30
SKKN 2010 - 2011 Phm Thanh Hi - Phó HT trường THPT s1 Bo Yên MC LC PHN MĐẦU 2 1. Lý do chn đề tài 2 2. Mc đích, Đối tượng và khách th, Gii hn phm vi nghiên cu , Githuyết khoa hc , nhim vnghiên cu . 3 3.Phương pháp nghiên cu . 4 CHƯƠNG 1: CƠ SKHOA HC CA VIC XÂY DNG, BI DƯỠNG NHM NÂNG CAO CHT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT 4 1. Mt skhái nim cơ bn 4 2. Cơ slý lun 6 3. Cơ sthc tin 9 4.Cơ spháp lý 10 Chương 2 : Thc trng giáo dc và cht lượng đội ngũ giáo viên ca trường THPT SIII Bo Yên 10 1. Đặc đim tình hình 10 2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ 11 3.Thc trng đội ngũ giáo viên và công tác bi dưỡng trường THPT SIII Bo Yên 12 CHƯƠNG III: BIN PHÁP QUN LÝ BI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHM NÂNG CAO CHT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO TRƯỜNG THPT SIII BO YÊN 11 1. Nguyên tc xây dng các bin pháp 13 2. Nhng yêu cu xây dng các bin pháp qun lý nâng cao năng lc sư phm cho giáo viên phthông 14 3. Đề xut mt sbin pháp qun lý bi dưỡng chuyên môn nhm nâng cao năng lc sư phm cho giáo viên trường THPT SIII Bo yên 15 PHN KT LUN 29 1. Mt skết lun 29 2. Mt skiến ngh29

ạ ả ườ ố 1 Bảo Yên MỤC LỤClaocai.gov.vn/Uploads/Pham Thanh Hai - BY1.pdf6.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU 2

1. Lý do chọn đề tài 2

2. Mục đích, Đối tượng và khách thể , Giới hạn phạm vi nghiên cứu , Giả

thuyết khoa học , nhiệm vụ nghiên cứu .

3

3.Phương pháp nghiên cứu . 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC XÂY DỰNG, BỒI DƯỠNG NHẰM NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT 4

1. Một số khái niệm cơ bản 4

2. Cơ sở lý luận 6

3. Cơ sở thực tiễn 9

4.Cơ sở pháp lý 10

Chương 2 : Thực trạng giáo dục và chất lượng đội ngũ giáo viên của

trường THPT Số III Bảo Yên

10

1. Đặc điểm tình hình 10

2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ 11

3.Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng ở trường THPT Số

III Bảo Yên

12

CHƯƠNG III: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN 11

1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 13

2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nâng cao năng lực sư

phạm cho giáo viên phổ thông

14

3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng

cao năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo yên

15

PHẦN KẾT LUẬN 29

1. Một số kết luận 29

2. Một số kiến nghị 29

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 của Đảng Cộng Sản Việt Nam Quyết định đẩy

mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH-HĐH) và phấn đấu năm 2020 cơ bản

nước ta trở thành một nước công nghiệp. Tại Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành

Trung ương khóa 8 đã khẳng định “Muốn tiến hành CNH-HĐH thắng lợi phải phát

triển mạnh giáo dục, đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự

phát triển nhanh và bền vững”. Điều 2 Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục

là đào tạo làm người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe.

Thẩm mĩ và nghề nghiệp trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã

hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng

yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước” nghĩa là giáo dục, đào tạo ra những con

người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, mĩ, thể”. Công viêc

này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản lý giáo dục mà

đội ngũ giáo viên trong nhà trường là nhân tố trung tâm của sự phát triển giáo dục.

Vì vậy người lãnh đạo, quản lý nhà trường phải hết sức coi trọng xây dựng, bồi

dưỡng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, mạnh về chất lượng hay nói một cách

khác là xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”.

Nghị quyết Ban chấp hành TW 2 khóa 8 của Đảng cũng đã khẳng định “Giáo viên

là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục, đào tạo và được xã hội tôn vinh”.

Trường THPT số III Bảo Yên là một trường mới thành lập đóng trên địa bàn có

điều kiện kinh tế khó khăn , trình độ dân trí còn hạn chế , cơ sở vật chất còn nhiều

khó khăn . Đội ngũ giáo viên còn trẻ và còn bất cập so với yêu cầu đổi mới. Trình

độ chuyên môn không đồng đều, giáo viên một số bộ môn chưa đạt chuẩn. Một số

ít, nhận thức về vai trò của giáo viên trong việc nâng cao chất lượng giáo dục còn

hạn chế, trong giảng dạy còn thiếu nhiều kinh nghiệm .

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Xuất phát từ những lý do khách quan, lý do chủ quan như đã nêu trên, tôi mạnh

dạn lựa chọn đề tài “Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao

chất lượng đội ngũ nhà giáo ở trường THPT Số III Bảo Yên”. 2. Mục đích nghiên cứu .

Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý công tác bồi dưỡng giáo

viên trong trường phổ thông và thực trạng hoạt động này của trường trung học phổ

thông Số III huyện Bảo Yên , tỉnh Lào Cai .

Trên cơ sở đó đưa ra biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên nhằm

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo trường THPT Số III huyện Bảo Yên , tỉnh

Lào Cai .

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .

3.1.Đối tượng nghiên cứu .

Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường THPT Số III huyện Bảo Yên , tỉnh

Lào Cai .

3.2.Khách thể nghiên cứu.

Bồi dưỡng giáo viên ở trường THPT Số III Bảo Yên , huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai

.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài .

4.1.Giới hạn về đối tượng nghiên cứu :

Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Số III Bảo Yên,huyện

Bảo Yên , tỉnh Lào Cai .

4.2.Giới hạn địa bàn nghiên cứu :

Trường THPT Số III huyện Bảo Yên tỉnh Lào Cai .

4.3.Giới hạn khách thể khảo sát :

- Giáo viên bộ môn toàn trường :

5. Giả thuyết khoa học .

Việc áp dụng các biện pháp quản lý trong nhà trường nếu theo hướng thực

hiện đồng bộ các chức năng quản lý trong việc : Quản lý hoạt động bồi dưỡng

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên chuyên một cách khoa học và đồng bộ phù hợp với điều kiện nhà trường sẽ nâng

cao năng lực cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .

6. Nhiệm vụ nghiên cứu .

6.1.Một số cơ sở lý luận về bồi dưỡng giáo viên trong nhà trường .

6.2.Tìm hiểu thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên của trường THPT Số

III Bảo Yên .

6.3.Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo

của Trường THPT Số III huyện Bảo Yên .

7. Phương pháp nghiên cứu .

7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận .

- Nghiên cứu các văn kiện , nghiên cứu lý thuyết về quản lý và quản lý bồi dưỡng

chuyên môn

- Tìm hiểu các khái niệm , thuật ngữ liên quan .

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .

7.2.1.Phương pháp trưng cầu ý kiến .

- Xin ý kiến của 34 cán bộ nhà giáo của trường .

7.2.2.Phương pháp phân tích :

- Phân tích sản phẩm hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên của

nhà trường .

7.3.Phương pháp toán thống kê .

- Sử dụng công thức toán thống kê để xử lý số liệu đã thu được từ những

phương pháp khác nhau để đảm bảo độ tin cậy của các nhận xét , rút ra từ các số

liệu nghiên cứu .

PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG THPT .

1. Một số khái niệm cơ bản

1.1. Khái niệm về quản lý

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ như quan hệ giữa con người

với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã hội và cả

quan hệ giữa con người với chính bản thân mình xuất hiện theo. Điều này đã làm

nảy sinh nhu cầu về quản lý.

Ngày nay quản lý đã trở thành một nhân tố của sự phát triển xã hội. Yếu tố quản lý

tham gia vào mọi lĩnh vực trên nhiều cấp độ và liên quan đến mọi người. Với ý

nghĩa đó, ta có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ

thể quản lý lên khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất định tiềm năng

các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đạt ra trong điều kiện biến động của

môi trường.

1.2. Chức năng quản lý

Theo nhà quản lý người Pháp Henry Fayol thì quản lý bao gồm các chức năng cơ

bản đó là:

* Chức năng kế hoạch hóa: Đây là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình quản lý,

bao gồm soạn thảo, thông qua được những chủ trương quản lý quan trọng.

* Chức năng tổ chức thực hiện: Đây chính là giai đoạn hiện thực các quyết

định, chủ trương bằng cách xây dựng cấu trúc tổ chức của đối tượng quản lý, tạo

dựng mạng lưới quan hệ tổ chức, lựa chọn sắp xếp cán bộ.

* Chức năng chỉ đạo: Chỉ dẫn động viên điều chỉnh và phối hợp các lực lượng

giáo dục trong nhà trường, tích cực hăng hái chủ động theo sự phân công đã định.

* Chức năng kiểm tra, đánh giá: Là chức năng liên quan đến mọi cấp quản lý để

đánh giá kết quả hoạt động của hệ thống. Nó thực hiện xem xét tình hình thực hiện

công viêc so với yêu cầu, từ đó đánh giá đúng đắn.

1.3 Khái niệm quản lý giáo dục

Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan

“ Là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác

đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”. Ngày nay với sứ mệnh phát triển

giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho

mọi người, tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân. Ta có thể hiểu: Quản lý

giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối giáo dục và nguyên lý của

Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà

tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục

tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.

1.4. Khái niệm về quản lý trường học

Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, là

nơi trực tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ . Theo Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà

trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của

mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu

giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục đào tạo, đối với thế hệ trẻ và học

sinh.

1.5. Khái niệm năng lực và năng lực sư phạm

1.5.1. Khái niệm năng lực

Nói đến năng lực con người trước hết chúng ta cần phải hiểu được; năng lực

của con người là có đủ khả năng làm một cái gì đó. Nói một cách khoa học, năng

lực là tổng thể những thuộc tính độc đáo của một cá nhân phù hợp với một hoạt

động nhất định và làm cho hoạt động đó đạt hiệu quả. Trong tâm lí học, khái niệm

năng lực được hiểu như là một tổ hợp các phẩm chất sinh lí – tâm lí phù hợp với

yêu cầu của một hoạt động hoặc một lĩnh vực hoạt động nào đó, nó là cơ sở đảm

bảo cho hoạt động của con người đạt hiệu quả cao.

1.5.2. Khái niệm năng lực sư phạm

* Năng lực sư phạm nói chung: Năng lực sư phạm là tổ hợp những đặc điểm tâm

lý cá nhân của nhân cách đáp ứng yêu cầu của hoạt động sư phạm và quyết định sự

thành công trong việc nắm vững và thực hiện hoạt động ấy”.

* Năng lực sư phạm: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những

hoạt động sư phạm. Giáo viên có năng lực sư phạm là người đã tích lũy được vốn

tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động giảng dạy và giáo dục .

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên * Mối quan hệ giữa năng lực và kĩ năng: Năng lực và kĩ năng có mối quan hệ chặt

chẽ, năng lực sư phạm là thuộc tính là đặc điểm của nhân cách, còn kĩ năng sư

phạm là những thao tác riêng của hoạt động sư phạm trong các dạng hoạt động cụ

thể.

- Năng lực giảng dạy là một thành tố cấu thành năng lực sư phạm, nó giúp

cho giáo viên thực hiện hoạt động giảng dạy có hiệu quả và có chất lượng. Năng

lực này bao gồm số kĩ năng tương ứng như; kĩ năng lựa chọn và vận dụng nội dung

dạy học, các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học thuộc môn học; kĩ năng

soạn bài, tổ chức các hoạt động học tập cũng như hoạt động độc lập của trẻ; kĩ

năng kèm cặp và giúp đỡ học sinh kém, bồi dưỡng học sinh giỏi; kĩ năng sử dụng

thành thạo các phương tiện dạy học; kĩ năng phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm

các hoạt động dạy học, kiểm tra đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh nắm

được thông qua các hoạt động dạy học- giáo dục.

- Cùng với năng lực giảng dạy, người giáo viên ở bất kì cấp học nào cũng

cần có năng lực giáo dục (theo nghĩa hẹp). Năng lực giáo dục cũng là một thành tố

quan trọng của năng lực sư phạm, bao gồm trong nó những kĩ năng chuyên biệt về

giáo dục như; kĩ năng sử dụng các phương pháp, hình thức giáo dục trẻ; kĩ năng tổ

chức, phối hợp các lực lượng giáo dục; kĩ năng tổ chức các hoạt động giáo dục nội

khóa; v.v...

- Có nhiều nghiên cứu phân chia các năng lực sư phạm thành 3 nhóm đó là:

+ Năng lực thuộc về nhân cách : Lòng yêu trẻ là phẩm chất cơ bản trong

cấu trúc nhân cách sư phạm. Năng lực tự kiềm chế và tự chủ là một phẩm chất

quan trọng đối với giáo viên, đòi hỏi giáo viên trong mọi tình huống, mọi hoàn

cảnh đều làm chủ được bản thân mình, điều khiển được tình cảm tâm trạng của

mình; năng lực điều khiển được các trạng thái tâm lí, tâm trạng của mình để sao

cho giáo viên luôn tỉnh táo giải quyết mọi chuyện xảy ra trên lớp.

+ Năng lực dạy học: Bao gồm năng lực chuẩn bị, năng lực thực hiện, năng lực sử

dụng ngôn ngữ của giáo viên, năng lực sử dụng các thiết bị và phương tiện dạy

học, năng lực hoạt động trong và ngoài trường, năng lực kiểm tra đánh giá.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên + Năng lực tổ chức, giao tiếp: Năng lực tổ chức thể hiện ở hai mặt. Tổ

chức tập thể học sinh và tổ chức công việc của chính mình. Năng lực này được thể

hiện qua tính cẩn thận và chính xác khi lập kế hoạch hoạt động và kiểm tra hoạt

động; năng lực giao tiếp là năng lực thiết lập các mối quan hệ qua lại đúng đắn

giữa con người với con người, giữa cá nhân với tập thể, có tính đến đặc điểm cá

nhân và lứa tuổi của trẻ.

1.6. Hiệu trưởng chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn.

Giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục, vì thế họ phải thường

xuyên được học tập, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp

ứng những yêu cầu đổi mới của đất nước và của ngành học. Công tác bồi dưỡng

giáo viên bao gồm những mặt sau:

- Về bồi dưỡng chính trị tư tưởng: Giúp cho giáo viên luôn nắm được những quan

điểm, chủ trương, đường lối giáo dục của Đảng, nhà nước, của ngành, trường và

địa phương.

- Về bồi dưỡngtrình độ chuyên môn: Nhằm hoàn thiện và nâng cao hệ thống

tri thức khoa học, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, đáp ứng công việc được giao đạt

được một trình độ chuẩn theo quy định ngành học.

- Về bồi dưỡng nghiệp vụ: Nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục về kỹ năng nghề

nghiệp.

Về hình thức tổ chức, tổ chức cho giáo viên tham quan học tập kinh nghiệm các

trường tiên tiến điển hình trong tỉnh hoặc các trường ngoài địa phương, tổ chức

trao đổi tọa đàm, nghe các ý kiến tư vấn của chuyên gia. Hiệu trưởng cũng cần

quan tâm tạo điều kiện về thời gian và kinh phí để động viên giáo viên, luôn phát

huy phong trào nâng cao tự học, tự bồi dưỡng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ

của mình.

- Về bồi dưỡng thực hiện chuyên đề: Chuyên đề được hiểu là vấn đề chuyên môn

được đi sâu chỉ đạo trong một thời gian nhất định, nhằm tạo ra sự chuyển biến chất

lượng về vấn đề đó, góp phần nâng cao chất lượng . Chính vì vậy, hàng năm hiệu

trưởng cần có kế hoạch chỉ đạo chuyên sâu từng vấn đề và tập trung vào những

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên vấn đề khó, vấn đề còn hạn chế của nhiều giáo viên hoặc vấn đề mới theo chỉ đạo

của ngành, giúp cho giáo viên nắm vững những vấn đề lý luận và có kỹ năng thực

hành chuyên đề tốt.

2. Cơ sở lý luận .

Thế kỷ 21 là thế kỷ của nền văn minh tri thức – Tin học. Trong đó cuộc cách mạng

khoa học công nghệ phát triển mạnh chưa từng thấy. Thế giới đang bước vào thời

kỳ hội nhập và xu thế toàn cầu hóa mà không một nước nào cưỡng lại được. Đất

nước ta đang ở thời kỳ có nhiều thuận lợi cũng không ít khó khăn, thách thức. Mặt

khác nước ta đang bước vào giai đoạn đầu của thời kỳ CNH-HĐH. Muốn vậy phải

phát triển mạnh nền giáo dục đào tạo nhằm tạo ra nguồn lực mới, nguồn vốn người

có hàm lượng chất xám cao để phát triển kinh tế – xã hội tạo đà cho CNH-HĐH

đất nước. Vì vậy trong các văn kiện của Đại hội Đảng đã khẳng định: “Giáo dục và

đào tạo là quốc sách hàng đầu” phát triển giáo dục là nhằm “nâng cao dân trí, bồi

dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài” để xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Bác Hồ đã từng

nói “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có những con người xã hội chủ

nghĩa”. Đó là những con người có nhân cách, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng nghề

nghiệp cao, tự chủ sáng tạo, có kỷ luật, yêu CNXH. Nghị quyết TW 2 khóa 8 của

Đảng đã khẳng định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng của giáo dục và

đào tạo và được xã hội tôn vinh”. Ông cha ta từ xưa tới nay cũng đã nói: “Không

có thầy đố mày làm nên”. Bởi vì người thầy đã đào tạo nên những con người có

nhân cách, có tri thức, có lý tưởng cao đẹp, những con người có đủ “đức, trí, mĩ,

thể” để xây dựng đất nước ta trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.

Người thầy giáo là người tổ chức, hướng dẫn gợi mở để người học tiếp thu một

cách chủ động sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.

3. Cơ sở thực tiễn.

Hội nghị TW 2 khóa 8 của Đảng đã chỉ ra những yếu kém của giáo dục nước ta

hiện nay trong đó có sự yếu kém của đội ngũ giáo viên “Giáo dục và đào tạo nước

ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về qui mô, cơ cấu và nhất là về chất lượng giáo

dục và hiệu quả giáo dục, chưa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên cao về nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ

quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

Đội ngũ giáo viên nhà trường hiện nay hầu hết đã được đào tạo chính qui bậc Đại

học, song chất lượng không đồng đều. Một số giáo viên mới ra trường năng lực

chuyên môn và năng lực sư phạm còn hạn chế, kinh nghiệm giảng dạy ít, phương

pháp dạy chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới.

4. Cơ sở pháp lý.

Điều 14 Chương I Luật giáo dục qui định “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong

việc đảm bảo chất lượng giáo dục. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện,

nêu gương tốt cho người học”. Nhiệm vụ của người giáo viên được qui định rõ

“giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và các cơ

sở giáo dục khác”.

Điều lệ trường phổ thông cũng đã qui định rõ về quyền hạn của hiệu trưởng, phó

hiệu trưởng đó là “Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn,

phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân

viên, thực hiện đúng các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân

viên, học sinh. Tổ chức thực hiện qui chế dân chủ trong mọi hoạt động của nhà

trường”.

Như vậy xây dựng, bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên

trong trường THPT thuộc về cán bộ quản lý nhà trường đứng đầu là Hiệu trưởng

nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên “vừa hồng, vừa chuyên”, nâng cao chất lượng

giáo dục lên một bước.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

CỦA TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN .

1. Đặc điểm tình hình.

1.1.Thuận lợi .

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên - Trường luôn được các cấp lãnh đạo quan tâm thường xuyên ( UBND huyện BY ,

Sở GD & ĐT Lào Cai , Chính quyền địa phương … ) .

- Phụ huynh nhà trường tích cực ủng hộ nhà trường trong việc vận động học sinh

đến lớp , công tác xã hội hoá giáo dục .

- Đội ngũ Gv cơ bản ổn định yên tâm công tác tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội

khó khăn . Đội ngũ được tăng cường , phẩm chất nhà giáo tốt , đa số giáo viên trẻ

có ý thức học hỏi vươn lên trong công tác giảng dạy .

- Học sinh từng bước quen với phương pháp học tập ở cấp THPT .

- Cơ sở vật chất nhà trường từng bước được nhà nước đầu tư đảm bảo cho hoạt

động dạy và học : đủ số phòng học cho 1 ca , có 2 phòng máy tính , phòng thực

hành bộ môn , sân chơi bãi tập đảm bảo cho việc giáo dục toàn diện cho học sinh .

a. Chất lượng đội ngũ GV :

- 5 CB-GV được xếp chiến sỹ thi đua cấp cơ sở , 14 CBGV được xếp loại LĐTT .

Đoàn trường nhận giấy khen của UBND Huyện Bảo Yên, Huyện Đoàn Bảo Yên ,

và nhiều giấy khen phong trào ngoại khoá của Đoàn TN . Có 100% Gv tham gia

hội giảng và thao giảng có 3 GV được công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường ,

100% GV có hồ sơ bồi dưỡng và SKKN , tích cực làm đồ dùng dạy học và sử dụng

đồ dùng dạy học .

b. Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh :

+ Xếp loại về đạo đức : Tốt =47,7%, Khá = 38,6% , TB = 12,3% , Yếu =1,4%. ,

+ Xếp loại về học lực : Giỏi =0,3%, Khá = 14,8%, TB =62,7% , Yếu = 22,2%.

+ Tỉ lệ tốt nghiệp : Đạt 54 % .

+ Tỉ lệ đỗ ĐH – CĐ - THCN đạt 12 % số học sinh đỗ tốt nghiệp .

- Chất lượng học tập của học sinh còn thấp :

+ Loại yếu còn = 22,2%

+ Lưu ban = 5%.

+ Tỉ lệ tốt nghiệp đạt : 54% xếp thấp nhất tỉnh Lào Cai .

1.2.Khó khăn .

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Trường THPT số III Bảo Yên thành lập năm 2004. Nằm trên địa bàn có điều kiện

kinh tế khó khăn . Số học sinh nhà trường có đến 97% là học sinh dân tộc thiểu số .

Trình độ dân trí thấp , điều kiện đi lại của học sinh hết sức khó khăn .

* Chất và hiệu quả hoạt động chuyên môn của Gv còn nhiều hạn chế .

- Vừa thiếu vừa thừa ( Thiếu cơ cấu bộ môn , thiếu GV có năng lực chuyên môn ,

thừa GV không có năng lực ) .

- Chất lượng đội ngũ có vấn đề .

+ Sinh hoạt nhóm chuyên môn chưa thực sự thiết thực , chưa cụ thể để có tác dụng

nâng cao chất lượng dạy và học .

+ Việc đổi mới PPDH phù hợp với các đối tượng học sinh còn hạn chế .

+ Công tác chủ nhiệm còn mang tính thời vụ , không bám sát các đối tượng học

sinh , ít quan tâm một cách thường xuyên đối với học sinh có hoàn cảnh đặc biệt .

+ Chất lượng giảng dạy một số bộ môn thấp ( Toán , Lý , Hoá , Sinh , Anh , Văn ,

Lịch sử , trong đó môn Lịch sử , tiếng anh và toán có tỉ lệ TN quá thấp) .

+ Một số giáo viên không cố gắng vươn lên trong giảng dạy , vẫn còn hiện tượng

giáo viên vi phạm quy chế .

- Chất lượng đội ngũ yếu về năng lực chuyên môn , chậm đổi mới PPDH , dạy học

chưa quan tâm đối tượng học sinh , thiếu về số lượng .

- Chất lượng đầu vào thấp , học sinh học yếu …

- Sách và tài liệu cho giáo viên và học sinh thiếu nhiều , chủ yếu là sách giáo khoa

, sách tham khảo ít .

- Trình độ tin học của Gv không cao , việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong

giảng dạy còn hạn chế .

- Trong giảng dạy chưa bám sát chuẩn kiến thức kĩ năng môn học .

2. Đội ngũ giáo viên và biên chế đội ngũ :

- Tổng số GV trực tiếp giảng dạy : 29

- CBQL : 3.

- Biên chế đội ngũ :

+ Tổ Ngữ Văn : 6

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên + Tổ Sử - Địa – NN – GDCD : 9 ( Sử 3 , Địa 2 , NN 3 , GDCD 1 )

+ Tổ Toán – Lý – Tin : 10 ( Toán 4 , Lý 4 , Tin 2 ) .

+ Tổ Sinh – Hoá - TD : 7 ( Sinh 2 , Hoá 2 , TD 3 ) .

+ Tổ Hành Chính : 4

- Tình hình đội ngũ : + Đạt trên chuẩn : 0

+ Đạt chuẩn : 27

+ Chưa đạt chuẩn : 01 Tin học .

- Sử dụng đội ngũ :

+ 100% GV được phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo .

+ Đảm bảo định mức và vượt định mức quy định .

- Đội ngũ giáo viên trẻ (chiếm 90% ) mới ra trường kinh nghiệm giảng dạy còn ít,

trình độ chuyên môn không đồng đều. Một số ít nhận thức về nghiệp vụ, trách

nhiệm còn hạn chế, một số ít kỹ năng ứng xử sư phạm còn hạn chế nên việc giáo

dục học sinh còn khó khăn.

Giáo viên nữ nhiều đang ở tuổi sinh đẻ, nuôi con nhỏ nên thời gian đầu tư cho

chuyên môn còn hạn chế. Một số ở xa nên đi lại khó khăn.

Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu nhiều, chỉ có đủ phòng học cho học 2 ca

nên việc tổ chức phụ đạo học sinh yếu kém, ôn tập tốt nghiệp gặp nhiều khó khăn.

Khuôn viên nhà trường chật hẹp. Các trang thiết bị dạy học đã được trang bị đầy

đủ, nhưng chưa có phòng học chức năng nên khó khăn cho việc tổ chức sắp xếp,

giảng dạy các tiết thực hành.

3 . Thực trạng đội ngũ giáo viên và công tác bồi dưỡng ở trường THPT số III

Bảo Yên.

Bảng 1: Giới tính, độ tuổi

Giới tính Độ tuổi Tổng số

Nam Nữ Trên 40 tuổi Từ 30 – 40 Dưới 30 tuổi

29 21 8 0 02 27

Bảng 2: Trình độ đào tạo

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Môn Tổng số Đảng viên Đại học Cao đẳng

Toán 4 1 4

Lý 4 2 4

Hóa 2 1 2

Sinh 2 02

Kỹ thuật CN

Văn 06 2 06

Sử 03 01 03

Địa 02 02

Công dân 01 01

Anh văn 03 1 03

Thể dục 03 01 02

GDQP

Tin 1 1

Bảng 3 : Kết quả xếp loại chuyên môn năm học 2009 – 2010

Môn Tổng số Xuất sắc Khá Trung bình

Toán 4 2 2

Lý 4 2 2

Hóa 2 1 1

Sinh 2 01 1

Kỹ thuật CN

Văn 06 02 4

Sử 03 01 01 1

Địa 02 01 1

Công dân 01 01

Anh văn 03 01 2

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Thể dục 03 02 1

GDQP

Tin 1 1

Từ bảng 1 cho thấy tỉ lệ giáo viên trẻ chiếm trên 90 % đã khẳng định số giáo viên

thiếu kinh nghiệm trong giảng rất khó khăn trong công tác bồi dưỡng chuyên môn

vì thiếu giáo viên cốt cán vững về chuyên môn.

Từ bảng 2 : Thấy rằng tỉ lệ các bộ môn chưa đồng đều , có bộ môn không có và có

bộ môn giáo viên chưa đạt chuẩn . Việc bất hợp lý về cơ cấu bộ môn dẫn đến dạy

chéo môn rất khó để có thể nâng cao chất lượng bộ môn .

Từ bảng 3 : Cho thấy tỉ lệ giáo viên

- Xếp loại xuất sắc chỉ chiếm có = 0,3% ;

- Xếp loại khá = 41% .

- Xếp loại trung bình = 58.7% .

Như vậy có thể khẳng định chất lượng đội ngũ chỉ đạt mức độ đạt yêu cầu và để

nâng cao chất lượng giáo dục với nhà trường thì vấn đề nâng cao chất lượng đội

ngũ là rất quan trọng đối với trường THPT Số III Bảo Yên .

Từ thực trạng của giáo viên trung học phổ thông trong cả nước nói chung và những

số liệu ở Trường THPT số III Bảo Yên nói riêng đặt ra cho ngưòi cán bộ quản lý

phải quan tâm nhiều hơn đến việc bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số

lượng, mạnh về chất lượng mới hoàn thành được các mục tiêu giáo dục và sự

nghiệp đổi mới đất nước.

Bảng 4 : Đánh giá thực trạng bồi dưỡng chuyên môn – khảo sát 29 giáo viên

nhà trường thu được kết quả như sau :

Mức độ tự đánh giá % Biện pháp bồi dưỡng cho giáo viên

SL Tỉ lệ

1.Tổ chức các lớp bồi dưỡng tập trung theo

từng đợt ngắn hạn , dài hạn .

25 86%

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên 2.Tổ chức thông qua thao giảng , dự giờ

,chuyên đề hội giảng ở trường .

27 92%

3.Tổ chức giáo viên đi thăm quan học tập các

đơn vị điển hình .

18 60%

4.Giáo viên tự nghiên cứu ,tự bồi dưỡng . 14 49 %

5. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện

thông tin đại chúng và băng hình .

13 45%

Nghiên cứu (Bảng 4 ) cho thấy: Việc bồi dưỡng giáo viên có tác động sâu sắc đến

chất lượng và hiệu quả giáo dục, Cho nên, biện pháp tổ chức các lớp bồi dưỡng

tập trung theo từng đợt ngắn hạn và tổ chức thông qua thao giảng, dự giờ, chuyên

đề, hội thi ở trường chiến tỷ lệ chung 89%. Việc tổ chức thông qua thao giảng,

dự giờ, chuyên đề, hội thi ở trường được đánh giá chung là 92%. Tổ chức cho giáo

viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình cũng chỉ được đánh giá ở mức độ

chung là 60%. Giáo viên tự nghiên cứu, bồi dưỡng được đánh giá chiếm tỷ lệ

chung là 49%. Bồi dưỡng thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và băng

hình được đánh giá chung là 45%. Trao đổi với một số giáo viên nhận thấy được,

việc bồi dưỡng chuyên môn dài hạn sẽ ảnh hưởng đến việc giáo dục tại lớp, biện

pháp tổ chức cho giáo viên đi tham quan học tập các đơn vị điển hình hầu hết được

giáo viên tán thành song thực hiện được thì có rất ít , do nguồn kinh của trường

còn quá hạn hẹp, sắp xếp cho tất cả giáo viên đi tham quan học tập trong năm học

lại ảnh hưởng đến công tác của các bậc phụ huynh, biện pháp tự nghiên cứu, tự bồi

dưỡng thì giáo viên chưa có thói quen tự học, tự nghiên cứu, mặt khác thời gian

dành cho việc nghiên cứu đối với họ rất hạn chế, vì thời gian trên lớp dài từ 6 -8

tiếng trong ngày, còn phải tranh thủ làm đồ dùng sáng tạo phục vụ cho các bài dạy

và kiêm nhiệm các bộ phận khác của nhà trường, biện bồi dưỡng thông qua các

phương tiện thông tin đại chúng và băng hình thì sự đầu tư về các phương tiện hiện

đại ở trường còn thiếu, nhiều khi còn coi nhẹ điều này chứng tỏ, việc sử dụng các

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên phương tiện thông tin chưa thực sự khai thác triệt trong quá trình bồi dưỡng cho

giáo viên. Bên cạnh đó, trình độ đào tạo của giáo viên chưa đồng đều.

Kết luận chương 2 :

Mặc dù trong công tác quản lý của hiệu trưởng còn có những tồn tại nêu trên, song

để đảm bảo công tác chuyên môn và nâng cao năng lực cho giáo viên nhà trường

hiệu trưởng duy trì và sử dụng các biện pháp chỉ đạo như: Xây dựng kế hoạch, chỉ

đạo thực hiện chương trình, phương pháp dạy học, công tác kiểm tra, đánh giá giáo

viên, công tác bồi dưỡng cho giáo viên...Tuy nhiên những tồn tại, hạn chế trong

công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất

các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng

lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÀ GIÁO Ở TRƯỜNG THPT SỐ III BẢO YÊN

1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp

Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những tiêu chuẩn

hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến hành hoạt động quản lý.

Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản lý không phải là việc có tính chất tự

phát, kinh nghiệm mà là việc phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những luận

điểm cơ bản nhất định, đó là:

* Phải bám sát mục tiêu quản lý trường phổ thông .

- Xây dựng và phát triển tập thể sư phạm vững mạnh đủ về số lượng và đồng bộ

về cơ cấu, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm

chất đạo đức nghề nghiệp và đời sống vật chất tinh thần. Tham mưu cho các cấp

lãnh đạo và tăng cường kết hợp với các lực lượng xã hội để làm tốt công tác xã hội

hóa phát triển nhà trường.

- Thường xuyên rút kinh nghiệm và cải tiến công tác quản lý nhà trường để nâng

cao chất lượng giáo dục theo mục tiêu kế hoạch.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên * Thường xuyên phải bám sát mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông .

* Đảm bảo tính kế hoạch: Thực hiện nguyên tắc này sẽ tăng cường tính chủ động

trong quá trình điều hành, thực hiện được nhiệm vụ của chủ thể và khách thể quản

lý, giảm bớt sự bất định trong quản lý và tạo ra được khả năng thực hiện công

việc một cách tinh tế có hiệu quả.

* Đảm bảo tính cụ thể và thực tiễn: Trong quá trình quản lý đòi hỏi cần phải xem

xét con người, sự vật, sự việc một cách cụ thể, phải nắm được đặc điểm của từng

đối tượng, nắm được cụ thể tình hình thực tế của nhà trường để đưa ra biện pháp

phù hợp trong giải quyết các tình huống sảy ra.

* Phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý: Hiệu

trưởng phải giúp cho giáo viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện,

trên cơ sở đó giáo viên tự chủ xây dựng kế hoạch, tự triển khai các hoạt động và

kiểm tra đánh giá chính bản thân mình thông qua công việc hàng ngày

2. Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực

sư phạm cho giáo viên phổ thông.

- Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo nâng cao năng lực sư phạm có chất

lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.

- Phù hợp với trình độ, năng lực và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát triển trong

điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.

- Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác của mỗi giáo

viên khi tham gia vào công tác giáo dục . Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và phát

triển. Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được phối hợp, vận

dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý nâng cao năng lực sư phạm cho

giáo viên phổ thông để đạt được hiệu quả.

3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao

năng lực sư phạm cho giáo viên trường THPT Số III Bảo Yên .

3.3.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về

nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên phổ thông .

3.3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Xuất phát từ chức năng quản lý hành chính nhà nước của hiệu trưởng, để nâng cao

năng lực sư phạm cho giáo viên là rất cần thiết được xem là một biện pháp cơ bản

của người hiệu trưởng. Do yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức giáo

dục. Với thực trạng đội ngũ giáo viên trẻ mới ra trường thiếu kinh nghiệm, khả

năng sư phạm còn yếu.

3.3.1.2. Mục đích của biện pháp

- Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý và mỗi giáo viên thấm nhuần đường lối đổi mới

giáo dục của Đảng, chiến lược phát triển nguồn lực con người Việt Nam trong thời

kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ trương xây dựng phát triển đội

ngũ nhà giáo của Đảng và nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay.

- Giúp cán bộ quản lý nhận thức đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của việc nâng

cao năng lực sư phạm cho giáo viên, đó là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục

trong nhà trường.

- Giúp cho giáo viên nhận thức được việc tự học, phấn đấu nâng cao năng sư

phạm, phẩm chất đạo đức, lối sống là hàng đầu, là việc làm thường xuyên trong

suốt cả cuộc đời lao động và công tác đối với mỗi giáo viên ở trường. Đó cũng

chính là yêu cầu của nhà trường và đòi hỏi của xã hội đối với trình độ, năng lực,

phẩm chất nhân cách của giáo viên.

3.3.1.3. Nội dung thực hiện

- Tiến hành quán triệt đầy đủ các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nhà nước, của ủy

ban nhân dân tỉnh Lào Cai , Sở giáo dục và Đào tạo Lào Cai về công tác xây dựng,

nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.

- Nâng cao ý thức rèn luyện phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn và kĩ năng

sư phạm, từ đó xác định trách nhiệm của mình đối với việc tự học và phấn đấu rèn

luyện thường xuyên đối với việc nâng cao năng lực sư phạm.

+ Đối với cán bộ quản lý: Nhận thức đúng vai trò chủ đạo quyết định chất lượng

giáo dục của đội ngũ giáo viên, nắm rõ được xu thế phát triển giáo dục mầm non

và yêu cầu của xã hội, của địa phương đối với chất lượng giáo dục mầm non, từ đó

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý chuyên môn của giáo viên nhằm đạt tới

chất lượng và hiệu quả.

Phải nhận thức được sứ mệnh chính trị của nhà trường, uy tín của nhà trường đối

với xã hội là do đội ngũ giáo viên quyết định. Vì thế xây dựng tập thể giáo viên

vững mạnh về trình độ năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức là mục tiêu hàng đầu

trong công tác quản lý.

+ Đối với giáo viên : Phải nhận thức đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ và trách

nhiệm của mình với sứ mệnh của nhà trường, ý thức được vấn đề học tập để nâng

cao năng lực sư phạm là nhiệm vụ phải thực hiện tích cực, tự giác và nghiêm túc

để nhanh chóng tiếp cận được những thành tựu mới của khoa học giáo dục, cập

nhật kịp thời những đổi mới và có khả năng giải quyết tốt các nhiệm vụ đặt ra.

3.3.1.4. Quy trình thực hiện biện pháp

- Thực hiện việc truyên truyền giáo dục, triển khai kịp thời các chủ trương, chính

sách của Đảng, nhà nước, địa phương và phương hướng nhiệm vụ của ngành tới

mọi giáo viên.

- Tạo sự thống nhất cao trong tư tưởng của mọi cán bộ giáo viên về ý thức dân chủ,

tinh thần trách nhiệm vì mục tiêu chung của nhà trường. Coi vấn đề tự học, tự bồi

dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu.

- Xây dựng phong trào thi đua học tập trong nhà trường để động viên giáo

viên quyết tâm học tập, tạo điều kiện khuyến khích tinh thần giúp đỡ, tương trợ lẫn

nhau trong học tập.

- Tạo điều kiện điều kiện làm việc thoải mái cho giáo viên, giúp họ về vật chất và

thời gian để yên tâm khi tham gia các lớp học.

- Trao quyền và nâng cao ý thức trách nhiệm, nêu cao tinh thần tôn trọng và học

hỏi, tạo động lực làm việc. Trao quyền đi với trách nhiệm để giáo viên tăng thêm

khả năng kiểm soát công việc của họ, tác động đến nhận thức của giáo viên, thúc

đẩy họ có những quyết định đúng đắn.

- Cán bộ quản lý tự bồi dưỡng để nâng tư duy ở trình độ thói quen, kinh

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên nghiệm thực tế lên trình độ tư duy lý luận, tư duy khoa học, từ đó có khả năng

nhạy bén, linh hoạt, tạo uy tín trong phong cách quản lý. Nâng cao ý thức trách

nhiệm đối với mối quan hệ trong công việc, luôn tìm cách thấu hiểu giáo viên để

đưa ra quyết định quản lý cho phù hợp.

3.3.1.5. Điều kiện thực hiện biện pháp

Dựa vào các văn bản pháp quy của Đảng, ngành, trường. Phối hợp chặt chẽ các lực

lượng giáo dục trong nhà trường. Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất và tinh thần

cho giáo viên trong các hoạt động.

3.3.2. Biện pháp 2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên .

Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng

đội ngũ giáo viên về chính trị, năng lực sư phạm cho giáo viên .Xuất phát từ tình

hình thực tế chúng tôi thấy việc bồi dưỡng cho giáo viên phải được bắt đầu từ việc

xác định mục đích, nội dung và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của

nhà trường, hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi

dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.

3.3.2.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Dựa vào văn bản pháp quy của Bộ về định biên cho các trường , kế hoạch chuẩn

hóa giáo viên , căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường để xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng cho giáo viên, đủ về số lượng, cân đối đồng bộ về cơ cấu để đủ sức

thực hiện mục tiêu kế hoạch giáo dục trong nhà trường.

- Để phát huy giáo viên là lực lượng quyết định chất lượng giáo dục của trường

việc bồi dưỡng giáo viên hiệu trưởng cần phải đảm bảo các yêu cầu; Hiệu trưởng

phải xây dựng một kế hoạch bồi dưỡng toàn diện trong nhiều năm, hoặc ngắn hạn.

Tạo điều kiện và dành thời gian hợp lý cho các cá nhân và các lớp tự bồi dưỡng để

nâng cao trình độ đáp ứng cập nhật kiến thức mới, những thông tin khoa học mới.

Có chế độ khen thưởng kịp thời về vật chất đối với giáo viên đạt kết quả trong quá

trình bồi dưỡng.

3.3.2.2. Mục đích của biện pháp

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên - Quán triệt mục đích và yêu cầu công tác bồi dưỡng, phổ biến kế hoạch và tiến

trình bồi dưỡng tới giáo viên.

- Giúp cho giáo viên nâng cao trình độ, kỹ năng nghề, phẩm chất chính trị và các

nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn.

- Đẩy mạnh tinh thần bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trong mỗi giáo viên nhằm không

ngừng nâng cao năng lực sư phạm.

3.3.2.3. Nội dung thực hiện

Nhận thức về tư tưởng chính trị, chấp hành các chính sách của Đảng, nhà nước,

của ngành, địa phương. Bồi dưỡng các kiến thức về giáo dục phổ .Hiệu trưởng chỉ

đạo bồi dưỡng phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên thông qua các hoạt động

sau:

+ Tổ chức phong trào sáng kiến kinh nghiệm trong dạy học, Dự giờ, thăm lớp...

+ Tổ chức phong trào thi đua .

+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên , tổ chức sinh hoạt

chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, tập huấn ứng dụng

công nghệ thông tin trong giáo dục .

+ Tổ chức cho các giáo viên theo học các lớp đào tạo chính quy,không chính quy

để nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên.

+ Tạo động lực kích lệ giáo viên tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực sư phạm.

3.3.2.4. Quy trình thực hiện biện pháp

- Hướng dẫn các văn bản của cấp trên về yêu cầu chuẩn đối với giáo viên và công

tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên trong năm học và trong

giai đoạn 2010.

- Chọn cử đi học theo hình thức cuốn chiếu, cử số giáo viên có quá trình

công tác thâm niên, có bề dày thành tích cống hiến cho đi học trước. Hỗ trợ kinh

phí đào tạo cho đội ngũ giáo viên theo khả năng của từng đơn vị trường, theo từng

năm học cho tất cả giáo viên trong biên chế và ngoài biên chế.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên - Tổ chức hội thảo theo hình thức chuyên đề là biện pháp tốt để nâng cao chất

lượng chuyên môn cho giáo viên trong trường. Việc tổ chức này sẽ bổ xung cho

giáo viên những thiếu hụt trong chuyên môn, nâng cao, cập nhật kiến thức.

- Tổ chức hội giảng, hội thi là một đòn bẩy để phát huy khả năng sáng tạo của cán

bộ giáo viên, qua đây cũng là một dịp để nhà trường và giáo viên được trang bị và

tự trang bị thêm những đồ dùng phục vụ cho công tác giảng dạy. Từ đó hiệu trưởng

cũng có thể biết được giáo viên nào có khả năng tốt và giáo viên còn yếu để làm

cơ sở cho việc tập trung bồi dưỡng năng lực tổ chức điều khiển hoạt động giáo dục

trên lớp như; năng lực khai thác truyền thụ thông tin, xử lý tình huống sư phạm,

sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại và năng lực tự bồi dưỡng chuyên môn,

khả năng tham gia nghiên cứu sáng tạo khoa học làm đồ dùng dạy học.

- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm ở trường tiên tiến giúp cho giáo viên

tiếp cận tập huấn phương pháp mới, kỹ năng ứng dụng thực hành đổi mới phương

pháp.

- Nâng cao kiến thức tin học bằng cách tổ chức lớp học cơ bản về tin học, nhằm

đáp ứng yêu cầu cập nhật kiến thức và đổi mới phương pháp.

- Nâng cao bản lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống góp phần giữ vững sự ổn định và

tính định hướng xã hội chủ nghĩa trong các hoạt động.

- Tổ chức các chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về đường lối chính sách của Đảng,

pháp luật của nhà nước, luật giáo dục, điều lệ, quy chế... Gửi đi học các chương

trình bồi dưỡng trình độ chính trị cho từng đối tượng khác nhau.

- Trong công tác bồi dưỡng nên đẩy mạnh hoạt động tự học – tự bồi dưỡng luôn

xác định là một mũi nhọn chiến lược để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hiện nay yêu cầu đẩy mạnh hoạt động tự học tự bồi

dưỡng đối với đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên trở thành một yêu cầu có tính

cấp thiết. Để đẩy mạnh công tác tự học ,tự bồi dưỡng nhà trường cần. Đảm bảo các

điều kiện cho hoạt động tự hoc, tự bồi dưỡng của giáo viên

3.3.2.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên Căn cứ vào mục tiêu, kế hoạch năm học của nhà trường,chuẩn đánh giá của giáo

viên và chỉ thị số 40 CT/TW ngày 15/6/2004 của ban bí thư về việc xây dựng

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý. Dựa vào tình hình thực tế

trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, phẩm chất đạo đức của giáo viên nhà

trường. Căn cứ vào nhu cầu học học tập nâng cao trình độ và năng lực sư phạm

của giáo viên. Việc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Động viên, kích lệ

giáo viên tham gia học tập, tạo các điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong thời

gian học tập.

3.3.3. Biện pháp 3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo

viên phát huy năng lực sư phạm của mình .

Môi trường cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để thực hiện và nâng

cao hiệu quả giáo dục, phát huy được các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên.

3.3.3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp

- Điều lệ trường phổ thông đã chỉ rõ: Cơ sở vật chất là yếu tố tác động trực tiếp

đến quá trình giáo dục . Vì vậy cơ sở vật chất và các trang thiết bị trong nhà

trường là hết sức cần thiết trong các hoạt động học tập của học học sinh.

- Do yêu cầu đổi mới của ngành học đòi hỏi phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ

sở vật chất mới giúp cho giáo viên phát huy hết khả năng, năng lực của mình trong

công tác. Bên cạnh đó việc sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện đồ dùng chưa thật

sự có hiệu quả.

3.3.3.2. Mục đích của biện pháp

Đảm bảo điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các hoạt động giáo dục, tạo điều

kiện thuận lợi cho giáo viên tiếp cận được với đổi mới phương pháp, hình thức

dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh , nâng cao tay nghề phát

huy sự sáng tạo ở mỗi giáo viên. Bảo quản và sử dụng có hiệu quả hệ thống cơ sở

vật chất trong công tác giáo dục. Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ

xung nguồn cơ sở vật chất và các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển

lâu dài.

3.3.3.3. Nội dung thực hiện

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên - Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giáo dục. Quản lý

sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy hoc và các phương tiện kỹ thuật hiện

có.

- Khai thác ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý và làm phương tiện dạy học

của giáo viên.

- Giúp cho hiệu trưởng luôn xây dựng kế hoạch bổ xung nguồn cơ sở vật chất và

các trang thiết bị trước mắt và có hướng phát triển lâu dài.

3.3.3.4. Quy trình thực hiện

- Trước tiên là phải làm cho giáo viên nhận thức rõ sự cần thiết về tầm quan trọng

của cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với công tác giảng dạy. Hiểu rõ những quan

điểm, quy định, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị cần cho từng khối, nhóm,

lớp.

- Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy

học trên cơ sở nguồn kinh phí hiện có, nhiện vụ trọng tâm của năm học, nhu cầu

cần thiết cho dạy và học.

- Để quản lý, sử dụng tốt thiết bị dạy học và giáo dục, hiệu trưởng cần phối

hợp với các bộ phận, tổ nghiên cứu chương trình và kế hoạch giảng dạy của khối,

lớp, kiểm tra thường xuyên việc bảo quản, sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên

qua dự giờ thăm lớp, kiểm kê tài sản.

- Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên, cải tiến phương

pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh .

Khuyến khích, động viên giáo viên sử dụng thiết bị dạy học, sáng tạo làm đồ

dùng, qua các hội thi. Đưa việc sử dụng đồ dùng, phương tiện công nghệ tin học

vào tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện đối với giáo viên.

- Thực hiện chế độ kiểm kê tài sản mỗi năm học 2 lần theo quy định và kiểm kê

bất thường, có khen thưởng và kỷ luật rõ ràng trong việc sử dụng và bảo quản

trang thiết bị, đồ dùng dạy học.

- Tạo bầu không khí thân thiện, cởi mở, gắn bó, nhân ái trong đơn vị. Thực hiện

chế độ công khai, công bằng dân chủ trong việc thực thi các chính sách đối với

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên giáo viên là đòn bẩy tạo động lực cho giáo viên yên tâm công tác, tâm huyết với

nghề.

- Tăng cường công tác kiểm tra, dánh giá định kỳ, đột xuất việc quản lý, sử dụng

thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Tổ chức đánh giá

việc sử dụng khai thác bảo quản rút ra bài học kinh nghiệm, tuyên dương cá nhân

thực hiện tốt, đồng thời nghiêm khắc xử lý những vi phạm.

3.3.3.5. Điều kiện thực hiện biện pháp

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về sự cần thiết phải tạo môi

trường giáo dục. Có những quy định cụ thể cho từng giáo viên khối, lớp, tạo nề

nếp thực hiện tự giác, nghiêm túc và thường xuyên.Chú ý đến vấn đề bồi dưỡng

cho giáo viên phương pháp sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông

tin vào trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.Cung cấp đầy đủ thiết bị dạy học,

sách giáo khoa, sách tham khảo cho giáo viên. đòi hỏi giáo viên phải toàn tâm,

toàn ý trong việc bảo quản và sử dụng các thiết bị đồ dùng hiện có.

Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội phát huy tính

dân chủ và trách nhiệm của các tổ chức trong qua trình hoạt động chuyên môn của

nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng giáo viên nhằm nâng cao năng lực cho giáo viên trường

THPT Số III Bảo Yên .

Để làm rõ tính khả thi và sự cần thiết của các biện pháp quản lý chuyên môn

nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên, chúng tôi tiến hành thăm dò ý

kiến về tính khả thi của các biện pháp trên với 29 giáo viên nhà trường, kết quả

được thể hiện :

Bảng 5. Ý kiến nhận xét về tính cấp thiết và tính khả thi của một số biện pháp

quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên .

Các giải Mức độ cần Điểm Thứ Tình khả thi Điểm Thứ

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên thiết % pháp

RCT CT KCT

bậc

RKT KT KKT

bậc

1. Nâng cao

nhận thức

của cán bộ

quản lý và

giáo viên về

nâng cao

năng lực sư

phạm cho

giáo viên

phổ thông

97.8 2.2 0 2.98 1 96.4 3.6 0 2.97 1

2. Tăng

cường công

tác bồi

dưỡng cho

giáo viên .

94.2 5.8 0 2.94 2 92.0 8.0 0 2.92 2

3. Tạo môi

trường thuận

lợi và tạo

động lực

thúc đẩy

giáo viên

phát huy

năng lực sư

phạm của

mình .

91.3 8.7 0 2.91 3 90.6 9.4 0 2.90 3

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp do chúng tôi đề xuất đều rất cần thiết

và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của ban

lãnh đạo nhà trường , cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên thì

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên chắc chắn rằng các biện pháp trên sẽ góp phần phần nâng cao trình độ năng lực sư

phạm cho giáo viên đảm bảo thúc đẩy được chất lượng giáo dục trong nhà trường.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên PHẦN KẾT LUẬN

1. Một số kết luận

Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, cơ sở pháp lý, phân tích thực trạng đội

ngũ giáo viên trường THPT số III Bảo Yên chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp

bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của nhà trường. Như vậy

mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đã hoàn thành.

Chúng tôi đã mạnh dạn đề xuất một số biện pháp bồi dưỡng vừa mang tính thực

tiễn, vừa mang tính khả thi là

1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nâng cao năng lực

sư phạm cho giáo viên phổ thông .

2. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho giáo viên .

3. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy giáo viên phát huy năng

lực sư phạm của mình .

Mặc dù đề tài đã nghiên cứu công phu và thận trọng nhưng còn nhiều khía cạnh

khác mà đề tài này chưa đề cập tới. Đó chính là phương hướng nghiên cứu tiếp của

đề tài.

2. Phần kiến nghị.

- Đối với Bộ GD-ĐT: Ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên nhằm bồi

dưỡng nâng cao trình độ giáo viên. Tuyển sinh vào Đại học Sư phạm ngoài phần

thi kiến thức, cần xem xét cả về hình thức và năng khiếu sư phạm.

- Đối với Sở GD-ĐT : Có cơ chế tuyển dụng giáo viên phù hợp nên giành cho các

trường chủ động trong việc tuyển giáo viên.

- Đối với trường: Tiếp tục củng cố, xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ngày

càng vững vàng về chuyên môn.

SKKN 2010 - 2011 Phạm Thanh Hải - Phó HT trường THPT số 1 Bảo Yên TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2001

2.Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc khóa 7, 8, 9

3.Nghị quyết TW 2 khóa 8

4.Luật Giáo dục 2005 - NXB Giáo dục.

5.Điều lệ trường phổ thông - NXB Giáo dục.

6.Các giáo trình của Trường Cán bộ Quản lý Giáo dục và Đào tạo

7.Bài giảng về xây dựng tập thể sư phạm trong trường THPT của Thạc sĩ Trương

Thị Minh

8.Các số liệu trong báo cáo hàng năm của Trường số III Bảo Yên.

9. Quyết định số 09/2005/QĐ – TTg ngày 11/01/2005 của thủ tướng chính phủ về

việc phê duyệt đề án “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ

quản lý giáo dục giai đoạn 2005 -2010”.

10. Chỉ thị số 40 – CT/TW ngày 15/08/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “

Về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.

11.Giáo trình khoa học quản lý ( 2004 ) . Nhà xuất bản chính trị quốc gia.

12. Trần kiểm ( 2003 ) Khoa học quản lý giáo dục. NXBĐHQG – Hà Nội.

13. Trần Quốc thành (2003 ). Chuyên đề bài giảng khoa học quản lý đại cương.

ĐHSP – Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của

Đảng 9 (Tháng 6/ 1999).

15 . Đảng cộng sản Việt nam: Văn kiện hội nghị lần thứ VI BCHTWW Đảng,

khóa IX – NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.