Upload
nguyen-ngoc-phan-van
View
68
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri thức và xu hướng
gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện
thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề
phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy
cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải
kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải luôn nâng
cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng. Việc quản trị và
điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính mang tính sống còn. Để
giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm rõ thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế
hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh
nghiệp, của Nhà nước trên phương diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của
nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông, nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá
tình hình tài chính doanh nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các
doanh nghiệp dưới mọi hình thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh
nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh,
mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động
phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và
tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất phát từ thực tế đó tôi chọn đề tài : Phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình". Được lựa chọn nhằm giải
quyết các mục tiêu cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
- Phân tích đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất vật
liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tình hình tài chính của
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến tình trạng tài
chính của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
- Dựa vào các báo cáo tài chính: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh
doanh, các báo biểu kế toán chúng ta sẽ tiến hành:
+ Phân tích khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
+ Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Phân tích hệ số lãi ròng (ROS )
+ Phân tích suất sinh lời của tài sản (ROA)
+ Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
+ Phân tích đòn bẩy tài chính (FL)
+ Dự báo nhu cầu tài chính.
Từ đó ta có thể đánh giá được thực trạng tài chính của Công ty.
2
Phạm vi không gian: Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I
Quảng Bình.
Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng tài chính của Công ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình trong giai đoạn từ năm 2006 – 2008 và
đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao khả năng tài chính đến năm 2010.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Về mặt lý luận: Vận dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
trong lĩnh vực nghiên cứu.
Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tài chính tại
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn "Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
và xây dựng Cosevco I Quảng Bình"
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học của phân tích tài chính trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh.
Chương 2: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng
Cosevco I Quảng Bình
Chương 3: Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng tài chính tại Công ty
cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình
3
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là những quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá
trị (quan hệ kinh tế) phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
nhằm phục vụ quá trình tái sản xuất trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn.
Nội dung của những quan hệ kinh tế thuộc phạm vi tài chính doanh nghiệp
bao gồm:
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước: Mối quan hệ
kinh tế này được thể hiện trong quá trình hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước theo luật định và ngược lại nhà nước cũng
có sự tài trợ về mặt tài chính cho các doanh nghiệp để thực hiện chính sách kinh tế
vĩ mô của mình.
- Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trường: Kinh tế thị trường có đặc
trưng cơ bản là các mối quan hệ kinh tế đều được thực thi thông qua hệ thống thị
trường. Thị trường hàng hoá tiêu dùng, thị trường hàng hoá tư liệu sản xuất, thị
trường tài chính... và do đó, với tư cách là người kinh doanh, hoạt động của doanh
nghiệp không thể tách rời hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp vừa là người
mua các yếu tố của hoạt động kinh doanh, người bán các sản phẩm hàng hoá, dịch
vụ, đồng thời vừa là người tham gia huy động và mua bán các nguồn tài chính nhàn
rỗi của xã hội.
- Quan hệ kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp gồm: Quan hệ kinh tế giữa
doanh nghiệp với các phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất trong việc tạm ứng,
thanh toán. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong quá
trình phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng,
tiền phạt, lãi cổ phần...
4
Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc
trong nội bộ doanh nghiệp, với tổng công ty.
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
- Vai trò huy động, khai thác nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh
doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cáo nhất: Để có đủ vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu
vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn
nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp - đây là vấn đề có tính quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp
trong quá trình cạnh tranh " khắc nghiệt" theo cơ chế thị trường.
- Vai trò đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập
bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng
tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp hao
mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên vật liệu để
tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại
doanh nghiệp hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc
trả lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối tài chính doanh nghiệp là quá trình phân
phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền
với những đặc điểm vốn có của hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức sở hữu
doanh nghiệp.
Ngoài ra, nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp phù hợp với quy luật sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp
trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác
động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng
vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội.
- Vai trò là công cụ kiểm tra các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài
chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường
xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là:
chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về
5
hoạt động, sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh
lời...Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ
quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hoá tình hình tài
chính - kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm
Phân tích tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều
hành tài chính ở doanh nghiệp được phản ánh trên các báo cáo tài chính đồng thời
đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ xảy ra trên cơ sở đó kiến nghị
những biện pháp để tận dụng triệt để những điểm mạnh, khắc phục các điểm yếu.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính doanh nghiệp là làm sao cho các con
số trên báo cáo tài chính " biết nói" để người sử dụng chúng có thể hiểu rõ tình hình
tài chính của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những
người quản lý doanh nghiệp đó.
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá
tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan
tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có
các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và
sử dụng thông tin kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm
theo giác độ và với mục tiêu khác nhau. Do nhu cầu về thông tin tài chính doanh
nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều
phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng quan tâm.
Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn
thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Chức năng đánh giá: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các luồng chuyển
dịch, các luồng vận động của những nguồn lực tài chính trong quá trình tạo lập,
6
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ hoặc vốn hoạt động của doanh nghiệp nhằm
đạt được mục tiêu kinh doanh trong khuôn khổ của pháp luật. Các luồng chuyển
dịch giá trị, sự vận động của các nguồn tài chính nảy sinh và diễn ra như thế nào, nó
tác động ra sao đến quá trình kinh doanh, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác
nhau, có yếu tố mang tính môi trường, có yếu tố bên trong, có yếu tố bên ngoài cụ
thể là những yếu tố nào, tác động đến sự vận động và chuyển dịch ra sao, gần với
mục tiêu hay ngày càng xa rời mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, có phù hợp
với cơ chế chính sách và pháp luật hay không là những vấn đề mà phân tích tài
chính doanh nghiệp phải đưa ra câu trả lời.
- Chức năng dự đoán: Mọi quyết định của con người đều hướng vào thực
hiện những mục tiêu nhất định. Mục tiêu là đích hướng tới bằng những hành động
cụ thể trong tương lai. Những mục tiêu này có thể là ngắn hạn có thể là mục tiêu dài
hạn. Nhưng nếu liên quan đến đời sống kinh tế của doanh nghiệp thì cần nhận thấy
tiềm lực tài chính, diễn biến luồng chuyển dịch giá trị, sự vận động của vốn hoạt
động trong tương lai của doanh nghiệp. Những quyết định và hành động trong
tương lai phụ thuộc vào diễn biến kinh tế xã hội và hoạt động của doanh nghiệp sẽ
diễn ra trong tương lai. Bản thân doanh nghiệp cho dù đang giai đoạn nào trong chu
kỳ phát triển thì các hoạt động cũng đều hướng tới mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này được hình thành từ nhận thức về điều kiện, năng lực của bản thân cũng như
những diễn biến của tình hình kinh tế quốc tế, trong nước, ngành nghề và các doanh
nghiệp khác cùng loại, sự tác động của các yếu tố kinh tế xã hội trong tương lai. Vì
vậy, để có những quyết định phù hợp và tổ chức thực hiện hợp lý, đáp ứng được
mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan tâm cần thấy tình hình tài chính của
doanh nghiệp trong tương lai.
- Chức năng điều chỉnh: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ
kinh tế tài chính dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt
động. Hệ thống các quan hệ đó bao gồm nhiều loại khác nhau, rất đa dạng, phong
phú và phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân và nhân tố cả bên trong lẫn
bên ngoài doanh nghiệp. Hệ thống các quan hệ kinh tế tài chính đó sẽ là bình
7
thường nếu tất cả các mắt xích trong hệ thống đều diễn ra bình thường và đó là sự
kết hợp hài hoà các mối quan hệ. Tuy nhiên, những mối quan hệ kinh tế ngoại sinh,
bản thân doanh nghiệp cũng như các đối tượng quan tâm không thể kiểm soát và chi
phối toàn bộ. Vì vậy, để kết hợp hài hoà các mối quan hệ, doanh nghiệp, các đối
tượng có liên quan phải điều chỉnh các mối quan hệ và nghiệp vụ kinh tế nội sinh.
[6]
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính hiện tại và quá khứ. Qua đó, sử dụng thông tin đánh giá
đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, dự báo xác định
chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng
của doanh nghiệp.
Thông qua phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng,
các thông tin về mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước,
với thị trường và với nội bộ doanh nghiệp, phân tích tài chính cho thấy những điểm
mạnh và điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó,
những người quan tâm đến hoạt động của công ty sẽ có các biện pháp và quyết định
phù hợp.
Phân tích tài chính cung cấp những thông tin hữu ích giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp, toàn diện, có hệ thống về tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Những người quản lý tài chính khi
phân tích tài chính cần cân nhắc tính toán tới mức rủi ro và tác động của nó tới
doanh nghiệp mà biểu hiện chính là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối
vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở
đó, các nhà phân tích tiếp tục nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả hoạt
động kinh doanh nói chung, mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương
lai. Ngoài ra, phân tích tài chính còn cung cấp những thông tin số liệu để kiểm tra
giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ
kinh tế tài chính của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển của xã hội thì việc phân
8
tích tài chính càng trở nên quan trọng, bởi công tác phân tích tài chính ngày càng
cho thấy sự cần thiết của nó đối với sự phát triển doanh nghiệp. Phân tích tài chính
cho thấy khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, do đó sẽ giúp
cho công tác dự báo, lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn, dễ dàng đưa ra các
chính sách tạo điều kiện cho công ty hoạt động.
Trước đây, việc phân tích tài chính chỉ để phục vụ cho nhu cầu cho các nhà
đầu tư và các ngân hàng. Hiện nay việc phân tích tài chính được rất nhiều đối tượng
quan tâm. Tùy theo mục đích khác nhau của người sử dụng mà phân tích tài chính
sẽ có những vai trò khác nhau:
Đối với những người quản lý doanh nghiệp
Hoạt động phân tích tài chính của những người quản lý doanh nghiệp được
gọi là phân tích tài chính nội bộ. Do ở doanh nghiệp họ nắm được đầy đủ và chính
xác các thông tin, kèm theo sự hiểu rõ về doanh nghiệp nên họ có lợi thế để phân
tích tài chính một cách tốt nhất. Phân tích tài chính có ý nghĩa để dự báo tài chính
và là cơ sở cho các nhà quản lý đưa ra quyết định phù hợp không chỉ trong vấn đề
tài chính mà còn nhiều vấn đề khác. Phân tích tài chính nội bộ thực sự cần thiết để
xác định giá trị kinh tế, các mặt mạnh, yếu và đưa ra những quyết định đúng đắn
cho sự phát triển của một doanh nghiệp.
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan Nhà nước có liên quan
Dựa vào các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích đánh giá, kiểm
tra hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước hay không, có tuân theo pháp luật hay
không đồng thời sự giám sát này giúp cơ quan thẩm quyền có thể hoạch định chính
sách một cách phù hợp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh một
cách có hiệu quả. Giúp Nhà nước đưa những kế hoạnh phát triển ở tầm vĩ mô sao
cho mang lại lợi ích thiết thực nhất.
Đối với các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư là các doanh nghiệp và cá nhân quan tâm trực tiếp đến các
giá trị của doanh nghiệp vì họ là người đã giao vốn cho doanh nghiệp và có thể
9
phải chịu rủi ro. Thu nhập của họ là tiền chia lợi tức và giá trị gia tăng thêm của
vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh
nghiệp. Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt
được theo tính toán trên sổ sách. Dự kiến trước lợi nhuận sẽ đạt được là mối quan
tâm thực sự của nhà đầu tư. Thông qua sự phân tích dựa trên các báo cáo tài chính,
phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro và sự phân tích diễn biến giá cả, các
nhà đầu tư sẽ đưa ra các quyết định của chính mình.
Đối với ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh
và các tổ chức khác
Những đối tượng này quan tâm đến khả năng thanh toán công nợ, khả năng
hợp tác liên doanh của doanh nghiệp, cho nên cũng cần phân tích và đánh giá thực
trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các chủ nợ, họ quan
tâm tới khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp nếu đó là các khoản vay ngắn
hạn, đối với khoản vay dài hạn họ phải tin chắc khả năng hoàn trả khi xem xét khả
năng sinh lời của doanh nghiệp. Song quan trọng nhất đó là cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay. Các đối tác kinh doanh còn xem
xét đến khả năng hợp tác của doanh nghiệp thông qua tình hình chấp hành các chế
độ, khả năng, tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp
Những người hưởng lương trong doanh nghiệp cũng quan tâm đến tình hình
tài chính, bởi lợi ích của họ gắn liền với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Người lao động quan tâm đến các thông tin và số liệu tài chính để đánh giá, xem xét
triển vọng của nó trong tương lai. Những người đi tìm việc đều có nguyện vọng
được vào làm việc trong các công ty có triển vọng với tương lai lâu dài để hy vọng
có mức lương xứng đáng và chỗ làm việc ổn định.
Những nhà phân tích tài chính nghiên cứu và đưa ra các dự đoán về kết quả
của hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng trong tương lai. Phân tích tài
chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Ngoài ra phân tích tài chính được ứng dụng
theo nhiều hướng khác nhau: Đưa ra quyết định phục vụ nghiên cứu hay để kiểm tra
10
giám sát chặt chẽ hơn. Hiện nay với sự phát triển lớn mạnh của doanh nghiệp cùng
với quá trình cạnh tranh khốc liệt thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể hợp lý và
chính xác. Phân tích tài chính sẽ có tác dụng to lớn trong việc thực hiện điều đó.
Như vậy, có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp dưới những gốc độ khác nhau. Song nhìn chung họ đều quan tâm đến khả
năng tạo ra các dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và mức lợi
nhuận tối đa, Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được
các mục tiêu nhất định:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các
nhà đầu tư, các nhà cho vay và những người sử dụng thông tin khác trong việc đánh
giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt vào, ra và tình hình sử dụng có
hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin
về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của
công ty.
1.2.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Đánh giá tình hình sử dụng vốn, nguồn vốn như: xem xét việc phân bổ vốn,
nguồn vốn có hợp lý hay không? Xem xét mức độ đảm bảo vốn cho nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh, phát hiện những nguyên nhân dẫn đến tình trạng thừa, thiếu vốn.
- Đánh giá tình hình thanh toán, khả năng thanh toán của doanh nghiệp, tình
hình chấp hành các chế độ, chính sách tài chính, tín dụng của Nhà nước.
- Đánh giá hiệu quả việc sử dụng vốn.
- Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp động viên, khai thác khả
năng tiềm tàng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Khái quát về nội dung phân tích
Từ khi nước ta chuyển qua nền kinh tế thị trường phân tích tài chính doanh
nghiệp được nghiên cứu từ rất nhiều nhà lý luận cũng như các nhà quản lý. Nội
11
dung chính của các nhà nghiên cứu đều xuất phát từ mục tiêu của phân tích tài
chính là giúp người sử dụng thông tin có căn cứ để lựa chọn phương án kinh doanh
tối ưu nhất, tuy nhiên quan điểm về nội dung phân tích tài chính còn nhiều quan
điểm khác nhau. Có thể nêu ra một số quan điểm sau:
* Quan điểm thứ nhất: Trong cuốn “Phân tích hoạt động doanh nghiệp’’
(Nhà xuất bản thống kê năm 2005) tác giả Nguyễn Tấn Bình cho rằng phân tích tài
chính có thể xem gần như phân tích báo cáo tài chính. Phân tích báo cáo tài chính
thông qua các thông tin được thiết kế sẳn cũng như thông qua hệ thống chỉ tiêu
được xây dựng dựa trên các báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính (phân
tích các nhóm chỉ tiêu chủ yếu (nhóm chỉ tiêu thanh toán, nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn, nhóm chỉ tiêu lợi nhuận, và nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính) và phân tích
báo cáo lưu chuyển tiền tệ [1, 205-206]
* Quan điểm thứ hai: TS Phạm Thị Gái - Nhà khoa học của khoa kế toán -
Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội đã cụ thể nội dung phân tích bao gồm: [6,246-247]
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh
+ Phân tích tình hình khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
+ Dự báo nhu cầu tài chính
* Quan điểm thứ ba: Quan điểm của các chuyên viên Vụ chế độ kế toán và
kiểm toán - Bộ tài chính cho rằng phân tích tài chính gồm những nội dung không
khác nhiều so với các nhà khoa học của khoa kế toán - Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội [ 16,425], cụ thể phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm:
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính
+ Phân tích nguồn vốn và chính sách huy động vốn
+ Phân tích tình hình khả năng thanh toán
+ Phân tích hiệu quả kinh doanh
+ Dự báo nhu cầu tài chính.
12
* Quan điểm thứ tư: Các nhà khoa học viện đại học mở Hà nội, đánh giá
tình hình tài chính nhằm giúp người sử dụng thông tin đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp gồm
[26, 249 - 250]
+ Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
+ Phân tích các tỷ suất hay cơ cấu tài chính
+ Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
+ Phân tích khả năng thanh toán nợ phải thu
+ Phân tích tốc độ chu chuyển vốn hàng hoá
+ Phân tích mức độ sinh lời của hoạt động kinh doanh.
* Quan điểm thứ năm: Quan điểm của đại học kinh tế quản trị kinh doanh Đà
Nẵng phân tích tài chính gồm [12,14-16]
+ Phân tích cấu trúc tài chính và cân bằng tài chính
+ Phân tích hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
+ Phân tích rủi ro doanh nghiệp
+ Phân tích giá trị doanh nghiệp
Như vậy, qua năm quan điểm đã trình bày, nội dung phân tích tài chính theo
quan điểm của đại học kinh tế quản trị kinh doanh Đà Nẵng phân tích tài chính
không có nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính nhưng lại có nội dung:
Phân tích rủi ro doanh nghiệp và Phân tích giá trị doanh nghiệp.
Theo tôi, mục đích quan trọng nhất của phân tích tài chính là giúp các nhà
quản lý doanh nghiệp, các nhà quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
đánh giá được chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác
định khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh, và rủi ro trong tương lai, dự báo
được tình hình tài chính đề ra quyết định chính xác, vì vậy phù hợp với nội dung
phân tích tình hình tài chính sử dụng trong luận văn này bao gồm:
(1) Phân tích khái quát tình hình tài chính
(2) Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn
vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
13
(3) Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
(4) Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
(5) Phân tích hiệu quả kinh doanh
(6) Phân tích hệ số lãi ròng (ROS )
(7) Phân tích suất sinh lời của tài sản (ROA)
(8) Phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
(9) Phân tích đòn bẩy tài chính (FL)
(10) Dự báo nhu cầu tài chính.
1.3.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính. Là việc xem xét, nhận định sơ bộ
bước đầu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc đánh giá này cung cấp
thông tin một cách tổng quát về thực trạng và sức mạnh tài chính của doanh nghiệp,
từ đó biết được mức độ độc lập về mặt tài chính và những khó khăn mà doanh
nghiệp đang phải đương đầu.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc các chỉ tiêu sau:
+ Tổng số nguồn vốn
Tổng nguồn vốn phản ánh toàn bộ nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp đến cuối kỳ hạch toán, nó cho biết khả năng huy động vốn từ các nguồn khác
nhau của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào
sự tăng lên hay giảm đi của tổng nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ thì chưa thể đánh
giá sâu sắc và toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp được.
+ Hệ số tài trợ
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp, nó
cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao
nhiêu phần. Các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện
mức độ tin tưởng vào sự bảo đảm an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh
nghiệp chỉ đóng góp một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro xảy ra trong sản xuất
14
kinh doanh chủ yếu có các chủ nợ gánh chịu. Do vậy, trị số của chỉ tiêu này càng cao
chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Hệ số tự tài trợ
Chỉ tiêu này cho biết mức độ đầu tư vốn chủ sở hữu vào tài sản dài hạn là
bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tài sản dài hạn chủ yếu được
đầu tư bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này quá cao cũng
là không tốt vì khi đó, do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào
kinh doanh quay vòng để sinh lợi nên hiệu quả kinh doanh không cao.
+ Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là một chỉ số tổng quát về khả năng chi
trả nợ của một doanh nghiệp, nó cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản để
đảm bảo cho một đồng nợ phải trả. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành càng cao
thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng được tin tưởng và ngược lại. Trị số
của chỉ tiêu này thông thường được chấp nhận là 1, nghĩa là, nếu lớn hơn 1 thì
doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán, còn nếu càng nhỏ hơn 1 thì doanh
nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là tiền mặt và các dạng tài sản có tính thanh khoản cao (dễ
chuyển thành tiền). Nợ ngắn hạn là những khoản nợ cần phải thanh toán trong thời
gian ngắn. Một doanh nghiệp sáng suốt cần phải duy trì đủ tài sản ngắn hạn để đảm
bảo thanh toán kịp thời các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn chính là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Nhà nước
với tổng số tài sản ngắn hạn hiện có. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao và tình hình tài chính là
bình thường hay khả quan; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là thấp.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tài sản ngắn hạn không phải lúc nào cũng dễ dàng chuyển đổi thành tiền,
khả năng thanh toán của doanh nghiệp có thể bị ảnh hưởng nhiều nếu giá trị hàng
15
tồn kho chiếm tỷ trọng lớn và nhiều khả năng không thể bán lấy tiền mặt hoặc tỷ lệ
khoản phải thu cao. Do đó, để kiểm tra khả năng thanh toán một cách chặt chẽ hơn,
các nhà phân tích thường dùng chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”. Chỉ tiêu
này cho biết với số vốn bằng tiền hiện có (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng...) và các
khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn hay không. Nếu chỉ tiêu này lớn hơn 0,5 thì doanh nghiệp được coi là
đủ khả năng thanh toán. Nếu trị số của chỉ tiêu này nhỏ, thì doanh nghiệp có thể gặp
khó khăn trong việc thanh toán công nợ.
+ Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản ngắn hạn, từ
đó biết được doanh nghiệp có đủ tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của
mình hay không.
Nói chung, chỉ tiêu này quá cao hay quá thấp cũng đều không tốt vì nếu quá
cao, tiền và các khoản tương đương tiền quá nhiều, doanh nghiệp thừa khả năng
thanh toán nhưng gây ứ đọng vốn, và ngược lại, nếu quá thấp sẽ không đảm bảo khả
năng thanh toán.
+ Tỷ suất đầu tư
Tỷ suất đầu tư phản ánh tỷ trọng của tài sản dài hạn chiếm trong tổng số tài
sản, nó phản ánh cấu trúc tài sản của doanh nghiệp. Tỷ suất này cao hay thấp là phụ
thuộc chủ yếu vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn với ngành
công nghiệp thăm dò và khai thác dầu khí hay ngành luyện kim thì tỷ suất này
tương đối lớn trong khi đó, ở ngành công nghiệp chế biến thực phẩm tỷ suất này
thấp hơn rất nhiều.
+ Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà
đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp, nó cho biết
một đơn vị vốn chủ sở hữu đầu tư vào kinh doanh thì đem lại mấy đơn vị lợi nhuận
sau thuế. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng.
Khi tính chỉ tiêu này, nhà phân tích sử dụng vốn chủ sở hữu bình quân chứ
không phải là vốn chủ sở hữu vì đây là kết quả của một kỳ kinh doanh nên không
16
thể lấy trị số của vốn chủ sở hữu tại một thời điểm mà phải sử dụng trị số bình quân
của kỳ.
1.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản
với nguồn vốn
* Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản giúp người phân tích tìm hiểu sự thay đổi về giá trị,
tỷ trọng của tài sản qua các thời kỳ như thế nào, sự thay đổi này bắt nguồn từ những
dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù hợp với
việc nâng cao năng lực kinh tế để phục vụ cho chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hay không. Ngoài ra, việc phân tích này còn cung cấp cho
nhà phân tích nhìn về quá khứ tìm kiếm một xu hướng, bản chất sự biến động tài
sản của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh sự biến động trên tổng số tài
sản và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải thu ngắn
hạn, hàng tồn kho,...) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra
và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
* Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm giúp nhà phân tích tìm hiểu được sự thay
đổi về giá trị, tỷ trọng của nguồn vốn qua các thời kỳ. Sự thay đổi này bắt nguồn từ
những dấu hiệu tích cực hay thụ động trong quá trình sản xuất kinh doanh, có phù
hợp với việc nâng cao năng lực tài chính, tính tự chủ tài chính, khả năng tận dụng,
khai thác nguồn vốn trên thị trường cho hoạt động sản xuất kinh doanh hay không
cũng như có phù hợp với chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hay không ? Phân tích cơ cấu nguồn vốn cung cấp thông tin cho người phân
tích sự thay đổi nguồn vốn, một xu hướng cơ cấu nguồn vốn hợp lý trong tương lai.
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng được tiến hành tương tự như việc
phân tích cơ cấu tài sản. Cùng với việc so sánh tổng nguồn vốn cũng như từng loại
nguồn vốn giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, các nhà phân tích còn tính ra và so sánh
17
tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số, từ đó thấy được xu
hướng biến động, mức độ hợp lý và tính tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
* Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn.
Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thể hiện sự tương quan về giá trị tài
sản và cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Phân tích
mối quan hệ này giúp nhà phân tích phần nào nhận thức được sự hợp lý giữa nguồn
vốn doanh nghiệp huy động và sử dụng cùng trong đầu tư, mua sắm, dự trữ, và sử
dụng có hợp lý, hiệu quả hay không.
Khi phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, nhà phân tích cần tính
ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ so với tài sản
Chỉ tiêu này cho biết mức độ doanh nghiệp dùng các khoản nợ đầu tư cho tài
sản là bao nhiêu. Thông thường các chủ nợ thích hệ số này vừa phải vì khi đó các
khoản nợ của họ được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong
khi đó, các chủ sở hữu doanh nghiệp ưa thích hệ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi
nhuận nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số nợ cao, mức độ an
toàn tài chính giảm đi, mức độ rủi ro cao hơn và có thể doanh nghiệp sẽ bị lỗ nặng
nếu hoạt động sản xuất kinh doanh không ổn định, nhưng doanh nghiệp cũng có khả
năng thu lợi nhuận cao khi điều kiện kinh tế thuận lợi. Dù vậy, nếu hệ số này quá
cao thì doanh nghiệp sẽ dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán và không thể
kiểm soát được hoạt động của mình. Vì vậy, để vừa đảm bảo khả năng gia tăng lợi
nhuận cao vừa giảm thiểu rủi ro khi đưa ra các quyết định tài chính, doanh nghiệp
cần xem xét mức độ cân bằng giữa rủi ro và lợi nhuận.
+ Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Đây là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của doanh nghiệp bằng vốn
chủ sở hữu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, chứng tỏ tài sản của doanh
nghiệp được tài trợ bằng vốn chủ sở hữu càng ít làm cho khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp càng kém và ngược lại.
18
1.3.4. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh
Bất kỳ một doanh nghiệp nào để đi vào hoạt động thì cũng phải huy động
được một lượng vốn chủ sở hữu đảm bảo cho nhu cầu thiết yếu về tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Quá trình hoạt động của doanh nghiệp sẽ tiếp tục hình thành nên
các khoản chiếm dụng vốn tạm thời, vốn vay ngắn hạn, vốn vay dài hạn đồng thời
với sự tích luỹ dần về vốn chủ sở hữu. Thực chất của phân tích tình hình bảo đảm
vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và
nguồn hình thành tài sản, nói cách khác là việc phân tích cân bằng tài chính của
doanh nghiệp.
* Phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản
bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Nguồn tài trợ tương ứng cho hai loại tài
sản này là nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Nguồn vốn ngắn hạn trong
doanh nghiệp bao gồm các khoản nợ ngắn hạn, còn nguồn vốn dài hạn bao gồm nợ
dài hạn và vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn dài hạn trước hết được đầu tư để hình thành
tài sản dài hạn, nguồn vốn ngắn hạn và phần dư của nguồn vốn dài hạn được đầu tư
vào tài sản ngắn hạn.
Trong mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sẽ là hợp lý nếu
tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn vì điều này chứng tỏ doanh nghiệp giữ vững
mối quan hệ cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn, sử dụng đúng mục đích
nợ ngắn hạn. Đồng thời nó cũng chỉ ra một sự hợp lý trong chu kỳ luân chuyển tài
sản ngắn hạn với chu kỳ thanh toán nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu tài sản ngắn hạn
nhỏ hơn nợ ngắn hạn thì đây là dấu hiệu cho thấy một phần nguồn vốn ngắn hạn đã
được đầu tư vào tài sản dài hạn. Khi đó, chu kỳ luân chuyển tài sản khác với chu kỳ
thanh toán nên dễ dẫn đến những vi phạm nguyên tắc tín dụng và có thể đưa đến
một hệ quả tài chính không tốt.
Trong mối quan hệ giữa tài sản dài hạn với nợ dài hạn, nếu tài sản dài hạn
lớn hơn nợ dài hạn và phần thiếu hụt được bù đắp từ vốn chủ sở hữu thì là điều hợp
lý vì khi đó doanh nghiệp đã sử dụng đúng mục đích nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu.
19
Tuy nhiên, nếu phần thiếu hụt được bù đắp bằng nợ ngắn hạn thì lại bất hợp lý vì nó
làm mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Nếu tài sản dài hạn nhỏ hơn
nợ dài hạn thì chứng tỏ một phần nợ dài hạn đã được chuyển vào tài trợ tài sản ngắn
hạn. Điều này vừa làm lãng phí chi phí lãi vay nợ dài hạn vừa thể hiện sử dụng sai
mục đích nợ dài hạn.
Ngoài ra, khi phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, người
phân tích cũng cần chú trọng đến vốn hoạt động thuần (còn gọi là vốn ngắn hạn
thường xuyên) là số vốn mà doanh nghiệp không cần phải vay mượn hay đi chiếm
dụng, được sử dụng để duy trì những hoạt động bình thường, diễn ra thường xuyên
tại doanh nghiệp. Vốn hoạt động thuần có thể tính theo một trong hai cách sau:
[2,202 - 205].
Vốn hoạt động thuần = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Hoặc :
Vốn hoạt
động thuần
Nguồn tài trợ
thường xuyên
Tài sản
dài hạn
Trong đó, nguồn tài trợ thường xuyên là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên lâu dài, bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, nợ dài hạn,
trung hạn.
Nếu vốn hoạt động thuần lớn hơn 0 thì đây là dấu hiệu tài chính bình thường
hay khả quan, thể hiện sự cân đối giữa tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn
hoặc cân đối giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn. Cân bằng tài chính trong
trường hợp này gọi là cân bằng tốt.
Ngược lại nhỏ hơn 0 sẽ thể hiện một sự mất cân đối giữa tài sản ngắn hạn và
nợ ngắn hạn và mất cân đối giữa nguồn tài trợ thường xuyên với tài sản dài hạn.
Điều này chỉ ra rằng doanh nghiệp dùng nguồn tài trợ tạm thời cho cả tài sản dài
hạn và nếu tình trạng này kéo dài thì có thể dẫn đến tình trạng tài chính của doanh
nghiệp có thể mất dần và đi đến bờ vực phá sản. Và tất nhiên, cân bằng tài chính
trong trường hợp này là cân bằng xấu.
20
= -
* Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh.
Để phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, nhà phân tích
cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số tài trợ thường xuyên
Hệ số này cho biết, so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn tài trợ
thường xuyên chiếm mấy phần. Trị số này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về tài
chính càng cao và ngược lạị
+ Hệ số tài trợ tạm thời
Nguồn tài trợ tạm thời là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng vào hoạt động
kinh doanh trong một thời gian ngắn. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay nợ
ngắn hạn, vay nợ quá hạn và các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán,
người mua, người lao động (mua hàng mà không có thanh toán, bán hàng mà không
giao hàng, thuê công nhân mà không trả lương...).
Tương tự như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời cho biết, so
với tổng nguồn tài trợ, nguồn tài trợ tạm thời chiếm mấy phần. Trị số của chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ tính ổn định về mặt tài chính của doanh nghiệp càng thấp và
ngược lại.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thưòng xuyên
Thông qua chỉ tiêu này, nhà phân tích thấy được trong tổng số nguồn tài trợ
thường xuyên, số vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn
thì tính tự chủ và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
+Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn
Với chỉ tiêu này người phân tích biết mức độ tài trợ tài sản ngắn hạn bằng nợ
ngắn hạn là cao hay thấp. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1 thì tính ổn định và
bền vững về tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán
* Phân tích tình hình thanh toán
Chất lượng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu phụ thuộc chủ
yếu vào tình hình thanh toán của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tốt, doanh nghiệp sẽ
21
có ít công nợ, ít bị chiếm dụng vốn và cũng ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu
hoạt động tài chính kém, doanh nghiệp sẽ phải đương đầu với các khoản công nợ
kéo dài. Phân tích tình hình thanh toán là việc xem xét tình hình thanh toán các
khoản phải thu, phải trả của doanh nghiệp, qua đó có thể đánh giá được chất lượng
và hiệu quả hoạt động tài chính.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản phải thu, nhà phân tích trước
tiên cần xem xét sự biến động các khoản nợ phải thu trên tổng số cũng như trên
từng khoản nợ phải thu giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc nhằm đánh giá chung tình
hình thanh toán của doanh nghiệp. Sau đó tính ra tỷ lệ các khoản phải thu so với
tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả.
Đây là chỉ tiêu nhằm đánh giá mối quan hệ giữa các khoản nợ phải thu với
tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả. Nó cho biết, trong tổng số các khoản nợ
phải thu, phải trả thì nợ phải thu chiếm bao nhiêu %. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 50%,
nghĩa là các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả thì doanh nghiệp đang bị
chiếm dụng vốn. Ngược lại thì doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác.
Chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn trong hoạt động kinh doanh là điều bình
thường, tuy nhiên cần xem xét tính hợp lý để có biện pháp quản lý công nợ tốt hơn.
Để phân tích tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả, nhà phân tích cần so
sánh các khoản nợ phải trả trên tổng số cũng như trên từng khoản nợ phải trả kỳ
phân tích so với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và số tương đối, đồng thời phân tích thời
hạn của các khoản nợ. Trên có sở đó, xác định nguyên nhân làm khê đọng các
khoản công nợ và kiến nghị các giải pháp thiết thực nhằm giải quyết. Sau đó, tính ra
tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng số các khoản phải thu, phải trả.
Thực chất, chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu “tỷ lệ các khoản nợ phải
thu so với tổng số các khoản nợ phải thu, phải trả”, nó phản ánh so với tổng số các
khoản nợ phải thu, phải trả thì các khoản nợ phải trả chiếm bao nhiêu %.
Việc tiến hành phân tích đồng thời các khoản phải thu, phải trả sẽ giúp doanh
nghiệp cân đối công nợ, tiến tới làm chủ tình hình tài chính của mình.
22
* Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ tài chính giữa
các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Phân tích các khả năng thanh toán giúp nhà quản lý biết được sức mạnh tài chính
hiện tại, tương lai, cũng như dự đoán được tiềm lực trong thanh toán và an ninh tài
chính của doanh nghiệp. Tình hình tài chính lành mạnh có nghĩa doanh nghiệp có
khả năng thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn, các khoản nợ đến hạn và tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp tốt. Việc không đảm bảo khả năng thanh toán có
thể dẫn đến việc doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc gặp những vấn đề khó
khăn như: hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp, không tận dụng được các cơ hội
tốt và có thể bị mất quyền kiểm soát; mất lòng tin với các chủ nợ, và có thể phải đối
mặt với các vấn đề pháp lý; khi lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, doanh
nghiệp có thể phải thay đổi các chính sách và điều kiện tín dụng thương mại làm
ảnh hưởng đến doanh thu và thị phần...
Như vậy, việc duy trì và đảm bảo khả năng thanh toán là cơ sở để doanh
nghiệp tăng thêm uy tín đối với các chủ nợ ngắn hạn (ngân hàng, nhà cung cấp...)
đảm bảo các nhu cầu thanh toán, các cam kết trả nợ khi đến hạn, giảm chi phí tài
chính khi có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, việc duy trì mức thanh toán cao sẽ làm
giảm khả năng sinh lời, do đó doanh nghiệp cần xác định một định mức thanh toán
hợp lý để vừa bảo đảm được khả năng thanh toán vừa đạt tỷ lệ sinh lời cao nhất.
Điều đó phụ thuộc vào hoạt động phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Các hệ số
thanh toán sẽ cung cấp cho nhà phân tích về khả năng thanh toán của doanh nghiệp
ở một thời kỳ. Để phân tích khả năng thanh toán, ngoài các hệ số thanh toán như: hệ
số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả
năng thanh toán nhanh các nhà phân tích còn sử dụng hệ số khả năng thanh toán:
“Khả năng thanh toán” là số tiền có thể dùng để thanh toán; còn “Nhu cầu
thanh toán” là số tiền phải thanh toán. Hệ số khả năng thanh toán phản ánh mối
quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số
khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình hình thanh
toán của doanh nghiệp.
23
Nếu hệ số này lớn hơn 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng trang trải hết
công nợ, tình hình tài chính là ổn định khả quan. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh
nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, thực trạng tài chính của doanh
nghiệp là không bình thường, tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn và hoạt động tài chính bắt đầu có những dấu hiệu không lành mạnh. Trị số của
chỉ tiêu càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng gặp nhiều khó khăn mất dần khả năng
thanh toán và thậm chí có nguy cơ phá sản.
Để đánh giá khả năng thanh toán sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số thanh toán nhanh.
1.3.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh
* Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với
tổng chi phí thấp nhất. Phân tích hiệu quả kinh doanh giúp các nhà quản lý có thể
đánh giá được chính xác khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Để phân tích hiệu quả kinh doanh, ngoài việc xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về kết quả kinh doanh hiện hành với quá khứ, nhà phân tích còn phải
sử dụng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh cho phù hợp. Về mặt tổng
quát, các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Sức sản xuất: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị yếu tố đầu vào thì đem lại
mấy đơn vị kết quả sản xuất đầu ra. Trị số của chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả
kinh doanh càng cao và ngược lại.
Đầu ra phản ánh kết quả sản xuất có thể là: Tổng giá trị sản xuất, doanh thu
thuần từ hoạt động bán hàng, tổng số luân chuyển thuần...; còn Yếu tố đầu vào bao
gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... Việc
sử dụng chỉ tiêu nào là tuỳ thuộc vào mục đích các nhà phân tích.
+ Sức sinh lợi: Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị yếu tố đầu vào đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ khả năng sinh lời càng
cao, từ đó kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
+ Suất hao phí: Đây là chỉ tiêu cho biết để có một đơn vị đầu ra phản ánh kết
24
quả sản xuất hay đầu ra phản ánh lợi nhuận thì cần mấy đơn vị yếu tố đầu vào. Trị
số của chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh càng thấp và ngược lại.
Trên cơ sở các chỉ tiêu tổng quát trên, nhà phân tích có thể xây dựng được hệ
thống chỉ tiêu chi tiết phản ánh hiệu quả sử dụng từng yếu tố, từng loại tài sản cũng
như từng loại vốn.
Từ chỉ tiêu tổng quát “Sức sản xuất”, nhà phân tích có thể tính được các chỉ
tiêu phản ánh sức sản xuất của các yếu tố đầu vào như: sức sản xuất của tổng tài
sản, sức sản xuất của tài sản dài hạn, sức sản xuất của tài sản cố định, sức sản xuất
của tài sản ngắn hạn, sức sản xuất của vốn chủ sở hữu, sức sản xuất của vốn vay...
Tuỳ thuộc vào nguồn tài liệu và mục đích phân tích, nhà phân tích sẽ xác định
những chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho việc phân tích.
Tương tự như vậy, từ chỉ tiêu tổng “Sức sinh lợi”, nhà phân tích cũng tính được
các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của các yếu tố đầu vào như: sức sinh lời của
tổng tài sản, sức sinh lời của tài sản dài hạn, sức sinh lời của tài sản cố định, sức sinh
lời của tài sản ngắn hạn, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của vốn vay...
Cuối cùng, từ chỉ tiêu tổng quát “Suất hao phí”, nhà phân tích tính được các
chỉ tiêu phản ánh về sức hao phí của các yếu tố đầu vào như: sức hao phí của tổng
tài sản, suất hao phí của tài sản dài hạn, suất hao phí của tài sản cố định, suất hao
phí của tài sản ngắn hạn, suất hao phí vốn chủ sở hữu, suất hao phí của vốn vay ...
Ngoài việc xem xét các chỉ tiêu chủ yếu trên phần I Báo cáo kết quả kinh doanh, khi
phân tích hiệu quả kinh doanh, chúng ta cần phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh
thu và tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản.
* Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung quan trọng trong phân
tích hiệu quả kinh doanh nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Căn cứ vào
phần lý luận về phân tích hiệu quả kinh doanh kết hợp với đặc điểm kinh doanh của
Công ty, nên phân tích hiệu quả sử dụng tài sản trên cơ sở các chỉ tiêu phản ánh sức
sản xuất của tổng tài sản cũng như của từng thành phần tài sản như: số vòng quay
của tổng tài sản, thời gian một vòng quay tổng tài sản...
25
Nếu số vòng quay của tổng tài sản càng lớn và số ngày một vòng quay càng
nhỏ thể hiện khả năng thu hồi vốn của Công ty càng nhanh. Điều này tạo điều kiện
giúp Công ty hạn chế bớt vốn dự trữ cũng như ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại nếu
số vòng quay của tài sản càng nhỏ hoặc số ngày một vòng quay càng lớn thì khả
năng thu hồi vốn của Công ty càng chậm, dẫn đến việc Công ty bị chiếm dụng, khó
thu hồi vốn và khó có điều kiện tích luỹ.
1.3.7. Hệ số lãi ròng Lãi ròng ở đây được hiểu là lợi nhuận sau thuế, hệ số lãi ròng hay còn gọi là
suất sinh lời của doanh thu ( ROS) thể hiện một đồng doanh thu có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
* Hệ số chi trả lãi vay
Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận của doanh nghiệp đảm bảo khả năng trả
lãi hàng năm như thế nào. Việc doanh nghiệp không trả được các khoản nợ thể hiện
khả năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
Nếu hệ số này nhỏ hơn 1, nghĩa là tử số nhỏ hơn mẫu số thì khi đó, lợi nhuận
trước thuế nhỏ hơn 0, doanh nghiệp kinh doanh bị lỗ, lợi nhuận thu được không đủ
chi trả lãi vay.
Nếu hệ số này bằng 1, tuy doanh nghiệp chỉ trả được lãi vay nhưng không
còn để nộp Ngân sách và chia cho các thành viên nữa. Cuối cùng, nếu hệ số này lớn
hơn 1, doanh nghiệp kinh doanh có lãi, lợi nhuận thu được bù đắp được lãi vay, vừa
còn để nộp ngân sách, có thể còn dôi ra để tích luỹ và chia cho các thành viên.
1.3.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hệ số suất sinh lời của tài sản - ROA: Cho chúng ta biết một đồng tài sản tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp, phân bổ
và quản lý tài sản càng hợp lý và hiệu quả.
1.3.9. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Khi phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cho biết cứ một đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thường giúp cho các nhà quản trị có thể đi huy động
26
vốn mới trên thị trường tài chính để tài trợ cho sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu chỉ tiêu này nhỏ và vốn chủ sở hữu dưới mức vốn điều lệ thì hiệu quả
kinh doanh thấp, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thu hút vốn. Tuy nhiên
sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao không phải lúc nào cũng thuận lợi vì có thể là
do ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu nhỏ mà vốn chủ sở hữu
càng nhỏ thì mức độ mạo hiểm càng lớn.
1.3.10. Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính hay đòn cân tài chính hay đòn cân nợ (FL) là chỉ tiêu thể
hiện cơ cấu tài chính của Công ty. Đòn bẩy tài chính càng lớn càng có sức mạnh
làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi hoạt động hiệu quả, ngược
lại chính đòn bẩy tài chính lớn sẽ là động lực làm giảm mạnh suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu khi khối lượng hoạt động giảm.
1.3.11. Dự báo nhu cầu tài chính
Dự báo nhu cầu tài chính về thực chất là dự báo nhu cầu về vốn để định hướng cho
việc lập kế hoạch kinh doanh cũng như hoạch định chiến lược kinh doanh.
Khi lập kế hoạch kinh doanh, nhà phân tích cần dự kiến được mức doanh
thu tiêu thụ, và để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có một số
vốn nhất định. Nhu cầu về vốn mà doanh nghiệp có khả năng sử dụng nhiều hay
ít phụ thuộc vào mức doanh thu tiêu thụ lớn hay nhỏ. Vì vậy, để dự báo nhu cầu
về vốn nhà phân tích có thể dựa vào số liệu thống kê của các năm trước để dự
đoán nhu cầu tài chính của kỳ tiếp theo. Trên cơ sở đó tiến hành ước tính số vốn
mà doanh nghiệp có thể tự trang trãi hay tìm cách huy động từ bên ngoài [20,
311, - 313].
- Phân tích tài chính với việc lập kế hoạch kinh doanh và dự đoán nhu cầu
tài chính
Tùy theo mục đích của nhà phân tích, các chỉ tiêu sẽ được lựa chọn sắp xếp
tính toán theo góc độ phân tích của họ. Việc xác định các chỉ tiêu này chỉ mang lại
cho ta những nhận xét sơ bộ và đơn lẽ. Vì vậy để thực hiện tốt mục tiêu phân tích
27
đòi hỏi các nhà phân tích phải đưa ra được sự tổng hợp các chỉ tiêu tài chính. Công
việc này giúp cho các nhà phân tích tài chính đưa ra những nhận xét đúng đắn và
hợp lí.
Để đánh giá tổng hợp quá trình phân tích, sau khi phân tích các chỉ tiêu tài
chính chủ yếu, nhà phân tích tiến hành lựa chọn và sắp sếp các chỉ tiêu để lập bảng
so sánh, đánh giá tùy theo mục đích nghiên cứu của mình. Nhìn chung, đối với
những người phân tích tài chính.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, cổ đông, đối với các cơ quan quản lý
cấp trên... phân tích tài chính làm sáng tỏ tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ
và hiện tại, trên cơ sở đó đưa ra những dự báo về tình hình tài chính của doanh
nghiệp trong tương lai. Các dự báo tài chính sẽ giúp các nhà phân tích tài chính đưa
ra được những kế hoạch trong chiến lược kinh doanh như: Hoạch định chiến lược
dài hạn bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: hoạch định
chiến thuật đề ra những kế hoạch trong ngắn hạn và trung hạn triển khai các kế
hoạch dài hạn, hoạch định tài chính cho các hoạt động hằng ngày.
Ngày nay như chúng ta đã biết cạnh tranh xảy ra rất quyết liệt trong mọi lĩnh
vực kinh doanh. Để chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh hoặc tạo ra lợi thế trên
thị trường thì doanh nghiệp phải thu thập, cập nhật thông tin và đặc biệt phải có mối
quan hệ rộng rãi. Bù lại chi phí dành cho thu thập và cập nhật thông tin, một nguồn
thông tin hiệu quả có thể mang lại một hiệu quả kinh tế rất cao cho một doanh
nghiệp chính vì vậy mà một doanh nghiệp lớn thì chi phí cho thu thập và cập nhật
thông tin cao nhưng chính những doanh nghiệp đó lại có sức mạnh cạnh tranh trên
thị trường.
Tóm lại, công tác phân tích tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong
doanh nghiệp. Công tác phân tích tài chính giúp cho doanh nghiệp định ra các kế
hoạch cho doanh nghiệp trong tương lai gần cũng như lâu dài. Việc dự báo tài chính
thông qua công tác phân tích tài chính còn cho doanh nghiệp có khả năng ra các
quyết định tài chính như quyết định đầu tư, nhận tài trợ, chiến lược kinh doanh...
28
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Con người vừa với tư cách là chủ thể của quá trình sản xuất vừa là yếu tố đầu
vào của quá trình sản xuất, luôn là yếu tố quan trọng bậc nhất và có tính quyết định
đến hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Mặc dầu ngày nay kỹ thuật và công
nghệ đã can thiệp hoặc thay thế được lao động của con người trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, dù công nghệ, dù kỹ thuật có tân tiến đến đâu thì nó cũng chỉ là công cụ,
là phương tiện để giúp con người trong hoạt động. Yếu tố con người quyết định mọi
thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Sự phát triển nền kinh tế tri thức, đòi hỏi
lực lượng lao động phải có hàm lượng khoa học, kỹ thuật và công nghệ rất cao.
Điều này một lần nữa khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của lực lượng lao động
trong việc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.1.2. Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp
Công nghệ là yếu tố cơ bản đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh và sự phát
triển của doanh nghiệp một cách vững chắc. Các doanh nghiệp có trình độ kỹ thuật
công nghệ cao thường có lợi thế to lớn trong cạnh tranh, mở rộng thị phần và nâng cao
năng lực tài chính. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt những thông tin liên quan đến
sự biến đổi đang diễn ra của yếu tố kỹ thuật - công nghệ để có chiến lược ứng dụng vào
hoạt động SXKD của doanh nghiệp mình một cách có hiệu quả nhất.
1.4.1.3. Hệ thống thông tin
29
Thông tin được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh doanh, nền kinh tế
thị trường hiện nay là nền kinh tế thông tin hoá. Để kinh doanh thành công trong điều
kiện hiện nay, các doanh nghiệp rất cần nhiều thông tin chính xác về thị trường, về
công nghệ, về người mua và người bán, thông tin của các đối thủ cạnh tranh, thông
tin về môi trường kinh doanh,... Không những thế, các doanh nghiệp còn phải biết về
kinh nghiệm thành công, thất bại của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế, biết
được thông tin về những thay đổi chính sách kinh tế của Nhà nước và của các nước
có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
Thông tin kịp thời và chính xác sẽ là cơ sở vững chắc để doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh, xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn cũng như
hoạch định kinh doanh ngắn hạn. Vì vậy, không còn cách nào khác ngoài việc phải
có đủ thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế, bởi nó được coi như huyết mạch của
các doanh nghiệp và của các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế mở hiện
nay, cùng với xu thế toàn cầu hoá thì việc nắm bắt kịp thời, đầy đủ và chính xác
những thông tin về nhu cầu thị trường, kỹ thuật công nghệ, về chính sách đường lối
của Nhà nước, các thông tin về đối thủ cạnh tranh,...là rất cần thiết. Có như vậy thì
doanh nghiệp sẽ nắm bắt thời cơ kinh doanh, hạn chế những rủi ro, chủ động trước
mọi tình huống có thể xảy ra.
1.4.1.4. Đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu
Đặc trưng của ngành sản xuất vật liệu xây dựng là một ngành kinh tế thâm
dụng vốn, các tài sản của nó là những tài sản nặng vốn và chi phí cố định của ngành
khá cao.
Đặc tính nổi bật của ngành là nhạy cảm với chu kỳ kinh doanh của nền kinh
tế vĩ mô. Khi nền kinh tế tăng trưởng, doanh số và lợi nhuận của các công ty trong
ngành sẽ tăng cao. Sở dĩ như vậy vì ngành vật liệu xây dựng là đầu vào của các
ngành khác. Chẳng hạn, sắt thép, xi măng là đầu vào cho các công trình như cầu
cống, nhà cửa, cao ốc... của ngành xây dựng. Khi ngành xây dựng làm ăn phát đạt
thì ngành vật liệu xây dựng cũng có cơ hội để tăng trưởng. Ngược lại tình hình sẽ
tồi tệ hơn khi nền kinh tế suy thoái, các công trình xây dựng sẽ bị trì trệ vì người
30
dân không bỏ nhiều tiền ra để xây dựng nhà cửa, chính phủ không mở rộng đầu tư
vào các công trình cơ sở hạ tầng. Điều này làm cho doanh số, lợi nhuận của các
công ty vật liệu sụt giảm nhanh chóng.
Một lý do khác để giải thích cho sự nhạy cảm của ngành xây dựng đối với
chu kỳ kinh doanh của nền kinh tế là do cách thức tăng lợi nhuận của các công ty
trong ngành dựa chủ yếu vào tăng trưởng doanh số và các công ty thường sử dụng
đòn bẩy hoạt động để tăng lợi nhuận, bởi có rất ít "độc quyền giá" và lợi nhuận biên
tế ở mức thấp. Theo Morningstar thì lợi nhuận biên tế của ngành vật liệu xây dựng
chỉ ở mức 5%, do đó để gia tăng lợi nhuận, các công ty thực hiện bằng cách đẩy
mạnh doanh số bán. Nhưng khi thực hiện điều này thì cũng có nghĩa rằng, các công
ty vật liệu xây dựng sẽ phải sản xuất ở quy mô lớn và do đó chi phí cố định sẽ bị
đẩy lên cao. Lúc này, chi phí cố định cao trở thành vấn đề sống còn đối với các
công ty. Chỉ công ty nào có chi phí cố định thấp hơn so với đối thủ ở cùng một quy
mô sản xuất thì mới có thể gia tăng lợi nhuận và vượt qua khó khăn trong thời kỳ
nền kinh tế suy thoái. Chi phí thấp sẽ là thế mạnh kinh tế của ngành, công ty nào có
chi phí thấp sẽ tạo được ưu thế cạnh tranh bền vững.
Đứng trên góc độ của người sử dụng khi mua vật liệu xây dựng, đa số họ có
tâm lý quan tâm nhiều đến giá cả. Bởi lẽ, họ thường mua với khối lượng lớn, nhất là
đối với các công trình xây dựng như bến cảng, nhà xưởng cầu cống hay các cao ốc.
Do vậy, một biến động nhỏ về giá có thể làm cho chi phí mua của khách hàng thay
đổi đáng kể. Tất nhiên, cũng phải nới rằng, thương hiệu, chất lượng và mẫu mã
cũng có ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng. Nhưng sự sai khác về chất
lượng, mẫu mã của các sản phẩm trong ngành này là không nhiều. Chính vì thế, nhu
cầu hay khách hàng trong ngành này rất nhạy cảm với các biến động giá cả. Do vậy,
khi phân tích đặc điểm này chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:
- Công ty có đạt được vị thế nhà sản xuất có chi phí thấp nhờ gia tăng quy
mô. Việc gia tăng quy mô sản xuất sẽ giúp công ty có được hiệu quả kinh tế theo
quy mô, chi phí sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm của họ sẽ thấp hơn so với đối thủ
cạnh tranh.
31
- Xem xét công nghệ sản xuất: Công nghệ là yếu tố đóng vai trò then chốt để
tạo nên thế mạnh kinh tế của công ty. Đầu tư vào công nghệ làm giảm giá thành sản
phẩm, từ đó hạ giá bán, tăng tính cạnh tranh về giá. Mặt khác, đầu tư vào công nghệ
giúp công ty tái chế các nguyên vật liệu dư thừa thành các sản phẩm có giá trị kinh
tế. Với vị thế của nhà sản xuất có chi phí thấp, một công ty có thể tính giá thành
thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh mà vẫn duy trì được lợi nhuận. Như vậy, công ty
nào có được vị thế này sẽ có được lợi nhuận vững chắc trong dài hạn.
Một mặt khác của ngành vật liệu xây dựng là có mối tương quan rõ rệt với
thị trường bất động sản, khi thị trường bất động sản đóng băng thì ngành vật liệu
xây dựng gặp khó khăn và ngược lại. Lý do đơn giản là thị trường bất động sản
phản ánh nhu cầu cho ngành.
Ngoài ra, các chuyên gia tài chính cho rằng, tín hiệu để nhận ra một công ty
thành công trong ngành vật liệu xây dựng chính là hiệu quả sử dụng tài sản của nó.
Bởi nhìn chung thì có hai cách để có lợi nhuận cao, đó là: Có lợi nhuận biên tế cao
hoặc có vòng quay tài sản cao. Do đó, các công ty có kết quả hoạt động tốt thường là
những công ty tạo ra doanh số cao từ tài sản của chúng. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
tài sản của công ty trong ngành này chúng ta nên phân tích các chỉ số tài chính sau:
Thứ nhất, tỷ số vòng quay tổng tài sản: Đây là một trong những thước đo
được sử dụng phổ biến nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động. Theo các nhà nghiên
cứu tài chính của Morningstar thì tỷ số này lớn hơn 1 được xem là hiệu quả.
Thứ hai, tỷ số vòng quay tài sản cố định: Tỷ số này thường được nói đến
nhiều hơn vì ngành vật liệu xây dựng phụ thuộc vào nhiều tài sản cố định hữu hình,
như nhà máy, thiết bị... để sản xuất hàng hoá và tạo ra doanh số. Theo các nhà
nghiên cứu tài chính, tỷ số này xấp xỉ bằng 2 là hiệu quả.
Bên cạnh tài sản cố định, công ty sản xuất vật liệu xây dựng cần quản lý vốn
luân chuyển một cách có hiệu quả. Do công ty thường dự trữ hàng tồn kho ở một
mức nhất định nên quan sát xu hướng biến động của giá trị hàng tồn kho hoặc theo
dõi thời gian thu hồi các khoản phải thu có thể biết được nhiều điều về hoạt động
kinh doanh của một công ty. Chẳng hạn, hàng tồn kho tăng nhanh cho thấy công ty
32
đang sản xuất nhiều hơn so với mức nó có thể bán chỉ để duy trì hoạt động bình
thường của nhà máy. Điều này có thể tạo ra các cú sốc cho các công ty khi phải bán
hàng bằng cách hạ giá đến mức thấp nhất. Tương tự, một công ty có thời gian thu
hồi các khoản phải thu cao có thể chỉ ra rằng công ty đang đẩy hàng tồn kho về phía
khách hàng để nguỵ trang cho sự giảm sút trong nhu cầu. Tức là thay vì tồn kho,
công ty bán chịu cho khách hàng, chấp nhận thời gian thu nợ chậm hơn để níu kéo
khách hàng.
Hầu hết các công ty trong ngành có đòn bẩy hoạt động cao, điều này có
nghĩa là tất cả các chi phí của chúng là cố định, bất kể công ty đang sản xuất ở quy
mô và doanh số nào. Nếu một công ty có thể gia tăng được doanh số bán cao hơn,
thì lợi nhuận biên tế của công ty sẽ gia tăng. Và ngược lại, khi doanh số giảm thì lợi
nhuận biên tế của nó cũng giảm đi rất nhanh. Một tín hiệu thành công khác là chi trả
cổ tức nhanh và đều đặn cho cổ đông. Ngành vật liệu xây dựng không bao giờ ra
khỏi quy tắc này. Cổ tức không chỉ thể hiện một tín hiệu đáng tin cậy cho sức khoẻ
tài chính của một công ty là tốt mà còn thể hiện biến động tương ứng với chu kỳ của
chứng khoán. Bên cạnh đó, một tín hiệu hữu ích về mức nợ của công ty là tỷ số nợ
trên tổng tài sản. Tỷ số này cao có nghĩa là công ty đang ở trong tình thế có nhiều
rủi ro, các nhà phân tích tài chính cho rằng, đối với ngành này, một công ty có tỷ số
nợ trên tổng tài sản hơn 40% là có xuất hiện vài rủi ro, và nếu một công ty có tỷ số
này trên 70% thì đó thực sự là một tín hiệu xấu.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.4.2.1. Nhân tố môi trường kinh tế
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng vô cùng
lớn đến các doanh nghiệp. Nhân tố chủ yếu mà các doanh nghiệp thường phân tích
là: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ
kinh tế, dân số, tỷ lệ thất nghiệp,...Vì các yếu tố này tương đối rộng và mức độ ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp cũng khác nhau nên các doanh nghiệp cũng phải dự
kiến, đánh giá được mức độ tác động cũng như xu hướng tác động (xấu, tốt) của
từng yếu tố đến doanh nghiệp mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ
nên doanh nghiệp phải có phương án chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
33
1.4.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp
Hoạt động ở bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu ảnh hưởng bởi thể chế
chính trị và hệ thống luật pháp. Sự ổn định chính trị được xác định là một trong
những tiền đề quan trọng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp
hoàn thiện là một chổ dựa vững chắc tạo sự an toàn cho các doanh nghiệp hoạt động.
Mọi doanh nghiệp hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là môi trường
pháp lý cho doanh nghiệp hoạt động. Nó thường xuyên tác động lên kết quả và hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp, đồng thời môi trường pháp lý còn là trọng tài khi cần
thiết xử lý tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý quy định hành vi
của doanh nghiệp hoạt động trong môi trường đó, có thể khai thác, tận dụng những
thuận lợi, thời cơ của môi trường này để nâng cao hiệu quả SXKD và tránh được
những rủi ro đối với doanh nghiệp. Hoạt động của các doanh nghiệp cũng phụ thuộc
rất lớn vào chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trong ngành gồm các doanh nghiệp hiện có mặt trong
ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai.
Số lượng các đối thủ, đặc biệt các đối thủ có quy mô lớn trong ngành càng nhiều thì
mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng gay gắt. Cạnh tranh là quá trình đấu tranh
giữa các doanh nghiệp khác nhau nhằm đứng vững được trên thị trường và tăng lợi
nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế của mình về giá trị sử dụng của sản
phẩm. Sự cạnh tranh một mặt trừng phạt các doanh nghiệp có chi phí cao bằng các
hình thức như loại doanh nghiệp đó ra khỏi thị trường hoặc doanh nghiệp chỉ thu
được lợi nhuận thấp, mặt khác sẽ khuyến khích các doanh nghiệp có chi phí thấp
bằng cách doanh nghiệp càng có chi phí thấp càng thu được lợi nhuận cao. Chính
nguyên tắc trừng phạt và khuyến khích của cạnh tranh đã tạo áp lực bắt buộc các
doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, vì đó là cơ sở cho sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Phân tích
các đối thủ cạnh tranh trong ngành nhằm nắm được các điểm mạnh và điểm yếu của
34
đối thủ để từ đó xác định đối sách của mình tạo được thế đứng vững mạnh trong
môi trường ngành.
1.4.2.4. Thị trường
Thị trường ở đây bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp.
Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho quá trình SXKD như thị trường
cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động,… Thị trường đầu vào tác
động trực tiếp đến chi phí sản xuất và tính liên tục của quá trình SXKD, từ đó ảnh
hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng những hàng hoá và
dịch vụ của doanh nghiệp, nó tác động đến tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tốc độ vòng
quay của vốn, doanh thu bán hàng, mức độ chấp nhận và tín nhiệm giá trị sử dụng
của sản phẩm,…Như vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng và hiệu quả kinh doanh. Việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu ra có ý nghĩa
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
1.4.2.5. Môi trường khu vực và quốc tế
Xu thế hội nhập quốc tế đang là xu thế tất yếu của mọi quốc gia, mọi doanh
nghiệp. Hội nhập quốc tế vừa tạo ra những cơ hội vừa tạo ra những thách thức to
lớn cho các chủ thể kinh doanh. Nước ta đã chính thức gia nhập WTO đang mở ra
cơ hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường sang các nước trong khu vực và
trên thế giới. Tuy nhiên, điều mà các doanh nghiệp không thể tránh khỏi là sự cạnh
tranh quốc tế sẽ diễn ra hết sức gay gắt.
Các doanh nghiệp nước ta đang đối mặt với việc phân chia và giảm sút thị
phần do sự thâm nhập thị trường của các tập đoàn lớn đến từ Nhật Bản, Đài Loan,
Mỹ, Trung Quốc,…Trong khi đó việc mở rộng thị trường ra nước ngoài đối với
doanh nghiệp Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn bởi do năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nước ta còn ở mức rất thấp.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu
35
Việc điều tra và thu thập số liệu được tiến hành theo phương pháp điều tra
thu thập các số liệu thứ cấp về tình hình sản xuất kinh của Công ty cổ phần sản xuất
vật liệu và xây dựng Cosevo I Quảng Bình và một số đơn vị có liên quan. Chọn lọc
tổng hợp từ các tài liệu sau:
Các báo cáo tài chính, các bảng cân đối kế toán, các báo cáo về tình hình
hoạt động SXKD hàng năm của Công ty;
Các báo cáo quyết toán định kỳ của các đơn vị thành viên trong Công ty;
Các báo cáo của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Bình;
Các báo cáo tổng kết năm của Cục Thuế Quảng Bình, Sở Tài chính Quảng Bình.
1.5.2. Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ bên trong
và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tài
chính doanh nghiệp có rất nhiều phương pháp .
1.5.2.1. Phương pháp chi tiết
Mọi kết quả hoạt động tài chính doanh nghiệp đều có thể chi tiết theo những
tiêu thức khác nhau:
- Chi tiết theo các bộ phận cấu thành các chỉ tiêu: Chi tiết theo các bộ phận
cấu thành nhằm giúp cho việc đánh giá chính xác và cụ thể, qua đó xác định nguyên
nhân và trọng điểm trong công tác quản lý.
- Chi tiết theo thời gian: Kết quả hoạt động tài chính bao giờ cũng là kết quả
của một quá trình. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp cho việc đánh giá kết quả hoạt
động tài chính một cách chính xác theo những thời gian khác nhau.
- Chi tiết theo địa điểm: Chi tiết theo địa điểm phát sinh nhằm phát hiện hình
thành chúng, có như vậy mới xác định được trọng điểm trong công tác quản lý tài chính.
1.5.2.2. Phương pháp so sánh
Nếu có sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị
tính toán của các chỉ tiêu tài chính và theo mục đích phân tích thì mới xác định gốc
so sánh. Đây cũng chính là điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh. Gốc so sánh
36
được được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kì phân tích được chọn là
kì báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể được chọn bằng số tuyệt đối, số
tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa các số hiện thực kỳ này với số hiện thực kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu doanh nghiệp giữa số liệu trung bình của nghành, của
các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể.
- So sánh theo chiều ngang với nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tương đối và tuyệt đối của một số chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
1.5.2.3. Phương pháp liên hệ
Các chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy trong phân tích có thể kết
hợp các chỉ tiêu khác nhau để đưa ra một chỉ tiêu tổng hợp khác. Có các mối quan
hệ phổ biến như:
- Liên hệ cân đối: Có cơ sở là cân bằng về lượng giữa nguồn thu, huy động
và tình hình các quỹ, các loại vốn; giữa tổng số và tổng nguồn vốn; giữa nhu cầu và
khả năng thanh toán; giữa thu với chi và kết quả kinh doanh...
- Liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ
tiêu phân tích. Trong mối liên hệ trực tuyến này, theo mức phụ thuộc giữa các chỉ
tiêu có thể phân thành hai loại chính: Liên hệ trực tiếp và liên hệ gián tiếp. Liên hệ
trực tiếp giữa các chỉ tiêu như giữa lợi nhuận với giá bán, giá thành, tiền thuế...
trong những trường hợp này các mối liên hệ không qua một chỉ tiêu liên quan nào:
giá bán tăng (hoặc giá thành giảm) sẽ làm lợi nhuận tăng... liên hệ gián tiếp là quan
hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ phụ thuộc giữa chúng được xác định bằng một
hệ số riêng.
- Liên hệ phi tuyến: Là mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong đó mức độ liên hệ
không được xác định theo tỉ lệ và chiều hướng liên hệ luôn biến đổi
37
1.5.2.4. Phương pháp kết hợp: Là phương pháp khi sử dụng, các nhà phân tích phải
sử dụng kết hợp một số phưong pháp phân tích với nhau, ví dụ: kết hợp so sánh với
phưong pháp đồ thị, kết hợp loại trừ với liên hệ cân đối, kết hợp so sánh với loại
trừ... Việc kết hợp nhiều phương pháp phân tích với nhau sẽ làm nỗi bật đặc trưng
của đối tượng phân tích.
1.5.2.5. Phương pháp loại trừ: Là phương pháp dùng để xác định xu hướng và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích. Để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó, nhà phân tích phải loại trừ ảnh
hưởng của nhân tố còn lại đặc điểm nỗi bật của phương pháp loại trừ luôn đặt đối
tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để xác định ảnh hưởng các
nhân tố đến biến động của chỉ tiêu nghiên cứu.
1.6. YÊU CẦU THÔNG TIN
1.6.1. Thông tin bên ngoài
Là những thông tin bao gồm thông tin liên quan đến trạng thái kinh tế, cơ hội
kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất ngân hàng, thông tin về ngành kinh doanh
thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu nghành, tình trạng
công nghệ, thị phần... và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Nguồn thông tin này được phản ánh trong các văn bản pháp quy của Nhà nước, các
số liệu thống kê, tin tức hàng ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng, hoặc
các tài liệu ấn phẩm của từng cơ quan, từng ngành.
Nhân tố bên ngoài còn ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh cũng như
hoạt động của doanh nghiệp. Thường là các thông tin về tình hình kinh tế xã hội, về
sự tăng trưởng hoặc suy thoái kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Những
thông tin này đều góp phần xây dựng các dự báo kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài
hạn cho doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp cũng như những
đối tượng quan tâm khác đến doanh nghiệp đưa ra quyết định phù hợp và đúng đắn.
1.6.2. Thông tin bên trong
Thông tin bên trong của một doanh nghiệp là mọi nguồn thông tin liên quan
đến doanh nghiệp đó, thí dụ: Thông tin về thị trường của doanh nghiệp, thông tin về
38
nhân sự.. Trong đó hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị của doanh
nghiệp, sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán thông tin về kế toán là nguồn
thông tin đặc biệt cần thiết, mang tính bắt buộc. Thông tin kế toán phản ánh một
cách hệ thống tình hình tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm, kết quả hoạt động
kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong những thời điểm nhất định. Thông tin kế
toán cũng giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết đựợc thực
trạng tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó ra quyết
định phù hợp. Sản phẩm cuối cùng của chu trình kế toán số liệu là hệ thống báo cáo
kế toán của doanh nghiệp. Bởi vậy, thông tin kế toán được phản ánh đầy đủ trong hệ
thống báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Vì vậy phân tích tài chính tức là phân tích
hệ thống báo cáo kế toán doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính được Nhà nước quy định có tính chất bắt buộc về
biểu mẫu, phương pháp lập, đối tượng và phạm vi áp dụng cũng như thời gian nộp
báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính được quy định trong chế độ tại quyết định số
15/2006 QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Để tiến hành hội
nhập với kế toán quốc tế, phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế, hệ thống báo
cáo tài chính Việt nam đã được sửa đổi tại các thông tư.
Bảng cân đối kế toán ( mẫu số B01a- DN)
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN)
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu B 03- DN)
Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu B09 - DN)
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, các báo cáo của kế toán quản trị cũng
được coi là tài liệu không thể thiếu được trong phân tích tài chính. Báo cáo kế toán
quản trị đi sâu vào từng bộ phận, từng khâu công việc của doanh nghiệp. Báo cáo kế
toán quản trị thay đổi theo quyết định của người quản lý doanh nghiệp và được lập
một cách thường xuyên theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp. Hệ thống báo cáo kế
toán quản trị của một doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm,
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từng bộ phận, mặt hàng, báo cáo khối lượng
sản phẩm, dịch vụ hoàn thành; báo cáo khối lượng sản phẩm dịch vụ tiêu thụ, báo
39
cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động. Báo cáo một số chỉ tiêu phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, báo cáo về sử dụng vật tư....
Thông tin của các báo cáo quản trị mang lại là cơ sở quan trọng để cho các
nhà quản lý ra quyết định kinh doanh ở khâu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện,
kiểm tra đánh giá... mặt khác chúng giúp nhà quản trị trong quá trình xử lý, phân
tích thông tin lựa chọn phương án và ra quyết định kinh doanh phù hợp. Kết hợp
báo cáo tài chính và báo cáo quản trị làm thành một hệ thống thông tin tương đối
đầy đủ và đáng tin cậy để doanh nghiệp có thể tiến hành phân tích tài chính đạt hiệu
quả chính xác.
1.7. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Công tác phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp thường phụ thuộc vào
công tác tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh
nghiệp đó. Công tác tổ chức hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính lại phụ
thuộc vào loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể từng doanh nghiệp. Đặc
điểm và điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp lại khác nhau, do vậy
công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính nói riêng và phân tích hoạt động kinh
tế nói chung cũng phải đặt ra như thế nào đó để phù hợp với hình thức hoạt động
sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp là một trong những nhu
cầu của quản lý. Do vậy, việc phân tích phải được tổ chức chu đáo. Tại các doanh
nghiệp quy mô lớn, hoạt động này do bộ phận tài chính đảm nhiệm. Tại các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, công việc này có thể do phòng tài chính kế toán thực hiện kết
hợp với các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên, công tác phân tích hoạt động tài chính
phải bao gồm các giai đoạn sau:
- Xác định mục tiêu phân tích: Căn cứ vào yêu cầu công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp để xác định được mục tiêu phân tích về tài chính cần đạt được.
- Lập kế hoạch phân tích: bao gồm về kế hoạch thời gian, không gian và
nhân sự thực hiện. Các bước tiếp theo phải tuân thủ nghiêm túc kế hoạch đặt ra.
40
- Thu nhập thông tin và kiểm tra thông tin: Trên cơ sở mục tiêu phân tích để
xem xét, nghiên cứu các tài liệu kế hoạch và hạch toán có liên quan, đặc biệt là báo
cáo tài chính.
- Báo cáo phân tích: Dựa vào các tài liệu đã nghiên cứu và các chỉ tiêu kinh
tế tài chính để đánh giá khả năng tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo phân tích
phải đạt được mục tiêu đặt trong mục tiêu phân tích.
Tại Việt Nam, bộ phận chuyên trách trong vấn đề tài chính và kinh tế có sự kết hợp
cho nên chưa có sự phân hoá sâu sắc. Tại một số nước phát triển, công tác phân tích
tình hình tài chính thường được thực hiện bởi một bộ phân chuyên trách về phân
tích và kiểm tra tài chính. Bộ phận này được lãnh đạo bởi giám đốc phụ trách tài
chính và hay trưởng phòng tài chính và bao gồm các nhân viên có trình độ chuyên
môn tốt, giàu kinh nghiệm về tài chính và phân tích tài chính. Các nhân viên thực
hiện về tài chính và phân tích tài chính tách rời với các nhân viên thực hiện công
việc về kế toán, do đó có sự chuyên môn hoá cao. Giám đốc tài chính có vai trò
quan trọng trong việc đưa ra các quyết định tài chính. Những người phân tích tài
chính có trình độ chuyên môn rất cao, nhiều kinh nghiệm, do đó có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng trong công tác phân tích tài chính. Chất lượng cán bộ đối với
doanh nghiệp là một yếu tố cạnh tranh, cho nên các doanh nghiệp rất chú trọng đến
vấn đề này.
Như đã nói trong phần trước, trình tự và phân tích tài chính các doanh nghiệp
như nhau, chúng chỉ khác nhau ở phương pháp phân tích. Các bước tiến hành đều đi
từ thu nhập thông tin cho đến xử lý thông tin và đưa ra các dự đoán, quyết định.
Song, cũng cần phải nói thêm rằng với các bước tiến hành và trình tự phân tích như
đã nói trên, các quy định về công tác phân tích tình hình tài chính cũng là yếu tố
thành công mà một công ty đạt được. Bởi vậy, trong việc tổ chức thực hiện phân
tích tình hình tài chính phải rất chú ý trình tự và các quy định của doanh nghiệp.
Các thông tin thu thập phải mang tính chuẩn xác cao bởi nó gắn với cạnh tranh, với
thị trường, với sự sống còn của doanh nghiệp.
41
Để hoàn thành các công tác tổ chức thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp cần
phải cần phải nắm vững cơ cấu trình độ nhân sự cũng như các quy định, quy trình
các phương pháp nội dung. Có như vậy công tác phân tích tài chính mới mang lại
hiệu quả cao.
Chương 2
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH
2.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT
VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu xây dựng và xây dựng Cosevco I Quảng
Bình được thành lập theo quyết định số: 692/QD-BXD, ngày 26/4/2006 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước thành Công ty cổ phần.
Trên cơ sở sáp nhập hai Công ty trực thuộc Tổng công ty Miền trung là Công ty xi
măng Cosevco I và Công ty sản xuất vật liệu xây dựng 74. Là một doanh nghiệp lớn
nằm trên quê hương Quảng Bình hai giỏi. Công ty nằm phía Bắc Tỉnh Quảng Bình,
khu phố III, Thị trấn Ba Đồn - Quảng Trạch - Quảng Bình. Từ lâu, Công ty
Cosevco I đã nổi tiếng với việc cung ứng vật liệu xây dựng, phát triển nhiều dự án
lớn có hiệu quả kinh tế. Chất lượng sản phẩm của công ty đã đạt được nhiều giải
thưởng uy tín. Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I luôn coi sự
tín nhiệm của khách hàng là niềm tin để đảm bảo cho phát triển bền vững. Công ty
42
cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I đã phát đi những thông tin phát
triển bền vững của đơn vị trong nhiều năm qua và định hướng phát triển trong thời
gian tới. Sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng
Cosevco I liên tục đạt bước tăng trưởng cao và bền vững. Nếu tính từ ngày được
thành lập năm 2002 cho đến nay. Công ty cổ phần SXVL&XD Cosevco I đã có
chặng đường 8 năm. Thời gian chưa phải là dài, song trên cơ sở lực lượng cũ và
ngay khi bước vào hoạt động, Công ty tăng cường quản lý, cũng cố lại đơn vị. Qua
8 năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã đạt được những kết quả thật ấn
tượng; Tổng trị giá sản lượng trên 2.157.014 tỷ đồng, doanh thu 1.879.720 tỷ đồng,
nộp ngân sách Nhà nước 77,60 tỷ đồng, lợi nhuận 53,70 tỷ đồng, thu nhập bình
quân 1,5 triệu đồng/người/tháng, tạo công ăn việc làm thường xuyên cho gần 2.000
lao động địa phương.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Chức năng chủ yếu của Công ty là sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây
dựng các công trình công nghiệp, dân dụng trên địa bàn Tỉnh Quảng Bình và các
tỉnh lân cận.
Tổ chức quản lý sản xuất và phát triển sản xuất theo nghị quyết Đại Hội cổ
đông, đúng với ngành nghề đăng ký kinh doanh, từng bước tạo được mặt hàng nội
địa đa dạng phong phú, đắp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Công ty là một trong những đơn vị chủ lực được Tổng công ty xây dựng
miền trung giao nhiệm vụ:
- Sản xuất các loại vật liệu mũi nhọn như: Xi măng, gạch, đá các loại, bêtông
thương phẩm, tấm lợp Fibrocement, thi công xây dựng các công trình công nghiệp
và dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức sản xuất trên cơ sở đánh giá nhu cầu thị trường
và nâng cao năng lực sản xuất của công ty, bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn
hợp lý đúng chế độ có hiệu quả và hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước và
các chỉ tiêu mà Đại Hội cổ đông đưa ra.
- Tăng cường công tác quản lý và tập trung chỉ đạo hoạt động của các dây
chuyền sản xuất để phát huy tối đa công suất thiết bị, các dây chuyền sản xuất tấm
43
lợp, gạch tuynel, dây chuyền khai thác đá, đạt 150 - 200% công suất. Cải tiến, lắp
đặt và đưa vào sử dụng hệ thống lọc bụi khói qua nước, thay toàn bộ lọc bụi tĩnh
điện giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Mở rộng công tác xây lắp trên nhiều lĩnh vực, chú trọng trình độ chuyên về
xây lắp. Công ty hiện có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ giỏi và công nhân xây lắp lành
nghề đa dạng phục vụ những công trình lớn kỹ thuật phức tạp. Mục tiêu quan trọng
hàng đầu để phấn đấu của công ty trong xây lắp là: Chất lượng - hiệu quả - an toàn
lao động, kỹ - mỹ thuật của sản phẩm và công trình.
- Quan tâm thường xuyên và đẩy mạnh phong trào thi đua qua các năm
như: Phong trào phát huy cải tiến kỹ thuật. Triển khai và tổ chức tham gia các hoạt
động của Bộ xây dựng, Công Đoàn ngành xây dựng, của Tổng công ty và Công ty;
tham gia cuộc vận động "tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc của cán bộ công
nhân viên chức lao động trong ngành xây dựng" do công đoàn ngành phát động.
Tham gia chỉ đạo các đơn vị trực thuộc gắn với nâng cao chất lượng công trình để
rèn luyện thợ giỏi, thực hiện tốt tổ chức thi nâng bậc, nâng lương cho công nhân
hàng năm.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.3.1. Nguyên tắc đối với cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
44
- Cơ cấu tổ chức quản lý phải gắn với phương hướng, mục đích hoạt động của
Công ty.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty phải tuân thủ nguyên tắc chuyên môn
hoá và cân đối: Đòi hỏi sự phân công, phân nhiệm đối với các bộ phận trong Công
ty theo các nhóm chuyên ngành, với những con người được đào tạo tương ứng và có
đủ quyền hạn.
- Nguyên tắc linh hoạt và thích nghi với môi trường: Việc hình thành cơ cấu tổ
chức phải đảm bảo cho mỗi bộ phận có một mức độ tự do sáng tạo tương xứng để
mọi cấp quản lý phát triển được tài năng, có cơ hội phát triển.
- Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty phải đảm bảo nguyên tắc hiệu lực và
hiệu quả.
2.1.3.2. Bộ máy quản lý của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận cấu
thành nên bộ máy quản trị và mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận đó. Mọi quá
trình lãnh đạo, mọi quyết định, các kế hoạch và vấn đề kiểm soát sẽ không thành
hiện thực hoặc sẽ không hiệu quả nếu không biết cách tổ chức khoa học, có sự cộng
tác và phát huy được hết năng lực sở trường của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong
đơn vị. Có thể thấy rằng, bộ máy quản lý của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và
xây dựng Cosevo I Quảng Bình được xây dựng dựa trên các yêu cầu, nguyên tắc và
điều kiện cụ thể của Công ty, nên sự hoạt động của nó đã đạt được kết quả nhất
định. Cơ cấu tổ chức bộ máy được tổ chức theo mô hình trực tuyến - chức năng và
được thể hiện cụ thể qua sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty
45
Hội đồng quản trịkÕ ho¹ch thÞ tr
êng
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soátkÕ ho¹ch thÞ tr
êng
Quan hệ trực tuyến:
Quan hệ giám sát:
Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các phòng ban trong Công ty
- Đại hội cổ đông: Mỗi năm họp một lần vào cuối năm để biểu quyết các vấn
đề liên quan đến sản xuất kinh doanh, đề ra phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của những năm sắp tới và bầu ra Hội đồng quản trị khi hết nhiệm kỳ (5 năm).
- Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực của đại hội cổ
đông, do đại hội cổ đông bầu ra và được đại hội cổ đông ủy quyền quản lý toàn bộ
tài sản và hoạt động kinh doanh của Công ty trong phạm vi chức năng quyền hạn
46
Văn Phòng Công ty
Phòng Dự án đầu tư
PhòngTài chính - Kế toán
PhòngKỹ thuật thi công
Phòng đầu tưTài chính &
C.khoán
Phòngkế hoạch thị trường
PhòngTổ chức lao động
Văn phòng đoàn thanh niên
Văn phòng công đoàn
Xưởng sửa chữa thiết bị COSEVCO
Ban quản lý dự án
Phòng QLTB xe máy và công nghệ
Văn phòng Đảng uỷ
Ban dự án thuỷ điện BanAn toàn lao động
Ban giám đốcêng
Các đơn vị trực thuộc
Các đơn vị liên kết
của mình. Chức năng của Hội đồng quản trị là chuẩn bị dự thảo và xem xét tất cả
các văn bản, nghị quyết thuộc thẩm quyền quyết định của đại hội cổ đông. Duyệt kế
hoạch, báo cáo của ban Giám đốc, đưa ra những quyết định có tính chiến lược, điều
chỉnh phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty...
- Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra có nhiệm vụ giám
sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo nội quy, điều lệ, quyết định
của Đại hội cổ đông và Hội đồng quản trị. Cùng Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước cổ đông.
- Giám đốc: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Có nhiệm vụ quản lý và điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát.
- Phòng dự án đầu tư: Tham mưu cho ban giám đốc, lập kế hoạch đầu tư,
đấu thầu các dự án, công trình giao thông, thuỷ lợi, theo dõi triển khai tiến độ thực
hiện dự án.
- Phòng đầu tư Tài chính - Chứng khoán: Lập kế hoach đầu tư kinh doanh
chứng khoán, phối hợp với các công ty chứng khoán để tiến tới đưa chứng khoán
Công ty lên sàn giao dịch.
- Phòng kỹ thuật thi công: Quản lý, giám sát các công trình thi công xây
dựng do công ty triển khai, hoặc bên đối tác thuê.
- Ban quản lý dự án xi măng: Quản lý dự án, đầu tư chuyển đổi công nghệ
nhà máy xi măng lò đứng Thanh Trường sang lò quay công suất 1.200 tấn
Cilenke/ngày. Tham gia quản lý các gói thầu liên quan đến quá trình thực thi dự án.
Lập kế hoạch đấu thầu, phân tích lựa chọn nhà thầu.
- Ban dự án thuỷ điện: Tham gia dự thầu và quản lý thi công các dự án thuỷ
điện của Công ty.
- Văn phòng Công ty: Triển khai các công việc liên quan đến toàn bộ công ty
như hội họp, học tập, đại hội cổ đông.
- Phòng kế hoạch thị trường: Tham mưu cho ban lãnh đạo Công ty trong
việc hoạt động sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giá thành
sản phẩm.
47
- Phòng quản lý thiết bị xe máy: Quản lý tình hình sử dụng và lập kế hoach
sữa chữa thiết bị xe máy của toàn Công ty.
- Xưởng sửa chữa: Tiến hành sữa chữa, bảo hành, bảo trì các máy móc thiết
bị của công ty và các đối tác liên quan.
- Ban an toàn lao động: Chăm lo đến công tác vệ sinh - an toàn lao động của
toàn thể người lao động trong Công ty.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Tập hợp, phân tích và lập các báo cáo tài chính
và báo cáo quản trị phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
- Phòng tổ chức lao động: Tham mưu nhân sự cho ban lãnh đạo Công ty,
tham gia tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công nhân có trình độ và năng lực
công tác.
- Văn phòng Đảng uỷ: Chăm lo công tác Đảng uỷ Công ty, theo dõi bồi
dưỡng cán bộ có lập trường, tư tưởng chính trị vững vàng.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ
48
Đặc điểm sản phẩm: do lĩnh vực kinh doanh rộng nên, sản phẩm hàng hoá của
Công ty là rất đa dạng và phức tạp. Công ty sản xuất, kinh doanh xi măng, các loại
vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng (vỏ bao xi măng, tấm lợp Fibrocement, gạch tuynel,
đá xây dựng); Khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản; Thi công xây dựng các
công trình: Dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi..Với đặc điểm này việc tổ
chức SXKD của Công ty được chia thành các đơn vị hoạt động tương đối độc lập.
Sản phẩm được sản xuất, kinh doanh ở nhiều địa điểm. Do đó, trong quá trình SXKD
cơ sở VCKT, lao động của Công ty phải có sự điều chuyển giữa các đơn vị.
Với đặc điểm sản phẩm của Công ty mang tính chất đa dạng hoá, Công ty phải
sử dụng nhiều loại dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị, vật tư và lao động đòi
hỏi phải được đào tạo theo yêu cầu tương ứng. Đây là một vấn đề cần được quan
tâm và quản lý chặt chẽ, góp phần hạ thấp chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD cho Công ty.
Các đặc điểm này chi phối rất lớn đến hiệu quả SXKD của Công ty thể hiện ở
một số điểm sau:
- Các đơn vị nằm trên địa bàn rộng phi tập trung hoá, điều kiện giao thông đi
lại khó khăn do vậy nếu quản lý về tài sản cũng như về nhân lực không chặt chẽ sẽ
mang lại năng suất lao động thấp, dễ thất thoát tài sản, vật tư và tiền vốn dẫn đến
thua lỗ, hoạt động kém hiệu quả.
- Sản phẩm của Công ty đa dạng hoá, do đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn
trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh, nhất là các chiến lược kinh doanh dài
hạn, mở rộng thị phần. Để khắc phục khó khăn này Công ty phải không ngừng hoàn
thiện mình, tạo ra uy tín trên thương trường, nâng cao vị thế của Công ty.
2.1.5. Đặc điểm về cơ chế quản lý tài chính
Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình là doanh
nghiệp cổ phần hoá, hạch toán độc lập, thực hiện quyền và nghĩa vụ một công ty cổ
phần, có trách nhiệm hoạt động SXKD có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn. Xuất
phát từ đặc điểm của sản phẩm và từ đặc thù về tổ chức sản xuất- kinh doanh,
49
Công ty đã xây dựng cơ chế quản lý theo hướng tập trung - linh hoạt - công khai,
nhằm lành mạnh hoá và tăng năng lực tài chính cho đơn vị.
- Tính tập trung được biểu hiện: Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty
nghiên cứu và tham mưu cho lãnh đạo trong công tác quản lý, sử dụng và điều tiết
nguồn vốn của toàn bộ công ty; cân đối các nguồn để lập kế hoạch tài chính, kế
hoạch vay vốn và điều chuyển vốn cho các đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh
doanh đã xác định; kiểm nợ, thanh quyết toán công nợ. Kịp thời phát hiện các đơn
vị SXKD kém hiệu quả để đề xuất lãnh đạo có biện pháp xử lý.
- Tính linh hoạt được thể hiện: Công ty giao trực tiếp cho các đơn vị trực
thuộc lập kế hoạch nhu cầu vốn trên cơ sở kế hoạch tài chính của toàn Công ty. Các
đơn vị này lập kế hoạch vốn, đề nghị và được Công ty điều chuyển vốn theo kế
hoạch sản xuất, kinh doanh đúng tiến độ mục tiêu kế hoạch đề ra. Các đơn vị trực
thuộc thực hiện chế độ hạch toán nội bộ bằng hình thức báo sổ, tự mua vật tư và trả
lương cho người lao động và tự chịu trách nhiệm về kết quả SXKD của mình: lãi
hưởng, lỗ chịu. Với cơ chế này thực sự phát huy được tính chủ động sáng tạo của
các đơn vị trực thuộc, tiết kiệm được chi phí sản xuất, đồng vốn được sử dụng hợp
lý và có hiệu quả hơn.
- Tính công khai tài chính thể hiện qua việc công khai minh bạch về tình hình
tài chính của các đơn vị trực thuộc và của Công ty trong các dịp Đại hội cổ đông
thường niên.
Đặc điểm về cơ chế quản lý tài chính nội bộ của Công ty sẽ có những ảnh
hưởng tích cực trong việc quản lý điều hành nói chung và quản lý chi phí SXKD nói
riêng. Nếu các đơn vị thực hiện đúng theo định mức kinh tế kỹ thuật và theo
phương hướng hạ thấp giá thành của Công ty thì nhất định sẽ tăng được năng lực
cạnh tranh và tăng lợi nhuận, ngược lại sẽ gây ra các tổn thất, mất mát và lãng phí
vốn làm tăng giá thành bất hợp lý.
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty
50
Hoạt động tài chính là những hoạt động gắn liền với sự vận động và chuyển
hoá các nguồn lực tài chính, tạo ra sự chuyển dịch giá trị trong quá trình kinh doanh
và làm biến động vốn cũng như thay đổi cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Nói cách
khác, hoạt động tài chính là những hoạt động gắn với việc xác định nhu cầu, tạo lập,
tìm kiếm, tổ chức, huy động và sử dụng vốn một cách hợp lý, có hiệu quả.
Qua bảng 2.1: Cho thấy tổng nguồn vốn của Công ty năm 2007 so với năm
2006 giảm 56.320 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 14,55%, điều này thể hiện
quy mô vốn của Công ty có xu hướng giảm so với năm 2006. Tuy nhiên cơ cấu vốn
đã có sự thay đổi đáng kể, năm 2006 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 36,24% trong
tổng nguồn vốn, thì cuối năm 2007 là 40,08%, chứng tỏ năm 2007 quy mô của công
ty giảm nhưng Công ty đã có nhiều cố gắng trong sản xuất kinh doanh để đem lại
hiệu quả thể hiện ở việc vốn chủ sở hữu tăng lên.
51
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua các năm
TT TÀI SẢN Msố
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 - 2006 Năm 2008 -
2007
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
( + / - )
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng
giảm (%)
( + / - )
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng
giảm (%)
A NỢ PHẢI TRẢ10
0246.804
63,7
6198.204
59,9
2136.396
47,0
2-48.600 -19,69 -61.808 -31,18
1 Nợ ngắn hạn 11
0156.914
40,5
3147.878
44,7
195.594
32,9
5-9.036 -5,76 -52.284 -35,35
2 Nợ dài hạn 12
089.890
23,2
350.326
15,2
140.802
14,0
6-39.564 -44,01 -9.524 -18,92
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 20
0140.270
36,2
4132.550
40,0
8153.677
52,9
8-7.720 8,75 21.127 15,94
1 Nguồn vốn kinh doanh 21
0117.916
30,4
7130.000
39,3
1150.387
51,8
512.083 10,25 20.378 15,68
52
2 Nguồn kinh phí và quỹ 22
022.354 5,77 2.550 0,77 3.289 1,13 -19.803 -88,59 739 29.00
Tổng cộng nguồn vốn 27
0387.074. 100 330.754 100 290.073 100 -56.320 -14,55 -40.681 -12,30
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
50
53
Nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 giảm 40.681 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 12,3%, do Công ty điều chuyển vốn cho các đơn vị trực thuộc, mở rộng quy mô sản xuất. Tuy nhiên cơ cấu vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn năm 2007 là 40,08% và năm 2008 là 52,98%. Qua số liệu phân tích ta thấy cơ cấu nguồn vốn có những biến đổi theo chiều hướng thuận lợi, vốn chủ sở hữu của Công ty tăng lên qua các năm thể hiện Công ty có nhiều cố gắng huy động vốn để phát triển sản xuất và mặc dù vậy vốn chủ sở hữu không đủ tài trợ cho việc gia tăng tài sản, Công ty phải đi huy động vốn từ bên ngoài, có thể là nguồn nợ ngắn hạn hoặc nợ dài hạn, điều đó thể hiện năm 2006 nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn là 246.804 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 63,76%, năm 2007 là 198.204 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 59,92% và con số này năm 2008 là 136.396 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 47,02%. Việc Công ty đi huy động các nguồn vốn từ bên ngoài là bình thường thể hiện Công ty đang mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng, Công ty giảm được các khoản nợ cả ngắn hạn và dài hạn. Năm 2007 nợ ngắn hạn giảm so với năm 2006 là 9.036 triệu đồng với tỷ lệ giảm 5,76%, năm 2008 giảm so với năm 2007 là 52.284 triệu đồng với tỷ lệ giảm 35,35%. Nợ dài hạn năm 2007 giảm so với năm 2006 là 39.564 triệu đồng với tỷ lệ giảm 44,01%, năm 2008 giảm so với năm 2007 là 9.524 triệu đồng với tỷ lệ giảm 18,92%. Như vậy, nếu không có khoản nợ phải trả nào quá hạn thanh toán thì điều đó cho thấy Công ty đã chấp hành tốt kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng, quan tâm
đến việc gìn giữ uy tín.
Qua phân tích cho thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn tăng
và tỷ trọng các khoản nợ có chiều hướng giảm thể hiện mức độ tự chủ của Công ty
trong kinh doanh ngày càng tăng.
Bảng 2.2: Ta thấy hệ số tài trợ của Công ty năm 2008 tăng lên so với năm 2007 một lượng là 0,13 và năm 2006 là 0,17. Điều này chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính của Công ty tăng lên. Tuy nhiên hệ số này chưa phải là cao do vậy công ty vẫn bị phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay từ bên ngoài. Bên cạnh đó hệ số tự tài trợ của Công ty năm 2008 đạt 1,59 lần tăng so với năm 2007 là 0,5 lần và năm 2006 là 0,61 lần điều này chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp có chiều hướng tốt, thể hiện qua tỷ lệ đầu tư tài sản cố định bằng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên. Mặc dù hệ số này còn thấp nhưng đã thể hiện được sự cố gắng của Công ty
54
trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đem lại hiệu quả, góp phần tăng vốn chủ sở hữu của Công ty.
55
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty qua các năm
STT CHỈ TIÊU ĐVTCUỐI NĂM
2006
CUỐI NĂM
2007
CUỐI NĂM
2008
1 Tổng nguồn vốn tr.đ 387.074 330.754 290.073
2 Hệ số tài trợ lần 0,36 0,40 0,53
3 Hệ số tự tài trợ lần 0,98 1,09 1,59
4 Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lần 1,57 1,67 2,13
5 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,56 1,41 2,03
6 Hệ số khả năng thanh toán nhanh lần 0,89 0,91 1,20
7 Hệ số khả năng thanh toán của TSNH lần 0,57 0,64 0,59
8 Tỷ suất đầu tư % 0,36 0,37 0,33
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
52 56
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành của Công ty cũng tăng, năm 2008 đạt
2,13 lần tăng 0,46 lần so với năm 2007 và 0,56 lần so với năm 2006.
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2007 đạt 1,41 lần giảm so
với năm 2006 là 0,15 lần, chứng tỏ năm 2007 này khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của Công ty không được tốt nhưng năm 2008 hệ số này đạt 2,03 lần tăng
so với năm 2007 là 0,62 lần và năm 2006 là 0,47 lần. Như vậy năm 2008 Công ty đã
chủ động được các khoản nợ ngắn hạn, không bi sức ép từ các chủ nợ đảm bảo
được tình hình tài chính, theo số liệu thống kê thì hệ số này bằng 1 thì tổng giá trị
tài sản thuần của Công ty vừa đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả
năng thanh toán nhanh của công ty năm 2006 đạt 0,89 lần và năm 2007 đạt 0,91lần,
điều này có nghĩa là doanh ghiệp đang gặp khó khăn trong thanh toán các khoản
công nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thấp một mặt thể hiện Công ty đã huy động tất cả
các khoản vốn vào hoạt động kinh doanh của mình. Năm 2008 tăng so với năm
2007 là 0,29 và so với năm 2006 là 0,3, tức khả năng thanh toán nhanh có xu hướng
tăng, cụ thể năm 2006 cứ 1 đồng nợ ngắn hặn thì có 0,89 đồng tài sản có khả năng
thanh khoản cao đảm bảo, năm 2007 cứ 1 đồng nợ ngắn hặn thì có 0,91 đồng tài sản
có khả năng thanh khoản cao đảm bảo.
Năm 2008 cứ 1 đồng nợ ngắn hặn thì có 1,2 đồng tài sản có khả năng thanh
khoản cao đảm bảo. Như vậy so với năm 2007 thì năm 2008 với lượng tiền và
tương đương tiền hiện có của Công ty sẽ đảm bảo các khoản nợ ngắn hạn của mình
đến cuối năm 2008.
Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng so với năm
2006 là 0,02 lần và giảm so với năm 2007 là 0,05 lần, dễ dàng nhận định được các
khoản phải thu, hàng tồn kho chiếm trong tổng tài sản ngắn hạn năm 2008 tăng lên
so với năm 2007. Do vậy trong thời gian tới Công ty nên có biện pháp trong công
tác thu hồi nợ, và đẩy nhanh công tác tiêu thụ sản phẩm. Tỷ suất đầu tư năm 2007 là
0,36% tăng so với năm 2006 là 0,01%, năm 2008 là 0,33% giảm so với năm 2007
là 0,04%. Chứng tỏ tài sản cố định chiếm trong tổng giá trị tài sản của Công ty có
chiều hướng giảm là do năm 2008 Công ty đã tiến hành thanh lý một số tài sản cố
57
định đã khấu hao hết, một mặt thể hiện Công ty chưa chú trọng đầu tư vào tài sản
dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định.
2.2.2. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn2.2.2.1. Cơ cấu tài sản
Bên cạnh việc tổ chức, huy động vốn cho hoạt đông kinh doanh, các doanh
nghiệp còn phải sử dụng số vốn đã huy động một cách hợp lý, có hiệu quả. Sử dụng
vốn hợp lý, có hiệu quả không những giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí huy
động vốn mà quan trọng hơn còn giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được số vốn đã
huy động. Điều đó đồng nghĩa với việc tăng lượng vốn huy động vào kinh doanh.
Với cùng một lượng vốn đã huy động, nếu biết sử dụng hợp lý, doanh nghiệp sẽ có
điều kiện đầu tư cả chiều rộng và chiều sâu cho kinh doanh. Sử dụng hợp lý, có hiệu
quả số vốn đã huy động được đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hay bộ phận tài sản
nào. Vì thế, phân tích tình hình sử dụng vốn bao giờ cũng được thể hiện trước hết
bằng cách phân tích cơ cấu tài sản. Qua phân tích cơ cấu tài sản, các nhà quản trị sẽ
nắm được tình hình đầu tư (sử dụng) số vốn đã huy động, biết được việc sử dụng số
vốn đã huy động có phù hợp với lĩnh vực kinh doanh và có phục vụ tích cực cho
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp hay không.
Qua bảng 2.3: Ta thấy tài sản của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là
56.320 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 14,55%. Chứng tỏ quy mô của Công ty
giảm một cách đáng kể, điều này thể hiện trong bảng cân đối tài sản của Công ty năm
2007 là 330.754 triệu đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 209.140 triệu đồng, tương
ứng với tỷ trọng 63,23% và tài sản dài hạn là 121.614 triệu đồng, tương ứng với tỷ
trọng là 36,77% trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Năm 2008 là 290.073 triệu
đồng, trong đó tài sản ngắn hạn là 193.963 triệu đồng chiếm tỷ trọng 66,87%, giảm so
với năm 2007 là 15.176 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 7,25%; trong đó tiền mặt
giảm 6.132 triệu đồng, tương ứng tốc độ giảm 61,26%, các khoản phải thu giảm
12.913 triệu đồng với tốc độ giảm 10,42%, hàng tồn kho tăng 3.032 triệu đồng với
tốc độ tăng 4,2 % chứng tỏ một phần vốn của Công ty đang bị ứ động trong hàng tồn
kho và Công ty chưa tích cực trong việc quay vòng đồng vốn trong khâu sản xuất và
tiêu thụ. Tài sản dài hạn là 96.109 triệu đồng chiếm tỷ trọng 33,13% trong tổng giá trị
58
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của Công ty qua các năm
TT TÀI SẢN Msố
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2007 - 2006 Năm 2008 - 2007Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
Số tiền
(triệu đồng)
Tỷ
trọng
( %)
( + / - )
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng giảm
(%)
( + / - )
(triệu đồng)
Tốc độ
tăng giảm
(%)
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 245.025 63,30 209.140 63,23 193.963 66,87 -35.885 -14,65 -15.177 -7,25
1 Tiền 110 19.261 4,97 10.010 3,03 3.877 1,34 -9.251 -48,03 -6.132 -61,26
2 Các khoản đầu tư TCNH 120 - - -
3. Các khoản phải thu 121.204 31,31 123.917 37,46 111.003 38,27 2.713 2,24 -12.914 -10,42
4 Hàng tồn kho 95.207 24,59 72.189 21,83 75.221 25,93 -23.017 -24,17 3.032 4,20
5 Tài sản ngắn hạn khác 9.351 2,42 2.662 0,81 3.860 1,33 -6.689 -71,53 1.198 45,01
B TÀI SẢN DÀI HẠN 200 142.049 36.70 121.614 36,77 96.110 33,13 -20.435 -14,38 -25.504 -20,97
1 Tài sản cố định
Trong đó chi phí XDCB
210 133.571
45.985
34,50
11,88
120.707
20.371
36,49
6,15
94.293
7.328
32,50
2,52
-12,863 -9,63 -26,413 -21,88
2 Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn
220230 0,06 630 0,19 1.817 0,63 400 173,76 1.187 188,20
3 Chi phí trả trước dài hạn 8.247 2,13 267 0,08 - - -7,971 -96,65 -100
Tổng cộng tài sản 270 387.074 100 330.754 100 290.073 100 -56,320 -14,55 -40,681 -12,30
59
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
55
60
tài sản của Công ty. Trong đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng 32,50% giảm so năm
2007 một lượng 26.413 triệu đồng, với tốc độ giảm 21,88%, điều này chứng tỏ năm
2008 Công ty đã tiến hành thanh lý một số tài sản cố định đã khấu hao hết nhằm
tăng nguồn thu cho Công ty. Bên cạnh đó Công ty đã tích cực trong việc hợp tác
đầu tư góp vốn nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện các
khoản đầu tư tài chính dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 400 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 173,76%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 1.187 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 188,2% thể hiện tiềm lực tài chính. Việc Công ty đầu tư tài chính
dài hạn hy vọng tìm kiếm nguồn lợi tức lâu dài và điều đó cũng phù hợp với xu thế
chung là đa dạng hoá các hoạt động để giảm rủi ro tài chính.
2.2.2.2. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Phân tích cấu trúc tài chính của một doanh nghiệp nếu chỉ dừng ở việc phân
tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách
huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách huy động và sử dụng vốn
của doanh nghiệp không chỉ phản ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà
còn quan hệ trực tuyến đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp và do vậy, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rũi ro kinh
doanh của doanh nghiệp.
Bảng 2.4: Ta thấy hệ số nợ so với tài sản của Công ty cổ phần SXVL&XD
Cosevco I Quảng Bình cuối năm 2006 là 0,63, nghĩa là cứ 1 đồng đầu tư cho tài sản
thì có 0,63 đồng nợ. Năm 2008 là 0,47 giảm so với năm 2006 là - 0,16 đồng, giảm
so với năm 2007 là -0,12 đồng, cụ thể nợ ngắn hạn và nợ dài hạn giảm rõ rệt qua
các năm. Mặc dù Công ty đã có biện pháp để giảm thiểu các khoản nợ nhưng hệ này
vẫn còn cao cho thấy mức độ phụ thuộc của Công ty vào chủ nợ là rất lớn, mức độ
độc lập về mặt tài chính không cao. Do vậy, Công ty càng rất có ít cơ hội và khả
năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng không mấy mặn mà với
các công ty có hệ số nợ so với tài sản cao.
61
Bảng 2.4: Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Công ty qua các năm
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Nợ phải trả tr.đ 246.804 198.204 136.396
2 Tổng tài sản tr.đ 387.074 330.754 290.073
3 Vốn chủ sở hữu tr.đ 140.270 132.550 153.677
4 Hệ số nợ so với tài sản lần 0,63 0,59 0,47
5 Hệ số tài sản so với vốn CSH lần 2,75 2,49 1,88
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
57 62
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu đựơc sử dụng để thấy mức độ đầu tư tài sản
của Công ty bằng nguồn vốn chủ sở hữu. Ta thấy, hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
giảm, cụ thể năm 2006 vốn chủ sở hữu 140.270 triệu đồng, tương ứng với hệ số tài sản
so với vốn chủ sở hữu 2,75 lần, năm 2007 là 2,49 lần và năm 2008 là 1,88 lần.
Mặc dù hệ số này còn cao, nhưng Công ty cũng đã cố gắng mở rộng quy mô
nâng cao hiệu quả kinh doanh qua các năm. Chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài
chính của Công ty càng tăng, thể hiện tài sản của Công ty được đầu tư bằng vốn chủ
hữu cũng tăng lên.
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem
xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty. Mối
quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của Công ty. Vì thế, khi phân tích tình
hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, ta xem xét tình hình bảo đảm vốn theo
quan điểm luân chuyển vốn và tình hình bảo đảm vốn theo quan điểm ổn định
nguồn tài trợ cùng với cân bằng tài chính của Công ty, toàn bộ tài trợ tài sản của
Công ty được chia thành nguồn tài trợ thường xuyên và nguồn tài trợ tạm thời.
Bảng 2.5: Ta thấy tổng tài sản của Công ty năm 2008 là 290.073 triệu đồng
nhưng vốn thường xuyên chỉ bù đắp được 194.479 triệu đồng, số còn lại được bù
đắp từ nguồn tài trợ tạm thời. Chứng tỏ Công ty đang đi chiếm dụng vốn từ bên
ngoài. Để xem xét tình hình biến động của bản thân nguồn tài trợ trên tổng số cũng
như từng loại giữa các năm. Từ bảng 2.6 ta thấy, vốn hoạt động thuần của Công ty
năm 2007 là 61.261 triệu đồng giảm so với năm 2006 là 26.849 triệu đồng, tương
ứng với tốc độ giảm 30,47 và năm 2008 là 98.369 triệu đồng tăng so với năm 2007
là 37.107 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 60,57. Như vậy, so với nhu cầu về
tài sản, vốn hoạt động thuần của Công ty đều lớn hơn 0, có nghĩa là tổng số tài sản
dài hạn nhỏ hơn nguồn tài trợ thường xuyên hay chính xác hơn số nợ ngắn hạn nhỏ
hơn số tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này ta thấy nguồn tài trợ thường xuyên
của công ty cổ phần SXVL&XD Cosevco I Quảng Bình không những được sử dụng
để tài trợ cho tài sản dài hạn mà còn tài trợ một phần cho tài sản ngắn hạn. Vì thế,
63
Bảng 2.5: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty năm 2008
ĐVT: triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2008 NGUỒN TÀI TRỢ Năm 2008
I. Tài sản dài hạn 96.110 I. Nguồn tài trợ TX 194.479
1. Tài sản cố định 94.293 1. Vốn chủ sở hữu 153.677
2. Tài sản dài hạn khác 1.817 2. Nợ dài hạn 40.802
II. Tài sản ngắn hạn 193.963 II. Nguồn tài trợ TT 95.594
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 3.877 1. Nợ ngắn hạn 95.594
2. Các khoản phải thu 111.003
3. Hàng tồn kho 75.221
4. Tài sản ngắn hạn khác 3.860
Tổng số 290.073 Tổng số 290.073
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
59 64
Bảng 2.6: Tình hình đảm bảo nguồn vốn của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007
(+ -)(tr.đ)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(tr.đ)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
1 Vốn hoạt động thuần tr.đ 88.110 61.261 98.369 -26.849 -30,47 37.108 60,57
2 Tài sản ngắn hạn tr.đ 245.025 209.140 193.963 -35.885 -14,64 -15.177 -7,25
3 Nguồn vốn tạm thời tr.đ 156.914 147.878 95.594 -9.036 -5,75 -52.284 -35,35
4 Tài sản dài hạn tr.đ 142.049 121.614 96.110 -20.435 -14,38 -25.504 -20,97
5 Nguồn vốn tài trợ thường xuyên tr.đ 230.160 182.875 194.479 -47.285 -20,54 11.604 6,34
6 Hệ số tài trợ thường xuyên lần 0,59 0,55 0,67 -0,04 -6,77 0,12 21,81
7 Hệ số tài trợ tạm thời lần 0,40 0,45 0,32 0,05 12,5 -0,13 -28,88
8Hệ số VCSH so với tổng nguồn vốn
thường xuyênlần 0,60 0,72 0,79 0,12 0,2 0,07 9,72
9Hệ số nguồn tài trợ thường xuyên so
với tài sản dài hạnlần 1,62 1,50 2,02 -0,12 -7,40 0,52 34,66
10Hệ số tài sản ngắn hạn so với nợ
ngắn hạnlần 1,56 1,41 2,02 -0,15 -9,61 0,61 43,26
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
60
65
cân bằng tài chính trong trường hợp này được coi là "cân bằng tốt", an toàn và bền
vững. Đây là dấu hiệu tích cực thể hiện sự đảm bảo nhu cầu tài chính, cân đối giữa
tài sản ngắn hạn và nguồn vốn ngắn hạn, cân đối giữa tài sản dài hạn và nguồn vốn
dài hạn. Để thấy rõ hơn tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh, ta xem
xét hệ số tài trợ thường xuyên. Năm 2007 chiếm 0,55 trong tổng nguồn tài trợ tài
sản của Công ty so với năm 2006 giảm 0,04, tương ứng với tốc độ giảm 6,77%,
năm 2008 nguồn tài trợ thường xuyên chiếm 0,67 trong tổng nguồn tài trợ tài sản
của công ty tăng so với năm 2007 là 0,12, tương ứng với tốc độ tăng 21,81%. Hệ số
tài trợ tạm thời năm 2007 là 0,45 tức trong tổng nguồn tài trợ tài sản của Công ty thì
nợ ngắn hạn chiếm 45% so với năm 2006 tăng 0,05 tương ứng với tốc độ tăng
12,5%. Cho thấy trong tổng tài sản của Công ty thì các khoản nợ ngắn hạn tăng,
hệ số này càng tăng thì Công ty sẽ gặp khó khăn trong thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn. Nhưng năm 2008 là 0,32 giảm so với năm 2007 là 0,13 tương ứng với tốc
độ giảm 28,88%, thể hiện Công ty đã có biện pháp để phát triển sản xuất và tăng
vốn chủ sở hữu làm giảm áp lực về các khoản nợ.
2.2.4. Khả năng thanh toán
Như ta biết, tình hình công nợ của doanh nghiệp là một trong những nội
dung cơ bản mà nhà quản trị quan tâm, các khoản công nợ ít, không dây dưa kéo dài
sẽ tác động tích cực đến tình hình tài chính, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh phát
triển. Các khoản công nợ tồn động nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của
nhau, ảnh hưởng đến uy tín của Công ty và làm cho hoạt động kinh doanh kém hiệu
quả. Tình hình công nợ của Công ty chịu tác động của khả năng thanh toán, do vậy
Công ty thường xuyên xem xét tình hình công nợ và khả năng thanh toán trong mối
quan hệ mật thiết với nhau để đánh giá chính xác tình hình tài chính của Công ty
như thế nào.
Khả năng thanh toán của Công ty là một nội dung cơ bản của hoạt động tài
chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn
66
cho Công ty. Các quyết định cho Công ty vay bao nhiêu tiền, thời hạn bao nhiêu, có
bán hàng chịu cho Công ty không. Tất cả các quyết định đó đều dựa vào thông tin
67
Bảng 2.7: Phân tích các khoản phải thu, phải trả của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007(+ -)(tr.đ)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(tr.đ)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
I Các khoản phải thu 121.204 123.917 110.003 2.713 2,24 -13.914 -11,22
1 Phải thu khách hàng 108.423 112.134 93.556 3.710 3,42 -18.578 -16,57
2 Trả trước cho người bán 2.494 2.477 3.978 -17 -0,69 1.501 60,62
3 Thuế Giá trị gia tăng 1.980 361 272 -1.619 -81,75 -89 -24,54
4 Các khoản phải thu khác 8.305 9.300 13.195 994 11,98 3.895 41,88
4 Dự phòng các khoản phải thu khó đòiII Các khoản phải trả 246.804 198.204 136.396 -48.600 -19,69 -61.808 -31,18
1 Vay ngắn hạn 103.081 60.780 58.310 -42.301 -41,03 -2.479 -4,06
2 Phải trả người bán 37.927 53.529 19.671 15.601 41,13 -33.857 63,25
3 Người mua trả tiền trước 8.316 7.787 1.822 -529 -6,36 -5.965 -76,59
4 Thuế các khoản phải nộp Nhà nước 2.287 2.112 1.938 -174 -7,63 -173 -8,23
5 Phải trả công nhân viên 3.600 2.899 2.800 -701 -19,49 -99 -3,42
6 Chi phí phải trả 1.890 3.168 - - 1.277 67,58
7 Phải trả nội bộ 990 -561 -2.660 -1.552 -156,7 -2.099 373,69
8 Các khoản phải trả, phải nộp khác 719 19.441 10.542 18.721 2.600,15 -8.898 -45,77
9 Phải trả dài hạn khác 1.390 -37.075 5.536 -58.465 -4.205,69 62.611 -109,7
10 Vay và nợ dài hạn 88.500 87.401 35.266 18.900 21,36 -72.134 -67,16
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
68
62 68
về khả năng thanh toán của Công ty. Khả năng thanh toán của Công ty vừa phải khi
đó sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Theo tính toán ở bảng 2.7, ta thấy các khoản
phải thu năm 2007 là 123.917 triệu đồng, tăng so với năm 2006 là 2.713 triệu đồng,
tương ứng tốc độ tăng 2,24%, trong đó trả trước cho người bán giảm 17 triệu đồng
và khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào giảm một lượng 1.619 triệu đồng, tương ứng
với mức giảm 81,71%. Các khoản phải thu khách hàng tăng lên so với năm 2006 là
3.710 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 3,42%, các khoản phải thu vãng lai
khác cũng tăng 994 triệu đồng, tương ứng 11,98% so với năm 2006. Do vậy, Công
ty cần có biện pháp để thu hồi các khoản công nợ và các khoản thu vãng lai nhằm
thu hồi vốn, tránh lãng phí, phát triển sản xuất và trang trãi các khoản nợ phải trả.
Điều này, năm 2008 Công ty đã có biện pháp để thu hồi công nợ, thể hiện năm 2008
các khoản thu giảm so với năm 2007 một lượng 12.913 triệu đồng, tương ứng mức
giảm 10,42%. Tuy nhiên, các khoản phải thu khác tăng so với năm 2007 là 3.895
triệu đồng, tương ứng tốc độ tăng 41,88%. Đặc biệt trong năm 2008 do tình hình
hàng hoá khan hiếm nên Công ty đã ứng trước tiền hàng cho khách hàng nên khoản
trả trước cho người bán cũng tăng so với năm 2007.
Về các khoản phải trả, năm 2007 là 198.204 triệu đồng, giảm so với năm
2006 là 48.610 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 19,69%. Năm 2008 là 136.396
triệu đồng, giảm so với năm 2007 là 61.808 triệu đồng, tương ứng với mức giảm
31,18% cho thấy tình hình tài chính của Công ty rất khả quan, Công ty đã có biện
pháp thu hồi nợ để phát triển sản xuất đồng thời trang trãi các khoản nợ ngắn hạn.
Mặt khác, để phân tích rõ nét tình hình khả năng thanh toán của Công ty, ta có thể
nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu, công nợ phải trả sẽ tác động đến khả năng
thanh toán của Công ty như thế nào. Khi hoạt động tài chính của Công ty tốt thì tình
hình chiếm dụng vốn của nhau thấp, khả năng thanh toán dồi dào. Khi hoạt động tài
chính kém dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn của nhau nhiều, các khoản phải thu,
nợ phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Khi đó cần phải xác định số vốn chiếm dụng và bị
chiếm dụng là bao nhiêu để thấy được khả năng thanh toán thực sự của Công ty.
69
Bảng 2.8: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty qua các nămSTT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Các khoản phải thu tr.đ 121.204 123.917 111.003
2 Các khoản nợ phải trả tr.đ 246.804 198.204 136.396
3 Tỷ lệ các khoản phải thu so
với các khoản nợ phải trả% 49,11 62,51 81,38
4 Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với
vốn bị chiếm dụng% 203,62 159,94 122,87
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
Qua bảng phân tích 2.8: Cho thấy, tổng các khoản phải trả của Công ty qua 3
năm đều lớn hơn các khoản phải thu. Điều đó có nghĩa là số vốn mà Công ty đi
chiếm dụng lớn hơn nhiều so với số vốn của Công ty bị chiếm dụng phản ánh một
tình hình tài chính không lành mạnh. Tuy nhiên, Công ty đã tích cực để thu hồi các
khoản công nợ tránh tình trạng chiếm dụng vốn và mất vốn trong kinh doanh, thể
hiện ở tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng các khoản phải thu năm 2008 giảm so với
năm 2006 là 80,75, tương ứng với tốc độ giảm 39,65%, so với năm 2007 giảm
37,07, tương ứng với tốc độ giảm 23,17%.
Bảng 2.9: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty qua các năm
STT Chỉ tiêuNăm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm 2007 so
với Năm 2006
Năm 2008 so
với Năm 2007
+/- % +/- %
1Hệ số khả năng
thanh toán nhanh0,89 0,91 1,20 0,02 2,24 0,29 31,86
2
Hệ số khả năng
thanh toán nợ ngắn
hạn
1,56 1,41 2,03 -0,15 -9,61 0,62 43,97
3Hệ số chuyển đổi
của TSNH0,57 0,64 0,59 0,07 12,28 -0,05 -7,81
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
70
Qua bảng 2.9 ta thấy, hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty cuối năm
2007 tăng lên so với năm 2006 là 0,02 lần, tương ứng với tốc độ tăng 2,24%, năm
2008 tăng so với năm 2007 là 0,29 lần, tương ứng với tốc độ tăng 31,86%. Điều đó
chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn trả. Hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2007 giảm so với năm 2006 là
0,15 lần, tương ứng với tốc độ giảm 9,61%, tức cuối năm 2007 khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn của Công ty có giảm sút nhưng hệ số này vẫn lớn hơn 1. Do
vậy tình hình tài chính của Công ty vẫn đảm bảo được. Điều này đã được Công ty
cải thiện ở năm 2008 hệ số này tăng so với năm 2007 là 0,62 lần, tương ứng với tốc
độ tăng 43,97%. Hệ số khả năng thanh toán của tài sản ngắn hạn năm 2008 của
Công ty tăng so với năm 2006 là 0,02 lần và giảm so với năm 2007 là 0,05 lần,
tương ứng với tốc độ giảm 7,81%. Điều đó chứng tỏ khả năng chuyển đổi thành tiền
và chứng khoán ngắn hạn của Công ty giảm sút, ít nhiều ảnh hưởng đến khả năng
thanh toán ngay của Công ty.
2.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh
2.2.5.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ quan
trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao một cách bền
vững. Do vậy, phân tích hiệu quả kinh doanh là một nội dung cơ bản của phân tích
tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển không ngừng. Mặt
khác hiệu quả kinh doanh còn là chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường.
Từ bảng 2.10 cho thấy: Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng so với năm
2006 là 1.899 triệu đồng với tỷ lệ tăng 292,26% và cuối năm 2008 tăng so với năm
2007 là 2.233 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 87,57% cho thấy kết quả kinh
doanh của Công ty năm sau tốt hơn năm trước. Điều đó thể hiện sự cố gắng của Công
ty trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận, đồng thời cho thấy sự phát triển của Công ty
trong quá trình kinh doanh. Bảng phân tích cho thấy lợi nhuận trước thuế năm 2007
tăng 1.899 triệu đồng, trong đó lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng2.047 triệu
đồng với tỷ lệ tăng 83,24%.
71
Bảng 2.10: Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007(+ /-)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+/ -)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 319.996 129.761 199.123 -190.235 -59,45 69.361 53,45
Các khoản giảm trừ 2.707 156 109 -2.551 -94,22 -47 -30,18
1Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
317.289 129.604 199.014 -187.684 -59,15 69.409 53,55
2 Giá vốn hàng bán 258.552 85.977 132.948 -172.574 -66,75 46.970 54,63
3Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
58.736 43.626 66.065 -15.109 -25,72 22.438 51,43
4 Doanh thu hoạt động tài chính 47 5 8 -42 -87,26 3 43,90
5Chi phí hoạt động tài chínhTrong đó lãi vay
15.54215.039
8.4278.425
8.9048.902
-7.115 -45,77 477 5,66
6 Chi phí bán hàng 19 21.153 34.676 2.105 11,05 13.523 63,93
7 Chi phí QLDN 21.734 9.545 21.564 -12.188 -56,08 12.018 125,91
8 Lợi nhuận thuần HĐKD 2.459 4.506 929 2.047 83,24 -3.577 -79,39
9 Thu nhập khác 5.876 2.303 7.928 -3.573 -60,80 5.625 244,19
10 Chi phí khác 7.686 4.260 4.074 -3.425 44,57 -185 -4,36
11 Lợi nhuận khác -1.809 -1.956 3.854 -147 8,14 5.811 297,00
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 650 2.549 4.783 1.899 292,15 2.234 87,64
13 Thuế TNDN 182 713,72 1.339,24 531,72 292,15 625,52 87,64
14 Lợi nhuận sau thuế 468 1.835,28 3.443,76 1.367,28 292,15 1.608,48 87,64Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
66 72
Mặc dù trong năm 2007 Công ty giảm quy mô, do đó doanh thu bán hàng
giảm so với năm 2006 là 190.235 triệu đồng với tỷ lệ giảm 59,45% nhưng giá vốn
cũng giảm một lượng 172.574 triệu đồng tương ứng với tốc độ giảm 66,75%, chi
phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm đáng kể. Năm 2008 lợi nhuận trước thuế tăng
2.233 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 87,57%, trong đó lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh 928 triệu đồng giảm so với năm 2007 là 79,39%, lợi nhuận khác
tăng 297% là do ảnh hương của các nhân tố sau;
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 69.361 triệu đồng, tương ứng
với tốc độ tăng 53,45%. Có thể thấy đây là sự cố gắng của Công ty trong việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hoá. Điều này chẳng những làm tăng doanh thu thuần tạo điều
kiện gia tăng lợi nhuận kinh doanh mà còn giúp Công ty thu hồi được vốn, gia tăng
thị phần tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu thuần tăng 69.409 triệu đồng với tỷ lệ tăng
53,55% là do doanh thu bán hàng tăng và các khoản giảm trừ giảm 47 triệu đồng,
thể hiện chất lượng sản phẩm của Công ty tốt đảm bảo nhu cầu khách hàng. Giá vốn
hàng bán tăng 46.970 triệu đồng với tỷ lệ 54,63% khi lượng hàng hoá tiêu thụ tăng
thì trị giá vốn hàng bán ra cũng tăng là lẽ đương nhiên, vấn đề đặt ra cho Công ty là
phải tiết kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 là 5 triệu đồng giảm so với năm
2006 là 42 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 87,26%. Cho thấy tình hình đầu tư
tài chính của Công ty giảm sút đáng kể. Năm 2008 là 8 triệu đồng tăng so với năm
2007 là triệu đồng, tương với tỷ lệ tăng 43,9%, mặc dù doanh thu tài chính tăng
nhưng đây là một tỷ lệ khá khiêm tốn so với chi phí tài chính tăng 477 triệu đồng
với tỷ lệ tăng 5,6% đã làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh giảm 477
triệu đồng. Toàn bộ chi phí tài chính là lãi vay phải trả điều đó cho thấy trong kỳ
doanh nghiệp đã dùng vốn vay cao hơn so với kỳ trước. Chi phí bán hàng tăng
13.523 triệu đồng với tỷ lệ tăng 63,93% đã làm cho lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh giảm 13.523 triệu đồng. Chi phí bán hàng tăng nếu không có khoản chi nào
lãng phí bất hợp lý thì điều đó sẽ làm gia tăng doanh thu bán hàng và thực tế doanh
thu bán hàng của Công ty đã tăng 53,55%. Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng
12.018 triệu đồng với tỷ lệ tăng 125,91%. Như vậy có thể thấy trong năm nay Công
ty đã đẩy mạnh bán ra để tăng doanh thu thuần, điều đó chẳng những làm tăng lợi
73
nhuận mà còn tạo điều kiện tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn. Khi khối lượng sản
phẩm tiêu thụ tăng thì trị giá vốn hàng bán ra cũng tăng là lẽ đương nhiên. Tuy
nhiên tốc độ tăng chí phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp lớn hơn tốc độ
tăng doanh thu do đó làm giảm phần nào lợi nhuận của Công ty, cho nên Công ty
cần xem xét lại cụ thể các khoản chi phí bất hợp lý hay không và lãng phí chỗ nào.
Bảng 2.11: Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty qua các năm
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tỷ suất giá vốn hàng bán /DTT % 81,49 66,34 66,802 Tỷ suất chi phí bán hàng /DTT % 6,00 16,32 17,423 Tỷ suất chi phí QLDN /DTT % 6,85 7,37 10,84
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
Từ bảng 2.11, ta thấy tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu cuối năm 2008
giảm so với năm 2006 là 14,69%, tăng so với năm 2007 là 0,46%. Cho thấy Công ty
đã quản lý tốt các khoản chi phí trong sản xuất nhằm hạ giá thành sản phẩm. Thể
hiện năm 2006 thì cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty phải bỏ ra 81,19 đồng trị giá
vốn hàng bán nhưng năm 2008 cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty chỉ bỏ ra 66,8
đồng trị giá vốn. Bên cạnh đó thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý tăng mạnh
năm 2006 cứ 100 đồng doanh thu thì Công ty phải bỏ ra 6 đồng chí phí bán hàng và
6,85 đồng chi phí quản lý nhưng cuối năm 2008 thì con số này là 17,42 đồng và
10,84 đồng. Chứng tỏ Công ty chưa quản lý tốt các chi phí bất hợp lý trong quá
trình lưu thông hàng hoá.
Theo bảng 2.12 ta thấy, cuối năm 2008 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cao
hơn năm 2006 là 2,2% so với năm 2007 là 0,43%. Hay cho ta biết cứ 100 đồng
doanh thu thuần sinh ra 2,4 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản so
với năm 2006 và năm 2007 thì năm 2008 tăng lên, thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản
trong sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm
STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Tỷ suất lợi nhuận / DTT % 0,20 1,97 2,40
2 Tỷ suất LN / Tổng tài sản % 0,17 0,77 1,65
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
74
2.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Qua bảng phân tích 2.13, ta thấy số vòng quay của tài sản cuối năm 2008
thấp hơn năm 2006 là 0,16 vòng và cao hơn so với năm 2007 là 0,28 vòng, chứng tỏ
các tài sản vận động nhanh hơn và là nhân tố góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Mặc dù năm 2008 số vòng quay tổng tài sản của Công ty có xu
hướng tăng đó là dấu hiệu đáng mừng thể hiện sự cố gắng của Công ty trong quá
trình sản xuất kinh doanh, song so với số liệu ngành thì số vòng quay tổng tài sản
qua 3 năm đều nhỏ hơn 1, chứng tỏ hiệu quả hoạt động SXKD chưa cao. Suất hao
phí tài sản so với doanh thu thuần cuối năm 2008 thấp hơn so với năm 2007 là 1,27,
điều đó chứng tỏ khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần năm 2008 bằng
năm 2007 thì cần đầu tư tài sản ít hơn, hoặc mức đầu tư tài sản như nhau thì doanh
thu thuần năm sau cao hơn năm trước. Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thấp hơn so với năm 2006 là 775,58 và năm
2007 là 105,36, điều đó chứng tỏ khi doanh nghiệp muốn một mức lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp năm sau cao hơn năm trước thì cần đầu tư ít tài sản hơn,
hoặc mức đầu tư tài sản như nhau thì lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp năm
sau cao hơn năm trước.
Bảng 2.13: Chỉ tiêu phản ánh sức sản xuất tổng tài sản của Công ty qua các năm
TT Chỉ tiêu ĐVTNăm
2006
Năm
2007
Năm
2008
1 Số vòng quay của tài sản Vòng 0,80 0,36 0,64
2 Suất hao phí của tài sản so với DTT lần 1,25 2,77 1,56
3Suất hao phí của tài sản so với lợi
nhuận sau thuế TNDNlần 845,72 195,50 90,14
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
2.2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Trong tổng tài sản dài hạn của Công ty, tài sản cố định thường chiếm tỷ
trọng cao do vậy hiệu quả của tài sản dài hạn thường do hiệu quả của tài sản cố định
quyết định. Khi phân tích hiệu quả của tài sản cố định ta thường phân tích tình hình
biến động của tài sản cố định bởi vì sự biến động của tài sản đã tác động mạnh đến
hiệu quả kinh doanh.
75
Bảng 2.14: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm
2007
(+ -)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
1 Doanh thu thuần tr.đ 317.289 129.604 199.014 -187.684 -59,15 69.409 53,55
2Giá trị còn lại của TSCĐ
đầu nămtr.đ 135.699 87.586 120.707 -48.113 -35,46 33.121 37,82
3Giá trị còn lại của tài sản
cố định cuối nămtr.đ 87.586 120.707 94.293 33.121 37,82 -26.413 21,88
4Giá trị còn lại của tài sản
cố định bình quân nămtr.đ 111.643 104.147 107.500 -7.496 -6,71 3.353 3,22
5Số vòng quay của tài sản
cố địnhVòng 3 1,3 2 -1,7 -56,67 0,7 53,84
6 Thời gian một vòng quay ngày 120 276 180 156 130 -96 -34,78
76
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
70
77
Bảng 2.15: Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007
(+ -)(triệu
®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(triệu
®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
1 Doanh thu thuần tr.đ 317.289 129.604 199.014 -187.684 -59,15 69.40953,55
2 Tài sản ngắn hạn đầu năm tr.đ 255.864 245.025 209.140 -10.839 -4,24 -35.884-14,65
3 Tài sản ngắn hạn cuối năm tr.đ 245.025 209.140 193.963 -35.884 -14,65 -15.176-7,26
4 Tài sản ngắn hạn bình quân năm tr.đ 250.444 227.082 201.552 -23.362 -9,33 -25.530-11,24
5 Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Vòng 1,3 0,6 1,0 -0,7 -53,85 0,466,67
6 Thời gian một vòng quay ngày 284 600 360 316 27,11 -240-40
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
71
78
Qua bảng phân tích 2.14 ta thấy, trong năm 2007 số vòng quay tài sản cố định giảm so với năm 2006 là 1,7 vòng, tương ứng với 156 ngày. Năm 2008 số vòng quay 2 vòng và số ngày 180 ngày, so với năm 2007 tăng 0,7 vòng và tốc độ một vòng quay nhanh hơn 96 ngày. Như vậy, tốc độ luân chuyển tài sản cố định của Công ty cuối năm 2008 tốt hơn năm 2007.
Từ bảng phân tích 2.15 cho thấy, tổng tài sản ngắn hạn bình quân năm 2007
giảm so với năm 2006 là 23.362 tiệu đồng với tỷ lệ giảm 9,33%, năm 2008 giảm so
với năm 2007 là 25.530 triệu đồng, tương ứng với tốc độ giảm 11,24%. Số vòng
quay năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,7 vòng, tương ứng với thời gian một
vòng quay tăng lên 316 ngày. Số vòng quay năm 2008 so với năm 2007 tăng 0,4
vòng, tương ứng với thời gian một vòng quay giảm 240 ngày. Điều này chứng tỏ
tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn của Công ty có chiều hướng tốt. Tuy nhiên số
vòng quay tài sản quá thấp dẫn đến thời gian luân chuyển vốn cũng thấp, Công ty
cần có biện pháp hạn chế sự ứ động vốn ngắn hạn, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn thì mới có thể mở rộng sản xuất kinh doanh tốt hơn.
2.2.6. Phân tích hệ số lãi ròng (ROS)
Qua bảng phân tích 2.16 ta thấy, hệ số lãi ròng năm 2008 tăng so với năm
2006 là 1,58 và năm 2007 là 0,31 hay năm 2006 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra được
0,0015 đồng lợi nhuận ròng, năm 2007 cứ 1 đồng doanh thu tạo ra được 0,0142
đồng lợi nhuận ròng và năm 2008 là 0,0173 đồng lợi nhuận ròng.
Cuối năm 2008 lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2006 là 2.975 triệu đồng và
so với năm 2007 tăng 1.607 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 87,58%. Do vậy làm
cho hệ số chi phí lãi vay cũng tăng năm 2007 tăng so với năm 2006 là 0,19, tương ứng
với tốc độ tăng 18,11% và năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,17 tương ứng với tốc
độ tăng 13,87%. Các hệ số lãi vay qua các năm đều lớn hơn 1 mặc dù không cao nhưng
chứng tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty có hiệu quả đã mang lại lợi nhuận bù đắp
được chi phí lãi vay và còn lại một ít lợi nhuận để lại doanh nghiệp.
2.2.7. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Từ bảng 2.16 cho thấy, khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà
doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh năm 2006 cứ một đồng tài sản tạo
79
ra được 0,0012 đồng lợi nhuận ròng và năm 2007 cứ 1 đồng tài sản tạo ra 0,0056
đồng lãi ròng, năm 2008 cứ 1 đồng tài sản tạo ra được 0,0119 đồng lợi nhuận ròng.
Thể hiện được sự cố gắng của Công ty trong việc quản lý tài sản và sử dụng tài sản,
nhưng ta thấy hệ số này còn thấp tức khả năng sinh lời của vốn chưa cao. Công ty
cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình hơn nữa nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng lợi nhuận cho Công ty.
2.2.8. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)
Từ bảng phân tích 2.17 cho thấy, sức sinh lời vốn chủ sở hữu tăng lên năm
sau cao hơn năm trước, cụ thể năm 2007 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được
0,013 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp tăng so với năm 2006 là 0,01
đồng với tỷ lệ tăng 283,05%. Năm 2008 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được
0,024 đồng lợi nhuận ròng, tăng so với năm 2007 là 0,11 với tỷ lệ tăng 78,79%.
Hệ số vòng quay vốn chủ sở hữu, năm 2007 quay được 0,95 vòng giảm so với năm
2006 là 1,43 vòng tương ứng với tốc độ giảm 60,11%. Năm 2008 quay được 1,39
vòng tăng so với năm 2007 là 0,44 vòng tương ứng với tốc độ tăng 46,36%.
Hệ số doanh lợi doanh thu thuần, ta thấy 1 đồng doanh thu thuần năm 2007 đem lại
0,014 đồng lợi nhuận tăng so với năm 2006 là 0,013 đồng tương ứng với tốc độ tăng
860,32%, năm 2008 cứ 1 đồng doanh thu thuần đem lại 0,017 đồng lợi nhuận tăng
so với năm 2007 là 0.003 đồng tương ứng với tốc độ tăng 22,16%. Trong khi đó
suất hao phí của vốn chủ sở hữu năm 2008 để có 1 đồng doanh thu thuần thì Công
ty phải bỏ ra 0,72 đồng vốn tăng so với năm 2006 là 0,3 đồng và giảm so với năm
2007 là 0,33 đồng tương ứng với tốc độ giảm 31,68%.
2.2.9. Đòn bẩy tài chính
Từ bảng phân tích 2.16 cho thấy, Đòn bẩy tài chính (đòn cân nợ) năm 2007
giảm so với năm 2006 là 0,26 lần tương ứng với tốc độ giảm 9,57%, năm 2008 là
1,89 giảm so với năm 2007 là 0,61 lần tương ứng với tốc độ giảm 24,36%. Hệ số
đòn bẩy tài chính càng cao làm cho suất sinh lời của vốn chủ sở hữu tăng cao khi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nâng cao khả năng tài
chính của Công ty.
80
Bảng 2.16: Hệ số lãi ròng, hệ số EBIT, suất sinh lời của tài sản, đòn bẩy tài chính của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007
(+ -)(triệu đồng)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(triệu đồng)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
1 Lợi tức sau thuế tr.đ 468 1.835 3.443 1.367 292,27 1.607 87,58
2 Doanh thu thuần tr.đ 317.289 129.604 199.014 -187.684 -59,15 69.409 53,55
3. Hệ số lãi ròng (ROS) % 0,15 1,42 1,73 1,27 860,32 0,31 22,16
4Hệ số lợi nhuận trước
thuế và lãi vaylần 1,03 1,22 1,39 0,19 18,11 0,17 13,87
5 Suất sinh lời của tài sản % 0,12 0,56 1,19 0,43 359,06 0,63 113,89
6 Đòn bẩy tài chính lần 2,76 2,50 1,89 -0,26 -9,57 -0,61 -24,36
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
74
Bảng 2.17: Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty qua các năm
TT CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Năm 2007- Năm 2006 Năm 2008- Năm 2007
(+ -)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
(+ -)(triệu ®ång)
Tèc ®é t¨ng gi¶m(%)
1 Doanh thu thuần tr.đ 317.289 129.604 199.014 -187.684 -59,15 69.409 53,55
2 Lợi nhuận sau thuế tr.đ 468 1.835 3.443 1.367 292,27 1.607 87,58
3 Nguồn vốn CSH bình quân tr.đ 133.203 136.409 143.113 3.206 2,41 6.703 4,91
4 Sức sinh lời của vốn CSH lần 0,004 0,013 0,024 0,01 283,05 0,011 78,79
5 Số vòng quay của vốn CSH vòng 2,38 0,95 1,39 -1,43 -60,11 0,44 46,36
6 Hệ số doanh lợi DTT lần 0,001 0,014 0,017 0,013 860,32 0,003 22,16
7 Suất hao phí vốn CSH so với DTT lần 0,42 1,05 0,72 0,63 250,71 -0,33 -31,68
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
75
2.2.10. Dự báo nhu cầu tài chính
2.2.10.1. Mục tiêu dự báo tài chính doanh nghiệp
Dự báo tài chính doanh nghiệp nhằm giúp các chủ thể quản lý đạt được mục
tiêu cơ bản là: Định hướng cho các hoạt động của đơn vị trong tương lai và kiểm
chứng tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mỗi nhà quản lý luôn phải
suy nghĩ và dự tính về những gì sẽ xảy ra trong tương lai, nhằm chủ động có
phương hướng giải quyết những vấn đề khó khăn trước khi chúng trở nên bế tắc
hoặc có những biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm thay đổi những kết quả không
như mong muốn. Mặt khác, nhà quản lý cũng cần phải biết được các dự tính đã
được hoàn thành như thế nào, nếu kết quả xảy ra không như dự tính, cần phải xác
định các nhân tố, nguyên nhân đã ảnh hưởng đến quá trình thực hiện các dự tính đó,
các biện pháp để loại bỏ những sai lầm (có thể sai lầm trong dự tính, có thể sai lầm
trong thực hiện). Điều này sẽ được thực hiện một cách hữu hiệu nếu doanh nghiệp
làm tốt công tác dự báo, nhất là dự báo báo cáo tài chính.
2.2.10.2. Phương pháp lập dự báo nhu cầu tài chính
Có rất nhiều phương pháp dự đoán nhu cầu tài chính trong tương lai của
doanh nghiệp. Ở đây tác giả chỉ trình bày cách dự báo nhu cầu tài chính theo
phương pháp thống kê đường thẳng: Y = ao + a1t
Đây là phương pháp dự báo đơn giản nhằm dự báo các chỉ tiêu chủ yếu trên
báo cáo tài chính doanh nghiệp Phương pháp này được tiến hành như sau:
Bằng phương pháp bình phương bé nhất sẽ thu được hệ phương trình chuẩn
tắc xác định các tham số ao và a1:
Do t là biến thứ tự thời gian, nên có thể đánh thứ tự của t sao cho ∑t = 0 thì
việc tính toán sẽ đơn giãn hơn. Nếu thứ tự thời gian là một số lẻ thì lấy thời gian ở
giữa bằng 0, các thời gian đứng trước lần lượt là -1, -2, -3,.. và các thời gian đứng
sau lần lượt là 1, 2, 3... Ta có hệ phương trình: Y = ao +a1t
∑y = nao
∑ty = a1∑t2
Căn cứ vào số liệu: Doanh thu, Lợi nhuận, vốn chủ sở hữu của Công ty từ năm 2004
- 2008, dự báo cho năm 2010.
Kết quả tính toán được cho dự báo doanh thu:
a0 = 169.444
a1 = 19.059
Do đó: Doanh thu năm 2010 là 283.799 triệu đồng
Kết quả tính toán được cho dự báo vốn chủ sở hữu:
a0 = 141.561
a1 = 7.342
Do đó: Vốn chủ sở hữu năm 2010 là 185.615 triệu đồng
Kết quả tính toán được cho dự báo lợi nhuận:
a0 = 1.917
a1 = 987
Do đó: Lợi nhuận năm 2010 là 7.841 triệu đồng
- Dự báo nhu cầu vốn kinh doanh năm 2010 bằng phương pháp đường hồi quy
tương quan tuyến tính: Yt = aX + b.
Kết quả tính toán được cho nhu cầu vốn kinh doanh:
a = 1,31
b = -222.760
Do đó: Tổng vốn kinh doanh năm 2010 là 384.130 triệu đồng
Năm 2010, để đạt được mức doanh thu theo dự báo ở trên ( 283.799 triệu đồng)
thì lượng vốn kinh doanh cần thiết là 384.130 triệu đồng; với mức vốn chủ sở hữu theo
dự báo trên thì kết cấu nguồn vốn lúc này là: vốn chủ sở hữu chiếm 48%; nguồn vốn
khác chiếm 52%.
2.2.11. Đánh giá chung thực trạng tài chính
2.2.11.1. Những kết quả đạt được
Sau khi cổ phần hoá, Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco
I Quảng Bình, công tác tổ chức cán bộ, công tác quản lý, ý thức làm chủ tập thể, vai
trò, trách nhiệm của cán bộ công nhân viên được nâng cao. Công ty hoạt động
tương đối tốt, doanh thu hàng năm của Công ty ngày càng tăng, hoạt động sản xuất
kinh doanh có lãi, bảo toàn vốn và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Công ty
tạo đủ việc làm cho gần 1.900 cán bộ CNV người lao động. Công ty đã xây dựng
được đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật có bề dày kinh nghiệm, gắn bó tâm huyết
với công việc; Đây là nguồn lực được phát huy và huy động tốt để phục vụ sản xuất
kinh doanh. Truyền thống đoàn kết, cộng đồng trách nhiệm, thống nhất ý chí, chủ
trương và hành động của Hội đồng quản trị, Đảng uỷ, Ban Tổng giám đốc, các tổ
chức Đoàn thể và cán bộ công nhân viên người lao động trong toàn công ty luôn
được phát huy và giữ vững là yếu tố quyết định để vượt qua khó khăn thử thách đưa
Công ty ngày càng lớn mạnh vững bước trên thương trường.
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty tương đối gọn nhẹ và hoạt động hiệu quả
với quy mô sản xuất, điều này thể hiện ở các cơ cấu các phòng ban chức năng của
Công ty, các phòng ban hoạt động một cách độc lập nhưng có mối liên hệ và phối
hợp chặt chẽ với nhau. Từ các phòng ban Công ty đến các đơn vị trực thuộc, công tác
kế hoạch, thị trường đã được kiện toàn; Kế hoach sản xuất kinh doanh được xây dựng
và giao các chỉ tiêu kế hoạch cụ thể ngay từ đầu năm. Công ty đã thường xuyên tổ
chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát và đề ra biện pháp kịp thời nhằm tập trung
đẩy mạnh việc thực hiện hoàn thành kế hoạch của từng đơn vị trong Công ty.
Qua bảng tổng hợp các chỉ tiêu tình hình tài chính, ta thấy nguồn vốn qua các
năm giảm, do Công ty điều chuyển vốn cho các đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, tỷ
trọng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên rõ rẹt qua
các năm, phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập về tài
chính của Công ty.
Bên cạnh đó tổng tài sản của Công ty giảm nhưng hệ số nợ so với tài sản
cũng giảm, chứng tỏ mức độ tài trợ tài sản của Công ty bằng các khoản nợ giảm,
mức độ phụ thuộc vào chủ nợ giảm đảm bảo được mức độ độc lập về tài chính. Do
đó, Công ty sẽ có nhiều cơ hội để tiếp nhận các khoản vay mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Bảng 2.18: Tổng hợp các chỉ tiêu về tình hình tài chính của Công ty năm 2006 - 2008
CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 20082007/2006 2008/2007
+/- +/-
I. Tổng nguồn vốn tr.đ 387.074 330.754 290.073 -56.320 -40.681
1. Hệ số tài trợ lần 0,36 0,40 0,53 0,04 0,13
2. Hệ số tự tài trợ lần 0,98 1,09 1,59 0,11 0,50
3. Tỷ suất đầu tư % 0,36 0,37 0,33 0,01 -0,04
II. Tổng tài sản tr.đ 387.074 330.754 290.073 -56.320 -40.681
1. Hệ số nợ so với tài sản lần 0,63 0,59 0,47 -0,04 -0,12
2. Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu lần 2,75 2,49 1,88 -0,26 -0,61
III. Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt HĐKD
1. Nguồn tài trợ thường xuyên tr.đ 230.160 182.875 194.479 -47.284 11.603
2. Nguồn tài trợ tạm thời tr.đ 156.914 147.878 95.594 -9.035 -52.284
IV. Phân tích tình hình thanh toán
1. Các khoản phải thu tr.đ 121.204 123.917 111.003 2.712 -12.913
2. Các khoản nợ phải trả tr.đ 246.804 198.204 136.396 -48.599 -61.808
3. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản nợ
phải trả
% 49,11 62,51 81,38 13,40 18,87
4. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so với vốn bị chiếm dụng % 203,62 159,94 122,87 -43,68 -37,07
5. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành lần 1,57 1,67 2,13 0,10 0,46
79
6. Hệ số thanh toán nhanh lần 0,89 0,91 1,20 0,02 0,29
7. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,56 1,41 2,03 -0,15 0,62
8. Hệ số khả năng thanh toán của TSNH lần 0,57 0,64 0,59 0,07 -0,05
V. Hiệu quả kinh doanh
1. Tỷ suất lợi nhuận / DTT % 0,20 1,97 2,40 1,77 0,43
2. Tỷ suất LN / Tổng tài sản % 0,17 0,77 1,65 0,60 0,88
VI. Hiệu quả sử dụng tài sản
1. Số vòng quay của tài sản Vòng 0,80 0,36 0,64 -0,44 0,28
2. Số vòng quay của tài sản cố định Vòng 3 1,3 2 -1,70 0,70
3. Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Vòng 1,3 0,6 1,0 -0,70 0,40
VII. Hệ số lãi ròng
1. Hệ số lãi ròng (ROS) % 0,15 1,42 1,73 1,27 0,31
2. Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay lần 1,03 1,22 1,39 0,19 0,17
3. Suất sinh lời của tài sản % 0,12 0,56 1,19 0,44 0,63
VIII. Khả năng sinh lời vốn CSH
1. Sức sinh lời của vốn CSH lần 0,004 0,013 0,024 0.009 0,011
2. Số vòng quay của vốn CSH vòng 2,38 0,95 1,39 -1,43 0,44
3. Hệ số doanh lợi DTT lần 0,001 0,014 0,017 0,013 0,003
4. Suất hao phí vốn CSH so với DTT lần 0,42 1,05 0,72 0,63 -0,33
X. Đòn bẩy tài chính lần 2,76 2,50 1,89 -0,26 -0,61
Nguồn: Số liệu báo cáo tài chính của Công ty
8280
Tỷ số nợ của Công ty qua các năm có chiều hướng giảm nhưng vẫn còn ở
mức cao, chứng tỏ Công ty đã tận dụng hết các khoản đi chiếm dụng. Tuy đã tận
dụng hết các khoản vốn đi chiếm dụng nhưng hiệu quả hoạt động kinh doanh vẫn
không cao cho thấy Công ty sử dụng vốn chưa có hiệu quả.
Lợi nhuận của Công ty qua các năm có chiều hướng tăng, chứng tỏ hoạt động
kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn, thể hiện ở tỷ suất lợi nhuận tăng. Tuy nhiên,
tỷ suất lợi nhuận vẫn ở mức thấp, do đó trong thời gian tới Công ty cần có biện pháp
quản lý chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận.
Xuất phát từ thực trạng tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây
dựng Cosevco I Quảng Bình, nhận thấy khả năng tài chính của Công ty lành mạnh,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm ăn có lãi, mặc dù chưa cao nhưng cũng đã
đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, tăng vốn chủ sở hữu, luôn
quan tâm, chú trọng từ Công ty đến các đơn vị trực thuộc. Thị trường, thị phần của
Công ty luôn được mở rộng và phát triển. Uy tín và vị thế cạnh tranh của Công ty trên
thị trường ngày càng được nâng cao. Thị trường tiêu thụ sản phẩm VLXD của Công
ty ngày càng được mở rộng và phát triển khắp các tỉnh Miền trung và Tây Nguyên.
2.2.11.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu
2.2.11.2.1. Những hạn chế trong hiệu quả kinh doanh của công ty
- Doanh thu hàng năm của Công ty có tăng nhưng tốc độ tăng doanh thu còn
chậm hơn tốc độ tăng chi phí.
- Các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh
doanh còn thấp dẫn đến hiệu quả kinh doanh còn thấp so với quy mô của Công ty.
2.2.11.2.2. Nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
- Thế mạnh về sản xuất VLXD vấp phải sự cạnh tranh rất lớn do thị trường
xi măng lượng cung tăng cao từ việc một số nhà máy sản xuất xi măng Cosevco
Sông Gianh, Hoàng mai, Tam Điệp... đi vào sản xuất ổn định. Vì vậy, sản phẩm xi
măng lò đứng công tác tiêu thụ gặp khó khăn.
- Nhu cầu thị trường về VLXD như: Đá xây dựng, gạch các loại,.. có chiều
hướng giảm do tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản trong địa
bàn tỉnh Quảng Bình và khu vực lân cận diễn ra còn chậm.
- Giá cả các loại nguyên nhiên vật liệu, vật tư, phụ tùng thiết bục vụ sản xuất
liên tục tăng cao như: Xăng dầu, điện, than cám,.. sự thay đổi về chính sách đơn giá
tiền lương, các loại thuế tài nguyên, phí môi trường... đã làm cho giá thành sản xuất
tăng cao trong lúc đó giá bán các sản phẩm trong năm hầu như không tăng hoặc
mức tăng không tương đồng.
- Giá trị xây lắp đạt thấp do những công trình lớn chưa triển khai, cơ chế tài
chính tín dụng ngày càng thắt chặt đối với doanh nghiệp.
- Nợ phải thu tồn động từ nhiều năm với số tiền khá lớn. Tình trạng dây dưa,
cố tình chiếm dụng vốn, trốn tránh trách nhiệm thanh toán của một số khách hàng
đã gây ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất của
toàn Công ty.
Chương 3
NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU
VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam
đến năm 2020
Quyết định số 121/208 QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam đến năm 2020.
- Trên cơ sở khai thác có hiệu quả thế mạnh về tài nguyên khoán sản, thế mạnh về
thị trương, lao động để phát triển bền vững ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam
hiện đại bảo đảm hài hoà 3 lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.
- Đầu tư phát triển vật liệu xây dựng trên cơ sở lựa chọn quy mô, công suất hợp
lý, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật hiện đại, tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu, không gây
ô nhiễm môi trường, sản phẩm chất lượng cao đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế
giới, từng bước loại bỏ công nghệ sản xuất lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
- Đáp ứng nhu cầu trong nước, đồng thời lựa chọn sản phẩm Việt nam có lợi
thế để xuất khẩu.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư thu hút mọi nguồn lực trong nước và
ngoài nước để đầu tư phát triển.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của Công ty
Trước những thuận lợi và khó khăn, để không ngừng nâng cao sức cạnh
tranh, hòa nhập được xu thế phát triển của khu vực và thế giới, Ban lãnh đạo Công
ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng cosevco I Quảng Bình đã tập trung suy
nghĩ xây dựng chiến lược phát triển của Công ty trong giai đoạn tới. Xác định công
tác trọng tâm và hàng đầu là xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ
năng lực quản lý, có trình độ chuyên môn, có khả năng đảm nhiệm, giải quyết được
nhiều công việc, hiểu biết pháp luật... cùng với việc chú trọng tuyển dụng người lao
động mới đúng chuyên ngành và tuyển chọn đưa cán bộ đi đào tạo, cần tập trung
cho công tác đào tạo lại, nâng cao tay nghề tại các đơn vị sản xuất kinh doanh. Thực
tế cho thấy phải có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại liên tục thì mới có đủ nguồn nhân
lực bổ sung cho công tác phát triển thị trường và phát sinh thay đổi cán bộ trong quá
trình làm việc. Dành sự quan tâm thích đáng về nhân lực và tài chính cho công tác
nghiên cứu thị trường, hoạch định các chính sách thị trường phù hợp. Phân tích và
xác định chính xác thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng trong tương lai gần và
tương lai xa, quan hệ cung - cầu, khả năng phát triển của vùng - miền... từ đó xây
dựng và triển khai các đề án liên doanh, liên kết với các đối tác nhằm nâng cấp, mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.1.3. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty
Trên cơ sở định hướng phát triển của công ty, để tồn tại và phát triển trong
điều kiện mới Công ty cổ phần SXVL & XD Cosevco I Quảng Bình cần đề ra định
hướng và chiến lược sau:
- Nâng cao uy tín và vị thế của Công ty nhằm tạo lợi thế trong công tác mở
rộng thị trường, mở rộng hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư đổi mới công nghệ
để nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh.
- Các đơn vị sản xuất vật liệu xây dựng cố gắng tập trung chỉ đạo đẩy mạnh
sản xuất vượt công suất thiết kế. Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm ngày
càng nâng cao, mạng lưới tiêu thụ, thị trường, thị phần được giữ vững và phát triển.
Tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: Xi măng, gạch Tuynel, tấm lợp
Fibrocement, đá các loại được người tiêu dùng và thị trường chấp nhận.
- Công tác nghiệm thu thanh quyết toán, công nợ trong xây lắp nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, phục vụ kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty.
- Duy trì thường xuyên chế độ kiểm tra, bảo dưỡng, thay thế phụ tùng thiết bị
các dây chuyền sản xuất công nghiệp, máy móc thiết bị thi công và vận tải.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình quản lý chất lượng sản
phẩm, kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công các công trình xây dựng nhằm
đảm bảo chất lượng công trình.
- Công tác vệ sinh - an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, phòng chống
thiên tai, bão lụt kiểm tra đôn đốc thường xuyên.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I
QUẢNG BÌNH
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao khả năng tài chính
- Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải dựa trên sự phân tích đầy đủ về
thực trạng tài chính đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
- Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải dựa trên tiềm năng và thế mạnh
thực tế của công ty cổ phần SXVL&XD Cosevco I Quảng Bình nhằm đạt tính khã
thi cao.
- Giải pháp nâng cao khả năng tài chính phải đảm bảo cho công ty phát triển
bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện và tình hình mới của cơ chế
thị trường, xu thế hội nhập khu vực và quốc tế.
3.2.2. Giải pháp cụ thể
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Xuất phát từ thực tế tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
cổ phần SXVL&XD Cosevco I Quảng Bình, bên cạnh những thuận lợi và thành quả
đạt được vẫn còn một số hạn chế ảnh hưởng đến tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Do vậy, Công ty cần tăng cường các biện pháp quản lý và sử
dụng vốn lưu động, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết cho từng thời kỳ sản
xuất kinh doanh, nhằm tránh tình trạng thừa thiếu vốn lưu động ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh. Qua nghiên cứu ta thấy, vốn lưu động của Công ty luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản. Năm 2008 vốn lưu động chiếm 66,87%, vòng quay vốn
lưu động thấp năm 2007 là 0,6 vòng và năm 2008 là 1,0 vòng. Tìm biện pháp tăng
nhanh vòng quay vốn, giảm mức vay vốn lưu động để hạ giá thành sản phẩm. Công
ty cần thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.2.1.1. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
Công ty phải xây dựng kế hoạch tiêu thụ trên cơ sở nghiên cứu rõ thị trường,
quy mô và cầu thị trường, nhu cầu của từng đối tác khách hàng, dự đoán xu hướng
biến đổi của thị trường để có phương án sản xuất đúng đắn, có hiệu quả. Trong thời
gian tới việc nghiên cứu thị trường trở nên hết sức cần thiết đối với Công ty.
Hệ thống kinh doanh của Công ty cần hoàn thiện theo phương thức bán hàng
thông qua nhà phân phối chính, công ty thương mại, đại lý nhằm giảm chi phí lưu
thông, chi phí bán hàng, đồng thời kiểm soát được trách nhiệm giữa các khâu trong
mạng lưới kinh doanh. Để kích cầu đầu tư và tiêu dùng, Công ty cần nghiên cứu
đưa xi măng và các sản phẩm từ xi măng vào các dự án giao thông, hạ tầng kỹ thuật
nhất là các công trình xây dựng tại vùng thiên tai, lũ lụt, tuyến đường biên giới....
Ngoài việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để phát huy tối đa và vượt công suất
thiết kế. Công ty nên triển khai đề tài nghiên cứu tận dụng nhiệt thải lò nung để sản
xuất điện; đồng thời tận dụng nguồn phế thải của ngành công nghiệp khác làm
nhiên - nguyên liệu cho ngành xi măng nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản
phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo môi trường, tăng sức cạnh tranh
đối với các sản phẩm cùng loại trong nước, tiến tới xuất khẩu ra quốc tế.
3.2.2.1.2. Tăng cường công tác thu đòi các khoản phải thu
Công ty cần quản lý chặt chẽ và đôn đốc thanh toán các khoản phải thu, phải
trả, trả nợ vốn vay đầu tư đúng theo khế ước, đảm bảo tình hình tài chính của Công
ty ổn định, có uy tín với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Huy động kịp thời
mọi nguồn vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tập trung thu hồi công
nợ, giải quyết dứt điểm các khoản công nợ dây dưa, khó đòi.
Các khoản phải thu của Công ty rất lớn, năm 2008 chiếm 38,27% so với
TSLĐ, làm ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty. Vì vậy cần đẩy
mạnh công tác thu đòi công nợ để tránh thất thoát vốn, hạn chế rủi ro, nhanh chóng
thu hồi theo một số hướng sau:
- Công ty cần xây dựng chính sách tín dụng cụ thể trình Giám đốc quyết định
theo từng thời điểm. Chính sách này phải xác định rõ các điều kiện về vốn, về tình
trạng kinh doanh, tình trạng lợi nhuận và trách nhiệm trả nợ của khách hàng. Mục
tiêu của việc xây dựng các tiêu chuẩn tín dụng là nhằm giảm khối lượng các khoản
thu, rút ngắn kỳ thu tiền. Tuy nhiên phải xây dựng cho phù hợp với từng đối tượng
khách hàng. Xây dựng chính sách tín dụng là việc phân loại các khách hàng của Công
ty về quy mô, về ngành nghề để vừa quản lý có hiệu quả các khoản phải thu vừa
không ảnh hưởng đến tổng doanh thu. Chính sách tín dụng phải đảm bảo mềm mỏng,
linh hoạt, vì nếu không sẽ vô tình loại bỏ đi một số khách hàng tiềm năng.
- Công ty cần đa dạng hoá các chính sách chiết khấu, nhằm khuyến khích
khách hàng thanh toán đúng hạn; có thể nâng cao tỉ lệ chiết khấu, áp dụng hình thức
có thưởng nếu thanh toán đúng hạn hoặc trước thời hạn; ngoài ra, Công ty cần có
chế độ khen thưởng kịp thời cho đội ngũ cán bộ nhân viên thu đòi công nợ, mức
thưởng tính trên số tiền thu đòi được.
- Cần có ràng buộc cụ thể, chặt chẽ khi ký hợp đồng tiêu thụ. Hiện nay, thị
trường của Công ty chủ yếu là khách hàng truyền thống, khách hàng quen thuộc nên
việc ký kết hợp đồng chưa được chặt chẽ nếu không nói là lỏng lẻo. Điều này sẽ rất
nguy hiểm và có thể gây ra rủi ro lớn khi đối tác khách hàng có ý chủ quan trì trệ
việc thanh toán hoặc thực hiện kinh doanh không đảm bảo. Do vậy, Công ty phải
quy định và làm tốt khâu giao kết hợp đồng; phải gắn trách nhiệm của khách hàng
thông qua các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng, các điều khoản về giao nhận,
thời gian, điều kiện thanh toán và thời hạn thanh toán.
- Công ty cần xây dựng các chính sách thanh toán hợp lý trên cơ sở đó tăng tốc
độ thu hồi các khoản phải thu. Chính sách này căn cứ vào số lượng và giá trị từng
đơn hàng, từng đối tượng khách cụ thể.
- Công ty phải theo dõi chặt chẽ những khoản nợ đến hạn thu, nhằm xác định
những khoản nợ có khả năng thu hồi và những khoản nợ khó đòi, để từ đó có biện
pháp tính toán trích lập dự phòng nhằm đề phòng những tổn thất có thể xảy ra tránh
đột biến trong kết quả kinh doanh của Công ty.
3.2.2.1.3. Biện pháp quản lý và sử dụng hàng tồn kho
Quản lý và sử dụng hàng tồn kho là công việc không thể thiếu đối với bất cứ
một doanh nghiệp sản xuất nào vì hàng tồn kho chiếm một tỷ trọng đáng kể trong
tổng giá trị tài sản lưu động của doanh nghiệp. Mục tiêu của việc quản lý và sử
dụng hàng tồn kho là làm sao có thể kiểm soát được một định mức dự trữ nguyên
liệu, vật liệu cần thiết vừa đủ để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động sản xuất kinh
doanh vừa tránh được rủi ro và đặc biệt là đạt chi phí dự trữ thấp nhất. Qua phân
tích ta thấy hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn của
Công ty. Năm 2008 chiếm tỷ trọng 25,93%, tăng so với năm 2007 một lượng 3.032
triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 4,20%. Do vậy, trong thời gian tới Công ty
đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, đẩy mạnh tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa sản
xuất ra, tiến hành bàn giao công trình và thanh quyết toán với chủ đầu tư. Tránh ứ
đọng vốn và tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn. Qua đó đã cho thấy được một thiếu
sót lớn trong việc quản lý và sử dụng hàng tồn kho nói chung và hoạt động tổ chức
quản lý thi công xây lắp công trình cũng như hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa
sản xuất ra nói riêng. Đây là hoạt động chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn
tới mọi hoạt động khác. Nó là hoạt động trực tiếp tạo nên kết quả và do đó ảnh
hưởng tới sự phát triển của Công ty trong tương lai.
- Cần phải thực hiện một mức dự trữ nguyên liệu vật liệu hợp lý vừa đủ. Có
nên chăng khi khoản tiền Công ty tiết kiệm được từ giảm giá do việc mua với số
lượng lớn nhỏ hơn mức thiệt hại do hao hụt và sự chậm trể trong tiến trình thi công,
tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy nhanh tiến độ thi công xây lắp, sớm đưa sản phẩm ra thị trường nhằm
hạ thấp giá trị sản phẩm dở dang vào cuối năm, tránh tình trạng vốn bị ứ đọng, vốn
luân chuyển chậm. Càng nâng cao hơn nữa việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động sẽ góp phần tăng được doanh thu thuần cho doanh nghiệp xuất phát từ công
thức:
Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * số vòng quay VLĐ
Ngoài ra, Công ty cần trích lập một khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
để tránh các rủi ro có thể xảy ra trong tiến trình thi công xây dựng, sản xuất sản
phẩm...do các điều kiện khách quan như thiên tai hỏa hoạn...
3.2.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
Lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là một việc không thể thiếu đối với một
doanh nghiệp nào. Mục đích của việc lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động là giúp
cho Công ty ước tính được số vốn lưu động sẽ tăng lên hay giảm đi. Từ đó định ra
một mức vốn lưu động dự trữ tương ứng, bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh được liên tục, tăng nhanh vòng quay vốn, hạ giá thành sản phẩm cũng như
không bị ứ động, lãng phí vốn, làm giảm tính hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận
của Công ty. Để xác định nhu cầu vốn lưu động Công ty cần thực hiện các yếu tố cơ
bản sau:
- Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất trong năm; sản lượng và số
lượng tiêu thụ; danh mục mặt hàng, dự toán chi phí sản xuất; kế hoạch cung cấp vật
tư kỹ thuật; biện pháp tổ chức kỹ thuật sản xuất; độ dài chu kỳ sản xuất.
- Phải xuất phát từ quá trình sản xuất, đảm bảo nhu cầu vốn cho sản xuất một
cách hợp lý. Bởi vì đối với sản phẩm vật liệu xây dựng như xi măng, gạch tuynel,
tấm lợp Fibrocement, đá xây dựng... là loại sản phẩm cung cấp chủ yếu cho ngành
xây dựng công nghiệp và dân dụng, do đó khi ngành XDCB tăng trưởng mạnh thì
nhu cầu về sản phẩm này cũng tăng cao và ngược lại. Vì vậy, việc xác định nhu cầu
vốn lưu động đối với Công ty phải xuất phát từ nhu cầu thực tế trong từng năm,
từng giai đoạn đối với loại sản phẩm này.
- Tìm mọi cách để giảm thiểu số vốn bị chiếm dụng nhằm tiết kiệm vốn lưu
động, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn: Trong quá trình xác định nhu cầu vốn
lưu động cần phải phân tích tình hình thực tế về cung cấp, phân phối và tiêu thụ,
phát hiện những vấn đề tồn tại để xử lý kịp thời các khoản dự trữ vật liệu, kết hợp
với các biện pháp cải tiến quản lý nhằm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cũng cố
và mở rộng quan hệ hợp tác để rút ngắn thời gian cung cấp, hoàn thiện công tác
kinh doanh trên cơ sở áp dụng các phương tiện bốc xếp hiện đại nhằm rút ngắn thời
gian kiểm nhận và vận chuyển vật liệu để nâng hiệu quả sử dụng vốn.
- Đảm bảo cân đối với các bộ phận kế hoạch trong Công ty: Vốn lưu động là
một bộ phận cấu thành vốn kinh doanh của Công ty. Yêu cầu đặt ra là phải xác định
được nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết của những kế hoạch về sản xuất, cung ứng vật
tư kỹ thuật, giá thành, tiêu thụ sản phẩm. Trên cơ sở đó tổ chức huy động đủ vốn
đảm bảo thực hiện tốt các kế hoạch nói trên, đồng thời Công ty cần đề ra yêu cầu sử
dụng tiết kiệm vốn trước khi tổng hợp nhu cầu vốn của các kế hoạch này.
Việc xác định nhu cầu vốn lưu động cho Công ty được thực hiện hàng năm
như vậy sẽ có tác dụng:
- Đảm bảo cho quá trình SXKD được diễn ra thường xuyên, liên tục đồng thời
tránh được ứ đọng và lãng phí vốn.
- Là cơ sở để so sánh nguồn vốn hiện có với số vốn thường xuyên cần thiết tối
thiểu để xem vốn lưu động thừa hay thiếu nhằm có biện pháp xử lý, tổ chức huy
động nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó còn là
căn cứ để đánh giá kết quả công tác quản lý vốn lưu động trong nội bộ Công ty.
3.2.2.3. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn
Trong thời gian qua Công ty chủ yếu vay vốn từ ngân hàng, vốn vay ngân
hàng đã đáp ứng một phần quan trọng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty, trong đó chủ yếu là vốn vay ngắn hạn, vì vậy Công ty phải chịu
áp lực thanh toán nợ vay lớn, chịu rủi ro cao, chưa đảm bảo sự ổn định và an toàn
về tài chính cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc khai thác nguồn
vốn tín dụng thương mại trong thời gian qua của Công ty cũng bị hạn chế.
Nhu cầu vốn của Công ty trong thời gian tới là rất lớn để đầu tư hệ thống xử
lý khói thải nhà máy xi măng Cosevco 11, dự án trung tâm siêu thị và văn phòng
điều hành Cosevo, đầu tư xây dựng chuyển đổi công nghệ nhà máy xi măng lò đứng
sang lò quay... Do đó, trong thời gian tới Công ty cần sử dụng một số hình thức huy
động vốn mới như sau:
* Huy động vốn bằng cách phát hành cổ phiếu
Công ty có thể tăng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu. Công ty
có quyền lựa chọn hình thức phát hành cổ phiếu mới như:
+ Công ty tiến hành chào bán cổ phiếu cho một số đối tác chiến lược là các
nhà đầu tư bên ngoài và một số cán bộ CNV Công ty. Hình thức phát hành cổ phiếu
này sẽ giúp Công ty vừa tăng được vốn kinh doanh, vừa tạo ra mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ giữa Công ty với những người có quan hệ thường xuyên với Công ty.
+ Niêm yết cổ phiếu của Công ty lên sàn giao dịch chứng khoán. việc phát
hành cổ phiếu để huy động thêm vốn thường rất tốn kém. Chi phí phát hành cổ
phiếu phổ thông thường dao động trong khoảng 5% cho tới 10% tổng số vốn huy
động. Vì thế Công ty nên sử dụng hình thức phát hành cổ phiếu khi muốn huy động
vốn chủ sở hữu với số lượng lớn. Mặt khác, để phát hành cổ phiếu ra công chúng
thành công Công ty phải tạo dựng được danh tiếng và uy tín trên thị trường được
công chúng đầu tư biết đến, thực hiện các nguyên tắc quản trị công ty tốt được quốc
tế thừa nhận thể hiện qua mẫu điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết và có các
dự án đầu tư hứa hẹn mang lại tỷ suất sinh lời cao. Đây sẽ là mục tiêu phấn đấu lâu
dài của Công ty. Bởi vì chỉ có những công ty được quản trị tốt, hoạt động có hiệu
quả, có uy tín, danh tiếng trên thị trường mới dễ dàng trong việc huy động vốn qua
thị trường chứng khoán.
* Huy động vốn bằng cách phát hành trái phiếu
Công ty cần có sự điều chỉnh trong việc huy động vốn, từ chỗ lệ thuộc chủ
yếu vào vốn vay ngân hàng Công ty có thể kết hợp cả hai phương thức vừa vay vốn
từ ngân hàng vừa huy động vốn trực tiếp qua thị trường vốn. Để huy động vốn vay
dài hạn, trong thời gian tới Công ty có thể sử dụng hình thức phát hành trái phiếu ra
thị trường. Trước khi phát hành, Công ty cần lựa chọn loại trái phiếu, kỳ hạn của
trái phiếu phát hành cho phù hợp với dự kiến về tình hình kinh doanh của Công ty
trong thời gian tới. Các loại trái phiếu mà Công ty có thể lựa chọn phát hành như:
trái phiếu có lãi suất cố định, đây là loại trái phiếu các công ty thường hay phát
hành nhất trong các loại trái phiếu công ty; hoặc trái phiếu có lãi suất thả nổi, trái
phiếu có thể thu hồi sớm,... Công ty có thể phát hành trái phiếu riêng rẽ hoặc phát
hành ra công chúng. Để phát hành trái phiếu riêng rẽ, Công ty phải thoả mãn các
điều kiện qui định tại Nghị định 52/2006/NĐ-CP về phát hành trái phiếu riêng rẽ.
Các điều kiện này phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp Việt Nam và
Công ty có thể đáp ứng được. Phát hành trái phiếu riêng rẽ là hình thức có tính khả
thi đối với Công ty, vì thế trong tương lai gần Công ty nên sử dụng hình thức này để
tạo thêm một kênh huy động vốn mới, đa dạng hoá nguồn vốn cho Công ty. Việc
phát hành trái phiếu riêng rẽ sẽ tạo tiền đề tốt cho Công ty tiến tới phát hành trái
phiếu ra công chúng sau này. Vì phát hành trái phiếu ra công chúng, doanh nghiệp
phải thực hiện các thủ tục phức tạp hơn, phải thoả mãn các điều kiện qui định khắt
khe hơn, cao hơn theo pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
3.2.2.4. Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực
Đội ngũ các nhà quản trị cũng như người lao động trực tiếp được đào tạo, bồi
dưỡng sẽ tăng thêm hiểu biết, cải tiến phương pháp, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay
nghề và thái độ làm việc…, từ đó làm tăng hiệu quả thực hiện công việc. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng lao động, tăng
số lượng lao động có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao nhằm phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với người lao động, nâng cao trình
độ đội ngũ quản trị tại doanh nghiệp. Với quy mô và lĩnh vực hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I như hiện
nay thì lực lượng lao động trong toàn Công ty cần được quan tâm đáp ứng hơn. Về
chất lượng, phần lớn cán bộ quản lý của Công ty đều được qua đào tạo có trình độ
đại học. Lực lượng công nhân đã qua đào tạo chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Thời gian
tới, Công ty đang tích cực đầu tư đổi mới công nghệ thì lực lượng công nhân kỹ
thuật đã qua tạo tạo như hiện nay chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Bởi vì, số
lượng công nhân chưa qua đào tạo chiếm tỷ trọng lớn. Đây là lực lượng làm việc
trực tiếp với máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, trong điều kiện Công ty
mua sắm công nghệ mới, hiện đại chắc chắn bộ phận đó sẽ không đáp ứng được
yêu cầu về mặt chuyên môn kỹ thuật.
Quản trị doanh nghiệp là một trong những nhân tố hết sức quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là trong môi trường kinh doanh đầy biến
động như ngày nay. Kết quả và hiệu quả hoạt động của quản trị doanh nghiệp phụ
thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của
doanh nghiệp. Trong thời gian qua do sự hạn chế về trình độ chuyên môn cũng như
kinh nghiệm và kỷ năng quản trị của đội ngũ các nhà quản trị của DN đã ảnh hưởng
không tốt đến hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung cũng như công tác quản
lý, sử dụng vốn tại Công ty. Vì vậy, cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn cho đội ngũ các nhà quản trị đồng thời phải thay đổi phương thức quản
trị kiểu cũ còn mang nặng tư tưởng ỷ lại, bao cấp, mệnh lệnh hành chính đang tồn
tại ở Công ty. Cần xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn, kỷ năng quản trị điều hành hiện đại cho đội ngũ các nhà quản trị của
công ty. Trong thời đại ngày nay, trí tuệ, tri thức về các lĩnh vực khoa học, trong đó
có tri thức về kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh phát triển nhanh chóng, nếu nhà
quản trị không có đủ trình độ chuyên môn cần thiết, không thường xuyên cập nhật
những kiến thức hiện đại sẽ trở nên lạc hậu, không có được tầm nhìn xa và tư duy
trí tuệ cần thiết để quản trị thành công.
Xuất phát từ tình hình thực tế nói trên, trong những năm tới cần phải tập
trung đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ các nhà quản trị và lực lượng công nhân
kỹ thuật để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của Công ty trong điều kiện mới.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của sản xuất kinh doanh trong những năm
tới, Công ty có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là đào tạo
lực lượng công nhân lành nghề có trình độ kỹ thuật cao. Kế hoạch đào tạo này Công
ty phải xây dựng cụ thể theo từng năm, theo thời kỳ 5 năm và thực hiện chiến lược
đào tạo dài hạn, có chính sách khuyến khích, tạo điều kiện để các nhà quản trị cũng
như công nhân viên trong công ty tự học tập nâng cao kiến thức chuyên môn, tay
nghề của mình, như học tập qua mạng, qua sách báo tạp chí, tham gia các lớp học
theo phương thức đào tạo từ xa, hoặc vừa làm vừa học, tham gia các lớp học bồi
dưỡng ngắn ngày,... Đồng thời, cần có chính sách thu hút và tuyển dụng những nhà
quản trị có tài năng và phẩm chất vào làm việc cho công ty, có chế độ đãi ngộ hợp
lý về vật chất và tinh thần, bố trí công việc phù hợp và tạo cơ hội thăng tiến để họ
phát huy hết tài năng cống hiến cho công ty. Bên cạnh việc nâng cao trình độ
chuyên môn cho đội ngũ các nhà quản trị, Công ty cần xây dựng được văn hoá
Công ty, môi trường làm việc "dân chủ" cho phép phát huy mọi khả năng, sức sáng
tạo của mọi thành viên vì sự phát triển của Công ty.
Giải pháp này được thực hiện thành công sẽ phát huy được hiệu quả trên các
mặt sau:
- Thực hiện đào tạo, phát triển nhân lực đúng hướng sẽ tạo ra được đội ngũ
lao động thành thạo chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật, nâng cao năng lực quản lý
của cán bộ.
- Là cơ sở sát thực, đồng thời cũng là cơ sở tạo ra cơ hội thăng tiến hợp lý
cho phép Công ty lựa chọn được những người có năng lực quản lý, phù hợp với
việc thực hiện chức năng quản trị tác nghiệp.
- Đào tạo, phát triển và bố trí sử dụng nhân lực tốt sẽ phát huy đầy đủ trí lực
của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty góp phần tăng năng suất lao
động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
3.2.2.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty phù hợp với môi
trường kinh doanh trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Với sự phát triển của nền kinh tế như hiện nay và sự kiện Việt Nam là thành
viên của WTO thị trường tiêu thụ sản phẩm không chỉ dừng lại ở nội địa mà được mở
rộng tiêu thụ sang các thị trường thế giới, thì môi trường cạnh tranh lại càng khốc liệt
hơn. Nếu công ty không có một chiến lược kinh doanh thích hợp, chắc chắn thì sẽ
thất bại và phá sản. Thực tế hiện nay, Công ty chưa xây dựng được một chiến lược
kinh doanh cho mình theo đúng nghĩa của nó, các phản ứng chiến lược của Công ty
chủ yếu dựa vào sự nhạy cảm, trực quan và dự đoán của Ban Giám đốc.
Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng
và cần thiết, là cơ sở để xác định quy mô, nguồn vốn, lao động…giúp Công ty chủ
động, linh hoạt đối với quá trình hoạt động kinh doanh trong những năm tới.
Để xây dựng được chiến lược kinh doanh phù hợp với điều kiện của mình,
trước hết lãnh đạo công ty cần phải nhận thức đúng đắn vai trò và sự cần thiết của
nó để tiến hành phân tích những yếu tố cơ bản sau đây:
- Phân tích đặc điểm tình hình Công ty.
Chiến lược kinh doanh chỉ có thể thực hiện có hiệu quả khi nó được xây dựng
căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh thực tế của Công ty. Việc phân tích nội dung này
còn là cơ sở để so sánh với các đối thủ cạnh tranh, từ đó tìm ra những điểm mạnh
điểm yếu của mình so với họ.
Phân tích tình hình Công ty bao gồm việc phân tích thực lực hiện tại và triển
vọng hướng tới về các yếu tố trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, năng lực
trình độ của cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý và người lao động, năng lực tổ chức,
vốn và khả năng huy động vốn,... để phát huy, khai thác tốt nhất những thế mạnh
của công ty.
- Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô.
Phân tích điều kiện kinh tế vĩ mô cần đặc biệt quan tâm phân tích xu hướng
phát triển về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng trên toàn quốc, khu vực và
quốc tế trong một khoảng thời gian nhất định như: tổng mức vốn đầu tư, các hướng
đầu tư ưu tiên theo danh mục sản phẩm, loại hình đầu tư và khu vực địa lý, thị
trường tiêu thụ sản phẩm…
Hiện nay Việt Nam đã từng bước hòa nhập kinh tế khu vực và thế giới, đây
vừa là thời cơ vừa là thách thức rất lớn đối với Công ty trong lĩnh vực sản xuất vật
liệu xây dựng, mở rộng thị phần.
Phân tích các điều kiện kinh tế vĩ mô còn phải phân tích xu hướng và mức độ
biến động của các yếu tố khác như: lãi suất ngân hàng, các thể chế tài chính tín
dụng liên quan đến khả năng vay vốn, các chính sách định hướng chiến lược của
Chính phủ liên quan đến phát triển ngành công nghiệp, và thương mại, thị trường
lao động …
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Phân tích đối thủ cạnh tranh để hiểu rõ thông tin về họ từ đó để phát huy
những thế mạnh và khắc phục những điểm yếu của mình. Phân tích đối thủ cạnh
tranh cần tập trung vào các nội dung như khi phân tích tình hình nội bộ để làm cơ sở
so sánh, các nội dung cụ thể như sau:
- Thực lực của các đối thủ cạnh tranh về các mặt: tài chính, trình độ kỹ thuật -
công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh, sản lượng, doanh thu.
- Chiến lược kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, thị trường hoạt động chính, các
loại hình sản phẩm chủ yếu, giá thành sản xuất, các nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
- Các lợi thế khác như sự bảo trợ của các tổ chức, cá nhân, các tổ chức tín
dụng, các tổ chức kinh tế khác, uy tín của đối thủ cạnh tranh trên thương trường.
Điều quan trọng là sau khi phân tích các đối thủ cạnh tranh Công ty phải tiến
hành phân loại các đối thủ cạnh như các đối thủ cạnh tranh nguy hiểm, các đối thủ
cạnh tranh ngang sức và đối thủ cạnh tranh yếu hơn, việc phân loại đối thủ cạnh
tranh sẽ giúp cho Công ty có chiến lược hợp lý khi tham gia vào các thị trường tiêu
thụ. Tuy nhiên, Công ty cũng cần phải nhận thức rằng các đối thủ cạnh tranh không
phải lúc nào cũng đối lập với nhau mà trong một chừng mực nào đó các đối thủ
cạnh tranh có thể liên kết, tạo một môi trường kinh doanh năng động.
Sử dụng mô hình ma trận SWOT để phân tích, từ đó Công ty mới xây dựng
chiến lược kinh doanh, bao gồm: chiến lược chung, chiến lược tạo ưu thế cạnh
tranh, chiến lược sản xuất.
- Chiến lược tạo ưu thế cạnh tranh của Công ty được thực hiện thông qua một
số chiến lược cơ bản như: chiến lược thị trường, chiến lược sản phẩm, chiến lược
đầu tư, chiến lược tổ chức sản xuất, chiến lược con người.
- Sản phẩm của Công ty mang tính đa dạng hóa cao do đó Công ty nên lựa chọn
chiến lược thị trường chuyên môn hóa, tập trung một thị trường chủ yếu chuyên môn
hóa theo sản phẩm của Công ty có thế mạnh. Chiến lược thị trường của Công ty cần
chú trọng đến công tác hoạt động marketing, mở rộng các mối quan hệ với các khách
hàng lớn, khách hàng truyền thống, làm cơ sở cho việc mở rộng thị trường.
- Chiến lược sản phẩm của Công ty cần xác định rõ mức độ quy mô phù hợp
với năng lực của mình để đảm bảo ưu thế cạnh tranh và tính kinh tế trong kinh
doanh. Với tình hình thực tế của Công ty hiện nay thì chiến lược sản phẩm chính
của Công ty nên hướng về sản phẩm xi măng, tấm lợp Fibrocement, gạch tuynel.
Giải pháp này thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty theo mong đợi, cụ thể như sau:
- Công ty có một chiến lược phát triển ổn định trong dài hạn, điều đó tạo được
sự chủ động về vốn, chủ động quá trình hoạt động kinh doanh.
- Có chiến lược phát triển phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn,
doanh thu, lợi nhuận ngày càng lớn hơn; đảm bảo cho Công ty sử dụng lao động
hợp lý hơn và tạo công việc làm, nâng cao được đời sống của người lao động.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
A. KẾT LUẬN
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, để có thể tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp thì việc nâng cao khả năng tài chính được đặt lên hàng
đầu. Là một trong những doanh nghiệp cổ phần hoá hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất vật liệu và xây dựng, Công ty có vai trò to lớn trong việc tạo ra cơ sở vật chất
kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Đây là ngành mũi nhọn trong chiến lược và phát
triển đất nước, thành công của ngành trong những năm qua là điều kiện thúc đẩy
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường Nhà nước đã trao
quyền tự chủ cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và các doanh
nghiệp phải thực sự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình, cụ thể là
tự hạch toán lãi, lỗ. Phân tích tài chính nhằm mục đích cung cấp thông tin về thực
trạng tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, hiệu quả sử
dụng vốn. Phân tích tài chính trở thành công cụ hết sức quan trọng trong quản lý
kinh tế. Phân tích tài chính cung cấp cho nhà quản lý cái nhìn tổng quát về thực
trạng của doanh nghiệp hiện tại, dự báo các vấn đề tài chính trong tương lai, cung
cấp cho các nhà đầu tư tình hình phát triển và hiệu quả hoạt động, giúp các nhà
chính sách đưa ra biện pháp quản lý hữu hiệu.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường muốn khẳng định được vị trí của mình
trên thương trường, muốn chiến thắng các đối thủ cạnh tranh phần lớn phụ thuộc
vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh được đánh giá
thông qua phân tích tài chính, các chỉ tiêu phân tích sẽ cho bức tranh toàn cảnh về
hoạt động của doanh nghiệp giúp tìm ra hướng đi đúng đắn, có các chiến lược và
các quyết định kịp thời nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Luận văn " Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất vật liệu
và xây dựng Cosevco I Quảng Bình" nhằm phân tích thực trạng tài chính của Công
ty để thấy rõ những tồn tại và tìm ra giải pháp để nâng cao khả năng tài chính của
Công ty.
Với mục tiêu như vậy, luân văn đã hoàn thành những nội dung sau:
1. Luận văn đã phân tích một cách khoa học thực trạng tài chính của Công ty
Cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình trong thời gian từ
năm 2006 - 2008.
- Những kết quả đạt được: Từ khi cổ phần hoá hoạt động sản xuất kinh
doanh Công ty đã đạt được những kết quả thật ấn tượng; Kinh doanh có lãi, bảo
toàn phát triển vốn, thể hiện vốn chủ sở hữu tăng dần qua các năm, tạo công ăn việc
làm thường xuyên cho gần 2.000 lao động địa phương, mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh, đầu tư mới các dây chuyền công nghệ sản xuất vật liệu, đội ngũ cán bộ
công nhân có tay nghề cao, đáp ứng nhu cầu khách hàng về mẫu mã, chất lượng, số
lượng, tạo được uy tín trên thương trường.
- Luận văn cũng chỉ ra được những tồn tại: Công ty chưa thực sự chú trọng
công tác phân tích tài chính, mới chỉ dừng lại ở việc tính toán một số chỉ tiêu, đánh
giá chung sau một năm hoạt động hoặc các kỳ Đại hội cổ đông thường niên như
hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận. Do đó, Công ty chưa thấy hết sự bất hợp lý
trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty đi chiếm dụng khá lớn, dẫn đến chi phí lãi vay
rất cao. Trước mắt thì Công ty vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nhưng về lâu
dài Công ty sẽ gặp khó khăn hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh Công ty sẽ khó huy
động vốn từ các tổ chức tín dụng.
2. Trên cơ sở vận dụng lý luận và phân tích thực trạng tài chính, luận văn đã
mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Công ty
cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Tăng cường công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động
- Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn
- Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực của Công ty
- Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty phù hợp với môi trường kinh
doanh trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO
Tuy nhiên, với năng lực hạn chế của bản thân, tác giả đã cố gắng tiếp cận các
phương pháp nghiên cứu và khai thác số liệu thống kê cũng như kinh nghiệm thực
tiễn, song Luận văn chắc không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Để có thể ứng
dụng những giải pháp này vào thực tiễn hoạt động SXKD đòi hỏi Công ty cần hoàn
thiện và bổ sung thêm một số khía cạnh. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý
thầy cô, bạn bè đồng nghiệp để Luận văn được hoàn thiện hơn.
B. KIẾN NGHỊ
Từ những kết quả nghiên cứu, để tạo điều kiện cho Công ty hoạt động SXKD
có hiệu quả cao, tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Đối với Nhà nước
- Cần có các văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, tạo môi trường cạnh
tranh công bằng, lành mạnh đối với các doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; đảm bảo vừa tăng cường công tác quản lý, vừa
phù hợp thực tế, giảm bớt thủ tục hành chính tạo điều kiện cho lưu thông hàng hoá
thông thoáng hơn giúp DN tăng nhanh vòng quay vốn, tiết kiệm chi phí, nâng cao
hiệu quả SXKD.
- Chính phủ phải có nhiều biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô nhằm tạo điều kiện
cho Công ty sản xuất, kinh doanh và tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu được
an toàn và hiệu quả.
2. Đối với tỉnh Quảng Bình
- Xây dựng các cơ chế chính sách thông thoáng, nghiên cứu, tìm kiếm và xúc
tiến cơ hội đầu tư, kinh doanh cho Công ty.
- Đề nghị UBND tỉnh Quảng Bình cho phép Dự án nhà máy xi măng lò quay
Thanh trường được hưởng các ưu đãi đầu tư theo luật đầu tư; Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư và Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007
của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
3. Đối với Công ty cổ phần sản xuất vật liệu và xây dựng Cosevco I Quảng Bình
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nhanh chóng khắc phục những hạn chế,
thiếu sót trong công tác quản lý, công tác dự trữ hàng tồn kho và thanh toán công nợ
các khoản phải thu nhằm nâng cao khả năng tài chính, đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển của vốn trong thời gian tới.
- Cần nghiêm túc thực hiện việc xây dựng chiến lược kinh doanh; coi trọng
công tác lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó xác định phương án sản xuất,
xác định nhu cầu về vốn, về lao động, về máy móc thiết bị và lựa chọn công nghệ
sản xuất; tăng cường đầu tư mua sắm thiết bị máy móc hiện đại,...
- Cần xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và
năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2005), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Bộ Tài Chính (2004), Tài liệu bồi dưỡng kế toán trưởng doanh nghiệp
3. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
4. TS.Trương Đình Chiến (2002), Giáo trình Quản trị Marketing trong doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
5. PGS.TS. Nguyễn Văn Công (2005), Chuyên khảo về báo cáo tài chính và
lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính, nhà xuất bản Tài chính.
6. GS.TS. Ngô Thế Chi - PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
7. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành (2005), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà nội.
8. GS.TS Đặng Đình Đào - GS.TS Hoàng Đức Thân (2003), Giáo trình Kinh
tế thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
9. TS Phạm Văn Được - Đặng Thị Kim Cương ( 2007), Phân tích hoạt động
kinh doanh, Nhà xuất bản Lao động-Xã hội
10. TS. Phan Đức Dũng (2006), Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản
Thống kê.
11. TS Vũ Kim Dũng, TS Cao Thuý Xiêm (2003), Giáo trình Kinh tế quản lý,
Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
12. PGS.TS. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình phân tích hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
13. GS.TS. Nhà giáo ưu tú Ngô Đình Giao (1997), Quản trị kinh doanh tổng hợp
trong các doanh nghiệp, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.
14. PGS.TS Hoàng Hữu Hoà (2001), Phân tích số liệu thống kê (dùng cho Cao
học), Huế.
15. GS.TS Dương Phú Hiệp - TS Vũ Văn Hà (2001), Toàn cầu hoá kinh tế,
Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
109
16. GS.TS. Vương Đình Huệ (2004), Giáo trình kiểm toán, Nhà xuất bản Tài chính.
17. Hồ Xuân Hùng (2006), “Quan điểm, định hướng đổi mới cơ chế quản lý
DNNN”, Tạp chí Tài chính, (số 9).
18. PGS-TS. Đào Duy Huân (2007), Quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống kê.
19. PGS.TS. Lưu Thị Hương (2005), Tài chhính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
20. PGS.TS. Nguyễn Đình Kiệm ( 2006), “Đầu tư vốn nhà nước và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp”, Tạp chí nghiên cứu Tài
chính kế toán, ( số 6).
21. Luật Thương mại và các văn bản thi hành (2003), Nhà xuất bản Lao động -
Xã hội, Hà Nội.
22. TS Lê Quốc Lý (2005), "Thực trạng và giải pháp hoàn thiện thể chế tài
chính ở Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 03).
23. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (2004), Giáo trình Lập dự án đầu tư (Dùng cho
hệ sau đại học), Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
24. Phan Quang Niệm (2002), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản
Thống kê.
25. PGS-TS Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính, Nhà xuất bản Đại học kinh tế Quốc dân.
26. PGS.TS. Nguyễn Minh Phương (2002), Giáo trình Kế toàn quản trị, Nhà
xuất bản Lao động - Xã hội.
27. TS. Trương Bá Thanh, TS. Trần Đình khôi Nguyên ( 2007), Phân tích hoạt
động kinh doanh, Đại học kinh tế Đà nẵng.
110
MỤC LỤC
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Tóm lược luận văn iii
Danh mục các chữ viết tắt iv
Danh mục sơ đồ v
Danh mục các bảng v
Mục lục viPHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.....................................................................................1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.................................................................. 2
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN........................................................................3
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN...........................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH............................................41.1. BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.......................................4
1.1.1. Bản chất của tài chính doanh nghiệp.................................................................4
1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.............................................................51.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................6
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................6
1.2.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................6
1.2.3. Chức năng của phân tích tài chính doanh nghiệp.......................................6
1.2.4. Ý nghĩa và vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................8
1.2.5. Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp...............................................111.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP...................11
1.3.1. Khái quát về nội dung phân tích...............................................................11
1.3.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính......................................................14
1.3.3. Phân tích cơ cấu tài sản, cơ cấu nguồn vốn và mối quan hệ giữa tài sản
với nguồn vốn....................................................................................................17
1.3.4. Phân tích tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh....................19
vi
1.3.5. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán..............................................21
1.3.6. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................................24
1.3.7. Hệ số lãi ròng............................................................................................26
1.3.8. Phân tích khả năng suất sinh lời của tài sản (ROA)..................................26
1.3.9. Phân tích khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE)...........................26
1.3.10. Đòn bẩy tài chính....................................................................................27
1.3.11. Dự báo nhu cầu tài chính........................................................................271.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....29
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp.....................................................................29
1.4.1.1. Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.....................................................29
1.4.1.2. Trình độ về công nghệ - kỹ thuật của doanh nghiệp..........................29
1.4.1.3. Hệ thống thông tin.............................................................................29
1.4.1.4. Đặc điểm của ngành sản xuất vật liệu................................................30
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..............................................................33
1.4.2.1. Nhân tố môi trường kinh tế................................................................33
1.4.2.2. Môi trường chính trị, luật pháp..........................................................33
1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh..............................................................................34
1.4.2.4. Thị trường..........................................................................................34
1.4.2.5. Môi trường khu vực và quốc tế..........................................................351.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................................35
1.5.1. Phương pháp thu thập số liệu........................................................................35
1.5.2. Phương pháp phân tích.............................................................................36
1.5.2.1. Phương pháp chi tiết..........................................................................36
1.5.2.2. Phương pháp so sánh.........................................................................36
1.5.2.3. Phương pháp liên hệ..........................................................................37
1.5.2.4. Phương pháp kết hợp.........................................................................37
1.5.2.5. Phương pháp loại trừ..........................................................................371.6. YÊU CẦU THÔNG TIN.................................................................................................38
1.6.1. Thông tin bên ngoài......................................................................................38
1.6.2. Thông tin bên trong......................................................................................38
1.7. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..........................................40
vii
Chương 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH. .422.1. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH........................................................................42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty........................................422.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty............................................................432.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.........................................................44
2.1.3.1. Nguyên tắc đối với cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty...................442.1.3.2. Bộ máy quản lý của Công ty..............................................................44
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tiêu thụ......................................................472.1.5. Đặc điểm về cơ chế quản lý tài chính.......................................................48
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN...........49SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH........492.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty................................................492.2.2. Cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn......54
2.2.2.1. Cơ cấu tài sản........................................................................................542.2.2.2. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn....................................................56
2.2.3. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh....................582.2.4. Khả năng thanh toán.................................................................................612.2.5. Phân tích hiệu quả kinh doanh..................................................................65
2.2.5.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty qua các năm. .652.2.5.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản.....................................................692.2.5.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định........................................69
2.2.6. Phân tích hệ số lãi ròng (ROS).................................................................722.2.7. Suất sinh lời của tài sản (ROA)................................................................722.2.8. Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE).........................................732.2.9. Đòn bẩy tài chính..........................................................................................732.2.10. Dự báo nhu cầu tài chính.............................................................................76
2.2.10.1. Mục tiêu dự báo tài chính doanh nghiệp.................................................762.2.10.2. Phương pháp lập dự báo nhu cầu tài chính.............................................76
2.2.11. Đánh giá chung thực trạng tài chính.......................................................772.2.11.1. Những kết quả đạt được...................................................................772.2.11.2. Những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu.........................................81
viii
Chương 3: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I QUẢNG BÌNH............................................833.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.............83
3.1.1. Định hướng phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt nam đến
năm 2020.............................................................................................................83
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế của Công ty...............................................83
3.1.3. Mục tiêu phương hướng phát triển của Công ty.......................................843.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VẬT LIỆU VÀ XÂY DỰNG COSEVCO I
QUẢNG BÌNH..............................................................................................................85
3.2.1. Những yêu cầu cơ bản khi xây dựng giải pháp nâng cao khả năng tài chính. .85
3.2.2. Giải pháp cụ thể........................................................................................85
3.2.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động..........................................85
3.2.2.2. Tăng cường công tác lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động.................89
3.2.2.3. Khai thác có hiệu quả các hình thức huy động vốn...........................90
3.2.2.4. Đào tạo nâng cao năng lực và trình độ nguồn nhân lực.....................92
3.2.2.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh của Công ty phù hợp với môi trường
kinh doanh trong điều kiện Việt Nam gia nhập WTO....................................94KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...........................................................................................97A. KẾT LUẬN.....................................................................................................................97
B. KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................101
ix