36
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT ---------- Đề tài thuyết trình môn Quản Trị Ngân Hàng CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ LÃI SUẤT QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM SVTH: VÕ TRẦN ANH THƯ CAO NGUYỄN DIỄM THI CÙ XUÂN TIẾN TIÊU VÂN TRANG HUỲNH THỊ ĐOÀN TRÂM PHẠM QUẾ TRÂN LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9 TP.HCM tháng 03/2011 ----- -----

Tailieu.vncty.com ch9 nhom8-tt_9248

Embed Size (px)

DESCRIPTION

http://tailieu.vncty.com

Citation preview

Page 1: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT----------

Đề tài thuyết trình môn Quản Trị Ngân Hàng

CHÍNH SÁCH LÃI SUẤT VÀ QUẢN TRỊ LÃI SUẤT

QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG VIỆT NAM

SVTH:

VÕ TRẦN ANH THƯ

CAO NGUYỄN DIỄM THI

CÙ XUÂN TIẾN

TIÊU VÂN TRANG

HUỲNH THỊ ĐOÀN TRÂM

PHẠM QUẾ TRÂN

LỚP: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG-K9

TP.HCM tháng 03/2011

----------

Page 2: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

I. Quản trị lãi suất của NH VN:1. Điều hành lãi suất của NHNN:

Diễn biến lãi suất điều hành năm 2010 của NHNN

Thời gian Lãi suất cơ

bản (%)

Lãi suất tái

cấp vốn (%)

Lãi suất tái

chiết khấu (%)

Lãi suất cho vay

qua đêm (%)

1/1 – 4/11/2010 8 8 6 8

5/11 – 12/2010 9 9 7 9

Nguồn: Ngân hàng nhà nước

Page 3: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Một số thông tin chính sách năm 2010

Số văn bản Ngày ban hành Trích yếu

03/2010/TT-NHNN 10/02/2010 Quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế

tại tổ chức tín dụng

07-2010-TT-NHNN 26/02/2010 Quy định về cho vay bằng đồng Việt theo lãi suất thoả thuận của tổ chức

tín dụng đối với khách hàng.

12/2010/TT-NHNN 14/04/2010 Hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt đối với khách hàng

theo lãi suất thoả thuận.

13/2010/TT-NHNN 20/05/2010 Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín

dụng

19/2010/TT-NHNN 27/09/2010 Thông tư số 19/2010/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông

tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà

nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức

tín dụng.

.....................

Page 4: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

1.2. Thực trạng quản trị lãi suất của các NHTM VN trong năm 2010:Lãi suất huy dộng VN:

Lãi suất huy động VND một số kỳ hạn tại một số thời điểm năm 2010 (đơn vị: %)

Ngày 1

tháng

2

tháng

3

tháng

6

tháng

9

tháng

12

tháng

18

tháng

24

tháng

36

tháng

31/12/09 10.29 10.289 10.35 10.37 10.36 10.37 10.367 10.387 10.38

26/06/10 11.19 11.28 11.38 11.468 11.47 11.51 11.29 11.32 11.32

31/12/10 13.68 13.69 13.65 13.34 13.05 13.38 12.32 12.34 12.35

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

Page 5: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248
Page 6: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Lãi suất huy động ngoại tệ:

Lãi suất huy động USD một số kỳ hạn tại một số thời điểm năm 2010 (đơn vị: %)

Ngày1

tháng2

tháng3

tháng6

tháng9

tháng12

tháng18

tháng24

tháng36

tháng

31/12/09 2.73 2.87 3.20 3.42 3.53 3.693 3.86 3.886 3.91

26/06/10 3.4 3.61 3.90 4.04 4.15 4.21 4.39 4.33 4.39

31/12/10 3.96 4.21 4.56 4.76 4.7 4.76 4.89 4.689 4.73

Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả

Page 7: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Lãi suất huy động ngoại tệ:

Page 8: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

Page 9: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

Page 10: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

Với mức trần huy động cho VND là 11,5% một năm, thậtsự không đủ hấp dẫn khách hàng gửi tiền kỳ hạn dài!Đó cũng là lý do các ngân hàng đã bổ sung tính năng thảnổi lãi suất vào sản phẩm tiết kiệm của mình.

ACB:

Từ giữa tháng 5 năm 2010, ACB công bố việc huy độngtiết kiệm với lãi suất thả nổi. Bên cạnh đó, ngân hàngnày còn thả nổi cả lãi suất đối với tiền gửi thanh toán.Tuy nhiên, các sản phẩm đều có kỳ hạn dài hơn so vớithông thường: tiết kiệm là kỳ hạn 36 tháng, còn tiền gửithanh toán là 378 ngày.

Bên cạnh đó, mức lãi suất thả nổi cũng cao hơn so vớitiết kiệm thông thường và được điều chỉnh từng thánghoặc định kỳ 3, 6, 9 hay 12 tháng

Page 11: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

EXIMBANK:

Tại Eximbank, từ cuối tháng 4 năm 2010 ngân hàng này đưa rasản phẩm “Tiết kiệm chọn kỳ lãnh lãi” kỳ hạn 36 tháng. Mức lãisuất thả nổi theo tháng của sản phẩm này luôn cao hơn ít nhất0,15% một năm so với tiết kiệm thường. Hiện tại, lãi suất mộttháng của tiết kiệm thường là 11% nhưng của chọn kỳ lãnh lãilà 11,25%. Sản phẩm tương tự tại Sacombank có tên gọi “Tiếtkiệm kỳ hạn thả nổi”.

So với tiết kiệm thả nổi lãi suất, sản phẩm này có thêm tínhnăng rút vốn trước hạn mà vẫn được hưởng lãi suất của kỳ hạnmà khách hàng đăng ký với ngân hàng như 1, 3, 6, 9, hoặc 12tháng. Trường hợp khách hàng không rút tiền trong kỳ đăng kýthì số tiền lãi sẽ được nhập gốc và gửi cho kỳ hạn kế tiếp theolãi suất mới của thời điểm đó.

Page 12: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

SACOMBANK:

Trước khi có sản phẩm thả nổi cả kỳ hạn và lãi suất,Sacombank cũng có sản phẩm “Tiết kiệm lãi suất thảnổi”. Điểm đặc biệt là mức lãi suất thả nổi củaSacombank chỉ giữ nguyên hoặc tăng trong kỳ hạn gửikhi mặt bằng trên thị trường có biến động. Tuy nhiên,Sacombank đã tạm ngừng huy động đối với sản phẩmtiết kiệm này kể từ 12/5.

Page 13: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

1.3. Phân tích nguyên nhân:Đối với lãi suất huy động:

Nhu cầu vốn cho đầu tư, sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tiếptục tăng cao trong bối cảnh phục hồi kinh tế

Chịu sức ép từ chỉ số lạm phát do tác động trễ của các chínhsách năm 2009

Sự cạnh tranh thiếu lành mạnh của một vài các TCTD và tâmlý, kỳ vọng của người dân.

Bên cạnh đó, việc cung tiền và tín dụng tăng cao trong năm2010, cộng hưởng với giá xăng dầu và hàng hóa thế giới tăngcao, nhất là lương thực thực phẩm đang có xu hướng tăng,chưa kể lộ trình tăng giá điện, xăng dầu trong nước… sẽ tạosức ép lớn đến lạm phát năm 2011.

Hơn nữa, tỷ giá và lạm phát cùng tăng cao là nguyên nhânkhiến lãi suất

Page 14: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Đối với lãi suất cho vay:

Lãi suất cho vay tăng cao trong điều kiện các doanhnghiệp, tổ chức trong nền kinh tế kinh doanh có nhữngkhó khăn, năng lực cạnh tranh còn yếu càng gây thêmbất lợi cho sản xuất kinh doanh chung

Hơn nữa trong điều hành chính sách cũng phải nhìn nhậnthực tế là mục tiêu hoạt động của các ngân hàng thươngmại là lợi nhuận. Vì theo báo cáo của NHNN chi nhánhTP. HCM thì lãi suất huy động 14%/ năm và được niêmyết công khai còn lãi suất cho vay ở mức 17-18%. Thếnhưng trên thực tế một số NHTM áp dụng lãi suất huyđộng từ 15-18%, tùy vào quy mô ngân hàng, thời điểmhuy động và số lượng tiền gửi

Page 15: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

II. Quản trị nguồn vốn của NHTM VN:1. Chính sách về vốn của NHNN:

Quản trị vốn tự có của ngân hàng là việcnghiên cứu sự hình thành vốn tự có của ngânhàng một cách hợp lí đồng thời quan tâm, đếncác thành phần của vốn tự có đảm bảo chohoạt động kinh doanh của ngân hàng an toànvà có lãi.

Page 16: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Các quy định áp dụng Basel tại Việt Nam:

Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005 Quy định về cáctỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 Sửa đổi, bổ sungmột số điều Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005.

Quyết định 34/2008/QĐ-NHNN ngày 05/12/2008 Sửa đổi, bổ sungmột số điều Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005.

Quyết định 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 Quy định về các tỷlệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng (Thay thế03 văn bản trên).

Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 Sửa đổi, bổ sung mộtsố điều Quyết định 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010.

Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 26/11/2006 Danh mục mức vốnpháp định của các tổ chức tín dụng.

Nghị định 10/2011/NĐ-CP ngày 26/01/2011 Sửa đổi, bổ sung mộtsố điều Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 26/11/2006.

Page 17: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Yêu cầu vốn tại các ngân hàng thương mại theo yêu cầu của Ngân hàng thương mại tại Việt Nam theo lộ trình như sau:

STT LOẠI HÌNH TỔ CHỨC TÍN DỤNG Mức vốn pháp định

2008 1010

I Ngân Hàng

1 Ngân hàng thương mại

a Ngân hàng thương mại Nhà Nước 3.000 3.000

b Ngân hàng thương mại cổ phần 1.000 3.000

c Ngân Hàng liên doanh 1.000 3.000

d Ngân hàng 100% vốn nước ngoài 1.000 3.000

e Chi Nhánh ngân hàng nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD

2 Ngân hàng chính sách 5.000 5.000

3 Ngân hàng đầu tư 3.000 3.000

4 Ngân hàng phát triển 5.000 5.000

5 Ngân hàng hợp tác 1.000 3.000

a Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 3.000

b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 0,1

II Tổ chức tín dụng phi ngân hàng

1 Công ty tài chính 300 500

2 Công ty cho thuê tài chính 100 150Nguồn: nghị định số 141/2006/NĐ – CP ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ

Page 18: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2. Quản trị vốn của NHTM VN:2.1. Quy mô và kết cấu vốn của ngân hàng Vietinbank,

Á Châu và Nam Việt năm 2010:

Chỉ tiêu CTG ACB NVB

Nợ ngắn hạn 234.954 135.065 11.029

Tiền gởi và vay các TCTD khác 31.706 28.129 308

Tiền gửi của khách hàng 203.248 106.936 10.721

Nợ dài hạn 82.812 48.064 1.103

Nợ chính phủ và NHNN 43.220 9.451 160

Phát hành giấy tờ có giá 10.728 38.234 689

Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư 28.864 379 254

Vốn chủ sở hữu 15.265 11.380 2.073

Cổ phiếu thường và thặng dư vốn 13.190 9.377 1.821

Cổ phiếu ưu đãi 0 0 0

Quỹ 1.924 1.320 44

Lợi nhuận giữ lại 151 683 208

Tổng nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu 98.077 59.444 3.176

ĐVT: Tỷ đồng

Page 19: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.1. Quy mô và kết cấu vốn của ngân hàng Vietinbank, Á Châu và Nam Việt năm 2010:

0

50

100

150

200

250

300

350

400

CTG ACB NVB

Von chu so huu

Tong tai san

Page 20: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.1. Quy mô và kết cấu vốn của ngân hàng Vietinbank, Á Châu và Nam Việt năm 2010:

Tuy nhiên, nhìn chung ngân hàng nhỏ thường có lượngvốn lớn so với quy mô tổng tài sản. Ngân hàng Nam Việtcó tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản là 11% trongkhi tỷ lệ này ở ngân hàng lớn và vừa chỉ là 4 - 4,5%.Nguyên nhân có thể là do ngân hàng nhỏ cần phải giữmột tỷ lệ vốn/tài sản cao hơn bởi vì các ngân hàng nhỏthường gặp khó khăn hơn trong việc đa dạng hóa kinhdoanh và phải đối mặt với rủi ro thất bại lớn hơn.

Page 21: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Một số ngân hàng TMCP đang phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản, đặc biệt là các ngân nhỏ, khi giữa các ngân hàng có sự cạnh tranh gay gắt về thu hút tiền gửi trong nền kinh tế. sự cạnh tranh này buộc các ngân hàng phải tìm kiếm các nguồn tài trợ bổ sung khác, nếu không sẽ bị mất khả năng thanh khoản.

Cách tiếp cận thứ 1: chỉ số thanh khoản của các ngân hàng thông qua chỉ số về trạng thái tiền mặt để tìm hiểu khả năng thanh khoản của các ngân hàng TMCP giai đoạn 2007 và 2008 theo bảng sau:

Page 22: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

STT Ngân hàngChỉ số trạng thái tiền mặt

2007 2008

NHTMNN

1 BIDV 1,94 2,31

2 Agribank 2,51 5,39

3 Vietcombank 2,77 5,92

1 ACB 8,07 11,73

2 Đông Á 8,35 13,83

3 Sacombank 7,28 15,54

4 Techcombank 24,78 28,79

5 Nam Việt 41,98 39,78

6 MB 4,45 37,03Nguồn:Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại-PGS.TS Nguyễn Đăng Dờnc

Page 23: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

2007 2008

BIDV

Agribank

Vietcombank

ACB

Dong A

Sacombank

Techcombank

Nam Viet

MB

Chỉ số trạng thái tiền mặt

Page 24: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Nguyên nhân của tình trạng này là:

Dòng vốn tiền gửi của các thành phần kinh tế trong xã hội vàocác NHTM bị hạn chế do tác động của lạm phát và lòng tin.

Về phía các NHTM, điều kiện kinh doanh thuận lợi trong nhữngnăm trước đó đã làm nảy sinh tư tưởng chủ quan, tăng trưởngtín dụng quá nóng trong khi lại buông lỏng chính sách quản lýrủi ro làm mất cân đối một số tương quan cơ bản trong cơ cấutài sản, không đảm bảo đúng các tỷ lệ an toàn theo tiêu chuẩncủa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Trong bối cảnh đó, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chínhsách tiền tệ thắt chặt một cách quyết liệt nhằm thu về mộtkhối lượng tiền mặt đồng Việt Nam khá lớn từ lưu thông thìmột số NHTM không thể xoay chuyển kịp thời, bị mất thanhkhoản do cơ cấu đầu tư.

Page 25: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Cách tiếp cận thứ 2: Chỉ số về chứng khoán thanh khoản

STT Ngân hàng 2007 2008

NHTMNN

1 BIDV 12,85 12,95

2 Vietinbank 19,91 20,3

3 Vietcombank 19,22 14,32

NHTMCP

1 ACB 2,53 1,03

2 Đông Á 3,18 1,22

3 Sacombank 17,66 12,67

4 Techcombank 17,3 17,69

5 Nam Việt 0 0,2

6 MB 2,24 19,86Nguồn:Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại-PGS.TS NguyễnĐăng Dờn

Page 26: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Cách tiếp cận thứ 2: Chỉ số về chứng khoán thanh khoản

Chỉ số này phản ánh tỷ lệ nắm giữ các chứng khoán có thểdễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, so với tổng tài sản của ngânhàng. Tỷ lệ này càng cao trạng thái thanh khoản của ngân hàngnày càng tốt. Ta thấy, nhóm NHTMNN có chỉ số chứng khoánthanh khoản cao hơn nhóm ngân hàng thương mại cổ phần. Chỉsố này ngoài việc thể hiện tính thanh khoản, nó còn cho thấychiến lược quản trị nguồn vốn của các NHTMNN. Việc nắm giữkhối lượng lớn các chứng khoán sẽ giúp các NHTMNN dễ dàng đivay trên thị trường liên ngân hàng.

Nguồn:Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại-PGS.TS NguyễnĐăng Dờn

Page 27: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Cách tiếp cận thứ 3:Chỉ số dư nợ cho vay trên tiền gửi khách hàng

Khảo sát giữa dư nợ cho vay tiền gửi kháchhàng của một số ngân hàng ở bảng trên tathấy tỷ lệ trung bình 2 năm 2007 và 2008 là102%. Hầu hết các ngân hàng huy động đượcbao nhiêu thì cho vay bấy nhiêu. Vì vậy cácngân hàng buộc phải sử dụng các nguồn vốnkhác để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và khảnăng thanh khoản.

Nguồn:Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại-PGS.TS NguyễnĐăng Dờn

Page 28: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

2.2. Quản trị thanh khoản của các ngân hàng TMCP:

Nguồn:Quản trị ngân hàng thương mại hiện đại-PGS.TS NguyễnĐăng Dờn

STT Ngân hàng 2007 2008

NHTMNN

1 BIDV 97,52 98,52

2 Vietinbank 90,68 95,32

3 Vietcombank 68,88 70,89

NHTMCP

1 ACB 57,54 54,24

2 Đông Á 123,90 111,13

3 Sacombank 79,98 75,89

4 Techcombank 83,70 65,16

5 Nam Việt 71,06 90,91

6 MB 64,49 57,95

7 Đại Á 144,25 102,22

8 Sài Gòn Bank 113,87 110,49

9 SCB 121,96 101,35

Page 29: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Năm 2010, để ngăn chặn ảnh hưởng của cuộc khủng hoảngkinh tế thế giới, để kiềm chế lạm phát, chính phủ và hệ thốngngân hàng đã tập trung sức lực để thực hiện việc này và đã đạtđược kết quả tốt. tuy nhiên, do phải tập trung vốn để thực hiệnnhiệm vụ cho vay hỗ trợ lãi suất, phấn đấu giảm lãi suất chovay và huy động nên phần nào ảnh hưởng đến việc huy độngnguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh thườngxuyên, nên một số ngân hàng thương mại không thực hiệnđược chỉ tiêu lợi nhuận.

Thêm vào đó, năm 2010 là năm cuối cho việc tăng vốn điều lệtheo quy định của NHNN đạt 3.000 tỷ đồng.

Trước những áp lực trên, các ngân hàng phải có chiến lượctăng vốn như sau:

Page 30: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Ký kết với đối tác là ngân hàng nước ngoài với tỷ lệ vốn từ 10 đến 20% gồm:

Tên Ngân hàng Tên tổ chức liên kết

Sacombank ANZ

Á Châu Standard Chartered

Techcombank HSBC

VPBank OCBC

Ngân hàng Phương Đông BNP Parisbas

Ngân hàng Phương Nam UOB

Habubank Sumitomo Mitsui

An Bình Maybank

Seabank Societe Genrale

Page 31: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Ký hợp đồng đầu tư chiến lược với các đối tác nướcngoài gồm:

+ ACB hợp tác với 3 tổ chức tài chính NN với số vốnđến 30% gồm Connaught Investor Ltd, DragonFinancial Holdings Ltd, IFC và Standard Chartered

+ Ngân hàng quốc tế với Commonweath Bank ofAustrailia với tỷ lệ 15%

+ Vietinbank ký với IFC và tổ chức tài chính NovaScotia của Canada.

Page 32: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Số liệu cơ bản của các TCTD Việt Nam thời điểm 31/12/2006 và 30/09/2010 (ĐVT: Tỷ đồng)

Tên TCTD

Vốn điều lệ Vốn huy động Cho vay Kết quả kinh doanh

12/2006 9/2010 12/2006 9/2010 12/2006 9/2010 12/2006 9/2010

TCTD nhà nước (bao gồm cả

VCB & Vietinbank)24.339 72.588 686.833 1.102.374 481.636 1.099.506 5.470 16.496

TCTD cổ phần

21.912 108.938 218.906 1.008.998 132.914 708.930 3.867 15.317

Ngân hàng liên doanh và ngân

hàng nước ngoài 10.413 29.971 110.331 171.645 67.651 199.129 1.680 3.256

Tổng cộng 56.664 211.497 1.016.070 2.283.017 682.201 2.007.565 11.017 35.069

Nguồn: Ngân hàng nhà nước

Page 33: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Biểu đồ tốc độ tăng vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng

thời điểm 31/12/2006 và 30/09/2010

0

20,000

40,000

60,000

80,000

100,000

120,000

2006 2007 2008 2009 2010

TCTD nha nuoc

TCTD co phan

Ngan hang liendoanh va nganhang nuoc ngoaiCac TCTD khac

Page 34: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Đến cuối năm 2006, tổng số vốn điều lệ của toàn hệthống ngân hàng Việt Nam đạt gần 60 ngàn tỷ đồng,trong đó 5 ngân hàng TMNN đạt trên 24 ngàn tỷ đồng,chiếm 40% (riêng ngân hàng phát triển nhà đồng bằngsông cửu long chỉ có khoảng 500 tỷ đồng); các ngânhàng TMCP đạt gần 25 ngàn tỷ đồng, chiếm gần 42%.Đến 9/2010, để đáp ứng yêu cầu của nghị định số141/2006 của CP, vốn điều lệ của toàn hệ thống TCTDVN đã tăng gấp 2,25 lần so với năm 2006, đặc biệt làTCTD cổ phần tăng gấp 5 lần năm 2006.

Page 35: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

3. Áp lực tăng vốn và tình hình tăng vốn của các Ngân hàng Việt Nam thời gian qua

Vấn đề đặt ra là sau khi tăng vốn thì phương án kinhdoanh phải như thế nào để đảm bảo hiệu quả hoạt động.Trong năm 2010 khi mà mức tăng trưởng tín dụng gầnnhư chắc chắn bị khống chế ở mức 25%, …Nếu ngânhàng tăng vốn là do yêu cầu phát triển của chính mìnhthì ngân hàng sẽ có kế hoạch phải làm sao để vừa thựchiện thành công, vừa đảm bảo lợi tức cho các cổ đôngtrên cơ sở tính khả thi của phương án phát hành vàphương án sử dụng vốn. Tuy nhiên, trong trường hợpphải thực hiện theo quy định, rõ ràng, ngân hàng ở vàothế bị động và tính khả thi của phương án phát hànhcũng như phương án sử dụng vốn sẽ khó.

Ngoài các ngân hàng Việt Nam, các ngân hàng nướcngoài cũng đang tăng vốn theo quy định của NHNN.

Page 36: Tailieu.vncty.com   ch9 nhom8-tt_9248

Cám ơn các bạn đã tham dự, lắng nghe và đặt câu hỏi

Kính chúc các bạn đạt kết quả tốt trong học tập nghiên cứu