99
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 1 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4 MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX................................ 7 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex.............7 1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty ................................................ 8 1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty........................................ 12 1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex....................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX. 20 2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính................................. 20 2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex 21 2.2.1. Phương pháp so sánh..........................22 2.2.2. Phương pháp loại trừ..........................22 2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex....23 Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 1 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT

CAO CẤP VINACONEX............................................................................7

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao

cấp Vinaconex........................................................................71.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty..........................81.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty................121.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp

Vinaconex...........................................................................15CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX....20

2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính..........202.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá

ốp lát cao cấp Vinaconex.........................................................212.2.1. Phương pháp so sánh.....................................................222.2.2. Phương pháp loại trừ......................................................222.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp Vinaconex.................................................................232.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.................................232.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex..............................................342.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh..........................................412.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp

Vinaconex...........................................................................46

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 2: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 2 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX....50

3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex..............................................503.1.1. Những ưu điểm.............................................................503.1.2. Những tồn tại...............................................................523.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần

đá ốp lát cao cấp Vinaconex.....................................................523.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích.........................................523.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích.................................533.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính...............533.2.4. Các kiến nghị khác.........................................................57

KẾT LUẬN....................................................................................................59

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮTChữ viết tắt Ý nghĩa

ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông

HĐQT Hội đồng quản trị

BKS Ban kiểm soát

TSCĐ Tài sản cố định

TSCĐHH Tài sản cố định hữu hình

TSCĐVH Tài sản cố định vô hình

CPXDCBDD Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

TSNH Tài sản ngắn hạn

LNST Lợi nhuận sau thuế

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 3: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 3 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

GVHB Giá vốn hàng bán

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 4: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 4 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU TÊN SƠ ĐỒ/ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1 Cơ cấu tổ chức của công ty

Sơ đồ 2 Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chung

Sơ đò 3 Cơ cấu tổ chức bộ máy phòng tài chính kế hoạch

Bảng 1Bảng phân tích tình hình tài sản của Công ty cổ phần

đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)

Bảng 2Bảng phân tích tình hình tài sản ngắn hạn của Công

ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)

Bảng 3Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex( Năm 2007)

Bảng 4Phân tích tình hình thanh toán của Công ty CP đá ốp

lát cao cấp Vinaconex năm 2007

Bảng 5Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của

công ty

Bảng 6 Bảng phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của công ty

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 5: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 5 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

LỜI NÓI ĐẦUHiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh

tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó

khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng

định được mình mỗi doanh nghiệp cần phải nắm vững tình hình cũng như kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp

phải luôn quan tâm đến tình hình tài chính vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại.

Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho

các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt

động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh

nghịêp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn, nguyên nhân và

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,

hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong

tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu,

những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh

tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính

doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài chính tài

sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động

sản xuất kinh doạnh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo

cáo tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích được cho những

người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển

vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính

sẽ bổ khuyết cho sự thiếu hụt này.

Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex,

được sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Nguyễn Ngọc Quang và sự giúp

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 6: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 6 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng tài chính kế hoạch, tôi đã từng bước làm

quen với thực tế, vận dụng những lý luận đã tiếp thu từ nhà trường vào thực

tế. Xuất phát từ nhận thức của bản thân về tầm quan trọng của việc phân tích

tình hình tài chính, tôi đã mạnh dạn đi sâu vào tìm hiểu và hoàn thành chuyên

đề: “ Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp

Vinaconex”

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Tây, tháng 04 năm 2008

Sinh viên

Nguyễn Phương Thuý

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 7: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 7 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần đá ốp lát cao

cấp Vinaconex.

Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEXTên quan hệ quốc tế: VINACONEX ADVANCED COMPOUND STONE JOINT STOCK COMPANY.Tên viết tắt: VICOSTONEĐịa chỉ: Khu công nghiệp Bắc Phú cát- Thạch Thất- Hà TâyNgày 19 tháng 12 năm 2002, Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex - tiền

thần của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex được thành lập theo

Quyết định số 1719QĐ/VC – TCLĐ của chủ tịch HĐQT Tổng công ty Xuất

nhập khẩu xây dựng Viêt Nam – Vinaconex.

Ngày 17 tháng 12 năm 2004 Bộ trưởng Bộ xây dựng ký Quyết định số

2015/QĐ – BXD chuyển Nhà máy đá ốp lát cao cấp Vinaconex thuộc Tổng

công ty Xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam thành Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp Vinaconex.

Ngày 02 tháng 06 năm 2005, Công ty chính thức đi vào hoạt động theo

hình thức Công ty cổ phần theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0303000293 do

Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây cấp, vốn điều lệ đăng ký là

30.000.000.000 đồng, trong đó tỷ lệ vốn nhà nước là 51%.

Ngày 14 tháng 03 năm 2007, ĐHĐCĐ thường niên năm 2007 của Công ty

đã quyết định tăng vốn điều lệ từ 30.000.000.000 đồng lên 100.000.000.000

đồng.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 8: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

Phó giám đốc kỹ thuậtPhó giám đốc sản xuất Phó giám đốc kinh doanhPhòng T

ổ chức – Lao

®éngKế toán trưởng

Phòng Hµnh chÝnh – Q

u¶n trÞ

Phòng Tài chính –K

ế hoạch

Phòng KD

– XN

K

Phòng Vật tư

Phòng Đầu tư

Phòng Kỹ thuật

Phòng Công nghệ - C

hất lượng

Phân xưởng Bretonstone

Phân xưởng Terastone - N

ghiền sàng

Phó giám đốc thiết bị

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 8 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty

Công ty CP đá ốp lát cao cấp Vinaconex thực hiện theo mô hình quản lý

trực tuyến trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Theo

cơ cấu này các nhiệm vụ quản lý được chia cho các bộ phận chức năng

nhất định.

Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 9: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 9 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Đại hội đồng cổ đông:

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp thường kỳ mỗi năm một lần. ĐHĐCĐ thông qua chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty, bầu ra HĐQT và BKS là cơ quan thay mặt ĐHĐCĐ quản lý Công ty giữa hai kỳ Đại hội.:

Hội đồng quản trị:HĐQT là cơ quan quản lý cao nhất của Công ty, có toàn quyền nhân danh

Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ Công ty theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công ty, trừ những thẩm quyền thuộc về ĐHĐCĐ. HĐQT có trách nhiệm hoạch định chính sách cho từng thời kỳ phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trên cơ sở những định hướng chiến lược đã được ĐHĐCĐ thông qua.

HĐQT có 05 thành viên, do ĐHĐCĐ bầu hoặc miễn nhiệm. Nhiệm kỳ của HĐQT là 05 năm, các thành viên HĐQT có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Ban kiểm soátBKS do ĐHĐCĐ bầu gồm 03 thành viên, thực hiện giám sát HĐQT,

Giám đốc Công ty trong việc quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Công ty. BKS chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của BKS. Nhiệm kỳ của BKS là 05 năm, thành viên BKS có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Giám đốcGiám đốc là người thực hiện các Nghị quyết của ĐHĐCĐ và HĐQT, chịu

trách nhiệm điều hành công việc sản xuất kinh doanh hằng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.

Nhiệm kỳ của Giám đốc do Hội đồng quản trị quyết định, nhưng không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

Các Phó Giám đốc

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 10: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 10 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Các phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, điều hành các lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó giám đốc công ty do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc công ty.

Các phòng chức năng, phân xưởng sản xuất

Cơ cấu tổ chức của Công ty luôn được kiện toàn đảm bảo phù hợp với đặc điểm, tình hình của Công ty trong từng giai đoạn phát triển cụ thể, là cơ sở đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

Chức năng, nhiệm vụ các phòng nghiệp vụ, các phân xưởng sản xuất dược quy định rõ ràng; quan hệ phối hợp tác hỗ trợ lẫn nhau giữa các đơn vị được củng cố, từ đó đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của từng đơn vị nói riêng và của toàn Công ty nói chung.

Hiện tại, công ty có 07 phòng chức năng và 03 phân xưởng sản xuất, bao gồm:

Phòng Tổ chức – Lao độngPhòng Tổ chức – Lao động là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu

mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý, hoạch định các chính sách phát triển nguồn nhân lực. Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm:

- Thực hiện các công tác về tổ chức - lao động - tiền lương- Thực hiện công tác Đảng vụ, thanh tra- Thực hiện công tác thi đua - khen thưởng

Phòng Hành chính- Quản trịPhòng Hành chính- Quản trị là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu

mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực đảm bảo tốt môi trường làm việc và đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ cán bộ công nhân viên. . Các công tác chủ yếu của phòng bao gồm:

- Thực hiện công tác hành chính - quản trị;- Thực hiện công tác an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp,

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 11: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 11 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Phòng Tài chính - Kế hoạchPhòng Tài chính - Kế hoạch là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu

mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tài chính, kế toán nhằm quản lý hiệu quả các nguồn vốn của công ty. Tổ chức công tác hạch toán kế toán, thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với mọi hoạt động kinh tế của công ty theo đúng quy định về kế toán – tài chính của Nhà nước.

Phòng Vật tưPhòng Vật tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu

giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý vật tư, thành phẩm. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch vật tư, chủ trì đề xuất phương án mua sắm vật tư, nguyên liệu, phụ tùng đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất.

Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu.Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu là phòng chuyên môn có chức năng

làm đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong lĩnh vực tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường trong nước và quốc tế các sản phẩm của Công ty. Thực hiện công tác tìm kiếm nguồn hàng cung ứng vật tư, nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế bảo đảm cho công tác sản xuất được liên tục.

Phòng Đầu tư: Phòng Đầu tư là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham mưu

giúp việc cho HĐQT và Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý các dự án đầu tư, hoàn tất thủ tục quyết toán đối với các dự án đầu tư hoàn thành.

Phòng Công nghệ - Chất lượng Phòng Công nghệ - Chất lượng là phòng chuyên môn có chức năng làm

đầu mối tham mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 12: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 12 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

hoạch định kế hoạch chất lượng, xây dựng và điều phối thực hiện hệ thống quản lý đảm báo chất lượng trong toàn Công ty.

Phòng Công nghệ - Chất lượng chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển mẫu sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu thị trường, xây dựng quy trình và công thức sản xuất, chuyển giao cho đến khi sản xuất đại trà đạt tiêu chuẩn và yêu cầu đề ra đồng thời là đơn vị chủ trì thực hiện hệ thống ISO 9001-2000

Phòng Kỹ thuật:Phòng Kỹ thuật là phòng chuyên môn có chức năng làm đầu mối tham

mưu giúp việc cho HĐQT và Giám đốc công ty trong công tác quản lý thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Công ty; chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình và điều phối, thanh kiểm tra, đôn đốc thực hiện chương trình bảo trì, bảo dưỡng thiết bị móc; Hoạch định, xây dựng chiến lược phát triển và tổ chức thực hiện chương trình ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật mới trong toàn công ty; chủ trì chương trình nội địa hoá của Công ty.

Phân xưởng Terastone và Bretonstone: Nhiệm vụ chính của hai phân xưởng này là tổ chức sản xuất ra các sản

phẩm đá ốp lát nhân tạo cao cấp theo kế hoạch, mẫu mã, chất lương, kỹ thuật và tiến độ đã được lãnh đạo công ty phê duyệt.

Phân xưởng Nghiền sàng: Nhiệm vụ chính của Phân xưởng Nghiền sàng là tổ chức sản xuất cung

cấp đủ nguyên liệu đầu vào (bao gồm nguyên liệu đá hạt và cát sấy) đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công nghệ và số lượng cho hai phân xưởng Terastone và Bretonstone

1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty

a. Chức năng của Công ty

Sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng;

Khai thác, chế biến các loại khoáng sản;

Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá;

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 13: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 13 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp,

trang trí nội ngoại thất;

Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, máy móc thiết bị, phụ

tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, nguyên phụ liệu

sản xuất, tiêu dùng;

Đại lý;

Buôn bán vật tư thiết bị luân chuyển và thanh xử lý;

Xây dựng công trình điện có cấp điện áp đến 35KV;

San lấp mặt bằng;

Sản xuất và buôn bán bao bì bằng giấy, nhựa PE, mỹ

phẩm, xà phòng, các chất tẩy rửa;

Sản xuất gia công các sản phẩm bằng gỗ, các sản phẩm

bằng da;

Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, hàng may mặc xuất

khẩu, sản xuất sơn, vecni và các chất sơn, quét tương tự,

sản xuất mực in và matít;

Sản xuất và chế biến hàng nông, lâm, thổ, hải sản;

Tư vấn đầu tư( không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính,

thuế và kế toán);

Tư vấn và đào tạo trong lĩnh vực sản xuất;

Mua bán máy móc, thiết bị và nguyên liệu phục vụ sản

xuất bao bì;

Chuyển giao công nghệ;

Đầu tư phát triển nhà ở, khu đô thị mới, hạ tầng kỹ thuật

khu công nghiệp;

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 14: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 14 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

b. Hoạt động sản xuất

Công ty có một nhà máy được đầu tư theo hình thức chuyển giao công

nghệ độc quyển, hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại, tính tự động hoá

cao.

Dây chuyền sản xuất của nhà máy bao gồm hai xưởng sản xuất chính

cho ra các sản phẩm đá ốp lát nhân tạo: đá Bretonstone, Terastone, Hi-tech

Stone, một xưởng nghiền sàng cung cấp nguyên liệu đá hạt đầu vào cho

hai xưởng sản xuất chính nói trên.

Cả ba dòng sản phẩm đá ốp lát nhân tạo của Vicostone được sản xuất

trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, hiện đại, tự động hoá, sử dụng công

nghệ vật liệu mới, cung cấp cho người sử dụng những sản phẩm độc đáo,

mang nhiều tính năng vượt trội so với đá tự nhiên , đáp ứng đầy đủ các yêu

cầu kỹ thuật của các nhà thi công công trình và thoả mãn nhu cầu thẩm mỹ

của khách hàng

Một trong những yếu tố quan trọng tạo nên những ưu thế vượt trội của

sản phẩm đá ốp lát VICOSTONE chính là: ngoài bí quyết về công thức

phối liệu(đã được tối ưu hoá). Công ty sử dụng công nghệ rung ép hỗn hợp

liệu trong môi trường chân không, ở tần số định trước để tạo độ đặc chắc

tuyệt đối của tấm đá. Công nghệ này cho phép kết dính các nguyên liệu

khô(được tạo ra từ các loại đá nguyên liệu trong tự nhiên) bằng chất kết

dính hữu cơ chuyên dụng hoặc vô cơ tạo thành loại đá nhân tạo có độ chắc

chắn tuyệt đối, màu sắc theo ý muốn, không thấm nước và độ bền cao.

c. Hoạt động kinh doanh

Hiện nay, VICOSTONE là Công ty sản xuất đá ốp lát cao cấp nhân tạo

duy nhất ở Đông Nam Á và là một trong hai công ty duy nhất và có quy

mô lớn nhất Châu Á. Hiện tại, trên 90% sản phẩm của Công ty được xuất

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 15: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 15 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

khẩu ra thị trường nước ngoài và có mặt tại trên 30 nước ở 5 châu lục,

trong đó có những thị trường lớn như Úc, Mỹ, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,

Hongkong, Bỉ, Nam Phi, Canada, Isael…

1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp

Vinaconex

a. Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex áp dụng hệ thống tài

khoản

Công ty được áp dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản

kế toán như chế độ đã ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày

23/03/2006 của Bộ tài chính.

b. Hình thức kế toán mà Công ty áp dụng

Công ty hiện đang sử dụng phần mềm kế toán và áp dụng hình thức nhật

ký chung

Sơ đồ trình tự của hình thức nhật ký chung:

Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra hợp lý, hợp lệ, đầy đủ, chính

xác, kế toán ghi nhật ký chung theo trình tự thời gian. sau khi ghi nhật ký

chung số liệu lần lượt chuyển đến sổ cái đồng thời ghi vào sổ nhật ký chuyên

dùng...

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 16: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 16 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Sơ đồ 2: TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CỦA HÌNH THỨC NHẬT KÝ CHUNG

c. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

Để làm tốt công tác phân tích tình hình tài chính đồng thời cung cấp cho Ban

lãnh đạo những thông tin về tình hình tài chính của Công ty, những thông số

thống kê chính xác, kịp thời và cụ thể hàng tháng về tình hình tài chính của

Công ty, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Sổ nhật ký chuyên dùng

Chứng từ gốc Sổ chi tiết

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đốikế toán

Báo cáo tài chính

Bảng tổng hợpchi tiết

Page 17: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 17 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Sơ đồ 3: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Trong đó:

Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trước Giám

đốc về việc chỉ đạo thực hiện tổ chức công tác kế toán, thống kê kế hoạch,

thông tin kinh tế và hạch toán kế toán trong công ty. Kế toán trưởng chịu

trách nhiệm về việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính trong công ty.

Kế toán trưởng có quyền phân công và chỉ đạo trực tiếp công việc của

tất cả các nhân viên kế toán tại công ty, Có quyền yêu cầu các đơn vị trong

công ty cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác

cần thiết cho công tác kế toán.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp; TSC

Đ, vật tư

nhập khẩu

Kế toán ngân hàng; Công

nợ phải trả

Kế toán doanh

thu, giá thành,

TP; Công nợ

phải thu; hàng

gửi đại lý

Kế toán thuế;

Vật tư ; Công

cụ dụng cụ

Kế toán theo dõi

nhập – xuất vật

tư, Công

cụ dụng cụ

Kế toán quỹ tiền

mặt; Lương và các khoản trích theo

lương; Báo cáo thống

Kế toán chi phí, quản lý chi phí

Thủ quỹ

Phó phòng TC-KH

Page 18: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 18 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu đã ghi sổ kế toán, lập

báo cáo tài chính và các báo cáo khác theo quy định

Kế toán tài sản cố định cập nhật theo dõi tình hình tăng giảm tài sản,

tính khấu hao theo định kỳ.

Kế toán ngân hàng quan hệ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền

vay, tiền gửi, các khoản thanh toán của công ty tại ngân hàng; công nợ

phải trả theo dõi công nợ phải trả cho các nhà cung cấp, đối chiếu công nợ

cuối tháng với các nhà cung cấp phát sinh trong tháng để có kế hoạch

thanh toán.

Kế toán thành phẩm theo dõi nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, tính giá

thành sản phẩm, doanh thu và theo dõi công nợ phải thu của các khách

hàng, theo dõi hàng gửi đại lý.

Kế toán thuế tính các khoản thuế hàng năm mà công ty phải nộp cho

nhà nước, các khoản thuế được khấu trừ và hoàn thuế GTGT. kế toán vật

tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh, phản ánh tồn kho và

phân bổ công cụ dụng cụ

kế toán vật tư, công cụ dụng cụ có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất

nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh thực tế đối

chiếu với kho

Kế toán thanh toán trong công ty: tạm ứng, hoàn ứng và các khoản

thanh toán bằng tiền mặt: kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

có nhiệm vụ tính tiền lương cho CBCNV hàng tháng và các khoản trích

nộp theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ); báo cáo thống kê

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng và báo cáo chi

phí sản xuất sản phẩm.

Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tình hình thu chi tiền mặt

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 19: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 19 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Việc phân chia nhiệm vụ của bộ phận kế toán tại Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp VINACONEX là khá rõ ràng, rành mạch. mỗi kế toán viên phụ

trách một mảng riêng trong công tác hạch toán và quản lý tài chính đồng

thời có sự gắn bó chặt chẽ hỗ trợ lẫn nhau trong công tác dưới sự chỉ đạo

của kế toán trưởng.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 20: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 20 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP

VINACONEXHoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt

động kinh doanh của bất kỳ một công ty nào nhằm giải quyết các mối quan hệ

kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái

tiền tệ.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm

tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Qua đó,

người sử dụng thông tin có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của công ty,

nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như

những rủi ro trong tương lai và triển vọng của công ty.

Thông tin về tình hình tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị công ty

và cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài công ty.

Đối với phân tích tình hình tài chính không những cho biết tình hình tài chính

của công ty tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động

của công ty đạt được trong hoàn cảnh đó.

Mục đích của phân tích tình hình tài chính là giúp người sử dụng thông

tin đánh giá chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của

công ty. Bởi vậy, phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm

của ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các khách

hàng, chủ nợ, …

2.1. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính

Để tiến hành phân tích tình hình tài chính phải sử dụng nhiều tài liệu

khác nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu

ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin chủ yếu đối với

những người ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính gồm:

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 21: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 21 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo kế toán tài chính chủ yếu phản ánh tổng

quát tình hình tài sản của công ty theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài

sản ở một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ

cân đối tổng thể giữa tài sản và nguồn vốn của công ty thể hiện ở phương

trình cơ bản sau:

TÀI SẢN= NỢ PHẢI TRẢ+ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: là một báo cáo kế toán tài chính phản

ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của công ty. Ngoài ra,

báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của công ty đối với

nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được

giảm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan

trọng cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu

quả kinh doanh và sinh lời của công ty.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình

thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của công ty. Thông tin

về lưu chuyển tiền tệ của công ty cung cấp cho người sử dụng thông tin cơ sở

để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền

đã tạo ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

2.2. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần đá

ốp lát cao cấp Vinaconex

Các công cụ chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của công ty:

Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, nguồn vốn để đánh giá từng khoản

mục so với quy mô chung.

Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ tiêu làm

nổi bật xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh trên cùng một

dòng báo cáo

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 22: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 22 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

2.2.1. Phương pháp so sánh

So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh

giá kết quả, xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để

tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để

so sánh, xác định điều kiện so sánh và mục tiêu so sánh

Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tíchTỷ lệ % HT kế hoạch = x 100

Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc

+ So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ

tiêu phân tích với một chỉ tiêu khác có mối quan hệ mật thiết với nó nhằm

đánh giá tốt hơn chất lượng công tác

+ So sánh bằng số tương đối kết hợp: thực chất là việc kết hợp giữa so

sánh giản đơn và liên hệ nhằm xác định mức biến động tương đối bằng số

tuyệt đối

Mức tăng

giảm của chỉ

tiêu phân tích

=

Trị số của chỉ

tiêu kỳ phân

tích

-

Trị số của chỉ

tiêu kỳ kế

hoạch

x

Tỷ lệ % HTKH

của chỉ tiêu liên

hệ

2.2.2. Phương pháp loại trừ

Trong phân tích kinh doanh , nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng

của các nhân tố tới kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là

phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản

xuất kinh doanh bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Số lợi

nhuận thu được trong sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm bất kỳ có thể

chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Lượng hàng hoá bán ra, suất lợi nhuận trên

một đơn vị sản phẩm. Cả hai nhân tố trên đồng thời ảnh hưởng tới lợi nhuận,

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 23: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 23 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố

khác. Muốn vậy, có thể dựa vào mức biến động của từng nhân tố .

2.3.Nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp Vinaconex

2.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính

Đánh giá khái quát tình hình tài chính nhằm cung cấp thông tin cho tất cả

mọi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của công ty biết được khả

năng tài chính của công ty ở trạng thái như thế nào, để từ đó đưa ra các quyết

định ứng xử cho phù hợp. Để đảm bảo độ tin cậy của các quyết định ngoài

việc cung cấp thông tin tài chính là cơ bản, còn tham khảo các thông tin về

môi trường xung quanh như chiến lược phát triển dài hạn của công ty, cầu thị

trường về sản phẩm....

Để biết sâu về tình hình tài chính, về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính,

mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn mà công ty gặp

phải ta phải phân tích các chỉ tiêu sau( căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm

2006.2007) :

Vốn chủ sở hữuHệ số tài trợ vốn chủ sở hữu =

Tổng nguồn vốn

35.370.848.699+ Đ ầu năm = = 0.092

383.642.766.965

182.847.594.627+ Cuối năm = = 0.387

471.624.459.079

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 24: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 24 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Chỉ tiêu này cho biết tại thời điểm phân tích công ty có một đồng vốn thì

có bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Đối với công ty thì hệ số tài trợ vốn chủ

sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng 4.2 lần tuy chưa cao nhưng cũng chứng

tỏ càng ngày công ty càng chủ động trong các hoạt động tài chính, tuy nhiên

chỉ tiêu này phụ thuộc rất nhiều vào ngành nghề kinh doanh. Để biết khả năng

thanh toán của vốn bằng tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn

hạn ta có hệ số thanh toán nhanh:

Tiền + các khoản tương đương tiềnHệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn

2.482.099.319+ Đầu năm = = 0.0208 119.252.451.291

16.510.264.920+ Cuối năm = = 0.075 219.783.560.646

Chỉ tiêu này cao quá hoặc thấp quá đều không tốt do vậy công ty phải có

kế hoạch thu chi tiền một cách khoa học sao cho có hệ số 0,5=< k<= 1 là tốt

So với đầu năm hệ số thanh toán nhanh của công ty tăng lên tức là công ty

ngày càng có khả năng thanh toán thì rủi ro tài chính giảm

Tổng tài sảnHệ số thanh toán bình thường=

Tổng nợ phải trả

383.642.766.965+ Đầu năm = = 1.1015 348.271.918.266

472.624.759.079+ Cuối năm = = 1.633

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 25: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 25 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

288.776.864.452Hệ số thanh toán bình thường cuối năm cao hơn đầu năm chứng tỏ công ty

ngày càng chủ động trong hoạt động tài chính. Tuy nhiên để đảm bảo thì công

ty cần phải duy trì một hệ số phù hợp phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của

công ty.

Lợi nhuận sau thuếHệ số lợi nhuận sau thuế  = So với tài sản ( ROA) Tài sản bình quân

5,621,985,847

+ Năm 2006 = = 0.015 378,949,118,979

41,149,093,324+ Năm 2007 = = 0.096

427,633,613,022

Trong một kỳ hoạt động : Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng tài sản thì thu

được 0.015đ lợi nhuận sau thuế, đến cuối năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng tài

sản thì thu được 0.096 đ lợi nhuận sau thuế, điều này chứng tỏ hiệu quả sử

dụng tài sản của công ty ngày càng tốt.

Lợi nhuận sau thuếHệ số lợi nhuận sau thuế =So với VCSH( ROE) Vốn chủ sở hữu bình quân

5,621,985,847

+ Năm 2006 = = 0.193 29,071,818,084

41,149,093,324+ Năm 2007 = = 0.378

108,773,566,284

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 26: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 26 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Năm 2006 công ty bỏ ra 1đồng vốn chủ sở hữu thì thu được 0.193đồng lợi

nhuận sau thuế. Năm 2007 công ty bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được

0.378 đồng lợi nhuận sau thuế. Điều này chứng tỏ công ty sử dụng vốn chủ sở

hữu ngày càng tốt.

Tuy nhiên để đánh giá chính xác các chỉ tiêu trên ta cần phải so sánh với các

công ty có cùng ngành nghề kinh doanh, cùng quy mô hoạt động.

Phân tích cấu trúc tài chính của công ty

Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên bảng cân đối kế

toán qua các năm, việc phân tích giúp cho các nhà quản lý đánh giá tình hình

tài chính của Công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn.

Sau khi so sánh đối chiếu số liệu theo nguyên tắc:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn

Qua bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2007 ta thấy rằng sự tăng lên một

cách rõ rệt về tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là:

471.624.459.079-383.642.766.965=87.981692.114đ tương ứng là 122.93%

Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy

đủ Công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn

của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua

các phần phân tích tiếp theo.

Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của tiền và

các khoản tương đương tiền: 16.510.264.920 - 2.482.099.318 =

14.028.165.601đ tương đương 665% đặc biệt là tiền gửi ngân hàng. Hàng tồn

kho so với đầu năm tăng cao: 145.318.672.782 - 94.357.367.666 =

50.961.305.116đ tăng 154.01% điều này chúng ta cũng chưa khẳng định được

điều gì

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 27: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 27 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Trong sự tăng lên của phần nguồn vốn là do nợ và vay ngắn hạn tăng so

với đầu năm: 186.196.094.686 - 90.356.663.950 = 95839.430.736đ tăng

206.07% và sự tăng lên của nguồn vốn chủ sở hữu, năm 2007 Công ty huy

động vốn từ 30 tỷ lên 100 tỷ bằng cách phát hành cổ phiếu để đầu mở rộng

sản xuất, góp vốn liên doanh tái cơ cấu lại tài chính. Hiện nay các cổ đông chỉ

có thể góp thêm vốn cổ phần khi họ nhìn thấy thực tế kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty. a. . Phân tích cơ cấu tài sản

Cơ cấu tài sản của công ty phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh

doanh, điều kiện trang bị vật chất kỹ thuật của công ty đối với quá trình sản

xuất kinh doanh. Mỗi một công ty cần xây dựng một cơ cấu tài sản phù hợp

với đặc điểm của ngành nghề kinh doanh để góp phần nâng cao kết quả của

quá trình sản xuất.

Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm 2007 ta lập bảng phân tích cơ cấu tài

sản của Công ty :

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 28: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 28 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 1:BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)

CHỈ TIÊUSố đầu năm Số cuối năm

So sánh số cuối kỳ so với đầu năm

Số tiền % Số tiền % +- %

A TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,961,247,885 40.

4236,578,382,35

950.2 81,617,134,474 152.67

1 Tiền 2,482,099,319 1.6 16,510,264,920 7.0 14,028,165,601 665.17

2 Đầu tư ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000

3 Các khoản phải thu NH 49,179,331,944 31.

7 49,916,523,590 21.1 737,191,646 101.50

4 Hàng tồn kho 94,357,367,666 60.9

145,318,672,782

61.4 50,961,305,116 154.01

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - -

5 Tài sản ngắn hạn khác 8,942,348,956 5.8 15,332,921,067 6.5 6,390,572,111 171.46

B TÀI SẢN DÀI HẠN 228,681,519,080 59.

6235,046,076,72

049.8 6,364,557,640 188

I Tài sản cố định 227,103,920,567 99.3

198,460,195,164

84.4

(28,643,725,403) 87.39

1 TSCĐHH 226,619,547,815 99.8

193,040,250,881

97.3

(33,579,296,934) 85.18

2 TSCĐ thuê tài chính - - - - -

3 TSCĐVH 177,103,997 0.1 172,910,527 0.1 (4,193,470) 97.63

4 CPXD DD 307,268,755 0.1 5,247,033,756 2.6 4,939,765,001 1,707.64

II Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - 35,000,000,000 14.

9 35,000,000,000

1 Đầu tư vào công ty con - - - - -

2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh - - 35,000,000,000 17.

6 35,000,000,000

III

Tài sản dài hạn khác 1,577,598,513 0.7 1,585,881,556 0.7 8,283,043 100.53

1 CP trả trước dài hạn 1,577,598,513 0.7 1,385,124,056 0.7 (192,474,457) 87.80

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - - - - -

3 Tài sản dài hạn khác - - 200,757,500 0.1 200,757,500

Tổng tài sản 383,642,766,965 100 471,624,459,079 100 87,981,692,114 122.933

Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng

87.981.692.114đ tương ứng 122,933% trong đó tài sản ngắn hạn tăng

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 29: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 29 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

81,617,134,474đ và chiếm 0,2% tổng tài sản. Bên cạnh đó tỷ trọng và giá trị

tài sản dài hạn của công ty vào cuối năm giảm. Điều này cho thấy trong năm

2007 công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng quy mô

tài sản sử dụng lại giảm cụ thể như sau:

Đối với tài sản dài hạn

Tài sản dài hạn giảm 28,643,725,403đ với tỷ lệ giảm từ 99,3 đầu năm

xuống 84,4 vào cuối năm. Đây không thể nhận định rằng cơ sở vật chất, máy

móc của công ty trong năm 2007 không được tăng cường đầu tư mà do máy

móc thiết bị nhà xưởng mới được đầu tư xây dựng cùng với công ty với dây

chuyền công nghệ hiện đại, việc sử dụng tài sản hợp lý.

Chi phí xây dựng cơ bản dở dang của Công ty tăng lên rất nhiều từ chỗ

đầu năm CPXDCB DD là 307,268,755 đ đến cuối năm 5,247,033,756đ tăng

1.707,64% điều này là do năm 2007 công ty được cấp đất để mở rộng mặt

bằng xây dựng nhà xưởng, kho chứa nguyên vật liệu, thành phẩm và đầu tư

vào dây chuyền mới nhưng vào cuối năm các công trình đều chưa hoàn thành.

Để đánh giá đầy đủ và kết luận chính xác hơn về tình hình đầu tư chiều sâu

này ta đi xem xét 2 tỷ suất đầu tư sau:

TSCĐ hiện có + ĐTTCDH + CP XDCBDDTỷ suất đầu tư chung =

Tổng tài sản

227,103,920,567 + 307,268,755+ Đầu năm= = 0,5927 383,642,766,965

198,460,195,164 + 5,247,033,756+ Cuối năm= = 0,4319

471,624,459,079Trị giá TSCĐ hiện có

Tỷ suất đầu tư TSCĐ= Tổng tài sản

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 30: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 30 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

227,103,920,567+ Đầu năm= = 0,5919 383,642,766,965

198,460,195,164+ Đầu năm= = 0,4208

471,624,459,079

Như vậy vào cuối năm cùng với sự giảm xuống về giá trị của TSCĐ trong

tổng tài sản thì tỷ suất đầu tư chung và tỷ suất đầu tư tài sản cố định đều

giảm.

Đối với tài sản ngắn hạn

Do cấu tạo phức tạp nếu để đánh giá chính xác hơn tính hợp lý của các

khoản mục trong tài sản ngắn hạn, khi phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn ta

phải lập một bảng phân tích riêng:

Qua bảng phân tích ta thấy so với đầu năm thì vào cuối năm tổng tài sản

ngắn hạn tăng 81,617,134,474đ đạt 152,67% so với đầu năm trong đó chủ yếu

là tiền gửi ngân hàng, do lượng hàng xuất khẩu vào cuối năm cao và khách

hàng thanh toán luôn qua ngân hàng. Lượng tiền gửi ngân hàng của công ty

chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản so với các khoản khác thuộc vốn

bằng tiền vào thời điểm cuối năm, điều này cho khả năng thanh toán tức thời

của công ty được đảm bảo.

Trên thực tế, vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất, linh hoạt

nhất, dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinhn doanh nên việc tăng lên

của vốn bằng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả

năng thanh toán cho công ty. Tuy nhiên, nếu vốn bằng tiền tăng quá cao hoặc

chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổi mà lượng

tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng

vốn không cao.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 31: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 31 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)

CHỈ TIÊUSố đầu năm Số cuối năm So sánh số cuối kỳ so với

đầu nămSố tiền % Số tiền % +- %

A TÀI SẢN NGẮN HẠN 154,961,247,885

40.4

236,578,382,359 50.2 81,617,134,474 152.67

I Tiền và các khoản tương đương tiền 2,482,099,319 16,510,264,920 14,028,165,601 665.17

1 Tiền 2,482,099,319 1.6 16,510,264,920 7.0 14,028,165,601 665.17

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000

2 Đầu tư ngắn hạn - - 9,500,000,000 4.0 9,500,000,000

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn - - - - -

III

Các khoản phải thu ngắn hạn 49,179,331,944 31.

7 49,916,523,590 21.1 737,191,646 101.50

1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 29.8 43,624,620,318 18.4 (2,566,537,563

) 94.44

2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 1.9 6,317,400,368 2.7 3,438,115,666 219.41

3 Các khoản phải thu khác 108,889,361 0.1 488,564,217 0.2 379,674,856 448.68

4 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi - (514,061,313) (0.2

) (514,061,313)

IV Hàng tồn kho 94,357,367,666 60.9

145,318,672,782 61.4 50,961,305,116 154.01

1 Hàng tồn kho 94,357,367,666 60.9

145,318,672,782 61.4 50,961,305,116 154.01

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - -

V Tài sản ngắn hạn khác 8,942,348,956 5.8 15,332,921,067 6.5 6,390,572,111 171.46

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 5,428,881,897 3.5 10,478,874,662 4.4 5,049,992,765 193.02

2 Thuế GTGT được khấu trừ 2,608,375,977 1.7 3,768,367,237 1.6 1,159,991,260 144.47

3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước - - - - -

4 Tài sản ngắn hạn khác 905,091,082 0.6 1,085,679,168 0.5 180,588,086 119.95

Tổng tài sản 383,642,766,965 100 471,624,459,07

9 100 87,981,692,114 122.933

Các khoản phải thu của khách hàng giảm 2,566,537,563đ vào cuối năm

các khoản nợ của khách hàng đã được thu hồi nhanh.

Hàng tồn kho của công ty là loại tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn

trong tổng tài sản của công ty 61,4% vào cuối năm tăng so với đầu năm là

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 32: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 32 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

50,961,305,116đ tương ứng 154,01% đó là do đặc thù kinh doanh của công

ty là xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối

năm là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một

tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt

cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau

ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa

hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm

đều tăng hơn so với các quý khác.

Qua việc phân tích sự phân bố tài sản của công ty cổ phần đá ốp lát cao

cấp Vinaconex cho ta thấy: nhìn chung sự phân bố tài sản vào cả đầu năm và

cuối năm là khá hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty. Song điều đó chưa khẳng định đựơc tình hình tài chính của công

ty là tốt hay xấu bởi một doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt không phải

chỉ có kế cấu tài sản hợp lý mà phải có nguồn vốn hình thành nên tài sản đó

có dồi dào, hợp pháp và cũng có kết cấu thích hợp. Do đó để những kết luận

chính xác hơn về thực trạng tài chính của công ty chúng ta đi sâu vào phân

tích cơ cấu nguồn vốn

b. Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty so với đầu năm tăng 87,981,692,114đ chủ yếu tăng do tăng nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu do công ty huy động vốn để xây dựng thêm nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, góp vốn liên doanh bằng cách phát hành cổ phiếu, và tăng do thặng dư vốn cổ phần tăng.

Các khoản nợ vay dài hạn giảm nhưng các khoản nợ vay ngắn hạn tăng do điều chỉnh khoản nợ vay dài hạn đến hạn trả sang nợ vay ngắn hạn và do công ty đã thanh toán những khoản nợ dài hạn, đến hạn. So với đầu năm khoản phải trả người bán cuối năm cũng tăng lên 3,938,773,850đ đây cũng là một cách chiếm dụng vốn của các công ty khác để phục vụ cho công ty.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 33: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 33 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU NGUỒN VỐN CÙA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VIANCONEX( NĂM 2007)

CHỈ TIÊUSố đầu năm Số cuối năm So sánh số cuối kỳ so với

đầu nămSố tiền % Số tiền % +- %

A NỢ PHẢI TRẢ 348,271,918,266 90.8 288,776,864,452 61.2 (59,495,053,814) 82.92

I Nợ ngắn hạn 119,252,451,291 34.2 219,783,560,646 76.1 100,531,109,355 184.30

1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950 25.9 186,196,094,686 64.5 95,839,430,736 206.07

2 Phải trả người bán 3,312,881,431 1.0 7,251,655,281 2.5 3,938,773,850 218.89

3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 0.1 398,860,657 0.1 198,860,657 199.43

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,000,623,812 1.1 3,868,732,097 1.3 (131,891,715) 96.70

5 Phải trả người lao động 315,767,972 0.1 475,738,696 0.2 159,970,724 150.66

6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 6.0 21,324,241,689 7.4 545,288,841 102.62

7 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 287,561,278 0.1 268,237,540 0.1 (19,323,738) 93.28

8 Dự phòng phải trả ngắn hạn - - - - -

II Nợ dài hạn 229,019,466,975 65.8 68,993,303,806 23.9 (160,026,163,169) 30.13

1 Vay và nợ dài hạn 229,019,466,975 65.8 68,853,152,770 23.8 (160,166,314,205) 30.06

2 Dự phòng trợ cấp mất việc làm - 140,151,036 140,151,036

B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 35,370,848,699 9.2 182,847,594,627 38.8 147,476,745,928 516.94

I Vốn chủ sở hữu 35,211,436,167 99.5 182,335,696,400 99.7 147,124,260,233 517.83

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 30,000,000,000 84.8 100,000,000,000 54.7 70,000,000,000 333.33

2 Thặng dư vốn cổ phần - 41,000,000,000 22.4 41,000,000,000

3 Quỹ đầu tư phát triển 1,401,198,383 4.0 1,401,198,383 0.8 - 100.00

4 Quỹ dự phòng tài chính 422,078,746 1.2 422,078,746 0.2 - 100.00

5 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 3,388,159,038 9.6 39,512,419,271 21.6 36,124,260,233 1,166.19

III

Nguồn kinh phí và quỹ khác 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12

1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 159,412,532 0.5 511,898,227 0.3 352,485,695 321.12

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

383,642,766,965 100 471,624,459,079 100 87,981,692,114 122.93

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 34: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 34 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các

khoản mục trên bảng cân đối kế toán nó ảnh hưởng đến tình hình hoạt động

sản xuất kinh doanh của Công ty. Chúng ta phải đi sâu nghiên cứu từng vấn

đề cụ thể về tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và

lợi nhuận của Công ty.

2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

a. Phân tích tình hình công nợ

Phân tích tình hình công nợ có ý nghĩa cung cấp thông tin cho mọi đối

tượng biết được cơ cấu của các khoản nợ phải thu, phải trả, tình hình công nợ

quá hạn để từ đó đưa ra các biện pháp thu hồi hoặc huy động vốn nhằm nâng

cao khả năng thanh toán. Mặt khác phân tích tình hình công nợ của công ty đó

chính là những dấu hiệu giúp cho các nhà quản trị kinh doanh nhận biết được

khả năng rủi ro để từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 35: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 35 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH TOÁN CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX( NĂM 2007)

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối năm Chênh lệch đầu năm, cuối

năm+- %

A Các khoản phải thu 49,179,331,944 49,916,523,590 737,191,646 101.50

1 Phải thu khách hàng 46,191,157,881 43,624,620,318 (2,566,537,563) 94.44

2 Trả trước cho người bán 2,879,284,702 6,317,400,368 3,438,115,666 219.41

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn - - -

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng

- - -

5 Các khoản phải thu khác 108,889,361 488,564,217 379,674,856 448.68

6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi

(514,061,313) (514,061,313)

B Các khoản phải trả 348,271,918,266 288,776,864,452 (59,495,053,814) 82.92

1 Nợ và vay ngắn hạn 90,356,663,950 186,196,094,686 95,839,430,736 206.07

2 Phải trả người bán 3,312,881,431 7,251,655,281 3,938,773,850 218.89

3 Người mua trả tiền trước 200,000,000 398,860,657 198,860,657 199.43

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

4,000,623,812 3,868,732,097 (131,891,715) 96.70

5 Phải trả người lao động 315,767,972 475,738,696 159,970,724 150.66

6 Chi phí phải trả 20,778,952,848 21,324,241,689 545,288,841 102.62

9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn

287,561,278 268,237,540 (19,323,738) 93.28

10 Vay và nợ dài hạn 229,019,466,975 68,853,152,770 (160,166,314,205) 30.06

Qua bảng phân tích ta nhận thấy rằng khoản phải thu của khách hàng

cuối năm so với đầu năm giảm đây là một điều rất đáng mừng cho Công ty đã

giảm bớt lượng vốn của công ty bị chiếm dụng:

43,624,620,318 - 46,191,157,881= -2,566,537,563

Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình

tài chính của Công ty cần phải xem xét rất nhiều yếu tố

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 36: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 36 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

o Phân tích tình hình công nợ phải thu

Ta chi tiết các khoản phải thu của công ty theo từng đối tượng và thời

hạn từ đó ta tổng hợp các chỉ tiêu theo từng nội dung. Qua đó so sánh số đầu

kỳ so với số cuối kỳ để biết được tình hình tăng giảm các khoản phải thu.

Các khoản phải thuTỷ trọng các khoản phải thu = so với tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn

49.179.431.944+ Đầu năm = x100 = 31.736% 154.961.247.885

49,916,523,590+ Cuối năm = x100 = 21.1% 236,578,382,359

Tổng các khoản phải thuTỷ trọng các khoản phải thu = x100so với số tiền phải trả Tổng các khoản phải trả

49.179.431.944+ Đầu năm = x100 = 14.12% 348.271.918.266

49,916,523,590+ Cuối năm = x100 = 17.286% 288.776.864.452

Kết quả trên cho thấy Công ty đi chiếm dụng vốn nhiều hơn bị chiếm

dụng, Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản nợ phải thu

b.Phân tích khả năng thanh toán

Phân tích khả năng thanh toán cuả công ty nhằm cung cấp thông tin cho

mọi đối tượng biết được khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính

được xét ở góc độ hiện thời và trong thời gian tới. Mặt khác phân tích khả

năng thanh toán còn biết được tình hình sử dụng vốn của công ty đã hiệu quả

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 37: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 37 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

chưa, công ty đã xây dựng chế độ thu chi phù hợp chưa. Đối với các nhà kinh

doanh khi công ty sử dụng vốn không phù hợp làm cho hiệu quả sử dụng vốn

thấp và khi không có đủ tiền để thanh toán thì dấu hiệu rủi ro lại xuất hiện

Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần

đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán:

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 38: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 38 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 5: BẢNG PHÂN TÍCH NHU CẦU VÀ KHẢ NĂNG THANH

TOÁN CỦA CÔNG TY

NHU CẦU THANH TOÁN Số đầu năm Số cuối năm

A Các khoản cần thanh toán ngay    I Các khoản nợ quá hạn    

II Các khoản nợ đến hạn 4,316,391,784

4,344,470,793

1 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 4,000,623,812

3,868,732,097

2 Phải trả người lao động 315,767,972

475,738,696

B Các khoản phải thanh toán 114,936,059,507

215,439,089,853

1 Phải trả 90,356,663,950

186,196,094,686

2 Phải trả người bán 3,312,881,431

7,251,655,281

3 Người mua trả tiền trước 200,000,000

398,860,657

4 Chi phí phải trả 20,778,952,848

21,324,241,689

5 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 287,561,278

268,237,540

Tổng cộng nhu cầu thanh toán 119,252,451,291

219,783,560,646

A Các khoản có thể dùng để thanh toán ngay 16,510,264,919

2,482,099,319

1 Tiền mặt 176,167,188

919,990,031

2 Tiền gửi ngân hàng 16,334,097,731

1,562,109,288

3 Tiền đang chuyển    

B Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới

143,536,699,610

195,235,196,372

1 Phải thu 49,179,331,944

49,916,523,590

2 Hàng tồn kho 94,357,367,666

145,318,672,782

Tổng cộng khả năng thanh toán 160,046,964,529

197,717,295,691

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 39: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 39 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới cần

đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán

Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toánHệ số khả năng thanh toán =

Nhu cầu thanh toán

160,046,964,529+ Đầu năm = = 1.342 119,252,451,291

197,717,295,691+ Cuối năm = = 0.90

219,783,560,646

Để đánh giá khả năng thanh toán của Công ty trước tiên ta xem xét các khả

năng thanh toán ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh,...

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Tài sản ngắn hạnHệ số thanh toán của Tài sản ngắn hạn =đối với nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn

154,961,247,885Đầu năm = = 1.299 119,252,451,291

236,578,382,359Cuối năm = = 1.07641 219,783,560,646

Vốn bằng tiền

Hệ số chuyển đổi TSNH =

Thành vốn bằng tiền Tài sản ngắn hạn

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 40: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 40 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

2,482,099,319

Đầu năm = = 0.016

154,961,247,885

16,510,264,920

Cuối năm = = 0.069

236,578,382,359

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ hoạt động kinh doanh khả năng chuyển đổi

của tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền. Chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu

năm chứng tỏ khả năng chuyển đổi nhanh, nhân tố này góp phần nâng cao khả

năng thanh toán.

Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Tài sản dài hạn

Hệ số thanh toán nợ dài hạn =

từ tài sản dài hạn Nợ dài hạn

228,681,519,080+ Đầu năm = = 0.9985 229,019,466,975

235,046,076,720+ Cuối năm = = 3.406 68,993,303,806

Hệ số thanh toán nợ dài hạn từ tài sản dài hạn cho biết khả năng thanh toán tài

sản dài hạn đối với nợ dài hạn, chỉ tiêu này cuối năm cao hơn đầu năm 2007 :

2.408 đây là một điều rất tốt đối với công ty, điều đó chứng tỏ tài sản dài hạn

được đầu tư từ vốn chủ sở hữu góp phần nâng cao tính tự chủ trong các hoạt

động tài chính.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 41: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 41 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức sử

dụng các yếu tố sản xuất của công ty, hiệu quả sử dụng tài sản, vốn. Là hệ

thống thông tin quan trọng để đưa ra quyết định đầu tư.

Đánh giá hiệu quả kinh doanh

Kết quả đầu raĐánh giá hiệu quả kinh doanh =

Yếu tố sản xuất đầu vào

Doanh thu thuầnHiệu quả kinh doanh =của CP QLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp

199.723.447.388 Năm 2006 = =27

7.401.888.745

260.069.611.793 Năm 2007 = = 29.3

8.870.974.592

Năm 2006 cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra 27 đồng doanh

thu thuần và năm 2007 thì cứ 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thì tạo ra

29.3 đồng doanh thu, như vậy thì hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng

tốt.

Yếu tố sản xuất đầu vàoHiệu quả( suất hao phí) =

Kết quả đầu ra

Chi phí QLDNHiệu quả ( suất hao phí) =của CP QLDN Doanh thu thuần

7.401.888.745+ Năm 2006 = = 0.037 199.723.447.388

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 42: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 42 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

8.870.974.592 + Năm 2007= = 0.034 260.069.611.793

Năm 2006 cứ 1 đồng doanh thu thì cần 0.037 đồng chi phí QLDN, năm 2007

thì cần 0.034 đồng như vậy công ty đã giảm chi phí QLDN so với năm 2006:

0.003 lần

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Doanh thu thuầnHệ số doanh thu thuần = So với tài sản (SOA) Tài sản bình quân

199.723.447.388Năm 2006 = = 0.527 378,949,118,979

260.069.611.793Năm 2007 = = 0.608 427,633,613,022

Chỉ tiêu doanh thu thuần so với tài sản( SOA)cho biết một kỳ hoạt động 1

đồng tài sản thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, năm 2007 1 đồng

tài sản thì thu được 0.608 đồng doanh thu thuần tăng so với năm 2006 là

0.081đ điều này chứng tỏ công ty đã ngày càng cố gắng sử dụng một cách

hợp lý tài sản để tạo ra thu nhập cho mình.

Lợi nhuận sau thuếHệ số LN sau thuế =So với TSNH Tài sản ngắn hạn BQ

5.621.985.847Năm 2006 = = 0.21019 195,769,815,122

41.149.093.324Năm 2007 = = 0.311 132,232,665,782

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 43: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 43 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Chỉ tiêu này cho biết năm 2006 công ty đầu tư một đồng ngắn hạn thì thu

được 0.21019 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2007 thu được 0.311 đồng. Như

vậy sức sản xuất của hoạt động ngắn hạn ngày càng cao, đó chính là nhân tố

để tăng lợi nhuận của công ty.

Giá vốn hàng bánSố vòng quay hàng tồn kho =

Hàng tồn kho bình quân

153.173.606.722+ Năm 2006 = = 1.882 81,378,671,335

184,640,722,196+ Năm 2007 = = 1.54 119,838,020,224

Năm 2006 sau 1 năm hoạt động hàng tồn kho quay quay được 1.882

vòng, năm 2007 hàng tồn kho quay được 1.54 vòng, chỉ tiêu này năm 2007

cao hơn năm 2006 chứng tỏ vốn đầu tư hành tồn kho bị ứ đọng không tốt đối

với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Điều này do rất nhiều các

nguyên nhân chủ quan và khách quan: do đặc thù kinh doanh của công ty là

xuất nhập khẩu, thị trường chủ yếu ở Châu Úc, Châu Âu, Châu Mỹ cuối năm

là thời gian nghỉ lễ Noel và tết dương lịch thời gian hàng cập cảng là một

tháng từ khi rời cảng Hải Phòng. Do vậy thông thường các đơn đặt hàng đặt

cho tháng 11,12 và tháng 1 năm sau hoặc là xuất trước ngày 15/11 hoặc là sau

ngày 25/12, khoảng thời gian giữa ngày 15/11 và ngày 25/12 tạm dừng đưa

hàng xuống cảng nên lượng thành phẩm tồn kho cuối ngày 31/12 hàng năm

đều tăng hơn so với các quý khác. Công suất năm 2007 tăng nhiều so với năm

2006, các đơn đặt hàng của khách ở tháng 11, 12 và tháng 1 năm sau nhiều do

vậy số hàng đã sản xuất nhưng chưa suất tăng hơn so với năm 2006.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 44: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 44 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Thời gian của kỳ phân tích( 365 ngày)

Thời gian BQ 1 vòng quay =Hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho

365

Năm 2006 = = 194 1.882

365 Năm 2007 = = 237 1.54

Đối với hàng tồn kho năm 2007 1 vòng quay hết 237 ngày trong khi đó năm

2006 chỉ mất có 194 ngày đây là một điều đáng quan tâm đối với các nhà

quản trị công ty vì như vậy là vốn hàng tồn kho bị ứ đọng.

Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty cổ phần đá ốp lát cao

cấp Vinaconex

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 45: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 45 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

BẢNG 6: BẢNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHI PHÍ CỦA

CÔNG TY

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

+- %

1 Doanh thu 199,723,447,388 260,069,611,793 60,346,164,40

5 1.30

2 Lợi nhuận sau thuế 5,621,985,847 41,149,093,324 35,527,107,47

7 7.32

3 Giá vốn hàng bán 153,173,606,722 184,640,722,196 31,467,115,47

4 1.21

4 Chi phí bán hàng 6,172,981,808 4,063,249,622 (2,109,732,186

) 0.66

5 Tổng chi phí 50,958,542,445 47,053,174,630 (1,795,635,629) 0.96

6Tỷ suất LNST so với chi phí= LNST/ tổng chi phí x100

11.032 87.45 76.4

19 7.92

7Tỷ suất LNST so với GVHB= LNST/ GVHB x100

3.67 22.29 18.6

2 6.07

8Tỷ suất LNST so với CPBH= LNST/ CPBH x100

0.91 10.13 9.2

2 11.12

9Tỷ suất doanh thu so với chi phí= DT thuần/ tổng chi phí x100

445.96 604.95 159.0

0 1.36

10

Suất hao phí của chi phí so với LNST= Tổng chi phí/ LN sau thuế

9.0641 1.143 (7.92

) 0.12

61

11Suất hao phí của GVHB so với LNST= GVHB/ LN sau thuế

27.25 4.49 (22.76

) 0.16

Suất hao phí của các chỉ tiêu chi phí, giá vốn hàng bán năm 2007 giảm so với

năm 2006, tuy doanh thu tăng nhưng các khoản chi phí giảm so với năm 2006

điều này chứng tỏ công tác quản lý tài chính, chi phí của công ty ngày càng

tốt .Các nhà quản trị công ty cần phải quan tâm tìm các biện pháp làm giảm

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 46: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 46 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

chi phí của công ty như: phát động tiết kiệm-chống lãng phí, ra quy định và

thực hiện thưởng phạt nghiêm đối với hành vi gây lãng phí.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay

Công ty cần đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên

phải có các khoản vay ngắn hạn, vay dài hạn song công ty cũng cần phải đánh

giá sử dụng tiền vay để đưa ra quyết định phù hợp

Lợi nhuận trước thuế + chi phí lãi vayHệ số chi trả lãi vay =

Chi phí lãi vay

36,832,675,931 Năm 2006 = = 1.18 31.210.690.084

66,526,076,782 Năm 2007 = = 2.62 25,376,983,458

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán tốt hệ số này của

công tycuối năm cao hơn so với đầu năm tăng rất nhiều, làm cho khả năng

huy động vốn từ ngân hàng của công ty được thuận lợi, tình hình tài chính

ngày càng tốt

2.3.4 Phân tích rủi ro tài chính đối với công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp

Vinaconex

Đối với bất kỳ một công ty sản xuất kinh doanh nào cũng tiềm ẩn rất

nhiều nguy cơ rủi ro.Rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh bao gồm rủi

ro kinh doanh và rủi ro về tài chính. Nếu công ty gặp rủi ro về kinh doanh thì

sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính và ngược lại. Công ty cổ phần

đá ốp lát cao cấp Vinaconex có các nhân tổ rủi ro sau:

Rủi ro về kinh tế: Thị trường kinh doanh và cung cấp vật liệu xây dựng

là một thị trường nhạy cảm với các diễn biến của nền kinh tế. Nền kinh tế

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 47: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 47 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

phát triển và ổn định luôn đi đôi với các khoản đầu tư lớn vào cơ sở hạ tầng,

chính điều này làm cho lĩnh vực cung cấp vật liệu xây dựng trở thành một thị

trường hấp dẫn thu hút nhiều doanh nghiệp tham gia. Vì vậy, trong tương lai

không xa, chắc chắn sẽ xuất hiện thêm không ít các doanh nghiệp mới thành

lập đáng chú ý là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cùng những

công nghệ sản xuất mỗi ngày một hiện đại, dây chuyền sản xuất tiến tiến

Rủi ro hoạt động: rủi ro hoạt động được coi là hiệu quả kinh doanh của

các phương án không đạt được theo như dự toán hoặc kế hoạch đã được xây

dựng dẫn đến không thu hồi đủ vốn góp đầu tư, nguy cơ phá sản có thể xảy

ra. Do vậy khi nhận diện dấu hiệu rủi ro hoạt động công ty phải kiểm tra các

thông tin và so sánh các chỉ tiêu của phương án đầu tư.

Doanh thu an toàn = doanh thu theo dự toán – doanh thu hòa vốn

Doanh thu hòa vốn = Tổng chi phí

Doanh thu an toàn năm 2007 = 260.000.000.000- 229.281.217.712

= 30,718,782,288

Doanh thu an toànHệ số doanh thu an toàn =

Doanh thu kế hoạch

30,718,782,288Hệ số doanh thu an toàn = = 0.12

260,000,000,000Để đảm bảo phương án có độ an toàn cao thì các chỉ tiêu phản ánh mức độ an

toàn, hệ số an toàn phải cao, khi đó xác suất rủi ro thấp và đó chính là quyết

định đầu tư đúng đắn.

Rủi ro về tài chính: Để phản ánh tình hình rủi ro về tài chính của công ty ta có

thể thông qua hệ thống các chỉ tiêu sau đây: Hệ số nợ trên tài sản, hệ số nợ

trên tài sản ngắn hạn, hệ số thu hồi nợ

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 48: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 48 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Tổng số nợHệ số nợ/ tài sản = Tổng tài sản

348.271.918.266Năm 2006 = = 0,91 383.642.766.965

288.776.864.452 Năm 2007 = = 0,61 471.624.459.07

Hệ số này cho biết trong tổng tài sản hiện có của công ty thì có bao nhiêu

phần do vay nợ. Hệ số này ngày càng giảm đi điều này chứng tỏ rủi ro về tài

chính giảm đi.

Tổng số nợ ngắn hạn và nợ khácHệ số nợ ngắn hạn/ tài sản ngắn hạn= Tài sản ngắn hạn

119.252.451.291Năm 2006 = = 0,77 154.961.247.885

219.783.560.646 Năm 2007 = = 0,93 236.578.382.359Hệ số này tăng chủ yếu do lượng hàng tồn kho tăng đây cũng là một sự rủi ro

rất lớn đối với công ty

Doanh thu thuần Hệ số thu hồi nợ = Số dư nợ BQ phải thu

260.069.611.793 Năm 2007 = = 5,21 49.916.523.590

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 49: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 49 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Hệ số thu hồi của công ty lớn chứng tỏ sản phẩm sản xuất được bán ra

chủ yếu theo phương thức thanh toán ngay và do đó số ngày thu hồi nợ càng

ngắn, rủi ro tài chính giảm.

Rủi ro về tỷ giá: Hịên nay nguồn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất của

công ty chủ yếu được nhập khẩu; trên 90% sản phẩm của công ty được xuất

khẩu, các giao dịch trên đều được thanh toán bằng ngoại tệ, như vậy những

biến động về tỷ giá của các đồng ngoại tệ so với đồng Việt Nam tuy có ảnh

hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

nhưng các rủi ro về biến động tỷ giá có thể được bù trừ lẫn nhau giữa nhập

nguyên liệu đầu vào và xuất khẩu thành phẩm.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 50: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 50 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP

VINACONEX

3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

Như chúng ta đã biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng

trong hoạt động tài chính của công ty. Đó là việc sử dụng các phương pháp và

công cụ cho phép thu thập và xử lý nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả

năng và tiềm lực của công ty giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra quyết

định tài chính quản lý phù hợp. Để định hướng phát triển của công ty trong

thời gian tới là bên cạnh việc tháo gỡ những khó khăn vướng mắc còn tồn tại

công ty đã định hướng, chiến lược phát triển kinh doanh cho thời gian tới.

Công ty có kế hoạch sắp xếp, đào tạo cán bộ nhằm tăng sức mạnh của đội ngũ

cán bộ quản lý, đồng thời sửa chữa bảo dưỡng, nâng cấp dây chuyền công

nghệ, nhà xưởng để tăng cường cho việc thực hiện đúng kế hoạch và chiến

lược kinh doanh.

Trong chiến lược dài hạn của mình bên cạnh việc tăng cường quản lý chất

lượng sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt

nhất, đồng thời công ty cũng đang cố gắng để thực hiện chiến lược quảng bá

sản phẩm ở trong nước và chiếm lĩnh nhiều hơn thị trường thế giới.

3.1.1. Những ưu điểm

Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối

với sự phát triển của Công ty trong những năm qua, Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp Vinaconex đã sử dụng khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ

yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 51: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 51 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

phân tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ

quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục

từ đó thực hịên tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo.

Năm 2007 là năm đánh dấu bước phát triển vượt bậc của công ty cổ phần đá

ốp lát cao cấp Vinaconex, doanh thu tăng: 60,346,164,405 đ và lợi nhuận tăng

35,527,107,477đ so với năm 2006. Song song với điều này là công ty mở

rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tạo công ăn việc làm ổn định và nâng cao

thu nhập cho cán bộ công nhân viên. Công ty đang thực hiện dự án tổng thể

quy hoạch mặt bằng để mở rộng nhà xưởng, kho chứa để ổn định sản xuất và

phát triển. Các chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng, sản lượng sản xuất đã đạt và

vượt mức kế hoạch.

Năm 2007 công ty đã trích lập quỹ khen thưởng- phúc lợi đã giúp cho việc

phát huy năng lực, hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất , ý thức tổ chức

của người lao động được nâng cao. Vấn đề việc làm và đời sống người lao

động tương đối đảm bảo. Do vậy, việc khen thưởng xứng đáng và động viên

kịp thời cũng là vấn đề mà các nhà quản trị cần chú ý và nó cũng là vấn đề

quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của công ty.

Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính của công ty nhìn chung là gọn nhẹ, hợp lý.

Các phòng ban chức năng được quy định chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Không

có hiện tượng chồng chéo chức năng giữa các phòng ban.

Bộ máy kế toán được bố trí phù hợp, hoạt động có khoa học. Bên cạnh đó,

công tác kế toán của công ty đã hoà nhập và áp dụng các chế độ kế toán mới

theo quy định của nhà nước, đảm bảo thống nhất về phạm vi, phương pháp

tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận. Các số liệu kế toán phản ánh

được chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các sổ sách được lập

một cách có hệ thống, trung thực và sát với tình hình thực tế.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 52: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 52 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Việc lập và gửi các báo cáo tài chính của công ty được tiến hành đúng thời

hạn và đúng quy định của nhà nước. Báo cáo tài chính của công ty được lập

mang tính chất khách quan, cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết về

tình hình tài chính cho các đối tượng quan tâm. Công tác phân tích tài chính

luôn sát thực và cập nhật.

3.1.2. Những tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được công ty còn nhiều khó khăn cần giải quyết:Lượng tiền gửi tăng lên nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thanh

toán của công ty

Chưa lên kế hoạch đúng về lượng nguyên vật liệu nhập kho, kế hoạch sản

xuất dẫn tới lượng tồn kho nhiều gây ứ đọng vốn của công ty

Vay ngắn hạn tăng lên do các khoản phải vay dài hạn đến hạn trả chuyển sang

điều này cũng gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Năm 2007 chi phí lãi vay là 25.376.983.458đ đã giảm so với năm 2006

30.399.462.18đ tuy nhiên công ty đã phải trích một khoản không nhỏ từ lợi

nhuận để trả lãi vay.

3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần

đá ốp lát cao cấp Vinaconex

3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích

Do công ty còn non trẻ và mới chuyển đổi từ nhà máy thành công ty cổ phần

nên tài liệu để phân tích chưa có nhiều năm để so sánh với nhau. Các báo cáo

của công ty đều đã được qua kiểm toán độc lập và kiểm toán nhà nước kiểm

tra nên các con số đều đầy đủ và chính xác

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 53: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 53 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích

Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan

trọng khác như so sánh dọc và ngang từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để

đánh giá chính xác và đầy đủ hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài

chính của mỗi doanh nghiệp người ta thường phân tích theo hai phương pháp

là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể

phản ánh rõ hơn, thực trạng tài chính của mình công ty nên tiến hành phân

tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả hai phương pháp trên để có cái

nhìn đầy đủ hơn và toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty. Bởi vì

trên thực tế nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể

thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu

chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp để các nhà lãnh

đạo công ty có những giải pháp nữa để cải tiến tình hình tài chính của mình.

Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đưa ra được

những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có

những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình.

Ngoài ra công ty còn thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài

chính để cung cấp thông tin thường xuyên cho ban lãnh đạo công ty để đáp

ứng các yêu cầu về quản lý.

3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích tình hình tài chính

Những phân tích ở trên chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và

những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của công ty. Do vậy, những kiến

nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất

định. Qua việc phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đá ốp lát cao

cấp Vinaconex, tôi xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn

tình hình tài chính của công ty:

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 54: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 54 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Hàng tồn kho đặc biệt là thành phẩm tồn kho tăng nhiều trong năm, vòng

quay hàng tồn kho thấp,do đó các nhà quản trị công ty phải tìm ra nguyên

nhân và có biện pháp khắc phục để giảm lượng vốn bị ứ đọng.

Tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh: nguồn vốn kinh doanh trong

đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành tài

sản ngắn hạn và dài hạn của công ty. Việc tăng cường nguồn vốn kinh doanh

thể hiện tiềm lực của công ty. Tuy nhiên, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu

đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn thì tình hình tài chính của công ty là chưa

tốt. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn vốn là một mục

tiêu quan trọng đặt ra cho công ty. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì:

nâng cao tổng doanh thu thuần đây là mục tiêu hàng đầu của hội đồng quản

trị, ban giám đốc công ty và toàn thể CBCNV. Trong thực tế công ty còn non

trẻ nhưng những năm qua doanh thu tăng lên một cách nhanh chóng. Tuy

nhiên để tăng doanh thu đòi hỏi công ty phải phát triển hoạt động sản xuất,

kinh doanh, có hệ thống bán hàng chuyên nghiệp để thu hút các khách hàng

tiềm năng. Để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi công ty phải

có sự đầu tư về chiều sâu. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải có biện pháp

để nâng cao khả năng huy động vốn. Việc huy động vốn tuỳ theo điều kiện cụ

thể của công ty mà các nhà quản lý đề ra các biện pháp huy động phù hợp.

Huy động vốn từ CBCNV trong công ty với các chính sách ưu đãi. Việc huy

động vốn trong nội bộ công ty vừa có vốn để phát triển sản xuất kinh doanh

vừa có điều kiện để giải quyết tăng thêm thu nhập cho người lao động.

Khuyến khích các đối tác bỏ vốn đầu tư. Đây là một biện pháp rất tốt, nếu

thành công công ty có thể mở rộng sản xuất. Tuy nhiên đây cũng là một công

việc khó khăn đòi hỏi công ty phải có chính sách tín dụng hợp lý cũng như có

các chính sách khác.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 55: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 55 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Vấn đề chi phí lãi vay cũng là điều đáng để các nhà quản trị quan tâm do

vậy công ty cần phải có biện pháp thích hợp để thu hồi công nợ, chiếm dụng

vốn của các doanh nghiệp, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty

cần phải cố gắng giảm bớt các khoản chi phí quản lý, bán hàng để nâng cao

lợi nhuận.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và tăng cường công tác quản

lý tài sản ngắn hạn. Công tác quản lý tài sản phải đảm bảo được 2 yêu cầu là

thoả mãn cho quá trình sản xuất kinh doanh đồng thời phải tiết kiệm ở mức

tối đa. Việc quản lý tài sản ở đây thực chất là quản lý sản xuất, quản lý tiền

mặt, quản lý nguyên vật liệu và quản lý hàng tồn kho. Để làm tốt công tác này

công ty cần thực hiện các biện pháp:

- Thông qua việc tìm hiểu thị trường để dự báo nhu cầu của thị

trường, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất phù hợp. Nếu tổ chức

tốt quá trình sản xuất thì cũng được coi là một giải pháp nhằm

đảm bảo cho quá trình hoạt động được thông suốt, sự phối

hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hạn chế tối đa tình

trạng ngừng việc của máy móc thiết bị, hạn chế tình trạng ứ

đọng vật tư.

- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vật tư theo định mức nhằm

giảm thiểu chi phí trong giá thành sản xuất sản phẩm.

- Tổ chức tốt quá trình lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho

công nhân thực hiện tốt công việc.

Nâng cao khả năng thanh toán của công ty: Khả năng thanh toán là một chỉ

tiêu rất quan trọng trong việc quản lý tình hình tài chính của công ty. Nếu khả

năng thanh toán của công ty là cao chứng tỏ công tác tài chính được thực hiện

tốt. Khả năng thanh toán là đối tượng quan tâm chủ yếu của các đối tác có

quan hệ tài chính với công ty như các ngân hàng, các nhà cung cấp, các nhà

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 56: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 56 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

đầu tư… Vì vậy việc nâng cao khả năng thanh toán sẽ làm cho tình hình tài

chính khả quan hơn, đồng thời công ty cũng củng cố được mối quan hệ với

các đối tác.Chuyển các khoản nợ ngắn hạn sang dài hạn tuỳ theo điều kiện

của công ty thay vì việc huy động vốn từ bên ngoài như vay vốn ở các ngân

hàng với thời gian đáo hạn dài hơn, đảm bảo cho sự an toàn về tài chính của

công ty.

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định: Trong quá trình sản xuất kinh

doanh TSCĐ là loại công cụ không thể thiếu, vai trò của nó đối với sản xuất

sản phẩm, nhất là về chất lượng sản phẩm- yếu tố hàng đầu của sản xuất.

TSCĐ của quá trình sản xuất được thể hiện trong các loại máy móc thiết bị,

dây chuyền công nghệ, nhà xưởng, đất đai… Chính vì vậy mà hiệu quả sử

dụng TSCĐ là rất quan trọng đối với mỗi công ty cũng như đối với hiệu quả

của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Trong thời gian tới công ty nâng

cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định, cụ thể công ty cần phải chú ý

đến một số giải pháp chủ yếu sau:

- Trước tiên phải sắp xếp dây chuyền sản xuất hợp lý sao cho

khai thác hết công suất thiết kế, nâng cao hiệu quả sử dụng

máy móc thiết bị, sử dụng triệt để diện tích sản xuất nhằm

giảm chi phí khấu hao cho TSCĐ.

- Phân cấp quản lý TSCĐ cho các phân xưởng, các bộ phận

trong công ty nhằm nâng cao trách nhiệm trong công tác quản

lý. Chấp hành theo quy trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa

TSCĐ

- Công tác trích khấu hao chính xác và phù hợp với thực tế là

điều rất quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 57: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 57 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình kinh doanh: để có thể đảm

bảo an toàn cho đồng vốn kinh doanh, trong thực tế công ty không chỉ đầu tư

vào một loại hình mà thường đầu tư kinh doanh ở nhiều loại hình khác nhau

bên cạnh việc sản xuất kinh doanh chính của công ty. Tuy nhiên khi quyết

định đầu tư vào một loại hình kinh doanh mới công ty cần phải có sự cân nhắc

kỹ lưỡng để tránh những rủi ro có thể gặp phải. Điều đó đòi hỏi các nhà quản

lý phải có sự nhanh nhạy, linh hoạt trong công tác quản lý cũng như khả năng

nắm bắt nhu cầu thị trường. Tập trung cho chiến lược đa dạng hoá loại hình

kinh doanh sẽ tạo cơ hội cho công ty tăng lợi nhuận.

Có thể thấy rằng trong điều kiện hiện nay việc đa dạng hoá loại hình kinh

doanh là cần thiết. Việc này vừa có thể tăng thu nhập cho công ty lại có thể

củng cố và tăng thêm mối quan hệ của công ty với bên ngoài. Tuy vậy, đối

với mỗi quyết định bên cạnh việc cân nhắc kỹ lưỡng về những rủi ro và hiệu

quả cũng cần chú ý đến việc cân đối nguồn vốn cho phù hợp với đặc điểm

kinh doanh của đơn vị.

3.2.4. Các kiến nghị khác

Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính:

Bên cạnh những giải pháp đã trình bày ở trên nhằm nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh song trên thực tế các giải pháp luôn có mối quan hệ ràng

buộc qua lại với nhau. Do nguồn lực công ty có hạn công ty không thể chỉ

tiến hành một vài giải pháp độc lập nào đó mà không thực hiện các giải pháp

khác. Việc kết hợp các giải pháp khác nhau đòi hỏi công ty phải có một cơ

cấu tổ chức quản lý tài chính là rất cần thiết. Một hệ thống quản lý có hiệu

quả phối hợp với các khâu, các công đoạn với nhau là điều thiết yếu để hướng

công ty đi đúng định hướng, chiến lược đã định.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 58: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 58 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

Để có thể quản lý tài chính chặt chẽ thì đội ngũ cán bộ của công ty phải có đủ

năng lực quản lý. Bên cạnh đó việc kiểm tra, giám sát cũng rất cần thiết để

công tác quản lý được tốt hơn.

Xuất phát từ vấn đề này, để nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý tài chính

thì công tác đào tạo nguồn nhân lực trong công ty là cần thiết. Nếu như vấn đề

này được thực hiện tốt thì công ty có một lực lượng hùng hậu trong công tác

quản lý. Đồng thời công ty phải tạo mọi điều kiện để mọi cán bộ công nhân

viên trong công ty có thể phát huy hết khả năng của mình hay đưa ra sáng

kiến trong công việc.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 59: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 59 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

KẾT LUẬNCũng như bất kỳ một công ty nào, tình hình tài chính của Công ty cổ

phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex là vấn đều đáng quan tâm của HĐQT, ban

lãnh đạo công ty cũng như các đối tượng khác có liên quan. Tình hình tài

chính, quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và

khả năng sinh lời cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của

công ty có sự tăng trưởng vượt bậc song bên cạnh đó vẫn còn những vấn đề

tồn đọng cần phải khắc phục để từng bước đứng vững trên thương trường.

Trong thời gian thực tập vừa qua với sự giứp đỡ nhiệt tình của thầy giáo

hướng đẫn PGS. TS. Nguyễn Ngọc Quang và toàn thể anh chị em trong công

ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex nói chung và anh chị em phòng Tài

chính- Kế hoạch nói riêng đã giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo để tôi có thể hoàn

thành chuyên đề này. Tuy nhiên do những hiểu biết còn hạn chế, thời gian

không nhiều, nguyên nhân tìm ra nguồn gốc các con số trên báo cáo tài chính

là khó nên bài viết có thể mắc nhiều những thiếu sót tôi rất mong sự đóng góp

ý kiến của thầy giáo và các anh chị để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.

Xin chân thành cảm ơn./.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 60: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 60 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

PHỤ LỤC TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM

CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNTại ngày 31 tháng 12 năm 2007

ĐVT: VNĐ

TÀI SẢN Mã số Số cuối năm Số đầu năm

A TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 236,578,382,359 154,961,247,885

I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 16,510,264,920 2,482,099,319

1 Tiền 111 16,510,264,920 2,482,099,319

2 Các khoản tương đương tiền 112 - -

II Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 9,500,000,000 -

1 Đầu tư ngắn hạn 121 9,500,000,000 -

2 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - -

III Các khoản phải thu ngắn hạn 130 49,916,523,590 49,179,331,944

1 Phải thu khách hàng 131 43,624,620,318 46,191,157,881

2 Trả trước cho người bán 132 6,317,400,368 2,879,284,702

3 Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - -

4 Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - -

5 Các khoản phải thu khác 135 488,564,217 108,889,361

6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 136 (514,061,313)

IV Hàng tồn kho 140 145,318,672,782 94,357,367,666

1 Hàng tồn kho 141 145,318,672,782 94,357,367,666

2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - -

V Tài sản ngắn hạn khác 150 250,378,997,787 237,623,868,036

1 Chi phí trả trước ngắn hạn 151 10,478,874,662 5,428,881,897

2 Thuế GTGT được khấu trừ 152 3,768,367,237 2,608,375,977

3 Thuế và các khoản phải thu Nhà nước 154 - -

4 Tài sản ngắn hạn khác 158 1,085,679,168 905,091,082

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 61: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 61 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

B TÀI SẢN DÀI HẠN 235,046,076,720 228,681,519,080

I Các khoản phải thu dài hạn - -

1 Phải thu dài hạn của khách hàng - -

2 Vốn kịnh doanh ở các đơn vị trực thuộc - -

3 Phải thu nội bộ dài hạn khác - -

4 Phải thu dài hạn khác - -

5 Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi - -

II Tài sản cố định 198,460,195,164 227,103,920,567

1 Tài sản cố định hữu hình 193,040,250,881 226,619,547,815

Nguyên giá 309,956,650,099 302,520,108,809

Giá trị hao mòn luỹ kế (116,916,399,218) (75,900,560,994)

2 Tài sản cố định thuê tài chính - -

Nguyên giá - -

Giá trị hao mòn luỹ kế - -

3 Tài sản cố định vô hình 172,910,527 177,103,997

Nguyên giá 229,967,400 191,967,400

Giá trị hao mòn luỹ kế (57,056,873) (14,863,403)

4 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 5,247,033,756 307,268,755

III Bất động sản đầu tư - -

Nguyên giá - -

Giá trị hao mòn luỹ kế - -

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 35,000,000,000 -

1 Đầu tư vào công ty con - -

2 Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 35,000,000,000 -

3 Đầu tư dài hạn khác - -

4 Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn - -

V Tài sản dài hạn khác 1,585,881,556 1,577,598,513

1 Chi phí trả trước dài hạn 1,385,124,056 1,577,598,513

2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại - -

3 Tài sản dài hạn khác 200,757,500 -

TỔNG CỘNG TÀI SẢN 471,624,459,079 383,642,766,965

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 62: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 62 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

NGUỒN VỐN Mã số Số cuối năm Số đầu năm

A NỢ PHẢI TRẢ 288,776,864,452 348,271,918,266

I Nợ ngắn hạn 219,783,560,646 119,252,451,291

1 Nợ và vay ngắn hạn 186,196,094,686 90,356,663,950

2 Phải trả người bán 7,251,655,281 3,312,881,431

3 Người mua trả tiền trước 398,860,657 200,000,000

4 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3,868,732,097 4,000,623,812

5 Phải trả người lao động 475,738,696 315,767,972

6 Chi phí phải trả 21,324,241,689 20,778,952,848

7 Phải trả nội bộ - -

8 Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng - -

9 Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn 268,237,540 287,561,278

10 Dự phòng phải trả ngắn hạn - -

II Nợ dài hạn 68,993,303,806 229,019,466,975

1 Phải trả dài hạn người bán - -

2 Phải trả dài hạn nội bộ - -

3 Phải trả dài hạn khác - -

4 Vay và nợ dài hạn 68,853,152,770 229,019,466,975

5 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả - -

6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 140,151,036 -

7 Dự phòng phải trả dài hạn - -

B NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 182,847,594,627 35,370,848,699

I Vốn chủ sở hữu 182,335,696,400 35,211,436,167

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 100,000,000,000 30,000,000,000

2 Thặng dư vốn cổ phần 41,000,000,000

3 Vốn khác của chủ sở hữu - -

4 Cổ phiếu quỹ - -

5 Chênh lệch đánh giá lại tài sản - -

6 Chênh lệch tỷ giá hối đoái - -

7 Quỹ đầu tư phát triển 1,401,198,383 1,401,198,383

8 Quỹ dự phòng tài chính 422,078,746 422,078,746

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 63: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 63 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

9 Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - -

10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 39,512,419,271 3,388,159,038

11 Nguồn vốn đầu tư XDCB - -

III Nguồn kinh phí và quỹ khác 511,898,227 159,412,532

1 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 511,898,227 159,412,532

2 Nguồn kinh phí - -

3 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - -

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 471,624,459,079 383,642,766,965CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

CHỈ TIÊU Mã số Số cuối năm Số đầu năm

1 Tài sản thuê ngoài - -

2 Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công - -

3 Vật tư, hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược - -

4 Nợ khó đòi đã xử lý - -

5 Ngoại tệ các loại:

Dollar Mỹ( USD) 192,995.35 89,186.24

Euro( EUR) 13.31 10.93

6 Dự toán chi sự nghiệp, dự án

TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 64: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 64 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

ĐVT: VN Đ

CHỈ TIÊU Mã số Năm nay Năm trước

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 262,634,406,272 200,939,936,807

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 2,564,794,479 1,216,489,419

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 260,069,611,793 199,723,447,388

4 Giá vốn hàng bán 184,640,722,196 153,173,606,722

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 75,428,889,597 46,549,840,666

6 Doanh thu hoạt động tài chính 1,258,333,424 446,565,311

7 Chi phí tài chính 26,241,505,037 31,210,590,084

Trong đó: chi phí lãi vay 25,376,983,458 30,399,462,180

8 Chi phí bán hàng 7,877,445,379 6,172,981,808

9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 8,870,974,592 7,401,888,74510

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 33,697,298,013 2,210,845,340

11 Thu nhập khác 9,102,365,819 3,428,569,406

12 Chi phí khác 1,650,570,508 17,428,899

13 Lợi nhuận khác 7,451,795,311 3,411,140,507

14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 41,149,093,324 5,621,985,847

15 Chi phí thuế TNDN hiện hành - -

16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -

17 Lợi nhuận sau thuế TNDN 41,149,093,324 5,621,985,847

18 Lãi cơ bản trên cổ phiếu 5,911 2,261

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 65: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 65 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

TỔNG CÔNG TY CP XNK& XD VIỆT NAM

CÔNG TY CP ĐÁ ỐP LÁT CAO CẤP VINACONEX

BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆTheo phương pháp gián tiếp

Năm 2007 ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Mã số

Thuyết minh Năm nay Năm trước

I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

1 Lợi nhuận trước thuế 41,149,093,324 5,621,985,8472 Điều chỉnh các khoản 66,568,169,436 75,692,113,106

Khấu hao tài sản cố định 41,315,865,526 45,479,240,936Các khoản dự phòng 514,061,313Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện (353,425,018) (17,192,316)

Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư (285,315,843) (169,397,694)Chi phí lãi vay 25,376,983,458 30,399,462,180

3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước sự thay đổi 107,717,262,760 81,314,098,953

Tăng giảm các khoản phải thu (3,890,984,270) (23,702,394,197)Tăng giảm hàng tồn kho (50,961,305,116) (25,957,392,662)Tăng giảm các khoản phải trả( không kể lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)

3,710,490,038 (5,935,631,391)

Tăng giảm chi phí trả trước (4,857,518,308) 4,915,595,220Tiền lãi vay đã trả (24,831,694,617) (22,811,955,151)Thuế TNDN đã nộp - -Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 140,757,500 -

Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (200,757,000) -

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 26,826,250,987 7,822,320,772

II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 66: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 66 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (13,004,980,706) (11,299,734,412)

2Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các loại tài sản dài hạn khác

1,123,551,156 49,520,000

3 Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác (15,000,000,000) -

4 Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5,500,000,000 -

5 Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (35,000,000,000) -

6 Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác - -

7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 167,026,392 119,877,694

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (56,214,403,158) (11,130,336,718)

III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

1 Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 74,700,000,000 8,363,000,000

2Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của các doanh nghiệp đã phát hành

- -

3 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 182,035,538,180 110,061,574,747

4 Tiền chi trả nợ gốc vay (210,062,421,649) (116,131,090,116)

5 Tiền chi trả nợ thuê tài chính - -

6 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu (3,284,483,463) -

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 43,388,633,068 2,293,484,631

Lưu chuyển tiền thuần trong năm 14,000,480,897 (1,014,531,315)Tiền và tương đương tiền vào đầu năm 2,482,099,319 3,490,090,767

Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 27,684,704 6,539,867

Tiền và tương đương tiền tồn cuối năm 16,510,264,920 2,482,099,319

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN

Page 67: Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cua_cong_ty_co_phan_da_op_lat__m_ub5dwwgpm_20130621022004_11208

TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN - 67 - KHOA KẾ TOÁN_ LỚP KẾ TOÁN A4

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh- Trường Đại học kinh tế

quốc dân

2. Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp- Học viện tài chính

3. Bảng cân đối kế toán của Công ty cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

năm 2007

4. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 của Công ty

cổ phần đá ốp lát cao cấp Vinaconex

5. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2007 của Công ty cổ phần đá ốp lát

cao cấp Vinaconex.

Nguyễn Phương Thuý Chuyên đề phân tích tình hình tài chính DN