66
. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ 1. Thông tin khái quát: Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch quốc tế: Haiha Confectionery Joint-Stock Company (HAIHACO) Mã chứng khoán: HHC Logo: Slogan: “Hấp dẫn cả trong mơ” Vốn điều lệ: 82.125.000.000 VND Trụ sở chính: 25-27 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 84-(0)4863.29.56 Fax: 84-(4)-863.16.83 Email: [email protected] Website: http://www.haihaco.com.vn Ngày thành lập: 25/12/1960 Cổ phần hóa theo quyết định số: 192/2003/QĐ- BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103003614 của Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và cấp thay đổi lần thứ tư ngày 07/05/2012 Nhóm ngành: Sản xuất Niêm yết tại:Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007

Bai phan tich hdkd

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai phan tich hdkd

. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ

1. Thông tin khái quát:

Tên công ty: Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà Tên giao dịch quốc tế: Haiha Confectionery Joint-Stock Company

(HAIHACO) Mã chứng khoán: HHC

Logo: Slogan: “Hấp dẫn cả trong mơ” Vốn điều lệ: 82.125.000.000 VND Trụ sở chính: 25-27 Trương Định, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: 84-(0)4863.29.56 Fax: 84-(4)-863.16.83 Email: [email protected] Website: http://www.haihaco.com.vn Ngày thành lập: 25/12/1960 Cổ phần hóa theo quyết định số: 192/2003/QĐ-BCN ngày

14/11/2003 của Bộ Công nghiệp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 0103003614 của Sở Kế

hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004 và cấp thay đổi lần thứ tư ngày 07/05/2012

Nhóm ngành: Sản xuất Niêm yết tại:Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội theo Quyết

định số 312/QĐ-TTGDHN ngày 08/11/2007 Ngày giao dịch đầu tiên: 20/11/2007 Khối lượng niêm yết đầu tiên: 5.475.000

1.1 Các hoạt động sản xuất chính:- Sản xuất kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,

sản phẩm chuyên ngành, hàng hóa tiêu dùng và các sản phẩm hàng hóa khác.

- Đầu tư xây dụng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại.

- Kinh doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo quy định của pháp luật.

Page 2: Bai phan tich hdkd

1.2 Hệ thống phân phối và thị trường tiêu thụ:Là một công ty sản xuất kinh doanh nên Hải Hà không thể không

tính đến thiết lập các kênh phân phối sản phẩm của công ty. Công ty đã chú ý phát triển hệ thông kênh phân phối và coi đó là một nhiệm vụ quan trọng.

Kênh phân phối chính là sản phẩm của công ty tới các đại lí tại các tỉnh rồi được phân phối tới các nhà bán lẻ rộng khắp trên toàn quốc. Đến cuối năm 2001 công ty đã thiết lập được mạng lưới kênh phân phối khá rộng với hơn 200 đại lí tại 32 tỉnh thành trong cả nước. Trong đó:- Miền Bắc: 146 đại lí- Miền Trung: 58 đại lí- Miền Nam: 13 đại lí

Và tính đến nay công ty đã phát triển sâu rộng hệ thống phân phối này và nâng số lượng đại lý trên toàn cả nước lên nhiều lần.

Bên cạnh đó công ty còn cùng bỏ vốn liên doanh với các đối tác nước ngoài để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao cũng như là mở rộng thị trường kinh doanh. Ví dụ: Liên doanh Hải Hà-Kotobuki (Nhật Bản), Liên doanh Hải Hà-Miwon (Hàn Quốc),…

Tình hình xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2014 đạt 2.890.000US, tăng 21% so với năm 2013. Các thị trường xuất khẩu như Myanma, Lào, Mông Cổ và Campuchia duy trì được sụ tăng tưởng. Công ty đã triển khai một số thị trường mới như Hàn Quốc, Mỹ,…có triển vọng tốt. các công tác cuất khẩu tiếp tục được đầu tư mở rộng, tích cực tham gia các hội chợ thương mại ở nước ngoài.2. Lịch sử hình thành:

- Công ty bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp, chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, chế biến thực phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.- Công ty được thành lập vào ngày 25/12/1960.- Tiền thân của công ty là nhà máy sản xuất miến Hoàng Mai.- 6/1970 tiếp nhận xưởng kẹo Hải Châu và đổi tên thành “Nhà

máy thực phẩm Hải Hà”.- 12/1976 được nhà nước phê chuẩn mở rộng diện tích mặt bằng

khoảng 300.000m2 với công suất thiết kế 6.000 tấn/năm.

Page 3: Bai phan tich hdkd

- 1977, sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn.- 1985, nhà máy có thêm nhiều chủng loại sản phẩm mới và

được xuất sang nhiều nước Đông Âu và được phản hồi tốt.- 1994, đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải Hà theo quyết định

379 ngày 15/4/1994 của bộ công nghiệp nhẹ- 2003, công ty cổ phần hóa theo quyết định số 192/2003/QĐ-

BCN ngày 14/11/2003 của Bộ Công nghiệp - 1/2004, công ty chính thức hoạt động dưới hình thức công ty

cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103003614 do sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 20/01/2004, thay đổi lần thứ hai ngày 13/08/2007, thay đổi lần thứ tư ngày 07/05/2012.- 20/11/2007, công ty chính thức được giao dịch trên Trung tâm

giao dịch chứng khoán Hà Nội.- 5/2011, công ty hoàn thành đợt phát hành cổ phiếu tăng vốn

điều lệ lên đến 82.125 tỷ đồng.- 7/2012, công ty ký hợp đồng hợp tác đầu tư thực hiện dự án

“Hợp tác đầu tư xây dựng tổ hợp đa chức năng tai 25-27 Trương Định, Hà Nội” với Liên danh công ty cổ phần hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam và công ty TNHH một thành viên đầu tư và xây lắp nhà.- Sau 55 năm phấn đấu và trưởng thành, từ một xưởng làm nước

chấm và magi đã trở thành một trong những nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầuViệt Nam với sản lượng bình quân năm là 15.000 tấn. - Công ty đã áp dụng Hệ thống quản lí chất lượng theo tiêu

chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống HACCP theo tiêu chuẩn TCVN 5603:1998 và HACCP CODE:2003.- Công ty là doanh nghiệp đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất bánh

kẹo được cấp được cấp chứng nhận hệ thống “Phân tích mối nguy hiểm và các điểm kiểm soát tới hạn” (HACCP) tại Việt Nam. - Tất cả các tiêu chuẩn trên thể hiện cam kết của Lãnh đạo

doanh nghiệp về đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sức khỏe của người tiêu dùng.

3. Sản phẩm tiêu biểu:Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà đã và đang cung cấp cho thị

trường nhiều mặt hàng kẹo Chew, kẹo xốp,kẹo cứng, bánh quy, bánh cracker…đảm bảo chất lượng với giá cả hợp lý, được nhiều người tiêu dùng yêu thích.

Page 4: Bai phan tich hdkd

Định hướng sản phẩm của công ty là tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm bánh trên cơ cấu sản phẩm, cụ theetr năm 2014 tỷ trọng nhóm sản phẩm bánh chiếm 45%, tỷ trọng nhóm kẹo chiếm 55%. Trong những năm tới công ty sẽ tăng dần tỷ trọng nhóm sản phẩm bánh lên 50%, giữ vững sản lượng kẹo và tăng trưởng 1 số sản phẩm chiến lược như: jelly, kẹo que,…

3.1. Kẹo:Là một trong những sản phẩm truyền thống và lâu đời của công

ty, Hải Hà luôn tìm tòi và phát triển các dòng kẹo vừa thể hiện được mục tiêu và định hướng của công ty cũng như là đáp ứng được nhu cầu của thị trường.

Một số dòng kẹo chính: Kẹo cứng Kẹo mềm Kẹo jeely Kẹo chew

3.2. BánhBên cạnh những dòng kẹo của công ty thì các dòng bánh mà

công đưa ra thị trường cũng là một trong những sản phẩm truyền thống và đem lại thàh công cho doanh nghiệp.

Một số dòng bánh chính: Bánh mềm Bánh quy Bánh craker Bánh kem xốp Bánh mì

3.3. Các sản phẩm khác:Ngoài 2 dòng sản phẩm chính trên công ty còn mở rộng lĩnh

vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó công ty còn có một số sản phẩm và hoạt động kinh doanh khác như:

Chế biến sữa và các sản phẩn từ sữa Sản xuất tinh bột và các sản phẩm từ tinh bột Sản xuất đường Sản xuất ca cao, sôcôla và mứt kẹo Sản xuất nước uống không cồn, nước khoáng Buôn bán thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh Dịch vụ phục vụ đồ uống

Page 5: Bai phan tich hdkd

Buôn bán máy móc thiết bị và phụ tùng khác Đầu tư xây dụng cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm

thương mại Tư vấn, quản lý, quảng cáo bất động sản Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh

4. Thành tích và vị thế của công ty:

Với hơn 50 năm hoạt động, Công ty Cổ phần bánh kẹoHải Hà đã đạt được một số thành tích:

4 Huân chương Lao động Hạng Ba (năm 19960-1970) 1 Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985) 1 Huân chương Lao động Hạng Nhất (năm 1997) Bằng khen của Thủ tướng chính phủ năm 2010

Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hả Hà được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm kinh tế- kỹ thuật Việt Nam và Thủ đô.

Sản phẩm của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao” trong 17 năm liền từ năm 1997 đén năm 2013

Với những thành tích mà công ty đã được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Về dòng kẹo chew công ty giữ vị trí số 1 về công nghệ , uy tín và thương hiệu trên thị trường.

II. Tình hình hoạt động năm 2014

1. Tóm tắt Hoạt động năm 2014

Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà kết thúc năm 2014 với kết quả:

Chỉ tiêu (đvt: triệu VNĐ) Năm 2013 Năm 2014 % tăng giảm

Tổng giá trị tài sản 317,098.574 337,101.987 6.308Doanh thuthuần 737,575.086 775,247.031 5.107

Page 6: Bai phan tich hdkd

Lợi nhuận từ hoạt động kinhDoanh

31,725.636 31,774.847 0.155

Lợi nhuận khác 1,894.548 2,249.421 18.731Lợi nhuận trước thuế 33,620.184 34,024.267 1.201Lợi nhuận sau thuế 25,177.351 26,514.384 5.310Tỷ lệ trả cổ tức 48.9% 46.4% 6.308

Nhận xét :

Tất cả các chỉ tiêu của năm 2014 đều tăng so với năm 2013 . Đây là 1

dấu hiệu tốt đối vối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Doanh thu

thuần đạt 737,575.086triệu đồng, với mức tăng tương ứng 5.107% so

với năm 2013. Lợi nhuận hợp nhất sau thuế đạt 26,514.384 triệu đồng,

tăng 5.310 % so với năm 2013. Tình hình sản xuất ổn định và phát

triển, tự động hóa được tăng cường. Công ăn việc làm của người lao

động được đảm bảo.

Page 7: Bai phan tich hdkd

1.1. các chỉ tiêu tài chính chủ yếu cần phân tích và đánh giá

a. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán

Đvt : %

Nhận xét Các chỉ tiêu về hệ số thanh toán nợ ngắn hạn và dài hạn cùa doanh nghiệp đều có tỷ số >1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của công ty.

Do đặc điểm ngành hàng tiêu dùng, cơ cấu tài sản ngắn hạn thường

có hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nên tác động tới khả năng

thanh toán nhanh của Tập đoàn. Trong tình hình khó khăn của năm

2014, dòng tiền và các hệ số thanh toán nhanh, thanh toán hiện hành

Các chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Tăng

(giảm)

-Hệ số thanh toánngắn hạn

( ¿TSLĐNợ ngắn hạn )

-Hệ số thanh toán nhanh

( TSLĐ−Hàngtồn khoNợ ngắn hạn )

1,74

1,05

1,79

1,14

0.05

0.09

Page 8: Bai phan tich hdkd

của Tập đoàn có thể được xem là “lội ngược dòng”, tăng cao hơn

đáng kể so với năm 2013.

Trong tương lai, Công ty vẫn sẽ giữ chính sách duy trì các chỉ tiêu

thanh toán nhằm đảm bảo tính thanh khoản và nhu cầu vốn lưu động

hợp lý cho sản xuất kinh doanh

b. chỉ tiêu cơ cấu vốn

ĐVT : %

Các chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Chênh lệch

Tăng

(giảm)

%

- Hệ số Nợ/Tổng tài sản

- Hệ số nợ/Vốn chủ sở hữu

0,38

0,61

0,38

0,61

0

0

0

0

Chỉ tiêu cơ cấu vốn qua 2 năm 2013 và 2014 không thay đổi chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động khá ổn định.

c. chỉ tiêu về năng lực hoạt động:

ĐVT : vòng

Các chỉ tiêu Năm Năm Chênh

Page 9: Bai phan tich hdkd

2013 2014 lệch

- Vòng quay hàng tồn kho

( Giá vốnhàng bánHàngtồn khobìnhquân )

- Doanh thu thuần/ Tổng tài sản

7,08

2,33

7,74

2,3

0.66

-0.03

NHận xét: Vòng quay hàng tồn kho của năm 2014 tăng so với năm 2013 là 0.66 vòng. Đây là dấu hiệu tốt giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi vốn và tái sản xuất hiệu quả.

d. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:

Các chỉ tiêu Năm

2013

Năm

2014

Chênh

lệch

- Hệ số LNST/Doanh thu thuần

- Hệ số LNST/vốn chủ sở hữu

- Hệ số LNST/Tổng tài sản

- Hệ số từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

0,034

0,13

0,08

0,04

0,034

0,13

0,08

0,04

0

0

0

0

Page 10: Bai phan tich hdkd

+ LNST/DT thuần của năm 2013 và 2014 cho biết lợi nhuận chiếm 3.4% trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị >0 nên ta biết được rằng công ty kinh doanh có lãi.+Ngoài ra tất cả các hệ số nêu trên đều mang giá trị >0 và không thay đổi từ 2013 đến 2014 chứng tỏ doanh nghiêp hoạt động ổn định.

1.2. Tình hình đầu tư và thực hiện các dự ána. Các khoản đầu lớn

Chia sẻ tại Đại hội, ông Trần Hồng Thanh - Tổng giám đốc HHC cho biết  trong năm qua, do thực hiện các cam kết khi hội nhập đã tạo điều kiện cho các loại bánh kẹo ngoại thâm nhập mạnh vào thị trường trong nước khiến bánh kẹo nội phải cạnh tranh mạnh mẽ. 

Đồng thời, Nhà nước thực hiện chính sách bảo hộ đối với đường kính sản xuất trong nước, hạn chế nhập khẩu bằng giấy phép (mỗi năm chỉ cho phép nhập khẩu khoảng 70.000 tấn), điều này khiến bánh kẹo trong nước phải sử dụng đường kính sản xuất trong nước với giá cao hơn giá thế giới từ 1.000 đồng đến 4.000 đồng/kg, ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanhvà khả năng cạnh tranh.

Như vậy việc cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại là không sòng phẳng khi doanh nghiệp bánh kẹo nội lại phải mua đường giá cao. Bánh kẹo, nước giải khát bị ảnh hưởng rất lớn với chính sách bảo hộ này", ông Thanh nhấn mạnh.

Tổng giá trị thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 là 22,9 tỷ đồng. Về dự án di dời và đầu tư xây dựng nhà máy mới tại khu công nghiệp, hiện công ty vẫn đang trong giai đoạn chờ xin chấp thuận chủ trương mới của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng cho khu đất dự án tại 25 Trương Định. Tuy nhiên công việc này bị chậm trễ do Hà Nội có chủ trương tạm dừng cấp phép cho các dự án nhà thương mại đến hết năm 2014 và thị trường bất động sản vẫn chưa phục hồi.

Page 11: Bai phan tich hdkd

Công ty hiện vẫn đang cùng đối tác lựa chọn tham gia thực hiện Dự án hợp tác đầu tư xây dựng tổ hợp đa chức năng tại 25 Trương Định xin thành phố xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. 

b. Kế hoạch trong năm 2014

kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, sức mua của người tiêu dùng chưa được cải thiện, đồng thời giá đất tăng rất cao (gấp 5 lần mức giá thuê đất năm 2012) sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.

Đối với thị trường, trong những năm tới sẽ thực hiện giảm thuế nhập khẩu về bánh kẹo về mức thuế 0% theo lộ trình AFTA nên sản phẩm của công ty sẽ phải dần cạnh tranh khốc liệt với các sản phẩm bánh kẹo từ các nước ASEAN. 

Trong khi đó, công ty vẫn sẽ tiếp tục gặp bất lợi so với các đối thủ ngoại nhập do Chính phủ vẫn tiếp tục bảo hộ ngành mía đường dẫn tới chi phí đầu vào cao. 

Với những vấn đề này, đại hội trình cổ đông thông qua các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh năm 2014 với 780 tỷ đồng doanh thu bán hàng và 32 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế. Mức cổ tức dự chia là 15%.

"Về tình hình hoạt động trong 2013, trongkhi nền kinh tế khó khăn nhưng công ty vẫn giữ được mức tăng trưởng bền vững. 

Tuy nhiên năm 2014 khá đáng lo ngại khi sự quan tâm của nước ngoài đối với thị trường bánh kẹo rất lớn, cụ thể là thương vụ mua bán mảng bánh kẹo của Kinh đô. Các đối thủ nước ngoài là đối thủ lớn và sẽ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt đối với các doanh nghiệp khác.

Tiềm lực tài chính của nước ngoài rất lớn, tiền bỏ ra tạo thị trường cũng sẽ rất lớn, tạo nên sức ép đối với doanh nghiệp. Hải Hà cần phải lưu ý vấn đề này".  Thị trường Việt Nam hiện tại các tập đoàn nước ngoài đều nhắm đến ở nhiều lĩnh vực, đặc biệt là ngành hành tiêu dùng nên đây cũng là nỗi lo

Page 12: Bai phan tich hdkd

lắng của doanh nghiệp. Công ty cũng đang hướng đến phát triển sản phẩm, bao bì để tăng cạnh tranh và giữ vững lợi thế thị trường. 

Thị phần kẹo của Hải Hà có xu hướng giảm dần và thị trường bánh tăng. Công ty cũng hướng đến việc tăng thị trường bánh và giảm thị phần kẹo trong thời gian tới. Về lâu dài, công ty tiếp tục đầu tư để đổi mới công nghệ, khi chuyển đổi di dời nhà máy, HHC cũng sẽ đầu tư máy móc mới để sản xuất sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của thị trường. 

Bánh kẹo Hải Hà cũng sẽ mở rộng thị trường xuất khẩu để đảm bảo cân bằng giữa nội địa và xuất khẩu.

2. Đánh giá hoạt động, môi trường kinh doanh, định hướng và chiến lược phát triển của công ty

STT

Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Số tiền %

1 Doanh thu

737.575.086.148

775.247.030.944

37.671.944.796

5.11

2 Giá vốn hàng bán

602.642.250.001

641.740.131.917

39.097.881.916

6.49

3 Chi phí hoạt động

108.825.510.452

106.831.654.824

-1.993.855.628 -1.83

4 Lợi nhuận

25.177.350.747 26.514.384.498 1.337.033.751 5.31

Page 13: Bai phan tich hdkd

2.1. Đánh giá tình hình hoạt động của công ty

So sánh tình hình hoạt động năm 2014 so với năm 2013

- Doanh thu đạt 105.11% vượt 5.11% (37.671.944.796)

- Giá vốn hàng bán đạt 106.49% vượt 6.49% (39.097.881.916)

- Chi phí hoạt động đạt 98.17% giảm 1.83% (1.993.855.628)

- Lợi nhuận sau thuế đạt 105.31% vượt 5.31% (1.337.033.751)

-> Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu

+ Năm 2013: 25.177.350.747 / 737.575.086.148 = 3.41%

+ Năm 2014: 26.514.384.498 / 775.247.030.944 = 3.42%

- Doanh thu thuần của doanh nghiệp đạt 775.247.030.944 đồng, vượt 5.11% so với năm ngoái

- Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đạt 26.514.384.498 đồng, vượt 5.31% so với năm ngoái

Biện pháp quản trị có thể:

- Tìm cách kiểm soát giá vốn hàng bán.

- Kiểm soát giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh sao cho tốc độ tăng trưởng thấp hơn tốc độ tăng doanh thu để doanh nghiệp hoạt động được hiệu quả.

2.2. Đánh giá môi trường kinh doanh:

Ngành bánh kẹo là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định. Dân số phát triển nhanh khiến nhu cầu về bánh kẹo cũng tăng theo. Hiện nay khu vực châu Á - Thái Bình Dương là khu vực có tốc độ tăng

Page 14: Bai phan tich hdkd

trưởng về doanh thu tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất thế giới. Trong những năm gần đây ngành bánh kẹo Việt Nam đã có những bước phát triển khá ổn định, có nhiều khả năng duy trì mức tăng trưởng cao và trở thành một trong những thị trường lớn trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Thị trường bánh kẹo có tính chất mùa vụ, sản lượng tiêu thụ tăng mạnh vào thời điểm sau tháng 9 Âm lịch đến Tết Nguyên Đán, trong đó các mặt hàng chủ lực mang hương vị truyền thống Việt Nam như bánh trung thu, kẹo cứng, mềm, bánh qui cao cấp, các loại mứt, hạt…được tiêu thụ mạnh.

2.3. Định hướng phát triển của công ty:

Những thành tích HAIHACO đã đạt được trong thời gian qua cho phép khẳng định bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững vị trí của mình mà còn phải nhắm đến cả thị trường dành cho người có thu nhập cao. Trước nhu cầu trong và ngoài nước ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu tư vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Công ty, phấn đấu giữ vững vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành bánh kẹo Việt Nam.

Kế hoạch kinh doanh năm 2014:

- Doanh thu bán hàng: 780.000.000.000- Lợi nhuận trước thuế: 32.000.000.000- Cổ tức dự kiến: 15%

Page 15: Bai phan tich hdkd

2.4. Chiến lược phát triển và đầu tư:

- Công ty dự kiến sẽ đầu tư mạnh mẽ cho việc quảng bá thương hiệu với nhiều hình thức đa dạng nhằm làm cho thương hiệu HAIHACO ngày càng có uy tín đối với người tiêu dùng.

- Tập trung toàn bộ nhân lực cho khâu tiêu thụ và chi phí quảng cáo tiếp thị đối với các dòng sản phẩm mới nhằm nâng cao một bước doanh số cũng như thương hiệu HAIHACO.

- Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm mới đáp ứng được phân khúc tiêu dùng và phục vụ cho việc hoạch định các chiến lược kinh doanh của Công ty. Tập trung phát triển dòng sản phẩm bánh kẹo bổ sung vi chất và thực phẩm chức năng.

- Củng cố và phát triển hệ thống phân phối của HAIHACO, mở rộng phạm vi và quy mô các kênh phân phối, phát triển thị trường tới những vùng sâu vùng xa thông qua hệ thống đại lý và nhà phân phối.

- Tiếp tục đầu tư hơn nữa vào các sản phẩm phục vụ Lễ Tết có hiệu quả cao trong các dịp Trung thu và cuối năm như bánh Trung thu, bánh kẹo hộp, mứt tết. 

- Phát triển thị trường xuất khẩu: Đẩy mạnh công tác xuất khẩu, mở thêm các thị trường xuất khẩu mới tại các nước đang có quan hệ thương mại: Lào, Campuchia, Đài Loan, Philippin, Trung Quốc, Mông Cổ, các nước Trung Đông, Châu Phi.

- Từng bước hợp lý hoá tổ chức, đầu tư thêm thiết bị nhằm giảm bớt số lao động sử dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. 

Page 16: Bai phan tich hdkd

- Thu hút lực lượng lao động giỏi, lành nghề. Không ngừng cải thiện điều kiện việc làm và các chế độ phúc lợi cho người lao động.

- Liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm đưa thương hiệu Công ty trở thành một thương hiệu mạnh trong nước và khu vực

- Quan tâm và giám sát kiểm tra chặt chẽ vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường. Đây là những vấn đề mà người tiêu dùng và cả xã hội đang hết sức quan tâm. Không để các biến cố về chất lượng xảy ra, gây ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. 

3. Đánh giá hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính năm 2014

Năm 2014 tình hình kinh tế Việt Nam cơ bản được cải thiện, tăng trưởng, xuất khẩu tiếp tục khả quan, lạm phát ở mức thấp. Tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm đạt 5,2% cao hơn mức 4,9% cùng kỳ 2 năm trước đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7/2014 tăng 0,23% so với tháng 6/2014 và tăng 4,94% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên 7 tháng đầu năm 2014, CPI chỉ tăng 1,62% so với cuối tháng 12/2013, còn thấp xa so với chỉ tiêu 7%.

Không ngoại lệ công ty bánh kẹo Hải Hà- HAIHACO mặc dù gặp nhiều khó khăn song Công ty đảm bảo vượt qua mục tiêu kế hoạch đề ra, cụ thể: Đvt: triệu VNĐ

Các chỉ tiêu Kế hoạch 2014

Thực hiện 2014

Tỷ lệ % so với KH

Doanh thu bán hàng 780.000 780.460 100,1%Sản lương (tấn) 16.300 16.339 100,2%Lợi nhuận trước thuế

32.000 34.024 106,3%

Page 17: Bai phan tich hdkd

Chỉ tiêu 2012 2013 2014Doanh thu thuần 676.798 737.575 775.247Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu thuần

15,25% 18,29% 17,22%

Chi phí (tài chính, bán hàng,quản lý doanh nghiệp)

83.911 108.826 106.832

Tỷ lệ chi phí/ Doanh thu thuần

12,4% 14,75% 13,78%

Lợi nhuận trước thuế 29.182 31.731 34.024Lợi nhuận sau thuế 21.887 23.761 26.514Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần

3,23% 3,22% 3,42%

Tổng tài sản 300.326 315.210 337.102Nguồn vốn chủ sở hữu

184.845 195.097 209.384

Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản

61,55% 61,89% 62,11%

Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (VNĐ )

2,665 2,893 3,229

Tăng trưởng so với năm trước

2012 2013 2014 Bình quân

Doanh thu thuần 6,2% 9% 5,1% 6,77%Lợi nhuận trước thuế 8,1% 8,7% 7,23% 8%Lợi nhuận sau thuế 8,1% 8,6% 11,6% 9,4%Tăng trưởng tổng tài sản

4,16% 5% 6,95% 5,37%

Tăng trưởng nguồn vốn chủ sở hữu

3,37% 5,5% 7,3% 8,6%

Page 18: Bai phan tich hdkd

3.1 Tăng trưởng doanh thu

Cùng với sự tăng trưởng kinh tế của cả nước, năm 2014 Hải Hà vẫn giữ mức ổn định tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần 5,1%. Mức tăng trưởng bình quân đạt 6,77% trong vòng 4 năm 2011 – 2014. Hải Hà là công ty sản xuất bánh kẹo lâu đời ở nước ta, mặc dù chỉ chiếm 6,5% thị trường bánh kẹo trên toàn quốc (trong khi Kinh Đô là 20%) nhưng những gì Hải Hà đạt được rất đáng khích lệ,với những sản phẩm được người tiêu dùng ưu chuộng như kẹo Chew, kẹo Jely… Công ty tiếp tục chuyển đổi cơ cấu sản phẩm,tập trung nâng cao chất lượng, đổi mới mẫu mã bao bì. Năm 2007 Hải Hà chính thức lên sàn giao dịch, doanh thu liên tục tăng trong nhiều năm, hứa hẹn sẽ đạt được nhiều thành công và là một trong số các công ty thu hút các nhà đầu tư.

3.2 Lãi gộp

Tỷ lệ lãi gộp của công ty năm 2014 đạt 17,22% so với năm 2013 (18,29%) có chút suy giảm tuy nhiên không đáng kể.Công ty luôn cố gắng duy trì tỷ lệ lãi gộp ở mức ổn định nhằm mục đích vừa duy trì chính sách giá bán cạnh tranh, vừa tối ưu hóa lợi nhuận.

3.3 Chi phí

Bảng so sánh chi phí từ năm 2012 -2014

Chỉ tiêu 2012 2013 2014Chi phí bán hàng/ doanh thu thuần

6,86% 8,78% 7,45%

Chi phí quản lý/ Doanh thu thuần

5,52% 5,96% 6,31%

Chi phí tài chính/ Doanh thu thuần

0.02% 0,008% 0,02%

Tổng chi phí/ Doanh thu thuần

12,4% 14,75% 13,78%

Page 19: Bai phan tich hdkd

Các mục tiêu của công ty là hợp lý hóa quá trình sản xuất, giảm chi phí nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Tập trung chỉ đạo triệt để tiết kiệm để tăng cường khả năng cạnh tranh.

Công ty đã giảm số vay nợ trong năm, tuy nhiên chi phí quản lý và chi phí tài chính nhìn chung có vẻ tăng song chi phí bán hàng năm 2014 lại giảm 6976( triệu đồng), kéo theo tổng chi phí giảm. Tỷ lệ chi phí bán hàng/ Doanh thu thuần năm 2014 giảm còn 7,45% chưa là mức thấp nhất nhưng giảm so với năm 2013.

3.4 Hiệu quả sử dụng vốn và tài sản

Tỷ số tài chính

2012 2013 2014

Tỷ số nợ/ Tài sản

38,45% 38,11% 37,89%

Tỷ số nợ vay/ vốn chủ sở hữu

0,14% 0,13% 0,12%

Là công ty lâu đời, trải qua hơn 50 năm phấn đấu và trưởng thành HAIHACO không ngừng lớn mạnh, tích lũy được nhiều kinh nghiệm sản xuất kinh doanh, là doanh nghiệp có được sự tin yêu của người tiêu dùng. HAIHACO luôn cố gắng giữ vững uy tín và chất lượng, trong năm 2014 , công ty đã cơ cấu lại tài sản, nhằm tối ưu hóa, đồng thời cơ cấu lại nguồn vốn theo hướng giảm nợ vay, tăng vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu Đvt 2011 2012 2013 2014Vòng quay tài sản cố định

Vòng 5,02 4,71 3,82 2,8

Page 20: Bai phan tich hdkd

Vòng quay tổng tài sản

vòng 0,57 0,73 0,61 0,41

Dòng tiền

Đvt: triệu VNĐ

Lưu chuyển tiền tệ

Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

Lưu chuyển tiền thuần từ hoat động kinh doanh

48.635 41.553 28.509

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

462 -44.611 -24.403

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính

-13.532 -18.608 -12.328

Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ

35.565 -21.666 -8.222

Page 21: Bai phan tich hdkd

Từ năm 2012-2014 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh đều giảm mạnh ( năm 2012 đạt 48635 triệu VNĐ đến năm 2014 con số này chỉ còn 28509 triệu VNĐ). Nhưng lơi nhuận sau thuế năm 2014 lại tăng bên cạnh đó các dòng tiền thuần từ hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính cũng tăng so với năm 2013 mặc dù những con số này vẫn âm. Dòng tiền thuần trong năm đạt âm 8.222 triệu VNĐ, tăng khoảng 13.444 triệu VNĐ so với năm 2013

III. BÁO CÁO TÀI CHÍNH NĂM 2014

1. Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2014

Trong phần này, để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty, chúng ta sẽ tính toán các chỉ tiêu tài chính như tỉ suất doanh lợi, tỉ suất lợi nhuận gộp, số vòng quay của tài sản, ROA, ROE…. Từ đó,qua việc phân tích đánh giá từng chỉ tiêu, chúng ta sẽ tổng hợp phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty với sự kết hợp phân tích các chỉ tiêu trên với nhau.

Một số chỉ tiêu tính toán thêm:

Chỉ tiêu 2013 2014 Chênh lệch

+/- %

Lợi nhuận sau thuế

25,177,350,747

26,514,384,498

1,337,033,751

1.053

Doanh thu 737,575,086,1 775,247,030, 37,671,944,8 1.051

Page 22: Bai phan tich hdkd

thuần 48 994 46

Giá vốn hàng bán

602,642,250,001

641,740,131,917

39,097,881,916

1.064

Tài sản bình quân

317,098,573,510

337,101,986,895

20,003,413,385

1.063

Vốn vay 120,584,457,992

127,717,956,104

7,133,498,112

1.059

Vốn CSH 196,514,115,518

209,384,030,791

12,869,915,273

1.065

(Vốn vay + Vốn CSH) bình quân

158,549,286,755

168,550,993,447

10,001,706,692

1.063

Chi phí lãi vay 18,834,000 16,362,000 -2,472,000 0.868

2. Các chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh

2.1 Chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi

Tỉ suất doanh lợi = Lợ i nhu ậ nsau thu ếDoanh thuthu ần x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng doanh thutrong kỳ thuđược bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sẩn xuất kinh doanh của DN càng cao.

Bảng phân tích:

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Page 23: Bai phan tich hdkd

Tỉ suất doanh lợi 0.0341 0.0342 0.001 1.001

Theo bảng số liệu, ta thấy tỉ suất doanh lợi của công ty năm 2014 tăng 0.0006 so với năm 2014 (hay tăng 0.002% theo số tương đối).Chứng tỏ công ty đã sử dụng chi phí có hiệu quả. Nguyên nhân là do doanh nghiệp có chính sách quản lý chi phí tốt, làm tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của chi phí. Do vậy, làm tốc độ tăng của lợi nhuận là 1.053% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu là 1.051%, dẫn đến tỉ suất doanh lợi năm 2014 tăng.

2.2 Tỉ suất lợi nhuận gộp

Tỉ suất lợi nhuận gộp = l ợ inhu ận g ộ pDoanhthuthu ầnx 100%

Chỉ số này cho biết 1 đồng doanh thu thuvề tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Doanh nghiệp có tỉ suất càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh tranh.

Bảng phân tích:

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Tỉ suất lợi nhuận gộp

18.2% 17.2% -1% 0.945

Page 24: Bai phan tich hdkd

Từ bảng phân tích, ta thấy tỉ suất lợi nhuận gộp của công ty năm 2014 giảm nhẹ so với năm 2013 ( tỉ suất lợi nhuận gộp giảm 0.01%). Chứng tỏ công ty kinh doanh ít có lãi hơn và kiểm soát chi phí kém hơn năm 2013.

Tỉ suất lợi nhuận gộp giảm là do: doanh thu thuần trong kỳ chỉ tăng 1.05% trong khi giá vốn hàng bán tăng 1.06%, cao hơn tốc độ tăng của doanh thu. Do đó, làm lợi nhuận gộp có tốc độ tăng chậm hơn so với doanh thu-> tỉ suất lợi nhuận gộp giảm so với năm 2013. Nguyên nhân có thể do giá yếu tố đầu vào tăng, doanh nghiệp chưa kiểm soát tốt chi phí hoặc do cầu mặt hàng của doanh nghiệp sản xuất trong năm giảm làm giảm giá bán, đẫn tới doanh thu từ một sản phẩm giảm mạnh hơn so với lượng chi phí như cũ với từng sản phẩm.

2.3 Số vòng quay của tài sản

Số vòng quay của tài sản = Doanhthu thuầ nT à i sả n b ì nhqu ân

Chỉ tiêu này cho biết tổng tài sản được chuyển đổi bao nhiêu lần thành doanh thu trong một năm, dùng để đánh giá hiệu quả củaviệc sử dụng vốn của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với một đồng tài sản được sử dụng thì doanh thu được tạo ra.

Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Hệ số thấp cho thấy vốn đang được sử dụng không hiệu quả.

Bảng phân tích:

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Số vòng quay của tài

2.326 2.299 -0.026 0.988

Page 25: Bai phan tich hdkd

sản(lần)

Ta thấy số vòng quay của tài sản của công ty năm 2014 là 2.299 lần, nghĩa là 1 đồng đầu tư vào tài sản thì công ty sẽ thu được 2.299 đồng doanh thu, trong khi đó con số này năm 2013 là 2.326 lần. Chứng tỏ doanh nghiệp không nâng cao được hiệu quả sử dụng tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, với 1 đồng đầu tư cho tài sản không thu được nhiều doanh thu hơn.

Nguyên nhân của việc giảm này là do công ty đã tăng lượng hàng tồn kho và tiền mặt, tăng tài sản dài hạn khác… Do đó, làm tài sản bình quân năm 2014 tăng so với năm 2013-> số vòng quay của tài sản năm giảm 2014 xuống.

2.4 Tỷ suất sinh lời của tài sản

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) = Lợ i nhu ậ nsau thu ếT à i s ản b ình qu ân x 100%

Chỉ số này đo lường kết quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Chỉ số này cho biết với 1 đồng tài sản được sử dụng thì có bao nhiêu lợi nhuận được tại ra. Tài sản của công ty được tài trợ bằng vốn vay và vốn CSH, do đó hiệu quả của việc chuyển vốn thành lợi nhuận được thể hiện qua chỉ tiêu này.

Hệ số này càng cao, chứng tỏ khi đầu tư thêm 1 đồng vào tài sản thì lợi nhuận thuđược càng cao -> chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.

Bảng phân tích:

Page 26: Bai phan tich hdkd

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Tỉ suất sinh lời của tài sản 0.079 0.078 -0.001 0.990

Tỉ suất sinh lời của tài sản năm 20124 là 7.865%, nghĩa là cứ 1 đồng vốn đầu tư thêm sẽ tạo ra 7.865 đồng lợi nhuận, trong khi tỉ suất năm 2013 là 7.939 %. Nhìn chung tỉ suất này giảm không đáng kể so với năm 2013 (giảm 0.074%), chứng tỏ doanh nghiệp đang sử dụng hiệu quả vốn đầu tư chưa hơn năm 2013, đã có những chính sách chưa hiệu quả và hợp lý trong việc phân bổ vốn và nguồn lực.

Nguyên nhân giảm là do doanh nghiệp đã tăng lượng hàng tồn kho, tiền mặt trong két… làm tổng tài sản bình quân tăng nhẹ so với 2013, đồng thời lợi nhuận cũng tăng nhẹ, do đó làm tỉ suất sinh lời của tài sản giảm.

Do vậy, công ty cần có những chính sách thích hợp để tiếp tục nâng cao tỉ suất sinh lời của tài sản hơn nữa.

Mặt khác, chúng ta cũng cần quan tâm tới tỷ lệ lãi suất doanh nghiệp phải trả cho các khoản nợ để xem xét tỉ suất sinh lời của tài sản với tỉ lệ lãi suất. Nếu doanh nghiệp có tỉ suất sinh lời lớn hơn tỉ lệ lãi suất vay nợ thì doanh nghiệp đang hoạt động có lợi nhuận.

2.5 Phân tích các yếu tố tác động tới ROA theo mô hình DUPONT

Phương trình kinh tế:

ROA = tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản

Chỉ tiêu 2013 2014 +/-

1. Tỉ suất lợi nhuận 0.0341 0.0342 1.001%

Page 27: Bai phan tich hdkd

thuần

2. Số vòng quay tài sản

2.326 2.299 0.988%

ROA năm 2014 tăng 1.001% so với năm 2013 là do tác động của các nhân tố

sau:

- Số vòng quay tài sản tăng 0,988 lần/năm làm ROA tăng : =0.988*0.0341=0.034%

- Tỉ suất lợi nhuận thuần tăng 1.001% làm ROA tăng : 1.001% x 2.299 = 2.301%.

Từ những phân tích trên ta thấy khả năng sinh lời của công ty năm 2014

tăng so với năm 2013 ( tỉ suất lợi nhuận thuần tăng 1.001% so với năm 2013)

và có hiệu suất sử dụng tài sản tăng ( số vòng quay tài sản tăng 0.988 lần)

đã làm cho công ty đạt hiệu quả sử dụng tài sản cao hơn so với năm 2013

Vậy doanh nghiệp cần chú trọng xây dựng và thực hiện các chính sách tăng tỉ

suất lợi nhuận thuần bằng cách quản lý tốt nhằm tiết kiệm chi phí và tăng doanh

thutương đối, hoặc tiếp tục tăng số vòng quay tài sản để tiếp tục tăng chỉ tiêu

ROA.

2.6 Tỉ suất sinh lời của vốn CSH (ROE)

ROE = Lợ i nhu ận sau thu ếV ố nCSH x 100%

Page 28: Bai phan tich hdkd

Chỉ tiêu đo lường 1 đồng vốn CSH thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận

ròng cho doanh nghiệp. ROE cầng cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp càng cao, khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn CSH thì lợi

nhuận thuđược càng lớn.

Bảng phân tích

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Tỉ suất sinh lời của vốn CSH

15.88% 12.66% -3.22% 0.79

Tỉ suất sinh lời của vốn CSH năm 2014 giảm 3.22% so với năm 2013,chứng

tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn CSH để tạo ra lợi nhuận chưa hiệu quả bằng so với

năm 2013.

Nguyên nhân:

- Là do dù vốn CSH của công ty tăng ( do trích thêm cho quỹ phát triển sự nghiệp

và trích lập dự phòng tài chính) nhưng tốc độ tăng của vốn CSH nhanh hơn so

với tốc độ tăng của lợi nhuận. Do đó, làm tỉ suất sinh lời của vốn CSH năm 2014

giảm nhẹ so với năm 2013.

- Phân tích các nhân tố tác động làm ROE tăng theo mô hình DUPONT

Phương trình kinh tế:

Page 29: Bai phan tich hdkd

ROE = Tỷ suất lợi nhuận thuần x Số vòng quay tài sản x Hệ số TS/VCSH

Chỉ tiêu 2013 2014 +/-

1. Tỉ suất lợi nhuận thuần

0.0341 0.0342 1.001

2. Số vòng quay tài sản

2.326 2.299 -0.026

3. hệ số TS/VCSH 1.613 1.609 -0.364

Vậy ROE năm 2014 giảm so với năm 2013 là do ảnh hưởng bởi các

nhân tố:

- Hệ số TS/VCSH: - 0.36 x 0.034 x 2.3 = -2.8%

- Số vòng quay của tài sản: -0.03 x 1,61x 0.034 = 0.16%

- Tỉ suất lợi nhuận thuần: 1.002 x 2.299 x 1.61 = 2.01%

DN cần đưa ra một số biện pháp tăng hệ số ROE như:

- Thực hiện các chính sách nhằm tăng doanh thutrong việc tăng tương đối chi phí.

- Tăng hiệu suất sử dụng tài sản bằng cách như: giảm lượng tồn kho, giảm các

khoản phải thu, đem tài sản đi đầu tư…

- Có thể thực hiện vay nợ nhằm sử dụng đòn bẩy tài chính, tuy nhiên cũng phải đối

mặt với rủi ro tài chính.

2.7 Tỉ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI):

Tỷ suất sinh lời = Lợ i nhu ậ n sau thu ế +chi ph í l ã i vay∗(1−thu ế TNDN )(V ố n vay+v ố n CSH )bq x 100%

Page 30: Bai phan tich hdkd

của vốn đầu tư

ROI năm 2013=15.889%

ROI năm 2014=15,738%

Nhận xét:

Tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư năm 2014 giảm nhẹ so với năm 2013, một

phần do nợ ngắn hạn và dài hạn cuối năm 2014 giảm làm nợ bình quân năm của

2014 giảm so với 2013, bên cạnh đó chi phí lãi vay cuối năm 2014cũng giảm

đáng kể giảm 2,472,000 (đồng) so với năm 2013 chủ yếu là do doanh

nghiệp đã trả bớt khoản vay nên làm giảm chi phí, nhưng bù lại lợi nhuận sau

thuế của doanh nghiệp tăng ( năm 2014 doanh thucủa doanh nghiệp tăng gớp

phần tạo ra lợi nhuận của công ty). Tóm lại ROI của doanh nghiệp biến đọng ít,

không có hiện tượng bất thường của chỉ tiêu này

2.8 Các chỉ tiêu khác

· Tỷ suất sinh lời của chi phí = Lợ i nhu ận sau thu ếChi phi kinhdoanh x100%

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 +/- %

Lợi nhuận sau thuế

25,177,350,747 26,514,384,498 1,337,033,751 1,053

Giá vốn hàng bán

602,642,250,001 641,740,131,917 39,097,881,916

1,065

Tỷ suất 4,178% 4,132% -0,046% -0,046

Page 31: Bai phan tich hdkd

sinh lời của giá vốn hàng bán

Tỷ suất sinh lời của chi phí sản xuất năm 2014 giảm so với 2013 (giảm từ

4,178% xuống 4,132%) do cả lợi nhuận sau thuế và giá vốn bán hàng của Dn

cùng tăng nhưng tốc độc độ tăng của giá vốn tăng nhanh hơn tốc độ tăng của lợi

nhuận sau thuế làm cho tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán giảm so với năm

2013.

+ Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng:

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 +/- %

Lợi nhuận sau thuế

25,177,350,747 26,514,384,498 1,337,033,751 1,053

Chi phí bán hàng 64,757,967,098 57,782,168,027

-6,975,799,071 0.892

Tý suất sinh lời của chi phí bán hàng 2.572 2.179 -0.393 0.847

Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng năm 2014 giảm so với năm 2013 chứng tỏ

Page 32: Bai phan tich hdkd

mức lợi nhuận trong chi phí bán hàng của doanh nghiệp đã giảm, doanh nghiệp

chưa quản lý tốt chi phí bán hàng. DN càn tìm hiểu nguyên nhân và tăng sự

quản lý công tác bán hàng để nâng cao hiệu quả hơn.

+ Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 +/- %

Lợi nhuận sau thuế

25,177,350,747 26,514,384,498 1,337,033,751

1,053

Chi phí quản lí doanh nghiệp 44,077,676,809 48,909,843,502

4,832,166,693 1.109

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lí doanh nghiệp 1.750 1.845 0.095 1.054

Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2014 tang so với năm

2013, thể hiện doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí quản lý doanh nghiệp.

· Tỷ suất sinh lời của của tài sản (ROAe)

Tỷ suất sinh lời của của tài sản (ROAe) = EBITT à i sản b ì nhqu â nx100%

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 +/- %

Lợi 25,177,350,747 26,514,384,498 1,337,033,751 1,053

Page 33: Bai phan tich hdkd

nhuận sau thuế

Chi phí lãi vay

18,834,000 16,362,000 -2,472,000 0,869

EBIT 33,620,184,331 34,024,267,314 404,082,983 1.012Tài sản bình quân

317,098,573,510 337,101,986,895

20,003,413,385 1,063

Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản(%) 10.602% 10.093% -0.509 0.952

Như vậy lợi tỷ suất sinh lời của kinh tế của tài sản năm 2014 tăng so với năm

2013, như vậy thể hiện việc sử dụng tài sản để sinh lợi đang có xu hướng tăng

Doanh nghiệp cần duy trì tình hình trên để cho tỷ suất sinh lời của tài sản được

duy trì và tiếp tục nâng cao hơn.

3. Phân tích tổng hợp một số chỉ tiêu tài chính để đánh giá khái

quát hiệu quả kinh doanh

Bảng phân tích

Chỉ tiêu 2013 2014 +/- %

Tỉ suất doanh lợi  0.0341  0.0342 0.001 1.001

Page 34: Bai phan tich hdkd

Tỉ suất lợi nhuận gộp  0.182  0.172 -0.01 0.941

Vòng quay tài sản  2.326 2.299 -0.026 0.988

ROA  0.079 0.078 -0.001 0.990

ROE 0.159 0.127 -0.032 0.799

ROI 0.159  0.157 -0.002 0.987

Từ bảng phân tích, ta thấy các chỉ số tỉ suất lợi nhuận gộp, vòng

quay tài sản, ROA, ROE, ROI của năm 2014 giảm so với năm

2013chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của công ty chưa đạt hiệu quả.

Trong đó, tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) giảm mạnh nhất

( giảm 0.001 lần so với năm 2013, hay giảm 0.990% về số tương

đối), chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chưa hiệu quả tài sản vào

hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy nên mặc dù tỉ suất doanh

lợi năm 2014 tăng so với năm 2013 (tăng 1.001%) nhưng vì hiệu

suất sử dụng tài sản giảm nên các chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận gộp, số

vòng quay tài sản, ROA, ROI cũng giảm theo. Do vây, doanh

nghiệp cần sử dụng hiệu quả tài sản, quản lý chi phí tốt hơn để việc

hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả .

Tỉ suất doanh lợi năm 2014 tăng nhẹ so với năm 2013 là do tốc độ

tăng của lợi nhuận nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu.

Hay nói cách khác, là doanh nghiệp đã quản lý tốt chi phí nên tốc

Page 35: Bai phan tich hdkd

độ tăng lợi nhuận có tăng nhẹ hơn so với tốc độ tăng doanh thu. Do

đó làm tỉ suất doanh lợi tăng.

4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

4.1 Tỷ suất sinh lời của TSNH

Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuếTSNH bình quân

× 100

Năm 2013 = 25,177,350, 747207.745.073 .440 x 100= 12,119 (%)

Năm 2014 = 26.514 .384 .498227.546.221 .038 x100= 11.652 (%)

4.2 Số vòng quay của TSNH

Số vòng quay của TSNH = DoanhthuthuầnTSNH bìnhquân

Năm 2013 = 737.575.086 .148207.745.073 .440 = 3.550 (vòng)

Năm 2014 = 775.247.030 .944227.546 .221.038 = 3.407 (vòng)

4.3 Số vòng quay của Hàng tồn kho (HTK)

Số vòng quay của HTK = Tổng giá vốnhàng bánHKT bìnhquân

Năm 2013 = 602.642.250 .00183.870 .556 .770 = 7.185 (vòng)

Năm 2014 = 641.740.131 .91782.058.246 .230 = 7.821 (vòng)

Bảng phân tích khái quát về hiệu quả sử dụng TSNH

Chỉ tiêu  Năm 2013  Năm Chênh lệch

Page 36: Bai phan tich hdkd

2014

 Tỷ suất sinh lời của TSNH  12.119 %  11.652 %

-0.494%  0.041

%

 Số vòng quay của TSNH

 3.550

vòng

3.407

vòng

-

0.143vòn

g 0.960%

 Số vòng quay của HTK 7.185 vòng

 7.821

vòng

0.636

vòng 1.089%

5. Phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH

Tỷ suất sinh lời của TSNH = Lợi nhuận sau thuếTSNH bình quân

= Tổng doanhthu thuầnTSNH bình quân x Lợi nhuận sau thuế

Tổng doanhthu thuần

= (số vòngquay củaTSNH )x (Tỷ suất sinh lời của DTT )

Bảng phân tích tỷ suất sinh lời của TSNH

Chỉ tiêu Năm 2013

Năm 2014

Chênh lệch

(1) (2) (3) +/-(4)=(3)-(2)

%(5)=(4)/(3)x100

1. Số vòng quay của TSNH

3.62 3.55 -0.07 -1.97 %

2. Tỷ suất sinh lời của DTT

3.33 % 3.86 % 0.53 % 13.73 %

Page 37: Bai phan tich hdkd

3. Tỷ suất sinh lời của TSNH

12.05 % 13.69 % 1.64 % 11.98 %

- Năm 2014 công ty có tỷ suất sinh lời của TSNH tăng 1.64 % tương ứng tốc độ tăng 11.98 % . Sử dụng phương pháp số chênh lệch ta lần lượt xem xét ảnh hưởng của các nhân tố sau :

- Xét ảnh hưởng của nhân tố " Số vòng quay của tài sản ngắn hạn "

Δv = - 0.07 x 3.86 % = -0.27 %

Số vòng quay giảm 0.07 vòng nên làm cho tỷ suất sinh lơi của TSNH giảm 0.27 %

- Xét ảnh hưởng của nhân tố " tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần"

Δdt = 3.55 x 0.53% = 1.88%

Tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần tăng 0.53% làm cho tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn tăng 1.88%

Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:

Δ = (-0.27) % + 1.88 % = 1.61 %

Trong năm 2014 tỷ suất sinh lời của doanh thu thuần tăng nhưng tỷ suất sinh lời của TSNH giảm do số vòng quay giảm.

6. Phân tích khái quát tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp.

a. Tỷ suất đầu tư

Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản ( kết cấu vốn), chỉ tiêu này càng cao phản ánh quy mô cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng trưởng, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao.

Page 38: Bai phan tich hdkd

Tỷ suất đầu tư = TSCĐTổngTS

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệchTSCĐ 45,896,106,090 50,260,502,160 4,364,396,070Tổng tài sản 308,296,010,500 327,100,280,200 18,804,269,700Tỷ suất đầu tư 14.89 15.37 0.48

Tỷ suất đầu tư năm 2013 là 14.89%, năm 2014 tăng lên 15.37 %. Tức là tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp tăng lên 0.48%. Như vậy có nghĩa rằng quy mô cơ sở vật chất của doanh nghiệp đang được mở rộng hoặc năng lực sản xuất của doanh nghiệp đang tăng.

b. Tỷ suất tài trợ

Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ sở hữu vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng daonh nghiệp cũng như từng ngành.Tỷ suất này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.

Tỷ suất tài trợ = VCSHTổng nguồn vốn

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệchVCSH 189,971,257,400 202,949,073,200 12,977,815,800Tổng nguồn vốn 308,296,010,500 327,100,280,200 18,804,269,700Tỷ suất tài trợ 0.61 0.62 0.01

Tỷ suất tài trợ năm 2014 là 0.62% tức là tăng lên 0.01 so với năm 2013 là 0.61 nghĩa là vốn chủ sở hữu chiếm 62% trong tổng nguồn vốn. Điều này có nghĩa là khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp không cao nên khó có thể kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.

Page 39: Bai phan tich hdkd

7. Phân tích khả năng thanh toán cuả doanh nghiệpTình hình tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là năng lực tài chính mà doanh nghiệp có được để đáp ứng nhu cầu tính toán các khoản nợ cho cá nhân, tổ chức có quan hệ cho doanh nghiệp vay hoặc nợ. Bảng dưới đây cho thấy khả năng thanh toán công ty trong 2 năm 2013 và 2014:

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014

Hệ số thanh toán ngắn hạn

1.73 1.65

Hệ số thanh toán nhanh 1.03 1.14

Hệ số thanh toán tức thời 0.49 0.40

Hệ số thanh toán tồng quát

2.62 2.64

Hệ số nợ 0.38 0.38

a. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn:Hệ số thanh toán ngắn hạn dùng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp như nợ và các khoản phải trả (bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho..)

Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tàisản ngắnhạnNợ ngắn hạn

Page 40: Bai phan tich hdkd

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Tài sản ngắn hạn

207,745,073,440

209,633,990,160 1,888,916,720

Nợ ngắn hạn

119,819,668,825

127,302,261,904 7,482,593,079

Hệ số thanh toán NH

1.73 1.65 -0.09

Hệ số khả năng thanh toán trong năm 2014 bằng 1.65, giảm 0.09 so với năm 2013. Nguyên nhân do mặc dù Tài sản ngắn hạn tăng, nhưng tăng rất ít (0.9%) trong khi đó Nợ ngắn hạn tăng 7,482,593,079 (tương ứng tăng 6.2% so với 2013) làm cho Hệ số thanh toán ngắn hạn giảm. Với kết quả trên ta có thể thấy: trong năm 2014 cứ 1đ nợ ngắn hạn thì có 1.65đ Tài sản ngắn hạn đảm bảo thanh toán.

b. Hệ số thanh toán nhanh:

Hệ số này cho biết tình hình tài chính ngắn hạn của một DN có lành mạnh hay không.

Khả năng thanh toán nhanh được hiểu là khả năng doanh nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi thành tiền để trả nợ ngay khi đến hạn và quá hạn. Tiền ở đây là tiền gửi, tiển mặt, tiền đang chuyển; tài sản là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu). Nợ đến hạn và quá hạn phải trả là nợ ngắn hạn, dài hạn, nợ khác kể cả những khoản trong thời hạn cam kết doanh nghiệp còn được nợ. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp được tính theo công thức:

Hệ số khả năng thanh toán nhanh= (TSNH−HTK )Nợ NH

Page 41: Bai phan tich hdkd

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Tài sản ngắn hạn

207,745,073,440

227,546,221,038

19,801,147,598

Nợ ngắn hạn 119,819,668,825

127,302,261,904

7,482,593,079

Hàng tồn kho 83,870,556,770 82,058,246,230 -1,812,310,540

Khả năng thanh toán nhanh

1.03 1.14 0.11

Ta thấy rằng Hệ số thanh toán nhanh của công ty năm 2014 bằng 1.14 tăng 0.11 so với năm 2013 (tương ứng tăng 10,5%) cho ta biết công ty luôn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ nhanh mà cần phải vay thêm cũng như bán hàng tồn kho.

c. Hệ số thanh toán tức thời:

Chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền (ví dụ chứng khoán thương mại) của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác chỉ số thanh toán tiền mặt cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.

Chỉ số thanh toán tiền mặt có giá trị bao nhiêu là tối ưu phụ thuộc vào ngành nghề , độ lớn của doanh nghiệp cũng như thời gian đánh giá. So với chỉsố thanh khoản khác ngắn hạn khác như chỉ số thanh toán hiện thời (current ratio), hay chỉ số thanh toán nhanh (quick ratio), chỉ số thanh toán tiền mặt đòi hỏi khắt khe hơn về tính thanh khoản. Hàng tòn

Page 42: Bai phan tich hdkd

kho và các khoản phải thu ngắn hạn bị loại khỏi công thức tính do không có gì đảm bảo là hai khoản này có thể chuyển nhanh chóng sang tiền để kịp đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.

Công thức tính chỉ số thanh toán tiền mặt như sau:

Hệ số thanh toán khả năng tức thời=Tiềnmặt vàcác khoản tương đươngtiềnNợ ngắnhạn

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Nợ ngắn hạn 119,819,668,825

127,302,261,904

7,482,593,079

Tiền và các khoản tương đương tiền

58,999,151,817

50,877,095,365 -8,122,056,452

Khả năng thanh toán tức thời

0.49 0.40 -0.09

Ta thấy hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2014 bằng 0.4, tức giảm 18.8% so với năm 2013. Điều này cho ta biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có 0.4 đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả, doanh nghiệp chưa đủ khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.

d. Hệ số thanh toán tổng quát:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết với tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp có đảm bảo trang trải được các khoản nợ phải trả hay không. Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp luôn ≥1, doanh nghiệp đảm bảo được khả

Page 43: Bai phan tich hdkd

năng thanh toán tổng quát và ngược lại; trị số này <1, doanh nghiệp không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản nợ. Trị số của Hệ số khả năng thanh toán càng nhỏ hơn 1, doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán, Hệ số khả năng thanh toán tổng quát được tính theo công thức sau:

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát= Tổng tài sảnTồng nợ phải trả

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Tổng tài sản 315,209,656,844

337,101,986,895

21,892,330,051

Tổng nợ phải trả

120,112,228,825

127,717,956,104

7,605,727,279

Khả năng thanh toán tổng quát

2.62 2.64 0.02

Ta thấy hệ số thanh toán tổng quát năm 2014 bằng 2.64 tăng 0.02 so với năm 2013. Hệ số này >2 đảm bảo khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp.

e. Hệ số nợ:

Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nọ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ, hệ số trang trải chung.

Hệ số nợ hay tỉ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và

Page 44: Bai phan tich hdkd

ngược lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. Hệ số nợ trên tổng tài sản được tính theo công thức sau:

Hệ số nợ trên tổng tài sản= Tổng nợ phảitrảTổng tài sản

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Chênh lệch

Tổng tài sản 315,209,656,844

337,101,986,895

21,892,330,051

Tổng nợ phải trả

120,112,228,825

127,717,956,104

7,605,727,279

Hệ số Nợ trên tổng tài sản

0.38 0.38 0.00

V. Một số tài liệu tham khảo:

1. Slide môn Phân tích hoạt động kinh doanh (Ths. Đỗ Duy Trọng)

Page 45: Bai phan tich hdkd

2. Tài liệu tham khảo: Tìm hiểu về phân tích khả năng thanh toán tại DN (Ths. Dương Thị Thanh Hiền _ Đại học Duy Tân)

3. Một số trang web: http://s.cafef.vn http://www.haihaco.com.vn http://doc.edu.vn http://www.cophieu68.vn http://www.stockbiz.vn