70
Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch) GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang MỤC LỤC MỞ ĐẦU....................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài........................................3 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................4 4. Phương pháp nghiên cứu...................................4 5. Bố cục nghiên cứu........................................4 NỘI DUNG..................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................6 1.1 Khái quát về Logistics..................................6 1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics...........6 1.1.2 Đặc điểm của logistics.............................10 1.1.3 Nội dung của quản trị logistics....................11 1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics.............13 1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay.............................................. 13 1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển. .14 1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai..........................................15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM. . .17 2.1 Tổng quan về Maersk....................................17 2.1.1 Giới thiệu chung...................................17 2.1.2 Lịch sử hình thành.................................17 2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group. . .19 2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh................................19 2.2 Maersk Logistics quốc tế...............................21 2.2.1 Logistics tích hợp.................................21 1

Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và Việt nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Day la bai tieu luan duoc hoan thanh boi cac thanh vien nhom Hoi Ngo, dai hoc cong nghiep TP HCM, 2011-2015

Citation preview

Page 1: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

MỤC LỤCMỞ ĐẦU....................................................................................................................................3

1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................3

2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................................3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................................4

4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................4

5. Bố cục nghiên cứu...............................................................................................................4

NỘI DUNG.................................................................................................................................6

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...........................................................................................6

1.1 Khái quát về Logistics.......................................................................................................6

1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics.................................................................6

1.1.2 Đặc điểm của logistics..............................................................................................10

1.1.3 Nội dung của quản trị logistics.................................................................................11

1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics......................................................................13

1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay......................13

1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển....................................................14

1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai..............................15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM..............17

2.1 Tổng quan về Maersk......................................................................................................17

2.1.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................17

2.1.2 Lịch sử hình thành....................................................................................................17

2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group..............................................19

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................................19

2.2 Maersk Logistics quốc tế.................................................................................................21

2.2.1 Logistics tích hợp.....................................................................................................21

2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management)..............................................21

2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển...................................................................................21

2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi...............................................................................26

2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác)....................................................................27

2.2.6 Đánh giá....................................................................................................................28

2.3 Maersk Logistics Việt Nam.............................................................................................29

1

Page 2: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

2.3.1 Giới thiệu chung.......................................................................................................29

2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam................................30

2.3.3 Đánh giá....................................................................................................................31

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LOGISTICS.......................................................34

3.1 Cơ hội và thách thức cho Maersk Logistics tại thị trường Việt Nam.............................34

3.1.1 Cơ hội.......................................................................................................................35

3.1.2 Thách thức................................................................................................................35

3.1.3 Ma trận SWOT của Maersk tại thị trường Việt Nam...............................................36

3.2 Giải pháp logistics...........................................................................................................40

3.3 Kiến nghị logistics...........................................................................................................43

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN........................................................................................................45

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................................45

2

Page 3: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong vòng 20 năm qua, toàn cầu hóa đã làm thay đổi thế giới trên nhiều phương diện, mở mang thêm các lĩnh vực hợp tác quốc tế từ mậu dịch hàng hóa đến mậu dịch vô hình, tác động mạnh mẽ tới hệ thống cung cầu, làm biến đổi nhanh về số lượng và chất lượng của nó. Trước đây, vai trò của “cung” luôn được đặt lên hàng đầu, nhưng ngày nay, tình hình đã thay đổi : trong dây chuyền phân phối hàng hóa, vai trò quan trọng hàng đầu đã được chuyển từ “cung” sang “cầu”. Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào, người sản xuất luôn phải quan tâm, đặt ra và giải đáp câu hỏi: Khách hàng và người tiêu thụ sản phẩm của mình là ai? Ai là đối thủ cạnh tranh của mình? Mình cần phải sản xuất cái gì và tổ chức sản xuất ra sao?

Trong lĩnh vực giao thông vận tải, người kinh doanh dịch vụ vận tải không chỉ đơn thuần là người vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng với người sản xuất để đảm nhiệm thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất hàng hóa như: gia công, chế biến, lắp ráp, đóng gói, gom hàng, xếp hàng, lưu kho và giao nhận. Hoạt động vận tải thuần túy đã dần chuyển sang hoạt động tổ chức toàn bộ dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt xích “cung-cầu” . Xu hướng đó không những đòi hỏi phải kiểm soát được các luồng thông tin, luồng hàng hóa và luồng tài chính. Chỉ khi tối ưu được toàn bộ quá trình này thì mới giải quyết được vấn đề đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa, vừa làm tăng lợi nhuận cho các hang vận tải, thương mại, đảm bảo được lợi ích chung. Từ đó đã hình thành nên vấn đề quản lý logistics nhằm đạt được mục tiêu trên.

Hiện nay tại Việt Nam đang trong quá trình chuyển mình để hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, thị trường Logistics là một mảng thị trường khá mới mẻ, có thể nói ngành chỉ mới là ở giai đoạn phôi thai, quy mô doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Logistics vừa và nhỏ, đa phần làm đại lý cho nước ngoài hoặc cung cấp các dịch vụ đơn lẻ. Bởi dịch vụ Logistics là một quá trình khép kín từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hàng hóa đến nơi tiêu thụ cuối cùng là người tiêu dùng. Logistics gồm rất nhiều dịch vụ như vận tải, kho bãi, xếp dỡ… Nên để đầu tư một doanh nghiệp có kho bãi, đội xe, làm đại lý… cần một số vốn không nhỏ. Tuy nhiên, tại các doanh nghiệp tính liên kết và hợp tác còn lỏng lẻo, nhưng đã có sự chuẩn bị nhất định, linh hoạt và thích ứng dần với cơ chế thị trường nên hoạt động Logistics khá sôi nổi. Tuy vậy, sự chuẩn bị cho mốc cửa thị trường vẫn mang tính thụ động bởi chưa có các chiến lược, kế hoạch cụ thể cho lĩnh vực quan trọng này.

Trên cơ sở đó nhóm chúng em đã chọn đề tài: “Maersk Logistics quốc tế và Việt Nam” cho bài tiểu luận này với mong muốn giới thiệu những ưu việt mà hoạt động logistics có thể đem lại cho các ngành dịch vụ kinh tế ở nước ta. Đồng thời cũng đề ra một số giải pháp nhằm phát triển ngành dịch vụ này.

3

Page 4: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

2. Mục tiêu nghiên cứu

* Về phương pháp luận:

+ Trình bày tóm tắt, có hệ thống để làm rõ khái niệm Logistics.

+ Qua tài liệu tổng hợp kinh nghiệm phát triển Logistics của một số nước, rút ra các bài học cần thiết phù hợp để phát triển Logistics trong các công ty, doanh nghiệp về vận tải biển ở Việt Nam.

* Về thực tiễn:

+ Đánh giá về thực trạng hoạt động Logistics ở các công ty, doanh nghiệp về vận tải biển ở Việt Nam, nghiên cứu các nhân tố tác động đến việc phát triển Logistics trong các công ty này.

+ Đề xuất, định hướng cho sự phát triển của các doanh nghiệp logistics đối với loại hình doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Đối tượng:

Phát triển dịch vụ Logistics đối với các công ty, doanh nghiệp vận tải biển ở Việt Nam.

* Phạm vi nghiên cứu

+ Về chủ thể: Các doanh nghiệp vận tải biển logistics ở Việt Nam

+ Về thời gian : Tập trung vào giai đoạn sau khi Việt Nam gia nhập vào WTO từ 2007 đến 2012, từ đó đưa ra định hướng phát triển về sau.

4. Phương pháp nghiên cứu

+ Tiểu luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu : phân tích, tổng hợp, so sánh,…

+ Nguồn dữ liệu thu thập từ : Tổng cục Thống kê, Viện Nghiên cứu kinh tế và phát triển

– Đại học kinh tế quốc dân, Tổng cục đường bộ Việt Nam, Tổng công ty đường sắt Việt Nam, nhiều bài luận văn giáo trình khác và từ mạng Internet.

5. Bố cục nghiên cứu

Gồm 3 chương.

+ Chương I : Cơ sở lý thuyết về logistics

Khái quát về logistics Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics

+ Chương II : Thực trạng Maersk logistics quốc tế và Việt Nam

4

Page 5: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Tổng quan về Maersk Maersk quốc tế Maersk Việt Nam

+ Chương III : Giải pháp và kiến nghị logistics

Cơ hội và thách thức cho Maersk tại thị trường Việt Nam (logistics). Giải pháp Kiến nghị

5

Page 6: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1 Khái quát về Logistics

1.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của logistics

a) Khái niệm về logistics

Logistics là một thuật ngữ có nguồn gốc Hilạp - logistikos - phản ánh môn khoa học nghiên cứu tính quy luật của các hoạt động cung ứng và đảm bảo các yếu tố tổ chức, vật chất và kỹ thuật (do vậy, một số từ điển định nghĩa là hậu cần) để cho quá trình chính yếu được tiến hành đúng mục tiêu.

Logistics hiện đại (modern business logistics) là một môn khoa học tương đối trẻ so với những ngành chức năng truyền thống như marketing, tài chính, hay sản xuất. Cuốn sách đầu tiên về logistics ra đời năm 1961, bằng tiếng Anh, với tựa đề “Physical distribution management”, từ đó đến nay đã có nhiều định nghĩa khác nhau được đưa ra để khái quát về lĩnh vực này, mỗi khái niệm thể hiện một góc độ tiếp cận và nội dung khác nhau.

Có thể chia quá trình phát triển của logistics kinh doanh trên thế giới thành 5 giai đoạn: workplace logistics (logistics tại chỗ), facility logistics (logistics cơ sở sản xuất), corporate logistics (logistics công ty), supply chain logistics (logistics chuỗi cung ứng), global logistics (logistics toàn cầu). Mỗi giai đoạn tương ứng với cách hiểu và định nghĩa khác nhau của Logistics. Có thể nói định nghĩa hiện nay vẫn chưa là tuyệt hảo nhưng đã hoàn thiện hơn thế hệ những giai đoạn trước rất nhiều.

Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (CLM - Council of Logistic Management) thì:

Logistics là quá trình hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động và dự trữ một cách hiệu quả của vật liệu thô, dự trữ trong quá trình sản xuất, hành phẩm và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm tiêu dùng nhằm thoả mãn những yêu cầu của khách hàng.

Các chuyên gia về marketing và logistics cũng có định nghĩa tương tự. Như vậy, logistics là một hệ thống bắt đầu từ nguồn cung cấp vật liệu và kết thúc khi đã phân phối hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cùng. Tham gia hệ thống logistics bao gồm nhiều tổ chức. Các trung gian thương mại thực hiện các hoạt động logistics trong kênh phân phối.

Vậy:

Logistics kinh doanh thương mại là quá trình phân phối hàng hoá thông qua các hành vi thương mại (mua, bán), bao gồm việc hoạch định, thực thi và kiểm tra dòng vận động của hàng hoá, dịch vụ và thông tin từ lĩnh vực sản xuất đến

6

Page 7: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

lĩnh vực tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu mua hàng của khách hàng và thu được lợi nhuận.

Thông qua định nghĩa, chúng ta nhận thấy:

- Logistics là quá trình quản trị, là chức năng quản trị cơ bản của doanh nghiệp thương mại; kinh doanh thương mại là kinh doanh dịch vụ logistics.

- Logistics thương mại là quá trình dịch vụ khách hàng thông qua các hành vi mua, bán hàng hoá.

Như vậy thuật ngữ logistics khá phức tạp không thể chuyển hóa về một cái tên Việt Nam trong một từ ngữ ngắn gọn cho nên chúng ta nên chỉ gọi nó là Logistics từ nay đến cuối tiểu luận này.

b) Vị trí và vai trò của logistics

Ngành logistics có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển kinh tế của các quốc gia và toàn cầu. Phần giá trị gia tăng do ngành logistics tạo ra ngày càng lớn và tác động của nó thể hiện rõ dưới những khía cạnh dưới đây:

- Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế trong một quốc gia và toàn cầu qua việc cung cấp nguyên liệu, sản xuất, lưu thông phân phối, mở rộng thị trường. Trong các nền kinh tế hiện đại, sự tăng trưởng về số lượng của khách hàng đã thúc đẩy sự gia tăng của các thị trường hàng hóa và dịch vụ trong nước và quốc tế. Hàng nghìn sản phẩm và dịch vụ mới đã được giới thiệu, đang được bán ra và phân phối hàng ngày đến các ngõ ngách của thế giới trong thập kỷ vừa qua. Để giải quyết các thách thức do thị trường mở rộng và sự tăng nhanh của hàng hóa và dịch vụ, các hãng kinh doanh phải mở rộng quy mô và tính phức tạp, phát triển các nhà máy liên hợp thay thế cho những nhà máy đơn. Hệ thống logistics hiện đại đã giúp các hãng làm chủ được toàn bộ năng lực cung ứng của mình qua việc liên kết các hoạt động cung cấp, sản xuất, lưu thông, phân phối kịp thời chính xác. Nhờ đó mà đáp ứng được những cơ hội kinh doanh trong phạm vi toàn cầu. Chính vì vậy, sự phân phối sản phẩm từ các nguồn ban đầu đến các nơi tiêu thụ trở thành một bộ phận vô cùng quan trọng trong GDP ở mỗi quốc gia. Tại Mỹ logistics đóng góp xấp xỉ 9,9% trong GDP. Năm 1999 Mỹ chi khoảng 554 tỷ USD cho vận tải hàng hóa đường thủy, hơn 332 tỷ USD cho chi phí kho dự trữ và, hơn 40 tỷ USD cho quản lý truyền thông và quản lý các quá trình logistics, tổng cộng là 921 tỷ USD. Đầu tư vào các cơ sở vận tải và phân phối, không tính các nguồn công cộng, ươc lượng hàng trăm tỷ USD, cho thấy logistics là một ngành kinh doanh tiềm năng và vô cùng quan trọng.

- Tối ưu hóa chu trình lưu chuyển của sản xuất, kinh doanh từ khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động quản lý hiệu quả, nó tạo thuân lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Để hiểu hơn về hình ảnh hệ thống này, có thể thấy rằng nếu hàng hóa không đến đúng thời điểm, không đến đúng các vị trí và với các điều kiện mà khách hàng cần thì khách hàng không thể mua chúng, và việc không bán được hàng hóa sẽ làm mọi hoạt động kinh tế trong chuỗi cung cấp bị vô hiệu.

7

Page 8: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

- Tiết kiệm và giảm chi phi phí trong lưu thông phân phối. Với tư cách là các tổ chức kinh doanh cung cấp các dịch vụ logistics chuyên nghiệp, các doanh nghiệp logistics mang lại đầy đủ các lợi ích của các third – party cho các ngành sản xuất và kinh doanh khác. Từ đó mà mang lại hiệu quả cao không chỉ ở chất lượng dịch vụ cung cấp mà còn tiết kiệm tối đa về thời gian và tiền bạc cho các quá trình lưu thông phân phối trong nền kinh tế.

- Mở rộng thị trường trong buôn bán quốc tế, góp phần giảm chi phí, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh đặc biệt trong buôn bán và vận tải quốc tế. Trong thời đại toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là sự lựa chọn tất yếu cho mọi quốc gia trong tiến trình phát triển đất nước. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất lượng cao. Hệ thống này giúp cho mọi dòng hàng hóa được lưu chuyển thuận lợi, suôn sẻ từ quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng…

Là một bộ phận trong GDP, logistics ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi xuất, năng suất, chi phí, chất lượng và hiệu quả, cũng như các khía cạnh khác của nền kinh tế. Một nghiên cứu chỉ ra rằng bình quân một tổ chức của Mỹ có thể mở rộng năng suất logistics 20% hoặc hơn trong 1 năm. Một cách để chỉ ra vai trò của logistics là so sánh phí tổn của nó với các hoạt động xã hội khác. Tại Mỹ chi phí kinh doanh logstics lớn gấp 10 lần quảng cáo, gấp đôi so với chi phí bảo vệ quốc gia và ngang bằng với chi phí chăm sóc sức khỏe con người hàng năm.

Xét ở tầm vi mô, trước đây các công ty thường coi logistics như một bộ phận hợp thành các chức năng marketing và sản xuất. Marketing coi logistics là việc phân phối vật lý hàng hóa. Cơ sở cho quan niệm này là hoạt động dự trữ thành phẩm hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào do logistics đảm nhiệm cũng là nhiệm vụ của biến số phân phối (Place) trong marketing - mix và được gọi là phân phối vận động vật lý. Hiểu đơn giản là khả năng đưa 1 sản phẩm đến đúng thời điểm, đúng số lượng, đúng khách hàng. Phân phối vật lý và thực hiện đơn đặt hàng có thể coi là sự thay đổi chủ chốt trong việc bán sản phẩm, do đó cũng là cơ sở quan trọng trong thực hiện bán hàng. Sản xuất coi logistics là việc lựa chọn địa điểm xây dựng nhà máy, chọn nguồn cung ứng tốt và phân phối hàng hóa thuận tiện…Bởi lẽ các hoạt động này ảnh hưởng và liên quan chặt chẽ đến thời gian điều hành sản xuất, kế họach sản xuất, khả năng cung cấp nguyên vật liệu, tính thời vụ của sản xuất, chi phí sản xuất, thậm chí ngay cả vấn đề bao bì đóng gói sản phẩm trong sản xuất công nghiệp hiện đại.

Do chức năng logistics không được phân định rạch ròi nên đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics bởi sự sao nhãng và thiếu trách nhiệm với hoạt động này. Quan điểm kinh doanh hiện đại ngày nay coi logistics là một chức năng độc lập, đồng thời có mối quan hệ tương hỗ với hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp là sản xuất và marketing, phần giao diện giữa chúng có những hoạt động chung.

8

Page 9: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Quan hệ giữa chức năng logistics với chức năng sản xuất

Hơn thế nữa, trong giai đoạn hiện nay, tại các quốc gia phát triển, quản trị logistics còn được ghi nhận như một thành tố quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và lợi thế cạnh tranh cho các tổ chức. Vai trò của nó thể hiện rất rõ nét tại các doanh nghiệp vận hành theo cơ chế thị trường.

- Logistics nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí sản trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Quan điểm marketing cho rằng, kinh doanh tồn tại dựa trên sự thỏa mãn nhu cầu khách hàng và cho thấy 3 thành phần chủ yếu của khái niệm này là sự phối hợp các nỗ lực marketing, thỏa mãn khách hàng và lợi nhuận công ty. Logistics đóng vai trò quan trọng với các thành phần này theo cách thức khác nhau. Nó giúp phối hợp các biến số marketing –mix, gia tăng sự hài lòng của khách hàng, trực tiếp làm giảm chi phí, gián tiếp làm tăng lợi nhuận trong dài hạn.

- Logistics tạo ra giá trị gia tăng về thời gian và địa điểm: Mỗi sản phẩm được sản xuất ra luôn mang một hình thái hữu dụng và giá trị (form utility and value) nhất định với con người. Tuy nhiên để được khách hàng tiêu thụ, hầu hết các sản phẩm này cần có nhiều hơn thế. Nó cần được đưa đến đúng vị trí, đúng thời gian và có khả năng trao đổi với khách hàng. Các giá trị này cộng thêm vào sản phẩm và vượt xa phần giá trị tạo ra trong sản xuất được gọi là lợi ích địa điểm, lợi ích thời gian và lợi ích sở hữu (place, time and possession utility). Lợi ích địa điểm là giá trị cộng thêm vào sản phẩm qua việc tạo cho nó khả năng trao đổi hoặc tiêu thụ đúng vị trí. Lợi ích thời gian là gía trị được sáng tạo ra bằng việc tạo ra khả năng để sản phẩm tới đúng thời điểm mà khách hàng có nhu cầu, những lợi ích này là kết quả của hoạt động logistics. Như vậy Logistics góp phần tạo ra tính hữu ích về thời gian và địa điểm cho sản phẩm, nhờ đó mà sản phẩm có thể đến đúng vị trí cần thiết vào thời điểm thích hợp. Trong xu hướng toàn cầu hóa, khi mà thị trường tiêu thụ và nguồn cung ứng ngày càng trở nên xa cách về mặt địa lý thì các lợi ích về thời gian và địa điểm do logistics mang trở nên đặc biệt cần thiết cho việc tiêu dùng sản phẩm.

9

Page 10: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

- Logistics cho phép doanh nghiệp di chuyển hàng hóa và dịch vụ hiệu quả đến khách hàng: Logistics không chỉ góp phần tối ưu hóa về vị trí mà còn tối ưu hóa các dòng hàng hóa và dịch vụ tại doanh nghiệp nhờ vào việc phân bố mạng lưới các cơ sở kinh doanh và điều kiện phục vụ phù hợp với yêu cầu vận động hàng hóa. Hơn thế nữa, các mô hình quản trị và phương án tối ưu trong dự trữ, vận chuyển, mua hàng…và hệ thống thông tin hiện đại sẽ tạo điều kiện để đưa hàng hóa đến nơi khách hàng yêu cầu nhanh nhất với chi phí thấp, cho phép doanh nghiệp thực hiện hiệu quả các hoạt động của mình

- Logistics có vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là một nguồn lợi tiềm tàng cho doanh nghiệp: Một hệ thống logistics hiệu quả và kinh tế cũng tương tự như một tài sản vô hình cho công ty. Nếu một công ty có thể cung cấp sản phẩm cho khách hàng của mình một cách nhanh chóng với chi phí thấp thì có thể thu được lợi thế về thị phần so với đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể giúp cho việc bán hàng ở mức chi phí thấp hơn nhờ vào hệ thống logistics hiệu quả hoặc cung cấp dịch vụ khách hàng với trình độ cao hơn do dó tạo ra uy tín. Mặc dù không tổ chức nào chỉ ra phần vốn quý này trong bảng cân đối tài sản nhưng cần phải thừa nhận rằng đây là phần tài sản vô hình giống như bản quyển, phát minh, sáng chế, thương hiệu.

1.1.2 Đặc điểm của logistics

Các chuyên gia nghiên cứu về dịch vụ logistics đã rút ra một số đặc điểm cơ bản của ngành dịch vụ này như sau:

* Logistics là tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp trên 3 khía cạnh chính, đó là logistics sinh tồn, logistics hoạt động và logistics hệ thống:

- Logistics sinh tồn có liên quan tới các nhu cầu cơ bản của cuộc sống. Logistics sinh tồn đúng như tên gọi của nói xuất phát từ bản năng sinh tồn của con người, đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của con người: cần gì, cần bao nhiêu, khi nào cần và cần ở đâu. Logistics sinh tồn là bản chất và nền tảng của hoạt động logistics nói chung;

- Logistics hoạt động là bước phát triển mới của logistics sinh tồn và gắn với toàn bộ quá trình và hệ thống sản xuất các sản phẩm của doanh nghiệp. Logistics hoạt động liên quan tới quá trình vận động và lưu kho của nguyên liệu đầu vào vào trong, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp, thâm nhập vào các kênh phân phối trước khi đi đến tay người tiêu dùng cuối cùng;

- Logistics hệ thống giúp ích cho việc duy trì hệ thống hoạt động. Các yếu tố của logistics hệ thống bao gồm các máy móc thiết bị, nguồn nhân lực, công nghệ, cơ sở hạ tầng nhà xưởng,…

Logistics sinh tồn, hoạt động và hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ, tạo cơ sở hình thành hệ thống logistics hoàn chỉnh.

* Logistics hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp: Logistics hỗ trợ toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp, ngay cả khi sản phẩm đã ra khỏi dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp và đến tay người tiêu dùng. Một doanh nghiệp có thể kết hợp

10

Page 11: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

bất cứ yếu tố nào của logistics với nhau hay tất cả các yếu tố logistics tùy theo yêu cầu của doanh nghiệp mình. Logistics còn hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp thông qua quản lý di chuyển và lưu trữ nguyên vật liệu đi vào doanh nghiệp và bán thành phẩm di chuyển trong doanh nghiệp.

* Logistics là sự phát triển cao, hoàn chỉnh của dịch vụ vận tải giao nhận, vận tải giao nhận gắn liền và nằm trong logistics. Cùng với quá trình phát triển của mình, logistics đã làm đa dạng khóa khái niệm vận tải giao nhận truyền thống. Từ chỗ chỉ thay mặt khách hàng để thực hiện các khâu rời rạc như thuê tàu, lưu cước, chuẩn bị hàng, đóng gói hàng, tái chế, làm thủ tục thông quan, … cho tới cung cấp dịch vụ trọn gói từ kho đến kho (Door to Door). Từ chỗ đóng vai trò đại lý, người được ủy thác trở thành một chủ thể chính trong các hoạt động vận tải giao nhận với khách hàng, chịu trách nhiệm trước các nguồn luật điều chỉnh. Ngày nay, để có thể thực hiện nghiệp vụ của mình, người giao nhận phải quản lý một hệ thống đồng bộ từ giao nhận tới vận tải, cung ứng nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh, bảo quản hàng hóa trong kho, phân phối hàng hóa đúng nơi, đúng lúc, sử dụng thông tin điện tử để theo dõi, kiểm tra, … Như vậy, người giao nhận vận tải trở thành người cung cấp dịch vụ logistics.

* Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa phương thức:

Trước đây, hàng hóa đi theo hình thức hàng lẻ từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu và trải qua nhiều phương tiện vận tải khác nhau, vì vậy xác suất rủi ro mất mát đối với hàng hóa là rất cao, và người gửi hàng phải ký nhiều hợp đồng với nhiều người vận tải khác nhau mà trách nhiệm của họ chỉ giới hạn trong chặng đường hay dịch vụ mà họ đảm nhiệm. Tới những năm 60-70 của thế kỷ XX, cách mạng container trong ngành vận tải đã đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong vận chuyển hàng hóa, là tiền đề và cơ sở cho sự ra đời và phát triển vận tải đa phương thức. Khi vận tải đa phương thức ra đời, chủ hàng chỉ phải ký một hợp đồng duy nhất với người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO-Multimodal Transport Operator). MTO sẽ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ việc vận chuyển hàng hóa từ khi nhận hàng cho tới khi giao hàng bằng một chứng từ vận tải duy nhất cho dù anh ta không phải là người chuyên chở thực tế. Như vậy, MTO ở đây chính là người cung cấp dịch vụ logistics.

1.1.3 Nội dung của quản trị logistics

Quản trị Logistics là quá trình hoạc định, thực hiện và kiểm soát có hiệu lực, hiệu quả việc chu chuyển và dự trữ hàng hóa, dịch vụ… và những thông tin có liên quan, từ điểm đầu đến điểm cuối cùng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.

Như đã biết quản trị logistics không phải là hoạt động đơn lẻ, vì vậy nó có các nội dung sau.

- Dịch vụ khách hàng- Hệ thống thông tin- Dự trữ- Quản trị vật tư- Vận tải- Kho bãi

11

Page 12: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

- Quản trị chi phí

Sau đây xin được tóm tắt lại nội dung chính mà quản trị logicstics cần có

1.1.3.1 Dịch vụ khách hàng

Theo quan điểm mới thì dịch vụ khách hàng là quá trình diễn ra giữa người mua, người bán và bên thứ ba – các nhà thầu phụ. Kết quả của quá trình này là tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hay dịch vụ được trao đổi. Nói ngắn gọn hơn dịch vụ khách hàng là quá trình cung cấp lợi ích giá trị gia tăng cho chuỗi cung ứng với chi phí hiệu quả nhất.

1.1.3.2 Hệ thống thông tin trong quản trị logistics

Ngày nay máy vi tính và công nghệ thông tin đóng góp một phần quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, giúp mọi thứ trở nên dễ dàng hơn, có vai trò quan trọng đối với mọi ngành. Điều đó cũng không loại trừ đối với logistics.

Logistics là một hệ thống phức tạp của nhiều thứ đan xen lại với nhau trong đó vấn đề nan giải nhất là phải quản lý được hệ thống đơn đặt hàng “nhiều như núi” của các khách hàng. Đây là vấn đề sống còn của logistics. Nếu thông tin được trao đổi nhanh chóng, chính xác thì hoạt động logistics sẽ tiến hành hiệu quả còn ngược lại sẽ làm chi phí vận chuyển lưu kho tăng, giao hàng không đúng thời hạn, làm giảm niềm tin nơi khách hàng.

Như vậy không thể phủ nhận vai trò của công nghệ thông tin trong ngành logistics. Nó là một nhân tố sống còn và có vai trò quan trọng cần phải được chú ý.

1.1.3.3 Quản trị dự trữ

Dự trữ nguyên vật liệu, hàng hóa, sản phẩm là một nội dung quan trọng của logistics. Nhờ có dự trữ mà logistics mới có thể diễn ra liên tục và nhịp nhàng.

Tuy nhiên không có nghĩa là dự trữ càng nhiều càng tốt vì có thể xảy ra hiện tượng dư thừa và hư hỏng khi chúng ta tồn kho quá nhiều. Dự trữ cũng gây ra đầu tư vốn lớn, tốn kém và cũng có phần nào liên quan mật thiết đến dịch vụ khách hàng. Cần biết lập kế hoạch dự trữ hợp lí, phân bổ nguồn vốn đến những nơi thích hợp nhằm tăng khả năng sinh lợi tối đa cho doanh nghiệp.

1.1.3.4 Quản trị vật tư

Quản trị vật tư là một bộ phận của quản trị logistics. Vật tư bao gồm; nguyên nhiên vật liệu, thiết bị máy móc, câc bộ phận thay thế, bán thành phẩm…

Quản trị vật tư đóng vai trò là đầu vào của quá trình logistics, có vai trò quyết định đến hoạt động logistics. Bởi không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra sản phẩm tốt. Không thế có bánh ngon khi bột, đường không đúng yêu cầu.

12

Page 13: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

1.1.3.5 Vận tải

Nguyên vật liệu, hàng hóa…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhờ các phương tiện vận tải. Vì thế vận tải đóng vai trò rất quan trong trong hoạt động logistics. Có nhiều loại hình vận tải với những ưu nhược riêng của nó:

- Vận tải đường thủy- Vận tải đường bộ- Vận tải đường sắt- Vận tải hàng không- Vận tải đường ống

1.1.3.6 Kho bãi

Kho bãi là một phần của hệ thống logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm đầu cho đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng. Đồng thời cung cấp các thông tin về tình trạng, điều kiện lưu trữ và vị trí của hàng hóa được lưu kho.

1.2 Mối quan hệ giữa vận tải biển và logistics

1.2.1 Tầm quan trọng của vận tải biển trong thương mại quốc tế hiện nay

Vận tải biển đóng vai trò quan trọng nhất trong vận chuyển hàng hóa ngoại thương. Khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường biển không ngừng tăng qua các năm và theo số liệu thống kê của UNTACD, tổng số lượng hàng hóa chuyên chở trong buôn bán quốc tế đạt hơn 7 tỷ tấn mỗi năm thì khối lượng hàng hóa chuyên chở thông qua vận tải biển luôn chiếm khoản 80%.

1.2.1.1 Ưu điểm của vận tải biển

Vận tải biển đóng vai trò quan trọng như vậy trong thương mại quốc tế vì nó có những ưu điểm nổi bật sau:

- Vận tải đường biển có năng lực chuyên chở lớn: Phương tiện vận tải trong vận tải đường biển là các tàu có sức chở lớn, lại có thể chạy được nhiều tàu trong cùng một tuyến đường, cùng một khoản thời gian nên vòng quay phương tiện vận tải tăng giúp giảm chi phí. Thời gian tàu nằm chờ tại cảng giảm do sử dụng các phương tiện xếp dỡ hiện đại và container nên khả năng thông quan lớn, như cảng Rotterdam: 300 triệu tấn hàng hóa/năm; cảng New York: 150 triệu tấn/năm; cảng Kobe: 136 triệu tấn/năm…

- Vận tải đường biển thích hợp cho việc vận chuyển hầu hết các loại hàng hóa trong thương mại quốc tế. Đặc biệt thích hợp và hiệu quả là các loại hàng rời có khối lượng lớn nhưng giá trị thấp như than, quặng, ngủ cốc, phốt phát,…

- Chi phí đầu tư xây dựng các tuyến đường hàng hải thấp: các tuyến đường hàng hải hầu hết là các tuyến đường giao thông tự nhiên nên không đòi hỏi nhiều vốn,

13

Page 14: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

nguyên vật liệu, sức lao động để xây dựng, duy trì, bảo quản trừ việc xây dựng các kênh đào và hải cảng.

- Giá thành vận tải biển rất thấp do trọng tải tàu biển lớn, cự ly vận chuyển trung bình lớn, biên chế ít nên năng suất trong ngành vận tải biển cao. Nhiều tiến bộ khoa học - kĩ thuật trong vận tải và thông tin được áp dụng nên giá thành vận tải có xu hướng ngày càng hạ. Hiện nay giá thành vận tải biển chỉ khoản 0,7 USD/kg/km, bằng 1/6 so với giá thành vận tải đường hàng không, ½ so với đường sắt và bằng ¼ so với vận chuyển bằng đường ô tô.

1.2.1.2 Phát triển vận tải hàng hoá bằng đường biển là động lực thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế

Vận tải hàng hóa bằng đường biển có tác dụng rất lớn thúc đẩy buôn bán quốc tế. Trước đây, khi vận tải quốc tế chưa phát triển rộng khắp, sức chở của phương tiện vận tải biển nhỏ, công cụ vận tải thô sơ, các dịch vụ tại cảng kém an toàn đã hạn chế mở rộng việc buôn bán giữa các quốc gia. Ngày nay, hệ thống vận tải trên thế giới đã phát triển tạo điều kiện mở rộng các thị trường tiêu thụ nên hoạt động xuất nhập khẩu được thông suốt. Các nước xuất khẩu có khả năng tiêu thụ sản phẩm của mình ở những nước cách xa và những nước nhập khẩu cũng có điều kiện lựa chọn thị trường cung cấp rộng rãi hơn.

Trong buôn bán quốc tế, chi phí vận tải là một bộ phận cấu thành nên giá cả hàng hóa, nó chiếm khoản 10-15% giá FOB hoặc 8-9% giá CIF. So với các phương thức vận tải khác, vận tải hàng hóa bằng đường biển có chi phí thấp nhất chỉ sau vận tải bằng đường ống, do vậy vận tải bằng đường biển sẽ góp phần giảm giá thành sản phẩm do đó làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa đó với hàng hóa cùng loại của các nước khác. Điều đó kích thích tiêu dùng của khách hàng, làm cho việc tiêu thụ hàng càng nhanh chóng, thuận lợi với số lượng hàng lớn, kích thích hoạt động sản xuất và mua bán phát triển. Như vậy vận tải hàng hóa bằng đường biển đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa giữa các nước khi mà thị trường trong nước đã chở nên quá chật hẹp. Hoàn thiện hệ thống vận tải, giảm giá thành vận tải (cước phí), nâng cao chất lượng phục vụ của các dịch vụ vận tải sẽ tạo điều kiện mở rộng quan hệ buôn bán quốc tế. Ngược lại, khi buôn bán quốc tế đòi hỏi chất lượng các dịch vụ vận tải càng cao thì dịch vụ vận tải hàng hóa bằng đường biển càng phát triển: phải tăng khả năng chuyên chở của các đội tàu, tăng khả năng xếp dỡ của cảng. Điều này lại kéo theo chi phí càng giảm và lại càng thúc đẩy buôn bán quốc tế phát triển hơn. Vận tải hàng hóa bằng đường biển cần lượng hàng lớn đến nhiều thị trường khác nhau, thương mại vận tải quốc tế cần chi phí vận chuyển thấp, vận chuyển an toàn, hiện đại, nhanh chóng. Đó chính là mối quan hệ qua lại, tác động chặc chẽ hữu cơ với nhau, cái này lôi kéo tạo đà cho cái kia phát triển theo để đáp ứng nhu cầu của nhau.

1.2.2 Logistics trong hoạt động giao nhận, vận tải biển

Do hoạt động thương mại ngày càng mở rộng nên cạnh tranh giữa các công ty nhằm giành lợi thế trên thị trường thế giới ngày càng trở nên khốc liệt. Để tạo được lợi thế cạnh tranh, chính sách giá là vũ khí quan trọng của các doanh nghiệp. Do hoạt

14

Page 15: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

động sản xuất đã đạt đến đỉnh điểm trong khai thác năng suất lao động, nên việc giảm giá không còn dựa vào giảm giá thành sản xuất của sản phẩm nữa. Trong giá hàng xuất khẩu, chi phí cho vận tải hàng hóa chiếm tới 30%, và đây là một giải pháp cho vấn đề năng lực cạnh tranh bằng giá vì hiệu quả trong hoạt động vận tải biển vẫn chưa đạt tới ngưỡng tối đa.

Trong thới gian gần đây, hoạt động logistics đã được áp dụng trong nhiều lĩnh vực và đã đem lại nhiều lợi ích rõ rệt. Trong hoạt động giao nhận, vận tải biển của thế giới, hoạt đọng logistics cũng đã đạt được ứng dụng. Nhờ quản lý theo hệ thống logistics mà hoạt động giao nhận, vận tải biển đạt hiệu quả hơn trước. Logistics giúp tạo nên chuỗi liền mạch trong quá trình chuyên chở hàng hóa từ điểm đi tới điểm đến, giúp vận chuyển hàng hóa được thông suốt. Trước đây, khi chưa áp dụng quản lý theo logistics, hàng hóa có thể bị ách tắc tại cảng hay bị mắc kẹt ở trên tàu mà không thông qua nhanh chóng. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động thương mại quốc tế. Nó gây ra nhiều phiền hà cho tất cả các nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Nó làm tăng chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa vì nhà xuất nhập khẩu phải bỏ thêm chi phí lưu kho bãi hay chi phí bị phạt vì chậm bốc dỡ, chậm giao hàng. Tất cả những điều này làm cho nhà xuất nhập khẩu không thể cạnh tranh tốt trong môi trường kinh doanh quốc tế. Nhưng việc áp dụng logistics trong giao nhận, vận tải biển đã giúp hàn gắn lại những lỗ hổng trong quá trình chuyên chở hàng hóa đó và tạo thành một đường thẳng trong hoạt động giao nhận, vận tải biển, giúp tối thiểu hóa chi phí hoạt động giao nhận, vận tải biển. Như vậy, vấn đề giảm chi phí cho hàng hóa xuất nhập khẩu đã được giải quyết nhờ ứng dụng quản lý hoạt động giao nhận, vận tải biển theo logistics.

1.2.3 Các yếu tố tác động tới vận tải biển và logistics trong tương lai

Hoạt động logistics chứa đựng các yếu tố thường xuyên vận động, thay đổi theo thời gian. Tạp chí Distribution đã chỉ ra một số xu hướng phát triển chính tác động tới lĩnh vực logistics và vận tải biển trong thời gian tới sau:

- Thương mại quốc tế được đẩy mạnh.

Giá trị giao dịch thương mại quốc tế hàng năm là khoản 2 nghìn tỷ đô la và ngày có xu hướng tăng lên. Đó là vì các nước đều nhận thức rõ được lợi ích của thương mại quốc tế. Quá trình chuyên môn hóa đã giúp cho một số nước có lợi thế trong việc sản xuất một số mặt hàng cụ thể. Nhưng muốn tận dụng được lợi thế này không có cách nào khác là dựa vào hoạt động buôn bán quốc tế.

Trên quan điểm của logistics quốc tế, xu hướng này sẽ đưa đến nhiều thách thức. Logistics quốc tế sẽ ngày càng phức tạp vì ngày càng có nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, và mỗi quốc gia có thể là một mắt xích trong toàn bộ hệ thống logistics quốc tế đó.

- Kinh tế dịch vụ ngày càng phát triển

Một xu hướng sẽ vẫn tiếp diễn trong tương lai là sự chuyển đổi sang nền kinh tế dịch vụ. Điều này có nghĩa là ngày càng có nhiều hoạt động kinh tế cung cấp các dich vụ thay vì hàng hóa hữu hình. Điều này có ý nghĩa rất lớn tới hoạt động logistics vì hoạt động logistics phát triển phần lớn là nhờ nhu cầu tổ chức và điều hành luồng hàng

15

Page 16: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

hóa. Các hàng hóa dịch vụ có đặc điểm là không thể dự trữ hay lưu kho được trong khi một trong các yếu tố quan trọng của các hoạt động logistics cần phải linh hoạt chuyển hướng hoạt động, không chỉ vận chuyển hàng hóa mà vận chuyển cả con người (những người cung cấp dịch vụ) và làm dịch vụ truyền các ý tưởng.

- Sự bùng nổ trao đổi điện tử (EDI – Electronic Data Interchange)

Trao đổi dữ liệu điện tử là sự trao đổi trực tiếp từ máy vi tính tới máy vi tính trong các giao dịch liên công ty. Trao đổi dữ liệu điện tử rất quan trọng vì nó cho phép các công ty trao đổi nhanh hơn, giảm chi phí nhờ việc loại trừ việc sử dụng giấy tờ. Các công ty sẽ nhận thấy EDI là một phương pháp gửi hóa đơn, đơn đặt hàng, chứng từ hải quan, thông báo về tàu và các chứng từ kinh doanh vô cùng nhanh chóng và kinh tế. Tăng hiệu quả trao đổi chứng từ là nhằm đẩy mạnh tốc độ quá trình kinh doanh. Hơn thế nữa, các quá trình này lại được kiểm sát chặt chẽ, giúp công ty theo dõi, quản lý việc thi hành nhiệm vụ.

Mặc dù hoạt động đã ra đời từ lâu nhưng sự phát triển của hoạt động này sẽ không mạnh mẽ như ngày nay nếu không có sự thay hỗ trợ của các phương tiện, công nghệ hiện đại như máy vi tính, mạng internet… Những công nghệ chủ yếu sử dụng trong hoạt động logistics là:

+ Mạng Internet: đây là một công cụ mới có quyền năng lớn dựa trên máy tính tương đối đơn giản. Sức mạnh của nó nằm ở điểm là chúng đều được liên kết với chi phí rất rẻ. Cộng đồng logistics đã tìm thấy một số ứng dụng giá trị của công nghệ internet. Do tính tương đối rẽ nên hầu hết các doanh nghiệp điều có thể tiếp cận được. Công việc giao nhận cần phải chuyển rất nhiều dữ liệu, mà trước đây đòi hỏi phải có hệ thống đặc biệt. Ngày nay mạng Internet cho phép kể cả những người giao nhận nhỏ nhất cũng có thể chuyển thông tin thông qua mạng hầu như miễn phí.

+ Công nghệ viễn thông: điện thoại không dây đã góp một không gian mới cho hoạt động logistics và ngành vận tải. Trước đây, việc kiểm soát hoạt động giao hàng đồng nghĩa với việc chỉ có thể liên lạc được với phương tiện vận tải khi nó dừng lại tại đâu đó. Khả năng có thể liên lạc với phương tiện vận tải vào bất kì lúc nào đã cơ bản thay đổi các phương thức vận hành và di chuyển. Nó tăng cường hiệu quả của hoạt động vận tải.

+ Hệ thống thông tin địa lý (GIS): là hệ thống bản đồ được vi tính hóa, khi hệ thống GIS phát triển chúng ta có thể sử dụng để tìm tuyến đường tốt nhất cho chuyến hàng. Những con tàu sử dụng hệ thống GIS để tính toán các dòng hải lưu và thời tiết để tìm lịch trình thích hợp nhất giữa hai cảng.

+ Hệ thống vệ tinh: được sử dụng rất nhiều ứng dụng cho thương mại và khoa học. Hai ứng dụng thường sử dụng trong logistics và vận tải là thông tin liên lạc và hệ thống định vị (GPS).

Có thể thấy những công nghệ mới đang ngày càng thúc đẩy sự phát triển cảu hoạt động logistics. Tuy nhiên trong thời đại thông tin liên lạc phát triển như vũ bão thì chúng ta sẽ còn được chứng kiến các hoạt động logistics hoàn thiện hơn nữa trong thương lai do những đòi hỏi tất yếu khách quan của các hoạt động kinh tế.

16

Page 17: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MAERSK LOGISTICS QUỐC TẾ VÀ VIỆT NAM

2.1 Tổng quan về Maersk

2.1.1 Giới thiệu chung

Tập đoàn A.P.Moller-Maersk (tiếng Đan Mạch: A.P.Møller-Mærsk Gruppen) là một tập đoàn kinh doanh quốc tế do người Đan Mạch làm chủ, thường được biết dưới tên đơn giản Maersk. Maersk hoạt động trong nhiều lãnh vực, chủ yếu là vận tải hàng hải (Maersk là nhà vận tải lớn nhất thế giới), khoan và khai thác dầu khí ngoài khơi, kinh doanh bán lẻ hàng tiêu dùng. AP Moller - Maersk Group có trụ sở chính tại Copenhagen, Đan Mạch, với các công ty con và văn phòng tại hơn 135 quốc gia trên toàn thế giới và khoảng 108.000 nhân viên.  Nó được xếp hạng 147 trong danh sách Fortune Global 500  trong năm 2010, giảm từ 106 trong năm 2009.

Trụ sở chính của Maersk

2.1.2 Lịch sử hình thành

AP Moller - Maersk Group khởi đầu là công ty vận chuyển Dampskibsselskabet Svendborg, được thành lập bởi thuyền trưởng Peter Maersk-Møller và con trai ông Arnold Peter Møller ở Svendborg vào năm 1904. AP Møller đã có bốn người con, bởi hai người vợ Chastine Estelle Roberta Mc-Kinney và Na Uy sinh Pernille Ulrikke Amalie Nielsen. Đứa con thứ hai của AP Møller là Arnold Maersk McKinney Møller . Vào năm 1939, Maersk Mc-Kinney Møller đã trở thành một thành viên trong công ty. Sau cái chết của AP Møller vào tháng Sáu năm 1965, ông trở thành Giám đốc điều hành của công ty và giữ chức vụ này cho đến năm 1993, ông thành công với Jess Soderberg. Bắt đầu từ năm 1965, Maersk Mc-Kinney Møller đã là Chủ tịch công ty và không rời bỏ vị trí này cho đến tháng 12 năm 2003 (90 tuổi), khi sự điều hành đã được Michael Pram Rasmussen tiếp quản. Maersk Mc-Kinney Møller được coi như là ông chủ và là người điều hành của công ty và là chủ tịch của Nhà máy đóng tàu Odense Steel cho đến khi ông mất ngày 02 tháng năm 2006.

Năm 1904, thuyền trưởng Peter Mærsk Møller (1836-1927) lập Công ty tàu thủy chạy bằng hơi nước Svendborg (Dampskibsselskabet Svendborg).

17

Page 18: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Năm 1912 con trai là Arnold Peter Møller lập Công ty tàu thủy chạy bằng hơi nước 1912 (Dampskibsselskabet af 1912 A/S).

Năm 1917, Maersk lập xưởng đóng tàu Odense Shipyard

Năm 1918, Maersk lập Công ty hàng hải Maersk Line, hoạt động ở Nhật Bản, Thượng Hải (Trung Quốc) và bờ phía đông và phía tây Hoa Kỳ. Sau đó Maersk bắt đầu kinh doanh việc chở dầu.

Năm 1962 Maersk được chính phủ Đan Mạch nhượng quyền thăm dò và khai thác dầu khí trong lãnh thổ Đan Mạch

Năm 1964, hợp tác với Công ty F. Salling mở một loạt siêu thị bán lẻ hàng tiêu dùng ở Đan Mạch (sau đó ở Đức, Anh Quốc, Ba Lan, Thụy Điển)

Năm 1965 Arnold Peter Møller chết, con trai là Arnold Mærsk Mc-Kinney Møller nắm quyền kinh doanh (tháng 6)

Năm 1969 Maersk lập Công ty hàng không Maersk Air

Năm 1974 Maersk mua tàu chở container đầu tiên (Maersk Line)

Năm 1998 Maersk mua hãng đóng tàu Volkswerft Stralsund (tháng 1)

Năm 1999 mua Hãng hàng hải Safmarine của Nam Phi. Tháng 11 cùng năm mua công ty hàng hải Sealand Corp. của Hoa Kỳ

Năm 2002 mua hãng tàu Tom A/S (Đan Mạch) và Smit Wijismüller (Hà Lan)

Năm 2003 mua hãng hàng hải lớn thứ ba thế giới Royal P&O Nedloy NV (trụ sở ở Rotterdam (Hà Lan) với giá 2,3 tỷ euro và mua hãng Farrell Lines

Năm 2004 Maersk bán hãng Maersk Data cho IBM Danmark A/S

Năm 2005 Maersk bán hãng hàng không Maersk Air cho Fons Eignarhaldsfelag (Iceland), nhưng không bán đội máy bay, mà chỉ cho thuê (tháng 6)

Năm 2007 Maersk có doanh số 51,218 tỷ UrS$, lợi nhuận 3,427 tỷ US$

Tàu Laura (cpt. Maersk) trong cảng Svendborg, Đan Mạch

18

Page 19: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

2.1.3 Ý nghĩa và nguồn gốc của biểu tượng Maersk Group

PM Møller (1836-1927), là một người sùng đạo Kitô giáo, khi vợ ông khỏi bệnh ông đã có một biểu tượng màu xanh với một ngôi sao màu trắng bảy cánh trên cả hai mặt của ống khói đen trên con tàu hơi nước Laura. Trong một bức thư gởi vợ trong tháng 10 năm 1886, PM Møller đã viết, "Ngôi sao nhỏ trên ống khói là một minh chứng của đêm khi anh cầu nguyện cho em và khẩn cầu một điều: Nếu Chúa nghe thấy lời cầu nguyện của anh, thì hãy cho một ngôi sao xuất hiện trên bầu trời màu xám xịt và đầy mây". Ngôi sao đó sau này đã trở thành biểu tượng cho Tập đoàn Maersk.

2.1.4 Lĩnh vực kinh doanh

AP Moller - hoạt động của Maersk được chia thành nhiều lĩnh vực kinh doanh chính: các hoạt động vận chuyển và liên quan container, APM Terminals, tàu chở dầu, đào tạo, nước ngoài và các hoạt động vận chuyển khác, các hoạt động dầu khí, hoạt động bán lẻ và nhà máy đóng tàu, các công ty công nghiệp, .v.v.  Tàu của Maersk 0,1% khí thải carbon con người phát ra.

2.1.4.1 Vận tải container và các hoạt động liên quan

Vận chuyển container và các hoạt động có liên quan là lĩnh vực lớn nhất kinh doanh cho AP Moller - Maersk, cung cấp gần một nửa doanh thu của tập đoàn trong năm 2008. Nó bao gồm các dịch vụ container trên toàn thế giới, hậu cần, các giải pháp chuyển tiếp và các hoạt động thiết bị đầu cuối với các thương hiệu: Maersk Line, Safmarine và Damco. Từ năm 1996, Maersk là hãng vận tải container lớn nhất thế giới.

Maersk Kalamata ở cảng Seattle

Eleonora Maersk , một trong những tàu E-class

19

Page 20: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

2.1.4.2 APM Terminals

APM Terminals tại Portsmouth, Virginia , Hoa Kỳ

AP Moller - APM Terminals đơn vị kinh doanh độc lập của Mearsk có trụ sở riêng biệt của mình tại The Hague-Hà Lan, hoạt động như là một cảng toàn cầu, thiết bị đầu cuối và nội địa. Cung cấp dịch vụ với lợi ích từ 56 cảng biển và cảng container tại 36 quốc gia trên năm châu lục, cũng như 155 dịch vụ nội địa hoạt động tại 47 quốc gia. Hoạt động cảng và thiết bị đầu cuối bao gồm:

Châu Âu : Algeciras, Aarhus, Bremerhaven, Gdańsk, Gioia Tauro, Gothenburg, Le

Havre, Oslo, Portsmouth, cảng Poti, Rotterdam, Zeebrugge. Bắc Mỹ: cảng Montreal, Charleston (hoạt động xếp dỡ), Houston, Jacksonville,

Los Angeles, Miami, điện thoại di động , Port Elizabeth, Portsmouth, Tacoma. Nam Mỹ: Buenos Aires, Itajai, Pecem, Callao Trung Đông: Aqaba, Bahrain, Salalah, Port Said Châu Á: Cái Mép, Colombo, Đại Liên, Quảng Châu, Kobe, Laem Chabang,

Mumbai Pipavav, Thanh Đảo, Tanjung Pelepas, Thiên Tân, Thượng Hải, Hạ Môn, Yokohama.

ChâuPhi: Abidjan, Apapa, Cotonou, Douala, Luanda, Monrovia, Onne, Pointe Noire, Port Elizabeth, Tangier, Tema.

Dự án mới đang xây dựng: Rotterdam – Maasvlakte II, Limon, Santos, Savona, Wilhelmshaven

2.1.4.3 Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác

Tàu chở dầu, nước ngoài và các hoạt động hàng khác đóng góp 8,8% doanh thu của Maersk trong năm 2008, và được đăng 25% lợi nhuận của tập đoàn trong giai đoạn này. Các lĩnh vực kinh doanh bao gồm Maersk tàu chở dầu, Maersk cung cấp dịch vụ, Maersk khoan, Maersk FPSOs, Maersk LNG và Svitzer.

2.1.4.4 Hoạt động dầu khí

Maersk Oil. Được thành lập vào năm 1962 khi Maersk đã được trao một nhượng bộ cho khai thác dầu khí và sản xuất trong lĩnh vực Đan Mạch Biển Bắc.

20

Page 21: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Ngày nay, Maersk Oil tham gia vào thăm dò và sản xuất dầu và khí đốt ở nhiều nơi trên thế giới. Tổng sản lượng dầu là hơn 600.000 thùng mỗi ngày (95.000 m³ / ngày) và sản xuất khí đốt lên tới khoảng 1 tỷ feet khối (28.000.000 m³) mỗi ngày. Hầu hết các nơi sản xuất này là từ Biển Bắc, từ cả khu vực Đan Mạch và Anh, nhưng cũng có nơi sản xuất ở ngoài khơi Qatar, ở Algeria và Kazakhstan.

Ngoài các khu vực sản xuất nói trên, Maersk Oil tham gia vào các hoạt động thăm dò ở Đan Mạch, ngành của Anh, Hà Lan và Na Uy Biển Bắc, Qatar, Algeria, Kazakhstan, Angola, Vịnh Mexico (khu vực Mỹ), Turkmenistan, Oman, Ma-rốc, Brazil, Colombia và Suriname. Hầu hết các hoạt động này không phải là 100% thuộc sở hữu, nhưng là thông qua thành viên trong một tập đoàn.

Công ty tự hào vì đã phát triển kỹ thuật sản xuất đặc biệt là phù hợp với môi trường khó khăn (Biển Bắc,…) và các thành công trong việc chiết xuất dầu từ các điều kiện ngầm có vấn đề.

2.1.4.5 Hoạt động bán lẻ

Dansk Supermarked Gruppen (bán lẻ thương mại và siêu thị): Bilka (đại siêu thị), Føtex (siêu thị chất lượng), F. Salling (cửa hàng) và Netto (siêu thị giảm giá).

2.2 Maersk Logistics quốc tế

2.2.1 Logistics tích hợp

Ở đây đó là dòng vận động của nguyên vật liệu và thông tin giữa các cơ sở sản xuất và các quá trình sản xuất trong một công ty. Với công ty sản xuất thì hoạt động logistics diễn ra giữa các nhà máy với các kho chứa hàng, với một đại lý bán buôn thì là giữa các đại lý phân phối của nó, còn với một đại lý bán lẻ thì đó là giữa đại lý phân phối và các cửa hàng bán lẻ của mình. Chuỗi vấn đề khó hiểu này chúng ta sẽ dần làm sáng tỏ nó trong các nội dung tiếp theo của tiểu luận.

2.2.2 Quản lí chuỗi cung ứng (Supply chain management)

Phát triển vào những năm 1980, quan điểm này nhìn nhận logistics là dòng vận động của nguyên vật liệu, thông tin và tài chính giữa các công ty (các xưởng sản xuất, các cơ sở trong công ty) trong một chuỗi thống nhất. Đó là một mạng lưỡi cơ sở hạ tầng (nhà máy, kho hàng, cầu cảng, cửa hàng,…), các phương tiện (xe tải, tàu hỏa, máy bay, tàu biển, …) cùng với hệ thống thông tin được kết nối với nhau giữa các nhà cung ứng của một công ty và các khách hàng của công ty đó. Các hoạt động logistics (dịch vụ khách hàng, quản trị dữ liệu, vận chuyển và bảo quản hàng hóa,…) được liên kết với nhau để thực hiện các mục tiêu trong chuỗi cung ứng.

2.2.3 Hệ thống dịch vụ vận tải biển

Vận tải biển ra đời khá sớm so với các phương thức vận tải khác. Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển làm các tuyến đường giao

21

Page 22: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

thông để giao lưu các vùng các miền, các quốc gia với nhau trên thế giới. Cho đến nay vận tải biển được phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế.

2.2.3.1 Các sản phẩm và dịch vụ vận tải biển chủ yếu của Maersk

Hàng hóa đặc biệt:

Là hàng hóa quá khổ không vừa với các container khô và container lạnh theo tiêu chuẩn của Maersk.

Có ba loại hàng hóa đặc biệt:

- Hàng trong khổ

- Hàng quá khổ

- Hàng cồng kềnh

Quy trình vận chuyển:

Hàng trong khổ có thể được vận chuyển trong các container Móc Hàng quá khổ vẫn sẽ được xếp vừa trong một đơn vị container, nhưng do lô

hàng quá lớn hoặc quá nặng nên cần thiết bị đặc biệt để điều chỉnh cho phù hợp với kích thước và trọng lượng

Hàng cồng kềnh là hàng hóa cần phải được vận chuyển trên nhiều container Khung nối liền với nhau để điều chỉnh cho phù hợp với kích thước hoặc trọng lượng rất lớn của hàng hóa

Để vận chuyển hàng hóa đặc biệt của khách hàng, công ty có một hệ thống thiết bị đặc biệt. Tùy theo loại hàng hóa của khách hàng, công ty sẽ cung cấp loại container khung và container mở nóc cần thiết để vận chuyển hàng hóa của khách hàng một cách an toàn. 

Tất cả container khung đều có tường cuối cố định hoặc xếp lại được, nhờ đó phù hợp với phương pháp bốc hàng qua nóc trên hoặc qua cửa bên. Ngoài ra, nếu cần thiết,

22

Page 23: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

hai hoặc nhiều container khung có thể được nối với nhau, tùy vào loại hàng của khách hàng.

Mặt khác, các container mở nóc của Maersk được trang bị mái vòm di động và bạt phủ. Điều này đảm bảo rằng hàng hóa của khách hàng có thể được cố định dễ dàng bằng các thanh chằng buộc và vòng gia cố.

Các loại hàng hóa tiêu biểu được vận chuyển bằng container khung và container mở nóc bao gồm: 

Máy móc nặng  Cuộn thép  Động cơ  Du thuyền  Xe tải  Tác phẩm điêu khắc 

Bất kỳ hàng hóa quá khổ nào khác 

Hàng hóa đông lạnh: Các mặt hàng được làm lạnh, thực hiện theo quy trình, yêu cầu theo quy định.

Theo nguyên tắc chung, trong chỉ thị 89/108/EEC, tất cả các thực phẩm phải được chuyên chở hoặc lưu trữ ở nhiệt độ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ ghi trên bao bì sản phẩm (hoặc chứng từ thương mại).

Các yêu cầu trên góc độ pháp lý đối với hàng hóa được làm lạnh tùy theo các loại hàng khác nhau. Theo kinh nghiệm, nhiệt độ trong container phải được điều chỉnh phù hợp với nhiệt độ ghi trên bao bì sản phẩm, một số quy định đặc biệt có thể được áp dụng đối với một số nước thuộc khối EU.

Quy trìnhYêu cầu đóng gói:

Có thể chống đỡ được hàng hóa xếp chồng lên nhau đến chiều cao 2,4 m (7'10").

23

Page 24: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Chịu được độ ẩm mà không bị sụp đổ (thùng carton tẩm sáp hoặc thùng thưa bằng nhựa được khuyến nghị dùng cho các lô hàng có độ ẩm cao).

Cho phép đủ lượng không khí lưu thông theo chiều dọc qua các thùng.

Mỗi thùng carton nên có lỗ đối xứng ở cả trên mặt và dưới đáy. Điều này cho phép luồng không khí lưu thông theo cách tối ưu bởi vì không khí luôn xuất phát từ dưới đáy của container. Số lượng, vị trí, kích thước và hình dạng của các lỗ thông khí được quyết định tùy theo loại sản phẩm được đóng gói.

Vật liệu sử dụng để bao bọc phải được buộc chặt để tránh việc quạt dàn bay hơi bị chặn.

Xếp hàng:

Nhiệt, hơi nước, khí carbon dioxide và các khí khác được tạo ra bởi quá trình hô hấp từ các sản phẩm ướp lạnh còn sống có thể làm hỏng sản phẩm và do đó cần được loại bỏ. Việc chất hàng phải cho phép không khí lạnh lưu thông qua các vật liệu đóng gói và xuyên suốt cả kiện hàng.

Để tối ưu hóa việc xếp hàng, dùng pallet có kích thước 100x120 cm (40"x48").

Xếp hàng trên pallet:

Các thùng hàng phải được xếp chồng vuông vắn lên nhau để đảm bảo trọng lượng được phân bổ đều vào bốn góc của thùng.

Các góc của mỗi thùng cần được chống đỡ trực tiếp bởi mặt pallet.

Đặt thùng hàng trên pallet sao cho không khí lưu thông qua các hộp không bị ngăn chặn.

Các lỗ thông gió, nằm ở trên mặt và dưới đáy của hộp, phải thẳng hàng để cho phép không khí tự do lưu thông qua toàn bộ kiện hàng.

Không nên sử dụng pallet thu nhỏ bọc, tấm chống thấm, khay xốp, túi nhựa hoặc các vật liệu tương tự có thể cản trở và ngăn chặn không khí lưu thông. Nếu cần bọc pallet bằng nhựa để giữ hàng đứng vững, không nên bọc phía dưới đáy hoặc phía trên mặt của thùng hàng.

Chất hàng vào container:

24

Page 25: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Cách chất hàng và sắp xếp hàng hóa trên sàn chữ T của container trực tiếp ảnh hưởng đến lưu lượng không khí bên trong một container lạnh. Vì thế, việc tuân thủ theo các hướng dẫn chất hàng là rất quan trọng. Việc luồng không khí bị chặn do sắp xếp hàng hóa lạnh không đúng cách có thể gây ra sự đứt quãng khí lưu và tạo ra các vùng nóng không mong muốn trong khu chứa hàng.

Nguyên tắc quan trọng cần tuân thủ khi chất hàng vào container lạnh:

- Không để bất kỳ vùng trống hoặc vùng hở nào trên sàn nhà, vách ngăn phía trước hoặc các tường bên (nếu pallet được đặt ở vách ngăn phía trước, hãy đảm bảo đặt thùng carton dưới các pallet trống).

- Không được vận hành container khi cửa còn mở.- Không đặt hàng hóa ở ngoài phạm vi sàn chữ T.- Không gắn rãnh nối ở cuối sàn chữ T.- Không chất hàng vượt quá vạch chất hàng màu đỏ.

Khi chất hàng, container lạnh phải được ngắt điện:

Trong hầu hết các trường hợp, nhiệt độ môi trường xung quanh ấm hơn so với nhiệt độ hàng hóa và nhiệt độ thiết lập của container. Do đó, việc vận hành container lạnh khi cửa sau còn mở sẽ đưa không khí nóng bên ngoài vào các khoang lạnh và làm hàng hóa nóng lên, chứ không phải lạnh đi. Hơn nữa, khi không khí nóng và ẩm ướt tràn vào container lạnh, không khí ẩm sẽ đóng lớp dần trên tường và mái container. Dàn lạnh sẽ đóng tuyết và tạo ra nhu cầu rã đông thường xuyên, do đó sẽ có tác động tiêu cực đến chu kỳ làm mát. Nếu có sử dụng cụm phát điện thì cần ngừng hoạt động cụm phát điện trong thời gian chất hàng. Điều này giúp tránh hiện tượng khí thải lọt vào khu vực chứa hàng.

2.2.3.2 Xây dựng hệ thống dịch vụ tư vấn khách hàng với độ phủ toàn cầu

Kể từ năm 1904, Maersk Line không những đã “mở rộng khái niệm vận chuyển của công ty tại trụ sở chính ở Đan Mạch mà còn đến các nhân viên đại diện cấp cao ở nước ngoài với sự điều chỉnh cho thích ứng với thực tế toàn cầu”. 

Maersk Line hoạt động trên toàn thế giới và cung cấp một đội tàu lớn với các thiết bị đặc biệt chất lượng cao để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.

Với mạng lưới hoạt động rộng khắp này, có thể đáp ứng nhanh hơn các yêu cầu về hàng hóa. Đặc biệt và các thiết bị đặc biệt của có thể được cung cấp ở bất cứ thời điểm và địa điểm nào khách hàng cần - trong một khoảng thời gian ngắn. 

Đây là một chiến lược toàn cầu và tư duy toàn cầu thừa hưởng từ người sáng lập đã góp phần lý giải cho sự thành công của tuyến vận tải biển của công ty trong nhiều năm qua trong việc thích nghi với các mô hình thương mại toàn cầu mới và cạnh tranh với các đối thủ. Nhờ vậy, Maersk đã đạt đến vị thế là tuyến vận tải container đường biển lớn nhất thế giới với 14,5% thị phần toàn cầu

25

Page 26: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

2.2.3.3 Liên minh vận tải biển P3 Network

Việc thành lập một liên minh vận tải nhằm gia tang sức mạnh đánh một dấu mốc trưởng thành đối với Maersk, khẳng định hơn nữa tầm ảnh hưởng và sức mạnh của công ty trên trường vận tải biển quốc tế. Vừa qua, ba công ty vận tải đường sông biển hàng đầu thế giới là CMA CGM (Pháp), Maersk Line (Đan Mạch) và Swiss MSC Mediterrannean Shipping Co (Thụy Sĩ-Italy) vừa thông báo thành lập một liên minh có tên gọi là P3 Network, hoạt động trên ba tuyến đường vận chuyển chủ chốt trong một chiến lược nhằm đối phó tình trạng nhu cầu đang sụt giảm đối với hoạt động vận tải.

Theo kế hoạch ban đầu, P3 Network sẽ sử dụng 255 tàu biển hoạt động trên 3 tuyến đường thương mại chính là châu Á-châu Âu, xuyên Thái Bình Dương và xuyên Đại Tây Dương.

Mức tăng khối lượng hàng hóa vận chuyển đang sụt giảm và tình trạng dư thừa công suất vận tải do có nhiều tàu kích cỡ lớn xuất hiện trong những năm gần đây, càng nêu bật sự cần thiết phải cải thiện chất lượng hoạt động và hiệu quả trong ngành vận tải.

Theo kế hoạch trên, ba công ty trong liên minh trên dự định bắt đầu trển khai chương trình hợp tác này vào quý 2/2014, nhưng trước mắt vẫn cần có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý và phải hoàn tất các hợp đồng liên quan giữa họ.

Maersk Line, chi nhánh thuộc A.P.Maersk, sẽ chiếm tới 42% đội ngũ vận tải tàu biển của liên minh trên, trong khi MSC và CMA CMG đóng góp lần lượt 34% và 24%.

2.2.3.4 Vận tải nội địa

Đan Mạch là một trong những nền kinh tế được toàn cầu hóa nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu, bao gồm dịch vụ, chiếm 56 % tổng sản phẩm nội địa với giá trị gần 1 nghìn tỷ DKK (175 tỷ USD) mỗi năm. Đóng góp của Maersk khoảng gần phân nửa trong số ấy. Điều này chứng tỏ bản lĩnh của một công ty mang tầm quốc tế như Maersk. Phần nào cũng thể hiện được sự lớn mạnh của công ty qua cống hiến GDP cho nước nhà.

2.2.4 Quản lí hàng tồn kho và kho bãi

Quản lí hàng tồn kho

Quy trình quản lí hàng tồn kho tồn kho

Maersk Logistics có thể giúp khách hàng thiết kế một chương trình mà sẽ giảm thời gian và cải thiện đáng kể hàng tồn kho với những thông tin chính xác. Kinh nghiệm quản lý bao gồm tất cả mọi thứ từ mỗi đơn đặt hàng mua bán của khách hàng cá nhân đến việc đảm bảo khách hàng cửa sổ tàu và định tuyến theo hướng dẫn đầy đủ và rõ ràng những họat động trong suốt quá trình vận chuyển. Bao gồm:

Thu mua hàng hóa Quản lý đơn hàng lớn. Cho phép lô hàng sản phẩm nhập khẩu bán trực tiếp tới khách hàng cuối cùng. Đối với những hàng nguy hiểm, thuê tàu hàng

26

Page 27: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

nguyên container và hàng lẻ, hàng triển lãm khi cần chúng. Những chuyên viên của Maersk Logistics có nhiều kinh nghiệm về vận chuyển hàng đường biển khách hàng có thể đưa ra quyết định thông qua từng bước của chuỗi cung ứng và chương trình phân phối của họ, làm thủ tục hải quan. Bằng có tất cả các yếu tố liên quan mà khách hàng cần, Maersk Logistics quản lý một số chương trình tùy biến và việc sử dụng những công cụ tiên tiến. Thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu Maersk Logistics cung cấp các hoạt động toàn diện và thiết kế tốt cho việc quản lý một giải pháp phân phối 3PL hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Điều này giúp hình thành nên một hệ thống phân phối chất lượng và cung cấp cho khách hàng những dịch vụ cộng thêm nhằm giải quyết những khó khăn thách thức về vấn đề kho vận, hàng quá khổ. Maersk Logistics có những giải pháp toàn diện cho cả hàng xuất và hàng nhập. Hệ thống quản lý thông tin sẽ xử lý những thông tin về kiện hàng và chuyển tới hệ thống máy tính của quý khách hàng để tra soát.

Dịch vụ kho bãi

Dịch vụ giao hàng tận kho: cung cấp dịch vụ qua đội ngũ xe tải và xe lửa, sử dụng mạng lưới đại lý rộng lớn của Maersk Line để hỗ trợ.

Cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua kho ngoại quan: Thực hiện dịch vụ khai báo hải quan xuất nhập kho ngoại quan; giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá, quản lý lượng hàng tồn kho, đóng gói bao bì…

- Cung ứng dịch vụ lưu kho hàng bách hoá, xếp dỡ hàng hoá, quản lý sản lượng hàng, đóng gói bao bì, phân loại và sắp xếp hàng hoá theo chủng loại…

- Thực hiện dịch vụ lưu giữ container rỗng cho các hãng tàu, nâng/hạ container rỗng, vệ sinh container theo yêu cầu của hãng tàu/khách hàng, sửa chữa container theo tiêu chuẩn quốc tế của IICL; quản lý sản lượng xuất nhập tồn và báo cáo thời gian và số lượng container đang lưu bãi theo quy định của các hãng tàu.

- Cung cấp dịch vụ kho bãi và đóng hàng xuất nhập theo yêu cầu của tất cả các khách hàng trong và ngoài nước. Dịch vụ của công ty gồm sắp xếp và đóng rút hàng vào ra cho các loại container, kể cả container khung và container phằng. Đảm bảo an toàn cho hàng hoá với nhiều chủng loại khác nhau.

2.2.5 Các gói dịch vụ GTGT (Dịch vụ khác)

Maersk Logistics đã cung cấp các gói dịch vụ GTGT như:

- Với những khách hàng lớn, khách hàng thường xuyên, Maersk Logistics thiết lập và thực hiện các quy trình làm hàng riêng biệt theo yêu cầu của từng khách hàng, quy trình làm hàng riêng biệt có tên gọi tắt là SOP (Standard Operating Procedure).

- Quản trị các nhà cung cấp – người bán hàng (Vendor Management): trong nhiều trường hợp Maersk Logistics còn làm nhiệm vụ cầu nối giữa nhà cung cấp và người đặt hàng.

- Kiểm tra chất lượng hàng hóa.

27

Page 28: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

- Thực hiện những dịch vụ đặc biệt cho hàng may mặc, ví dụ: cung cấp giá treo trong suốt quá trình vận chuyển cho loại hàng GOH (garment on hangers).

- Nhận đóng gói hàng hóa.- Tư vấn cho khách hàng.- Bên cạnh đó, Maersk Logistics cũng đưa ra một gói dịch vụ trọn vẹn, và dịch

vụ một cửa (one point contact) với các sản phẩm:- Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng. Nếu như hãng tàu chỉ làm việc trên đơn vị

container thì Maersk Logistics làm việc trên đơn vị nhỏ nhất, số lượng từng chủng loại hàng của từng đơn hàng.

- Giúp khách hàng quản lý các nhà cung ứng như tiến độ giao hàng nhằm báo cáo cho khách hàng kịp thời để có cách xử lý nhanh chóng.

- Giúp khách hàng quản lý chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác giúp khách có đủ các thủ tục thông quan.

- Dịch vụ gom hàng, giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hải.

2.2.6 Đánh giá

a) Ưu điểm

Với đặc thù của ngành nghề là vận chuyển hàng hóa đa phương thức trên phạm vi toàn cầu, công nghệ quản lý là xương sống giúp Maersk Logistics có thể hoạt động hiệu quả tuyệt đối. Với công nghệ của mình, công ty đã chinh phục được các khách hàng lớn như Nike, Target…

Khả năng đáp ứng khách hàng là một ưu điểm chính của Maersk Logictics. Với quy mô lớn, khả năng đáp ứng đa dạng là một điểm mạnh giúp công ty trở thành đối tác duy nhất cho khách hàng trong vấn đề vận chuyển và hậu cần. Không những vậy, dịch vụ khách hàng là một trong những yếu tố tạo nên sự khác biệt trong việc cung cấp sản phẩm, giúp khách hàng dễ tiếp cận các sản phẩm của mình.

Bên cạnh đó, chất lượng nhân viên của Maersk Logistics rất cao, họ đã sử dụng chương trình tuyển dụng thống nhất trên toàn cầu để tuyển dụng nhân viên điều hành hoạt động của công ty. Văn hóa công ty cũng là một điểm dễ nhận biết, nó đã tạo ra sức mạnh tổng hợp mạnh mẽ cho công ty trong việc chinh phục khách hàng.

Ngoài ra, hệ thống thông tin luôn cập nhật và vận hành các trang web nội bộ giúp cho thông tin của công ty được chuyển tải đến nhân viên một cách nhanh nhất và chính xác. Nó còn cung cấp thông tin về lịch tàu, giá cả cho bộ phận bán hàng hay dữ liệu khách hàng để tham chiếu kịp thời.

Maersk logistics là người nhà và cũng là khách hàng chính của Maersk Line với tư cách là người đại diện cho khách hàng. Vì vậy, việc chiếm giữ các khách hàng lớn có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp ổn định nguồn hàng, lượng hàng lớn, giúp công tác dự báo và lập kế hoạch kinh doanh dễ dàng. Việc vận chuyển nhiều hàng giúp giảm thiểu chi phí chuyên chuyển trên một đơn vị container. Khách hàng nhỏ giúp bổ sung nguồn hàng làm tăng hiệu quả khai thác tàu bè, nuôi dưỡng và khai thác nguồn thu trong tương lai.

28

Page 29: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Sự phát triển của ngành vận tải trong thời gian qua, hình như chỉ thấy những gương mặt quen thuộc, các tập đoàn quen thuộc như DHL Sypply Chain, Maersk Logistics, APL Logistics..., hiếm thấy sự xâm nhập của các tân binh. Do yêu cầu của ngành nghề, ngành shipping đòi hỏi khả năng tài chính cao và đều quan trọng là khả năng quản lý toàn cầu. Các công ty địa phương không phải là đối thủ cạnh tranh chính của các tập đoàn này, mà họ chủ yếu phục vụ cho một phân khúc thị trường nhỏ lẻ hay nhu cầu vận chuyển nội địa.

b) Nhược điểm

Sự cạnh tranh về giá cả luôn là một vấn đề lớn của Maersk Logistics, giá cả của công ty khá cao so với mặt bằng chung là nhược điểm khiến nhiều khách hàng phải cân nhắc. Đối với Maersk Logistics chỉ có những khách hàng lớn có nguồn hàng ổn định mới chính là nhóm khách hàng quan tâm. Tuy nhiên, trong bối cảnh giá nguyên liệu tăng, làm tăng chi phí chuyên chở, khoảng cách về khả năng cung cấp dịch vụ vận chuyển thì việc gia tăng năng suất, tiết giảm chi phí sẽ giúp công ty ổn định giá cước cho khách hàng và tránh bị mất thị phần cho các đối thủ.

Mặc dù Maersk vẫn dẫn đầu thị trường về việc vận chuyển hàng hóa đi Mỹ trong năm 2006 nhưng với sự bám đuổi của các đối thủ phía sau thì Maersk đang bị mất dần ưu thế. Với sự đeo bám của APL và Hanjin thì Maersk cần phải xây dựng lại chiến lược kinh doanh phù hợp bằng cách sử dụng nguồn lực mạnh mẽ của mình để thực hiện các dự án nhằm phát huy sức mạnh của Maersk. Maersk đang bị APL và Hanjin chia dần thị phần của mình với một bên là thời gian vận chuyển ngắn, chất lược cao, một bên là cạnh tranh về giá.

Đối với hoạt động logistics thì hiện nay sản phẩm của các công ty đang có xu hướng thu hẹp dần về khoảng cách, do đó việc xây dựng và phát triển sản phẩm và giải pháp khách hàng cần được đầu tư và chú trọng, và Maersk Logistics cũng không phải là ngoại lệ. Ngoài ra, việc nâng cao năng suất như khả năng quản lý nhiều lượng hàng của từng nhân viên, độ chính xác trong thao tác sẽ góp phần làm cho công ty này giảm được chi phí và nâng cao vị thế cạnh tranh.

2.3 Maersk Logistics Việt Nam

2.3.1 Giới thiệu chung

Văn phòng đại diện Maersk được thành lập vào năm 1991 tại HCM, dưới danh nghĩa đầu tư là công ty Maersk Sigapore thuộc tập đoàn Moller của Đan Mạch, lĩnh vực hoạt động là vận chuyển hàng hóa bằng container.

Năm 1995 văn phòng Maersk được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ logistics mà sản phẩm chủ yếu là quản lí dây chuyền cung ứng (supply chain management).

Năm 1999 tập đoàn Maersk mua lại hãng tàu Sealand của Mĩ và đổi tên thành Maersk Sealand, tên Maersk Logistics được giữ nguyên, việc mua lại hãng tàu Sealand của Mĩ làm tăng thị phần cho công ty trên quy mô toàn cầu cũng như ở Việt Nam một cách đáng kể, Maersk trở thành một ngành dẫn đầu trong ngành shipping.

29

Page 30: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Năm 2005 là một năm đánh dấu một ngoặc quan trọng bằng việc thâu tóm thành công hãng tàu P&O Nedlloyd của Anh, công ty đang đứng thứ ba trên thị trường Shipping và đổi tên thành Maersk Line.

2.3.2 Lĩnh vực hoạt động và năng lực cốt lõi của Maersk Việt Nam

a) Vận chuyển hàng hóa bằng container

Nhắc tới Maersk là chúng ta sẽ nghĩ tới lĩnh vực hoạt động của tập đoàn là vận chuyển hàng hóa bằng container.Đây là phương thức vận chuyển hàng hóa chủ yếu của Maersk Việt Nam.

Hình ảnh và sự thành công chủ yếu của Maersk Việt Nam chính là xuất phát từ việc không ngừng phát triển năng lực cốt lõi và các sản phẩm dọc dựa trên năng lực cốt lõi để tạo ra sự khác biệt và chiếm được sự tin tưởng ở khách hàng.

Với triết lí kinh doanh toàn cầu của Maersk Việt Nam là cơ bản tạo ra giao thương toàn cầu, cung cấp sự tiện ích và lợi ích cho khách hàng là chính, Maersk không ngừng cung cấp dịch vụ vận chuyển khách hàng không chỉ đơn thuần là vận chuyển hàng hóa từ cảng biển này tới cảng biển khác mà quan trọng hơn là giúp khách hàng tiết kiệm chi phí, đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng một cách tuyệt vời nhất.

Những thành phần tạo nên năng lực cốt lõi của công ty:

+ Có văn phòng trên 130 nước trên thế giới, tạo nên một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất giúp khách hàng tiếp cận các giá trị của Maersk ở khắp mọi nơi.

+ Có đội tàu đi tới các cảng biển trên khắp thế giới, với lịch tàu chạy ổn định

+ Có đầu tư mạnh vào thương mại điện tử và hệ thống, từ đó tạo ra các giá trị tiện ích cho khách hàng.

+ Kiến thức về shipping và Maersk được hình thành và nung đúc qua một quá trình lâu dài giúp Maersk trở thành nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp với các phương thức vận chuyển phức hợp.

+ Maersk trở thành nơi làm việc và đạo tạo nhân viên của công ty về kiến thức hàng hải, ngoại thương thành thục nhất.

b) Cung cấp dịch vụ logistics

Dựa trên năng lực cốt lõi và cơ sở hạ tầng sẵn có, Maersk đã mở rộng năng lực cốt lõi của mình sang logistics.Đây là hoạt động nhằm nối cánh tay dài của các hãng tàu tới các khách hàng, tạo ra một chuỗi các giá trị gia tăng liên hoàn cho khách hàng.

Việc cung cấp dịch vụ logicstics giúp Maersk đưa ra một giải pháp dịch vụ trọn vẹn, dịch vụ một cửa (one point contact).

Các thành phần của Maersk logistics như sau:

+ Giúp khách hàng theo dõi đơn hàng.

30

Page 31: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

+ Giúp khách hàng theo dõi các nhà cung cấp như tiến độ giao hàng nhằm báo cáo cho khách hàng kịp thời để có các cách giải quyết nhanh chóng.

+ Giúp khách hàng quản lí chứng từ ngoại thương như kiểm tra độ chính xác, giúp khách hàng có đủ các thủ tục thông quan.

+ Dịch vụ gom hàng giúp khách hàng tiết kiệm chi phí hàng hóa, ngoài ra Maersk logicstics còn cung cấp các dịch vụ kho bãi và có các giải pháp về phân phối.

Nhưng hiện nay do thị trường Việt Nam còn nhỏ bé, kích cỡ của các công ty cũng còn nhỏ nên các công ty có thể tự điều hành hệ thống kho bãi và phân phối của mình.Vì vậy, hiện nay kho bãi chủ yếu để phục vụ logistics là làm hàng.

2.3.3 Đánh giá

Thuận lợi

Tình hình kinh tế Việt Nam những năm gần đây khá khả quan với tỷ lệ lạm phát thấp và tiền đồng ổn định

Thông tin trên được ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại Việt Nam cho biết trong Báo cáo Thương mại Việt Nam trong 3 quý đầu năm 2013 ngày 10/12 tại TP. Hồ Chí Minh, Tập đoàn A.P. Moller-Maersk (Đan Mạch).

Nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng ổn định và giá trị giao dịch thương mại gia tăng trong 3 quý đầu năm 2013.

Việt Nam có nhiều lợi thế cạnh tranh như chi phí nhân công thấp, vị trí địa lý chiến lược, cơ sở hạ tầng cảng nước sâu thuận lợi, dẫn đầu về xuất khẩu nông sản, tăng trưởng GDP cao, ổn định chính trị lâu dài và Nhà cước cam kết tăng cường ổn định và phát triển kinh tế

Khả năng gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TTP) của Việt Nam rất cao

Nhìn nhận về cơ hội TTP, Maersk cho biết, Việt Nam sẽ trở thành thị trường cạnh tranh hơn nhờ lợi thế là trung tâm sản xuất mới ở khu vực Thái Bình Dương. Trong số mười hai quốc gia tham gia TPP thì Việt Nam có chi phí nhân công thấp nhất và điều này giúp Việt Nam trở thành một trong những quốc gia có khả năng cạnh tranh nhất đặc biệt là trong ngành công nghiệp dệt may và may mặc. Việc tái cơ cấu nguồn lực như hiện nay sẽ mang lại cho Việt Nam một lợi thế đáng kể so với Trung Quốc.

Maersk cho biết, trong những tháng gần đây dòng FDI từ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đổ vào Việt Nam để xây dựng nhà máy trong lĩnh vực dệt may tăng lên nhanh chóng, với mong muốn đón đầu hướng thuế quan 0% thay vì mức thuế từ 17-35% khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức  của TTP.

Tuy nhiên, cũng còn có rất nhiều thách thức và hạn chế đi kèm với hiệp định TPP, cụ thể là trong các lĩnh vực quản lý phát triển, vấn đề thiếu các ngành công nghiệp phụ trợ và những ràng buộc nhất định như là "quy định về nguồn gốc xuất xứ của sợi" .

31

Page 32: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

“Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất các mặt hàng xuất khẩu của mình, và hiện nay có tới gần 90% nguyên liệu và máy móc được nhập khẩu từ các nước khác, bao gồm cả Trung Quốc và các đối tác khác không phải là thành viên TPP”, ông Marco Civardi, Giám đốc điều hành Damco tại Việt Nam và Campuchia, cho biết thêm. Việt Nam sẽ cần phải xây dựng các ngành công nghiệp nội địa trong vài năm tới, điều đó sẽ giúp Việt Nam hưởng những lợi ích của TPP một cách đầy đủ”.

Cảng bãi là một mảng thuộc cơ sở hạ tầng Việt Nam dự kiến được hưởng lợi từ TPP. Ông Robert Hambleton, Giám đốc điều hành Cảng Quốc tế Cái Mép (Cai Mep International Terminal - CMIT) giải thích CMIT hiện đang phục vụ các tuyến đi Mỹ và với bất kỳ hiệp định thương mại nhằm thúc đẩy quan hệ kinh doanh giữa Việt Nam và Bắc Mỹ sẽ dẫn đến nhu cầu cần phải có những con tàu lớn hơn để phục vụ các tuyến hàng hải nối liền giữa hai khu vực này. Điều này có nghĩa là CMIT cũng sẽ được hưởng lợi.

CMIT cùng với các cảng nước sâu khác tại Việt Nam hiện đang phải đối mặt với những thách thức dư thừa công suất cảng do làn sóng đầu tư ồ ạt vào lĩnh vực này từ giữa những năm 2000. Tuy nhiên, CMIT tin tưởng mạnh mẽ vào tiềm năng tăng trưởng lâu dài của Việt Nam và những thách thức về dư cung sẽ được cải thiện trong một thời gian nhất định, với sự phát triển của đất nước, những hiệp định thương mại như TPP và các con tàu lớn hơn đang gia nhập thị trường.

Tuy nhiên, Việt Nam cũng gánh chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khi thương mại của Châu Âu và Mỹ đang đối mặt với tốc độ tăng trưởng chậm lại, ở quanh mức 5%. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải chuyển hướng xuất khẩu sang các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Mỹ La-tinh và châu Phi.

Giao dịch biển bằng containner giữa các nước Châu Á có mức tăng trưởng nhanh. Việt Nam là một trong số đó

Giao dịch thương mại bằng container giữa các quốc gia tại châu Á có mức tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới và Việt Nam là một trong các quốc qia có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao nhất. "Châu Á là một nơi hứa hẹn nhiều cơ hội với tốc độ tăng trưởng GDP vượt xa phần còn lại của thế giới và nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào các quốc gia Châu Á không ngừng tăng lên theo từng năm," Ông Albert Van Rensburg, Giám đốc MCC Transport Việt Nam & Campuchia cho biết.

Maersk có văn phòng đại diện sớm tại Việt Nam nên có thể làm chủ được thị trường và có nhiều kinh nghiệm trong logistics ở Việt Nam

Tập đoàn A.P. Moller-Maersk gồm nhiều công ty hoạt động trong hai ngành công nghiệp chính là vận tải và năng lượng. Maersk thành lập văn phòng đại diện đầu tiên của mình tại TP. Hồ Chí Minh vào năm 1991. Hiện nay có bốn bộ phận kinh doanh khác nhau trực thuộc Công ty TNHH Maersk Việt Nam: Maersk Line là hãng vận tải container lớn nhất thế giới; Damco là một trong những nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đầu thế giới; MCC Transport là Hãng vận tải nội Á và Safmarine là Hãng vận tải container chuyên phục vụ các tuyến vận tải châu Phi.

32

Page 33: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Đại sứ quán Đan Mạch thể hiện tinh thần hợp tác nhằm làm tăng tình hữu nghị giữa hai nước. Tạo điền kiện thuận lợi cho hoạt động của Maersk tại Việt Nam.

Theo Sài Gòn Giải Phóng, chiều 3/10, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Nguyễn Hữu Tín đã tiếp ông John Nielsen, Đại sứ Đan Mạch tại Việt Nam và ông Soren Skou, Giám đốc điều hành Công ty Maersk Line.

Phó Chủ tịch UBND Nguyễn Hữu Tín cho biết vận tải biển là một trong những lĩnh vực thành phố quan tâm, nằm trong chiến lược phát triển đến năm 2020. Phó Chủ tịch Nguyễn Hữu Tín hy vọng với thế mạnh về vận tải biển, Đan Mạch sẽ hợp tác với TPHCM trong lĩnh vực này.

Thị trường Việt Nam hiện đang rất hấp dẫn các công ty logistics hàng đầu thế giới. Bởi sau khi gia nhập WTO, Việt Nam được nhiều doanh nghiệp nước ngoài lựa chọn đầu tư. Chủ tịch của DHL cho biết, khu vực châu Á - Thái Bình Dương là động lực tăng trưởng cho nền kinh tế toàn cầu nên công ty đang đầu tư đón đầu sự tăng trưởng này.

Các yếu tố công nghệ kĩ thuật ở Việt Nam ngày càng được cải tiến đầu tư đúng mức. Nhà nước có chủ trương tăng cường luồng máy móc đầu tư. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam ưu tiên sử dụng công nghệ dây chuyền hiện đại từ nước ngoài.

Khả năng đáp ứng khách hàng của Maersk tốt Khả năng tài chính của Maersk mạnh đủ để đối phó với rủi ro vì đây là công ty

lâu đời và có hệ thống rộng khắp trên toàn thế giới. Lực lượng phát triển và sự phù hợp của sản phẩm, chất lượng sản phẩm, hệ

thống thông tin, chính sách đào tạo, tinh thần và thái độ làm việc của nhân viên, hệ thống chính sách dịch vụ khách hàng.

Khó khăn

Sự bất ổn chính trị có thể bất ngờ xảy ra trong nền kinh tế Các doanh nghiệp Việt Nam đa số còn non trẻ và không đủ vốn để hiểu được

tầm quan trọng và tiến hành thuê mướn sử dụng hoạt động logistics. Có rất nhiều công ty logistics ở Việt Nam ví dụ như DHL Sypply Chain Maersk

Logistics, APL Logistics có NYK Logistics, MOL Logistics... cũng tăng cường đầu tư, mở rộng hoạt động.

Thị trường cạnh tranh gay gắt. Đặc biệt là về giá cả dịch vụ vận tải biển giữa các công ty logistics với nhau

Rủi ro có thể xảy ra ngay trên đường vận tải biển. Do thiên tai, bão trên biển Hệ thống máy móc có thể gặp sự cố bất ngờ, lỗi kĩ thuật…

33

Page 34: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ LOGISTICS

3.1 Cơ hội và thách thức cho Maersk Logistics tại thị trường Việt Nam

Thị trường Việt Nam hầu như chưa có một công ty nội nào có thể đáp ứng được dịch vụ trọn gói cho khách hàng. Trong khi đó, dù chỉ 25 công ty nước ngoài đang tham gia vào thị trường logistics Việt Nam nhưng chiếm hết 80% thị phần, chiếm lĩnh những hoạt động có giá trị gia tăng cao như vận tải hàng hải, kho bãi…

Đánh giá của các chuyên gia logistics thế giới cho biết, sở dĩ thị trường Việt Nam hấp dẫn các công ty logistics hàng đầu thế giới là vì sau khi gia nhập WTO, Việt Nam được nhiều nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn như một trung tâm sản xuất của thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ.

Hiện nay, nhiều công ty logistics hàng đầu trên thế giới như Maersk Logistics, APL Logistics, NYK Logistics, MOL Logistics đã có mặt và ngày càng nâng cao sức ảnh hưởng bằng cách thành lập công ty 100% vốn nước ngoài hoặc liên doanh với các doanh nghiệp nội với tỷ lệ khống chế.

Thế nhưng, trong bối cảnh doanh nghiệp nước ngoài đang tìm mọi cách khai thác thị trường thì các doanh nghiệp trong nước lại chỉ biết vùng vẫy, cạnh tranh lẫn nhau trong hoạt động hạn hẹp, không có giá trị gia tăng cao như vận tải đường bộ hoặc làm thuê cho các công ty nước ngoài do thiếu vốn, nhân lực và công nghệ.

Theo lộ trình, đến năm 2014, ngành logistics sẽ mở cửa hoàn toàn. Do vậy, thời gian tới, môi trường cạnh tranh sẽ rất gay gắt. Trong bối cảnh cơ sở vật chất và dịch vụ hạn chế, các doanh nghiệp trong nước không những sẽ khó lòng cạnh tranh nổi mà còn có nguy cơ ngày càng phụ thuộc hoặc rơi vào tay các doanh nghiệp nước ngoài.

Các hoạt động để gắn kết với doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước là vận chuyển hàng hải, các doanh nghiệp logistics lại không đáp ứng được nên chưa tạo ra sự gắn bó, thúc đẩy phát triển chung cho cộng đồng doanh nghiệp nội. Điều này dẫn đến việc nhiều doanh nghiệp trong nước bị các hãng tàu “ép” về các loại phí vận chuyển.

Ngoài ra, trong bảng đánh giá xếp hạng chỉ số hoạt động hiệu quả của ngành logistics, Việt Nam đang đứng thứ 53 trên thế giới và thứ 5 trong khu vực với tốc độ phát triển trung bình 20% mỗi năm. Tuy nhiên, kết quả này được nhận định phần đóng góp chủ yếu từ hoạt động của các doanh nghiệp logistics nước ngoài. Điều này cho thấy hoạt động logistics của Việt Nam vô cùng thiếu và yếu. Những năm qua, chi phí cho hoạt động logistics của Việt Nam chiếm khoảng 20%, thậm chí có lúc 25% GDP cả nước, khoảng 12 tỷ USD mỗi năm.

Trong đó, chi phí vận tải chiếm đến khoảng 60% tổng chi phí. Nếu như dịch vụ vận tải không phát triển sẽ kéo năng lực cạnh tranh đi xuống và làm chi phí vận tải của một đơn hàng tăng khoảng 10%, gây ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh quốc gia. Hoạt động của các công ty logictics ở Việt Nam hiện vẫn còn rời rạc, phương tiện

34

Page 35: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

thông tin quá thô sơ và chậm chạp, số liệu không minh bạch cũng đã góp phần đẩy chi phí tăng cao nên khó lòng cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoại.

3.1.1 Cơ hội

- Quy mô của thị trường trong nước lớn

Thị trường trong nước đang rất phát triển. Ngành dệt may và quần áo, giày dép, thủy sản, đồ gỗ là một trong những ngành chủ lực của Việt Nam trong kim ngạch xuất khẩu và đây cũng là một trong những mặt hàng chiếm tỉ trọng lớn trong vận chuyển hàng hóa bằng container. Sự tăng trưởng của thị trường xuất khẩu cũng là một nhân tố đặc biệt quan tâm trong việc xây dựng chiến lược kinh doanh của các hãng tàu.

- Mức tăng tưởng của thị trường cao và đầy hứa hẹn

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, giao dịch ngoại thương ngày càng tăng cả về số lượng và giá trị. Việc Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì đây là một dấu hiệu tốt về sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu vận chuyển hàng hóa quốc tế. Với những con số dự báo khả quan về tình hình ngoại thương của Việt Nam trong thời gian tới thì thị trường vận chuyển hàng hải quốc tế sẽ sôi nổi và tăng trưởng cao.

- Môi trường luật pháp, kinh tế, chính trị , xã hội ổn định và mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài

Môi trường kinh tế, chính trị ổn định là đặc điểm thu hút đầu tư nước ngoài trong thời gian qua. Việc luôn đảm bảo các tiêu chí tài chính an toàn đã góp phần đưa Việt Nam thành nước có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong khu vực. Luật pháp ngày càng hoàn thiện, khuyến khích và phát huy các thành phần kinh tế phát triển một cách công bằng, đây là chính sách đúng đắn trong giai đoạn đổi mới và tiếp tục được khẳng định trong xu hướng hiện nay.

- Hình ảnh công ty được công nhận

Hoạt động logistics của tập đoàn Maersk nhằm nối cánh tay dài của hãng tàu đến khách hàng, tạo ra một chuỗi giá trị gia tăng liên hoàn cho khách hàng. Tập đoàn Maersk đã thành lập công ty Maersk Logistics tại Việt Nam cung cấp các giải pháp giao nhận bao gồm cả vận tải đường biển và hàng không, quản lý chuỗi cung ứng, dịch vụ kho bãi… dựa trên thế mạnh then chốt về vận tải đường biển. Như vậy, với sự hoạt động lớn mạnh tại đây, Maersk Logistics đã chứng tỏ vị thế của mình trên thị trường.

- Lĩnh vực thương mại điện tử phát triển

Trong xu thế quốc tế hóa và toàn cầu hóa thì thương mại điện tử trở thành một công cụ quản lý hữu hiệu. Nó có xu hướng phát triển ngày càng rõ rệt và Việt Nam nằm trong xu thế đó. Thương mại điện tử tạo ra tiện ích cho khách hàng, giảm chi phí hoạt động, ngoài ra nó còn là phương tiện để Maersk Logistics đưa ra các sản phẩm và giải pháp cho khách hàng mang tính đột phá về công nghệ như gửi chi tiết bill, truyền dữ liệu, báo cáo…

35

Page 36: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

3.1.2 Thách thức

- Môi trường cạnh tranh gay gắt

Thị trường logistics ở Việt Nam từ lâu được xem là nơi độc diễn của doanh nghiệp nước ngoài nay lại càng khó khăn hơn cho các doanh nghiệp trong nước khi các doanh nghiệp ngoại liên tiếp mở rộng đầu tư. Bằng chứng là giữa năm nay, DHL Supply Chain (thuộc Tập đoàn Deutsche Post DHL) đã đầu tư gần 13 triệu USD để mở rộng hoạt động. Trong đó, DHL Supply Chain đưa vào hoạt động trung tâm phân phối thứ hai có diện tích 10.000m2 tại tỉnh Bắc Ninh, tăng diện tích kho bãi từ 91.000m2 hiện nay lên hơn 141.000m2 và phát triển đội xe lên 100 chiếc vào năm 2015.

Hiện nay có nhiều công ty logistics mạnh trên thị trường Việt Nam như: K&N là công ty có thế mạnh linh hoạt trong vận hành, là mạng lưới đi Châu Âu chuyên nghiệp; APL logistics có cơ sở kho bãi nằm trong khu cảng Cát Lái tạo điều kiện phóng thích hàng nhanh…

- Giá dầu thế giới bất ổn và tăng cao

Khi giá dầu thô lên cao có thể gây thiệt hại to lớn cho nền kinh tế các nước nhập khẩu dầu và tác động đến nền kinh tế toàn cầu nói chung, làm cho thương mại quốc tế và đầu tư suy giảm. Giá dầu là một trong những yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến chi phí hoạt động vận chuyển hàng hóa nói chung và vận chuyển hàng hải nói riêng. Đây là một khoản chi phí lớn ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận và khả năng thực hiện các hợp đồng dài hạn cho khách hàng khi giá dầu bấp bênh là một rủi ro rất lớn.

- Cơ sở hạ tầng kém phát triển

Việt Nam có bờ biển dài suốt chiều dài đất nước nhưng hiện nay vẫn chưa có một cảng biển nước sâu phục vụ cho các tàu siêu trường, siêu trọng. Việc vận hành các tàu trong các biển Việt Nam chủ yếu là các tàu con. Bên cạnh đó, tình trạng tắc nghẽn cảng biển ở TP HCM thường xuyên diễn ra với việc đảm nhận 75% container xuất khẩu.

- Sự cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp

Việt Nam có nguồn nhân lực trẻ, ham học hỏi nên đây là nhân tố giúp cho các chương trình đào tạo của Maersk Logistics được phát huy. Tuy nhiên, ngành vận chuyển hàng hóa và logistics hiện nay vẫn chưa được các trường đại học phổ biến giảng dạy. Vì vậy, đây là một điều gây khó khăn cho các nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển và logistics nếu họ không có một chương trình đào tạo và phổ cập kiến thức một cách có hệ thống và bài bản.

3.1.3 Ma trận SWOT của Maersk tại thị trường Việt Nam

Chúng ta sẽ tiến hành phân tích SWOT để có cái nhìn khoa học hơn về tình hình hiện tại của Maersk ở Việt Nam.

36

Page 37: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

3.1.3.1 Các yếu tố bên ngoài

a) Cơ hội

Quy mô của thị trường Việt Nam lớn. Mearsk vận chuyển trung bình 2000 FFE hàng tuần với số lượng tàu khởi hành là 8 chuyến hằng tuần. Khi so sánh với lượng hàng của Mearsk trong khu vực thì Mearsk Việt Nam chỉ đứng thứ 2 sau Indonesia.

Mức tăng trưởng của thị trường cao và đầy hứa hẹn.

Môi trường pháp luật ngày càng hoàn thiện, chính trị xã hội ổn định, kêu gọi đầu tư nước ngoài và mở cửa nhiều lĩnh vực kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế.

Mearsk được khách hàng nhìn nhận là một nhà vận chuyển và cung cấp dịch vụ logistics chuyên nghiệp, điều này được nhận thấy qua lượng hàng chỉ định và thị phần của Mearsk trong thị trường shipping.

Lĩnh vực thương mại điện tử phát triển.

b) Thách thức

Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt do sự xuất hiện và đầu tư càng nhiều của các hãng tàu trên thế giới.

Sự khác biệt hóa sản phẩm của các nhà cung cấp có xu hướng xích lại gần nhau. Giá dầu thế giới bất ổn và tăng cao làm ảnh hưởng đáng kể đến chi phí vận

chuyển. Cơ sở hạ tầng không đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước nếu không có

sự đầu tư và quy hoạch đúng hướng và kịp thời. Sự cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp trong một nghành và giữa

các ngành.

3.1.3.2 Các yếu tố bên trong

a) Điểm mạnh

Là một doanh nghiệp lâu đời, Mearsk có vị thế về công nghệ và kinh nghiệm trong nghành shipping.

Mearsk được đánh giá là một trong những doanh nghiệp có khả năng đáp ứng khách hàng cao nhất hiện nay.

Là một tập đoàn đa quốc gia, Mearsk có khả năng tài chính dồi dào. Lực lượng nghiên cứu và phát triển hùng hậu. Sự phù hợp và chất lượng của sản phẩm là đặc điểm cũng như ưu tiên hàng đầu

của Mearsk. Hệ thống thông tin cực kì hiệu quả. Chính sách đào tạo, tinh thần và trình độ làm việc của nhân viên. Hệ thống kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt. Dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp.

37

Page 38: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

b) Điểm yếu

So với các đối thủ cạnh tranh thì giá của Mearsk khá cao, điều này đồng nghĩa với việc khả năng cạnh tranh về giá của Mearsk là tương đối kém.

3.1.3.3 Ma trận SWOT

Dựa vào việc phân tích các nhân tố bên trong cũng như bên ngoài, chúng ta xây dựng được ma trận SWOT để có thể khái quát toàn bộ hoạt động và môi trường của Mearsk. Từ ma trận SWOT giúp ta có cái nhìn tổng quát về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong môi trường kinh doanh của Mearsk.

Điểm mạnh: Có vị thế về công nghệ và kinh

nghiệm trong nghành shipping. Khả năng đáp ứng khách hàng. Khả năng tài chính dồi dào. Lực lượng nghiên cứu và phát triển

hùng hậu. Sự phù hợp của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm. Hệ thống thông tin. Chính sách đào tạo. Tinh thần và trình độ làm việc của

nhân viên. Hệ thống kiểm soát chất lượng. Dịch vụ khách hàng.

Cơ hội: Quy mô của thị trường trong nước

lớn. Mức tăng trưởng của thị trường cao

và đầy hứa hẹn. Môi trường luật pháp, kinh tế chính

trị xã hội ổn định và mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài.

Hình ảnh công ty được công nhận. Lĩnh vực thương mại điện tử phát

triển.

Điểm yếu: Kém khả năng cạnh tranh về giá

Thách thức: Môi trường cạnh tranh gay gắt. Xu hướng tiệm cận của các nhà cung

cấp. Giá dầu thế giới bất ổn và tăng cao. Cơ sở hạ tầng kém phát triển. Sự cạnh tranh nguồn nhân lực giữa

các doanh nghiệp.

Từ bảng tổng kết SWOT trên nhóm xin đưa ra các chiến lược khai thác như sau:

a) Các khả năng khai thác điểm mạnh

Căn cứ vào các điểm mạnh được lấy từ ma trận SWOT. Chúng tôi xác định các giải pháp nhằm khai thác các điểm mạnh của Mearsk như sau.

Nội dung Giải pháp khai thác điểm mạnhCó vị thế về công nghệ và kinh nghiệm trong nghành shipping.

Tiếp tục khẳng định vị trí công nghệ, đưa ra các sản phẩm mới hoàn thiện và đầy

38

Page 39: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

đủ.Khả năng đáp ứng khách hàng. Tăng cường mạng lưới, năng lực khai

thác. Không ngừng phát triển cùng khách hàng

Khả năng tài chính dồi dào. Đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển.

Mở rộng quy mô cả chiều rộng và chiều sâu.

Lực lượng nghiên cứu và phát triển hùng hậu.

Tiếp tục xây dựng chính sách tuyển dụng và nhân sự hợp lí.

Tăng cường ngân sách đầu tư và phát triển.

Sự phù hợp của sản phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường. Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên

nghiệp.Chất lượng sản phẩm. Tăng cường hệ thống kiểm soát chất

lượng. Tăng cường đào tạo và hoàn thiện kĩ năng

cho nhân viên.Hệ thống thông tin. Tiếp tục duy trìChính sách đào tạo. Không ngừng phát huy và phát triển nhân

viên.Tinh thần và trình độ làm việc của nhân viên.

Xây dựng môi trường làm việc vui tươi và lành mạnh.

Chăm lo các phúc lợi cho nhân viên.Hệ thống kiểm soát chất lượng. Tiếp tục hoàn thiện.Dịch vụ khách hàng. Tăng cường kiến thức

Hoàn thiện kĩ năng giao tiếp Đẩy mạnh thương mại điện tử.

b) Các khả năng hạn chế điểm yếu

Căn cứ vào các điểm yếu được lấy từ ma trận SWOT. Chúng tôi xác định các giải pháp nhằm hạn chế điểm yếu của Mearsk như sau.

Nội dung Giải pháp hạn chế điểm yếuKém khả năng cạnh tranh về giá Tiết kiệm chi phí hoạt động.

Hoàn thiện mạng lưới chuyên chở. Nâng cao năng suất lao động. Khẳng định vị thế của Mearsk. Xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên

nghiệp. Xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm

khép kín

c) Các khả năng khai thác cơ hội

39

Page 40: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

Căn cứ vào các cơ hội được lấy từ ma trận SWOT. Chúng tôi xác định các giải pháp nhằm khai thác các cơ hội của Mearsk như sau.

Nội dung Giải pháp khai thác cơ hộiQuy mô của thị trường trong nước lớn. Tăng cường năng lực khai thác.

Tăng cường đội ngũ bán hàng.Mức tăng trưởng của thị trường cao và đầy hứa hẹn.

Tăng cường năng lực khai thác. Tăng cường đội ngũ bán hàng. Mở rộng mạng lưới.

Môi trường luật pháp, kinh tế chính trị xã hội ổn định và mở cửa kêu gọi đầu tư nước ngoài.

Tích cực tham gia đầu tư, mở rộng ngành nghề và chuyên môn.

Hình ảnh công ty được công nhận. Cam kết đáp ứng khách hàng một cách trọn vẹn

Nghiên cứu đầu tư phát triển.Lĩnh vực thương mại điện tử phát triển. Không ngừng ứng dụng các giải pháp

công nghệ thông tin vào hoạt động của công ty.

Giúp khách hàng tiếp cận các giải pháp thương mại điện tử.

d) Các khả năng hạn chế thách thức

Căn cứ vào các thách thức được lấy từ ma trận SWOT. Chúng tôi xác định các giải pháp nhằm hạn chế các thách thức của Mearsk như sau.

Nội dung Giải pháp hạn chế thách thứcMôi trường cạnh tranh gay gắt. Hoàn thiện chuỗi sản phẩm.

Tăng cường đầu tư. Tăng cường nghiên cứu phát triển. Xây dựng đội ngũ nhân lực mạnh mẽ.

Xu hướng tiệm cận của các nhà cung cấp. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng.

Xây dựng mối quan hệ khăng khít và chiến lược đối với khách hàng.

Giá dầu thế giới bất ổn và tăng cao. Hoàn thiện mạng lưới chuyên chở. Trang bị hiện đại cho đội tàu.

Cơ sở hạ tầng kém phát triển. Tham gia xây dựng cảng biển.Sự cạnh tranh nguồn nhân lực giữa các doanh nghiệp.

Xây dựng môi trường làm việc vui tươi và lành mạnh.

Chăm lo cho phúc lợi cho nhân viên.

40

Page 41: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

3.2 Giải pháp logisticsChúng tôi xin đưa ra các giải pháp logistics hiện nay nhắm vào chủ yếu là đối

tượng chính phủ Việt Nam, các giải pháp mà chính phủ cần có để khuyến khích đầu tư nước ngoài và mở rộng hoạt động logistics tại Việt Nam của Maersk

Xây dựng và thiết lập hệ thống phân phối, số lượng và địa điểm nhà cung cấp, cơ sở sản xuất, trung tâm phân phối, kho bãi và khách hàng. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường thông thoáng trong thu hút đầu tư phát triển và kinh doanh khai thác cảng biển phù hợp với quá trình hội nhập và thông lệ quốc tế.

Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển cảng biển, trong đó lưu ý phối hợp gắn kết đồng bộ với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông (đường bộ, đường sắt, hàng không, đường thủy nội địa), quy hoạch xây dựng và quy hoạch chung phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng lãnh thổ có cảng.

Dành quỹ đất thích hợp phía sau cảng để xây dựng trung tâm phân phối hàng hóa, dịch vụ logistic tại các cảng đầu mối khu vực, cửa ngõ quốc tế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả khai thác đối với cảng cũng như mạng lưới giao thông khu vực.

Hệ thống thông tin luôn luôn cập nhật và việc vận hành các trang web nội bộ giúp cho thông tin của tập đoàn được chuyển tải đến nhân viên trong công ty một  cách nhanh nhất và chính xác.

Có thể xem các trang web nội bộ như một diễn đàn trên mạng. Ngoài ra, còn cung cấp thông tin về lịch tàu, giá cả cho bộ phận bán hàng hay dữ liệu khách hàng để tham chiếu kịp thời. Hằng tháng, Tổng giám đốc công ty luôn viết thư cho tất cả các bộ phận để cung cấp những thông tin quan trọng hay cập nhật tình hình hoạt động của công ty trong tháng qua. Ngoài ra công ty còn xây dựng hộp thư điện tử “what’s on your mind” là nơi có thể giải đáp những thắc mắc của nhân viên cũng như sự đóng góp và phê bình. Đây là kênh lắng nghe sự phản hồi quan trọng của nhân viên Sự kết nối hệ thống thông qua dây chuyền cung ứng để có thể chia sẻ thông tin hữu ích bao gồm dự báo cung cầu, tồn kho, vận chuyển.

Quản lý hàng tồn kho: Số lượng và địa điểm tồn kho cho nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm.  Kiểm soát và đánh giá các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại; xã hội hoá công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức và người lao động; áp dụng chế độ tuyển dụng công khai thông qua thi tuyển, thử việc.      

Cần có sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện, đặc biệt là đào tạo phi công, sĩ quan, thuyền viên để nâng cao trình độ nguồn nhân lực. Tăng cường sự phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn

41

Page 42: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhận lực đã được đào tạo.

Hàng năm tiến hành các cuộc khảo sát về tinh thần làm việc và sự cam kết gắn bó của nhân viên đối với công ty.

Tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp và cơ hội thăng tiến cho tất cả nhân viên.

Xây dựng hệ thống đánh giá về thành tích từ cấp khu vực đến quốc gia, bộ phận và cá nhân. Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành giao thông vận tải, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm...    

Bản mô tả công việc một  cách cụ thể để giúp công ty trong việc đánh giá khả năng hòan thành nhiệm vụ của  các thành viên. Đây là kim chỉ báo hiệu quả trong việc đề bạt, luân chuyển nhân viên trong hệ thống tập đoàn.

Xây dựng văn hóa công ty : đó là tinh  thần làm việc theo nhóm, mạnh dạn đưa ra ý kiến cá nhân và sẵn sàng giúp đỡ đồng  nghiệp mới. Chính văn hóa này sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp mạnh mẽ cho công ty  trong việc chinh phục khách hàng. Văn hóa công ty không chỉ được duy trì, tiếp sức bởi các trưởng nhóm mà nó đã được sàn lọc trong quá trình tuyển dụng bằng các bài  trắc nghiệm tâm lý. 

Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng:

Tập trung xây dựng một số cảng nước sâu cho tàu trọng tải lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế. Đặc biệt là cảng trung chuyển quốc tế Vân Phong – Khánh Hòa để tiếp nhận được tàu container sức chở 9.000 - 15.000 TEU hoặc lớn hơn, tàu chở dầu 30 - 40 vạn DWT; cảng cửa ngõ quốc tế tại Hải Phòng, Bà Rịa – Vũng Tàu để tiếp nhận được tàu trọng tải 8 - 10 vạn DWT, tàu container sức chở 4.000 - 8.000 TEU và vùng kinh tế trọng điểm khác khi có điều kiện; cảng chuyên dùng cho các liên hợp lọc hóa dầu, luyện kim, trung tâm nhiệt điện chạy than (tiếp nhận được tàu trọng tải 10 - 30 vạn DWT hoặc lớn hơn). Chú trọng cải tạo nâng cấp các cảng đầu mối khu vực hiện có; xây dựng có trọng điểm một số cảng địa phương theo chức năng, quy mô phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động vốn;Phát triển bến cảng tại các huyện đảo với quy mô phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để vận tải hàng hóa, hành khách phục vụ phát triển kinh tế xã hội, an ninh, quốc phòng;

Phát triển hợp lý giữa các cảng tổng hợp quốc gia, cảng chuyên dùng, cảng địa phương, đảm bảo tính thống nhất trong toàn hệ thống. Chú trọng phát triển các cảng nước sâu ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam tạo những cửa mở lớn vươn ra biển xa có sức hấp dẫn ảnh hưởng tới địa bàn các nước lân cận trong khu vực; từng bước củng cố, nâng cấp mở rộng các cảng khác; coi trọng công tác duy tu bảo trì để đảm bảo khai thác đồng bộ, hiệu quả;

Phát triển đồng bộ giữa cảng biển với mạng cơ sở hạ tầng sau cảng, giữa kết cấu hạ tầng cảng biển với hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển. Đặc biệt chú trọng đảm

42

Page 43: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

bảo sự kết nối liên hoàn giữa cảng biển với mạng giao thông quốc gia và đầu mối logistic ở khu vực.

Phát triển hướng mạnh ra biển để tiếp cận nhanh chóng với biển xa, giảm thiểu khó khăn trở ngại về luồng tàu vào cảng; kết hợp tạo động lực phát triển các khu kinh tế, công nghiệp – đô thị ven biển;

Huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để phát triển cảng biển. Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cảng biển, không chỉ đối với cầu bến cảng mà còn cả hạ tầng công cộng kết nối với cảng biển (luồng tàu, đê ngăn sóng, chắn cát, hệ thống đường giao thông, hệ thống điện nước nối cảng …)

Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển cảng biển với quản lý bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững; gắn liền với yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng.

Phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; tạo cơ sở vật chất kỹ thuật để nhanh chóng đưa nước ta hội nhập và đủ sức cạnh tranh trong hoạt động cảng biển với các nước trong khu vực và trên thế giới, khẳng định vị trí và ưu thế về kinh tế biển của đất nước; đồng thời góp phần bảo đảm an ninh, quốc phòng của đất nước. Hình thành những đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng với quốc tế làm động lực phát triển các khu kinh tế, đô thị - công nghiệp ven biển.

Nâng cao chất lượng dịch vụ:

Nâng cấp, phát triển có chiều sâu trang thiết bị, dây chuyền công nghệ bốc xếp và quản lý để nhanh chóng khắc phục tình trạng lạc hậu về trình độ kỹ thuật – công nghệ, yếu kém về chất lượng phục vụ, tăng khả năng cạnh tranh trong hội nhập quốc tế về cảng biển.

Với đặc thù của ngành nghề là vận chuyển hàng hóa đa phương thức trên phạm vi toàn cầu, thì công nghệ quản lý là xương sống giúp tập đoàn có thể điều hành hoạt động của toàn bộ hệ thống quản lí các cấp và nhân viên… Công nghệ đã góp phần trong việc  nâng cao hình ảnh và thương hiệu của công ty trên phạm vi toàn cầu. Nên các nhà  nhập khẩu nước ngoài sẽ tiếp tục đồng hành với Maersk ở Việt Nam mà họ mua  hàng. 

Với phương châm của Maersk không chỉ cung cấp dịch vụ vận chuyển và logistics mà là cung cấp các giải pháp cho các khách hàng nhằm đem lại các lợi ích  tối đa cho các khách hàng.

Để duy trì được những khách hàng lớn, công ty phải luôn đặt mình như là một đối tác trong việc cung cấp các tiện ích và đồng hành cùng sự phát triển của  khách hàng.

Không ngừng hòan thiện và bổ sung hệ thống để theo kịp sự  thay đổi của khách hàng nhằm giúp dữ liệu của Maersk và khách hàng luôn tương thích trong việc báo cáo và truyền số liệu. 

43

Page 44: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

3.3 Kiến nghị logistics

Các kiến nghị được đề ra để cải thiện tình hình từ các thực trạng đã nêu là:

1. Thực hiện chiến lược tăng cường năng lực khai thác nhằm đáp ứng thị trường : với những dự báo về sự tăng trưởng khả quan trong tương lai và dự đoán nhu cầu khách hàng trong thời gian tới, Maersk cần có những chuẩn bị để tận dụng cơ hội và đáp ứng nhu cầu chuyên chở và logistics của khách hàng có sẵn và khai thác những khách hàng mới là yếu tố nhằm củng cố và gia tăng thị phần.

2. Thực hiện chiến lược xây dựng đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp: đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp giúp Maersk khai thác các khách hàng tiềm năng, mở rộng thị trường, khai thác cơ hội với lượng cầu dự đoán tăng cao trong thời gian tới. Nhờ có đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp sẽ giúp ta duy trì được lượng khách hàng hiện có nhờ mối quan hệ khăng khít sẵn sàng lắng nghe và trao đổi với khách hàng.

3. Thực hiện chiến lược tham gia đầu tư mở rộng ngành và chuyên môn: với chính sách kêu gọi đầu tư nước ngoài và với tiềm lực tài chính của mình, Maersk phải tranh thủ đầu tư mở rộng ngành nghề và chuyên môn nhằm tạo một chuỗi cung ứng khép kín để nâng cao vị thế cạnh tranh.

4. Thực hiện chiến lược nâng cao dịch vụ khách hàng: đối với hoạt động dịch vụ thì dịch vụ khách hàng cần đặc biệt quan tâm. Dịch vụ khách hàng cung cấp sản phẩm hay nói cách khác là các giá trị cho khách hàng. Dịch vụ khách hàng là khâu thể hiện sự cam kết bán hàng. Hoạt động dịch vụ mang tính chuyên nghiệp sẽ giúp tạo lòng tin nơi khách hàng và giữ gìn những khách hàng tiềm năng.

5. Thực hiện chiến lược cắt giảm chi phí hoạt động: sự kém cạnh tranh về giá là điểm yếu mà Maersk cần khắc phục đặc biệt trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Giá dầu thế giới tăng cao và bất ổn định cũng là nhân tố làm gia tăng việc cắt giảm chi phí hoạt động để lợi nhuận không giảm.

6. Thực hiện chiến lược nghiên cứu phát triển: trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay và xu hướng tiếp cận của các nhà cung cấp thì việc không ngừng nghiên cứu phát triển là việc cần quan tâm để tạo ra sự khác biệt. Maersk tuy la một trong những nhà cung cấp dịch vụ hàng đầu và nổi tiếng về công nghệ nhưng luôn tiềm tàng các mối đe dọa từ các tập đoàn khác đang phát triển mạnh mẽ. Ngoài ra nghiên cứu phát triển còn nhằm khẳng định vị thế của mình là một nhà cung cấp chất lượng hàng đầu và làm giảm áp lực cạnh tranh về giá.

7. Thực hiện chiến lược nhân sự và đào tạo: yếu tố con người là một yếu tố quan trọng tạo nên sự khác biệt. do đó cần có chiến lược thu hút, phát triển và giữ gìn nhân tài. Con người luôn cần được quan tâm vì con người là chủ thể thực hiện các chiến lược.

8. Thực hiện chiến lược kiểm soát chất lược: để trở thành đối tác tin cậy của khách hàng, phải thực hiện đúng cam kết và hạn hế rủi ro, phải kiểm soát chất lượng và phải có hệ thống đánh giá đối với từng cá nhân, từng bộ phận.

44

Page 45: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN

Logistics là một chức năng kinh tế chủ yếu, có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, nói chung, và từng doanh nghiệp, nói riêng. Logistics có mặt trong mọi lĩnh vực, nhưng lĩnh vực Logistics hoạt động tập trung nhất, dễ thấy nhất, chính là giao nhận vận tải, kho bãi. Một trong những tập đoàn đã phát triển thành công trong lĩnh vực này có thể nói đến là Maersk Logistics - một tập đoàn kinh doanh quốc tế  hoạt động trong nhiều lãnh vực, chủ yếu là vận tải hàng hải(Maersk là nhà vận tải lớn thất thế giới). Có thể thấy rằng Maersk Logistics quốc tế giữ vai trò vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng hàng hóa của các quốc gia trên toàn cầu, trong đó Maersk Logistics Việt Nam với đa dạng các hình thức dich vụ, đặc biệt phải nói đến ngành vận tải biển, đang giữ một thị phần lớn trong ngành Logistics Việt Nam cho thấy được tầm ảnh hưởng của doanh nghiệp là rất lớn ở nước ta. Với quy trình vận hành chặc chẽ, nhanh chóng, cùng hệ thống kho “khổng lồ” và kênh thông tin rộng khắp trong tương lai không xa Maersk Logistics sẽ vẫn tiếp tục giữ vững vị thế của mình, mở rộng ra nhiều quốc gia khác. Tuy nhiên những bất ổn trong các hoạt động chính trị giữa các nước, những yếu tố từ môi trường vĩ mô, và một số hạn chế trong các khâu vận hành sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Vì vậy Maersk Logistics cần có những biện pháp cải tiến tích cực.

Mặc dù Logistics đã và đang phát triển mạnh mẽ trên thế giới, nhưng ở Việt Nam vẫn còn khá mới mẻ. Cho đến nay, thị trường Logistics Việt Nam vẫn ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển với quy mô không lớn. Hơn thế nửa, trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới và việc chúng ta phải từng bước mở thị trường dịch vụ sau hàng loạt các hiệp định song phương và đa phương được kí kết với nước ngoài thì việc phát triển ngành hàng hải nước ta theo hướng xây dựng các công ty chuyên về logistics là hướng đi cần thiết và đúng đắn. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự liên doanh Maersk Logistics.

Qua việc tìm hiều nghiên cứu về vấn đề Maersk Logistics quốc tế và Việt Nam, thực sự đã mang lại nhiều bài học giá tri về Logistics. Qua đó có thể cảm nhận được tầm ảnh hưởng rất lớn Maersk Logistics quốc tế trên toàn cầu và vai trò quan trọng của Maersk Logistics tại Việt Nam. Vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự tập trung nguồn lực đầu tư và phát triển lĩnh vực này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình logistics kinh doanh thương mại, idoc2012, http://idoc.vn/

2. Logistics và phát triển logistics trong vận tải biển Việt Nam, Đồng Thị Khánh Ngọc, http://kilobooks.com/

3. Tổng quan về dịch vụ Logistics, http://www.huongnghiepvietnam.vn/

4. Giáo trình Logistics – Những vấn đề cơ bản, Đoàn Thị Hồng Vân, Kim Ngọc Đạt, Nhà xuất bản Lao động xã hội, 9/2010.

45

Page 46: Tiểu luận quản trị cung ứng đề tài Logistics Maersk quốc tế và  Việt nam

Maersk logistics quốc tế và Việt Nam (Đan Mạch)GVHD: Thầy Trần Hoàng Giang

5. Luận văn Logistics và phát triển logistics trong vận tải biển Việt Nam, Đồng Thị Khánh Ngọc, http://doc.edu.vn/

6. Phân tích ngành vận tải biển, nicktu, http://f319.com/

46