88
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT ĐƠN VỊ TƯ VẤN: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH THUYẾT MINH DỰ ÁN CHỦ ĐẦU TƯ: Tháng 12/2014 Địa điểm đầu tư: - TT Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu - Xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

Dự án cầu Xẻo

Embed Size (px)

Citation preview

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

THEO HÌNH THỨC BOT

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

CHỦ ĐẦU TƯ:

Tháng 12/2014

Địa điểm đầu tư:

- TT Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

- Xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

THUYẾT MINH DỰ ÁN

ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸTTHEO HÌNH THỨC BOT

Địa điểm đầu tư:

- Thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu

- Xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang

Tháng 12/2014

CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

ĐƠN VỊ TƯ VẤN

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

MỤC LỤC

CHƯƠNG I: BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ DỰ ÁN............................................................1

I.1. Mô tả về dự án và các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án.................................1

I.1.1. Mô tả dự án...................................................................................................1

I.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án.........................................................1

I.2. Lịch trình thực hiện dự án..................................................................................2

I.3. Địa điểm thực hiện dự án...................................................................................2

I.4. Nguồn tài trợ chính cho dự án...........................................................................2

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁN..................................................4

II.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án .................................4

II.1.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển ..................................................4

II.1.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án.................................................................5

II.1.3. Thị trường cung – cầu................................................................................11

II.1.4. Các căn cứ thực hiện dự án........................................................................11

II.2. Mục tiêu của dự án.........................................................................................13

II.3. Sự phù hợp và các đóng góp vào chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của cả nước, của vùng, địa phương ...............................................................13

II.4. Quan hệ với các dự án liên quan khác ...........................................................14

II.5. Chứng minh sự cần thiết của dự án................................................................14

CHƯƠNG III: QUY MÔ – ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁN............................................................15

III.1. Quy mô dự án...............................................................................................15

III.1.1. Cơ sở chọn lựa quy mô dự án...................................................................15

III.1.2. Qui mô......................................................................................................15

III.2. Khu vực đặt địa điểm và địa điểm cụ thể......................................................16

III.2.1. Đặc điểm địa hình.....................................................................................16

III.2.2. Đặc điểm địa chất.....................................................................................16

III.2.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn......................................................................16

III.2.4. Chọn địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất ...................................................................................................................................17

CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ YẾU TỐ KỸ THUẬT CHO DỰ ÁN.................18

IV.1. Các tiêu chuẩn thiết kế cầu...........................................................................18

IV.2. Giải pháp thiết kế cầu ..................................................................................18

IV.2.1. Thi công đường........................................................................................24

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang i

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

IV.2.2. Thi công cầu.............................................................................................30

IV.2.3. Thi công các hạng mục công trình............................................................31

IV.2.4. Một số lưu ý trong thi công......................................................................34

IV.3. Thiết bị thi công chủ yếu..............................................................................34

IV.4. Yêu cầu vật liệu............................................................................................35

IV.5. Độ chặt yêu cầu ...........................................................................................41

CHƯƠNG V: KẾ HOẠCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ .............42

V.1. Phạm vi giải phóng mặt bằng.........................................................................42

V.2. Các căn cứ để thực hiện giải phóng mặt bằng................................................42

CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ...............................44

VI.1. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản .................................................................44

VI.1.1. Những tác động đến môi trường...............................................................44

VI.1.2. Biện pháp khắc phục................................................................................44

VI.2. Giai đoạn khi dự án đi vào hoạt động ..........................................................45

CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ.........................................................................46

VII.1. Cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án........................................................46

VII.2. Tổng mức đầu tư.........................................................................................47

VII.3. Kế hoạch vốn đầu tư tương ứng với tiến độ.................................................50

VII.3.1. Tiến độ đầu tư.........................................................................................50

VII.3.2. Tiến độ sử dụng vốn................................................................................50

VII.3.3. Nguồn vốn thực hiện dự án ....................................................................51

VII.3.4. Phương án hoàn trả lãi và vốn vay..........................................................51

CHƯƠNG VIII: QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN .........................53

VIII.1. Các dữ liệu chính về cơ quan thực hiện dự án ...........................................53

VIII.1.1. Về thể chế..............................................................................................53

VIII.1.2. Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự ...........................................53

VIII.2. Quản lý thực hiện dự án ............................................................................54

VIII.2.1. Tổ chức quản lý thực hiện dự án ...........................................................54

VIII.2.2. Giám sát công trình ...............................................................................54

VIII.2.3. Quản lý và nhân sự cho dự án ..............................................................55

VIII.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của các nhà thầu thi công xây lắp..............................55

VIII.2.5. Vai trò của tư vấn .................................................................................56

VIII.2.6. Vai trò của các tổ chức có liên quan thực hiện dự án ............................56

VIII.2.7. Cơ chế phối hợp.....................................................................................56

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang ii

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

VIII.3. Kế hoạch thực hiện dự án...........................................................................57

VIII.3.1. Tiến độ thực hiện...................................................................................57

VIII.3.2. Phương án tổ chức triển khai dự án........................................................57

VIII.4. Quản lý tài chính........................................................................................57

VIII.4.1. Chuẩn bị kế hoạch tài chính...................................................................57

VIII.4.2. Báo cáo hạch toán tài chính và các thỏa thuận về kiểm toán..................57

VIII.5. Quản lý đấu thấu........................................................................................58

VIII.5.1. Thủ tục đấu thầu....................................................................................58

VIII.5.2. Quản lý và kế hoạch đấu thầu sơ bộ.......................................................58

VIII.5.3. Quản lý hợp đồng..................................................................................58

VIII.6. Vận hành dự án: thể chế và quản lý............................................................59

VIII.6.1. Cơ quan chịu trách nhiệm vận hành dự án.............................................59

VIII.6.2. Quy trình bàn giao từ đơn vị thực hiện sang vận hành dự án.................59

VIII.6.3. Quản lý và trách nhiệm vận hành dự án.................................................59

CHƯƠNG IX: KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN...........................................61

IX.1. Cơ chế theo dõi, đánh giá kết quả và tác động của dự án..............................61

IX.1.1. Tác động về kinh tế xã hội........................................................................61

IX.1.2. Các điều kiện cam kết chính trong các dự án vốn vay..............................61

IX.1.3. Cơ chế đánh giá dự án..............................................................................62

IX.1.4. Cơ chế theo dõi và chế độ báo cáo...........................................................62

IX.2. Hiệu suất đầu tư: hiệu quả/lợi ích kinh tế và tài chính..................................62

IX.2.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán.....................................................62

IX.2.2. Hiệu quả kinh tế tài chính.........................................................................64

IX.2.3. Báo cáo thu nhập dự trù............................................................................66

IX.2.4. Báo cáo ngân lưu .....................................................................................72

IX.2.5. Nguồn trả nợ.............................................................................................79

IX.3. Đánh giá tác động xã hội .............................................................................80

IX.4. Các rủi ro chính............................................................................................81

IX.5. Các vấn đề có thể gây tranh cãi.....................................................................82

IX.6. Tính bền vững của dự án..............................................................................82

CHƯƠNG X: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................83

X.1. Kết luận..........................................................................................................83

X.2. Kiến nghị........................................................................................................83

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang iii

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG I: BÁO CÁO TÓM TẮT VỀ DỰ ÁNI.1. Mô tả về dự án và các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án

I.1.1. Mô tả dự án

Tên dự án:

Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT

Mục tiêu của dự án

Tạo sự lưu thông thông suốt tuyến giao thông liên huyện, từng bước hoàn thiện hệ thống giao thông, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu giao thông trong khu vực và góp phần phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của địa phương.

Các thành phần dự án

Dự án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt” gồm các thành phần sau:

- Thành phần 1: Đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư.

- Thành phần 2: Lập dự án khả thi

- Thành phần 3: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường

- Thành phần 4: Lập thiết kế cơ sở- chi tiết

- Thành phần 5: Quản lý dự án

Hình thức đầu tư:

Đầu tư xây dựng mới theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Hợp đồng BOT).

I.1.2. Các cơ quan chịu trách nhiệm về dự án

Chủ đầu tư:

- Tên doanh nghiệp:

- Địa chỉ:

- Mã số thuế:

- Ngày cấp:

- Nơi cấp:

- Ngành nghề kinh doanh: đầu tư xây dựng cầu đường bộ theo hình thức BOT & BT, kinh doanh thương mại v.v...

- Điện thoại: 07803.591995 Fax: 07803.591996

Đơn vị tư vấn:

- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 1

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Địa chỉ: Số 158, Nguyễn Văn Thủ, P.Đa Kao, Quận 1, Tp.HCM

- Điện thoại: 08.39118552 Fax: 08.399118579

I.2. Lịch trình thực hiện dự án

Kế hoạch dự kiến:

+ Khảo sát thiết kế: tháng 6/2013 => 12/2013

+ Thẩm định, phê duyệt: tháng 1/2014 => 10/2014

+ Đàm phán ký HĐBOT: tháng 11/2014 => 4/2015

+ Tổ chức thi công xây lắp hoàn thành: tháng 5/2015 => 12/2015

+ Bắt đầu khai thác sử dụng: tháng 01/2016

I.3. Địa điểm thực hiện dự án

Dự án cầu Xẻo Vẹt bắt qua sông Vàm Ngan Dừa (sông Cái Trầu) nối liền thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

Vị trí cầu dự kiến đặt ngay bến phà hiện hữu và hiện đã có đường đấu nối vào thị trấn Ngan Dừa và xã Lương Tâm. Bề rộng lòng sông tại vị trí này khoảng 120.9 m, độ sâu so với mực nước cao nhất là 4m.

Hình: Khu vực thực hiện dự án

I.4. Nguồn tài trợ chính cho dự án

Tài trợ chính cho dự án được huy động từ : Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu và vốn đối ứng của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam.

Với mức tổng vốn đầu tư (bao gồm lãi vay) là 52,416,213,000 đồng, trong đó:

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 2

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Vốn đối ứng: 28,016,213,000 đồng chiếm 53%.

- Vốn vay Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu: 24,400,000,000 đồng chiếm 47%.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 3

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG II: BỐI CẢNH VÀ CĂN CỨ CỦA DỰ ÁNII.1. Căn cứ xác định sự cần thiết và tính cấp thiết của dự án

II.1.1. Môi trường vĩ mô và chính sách phát triển

Những năm qua, hầu hết các nước trên thế giới phải chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính, nhưng nhờ chính sách kinh tế năng động, Việt Nam đã nhanh chóng phục hồi. Sự tăng trưởng kinh tế trong những năm qua vẫn ở một mức độ tương đối cao và ổn định từ 5 tới 6%. Năm 2014, tất cả các ngành nghề, lĩnh vực ở nước ta đã phát triển theo chiều hướng tích cực.

+ Chỉ số giá dùng tiêu (CPI) tháng 11 giảm 0,27% so với tháng 10; tăng 2,18% so với đầu năm và 2,7% so với cùng kỳ. Chỉ số lạm phát cả năm 2014 được dự báo ở mức rất thấp, xấp xỉ 2%.

+ Chỉ số sản xuất công nghiệp tiếp tục duy trì tăng trưởng mạnh. Chỉ số PMI (HSBC) tháng 11 đạt 52,1 điểm, tiếp tục mở rộng trong 15 tháng liên tiếp. Đà tăng trưởng này được kỳ vọng sẽ tiếp nối trong tháng 12, đánh dấu sự tăng tốc đầy hứa hẹn trong quý 4 nói riêng và cả năm 2014 nói chung của kinh tế trong nước.

+ Tình hình FDI chuyển biến mạnh mẽ tích cực trong tháng 11 qua. Dự báo, FDI đăng ký cả năm 2014 đạt 18 – 18,5 tỷ USD, FDI giải ngân đạt 12 – 12,5 tỷ USD.

+ Kỳ vọng lạm phát đang ở mức rất thấp là cơ sở vững chắc cho việc giảm lãi suất trong các tháng cuối năm 2014. Tăng trưởng tín dụng 11 tháng đã tăng 10,22% so với cuối năm 2013. Với tốc độ hiện tại, nhiều khả năng Ngân hàng Nhà nước sẽ đạt được mục tiêu cả năm tăng trưởng từ khoảng 12-14%.

Riêng các lĩnh vực văn hoá, xã hội đạt thành tựu quan trọng trên nhiều mặt, nhất là xóa đói, giảm nghèo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ rệt; dân chủ trong xã hội tiếp tục được mở rộng. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được triển khai sâu rộng và hiệu quả, góp phần tạo môi trường hòa bình, ổn định và tăng thêm nguồn lực cho phát triển đất nước.

Tuy nhiên, những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng. Kinh tế phát triển chưa bền vững. Chất lượng tăng trưởng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, các cân đối kinh tế vĩ mô chưa vững chắc, cung ứng điện chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác quy hoạch, kế hoạch và việc huy động, sử dụng các nguồn lực còn hạn chế, kém hiệu quả, đầu tư còn dàn trải; quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung còn nhiều yếu kém, việc thực hiện chức năng chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước còn bất cập. Tăng trưởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào các yếu tố phát triển theo chiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều sâu. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội có một số mặt yếu kém chậm được khắc phục, nhất là về giáo dục, đào tạo và y tế; đạo đức, lối sống trong một bộ phận xã hội xuống cấp. Môi trường ở nhiều nơi đang bị ô nhiễm nặng; tài nguyên, đất đai chưa được quản lý tốt, khai thác và sử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai có mặt chưa phù hợp. Thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng vẫn là những điểm nghẽn cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 4

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia.

Trước tình hình kinh tế-xã hội như hiện nay, Chính phủ đã định hướng: Phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau.

II.1.2. Các điều kiện và cơ sở của dự án

Ngành có dự án

Chính phủ Việt Nam luôn xác định: giao thông vận tải đường bộ là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; vì vậy cần ưu tiên đầu tư phát triển, để tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, góp phần đảm bảo quốc phòng an ninh.

Trong cơ cấu giao thông đường bộ, hệ thống giao thông nông thôn nước ta hiện tại nhìn chung ngày càng tốt hơn. Theo tính toán, của Bộ Giao thông Vận tải, hệ thống giao thông nông thôn hiện nay phục vụ cho hơn 75% dân số trong cả nước. Hệ thống giao thông nông thôn không chỉ là những tuyến đường huyện để nối các trung tâm huyện với xã hoặc nối các trung tâm xã với nhau; hoặc những tuyến đường xã để nối các trung tâm xã với các thôn, xóm; mà còn là những tuyến đường liên thôn, liên xóm dùng để nối các thôn, các xóm với nhau, kể cả các đường mương, đường bờ vùng, bờ thửa,... để nối các thôn, xóm dân cư với đồng ruộng, nương rẫy phục vụ đời sống dân sinh tại các vùng nông thôn mà xe máy, xe thô sơ có thể đi lại được. Hệ thống đường huyện và đường xã hiện nay đã xây dựng được hàng trăm nghìn km đã góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và xoá đói giảm nghèo. Chỉ trong vài năm qua, hàng nghìn km cầu và hàng chục nghìn km đường giao thông nông thôn đã được xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp. Hàng trăm cây cầu khỉ ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long đã được thay thế bằng cầu giao thông nông thôn. Nguồn vốn phát triển giao thông nông thôn không ngừng gia tăng. Trong đó, nguồn vốn có gốc từ ngân sách trung ương và địa phương lồng ghép với chương trình 135, chương trình 137, chương trình 186... chiếm 80%, còn 20% vốn được huy động từ người dân. Về cơ bản, việc đầu tư phát triển giao thông nông thôn đã góp phần thực hiện Chiến lược tăng trưởng toàn diện và xóa đói giảm nghèo và cung cấp hạ tầng cho người nghèo. Việc giảm tỷ lệ đói nghèo của nước ta từ 14,2% (năm 2010) xuống còn 11,76% (năm 2011) và 9,6% (năm 2012), ước thực hiện năm 2013 là 7,6-7,8% đã cho thấy việc đầu tư mỗi năm tuy mới đạt xấp xỉ 1% GDP cho phát triển giao thông nông thôn nhưng cũng đã góp phần một cách trực tiếp và gián tiếp giúp cho việc xoá đói giảm nghèo.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Chính phủ đã có quy hoạch phát triển tổng thể cả khu vực trong đó có các dự án về hạ tầng giao thông vận tải. Theo đó Chính phủ chỉ đạo: huy động mọi nguồn lực để phát triển giao thông nông thôn. Chính phủ định hướng đến năm 2020, 100% đường huyện, đường xã đi lại quanh năm; tỷ lệ mặt đường cứng đường

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 5

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

huyện đạt 100% đường xã đạt 70%; từng bước kiên cố hóa cầu cống, xây dựng các cầu vượt sông suối phục vụ dân sinh, xóa bỏ toàn bộ cầu khỉ ở khu vực ĐB sông Cửu Long.

Hiện trạng vùng thực hiện dự án

Dự án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt” được thực hiện tại thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Do vậy trước khi thực hiện dự án cần nghiên cứu hiện trạng kinh tế - xã hội- tự nhiên của 2 địa phương này:

A- Tỉnh Bạc Liêu

1/ Điều kiện tự nhiên

Tỉnh Bạc Liêu nằm trên bán đảo Cà Mau, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, miền đất cực nam của Việt Nam, với diện tích đất tự nhiên là 2.570 km2, chiếm gần 0.8% diện tích cả nước và đứng hàng thứ 7 trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Phía bắc giáp với Hậu Giang, phía đông và đông bắc giáp với Sóc Trăng, phía tây nam giáp với Cà Mau, phía tây bác giáp với Kiên Giang, phía đông nam giáp với Biển Đông với đường bờ biển dài 56 km. Diện tích tự nhiên 2.521 km2.

Bạc Liêu có địa hình khá bằng phẳng, không có đồi, núi chính vì lẽ đó cũng không có các chấn động địa chất lớn. Địa hình chủ yến là đồng bằng, sông rạch và kênh đào chằng chịt. Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia thành hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Mùa khô hay còn gọi là mùa nắng thường bắt đầu từ tháng 10, tháng 11 năm trước đến tháng 4, tháng 5 năm sau. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 10, tháng 11. Nhiệt độ trung bình năm 28,50C, nhiệt độ thấp nhất trong năm là 210C, nhiệt độ cao nhất trong năm là 360C. Bạc Liêu thuộc hệ sinh thái rừng ngập mặn các rừng chủ yến như rừng tràm, chà là, giá, cóc, lâm vồ,... Bên dưới là thảm thực vật gồm cỏ và các loài dây leo. Rừng Bạc Liêu có 104 loài thực vật, 10 loài thú nhỏ, 8 loài bò sát,...

Bạc Liêu có bờ biển dài 56 km. Biển Bạc Liêu có nhiều loài tôm, cá, ốc, sò huyết,... Hàng năm, sản lượng khai thác đạt gần 100 nghìn tấn cá, tôm. Trong đó, sản lượng tôm gần 10 nghìn tấn. Hệ thống sông ngòi tại Bạc Liêu chia làm hai nhóm. Nhóm 1 chảy ra hải lưu phía nam, nhóm 2 chảy ra sông Ba Thắc. Bờ biển thấp và phẳng rất thích hợp để phát triển nghề làm muối, trồng trọt hoặc nuôi tôm, cá. Hàng năm, sự bồi lấn biển ở Bạc Liêu ngày một tăng. Đây là điều kiện lý tưởng cho Bạc Liêu phát triển thêm quỹ đất, đồng thời là yếu tố quan trọng đưa kinh tế biển của Bạc Liêu phát triển

2/ Kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2011 – 2013, nền kinh tế của Bạc Liêu duy trì tăng trưởng ở mức khá cao, bình quân đạt 12,2%; tổng GDP tăng từ 8.476 tỷ đồng năm 2010 lên 11.971 tỷ đồng năm 2013. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp – dịch vụ; các ngành, lĩnh vực đều có sự phát triển. Riêng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh 9 tháng năm 2014 tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Tổng sản phẩm trong tỉnh đạt trên 9. 000 tỷ đồng, sản xuất nông nghiệp, thủy sản tiếp tục phát triển. Giá trị sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh tăng so với cùng kỳ, đáp ứng khá tốt nhu cầu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 6

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

3/ Mạng lưới giao thông

- Mạng lưới giao thông trên địa bàn tỉnh còn nhiều yếu kém, hiện tại về đường bộ chỉ có tuyến Quốc lộ 1A là trục giao thông xương sống cho phát triển giao thương.

- Bên cạnh đó một số đường tỉnh cũng đã và đang được đầu tư xây dựng, hiện đang khai thác sử dụng như: tuyến Hộ Phòng - Gành Hào để kết nối từ cảng biển Gành Hào về quốc lộ 1A; tuyến Nam sông Hậu chạy dọc ven biển từ Sóc Trăng qua Bạc Liêu; tuyến Gành Hào - Giá Rai - Vĩnh Thuận nối vào đường Hồ Chí Minh... Tuy nhiên các tuyến này chủ yếu với quy mô nhỏ (cấp V-đồng bằng trở xuống) nên chưa đáp ứng nhu cầu vận tải trước mắt cũng như lâu dài.

- So với cả nước, hệ thống GTVT tỉnh Bạc Liêu có những đặc điểm hạn chế:

+ Do địa hình có nhiều sông ngòi, bị chia cắt, điều kiện địa chất yếu, kết cấu mặt đường dễ bị phá hoại, nhất là trong mùa mưa. Trong khi đó, vào mùa khô, giao thông đường thủy nhiều khi bị tắc nghẽn do nước cạn, yêu cầu thông thương chủ yếu bằng đường bộ. Vì vậy kinh phí đầu tư cho 1km đường cao do phải chọn kết cấu mặt tốt và gia cố taluy cũng như khối lượng đào đắp nền đường lớn.

+ Dân cư sống không tập trung mà rải rác, do vậy các tuyến đường từ trung tâm huyện đến các xã và từ cụm xã đến các xã cũng như từ xã xuống các thôn, bản thường xa nhưng lại phục vụ được số ít người dân, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, nên việc huy động sức dân làm đường GTNT gặp khó khăn.

+ Hệ thống giao thông tỉnh Bạc Liêu đã được quan tâm xây dựng nhưng vẫn còn một phần là đường đất, chiếm 44,86% và đường cấp phối chiếm 28,36% chưa có điều kiện đầu tư nâng cấp, mùa mưa đi lại ở những tuyến đường này hết sức khó khăn, thậm chí bị ách tắc, lầy lội. Các tuyến đường tỉnh chủ yếu đạt tiêu chuẩn cấp V, VI, các tuyến đường huyện chủ yếu đạt cấp VI trở xuống. Hiện tại, vốn đầu tư cho hệ thống giao thông so với nhu cầu là rất ít, nhất là công tác bảo dưỡng, duy tu thường xuyên.

- Giao thông chủ yếu trên địa bàn là giao thông đường thủy, giao thông đường bộ chủ yếu bám theo các nhánh kênh, rạch. Tuy vậy khối lượng cầu cống cần đầu tư và sửa chữa sau mùa mưa lũ còn rất lớn và đòi hỏi lớn về kinh phí đầu tư.

B- Tỉnh Hậu Giang

1/ Điều kiện tự nhiên

Hậu Giang là một tỉnh ở đồng bằng sông Cửu Long, được thành lập vào năm 2004 do tách ra từ tỉnh Cần Thơ cũ. Phía Tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía Bắc giáp thành phố Cần Thơ và tỉnh Vĩnh Long, phía nam giáp tỉnh Bạc Liêu, phía đông giáp tỉnh Sóc Trăng.

Hậu Giang là tỉnh nằm ở phần cuối Đồng bằng châu thổ sông Cửu Long, địa hình thấp, độ cao trung bình dưới 2 mét so với mực nước biển. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây. Khu vực ven sông Hậu cao nhất, trung bình khoảng 1 - 1,5 mét, độ cao thấp dần về phía Tây. Bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống kênh rạch nhân tạo.

Tỉnh Hậu Giang nằm trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, gần xích đạo, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia thành hai mùa rõ rệt. Mùa mưa có gió Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô có gió Đông Bắc từ tháng 12 đến tháng 4 hàng năm. Nhiệt độ

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 7

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

trung bình là 270C không có sự trên lệch quá lớn qua các năm. Tháng có nhiệt độ cao nhất (350C) là tháng 4 và thấp nhất vào tháng 12 (20,30C). Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, chiếm từ 92 - 97% lượng mưa cả năm. Lượng mưa ở Hậu Giang thuộc loại trung bình, khoảng 1800 mm/năm, lượng mưa cao nhất vào khoảng tháng 9 (250,1mm). Ẩm độ tương đối trung bình trong năm phân hoá theo mùa một cách rõ rệt, chênh lệch độ ẩm trung bình giữa tháng ẩm nhất và tháng ít ẩm nhất khoảng 11%. Độ ẩm trung bình thấp nhất vào khoảng tháng 3 và 4 (77%) và giá trị độ ẩm trung bình trong năm là 82%.

Tỉnh Hậu Giang có một hệ thống sông ngòi kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài khoảng 2.300 km. Mật độ sông rạch khá lớn 1,5 km/km, vùng ven sông Hậu thuộc huyện Châu Thành lên đến 2 km/km. Hậu Giang nằm trong vùng trũng của khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Cấu tạo của vùng có thể chia thành hai vùng cấu trúc rõ rệt là Tầng cấu trúc dưới và Tầng cấu trúc bên, trong đó Tầng cấu trúc dưới gồm Nền đá cổ cấu tạo bằng đá Granit và các đá kết tinh khác, bên trên là đá cứng cấu tạo bằng đá trầm tích biển hoặc lục địa và các loại đá mắcma xâm nhập hoặc phun trào.

2/ Kinh tế - xã hội

Năm 2014 tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục đà phát triển tương đối khá. Tốc độ tăng trưởng đạt 9,62%, tuy thấp hơn cùng kỳ nhưng giá trị gia tăng theo giá thực tế gần đạt 50% kế hoạch, góp phần gia tăng giá trị bình quân đầu người đạt 90% so với kế hoạch; cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh và vượt kế hoạch. Ngoài ra, các lĩnh vực về giá trị sản xuất nông nghiệp, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ, xuất nhập khẩu, xây dựng nông thôn mới đều tăng cùng kỳ; công tác an sinh xã hội được đảm bảo; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế được quan tâm chỉ đạo tốt; tình hình an ninh - chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững và ổn định…

3/ Mạng lưới giao thông

Hậu Giang có hệ thống giao thông bộ, thủy chằng chịt, với 21 tuyến quốc lộ, tỉnh lộ dài hơn 500km và hàng trăm tuyến đường giao thông nông thôn. Riêng giao thông thủy có hạ lưu lớn thuộc quản lý của Trung ương, địa phương gần 50 tuyến, dài khoảng 700km. Thời gian qua, tỉnh đầu tư hàng chục nghìn tỷ đồng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, trong đó có nhiều dự án xây dựng đường, kè ven sông từ 3.500-7.000 tỷ đồng/dự án. Hậu Giang là một trong những tỉnh, thành ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long có hệ thống giao thông nông thôn khá hoàn chỉnh, được đầu tư theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm. Năm năm gần đây, nhân dân trong tỉnh đóng góp gần 1.000 tỷ đồng cùng nhà nước xây dựng 4.000km đường nhựa, bêtông giao thông nông thôn. Tuy nhiên, hệ thống giao thông của tỉnh vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu đi lại, còn hạn chế trong việc vận chuyển giao thương hàng hóa. Khối lượng cầu cống cần đầu tư và sửa chữa sau mùa mưa lũ còn rất lớn và đòi hỏi lớn về kinh phí đầu tư.

Quy hoạch, kế hoạch phát triển

A- Tỉnh Bạc Liêu

Trong Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 v/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020, Chính phủ đã khẳng định mục tiêu: Phấn đấu xây dựng Bạc Liêu cơ bản trở thành một tỉnh có nền nông nghiệp công nghệ cao phát triển bền vững gắn với phát triển công nghiệp và dịch vụ, có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đời sống vật chất tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; có nền quốc phòng – an

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 8

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; quyết tâm đưa Bạc Liêu sớm trở thành một trong những tỉnh phát triển khá trong vùng và cả nước.

Trong đó:

1/ Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13,5 – 14%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và đạt 12 – 12,5%/năm giai đoạn 2016 – 2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 38,8 triệu đồng vào năm 2015 và khoảng 82,1 triệu đồng vào năm 2020.

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp; đến năm 2015 tỷ trọng các ngành nông – lâm – thủy sản đạt 36,4%, các ngành phi nông nghiệp đạt 63,6%; đến năm 2020 tương ứng là 31% và 69%.

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đạt trên 380 triệu USD vào năm 2015 và đạt khoảng 900 – 1.000 triệu USD vào năm 2020; tổng mức lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ tăng trưởng bình quân đạt 22%/năm; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân khoảng 16 – 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 19,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020; nâng dần tỷ lệ thu ngân sách so GDP lên 8,1% năm 2015 và 8,2% năm 2020.

2/ Về xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giai đoạn 2011 – 2015 đạt 1,12%/năm và giai đoạn 2016 – 2020 khoảng 1,0% - 0,9%/năm; giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm khoảng 1,5% - 2%.

- Phấn đấu đến năm 2015, mỗi năm tạo việc làm mới cho khoảng 13.500 – 14.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm xuống 15%; có 25 giường bệnh/vạn dân; 20% số xã đạt đủ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 98%.

- Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 4%, quỹ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn 90%; phổ cập giáo dục trung học phổ thông đúng độ tuổi quy định đạt mức 90%; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 65 – 70%; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 10%; đạt 7 bác sĩ và 1 dược sỹ đại học/vạn dân; có 32 giường bệnh/vạn dân; 95% trẻ em được tiêm chủng đủ 8 – 10 loại vacxin; 95% số khóm ấp được công nhận đạt chuẩn văn hóa; 50% số xã đạt đủ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới; tỷ lệ hộ được sử dụng điện đạt 100%.

3/ Giao thông

- Bạc Liêu co mang lươi giao thông vân tai hơp ly, liên hoan, thông suôt bao gôm hê thông đương quôc lô, hê thông đương tinh lô, đương đô thi, đương giao thông nông thôn:

- Hê thông đương quôc lô: Cac tuyên Quốc lộ 1A, Quảng lộ Phụng Hiệp đat tôi thiêu câp III, kêt câu măt bê tông nhưa đat 100%.

- Hê thông đương tinh đat tôi thiêu câp IV-Đồng bằng, kêt câu măt bê tông nhưa, hoặc BTXM ty lê đat 100%.

- Hê thông đương giao thông đô thi: Quy mô phu hơp vơi câp đô thi, ty lê bê tông nhưa, BTXM đat 100%.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 9

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Hê thông đương giao thông nông thôn: Cac tuyên đương huyên đat tôi thiêu câp V ty lê trai nhưa, BTXM câp phôi đat 100%, đương liên xa, truc xa chinh tôi thiêu câp VI, hê thông đương thôn xom đưa vao câp A, B. Kêt câu măt băng nhưa, câp phôi đat 50% vao năm 2010 va trên 80% vao năm 2020.

- Theo quy hoach phat triên GTVT tinh Bac Liêu đên năm 2020, tâm nhin đên năm 2025 đa đươc UBND tinh phê duyêt thi nhu câu hiên nay va săp tơi cân phai đâu tư, mơ rông, nâng câp: gôm 13 tuyên (tông chiêu dai la 336,9km) đương tinh; 57 tuyên (tông chiêu dai la 912,8km) đương huyên; 1.990km đương, 887 câu dai 21.722m đương GTNT theo tiêu chi nông thôn mơi.

B- Tỉnh Hậu Giang

Trong Quyết định 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020; Chính phủ đã khẳng định mục tiêu: phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Hậu Giang theo hướng hiện đại, bền vững, giải quyết xóa đói giảm nghèo, tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lấy nông nghiệp làm nền tảng cho phát triển công nghiệp và dịch vụ; lựa chọn các mũi đột phá để tập trung vào thế mạnh và khắc phục các điểm yếu;

Trong đó:

1/ Về kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14,7%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và đạt 16,3%/năm giai đoạn 2016 – 2020. GDP bình quân đầu người đạt khoảng 36,8 triệu đồng vào năm 2015 và khoảng 72 triệu đồng vào năm 2020.

- Cơ cấu kinh tế năm 2015: nông – lâm – thủy sản đạt 22.7%, công nghiệp - xây dựng 35%, dịch vụ 42.3%

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2015 là 27.2%, giai đoạn 2016 – 2020 là 19.8%; thu ngân sách theo giá hiện hành tăng bình quân khoảng 16,5%/năm giai đoạn 2011 – 2015 và 17,5%/năm thời kỳ 2016 – 2020.

2/ Về xã hội

- Đến năm 2015 quy mô dân số khoảng 810 ngàn người và vào năm 2020 khoảng 871 ngàn người; tỷ lệ dân số thành thị khoảng 31.7% đến năm 2015 và 44.2% vào năm 2020;

- Giảm tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn hiện nay) còn khoảng 15% vào năm 2015 và đến năm 2020 còn dưới 10%;

- Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 50% số trường học các cấp phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đến năm 2020 đạt 80%;

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn văn hóa là 55-60% vào năm 2015 và 65-70% vào năm 2020; tỷ lệ xã nông thôn mới đạt 20% vào năm 2015 và 50% vào năm 2020;

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 10

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

3/ Về giao thông

- Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông đồng bộ, từng bước hiện đại, liên hoàn, thông suốt, quy mô phù hợp với từng vùng, từng địa phương;

- Phối hợp với Bộ GTVT, từng bước nâng cấp, mở mới, hoàn thiện hệ thống giao thông quốc gia đi qua địa bàn tỉnh Hậu Giang đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ động xây dựng kế hoạch và bố trí hợp lý nguồn lực trong từng giai đoạn theo quy hoạch để xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông do tỉnh Hậu Giang quản lý (bao gồm đường bộ, đường thủy, bến xa, bến tàu, cảng sông).

- Phát triển nâng cấp mạng lưới đường giao thông nông thôn để tạo điều kiện phân bố lại dân cư, phát triển kinh tế- xã hội và điều tiết mật độ giao thông.

II.1.3. Thị trường cung – cầu

Hiện tại, tuyến đường nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã được đầu tư đường nhựa cấp phối, chiều rộng mặt đường tư 4,5m tải trọng tương đương cấp VI đồng bằng. Đây là tuyến đường liên huyện giữa hai tỉnh tương đối quan trọng. Tuy nhiên, hiện nay việc lưu thông chưa được thông suốt do mỗi ngày, hàng ngàn lượt phương tiện lưu thông trên tuyến đường này phải vất vả “lụy” phà qua sông Vàm Ngan Dừa gây cản trở giao thông và ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của người dân hai huyện.

Với hơn 100 ngàn người ở huyện Hồng Dân và khoảng 170 ngàn người sinh sống ở huyện Long Mỹ cũng như số dân sẽ gia tăng trong những năm tới thì việc xây dựng một cây cầu thay thế bến phà là cần thiết để thuận lợi và đảm bảo an toàn trong việc lưu thông, vận chuyển hàng hoá góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

II.1.4. Các căn cứ thực hiện dự án

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội;

- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;

- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội;

- Nghị định số 12/2007/NĐ-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 24/2011/NĐ-CP ngày 05/4/2011 và Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh, Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao;

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 11

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT ngày 27/01/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO, Hợp đồng BT;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 14/08/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

- Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Các thông tư hướng dẫn các Nghị định trên;

- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;

- Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020;

- Công văn số 1795/UBND-KTTH ngày 20/11/2012 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thuận chủ trương đầu tư dự án cầu Xẻo Vẹt theo hình thức hợp đồng BOT;

- Công văn số 95/KHĐT-KT ngày 04/02/2012 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bạc Liêu về việc đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt trên phạm vi địa bàn hai tỉnh Hậu Giang – Bạc Liêu;

- Công văn số 277/UBND/KTTH ngày 23/02/2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thống nhất đơn vị làm đầu mối thực hiện dự án cầu Xẻo Vẹt;

- Tờ trình của chủ đầu tư về việc giảm quy mô dự án và kèm theo các biên bản làm việc của các ban ngành hai tỉnh Bạc Liêu và Hậu Giang;

- Công văn số 3675/UBND/KT ngày 13/09/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc thỏa thuận quy mô đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt nối huyện Hông Dân và huyện Long Mỹ;

- Công văn số 1540/UBND/KTTH ngày 02/10/2013 của UBND tỉnh Hậu Giang về việc thống nhất điều chỉnh quy mô đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt;

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 12

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Công văn số 4674/UBND-KT ngày 13/11/2013 của UBND tỉnh Bạc Liêu về việc chấp thuận giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT;

- Quyết định số 1779/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu v/v phê duyệt dự án đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt bằng hình thức BOT;

II.2. Mục tiêu của dự án

- Nâng cấp và hoàn thiện đường nhựa cấp phối tương đương cấp VI đồng bằng, nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang.

- Phục vụ nhu cầu giao thông, sinh hoạt của nhân dân huyện Hồng Dân và huyện Long Mỹ .

- Giảm áp lực lưu lượng giao thông, tạo điều kiện thúc đẩy giao thương giữa tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Hậu Giang với các tỉnh thành trong khu vực.

II.3. Sự phù hợp và các đóng góp vào chiến lược quốc gia, quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của cả nước, của vùng, địa phương

Dự án Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của 2 tỉnh Hậu Giang và Bạc Liêu; đồng thời phù hợp với chiến lược phát triển của ngành giao thông vận tải nước ta nói chung và cùa hai tỉnh này nói riêng.

Sự phù hợp đó được thể hiện tại:

- Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;

- Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020;

Bên cạnh đó, trong những năm qua bằng sự nỗ lực của tỉnh, đã tập trung các nguồn vốn từ ngân sách tỉnh và tranh thủ sự hỗ trợ từ Ngân sách trung ương, các nguồn vốn ODA, NGO, FDI và các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh đã đầu tư nhiều lĩnh vực như kết cấu hạ tầng giao thông, dân dụng, hạ tầng kỹ thuật và đã thu được những kết quả khả quan.

Lãnh đạo Trung ương và địa phương đã và đang nỗ lực tạo điều kiện cho các Nhà đầu tư thực hiện chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng nhất là lĩnh vực giao thông vận tải. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Chính sách hỗ trợ của Chính phủ, kịp thời phát hiện và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của các doanh nghiệp trong quá trình tiếp cận nguồn vốn đầu tư có hỗ trợ lãi suất. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn doanh nghiệp.

Hơn nữa, nhà đầu tư, chủ doanh nghiệp dự án còn được hưởng chế độ ưu đãi và bảo đảm ưu đãi quy định tại khoản 2 điều 6 và chương VII Nghị định 108/2009/NĐ-CP.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 13

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

II.4. Quan hệ với các dự án liên quan khác

Khu vực dự án hiện tại chưa có công trình phát sinh, chỉ có một số đoạn đường đang sửa chữa và nâng cấp. Tuy ít nhiều cũng có tác động đến dự án nhưng nhìn chung theo tiến độ thực hiện trên thì mức độ ảnh hưởng không nhiều và chưa đáng lo ngại, bởi Dự án Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt cũng đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khối lượng công việc còn lại khá nhiều, trước mắt là lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở trình phê duyệt, các công tác chuẩn bị tiếp theo gồm khảo sát, lập thiết kế bản vẽ thi công – tổng dự toán, phương án đền bù giải tỏa, san lấp mặt bằng, tiến tới thi công xây dựng cầu,… dự kiến đến khi hoàn thành và đưa vào khai thác sẽ có thể đồng bộ với các dự án liên quan trên.

II.5. Chứng minh sự cần thiết của dự án

Hiện nay, nhu cầu giao thương và đi lại của người dân huyện Long Mỹ (Hậu Giang) và huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) là khá lớn. Tuy nhiên, việc kết nối giao thông giữa hai địa phương phần lớn phụ thuộc vào bến phà tại Vàm Ngan Dừa, vừa không đáp ứng được lưu lượng xe qua lại vừa không đảm bảo an toàn giao thông cho người dân nhất là vào mùa mưa bão. Dự án này hoàn thành sẽ góp phần nâng cấp và hoàn thiện đường nhựa cấp phối tương đương cấp VI đồng bằng, nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu đến xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang; đồng thời phục vụ nhu cầu giao thông, sinh hoạt của nhân dân huyện Hồng Dân và huyện Long Mỹ; và giảm áp lực lưu lượng giao thông, tạo điều kiện thúc đẩy giao thương giữa tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Hậu Giang với các tỉnh thành trong khu vực.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 14

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG III: QUY MÔ – ĐỊA ĐIỂM DỰ ÁNIII.1. Quy mô dự án

III.1.1. Cơ sở chọn lựa quy mô dự án

- Căn cứ Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020;

- Căn cứ Quyết định số 1496/QĐ-TTg ngày 27/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ v/v: Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội hội tỉnh Hậu Giang đến năm 2020;

- Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/2/2013 v/v điều chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Căn cứ vào nhu cầu giao thông trên tuyến đường đã được đầu tư xây dựng và dự kiến phát triển;

- Căn cứ vào phân tích vai trò địa lý - kinh tế - xã hội của tuyến đường đối với địa phương;

- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn ngành và liên quan trong hoạt động xây dựng.

III.1.2. Qui mô

+ Chiều dài cầu dự kiến: 120.9 m;

+ Chiều rộng cầu: 5.5m (đối với làn xe chạy)

+ Nhịp dẫn bằng BTCT, nhịp chính dạng cầu treo dây văng.

Tĩnh không thông thuyền dự kiến: 5m (đã được Sở GTVT tỉnh Hậu Giang thống nhất tại công văn số 701/GTVT-QLHT ngày 19/9/2012: 4m);

+ Chiều rộng khoan thông thuyền dự kiến: >25m (đã được Sở GTVT tỉnh Hậu Giang thống nhất tại công văn số 701/GTVT-QLHT ngày 19/9/2012);

+ Tải trọng cầu thiết kế: 13 tấn; (H13)

- Phương án kỹ thuật dự kiến:

+ Nhịp chính dạng cầu treo dây văng;

+ Nhịp dẫn, mố, trụ cầu bằng BTCT;

+ Đường dẫn vào cầu láng nhựa.

+ Sơ đồ nhịp: 2x15+14+32+14+2x15m

Bao gồm 4 nhịp giản đơn dài 15m và 3 nhịp treo 14+32+14m

- Diện tích đất cần thiết để xây dựng công trình cầu bắc ngang sông Vàm Ngan Dừa khoảng 2.2 ha. (Tính luôn phần mặt nước sông)

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 15

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

III.2. Khu vực đặt địa điểm và địa điểm cụ thể

III.2.1. Đặc điểm địa hình

Nhìn chung, địa hình Bạc Liêu và Hậu Giang thuộc kiểu đồng bằng ven biển, có điều kiện thuận lợi để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, vùng có nền đất yếu, khó khăn khi xây dựng các công trình cơ bản. Địa hình bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuận lợi cho phát triển giao thông thủy, nhưng lại khó khăn cho giao thông đường bộ.

- Địa hình vùng xây dựng dự án thấp, thường xuyên bị ngập nước, có tới 90% diện tích ngập và ngập mặn có chứa phèn tiềm tàng.

- Khu vực xây dựng cầu có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ tự nhiên thấp khoảng 0.5-1.0m.

III.2.2. Đặc điểm địa chất

Vùng xây dựng dự án là vùng đất mới, bao gồm: đất phèn, đất mặn, đất than bùn và đất bãi bồi tạo nên những cánh đồng màu mỡ.

Quá trình lập dự án sẽ thực hiện bước khảo sát địa chất khu vực xây dựng cầu.

III.2.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn

Đặc điểm khí hậu

- Khu vực xây dựng cầu nói riêng thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 26,5oC; nhiệt độ cao nhất vào tháng 4, khoảng 27,6oC; nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1, khoảng 25oC. Biên độ nhiệt trung bình trong năm là 2,7oC. Số giờ nắng trung bình trong năm đạt 2.500 giờ, tổng nhiệt độ hàng năm từ 9.500 đến 10.000oC. Lượng bốc hơi trung bình khoảng 1.022 mm/năm, lớn nhất từ tháng 12 đến tháng 4. Độ ẩm trung bình năm khoảng 85,6%, độ ẩm thấp nhất là vào tháng 3, khoảng 80%.

- Lượng mưa trung bình năm ở Bạc Liêu cao nhất so với các nơi khác trong khu vực. Trung bình có 165 ngày mưa/năm, lượng mưa đạt khoảng 2.400 mm. Lượng mưa tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 11, chiếm khoảng 90% tổng lượng mưa cả năm.

Chế độ gió không bị chi phối bởi địa hình. Hoàn lưu khí quyển tầng thấp đã xác lập chế độ gió của tỉnh. Chế độ hoàn lưu mùa đã quyết định chế độ gió. Mùa khô, hướng gió chủ yếu là hướng Đông và Đông Bắc, vận tốc trung bình là 1,6-2,8 m/s. Mùa mưa, hướng gió chủ yếu là hướng Tây hoặc Tây Nam, vận tốc trung bình từ 1,8-4,5 m/s.

Nhìn chung, khí hậu vùng dự án ổn định quanh năm, không bị ảnh hưởng của lũ và ít có bão. Đây chính là điều kiện thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp toàn diện, đặc biệt là trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Chế độ gió mùa kết hợp với chế độ thủy triều ven biển tạo ra hệ sinh thái thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản kết hợp với trồng lúa, mang lại hiệu quả cao.

Đặc điểm thủy văn

Bạc Liêu là tỉnh có nhiều sông rạch, bắt nguồn từ nội địa chảy ra biển. Tổng chiều dài hệ thống sông, rạch của tỉnh khoảng 7.000 km, mật độ trung bình 1,34 km/km2 với tổng diện tích 15.756 ha, chiếm 3,02% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 16

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Do giáp biển nên chế độ thủy văn của hệ thống sông rạch ở Bạc Liêu chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển. Khu vực gần cửa sông, ảnh hưởng của triều mạnh; càng vào sâu bên trong, biên độ triều càng giảm; vận tốc lan triều trên sông rạch tương đối nhỏ. Điều này gây khó khăn trong việc tiêu úng vào mùa mưa và cấp thoát nước cho các vùng nằm sâu trong nội địa.

III.2.4. Chọn địa điểm phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất

Do hiện tại giữa huyện Long Mỹ (Hậu Giang) và huyện Hồng Dân (Bạc Liêu) đã có bến phà qua sông Vàm Ngan Dừa và hiện đã có đường đấu nối vào thị trấn Ngang Dừa và xã Lương Tâm nên Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam quyết định đầu tư cầu Xẻo Vẹt tại địa điểm này, dưới sự chỉ đạo của các cấp chính quyền tỉnh Bạc Liêu và Hậu Giang.

Tóm lại, dự án cầu Xẻo Vẹt bắt qua sông Vàm Ngan Dừa (sông Cái Trầu) nối liền thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu với xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang phù hợp với chủ trương kêu gọi đầu tư của hai tỉnh; đồng thời dự án cũng đáp ứng yêu cầu phát triển giao thông và quy hoạch sử dụng đất đã được các cấp, các ngành phê duyệt.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 17

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG IV: CÁC GIẢI PHÁP VÀ YẾU TỐ KỸ THUẬT CHO DỰ ÁN

IV.1. Các tiêu chuẩn thiết kế cầu

- Quy mô công trình: Cầu BTCT, tuổi thọ thiết kế 100 năm.

- Tải trọng: hoạt tải H13 theo qui trình 22TCN 272-05.

- Khổ cầu nhịp treo : 5,5 + 2x0,5 = 6,5 m.

- Khổ cầu nhịp dẫn : 5,5 + 2x0,5 = 6,5 m.

IV.2. Giải pháp thiết kế cầu

Bình diện

Tim cầu vuông góc với dòng sông.

Tĩnh không thông thuyền

Tĩnh không thông thuyền phương đứng 5m, phương ngang 25m.

Mặt cắt ngang cầu

- Cầu phía nhịp treo:

STT Hạng mục Kích thước (m)

1 Làn xe chính 2x2,75 = 5,5

3 Lan can (2 bên) 2x0,50 = 1,0

Tổng chiều rộng cầu 6,5

- Cầu phía nhịp dẫn:

STT Hạng mục Kích thước (m) 1 Làn xe chính 2x2,75 = 5,53 Lan can (2 bên) 2x0,50 = 1,0

Tổng chiều rộng cầu 6,5

Kết cấu nhịp và kết cấu phần trên:

Cầu gồm 7 nhịp.

Sơ đồ nhịp: 2x15+14+32+14+2x15m

Bao gồm 4 nhịp giản đơn dài 15m và 3 nhịp treo 14+32+14m

Chiều dài cầu 120.9 m.

- Mặt cắt ngang cầu phần nhịp dẫn:

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 18

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Mặt cắt ngang nhịp lắp ghép gồm 7 phiến dầm bản rỗng dài 15m được đặt hàng và chế tạo sẵn tại nhà máy bê tông sau đó được vận chuyển về công trường, cẩu lắp dầm vào vị trí đặt lên các gối cao su cốt bản thép kích thước 300x150x50mm, mỗi đầu dầm đặt 2 gối. Sau khi được lắp đặt hoàn chỉnh tiến hành gia công lắp đặt cốt thép bản mặt cầu và cốt thép chân lan can, đổ bê tông chân lan can và bê tông bản mặt cầu.

+ Bản mặt cầu được đúc bằng bê tông đá 1x2 M300 chiều dày tại chân lan can là 10cm, chiều dày tại vị trí tim cầu là 18cm tạo ra độ dốc ngang cho mặt cầu là 1,5%. Tại vị trí cách tim cầu 3,50m bố trí thép chờ D12 để làm gờ chắn bánh.

+ Chân lan can kích thước 30x65cm được đổ tại chỗ bằng bê tông đá 1x2 M300, khi lắp đặt cốt thép để đổ chân lan can cần đặt sẵn các ống nhựa xoắn D40 để chờ luồn dây cáp điện chiếu sáng phía lan can bên phải cầu dẫn và lắp đặt cốt thép chờ làm chân cột đèn. Tại các vị trí chân cột đèn bố trí hộc chờ nối dây cáp điện lên đèn. Trên đỉnh của chân lan can bố trí sẵn các bulong chờ liên kết lan can thép mạ kẽm phía trên. Đồng thời đặt sẵn các ống thoát nước ở cao độ phù hợp hoặc chừa lại các vị trí để lắp đặt ống thoát nước cho mặt cầu.

+ Bản mặt cầu sau khi hoàn thiện sẽ được phun 1 lớp vật liệu chống thấm Recond 7. Tưới nhựa dính bám tiêu chuẩn 0.5kg/m2 sau đó thảm lớp BTNC 9.5 dày 5cm.

+ Trên cầu bố trí 3 khe co giãn tại vị trí mố, trụ T1, trụ T6. Khe co giãn dùng loại khe co giãn ray thép OVM E80, chiều dài mỗi khe là 10,40m. Khi thi công mố và bản mặt cầu để chừa lại phạm vi làm khe co giãn và thép chờ để thi công khe co giãn. Vật liệu làm dải bảo vệ khe co giãn dùng vữa Sikarout 214-11 với 50% đá 1x2.

- Mặt cắt ngang cầu phần nhịp treo: nhịp treo bao gồm 35 khoang dàn mỗi khoang dàn cách nhau 2.125m. Riêng ở vị trí hợp long 2 khoang dàn cách nhau 2m.

+ Nhịp treo gồm 2 mặt cắt ngang ở trên mố trụ và mặt cắt ngang treo bởi cáp thép.

Mặt cắt ngang nhịp treo trên mố trụ: khổ cầu 6,37m gồm 1 dầm ngang thép I600x200x11/17mm liên kết với hệ 12 dầm dọc I300x150x6.5/9mm. Các dầm dọc cách nhau 0,5m. Các dầm ngang cách nhau 2.125m. Các dầm ngang được gia cường bằng thép tấm dày 10mm. Các dầm dọc liên kết với dầm ngang bằng thép tấm.

Mặt cắt ngang nhịp treo bằng cáp: khổ cầu 7,30m gồm 1 dầm ngang thép I600x200x11/17mm liên kết với hệ 12 dầm dọc I300x150x6.5/9mm. Các dầm dọc cách nhau 0,5m. Các dầm ngang cách nhau 2.125m. Các dầm ngang được gia cường bằng thép tấm dày 10mm. Các dầm dọc liên kết với dầm ngang bằng thép tấm. Trên dầm ngang bố trí các móc treo cáp bằng thép tấm dày 3cm. Phía dưới dầm ngang bố trí các bát thép để lắp ráp thanh chỉnh hình khi thi công xong từng đoạn dàn.

Hệ lan can của dàn bao gồm mạ thượng và mạ hạ. Mạ hạ bằng thép hình C100x50x5/7.5mm. Hệ mạ thượng bằng thép hình C120x50x4,8/7,8. Thanh chéo bằng thép hình C100x50x5/7.5mm. Thanh đứng tại vị trí các nút bằng thép hình C100x50x5/7.5mm. Hệ lan can liên kết với các dầm ngang bằng thép tấm dày 14mm.

+ Kết cấu mố:

*Mố cầu phía Bạc Liêu:

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 19

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Dùng dạng mố bệ thấp BTCT M300 đổ tại chỗ. Bên dưới là lớp lót bằng đá 4x6 chèn vữa xi măng M150 dày 10cm. Mố có 2 tường cánh dày 40cm dài 2m. Tường cánh mố thẳng góc với bệ mố nhằm liên kết với tường cánh mố. Tường đầu mố dày 35cm.

- Móng cọc: mỗi mố dùng 12 cọc đóng thẳng BTCT 40x40cm M300. Chiều dài dự kiến cọc khoảng L=42m. Các cọc đóng thành 2 hàng đối xứng với nhau. Chiều dài cọc đại trà sẽ được quyết định căn cứ theo kết quả thử động cọc đầu tiên.

-Bản quá độ: 2 bản quá độ BTCT M250 kích thước 3.35x3m Dày 30cm. Bản quá độ đổ tại chỗ. Bản quá độ được kê lên dầm đỡ và kết cấu đá 4x6 đệm đá dăm.

*Mố cầu phía Hậu Giang:

- Dùng dạng mố bệ thấp BTCT M300 đổ tại chỗ. Bên dưới là lớp lót bằng đá 4x6 chèn vữa xi măng M150 dày 10cm. Mố có 2 tường cánh dày 40cm dài 2m. Tường cánh mố xiên góc với bệ mố 1 góc 1130 Tường đầu mố dày 35cm.

- Móng cọc: mỗi mố dùng 12 cọc đóng thẳng BTCT 40x40cm M300. Chiều dài dự kiến cọc khoảng L=42m. Các cọc đóng thành 2 hàng đối xứng với nhau. Chiều dài cọc đại trà sẽ được quyết định căn cứ theo kết quả thử động cọc đầu tiên.

- Bản quá độ: 2 bản quá độ BTCT M250 kích thước 3.35x3m, Dày 30cm. Bản quá độ đổ tại chỗ. Bản quá độ được kê lên dầm đỡ và kết cấu đá 4x6 đệm đá dăm.

+ Kết cấu trụ cầu: Cầu có 6 trụ chia làm 2 loại

- Trụ tháp gồm 2 trụ hình chữ H bằng BTCT M300 chiều cao tính từ đáy bệ đến đỉnh trụ là 27,25m. Trên tháp có thép chờ để căng cáp thép treo hệ dàn thép. Trụ tháp tựa trên hệ 22 cọc BTCT 40x40cm chiều dài dự kiến là 42m. Hệ cọc chia làm 3 hàng đóng so le hình hoa mai. Hàng cọc giữa bao gồm 8 cọc đóng thẳng đứng. Hai hàng cọc bên mỗi hàng 7 cọc đóng xiên 1:6 theo phương dọc cầu.

- Trụ cầu nhịp dẫn có 4 trụ thân cột đường kính 1m, móng cọc bệ thấp BTCT M300 đổ tại chỗ. Trụ cầu có tai che kích thước 800x1200mm dày 10cm. Trụ cầu tự trên hệ 12 cọc 40x40cm chiều dài dự kiến 42m. Hệ cọc chia làm 2 hàng đối xứng nhau. Mỗi hàng gồm 6 cọc đóng xiên 1:6.

Đường đầu cầu:

- Đường đầu cầu phía Hậu Giang:

Đường đầu cầu dài khoảng 57m. Trong đó chia làm 2 đoạn. Đoạn từ mố ra 15m mái taluy được làm bằng đá hộc chèn vữa M100. Đoạn còn lại mái taluy bằng đất dính độ dốc 1:1. Vì do điều kiện địa hình đảm bảo kết cấu phù hợp nên tư vấn chọn đường cong nằm bán kính R=10m.

- Đoạn 1 : Đắp mái taluy dốc 1: 1 bằng đá hộc chèn vữa M100 dày 30cm. Chân khay bằng đá hộc chèn vữa M100 kích thước 0,7x0,8m. Nằm trên hệ cừ tràm 8-10mm, chiều dài 4.5m, mật độ 25 cây/m2.

- Đoạn 2 : Đắp bằng cát, mái taluy bằng đất dính đắp dốc 1:1.

Mặt cắt ngang đường đầu cầu có chiều rộng phần xe chạy bằng 5,5m. Cụ thể kích thước mặt cắt ngang như sau:

+ Phần mặt đường xe chạy mặt đường láng nhựa rộng 5,5m.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 20

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Phần lề đá hộc chèn vữa M100 hay phần lề đất dày rộng 0,5m.

- Thoát nước đường đầu cầu bằng ống nước PVC 100 và tầng lọc ngược bằng đá 1x2 và vải địa kĩ thuật bọc xung quanh đá 1x2.

- Tường hộ lan mềm hai bên đường đầu cầu dài 20m bằng hệ trụ thép và tôn lượn sóng.

- Sơn dẻo nhiệt loại 1.1 tim đường và loại 1.5 hai bên.

- Đường đầu cầu phía Bạc Liêu:

Đường đầu cầu dài khoảng 55m. Chia làm 2 nhánh kết nối về mặt đường hiện hữu. Mỗi nhánh chia làm 2 đoạn. Đoạn từ mố ra 15m mái tạuy được làm bằng đá hộc chèn vữa M100. Đoạn còn lại mái taluy bằng đất dính độ dốc 1:1. Vì do điều kiện địa hình đảm bảo kết cấu phù hợp nên tư vấn chọn đường cong nằm bán kính R=10m.

- Đoạn 1 : Đắp mái taluy dốc 1: 1 bằng đá hộc chèn vữa M100 dày 30cm. Chân khay bằng đá hộc chèn vữa M100 kích thước 0,7x0,8m. Nằm trên hệ cừ tràm 8-10mm, chiều dài 4.5m, mật độ 25 cây/m2.

- Đoạn 2 : Đắp bằng cát, mái taluy bằng đất dính đắp dốc 1:1.

Mặt cắt ngang đường đầu cầu có chiều rộng phần xe chạy bằng 5,5m. Cụ thể kích thước mặt cắt ngang như sau:

+ Phần mặt đường xe chạy mặt đường láng nhựa rộng 5,5m.

+ Phần lề đá hộc chèn vữa M100 hay phần lề đất dày rộng 0,5m.

- Thoát nước đường đầu cầu bằng ống nước PVC 100 và tầng lọc ngược bằng đá 1x2 và vải địa kĩ thuật bọc xung quanh đá 1x2.

- Tường hộ lan mềm hai bên đường đầu cầu dài 20m bằng hệ trụ thép và tôn lượn sóng.

- Sơn dẻo nhiệt loại 1.1 tim đường và loại 1.5 hai bên.

Mặt cắt dọc

Các yếu tố khống chế trắc dọc:

+ Độ dốc dọc thiết kế 7%

+ Khổ thông thuyền 5x25m.

+ Mực nước cao nhất khống chế là +2.47m (tham khảo lịch thủy triều Viện Kĩ Thuật Biển)

+ Bán kính đường cong đứng tối thiểu là 600m.

Thiết kế xử lý nền đường

Khu vực có tầng đất yếu dày. Đồng thời phần nền đường mới không chạy trên nền cũ nên cần gia cố cho nền đường đảm bảo giảm độ lún. Đào hữu cơ dày 1m. Sau đó trải vải địa kĩ thuật R=25KN/m. Đắp bù phụ lại bằng cát đầm lèn K95.

Để đảm bảo cường độ mặt đường đạt yêu cầu Eyc ≥ 100 Mpa, kết cấu áo đường được chọn như sau (tính từ trên xuống):

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 21

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Kết cấu nền mặt đường từ trên xuống dưới như sau

* Phần mặt đường trên kết cấu đường hiện hữu:

- Đắp mái taluy dốc 1:1 bằng đá hộc chèn vữa M100 dày 0,3m.

+ Mặt đường láng nhựa 3 lớp 3Kg/m2.

+ Tưới nhựa thấm bám 1Kg/m2.

+ Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm.

+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 30cm.

+ Vải địa kĩ thuật R=12KN/m.

+ Cát đắp K98 dày 50cm.

+ Cát đắp K95.

+ Nền mặt đường hiện hữu.

* Phần mặt đường mở rộng:

- Đắp mái taluy dốc 1:1 bằng đá hộc chèn vữa M100 dày 0,3m.

+ Mặt đường láng nhựa 3 lớp 3Kg/m2.

+ Tưới nhựa thấm bám 1Kg/m2.

+ Cấp phối đá dăm loại 1 dày 15cm.

+ Cấp phối đá dăm loại 2 dày 30cm.

+ Vải địa kĩ thuật R=12KN/m.

+ Cát đắp K98 dày 50cm.

+ Cát đắp K95.

+ Vải địa kĩ thuật R=25KN/m.

Báo hiệu giao thông

Biển báo giao thông: theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN41:2012/BGTVT

Biển báo tên cầu và biển báo tải trọng mỗi bên cầu 1 cái.

Hệ thống thoát nước phần đường

Thoát nước tự nhiên sang 2 bên đường

Hệ thống chiếu sáng trên cầu

1.Thông số kỹ thuật chiếu sáng

Theo TCXDVN 333 : 2005, TCXDVN 259:2001 và QCVN 07:2010/BXD hệ thống đèn chiếu sáng trên cầu có các thông số tối thiểu phải thoả mãn các tiêu chuẩn sau:

+ Độ rọi mặt đứng tối thiểu: Etb >= 10 lux.

+ Độ chói tối thiểu: Ltb >= 2 cd/m2.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 22

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Độ chói đều chung : Uo>= 40%

+ Độ chói đều theo chiều dọc : >= 70%

2. Giải pháp thiết kế

a. Bố trí đèn chiếu sáng:

Bố trí mới các trụ chiếu sáng trên cầu, và đường dẫn vào cầu, lắp đặt mới 02 tủ chiếu sáng để cấp nguồn và điều khiển chiếu sáng cho hệ thống, thực hiện ngầm hóa các tuyến cáp để đảm bảo an toàn và mỹ quan. Riêng phần dây cấp nguồn đến tủ điều khiển đi nổi.

b. Bệ đỡ trụ đèn :

Bằng BTCT M300, gắn trực tiếp vào lan can cầu. Bệ đỡ có kích thước 45x45x32cm. Trên bệ đỡ trụ có đặt sẵn các bu lông Þ24mm để chờ liên kết cột đèn. Bệ đỡ được thi công đồng thời với lan can, lề bộ hành.

c. Loại đèn sử dụng:

Đèn chiếu sáng đường chọn loại đèn cao áp Sodium hai cấp công suất 250W/150W-220V (High Pressure Sodium – HPS ) do có ưu điểm tiêu thụ điện thấp nhưng độ chiếu sáng rất cao ≥ 100lm/W so với loại đèn ánh sáng thủy ngân cao áp khoảng 58 lm/W hay bóng sợi đốt khoảng 14lm/W. Ngoài ra loại đèn này có ưu điểm là có khả năng điều chỉnh công suất trên bóng đèn theo cách vận hành để tiết kiệm điện, loại đèn này có tuổi thọ cao; đồng thời ánh sáng vàng của đèn Sodium làm tăng độ nhạy, độ phân biệt đối với mắt thường góp phần vào việc giảm thiểu các tai nạn giao thông về đêm.

d. Cột đèn:

Sử dụng cột đèn bằng ống sắt mạ kẽm dày 3mm, kiểu dạng tròn côn. Chiều cao cột được chọn dựa trên bề rộng mặt đường và cách bố trí đèn, căn cứ vào bề rộng mặt đường hoàn thiện, chọn cột có chiều cao 8m (chưa kể cần đèn), bề dày ống bằng 3mm. Cột đèn khi gia công xong được mạ nhúng nóng trong kẽm để chống rỉ sét. Một phần của thân trụ được phủ sơn Eposite để trang trí (chi tiết xem bản vẽ).

Đường kính đáy: 186mm.

Đường kính đỉnh: 76mm.

Độ dày: 3mm

e. Cần đèn:

Có độ cao 2,0 m và vươn xa 1,5m, sử dụng loại cần đèn đơn, bằng ống sắt mạ kẽm dày 3mm, kiểu dạng côn tròn, góc nghiêng của cần đèn với mặt đường là 15 o (Chi tiết theo bản vẽ).

Đường kính: 78mm

Độ dày: 3.0mm

f. Dây dẫn:

Để thực hiện phù hợp với mạng điện chiếu sáng hiện hữu trên tuyến và phù hợp mỹ quan trên cầu, hệ thống lưới điện chiếu sáng trên cầu được thiết kế ngầm trong lề bộ hành trên cầu.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 23

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Chủng loại cáp được lựa chọn phải thoả mãn các điều kiện phát nóng, chịu môi trường ẩm ướt và khả năng tải bảo đảm.

Sử dụng cáp Cu/XLPE/DSTA/PVC 0,6/1kV 4x10mm2 cho hệ thống đèn chiếu sáng công cộng xây dựng ngầm trên cầu và cho phần cấp nguồn từ lưới điện khu vực cho các trụ chiếu sáng trên cầu

Hệ thống lưới điện chiếu sáng ngầm thiết kế sử dụng cáp ngầm cách điện bằng XLPE/DSTA/PVC, cáp được luồn trong các ống nhựa HDPE Þ65/50 và được luồn trong lề bộ hành. Khi đến các cột đèn thì chui lên đấu vào bảng điện cửa cột.

Cáp nối từ bảng điện cửa cột đến các bóng đèn sử dụng cáp Cu/XLPE/PVC 5× 2,5mm2 các mối nối sử dụng đầu cosse đồng cỡ thích hợp và quấn băng keo cách điện.

Cáp điều khiển dùng để kéo dây điều khiển cho hệ thống đèn chiếu sáng công cộng dùng cáp Cu/XLPE/PVC /DSTA/PVC 0.6/1KV 2x6mm2.

Tiếp địa: dùng cọc tiếp địa (16mm, dài 2,4m đóng sâu cách mặt đất tối thiểu 0,8m tại vị trí tủ điện và trụ đèn đầu mố. Liên kết giữa trụ đèn đến cọc tiếp địa và giữa các trụ đèn với nhau bằng dây cáp đồng trần tiết diện 25mm2. Cáp đồng trần đi theo ống luồn cáp HDPE D65/50 nối vào cọc tiếp địa.

g. Nguồn điện:

Sử dụng nguồn điện đang cung cấp cho bến phà để cung cấp điện cho đèn chiếu sáng. Dùng cáp CXV/DSTA/PVC đi trên không dẫn điện từ nguồn cung cấp cho các trụ đèn hiện hữu đến trụ đèn lắp mới gần nhất sau đó dẫn xuống cửa trụ thông qua các ống nhựa PVC D60 đồng thời đấu nối vào dây dẫn đến các đèn tiếp theo. Trên cầu các dây dẫn được đi ngầm trong chân lan can cầu. Dây dẫn từ cột đèn cuối trên nhịp cố định dẫn xuống cột đèn trên đỉnh trụ tựa được đi trên cao.

h. Trụ chống va: 4 trụ chống va phía thượng lưu và hạ lưu

Trụ chống va gồm 3 cọc bằng thép hình ghép đôi I600x200x13/23 dài 30m. Các cọc liên kết với nhau bằng hệ giằng thép hình I350x175x7/11.Chiều sâu ngậm đất là 23m và phần tĩnh không là 7m.

Tổ chức thi công

Công tác chuẩn bị

Các công tác chuẩn bị bao gồm những công việc chính như sau:

Chuẩn bị các bãi tập kết vật liệu, xe máy, bãi đổ đất bùn, đất đào không thích hợp. Bãi đổ bùn đất thải phải được xác định là phù hợp giữa các bên có liên quan.

Khảo sát vật liệu, bao gồm các vật liệu đắp nền, mặt đường…

Tổ chức vận chuyển, tập kết vật liệu đến công trường.

Tổ chức các bãi đúc cấu kiện trên công trường: đúc cọc …

Tổ chức xây dựng nhà điều hành của chủ đầu tư, lán trại, nhà làm việc cho nhà thầu, nhà làm việc cho các tổ chức tư vấn giám sát.

IV.2.1. Thi công đường

Công tác định vị

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 24

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Đường tim tuyến cần được khống chế bởi hệ thống cọc mốc đã có trên thực địa do Tư Vấn Thiết Kế thực hiện và đã bàn giao cho đơn vị Thi công. Đơn vị thi công phải bảo quản hệ thống cọc mốc cẩn thận, tránh hư hỏng do xe cộ, thiết bị thi công. Có thể lập thêm các mốc phụ phục vụ đo đạc thi công. Trong 15 ngày kể từ ngày bàn giao cọc mốc ở hiện trường, đơn vị Thi công bằng thiết bị của mình cần kiểm tra đo đạc lại các mốc tọa độ, cao độ trước khi thi công, nếu có sai khác cần thông báo cho các bên biết để có biện pháp hiệu chỉnh nếu cần thiết và ngược lại, đơn vị thi công tự bỏ chi phí để khôi phục.

Thi công đường đầu cầu

Đào khuôn đường đến cao độ thiết kế; lu lèn từng lớp đạt độ chặt yêu cầu. Nếu phát hiện ở cao độ thiết kế đất nền đường yếu cục bộ, lẫn bùn rác hữu cơ không thể lu lèn đạt độ chặt yêu cầu thì cần thực hiện đào thay đất tiếp, sau đó đầm nén lại theo từng lớp.

Công tác thi công nền đường phần mở rộng bằng cơ giới. Công tác đào kết hợp đào cơ giới với thủ công. Đất đào được vận chuyển khỏi công trường và đổ ở nơi qui định.

Thi công đắp taluy bảo vệ nền đường.

Công tác thi công nền đường phần mở rộng bằng cơ giới kết hợp với thủ công (đối với khu vực có công trình ngầm). Đất đào được vận chuyển khỏi công trường và đổ ở nơi qui định.

Khi thi công trong mùa mưa cần có giải pháp thoát nước cho nền đường – mặt đường, tránh không để nước đọng dễ gây tai nạn giao thông, làm phá hoại kết cấu nền đường, mặt đường.

Thi công các lớp kết cấu áo đường

Móng cấp phối đá dăm

Thi công lớp cấp phối đá dăm tuân thủ theo quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô 22 TCN 334-2006 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Bao gồm các công việc cụ thể sau:

+ Công tác chuẩn bị thi công:

Lấy mẫu CPĐD để thí nghiệm kiểm tra chất lượng so với yêu cầu ở bảng 1 (Qui trình) và tiến hành đầm nén tiêu chuẩn để xác định dung trọng khô lớn nhất kmax và độ ẩm tốt nhất Wo của CPĐD (theo tiêu chuẩn đầm nén cải tiến AASHTO T180). Xác định hệ số rải (hệ số lèn ép) – K tải có thể tạm lấy bằng 1,3 và xác định chính xác thông qua rải thử.

Chuẩn bị các thiết bị phục vụ kiểm tra trong quá trình thi công:

- Xúc xắc khống chế bề dày và thước mui luyện.

- Bộ sàng và cân để phân tích thành phần hạt.

- Bộ thí nghiệm đương lượng cát (kiểm tra độ bẩn).

- Trang thiết bị xác định độ ẩm của CPĐD.

- Bộ thí nghiệm rót cát để kiểm tra độ chặt (xác định dung trọng khô sau đầm nén).

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 25

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Chuẩn bị các thiết bị thi công:

- Ôtô đổ vận chuyển CPĐD.

- Trang thiết bị phun tưới nước ở mọi khâu thi công (xe sitéc phun tưới, bơm có vòi tưới cầm tay, bình tưới thủ công…)

-Máy rải CPĐD (trường hợp bất đắc dĩ có thể dùng máy san tự hành bánh lốp để san rải đá cho lớp móng dưới; tuyệt đối không được dùng máy ủi để san gạt).

- Các phương tiện đầm nén: Tốt nhất là có lu rung bánh sắt cỡ 3-6 tấn, ngoài lu rung phải có lu tĩnh bánh sắt 8-10 tấn. Nếu không có lu rung, có thể thay bằng lu bánh lốp và tải trọng bánh 2.5-4 tấn/bánh.

Chuẩn bị nền, móng phía dưới lớp CPĐD sao cho vững chắc, đồng đều, đảm bảo độ dốc ngang theo thiết kế.

Trình tự thi công:

Vận chuyển CPĐD đến hiện trường thi công:

- Phải kiểm tra các chỉ tiêu của CPĐD trước khi tiếp nhận. Vật liệu CPĐD phải được phía tư vấn giám sát chấp thuận ngay tại cơ sở gia công hoặc bãi chứa.

- Không được dùng thủ công xúc CPĐD hất lên xe, phải dùng máy xúc gầu ngoạm hoặc xúc gầu bánh lốp.

- Đến hiện trường xe đổ CPĐD trực tiếp vào máy rải: Nếu chỉ có máy san thì một xe phải đổ làm một số đống nhỏ gần nhau để cự ly san gạt ngắn. Chiều cao của đáy thùng xe tự đổ khi đổ chỉ được cao trên mặt rải 0m50.

- Rải CPĐD:

- Khi rải (hoặc san) độ ẩm của CPĐD phải bằng độ ẩm tốt nhất Wo hoặc Wo + 1%, nếu CPĐD chưa đủ ẩm thì phải vừa rải (hoặc vừa san) vừa tưới thêm nước bằng bình hoa sen hoặc xe sitéc với vòi phun cầm tay chếch lên để tạo mưa (tránh phun mạnh làm trôi các hạt nhỏ, đồng thời bảo đảm phun đều), hoặc bằng dàn phun nước phía trên bánh lu của xe lu.

- Bề dày 1 lớp không quá 15-18cm (sau khi lèn chặt). Nếu có các phương tiện lu nặng và qua rải thử thấy đạt yêu cầu đấm nén thì cho phép bề dày 1 lớp tới 20-25 cm (sau khi lèn chặt). Bề dày rải phải nhân với hệ số rải và phải khống chế bằng xúc xắc.

- Trong quá trình san, rải CPĐD, nếu phát hiện có hiện tượng phân tầng (tập trung đá cỡ hạt lớn) thì phải xúc đi thay cấp phối mới. Cấm không được bù các cỡ hạt và trộn tại chỗ, nếu có hiện tượng kém bằng phẳng cục bộ thì phải khắc phục ngay bằng chỉnh lại thao tác máy.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 26

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Thi công 2 lớp CPĐD kế liền thì trước khi rải CPĐD lớp sau, phải tưới ẩm mặt của lớp dưới và phải thi công ngay lớp sau để tránh xe cộ đi lại làm hư hỏng bề mặt lớp dưới.

Công tác kiểm tra thí nghiệm:

Vật liệu CPĐD phải được kiểm tra về thành phần hạt, về tỷ lệ hạt dẹt, về chỉ số dẻo hoặc đương lượng cát (ES). Phải lấy mẫu CPĐD trên thùng xe khi chở CPĐD đến hiện trường. Khi thay đổi mỏ đá hoặc loại đá sản xuất CPĐD phải kiểm tra tất cả các chỉ tiêu của CPĐD đồng thời tiến hành thí nghiệm đầm nén.

Cứ 200m3 hoặc một ca thi công phải kiểm tra độ ẩm của CPĐD trước khi rải như qui định.

Kiểm tra độ chặt của mỗi lớp CPĐD sau khi lu lèn. Phương pháp kiểm tra: Phương pháp rót cát theo qui trình 22 TCN 346-06.

Kiểm tra nghiệm thu:

- Kiểm tra độ chặt kiểm tra 3 điểm ngẫu nhiên theo phương pháp rót cát 22 TCN 346-06. Hệ số K kiểm tra phải lớn hơn hoặc bằng K thiết kế.

- Kiểm tra bề dày kết cấu. Kết hợp với việc đào hố kiểm tra độ chặt tiến hành kiểm tra chiều dày lớp kết cấu CPĐD, sai số cho phép 5% bề dày thiết kế nhưng không được quá ± 10mm đối với lớp móng dưới và không dưới ± 5mm đối với lớp móng trên.

- Các kích thước khác và độ bằng phẳng: Cứ 200m dài phải kiểm tra 1 mặt cắt.

- Bề rộng, sai số cho phép so với thiết kế ± 10cm.

- Độ dốc ngang, sai số cho phép so với thiết kế ± 5%.

- Cao độ cho phép sai số so với thiết kế ± 10mm đối với lớp dưới và ± 5mm đối với lớp móng trên.

- Độ bằng phẳng đo bằng thước đo dài 3m theo TCN 16-79, khe hở lớn nhất dưới thước không được vượt quá ± 10mm đối với lớp dưới và ± 5mm đối với lớp móng trên.

Mặt đường láng nhựa 3 lớp:

Thi công mặt đường láng nhựa 3 lớp phải thoả mãn tiêu chuẩn kĩ thuật thi công và nghiệm thu mặt đường láng nhựa 22TCN271-2001

Công tác chuẩn bị thi công:

- Mặt đường đá dăm làm mới thì khi thi công đến giai đoạn 3 không cần thực hiện các công việc tưới nước, rải cát, tưới nhựa thấm bám.

- Mặt đường cấp phối đá dăm mới thì phải được nghiệm thu theo quy định của quy trình 22TCN252-98

- Chuẩn bị xe máy và thiết bị thi công :

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 27

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Xe quét chải và tưới rửa mặt đường.

+ Máy hơi ép .

+ Xe phun tưới nhựa.

+ Thiết bị tưới nhựa cầm tay.

+ Xe rải đá hoặc thiết bị rải đá lắp vào ô tô.

+ Lu bánh hơi với tải trọng mỗi bánh 1,5-2,5T. Chiều rộng lu tối thiểu là 1,5m.

+ Lu bánh sắt 6-8 tấn.

+ Barie chắn đường, biển báo.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 28

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Thi công:

- Phun tưới nhựa nóng:

+ Nhựa đặc 60/70 đun nóng đến 1600C (Nếu dùng nhựa đặc 40/60 thì đun nóng đến 1700C được phun tưới theo định mức tuỳ theo thứ tự tưới bằng xe phun nhựa.

+ Lớp nhựa phun ra mặt đường phải đều và kín mặt. Tốc độ xe tưới nhựa 5-7Km/h.

+ Ở những độ dốc lớn hơn 4% thì xe phun tưới nhựa đi từ chân dốc lên trên tránh nhựa khỏi chảy dồn.

- Rải đá :

+ Rải đá bằng xe rải chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá phía sau thùng xe ô tô. Việc rải đá phải tiến hành ngay sau khi tưới nhựa nóng, chậm nhất là sau 3 phút.

+ Tốc độ xe và khe hở của thiết bị được điều chỉnh thích hợp tuỳ theo lượng đá cần rải trên 1m2.

- Lu lèn đá :

+ Dùng lu bánh hơi có tải trọng mỗi bánh từ 1,5-2,5 tấn, bề rộng lu ít nhất là 1,5m, lu lèn sau mỗi đợt rải đá. Tốc độ lu lượt đầu là 3km/h. Trong các lượt sau lần lượt 10Km/h. Tổng số lượt lu là 6 lần qua một điểm. Nếu không có lu bánh hơi có thể dùng lu bánh sắt 6-8 tấn. Tốc độ các lượt lu đầu là 2km/h. Sau tăng dần lên 5 Km/h. Tổng số lượt lu là 6-8 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng vỡ đá phải dừng lu.

+ Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất 20cm. Phải giữ bánh xe lu luôn khô và sạch.

- Bảo dưỡng sau khi thi công:

+ Mặt đường láng nhựa sau khi thi công xong có thể cho thông xe ngay.Trong 2 ngày đầu tốc độ cần hạn chế không quá 10Km/h và không quá 20km/h trong vòng 7-10 ngày sau khi thi công. Trong thời gian này nên đặt các barie trên đường để điều chỉnh xe ô tô chạy đều khắp trên mặt đường đồng thời để hạn chế tốc độ xe.

+ Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi, bảo dưỡng trong vòng 15 ngày để quét các viên đá rời rạc bắn ra lề khi xe chạy, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngược lại.

Giám sát , kiểm tra và nghiệm thu:

- Việc giám sát và kiểm tra được tiến hành thường xuyên trong quá trình thi công lớp láng nhựa trên các loại mặt đường.

- Kiểm tra cao độ và kích thước hình học của mặt đường

- Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước dài 3m.

- Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà nếu là mặt đường cũ.

- Kiểm tra độ sạch và mức độ khô ráo của mặt đường bằng mắt.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 29

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Kiểm tra kĩ thuật tưới nhựa thấm bám: đều khắp, chiều sâu thấm, thời gian chờ đợi nhựa đông đặc.

- Kiểm tra lượng nhựa thấm bám đã dùng trên 1m2 bằng cách ghi lại vạch chỉ mức nhựa trong thùng chứa nhựa của xe phun nhựa trước và sau khi phun nhựa trên một diện tích đã biết, lấy hiệu số của hai thể tích tương ứng với hai mức ấy chia cho diện tích đã được tưới.

- Kiểm tra xe máy và thiết bị.

- Kiểm tra chất lượng vật liệu.

IV.2.2. Thi công cầu

Trình tự thi công

- Thi công cầu :

+ San lấp mặt bằng.

+ Thi công cọc thử.

+ Thi công cọc đại trà.

+ Thi công đổ bê tông mố cầu.

+ Thi công đổ bê tông trụ cầu.

+ Thi công cẩu lắp dầm.

+ Thi công bản mặt cầu, lan can.

+ Thi công đường đầu cầu song song với quá trình thi công kết cấu nhịp.

+ Hoàn thiện.

Công tác chuẩn bị

Các công tác chuẩn bị bao gồm những công việc chính như sau:

Trước khi thi công cần tiến hành giải phóng mặt bằng, các công trình kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật khác như các đường điện trung hạ thế, thông tin liên lạc, trên khu vực. Đây là 1 bước quan trọng và rất phức tạp, thường kéo dài làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công, đặc biệt là hệ thống công trình kỹ thuật như cấp điện, điện thoại, trong đó các trụ điện bên trái tuyến ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn trong thao tác của thiết bị thi công đóng cọc,... Do đó cần ưu tiên thực hiện các công tác di dời các công trình này dứt điểm trước khi khởi công công trình.

Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban, ngành chức năng trong việc quy định trình tự và biện pháp thi công.

Chuẩn bị các bãi tập kết vật liệu, các bến tạm trung chuyển vật liệu từ đường thủy lên bờ tại bờ sông.

Xác định chất lượng nước giếng khoan ở vị trí xây dựng cầu. Lắp đặt các trạm điện hạ thế phục vụ thi công.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 30

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Khảo sát đường vận chuyển thiết bị thi công, cấu kiện đúc sẵn đến công trường.

Khảo sát vật liệu, bao gồm các vật liệu đắp nền, mặt đường…, các vật liệu nhập ngoại như vải địa kỹ thuật, gối cầu, khe co giãn …; tổ chức khai thác và vận chuyển, tập kết vật liệu đến công trường.

Tổ chức các bãi đúc cấu kiện đúc sẵn, gia công cấu kiện thép.

Xây dựng nhà điều hành của chủ đầu tư, lán trại, nhà làm việc cho nhà thầu, nhà ở và làm việc cho tư vấn giám sát.

Tổ chức xây dựng các phòng thí nghiệm hiện trường.

Công tác đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông trong thi công

Công tác đảm bảo an toàn trong quá trình thi công:

Các thiết bị thi công như cần cẩu, dàn máy … phải được kiểm tra đúng qui định về kỹ thuật an toàn trong xây dựng trước khi tập kết đến công trường; nền đất tại các vị trí tập kết các thiết bị phải đảm bảo ổn định, chắc chắn; các thao tác của cẩu cần thực hiện trên nguyên tắc không ảnh hưởng đến các nhà dân xung quanh cũng như các phương tiện giao thông đi lại trên tuyến;

Phương án đảm bảo giao thông

Để đảm bảo giao thông được thông suốt trong quá trình thi công cầu, cần làm đường và cầu tạm

Kết cấu cầu tạm:

+ Trụ cầu tạm bằng 2 cọc thép hình I400 chiều dài 12m.Liên kết với nhau bằng giằng ngang thép hình I200 và giằng chéo bằng thép góc L75x75.

+ Cầu tạm gồm 10 nhịp dầm bằng cừ lasen dài 11m/ nhịp, chiều dài cầu tạm L=110m, rộng 2m lọt lòng và tổng bề rộng tính đến lan can là 2.5m.

Các phương án đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông trong quá trình thi công phải được nhà thầu lập và trình Tư Vấn Giám Sát để được chấp thuận trước khi triển khai thi công.

Công tác định vị

Định vị mố, trụ cầu được thực hiện bởi đơn vị thi công trên cơ sở hệ thống cọc mốc đã được đơn vị Tư Vấn Thiết Kế bàn giao.

IV.2.3. Thi công các hạng mục công trình

Thi công cầu – đường tạm

+ Gia công các cấu kiện thép;

+ Thi công trụ cầu.

+ Lao lắp cừ lasen làm kết cấu nhịp.

+ Thi công mặt cầu, lan can.

+ Thi công đường dẫn đầu cầu.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 31

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Sau khi thông xe cầu chính cần tháo dỡ, thanh thải toàn bộ cầu tạm, trả về hiện trạng ban đầu

Thi công mố cầu

Công tác thi công chủ yếu

Bước 1: Thi công cọc :

+ Chuẩn bị mặt bằng, xác định vị trí tim mố cầu.

+ Thi công đóng cọc thử mố.

+ Thử động cọc để quyết định chiều dài chính thức của cọc.

Bước 2: thi công mố cầu:

+ Đóng vòng vây cọc ván thép.

+ Đào đất hố móng đến cao độ thiết kế.

+ Thi công lớp bê tông lót móng.

+ Hút nước hố móng đồng thời đập bê tông đầu cọc .

+ Gia công và lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép thân, mũ mố cầu.

+ Đổ bê tông mố cầu.

Bước 3: hoàn thiện

+ Tháo dỡ sàn đạo thi công.

+ Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn, chuyển các thiết bị thi công các hạng mục khác.

+ Tháo dỡ sàn đạo thi công.

+ Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn, chuyển các thiết bị thi công các hạng mục khác.

Thi công trụ cầu

Các công tác thi công chủ yếu:

Bước 1: Thi công cọc :

+ Vận chuyển cọc đến vị trí thi công .

+ Đóng cọc thử trụ.

+ Thử động cọc để quyết định chiều dài chính thức của cọc.

Bước 2: Thi công mố cầu:

+ Đóng khung định vị cọc.

+ Đóng cọc đến cao độ thiết kế

+ Đóng vòng vây cọc ván thép.

+ Đào đất hố móng đến cao độ thiết kế.

+ Thi công lớp bê tông lót móng.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 32

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Thi công bê tông bịt đáy

+ Hút nước hố móng đồng thời đập bê tông đầu cọc .

+ Gia công và lắp dựng đà giáo, ván khuôn, cốt thép thân, mũ mố cầu.

+ Đổ bê tông trụ cầu..

Bước 3: Hoàn thiện

+ Tháo dỡ sàn đạo thi công.

+ Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn, chuyển các thiết bị thi công các hạng mục khác.

+ Tháo dỡ sàn đạo thi công.

+ Tháo dỡ đà giáo, ván khuôn, chuyển các thiết bị thi công các hạng mục khác.

Các lưu ý trong quá trình thi công kết cấu phần dưới:

Các cọc mốc khống chế mặt bằng và cao độ của cầu cần được bảo quản suốt quá trình thi công đến khi nghiệm thu bàn giao công trình. Trong trường hợp cần thiết cần thực hiện dấu gửi các cọc đến vị trí thích hợp để sau này có thể khôi phục dễ dàng.

Công tác định vị tim dọc mố, trụ cầu được thực hiện bằng hệ cọc của hồ sơ thiết kế và kiểm tra lại bằng thước thép. Đánh dấu vị trí tim ngang, tim dọc mố và gửi cọc dấu ra ngoài phạm vi thi công. Trong quá trình thi công cần thường xuyên kiểm tra tim dọc, tim ngang của từng mố, trụ và vị trí tương đối giữa các mố và trụ và các trụ với nhau, kết quả kiểm tra phải được thể hiện trong hồ sơ để làm cơ sở cho công tác nghiệm thu.

Trong quá trình đào hố móng, phải tạo các hố tụ nước tại các góc hố móng để bơm hút nước, đảm bảo hố móng luôn khô, sạch. Hố móng được bảo vệ bằng tường cọc ván thép hay các kết cấu thích hợp, đảm bảo ổn định trong suốt quá trình thi công hạng mục mố cầu.

Thi công kết cấu nhịp

Công tác thi công chính:

- Thi công kết cấu nhịp cầu:

+ Cẩu lắp dầm cầu bằng hai cẩu

+ Thi công dầm ngang liên kết các dầm cầu.

+ Thi công mặt cầu, khe co giãn.

+ Thi công lề bộ hành, lan can.

+ Thi công lớp phủ BTN.

Các lưu ý trong quá trình thi công

Thi công lan can cầu

Công tác hoàn thiện.

Công tác hoàn thiện bao gồm một số công việc:

+ Hoàn thiện các bề mặt bêtông lan can, kết cấu nhịp, mố phần nhô trên mặt đất.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 33

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

+ Dọn dẹp mặt bằng công trường, vận chuyển các vật liệu thừa, các hệ đà giáo, khung định vị … ra khỏi công trình.

+ Thanh thải lòng sông, bao gồm cả phần đất đắp lấn ra sông trong quá trình thi công, hệ đà giáo, phụ trợ thi công, đảm bảo không còn bất cứ chướng ngại vật sót lại trong khu vực công trường.

+ Hoàn thiện mái taluy, làm vệ sinh mặt đỉnh mố trụ cầu, bệ kê gối…

IV.2.4. Một số lưu ý trong thi công

Công tác tổ chức các điểm tập kết vật liệu, các đường công vụ, các xưởng chế tạo các cấu kiện đúc sẵn cần được phối hợp và thực hiện đồng bộ giữa các hạng mục công trình với nhau. Các địa điểm tập kết vật liệu, xe máy thi công, đúc các cấu kiện đúc sẵn … cần được ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền và sự đồng thuận của chủ sở hữu phần đất tạm chiếm dụng.

Dọc 2 bên tuyến có nhà dân, do đó công tác đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông trong quá trình thi công phải được đặc biệt quan tâm. Một số yêu cầu về tổ chức thi công, đảm bảo an toàn giao thông như sau:

+ Lập sơ đồ bố trí thi công, tổ chức đảm bảo giao thông, điều tra hiện trạng nhà dân trước khi đóng cọc và sau khi đóng cọc để xác định thiệt hại nếu có.

+ Các công tác đảm bảo an toàn, đảm bảo giao thông trong quá trình thi công như sau:

+ Rào chắn hai đầu khu vực thi công cầu bằng tôn cao H=2m. Hàng rào phải chắc chắn, phản quang vào ban đêm, khu vực thi công phải đủ ánh sáng vào ban đêm;

+ Bố trí các biển báo hiệu như biển báo hạn chế tốc độ, biển báo công trường, biển báo nguy hiểm … và các biển báo hiệu cần thiết khác ở cả 2 đầu của từng đoạn tuyến đang triển khai thi công. Sử dụng các loại biển báo 103, 107, 417, 505..

+ Phối hợp với công trình kỹ thuật:

Các trụ điện trung, hạ thế trên dọc tuyến trong phạm vi công trình cần phải được di dời trước khi thi công. nếu trường hợp chưa di dời kịp thì các thiết bị thi công có chiều cao lớn như cần cẩu, máy đào… chỉ được hoạt động ngoài hành lang an toàn của ngành điện lực.

Do trên đoạn này còn có công trình ngầm, trước khi thi công đơn vị thi công cần phối hợp với các đơn vị liên quan định vị rõ các công trình ngầm trên thực địa bằng cách đối chiếu các sơ đồ do các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp và tiến hành đào thăm dò.

IV.3. Thiết bị thi công chủ yếu

Máy san : 01 máy

Máy đào : 02 cái

Máy lu 10T : 03 máy

Xe tự đổ 10T : 04 chiếc

Máy trộn BT loại 250l : 02 chiếc

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 34

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Máy trộn BT 400 lít : 01 chiếc

Máy hàn : 02 chiếc

Máy đầm bê tông các loại : 10 chiếc

Máy phát điện : 02 chiếc

Cần cẩu 40T : 01 chiếc

Máy bơm nước : 02 chiếc

Máy bơm vữa xi măng : 02 chiếc

Giá ba chân : 01 dàn

IV.4. Yêu cầu vật liệu

Vật liệu đều phải đạt yêu cầu theo quy trình hiện hành, ngoài ra cần lưu ý một số vấn đề sau:

Phần cầu :

Cốt thép thường: phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 1651-2008

Thép tròn trơn: dùng loại thép CB240-T, CB300-T, giới hạn chảy 240 MPa;

Thép có thanh vằn: dùng loại thép CB300-V. CB400-V, CB-giới hạn chảy 400 Mpa.

Cốt thép lan can: dùng thép A-I mác CT3 mạ kẽm, chiều dày mạ tối thiểu 90 µm.

Phụ gia: cần tuân thủ theo đúng chỉ dẫn của nhà sản xuất, không chứa các chất ăn mòn cốt thép và không ảnh hưởng tới tuổi thọ bê tông.

Xi măng: loại xi măng Porland phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 6260 - 1997 và TCVN 2686-1992.

Nước phục vụ thi công:phù hợp với TCXDVN 302-2004–Nước cho bêtông và vữa.

Đá dăm đổ bê tông: TCVN 7570:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa – yêu cầu kỹ thuật và TCVN 7572:2006 - Cốt liệu cho bê tông và vữa – Phương pháp thử.

Cốt liệu lớn có thể được cung cấp dưới dạng hỗn hợp nhiều cỡ hạt hoặc các cỡ hạt riêng biệt. Thành phần hạt của cốt liệu lớn, biểu thị bằng lượng sót tích luỹ trên các sàng, được quy định trong Bảng sau:

Kích thước lỗ

sàngmm

Lượng sót tích lũy trên sàng, % khối lượng, ứng với kích thước hạt liệu nhỏ nhất và lớn nhất, mm

5-10 5-20 5-40 5-70 10-40 10-70 20-70

100 − − − 0 − 0 0

70 − − 0 0-10 0 0-10 0-10

40 − 0 0-10 40-70 0-10 40-70 40-70

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 35

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

20 0 0-10 40-70 … 40-70 … 90-100

10 0-10 40-70 … … 90-100 90-100 −

5 90-100 90-100 90-100 90-100 − − −

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 36

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Hàm lượng bùn, bụi, sét trong cốt liệu lớn tuỳ theo cấp bê tông không vượt quá giá trị quy định trong Bảng sau:

Cấp bê tôngHàm lượng bùn, bụi, sét, % khối lượng,

không lớn hơn

Cao hơn B30 1,0

Từ B15 đến B30 2,0

Thấp hơn B15 3,0

Đá làm cốt liệu lớn cho bê tông phải có cường độ thử trên mẫu đá nguyên khai hoặc mác xác định thông qua giá trị độ nén dập trong xi lanh lớn hơn 2 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc phún xuất, biến chất; lớn hơn 1,5 lần cấp cường độ chịu nén của bê tông khi dùng đá gốc trầm tích.

Mác đá dăm xác định theo giá trị độ nén dập trong xi lanh được quy định trong Bảng sau:

Mác đá dăm*

Độ nén dập trong xi lanh ở trạng thái bão hoà nước, % khối lượng

Đá trầm tíchĐá phún xuất xâm nhập và

đá biến chấtĐá phún xuất

phun trào

140 − Đến 12 Đến 9

120 Đến 11 Lớn hơn 12 đến 16 Lớn hơn 9 đến 11

100 Lớn hơn 11 đến 13 Lớn hơn 16 đến 20 Lớn hơn 11 đến 13

80 Lớn hơn 13 đến 15 Lớn hơn 20 đến 25 Lớn hơn 13 đến 15

60 Lớn hơn 15 đến 20 Lớn hơn 25 đến 34 −

40 Lớn hơn 20 đến 28 − −

30 Lớn hơn 28 đến 38 − −

20 Lớn hơn 38 đến 54 − −

* Chỉ số mác đá dăm xác định theo cường độ chịu nén, tính bằng MPa tương đương với các giá trị 1 400; 1 200; ...; 200 khi cường độ chịu nén tính bằng kG/cm2.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 37

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

Sỏi và sỏi dăm dùng làm cốt liệu cho bê tông các cấp phải có độ nén dập trong xi lanh phù hợp với yêu cầu trong Bảng sau:

Cấp bê tông

Độ nén dập ở trạng thái bão hoà nước,% khối lượng, không lớn hơn

Sỏi Sỏi dăm

Cao hơn B25 8 10

Từ B15 đến B25 12 14

Thấp hơn B15 16 18

Độ hao mòn khi va đập của cốt liệu lớn thí nghiệm trong máy Los Angeles, không lớn hơn 50% khối lượng.

Hàm lượng hạt thoi dẹt trong cốt liệu lớn không vượt quá 15% đối với bê tông cấp cao hơn B30 và không vượt quá 35 % đối với cấp B30 và thấp hơn.

Tạp chất hữu cơ trong sỏi xác định theo phương pháp so màu, không thẫm hơn màu chuẩn

Cát đổ bê tông: Dùng cát núi hoặc cát sông nước ngọt. Modul kích cỡ hạt không nhỏ hơn 1.6; hàm lượng bụi sét không vượt quá 2%; các yêu cầu chi tiết khác phù hợp với TCVN 7570:2006 – Cát xây dựng – Yêu cầu kỹ.

Môđun độ lớn

Tên các chỉ tiêuMức theo nhóm cát

To Vừa Nhỏ Rất nhỏ

1. Mô đun độ lớn 2,5 - 3,3 2 đến 2,5 1 ÷ 2 0,7 - 1

2. Khối lượng thể tích xốp, kg/m3, không nhỏ hơn

1400 1300 1200 1150

3. Hạt nhỏ hơn 0,14mm, % khối lượng cát, không >

10 10 20 35

Yêu cầu kỹ thuật:

Tên các chỉ tiêuMức theo mác bê tông

<100 150 - 200 >200

1. Sét, á sét, các tạp chất khác dạng cục Không Không Không

2. Lượng hạt > 5mm và < 0,15mm, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn

10 10 10

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 38

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

3. Hàm lượng muối gốc sunfat, sunfit tính ra SO3, % khối lượng cát, không lớn hơn

1 1 1

4. Hàm lượng mica, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn

1,5 1 1

5. Hàm lượng bùn, bụi, sét, tính bằng % khối lượng cát, không lớn hơn

5 3 3

6. Hàm lượng tạp chất hữu cơ thử theo phương pháp so mầu, mầu của dung dịch trên cát không sẫm hơn

Mầu số haiMầu số hai

Mầu chuẩn

Phần đường

Đối với cấp phối đá dăm: theo quy định kỹ thuật thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm số 22-TCN 334 -06 của Bộ GTVT.

Thành phần hạt của cấp phối đá dăm

Kích cỡ mắt sàng vuông

(mm)

Tỷ lệ lọt sàng % theo khối lượng

Dmax = 37,5 mm Dmax = 25 mm Dmax = 19 mm

50

37,5

25

19

9,5

4,75

2,36

0,425

0,075

100

95 - 100

-

58 - 78

39 - 59

24 - 39

15 - 30

7 - 19

2 – 12

-

100

79 - 90

67 - 83

49 - 64

34 - 54

25 - 40

12 - 24

2 - 12

-

-

1 00

90 - 100

58 - 73

39 - 59

30 - 45

13 - 27

2 - 12

Chỉ tiêu kỹ thuật của đá dăm

TT Chỉ tiêu kỹ thuậtCấp phối đá dăm

Phương pháp

thí nghiệm

1Độ hao mòn Los - Angeles của cốt liệu (LA), %

≤ 35 22 TCN 318 - 04

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 39

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

2Chỉ số sức chịu tải CBR tại độ chặt K ≥ 98, ngâm nước 96 giờ, %

≥ 100 22 TCN 332 - 06

3 Giới hạn chảy (WL), % ≤ 25 AASHTO T89-02 (*)

4 Chỉ số dẻo (IP),% ≤ 6 AASHTOT90-02 (*)

5Chỉ số PP = Chỉ số dẻo Ip x % lượng lọt qua sàng 0,075 mm

≤ 45

6 Hàm lượng hạt thoi dẹt, % ≤ 15 TCVN 7570:2006

7 Độ chặt đầm nén (Kyc), % ≥ 9822 TCN 333-06

(phương pháp II-D)

Đối với vật liệu đá mi

Thành phần hạt: thuộc miền D cấp phối đá mi: (phương pháp thí nghiệm theo tiêu chuẩn AASHTO-T-27):

Cỡ sàng (mm) % tỷ lệ lọt sàng tích lũy

25.0 100

9.50 60 – 100

4.75 50 – 90

2.00 40 – 70

0.425 20 – 50

0.075 5 – 20

Quy trình thi công đá mi có thể tham khảo “Quy trình thi công và nghiệm thu lớp cấp phối đá dăm trong kết cấu áo đường ô tô” – 22TCN 334-06, một số yêu cầu về thi công như sau:

+ Bề dày một lớp đá mi dày không quá 15÷18cm (sau khi lèn chặt). Nếu có phương tiện lu nặng và qua đoạn rải thử thấy đạt yêu cầu đầm nén thì cho phép bề dày một lớp tới 20÷25cm.

+ Cấp phối đá mi phải được rải đều và đảm bảo độ ẩm như quy định trong quy định thi công nghiệm thu cấp phối đá dăm. Độ ẩm yêu cầu phải tương đối đồng đều trong tòan bộ phạm vi vật liệu được rải.

+ Cấp phối đá mi phải được rải và tạo hình bằng biện pháp thi công được chấp thuận, không xuất hiện phân tầng giữa các cốt liệu thô và mịn.

+ Chỉ được tiến hành đầm nén khi độ ẩm vật liệu trong khoảng từ -3% đến +2% cao hơn độ ẩm tối ưu (theo AASHTO T180, phương pháp D).

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 40

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

IV.5. Độ chặt yêu cầu

Nền đường (theo Proctor tiêu chuẩn) :

- Đối với 50cm trên cùng: đảm bảo độ chặt K≥0.98.

- Từ 50cm trở xuống: độ chặt K ≥ 0.95.

- Lu lèn nền nguyên thổ đạt độ chặt K=0.95.

Cấp phối đá dăm (đầm nén bằng Proctor cải tiến - Qui Trình AASHTO T 180 phương pháp D): độ chặt K ≥ 0.98.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 41

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG V: KẾ HOẠCH GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ TÁI ĐỊNH CƯ

V.1. Phạm vi giải phóng mặt bằng

- Phạm vi giải tỏa được xác định dựa vào quy mô của công trình cầu và đường đầu cầu cũng như các hạng mục phục vụ cho công tác khai thác và bảo trì cầu.

- Phạm vi giải tỏa lập trên nguyên tắc đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật trong thiết kế công trình giao thông và khối lượng đền bù, giải tỏa nhỏ nhất.

- Phạm vi giải tỏa:

+ Phía huyện Hồng Dân- Bạc Liêu: không đền bù giải tỏa mặt bằng

+ Phía huyện Long Mỹ - Hậu Giang: do tuyến đi vào khu vực rừng tràm khu dân cư nên cần giải phóng mặt bằng phạm vi công trình và hành lang an toàn của đường. Không giải phóng mặt bằng vào phạm vi nhà ở mà chỉ ở phạm vi đất nông nghiệp của khu vực dân cư xung quanh công trình. Bình đồ thiết kế đường đầu cầu và phạm vi giải tỏa.

V.2. Các căn cứ để thực hiện giải phóng mặt bằng

- Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Nghị định 181/2004/NĐ - CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003;

- Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ quy định về quản lý v bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thơng đường bộ;

- Nghị định số 197/2004/NĐ -CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

- Nghị định 69/2009/ND-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;

- Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất;

- Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16/4/2010 của Bộ tài chính quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/10/2014 của UBND tỉnh Bạc Liêu v/v ban hành quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 42

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND tỉnh Hậu Giang v/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 21/6/2010 của UBND tỉnh Hậu Giang ban hành Quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;

- Bản đồ quy hoạch phát triển giao thông vận tải, bản đồ quy hoạch sử dụng đất khu vực tuyến dự án, bản đồ địa hình và các loại bản đồ khác.

- Các văn bản hướng dẫn các thông tư, nghị định; bảng giá đất 2014; bảng đơn giá xây dựng mới nhà ở, công trình và vật kiến trúc trên địa bàn Tỉnh Bạc Liêu, Hậu Giang; các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khác tại địa phương.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 43

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG VI: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG SƠ BỘ

VI.1. Trong giai đoạn xây dựng cơ bản

VI.1.1. Những tác động đến môi trường

Quá trình vận chuyển vật tư, hàng hóa đến chân công trình có thể ảnh hưởng đến môi trường xung quanh như tiếng ồn, khí thải của các phương tiện vận chuyển; vật liệu rơi rớt trên đường vận chuyển đến công trình; giao thông công cộng bị ảnh hưởng; bụi sinh ra khi các phương tiện đổ vật liệu xuống công trường; giải pháp thi công phần móng công trình.

VI.1.2. Biện pháp khắc phục

Để khắc phục, giảm tối thiểu những ảnh hưởng đó, cần:

- Đối với các phương tiện vận chuyển: Tất cả các phương tiện vận chuyển cát, đá, đất, thùng chứa vật liệu phải có bửng chắn không cho vật liệu rơi rớt trên đường; sau khi đưa vật liệu lên ghe phải phủ bạt để tránh gió xoáy bay cát, bụi. Phương tiện phải bảo đảm đạt yêu cầu theo quy định của đăng kiểm về khí thải, tiếng ồn …

- Đối với khu vực công trường: Để bảo đảm an toàn lao động cũng như gió xoáy bay cát, bụi ảnh hưởng khu vực lân cận thì phạm vi xây dựng phải được che chắn kỹ với chiều cao tối thiểu 2,0m bằng mê bồ hoặc tôn thiếc, khi công trình hoàn thành phần khung cơ bản của các tầng thì phải có phương án che chắn toàn bộ công trình. Sau khi san lấp mặt bằng phần cát phải được tưới nước thường xuyên khi trời nắng. Khu vực công trường phải có bảo vệ chung tuyệt đối không cho người lạ mặt cũng như trẻ em vào khu vực công trường nhằm tránh các tai nạn có thể xảy ra.

- Xử lý chất thải: Trang bị thùng chứa rác để thu gom rác thải xung quanh được tập trung đến thùng rác chính để chuyển đi theo hệ thống thu gom rác thải. Nước thải sinh hoạt sẽ được tập trung về hố thấm xử lí nội bộ sau đó thoát tạm ra sông rạch, sau này khi có hệ thống thoát nước của khu vực thì đấu nối vào.

Về phòng chống chất nổ:

- Do khi thi công số lượng công nhân huy động đến công trường sẽ tăng, kéo theo sự phát triển tự phát các dịch vụ thời vụ tại địa phương như: quán cơm, cửa hàng tạp phẩm, hàng nước,... ở khu vực xung quanh công trường để phục vụ sinh hoạt của công nhân và có thể có cả các hiện tượng tiêu cực phát sinh như: chịu nợ, cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, đánh nhau... Những hiện tượng này sẽ gây ra mất ổn định trật tự, an ninh của khu vực làm xáo trộn cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của nhân dân địa phương.

- Tình trạng khói, bụi và tiếng ồn thi công có thể gây khó chịu dẫn đến bức xúc trong đời sống người dân địa phương cũng như sự khó chịu và mất an toàn cho người tham gia giao thông trong những giờ cao điểm trong ngày.

- Lực lượng nhân công lớn, nhiều lứa tuổi, trình độ chuyên môn khác nhau dẫn đến ý thức an toàn lao động nghiệp vụ nói riêng và an toàn lao động chung không đồng đều.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 44

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

- Cần tổ chức, hướng dẫn nội quy công trường nói chung cho công nhân, tổ chức mô hình kiểm soát an toàn lao động nói riêng trên công trường trước khi triển khai thi công.

- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và nội dung về an toàn phòng chống cháy nổ ở khu vực thi công.

- Tổ chức che chắn, hạn chế không để khói, bụi, nhiên liệu xe máy gây ô nhiễm môi trường mương, đầm, vườn cây... ảnh hưởng đến an toàn giao thông, đến môi sinh trên và bên cạnh đường bộ đang khai thác.

- Tổ chức, cá nhân thi công đặt biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường. Người chỉ huy nhất thiết phải đeo phù hiệu riêng để nhận biết; người làm việc trên công trường phải ăn mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.

VI.2. Giai đoạn khi dự án đi vào hoạt động

Giai đoạn vận hành - bàn giao, thực hiện bố trí đúng tiêu chuẩn các nội dung đảm bảo khai thác hiệu quả nút giao: Vạch sơn, biển báo, đèn tín hiệu...

Nhìn chung những tác động trong giai đoạn này không lớn nhưng là những tác động có tính lâu dài, có tính tích lũy nên phải có những giải pháp để hạn chế những tác động này:

- Ô nhiễm nhẹ về bụi, khí thải và tiếng ồn phát sinh từ các phương tiện tham gia giao thông trên cầu.

- Tác động của dự án lên kinh tế xã hội trong vùng mang tích cực nhiều hơn, thúc đẩy kinh tế xã hội trong vùng.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 45

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

CHƯƠNG VII: TỔNG MỨC ĐẦU TƯVII.1. Cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án

Tổng mức đầu tư cho Dự án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT” được lập dựa trên các phương án trong hồ sơ thiết kế cơ sở của dự án và các căn cứ sau đây:

- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;

- Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Quốc Hội khóa XII kỳ họp thứ 3, số 14/2008/QH12 Ngày 03 tháng 06 năm 2008 ;

- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư và xây dựng công trình;

- Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về việc Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 2009/2004/NĐ-CP;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;

- Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/07/2004 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;

- Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 27/05/2007 của Bộ Xây dựng về việc “Hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình”;

- Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP;

- Thông tư 130/2008/TT-BTT ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế Thu Nhập Doanh Nghiệp.

- Thông tư số 02/2007/TT–BXD ngày 14/2/2007. Hướng dẫn một số nội dung về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

- Định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng kèm theo Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng;

- Thông tư 33-2007-TT/BTC của Bộ Tài Chính ngày 09 tháng 04 năm 2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;

- Thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định;

- Quyết định 48/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ban hành ngày 04/04/2008 hướng dẫn chung lập báo cáo nghiên cứu khả thi dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức của 5 Nhóm ngân hàng (Ngân hàng phát triển Châu Á, Cơ quan

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 46

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT THEO HÌNH THỨC BOT

phát triển Pháp, Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản, Ngân hàng Tái thiết Đức, Ngân hàng Thế giới);

- Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán và dự toán công trình;

- Hồ sơ dự toán do Chủ đầu tư cung cấp.

VII.2. Tổng mức đầu tư

Mục đích của tổng mức đầu tư là tính toán toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng Dư án “Đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT” làm cơ sở để lập kế hoạch, quản lý vốn đầu tư và xác định hiệu quả đầu tư của dự án.

Tổng mức đầu tư của dự án (bao gồm lãi vay trong thời gian xây dựng) là 52,456,880,000 đồng (Năm mươi hai tỷ, bốn trăm năm mươi sáu triệu, tám trăm tám mươi ngàn đồng).

Ngoài ra, dự án còn xây dựng thêm nhà điều hành và trạm thu phí được sử dụng từ chi phí dự phòng với giá trị xây dựng là 2,500,000,000 đồng (Kèm theo hồ sơ thiết kế và báo cáo kinh tế kỹ thuật các hạng mục).

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 47

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

STT Khoản mục chi phíKý

hiệuCách tính

Thành tiền trước thuế

Thuế VATThành tiền

sau thuế

I Chi phí xây dựng Gxd39,144,755,81

83,914,475,58

243,059,231,400

Chi phí xây dựng39,144,755,81

83,914,475,58

243,059,231,400

II Chi phí quản lý dự án Gqlda (Gtb) x 1.785% 698,733,891 69,873,389 768,607,280III Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Gtv 1,628,739,029 162,873,903 1,791,612,9321 Chi phí khảo sát địa hình 300,184,017 30,018,402 330,202,4192 Chi phí thiết kế kỹ thuật (Gtb) x 1.072% 419,613,782 41,961,378 461,575,1603 Chi phí thẩm tra thiết kế (Gtb) x 0.1% 39,144,756 3,914,476 43,059,2327 Chi phí thẩm tra dự toán (Gxd) x 0.095% 37,187,518 3,718,752 40,906,2708 Chi phí lập HSMT và đánh giá HSDT xây lắp (Gtb) x 0.142% 55,585,553 5,558,555 61,144,1089 Chi phí giám sát thi công xây dựng (Gtb) x 1.985% 777,023,403 77,702,340 854,725,743

IV Chi phí khác Gk 1,204,389,388 120,438,939 1,324,828,3271 Lệ phí thẩm định dự án đầu tư (Gtb) x 0.183% 81,812,540 8,181,254 89,993,7942 Chi phí bảo hiểm công trình (Gtb) x 0.01% 391,447,558 39,144,756 430,592,314

Chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán 81,812,540 8,181,254 89,993,794Chi phí kiểm toán 131,134,932 13,113,493 144,248,425Chi phí đảm bảo giao thông đường thuỷ 272,727,273 27,272,727 300,000,000Chi phí di dời bến phà tạm 245,454,545 24,545,455 270,000,000

VI Dự phòng phí GDP 4,104,787,910 410,478,791 4,515,266,701

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 48

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

1 Dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh Gdp1(Gtb+Gqlda+Gtv+Gk) x

5%2,052,393,955 205,239,395 2,257,633,350

2 Dự phòng phí cho yếu tố trượt giá Gdp2 (Gtb+Gqlda+Gtv+Gk) x 3% 2,052,393,955 205,239,395 2,257,633,350VII Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 500,000,000 50,000,000 550,000,000

TỔNG47,281,406,03

64,728,140,60

452,009,546,640

Lãi vay trong thời gian xây dựng 447,333,333Tổng cộng (làm tròn) 52,456,880,000

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 49

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

VII.3. Kế hoạch vốn đầu tư tương ứng với tiến độ

VII.3.1. Tiến độ đầu tư

Giai đoạn đầu tư xây dựng bắt đầu tháng 5 năm 2015 đến tháng 12 năm 2015. Thời gian đầu tư xây dựng 8 tháng, dự kiến hoàn thành vào cuối tháng 12 năm 2015. Bao gồm các hạng mục:

+ Khảo sát thiết kế: tháng 6/2013 => 12/2013

+ Thẩm định, phê duyệt: tháng 1/2014 => 10/2014

+ Đàm phán ký HĐBOT: tháng 11/2014 => 4/2015

+ Tổ chức thi công xây lắp hoàn thành: tháng 5/2015 =>12/2015

+ Bắt đầu khai thác sử dụng: tháng 01/2016

VII.3.2. Tiến độ sử dụng vốn

Đv: 1,000 đồng

TT Thời gian Năm 2014 Năm 2015 Tổng

I Chi phí xây dựng43,059,23

143,059,231

II Chi phí quản lý dự án 768,607 768,607III Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng -1 Chi phí khảo sát địa hình 330,202 330,2022 Chi phí thiết kế kỹ thuật 461,575 461,5753 Chi phí thẩm tra thiết kế 43,059 43,0594 Chi phí thẩm tra dự toán 40,906 40,9065 Chi phí lập HSMT và đánh giá HSDT xây lắp 61,144 61,1446 Chi phí giám sát thi công xây dựng 854,726 854,726

IV Chi phí khác -1 Lệ phí thẩm định dự án đầu tư 89,994 89,9942 Chi phí bảo hiểm công trình 430,592 430,5923 Chi phí thẩm tra phê duyệt, quyết toán 89,994 89,9944 Chi phí kiểm toán 144,248 144,2485 Chi phí đảm bảo giao thông đường thuỷ 300,000 300,0006 Chi phí di dời bến phà tạm 270,000 270,000

VI Dự phòng phí -1 Dự phòng cho yếu tố khối lượng phát sinh 2,257,633 2,257,6332 Dự phòng phí cho yếu tố trượt giá 2,257,633 2,257,633

VII Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 550,000 550,000Lãi vay trong thời gian xây dựng 406,667 406,667

Tổng 1,515,73750,900,47

652,416,213

Với mức tổng vốn đầu tư (bao gồm lãi vay) là 52,416,213,000 đồng, dự án bắt đầu triển khai xây dựng và hoàn thành trong năm 2015.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 50

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

VII.3.3. Nguồn vốn thực hiện dự án

Nguồn vốn này sẽ được vay từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu và nguồn vốn của chủ đầu tư. Trong đó vốn vay là 24,400,000,000 đồng chiếm 47% và vốn chủ sở hữu là 28,016,213,000 đồng chiếm 53%.

Nguồn vốn vay 24,400,000,000 đồng (Hai mươi bốn tỷ bốn trăm đồng) sẽ được vay trong thời gian là 15 năm, trong đó ân hạn 1 năm xây dựng chỉ trả lãi vay theo số dư nợ đầu kì, qua năm 2016 khi dự án hoàn thành, chủ đầu tư có nguồn thu bắt đầu trả vốn gốc và lãi vay.

VII.3.4. Phương án hoàn trả lãi và vốn vay

Nguồn vốn vay được vay trong trong thời gian 15 năm với lãi suất 10%/năm. Thời gian ân hạn trả vốn gốc 1 năm và thời gian trả nợ là 14 năm.

Tỷ lệ vay 47%Số tiền vay 24,400,000 ngàn đồngThời hạn vay 15 nămÂn hạn 1 nămLãi vay 10% /nămThời hạn trả nợ 14 năm

Tiến độ rút vốn vay và trả lãi vay được trình bày ở bảng sau:

Đv: 1,000 đồngNăm 2015 2016 2017 2018

Dư nợ đầu kỳ 024,400,00

022,657,14

320,914,286

Vay trong kỳ24,400,00

0Lãi phát sinh trong kỳ 406,667 2,440,000 2,265,714 2,091,429Trả nợ: 406,667 4,182,857 4,008,571 3,834,286+ Lãi 406,667 2,440,000 2,265,714 2,091,429+Vốn gốc - 1,742,857 1,742,857 1,742,857

Dư nợ cuối kỳ24,400,00

022,657,14

320,914,28

619,171,429

Năm 2019 2020 2021 2022

Dư nợ đầu kỳ19,171,42

917,428,57

115,685,71

413,942,857

Vay trong kỳLãi phát sinh trong kỳ 1,917,143 1,742,857 1,568,571 1,394,286Trả nợ: 3,660,000 3,485,714 3,311,429 3,137,143+ Lãi 1,917,143 1,742,857 1,568,571 1,394,286+Vốn gốc 1,742,857 1,742,857 1,742,857 1,742,857Dư nợ cuối kỳ 17,428,57 15,685,71 13,942,85 12,200,000

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 51

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

1 4 7

Năm 2023 2024 2025 2026

Dư nợ đầu kỳ12,200,00

010,457,14

38,714,28

66,971,429

Vay trong kỳLãi phát sinh trong kỳ 1,220,000 1,045,714 871,429 697,143

Trả nợ: 2,962,857 2,788,5712,614,28

62,440,000

+ Lãi 1,220,000 1,045,714 871,429 697,143

+Vốn gốc 1,742,857 1,742,8571,742,85

71,742,857

Dư nợ cuối kỳ10,457,14

38,714,286

6,971,429

5,228,571

Năm 2027 2028 2029

Dư nợ đầu kỳ 5,228,5713,485,71

41,742,857

Vay trong kỳLãi phát sinh trong kỳ 522,857 348,571 174,286

Trả nợ: 2,265,7142,091,42

91,917,143

+ Lãi 522,857 348,571 174,286

+Vốn gốc 1,742,8571,742,85

71,742,857

Dư nợ cuối kỳ 3,485,7141,742,85

7-

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 52

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

CHƯƠNG VIII: QUẢN LÝ THỰC HIỆN VÀ VẬN HÀNH DỰ ÁN

VIII.1. Các dữ liệu chính về cơ quan thực hiện dự án

VIII.1.1. Về thể chế

Cơ quan thực hiện dự án là Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam cũng là chủ đầu tư dự án. Công ty được thành lập từ năm 2012 và hoạt động theo luật doanh nghiệp, chức năng chính là khảo sát thiết kế, tư vấn đầu tư và thi công các công trình giao thông, công trình dân dụng..... Đội ngũ cán bộ kỹ thuật của công ty được tập hợp từ các kỹ sư có nhiều kinh nghiệm, chuyên môn cao, nhiệt quyết và sáng tạo.

Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm Ban giám đốc và 05 bộ phận trực thuộc: phòng kế hoạch – dự án, phòng kỹ thuật – giám sát, phòng hành chính – nhân sự, phòng kế toán – tài vụ và đội thi công xây lắp với tổng số nhân sự trên 20 người. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban cụ thể như sau:

- Ban giám đốc gồm: Giám đốc phụ trách quản lý điều hành chung, các phó giám đốc chuyên trách gồm phó giám đốc phụ trách nhân sự, phó giám đốc phụ trách tài chính và phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.

- Phòng Kế hoạch – dự án có nhiệm vụ tư vấn khảo sát thiết kế, lập dự án đầu tư, lập kế hoạch thực hiện và quản lý thực hiện các dự án do mình làm chủ đầu tư, ngoài ra thực hiện chức năng tư vấn quản lý các dự án thuộc nguồn vốn nhà nước hoặc vốn khác.

- Phòng kỹ thuật – giám sát có chức năng tổ chức lựa chọn nhà thầu, theo dõi quản lý chất lượng, khối lượng và tiến độ thi công xây lắp, xử lý kỹ thuật tại công trường, lập các báo cáo kiểm tra định kỳ.

- Phòng hành chính - nhân sự thực hiện nhiệm vụ theo dõi, quản lý về nhân sự và các chế độ phúc lợi, khen thưởng, đào tạo.

- Phòng kế toán – tài vụ thực hiện nhiệm vụ theo dõi, quản lý về kế toán tài chính, kế toán tiền lương, kế toán thanh toán.

VIII.1.2. Kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự

Với bề dày kinh nghiệm về lĩnh vực tư vấn xây dựng và đầu tư cầu treo theo hình thức BOT, công ty đã từng bước khẳng định mình, nâng cao uy tín trên thương trường và được tặng nhiều bằng khen của UBND Xã, Huyện trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.

Chỉ với gần 03 năm thành lập nhưng công ty đã thực hiện nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn, các dự án tiêu biểu của công ty được thể hiện qua bảng tóm tắt sau:

STT Tên dự án Địa điểmQuy mô

(tỷ đồng)

Khối lượng thực hiện

Ghi chú

01 Cầu treo Cái TâmXã Tân Nhựt Huyện Bình Chánh-HCM

5.4 tỷHoàn thành 100%

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 53

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

22 Cầu treo Thanh NiênHuyện Bình Chánh-HCM

3 tỷHoàn thành 100%

33Cầu treo Trần Văn Thời

Huyện Trần Văn Thời, Cà Mau

14.2 tỷHoàn thành 100%

44 Cầu Vàm XángHuyện Phong Điền Cần Thơ

42 tỷĐang trình thiết kế cơ sở

VIII.2. Quản lý thực hiện dự án

VIII.2.1. Tổ chức quản lý thực hiện dự án

Gồm các việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát kiểm soát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời gian, trong phạm vi kế hoạch đã được duyệt, đảm bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục tiêu đề ra. Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian nhất định.

Các công việc chính của quản lý dự án:

- Chức năng lập kế hoạch, bao gồm việc xác định mục tiêu, công việc và dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án.

- Chức năng tổ chức, tiến hành phân phối nguồn lực gồm: tiền, lao động, trang thiết bị, việc điều phối và quản lý thời gian.

- Chức năng lãnh đạo.

- Chức năng kiểm soát, giám sát quá trình, theo dõi kiểm tra tiến độ dự án, phân tích tình hình thực hiện, tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện và đề xuất các giải pháp giải quyết các khó khăn trong quá trình thực hiện dự án, quyết định xử lý các vấn đề về kỹ thuật.

VIII.2.2. Giám sát công trình

Bao gồm các nội dung sau:

- Kiểm tra chất lượng, khối lượng, tiến độ thi công xây lắp

- Kiểm tra năng lực về nhân sự, thiết bị, phòng thí nghiệm hợp chuẩn.

- Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường.

- Kiểm tra giám sát biện pháp thi công của nhà thầu.

- Ghi nhận kết quả kiểm tra giám sát nhà thầu thi công trên công trình.

- Tham gia nghiệm thu, phối hợp với các bên liên quan giải quyết các vấn đề kỹ thuật, phát sinh trong quá trình thi công xây lắp.

- Xác nhận bản vẽ hoàn công, khối lượng quyết toán.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 54

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

VIII.2.3. Quản lý và nhân sự cho dự án

- Phòng Kế hoạch - dự án, phòng Kỹ thuật – giám sát có nhiệm vụ lập kế hoạch, cơ chế phối hợp trong công tác quản lý dự án, giám sát thi công, đề xuất các cán bộ kỹ thuật có năng lực chuyên môn phù hợp để bổ nhiệm phân công nhiệm vụ quản lý dự án, giám sát kỹ thuật theo đúng trình tự.

- Trên cơ sở đề xuất của phòng kế hoạch và kỹ thuật, chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án, bổ nhiệm nhân sự quản lý, giám sát thi công hoặc có thể thực hiện thuê tư vấn quản lý dự án, giám sát thi công xây lắp một phần hay toàn bộ dự án.

- Phòng Kế toán - tài vụ có chức năng kiểm soát tài chinh, lập kế hoạch vốn và cung cấp vốn kịp thời cho dự án.

Sau khi công trình xây dựng hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng chủ đầu tư trực tiếp khai thác quản lý dự án:

1-Tổ chức thu phí: Chúng tôi dự kiến mô hình quản lý điều hành, tổ chức hoạt động thu phí của dự án như sau:

- Phía xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ xây dựng 01 nhà điều hành và 01 trạm thu phí.

2-Bộ máy quản lý: Căn cứ điều 49 - Thành lập và tổ chức quản lý của Doanh nghiệp dự án trong Thông tư số 03/2011/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn thực hiện một số quy định của Nghị định số 108/2009/NĐ-CP ngày 27/11/2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng BOT, Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT, Chủ đầu tư - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam sẽ thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp dự án mới, tức công ty con của chính chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Do đó, công ty con này sẽ đủ tư cách pháp lý quản lý dự án.

VIII.2.4. Vai trò, nhiệm vụ của các nhà thầu thi công xây lắp

Nhà thầu có vai trò rất lớn đến chất lượng sản phẩm xây dựng. Vai trò và nhiệm vụ của các nhà thầu được quy định rất rõ trong hợp đồng thi công xây dựng giữa nhà thầu và chủ đầu tư, bao gồm những vấn đề chính:

- Thi công công trình theo hồ sơ thiết kế đã được phê duyệt; như được mô tả trong HSYC của chủ đầu tư, HSĐX của nhà thầu;

- Nhà thầu phải thi công và hoàn thành công trình theo hợp đồng và chỉ dẫn của chủ đầu tư hoặc tư vấn giám sát;

- Tuân thủ theo quy định và các văn bản hướng dẫn về quản lý chất lượng hiện hành;

- Đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, đúng thiết kế được duyệt, đảm bảo sự bền vững và chính xác của các kết cấu xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam;

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước chủ đầu tư về các nội dung đã cam kết trong hợp đồng, bao gồm cả số lượng, chất lượng, tính chính xác của sản phẩm, thời gian thực hiện hợp đồng, thời gian bảo hành chất lượng sản phẩm của mình.

- Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và an ninh trật tự trong thời gian thi công xây dựng;

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 55

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

- Thiết lập các quy trình, hệ thống quản lý, báo cáo đầy đủ nhằm kiểm soát chất lượng và tiến độ của công việc một cách chặt chẽ;

- Nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, ổn định và an toàn của mọi thao tác trên công trường và mọi biện pháp thi công.

- Lập bảng tiến độ thi công chi tiết và các bảng điều chỉnh tiến độ trong từng giai đoạn thi công (nếu có) trình chủ đầu tư và tư vấn giám sát phê duyệt;

- Tổ chức nghiệm thu công trình, lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán theo quy định hiện hành.

VIII.2.5. Vai trò của tư vấn

Để có được một sản phẩm tốt, đòi hỏi ngoài yêu cầu có một chủ đầu tư tốt, các nhà thầu thi công tốt thì bên cạnh đó cần phải có các nhà thầu tư vấn tốt.

Vai trò của các nhà thầu tư vấn hết sức quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến chất lượng, tiến độ thực hiện dự án.

Các nhà thầu tư vấn phải đảm bảo điều kiện về năng lực chuyên môn, năng lực kinh nghiệm để thực hiện các công việc theo nội dung tư vấn đã ký kết với chủ đầu tư. Các nhà thầu tư vấn có thể là: Tư vấn lập dự án, tư vấn khảo sát thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán, tư vấn thẩm tra thiết kế, tư vấn lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công công trình, tư vấn kiểm định, kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về an toàn chịu lực hoặc có thể là tư vấn quản lý điều hành dự án.

Các nhà thầu tư vấn chịu trách nhiệm thực hiện tốt và đúng chức năng, nhiệm vụ của mình trên cơ sở các văn bản pháp luật quy định hướng dẫn thực hiện của nhà nước. Các nhà thầu tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về hoạt động của mình.

VIII.2.6. Vai trò của các tổ chức có liên quan thực hiện dự án

- UBND tỉnh Bạc Liêu quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất cho địa phương để tạo quỹ đất xây dựng dự án.

- Sở KH & ĐT tỉnh Bạc liêu là cơ quan đầu mối phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan hướng dẫn chù đầu tư thực hiện các bước của dự án theo đúng trình tự pháp luật hiện hành.

- Sở Giao thông tỉnh Bạc Liêu hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện: Lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết; lập, phê duyệt dự án đầu tư;

- Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Bạc Liêu hướng dẫn UBND huyện có dự án và chủ đầu tư thực hiện thu hồi đất, giao đất theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.

VIII.2.7. Cơ chế phối hợp

Các cơ quan ban ngành có liên quan, chủ đầu tư cũng như các tổ chức tư vấn cần xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện để góp phần đẩy nhanh tiến độ và chất lượng thực hiện dự án, tham gia tư vấn, đóng góp các ý kiến chuyên ngành trong phạm vi quyền hạn được giao, hướng dẫn và hỗ trợ nhà đầu tư về các văn bản hướng dẫn, thủ tục hành chính có liên quan trong quá trình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 56

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

VIII.3. Kế hoạch thực hiện dự án

VIII.3.1. Tiến độ thực hiện

- Kế hoạch dự kiến:

+ Khảo sát thiết kế: tháng 6/2013 => 12/2013

+ Thẩm định, phê duyệt: tháng 1/2014 => 10/2014

+ Đàm phán ký HĐBOT: tháng 11/2014 => 4/2015

+ Tổ chức thi công xây lắp hoàn thành: tháng 5/2015 =>12/2015

+ Bắt đầu khai thác sử dụng: tháng 01/2016

VIII.3.2. Phương án tổ chức triển khai dự án

- Sau khi dự án được duyệt, Nhà đầu tư tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng.

- Nhà đầu tư lập thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư.

- Nhà đầu tư tổ chức đấu thầu, chỉ định thầu hoặc tự thực hiện theo quy định.

- Nhà đầu tư tổ chức triển khai thi công.

VIII.4. Quản lý tài chính

VIII.4.1. Chuẩn bị kế hoạch tài chính

Nhu cầu vốn của dự án được xác từ 02 nguồn chính đó là:

+ Vốn chủ sở hữu : 28,016,213,000 đồng

+ Vốn vay lại từ quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh Bạc Liêu: 24.400.000.000 đồng

Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của công ty. Đây là công việc rất quan trọng đối với doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư, duy trì và mở rộng kinh doanh.

Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm tăng thu nhập cho Công ty.

Lập kế hoạch tài chính của dự án này chỉ bao gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ công ty.

Chủ đầu tư dự tính được chính xác và kịp thời nhu cầu vốn để có kế hoạch cung vốn kịp thời cho dự án. Tiền mặt và các khoản tương đương tiền mặt (các loại chứng khoán và tiền gửi ngắn hạn) được chuẩn bị cho các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, khi dự án đến giai đoạn thi công đổ dầm và cơ sở hạ tầng sẽ sử dụng nguồn vay lại từ Quỹ đầu tư phát triển.

VIII.4.2. Báo cáo hạch toán tài chính và các thỏa thuận về kiểm toán

Công ty Cổ phần Xây dựng BOT&BT Miền Nam hạch toán kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC.

- Xây dựng các biểu mẫu thống nhất và các bảng kê sổ chi tiết, cung cấp báo cáo tài chính, thu xếp thuê kiểm toán Công ty theo quy định của cơ quan thuế và Bộ tài chính.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 57

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

- Các Báo cáo tài chính: Báo cáo hiệu quả kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, bảng cân đối tài khoản, bảng lưu chuyển tiền tệ, và các bảng kê chi tiết tài khoản.

- Quá trình kiểm toán: Công ty thuê Công ty kiểm toán độc lập giúp tư vấn quyết toán tài chính hàng năm, giúp cho tình hình tài chính của Công ty minh bạch hơn.

VIII.5. Quản lý đấu thấu

VIII.5.1. Thủ tục đấu thầu

Dự án xây dựng cầu Xẻo Vẹt tương đối đơn giản, sử dụng vật liệu địa phương, công nghệ thi công không phức tạp nên không đòi hỏi trình độ kỹ thuật thi công cao. Vì vậy, điều quan trọng đối với nhà thầu là phải đảm bảo tiến độ thi công.

- Thủ tục đấu thầu thực hiện trên cơ sở quy định của Luật đấu thầu và các hướng dẫn tại:

+ Nghị định số: 85/2009/NĐ–CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng;

+ Nghị định số: 68/2012/NĐ–CP ngày 12/9/2012 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số: 85/2009/NĐ–CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo luật xây dựng;

- Hình thức đấu thầu: Chỉ định thầu

- Phương thức đấu thầu: 1 túi hồ sơ

- Hình thức hợp đồng: Hợp đồng theo đơn giá (cố định)

- Việc lựa chọn hình thức chỉ định thầu được áp dụng bởi các lý do sau:

+ Yêu cầu cấp bách về tiến độ.

VIII.5.2. Quản lý và kế hoạch đấu thầu sơ bộ

Việc quản lý đấu thầu được thực hiện theo quy chế quản lý của chủ đầu tư. Thực hiện tổng hợp, lưu trữ có hệ thống, đúng quy định nhằm đảm bảo được quá trình kiểm soát từ lúc phát hành HSYC đến khi tổng hợp đánh giá lựa chọn các nhà thầu trúng thầu.

Do tính cấp bách của dự án và công nghệ thi công đơn giản nên chủ đầu tư áp dụng hình thức chỉ định thầu và không thực hiện đấu thầu sơ bộ. Tuy nhiên, chủ đầu tư cần cân nhắc lựa chọn nhà thầu để đảm bảo được tính cạnh tranh, giảm giá thành chi phí xây dựng.

Dự kiến trong công tác lựa chọn nhà thầu, trước mắt chủ đầu tư có nhiệm vụ lập hồ sơ mời dự chỉ định thầu (hồ sơ yêu cầu) và gởi đến nhiều nhà thầu có uy tín, năng lực hoặc đã thực thực hiện tốt các gói thầu tương tự ở những dự án khác do công ty làm chủ đầu tư. Các nhà thầu có nhu cầu sẽ gởi hồ sơ dự chỉ định thầu (hồ sơ đề xuất), tổ chuyên gia của bên mời thầu sẽ tiến hành xem xét sự đáp ứng các các tiêu chí trong HSYC và chọn nhà thầu có giá đề xuất cạnh tranh, hợp lý nhất để đề nghị trúng thầu.

VIII.5.3. Quản lý hợp đồng

Ban quản lý dự án trực thuộc chủ đầu tư và phòng kế toán – tài vụ có nhiệm vụ phân công bổ nhiệm cán bộ chuyên trách theo dõi, quản lý và giám sát thực hiện các hợp đồng.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 58

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

VIII.6. Vận hành dự án: thể chế và quản lý

VIII.6.1. Cơ quan chịu trách nhiệm vận hành dự án

Khi dự án hoàn thành cơ quan chịu trách nhiệm vận hành dự án sẽ là doanh nghiệp dự án trực thuộc chủ đầu tư. Thời gian vận hành dự án của chủ đầu tư sẽ kết thúc khi hết hạn hợp đồng BOT với Chính quyền tỉnh Bạc Liêu. Cơ quan vận hành tiếp theo sẽ là cơ quan quản lý chức năng của Tỉnh Bạc Liêu.

VIII.6.2. Quy trình bàn giao từ đơn vị thực hiện sang vận hành dự án

Đối với dự án này đơn vị thực hiện là chủ đầu tư -Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT&BT Miền Nam và đơn vị vận hành là doanh nghiệp dự án trực thuộc chủ đầu tư.

VIII.6.3. Quản lý và trách nhiệm vận hành dự án

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về vận hành dự án là Công ty TNHH Một thành viên BOT Cầu Xẻo Vẹt.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 59

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Hình ảnh Trạm thu phí và Nhà điều hành cầu Xẻo Vẹt

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 60

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

CHƯƠNG IX: KẾT QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁNIX.1. Cơ chế theo dõi, đánh giá kết quả và tác động của dự án

Do dự án có quy mô nhỏ, và thời gian thực hiện trong 12 tháng nên thời gian theo dõi đánh giá kết quả, tác động của dự án không kéo dài, có thể đánh giá ngay tác động của dự án trong khời gian thực hiện đầu tư hoặc có thể sau khi kết thúc đầu tư.

Các tác động dự báo của dự án có thể bao gồm:

IX.1.1. Tác động về kinh tế xã hội

Hiện tại, tuyến đường nối từ thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang đã được đầu tư đường nhựa cấp phối, chiều rộng mặt đường tư 4,5m tải trọng đương tương cấp VI đồng bằng. Đây là tuyến đường liên huyện giữa hai tỉnh tương đối quan trọng, tuy nhiên, hiện nay việc lưu thông chưa được thông suốt do phải đi phà qua sông Vàm Ngang Dừa gây cản trở giao thông. Việc xây dựng một cây cầu thay thế bến phà là cần thiết để thuận lợi và đảm bảo an toàn trong việc lưu thông, vận chuyển hàng hoá góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

IX.1.2. Các điều kiện cam kết chính trong các dự án vốn vay

Dự án đầu tư xây dựng cầu Xẻo Vẹt nếu được các cấp chính quyền và các tổ chức vay vốn hỗ trợ, bằng kinh nghiệm và uy tín của mình thể hiện qua các dự án công ty đã đầu tư và đang thực hiện trong thời gian qua, chúng tôi – Công ty cổ phần đầu tư xây dựng BOT&BT Miền Nam cam kết:

- Quyết tâm thực hiện dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đã đề ra.

- Sử dụng đúng mục đích nguồn vốn.

- Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán đúng quy định và chấp hành theo quy chế kiểm tra, giám sát của chính quyền địa phương cũng như các tổ chức tín dụng.

- Thực hiện tốt vai trò quản lý điều hành dự án nhằm mang lại hiệu quả cao nhất, tránh thất thoát, lãng phí đầu tư.

- Theo dõi, kiểm tra, phân tích đánh giá các yếu tố phát sinh ngoài dự án trên từng giai đoạn để điều chỉnh kịp thời kế hoạch thực hiện, hạn chế rủi ro trong đầu tư.

- Thực hiện chế độ báo cáo, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức tín dụng.

- Thực hiện đầy đủ, đúng quy định và công khai minh bạch các khoản mục chi phí thực hiện dự án.

- Thực hiện tốt và đúng quy định về chính sách bồi hoàn giải tỏa, tái định cư trên cơ sở hài hòa lợi ích giữa chính quyền địa phương, nhà đầu tư và đối tượng trong diện giải tỏa, di dời (nếu có).

- Cam kết đảm bảo an toàn về môi trường trong quá trình thực hiện dự án và khi đưa vào vận hành.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 61

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

IX.1.3. Cơ chế đánh giá dự án

Cơ chế đánh giá dự án được thực hiện theo tiêu chí đánh giá từng giai đoạn một trong quá trình thực hiện đầu tư và khi có lợi ích từ dự án. Cơ chế đánh giá theo từng giai đoạn được thực hiện nhằm đưa ra những điều chỉnh thích hợp với điều kiện thực tế để hạn chế rủi ro hoặc làm tăng thêm hiệu quả đầu tư.

IX.1.4. Cơ chế theo dõi và chế độ báo cáo

Cơ chế theo dõi được thực hiện theo tiêu chí thường xuyên – liên tục và có hệ thống nhằm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án.

Chế độ báo cáo được thực hiện theo định kỳ hằng quý (4 tháng) hoặc 6 tháng và đột xuất (khi có yêu cầu) đối với các nhà tài trợ, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách.

Nội dung báo cáo có thể bao gồm các nội dung chính như: chất lượng, khối lượng, tiến độ thực hiện dự án, tình hình sử dụng vốn, các thuận lợi khó khăn cũng như các yếu tố phát sinh ngoài dự án, đánh giá hiệu quả thực hiện, các kiến nghị đề xuất đối với chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách, các đối tác liên kết đầu tư và các tổ chức tín dụng, hỗ trợ.

IX.2. Hiệu suất đầu tư: hiệu quả/lợi ích kinh tế và tài chính

IX.2.1. Các giả định kinh tế và cơ sở tính toán

Các thông số giả định trên dùng để tính toán hiệu quả kinh tế của dự án trên cơ sở tính toán của các dự án đã triển khai, các văn bản liên quan đến mức phí cầu đường, các tài liệu cung cấp từ Chủ đầu tư, cụ thể như sau:

Giả định về doanh thu

Doanh thu của dự án thu được từ hoạt động thu phí cầu đường. Cước phí này chủ đầu tư căn cứ theo Thông tư 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013 hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ của BTC và các quy định của UBND tỉnh Bạc Liêu.

STT Diễn giải Lượt PT/ngày Đơn giá (đồng) bao gồmVAT

1 Khách bộ hành và hành khách 400 1,000

2 Xe đạp 150 2,000

3 Xe hai bánh 800 6,000

4 Xe ba bánh 50 15,000

5 Xe ô tô dưới 7 chỗ 120 17,000

6 Xe ô tô từ 7 chỗ và dưới 16 chỗ 80 20,000

7 Xe ô tô từ 16 chỗ và dưới 29 chỗ 40 30,000

8 Xe ô tô từ 29 chỗ đến 50 chỗ 10 40,000

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 62

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

9 Xe ô tô tải từ dưới 1,9 tấn 80 45,000

10 Xe ô tô tải từ 1.9 tấn đến dưới 3,5 tấn 30 55,000

11 Xe ô tô tải từ 3,5 tấn đến dưới 5 tấn 10 60,000

12 Xe ô tô tải từ 5 tấn và dưới 8 tấn 5 65,000

13 Xe ô tô tải từ 8 tấn đến 13 tấn 5 75,000

Theo Thông tư 159/2013/TT-BTC ngày 14/11/2013, định kỳ 03 năm kể từ năm 2016 trở đi, căn cứ tình hình thực tế, chỉ số giá cả và đề xuất của Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Tài Chính thực hiện điều chỉnh mức thu phí quy định bảo đảm nguyên tắc của pháp luật về phí, lệ phí.

Trong dự án tạm thời giữ nguyên mức phí thu trong vòng đời hoạt động vì chưa thể xác định mức điều chỉnh cụ thể.

Theo tính toán dân số và sự phát triển đô thị của khu vực, ước tính số lượt người và các phương tiện giao thông qua lại trên cầu sau 10 năm tăng trung bình 20%.

Giả định về chi phí

- Chi phí lương nhân viên:

Chế độ tiền lương của nhân viên bao gồm:

• Mức lương cơ bản.

• Tiền phụ cấp

• BHYT, BHXH: 22% mức lương cơ bản.

• Số tháng được hưởng lương: 13 tháng.

• Mức tăng lương hằng năm: 5%/năm.

Chế độ tiền lương của các bộ phận

Hạng mục Số lượng Lương/thángTổng

lương/tháng

Tổng 64,000Giám đốc điều hành 1 8,000 8,000Hành chính nhân sự 1 4,000 4,000Kế toán thủ quỹ 1 4,000 4,000Nhân viên bán vé 6 3,000 18,000Nhân viên soát vé 3 3,000 9,000Tổ kỹ thuật vận hành 3 7,000 21,000

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 63

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Khấu hao tài sản cố định

Tính toán khấu hao cho tài sản cố định được áp dụng thông tư số 45/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày 25/04/2013 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Thời gian khấu hao tài sản cụ thể như sau:

Hang Muc Thời gian KH- Chi phí xây dựng 20- Chi phí quản lý dự án 20- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng 20- Chi phí khác 20- Dự phòng phí 20- Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng 20

- Chi phí in ấn vé cầu đường: khoảng 1% doanh thu

- Chi phí điện chiếu sáng: khoảng 10,000,000 đồng/tháng

- Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa: chiếm 1% tổng giá trị đầu tư xây dựng

- Chi phí quản lý chung: chiếm 1% doanh thu.

IX.2.2. Hiệu quả kinh tế tài chính

Phân tích hiệu quả vòng đời dự án là 48 năm khai thác.

Thuế thu nhập doanh nghiệp: miễn thuế trong 10 năm đầu hoạt động, và áp dụng mức thuế giảm 10% cho các năm khai thác tiếp theo.

Doanh thu ước tính cho năm đầu khai thác:

STT Diễn giảiLượt

PT/ngàyĐơn giá (đồng) bao gồmVAT

Doanh thu/năm trước thuế

TỔNG SỐ 5,986,000,0001 Khách bộ hành và hành khách 400 1,000 132,727,2732 Xe đạp 150 2,000 99,545,4553 Xe hai bánh 800 6,000 1,592,727,2734 Xe ba bánh 50 15,000 248,863,6365 Xe ô tô dưới 7 chỗ 120 17,000 676,909,0916 Xe ô tô từ 7 chỗ đến 16 chỗ 80 20,000 530,909,0917 Xe ô tô từ 16 chỗ đến 29 chỗ 40 30,000 398,181,8188 Xe ô tô từ 29 chỗ đến 50 chỗ 10 40,000 132,727,2739 Xe ô tô tải từ dưới 1,9 tấn 80 45,000 1,194,545,45510 Xe ô tô tải từ 1.9 tấn đến dưới 3,5 tấn 30 55,000 547,500,00011 Xe ô tô tải từ 3,5 tấn đến dưới 5 tấn 10 60,000 199,090,90912 Xe ô tô tải từ 5 tấn đến 8 tấn 5 65,000 107,840,90913 Xe ô tô tải từ 8 tấn đến 13 tấn 5 75,000 124,431,818

Doanh thu dự án qua các năm

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 64

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Đv: 1,000 đồng

Hạng mục 2016 2017 2018 2019 2020Công suất sử dụng 100% 100% 100% 100% 100%Tỷ lệ tăng phí 1 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu 5,986,000 8,979,000 8,979,0008,979,00

08,979,000

Hạng mục 2021 2022 2023 2024 2025Công suất sử dụng 100% 100% 100% 100% 100%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu 8,979,000 8,979,000 8,979,0008,979,00

08,979,000

Hạng mục 2026 2027 2028 2029 2030Công suất sử dụng 120% 120% 120% 120% 120%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu10,774,80

010,774,800

10,774,800

10,774,800

10,774,800

Hạng mục 2031 2032 2033 2034 2035Công suất sử dụng 120% 120% 120% 120% 120%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu10,774,80

010,774,80

010,774,80

010,774,80

010,774,800

Hạng mục 2036 2037 2038 2039 2040Công suất sử dụng 140% 140% 140% 140% 140%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu 12,570,600 12,570,60

0 12,570,600 12,570,60

0 12,570,600

Hạng mục 2041 2042 2043 2044 2045Công suất sử dụng 140% 140% 140% 140% 140%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu12,570,60

012,570,60

012,570,60

012,570,60

012,570,600

Hạng mục 2046 2047 2048 2049 2050Công suất sử dụng 160% 160% 160% 160% 160%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu14,366,40

014,366,40

014,366,40

014,366,40

014,366,400

Hạng mục 2051 2052 2053 2054 2055Công suất sử dụng 160% 160% 160% 160% 160%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 65

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Doanh thu14,366,40

014,366,40

014,366,40

014,366,40

014,366,400

Hạng mục 2056 2057 2058 2059 2060Công suất sử dụng 180% 180% 180% 180% 180%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5 1.5 1.5

Doanh thu16,162,20

016,162,20

016,162,20

016,162,20

016,162,200

Hạng mục 2061 2062 2063Công suất sử dụng 180% 180% 180%Tỷ lệ tăng phí 1.5 1.5 1.5

Doanh thu16,162,20

016,162,20

016,162,200

IX.2.3. Báo cáo thu nhập dự trù

Đv: 1,000 đồng

Năm 2016 2017 2018 2019 2020

(+) Nguồn thu dự án 5,986,0008,979,00

08,979,00

08,979,00

08,979,000

(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 59,860 89,790 89,790 89,790 89,790(-) Chi phí điện chiếu sáng 120,000 120,000 120,000 120,000 120,000(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,000,9601,000,96

01,051,00

81,051,00

81,103,558

(-) Chi phí quản lý chung 59,860 89,790 89,790 89,790 89,790

(-) Chi phí khấu hao 2,600,4772,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,477

Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

1,714,2504,647,39

04,597,34

24,597,34

24,544,792

(-) Trả lãi vay 406,6672,440,00

02,265,71

42,091,42

91,917,143

Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

1,307,5842,207,39

02,331,62

82,505,91

42,627,649

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 1,307,5842,207,39

02,331,62

82,505,91

42,627,649

Năm 2021 2022 2023 2024 2025

(+) Nguồn thu dự án 8,979,0008,979,00

08,979,00

08,979,00

08,979,000

(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 89,790 89,790 89,790 89,790 89,790

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 66

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí điện chiếu sáng 126,000 126,000 126,000 126,000 126,000(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,103,5581,158,73

61,158,73

61,216,67

31,216,673

(-) Chi phí quản lý chung 89,790 89,790 89,790 89,790 89,790

(-) Chi phí khấu hao 2,600,4772,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,477

Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

4,538,7924,483,61

44,483,61

44,425,67

74,425,677

(-) Trả lãi vay 1,742,8571,568,57

11,394,28

61,220,00

01,045,714

Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

2,795,9352,915,04

33,089,32

83,205,67

73,379,963

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 2,795,9352,915,04

33,089,32

83,205,67

73,379,963

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 67

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 2026 2027 2028 2029

(+) Nguồn thu dự án 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí điện chiếu sáng 132,300 132,300 132,300 132,300(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,277,507 1,277,507 1,341,382 1,341,382(-) Chi phí quản lý chung 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí khấu hao 2,600,477 2,600,477 2,600,477 2,600,477Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

6,118,428 6,118,428 6,054,552 6,054,552

(-) Trả lãi vay 871,429 697,143 522,857 348,571Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

5,246,999 5,421,285 5,531,695 5,705,981

Thuế thu nhập doanh nghiệp 524,700 542,128 553,170 570,598Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 4,722,299 4,879,156 4,978,526 5,135,383

Năm 2030 2031 2032 2033

(+) Nguồn thu dự án 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí điện chiếu sáng 132,300 132,300 138,915 138,915(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,408,451 1,408,451 1,478,874 1,478,874(-) Chi phí quản lý chung 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí khấu hao 2,600,477 2,600,477 2,600,477 2,600,477Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

5,987,483 5,987,483 5,910,446 5,910,446

(-) Trả lãi vay 174,286 - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

5,813,197 5,987,483 5,910,446 5,910,446

Thuế thu nhập doanh nghiệp 581,320 598,748 591,045 591,045Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 5,231,878 5,388,735 5,319,401 5,319,401

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 68

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 2034 2035 2036 2037

(+) Nguồn thu dự án 10,774,800 10,774,800 12,570,600 12,570,600(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 107,748 125,706 125,706(-) Chi phí điện chiếu sáng 138,915 138,915 138,915 145,861(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,552,817 1,552,817 1,630,458 1,630,458(-) Chi phí quản lý chung 107,748 107,748 125,706 125,706(-) Chi phí khấu hao 2,600,477 2,600,477 - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

5,836,502 5,836,502 10,119,222 10,112,277

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

5,836,502 5,836,502 10,119,222 10,112,277

Thuế thu nhập doanh nghiệp 583,650 583,650 1,011,922 1,011,228Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 5,252,852 5,252,852 9,107,300 9,101,049

Năm 2038 2039 2040 2041

(+) Nguồn thu dự án 12,570,600 12,570,600 12,570,600 12,570,600(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí điện chiếu sáng 145,861 145,861 145,861 145,861(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,711,981 1,711,981 1,797,580 1,797,580(-) Chi phí quản lý chung 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

10,030,754 10,030,754 9,945,155 9,945,155

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

10,030,754 10,030,754 9,945,155 9,945,155

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,003,075 1,003,075 994,515 994,515Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 9,027,678 9,027,678 8,950,639 8,950,639

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 69

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 2042 2043 2044 2045

(+) Nguồn thu dự án 12,570,600 12,570,600 12,570,600 12,570,600(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí điện chiếu sáng 145,861 153,154 153,154 153,154(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 1,887,459 1,887,459 1,981,832 1,981,832(-) Chi phí quản lý chung 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

9,855,276 9,847,983 9,753,610 9,753,610

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

9,855,276 9,847,983 9,753,610 9,753,610

Thuế thu nhập doanh nghiệp 985,528 984,798 975,361 975,361Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 8,869,748 8,863,184 8,778,249 8,778,249

Năm 2046 2047 2048 2049

(+) Nguồn thu dự án 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí điện chiếu sáng 153,154 153,154 160,811 160,811(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 2,080,924 2,080,924 2,184,970 2,184,970(-) Chi phí quản lý chung 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

11,414,402 11,414,402 11,302,698 11,302,698

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

11,414,402 11,414,402 11,302,698 11,302,698

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,141,440 1,141,440 1,130,270 1,130,270Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 10,272,962 10,272,962 10,172,428 10,172,428

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 70

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 2050 2051 2052 2053

(+) Nguồn thu dự án 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí điện chiếu sáng 160,811 160,811 160,811 160,811(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 2,294,219 2,294,219 2,408,930 2,408,930(-) Chi phí quản lý chung 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

11,193,450 11,193,450 11,078,739 11,078,739

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

11,193,450 11,193,450 11,078,739 11,078,739

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,119,345 1,119,345 1,107,874 1,107,874Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 10,074,105 10,074,105 9,970,865 9,970,865

Năm 2054 2055 2056 2057

(+) Nguồn thu dự án 14,366,400 14,366,400 16,162,200 16,162,200(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 143,664 161,622 161,622(-) Chi phí điện chiếu sáng 168,852 168,852 168,852 168,852(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 2,529,376 2,529,376 2,655,845 2,655,845(-) Chi phí quản lý chung 143,664 143,664 161,622 161,622(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

10,950,252 10,950,252 12,583,667 12,583,667

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

10,950,252 10,950,252 12,583,667 12,583,667

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,095,025 1,095,025 1,258,367 1,258,367Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 9,855,226 9,855,226 11,325,300 11,325,300

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 71

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 2058 2059 2060 2061

(+) Nguồn thu dự án 16,162,200 16,162,200 16,162,200 16,162,200(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 161,622 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí điện chiếu sáng 168,852 168,852 168,852 168,852(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 2,788,637 2,788,637 2,928,069 2,928,069(-) Chi phí quản lý chung 161,622 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí khấu hao - - - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

12,450,875 12,450,875 12,311,443 12,311,443

(-) Trả lãi vay - - - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

12,450,875 12,450,875 12,311,443 12,311,443

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,245,087 1,245,087 1,231,144 1,231,144Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 11,205,787 11,205,787 11,080,298 11,080,298

Năm 2062 2063

(+) Nguồn thu dự án 16,162,200 16,162,200(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 161,622 161,622(-) Chi phí điện chiếu sáng 168,852 168,852(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 3,074,472 3,074,472(-) Chi phí quản lý chung 161,622 161,622(-) Chi phí khấu hao - -Thu nhập ròng và lãi vay trước thuế (EBIT)

12,165,039 12,165,039

(-) Trả lãi vay - -Thu nhập ròng trước thuế (EBT)

12,165,039 12,165,039

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,216,504 1,216,504Thu nhập ròng sau thuế (EAT) 10,948,535 10,948,535

IX.2.4. Báo cáo ngân lưu

Phân tích hiệu quả dự án hoạt động trong vòng 48 năm với suất chiết khấu là WACC = rd = 11% được tính theo giá trị trung bình có trọng số chi phí sử dụng vốn của các nguồn vốn.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 72

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Ghi chú:

D: vốn vay

E: Vốn CSH

re: suất sinh lợi vốn chủ sở hữu

rd: lãi suất danh nghĩa.

Báo cáo ngân lưu dự án

Đv: 1,000 đồng

Năm 2015 2016 2017 2018NGÂN LƯU VÀO 0 1 2 3Doanh thu 5,986,000 8,979,000 8,979,000

Tổng ngân lưu vào - 5,986,000 8,979,000 8,979,000NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầu 52,416,214Chi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 59,860 89,790 89,790(-) Chi phí điện chiếu sáng 120,000 120,000 120,000(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 1,000,960 1,000,960 1,051,008(-) Chi phí quản lý chung 59,860 89,790 89,790(-) Chi phí lãi vay 406,667 2,440,000 2,265,714 2,091,429Tổng ngân lưu ra 52,822,881 4,111,272 3,996,847 3,872,609

Ngân lưu ròng trước thuế(52,822,881

)1,874,728 4,982,153 5,106,391

Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - -

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF)(52,822,881

)1,874,728 4,982,153 5,106,391

Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

(52,822,881)

1,688,944 4,043,627 3,733,749

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(52,822,881)

(51,133,937)

(47,090,309)

(43,356,560)

Năm 2019 2020 2021 2022NGÂN LƯU VÀO 4 5 6 7Doanh thu 8,979,000 8,979,000 8,979,000 8,979,000

Tổng ngân lưu vào 8,979,000 8,979,000 8,979,000 8,979,000NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 89,790 89,790 89,790 89,790(-) Chi phí điện chiếu sáng 120,000 120,000 126,000 126,000(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 73

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí lương nhân viên 1,051,008 1,103,558 1,103,558 1,158,736(-) Chi phí quản lý chung 89,790 89,790 89,790 89,790(-) Chi phí lãi vay 1,917,143 1,742,857 1,568,571 1,394,286Tổng ngân lưu ra 3,698,323 3,576,588 3,408,302 3,289,194Ngân lưu ròng trước thuế 5,280,677 5,402,412 5,570,698 5,689,806Thuế thu nhập doanh nghiệp - - - -Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 5,280,677 5,402,412 5,570,698 5,689,806Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

3,478,545 3,206,069 2,978,323 2,740,543

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(39,878,015)

(36,671,946)

(33,693,624)

(30,953,081)

Năm 2023 2024 2025 2026NGÂN LƯU VÀO 8 9 10 11Doanh thu 8,979,000 8,979,000 8,979,000 10,774,800

Tổng ngân lưu vào 8,979,000 8,979,000 8,979,000 10,774,800NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 89,790 89,790 89,790 107,748(-) Chi phí điện chiếu sáng 126,000 126,000 126,000 132,300(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 1,158,736 1,216,673 1,216,673 1,277,507(-) Chi phí quản lý chung 89,790 89,790 89,790 107,748(-) Chi phí lãi vay 1,220,000 1,045,714 871,429 697,143Tổng ngân lưu ra 3,114,909 2,998,560 2,824,274 2,753,038Ngân lưu ròng trước thuế 5,864,091 5,980,440 6,154,726 8,021,762Thuế thu nhập doanh nghiệp - - 524,700 542,128Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 5,864,091 5,980,440 5,630,026 7,479,634Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

2,544,585 2,337,902 1,982,808 2,373,163

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(28,408,496)

(26,070,594)

(24,087,786)

(21,714,623)

Năm 2027 2028 2029 2030NGÂN LƯU VÀO 12 13 14 15Doanh thu 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800

Tổng ngân lưu vào 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí điện chiếu sáng 132,300 132,300 132,300 132,300(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 74

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí lương nhân viên 1,277,507 1,341,382 1,341,382 1,408,451(-) Chi phí quản lý chung 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí lãi vay 522,857 348,571 174,286 -Tổng ngân lưu ra 2,578,752 2,468,342 2,294,056 2,186,840Ngân lưu ròng trước thuế 8,196,048 8,306,458 8,480,744 8,587,960Thuế thu nhập doanh nghiệp 553,170 570,598 581,320 598,748Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 7,642,878 7,735,860 7,899,424 7,989,212Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

2,184,647 1,992,094 1,832,626 1,669,780

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(19,529,977)

(17,537,882)

(15,705,257)

(14,035,477)

Năm 2031 2032 2033 2034NGÂN LƯU VÀO 16 17 18 19Doanh thu 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800

Tổng ngân lưu vào 10,774,800 10,774,800 10,774,800 10,774,800NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí điện chiếu sáng 132,300 138,915 138,915 138,915(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 1,408,451 1,478,874 1,478,874 1,552,817(-) Chi phí quản lý chung 107,748 107,748 107,748 107,748(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 2,186,840 2,263,877 2,263,877 2,337,821Ngân lưu ròng trước thuế 8,587,960 8,510,923 8,510,923 8,436,979Thuế thu nhập doanh nghiệp 591,045 591,045 583,650 583,650Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 7,996,916 7,919,878 7,927,273 7,853,329Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

1,505,757 1,343,470 1,211,463 1,081,228

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(12,529,720)

(11,186,250)

(9,974,787) (8,893,559)

Năm 2035 2036 2037 2038NGÂN LƯU VÀO 20 21 22 23Doanh thu 10,774,800 12,570,600 12,570,600 12,570,600

Tổng ngân lưu vào 10,774,800 12,570,600 12,570,600 12,570,600NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 107,748 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí điện chiếu sáng 138,915 138,915 145,861 145,861(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 75

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí lương nhân viên 1,552,817 1,630,458 1,630,458 1,711,981(-) Chi phí quản lý chung 107,748 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 2,337,821 2,451,378 2,458,323 2,539,846Ngân lưu ròng trước thuế 8,436,979 10,119,222 10,112,277 10,030,754Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,011,922 1,011,228 1,003,075 1,003,075Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 7,425,057 9,107,995 9,109,201 9,027,678Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

920,959 1,017,748 917,011 818,743

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(7,972,601) (6,954,853) (6,037,841) (5,219,098)

Năm 2039 2040 2041 2042NGÂN LƯU VÀO 24 25 26 27Doanh thu 12,570,600 12,570,600 12,570,600 12,570,600

Tổng ngân lưu vào 12,570,600 12,570,600 12,570,600 12,570,600NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí điện chiếu sáng 145,861 145,861 145,861 145,861(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 1,711,981 1,797,580 1,797,580 1,887,459(-) Chi phí quản lý chung 125,706 125,706 125,706 125,706(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 2,539,846 2,625,445 2,625,445 2,715,324Ngân lưu ròng trước thuế 10,030,754 9,945,155 9,945,155 9,855,276Thuế thu nhập doanh nghiệp 994,515 994,515 985,528 984,798Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 9,036,238 8,950,639 8,959,627 8,870,477Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

738,306 658,839 594,145 529,940

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(4,480,793) (3,821,953) (3,227,808) (2,697,868)

Năm 2043 2044 2045 2046NGÂN LƯU VÀO 28 29 30 31Doanh thu 12,570,600 12,570,600 12,570,600 14,366,400

Tổng ngân lưu vào 12,570,600 12,570,600 12,570,600 14,366,400NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 125,706 125,706 125,706 143,664(-) Chi phí điện chiếu sáng 153,154 153,154 153,154 153,154(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 76

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí lương nhân viên 1,887,459 1,981,832 1,981,832 2,080,924(-) Chi phí quản lý chung 125,706 125,706 125,706 143,664(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 2,722,617 2,816,990 2,816,990 2,951,998Ngân lưu ròng trước thuế 9,847,983 9,753,610 9,753,610 11,414,402Thuế thu nhập doanh nghiệp 975,361 975,361 1,141,440 1,141,440Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 8,872,622 8,778,249 8,612,169 10,272,962Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

477,539 425,639 376,204 404,281

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(2,220,330) (1,794,691) (1,418,487) (1,014,206)

Năm 2047 2048 2049 2050NGÂN LƯU VÀO 32 33 34 35Doanh thu 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400

Tổng ngân lưu vào 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí điện chiếu sáng 153,154 160,811 160,811 160,811(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 2,080,924 2,184,970 2,184,970 2,294,219(-) Chi phí quản lý chung 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 2,951,998 3,063,702 3,063,702 3,172,950Ngân lưu ròng trước thuế 11,414,402 11,302,698 11,302,698 11,193,450Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,130,270 1,130,270 1,119,345 1,119,345Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 10,284,132 10,172,428 10,183,353 10,074,105Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

364,613 324,912 293,028 261,157

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

(649,593) (324,680) (31,652) 229,505

Năm 2051 2052 2053 2054NGÂN LƯU VÀO 36 37 38 39Doanh thu 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400

Tổng ngân lưu vào 14,366,400 14,366,400 14,366,400 14,366,400NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí điện chiếu sáng 160,811 160,811 160,811 168,852(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 77

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí lương nhân viên 2,294,219 2,408,930 2,408,930 2,529,376(-) Chi phí quản lý chung 143,664 143,664 143,664 143,664(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 3,172,950 3,287,661 3,287,661 3,416,148Ngân lưu ròng trước thuế 11,193,450 11,078,739 11,078,739 10,950,252Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,107,874 1,107,874 1,095,025 1,095,025Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 10,085,576 9,970,865 9,983,713 9,855,226Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

235,545 209,789 189,243 168,295

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

465,050 674,839 864,082 1,032,376

Năm 2055 2056 2057 2058NGÂN LƯU VÀO 40 41 42 43Doanh thu 14,366,400 16,162,200 16,162,200 16,162,200

Tổng ngân lưu vào 14,366,400 16,162,200 16,162,200 16,162,200NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 143,664 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí điện chiếu sáng 168,852 168,852 168,852 168,852(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa 430,592 430,592 430,592 430,592(-) Chi phí lương nhân viên 2,529,376 2,655,845 2,655,845 2,788,637(-) Chi phí quản lý chung 143,664 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí lãi vay - - - -Tổng ngân lưu ra 3,416,148 3,578,533 3,578,533 3,711,325Ngân lưu ròng trước thuế 10,950,252 12,583,667 12,583,667 12,450,875Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,258,367 1,258,367 1,245,087 1,245,087Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) 9,691,885 11,325,300 11,338,579 11,205,787Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

149,104 156,967 141,577 126,053

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

1,181,480 1,338,447 1,480,024 1,606,078

Năm 2059 2060 2061 2062 2063NGÂN LƯU VÀO 44 45 46 47 48

Doanh thu 16,162,200 16,162,20016,162,20

016,162,20

016,162,200

Tổng ngân lưu vào 16,162,200 16,162,20016,162,20

016,162,20

016,162,200

NGÂN LƯU RAChi phí đầu tư ban đầuChi phí hoạt động hằng năm(-) Chi phí in ấn vé cầu đường 161,622 161,622 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí điện chiếu sáng 168,852 168,852 168,852 168,852 168,852

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 78

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

(-) Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa

430,592 430,592 430,592 430,592 430,592

(-) Chi phí lương nhân viên 2,788,637 2,928,069 2,928,069 3,074,472 3,074,472(-) Chi phí quản lý chung 161,622 161,622 161,622 161,622 161,622(-) Chi phí lãi vay - - - - -Tổng ngân lưu ra 3,711,325 3,850,757 3,850,757 3,997,161 3,997,161

Ngân lưu ròng trước thuế 12,450,875 12,311,44312,311,44

312,165,03

912,165,039

Thuế thu nhập doanh nghiệp 1,231,144 1,231,144 1,216,504 1,216,504 -Ngân lưu ròng sau thuế (NCF)

11,219,730 11,080,29811,094,93

910,948,53

512,165,039

Ngân lưu ròng sau thuế có chiết khấu

113,703 101,162 91,257 81,129 81,210

Ngân lưu ròng sau thuế (NCF) tích lũy có chiết khấu

1,719,781 1,820,943 1,912,200 1,993,329 2,074,539

Từ kết quả ngân lưu trên ta tính được các chỉ số tài chính sau:

STT Chỉ tiêu Giá trị

1 Giá trị hiện tại thuần NPV 2,074,539,000

2 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR (%) 11%

3 Thời gian hoàn vốn 35 năm

Đây là dự án xã hội có ý nghĩa rất lớn trong việc góp phần xây dựng và thúc đẩy sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội của địa phương. Ngoài ra, dự án cũng mang lại hiệu quả tài chính cho chủ đầu tư sau thời gian đầu tư, đảm bảo thời gian hoàn vốn nợ và gốc đúng hạn, và một phần lợi nhuận cho chủ đầu tư.

IX.2.5. Nguồn trả nợ

Đv: 1,000 đồng

Năm 1 2 3 4 5

Nguồn trả nợ3,254,26

93,704,17

33,766,29

13,853,43

43,914,302

Lợi nhuận (50% LNST) 653,7921,103,69

51,165,81

41,252,95

71,313,825

Khấu hao2,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,477

Nợ vay phải trả (gốc)1,742,85

71,742,85

71,742,85

71,742,85

71,742,857

Thừa/thiếu nguồn trả nợ1,511,41

21,961,31

52,023,43

42,110,57

72,171,445

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 79

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

Năm 6 7 8 9 10

Nguồn trả nợ3,998,44

54,057,99

94,145,14

14,203,31

64,290,459

Lợi nhuận (50% LNST)1,397,96

71,457,52

11,544,66

41,602,83

91,689,981

Khấu hao2,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,477

Nợ vay phải trả (gốc)1,742,85

71,742,85

71,742,85

71,742,85

71,742,857

Thừa/thiếu nguồn trả nợ2,255,58

82,315,14

12,402,28

42,460,45

92,547,602

Năm 11 12 13 14

Nguồn trả nợ4,961,62

75,040,05

55,089,74

05,168,169

Lợi nhuận (50% LNST)2,361,15

02,439,57

82,489,26

32,567,691

Khấu hao2,600,47

72,600,47

72,600,47

72,600,477

Nợ vay phải trả (gốc)1,742,85

71,742,85

71,742,85

71,742,857

Thừa/thiếu nguồn trả nợ3,218,77

03,297,19

83,346,88

33,425,312

Bảng hoạch định nguồn trả nợ trên đã cho thấy kế hoạch doanh thu và chi phí đảm bảo trả nợ đúng hạn cho Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Bạc Liêu.

IX.3. Đánh giá tác động xã hội

Giao thông vận tải là cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc gia, là mạch máu của đất nước, làm nhiệm vụ vận chuyển, luân chuyển hàng hoá và hành khách. Cân đối, bình ổn giá cả giữa các vùng. Ngoài ra còn tham gia vào việc nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân, là nhịp cầu nối liền sự giao lưu, quan hệ giữa các vùng của nhân dân khu vực đó phát triển. Xét trong mạng lưới giao thông khu vực, cầu bắc ngang sông Vàm Ngan Dừa sẽ là cầu nối quan trọng để phát triển kinh tế xã hội của huyện Hồng Dân, Long Mỹ và các huyện lân cận. Với sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực ngày càng nhanh, nhu cầu giao thông vận tải với khối lượng ngày càng lớn và yêu cầu tốc độ lưu thông ngày càng cao, việc đầu tư dự án xây dựng là hết sức cần thiết.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 80

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

- Tạo sự thuận tiện trong giao thông thông suốt, ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tăng khả năng cơ động trong chiến đấu, giữ vững chủ quyền biên giới biển phía Tây Nam của Tổ Quốc.

- Việc xây dựng cầu bắc qua sông Vàm Ngan Dừa theo hình thực Hợp đồng BOT hoàn thành sẽ góp phần vào sự phát triển cơ sở hạ tầng giao thông của Bạc Liêu và Hậu Giang nói chung, huyện Hồng Dân, Long Mỹ nói riêng và giảm áp lực về cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

- Cầu được xây dựng hoàn thành sẽ đáp ứng được nhu cầu giao thông liên huyện và trong khu vực. Tăng cao hiệu quả khai thác của tuyến đường đã được đầu tư, thuận lợi trong quá trình lưu thông của nhân dân và vận chuyển hàng hoá, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và của tỉnh Bạc Liêu, tỉnh Hậu Giang nói chung.

- Đời sống nhân dân phần nào được cải thiện do có giao thông thông suốt, các em học sinh đến trường được thuận lợi hơn.

- Phục vụ tốt hơn cho việc phát triển các ngành nghề dịch vụ thương mại. Góp phần cải thiện kết cấu hạ tầng của địa phương nhất là về hạ tầng giao thông.

- Dự án xây dựng cầu Xẻo Vẹt bắc qua sông Vàm Ngan Dừa nối liền hai huyện Long Mỹ (Hậu Giang) và Hồng Dân (Bạc Liêu) được xem là một khởi sắc làm vực dậy nền kinh tế của địa phương, giảm khoảng cách chênh lệch giữa các huyện trong tỉnh, góp phần thúc đẩy sự phát triển chung của hai tỉnh Bạc Liêu và Hậu Giang.

- Ngoài ra, dự án còn khả thi về mặt tài chính với NPV = 2,074,539,000 đồng, IRR =11% sau thời gian hoàn vốn là 35 năm. Trong thời gian khai thác, dự án tạo ra nguồn thu ổn định và chắc chăn để có thể đảm bảo trả nợ và một phần sinh lợi cho chủ đầu tư. Dự án hứa hẹn mang tính khả thi cao và đạt được hiệu quả cao hơn nữa khi đưa vào thực tế

IX.4. Các rủi ro chính

Các dự án đầu tư xây dựng khi thực hiện đều có khả năng gặp rủi ro. Để Dự án Đầu tư xây dựng Cầu Xẻo Vẹt đạt hiệu quả cao và hạn chế rủi ro, với vai trò là nhà đầu tư, bằng kinh nghiệm thực tiễn cần xem xét phân tích, đánh giá đầy đủ các yếu tố chủ quan lẫn khách quan có thể gây tác động đến dự án, từ đó đề xuất các biện pháp giảm thiểu.

Với Dự án Đầu tư xây dựng Cầu Xẻo Vẹt thì các rủi ro chính gây ảnh hưởng đến dự án có thể là:

1. Vấn đề thay đổi cơ chế chính sách, thay đổi quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch vùng.

2. Thiếu vốn đầu tư, kinh doanh, sản xuất dẫn đến tiến độ thực hiện dự án chậm gây ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và làm tăng giá thành.

3. Thiên tai do động đất, bão lụt, sóng thần…, chiến tranh.

- Đối với rủi ro thứ nhất: Việc thay đổi cơ chế chính sách, thay đổi quy hoạch nếu xảy ra sẽ có tác động lớn đến dự án, cụ thể: Nếu xảy ra trong quá trình lập dự án, khi đó

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 81

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

thiệt hại không đáng kể do nguồn kinh phí chuẩn bị đầu tư không lớn, có thể khác phục bằng cách thay đổi địa điểm thực hiện theo quy hoạch mới, tiến hành điều tra khảo sát và lập lại dự án. Nếu xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư, khả năng gây thiệt hại sẽ nhiều hơn do việc thay đổi quy hoạch đường bộ làm biến động nhu cầu lưu thông. Tuy nhiên, rủi ro này rất khó xảy ra do Trung ương và địa phương đã được quy hoạch các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ lâu dài để phát triển kinh tế xã hội địa phương một cách ổ định.

- Đối với rủi ro thứ hai: Đây là yếu tố rất quan trọng và thường gặp phải đối với nhiều dự án tại địa phương nói riêng và trên cả nước nói chung. Tuy nhiên, Dự án ĐTXD Cầu Xẻo Vẹt có tổng vốn đầu tư không lớn và phù hợp với năng lực sản xuất, kinh doanh của nhà đầu tư nên nhu cầu vay vốn có thể không cần nhiều và nếu sớm triển khai thực hiện sẽ có khả năng hoàn thành dự án đúng kế hoạch. Mặc dù vậy, để tránh bị ảnh hưởng và giảm thiểu rủi ro, nhà đầu tư cần có kế hoạch phân bổ nguồn vốn hợp lý, thực hiện phân bổ vốn ưu tiên cho các dự án khả thi, bố trí nguồn vốn dự phòng từ các tổ chức ngân hàng thương mại để đáp ứng cho dự án trong trường hợp nguồn vốn của chủ đầu tư hoặc vốn vay ưu đãi không kịp thời.

- Đối với rủi ro thứ ba: Rủi ro này thuộc nguyên nhân khách quan và bất khả kháng. Đây là rủi ro không những gây thiệt hại cho nhà đầu tư, người mua nhà mà còn cho các tổ chức có liên quan như: tổ chức liên kết đầu tư, tổ chức tín dụng và gây thiệt hại lớn về kinh tế xã hội ở địa phương. Tuy nhiên rủi ro này rất khó có khả năng xảy ra do căn cứ vào số liệu khảo sát điều kiện tự nhiên, địa chất thủy văn thì nơi đây nói riêng cũng như vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung là nơi có khi hậu ôn hòa, không có động đất, rất ít gặp giông bão, lũ lụt cũng như sạt lở đất. Theo số liệu tổng hợp, khoảng 75 năm mới có một cơn bão lớn. Riêng năm 1997 có cơn bão số 5, sức gió cấp 9 -10 đi qua các tỉnh phía Nam gây nhiều thiệt hại về người và của, những cơn bão như vậy theo thống kê có chu kỳ lập lại từ 50 – 80 năm.

IX.5. Các vấn đề có thể gây tranh cãi

Một dự án đầu tư xây dựng nói chung khi thực hiện có thể gây ra nhiều tranh cãi về các vấn đề: xã hội, sinh thái, ô nhiễm môi trường, năng lực quản lý. Tuy nhiên, đối với Dự án Đầu tư xây dựng Cầu Xẻo Vẹt thì tranh cãi về các vấn đề trên không có khả năng xảy ra do không ảnh hưởng đến đền bù giải tỏa, tái định cư, trong quá trình xây dựng không ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, ô nhiễm môi trường...

IX.6. Tính bền vững của dự án

Dự án Đầu tư xây dựng Cầu Xẻo Vẹt theo hình thức BOT là dự án phi sản xuất, đơn thuần chỉ là cầu treo với quy mô nhỏ nhằm giải quyết nhu cầu lưu thông liên huyện. Theo thiết kế cầu treo Xẻo Vẹt thuộc loại công trình vĩnh cửu. Trong quá trình vận hành có thu phí và chủ đầu tư có tính đến việc trích kinh phí duy tu bảo dưỡng định kỳ theo quy định của Nhà nước. Vì vậy, có thể nói dự án mang tính bền vững và lầu dài, phù hợp với quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 82

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CẦU XẺO VẸT

CHƯƠNG X: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊX.1. Kết luận

Dự án xây dựng cầu Xẻo Vẹt bắt qua sông Vàm Ngan Dừa thuộc địa bàn thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang theo hình thức Hợp đồng BOT là phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông của hai tỉnh Bạc Liêu và Hậu Giang, giảm áp lực về vốn đầu tư tạo được sự kết nối giao thông của địa phương để phát triển kinh tế - xã hội.

Trong điều kiện hạn hẹp về vốn ngân sách và yêu cầu kiện toàn cơ sở hạ tầng giao thông trên địa bàn, việc triển khai dự án theo hình thức hợp đồng BOT đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông là rất cần thiết.

X.2. Kiến nghị

Trên đây là nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi về dự án xây dựng cầu Xẻo Vẹt bắt qua sông Vàm Ngan Dừa thuộc địa bàn thị trấn Ngan Dừa, huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu và xã Lương Tâm, huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang. Chủ đầu tư dự án - Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam kính trình Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tỉnh Bạc Liêu, Hậu Giang xem xét, phê duyệt cấp chứng nhận đầu tư dự án và ký kết hợp đồng theo hình thức hợp đồng BOT để chúng tôi sớm được triển khai thực hiện dự án.

CHỦ ĐẦU TƯ

CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BOT & BT MIỀN NAM

(Tổng Giám đốc)

NGUYỄN THANH SANG

Chủ đầu tư: Công ty CP Đầu tư Xây dựng BOT & BT Miền Nam Trang 83