127
……………………………………………………… Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ----------- ---------- DỰ ÁN NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT ĐƠN VỊ TƯ VẤN: ĐỊA CHỈ: Hotline: Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2013

Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------- ----------

DỰ ÁN NHÀ MÁY

XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT

ĐƠN VỊ TƯ VẤN:

ĐỊA CHỈ:

Hotline:

Tp.Hồ Chí Minh – Tháng 12 năm 2013

Page 2: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU VỀ CHỦ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN

I. CHỦ ĐẦU TƯ

I.1 Tên đơn vị

I.2 Đăng kí kinh doanh:

Tên Danh nghiệp:

Địa chỉ :

Điện thoại:

Fax:

Giấy chứng nhận ĐKKD: Tài khoản: Người đại diện:

Chức vụ: Tổng Giám đốc

I.3 Ngành nghề kinh doanh

Đầu tư xây dựng thủy điện

Xây dựng dân dụng, công nghiệp

Kinh doanh nhà ở

Sản xuất, gia công các sản phẩm cơ khí ( không rèn, đúc, cán kéo kim loại, dập, cắt, gò, hàn, sơn, tái chế phế thải và xi mạ điện tại trụ sở)

Lắp đặt máy móc thiết bị cơ khí nông nghiệp

Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành công – nông – lâm – ngư nghiệp ( trừ thuốc bảo vệ thực vật)

Đại lý kinh doanh xăng dầu

Đại lý bảo hiểm

II. THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN

II.1 Tên dự án

NHÀ MÁY XỬ LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT

II.2 Địa điểm đặt dự án:

...

II.3 Diện tích khu vực đặt nhà máy: 21ha

II.4 Chủ đầu tư:

II.5 Mục tiêu và quy mô của dự án

II.5.1 Mục tiêu dự án

(a) Mục tiêu lâu dài của dự án : góp phần xây dựng một môi trường trong sạch nhằm đảm

bảo cho sự phát triển bền vững của tỉnh ....

(b) Mục tiêu cụ thể của dự án: giải quyết vấn đề xử lý chất thải rắn phát sinh hàng ngày

tại thành phố ... và các huyện, thị lân cận trong tỉnh thông qua việc xây dựng nhà máy xử

lý chất thải rắn, chế biến rác thải thành các sản phẩm có giá trị sử dụng như: phân bón hữu

cơ, nhiên liệu, năng lượng, vật liệu xây dựng,…, thay thế việc chôn lấp chất thải rắn như

hiện nay.

(c) Mục tiêu sản phẩm đạt được

Page 3: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Mục tiêu sản phẩm, số lao động của nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt theo công nghệ ... tại

thành phố ..., tỉnh ...:

Xử lý khoảng 109.550 tấn rác thải rắn mỗi năm

Sản xuất phân bón

Sản xuất sản phẩm vật liệu hữu ích trong xây dựng từ hỗn hợp chất thải vô cơ ( gạch block không nung, bê tông nhẹ v.v…)

Tạo việc làm cho khoảng 138 lao động trong khu vực.

II.5.2 Quy mô dự án

Xây dựng Nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt, rác thải công nghiệp và rác thải y tế có công

suất 300 tấn/ngày. Xử lý và chế biến rác thải thành phân bón, vật liệu mới, vật liệu xây

dựng, sản xuất nhiên liệu năng lượng mới và sản xuất nhiệt điện. Tận dụng các nguồn lực

sẳn có của nhà máy phát triển thêm chăn nuôi và nông lâm nghiệp.

Công suất khởi điểm: Kể từ lúc nhà máy bắt đầu hoạt động công xuất xử lý rác thải và

khả năng sản xuất của nhà máy dự kiến sẽ đạt 40% công suất thiết kế trong năm đầu tiên,

năm thứ 2 đạt 60% công suất, năm thứ 3 đạt 80% công suất, từ năm thứ 4 trở lên đạt 100%

công suất.

Công suất ổn định: khi nhà máy đi vào hoạt động ổn định, khả năng xử lý rác thải với

công suất là 300 tấn/ngày, nhà máy có khả xử lý triệt để rác phát sinh trên địa bàn thàng

phố ... và vùng đô thị lân cận.

Tổng vốn đầu tư dự án: 300.000.000.000 (Ba trăm tỉ đồng) chia là 2 giai đoạn:

o Giai đoạn 1: 120.389.232.000 (một trăm hai mươi tỉ ba trăm tám mươi chín triệu hai

trăm ba mươi hai nghìn đồng).

o Giai đoạn 2: 179.610.768.000 (Một trăm bảy mươi chín tỉ sáu trăm mười triệu bảy trăm

sáu mươi tám ngàn đồng)

- Tổng diện tích của dự án: 200.000m2

- Diện tích xây dựng: 11.956m2

- Mật độ xây dựng: 5,98%

- Diện tích cây xanh: 126.885m2

- Mật độ đất cây xanh: 63,44%

- Diện tích giao thông: 21.844m2

- Chiều dài tường rào: 2.085,3m

II.6 Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án:

Toàn bộ dự án được chia làm 2 giai đoạn:

II.6.1 Vốn đầu tư thực hiện dự án giai đoạn I

Bảng I.1: Tổng hợp tổng mức đầu tư giai đoạn 1

STT Tên chi phí

Thành tiền (1000đồng)

Trước thuế Sau thuế

1 2 3 4

1 Vốn xây dựng 41,285,095.35 45,631,076.04

Page 4: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

2 Vốn thiết bị 112,650,053.75 123,877,959.13

3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. 4,171,455.40 4,171,455.40

4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 11,734,634.34 12,096,648.35

* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 169,841,238.84 185,777,138.92

5 Chi phí dự phòng 16,984,123.88 18,577,713.89

6 Tổng mức đầu tư 186,825,362.73 204,354,852.81

7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24

8 Vốn cố định của dự án 203,148,886.57

9 Làm tròn 203,149,000.00

Tổng vốn đầu tư giai đoạn I - 203,149,000,000đồng

Bằng chữ: Hai trăm lẽ ba tỷ, một trăm bốn mươi chín triệu đồng chẵn.

Trong đó bao gồm các chi phí

II.6.2 Vốn đầu tư thực hiện dự án Giai đoạn II

STT Tên chi phí

Thành tiền (1000đồng)

Trước thuế Sau thuế

1 2 3 4

1 Vốn xây dựng 10,467,971.28 11,661,834.88

2 Vốn thiết bị 87,355,975.00 96,091,572.50

3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. - -

4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 2,893,914.82 3,121,927.21

* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 100,717,861.10 110,875,334.59

5 Chi phí dự phòng 10,071,786.11 11,087,533.46

6 Tổng mức đầu tư 110,789,647.21 121,962,868.05

7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24

8 Vốn cố định của dự án 120,756,901.82

9 Làm tròn 120,757,000.00

Tổng vốn đầu tư giai đoạn II: 120,757,000,000đồng

Bằng chữ: Một trăm hai mươi tỷ, bản trăm năm mươi bảy triệu đồng chẵn.

Trong đó bao gồm các chi phí

STT Tên chi phí

Thành tiền (1000đồng)

Trước thuế Sau thuế

1 2 3 4

1 Vốn xây dựng 51,753,066.63 57,292,910.92

Page 5: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.6.3 Tổng Vốn đầu tư thực hiện dự án:

Bảng I.3. Tổng vốn đầu tư thực hiện dự án

Tổng vốn đầu tư cho Dự Án: 304,346,000,000 đồng

Bằng chữ: Ba trăm lẽ bốn tỷ, ba trăm bốn mươi sáu triệu đồng chẵn.

Trong đó bao gồm các chi phí

II.7 Nguồn vốn và cơ cấu vốn

Chủ sở hữu Nguồn vốn Tỷ lệ vốn trên tổng

vốn đầu tư

Công ty Cổ phần Đầu tư

– xây lắp và thương mại

...

Vốn Doanh nghiệp 30%

Vốn vay Thương mại 10%

Vốn vay ưu đãi 60%

Vốn đối ứng của địa phương: kinh phí xây dựng các công trình ngoài hàng rào nhà máy sẽ

do địa phương đầu tư ( chiếm khoảng 10% tổng vốn đầu tư)

II.8 Tiến độ thực hiện dự án:

Nhà máy xử lý chất thải rắn sẽ được hoàn thành trong 36 tháng kể từ ngày dự án được phê duyệt, dự kiến bắt đầu từ quý III năm 2010 đến quý III năm 2013 chia làm 2 giai đoạn.

II.8.1 Giai đoạn 1.

Kéo dài 12 tháng từ đầu Quý IV 2010 đến cuối quý IV Năm 2011 gồm các hạn mục:

- Xây dựng một phần phần cơ sở hạ tầng.

- Khu nhà tiếp nhận phân loại.

- Khu nhà hành chính, nhà ăn công nhân.

- Hệ thống lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế có công xuất

100tấn/ngày.

- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.

2 Vốn thiết bị 200,006,028.75 219,969,531.63

3 Chi phí đền bù giải phóng mặt bằng. 4,171,455.40 4,171,455.40

4 Chi phí quản lý dự án và chi phí khác 14,628,549.16 15,218,575.57

* Tổng cộng( 1+2+3+4 ) 270,559,099.94 296,652,473.51

5 Chi phí dự phòng 8,116,773.00 8,899,574.21

6 Tổng mức đầu tư 278,675,872.94 305,552,047.72

7 Vốn lưu động ban đầu của dự án 1,205,966.24

8 Vốn cố định của dự án 304,346,081.48

9 Làm tròn 304,346,000.00

Page 6: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.

- Hệ thống xử lý nước thải 500m3/ngày.

- Hệ thống nhiệt điện công xuất 2MW/h.

II.8.2 Giai đoạn 2.

Từ đầu quý I năm 2012 đến cuối quý IV Năm 2013 gồm:

Tiếp tục đấu tư và xây dựng thêm các hệ thống sau:

- Mở rộng phần cơ sở hạ tầng.

- Xây dựng thêm hệ thống lò đốt lò đốt rác thải sinh hoạt, rác thải nguy hại và rác thải y tế

lên đến công xuất 200tấn/ngày.

- Các hệ thống xử lý sản phẩm sau đốt.

- Kho chứa sản phẩm và phế liệu.

Bảng I.4: Tiến độ thực hiện Dự án

Hạng

mục

công

việc

T1-

3

T4-

6

T7-

9

T10-

12

T13-

15

T16-

18

T19-

21

T22-

24

T25-

27

T28-

30

T31-

33

T24-

36

Dự án

được

phê

duyệt

Khảo

sát

thiết kế

GIAI

ĐOẠN

1

Xây

dựng

nhà xưởng,

cơ sở

hạ tầng

Chế

tạo,

mua

sắm,

lắp đặt

thiết bị

Vận

hành

thử,

nghiệm

thu,bàn

giao

Page 7: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Khánh

thành,

đưa vào sử

dụng

*

GIAI

ĐOẠN

2

Xây

dựng

nhà

xưởng,

cơ sở

hạ tầng

Chế

tạo,

mua

sắm, lắp đặt

thiết bị

Vận

hành

thử,

nghiệm

thu,

bàn

giao, đưa

vào sử

dụng

*

II.9 Hình thức thực hiện dự án

Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. Dự án nhà máy xử lý rác thải rắn ... tại

thành phố ... – ... được đầu tư mới ngay từ ban đầu.

Page 8: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG II

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ, CĂN CỨ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ

I.1 Mở đầu

Môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người, đối với sinh

vật và sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, dân tộc và toàn nhân loại. Bảo

vệ môi trường để phát triển bền vững hiện đang là vấn đề cấp bách trên toàn thế giới, đặc

biệt đối với các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam. Tăng trưởng về kinh tế, ổn

định về chính trị và giữ môi trường bền vững là 3 mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế

giới.

Nhận thức được tầm quan trọng của nhiệm vụ bảo vệ môi trường, trong quá trình

phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta hết sức coi trọng công tác bảo

vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường đã được quốc hội thông qua vào tháng 12 năm 1993 đã và đang từng bước đi vào cuộc sống. Nhiều văn bản dưới luật về bảo vệ môi

trường cũng được ban hành.

Xử lý chất thải rắn một cách hợp lý đã và đang đặt ra những vấn đề bức xúc đối

với hầu hết các tỉnh, thành của nước ta. Lâu nay rác thải thường được chôn lấp ở các bãi

rác hở hình thành một cách tự phát. Hầu hết các bãi rác này đều thiếu hoặc không có hệ

thống xử lý ô nhiễm lại thường đặt ở gần khu dân cư gây những tác động tiêu cực đối với

môi trường và sức khỏe cộng đồng. Mặc dù, xử lý rác bằng chôn lấp có một số ưu điểm

như: giá thành đầu tư và chi phí vận hành nhỏ… nhưng nó không phải là biện pháp xử lý

chất thải một cách triệt để, hiệu quả khi tình trạng môi trường sống đang bị ô nhiễm

nghiêm trọng. Mặt khác rác thải vẫn là nguồn tiềm tàng gây ô nhiễm cho nguồn nước mặt

và nước ngầm và chiếm dụng nhiều đất trong khi nhu cầu xử dụng đất cho các mục đích

khác ngày càng tăng. Phương pháp cổ điển này không còn phù hợp bởi lẽ việc tối ưu hóa

sử dụng đất đai đô thị cũng như các tiêu chí bảo vệ môi trường ngày càng khắt khe, đòi

hỏi một công nghệ mới, hiện đại hơn, khoa học hơn. Sự gia tăng nhanh chóng của tốc độ đô thị hóa và mật độ dân cư đã gây ra những áp lực đối với hệ thống quản lý chất thải rắn

hiện nay. Việc lựa chọn công nghệ xử lý rác một cách hợp lý có ý nghĩa hết sức quan

trọng trong công tác bảo vệ môi trường.

Vấn đề môi trường, quản lý chất thải ở tỉnh ... có những nét chung giống của cả

nước, song cũng có những nét đặc thù riêng. Mặc dù tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn

cao nhưng các chất thải rắn chưa thu gom bị vứt bừa bãi ra các khu đất trống vào hệ thống

cống thoát nước và xuống các kênh rạch dẫn nước. Việc mở rộng hệ thống thu gom và vận

chuyển chất thải rắn là cần thiết nhằm gia tăng phạm vi thu gom chất thải và đáp ứng nhu

cầu phát triển trong tương lai. Các bãi chôn lấp chất thải rắn hiện tại không hợp vệ sinh,

các bãi chôn lấp này không được lót chống thấm và xả nước rỉ rác chưa qua xử lý ra các

kênh rạch tự nhiên gần đó, gây ô nhiễm môi trường đối với các khu vực xugn quanh và là

nơi thuận lợi cho các loại côn trùng trung gian gây bệnh phát triển. Mặt khác tình trạng

ngập lụt hàng năm thường xuyên xảy ra do thiếu kè phòng hộ và hệ thống thoát nước

chung có quy mô hạn chế, quá tải và xuống cấp. Nước bị ô nhiễm thường xuyên chảy ra là

nguy cơ gây hại đến sức khỏe của cộng đồng và gây cản trở các hoạt động kinh tế xã hội. Do đó cần xây dựng một nhà máy xử lý chất thải sinh hoạt hợp vệ sinh để bảo vệ môi

trường và giảm thiểu các nguy cơ về sức khỏe cho người dân nơi đây đang là vấn đề cấp

bách của UBND tỉnh.

Page 9: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

I.2 Nguồn rác thải, tình hình thu gom và xử lý rác thải của ..., thị xã ... và một số huyện

lân cận

I.2.1 Nguồn rác thải

Theo tống tin từ Cục Thống Kê Tỉnh …, dân số tỉnh ... là 599.221 người. ... hiện bao gồm

1 Thành phố, 1 Thị xã và 8 huyện gồm: Bảng II.1: Dân số của các huyện, thị xã, thành phố ...

Thành Phố/Huyện Số Phường/Xã Dân Số (Người)

Thành phố ... 9 phường 82.944

Thị xã ... 4 phường và 1 xã 23.219

1 thị trấn và 8 xã 44.253

400

1 thị trấn và 13 xã 36.308

2 thị trấn và 19 xã 72.457

1 thị trấn và 19 xã 85.962

2 thị trấn và 20 xã 75.228

1 thị trấn và 18 xã 93.640

3 thị trấn và 19 xã 84.810

- Hiện nay trên toàn tỉnh có 162 cơ sở y tế với 2047 giường bệnh. Trong đó có 11 bệnh

viện với 1215 giường, 9 trạm y tế khu vực với 65 giường, 9 phòng điều dưỡng với 50

giường và 141 trạm y tế xã/phường với 717 giường.

- Với khu Kinh Tế - Thương mai đặt biệt ... có tổng điện tích 15.804ha gồm:

*Khu công thương mại dịch vụ ... gồm: Cụm công nghiệp, cụm thương mại dịch vụ và

cụm cửa khẩu, diện tích 100 ha, quy hoạch dành cho phát triển thương mại dịch vụ; đã đầu

tư kết cấu hạ tầng hoàn chỉnh. Hiện các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh ở đây đang

rất sôi động. Ngoài ra, Khu này được quy hoạch dành cho các cơ quan quản lý cửa khẩu,

kho ngoại quan, dịch vụ logistic, siêu thị miễn thuế.

* Cụm công nghiệp tập trung phía Tây Bắc thị trấn ...: Diện tích là 47 ha; quy hoạch dành

cho phát triển công nghiệp chế biến, đã đầu tư kết cấu hạ tầng

Ngoài ra còn có các khu: Khu Công nghiệp ...: Diện tích 50 ha

Khu Công viên Văn hoá trung tâm thị trấn ...: Diện tích 25 ha

Khu Du lịch : Diện tích 45 ha

Khu Du lịch sinh thái: Diện tích 20 ha

- Khu Kinh Tế Biển Đông Nam – ... có diện tích 237,71km2 nằm trên dải cát ven biển

thuộc 3 huyện ...sẽ là khu kinh tế biển tổng hợp với các hệ thống cảng trung chuyển quốc

tế cho khu vực & các loại cảng; Trung tâm logistics quốc tế; Trung tâm thương mại quốc

tế, các nhà máy phục vụ cho nghành công nghiệp tàu thuỷ và hỗ trợ; Công nghiệp dựa trên

khí; Công nghiệp vật liệu xây dựng; Công nghệ cao về vật liệu mới; Các loại công nghiệp

khác. Khu đào tạo phục vụ phát triển kinh tế biển; Các trung tâm đô thị; Các khu vực du

lịch, giải trí, nghỉ dưỡng....

- Bên cạnh đó trên địa bàn của tỉnh hiện đang có 2 khu công nghiệp đã hình thành và

đang đi vào hoạt động đó là: KCN Nam ... (98,6ha) và KCN ...(205ha).

Page 10: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Rác thải trong các khu đô thị ... chủ yếu từ các nguồn sau:

I.2.1.1 Rác sinh hoạt:

Chiếm tỷ trọng lớn nhất, được thải ra từ các hộ gia đình.các cơ quan trường học, các khu

du lịch – dịch vụ, chợ đường phố, bến xe… Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy

loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các công trình vệ sinh…

Theo thông tin do Trung Tâm Kĩ thuật và Quan trắc MT ... (2009), Tính theo mức bình

quân một người trung bình phát thải khoản 0,8 kg/ngày rác thải sinh hoạt.

Lượng rác thải sinh hoạt trên toàn tỉnh: = 599.221 người X 0,8 kg/ngày ~ 479,38tấn/ngày

Theo kết quả khảo sát của doanh nghiệp dựa trên kết quả phân tích tỉ lệ các thành phần có

trong rác thải sinh hoạt tại bải rác hiện hữu cũa thành phố ... tại đường 9 có kết quả như

sau: Bảng II.2: Thành phần chất thải rắn Sinh hoạt

Thành phần Tỉ lệ(%)

Rác hữu cơ dể phân hủy 54,60%

Bao bì, cây gổ 4,20%

Giấy các loại 2,30%

Nhựa các loại 5,30%

Vải sợi, vất liệu sợi 5,50%

Cao su, da, đế giày dép 5,30%

Thủy tinh 4,60%

Kim loại 2,20%

Các thành phần khác 16,00%

(Nguồn: Doanh nghiệp 2010)

I.2.1.2 Rác thải công nghiệp:

Bao gồm các phế thải từ vật liệu, nhiên liệu sản xuất, các phế thải trong quá trình công

nghệ và bao bì đóng gói sản phẩm. Các chất thải chủ yếu là rác thực phẩm, giấy, vải, đồ

nhựa, chất thải độc hại… Hiện tượng đổ rác thải bừa bãi ra các khu đất trống là rất phổ

biến, tạo nên nguồn ô nhiễm cho môi trường đô thị.

Theo số liệu ước đoán hiện nay số lượng rác công ngiệp hiện nay trên toàn tỉnh khoảng 100-150 tấn/ngày.

I.2.1.3 Rác thải xây dựng:

Quá trình xây xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị đã phát sinh ra nguồn rác thải từ

vật liệu xây dựng do việc dỡ bỏ công trình xây dựng và đào móng cho đất đá, gạch ngói,

bê tông, cát sạn…

I.2.1.4 Rác thải bệnh viện:

Lượng rác này chứa nhiều chất độc hại, được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị,

phẫu thuật như các loại bông, băng,gạc,nẹp, kim tiêm, dụng cụ thủy tinh, nhựa, các bệnh

Page 11: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

phẩm…Bên cạnh đó còn có rác thải sinh hoạt của bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế,

chủ yếu là rác thải thực phẩm, giấy nhựa dễ bị phân hủy.

Là lượng rác được thải ra trong quá trình khám bệnh, điều trị, phẩu thuật và các hoạt động

hàng ngày của bệnh viện. Theo số liệu thống hiện nay bình quân mỗi giường bệnh thải ra

khoản 2,4kg/ngày rác thải y tế.

Lượng rác thải Y tế trên toàn tỉnh:

= 2047giường X 2,4kg/ngày ~ 4,92tấn/ngày.

Bảng II.3: Thành phần chất thải rắn y tế bệnh viện

Đặc điểm, thông số Giá trị %

Thành phần giấy các loại bao gồm cả mảnh carton 2,9

Thành phần kim loại, vỏ hộp kim loại 0,7

Thành phần thuỷ tinh, ống thuốc tiêm, lọ thuốc tiêm, bơm

kim tiêm 3,2

Bông, gạc, băng, bột bó gãy xương, nẹp cố định 8,8

Chai thuốc, túi thuốc, chai dịch, túi dịch, túi máu, thành

phần chất dẻo 10,1

Bệnh phẩm 0,6

Rác thành phần hữu cơ 52,7

Đất, vật rắn khó phân định 21,0

(Nguồn: Môi trường bệnh viện nhìn từ góc độ quản lý chất thải - 2004)

I.2.2 Tình trạng thu gom và xử lý rác thải.

I.2.2.1 Tình hình thu gom:

Đến nay rác thải sinh hoạt các đô thị ở ... hầu như đã có tổ chức thu gom rác thải. Rác thải

sau khi được thu gom sẽ được tập kết về các bãi rác hoặc chôn lấp.

Hiện nay thị xã ..., thị xã ... có Công ty môi trường đô thị (URENCOS) và có hệ thống thu

gom, vận chuyển chất thải rắn đến bãi đổ thải. Tuy nhiên với đội ngũ cán bộ còn mỏng,

máy móc thiết bị phân tích, kiểm tra còn thiếu , cũng như sự phối hợp quản lý giữa các

ban ngành còn thiếu đồng bộ đã khiến công tác quản lý môi trường gặp nhiều khó khăn.

Nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn do thiếu vốn đầu tư để nâng cấp thiết bị, đổi

mới công nghệ, đổi mới công nghệ, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng… nên hiện tượng vi phạm các quy định về môi trường vẫn còn tiếp diễn.

Việc thu gom , vận chuyển và xử lý rác thải của thị xã do Công ty Môi trường đô thị ...

đảm nhận. Công ty Môi trường đô thị ... thu gom khoảng 82% lượng rác mỗi ngày tương

đương khoảng 50 tấn/ngày ( số liệu đến năm 2003 do công ty Môi trường đô thị ... cấp).

Chất thải được thu gom bằng các xe đẩy tay, đưa về tập kết tại bãi rác của thị xã. Việc

chuyển rác từ các xe đẩy tay sang các xe ép cuốn rác được thực hiện bằng tay do thị xã

không có thiết bị nâng bằng máy. Công ty môi trường đô thị có 40 xe đẩy tay, 7 xe ép

cuốn rác loại nhỏ với dung tích từ 4m3 đến 8m3. Số năm sử dụng và điều kiện kĩ thuật của

các xe này khá khác nhau, tuy nhiên tất cả các xe trừ 2 xe đều đã wa trên 8 năm sử dụng

Page 12: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

và đang cần phải thay thế. Tất cả rác thu gom trong các xe ép cuốn rác được chuyên chở

trực tiếp đến bãi chôn lấp của thị xã.

I.2.2.2 Xử lý chất thải rắn

Hiện tại tất cả rác thải tại các khu đô thị đều được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.

Tại thị xã ..., công nghệ xử lý của bãi rác là chôn lấp rác ( đào hố sâu 3,5m đến 4m diện

tích đào 1 hố từ 1200m2 đến 1500m2 ). Khối lượng rác có thể chứa hàng năm khoảng

7.000 tấn đến 12.000 tấn. Rác được đổ đầy hố sau đó được chôn lâp dưới lớp đất 0,5m.

Hiện nay rác thải tại bãi rác được chôn lấp trong các ngăn sâu không được lót lớp cách ly, chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước thải. Hàng tuần rác được san ủi, tuy nhiên rác vẫn

chưa được chôn lấp thường xuyên.

Thị xã ... đã có quy hoạch và thiết kế bãi rác, tuy nhiên bãi rác này đã xuống cấp, cách nhà

máy nước ... 100m, đây là bãi rác nổi không hợp vệ sinh, xử lý rác bằng phương pháp đốt

là chủ yếu.

I.3 Nhu cầu xử lý rác thải

Cùng với sự phát triển về kinh tế, sự gia tăng của các nhà máy, xí nghiệp sản xuất, các khu

công nghiệp trong địa bàn tỉnh là sự gia tăng về lượng rác thải trong tương lai. Ước tính

lượng rác thải của 5 khu vực trên trong các năm tới tăng từ 10% - 15% mỗi năm. Lượng

rác thải của các khu vực trên trong năm 2015 sẽ khoảng 650 – 700 tấn/ngày.

II. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ LẬP DỰ ÁN

Nghị quyết số 41 – NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Luật bảo vệ môi trường năm 2005

Chiến lược quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công Như vậy, trước tình hình ô

nhiễm rác hiện tại của thành phố ..., thị xã ..., các huyện Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng

và lượng gia tăng rác thải sinh hoạt trong tương lai, nhu cầu cấp thiết được đặt ra là cần

phải xử lý triệt để rác thải tại các khu vực này. Vấn đề đặt ra là phải xử lý nguồn rác thải

theo công nghệ nào để vừa mang tính hiệu quả xã hội về mặt lâu dài, vừa đảm bảo được

sự phát triển bền vững cho khu vực, vừa tiết kiệm được quỹ đất, tạo công ăn việc làm cho

một số lao động trong khu vực, cải thiện môi trường, đảm bảo sức khỏe cho người dân

sống ở khu vực đó…

nghiệp Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết

định 152/1999/ QĐ- TTg ngày 10/7/1999.

Luật đất đai 2003 và các nghị định hướng dẫn thi hành: - Nghị định số 188/2004/NĐ-CP của chính phủ về phương pháp xác định giá

đất và khung giá các loại đất

- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của chính phủ về việc thu

tiền sử dụng đất - Nghị định số 181/2004/ NĐ-CP ngày 20/10/2004 của chính phủ về việc thi

hành luật đất đai.

- Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính

về việc hướng dẫn thực hiện Nghị đinh số 142/2005/ NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính

phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về

việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 7/12/2004 của Bộ taì

chính về hướng dẫn thực hiện nghị định số 198/2004/ NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính

phủ về thu tiền sử dụng đất

Page 13: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ trưởng Bộ tài

nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

181/2004/ NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai

Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành: - Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về đăng ký

kinh doanh.

- Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch

và Đầu tư về việc hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký kinh

doanh theo quy định tại Nghị định số 88/2006/ NĐ-CP ngày 29/08/2006 của Chính phủ về

đăng kí kinh doanh

Nghị định số 24/2007/ NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

Luật đầu tư năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật thuế xuất khẩu nhập khẩu 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành

Luật xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành - Nghị định 16/2005/ NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự

án đầu tư xây dựng công trình

- Nghị định số 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy

hoạch xây dựng

Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành - Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp

- Nghị định số 152/2004/ NĐ-CP ngày 06/08/2004 của Chính phủ về việc sửa

đổi bổ sung một số điều Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ

quy định chi tiết ti hành luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thông tư số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính

hướng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/ NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp

- Thông tư số 88/2004/TT-BTC ngày 01/09/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc sửa đổi, bổ sung thông tư số 128/2003/TT-BTC.

Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về

việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định

Nghị định số 151/2006/ NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu Nhà nước

Quyết định số 64/2003/ QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng

Thư mời hợp tác đầu tư ngày 12/11/2007 của UBND thị xã ... tỉnh ... gởi công ty Cổ phần ...

Biên bản thỏa thuận ngày 19/11/2007 giữa UBND tỉnh ... và công ty Cổ phần ... về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ... tỉnh ...

Tờ trình số 732/SKH-XTĐT của sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh ... ngày 20/11/2007 về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ...

Công văn số 3174/UBND-CN của UBND tỉnh ... ngày 12/12/2007 về việc đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải tại thị xã ..., tỉnh ...

Công văn số 549/UBND-NN ngày 14/3/2008 của UBND tỉnh ... về việc thỏa thuận vị trí và cấp chứng chỉ quy hoạch nhà máy xử lý rác tại ....

Chứng chỉ quy hoạch khu vực xây dựng dự án số 84/CCQH do Sở xây dựng tỉnh ... cấp ngày 18/03/2008

Page 14: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG III

ĐIỀU KHIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ HIỆN

TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT CỦA ĐỊA ĐIỂM

ĐẶT DỰ ÁN

I. Điều kiện tự nhiên

I.1 Vị trí địa lý

... là thị xã tỉnh lỵ của tỉnh ..., nằm ở toạ độ 16007’53” - 16052’22” vĩ bắc,

107004’24” - 107007’24” kinh đông. Cách thành phố … về phía bắc 93 km, cách thành

phố … 70 km về phía Nam, cách cảng … 16 km về phía Đông , cách cửa khẩu quốc tế ...

83 km về phía Tây.

Thị xã ... có vị trí nằm ở trung độ giao thông của cả nước, trên giao lộ của quốc lộ

1A nối Hà Nội - Tp. Hồ Chí Minh và Quốc lộ 9 trong hệ thống đường xuyên Á, là điểm

khởi đầu phía Đông của trục hành lang kinh tế Đông - Tây, nối với đất nước Lào và Thái

Lan, Myanma...qua cửa khẩu Quốc tế ... và các nước trong khu vực biển Đông qua cảng ...

Từ thuận lợi về giao lưu đối ngoại, ... có khả năng thu hút, hội tụ để phát triển kinh

tế, văn hoá, xã hội và trở thành trung tâm các mối quan hệ kinh tế khu vực, trong nước và

quốc tế.

I.2 Địa hình - địa mạo

Thị xã ... gồm 2 vùng địa mạo cơ bản là vùng bóc mòn và vùng tích tụ. Vùng bóc mòn

phân bố chủ yếu ở phía Tây - Tây Nam đường Quốc lộ 1A, có độ cao dao động từ 5m đến

xấp xỉ 30m, là vùng không bị tác động của lũ lụt hàng năm, ở đây hoạt động phong hoá

xâm thực - bóc mòn là cơ bản, vùng này có nền móng tốt thuận lợi cho xây dựng các công

trình, định cư và trồng cây công nghiệp, lâm nghiệp. Vùng tích tụ có cấu tạo địa hình phức

tạp, độ cao biến động từ 0m đến 5m; nhiều nơi bị ngập lũ hàng năm, có nơi sâu đến 2m

như vùng…. Đó là vùng sản xuất lúa nước, nuôi trồng thuỷ sản, lũ lụt hàng năm đã gây ra

nhiều thiệt hại cho cư dân và sản xuất nông nghiệp.

Địa hình bóc mòn được hình thành trên nền móng đá gốc hệ tầng Long Đại, dạng địa

hình đặc trưng là các đồi, dãy đồi phân cách, các đỉnh đồi có dạng bát úp. Trước đây địa

hình này được Mỹ - Ngụy dùng làm căn cứ quân sự, bề mặt địa hình bị san ủi đào bới

mạnh, lớp phủ rừng bị huỷ diệt. Sau ngày giải phóng nhân dân đã trồng lại cây xanh,

nhưng nhiều nơi chỉ là cây bụi, cỏ, kiểu savan hoá. Nhờ kết cấu địa hình như vậy nên dể

thích hợp cho trồng cây tạo rừng phòng hộ, phủ xanh đất trống đồi trọc, điều hoà không

khí, điều tiết khí hậu cho đô thị ... sau này.

Lãnh thổ thị xã ... có thể quy về 2 dạng địa hình cơ bản sau:

- Địa hình đồng bằng có độ cao trung bình 3m so với mực nước biển, chiếm 55,9%

diện tích tự nhiên, được phủ lên trên mặt lớp phù sa thuận lợi cho phát triển nông nghiệp

(trồng lúa nuớc, hoa màu, rau hoa và cây cảnh...). Địa hình này tập trung ở các phường: II,

Page 15: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

III, …. Do địa hình thấp trũng, nên thường hay bị ngập lụt về mùa mưa bão; hạn hán,

thiếu nước về mùa hè làm ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

- Địa hình gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên với

hơn 3.000ha, có độ cao trung bình 10m so với mực nước biển, nghiêng dần về phía Đông,

với độ dốc trung bình 5 - 100. Mặt đất được phủ trên nền phiến thạch và sa phiến cùng với

địa hình gò đồi bát úp nối dài, thích hợp cho việc sản xuất canh tác, trồng cây lâm nghiệp,

xây dựng phát triển các mô hình kinh tế trang trại, sinh thái vườn đồi, vườn rừng. Xen kẻ

là những hồ đập có tác dụng điều hoà khí hậu, bảo vệ môi trường, đồng thời tạo ra những

cảnh quan tự nhiên, môi trường sinh thái để xây dựng, phát triển các cụm điểm dịch vụ vui

chơi, giải trí, nghĩ ngơi; tạo ra một không gian kiến trúc đô thị thoáng đẹp, đa dạng, vững

chắc và không bị ngập lụt.

Nằm trong vùng địa hình phía Tây và Tây Nam của Thị xã nên Khu vực dự kiến xây

dựng Nhà máy xử lý rác sinh hoạt ... - ... có đặc điểm địa hình địa mạo tương tự.

Nguồn: Tham khảo Đề án thành lập thành phố ... Thuộc tỉnh ..., năm 2008 của UBND thị

xã ....

I.3 Điều kiện địa chất:

Địa chất công trình: Cấu tạo địa chất tại thị xã ... chủ yếu là trầm tích Holoxen được phân loại là

phù sa mới cấu tạo với các hạt nhỏ bao gồm: cát, bùn, cát lẫn sét, cát lẫn bùn. Trong Đại cổ

sinh, hiện tượng uốn nếp Hecxine xảy ra mạnh tạo nên các uốn nếp hướng Đông Bắc - Tây

Nam, macma xâm nhập và phún xuất tạo nên vùng đất Bazan ở phía Bắc. Ở Đại Tân sinh sau

thời kỳ bán bình nguyên hóa, vận động tân kiến tạo làm cho địa hình phức tạp. Vùng gò đồi là

vùng trầm tích Paleozoi bị thoái hóa mạnh. Vùng đồng bằng gồm trầm tích sông thuộc Holoxen

trên nằm ven sông. Trầm tích đầm lầy thuộc Holoxen giữa ở phía Nam, Bắc Sông... và Tây

sông ....

Cường độ chịu lực của đất là R = 2 2,5 kg/cm2 thuận lợi cho việc xây dựng các công

trình, ít phải xử lý nền móng.

Tham khảo kết quả khảo sát địa chất khu vực dự kiến xây dựng Bãi chôn lấp chất thải

thuộc dự án Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung (do ADB tài trợ) cho thấy:

Nền đất của khu vực chủ yếu là đá trầm tích được hình thành trong thời kỳ Đệ tam, Đệ tứ.

Đất á sét có xen lẫn nhiều đá cuội nhỏ laterit. Về cơ bản, đất nền được chia thành 3 lớp chính:

+ Lớp đất 1: Nằm từ mặt đất đến độ sâu 1m, là lớp đất cấp phối cát lẫn sỏi sạn, đá dăm,

kết cấu xốp vừa, trạng thái dẻo cứng.

+ Lớp đất 2: Từ độ sâu 1m đến 4,2m, đất đỏ hạt bụi lẫn sỏi sạn

+ Lớp đất 3: Từ độ sâu 2,5-8,2m là lớp đất á sét bụi nặng ngậm ít sỏi sạn.

Bảng III.1 - Chỉ tiêu cơ lý đất đá

Lớp

đất

Độ sâu

trung

bình (m)

Thành phần (%) Hệ số

thấm

(cm/s)

Đất sét

<0,005mm

Bụi

0,005-

0,05 mm

Cát

0,05-2

mm

Sỏi

2-20 mm

Cuội

20-40 mm

Page 16: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Lớp 1 0-1,0 10,94 14,45 21,40 51,76 1,47 3.10-2

Lớp 2 1-4,2 18,96 32,69 33,24 15,11 0 10-3

Lớp 3 2,5-8,2 18,15 39,25 32,82 9,76 0 10-2

Nguồn: Báo cáo DA Bãi chôn lấp chất thải thuộc DA Cải thiện Môi trường Đô thị miền trung

do Công ty Tư vấn Xây dựng ... thực hiện khảo sát địa chất, năm 2004

I.4 Đặc điểm về khí tượng - thuỷ văn

I.4.1 Đặc điểm khí tượng

Thị xã ... nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, mang đặc điểm của khí hậu nhiệt

đới gió mùa và có những biểu hiện đặc thù so với các vùng khí hậu khu vực phía đông

Trường Sơn. Đó là do chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió phơn Tây Nam nên tạo thành một

tiểu vùng khí hậu khô, nóng. Chế độ khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa

khô nóng.

Về mùa đông, do chịu ảnh hưởng của không khí lạnh cực đới tràn về tới đèo Hải

Vân, nên trong khu vực ... có mùa đông tương đối lạnh so với các vùng phía Nam. Đây

cũng là khu vực có lượng mưa tương đối lớn. Lượng mưa trung bình năm đạt 2113,6mm.

Nhưng 80% lượng mưa lại tập trung chủ yếu trong 4 tháng mùa mưa. Tuy nhiên, số ngày

mưa phân bố không đều, trong các tháng cao điểm trung bình mỗi tháng có từ 17 - 20

ngày mưa làm ảnh hưởng đến bố trí thời vụ một số loại cây trồng và ảnh hưởng đến sản

xuất nông nghiệp.

Khu vực ... còn chịu ảnh hưởng của bão. Mùa bão ở đây tập trung từ tháng 9-11. Các

cơn bão đổ bộ vào đất liền thường tập trung vào các cơn bão số 7, 8, 9, 10. Năm nhiều

nhất có tới 4 cơn bão, bão thường kèm theo mưa to kết hợp nước biển dâng cao và lượng

mưa từ trên nguồn đổ về gây lũ lụt và ngập úng trên diện rộng làm thiệt hại đến cơ sở hạ

tầng và phá hoại mùa màng.

... chịu ảnh hưởng sâu sắc của 2 loại gió mùa: gió mùa Đông Bắc hoạt động từ tháng

11 đến tháng 3 năm sau và gió mùa Tây Nam hoạt động từ tháng 4 đến tháng 9. Hoạt động

của gió mùa Tây Nam khá mạnh mẽ, nơi luồng gió Tây Nam vượt qua đèo ... ảnh hưởng

đến khu vực. Gió mùa Tây Nam ở đây thường hoạt động sớm và kết thúc muộn hơn các

khu vực khác.

Khí hậu của khu vực có nhiều nét biến động mạnh, thể hiện qua sự biến động mùa:

mùa đông và mùa hè, mùa mưa và mùa khô. Thời tiết của ... thường gây úng vào đầu vụ

đối với vụ đông xuân. Hạn đầu vụ, úng cuối vụ đối với vụ hè thu.

I.4.1.1 Chế độ nhiệt

Thị xã ... nằm trong khu vực nội chí tuyến bắc bán cầu, một năm có hai lần mặt trời qua

thiên đỉnh nên năng lượng bức xạ mặt trời nhận được khá lớn. Do đó nền nhiệt độ vùng ...

tương đối cao với nhiệt độ trung bình năm 25,10C. Nằm trong tỉnh ... nên thị xã ... có đặc

điểm về chế độ nhiệt tương tự, thể hiện qua bảng sau:

Bảng III.2 - Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm

Page 17: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Năm/tháng 2000 2001 2005 2006 2007

Bình quân

năm 24,8 25,2 25,1 25,5 25,1

Tháng 1 20,3 20,9 19,8 19,8 18,6

Tháng 2 19,6 20,0 22,3 21,3 22,9

Tháng 3 22,0 22,8 21,1 22,3 24,2

Tháng 4 26,4 27,2 25,4 26,8 24,9

Tháng 5 27,8 28,0 30,0 27,7 27,1

Tháng 6 28,6 29,4 30,8 31,1 29,8

Tháng 7 29,0 29,9 29,1 29,3 29,7

Tháng 8 29,3 28,3 28,1 28,2 28,4

Tháng 9 26,5 27,2 27,1 26,7 27,2

Tháng 10 25,5 25,8 25,5 26,2 24,9

Tháng 11 21,7 22,1 23,7 25,2 21,5

Tháng 12 21,1 20,2 18,7 21,2 22,4

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh ... năm 2007

Cục thống kê ...

Trong các tháng mùa hè (từ tháng 5 đến tháng 7) khi xuất hiện gió mùa Tây Nam

ảnh hưởng đến thị xã ..., đó cũng là thời gian xuất hiện những tháng nắng nóng. Với nhiệt

độ cao nhất tuyệt đối có thể lên trên 420C, nhiệt độ tối cao trung bình xấp xỉ 340C.

Trong thời kì mùa đông (từ tháng 12 đến tháng 2) khi có những đợt không khí lạnh

tràn xuống thường xảy ra những đợt rét kéo dài.

I.4.1.2 Chế độ mưa

Chế độ mưa khu vực thị xã ... được quyết định bởi 2 yếu tố: địa hình và hoàn lưu gió mùa.

Vào thời kì mùa hạ, gió Tây Nam vượt dãy Trường Sơn ảnh hưởng đến thị xã .... Do hiệu

ứng phơn đã đem đến cho vùng này một loại hình thời tiết đặc trưng là nắng nóng và khô

hạn kéo dài. Vào cuối thời kì mùa hạ đầu thời kì mùa đông, sự kết hợp giữa gió mùa mùa

đông với các nhiễu động trong cơ chế gió mùa mùa hạ (hội tụ nhiệt đới, xoáy thuận nhiệt

đới...) đã tạo nên mùa mưa ở đây có những nét riêng. Mưa “tiểu mãn” thường vào tháng 5

đến tháng 6.

Bảng III.3 – Lượng mưa các tháng trong năm

Năm/tháng 2000 2001 2005 2006 2007

Cả năm 1921,9 2343,8 3032,3 2113,6 2674,6

Tháng 1 78,1 60,8 33,5 116 117,4

Tháng 2 49,5 45,1 17,4 88,1 2,7

Tháng 3 27,5 141,2 64,8 20,1 99,2

Tháng 4 90,9 20,6 25,3 35,5 20,3

Tháng 5 129,4 210,8 71,2 43,9 148,7

Tháng 6 61,4 47,7 12,8 - 103,7

Tháng 7 98,1 8,2 118,3 83,7 35,3

Tháng 8 164,5 247,1 316,9 412,3 171,1

Tháng 9 284,3 215,7 597,3 517,5 192,8

Tháng 10 443,1 623,4 822 393,6 1081,5

Page 18: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tháng 11 349,5 278,6 452,1 108,3 540,2

Tháng 12 145,6 444,6 500,7 294,6 161,7

Nguồn : Niên giám thống kê tỉnh ... năm 2007Cục thống kê ...

Lượng mưa các tháng trong năm không đồng đều; trong các tháng mưa nhiều (từ

tháng 8 đến 11) lượng mưa chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm, các tháng còn lại chỉ

chiếm 20% tổng lượng mưa cả năm.

Mùa mưa bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 11, đây là thời kì có số ngày mưa nhiều nhất

trong năm. Lượng mưa trung bình tháng đều lớn hơn 150mm. Đặc biệt tháng 9, 10, 11 có

lượng mưa tháng lớn, với 15 - 20 ngày mưa. Tháng mưa lớn nhất là tháng 10 và tháng 1.

Mùa ít mưa bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 7, tổng lượng mưa trung bình các tháng đều

nhỏ. Tháng ít mưa nhất là tháng 3 lượng mưa trong tháng nhỏ hơn 50mm, số ngày mưa

trong tháng từ 5 - 7 ngày. Đáng chú ý là trong thời kỳ ít mưa có một lượng cực đại vào

tháng 5.

Chế độ mưa ở khu vực thị xã ... biến động rất mạnh, biên độ giữa tháng mưa lớn nhất

và tháng mưa nhỏ nhất tương đối lớn. Trong các tháng mùa mưa cũng có sự chênh lệch

đáng kể.

I.4.1.3 Chế độ gió

Nằm trong khu vực gió mùa Đông Nam Á, ... cũng mang những tính chất chung về

gió mùa. Chế độ gió thổi theo mùa. Có 2 mùa gió chính là gió mùa mùa Đông và gió mùa

mùa Hạ.

Mùa đông cũng bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3, hướng gió thịnh hành ở khu vực thị

xã ... chủ yếu là hướng tây bắc chiếm 40 - 50%, các hướng còn lại xuất hiện với tần suất

nhỏ hơn. Trong mùa Đông các đợt gió mùa Đông Bắc khống chế khu vực, xen kẻ giữa các

đợt gió mùa Đông Bắc là các ngày có gió Đông hoặc Đông Nam mang lại cảm giác ấm áp

hơn trong thời kỳ lạnh giá. Mùa hè bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9, hướng gió thịnh hành

trong khu vực thị xã ... là hướng Tây Nam chiếm 50%. Xen kẽ giữa các đợt gió Tây Nam

khô nóng là những đợt gió có hướng Đông đến Đông Nam dịu mát.

Tốc độ gió trung bình trong các tháng từ 2,5 - 3,5 m/s và ít thay đổi giữa các mùa

trong năm. Tốc độ gió mạnh thường xảy ra trong cơn dông, không khí lạnh tràn về; khi

ảnh hưởng trực tiếp của bão đổ bộ, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được 35m/s .

I.4.2 Đặc điểm thuỷ văn

- Diện chứa nước ở thị xã ... gồm diện tích của 02 con sông và hệ thống các hồ, kênh:

- Sông...: Dài 70 km, thượng nguồn được phát nguyên gần một chi lưu sông ..., chảy về

phía Đông, đoạn chảy qua thị xã ... dài 8 km. Sông... có lưu vực rộng 465km2, đoạn chảy

qua Thị xã rộng tới 200 250m. Vào mùa nước kiệt, lưu lượng nước đạt 2,5m3/s, nhưng

vào mùa lũ lưu lượng nước lên đến 44m3/s. Sông... tạo nguồn phù sa bồi đắp cho đồng

bằng ven sông sau các mùa lũ, là nguồn khai thác cát dồi dào phục vụ cho xây dựng và

cung cấp thủy sản cho nhân dân.

-Nhìn chung, hệ thống thủy lợi, thủy văn của ... phân bố khá đồng đều tạo điều kiện thuận

lợi cho việc điều hòa khí hậu, sinh hoạt và sản xuất.

Page 19: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II. Điều kiện Xã hội

II.1 Dân số, dân tộc và lao động:

II.1.1 Dân số

Tính đến hết năm 2005 dân số tỉnh ... có 632.840 người, trong đó số người trong độ tuổi

lao động chiếm 50,1%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,31% và có xu thế giảm dần qua các

năm. ( Nguồn: niên giám thống kê tỉnh ... 2005).

Dân số ... phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng nông thôn, tỷ lệ dân số ở

vùng nông thôn chiếm 75,61% (năm 2004). Do các đô thị ở ... phát triển chậm, tốc độ đô thị hóa chưa cao nên cơ cấu dân số giữa nông thôn và thành thị qua các năm không có sự

biến đổi lớn lắm. Mặt khác do chưa có các khu công nghiệp tập trung, quá trình hình thành

các khu công nghiệp, khu vực kinh tế trọng điểm mới bắt đầu nên hiện tượng di dân chưa

xảy ra. Các khu dân cư tập trung trong tỉnh chủ yếu là các thị xã, thị trấn.

Dân số thị xã ... đến cuối năm 2007 là 91.941 người.

Dân số thị xã ... mở rộng hiện tại là 22.760 người.

Dân số huyện theo số liệu thống kê năm 2003 là 107.200 người.

Dân số huyện là 46.300 người (số liệu thống kê năm 2003).

Thành Phố/Huyện Số Phường/Xã Dân Số (Người)

Thành phố ... 9 phường 82.944

Thị xã ... 4 phường và 1 xã 23.219

Huyện ... 1 thị trấn và 8 xã 44.253

Huyện ... 400

Huyện ... 1 thị trấn và 13 xã 36.308

Huyện ... 2 thị trấn và 19 xã 72.457

Huyện ... 1 thị trấn và 19 xã 85.962

Huyện ... 2 thị trấn và 20 xã 75.228

Huyện ... 1 thị trấn và 18 xã 93.640

Huyện ... 3 thị trấn và 19 xã 84.810

II.1.2 Dân tộc

Tỉnh ... bao gồm cộng đồng các dân tộc: Kinh, Vân Kiều, Pa Cô…Dân tộc Kinh chiếm

91,4%, Vân Kiều 6,7%, Pa Cô 1,8%, các dân tộc khác 0,1%. Trong đó đồng bào các dân

tộc ít người tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi và một số xã thuộc miền núi của

huyện …

II.1.3 Lao động:

Tổng số lao động hiện có trong toàn tỉnh là 314.771 người, trong đó lao động nữ 158.480

người chiếm tỷ lệ 50,35% lực lượng lao động. Lực lượng lao động trong lĩnh vực nông

nghiệp, nông thôn chiếm gần 80% lực lượng lao động hiện nay. Lực lượng lao động trong

khu vực Nhà nước trên lĩnh vực nông – lâm nghiệp là 1.524 người.

- Đầu tư xây dựng cơ bản

Page 20: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tổng vốn đầu tư phát triển của tỉnh năm 2005 là 1.134.480 triệu đồng ( năm 2003

là 799.465 triệu đồng ). Trong đó vốn đầu tư ngân sách 522.818 triệu đồng, vốn đầu tư

trực tiếp từ nước ngoài là 142.600 triệu đồng. ( Theo niên giám thống kê tỉnh ... 2005)

III. Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật của địa điểm đặt dự án

III.1 Cấp nước:

Nguồn cấp nước cho khu vực đô thị của ... lấy từ sông …, lượng nước sông trong

mùa khô không đủ đáp ứng cho nhu cầu về nước của thị xã trong tương lai. Chính vì vậy, một chương trình cung cấp nước mới đang được thực hiện theo dự án thứ 2 về Cung cấp

nước và Vệ sinh môi trường các thị xã thuộc tỉnh được tài trợ bởi Ngân hàng ADB. Dự án

này sẽ khai thác nguồn nước ngầm mới nằm cách trung tâm thị xã 12km về phía Đông

Bắc và xây dựng một nhà máy xử lý nước với công suất 15.000 m3/ngày tại .... Dự án

cũng sẽ khôi phục nhà máy xử lý nước cũ và nâng cấp hệ thống nước hiện có.

Hiện tại nước đã được cung cấp cho khoảng 92% số dân các phường nội thị và

khoảng 46% số dân của toàn thị xã. Độ dài của hệ thống phân phối nước chính là 24km.

III.2 Thoát nước

- Hệ thống thoát nước hiện có

... có hệ thống thoát nước chung trong đó cả nước thải chưa qua xử lý hoặc đã qua

xử lý một phần cùng với nước mưa được dẫn qua hệ thống các cống, rãnh rồi đổ ra các

con kênh hoặc hồ chứa trong thị xã. Hệ thống thoát nước chung hiện tại chỉ phục vụ cho

các phường nội thị trung tâm và bao gồm khoảng 3,5km mương bê tông (B-400 – 800,

H=600 – 1.200) và 10,2km ống bê tông ( DN 400 – DN 1.000) đều được xây dựng sau năm 1995. Chỉ 23% trong tổng số 57,8km đường trong các phường nội thị là có hệ thống

cống thoát nước.

Trên 80% diện tích của thị xã thoát nước ra Sông... bởi vì quốc lộ 1A hình thành

nên một hàng rào ngăn nước thoát về phía Đông. Các khu vực của phường ... ở phía Đông

và phường Đông Lương ở phía Nam thoát nước ra sông ... và sông Vĩnh Phước. Mực nước

lũ của Sông... ảnh hưởng mạnh đến việc thoát nước trong thị xã.

- Tồn tại

Hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải chung hiện tại ở ... hết sức thiếu thốn

do giới hạn về quy mô, chất lượng xuống cấp, thiếu sự bảo dưỡng và hoạt động quá tải do

quá trình đô thị hóa diễn ra quá nhanh. Nhiều cống thoát nước quá nhỏ và đã được xây

dựng mà không có sự xem xét đúng đến mức độ tự làm sạch và kiểm soát mùi. Ở một số

khu vực, nhiều đoạn cống thoát nước không kết nối với hệ thống thoát nước chính. Công

suất của cống thoát nước cũng chịu sự tác động mạnh của bùn và rác. Việc thiếu các giếng

thu cặn và giếng thăm hạn chế hiệu quả của hệ thống thoát nước và công việc bảo dưỡng.

- Ngập lụt Ngập lụt trên diện rộng diễn ra tại ... trong mùa mưa do 2 nguyên nhân sau: lũ lụt

do nước sông và ngập lụt do mưa bão và hệ thống thoát nước không đầy đủ.

Trong mùa mưa, lũ lụt do sông gây ra thường xuất hiện tại khu vực đất trũng nằm ở

phía bắc và nam của Sông... và khu vực đồng bằng bị ngập lụt nằm ở phía đông của thị xã

giữa QL1A và sông .... Khoảng 21% các khu vực trong thành thị trung bình do ngập lụt do

sông gây ra 2 năm 1 lần và 24% bị ngập lụt 5 năm một lần như mô tả .

III.3 Nước thải

... hiện chưa có nhà máy xử lý nước thải đô thị. Khoảng 67% các hộ gia đình tại các

phường nội thị và 20% hộ gia đình tại các phường ngoại vi có nhà vệ sinh với bể tự hoại

Page 21: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

có thể xử lý sơ bộ các chất thải trước khi xả vào hệ thống các cống, các mương hở, các hố

tự thấm hoặc xả ra mặt đất.

III.4 Đường bộ và đường sắt

Quốc lộ 1A và đường xe lửa quốc gia đi qua khu vực phía đông của thị xã. Thị xã

nằm ở điểm giao của QL1A và QL9 nối Việt Nam với Lào và Thái Lan. QL1A là tuyến

đường được phân luồng và xây dựng hoàn chỉnh với hầu hết các đoạn đi qua thị xã và có

các cống thu và mương nối với hệ thống thoát nước mưa.

Chính sách giao thông vận tải quốc gia đòi hỏi Bộ giao thông vận tải phải xây dựng một tuyến đường tránh cho các thị xã là thị xã trung tâm tỉnh của các tỉnh và nằm gần các

quốc lộ chính.

Thị xã có khoảng 107km đường, năm phường nội thị có 57,8km đường với 26km

đường rải nhựa.

III.5 Cấp điện

... lấy nguồn cung cấp điện từ lưới điện quốc gia 110 Kv với công suất 16 MVA.

Thị xã cũng có 2 trạm phát điện diezen dự phòng công suất 1,6 MVA. Điện được cung cấp

cho toàn bộ thị xã với 4 cấp điện thế: 35, 10, 6 và 0,4 Kv.

III.6 Quy hoạch tổng thể đô thị đến năm 2020

Viện quy hoạch Đô thị Nông thôn đã lập quy hoạch tổng thể đô thị cho thị xã ...

vào năm 1989 và được sửa lại vào năm 1996-1997. Quy hoạch này bao gồm những đề

xuất cho việc xây dựng các hệ thống cơ sở hạ 35 tầng đến năm 2010.

Trong sự phát triển của tỉnh và của vùng, thị xã đóng vai trò là một trung tâm chính

trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật của tỉnh ... cũng như một trung tâm thương mại và trao đổi hàng hóa của khu vực Bắc Trung Bộ. Năm 2020, thị xã ... có thể trở thành một

thành phố loại 3 theo phân loại đô thị quốc gia.

Page 22: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG IV: CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ

I. ĐỊNH NGHĨA CHẤT THẢI RẮN:

I.1 Theo quan niệm chung:

Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh

tế - xã hội của mình (bao gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự

tồn tại của cộng đồng v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các

hoạt động sản xuất và hoạt động sống.

I.2 Theo quan điểm mới:

Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị) được định nghĩa là: Vật chất mà con

người tạo ra ban đầu vứt bỏ đi trong khu vực đô thị mà không đòi hỏi được bồi thường

cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó, chất thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được

xã hội nhìn nhận như một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom và tiêu hủy.

Theo quan điểm này, chất thải rắn đô thị có các đặc trưng sau:

- Bị vứt bỏ trong khu vực đô thị;

- Thành phố có trách nhiệm thu dọn.

II. NGUỒN TẠO THÀNH CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ:

Các nguồn chủ yếu phát sinh ra chất thải rắn đô thị bao gồm:

- Từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt);

- Từ các trung tâm thương mại;

- Từ các công sở, trường học, công trình công cộng;

- Từ các dịch vụ đô thị, sân bay;

- Từ các hoạt động công nghiệp;

- Từ các hoạt động xây dựng đô thị;

- Từ các trạm xử lý nước thải và từ các đường ống thoát nước của thành phố.

Các lại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều

cách.

II.1 Theo vị trí hình thành:

Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…

II.2 Theo thành phần hóa học và vật lý:

Người ta phân biệt theo các thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim

loại, phi kim loại, da , giẻ vụn, cao su, chất dẻo…

Page 23: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.3 Theo bản chất nguồn tạo thành

Chất thải rắn được phân thành các loại:

II.3.1 Chất thải rắn sinh hoạt:

- Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành chủ yếu

từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải

rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá,

cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông

gà vịt, vải , giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa học, có

thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:

- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải này mang bản

chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất có mùi khó chịu, đặc biệt

trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức

ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ …

- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và phân của các

động vật khác.

- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt

của dân cư.

- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt cháy, các sản

phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, trong

kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ than.

- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phần chủ yếu là các lá cây, que, củi, nilon, vỏ

bao gói…

II.3.2 Chất thải rắn công nghiệp:

- Là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:

- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong các nhà máy

nhiệt điện;

- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;

- Các phế thải trong quá trình công nghệ;

- Bao bì đóng gói sản phẩm.

Page 24: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.3.3 Chất thải xây dựng:

Là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các hoạt động phá dỡ, xây dựng

công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:

- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;

- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;

- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…

Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước thiên nhiên,

nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.

II.3.4 Chất thải nông nghiệp:

Là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nông nghiệp, thí dụ như trồng

trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết

mổ… Hiện tại việc quản lý và xả các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách

nhiệm của các công ty môi trường đô thị của các địa phương.

II.4 Theo mức độ nguy hại

Chất thải rắn được phân thành các loại:

II.4.1 Chất thải nguy hại:

Bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại, chất thải sinh học dễ thối rữa, các

chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy

cơ đe dọa tới sức khỏe người , động vật và cây cỏ.

Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông

nghiệp.

II.4.2 Chất thải y tế nguy hại:

Là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực

tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng

đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh

từ các hoạt động chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát

sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm:

- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;

- Các loại kim tiêm, ống tiêm;

- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;

- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;

Page 25: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, thủy ngân, Cadimi, Arsen,

Xianua …

- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.

Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính cao, tác động

xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác

động độc hại đó.

Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại phân hóa học, các

loại thuốc bảo vệ thực vật.

II.4.3 Chất thải không nguy hại:

Là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp chất có một trong các đặc tính

nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.

Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng ngay

trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một quá trình chế

biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau

của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố

như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ

và tính chất của tiêu dùng trong thành phố v.v…

III. LƯỢNG CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ PHÁT SINH

Lượng chất thải tạo thành hay còn gọi là tiêu chuẩn tạo rác được định nghĩa là lượng rác

thải phát sinh từ hoạt động của một người trong một ngày đêm (kg/người.ngđ).

Tiêu chuẩn tạo rác trung bình theo đầu người đối với từng loại chất thải rắn mang tính đặc

thù của từng địa phương và phụ thuộc vào mức sống, văn minh của dân cư ở mỗi khu vực

Bảng IV.1: Tiêu chuẩn rác theo đầu người đối với chất thải rắn

Nguồn Tiêu chuẩn (kg/người.ngđ)

Khoảng giá trị Trung bình

Sinh hoạt đô thị (1)

Công nghiệp

Vật liệu phế thải bị tháo dỡ

Nguồn thải sinh hoạt khác (2)

1 -3

0,5 - 1,6

0,05 - 0,4

0,05 - 0,3

1,59

0,86

0,27

0,18

Ghi chú: (1) : kể cả nhà ở và trung tâm dịch vụ thương mại

(2) : không kể nước và nước thải.

Page 26: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Các yếu tố ảnh hưởng tới tiêu chuẩn, thành phần chất thải rắn đô thị bao gồm:

- Điều kiện sinh hoạt;

- Điều kiện thời tiết, khí hậu;

- Các yếu tố xã hội;

- Tập quán.

Hệ số không điều hòa:

Kng = tbR

Rm ax

Trong đó:

max : lượng rác thải lớn nhất theo ngày, tháng, năm

Rtb : lượng rác thải trung bình theo ngày, tháng, năm.

Giá trị của hệ số không điều hòa K phụ thuộc nhiều vào quy mô của đô thị, vào mức sống

và các yếu tố khác, thường có giá trị Kng = 1,2 ÷ 2; Kh = 1,5 ÷ 2,5

IV. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN

Thành phần lý, hóa học của chất thải rắn đô thị rất khác nhau tùy thuộc vào từng địa

phương, vào các mùa khí hậu, các điều kiện kinh tế và nhiều yếu tố khác

Bảng IV.2: Thành phần lý hóa của chất thải rắn đô thị

Hợp phần

% trọng lượng Độ ẩm (%) Trọng lượng riêng

(kg/m3)

Khoảng

giá trị

Trung

bình KGT TB KGT TB

Chất thải thực

phẩm

Giấy

Catton

Chất dẻo

Vải vụn

Cao su

Da vụn

Sản phẩm vườn

Gỗ

Thủy tinh

6 - 25

24 - 45

3 - 15

2 - 8

0 - 4

0 - 2

0 - 2

0 - 20

1 - 4

4 - 16

2 - 8

15

40

4

3

2

0,5

0,5

12

2

8

6

50 – 80

4 - 10

4 - 8

1 - 4

6 - 15

1 - 4

8 - 12

30 - 80

15 - 40

1- 4

2 - 4

70

6

5

2

10

2

10

60

20

2

3

12 - 80

32 - 128

38 - 80

32 - 128

32 - 96

96 - 192

96 - 256

84 - 224

128 - 1120

160 - 480

48 - 160

28

81,6

49,6

64

64

128

160

104

240

193,6

88

Page 27: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Can hộp

Kim loại không

thép

Kim loại thép

Bụi, tro, gạch

0 - 1

1 - 4

0 - 10

1

2

4

2 - 4

2 - 6

6 - 12

2

3

8

64 - 240

128 - 1120

320 – 960

160

320

480

Tổng hợp 100 15 - 40 20 180 – 420 300

V. CÁC CHỈ TIÊU LÝ HÓA CỦA CHẤT THẢI:

V.1 Chỉ tiêu vật lý

* Trọng lượng riêng hay trọng lượng thể tích

Nguyên tắc: Lấy mẫu chất thải thu được theo quy trình ở mục 2.4.2.

Thể tích mẫu khoảng 50 ÷ 100 lít.

1. Cho mẫu chất thải một cách nhẹ nhàng vào một thùng chứa đã biết dung tích (thích hợp

nhất là thùng có dung tích 100 lít) cho tới khi thùng được làm đầy.

2. Nhấc thùng lên cách mặt sàn khoảng 30 cm và thả xuống, lặp lại điều này 4 lần.

3. Tiếp tục làm đầy thùng.

4. Cân và ghi lại kết quả trọng lượng của cả thùng và chất thải.

5. Lấy kết quả ở bước 4 trừ đi trọng lượng của thùng chứa.

6. Lấy kết quả ở bước 5 chia cho dung tích của thùng chứa ta thu được tỷ trọng theo đơn

vị kg/lít. Làm điều này 2 lần và lấy kết quả trung bình.

Trọng lượng riêng của chất thải rắn (BD) được xác định theo công thức sau:

* Độ ẩm

Độ ẩm của chất thải rắn được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng

chất thải ở trạng thái nguyên thủy. Xác định độ âm được tuân theo công thức:

Độ ẩm = a

ba 100(%)

Trong đó:

a - trọng lượng ban đầu của mẫu.

b - trọng lượng của mẫu sau khi sấy khô ở 105oC.

(Trọng lượng thùng chứa + chất thải) - (Trọng lượng thùng chứa) BD =

Dung tích thùng chứa

Page 28: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

V.2 Chỉ tiêu hóa học:

1. Chất hữu cơ: Lấy mẫu, nung ở 950oC. Phần bay hơi đi là chất hữu cơ hay còn gọi là tổn

thất khi nung, thông thường chất hữu cơ dao động trong khoảng 40 - 60%. Trong tính

toán, lấy trung bình 53% chất hữu cơ.

2. Chất tro: Phần còn lại sau khi nung - tức là các chất trơ dư hay chất vô cơ.

3. Hàm lượng cacbon cố định: là lượng cacbon còn lại sau khi đã loại các chất vô cơ khác

không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5 - 12%, trung bình

là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại… Đối với chất thải rắn

đô thị, các chất này có trong khoảng 15 - 30%, trung bình là 20%.

4. Nhiệt trị: Giá trị nhiệt tạo thành khi đốt chất thải rắn. Giá trị này được xác định theo

công thức Dulông:

Đơn vị nhiệt trị

Kg

KJ = 2,326 [145,4C + 620

OH

8

1 + 41.S ]

C : Lượng cacbon tính theo %

H : Hydro tính theo %

O : Oxi tính theo %

S : Sunfua tính theo %

Bảng IV.3: Bảng Thành phần hóa học của các hợp phần cháy được của chất thải rắn

Hợp phần % trọng lượng theo trạng thái khô

C H O N S Tro

Chất thải TP

Giấy

Catton

Chất dẻo

Vải, hàng dệt

Cao su

Da

Lá cây, cỏ

Gỗ

Bụi, gạch vụn, tro

48

3,5

4,4

60

55

78

60

47,8

49,5

26,3

6,4

6

5,9

7,2

6,6

10

8

6

6

3

37,6

44

44,6

22,8

31,2

Kxđ

11,6

38

42,7

2

2,6

0,3

0,3

Kxđ

4,6

2

10

3,4

0,2

0,5

0,4

0,2

0,2

Kxđ

0,15

K xđ

0,4

0,3

0,1

0,2

5

6

5

10

2,45

10

10

4,5

1,5

68

Bảng IV.4: Bảng số liệu trung bình về các chất dư trơ và nhiệt năng của chất thải rắn

đô thị

Page 29: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hợp phần

Chất dư trơ *(%) Nhiệt trị KJ/Kg

Khoảng giá

trị

Trung

bình Khoảng giá trị Trung bình

Chất thải thực

phẩm

Giấy

Catton

Chất dẻo

Vải vụn

Cao su

Da vụn

Lá cây, cỏ…

Gỗ

Thủy tinh

Can hộp

Phi kim loại

Kim loại

Bụi, tro, gạch

2 - 8

4 - 8

3 - 6

6 - 20

2 - 4

8 - 20

8 - 20

2 - 6

0,6 - 2

96 - 99+

96 - 99+

90 - 99+

94 - 99+

60 - 80

5

6

5

10

2,5

10

1

4,5

1,5

98

98

96

96

70

3.489 - 6.978

11.630 - 1.608

13.956 - 17.445

27.912 - 37.216

15.119 - 18.608

20.934 - 27.912

15.119 - 19.771

2.326 - 18.608

17.445 - 19.771

116,3 - 22,6

232,6 - 1.163

Không xác định

232,6 - 1.163

2.326 - 11.630

4.652

16.747,2

16.282

32.564

17.445

23.260

17.445

6.512,8

18.608

18.608

697,8

Không xđ

697,8

6.978

Tổng hợp 9.304 - 12.793 10.467

VI. ĐẶC ĐIỂM VỀ THÀNH PHẦN RÁC THẢI Ở CÁC ĐÔ THỊ VIỆT NAM

Ở Việt Nam, tốc độ phát sinh rác thải tùy thuộc vào từng loại đô thị và dao động từ 0,35 -

0,8 kg/người.ngày.

Lượng chất thải rắn trung bình phát sinh từ các đô thị và thành phố năm 1996 là 16.237

tấn/ngày; năm 1997 là 19.315 tấn/ngày. Con số này đạt đến giá trị 22.210 tấn/ngày vào

năm 1998. Hiệu suất thu gom dao động từ 40 - 67% ở các thành phố lớn và từ 20 - 40% ở

các đô thị nhỏ; Lượng bùn cặn cống thường lấy theo định kỳ hàng năm, số lượng ước tính

trung bình cho một ngày là 822 tấn.Tổng lượng chất thải rắn phát sinh và tỷ lệ thu gom

được thể hiện ở bảng2.6

Trọng lượng riêng của chất thải rắn đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn thiết bị thu

gom và phương thức vận chuyển. Số liệu này dao động từ 480 - 580 kg/m3 tại Hà Nội; Tại

Đà Nẵng : 420 kg/m3; Hải Phòng: 580 kg/m3; Thành phố Hồ Chí Minh: 500 kg/m3.

Page 30: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Thành phần của chất thải rắn rất đa dạng và đặc trưng theo từng loại đô thị (thói quen,

mức độ văn minh, tốc độ phát triển). Các đặc trưng điển hình của chất thải rắn như sau:

- Hợp phần có nguồn gốc hữu cơ cao (50,27 - 62,22%)

- Chứa nhiều đất cát, sỏi đá vụn, gạch vỡ

- Độ ẩm cao, nhiệt trị thấp (900 kcal/kg).

Việc phân tích thành phần chất thải rắn đóng vai trò quan trọng trong việc lựa chọn công

nghệ xử lý.

Bảng IV.5: Lượng chất thải rắn tạo thành và tỷ lệ thu gom trên toàn quốc từ 1997 -

1999

Loại chất thải Lượng phát sinh (tấn/ngày) Lượng thu gom (%)

1997 1998 1999 1997 1998 1999

Chất thải sinh hoạt

Bùn, cặn cống

Phế thải xây dựng

Chất thải y tế nguy hại

Chất thải công nghiệp nguy hại

14.525

822

1.798

240

1.930

16.558

920

2.049

252

2.200

18.879

1049

2.336

277

2.508

55

90

55

75

48

68

92

65

75

50

75

92

65

75

60

Tổng cộng 19.315 21.979 25.049 56 70 73

Bảng IV.6: Diễn biến về thành phần rác thải sinh hoạt tại Hà Nội từ năm 1995 đến

1999

Thành phần 1995 1996 1997 1998

Giấy vụn

Lá cây, rác hữu cơ

Túi nilon, đồ nhựa

Kim loại, vỏ đồ hộp

Thủy tinh, sành , gốm

Đất, cát và các chất khác

Tổng cộng

Độ ẩm của rác thải

Độ tro

Tỷ trọng trung bình-T/m3

2,20

45,90

1,70

1,20

1,40

47,60

100

52,0

12,0

0,432

2,90

50,40

3,20

1,80

2,60

39,10

100

47,6

10,5

0,416

2,30

53,00

4,10

5,50

3,80

31,30

100

50,0

21,4

0,420

4,20

50,10

5,50

2,50

1,80

35,90

100

47,70

15,90

0,420

Page 31: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

VI.1 Rác thải nguy hại:

Hiện nay thực hiện việc phân loại nguy hại đều chưa được xử lý hoặc mới chỉ được xử lý

rất sơ bộ sau đó được đem chôn lấp cùng các loại chất thải sinh hoạt tại các bãi chôn lấp,

chất thải nguy hại ở Việt Nam. Lượng rác thải nguy hại phát sinh hàng ngày từ các cơ sở y

tế ước tính từ 50 - 70 tấn/ngày (chiếm 22% tổng rác thải y tế phát sinh).

Bảng IV.7: Thành phần chất thải nguy hại trong rác thải y tế

Thành phần rác thải y tế Tỷ lệ

(%)

Có thành phần chất

thải nguy hại

Các chất hữu cơ

Chai nhựa PVC, PE, PP

Bông băng

Vỏ hộp kim loại

Chai lọ thủy tinh, xilanh thủy tinh,

ống thuốc thủy tinh

Kim tiêm, ống tiêm

Giấy các loại, catton

Các bệnh phẩm sau mổ

Đất, cát, sành sứ và các chất rắn

khác

Tổng cộng

Tỷ lệ phần chất thải nguy hại

52,9

10,1

8,8

2,9

2,3

0,9

0,8

0,6

20,9

100

22,6

Không

Không

Không

Không

Tỷ trọng trung bình của rác thải y tế là 150 kg/m3. Độ ẩm : 37 - 42%. Nhiệt trị: 400 -

2.150 kcal/kg.

Chất thải rắn công nghiệp: theo số liệu thống kê của 4 thành phố lớn (Hà Nội, Hải Phòng,

Đà Nẵng và TP.HCM), tổng lượng chất thải rắn công nghiệp chiếm 15 - 26% của chất thải

rắn thành phố. Trong chất thải rắn công nghiệp có khoảng 35 - 41% mang tính nguy hại.

Thành phần của chất thải công nghiệp nguy hại rất phức tạp, tùy thuộc vào nguyên liệu

sản xuất, sản phẩm tạo thành của từng công nghệ và các dịch vụ có liên quan.

Lượng chất thải nguy hại tạo thành hàng ngày từ các hoạt động công nghiệp năm 1997

ước tính khoảng 1.930 tấn/ngày (chiếm 19% chất thải rắn công nghiệp). Con số này tăng

tới 2.200 tấn/ngày vào năm 1998 và lên tới 2.574 tấn/ngày vào năm 1999.

Page 32: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Bảng IV.8: Lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh tại một số tỉnh,Thành phố ở Việt

Nam

Tỉnh/Thành phố

Công

nghiệp

điện,

điện tử

Công

nghiệp

cơ khí

Công

nghiệp

hóa chất

Công

nghiệp

nhẹ

Chế

biến

thực

phẩm

Các

ngành

khác

Tổng

cộng

Hà Nội

Hải Phòng

Quảng Ninh

Đà Nẵng

Quảng Nam

Quảng Ngãi

TP.HCM

Đồng Nai

Bà Rịa - Vũng

Tàu

1.801

58

-

-

-

-

27

50

-

5.005

558

15

1.622

1.544

-

7.506

3.330

879

7.333

3.300

-

73

-

-

5.571

1.029

635

2.242

270

-

32

-

10

25.002

28.614

91

87

51

-

36

10

36

2.026

200

128

1.640

420

-

170

219

40

6.040

1.661

97

10.108

4.657

15

1.933

1.783

86

46.172

34.884

1.830

Tổng cộng 1.936 20.469 17.941 56.261 2.574 10.287 109.468

Page 33: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG V

CÁC PHƯƠNG PHÁP/CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT THẢI

RẮN PHỔ BIẾN

I. CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN

- Phương pháp cơ học bao gồm: Tách kim loại, thuỷ tinh; nhựa ra khỏi chất thải; sơ

chế, đốt chất thải không có thu hồi nhiệt; lọc tạo rắn đối với các chất thải bán lỏng.

- Phương pháp cơ-lý: phân loại vật liệu; thuỷ phân; sử dụng chất thải như nhiên liệu;

đúc ép các chất thải, sử dụng làm vật liệu xây dựng.

- Phương pháp sinh học: chế biến ủ sinh học; mêtan hoá trong các bể thu hồi sinh

học.

Các phương pháp xử lý chất thải có thể khái quát theo sơ đồ hình 1.

Hình V.1: Các phương pháp xử lý chất thải rắn

I.1 Phương pháp ủ sinh học làm phân compost

Phương pháp này thích hợp với loại chất thải rắn hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa nhiều cácbonhyđrat như đường, xenllulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân huỷ đồng thời hoặc từng bước. Quá trinh phân huỷ các chất hữu cơ dạng này thường xảy ra với sự có mặt của ôxy không khí (phân huỷ hiếu khí) hay không có không khí (phân huỷ yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và tuỳ theo mức độ thông khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế. Phương pháp ủ sinh học làm phân compost được thể hiện ở hình V.2.

Thu gom chất thải

Vận chuyển chất thải

Xử lý chất thải

Thiêu đốt Ủ sinh học làm Compost

Cácphương pháp khác

Tiêu hủy tại bãi

chôn lấp

Page 34: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình V.2: Quy trình công nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp

I.2 Phương pháp thiêu đốt

Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất thải

cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa đối

với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp chôn lấp

hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.

Công nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế đủ

mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội của

toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ tạo

ra khói độc đioxin, nếu không xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khoẻ.

Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công nghiệp

nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn kém để

khống chế ô nhiễm không khí do quá trình đốt gây ra.

Hiện nay, tại các nước châu Âu có xu hướng giảm đốt rác thải vì hàng loạt các vấn đề kinh

tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc thu đốt rác thải thường chỉ áp dụng cho

việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải công nghiệp vì các phương

Chất thải rắn

hữu cơ

Sàn tập kết

Băng phân loại

Nghiền

Kiểm soát nhiệt tự

động

Cân điện tử

Tái chế

Trộn

Lên men

Ủ chín

Sàng

Tinh chế

Trộn phụ gia N.P.K

Vê viên

Đóng bao

Cung cấp độ ẩm

Thổi khí cưỡng

bức

Phân tươi

Bể chứa

Page 35: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được. Phương pháp thiêu đốt được thể hiện ở

hình V.3.

Hình V.3: Hệ thống thiêu đốt chất thải

I.3 Phương pháp chôn lấp

Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển. Việc

chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã xây

dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và đổ

lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…. Theo thời gian, sự

phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở lên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống.

Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp

Dầu cũ

Bùn

Chôn Ủ sinh học làm

compost

Phân loại

Ống khói

Rác thải sinh hoạt Chất thải công

nghiệp Dầu cũ Bùn cống

Chất thải đường

phố

Kho chứa

Gia công nghiền nhỏ

Trộn

Bunke

Thiết bị đốt

Cặn, chất không

cháy

Bunke

Xử lý hoàn thiện

Sản xuất hơi

Khí thải

Xử lý khí

Nhiệt

Ép sắt

vụn

Nước

Page 36: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng

phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ môi trường. Việc chôn lấp chất thải có

xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác

thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy

của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất.

Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý nước rác trước khi thải

ra môi trường. Việc thu khí gas để biến đổi thành năng lượng là một trong những khả năng

thu hồi một phần kinh phí đầu tư cho bãi rác.

Phương pháp này có các ưu điểm như: công nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng có

một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; không được sự đồng tình của

dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chôn lấp mới là khó khăn và có nguy cơ

dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.

I.4 Các phương pháp xử lý khác

I.4.1 Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện

Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ công

trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như : Kim loại, nilon, giấy,

thủy tinh, nhựa…. được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải chuyển

qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác và tạo

thành các kiện có tỷ số nén cao (hình V.4). Các khối rác ép này được sử dụng vào việc san

lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng.

Hình V. 4: Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện

Rác thải Phễu nạp

rác

Băng tải rác Phân loại

Các khối kiện

sau khi ép

Băng tải thải

vật liệu

Máy ép rác

Kim loại

Thủy tinh

Giấy

Nhựa

Page 37: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

I.4.2 Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex

Công nghệ Hydromex (hình V.5) nhằm xử lý rác đô thị thành các sản phẩm phục vụ xây

dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.

Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng áp

lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy,

không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển đến

các thiết bị trộn.

Hình V.5: Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex

II. MỘT SỐ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC TẠI VIỆT NAM

Tình trạng ô nhiễm môi trường ở nước ta trong thời gian gần đây ngày càng trở nên trầm trọng và phổ biến dẫn tới suy thoái môi trường đất, nước, không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn lượng chất thải rắn và nước thải ngày càng gia tăng. Mặc dù số lượng các nhà máy đã xây dựng trạm xử lý chất thải tăng lên trong những năm gần đây nhưng hiện trạng ô nhiễm vẫn chưa được cải thiện do lượng chất thải tăng nhanh.

Chiến lược bảo vệ môi trường Việt Nam từ 2001 - 2010 và định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường kết hợp với xử lý ô nhiễm môi trường là một trong những yếu tố chủ chốt. Ngoài công tác nâng cao nhận thức cộng đồng trong công tác bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, các công nghệ xử lý chất thải là một trong những hướng phát triển ưu tiên hàng đầu kết hợp với các công nghệ thân môi trường tạo đà cho phát triển bền vững. Dưới đây là một số công nghệ xử lý chất thải rắn được áp dụng ở Việt Nam:

II.1 Công nghệ Dano System

Đây là công nghệ được đưa vào sử dụng tại Hóc Môn, Tp. Hồ Chí Minh năm 1981 do chính phủ Vương Quốc Đan Mạch viện trợ. Công suất xử lý 240 tấn rác/ngày, sản xuất được 25 000 tấn phân hữu cơ/năm, sơ đồ công nghệ thể hiện trong hình10.

Ưu điểm của công nghệ này là quá trình lên men ủ phân rất đều, quá trình được đảo trộn liên tục trong ống sinh hoá, các vi sinh vật hiếu khí được cung cấp khí và độ ẩm nên phát triển rất nhanh. Nhược điểm của công nghệ này là: Thiết bị nặng nề, khó chế tạo trong

Chất thải rắn chưa phân loại

Chất thải lỏng hỗn hợp

Thành phần Polyme

hóa

Kiểm tra bằng mắt

Cắt xé hoặc nghiền nhỏ

Làm ẩm

Trộn đều

Ép hoặc đùn

Sản phẩm mới

Page 38: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

nước, đặc biệt là các hệ thống máy nghiền, xích băng tải và các vòng bi lớn. Tiêu thụ điện năng cho hệ thống rất lớn (670 kWh) làm cho giá thành sản phẩm cao. Chất lượng sản phẩm thô không phù hợp với nền nông nghiệp Việt Nam, mà chỉ phù hợp vớ nền nông nghiệp cơ giới hoá.

Hình V.6 : Sơ đồ công nghệ Dano System

II.2 Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt ở Nhà máy phân hữu cơ, Cầu Diễn Hà Nội

Công nghệ này đưa vào sử dụng vào năm 1992 do UNDP tài trợ. Đây là công nghệ ủ đống tĩnh có thổi khí, quá trình lên men được kiểm soát bằng hệ thống điều khiển tự động nhiệt độ. Nhà máy xử lý nằm trên diện tích 4 ha, với công công suất theo thiết kế 210 tấn/ngày (hình V.7). Sản phẩm phân hữu cơ đã được đăng ký tiêu chuẩn chất lượng và đang được bán trên toàn quốc. Các sản phẩm thu hồi phục vụ tái chế là: sắt, nylon, nhựa, giấy, thủy tinh.

Công nghệ này có ưu điểm : Đơn giản, dễ vận hành; máy móc thiết bị dễ chế tạo, thay thế thuận lợi; tiêu thụ năng lượng ít; đảm bảo hợp vệ sinh; thu hồi được nước rác để phục vụ quá trình ủ lên men, không ảnh hưởng tới tầng nước ngầm, có điều kiện mở rộng nhà máy để nâng công suất.

Tuy nhiên, công nghệ này còn có một số nhược điểm như: Rác lẫn quá nhiều tạp chất, chưa được cơ giới hóa trong khâu phân loại, chất lượng phân bón chưa cao vì còn lẫn tạp chất, dây chuyền chế biến, đóng gói còn thủ công, không có quy trình thu hồi vật liệu tái chế.

Rác tươi

Phễu tiếp nhận rác

Sàng phân loại

Lên men 16h bằng ống sinh hoá

Băng tải phân loại

Sàng rung

Máy nghiền

Ủ chín ( 28 ngày) Kho thành phẩm

Nam châm điện

Page 39: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình V.7: Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt, Nhà máy phân hữu cơ Cầu Diễn, Hà

Nội

II.3 Công nghệ Seraphin

Seraphin là dây chuyền công nghệ, thiết bị xử lý và tái chế rác thải khép kín do Do Công ty Cổ phần công nghệ Môi trường xanh thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành ( hình V.8). Nhà máy xử lý rác Đông Vinh tại thành phố Vinh-Nghệ An được lắp đặt, vận hành năm 2003, đặc biệt thích hợp cho các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt ở các đô thị Việt Nam. Công nghệ này hoàn toàn phù hợp với đặc điểm rác thải Việt Nam là không được phân loại từ nguồn. Với công suất 80-150 tấn/ngày, công nghệ Seraphin có thể xử lý triệt để tới 90% khối lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây dựng. So với những công nghệ đã được ứng dụng ở Việt Nam, công nghệ Seraphin có những ưu điểm sau: - Mức đầu tư chỉ bằng 30-40% so với dây chuyền thiết bị tương đương nhập khẩu. Thời gian đầu tư xây dựng và đưa nhà máy xử lý rác vào hoạt động được rút ngắn bằng 1/3 -1/5 so với nhà máy xử lý rác nhập ngoại. Máy móc được chế tạo tại Việt Nam nên việc bảo hành, bảo trì thuận lợi, ít tốn kém; - Hiệu quả tái chế rác cao, giảm thiểu chôn lấp rác do đó tiết kiệm được diện tích đất và tiến dần tới xóa bỏ các bãi rác đã chôn lấp, thu hồi diện tích đất phục vụ cho các mục đích khác, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do các bãi rác gây ra; - Do tận thu được nguồn tài nguyên từ rác, ngoài tiền bán phân compost, còn thu được tiền bán vật liệu Seraphin nên nhà máy có thêm nguồn thu để cân đối thu chi; - Giải quyết được công việc cho khoảng trên 100 công nhân ở mỗi nhà máy xử lý rác. Một ưu điểm nữa của việc áp dụng công nghệ Seraphin vào xử lý rác thải là có thể vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi (rác trong ngày) và rác thải khô (rác đã chôn lấp) để tạo ra những sản phẩm khác nhau. Sau khi tách lọc được rác hữu cơ

Rác được thu gom, vận chuyển đến Nhà máy

Xác định trọng lượng

Xử lý sơ bộ ( vi sinh vật)

Tuyển chọn

Bổ sung vi sinh vật, phụ

gia, ủ lên men

Ủ chín, bổ sung nước sạch 35%

Tinh chế 30%

Mùn loại I, 8,5%

Đóng bao, hoàn thiện sản phẩm

Mùn loại II 8,5%

Chất vô cơ đi chôn

lấp 50%

Bay hơi 15%

Bay hơi 5%

Chất vô cơ đưa đi chôn lấp 13%

Làm phân bón Cải tạo đất

Tiêu thụ sản phẩm

Page 40: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

làm phân vi sinh như mùn hữu cơ, phân hữu cơ sinh học, những loại rác vô cơ còn lại, dây chuyền tự động sẽ chuyển loại rác này về một bộ phận khác để tạo sản phẩm như nhựa Seraphin, ống cống, bát đựng mủ cao su và các loại xô chậu. - Khi áp dụng công nghệ Seraphin vào việc xử lý rác thải vô cơ (túi nilông, nhựa...) sẽ tiết kiệm được một lượng nước rửa lớn, hạn chế ô nhiễm môi trường do nước thải công nghiệp gây nên. Vì các loại rác thải này được đưa vào lồng sấy khô và nhờ sức nóng sẽ làm mất đi những bụi bẩn để tạo ra những sản phẩm sạch. Tuy nhiện công nghệ này cũng có một số nhược điểm như sau: Không có khả năng xử lý triệt để ô nhiễm môi trường vì rác thải sinh hoạt không được xử lý ngay trong ngày. Phát sinh mùi hôi trong quá trình phân loại và ủ lên men. Chí phí vận hành cao do phải sử dụng các hóa chất xử lý mùi trong quá trình hoạt động. Thời gian u lâu. Chiếm điện tích lớn. Các sản phẩm thu hồi còn chứa các hàm lượng kim loại nặng cao – chưa thể đưa vào thị trường sử dụng đài trà.

Hình V.8: Sơ đồ xử lý rác thải bằng công nghệ Seraphin

Page 41: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.4 Công nghệ ASC

Công suất xử lý 80 - 150 tấn/ngày do Công ty cổ phần Kỹ nghệ Anh Sinh (ASC) thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành được lắp đặt tại Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương tại thành phố Huế năm 2004 trên cơ sở hoàn thiện công nghệ trước đó. Hiệu quả đạt được là 85 -90% rác thải được chế biến và tái chế; không phát sinh nước rỉ rác. Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương, Công ty cổ phần kỹ thuật ASC vừa được đưa vào sử dụng trên diện tích khoảng 1,7 ha. Đặc biệt, Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương được lắp đặt những thiết bị sản xuất trong nước nên vốn đầu tư cho nhà máy giảm đáng kể, đồng thời các nguyên liệu có được sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra các sản phẩm ứng dụng rộng rãi, với giá rẻ, chất lượng tốt phục vụ thiết thực cho cộng đồng.

Nhà máy xử lý rác thải Thuỷ Phương là nhà máy bước đầu hoàn thiện công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Việt Nam do trong nước tự thiết kế, chế tạo, lắp ráp, vận hành đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề môi trường và tận dụng được rác thải để tạo ra những sản

Sân tập kết chất thải có hệ thống phun

vi sinh khử mùi

Máy xúc ủi

Băng tải tách

chọn

Máy nghiền vỡ

Máy nạp liệu hữu

Máy nghiền, sàng

hữu cơ

Băng tải chất thải

hữu cơ

Sàng quay

Sản phẩm

Băng tải chất thải

vô cơ

Phế thải nhựa

đem chế biến

sản phẩm

Hệ thống trộn hữu

cơ, bổ sung vi sinh

ủ 7-10 ngày

Tuyển từ

Hệ thống sấy khô, tách phế

thải, tro, bụi, gạch

Đem chôn lấp,

(khoảng 12-15%)

Ủ tiếp tục

7-10 ngày

Page 42: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

phẩm phục vụ sản xuất và đời sống. Hiệu quả của dây chuyền xử lý rác thải của nhà máy đạt hiệu quả cao, tỉ lệ rác thải cần phải chôn lấp thấp.

Các sản phẩm được chế biến từ rác của Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương gồm: Phân hữu cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ vi sinh dạng lỏng, mùn hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoá nước, cọc An sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây thanh long, thùng đựng rác, dải phân cách đường, ống bọc cáp điện...

Công nghệ này đã tách được riêng 7 loại rác và từng loại đều được xử lý triệt để. Vì vậy, tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ còn khoảng 12-15%. Với những vùng mưa nhiều, ẩm ướt như Huế thì việc thu hồi nước rác cũng đã được tính đến. Rác được cho vào bể rửa, nước rửa này được thu hồi để phun lên hầm ủ.

II.4 Công nghệ ASC

Công suất xử lý 80 - 150 tấn/ngày do Công ty cổ phần Kỹ nghệ Anh Sinh (ASC) thiết kế, chế tạo, lắp đặt, vận hành được lắp đặt tại Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương tại thành phố Huế năm 2004 trên cơ sở hoàn thiện công nghệ trước đó. Hiệu quả đạt được là 85 -90% rác thải được chế biến và tái chế; không phát sinh nước rỉ rác. Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương, Công ty cổ phần kỹ thuật ASC vừa được đưa vào sử dụng trên diện tích khoảng 1,7 ha. Đặc biệt, Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương được lắp đặt những thiết bị sản xuất trong nước nên vốn đầu tư cho nhà máy giảm đáng kể, đồng thời các nguyên liệu có được sau phân loại và xử lý rác có thể sản xuất ra các sản phẩm ứng dụng rộng rãi, với giá rẻ, chất lượng tốt phục vụ thiết thực cho cộng đồng.

Nhà máy xử lý rác thải Thuỷ Phương là nhà máy bước đầu hoàn thiện công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt của Việt Nam do trong nước tự thiết kế, chế tạo, lắp ráp, vận hành đáp ứng nhu cầu giải quyết vấn đề môi trường và tận dụng được rác thải để tạo ra những sản phẩm phục vụ sản xuất và đời sống. Hiệu quả của dây chuyền xử lý rác thải của nhà máy đạt hiệu quả cao, tỉ lệ rác thải cần phải chôn lấp thấp.

Các sản phẩm được chế biến từ rác của Nhà máy xử lý rác Thuỷ Phương gồm: Phân hữu cơ vi sinh dạng bột, phân hữu cơ vi sinh dạng dẻo, phân hữu cơ vi sinh dạng lỏng, mùn hữu cơ vi sinh, ống cống dùng cho thoá nước, cọc An sinh dùng cho trụ cây tiêu và cây thanh long, thùng đựng rác, dải phân cách đường, ống bọc cáp điện...

Công nghệ này đã tách được riêng 7 loại rác và từng loại đều được xử lý triệt để. Vì vậy, tỷ lệ chôn lấp thấp, chỉ còn khoảng 12-15%. Với những vùng mưa nhiều, ẩm ướt như Huế thì việc thu hồi nước rác cũng đã được tính đến. Rác được cho vào bể rửa, nước rửa này được thu hồi để phun lên hầm ủ.

III. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Tuy nhiên trong quá trình vận hành thực tế hầu hết các công nghệ hiện nay đều mắt phải

một số khuyết điểm sau:

Hầu hết các công nghệ đều phải phân loại rác thải thành các thành phần riêng biệt

và mỗi loại rác lại có một cách xử lý riêng.

Chi phí vận hành cao do sử dụng nhiều nguyên nghiên liệu.

Các hệ thống không có khả năng hoạt động theo đúng công xuất thiết kế do đặt thù

của nguồn rác của Việt Nam.

Phát sinh mùi hôi do không có khả năng xử lý hết lượng rác phát sinh trong ngày.

Chưa xử lý triết để được nước rỉ rác và mùi hôi

Còn phải chôn lấp một số chất thài vô cơ không xử lý được.

Page 43: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Chiếm diện tích lớn.

CHƯƠNG VI

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ KHÍ THẢI

I. Các khái niệm cơ bản về khí thải

I.1 Các dạng thải vào không khí:

Các chất ở dạng khí: là những chất ở điều kiện thông thường tồn tại ở thể khí như: CO, CO2,NOx,SOx,Cl2…

Các chất thải dạng bụi: là các hạt chất rắn được phân tán trong không khí

có kích thước khác nhau (từ 1/10 đến hàng nghìn micromet).

Các chất dạng hơi: thể khí của các chất ở điều kiện bình thường là chất

lỏng hoặc rắn. Ví dụ: hơi benzen, iod, tetraetyl chì...

Các chất dạng soi : là tập hợp các phân tử chất lỏng hoặc chất rắn tạo thành các hạt nhỏ li ti phân tán trong không khí.

Các chất thải là khí, hơi, bụi hay sol có tác hại ít hay nhiều sẽ phụ thuộc vào bản

thân tính chất của chúng.

I.2 Các nguồn và các vật chất gây ô nhiễm chủ yếu

Bảng VI.2: Các nguồn và vật chất gây ô nhiễm

Chất ô nhiễm Nguồn ô nhiễm

Oxit các bon (CO,CO2)

- Các nhà máy nhiệt điện

- Các ngành công nghiệp sử dụng năng

lượng là đốt nhiên liệu

- Giao thông vận tải

- Các lò đốt rác và dân dụng

- Phân hủy yếm khí

Bụi than, tro Các nguồn đốt nhiên liệu thải cùng với

khí cacbon

oxit

Bụi berili Chế hóa quặng và luyện kim

Bụi uranium Chế hóa quặng

Hợp chất chứakim loại có độc

tính cao

- Các cơ sở luyện kim

- Các cơ sở sản xuất hóa chất

- Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại

- Sử dụng các sản phẩm thuốc trừ dịch

hại

Các hợp chất chứa clo

- Thuốc trừ sâu

- Các cơ sở sản xuất hóa chất

- Các cơ sở sản xuất giấy và bột giấy

- Khử trùng bằng clo và các hợp chất

chứa clo hoạt động

Flo và các hợp chất chứa flo

- Các cơ sở sản xuất hóa chất

- Các cơ sở sản xuất phân lân từ apatit

Page 44: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

và photphorit..

- Các cơ sở luyện kim

Hydrocacbon - Đốt nhiên liệu

- Công nghiệp sơn và trang trí bằng

sơn.

- Các cơ sở sản xuất linh kiện cần làm

sạch bằng dung

môi hữu cơ

- Các cơ sở sản xuất hóa chất hữu cơ

- Luyện kim

Nitơ oxit - Đốt nhiên liệu

- Các nhà máy hóa chất

- Các cơ sở sản xuất phân đạm, phân

tổng hợp NPK

Lưu huỳnh oxit - Các cơ sở sản xuất hóa chất

- Các nhà máy nhiệt điện

- Luyện kim

- Các công đoạn đốt nhiên liệu khác

Các hợp chất có

chứa phối pho

Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại

- Sử dụng thuốc trừ dịch hại

Bụi khoáng vô cơ - Công nghiệp sản xuất xi măng

- Công nghiệp khai khoáng - Giao thông vận tải

- Xây dựng

Bụi phóng xạ - Các vụ thử hạt nhân

- Sự rò rỉ của các cơ sở năng lượng hạt

nhân

Hơi kiềm, hơi

axit

- Các cơ sở sản xuất hóa chất

- Các cơ sở sử dụng axit và kiềm trong

sản xuất

Bụi chì - Các cơ sở sản xuất acquy

- Giao thông vận tải

Dicyan và HCN - Các cơ sở mạ kim loại

- Khai thác, trích chiết vàng, bạc và các

kim loại

II. Các phương pháp xử lý bụi

Như đã nói đến ở phần trên, bụi là những hạt chất rắn có kích thước cũng như tỷ trọng

khác nhau phân tán trong không khí. Để xử lý lọc sạch bụi trước khi thải ra môi trưởng

người ta đã nghiên cứu và sử đụng nhiều cách khác nhau. Mỗi cách (phương pháp) phù

hợp với các loại bụi, kích thước bụi khác nhau và có những ưu nhược điểm

riêng. Chính vì vậy mà tùy thuộc vào đối tượng bụi, người ta chọn phương pháp xử lý phù

hợp.

Các phương pháp xử lý bụi có thể chìa thành các nhóm sau:

Bảng VI.3: Các phương pháp xử lý bụi

Lọc

Dập bằng

nước

Dập

bằng

tĩnh điện

Khử bụi dựa

vào lực ly tâm

Khử bụi dựa

vào trọng lực

Page 45: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Thùng lọc gốm

- Lọc có vật đệm

- Lọc túi (màng)

- Dàn mưa

- Sục khí

- Đĩa quay - Lọc tầng kiểu

Venturi

Lọc tĩnh

điện

- Thiết bị sử

dụng lực quán

tính. - Thiết bị sử

dụng lực ly tâm

(cyclon).

Thiết bị quay

Buồng lắng

bụi

Trên cơ sở phân loại các phương pháp xử lý, ta có thể chia các thiết bị xử lý bụi làm 6 loại

chính như sau:

1. Lọc cơ khí 4. Thiết bị lọc tĩnh điện

2. Thiết bị màng lọc 5. Thiết bị lọc ướt

3. Thiết bị hấp thụ 6. Thiết bị buồng đốt

Hai loại đầu dùng để xử lý bụi. Thiết bị lọc tĩnh điện và lọc ướt có thể dùng để xử lý bụi hoặc hơi khí độc. Hai thiết bị sau hay được dùng để xử lý khí.

Đặc trưng và hiệu quả xử lý bụi của các kiểu thiết bị được khái quát như sau:

Bảng VI.4: Vùng lọc và hiệu quả xử lý của các phương pháp

STT Thiết bị xử lý Kích thước

hạt phù hợp

Hiệu quả xử

lý (%)

1 Thùng lắng bụi 2000 – 100 40 – 70

2 Cyclon hình nón 100 – 5 45 – 85

3 Cyclon tổ hợp 100 – 5 65 – 95

4 Lọc có vật điệm 100 – 10 đến 99

5 Tháp lọc ướt 100 – 0,1 85 – 99

6 Lọc túi (màng lọc) 10 – 2 85 – 99,5

7 Lọc tĩnh điện 10 – 0,005 85 – 99

Page 46: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Biểu đồ VI.1: Hiệu quả tách bụi của một số thiết bị

Từ biểu đồ trên cho thấy rằng các thiết bị xử lý bằng lực quán tính và các cyclon rất tiện

để tách các hạt bụi tương đối lớn. Loại cyclon tổ hợp có hiệu suất lớn nhất. Dùng các thiết

bị lọc điện, thiết bị lọc hình ống tay áo và các thiết bị lọc bụi loại ướt có thể đạt được độ

tinh lọc khá cao.

Thiết bị lọc bụi loại ướt chỉ dùng khi chất khí cần xử lý chịu được nhiệt độ thấp và ẩm.

Trong trường hợp này các thiết bị lọc bụi loại ướt có nhiều ưu điểm hơn so với thiết bị lọc

điện ở chỗ thiết bị giản đơn và rẻ tiền. Ngoài ra, người ta còn dùng các thiết bị lọc ướt để lọc sạch khí khỏi bụi, khói và mù (tới 90%). Ứng dụng thiết bị lọc bụi loại ướt trong nhà

máy có nhiều khó khăn vì ở đây quá trình tinh lọc có liên quan tới việc thu gom và thải

một lượng lớn nước có tính axit. Thiết bị lọc điện là một loại thiết bị lọc sạch bụi có hiệu

suất cao; trong đó muốn lọc các loại khí khô ta dùng loại thiết bị lọc điện thanh bản, còn

để lọc sạch các loại bụi và hơi mù khó hấp thụ, cũng như để lọc sạch được tốt hơn, ta dùng

loại thiết bị lọc điện kiểu ống và khi cần lọc sạch một thể tích khí lớn thì dùng thiết bị lọc

điện tổ hợp, rẻ.

II.1 Xử lý bụi bằng buồng lắng.

Sự lắng bụi bằng buồng lắng là tạo ra điều kiện để trọng lực tác dụng lên hạt bụi thắng lực

đẩy ngang của dòng khí. Trên cơ sở đó người ta tạo ra sự giảm đột ngột lực đẩy của dòng

khí bằng cách tăng đột ngột mặt cắt của dòng khí chuyển động. Trong thời điểm ấy, các

hạt bụi sẽ lắng xuống.

Để lắng có hiệu quả hơn, người ta còn đưa vào buồng lắng các tấm chắn lửng. Các hạt bụi

chuyển động theo quán tính sẽ đập vào vật chắn và rơi nhanh xuống đáy.

Page 47: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.4: Cấu tạo buồng lắng đơn và kép

Buồng lắng bụi là một loại thiết bị thu bụi đưa vào lực trọng lực và lực quán tính để thu

giữ bụi. Với thiết bị loại này người ta có thể thu gom các hạt bụi có kích thước lớn hơn 10

μm. Để làm sạch khí trong các lò đốt ta cũng có thể sử dụng thiết bị buồng lắng nhiều

tầng. Mặc dù buồng lắng bụi là biện pháp rẻ tiền nhưng thiết bị của nó cồng kềnh và hiệu

quả xử lý thường là thấp nhất so với các phương pháp khác Nó hay được sử dụng để làm

sạch sơ bộ.

Dưới đây là một số mô hình thiết bị thu bụi bằng trọng lực:

Hình VI.5. Buồng lắng kép có vách ngăn tăng hiệu quả

II.2 Xử lý bụi dựa vào lực ly tâm (Cyclon).

Khi dòng khí và bụi chuyển động theo một quỹ đạo tròn (dòng xoáy) thì các hạt bụi có

khối lượng lớn hơn nhiều so với các phân tử khí sẽ chịu tác dụng của lực ly tâm văng ra

phía xa trục hơn, phần gần trục xoáy lượng bụi sẽ rất nhỏ.

Nếu ta giới hạn dòng xoáy trong một vỏ hình trụ thì bụi sẽ va vào thành vỏ và rơi xuống

đáy. Khi ta đặt ở tâm dòng xoáy một ống dẫn khí ra, ta sẽ thu được khí không có bụi hoặc

lượng bụi đã giảm đi khá nhiều.

Page 48: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.6: Mặt cắt đứng và mặt cắt ngang của một Cyclon

Có hai cách để đưa dòng khí vào cyclon tạo ra chuyển động xoáy là dạng dòng tiếp tuyến

và dạng dòng trục như hình vẽ sau:

Hình VI.7. a) Thiết bị dòng tiếp tuyến

b) Thiết bị dòng trục

Trong thực tế người ta thường lắp thành tổ hợp nhiều cyclon đơn lại để tăng cường hiệu qua xử lý khí thải. Tổ hợp cyclon thường gồm các cyclon đơn có đường kính tử 40 - 250

mm, ghép thành cụm song song với nhau. Thiết bị kiểu cyclon có thể sử dụng để xử lý

dòng khí bụi có nhiệt độ đến 4000 C nhưng nồng độ bụi không cao.

Page 49: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Nhược điểm chung của cyclon là không thể lọc sạch khí khỏi các hạt bụi rất nhỏ, nâng

lượng tiêu thụ để lọc lớn và thành thiết bị bị mài mòn nhanh do đó do nhạy về tải trọng

cũng sẽ giảm xuống.

Ngoài thiết bị cyclon kiểu khô người ta còn có thể sử dụng thiết bị cyclon ướt để làm sạch

bụi.

Hình VI.8: Thiết bị Cyclon nước

Page 50: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.9: Thiết bị tổ hợp Cyclon

II.3 Xử lý bụi bằng Lọc màng, Túi lọc.

Dòng khí và bụi được chặn lại bởi màng hoặc túi lọc; túi (màng) này có các khe (lỗ) nhỏ

cho các phân tử khí đi qua dễ dàng nhưng giữ lại các hạt bụi. Khi lớp bụi đủ dày ngăn cản

lượng khí đi qua thì người ta tiến hành rung hoặc thổi ngược đê thu hồi bụi và làm sạch

màng.

Màng lọc là những tấm vải (nỉ) được đặt trên một giá đỡ là những tấm cứng đan hoặc tấm

cứng liền có đục lỗ.

Túi lọc bằng vải, nỉ có dạng ống một đầu hở để khí đi vào còn đầu kia khâu kín. Để túi

được bền hơn người ta thường đặt trong một khung cứng bằng lưới kim loại hoặc nhựa.

Năng suất lọc của thiết bị phụ thuộc vào bề mặt lọc, loại bụi và bản chất, tính năng của vật

liệu làm túi (màng).

Page 51: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.10: Mô hình đường đi của hạt bụi và thiết bị lọc bụi dạng ống lọc và túi lọc

Sử dụng lọc bằng màng hoặc bằng túi có thể cho hiệu quả lọc đến 98-99%. Với những hạt

bụi có kích thước ≥ 1 μm, hiệu quả lọc tới gần 100%. Phương pháp này cũng loại được

các hạt bụi nhỏ đến hàng 0,01 μm.

Hình VI.11: Thiết bị lọc túi được sử dụng phổ biến

II.4 Thu bụi bằng phương pháp ước

Các phương pháp ướt thường được sử dụng cho những nơi bụi mang độ ẩm cao hoặc không khí tại nơi làm việc không đồng đều về nhiệt độ và độ ẩm. Nguyên tắc của phương

pháp này là dòng không khí chứa bụi phải được đi qua một môi trường lỏng hoặc màng

hơi nước để tăng khả năng lắng xuống của hạt bụi. Có rất nhiều cách để áp dụng nguyên

Page 52: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

tắc này, dưới đây chúng ta sẽ xem xét một vài phương pháp hay được sử dụng trong công

nghiệp.

II.4.1 Phương pháp dập bụi bằng màng chất lỏng

Dòng khí có chứa bụi đi qua màng chất lỏng (thường là nước). Các hạt bụi gặp nước sẽ bị

dìm xuống hoặc cuốn bám theo màng nước, còn dòng khí đi qua. Nước thường được đi từ

trên xuống, còn dòng khí đi từ dưới lên.

Cấu tạo và vận hành của thiết bị

* Dàn mưa: Đây là thiết bị đơn giản nhất để dập bụi nhưng lại có hiệu quả cao. Lượng nước phun vào có thể quay vòng trở lại sau khi lắng bùn bụi. Thiết bị này thường dùng

trong các nhà máy xi măng hay các xí nghiệp nghiền quặng.

* Tháp đĩa chồng: Đây là một kiểu tháp dập bụi khác rất có hiệu quả.

Trong công nghiệp, thiết bị lọc bụi qua màng chất lỏng thường được đặt sau hệ thống

buồng lắng bụi nhằm mục đích thu gom những hạt bụi quá nhỏ không bị giữ lại ở buồng

lắng. Kích thước thiết bị thường có bề rộng > 1m; sâu và cao > 1,5 m; đường kính ống thải

> 600 mm; chiều cao ống thải chỉ nên hạn chế < 5 m để thuận tiện làm vệ sinh.

Hình VI.12: a) Kiểu dàn mưa

b) Kiểu thác đĩa chồng

Trên cơ sở dập bụi bằng màng chất lỏng người ta đã chế ra một số thiết bị loại này có

dạng như sau:

Page 53: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.13: Sơ đồ thiết bị dập bụi bằng màng chất lỏng

II.4.2 Phương pháp sục khí qua chất lỏng (nước) - Phương pháp sủi bọt

Đây là một trong các kiểu tách bụi ra khỏi khí thải bằng phương pháp ướt có hiệu quả cao

(với bụi có đường kính lớn hơn 5 μm, hiệu suất làm sạch khí đạt tới 99%).

Khí chứa bụi đi qua màng đục lỗ rồi qua lớp chất lỏng dưới dạng các bọt khí. Bụi trong

các bọt khí bị thấm ướt và bị kéo vào pha nước tạo thành các huyền phù rồi được thải ra

ngoài. Khí sau khi được làm sạch sẽ thải ra môi trường. Thiết bị làm sạch khí kiểu này phù

hợp với nồng độ bụi khoảng 200 đến 300 mg/m3; công suất có thể lên tới 50.000 m3/h.

Page 54: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.14: Cấu tạo của thiết bị sủi bọt

Khí được đi từ dưới lên thông qua một màng phân phối, lội qua nước, qua màng (lưới) rửa

rồi ra ngoài. Nước được cấp liên tục vào cửa nước và lấy ra ở đáy cùng với huyền phù bụi.

Trong thực tế, tháp lọc thường được làm nhiều tầng để lọc bụi được sạch hơn. Các tháp

lọc nhiều tầng thường được áp dụng để xử lý khí và bụi đồng thời, đặc biệt trong trường

hợp hàm lượng khí nhỏ. Dưới đây là sơ đồ tháp lọc sủi bọt.

Page 55: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.15: Sơ đồ tháp lọc sủi bọt

II.4.3 Phương pháp rửa khí ly tâm.

Thực tế đây là thiết bị kết hợp lực ly tâm của cyclon với sự gập bụi của nước. Nước được

phun từ trên xuống theo thành hình trụ của thiết bị, đồng thời khí được thổi theo dòng

xoáy từ dưới đi lên. Bụi văng ra phía thành bị nước cuốn theo đi xuống cửa thoát dưới

đáy.

II.4.4 Phương pháp rửa khí kiểu Venturi.

Dòng khí được dẫn qua một ống thắt, tại đây tốc độ dòng khí tăng lên cao (50 -150 m/s).

Khi vượt qua đầu cấp chất lỏng để ngỏ sẽ kéo theo dòng sol. Những hạt chất lỏng nhỏ bé

đó sẽ làm ướt bụi cuốn theo và ngưng hại thành dạng bùn đi ra theo cửa dưới và dòng khí

ra sẽ là khí sạch.

Thiết bị tách bụi khỏi dòng khí thải kiểu Venturi được mô tả trên hình bên dưới. Khí được

dẫn vào cửa 1 qua cổ thắt 2, tại đây có đặt cửa cấp nước. Sau khi dẫn qua cửa 3 khí đi vào

buồng lọc sol 4; tại đây có trang bị hệ thống tách sol là những tấm lưới đặt xiên so với

thành buồng. Sol nước lẫn bụi ướt tích tụ lại ở phần đáy và được thải ra ngoài theo cửa 6.

Khí sau khi tách sol và bụi được thoát ra ngoài theo cửa 5.

Page 56: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.16: Thiết bị tách bụi khỏi dòng khí thải dạng Venturi

Ngược lại với kiểu Venturi người ta còn dùng dòng nước thay vì dòng khí trong thiết bị

rửa khí. Dòng chất lỏng có vận tốc lớn đi qua cửa thắt sẽ tạo một áp suất âm ở khoảng

không gian giữa dòng nước và thành cửa thắt; khí thải sẽ bị cuốn vào qua cửa thắt, tiếp

xúc với dòng phun của chất lỏng và quá trình tách bụi xảy ra giống như nguyên lý trong

thiết bị Venturi. Nước (chất lỏng) sau khi tách phần lớn huyền phù bụi ở các ngăn bể tại

phần đáy của thiết bị được sử dụng tuần hoàn trở lại. Khí đi ra là khí sạch. Đối với thiết bị

kiểu này, vận tốc của chất lỏng thường vào khoảng từ 20 đến 30 m/s; tốc độ dòng khí vào từ 10 đến 20 m/s.

Dưới đây mô tả cách đi của chất lỏng rửa và dòng khí thải qua cửa thắt.

Hình VI.17: Cách đi của chất lỏng

Các thiết bị tách bụi khỏi khí kiểu này có thể lắp liên tiếp nhau qua nhiều bậc tuỳ theo yêu

cầu độ sạch của khí ra.

Trong các loại thiết bị rửa khí ướt, thiết bị kiểu Venturi đạt hiệu quả thu bụi cao nhất và

được sử dụng rộng rãi trong kỹ nghệ.

Dưới đây là một số thiết bị tách bụi kiểu ướt khác hay được sử dụng:

Page 57: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.18: Một số thiết bị rửa khí

Dòng khí có tốc độ lớn thổi trực tiếp vào bề mặt chất lỏng theo một góc xiên; dưới áp lực

của dòng khí, chất lỏng sẽ bị tung lên, khí và chất lỏng tiếp xúc với nhau; bụi bị thấm ướt

sẽ giữ lại trong chất lỏng và khí sạch đi ra ngoài.

Các kiểu thiết bị rửa khí dòng xoáy được mô tả như hình bên dưới. Đối với kiểu 1 và 2 tuy

cấu tạo có khác nhau nhưng quá trình vận hành tương tự nhau. Dòng khí và bụi được dẫn

qua cửa vào buồng rửa (với vận tốc thường từ 10 đến 15 m/s). Do cấu tạo có tấm chắn

định hướng nên dòng khí tiếp xúc với bề mặt chất lỏng dưới một góc xiên. Dòng khí và chất lỏng được tiếp xúc với nhau trong vùng tiếp xúc. Hầu hết bụi sẽ được

giữ lại trong lòng chất lỏng; dòng khí chứa sol được đi qua màng tách sol và đi ra ngoài

theo cửa ra. Huyền phù bụi được thường xuyên lấy ra theo cửa thải.

Hình VI.19: Các kiểu thiết bị rửa khí

Kiểu thứ 3 có trang bị cánh hướng dòng hình xoắn ốc nên đã làm tăng thời gian tiếp xúc

giữa dòng khí bẩn và sol nước dẫn đến hiệu quả làm sạch được tăng lên. Mặt khác do thời

Page 58: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

gian dòng khí và sol đi trong cánh định hướng dài hơn nên hầu hết các sol đã được lắng lại

nên không cần trang bị thêm màng tách sol. Khí bẩn đi vào thiết bị theo một ống lắp xiên

với thành thiết bị; sau khi tiếp xúc với bề mặt chất lỏng sẽ đi vào cánh hướng dòng. Khí

sạch đi theo cửa ra. Huyền phù bụi được định kỳ lấy ra theo cửa tháo bụi.

Ưu điểm của các thiết bị rửa xoáy là bụi được kéo vào trong phần nước rửa tuần hoàn, vì

thế ta chỉ cần bổ sung lượng nước thất thoát nên sẽ tiết kiệm được nước rửa và phần nước

phải xử lý cũng ít đi.

II.4.5 Phương pháp rửa khí kiểu đĩa quay.

Bụi trong dòng khí đi qua hệ thống khử bụi gồm nhiều tấm đục lỗ hay lưới bằng kim loại.

Những tấm lưới này luôn luôn được thấm ướt bằng một chất lỏng thích hợp và quay tròn

đều trong một không gian hình trụ. Những hạt bụi trong dòng khí gặp bề mặt chất lỏng sẽ

bị làm ướt và bị giữ lại rồi trôi theo những giọt nước rơi xuống đáy.

Khí thải được dẫn vào thiết bị theo cửa "khí vào" 1 ở phía dưới; sau khi đi qua hệ thống

đĩa quay 5 sẽ đi ra ngoài theo cửa "khí thoát" 2. Chất lỏng được phun vào đĩa trên cùng

bằng hệ thống phun 3 và chảy đều xuống các đĩa phía dưới. Bụi bị thấm ướt sẽ chảy theo

dòng chất lỏng đi xuống phía dưới và được thường xuyên tháo ra theo cửa thoát 4.

Hình VI.20: Thiết bị rửa khí kiểu đĩa quay

II.5 Khử bụi tỉnh điện.

Trong một điện trường đều, có sự phóng điện của các điện tử từ cực âm sang cực dương.

Trên đường đi, nó có thể va phải các phân tử khí và ion hóa chúng hoặc có thể gặp phải

các hạt bụi làm cho chúng tích điện âm và chúng sẽ chuyển động về phía cực dương. Tại đây chúng được trung hòa về điện tích và nằm lại ở đó. Lợi dụng nguyên lý này người ta

sẽ thu được bụi từ các tấm điện cực dương và khí đi ra là khí sạch bụi.

Dưới đây chúng ta sẽ xem xét cách di chuyển của những hạt bụi trong một điện trường

đều và quá trình hoạt động của một hệ thống lắng bụi bằng tĩnh điện.

Page 59: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.21: Mô hình đường đi của hạt bụi trong điện trường

Thông thường để dập bụi bằng điện trường, người ta làm nhiều tầng điện cực liên tiếp

nhau. Điện cực âm thường là một dây dẫn trần, khi hoạt động xung quanh dây dẫn thường

có quầng sáng do điện tử ion hoá các phân tử khí khi nó chuyển động qua điện cực dương

nên còn gọi là điện cực quầng sáng.

Mô hình cấu tạo đơn giản của một thiết bị lọc bụi tĩnh điện.

Hình VI.22: Quá trình lắng bụi tĩnh điện

Page 60: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.23: Mô hình thiết bị lọc điện ống và lọc điện tấm

Dưới đây là một số mô hình thiết bị lọc bụi tĩnh điện hay được sử dụng trong xử lý khí

thải công nghiệp.

Hình VI.24: Bộ lọc tĩnh điện dạng ống

Nhìn chung, so với các thiết bị lọc điện tấm thì thiết bị lọc điện ống có ưu điểm là điện trường có hiệu suất cao hơn và sự phân phối khí tốt hơn do đó làm tăng hiệu suất lọc. Tuy

nhiên thiết bị lọc ống lắp ráp phức tạp, khó làm chấn động các điện cực âm do phải đảm

bảo cố định tâm của chúng một cách chính xác cũng như tốn nhiều năng lượng trên một

đơn vị chiều dài của dây dẫn. Thiết bị lọc điện tấm thì ngược lại dễ lắp ráp hơn và dễ dàng

làm chấn động các điện cực âm hơn. Do vậy, để làm sạch khí khô, làm sạch bụi khó thấm

ướt người ta hay dùng thiết bị lọc điện thanh bản (tấm). Còn để loại các hạt lỏng ra khỏi

Page 61: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

mù (không cần làm chấn động điện cực quầng sáng) và để đảm bảo được độ làm sạch khí

cao, người ta dùng thiết bị lọc điện ống.

III. Các phương pháp xử lý hơi và khí độc.

Khác với bụi và sol, khí và hơi ổn tại dưới dạng các phân tử riêng biệt lẫn vào không khí

theo các chuyển động chaose.

Ở điều kiện bình thường hơi có thể ngưng tụ được, còn khí thì chỉ ngưng tụ được khi tạo

được áp suất hoặc nhiệt độ phù hợp (áp suất cao, nhiệt độ thấp).

Xử lý hơi hoặc khí thải độc hại có thể tiến hành bằng các phương pháp tiêu hủy, ngưng tụ, hấp phụ hoặc hấp thụ.

III.1 Xử lý khí và hơi băng phương pháp thiểu hủy.

Để phân hủy một chất ở dạng khí hoặc hơi có hại cho môi trường thành một hay nhiều

chất khác ít hoặc không độc hại có thể thực hiện bằng nguồn nhiệt - phân hủy nhiệt hoặc

phân hủy thông qua các phản ứng hóa học, hoặc kết hợp cả hai như phương pháp đốt.

III.1.1 Thiêu hủy bằng nhiệt

Phương pháp này phù hợp với khí thải chứa các hợp chất hữu cơ như các hơi dung môi,

hơi lò cốc hoá than, hơi đốt...

Trong điều kiện nhiệt độ cao các chất hữu cơ sẽ bị phân huỷ thành than: khí và hơi nước.

Muốn phân hủy thành than, khí và hòi nước nhiệt độ phân hủy đòi hỏi phải cao và tốc độ

phân hủy thường chậm. Vì vậy người ta thường tiến hành phân huỷ nhiệt với sự có mặt

của các chất xúc tác.

III.1.2 Thiêu hủy bằng phương pháp hóa học.

Đây là phương pháp được sử dụng khá phổ biến đối với các khí độc hại. Thí dụ:

SO2 (SO3) + NaOH Na2SO3 (Na2SO4)

NOx + NH1OH NH1NOx

Đối với các chất hữu cơ độc hại như thuốc trừ dịch hại, người ta thường sử dụng các phản

ứng oxy hóa khử hoặc thủy phân trong môi trường thích hợp để thay đổi cấu trúc phân tử

hay dạng tồn tại của chúng trở thành các sản phẩm ít hoặc không có hại đối với người và

động thực vật.

III.1.3 Thiêu hủy bằng phương pháp đốt

Đất là phương pháp hay dược dùng khi mà sản phẩm đó không thể tái sinh hoặc thu hồi

được. Quá trình đốt thực chất là quá trình tiêu huỷ bằng nhiệt nhưng luôn phải có mặt không khí. San phẩm của quá trình đốt này thường là CO2., hơi nước và các khí không

hoặc ít độc hại. Nhiệt độ đòi hỏi cho việc đốt khí và hơi thải thường phải từ

800-1000oC. Có 2 cách để đốt:

III.1.5.1.4. Đốt không có chất xúc tác

Nhiệt độ của quá trình thiêu đốt này không đòi hỏi quá cao để phân huỷ hoàn toàn chất và

thường dùng khi nồng độ các chất độc hại cao (vượt quá giới hạn bốc cháy). Ví dụ như đốt

khí đồng hành trong khai thác dầu mỏ.

Sơ đồ của một quá trình đốt không xúc tác như sau:

Page 62: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.25: Sơ đồ đốt không xúc tác

III.1.5.1.5. Đốt có xúc tác

Trong phương pháp này người ta sử dụng các kim loại có bề mặt rất phát triển như bạch

kim, đồng, niken làm chất xúc tác. Nhiệt độ thiêu đốt thấp (từ 50-300oC).

Hình VI.26: Sơ đồ của quá trình đốt có xúc tác

Phương pháp này thích hợp với các khí thải độc hại có nồng độ thấp, gần với giới hạn bắt

lửa. So với đốt không xúc tác thì nó rẻ tiền và sản phẩm thường an toàn hơn.

Dưới đây là mô hình của một số thiết bị xử lý khí bằng phương pháp dốt dạng phun.

Page 63: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.27: Đốt dạng phun

III.2 Phương pháp ngưng tụ

Nguyên tắc của phương pháp là dựa trên sự hạ thấp nhiệt độ môi trường xuống một giá vị

nhất định thì hầu nhú các chất ở thể hơi sẽ ngưng tụ lại và sau đó được thu hồi hoặc xử lý

tiêu hủy. Ở diều kiện làm lạnh bình thường, nếu xử lý bằng ngưng tụ thường khi thu hồi

được hơi các dung môi hữu cơ, hơi axít ra nhân phương phát này chỉ phù hợp với những

trường hợp khí thải có nồng độ hơi tương đối cao (>>20 g/m3).

Trong trường hợp nồng độ nhỏ, người ta thường dùng các phương pháp hấp phụ hay hấp thụ.

Một số các thiết bị ngưng tụ có dạng như mô tả dưới đây.

Hình VI.28: Thiết bị ngưng tụ bề mặt

Page 64: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Thiết bị ngưng tụ dạng tiếp xúc

Hình VI.29: Thiết bị ngưng tụ dạng tiếp xúc

III.3 Phương pháp hấp phụ.

Hấp phụ là một hiện tượng (quá trình) gây ra sự tăng nồng độ của một chất hoặc một hỗn

hợp chất trên bề mặt tiếp xúc giữa hai pha (rắn - khí, rắn - lỏng, lỏng - khí).

Như chúng ta đã biết, các phần tử của cùng một chất nằm ở bề mặt và bên trong khối chất

đó thường chịu mức độ tương tác khác nhau dẫn đến hành vi của chúng cũng khác nhau.

Chăng hạn như về trường lực, các phần tử ở bên trong khối chất chịu lực tác dụng ở mọi phía đồng đều và như nhau; còn các phần tử ở trên bề mặt thì chịu lực tác dụng không đều

nhau mà luôn luôn có xu thế bị kẻo vào bên trong khối chất làm cho bề mặt khối chất có

xu hướng bị co lại tạo ra một sức căng bề mặt (năng lượng bề mặt tự do) để hình thành

một mặt phân cách như minh họa ở hình trên. Nói chung các phần tử bề mặt ngăn cách

luôn có năng lượng tự do cao hơn các phần tử nằm bên trong lòng chất của nó.

Khi bề mặt khối chất tiếp xúc với các phần tử của chất khác, các phần tử trên bề mặt khối

chất đó tác dụng lên các phần tử của pha khác những lực hướng về phía mình nhằm cân

bằng về lực theo mọi hướng. Đây chính là nguyên nhân của sự hấp phụ chất trên bề mặt

chất khác.

Chất giữ chất khác trên bề mặt của nó thì được gọi là chất hấp phụ. Ngược lại chất được

giữ lại trên bề mặt của một chất nào đó thì gọi là chất bị hấp phụ.

Trong trường hợp tương tác giữa bề mặt chất rắn với các phân tử khí hoặc lỏng khi chúng

tiếp xúc với nhau mà mạnh, tương tự như tương tác trong một phản ứng hóa học, chúng sẽ

tạo nên một hợp chất mới trên bề mặt tiếp xúc - hợp chất bề mặt. Như vậy thực chất có thể

chia hấp phụ làm hai loại: Hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.

III.3.1 Hấp phụ vật lý

Là loại hấp phụ gây ra do tương tác yếu giữa các phân tử; nó giống như tương tác trong

hiện tượng ngưng tụ. Lực tương tác là lực van der Waals. Trong nhiều quá trình hấp phụ

khí, sự hấp phụ có thể xảy ra dưới tác động của các lực phân tử gây ra sự vi phạm các định

luật khí lý tưởng và hiện tượng ngưng tụ. Dạng hấp phụ này còn gọi là hấp phụ phân tử

hay hấp phụ van der Waals.

Page 65: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

III.3.2 Hấp phụ hóa học

Là loại hấp phụ gây ra do tương tác mạnh giữa các phân tử và tạo ra hợp chất bề mặt giữa

bề mặt chất hấp phụ và các phần tử bị hấp phụ. Hấp phụ hoá học được tạo ra do áp lực hoá

học. Thông thường ở nhiệt độ thấp, tộc độ hấp phụ hoá học cũng chậm.

Khi tăng nhiệt độ, tốc độ hấp phụ hoá học tăng nhưng lại làm giảm quá trình hấp phụ vật

lý. Sự hình thành các hợp chất bề mặt liên quan rất nhiều đến hàng rào hoạt hoá đặc trưng

cho quá trình tương tác giữa các phân tử khí và các nguyên tử bề mặt chất rắn. Vì vậy hấp

phụ hoá học còn được gọi là hấp phụ hoạt hoá (tuy nhiên không phải lúc nào cũng vậy). Nhiệt hấp phụ của chất khí lên chất hấp phụ rắn bao giờ cũng mang dấu dương, vì vậy để

đáp ứng những yêu cầu về nhiệt động học thì giá trị cân bằng của lượng chất hấp phụ bao

giờ cũng giam khi nhiệt độ tăng.

Hơi và khí độc khi đi qua lớp chất hấp phụ bị giữ lại nhờ hiện tượng hấp phụ. Nếu ta chọn

được các chất hấp phụ chọn lọc thì có thể loại bỏ được các chất độc hại mà không ảnh

hưởng đến thành phần các khí không có hại khác.

Hình VI.30: Sơ đồ tháp hấp phụ sử dụng than hoạt tính

Thông thường, có hai cách để áp dụng phương pháp hấp phụ xử lý chất thải trong công

nghiệp.

*Cách thứ nhất là sử dụng thiết bị hấp phụ định kỳ, tức là trên một tháp hấp phụ, người ta

nhồi chất hấp phụ vào và cho chất bị hấp phụ đi qua đó. Sau một thời gian nhất định chất

hấp phụ đã " no" (đã bão hoà chất bị hấp phụ) thì quá trình hấp phụ được dừng lại để tháo

bỏ chất hấp phụ đã "no" và đưa lượng chất hấp phụ mới vào.

Trong thực tế, người ta thường dùng biện pháp tái sinh lại chất hấp phụ để sử dụng lại và

thu chất bị hấp phụ. Việc tái sinh thường được thực hiện với sự có mặt của hơi nước hoặc

khí nóng.

*Cách thứ hai là sử dụng thiết bị hấp phụ liên tục, trong đó chất hấp phụ được chuyển

động ngược dòng với chất bị hấp phụ.

Page 66: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Trong thực tế tiến hành hấp phụ, người ta có thể tiến hành theo hai phương pháp: phương

pháp hấp phụ tĩnh và phương pháp hấp phụ động.

*Hấp phụ tĩnh

Khả năng hấp phụ của một chất hay dung lượng hấp phụ của một chất phụ thuộc vào tính

chất, trạng thái hoá học của bề mặt, cấu trúc lỗ xốp của chất hấp phụ cũng như phụ thuộc

vào nhiệt độ và áp suất của quá trình hấp phụ. Tuỳ thuộc vào đặc trưng tương tác của chất

bị hấp phụ với bề mặt chất hấp phụ ta có hấp phụ vật lý hoặc hấp phụ hoá học.

Tuy nhiên, trong các chất hấp phụ xốp (đường kính lỗ xốp khoảng 10-15 Ao) thì xuất hiện sự ngưng tụ mao quản. Ở trong các vùng mao quản của chất hấp phụ có thể xảy ra quá

trình hấp phụ nghĩa là các chất khí hoặc hơi bị giữ lại (“được ngưng tụ”) mặc dù áp suất

hơi riêng phần nhỏ hơn áp suất hơi bão hoà (khi đó tỷ lệ P/Ps nhỏ hơn 1). Hiện tượng này

xảy ra là do tại đây tồn tại một trường lực hấp dẫn đặc biệt có thể ngưng tụ chất bị hấp phụ

ngay cả khi nồng độ (áp suất riêng phần) của chúng rất bé, tạo điều kiện thu giữ rất tốt các

chất, nhất là các chất hữu cơ, tạo nên cột chất lỏng trong các lỗ xốp của chất hấp phụ.

*Hấp phụ động

Thực tế của quá trình làm sạch khí thải bằng phương pháp hấp phụ là một quá trình động.

Quá trình hấp phụ thông thường được tiến hành trong các buồng hấp phụ có chứa các chất

có khả năng hấp phụ. Khí thải chứa các chất cần hấp phụ được dẫn qua lớp chất hấp phụ.

Các chất cần hấp phụ sẽ được giữ lại còn khí sạch sẽ được thải ra ngoài.

Phương pháp hấp phụ động có hiệu suất cao hơn và phù hợp hơn đối với thực tiễn sản

xuất nên thường được sử dụng trong xử lý khí thải công nghiệp.

Một số loại thiết bị hấp phụ.

Hình VI.31: Thiết bị hấp phụ dạng quay

Phương pháp hấp phụ có khả năng làm sạch cao. Chất hấp phụ sau khi sử dụng đều có khả

năng tái sinh; điều này đã làm hạ giá thành xử lý và đây cũng là ưu điểm lớn nhất của

phương pháp.

Nhược điểm của phương pháp là không thể sử dụng đối với nguồn thải có tải trọng ô

nhiễm cao. Quá trình xử lý thường phải thực hiện theo phương pháp gián đoạn. Chính vì

Page 67: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

những ưu, nhược điểm trên cho nên khi có ý định sử dụng phương pháp hấp phụ cần phải

cân nhắc và phân tích, điều tra tỉ mỉ và thật cụ thể rồi mới tiến hành.

III.4 Phương pháp hấp thụ.

Cơ sở của phương pháp là dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ (thường là khí hoặc

hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào khả năng hòa tan khác nhau của

các chất khác trong chất lỏng để tách chất.

Tuỳ thuộc vào bản chất của sự tương tác nói trên mà người ta chia thành sự hấp thụ vật lý

hay sự hấp thụ hóa học.

III.4.1 Hấp thụ vật lý

Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý thuần túy; nghĩa là chỉ bao gồm sự khuếch tán,

hòa tan các chất cần hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các

phần tử chất lỏng. Ví dụ như sự phân bố của khí hoà tan giữa các phân tử chất lỏng:

NH3/aceton, CO/benzen, trimetylamin/dầu hoả, sự hoà tan của khí SO3/H2SO4.

III.4.2 Hấp thụ hóa học

Hấp thụ hóa học là một quá trình luôn đi kèm với một hay nhiều phản ứng hóa học. Một

quá trình hấp thụ hoá học bao giờ cũng bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và giai

đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không những phụ thuộc

vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ

chuyển hóa các chất - tốc độ phản ứng của các chất.

Trong hấp thụ hóa học, chất được hấp thụ có thể phản ứng ngay với các phần tử của chính

chất hấp thụ. Thí dụ: amoniac hay khí sunphurơ hấp thụ vào nước:

NH3 + H2O ⇔ NH4OH ⇔ NH4+ + OHSO2

+ H2O ⇔ H2SO3 ⇔ H+ + HSO3-

Chất được hấp thụ phản ứng với các thành phần hoạt động trong chất hấp thụ (thông thường là dung dịch của các chất hoạt động). Thí dụ như hấp thụ CO2, SO2 trong dung

dịch NaOH:

CO2 + 2NaOH ⇔ Na2CO3 + H2O

Na2CO3 + H2O + CO2 ⇔ 2NaHCO3

Với SO2 cũng có phản ứng tương tự.

CHƯƠNG VII

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI

I. Những ảnh hưởng của ô nhiễm nước gây ra đối với nguồn nước tiếp nhận

Sự nhiễm bẩn nguồn nước có thể xảy ra theo hai cách: Nhiễm bẩn tự nhiên và nhiễm bẩn

nhân tạo.

- Nhiễm bẩn tự nhiên do nước mưa chảy tràn trên bề mặt đất mang theo chất bẩn và vi

khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận.

- Nhiễm bẩn nhân tạo chủ yếu đo xả nước thải (sinh hoạt, bệnh viện, công nghiệp và nông

nghiệp) vào nguồn nước tiếp nhận.

Page 68: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Sau đây là một số ảnh hưởng chính do nước thải gây ra đối với nguồn nước tiếp nhận:

+ Xuất hiện các chất nổi trên mặt nước hoặc có cặn lắng: Các hiện tượng nhiễm bẩn này

thường do nước thải từ các xí nghiệp chế biến thực phẩm hoặc nước thải sản xuất của các

xí nghiệp có chứa dầu mỡ và các sản phẩm mỡ. Chúng tạo nên lớp màng dầu, mỡ nổi trên

mặt nước và nếu cặn nặng thì lắng xuống đáy. Chúng làm cho nước có mùi vị đặc trưng và

làm giảm lượng oxy trong nước nguồn. Với hàm lượng dầu 0,2 - 0,4 mg/l sẽ làm cho nước

có mùi dầu. Khử mùi dầu là một việc làm khó khăn. Tôm cá sống trong nước bị nhiễm

bẩn do các sản phẩm dầu mỡ có tốc độ sinh trưởng rất kém, thậm chí không sinh trưởng được và thịt của chúng có mùi dầu.

+ Thay đổi tính chất lý học: Nguồn nước tiếp nhận nước thải sẽ bị đục, có màu, có mùi do

các chất thải đưa vào hoặc do sự phát triển của rong, rêu, tảo, sinh vật phù du... tạo nên.

+ Thay đổi thành phần hoá học: Tính chất hoá học của nguồn nước tiếp nhận sẽ bị thay

đổi phụ thuộc vào loại nước thải đổ ra. Hiện tượng này tạo ra là do nước thải mang tính

axit hoặc kiềm hoặc chứa loại hoá chất làm thay đổi thành phần và hàm lượng các chất có

sẵn trong thủy vực.

+ Lượng oxy hòa tan trong nước bị giảm: Hàm lượng oxy hoà tan trong nguồn nước tiếp

nhận bị giảm là do tiêu hao oxy để oxy hoá các chất hữu cơ do nước thải đổ vào. Hiện

tượng giảm hàm lượng oxy hoà tan (< 4 mg/l) trong nước gây ảnh hưởng xấu cho các loài

thủy sinh vật.

+ Xuất hiện hoặc làm tăng các loại vi khuẩn gây bệnh: Nước thải kéo theo các loài vi

khuẩn gây bệnh vào nguồn nước tiếp nhận làm suy giảm chất lượng đối với việc cung cấp

nước cho các mục đích trong đó đặc biệt là mục đích sinh hoạt. Tóm lại, nước thải nếu bị lưu đọng hoặc xử lý chưa đạt yêu cầu sẽ gây ô nhiễm môi

trường, đặc biệt đối với nguồn nước tiếp nhận, hậu quả kéo theo gây tác động xấu đến vệ

sinh môi trường và sức khoẻ con người.

II. Các phương pháp xử lý nước thải

Hệ thống xử lý nước thải thường bao gồm tổng hợp các phương pháp lý học (cơ học), hoá

học và sinh học.

Việc áp dụng các phương pháp trên ngoài sự phụ thuộc vào tính chất nước thải (bảng 5.1),

lưu lượng nước thải còn phụ thuộc vào hàng loạt các yếu tố khác như: kinh phí, diện tích

dành cho hệ thống xử lý, đặc điểm địa hình, hệ thống thoát nước, mục đích sử dụng của

nguồn nước tiếp nhận v.v... Bảng VI.5. Các phương pháp xử lý nước thải

Page 69: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Có thể chia làm 3 bậc xử lý nước thải: Bậc 1, bậc 2 và bậc 3.

+ Xử lý bậc 1 còn gọi là xử lý sơ bộ thông thường là các công trình xử lý lý học (cơ học)

như: Song chắn rác, bể lắng. Các công trình nhằm mục đích tách các chất không tan trong

nước thải. Xử lý bậc 1 nhiều khi mang mục đích xử lý có chất ô nhiễm, tạo điều kiện phù

hợp để đưa tiếp vào hệ thống xử lý tiếp theo. Ví dụ: Xử lý dầu mỡ, trung hoà nước thải...

để tạo điều kiện cho biện pháp xử lý sinh học tiếp theo. Trong những trường hợp này xử lý

bậc 1 có thể là các biện pháp lý - hoá.

Bảng VI.6. Xử lý nước thải bậc 1

+ Xử lý bậc 2: Thông thường xử lý bậc 2 là các công trình xử lý sinh học dùng để

oxy hoá sinh hoá các chất hữu cơ còn lại dạng tan, keo và không tan (nhưng không lắng

được).

+ Xử lý bậc 3 thường được thực hiện theo yêu cầu xử lý có chất lượng cao hơn. Đó là các

trường hợp cần thiết phải áp dụng các biện pháp như triệt khuẩn, khử tiếp các chất bẩn còn

lại trong nước thải như nitrat, photphat, sunphat....

II.1 Phương pháp xử lý cơ học

Phương pháp này thường là giai đoạn xử lý bậc 1 (giai đoạn xử lý sơ bộ), ít khi là giai

đoạn kết thúc quá trình xử lý nước thải dùng để loại các tạp chất không tan trong nước.

Các chất này có thể ở dạng vô cơ hay hữu cơ.

Các phương pháp cơ học thường dùng là: lọc qua lưới, lắng, cyclon thuỷ lực, lọc qua lớp

cát và quay ly tâm.

Page 70: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.1.1 Phương pháp lắng

Những chất lơ lửng (huyền phù) là những chất có kích thước hạt lớn hơn 10-1mm. Những

chất lơ lửng trong nước thải gồm những hạt hoặc tập hợp hạt khác nhau về hình dạng, kích

thước, trọng lượng riêng và bản chất xuất xứ. Tính chất cơ bản của các chất dạng huyền

phù lơ lửng là không có khả năng giữ nguyên tại chỗ ở trạng thái lơ lửng. Thời gian tồn tại

của chúng tùy thuộc vào kích thước hạt. Các hạt lớn sẽ lắng hoặc nổi lên mặt nước dưới

tác dụng của trọng lực.

II.1.2 Phương pháp lọc

Lọc là quá trình tách các hạt rắn ra khỏi pha lỏng hoặc pha khí bằng cách cho dòng khí

hoặc lỏng có chứa hạt chất rắn chảy qua lớp vật ngăn xốp. Các hạt rắn sẽ bị giữ lại trên bề

mặt lớp vật ngăn còn khí hoặc chất lỏng sẽ thấm qua vật ngăn.

II.1.3 Bể điều hoà

Thông thường, lưu lượng, nhiệt độ, hàm lượng các chất ô nhiễm v.v... trong dòng thải

thay đổi theo thời gian. Sự tăng giảm của các đại lượng trên gây khó khăn cho sự hoạt

động của hệ thống xử lý và ảnh hưởng tới việc thải vào nguồn tiếp nhận. Yêu cầu đặt ra

trong thiết kế là phải thực hiện theo giá trị lớn nhất về lưu lượng của dòng thải. Trong các

quá trình xử lý, nếu lưu lượng dòng vào tăng đột ngột với biên độ lớn sẽ làm cho quá trình

xử lý bị quá tải như trường hợp láng, lọc,... hay mất tác dụng như trường hợp phải xử lý

hoá học hay sinh học. Vai trò của bể điều hoà nhằm hạn chế các dao động trên.

Trong những trường hợp đơn giản, có thể kết hợp nhiệm vụ xử lý sơ bộ và điều hòa dòng

thải trong cùng một thiết bị.

Phân loại bể điều hòa a. Theo chức năng: Ta có thể phân biệt bể điều hoà lưu lượng, bể điều hoà nồng độ và bể

điều hoà lưu lượng và nồng độ.

b. Theo chế độ hoạt động: Có thể chia ra để điều hoà hoạt động gián đoạn theo chu kì và

bể điều hoà hoạt động liên tục Loại bể điều hòa hoạt động gián đoạn thực tế là những bể

chứa (đôi khi có khuấy) và được bố trí thành 2 bể làmviệc luân phiên nhau. Loại bể điều

hoà làm việc liên tục tuỳ thuộc theo cấu trúc của dòng chảy trong bể mà ta chia ra:

+ Loại đẩy lý tưởng (chế độ dòng chảy).

+ Loại khuấy lý tưởng (chế độ chảy xoáy).

Để thực hiện quá trình khuấy trộn trong các bể điều hoà có thể tiến hành theo các phương

thức sau:

Đổi hướng dòng chảy theo chiều ngang, chiều đứng hoặc đi theo đường mòn.

Khuấy cơ khí bằng các loại cánh khuấy.

Sục khí.

Kết hợp hai hoặc ba phương thức trên trong cùng một thiết bị.

Yêu cầu vị trí đặt bể điều hoà

Tuỳ thuộc vào hệ thống sản xuất của cơ sở sản xuất và phương án xử lý chất thải mà lựa

chọn vị trí đặt bể điều hoà thích hợp.

Thông thường, các bể điều hoà lưu lượng được bố trí ở tại các nguồn tạo ra nước thải, còn

với bể điều hoà nồng độ (khi lưu lượng ít hoặc không thay đổi) được bố trí ở trong khu

vực trạm xử lý. Khi đó, trong sơ đồ dây chuyền công nghệ của trạm xử lý, bể điều hoà

được bố trí phía sau bể lắng thô, nếu nước thải có chứa một lượng lớn các tạp chất vô cơ

không tan với kích thước lớn. Bể điều hoà cũng có thể đặt trước bể láng đó, nếu nước thải

Page 71: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

chứa chủ yếu là các chất hữu cơ không tan. Trường hợp trong quy trình xử lý có bể trung

hòa thì bể điều hòa giúp quá trình phản ứng được tiến hành thuận lợi.

Trong một số trường hợp, bể điều hoà được bố trí đặt ở vị trí phía sau bể xử lý sơ cấp và

trước bể xử lý sinh học. Điều này sẽ làm giảm được lượng bùn và bọt ở trong bể điều hòa.

Nếu là một bể điều hoà lưu lượng dòng thì cần phải bố trí nó ở trước cả bể lắng sơ cấp và

bể xử lý sinh học và phải thiết kế hệ thống khuấy trộn mạnh để ngăn cản sự lắng của

huyền phù, cũng như làm giảm bớt sự chênh lệch nồng độ và đôi khi ở đây còn bố trí cả

bộ phận sục khí để làm giảm sự bốc mùi khó chịu trong các thiết bị xử lý tiếp theo.

Nguyên lý cấu tạo và làm việc của bể điều hoà

Có một số loại bể điều hòa như sau:

II.1.3.1 Bể điều hoà có tường ngăn:

Loại hình chữ nhật, các tường ngăn có thể bố trí theo chiều dọc hoặc theo chiều ngang.

Dòng chảy khi đi qua bể phải giữ ở chế độ xoáy.

Hình VI.32. Bể điều hoà với tường ngăn

a - tường dọc, b - tường ngang

II.1.3.2 Bể điều hoà hình tròn:

Dẫn nước vào theo đường chuyển tiếp: Nước thải được dẫn vào theo đường tiếp tuyến với

chu vi ở vị trí đáy bể và được dẫn ra theo đường ống trung tâm nằm ở vị trí phía trên của

bể.

II.1.3.3 Bể điều hoà có cánh khuấy cơ khí:

Loại này rất phổ biến, có thể dùng máy khuấy loại mái chèo, loại chân vịt hoặc tuốc bin.

Sự lựa chọn loại máy khuấy và tốc độ khuấy tuỳ thuộc vào độ nhớt của chất lỏng. Với các bể lớn thường ta bố trí làm nhiều cánh khuấy và cố gắng giảm thấp không gian chết trong

bể để chống hiện tượng lắng đọng.

II.1.3.4 Bể điều hoà có sục khí:

Loại này thường dùng cho chất lỏng có độ nhớt thấp. Không khí nén được dẫn vào hệ

thống ống có đục lỗ, đặt ở đáy bể điều hoà. Không khí nén qua lỗ tạo thành các bong bóng

làm khuấy đảo lớp nước phía trên (lỗ thường được đục ở mặt dưới của ống để tránh tắc).

Tuỳ theo cách đục lỗ là một hàng dọc hoặc hai hàng dọc, tuỳ theo chiều dài ống sẽ tạo

được 1 dòng hoặc 2 dòng tuần hoàn theo mặt cắt ngang của bể.

Page 72: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.33: Bể điều hòa với thổi khí nén

1- Dẫn nước vào; 2- Hệ thống cả nước;

3- Máng có cửa phân phối nước, 4- Ống phân phối khí có lỗ

II.1.4 Phương pháp pha loãng

Khi lưu lượng của dòng chảy trong sông lớn, khả năng tự làm sạch của sông cao. Trong

trường hợp này, nếu lưu lượng nước thải không lớn và ở xa khu dân cư có thể xả trực tiếp

nước thải vào sông. Trong trường hợp này, nồng độ chất ô nhiễm được pha loãng, quá trình tự làm sạch của nước diễn ra thuận lợi sẽ ít gây tổn thất đến hệ sinh thái thủy sinh.

Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đặc biệt tới sự sút giảm nồng độ oxy hoà tan

trong sông kể từ điểm nhận nước thải. Nồng độ oxy hoà tan trong nước sông thường chỉ

đạt tối đa là 10 mg/l, trong khi đó nhu cầu oxy trong các phản ứng phân huỷ sinh học các

chất hữu cơ lớn. Khi dùng phương pháp pha loãng, đoạn sông phía hạ lưu kể từ điểm xả

thải thường có nồng độ oxy thấp, có thể gây ảnh hưởng đến việc nuôi trồng thuỷ sản.

II.2 Phương pháp xử lý hóa và hóa - lý

Các phương pháp xử lý hoá và hoá-lý được sử dụng rộng rãi trong kiểm soát ô nhiễm

nước thải công nghiệp, đặc biệt khi cần phải xử lý ở mức cao hoặc cần phải quay vòng

nước. Phương pháp này được dùng để thu hồi các chất hoặc khử các chất độc, các chất có

ảnh hưởng xấu đối với giai đoạn làm sạch sinh hoá sau này.

Cơ sở của các phương pháp hoá học là các phản ứng hoá học, các quá trình lý hoá diễn ra

giữa chất ô nhiễm với hoá chất cho thêm vào. Những phản ứng diễn ra có thể là phản ứng

oxy hoá khử, các phản ứng tạo chất kết tủa hoặc các phản ứng phân huỷ chất độc hại. Các phương pháp hoá học là oxy hoá, trung hoà và keo tụ (hay còn gọi là đông tụ). Thông

thường đi đôi với trung hoà có kèm theo quá trình keo tụ.

II.2.1 Phương pháp trung hoà

Nước thải công nghiệp có thể mang tính axit hoặc kiềm.

Tính axit và kiềm thể hiện qua giá trị pa của chúng:

pH = 7 nước có tính trung tính.

pH < 7 nước có tính axit.

pH > 7 nước có tính kiềm.

Để tránh được hiện tượng ăn mòn, phá huỷ vật liệu của hệ thống ống dẫn, công trình thoát

nước, cũng như đảm bảo độ pH cho phép của nguồn nước tiếp nhận như sông, ngòi, ao hồ,

nước thải công nghiệp có tính axit hoặc kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào hệ

thống thải chung của nhà máy hoặc thải vào các nguồn tiếp nhận.

Page 73: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Mục đích của phương pháp này là xử lý để nước thải đạt được độ trung hoà. Trong công

nghệ xử lý nước thải, giá trị pH cho phép thải ra nguồn tiếp nhận phải theo TCVN.

Mặt khác, nếu nước thải cần xử lý bằng phương pháp sinh học thì thường trước tiên phải

được xử lý bằng phương pháp trung hoà vì ở độ pH trung tính thường là điều kiện tối ưu

cho các quá trình phân hủy chất ô nhiễm.

Bản chất của phương pháp trung hoà là phản ứng hóa học giữa axit và kiềm hoặc giữa

muối với axit hoặc kiềm có trong nước thải. Chất được chọn để thực hiện phản ứng với

các axit hoặc kiềm có trong nước thải gọi là tác nhân trung hoà hoá học. Tác nhân trung hoà thường được dùng để xử lý chất thải chứa axit là đá vôi,đá đôlomit,

vôi các loại, xút, sôđa và để xử lý các chất thải chứa kiềm là khí CO2axit sufuric. Quá

trình trung hoà có thể thực hiện theo phương thức gián đoạn hoặcliên tục.

Chọn tác nhân trung hoà và phương pháp trung hoà thích hợp phải dựa trên một số yếu tố

cơ bản sau:

- Lượng nước thải cần xử lý.

- Loại nước thải (nước thải chứa axít hay kiềm).

- Chất lượng nước thải (độ pH, các chất có trong nước thải và nồng độ của nó, v.v...).

- Yêu cầu cần xử lý (độ pH cần đạt).

- Tác nhân trung hoà cần rẻ tiền, dễ kiếm.

- Thiết bị đơn giản, dễ vận hành và dễ chế tạo.

- Tổng chi phí sao cho nhỏ nhất.

* Cho đến nay có một số phương pháp trung hoà thường được sử dụng là:

+ Trộn nước thải chứa axit và nước thải chứa kiềm với nhau. + Xử lý nước thải chứa axit

Cho nước thải đi qua lớp đệm đá vôi.

- Xử lý nước thải bằng vôi

- Trung hoà bằng xút NaOH hoặc sôđa Na2CO3

- Nếu dòng thải axit thiếu dinh dưỡng (N và P) thì dùng Na3PO4 hoặc NH4H2PO4 thêm

vào dung dịch nếu tiếp theo sẽ là xử lý sinh học.

+ Xử lý nước thải chứa kiềm

- Phương pháp sục khí CO2

- Trung hòa bằng axit sunfuric

- Thổi khói lò qua dòng thải.

- Thêm axit H2SO4 hoặc HCl vào dòng thải.

- Các phương pháp xử lý khác.

Các phản ứng trung hoà đều toả một lượng nhiệt đáng kể. Nếu dòng thải axit chứa nhiều

ion SO42- thì không nên dùng CaCO3 hoặc CaO làm chất trung hoà vì sản phẩm phản

ứng là CaSO4.nH2O ở dạng kết tủa mịn sẽ bao bọc CaCO3 hoặc CaO làm phản ứng ngừng.

* Lựa chọn các tác nhân trung hoà có nhiều loại:

- Loại khuấy trộn: Khuấy cơ khí hoặc sục khí.

- Loại tháp: Tháp phun, tháp chảy màng hoặc tháp địa.

II.2.1.1 Phương pháp trộn nước thải

Phương pháp đơn giản nhất và kinh tế nhất là trộn các loại nước thải chứa axit và kiềm với

nhau. Tùy theo công nghệ sản xuất của từng xí nghiệp, nhà máy mà nước thải của nó có

thể mang tính axit, tính kiềm hoặc cả hai.

Phụ thuộc vào chế độ thải, lượng nước thải và chất lượng của từng loại nước thải mà thực

hiện quá trình trung hoà 2 loại nước thải có tính chất khác nhau (tính axit và kiềm) theo

Page 74: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

phương thức trộn gián đoạn hay liên tục, thực hiện trong một ngăn hay nhiều ngăn nối tiếp

nhau có khuấy trộn.

Nếu chế độ thải không đều đặn hoặc nồng độ axit hay kiềm trong nước thải quá cao thì

dòng chất thải đó phải được điều hoà lưu lượng cũng như nồng độ trong các thiết bị

điều hòa. Như vậy, đảm bảo chế độ làm việc ổn định trong các thiết bị trung hòa.

Nếu một xí nghiệp thải ra cả hai loại nước thải chứa axit và kiềm, quá trình trộn được thực

hiện trong một thời gian thích hợp ở trong các thiết bị trung hoà đặt ngay trong trạm xử lý

nước thải của xí nghiệp. Mặt khác, cũng có thể thực hiện quá trình trộn các dòng thải có tính chất khác nhau của các xí nghiệp công nghiệp ở gần nhau. Chẳng hạn một xí nghiệp

chỉ thải ra nước thải chứa kiềm. Nước thải này được bơm đến trạm xử lý của xí nghiệp

khác gần đó mà xí nghiệp này chỉ thải ra nước thải mang tính axit.

Thí dụ: Xí nghiệp chuyên sản xuất vật liệu xây dựng thải ra nước thải mang tính kiềm

dưới dạng bùn vôi. Bùn vôi này sẽ được trộn với nước thải mang tính axit của một nhà

máy hoá chất gần đó.

Phương pháp trộn các nước thải mang tính chất khác nhau là phương pháp xử lý đơn giản,

hữu hiệu và kinh tế. Phương pháp này không tiêu tốn thêm hoá chất, thiết bị đơn giản, tận

dụng dòng thải của xí nghiệp này để xử lý nước thải của xí nghiệp khác.

II.2.1.2 Các phương pháp xử lý nước thải axit

Nước thải axit thường có trong dây chuyền công nghệ sản xuất của các ngành công nghiệp

như: công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu và công nghiệp hóa chất.

Thí dụ: nước thải của công nghệ cán thép, xí nghiệp sản xuất thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu,

dược phẩm đều chứa axit sunfuric, axit nước, axit clohydric. Nước thải chứa axit có thể phân thành 3 loại:

Nước thải chứa axit mạnh như axit clohydric (HCl), axit nước (HNO3) các muối canxi của

chúng dễ tan trong nước.

Nước thải chứa axit mạnh như axit sunfuric (H2SO4) axit cacbonic (H2CO3) các muối

canxi của chúng khó tan trong nước.

- Nước thải chứa các axit yếu như axit acetic (CH3COOH).

Phương pháp chủ yếu để xử lý nước thải chứa axit là phương pháp trung hòa.

Khi trung hoà nước thải chứa axit mạnh, các muối của chúng khó tan trong nước sẽ bị kết

tủa và lắng cặn.

II.2.1.2.1 Cho dòng nước thải chảy qua lớp đá vôi

Phương pháp này là một trong những phương pháp thường được dùng để xử lý nước thải

chứa axit. Lớp đá vôi có thể coi như một lớp đệm có hoạt tính hoá học. Phản ứng hoá học

xảy ra liên tục khi lớp đệm còn hoạt tính hoá học. Phản ứng xảy ra ở các tâm hoạt hoá

theo phản ứng:

CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2CO3 Vật liệu lớp đệm ngoài đá vôi CaCO3 còn có thể dùng magiê cacbonat MgCO3 đá

đôlômit v.v...

Tính toán lượng đá vôi thích hợp và duy trì tính hoạt hoá của nó phải dựa vào các yếu tố.

- Lượng nước thải cần xử lý

- Chất lượng nước thải cần xử lý

- Độ hoạt hoá của lớp đệm

- Kích thước của các hạt trong lớp đệm

- Chế độ thuỷ động trong tháp trung hòa.

Tuy nhiên trong thời gian sử dụng, tính hoạt hoá của lớp đá cũng bị giảm đòi hỏi phải thay

bằng lớp mới. Chu kỳ thay lớp đá vôi phụ thuộc vào lượng và chất lượng của nước thải

Page 75: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

cần xử lý. Nhược điểm thứ hai của phương pháp này là nếu nước thải có nồng độ axit lớn

hoặc chứa các chất hữu cơ sẽ xuất hiện hiện tượng tạo bọt làm giảm hiệu suất quá trình xử

lý.

II.2.1.2.2 Xử lý nước thải bằng vôi

Vôi thường được dùng trung hoà nước thải chứa axit dưới dạng bột như cacbonat canxi

CaCO3, cacbonat magiê MgCO3 dạng vôi bột hay sữa vôi của hydroxyt canxi Ca(OH)2.

Đây là tác nhân trung hoà rẻ tiền và dễ kiếm.

Phản ứng xảy ra với nước thải có chứa axit sunfuric: CaCO3 + H2SO4 → CaSO4 + H2CO3 - Q

hoặc Ca(OH)2 + H2SO4 → CaSO4 + 2H2O - Q

Sử dụng vôi tôi hay sữa vôi thường hay gặp hiện tượng đóng rắn tạo thành bờ ở các cửa

nạp vôi vào thiết bị trung hòa vì khi hydroxit canxi Ca(OH)2 gặp không khí sẽ tác dụng

với CO2 tạo thành CaCO3, CaCO3 sẽ đóng rắn và làm giảm lưu lượng cũng như tắc

đường ống.

Theo Nelson để trung hoà nước thải chứa axit sunfuric và axit nước có nồng độ 1,5% dùng

đá đôlômit nung với thành phần của nó gồm 47,5% CaO, 34,3% MgO và 1,8% CaCO3.

Loại đá này có ưu điểm hơn các loại đá vôi khác là giữ lại lượng sunphat dư rất nhỏ và

như vậy tránh được hiện tượng lắng cặn trong thiết bị phản ứng.

II.2.1.2.3 Xử lý nước thải bằng xút NaOH hoặc sôđa Na2SO4

Trung hoà nước thải chứa axit bằng xút hoặc sôđa sẽ nhanh và hiệu quả. Nếu nước thải

chứa axit cacbonic và axit sunfuric phản ứng sẽ xảy ra như sau:

2 NaOH + H2CO3 → Na2SO4+ 2H2O Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3

hay NaOH + H2SO4 → NaHSO4 + H2O

NaHSO4 + NaOH → Na2SO4 + H2O

Xử lý nước thải chứa axit bằng xút hay bằng sôđa có ưu điểm:

Xử lý nhanh và càng có hiệu quả khi lượng nước thải cần xử lý nhỏ. Khi đó không cần

phải thiết bị xử lý chứa kiềm mà chỉ cần tính lượng cần thiết và đưa vào trộn với nước thải

ở đầu ống hút của bơm nước thải. Nếu lượng nước cần xử lý lớn người ta có thể thực hiện

phản ứng theo phương thức gián đoạn hay liên tục trong các thiết bị phản ứng. Xút được

chứa trong bể riêng và được nạp vào thiết bị phản ứng theo từng mẻ (phương thức gián

đoạn) hay liên tục (phương thức liên tục) nhờ bơm đa tốc độ. Nước thải cần xử lý được

đưa vào thiết bị phản ứng, trong đó axit chứa trong nước thải tham gia phản ứng với xút

tạo thành muối và nước.

Sản phẩm của phản ứng phần lớn ở dạng tan và không làm tăng độ cứng của nguồn nước

tiếp nhận.

- Tuy nhiên xút và sôđa là những hoá chất đắt hơn các tác nhân trung hoà khác như vôi nên phương pháp này thường được dùng khi có xút và sôđa là những phế liệu của một

công nghệ khác.

II.2.1.3 Xử lý nước thải chứa kiềm

Nước thải chứa kiềm hay gặp trong công nghiệp hoá chất và công nghiệp dệt.

Nước thải có tính kiềm mạnh phải được xử lý trước khi thải vào nguồn nước khác.

II.2.1.3.1 Phương pháp sục khí cacbonic CO2

Nguyên lý của phương pháp này là sục khí CO2 vào nước thải. Khí CO2 tan vào nước và

tác dụng với nước tạo thành axít cacbonic H2CO3. Khi trong nước thải chứa kiềm, axit

này sẽ phản ứng với chất kiềm (chẳng hạn nước thải chứa NaOH)

Page 76: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CO2 + H2O → H2CO3

H2CO3 + 2NaOH → Na2CO3 + 2H2O

Nếu H2CO3 dư: Na2CO3 + H2CO3 → 2NaHCO3

Khí cacbonic có thể là khí được chứa trong bình CO2 tinh khiết. Nhưng nếu dùng khí

CO2 tinh khiết thì chi phí xử lý nước thải lớn. Do đó người ta phải tận dụng nguồn CO2

phế thải có sẵn trong nhà máy.

Nguồn CO2 rẻ tiền dễ kiếm và có ở bất kỳ nhà máy nào là khí CO2 trong khí thải của ống

khói nồi hơi - CO2 chiếm khoảng 14% trong khí thải này. Thiết bị ở đây cần một quạt để hút khí thải, ống dẫn khí đến trạm xử lý, một phễu lọc khí để tách lưu huỳnh và bụi than

trước khi sục vào bể trung hoà. Ngoài ra, còn bộ phận phân phối khí để khí được khuếch

tán đều trong nước thải (đốt, hấp phụ...) để tránh gây mùi khó chịu cho những quá trình

xử lý tiếp theo.

Ngoài ra, nguồn CO2 phế thải có thể tận dụng được là nguồn CO2 của thiết bị lên men

cồn rượu, CO2 của các lò vôi. Vấn đề ở đây là tính về mặt kinh tế sao cho việc thu hồi

CO2 và dẫn sục vào bể trung hoà tiện lợi và đơn giản.

II.2.1.3.2 Phương pháp tạo CO2 trong nước thải chứa kiềm

- Tạo CO2 bằng cách đốt khí cháy dưới nước: Quá trình này được gọi là sự cháy chìm

(submerged combustion) và đã được sử dụng để xử lý nước thải nylon đạt độ trung hoà

trước khi xử lý bằng phương pháp sinh học. Ở đây một hệ thống phải làm việc theo

phương thức liên tục bao gồm một thùng bốc hơi, một đèn cháy dưới mặt nước chứa

trong thùng bốc hơi, một bể trộn không khí và khí đốt tạo thành hỗn hợp cháy.

- Tạo CO2 bằng phương pháp lên men: Người ta cho lên men kỵ khí nước thải chứa kiềm hoặc nước thải chứa các chất hữu cơ nhờ các vi khuẩn sinh axit làm cho độ pH của môi

trường giảm.

Kết tủa là quá trình chuyển các chất hoà tan trong dung dịch sang pha rắn dựa trên độ hoà

tan của các hydroxit hoặc các muối vô cơ. Quá trình được ứng dụng để tách các kim loại

Zn, Cd, Cr, Cu, Pb, Mn, Hg... ra khỏi nước thải ở dạng kết tủa hydroxit kim loại M(OH)2

hoặc dạng sunfit kim loại MS.

Tác nhân kim loại là sữa vôi Ca(OH)2 và NaS

Phản ứng xảy ra như sau:

M2+ + 2OH- = M(OH)2

Na2S + MSO4 = MS + Na2SO4

M2+là kim loại nặng.

Độ hòa tan của đa số M(OH)2 và MS phụ thuộc vào độ pH.

Đa số các MS có độ hoà tan giảm khi độ pH tăng còn phần lớn các M(OH)2 có độ tan cực

tiểu ở độ pH nhất định.

II.2.1.3.3 Xử lý nước thải chứa kiềm bằng axit sunfuric

Đây là phương pháp trung hoà giữa kiềm và axit. Nếu nước thải chứa axit thì phản ứng

xảy ra như sau:

Tương tự như phương pháp xử lý nước thải chứa axit bằng xút, phương pháp này có ưu

nhược điểm:

- Lượng tác nhân trung hòa nhỏ.

- Tốc độ phản ứng lớn, quá trình xảy ra nhanh dẫn đến hiệu quả quá trình cao. Song giá

thành dùng tác nhân trung hòa là axit thường cao so với dùng khí thải CO2 Ngoài ra axit

đậm đặc có tính ăn mòn nên gây khó khăn cho quá trình chứa, dẫn và nạp axit vào bể

trung hoà. Thường những thiết bị chứa đường ống dẫn axit được tráng một lớp vật liệu

chống ăn mòn axit.

Page 77: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II.2.2 Phương pháp keo tụ

Tạo bông là quá trình làm keo tụ các hạt keo hoặc dính các hạt nhỏ lại thành một tập hợp

hạt lớn hơn để lắng bằng cách đưa vào chất lỏng các tác nhân tạo bông có tác dụng phá

keo hoặc hấp phụ các hạt nhỏ lên bề mặt của nó hoặc dính các hạt nhỏ lại với nhau.

Các chất thường dùng trong phương pháp lắng và đông tụ dễ loại bỏ các chất rắn lơ lửng

trong nước thải là:

- Phèn Al(SO4)nH2O (n = 13-18).

- Sôđa kết hợp với phèn Na2CO3 + Al2(SO4)3 - Sắt Sunphat FeSO4.7H2O.

- Nước vôi Ca(OH)2.

- Natrialuninat Na2Al2O4

- Sắt Clorua và sắt (III) sunphat FeSO4

Thí dụ:

+ Dùng phèn loại bỏ photphat trong nước thải:

Al(SO4)3 + PO43- → AlPO42- + SO4 pH tối ưu: 5,6 - 6

+ Dùng vôi loại bicacbonat, cacbonat photphat, magiê.

Các chất thường dùng trong phương pháp lắng và đông tụ dễ loại bỏ các chất

rắn lơ lửng trong nước thải là:

- Phèn Al(SO4)nH2O (n = 13-18).

- Sôđa kết hợp với phèn Na2CO3 + Al2(SO4)3

- Sắt Sunphat FeSO4.7H2O.

- Nước vôi Ca(OH)2. - Natrialuninat Na2Al2O4

- Sắt Clorua và sắt (III) sunphat FeSO4

Thí dụ:

+ Dùng phèn loại bỏ photphat trong nước thải:

Al(SO4)3 + PO43- → AlPO42- + SO4 pH tối ưu: 5,6 - 6

+ Dùng vôi loại bicacbonat, cacbonat photphat, magiê.

+ Dùng sắt clorua để tạo photphat

Với muối sắt cũng có phản ứng tương tự.

Các Al(OH)3 và Fe(OH)3 là keo dương, các hạt bùn trong nước là keo âm sẽ trung hoà và

dính vào nhau hoặc các hạt keo Al(OH)3 và Fe(OH)3 sẽ hấp phụ các hạt bùn vào nó làm

thành tập hợp hạt dễ lắng hơn.

Page 78: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tác nhân tạo bông còn là các chất hữu cơ, ví dụ: Polyacryamit khi đưa vào nước thải do

cấu tạo mạch dài của nó sẽ có những chỗ tích điện sẽ hút những hạt keo âm vào nó và theo

cơ chế bắc cầu, các hạt bùn trong nước sẽ bám vào nó thành tập hợp hạt lớn hơn do lực

hấp phụ.

Hình VI.34 : Thiết bị tạo bông bởi khuấy cơ khí

II.2.3 Phương pháp oxy hoá

II.2.3.1 Ozon hoá:

Ozon là chất oxy hoá có hoạt tính cao và độ hoà tan trong nước lớn gấp 10 lần O2. Nó bền

trong môi trường axit hơn so với môi trường kiềm.

Phương pháp này thường dùng để xử lý nước thải có chứa các chất bẩn hữu cơ dạng hoà

tan và keo. Đặc tính của ozon là có khả năng oxy hoá rất cao, dễ dàng nhường oxy nguyên

tử hoạt tính cho các tạp chất hữu cơ. Oxy hóa bằng ozon có thể dùng để làm sạch nước

thải khỏi phenol, sản phẩm dầu H2S, hợp chất của As, hợp chất bề mặt, CN-, các chất

màu, hyđrocacbon thơm, thuốc trừ sâu...., có khả năng tiêu diệt các vi khuẩn. Nếu kết hợp

chiếu tia cực tím thì tốc độ oxy hoá bằng ozon sẽ tăng 102 - 104 lần.

Phản ứng oxy hoá cyanit bằng ozon có dạng:

CN- + O3 = CNO- + O2

Thiết bị ozon hóa có nhiều dạng loại đệm, loại tháp sủi bọt...

Hình VI.35: Thiết bị loại đệm để thực hiện phản ứng oxy hóa bằng ozon

II.2.3.2 Oxy hoá bằng peroxyt H2O2

H2O2 là chất oxy hoá mạnh dùng để oxi hóa phenol, CN-, các hợp chất chứa S và các ion kim loại. Quá trình xảy ra mãnh liệt khi có mặt của chất xúc tác như Fe++, Fe+++, Cu++

Cr+++, pH tối ưu 3 - 4.

II.2.3.3 Oxy hoá bằng pemanganat kaly (KmnO4)

KMnO4 là chất oxy hoá tương đối mạnh được dùng để oxy hoá phenol, CN-và các hợp

chất chứa S, độ pH của quá trình là 9,5, pH càng cao thì phản ứng xảy ra càng nhanh.

Phản ứng bằng pemanganat kaly có dạng:

Page 79: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

C2H5OH + 4KMnO4 = 4MnO2 + 2K2CO3 + 3H2O

Thiết bị dùng để thực hiện quá trình oxy hoá thường là loại khuấy trộn nếu các chất phản

ứng là thể lỏng hoặc rắn- lỏng và là loại tháp nếu là thể lỏng- khí.

II.2.4 Phương pháp khử

Quá trình khử cũng là thực hiện phản ứng oxy hoá khử được dùng để làm sạch nước thải

khỏi các hợp chất Hg, Cr, As.

Để khử Hg và các hợp chất hữu cơ chứa Hg các chất khử thường dùng là FeS, NaHS, bột

Fe, bột Al, H2S. Trong quá trình khử các hợp chất hữu cơ chứa Hg, ban đầu các hợp chất chứa Hg bị phân huỷ sau đó các ion Hg+ sẽ bị khử thành Hg kim loại và được tách ra khỏi

nước bằng cách lắng, lọc... As trong nước thải nằm ở dạng ASO2-, AsO33-, AsS2-, AsS.

Để tách As khỏi nước thải ta tiến hành khử As thành hợp chất khó tan như As2O3 và được

tách ra rằng tách lọc.

CrO42- trong dung dịch thường bị khử đến Cr3+ bằng than hoạt tính, SO2, NaHSO3,

NaHSO4.....

Phản ứng khử CrO42- bằng NaHSO3 khi pH = 3 - 4 có dạng:

Phản ứng khử cro bằng So. Ở pa = 2 2,5 có dạng:

II.2.5 Phương pháp trao đổi ion

Trao đổi ion là quá trình tương tác của dung dịch với pha rắn có tính chất trao đổi lớn

trong pha rắn với còn có trong dung dịch. Quá trình được dùng để tách các kim loại Pb,

Zn, Cu, Hg, Cr, Ni, Cd, Mn... hợp chất As, P, CN các chất lỏng phóng xạ khỏi nước thải.

Trao đổi ion có thể sử dụng với cation và anion hữu cơ hoặc vô cơ. Tuy nhiên, phần lớn

các ứng dụng trao đổi ion đều liên quan đến các loại chất vô cơ vì các loại chất hữu cơ thường đòi hỏi chất tái sinh có nồng độ rất cao hoặc sử dụng các dung môi hữu cơ để khử

chất hữu cơ. Nói chung, các ion điện tích cao dễ tạo ra các muối bền vững với các chất

trao đổi iom so với các ion có điện tích thấp vì các loại có hoá trị cao thường dễ bị khử

khỏi dung dịch so với các loại có hoá trị thấp.

II.2.6 Phương pháp hấp phụ

Hấp phụ tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất

đó trên bề mặt chất rắn (hấp phụ vật lý) hay bằng cách tương tác các chất bẩn hoà tan với

các chất rắn (hấp phụ hoá học).

Phương pháp hấp phụ dùng để khử mùi vị, màu, chất bẩn hữu cơ khó phân hủy, kim loại

nặng,... ra khỏi nước thải công nghiệp. Phương pháp này thường được sử dụng khi nước

thải cần xử lý đạt tiêu chuẩn cao hoặc tái sử dụng lại nước thải.

Trong phần lớn các trường hợp, phương pháp hấp phụ được dùng như là phương pháp xử

lý cuối cùng, sau xử lý sính học. Chất hấp phụ dùng phổ biến là than hoạt tính và các loại

vật liệu khác như than bùn, gỗ, than củi, tro, xỉ.

Quá trình hấp phụ bị chi phối bởi các yếu tố sau: - Diện tích bề mặt chất hấp phụ

- Bản chất của sự hấp phụ.

- Độ pH.

- Nồng độ dung dịch.

- Thời gian tiếp xúc.

Page 80: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Bản chất của hệ tiếp xúc.

II.2.7 Phương pháp tuyển nổi

Tuyển nổi loại các tạp chất bẩn ra khỏi nước bằng cách tạo cho chúng khả năng dễ nổi lên

mặt nước. Muốn vậy người ta cho vào nước chất tuyển nổi hoặc tác nhân tuyển nổi để thu

hút và kéo các chất bẩn nổi lên mặt nước, sau đó loại hỗn hợp chất bẩn và chất tuyển nổi

ra khỏi nước. Khi tuyển nổi người ta thường dùng các bọt khí nhỏ li ti phân tán và bão hoà

trong nước. Những hạt chất bẩn chứa trong nước (dầu, sợi gíấy, ce11ulose, len...) sẽ dính

vào các bọt không khí và cùng các bọt không khí nổi lên mặt nước, rồi được loại khỏi nước.Tuyển nổi là quá trình tách các hạt lơ lửng ra khỏi chất lỏng bàng cách sục vào chất

lỏng dòng khí phân tán ở dạng bọt rất nhỏ, các hạt không thấm ướt sẽ dính vào bọt và

cùng với bọt nổi lên trên bề chất lỏng và được hớt ra ngoài.

Bọt khí có thể tạo ra bằng cách sục khí, bằng các phản ứng hoá học và sinh học sinh ra.

Ví dụ: Phản ứng sinh học sinh ra khí CO2 tạo ra các bọt nhỏ làm dính các hạt bùn hoạt

tính và nổi lên trên.

Hình VI.38: Thiết bị tuyển ổi, khí sinh ra do phản ứng hóa học

II.2.8 Phương pháp thẩm thấu ngược

Thẩm thấu ngược là quá trình tách nước qua màng bán thấm từ phía dung dịch đặc hơn

sang phía dung dịch loãng hơn khi áp suất tác đụng lên dung dịch vượt quá áp suất thẩm

thấu. Màng thường sản xuất từ vật liệu polyme. Cơ chế thấm ngược

Màng hấp phụ một lớp nước lên bề mặt màng, lớp nước này không có khả năng hoà tan

các chất tan. Nếu chiều dày lớp nước hấp phụ lớn hơn đường kính lỗ mao quản của màng thì màng chỉ cho nước sạch qua. Các ion khó qua hơn vì xung quanh ion có một lớp vỏ

hydrat bao quanh làm cho đường kính lớp vỏ hydrat lớn hơn cả đường kính lỗ mao quản

của màng nên chúng bị giữ lại không qua màng, trường hợp ngược lại thì lớn cũng lọt qua

màng.

Độ thẩm thấu tính bằng v(m3/m2 s): Lượng nước lọc thu được trong một đơn vị thời gian

trên một đơn vị bề mặt màng:

v = k(P – Pn)

trong đó P: áp suất tác dụng N/m2

Pn: áp suất thẩm thấu N/m2

k: hệ số phụ thuộc bản chất màng

Page 81: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.39: Thiết bị lọc thẩm thấu ngược

II.2.9 Phương pháp điện hoá học

Phương pháp điện hoá học phá huỷ các tạp chất độc hại trong nước thải hoặc trong dung

dịch bằng cách oxy hoá điện hoá trên điện cực anốt hoặc cũng có thể phục hồi các chất

quý rồi đưa về dùng lại trong sản xuất. Thông thường 2 nhiệm vụ phân huỷ các chất độc

hại và thu hồi chất quý hiếm được giải quyết đồng thời. Nhờ các quá trình oxy hoá khử mà

các chất bẩn độc hại được biến đổi thành các chất không độc. Vì vậy để khử các chất độc

hại trong nước thải thường phải dùng nhiều phương pháp nối tiếp: oxy hoá-lắng cặn và hấp phụ: tức là hoá học, cơ học và hoá lý học.

Những biện pháp hoá lý để xử lý nước thải đều dựa trên cơ sở ứng dụng các quá trình: keo

tụ, hấp phụ, trích ly, bay hơi, tuyển nổi, trao đổi ion, tinh thể hoá, dùng màng bán thấm, cô

đặc, khử hoạt tính phóng xạ, khử khí, khử màu...

Điện thấm tách là quá trình tách các chất độc hại bị ion hoá dưới tác dụng của lực điện

động tạo ra trong dung dịch ở hai phía màng ngàn.

Sơ đồ nguyên tắc của quá trình đưa ra dưới đây:

Hình VI.40: Tách chất nguy hại bằng ion hóa dưới tác dụng của lực điện

Sơ đồ a và b có 3 phòng cách nhau bởi màng ngăn. Hai điện cực đặt ở hai đầu. Phòng 1, 3

đổ nước sạch. Phòng 2 đổ dung dịch chất cần tách. Màng mA là màng anion chỉ cho anion

qua. Màng mB là màng cation chỉ cho cation qua. Màng m1 và m2 cho cả anion và cation

đi qua. Dưới tác dụng của điện trường các ion dương (+) chuyển sang catot, các ion âm ( -) chuyển sang anốt.

Page 82: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

+ Kết quả: Phòng 1 tạo ra dung dịch của axit HA

Phòng 3 tạo ra dung dịch kiềm MeOH

Phòng 2 kết tủa chất MeA

Do màng m1 và m2 cho H+ và OH thấm qua vào phòng 2 tạo thành H2O nên hiệu quả

dùng màng m1 và m2 kém hơn dùng màng mA và mB.

+ Trao đổi ion:

Phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion.Các chất trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệunhựa nhân tạo. Chúng có khả năng trao đổi

ion. Phương pháp trao đổi ion cho phép sử dụng được những chất quý có lẫn trong nước

thải và cho hiệu suất xử lý khá cao.

+ Dializ - màng bán thấm:

Phương pháp tách các chất tan khỏi các hạt keo bằng cách dùng các màng bán thẩm. Đó là

các màng xốp đặc biệt không cho các hạt keo đi qua.

Ngoài các phương pháp hoá lý kể trên, để xử lý nước thải người ta còn dùng các phương

pháp khác như: Khử chất phóng xạ khử khí, khử mùi, khử muối trong nước thải.

Hình VI.41: Sơ đồ nguyên tắc quá trình thấm tách

Bình 1 cho dung dịch chứa chất hữu cơ phân tử lớn và NaOH

Bình 2 cho nước đi qua dung dịch NaOH

Ví dụ mục đích: Tách chất hữu cơ khỏi NaOH. Màng cho ion Na+ và OH-qua. Kết

quả trong bình 2 chỉ còn dung dịch chứa chất hữu cơ còn dung dịch NaOH được tách qua

màng.

II.2.10 Phương pháp hấp phụ cacbon

Tách các chất hữu cơ và khí hoà tan khỏi nước thải bằng cách tập trung các chất đó trên bề

mặt chất rắn (hấp phụ) hoặc bằng cách tương tác giữa các chất bẩn hoà tan với các chất

rắn (hấp phụ hoá học).

Hấp phụ là quá trình tách các cấu tử độc hại nằm trong pha khí hoặc pha lỏng với nồng độ

rất thấp lên bề mặt hoặc trong các lỗ mao quản của chất hấp phụ là pha rắn xốp.

Page 83: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hấp phụ lỏng - rắn dùng để tách các chất độc hại: Phenol, các thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ,

các hợp chất nào của cácbuahydro thơm, các hợp chất bề mặt, các chất màu ra khỏi nước

thải.

Chất hấp phụ rắn thường dùng là than hoạt tính, tro, xỉ, silicagen...

Chất hấp phụ phải thoả mãn các yêu cầu:

• Hấp phụ chọn lọc.

• Bề mặt riêng lớn.

• Dễ hoàn nguyên. • Đảm bảo độ bền cơ và nhiệt.

• Không có hoạt tính xúc tác với các phản ứng oxy hoá Dễ kiếm, rẻ tiền.

II.3 Phương pháp xử lý sinh học

II.3.1 Một số vấn đề chung

II.3.1.1 Một số loại vi khuẩn trong hệ thống xử lý nước thải

Các nhà máy xử lý nước thải thường dựa trên hoạt động phân hủy các chất hữu cơ dạng dễ

phân hủy sinh học của các nhóm vi sinh vật. Sự phân huỷ sinh học này được tiến hành

dưới điều kiện có oxy. Ví dụ oxy hoá 2 mg cacbon thì phải cần 2,67 mg oxy. Các nguyên

tố hydro, lưu huỳnh và nitơ trong các chất hữu cơ - các nguyên tố chính chứa trong nước

thải, đòi hỏi một lượng oxy bổ sung cho quá trình oxy hoá chúng.

Các chất thải hữu cơ + O2 → CO2 + H2O +H2SO4 + NH4+…+NO3-

(C, H, O, N) Vi khuẩn

Dựa trên phương thức phát triển vi khuẩn được chia thành:

+ Các vi khuẩn dị dưỡng (heterotrophic): Sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng và nguồn cacbon để thực hiện các phản ứng sinh tổng hợp. Trong loại này có các loại vi

khuẩn hiếu khí (aerobic) có thể oxy hoá hoà tan khi phân huỷ chất hữu cơ; vi khuẩn kị khí

(anaerobic) có thể oxy hoá các chất hữu cơ mà không cần oxy tự do vì chúng có thể sử

đụng oxy liên kết trong nitrat và sunphat.

{CH2O} + O2 → CO2 + H2O + E

Vi khuẩn hiếu khí

{CH2O} + NO3- → CO2 + N2 +E

Vi khuẩn kị khí

{CH2O} + SO42- → CO2 + H2S + E

{CH2O} → các axit hữu cơ + CO2 + H2O + E

CH4 + CO2 + E

Năng lượng E được dùng để tổng hợp tế bào mới và một phần thoát ra

ở dạng nhiệt năng.

+ Các vi khuẩn tự dưỡng (aototrophic) có khả năng oxy hoá chất vô cơ để thu năng lượng

và sử dụng CO2 làm nguồn cacbon cho quá trình sinh tổng hợp. Ví dụ: các loại vi khuẩn nitơrat hoá, vi khuẩn lưu huỳnh, vi khuẩn sắt v.v...

+ Quá trình nitrat hoá (nitrification)

nitrosomonas

2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O + E

nitrobacter

2NO2- + O2 → 2NO3- + E

+ Các vi khuẩn sắt: Có khả năng xúc tiến cho phản ứng oxy hoá Fe2+ tan trong nước

thành Fe(OH)3, [FeO(OH)] kết tủa.

vi khuẩn sắt

Fe2+ nước + O2 → Fe3+ (OH)3↓ + E

Page 84: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

hoặc 4Fe2+ + 4H++ O2 → 4Fe3+ + 2H2O

+ Các vi khuẩn lưu huỳnh: Có thể xúc tiến cho phản ứng gây ăn mòn thiết bị:

H2S + O2 → H+SO4 + E

Vi khuẩn lưu huỳnh

II.3.1.2 Quá trình oxy hóa sinh học.

Oxy hoá sinh học là quá trình chuyển hoá các nguyên tố từ dạng hữu cơ sang các dạng vô

cơ có trạng thái oxy hoá cao nhất dưới tác dụng của vi khuẩn. Vì vậy, quá trình này còn

được gọi là sự khoáng hoá.

Vi khuẩn oxy hóa các chất thải nhằm tự cung cấp đủ năng lượng để có thể tổng hợp các

phân tử phức tạp như protein và những chất khác cần thiết cho việc tạo nên các tế bào

mới.

II.3.1.3 Phương pháp xử lý sinh hoá.

Phương pháp này dựa vào khả năng sống của vi sinh vật. Chúng sử dụng các chất hữu cơ

có trong nước thải làm nguồn dinh dưỡng như cacbon, nitơ, photpho, kali...

Trong quá trình dinh dưỡng các vi sinh vật sẽ nhận các chất để xây đựng tế bào và sinh

năng lượng nên sinh khối của nó tăng lên.

Quá trình diễn ra qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn hấp phụ các chất phân tán nhỏ, keo và hoà tan (dạng hữu cơ và vô cơ) lên bề

mặt tế bào vi sinh vật.

- Giai đoạn phân huỷ các chất chỉ hấp phụ qua màng vào trong tế bào vi sinh vật. Đó là

phản ứng hoá sinh (oxy hóa và khử).

Nước thải công nghiệp sau khi đã xử lý bằng phương pháp sinh hoá có thể xả ra nguồn nước tiếp nhận, trong những trường hợp cụ thể còn thực hiện giai đoạn khử trùng trước

khi xả ra sông, ao hồ.

Có ba nhóm phương pháp xử lý nước thải theo nguyên tắc sinh học:

- Các phương pháp hiếu khí (aerobic).

- Các phương pháp thiếu khí (anoxic).

- Các phương pháp kị khí (anaerobic).

II.3.1.3.1 Nguyên tắc các phương pháp xử lý hiếu khí:

Phương pháp hiếu khí dùng để loại các chất hữu cơ dễ bị vi sinh phân huỷ ra khỏi nguồn

nước. Các chất này được các loại vi sinh hiếu khí oxy hoá bằng oxy hòa tan trong nước.

Vi sinh

Chất hữu cơ + O2 →H2O + CO2 + năng lượng

Vi sinh

Chất hữu cơ + O2 → Tế bào mới

Năng lượng

Tế bào mới + O2 → CO2 + H2O + NH3

Tổng cộng: Chất hữu cơ + O2 → H2O + CO2 + NH3…

Page 85: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Trong phương pháp hiếu khí ammoni cũng được loại bỏ bằng oxy hoá nhờ vi sinh tự

dưỡng (quá trình nhật hoá)

Nitrosomonas

2NH4+ + 3O2 → 2NO2- + 4H+ + 2H2O + Năng lượng

Nitrobacter

2NO2- + O2 → 2NO3-

Vi Sinh

Tổng cộng: NH4 + + 2O2 → NO3 + 2H+ + H2O + Năng lượng

Điều kiện cần thiết cho quá trình: pH = 5,5 - 9,0, nhiệt độ 5 - 40oC.

II.3.1.3.2 Nguyên tắc các phương pháp xử lý thiếu khí.

Trong điều kiện thiếu oxy hoà tan sẽ xảy ra sự khử nitrit. Oxy được giải phóng từ nitrat sẽ

oxy hoá chất hữu cơ và nitơ sẽ được tạo thành.

vi sinh

NO3- → NO2 + O2

Chất hữu cơ

O2 → N2 + CO2 + H2O

Trong hệ thống xử lý theo kỹ thuật bùn hoạt hóa sự khử nitric sẽ xảy ra khi không tiếp tục

cung cấp không khí. Khi đó oxy cần cho hoạt động của vi sinh giảm dần và việc giải

phóng oxy từ nitrat sẽ xảy ra. Theo nguyên tắc trên phương pháp thiếu khí (khử nhật hóa)

được sử dụng để loại nitơ ra khỏi nước thải.

II.3.1.3.3 Nguyên tắc các phương pháp xử lý yếm khí.

Phương pháp xử lý kị khí dùng để loại bỏ các chất hữu cơ trong phần cặn của nước thải bằng vi sinh vật tuỳ nghi và vi sinh kị khí.

Hai cách xử lý yếm khí thông dụng là:

• Lên men axit: Thuỷ phân và chuyển hoá các sản phẩm thuỷ phân (như axit béo, đường)

thành các axit và rượu mạch ngắn hơn và cuối cùng thành khí cacbonic.

• Lên men metan: Phân huỷ các chất hữu cơ thành metan (CH4) và khí cacbonic (CO2)

việc lên men metan nhạy cảm với sự thay đổi pH. pH tối ưu cho quá trình là từ 6,8 đến

7,4. Thí dụ về phản ứng metan hoá:

Methanosarcina

CH3COOH → CH4 + CO2

2CH2(CH2)COOH3 → CH4 + 2CH3COOH + C2H5COOH + CH4 + CO2

Các phương pháp kị khí thường được dùng để xử lý nước thải công nghiệp và chất thải từ

trại chăn nuôi.

Tùy theo điều kiện cụ thể (tính chất, khối lượng nước thải, khí hậu, địa hình, mặt bằng,

kinh phí...) người ta dùng một trong những phương pháp trên hoặc kết hợp chúng với

nhau.

Quá trình khử nitrat

Page 86: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Trong quá trình phân huỷ hiếu khí, khi dinh dưỡng của môi trường đã suy kiệt, các vi sinh

vật có khả năng sử dụng ngay chính tế bào của nó, kết quả của quá trình tạo ra NO3 (còn

gọi là quá trình nitrat hóa).

C5H7NO2 + 5O2 5CO2 + NH3+H2O+ H

NH3 bị oxy hóa theo phản ứng

NH3 + 2O2 + 5O2 H2O + HNO3

Do vậy, việc khử nitrat là cần thiết sau các quá trình này.

Quá trình khử nitrat là biến đổi NH3- thành N2 nhờ các vi sinh vật yếm khí nhận năng

lượng để phát triển từ phản ứng khử NO3 song lại yêu cầu nguồn cacbon từ ngoài để tổng

hợp tế bào. Thông thường dòng thải chứa NO3 - nghèo dinh dưỡng bởi vậy CH3OH

thường được dùng làm nguồn cacbon.

Các yếu tố môi trường để đảm bảo duy trì cân bằng hoạt động của các vi khuẩn axitogenes và methanolgen:.

- Tránh oxy hoà tan.

- Không có các kim loại độc tố kìm hãm quá trình hoạt động của vi khuẩn.

- pH: 6,5 - 7,5 và không được dưới 6,2 vì ở điều kiện này các vi khuẩn tạo khí CH4 không

hoạt động.

- Đủ lượng dinh dưỡng N, P áp cho vi khuẩn.

- Nhiệt độ: 30-38oC thích hợp với vi khuẩn mesophilic, 55-60oC thích hợp với vi khuẩn

thermophilic.

II.3.2 Các phương pháp xử lý

II.3.2.1 Ao hồ ổn định

Phương pháp xử lý sinh học đơn giản nhất là kỹ thuật "ổn định nước thải". Đó là một

loại hồ chứa nước thải trong nhiều ngày phụ thuộc vào nhiệt độ, oxy được tạo ra do hoạt

động tự nhiên của tảo trong ao. Cơ chế xử lý trong ổn định chất thải bao gồm cả hai quá

trình hiếu khí và kị khí.

II.3.2.1.1 Ao ổn định hiếu khí

Là loại ao cỡ 0,3 - 0,5 m được thiết kế sao cho ánh sáng mặt trời thâm nhập vào lớp nước

nhiều nhất làm phát triển tảo do hoạt động quang hợp để tạo oxy. Điều kiện không khí bảo

đảm từ mặt đến đáy ao. Hồ ưa khí (hồ oxy hoá cao tốc)

Dạng đơn giản nhất của các hồ ổn định ưa khí là những hồ lớn, nông bằng đất. Chúng

được dùng để xử lý nước thải bằng những quá trình tự nhiên bao gồm việc sử dụng cả tảo

và vi khuẩn.

Mô tả quá trình:

Hồ ổn định ưa khí chứa đựng vi khuẩn và tảo ở thể lơ lửng và các điều kiện ưa khí được

ngự trị suốt chiều sâu của hồ. Có 2 loại hồ ưa khí chính.thường bị giới hạn ở một độ sâu

khoảng 15 - 45 cm. Loại thứ hai (hồ oxy hoá hoặc hồ ổn định), mục tiêu là sản xuất oxy ở

mức tối đa và những độ sâu của hồ thường đạt tới 1,5 m. Lượng oxy cung cấp cho nước

hồ từ 2 nguồn:

Page 87: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Sản phẩm của quá trình quang hợp.

- Khuếch tán từ không khí.

Ngoài ra còn có thể nâng cao mức oxy trong nước bằng cách kết hợp sục khí.

II.3.2.1.2 Ao, hồ kị khí

Là loại ao sâu, không cần oxy hoà tan cho hoạt động vi sinh. Ở đây các loại vi sinh kị khí

và vi sinh tùy nghi dùng oxy từ các hợp chất như nitrat, sunphat để oxy. hoá chất hữu cơ

thành mêtan và CO2. Như vậy các ao này có khả năng tiếp nhận khối lượng lớn chất hữu

cơ và không cần quá trình quang hợp của tảo.

Hồ kị khí thường được dùng để xử lý nước thải có độ ô nhiễm hữu cơ cao và cũng chứa

hàm lượng chất rắn lớn. Điển hình đó là một hồ sâu bằng đất với các ống dẫn vào và ra

hợp lý. Để bảo toàn nhiệt năng và duy trì điều kiện kị khí, các hồ kị khí đã được xây

dựng với chiều sâu lớn hơn 6 m.

Thông thường các hồ này ở điều kiện kị khí suốt cả chiều sâu của chúng, trừ vùng rất

nhỏ trên bề mặt. Sự ổn định các chất hữu cơ xảy ra bởi sự kết hợp của quá trình kết tủa và

chuyển hóa kị khí CO2 và CH4. Các sản phẩm cuối ở thể khí khác, các axit hữu cơ và các

mô tế bào. Các chất thải bổ sung vào hồ sẽ lắng xuống đáy. Dòng ra đã được xử lý sơ bộ

được đưa tiếp vào các quá trình xử lý khác. Ở đây hiệu suất chuyển hoá BOD thường đạt

tới hơn 70%.

II.3.2.1.3 Ao hồ tùy nghi

Loại ao này thường được sử dụng nhiều hơn hai loại trên. Ao ổn định chất thải tùy nghi là

loại ao hoạt động theo cả quá trình hiếu khí và kị khí.Ao thường sâu từ 1 - 2 m, thích hợp

cho việc phát triển tảo và các vi sinh tùy nghi. Ban ngày, khi có ánh sáng quá trình chính xảy ra trong ao là hiếu khí. Ban đêm ở lớp đáy ao quá trình chính là kị khí.

Mô tả quá trình:

Có 3 vùng trong một hồ tuỳ nghi:

1. Vùng bề mặt trong đó các vi khuẩn ưa khí và tảo tồn tại trong một mối quan hệ cộng

sinh.

2. Vùng đáy kị khí trong đó các chất rắn được tích tuy bị phân hủy bởi các vi khuẩn kị khí.

3. Vùng trung gian, vừa có một phần là ưa khí và một phần là kị khí, trong đó sự phân

hủy của các chất thải hữu cơ được tiến hành bởi các vi khuẩn tuỳ tiện.

Trong thực tiễn, oxy được lưu giữ trong lớp trên bởi sự có mặt của các tảo hoặc bằng cách

sử dụng các máy thông khí bề mặt. Nếu sử dụng các máy thông khí bề mặt thì không cần

có tảo ưu điểm khi sử dụng các máy thông khí bề mặt là có thể nâng tải trọng hữu cơ lớn

hơn. Tuy nhiên, tải trọng hữu cơ đó không được vượt quá số lượng oxy được các máy

thông khí cung cấp, không cần phải khuấy trộn toàn bộ thể tích nước trong hồ hoặc các lợi

ích của việc phân huỷ kị khí sẽ bị mất đi.

II.3.2.1.4 Các hồ ưa khí có thông khí

Các hồ này được cải biên từ hồ ổn định tuỳ tiện (facultitive) khi các máy thông khí ở bề

mặt được lắp đặt để khắc phục, hạn chế mùi hôi từ các hồ "quá tải hữu cơ".

Mô tả quá trình:

Các quá trình trong hồ thông khí về cơ bản giống như quá trình hoạt hoá bùn thông khí

kéo dài thông thường (thời gian lưu là 10 ngày) đều là hồ được làm bằng đất và oxy cần

thiết cho quá trình được cung cấp bằng bề mặt của các máy thông khí khuếch tán. Trong

hồ ưa khí tất cả chất rắn được giữ ở trạng thái lơ lửng. Trước đây các hồ thông khí được

vận hành như là dòng chảy qua hệ thống hoạt hoá bùn không có tuần hoàn và thường được

Page 88: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

tiếp nối bằng các bể lắng lớn. Hiện nay rất nhiều hồ thông khí được dùng nối tiếp với các

công trình lắng và kết hợp với tuần hoàn các chất rắn sinh học.

Trong tiêu hủy ưa khí thông thường, bùn được thông khí một thời gian dài trong một bể

hở không được đốt ẩm, sử dụng các máy khuếch tán không khí thông thường hoặc thiết bị

thông khí bề mặt. Quá trình này có thể vận hành theo phương thức liên tục hoặc gián

đoạn, trong đó bùn được thông khí và trộn đều trong một thời gian dài, tiếp đó là lắng ở

trạng thái tĩnh và gạn trong. Trong các hệ thống làm việc liên tục, người ta dùng một bể

riêng để gạn và làm đặc bùn. Ngoài các loại ao hồ trên, theo phương pháp "ao ổn định chất thải" người ta còn kết hợp

với các loại ao nuôi cá, thả rau (rau muống, bèo Lục Bình...). Để tăng hiệu quả xử lý nước

thải ta nên kết nối các loại ao với nhau.

II.3.2.2 Quá trình bùn hoạt tính

Đây là kỹ thuật được sử dụng rộng rãi để xử lý nước thải đô thị và công nghiệp. Theo

cách này, nước thải được đưa qua bộ phận chắn rác, loại rác, chất rắn được lắng, bùn được

tiêu huỷ và làm khô. Quá trình này có thể hồi lưu (bùn hoạt tính xoay vòng) làm tăng khả

năng loại BOD (đến 60 - 90%), loại N (đến 40%) và loại coliform (60 - 90%).

Một dạng cải tiến của phương pháp bùn hoạt tính là phương pháp "thông khí tăng cường"

gần đây đã được sử dụng ở nhiều nước phát triển dưới tên gọi "mương oxy hoá". Trong

hệ thống này có thể bỏ qua các giai đoạn lắng bước một và tiêu huỷ bùn. Tuy nhiên quá

trình lại cần biện pháp thông khí kéo dài với cường độ cao hơn.

Mô tả quá trình phản ứng có khuấy trộn liên tục với sự tuần hoàn các tế bào:

Về vận hành, xử lý chất thải bằng phương pháp sinh học với quá trình bùn hoạt tính được thực hiện theo kiểu dòng chảy (flow sheet). Chất thải hữu cơ được đưa vào một bể phản

ứng trong đó một số lượng vi khuẩn cấy được giữ ở thể lơ lửng. Các chất trong bể phản

ứng sẽ được khuấy trộn đều.

Môi trường ưa khí trong bể phản ứng sẽ đạt được bằng cách dùng đầu khuếch tán hoặc

thông khí cơ học. Đồng thời cũng có tác dụng để giữ hỗn hợp chất lỏng ở chế độ khuấy

trộn hoàn toàn. Sau một thời gian, hỗn hợp các tế bào mới và cũ được đưa qua một bể

lắng, ở đó các tế bào được tách ra khỏi nước thải đã xử lý.

Một phần các tế bào đã lắng sẽ được tuần hoàn để giữ sao cho trong bể phản ứng luôn

luôn có một "mật độ" các sinh vật theo yêu cầu, còn một phần sẽ được thải ra.

Phần được thải ra ứng với sự tăng trưởng mới của khối mô tế bào liên hợp với một loại

nước thải nào đó. Mức sinh khối cần được giữ lại trong bể phản ứng phụ thuộc vào hiệu

suất xử lý theo yêu cầu và những yếu tố khácliên quan đến động học sinh trưởng, các bể

tiêu huỷ ưa khí có thể dùng để xử lý:

1. Riêng đối với các loại bùn hoạt tính hoặc bùn từ lọc sinh học.

2. Những hỗn hợp của bùn lọc sinh học với bùn từ bể lắng sơ cấp.

3. Bùn thải từ các nhà máy xử lý hoạt hoá bùn được thiết kế không có phần lắng sơ cấp.

Hiện nay, hai biến thể của quá trình tiêu huỷ ưa khí được dùng rộng rãi là: tiêu huỷ thông

thường và tiêu hủy với oxy bổ cập. Quá trình tiêu huỷ ưa khí, ưa nhiệt cũng đang được

cứu xét.

Mô tả quá trình:

Trong tiêu huỷ thông thường, bùn được thông khí một thời gian dài trong một bể hở và

không được đốt ẩm... có các máy khuếch tán không khí thông thường hoặc một thiết bị

Page 89: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

thông khí bề mặt. Quá trình này có thể được vận hành theo phương thức liên tục hay gián

đoạn.

Sự tiêu hủy ưa khí bằng oxy tinh khiết là một biến thể của quá trình

tiêu huỷ ưa khí trong đó oxy tinh khiết được sử dụng thay cho không khí.

Khối bùn cuối cùng được sinh ra tương tự như bùn được tiêu huỷ thông thường. Sự thay

đổi dùng oxy tinh khiết là một công nghệ mới hiện đang được nghiên cứu ở một số nơi

trên quy mô thực tiễn.

Sự tiêu hủy ưa khí, ưa nhiệt cũng thể hiện hãy còn là một tinh chế khác của quá trình tiêu huỷ ưa khí. Quá trình này được thực hiện với các vi khuẩn ưa nhiệt ở một nhiệt độ lớn

hơn từ 25oC-55oC (77-122oF) nhiệt độ của không khí xung quanh. Nó có thể đạt hiệu

suất khử phần có thể sinh huỷ cao (cho đến 80%) với thời gian lưu rất ngắn (3 - 4 ngày).

II.3.3 Các quá trình lọc sinh học

II.3.3.1 Điều kiện ưa khí.

II.3.3.1.1 Thiết bị lọc sinh học (bể lọc nhỏ giọt)

Các quá trình xử lý sinh học bằng sinh trưởng ưa khí bám theo bề mặt thường được dùng

để khử các chất hữu cơ có trong nước thải. Phương pháp này cũng được dùng để thực hiện

quá trình nitrat hoá (chuyển hoá nitrogen ở dạng NH3 thành NO3). Các quá trình sinh

trưởng bám theo bề mặt bao gồm: lọc sinh học, lọc nhỏ giọt, lọc thô và lọc quay tròn là

những quá trìnhthông dụng nhất. Các quá trình này sẽ được xét đến một cách chi tiết hơn

các quá trình khác.

Hình VI.42 : Hệ thống xử lý nước thải dùng thiết bị tiếp xúc sinh học có kèm theo bể

lắng trong

Khái niệm về một bể lọc sinh học, bể lọc nhỏ giọt xuất phát từ việc sử dụng các bể

lọc tiếp xúc. Chúng là những bể kín nước chứa đầy đá vụn. Trong lúc vận hành, lớp lọc

tiếp xúc được đổ đầy nước thải từ trên xuống cho phép nước thải tiếp xúc với môi trường

lọc trong thời gian ngắn. Sau đó tháo cạn nước và bể lọc ngừng làm việc, trước khi lập lại

chu kì mới. Một chu kì điển hình cần 12 giờ (6 giờ để vận hành và 6 giờ nghỉ). Những hạn

chế của bể lọc tiếp xúc bao gồm: Dễ bị tắc, khoảng thời gian ngừng hoạt động dài và tải

trọng tương đối thấp.

Mô tả quá trình:

Bể lọc sinh học loại nhỏ giọt hiện đại bao gồm một lớp môi trường lọc bằng các vật liệu

dễ thấm. Các vi sinh vật bám vào đó và nước thải cần lọc thấm qua hoặc chảy nhỏ giọt

Page 90: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

qua lớp lọc có tên là "bể lọc nhỏ giọt" (hay còngọi là bể lọc sinh học). Vật liệu làm môi

trường lọc thường bằng đá có đường kính 25 - 100 mm.

Độ sâu của lớp đá thay đổi với từng thiết kế cụ thể, thông thường là từ 0,9 - 2,5m và trung

bình là 1,8 m. Các bể lọc sinh học có sử dụng nhựa làm môi trường lọc là một kiểu mới,

được áp dụng gần đây. Bể lọc này được xây dựng với dạng vuông hay các dạng khác có

độ sâu từ 9 - 12 m. Các bể lọc với môi trường lọc bằng đá hiện nay thường là hình tròn và

dung dịch nước thải được phân bố đều từ trên xuống bằng một bộ phận quay tròn.

Các bể lọc được xây dựng với một hệ thống thoát nước phía dưới để thu thập nước thải đã xử lý và các chất rắn sinh học đã được tách khỏi môi trường lọc. Hệ thống thoát nước

phía dưới là rất quan trọng vì nó vừa là bộ phận thu thập nước vừa là một kết cấu rỗng qua

đó không khí có thể lưu thông. Chất lỏng thu được sẽ được đưa qua một bể lắng ở đó các

chất rắn sẽ được tách khỏi nước thải đã được xử lý. Trong thực tiễn, một phần của nước

thu lại từ hệ thống thoát phía dưới hoặc là dòng ra từ bể lắng sẽ được tuần hoàn lại,

thường là để pha loãng nước thải đi vào.

Chất hữu cơ có trong nước thải được phân huỷ bởi các vi sinh vật bám vào môi trường

lọc. Chất hữu cơ của chất lỏng được hấp phụ trên màng sinh học hoặc ở phần ngoài của

lớp màng sinh học. Chúng sẽ bị các vi sinh vật ưa khí phân huỷ. Khi các vi sinh vật phát

triển, độ dày lớp màng tăng lên. Như vậy một môi trường kị khí được thiết lập gần bề mặt

của môi trường lọc.

Khi lớp bùn dày lên, chất hữu cơ được hấp phụ sẽ thực hiện quá trình trao đổi chất t rước

khi nó có thể tiếp cận với các vi sinh vật gần bề mặt của môi trường lọc. Kết quả là không

có nguồn hữu cơ từ bên ngoài cho cacbon của các tế bào, nên các vi sinh vật gần bề mặt của môi trường lọc chuyển sang giai đoạn tăng trưởng nội sinh và mất đi khả năng bám

vào bề mặt của môi trường lọc. Khi đó chất lỏng rửa trôi lớp bùn khỏi môi trường lọc và

một lớp bùn mới bắt đầu phát triển. Hiện tượng mất đi lớp bùn đó gọi là "lột da" và là

một chức năng cơ bản của tải trọng hữu cơ và thuỷ lực lên bể lọc. Tải trọng thuỷ lực để

tính cho các vận tốc trượt, còn tải trọng hữu cơ để tính cho tốc độ trao đổi chất trong lớp

bùn. Trên cơ sở tốc độ nạp tải trọng thuỷ lực và tải trọng hữu cơ, các bể lọc thường được

chia ra làm hai loại: tốc độ thấp và tốc độ cao.

II.3.3.1.2 Thiết bị tiếp xúc sinh học loại quay tròn:

Thiết bị tiếp xúc sinh học quay tròn gồm một loại đĩa tròn cách nhau không xa bằng

polystiren hoặc ciorua polyvinin. Các đĩa được ngập trong nước thải một phần và quay

tròn với tốc độ chậm trong nước thải.

Hình VI.43: Thiết bị tiếp xúc sinh học loại quay tròn

Mô tả quá trình:

Khi vận hành, những khối tăng trưởng sinh học sẽ bám vào bề mặt của các đĩa và có thể

hình thành một lớp bùn trên toàn bộ mặt ướt của các đĩa. Sự quay tròn của các đĩa làm cho sinh khối tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau đó với không khí để hấp thụ oxy.

Page 91: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Sự quay tròn của các đĩa ảnh hưởng đến sự chuyển giao oxy và giữa khối sinh vật trong

điều kiện "ưa khí".

Sự quay đó cũng là cơ chế để lấy đi các chất rắn thừa từ các đĩa bằng các lực trượt mà nó

tạo ra và để giữ các chất rắn được tách rời ra ở thể lơlửng, như vậy chúng có thể được

dùng trong xử lý thứ cấp.

II.3.3.2 Điều kiện thiếu oxy

Việc loại nitrogen dưới dạng nitrat hoá bằng cách chuyển hoá thành khí nitrogen có thể

thực hiện theo phương pháp sinh học trong những điều kiện thiếu oxy. Quá trình này gọi là khử nitrat. Trước đây, chuyển hoá thường được coi như là một sự khử nitrat kị khí. Tuy

nhiên, các quá trình chính về sinh hoá không phải kị khí mà lại là một biến thể của quá

trình ưa khí. Vì vậy, việc sử dụng từ "thiếu oxy" thay cho từ "kị khí" được coi là thích

hợp. Các quá trình khử nitrat chính có thể xếp loại là các quá trình sinh trưởng ở thể huyền

phù và sinh trưởng bám theo bề mặt.

II.3.3.2.1 Khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù

Khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù thường được thực hiện trong một hệ thống

hoạt hoá bùn theo kiểu dòng đẩy (nghĩa là tiếp theo sau bất kì quá trình chuyển hoá

amoniac và nitrogen ở dạng hữu cơ thành nitrat - nitrat hóa). Các vi khuẩn kị khí nhận

được năng lượng để tăng trưởng từ việc chuyển nitrat qua thành khí nitrogen nhưng đòi

hỏi một nguồn cacbon từ bên ngoài để thực hiện sự tổng hợp tế bào. Các dòng ra được

nitrat hóa thường chứa ít hợp chất có cacbon vì thế metanol thường được dùng làm nguồn

cacbon, nhưng các chất thải công nghiệp nghèo chất dinh dưỡng cũng đã được dùng. Vì

khí nitrogen tạo thành trong phản ứng khử nitrat cản trở sự lắng xuống của hỗn hợp dung dịch nên một bể phản ứng khử khí nitrogen phải hoạt động trước bể lắng trong cho quá

trình khử nitrat.Việc khử metanol dư còn lại, kể cả BOD cũng là một thuận lợi nữa của

việc dùng bể khử khí nitrogen.

II.3.3.2.2 Khử nitrat bằng màng cố định

Sự khử nitrat qua một màng cố định được tiến hành trong một bể phản ứng hình tháp trụ

chứa đá hoặc một trong những vật liệu tổng hợp làm môi trường lọc để làm chỗ bám cho

vi khuẩn sinh trưởng. Tuỳ thuộc vào kích thước của môi trường lọc, quá trình này có thể

cần hoặc không cần nối tiếp theo một "bể lắng trong". Việc thải các chất rắn được thực

hiện thông qua việc tải đi chất rắn ở thể lơ lửng trong dòng ra ở mức thấp. Việc rửa sạch

bảng nước theo chu kì hoặc rửa bằng không khí là điều cần thiết để ngăn cản các chất rắn

đóng chặt trong tháp. Điều đó có thể gây ra tổn thất áp suất quá lớn.

Cũng như trong quá trình khử nitrat bằng sinh trưởng ở thể huyền phù, thông thường một

nguồn cacbon cấp từ ngoài là cần thiết cho quá trình. Hầu hết các ứng dụng của quá trình

này bao gồm phương thức "chảy xuống" (bằng trọng lượng hay bằng áp lực).

II.3.3.3 Điều kiện kị khí

Hai quá trình sinh trưởng ở thể huyền phù, kị khí thông dụng nhất để xử lý nước thải là:

+ Quá trình tiêu huỷ kị khí

+ Quá trình tiếp xúc kị khí

II.3.3.3.1 Sự tiêu hủy kị khí

Tiêu hủy kị khí là một trong 3 quá trình sử dụng lâu nhất dùng để ổn định các chất bùn.

Nó bao gồm sự phân huỷ chất hữu cơ và vô cơ khi không có oxy phân tử. Quá trình này

Page 92: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

đã và đang được áp dụng chính trong ổn định các chất bùn sinh ra trong xử lý nước thải

và trong xử lý một sốchất thải công nghiệp.

Mô tả quá trình:

Trong tiêu huỷ kị khí, chất hữu cơ trong hỗn hợp bùn lắng sơ cấp và bùn sinh học, trong

điều kiện kị khí được chuyển hoá sinh học thành mê tan (CH4) và cacbon dioxide (CO2).

Quá trình được thực hiện trong một bể phản ứng kín khí. Bùn được đưa vào một cách

liên tục hoặc theo đợt và được giữ lại trong bể phản ứng với những thời gian khác nhau.

Bùn đã được ổn định sẽ được lấy ra liên tục hoặc theo đợt trong quá trình, không bị thối rữa và số các chất gây bệnh trong bùn được giảm đi rất nhiều.

Hiện nay, người ta dùng 2 kiểu bể tiêu huỷ, tốc độ bình thường (chuẩn) và tốc độ cao.

Trong quá trình tiêu huỷ tốc độ chuẩn (hình a), các chất trong bể tiêu huỷ thường là

không được đun ấm lên và không được khuấy trộn. Thời gian lưu cho quá trình này dao

động từ 30 - 60 ngày. Trong quá trình tiêu huỷ tốc độ cao (hình b) các chất tiêu huỷ được

đốt ấm và khuấy trộn đều. Thời gian lưu là 15 ngày hoặc ít hơn. Một sự phối hợp giữa

hai quá trình cơ bản đó được gọi là quá trình hai giai đoạn (hình c). Chức năng chủ yếu

của giai đoạn 2 là tách các chất rắn được tiêu hủy khỏi phần nước nổi lên trên mặt. Tuy

nhiên, một sự tiêu hủy khác và một sự sản sinh ra khí có thể xảy ra.

Hình VI.44: Những bể kiểu tiêu hủy kị khí điển hình

Quá trình một giai đoạn năng suất thông thường: Quá trình một giai đoạn, bể chứa

được khuấy trộn, nước thải vào thành dòng liên tục, năng suất cao.

II.3.3.3.2 Quá trình hai giai đoạn - Quá trình tiếp xúc kị khí

Một số chất thải công nghiệp có BOD cao có thể được ổn định rất hiệu quả bởi xử lý kị khí. Trong quá trình tiếp xúc kị khí, các chất thải chưa được xử lý được trộn với các chất

rắn trong bùn tuần hoàn lại, xong rồi được tiêu huỷ trong một bể phản ứng gắn vào nơi

Page 93: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

không khí đi vào. Các chất chứa trong bể được trộn lẫn hoàn toàn. Sau sự tiêu huỷ, hỗn

hợp đó được tách ra ở một bể lắng trong hoặc hệ thống tuyển nổi bằng chân không, phần

nước trong trên bề mặt được đưa ra để xử lý tiếp. Bùn đặc kị khí đã lắng được đưa vào hệ

tuần hoàn lại để "cấy giống" cho nước thải mới đưa vào. Vì các vi sinh vật kị khí có năng

suất tổng hợp thấp nên số bùn đặc thừa ra cần phải là nhỏ nhất.

Quá trình này đã được dùng có hiệu quả cho việc ổn định chất thải của các nhà máy đóng

gói thịt và của các chất thải có độ hoà tan cao.

II.3.3.3.3 Thiết bị phản ứng dòng ngược qua lớp bùn kị khí (UASB)

Ưu thế của thiết bị phản ửng loại này là sự có mặt của lớp bùn lắng có hoạt tính rất cao ở

dưới đáy. Trong đó, các vi sinh vật bám vào nhau hoặc vào các chất rất nhỏ ở thể huyền

phù để hình thành những hạt nhỏ hoặc những khối kết. Một nét quan trọng khác có liên

quan đến sự lấy đi chất khí mà không ảnh hưởng đến sự lắng xuống của các vi sinh vật và

sự quay trở lại lớp bùn lắng. Trong quá trình này, chất thải được đưa vào từ dưới đáy của

bể phản ứng vào trong lớp bùn, ở đây hầu hết chúng được chuyển hóa thành mêtan và

cacbon dioxide. Chất khí phát sinh gây ra một sự rung chuyển đủ để giữ cho các hạt của

lớp bùn chuyển động liên tục và giữ cho cả lớp bùn được trộn đều. Một số hạt bị đẩy lên

khỏi lớp bùn, nhưng khi mất "bẫy khí" chúng lắng xuống trở lại lớp bùn. Thiết bị UASB

được trang bị với một "bộ phận tách" khí và chất rắn ở phần trên của thiết bị (hình VI.44).

Hình VI.45: Thiết bị phản ứng ngược dòng qua lớp bùn kị khí

Bộ phận tách này hoạt động để tách khí sinh ra trong phản ứng mêtan hoá từ các

hạt bùn phân tán. Điều này rất quan trọng đối với sự lưu lại của bùn trong thiết bị phản

ứng. Lượng sinh khối được giữ lại tính theo một đơn vị thể tích của bể phản ứng thường lớn hơn là trong bể phản ứng có màng cố định, dòng chảy xuống hoặc trong bể lọc dòng

chảy hướng lên trên. Hệ thống này đã được ứng dụng cho cả chất thải có độ ô nhiễm hữu

cơ thấp và cao.

II.4 Xử lý thấm qua đất

Xử lý nước thải qua đất bao gồm việc sử dụng cây cối, mặt đất và nền đất để xử lý nước

thải. Ba phương pháp điển hình để xử lý nước thải qua đất được trình bày ở hình 8.5 là sự

"tưới" nước, thấm nhanh qua đất, chảy tràn mặt đất. Các quá trình sử dụng đất ngập nước,

sử dụng lớp dưới mặt đất và trồng trọt dưới nước ít được áp dụng hơn trên quy mô lớn.

Page 94: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.46: Các quá trình về xử lý bằng đất

II.4.1 Tưới nước

Tưới bằng nước thải, quá trình xử lý bằng đất được áp dụng phổ biến nhất hiện nay, bao

gồm việc tưới nước thải vào đất và để đáp ứng các yêu cầu sinh trưởng của cây cối. Dòng

nước thải khi đi vào đất sẽ được xử lý bằng những quá trình vật lý, hoá học và sinh học.

Dòng nước thải đó có thể dùng tưới cho các loại cây bằng cách phun mưa hoặc bằng các

kỹ thuật tưới bề mặt như là làm ngập nước hay tưới theo rãnh, luống. Có thể tưới cho cây trồng với tốc độ tiêu thụ từ 2,5 - 7,5 cm / tuần.

II.4.2 Thấm nhanh vào đất

Theo phương pháp này, dòng nước thải được đưa vào đất với tốc độ lớn (10 - 210 cm /

tuần) bằng cách rải đều trong các bồn chứa hoặc phun mưa. Việc xử lý xảy ra khi nước

chảy qua nền đất (đất dưới mặt) ở những nơi mà nước ngầm có thể dùng để đảo ngược lại

gradient thủy lực và bảo vệ nước ngầm hiện có ở những nơi chất lượng nước ngầm không

đáp ứng với chất lượng mong đợi nước được phục hồi quay trở lại bằng cách dùng bơm để

hút nước đi, hoặc là những đường tiêu nước dưới mặt đất, hoặc tiêu nước tự nhiên.

II.4.3 Hố xử lý

Trong phương pháp này, nước cần xử lý được cho chảy xuống hố hay rãnh đào. Từ hố hay

rãnh này nước thấm vào đất và diễn ra quá trình làm sạch.

Phương pháp này chỉ dùng khi lưu lượng nước xử lý nhỏ và lớp đất phía dưới có độ rỗng

lớn. Đây là một phương pháp xử lý đơn giản, ít tốn kém trong đầu tư nhưng cần thận trọng

để tránh gây ô nhiễm nước ngầm.

II.4.4 Chảy tràn mặt đất

Chảy tràn mặt đất là quá trình xử lý chủ yếu bằng sinh học, trong đó nước thải được đưa

đến các tầng trên của các ruộng bậc thang và cho chảy tràn qua bề mặt trồng trọt đến các

hố thu gom nước. Sự phục hồi nước được thực hiện bằng các quá trình vật lý, hoá học và

sinh học.

Dòng chảy tràn mặt đất có thể sử dụng hoặc như là quá trình xử lý thứ cấp, ở đó dòng thải

đã nitrat hoá có nồng độ BOD thấp. Ở những nơi không cho phép tháo nước trên mặt đất

nước thải có thể tuần hoàn lại hoặc đưa vào đất trong những hệ thống tưới tiêu hay là hệ

thống thấm nhanh.

Trong điều kiện diện tích đất cho phép có thể xử lý nước ô nhiễm hay nước thải bằng cách

cho chảy tràn lên một vùng đất có độ dốc nhất định. Trên vùng đất này (được gọi là bãi

tưới) có thảm thực vật thích hợp. Lớp nước thải chảy tràn có chiều dày, vận tốc và chiều

dài (tới rãnh góp) được tính toán sao cho luôn giữ được điều kiện háo khí và có thời gian

lưu trên bãi đủ để cho quá trình xử lý thực hiện được thuận lợi và đạt tới mức cần thiết. Cơ

Page 95: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

chế loại chất ô nhiễm trong trường hợp xử lý này bao gồm: tác dụng lọc ở phần nước thấm

xuống đất, tác dụng phân huỷ sinh học xảy ra trên mặt bãi và trong lớp đất sát mặt và do

quá trình bốc hơi. Sản phẩm phân huỷ được bộ rễ thực vật hấp thụ. Nước sau khi chảy qua

bãi được tập trung vào rãnh đào ở cuối bãi để dẫn đến kênh tiêu ra sông hay hồ.

III. Một số quá trình xử lý nước thải

III.1 Xử lý các chất vô cơ hòa tan

Hầu hết các loại nước thải công nghiệp đều chứa các tạp chất vô cơ hoà tan. Chúng có thể

sinh ra do những phản ứng hoá học trong nước thải giữa các chất với nhau, do quá trình rò rỉ nguyên vật liệu trên đường ống, do hoà tan trong nước rửa, do nước thải có độ kiềm

hoặc axit cao gây ăn mòn đường ống vận chuyển và cả do chính công nghệ sản xuất sinh

ra. Ví dụ: Trong nước thải của cơ khí gia công chế tạo, bột màu vô cơ thường có các hợp

chất của xianua CN, của crôm (Cr+6), ion sắt Fe, kẽm Zn, thiếc Sn... Trong công nghiệp

dược phẩm thường có muối vô cơ gốc sunphat (SO4-) hoặc Clo (Cl-). Trong công nghiệp

phân bón thường có các muối gốc photphat (PO4-), amôn (NH4+)… đều có chứa muối vô

cơ.

Việc xử lý các chất vô cơ tan trong nước thường ở giai đoạn cuối của công nghệ xử lý

nước thải sau khi đã tách các chất rắn không tan, keo, huyền phù. Quá trình xử lý các chất

vô cơ là cần thiết trước khi đưa nước trở về nguồn hoặc đưa nước đi sử dụng lại. Tránh

ảnh hưởng xấu đến sản phẩm công nghiệp (ví dụ nước sử dụng trong công nghiệp giấy,

dệt, thực phẩm...) tránh tạo nên cặn rỉ đường ống, ăn mòn thiết bị kim loại, tránh việc tạo

nên nguồn dinh dưỡng cho sự sinh trưởng của tảo và các cây mọc trong nước... và tránh

gây những biến đổi về màu sắc, mùi vị của nước đối với những nơi sử dụng ở hạ lưu.

III.1.1 Phương pháp hoá học

Là phương pháp sử dụng hoá chất để tách hoặc chuyển dạng các muối vô cơ hoà tan trong

nước thải, thông đụng nhất là phương pháp oxy hoá khử.

Phương pháp oxy hoá khử: Là phương pháp sử dụng chất có khả năng oxy hoá (hoặc khử)

để chuyển chất vô cơ hoà tan dạng độc sang dạng không độc trong nước thải. Ví dụ xử lý

crôm và cyanua.

Phương pháp điện hóa: Có thể sử dụng phương pháp điện hoá để tách các chất vô cơ hòa

tan trong nước thải. Quá trình này xảy ra ở các điện cực khi cho dòng điện một chiều chạy

qua nước thải, không sử dụng các chất hoá học và chỉ sử dụng năng lượng điện, trên các

thùng điện phân đã được tự động hoá, có thể tiến hành liên tục hoặc gián đoạn.

Sau đây là phương pháp oxy hóa quật và khử canh:

Hình VI.47: Phương pháp oxy hóa quật và khử canh (Bình điện phân)

Page 96: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

III.1.2 Bình điện phân

Theo sơ đồ trong bình điện phân chứa nước cần xử lý, ở anot các ion nhường điện tử,

nghĩa là xảy ra phản ứng oxy hoá điện hóa, ở catot các ion nhận điện tử nghĩa là xảy ra

phản ứng khử điện hoá. Quá trình này dùng để xử lý nước thải chứa các hợp chất hòa tan

như cyanua, amin, rượu, các hợp chất nitơ, sunfua và các ion kim loại nặng. Sau khi oxy

hóa khử điện hoá, các chất trong nước thải được được phân hủy hoàn toàn thành CO2,

NH3, H2O hoặc tạo thành những chất đơn giản và không độc có thể tách bằng phương

pháp khác. Thí dụ: Xử lý hợp chất cyanua trong nước thải, người ta đưa nước thải qua bình điện

phân. Quá trình oxy hoá atốt của cyanua xảy ra theo phản ứng:

Sau đó: 2CNO- + 4OH- - 6e = 2CO2 + N2 + 2H2O

III.1.3 Phương pháp trao đổi ion

Phương pháp này được ứng dụng truyền thống để làm mềm nước (xử lý nước cứng) và

ngày càng được ứng dụng để xử lý các chất vô cơ hoà tan trong nước thải và giảm khó

khăn trong việc cấp nước nội bộ và ngay cả trong việc xử lý nước thải, thu hồi lại các kim

loại.

Ví dụ về xử lý nước thải bằng phương pháp trao đổi ion là việc xử lý nước thải của quá

trình mạ kim loại. Trong nước thải chứa ion crommat (CrO4-2), đồng (Cu+2), kẽm (Zn)

niken (Ni+2)... Như vậy quá trình xử lý sẽ gồm hai giai đoạn: xử lý các cation bằng trao

đổi cation và xử lý anion bằng trao đổi anion.

III.2 Xử lý các chất hữu cơ

Khi khử các chất rắn hữu cơ hoà tan chứa trong nước thải, nhờ hoạt động của vi sinh vật có hai hiện tượng cơ bản xảy ra:

Các vi sinh vật sử dụng oxy để tổng hợp năng lượng và tế bào mới.

Các vi sinh vật thể tự oxy hóa khối xe11ulo của chính cơ thể mình.

Các phản ứng này có thể được minh hoạ bằng phương trình tổng quát như sau: tế bào

Chất hữu cơ + O2 + NH3 → Tế bào mới + CO2 + H2O

Tế bào + O2 → CO2 + H2O + NH3

Quá trình phân huỷ BOD từ bùn sinh học có thể xảy ra theo hai giai đoạn:

Giai đoạn đầu: Hiệu quả xử lý cao về chất lơ lửng, keo và màu.

Giai đoạn tiếp theo: Phân hủy các chất hòa tan BOD xảy ra với tốc độ chậm.

Phụ thuộc vào tính chất lý học, hoá học của các chất hữu cơ mà cơ chế phân huỷ BOD ban

đầu có thể là một hoặc một số cơ chế sau đây:

1 Phân huỷ các chất rắn nhờ hoạt động của màng tụ sinh học. Sự phân huỷ này xảy ra

nhanh và phụ thuộc vào sự khuấy trộn giữa chất thải với bùn.

2. Phân hủy các chất dạng keo nhờ khả năng hấp thụ lý- hoá học của các màng tụ sinh

học. 3. Hấp thụ sinh học các chất hữu cơ hoà tan nhờ hoạt động của vi sinh vật.

Hiện tại vẫn còn những tranh luận cho rằng sự phân huỷ này là kết quả tham gia của các tổ

hợp men hay là do sự tham gia hoạt động của vi sinh vật hoặc cũng có thể đây là kết quả

của hai loại hoạt động trên.

Ba cơ chế trên được hình thành ngay từ khi có sự tiếp xúc giữa bùn và các chất thải.

Những chất thải lắng đọng và keo cần thiết được phân ly thành các chất có phân tử lượng

Page 97: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

nhỏ để tế bào dễ tổng hợp. Thời gian để xảy ra quá trình này trước tiên phụ thuộc vào

nồng độ các chất bùn hoạt hoá và đặc điểm cụ thể của các chất hữu cơ.

Khi có sự thông khí liên tục thì quá trình phân huỷ các chất hữu cơ nói chung sẽ xảy ra

nhanh hơn. Tốc độ phát triển của tế bào sẽ giảm đi cùng với sự giảm nồng độ BOD còn lại

trong nước thải. Khi tốc độ phân huỷ bắt đầu giảm, trong bùn bắt đầu chứa các chất hữu

cơ cacbon không bị đồng hoá. Trong khi đó, mức phân huỷ đã giảm nhưng cường độ của

quá trình hoạt động tổng hợp vẫn liên tục tăng tới mức cực đại cho tới khi hàm lượng

cacbon trong tế bào bị giảm đi do chuyển thành xe11ulo.

III.3 Xử lý và thải bùn

Để thiết kế các thiết bị xử lý và thải bùn, những điều cần biết là: Nguồn gốc bùn (loại bùn)

và bùn sinh ra từ quá trình nào? Các thông số đặc trưng của bùn: nồng độ x, khối lượng

riêng p, trở lực riêng khi lọc r, nhiệt trị Q, thành phần hoá học (C, N, P, K, kim loại...) vi

sinh vật gây bệnh.

Lượng bùn: đây là thông số cần thiết để thiết kế các thiết bị xử lý và thải bùn.

Lượng chất rắn ở đầu vào nhà máy xử lý nước hàng ngày thay đổi trong giới hạn rộng.

Để đảm bảo khả năng xử lý nước của nhà máy cần xem xét các yếu tố dưới đây:

+ Tốc độ tạo bùn trung bình và lớn nhất.

+ Tiềm năng về thể tích chứa của nhà máy.

+ Các công nghệ xử lý và thải bùn.

Các quá trình xử lý nước thải dân dụng và nước thải công nghiệp đều dẫn đến việc tách

các chất gây ô nhiễm và chuyển chúng sang pha có thể tích nhỏ hơn.

Các quá trình thường được áp dụng là tách pha rắn ra khỏi nước thải bằng lắng, gạn, tuyển nổi, lọc.

Dùng các quá trình hóa học để tách các chất gây ô nhiễm ở dạng keo tụ, tạo bông, kết

tủa. Dùng các quá trình sinh học để phân huỷ các chất hữu cơ gây ô nhiễm (hiếu khí, yếm

khí).

Như vậy sau quá trình xử lý và làm sạch nước thải, nước đã qua xử lý được quay trở lại

môi trường để sử dụng lại còn bùn tạo thành sẽ được thải đi.

Thông thường ta có: (V bùn / V nước thải) x 100% < 1%.

Tuy nhiên, việc xử lý và thải bùn rất khó do lượng bùn lớn, thành phần khác nhau, độ ẩm

cao và bùn rất khó lọc. Các nghiên cứu cho thấy giá thành xử lý và thải bùn chiếm khoảng

25 - 50% tổng giá thành quản lý chất thải.

Sơ đồ công nghệ xử lý bùn:

Có nhiều sơ đồ công nghệ xử lý bùn, việc chọn sơ đồ nào tuỳ thuộc vào các yếu tố sau:

- Giá thành xử lý.

- Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

Page 98: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Hình VI.48: Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý bùn

Trong công nghệ xử lý và thải bùn có các quá trình cơ bản:

1. Điều hoà (conditioning)

2. Làm đặc (thickening)

3. Tách nước (dewatering)

4. Chuyển hóa (conversion)

- Phân hủy yếm khí (anaerobic digestion)

- Phân hủy hiếu khí (aerobic digestion - Đốt (combustion)

- Chế thành phân bón composting)

- Ổn định bằng vôi (lime stabilization)

- Tẩy trùng bằng clo (disinfection Cl2)

5. Vận chuyển (transportation).

6. Thải bùn (ultimate disposal).

Xử lý bùn có hai hương sau:

- Tái sử dụng phần dinh dưỡng và chất hữu cơ có trong bùn: Khi đó sẽ ổn định bùn, loại

trừ vi sinh vật gây bệnh, phân huỷ chất hữu cơ độc.

- Thải bỏ: Xử lý sơ bộ để giảm thể tích bùn rồi thải bỏ. Các vật liệu chứa trong bùn có thể

thải vào: không khí, nước và đất.

III.3.1 Các phương án xử lý bùn

III.3.1.1 Điều hoà bùn

Điều hoà bùn là sử dụng các tác nhân hoá học và biện pháp vật lý làm thay đổi liên kết ẩm với rắn trong bùn để tăng tốc độ tách nước khỏi bùn. Quá trình này thường tiến hành trước

khi tách nước hoặc kết hợp với tách nước.

Các tác nhân điều hòa thường là: CaO (hay dùng cho bùn lắng thô), FeCl3 (hay dùng cho

bùn sinh học và polyme). Các tác nhân này khi hoà vào nước sẽ tăng tốc độ tạo bông, keo

tụ, các hạt rắn và làm dễ dàng cho quá trình tách nước, hoặc có thể dùng biện pháp cấp

nhiệt để phá keo.

Ví dụ: Khi FeCl3 tan vào nước sẽ tạo bông Fe(OH)3

Fe+3 + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+

Các bông này hấp phụ các hạt keo, làm phá vỡ các vỏ solvat của các hạt hoặc các hạt

Fe(OH)3 là keo dương, các hạt bùn trong nước là những hạt keo âm sẽ trung hoà và dính

vào nhau, dễ dàng lắng xuống. Còn khi thêm polyme: polycrylamit chỗ tích điện sẽ tích

Page 99: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

các hạt keo âm vào nó và theo cơ chế bắc cầu, các hạt bùn trong nước sẽ bám vào nó

thành tập hợp các hạt lớn hơn. Lượng tác nhân điều hoà tuỳ thuộc loại bùn và loại thiết bị

tách nước được xác định bằng thực nghiệm.

III.3.1.2 Làm đặc

Các quá trình:

+ Lắng trọng lực

+ Tuyển nổi

+ Lắng ly tâm thường được sử dụng để làm đặc bùn. Các phương pháp này dễ áp dụng và giảm được

đáng kể thể tích bùn khoảng 60% ẩm được tách ra. Thể tích bùn giảm và giảm giá thành

các khâu xử lý bùn tiếp theo.

Các nghiên cứu đã chỉ ra:

Nồng độ bùn tăng. Giá thành phân huỷ bùn giảm từ 2%-8%.

III.3.1.2.1 Lắng trọng lực

Thiết bị là các bể lắng làm việc theo nguyên tắc lắng trọng lực nhưng tốc độ chậm hơn

lắng tự do.

III.3.1.2.2 Làm đặc theo nguyên tắc tuyển nổi

Tuyển nổi là quá trình làm đặc bùn do sục vào bùn một dòng khí phân tán ở dạng bọt rất

nhỏ. Các hạt bùn không thấm ướt sẽ dính vào bọt và cùng với bọt nổi lên trên bề mặt chất

lỏng và được hớt ra ngoài. Để thay đổi tính thấm ướt của hạt và giữ cho các hạt nhỏ bền

không dính vào với nhau thành bọt lớn làm giảm năng suất quá trình người ta cho thêm tác

nhân trợ nổi: Polyme.

Bảng VI.7: Các thông số làm việc của thiết bị làm đặc bùn bằng tuyển nổi

Page 100: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Đính các hạt bùn với bọt khí và nổi cùng với bọt lên trên bề mặt. Để tạo bọt không khí có

thể dùng phương pháp sục khí, hút chân không, điện phân dung dịch, sinh học (do sự phát

triển và hoạt động sống của vi sinh vật khi đun nóng bùn tới 35 - 550c).

Hiệu quả làm sạch tăng khi số bọt n tăng và kích thước bọt thích hợp (rbọt =15 - 50 µm).

III.3.1.2.3 Làm đặc bằng ly tâm

Thường được đo bằng %.

Ở đây:

Cr là nồng độ rắn trong nước thải đã ly tâm (màu hoặc %)

Cc là nồng độ rắn trong bã

Cs là nồng độ rắn trong bùn vào ly tâm.

Mục đích chính là phân huỷ phần hữu cơ của bùn là phương pháp ổn định bùn, giảm

lượng vi sinh vật gây bệnh, giảm lượng bùn.

III.3.1.3 Thay đổi cấu trúc bùn và trên kết ẩm

Đây là quá trình làm thay đổi cấu trúc bùn và dạng liên kết ẩm với bùn cho các quá trình

tách nước và làm sạch bùn.

Quá trình có thể có tác nhân và không có tác nhân tham gia.

+ Tác nhân keo tụ là các muối Fe và Al: FeSO4, Fe2(SO4)3, FeCl3, Al2(SO4)3, NaAlO2.

+ Các muối này khi hoà tan trong nước sẽ tạo bông Me(OH)3

Me3+ + 3HOH = Me(OH)3 + 3H+

Page 101: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Các bông này lắng xuống đáy sẽ kéo theo các hạt keo, hạt mịn bị phá vỡ, kết quả làm thay

đổi dạng liên kết của nước với bùn và thay đổi cấu trúc bùn làm dễ dàng cho quá trình

tách nước và làm đặc.

Tốc độ kết tụ phụ thuộc nồng độ tác nhân keo tụ, kích thước và hình dạng hạt. Khi độ

kiềm của bùn lớn người ta rửa bùn trước khi cho tác nhân keo tụ vào.

Tác nhân tăng cường tạo bông là các hợp chất cao phân tử: tinh bột, đường dextrin, este,

xe11ulo, polyarerylamit.

Các chất này sẽ hấp phụ trên bề mặt hạt và hạt làm tăng cường quá trình kết tụ nhờ lực hấp phụ Vandecvan.

Không dùng tác nhân gia công nhiệt, chiếu xạ, điện.

Các biện pháp này cũng làm phá vỡ vỏ hạt làm thay đổi cấu trúc và dễ dàng tách

nước.

Ví dụ: Khi gia công nhiệt bùn được đun ở 170 - 200oC trong 1 giờ khi đó cấu trúc của bùn

bị phá vỡ. Bùn sau khi xử lý nhiệt và tách nước có thể dùng làm phân bón hỗn hợp N - P.

III.3.1.4 Tách nước (Dewatering)

Mục đích

+ Giảm thể tích bùn

+ Tăng giá trị nhiên liệu của bùn

Các phương pháp:

+ Lọc chân không

+ Lọc ly tâm

+ Lọc ép: Lọc qua lớp cát, lớp sỏi, lớp than; Sân phơi bùn Sân phơi bùn: là một kiểu lọc bùn qua lớp vật liệu cát sỏi.

- Bùn được bơm trải đều trên mặt sân phơi một lớp dày 200 - 300 mm.

- Sân có bề mặt diện tích phơi khoảng 6m chiều rộng, 6 - 30m chiều dài.

Phía dưới có hệ thống cống ngầm với ống thải ra xa 2,5 - 6m.

- Hàm lượng ẩm trong bùn sao cho 10 - 15 ngày phơi khoảng 60%.

III.3.1.5 Chuyển hoá (Conversion)

Mục đích: làm phân huỷ các chất hữu cơ và khử các chất độc trong bùn.

Các phương pháp:

+ Phân huỷ yếm khí (Anaerobic digestion)

+ Phân huỷ hiếu khí (Aerobic digestion)+ Đốt (conbustion)

+ Chế thành phân bón (Composting)

+ Cho vôi bột vào (Lime stabilization)

+ Tẩy bằng chị (Disinfection Clo).

III.3.1.5.1 Phân huỷ yếm khí

Các chất hữu cơ trong bùn bị phân hủy trong điều kiện yếm khí bởi 2 nhóm vi khuẩn: Vi khuẩn phân hủy (có sẵn một lượng lớn trong nước thải và bùn thảo sẽ phân huỷ với tốc

độ cao các chất hữu cơ phức tạp thành các chất hữu cơ đơn giản hơn có khối lượng phân

tử nhỏ hơn thành các axit và rượu.

Vi khuẩn tạo khí metan: phân huỷ hoặc tiêu hóa các axit và rượu (sản phẩm của giai đoạn

thủy phân) thành CH4 và CO2. Các phương trình phản ứng phân huỷ yếm khí các chất

hữu cơ xảy ra như sau:

Page 102: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Các vi khuẩn này rất nhạy với sự thay đổi độ pH. Khoảng pH hoạt động là từ 6,5 -

đến 8,0; độ pH thích hợp là 7,2 - 7,4. Tốc độ phân huỷ tuỳ thuộc vào lưu lượng cấp bùn,

độ pH, đặc trưng của pha rắn, nhiệt độ, mức độ pha trộn giữa bùn thô với phần đã phân

huỷ.

Chất hữu cơ trong bùn + H2O + dinh dưỡng + vi sinh → CH4 + CO2

Thiết kế dựa trên:

- Thời gian lưu trung bình của tế bào.

- Tốc độ nạp liệu tính theo pha rắn. - Thể tích sản phẩm phân hủy.

- Bùn sau khi phân hủy sẽ được sấy khô hoặc đốt rồi dùng làm phân bón hoặc vùi lấp.

III.3.1.5.2 Phân hủy hiếu khí

Phân huỷ các chất hữu cơ trong bùn trong điều kiện có oxy nhờ các vi khuẩn hiếu khí

thành CO2,NH3, H2O và giải phóng năng lượng. Ưu điểm

- Vận hành đơn giản

- Thời gian phân huỷ nhanh Nhược điểm

- Tách nước khỏi bùn khó

- Tốn năng lượng để sục khí.

Các phản ứng có thể viết như sau:

Các yếu tố ảnh hưởng tới tốc độ quá trình là:

- Nồng độ các chất hữu cơ trong bùn - Hàm lượng O2 hoà tan

- Nhiệt độ

- Độ pH

- Các tạp chất trong dung dịch: kim loại nặng, muối khoáng (là các chất kìm hãm).

III.3.1.6 Quá trình chế biến ủ phân (composting)

Quá trình phân huỷ hiếu khí cũng được ứng dụng làm phân hữu cơ để xử lý chất thải rắn

và bùn. Các vật liệu làm phân được trộn với nhau đảm bảo tỷ lệ C:N = 25; độ ẩm 50 -

60% có bổ sung dinh dưỡng và vi sinh vật hiếu khí.

Quá trình được tiến hành như sau:

- Ủ đống, đảo trộn định kì để cấp oxy luân chuyển lớp ngoài vào trong để vật liệu tham gia

phản ứng.

- Ủ đống, thổi khí để cấp oxy.

Page 103: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tiến hành trong thiết bị phản ứng. Nhiệt độ quá trình 50 - 60oc vì vậy các vi sinh vật gây

bệnh bị tiêu diệt.

Thời gian phân huỷ nếu cấp oxy và đảo trộn tốt: 3 - 4 tuần.

Thời gian ủ tiếp sau: 2 - 8 tuần.

Nếu đảo trộn kém 11 lần/ năm, thời gian phân huỷ có thể từ 3 - 5 năm.

Kết quả của quá trình làm phân bón:

- Tách nước của bùn

- Khử mùi - Giảm vi sinh vật gây bệnh

- Tạo cảnh quan và sản phẩm hữu cơ có lợi

- Phân hữu cơ để cải tạo đất, giữ ẩm và cây dễ mọc rẻ.

Các thông số kỹ thuật khi làm phân hữu cơ:

- Độ ẩm: 50 - 60%

- Nhiệt độ: 50 - 60oc

- Độ pa gần trung tính

- C/N: 20 - 25

- O2 = 5 - 15%

Phân huỷ yếm khí

Quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu cơ về lý thuyết chia làm 3 bước:

Bước l: Chất có khối lượng phân tử lớn → Phân tử thích hợp cho vi sinh vật sử dụng.

Bước 2: Các chất sau bước 1 → Chất có phân tử lượng thấp hơn chủ yếu là axit axitogen.

Bước 3: Các chất sau bước 2 → CH4 + CO2 Sự ổn định của chất thải trong điều kiện phân huỷ yếm khí được hoàn thành khi CH4 và

CO2 được Sinh ra.

III.3.1.7 Đốt

Mục đích: Đốt bùn để phân huỷ các chất hữu cơ (cháy trong không khí) thành hơi nước,

N2, CO2, tro và tận dụng nhiệt của quá trình đốt, mặt khác khử trùng được bùn.

III.3.1.8 8. Vận chuyển

Tuỳ dạng bùn, điều kiện địa phương có thể dùng các phương tiện khác nhau để chuyển

bùn tới chỗ thải (ô tô, tàu hoả, thùng chứa, ống dẫn, tàu biển,...).

III.3.1.9 9. Thải bùn

- Vùi lấp

- Cải tạo đất hoang.

Page 104: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG VIII

GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC ...

GIỚI THỆU

Sau quá trình nghiên cứu, tìm hiểu, phần tích và đánh giá các công nghệ hiện hữu trên thế

giới cũng như trong nước, Công ty... (gọi tắt là ...) đã đưa ra mô hình xử lý nhà máy xử lý

CTR theo công nghệ ... của riêng mình (sau đây gọi tắt là công nghệ ...). Nhà máy xử lý

rác được xây dựng theo công nghệ ... là một cuộc cách mạng trong lĩnh vực Công nghệ

môi trường, là nhà máy xử lý Rác “Sạch” được xây dựng dựa trên “Cơ Chế Phát Triển

Sạch (CDM -Clean Development Mechanism). Với công nghệ ... nhà máy xử lý rác không

chỉ có hệ thống xử lý CTR mà còn phải có các hệ thống xử lý Nước Thải và Khí Thải

nhằm kiềm chế và kiểm soát xu hướng gia tăng phát thải khí nhà kính và không gây ô

nhiểm môi trường với tiêu chí “Không khói, không mùi, không nhiệt độ, không

Dioxin” ...

III.4 Đối với chất thải rắn:

Mô hình là sự kết hợp của đa hợp phần công nghệ, bao gồm: Phân loại thu hồi - đốt - thu

hồi - chế tạo sản phẩm, nhằm đạt được hiệu quả xử lý và thu hồi cao nhất từ chất thải, đảm

bảo không phải chôn lấp chất thải. Ngoài ra công nghệ ... còn cho phép thiêu hủy và khai

thác các bãi chôn lấp CTR đô thị hiện hữu và sau giai đoạn hoạt động để thu hồi mùn hữu

cơ làm phân bón, nhựa và các thành phần có thể tái chế khác.

Dựa trên quy trình xử lý rác thải răn theo mô hình kết hợp giữa việc tận dụng rác hữu cơ

dể phân hủy để sản xuất phân Compost phần còn lại được đem đi đốt hoàn toàn. Riêng Lò

đốt rác thải của quy trình sử lý rác thải theo công nghệ ... là một cuộc cách mạng trong

công nghệ “Đốt Rác Thải”. Với kỹ thuật riêng của mình công nghệ ... đã đưa xây dựng

một kỹ thuật đốt rác “Không xử dụng nhiên liệu phụ trợ trong quá trình đốt”. Bằng cách

giữ lại một cách có kiểm soát năng lượng được sinh ra trong quá trình đốt rác thải, dùng

chính năng lượng được sinh ra từ rác làm nhiên liệu để đốt rác đồng thời cung cấp năng

lượng cho các hệ thống khác hoạt động.

Do năng lượng được giữ lại phần lớn bên trong thân lò nên chúng ta đã tạo ra một vùng

“Thế Năng Nhiệt” rất lớn bên trong thân lò. Nguồn năng lượng này không chỉ có khả năng

đốt cháy mọi thành phần có thể cháy được trong rác thải mà còn được dùng vào các việc

khác như: Chạy máy phát điện, cung cấp hệ thống hơi, nhiệt cho các hệ thống phụ trợ của

nhà máy và các hệ thống sản xuất đi kèm.

Với kỹ thuật này công nghệ ... đã khắc phục được một trong những nhược điểm quan

trong của các hệ thống lò đốt hiện nay là phải dùng nhiên liệu phụ trợ để tiêu hủy rác thải.

Bên cạnh đó còn có thể sản xuật ra điện, nhiệt, hơi để cung cấp ngược lại cho các hoạt

động của nhà máy và còn dư để cung cấp ra bên ngoài.

Page 105: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

III.5 Đối với khí thải

Bên cạnh việc tiêu tốn nhiều nhiên liệu để đốt rác một trong những nhược điểm không

kém phần quan trọng của công nghệ Đốt là khói, bụi và khí độc phát sinh trong quá trình

đốt làm ô nhiểm không khí và môi trường xung quanh. Với kỹ thuật của riêng của công

nghệ ..., Các chất khí độc, bụi và khói được sinh ra trong quá trình đốt sẽ được hấp thụ,

giữ lại và xử lý thành các chất hữu ích dùng làm nguyên liệu cho nghành mực in, sơn....

(các chất này cũng là một trong những nguôn thu của dự án) và không làm ô nhiểm không

khí. Khí thải của lò đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-2005, TCVN 7380-2004 về thành phần

hóa học và an toàn môi trường

III.6 Đối với nước thải

Vời các kỹ thuật riêng của công nghệ ..., nhà máy sẽ được trang bị một hệ thống xử lý

nước thải có khả năng xử lý toàn bộ lượng nước thải của nhà máy cũng như nước rỉ của

rác. Nước thải sau khi xử lý sẽ được tái xử dụng cho các hoạt động của nhà máy mà không

thải ra ngoài môi trường bên ngoài. Điều này sẽ làm giảm đáng kể chi phí nước phục phụ

cho hoạt động của nhà máy cũng như không gây ô nhiểm ra môi trường xung quanh.

IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

IV.1 Quy trình tổng thể công nghệ xử lý rác ... của công ty ...

CTR đô thị hỗn hợp sau khi tập trung vào Nhà máy sẽ được phân loại và xử lý sơ bộ bằng

các phương pháp cơ học. Tận dụng thu hồi các sản phẩm có khả năng tái sử dụng được,

còn toàn bộ các thành phần còn lại được đưa vào lò đốt được thiết kế đặt biệt theo cô ng

nghệ ... ( để tạo nhiệt lượng cung cấp cho hệ thống nhiệt điện. Sản phẩm còn lại sau qua

trình đốt gồm: kim lọai, thủy tinh, tro và các thảnh phần khác sẽ được tiếp tục phân loại để

làm phân bón, vật liệu xây dựng và phế liệu. Xem hình VI.1

Page 106: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

NGUỒN RÁC

THU GOM

Sản phẩm từ nhựaRác thải

sinh hoạt

Rác thải

công nghiệp

Rác thải

nguy hại

Rác thải

Bệnh viện

Ph

ận

lo

ại tá

i s

ử d

ụn

g

i c

hế

Các vật liệu có khả

năng tái chế

Hệ

th

ốn

g lò

đố

t b

ảo

to

àn

nh

iệt.

Toàn bộ rác

còn lại

Các chất rắn

Khói

Nhiệt

Bộ

lọ

c k

iL

ò h

ơi

Ph

ận

lo

ại s

au

đố

t

Turbine hơi

chạy máy

phát điện

Khí thải có nhiệt độ < 50oC

Nguyên liệu cho

nghành sơn, mực in

NhiệtĐiện

Phục vụ cho các

nhu cầu khác

Tiế

p n

hậ

n, C

ân

, P

n lo

ại n

m r

ác

Vật liệu mới

Xay

nghiền

Thủy tinh

Kim loại

Vật liệu xây dựng

Sản

xuất

Tro

Muội

Bán chỉ tiêu cắt giảm

khí thải gây hiệu ứng

nhà kính (CDM)

Bán phế liệu

Phân Bón

Bê tông nhẹ

Hệ thống xử

lý nước thải

ớc th

ải

Nước thải

sinh hoạt

Nước thải

từ các hoạt

động của

nhà máy

Cặn

Nước sạchTái sử dụng phục

vụ cho các hoạt

động của nhà máy

ớc rỉ rá

c

Gách,

Đá,Gốm, sứ

Bán phế liệu

QUY TRÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG NGHỆ PTML

Bán phế liệu

NGUỒN RÁC

TỪ BẢI RÁC

HIỆN HỮU

Sản

xuấtBán phế liệu

Mùn

Các vật liệu có khả năng tái sử dụng

Hình VI.1: Quy Trình hoạt động công nghệ ...

Bảng VI.1: Thuyết minh sơ đồ công nghệ ...

STT

Dây

chuyền

công nghệ

Tính năng kỹ thuật

1 Phân loại

Phân loại và xử lý sơ bộ CTR đô thị hỗn hợp bằng các

phương pháp thủ công và cơ học thành các phần chính thích

hợp các quá trình công nghệ tiếp theo, bao gồm:

- Nhựa phế liệu.

- Hỗn hợp chất thải hữu cơ dễ phân huỷ sinh học

- Nhiên liệu cho lò đốt

2 Ủ comsost

Xử lý hỗn hợp chất thải hữu cơ dễ phân huỷ bằng phương

pháp ủ compost thành mùn và chế biến thành các loại phân

bón khác nhau, bao gồm:

- Phân bón hữu cơ sinh học.

- Phân bón hữu cơ khoáng.

- Phân bón hữu cơ vi sinh.

4 Đốt

Xử lý hỗn hợp chất thải hữu cơ khó phân huỷ, và vô cơ bằng

phương pháp Nhiệt (đốt có kiểm soát) kết hợp thu hồi nhiệt,

sản xuất điện. Các sản phẩm bao gồm:

- Vật liệu rắn (Sử dụng sản xuất vật liệu xây dựng.)

Page 107: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Nhiệt năng (Khí, nước nóng sử dụng trong nhà máy)

- Điện năng. (Phục vụ cho nhu cầu nhà máy và cung cấp cho

bên ngoài )

5 Đóng rắn

Xử lý hỗn hợp chất thải vô cơ và tro sau đốt bằng phương

pháp đóng rắn sử dụng chất kết dính và các loại phụ gia khác

để sản xuất vật liệu xây dựng, bao gồm:

- Gạch không nung các loại

- Bê tông nhẹ...

Nguồn: Báo cáo đầu tư Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp và Thương mại ....

IV.2 Thuyết minh chi tiết của từng dây chuyền công nghệ.

IV.2.1 Phân loại và xử lý sơ bộ.(1)

- Rác từ các nguồn thu gom được các xe chở rác vào nhà máy qua hệ thống cân điện tử tự

động ghi và xác nhận khối lượng từng loại rác và được phân loại sơ bộ.

+ Nều là rác y tế và rác thải nguy hại không cần phân loại được đưa thẳng đến lò để đốt

trực tiếp.

+ Rác sinh hoạt và các thành phần có thể phân loại tái sử dụng đươc sẽ được đưa đến hầm

chứa tập kết rác.

IV.2.2 Tập kết và nạp rác lên dây chuyền (2).

Page 108: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Nạp rác hỗn hợp lên dây chuyền bằng hệ thống cầu trục thiết kế với gầu ngoạm đưa rác

từ hầm chứa lên phểu cấp liệu tự động liên tục đều.

- Toàn bộ hệ thống hầm chứa, cầu trục, cấp liệu ở đây được thiết kế trong nhà kín có

thông khí, khử mùi. Hệ thống điều khiển nạp rác tự động trong cabine cách ly, quan sát

qua kính.

- Trong quá trình tập kết rác sẽ phát sinh một ít nước rỉ rác. Toàn bộ nước rỉ sẽ được thu gom lại theo đường ống kín dẩn về hệ thống xử lý nước thải.

- Bên cạnh trong trong quá trình tập kết và phân loại sẽ có phát sinh mùi hôi

IV.2.3 Tách loại tạp chất lớn và nhựa (3).

- Tách loại tạp chất kích thước lớn được thực hiện bằng nhặt thủ công trên băng tải, thông

thường yêu cầu độ dày trung bình của lớp vật liệu trên băng tải <10cm, tốc độ băng tải

<0,25m/s.

- Việc nhặt từng loại rác cá biệt được phân công chịu trách nhiệm theo vị trí, cụ thể theo

thứ tự sau:

+ Nhặt rác có kích thức quá lơn kích thước lớn.

+ Nhựa phế liệu.

+ Gạch đá vô cơ kích thước lớn chưa trong silo riêng đưa dến máy nghiền làm cát.

+ Kim loại có kích thước lớn bán phế liệu.

+ Chất thải nguy hại, cá biệt không xử lý được

- Mỗi loại rác cá biệt được nhặt và bỏ vào silô chứa riêng, tiếp đó sẽ được vận chuyển

bằng xe đẩy tay đến kho chứa tạm thời chờ xử lý.

IV.2.4 Hệ thống phân loạn đa năng (4).

Page 109: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Rác hỗn hợp sau khi tách loại tạp chất lớn ở công đoạn (3), được băng tải dẫn đổ vào hệ

thống phân loại đa năng, tại đây rác được phân ra làm các thành phần sau:

+ Rác hữu cơ dễ phân hủy có kích thước trên 5mm sẽ được băng tải chuyển sang công

đoạn (6) hệ thống xay nghiền.

+ Rác hữu cơ dễ phân hủy có kích thước dưới 5mm và mùn sẽ được băng tải chuyển sang

công đoạn (7) ủ compost sản xuất phân.

+ Phần còn lại được băng tải chuyển đến công đoạn (5) là lò đốt để đốt.

IV.2.5 Quy trình kỹ thuật ủ compost và sản xuất phân bón(7).

- Rác hữu cơ sau khi đước phân loại sẽ được đưa vào hệ thống ủ compost.

- Trong quá trình ủ rác sẽ được bổ sung thêm nguồn vi sinh vật tự nhiên, điều hoà dinh

dưỡng, độ pH, độ ẩm tạo điều kiện môi trường tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật có

trong khối ủ. Ngoài ra còn có tác dụng để hấp phụ mùi hôi và nước dư trong quá trình ủ

compost giúp kiểm soát tốt hơn các nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Kết thúc công đoạn ủ rác sẽ bị phân hủy thành mùn hữu cơ (Compost) . Hổn hợp này sẽ

được đưa ra qua hệ thống xay nghiền mịn ở công đoạn (8).

- Hổn hợp compost có được ở công đoạn (8) sẽ được băng tải chuyển công đoạn (9) hệ

thống sàn rung để phân loại, loại bỏ tạp chất.

- Những thành phần không thể làm phân sẽ được đưa đến lò đốt.

Page 110: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Sản phẩm compost thu được ở công đoạn (9) sẽ được chuyển đến hệ thống phối trộn (10)

để phối trộn với các thành phần khác để sản xuất thành các loại phân bón hữu cơ.

- Sản phẩm có được ở công đoạn (10) sẽ được chuyển đến hệ thông đóng gói bao bì (11)

và sẳn sàng để đưa ra thị trường.

IV.2.6 Hệ thống lò đốt (5).

IV.2.6.1 Mô tả.

Lò đốt công nghệ ... được xây dựng dựa trên công nghệ của lò luyện kim, kế thừa ưu điểm

vốn có của các thế hệ lò luyện kim, cải tiến trong cấu hình và vận chuyển dòng nhiệt phù

hợp với việc đốt rác thải, đảm bảo hiệu suất sử dụng nhiệt cao nhất mà vẫn dễ dàng trong

vận hành.

Sử dụng kỹ thuật nạp liệu kết hợp trợ dung của ngành luyện kim, tăng cường khả năng

hấp phụ chất độc trong giai đoạn đốt và tạo điều kiện tốt hơn cho quá trình hấp phụ khí

độc ở khâu sau.

Buoàng

oâxy hoùa

vaø haáp

thuï

Buoàng

khöû vaø

haáp thuï

Buoàng

haáp thuï

chaát

ñaëc bieät

Buoàng

haáp thuï

toång

hôïpTurbine khí

Ống dẫn hơi

Buồng đốt

Bình hóa hơi

Bình nước cấp

Ống hấp thu nhiệt

Hệ thống gia

nhiệt hơi

Ống đẫn khói

Cửa

nhận

rác 1

Cửa

nhận

rác 2

Cửa

nhận

rác 3

IV.2.6.2 Nguyên lý hoạt động của lò đốt

IV.2.6.2.1 Giai đoạn xử lý rác trước lò:

Lò đốt sẽ tiếp nhận rác từ 2 nguồn:

- Nguồn rác nguy hại đước phân loại ở công đoạn (1).

- nguồn rác từ hổn hợp rác còn lại sau khi qua công đoạn (4). sẽ được băng tải chuyển hố

tiếp nhận rác của lò đốt

Tất cả các nguồn rác trên được đổ vào hố tiếp nhận. Lộ trình của rác trong xưởng là đốt và

các phân xưởng tiếp theo đều được che kín nhằm khống chế phát tán mùi và bụi ra môi

trường nhà máy nhờ tận dụng các nút nhiệt tạo áp suất âm trong các dòng khí luân chuyển

đối lưu theo dòng rác. Song hành cùng đường đi của rác là hệ thống máng thu nước hủy

rác dẫn về khu vực xử lý và tái sử dụng nước.

Băng tải hai lớp đưa rác qua bộ phận loại sơ bộ các vật không phù hợp và có kích thước

lớn kích thước lớn. Tại đây quan sát qua vách kính công nhân vận hành dùng dụng cụ

chuyên dùng các loại cách vật đất đá kích thước lớn ra khỏi băng tải. Những hạt rác nhỏ sẽ

Page 111: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

lọt qua lưới băng tải chính xuống băng tải phụ được tách ra đưa đến khu vực phối liệu trợ

dung và thau bổ sung và theo lộ trình khác đưa lên cửa nạp liệu vào lò.

Theo băng lưới chịu nhiệt, rác được đưa vào khu vực sấy khô tận dụng nhiệt đốt rác của lò

để làm khô nhờ bay hơi cưỡng bức. Gió nóng ẩm chưa hơi nước của rác đi qua hệ thống

ngưng tụ tách ẩm được cấp vào lò, nước ngưng tự được đưa tới khu vực xử lý nước thải.

Băng tải rác hoạt động gián đoạn chu kỳ thời gian tương ứng với năng suất đốt rác của lò.

Trong khoảng thời gian của chu kỳ dừng băng tải, lượng rác của một lần nạp liệu được

nằm trọn vẹn trong khu vực sấy giảm nước và tích lũy nhiệt độ rác. Khi băng tải hoạt động

theo chu kỳ vận chuyển, toàn bộ lượng rác của mẻ liệu đó được nạp vào lò sau khi đã sấy

và tích lũy nhiệt độ.

IV.2.6.2.2 Giai đoạn đốt lò.

Hệ thống xử lý bụi và khói hoạt động liên tục 24/24 kể từ khi khai hỏa cho đến khi phải

dừng lò để bảo trì, sửa chữa. Để đảm bảo trạng thái này sẽ có các thiết bị dự phòng và

đường đi của khí sẽ chuyển sang hệ thống dự phòng khi ngừng hệ thống chính qua van

khí. Thao tác này được cài đặt tự động theo tham số nhiệt độ buồng hấp thụ khói độc.

Rác qua cửa nạp liệu được nạp vào lò và rải đều trên ghi lưới và ghi liền. Hệ thống cấp gió

hút gió từ các công đoạn xử lý rác trước lò và cấp cho quá trình cháy trong lò theo cài đặt

tự động trên cơ sở cân bằng vật chất và cân bằng nhiệt.

Khói và các sản phẩm cháy được đưa cưỡng bức lên buồng xử lý và hấp thụ chất độc.

Công suất thiết kế của cụm xử lý khói độc luôn lớn hơn lưu lượng khói của công suất lò

trung bình. Khói lò sau xử lý được giám sát tự động về các chỉ số an toàn môi trường và

được truyền tín hiệu về trung tâm điều khiển. Tại trung tâm này, thành phần khí lò được

truy suất và được in ra bất cứ lúc nào khi có nhu cầu.

Mọi sai lệch so với tiêu chuẩn của thành phần khí lò qua phần mềm của trung tâm điều

hành sẽ tự động thay đổi các thông số của cả 2 giai đoạn đốt cháy và xử lý khói trên cơ sở

tính toán cân bằng của công nghệ ....

Trước khi nạp lô rác tiếp theo vào lò, hệ thống cấp gió tự động xả gió vào lò trong 5 10

giây, dưới tác động này, hệ thống dẫn gió, ghi lò được làm thoáng và sẵn sàng nhận lô rác

tiếp.

IV.2.6.2.3 Giai đoạn xả tro

Sau số lô rác đã được đốt nhất định, ghi hứng tro lò tự động xả tro lò ra ngoài đưa vào

băng tải sàng 2 lớp chịu nhiệt có gắn rung. Tro rác không cháy theo băng tải thô đưa sang

bộ phận phân loại tái sử dụng. Sau khi đã làm nguội và rửa sạch. Tro mịn theo băng tải

đưa tới bồn chứa chờ nghiền trộn làm đều thành phần trước khi được cấp cho phân xưởng

sản xuất gạch.

IV.2.6.2.4 Quy trình xử lý nước sỉ rác song hành.

Rác về nhà máy là rác sinh hoạt thường, vì vậy luôn mang theo lượng nước nhất định như

nước mưa, nước rỉ rác … Lượng nước này ngay khi được tiếp nhận được thu gom qua hệ

thống ống dẫn và bơm song hành quá trình xử lý rác trước lò và sau lò, đảm bảo không

Page 112: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

gây ô nhiễm không khí trong nhà nhà máy. Nước rác được đưa về khu vực xử lý để tái xử

dụng. Tại đây hệ thống xử lý nước theo công nghệ ... sẽ tách các chất ô nhiễm trong tất cả

các công đoạn trước và sau lò. Căn được tách và sấy khô, lưu giữ an toàn trong kho chứa

cặn và được tiêu hủy bằng lò chuyên dùng ở chế độ nhiệt cao và cấp nhiệt dư từ lò này

sang lò đốt rác thông qua hệ thống thu nhiệt khí nóng cấp cho lò đốt rác.

Nước sau xử lý được bơm ngược lại hệ thống công nghệ để tái xử dụng và chu trình tuần

hoàn này duy trì tự động liên tục 24/24 cùng hoạt động đốt rác.

IV.2.6.2.5 Các công đoạn phụ trợ.

Liên quan tới quy trình đốt rác là hệ thống định lượng và cung cấp tự động hóa chất, trợ

dung, than, khí, nhiệt, và điều khiển cơ khí tất cả các thiết bị của các công đoạn này đều

được sử dụng 2 chế độ vận hành: tự động hoặc bằng tay khi có sự cố và kết hợp giữa 2 chế

độ này.

IV.2.6.2.6 Hệ thống xử lý khói.

Toàn bộ khí thải phát sinh trong quá trình đốt sẽ được xử lý triệt để theo công nghệ ..., khí

thải thoát ra ngoài môi trường phải đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN 6560-2005, TCVN

7380-2004 về thành phần hóa học và an toàn mội trường.

IV.2.7 Quy trình xử lý sản phẩm sau đốt.

IV.2.7.1 Đối với chất rắn.

- Tro xỉ do quá trình đốt tạo ra sẽ được làm nguội và đi qua hệ thống tuyển từ để tách kim

loại. Kim loại thu được sẽ được đưa vào kho phế liệu. Các thành phần còn lại sẽ được đưa

đến hệ thống sàn rung (13) để tách tro mịn dùng làm nguyên liệu sản xụất gạch bloc và bê

Page 113: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

tông nghẹ. Các chất rắn còn lại sẽ được đi qua hệ thống nghiền (14) thành cát và bui. Sau

khi nghiền hổn hợp sẽ đi qua sàn rung để tách cát và bụi những thành phần thu hồi được

sẽ được đưa vào dùng làm nguyện liệu sản xuất gạch bloc và bê tông nhẹ.

IV.2.7.2 Đối với nhiệt và khói thoát ra từ hoạt động đốt rác.

- Nhiệt lượng thoát ra từ rác sẽ được cho đi qua hệ thống thu nhiệt của nồi hơi (17). Hơi

nước sinh ra từ nôi hơi sẽ được dùng để chạy tuabin hơi nước (18) để chạy máy phát điện cung câp điện cho nhà máy và cung câp cho bện ngoài.

- Khói và bụi của lò đốt được hệ thống xử lý khói (19) hấp thụ giữ lại và trung hòa các

chất độc hại tạo thành muội. Muội khói đước dùng làm nguyện liệu cho nghành in và sơn.

IV.2.8 Hệ thống xử lý nước thải

Page 114: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Đây là công nghệ dựa trên nguyên lý keo tụ, kết tủa và lắng đọng với tốc độ và hiệu quả

cao nhờ chất xúc tác tên thương mại là chất xúc tác Thuỷ Sinh.

Sau đây là sơ đồ nguyên lý hoạt động của trạm xử lý nước thải:

Nước thải từ hồ chứa tập trung đã có sẵn, sau tách rác, được hút vào Cụm C1. Tại đây,

nước được tách dầu mỡ bằng phương pháp hoá, sau khi điều chỉnh pH qua bình áp lực tự

động nạp bão hoà khí hoà tan và đưa lên bồn tạo thế năng. Sau Cụm C1 nước thải đã được

chuẩn bị về trạng thái hoá lý, vật lý, hoá học sẵn sàng cho các phản ứng trong buồng phản ứng tiếp theo ở Cụm C2.

Tại Cụm C2, việc đưa các chất tham gia phản ứng tuân theo thứ tự nghiêm ngặt tuỳ thuộc

loại đối tượng nước thải xử lý. Liều lượng hoá chất cài đặt cho các bơm định lượng được

tính toán theo lưu lượng Trạm và qua các xác minh thực nghiệm trước đó. Toàn bộ quá

trình được gián tiếp kiểm soát qua thông số pH. Các phản ứng xảy ra với tốc độ rất cao,

sảm phẩm của phản ứng có 3 dạng cặn chìm, nổi, khí. Cấu tạo các buồng phản ứng cho

phép cùng lúc tách các dạng cặn đưa về nơi chứa cặn và tách khí đưa về buồng khí độc hại

và mùi. Đây là thiết kế độc đáo của công nghệ PTL dựa vào thực nghiệm của các ngành

kỹ thuật khác, đáp ứng yêu cầu về điều kiện phản ứng kết hợp tự động phân loại sản phẩm

phản ứng. Sau khi ra khỏi Cụm C2, nước thải đã loại được trên 90% các tạp chất hữu cơ,

vô cơ và được đưa sang Cụm C3 nhờ thế năng dòng chảy tự nhiên. Giai đoạn này có phát

sinh một lượng vi sinh vật rất nhỏ, được cho phép dưới mức 100(trong khi tỷ lệ quy định

là 1000).

Tại Cụm C3, tập trung xử lý những tạp chất còn xót lại sau Cụm C2 gồm huyền phù cuốn theo dòng với số lượng không lớn và đang trong quá trình tăng kích thước, sẽ được tách

tiếp ra khỏi dung dịch, một ít lượng khí hoà tan, một phần chất hữu cơ chưa bị hấp phụ.

Tại đây vừa tạo tác động khối giống tuyền nổi, vừa bổ sung các chất tương ứng. Các loại

cặn được tách lần 2 và nước thải đến giai đoạn này qua phân tích đạt TCVN 5945 -2005 và

TCVN 6772-2000. Các loại cặn phát sinh sau khi xử lý nước thải đa số sẽ tự phân huỷ,

kháng hoá theo thời gian. Lượng cặn còn lại chiếm tỷ lệ 1/10.000. Với trạm xử lý

Page 115: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

500m3/ngày đêm, nếu sử dụng hết công suất này cho 1 năm, số lượng m3 nước thải đã

qua xử lý là 182.500m3/năm.

Lượng cặn sẽ là : 1

10.000 x 500m3/ngày đêm x 365 ngày = 182.5kg/năm.

Khâu cuối cùng trong quy trình vận hành trạm là xả cặn. Các loại cặn nổi, chìm đều tự

động được gom về nơi quy định. Cặn của quá trình xử lý là nguyên nhân gây ô nhiễm trở

lại nguồn nước qua xử lý, vì vậy định kỳ (thường khoảng 06 đến 24 giờ), phải đưa ra khỏi

hệ thống bằng thao tác mở van xả định kỳ phụ thuộc mức độ ô nhiễm và lưu lượng xử lý

của nước thải đầu vào. Quy định này nằm trong hướng dẫn quy trình vận hành được cung

cấp tại trạm.

Cặn được xả dưới dạng hỗn hợp lỏng và bồn lắng được đưa vào máy tách cặn khô tự

động. Nước tách từ cặn quay trở lại hố thu gom nước thải đầu vào và tiếp tục được xử lý.

Cặn trở thành chất thải rắn nguy hại được đưa đền lò đốt.

Page 116: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG IX

SẢN PHẨM CỦA CÔNG NGHỆ

I. Phân hữu cơ.

Sản phẩm sau khi ủ compost được chế biến hoặc phối trộn phụ gia, phun cấy dung

dịch vi sinh vật chức năng ( cố định đạm tự do, phân hủy lân khó tiêu, phân hủy cellulose)

có thể tạo thành 3 loại phân bón.

- Phân hữu cơ khoáng.

- Phân hữu cơ sinh học.

- Phân hữu cơ vi sinh.

- Phân hữu cơ sinh học: Sản phẩm từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ có trong rác sinh

hoạt (thức ăn thừa, rau, củ, quả, trái cây…)

- Phân hữu cơ khoáng: Phân hữu cơ sinh học có phối trộn thêm các thành phần NPK và các chất khoáng khác.

- Phân hữu cơ vi sinh: Phân hữu cơ sinh học có cấy bổ sung thêm các vi sinh vật chức

năng (vi sinh vật cố định Nitơ tự do, vi sinh vật phân giải lân khó tan…)

I.1 Cơ cấu sản phẩm

Với công suất xử lý rác đầu vào là 300 tấn/ngày thì lượng phân hữu cơ thu được là

khoảng gần 21.600 tấn/năm, chiếm tỷ lệ 20%. Bảng VII.1: Công suất sản phẩm phân hữu cơ

Thông số Số lượng Đơn vị

Công suất xử lý rác của nhà máy 300 Tấn/ngày

Tỷ lệ phân loại rác hữu cơ 50 %

Công suất xử lý rác hữu cơ 150 Tấn/ngày

Số công suất xử lý đơn vị 115.14

Khối lượng chế phẩm sử dụng 7.800 Tấn/ngày

Tổng công suất các máy trộn 315 M3/ngày

Khối lượng sản phẩm 90 Tấn/ngày

I.2 Chất lượng sản phẩm

Theo quy định tại Quyết định số 71/2004/QĐ-BNN ngày 08 tháng 12 năm 2004 ban hành

quy định khảo nghiệm, công nhận phân bón mới, phân bón mới sản xuất trong nước chưa

có tên trong “Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng tại Việt

Nam” thuộc các loại: phân hữu cơ, phân bón lá, phân vi sinh vật, phân hữu cơ sinh học,

phân hữu cơ vi sinh, phân hữu cơ khoáng, phân có bổ sung chất điều hòa sinh trưởng, chế

phẩm cải tạo đất, thuộc đối tượng phải khảo nghiệm trước khi đưa vào sản xuất.

Theo đó, các loại phân bón muốn đăng kí khảo nghiệm phải đảm bảo các điều kiện

dưới đây:

- Phân hữu cơ sinh học: hàm lượng hữu cơ ≥ 23% ,độ ẩm ≤ 25%, pH: 6-8, vi sinh vật

dị dưỡng ≥ 107MPN/g.

Page 117: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

- Phân hữu cơ khoáng: tổng NPK ≥ 8%, hàm lượng hữu cơ ≥ 15%, độ ẩm ≤ 25%,

pH: 6-8.

- Phân hữu cơ vi sinh: hàm lượng hữu cơ ≥ 15%, vi sinh vật cố định nitơ tự do ≥

106CFU/g, độ ẩm 25-30%, pH 6-8.

I.3 Quy trình sản xuất.

(Tham khảo phần quy trình công nghệ)

II. Gạch Block và bê tông nhẹ

II.1 Gạch Block

Sản phẩm gạch block bê tông siêu nhẹ không nung được sản xuất trên dây chuyền công

nghệ mới với chất tạo bọt có nhiều ưu điểm nổi bật so với gạch đất sét nung và các loại

vật liệu hiện nay như: không dùng đất sét để sản xuất, không gây ô nhiễm cho môi trường,

giảm kết cấu móng, cách âm, cách nhiệt và có thể sản xuất ngay tại công trường… Sản

phẩm gạch block bê tông siêu nhẹ không nung này đáp ứng được yêu cầu trong qui hoạch

tổng thể phát triển ngành công nghiệp xây dựng Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tạo quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/08/2001 và mới

nhất là quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 121/2008/QĐ-TTg ngày 29/08/2008 về

việc quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến

2020 nêu rõ về vật liệu xây dựng: khuyến khích đầu tư phát triển và sử dụng vật liệu xây

không nung, hạn chế tối đa việc sản xuất vật liệu xây từ đất nông nghiệp… Khuyến khích

phát triển sản xuất các loại vật liệu nhẹ, siêu nhẹ dùng để làm tường, vách ngăn… Siêu nhẹ: sản phẩm này nhẹ hơn rất nhiều so với các loại vật liệu xây dựng hiện tại, nó

nhẹ hơn nước ( tỷ trọng nhỏ hơn 1000kg/m3). Đặc điểm này sẽ giúp cho công trình xây dựng giảm được sức chịu tải của kết cấu móng ( giảm được khoảng 20% tải trọng ngôi

nhà),đặc biệt là các công trình cao tầng, nhà chung cư, cao ốc. Cách nhiệt: gạch block bê tông siêu nhẹ hấp thụ nhiệt và truyền nhiệt ít hơn gạch nung

gấp 2 lần. Đây cũng là đặc điểm nổi trội so với các vật liệu hiện tại, nhất là thời tiết nóng

như ở Việt Nam. Cách âm: gạch block bê tông nhẹ cách âm hơn hẳn gạch đất nung đến 2 lần (trên 40dB),

phù hợp cho việc xây dựng các công trình ở đô thị có mật độ công trình cao, đặc biệt làm

tường cách âm cho các phòng thu âm và quán karaoke, nhà hàng, khách sạn. Chịu nhiệt: gạch block bê tông nhẹ chịu nhiệt 12000C/4 giờ (gạch đất nung chịu nhiệt 2

giờ). Độ bền cao: gạch block bê tông nhẹ không nung có độ bền cao tạo điều kiện thuận lợi cho

các nhà thiết kế ứng dụng sáng tạo ra các công trình mà những loại vật liệu khác không

làm được. Theo kết quả thí nghiệm tại phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng, độ bền của sản

phẩm này cao gấp 2 lần gạch nung thông thường. Tỷ trọng và cường độ nén tiêu chuẩn: cao hơn tiêu chuẩn và cao hơn cường độ nén của

gạch đất nung cùng tỷ trọng.

Tỷ trọng

(kg/m3) 600 700 800 900 1000 1200

Cường độ qui định theo tiêu

chuẩn

TCXDVN(Mpa)

2.0 2.5 3.0 3.5 5.0 10.0

Cường độ đạt

(Mpa) 2.5 3.5 5.0 6.0 10.0 17.5

Page 118: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Tiết kiệm chi phí trong xây dựng: gạch block bê tông nhẹ có giá thành rẻ hơn so với các

loại gạch thông thường do tỷ trọng viên gạch nhỏ hơn, sử dụng công nghệ mới với năng

suất cao, tận dụng được các nguồn nguyên liệu như chất phế thải (tro bay). Khi xây dựng

sử dụng gạch này cũng tiết kiệm được 60% vữa trát từơng. Phương pháp thi công và dùng

vữa bình thường như thi công gạch đất nung. Gạch có thể cưa, cắt bằng máy cưa sắt hoặc

cưa gỗ. Nhu cầu thị trường:

Trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế của đất nước là sự phát

triển mạnh mẽ của các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội và đời sống

nhân dân ngày càng được nâng cao. Hệ quả của quá trình này là nhu cầu xây dựng công

trình kiến trúc, văn hóa, khách sạn, các trụ sở văn phòng, khu biệt thự và nhà ở là rất lớn.

Cùng với sự gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa, nhu cầu về nhà ở chung cư ngày càng

được đặt ra một cách bức thiết.

Chính vì vậy, nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các loại

vật liệu nhẹ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu về độ bền, độ chịu nhiệt, cách âm,

cách nhiệt. Trong những năm tới, nhu cầu về các loại nguyên liệu vật liệu xây dựng sẽ

tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng, kiểu dáng, màu sắc, đặc biệt là phải phù

hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thời tiết khắc nghiệt của Việt Nam. Với

những đặc điểm ưu việt so với các loại gạch thông thường, gạch block bê tông siêu nhẹ là

sản phẩm hoàn hảo cho các nhu cầu trên.

Trên thị trường vật liệu xây dựng hiện nay, có rất nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng do các công ty trong nước sản xuất hoặc do các cơ sở thủ công nhỏ lẻ mới đáp ứng được những

nhu cầu cơ bản tối thiểu của khách hàng. Hầu hết những sản phẩm này đều có chất lượng

vừa phải, không đáp ứng đòi hỏi cho việc xây dựng những công trình cao cấp.

Đối với các công trình lớn như chung cư cao tầng, khách sạn, cao ốc văn phòng, các nhà

thiết kế luôn ưu tiên dùng vật liệu xây dựng có chất lượng cao, song thị trường vật liệu

xây dựng chất lượng cao thực tế còn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, đặc biệt là vật

liệu mới vẫn còn là sản phẩm xa lạ đối với người tiêu dùng. Trong điều kiện đó, quyết

định đầu tư dây chuyền sản xuất gạch bê tông siêu nhẹ tham gia vào thị trường cung cấp

những sản phẩm vật liệu xây dựng cao cấp cho các đối tượng khách hàng là phù hợp.

II.2 Bê tông siêu nhẹ

Sản phẩm bê tông nhẹ có thể đáp ứng cho mọi yêu cầu cho khả năng chịu lực của xây

dựng nhà ở và công trình khác.

Xây dựng nhanh: sản phẩm bê tông nhẹ có trọng lượng nhẹ, thể tích lớn và dễ dàng thao

tác, giúp giảm thời gian thi công.

Dễ dàng cắt: bê tông nhẹ dễ dàng cắt và tạo rãnh bằng các công cụ thông thường.

Chi phí hiệu quả: việc sử dụng bê tông nhẹ là phương pháp xây dựng với chi phí hiệu quả nhất.

Sẵn có: bê tông nhẹ luôn có đủ và có sẵn mọi kích cỡ, đáp ứng mọi mục đích sử dụng và kích thước . Do đặc tính có khối lượng nhẹ nên sản phẩm sẽ giúp cho các kỹ sư

thiết kế giảm thiểu kích thước kết cấu các công trình xây dựng như dầm, cột và nền móng.

Block bê tông nhẹ có kích thước lớn hơn so với gạch đất sét nung nên có thể giảm bớt thời gian lao động và dự án của bạn sẽ được hoàn thành nhanh hơn.

Sản phẩm bê tông nhẹ là vật liệu cách âm và hơn hẳn gạch đất sét nung. Nó làm giảm mức độ ồn chuyền giữa các phòng nên rất lí tưởng sử dụng cho phòng họp, nhà ở,

bệnh viện, văn phòng, rạp hát…Ngoài ra nó còn là vật liệu cách nhiệt tuyệt vời giúp bạn

tiết kiệm năng lượng khi sử dụng điều hòa không khí.

Page 119: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Nhẹ : dung trọng sản phẩm bê tông nhẹ làm giảm tải trọng công trình xuống nền móng dẫn tới kết cấu công trình giảm.

Tiết kiệm năng lượng: xây dựng nhà bằng sản phẩm bê tông nhẹ với những đặc tính cách nhiệt cho kết quả là mát về mùa hè và ấm về mùa đông, tiết kiệm chi phí năng

lượng cho tòa nhà khi đưa vào sử dụng.

Cách âm: đặc tính cách âm tuyệt vời của sản phẩm bê tông nhẹ giúp tăng chất lượng cuộc sống.

Chống cháy: khả năng chống cháy vượt trội của sản phẩm bê tông nhẹ giúp cho các công trình luôn đáp ứng được các yêu cầu của tiêu chuẩn xây dựng.

Khả năng chịu lực: các khối yêu cầu

Bề mặt khi hoàn thành: bê tông nhẹ tạo ra được bề mặt lí tưởng cho việc trát vữa hay gia cố trong quá trình thi công.

Một số đặc tính của bê tông nhẹ sản xuất từ công nghệ polymer vô cơ.

II.3 Nguyên liệu đầu vào

II.3.1 Tro mịn và các chất tương đương

- Tro mịn lấy được từ quá trình phân loại sau đốt

- Xi măng Porland

II.3.2 Cát và các chất tương đương

- Cát sông

- Cát biển

- Cát thu được từ quá trình phân lại sản phẩm sau đốt.

- Đá mạt.

II.3.3 Phụ gia.

- Phụ gia đóng răn

- Phụ gia sinh khí

II.4 Sơ đồ quy trình:

- Hệ thống cấp liệu (1) sẽ định lượng các loại nguyện liệu, phụ gia và nước một cách tự

động theo tỉ lệ cho trước.

- Toàn bộ các thành phần trên được đưa vào máy trộn (2).

- Hồn hợp trộn xong sẽ được đổ ra khuôn cho vào máy ép thủy lực (3).

- Gạch ép xong sẽ được đưa đến nhà bảo ổn (4) từ 5-10 ngày sau đó được đưa vào kho

thành phẩm (5).

Page 120: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

CHƯƠNG X

DANH MỤC HẠNG MỤC XÂY DỰNG VÀ THIẾT BỊ

I. Các hạng mục công trình của Dự án

I.1 Hạng mục công trình của toàn bộ dự án

Bảng X.1 - Các hạng mục xây dựng nhà máy xử lý rác

I Hạng mục san lấp

1 Đường dẩn vào nhà máy m2 7,990

2 San lấp mặt bằng m3 57,856

II Xây dựng nhà xưởng

II.1 Khu vực hành chính

1 Khu nhà văn phòng. m2 540

2

Nhà nghỉ, thay đồ công nhân + Nhà ăn cán bộ

CNV( 1 tầng ) m2 434

3 Nhà bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm m3 100

4 Nhà để xe m2 118

5 Nhà bảo vệ m2 24

6 Cổng m3 5

7 Nhà phụ trợ m2 290

8 Khu thể thao m2 360

II.2 Khu vực sản xuất

1 Khu vực lò đốt m2 1,670

2 Khu vực nhà tiếp nhận, phân loại m2 3,000

3 Khu vực nhà sản xuất phân, nhà kho m2 1,500

4 Khu vực ủ compost m2 3,000

5 Kho chứa phế liệu m2 1,500

6 Khu vực sàn xuất Bê tông, gạch m2 1,930

7 Bể lọc nước thải (500m3) m2 100

8 Trạm cân m2 54

9 Trạm điện m 400

III

Đường nôi bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống

điện, cây xanh

III.1 Đường nội bộ

1 Đắp nền m3 5,247

2 Đào nền m3 5,981

3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 4,746

4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 3,640

5 Hè đường m2 2,765

6 Dải phân cách m2 470

7 Bó vỉa m2 1,923

8 Tường rào m 2,085

III.2 Hệ thống thoát nước mưa

1 Cống tròn D800mm m 34

2 Cống tròn D600mm m 425

Page 121: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

3 Cống tròn D400mm + D300mm m 1,565

4 Ga thăm cống cái 47

5 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 196

III.3 Hệ thống thoát nước thải

1 Ống UPVC D200,D150 m 1,058

2 Ga thăm nước thải cái 21

3 Ga thu nước thải cái 23

4 Bộ xử lý sơ bộ 50m3 cái 1

III.4 Hệ thống cấp nước

1 Ống cấp nước D80 - D100mm m 960

2 Ống cấp nước D25 - D32mm m 421

3 Giếng khoan công nghiệp Cái 3

4 Bơm chữa cháy cái 2

5 Bơm sinh hoạt 2

6 Trạm bơm cấp nước sinh hoạt và cứu trạm 1

7 Bể chứa nước chữa cháy và sinh hoạt 200 m3 cái 1

III.5 Hệ thống điện, cây xanh…

1 Trạm biến thế cái 1

2 Đèn chiếu sáng chiếc 72

3 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 3,650

4 Tủ cáp cái 4

5 Cột đèn cao áp bộ 72

6 Cột chiếu sáng vườn hoa, công viên bộ 68

7 khu vui chơi

8 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 16

9 Cây xanh, cảnh quan m2 1,000

10 Giếng quan trắc nước ngầm

trọn

bộ 2

Nguồn: Báo cáo đầu tư ...

Khu hành chính và các khu phụ trợ: được quy hoạch tách riêng với khu sản xuất, các

công trình trong khu vực được bố trí liên hoàn thuận tiện cho việc sử dụng. Nhà hành

chính, phòng họp, phòng thí nghiệm có tổng diện tích là 540m2: Nhà có kết cấu BTCT 2

tầng, mái lợp tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm,

tường ngăn 110mm.

Nhà bán và trưng bày có tổng diện tích là 100m2: Nhà có kết cấu BTCT 1 tầng, mái lợp

tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm, tường ngăn

110mm.

Nhà nghỉ ca và nhà ăn CBCNV có diện tích là 434m2: Nhà có kết cấu BTCT 1 tầng, mái

lợp tôn chống nóng dày 0,47mm, dàn không gian. Tường bao xây gạch 220mm, tường

ngăn 110mm.

Nhà để xe diện tích 118m2 là nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 6m, dàn không

gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, không có kết cấu bao che. Các nhà đều sử dụng móng đơn,

móng bằng BTCT.

Page 122: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

Khu sản xuất: Các công trình có vị trí phù hợp công nghệ sản xuất, liên hoàn, khép kín

thuận tiện vận chuyển.

Nhà tiếp nhận rác diện tích 360m2: Nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 9m, dàn

không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.

Nhà tách lọc rác diện tích 2.400m2: Nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột cao 9m, dàn

không gian tadits, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.

Khu nhà sản xuất phân hữu cơ sinh học, diện tích 1.500m2: là nhà khung thép đỉnh cột cao

9m, cột biên 4,5m dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.

Khu vực ủ compost có diện tích 3.000 m2, khu nhà được xây dựng thép đỉnh cột cao 6m,

dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, có kết cấu bao che.

Khu lò đốt và khu vực đóng rắn có diện tích 1.670 m2, khung nhà được xây dựng thép

đỉnh cột cao 6m, dàn không gian mái tôn lợp dày 0,47 mm, có kết cấu bao che 4 mặt bằng

tôn và tường gạch.

khu nhà sản xuất bêtông gạch có diện tích 1.930 m2, khung nhà được xây dựng thép đỉnh

cột cao 6m, dàn không gian mái tôn lợp dày 0,47 mm, có kết cấu bao che 4 mặt bằng tôn

và tường gạch.

Nhà kho và khu vực phụ trợ diện tích 1.500m2, nhà được xây dựng khung thép đỉnh cột

cao 6m, dàn không gian, mái lợp tôn dày 0,47mm, kết cấu bao che.

Khu vực cây xanh và dự trữ phát triển.

Trong đó danh mục các hạng mục xây dựng trong từng giai đoạn như sau:

I.2 Giai đoạn 1

STT Hạng mục công trình Đơn

vị

Khối

lượng

I Hạng mục san lấp

1 Đường dẩn vào nhà máy m2 7,990

2 San lấp mặt bằng m3 57,856

II Xây dựng nhà xưởng

II.1 Khu vực hành chính

1 Khu nhà văn phòng. m2 540

2

Nhà nghỉ, thay đồ công nhân + Nhà ăn cán bộ CNV(

1 tầng ) m2 434

3 Nhà bán, trưng bày, giới thiệu sản phẩm m3 100

4 Nhà để xe m2 118

5 Nhà bảo vệ m2 24

6 Cổng m3 5

7 Nhà phụ trợ m2 290

8 Khu thể thao m2 360

II.2 Khu vực sản xuất

1 Khu vực lò đốt m2 1,670

2 Khu vực nhà tiếp nhận, phân loại m2 3,000

3 Khu vực nhà sản xuất phân, nhà kho m2 1,500

Khu vực ủ compost m2 3,000

Page 123: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

4 Kho chứa phế liệu m2 1,500

5 Khu vực sàn xuất Bê tông, gạch m2 1,930

6 Bể lọc nước thải (500m3) m2 100

7 Trạm cân m2 54

8 Trạm điện m 400

III

Đường nôi bộ, hệ thống thoát nước, hệ thống điện,

cây xanh

III.1 Đường nội bộ

1 Đắp nền m3 5,247

2 Đào nền m3 5,981

3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 4,746

4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 3,640

5 Hè đường m2 2,765

6 Dải phân cách m2 470

7 Bó vỉa m2 1,923

8 Tường rào m 2,085

III.2 Hệ thống thoát nước mưa

1 Cống tròn D800mm m 34

2 Cống tròn D600mm m 425

3 Cống tròn D400mm + D300mm m 1,565

4 Ga thăm cống cái 47

5 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 196

III.3 Hệ thống thoát nước thải

1 Ống UPVC D200,D150 m 1,058

2 Ga thăm nước thải cái 21

3 Ga thu nước thải cái 23

4 Bộ xử lý sơ bộ 50m3 cái 1

III.4 Hệ thống cấp nước

1 Ống cấp nước D80 - D100mm m 960

2 Ống cấp nước D25 - D32mm m 421

3 Giếng khoan công nghiệp cái 3

4 Bơm chữa cháy HT 2

5 Bơm sinh hoạt Cái 2

6 Trạm bơm cấp nước sinh hoạt và cứu trạm 1

7 Bể chứa nước chữa cháy và sinh hoạt 200 m3 cái 1

III.5 Hệ thống điện, cây xanh…

1 Trạm biến thế cái 1

2 Đèn chiếu sáng chiếc 72

3 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 3,650

4 Tủ cáp cái 4

5 Cột đèn cao áp bộ 72

6 Cột chiếu sáng vườn hoa, công viên bộ 68

7 khu vui chơi

8 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 16

9 Cây xanh, cảnh quan m2 1,000

Page 124: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

10 Giếng quan trắc nước ngầm

trọn

bộ 2

I.3 Giai đoại 2

STT Hạng mục công trình

Đơn

vị

Khối

lượng

A Hạng mục san lấp

1 Đào nền m3 12,922

2 Đắp nền m3 12,986

B Xây dựng nhà xưởng

Khu vực sản xuất

1 Khu vực lò đốt m2 876

2 Nhà tách lọc rác m2 1,420

C

Đường hệ thống thoát nước, hệ thống điện,

cây xanh

1 Đắp nền m3 1,056

2 Đào nền m3 868

3 Mặt đường kết cấu loại 1 m2 876

4 Mặt đường kết cấu loại 2 m2 458

5 Hè đường m2 687

6 Dải phân cách m2 236

7 Bó vỉa md 432

8 Tường rào m 1,670

D Hệ thống thoát nước mưa

9 Cống tròn D800mm m 26

10 Cống tròn D600mm m 347

11 Cống tròn D400mm + D300mm m 132

12 Ga thăm cống cái 18

13 Ga thu nước mưa kết hợp thăm cái 37

E Hệ thống cấp nước

19 Ống cấp nước D80 - D100mm m 214

20 Ống cấp nước D25 - D32mm m 321

21 Trụ chữa cháy m 8

F Hệ thống điện, cây xanh…

26 Đèn chiếu sáng chiếc 46

28 Cáp ngầm hạ thế 0,6KV chiếu sáng sinh hoạt m 1,986

29 Tủ cáp cái 6

30 Cột đèn cao áp bộ 46

32 Tủ điều khiển chiếu sáng tự động tủ 12

33 Canh xanh, cảnh quan m2 760

Page 125: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

II. Danh mục hệ thống thiết bị .

II.1 Danh mục các hệ thống thiết bị của toán bộ dự án.

STT Tên thiết bị Đơn vị

Số

lượng

1 2 3 4

I Khu xử lý

1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 3

2 Hệ thống phân loại rác HT 3

3 Hệ thống lò đốt HT 3

4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 3

5 Hệ thống xử lý mùi khu vực phân loại HT 1

6 Hệ thống xử lý mùi khu vực ủ HT 1

7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 3

8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 3

9 Hệ thống thu gom nước rỉ rác về bể chứa HT 1

10 Hệ thống điều khiển giám sát trung tâm HT 1

11 Hệ thống giám sát nhiệt độ và khói thải lò đốt HT 1

12 Phần mềm điều khiển giám sát trung tâm HT 1

13 Hệ thống phần mềm Giám sát điều hành và quản lý HT 1

14 Thiết bị phòng thí nghiệm HT 1

II Thiết bị vân tải

1 Xe xúc chiếc 4

2 Xe ben chiếc 4

III Hệ thống nhiệt điện

1 Hệ thống lò hơi HT 3

2 Turbine khí+ Đấu phát (270KW-3MW) HT 1

3 Hệ thống trạm biến áp 15 KVA-1,5/0,4 HT 1

IV Hệ thống xừ lý nước thải 500m3/h HT 1

V Hệ thống phân loại sau đốt

1 Hệ thống phần loại HT 3

2 Hệ thống nghiền HT 3

VI Dây chuyền sản xuất phân bón HT 3

VII Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 3

VIII Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 3

II.2 Danh mục các hệ thống thiết bị của Giai đoạn 1.

STT Tên thiết bị Đơn vị

Số

lượng

1 2 3 4

I Khu xử lý

1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 1

2 Hệ thống phân loại rác HT 1

Page 126: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

3 Hệ thống lò đốt HT 1

4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 1

5 Hệ thống xử lý mùi khu vực phân loại HT 1

6 Hệ thống xử lý mùi khu vực ủ HT 1

7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 1

8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 1

9 Hệ thống thu gom nước rỉ rác về bể chứa HT 1

10 Hệ thống điều khiển giám sát trung tâm HT 1

11 Hệ thống giám sát nhiệt độ và khói thải lò đốt HT 1

12 Phần mềm điều khiển giám sát trung tâm HT 1

13 Hệ thống phần mềm Giám sát điều hành và quản lý HT 1

14 Thiết bị phòng thí nghiệm HT 1

II Thiết bị vân tải

1 Xe xúc chiếc 2

2 Xe ben chiếc 2

III Hệ thống nhiệt điện

1 Hệ thống lò hơi HT 1

2 Turbine khí+ Đấu phát (270KW-3MW) HT 1

3 Hệ thống trạm biến áp 15 KVA-1,5/0,4 HT 1

IV Hệ thống xừ lý nước thải 500m3/h HT 1

V Hệ thống phân loại sau đốt

1 Hệ thống phần loại HT 1

2 Hệ thống nghiền HT 1

VI Dây chuyền sản xuất phân bón HT 1

VII Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 1

VIII Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 1

II.3 Danh mục các hệ thống thiết bị của Giai đoạn 2.

STT Tên thiết bị Đơn vị

Số

lượng

1 2 3 4

I Khu xử lý

1 Hệ thống tiếp nhận rác HT 2

2 Hệ thống phân loại rác HT 2

3 Hệ thống lò đốt HT 2

4 Hệ thống thiết bị ủ compost HT 2

7 Thiết bị hệ thống xử lý khói HT 2

8 Thiết bị hệ thống xử lý tro HT 2

II Thiết bị vân tải

1 Xe xúc chiếc 2

2 Xe ben chiếc 2

III Hệ thống phân loại sau đốt

1 Hệ thống phần loại HT 2

2 Hệ thống nghiền

HT 2

Page 127: Lập dự án nhà máy xử lý rác thải

………………………………………………………

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Thảo Nguyên Xanh – www.lapduan.com.vn - 0918755356

IV Dây chuyền sản xuất phân bón HT 2

V Dây chuyền sản xuất Bê tông nhẹ HT 2

VI Dây chuyền sản xuất gạch Block HT 2