu vốn của Công ty mang đặc trưng của doanh nghiệp thực hiện chủ yếu chức

năng kinh doanh, vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn (58,16/1999-60,3/2001).

Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong năm 1999, tổng nguồn vốn của Công ty là 45.779 triệu đồng, trong đó vốn cố

định là 19.152 triệu đồng chiếm 41,84%, vốn lưu động là 26.627 triệu đồng chiếm 58,16% trong tổng nguồn vốn. Năm

2000, tổng nguồn vốn của Công ty là 44.992 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 19.165 triệu đồng chiếm 42,6%, vốn lưu

động là 25.827 triệu đồng chiếm 57,4% trong tổng nguồn vốn. Năm 2001, tổng nguồn vốn của Công ty là 45.210 triệu

đồng, trong đó vốn cố định là 17.948 triệu đồng chiếm 39,7%, vốn lưu động là 27.262 triệu đồng chiếm 60,3% trong tổng

nguồn vốn của Công ty. Sự thay đổi trong cơ cấu vốn ta có thể thấy rõ hơn tỷ trọng của từng loại vốn cũng như sự thay

đổi của cơ cấu vốn trong biểu đồ sau (Biểu đồ 1).

Qua đó ta thấy Công ty đã bảo toàn được vốn nhưng cần phải có các biện pháp thích hợp để phát triển nguồn vốn.

46

Page 47: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Biểu đồ 1: Cơ cấu vốn của Công ty trong 3 năm 1999-2001.

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.

Đơn vị tính: triệu đồng.

47

Vốn cố định

42.6

%

41.84

39.7%

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Vốn lưu động

57.4%

60.3%

58.16%

Năm 1999

Năm 2000

Năm 2001

Page 48: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.

Cũng theo số liệu ta có:

ROI2000 =2.022/96.696 = (185.372/96.696)*(2.022/185.372) =0,0209.

ROI2001=2100/145.522 = (286.380/145.522)*(2.100/286.380) =0,0144.

Như vậy, từ năm 2000 đến năm 2001, lợi nhuận công ty tăng từ 2.022 triệu đồng đến 2.100 triệu đồng, tài sản đầu tư tăng

từ145.522 triệu lên 286.380 triệu. Nhưng trên thực tế, chỉ số ROI lại giảm từ 0,0209 xuống 0.0144, chứng tỏ đã có sự đầu

tư không đúng mức về vốn cũng như về khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, để xem xét, đánh giá một cách chi tiết, ta phải phân tích cụ thể hơn, sâu hơn.

2- Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích báo cáo tài chính.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông tin nắm được thực trạng

hoạt động tài chính, xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380

Các khoản giảm trừ 0 0 0

Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380

Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280

Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100

Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210

Vốn cố định 19.152 19.165 17.948

Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262

48

Page 49: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

2.1. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Bảng

cân đối kế toán.

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, người phân tích phải sử dụng rất nhiều tài liệu khác nhau, trong đó chủ

yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm

báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà doanh nghiệp đạt được. Trong đó , bảng cân đối kế toán là một báo

cáo tài chính rất quan trọng, nó phản ánh tổng quản lý tài sản của doanh nghiệp, tại một thời điểm nhất định, dưới hình

thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.

Bản cân đối kế toán là tài liệu quan trọng để nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh

doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, muốn đánh giá hiệu quả sử

dụng vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị cần phải xem xét tình hình sử dụng vốn qua việc phân

tích cơ cầu tài sản và nguồn hình thành tài sản cũng như tình hình biến động qua các khoản mục trong bản cân đối của

Công ty qua các bảng dưới đây (Bảng 2).

Bảng phân tích cơ cấu tài sản cho thấy, tài sản cố định và đầu tư dài hạn năm 2000 tăng lên so với năm 1999 cả về

số tuyệt đối lẫn tương đối, trong đó chủ yếu là bộ phận tài sản cố định đã và đang đầu tư cho thấy tình hình trang bị cơ sở

vật chất kỹ thuật của Công ty. Kết hợp với tỷ suất đầu tư (TSCĐ/Tổng tài sản) của năm 1999 là 0,25 (19.152/76.321), năm

2000 là 0,2 (19.165/96.696) thấp hơn năm 1999 chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty tăng.

Bảng 2 : Cơ cấu tài sản của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị năm 1999-2001.

49

Page 50: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Đơn vị tính:

Triệu đồng.

50

Page 51: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.

So với năm 2000, năm 2001 TSCĐ của Công ty giảm 1.213 triệu đồng tức là giảm 6,3%, tỷ suất đầu tư của Công ty

năm 2001 là 0,12 (17.948/145.522) nên hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2001 có hiệu quả hơn năm 1999,

2000. Để biết cụ thể hơn ta đi phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Về tài sản lưu động, so với năm 1999, năm 2000 và năm 2001 tiền mặt có giảm hơn trong khi các khoản phải thu

tăng lên nhanh chóng, năm 1999 các khoản phải thu của Công ty là 10.810 triệu đồng nhưng đến năm 2000 là 36.025

Chỉ tiêu

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 2000/1999 2001/2000

(∆) (%) (∆) (%)

A.TSLĐ & ĐTNH

I. Tiền

II. Đầu tư ngắn hạn

III. Các khoản phải thu

IV.Hàng tồn kho

V. TSLĐ khác

VI. Chi sự nghiệp

B. TSCĐ & ĐTDH

I. Tài sản cố định

II. Đầu tư dài hạn

57.144

17.574

10.810

26.344

2.416

19.177

19.152

25

77.506

10.953

36.025

25.930

4.598

19.190

19.165

25

127.549

16.532

75.823

32.134

3.060

17.973

17.948

25

20.362

-6.621

25.215

-414

2.182

13

13

0

135,6

62,3

33,3

98,4

190

100,06

100,06

100

50.043

5.573

39.798

6.204

-1.538

-1.217

-1.217

0

164,6

150,9

210,5

123,9

66,5

93,7

93,7

100

Tổng tài sản 76.321 96.696 145.522 20.375 126,7 48.826 150,5

51

Page 52: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

triệu, năm 2001 là 75.823 triệu đồng chủ yếu là phải thu của khách hàng. Vì vậy, Công ty phải có biện pháp thu hồi để

khoản phải thu giảm, tránh tình trạng khách hàng chiếm dụng vốn lâu làm giảm nguồn vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh

doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.

Đồng thời hàng tồn kho của Công ty cũng tăng lên, hàng tồn chủ yếu là các hàng máy xây dựng và các trang thiết bị

phụ tùng với giá trị lớn, cần phải tăng cường các biện pháp bán hàng để tránh sự ứ đọng vốn.

B ảng 3 : Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị từ năm 1999- 2001.

Đơn vị tính: Triệu đồng.

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

2000/1999 2001/2000

Số tiền (∆) Tỷ trọng (%) ∆ %

A. Nợ phải trả.

I. Nợ ngắn hạn

II. Nợ dài hạn

III.Nợ khác

B. Nguồnvốn CSH

I. Nguồn vốn quỹ

Trong đó nguồn

vốn kinh doanh

29.258

19.507

4.261

5.490

47.063

47.063

45.779

50.020

28.165

13.858

7.997

46.676

46.676

44992

98.408

65.027

23.832

9.549

47.114

47.114

45.210

20.762

8.658

9.597

2.507

-387

-387

-787

170,9

144,4

325,2

145,7

99,2

99,2

98,3

48.388

36.862

9.974

1.552

438

438

218

196,7

230,9

172

119,4

100,9

100,9

100,5

Tổng nguồn vốn 76.321 96.696 145.522 20.375 126,7 48.826 150,5

Bảng cân đối kế toán năm 1999, 2000, 2001.

52

Page 53: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Tuy nguồn vốn của Công ty tăng mạnh qua các năm, năm 1999 là 76.321 triệu đồng, sang năm 2000 là 96.696 triệu

tăng 20.375 triệu hay 126,7% so với năm 1999, năm 2001 là 145.522 triệu tăng 48.826 triệu hay 150,5% so với năm 2000

và tăng 69.201 triệu hay 196,7% so với năm 1999 nhưng tỷ suất tài trợ của các năm giảm xuống.

Tỷ suất tài

trợ=

Nguồn vốn chủ sở

hữu

Tổng số nguồn vốn

Năm 1999 tỷ suất tài trợ của Công ty là 62% (47.063/76.321 = 0,62), chứng tỏ mức độc lập về mặt tài chính của

Công ty vì hầu hết tài sản mà Công ty có được đầu tư bằng số vốn của mình.

Nhưng sang năm 2000 và 2001 tỷ suất tài trợ giảm đáng kể, năm 2000 là

48% (46.676/96.696 = 0,48) và năm 2001 là 32% (47.114/145.522 = 0,32) nên

hầu hết tài sản mà Công ty có được đều đầu tư bằng vốn vay chủ yếu là vay ngắn hạn.

2.2. Thực trạng tình hình tài chính qua phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong Báo

cáo kết quả kinh doanh.

Để đánh giá hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty cần phải quan tâm đến kết quả

cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận, lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các

hoạt động của doanh nghiệp, nó là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được

doanh thu đó từ hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là hoạt động kinh

doanh xuất nhập khẩu.

Bảng 4: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 1999 đến năm 2001

Đơn vị tính: Triệu đồng.

53

Page 54: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Chỉ tiêu

Năm 2000/1999 2001/2000

1999 2000 2001 Giá trị (Ä) Tỷ lệ (%) Giá trị (Ä) Tỷ lệ (%)

Tổng doanh

thu

107.679 185.37

2

286.380 77.693 172 111.008 160

Tổng chi phí 105.585 183.35

0

284.280 77.665 173 100.930 155

Lợi nhuận 1.994 2.022 2.100 28 101 78 103,8

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.

Qua các số liệu thực tế trên, ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty tăng lên rõ rệt qua các năm. Năm

1999, với tổng doanh thu là 107.679 triệu đồng, công ty đã thu được một khoản lợi nhuận là 1994 triệu đồng. Bên cạnh

nhiều doanh nghiệp nhà nước hiện nay làm ăn thua lỗ, với mức lợi nhuận này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty

đạt hiệu quả rất cao, đó là một sự cố gắng nỗ lực của lãnh đạo Công ty trong việc huy động và sử dựng vốn hợp lý. So với

năm 1999, năm 2000 tất cả các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận của Công ty đều tăng lên, tổng doanh thu là

185.372 triệu đồng, so với năm 1999 tăng lên 77.693 triệu đồng hay 172%, lợi nhuận thu được 2022 triệu đồng so với

năm 1999 tăng 28 triệu đồng hay 101%. Đến năm 2001, tổng doanh thu của Công ty đạt 286.380 triệu đồng tăng 111.008

triệu so với năm 2000 hay 160%, lợi nhuận đạt 2100 triệu tăng 78 triệu đồng hay 103,8%.

Mặc dù tỷ lệ gia tăng của tổng doanh thu của năm nay so với năm trước rất cao 160% nhưng tỷ lệ gia tăng về lợi

nhuận không cao lắm là 103,8% là do thu và chi phí có tốc độ tăng như là bằng nhau, có nghĩa là việc quản lý và sử dụng

chi phí của Công ty chưa tốt, chưa đạt hiệu quả.

Biểu đồ sau sẽ thể hiện rõ hơn kết quả kinh doanh của Công ty qua các chỉ tiêu Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi

nhuận qua 3 năm 1999,2000,2001.

54

Page 55: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Biểu đồ 2: Kết quả kinh doanh của Công ty qua 3 năm 1999-2001.

55

0

100000

200000

300000

N¨m1999

N¨m2000

N¨m2001

Tr. ®ång

N¨m

KQ KINH DOANH CUA CONG TY

Tæng doanh thu

Tæng chi phÝ

Lîi nhuËn

Page 56: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.

Đơn vị tính: triệu đồng.

Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001

Tổng doanh thu 107.679 185.372 286.380

Các khoản giảm trừ 0 0 0

Doanh thu thuần 107.679 185.372 286.380

Tổng chi phí 105.685 183.350 284.280

Tổng lợi nhuận 1.994 2.022 2.100

Vốn kinh doanh 45.779 44.992 45.210

Vốn cố định 19.152 19.165 17.948

Vốn lưu động 26.627 25.827 27.262

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 1999, 2000, 2001.

Để phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, phải phân tích các hệ thống chỉ tiêu sau:

2.2.1. Hiệu suất vốn kinh doanh.

Hiệu suất vốn kinh doanh (Hs) =

Hs1999 = = 2,35

Hs2000 = = 4,12

Hs2001 = = 6,33

56

Page 57: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Hiệu suất vốn kinh doanh cho ta biết với 1 đồng vốn đưa vào kinh doanh sẽ đem lại cho Công ty 2,35 đồng doanh

thu năm 1999; và 4,12 đồng doanh thu năm 2000 còn năm 2001 là 6,33 đồng doanh thu. Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả

sử dụng vốn, qua đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty năm 2001 có hiệu quả hơn 2000 và năm 1999.

2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.

Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

TSLN1999 = = 0,043 ; TSLN2000 = = 0,045.

TSLN2001 = = 0,046

ý nghĩa kinh tế: 1000 đồng vốn kinh doanh ở năm 2000 tạo ra được 45 đồng lợi nhuận lớn hơn năm 1999 là 43 đồng và ở

năm 2001 chỉ tạo ra được 46 đồng lợi nhuận. Và thông qua chỉ tiêu này ta thấy tuy hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có

tăng nhưng không đáng kể, nói chung là vẫn còn thấp.

2.3. Hiệu quả tài chính qua phân tích hiệu quả kinh doanh.

Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, đặc

biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh giá một cách cụ thể và chính xác hiệu quả sử dụng vốn, ta cần đi xem xét hiệu

quả sử dụng vốn ở hai loại:

2.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là một nội dung quan trọng của hoạt động tà chính doanh

nghiệp, thông qua kiểm tra tài chính doanh nghiệp có những căn cứ xác đáng để đưa ra các quyết định về mặt tài chính

như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản cố định, về các biện pháp khai thác năng

57

Page 58: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

lực sản xuất của tài sản cố định hiện có, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. Để tiến hành kiểm tra tài chính

đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định cần xác định đúng đắn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

và tài sản cố định của doanh nghiệp.

2.3.1.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.

Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =

Hs1999 = = 5,62

Hs2000 = = 9,67

Hs2001 = = 15,96.

2.3.1.2. Mức doanh lợi của vốn cố định (Mdl).

Mức doanh lợi của vốn cố định =

Mdl1999 = = 0,104.

Mdl2000 = = 0,105.

Mdl2001 = = 0,117.

2.3.1.3. Sức hao phí tài sản cố định (Shp).

Sức hao phí tài sản cố định =

Shp1999 = = 9,6

Shp2000 = = 9,478

Shp2001 = = 8.55

58

Page 59: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Ta có bảng tổng kết tài sản cố định như sau:

Bảng 7: Bảng tổng kết hiệu quả sử dụng vốn cố định.

Chỉ tiêu

Thực hiện So sánh

Năm

1999

Năm

2000

Năm

2001

2000/1999 2001/2000

(∆) % (∆) %

Vốn cố định 19.152 19.165 17.948

Hiệu suất sử dụng TSCĐ 5,62 9,67 15,96 4,05 172,06 6,29 164,88

Mức doanh lợi của VCĐ 0,104 0,105 0,117 0,001 100,9 0,012 111,4

Sức hao phí TSCĐ 9,6 9,478 8,55 - 0,122 98,7 - 0,928 90,2

Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001.

Tuy lượng vốn cố định (Tài sản cố định) của Công ty năm 2001 có giảm hơn so với năm 2000 và 1999, nhưng hiệu

quả sử dụng vốn cố định của năm 2001 lại lớn hơn, hợp lý hơn. Cụ thể, hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 1999 là 5,62 ;

Năm 2000 là 9,67, năm 2001 là 15,96 tức là 1 đồng nguyên giá TSCĐ năm 1999 đem lại cho Công ty 5,62 đồng doanh

thu; Năm 2000 đem lại cho Công ty 9,67 đồng doanh thu, lớn hơn năm 1999 4,05 đồng trên 1 đồng vốn bỏ ra hay tăng

172,06%, còn năm 2001 là 15,96 đồng doanh thu. Với mức doanh lợi năm 1999 là 0,104; năm 2000 là 0,105 và năm 2001

là 0,117 tức là với 1 đồng vốn cố định bình quân năm 1999 tạo ra 0,104 đồng lời; năm 2000 sẽ tạo ra 0,105 đồng lời còn

năm 2001 cao hơn tạo ra được 0,117 đồng lời. Do vốn cố định của năm 2001 nhỏ hơn năm 1999 và năm 2000 nhưng lại

59

Page 60: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

thu được doanh thu và tạo ra một khoản lợi nhuận lớn hơn chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định của Công ty Xây Lắp và

Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là rất hiệu quả.

Như vậy, qua việc phân tích trên ta thấy việc sử dụng và quản lý tài sản cố định của Công ty năm 2000 tuy có hiệu

quả nhưng chưa cao, nhưng đến năm 2001, Công ty đã khắc phục kịp thời dẫn đến việc sử dụng tài sản cố định có hiệu

quả hơn. Công ty cần tiếp tục duy trì, phát huy và tranh thủ sử dụng một cách tối đa những thiết bị đó để nâng cao hiệu

quả hiệu quả sử dụng vốn của mình.

2.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

So với các yếu tố như lợi nhuận, doanh thu, chi phí thì trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn cũng là một yếu tố

không kém phần quan trọng, nó là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Riêng đối

với các doanh nghiệp thực hiện chức năng kinh doanh là chủ yếu thì cần phải đặc biệt chú ý đến vốn lưu động. Bởi vậy,

phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doah nghiệp sẽ đánh giá được chất lượng quản lý sử dụng vốn, vạch ra các

khả năng tiềm tàng nâng cao hơn nữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.

2.3.2.1. Phân tích chung.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sinh sinh lợi của Vốn lưu động

(TSLĐ).

2.3.2.1.1. Sức sản xuất của vốn lưu động (Ssx).

Sức sản xuất của vốn lưu động =

Ssx1999 = = 4,04

Ssx2000 = = 7,18

Ssx2001 = = 10,5

2.3.2.1.2. Mức doanh lợi của vốn lưu động (Mdl).

60

Page 61: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Mức doanh lợi của vốn lưu động =

Mdl1999 = = 0,075

Mdl2000 = = 0,078

Mdl2001 = = 0,077

Ta thấy, với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thuvà 0,075 đồng lợi nhuận.

Năm 2000, thu được 7,18 đồng doanh thu và 0,078 đồng lợi nhuận. Năm 2001 thu được 10,5 đồng doanh thu và 0,077

đồng lợi nhuận.

Mức doanh lợi của vốn lưu động (mức sinh lợi của vốn lưu động): Phản ánh một đồng vốn lưu động thì tạo ra bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Với một đồng vốn lưu động, năm 1999 Công ty thu được 4,04 đồng doanh thu và 0,075 đồng lợi

nhuận. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2000 là 0,078 tức là 1 đồng vốn lưu động Công ty bỏ ra thu được 0,078 đồng

lợi nhuận. Năm 2001 mức sinh lợi là 0,077 như vậy giảm 0,001 đồng lợi nhuận trên 1 đồng vốn bỏ ra so với năm 2000 tức

là giảm 1,3%.

Qua đó có thể đưa ra nhận xét tuy năm 2001 doanh thu trên một đồng vốn lưu động của Công ty là rất cao (cao hơn

nhiều so với năm 1999 và năm 2000) nhưng lợi nhuận thì lại thấp hơn năm 2000, điều đó chứng tỏ tuy Công ty sử dụng

đồng vốn lưu động có hiệu quả hơn nhưng Công ty quản lý các khoản chi phí không hợp lý. Đó cũng là do các nguyên

nhân khách quan tác động như do sự biến động của thị trường trong khu vực và thế giới, hơn nữa hoạt động kinh doanh

chính của Công ty là xuất nhập khẩu nên chi phí vận chuyển và bán hàng là rất lớn, mặt khác do bạn hàng nợ nhiều, hàng

hóa tồn kho lớn nên gây ra sức sinh lợi bé hơn.

2.3.2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn.

61

Page 62: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các quá trình tái sản

xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn

cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động, người ta

thường dùng các chỉ tiêu sau:

2.3.2.2.1. Số vòng quay của vốn lưu động

(n).

Số vòng quay của vốn lưu động =

n1999 = = 4,04 (vòng)

n2000 = = 7,18 (vòng)

n2001 = = 10,5 (vòng)

2.3.2.2.2.Thời gian của một vòng lưu chuyển (T).

T =

T1999 = 04,4

360 = 89,1 (ngày)

T2000 = 18,7

360 = 50,14 ( ngày)

T2001 = 5,10

360 = 34,28 (ngày)

2.3.2.2.3. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động (HSĐN).

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

HSĐN1999 = = 0,25

62

Page 63: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

HSĐN2000 = = 0,139

HSĐN2001 = = 0,095

Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm được càng nhiều.

Ta có bảng tính các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển.

Bảng 8 : Bảng tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật

Tư Thiết Bị qua 3 năm 1999- 2001.

Chỉ tiêu

Đơn vị

tính

Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 So sánh

2000/1999 2001/2000

Hệ số luân

chuyển

Vòng 4,04 7,18 10,5 3,14 3,32

Thời gian 1

vòng luân

chuyển

Ngày 89,1 50,14 34,28 - 38,96 - 15,86

Hệ số đảm

nhiệm vốn lưu

động

Đồng 0,25 0,139 0,095 -0,111 - 0,044

Báo cáo tài chính năm 1999, 2000, 2001

.

63

Page 64: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Kết quả cho thấy, năm 1999, số vòng quay của vốn lưu động là 4,04 vòng. So với năm 1999, năm 2000 số vòng quay là

7,18 tăng thêm 3,14 vòng nên thời gian 1 vòng quay giảm được 38,96 ngày và hệ số đảm nhiệm của một đồng vốn lưu

động giảm thêm 0,111. Năm 2001, số vòng quay là 10,5 tăng thêm 3,32 vòng so với năm 2000 và tăng 6,46 vòng so với

năm 1999, thời gian một vòng giảm 15,86 ngày và hệ số đảm nhiệm 1 đồng vốn lưu động giảm 0,044 đồng. Chứng tỏ hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của năm 2001 tốt hơn năm 1999, 2000. Tuy nhiên sức sinh lợi của vốn lưu động năm 2001 nhỏ

hơn năm 2000. Nguyên nhân là mặc dù số vòng quay của năm 2001 cao nhưng do tổng chi phí qúa cao, bạn hàng nợ

nhiều, hàng hóa tồn kho gây ứ đọng vốn làm giảm sức sinh lợi.

Thời gian 1 vòng luân chuyển của năm 1999 là 89,1 ngày tức là để vốn lưu động quay được 1 vòng mất 89,1 ngày,

năm 2000 là 50,14 ngày tức là để vốn lưu động quay được 1vòng mất 51 ngày, còn của năm 2001 là 34,28 ngày giảm

15,86 ngày so với năm 2000 cho thấy tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của năm 2001 nhanh hơn. Tuy nhiên, để việc sử

dụng vốn lưu động có hiệu qủa hơn Công ty cần đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hóa, cần tổ chức công tác thanh quyết toán

một cách tốt hơn, giảm chi phí để thu được mức sinh lợi cao hơn.

Tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của Công ty qua các năm tăng lên chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động của Công

ty là rất có hiệu quả. Vì việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ làm giảm thời gian của một vòng quay vốn, tiết

kiệm được vốn, tăng doanh số từ đó tạo điều kiện tăng thêm lợi nhuận. Vì xuất phát từ công thức:

Tổng doanh thu thuần = VLĐbq * Hệ số luân chuyển.

Ta thấy vốn lưu động của Công ty tăng không đáng kể, nếu hệ số luân chuyển tăng sẽ tăng được tổng số doanh thu thuần.

Vậy, việc tăng hệ số luân chuyển hay số vòng quay của vốn lưu động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc sử dụng có hiệu

quả vốn lưu động và là một trong những biện pháp cho Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.

- Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động thay đổi do ảnh hưởng của các nhân tố: Số ngày một vòng luân chuyển năm 2001

so năm 2000 giảm 15,86 ngày

+ Do số vốn lưu động bình quân thay đổi.

64

Page 65: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Thời gian 1 vòng luân chuyển =

=

ảnh hưởng của số vốn lưu động bình quân đến số ngày là:

78,216,5094,52372.185

827.25*360

372.185

262.27*360 =−=− (ngày)

Do tổng số chu chuyển thay đổi ảnh hưởng đến số ngày:

64,1892,5228,34372.185

262.27*360

380.286

262.27*360 −=−=− (ngày)

Tổng cộng : 2,78 + (-18,64) = - 15,86 (ngày)

Như vậy, do số vốn lưu động tăng đã làm tăng thời gian 1 vòng luân chuyển thêm 2,78 ngày. Tuy nhiên, do số

doanh thu thuần tăng đã làm giảm thời gian 1 vòng chu chuyển là 18,64 ngày. Việc tăng tốc độ chu chuyển do tăng doanh

thu thuần đã giúp Công ty trong những năm qua tiết kiệm được một lượng vốn đáng kể. Cụ thể, số vốn lưu động tiết kiệm

được của Công ty trong năm 2000 là:

Kkh - Kbc

B = * Obqkh

Kbc

Trong đó: B : Số vốn lưu động tiết kiệm được

Kkh : Số vòng quay kỳ kế hoạch

Kbc: Số vòng quay kỳ báo cáo

Obqkh: Số dư bình quân kỳ kế hoạch.

65

Page 66: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

B2000 = 46,073.20827.25*04,4

04,418,7 =− (triệu đồng)

B2001 = 8,605.12262.27*18,7

18,75,10 =− (triệu đồng)

Qua phân tích trên cho thấy việc sử dụng vốn lưu động của Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị là khá

hiệu quả. Việc tăng được tốc độ luân chuyển đã giúp Công ty giảm bớt được sự căng thẳng về vốn, tăng doanh thu và tiết

kiệm được một lượng vốn lưu động để có thể dùng vào hoạt động kinh doanh.

66

Page 67: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Chương III- Một số khiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa năng lực tài chính của Công ty Xây Lắp và

Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị.

1. Một số kiến nghị với nhà nước.

Kể từ khi đổi mới mở cửa, hệ thống chính sách và luật kinh doanh đã được Nhà nước cho sửa đổi bổ xung nhiều

lần để phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Tuy nhiên trong đó vẫn còn nhiều tồn tại gây khó khăn

cản trở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cân cần nghiên cứu để sửa đổi:

- Đề nghị Bộ tài chính nghiên cứu thống nhất thu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, tránh các loại hoá đơn

thường khó quản lý. Đồng thời nên thu thuế VAT theo địa bàn kinh doanh đối với các dự án do ngân sách cấp vốn thì thu

luôn thuế theo dự toán công trình vừa không thất thoát vừa tiện cho cơ sở sản xuất không phải đăng ký thuế ở các địa

phương xa trụ sở làm việc của công ty. Còn thuế đầu vào và phần chênh lệch do cục thuế sở tại nơi đơn vị đặt trụ sở quyết

toán.

- Thánh toán vốn xây dựng cơ bản kịp thời, tránh nợ đọng lâu.

- Nhà nước cần khuyến khích thoả đáng thông qua tái đầu tư đối với các đơn vị làm ăn có lãi, đóng góp nhiều cho

ngân sách Nhà nước để các công ty này mở rộng sản xuất và phát triển.

- Nhà nước cần coi trọng và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức tư vấn đầu tư công nghệ để tạo điều kiện

thuận lợi hơn cho các công ty có nhu cầu thi mua được công nghệ mới và phù hợp tránh tình trạng mua phải công nghệ lạc

hậu gây thiệt hại cho công ty và cho cả nền kinh tế quốc dân.

- Cải cách các thủ tục hành chính, cắt bỏ những thủ tục phiền hà cho Doanh nghiệp xung quanh việc nộp thuế, vay

vốn... tiến tới "một cửa một dấu" sao cho tiết kiệm được thời gian và tiền bạc cho các Doanh nghiệp.

- Nới lỏng điều kiện vay vốn trung và dài hạn đối với các công ty vừa và nhỏ, tạo điều kiện cho các công ty này phát

triển. Hiện nay phần vốn đối ứng mà chủ đầu tư phải có theo qui định của ngân hàng ít nhất là 40%/tổng dự toán của dự

67

Page 68: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

án. Trong khi đó các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nước ta phần vốn tự có thường rất nhỏ so với qui mô hoạt động. Vì vậy

rất nhiều Doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn khả thi mà hiệu quả song vì thiếu tài sản thế chấp đã bị Ngân hàng từ

chối thẳng thừng.

- Hoàn thiện hoạt động của thị trường chứng khoán để đó thật sự là nơi các Doanh nghiệp có thể kinh doanh kiếm

lời.

- Cho phép công ty phát hành trái phiếu để huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong công ty, của người dân và

của các Doanh nghiệp khác để đổi mới công nghệ.

- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu trung bình ngày một cách đầy đủ và tiên tiến nhằm làm cơ sở so sánh với các chỉ tiêu phân

tích tài chính để đưa ra được những giải pháp đúng đắn hợp lý.

2. Một số kiến nghị và giải pháp đối với hoạt động tài chính của công ty.

2.1. Kiến nghị về phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.

Thứ nhất, Tăng cường công tác quản lý nội bộ bằng các qui chế và qui định cụ thể hơn, xây dựng thêm các định mức

kinh tế kỹ thuật phù hợp với thực tế sản xuất.

Thứ hai, đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề, nội dung đào tạo đi sâu vào thực tế sản

xuất của công ty. Đối với cán bộ chủ chốt thì đưa đi học về quản lý ở các trung tâm đào tạo của nhà nước.

Thứ ba, tăng cường khâu bán hàng tiếp thị: Công ty cần chủ động trong việc tham gia đấu thầu để có được các công

trình lớn vừa tăng doanh thu vừa có thêm việc làm, cải thiện đời sống cho người lao động.

Kế hoạch giai đoạn năm 2000 – 2005 của công ty là tăng cường vốn sản xuất kinh doanh đầu tư cho công nghệ sản

xuất mới hiện đại đuổi kịp với sự phát triển công nghệ trong khu vực ASEAN. Giai đoạn năm 2000 –2005 công ty sẽ thực

hiện giá trị sản lượng với mức tăng trưởng hàng năm từ 10-20% và chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ đối với nhà nước.

2.2. Kiến nghị về phương hướng nâng cao năng lực tài chính cho công ty.

68

Page 69: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính của Xây lắp và kinh doanh vật tư thiết bị ở phần II, có thể thấy rằng mặc dù

đã có những cố gắng và nỗ lực không ngừng nhưng bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty vẫn còn bộc lộ một số

hạn chế trong chính sách quản lý tài chính gây ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói

chung của công ty. Từ đó em xin được đưa ra một số ý kiến về các giải pháp tăng cường năng lực tài chính của công ty

như sau:

2.2.1. Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý.

Mục tiêu, chính sách kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn nhất định là khác nhau, song đều tựu chung

lại ở mục tiêu tài chính là tối đa lợi ích của chủ sở hữu - tức là tối đa tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu trong phạm vi

mức độ rủi ro cho phép. Chính vì thế, xây dựng- thiết lập được một cơ cấu tài chính tối ưu sẽ đảm bảo cho mức độ rủi ro

tài chính của công ty là nhỏ và công ty sẽ thoát khỏi nguy cơ phá sản.

Với cơ cấu vốn của Công ty như đã phân tích ở phần II là quá bất hợp lý: TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn rất nhiều so

với TSCĐ (60,3% so với 17.978%) nên cần cân đối lại. đồng thời trang thiết bị máy móc của công ty cần được đầu tư đổi

mới trong thời gian tới. Để thực hiện được điều này, Công ty cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn. Trong khi

đó các chủ nợ thường xem xét hiệu quả kinh doanh và cơ cấu tài chính của Công ty để quyết định có cho vay vốn hay

không. (Hiện tại theo số liệu thống kê năm 2001, tổng nguồn vốn của công ty là 145.522 triệu thì tương ứng đã có tới

98.408 triệu nợ phải trả.) Vì vậy, muốn có vốn để đầu tư đổi mới công nghệ trong những năm tới, ngay từ bây giờ Công ty

cần phải thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn.

Theo em, cơ cấu vốn phải đáp ứng được yêu cầu của chính sách tài trợ mà Công ty đã lựa chọn, mà như hiện nay,

chính sách tài trợ của công ty thuộc dạng chính sách tài trợ mạo hiểm: Tức là nguồn vốn ngắn hạn tham gia tài trợ cho các

TSLĐ thường xuyên, thậm chí cho cả TSCĐ. Chính sách này rất dễ đẩy công ty vào tình trạng mất khả năng thanh toán,

mà trước hết là khả năng thanh toán nhanh. Nó có thể được áp dụng đối với các công ty được nhà cung cấp cho chịu với

kỳ hạn dài và số lượng lớn. Nhưng chính vì thế, đối với công ty lại khó có thể áp dụng chính sách bán chịu, làm ảnh

hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói chung.

69

Page 70: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Với chính sách tài trợ như vậy, cộng với khoản nợ dài hạn của công ty thấp (23.832triệu so với 65.027triệu nợ ngắn

hạn) công ty nên dựa vào đó để xác định nhu cầu về vốn nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình

được diễn ra một cách bình thường. Cụ thể là công ty cần xác định xem mình cần bao nhiêu vốn đầu tư, bao nhiêu vốn để

hoạt động và thời gian sử dụng các nguồn vốn này trong bao lâu, chi phí huy động và sử dụng vốn như thế nào... để từ đó

cân đối lại lượng nợ dài hạn làm một trong giải pháp huy động vốn khiến cơ cấu vốn và chính sách tài trợ của công ty

được vững chắc hơn.

Cũng theo phân tích, năm 2001, Tổng số tài sản của công ty tăng đáng kể so với năm 2000 (96.696triệu--

>145.522triệu) nhưng tỷ suất lợi nhuận lại giảm, mà nguyên nhân chính do chi phí tăng quá cao tương ứng.

Vì vậy, công ty có thể áp dụng chính sách huy động vốn sau:

- Chính sách huy động tập trung nguồn: Tức là công ty sẽ chỉ tập trung vào một hay một số ít nguồn. Chính sách này

có ưu điểm là chi phí huy động có thể giảm song nó có nhược điểm là làm cho công ty phụ thuộc hơn vào một chủ nợ nào

đó.

Để tránh tình trạng bị phụ thuộc vào một chủ nợ khi áp dụng chính sách này, Trước hết, công ty cần xác định khả

năng huy động vốn chủ sở hữu bao gồm:

- Sử dụng linh hoạt tiết kiệm nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các quỹ trích lập nhưng chưa sử dụng đến.

- Vốn NSNN và các nguồn vốn có nguồn gốc NSNN như các khoản Nhà nước trực tiếp cung cấp hay các khoản đáng

ra công ty phải nộp cho Nhà nước nhưng được giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.

- Lợi nhuận để lại công ty: Đây là nguồn vốn hình thành từ lợi nhuận của công ty sau mỗi kỳ kinh doanh có lãi.

Nguồn vốn này có ý nghĩa rất lớn vì chỉ khi nào công ty làm ăn có lãi thì mới bổ sung được cho nguồn vốn này còn khi

làm ăn thua lỗ thì không những không bổ sung được mà còn làm giảm nguồn vốn này, Để tăng lợi nhuận để lại,công ty

cần tăng mọi nguồn thu và giảm thiểu các chi phí không cần thiết.

70

Page 71: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là một con số còn quá khiêm tốn so với lượng vốn mà công ty cần được đáp ứng

(47.114triệu/145.522triệu). Vì vậy công ty phải huy động từ các nguồn khác như:

♦ Nguồn lợi tích luỹ: Là các khoản phải trả khác nhưng chưa đến hạn thanh toán như nợ lương CBCNV, nợ thuế,

phải trả các đơn vị nội bộ,... đây là hình thức tài trợ " miễn phí" vì công ty sử dụng mà không phải trả lãi cho đến ngày

thanh toán. Tuy nhiên, phạm vi ứng dụng các khoản nợ là có giới hạn bởi lẽ công ty chỉ có thể trì hoãn nộp thuế trong một

thời hạn nhất định, còn nếu chậm trễ trả lương cho công nhân sẽ làm suy giảm tinh thần làm việc của họ. Các khoản nợ

tích luỹ là nguồn tài trợ tự động, phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của công ty tại từng thời điểm. Chúng tự phát thay

đổi cùng với các hoạt động kinh doanh của công ty: khi công ty thu hẹp sản xuất, các khoản này sẽ giảm theo, ngược lại

chúng sẽ tự động tăng lên khi sản xuất mở rộng.

Như vậy để tận dụng và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ này thì việc mở rộng sản xuất, đầu tư đúng hướng, tiết kiệm

đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm trên thị trường là giải pháp tối ưu nhất.

♦ Chiếm dụng vốn của nhà cung cấp: Mua chịu là một hình thức đã rất phổ biến trong môi trường kinh doanh hiện

nay. Một công ty nhỏ có thể không đủ tiêu chuẩn vay ngân hàng nhưng vẫn có thể mua chịu được. Để tận dụng tốt nguồn

tài trợ này, công ty cần chú ý mua chịu của các nhà cung cấp lớn, tiềm lực tài chính mạnh vì họ mới đủ khả năng bán chịu

với thời hạn dài cho các DN nhỏ khác. Ngoài ra, công ty cần tận dụng tối đa thời hạn thiếu chịu: nếu muốn hưởng chiết

khấu, công ty nên thanh toán vào ngày cuối cùng của thời hạn chiết khấu. Còn nếu không đủ khả năng thì nên để đến ngày

hết hạn hoá đơn mới thanh toán là có lợi nhất. Công ty cũng nên tránh việc trì hoãn thanh toán các khoản tièn mua trả

chậm vượt quá thời hạn phải trả, bởi vì việc đó có thể gây ra những tác động tiêu cực như làm tổn hại đến uy tín, vị thế và

các mối quan hệ của công ty, hơn thế nữa công ty còn phải gánh chịu chi phí tín dụng rất cao, thậm trí còn cao hơn cả lãi

suất vay ngắn hạn.

♦ Nguồn vốn từ các tổ chức tài chính tín dụng: Ngân hàng có vai trò rất quan trọng việc bổ sung vốn kịp thời cho

các DN. Thực tế trong ba năm qua công ty đã rất thành công trong việc huy động các khoản nợ ngắn hạn song vẫn rất ít

71

Page 72: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

lần vay vốn trung và dài hạn để sử dụng. Hiện nay các khoản vay ngắn hạn của công ty đã quá dư thừa, hơn nữa các

khoản vay ngắn hạn thường có thời gian đáo hạn ngắn nên việc gia tăng nguồn tài trợ này dễ dẫn đến tình trạng các món

nợ đến hạn chồng chất lên nhau trong tương lai không xa. Trong khi đó, công ty đang cần những nguồn tài trợ có thời

gian dài để đầu tư cho TSCĐ. Vì vậy công ty nên giảm nợ ngắn hạn, thay bằng nợ dài hạn. Mặc dù các khoản vay dài hạn

phải chịu chi phí lớn hơn nên có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty nhưng xét về mục tiêu lâu dài thì điều

đó là cần thiết. Ưu điểm của các khoản vay dài hạn là những giao dịch vay mượn này tương đối linh hoạt, người cho vay

có thể thiết lập lịch trả nợ phù hợp với dòng tiền thu nhập của người vay, cũng như bản thân công ty cũng có thời gian để

thực hiện kế hoạch trả dần tiền vay ngắn hạn.

Trong thời gian tới để huy động được nguồn tài trợ này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của công ty, biện pháp

quan trọng nhất là phải tính toán, lựa chọn, thiết lập được các phương án kinh doanh cũng như phương án đầu tư có tính

khả thi cao. Đồng thời phải lựa chọn được cơ cấu sản phẩm hợp lý để sản xuất sao cho công ty vừa đảm bảo được chi phí

sản xuất cộng thêm lãi suất ngân hàng mà vẫn có lãi.

Nếu công ty áp dụng và thực hiện tốt được các biện pháp nêu trên thì chắc chắn rằng nợ ngắn hạn sẽ giảm được một

lượng tương đối lớn, công ty sẽ có điều kiện vay vốn trung và dài hạn đồng thời có khả năng sử dụng hiệu quả nguồn vốn

ngắn hạn và dài hạn nhằm đem lại lợi ích thiết thực, sản phẩm có khả năng tiêu thụ tốt, quá trình sản xuất diễn ra liên tục

từ đó đảm bảo vốn luân chuyển đều đặn, tạo điều kiện bảo toàn và phát triển vốn.

Tuy nhiên, đòi hỏi đặt ra ở đây dó là:

- Công ty phải đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của ngân hàng và các tổ chức tín dụng để được vay vốn trung và dài

hạn.

- Công ty phải đảm bảo sử dụng tốt các nguồn vốn khác để khi giảm nợ ngắn hạn tức là lượng vốn lưu động giảm sẽ

không gây ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

- Số vốn dài hạn này phải được sử dụng đúng mục đích là đầu tư cho TSCĐ cần thiết và dự án đầu tư là khả thi.

72

Page 73: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Chi phí huy động và sử dụng vốn dài hạn không quá lớn so với vốn ngắn hạn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp.

2.2.2. Quản lý dự trữ và quay vòng vốn.

ở Công ty, Mặc dù thị trường hàng hoá khá ổn định không có những biến động lớn do là thị trường thiết bị xây dựng

và công ty cũng đã thường xuyên theo dõi, phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động dự trữ, nhưng công tác dự trữ vẫn chưa

phát huy được hiệu quả cần thiết như đúng nhu cầu thị trường, đúng thời điểm. Vì vậy vấn đề đặt ra là phải có giải pháp

nhằm quản lý hoạt động dự trữ sao cho hợp lý nhất. Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ được nâng lên hay số

vòng quay vốn tăng.

Để giải quyết vấn đề quản lý dự trữ, lý thuyết quản trị hiện đại đã đề cập đến mô hình thuật toán dự trữ, mô hình

cung ứng đúng thời diểm... song có lẽ, mô hình quản lý dự trữ có lựa chọn A, B, C là đặc biệt có ý nghĩa với thực trạng

quản lý ở công ty hiện nay, bởi trước hết nó dễ thực hiện, dễ phổ biến, đồng thời từng bước đưa quản lý dự trữ theo hướng

hiện đại.

áp dụng mô hình quản lý dự trữ hàng hoá có lựa chọn A-B-C: các loại hàng hoá dự trữ dược phân thành 3 nhóm a, b,

c theo hai tiêu thức: giá trị hàng hoá sử dụng hàng năm và số loại hàng hoá.

Nhóm A: gồm những hàng hoá có giá trị từ 70- 80%, số chủng loại từ 15- 20% so với tổng số hàng hoá dự trữ.

Nhóm B: giá trị hàng hoá từ 15- 25%, chủng loại từ 25- 30%.

Nhóm C: giá trị hàng hoá khoảng 5%, chủng loại chiếm từ 45- 55%.

Căn cứ vào hoạt động và tính chất thị trường cung ứng, công ty sẽ có kế hoạch dự trữ đối với từng nhóm, từng loại

hàng hoá và sử dụng vốn lưu động.

73

Page 74: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Từ việc phân nhóm hàng hoá kết hợp với việc phân tích tình hình cung ứng và dự trữ, có thể đề ra các chính sách cụ

thể đối với từng nhóm và từng loại hàng hoá. Từ đó đưa ra các chính sách sử dụng vốn lưu động căn cứ vào hoạt động và

tính chất thị trường cung ứng.

Giả sử theo phân tích, máy xúc đào gầu sấp, có giá trị ổn định, nhà cung cấp đã quen biết, thời gian cung ứng dài

hạn, dự trữ yêu cầu kỹ thuật đơn giản thì cần tận dụng chính sách tín dụng giao hàng trên cơ sở do cấp phòng quản lý.

Nhờ sử dụng chính sách tín dụng giao hàng nên Công ty còn có thể chiếm dụng dược một khoản vốn của nhà cung ứng để

sử dụng trong một thời gian nhất định.

Khi Công ty thực hiện chính sách này có nghĩa là tài sản lưu động của Công ty cũng giảm đi một lượng tuơng tự.

2.2.3. Sử dụng hợp lý chính sách bán chịu để tăng doanh thu.

Như ở chương II đã phân tích: Công ty Xây Lắp và Kinh Doanh Vật Tư Thiết Bị hoạt động trong lĩnh vực kinh

doanh các loại máy móc xây dựng là chủ yếu, khách hàng có nhu cầu sản phẩm dịch vụ của công ty thường sử dụng

nguồn vốn Ngân sách Nhà nước cấp hoặc vốn của các tổ chức tài trợ. Mà nguồn vốn này thường có tốc độ rải ngân rất

chậm, hơn nữa phải qua nhiều cấp mới đến tay người sử dụng. Do đó, việc công ty buộc phải cho khách hàng chịu nợ và

thanh toán chậm thường xuyên xảy ra. Trên thực tế, trong ba năm qua, các khoản vốn bị chiếm dụng (Năm 2001: Các

khoản phải thu là 75.823triệu) của công ty thường chiếm tỷ trọng rất cao buộc công ty phải tìm các khoản vay ngắn hạn để

bù đắp cho nên chi phí hoạt động tài chính của công ty cao hơn thu nhập hoạt động tài chính. Một phần do lãi vay tăng

lên, một phần do các chi phí đòi nợ tăng.Tuy nhiên, công ty muốn tiêu thụ được hàng hoá, muốn có việc làm cho công

nhân viên thì phải chấp nhận tất cả những điều đó. Chính vì vậy, công ty cần chủ động thực hiện chính sách bán chịu để

tiếp tục sản xuất kinh doanh bình thường mà không bị thiệt hại nhiều.

Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trường, việc bán chịu hàng hoá trở thành một thứ công cụ khuyến mại của

người bán mà vai trò của nó là không thể phủ nhận được trong việc thu hút thêm khách hàng mới và tăng doanh thu bán

hàng. Vì vậy, công ty cần phải:

74

Page 75: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Xác định mục tiêu bán chịu: Nhằm thúc đẩy tăng doanh thu, giải toả hàng tồn kho, gây uy tín về năng lực tài chính

của doanh nghiệp.

- Xây dựng các điều kiện bán chịu: thông thường căn cứ vào mức giá, lãi suất nợ vay và thời hạn bán chịu.

- Tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu: thực chất là so sánh giữa các chi phí phát sinh do bán chịu với lợi

nhuận mà chúng mang lại.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, bán chịu được coi như là một trong những biện pháp để đẩy nhanh tiêu thụ. Mâu

thuẫn ở đây là đẩy nhanh tiêu thụ trong trường hợp này lại làm chậm kỳ luân chuyển vốn, giảm số vòng quay vốn lưu

động. Chính vì vậy, để tính toán hiệu quả của chính sách bán chịu, công ty phải căn cứ vào chỉ tiêu lợi ích tài chính bán

chịu:

LBC = ∆TNB - CPBC

Trong đó:

LBC: lợi ích bán chịu

∆TNBC: chênh lệch thu nhập nhờ bán chịu

∆TNBC=( DTBC - CF1) - (DT0 -CF0)

Với: DTBC: Doanh thu đạt được nhờ có bán chịu

DT0: Doanh thu đạt được nếu không bán chịu

CF0: Chi phí toàn bộ khi không bán chịu

CF1: chi phí toàn bộ khi có bán chịu

Chig phí bán chịu:

CFBC = CFk + CFql + CFth

75

Page 76: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

CFk: Lãi phải trả cho khoản phải thu vì bán chịu

CFql: Chi phí quản lý do bán chịu như đi lại, điện thoại, công văn, tiền lương...

CFth: Chi phí thu hồi nợ khác

==> LBC =[(DTBC - CF1) - ( DT0 -CF0)] -(CFk + CFql + CFth)

Trên đây là cách tính toán lợi ích của một chính sách bán chịu so với không bán chịu. Điều quan trọng nhất, công ty

cần gắn liền một cách chặt chẽ việc bán chịu với các chính sách thu hồi công nợ và các hình thức chiết khấu,giảm giá phù

hợp, mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho công ty nhanh chóng thu lại phần vốn4 bị chiếm dụng, tăng khối lượng sản phẩm

hàng hoá tiêu thu, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lưu động.

Nhờ bán chịu hàng hoá, sản phẩm cho khách hàng, công ty có thể tiêu thụ được một lượng hàng lớn hơn so với

không bán chịu cho khách hàng. Do đó doanh thu tiêu thụ tăng thêm làm cho các chỉ tiêu có liên quan đến doanh thu tiêu

thụ cũng được cải thiện như vòng quay tiền, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng vốn cố định. Tuy nhiên mặt trái

của chính sách này là làm giảm một số chỉ tiêu như vòng quay vốn lưu động, kỳ thu tiền bình quân, doanh lợi tiêu thụ.

Nhưng chính sách bán chịu cũng đem lại lợi ích thực tế cho công ty, mặc dù con số này nhỏ bé nhưng cũng góp phần cải

thiện các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty.

Để thực hiện được chính sách này, công ty cần phải:

- Giao trách nhiệm cho một bộ phận trong phòng kinh doanh chuyên giải quyết các vấn đề xung quanh chính sách

bán chịu.

- Có phương án xử lý cụ thể đối với từng khoản bán chịu sao cho giảm được các chi phí thu tiền, nợ khó đòi... đồng

thời vẫn phải đảm bảo bù đắp được mọi rủi ro công ty có thể phải gánh chịu khi áp dụng việc bán chịu.

- Thời hạn bán chịu không quá dài.

- Khách hàng có khả năng thanh toán nợ trong tương lai.

76

Page 77: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Lãi suất nợ vay thấp.

-Mức giá bán chịu phải cao hơn mức giá bán thanh toán ngay.

2.2.4. Quản lý thanh toán.

Qua phân tích tình hình tài chính của Công ty ta thấy: Công ty thường bị khách hàng chiếm dụng vốn lớn nên Công

ty thường phải vay nợ để bù đắp cho khoản này, làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Do đó,

Công ty cần phải có một chính sách thanh toán hợp lý.

Trước hết phải quản lý tốt các khoản phải thu, nhanh chóng thu hồi công nợ.

- Giảm giá, triết khấu hợp lý với những khách hàng mua số lượng lớn và thanh toán đúng hạn.

- Thực hiện chính sách thu tiền linh hoạt, mền dẻo nhằm mục đích vừa không làm mất thị trường vừa thu hồi được

các khoản nợ dây dưa khó đòi. Bởi lẽ, trên thực tế, rõ ràng là nếu công ty áp dụng các biện pháp quá cứng rắn thì cơ hội

thu hồi nợ lớn hơn nhưng sẽ khiến cho khách hàng khó chịu dẫn đến việc họ có thể cắt đứt các mối quan hệ làm ăn với

công ty. Vì vậy, hết thời hạn thanh toán, nếu khách hàng vẫn chưa trả tiền thì công ty có thể tiến hành quy trình thu hồi nợ

theo các cấp độ:

+ Gọi điện, gửi thư nhắc nợ, thư khuyên nhủ hoặc thư chuyển cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp.

+ Cử người đến gặp trực tiếp khách hàng để đòi nợ.

+ Cuối cùng, nếu các biện pháp trên không thành công thì phải uỷ quyền cho người đại diện tiến hành các thủ tục

pháp lý.

Mặt khác, đối với các khoản nợ bị khách hàng chiếm dụng cũ, Công ty cần phải dứt điểm theo dõi chặt chẽ và tuân

thủ theo nguyên tắc: Các khoản nợ cũ phải dứt điểm so với các khoản nợ mới phát sinh.

Ngoài ra, khi nền kinh tế thị trường ở nước ta ngày càng phát triển, Công ty có thể nghiên cứu xem xét chính sách

thay thế tín dụng bằng đáo nợ (Factoring). Thực chất của chính sách này là việc doanh nghiệp giảm thiểu các khoản phải

77

Page 78: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

thu, phải trả trong cân đối tài chính nhằm tạo ra một bức tranh tài chính thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh thông qua

một loại công ty tài chính trung gian là Factoring. Các khoản phải thu, phải trả xuất hiện khi Công ty có việc mua chịu và

bán chịu. Khi đó, công ty Factoring sẽ đứng ra làm trung gian thanh toán các khoản này với một tỷ lệ chiết khấu thoả

thuận (Thông thường là cao hơn lãi suất vay tín dụng ngắn hạn).

2.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ.

Trong cơ chế thị trường hiện nay, khả năng cạnh tranh quyết định bởi chất lượng hàng hoá trên một đơn vị chi phí

thấp nhất. Những năm qua, do máy móc thiết bị không theo kịp nhu cầu thị trường nên chất lượng sản phẩm của công ty

chưa được cao. Vài năm trở lại đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá công nghệ sản xuất và đã mang lại những hiệu quả

kinh tế nhất định. Tuy nhiên, do số vốn dùng cho đổi mới công nghệ còn hạn hẹp (Vốn cố định năm 2001:17.948triệu)

nên công ty tiến hành đổi mới công nghệ từng phần dẫn đến máy móc thiết bị của công ty thiếu đồng bộ, hạn chế hiệu suất

tài sản cố định. Cho đến nay, phần giá trị TSCĐ còn lại của công ty chiếm khoảng 1/3 nguyên giá và một số TSCĐ đã

khấu hao hết nhưng chưa có điều kiện đổi mới.

Vì vậy, nhiệm vụ trước mắt của công ty là đẩy mạnh đổi mới công nghệ, nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng khoa

học- công nghệ kỹ thuật hiện đại vào sản xuất kinh doanh.

Để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ đổi mới công nghệ nhằm góp phần thiết thực vào việc nâng cao kết quả và hiệu

quả kinh doanh, công ty cần chú ý đổi mới đồng bộ các yếu tố cấu thành công nghệ: từ máy móc thiết bị, nguyên nhiên

vật liệu, năng lượng đến nâng cao trình độ, kỹ năng kỹ xảo của người lao động, đổi mới tổ chức sản xuất và quản lý.

Ttong thời gian tới, công ty nên thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, cụ thể như:

- Công ty cần tính toán để đầu tư vào các bộ phận thiết yếu trước. Từng bước thay thế một cách đồng bộ thiết bị cho

phù hợp với nhu cầu thị trường bằng việc đầu tư có hiệu quả vào công nghệ hiện đại hơn. Việc đổi mới công nghệ phải

đảm bảo cân đối giữa phần cứng và phần mềm để phát huy hiệu quả của công nghệ mới. Khi mua các thiết bị máy móc

cũng như bí quyết công nghệ công ty có thể thương lượng với các đối tác để được thanh toán theo phương thức trả chậm.

78

Page 79: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Tận dụng trang thiết bị máy móc hiện có trong công ty, ngoài ra phải tiến hành bảo dưỡng máy móc theo định kỳ

thay cho việc cứ khi nào phát sinh sự cố thì công ty mới cử cán bộ kỹ thuật đến sửa chữa như hiện nay nhằm đảm bảo các

trục trặc được sửa chữa kịp thời giúp cho dây chuyền sản xuất hoạt động liên tục và tiếp kiệm thời gian và công sức cho

người trực tiếp lao động sản xuất.

- Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.

- Để nâng cao năng lực công nghệ, công ty cần phải xây dựng mối quan hệ với các cơ quan nghiên cứu, ứng dụng

khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước để phát triển công nghệ theo chiều sâu và từng bước hoàn chỉnh công nghệ hiện

đại.

- Tích cực đào tạo độ ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý, công nhân lành nghề trên cơ sở đảm bảo bồi

dưởng vật chất thoả đáng cho họ.

- Nâng cao trình độ quản lý, trong đó chú trọng đến vai trò của quản lý kỹ thuật.

- Tiến hành các nghiên cứu, phân tích về thị trường, nhu cầu thị trường, năng lực công nghệ của công ty để lựa chọn

máy móc thiết bị công nghệ phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho công ty.

Hiệu quả đổi mới công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tình hình tài chính của công ty nói

riêng rất khó định lượng. Bởi lẽ cơ cấu sản phẩm của công ty đa dạng, giá trị các loại sản phẩm chênh lệch nhau nhiều,

hơn nữa một loại thiết bị công nghệ không thể áp dụng cho hầu hết các loại sản phẩm của công ty. Nhưng thực tế đã

chứng minh từ khi thực hiện việc nâng cấp đồng bộ hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, tính từ năm 1999 đến năm 2001, vốn cố định giảm từ 19.152 xuống còn 17.948 trong khi đó hiệu suất sử

dụng tài sản cố định lại tăng từ 5,62 lên 15,96. Đó cũng chính là những con số phản ánh hiệu quả của việc đổi mới công

nghệ, trang thiết bị trong công ty.

Qua đó ta thấy rõ được hiệu quả của đối mới công nghệ đối với hoạt động của công ty: Quy mô sản xuất tăng lên,

tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Do đó khả năng hoạt động của công ty cũng được cải thiện, sản phẩm sản xuất ra có chất

79

Page 80: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

lượng cao hơn nên tiêu thụ tốt hơn vì vậy khả năng sinh lợi của công ty cũng tăng lên. Ngoài ra đổi mới công nghệ còn

làm cho cơ cấu vốn của công ty hợp lý hơn, và để thực hiện được tốt hơn nữa giải pháp này, công ty cần:

- Công ty phải tiến hành những nghiên cứu, phân tích đánh giá xem đầu tư vào một thiệt bị công nghệ cụ thể nào đó

có khả thi không, có thật sự cần thiết không, có đem lại hiệu quả không.

- Công ty có đủ khả năng huy động các nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động đổi mới thiết bị công

nghệ của mình.

- Công ty phải thiết lập được mối quan hệ với các công ty tư vấn về công nghệ để lựa chọn được thiết bị hiện đại phù

hợp giá cả phải chăng.

- Công ty cần tăng cường nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật để có đủ kiến thức điều khiển,

làm chủ công nghệ mới.

2.2.6. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.

Đội ngũ lao động là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một Doanh nghiệp. Ngày

nay cho dù trên thế giới đã tạo ra được nhiều thiết bị tự động, Rô bốt thay thế con người trong hoạt động sản xuất, Tuy

nhiên các máy móc đó cho dù hiện đại đến đâu đi nữa nếu thiếu sự điều khiển của con người cũng trở nên vô tác dụng.

Trong qúa trình sản xuất kinh doanh lao động tác động đến mọi khẩu, đến mọi quá trình hoạt động từ khâu thu mua

nguyên vật liệu, chế tạo ra sản phẩm đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, hay nói cách khác lao động là nguồn gốc sáng tạo ra

mọi của cải vật chất cho xã hội. Do đó công ty cần phải phát huy được sức mạnh của độ ngũ lao động khơi dậy trong họ

tiềm năng to lớn tạo cho họ động lực để họ phát huy được hết khả năng. Khi đó công việc được giao cho họ sẽ đạt hiệu

quả cao nhất. Tiêu chuẩn tối ưu của lao động đòi hỏi phải có trình độ kỹ thuật cao về chuyên môn và phải đào tạo có hệ

thống. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ

lao động:

80

Page 81: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Thứ nhất, công ty cần nâng cao tiêu chuẩn tuyển chọn lao động, đảm bảo chất lượng lao động tuyển thêm. Mặt khác

do yêu cầu đổi mới công nghệ nên công ty cần khuyến khích người lao động không ngừng học hỏi nâng cao kiến thức để

đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật.

Thứ hai, người lao động chỉ có thể phát huy có hiệu quả khả năng và trình độ của họ khi được khuyến khích và đánh

giá đúng khả năng vì vậy bên cạnh chính sách đào tạo bồi dưỡng trình độ, công ty cần phải chú ý đến việc phân phối thù

lao lao động và thu nhập đúng với khả năng và công sức của người lao động. Làm được như vậy sẽ tạo ra động lực thúc

đẩy người lao động tự nâng cao trình độ và năng lực để tiến hành công việc có chất lượng và hiệu quả cao góp phần tăng

kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Nhìn chung công ty đã nhận thức được vai trò quan trọng của vấn đế phát triển nguồn nhân lực thông qua đào tạo

nâng cao trình độ người lao động thể hiện: Công ty đã có chương trình đào tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất về

những kiến thức có liên quan đến kỹ thuật công nghệ, tổ chức công tác thi nâng bậc, nâng cấp cho công nhân lao động,

bồi dưỡng kiến thức quản lý cho đội ngũ quản đốc, tổ trưởng sản xuất. Hình thức đào tạo tuy chưa được phong phú mới

chỉ dừng lại ở hình thức truyền thống là cử cán bộ đi học tại các trường đại học. Vì vậy công ty cần mở rộng nội dung đào

tạo kết hợp nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật với nâng cao năng lực quản trị. Số lượng công nhân viên có trình độ

đại học ở công ty còn ít. Công ty có thể thi tuyển dụng để có được những người có trình độ cao hoặc tuyển chọn những

người trẻ tuổi, có năng lực để đào tạo đại học và trên đại học, đặc biệt là chuyên nghành Quản trị kinh doanh để nâng cao

năng lực quản lý.

Bên cạnh đó công ty cần đào tạo bộ phận chuyên trách Marketing. Ngoài ra công ty cần tranh thủ sự giúp đỡ của các

nhà cung cấp công nghệ để nâng cao trình độ người lao động làm chủ các công nghệ mới.

Hiệu quả của việc bồi dưỡng đội ngũ lao động là rất lớn. Việc công ty quan tâm đến đào tạo con người chắc chắn sẽ

ảnh hưởng tốt đến quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng lực tài chính cho

công ty.

81

Page 82: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

- Người lao động trực tiếp sản xuất sau khi được đào tạo, nâng cao tay nghề thì công việc làm sẽ chuẩn xác hơn,

giảm tỷ lệ phế phẩm nâng cao chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành công việc cũng rút ngắn đi. Do đó người lao

động làm tăng năng suất và giảm chi phí sản xuất cá nhân góp phần nâng cao năng suất và giảm bớt chi phí sản xuất của

toàn công ty nghĩa là hoạt động sản xuất của công ty đạt hiêụ quả cao hơn.

- Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý công ty nghĩa là nâng cao hiệu quả của công tác quản lý. Cán bộ quản

lý có năng lực sẽ biết bố trí đúng người đúng việc, góp phần vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn nguyên vật liệu, thiết bị

máy móc, sức lao động của công ty qua đó tác động tích cực đến việc nâng cao kết quả và hiệu quả kinh doanh của công

ty. Nhà quản trị kinh doanh trình độ cao có khả năng chớp được ngôi sao sáng và biết cách động viên khuyến khích huy

động mọi nguồn lực trong công ty để biến cơ hội kinh doanh thành khả năng sinh lợi cao.

Tóm lại: việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể đem lại hiệu quả vô cùng lớn đối với việc

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý có vai trò như những người trèo

lái con thuyền công ty, nếu được đào tạo bồi dưỡng có đủ năng lực trình độ sẽ đưa được con thuyền đến những đích chiến

lược đã vạch ra bằng con đường ngắn nhất ít sóng gió nhất và trong thời gian ngắn nhất.

Để làm được như vậy, công ty cần:

- Trích lập ngân quỹ phục vụ cho công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động.

- Có chính sách khuyên khích và hỗ trợ đối với cán bộ công nhân viên có điều kiện tự đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn.

- Có chính sách sử dụng hợp lý những cán bộ công nhân viên đã qua đào tạo trình độ được nâng cao lên như đề bạt

tăng bậc lương, tuyên chuyển vị trí công tác đến nơi phù hợp có trình độ cao hơn...

82

Page 83: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

Kết luận

Trong chặng đường hình thành và phát triển của mình, giai đoạn hơn 10 năm đổi mới chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá

tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước là thời kỳ khó khăn nhất đối với công ty

nói riêng và các Doanh nghiệp Nhà nước nói chung. Tuy nhiên chính trong giai đoạn này, công ty đã khẳng định được sức

mạnh của mình: Đứng vững và phát triển bằng chính nội lực của bản thân. Đúng là "lửa thử vàng, gian nan thử sức".

Trong những năm qua công ty đã đạt được nhiều thành tích sản phẩm của công ty không ngừng cải tiến, đáp ứng

được yêu cầu của thị trưởng, sản lượng, doanh thu tiêu thụ, lợi nhuận có xu hướng ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh

những thành công đã đạt được, công ty vẫn còn nhiều hạn chế như cơ cấu vốn mất cân đối, hiệu quả sử dụng vốn chưa

tương xứng với lượng vốn bỏ ra, ứ đọng vốn trong khâu thanh toán, chưa chú trọng đúng mức đến hoạt động Marketing...

tất cả các điều đó làm cho tốc độ phát triển của công ty còn bị hạn chế.

Theo ý chủ quan của mình, em đã nêu ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của công

ty. Tuy nhiên do thời gian thực tập chưa được bao lâu, trình độ bản thân còn nhiều hạn chế bước đầu làm quen với tình

hình thực tế nên em còn có những thiếu sót không thể tránh khỏi. Vì vậy em mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của

thầy cô giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần nhỏ bé làm cho công ty phát triển vững mạnh hơn.

Mục lục

83

Page 84: Phan tich tai_chinh_va_cac_giai_phap_nham_tang_cuong_nang_luc_tai_cong_ty_xay_lap_va_kinh_doanh_vat_tu_thiet_bi_992

.............................................................................................................................................................................................1

1