Upload
nguyen-ngoc-phan-van
View
74
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
LỜI MỞ ĐẦULĩnh vực xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng
và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải được cung cấp nhiều thông tin. Trong số
những nguồn thông tin đó, thông tin kế toán có vai trò không nhỏ. Tuy
nhiên, những thông tin cung cấp qua các báo cáo kế toán, nhất là các báo
cáo tài chính muốn đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp
và của các đối tượng quan tâm thì cần phải được tiến hành phân tích. Chính
vì vậy, các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp đều cần tổ chức công tác phân tích để có thể đánh giá đúng đắn thực
trạng tình hình tài chính của doang nghiệp và đưa ra các quyết định hợp lý.
Do đó, kế toán ngoài việc theo dõi, thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin
thì còn có một hoạt động quan trọng nữa là phân tích tình hình tài chính tại
doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách và ra quyết định, là
nội dung được rất nhiều đối tượng quan tâm không chỉ trong nội bộ doanh
nghiệp.
Vì thế, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội, được các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế
toán tạo điều kiện giúp đỡ cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã chọn đề tài của
chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài
chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập tốt
nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội
Chương 3: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội
Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”)
có bề dày lịch sử và truyền thống. Công ty được thành lập trên cơ sở tiền
thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội.
Ngày 5/8/1958, Bộ Kiến trúc (tức Bộ Xây dựng ngày nay) ra Quyết
định 117 chính thức thành lập thêm một doanh nghiệp nhà nước với mục
đích góp phần hỗ trợ cho nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp mới được
thành lập lấy tên là Công ty Kiến trúc Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội.
Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và theo dòng lịch sử đất nước,
Công ty đã có nhiều lần đổi tên gắn với các giai đoạn khác nhau.
Giai đoạn từ năm 1958 đến năm 1960, Công ty lấy tên là Công ty
Kiến trúc Hà Nội. Nhưng từ năm 1960 đến năm 1977, Công ty đổi tên là
Công ty Kiến trúc Khu Nam. Đến sau năm 1977, Công ty một lần nữa đổi
tên là Công ty xây dựng số 1, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ
Xây dựng. Nhưng trước tình hình biến động của nền kinh tế cũng như theo
định hướng chủ trương tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp của Nhà
nước nên ngày 23/9/2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết định chuyển
Công ty xây dựng số 1 thành công ty cổ phần. Đến ngày 16/11/2005, Sở Kế
hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, chính thức chuyển đổi Công ty thành công ty cổ phần. Và như vậy,
kể từ sau tháng 11/2005, Công ty tham gia các hoạt động kinh tế với tư cách
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
là công ty cổ phần và có tên gọi chính thức là: Công ty Cổ phần xây dựng số
1 Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng.
Trên cơ sở đó, có thể tóm lược vài nét về Công ty như sau:
- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
- Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint Stock Company No.1
- Tên viết tắt: HACC1
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 59, phố Quang Trung, phường Nguyễn Du, Quận
Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0100105782
- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần
Bảng 1-1Danh sách cổ đông sáng lập
Số TT Tên cổ đông Số cổ phần1 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI
Người trực tiếp quản lý vốn:BÙI XUÂN DŨNGTRẦN XUÂN LÂN
NGUYỄN GIA DŨNG
1.855.670
2 53 CỔ ĐÔNG KHÁC 1.746.500
Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty
- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 (Ba mươi lăm tỷ đồng VN)
Kể từ khi thành lập đến khi chuyển đổi thành công ty cổ phần và cho
đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, có
nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và ổn định đất nước trong các giai
đoạn. Công ty đã tham gia thi công và thi công thành công nhiều dự án lớn,
nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa lịch sử và kinh tế. Có thể kể đến một
số công trình như: nhà máy Cao su Sao Vàng, Xà phòng, Thuốc lá Thăng
Long, nhà máy dệt 8-3, xây dựng Đại học Bách Khoa, Đại học Thuỷ lợi,
bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện nhi Thụy Điển, khách sạn Hoà Bình, Cung
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Cung thể
thao Tổng hợp Quần ngựa…
Từ những nỗ lực và kết quả đạt được trong nhiều năm qua, Công ty
được Đảng và Nhà nước khen thưởng: Huân chương độc lập hạng Hai,
Huân chương độc lập hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân
chương Lao động hạng Hai, Huân chương Lao động hạng Ba.
Không những thế, khi xem xét đánh giá về sự phát triển của Công ty
trên góc độ tài chính, có thể thấy dù mới chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng
Công ty vẫn cố gắng duy trì, ổn định và phát huy hiệu quả cũng như lành
mạnh hóa tình hình tài chính. Điều đó được thể hiện qua việc xem xét, phân
tích một số chỉ tiêu tài chính sau:
Bảng 1-2
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
1. Vốn chủ sở hữu 59.546.724.498 60.845.760.397 +1.299.035.899 +2,22. Doanh thu 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903 +7,13. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.293 +2,7
4. Thuế nộp ngân sách 26.987.656.274 29.222.770.965 +2.235.114.691 +8,3
5. Thu nhập bình quân đầu người 1.800.000 1.950.000 +150.000 +8,3
Nguồn: Các báo cáo tài chính của Công ty năm 2007, năm 2008
Theo số liệu của bảng chỉ tiêu, điều đầu tiên thấy rõ nhất là các chỉ
tiêu đều có xu hướng tăng, có nghĩa là các chỉ tiêu trong năm 2008 đều lớn
hơn so với năm 2007.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Trước hết, Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 so với năm 2007
tăng 2,2% chứng tỏ Công ty đang tăng dần khả năng chủ động về tài chính.
Hơn nữa, doanh thu năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 7,1% dẫn đến
lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 2,7%. Tuy nhiên tốc
độ tăng của lợi nhuận sau thuế không cao như tốc độ tăng của doanh thu.
Dầu vậy đây vẫn là dấu hiệu tích cực đối với tình hình tài chính của Công
ty, đặc biệt khi liên hệ với tình hình kinh tế thế giới cũng như tình hình kinh
tế Việt Nam năm 2008 thì khả năng Công ty vẫn đảm bảo duy trì được mức
lợi nhuận như vậy đã cho thấy Công ty có nhiều cố gắng và nỗ lực.
Mặt khác, thuế nộp ngân sách của Công ty năm 2008 so với năm 2007
tăng lên khá nhiều (+8,3%) cho thấy Công ty không những thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế với Nhà nước mà còn gia tăng mức thuế nộp, đóng góp cho
Ngân sách. Nhưng mức tăng của chỉ tiêu này khá cao so với mức tăng của
lợi nhuận sau thuế và doanh thu nên khi tìm hiểu chi tiết thì thấy nguyên
nhân chủ yếu là do Công ty bắt đầu thực hiện thêm nghĩa vụ nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp sau hai năm được miễn thuế kể từ khi chuyển đổi sang
hình thức công ty cổ phần.
Sau nữa, cùng với biến động tăng của doanh thu và lợi nhuận sau
thuế, mức thu nhập bình quân đầu người tại Công ty cũng có xu hướng tăng.
Năm 2007, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.800.000 đồng thì đến năm
2008, chỉ tiêu này đã là 1.950.000 đồng, tăng 150.000 đồng (+8,3%). Điều
này chứng tỏ Công ty không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú ý đến
chính sách nhân lực, chính sách cải thiện đời sống người lao động. Mặc dù
mức tăng của chỉ tiêu này không đáng kể so với tỷ lệ lạm phát kinh tế năm
2008 nhưng phần nào cho thấy được chiến lược phát triển dài hạn của Công
ty, đặc biệt là trong vấn đề nâng cao đời sống người lao động, một nguồn
lực chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
Qua đánh giá một số chỉ tiêu tài chính và xu hướng biến động của các
chỉ tiêu này, ta thấy Công ty đã có những tác động tích cực, nhằm lành mạnh
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hóa tình hình tài chính so với tình trạng lúc mới đầu cổ phần hóa. Chính vì
thế, dù tình hình kinh tế trong năm qua có nhiều biến động tiêu cực nhưng
Công ty vẫn có thể đứng vững, duy trì và có những bước phát triển nhỏ
trong vấn đề tài chính.
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà
Nội
Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo
mô hình trực tuyến - chức năng. Do đó, bộ máy hoạt động của Công ty gồm:
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc,
các phòng ban và các đơn vị chi nhánh. Với mục đích quản lý hoạt động
hiệu quả nên mỗi bộ phận có nhiêm vụ, chức năng hoạt động khác nhau và
hỗ trợ nhau.
- Đại hội đồng cổ đông: cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, do
đó sẽ quyết định những định hướng phát triển Công ty, những vấn đề
liên quan đến cổ phần, thông qua các báo cáo tài chính... Bên cạnh đó
còn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của
Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.
- Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Các thành
viên được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm và chịu sự
kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công
ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
Công ty.
- Ban Kiểm soát: Công ty có trên 11 cổ đông nên phải thành lập Ban
Kiểm soát. Các thành viên trong Ban Kiểm soát là cổ đông của Công
ty và được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan trong Công ty.
- Tổng Giám đốc: điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty, có trách nhiệm tổ chức thực hiện
các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các phương án đầu tư
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
kinh doanh, tổ chức cán bộ phòng ban và cũng là người đại diện về
mặt pháp lý của Công ty.
Sơ đồ 1-1
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Nguồn: Tài liệu từ Phòng Tổ chức lao động hành chính
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
7
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT THI CÔNG - AN TOÀN LAO
ĐỘNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCKINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCKẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ DỰ ÁN
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNGKỸ THUẬT THI CÔNG
BAN AN TOÀN
PHÒNG TỔ CHỨC LAO
ĐỘNG HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ
PHÒNGKINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
XNXD SỐ 101 XNXD SỐ 103
XNXD SỐ 115CÁC CHI NHÁNH KHÁC
CÁC ĐỘI XD TRỰC THUỘC
XNXD SỐ 108
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Phó Tổng Giám đốc Tài chính kế toán: tham mưu cho Tổng Giám
đốc về vấn đề tài chính kế toán của Công ty, theo dõi giám sát tình
hình tài chính cũng như công tác kế toán của Công ty.
- Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật thi công-An toàn lao động: theo dõi
giám sát thi công về kỹ thuật và về an toàn lao động từ đó hỗ trợ tham
mưu cho Tổng Giám đốc.
- Phó Tổng Giám đốc Kinh tế thị trường: theo dõi, nghiên cứu tìm
hiểu cũng như tìm kiếm thị trường để tham mưu cho các quyết định
của Tổng Giám đốc trong việc hoạch định chiến lược.
- Phó Tổng Giám đốc Kế hoạch đầu tư dự án: xây dựng, hoạch định
các kế hoạch đầu tư, tham mưu giúp Tổng Giám đốc ra quyết định
đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn…
- Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về
những vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, phân tích đánh giá tình
hình tài chính của Công ty, ghi chép mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty để tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính
xác, xây dựng và tổ chức công tác kế toán tại Công ty phù hợp với
chế độ hiện hành và thực trạng Công ty.
- Phòng Kỹ thuật thi công-Ban an toàn: thiết kế, thực hiện và giám
sát theo dõi tiến độ thi công về mặt kỹ thuật, an toàn lao động, cập
nhật và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng và độ an
toàn.
- Phòng Tổ chức lao động hành chính: xây dựng các phương án, mô
hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, thiết kế các thủ tục
hành chính vận hành trong Công ty cách hợp lý, tham mưu cho Ban
Giám đốc về nhân sự và quản lý hành chính.
- Phòng Kế hoạch đầu tư: tham mưu các vấn đề liên quan đến đầu tư
cho Ban Giám đốc đồng thời xây dựng, hoạch định các kế hoạch và
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
tiến trình đầu tư, theo dõi giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch của các
bộ phận trong Công ty.
- Phòng Kinh tế thị trường: có nhiệm vụ theo dõi, tìm kiếm thị trường
cũng như tìm hiểu thị trường, nhất là thị trường xây dựng, tiếp thị giới
thiệu về Công ty với các nhà đầu tư, trên cơ sở đó hỗ trợ cho các
quyết định đầu tư của Ban Giám đốc.
- Các chi nhánh Công ty: phần lớn là các đơn vị phụ thuộc có cơ cấu
tổ chức khá đơn giản gồm: Giám đốc chi nhánh hay chủ nhiệm công
trình, cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm tra chất lượng cùng
với tổ đội xây dựng. Các chi nhánh sẽ theo dõi, giám sát việc tổ chức
thi công phát sinh tại chi nhánh và báo cáo kịp thời tiến độ thi công
(về kỹ thuật và kinh tế) lên các phòng ban Công ty.
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
Theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Công ty hoạt động kinh
doanh trên các ngành nghề lĩnh vực sau:
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu,
đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi (đe, đập, kênh, mương), bưu điện,
các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường day,
trạm biến áp;
- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (Lữ hành nội địa,
quốc tế);
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê
tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép);
- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công
nghiệp;
- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao
thông, thuỷ điện;
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp
thoát nước và trạm bơm;
- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện
dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu,
vật liệu xây dựng.
Tuy nhiên, trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Công ty chủ yếu
tham gia hoạt động xây lắp mà phần nhiều là xây dựng các công trình. Do
đó lĩnh vực xây lắp đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm sản xuất ra.
Bởi lẽ, sản phẩm của hoạt động xây lắp có đặc điểm đặc trưng cho ngành
nghề khác biệt với các ngành sản xuất khác là có quy mô và kết cấu phức
tạp, yêu cầu kỹ thuật cao nên đòi hỏi khi sản xuất phải chia nhiều giai đoạn
công việc. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian sản
xuất và sử dụng lâu dài. Chính vì thế, sản phẩm xây lắp có quy trình công
nghệ sản xuất riêng, mang tính đặc thù của ngành nghề. Có thể tóm lược quy
trình đó qua một số bước cơ bản sau:
Sơ đồ 1-2
Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
10
Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường
Tham gia đấu thầu, ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp
Tổ chức thi công công trình nhận thầu
Nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng giao thầu
Thực hiện bảo hành công trình (nếu có)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Nguồn: Tài liệu Phòng Kế hoạch đầu tư
Ban đầu, Công ty xem xét các thông báo hay giấy mời thầu nhằm tìm
hiểu, nghiên cứu thị trường. Từ đó, đánh giá thực trạng của Công ty về pháp
lý và tài chính cũng như năng lực kỹ thuật và khả năng trúng thầu để xây
dựng hồ sơ dự thầu nếu quyết định tham gia đấu thầu.
Nếu như trúng thầu thì Công ty ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây
lắp với bên giao thầu (chủ đầu tư). Sau đó, Công ty triển khai thi công công
trình, hạn mục công trình hay dự án nhận thầu từ lập kế hoạch và biện pháp
thi công trên cơ sở dự toán, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công đã được duyệt
đến khi xúc tiến thi công theo kế hoạch: sử dụng các yếu tố chi phí như vật
tư, máy móc, thiết bị, nhân công... Khi công trình, hạn mục công trình hay
dự án hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và kiểm tra đạt các tiêu chuẩn theo
như hợp đồng đã ký thì công trình, hạn mục công trình đó được bàn giao lại
cho đơn vị giao thầu và Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau
khi thanh lý hợp đồng, bàn giao sản phẩm xây lắp cho chủ đầu tư, Công ty
vẫn theo dõi công trình, hạn mục công trình… trong thời gian bảo hành để
nếu có sự cố xảy ra nằm trong hợp đồng đã thoả thuận thì Công ty sẽ tiến
hành bảo hành. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của
Công ty khá phức tạp và kéo dài thời gian.
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện nay, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ
chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của Công ty. Theo
hình thức này, cán bộ kế toán tại các chi nhánh công ty không tổ chức kế
toán riêng mà làm nhiệm vụ xử lý chứng từ ban đầu rồi định kỳ chuyển
chứng từ, bảng kê, tài liệu và báo cáo liên quan lên Phòng Tài chính kế toán
trên Công ty. Sau đó, Phòng Tài chính kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu,
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
xác minh, phân loại, xử lý, ghi sổ, tổng hợp số liệu để hoàn thành các báo
cáo theo chế độ hiện hành. Các báo cáo này cung cấp thông tin, đáp ứng cho
yêu cầu quản lý của Công ty, của các cơ quan quản lý Nhà nước và của các
đối tượng khác.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 8 thành viên: 1 Kế toán
trưởng, 1 phó Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và 6 kế toán viên đảm
nhiệm những phần hành công việc khác nhau.
Sơ đồ 1-3
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
- Kế toán trưởng: tổ chức điều hành hoạt động của bộ máy kế toán
Công ty (bao gồm Phòng Tài chính kế toán và bộ phận kế toán ở các
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
Kế toán trưởng
Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng
hợp
Kế toán thuế, doanh
thu tiêu thụ, tiền
mặt
Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ
Kế toán lương, thanh
toán với nhà cung cấp
Kế toán tạm ứng,
đầu tư, nợ phải
trả
Kế toán tiền ngân
hàng và vay nợ
Kế toán thanh
toán nội bộ kiêm thủ quỹ
Các cán bộ kế toán tại chi nhánh
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
chi nhánh), tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài
chính kế toán, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc lập các báo cáo
tài chính, báo cáo quản trị và quá trình vận hành chính sách kế toán
tại Công ty, phân tích tình hình tài chính của Công ty.
- Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng
trong việc quản lý, giám sát, theo dõi công tác kế toán, tập hợp chi phí
sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng, khoản mục, phân bổ chi phí
chính xác, hợp lý và tính giá thành đầy đủ, có trách nhiệm lập các báo
cáo tài chính, báo cáo liên quan đến yêu cầu quản lý.
- Kế toán thuế, doanh thu tiêu thụ và tiền mặt: theo dõi, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty đối với Nhà nước, tình hình
biến động tiền mặt, doanh thu và tình hình thanh toán với khách hàng,
với chủ đầu tư…
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với nhà cung
cấp: theo dõi tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương, tính
toán lương theo đúng chế độ, theo dõi tình hình thanh toán với các
nhà cung cấp.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: theo dõi
tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ, theo dõi trích khấu hao tài sản cố định và các vấn đề khác
liên quan đến tài sản cố định và vật tư.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng và các khoản vay nợ: kiểm tra, kiểm soát,
theo dõi các nghiệp vụ phát sinh thanh toán qua ngân hàng, biến động
tiền gửi ngân hàng, tình hình và khả năng trả các khoản vay nợ của
Công ty.
- Kế toán tạm ứng, các khoản đầu tư và nợ phải trả khác: theo dõi các
nghiệp vụ liên quan đến đầu tư, tình hình thanh toán các khoản nợ
khác phát sinh, theo dõi khoản tạm ứng gồm tạm ứng và hoàn ứng.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thủ quỹ: theo dõi tình hình thanh toán
nội bộ cho một số chi nhánh hạch toán riêng, có trách nhiệm quản lý
quỹ tiền của Công ty cách cẩn thận, hằng ngày đều phải kiểm kê đối
chiếu số thực tế với số trên sổ quỹ.
- Cán bộ kế toán tại chi nhánh: có trách nhiệm lập, xử lý chứng từ ban
đầu, lập các bảng kê, bảng tổng hợp và các báo cáo cần thiết để
chuyển về Phòng Tài chính kế toán Công ty theo quy định.
Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ, chức năng riêng phù hợp với công
việc được phụ trách nhưng để vận hành có hiệu quả đòi hỏi các thành viên
phải có sự phối hợp với nhau, liên kết hỗ trợ nhau.
1.4.2. Chế độ kế toán
Với quy mô Công ty và cơ cấu tổ chức quản lý cũng như tổ chức bộ
máy kế toán như hiện nay, chế độ chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
không chỉ theo đúng pháp luật mà còn có nét đặc thù riêng và có thể khái
quát qua một số nội dung sau:
Thứ nhất về chế độ chứng từ kế toán: hiện nay Công ty đang áp dụng
chế độ chứng từ theo Quyết định 15/2006 do Bộ Tài chính ban hành ngày
20/3/2006, đăng ký sử dụng hầu hết các danh mục và mẫu chứng từ theo
hướng dẫn kèm theo Quyết định. Công ty tổ chức lập, luân chuyển, kiểm tra,
lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành.
Tuy nhiên do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty
bổ sung thêm một số chứng từ riêng của ngành nghề như: Bảng phân tích
lương, Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành… Bên cạnh đó,
có một số chứng từ trong hệ thống chứng từ chế độ đưa ra không được sử
dụng tại Công ty như: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi hay Thẻ quầy
hàng do tính chất của sản phẩm xây lắp là hoàn thành bán ngay.
Thứ hai về chế độ tài khoản kế toán: Công ty đăng ký sử dụng hệ
thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, hệ thống tài
khoản mà Công ty sử dụng bao gồm hầu hết tên, mã, số hiệu các tài khoản
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Do đặc thù của lĩnh vực
xây lắp nên Công ty mở thêm một số tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác
hạch toán kế toán và phân tích tài chính. Có thể thấy rõ nhất qua việc mở chi
tiết thêm cho một số tài khoản như tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản
khấu hao TSCĐ…
Bên cạnh việc mở chi tiết thêm một số tài khoản thì có một số tài
khoản thuộc hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính nhưng không được đưa
vào chế độ tài khoản của Công ty như TK 157, TK 158, TK 631…
Thứ ba về chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán: chế độ sổ kế toán
tại Công ty bao gồm: hệ thống sổ kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng
hợp và bổ sung thêm một số sổ kế toán kết hợp: vừa cung cấp thông tin chi
tiết, vừa cung cấp thông tin tổng hợp.
Công ty chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung nên trình tự
ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:
Sơ đồ 1-4
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chung
Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Theo hình thức Nhật ký chung, Công ty mở sổ kế toán tổng hợp gồm:
Sổ Nhật ký chung, Bảng Tổng hợp chi tiết, Sổ Cái và Bảng cân đối số phát
sinh. Còn sổ kế toán chi tiết thì mở theo các mẫu sổ chi tiết quy định. Các sổ
kế toán đều tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.
Nhưng do Công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát
sinh nên Công ty đã áp dụng máy tính để hỗ trợ công tác kế toán nhằm nâng
cao hiệu quả xử lý thông tin. Phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng là
phần mềm kế toán được yêu cầu thiết kế riêng nhưng vẫn đáp ứng và tuân
thủ hình thức ghi sổ Nhật ký chung.
Thứ tư về hệ thống báo cáo kế toán: niên độ kế toán áp dụng tại Công
ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm Dương lịch. Khi năm
tài chính kết thúc, Công ty lập các báo cáo cung cấp thông tin cách tổng quát
và toàn diện về thực trạng tài chính cũng như kết quả hoạt động của Công
ty. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm báo cáo tài chính và báo cáo
kế toán quản trị.
Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo tuân theo mẫu biểu do Bộ
Tài chính quy định gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
(Mẫu số B03-DN), Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Các báo cáo tài chính được lập không chỉ vào cuối năm mà còn được lập
giữa niên độ kế toán theo quý (trừ quý 4).
Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, công ty còn sử dụng nhiều báo
cáo kế toán quản trị nội bộ, phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi và tổng
hợp số liệu. Một số báo cáo kế toán quản trị mà Công ty sử dụng: Báo cáo
sản lượng, Báo cáo thu hồi vốn, Báo cáo doanh thu theo từng công trình…
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Bên cạnh các báo cáo về kế toán, Công ty còn có những báo cáo về
phân tích tài chính kết hợp thông tin kế toán với các nguồn thông tin kinh tế
khác.
Thứ năm về phương pháp kế toán: Công ty đang áp dụng các phương
pháp kế toán sau:
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp Kê khai
thường xuyên
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: theo phương pháp Bình quân
gia quyền
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp Khấu hao
đường thẳng
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân tích
tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội
Phân tích là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh để từ đó
cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm. Do đó, qua phân tích tình
hình tài chính, các thông tin về thực trạng tài chính, về hiệu quả kinh doanh,
về rủi ro tài chính có thể gặp phải sẽ được cung cấp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác. Nhưng với
mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lượng thông tin cung cấp và đòi hỏi phân
tích cũng khác nhau do chịu tác động của nhiều nhân tố.
Chính vì thế, tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có tác động và ảnh hưởng
đến phân tích tình hình tài chính tại Công ty.
Thứ nhất, Công ty tham gia sản xuất kinh doanh trên khá nhiều lĩnh
vực nhưng chủ yếu là lĩnh vực xây lắp với sản phẩm sản xuất chủ yếu là sản
phẩm xây lắp. Vì thế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá phức
tạp, liên quan đến nhiều quá trình: sản xuất, thương mại… đồng thời liên
quan đến nhiều đối tượng: chủ đầu tư (bên A), ngân hàng, tổ chức tài chính,
cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp… Bởi lẽ đó, đặt ra yêu cầu đối với việc
phân tích tình hình tài chính của Công ty phải khách quan, bao quát và có sự
liên hệ, tổng hợp phân tích các lĩnh vực liên quan cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng liên quan. Điển hình như khía cạnh nguyên vật liệu
xây dựng: đây là yếu tố quan trọng đối với sản phẩm xây lắp nhưng lại
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
thường xuyên biến động nên đòi hỏi phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cần nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng. Không những thế,
còn cần liên hệ với tình hình tài chính của các nhà cung cấp nguyên vật liệu
và từ đó phân tích tác động tổng hợp của các yếu tố đó đối với tình hình tài
chính của Công ty. Mặt khác, cũng chính do đặc thù của ngành nghề kinh
doanh nên khi phân tích tình hình tài chính không thể quá cứng nhắc, máy
móc, khuôn mẫu mà cần linh hoạt. Bởi lẽ nhiều chỉ tiêu phân tích được xây
dựng chuẩn cho doanh nghiệp sản xuất bình thường nhưng khi đem áp dụng
phân tích trong doanh nghiệp xây lắp như Công ty thì cần điều chỉnh và biến
đổi linh hoạt để hướng tới mục đích chính yếu là phản ánh đúng đắn thực
trạng tài chính của Công ty.
Thứ hai, đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến phân tích
tình hình tài chính tại Công ty. Sở dĩ như vậy là do sản phẩm xây lắp có đặc
điểm khác biệt hơn các sản phẩm sản xuất khác: kết cấu phức tạp, thời gian
thi công và sử dụng lâu dài nên đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết và
nắm vững quy trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, lựa chọn được phạm vi phân
tích cũng như xây dựng chương trình phân tích hợp lý đảm bảo kết quả phân
tích xác thực mà lại giảm thiểu được chi phí và thời gian. Hơn nữa do các
sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, có ý
nghĩa tạo dựng cơ sở vật chất nên khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh
doanh, hoạt động đầu tư không thể chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh lãi,
lỗ tại thời điểm trước mắt mà còn cần liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và
những dự báo tương lai. Đặc biệt hiệu quả của việc xây dựng hay đầu tư
công trình nếu chỉ quan tâm đem về bao nhiêu lợi nhuận khi tham gia thi
công thì chưa đầy đủ vì nhiều công trình còn có ý nghĩa lịch sử và mang lại
những giá trị phi tài chính nên khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty
cũng cần được đề cập đến.
Thứ ba, chính từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh và của sản phẩm
sản xuất nên Công ty có kỳ kinh doanh, tức khoảng thời gian để thực hiện
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hết một chu kỳ kinh doanh bình quân là khá dài. Do vậy công tác theo dõi,
tổng hợp tài liệu sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Điều đó đặt ra yêu cầu muốn đạt hiệu quả khi phân tích tình hình tài chính
tại Công ty cần phải chọn được phạm vi, đối tượng phân tích cũng như nội
dung phân tích phù hợp. Bởi lẽ nếu như theo dõi hết kỳ kinh doanh mới tiến
hành phân tích thì sẽ chậm trễ và khối lượng công việc quá lớn. Hơn nữa,
thông tin cung cấp không còn kịp thời với yêu cầu quản lý. Song hành với
kỳ kinh doanh, Công ty bắt đầu kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/12 năm Dương
lịch, lập các báo cáo tài chính theo quý và khi kết thúc năm tài chính thì lập
báo cáo tài chính năm. Chính vì thế, nếu phân tích theo kỳ kinh doanh gặp
khó khăn và hạn chế thì với kỳ kế toán như trên lại là thuận lợi cho phân tích
tình hình tài chính tại Công ty. Bởi lẽ kỳ kế toán có thời gian rõ ràng, cố
định, sau mỗi kỳ lại có các báo cáo kế toán, tổng hợp được số liệu nên Công
ty tiến hành phân tích tình hình tài chính theo các báo cáo này. Thực tế, trên
cơ sở các báo cáo, Công ty đã chọn ra một số báo cáo quan trọng phục vụ
cho phân tích để đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty.
Thứ tư, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức
năng, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nên đã tạo được sự
thống nhất trong quản lý. Các thông tin về quản trị, về kinh tế, về tài chính
được theo dõi, cập nhật, xử lý ban đầu từ chi nhánh rồi chuyển lên trên Công
ty. Chính vì thế, phân tích cũng có những bước phân tích từ phía chi nhánh,
đơn vị trực thuộc cho đến tổng hợp phân tích toàn Công ty.
Thứ năm, Công ty có hình thức sở hữu là công ty cổ phần với số
lượng cổ đông khá nhiều nên họ là những đối tượng hàng đầu quan tâm đến
kết quả kinh doanh, đến khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của Công
ty nên ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Ngoài
ra, do được cổ phần hoá chưa lâu nên Công ty chưa niêm yết cổ phiếu trên
thị trường chứng khoán, yếu tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Bởi lẽ nó thúc đẩy việc phân tích không chỉ cung cấp các thông tin về quản
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trị, về tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến tình
hình tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó, hỗ trợ cho công tác xây dựng kế
hoạch, tiến trình niêm yết cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán.
Như vậy, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
những tác động, ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính và cho thấy
được nét đặc thù khi phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp xây lắp.
Hơn nữa, như đã trình bày, Công ty lựa chọn tài liệu phân tích trên cơ
sở là các báo kế toán. Các báo cáo kế toán này được lập thông qua quá trình
từ thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập
chứng từ kế toán đến phân loại ghi sổ kế toán. Chính vì thế, có thể nói các
báo cáo kế toán chứa đựng toàn cảnh bức tranh tài chính sinh động của
Công ty. Thực tế, số lượng các báo cáo kế toán của Công ty là khá nhiều
gồm báo cáo kế toán quản trị và báo cáo tài chính. Các báo cáo này đều là
những tài liệu có thể được dùng để phân tích.
Tuy nhiên, mục đích của việc phân tích là cung cấp thông tin nhưng
không chỉ là thông tin cho một đối tượng mà là cho nhiều đối tượng nên khi
phân tích tình hình tài chính, Công ty chú trọng phân tích các báo cáo tài
chính gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính: Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó có thể giới thiệu sơ qua các báo
cáo tài chính của Công ty.
Thứ nhất là Bảng cân đối kế toán: một báo cáo tài chính cung cấp
thông tin tổng quan về tình hình tài chính của Công ty tại một thời điểm.
Công ty lập báo cáo này sau mỗi quý (trừ quý 4) và thời điểm khi kết thúc
năm tài chính (31/12). Các số liệu trên báo cáo này được tập hợp trên cơ sở
theo dõi số dư các tài khoản từ loại 1 đến loại 4 tại thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo này cho thấy tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như
các khoản nợ của Công ty. Từ những thông tin cơ bản đó, hỗ trợ cho việc
phân tích đánh giá khái quát và tìm hiểu ban đầu về thực trạng tài chính của
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Công ty. Có thể minh hoạ Bảng cân đối kế toán của Công ty tại Phụ lục 1-1,
trang 67.
Thứ hai là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo này cung
cấp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty qua một thời kỳ. Căn cứ để lập báo cáo này là trên cơ sở theo dõi số
liệu các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Việc phân tích báo cáo này giúp đánh
giá khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực…
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đang sử dụng được
trình bày tại Phụ lục 1-2, trang 69.
Thứ ba là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: quá trình hoạt động của Công
ty thực chất là quá trình vận động của dòng tiền vào và dòng tiền ra, quá
trình lưu chuyển tiền tệ. Vì thế, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài
chính cung cấp thông tin về luồng tiền phát sinh và biến động trong kỳ báo
cáo của Công ty theo từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động đầu tư, hoạt động tài chính. Theo quy định hiện hành có hai phương
pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp
gián tiếp. Công ty hiện đang lập báo cáo này theo phương pháp gián tiếp.
Như vậy, báo cáo này giúp cho việc phân tích đánh giá khả năng tạo tiền và
sử dụng nguồn tiền của Công ty.
Thứ tư là Bản thuyết minh báo cáo tài chính: đây là báo cáo nhằm
thuyết minh và giải trình một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trên Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để làm rõ cũng như minh
chứng chi tiết cho tình hình tài chính của Công ty. Từ đó, Bản thuyết minh
báo cáo tài chính sẽ bổ sung và chi tiết thêm thông tin mà các báo cáo tài
chính khác khó có thể trình bày được, đồng thời hỗ trợ cho việc phân tích
thêm cụ thể và chi tiết hơn.
Tuy nhiên bên cạnh nguồn tài liệu phân tích là các báo cáo tài chính,
quá trình phân tích còn thu thập, kiểm tra, đối chiếu với một số sổ kế toán
liên quan. Đó có thể là các sổ kế toán chi tiết theo dõi tiền, vật tư, tài sản cố
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
định, thanh toán với người mua, người bán… mà cũng có thể là sổ tổng hợp
theo hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.
Tóm lại, tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính tại Công ty
là các báo cáo tài chính và các sổ kế toán. Dầu vậy trong số những tài liệu
đó, Công ty tiến hành phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên cơ sở Bảng
cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với các sổ
kế toán liên quan. Đây là những báo cáo tài chính cơ bản và được quan tâm
nhiều nhất cũng như phản ánh khá trọn vẹn và đầy đủ tình hình tài chính của
Công ty.
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
Bên cạnh việc lựa chọn thu thập tài liệu phân tích còn cần phải xây
dựng và lựa chọn phương pháp phân tích cách hợp lý và mang lại hiệu quả.
Về mặt lý thuyết có khá nhiều phương pháp được áp dụng để phân tích tình
hình tài chính nhưng trên cơ sở những tài liệu phục vụ phân tích thì Công ty
Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội chọn hai phương pháp phân tích sau: phương
pháp so sánh và phương pháp loại trừ.
2.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được xây dựng căn cứ theo yêu cầu có thể so sánh
được của các thông tin kế toán, thông tin tài chính nhằm nghiên cứu sự biến
động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động cần
xác định bao gồm mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối
cùng với xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Bên cạnh đó, phân tích
tài chính theo phương pháp này có ba hình thức: so sánh theo chiều ngang,
so sánh theo chiều dọc, so sánh tỷ số xác định xu hướng và tính chất liên hệ
giữa các chỉ tiêu. Mỗi hình thức so sánh đều có cách thức và nội dung so
sánh khác nhau nhưng vẫn đảm bảo nghiên cứu được sự biến động của chỉ
tiêu.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Do đó khi phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2007-2008, Công ty
tiến hành so sánh năm 2008 với năm 2007 theo các chỉ tiêu quan tâm, cụ thể
như so sánh ngang, so sánh dọc biến động tài sản, nguồn hình thành tài sản,
biến động kết quả kinh doanh…, so sánh tỷ số về khả năng thanh toán, về
công nợ…
2.2.2. Phương pháp loại trừ
Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần
lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, tức là khi xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương
pháp này có hai cách thực hiện. Thứ nhất là phương pháp số chênh lệch dựa
vào ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố. Thứ hai là phương pháp thay thế
liên hoàn, thay thế ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố. Cả hai phương
pháp đều cho thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố nhưng yêu cầu đặt ra là
giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố có mối quan hệ với nhau, nhất
là mối quan hệ về toán học.
Như vậy, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, Công ty kết
hợp phương pháp này với phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu, tìm hiểu
chi tiết hơn, cụ thể hơn nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu phân tích, ví
như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận của Công ty trong
năm 2008, đánh giá mức ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố như chi phí,
giá vốn hàng bán…
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra trên nhiều lĩnh
vực nên tình hình tài chính của công ty cũng được thể hiện trên nhiều khía
cạnh. Chính vì thế, trước khi đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh cụ thể
và chi tiết cần tìm hiểu tổng quan, nắm bắt sơ bộ thực trạng tài chính của
Công ty để có thể hình thành những nhận định ban đầu. Như vậy, ta sẽ tiến
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua xem xét
cấu trúc tài chính và mức độc lập tài chính của Công ty.
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Tài sản và nguồn hình thành tài sản (tức nguồn vốn) là những yếu tố
không thể thiếu để giúp doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp
nào cũng đều mong muốn có được nguồn tài sản dồi dào, phong phú và có
nguồn tài trợ, nguồn hình thành tài sản ổn định, hiệu quả. Do đó hình thành
nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn
vốn. Chính vì thế, qua Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2008 có thể dễ
dàng tổng hợp số liệu như bảng số liệu sau:
Bảng 2-1
Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu
Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiềnTỷ
trọng (%)
Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng
1.TSNH 945.801.894.756 92,49 905.000.850.031 92,02 -40.301.044.725 -4,26 -0,47
2.TSDH 76.794.555.130 7,51 78.499.334.224 7,98 +1.704.779.094 +2,22 +0,47
3.Tổng TS 1.022.596.49.86 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0
4.Nợ phải trả 963.049.725.388 94,18 923.154.423.858 93,82 -39.895.301.530 -4,14 -0,36
5.VCSH 59.546.724.498 5,82 60.845.760.397 6,18 +1.299.035.899 +2,18 +0,36
6.Tổng NV 1.022.596.449.886 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy, Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn của Công
ty năm 2008 giảm so với năm 2007 (-3,77%).
Trong đó, về tài sản: Tổng tài sản giảm là do cơ cấu tài sản có những
biến động. Cơ cấu tài sản gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn mà Tài
sản ngắn hạn năm 2008 giảm so với năm 2007 (-4,26%) còn Tài sản dài hạn
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
25
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
tăng lên (+2,22%) nên tổng hợp ảnh hưởng làm Tổng tài sản của Công ty
năm 2008 so với năm 2007 giảm 3,77%.
Không những thế, chính vì Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn có
biến động tăng, giảm nên tác động đến tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty.
Khi Tài sản ngắn hạn giảm 4,26% thì tỷ trọng Tài sản ngắn hạn so với Tổng
tài sản giảm 0,47% còn tỷ trọng Tài sản dài hạn trên Tổng tài sản tăng tương
ứng là 0,47%. Tuy nhiên, tỷ trọng cơ cấu Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài
hạn của Công ty chưa hợp lý. Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn trong cả hai năm
đều rất cao: năm 2007 đạt 92,49% và năm 2008 đạt 92,02%. Còn tỷ trọng
Tài sản dài hạn lại thấp hơn rất nhiều, năm 2007: 7,51% và sang đến năm
2008: 7,89%. Mặc dù xu hướng biến động là tích cực nhằm để điều chỉnh tỷ
trọng cơ cấu tài sản nhưng chưa thực sự có tác động mạnh. Khi xem xét
nghiên cứu thì thấy: do trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty, hàng tồn
kho và các khoản phải thu đều có giá trị rất cao và chiếm phần lớn nên Tài
sản ngắn hạn có giá trị và chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, Tài sản dài hạn
mà phần nhiều là Tài sản cố định không thường xuyên có những biến động,
khi chuyển đổi cổ phần hóa được đánh giá lại với giá trị không cao nhưng
giá trị sử dụng vẫn đáp ứng được đến giờ nên tỷ trọng Tài sản dài hạn chiếm
không nhiều như Tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này có xu hướng tăng
là vì trong năm qua Công ty bắt đầu có sự đầu tư thêm vào Tài sản cố định
và Bất động sản đầu tư để thay thế dần một số thiết bị lạc hậu bằng thiết bị
hiện đại hơn, bắt kịp với trình độ xây dựng của nhiều Công ty xây dựng
cùng ngành nhưng mức đầu tư này còn khá nhỏ.
Về nguồn vốn, Tổng nguồn vốn của Công ty giảm (-3,77%) sở dĩ là
do Nợ phải trả của Công ty biến động giảm lớn hơn nhiều so với biến động
tăng của Vốn chủ sở hữu. Theo bảng số liệu trên, Nợ phải trả của Công ty
năm 2008 giảm so với năm 2007 là 4,14% còn Vốn chủ sở hữu tăng 2,18%.
Điều đó đã tác động tích cực đến tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Tỷ
trọng Nợ phải trả so với Tổng nguồn vốn giảm từ 94,18% xuống còn
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
26
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
93,82%, tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng từ 5,82% lên 6,18%, tức là tỷ trọng
Nợ phải trả giảm 0,36% còn tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng 0,36%. Đây là
dấu hiệu tích cực đối với tình hình tài chính của Công ty: giảm Nợ phải trả
và tăng Vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ trọng Nợ phải trả của Công ty vẫn ở
mức rất cao, trong hai năm đều trên 90%. Do đó Công ty có cơ cấu nguồn
vốn chưa hợp lý và có thể thấy Công ty đang bị lệ thuộc nhiều vào các
nguồn vốn bên ngoài, nhất là nguồn vốn vay. Dầu vậy với xu hướng tăng tỷ
trọng Vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng Nợ phải trả cho thấy Công ty đã có
những biện pháp tác động để giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài và ảnh hưởng
đến tình hình tài chính.
Như vậy có thể thấy cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty trong năm
2008 có biến động và những biến động này đều có xu hướng tích cực nhằm
tác động lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên, Công ty
chưa xây dựng được một cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, vẫn còn chịu
nhiều ảnh hưởng từ bên ngoài và khả năng chủ động trong tài chính còn hạn
chế. Trước tình hình kinh tế toàn cầu, đặc biệt là biến động của kinh tế Việt
Nam năm 2008 vừa qua, tuy có tác động làm giảm Tổng tài sản và Tổng
nguồn vốn của Công ty nhưng Công ty vẫn có những cải thiện đối với cấu
trúc tài chính như vậy đã góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của
Công ty.
2.3.1.2. Phân tích mức độc lập tài chính
Chính từ biến động tích cực của cấu trúc tài chính, nhất là biến động
của cơ cấu nguồn vốn: tăng tỷ trọng Vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng Nợ phải
trả đã chứng tỏ Công ty quan tâm đến khả năng tự chủ tài chính và muốn
nâng cao mức độc lập tài chính nội tại của bản thân.
Do đó, ta có bảng số liệu sau:
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
27
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 2-2
Bảng phân tích mức độc lập tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1.Vốn chủ sở hữu 59.546.724.498. 60.845.760.397 +1.299.035.899
2.Tổng nguồn vốn 1.022.596.449.886 984.000.184.255 -38.596.265.631
3.Tài sản dài hạn 76.794.555.130 78.499.334.224 +1.704.779.094
4.Hệ số tài trợ VCSH (1/2) 0,0582 0,0618 + 0,0036
5.Hệ số tự tài trợ TSDH từ VCSH (1/3) 0,7751 0,7754 + 0,0003
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Căn cứ vào kết quả bảng tính, Hệ số tài trợ Vốn chủ sở hữu của Công
ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,0036 lần. Có thể giải thích cho sự
tăng lên này là do Công ty đã có sự điều chỉnh để tăng Vốn chủ sở hữu và
giảm Nợ phải trả. Hơn nữa, do mức giảm của Nợ phải trả lớn hơn rất nhiều
so với mức tăng Vốn chủ sở hữu nên tác động làm Tổng nguồn vốn giảm.
Chính vì thế khi Vốn chủ sở hữu tăng và Tổng nguồn vốn giảm thì chỉ tiêu
này xác định trong năm 2008 lớn hơn so với năm 2007. Tuy nhiên, chỉ tiêu
này ở cả hai năm đều thấp cho thấy mức độc lập tài chính của Công ty chưa
cao, khả năng tự chủ trong tài chính còn yếu và hạn chế. Dầu vậy, với xu
hướng tăng lên của chỉ tiêu này và dù mức độ tăng lên chưa nhiều nhưng
chứng tỏ Công ty đang bước đầu giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn bên
ngoài, cụ thể là nguồn vốn vay nợ đồng thời tác động tích cực đến việc nâng
cao năng lực tài chính, nhất là nâng cao sự độc lập về tài chính của Công ty.
Bên cạnh đó, Hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn từ Vốn chủ sở hữu năm
2008 và năm 2007 là gần tương đương nhau, mức độ tăng lên quá nhỏ
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
28
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
(+0,0003 lần) cho thấy khả năng tài trợ Tài sản dài hạn từ Vốn chủ sở hữu
của Công ty trong năm 2008 không giảm sút mà ít nhất là vẫn đảm bảo được
như năm 2007. Nhưng chỉ tiêu này tại hai năm đều chưa cao chứng tỏ Vốn
chủ sở hữu của Công ty chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tài trợ Tài sản dài hạn.
Điều đó có nghĩa là ngoài nguồn tài trợ là Vốn chủ sở hữu, Tài sản dài hạn
của Công ty còn được hình thành và tài trợ từ nguồn vốn vay nợ phải trả.
Chính vì thế mà Công ty chưa có được sự độc lập hoàn toàn trong vấn đề tài
chính, tức là khả năng độc lập tài chính còn hạn chế, còn phụ thuộc khá
nhiều vào bên ngoài. Điều này có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
Công ty. Mặt khác, do chỉ tiêu này trong năm 2008 tăng lên so với năm
2007 cho thấy Công ty đã có những tác động tích cực nhằm tăng mức độc
lập tài chính nhưng chưa phát huy hiệu quả rõ rệt. Do đó, Công ty cần
nghiên cứu lại những biện pháp đã thực hiện đồng thời tìm kiếm, học hỏi và
xây dựng những biện pháp mới có tính khả thi cao hơn.
Vậy tóm lại, tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2008 so
với năm 2007 có thể khái quát như sau: giảm về mặt giá trị Tổng tài sản và
Tổng nguồn vốn, còn về cơ cấu thì có xu hướng tích cực khi tăng cơ cấu
Vốn chủ sở hữu, tăng mức độ độc lập tài chính. Tuy nhiên đây mới chỉ là
những đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của Công ty trên một khía
cạnh nên để có được những đánh giá đầy đủ và xác thực hơn cần đi sâu vào
phân tích một số góc độ tài chính như vấn đề thanh toán, vấn đề hiệu quả
kinh doanh hay khả năng gặp rủi ro tài chính.
2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
2.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ
Tình hình công nợ là một trong những góc độ tài chính được rất nhiều
đối tượng quan tâm bởi lẽ nó cho thấy khả năng chiếm dụng vốn và bị chiếm
dụng vốn của Công ty. Các khoản công nợ tồn đọng lớn quá hay nhỏ quá,
kéo dài liên tục hay đứt quãng đều có tác động không lành mạnh đến tình
hình tài chính của Công ty. Vì thế, trên cơ sở đánh giá khái quát tình hình tài
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
29
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
chính của Công ty trong giai đoạn 2007-2008, ta thấy tình hình công nợ của
Công ty cần được quan tâm và xem xét cụ thể hơn. Mặt khác, do công nợ
gồm nợ phải thu và nợ phải trả nên ta sẽ phân tích tình hình công nợ theo hai
nội dung: công nợ phải thu và công nợ phải trả. Trước hết, ta có bảng số liệu
sau:
Bảng 2-3
Bảng phân tích khái quát nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty
giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Tổng nợ phải thu 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246
2. Tổng nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530
3. Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả 0,29 0,26 -0,03
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng trên, Tổng nợ phải thu và Tổng nợ phải trả của Công ty
năm 2008 giảm so với năm 2007. Cụ thể, Tổng nợ phải thu giảm
33.754.256.246 đồng còn Tổng nợ phải trả giảm 39.895.301.530 đồng. Do
đó, tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm từ 0,29 lần
xuống còn 0,26 lần tức là giảm đi 0,03 lần. Hơn nữa, chỉ tiêu này của cả hai
năm đều khá thấp cho thấy số nợ phải thu nhỏ hơn rất nhiều so với số nợ
phải trả. Điều đó có nghĩa là Công ty để bị chiếm dụng vốn ít hơn số vốn đi
chiếm dụng được. Như vậy chứng tỏ Công ty có khả năng đi chiếm dụng
vốn và số vốn Công ty đi chiếm dụng là khá lớn.
Tuy nhiên chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm nên bước đầu có thể
thấy Công ty đang ở trong tình trạng chiếm dụng rất nhiều vốn từ các đối
tượng bên ngoài. Điều đó không thực sự là dấu hiệu tích cực bởi song hành
với việc chiếm dụng được càng nhiều vốn thì đòi hỏi trách nhiệm với những
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
30
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
khoản vốn đi chiếm dụng đó của Công ty càng cao và rất nặng nề, từ đó ảnh
hưởng đến uy tín và tình hình tài chính của Công ty. Vì thế, Công ty cần
xem xét lại chính sách thanh toán, chính sách vay nợ để có những điều chỉnh
hợp lý nhằm tạo sự cân bằng giữa nợ phải thu và nợ phải trả. Bên cạnh đó,
nên kết hợp với những biện pháp tác động đến cấu trúc tài chính nhất là cơ
cấu nguồn vốn để tạo sự tương hợp giữa tỷ lệ nợ phải trả và nguồn vốn, tỷ lệ
nợ phải trả với nợ phải thu.
Mặt khác do nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty có biến động
giảm nên ta tiến hành so sánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của hai năm
từ các chỉ tiêu tổng hợp đến các chỉ tiêu chi tiết để xác định các nhân tố tác
động đến biến động này.
Về tình hình nợ phải thu, ta có bảng số liệu sau:
Bảng 2-4
Bảng phân tích tình hình các khoản phải thuĐơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ
1. Phải thu ngắn hạn 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246 -12,25
- Phải thu khách hàng 167.683.401.109 156.603.259.788 -11.080.141.321 -6,61
- Trả trước cho người bán 82.650.394.272 86.051.492.092 +3.401.097.820 +4,12
- Các khoản phải thu ngắn hạn khác 34.415.569.849 9.785.492.384 -24.630.077.465 -71,57
- Dự phòng phải thu khác (9.184.652.303) (10.629.787.583) -1.445.135.280 +15,73
2. Phải thu dài hạn - - - -
Tổng nợ phải thu 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246 -12,25
Nguồn: Tài liệu Phòng tài chính kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
31
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Qua số liệu của bảng so sánh, Công ty không có các khoản phải thu
dài hạn chứng tỏ Công ty không để bị chiếm dụng vốn dài hạn, không để
vốn bị các đối tượng chiếm dụng trong thời gian hơn một năm, tránh tình
trạng khó thu hồi kịp vốn để đầu tư. Chính vì thế, sự biến động các khoản
phải thu ngắn hạn sẽ có tác động mạnh đến biến động các khoản phải thu.
Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 giảm so với năm 2007 (-12,25%)
nên nợ phải thu của Công ty cũng giảm tương ứng (-12,25%).
Khi xem xét cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết thì thấy do phải thu khách
hàng và các khoản phải trả ngắn hạn khác có mức biến động giảm, tác động
làm cho nợ phải thu giảm. Cụ thể: Phải thu khách hàng giảm 6,61% còn
phải thu ngắn hạn khác giảm 71,57%. Bên cạnh đó, các khoản trả trước cho
người bán của Công ty năm 2008 lại tăng so với năm 2007 (+4,12%) nên đã
phần nào giảm bớt ảnh hưởng sụt giảm của nợ phải thu. Nhưng khi xem xét
ảnh hưởng tổng hợp thì số nợ phải thu vẫn có xu hướng giảm. Như vậy
chứng tỏ Công ty đã giảm sự chiếm dụng vốn của các đối tượng, đặc biệt là
những khoản phải thu do các đối tượng phải bồi thường, do mất mát vật chất
chờ xử lý. Sở dĩ như vậy là vì trước tình hình vật liệu xây dựng biến động
bất thường trong năm 2008 nên Công ty đã có biện pháp quán triệt và quy
định nghiêm ngặt hơn đối với việc quản lý vật tư để giảm thiểu sự hư hỏng,
mất mát trong lưu trữ, bảo quản vật tư. Công ty có nhiều chi nhánh, đơn vị
xây dựng trực thuộc nên chỉ cần các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh quy
định quản lý của Công ty thì cũng đã tiết kiệm rất nhiều những khoản chiếm
dụng vốn không cần thiết. Hơn nữa, do biến động kinh tế năm 2008 nên đã
ảnh hưởng tới một số khách hàng của Công ty làm giảm khoản phải thu
khách hàng và một số khoản phải thu khác.
Về tình hình nợ phải trả:
Các khoản phải trả của Công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm với
tốc độ 4,14%, trong đó nợ ngắn hạn giảm hơn 40 tỷ (-4,28%), nợ dài hạn
tăng nhưng với tốc độ nhỏ (+ 0,95%).
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
32
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Khi xem xét biến động giảm của nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn, phải trả
ngắn hạn người bán và khoản người mua ứng trước có mức độ giảm nhiều
nhất còn các khoản phải trả ngắn hạn khác lại có tốc độ giảm lớn nhất
58,45%. Bên cạnh đó, các khoản thuế phải nộp, các khoản phải trả lao động
hay chi phí phải trả, dự phòng phải trả lại có xu hướng tăng dù mức biến
động nhỏ.
Bảng 2-5
Bảng phân tích tình hình các khoản phải trảĐơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ1. Nợ ngắn hạn 937.933.217.569 897.799.714.837 -40.133.502.732 -4,28
- Vay nợ ngắn hạn 108.538.665.594 93.722.054.967 -14.816.610.627 -13,65
- Phải trả người bán 424.958.212.209 410.650.545.553 -14.307.666.656 -3,37
- Người mua ứng trước 232.168.038.048 219.946.357.601 -12.221.680.447 -5,26
- Thuế phải nộp 12.070.043.627 13.251.645.559 +1.181.601.932 +9,79
- Phải trả lao động 16.309.763.354 17.872.210.316 +1.562.446.962 +9,58
- Phải trả ngắn hạn khác 2.645.628.830 1.099.130.879 -1.546.497.951 -58,45
- Chi phí phải trả 127.457.313.577 126.242.724.732 -1.214.588.845 -0,95
- Dự phòng phải trả 13.785.552.330 15.015.045.230 +1.229.492.900 +8,92
2. Nợ dài hạn 25.116.507.819 25.354.709.021 +238.201.202 +0,95
- Vay nợ dài hạn 21.931.154.527 21.842.078.273 -89.076.254 -0,41
- Dự phòng trợ cấp mất việc 3.185.353.292 3.512.630.748 +327.277.456 +10,27
Tổng nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530 -4,14
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Không những thế, trong nợ dài hạn, các khoản vay dài hạn biến động
giảm còn dự phòng trợ cấp mất việc tăng (+10,27%). Từ đó, cho thấy khả
năng Công ty đi chiếm dụng vốn từ các khoản vay nợ, các khoản phải trả
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
33
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
người bán… trong năm 2008 gặp khó khăn hơn so với năm 2007. Một phần
nguyên do là bởi ảnh hưởng của lãi suất vay năm 2008. Trong năm 2008, lãi
suất vay ngân hàng biến động bất thường, có những thời điểm vay ngắn hạn
có lãi suất còn cao xấp xỉ vay dài hạn nên Công ty có sự thận trọng trong
vấn đề vay nợ. Hơn nữa, biến động của giá cả vật liệu xây dựng, những yếu
tố đầu vào của sản xuất sản phẩm xây lắp nhất là giá thép, giá cát, giá xi
măng… đã tác động đến các nhà cung cấp và người bán. Họ thận trọng hơn
khi cho Công ty mua, thanh toán và ứng trước tiền nên khả năng mua chịu
vật tư hàng hoá của Công ty không thể như cũ mà gặp khó khăn hơn. Không
chỉ vậy mà về phía khách hàng, người mua, họ cũng tìm nhiều lí do để trì
hoãn thanh toán cũng như giảm tỉ lệ đặt cọc, ứng trước… Và trước khả năng
suy thoái của nền kinh tế, nên dù gặp những vấn đề khó khăn như trên, Công
ty vẫn chấp nhận để có được các hợp đồng xây lắp nhằm đảm bảo luôn có
sự vận hành sản xuất trong Công ty. Chính vì thế, các khoản chiếm dụng
vốn này đều giảm và làm giảm nợ phải trả.
Tóm lại, qua phân tích trên, ta thấy tình hình nợ phải thu, nợ phải trả
biến động giảm là điều không thể tránh trước tình hình biến động khủng
hoảng kinh tế năm 2008. Tuy vậy, mức biến động về công nợ của Công ty
không quá lớn cho thấy Công ty đã có sự chuẩn bị, biện pháp ứng phó kịp
thời với thị trường.
2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán
Song hành cùng với các khoản công nợ, nhất là công nợ phải trả,
Công ty còn phải đối diện với trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản
công nợ đó. Chính vì thế, khi phân tích tình hình công nợ Công ty sẽ kết hợp
với phân tích tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợ. Do vậy, ta có
bảng số liệu với một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của Công ty
như sau:
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
34
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Bảng 2-6
Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Tiền và tương đương tiền 46.077.117.067 46.309.844.224 +232.727.157
2. Tài sản ngắn hạn 945.801.894.756 905.500.850.031 -40.301.044.725
3. Nợ ngắn hạn 937.933.217.569 897.799.714.837 -40.133.502.732
4. Nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530
5. Tổng tài sản 1.022.596.449.886 984.000.184.255 -38.596.265.631
6. Hệ số thanh toán tổng quát (5/4) 1,062 1,066 +0,004
7. Hệ số thanh toán nhanh (1/3) 0,049 0,052 +0,003
8. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (2/3) 1,008 1,009 +0,001
9. Vốn hoạt động thuần (2-3) 7.868.677.187 7.701.135.194 -167.541.993
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Qua bảng phân tích, Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm
2008 là 1,066 lần còn năm 2007 là 1,062 lần, có nghĩa là chỉ tiêu này đã tăng
lên 0,004 lần. Chỉ tiêu này ở cả hai năm đều lớn hơn 1 (>1) cho thấy Công
ty có đủ tài sản và có đủ khả năng thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng
toàn bộ tài sản hiện có.
Bên cạnh đó, Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2008 so với
năm 2007 tăng 0,003 lần cho thấy chỉ tiêu này có xu hướng tăng theo thời
gian. Nhưng vì tại thời điểm hai năm chỉ tiêu này đều thấp nên có thể thấy
Công ty chưa đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn và nợ quá
hạn, nói chung là các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy có nghĩa là nếu các đối
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
35
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
tượng cho vay, các chủ nợ ngắn hạn đồng loạt đòi yêu cầu thanh toán, đòi
Công ty trả nợ trực tiếp bằng tiền hay các giấy tờ có giá trị tương đương
tiền, có khả năng thanh khoản nhanh thì Công ty sẽ gặp khó khăn. Tuy
nhiên, điều này có thể được giải thích là do Công ty hoạt động trên lĩnh vực
xây lắp, phần nhiều tiền đã được vật hoá vào nguyên vật liệu xây dựng, hàng
tồn kho, tài sản cố định… và để rồi nhanh chóng chuyển vào giá trị của các
công trình, dự án khi tiến hành thi công. Hơn nữa, không như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường có kỳ kinh doanh bình thường, có
thể nhanh chóng quay vòng vốn khi bán sản phẩm, nhất là những sản phẩm
có chu kì sản xuất ngắn thì Công ty lại có kỳ kinh doanh khá dài, đòi hỏi
phải mất một thời gian khá lâu có khi là hàng năm, vài năm… để kết thúc
một vòng sản xuất sản phẩm. Và chính vì vậy khả năng thu tiền về của Công
ty không thể nhanh chóng nên lượng tiền mặt Công ty để lại không nhiều.
Do đó, lượng tiền và tương đương tiền của Công ty thường thấp trong khi đó
nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn so với nguồn vốn của Công ty nên theo
cách xác định chỉ tiêu này thì chỉ tiêu này thường thấp. Tuy nhiên chỉ tiêu
này đang có xu hướng tăng lên cho thấy Công ty đang có biện pháp tác động
tích cực để nâng cao khả năng thanh toán nhanh. Năm 2008, số nợ ngắn hạn
của Công ty giảm, lượng tiền và tương đương tiền tăng so với năm 2007 nên
chỉ tiêu này tăng lên.
Mặt khác do nợ ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nên ngoài
việc xem xét khả năng thanh toán nhanh, Công ty còn quan tâm đến khả
năng thanh toán chung các khoản nợ ngắn hạn đó thông qua chỉ tiêu Hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này của Công ty năm 2008 so với
năm 2007 cũng tăng lên (+0,001 lần) và tại thời điểm hai năm đều lớn hơn 1
(>1) cho thấy Công ty có đủ và thừa tài sản ngắn hạn để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
Bên cạnh đó, Công ty có Vốn hoạt động thuần trong cả hai năm đều
đạt giá trị dương (>0) dù năm 2008 Vốn hoạt động thuần có giảm nhưng
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
36
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
mức độ giảm không đáng kể. Từ đó, chứng tỏ Công ty vẫn duy trì một mức
Vốn hoạt động thuần để đảm bảo khả năng thanh toán. Với mức Vốn hoạt
động thuần dương như vậy cho thấy một phần Tài sản ngắn hạn của Công ty
được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn. Đây là một cơ cấu tài trợ tài sản rất phổ
biến và phù hợp theo qui luật phát triển.
Vậy tóm lại, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung.
Nhưng riêng với các khoản nợ ngắn hạn nếu yêu cầu phải thanh toán ngay,
thanh toán cùng một lúc và nhanh chóng các khoản nợ bằng tiền và tương
đương tiền thì sẽ rất khó khăn đối với tình hình hiện tại của Công ty. Điều
này kéo dài sẽ có ảnh hưởng không lành mạnh đến tình hình tài chính của
Công ty nên Công ty đang có xu hướng tăng khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn này lên dù các bước tiến còn chậm và nhỏ.
Ngoài ra, do Công ty có tỷ trọng các khoản vay nợ cao nên ngoài
quan tâm thanh toán gốc vay thì vấn đề thanh toán lãi vay các khoản nợ này
cũng được Công ty quan tâm phân tích.
Bảng 2-7
Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Lợi nhuận trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.0282. Chi phí lãi vay 25.060.114.889 21.949.351.702 -3.110.763.187
3. Hệ số thanh toán lãi vay ((1+2)/2) 1,38 1,52 +0,14
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Theo bảng số liệu, Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty năm 2008 là
1,52 lần còn năm 2007 là 1,38 lần. Như vậy, chỉ tiêu này đã tăng 0,14 lần
chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của Công ty có xu hướng tăng lên. Mặt
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
37
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
khác, ở cả hai năm, chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 (>1) cho thấy Công ty có đủ
khả năng thanh toán lãi tiền vay và với xu hướng tăng lên thì khả năng này
càng rõ rệt. Tuy nhiên giá trị của chỉ tiêu này dù lớn hơn 1 nhưng chưa thực
sự cao nên khả năng thu hút và hấp dẫn các nhà đầu tư còn thấp. Dầu vậy do
chỉ tiêu này có khả năng tăng và đều không thấp hơn 1 nên vẫn tạo được
lòng tin với các đối tượng cho vay về vấn đề thanh toán mà trước hết là khả
năng thanh toán lãi vay. Chính vì thế, chỉ tiêu này có ảnh hưởng tích cực
đến tình hình tài chính của Công ty.
Tóm lại, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ gồm cả các
khoản lãi tiền vay. Mặc dù có gặp khó khăn trong thanh toán nhanh nhưng
đó là do đặc điểm của ngành nghề, của lĩnh vực kinh doanh. Hơn nữa qua xu
hướng tăng dần các chỉ tiêu, hệ số đánh giá về khả năng thanh toán cho thấy:
Công ty đã có nhiều nỗ lực trong năm 2008 để đạt được kết quả đó cũng như
đã bắt đầu thực hiện được từng bước trong chiến lược phát triển của Công
ty.
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp để cung cấp
thông tin cho các đối tượng quan tâm, vấn đề đầu tiên thường được các đối
tượng liên quan đặt ra là doanh nghiệp đó có hoạt động kinh doanh hiệu quả
hay không, đầu tư vào doanh nghiệp có mang lại lợi ích hay không. Vì thế,
ngoài việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, Công ty còn
tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh.
Do đó, trong quá trình phân tích, trước tiên ta đánh giá khái quát tình
hình hoạt động kinh doanh để có những nhận định tổng quan về hiệu quả
hoạt động của Công ty. Sau đó, trên cơ sở những đánh giá ban đầu về hiệu
quả kinh doanh của Công ty, ta sẽ đi vào phân tích cụ thể một vài góc độ
nữa: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng nguồn
vốn và phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. Đó đều là những yếu tố quan
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
38
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trọng, liên quan đến kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất
kinh doanh.
2.3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh của Công ty được trình bày và thể hiện qua Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy với những chỉ tiêu, số liệu trên
báo cáo này khi so sánh, đối chiếu có thể khái quát tình hình hoạt động kinh
doanh của Công ty như sau:
Bảng 2-8
Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty
giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệchSố tiền Tỷ lệ
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903 +7,10
2. Giá vốn hàng bán 504.519.285.604 542.712.025.316 +38.192.739.712 +7,57
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
38.231.774.753 38.590.938.944 +359.164.191 +0,94
4. Doanh thu hoạt động tài chính 4.560.444.495 4.850.084.119 +289.639.624 +6,35
5. Chi phí bán hàng 25.060.114.889 22.315.109.168 -3.464.615.181 -13,44
6. Chi phí QLDN 2.954.362.000 2.740.998.011 -213.363.989 -7,22
7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 13.262.559.817 12.936.761.656 -325.798.161 -2,46
8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.028 +19,41
9. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.293 +2,70
Nguồn:Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Trước hết, lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2008 tăng so
với năm 2007 là 1.853.391.028 đồng tức tăng lên 19,41%. Vì thế, dù năm
2008 Công ty bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
39
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
của Công ty vẫn tăng so với năm 2007 là 256.961.293 đồng (+2,7%). Khi so
sánh và tiến hành loại trừ ảnh hưởng của các chỉ tiêu nhân tố tác động ta
thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 38.551.903.903
đồng làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên tương ứng. Doanh thu hoạt động
tài chính cũng tăng lên làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên 289.639.624
đồng. Chi phí tài chính giảm 3.464.615.181 đồng, chi phí bán hàng giảm
213.363.989 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 325.798.161 đồng
nên làm lợi nhuận tăng thêm tương ứng. Như vậy từ biến động tăng giảm
của doanh thu và chi phí làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên
4.652.581.146 đồng. Trong đó biến động tăng lên của Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là có tác động mạnh nhất và chiếm giá trị lớn nhất.
Bên cạnh đó, do giá vốn hàng bán tăng 38.192.739.712 đồng nên làm
giảm lợi nhuận trước thuế tương ứng. Không những thế, do thu nhập khác
giảm và chi phí khác tăng lên nên cũng tác động là giảm lợi nhuận trước
thuế. Tuy vậy khi xem tổng hợp ảnh hưởng các tác động trên thì lợi nhuận
trước thuế vẫn tăng lên.
Hơn nữa, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế nhanh hơn tốc độ tăng
của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (19,41%>7,1%) chứng tỏ có sự
giảm chi phí trong các hoạt động của Công ty. Điển hình rõ nhất ta thấy chi
phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty
năm 2008 đều giảm so với năm 2007: Chi phí tài chính giảm 13,44%, chi
phí bán hàng giảm 7,22%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2,46%. Như
vậy, Công ty đã có sự tiết kiệm trong việc sử dụng chi phí. Cũng nhờ biến
động tích cực đó mà lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty
năm 2008 so với năm 2007 tăng lên với tốc độ rất cao (+584,81%) và trong
đó, biến động giảm của chi phí tài chính là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu. Dầu
vậy, năm 2008, giá vốn hàng bán của Công ty lại tăng lên và tốc độ tăng lớn
hơn tốc độ tăng của doanh thu (7,57% > 7,1%). Dù mức chênh lệch là không
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
40
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
quá cao nhưng cho thấy chi phí sản xuất của Công ty chưa được tiết kiệm
nhiều. Đây có thể là do ảnh hưởng biến động của giá cả vật liệu xây dựng
trong năm 2008. Ngoài ra do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên giá trị
các khoản thu nhập khác và chi phí khác cũng có sự biến động không mong
muốn nên lợi nhuận của các hoạt động khác này không đạt được hiệu quả và
tác động không tốt đến lợi nhuận chung của Công ty. Vì vậy, cơ cấu lợi
nhuận kế toán trước thuế của Công ty có thay đổi và biến động. Nếu trong
năm 2007, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ
trong lợi nhuận kế toán trước thuế thì sang đến năm 2008, tỷ trọng này đã
tăng lên khá cao. Điều này chứng tỏ Công ty đã có những tác động tích cực
để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao mức lợi
nhuận đem về từ ngành nghề kinh doanh chính yếu là xây lắp.
Tóm lại, nhìn chung năm 2008 Công ty hoạt động kinh doanh có lợi
nhuận và mức lợi nhuận đạt được tăng so với năm trước. Đây là dấu hiệu
lành mạnh, cho thấy xu hướng và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Tài sản là nguồn lực của doanh nghiệp, là những yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng muốn biết với nguồn
tài sản thực có thì khả năng vận hành, khả năng sinh lời, khả năng luân
chuyển là bao nhiêu, có đạt được như mong muốn và kỳ vọng không.
Do đó, bên cạnh đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, khi đi vào
phân tích hiệu quả đó ở một số góc độ tài chính, trước hết ta đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản của Công ty trên cơ sở bảng số liệu sau:
Qua bảng phân tích, ta thấy Tổng tài sản bình quân của Công ty năm
2008 thấp hơn so với năm 2007, trong đó, Tài sản ngắn hạn bình quân của
Công ty có biến động giảm và mức biến động giảm lớn hơn mức biến động
tăng của Tài sản dài hạn bình quân. Mặt khác, lợi nhuận sau thuế của Công
ty năm 2008 biến động tăng so với năm 2007. Chính vì thế mà sức sinh lời
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
41
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn cũng như sức sinh lời của Tổng tài sản
năm 2008 đều cao hơn năm 2007. Cụ thể:
Bảng 2-9
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. TSNH bình quân 953.674.796.831 925.651.372.394 -28.023.424.4382. TSDH bình quân 76.270.785.871 77.646.944.677 +1.376.158.8063. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.2934. Doanh thu thuần HĐKD 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903
5. Tổng tài sản bình quân (1+2) 1.029.945.582.702 1.003.298.317.071 -26.647.265.632
6. Sức sinh lời của TSNH (3/1) 0,01 0,011 +0,001
7. Sức sinh lời của TSDH (3/2) 0,0125 0,126 +0,001
8. Sức sinh lời của Tài sản(ROA) (3/5) 0,009 0,01 +0,001
9. Số vòng quay của TSNH (4/1) 0,57 0,63 +0,06
10. Số vòng quay của TSDH (4/2) 7,12 7,49 +0,37
11. Số vòng quay của Tài sản (4/5) 0,53 0,58 +0,05
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Năm 2008, Công ty có sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn tăng so với
năm 2007 là 0,001 lần, tức là với 1 đồng Tài sản ngắn hạn chi ra thì trong
năm 2008 tạo ra mức lợi nhuận sau thuế lớn hơn so với năm 2007 là 0,001
đồng, tương đương tốc độ tăng là 10%. Ngoài ra dù Tài sản dài hạn bình
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
quân có biến động tăng nhưng do tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi
nhuận sau thuế nên sức sinh lời của Tài sản dài hạn năm 2008 vẫn cao hơn
so với năm 2007. Chỉ tiêu này năm 2008 đạt 0,126 lần còn năm 2007 đạt
0,125 lần, như vậy tăng lên 0,001 lần. Điều đó phản ánh mức lợi nhuận sau
thuế mà 1 đồng Tài sản dài hạn bình quân đầu tư mang lại đang có xu hướng
tăng lên.
Và chính vì sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn có biến
động tốt, có xu hướng tăng nên đã tác động tích cực đến sức sinh lời của tài
sản (chỉ tiêu ROA). Năm 2007, sức sinh lời của tài sản mà Công ty đạt được
là 0,009 lần nhưng sang đến năm 2008 chỉ tiêu này đã đạt 0,01 lần. Như vậy
sức sinh lời của tài sản tăng lên 0,001 lần và tốc độ tăng là 11,11%. Tuy
nhiên nhìn chung sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn và của
Tổng tài sản của Công ty ở cả hai năm đều chưa cao, còn thấp và mức biến
động còn khá nhỏ cho thấy Công ty vẫn chưa khai thác được hết hiệu quả
của nguồn tài sản dồi dào và phong phú. Dầu vậy, với xu hướng tăng của
các chỉ tiêu này cho thấy đây là dấu hiệu tích cực và có tác động lành mạnh
đối với tình hình tài chính của Công ty.
Song hành cùng việc phân tích chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời, Công ty
thấy chỉ tiêu số vòng quay của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn và của
Tổng tài sản cũng có những biến động đáng quan tâm.
Số vòng quay của Tài sản ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng
0,06 vòng trong khi đó số vòng quay của Tài sản dài hạn tăng 0,37 vòng.
Điều này chứng tỏ Công ty có Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn tham gia
hoạt động kinh doanh và đang khai thác sử dụng các tài sản đó mang lại hiệu
quả. Cụ thể: với 1 đồng Tài sản ngắn hạn mà Công ty sử dụng thì mức
doanh thu thuần đem về trong năm 2007 là 0,57 đồng còn trong năm 2008 là
0,63 đồng, tức là tăng lên 0,06 đồng. Bên cạnh đó, với 1 đồng chi ra đầu tư
vào Tài sản dài hạn thì năm 2008 doanh thu thuần mang lại lớn hơn so với
năm 2007 là 0,37 đồng. Từ đó cho thấy sức sản xuất của Tài sản ngắn hạn
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
43
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
và Tài sản dài hạn tại Công ty là tốt và ổn định. Tuy nhiên Công ty có số
vòng quay của Tài sản ngắn hạn lại thấp hơn nhiều so với số vòng quay của
Tài sản dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất bình thường thì đây có thể là
dấu hiệu bất thường nhưng tại Công ty thì đây là do đặc điểm hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ, trong số Tài sản ngắn hạn của Công ty,
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất mà trong hàng tồn kho thì chủ yếu là
sản phẩm xây lắp dở dang, những công trình xây dựng chưa hoàn thành
hoặc chờ quyết toán và có giá trị lớn. Chính vì thế, giá trị Tài sản ngắn hạn
của Công ty lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn nên với mức doanh thu
thuần như nhau thì số vòng quay của Tài sản ngắn hạn thấp hơn hẳn so với
số vòng quay của Tài sản dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đang có xu hướng
tăng, có tác động lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty.
Dầu vậy, do các chỉ tiêu này có xu hướng tăng, Tài sản ngắn hạn và
Tài sản dài hạn của Công ty có sức sản xuất hiệu quả nên chỉ tiêu số vòng
quay của tài sản cũng có biến động tích cực. Năm 2007, số vòng quay của
tài sản của Công ty là 0,53 vòng còn năm 2008 đã là 0,58 vòng. Như vậy,
chỉ tiêu này tăng lên 0,05 vòng chứng tỏ các tài sản của Công ty có xu
hướng vận động nhanh hơn.
Trên cơ sở đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, có thể
thấy tài sản của Công ty gồm cả Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn đều
đang hoạt động và vận hành có hiệu quả. Sở dĩ như vậy là do Công ty đã có
những biện pháp tác động tích cực đến công tác quản lý, theo dõi tài sản.
Điển hình rõ rệt là quản lý Tài sản dài hạn: trong cơ cấu Tài sản dài hạn của
Công ty, Tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn nên đã được Công ty quản
lý và giám sát sử dụng chặt chẽ, khoa học. Các Tài sản cố định phát sinh tại
Công ty chủ yếu là máy móc thi công, phương tiện vận tải, dàn giáo cốp pha
phát sinh và được theo dõi trực tiếp từ dưới chi nhánh theo từng đơn vị, từng
công trình. Nhưng các chi nhánh, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ định kỳ
phải báo cáo tình hình Tài sản cố định lên trên Công ty không chỉ về mặt
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hiện vật mà còn về tình trạng sử dụng thông qua các biên bản kiểm kê. Bên
cạnh đó, phía Công ty cũng có tổ chức thanh tra kiểm tra kho của chi nhánh
để xác minh, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của chi nhánh, đơn vị và
kịp thời có những biện pháp giải quyết. Chính từ cách quản lý tài sản như
vậy nên Tài sản dài hạn mà nhất là Tài sản cố định của Công ty có hiệu quả
sử dụng.
Tuy nhiên, tại cả hai năm các chỉ tiêu này đều chưa cao và tương
xứng với quy mô Công ty mặc dù các chỉ tiêu đều đạt giá trị dương và có xu
hướng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn còn có sự lãng phí trong quá
trình sử dụng tài sản gồm cả sử dụng Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn
nên dù tài sản sử dụng có mang lại hiệu quả nhưng vẫn chưa phải là hiệu
quả tối ưu. Như vậy, Công ty không chỉ cần tiếp tục duy trì những biện pháp
quản lý hữu hiệu như hiện nay mà còn cần có thêm những tác động khác để
nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.
Vậy tóm lại, tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2008 là
có hiệu quả, mang lại doanh thu và lợi ích cho công ty. Với xu hướng biến
động của các chỉ tiêu thì hứa hẹn sẽ lành mạnh hóa hơn nữa tình hình tài
chính của Công ty.
2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Các tài sản muốn hình thành cần phải có nguồn tài trợ, nguồn hình
thành nên ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích hiệu
quả sử dụng vốn của Công ty, mà cụ thể là phân tích hiệu quả sử dụng Vốn
chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn vay.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu, ta phân tích các chỉ
tiêu theo bảng số liệu sau:
Qua bảng phân tích, trước tiên ta thấy Vốn chủ sở hữu bình quân và
lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng tốc
độ tăng của lợi nhuận sau thuế vẫn lớn hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
45
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
nên sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty (chỉ tiêu ROE) năm 2008
so với năm 2007 tăng 0,001 lần.
Bảng 2-10
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu của Công ty
giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.2932. VCSH bình quân 58.847.607.803 60.196.242.448 +1.348.634.6453. Doanh thu thuần HĐKD 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903
4. Sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE)(1/2) 0,162 0,163 +0,001
5. Số vòng quay của VCSH (3/2) 9,62 9,66 +0,04
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Số vòng quay của Vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng so với năm
2007 là 0,04 vòng. Hơn nữa, chỉ tiêu này ở cả hai năm đều khá cao, đều lớn
hơn 9 vòng. Vì thế, kết hợp phân tích hai chỉ tiêu trên chứng tỏ Vốn chủ sở
hữu của Công ty đang sử dụng mang lại hiệu quả. Bởi lẽ trong năm 2008 với
1 đồng Vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư đã tạo được mức lợi nhuận sau thuế cao
hơn và Vốn chủ sở hữu vận động nhanh hơn so với năm 2007.
Nhưng các chỉ tiêu này có mức biến động tăng lên không nhiều cho
thấy Công ty còn cần phải thực hiện nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao
hiệu quả của việc sử dụng Vốn chủ sở hữu, đáng chú ý nhất là biện pháp
nâng cao chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu bởi vì chỉ tiêu này dù có
xu hướng tăng nhưng ở cả hai năm đều thấp. Sở dĩ như vậy trước hết là do
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
46
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
năm 2008 Công ty bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên dù lợi nhuận
trước thuế của năm 2008 lớn hơn nhiều so với năm 2007 nhưng phải trừ đi
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nên mức biến động lợi nhuận sau thuế
không nhiều. Bên cạnh đó, do Công ty được cổ phần hóa chưa lâu nên Vốn
chủ sở hữu phần nhiều vẫn là từ vốn đầu tư ban đầu, còn các quỹ hay lợi
nhuận chưa phân phối còn thấp và chưa dồi dào. Điều đó tác động đến mức
lợi nhuận của Công ty còn thấp so với quy mô Công ty. Do vậy mà sức sinh
lời của Vốn chủ sở hữu tại Công ty chưa cao và cần được cải thiện. Dầu vậy
chỉ tiêu này có mức biến động tăng nên cũng là dấu hiệu tích cực và có tác
động tốt đến tình hình tài chính của Công ty.
Bên cạnh Vốn chủ sở hữu, vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng rất
lớn. Tiền vay của Công ty gồm vay nợ ngắn hạn, vay nợ dài hạn kết hợp với
một số khoản vay nợ khác. Chính vì thế, khoản vốn vay ngoài việc mang lại
cho Công ty thêm nguồn tài trợ thì cũng đặt thêm trách nhiệm: Công ty phải
sử dụng khoản vốn vay này như thế nào để đảm bảo thanh toán được lãi và
gốc vay khi đến hạn. Do đó, như số liệu trình bày trong bảng 2-7, trang 37,
ta thấy chi phí lãi vay của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 trong
khi đó lợi nhuân kế toán trước thuế tăng nên khả năng thanh toán lãi vay của
Công ty năm 2008 cao hơn so với năm 2007. Không những thế, chỉ tiêu này
của hai năm đều lớn hơn 1 (>1) chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán
lãi vay mặc dù những khoản vay của Công ty là tương đối nhiều và chiếm tỷ
trọng lớn. Vì vậy chứng tỏ vốn vay có khả năng sinh lời, tức là Công ty đi
vay và sử dụng những khoản vay đó có hiệu quả.
Tuy vậy, dù cho vốn vay có mang lại lợi ích nhưng trước tình hình
biến động của lãi suất ngân hàng trong năm 2008 cũng như điều chỉnh cân
đối tỷ trọng vốn vay và Vốn chủ sở hữu nên Công ty đã có định hướng thu
hẹp phạm vi vốn vay, cụ thể là giảm phạm vi các khoản vay nợ trong năm
2008 và giảm chi phí lãi vay. Mặc dù sự thu hẹp này chưa thấy rõ rệt và biến
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
47
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
động chưa nhiều nhưng đã chứng tỏ Công ty đang thực hiện phối kết hợp
các biện pháp để lành mạnh hóa được tình hình tài chính.
2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
Khi tham gia các hoạt động kinh tế sẽ phát sinh các chi phí, đó có thể
là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí phục vụ quản lý… Chính vì
thế, khi phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty không thể bỏ qua phân
tích hiệu quả sử dụng chi phí.
Do đó, ta có bảng chỉ tiêu phân tích sau:
Bảng 2-11
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty
giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Giá vốn hàng bán 504.519.285.604 542.712.025.316 +38.192.739.712
2. Chi phí tài chính 25.779.724.349 22.315.109.168 -3.464.615.181
3. Chi phí bán hàng 2.954.362.000 2.740.998.011 -213.363.989
4. Chi phí QLDN 13.262.559.817 12.936.761.656 -325.798.161
5. Chi phí khác 3.502.373 85.036.168 +81.533.795
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 795.573.082 5.448.154.228 +4.652.581.146
7. Lợi nhuận trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.028
8. Tổng chi phí (1+2+3+4+5) 546.519.434.143 580.789.930.319 +34.270.496.176
9. Tỷ suất Lợi nhuận so với GVHB (6/1)(%) 0,15 1,00 +0,85
10. Tỷ suất LNTT so với tổng chi phí (7/8)(%) 1,75 1,97 +0,22
Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
48
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Qua bảng phân tích, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí
năm 2008 tăng lên so với năm 2007 (+0,22%), tỷ suất lợi nhuận thuần so với
giá vốn hàng bán tăng 0,85%.
Qua mức tăng lên của các chỉ tiêu trên ta thấy nhìn chung Công ty đã
có sự tiết kiệm trong chi phí. Dù giá vốn hàng bán tăng lên chưa cho thấy rõ
sự tiết kiệm chi phí trong sản xuất nhưng bởi lẽ vì là do ảnh hưởng biến
động giá cả của các yếu tố sản xuất, nhất là các yếu tố nguyên vật liệu.
Trong năm 2008, giá cả của các yếu tố này biến động bất thường, đầu năm
giá thép lên rất cao nhưng đến gần cuối năm thì giảm cách đột ngột và vì có
nhiều công trình xây dựng dở dang cần hoàn thành trong năm theo như hợp
đồng giao thầu nên Công ty không thể không chi mua vật liệu xây dựng.
Hơn nữa, mặc dù Công ty đã có kế hoạch dự trữ vật tư xây dựng nhưng với
khối lượng tiêu dùng phục vụ thi công lớn thì không thể có mức dự trữ phù
hợp. Vì thế mà chi phí sản xuất của Công ty khó có thể tiết kiệm được.
Nhưng Công ty đã có biện pháp hợp lý tác động đến các khoản chi phí khác
như chi phí bán hàng, chi phí quản lý là những chi phí thuộc tầm kiểm soát
của Công ty và Công ty có khả năng tác động trực tiếp. Công ty ngay từ đầu
năm 2008 đã đặt ra yêu cầu giảm thiểu các chi phí trên đến từng chi nhánh
và đơn vị. Chính vì thế đã nâng cao mức lợi nhuận trên 100 đồng chi phí. Từ
đó cũng cho thấy, Công ty đã sử dụng, cân đối chi phí và đạt được hiệu quả.
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính
Trong hoạt động kinh doanh, Công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro,
có thể mới chỉ ở dạng tiềm ẩn mà cũng có thể đã bùng nổ. Hơn nữa, rủi ro
trong kinh doanh còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của thị trường, của ngành
nghề kinh doanh, thực trạng tài chính của Công ty… Vì thế, trong nội dung
phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, ta
sẽ phân tích một vài chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tài chính của Công ty. Tuy
nhiên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh dấu hiệu rủi ro tài chính có
thể xuất hiện.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
49
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Do đó, ta tập hợp các chỉ tiêu cần phân tích vào bảng số liệu sau:
Bảng 2-12
Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chínhĐơn vị tính: VND
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch
1. Hệ số thanh toán nhanh 0,049 0,052 +0,0032. Hệ số thanh toán tổng quát 1,062 1,066 +0,004
3. Sức sinh lời của VCSH 0,162 0,163 +0,0014. Đòn bảy tài chính 0,9418 0,9382 -0,0036
Trong đó, Đòn bảy tài chính được xác định như sau:
Trước hết về Hệ số thanh toán nhanh, như đã phân tích, hệ số này của
Công ty năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng nhỏ. Hơn
nữa, chỉ tiêu này của Công ty ở cả hai năm đều thấp nên có thể thấy Công ty
gặp khó khăn khi thanh toán ngay bằng tiền hoặc tương đương tiền đối với
các khoản nợ ngắn hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy có rủi ro trong thanh toán
nhanh, thanh toán ngay bằng tiền. Do đó có dấu hiệu của rủi ro tài chính.
Tuy vậy, khi xem xét Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty thì thấy
chỉ tiêu này ở cả hai năm đều lớn hơn 1 (>1) và có xu hướng tăng. Đây lại là
dấu hiệu lành mạnh cho tình hình tài chính của Công ty và khẳng định Công
ty có đủ khả năng thanh toán. Vì thế khi tổng hợp hai chỉ tiêu thanh toán
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
50
Nợ phải trảĐòn bảy tài chính
Tổng nguồn vốn=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trên thì đánh giá chung là khả năng thanh toán của Công ty là không có gì
đáng ngại lắm. Hơn nữa, các chỉ tiêu này có xu hướng tích cực, tăng dần
theo thời gian cho thấy Công ty đã quan tâm và chú ý đến khó khăn trong
thanh toán ngay. Từ đó, Công ty đã có biện pháp để phòng tránh sự rủi ro tài
chính có thể xảy ra này. Tuy nhiên, tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này quá nhỏ
nên Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa những biện pháp đã thực hiện, đồng thời
cần bổ sung thêm những chính sách khác bởi theo những dự báo tình hình
kinh tế năm 2009 thì đây cũng là một năm có nhiều biến động kinh tế tác
động không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng có xu
hướng tăng kết hợp với chỉ tiêu đòn bảy tài chính của Công ty năm 2008
giảm so với năm 2007 (-0,0036) chứng tỏ Vốn chủ sỏ hữu của Công ty đã
được sử dụng có hiệu quả. Các khoản nợ dù vẫn chiếm tỷ trọng cao trong
hai năm (đều lớn hơn 90%) nhưng đang có xu hướng giảm cho thấy Công ty
đã có những thay đổi để nâng cao giá trị Vốn chủ sở hữu. Việc nâng cao giá
trị Vốn chủ sở hữu này có tác dụng lành mạnh đến tình hình tài chính của
Công ty vì tăng được mức độ độc lập tài chính, khả năng chủ động trong tài
chính của Công ty. Hơn nữa việc chỉ tiêu này có xu hướng biến động như
vậy cũng rất hợp lý. Sở dĩ như vậy là do hiện trạng của Công ty có tỷ suất
lợi nhuận so với tài sản thấp nên theo cơ sở lý luận thì Công ty cần ưu tiên
tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo Công ty vẫn đạt được hiệu quả
kinh doanh. Và chính vì thế nên đã nâng cao khả năng thanh toán và góp
phần ổn định tài chính của Công ty.
Như vậy, khi tổng hợp tác động của các chỉ tiêu trên thấy được với
thực trạng tài chính hiện tại của Công ty thì chưa xuất hiện rủi ro tài chính,
nhìn chung tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
51
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần xây dựng số 1 Hà Nội
3.1.1. Những ưu điểm
Hoạt động phân tích tình hình tài chính là công việc đòi hỏi phải tìm
hiểu, nghiên cứu để có được những đánh giá nhận định xác thực và cung cấp
thông tin cần thiết cho các đối tượng. Qua quá trình theo dõi, tìm hiểu thực
trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà
Nội, có thể đưa ra một số ưu điểm nổi bật trong hoạt động phân tích tài
chính của Công ty.
Thứ nhất về tài liệu phân tích: công ty tiến hành phân tích trên cơ sở
tài liệu là các báo cáo kế toán, các sổ kế toán liên quan. Trong đó, nguồn tài
liệu được sử dụng chủ yếu là các báo báo tài chính, trọng tâm là Bảng cân
đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những báo cáo
được lập theo mẫu và bắt buộc phải có theo quy định của Chế độ kế toán
hiện hành. Chính vì thế, đây là nguồn tài liệu phân tích có nguồn gốc rõ
ràng, có tính pháp lý và đảm bảo về độ tin cậy. Hơn nữa, các tài liệu này đều
hợp lệ và phù hợp với nội dung phân tích, đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu
phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
52
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Mặt khác, hầu hết các tài liệu phân tích được bộ phận kế toán của
Công ty lập và trình bày nên qua đó thấy được hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán của Công ty trong việc cập nhật theo những quy định của Chế
độ kế toán hiện hành và công tác kế toán tại Công ty (tổ chức, ghi chép, xử
lý, tổng hợp, báo cáo). Công tác này vận hành tốt nên đã gián tiếp giúp cho
việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty có kết quả và phản ánh được
thực trạng tài chính của Công ty, kể cả những khó khăn cũng như những
thành tích. Bởi lẽ, nếu tổ chức công tác kế toán thiếu hiệu quả thì không thể
có được những báo cáo, tài liệu phân tích có chất lượng, phản ánh đa dạng
các góc độ tài chính. Và nếu như phân tích tình hình tài chính trên cơ sở
những tài liệu đó thì khó có thể cung cấp được những thông tin chính xác và
đúng đắn.
Thứ hai về phương pháp phân tích: trong phân tích tình hình tài
chính, Công ty áp dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp so sánh và
phương pháp loại trừ. Đây là hai phương pháp được sử dụng rất phổ biến,
đơn giản và dễ thực hiện. Do đó, chi phí cho việc phân tích cũng ít tốn kém
mà vẫn đảm bảo thông tin cung cấp có giá trị. Mặt khác, do đối tượng quan
tâm đến tình hình tài chính của Công ty gồm nhiều đối tượng khác nhau nên
trình độ nhận thức và hiểu biết về kinh tế, tài chính khác nhau. Nhưng với
hai phương pháp áp dụng để phân tích thì vì do cách thực hiện đơn giản, dễ
làm nên rất dễ theo dõi và dễ hiểu đối với mọi đối tượng. Từ đó, các đối
tượng quan tâm vừa có thể nắm bắt tình hình tài chính của Công ty cách dễ
dàng vừa có thể theo dõi, kiểm tra và giám sát cách phân tích và hiểu được ý
nghĩa của việc phân tích. Bên cạnh đó, với phương pháp loại trừ, thông tin
mà hoạt động phân tích cung cấp không chỉ là những thông tin về tình hình
tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động ảnh hưởng đến biến động
tài chính của Công ty, tăng thêm lượng thông tin hỗ trợ cho việc quản trị
doanh nghiệp cũng như ra quyết định.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
53
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Thứ ba về nội dung phân tích: căn cứ theo những tài liệu phục vụ cho
phân tích, Công ty tiến hành phân tích từ đánh giá khái quát đến phân tích
chi tiết cụ thể một số góc độ tài chính. Với trình tự phân tích như vậy tạo
cho đối tượng đọc báo cáo phân tích vừa có được cái nhìn tổng quan về tình
hình tài chính, vừa nắm bắt được chi tiết thực trạng một số khía cạnh tài
chính của Công ty.
Về phần nội dung chi tiết, Công ty đi sâu vào phân tích các nội dung:
phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh
doanh và phân tích rủi ro tài chính. Đây đều là những nội dung rất cơ bản và
quan trọng, những vấn đề mà không chỉ bản thân nội bộ Công ty quan tâm
mà nhiều đối tượng bên ngoài cũng rất quan tâm. Đối với một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty, sản phẩm xây lắp thường là
các công trình dự án có giá trị lớn nên việc xuất hiện các khoản công nợ là
điều dễ hiểu và nếu tỷ trọng của các khoản này lớn cũng là điều bình
thường. Chính vì thế, việc phân tích tình hình tài chính bao gồm nội dung
phân tích công nợ và khả năng thanh toán là rất hợp lý vì sẽ theo dõi, phản
ánh được thực trạng công nợ cũng như khả năng thanh toán của Công ty và
chỉ ra được những khó khăn thử thách hay ưu điểm thuận lợi trong tình hình
thanh toán của Công ty. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo của Công ty không
những nắm bắt đầy đủ tình hình tài chính của Công ty mà còn kịp thời có
những biện pháp cải thiện tình hình, xây dựng các chiến lược lâu dài. Còn
phân tích hiệu quả kinh doanh là nội dung mà bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng đều đặt quan tâm hàng đầu và không thể thiếu trong phân tích tài
chính. Bên cạnh hai nội dung phân tích quan trọng trên, Công ty còn tiến
hành chọn phân tích thêm rủi ro tài chính. Thực tế, doanh nghiệp nào cũng
có những rủi ro tiềm ẩn nhưng việc đánh giá, nhận diện các rủi ro đó lại
không đơn giản mà rất phức tạp, biến động, khó lường. Do vậy, với những
nguồn lực hiện có, Công ty đã bổ sung thêm nội dung này vào nội dung
phân tích tình hình tài chính. Điều đó chứng tỏ Công ty muốn nắm bắt thực
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
54
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
trạng tài chính cách rõ ràng hơn, bổ sung chi tiết hơn cho các nội dung phân
tích trước để từ đó có thể nhận biết được những dấu hiệu rủi ro và đưa ra
phướng hướng giải quyết kịp thời.
Mặt khác, trong từng nội dung phân tích, Công ty đã sử dụng hệ thống
các chỉ tiêu phân tích phổ biến, cơ bản, đơn giản dễ xác định nhưng lại có
giá trị và ý nghĩa phân tích.
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh một số điểm nổi bật và tích cực trong phân tích tình hình tài
chính tại Công ty, hoạt động phân tích tài chính vẫn còn tồn tại một số vấn
đề sau:
Thứ nhất về tài liệu phân tích: Công ty hiện mới quan tâm và chủ yếu
lựa chọn tài liệu phục vụ phân tích là các báo cáo tài chính và sổ kế toán liên
quan. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo trong Công ty có rất đa dạng và
phong phú, nhiều báo cáo cũng rất có ý nghĩa trong phân tích nhưng lại chưa
được Công ty thu thập, xử lý để làm tài liệu phân tích. Sở dĩ như vậy có thể
là do các báo cáo này ít thể hiện số liệu kế toán, số liệu tài chính như các
báo cáo kế toán nên dẫn đến hiểu nhầm là các báo cáo này không đáp ứng
được yêu cầu cung cấp thông tin về tài chính của Công ty. Bên cạnh đó, hầu
hết các tài liệu phân tích đều là những tài liệu được lập từ Phòng Tài chính
kế toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chi nhánh chuyển lên
nên khi muốn đánh giá tình hình tài chính từng chi nhánh, từng đơn vị trực
thuộc là gặp khó khăn, thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Một phần là do
trình độ cán bộ kế toán tại chi nhánh khó có thể tiến hành phân tích tình hình
tài chính ngay tại chi nhánh vì hoạt động phân tích phức tạp và liên quan
đến nhiều nội dung.
Thứ hai về phương pháp phân tích: tuy hai phương pháp Công ty
đang áp dụng để phân tích tình hình tài chính đều mang lại hiệu quả nhưng
vẫn chưa thể hiện rõ được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, các hệ số. Bởi vì
nếu có thể liên hệ các chỉ tiêu, hệ số theo mối quan hệ nào đó dưới dạng
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
55
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
toán học hay hàm số kinh tế… thì có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động
phân tích hơn nữa. Ngoài ra, trong thị trường kinh tế như ngày nay, nhu cầu
cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng rất được quan tâm nhưng với
phương pháp truyền thống như Công ty vẫn đang chỉ sử dụng thì khả năng
nhanh nhạy của thông tin chưa thực sự cao. Sở dĩ như vậy, một phần là do
các tài liệu, số liệu báo cáo phải mất một thời gian mới hoàn thành được cho
nên thời gian tập hợp tài liệu và tiến hành phân tích khá lâu dẫn đến nhiều
vấn đề phân tích và biện pháp đưa ra đã không còn phù hợp với biến động
thị trường nữa. Mặt khác, do Công ty chưa có sự cập nhật những phương
pháp kết hợp phân tích tài chính với công nghệ thông tin. Những phương
pháp này cũng chỉ trên cơ sở các phương pháp truyền thống nhưng có thêm
sự hỗ trợ của máy tính nên kết quả có phần chính xác và nhanh chóng hơn.
Tuy nhiên những phương pháp đó đòi hỏi chi phí vận hành khá tốn kém.
Thứ ba về nội dung phân tích: bên cạnh những nội dung phân tích
đang được Công ty tiến hành phân tích thì có một vài nội dung phù hợp với
yêu cầu phân tích nhưng vẫn chưa được đề cập đến. Những nội dung này có
thể được phân tích ngay trên cơ sở những tài liệu phân tích mà Công ty hiện
đang sử dụng mà không đòi hỏi phải bổ sung thêm tài liệu, không tốn kém
thêm thời gian thu thập tài liệu. Không những thế, tuy các chỉ tiêu chọn để
phân tích đều là những chỉ tiêu cơ bản nhưng một số chỉ tiêu có nhiều cách
xác định, cách tính toán giá trị nên một số chỉ tiêu đó có cách tính chưa hợp
lý ảnh hưởng đến kết quả và nhận xét phân tích. Nguyên do là vì giới hạn về
nguồn lực, giới hạn về thời gian cũng như chi phí để tiến hành phân tích.
Hơn nữa có thể do đánh giá chủ quan của những người tham gia phân tích
mà chưa liên hệ với thị trường, tìm hiểu xem thị trường quan tâm nhiều đến
khía cạnh nào, chỉ tiêu nào và mục đích khi xác định các chỉ tiêu đó. Bởi vì
đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty là nhiều nhóm đối
tượng khác nhau và gắn với các lợi ích khác nhau.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
56
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Thứ tư về công tác tổ chức phân tích tài chính : Công ty có lập kế
hoạch phân tích, tiến hành phân tích theo trình tự và các bước để đưa ra
được báo cáo phân tích. Tuy nhiên do các tài liệu phân tích mà chủ yếu là
các báo cáo tài chính phải kết thúc năm tài chính mới có đủ cơ sở dữ liệu để
tổng hợp và lập báo cáo nên khi các tài liệu từ chi nhánh chuyển lên chậm,
trễ thời gian thì ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành báo cáo và từ đó ảnh
hưởng đến công tác phân tích tài chính. Chính vì thế mà nhiều lúc báo cáo
phân tích hoàn thiện, thông tin cung cấp lại chưa mang lại nhiều giá trị và
hiệu quả bởi không còn phù hợp với tình hình nữa, nhiều biện pháp, phương
án đưa ra đã không kịp với tác động của môi trường bên ngoài. Do đó mà
hoạt động phân tích chưa phát huy hết hiệu quả.
3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội
Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài
chính tại Công ty, các ưu điểm và những vấn đề đang tồn tại kết hợp với khả
năng nhận thức của bản thân, em có đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện
như sau:
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích
Công ty có hệ thống báo cáo phong phú và đa dạng nhưng những tài
liệu phục vụ cho phân tích mới chỉ trên cơ sở một số báo cáo tài chính và sổ
kế toán. Vì thế, Công ty nên bổ sung thêm một số báo cáo vào hệ thống tài
liệu phục vụ phân tích. Đặc biệt, không chỉ là những báo cáo liên quan đến
kế toán tài chính mà còn là các báo cáo liên quan đến định hướng chiến
lược, chính sách của Công ty. Điều đó có nghĩa là tài liệu phân tích không
chỉ dựa vào các tài liệu của Phòng Tài chính kế toán mà nên mở rộng sang
tài liệu của các phòng ban khác như Phòng Kế hoạch đầu tư, Phòng Tổ chức
lao động hành chính…
Hơn nữa, do Công ty gặp khó khăn khi muốn có được thông tin về
tình hình tài chính của từng chi nhánh, đánh giá, so sánh hiệu quả hoạt động
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
57
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
của từng chi nhánh nên hoạt động phân tích tài chính cần được mở rộng đến
chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Công ty để có thêm tài liệu phân tích. Có
thể chưa yêu cầu các chi nhánh tiến hành phân tích tình hình tài chính tại
đơn vị mình ngay được vì việc đó đòi hỏi phải đáp ứng về nhân lực cũng
như tài lực. Tuy nhiên các chi nhánh, đơn vị có thể lập những tài liệu phân
tích ban đầu sơ bộ làm nguồn tư liệu hỗ trợ cho Công ty phân tích cụ thể đến
từng chi nhánh. Điều đó có nghĩa là các chi nhánh Công ty ngoài việc lập
luân chuyển các tài liệu kế toán thì nên lập và luân chuyển thêm tài liệu
phân tích, cụ thể là nên có kèm thêm Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính.
Nội dung của Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính này sẽ gồm các
chỉ tiêu tài chính cơ bản gắn với tình hình tài chính tại chi nhánh liên quan
đến doanh thu, giá vốn, tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…), các
khoản vay nợ, phải trả người bán, phải trả người lao động… Đồng thời cùng
với các chỉ tiêu đó sẽ xác định thêm một số hệ số tài chính liên quan đến khả
năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh như tỷ số giữa lợi nhuận thuần so với
tài sản, sức sản xuất của tài sản tại chi nhánh… Không những thế các chi
nhánh còn nên chi tiết doanh thu, giá vốn theo từng công trình, từng dự án
được thi công tại chi nhánh từ đó đánh giá hiệu quả mà từng công trình
mang lại, hỗ trợ cho công tác xác định sức sinh lời của từng công trình, dự
án. Mặc dù đây chưa phải là báo cáo phân tích hoàn chỉnh nhưng sẽ là tài
liệu chi tiết hơn hỗ trợ cho hoạt động phân tích khi muốn đánh giá hiệu quả
từng chi nhánh. Vậy Công ty nên bổ sung thêm tài liệu này vào hệ thống tài
liệu phục vụ phân tích, và như thế đã gắn kết, phối hợp hoạt động giữa chi
nhánh và Công ty.
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích
Trên cơ sở áp dụng hai phương pháp: phương pháp so sánh và
phương pháp loại trừ là chủ yếu, Công ty cũng nên nghiên cứu thêm để có
thể phối kết hợp với công nghệ thông tin, cụ thể là với máy tính. Hơn nữa do
chỉ áp dụng hai phương pháp trên nên chưa cho thấy sự liên hệ, liên quan
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
58
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
giữa các chỉ tiêu tài chính và như vậy chưa mang lại được hiệu quả phân
tích.
Vì thế, muốn phân tích chi tiết và đi sâu hơn vào mối liên hệ giữa các
chỉ tiêu tài chính, Công ty nên vận dụng thêm mô hình Dupont. Mô hình này
sẽ phân tích các chỉ tiêu tài chính trên cở sở liên kết một số chỉ tiêu tài chính
liên quan theo một trình tự logic chặt chẽ, thường là trên cơ sở liên kết toán
học để từ đó kết hợp với phương pháp loại trừ để phân tích ảnh hưởng của
từng chỉ tiêu nhân tố. Mô hình này rất có ý nghĩa khi áp dụng phân tích hiệu
quả sử dụng tài sản, nguồn vốn. Hơn nữa theo cơ sở lý luận của các nhà
khoa học hiện nay thì khi phân tích hiệu quả kinh doanh mà dựa vào mô
hình tài chính Dupont là đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện
không những thế còn phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh, đi sâu vào bản chất hơn.
Ngoài ra, ngày nay toán học và kinh tế cũng có sự kết hợp, đan xen
nhiều hơn nên đã ra đời nhiều mô hình toán kinh tế, nhiều hàm kinh tế, kinh
tế lượng… mang lại kết quả vừa chính xác hơn theo bản chất toán học, vừa
thể hiện được nội dung kinh tế, đặc biệt là với các mô hình liên quan đến dự
báo rủi ro tài chính. Vì thế, phương pháp phân tích tình hình tài chính của
Công ty nên bổ sung thêm một số hàm toán kinh tế hoặc dùng thêm mô hình
kinh tế lượng. Hơn nữa, với thực tế hiện nay, Công ty đều có trang bị thiết
bị, hệ thống máy tính cho các chi nhánh và phòng ban nên việc áp dụng
thêm các hàm kinh tế, vận dụng thêm kinh tế lượng vào phân tích thực sự rất
thuận lợi và hiệu quả.
Không những thế, nếu áp dụng đồng thời các phương pháp phân tích
trên thì mang lại hiệu quả phân tích cao mà không tốn thêm nhiều chi phí và
thời gian. Bởi lẽ từ những số liệu, kết quả của phương pháp so sánh sẽ làm
căn cứ, cơ sở tài liệu để áp dụng vào các mô hình toàn kinh tế, mô hình
Dupont, áp dụng phương pháp loại trừ. Và kết quả tính toán được từ các
phương pháp đó lại hỗ trợ để so sánh, đối chiếu. Như vậy giữa các phương
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
59
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
pháp có sự phối hợp chặt chẽ với nhau nên Công ty cần đổi mới phương
pháp phân tích bằng cách bổ sung kết hợp với hai phương pháp nêu trên.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính
Mặc dù các nội dung phân tích tài chính được Công ty chọn để phân
tích đều là những nội dung cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên với nguồn tài
liệu phục vụ phân tích như hiện nay cũng như với phương pháp phân tích áp
dụng hiện tại thì vẫn còn có thể khai thác và phân tích thêm một số nội dung
cần thiết khác nữa.
Thứ nhất, phân tích cấu trúc tài chính của Công ty chi tiết hơn, cụ thể
hơn. Tuy trong nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty
có đề cập đến cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản, nhưng đó mới chỉ
xem xét tài sản gồm chỉ tiêu TSNH và TSDH, nguồn vốn gồm chỉ tiêu Nợ
phải trả và Vốn chủ sở hữu, là những nét khái quát nhất, tổng quan nhất mà
chưa đi vào so sánh từng chỉ tiêu chi tiết về giá trị và tỷ trọng. Chính vì như
thế nên chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin về tình hình phân bố tài sản và
nguồn tài trợ tài sản, chưa chỉ ra được đâu là nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng
đến cân đối tài chính của Công ty. Do đó Công ty nên phân tích nội dung
này thêm một số chỉ tiêu chi tiết nữa. Cụ thể, khi phân tích, sẽ chi tiết từng
chỉ tiêu cấu thành nên tài sản (chi tiết từng chỉ tiêu cấu thành nên TSNH,
TSDH), từng chỉ tiêu cấu thành nên nguồn vốn (chi tiết từng chỉ tiêu cấu
thành nên Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu) và từ đó tiến hành so sánh về giá trị,
về tỷ trọng và tỷ lệ biến động để rồi đi vào đánh giá từng chỉ tiêu.
Thứ hai, trong khi phân tích công nợ và khả năng thanh toán có thể bổ
sung phân tích khả năng tạo tiền của Công ty. Khả năng tạo tiền được xác
định như sau:
Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ.
Tuy là nội dung này liên quan nhiều đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
của Công ty nhưng do Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương
pháp gián tiếp nên có sự liên hệ rất nhiều đến Bảng cân đối kế toán và Báo
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ ưu điểm khi lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp là nhiều chỉ tiêu trên báo cáo này
được xác định dựa vào Bảng cân đối kế toán, dựa vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh như chỉ tiêu tăng giảm các khoản tồn kho, tăng giảm các
khoản phải thu, tăng giảm chi phí trả trước, lợi nhuận trước thuế, chi phí lãi
vay… Vì thế thấy được mối liên quan giữa báo cáo này với Bảng cân đối kế
toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Và như vậy khi phân tích
khả năng tạo tiền sẽ hỗ trợ cho nội dung phân tích khả năng thanh toán, từ
đó đánh giá được khả năng luân chuyển tiền của Công ty không chỉ theo sổ
sách, mà còn theo thực tế.
Bên cạnh đó, khi phân tích khả năng thanh toán Công ty mới chủ yếu
phân tích về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và lãi vay là những vấn đề
cấp thiết trước mắt. Tuy nhiên để có thể xây dựng những kế hoạch dài hạn,
có tầm chiến lược và định hướng lâu dài thì Công ty nên bổ sung phân tích
thêm một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn như: Hệ số nợ
dài hạn trên tổng tài sản, hệ số nợ dài hạn trên nợ phải trả… Đây có thể là
những chỉ tiêu không xa lạ và có thể đã được đề cập trong các nội dung phân
tích khác nên cách xác định không khó. Do vậy đòi hỏi Công ty nên kết hợp
phân tích thêm các chỉ tiêu đó khi phân tích khả năng thanh toán để có thể
trình bày đúng đắn hơn thực trạng thanh toán của Công ty.
Thứ ba, xét trên một góc độ nào đó thì tất cả các quyết định kinh
doanh đều xoay quanh việc làm thế nào để vị thế của Công ty được nâng
cao, giá trị của Công ty được đánh giá cao và như vậy liên quan đến xác
định giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, nên bổ sung thêm nội dung định giá
doanh nghiệp khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Đây có thể là nội
dung mới trong hoạt động phân tích tài chính nhưng có ý nghĩa đối với việc
xây dựng các chính sách kinh doanh của Công ty. Có khá nhiều phương
pháp để xác định giá trị của Công ty nhưng trên cơ sở tình hình thực tế tại
Công ty, do mới chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần thì có thể
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
61
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
định giá Công ty theo Vốn chủ sở hữu. Như vậy, giá trị Công ty được xác
định như sau:
Giá trị doanh nghiệp = Tổng tài sản – Nợ phải trả
(trên Bảng cân đối kế toán)
Cách xác định như vậy dựa phần nhiều vào số liệu Bảng cân đối kế toán, tài
liệu phân tích chủ yếu của Công ty nên vừa đơn giản, dễ hiểu mà lại khai
thác được hiệu quả của tài liệu phân tích.
Thứ tư, với những đề xuất hoàn thiện về tài liệu phân tích và phương
pháp phân tích thì trong một số nội dung phân tích tình hình tài chính tại
Công ty có thể bổ sung và điều chỉnh một số chỉ tiêu trong phân tích hiệu
quả kinh doanh. Điều đó có nghĩa là ngoài phân tích các chỉ tiêu như nội
dung phân tích đã trình bày thì nên áp dụng phân tích theo mô hình tài chính
Dupont, tức là sẽ tạo liên hệ giữa các chỉ tiêu. Cụ thể:
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta có thể phân tích chỉ tiêu sức
sinh lời của tài sản như sau:
Như vậy, ta đã liên hệ được chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản với hệ số
sinh lời của doanh thu thuần và số vòng quay của tài sản. Và trên cơ sở mối
liên hệ đó ta phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản theo hướng tăng số
vòng quay của tài sản hay nâng cao hệ số sinh lời của doanh thu. Do đó, ta
có thể chi tiết thêm nhiều nhân tố tác động khác khi phân tích theo từng
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
62
Sức sinh lời của tài sản
Lợi nhuận sau thuếTài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuầnDoanh thu thuần Tài sản bình quân
Sức sinh lời của tài sản
=
=
= x
Hệ số sinh lời của doanh thu thuần
Số vòng quay của tài sản bình quânx
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
hướng. Từ đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng tổng tài sản trên nhiều khía
cạnh và có thể xây dựng được nhiều biện pháp có tính khả thi cao hơn.
Cũng như vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng TSNH, TSDH, hiệu quả
sử dụng Vốn chủ sở hữu ta cũng có thể tiến hành theo trình tự trên và tạo
được nhiều mối liên hệ giữa các chỉ tiêu theo nhiều cách khác nhau. Do đó,
Công ty có thể phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhiều mặt và thông tin
cung cấp sẽ có giá trị hơn rất nhiều.
3.2.4. Các kiến nghị khác
Bên cạnh một số nội dung hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại
Công ty như trên, còn có một số đề xuất trong công tác tổ chức của Công ty.
Thứ nhất về công tác kế toán: công tác kế toán có vị trí quan trọng
trong Công ty và có ảnh hưởng không nhỏ đến phân tích tình hình tài chính
tại Công ty. Bởi lẽ, các tài liệu phục vụ cho phân tích đều chủ yếu được
cung cấp từ bộ phận kế toán nên nếu công tác tổ chức kế toán hiệu quả thì
tác động tốt đến công tác phân tích tình hình tài chính còn ngược lại thì sẽ
gây ảnh hưởng đáng kể. Chính vì thế, qua quá trình tìm hiểu công tác tổ
chức kế toán tại Công ty, có thể đề xuất một vài điểm sau.
Trước hết về tổ chức chứng từ kế toán: chứng từ kế toán là những tài
liệu kế toán ban đầu nên nếu luân chuyển chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác
ghi sổ, lập báo cáo và từ đó ảnh hưởng đến phân tích tài chính. Tuy nhiên
tình hình thực tế là một số chi nhánh của Công ty vẫn thường để chứng từ bị
chậm luân chuyển, trễ thời gian. Do đó, Phòng Tài chính kế toán của Công
ty nên quy định thời gian nộp chứng từ cho các chi nhánh, hơn nữa có hình
thức khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt cũng như xử phạt với
những chi nhánh vi phạm. Không những thế cũng cần thống nhất trong cách
trình bày các chứng từ để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu và theo dõi số
liệu.
Sau nữa, do Công ty mới chuyển đổi hình thức kinh doanh nên hệ
thống tài khoản còn nhiều bất cập chưa theo kịp với chế độ hiện hành, có sự
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
63
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
giao thoa giữa hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp với các tài
khoản đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp nhà nước.
Vì thế cũng có ảnh hưởng đến công tác hạch toán ghi sổ và lập báo cáo, từ
đó ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính. Sở dĩ như vậy là vì có thể
nhiều khoản mục khi hạch toán chưa thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kinh
tế phát sinh nên đưa vào nội dung các báo cáo chưa hợp lý và do đó dẫn đến
nhận định, đánh giá thiếu chính xác, chưa đầy đủ.
Thứ hai về công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính: Công ty tổ
chức phân tích tình hình tài chính trên cở sở có kế hoạch thực hiện, các bước
thực hiện và tiến hành theo đúng nội dung từng bước. Tuy nhiên do ảnh
hưởng của sự chậm trễ của các báo cáo nên kéo theo quá trình xử lý tài liệu
phân tích tốn nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác phân tích. Chính vì
thế, Công ty nên có sự phối kết hợp công tác tổ chức phân tích với công tác
tổ chức kế toán, cụ thể như đặt ra thêm yêu cầu đối với cán bộ kế toán tại chi
nhánh là có thêm tài liệu phục vụ cho phân tích như bản tổng hợp một số chỉ
tiêu phân tích đã giới thiệu ở trên để tiết kiệm thời gian xử lý tài liệu. Từ đó,
cán bộ phân tích sẽ có thêm thời gian để tiến hành phân tích cụ thể và chi
tiết hơn nhiều góc độ tài chính của Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
64
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
KẾT LUẬNLĩnh vực xây lắp là lĩnh vực đòi hỏi phải luôn luôn có sự trau dồi tích
luỹ kinh nghiệm cũng như cập nhật với những đổi mới. Chính vì thế lượng
thông tin mà những doanh nghiệp xây lắp cần được đáp ứng là rất nhiều.
Bên cạnh những thông tin về kỹ thuật thì những thông tin về tài chính có vị
trí không nhỏ. Do đó ngoài nhiệm vụ tổ chức tốt công tác kế toán, doanh
nghiệp xây lắp còn cần tổ chức công tác phân tích tài chính sao cho có hiệu
quả và không ngừng được hoàn thiện.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà
Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện của các cô chú anh chị trong
phòng Tài chính kế toán của Công ty cũng như được sự hướng dẫn nhiệt
tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã hoàn
thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã cố gắng phản ánh thực trạng phân
tích tình hình tài chính tại Công ty qua một số nội dung cơ bản và đưa ra
một vài đề xuất để có thể hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty
hơn nữa. Nhưng do thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu chưa
nhiều, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt
nghiệp không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Chính vì thế, em rất hy
vọng nhận được nhiều ý kiến góp ý để chuyên đề sẽ ngày càng được hoàn
thiện hơn.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
65
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
Một lẫn nữa, em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn
PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế
toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 1: Hệ thống
tài khoản kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.
2. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 2: Báo cáo
tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.
3. PGS. TS. Đặng Thị Loan và các cộng sự. 2006. Giáo trình “Kế toán tài
chính trong các doanh nghiệp”. Hà Nội: NXB Thống kê.
4. TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ. 2003. Kế toán
và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp.
Hà Nội: NXB Xây dựng .
5. TS. Nguyễn Văn Công. 2002. Lý thuyết và thực hành kế toán tài
chính. Hà Nội: NXB Tài chính.
6. PGS. TS. Nguyễn Văn Công. 2005. Chuyên khảo về báo cáo tài chính
và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội:
NXB Tài chính
7. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc và các cộng sự. 2008. Giáo trình “Phân
tích báo cáo tài chính”. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân.
8. Một số luận văn tốt nghiệp khóa 44, khóa 45, khóa 46
9. Một số tài liệu quản lý, tài liệu kế toán và tài liệu phân tích của Công
ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
66
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
PHỤ LỤCPhụ lục 1-1
Mẫu Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà NộiBẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008
ĐVT: VND
TÀI SẢN Mã số
Thuyết minh
Tại ngày 31/12/2008
Tại ngày 01/01/2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 905.500.850.031 945.801.894.756
I. Tiền và tương đương tiền 110 IV.1 46.309.844.224 46.077.117.067
1.Tiền 111 46.309.844.224 46.077.117.067
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1.506.964.690 -
1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 1.506.964.690 -
III. Các khoản phải thu 130 241.810.456.681 275.564.712.927
1. Phải thu khách hàng 131 IV.2 156.603.259.788 167.683.401.109
2. Trả trước cho người bán 132 IV.2 86.051.492.092 82.650.394.272
5. Các khoản phải thu khác 135 IV.3 9.785.492.384 34.415.569.849
7.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (10.629.787.583) (9.184.652.303)
IV. Hàng tồn kho 140 IV.4 592.090.206.782 601.897.239.945
1. Hàng tồn kho 141 592.090.206.782 601.897.239.945
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 23.783.377.654 22.262.824.817
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 IV.5 1.494.828.004 1.155.615.933
5. Tài sản ngắn hạn khác 158 IV.6 22.288.549.650 21.107.208.884
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 78.499.334.224 76.794.555.130
II. Tài sản cố định 220 33.392.915.106 32.994.304.006
1. Tài sản cố định hữu hình 221 IV.7 3.990.150.427 4.400.881.112
- Nguyên giá 222 26.837.709.529 27.806.462.097
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
67
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
- Giá trị hao mòn lũy kế 223 (22.847.559.102) (23.405.580.985)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 IV.8 745.665.874 1.085.379.172
- Nguyên giá 225 2.521.028.122 3.585.537.483
- Giá trị hao mòn lũy kế 226 (1.775.362.248) (2.500.158.311)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV.9 28.657.098.805 27.508.043.722
III. Bất động sản đầu tư 240 IV.10 37.377.242.137 36.420.401.504
- Nguyên giá 241 41.853.471.139 40.071.611.262
- Giá trị hao mòn lũy kế 242 (4.476.229.002) (3.651.209.758)
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 IV.11 3.341.320.353 3.341.320.353
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3.341.320.353 3.341.320.353
V. Tài sản dài hạn khác 260 4.387.856.628 4.038.529.267
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 IV.12 4.387.856.628 4.038.529.267
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 984.000.184.255 1.022.596.449.886
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 300 923.154.423.858 963.049.725.388
I. Nợ ngắn hạn 310 897.799.714.837 937.933.217.569
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 IV.13 93.722.054.967 108.538.665.594
2. Phải trả người bán 312 IV.14 410.650.545.553 424.958.212.209
3. Người mua trả tiền trước 313 IV.14 219.946.357.601 232.168.038.048
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 IV.15 13.251.645.559 12.070.043.627
5. Phải trả người lao động 315 17.872.210.316 16.309.763.354
6. Chi phí phải trả 316 IV.16 1.099.130.879 2.645.628.830
9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác319 IV.17 126.242.724.732 127.457.313.577
10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 IV.18 15.015.045.230 13.785.552.330
II. -Nợ dài hạn 330 25.354.709.021 25.116.507.819
4. Vay và nợ dài hạn 334 IV.19 21.842.078.273 21.931.154.527
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 3.512.630.748 3.185.353.292
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 60.845.760.397 59.546.724.498
I. Vốn chủ sở hữu 410 IV.20 58.837.719.258 56.548.634.645
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 35.000.000.000 35.000.000.000
7. Quỹ đầu tư phát triến 417 12.577.726.078 11.015.551.113
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 1.822.712.842 1.474.043.181
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
68
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
10.Lợi nhuận chưa phân phối 420 9.437.280.338 9.059.040.351
II. Quỹ khác 430 2.008.041.139 2.998.089.853
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2.008.041.139 2.998.089.853
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 984.000.184.255 1.022.596.449.886
Phụ lục 1-2
Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần xây dựng số 1 Hà NộiBÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008
ĐVT: VND
Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2008 Năm 2007
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 V.1 581.302.964.260 542.751.060.357
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 V.1 - -3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ 10 V.1 581.302.964.260 542.751.060.357
4. Giá vốn hàng bán 11 V.2 542.712.025.316 504.519.285.6045. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 20 38.590.938.944 38.231.774.753
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 V.3 4.850.084.119 4.560.444.4957. Chi phí tài chính 22 V.4 22.315.109.168 25.779.724.349
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 21.949.351.702 25.060.114.8898. Chi phí bán hàng 14 V.5 2.740.998.011 2.954.362.0009. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 V.6 12.936.761.656 13.262.559.817
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 5.448.154.228 795.573.082
11. Thu nhập khác 31 V.7 6.039.951.474 8.757.607.79712. Chi phí khác 32 V.8 85.036.168 3.502.37313. Lợi nhuận khác 40 5.954.915.306 8.754.105.42414. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 11.403.069.534 9.549.678.50615. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.596.429.735 -17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp 60 9.806.639.799 9.549.678.506
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
69
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI2
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng
số 1 Hà Nội2
1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1
Hà Nội 6
1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội9
1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1
Hà Nội11
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 11
1.4.2. Chế độ kế toán 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI18
2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân
tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội18
2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội23
2.2.1. Phương pháp so sánh 23
2.2.2. Phương pháp loại trừ 24
2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây
dựng số 1 Hà Nội24
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
70
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 24
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính 24
2.3.1.2. Phân tích mức độc lập tài chính 27
2.3.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 29
2.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ 29
2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 34
2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 38
2.3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh 38
2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 41
2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 45
2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 47
2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính 49
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI52
3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty
Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội52
3.1.1. Những ưu điểm 52
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 54
3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần
xây dựng số 1 Hà Nội57
3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 57
3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 58
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính 59
3.2.4. Các kiến nghị khác 62
KẾT LUẬN 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
PHỤ LỤC 67
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
71
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
GTGT : Giá trị gia tăng
GVHB : Giá vốn hàng bán
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
NV : Nguồn vốn
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
TK : Tài khoản
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VND : Việt Nam Đồng
XDCB : Xây dựng cơ bản
XNXD : Xí nghiệp xây dựng
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
72
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, BẢNGBảng 1-1: Danh sách cổ đông sáng lập
Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty
Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Bảng 2-1: Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-2: Bảng phân tích mức độc lập tài chính của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-3: Bảng phân tích khái quát nợ phải thu và nợ phải trả
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-4: Bảng phân tích tình hình các khoản phải thu
Bảng 2-5: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả
Bảng 2-6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty
giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-7: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-8: Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
73
Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
của Công ty giai đoạn 2007-2008
Bảng 2-12: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D
74