94
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2 BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁN QU III - 2013

ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯDự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc giai đoạn 2

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ DỰ ÁNQUY III - 2013

Page 2: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

MỤC LỤC

PHẦN 1 - TÓM TẮT..............................................................................................51.1. Tiến độ chung................................................................................................5

1.1.1. Tiến độ giải ngân.....................................................................................51.1.2. Thông tin về các hợp phần......................................................................5

1.2. Kết quả dự án.................................................................................................71.2.1. Những kết quả cơ bản..............................................................................71.2.2. Những tồn tại...........................................................................................71.2.3. Những khuyến nghị chính.......................................................................7

PHẦN 2 - TÌNH HÌNH DỰ ÁN.............................................................................92.1. Kết quả thực hiện...........................................................................................9

2.1.1. Khung kết quả.........................................................................................92.1.2. Đấu thầu mua sắm...................................................................................92.1.3. Tình hình giải ngân chung.....................................................................14

2.2. Các vấn đề xuyên suốt của dự án.................................................................182.2.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân............................182.2.2. Vấn đề giới............................................................................................182.2.3. Đền bù và giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn.........................192.2.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường............................202.2.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng.....................................21

2.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ Đoàn giám sát lần trước của Ngân hàng Thế giới.................................................................................................22

2.4. Dự kiến kế hoạch công việc trong quý tiếp theo.........................................28

PHẦN 3 - TIẾN ĐỘ..............................................................................................303.1. Hợp phần 1:..................................................................................................30

3.1.1. Tiểu hợp phần 1.1:.................................................................................303.1.2. Tiểu hợp phần 1.2..................................................................................35

3.2. Hợp phần 2...................................................................................................383.2.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạch NSPT Xã...................................383.2.2. Tình hình thực hiện NSPTX 9 tháng đầu năm 2013:............................393.2.3. Đánh giá chung......................................................................................423.2.4. Các hoạt động sinh kế...........................................................................443.2.5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................47

3.3. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực...............................................................533.3.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo....................................................533.3.2. Xây dựng kế hoạch TCNL 18 tháng 2014-2015...................................543.3.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị của WB......................................553.3.4. Đánh giá chung......................................................................................553.3.5. Kiến nghị...............................................................................................55

Page 3: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án..........................................................................603.4.1. Giám sát & đánh giá..............................................................................603.4.2. Nhân sự..................................................................................................61

PHẦN 4 - PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................634.1. Kết luận........................................................................................................634.2. Các khuyến nghị chung................................................................................63

CÁC BẢNG

Bảng 1 - Mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án đến hết quý báo cáo 9Bảng 2 - Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dụng vốn WB - Quý II năm 2013 11Bảng 3 - Số liệu giải ngân theo mạng ClientConnection đến thời điểm báo cáo 14Bảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo 15Bảng 5 - Số liệu thanh toán của các Ban QLDA theo hợp phần đến thời điểm báo cáo 17Bảng 6. Tổng hợp tiến độ thực hiện các TDA thuộc THP 1.1 toàn dự án, Qúy II/2013 32Bảng 7. Tổng hợp tiến độ thực hiện các tiểu dự án thuộc THP 1.1 theo tỉnh – Qúy II năm 2013

33Bảng 8 - Tổng hợp về THP 1.2 của các tỉnh đến tháng 6/2013 37Bảng 9 - Kế hoạch bổ sung năm 2013 hợp phần NSPTX đã trình. 38Bảng 10 - Tổng hợp kế hoạch và tình hình giải ngân hợp phần NSPT xã đến quý 2/2013 42Bảng 12 - Báo cáo trạng thái hoạt động của công trình hạ tầng hợp phần NSPTX 44Bảng 13 - Trạng thái tiến độ thực hiện các tiểu dự án đến hết quý II/năm 2013 50Bảng 14. Báo cáo tiến độ hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm năm 2013 57Bảng 15. Kết quả thực hiện hoạt động đào tạo tính đến hết quý 3 năm 2013 58Bảng 16. Tổng hợp về nhân sự Ban QLDA các cấp đến hết quý II/2013 61

Page 4: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMBAN ĐIỀU PHỐI TRUNG ƯƠNG Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc

DỰ ÁN GIẢM NGHÈO CÁC TỈNH ________________________MIỀN NÚI PHÍA BẮC GĐ2________________________

Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2013

BÁO CÁO TIẾN ĐỘ

Triển khai thực hiện

Dự án Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc GĐ 2

Số báo cáo: 11

Kỳ báo cáo: 01/06 - 30/09/2013

Page 5: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

PHẦN 1 - TÓM TẮT

1.1. Tiến độ chung

1.1.1. Tiến độ giải ngân

Giải ngân theo hệ thống ClientConnection:

Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ giải ngân toàn dự án đạt 38,34% (nếu tính cả phần tạm ứng TKCĐ thì tỷ lệ giải ngân tương đương 45,98%). Với tiến độ như hiện nay, việc đạt mục tiêu về giải ngân đến cuối dự án là hoàn toàn có thể thực hiện được.

Giải ngân thực tế theo hệ thống kế toán:

Các tỉnh đều đang rất nỗ lực thực hiện công tác thanh toán cho các hoạt động. Trong quý III/2013, Hòa Bình đã có tiến bộ vượt bậc trong thực hiện thanh toán, đặc biệt là đối với Hợp phần 2; trong lúc các tỉnh còn lại có tiến triển ở mức trung bình. Riêng Điện Biên có kết quả đáng báo động với mức giải ngân rất thấp.

1.1.2. Thông tin về các hợp phần

1.1.2.1. Hợp phần 1

Tiểu hợp phần 1.1

Tiến độ thực hiện các hoạt động thuộc tiểu hợp phần cơ bản đạt yêu cầu. Đến nay, các công trình thuộc kế hoạch 2012 đã hoàn thành hầu hết, một số ít còn lại sẽ được hoàn thiện trong quý 3. Riêng kế hoạch 2013, đến nay mới chỉ riêng Yên Bái ký được một số hợp đồng thi công công trình; Ý thức về chất lượng công trình đã có nhiều cải thiện, chất lượng của công tác khảo sát, lập Báo cáo KT-KT đã được các BQLDA quan tâm và chú trọng hơn. Tuy vậy, trong Dự án vẫn phải quan tâm hơn nữa về vấn đề chất lượng công trình, công tác quản lý tư vấn giám sát cũng như việc giao cụ thể trách nhiệm cho từng cán bộ dự án để kiểm soát trách nhiệm tốt hơn.

Tiểu hợp phần 1.2

Các tỉnh đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc xây dựng đề xuất cũng như thực hiện liên kết có hiệu quả hơn. Đến thời điểm hiện nay đã có 33 đề xuất được chuẩn bị, trong đó năm 2012 là 9 đề xuất và đến tháng 9/2013 là 24 đề xuất Liên kết đối tác sản xuất (trừ tỉnh Lai Châu), còn 3 đề xuất đang trong quá trình xem xét và có khả năng triển khai trong năm 2014.

1.1.2.2. Hợp phần 2

Các hoạt động thuộc Hợp phần Ngân sách phát triển xã đang là tâm điểm của dự án với hơn 5.000 tiểu dự án sinh kế và hơn 4.000 tiểu dự án Cơ sở hạ tầng thuộc kế hoạch 2012 và 2013. Nhìn chung các BQLDA đều đã rất cố gắng trong đôn đốc, tổ chức thực hiện hoạt động với số lượng lớn trên địa bàn toàn vùng dự án.

Page 6: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Công tác lập và phê duyệt, giao kế hoạch: đã có nhiều cải thiện so với năm 2012. Sau khi Điện Biên vào ngày 9/4/2013, các tỉnh khác đã có thêm một số đề xuất bổ sung kế hoạch 2013.

Về chất lượng kế hoạch: Chất lượng kế hoạch 2013 có nhiều cải thiện hơn so với 2012 (về phạm vi, cơ cấu, quy mô, chất lượng đề xuất ...vv) do có sự chỉ đạo, hỗ trợ sâu sát ngay từ đầu của các bên liên quan. Kế hoạch 2014 là năm đầu tiên dự án triển khai sử dụng Quy trình lập Kế hoạch PTKTXH lồng ghép do đó rất có thể chất lượng kế hoạch sẽ bị sụt giảm đôi chút so với năm trước.

Về tiến độ và kết quả thực hiện:

Đối với kế hoạch 2012: Trong 6 tháng đầu năm, các tỉnh chủ yếu tập trung vào thúc đẩy tiến độ kế hoạch 2012. Đến nay, phần lớn các tiểu dự án đã được thực hiện xong hoặc đang trong giai đoạn hoàn tất, 80-98,7% số tiểu dự án hoàn thành, 74,7% đến 98,7% đã bàn giao.

Đối với kế hoạch 2013: Tính đến 30/6/2013, tổng số tiểu dự án được triển khai là 4.993/5.049 TDA bằng 98,8% số tiểu dự án đã giao trong kế hoạch năm 2013. Có 56 TDA không được triển khai thực hiện ở ba tỉnh gồm: Lai Châu (21), Sơn La (18) và Yên Bái (17) do không còn phù hợp với thực tế vì điều kiện thời vụ hoặc sự thay đổi trong nhu cầu của nhân dân...vv.

Nhìn chung, các tỉnh đang cố gắng đẩy nhanh tiến độ thực hiện vốn. Sơn La đang thể hiện nỗ lực rất lớn với số liệu giải ngân khá cao (kể cả mức thực hiện trong kỳ và tổng lũy kế) so với các tỉnh khác, các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lào Cai đang tập trung chuẩn bị đầu tư nên chưa giải ngân được. Tình hình giải ngân trong kỳ của Yên Bái là khá khiêm tốn so với quy mô kế hoạch của tỉnh.

1.1.2.3. Hợp phần 3

Trong quý 2, hoạt động TCNL chủ yếu là số lượng lớn các hoạt động tập huấn thuộc THP 3.1, tiến độ đạt 98% kế hoạch, trong đó cho cán bộ thôn bản đạt 100% và cho cán bộ xã còn 3 lớp của Sơn La. Các hoạt động tập huấn khác về quản lý, vận hành nhóm, viết đề xuất ...vv cũng được tổ chức khá đồng loạt trong quý (51 lớp).

Hoạt động truyền thông dự án đã có một số khởi sắc, Lào Cai tiếp tục đi trước với việc hoàn thành 02 hoạt động truyền thông của năm 2012, Yên Bái đang thực hiện gói thầu truyền thông năm 2012. Các tỉnh khác đang tiếp tục triển khai hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt nhưng tiến độ còn chậm.

1.1.2.4. Quản lý dự án

Công tác theo dõi, đánh giá dự án còn nhiều điểm cần cải thiện đặc biệt là trong việc phân định rõ trách nhiệm theo dõi, giám sát nội bộ của cán bộ quản lý hợp phần và trách nhiệm của cán bộ Giám sát & đánh giá dự án trong giám sát & đánh giá dựa vào kết quả. Trong quý, dự án đã tổ chức 1 lớp tập huấn về Giám sát & đánh giá cho cán bộ

Page 7: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

GS&ĐG huyện, tỉnh, trong thời gian tới sẽ có nhiều hoạt động liên quan đến lĩnh vực GS&ĐG được thực hiện.

Tình hình nhân sự nói chung trong dự án là tương đối ổn định, tuy nhiên với một số BQLDA có sự thay đổi vị trí chủ chốt, các BQLDA tỉnh cần có trách nhiệm hỗ trợ để đảm bảo công tác quản lý dự án được hiệu quả.

1.2. Kết quả dự án

1.2.1. Những kết quả cơ bản

- Việc tái cấu trúc hoạt động hỗ trợ sinh kế đã được thực hiện với hoạt động rà soát, phân loại các nhóm sinh kế. Dự kiến trong thời gian tới, kết quả phân loại sẽ là cơ sở tốt giúp dự án xác định được phương pháp hỗ trợ các nhóm đồng sở thích CIG sao cho hiệu quả và đảm bảo bền vững;

- Ý thức về chất lượng các công trình CSHT đã được nâng lên đáng kể sau các hoạt động kiểm tra giám sát của các bên liên quan. Nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát chất lượng công trình đã được các BQLDA đưa ra và thực hiện trong quý.

- Công tác lập kế hoạch dự án lồng ghép vào kế hoạch phát triển KTXH của địa phương thuộc THP 3.1 đã được triển khai rộng khắp với sự tham gia của các bên liên quan. Đây là một tiền đề tốt để các tỉnh có thể nghiên cứu thể chế hóa giúp cải thiện chất lượng công tác kế hoạch của các địa phương.

1.2.2. Những tồn tại

- Dự án đã bước vào giai đoạn thực hiện toàn diện và rộng khắp, tiến độ cơ bản đã đạt các yêu cầu đề ra, tuy nhiên chất lượng các công trình CSHT cũng như các hoạt động sinh kế đang tiềm ẩn nhiều điều đáng quan ngại.

- Các BQLDA vẫn chưa đóng vai trò hỗ trợ kỹ thuật đầy đủ cho cấp thực hiện, hiện tại việc hỗ trợ, giám sát thực hiện các hoạt động chuyên môn của cán bộ quản lý hợp phần còn khá hạn chế; nhiều khi các BQLDA còn thực hiện thay cấp dưới;

- Công tác theo dõi & đánh giá dự án chưa được triển khai, phương pháp thực hiện, vai trò trách nhiệm của cán bộ giám sát & đánh giá dự án chưa được quy định rõ; hệ thống thông tin quản lý dự án còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý; hiện tại các cấp cơ sở còn gặp nhiều khó khăn trong thu thập, tổng hợp thông tin; nhiều địa phương, cán bộ MIS phải tự mình thu thập các thông tin hợp phần mà không có sự hỗ trợ gì của cán bộ quản lý hợp phần.

1.2.3. Những khuyến nghị chính

- Dự án cần chú trọng hơn vào kiểm soát chất lượng và kết quả hoạt động dựa trên tăng cường công tác theo dõi đánh giá dựa vào kết quả;

Page 8: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

- Các BQLDA cần tập trung cải thiện vai trò hỗ trợ kỹ thuật của mình, cải thiện cách thức phân công trách nhiệm cán bộ để đảm trách tốt vai trò chuyên trách kỹ thuật của dự án;

- Trên cơ sở nhiều thành quả quan trọng của dự án về các kinh nghiệm, sáng kiến mới trong hỗ trợ nhóm, cách tổ chức các dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật cho nhóm cũng như các chính sách khác về đổi mới lập kế hoạch ...vv; dự án nên xem xét đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ thể chế để sớm khuyến nghị cho chính quyền các địa phương tổ chức thành chính sách để áp dụng trong thực tế.

Page 9: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

PHẦN 2 - TÌNH HÌNH DỰ ÁN

2.1. Kết quả thực hiện

2.1.1. Khung kết quả

Hiện tại, hệ thống MIS đã được tất cả các BQLDA sử dụng để cập nhập thông tin về tình hình tiến độ của dự án. Mặc dù vẫn còn một số lỗ số liệu nhưng nhìn chung, theo đánh giá của các quản lý hợp phần, các số liệu do tỉnh cung cấp hiện khá nhất quán với các số liệu giám sát.

Do Quý này là giai đoạn chủ yếu diễn ra các hoạt động chuẩn bị cho năm kế hoạch cũng như thực hiện kế hoạch đã được giao nên số liệu phát sinh trong quý không nhiều. Các mảng hoạt động có đầu ra chủ yếu trong quý là TCNL và các hoạt động NSPT xã.

Bảng 1 - Mức độ hoàn thành các tiêu chí đánh giá dự án đến hết quý báo cáo

Muc tiêu phát triển Chỉ số đánh giá

Số thực hiện trong

quý

Lũy kế từ đầu dự án

Cải thiện việc tiếp cận CSHT phục vụ sản xuất

Tỷ lệ hoàn thành các TDA hàng năm 262 3.206Diện tích tưới mới tăng thêm 310 8.107,43% xã có đội VHBT - 16%

Tăng cường năng lực sản xuất và thể chế cho chính quyền và cộng đồng địa phương

Số khóa đào tạo cho cán bộ xã/thôn bản và số lượt người tham dự

44 – 1.526 545 – 20.671

Số nhóm CIG được thành lập và số phụ nữ tham gia

1.286 – 8.715

5.248 – 34.583

Số lượng thanh niên được đào tạo 2.409 16.430

Tăng cường mối liên kết thị trường và sáng kiến kinh doanh

Số đề xuất kinh doanh được nộp để đề nghị hỗ trợ các ý tưởng/dự án mới

- 52

Số mối quan hệ đối tác được thiết lập

- 25

Nguồn: Hệ thống MIS

2.1.2. Đấu thầu mua sắm

2.1.2.1. Về tiến độ thực hiện

a. Kế hoạch đấu thầu năm 2012:

Toàn dự án có 272 gói thầu xây lắp, 30 gói thầu tư vấn KSTK (sử dụng vốn WB), 05 gói thầu hàng hóa và 13 gói thầu tư vấn (sử dụng vốn WB)

- Xây lắp: Đến hết quý 3/ 2013 chỉ còn Lào Cai (7 công trình) và Lai Châu (2) chưa hoàn thành kế hoạch năm 2012.

Page 10: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

- Tư vấn KSTK (sử dung vốn WB): Các tỉnh cơ bản thực hiện xong các gói thầu thuộc nhóm này, chỉ riêng Sơn La và BĐP DA TW còn có một số gói thầu chưa được thực hiện.

b. Kế hoạch đấu thầu năm 2013:

Toàn dự án có 125 gói thầu xây lắp, 6 gói thầu tư vấn KSTK (sử dụng vốn WB). 5 tỉnh đã giao xong kế hoạch trong quý 1, riêng tỉnh Điện Biên giao kế hoạch muộn nhất trong tháng 4. Các tỉnh đang rất khẩn trương triển khai thực hiện, riêng Yên Bái là đã trao thầu xong 21/21 gói thầu.

c. Lũy kế từ đầu dự án:

Toàn dự án có 562 gói thầu xây lắp, 36 gói thầu tư vấn KSTK (sử dụng vốn WB), 22 gói thầu hàng hóa và 40 gói thầu tư vấn (sử dụng vốn WB)

- Xây lắp: Trao thầu 458/562 gói (đạt 82% kế hoạch); hoàn thành và đưa vào sử dụng 424/562 gói (đạt 75% kế hoạch).

- Tư vấn KSTK (sử dung vốn WB): Trao thầu 22/36 gói (đạt 61% kế hoạch); hoàn thành 19/36 gói (đạt 53% kế hoạch).

- Hàng hóa: Trao thầu 20/22 gói (đạt 91% kế hoạch); hoàn thành 17/22 gói (đạt 77% kế hoạch).

- Tư vấn: Trao thầu 39/40 gói (đạt 98% kế hoạch); hoàn thành 24/40 gói (đạt 60% kế hoạch); một số gói thầu tư vấn của CPO chưa hoàn thành do thời gian thực hiện dài.

Page 11: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 2 - Tổng hợp thông tin công tác đấu thầu sử dung vốn WB - Quý II năm 2013

Nội dung

Đơn vịTổng

Hòa Bình Yên Bái Lào Cai Sơn La Lai Châu Điện Biên CPO

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Trao

thầu

HT

KH

Tra

o th

ầu

HT

Kỳ báo cáoPhát triển KT huyện 0 0 3 0 0 13 0 10 0 0 2 1 0 2 5 0 4 3 0 0 0 0 18 25

Xây lắp 13 10 1 3 Tư vấn KSTK 3 2 2 2 4 3Quan ly dư án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 3 0 2 3

Hàng hóa 1 1 1 0 2 1 Tư vấn 2 0 0 2KH Năm 2012Phát triển KT huyện 51 51 51 36 36 36 58 58 51 70 64 62 47 47 45 40 40 40 0 0 0 302 296 285

Xây lắp 41 41 41 36 36 36 53 53 46 62 62 62 40 40 38 40 40 40 272 272 263 Tư vấn KSTK 10 10 10 5 5 5 8 2 7 7 7 30 24 22Quan ly dư án 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 0 0 0 8 7 3 18 17 13

Hàng hóa 1 1 1 1 1 1 3 3 1 5 5 3 Tư vấn 2 2 2 2 2 2 1 1 1 2 2 2 1 1 1 5 4 2 13 12 10KH Năm 2013Phát triển KT huyện 51 0 0 21 21 13 15 10 0 11 0 0 2 2 2 31 4 3 0 0 0 131 37 18

Xây lắp 51 21 21 13 15 10 11 27 125 31 13 Tư vấn KSTK 2 2 2 4 4 3 6 6 5Quan ly dư án 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hàng hóa 0 0 0 Tư vấn 0 0 0Luỹ kế từ đầu DAPhát triển KT huyện 118 67 67 117 117 109 90 85 68 127 110 108 62 62 60 84 57 56 0 0 0 598 498 468

Xây lắp 108 57 57 117 117 109 85 80 63 119 108 108 53 53 51 80 53 53 0 0 0 562 468 441 Tư vấn KSTK 10 10 10 0 0 0 5 5 5 8 2 0 9 9 9 4 4 3 0 0 0 36 30 27Quan ly dư án 6 6 6 6 6 6 5 5 5 5 4 4 4 4 4 4 4 4 32 31 12 62 60 41

Hàng hóa 2 2 2 3 3 3 3 3 3 2 2 1 2 2 2 3 3 3 7 7 4 22 22 18 Tư vấn 4 4 4 3 3 3 2 2 2 3 3 3 2 2 2 1 1 1 25 24 11 40 39 26

Nguồn: Thông tin quan ly hợp phần

Page 12: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2.1.2.2. Đánh giá chung

a. Về công tác đấu thầu thuộc tiểu hợp phần 1:

Nhìn chung, công tác đấu thầu và trao thầu các hợp đồng của các tỉnh về cơ bản đã tuân theo quy định về thủ tục đấu thầu (chuẩn bị tài liệu, công bố thông tin ..vv). Mặc dù quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn, thủ tục trình duyệt mất nhiều thời gian nhưng các tỉnh đã có nhiều cố gắng đẩy nhanh tiến độ, một số tỉnh có tiến độ thực hiện nhanh (Lào Cai, Yên Bái).

Công tác thực hiện hợp đồng và thanh toán hợp đồng đáp ứng tiến độ và tuân theo các điểu khoản quy định trong hợp đồng, ngoại trừ một thực tế phổ biến đối với các công trình đã hoàn thành là chưa thanh toán được 5% vốn đối ứng của địa phương. Công tác lưu trữ hồ sơ thầu của các Ban QLDA tỉnh cơ bản đạt yêu cầu, riêng các Ban QLDA huyện thì cần phải cải thiện hơn nữa.

Về quy trình và năng lực đấu thầu: đáp ứng được yêu cầu, tuy nhiên chất lượng của các tài liệu như Hồ sơ mời chào giá và Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu còn có nhiều hạn chế: (i) Trong một số hợp đồng, các tiêu chí đánh giá năng lực nhà thầu không rõ ràng. (ii) Nhiều Ban QLDA huyện không kiểm tra hậu tuyển khi thực hiện các hợp đồng chào giá cạnh tranh (Lai Châu, Điện Biên); các tiêu chí đánh giá hậu tuyển chưa hoàn toàn tuân theo các điều khoản liên quan đưa ra trong hồ sơ mời chào giá. (iii) Một số thông tin trong báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu không đầy đủ, thiếu chính xác và nhất quán. Một số tài liệu liên quan đến đấu thầu không được ghi lại hay đính kèm theo Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu (ví dụ như Biểu kiểm tra khi mở thầu, quy trình đấu thầu, làm rõ hồ sơ, kiểm tra độ sai lệch giá…).

KHĐT 2013 do được chuẩn bị sớm hơn nên tiến độ thực hiện công tác đấu thầu có khả quan hơn năm 2012, mặc dù vậy vẫn có dấu hiệu chậm (do các tỉnh giao kế hoạch khá chậm), hầu hết các địa phương còn đang ở giai đoạn lập Báo cáo KTKT, mới có tỉnh Yên Bái đã ký được hợp đồng và khởi công thi công công trình. Tỉnh Điên Biên có khả năng chậm tiến độ do lần đầu tiên gói thầu Tư vấn lập Báo cáo KTKT được đấu thầu theo quy định của WB nên chưa có kinh nghiệm, đến nay vẫn đang ở giai đoạn đấu thầu. Tỉnh Sơn La do thiếu vốn đối ứng để chi trả cho các hoạt động của dự án nên kế hoạch năm 2013 của dự án mặc dù đã được WB chấp thuận nhưng vẫn chưa được triển khai.

b. Về đấu thầu thuộc hợp phần 2:

Sau KHĐT 18 tháng, các tỉnh đã có nhiều tiến bộ và làm quen với quy trình thực hiện, nhiều xã đã chủ động làm chủ đầu tư với sự trợ giúp của cán bộ CF, cơ bản đã quen và có thể đáp ứng được công việc. Tuy nhiên, tại một số nơi vẫn còn thực tế là các BQLDA huyện làm thay cho cấp xã, điều này sẽ không giúp mang lại những ảnh hưởng tích cực về năng lực cho cấp xã.

Các TDA đạt hiệu quả tốt, đặc biệt là các TDA sinh kế mang lợi ích thiết thực cho người nghèo và được người dân vùng dự án đánh giá cao.

Page 13: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Mặc dù vậy do áp lực công việc sau KH 18 tháng, các tỉnh bắt đầu thực hiện đại trà với số lượng lớn nên chất lượng công việc ở một số nơi vẫn còn chưa tốt, các lỗi gặp phải vẫn khá phổ biến như: chưa tuân thủ quy trình thực hiện, tiến độ chậm, hồ sơ còn sai sót, nhầm lẫn, thủ tục thanh quyết toán chậm…

Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện là đội ngũ cán bộ CF thay đổi nhiều, có nơi đến 50%; một số cán bộ ban PTX thiếu năng lực và thiếu nỗ lực trong công việc.

2.1.2.3. Khuyến nghị chung

Về công tác đấu thầu, chuẩn bị tài liệu:

- Về hồ sơ mời chào giá: Các yêu cầu về năng lực nhà thầu cần được xác định cụ thể và đưa vào hồ sơ mời chào giá để có căn cứ kiểm tra hậu tuyển.

- Về báo cáo đánh giá thầu: (i) Các tiêu chí áp dụng cho việc đánh giá hậu tuyển cần được tuân thủ chặt chẽ theo các điều khoản liên quan trong hồ sơ mời chào giá đã được phát hành. (ii) Mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của NHTG cần được áp dụng một cách đầy đủ cho các hợp đồng đấu thầu cạnh tranh trong nước và chào hàng cạnh tranh, kể cả quy trình và thủ tục đánh giá hồ sơ thầu. Thông tin trong báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu cần phải đầy đủ, chính xác và nhất quán. Các tài liệu liên quan đến quá trình đánh giá cần được lưu lại và đính kèm vào báo cáo đánh giá hồ sơ thầu.

Về tăng cường năng lực và hỗ trợ kỹ thuật

- Cần tăng cường năng lực về công tác đấu thầu cho các Ban QLDA tỉnh và huyện thông qua tập huấn và tập huấn nhắc lại, tổ chức hội thảo, hội nghị tổng kết.

- Các cấp cùng các bộ phận liên quan cần đóng vai trò hỗ trợ kỹ thuật, lên kế hoạch hỗ trợ cụ thể để các Ban PTX tự thực hiện các TDA nhằm cải thiện năng lực và tăng tính bền vững của dự án.

Về bố trí vốn đối ứng và đảm bảo tiến độ

- Các BQLDA tỉnh chủ động lên kế hoạch về nhu cầu vốn đối ứng dựa trên kế hoạch và cơ cấu phân bổ vốn bổ sung và tham mưu cụ thể cho cấp có thẩm quyền để có phương án phân bổ đủ vốn đối ứng, đảm bảo tiến độ.

- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm, cần có biện pháp khắc phục đẩy nhanh tiến độ (Lai châu, Hòa Bình, tỉnh Sơn La hầu hết các TDA bổ sung giai đoạn hai đều dở dang, chưa hoàn thành).

Page 14: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2.1.3. Tình hình giải ngân chung

2.1.3.1. Giải ngân theo mạng ClientConnection

Bảng 3 - Số liệu giải ngân theo mạng ClientConnection đến thời điểm báo cáo1

Đơn vị: 1.000USD

Ban QLDA Tổng vốn vay được phân bổ

Kỳ báo cáo Lũy kế từ đầu dự ánGiải ngân

trong kỳ Tỷ lệ % Tính đến 30/09/2013 Tỷ lệ %

BĐPTW 10.000,00 608,38 6,08 3.498,08 34,98Điện Biên 21.000,00 162,15 0,77 6.834,87 32,55Hòa Bình 22.750,00 793,92 3,49 7.244,26 31,84Lai Châu 21.000,00 1.112,79 5,30 7.712,05 36,72Lào Cai 24.250,00 697,07 2,87 10.505,48 43,32Sơn La 22.750,00 1.077,78 4,74 10.214,99 44,90Yên Bái 24.250,00 887,22 3,66 11.494,96 47,40

Tổng số 150.000 5.339,32 3,66 57.504,69 39,39

Nguồn: Trang thông tin ClientConnection – Ngân hàng Thế giới

Đến thời điểm báo cáo, tỷ lệ giải ngân toàn dự án đạt 39,39% (nếu tính cả phần tạm ứng TKCĐ thì tỷ lệ giải ngân tương đương 47,24%)..

Quan sát tổng lượng rút vốn từ Quý 4/2012, tốc độ giải ngân tổng thể toàn dự án dường như đang có xu hướng chậm lại và đi vào ổn định. Mức độ giải ngân của từng tỉnh cũng có những biến động trong đó Lào Cai có tốc độ ổn định và đều nhất, Sơn La đang có tốc độ và mức độ tăng lớn nhất trong khi Yên Bái đang chậm đi.

Biểu đồ 1 – Biến động tình hình giải ngân qua một số Quý

0

2.000

4.000

6.000

8.000

10.000

12.000

14.000

16.000

18.000

Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013

Giả

i ngâ

n (1

.000

USD

)

BĐPTW Điện Biên

Hòa Bình Lai Châu

Lào Cai Sơn La

Yên Bái

1 Không tính phần tạm ứng tài khoản chỉ định. Số liệu về vốn vay phân bổ cho từng Ban QLDA vẫn tính theo số phân bổ ban đầu; sau khi FS được điều chỉnh, báo cáo tiến độ quý sẽ tính theo số vốn phân bổ mới.

Page 15: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Thực tế này cũng tương đối dễ hiểu do phần cơ sở hạ tầng đã được giải ngân phần lớn trong giai đoạn đầu; phần giải ngân giai đoạn này đều cơ bản diễn ra với các hoạt động sinh kế. Tỉnh nào có nhiều nỗ lực đẩy mạnh sinh kế thì mức độ giải ngân của tỉnh đó sẽ tăng lên là đương nhiên. Xét trong dài hạn, Sơn La và Lào Cai đang thể hiện sự ổn định ở mức cao trong giải ngân và rút vốn (không có những biến động lớn về cơ cấu, điều chỉnh rút vốn của 2 tỉnh mang lại sự biến động rút vốn toàn dự án).

Biểu đồ 2 – Phân bố cơ cấu giải ngân của các đơn vị theo quý

BĐPTWĐiện Biên

Hòa Bình

Lai Châu

Lào Cai

Sơn La

Yên Bái

0%

10%

20%

30%

40%

50%

60%

70%

80%

90%

100%

Q4/2012 Q1/2013 Q2/2013 Q3/2013

2.1.3.2. Thanh toán cho các hợp phần dự án tại từng Ban QLDA

Nhìn chung, các tỉnh đều đang rất nỗ lực thực hiện công tác thanh toán cho các hoạt động. Trong quý III/2013, tỉnh Hòa Bình đã có tiến bộ vượt bậc trong việc thanh toán cho các hoạt động, đặc biệt là đối với Hợp phần 2; các tỉnh còn lại trừ Điện Biên đều có mức thanh toán đạt khá (xem Bang 4).

Bảng 4. Số liệu thanh toán của Ban QLDA trong kỳ báo cáo

Đơn vị: triệu đồng

Ban QLDA Kỳ báo cáo Luỹ kế từ đầu dự án Tổng số WB Đ/ứ Tổng số WB Đ/ứ

Yên Bái 27.159,9 24.415,8 2.744,2 299.052,8 244.094,1 54.958,7Lai Châu 23.510,5 21.581,5 1.928,9 187.974,0 165.103,7 22.870,3Sơn La 30.190,6 26.278,0 3.912,6 244.834,7 215.258,6 29.576,1Điện Biên 4.275,9 3.323,5 952,5 144.526,7 144.526,7 0,0Hòa Bình 25.923,8 25.709,2 214,5 172.093,5 152.053,4 20.040,1CPO 8.009,6 7.780,1 229,4 82.808,3 74.388,2 8.420,1Lào Cai 24.124,5 22.090,8 2.033,7 262.552,8 227.786,9 34.765,9Tổng 143.194,7 131.178,9 12.015,8 1.393.842,8 1.223.211,6 170.631,2

Nguồn: Hệ thống Kế toán dư án

2.1.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý tài chính

Công tác quản lý tài chính của dự án:

Page 16: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Công tác quản lý tài chính của toàn dự án được đánh giá chung là đáp ứng yêu cầu. Tuy nhiên, một số vấn đề liên quan đến quy trình kiểm soát nội bộ, đối chiếu số liệu giữa các cấp vẫn chưa thực sự tuân thủ theo PIM. Từ quý 2/2013, CPO đã cho phép Ban QLDA tỉnh được chuyển từ cơ chế tạm ứng vốn sang cơ chế thanh toán theo đúng nhu cầu (theo số vốn được Kho bạc nhà nước kiểm soát chi) tại những huyện/xã nào không tuân thủ quy định về nhận tạm ứng vốn và hoàn trả hồ sơ/chứng từ như quy định trong PIM.

Phần mềm kế toán máy

Mặc dù phần mềm kế toán máy đã được thiết kế và cài đặt ngay từ đầu dự án, tuy nhiên việc sử dụng tại Ban QLDA các cấp rất khác nhau. Trong quý 2/2013, CPO đã yêu cầu tất cả cán bộ kế toán tỉnh/huyện gửi cơ sở dữ liệu đến hết quý 1/2013 của phần mềm về CPO và Công ty BuCA để kiểm tra lỗi và làm việc chi tiết với từng cán bộ kế toán để hướng dẫn những bút toán điều chỉnh và chỉnh sửa các lỗi nghiệp vụ. Việc này sẽ tiếp tục được thực hiện trong quý 3/2013 (cho CSDL hết quý 2/2013) nhằm tăng hiệu quả sử dụng phần mềm tại từng Ban QLDA.

Kiểm toán độc lập

Do hợp đồng kiểm toán độc lập đã được ký kết từ năm 2012 nên kỳ kiểm toán năm tài chính 2012 đã được chủ động lập kế hoạch và triển khai đúng tiến độ. Báo cáo kiểm toán đã được nộp cho WB vào ngày 28/6/2013 theo đúng thời gian yêu cầu. Đợt kiểm toán độc lập cho năm tài chính 2012 cũng đã phát hiện khá nhiều vấn đề, đặc biệt về công tác mua sắm đấu thầu, cần được Ban QLDA các cấp quan tâm, rà soát và nghiêm túc có những giải pháp khắc phục. Hiện tại, Ban QLDA các tỉnh đang chỉ đạo Ban QLDA các huyện xác định nguyên nhân của từng vấn đề và xây dựng kế hoạch hành động để cải thiện tình hình. CPO cũng đang phối hợp với các chuyên gia của WB để tiếp tục tổ chức hoạt động tăng cường năng lực về đấu thầu và quản lý tài chính cho Lãnh đạo và cán bộ Ban QLDA tỉnh/huyện.

Kiểm toán nội bộ:

CPO đã phối hợp tích cực với Nhóm kiểm toán nội bộ của Thanh tra Bộ KH&ĐT để tiến hành triển khai thí điểm quy trình kiểm toán nội bộ tại CPO và tỉnh Lào Cai (Ban QLDA tỉnh, Ban QLDA huyện Sa Pa và 2 xã thuộc huyện). Thanh tra Bộ KH&ĐT đang xem xét để hoàn thiện lại quy trình thực hiện và dự kiến tiếp tục tổ chức hội thảo với Thanh tra các Sở trong quý 3/2013. Đồng thời, gói thầu tuyển chọn tư vấn hỗ trợ kỹ thuật cho hoạt động kiểm toán nội bộ đã được CPO hoàn thành việc đánh giá các Đề xuất kỹ thuật; dự kiến CPO có thể trao thầu cho hợp đồng này vào tháng 9/2013.

Page 17: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 5 - Số liệu thanh toán của các Ban QLDA theo hợp phần đến thời điểm báo cáo

Đơn vị: triệu đồng

TỉnhHợp phần 1 Hợp phần 2 Hợp phần 3 Hợp phần 4 Toàn dự

ánĐ/ư Vay WB Tổng Đ/ư Vay WB Tổng Đ/ư Vay

WB Tổng Đ/ư Vay WB Tổng

P/s trong Quý 3.475,6 32.066,9 35.542,5 116,4 74.032,5 74.148,9 - 10.580,7 10.580,7 8.423,8 14.498,9 22.922,7 143.194,7Yên Bái 826,5 12.791,9 13.618,5 - 8.558,7 8.558,7 - 1.299,6 1.299,6 1.917,6 1.765,6 3.683,2 27.159,9Lai Châu - 1.962,2 1.962,2 16.376,9 16.376,9 2.232,0 2.232,0 1.928,9 1.010,4 2.939,3 23.510,5Sơn La 1.871,5 806,6 2.678,1 22.391,1 22.391,1 1.791,8 1.791,8 2.041,1 1.288,4 3.329,6 30.190,6Điện Biên 414,3 1.123,1 1.537,4 489,6 489,6 - 977,6 977,6 538,2 733,2 1.271,4 4.275,9Hòa Bình 25,0 8.342,0 8.367,0 116,4 15.158,5 15.274,9 936,4 936,4 73,1 1.272,4 1.345,6 25.923,8BĐPDATW 1.080,9 1.080,9 229,4 6.699,3 6.928,7 8.009,6Lào Cai 338,3 7.041,0 7.379,3 11.057,7 11.057,7 2.262,5 2.262,5 1.695,4 1.729,5 3.425,0 24.124,5

Từ đầu dự án 70.237,4 608.457,6 678.695,0 1.151,3 409.331,8 410.483,1 684,2 66.195,2 66.879,4 98.558,2 139.227,1 237.785,2 1.393.842,8Yên Bái 34.362,2 144.336,1 178.698,3 340,5 70.394,5 70.735,0 191,7 10.537,3 10.729,0 20.064,4 18.826,2 38.890,6 299.052,8Lai Châu 3.538,3 82.589,8 86.128,1 59.403,4 59.403,4 8.572,4 8.572,4 19.332,0 14.538,0 33.870,0 187.974,0Sơn La 12.350,8 105.194,5 117.545,3 89.599,7 89.599,7 33,5 9.738,1 9.771,5 17.191,8 10.726,4 27.918,2 244.834,7Điện Biên 0,0 103.258,6 103.258,7 30.697,9 30.697,9 - 5.941,8 5.941,8 0,0 4.628,4 4.628,4 144.526,7Hòa Bình 6.258,0 71.435,0 77.692,9 567,3 66.388,3 66.955,6 121,9 637,6 759,5 13.092,9 13.592,6 26.685,5 172.093,5BĐPDATW - - - - 15.245,4 15.245,4 8.420,1 59.142,8 67.562,9 82.808,3Lào Cai 13.728,2 101.643,6 115.371,8 243,6 92.848,0 93.091,6 337,2 15.522,6 15.859,8 20.456,9 17.772,7 38.229,6 262.552,8

Nguồn: Hệ thống Kế toán dư án

Page 18: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2.2. Các vấn đề xuyên suốt của dự án

2.2.1. Phương pháp tiếp cận và sự tham gia của người dân

Với cách tiếp cận đặc trưng của một dự án phát triển dựa vào cộng đồng, sự tham gia của người dân vào các hoạt động dự án luôn luôn được quan tâm và tăng cường. Các cộng đồng luôn được chú ý tạo điều kiện để tham gia tốt hơn vào các hoạt động dự án, từ việc đóng góp công sức xây dựng các công trình CSHT đến việc trực tiếp tham gia vào các hoạt động sinh kế, góp phần cải thiện cuộc sống, vươn lên thoát nghèo...vv

Cách thức và cơ chế thúc đẩy sự tham gia của người dân, các nhóm yếu thế và phụ nữ luôn nhận được sự ủng hộ cao. Tuy vậy, chất lượng và mức độ huy động sự tham gia trong dự án vẫn còn nhiều thách thức và cần phải có nhiều nỗ lực hơn của các BQLDA, các bên liên quan, đặc biệt là trong việc khuyến khích các cộng đồng dân tộc thiểu số và nhóm yếu thế tham gia mạnh hơn vào hoạt động dự án.

Sau 2 năm thực hiện dự án, các yêu cầu cơ bản liên quan đến thúc đẩy sự tham gia đều được đảm bảo. Tỷ lệ người dân hài lòng với các hoạt động dự án đạt mức khá cao trong tất cả các giai đoạn từ lúc lựa chọn đầu tư, thiết kế, thực hiện và hoàn thành (Số liệu khảo sát nhanh giữa kỳ về tỷ lệ người dân hài lòng với các hoạt động dự án: Lựa chọn – 85%, Thiết kế – 66%, thực hiện – 68% so với mức 60% đặt ra trong khung thiết kế dự án).

Trong thời gian còn lại, Dự án sẽ tập trung hơn vào nâng cao chất lượng sự tham gia trong các khâu thực hiện nhằm tối đa hiệu quả can thiệp của dự án.

2.2.2. Vấn đề giới

Về cơ chế đảm bảo công bằng giới và cho phép sự tham gia:

Các hướng dẫn, cơ chế, chính sách trong dự án đảm bảo phát huy bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ trong hoạt động dự án nhìn chung tương đối đầy đủ và đáp ứng các yêu cầu của một dự án theo tiếp cận Hướng cộng đồng - CDD.

Những kết quả cơ bản:

- Công tác truyền thông thay đổi hành vi và sự tham gia của phụ nữ vào dự án (từ lập kế hoạch đến sự tham gia thực hiện hoạt động) đã có một số chuyển biến trong đó đáng chú ý là sự thay đổi nhận thức của chị em trong các tiểu dự án về chăn nuôi;

- Một số địa phương đã có những biện pháp tích cực nhằm nâng cao mức độ tiếp nhận, chia sẻ thông tin của phụ nữ nhằm khuyến khích họ tham gia mạnh hơn vào các hoạt động dự án;

- Các hoạt động dự án do phụ nữ thực hiện thông qua tiểu hợp phần 2.3 được tiến hành khá tốt và đã cơ bản góp phần cải thiện được điều kiện kinh tế của chị em.

Những tồn tại chính:

Page 19: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

- Việc tuân thủ các hướng dẫn trong thực tế triển khai vẫn còn gặp nhiều khó khăn do sự đa dạng về trình độ, văn hóa, dân tộc trong vùng dự án. Phụ nữ và các nhóm yếu thế chưa thể tham gia đầy đủ vào các hoạt động dự án, đặc biệt là các nội dung liên quan đến quá trình tham vấn (Báo cáo Giới của nhóm IPM trang 3).

- Vấn đề lồng ghép giới trong công tác truyền thông, lập kế hoạch dự án còn hạn chế, sự thể hiện các nội dung liên quan đến đảm bảo công bằng giới và nâng cao mức độ tiếp cận thông tin dự án còn sơ sài, chưa thể hiện được mục tiêu hướng tới nâng cao vị thế xã hội của phụ nữ.

- Các hướng dẫn lồng ghép giới theo hợp phần hoặc các hoạt động dự án, mặc dù đã có được đề cập nhưng chưa cụ thể dẫn đến thực tế là khó áp dụng cho các địa phương (vấn đề giới trong truyền thông, lập kế hoạch, giám sát, vận hành bảo trì công trình ..vv);

2.2.3. Đền bù và giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn

Kết quả cơ bản:

Công tác Đền bù và giải phóng mặt bằng và chính sách an toàn trong dự án đã có những cải thiện thông qua nhiều hỗ trợ kỹ thuật của tư vấn dự án. Tất cả các tỉnh đã tiến hành phổ biến và công khai thông tin về chính sách đền bù, tái định cư đến người bị ảnh hưởng qua các hình thức khác nhau như họp tham vấn, niêm yết công khai.

Công tác lập RAP cũng đã có những cải thiện về chất lượng và tiến độ. Năm 2013 có 3 tỉnh là Lào Cai, Yên Bái và Điện Biên có các tiểu dự án thuộc THP 1.1 có thu hồi đất. Các tỉnh này đều đã xây dựng và hoàn thiện RAP theo đúng quy định của dự án với chất lượng tốt. Các tỉnh còn lại là Lai Châu, Sơn La và Hòa Bình do các công trình thuộc THP 1.1 không có thu hồi đất nên theo quy định không phải lập RAP; các tỉnh này đã có cam kết và giải trình về vấn đề này ngay từ khi nộp kế hoạch.

Nhìn chung, các tỉnh dự án đã thực hiện tốt các quy định về chính sách an toàn trong hoạt động dự án. Với các công trình thuộc THP 1.1 năm 2012, các tỉnh đã được tư vấn TAPI hướng dẫn, hỗ trợ bổ sung và hoàn thiện các thủ tục còn thiếu về công tác đảm bảo chính sách an toàn. Năm 2013, với những tỉnh có RAP và việc thi công công trình có gây ảnh hưởng đến tài sàn của người dân, các hoạt động kiểm kê tài sản, áp giá, lập phương án đền bù và công khai phương án đã và đang được tiến hành; với những tỉnh không có RAP và việc thi công công trình không ảnh hưởng đến người dân hoặc người dân tự nguyện hiến đất, tài sản trên đất thì cán bộ phụ trách ở PPMU đang phối hợp với DPMU tiến hành hoàn thiện các thủ tục đảm bảo chính sách an toàn theo yêu cầu của dự án.

Một số tồn tại:

- Hệ thống báo cáo, giám sát nội bộ chưa hoàn thiện và chưa có cơ sở dữ liệu/ số liệu về kết quả thực hiện chính sách an toàn; hệ thống MIS của dự án không phản ánh được các kết quả thực hiện chính sách an toàn;

Page 20: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

- Tại một số địa phương, do có thay đổi vị trí công tác nên cán bộ phụ trách về chính sách an toàn chưa nắm bắt được công việc, còn lúng túng kiểm soát tuân thủ chính sách an toàn trong thực hiện dự án;

- Tại một số địa phương, hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách an toàn chưa đầy đủ và đúng theo yêu cầu của dự án.

Khuyến nghị:

- Các địa phương cần cố gắng giữ ổn định vị trí cán bộ Chính sách an toàn, tăng cường phối hợp giữa tư vấn TAPI với PPMU và DPMU nhằm nâng cao hiệu quả hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt chú ý tham gia đầy đủ các chuyến công tác thực địa với tư vấn nhằm nâng cao hiệu quả tăng cường năng lực.

- Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu ở các PPMU để nâng cao chất lượng báo cáo giám sát nội bộ.

2.2.4. Quản lý môi trường và giám sát quản lý môi trường

Kết quả cơ bản:

- Cán bộ Chính sách An toàn (CSAT) của Ban QLDA các tỉnh, huyện đều nắm được các quy định của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Thế giới về Bảo vệ môi trường, tuân thủ các quy định để giảm thiểu tác động do các hoạt động của dự án đến môi trường xung quanh.

- Các tiểu dự án thuộc tiểu hợp phần 1.1 đã lập đầy đủ bản Cam kết bảo vệ môi trường làm cơ sở cho các hoạt động tuân thủ chính sách an toàn về môi trường của dự án. Người dân sinh sống tại khu vực các tiểu dự án đều được thông báo về tình hình thi công của tiểu dự án, biết được các tác động tiềm tàng và đều ủng hộ tiểu dự án. Việc giám sát môi trường trong giai đoạn thi công được thực hiện đầy đủ, các báo cáo giám sát được lập theo đúng biểu mẫu.

Một số tồn tại:

Tiểu hợp phần 3.5 chưa được triển khai thực hiện đồng bộ dẫn đến việc tài liệu tập huấn không đồng nhất, nội dung bài giảng không phản ánh được đầy đủ ý nghĩa của THP 3.5

Khuyến nghị:

Nhanh chóng xây dựng chương trình cho các lớp tập huấn về bảo vệ tài sản công và tài sản hộ gia đình để đối phó với các rủi ro/thảm họa thiên nhiên cho các địa phương. Chương trình bao gồm cả nội dung bài giảng khoa học và chính xác, ngôn ngữ diễn đạt thật dễ hiểu để người dân địa phương có thể tiếp thu được một cách có hiệu quả. Các bài giảng tập huấn cho THP 3.5 nên được xây dựng chi tiết theo các đặc điểm riêng của từng địa phương.

Ngoài ra, nên cân nhắc việc xây dựng các tài liệu, video clip truyền thông ngắn gọn, liệt kê các quy trình cơ bản kèm hình ảnh trong phòng tránh rủi ro thiên tai nói chung để bà con nhân dân có thể sử dụng trong nhiều hoàn cảnh.

Page 21: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2.2.5. Chất lượng công trình và vận hành bảo dưỡng

2.2.5.1. Vân hành và bảo tri:

Về kết quả:

Hoạt động duy tu, bảo dưỡng công trình cũng đã có những khởi sắc. Sau khi có hướng dẫn của CPO, các tỉnh đã triển khai các hạng mục duy tu bảo dưỡng trong kế hoạch 2013. Tuy nhiên, vướng mắc chính hiện nay vẫn còn tồn đọng do công tác tập huấn thực hiện cho các xã cũng như hướng dẫn xây dựng dự toán sử dụng quỹ thuộc THP 2.4 vẫn còn diễn ra tương đối chậm.

Khuyến nghị:

Các tỉnh cần khẩn trương lập/ phê duyệt và thực hiện kế hoạch O&M năm 2013, bổ sung kế hoạch O&M năm 2013 với tất cả các tỉnh.

Đôn đốc các tỉnh xây dựng kế hoạch O&M năm 2014 trên cơ sở cân đối hợp lý nguồn vốn O&M còn lại để cơ bản sử dụng hết nguồn vốn này khi dự án kết thúc.

2.2.5.2. Chất lượng công trinh cơ sơ hạ tầng theo kế hoạch đến hết năm 2012:

Đánh giá chung:

Các công trình có chất lượng xây lắp đa phần chỉ ở mức trung bình, nhiều công trình/ TDA có chất lượng xây lắp kém, hiệu quả đầu tư thấp. Một trong những nguyên nhân hàng đầu là do chất lượng nhiều Báo cáo kinh tế - Kỹ thuật kém.

Việc giao trách nhiệm trong Ban QLDA các cấp về thiết kế/ chất lượng công trình xây lắp chưa cụ thể, khó có thể ra được những giải pháp triệt để.

Với địa bàn thực hiện rộng, số lượng tiểu dự án lớn, đặc biệt tại các vùng khó khăn, thiếu thốn hỗ trợ kỹ thuật cũng như năng lực thực hiện không đồng đều của các nhà thầu, chất lượng công trình vẫn là chủ đề đáng quan ngại. Trên cơ sở các phát hiện của các đoàn giám sát và các chuyến giám sát của dự án, nhiều vấn đề về chất lượng công trình đã được phát hiện. Các BQLDA đã kịp thời có các giải pháp yêu cầu nhà thầu khắc phục. Đến nay, cơ bản các vấn đề được nêu trong các báo cáo chuyên môn cũng như các vấn đề tồn đọng về chất lượng công trình đã được chỉ đạo khắc phục.

Khuyến nghị:

- Tăng cường các biện pháp quản lý chất lượng cụ thể và quyết liệt, giao trách nhiệm và quy trách nhiệm đúng người đối với từng công trình hạ tầng.

- Tập trung chỉ đạo và thực hiện các cuộc giám sát chuyên môn định kỳ để sớm phát hiện những vấn đề về chất lượng, đưa ra các khuyến cáo và có biện pháp cụ thể nhằm cải thiện từng bước khâu quản lý, giám sát thi công, tăng chất lượng công trình.

Page 22: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị công việc từ Đoàn giám sát lần trước của Ngân hàng Thế giới

Bảng 7: Tổng hợp tình hình thực hiện các khuyến nghị của đoàn đánh giá giữa kỳ đến quý 3, 20132

Khuyến nghị Địa phương

Nội dung

1. Báo cáo về việc kiểm tra chất lượng của các tiểu dự án cơ sở hạ tầng bao gồm cả kế hoạch hành động nhằm nâng cao chất lượng công trình.

Hòa Bình Đã thực hiện và có công văn gửi CPO và WB

Sơn La Đang thực hiệnLào Cai Đã chỉ đạo Ban QLDA các huyện, Ban

Phát triển các xã; Ban QLDA tỉnh tổ chức đoàn kiểm tra chất lượng các công trình, các TDA CSHT thôn bản. Qua kiểm tra đánh giá chung chất lượng, mỹ thuật công trình đạt yêu cầu hồ sơ thiết kế. Riêng các vấn đề trong báo cáo đánh giá cơ sở hạ tầng, ban QLDA tỉnh đã có báo cáo giải trình riêng gửi ngày 18/4/2013 cho ban điều phối Dự án trung ương (CPO)

Yên Bái Đã hoàn thành gửi Báo cáo đánh giá chất lượng các công trình 1.1 cho CPO tháng 6/2013, cac TDA 2.1 tháng 7/2013

Điện Biên Đã thực hiệnLai Châu Đã thực hiệnCPO Đã thực hiện

2. Kiểm tra ngẫu nhiên và độc lập, báo cáo định kỳ về chất lượng của các công trình cơ sở hạ tầng.

CPO, TAPI

Đã thực hiện tại một số tỉnh

3. Phân công cán bộ chịu trách nhiệm về kiểm soát chất lượng các công trình cơ sở hạ tầng

Hòa Bình Ban QLDA tỉnh đa có Công văn chỉ đạo và Ban QLDA các huyện đã thực hiện

Sơn La Đã thực hiện (Ban QLDA các huyện đều có cán bộ kỹ thuật)

Lào Cai Đã thực hiệnYên Bái Đã thực hiện ngay từ khi bắt đầu triển

khai Dự ánĐiện Biên Đang thực hiệnLai Châu Đã thực hiện

4. Kiểm tra trước (có thư không phản đối) đối với báo cáo kinh tế-kỹ thuật của một số

Đã thực hiện

2 Thứ tự các khuyến nghị là tương ứng với các nội dung do Ngân hàng đưa ra, một số nội dung không được đề cập vì đã trùng với một trong các ý hiện đang được nêu trong bảng.

Page 23: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Khuyến nghị Địa phương

Nội dung

tiểu dự án có suất đầu tư cao và yêu cầu xây dựng phức tạp trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.5. Phân tích chuyên sâu kết quả phân loại nhóm CIG để hướng dẫn và hỗ trợ các Ban QLDA tỉnh và huyện tăng cường tính bền vững chiến lược của các nhóm này.

CPO và TAPI đang tiến hành thực hiện và chuẩn bị hoàn thành báo cáo kết quả

6. Đề xuất phương án hỗ trợ cho các nhóm CIG sau khi đã phân loại để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển và bền vững của các nhóm này.

Hòa Bình Đã thực hiệnSơn La Đã làm hoàn thành công tác phân loại

nhưng cho có phương án hỗ trợ

Lào Cai Ban QLDA tỉnh/huyện sẽ triển khai thực hiện ngay lập tức trong quý IV/2013

Yên Bái Đã thực hiện trong kế hoạch năm 2013Điện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đang nghiên cứu phương án để

triển khai thực hiệnCPO Đã soạn thảo xong khung chính sách

hỗ trợ sinh kế, và xin ý kiến WB lần thứ nhất. Hiện đang chuẩn bị ban hành và áp dụng trong toàn dự án

7. Cải thiện công tác quản lý chất thải chăn nuôi và giới thiệu những mô hình thành công về quản lý chất thải đến các địa phương để thử nghiệm và áp dụng.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện dự ánSơn La Chưa làm do chưa tìm được mô hình

thích hợpLào Cai Ban QLDA tỉnh/huyện sẽ triển khai

thực hiện ngay lập tức trong quý IV/2013

Yên Bái Chờ hướng dẫn của CPO, TAPIĐiện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đã nghiên cứu để thực hiện.

Trong kế hoạch TCNL năm 2014, tỉnh đã đề xuất mở các lớp về phương pháp chế biến phân hữu cơ từ chất thải gia súc và rác thải hộ gia đình.

CPO Hiện chưa xúc tiến triển khai được các hoạt động trên hiện trường; các tư vấn của CPO, TAPI với sự hỗ trợ của WB đang nghiên cứu cà chuẩn bị các giải pháp phù hợp.

8. CPO sẽ xem xét và cập nhật quy trình lập kế hoạch ở tất cả các tỉnh dự án để cân nhắc liệu có thể ra hạn khung thời hạn nộp kế hoạch hay không và ra hạn thêm bao lâu.

9. Ban QLDA các tỉnh và huyện sẽ phân Hòa Bình Đã thực hiện

Page 24: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Khuyến nghị Địa phương

Nội dung

công cán bộ hỗ trợ các xã hoàn thiện kế hoạch năm 2014, đặc biệt là ở các xã có năng lực yếu để đảm bảo chất lượng và tiến độ lập kế hoạch.

Sơn La Đã hoàn thànhLào Cai Đã thực hiện trong quý III/2013Yên Bái Đã thực hiện trong quá trình triển khai

xây dựng kế hoạch theo phương pháp mới từ tháng 6/2013

Điện Biên Đang thực hiệnLai Châu Tỉnh đã triển khai thực hiện và hoàn

thànhCPO

10. Khắc phục các vấn đề liên quan đến hệ thống với MIS (ví dụ: giao diện, mẫu nhập liệu cho tiểu hợp phần 1.2, các liên kết dữ liệu excel với hiển thị trên web, bộ lọc lỗi và xác nhận).

Giao diện đã được tổ chức và cập nhật lại theo sự thống nhất của các bên liên quan;Mẫu nhập liệu cho tiểu hợp phần 1.2 đã được hoàn thiện bởi việc bổ sung đủ các chỉ số cần thiết theo yêu cầu của NSPTX;Các liên kết dữ liệu với hiển thị trên web đã được thống nhất. Tất cả các biểu mẫu của các hợp phần đều có thể trích số liệu tự động theo từng quý;Bộ lọc lỗi tự động đã được xây dựng nhằm phát hiện và ngăn chặn các lỗi toán học và logic. Cơ chế cảnh báo lỗi ở tất cả các hợp phần cũng được xây dựng nhằm giúp các cấp kiểm soát và sửa lỗi kịp thời;Module khóa dữ liệu cũng được xây dựng nhằm bảo vệ các dữ liệu đã chuẩn hóa ở các thời điểm lựa chọn để ngăn chặn tình trạng làm sai lệch các dữ liệu này.

11. Ban QLDA tỉnh và huyện sẽ cập nhật tất cả các dữ liệu MIS và đảm bảo tính chính xác của dữ liệu để phục vụ cho báo cáo quý 3 sử dụng thông tin cập nhật từ hệ thống MIS.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện trong tỉnhSơn La Đang thực hiệnLào Cai Đã triển khai ngay lập tức sau khi họp

đoàn Đoàn hỗ trợ thực hiện lần thứ 6 (ngày 22-31 tháng 7 năm 2013) của Ngân hàng Thế giới tại Sơn La.

Yên Bái Đã thực hiện xong, được CPO chấp nhận

Điện Biên Đã thực hiệnLai Châu Tỉnh đã triển khai thực hiện

12. Nhóm IPM cần cải thiện dự thảo báo cáo giám sát quá trình để đưa ra được các khuyến nghị cụ thể và khả thi hơn.

13. Tỉnh Sơn La cần rà soát các tài liệu

Page 25: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Khuyến nghị Địa phương

Nội dung

hướng dẫn nội bộ để loại bỏ các rào cản không cần thiết đối với quá trình thực hiện dự án14. Cán bộ kế toán xã chỉ nên luân chuyển giữa các xã trong vùng Dự án (Hòa Bình)

Đã thực hiện

15. Đưa ra kế hoạch hành động chi tiết để cải thiện các điểm yếu mà kiểm toán đã chỉ ra.

Hòa Bình Đã thực hiện tại các huyện dự ánSơn La Đã xây dựng kế hoạch hành độngLào Cai Ban QLDA tỉnh/huyện đã triển khai

ngay lập tức sau khi có nội dung của kiểm toán ban hành

Yên Bái Đã xây dựng kế hoạch hành động, gửi CPO, đầu tháng 8/2013

Điện Biên Đang thực hiện

Lai Châu Tỉnh đã có kế hoạch hành động theo các khuyến nghị của đoàn kiểm toán độc lập

CPO16. Thư đề nghị chính thức của Ngân Hàng Nhà Nước về việc điều chỉnh dự án (tái cơ cấu giữa kỳ) cần được gửi cho NHTG.

2.4. Dự kiến kế hoạch công việc trong quý tiếp theo

STT Nội dung công việc Chịu trách nhiệm

Tiến độ dự kiến

1 Tiếp tuc rà soát chất lượng công trình CSHT- Đối với THP1.1:+ CPO: Tiếp tục kiểm tra chọn mẫu các công trình theo báo cáo của các tỉnh để có những khuyến nghị cụ thể về các vấn đề kỹ thuật;+ PPMU/DPMU: Cập nhật danh mục hiện trạng công trình hàng quý theo yêu cầu- Tiếp tục rà soát và lập danh mục báo cáo theo yêu cầu của công văn 421/NMPRP2-CPO

CPO/TAPI

P/DPMU

PMU

Cuối quý 3

Hàng quý

Cuối quý 3

2 Đánh giá việc triển khai THP1.2 và điều chỉnh các quy định thực hiện- Hoàn thiện hướng dẫn điều chỉnh- Triển khai áp dụng hướng dẫn trên phạm vi toàn dự án

CPO/PMU Cuối quý 3

3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng triển khai các hoạt động thuộc HP2- Ban hành quy trình kiểm tra định kỳ- Triển khai các hoạt động kiểm tra, giám sát

CPO/PMU

Cuối quý 3/2013

Page 26: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

cụ thể tại từng xã/huyện, bao gồm cả đánh giá hiêu quả thực hiện nhiệm vụ của các CF

Tiến hành thường xuyên

4 Hoàn thiện Khung sinh kế và Khung Giám sát Đánh giá của dự án- CPO hoàn thiện và lấy ý kiến tham vấn- PMU triển khai thực hiện- Tổ chức rà soát lại kết quả phân loại nhóm

CPOPMU

Cuối quý 3/2013Thường xuyên

5 Củng cố hệ thống thông tin quản lý (MIS)Tiếp tục rà soát và củng cố hệ thống, khắc phục các vấn đề về số liệu và thiết kế hệ thống

CPO/PMU Cuối quý 3

6 Thúc đẩy các hoạt động thuộc THP3.4 và 3.5- CPO bổ sung những thông tin tham khảo về chủ đề và tài liệu tập huấn phù hợp với THP3.4 và 3.5;- PPMU có thể bổ sung KH TCNL 2013 để triển khai thực hiện

CPO/PMU Cuối quý 3

7 Tiếp tuc tăng cường năng lực và củng cố công tác đấu thầu và quản lý tài chính- Tiếp tục tổ chức tập huấn về quản lý hợp đồng- Rà soát những vấn đề được nêu trong báo cáo kiểm toán độc lập năm 2012, xác định nguyên nhân và xây dựng kế hoạch hành động để khắc phục các vấn đề

CPO/PMU (với sự hỗ

trợ của WB)

Cuối quý 3

8 Chuẩn bị và tổ chức một số hoạt động tham quan, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước

CPO Quý 4

9 Hoàn thiện các tài liệu pháp lý điều chỉnh, bao gồm FS, PIM và trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt

CPO 31/8/2013

10 Hoàn thiện kế hoạch năm 2014- Ban QLDA huyện hoàn thành kế hoạch cấp huyện (gồm phần hoạt động do huyện làm chủ đầu tư và tổng hợp phần hoạt động do xã làm chủ đầu tư) trình Ban QLDA tỉnh;- Ban QLDA tỉnh tổng hợp kế hoạch của các huyện và tiến hành TNA để lập KH TCNL của tỉnh, bao gồm cả việc kiểm tra, kiểm chứng lại các thông tin trong kế hoạch huyện (nếu cần);- CPO/WB làm việc với các tỉnh để góp ý với dự thảo kế hoạch của tỉnh

CPO/PMU Quý 4

Page 27: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

PHẦN 3 - TIẾN ĐỘ

3.1. Hợp phần 1:

3.1.1. Tiểu hợp phần 1.1:

3.1.1.1. Về tiến độ

Tiến độ thực hiện các hoạt động thuộc tiểu hợp phần cơ bản đạt yêu cầu do đây là lĩnh vực thực hiện mà các BQLDA đã có kinh nghiệm. Đến nay, các công trình thuộc kế hoạch 2012 đã hoàn thành hầu hết, nhiều công trình trong kế hoạch 2013 đã được tổ chức thực hiện và hoàn thành, số còn lại sẽ triển khai nốt trong các tháng cuối năm.

3.1.1.2. Về kết quả

Ý thức về chất lượng công trình đã có nhiều cải thiện: Sau khi có hàng loạt các tác động / báo động về chất lượng kém của một số công trình/ phần việc ở tất cả các tỉnh dự án cùng với các văn bản hướng dẫn - đề xuất nhằm cải thiện tình hình của tư vấn TAPI, báo cáo đánh giá độc lập của nhóm đánh giá cơ sở hạ tầng của tư vấn do WB thuê, báo cáo của đoàn giám sát lần 4, báo cáo giữa kỳ của CPO và đặc biệt là Biên bản đánh giá giữa kỳ của WB và các bên tham gia thực hiện dự án tháng 1/ 2013, cho đến thời điểm này cho thấy nhận thức về chất lượng theo các quy định hiện hành của cán bộ lãnh đạo cũng như các cán bộ chuyên quản ở các Ban QLDA đã có bước chuyển biến cơ bản theo hướng tích cực. Yên Bái là tỉnh có biểu hiện tốt nhất về vấn đề này.

Chất lượng của công tác khảo sát, lập Báo cáo KT-KT đã được quan tâm và chú trọng: Sau khi có những chỉ đạo cũng như hỗ trợ kỹ thuật của các bên liên quan, các BQLDA các cấp đã có nhiều giải pháp tăng cường quản lý chất lượng khảo sát- lập báo cáo KT-KT.

3.1.1.3. Tồn tại

Mặc dù đã có nhiều cải thiện về mặt ý thức nhưng Chất lượng công trình CSHT trong dự án vẫn tiềm ẩn những điểm đáng quan ngại, đối với các công trình đang trong giai đoạn chuẩn bị thi công thuộc kế hoạch 2013 và phần còn lại của kế hoạch 2012, nếu không có sự kiểm soát chặt chẽ, chắc chắn sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng và hiệu quả đầu tư.

Quản lý chất lượng của tư vấn giám sát trong quá trình thi công: Mặc dù quan ngại về chất lượng tư vấn giám sát/ nhà thầu đã được nêu ra nhiều lần nhưng hiện tại vẫn chưa có một bản kế hoạch quản lý chất lượng của tư vấn giám sát/ nhà thầu thi công nào được xây dựng ở tất cả các TDA/ Công trình đang thi công; nhật ký thi công của nhà thầu thi công và tư vấn giám sát- phần lớn đang ở dạng hồi ký nên nó không đầy đủ và mâu thuẫn với các tài liệu hình thành trong quá trình thi công khác; bản vẽ

Page 28: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

hoàn công không phản ánh đúng thực trạng sau khi thi công và sai so với quy định; các tài liệu thí nghiệm, kiểm tra kiểm nghiệm chưa thực chất...

Tại một số ban QLDA gần như không giao cu thể cho một ai chịu trách nhiệm về theo dõi, quản lý chất lượng của các công trình CSHT

3.1.1.4. Khuyến nghị

- Giao người chịu trách nhiệm cụ thể về chất lượng của các công trình CSHT tại tất các ban QLDA tỉnh, huyện;

- Cho phép CPO xem xét trước (có thư không phản đối) một số báo cáo KTKT có Suất đầu tư lớn, phức tạp trước khi trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Đến hiện trường cùng tham gia nghiệm thu một số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.

- Tăng cường kiểm soát chất lượng tư vấn giám sát/ nhà thầu thi công để đảm bảo chất lượng thi công công trình.

Page 29: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 6. Tổng hợp tiến độ thực hiện các TDA thuộc THP 1.1 toàn dự án, Qúy III/2013

Tên tiểu dự án

Tổng số TDA theo KH năm

được duyệt

Tổng giá trị dự toán

được duyệt (triệu đồng)

Tổng khối lượng

Sổ TDA đang thực

hiện

Tỷ lệ thực hiện các

TDA theo KH

Sổ TDA đã hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành các TDA theo

KH

Uớc khối lượng thực hiện trong quý (triệu

đồng)

Luỹ kế ước khối lượng thực hiện

đến hết quý (triệu đồng)

Kỳ

báo

cáo

Tổng 0 0 21 47 0 0Đường giao thông 0 6 14Công trình thuỷ lợi 0 7 19CT nước sạch 0 2 9Cầu 0 3 5Chợ 0 0 0Tư vấn KSTK 0 0 0Khác 0 3 0

KH

18

thán

g

Tổng 165 252,003 165 165 0 0Đường giao thông 43 79,246 94,985 km 43 100% 43 100%Công trình thuỷ lợi 56 80,221 2.080,5 ha 56 100% 56 100%CT nước sạch 37 43,496 2.600 hộ 37 100% 37 100%Cầu 16 25,940 534 m 16 100% 16 100%Chợ 4 7,293 4 CT 4 100% 4 100%Tư vấn KSTK 0 0 0Khác 9 15,807 867 m 9 100% 9 100%

KH

Năm

201

2

Tổng 302 408,508 294 278 0 0Đường giao thông 84 129,226 170,539 km 84 100% 79 94,0%Công trình thuỷ lợi 95 158,442 3.417,3 ha 95 100% 92 96,8%CT nước sạch 67 61,573 4.495 hộ 67 100% 67 100,0%Cầu 23 27,510 835 m 23 100% 18 78,3%Chợ 0 0 0Tư vấn KSTK 30 31,067 22 73% 19 63,3%Khác 3 690 285 m 3 100% 3 100,0%

KH

Năm

Tổng 131 185,446 21 0 0 0Đường giao thông 40 57,400 63,7 km 6 15% 0 0,0%Công trình thuỷ lợi 48 80,353 1.009,8 ha 7 15% 0 0,0%CT nước sạch 22 21,193 1.535 hộ 2 9% 0 0,0%Cầu 6 6,424 460,45 m 3 50% 0 0,0%

Page 30: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tên tiểu dự án

Tổng số TDA theo KH năm

được duyệt

Tổng giá trị dự toán

được duyệt (triệu đồng)

Tổng khối lượng

Sổ TDA đang thực

hiện

Tỷ lệ thực hiện các

TDA theo KH

Sổ TDA đã hoàn thành

Tỷ lệ hoàn thành các TDA theo

KH

Uớc khối lượng thực hiện trong quý (triệu

đồng)

Luỹ kế ước khối lượng thực hiện

đến hết quý (triệu đồng)

2013

Chợ 1 2,000 1 CT 0 0% 0 0,0%Tư vấn KSTK 6 8,094 0 0% 0 0,0%Khác 8 9,982 940 m 3 38% 0 0,0%

Lũy

kế

từ đ

ầu d

ự án

Tổng 598 845,957 480 443 0 0Đường giao thông 167 265,872 329,224 km 133 80% 122 73,1%Công trình thuỷ lợi 199 319,016 6.507,6 ha 158 79% 148 74,4%CT nước sạch 126 126,262 8.630 hộ 106 84% 104 82,5%Cầu 45 59,874 1.829,45 m 42 93% 34 75,6%Chợ 5 9,293 5 CT 4 80% 4 80,0%Tư vấn KSTK 36 39,161 22 61% 19 52,8%Khác 20 26,479 2.092 m 15 75% 12 60,0%

Nguồn: Quan ly hợp phầnBảng 7. Tổng hợp tiến độ thực hiện các tiểu dự án thuộc THP 1.1 theo tỉnh – Qúy III năm 2013

Hạng muc Hoà Bình Sơn La Yên Bái Lào Cai Lai Châu Điện BiênKH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT

Kỳ

báo

cáo

Đường GT 2 2 6 9 1CT thuỷ lợi 5 7 7 7CT nước sạch 4 2 5Cầu 1 3 3 1ChợTư vấn KSTKKhác 3

Kế

hoạc

h 18

thán

g Đường GT 0 0 0 14 14 14 16 16 16 6 6 6 5 5 5 2 2 2CT thuỷ lợi 12 12 12 13 13 13 12 12 12 8 8 8 7 7 7 4 4 4CT nước sạch 4 4 4 11 11 11 14 14 14 3 3 3 1 1 1 4 4 4Cầu 0 0 0 6 6 6 7 7 7 0 0 0 0 0 0 3 3 3Chợ 0 0 0 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0Tư vấn KSTK 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0Khác 0 0 0 0 0 0 9 9 9 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Page 31: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Hạng muc Hoà Bình Sơn La Yên Bái Lào Cai Lai Châu Điện BiênKH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT KH TH CTHT

Kế

hoạc

h 20

12

Đường GT 19 19 19 21 21 21 8 8 8 13 13 9 7 7 6 16 16 16CT thuỷ lợi 17 17 17 10 10 10 15 15 15 17 17 14 20 20 20 16 16 16CT nước sạch 4 4 4 25 25 25 6 6 6 19 19 19 7 7 7 6 6 6Cầu 1 1 1 6 6 5 4 4 4 4 4 4 6 6 2 2 2 2Chợ 0Tư vấn KSTK 10 10 7 8 5 5 5 7 7 7Khác 0 3 3 3 0 0

Kế

hoạc

h 20

13

Đường GT 19 2 6 6 13CT thuỷ lợi 22 4 7 7 8 7CT nước sạch 4 4 2 2 7 5Cầu 1 3 3 2Chợ 1Tư vấn KSTK 2 4Khác 5 3 3

Lũy

kế

từ đ

ầu d

ự án

Đường GT 38 19 19 37 35 35 30 30 24 19 19 15 12 12 11 31 18 18CT thuỷ lợi 51 29 29 27 23 23 34 34 27 33 25 22 27 27 27 27 20 20CT nước sạch 12 8 8 40 36 36 22 22 20 29 22 22 8 8 8 15 10 10Cầu 1 1 1 13 12 11 14 14 11 4 4 4 6 6 2 7 5 5Chợ 1 0 0 2 2 2 2 2 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0Tư vấn KSTK 10 10 7 8 0 0 0 0 0 5 5 5 9 7 7 4 0 0Khác 5 0 0 0 0 0 15 15 12 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Nguồn: Quan ly hợp phần

Page 32: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.1.2. Tiểu hợp phần 1.2

Kết quả

Sau hơn một năm triển khai hoạt động về “Xây dựng đối tác sản xuất”, các tỉnh đã có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc xây dựng đề xuất cũng như thực hiện liên kết hiệu quả. Tính đến thời điểm hiện nay đã có 33 đề xuất được chuẩn bị, trong đó năm 2012 là 9 đề xuất và đến tháng 6/2013 là 24 đề xuất Liên kết đối tác sản xuất (trừ tỉnh Lai Châu), còn 3 đề xuất đang trong quá trình xem xét và có khả năng triển khai trong năm 2014.

- Điện Biên: Ban QLDA tỉnh Điện Biên đã thực hiện 2 liên kết sản xuất là Liên kết và tiêu thụ Gừng trâu tại huyện Điện Biên Đông và Liên kết trồng và tiêu thụ Ớt tại huyện Mường Ẳng. Tuy nhiên, hiện tại mới có báo cáo của hoạt động trồng và tiêu thụ Gừng trâu tại huyện Điện Biên Đông. Ban QLDA tỉnh Điện Biên đang tiếp tục chuẩn bị đề xuất Trồng và tiêu thụ cây Sa nhân tím với Công ty cổ phân thương mại dược liệu Mường Thanh tại huyện Mường Ẳng.

- Hòa Bình: BQLDA tỉnh đang tập trung thực hiện các liên kết trồng và tiêu thụ Gừng tại huyện Mai Châu; Chanh leo huyện Lạc Sơn, Mây nếp tại huyện Tân Lạc và Mía đường tại 3 huyện Yên Thủy, Tân Lạc và Đà Bắc. Các liên kết đã thực hiện xong giai đoạn 1 (cấp giống và trồng), riêng liên kết Mía đường chỉ thực hiện được 226,12 ha (đạt 65% so với kế hoạch được duyệt.

- Lai Châu: Ban QLDA tỉnh Lai Châu đang chuẩn bị triển khai liên kết trồng Dong riềng tại Tam Đường và Khoai tây tại huyện Phong Thổ.

- Lào Cai: Tỉnh Lào Cai là 1 trong hai tỉnh có số lượng Liên kết đối tác sản xuất nhiều trong 6 tỉnh thuộc dự án. Đến hết quý I năm 2013 một số liên kết đã thu được kết quả ban đầu (1) Liên kết trồng, tiêu thụ sản phẩm rau Thì Là, xã Ngải Thầu, Bát Xát vốn hỗ trợ 254 triệu đồng/10 ha/88 hộ/02 nhóm; đã thực hiện xong giai đoạn đầu, thu hoạch được 4,3 tấn với giá thu mua 7.000 đồng/1kg. (2) Liên kết trồng Địa Lan huyện Sa Pa, vốn hỗ trợ 1.102 triệu đồng/3.000 ha/200 hộ/20 nhóm, đối tác này đã tiêu thụ hoa cho các nhóm CIG (THP 2.2, 2.3 từ 2011), có hộ thu được 54 triệu đồng. Và các tiểu dự án khác như Liên kết trồng Sắn - Văn Bàn, Sản xuất tiêu thụ Ớt đặc sản - Mường Khương, Liên kết tiêu thụ Ngô vụ Xuân - Bát Xát và Liên kết liên kết trồng và tiêu thụ lúa đặc sản Séng Cù, huyện Mường Khương.

- Sơn La: BQLDA tỉnh đang triển khai 2 tiểu dự án Liên kết sản xuất : Liên kết trồng và tiêu thụ Khoai sọ Nậm Lầu huyện Thuận Châu (đang tiến hành trồng) và Liên kết chăm sóc Chè Tà Xùa huyện Bắc Yên (đang chuẩn bị).

- Yên Bái: BQLDA tỉnh đang hỗ trợ thực hiện 02 tiểu dự án liên kết thị trường (hiện đã trồng cây và nghiệm thu): (1) Liên kết phát triển cây dong giềng giữa các nhóm sở thích với Công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại Long Phú Cường và (2) Liên kết phát triển trồng cây măng Bát Độ giữa các nhóm sở thích với Công ty TNHH Vạn Đạt với tổng số vốn là 2.877,618 triệu đồng;

Page 33: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tồn tại

- Thành viên một số nhóm CIG chưa nắm đầy đủ thông tin chính sách dự án khi tham gia liên kết cũng như quyền lợi và trách nhiệm của họ.

- Việc thống kê số liệu tham gia thực tế của các hộ vào liên kết chưa được thực hiện đầy đủ và chính xác dẫn đến việc tính toán các vật tư hỗ trợ cũng như phối hợp mùa vụ thực hiện giữa các bên không ăn khớp.

3.1.2.1. Đề xuất, kiến nghị:

- Công khai thông tin về liên kết, quyền lợi và trách nhiệm của thành viên CIG đối với dự án và đối tác.

- Thành lập Ban giám sát quá trình thực hiện LKĐTSX. Hiện tại, các Ban Phát triển xã (CDB) đang sử dụng các thành viên Ban giám sát để thực hiện theo dõi, giám sát quá trình triển khai liên kết; doanh nghiệp cũng bố trí cán bộ địa bàn để giám sát và hoạt động giám sát này đang được thực hiện độc lập giữa các bên. Do đặc thù của LKĐTSX – Ban giám sát phải có sự tham gia của doanh nghiệp đối tác – để đảm bảo quá trình giám sát được khách quan và công bằng. Vì vậy, đề nghị các DPMU sớm tổ chức họp các bên, lập danh sách Ban giám sát và ban hành quyết định thành lập Ban giám sát và quy định chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc của Ban giám sát; làm cơ sở để Ban giám sát thực hiện các nhiệm vụ theo đúng yêu cầu đã nêu trong đề xuất và cam kết của các bên khi bắt đầu tiến hành liên kết.

- Các BQLDA huyện tổ chức thống kê đầy đủ số lượng hộ tham gia, diện tích thực tế ... đưa vào liên kết.

- Cần hoàn thiện hệ thống thông tin để quản lý, lưu trữ số liệu liên quan đến các nhóm và liên kết sản xuất nhằm phục vụ công tác theo dõi, giám sát và chế độ báo cáo theo yêu cầu của Ban QLDA cấp trên.

Page 34: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 8 - Tổng hợp về THP 1.2 của các tỉnh đến tháng 9/2013

Tỉnh/ Hoạt động Số nhóm CIG Quy mô (ha

Vốn (tỷ đồng) Số hộ hưởng

lợi

Số hộ nghèoTổng WB Dân góp

Điện BiênLiên kết trồng và tiêu thụ Gừng trâu 25,0 2,8 273 210Liên kết trồng và tiêu thụ Ớt 26,6 3,2 121 91

Hòa BìnhLiên kết trồng và tiêu thụ Thanh Hao 12,0 0,3 25 12Liên kết trồng và tiêu thụ Gừng trâu 12,9 1,0 175 145Liên kết trồng và tiêu thụ Mía đường 317,4 18,8 1.300 955Liên kết trồng và tiêu thụ Chanh leo 30,0 1,5 469 395Liên kết trồng và tiêu thụ Mây nếp 8,0 1,1 182 147

Sơn LaLiên kết trồng và tiêu thụ Khoai sọ nậm lầu 32,5 1,5 70 57Liên kết chăm sóc và thu hoạch Chè Tà Xùa 90,0 1,3 89 66Liên kết trồng và tiêu thụ Nếp tan 5,7 0,4 70 70

Lào CaiLiên kết trồng và tiêu thụ Thìa là 10,0 0,6 88 86Liên kết trồng và tiêu thụ Ớt 45,0 1,2 517 404Liên kết trồng và tiêu thụ Sắn 161,0 3,1 92 86Liên kết trồng và tiêu thụ hoa Địa lan 300 chậu 1,9 200 161Liên kết trồng và tiêu thụ Ngô 320,0 4,4 1.286 901

Yên BáiLiên kết trồng và tiêu thụ Măng Bát độ 63,6 1,4 660 501Liên kết trồng và tiêu thụ Dong giềng 102,2 0,5 170 129

Nguồn: Quan ly hợp phần

Page 35: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.2. Hợp phần 2

3.2.1. Đánh giá chung về công tác kế hoạch NSPT Xã

Về lập và phê duyệt, giao kế hoạch: Kế hoạch 2013 của toàn dự án cơ bản đảm bảo tiến độ so với năm trước. Tuy nhiên, tiến độ chuẩn bị kế hoạch 2014 sẽ có một số chậm trễ hơn do việc khởi động lập kế hoạch ở các tỉnh nhìn chung còn chậm.

Về chất lượng kế hoạch: Chất lượng kế hoạch 2013 cũng có những cải thiện so với trước. Năm 2013, dự án sử dụng chung các tiếp cận lập kế hoạch lồng ghép với kế hoạch phát triển KTXH, do đó, có thể chất lượng kế hoạch 2014 có thể sẽ không đảm bảo do khối lượng công việc liên quan đến lập kế hoạch phát triển KTXH lớn bên cạnh việc phần lớn công tác tham vấn sẽ do đội ngũ cán bộ tổ công tác kế hoạch xã thực hiện (phần lớn trong số họ mới chỉ tham gia hoạt động đào tạo lần đầu hoặc ở mức độ hạn chế).

Về quy mô kế hoạch: Quy mô kế hoạch 2013 lớn hơn nhiều so với năm 2012 (có những hợp phần có tổng giá trị vốn gấp đôi năm 2012). Đối với một số tỉnh như Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, kế hoạch 2014, dự kiến cũng sẽ có quy mô lớn hơn so với năm trước.

Về kế hoạch bổ sung 2013:

Đến nay, đã có 4 tỉnh đề nghị bổ sung kế hoạch hợp phần NSPTX là Lai Châu, Điện Biên, Yên Bái và Lào Cai (bổ sung hợp phần 2.4 để khắc phục thiên tai tại 4 xã của huyện Mường Khương bị thiệt hai do mưa đá). Đến nay mới có Lào Cai đã được WB cho thư không phẩn đối còn 3 tỉnh vẫn trong giai đoạn trình xin ý kiến. Số liệu cụ thể kế hoạch đề nghị bổ sung năm 2013 của các tỉnh như sau:

Bảng 9 - Kế hoạch bổ sung năm 2013 hợp phần NSPTX đã trình.

Tổng số DA

Vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số Vốn WB Vốn ngân sách

Dân góp (quy ra

tiền)Tổng Dự án 1.150 77.448,3 73.214,0 324,9 3.909,4

Tiểu hợp phần 2.1 157 21.366,6 21.036,7 89,9 240,0Tiểu hợp phần 2.2 376 29.423,3 27.219,6 117,6 2.086,1Tiểu hợp phần 2.3 311 22.354,6 20.678,3 93,0 1.583,3Tiểu hợp phần 2.4 306 4.303,8 4.279,4 24,4 -

Tỉnh Lai Châu 538 34.707,7 33.017,6 226,1 1.464,0Tiểu hợp phần 2.1 114 13.634,5 13.324,6 89,9 220,0Tiểu hợp phần 2.2 137 12.045,7 11.138,4 75,7 831,6Tiểu hợp phần 2.3 105 7.645,7 7.184,4 48,9 412,4Tiểu hợp phần 2.4 182 1.381,8 1.370,2 11,6

Tỉnh Điện Biên 329 27.100,2 27.080,2 - 20,0Tiểu hợp phần 2.1 43 7.732,1 7.712,1 20,0Tiểu hợp phần 2.2 158 11.165,2 11.165,2Tiểu hợp phần 2.3 128 8.202,9 8.202,9

Page 36: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tổng số DA

Vốn đầu tư (triệu đồng)

Tổng số Vốn WB Vốn ngân sách

Dân góp (quy ra

tiền)Tỉnh Yên Bái 213 14.615,9 12.091,7 98,8 2.425,4

Tiểu hợp phần 2.2 81 6.212,4 4.916,0 41,9 1.254,5Tiểu hợp phần 2.3 78 6.506,0 5.291,0 44,1 1.170,9Tiểu hợp phần 2.4 54 1.897,5 1.884,7 12,8

Tỉnh Lào Cai 70 1.024,5 1.024,5 - -Tiểu hợp phần 2.4 70 1.024,5 1.024,5

Nguồn: Số liệu quan ly hợp phần

3.2.2. Tình hình thực hiện NSPTX 9 tháng đầu năm 2013:

3.2.2.1. Thực hiện kế hoạch 2012:

Đến 30 tháng 6 năm 2013 các tỉnh cơ bản đã hoàn thành kế hoạch 2012. Riêng tỉnh Sơn la do kế hoạch NSPTX bổ sung năm 2012 chậm nên chỉ hoàn thành được một phần (616/1.008 TDA). Trong đó: tiểu hợp phần 2.1 đã hoàn thành 299/387 TDA; tiểu hợp phần 2.2 đã hoàn thành 1.699/344 TDA; tiểu hợp phần 2.1 đã hoàn thành 148/273 TDA. Trong quý III tỉnh Sơn La tích cực chỉ đạo thúc đẩy thực hiện nên cơ bản các TDA THP 2.1 đã hoàn thành (382/387 TDA). Các tiểu dự án sinh kế do phải thực hiện theo chu kỳ sản xuất nên còn một số phải kéo dài sang quý IV (THP 2.2 còn 141/344TDA, THP 2.3 còn 80/273TDA). Tổng hợp tiến độ chung 6 tỉnh như trong bảng Bang 12, trang 48.

Trong phạm vi kế hoạch 2012, có 84 TDA không thực hiện hoặc chuyển sang năm 2013 thực hiện do nhiều lý do khách quan trong đó: THP2.1 là 29 TDA, THP2.2 là 31 TDA, THP2.3 là 23 TDA và THP2.4 là 1 TDA.

Hiện tại, các tỉnh chưa cập nhật đủ số TDA đã thực hiện quyết toán, tuy nhiên thông tin tổng quát về thanh quyết toán cho thấy tình hình quyết toán các TDA thuộc hợp phần NSPTX còn chậm. Theo số liệu 5 tỉnh có báo cáo mới có 1.929 TDA được quyết toán (42,1%). Riêng hai tỉnh Hòa Bình (có 876 TDA đã được quyết toán bằng 98,5% TDA thực hiên) và tỉnh Yên Bái (có 426 TDA đã được quyết toán bằng 96,4% TDA thực hiên) đã cơ bản quyết toán xong.

Hiện các tỉnh đang khẩn trương hoàn thành các bước còn lại trong việc thực hiện kế hoạch 2012 về hợp phần NSPTX. (có phụ lục chi tiết kèm theo)

3.2.2.2. Thực hiện kế hoạch 2013

Đến thời điểm báo cáo, đã có 4.997/5.049 TDA được khởi động (99% số tiểu dự án đã giao trong kế hoạch 2013). Có 52 TDA không được triển khai thực hiện ở ba tỉnh gồm: tỉnh Lai Châu 21 TDA, tỉnh Sơn La 19 TDA và tỉnh Yên Bái 12 TDA với lý do chủ yếu là có sự không còn phù hợp với thực tế. Chẳng hạn, có trường hợp khi đề xuất tiểu dự án trồng ngô xen đậu tương nhưng khi triển khai thì dân không muốn trồng xen; hoặc có dự án đã quá thời vụ hoặc dân không muốn tiếp tục thực hiện vì

Page 37: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

thấy không bảo đảm hiệu quả mang lại và tính bền vững như trồng lúa lai, nuôi lợn ngoại...

Đến 30/6 đã có 80,3% (4011 TDA) có Báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán; 75,3% (3761 TDA) đã được thẩm định; 72,3% (3614 TDA) được phê duyệt, 63,9% (3194 TDA) Đã trao thầu, 56,4% (2817 TDA) đã khởi công, 18,6% (929 TDA) đã hoàn thành; 12% (601 TDA) đã hoàn thành và 4% (201 TDA) đã bàn giao đưa vào sử dụng.

Tiến độ triển khai thực hiện NSPTX của các tỉnh không đều cụ thể như sau:

Ba tỉnh Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La có tiến độ thực hiện nhanh:

(1) Tỉnh Lai Châu có tiến độ nhanh nhất nhưng không đều với 94,3% số TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 89,5% số TDA có kết quả thẩm định, 87,1% có Quyết định phê duyệt, 81,1% TDA được trao thầu, và tới 76,5% đã triển khai thực hiên nhưng mới có 25,6% TDA hoàn thành.

Đặc biệt khâu thẩm định của tỉnh Lai Châu còn rất chậm trong quý II đã được tỉnh chỉ đạo khắc phục kịp thời nên số TDA chờ thẩm định chỉ còn 5% (quý trước con số này là 76%). Theo báo cáo nhanh của tỉnh, đến 30 tháng 9 đã có 647/682 TDA có báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán được thẩm định (94,9%).

(2) Tỉnh Hòa Bình có tỷ lệ TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán (90,9%) thấp hơn tỉnh Lai Châu (94,3%) tỷ lệ TDA được thẩm định (89,1%) gần bằng tỉnh Lai Châu (89,5%) các tỷ lệ TDA được phê duyệt (88,4%) cao hơn Lai Châu (87,1%), trao thầu (78,7%), khởi công (74,1%) thấp hơn tỉnh Lai Châu nhưng số TDA hoàn thành (50,8%) cao hơn hẳn tỉnh Lai Châu (25,6%).

(3) Tỉnh Sơn La trong quý II có tiến độ nhanh và đều nhất nay đã tụt xuống hàng thứ 3 sau Lai Châu và Hòa Bình với 85,7% số TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 80,5% TDA đã có kết quả thẩm định, 79,6% TDA đã có Quyết định phê duyệt và 74,1% TDA đã trao thầu, 74,1% triển khai thực hiên song số TDA đã hoàn thành chiếm tỷ lệ rất thấp (12,9%). Huyện Bắc Yên mới có 9/234 TDA hoàn thành, Huyện Phù Yên mới có 14/116 TDA hoàn thành, Huyện Mộc Châu mới có 23/160 TDA hoàn thành.

Tiến độ thực hiện các hợp phần (2.1, 2.2, 2.3) của tỉnh tương đối đồng đều, riêng tiểu hợp phần 2.4 Vận hành bảo trì triển khai chưa đề. Đến 30/9 mới có 27/137 TDA có báo cáo dự toán chủ yếu của huyện Bắc Yên 21/29TDA.

(4) Tỉnh Yên Bái có tiến độ không nhanh bằng 3 tỉnh Lai Châu, Hòa Bình và Sơn La nhưng triển khai cũng khá đều với 83,6% số TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 76,7% TDA có kết quả thẩm định, 75,3% có Quyết định phê duyệt. Khâu trao hợp đồng thực hiện ở quý II còn chậm mới đã được chỉ đạo khắc phục đến 30-9 đã có 65,6% TDA được trao thầu và 61% đã triển khai thực hiên.

Page 38: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tiểu hợp phần 2.4 của Yên Bái có tiến độ triển khai có 42/85 TDA có báo cáo dự toán và 22 TDA đã được thẩm định. Tuy nhiên vẫn có huyện (Lục Yên) chư triển khai được TDA nào trong số 14 TDA 2.4.

(5) Tỉnh Lào Cai có tiến độ thực hiện chậm hơn so với 4 tỉnh trên (áp chót và chỉ nhanh hơn tỉnh Điện Biên) đến 30-9-2013 mới có 78,1% số TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 72,1% có kết quả thẩm định, 68,5% có Quyết định phê duyệt và 59,5% TDA đươc trao thầu song cũng chỉ có 40,3% TDA được triển khai thực hiện và chưa có TDA nào trong kế hoạch năm hoàn thành.

Đặc biêt Lào Cai có tới 500 TDA tiểu hợp phần 2.4 VHBT. Đến hết quý II vẫn chưa có tiểu dự án nào được triển khai các bước chuẩn bị. Chỉ riêng trong quý III tỉnh tập trung chỉ đạo đã có 282/500 TDA (56,4%) được xây dựng xong báo cáo và dự toán 249 TDA (50%) đã được thẩm định và 209 TDA (41,8) được phê duyệt, 160/167 TDA (95,8%) đã triển khai thực hiện của tiểu dự án THP 2.4 ở 6 tỉnh.

(6) Tỉnh Điện Biên có tiến độ thực hiện chậm nhất. Điện Biên cũng là tỉnh được giao kế hoạch muộn nhất 17/4 mới giao. Hơn nữa huyện Điện Biên Đông còn bị CPO dừng triển khai hợp phần NSPTX từ tháng 7 đến đầu tháng 10 do thực hiện sai các quy định của dự án với 43 TDA triển khai trước, thậm chí làm xong trong khi chưa làm các thủ tục theo quy định, hướng dẫn của dự án. Ngoài ra huyện Tủa Chùa còn bị Ban QLDA tỉnh dừng thực hiện tiểu HP 2.1 khỏng 1 quý (CPO chưa nhận được báo cáo cụ thể về lý do tạm dừng của Ban QLDA tỉnh.

Đến 30-9-2013 tỉnh Điện Biên đã co 49% số TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 43% TDA có kết quả thẩm định, 35% TDA có Quyết định phê duyệt và 24,6% TDA được trao thầu và 17% TDA được triên khai thực hiên.

Tiến độ triển khai của Điện Biên chậm là do chất lượng xây dựng, tổng hợp kế hoạch thấp nên kế hoạch giao muộn so với các tỉnh khác khoảng 1 tháng. Việc tổ chức triển khai thực hiện không tuân thủ quy trình, thủ tục ở huyện Điện Biên Đông nên phải tạm dừng thực hiện để chấn chỉnh lại. Các huyện khác nhìn chung triển khai cũng chậm, huyện Tủa Chùa mới 106 trong 184 TDA xong được khâu viết báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, có 67 TDA được thẩm định vfa chưa có TDA nào được phê duyệt.

Riêng huyện Mường Ảng tuy đến 30-6 mới có 26 TDA được thẩm định và 1 TDA được phê duyệt trong tổng số 234 TDA trong kế hoạch. Trong quý III tiến độ thực hiện của huyện đã được cải thiện đáng kể: đã có 195/234 TDA đã hoàn thành báo cáo KTKT, đề xuất và dự toán, 194 TDA được thẩm định và phê duyệt, 146 TDA đã trao thầu, 86 TDA đã khởi công, 84 TDA đã hoàn thành.

3.2.2.3. Tinh hinh thực hiện vốn đầu tư:

Theo báo cáo của các tỉnh, giải ngân quý III năm 2013 của toàn dự án là 74.552,7 triệu đồng (bằng 183,1% so với quý II) trong đó vốn của Ngân hàng thế giới là 73.702,7 triệu đồng (bằng 181,5% so với quý II).

Page 39: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Các tỉnh có vốn giải ngân khá trong quý III năm 2013 chủ yếu là do thực hiện tốt các TDA kế hoạch năm 2013. Thông tin so sánh như trong Biểu đồ dưới đây.

Page 40: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Biểu đồ 3 – Tình hình giải ngân vốn của các tỉnh đến Quý 3/2013 (Tỷ đồng)

120,8

77,0

119,6

12

3,8

89,1

138,2

16,4

0,5

22,4

14,8

8,6 11

,9

59,4

30,7

89,6

66,2 70

,7 93

,1

Lai Châu Điện Biên Sơn La Hòa Bình Yên Bái Lào Cai

Kế hoạch

Trong quýLũy kế

Hiện tại, các tỉnh đang cố gắng đẩy nhanh tiến độ thực hiện vốn. Thông tin cụ thể xin xem trong Bảng 10. Sơn La đang thể hiện nỗ lực rất lớn với số liệu giải ngân khá cao (kể cả mức thực hiện trong kỳ và tổng lũy kế) so với các tỉnh khác, các tỉnh Hòa Bình, Điện Biên, Lào Cai đang tập trung chuẩn bị đầu tư nên chưa giải ngân được. Tình hình giải ngân trong kỳ của Yên Bái là khá khiêm tốn so với quy mô kế hoạch của tỉnh (theo kế hoạch 2013 tỉnh chủ yếu chỉ thực hiện các THP 2.2, 2.3, 2.4) và tỉnh cần cố gắng hơn trong các hoạt động sinh kế.

Bảng 10 - Tổng hợp kế hoạch và tình hình giải ngân hợp phần NSPT xã đến quý 2/2013

Tỉnh Kế hoạch vốn

Giải ngân vốn đầu tư (triệu đồng) % thực hiện/kế hoạch

Trong quý Từ đầu dự án đến nay Tổng số Vốn WB Tổng số Vốn WB

Tổng số 668.504,0 74.552,7 73.702,7 409.676,6 408.978,6 61,2%Lai Châu 120.783,0 16.376,9 16.376,9 59.403,4 59.403,4 49,2%Điện Biên 77.010,0 489,0 489,0 30.698,0 30.698,0 39,9%Sơn La 119.609,0 22.391,1 22.391,1 89.599,7 89.599,7 74,9%Hòa Bình 123.813,0 14.829,0 14.829,0 66.159,0 66.035,0 53,3%Yên Bái 89.141,0 8.558,7 8.558,7 70.734,5 70.394,5 79,0%Lào Cai 138.156,0 11.908,0 11.058,0 93.082,0 92.848,0 67,2%

Nguồn: Quan ly hợp phần NSPT xã

3.2.3. Đánh giá chung

* Chất lượng kế hoạch mặc dù có nhiều cải thiện so với giai đoạn 18 tháng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, vẫn còn một số TDA bị loại ra trong quá trình giao kế hoạch. Nhiều TDA khi đi vào thực hiện lại không khả thi do trái thời vụ hoặc người dân không muốn thực hiện. Thực tế này, một phần là do công tác tham vấn, phản hồi ý

Page 41: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

kiến người dân chưa đảm bảo, mặt khác là do phải chịu ảnh hưởng của các quan điểm chủ quan của lãnh đạo các huyện.

* Theo báo cáo của các tỉnh và kiểm tra trực tiếp ở các xã cho thấy phần lớn các xã đã đủ năng lực làm chủ đầu tư hợp phần NSPTX và có thể đáp ứng trình tự, thủ tục thực hiện quy định trong sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án (PIM). Cán bộ Ban huyện đặc biệt là CF đã hỗ trợ đắc lực cho các ban PTX và các thôn bản thực hiện.

Tuy nhiên, cũng có một số xã thực hiện sai trình tự thủ tục quy định. Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã phát hiện và phải chỉ đạo tạm dừng thực hiện hợp phần NSPTX ở huyện Điện Biên Đông, tỉnh Điện Biên để chân chỉnh việc tổ chức thực hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định. Riêng tại huyện Điện Biên Đông – Điện Biên có tới 11/12 xã dự án có biểu hiện làm sai trình tự thủ tục (ở 43 tiểu dự án). Các sai sót đã được chỉ ra và các xã đã thống nhất sửa chữa theo đúng quy định. Ngày 2 tháng 10 năm 2013, CPO đã có công văn Chấp thuận các báo cáo và đề xuất xử lý của Ban QLDA tỉnh Điện Biên và huyện Điện Biên Đông đồng thời cho phép huyện ĐBĐ tiếp tục triển khai hợp phần NSPT xã trên địa bàn các xã thuộc dự án.

* Chất lượng hoạt động của một số không nhiều cán bộ CF còn hạn chế do năng lực thấp, mới được tuyển dụng bổ sung và đặc biệt là có biểu hiện thiếu tích cực trong công việc (có CF ngại họp với thôn bản). Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã dự thảo hướng dẫn phương pháp đánh giá chất lượng hoạt động của CF nhằm có chính sách động viên khuyến khích CF tích cực sáng tạo và khắc phục tình trạng CF hoạt động kém hiệu quả.

* Báo cáo của kiểm toán đấu thầu và triểm tra trực tiếp cho thấy số lỗi trong hồ sơ còn nhiều (bình quân khoảng hơn 4 lỗi/1 bộ hồ sơ) và còn chậm khắc phục. Tính chất của các lỗi tuy ít nghiêm trọng song khá phổ biến, chủ yếu do thiếu thận trọng, chu đáo trong việc lập và lưu trữ hồ sơ. Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã dự thảo hướng dẫn giám sát thực hiện và lưu trữ hồ sơ nhằm khắc phục nhược điểm có tính phổ biến này.

* Tiến độ chung của Hợp phần NSPT xã là chậm. Cập nhật đến hết quý III năm 2013 toàn dự án mới thực hiện giải ngân được 62% kế hoạch vốn vay WB đã giao đặc biệt tỉnh Điện Biên mới thực hiện được 40% kế hoạch. Nhiệm vụ kế hoạch còn lại là rất nặng và khó có khả năng thực hiện được trong quý IV. Một số huyện phải chuyển tiếp thực hiện sang quý I năm 2014. Đặc biệt là các tiểu dự án sinh kế có chu kỳ sản xuất dài có thể phải thực hiện sang quý I và II năm 2014. Các tỉnh phải chủ động, tích cực đôn đốc các huyện để bảo đảm tiến độ thực hiện kế hoạch năm 2013 đồng thời chuẩn bị tích cực thực hiện kế hoạch còn lại năm 2014.

* Chất lượng hoạt động các công trình hạ tầng: Theo báo cáo của 6 tỉnh, các tỉnh, huyện mới thực hiện tổng hợp từ báo cáo của các xã mà chưa thực hiện kiểm tra như yêu cầu của CPO. Chất lượng hoạt động của các công trình hạ tầng thuộc hợp phần NSPTX (THP 2.1) khá cao.

Trong tổng số 2.055 công trình hạ tầng các xã báo cáo có đến 1.516 công trình (chiếm 73,8%) đang hoạt động tốt, 531 công trình (25,8%) hoạt động trung bình và chỉ

Page 42: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

có 8 công trình (0,4%) không hoạt động được. Nguyên nhân chủ yếu do thiên tai như mưa nhiều gây lũ, sạt lở đất.

Bảng 11 - Báo cáo trạng thái hoạt động của công trình hạ tầng hợp phần NSPTX

Các tỉnhTrạng thái hoạt động hiện nay (công trình)

Tổng số Hoạt động tốt

Hoạt động trung bình

Không hoạt động

Tổng 6 tỉnh 2.055 1516 531 8% 100,0% 73,8% 25,8% 0,4%

Tỉnh Yên Bái 467 339 124 4Tỉnh Sơn La 279 191 88 0Tỉnh Lai Châu 255 185 67 3Tỉnh Hòa Bình 359 317 42 0Tỉnh Điện Biên 150 66 84 0Tỉnh Lào Cai 545 418 126 1

Nguồn: Quan ly hợp phần

* Các vấn đề khác:

- Việc viết đề xuất cho các tiểu dự án sinh kế của nhiều nhóm CIG còn lúng túng, có nhóm không viết được. Ban Điều phối dự án Trung ương (CPO) đã dự thảo và thử nghiệm hướng dẫn viết đề xuất có sự tham gia của các thành nhóm CIG nhằm hỗ trợ khắc phục điểm yếu này đồng thời thúc đẩy sự tham gia tích cực của tất cả các thành viên nhóm CIG. Trong quý III, CPO đã phối hợp với tỉnh Hòa Bình để triển khai thử nghiệm và có kết quả khả quan.

- Khâu thẩm định ở một số ít huyện còn chậm trong quý III đã sớm khắc phục kịp thời trong quý III nên tiến độ thực hiện quý III khá hơn.

- Theo báo cáo trong quý II hầu hết các tỉnh, huyện chưa chú ý thực hiện báo cáo quyết toán các tiểu dự án NSPTX như quy định, nên số tiểu dự án được quyết toán còn rất ít so với TDA đã thực hiện, thanh toán xong. Tuy nhiên trong quý III đã có 2 tỉnh triển khai tốt khâu quyết toán là Hòa Bình đã quyết toán xong 98,5% các TDA, tỉnh Yên bái 96,4% TDA hoàn thành trước 31/12/2012.

3.2.4. Các hoạt động sinh kế

Những kết quả cơ bản:

Trong quý III các địa phương trong vùng dự án đã thực hiện cùng lúc việc triển khai các hoạt động sinh kế trong kế hoạch 2012 và 2013, xây dựng kế hoạch bổ sung năm 2013, đồng thời xây dựng kế hoạch hoạt động sinh kế năm 2014 – 2015. Kết quả chính đạt được như sau:

+ Về Tiến độ thực hiện các hoạt động sinh kế trong kế hoạch 2012 và kế hoạch 2013:

Trên toàn dự án, kế hoạch năm 2012 được xây dựng với 2.370 tiểu dự án sinh kế (trong đó THP 2.2 có 1.503 TDA, THP 2.3 có 1.227 TDA). Đến nay đã hoàn thành 2.246 tiểu dự án, tương đương 88% kế hoạch. Tuy nhiên hiện mới chỉ có 1.279 TDA

Page 43: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

được quyết toán, tương đương 46,8%, đồng thời có 54 TDA, tương đương 2% kế hoạch buộc phải hủy hoặc chuyển sang các kế hoạch sau do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó cơ bản là do quá thời vụ.

Việc quyết toán được thực hiện tốt hơn tại các tỉnh Hòa Bình 98,4%, Yên Bái đạt 94,4%. Thực hiện kém nhất là tại dự án Điện Biên, hiện chưa có tiểu dự án nào được quyết toán. Các tỉnh Lai Châu, Sơn La có cải thiện hơn xong nhìn chung tiến độ quyết toán các TDA sinh kế còn chậm.

Biểu đồ 4 - Tiến độ thực hiện các TDA sinh kế - Kế hoạch 2012

Số TDA giao KH Số TDA đã hoàn thành Số TDA đã Quyết toán Số TDA bị hủy/chuyển0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000 2,730

2,403

1,279

54

Ở kế hoạch năm 2013, toàn dự án có 2.987 TDA (THP 2.2 có 1.655TDA, THP 2.3 có 1.332 TDA). Trong đó, có 282 TDA đã hoàn thành đạt 9,4%, chưa có tiểu dự án nào được quyết toán.

Biểu đồ 5 - Tiến độ thực hiện các TDA sinh kế - kế hoạch 2013

Số TDA giao KH

Số TDA có QĐ phê duyêt

Số TDA đã hoàn thành

Số TDA đã Quyết toán

Số TDA hủy/ chuyển

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

3,000

3,500 2,987

2,716

2820

40

Số lư

ợng

Số liệu chi tiết xin xem trong Bang 12, trang 48

+ Công tác lập kế hoạch 2014 – 2015:

Đây là một trong những hoạt động trọng tâm trong quý III, Các địa phương đã tiến hành tham vấn, sàng lọc và tổng hợp các bản kế hoạch bổ sung năm 2013 và kế hoạch hoạt động và ngân sách cho năm 2014 và 2015. Hiện các bản kế hoạch này đã

Page 44: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

trình WB và CPO xem xét, góp ý lần thứ 2. Điểm nổi bật là ở các kế hoạch 2014 - 2015 của Yên Bái, Hòa Bình, Lào cai hoạt động sinh kế đã đa dạng hơn nhiều so với kế hoạch trước, ít các lỗi cơ bản hơn. Tuy nhiên, rất nhiều các hoạt động được đề xuất có mức hỗ trợ đề nghị vượt xa so với trần suất hỗ trợ bình quân của dự án.

+ Về việc hỗ trợ các địa phương rà soát lại kết quả phân loại nhóm:

Cán bộ của CPO đã trực tiếp đến các địa phương trong vùng dự án để cùng với các BPT xã và cán bộ CF rà soát lại kết quả phân loại nhóm CIG của dự án, qua đó đã một lần nữa ôn lại cách thức phân loại nhóm cho địa phương, đồng thời chỉ ra những sai sót hay mắc phải làm giảm mức độ chuẩn xác của kết quả phân loại nhóm. Các nguyên nhân chính là:

- Kỹ năng đặt câu hỏi và làm việc với người dân của cán bộ còn những hạn chế nhất định vì vậy thông tin thu được thiếu chính xác;

- Bản thân người dân nhiều nơi không thể biết được mình có bao nhiêu diện tích đất đai, năng suất, sản lượng cây trồng, vật nuôi mà họ đạt được cũng như các thông tin căn bản khác;

- Nhiều nhóm CIG không ghi chép các loại sổ sách cần thiết nên không thể kiểm chứng được sự hoạt động của các nhóm này ra sao.

+ Hỗ trợ kỹ thuật giữa các cấp và hoàn thiện chính sách:

Tuy chưa có số liệu thống kê cụ thể, nhưng trong quý đã ghi nhận việc nhiều địa phương tiến hành đào tạo về công tác quản lý và phát triển các CIG đến tận các trưởng nhóm và BPT xã, giúp cho các lãnh đạo nhóm rõ hơn về nhóm CIG và công tác quản lý vận hành nhóm.

Những bất cập, vướng mắc trọng công tác triển khai thực hiện các tiểu dự án sinh kế và vận hành các CIG cũng đã được CPO xem xét và cập nhật trong khung chính sách phát triển sinh kế của dự án để trình CPO, WB xem xét và ban hành.

Những khó khăn, tồn tại/điểm yếu:

Mặc dù đã có nhiều kiến nghị từ CPO đến các tỉnh, huyện trong các kỳ báo cáo của dự án, nhưng đến nay các hoạt động sinh kế thuộc kế hoạch 2012 trở về trước, hiện đã kết thúc 1 chu kỳ sản xuất nhưng chưa có tỉnh nào tổ chức đánh giá hàng năm cũng như đánh giá theo giai đoạn. Vì vậy các BQLDA đến nay hầu như không thể kiểm soát được số lượng cũng như chất lượng hoạt động sinh kế đã thực hiện trên địa bàn phụ trách;

Quy định về trần mức hỗ trợ cho một hộ trong nhóm CIG tại mỗi địa phương không đồng nhất, đồng thời đã ban hành từ năm 2011. Đến nay, giá cả thị trường đã biến động tăng nhiều so với thời điểm đó, dẫn đến việc thực hiện một số sinh kế như nuôi bò, nuôi dê, nuôi lợn nái, v.v. trước đây có thể dễ dàng thực hiện được, nhưng đến nay đã gặp nhiều khó khăn do giá cả đầu vào tăng mạnh, nhiều tiểu dự án phải bỏ cuộc. Mức hỗ trợ cho người dân cũng thiếu công bằng giữa các tỉnh.

Page 45: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tại một số địa phương như Tam Đường, Mường Chà, và ở Hòa Bình do phươn pháp hỗ trợ của dự án địa phương, do sự cố gắng nỗ lực chung của người dân và chính quyền địa phương. Đến nay, số hộ nghèo trong vùng còn chưa nhận được hỗ trợ về sinh kế từ dự án còn rất ít, dự kiến trong thời gian tới tại mỗi thôn sẽ không còn đủ số hộ nghèo để thành lập các CIG mới. Trong khi đó kinh phí để hỗ trợ cho sinh kế tại các địa phương này vẫn còn. Để hỗ trợ tiếp cho người nghèo, địa phương cần hỗ trợ lần thứ 2 cho các CIG, nhưng hiện dự án vẫn chưa có những chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho việc này.

Việc thành lập các CIG trong kế hoạch 2013 ở Đà Bắc, ở Văn Chấn chưa tuân thủ đúng quy định về số hộ nghèo (có số hộ nghèo thấp hơn 70%).

Việc thanh quyết toán đối với các tiểu dự án sinh kế còn chậm.

Chất lượng sinh hoạt tổ nhóm ở các CIG còn thấp. Việc sinh hoạt nhóm, ghi chép sổ sách ở nhiều CIG hiện nay rất gượng ép, thậm chí nhiều CIG không thực hiện ghi chép.

CPO cần sớm điều chỉnh định mức về suất hỗ trợ đầu tư cho một thành viên CIG phù hợp hơn với tình hình hiện tại và đồng đều hơn giữa các tỉnh trong vùng dự án.

Việc thẩm định và phê duyệt các tiểu dự án sinh kế ở một số địa phương hiện vẫn còn gặp phải những vướng mắc về tiêu chuẩn kỹ thuật đối với cây, con giống; các định mức về vật tư, phân bón, thức ăn chăn nuôi, v.v.. Nguyên nhân là do các phòng, ban chức năng của các địa phương này đã sử dụng tiêu chuẩn về cây, con giống và định mức về vật tư, phân bón, thức ăn theo “Quy định tạm thời về nội dung mức hỗ trợ cho các chương trình khuyến nông”. Theo đó các tiêu chuẩn về con giống, cây trồng sẽ cao hơn so với mức chuẩn mà quy trình kỹ thuật cho mỗi loại cây trồng, vật nuôi quy định. Đồng thời Quy định này cũng chỉ nói về một số lượng cây trồng, vật nuôi nhất định, khôn hoàn toàn phù hợp với các loại cây trồng vật nuôi có trong vùng dự án.

Các địa phương đã tuyển dụng xong CF mới để hỗ trợ thêm cho các xã. Tuy nhiên các CF này vẫn chưa được đào tạo kịp thời để có thể hỗ trợ cho các BPTX và CIG. Bên cạnh đó nhiều cán bộ sinh kế và CF vẫn còn yếu kém về chuyên môn, nghiệp vụ.

Các hướng dẫn, giải pháp hỗ trợ từ tuyến Trung ương đưa ra cho địa phương còn chậm so với yêu cầu và kế hoạch.

3.2.5. Kết luận và kiến nghị.

3.2.5.1. Kết luân:

Việc thực hiện NSPT xã 9 tháng năm 2013 đã đạt được những kết quả khả quan. Một số tỉnh như Lai Châu, Hòa Bình, Sơn La, Yên Bái đã tập trung chỉ đạo làm tốt khâu chuẩn bị đầu tư các TDA thuộc kế hoạch năm 2013. Mặc dù vừa phải chỉ đạo triển khai nốt các hoạt động trong kế hoạch 2012 cùng với các hoạt động kế hoạch

Page 46: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

2013, với những cải thiện trong công tác chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện, Sơn La đã có những kết quả đáng ghi nhận.

Các thông tin tiến độ tại các tỉnh cho thấy rằng, nếu vẫn giữ được mức độ tập trung chỉ đạo như hiện tại, khả năng hoàn thành kế hoạch năm 2013 đúng tiến độ cũng như công tác chuẩn bị cho kế hoạch năm 2014 là hoàn toàn có thể thực hiện được.

Nhu cầu đầu tư NSPTX ở thôn, bản là rất lớn và hấp dẫn kể cả tiểu hợp phần sinh kế, do đó, Dự án nên đẩy nhanh tiến độ thực hiện NSPTX đồng thời chuẩn bị các công việc cho kế hoạch bổ sung năm 2013 (ba tỉnh đã có đề xuất bổ sung kế hoạch 2013) để cơ bản hoàn thành mục tiêu về khối lượng và quy mô vốn của hợp phần II vào cuối năm 2014.

Để tạo điều kiện cho việc thực hiện các hoạt động thuộc hợp phần trong năm 2014, việc giao kế hoạch năm 2014 nên được thực hiện sớm hơn

Qua kiểm tra giám sát đã phát hiện khá nhiều điểm yếu trong việc thực hiện NSPTX cả về trình tự thủ tục, tiến độ, chất lượng cũng như hồ sơ lưu trữ, báo cáo thực hiện... cần sớm được khắc phục.

3.2.5.2. Kiến nghị:

Các BQLDA tỉnh, huyện cần chú trọng kiểm soát việc tuân thủ quy trình thực hiện của xã, các bên liên quan, tránh để xảy ra các sai sót trong quản lý hồ sơ, hợp đồng như trong thời gian vừa qua;

Thông qua kiểm tra, giám sát, nắm thông tin, các BQLDA tỉnh phát hiện các xã yếu, các BPT xã chưa tích cực để có kế hoạch hỗ trợ cũng như đôn đốc phù hợp, tránh tình trạng đẩy hết công việc cho cán bộ hỗ trợ cộng đồng (CF) như tình trạng tại một số xã như hiện nay. Các nội dung nên tiếp tục tăng cường thực hiện kiểm soát bao gồm:

+ Kiểm tra hiện trạng hoạt động của các công trình hạ tầng 2.1.

+ Kiểm tra kết quả, tính bền vững của các nhóm CIG.

+ Hướng dẫn Giám sát chặt chẽ các hoạt động NSPTX (cả trên hồ sơ và thực địa).

+ Hướng dẫn đánh giá hoạt động của CF và có chính sách thích hợp với CF tích cực và CF không hoàn thành nhiệm vụ.

+ Tổ chức đánh giá định kỳ về các hoạt động sinh kế của dự án, từ đó có được cơ sở dữ liệu cũng như nắm rõ được kết quả, điểm mạnh/yếu của các hoạt động này. Từ đó kịp thời có sự điều chỉnh cho phù hợp;

+ Các BQLDA chủ động tham mưu cho UBND các cấp, các phòng, ban chức năng áp dụng tiêu chuẩn và định mức chi phí khi thực hiện các loại hình sinh kế được áp dụng theo quy định tại quy trình kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền ban hành.

+ Phối hợp tốt với Kho bạc và các BPT xã để xây dựng được cơ chế thanh quyết toán hiệu quả hơn giúp nâng cao tiến độ các hoạt động thanh quyết toán.

Page 47: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

+ Các BQLDA chú ý hỗ trợ mạnh hơn nữa cho các CIG trong việc quản lý nhóm cho các CIG;

+ Đổi mới nội dung và phương pháp hỗ trợ của TAPI và CPO.

CPO cần sớm hoàn thiện và ban hành khung sinh kế của dự án để các địa phương có căn cứ hỗ trợ kịp thời cho các hoạt động sinh kế của dự án.

Tiếp tục xem xét và cải thiện hệ thống MIS của dự án để có thể lưu trữ được các thông tin liên quan đến NSPT xã, sinh kế phục vụ tốt công tác quản lý và TD&ĐG dự án.

Page 48: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 12 - Trạng thái tiến độ thực hiện các tiểu dự án đến hết quý II/năm 2013

Tiểu hợp phần Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất &

Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Số TDA đã bàn giao

Số TDA đã thanh

toán

Số TDA đã Quyết

toánGhi chú

(Chuyển tiếp TDA Kế hoạch năm 2012)Tổng số 4.577 4.481 4.479 4.477 4.473 4.473 4.188 4.161 4.127 1.929 84 TDA không thực hiện

THP 2.1 1.745 1.714 1.714 1.714 1.711 1.711 1.706 1.705 1.700 842 29 TDA không thực hiệnTHP 2.2 1.503 1.464 1.463 1.461 1.460 1.460 1.280 1.268 1.257 537 31 TDA hông thực hiện,THP 2.3 1.227 1.202 1.202 1.202 1.202 1.202 1.102 1.089 1.073 524 23 TDA không thực hiệnTHP 2.4 102 101 100 100 100 100 100 99 97 26 1 TDA không thực hiệnĐến 30/09/2013 (%) 100,0% 97,9% 97,9% 97,8% 97,7% 97,7% 91,5% 90,9% 90,2% 42,1%

Lai Châu 678 652 651 651 651 651 596 595 563 90 26 TDA không TH đượcTHP 2.1 251 247 247 247 247 247 247 247 247 66 4 TDA không TH đượcTHP 2.2 247 233 233 233 233 233 198 198 183 14 14 TDA không TH đượcTHP 2.3 156 148 148 148 148 148 128 128 113 10 8 TDA không TH đượcTHP 2.4 24 24 23 23 23 23 23 22 20

% 100,0% 96,2% 96,0% 96,0% 96,0% 96,0% 87,9% 87,8% 83,0% 13,8%Điện Biên 510 497 497 497 497 497 497 497 496 13 TDA không thực hiệnTHP 2.1 181 172 172 172 172 172 172 172 172 9 TDA không thực hiệnTHP 2.2 183 180 180 180 180 180 180 180 180 3 TDA không thực hiệnTHP 2.3 146 145 145 145 145 145 145 145 144 1 TDA không thực hiệnTHP 2.4

% 100,0% 97,5% 97,5% 97,5% 97,5% 97,5% 97,5% 97,5% 97,3%Sơn La 1.035 1.004 1.004 1.004 1.004 1.004 778 752 747 85 31 TDA không thực hiệnTHP 2.1 401 387 387 387 387 387 382 381 376 61 14 TDA không thực hiệnTHP 2.2 349 344 344 344 344 344 203 191 191 8 5 TDA không thực hiệnTHP 2.3 285 273 273 273 273 273 193 180 180 16 12 TDA không thực hiệnTHP 2.4

% 100,0% 97,0% 97,0% 97,0% 97,0% 97,0% 75,2% 72,7% 72,2% 8,5%Hòa Bình 889 883 882 880 877 877 877 877 877 876 7 TDA không thực hiệnTHP 2.1 270 270 270 270 267 267 267 267 267 267 3 TDA không thực hiệnTHP 2.2 319 314 313 311 311 311 311 311 311 311 3 TDA không thực hiện

Page 49: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tiểu hợp phần Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất &

Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Số TDA đã bàn giao

Số TDA đã thanh

toán

Số TDA đã Quyết

toánGhi chú

THP 2.3 300 299 299 299 299 299 299 299 299 298 1 TDA không thực hiệnTHP 2.4

% 100,0% 99,3% 99,2% 99,0% 98,7% 98,7% 98,7% 98,7% 98,7% 98,5%Yên bái 442 427 427 427 426 426 426 426 426 426 16 TDA không thực hiệnTHP 2.1 227 223 223 223 223 223 223 223 223 223 4 TDA không thực hiệnTHP 2.2 120 112 112 112 111 111 111 111 111 111 9 TDA không thực hiệnTHP 2.3 95 92 92 92 92 92 92 92 92 92 3 TDA không thực hiệnTHP 2.4

% 100,0% 96,6% 96,6% 96,6% 96,4% 96,4% 96,4% 96,4% 96,4% 96,4%Lào Cai 1.023 1.018 1.018 1.018 1.018 1.018 1.014 1.014 1.018 452THP 2.1 415 415 415 415 415 415 415 415 415 225THP 2.2 285 281 281 281 281 281 277 277 281 93THP 2.3 245 245 245 245 245 245 245 245 245 108THP 2.4 78 77 77 77 77 77 77 77 77 26 1 TDA trùng với 135

% 100,0% 99,5% 99,5% 99,5% 99,5% 99,5% 99,1% 99,1% 99,5% 44,4%Kế hoạch 2013 5.049Tổng số 4.997 4.011 3.761 3.614 3.194 2.817 929 601 201 -THP 2.1 1.006 843 792 774 503 472 306 235 125 -THP 2.2 1.643 1.518 1.476 1.434 1.402 1.213 335 167 41 -THP 2.3 1.328 1.217 1.183 1.155 1.096 965 285 197 33 -THP 2.4 1.020 433 310 251 193 167 3 2 2 -

Đến 30/09/2013 (%) 100,0% 80,3% 75,3% 72,3% 63,9% 56,4% 18,6% 12,0% 4,0% 0,0%

Lai Châu 723 682 647 630 586 553 185 59 15 -THP 2.1 175 170 169 166 130 120 93 58 15 -THP 2.2 262 245 245 245 243 226 52 - - -THP 2.3 227 218 218 216 210 204 40 1 - -

Page 50: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tiểu hợp phần Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất &

Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Số TDA đã bàn giao

Số TDA đã thanh

toán

Số TDA đã Quyết

toánGhi chú

THP 2.4 59 49 15 3 3 3 - - - -% 100,0% 94,3% 89,5% 87,1% 81,1% 76,5% 25,6% 8,2% 2,1% 0,0%

Điện Biên 861 422 370 301 212 146 136 26 - -THP 2.1 176 77 68 68 32 29 22 16 - -THP 2.2 277 174 160 118 103 67 65 6 - -THP 2.3 221 141 119 94 77 50 49 4 - -THP 2.4 187 30 23 21 - - - - - -

% 100,0% 49,0% 43,0% 35,0% 24,6% 17,0% 15,8% 3,0% 0,0% 0,0% 19 TDA không thực hiệnSơn La 934 817 767 759 706 706 123 113 86 - 14 TDA không thực hiệnTHP 2.1 293 287 265 257 206 206 122 112 85 - 3 TDA không thực hiệnTHP 2.2 273 273 273 273 271 271 - - - - 2 TDA không thực hiệnTHP 2.3 231 230 229 229 229 229 1 1 1 -THP 2.4 137 27 - - - - - - - -

% 100,0% 87,5% 82,1% 81,3% 75,6% 75,6% 13,2% 12,1% 9,2% 0,0%Hòa Bình 949 863 846 839 747 703 482 401 98 -THP 2.1 206 176 168 161 84 81 69 49 25 -THP 2.2 376 373 366 366 359 337 218 161 41 -THP 2.3 314 311 311 311 303 284 195 191 32 -THP 2.4 53 3 1 1 1 1 - - - -

% 100,0% 90,9% 89,1% 88,4% 78,7% 74,1% 50,8% 42,3% 10,3% 0,0%Yên bái 409 352 323 317 276 257 3 2 2 -THP 2.1THP 2.2 185 184 175 175 175 161 - - - -THP 2.3 140 126 126 125 98 93 - - - -THP 2.4 84 42 22 17 3 3 3 2 2 -

% 100,0% 86,1% 79,0% 77,5% 67,5% 62,8% 0,7% 0,5% 0,5% 0,0%

Page 51: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tiểu hợp phần Số TDA giao KH

Số TDA có BC KT, đề xuất &

Dtoán

Số TDA có KQ thẩm định

Số TDA có QĐ

phê duyêt

Số TDA đã trao

thầu

Số TDA đã khởi

công

Số TDA đã hoàn thành

Số TDA đã bàn giao

Số TDA đã thanh

toán

Số TDA đã Quyết

toánGhi chú

Lào Cai 1.121 875 808 768 667 452 - - - -THP 2.1 156 133 122 122 51 36 - - - -THP 2.2 270 269 257 257 251 151 - - - -THP 2.3 195 191 180 180 179 105 - - - -THP 2.4 500 282 249 209 186 160 - - - -

% 100,0% 78,1% 72,1% 68,5% 59,5% 40,3% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%

Nguồn: Quan ly hợp phần NSPT xã

Page 52: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.3. Hợp phần 3: Tăng cường năng lực

3.3.1. Tình hình thực hiện công tác đào tạo

3.3.1.1. Tăng cường năng lực lâp kế hoạch phát triển kinh tế xã hội có sự tham gia

Trong quý III/2013, chỉ còn 3 lớp tập huấn cuối cùng năm 2013 của tỉnh Sơn La về phương pháp lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho cán bộ xã. Theo quy trình lập KH phát triển KT-XH có sự tham gia thì thời điểm tập huấn như vậy là chậm. Một số tỉnh cho tới quý 3 mới tiến hành triển khai hội nghị triển khai lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp xã (đợt 1) và như vậy mới bắt đầu quy trình thu thập thông tin cho công tác lập kế hoạch năm 2014, ví dụ như Lào Cai, một số xã ở Yên Bái. Để tuân thủ đúng quy trình lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã có sự tham gia, các số liệu này cho thấy các tỉnh cần rút kinh nghiệm trong các hoạt động tương tự trong năm 2014.

3.3.1.2. Tăng cường năng lực cho cán bộ dự án:

Đối với cán bộ dự án: Một số chủ đề tập huấn quan trọng như Kỹ năng vận hành bảo trì công trình CSHT, Giám sát cộng đồng về xây dựng cơ sở hạ tầng có số lượng lớp tập huấn khá lớn, đặc biệt là Điện Biên, tiếp nối sau đợt tập huấn TOT của CPO, góp phần thúc đẩy các hoạt động vận hành bảo trì các công trình cơ sở hạ tầng của dự án. Ngoài ra, một số tỉnh cũng có tập huấn nhắc lại về các kỹ năng quản lý dự án như quản lý tài chính, Kỹ năng về quản lý và thực hiện dự án. Một số chủ đề hội thảo mới như liên kết thị trường và chủ đề thường kỳ như sinh kế cũng được triển khai nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh hoạt động liên kết và phát triển sinh kế.

Tập huấn cho các nhóm CIG: Trong quý 3/2013, hoạt động tập huấn nhằm tăng cường năng lực cho các nhóm CIG được đầy mạnh ở 5 tỉnh dự án, trừ Yên Bái với tổng số 58 lớp (so với tổng số 45 lớp của 2 quý trước của năm 2013), trong đó Lào Cai dẫn đầu với 20 lớp, tiếp theo là Sơn La 19 lớp. Các chủ đề tập huấn tập trung vào kỹ năng Quản lý và phát triển nhóm CIG, quản lý tài chính nhóm CIG.

Tính từ đầu dự án cho tới hết quý III/2013, trong tổng số 109 lớp đã thực hiện, Lai Châu dẫn đầu về số lớp tập huấn để tăng cường năng lực về quản lý, phát triển và viết tiểu dự án sinh kế cho các CIG với tổng số 30 lớp, chiếm 28%, tiếp theo là Sơn La và Lào Cai (24%), Hòa Bình (17%).

3.3.1.3. Tăng cường năng lực về phòng chống rủi ro thiên tai

Trong quý 3/2013, hai tỉnh Lai Châu và Yên Bái vẫn tiếp tục dẫn đầu trong thực hiện hoạt động tập huấn về chủ đề này với 18 lớp (Lai Châu: 9 lớp và Yên Bái: 8 lớp) trên tổng số 18 lớp đã thực hiện trong quý của toàn dự án. Lai Châu và Yên Bái (với số lớp lần lượt là 22 và 15) cũng chiếm tới 88% trong tổng số 42 lớp thuộc THP 3.5 của toàn dự án tính từ khi bắt đầu triển khai dự án cho đến nay.

Page 53: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Tổng số lượt thành viên CIG được tập huấn ở ba tỉnh Lào Cai, Yên Bái và Lai Châu về các chủ đề phòng chống rủi ro đạt trên 1100 người. Đạt được kết quả ban đầu này là do các tỉnh trên đã chủ động trong việc tổ chức soạn thảo bài giảng và CPO/TAPI đã có những góp ý thiết thực để cải thiện chất lượng của tài liệu tập huấn.

3.3.1.4. Hoạt động tham quan học tâp kinh nghiệm:

Trong quý 3/2013 chỉ có 2 chuyến tham quan trong vùng dự án do Yên Bái tổ chức. Nói chung các tỉnh đều cho rằng việc tham quan học tập trong vùng dự án có tác dụng rất tốt đến việc triển khai thực hiện các hoạt động của dự án, góp phần đạt mục tiêu và hiệu quả cao.

3.3.1.5. Hoạt động truyền thông:

Trong quý 3/2013, chỉ Yên Bái có hoạt động truyền thông về phổ biến thông tin về âm thanh trên sóng truyền thanh tỉnh, huyện và cơ sở và phổ biến thông tin hình ảnh trên sóng truyền hình tỉnh và huyện; về Truyền thông các hoạt động sinh kế của dự án trên sóng truyền hình Yên Bái; đăng tin bài trên báo Yên Bái. Đây cũng là hoạt động thường kỳ hàng quý trong hai gói thầu truyền thông của tỉnh.

Các tỉnh khác hoặc đang tiến hành đấu thầu đối với hoạt động truyền thông đã được phê duyệt hoặc đang dự kiến xin hủy bỏ một vài hoạt động, ví dụ bộ công cụ tranh truyền thông và các hoạt động liên quan.

3.3.2. Xây dựng kế hoạch TCNL 18 tháng 2014-2015

3.3.2.1. Đánh giá nhu cầu đào tạo

Tính đến giữa tháng 11/2013, hai tỉnh chưa có bản thảo báo cáo TNA lần đầu là Điện Biên và Lào Cai. Hoạt động đánh giá nhu cầu đào tạo của 4 tỉnh còn lại về cơ bản đã hoàn thành. Tuy nhiên các tỉnh hầu như không có đề xuất về hoạt động TCNL đề nghị ban ĐPDATW/WB đảm nhiệm.

3.3.2.2. Lâp kế hoạch truyền thông

Cho tới giữa tháng 11/2013, hầu hết các tỉnh (trừ Điện Biên) đã trình hoặc trao đổi với các tư vấn CPO/TAPI về bản thảo lần 1 kế hoạch truyền thông tổng thể. Tuy nhiên, chất lượng của bản kế hoạch dự thảo theo Hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông của dự án còn chưa đạt yêu cầu, đòi hỏi khá nhiều thời gian điều chỉnh bởi các tỉnh và sự hỗ trợ của các tư vấn về truyền thông của Trung ương.

Nguyên nhân của tình trạng chậm trễ trong hoạt động TNA và xây dựng kế hoạch truyền thông tổng thể làm cơ sở giải trình cho các hoạt động trong kế hoạch TCNL của các tỉnh chủ yếu là do tình trạng luân chuyển cán bộ, dẫn tới việc cán bộ truyền thông của 4/6 tỉnh chưa được tập huấn chính thức về lập kế hoạch truyền thông và cán bộ TCNL của 1-2 tỉnh chưa qua tập huấn về TNA. Ngoài ra tình trạng kiêm nhiệm của cán bộ TCNL cũng là một nguyên nhân.

Page 54: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.3.3. Tình hình thực hiện các khuyến nghị của WB

Thực hiện các khuyến nghị của WB trong đoàn Giám sát lần 6 về: “CPO xem xét và cập nhật quy trình lập kế hoạch ở tất cả các tỉnh dự án để cân nhắc liệu có thể ra hạn khung thời hạn nộp kế hoạch hay không và ra hạn thêm bao lâu”, tiến độ lập kế hoạch TCNL ở hầu hết các tỉnh dự án, đặc biệt là các báo cáo TNA và kế hoạch truyền thông tổng thể làm căn cứ cho các hoạt động của kế hoạch TCNL hoặc chưa đạt yêu cầu hoặc chưa có. CPO gửi công văn đề nghị các tỉnh khẩn trương hoàn thành và cam kết một thời hạn trình bản KH lần cuối.

3.3.4. Đánh giá chung

3.3.4.1. Điểm mạnh:

Các tỉnh dự án đã chủ động thực hiện kế hoạch TCNL và nhiều khóa tập huấn đã có những nội dung thiết thực, phục vụ cho các hoạt động của dự án. Trong đó phải kể đến việc soạn thảo tài liệu tập huấn và tổ chức các lớp tập huấn về phòng chống rủi ro thiên tai để bảo đảm sự bền vững của các hoạt động sinh kế của dự án ở một số tỉnh dự án.

Chất lượng của nhiều khoá đào tạo là tương đối tốt theo đánh giá của một số tỉnh là do tỉnh có một đội ngũ giảng viên theo sát các hoạt động TCNL (như ở Sơn La), có các cán bộ giảng dạy nhiều kinh nghiệm và sự hỗ trợ có hiệu quả của CPO/TAPI.

3.3.4.2. Điểm yếu:

Cán bộ TCNL ở một vài tỉnh vẫn còn kiêm nhiệm các công việc khác. Đồng thời, việc cán bộ truyền thông của 4/6 tỉnh chưa qua tập huấn về lập kế hoạch truyền thông bởi tình trạng luân chuyển cán bộ nên tiến độ triển khai lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch truyền thông chậm tiến độ.

Chất lượng tập huấn theo đánh giá của một số tỉnh, ví dụ Sơn La, chưa đạt yêu cầu trong quá trình thực hiện các hoạt động của dự án như công tác tham vấn lập kế hoạch. Nguyên nhân chủ quan có thể là do cán bộ chưa thật sự tập trung khi tham gia tập huấn nên không nắm chắc được nội dung yêu cầu và một số giảng viên do không phải là cán bộ dự án nên nội dung truyền đạt chưa sâu.

Cho tới hiện nay, tỉnh Sơn La vẫn vấp phải tình trạng, một mặt là năng lực của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu như đối với công tác tham vấn lập kế hoạch nhưng mặt khác là: “Cán bộ liên tục tham gia vào các lớp tập huấn do CPO và Ban QLDA tỉnh tổ chức nên ảnh hưởng đến tiến độ dự án”.

3.3.5. Kiến nghị

Các kiến nghị của một số tỉnh dự án với Trung ương bao gồm:

Page 55: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

+ Ban Điều phối DATW tổ chức họp giao ban hàng quí để các tỉnh có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và thống nhất các nội dung đề xuất nhằm giải quyết kịp thời các vướng mắc của dự án;

+ Ban Điều phối DATW và TAPI tiếp tục hỗ trợ về đào tạo để tăng cường năng lực cho Ban quản lý dự án tỉnh, huyện và hỗ trợ các hoạt động truyền thông của các tỉnh.

+ TAPI tiếp tục hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn Ban PTX, nhóm CIG trong việc viết đề xuất TDA, lập dự toán và tính hiệu quả kinh tế sau mỗi chu kỳ sản xuất; và hỗ trợ cho Ban PTX về mua sắm đấu thầu, vận hành bảo trì các TDA của dự án.

Page 56: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 13. Báo cáo tiến độ hoạt động tham quan học tập kinh nghiệm năm 2013

Nội dung Lớp / Sự kiện

Tổng số người

tham gia

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

Cán bộ TƯ

Cán bộ tỉnh

Cán bộ huyện

Cán bộ xã

Cán bộ thôn bản

DânGiới tính Dân tộc

Nam Nữ Khác Kinh

QUÝ 2 5 149 - 7 29 70 19 24 90 59 120 29Trong nước 5 149 - 7 29 70 19 24 90 59 120 29

Trong vùng dư án 5 149 - 7 29 70 19 24 90 59 120 29Trong tỉnh 3 90 - - 4 43 19 24 50 40 84 6Ngoài tỉnh 2 59 - 7 25 27 - - 40 19 36 23

Ngoài vùng dư án - - - - - - - - - - - -Miền Bắc - - - - - - - - - - - -Miền Trung - - - - - - - - - - - -Miền Nam - - - - - - - - - - - -

Nước ngoài - - - - - - - - - - - -Lũy kế từ đầu năm 10 29 - 2 - 27 - - 19 10 27 2Trong nước 10 29 - 2 - 27 - - 19 10 27 2

Trong vùng dư án 10 29 - 2 - 27 - - 19 10 27 2Trong tỉnh 4 - - - - - - - - - - -Ngoài tỉnh 6 29 - 2 - 27 - - 19 10 27 2

Ngoài vùng dư án - - - - - - - - - - - -Miền Bắc - - - - - - - - - - - -Miền Trung - - - - - - - - - - - -Miền Nam - - - - - - - - - - - -

Nước ngoài - - - - - - - - - - - -Lũy kế từ đầu dự án 63 1.817 26 227 396 721 321 116 1.221 594 1.211 606Trong nước 60 1.793 12 217 396 721 321 116 1.205 586 1.210 583

Trong vùng dư án 49 1.495 - 52 309 687 321 116 997 496 1.154 341Trong tỉnh 29 894 - 7 78 372 321 116 556 336 788 106Ngoài tỉnh 20 601 - 45 231 315 - - 441 160 366 235

Ngoài vùng dư án 11 298 12 165 87 34 - - 208 90 56 242Miền Bắc 2 57 - 14 31 12 - - 46 11 18 39Miền Trung 7 187 5 120 40 22 - - 130 57 23 164Miền Nam 2 54 7 31 16 - - - 32 22 15 39

Nước ngoài 3 24 14 10 - - - - 16 8 1 23

Nguồn: Quan ly Hợp phần

Page 57: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Bảng 14. Kết quả thực hiện hoạt động đào tạo tính đến hết quý 3 năm 2013

# Nội dungLớp/ Sự

kiện

Số người

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

C. bộ TƯ

C. bộ

tỉnh

Cán bộ huyện

Cán bộ xã

Thôn bản Dân Nam Nữ Khác Kinh Thanh

niên Khác

QUÝ 3 135 15.038 103 336 1.177 5.884 4.982 2556 10.448 4.590 11.084 3.954 7.180 7.8583,1 Lập KH PTKT-XH 44 11.566 0 34 173 5.876 4.874 609 8.142 3.424 8.784 2782 5.450 6.116

Tập huấn 0 10.032 0 30 169 5166 4.327 340 6.767 3.265 7.932 2100 4.452 5.580

Hội thảo 44 1.534 0 4 4 710 547 269 1.375 159 852 682 998 5363,2 Xã, thôn bản 10 819 60 164 566 4 0 25 589 230 283 536 274 545

Tập huấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hội thảo 10 819 60 164 566 4 0 25 589 230 283 536 274 5453,3 Huyện, tỉnh, TW 63 2.098 43 128 361 4 82 1480 1411 687 1714 384 1034 1064

Tâp huấn 5 553 43 128 353 4 0 25 396 157 186 367 146 407

Trong nước 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Ngoài nước 5 553 43 128 353 4 0 25 396 157 186 367 146 407

Hội thảo 58 1545 0 0 8 0 82 1455 1015 530 1528 17 888 657

Trong nước 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Ngoài nước 58 1545 0 0 8 0 82 1455 1015 530 1528 17 888 6573,4 Kỹ năng việc làm 18 555 0 10 77 0 26 442 306 249 303 252 422 133

Tập huấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hội thảo 18 555 0 10 77 0 26 442 306 249 303 252 422 1333,5 Bảo vệ tài sản công 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Tập huấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hội thảo 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Lũy kế từ đầu dự án 522 19.621 82 260 1.076 7.999 9.864 340 12.815 6.806 16.014 3.607 8.596 11.0253,1 Lập KH PTKT-XH 173 5.849 13 80 443 1.257 4.056 0 3.477 2.372 4.871 978 2.551 3.298

Tập huấn 349 13.772 69 180 633 6.742 5.808 340 9.338 4.434 11.143 2629 6.045 7.727

Hội thảo 549 21.135 5 34 219 8.466 11.142 1269 15.482 5.653 18.660 2475 9.253 11.8823,2 Xã, thôn bản 545 20.682 5 24 186 8.381 10.817 1.269 15.080 5.602 18.290 2.392 9.026 11.656

Tập huấn 4 453 0 10 33 85 325 0 402 51 370 83 227 226

Page 58: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

# Nội dungLớp/ Sự

kiện

Số người

Đối tượng tham gia Thành phần tham gia

C. bộ TƯ

C. bộ

tỉnh

Cán bộ huyện

Cán bộ xã

Thôn bản Dân Nam Nữ Khác Kinh Thanh

niên Khác

Hội thảo 222 11397 883 2194 7742 385 108 85 8098 3299 3499 7898 5831 55663,3 Huyện, tỉnh, TW 168 5.983 270 822 4.659 232 0 0 4.155 1.828 2.000 3.983 3.824 2.169

Tâp huấn 165 5.915 246 792 4.645 232 0 0 4.105 1.810 1.996 3.919 3.804 2.121

Trong nước 3 68 24 30 14 0 0 0 50 18 4 64 20 48

Ngoài nước 54 5414 613 1372 3083 153 108 85 3943 1471 1499 3915 2007 3397

Hội thảo53 5.408 607 1.37

23.083 153 108 85 3.940 1.468 1.499 3.909 2.005 3.393

Trong nước 1 6 6 0 0 0 0 0 3 3 0 6 2 4

Ngoài nước 109 2912 0 0 44 0 82 2786 1795 1117 2808 104 1560 13523,4 Kỹ năng việc làm 109 2.912 0 0 44 0 82 2.786 1795 1117 2.808 104 1560 1352

Tập huấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hội thảo 42 1362 0 10 80 79 571 622 585 777 1032 330 849 5133,5 Bảo vệ tài sản công 42 1362 0 10 80 79 571 622 585 777 1032 330 849 513

Tập huấn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

Hội thảoTổng hợp 1037 36788 288 936 5412 9949 15526 4677 25092 11696 29001 7787 17810 18988

Tập huấn 407 19.639 682 1562 3.749 6.980 6.241 425 13.683 5.956 13.012 6.627 8.279 11.350

Hội thảo155 9.142 639 1.40

43.231 1.836 1.962 74 6.591 2.551 4.976 4.166 3.682 5.450

Nguồn: Quan ly Hợp phần

Page 59: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

3.4. Hợp phần 4: Quản lý dự án

3.4.1. Giám sát & đánh giá

3.4.1.1. Giám sát & Đánh giá nội bộ

Đánh giá chung:

Các BQLDA tổ chức tương đối thường xuyên các đợt giám sát tại cơ sở trong đó có thực hiện các đợt giám soát chuyên môn nhằm tăng cường phát hiện các vấn đề trong quá trình thực hiện dự án.

Các đợt giám sát phối hợp giữa BĐPDA TW, tư vấn và các Ban QLDA đã tỏ ra có tác dụng đối với việc đảm bảo tuân thủ các quy định của dự án cũng như tăng cường chất lượng công việc trong thời gian vừa qua. Nhiều vấn đề đã được phát hiện và chỉ đạo khắc phục kịp thời.

Hệ thống thông tin quản lý (Mis) cho đến cuối tháng 10 năm 2013 đã cơ bản đi vào hoạt động. Số liệu trên hệ thống đã tương đối đầy đủ và có độ tin cậy, bước đầu đạt yêu cầu sử dụng. Ngoài một số điểm sai khác, nhìn chung thông tin tương đối khớp với các báo cáo giám sát

Đối với các thông tin phục vụ TCNL, cho đến hết quý III/2013, với sự chỉ đạo quyết liệt của WB và CPO cộng với sự nỗ lực của các tỉnh dự án, số liệu đào tạo, tham quan học tập kinh nghiệm, truyền thông trên MIS đã được các tỉnh cập nhật đầy đủ. Số liệu lũy kế tính từ đầu dự án đã khớp với thực tế.

Tồn tại:

Việc chủ động thực hiện giám sát kỹ thuật của cán bộ quản lý hợp phần tại các tỉnh, huyện còn nhiều hạn chế. Nhiều trường hợp cán bộ quản lý hợp phần mới chỉ đóng vai trò khâu nối, chỉ đạo hoạt động trong khi công tác hỗ trợ kỹ thuật sâu về mảng công việc mình phụ trách chưa được chú trọng;

Việc quản lý số liệu của các hợp phần chưa nhất quán, nhiều địa phương, cán bộ quản lý chưa tuân thủ việc nhập số liệu hoặc hỗ trợ cán bộ MIS nhập liệu vào các biểu mẫu theo quy định của dự án dẫn đến thực tế cán bộ MIS phải tự tra cứu số liệu và cập nhập gây sai sót.

Việc phối hợp, chia sẻ thông tin còn hạn chế, nhiều diễn biến trên hiện trường không được cập nhập, báo cáo kịp thời cho cấp quản lý. Nhiều nơi, quản lý hợp phần không nắm được tình hình, diễn biến hoạt động trong khu vực mình quản lý, đặc biệt là trong lĩnh vực sinh kế.

3.4.1.2. Theo dõi dựa vào kết quả

Công tác đánh giá theo kết quả của dự án hầu như chưa có hoạt động nào ngoài các công việc do nhóm điều tra độc lập IPM và đội ngũ tư vấn TAPI.

Page 60: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

Sau thời gian chuẩn bị, công tác này đã được khởi động, hệ thống chỉ số đánh giá kết quả đã được thảo luận và sơ thảo. Gần đây, khóa tập huấn đầu tiên nhằm trang bị kỹ năng thực hiện giám sát & đánh giá dựa vào kết quả cho đội ngũ cán bộ giám sát đánh giá đã được thực hiện. Trong tháng tới, Ban ĐPDATW sẽ phối hợp với các tỉnh thực hiện các đợt giám sát mẫu nhằm hoàn thiện các phương pháp cần thiết trước khi triển khai áp dụng thống nhất trên toàn dự án.

3.4.2. Nhân sự

Trong quý, tình hình nhân sự các BQLDA tỉnh/ huyện của đa số các tỉnh dự án tương đối ổn định với một số ít điều chỉnh tại các tỉnh (Yên Bái, Lai Châu) với các vị trí thay đổi là cán bộ Kế toán, Đấu thầu ..vv. Các tỉnh Điện Biên, Lai Châu chủ yếu thay đổi vị trí cán bộ hỗ trợ cộng đồng. Trong thời gian tới, các tỉnh cần chú ý đào tạo bổ sung cho những cán bộ mới này để đảm bảo hoạt động của dự án.

Bảng 15. Tổng hợp về nhân sự Ban QLDA các cấp đến hết quý III/2013

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

I Yên Bái

1Ban QLDA tỉnh 14 13 1

2Ban QLDA huyện 99 94 5

2.1 Văn Yên 12 11 12.2 Lục Yên 11 10 12.3 Mù Cang Chải 12 11 12.4 Văn Chấn 12 10 1 1 Thay đổi cán bộ kế toán2.5 Trạm Tấu 12 11 12.6 CF 40 40

3Ban phát triển Xã Không có thay đổi

II Điện Biên

1Ban QLDA tỉnh 12 11 1

2Ban QLDA huyện

87 83 4

2.1 Mường Chà 11 10 12.2 Tủa Chùa 12 11 12.3 Mường Ẳng 12 11 1

2.4Điện Biên Đông 13 12 1

2.5 CF 39 39  5

Điện Biên Đông, Mường Chà và Tủa Chùa tuyển bổ sung lần lượt là 2, 2, và 1 cán bộ CF.

3Ban phát triển Xã

Huyện Mường Chà: Kiện toàn lại Ban PTX của 4 xã

Page 61: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

III Lai Châu

1Ban QLDA tỉnh 14 11 3

2Ban QLDA huyện

80 75 5

2.1 Tam Đường 15 14 12.2 Phong Thổ 11 10 1  1  Thay đổi cán bộ đấu thầu2.3 Sìn Hồ 11 10 12.4 Mường Tè 12 10 2  1 Thay đổi cán bộ kế toán

2.5 CF 31 31Thay đổi cán bộ CF của huyện Phong Thổ

3Ban phát triển Xã

Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Sơn Bình- huyện Tam Đường;Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Ma Ly Chải- Huyện Phong Thổ;Thay đổi Trưởng ban Ban PTX xã Xà Dề Phìn- huyện Sìn Hồ.

IV Lào Cai

1Ban QLDA tỉnh 12 11 1

2Ban QLDA huyện

90 83 7

2.1 Sa Pa 12 11  12.2 Bát Xát 13 12 1

2.3Mường Khương 11 8 3

2.4 Văn Bàn 11 9 22.5 CF 43 43

3Ban phát triển Xã Thay đổi nhân sự một số xã

V Sơn La

1Ban QLDA tỉnh 11 9 2

2Ban QLDA huyện

102 92 10

2.1 Thuận Châu 12 11 12.2 Mai Sơn 11 7 42.3 Mộc Châu 12 10 22.4 Phù Yên 12 10 22.5 Bắc Yên 11 10 12.6 CF 44 44

3Ban phát triển Xã

VI Hòa Bình

Page 62: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

TT ĐƠN VỊ Tổng số

C. trác

h

K. nhiệ

m

Thay đổi

Bổ sung Ghi chú

1Ban QLDA tỉnh 12 12 1

2Ban QLDA huyện

94 85 9

2.1 Mai Châu 10 8 22.2 Tân Lạc 10 7 32.3 Yên Thủy 11 10 12.4 Đà Bắc 11 9 22.5 Lạc Sơn 10 9 12.6 CF 42 42

3Ban phát triển Xã

Thay đổi trưởng thôn bản và chi hội trưởng chi hội phụ nữ

VII CPO17 14 3 1 Thay đổi Giám đốc Dự án

Page 63: ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO QUÝgiamngheo.mpi.gov.vn/.../Baocao_Quy3_2013_V1.docx · Web view- Một số địa phương tiến độ thực hiện các gói thầu thuộc KH 2012 chậm,

PHẦN 4 - PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1. Kết luậnVề mặt tổng thể, tình hình dự án trong quý 2/2013 là tương đối khả quan, hoạt

động được thực hiện tương đối toàn diện và đã có đà tương đối ổn định. Khả năng dự án đạt được các mục tiêu của dự án trước thời điểm kết thúc là tương đối rõ ràng.

Các can thiệp của dự án, đặc biệt là vào lĩnh vực sinh kế tỏ ra là rất phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng của nhân dân, đặc biệt đối với phụ nữ các dân tộc. Nhiều tiểu dự án đã góp phần mang lại những cơ hội, kinh nghiệm mới trong phát triển kinh tế.

Mặc dù các kết quả là đáng khích lệ, với số lượng các tiểu dự án hiện tại là rất lớn, trong giai đoạn tới, dự án nên chuyển sang chú trọng hơn đến hiệu quả thực hiện, đặc biệt là khâu kiểm soát chất lượng. Những điều này là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay, giúp đóng góp vào sự nghiệp giảm nghèo của các cộng đồng trong vùng dự án.

4.2. Các khuyến nghị chung Về công tác đấu thầu: Tăng cường cải thiện khâu chuẩn bị tài liệu phục vụ đấu thầu

và nâng cao chất lượng báo cáo đánh giá đấu thầu; thực hiện tăng cường năng lực cho cán bộ đấu thầu các cấp.

Về vai trò hỗ trợ cho các BPT xã: Các BQLDA cấp trên cần đóng vai trò hỗ trợ kỹ thuật mạnh hơn thay vì chỉ đơn thuần thực hiện công tác chỉ đạo, điều phối.

Về bố trí vốn đối ứng và đảm bảo tiến độ: Các tỉnh chú ý tính toán nhu cầu vốn đối ứng trên cơ sở kế hoạch và vốn mới phân bổ để chủ động có giải pháp huy động sớm, tránh tình trạng nhiều tỉnh bị thiếu vốn.

Về ổn định nhân sự: Các BQLDA cần chú ý đảm bảo ổn định nhân sự chuyên trách các vị trí, tránh điều động nhiều gây khó khăn khi triển khai hoạt động dự án. Chú ý giao trách nhiệm rõ ràng cho các cán bộ chuyên trách để có thể xác định trách nhiệm trong quá trình thực hiện các tiểu dự án (đặc biệt là các TDA cơ sở hạ tầng).

Về thiết lập hệ thống dữ liệu quản lý: Dự án cần rà soát lại về hệ thống hiện tại, đưa ra giải pháp điều chỉnh phù hợp để đảm bảo tích hợp được các thông tin giám sát, đánh giá theo kết quả của dự án cũng như bộ số liệu khảo sát nhanh hàng năm của các nhóm tư vấn đánh giá độc lập.

Về công tác truyền thông: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các hoạt động truyền thông trong kế hoạch; quản lý các hợp phần tại các cấp cần chủ động nghiên cứu đề xuất các loại hình tài liệu, công cụ truyền thông phù hợp để nâng cao hiệu quả thực hiện của dự án.

Về công tác tăng cường năng lực: Nhanh chóng hoàn thiện hệ thống tài liệu và tiến hành các hoạt động đào tạo cho nhóm CIG theo chủ đề thuộc THP 3.4, 3.5;