Upload
beo-han
View
140
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU ĐÃ THỰC HIỆN THEO CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CỔ PHIẾU. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ
BẤT HỢP PHÁP.
BBẢẢNN CCÁÁOO BBẠẠCCHH CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
(Giấy chứng nhận ĐKDN số 4600305723 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần
đầu ngày 02/01/2003 và đăng ký thay đổi lần 17 ngày 11/02/2014)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số 109/GCN-UBCK
do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 28 tháng 11 năm 2014)
Bản cáo bạch này và tài liệu bổ sung sẽ được cung cấp từ ngày: tại: 1. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Trụ sở chính : 160 Minh Cầu, phường Phan Đình Phùng, thành phố Thái Nguyên
Điện thoại : 0280 855167
Fax : 0280 855167
2. Công ty cổ phần Chứng khoán Tân Việt
Trụ sở chính : Tầng 6 tòa nhà TTXVN, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04 3728 0921
Fax : 04 3728 0920
Phụ trách công bố thông tin:
Họ tên: Nguyễn Văn Đức Chức vụ: Trưởng ban kiểm soát
Số điện thoại: 0914 462 992
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
(Giấy chứng nhận ĐKDN số 4600305723 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp lần
đầu ngày 02/01/2003 và đăng ký thay đổi lần 17 ngày 11/02/2014)
CCHHÀÀOO BBÁÁNN CCỔỔ PPHHIIẾẾUU RRAA CCÔÔNNGG CCHHÚÚNNGG
Tên cổ phiếu : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phiếu
Giá bán : 10.000 đồng/cổ phiếu
Tổng số lượng phát hành : 7.156.892 cổ phần
Trong đó: - Chào bán cho cổ đông hiện hữu : 4.935.819 cổ phần
- Phát hành cổ phiếu theo chương trình ESOP : 740.372 cổ phần
- Trả cổ tức đợt 1 năm 2014 : 1.480.701 cổ phần
Tổng giá trị phát hành (tính theo mệnh giá) : 71.568.920.000 đồng
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN:
CÔNG TY TNHH DELOITTE VIỆT NAM Trụ sở chính : Tầng 12A, tòa nhà Vinaconex, 34 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : (084-4) 6288 3568
Fax : (084-4) 6288 5678
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN TÂN VIỆT Trụ sở chính : Tầng 6 tòa nhà TTXVN, 79 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (084-4) 3728 0921
Fax : (084-4) 3728 0920
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 1/54
MỤC LỤC
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CHÀO BÁN ........ 3
1. Rủi ro về kinh tế ..................................................................................................... 3
2. Rủi ro về luật pháp ................................................................................................. 4
3. Rủi ro đặc thù ......................................................................................................... 4
4. Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán ....... 5
5. Rủi ro pha loãng ..................................................................................................... 6
6. Rủi ro khác ............................................................................................................. 7
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN
CÁO BẠCH.................................................................................................................. 7
1. Tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG .................... 7
2. Tổ chức tư vấn: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Tân Việt .................................. 7
III. CÁC KHÁI NIỆM ....................................................................................................... 8
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH ................................. 9
1. Giới thiệu chung về tổ chức phát hành .................................................................. 9
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 9
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty .................................................. 11
4. Cơ cấu cổ đông ..................................................................................................... 13
4.1 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty (tính đến ngày
04/06/2014) ............................................................................................................ 13
4.2 Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ (tính đến ngày 04/06/2014)
............................................................................................................................... 14
5. Danh sách công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết ............................................ 14
6. Giới thiệu quá trình tăng vốn của Công ty .......................................................... 15
7. Hoạt động kinh doanh .......................................................................................... 15
8. Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................................ 22
8.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các
năm 2012, năm 2013 và 9 tháng năm 2014 .......................................................... 22
8.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty .... 24
9. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ................. 24
10. Chính sách đối với người lao động ....................................................................... 28
11. Chính sách cổ tức ................................................................................................. 30
12. Tình hình tài chính ............................................................................................... 30
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 2/54
13. Danh sách Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng . 34
14. Tình hình tài sản cố định của Công ty tại ngày 30/09/2014 ................................ 44
15. Đất đai, nhà xưởng ............................................................................................... 45
16. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm 2014 ........................... 45
17. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của doanh nghiệp
............................................................................................................................... 46
18. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức .......... 47
19. Thông tin về những cam kết chưa thực hiện của tổ chức phát hành .................. 47
V. THÔNG TIN VỀ CỔ PHIẾU CHÀO BÁN .............................................................. 48
1. Loại cổ phiếu ......................................................................................................... 48
2. Mệnh giá ............................................................................................................... 48
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán ...................................................................... 48
4. Phương thức phát hành: ...................................................................................... 48
5. Giá chào bán dự kiến ............................................................................................ 49
6. Phương pháp tính giá ........................................................................................... 49
7. Phương thức phân phối ........................................................................................ 49
8. Thời gian phân phối cổ phiếu: ............................................................................. 50
9. Đăng ký mua cổ phiếu .......................................................................................... 50
12. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng .................................................. 51
13. Các loại thuế có liên quan .................................................................................... 51
14. Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu: ............................ 51
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN .......................................................................................... 52
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN ................. 52
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN ............................................. 52
1. Tổ chức tư vấn ...................................................................................................... 52
2. Tổ chức kiểm toán ................................................................................................ 52
IX. PHỤ LỤC ................................................................................................................... 53
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 3/54
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Rủi ro về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, lãi suất là những nhân tố quan trọng tác
động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế:
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu kéo dài từ 2008 đến nay đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến
nền kinh tế toàn cầu và nước ta. Sau hơn 5 năm suy thoái, với sự nỗ lực của cả hệ thống
chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân cả nước đến nay tình hình kinh tế đã sáng
sủa hơn. Kinh tế vĩ mô nhìn chung ổn định, tăng trưởng ở mức hợp lý, lạm phát được kiềm
chế. Sản xuất công nghiệp phát triển với những dấu hiệu phục hồi, hàng tồn kho có xu hướng
giảm. Sản xuất nông nghiệp và hoạt động kinh doanh của khu vực dịch vụ giữ ổn định. Sản
xuất hàng may mặc xuất khẩu và ngành dệt may cũng dần phục hồi.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dệt may nên cũng phải chịu ảnh hưởng khá lớn
bởi chu kỳ phát triển của nền kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh, nhu cầu về may
mặc tăng tác động trực tiếp và thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành nghề Công ty đang hoạt
động. Ngược lại, khi nền kinh tế bị trì trệ thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động
kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên, với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong các
năm vừa qua cũng như những dự báo lạc quan về tốc độ tăng trưởng kinh tế trong các năm
tới, có thể nhận định rằng rủi ro kinh tế không phải là một rủi ro lớn đối với hoạt động của
Công ty.
Lạm phát
Lạm phát là yếu tố vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi chủ thể trong nền kinh tế. Lạm phát tăng
cao sẽ kéo theo sự gia tăng của chi phí sản xuất, quản lý, nguyên nhiên vật liệu đầu vào
ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của các
doanh nghiệp.
Trên thực tế, trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam luôn ở trong tình trạng
lạm phát cao và biến động mạnh. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) đã tăng lên mức 12,6%
vào năm 2007 và lên đến mức đỉnh điểm 22,97% vào năm 2008. Tuy vậy, nhờ chính
sách tài khóa thắt chặt của Chính phủ, lạm phát năm 2012 và 2013 đã có dấu hiệu giảm
tốc và thậm chí đã có những tháng lạm phát âm. Từ đầu năm 2014 đến nay, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã tích cực triển khai các giải pháp tiền tệ, tín dụng ngân
hàng theo mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở
mức hợp lý, bảo đảm thanh khoản của các tổ chức tín dụng và nền kinh tế. Cùng với các
giải pháp điều hành đồng bộ của Chính phủ và các bộ, ngành trong gần 3 tháng đầu năm
2014, chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng đã góp phần kiềm chế lạm phát ở mức
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 4/54
thấp (chỉ số giá tiêu dùng tháng 2/2014 tăng 0,55% so với tháng 1/2014 và tăng 1,24% so
với cuối năm 2013).
Rủi ro lãi suất
Hầu hết các doanh nghiệp đều sử dụng vốn vay từ ngân hàng để bổ sung cho hoạt động kinh
doanh do vậy sự biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Lãi suất Việt Nam trong các năm trước diễn biến khá phức tạp và tăng khá
cao qua các năm đã gây ra khá nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, từ cuối năm
2013 đến nay, Ngân hàng nhà nước đã liên tục điều chỉnh giảm các mức lãi suất cho vay
góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời kì kinh tế suy thoái.
2. Rủi ro về luật pháp
Là doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty cổ phần (CTCP) đồng thời niêm yết
chứng khoán trên sàn HNX, Công ty hoạt động dưới sự điều chỉnh của các văn bản pháp
luật về CTCP, chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngoài ra với đặc thù của doanh
nghiệp dệt may xuất khẩu, Công ty còn phải chịu sự điều chỉnh của Luật Thuế xuất khẩu,
Thuế nhập khẩu và Luật thương mại của các nước nhập khẩu.
Hệ thống pháp luật nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện nên tính ổn định chưa cao, các
quy định còn mới đối với doanh nghiệp. Nhằm hạn chế rủi ro này, Công ty luôn chú trọng
tới việc nghiên cứu, nắm bắt các quy định mới của pháp luật và chính sách quản lý của Nhà
nước, từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp cho từng
thời kỳ.
3. Rủi ro đặc thù
Rủi ro về tỷ giá hối đoái:
Với đặc thù sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, 98% doanh thu của Công ty đến từ các đơn
hàng xuất khẩu. Hơn nữa, nguyên vật liệu đầu vào cho may mặc thường không sẵn có ở
trong nước, phần lớn được nhập khẩu. Do vậy, những biến động từ tỷ giá hối đoái có tác
động rất lớn và trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của Công ty.
Rủi ro về nhân sự:
Nguồn nhân sự rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Cổ phần Đầu tư
và Thương mại TNG. Công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc với các quy trình kỹ thuật
công nghiệp, cần đáp ứng các tiêu chuẩn của hàng xuất khẩu cũng như những yêu cầu cao
của các khách hàng do đó đội ngũ công nhân phải có dồi dào, tay nghề thuần thục. Nếu
nhân sự liên tục thay đổi sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất và kết quả kinh doanh của
Công ty. Ý thức được điều đó, TNG luôn quan tâm tới vấn đề nhân sự, có các chính sách
đào tạo và đãi ngỗ tốt cho người lao động.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 5/54
Rủi ro về cạnh tranh:
Sản phẩm của Công ty đang xuất khẩu vào nhiều thị trường lớn trên thế giới. Trong những
năm gần đây, TNG đang phải đối mặt với sự canh tranh gắt gay từ hàng dệt may của các
đối thủ lớn từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Ấn Độ, Indonexia... cả về
chất lượng, chủng loại và giá cả. Ngoài ra, hiện nay trên thị trường nội địa, thương hiệu
TNG chưa được biết đến nhiều. Do vậy, ngoài việc đang và sẽ phải đối mặt với nhiều đối
thủ cạnh tranh nước ngoài, TNG còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp dệt may lớn
trong nước.
Rủi ro về thị trường
Là một doanh nghiệp xuất khẩu nên mọi biến động của thị trường thế giới có ảnh hưởng rất
lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh những thuận lợi từ khi Việt
Nam chính thức gia nhập WTO, Công ty vẫn còn chịu một số rủi ro từ việc áp thuế chống
bán phá giá, cơ chế giám sát, các rào cản kỹ thuật,…từ các thị trường này. Dưới sự hỗ trợ
của Bộ Công thương, Công ty đã chủ động xây dựng những phương án tích cực để phòng
ngừa, đối phó như: Ký các đơn hàng giá cao, tham khảo mức giá FOB mà các đơn vị khác
trong ngành đã thực hiện hoặc tham khảo tốc độ hàng xuất cùng chủng loại vào các thị
trường nhạy cảm.
Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu
Việc phát triển ngành dệt may phụ thuộc rất nhiều vào thị trường cung cấp nguyên liệu.
Hiện nay, nguyên liệu sản xuất, vật liệu phụ trợ của Công ty phần lớn được nhập khẩu từ
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc... Do vậy, nguồn nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như lợi nhuận của Công ty. Nắm bắt được điều đó,
TNG luôn xây dựng mối quan hệ ổn định với các nhà cung cấp lớn.
4. Rủi ro của đợt chào bán, của dự án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán
4.1 Rủi ro của đợt chào bán
Tổng lượng vốn tăng thêm từ đợt phát hành dự kiến khoảng hơn 56 tỷ đồng. Với diễn biến
thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn hiện nay khá phức tạp, giá chứng khoán
biến động liên tục, đợt chào bán của Công ty tiến hành trong khi không có bảo lãnh phát
hành sẽ có rủi ro về việc chào bán không thành công.
Tuy nhiên dựa trên cơ sở thương hiệu, uy tín đã được khẳng định trên thị trường cùng với
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua và khả năng
phát triển của Công ty trong thời gian tới thì rủi ro nêu trên là không lớn. Bên cạnh đó, đối
tượng trong đợt chào bán là cổ đông hiện hữu và phương án phát hành được ĐHĐCĐ
thường niên năm 2014 thông qua với tỷ lệ cao với giá chào bán bằng mệnh giá nên Công ty
dự kiến tỷ lệ thành công tối thiểu của đợt chào bán là 100%.
Mục đích của việc phát hành thêm cổ phiếu đợt này của Công ty nhằm tăng vốn điều lệ,
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 6/54
nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh, thu hút vốn
đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Trường hợp phát hành không thành công,
cổ phiếu phát hành không được mua hết, điều này sẽ ảnh hưởng tới kế hoạch huy động vốn
cho sản xuất kinh doanh. Trong trường hợp này Công ty sẽ xử lý theo các hướng sau:
- Số cổ phần không bán hết (trong trường hợp cổ đông hiện hữu không đăng ký mua hết)
thì Hội đồng quản trị của Công ty sẽ quyết định phân phối số lượng cổ phần này cho các
đối tượng khác với mức giá không thấp hơn giá chào bán cho cổ đông hiện hữu.
- Đồng thời, HĐQT cũng chủ động tìm kiếm các nguồn tài trợ bổ sung khác để đảm bảo
huy động đủ vốn phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh như vốn tín dụng.
4.2 Rủi ro của việc sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán:
Số tiền thu được từ đợt chào bán lần này sẽ được sử dụng để bổ sung vốn lưu động phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc này sẽ tạo được tính chủ động, linh
hoạt hơn trong việc mua sắm máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu để phục vụ kịp thời,
đúng tiến độ cho sản xuất. Đây là nhân tố tích cực và là động lực mạnh thúc đầy mạnh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
5. Rủi ro pha loãng
Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm trong đợt này là 7.156.932 cổ phiếu, bằng
48,3% lượng cổ phiếu của Công ty đang lưu hành trên thị trường (14.807.415 cổ phiếu).
Việc phát hành thêm cổ phiếu của Công ty đợt này làm cho tổng số cổ phần lưu hành của
Công ty tăng lên làm cổ phiếu bị pha loãng. Việc pha loãng cổ phiếu có thể gây ảnh hưởng
đến thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá cổ phiếu. Cụ thể:
Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) có thể suy giảm do thu nhập được chia cho một số
lượng cổ phiếu lớn hơn.
EPS được tính như sau:
EPS = Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành bình quân trong kỳ
Sau khi phát hành thêm cổ phiếu thì số lượng cổ phiếu sẽ tăng lên, trong khi tốc độ tăng
trưởng có thể chưa tăng kịp tương ứng. Sự khác biệt về tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận
và vốn chủ sở hữu sẽ ảnh hưởng tới chỉ số EPS. Mà EPS là chỉ số quan trọng để định giá
cổ phiếu. Cụ thể:
Giả định đợt phát hành thành công với tỉ lệ 100%, Công ty thực hiện phát hành trong
năm 2014, khi đó EPS của Công ty trước và sau phát hành dự kiến như sau:
o Số lượng cổ phần tại ngày 01/01/2014: 13.461.325 cổ phần;
o Số lượng cổ phần phát hành thêm bắt đầu giao dịch từ ngày 01/8/2014: 1.346.090 cổ
phần
o Số lượng cổ phần phát hành thêm (dự kiến kết thúc ngày 01/11/2014): 7.156.892 cổ phần
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 7/54
o Số cổ phần lưu hành bình quân : (13.461.325 * 12 +1.346.090 * 5 +7.156.892 * 2)/12
= 15.215.011 cổ phần
o Lợi nhuận sau thuế dự kiến năm 2014: 50.000.000.000 đồng
o EPS trước khi phát hành : 3.566 đồng/cổ phần
o EPS sau khi phát hành : 3.286 đồng/cổ phần
Giá trị của từng cổ phiếu của Công ty sẽ được tăng lên .
Do giá bán của đợt phát hành dự kiến là 10.000 đồng/cổ phần (thấp hơn giá hiện tại cổ
phiếu đang giao dịch trên thị trường) nên giá cổ phiếu của TNG trên thị trường sẽ bị điều
chỉnh theo công thức sau::
Giá tham chiếu
ngày XR
=
(Giá đóng cửa trước ngày XR x Khối lượng cổ phiếu được nhận quyền mua)
+ (Giá chào bán x Khối lượng cổ phiếu chào bán)
Tổng khối lượng cổ phiếu sau khi phát hành
XR : ngày giao dịch không hưởng quyền - Giả sử giá cổ phiếu của Công ty phiên trước ngày giao dịch không hưởng quyền của
đợt phát hành là 22.300đồng/cổ phiếu
- Giá phát hành là: 10.000 đồng/cổ phiếu
- Giá tham chiếu cổ phiếu A trong ngày giao dịch không hưởng quyền mua sẽ là:
(22.300 x 14.807.415) + (10.000 x 7.156.892) = 18.292 đồng
(14.807.415+7.157.892)
6. Rủi ro khác
Các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh, dịch bệnh... đều gây
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO
BẠCH
1. Tổ chức phát hành: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Ông Nguyễn Văn Thời Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Văn Đức Chức vụ: Trưởng ban Kiểm soát
Bà Lương Thị Thúy Hà Chức vụ: Kế toán trưởng
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với
thực tế mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức tư vấn: Công ty Cổ phần Chứng Khoán Tân Việt
Đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Việt Cường
Chức vụ: Phó Tổng giám đốc
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán do Công ty Cổ phần Chứng
Khoán Tân Việt tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty Cổ phần Đầu tư và
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 8/54
Thương mại TNG. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ
trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các
thông tin và số liệu do Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG cung cấp.
III. CÁC KHÁI NIỆM
Các từ hoặc nhóm từ viết tắt trong Bản cáo bạch này có nội dung như sau:
Công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Tổ chức phát hành : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
TNG : Tên viết tắt của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương
mại TNG
TVSI : Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
BKS : Ban kiểm soát
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước
BCTC : Báo cáo tài chính
CTCP : Công ty cổ phần
Những từ, thuật ngữ khác (nếu có) sẽ được hiểu như quy định trong Luật Doanh nghiệp năm
2005, Luật Chứng khoán năm 2010 và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 9/54
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Giới thiệu chung về tổ chức phát hành
Tên Công ty : Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Têntiếng Anh : TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK
COMPANY
Trụ sở chính : 160 Minh Cầu, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Điện thoại : +84 28 03854462
Fax : +84 28 03852060
Web site : www.tng.vn
Giấy CNĐKKD : số 4600305723 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên
cấp lần đầu ngày 02/01/2003 và đăng ký thay đổi lần thứ 18
ngày 23/06/2014
Vốn điều lệ : 148.074.150.000 đồng
Ngành nghề kinh
doanh chính
: Sản xuất và mua bán hàng may mặc;
Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa
nilon và nguyên, phụ liệu hàng may mặc;
Đào tạo nghề may công nghiệp;
Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị
phòng cháy chữa cháy;
Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp;
Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe
taxi;
Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh;
Đầu tư xây dưng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công
nghiệp, khu đô thị và khu dân cư
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
- Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc Thái,
được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc
Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên), với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi
vào hoạt động ngày 02/1/1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần
áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 10/54
- Ngày 07/5/1981, tại Quyết định số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp nhập Trạm
May mặc Gia công thuộc công ty Thương nghiệp vào Xí nghiệp, nâng số vốn của Xí
nghiệp lên 843,7 nghìn đồng và năng lực sản xuất của xí nghiệp tăng lên 08 chuyền.
Năm 1981 doanh thu của Công ty tăng gấp đôi năm 1980.
- Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về thành
lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số 708/QĐ-
UB ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn hoạt động của
Công ty được nâng lên 577,2 triệu đồng.
- Năm 1992, Xí nghiệp đầu tư 2.733 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng thị
trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu, đưa doanh thu tiêu thụ đạt 336 triệu đồng,
giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động.
- Năm 1997, Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với tổng số vốn kinh
doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997 của UBND
tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, Công ty liên doanh với Công ty May Đức
Giang trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thành lập Công ty May Liên doanh
Việt Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng, năng lực sản xuất là 08 chuyền may.
- Năm 2000, Công ty là thành thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas).
- Ngày 02/01/2003, Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái
Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002.
- Năm 2006, Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ
đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công
với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
- Ngày 18/03/2007, Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại
hội Cổ đông ngày 18/03/2007, phê duyệt chiến lược phát triển Công ty đến năm 2011 và
định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo.
- Ngày 28/08/2007, Đại hội đồng cổ đông xin ý kiến, biểu quyết bằng văn bản quyết định
đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG.
- Ngày 14/11/2007, Công ty được Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội cấp Giấy
chứng nhận đăng ký niêm yết cổ phiếu.
- Năm 2008, Công ty được Tập đoàn dệt may Việt nam tặng cờ thi đua.
- Năm 2009, Công ty được Chủ tịch nước tặng Huân chương lao động hạng II và cá nhân
Chủ tịch HĐQT Nguyễn Văn Thời được trao tặng Huân chương lao động hạng III.
- Tháng 04 năm 2010, Công ty khởi công xây dựng thêm nhà máy TNG Phú Bình với tổng
mức đầu tư trên 275 tỷ đồng với 64 chuyền may và thu hút thêm trên 4.000 lao động vào
làm việc.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 11/54
- Ngày 10/12/2010, Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận
chào bán 4.773.775 cổ phiếu ra công chúng nâng vốn điều lệ lên 134,6 tỷ đồng.
- 13/06/2011, giai đoạn 1 nhà máy TNG Phú Bình đi vào hoạt động.
- 31/12/2012, giai đoạn 2 nhà máy TNG Phú Bình đi vào hoạt động.
- 09/05/2013, thành lập chi nhánh may TNG Phú Bình 4.
- Công ty được xếp hạng “TOP 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam” và “TOP 10 doanh
nghiệp lớn nhất nghành Dệt may Việt Nam
- Công ty quản trị doanh nghiệp bằng hệ thống ERP kết nối 12 phân hệ phần mềm để quản
lý xuyên suốt toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty với thông tin
nhanh, kịp thời, chính xác, để gia tăng thêm hiệu quả bền vững.
3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CTCP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Ghi chú: Quan hệ điều hànhQuan hệ giám sát
Đại hội đồng Cổ đông
Hội đồng Quản trị
Ban Tổng Giám đốc
Ban Kiểm sát
PHÒNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN
PHÒNG TỔNG HỢP
PHÒNG XUẤT NHẬP
KHẨU
PHÒNG XÂY DỰNG CƠ
BẢN
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
QUẢN TRỊ
PHÒNG THIẾT BỊ
CÔNG NGHỆ
PHÒNG KẾ TOÁN
TRUNG TÂM ĐÀO
TẠO
PHÒNG BẢO VỆ CÁC CHI NHÁNH
12 CHI NHÁNH
MAY
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 12/54
3.1 Đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết và là đơn vị có thẩm quyền cao
nhất của Công ty, có quyền quyết định các vấn đề sau:
- Thông qua các BCTC hàng năm;
- Mức cổ tức thanh toán hàng năm cho mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật doanh
nghiệp và các quyền gắn với loại cổ phần đó;
- Bầu, bãi nhiệm và thay thế thành viên HĐQT, BKS và phê chuẩn việc HĐQT bổ
nhiệm Tổng Giám đốc;
- Bổ sung và sửa đổi điều lệ;
- Quyết định loại và số lượng cổ phần mới sẽ được phát hành cho mỗi loại cổ phần;
- Quyết định chủ trương đầu tư hoặc các giao dịch bán tài sản Công ty hoặc chi nhánh
hoặc giao dịch mua có giá trị từ 50% trở lên tổng giá trị tài sản của Công ty và các
Chi nhánh công ty được ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất;
- Quyết định mua lại hơn 10% tổng số cổ phần đã phát hành của mỗi loại;
- Các quyền khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
3.2 Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị có 5 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Số lượng thành
viên HĐQT có thể thay đổi tùy theo yêu cầu phát triển của Công ty và do ĐHĐCĐ quyết
định.
HĐQT có các quyền hạn và nhiệm vụ sau:
- Quyết định kế hoạch phát triển kinh doanh và ngân sách hàng năm;
- Xác định các mục tiêu hoạt động trên cơ sở các mục tiêu chiến lược do ĐHĐCĐ
thông qua;
- Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của Công ty;
- Đề xuất các loại cổ phần có thể phát hành và tổng số cổ phần phát hành theo từng
loại;
- Đề xuất việc phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi các chứng quyền cho phép
người sở hữu mua cổ phiếu theo mức giá định trước;
- Đề xuất mức chia cổ tức hàng năm;
- Giám sát, chỉ đạo Tổng Giám đốc trong việc điều hành công việc kinh doanh của
Công ty;
- Các quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
3.3 Ban kiểm soát
BKS do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm 3 thành viên. BKS có nhiệm vụ kiểm soát hoạt động kinh
doanh, BCTC của Công ty. BKS hoạt động độc lập với HĐQT và bộ máy điều hành của
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 13/54
Ban Giám đốc. BKS có quyền và trách nhiệm như sau:
- Đề xuất lựa chọn Công ty kiểm toán độc lập, mức phí kiểm toán và mọi hoạt động
liên quan đến sự rút lui hay bãi nhiệm của Công ty kiểm toán độc lập;
- Kiểm tra BCTC hàng năm, sáu tháng và hàng quý trước khi đệ trình HĐQT;
- Xem xét thư quản lý của kiểm toán viên độc lập và ý kiến phản hồi của ban quản lý
Công ty;
- Các trách nhiệm khác theo quy định của Điều lệ Công ty.
3.4 Ban Tổng Giám Đốc
Ban Tổng Giám đốc Công ty gồm Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm
và bãi nhiệm. Các thành viên Ban Tổng Giám đốc có thể đồng thời là thành viên HĐQT
và được HĐQT bầu, bổ nhiệm hoặc bãi miễn.
Tổng Giám đốc có quyền hạn và trách nhiệm sau:
- Thực hiện các nghị quyết, quyết định của ĐHĐCĐ và HĐQT, kế hoạch kinh doanh,
kế hoạch đầu tư của Công ty đã được ĐHĐCĐ, HĐQT thông qua;
- Quyết định các vấn đề không cần nghị quyết của HĐQT bao gồm việc thay mặt
Công ty ký kết các hợp đồng tài chính và thương mại, tổ chức và điều hành hoạt
động kinh doanh thường nhật của Công ty theo những thông lệ quản lý tốt nhất;
- Chịu trách nhiệm trước HĐQT và ĐHĐCĐ về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
được giao và phải báo cáo lên các cơ quan này khi được yêu cầu;
- Thực hiện tất cả các hoạt động khác theo quy định của Điều lệ Công ty và các quy
chế của Công ty, các nghị quyết của HĐQT, hợp đồng lao động của Tổng Giám đốc
và pháp luật.
Các Phó Giám đốc được Tổng Giám đốc phân công, ủy nhiệm quản lý và điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc và liên đới trách nhiệm với Tổng Giám đốc trước HĐQT trong phạm vi được
phân công ủy nhiệm.
4. Cơ cấu cổ đông
4.1 Danh sách cổ đông nắm giữ từ trên 5% vốn cổ phần của Công ty (tính đến ngày
04/06/2014)
STT Họ tên Số ĐKKD/CMT Địa chỉ Số lượng (cổ phần)
Tỷ lệ (%)
1 Nguyễn Văn Thời 090117808 Thái Nguyên 2.155.947 14,56
2 Nguyễn Xuân Thụy 151300346 Thái Bình 1.005.510 6,79
3 Asean Small Cap Fund
CA5503
1.068.090 7,21
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 14/54
4.2 Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ (tính đến ngày 04/06/2014)
STT Tên cổ đông Số ĐKKD/CMT Địa chỉ Số Cp Tỷ lệ (%)
1 Nguyễn Văn Thời 090117808 Thái Nguyên 2.155.947 14,56
Tổng
2.155.947 14,56
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
4.3 Cơ cấu cổ đông tính đến ngày 04/06/2014
STT Cổ đông Số lượng cổ phần Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ (%)
1 Cổ đông sáng lập 2.155.947 21.559.470.000 14,56%
2 Cổ đông phổ thông khác 12.651.468 126.514.680.000 85,44%
1 Cổ đông trong nước 12.796.384 127.963.840.000 86,42%
2 Cổ đông nước ngoài 2.011.031 20.110.310.000 13,58%
1 Cổ đông pháp nhân 2.550.306 25.503.060.000 17,22%
2 Cổ đông thể nhân 12.257.109 122.571.090.000 82,78%
Tổng 14.807.415 148.074.150.000 100,00%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
5. Danh sách công ty mẹ, công ty con, công ty liên kết
Công ty mẹ: không có
Công ty con: không có
Công ty liên kết:
- Công ty Xây lắp Điện Bắc Thái:
+ Địa chỉ: Phường Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên
+ Điện thoại: 02803 858544
+ Ngành nghề kinh doanh chính: xây lắp các công trình về lưới điện
+ Số cổ phần nắm giữ: 98.000 cổ phần
+ Tỷ lệ nắm giữ: 49% vốn điều lệ.
- Công ty Cổ phần Thời trang TNG:
+ Địa chỉ: Số 221. Đường Thống Nhất, phường Tân Lập, TP Thái Nguyên
+ Điện thoại: 02803 855617
+ Ngành nghề kinh doanh chính: kinh doanh các sản phẩm hàng may mặc.
+ Số cổ phần nắm giữ: 350.000 cổ phần
+ Tỷ lệ nắm giữ: 35% vốn điều lệ.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 15/54
6. Giới thiệu quá trình tăng vốn của Công ty
Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã có 03 lần
tăng vốn điều lệ cụ thế :
Lần 1: Năm 2006, Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội
Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công
với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.
Lần 2: Ngày 18/03/2007, Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng phát hành ra công
chúng theo Nghị quyết Đại hội cổ đông ngày 18/03/2007, phê duyệt chiến lược phát triển
Công ty đến năm 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo.
Lần 3: Ngày 15/10/2009, Công ty thực hiện tăng vốn từ 54,3 tỷ đồng lên 87,2 tỷ đồng theo
hình thức phát hành ra công chúng.
Lần 4: Ngày 10/12/2010, Công ty được UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán
4.773.775 cổ phần ra công chúng nâng vốn điều lệ từ 87,2 tỷ đồng lên 134,6 tỷ đồng.
Lần 5: Ngày 20/05/2014, Công ty được UBCKNN chấp thuận phát hành cổ phiếu để trả cổ
tức, nâng vốn điều lệ lên 148,074 tỷ đồng.
7. Hoạt động kinh doanh
7.1. Sản phẩm, dịch vụ chính
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG là đơn vị chuyên sản xuất hàng may mặc
xuất khẩu và các sản phẩm phụ trợ như: bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon, giặt,
trần bông, in công nghiệp, thêu và nguyên phụ liệu hàng may mặc. Đồng thời, Công ty
cũng đào tạo nghề may công nghiệp, máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy
chữa cháy và vận tải hàng hóa nội địa.
Ngoài ra Công ty còn có hệ thống chuỗi cửa hàng giới thiệu, bán buôn, bán lẻ trực tiếp sản
phẩm của TNG.
Sản phẩm gia công xuất khẩu chính của Công ty là các loại áo jacket và quần Cargo short.
Chi tiết về sản lượng sản xuất qua các năm của Công ty
STT Tên sản phẩm ĐVT Năm 2012 Năm 2013 Dự kiến 2014
1 Áo jacket Chiếc 6.700.000 7.400.000 8.400.000
2 Quần Cargo short Chiếc 9.000.000 9.800.000 11.100.000
3 Bông tấm Triệu yads 1.000.000 2.000.000 4.000.000
4 Thùng carton m2 1.000.000 2.500.000 4.500.000
5 Túi PE, PP Tấn 50,000 150,000 250.000
6 Giặt công nghiệp Chiếc 8.000.000 6.000.000 6.500.000
7 In công nghiệp
550.000 2.000.000
8 Thêu công nghiệp 3.000.000 2.700.000 2.000.000
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 16/54
Hình ảnh sản phẩm áo jacket và quần Cargo short của Công ty
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Hình ảnh hệ thống chuỗi cửa hàng phân phối của TNG
(Nguồn: Công ty CP đầu tư và thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 17/54
7.2. Cơ cấu doanh thu qua các năm 2012, năm 2013 và 9 tháng đầu năm 2014
Cơ cấu doanh thu các sản phẩm, dịch vụ của Công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 9 tháng đầu năm 2014
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
DT bán hàng 1.086.815 90% 1.012.043 85,28% 721.171 70%
DT gia công 122.405 10% 174.641 14,72% 309.074 30%
Tổng DT 1.209.220 100% 1.186.684 100% 1.030.246 100%
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2012, 2013 và Quý III/2014 của TNG)
Các năm qua, doanh thu bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu hàng năm của
TNG. Tuy nhiên, tỷ trọng doanh thu gia công đang có xu hướng tăng dần, đặc biệt trong 6
tháng đầu năm 2014. Hiện tại, Công ty vẫn theo hướng xuất khẩu là chủ yếu với cơ cấu thị
trường xuất khẩu như sau:
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Xuất khẩu là nguồn thu chính của Công ty, trong đó Mỹ là thị trường lớn nhất với 47%
tổng doanh thu xuất khẩu, sau đó là các thị trường EU, Canađa,... Đây là các thị trường đem
lại nguồn lợi nhuận chính hàng năm cho Công ty.
7.3. Báo cáo tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay cung
cấp dịch vụ trong các lĩnh vực đầu tư, sản xuất kinh doanh hay cung cấp dịch vụ chính
của tổ chức phát hành
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Công ty có tốc độ phát triển sản xuất kinh doanh ngày càng tăng mạnh, các chỉ tiêu chính
đã thực hiện được trong những năm gần đây như sau:
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 18/54
Biểu đồ Kết quả sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Hiệu quả đầu tư:
- Trong năm 2014, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG đang làm chủ đầu tư cho
dự án Chi nhánh nhà máy TNG Đại Từ. Dự án có quy mô 47.039 m2, với tổng mức đầu tư
là 180 tỉ đồng. Hiện nay, Công ty đang triển khai thực hiện dự án này với mục đích đầu tư
nhà máy mới để mở rộng quy mô sản xuất.
- Dự án Nhà máy TNG Phú Lương: đã xong giai đoạn san lấp mặt bằng.
- Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty: Những năm gần đây, Công ty liên tục đầu tư
mở rộng sản xuất và đổi mới máy móc thiết bị theo hướng hiện đại hóa Tiếp tục xây dựng
nhà máy TNG Đại từ dự kiến tháng 2/2015 sẽ đi vào hoạt động giai đoạn 1, tháng 5/2015
toàn bộ nhà máy sẽ đi vào vận hành. TNG đã giải phóng mặt bằng 5 ha tại khu công nghiệp
Sơn Cẩm, Phú Lương và dự định đầu tư nhà máy TNG Phú Lương trong năm tiếp theo. Khi
đường cao tốc quốc lộ 3 mới đã hoàn thành, Khu công nghiệp Yên Bình đã hoàn tất và nhà
máy Sam Sung đi vào hoạt động, thị trường đất khu công nghiệp trở lên khan hiếm, rất
nhiều các công ty , nhà cung cấp cho Sum Sung đang đi tìm các khu công nghiệp. Nắm bắt
thời cơ này, TNG sẽ xúc tiến thành lập Công ty TNHH MTV Đầu tư và Phát triển Hạ tầng
TNG trong thời gian tới.
7.4. Trình độ công nghệ, phát triển sản phẩm mới
Trong các năm qua, TNG đã tập trung đầu tư chiều sâu cho các xí nghiệp may cũng như
đầu tư theo định hướng mặt hàng, nguồn hàng. Công ty đã trang bị các thiết bị chuyên dùng
tự động tiên tiến, hiện đại để nâng cao năng suất và đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Vì vậy, đến nay các Xí nghiệp may, đã được đầu tư nhiều máy móc thiết bị
may các loại (từ máy 1 kim, 2 kim đến các máy chuyên dùng như máy 1 kim điện tử tốc độ
cao, máy mổ túi, máy tra tay áo, máy tự động cắt chỉ, tự động lại mũi, định số mũi may,
máy ép seam, máy cộp nhiệt), một số các thiết bị này được đầu tư đồng bộ từ khâu giác sơ
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 19/54
đồ đến khâu trải vải, cắt, may và hoàn tất trong đó có một số công đoạn được trang bị khá
hiện đại tầm cỡ khu vực và thế giới như thiết bị giác sơ đồ, trải vải, hoàn tất và một số dây
chuyền sản xuất may mặc với quy trình công nghệ khép kín và hiện đại.
Khâu thiết kế, nhảy cỡ và giác sơ đồ đã được thực hiện hoàn toàn trên máy vi tính với sự hỗ
trợ của các phần mềm vi tính như Gerber/ lextra. Khâu xây dựng quy trình công nghệ và
thiết kế dây chuyền đã được thực hiện đối với tất cả các mã hàng trước khi sản xuất để đảm
bảo tăng năng suất lao động và làm cơ sở cho việc tính đơn giá tiền lương. Từ sự đầu tư
trên đã mang lại một bộ mặt mới khởi sắc cho các đơn vị trong việc chủ động được nguồn
hàng, khách hàng để chuyên môn hóa sản xuất và mặt khác là đã giúp các đơn vị nâng cao
năng suất và chất lượng sản phẩm tăng thêm uy tín với khách hàng cũng như phát huy được
lợi thế cạnh tranh và từ đó đã thay đổi và phát huy được quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm; việc xây dựng quy trình công nghệ cho từng sản phẩm đã được chuyên môn hóa cao
ở những khâu trọng yếu.
Về giặt công nghiệp, Công ty có 12 máy giặt, 22 máy sấy, 2 máy giặt mẫu với công xuất
đạt trên 5 triệu sản phẩm quần / năm.
Công ty có các máy in công nghiệp trên các chất liệu vải với đa màu sắc và 16 máy thêu
công nghiệp hiệu Tajima 20 đầu và 9 kim, thêu các loại hình, theo con giống với công xuất
đạt trên 2.5 triệu mũi/ năm.
Hình ảnh về một số máy móc, thiết bị của Công ty
Máy thêu công nghiệp Máy thêu công nghiệp
Máy thêu công nghiệp Hệ thống máy giặt công nghiệp
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 20/54
Song song với việc đổi mới công nghệ sản xuất, Công ty cũng không ngừng nâng cao công
nghệ trong quản lý và điều hành. Công ty đã đưa vào sử dụng các các phần mềm quản lý
điều hành sản xuất để tăng tính chủ động, tính chính xác và kịp thời trong quản lý sản xuất.
Với lĩnh vực dịch vụ, Công ty đã áp dụng hệ thống thanh toán các đơn hàng xuất khẩu qua
thẻ của hệ thống các ngân hàng lớn tại nước ngoài.
Một số phần mềm ứng dụng tại Công ty TNG
STT Tên phần mềm Lnh vực ứng dụng
1 Standard Quản lý công tác tài chính kế toán.
2 Quanlykho Quản lý vật tư.
3 Quản lý bán hàng Quản lý bán hàng.
4 Atteldane System Quản lý chấm công.
5 GSHRM Quản lý nhân sự tiền lương.
6 Dự toán Quản lý Dự toán xây dựng cơ bản.
7 Điều hành sản xuất Quản lý và điều hành quá trình sản xuất.
8 MD –Modepro –V5R2 Nhập mẫu, thiết kế, nhảy cỡ.
9 DN –Markpack –V5R2 Giác sơ đồ.
10 Accumark Nhập mẫu, thiết kế, giác sơ đồ.
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
7.5. Nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu
Công ty thường mua nguyên vật liệu từ nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước và nước
ngoài (hơn 90%). Trong những năm gần đây, tỷ trọng nguyên vật liệu dệt may từ Trung
Quốc, Hàn Quốc và Hồng Kông, Đài Loan chiếm phần lớn do chất lượng đáp ứng được yêu
cầu, chủng loại phong phú và giá cả cạnh tranh. Ngoài ra, Công ty còn nhập nguyên phụ
liệu từ những nước khác như Pa-kix-tan, Ma-lai-xi-a,... Các đối tác mà Công ty thường
xuyên ký hợp đồng nguyên vật liệu là:
STT Đối tác Hàng hóa
1 LIBERTY MILLS LTD Vải chính, vải lót các loại
2 KAI CHERNG ENTER PRICE Vải chính, phụ liệu các loại
3 REALTY TEXTILE CO., LTD Vải chính, vải lót các loại
4 JANGKI TEXTILE CO., LTD Vải chính, vải lót các loại
5 OS - SONG Vải chính, vải lót các loại
6 FULTIDE ENTERPRISE CO., LTD Vải chính, vải lót các loại
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 21/54
Sự ổn định của các nguồn cung cấp
Trong suốt những năm qua, TNG đã hợp tác và xây dựng được mối quan hệ truyền thống
ổn định với các nhà cung cấp từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan… Đồng thời để tiếp cận
các thị trường này, Công ty có người đại diện tại thành phố Thượng Hải, Trung Quốc để
tìm nguồn, kiểm tra chất lượng, tiến độ và giá cả nhằm chủ động nguồn nguyên, phụ liệu
kịp thời cho sản xuất.
Mặc dù nguồn cung nguyên vật liệu trong nước không sẵn (hơn 70% nguyên phụ liệu
ngành dệt may phải nhập khẩu) song nguồn cung từ các nước Trung Quốc, Đài Loan… lại
khá dồi dào, phong phú và giá cả hợp lý và rất cạnh tranh. Ngoài ra đây đều là những thị
trường có ngành may mặc khá phát triển, vị trí địa lý lại khá thuận lợi nên việc tiếp cận các
nguồn cung này khá dễ dàng. Nhờ xây dựng được quan hệ tốt với các nhà cung cấp, TNG
đã tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu đáp ứng nguyên phụ liệu cần thiết cho hoạt động
sản xuất.
Ảnh hưởng của nguyên vật liệu tới doanh thu và lợi nhuận
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của TNG, nguyên vật liệu chiếm tới 65% - 70% giá vốn
hàng bán, do đó biến động về giá nguyên vật liệu đầu vào ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu
và lợi nhuận của Công ty. Hơn nữa, phần lớn sản phẩm của Công ty dưới dạng hợp đồng
FOB (Free on Board), ODM ( Original Design Manufacturing), mua nguyên phụ liệu, xuất
thành phẩm. Nguyên vật liệu tốt với giá cạnh tranh sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi phí, tăng lợi
nhuận đáng kể.
7.6. Hoạt động marketing
Hiện nay, Công ty xác định thị trường xuất khẩu vẫn là chủ lực. Tuy nhiên để tránh việc
quá phụ thuộc vào thị trường Hoa Kỳ, Công ty sẽ đẩy mạnh phát triển thị trường Mê –hi –
cô và Nam Mỹ. Đồng thời, Công ty sẽ tăng cường tiếp cận, mở rộng và từng bước thâm
nhập vào thị trường nội địa.
Đối với khách hàng truyền thống, Công ty luôn duy trì và không ngừng củng cố, phát triển
mối quan hệ với khách hàng truyền thống để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với các sản
phẩm, dịch vụ của Công ty. Hàng năm, Công ty đều tổ chức gặp gỡ, trao đổi đánh giá quá
trình làm việc trong năm để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, từ đó rút kinh
nghiệm trong giai đoạn tiếp theo.
Để tiếp cận các khách hàng mới, nhất là tại thị trường xuất khẩu, Công ty cũng thường
xuyên tham gia các hội chợ quốc tế (như hội chợ hàng dệt may tại Hoa Kỳ, Đức, Trung
Quốc, Liên Bang Nga...) và các chương trình xúc tiến thương mại cấp Quốc gia, các
chương trình liên kết với Vinatex và Vitas, các hội thảo về dệt may và xuất khẩu tổ chức tại
Hà Nội, các đơn vị trong ngành.
Đối với các nhà cung cấp, hàng năm Công ty đều đánh giá, tôn vinh các nhà cung cấp đã có
nhiều đóng góp cho kết quả của Công ty.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 22/54
7.7. Nhãn hiệu thương mại
Nhãn hiệu thương mại của Công ty là LIMA và TNG đã được đăng ký với cơ quan hữu
quan. Ngoài ra, với vị thế và uy tín của TNG đã được các khách hàng tín nhiệm ủy quyền
sản xuất các nhãn hiệu như: The Childrensplace, Columbia Sport wear, Lolitog, Target,...
Công ty đã đăng ký Logo TNG tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
7.8. Các hợp đồng lớn đang thực hiện hoặc đã được ký kết
Đơn vị tính: 1.000USD
STT Đối tác Tên hợp đồng Giá trị Hàng hóa
1 THE CHILDREN'S PLACE
01 - TNG/TCP14 (18/12/2013)
20.250 Quần sooc các loại
2 COLUMBIA SPORT WEAR
01312013 (03/01/2013)
20.000 Hàng Jacket các loại
3 CAPITAL GARMENT 01 – CAP14 (07/12/2013)
6.500 Hàng Jacket các loại
4 OXYLANE ( DECATHLON)
01 TN - PRO/13 24.500 Hàng Jacket các loại
5 TARGET 01/TNG – TAR (02/01/2014)
2.330 Hàng Jacket Nữ các loại
6 ASH CITY 01 TNG - ASH 5.000 Hàng Jacket Nữ các loại
7 C&A 01TN – C&A 15.000 Hàng Jacket các loại
8 ASMARA 01TN - ASM(21/03/2014)
7.600 Hàng Jacket Nữ các loại
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
8. Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
8.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua các năm
2012, năm 2013 và 9 tháng năm 2014
Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 9 tháng năm 2014
1 Doanh thu thuần 1.209.220 1.180.295 1.029.689
2 Lợi nhuận từ HĐKD 23.391 15.390 48.367
3 Lợi nhuận khác 73 1.801 776
4 Lợi nhuận trước thuế 23.464 17.191 49.143
5 Lợi nhuận sau thuế 21.882 14.057 40.094
6 Tỷ lệ LN trả cổ tức (%) 98,43% 95,76%
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 và Quý III/2014 của TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 23/54
Trong điều kiện kinh tế khó khăn, các ngành hàng khác đang sụt giảm mạnh thì TNG với
lợi thế xuất khẩu vẫn duy trì ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn duy trì tỉ
lệ lợi nhuận trả cổ tức cao, đáp ứng được kì vọng của các cổ đông. Tuy nhiên sang năm
2013, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giảm sút, cụ thể: doanh thu thuần năm 2013
đạt 1.180 tỷ đồng bằng 98% doanh thu thuần năm 2012, lợi nhuận sau thuế năm 2013 giảm
35,8% so với năm 2012. Năm 2013, hoạt động SXKD giảm sút là do Công ty đổi mới cách
quản trị công ty nên có độ trễ nhất định để vận hành theo cách quản trị công ty mới.
Cuối năm 2013, đầu năm 2014, Công ty thực hiện kiểm soát chặt chẽ chi phí đầu vào, giao
quyền sâu cho các bộ phận để chủ động thực hiện kế hoạch được giao. Chính vì thế 9 tháng
đầu năm 2014, quy mô sản xuất của TNG được mở rộng, các đơn hàng cũng gia tăng đáng
kể và mang lại lợi nhuận cao, cụ thể: lợi nhuận sau thuế 9 tháng đầu năm 2014 đạt 40 tỷ
đồng bằng 183,2% lợi nhuận sau thuế năm 2012 và 285,2% lợi nhuận sau thuế năm 2013.
Cơ cấu chi phí hoạt động SXKD qua các năm, tỷ trọng trên doanh thu thuần
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Khoản mục
Năm 2012 Năm 2013 30/9/2014
Giá trị %
Doanh thu
Giá trị %
Doanh thu
Giá trị %
Doanh thu
1 Tổng doanh thu thuần
1.209.220
1.180.295
1.029.689
2 Giá vốn hàng bán 973.251 80,49% 962.177 81,52% 835.994 81,19%
3 Chi phí tài chính 80.656 6,67% 75.694 6,41% 51.217 4,97%
4 Chi phí bán hàng 26.137 2,16% 26.726 2,26% 17.436 1,69%
5 Chi phí QLDN 111.059 9,18% 102.633 8,70% 78.162 7,59%
6 Chi phí khác 5.404 0,45% 13.585 1,15% 864 0,08%
Tổng chi phí 1.196.506 98,95% 1.180.815 100,04% 983.672 95,53%
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 và Quý III/2014 của TNG)
Có thế thấy, tỉ lệ chi phí trên doanh thu năm 2013 tăng lên chủ yếu do sự tăng trưởng của tỉ
lệ giá vốn hàng bán từ 80,49% lên 81,52%. Trong những năm qua, giá vốn của hàng bán
vẫn chiếm phần chính trong tổng chi phí của Công ty, đây là điểm đặc trưng của các doanh
nghiệp sản xuất. Nguyên nhân khiến tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu lớn hơn là do chi
phí nguyên vật liệu và đặc biệt là nhân công trên thị trường tăng lên.
Xếp sau giá vốn hàng bán trong cơ cấu chi phí sản xuất kinh doanh là chi phí quản lý doanh
nghiệp. Năm 2013, chi phí này đã giảm nhẹ, đi cùng với sự giảm doanh thu. Nguyên nhân
là do sự khó khăn chung trong nền kinh tế nên công ty ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh
từ năm 2012. Cũng cùng lý do như trên, chi phí tài chính năm 2013 có xu hướng giảm nhẹ
so với năm trước. Đồng thời, chi phí bán hàng vẫn được duy trì tương đối ổn định do quy
mô sản xuất chưa có điều kiện mở rộng.
Trong 9 tháng đầu năm 2014, tỉ trọng giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng,
chi phí lí QLDN, và các chi phí khác trên tổng doanh thu thuần đều đã giảm.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 24/54
8.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Thuận lợi
- Sự thông thoáng hơn của nền kinh tế đã thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tham gia
đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu dệt may, đây chính
là tiền đề thuận lợi để Công ty chủ động phát triển kinh doanh theo hình thức FOB;
- Năm 2014, Công ty đã đầu tư Chi nhánh May TNG Đại Từ với 34 chuyền may hiện
đại và công nghệ quản lý tiên tiến, công suất 3.000.000 sản phẩm/năm, tổng vốn đầu tư
lên tới 175-180 tỷ đồng. Mở rộng sản xuất bằng việc đầu tư mới với dây chuyền hiện
đại đã giúp Công ty nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng mới;
- Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương TPP sắp có hiệu lực, tạo điều kiện
cho Công ty phát triển mạng lưới khách hàng, mở rộng thị trường khiến kim ngạch
xuất sang các nước thành viên, đặc biệt là thị trường Mỹ tăng;
- Về nhân lực, lao động tại địa phương hầu hết là lao động phổ thông, nguồn dồi dào. Do
đó, khi có nhu cầu Công ty xây dựng nhà máy đã tiến hành khảo sát, điều tra xã hội
học về nhân lực. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới việc thành công của đơn vị mà còn
tạo điều kiện cho đơn vị Xã, Huyện, Tỉnh giảm lao động thất nghiệp, giảm chỉ tiêu hộ
nghèo nên được các cấp rất ủng hộ;
- Với kết quả kinh doanh tốt trong các năm qua, các ngân hàng đã tài trợ rất tốt cho
Công ty khi vay vốn hoạt động sản xuất kinh doanh.
Khó khăn
- Thương hiệu “TNG Fashion” tuy được các nhà nhập khẩu nước ngoài đánh giá cao
song chưa quen thuộc với người tiêu dùng trong nước, điều này chứng tỏ công tác
quảng bá và phát triển thương hiệu chưa thực sự tốt;
- Cũng như đặc điểm chung của ngành dệt may Việt Nam, khâu thiết kế sản phẩm của
Công ty chưa mạnh, chưa đóng góp nhiều giá trị gia tăng vào sản phẩm;
- Ngành dệt và công nghiệp phụ trợ của Việt Nam chưa phát triển tương ứng nên hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp bị phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật liệu nhập
khẩu;
- Sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu dệt may khác như Trung Quốc, Ấn Độ,…
là những nước có nhiều lợi thế hơn về thị trường, nguyên phụ liệu,… không chỉ đe doạ
thị trường xuất khẩu mà còn chiếm lĩnh cả thị trường nội địa
- Rào cản thương mại tại các nước nhập khẩu lớn đang được vận dụng ngày càng tinh vi,
gây khó khăn cho quá trình xuất khẩu của Công ty.
9. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
9.1 Vị thế của Công ty trong ngành
Ngành hàng dệt may là một trong những ngành chủ đạo của công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng, liên quan đến các khâu sản xuất sợi, dệt nhuộm, vải, thiết kế sản phẩm, hoàn tất hàng
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 25/54
may mặc và phân phối hàng may mặc đến tay người tiêu dùng. Công ty Cổ phần Đầu Tư và
Thương Mai TNG tập trung hoạt động sản xuất từ khâu may hàng hóa cho đến khâu phân
phối đến người tiêu dùng.
TNG từng là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước, được thành lập từ năm 1979 khi nền kinh
tế Việt Nam đang còn là nền kinh tế tập trung với tên gọi Xí nghiệp may Bắc Thái. Với bề
dày lịch sử phát triển, Công ty đã phát triển bền vững trong suốt những năm qua. Năm
2003, TNG được phép cổ phần hóa và trở thành doanh nghiệp ngoài Quốc doanh thuộc sở
hữu tư nhân. Đến năm 2007, Công ty được phép niêm yết trên sàn giao dịch HNX. Hiện
nay, TNG nằm trong top 10 doanh nghiệp tiêu biểu toàn diện ngành May Việt Nam – theo
Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu ngành Dệt may Việt Nam - một giải thưởng có uy tín,
có sức lan toả tốt trong ngành Dệt may, được tổ chức 3 năm một lần do Bộ Công Thương
chủ trì và Hiệp hội Dệt may Việt Nam thực hiện.
Với vị trí nằm trong top 10 doanh nghiệp trong vô số những công ty may mặc có mặt tại
Việt Nam, TNG đang chiếm những lợi thế lớn trong toàn ngành; trong các thế mạnh đó
phải kể đến các hợp đồng gia công Quốc tế cho các nhãn hiệu nổi tiếng như ZARA,
MANGO, GAP, C&A, CK, TCP, Columbia,Walmart, Marks & Spencer, Target, Decathlon,
JCPenney, The Children Place. Mục tiêu lâu dài mà TNG hướng đến là bán hàng trực tiếp
cho các nhà bán lẻ hàng đầu thế giới nhằm gia tăng lợi nhuận. Mặt khác, TNG cũng đang
tận dụng thế mạnh, khai thác và củng cố vị thế của mình đối với thị trường thời trang trong
nước.
Hiện nay, TNG đã phát triển được hệ thống các xưởng may mặc rộng khắp tỉnh Thái
Nguyên quy mô lớn với 12 chi nhánh may có trang thiết bị hiện đại; đồng thời xây dựng
kênh TNG Fashion Store hứa hẹn TNG tăng trưởng đột phá trong thời gian tới.
9.2 Triển vọng phát triển của ngành
Tăng trưởng xuất khẩu hàng Dệt may nửa đầu 2014.
Sự phục hồi kinh tế thế giới năm 2014, đặc biệt là sự hồi phục kinh tế của Mỹ, Nhật Bản,
EU, Hàn Quốc – những quốc gia tiêu thụ đến 70% giá trị hàng dệt may xuất khẩu Việt
Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, giá trị xuất khẩu ngành dệt may nửa đầu năm
2014 đạt 9,38 tỷ USD, tăng 19,8% so với cùng kỳ năm 2013 và chiếm 13,3% tổng kim
ngạch xuất khẩu Việt Nam; đồng thời ngành dệt may vươn lên vị trí dẫn đầu về giá trị xuất
khẩu trong 6 tháng đầu năm.
Cơ hội từ các Hiệp định Thương Mại Quốc tế.
Giai đoạn sắp tới, ngành dệt may Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa khi Việt Nam
thuận lợi ký kết thành công các Hiệp định Quốc tế song phương và đa phương.
Hiệp định TPP- Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
Khu vực TPP là khu vực tiêu thụ đến 60% hàng may mặc xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 26/54
là Mỹ. Thị trường Mỹ rất hấp dẫn và là thị trường lý tưởng cho ngành dệt may của bất kỳ
nước nào. Với tổng số dân lên đến 317 triệu người, đa số sống ở thành thị, thu nhập cao
chính vị thế nhu cầu nhập khẩu của Mỹ hơn 100 tỷ USD mỗi năm. Hiện nay, Trung Quốc
đang là nước chiếm thị phần cao nhất với hơn 37% (dù đã giảm mạnh từ 50% trước đây),
Việt Nam đứng thứ hai với 9%/năm và thị phần mỗi năm đang có xu hướng tăng đều.
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP) đang ở giai đoạn đàm phán then
chốt; đàm phán về 20 lĩnh vực xếp vào loại phức tạp về mặt kỹ thuật và nhạy cảm trong
việc mở cửa thị trường. Mặc dù cuộc đàm phát giữa các nước vẫn chưa đạt được sự đồng
thuận từ các nước thành viên nhưng cũng đã đạt được những tiến bộ nhất định. Một điểm
đáng mừng cho Dệt may Việt Nam là Trung Quốc - nước đang chiếm thị phần lớn nhất vào
Hoa Kỳ hiện vẫn chưa tham gia đàm phán vào Hiệp định TPP này. Đây là cơ hội để Việt
Nam và các quốc gia khác có cơ hội gia tăng xuất khẩu hàng hóa vào Mỹ.
Dự báo kim ngạch nhập khẩu hàng Dệt may Việt Nam của Mỹ:
Theo các chuyên đề nghiên cứu Bộ Thương mại Mỹ, hàng Dệt may của Việt Nam sẽ tiếp
tục được Mỹ nhập khẩu với kim ngạch ngày càng tăng. Dự kiến đến năm 2019, tỷ lệ kim
ngạch nhập khẩu gia tăng sẽ ở quanh vùng 14%, và trong giai đoạn tiếp sau đó đến năm
2020, tỷ lệ này giảm dần và xuống 9,5% vào năm 2025.
Nguồn: Bộ Thương mại Mỹ
Bảng dự báo so sánh tác động của TPP:
Theo dự đoán của các chuyên gia, giá trị XK ngành dệt may của Việt Nam vào thị trường
Mỹ và các nước thuộc khối nước TPP sẽ gia tăng đáng kể khi TPP được ký kết. Cụ thể là
giá trị Xuất khẩu ngành dệt, may mặc và da giày sẽ tăng gấp rưỡi tính đến năm 2025. Hiệp
định TPP kỳ vọng sẽ tạo nhiều tác động tích cực đến ngành hàng Dệt may Việt Nam.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 27/54
(Nguồn: Nghiên cứu của giáo sư Peter Petri – Đại học Brandeis, 3/2013)
Hiệp định EVFTA – Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Liên minh Châu Âu
Phiên đàm phán lần thứ tám hiệp định này diễn ra ngày 27/06/2014 với nhiều kết quả khả
quan cho các bên. Hai bên đều khẳng định quyết tâm sớm đạt được thỏa thuận về một
EVFTA toàn diện. Ngoài ra, Việt Nam cũng đang tham gia đàm phán FTA với các khối
nước EFTA (Thụy Sỹ, Na Uy, Iceland , Liechtenstein) và Liên minh Hải quan Nga –
Belarus – Kazakhstan. Sự tiến triển trong các hiệp định này sẽ giúp cho tình hình Xuất
Nhập khẩu của các mặt hàng nói chung và các mặt hàng ngành Dệt may nói riêng được
tăng trưởng nhanh chóng.
Từ những thuận lợi nêu trên, Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) kỳ vọng năm 2015 giá trị
xuất khẩu ngành dệt may có thể cán đích 25 tỷ đến 27 tỷ USD đồng thời nâng tỷ lệ nội địa
hóa lên mức 70- 75% vào năm 2020 thay vì hơn 48% nhu hiện nay.
Mục tiêu và định hướng Quốc gia đối với ngành Dệt may
Mục tiêu cho ngành Dệt may từ năm 2017-2020, Dệt may Việt Nam sẽ phấn đấu đứng
trong top hai, hoặc top ba các nước xuất khẩu dệt may lớn nhất trên toàn thế giới. Đồng
thời, Việt Nam sẽ phấn đấu để 5-7% thương hiệu Việt hội nhập và có chỗ đứng trong ngành
thời trang, dệt may của thế giới.
Đối với thị trường nội địa, tháng 04/2014 Bộ trưởng Bộ Công Thương đã phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành Dệt may đến năm 2020 tầm nhìn 2030 (Quyết định 3218/QĐ-BCT)
với mục tiêu tăng trưởng xuất khẩu và tăng trưởng thị trường nội địa đạt 10% - 12% và một
số quan điểm đáng lưu ý như sau:
Với quan điểm phát triển ngành dệt may theo hướng hiện đại, hiệu quả và bền vững;
chuyển dịch hướng sản xuất từ gia công sang mua nguyên liệu, bán thành phẩm; đảm bảo
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu. Lấy xuất khẩu làm phương
thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường nội địa,
tập trung phát triển mạnh các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, sản xuất nguyên phụ liệu, nâng
cao giá trị gia tăng của các sản phẩm trong ngành; phát triển các khu công nghiệp sợi dệt
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 28/54
nhuộm tập trung để tạo điều kiện xử lý chất thải bảo vệ môi trường.
Ngành Dệt may không những chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ cấu ngành công nghiệp
của Việt Nam mà đó còn là ngành được Chính phủ đặt làm ngành kinh tế mũi nhọn của
Quốc gia. Do vậy, Nhà nước sẽ chú trọng đến việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh ngành
may mặc của các công ty bằng cách đưa ra các chính sách đẩy mạnh, khuyến khích các
doanh nghiệp may sản xuất để xuất khẩu, tận dụng cơ hội thị trường; xây dựng chương
trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu phát triển các sản phẩm dệt kỹ thuật, y tế; và phát triển
nguồn nguyên liêu bông, sợi, phụ liệu thông qua các phương án trồng cây lấy sợi như là
bông. Đồng thời, nâng cao tính tự chủ và đẩy mạnh giá trị gia tăng trong từng sản phẩm của
các công ty may mặc Việt Nam.
9.3 Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới
Căn cứ vào tình hình nội tại của doanh nghiệp và các định hướng của ngành cùng chính
sách của Nhà nước, Công ty cũng đã bàn luận trong các cuộc họp Đại hội đồng cổ đông và
đưa ra những hướng triển khai phù hợp, đồng thời nâng cao vị thế đối với các doanh nghiệp
sản xuất hàng may mặc trong nước. Cụ thể như sau:
May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư kinh doanh thêm các ngành sản xuất kinh
doanh mới, trước hết để phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì, in, thêu,…
Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ doanh thu hàng nội địa lên 10 - 15% từ
nay đến năm 2015, cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường
nước Mỹ, tiếp cận và khai thác thị trường Nhật Bản.
Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu, phát huy tối đa công suất
thiết kế để năng cao năng suất lao động. Công ty cũng thường xuyên bổ sung, đổi mới máy
móc thiết bị theo công nghệ mới.
Bên cạnh đó, cũng như các đơn vị trong ngành, Công ty luôn ý thức được sức nặng của
thị trường nội địa với hơn 92 triệu dân, cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu tiêu dùng ngày càng lớn.
Định hướng phát triển ngành may là chủ lực, mở rộng sang các lĩnh vực phụ trợ đồng thời
chú trọng phát triển thị trường nội địa là rất phù hợp với chiến lược phát triển toàn diện của
ngành Dệt may Việt Nam trong thời gian tới..
10. Chính sách đối với người lao động
10.1 Cơ cấu lao động
Tổng số lao động tính đến ngày 30/09/2014 là 8.512 người, trong đó
Hợp đồng dài hạn : 7.500 người
Hợp đồng ngắn hạn và thời vụ : 1.012 người
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 29/54
Trình độ chuyên môn:
STT Trình độ Số lượng người Tỷ lệ
1 Đại học 252 2,96%
2 Trung cấp, cao đẳng 496 5,83%
3 Bậc thợ 7.168 84,21%
4 Chưa qua đào tạo 596 7,00%
Tổng 8.512 100,00%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Tại ngày 30/9/2014, Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG hiện có 8.512 lao động.
Với đặc điểm ngành may là ngành sử dụng nhiều lao động và tính chất công việc đòi hỏi sự
khéo léo tỉ mẩn, phù hợp với nữ giới, nên lao động nữ chiếm 92% trong cơ cấu lao động
theo giới của Công ty. Về cơ cấu lao động theo trình độ, công nhân đã qua đào tạo chiếm
89%, còn lại là lao động phổ thông. Điều này đòi hỏi Công ty phải áp dụng các chính sách
phù hợp để vừa có thể thu hút và tạo động lực cho người lao động.
10.2. Chính sách với người lao động
Là một doanh nghiệp đông lao động, Công ty luôn quan tâm tới đời sống và môi trường
làm việc cho người lao động. Bên cạnh các chế độ về Bảo hiểm, an toàn lao động mà Bộ
luật Lao động quy định, Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn về lao động khác như tiêu
chuẩn Trách nhiệm Xã hội SA8000, để đảm bảo các quyền lợi của người người lao động, từ
đó, người lao động luôn an tâm gắn bó với Công ty.
Chính sách đào tạo: Đối với người lao động mới và chưa biết nghề may công nghiệp sẽ
được Công ty ký hợp đồng đào tạo nghề. Đối với CBCNV, Công ty hỗ trợ 100% tiền
lương, tiền học phí đào tạo đối với cán bộ được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 30/54
nghiệp vụ. Đặc biệt, Công ty còn hỗ trợ tiền học phí với con của CBCNV đang học tại các
trường đại học có nguyện vọng vào làm việc tại Công ty.
Chính sách lương thưởng: Công ty đã xây dựng hệ thống thang bảng lương và ban hành
các quy chế trả lương, trả thưởng rất linh hoạt theo hình thức chấm Điểm hay dựa trên 03
thành tố: Know, how, Giải quyết vấn đề và trách nhiệm. Nguyên tắc này khắc phục được
tình trạng phân phối bình quân, giúp đánh giá đúng mức độ đóng góp của từng vị trí công
tác trong Công ty, gắn liền tiền lương với năng suất, chất lượng và hiệu quả của từng người,
khuyến khích được người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, tạo đà nâng cao
hiệu suất làm việc.
Công ty cũng thực hiện chính sách công khai mức lương, theo đó lao động của công ty
được xếp thành 7 cấp khác nhau, tiêu chí xếp hạng và mức lương của từng hạng được công
khai để người lao động cùng theo dõi và phấn đấu.
Ngoài chế độ khen thưởng bằng tiền, Công ty còn khen thưởng dưới hình thức tham quan
dã ngoại nước ngoài, bằng cổ phiếu để vừa động viên người lao động, vừa tạo ra sự gắn bó
của người lao động với Công ty.
11. Chính sách cổ tức
Theo Điều lệ của TNG và theo quy định của pháp luật, cổ tức chi trả cho cổ đông trên vốn
điều lệ sẽ được công bố và chi trả từ nguồn lợi nhuận giữ lại của Công ty. Tỉ lệ cổ tức chi
trả hàng năm được thông qua tại Nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên như sau:
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 (kế hoạch)
Năm 2015 (kế hoạch)
Năm 2016 (kế hoạch)
Tỉ lệ cổ tức 16% 10% 20% 20% 30%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Trong những năm gần đây, khi phát triển trong giai đoạn suy thoái của chu kì kinh tế thị
trường, đồng thời gặp phải sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp FDI, lợi nhuận
xuất khẩu của Công ty có phần sụt giảm, tuy nhiên TNG vẫn nỗ nực để duy trì tỉ lệ cổ tức
cao cho các cổ đông bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu.
12. Tình hình tài chính
Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm. Công ty hạch toán kế toán theo đúng Luật kế toán hiện hành.
Báo cáo về vốn điều lệ, vốn kinh doanh
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 30/9/2014
Vốn điều lệ 134.613 134.613 148.074
Vốn chủ sở hữu 213.049 211.551 249.057
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013, Quý III/ 2014 của TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 31/54
Trích khấu hao tài sản cố định
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng đối với tài sản cố định hữu hình và vô
hình. Tài sản cố định được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử
dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tài sản cố định hữu hình được
khấu hao dựa trên thời gian hữu dụng ước tính như sau:
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (Năm)
Nhà xưởng và vật kiến trúc 05 - 40
Máy móc, thiết bị 03 - 10
Phương tiện vận tải 06 - 08
Thiết bị văn phòng 03 - 05
Tài sản khác 06
(Nguồn: BCTC kiểm toán Quý III/2014 của TNG)
Mức lương bình quân
Thu nhập bình quân hàng tháng của người lao động trong Công ty như sau:
Năm 2013 : 3.938.000 đồng/người/tháng
6 tháng đầu năm 2014 : 4.138.000 đồng/người/tháng
So với các doanh nghiệp khác cùng ngành, đây được coi là một mức thu nhập khá ổn định
và có tính cạnh tranh.
Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Công ty thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các khoản nợ phải trả, không có khoản nợ quá hạn
trên một năm.
Trích lập các quỹ theo luật định
Hàng năm, TNG trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định áp dụng cho các doanh nghiệp
là công ty cổ phần và theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Số dư các quỹ của
Công ty qua các năm như sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2012 31/12/2013 30/9/2014
Quỹ đầu tư phát triển 17.062 18.156 19.250
Quỹ dự phòng tài chính 5.843 6.390 8.793
Quỹ khen thưởng phúc lợi 68 53 300
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013, Quý III/2014 của TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 32/54
Tình hình công nợ
Các khoản phải thu
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Khoản mục 31/12/2012 31/12/2013 30/9/2014
1 Phải thu khách hàng 150.976 111.034 224.057
2 Trả trước người bán 6.437 9.846 4.373
3 Các khoản phải thu khác 18.656 10.526 8.724
4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
(5.041) (6.224) (5.581)
Tổng 171.028 125.183 231.573
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013 và Quý III/2014 của TNG)
Các khoản phải trả
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Khoản mục 31/12/2012 31/12/2013 30/9/2014
Nợ ngắn hạn 568.391 565.105 727.885
1 Vay và nợ ngắn hạn 481.877 470.627 627.685
2 Phải trả người bán 64.733 65.124 60.114
3 Người mua trả tiền trước 259 303 591
4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
856 1.334 5.522
5 Phải trả người lao động 13.701 23.251 27.018
6 Chi phí phải trả 1.410 4.171 6.018
7 Các phải phải trả, phải nộp ngắn hạn khác
5.487 243 637
8 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 68 53 300
Nợ dài hạn 169.878 184.543 195.841
1 Vay và nợ dài hạn 169.878 184.543 195.841
2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 0 0 0
(Nguồn: BCTC năm 2012, 2013, Quý III/2014 của TNG)
Tình hình dư nợ vay tại ngày 30/9/2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Khoản mục 30/9/2014
I. Vay và nợ ngắn hạn 627.685
1 Vay ngắn hạn 584.215
2 Nợ dài hạn đến hạn trả 43.47
II. Vay và nợ dài hạn 195.841
(Nguồn: BCTC Quý III/2014 của TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 33/54
Do đặc thù hoạt động sản xuất hàng dệt may xuất khẩu, Công ty cần nguồn vốn ngắn hạn
để mua nguyên vật liệu và đảm bảo sản xuất kịp thời cho các đơn hàng. Sau quá trình sản
xuất còn phải mất thời gian chờ quá trình vận chuyển xuất khẩu và chờ thanh toán. Dó vậy,
Các khoản vay nợ ngắn hạn thường chiếm phần lớn trong cơ cấu nợ. Tương tự, các khoản
phải thu khách hàng và các khoản phải trả người bán chiếm tỉ trọng lớn trong công nợ của
Công ty các năm qua.
Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Các chỉ tiêu Công thức tính Năm 2012 Năm 2013 % thay đổi
1. Khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (lần)
Tổng tài sản/ Tổng Nợ phải trả
1,29 1,28 -0,50%
Hệ số thanh toán ngắn hạn (lần)
Tài sản ngắn hạn/ Tổng Nợ ngắn hạn
0,78 0,73 -6,96%
Hệ số thanh toán nhanh (lần)
(Tài sản ngắn hạn - HTK)/ Tổng Nợ ngắn hạn
0,34 0,26 -24,09%
2. Cơ cấu vốn
Hệ số Nợ/ Tổng tài sản(lần) Nợ phải trả/ Tổng tài sản 0,78 0,78 0,50%
Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu (lần)
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 3,47 3,54 2,26%
3. Năng lực hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho (vòng)
Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân
4,44 3,72 -16,24%
Vòng quay các khoản phải thu (vòng)
Doanh thu thuần/Số dư bình quân các khoản phải thu
14,14 7,97 -43,64%
Vòng quay vốn chủ sở hữu (vòng)
Doanh thu thuần/ Vốn chủ sở hưu
5,68 5,58 -1,70%
Vòng quay tổng tài sản (vòng)
Doanh thu thuần/ Tổng tài sản
1,27 1,23 -3,40%
4. Khả năng sinh lời
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần
LNST/Doanh thu thuần 1,81% 1,19% -34,18%
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu
LNST/Vốn đầu tư của chủ sở hữu
10,27% 6,64% -35,30%
Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
LNST/Tổng Tài sản 2,30% 1,46% -36,42%
Hệ số Lợi nhuận từ HĐKD/Doanh thu thuần
LN từ HĐKD/Doanh thu thuần
1,93% 1,30% -32,59%
Thu nhập trên cổ phần (EPS)
LNST/Số cổ phiếu lưu hành bình quân
1.626
1.044
-35,76%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 34/54
Chỉ tiêu thanh toán: Những năm gần đây, Công ty phát triển mạnh theo hướng chú trọng
xuất khẩu hàng FOB, do đó nguyên phụ liệu dự trữ thường rất lớn. Với đặc thù sản xuất
kinh doanh hàng xuất khẩu của Công ty, giá trị hợp đồng xuất khẩu thường rất lớn, thủ tục
thanh toán mất khá nhiều thời gian, cộng với dự trữ nguyên phụ liệu và thành phẩm chờ
xuất cho các đơn hàng lớn khiến hàng tồn kho chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng tài sản, hệ
số thanh khoản thấp. Tuy nhiên, nhờ việc tìm nguồn, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
và mua nguyên vật liệu từ trước khi bắt đầu năm tài chính, TNG vẫn chủ động được vốn
lưu động trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo được khả năng thanh toán.
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn: Trong hai năm qua cơ cấu vốn của Công ty khá ổn định. Các dự án
mới của TNG chủ yếu dựa vào các khoản vay nên tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu vẫn ở mức
cao. Để cân đối nguồn vốn, dự kiến trong thời gian tới, sau khi Công ty huy động thêm vốn
bằng phương thức phát hành cổ phiếu tỷ lệ vay nợ sẽ giảm đi, tỷ trọng vốn chủ sở hữu sẽ
tăng lên.
Chỉ tiêu năng lực hoạt động: Hầu hết sản phẩm của Công ty đều được xuất ra nước ngoài
(hơn 90%), do đó thành phẩm thường phải lưu kho để chờ xuất theo lô. Mặc dù năm 2013
vòng quay hàng tồn kho của Công ty có giảm, song với đặc thù ngành và hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty, chỉ số này vẫn ở mức khả quan.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời: Cũng xuất phát từ bối cảnh chung của toàn ngành năm
2013, Công ty có sự sụt giảm trong các chỉ số khả năng sinh lời do hoạt động sản xuất kinh
doanh không được mở rộng như các năm trước đó.
Nhìn chung, các hệ số tài chính của TNG kém hơn năm 2012. Nguyên nhân là do nền kinh
tế toàn cầu suy thoái, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, tiết kiệm chi phí. Mặc dù, phải đối
mặt với những khó khăn chung trong toàn ngành dệt may, Công ty vẫn cố gắng duy trì để
đạt lợi nhuận gần bằng năm 2012. Dự kiến trong những năm tới, khi nền kinh tế từng bước
phục hồi, Công ty sẽ phát triển mở rộng sản xuất và cải thiện tình hình tài chính, tăng khả
năng sinh lời.
13. Danh sách Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, Ban kiểm soát, Kế toán trưởng
13.1 Danh sách thành viên Hội đồng quản trị
Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG hiện có 5 thành viên,
gồm:
1. Ông Nguyễn Văn Thời - Chủ tịch HĐQT
2. Bà Lý Thị Liên - Uỷ viên HĐQT – Phó Tổng Giám đốc
3. Ông Nguyễn Đức Mạnh - Ủy viên HĐQT(thành viên độc lập không điều hành)
4. Ông Nguyễn Việt Thành - Uỷ viên HĐQT(thành viên độc lập không điều hành)
5. Ông Nguyễn Văn Thới – Uỷ viên HĐQT – Tổng Giám đốc
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 35/54
Tóm tắt Sơ yếu lý lịch của Thành viên HĐQT
13.1.1 Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch HĐQT
Họ và tên NGUYỄN VĂN THỜI
Giới tính Nam
Ngày tháng năm sinh 27/01/1958
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Xã Thái Hưng, Huyện Thái Thụy, Tỉnh Thái Bình
Địa chỉ thường trú Tổ 15, Phường Phan Đình Phùng, TP. Thái Nguyên.
Chứng minh nhân dân 090117808 (Công an Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/05/2009)
Trình độ chuyên môn Kỹ sư cơ điện mỏ, Cử nhân kinh tế, Cử nhân chính trị.
Quá trình công tác
6/1982 - 11/1992: Đội trưởng đội vật tư Công ty Xây lắp Điện Bắc Thái
12/1992 - 01/1993: Trưởng phòng vật tư Công ty Xây lắp Điện Bắc Thái
2/1993 - 9/1993: Phó giám đốc Xí nghiệp May Bắc Thái
10/1993 - 12/2002: Giám đốc Công ty May Thái nguyên
2003 – 2007: Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc Công ty CP May Xuất khẩu Thái Nguyên
2007 - 2012: Chủ tịch HĐQT - Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2013 – nay: Chủ tịch HĐQT - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
Chức vụ hiện nay Chủ tịch HĐQT – Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ chức khác
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần của tổ chức đăng ký giao dịch)
2.155.947 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người liên quan
1.684.430 cổ phiếu
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 774.388.046VNĐ
Lợi ích liên quan đến tổ chức đăng ký giao dịch
Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 36/54
13.1.2 Bà Lý Thị Liên – Uỷ viên HĐQT/ Phó Tổng giám đốc
Họ và tên LÝ THỊ LIÊN
Giới tính Nữ
Ngày tháng năm sinh 14/07/1962
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Dáy
Quê quán Thành phố Lào Cai
Địa chỉ thường trú Số nhà 741, Tổ 8, phường Tân lập, TP Thái Nguyên
Chứng minh nhân dân 090888102 do công an Thái Nguyên cấp ngày
05/07/1997
Trình độ chuyên môn Cao đẳng ngân hàng
Quá trình công tác
1989 - 1995: Nhân viên - Ngân hàng Công thương Yên Bái
1996 - 1998: Nhân viên - Công ty May Thái nguyên
1998 –2008: Kế toán trưởng - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
2009 - nay: UVHĐQT – Phó Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư
và Thương mại TNG
Chức vụ hiện nay Uỷ viên HĐQT, Phó Tổng Giám đốc
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác
Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần
của tổ chức đăng ký giao dịch) 157.501 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người
liên quan
Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 329.971.241VNĐ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 37/54
13.1.3 Ông Nguyễn Đức Mạnh - Ủy viên HĐQT
Họ và tên Nguyễn Đức Mạnh
Giới tính Nam
Ngày tháng năm sinh 03/11/1983
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Thành phố Thái Nguyên.
Địa chỉ thường trú Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên.
Chứng minh nhân dân 090882528
Trình độ chuyên môn Cử nhân CNTT, Cử nhân Ngoại ngữ
Quá trình công tác
2007 - 2012: Ủy viên HĐQT - Tổng giám đốc Công ty CP Đầu tư và
Thương mại TNG
2013 – 8/2014:
Ủy viên HĐQT - Phó Tổng giám đốc Công ty CP Đầu
tư và Thương mại TNG
9/2014 – nay: Ủy viên HĐQT - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ hiện nay Ủy viên HĐQT
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ chức khác
Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần của tổ chức đăng ký giao dịch)
555.500 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người liên quan
3.136.047 cổ phiếu
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 409.033.195VNĐ
Lợi ích liên quan đến tổ chức đăng ký giao dịch
Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 38/54
13.1.4 Ông Nguyễn Việt Thành - Ủy viên HĐQT
Họ và tên Nguyễn Việt Thành
Giới tính Nam
Ngày tháng năm sinh 08/09/1956
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Hoài Đức – Hà Nội
Địa chỉ thường trú Số nhà 54 Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội
Chứng minh nhân dân 011488043
Trình độ chuyên môn Kỹ sư cơ khí hóa
Quá trình công tác
1985 - 1993: Chuyên viên - Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lương
1993 - 2004: Kế toán trưởng - Công ty Liên doanh Nga Việt Chaika
2004 - 2006: Chuyên viên - Công ty Tài chính Bưu điện
2006 - 2007: Giám đốc kinh doanh - Công ty CP quản lý vốn đầu tư
TM CAPITAL
2007 - nay: Chủ tịch HĐQT - Công ty quản lý vốn đầu tư Việt
Nhân
2007 – nay: Ủy viên HĐQT - Công ty CP đầu tư và thương mại
TNG
Chức vụ hiện nay Ủy viên HĐQT - Công ty CP đầu tư và thương mại
TNG
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ chức khác
Chủ tịch HĐQT - Công ty quản lý vốn đầu tư Việt Nhân
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần của tổ chức đăng ký giao dịch)
230.010 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người liên quan
Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 40.395.731VNĐ
Lợi ích liên quan đến tổ chức đăng ký giao dịch
Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 39/54
13.1.5 Ông Nguyễn Văn Thới – Ủy viên HĐQT/Tổng Giám đốc
Họ và tên NGUYỄN VĂN THỚI
Giới tính Nam
Ngày tháng năm sinh 05/07/1971
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Tỉnh Thái Bình
Địa chỉ thường trú Phường Gia Sàng, TP. Thái Nguyên
Chứng minh nhân dân 090784558
Trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác
1995 – 2013 Cán bộ - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2013 – 8/2014 Ủy viên HĐQT – Phó Tổng Giám đốc - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
9/2014 - nay Ủy viên HĐQT –Tổng Giám đốc - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
Chức vụ hiện nay Ủy viên HĐQT – Tổng Giám đốc
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ chức khác
Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần của tổ chức đăng ký giao dịch)
148.830 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người liên quan
2.155.947 cổ phiếu
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 250.000.000 đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức đăng ký giao dịch
Không
13.2 Danh sách thành viên Ban Giám đốc
Ban Giám đốc Công ty gồm 03 thành viên:
13.2.1 Ông Nguyễn Văn Thới - Tổng giám đốc.
Sơ yếu lý lịch của Ông Nguyễn Văn Thới được đề cập tại mục 13.1.1ở trên
13.2.2 Bà Lý Thị Liên – PhóTổng giám đốc
Sơ yếu lý lịch của Bà Lý Thị Liên được đề cập tại mục 13.1.2 ở trên
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 40/54
13.2.3 Bà Đoàn Thị Thu – Phó Tổng giám đốc
Họ và tên Đoàn Thị Thu
Giới tính Nữ
Ngày tháng năm sinh 15/6/1972
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Thái Nguyên
Địa chỉ thường trú Phường Trương Vương, TP Thái Nguyên
Chứng minh nhân dân 090632991
Trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác
1994 - 2003 Cán bộ - Công ty may Thái Nguyên
2004 - 2011 Giám đốc nhà máy Việt Thái - Công ty CP đầu tư và
thương mại TNG
2011 - nay Phó Tổng Giám đốc - Công ty CP đầu tư và thương
mại TNG
Chức vụ hiện nay Phó Tổng Giám đốc
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần
của tổ chức đăng ký giao dịch) 62.480 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người
liên quan Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 230.000.000 đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
13.3 Danh sách thành viên Ban Kiểm soát
Ban kiểm soát gồm 03 thành viên:
1. Ông Nguyễn Văn Đức - Trưởng Ban kiểm soát
2. Bà Bùi Thị Thắm - Ủy viên Ban kiểm soát
3. Hà Thị Tuyết - Uỷ viên Ban kiểm soát
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 41/54
Tóm tắt Sơ yếu lý lịch của Thành viên Ban Kiểm Soát
13.3.1 Ông Nguyễn Văn Đức – Trưởng Ban kiểm soát
Họ và tên NGUYỄN VĂN ĐỨC
Giới tính Nam
Ngày tháng năm sinh 29/12/1977
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Thái Nguyên
Địa chỉ thường trú Xã Quyết Thắng, TP. Thái Nguyên
Chứng minh nhân dân 090709267
Trình độ chuyên môn Thạc sỹ QTKD, Cử nhân kế toán, Cử nhân ngoại ngữ
Quá trình công tác
1999 - 2007: Cán bộ - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2008 - 2011: Thành viên BKS - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
2011 - nay: Trưởng BKS - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ hiện nay Trưởng BKS – Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ
phần của tổ chức đăng ký giao
dịch)
18.216 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người
liên quan Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 180.039.475 đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 42/54
13.3.2 Bà Bùi Thị Thắm – Ủy viên Ban kiểm soát
Họ và tên BÙI THỊ THẮM
Giới tính Nữ
Ngày tháng năm sinh 07/05/1959
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Hà Nội
Địa chỉ thường trú Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên
Chứng minh nhân dân 091592450
Trình độ chuyên môn Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác
1980 – 2007 : Cán bộ - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2008 – Nay : Ủy viên BKS - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ hiện nay Ủy viên BKS - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác
Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần
của tổ chức đăng ký giao dịch) 110.660 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người
liên quan
Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 234.035.245đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 43/54
13.3.3 Bà Hà Thị Tuyết - Ủy viên Ban kiểm soát
Họ và tên HÀ THỊ TUYẾT
Giới tính Nữ
Ngày tháng năm sinh 13/10/1984
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Thành phố Thái Nguyên.
Địa chỉ thường trú Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên.
Chứng minh nhân dân 090783966
Trình độ chuyên môn Cử nhân Luật
Quá trình công tác
2007 - 2013 Thư ký - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2013 - nay Ủy viên BKS - Thư ký - Công ty CP Đầu tư và
Thương mại TNG
Chức vụ hiện nay Ủy viên BKS
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần
của tổ chức đăng ký giao dịch) Không
Số cổ phiếu của những người
liên quan Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 178.491.871 đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
13.4 Bà Lương Thị Thúy Hà - Kế toán trưởng
Họ và tên LƯƠNG THỊ THÚY HÀ
Giới tính Nữ
Ngày tháng năm sinh 21/06/1969
Quốc tịch Việt Nam
Dân tộc Kinh
Quê quán Thái Nguyên
Địa chỉ thường trú Phường Phan Đình Phùng, TP Thái Nguyên.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 44/54
Chứng minh nhân dân 090555417
Trình độ chuyên môn Cử nhân Kinh tế
Quá trình công tác
1992 - 2012 Cán bộ - Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG
2013 - nay Kế toán trưởng - Công ty CP Đầu tư và Thương mại
TNG
Chức vụ hiện nay Kế toán trưởng
Chức vụ kiêm nhiệm ở các tổ
chức khác Không
Hành vi vi phạm pháp luật Không
Số cổ phần đang sở hữu (cổ phần
của tổ chức đăng ký giao dịch) 128.912 cổ phiếu
Số cổ phiếu của những người
liên quan Không
Các khoản nợ với Công ty Không
Thù lao và lợi ích khác Thù lao năm 2013 nhận: 320.000.000đ
Lợi ích liên quan đến tổ chức
đăng ký giao dịch Không
14. Tình hình tài sản cố định của Công ty tại ngày 30/09/2014
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Loại tài sản Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại
(30/9/2014)
1 Tài sản cố định hữu hình 695.096 225.931 491.222
- Nhà cửa vật kiến trúc 413.903 65.854 344.501
- Máy móc thiết bị 264.893 150.417 140.671
- Phương tiện vận tải 12.228 7.076 4.488
- Thiết bị dụng cụ quản lý 3.812 2.414 1.478
- TSCĐ khác 259 169 84
2 Tài sản thuê tài chính 45.664 13.564 19.801
3 Tài sản cố định vô hình 45.634 4.563 40.658
4 Xây dựng cơ bản dở dang 32.000 0 49.392
Tổng 818.394 244.058 601.073
(Nguồn: BCTC 9 tháng năm 2014 của TNG)
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 45/54
15. Đất đai, nhà xưởng
TT Vị trí Mục đích sử dụng
Tổng
diện tích
(m2)
Thời hạn
sử dụng
(năm) Ghi chú
1
160 đường Minh
Cầu, TP. Thái
Nguyên
Khu vực văn phòng Công ty, chi nhánh TNG1, trung tâm TNG
13.179 50
GCNQSDĐ#
AC588499, AO150
528, AC 588 500
2
Tổ 20, phường
Phan Đình Phùng,
TP. Thái Nguyên
Nhà chung cư cho CBCNV
1.500 50
Chứng nhận đầu tư
(CNĐT): 171 21
00000 080
3 Phường Tân Lập,
TP. Thái Nguyên Chi nhánh TNG 2 10.790 50
AO# 150 561, 150
562
4 Thị xã Sông Công Chi nhánh TNG Sông Công 1,2,3,4
100.000 50 CNĐT# 17 221 000
02
5.
Xã Kha Sơn,
Huyện Phú Bình,
TP Thái Nguyên
Chi nhánh TNG Phú
Bình 1,2,3,4 99.541 50
GCN# BA 866 388,
QĐ 1638
6
Xã Kha Sơn,
Huyện Phú Bình,
TP Thái Nguyên
Nhà ở tập thể 40.560 50 CNDT# 17 321 000
015
7 Thị xã Sông Công Chi nhánh TNG Sông Công – Chi nhánh Bông
25.000 50 CNDT# 17 221 000
055
8
Xã Tiên Hội,
Huyện Đại từ, Tỉnh
Thái Nguyên
Chi nhánh TNG Đại từ 47.000 50 CNDT# 17 121 000
013
Tổng cộng 338.110 (Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
16. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm 2014
Trên cơ sở định hướng chung của ngành, TNG đã xây dựng định hướng phát triển của
Công ty trong những năm tới như sau:
May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư kinh doanh thêm các mặt hàng mới,
trước hết là các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì, in, thêu,…
Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ nội địa lên 10 –15% năm 2016, cân
bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Mỹ.
Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu bằng việc đầu tư hoàn
chỉnh nhà máy TNG và thường xuyên bổ sung đổi mới máy móc thiết bị theo công
nghệ mới .
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 46/54
Dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh năm 2013, Công ty xây dựng kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho năm 2014 như sau:
STT Khoản mục Năm 2013 KH năm 2014 % tăng/giảm
1 Doanh thu thuần 1.180.295 1.426.000 20,82%
2 Lợi nhuận sau thuế 14.057 50.000 255,69%
3 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
1,19% 3,51% 194,40%
4 Cổ tức 10,00% 20,00% 60,00%
(Nguồn: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)
Căn cứ để đạt được kế hoạch lợi nhuận
- Thứ nhất là khách hàng, thị trường của TNG năm nay rất tốt, do từ năm 2012 đến nay
TNG đã thực hiện nhất quán chính sách khách hàng, được khách hàng tin tưởng. Năm
2014 Việt Nam lại được hưởng lợi thế từ TPP, các đơn hàng có xu hướng dịch chuyển về
Việt Nam và TNG đương nhiên tiếp tục là lựa chọn hàng đầu của các khách hàng lớn.
Thực tế, ngay từ đầu năm, các nhà máy đã xác nhận đơn hàng đến hết tháng 8/2014, còn
lại các tháng cuối năm đang lựa chọn đơn hàng tốt để không bị vượt quá năng lực, phần
còn lại sẽ mang đi gia công ở các đơn vị may mặc khác.
- Thứ hai là các khoản đầu tư tài sản cố định cho nhà máy TNG Sông Công, TNG Phú Bình
phát huy hết công suất, năng lực máy móc thiết bị đã đầu tư giai đoạn trước do lao động
vào TNG năm nay tăng nhiều, biến động lao động giảm do TNG có uy tín với Người lao
động và nhân dân trong tỉnh Thái Nguyên.
- Thứ ba tăng năng lực sản xuất 10 Chi nhánh may, đồng thời đưa vào hoạt động nhà máy
may TNG Đại Từ (27 chuyền) trong Quý II năm 2014, đưa số chuyền may từ 132 chuyền
năm 2013 lên tới 172 chuyền năm 2014; tăng 44 chuyền.
- Thứ tư là quản lý tốt, kiểm soát sớm rủi ro sẽ giảm chi phí, tăng doanh thu lợi nhuận.
17. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của doanh nghiệp
Với tư cách là tổ chức tư vấn chúng tôi xin đưa ra đánh giá về hoạt động kinh doanh của
Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG trong giai đoạn từ năm 2014 – 2016 như sau:
Sau khi tiến hành nghiên cứu các thông tin thu thập được và phân tích thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính hiện nay của Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thương mại TNG, Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt cho rằng kế hoạch lợi nhuận và
cổ tức của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG dự kiến trong giai đoạn 2014 –
2016 là phù hợp và khả thi nếu không có những biến động bất thường và bất khả kháng tác
động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 47/54
Chúng tôi lưu ý rằng các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của
một tổ chức tư vấn dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có tính chọn lọc và dựa
trên lý thuyết về tài chính, chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán
cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Các nhận xét này chỉ mang tính
tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.
18. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức
Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
19. Thông tin về những cam kết chưa thực hiện của tổ chức phát hành
Không có
20. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan tới công ty mà có thể ảnh hưởng
đến giá cả cổ phiếu chào bán
Không có
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 48/54
V. THÔNG TIN VỀ CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Loại cổ phiếu
- Tên cổ phiếu : Cổ phiếu Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
- Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
2. Mệnh giá
- Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phiếu
(mười nghìn đồng/ một cổ phiếu)
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán
- Số lượng cổ phần dự kiến chào bán : 7.156.892 cổ phần
Trong đó:
+ Chào bán cho cổ đông hiện hữu
+ Chào bán cho cán bộ nhân viên
+ Trả cổ tức đợt 1 năm 2014
:
:
:
4.935.819 cổ phần
740.372 cổ phần
1.480.701 cổ phần
- Số lượng cổ phần đang lưu hành : 14.807.415 cổ phần
(Mười bốn triệu tám trăm lẻ bảy nghìn bốn
trăm mười lăm cổ phần)
- Tổng số cổ phần sau đợt phát hành : 21.964.347 cổ phần
(Hai mươi mốt triệu chín trăm sáu mươi
bốn nghìn ba trăm bốn mươi bảy cổ phần)
4. Phương thức phát hành:
7.156.892 cổ phần phát hành dưới 3 hình thức:
4.1 Chào bán cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
- Số lượng cổ phần chào bán : 4.935.819 cổ phần
- Giá trị chào bán (theo mệnh giá) : 49.358.190.000 đồng
- Phương thức chào bán : Theo phương thức thực hiện quyền
- Tỷ lệ thực hiện quyền : 3:1
(Cổ đông hiện hữu sở hữu 3 cổ phần thì sẽ
được quyền mua 01 cổ phần mới).
- Nguyên tắc làm tròn : Số cổ phần chia cho cổ đông hiện hữu sẽ
được làm tròn xuống đến hàng đơn vị
- Nguyên tắc xử lý cổ phiếu lẻ và số cổ
phần không chào bán hết
: Số cổ phần chia cho các cổ đông hiện hữu
được làm tròn xuống đến hàng đơn vị (Ví
dụ: Một cổ đông sở hữu 10 cổ phiếu thì số
lượng cổ phiếu của cổ đông đó được mua
là: 01 cổ phiếu (10 x 3/20 = 1,5 được làm
tròn là 01 cổ phiếu). Số cổ phần không
được mua hết sẽ do Hội đồng quản trị thực
hiện phân bổ quyền mua cho các cổ đông
có nhu cầu đăng ký mua theo tỷ lệ nắm
giữ.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 49/54
4.2 Chào bán cổ phiếu cho cán bộ nhân viên
- Số lượng cổ phần chào bán : 740.372 cổ phần
- Giá trị chào bán (theo mệnh giá) : 7.403.720.000 đồng
- Đối tượng phát hành : Là cán bộ quản lý (thành viên HĐQT,
Thành viên BKS, Tổng giám đốc, phó tổng
giám đốc, kế toán trưởng công ty, giám
đốc các chi nhánh) của Công ty theo tiêu
chí và danh sách được HĐQT phê duyệt
- Nguyên tắc xử lý số cổ phiếu lẻ không
thực hiện đăng ký mua
: Số lượng cổ phần dôi ra do CB quản lý
không đăng ký mua hết (nếu có) sẽ do
HĐQT quyết định đối tượng chào bán tiếp
và giá chào bán, nhưng đảm bảo không thấp
hơn giá bán cho CB quản lý.
4.3 Phát hành cổ phiếu để tạm ứng cổ tức năm 2014
- Số lượng cổ phần phát hành : 1.480.701 cổ phần
- Giá trị chào bán (theo mệnh giá) : 14.807.010.000 đồng
- Nguồn vốn phát hành : Lợi nhuận sau thuế 6 tháng đầu năm 2014.
- Tỉ lệ thực hiện : 10:1 (Cổ đông hiện hữu sở hữu 10 cổ phần
thì sẽ được nhận thêm 01 cổ phần mới).
- Nguyên tắc làm tròn : Số cổ phần chia cho cổ đông hiện hữu sẽ
được làm tròn xuống đến hàng đơn vị.
- Phương án xử lý cổ phần lẻ : Số cổ phần lẻ phát sinh do làm tròn xuống
đến hàng đơn vị sẽ bị hủy.
5. Giá chào bán dự kiến
- Giá chào bán dự kiến cho cổ
đông hiện hữu và CBCNV
: 10.000 đồng/cổ phiếu
6. Phương pháp tính giá
Giá trị sổ sách của Công ty tại thời điểm 30/6/2014:
Tổng nguồn vốn, quỹ =
229.994.964.656 = 15.532 đồng
Số cổ phiếu đang lưu hành 14.807.415
Căn cứ giá trị sổ sách của Cổ phiếu Công ty tại thời điểm 30/6/2014 và Ủy quyền của
ĐHĐCĐ thường niên năm 2014, để đảm bảo khả năng thành công của đợt chào bán,
HĐQT đã quyết định giá chào bán cho cổ đông hiện hữu là 10.000 đồng/cổ phần, thấp
hơn giá trị sổ sách tại thời điểm 30/6/2014.
7. Phương thức phân phối
- Đối với cổ đông lưu ký : Cổ phiếu được phân phối thông qua hệ thống của SGDCKHN,
Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và các thành viên lưu ký;
- Đối với cổ đông chưa lưu ký: Cổ phiếu được phân phối trực tiếp tại Ban Quan hệ cổ
đông, Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG.
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 50/54
8. Thời gian phân phối cổ phiếu:
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày có giấy chứng nhận đăng ký phát hành cổ phần từ Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước. Dự kiến vào khoảng quý IV năm 2014. Lịch trình dự kiến
phân phối cổ phiếu ra công chúng như sau:
STT Nội dung công việc Thời gian dự kiến
1 Nhận quyết định phát hành ra công chúng T
2 Công bố thông tin về đợt phát hành T+7
3 Chốt danh sách cổ đông phân bổ quyền T+7 đến T+10
4 Chuyển nhượng quyền mua cổ phần T+7 đến T+ 25
5 Đăng ký mua cổ phần T+7 đến T+ 27
6 Thu tiền mua cổ phần T+27 đến T+47
7 Báo cáo kết quả đợt phát hành cho UBCKNN T+47 đến T+55
8 Phân phối cổ phiếu cho nhà đầu tư T+55 đến T+85
9. Đăng ký mua cổ phiếu
9.1 Đối với cổ đông hiện hữu
- Thời hạn đăng ký quyền mua và nộp tiền: 20 ngày kể từ khi nhận được thông báo nhận
quyền mua
- Phương thức thanh toán:
+ Đối với cổ đông lưu ký: thanh toán bằng chuyển khoản tại thành viên lưu ký nơi
mở tài khoản.
+ Đối với cổ đông chưa lưu ký: nộp tiền hoặc chuyển khoản cho phòng Tài chính Kế
toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
9.2 Đối với cán bộ nhân viên:
Danh sách cán bộ nhân viên và số lượng cổ phần từng người được mua đã được HĐQT
phê duyệt. Thời hạn đăng kí mua và thanh toán sẽ do HĐQT Công ty quyết định và thông
báo sau khi được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận chào bán cổ phần ra công chúng.
10. Nguyên tắc xử lý cổ phiếu lẻ: Số cổ phần chia cho các cổ đông hiện hữu được làm tròn
xuống đến hàng đơn vị (Ví dụ: Một cổ đông sở hữu 1234 cổ phiếu thì số lượng cổ phiếu
của cổ đông đó được mua là: (1234/3 = 411,3 cổ phiếu (theo nguyên tắc làm tròn xuống,
thực tế cổ đông được mua là 411 cổ phiếu).
- Nguyên tắc xử lý cổ phần lẻ phát sinh do làm tròn, số lượng cổ phần không được mua
hết: Số cổ phần dôi ra do làm tròn và số cổ phần không được mua hết sẽ do Hội đồng
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 51/54
quản trị quyết định phân phối tiếp cho các đối tượng khác với giá bán không thấp hơn
giá chào bán cho cổ đông hiện hữu.
11. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài\hn
Tỷ lệ nắm giữ của nhà đầu tư nước ngoài đối với cổ phần tại Công ty tuân theo quy định tại
Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 04 năm 2009 của Thủ tướng chính phủ, cụ
thể: Nhà đầu tư nước ngoài mua, bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán Việt Nam
được nắm giữ tối đa 49% tổng số cổ phiếu của Công ty Cổ phần đại chúng.
12. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng
- Đối với cổ phiếu phát hành cho cổ đông hiện hữu: không hạn chế chuyển nhượng.
Quyền mua cổ phần phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu không bị hạn chế chuyển
nhượng.
- Đối với cổ phiếu phát hành cho cán bộ nhân viên: hạn chế chuyển nhượng trong vòng 06
tháng kể từ ngày hoàn tất việc phát hành. Cán bộ nhân viên không được chuyển nhượng
quyền mua
Lưu ý: Người nhận chuyển nhượng quyền mua không được chuyển nhượng quyền mua lại
cho người thứ ba.
13. Các loại thuế có liên quan
- Thuế GTGT: Công ty áp dụng việc kê khai, tính thuế GTGT theo hướng dẫn của luật
thuế hiện hành với mức thuế suất thuế GTGT 10% đối với các loại hàng hoá, dịch vụ
mà Công ty cung cấp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp: Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo
Thông tư 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Thuế
Thu nhập Doanh nghiệp, điều kiện được hưởng ưu đãi : Doanh nghiệp mới thành lập
từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn.
Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm đầu kể từ khi bắt đầu đi vào
hoạt động.
Miễn thuế 02 năm (năm 2008 và 2009) và giảm 50% số thuế phải nộp cho 6 năm
tiếp theo (từ năm 2010)
- Thuế khác: Các loại thuế khác Công ty thực hiện kê khai và nộp cho cơ quan thuế địa
phương theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
14. Ngân hàng mở tài khoản phong toả nhận tiền mua cổ phiếu:
Tên tài khoản: Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG
Số tài khoản: 3901 0000 698 958
Ngân hàng: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), chi nhánh Thái Nguyên
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 52/54
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN
Hiện nay, Công ty đang sử dụng vốn lưu động để đầu tư tài sản cố định nên ảnh hưởng đến
dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh và khả năng thanh toán. Để khắc phục tình trạng
trên,
Công ty thực hiện chào bán cổ phần tăng vốn điều lệ để bổ sung nguồn vốn lưu động phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và cũng nhằm mục đích:
- Đảm bảo quyền lợi của các cổ đông;
- Đảm bảo hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu của Công ty trong giới hạn cho phép;
- Nâng cao hình ảnh của Công ty trước các đối tác, bạn hàng, tăng cường vị thế và năng
lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh;
- Từng bước đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý, thu hút vốn đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh của Công ty trong thời gian tới.
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN
1. Tổng nguồn vốn thu từ đợt phát hành là : 71.569.320.000 đồng được sử dụng để bổ sung
nguồn vốn lưu động phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cụ thể là được dùng để
thanh toán tiền mua nguyên vật liệu chính phục vụ trực tiếp cho quá trình hoạt động sản
xuất, thời gian dự kiến giải ngân là tháng 12/2014 và Quý 1/2014.
2. Tiến độ thực hiện việc sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán là trong vòng khoảng 12
tháng sau khi kết thúc đợt chào bán.
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN
1. Tổ chức tư vấn
Công ty Cổ phần Chứng khoán Tân Việt
Địa chỉ : Tầng 6,Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm,TP Hà Nội
Điện thoại : (084 4) 3728 0921
Fax : (084 4) 3728 0920
Website : www.tvsi.com.vn
Email : [email protected]
2. Tổ chức kiểm toán
Công ty TNHH Deloitte Việt Nam
Địa chỉ : Tầng 12, tòa nhà Vinaconex, 34 Láng Hạ, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : (84.4) 6288 3568
Fax : (84.4) 6288 3568
Website : www.deloitte.com.vn
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 53/54
IX. PHỤ LỤC
1. Phụ lục I: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2. Phụ lục II: Bản sao hợp lệ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
3. Phụ lục III: Các báo cáo tài chính.
4. Phụ lục IV: Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên 2014
5. Phụ lục V: Danh mục các văn bản tài liệu liên quan đến thông tin công bố trong Bản cáo bạch
BẢN CÁO BẠCH
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ VÀ THƯƠNG MẠI TNG
Tổ chức tư vấn: 54/54
Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2014