120
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang LỜI MỞ ĐẦU Lĩnh vực xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải được cung cấp nhiều thông tin. Trong số những nguồn thông tin đó, thông tin kế toán có vai trò không nhỏ. Tuy nhiên, những thông tin cung cấp qua các báo cáo kế toán, nhất là các báo cáo tài chính muốn đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp và của các đối tượng quan tâm thì cần phải được tiến hành phân tích. Chính vì vậy, các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp đều cần tổ chức công tác phân tích để có thể đánh giá đúng đắn thực trạng tình hình tài chính của doang nghiệp và đưa ra các quyết định hợp lý. Do đó, kế toán ngoài việc theo dõi, thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin thì còn có một hoạt động quan trọng nữa là phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách và ra quyết định, là nội dung được rất nhiều đối tượng quan tâm không chỉ trong nội bộ doanh nghiệp. Vì thế, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D 1

31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

LỜI MỞ ĐẦULĩnh vực xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, quan trọng

và cũng rất phức tạp đòi hỏi phải được cung cấp nhiều thông tin. Trong số

những nguồn thông tin đó, thông tin kế toán có vai trò không nhỏ. Tuy

nhiên, những thông tin cung cấp qua các báo cáo kế toán, nhất là các báo

cáo tài chính muốn đáp ứng được yêu cầu của các nhà quản trị doanh nghiệp

và của các đối tượng quan tâm thì cần phải được tiến hành phân tích. Chính

vì vậy, các doanh nghiệp bao gồm cả doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

xây lắp đều cần tổ chức công tác phân tích để có thể đánh giá đúng đắn thực

trạng tình hình tài chính của doang nghiệp và đưa ra các quyết định hợp lý.

Do đó, kế toán ngoài việc theo dõi, thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin

thì còn có một hoạt động quan trọng nữa là phân tích tình hình tài chính tại

doanh nghiệp. Đây là cơ sở để xây dựng các chính sách và ra quyết định, là

nội dung được rất nhiều đối tượng quan tâm không chỉ trong nội bộ doanh

nghiệp.

Vì thế, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu và thực tập tại Công ty Cổ

phần xây dựng số 1 Hà Nội, được các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế

toán tạo điều kiện giúp đỡ cũng như được sự hướng dẫn tận tình của thầy

giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã chọn đề tài của

chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Hoàn thiện phân tích tình hình tài

chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.

Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của chuyên đề thực tập tốt

nghiệp gồm 3 chương:

Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Chương 2: Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ

phần xây dựng số 1 Hà Nội

Chương 3: Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ

phần xây dựng số 1 Hà Nội

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

1

Page 2: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN

XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng số

1 Hà Nội

Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội (sau đây gọi tắt là “Công ty”)

có bề dày lịch sử và truyền thống. Công ty được thành lập trên cơ sở tiền

thân là Công ty Kiến trúc Hà Nội.

Ngày 5/8/1958, Bộ Kiến trúc (tức Bộ Xây dựng ngày nay) ra Quyết

định 117 chính thức thành lập thêm một doanh nghiệp nhà nước với mục

đích góp phần hỗ trợ cho nền kinh tế đất nước. Doanh nghiệp mới được

thành lập lấy tên là Công ty Kiến trúc Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây

dựng Hà Nội.

Tuy nhiên trong quá trình hoạt động và theo dòng lịch sử đất nước,

Công ty đã có nhiều lần đổi tên gắn với các giai đoạn khác nhau.

Giai đoạn từ năm 1958 đến năm 1960, Công ty lấy tên là Công ty

Kiến trúc Hà Nội. Nhưng từ năm 1960 đến năm 1977, Công ty đổi tên là

Công ty Kiến trúc Khu Nam. Đến sau năm 1977, Công ty một lần nữa đổi

tên là Công ty xây dựng số 1, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, Bộ

Xây dựng. Nhưng trước tình hình biến động của nền kinh tế cũng như theo

định hướng chủ trương tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp của Nhà

nước nên ngày 23/9/2005, Bộ trưởng Bộ Xây dựng đã kí quyết định chuyển

Công ty xây dựng số 1 thành công ty cổ phần. Đến ngày 16/11/2005, Sở Kế

hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh

doanh, chính thức chuyển đổi Công ty thành công ty cổ phần. Và như vậy,

kể từ sau tháng 11/2005, Công ty tham gia các hoạt động kinh tế với tư cách

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

2

Page 3: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

là công ty cổ phần và có tên gọi chính thức là: Công ty Cổ phần xây dựng số

1 Hà Nội, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội, Bộ Xây dựng.

Trên cơ sở đó, có thể tóm lược vài nét về Công ty như sau:

- Tên công ty: Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

- Tên giao dịch: Hanoi Construction Joint Stock Company No.1

- Tên viết tắt: HACC1

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 59, phố Quang Trung, phường Nguyễn Du, Quận

Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội

- Mã số thuế: 0100105782

- Hình thức sở hữu: Công ty cổ phần

Bảng 1-1Danh sách cổ đông sáng lập

Số TT Tên cổ đông Số cổ phần1 TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI

Người trực tiếp quản lý vốn:BÙI XUÂN DŨNGTRẦN XUÂN LÂN

NGUYỄN GIA DŨNG

1.855.670

2 53 CỔ ĐÔNG KHÁC 1.746.500

Nguồn: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của Công ty

- Vốn điều lệ: 35.000.000.000 (Ba mươi lăm tỷ đồng VN)

Kể từ khi thành lập đến khi chuyển đổi thành công ty cổ phần và cho

đến nay, Công ty đã trải qua hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành, có

nhiều đóng góp cho công cuộc xây dựng và ổn định đất nước trong các giai

đoạn. Công ty đã tham gia thi công và thi công thành công nhiều dự án lớn,

nhiều công trình trọng điểm có ý nghĩa lịch sử và kinh tế. Có thể kể đến một

số công trình như: nhà máy Cao su Sao Vàng, Xà phòng, Thuốc lá Thăng

Long, nhà máy dệt 8-3, xây dựng Đại học Bách Khoa, Đại học Thuỷ lợi,

bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện nhi Thụy Điển, khách sạn Hoà Bình, Cung

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

3

Page 4: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô, Trung tâm Hội nghị Quốc gia, Cung thể

thao Tổng hợp Quần ngựa…

Từ những nỗ lực và kết quả đạt được trong nhiều năm qua, Công ty

được Đảng và Nhà nước khen thưởng: Huân chương độc lập hạng Hai,

Huân chương độc lập hạng Ba, Huân chương Lao động hạng Nhất, Huân

chương Lao động hạng Hai, Huân chương Lao động hạng Ba.

Không những thế, khi xem xét đánh giá về sự phát triển của Công ty

trên góc độ tài chính, có thể thấy dù mới chuyển đổi hình thức sở hữu nhưng

Công ty vẫn cố gắng duy trì, ổn định và phát huy hiệu quả cũng như lành

mạnh hóa tình hình tài chính. Điều đó được thể hiện qua việc xem xét, phân

tích một số chỉ tiêu tài chính sau:

Bảng 1-2

Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch

Số tiền Tỷ lệ

1. Vốn chủ sở hữu 59.546.724.498 60.845.760.397 +1.299.035.899 +2,22. Doanh thu 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903 +7,13. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.293 +2,7

4. Thuế nộp ngân sách 26.987.656.274 29.222.770.965 +2.235.114.691 +8,3

5. Thu nhập bình quân đầu người 1.800.000 1.950.000 +150.000 +8,3

Nguồn: Các báo cáo tài chính của Công ty năm 2007, năm 2008

Theo số liệu của bảng chỉ tiêu, điều đầu tiên thấy rõ nhất là các chỉ

tiêu đều có xu hướng tăng, có nghĩa là các chỉ tiêu trong năm 2008 đều lớn

hơn so với năm 2007.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

4

Page 5: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Trước hết, Vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2008 so với năm 2007

tăng 2,2% chứng tỏ Công ty đang tăng dần khả năng chủ động về tài chính.

Hơn nữa, doanh thu năm 2008 cũng tăng so với năm 2007 là 7,1% dẫn đến

lợi nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007 tăng lên 2,7%. Tuy nhiên tốc

độ tăng của lợi nhuận sau thuế không cao như tốc độ tăng của doanh thu.

Dầu vậy đây vẫn là dấu hiệu tích cực đối với tình hình tài chính của Công

ty, đặc biệt khi liên hệ với tình hình kinh tế thế giới cũng như tình hình kinh

tế Việt Nam năm 2008 thì khả năng Công ty vẫn đảm bảo duy trì được mức

lợi nhuận như vậy đã cho thấy Công ty có nhiều cố gắng và nỗ lực.

Mặt khác, thuế nộp ngân sách của Công ty năm 2008 so với năm 2007

tăng lên khá nhiều (+8,3%) cho thấy Công ty không những thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ thuế với Nhà nước mà còn gia tăng mức thuế nộp, đóng góp cho

Ngân sách. Nhưng mức tăng của chỉ tiêu này khá cao so với mức tăng của

lợi nhuận sau thuế và doanh thu nên khi tìm hiểu chi tiết thì thấy nguyên

nhân chủ yếu là do Công ty bắt đầu thực hiện thêm nghĩa vụ nộp thuế thu

nhập doanh nghiệp sau hai năm được miễn thuế kể từ khi chuyển đổi sang

hình thức công ty cổ phần.

Sau nữa, cùng với biến động tăng của doanh thu và lợi nhuận sau

thuế, mức thu nhập bình quân đầu người tại Công ty cũng có xu hướng tăng.

Năm 2007, thu nhập bình quân đầu người đạt 1.800.000 đồng thì đến năm

2008, chỉ tiêu này đã là 1.950.000 đồng, tăng 150.000 đồng (+8,3%). Điều

này chứng tỏ Công ty không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú ý đến

chính sách nhân lực, chính sách cải thiện đời sống người lao động. Mặc dù

mức tăng của chỉ tiêu này không đáng kể so với tỷ lệ lạm phát kinh tế năm

2008 nhưng phần nào cho thấy được chiến lược phát triển dài hạn của Công

ty, đặc biệt là trong vấn đề nâng cao đời sống người lao động, một nguồn

lực chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.

Qua đánh giá một số chỉ tiêu tài chính và xu hướng biến động của các

chỉ tiêu này, ta thấy Công ty đã có những tác động tích cực, nhằm lành mạnh

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

5

Page 6: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

hóa tình hình tài chính so với tình trạng lúc mới đầu cổ phần hóa. Chính vì

thế, dù tình hình kinh tế trong năm qua có nhiều biến động tiêu cực nhưng

Công ty vẫn có thể đứng vững, duy trì và có những bước phát triển nhỏ

trong vấn đề tài chính.

1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà

Nội

Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo

mô hình trực tuyến - chức năng. Do đó, bộ máy hoạt động của Công ty gồm:

Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc,

các phòng ban và các đơn vị chi nhánh. Với mục đích quản lý hoạt động

hiệu quả nên mỗi bộ phận có nhiêm vụ, chức năng hoạt động khác nhau và

hỗ trợ nhau.

- Đại hội đồng cổ đông: cơ quan quyết định cao nhất của Công ty, do

đó sẽ quyết định những định hướng phát triển Công ty, những vấn đề

liên quan đến cổ phần, thông qua các báo cáo tài chính... Bên cạnh đó

còn có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của

Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát.

- Hội đồng quản trị: cơ quan quản lý cao nhất của Công ty. Các thành

viên được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, chịu trách nhiệm và chịu sự

kiểm soát của Đại hội đồng cổ đông, có toàn quyền nhân danh Công

ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của

Công ty.

- Ban Kiểm soát: Công ty có trên 11 cổ đông nên phải thành lập Ban

Kiểm soát. Các thành viên trong Ban Kiểm soát là cổ đông của Công

ty và được Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có trách nhiệm theo dõi,

kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan trong Công ty.

- Tổng Giám đốc: điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến

hoạt động hàng ngày của Công ty, có trách nhiệm tổ chức thực hiện

các quyết định của Hội đồng quản trị, thực hiện các phương án đầu tư

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

6

Page 7: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

kinh doanh, tổ chức cán bộ phòng ban và cũng là người đại diện về

mặt pháp lý của Công ty.

Sơ đồ 1-1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Nguồn: Tài liệu từ Phòng Tổ chức lao động hành chính

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

7

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

TÀI CHÍNH KẾ TOÁN

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC

KỸ THUẬT THI CÔNG - AN TOÀN LAO

ĐỘNG

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCKINH TẾ THỊ

TRƯỜNG

PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCKẾ HOẠCH

ĐẦU TƯ DỰ ÁN

PHÒNG TÀI CHÍNH

KẾ TOÁN

PHÒNGKỸ THUẬT THI CÔNG

BAN AN TOÀN

PHÒNG TỔ CHỨC LAO

ĐỘNG HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ HOẠCH

ĐẦU TƯ

PHÒNGKINH TẾ THỊ

TRƯỜNG

XNXD SỐ 101 XNXD SỐ 103

XNXD SỐ 115CÁC CHI NHÁNH KHÁC

CÁC ĐỘI XD TRỰC THUỘC

XNXD SỐ 108

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

Page 8: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Phó Tổng Giám đốc Tài chính kế toán: tham mưu cho Tổng Giám

đốc về vấn đề tài chính kế toán của Công ty, theo dõi giám sát tình

hình tài chính cũng như công tác kế toán của Công ty.

- Phó Tổng Giám đốc Kỹ thuật thi công-An toàn lao động: theo dõi

giám sát thi công về kỹ thuật và về an toàn lao động từ đó hỗ trợ tham

mưu cho Tổng Giám đốc.

- Phó Tổng Giám đốc Kinh tế thị trường: theo dõi, nghiên cứu tìm

hiểu cũng như tìm kiếm thị trường để tham mưu cho các quyết định

của Tổng Giám đốc trong việc hoạch định chiến lược.

- Phó Tổng Giám đốc Kế hoạch đầu tư dự án: xây dựng, hoạch định

các kế hoạch đầu tư, tham mưu giúp Tổng Giám đốc ra quyết định

đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư đúng đắn…

- Phòng Tài chính kế toán: chịu trách nhiệm trước Ban Giám đốc về

những vấn đề liên quan đến tài chính kế toán, phân tích đánh giá tình

hình tài chính của Công ty, ghi chép mọi hoạt động sản xuất kinh

doanh của Công ty để tổng hợp và báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính

xác, xây dựng và tổ chức công tác kế toán tại Công ty phù hợp với

chế độ hiện hành và thực trạng Công ty.

- Phòng Kỹ thuật thi công-Ban an toàn: thiết kế, thực hiện và giám

sát theo dõi tiến độ thi công về mặt kỹ thuật, an toàn lao động, cập

nhật và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới,

phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật nâng cao chất lượng và độ an

toàn.

- Phòng Tổ chức lao động hành chính: xây dựng các phương án, mô

hình tổ chức sản xuất, công tác quản lý cán bộ, thiết kế các thủ tục

hành chính vận hành trong Công ty cách hợp lý, tham mưu cho Ban

Giám đốc về nhân sự và quản lý hành chính.

- Phòng Kế hoạch đầu tư: tham mưu các vấn đề liên quan đến đầu tư

cho Ban Giám đốc đồng thời xây dựng, hoạch định các kế hoạch và

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

8

Page 9: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

tiến trình đầu tư, theo dõi giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch của các

bộ phận trong Công ty.

- Phòng Kinh tế thị trường: có nhiệm vụ theo dõi, tìm kiếm thị trường

cũng như tìm hiểu thị trường, nhất là thị trường xây dựng, tiếp thị giới

thiệu về Công ty với các nhà đầu tư, trên cơ sở đó hỗ trợ cho các

quyết định đầu tư của Ban Giám đốc.

- Các chi nhánh Công ty: phần lớn là các đơn vị phụ thuộc có cơ cấu

tổ chức khá đơn giản gồm: Giám đốc chi nhánh hay chủ nhiệm công

trình, cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật, cán bộ kiểm tra chất lượng cùng

với tổ đội xây dựng. Các chi nhánh sẽ theo dõi, giám sát việc tổ chức

thi công phát sinh tại chi nhánh và báo cáo kịp thời tiến độ thi công

(về kỹ thuật và kinh tế) lên các phòng ban Công ty.

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây

dựng số 1 Hà Nội

Theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh, Công ty hoạt động kinh

doanh trên các ngành nghề lĩnh vực sau:

- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, giao thông (cầu,

đường, sân bay, bến cảng), thuỷ lợi (đe, đập, kênh, mương), bưu điện,

các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, đường day,

trạm biến áp;

- Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, thương mại du lịch (Lữ hành nội địa,

quốc tế);

- Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng (gạch, ngói, cấu kiện bê

tông, cấu kiện và phụ kiện kim loại, đồ mộc, thép);

- Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu đô thị, khu công

nghiệp;

- Đầu tư kinh doanh bất động sản, nhà hàng, nhà nghỉ, khách sạn;

- Đầu tư xây dựng, kinh doanh và chuyển giao (BOT) các dự án giao

thông, thuỷ điện;

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

9

Page 10: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Xây dựng và lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy, các công trình cấp

thoát nước và trạm bơm;

- Lắp đặt và sửa chữa các thiết bị cơ điện nước công trình, thiết bị điện

dân dụng, công nghiệp, điện máy, điện lạnh và gia nhiệt;

- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị, các loại vật tư, xăng dầu,

vật liệu xây dựng.

Tuy nhiên, trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, Công ty chủ yếu

tham gia hoạt động xây lắp mà phần nhiều là xây dựng các công trình. Do

đó lĩnh vực xây lắp đã có ảnh hưởng không nhỏ đến sản phẩm sản xuất ra.

Bởi lẽ, sản phẩm của hoạt động xây lắp có đặc điểm đặc trưng cho ngành

nghề khác biệt với các ngành sản xuất khác là có quy mô và kết cấu phức

tạp, yêu cầu kỹ thuật cao nên đòi hỏi khi sản xuất phải chia nhiều giai đoạn

công việc. Hơn nữa, sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc, thời gian sản

xuất và sử dụng lâu dài. Chính vì thế, sản phẩm xây lắp có quy trình công

nghệ sản xuất riêng, mang tính đặc thù của ngành nghề. Có thể tóm lược quy

trình đó qua một số bước cơ bản sau:

Sơ đồ 1-2

Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

10

Tìm hiểu, nghiên cứu thị trường

Tham gia đấu thầu, ký hợp đồng giao nhận thầu xây lắp

Tổ chức thi công công trình nhận thầu

Nghiệm thu, bàn giao công trình và thanh lý hợp đồng giao thầu

Thực hiện bảo hành công trình (nếu có)

Page 11: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Nguồn: Tài liệu Phòng Kế hoạch đầu tư

Ban đầu, Công ty xem xét các thông báo hay giấy mời thầu nhằm tìm

hiểu, nghiên cứu thị trường. Từ đó, đánh giá thực trạng của Công ty về pháp

lý và tài chính cũng như năng lực kỹ thuật và khả năng trúng thầu để xây

dựng hồ sơ dự thầu nếu quyết định tham gia đấu thầu.

Nếu như trúng thầu thì Công ty ký kết hợp đồng giao nhận thầu xây

lắp với bên giao thầu (chủ đầu tư). Sau đó, Công ty triển khai thi công công

trình, hạn mục công trình hay dự án nhận thầu từ lập kế hoạch và biện pháp

thi công trên cơ sở dự toán, hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công đã được duyệt

đến khi xúc tiến thi công theo kế hoạch: sử dụng các yếu tố chi phí như vật

tư, máy móc, thiết bị, nhân công... Khi công trình, hạn mục công trình hay

dự án hoàn thành, tiến hành nghiệm thu và kiểm tra đạt các tiêu chuẩn theo

như hợp đồng đã ký thì công trình, hạn mục công trình đó được bàn giao lại

cho đơn vị giao thầu và Công ty tiến hành thanh lý hợp đồng. Tuy nhiên, sau

khi thanh lý hợp đồng, bàn giao sản phẩm xây lắp cho chủ đầu tư, Công ty

vẫn theo dõi công trình, hạn mục công trình… trong thời gian bảo hành để

nếu có sự cố xảy ra nằm trong hợp đồng đã thoả thuận thì Công ty sẽ tiến

hành bảo hành. Như vậy, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp của

Công ty khá phức tạp và kéo dài thời gian.

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Hiện nay, bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung để phù hợp với đặc điểm tổ

chức hoạt động sản xuất kinh doanh và bộ máy tổ chức của Công ty. Theo

hình thức này, cán bộ kế toán tại các chi nhánh công ty không tổ chức kế

toán riêng mà làm nhiệm vụ xử lý chứng từ ban đầu rồi định kỳ chuyển

chứng từ, bảng kê, tài liệu và báo cáo liên quan lên Phòng Tài chính kế toán

trên Công ty. Sau đó, Phòng Tài chính kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu,

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

11

Page 12: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

xác minh, phân loại, xử lý, ghi sổ, tổng hợp số liệu để hoàn thành các báo

cáo theo chế độ hiện hành. Các báo cáo này cung cấp thông tin, đáp ứng cho

yêu cầu quản lý của Công ty, của các cơ quan quản lý Nhà nước và của các

đối tượng khác.

Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 8 thành viên: 1 Kế toán

trưởng, 1 phó Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và 6 kế toán viên đảm

nhiệm những phần hành công việc khác nhau.

Sơ đồ 1-3

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

- Kế toán trưởng: tổ chức điều hành hoạt động của bộ máy kế toán

Công ty (bao gồm Phòng Tài chính kế toán và bộ phận kế toán ở các

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

Kế toán trưởng

Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng

hợp

Kế toán thuế, doanh

thu tiêu thụ, tiền

mặt

Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ

Kế toán lương, thanh

toán với nhà cung cấp

Kế toán tạm ứng,

đầu tư, nợ phải

trả

Kế toán tiền ngân

hàng và vay nợ

Kế toán thanh

toán nội bộ kiêm thủ quỹ

Các cán bộ kế toán tại chi nhánh

12

Page 13: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

chi nhánh), tham mưu cho Ban Giám đốc các vấn đề liên quan đến tài

chính kế toán, có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát việc lập các báo cáo

tài chính, báo cáo quản trị và quá trình vận hành chính sách kế toán

tại Công ty, phân tích tình hình tài chính của Công ty.

- Phó kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trưởng

trong việc quản lý, giám sát, theo dõi công tác kế toán, tập hợp chi phí

sản xuất kinh doanh theo đúng đối tượng, khoản mục, phân bổ chi phí

chính xác, hợp lý và tính giá thành đầy đủ, có trách nhiệm lập các báo

cáo tài chính, báo cáo liên quan đến yêu cầu quản lý.

- Kế toán thuế, doanh thu tiêu thụ và tiền mặt: theo dõi, giám sát tình

hình thực hiện nghĩa vụ thuế của Công ty đối với Nhà nước, tình hình

biến động tiền mặt, doanh thu và tình hình thanh toán với khách hàng,

với chủ đầu tư…

- Kế toán lương và các khoản trích theo lương, thanh toán với nhà cung

cấp: theo dõi tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương, tính

toán lương theo đúng chế độ, theo dõi tình hình thanh toán với các

nhà cung cấp.

- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và tài sản cố định: theo dõi

tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định, nguyên vật liệu, công

cụ dụng cụ, theo dõi trích khấu hao tài sản cố định và các vấn đề khác

liên quan đến tài sản cố định và vật tư.

- Kế toán tiền gửi ngân hàng và các khoản vay nợ: kiểm tra, kiểm soát,

theo dõi các nghiệp vụ phát sinh thanh toán qua ngân hàng, biến động

tiền gửi ngân hàng, tình hình và khả năng trả các khoản vay nợ của

Công ty.

- Kế toán tạm ứng, các khoản đầu tư và nợ phải trả khác: theo dõi các

nghiệp vụ liên quan đến đầu tư, tình hình thanh toán các khoản nợ

khác phát sinh, theo dõi khoản tạm ứng gồm tạm ứng và hoàn ứng.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

13

Page 14: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Kế toán thanh toán nội bộ kiêm thủ quỹ: theo dõi tình hình thanh toán

nội bộ cho một số chi nhánh hạch toán riêng, có trách nhiệm quản lý

quỹ tiền của Công ty cách cẩn thận, hằng ngày đều phải kiểm kê đối

chiếu số thực tế với số trên sổ quỹ.

- Cán bộ kế toán tại chi nhánh: có trách nhiệm lập, xử lý chứng từ ban

đầu, lập các bảng kê, bảng tổng hợp và các báo cáo cần thiết để

chuyển về Phòng Tài chính kế toán Công ty theo quy định.

Mỗi thành viên đều có nhiệm vụ, chức năng riêng phù hợp với công

việc được phụ trách nhưng để vận hành có hiệu quả đòi hỏi các thành viên

phải có sự phối hợp với nhau, liên kết hỗ trợ nhau.

1.4.2. Chế độ kế toán

Với quy mô Công ty và cơ cấu tổ chức quản lý cũng như tổ chức bộ

máy kế toán như hiện nay, chế độ chính sách kế toán áp dụng tại Công ty

không chỉ theo đúng pháp luật mà còn có nét đặc thù riêng và có thể khái

quát qua một số nội dung sau:

Thứ nhất về chế độ chứng từ kế toán: hiện nay Công ty đang áp dụng

chế độ chứng từ theo Quyết định 15/2006 do Bộ Tài chính ban hành ngày

20/3/2006, đăng ký sử dụng hầu hết các danh mục và mẫu chứng từ theo

hướng dẫn kèm theo Quyết định. Công ty tổ chức lập, luân chuyển, kiểm tra,

lưu trữ và bảo quản theo đúng quy định của Chế độ kế toán hiện hành.

Tuy nhiên do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh nên Công ty

bổ sung thêm một số chứng từ riêng của ngành nghề như: Bảng phân tích

lương, Phiếu giá thanh toán khối lượng XDCB hoàn thành… Bên cạnh đó,

có một số chứng từ trong hệ thống chứng từ chế độ đưa ra không được sử

dụng tại Công ty như: Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi hay Thẻ quầy

hàng do tính chất của sản phẩm xây lắp là hoàn thành bán ngay.

Thứ hai về chế độ tài khoản kế toán: Công ty đăng ký sử dụng hệ

thống tài khoản kế toán theo chế độ kế toán hiện hành. Như vậy, hệ thống tài

khoản mà Công ty sử dụng bao gồm hầu hết tên, mã, số hiệu các tài khoản

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

14

Page 15: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trong hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành. Do đặc thù của lĩnh vực

xây lắp nên Công ty mở thêm một số tài khoản chi tiết phục vụ cho công tác

hạch toán kế toán và phân tích tài chính. Có thể thấy rõ nhất qua việc mở chi

tiết thêm cho một số tài khoản như tài khoản tiền gửi ngân hàng, tài khoản

khấu hao TSCĐ…

Bên cạnh việc mở chi tiết thêm một số tài khoản thì có một số tài

khoản thuộc hệ thống tài khoản của Bộ Tài chính nhưng không được đưa

vào chế độ tài khoản của Công ty như TK 157, TK 158, TK 631…

Thứ ba về chế độ sổ kế toán và hình thức kế toán: chế độ sổ kế toán

tại Công ty bao gồm: hệ thống sổ kế toán chi tiết, hệ thống sổ kế toán tổng

hợp và bổ sung thêm một số sổ kế toán kết hợp: vừa cung cấp thông tin chi

tiết, vừa cung cấp thông tin tổng hợp.

Công ty chọn hình thức ghi sổ kế toán là Nhật ký chung nên trình tự

ghi sổ kế toán theo hình thức này như sau:

Sơ đồ 1-4

Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Ghi hàng ngày

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiếtNhật ký chung

Sổ Cái Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh

Báo cáo tài chính

15

Page 16: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

Theo hình thức Nhật ký chung, Công ty mở sổ kế toán tổng hợp gồm:

Sổ Nhật ký chung, Bảng Tổng hợp chi tiết, Sổ Cái và Bảng cân đối số phát

sinh. Còn sổ kế toán chi tiết thì mở theo các mẫu sổ chi tiết quy định. Các sổ

kế toán đều tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành.

Nhưng do Công ty có quy mô lớn với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát

sinh nên Công ty đã áp dụng máy tính để hỗ trợ công tác kế toán nhằm nâng

cao hiệu quả xử lý thông tin. Phần mềm kế toán mà Công ty đang áp dụng là

phần mềm kế toán được yêu cầu thiết kế riêng nhưng vẫn đáp ứng và tuân

thủ hình thức ghi sổ Nhật ký chung.

Thứ tư về hệ thống báo cáo kế toán: niên độ kế toán áp dụng tại Công

ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 năm Dương lịch. Khi năm

tài chính kết thúc, Công ty lập các báo cáo cung cấp thông tin cách tổng quát

và toàn diện về thực trạng tài chính cũng như kết quả hoạt động của Công

ty. Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty gồm báo cáo tài chính và báo cáo

kế toán quản trị.

Hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo tuân theo mẫu biểu do Bộ

Tài chính quy định gồm: Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN), Báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

(Mẫu số B03-DN), Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).

Các báo cáo tài chính được lập không chỉ vào cuối năm mà còn được lập

giữa niên độ kế toán theo quý (trừ quý 4).

Bên cạnh hệ thống báo cáo tài chính, công ty còn sử dụng nhiều báo

cáo kế toán quản trị nội bộ, phục vụ cho công tác quản lý, theo dõi và tổng

hợp số liệu. Một số báo cáo kế toán quản trị mà Công ty sử dụng: Báo cáo

sản lượng, Báo cáo thu hồi vốn, Báo cáo doanh thu theo từng công trình…

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

16

Page 17: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Bên cạnh các báo cáo về kế toán, Công ty còn có những báo cáo về

phân tích tài chính kết hợp thông tin kế toán với các nguồn thông tin kinh tế

khác.

Thứ năm về phương pháp kế toán: Công ty đang áp dụng các phương

pháp kế toán sau:

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp Kê khai

thường xuyên

- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: theo phương pháp Bình quân

gia quyền

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp Khấu hao

đường thẳng

- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

17

Page 18: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân tích

tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội

Phân tích là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, so sánh để từ đó

cung cấp thông tin cho những đối tượng quan tâm. Do đó, qua phân tích tình

hình tài chính, các thông tin về thực trạng tài chính, về hiệu quả kinh doanh,

về rủi ro tài chính có thể gặp phải sẽ được cung cấp cho các nhà quản trị

doanh nghiệp, các nhà đầu tư và các đối tượng quan tâm khác. Nhưng với

mỗi doanh nghiệp khác nhau thì lượng thông tin cung cấp và đòi hỏi phân

tích cũng khác nhau do chịu tác động của nhiều nhân tố.

Chính vì thế, tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, đặc điểm

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có tác động và ảnh hưởng

đến phân tích tình hình tài chính tại Công ty.

Thứ nhất, Công ty tham gia sản xuất kinh doanh trên khá nhiều lĩnh

vực nhưng chủ yếu là lĩnh vực xây lắp với sản phẩm sản xuất chủ yếu là sản

phẩm xây lắp. Vì thế, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khá phức

tạp, liên quan đến nhiều quá trình: sản xuất, thương mại… đồng thời liên

quan đến nhiều đối tượng: chủ đầu tư (bên A), ngân hàng, tổ chức tài chính,

cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp… Bởi lẽ đó, đặt ra yêu cầu đối với việc

phân tích tình hình tài chính của Công ty phải khách quan, bao quát và có sự

liên hệ, tổng hợp phân tích các lĩnh vực liên quan cũng như tình hình tài

chính của các đối tượng liên quan. Điển hình như khía cạnh nguyên vật liệu

xây dựng: đây là yếu tố quan trọng đối với sản phẩm xây lắp nhưng lại

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

18

Page 19: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

thường xuyên biến động nên đòi hỏi phân tích tình hình tài chính tại Công ty

cần nghiên cứu, tìm hiểu về thị trường vật liệu xây dựng. Không những thế,

còn cần liên hệ với tình hình tài chính của các nhà cung cấp nguyên vật liệu

và từ đó phân tích tác động tổng hợp của các yếu tố đó đối với tình hình tài

chính của Công ty. Mặt khác, cũng chính do đặc thù của ngành nghề kinh

doanh nên khi phân tích tình hình tài chính không thể quá cứng nhắc, máy

móc, khuôn mẫu mà cần linh hoạt. Bởi lẽ nhiều chỉ tiêu phân tích được xây

dựng chuẩn cho doanh nghiệp sản xuất bình thường nhưng khi đem áp dụng

phân tích trong doanh nghiệp xây lắp như Công ty thì cần điều chỉnh và biến

đổi linh hoạt để hướng tới mục đích chính yếu là phản ánh đúng đắn thực

trạng tài chính của Công ty.

Thứ hai, đặc điểm của sản phẩm xây lắp có ảnh hưởng đến phân tích

tình hình tài chính tại Công ty. Sở dĩ như vậy là do sản phẩm xây lắp có đặc

điểm khác biệt hơn các sản phẩm sản xuất khác: kết cấu phức tạp, thời gian

thi công và sử dụng lâu dài nên đòi hỏi người phân tích phải có hiểu biết và

nắm vững quy trình sản xuất sản phẩm. Từ đó, lựa chọn được phạm vi phân

tích cũng như xây dựng chương trình phân tích hợp lý đảm bảo kết quả phân

tích xác thực mà lại giảm thiểu được chi phí và thời gian. Hơn nữa do các

sản phẩm xây lắp của Công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, có ý

nghĩa tạo dựng cơ sở vật chất nên khi phân tích hiệu quả hoạt động kinh

doanh, hoạt động đầu tư không thể chỉ quan tâm đến kết quả kinh doanh lãi,

lỗ tại thời điểm trước mắt mà còn cần liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và

những dự báo tương lai. Đặc biệt hiệu quả của việc xây dựng hay đầu tư

công trình nếu chỉ quan tâm đem về bao nhiêu lợi nhuận khi tham gia thi

công thì chưa đầy đủ vì nhiều công trình còn có ý nghĩa lịch sử và mang lại

những giá trị phi tài chính nên khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty

cũng cần được đề cập đến.

Thứ ba, chính từ đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh và của sản phẩm

sản xuất nên Công ty có kỳ kinh doanh, tức khoảng thời gian để thực hiện

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

19

Page 20: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

hết một chu kỳ kinh doanh bình quân là khá dài. Do vậy công tác theo dõi,

tổng hợp tài liệu sẽ gặp khó khăn và ảnh hưởng đến phân tích tài chính.

Điều đó đặt ra yêu cầu muốn đạt hiệu quả khi phân tích tình hình tài chính

tại Công ty cần phải chọn được phạm vi, đối tượng phân tích cũng như nội

dung phân tích phù hợp. Bởi lẽ nếu như theo dõi hết kỳ kinh doanh mới tiến

hành phân tích thì sẽ chậm trễ và khối lượng công việc quá lớn. Hơn nữa,

thông tin cung cấp không còn kịp thời với yêu cầu quản lý. Song hành với

kỳ kinh doanh, Công ty bắt đầu kỳ kế toán từ 01/01 đến 31/12 năm Dương

lịch, lập các báo cáo tài chính theo quý và khi kết thúc năm tài chính thì lập

báo cáo tài chính năm. Chính vì thế, nếu phân tích theo kỳ kinh doanh gặp

khó khăn và hạn chế thì với kỳ kế toán như trên lại là thuận lợi cho phân tích

tình hình tài chính tại Công ty. Bởi lẽ kỳ kế toán có thời gian rõ ràng, cố

định, sau mỗi kỳ lại có các báo cáo kế toán, tổng hợp được số liệu nên Công

ty tiến hành phân tích tình hình tài chính theo các báo cáo này. Thực tế, trên

cơ sở các báo cáo, Công ty đã chọn ra một số báo cáo quan trọng phục vụ

cho phân tích để đánh giá thực trạng tài chính tại Công ty.

Thứ tư, Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức

năng, tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung nên đã tạo được sự

thống nhất trong quản lý. Các thông tin về quản trị, về kinh tế, về tài chính

được theo dõi, cập nhật, xử lý ban đầu từ chi nhánh rồi chuyển lên trên Công

ty. Chính vì thế, phân tích cũng có những bước phân tích từ phía chi nhánh,

đơn vị trực thuộc cho đến tổng hợp phân tích toàn Công ty.

Thứ năm, Công ty có hình thức sở hữu là công ty cổ phần với số

lượng cổ đông khá nhiều nên họ là những đối tượng hàng đầu quan tâm đến

kết quả kinh doanh, đến khả năng sinh lời và triển vọng phát triển của Công

ty nên ảnh hưởng đến việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Ngoài

ra, do được cổ phần hoá chưa lâu nên Công ty chưa niêm yết cổ phiếu trên

thị trường chứng khoán, yếu tố này cũng ảnh hưởng đến phân tích tài chính.

Bởi lẽ nó thúc đẩy việc phân tích không chỉ cung cấp các thông tin về quản

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

20

Page 21: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trị, về tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến tình

hình tài chính của Công ty. Trên cơ sở đó, hỗ trợ cho công tác xây dựng kế

hoạch, tiến trình niêm yết cổ phiếu của Công ty trên thị trường chứng khoán.

Như vậy, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có

những tác động, ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính và cho thấy

được nét đặc thù khi phân tích tình hình tài chính tại doanh nghiệp xây lắp.

Hơn nữa, như đã trình bày, Công ty lựa chọn tài liệu phân tích trên cơ

sở là các báo kế toán. Các báo cáo kế toán này được lập thông qua quá trình

từ thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để lập

chứng từ kế toán đến phân loại ghi sổ kế toán. Chính vì thế, có thể nói các

báo cáo kế toán chứa đựng toàn cảnh bức tranh tài chính sinh động của

Công ty. Thực tế, số lượng các báo cáo kế toán của Công ty là khá nhiều

gồm báo cáo kế toán quản trị và báo cáo tài chính. Các báo cáo này đều là

những tài liệu có thể được dùng để phân tích.

Tuy nhiên, mục đích của việc phân tích là cung cấp thông tin nhưng

không chỉ là thông tin cho một đối tượng mà là cho nhiều đối tượng nên khi

phân tích tình hình tài chính, Công ty chú trọng phân tích các báo cáo tài

chính gồm bốn mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính: Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

và Bản thuyết minh báo cáo tài chính. Từ đó có thể giới thiệu sơ qua các báo

cáo tài chính của Công ty.

Thứ nhất là Bảng cân đối kế toán: một báo cáo tài chính cung cấp

thông tin tổng quan về tình hình tài chính của Công ty tại một thời điểm.

Công ty lập báo cáo này sau mỗi quý (trừ quý 4) và thời điểm khi kết thúc

năm tài chính (31/12). Các số liệu trên báo cáo này được tập hợp trên cơ sở

theo dõi số dư các tài khoản từ loại 1 đến loại 4 tại thời điểm lập báo cáo.

Báo cáo này cho thấy tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản cũng như

các khoản nợ của Công ty. Từ những thông tin cơ bản đó, hỗ trợ cho việc

phân tích đánh giá khái quát và tìm hiểu ban đầu về thực trạng tài chính của

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

21

Page 22: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Công ty. Có thể minh hoạ Bảng cân đối kế toán của Công ty tại Phụ lục 1-1,

trang 67.

Thứ hai là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: báo cáo này cung

cấp thông tin liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty qua một thời kỳ. Căn cứ để lập báo cáo này là trên cơ sở theo dõi số

liệu các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Việc phân tích báo cáo này giúp đánh

giá khả năng sinh lời, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng nguồn lực…

Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh mà Công ty đang sử dụng được

trình bày tại Phụ lục 1-2, trang 69.

Thứ ba là Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: quá trình hoạt động của Công

ty thực chất là quá trình vận động của dòng tiền vào và dòng tiền ra, quá

trình lưu chuyển tiền tệ. Vì thế, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài

chính cung cấp thông tin về luồng tiền phát sinh và biến động trong kỳ báo

cáo của Công ty theo từng hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt

động đầu tư, hoạt động tài chính. Theo quy định hiện hành có hai phương

pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phương pháp trực tiếp và phương pháp

gián tiếp. Công ty hiện đang lập báo cáo này theo phương pháp gián tiếp.

Như vậy, báo cáo này giúp cho việc phân tích đánh giá khả năng tạo tiền và

sử dụng nguồn tiền của Công ty.

Thứ tư là Bản thuyết minh báo cáo tài chính: đây là báo cáo nhằm

thuyết minh và giải trình một số chỉ tiêu kinh tế tài chính trên Bảng cân đối

kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để làm rõ cũng như minh

chứng chi tiết cho tình hình tài chính của Công ty. Từ đó, Bản thuyết minh

báo cáo tài chính sẽ bổ sung và chi tiết thêm thông tin mà các báo cáo tài

chính khác khó có thể trình bày được, đồng thời hỗ trợ cho việc phân tích

thêm cụ thể và chi tiết hơn.

Tuy nhiên bên cạnh nguồn tài liệu phân tích là các báo cáo tài chính,

quá trình phân tích còn thu thập, kiểm tra, đối chiếu với một số sổ kế toán

liên quan. Đó có thể là các sổ kế toán chi tiết theo dõi tiền, vật tư, tài sản cố

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

22

Page 23: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

định, thanh toán với người mua, người bán… mà cũng có thể là sổ tổng hợp

theo hình thức ghi sổ kế toán Nhật ký chung.

Tóm lại, tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính tại Công ty

là các báo cáo tài chính và các sổ kế toán. Dầu vậy trong số những tài liệu

đó, Công ty tiến hành phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên cơ sở Bảng

cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kết hợp với các sổ

kế toán liên quan. Đây là những báo cáo tài chính cơ bản và được quan tâm

nhiều nhất cũng như phản ánh khá trọn vẹn và đầy đủ tình hình tài chính của

Công ty.

2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây

dựng số 1 Hà Nội

Bên cạnh việc lựa chọn thu thập tài liệu phân tích còn cần phải xây

dựng và lựa chọn phương pháp phân tích cách hợp lý và mang lại hiệu quả.

Về mặt lý thuyết có khá nhiều phương pháp được áp dụng để phân tích tình

hình tài chính nhưng trên cơ sở những tài liệu phục vụ phân tích thì Công ty

Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội chọn hai phương pháp phân tích sau: phương

pháp so sánh và phương pháp loại trừ.

2.2.1. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được xây dựng căn cứ theo yêu cầu có thể so sánh

được của các thông tin kế toán, thông tin tài chính nhằm nghiên cứu sự biến

động và xác định mức biến động của chỉ tiêu phân tích. Mức biến động cần

xác định bao gồm mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối

cùng với xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích. Bên cạnh đó, phân tích

tài chính theo phương pháp này có ba hình thức: so sánh theo chiều ngang,

so sánh theo chiều dọc, so sánh tỷ số xác định xu hướng và tính chất liên hệ

giữa các chỉ tiêu. Mỗi hình thức so sánh đều có cách thức và nội dung so

sánh khác nhau nhưng vẫn đảm bảo nghiên cứu được sự biến động của chỉ

tiêu.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

23

Page 24: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Do đó khi phân tích tình hình tài chính giai đoạn 2007-2008, Công ty

tiến hành so sánh năm 2008 với năm 2007 theo các chỉ tiêu quan tâm, cụ thể

như so sánh ngang, so sánh dọc biến động tài sản, nguồn hình thành tài sản,

biến động kết quả kinh doanh…, so sánh tỷ số về khả năng thanh toán, về

công nợ…

2.2.2. Phương pháp loại trừ

Phương pháp loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần

lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, tức là khi xác định mức độ ảnh

hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Phương

pháp này có hai cách thực hiện. Thứ nhất là phương pháp số chênh lệch dựa

vào ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố. Thứ hai là phương pháp thay thế

liên hoàn, thay thế ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố. Cả hai phương

pháp đều cho thấy được ảnh hưởng của từng nhân tố nhưng yêu cầu đặt ra là

giữa chỉ tiêu phân tích và các chỉ tiêu nhân tố có mối quan hệ với nhau, nhất

là mối quan hệ về toán học.

Như vậy, trong quá trình phân tích tình hình tài chính, Công ty kết

hợp phương pháp này với phương pháp so sánh nhằm nghiên cứu, tìm hiểu

chi tiết hơn, cụ thể hơn nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu phân tích, ví

như phân tích nhân tố ảnh hưởng đến biến động lợi nhuận của Công ty trong

năm 2008, đánh giá mức ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố như chi phí,

giá vốn hàng bán…

2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây

dựng số 1 Hà Nội

2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra trên nhiều lĩnh

vực nên tình hình tài chính của công ty cũng được thể hiện trên nhiều khía

cạnh. Chính vì thế, trước khi đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh cụ thể

và chi tiết cần tìm hiểu tổng quan, nắm bắt sơ bộ thực trạng tài chính của

Công ty để có thể hình thành những nhận định ban đầu. Như vậy, ta sẽ tiến

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

24

Page 25: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty thông qua xem xét

cấu trúc tài chính và mức độc lập tài chính của Công ty.

2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính

Tài sản và nguồn hình thành tài sản (tức nguồn vốn) là những yếu tố

không thể thiếu để giúp doanh nghiệp hoạt động và phát triển. Doanh nghiệp

nào cũng đều mong muốn có được nguồn tài sản dồi dào, phong phú và có

nguồn tài trợ, nguồn hình thành tài sản ổn định, hiệu quả. Do đó hình thành

nên cấu trúc tài chính của doanh nghiệp, gồm cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn

vốn. Chính vì thế, qua Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2008 có thể dễ

dàng tổng hợp số liệu như bảng số liệu sau:

Bảng 2-1

Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu 

Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiềnTỷ

trọng (%)

Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng

1.TSNH 945.801.894.756 92,49 905.000.850.031 92,02 -40.301.044.725 -4,26 -0,47

2.TSDH 76.794.555.130 7,51 78.499.334.224 7,98 +1.704.779.094 +2,22 +0,47

3.Tổng TS 1.022.596.49.86 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0

4.Nợ phải trả 963.049.725.388 94,18 923.154.423.858 93,82 -39.895.301.530 -4,14 -0,36

5.VCSH 59.546.724.498 5,82 60.845.760.397 6,18 +1.299.035.899 +2,18 +0,36

6.Tổng NV 1.022.596.449.886 100,00 984.000.184.255 100,00 -38.596.265.631 -3,77 0

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Qua bảng số liệu ta thấy, Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn của Công

ty năm 2008 giảm so với năm 2007 (-3,77%).

Trong đó, về tài sản: Tổng tài sản giảm là do cơ cấu tài sản có những

biến động. Cơ cấu tài sản gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn mà Tài

sản ngắn hạn năm 2008 giảm so với năm 2007 (-4,26%) còn Tài sản dài hạn

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

25

Page 26: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

tăng lên (+2,22%) nên tổng hợp ảnh hưởng làm Tổng tài sản của Công ty

năm 2008 so với năm 2007 giảm 3,77%.

Không những thế, chính vì Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn có

biến động tăng, giảm nên tác động đến tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty.

Khi Tài sản ngắn hạn giảm 4,26% thì tỷ trọng Tài sản ngắn hạn so với Tổng

tài sản giảm 0,47% còn tỷ trọng Tài sản dài hạn trên Tổng tài sản tăng tương

ứng là 0,47%. Tuy nhiên, tỷ trọng cơ cấu Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài

hạn của Công ty chưa hợp lý. Tỷ trọng Tài sản ngắn hạn trong cả hai năm

đều rất cao: năm 2007 đạt 92,49% và năm 2008 đạt 92,02%. Còn tỷ trọng

Tài sản dài hạn lại thấp hơn rất nhiều, năm 2007: 7,51% và sang đến năm

2008: 7,89%. Mặc dù xu hướng biến động là tích cực nhằm để điều chỉnh tỷ

trọng cơ cấu tài sản nhưng chưa thực sự có tác động mạnh. Khi xem xét

nghiên cứu thì thấy: do trong cơ cấu Tài sản ngắn hạn của Công ty, hàng tồn

kho và các khoản phải thu đều có giá trị rất cao và chiếm phần lớn nên Tài

sản ngắn hạn có giá trị và chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, Tài sản dài hạn

mà phần nhiều là Tài sản cố định không thường xuyên có những biến động,

khi chuyển đổi cổ phần hóa được đánh giá lại với giá trị không cao nhưng

giá trị sử dụng vẫn đáp ứng được đến giờ nên tỷ trọng Tài sản dài hạn chiếm

không nhiều như Tài sản ngắn hạn. Tuy nhiên chỉ tiêu này có xu hướng tăng

là vì trong năm qua Công ty bắt đầu có sự đầu tư thêm vào Tài sản cố định

và Bất động sản đầu tư để thay thế dần một số thiết bị lạc hậu bằng thiết bị

hiện đại hơn, bắt kịp với trình độ xây dựng của nhiều Công ty xây dựng

cùng ngành nhưng mức đầu tư này còn khá nhỏ.

Về nguồn vốn, Tổng nguồn vốn của Công ty giảm (-3,77%) sở dĩ là

do Nợ phải trả của Công ty biến động giảm lớn hơn nhiều so với biến động

tăng của Vốn chủ sở hữu. Theo bảng số liệu trên, Nợ phải trả của Công ty

năm 2008 giảm so với năm 2007 là 4,14% còn Vốn chủ sở hữu tăng 2,18%.

Điều đó đã tác động tích cực đến tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của Công ty. Tỷ

trọng Nợ phải trả so với Tổng nguồn vốn giảm từ 94,18% xuống còn

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

26

Page 27: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

93,82%, tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng từ 5,82% lên 6,18%, tức là tỷ trọng

Nợ phải trả giảm 0,36% còn tỷ trọng Vốn chủ sở hữu tăng 0,36%. Đây là

dấu hiệu tích cực đối với tình hình tài chính của Công ty: giảm Nợ phải trả

và tăng Vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ trọng Nợ phải trả của Công ty vẫn ở

mức rất cao, trong hai năm đều trên 90%. Do đó Công ty có cơ cấu nguồn

vốn chưa hợp lý và có thể thấy Công ty đang bị lệ thuộc nhiều vào các

nguồn vốn bên ngoài, nhất là nguồn vốn vay. Dầu vậy với xu hướng tăng tỷ

trọng Vốn chủ sở hữu và giảm tỷ trọng Nợ phải trả cho thấy Công ty đã có

những biện pháp tác động để giảm bớt sự phụ thuộc bên ngoài và ảnh hưởng

đến tình hình tài chính.

Như vậy có thể thấy cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty trong năm

2008 có biến động và những biến động này đều có xu hướng tích cực nhằm

tác động lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên, Công ty

chưa xây dựng được một cơ cấu tài sản và nguồn vốn hợp lý, vẫn còn chịu

nhiều ảnh hưởng từ bên ngoài và khả năng chủ động trong tài chính còn hạn

chế. Trước tình hình kinh tế toàn cầu, đặc biệt là biến động của kinh tế Việt

Nam năm 2008 vừa qua, tuy có tác động làm giảm Tổng tài sản và Tổng

nguồn vốn của Công ty nhưng Công ty vẫn có những cải thiện đối với cấu

trúc tài chính như vậy đã góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của

Công ty.

2.3.1.2. Phân tích mức độc lập tài chính

Chính từ biến động tích cực của cấu trúc tài chính, nhất là biến động

của cơ cấu nguồn vốn: tăng tỷ trọng Vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng Nợ phải

trả đã chứng tỏ Công ty quan tâm đến khả năng tự chủ tài chính và muốn

nâng cao mức độc lập tài chính nội tại của bản thân.

Do đó, ta có bảng số liệu sau:

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

27

Page 28: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Bảng 2-2

Bảng phân tích mức độc lập tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1.Vốn chủ sở hữu 59.546.724.498. 60.845.760.397 +1.299.035.899

2.Tổng nguồn vốn 1.022.596.449.886 984.000.184.255 -38.596.265.631

3.Tài sản dài hạn 76.794.555.130 78.499.334.224 +1.704.779.094

4.Hệ số tài trợ VCSH (1/2) 0,0582 0,0618 + 0,0036

5.Hệ số tự tài trợ TSDH từ VCSH (1/3) 0,7751 0,7754 + 0,0003

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Căn cứ vào kết quả bảng tính, Hệ số tài trợ Vốn chủ sở hữu của Công

ty năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,0036 lần. Có thể giải thích cho sự

tăng lên này là do Công ty đã có sự điều chỉnh để tăng Vốn chủ sở hữu và

giảm Nợ phải trả. Hơn nữa, do mức giảm của Nợ phải trả lớn hơn rất nhiều

so với mức tăng Vốn chủ sở hữu nên tác động làm Tổng nguồn vốn giảm.

Chính vì thế khi Vốn chủ sở hữu tăng và Tổng nguồn vốn giảm thì chỉ tiêu

này xác định trong năm 2008 lớn hơn so với năm 2007. Tuy nhiên, chỉ tiêu

này ở cả hai năm đều thấp cho thấy mức độc lập tài chính của Công ty chưa

cao, khả năng tự chủ trong tài chính còn yếu và hạn chế. Dầu vậy, với xu

hướng tăng lên của chỉ tiêu này và dù mức độ tăng lên chưa nhiều nhưng

chứng tỏ Công ty đang bước đầu giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn bên

ngoài, cụ thể là nguồn vốn vay nợ đồng thời tác động tích cực đến việc nâng

cao năng lực tài chính, nhất là nâng cao sự độc lập về tài chính của Công ty.

Bên cạnh đó, Hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn từ Vốn chủ sở hữu năm

2008 và năm 2007 là gần tương đương nhau, mức độ tăng lên quá nhỏ

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

28

Page 29: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

(+0,0003 lần) cho thấy khả năng tài trợ Tài sản dài hạn từ Vốn chủ sở hữu

của Công ty trong năm 2008 không giảm sút mà ít nhất là vẫn đảm bảo được

như năm 2007. Nhưng chỉ tiêu này tại hai năm đều chưa cao chứng tỏ Vốn

chủ sở hữu của Công ty chưa đủ để đáp ứng nhu cầu tài trợ Tài sản dài hạn.

Điều đó có nghĩa là ngoài nguồn tài trợ là Vốn chủ sở hữu, Tài sản dài hạn

của Công ty còn được hình thành và tài trợ từ nguồn vốn vay nợ phải trả.

Chính vì thế mà Công ty chưa có được sự độc lập hoàn toàn trong vấn đề tài

chính, tức là khả năng độc lập tài chính còn hạn chế, còn phụ thuộc khá

nhiều vào bên ngoài. Điều này có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của

Công ty. Mặt khác, do chỉ tiêu này trong năm 2008 tăng lên so với năm

2007 cho thấy Công ty đã có những tác động tích cực nhằm tăng mức độc

lập tài chính nhưng chưa phát huy hiệu quả rõ rệt. Do đó, Công ty cần

nghiên cứu lại những biện pháp đã thực hiện đồng thời tìm kiếm, học hỏi và

xây dựng những biện pháp mới có tính khả thi cao hơn.

Vậy tóm lại, tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2008 so

với năm 2007 có thể khái quát như sau: giảm về mặt giá trị Tổng tài sản và

Tổng nguồn vốn, còn về cơ cấu thì có xu hướng tích cực khi tăng cơ cấu

Vốn chủ sở hữu, tăng mức độ độc lập tài chính. Tuy nhiên đây mới chỉ là

những đánh giá ban đầu về tình hình tài chính của Công ty trên một khía

cạnh nên để có được những đánh giá đầy đủ và xác thực hơn cần đi sâu vào

phân tích một số góc độ tài chính như vấn đề thanh toán, vấn đề hiệu quả

kinh doanh hay khả năng gặp rủi ro tài chính.

2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán

2.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ

Tình hình công nợ là một trong những góc độ tài chính được rất nhiều

đối tượng quan tâm bởi lẽ nó cho thấy khả năng chiếm dụng vốn và bị chiếm

dụng vốn của Công ty. Các khoản công nợ tồn đọng lớn quá hay nhỏ quá,

kéo dài liên tục hay đứt quãng đều có tác động không lành mạnh đến tình

hình tài chính của Công ty. Vì thế, trên cơ sở đánh giá khái quát tình hình tài

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

29

Page 30: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

chính của Công ty trong giai đoạn 2007-2008, ta thấy tình hình công nợ của

Công ty cần được quan tâm và xem xét cụ thể hơn. Mặt khác, do công nợ

gồm nợ phải thu và nợ phải trả nên ta sẽ phân tích tình hình công nợ theo hai

nội dung: công nợ phải thu và công nợ phải trả. Trước hết, ta có bảng số liệu

sau:

Bảng 2-3

Bảng phân tích khái quát nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty

giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Tổng nợ phải thu 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246

2. Tổng nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530

3. Tỷ lệ nợ phải thu so với nợ phải trả 0,29 0,26 -0,03

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Qua bảng trên, Tổng nợ phải thu và Tổng nợ phải trả của Công ty

năm 2008 giảm so với năm 2007. Cụ thể, Tổng nợ phải thu giảm

33.754.256.246 đồng còn Tổng nợ phải trả giảm 39.895.301.530 đồng. Do

đó, tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả giảm từ 0,29 lần

xuống còn 0,26 lần tức là giảm đi 0,03 lần. Hơn nữa, chỉ tiêu này của cả hai

năm đều khá thấp cho thấy số nợ phải thu nhỏ hơn rất nhiều so với số nợ

phải trả. Điều đó có nghĩa là Công ty để bị chiếm dụng vốn ít hơn số vốn đi

chiếm dụng được. Như vậy chứng tỏ Công ty có khả năng đi chiếm dụng

vốn và số vốn Công ty đi chiếm dụng là khá lớn.

Tuy nhiên chỉ tiêu này đang có xu hướng giảm nên bước đầu có thể

thấy Công ty đang ở trong tình trạng chiếm dụng rất nhiều vốn từ các đối

tượng bên ngoài. Điều đó không thực sự là dấu hiệu tích cực bởi song hành

với việc chiếm dụng được càng nhiều vốn thì đòi hỏi trách nhiệm với những

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

30

Page 31: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

khoản vốn đi chiếm dụng đó của Công ty càng cao và rất nặng nề, từ đó ảnh

hưởng đến uy tín và tình hình tài chính của Công ty. Vì thế, Công ty cần

xem xét lại chính sách thanh toán, chính sách vay nợ để có những điều chỉnh

hợp lý nhằm tạo sự cân bằng giữa nợ phải thu và nợ phải trả. Bên cạnh đó,

nên kết hợp với những biện pháp tác động đến cấu trúc tài chính nhất là cơ

cấu nguồn vốn để tạo sự tương hợp giữa tỷ lệ nợ phải trả và nguồn vốn, tỷ lệ

nợ phải trả với nợ phải thu.

Mặt khác do nợ phải thu và nợ phải trả của Công ty có biến động

giảm nên ta tiến hành so sánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của hai năm

từ các chỉ tiêu tổng hợp đến các chỉ tiêu chi tiết để xác định các nhân tố tác

động đến biến động này.

Về tình hình nợ phải thu, ta có bảng số liệu sau:

Bảng 2-4

Bảng phân tích tình hình các khoản phải thuĐơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch

Số tiền Tỷ lệ

1. Phải thu ngắn hạn 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246 -12,25

- Phải thu khách hàng 167.683.401.109 156.603.259.788 -11.080.141.321 -6,61

- Trả trước cho người bán 82.650.394.272 86.051.492.092 +3.401.097.820 +4,12

- Các khoản phải thu ngắn hạn khác 34.415.569.849 9.785.492.384 -24.630.077.465 -71,57

- Dự phòng phải thu khác (9.184.652.303) (10.629.787.583) -1.445.135.280 +15,73

2. Phải thu dài hạn - - - -

Tổng nợ phải thu 275.564.712.927 241.810.456.681 -33.754.256.246 -12,25

Nguồn: Tài liệu Phòng tài chính kế toán

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

31

Page 32: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Qua số liệu của bảng so sánh, Công ty không có các khoản phải thu

dài hạn chứng tỏ Công ty không để bị chiếm dụng vốn dài hạn, không để

vốn bị các đối tượng chiếm dụng trong thời gian hơn một năm, tránh tình

trạng khó thu hồi kịp vốn để đầu tư. Chính vì thế, sự biến động các khoản

phải thu ngắn hạn sẽ có tác động mạnh đến biến động các khoản phải thu.

Các khoản phải thu ngắn hạn năm 2008 giảm so với năm 2007 (-12,25%)

nên nợ phải thu của Công ty cũng giảm tương ứng (-12,25%).

Khi xem xét cụ thể từng chỉ tiêu chi tiết thì thấy do phải thu khách

hàng và các khoản phải trả ngắn hạn khác có mức biến động giảm, tác động

làm cho nợ phải thu giảm. Cụ thể: Phải thu khách hàng giảm 6,61% còn

phải thu ngắn hạn khác giảm 71,57%. Bên cạnh đó, các khoản trả trước cho

người bán của Công ty năm 2008 lại tăng so với năm 2007 (+4,12%) nên đã

phần nào giảm bớt ảnh hưởng sụt giảm của nợ phải thu. Nhưng khi xem xét

ảnh hưởng tổng hợp thì số nợ phải thu vẫn có xu hướng giảm. Như vậy

chứng tỏ Công ty đã giảm sự chiếm dụng vốn của các đối tượng, đặc biệt là

những khoản phải thu do các đối tượng phải bồi thường, do mất mát vật chất

chờ xử lý. Sở dĩ như vậy là vì trước tình hình vật liệu xây dựng biến động

bất thường trong năm 2008 nên Công ty đã có biện pháp quán triệt và quy

định nghiêm ngặt hơn đối với việc quản lý vật tư để giảm thiểu sự hư hỏng,

mất mát trong lưu trữ, bảo quản vật tư. Công ty có nhiều chi nhánh, đơn vị

xây dựng trực thuộc nên chỉ cần các đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh quy

định quản lý của Công ty thì cũng đã tiết kiệm rất nhiều những khoản chiếm

dụng vốn không cần thiết. Hơn nữa, do biến động kinh tế năm 2008 nên đã

ảnh hưởng tới một số khách hàng của Công ty làm giảm khoản phải thu

khách hàng và một số khoản phải thu khác.

Về tình hình nợ phải trả:

Các khoản phải trả của Công ty năm 2008 so với năm 2007 giảm với

tốc độ 4,14%, trong đó nợ ngắn hạn giảm hơn 40 tỷ (-4,28%), nợ dài hạn

tăng nhưng với tốc độ nhỏ (+ 0,95%).

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

32

Page 33: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Khi xem xét biến động giảm của nợ ngắn hạn: vay ngắn hạn, phải trả

ngắn hạn người bán và khoản người mua ứng trước có mức độ giảm nhiều

nhất còn các khoản phải trả ngắn hạn khác lại có tốc độ giảm lớn nhất

58,45%. Bên cạnh đó, các khoản thuế phải nộp, các khoản phải trả lao động

hay chi phí phải trả, dự phòng phải trả lại có xu hướng tăng dù mức biến

động nhỏ.

Bảng 2-5

Bảng phân tích tình hình các khoản phải trảĐơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch

Số tiền Tỷ lệ1. Nợ ngắn hạn 937.933.217.569 897.799.714.837 -40.133.502.732 -4,28

- Vay nợ ngắn hạn 108.538.665.594 93.722.054.967 -14.816.610.627 -13,65

- Phải trả người bán 424.958.212.209 410.650.545.553 -14.307.666.656 -3,37

- Người mua ứng trước 232.168.038.048 219.946.357.601 -12.221.680.447 -5,26

- Thuế phải nộp 12.070.043.627 13.251.645.559 +1.181.601.932 +9,79

- Phải trả lao động 16.309.763.354 17.872.210.316 +1.562.446.962 +9,58

- Phải trả ngắn hạn khác 2.645.628.830 1.099.130.879 -1.546.497.951 -58,45

- Chi phí phải trả 127.457.313.577 126.242.724.732 -1.214.588.845 -0,95

- Dự phòng phải trả 13.785.552.330 15.015.045.230 +1.229.492.900 +8,92

2. Nợ dài hạn 25.116.507.819 25.354.709.021 +238.201.202 +0,95

- Vay nợ dài hạn 21.931.154.527 21.842.078.273 -89.076.254 -0,41

- Dự phòng trợ cấp mất việc 3.185.353.292 3.512.630.748 +327.277.456 +10,27

Tổng nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530 -4,14

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Không những thế, trong nợ dài hạn, các khoản vay dài hạn biến động

giảm còn dự phòng trợ cấp mất việc tăng (+10,27%). Từ đó, cho thấy khả

năng Công ty đi chiếm dụng vốn từ các khoản vay nợ, các khoản phải trả

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

33

Page 34: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

người bán… trong năm 2008 gặp khó khăn hơn so với năm 2007. Một phần

nguyên do là bởi ảnh hưởng của lãi suất vay năm 2008. Trong năm 2008, lãi

suất vay ngân hàng biến động bất thường, có những thời điểm vay ngắn hạn

có lãi suất còn cao xấp xỉ vay dài hạn nên Công ty có sự thận trọng trong

vấn đề vay nợ. Hơn nữa, biến động của giá cả vật liệu xây dựng, những yếu

tố đầu vào của sản xuất sản phẩm xây lắp nhất là giá thép, giá cát, giá xi

măng… đã tác động đến các nhà cung cấp và người bán. Họ thận trọng hơn

khi cho Công ty mua, thanh toán và ứng trước tiền nên khả năng mua chịu

vật tư hàng hoá của Công ty không thể như cũ mà gặp khó khăn hơn. Không

chỉ vậy mà về phía khách hàng, người mua, họ cũng tìm nhiều lí do để trì

hoãn thanh toán cũng như giảm tỉ lệ đặt cọc, ứng trước… Và trước khả năng

suy thoái của nền kinh tế, nên dù gặp những vấn đề khó khăn như trên, Công

ty vẫn chấp nhận để có được các hợp đồng xây lắp nhằm đảm bảo luôn có

sự vận hành sản xuất trong Công ty. Chính vì thế, các khoản chiếm dụng

vốn này đều giảm và làm giảm nợ phải trả.

Tóm lại, qua phân tích trên, ta thấy tình hình nợ phải thu, nợ phải trả

biến động giảm là điều không thể tránh trước tình hình biến động khủng

hoảng kinh tế năm 2008. Tuy vậy, mức biến động về công nợ của Công ty

không quá lớn cho thấy Công ty đã có sự chuẩn bị, biện pháp ứng phó kịp

thời với thị trường.

2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán

Song hành cùng với các khoản công nợ, nhất là công nợ phải trả,

Công ty còn phải đối diện với trách nhiệm thanh toán, chi trả các khoản

công nợ đó. Chính vì thế, khi phân tích tình hình công nợ Công ty sẽ kết hợp

với phân tích tình hình và khả năng thanh toán các khoản nợ. Do vậy, ta có

bảng số liệu với một số chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán của Công ty

như sau:

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

34

Page 35: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Bảng 2-6

Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2007-2008

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Tiền và tương đương tiền 46.077.117.067 46.309.844.224 +232.727.157

2. Tài sản ngắn hạn 945.801.894.756 905.500.850.031 -40.301.044.725

3. Nợ ngắn hạn 937.933.217.569 897.799.714.837 -40.133.502.732

4. Nợ phải trả 963.049.725.388 923.154.423.858 -39.895.301.530

5. Tổng tài sản 1.022.596.449.886 984.000.184.255 -38.596.265.631

6. Hệ số thanh toán tổng quát (5/4) 1,062 1,066 +0,004

7. Hệ số thanh toán nhanh (1/3) 0,049 0,052 +0,003

8. Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (2/3) 1,008 1,009 +0,001

9. Vốn hoạt động thuần (2-3) 7.868.677.187 7.701.135.194 -167.541.993

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Qua bảng phân tích, Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty năm

2008 là 1,066 lần còn năm 2007 là 1,062 lần, có nghĩa là chỉ tiêu này đã tăng

lên 0,004 lần. Chỉ tiêu này ở cả hai năm đều lớn hơn 1 (>1) cho thấy Công

ty có đủ tài sản và có đủ khả năng thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng

toàn bộ tài sản hiện có.

Bên cạnh đó, Hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm 2008 so với

năm 2007 tăng 0,003 lần cho thấy chỉ tiêu này có xu hướng tăng theo thời

gian. Nhưng vì tại thời điểm hai năm chỉ tiêu này đều thấp nên có thể thấy

Công ty chưa đủ khả năng thanh toán ngay các khoản nợ đến hạn và nợ quá

hạn, nói chung là các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy có nghĩa là nếu các đối

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

35

Page 36: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

tượng cho vay, các chủ nợ ngắn hạn đồng loạt đòi yêu cầu thanh toán, đòi

Công ty trả nợ trực tiếp bằng tiền hay các giấy tờ có giá trị tương đương

tiền, có khả năng thanh khoản nhanh thì Công ty sẽ gặp khó khăn. Tuy

nhiên, điều này có thể được giải thích là do Công ty hoạt động trên lĩnh vực

xây lắp, phần nhiều tiền đã được vật hoá vào nguyên vật liệu xây dựng, hàng

tồn kho, tài sản cố định… và để rồi nhanh chóng chuyển vào giá trị của các

công trình, dự án khi tiến hành thi công. Hơn nữa, không như các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường có kỳ kinh doanh bình thường, có

thể nhanh chóng quay vòng vốn khi bán sản phẩm, nhất là những sản phẩm

có chu kì sản xuất ngắn thì Công ty lại có kỳ kinh doanh khá dài, đòi hỏi

phải mất một thời gian khá lâu có khi là hàng năm, vài năm… để kết thúc

một vòng sản xuất sản phẩm. Và chính vì vậy khả năng thu tiền về của Công

ty không thể nhanh chóng nên lượng tiền mặt Công ty để lại không nhiều.

Do đó, lượng tiền và tương đương tiền của Công ty thường thấp trong khi đó

nợ ngắn hạn lại chiếm tỷ trọng lớn so với nguồn vốn của Công ty nên theo

cách xác định chỉ tiêu này thì chỉ tiêu này thường thấp. Tuy nhiên chỉ tiêu

này đang có xu hướng tăng lên cho thấy Công ty đang có biện pháp tác động

tích cực để nâng cao khả năng thanh toán nhanh. Năm 2008, số nợ ngắn hạn

của Công ty giảm, lượng tiền và tương đương tiền tăng so với năm 2007 nên

chỉ tiêu này tăng lên.

Mặt khác do nợ ngắn hạn của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nên ngoài

việc xem xét khả năng thanh toán nhanh, Công ty còn quan tâm đến khả

năng thanh toán chung các khoản nợ ngắn hạn đó thông qua chỉ tiêu Hệ số

khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này của Công ty năm 2008 so với

năm 2007 cũng tăng lên (+0,001 lần) và tại thời điểm hai năm đều lớn hơn 1

(>1) cho thấy Công ty có đủ và thừa tài sản ngắn hạn để thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn.

Bên cạnh đó, Công ty có Vốn hoạt động thuần trong cả hai năm đều

đạt giá trị dương (>0) dù năm 2008 Vốn hoạt động thuần có giảm nhưng

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

36

Page 37: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

mức độ giảm không đáng kể. Từ đó, chứng tỏ Công ty vẫn duy trì một mức

Vốn hoạt động thuần để đảm bảo khả năng thanh toán. Với mức Vốn hoạt

động thuần dương như vậy cho thấy một phần Tài sản ngắn hạn của Công ty

được tài trợ từ nguồn vốn dài hạn. Đây là một cơ cấu tài trợ tài sản rất phổ

biến và phù hợp theo qui luật phát triển.

Vậy tóm lại, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ nói chung.

Nhưng riêng với các khoản nợ ngắn hạn nếu yêu cầu phải thanh toán ngay,

thanh toán cùng một lúc và nhanh chóng các khoản nợ bằng tiền và tương

đương tiền thì sẽ rất khó khăn đối với tình hình hiện tại của Công ty. Điều

này kéo dài sẽ có ảnh hưởng không lành mạnh đến tình hình tài chính của

Công ty nên Công ty đang có xu hướng tăng khả năng thanh toán các khoản

nợ ngắn hạn này lên dù các bước tiến còn chậm và nhỏ.

Ngoài ra, do Công ty có tỷ trọng các khoản vay nợ cao nên ngoài

quan tâm thanh toán gốc vay thì vấn đề thanh toán lãi vay các khoản nợ này

cũng được Công ty quan tâm phân tích.

Bảng 2-7

Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay của Công ty

giai đoạn 2007-2008

Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Lợi nhuận trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.0282. Chi phí lãi vay 25.060.114.889 21.949.351.702 -3.110.763.187

3. Hệ số thanh toán lãi vay ((1+2)/2) 1,38 1,52 +0,14

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Theo bảng số liệu, Hệ số thanh toán lãi vay của Công ty năm 2008 là

1,52 lần còn năm 2007 là 1,38 lần. Như vậy, chỉ tiêu này đã tăng 0,14 lần

chứng tỏ khả năng thanh toán lãi vay của Công ty có xu hướng tăng lên. Mặt

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

37

Page 38: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

khác, ở cả hai năm, chỉ tiêu này đều lớn hơn 1 (>1) cho thấy Công ty có đủ

khả năng thanh toán lãi tiền vay và với xu hướng tăng lên thì khả năng này

càng rõ rệt. Tuy nhiên giá trị của chỉ tiêu này dù lớn hơn 1 nhưng chưa thực

sự cao nên khả năng thu hút và hấp dẫn các nhà đầu tư còn thấp. Dầu vậy do

chỉ tiêu này có khả năng tăng và đều không thấp hơn 1 nên vẫn tạo được

lòng tin với các đối tượng cho vay về vấn đề thanh toán mà trước hết là khả

năng thanh toán lãi vay. Chính vì thế, chỉ tiêu này có ảnh hưởng tích cực

đến tình hình tài chính của Công ty.

Tóm lại, Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ gồm cả các

khoản lãi tiền vay. Mặc dù có gặp khó khăn trong thanh toán nhanh nhưng

đó là do đặc điểm của ngành nghề, của lĩnh vực kinh doanh. Hơn nữa qua xu

hướng tăng dần các chỉ tiêu, hệ số đánh giá về khả năng thanh toán cho thấy:

Công ty đã có nhiều nỗ lực trong năm 2008 để đạt được kết quả đó cũng như

đã bắt đầu thực hiện được từng bước trong chiến lược phát triển của Công

ty.

2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp để cung cấp

thông tin cho các đối tượng quan tâm, vấn đề đầu tiên thường được các đối

tượng liên quan đặt ra là doanh nghiệp đó có hoạt động kinh doanh hiệu quả

hay không, đầu tư vào doanh nghiệp có mang lại lợi ích hay không. Vì thế,

ngoài việc phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, Công ty còn

tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh.

Do đó, trong quá trình phân tích, trước tiên ta đánh giá khái quát tình

hình hoạt động kinh doanh để có những nhận định tổng quan về hiệu quả

hoạt động của Công ty. Sau đó, trên cơ sở những đánh giá ban đầu về hiệu

quả kinh doanh của Công ty, ta sẽ đi vào phân tích cụ thể một vài góc độ

nữa: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, phân tích hiệu quả sử dụng nguồn

vốn và phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. Đó đều là những yếu tố quan

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

38

Page 39: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trọng, liên quan đến kết quả đầu ra và yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất

kinh doanh.

2.3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh của Công ty được trình bày và thể hiện qua Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy với những chỉ tiêu, số liệu trên

báo cáo này khi so sánh, đối chiếu có thể khái quát tình hình hoạt động kinh

doanh của Công ty như sau:

Bảng 2-8

Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của Công ty

giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệchSố tiền Tỷ lệ

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903 +7,10

2. Giá vốn hàng bán 504.519.285.604 542.712.025.316 +38.192.739.712 +7,57

3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

38.231.774.753 38.590.938.944 +359.164.191 +0,94

4. Doanh thu hoạt động tài chính 4.560.444.495 4.850.084.119 +289.639.624 +6,35

5. Chi phí bán hàng 25.060.114.889 22.315.109.168 -3.464.615.181 -13,44

6. Chi phí QLDN 2.954.362.000 2.740.998.011 -213.363.989 -7,22

7. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 13.262.559.817 12.936.761.656 -325.798.161 -2,46

8. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.028 +19,41

9. Lợi nhuận sau thuế TNDN 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.293 +2,70

Nguồn:Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Trước hết, lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty năm 2008 tăng so

với năm 2007 là 1.853.391.028 đồng tức tăng lên 19,41%. Vì thế, dù năm

2008 Công ty bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì lợi nhuận sau thuế

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

39

Page 40: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

của Công ty vẫn tăng so với năm 2007 là 256.961.293 đồng (+2,7%). Khi so

sánh và tiến hành loại trừ ảnh hưởng của các chỉ tiêu nhân tố tác động ta

thấy:

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng lên 38.551.903.903

đồng làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên tương ứng. Doanh thu hoạt động

tài chính cũng tăng lên làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên 289.639.624

đồng. Chi phí tài chính giảm 3.464.615.181 đồng, chi phí bán hàng giảm

213.363.989 đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 325.798.161 đồng

nên làm lợi nhuận tăng thêm tương ứng. Như vậy từ biến động tăng giảm

của doanh thu và chi phí làm cho lợi nhuận trước thuế tăng lên

4.652.581.146 đồng. Trong đó biến động tăng lên của Doanh thu bán hàng

và cung cấp dịch vụ là có tác động mạnh nhất và chiếm giá trị lớn nhất.

Bên cạnh đó, do giá vốn hàng bán tăng 38.192.739.712 đồng nên làm

giảm lợi nhuận trước thuế tương ứng. Không những thế, do thu nhập khác

giảm và chi phí khác tăng lên nên cũng tác động là giảm lợi nhuận trước

thuế. Tuy vậy khi xem tổng hợp ảnh hưởng các tác động trên thì lợi nhuận

trước thuế vẫn tăng lên.

Hơn nữa, tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế nhanh hơn tốc độ tăng

của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (19,41%>7,1%) chứng tỏ có sự

giảm chi phí trong các hoạt động của Công ty. Điển hình rõ nhất ta thấy chi

phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty

năm 2008 đều giảm so với năm 2007: Chi phí tài chính giảm 13,44%, chi

phí bán hàng giảm 7,22%, chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 2,46%. Như

vậy, Công ty đã có sự tiết kiệm trong việc sử dụng chi phí. Cũng nhờ biến

động tích cực đó mà lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của Công ty

năm 2008 so với năm 2007 tăng lên với tốc độ rất cao (+584,81%) và trong

đó, biến động giảm của chi phí tài chính là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu. Dầu

vậy, năm 2008, giá vốn hàng bán của Công ty lại tăng lên và tốc độ tăng lớn

hơn tốc độ tăng của doanh thu (7,57% > 7,1%). Dù mức chênh lệch là không

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

40

Page 41: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

quá cao nhưng cho thấy chi phí sản xuất của Công ty chưa được tiết kiệm

nhiều. Đây có thể là do ảnh hưởng biến động của giá cả vật liệu xây dựng

trong năm 2008. Ngoài ra do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế nên giá trị

các khoản thu nhập khác và chi phí khác cũng có sự biến động không mong

muốn nên lợi nhuận của các hoạt động khác này không đạt được hiệu quả và

tác động không tốt đến lợi nhuận chung của Công ty. Vì vậy, cơ cấu lợi

nhuận kế toán trước thuế của Công ty có thay đổi và biến động. Nếu trong

năm 2007, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ

trong lợi nhuận kế toán trước thuế thì sang đến năm 2008, tỷ trọng này đã

tăng lên khá cao. Điều này chứng tỏ Công ty đã có những tác động tích cực

để nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao mức lợi

nhuận đem về từ ngành nghề kinh doanh chính yếu là xây lắp.

Tóm lại, nhìn chung năm 2008 Công ty hoạt động kinh doanh có lợi

nhuận và mức lợi nhuận đạt được tăng so với năm trước. Đây là dấu hiệu

lành mạnh, cho thấy xu hướng và hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Tài sản là nguồn lực của doanh nghiệp, là những yếu tố đầu vào của

quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nào cũng muốn biết với nguồn

tài sản thực có thì khả năng vận hành, khả năng sinh lời, khả năng luân

chuyển là bao nhiêu, có đạt được như mong muốn và kỳ vọng không.

Do đó, bên cạnh đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh, khi đi vào

phân tích hiệu quả đó ở một số góc độ tài chính, trước hết ta đánh giá hiệu

quả sử dụng tài sản của Công ty trên cơ sở bảng số liệu sau:

Qua bảng phân tích, ta thấy Tổng tài sản bình quân của Công ty năm

2008 thấp hơn so với năm 2007, trong đó, Tài sản ngắn hạn bình quân của

Công ty có biến động giảm và mức biến động giảm lớn hơn mức biến động

tăng của Tài sản dài hạn bình quân. Mặt khác, lợi nhuận sau thuế của Công

ty năm 2008 biến động tăng so với năm 2007. Chính vì thế mà sức sinh lời

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

41

Page 42: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn cũng như sức sinh lời của Tổng tài sản

năm 2008 đều cao hơn năm 2007. Cụ thể:

Bảng 2-9

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty

giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. TSNH bình quân 953.674.796.831 925.651.372.394 -28.023.424.4382. TSDH bình quân 76.270.785.871 77.646.944.677 +1.376.158.8063. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.2934. Doanh thu thuần HĐKD 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903

5. Tổng tài sản bình quân (1+2) 1.029.945.582.702 1.003.298.317.071 -26.647.265.632

6. Sức sinh lời của TSNH (3/1) 0,01 0,011 +0,001

7. Sức sinh lời của TSDH (3/2) 0,0125 0,126 +0,001

8. Sức sinh lời của Tài sản(ROA) (3/5) 0,009 0,01 +0,001

9. Số vòng quay của TSNH (4/1) 0,57 0,63 +0,06

10. Số vòng quay của TSDH (4/2) 7,12 7,49 +0,37

11. Số vòng quay của Tài sản (4/5) 0,53 0,58 +0,05

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Năm 2008, Công ty có sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn tăng so với

năm 2007 là 0,001 lần, tức là với 1 đồng Tài sản ngắn hạn chi ra thì trong

năm 2008 tạo ra mức lợi nhuận sau thuế lớn hơn so với năm 2007 là 0,001

đồng, tương đương tốc độ tăng là 10%. Ngoài ra dù Tài sản dài hạn bình

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

42

Page 43: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

quân có biến động tăng nhưng do tốc độ tăng nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi

nhuận sau thuế nên sức sinh lời của Tài sản dài hạn năm 2008 vẫn cao hơn

so với năm 2007. Chỉ tiêu này năm 2008 đạt 0,126 lần còn năm 2007 đạt

0,125 lần, như vậy tăng lên 0,001 lần. Điều đó phản ánh mức lợi nhuận sau

thuế mà 1 đồng Tài sản dài hạn bình quân đầu tư mang lại đang có xu hướng

tăng lên.

Và chính vì sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn có biến

động tốt, có xu hướng tăng nên đã tác động tích cực đến sức sinh lời của tài

sản (chỉ tiêu ROA). Năm 2007, sức sinh lời của tài sản mà Công ty đạt được

là 0,009 lần nhưng sang đến năm 2008 chỉ tiêu này đã đạt 0,01 lần. Như vậy

sức sinh lời của tài sản tăng lên 0,001 lần và tốc độ tăng là 11,11%. Tuy

nhiên nhìn chung sức sinh lời của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn và của

Tổng tài sản của Công ty ở cả hai năm đều chưa cao, còn thấp và mức biến

động còn khá nhỏ cho thấy Công ty vẫn chưa khai thác được hết hiệu quả

của nguồn tài sản dồi dào và phong phú. Dầu vậy, với xu hướng tăng của

các chỉ tiêu này cho thấy đây là dấu hiệu tích cực và có tác động lành mạnh

đối với tình hình tài chính của Công ty.

Song hành cùng việc phân tích chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời, Công ty

thấy chỉ tiêu số vòng quay của Tài sản ngắn hạn, Tài sản dài hạn và của

Tổng tài sản cũng có những biến động đáng quan tâm.

Số vòng quay của Tài sản ngắn hạn năm 2008 so với năm 2007 tăng

0,06 vòng trong khi đó số vòng quay của Tài sản dài hạn tăng 0,37 vòng.

Điều này chứng tỏ Công ty có Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn tham gia

hoạt động kinh doanh và đang khai thác sử dụng các tài sản đó mang lại hiệu

quả. Cụ thể: với 1 đồng Tài sản ngắn hạn mà Công ty sử dụng thì mức

doanh thu thuần đem về trong năm 2007 là 0,57 đồng còn trong năm 2008 là

0,63 đồng, tức là tăng lên 0,06 đồng. Bên cạnh đó, với 1 đồng chi ra đầu tư

vào Tài sản dài hạn thì năm 2008 doanh thu thuần mang lại lớn hơn so với

năm 2007 là 0,37 đồng. Từ đó cho thấy sức sản xuất của Tài sản ngắn hạn

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

43

Page 44: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

và Tài sản dài hạn tại Công ty là tốt và ổn định. Tuy nhiên Công ty có số

vòng quay của Tài sản ngắn hạn lại thấp hơn nhiều so với số vòng quay của

Tài sản dài hạn. Đối với doanh nghiệp sản xuất bình thường thì đây có thể là

dấu hiệu bất thường nhưng tại Công ty thì đây là do đặc điểm hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty. Bởi lẽ, trong số Tài sản ngắn hạn của Công ty,

hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất mà trong hàng tồn kho thì chủ yếu là

sản phẩm xây lắp dở dang, những công trình xây dựng chưa hoàn thành

hoặc chờ quyết toán và có giá trị lớn. Chính vì thế, giá trị Tài sản ngắn hạn

của Công ty lớn hơn nhiều so với Tài sản dài hạn nên với mức doanh thu

thuần như nhau thì số vòng quay của Tài sản ngắn hạn thấp hơn hẳn so với

số vòng quay của Tài sản dài hạn. Tuy nhiên, chỉ tiêu này đang có xu hướng

tăng, có tác động lành mạnh đến tình hình tài chính của Công ty.

Dầu vậy, do các chỉ tiêu này có xu hướng tăng, Tài sản ngắn hạn và

Tài sản dài hạn của Công ty có sức sản xuất hiệu quả nên chỉ tiêu số vòng

quay của tài sản cũng có biến động tích cực. Năm 2007, số vòng quay của

tài sản của Công ty là 0,53 vòng còn năm 2008 đã là 0,58 vòng. Như vậy,

chỉ tiêu này tăng lên 0,05 vòng chứng tỏ các tài sản của Công ty có xu

hướng vận động nhanh hơn.

Trên cơ sở đánh giá một số chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản, có thể

thấy tài sản của Công ty gồm cả Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn đều

đang hoạt động và vận hành có hiệu quả. Sở dĩ như vậy là do Công ty đã có

những biện pháp tác động tích cực đến công tác quản lý, theo dõi tài sản.

Điển hình rõ rệt là quản lý Tài sản dài hạn: trong cơ cấu Tài sản dài hạn của

Công ty, Tài sản cố định chiếm tỷ trọng khá lớn nên đã được Công ty quản

lý và giám sát sử dụng chặt chẽ, khoa học. Các Tài sản cố định phát sinh tại

Công ty chủ yếu là máy móc thi công, phương tiện vận tải, dàn giáo cốp pha

phát sinh và được theo dõi trực tiếp từ dưới chi nhánh theo từng đơn vị, từng

công trình. Nhưng các chi nhánh, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ định kỳ

phải báo cáo tình hình Tài sản cố định lên trên Công ty không chỉ về mặt

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

44

Page 45: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

hiện vật mà còn về tình trạng sử dụng thông qua các biên bản kiểm kê. Bên

cạnh đó, phía Công ty cũng có tổ chức thanh tra kiểm tra kho của chi nhánh

để xác minh, đánh giá thực trạng sử dụng tài sản của chi nhánh, đơn vị và

kịp thời có những biện pháp giải quyết. Chính từ cách quản lý tài sản như

vậy nên Tài sản dài hạn mà nhất là Tài sản cố định của Công ty có hiệu quả

sử dụng.

Tuy nhiên, tại cả hai năm các chỉ tiêu này đều chưa cao và tương

xứng với quy mô Công ty mặc dù các chỉ tiêu đều đạt giá trị dương và có xu

hướng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty vẫn còn có sự lãng phí trong quá

trình sử dụng tài sản gồm cả sử dụng Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn

nên dù tài sản sử dụng có mang lại hiệu quả nhưng vẫn chưa phải là hiệu

quả tối ưu. Như vậy, Công ty không chỉ cần tiếp tục duy trì những biện pháp

quản lý hữu hiệu như hiện nay mà còn cần có thêm những tác động khác để

nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản.

Vậy tóm lại, tình hình sử dụng tài sản của Công ty trong năm 2008 là

có hiệu quả, mang lại doanh thu và lợi ích cho công ty. Với xu hướng biến

động của các chỉ tiêu thì hứa hẹn sẽ lành mạnh hóa hơn nữa tình hình tài

chính của Công ty.

2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn

Các tài sản muốn hình thành cần phải có nguồn tài trợ, nguồn hình

thành nên ngoài việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta phân tích hiệu

quả sử dụng vốn của Công ty, mà cụ thể là phân tích hiệu quả sử dụng Vốn

chủ sở hữu và hiệu quả sử dụng vốn vay.

Khi phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu, ta phân tích các chỉ

tiêu theo bảng số liệu sau:

Qua bảng phân tích, trước tiên ta thấy Vốn chủ sở hữu bình quân và

lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2008 tăng so với năm 2007 nhưng tốc

độ tăng của lợi nhuận sau thuế vẫn lớn hơn tốc độ tăng của Vốn chủ sở hữu

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

45

Page 46: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

nên sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty (chỉ tiêu ROE) năm 2008

so với năm 2007 tăng 0,001 lần.

Bảng 2-10

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu của Công ty

giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Lợi nhuận sau thuế 9.549.678.506 9.806.639.799 +256.961.2932. VCSH bình quân 58.847.607.803 60.196.242.448 +1.348.634.6453. Doanh thu thuần HĐKD 542.751.060.357 581.302.964.260 +38.551.903.903

4. Sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu (ROE)(1/2) 0,162 0,163 +0,001

5. Số vòng quay của VCSH (3/2) 9,62 9,66 +0,04

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Số vòng quay của Vốn chủ sở hữu năm 2008 cũng tăng so với năm

2007 là 0,04 vòng. Hơn nữa, chỉ tiêu này ở cả hai năm đều khá cao, đều lớn

hơn 9 vòng. Vì thế, kết hợp phân tích hai chỉ tiêu trên chứng tỏ Vốn chủ sở

hữu của Công ty đang sử dụng mang lại hiệu quả. Bởi lẽ trong năm 2008 với

1 đồng Vốn chủ sở hữu bỏ ra đầu tư đã tạo được mức lợi nhuận sau thuế cao

hơn và Vốn chủ sở hữu vận động nhanh hơn so với năm 2007.

Nhưng các chỉ tiêu này có mức biến động tăng lên không nhiều cho

thấy Công ty còn cần phải thực hiện nhiều biện pháp hơn nữa để nâng cao

hiệu quả của việc sử dụng Vốn chủ sở hữu, đáng chú ý nhất là biện pháp

nâng cao chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu bởi vì chỉ tiêu này dù có

xu hướng tăng nhưng ở cả hai năm đều thấp. Sở dĩ như vậy trước hết là do

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

46

Page 47: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

năm 2008 Công ty bắt đầu nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên dù lợi nhuận

trước thuế của năm 2008 lớn hơn nhiều so với năm 2007 nhưng phải trừ đi

khoản thuế thu nhập doanh nghiệp nên mức biến động lợi nhuận sau thuế

không nhiều. Bên cạnh đó, do Công ty được cổ phần hóa chưa lâu nên Vốn

chủ sở hữu phần nhiều vẫn là từ vốn đầu tư ban đầu, còn các quỹ hay lợi

nhuận chưa phân phối còn thấp và chưa dồi dào. Điều đó tác động đến mức

lợi nhuận của Công ty còn thấp so với quy mô Công ty. Do vậy mà sức sinh

lời của Vốn chủ sở hữu tại Công ty chưa cao và cần được cải thiện. Dầu vậy

chỉ tiêu này có mức biến động tăng nên cũng là dấu hiệu tích cực và có tác

động tốt đến tình hình tài chính của Công ty.

Bên cạnh Vốn chủ sở hữu, vốn vay của Công ty chiếm tỷ trọng rất

lớn. Tiền vay của Công ty gồm vay nợ ngắn hạn, vay nợ dài hạn kết hợp với

một số khoản vay nợ khác. Chính vì thế, khoản vốn vay ngoài việc mang lại

cho Công ty thêm nguồn tài trợ thì cũng đặt thêm trách nhiệm: Công ty phải

sử dụng khoản vốn vay này như thế nào để đảm bảo thanh toán được lãi và

gốc vay khi đến hạn. Do đó, như số liệu trình bày trong bảng 2-7, trang 37,

ta thấy chi phí lãi vay của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 trong

khi đó lợi nhuân kế toán trước thuế tăng nên khả năng thanh toán lãi vay của

Công ty năm 2008 cao hơn so với năm 2007. Không những thế, chỉ tiêu này

của hai năm đều lớn hơn 1 (>1) chứng tỏ Công ty có đủ khả năng thanh toán

lãi vay mặc dù những khoản vay của Công ty là tương đối nhiều và chiếm tỷ

trọng lớn. Vì vậy chứng tỏ vốn vay có khả năng sinh lời, tức là Công ty đi

vay và sử dụng những khoản vay đó có hiệu quả.

Tuy vậy, dù cho vốn vay có mang lại lợi ích nhưng trước tình hình

biến động của lãi suất ngân hàng trong năm 2008 cũng như điều chỉnh cân

đối tỷ trọng vốn vay và Vốn chủ sở hữu nên Công ty đã có định hướng thu

hẹp phạm vi vốn vay, cụ thể là giảm phạm vi các khoản vay nợ trong năm

2008 và giảm chi phí lãi vay. Mặc dù sự thu hẹp này chưa thấy rõ rệt và biến

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

47

Page 48: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

động chưa nhiều nhưng đã chứng tỏ Công ty đang thực hiện phối kết hợp

các biện pháp để lành mạnh hóa được tình hình tài chính.

2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

Khi tham gia các hoạt động kinh tế sẽ phát sinh các chi phí, đó có thể

là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí phục vụ quản lý… Chính vì

thế, khi phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty không thể bỏ qua phân

tích hiệu quả sử dụng chi phí.

Do đó, ta có bảng chỉ tiêu phân tích sau:

Bảng 2-11

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty

giai đoạn 2007-2008Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Giá vốn hàng bán 504.519.285.604 542.712.025.316 +38.192.739.712

2. Chi phí tài chính 25.779.724.349 22.315.109.168 -3.464.615.181

3. Chi phí bán hàng 2.954.362.000 2.740.998.011 -213.363.989

4. Chi phí QLDN 13.262.559.817 12.936.761.656 -325.798.161

5. Chi phí khác 3.502.373 85.036.168 +81.533.795

6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 795.573.082 5.448.154.228 +4.652.581.146

7. Lợi nhuận trước thuế 9.549.678.506 11.403.069.534 +1.853.391.028

8. Tổng chi phí (1+2+3+4+5) 546.519.434.143 580.789.930.319 +34.270.496.176

9. Tỷ suất Lợi nhuận so với GVHB (6/1)(%) 0,15 1,00 +0,85

10. Tỷ suất LNTT so với tổng chi phí (7/8)(%) 1,75 1,97 +0,22

Nguồn: Tài liệu Phòng Tài chính kế toán

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

48

Page 49: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Qua bảng phân tích, tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí

năm 2008 tăng lên so với năm 2007 (+0,22%), tỷ suất lợi nhuận thuần so với

giá vốn hàng bán tăng 0,85%.

Qua mức tăng lên của các chỉ tiêu trên ta thấy nhìn chung Công ty đã

có sự tiết kiệm trong chi phí. Dù giá vốn hàng bán tăng lên chưa cho thấy rõ

sự tiết kiệm chi phí trong sản xuất nhưng bởi lẽ vì là do ảnh hưởng biến

động giá cả của các yếu tố sản xuất, nhất là các yếu tố nguyên vật liệu.

Trong năm 2008, giá cả của các yếu tố này biến động bất thường, đầu năm

giá thép lên rất cao nhưng đến gần cuối năm thì giảm cách đột ngột và vì có

nhiều công trình xây dựng dở dang cần hoàn thành trong năm theo như hợp

đồng giao thầu nên Công ty không thể không chi mua vật liệu xây dựng.

Hơn nữa, mặc dù Công ty đã có kế hoạch dự trữ vật tư xây dựng nhưng với

khối lượng tiêu dùng phục vụ thi công lớn thì không thể có mức dự trữ phù

hợp. Vì thế mà chi phí sản xuất của Công ty khó có thể tiết kiệm được.

Nhưng Công ty đã có biện pháp hợp lý tác động đến các khoản chi phí khác

như chi phí bán hàng, chi phí quản lý là những chi phí thuộc tầm kiểm soát

của Công ty và Công ty có khả năng tác động trực tiếp. Công ty ngay từ đầu

năm 2008 đã đặt ra yêu cầu giảm thiểu các chi phí trên đến từng chi nhánh

và đơn vị. Chính vì thế đã nâng cao mức lợi nhuận trên 100 đồng chi phí. Từ

đó cũng cho thấy, Công ty đã sử dụng, cân đối chi phí và đạt được hiệu quả.

2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính

Trong hoạt động kinh doanh, Công ty phải đối mặt với nhiều rủi ro,

có thể mới chỉ ở dạng tiềm ẩn mà cũng có thể đã bùng nổ. Hơn nữa, rủi ro

trong kinh doanh còn phụ thuộc, chịu ảnh hưởng của thị trường, của ngành

nghề kinh doanh, thực trạng tài chính của Công ty… Vì thế, trong nội dung

phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội, ta

sẽ phân tích một vài chỉ tiêu để đánh giá rủi ro tài chính của Công ty. Tuy

nhiên đây chỉ là một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh dấu hiệu rủi ro tài chính có

thể xuất hiện.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

49

Page 50: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Do đó, ta tập hợp các chỉ tiêu cần phân tích vào bảng số liệu sau:

Bảng 2-12

Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chínhĐơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch

1. Hệ số thanh toán nhanh 0,049 0,052 +0,0032. Hệ số thanh toán tổng quát 1,062 1,066 +0,004

3. Sức sinh lời của VCSH 0,162 0,163 +0,0014. Đòn bảy tài chính  0,9418  0,9382 -0,0036

Trong đó, Đòn bảy tài chính được xác định như sau:

Trước hết về Hệ số thanh toán nhanh, như đã phân tích, hệ số này của

Công ty năm 2008 có tăng so với năm 2007 nhưng tốc độ tăng nhỏ. Hơn

nữa, chỉ tiêu này của Công ty ở cả hai năm đều thấp nên có thể thấy Công ty

gặp khó khăn khi thanh toán ngay bằng tiền hoặc tương đương tiền đối với

các khoản nợ ngắn hạn. Đây là dấu hiệu cho thấy có rủi ro trong thanh toán

nhanh, thanh toán ngay bằng tiền. Do đó có dấu hiệu của rủi ro tài chính.

Tuy vậy, khi xem xét Hệ số thanh toán tổng quát của Công ty thì thấy

chỉ tiêu này ở cả hai năm đều lớn hơn 1 (>1) và có xu hướng tăng. Đây lại là

dấu hiệu lành mạnh cho tình hình tài chính của Công ty và khẳng định Công

ty có đủ khả năng thanh toán. Vì thế khi tổng hợp hai chỉ tiêu thanh toán

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

50

Nợ phải trảĐòn bảy tài chính

Tổng nguồn vốn=

Page 51: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trên thì đánh giá chung là khả năng thanh toán của Công ty là không có gì

đáng ngại lắm. Hơn nữa, các chỉ tiêu này có xu hướng tích cực, tăng dần

theo thời gian cho thấy Công ty đã quan tâm và chú ý đến khó khăn trong

thanh toán ngay. Từ đó, Công ty đã có biện pháp để phòng tránh sự rủi ro tài

chính có thể xảy ra này. Tuy nhiên, tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này quá nhỏ

nên Công ty cần đẩy mạnh hơn nữa những biện pháp đã thực hiện, đồng thời

cần bổ sung thêm những chính sách khác bởi theo những dự báo tình hình

kinh tế năm 2009 thì đây cũng là một năm có nhiều biến động kinh tế tác

động không tốt đến hoạt động kinh doanh của Công ty.

Chỉ tiêu sức sinh lời của Vốn chủ sở hữu của Công ty cũng có xu

hướng tăng kết hợp với chỉ tiêu đòn bảy tài chính của Công ty năm 2008

giảm so với năm 2007 (-0,0036) chứng tỏ Vốn chủ sỏ hữu của Công ty đã

được sử dụng có hiệu quả. Các khoản nợ dù vẫn chiếm tỷ trọng cao trong

hai năm (đều lớn hơn 90%) nhưng đang có xu hướng giảm cho thấy Công ty

đã có những thay đổi để nâng cao giá trị Vốn chủ sở hữu. Việc nâng cao giá

trị Vốn chủ sở hữu này có tác dụng lành mạnh đến tình hình tài chính của

Công ty vì tăng được mức độ độc lập tài chính, khả năng chủ động trong tài

chính của Công ty. Hơn nữa việc chỉ tiêu này có xu hướng biến động như

vậy cũng rất hợp lý. Sở dĩ như vậy là do hiện trạng của Công ty có tỷ suất

lợi nhuận so với tài sản thấp nên theo cơ sở lý luận thì Công ty cần ưu tiên

tài trợ nguồn vốn chủ sở hữu để đảm bảo Công ty vẫn đạt được hiệu quả

kinh doanh. Và chính vì thế nên đã nâng cao khả năng thanh toán và góp

phần ổn định tài chính của Công ty.

Như vậy, khi tổng hợp tác động của các chỉ tiêu trên thấy được với

thực trạng tài chính hiện tại của Công ty thì chưa xuất hiện rủi ro tài chính,

nhìn chung tình hình tài chính của Công ty là khá ổn định.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

51

Page 52: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

CHƯƠNG 3

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ

phần xây dựng số 1 Hà Nội

3.1.1. Những ưu điểm

Hoạt động phân tích tình hình tài chính là công việc đòi hỏi phải tìm

hiểu, nghiên cứu để có được những đánh giá nhận định xác thực và cung cấp

thông tin cần thiết cho các đối tượng. Qua quá trình theo dõi, tìm hiểu thực

trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xây dựng số 1 Hà

Nội, có thể đưa ra một số ưu điểm nổi bật trong hoạt động phân tích tài

chính của Công ty.

Thứ nhất về tài liệu phân tích: công ty tiến hành phân tích trên cơ sở

tài liệu là các báo cáo kế toán, các sổ kế toán liên quan. Trong đó, nguồn tài

liệu được sử dụng chủ yếu là các báo báo tài chính, trọng tâm là Bảng cân

đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Đó là những báo cáo

được lập theo mẫu và bắt buộc phải có theo quy định của Chế độ kế toán

hiện hành. Chính vì thế, đây là nguồn tài liệu phân tích có nguồn gốc rõ

ràng, có tính pháp lý và đảm bảo về độ tin cậy. Hơn nữa, các tài liệu này đều

hợp lệ và phù hợp với nội dung phân tích, đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu

phân tích.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

52

Page 53: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Mặt khác, hầu hết các tài liệu phân tích được bộ phận kế toán của

Công ty lập và trình bày nên qua đó thấy được hiệu quả hoạt động của bộ

máy kế toán của Công ty trong việc cập nhật theo những quy định của Chế

độ kế toán hiện hành và công tác kế toán tại Công ty (tổ chức, ghi chép, xử

lý, tổng hợp, báo cáo). Công tác này vận hành tốt nên đã gián tiếp giúp cho

việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty có kết quả và phản ánh được

thực trạng tài chính của Công ty, kể cả những khó khăn cũng như những

thành tích. Bởi lẽ, nếu tổ chức công tác kế toán thiếu hiệu quả thì không thể

có được những báo cáo, tài liệu phân tích có chất lượng, phản ánh đa dạng

các góc độ tài chính. Và nếu như phân tích tình hình tài chính trên cơ sở

những tài liệu đó thì khó có thể cung cấp được những thông tin chính xác và

đúng đắn.

Thứ hai về phương pháp phân tích: trong phân tích tình hình tài

chính, Công ty áp dụng chủ yếu hai phương pháp: phương pháp so sánh và

phương pháp loại trừ. Đây là hai phương pháp được sử dụng rất phổ biến,

đơn giản và dễ thực hiện. Do đó, chi phí cho việc phân tích cũng ít tốn kém

mà vẫn đảm bảo thông tin cung cấp có giá trị. Mặt khác, do đối tượng quan

tâm đến tình hình tài chính của Công ty gồm nhiều đối tượng khác nhau nên

trình độ nhận thức và hiểu biết về kinh tế, tài chính khác nhau. Nhưng với

hai phương pháp áp dụng để phân tích thì vì do cách thực hiện đơn giản, dễ

làm nên rất dễ theo dõi và dễ hiểu đối với mọi đối tượng. Từ đó, các đối

tượng quan tâm vừa có thể nắm bắt tình hình tài chính của Công ty cách dễ

dàng vừa có thể theo dõi, kiểm tra và giám sát cách phân tích và hiểu được ý

nghĩa của việc phân tích. Bên cạnh đó, với phương pháp loại trừ, thông tin

mà hoạt động phân tích cung cấp không chỉ là những thông tin về tình hình

tài chính mà còn chỉ ra những nhân tố có tác động ảnh hưởng đến biến động

tài chính của Công ty, tăng thêm lượng thông tin hỗ trợ cho việc quản trị

doanh nghiệp cũng như ra quyết định.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

53

Page 54: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Thứ ba về nội dung phân tích: căn cứ theo những tài liệu phục vụ cho

phân tích, Công ty tiến hành phân tích từ đánh giá khái quát đến phân tích

chi tiết cụ thể một số góc độ tài chính. Với trình tự phân tích như vậy tạo

cho đối tượng đọc báo cáo phân tích vừa có được cái nhìn tổng quan về tình

hình tài chính, vừa nắm bắt được chi tiết thực trạng một số khía cạnh tài

chính của Công ty.

Về phần nội dung chi tiết, Công ty đi sâu vào phân tích các nội dung:

phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh

doanh và phân tích rủi ro tài chính. Đây đều là những nội dung rất cơ bản và

quan trọng, những vấn đề mà không chỉ bản thân nội bộ Công ty quan tâm

mà nhiều đối tượng bên ngoài cũng rất quan tâm. Đối với một doanh nghiệp

hoạt động trong lĩnh vực xây lắp như Công ty, sản phẩm xây lắp thường là

các công trình dự án có giá trị lớn nên việc xuất hiện các khoản công nợ là

điều dễ hiểu và nếu tỷ trọng của các khoản này lớn cũng là điều bình

thường. Chính vì thế, việc phân tích tình hình tài chính bao gồm nội dung

phân tích công nợ và khả năng thanh toán là rất hợp lý vì sẽ theo dõi, phản

ánh được thực trạng công nợ cũng như khả năng thanh toán của Công ty và

chỉ ra được những khó khăn thử thách hay ưu điểm thuận lợi trong tình hình

thanh toán của Công ty. Trên cơ sở đó, Ban lãnh đạo của Công ty không

những nắm bắt đầy đủ tình hình tài chính của Công ty mà còn kịp thời có

những biện pháp cải thiện tình hình, xây dựng các chiến lược lâu dài. Còn

phân tích hiệu quả kinh doanh là nội dung mà bất kỳ một doanh nghiệp nào

cũng đều đặt quan tâm hàng đầu và không thể thiếu trong phân tích tài

chính. Bên cạnh hai nội dung phân tích quan trọng trên, Công ty còn tiến

hành chọn phân tích thêm rủi ro tài chính. Thực tế, doanh nghiệp nào cũng

có những rủi ro tiềm ẩn nhưng việc đánh giá, nhận diện các rủi ro đó lại

không đơn giản mà rất phức tạp, biến động, khó lường. Do vậy, với những

nguồn lực hiện có, Công ty đã bổ sung thêm nội dung này vào nội dung

phân tích tình hình tài chính. Điều đó chứng tỏ Công ty muốn nắm bắt thực

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

54

Page 55: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

trạng tài chính cách rõ ràng hơn, bổ sung chi tiết hơn cho các nội dung phân

tích trước để từ đó có thể nhận biết được những dấu hiệu rủi ro và đưa ra

phướng hướng giải quyết kịp thời.

Mặt khác, trong từng nội dung phân tích, Công ty đã sử dụng hệ thống

các chỉ tiêu phân tích phổ biến, cơ bản, đơn giản dễ xác định nhưng lại có

giá trị và ý nghĩa phân tích.

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân

Bên cạnh một số điểm nổi bật và tích cực trong phân tích tình hình tài

chính tại Công ty, hoạt động phân tích tài chính vẫn còn tồn tại một số vấn

đề sau:

Thứ nhất về tài liệu phân tích: Công ty hiện mới quan tâm và chủ yếu

lựa chọn tài liệu phục vụ phân tích là các báo cáo tài chính và sổ kế toán liên

quan. Tuy nhiên, trên thực tế, báo cáo trong Công ty có rất đa dạng và

phong phú, nhiều báo cáo cũng rất có ý nghĩa trong phân tích nhưng lại chưa

được Công ty thu thập, xử lý để làm tài liệu phân tích. Sở dĩ như vậy có thể

là do các báo cáo này ít thể hiện số liệu kế toán, số liệu tài chính như các

báo cáo kế toán nên dẫn đến hiểu nhầm là các báo cáo này không đáp ứng

được yêu cầu cung cấp thông tin về tài chính của Công ty. Bên cạnh đó, hầu

hết các tài liệu phân tích đều là những tài liệu được lập từ Phòng Tài chính

kế toán của Công ty trên cơ sở tổng hợp số liệu từ các chi nhánh chuyển lên

nên khi muốn đánh giá tình hình tài chính từng chi nhánh, từng đơn vị trực

thuộc là gặp khó khăn, thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu. Một phần là do

trình độ cán bộ kế toán tại chi nhánh khó có thể tiến hành phân tích tình hình

tài chính ngay tại chi nhánh vì hoạt động phân tích phức tạp và liên quan

đến nhiều nội dung.

Thứ hai về phương pháp phân tích: tuy hai phương pháp Công ty

đang áp dụng để phân tích tình hình tài chính đều mang lại hiệu quả nhưng

vẫn chưa thể hiện rõ được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu, các hệ số. Bởi vì

nếu có thể liên hệ các chỉ tiêu, hệ số theo mối quan hệ nào đó dưới dạng

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

55

Page 56: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

toán học hay hàm số kinh tế… thì có thể nâng cao hiệu quả của hoạt động

phân tích hơn nữa. Ngoài ra, trong thị trường kinh tế như ngày nay, nhu cầu

cung cấp thông tin kịp thời, nhanh chóng rất được quan tâm nhưng với

phương pháp truyền thống như Công ty vẫn đang chỉ sử dụng thì khả năng

nhanh nhạy của thông tin chưa thực sự cao. Sở dĩ như vậy, một phần là do

các tài liệu, số liệu báo cáo phải mất một thời gian mới hoàn thành được cho

nên thời gian tập hợp tài liệu và tiến hành phân tích khá lâu dẫn đến nhiều

vấn đề phân tích và biện pháp đưa ra đã không còn phù hợp với biến động

thị trường nữa. Mặt khác, do Công ty chưa có sự cập nhật những phương

pháp kết hợp phân tích tài chính với công nghệ thông tin. Những phương

pháp này cũng chỉ trên cơ sở các phương pháp truyền thống nhưng có thêm

sự hỗ trợ của máy tính nên kết quả có phần chính xác và nhanh chóng hơn.

Tuy nhiên những phương pháp đó đòi hỏi chi phí vận hành khá tốn kém.

Thứ ba về nội dung phân tích: bên cạnh những nội dung phân tích

đang được Công ty tiến hành phân tích thì có một vài nội dung phù hợp với

yêu cầu phân tích nhưng vẫn chưa được đề cập đến. Những nội dung này có

thể được phân tích ngay trên cơ sở những tài liệu phân tích mà Công ty hiện

đang sử dụng mà không đòi hỏi phải bổ sung thêm tài liệu, không tốn kém

thêm thời gian thu thập tài liệu. Không những thế, tuy các chỉ tiêu chọn để

phân tích đều là những chỉ tiêu cơ bản nhưng một số chỉ tiêu có nhiều cách

xác định, cách tính toán giá trị nên một số chỉ tiêu đó có cách tính chưa hợp

lý ảnh hưởng đến kết quả và nhận xét phân tích. Nguyên do là vì giới hạn về

nguồn lực, giới hạn về thời gian cũng như chi phí để tiến hành phân tích.

Hơn nữa có thể do đánh giá chủ quan của những người tham gia phân tích

mà chưa liên hệ với thị trường, tìm hiểu xem thị trường quan tâm nhiều đến

khía cạnh nào, chỉ tiêu nào và mục đích khi xác định các chỉ tiêu đó. Bởi vì

đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty là nhiều nhóm đối

tượng khác nhau và gắn với các lợi ích khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

56

Page 57: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Thứ tư về công tác tổ chức phân tích tài chính : Công ty có lập kế

hoạch phân tích, tiến hành phân tích theo trình tự và các bước để đưa ra

được báo cáo phân tích. Tuy nhiên do các tài liệu phân tích mà chủ yếu là

các báo cáo tài chính phải kết thúc năm tài chính mới có đủ cơ sở dữ liệu để

tổng hợp và lập báo cáo nên khi các tài liệu từ chi nhánh chuyển lên chậm,

trễ thời gian thì ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành báo cáo và từ đó ảnh

hưởng đến công tác phân tích tài chính. Chính vì thế mà nhiều lúc báo cáo

phân tích hoàn thiện, thông tin cung cấp lại chưa mang lại nhiều giá trị và

hiệu quả bởi không còn phù hợp với tình hình nữa, nhiều biện pháp, phương

án đưa ra đã không kịp với tác động của môi trường bên ngoài. Do đó mà

hoạt động phân tích chưa phát huy hết hiệu quả.

3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây

dựng số 1 Hà Nội

Trên cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng phân tích tình hình tài

chính tại Công ty, các ưu điểm và những vấn đề đang tồn tại kết hợp với khả

năng nhận thức của bản thân, em có đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện

như sau:

3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích

Công ty có hệ thống báo cáo phong phú và đa dạng nhưng những tài

liệu phục vụ cho phân tích mới chỉ trên cơ sở một số báo cáo tài chính và sổ

kế toán. Vì thế, Công ty nên bổ sung thêm một số báo cáo vào hệ thống tài

liệu phục vụ phân tích. Đặc biệt, không chỉ là những báo cáo liên quan đến

kế toán tài chính mà còn là các báo cáo liên quan đến định hướng chiến

lược, chính sách của Công ty. Điều đó có nghĩa là tài liệu phân tích không

chỉ dựa vào các tài liệu của Phòng Tài chính kế toán mà nên mở rộng sang

tài liệu của các phòng ban khác như Phòng Kế hoạch đầu tư, Phòng Tổ chức

lao động hành chính…

Hơn nữa, do Công ty gặp khó khăn khi muốn có được thông tin về

tình hình tài chính của từng chi nhánh, đánh giá, so sánh hiệu quả hoạt động

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

57

Page 58: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

của từng chi nhánh nên hoạt động phân tích tài chính cần được mở rộng đến

chi nhánh, các đơn vị trực thuộc Công ty để có thêm tài liệu phân tích. Có

thể chưa yêu cầu các chi nhánh tiến hành phân tích tình hình tài chính tại

đơn vị mình ngay được vì việc đó đòi hỏi phải đáp ứng về nhân lực cũng

như tài lực. Tuy nhiên các chi nhánh, đơn vị có thể lập những tài liệu phân

tích ban đầu sơ bộ làm nguồn tư liệu hỗ trợ cho Công ty phân tích cụ thể đến

từng chi nhánh. Điều đó có nghĩa là các chi nhánh Công ty ngoài việc lập

luân chuyển các tài liệu kế toán thì nên lập và luân chuyển thêm tài liệu

phân tích, cụ thể là nên có kèm thêm Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính.

Nội dung của Bản tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính này sẽ gồm các

chỉ tiêu tài chính cơ bản gắn với tình hình tài chính tại chi nhánh liên quan

đến doanh thu, giá vốn, tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định…), các

khoản vay nợ, phải trả người bán, phải trả người lao động… Đồng thời cùng

với các chỉ tiêu đó sẽ xác định thêm một số hệ số tài chính liên quan đến khả

năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh như tỷ số giữa lợi nhuận thuần so với

tài sản, sức sản xuất của tài sản tại chi nhánh… Không những thế các chi

nhánh còn nên chi tiết doanh thu, giá vốn theo từng công trình, từng dự án

được thi công tại chi nhánh từ đó đánh giá hiệu quả mà từng công trình

mang lại, hỗ trợ cho công tác xác định sức sinh lời của từng công trình, dự

án. Mặc dù đây chưa phải là báo cáo phân tích hoàn chỉnh nhưng sẽ là tài

liệu chi tiết hơn hỗ trợ cho hoạt động phân tích khi muốn đánh giá hiệu quả

từng chi nhánh. Vậy Công ty nên bổ sung thêm tài liệu này vào hệ thống tài

liệu phục vụ phân tích, và như thế đã gắn kết, phối hợp hoạt động giữa chi

nhánh và Công ty.

3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích

Trên cơ sở áp dụng hai phương pháp: phương pháp so sánh và

phương pháp loại trừ là chủ yếu, Công ty cũng nên nghiên cứu thêm để có

thể phối kết hợp với công nghệ thông tin, cụ thể là với máy tính. Hơn nữa do

chỉ áp dụng hai phương pháp trên nên chưa cho thấy sự liên hệ, liên quan

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

58

Page 59: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

giữa các chỉ tiêu tài chính và như vậy chưa mang lại được hiệu quả phân

tích.

Vì thế, muốn phân tích chi tiết và đi sâu hơn vào mối liên hệ giữa các

chỉ tiêu tài chính, Công ty nên vận dụng thêm mô hình Dupont. Mô hình này

sẽ phân tích các chỉ tiêu tài chính trên cở sở liên kết một số chỉ tiêu tài chính

liên quan theo một trình tự logic chặt chẽ, thường là trên cơ sở liên kết toán

học để từ đó kết hợp với phương pháp loại trừ để phân tích ảnh hưởng của

từng chỉ tiêu nhân tố. Mô hình này rất có ý nghĩa khi áp dụng phân tích hiệu

quả sử dụng tài sản, nguồn vốn. Hơn nữa theo cơ sở lý luận của các nhà

khoa học hiện nay thì khi phân tích hiệu quả kinh doanh mà dựa vào mô

hình tài chính Dupont là đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phương diện

không những thế còn phát hiện được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả

kinh doanh, đi sâu vào bản chất hơn.

Ngoài ra, ngày nay toán học và kinh tế cũng có sự kết hợp, đan xen

nhiều hơn nên đã ra đời nhiều mô hình toán kinh tế, nhiều hàm kinh tế, kinh

tế lượng… mang lại kết quả vừa chính xác hơn theo bản chất toán học, vừa

thể hiện được nội dung kinh tế, đặc biệt là với các mô hình liên quan đến dự

báo rủi ro tài chính. Vì thế, phương pháp phân tích tình hình tài chính của

Công ty nên bổ sung thêm một số hàm toán kinh tế hoặc dùng thêm mô hình

kinh tế lượng. Hơn nữa, với thực tế hiện nay, Công ty đều có trang bị thiết

bị, hệ thống máy tính cho các chi nhánh và phòng ban nên việc áp dụng

thêm các hàm kinh tế, vận dụng thêm kinh tế lượng vào phân tích thực sự rất

thuận lợi và hiệu quả.

Không những thế, nếu áp dụng đồng thời các phương pháp phân tích

trên thì mang lại hiệu quả phân tích cao mà không tốn thêm nhiều chi phí và

thời gian. Bởi lẽ từ những số liệu, kết quả của phương pháp so sánh sẽ làm

căn cứ, cơ sở tài liệu để áp dụng vào các mô hình toàn kinh tế, mô hình

Dupont, áp dụng phương pháp loại trừ. Và kết quả tính toán được từ các

phương pháp đó lại hỗ trợ để so sánh, đối chiếu. Như vậy giữa các phương

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

59

Page 60: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

pháp có sự phối hợp chặt chẽ với nhau nên Công ty cần đổi mới phương

pháp phân tích bằng cách bổ sung kết hợp với hai phương pháp nêu trên.

3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính

Mặc dù các nội dung phân tích tài chính được Công ty chọn để phân

tích đều là những nội dung cơ bản và quan trọng. Tuy nhiên với nguồn tài

liệu phục vụ phân tích như hiện nay cũng như với phương pháp phân tích áp

dụng hiện tại thì vẫn còn có thể khai thác và phân tích thêm một số nội dung

cần thiết khác nữa.

Thứ nhất, phân tích cấu trúc tài chính của Công ty chi tiết hơn, cụ thể

hơn. Tuy trong nội dung đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty

có đề cập đến cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản, nhưng đó mới chỉ

xem xét tài sản gồm chỉ tiêu TSNH và TSDH, nguồn vốn gồm chỉ tiêu Nợ

phải trả và Vốn chủ sở hữu, là những nét khái quát nhất, tổng quan nhất mà

chưa đi vào so sánh từng chỉ tiêu chi tiết về giá trị và tỷ trọng. Chính vì như

thế nên chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin về tình hình phân bố tài sản và

nguồn tài trợ tài sản, chưa chỉ ra được đâu là nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng

đến cân đối tài chính của Công ty. Do đó Công ty nên phân tích nội dung

này thêm một số chỉ tiêu chi tiết nữa. Cụ thể, khi phân tích, sẽ chi tiết từng

chỉ tiêu cấu thành nên tài sản (chi tiết từng chỉ tiêu cấu thành nên TSNH,

TSDH), từng chỉ tiêu cấu thành nên nguồn vốn (chi tiết từng chỉ tiêu cấu

thành nên Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu) và từ đó tiến hành so sánh về giá trị,

về tỷ trọng và tỷ lệ biến động để rồi đi vào đánh giá từng chỉ tiêu.

Thứ hai, trong khi phân tích công nợ và khả năng thanh toán có thể bổ

sung phân tích khả năng tạo tiền của Công ty. Khả năng tạo tiền được xác

định như sau:

Tiền tồn đầu kỳ + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kỳ + Tiền tồn cuối kỳ.

Tuy là nội dung này liên quan nhiều đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

của Công ty nhưng do Công ty lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương

pháp gián tiếp nên có sự liên hệ rất nhiều đến Bảng cân đối kế toán và Báo

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

60

Page 61: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ ưu điểm khi lập báo cáo lưu

chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp là nhiều chỉ tiêu trên báo cáo này

được xác định dựa vào Bảng cân đối kế toán, dựa vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh như chỉ tiêu tăng giảm các khoản tồn kho, tăng giảm các

khoản phải thu, tăng giảm chi phí trả trước, lợi nhuận trước thuế, chi phí lãi

vay… Vì thế thấy được mối liên quan giữa báo cáo này với Bảng cân đối kế

toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Và như vậy khi phân tích

khả năng tạo tiền sẽ hỗ trợ cho nội dung phân tích khả năng thanh toán, từ

đó đánh giá được khả năng luân chuyển tiền của Công ty không chỉ theo sổ

sách, mà còn theo thực tế.

Bên cạnh đó, khi phân tích khả năng thanh toán Công ty mới chủ yếu

phân tích về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và lãi vay là những vấn đề

cấp thiết trước mắt. Tuy nhiên để có thể xây dựng những kế hoạch dài hạn,

có tầm chiến lược và định hướng lâu dài thì Công ty nên bổ sung phân tích

thêm một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán nợ dài hạn như: Hệ số nợ

dài hạn trên tổng tài sản, hệ số nợ dài hạn trên nợ phải trả… Đây có thể là

những chỉ tiêu không xa lạ và có thể đã được đề cập trong các nội dung phân

tích khác nên cách xác định không khó. Do vậy đòi hỏi Công ty nên kết hợp

phân tích thêm các chỉ tiêu đó khi phân tích khả năng thanh toán để có thể

trình bày đúng đắn hơn thực trạng thanh toán của Công ty.

Thứ ba, xét trên một góc độ nào đó thì tất cả các quyết định kinh

doanh đều xoay quanh việc làm thế nào để vị thế của Công ty được nâng

cao, giá trị của Công ty được đánh giá cao và như vậy liên quan đến xác

định giá trị doanh nghiệp. Vì vậy, nên bổ sung thêm nội dung định giá

doanh nghiệp khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty. Đây có thể là nội

dung mới trong hoạt động phân tích tài chính nhưng có ý nghĩa đối với việc

xây dựng các chính sách kinh doanh của Công ty. Có khá nhiều phương

pháp để xác định giá trị của Công ty nhưng trên cơ sở tình hình thực tế tại

Công ty, do mới chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần thì có thể

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

61

Page 62: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

định giá Công ty theo Vốn chủ sở hữu. Như vậy, giá trị Công ty được xác

định như sau:

Giá trị doanh nghiệp = Tổng tài sản – Nợ phải trả

(trên Bảng cân đối kế toán)

Cách xác định như vậy dựa phần nhiều vào số liệu Bảng cân đối kế toán, tài

liệu phân tích chủ yếu của Công ty nên vừa đơn giản, dễ hiểu mà lại khai

thác được hiệu quả của tài liệu phân tích.

Thứ tư, với những đề xuất hoàn thiện về tài liệu phân tích và phương

pháp phân tích thì trong một số nội dung phân tích tình hình tài chính tại

Công ty có thể bổ sung và điều chỉnh một số chỉ tiêu trong phân tích hiệu

quả kinh doanh. Điều đó có nghĩa là ngoài phân tích các chỉ tiêu như nội

dung phân tích đã trình bày thì nên áp dụng phân tích theo mô hình tài chính

Dupont, tức là sẽ tạo liên hệ giữa các chỉ tiêu. Cụ thể:

Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, ta có thể phân tích chỉ tiêu sức

sinh lời của tài sản như sau:

Như vậy, ta đã liên hệ được chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản với hệ số

sinh lời của doanh thu thuần và số vòng quay của tài sản. Và trên cơ sở mối

liên hệ đó ta phân tích hiệu quả sử dụng tổng tài sản theo hướng tăng số

vòng quay của tài sản hay nâng cao hệ số sinh lời của doanh thu. Do đó, ta

có thể chi tiết thêm nhiều nhân tố tác động khác khi phân tích theo từng

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

62

Sức sinh lời của tài sản

Lợi nhuận sau thuếTài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuầnDoanh thu thuần Tài sản bình quân

Sức sinh lời của tài sản

=

=

= x

Hệ số sinh lời của doanh thu thuần

Số vòng quay của tài sản bình quânx

Page 63: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

hướng. Từ đó, đánh giá được hiệu quả sử dụng tổng tài sản trên nhiều khía

cạnh và có thể xây dựng được nhiều biện pháp có tính khả thi cao hơn.

Cũng như vậy khi phân tích hiệu quả sử dụng TSNH, TSDH, hiệu quả

sử dụng Vốn chủ sở hữu ta cũng có thể tiến hành theo trình tự trên và tạo

được nhiều mối liên hệ giữa các chỉ tiêu theo nhiều cách khác nhau. Do đó,

Công ty có thể phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhiều mặt và thông tin

cung cấp sẽ có giá trị hơn rất nhiều.

3.2.4. Các kiến nghị khác

Bên cạnh một số nội dung hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại

Công ty như trên, còn có một số đề xuất trong công tác tổ chức của Công ty.

Thứ nhất về công tác kế toán: công tác kế toán có vị trí quan trọng

trong Công ty và có ảnh hưởng không nhỏ đến phân tích tình hình tài chính

tại Công ty. Bởi lẽ, các tài liệu phục vụ cho phân tích đều chủ yếu được

cung cấp từ bộ phận kế toán nên nếu công tác tổ chức kế toán hiệu quả thì

tác động tốt đến công tác phân tích tình hình tài chính còn ngược lại thì sẽ

gây ảnh hưởng đáng kể. Chính vì thế, qua quá trình tìm hiểu công tác tổ

chức kế toán tại Công ty, có thể đề xuất một vài điểm sau.

Trước hết về tổ chức chứng từ kế toán: chứng từ kế toán là những tài

liệu kế toán ban đầu nên nếu luân chuyển chậm sẽ ảnh hưởng đến công tác

ghi sổ, lập báo cáo và từ đó ảnh hưởng đến phân tích tài chính. Tuy nhiên

tình hình thực tế là một số chi nhánh của Công ty vẫn thường để chứng từ bị

chậm luân chuyển, trễ thời gian. Do đó, Phòng Tài chính kế toán của Công

ty nên quy định thời gian nộp chứng từ cho các chi nhánh, hơn nữa có hình

thức khen thưởng đối với các đơn vị thực hiện tốt cũng như xử phạt với

những chi nhánh vi phạm. Không những thế cũng cần thống nhất trong cách

trình bày các chứng từ để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu và theo dõi số

liệu.

Sau nữa, do Công ty mới chuyển đổi hình thức kinh doanh nên hệ

thống tài khoản còn nhiều bất cập chưa theo kịp với chế độ hiện hành, có sự

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

63

Page 64: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

giao thoa giữa hệ thống tài khoản chung cho các doanh nghiệp với các tài

khoản đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp nhà nước.

Vì thế cũng có ảnh hưởng đến công tác hạch toán ghi sổ và lập báo cáo, từ

đó ảnh hưởng đến phân tích tình hình tài chính. Sở dĩ như vậy là vì có thể

nhiều khoản mục khi hạch toán chưa thể hiện đúng bản chất nghiệp vụ kinh

tế phát sinh nên đưa vào nội dung các báo cáo chưa hợp lý và do đó dẫn đến

nhận định, đánh giá thiếu chính xác, chưa đầy đủ.

Thứ hai về công tác tổ chức phân tích tình hình tài chính: Công ty tổ

chức phân tích tình hình tài chính trên cở sở có kế hoạch thực hiện, các bước

thực hiện và tiến hành theo đúng nội dung từng bước. Tuy nhiên do ảnh

hưởng của sự chậm trễ của các báo cáo nên kéo theo quá trình xử lý tài liệu

phân tích tốn nhiều thời gian và ảnh hưởng đến công tác phân tích. Chính vì

thế, Công ty nên có sự phối kết hợp công tác tổ chức phân tích với công tác

tổ chức kế toán, cụ thể như đặt ra thêm yêu cầu đối với cán bộ kế toán tại chi

nhánh là có thêm tài liệu phục vụ cho phân tích như bản tổng hợp một số chỉ

tiêu phân tích đã giới thiệu ở trên để tiết kiệm thời gian xử lý tài liệu. Từ đó,

cán bộ phân tích sẽ có thêm thời gian để tiến hành phân tích cụ thể và chi

tiết hơn nhiều góc độ tài chính của Công ty.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

64

Page 65: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

KẾT LUẬNLĩnh vực xây lắp là lĩnh vực đòi hỏi phải luôn luôn có sự trau dồi tích

luỹ kinh nghiệm cũng như cập nhật với những đổi mới. Chính vì thế lượng

thông tin mà những doanh nghiệp xây lắp cần được đáp ứng là rất nhiều.

Bên cạnh những thông tin về kỹ thuật thì những thông tin về tài chính có vị

trí không nhỏ. Do đó ngoài nhiệm vụ tổ chức tốt công tác kế toán, doanh

nghiệp xây lắp còn cần tổ chức công tác phân tích tài chính sao cho có hiệu

quả và không ngừng được hoàn thiện.

Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà

Nội, được sự giúp đỡ, chỉ bảo và tạo điều kiện của các cô chú anh chị trong

phòng Tài chính kế toán của Công ty cũng như được sự hướng dẫn nhiệt

tình của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang, em đã hoàn

thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện phân tích tình

hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội”.

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã cố gắng phản ánh thực trạng phân

tích tình hình tài chính tại Công ty qua một số nội dung cơ bản và đưa ra

một vài đề xuất để có thể hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty

hơn nữa. Nhưng do thời gian thực tập, tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu chưa

nhiều, nhận thức của bản thân còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt

nghiệp không thể tránh khỏi có những thiếu sót. Chính vì thế, em rất hy

vọng nhận được nhiều ý kiến góp ý để chuyên đề sẽ ngày càng được hoàn

thiện hơn.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

65

Page 66: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

Một lẫn nữa, em xin được chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn

PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và các cô chú anh chị Phòng Tài chính kế

toán của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 1: Hệ thống

tài khoản kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.

2. Bộ Tài chính. 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp-Quyển 2: Báo cáo

tài chính, chứng từ và sổ sách kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.

3. PGS. TS. Đặng Thị Loan và các cộng sự. 2006. Giáo trình “Kế toán tài

chính trong các doanh nghiệp”. Hà Nội: NXB Thống kê.

4. TS. Nguyễn Trọng Cơ và PGS. TS. Nguyễn Đình Đỗ. 2003. Kế toán

và phân tích hoạt động kinh tế trong doanh nghiệp xây lắp.

Hà Nội: NXB Xây dựng .

5. TS. Nguyễn Văn Công. 2002. Lý thuyết và thực hành kế toán tài

chính. Hà Nội: NXB Tài chính.

6. PGS. TS. Nguyễn Văn Công. 2005. Chuyên khảo về báo cáo tài chính

và lập, đọc, kiểm tra, phân tích báo cáo tài chính. Hà Nội:

NXB Tài chính

7. PGS. TS. Nguyễn Năng Phúc và các cộng sự. 2008. Giáo trình “Phân

tích báo cáo tài chính”. Hà Nội: NXB Đại học kinh tế quốc dân.

8. Một số luận văn tốt nghiệp khóa 44, khóa 45, khóa 46

9. Một số tài liệu quản lý, tài liệu kế toán và tài liệu phân tích của Công

ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội.

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

66

Page 67: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

PHỤ LỤCPhụ lục 1-1

Mẫu Bảng cân đối kế toán của Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà NộiBẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tại ngày 31 tháng 12 năm 2008

ĐVT: VND

TÀI SẢN Mã số

Thuyết minh

Tại ngày 31/12/2008

Tại ngày 01/01/2008

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 905.500.850.031 945.801.894.756

I. Tiền và tương đương tiền 110 IV.1 46.309.844.224 46.077.117.067

1.Tiền 111 46.309.844.224 46.077.117.067

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1.506.964.690 -

1. Đầu tư tài chính ngắn hạn 121 1.506.964.690 -

III. Các khoản phải thu 130 241.810.456.681 275.564.712.927

1. Phải thu khách hàng 131 IV.2 156.603.259.788 167.683.401.109

2. Trả trước cho người bán 132 IV.2 86.051.492.092 82.650.394.272

5. Các khoản phải thu khác 135 IV.3 9.785.492.384 34.415.569.849

7.Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 139 (10.629.787.583) (9.184.652.303)

IV. Hàng tồn kho 140 IV.4 592.090.206.782 601.897.239.945

1. Hàng tồn kho 141 592.090.206.782 601.897.239.945

V. Tài sản ngắn hạn khác 150 23.783.377.654 22.262.824.817

1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 IV.5 1.494.828.004 1.155.615.933

5. Tài sản ngắn hạn khác 158 IV.6 22.288.549.650 21.107.208.884

B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 78.499.334.224 76.794.555.130

II. Tài sản cố định 220 33.392.915.106 32.994.304.006

1. Tài sản cố định hữu hình 221 IV.7 3.990.150.427 4.400.881.112

- Nguyên giá 222 26.837.709.529 27.806.462.097

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

67

Page 68: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

- Giá trị hao mòn lũy kế 223 (22.847.559.102) (23.405.580.985)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 IV.8 745.665.874 1.085.379.172

- Nguyên giá 225 2.521.028.122 3.585.537.483

- Giá trị hao mòn lũy kế 226 (1.775.362.248) (2.500.158.311)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 IV.9 28.657.098.805 27.508.043.722

III. Bất động sản đầu tư 240 IV.10 37.377.242.137 36.420.401.504

- Nguyên giá 241 41.853.471.139 40.071.611.262

- Giá trị hao mòn lũy kế 242 (4.476.229.002) (3.651.209.758)

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 IV.11 3.341.320.353 3.341.320.353

2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3.341.320.353 3.341.320.353

V. Tài sản dài hạn khác 260 4.387.856.628 4.038.529.267

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 IV.12 4.387.856.628 4.038.529.267

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 984.000.184.255 1.022.596.449.886

NGUỒN VỐN

A. NỢ PHẢI TRẢ 300 923.154.423.858 963.049.725.388

I. Nợ ngắn hạn 310 897.799.714.837 937.933.217.569

1. Vay và nợ ngắn hạn 311 IV.13 93.722.054.967 108.538.665.594

2. Phải trả người bán 312 IV.14 410.650.545.553 424.958.212.209

3. Người mua trả tiền trước 313 IV.14 219.946.357.601 232.168.038.048

4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 IV.15 13.251.645.559 12.070.043.627

5. Phải trả người lao động 315 17.872.210.316 16.309.763.354

6. Chi phí phải trả 316 IV.16 1.099.130.879 2.645.628.830

9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn

khác319 IV.17 126.242.724.732 127.457.313.577

10.Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 IV.18 15.015.045.230 13.785.552.330

II. -Nợ dài hạn 330 25.354.709.021 25.116.507.819

4. Vay và nợ dài hạn 334 IV.19 21.842.078.273 21.931.154.527

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 3.512.630.748 3.185.353.292

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 60.845.760.397 59.546.724.498

I. Vốn chủ sở hữu 410 IV.20 58.837.719.258 56.548.634.645

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 35.000.000.000 35.000.000.000

7. Quỹ đầu tư phát triến 417 12.577.726.078 11.015.551.113

8. Quỹ dự phòng tài chính 418 1.822.712.842 1.474.043.181

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

68

Page 69: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

10.Lợi nhuận chưa phân phối 420 9.437.280.338 9.059.040.351

II. Quỹ khác 430 2.008.041.139 2.998.089.853

1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2.008.041.139 2.998.089.853

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 984.000.184.255 1.022.596.449.886

Phụ lục 1-2

Mẫu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty

Cổ phần xây dựng số 1 Hà NộiBÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2008

ĐVT: VND

Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Năm 2008 Năm 2007

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 V.1 581.302.964.260 542.751.060.357

2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 V.1 - -3. Doanh thu thuần về bán hàng và

cung cấp dịch vụ 10 V.1 581.302.964.260 542.751.060.357

4. Giá vốn hàng bán 11 V.2 542.712.025.316 504.519.285.6045. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung

cấp dịch vụ 20 38.590.938.944 38.231.774.753

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 V.3 4.850.084.119 4.560.444.4957. Chi phí tài chính 22 V.4 22.315.109.168 25.779.724.349

Trong đó: Chi phí lãi vay 23 21.949.351.702 25.060.114.8898. Chi phí bán hàng 14 V.5 2.740.998.011 2.954.362.0009. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 V.6 12.936.761.656 13.262.559.817

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 5.448.154.228 795.573.082

11. Thu nhập khác 31 V.7 6.039.951.474 8.757.607.79712. Chi phí khác 32 V.8 85.036.168 3.502.37313. Lợi nhuận khác 40 5.954.915.306 8.754.105.42414. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 11.403.069.534 9.549.678.50615. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 1.596.429.735 -17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh

nghiệp 60 9.806.639.799 9.549.678.506

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

69

Page 70: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

MỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY

DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI2

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần xây dựng

số 1 Hà Nội2

1.2. Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần xây dựng số 1

Hà Nội 6

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần

xây dựng số 1 Hà Nội9

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1

Hà Nội11

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 11

1.4.2. Chế độ kế toán 14

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI18

2.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ảnh hưởng đến phân

tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội18

2.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần

xây dựng số 1 Hà Nội23

2.2.1. Phương pháp so sánh 23

2.2.2. Phương pháp loại trừ 24

2.3. Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây

dựng số 1 Hà Nội24

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

70

Page 71: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính 24

2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính 24

2.3.1.2. Phân tích mức độc lập tài chính 27

2.3.2 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán 29

2.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ 29

2.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán 34

2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh 38

2.3.3.1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh 38

2.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản 41

2.3.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 45

2.3.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 47

2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính 49

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 1 HÀ NỘI52

3.1. Đánh giá thực trạng phân tích tình hình tài chính tại Công ty

Cổ phần xây dựng số 1 Hà Nội52

3.1.1. Những ưu điểm 52

3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 54

3.2. Hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần

xây dựng số 1 Hà Nội57

3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 57

3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 58

3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính 59

3.2.4. Các kiến nghị khác 62

KẾT LUẬN 65

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66

PHỤ LỤC 67

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

71

Page 72: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

GTGT : Giá trị gia tăng

GVHB : Giá vốn hàng bán

HĐKD : Hoạt động kinh doanh

LNTT : Lợi nhuận trước thuế

NV : Nguồn vốn

QLDN : Quản lý doanh nghiệp

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TK : Tài khoản

TS : Tài sản

TSCĐ : Tài sản cố định

TSDH : Tài sản dài hạn

TSNH : Tài sản ngắn hạn

VCSH : Vốn chủ sở hữu

VND : Việt Nam Đồng

XDCB : Xây dựng cơ bản

XNXD : Xí nghiệp xây dựng

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

72

Page 73: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, BẢNGBảng 1-1: Danh sách cổ đông sáng lập

Bảng 1-2: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty giai đoạn 2007-2008

Sơ đồ 1-1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty

Sơ đồ 1-2: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Công ty

Sơ đồ 1-3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Bảng 2-1: Bảng phân tích cấu trúc tài chính của Công ty

giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-2: Bảng phân tích mức độc lập tài chính của Công ty

giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-3: Bảng phân tích khái quát nợ phải thu và nợ phải trả

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-4: Bảng phân tích tình hình các khoản phải thu

Bảng 2-5: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả

Bảng 2-6: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty

giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-7: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-8: Bảng đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-9: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-10: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng Vốn chủ sở hữu

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

73

Page 74: 31195 k s_yeabhzdh_20140916084757_65671

Chuyên đề thực tập tốt nghiệpGVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-11: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí

của Công ty giai đoạn 2007-2008

Bảng 2-12: Bảng phân tích một số chỉ tiêu phản ánh rủi ro tài chính

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Sinh viên: Nguyễn Hương Giang Lớp Kế toán tổng hợp 47D

74