574
Tài liệu này được dch sang tiếng vit bi: Tbn gc: https://drive.google.com/folderview?id=0B4rAPqlxIMRDUnJOWGdzZ19fenM&usp=sharing Liên hđể mua: [email protected] hoc [email protected] hoc s0168 8557 403 (gp Lâm) Giá tin: 1 nghìn /trang đơn (trang không chia cột); 500 VND/trang song ngDch tài liu ca bn: http://www.mientayvn.com/dich_tieng_anh_chuyen_nghanh.html

ệ để thanhlam1910 [email protected] ho c [email protected] ...mientayvn.com/DICH_THUAT_2/Top_down_network_design_I_VII.pdf · Thiết kế mạng theo trình tự từ trên xuống

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

  • Tài liệu này được dịch sang tiếng việt bởi:

    Từ bản gốc:

    https://drive.google.com/folderview?id=0B4rAPqlxIMRDUnJOWGdzZ19fenM&usp=sharing

    Liên hệ để mua:

    [email protected] hoặc [email protected] hoặc số 0168 8557 403 (gặp Lâm)

    Giá tiền: 1 nghìn /trang đơn (trang không chia cột); 500 VND/trang song ngữ

    Dịch tài liệu của bạn: http://www.mientayvn.com/dich_tieng_anh_chuyen_nghanh.html

    https://drive.google.com/folderview?id=0B4rAPqlxIMRDUnJOWGdzZ19fenM&usp=sharingmailto:[email protected]:[email protected]://www.mientayvn.com/dich_tieng_anh_chuyen_nghanh.html

  • Top-Down Network Design

    Third Edition

    A systems analysis approach

    to enterprise network design

    Identifying Your Customer’s

    Needs and Goals

    Chapter 1

    Analyzing Business Goals

    and Constraints

    This chapter serves as an

    introduction to the rest of the

    book by describing top-down

    network design. The first

    section explains how to use a

    systematic, top-down

    process when designing

    computer networks for your

    customers. Depending on

    your job, your customers

    might consist of other

    departments within your

    company, those to whom

    you are trying to sell

    products, or clients of your

    consulting business.

    After describing the

    methodology, this chapter

    focuses on the first step in

    top-down network design:

    analyzing your customer’s

    business goals. Business

    goals include the capability

    to run network applications

    to meet corporate business

    objectives, and the need to

    Thiết kế mạng theo trình tự từ

    trên xuống

    Tái bản lần ba

    Phương pháp phân tích hệ

    thống trong quá trình thiết kế

    mạng doanh nghiệp

    Xác định nhu cầu và mục tiêu

    của khách hàng

    Chương 1

    Phân tích các mục tiêu kinh

    doanh và những giới hạn (ràng

    buộc)

    Chương này sẽ trình bày kiến

    thức nền tảng cho phần còn lại

    của sách, đó là khái niệm thiết

    kế mạng theo trình tự từ trên

    xuống. Trong phần đầu, chúng

    tôi sẽ nói rõ cách dùng một

    quy trình có hệ thống, theo

    trình tự từ trên xuống để thiết

    kế các mạng máy tính cho

    khách hàng của bạn. Tùy

    thuộc vào nhiệm vụ của bạn,

    khách hàng có thể là những

    người thuộc những bộ phận

    khác trong công ty bạn, những

    người mà bạn đang cố bán sản

    phẩm, hoặc những khách hàng

    cần tư vấn.

    Sau khi mô tả cơ sở lý thuyết

    của phương pháp, chương này

    tập trung vào bước đầu tiên

    trong phương pháp thiết kế

    mạng từ trên xuống: phân tích

    mục tiêu kinh doanh của

    khách hàng. Các mục tiêu kinh

    doanh bao gồm khả năng chạy

    các ứng dụng mạng để đáp

    ứng các mục tiêu kinh doanh

  • work within business

    constraints, such as budgets,

    limited networking

    personnel, and tight

    timeframes.

    This chapter also covers an

    important business constraint

    that some people call the

    eighth layer of the Open

    System Interconnection

    (OSI) reference model:

    workplace politics. To

    ensure the success of your

    network design project, you

    should gain an understanding

    of any corporate politics and

    policies at your customer’s

    site that could affect your

    project.

    The chapter concludes with a

    checklist to help you

    determine if you have

    addressed the business issues

    in a network design project.

    Using a Top-Down Network

    Design Methodology

    According to Albert

    Einstein:

    “The world we’ve made as a

    result of the level of thinking

    we have done thus far

    creates problems that we

    cannot solve at the same

    level at which we created

    them.”

    của công ty, và nhu cầu làm

    việc trong những điều kiện

    kinh doanh (những ràng buộc

    kinh doanh), chẳng hạn như

    ngân sách, nguồn nhân lực

    mạng hạn chế, và khung thời

    gian chặt chẽ.

    Chương này cũng đề cập đến

    một ràng buộc kinh doanh

    quan trọng mà một số người

    gọi là lớp thứ tám của mô hình

    tham chiếu Kết Nối Các Hệ

    Thống Mở (OSI): các chính

    sách ở nơi làm việc. Để đảm

    bảo sự thành công trong dự án

    thiết kế mạng của bạn, bạn cần

    phải có những hiểu biết về

    chính sách và chính kiến ở nơi

    khách hàng của bạn đang làm

    việc, những yếu tố này có thể

    ảnh hưởng đến dự án của bạn.

    Ở cuối chương, chúng tôi cũng

    đưa ra một danh sách kiểm tra

    để giúp bạn xác định được

    mức độ nắm vững các vấn đề

    liên quan đến kinh doanh

    trong dự án thiết kế mạng của

    bạn.

    Dùng phương pháp thiết kế

    mạng từ trên xuống

    Theo Albert Einstein:

    “Thế giới mà chúng ta tạo ra

    chính là kết quả của mức độ

    trừu tượng hóa trong suy nghĩ

    của chúng ta, cho đến nay, thế

    giới đó tạo ra những vấn đề

    mà chúng ta chưa thể giải

    quyết được nếu chúng ta đang

  • To paraphrase Einstein,

    networking professionals

    have the ability to create

    networks that are so complex

    that when problems arise

    they can’t be solved using

    the same sort of thinking that

    was used to create the

    networks. Add to this the

    fact that each upgrade, patch,

    and modification to a

    network can also be created

    using complex and

    sometimes convoluted

    thinking, and you soon

    realize that the result is a

    network that is hard to

    understand and troubleshoot.

    A network created with this

    complexity often doesn’t

    perform as well as expected,

    doesn’t scale as the need for

    growth arises (as it almost

    always does), and doesn’t

    match a customer’s

    requirements. A solution to

    this problem is to use a

    streamlined, systematic

    methodology in which the

    network or upgrade is

    designed in a top-down

    fashion.

    Many network design tools

    and methodologies in use

    today resemble the “connect-

    the- dots” game that some of

    us played as children. These

    ở mức bằng với mức mà

    chúng ta đã tạo ra nó.”

    Trong trường hợp cụ thể ở

    đây, chúng ta có thể hiểu như

    sau: những chuyên gia mạng

    có thể tạo ra những mạng quá

    phức tạp đến nỗi có những lúc

    sẽ có quá nhiều vấn đề phát

    sinh, và họ không thể giải

    quyết được những vấn đề đó

    nếu dùng cách suy nghĩ giống

    như cách suy nghĩ lúc thiết kế

    mạng. Ngoài ra, mỗi lần nâng

    cấp, vá lỗi và hiệu chỉnh mạng

    cũng có thể vô cùng khó

    khăn, và bạn sẽ sớm thấy rằng

    mạng khó kiểm soát và khắc

    phục sự cố.

    Mạng được tạo ra trong điều

    kiện phức tạp như vậy không

    thể hoạt động tốt như mong

    đợi, không thể mở rộng khi

    cần thiết (mà nhu cầu này lại

    rất phổ biến), và không phù

    hợp với các yêu cầu của khách

    hàng. Một giải pháp cho vấn

    đề này là dùng một phương

    pháp tổ chức hợp lý, có hệ

    thống trong đó việc thiết kế

    mạng hoặc nâng cấp được

    thực hiện theo kiểu từ trên

    xuống.

    Nhiều công cụ và phương

    pháp luận thiết kế mạng đang

    dùng ngày nay giống với trò

    chơi “nối các điểm” mà một

    vài người trong chúng ta đã

  • tools let you place

    internetworking devices on a

    palette and connect them

    with LAN or WAN media.

    The problem with this

    methodology is that it skips

    the steps of analyzing a

    customer’s requirements and

    selecting devices and media

    based on those requirements.

    Good network design must

    recognize that a customer’s

    requirements embody many

    business and technical goals,

    including requirements for

    availability, scalability,

    affordability, security, and

    manageability. Many

    customers also want to

    specify a required level of

    network performance, often

    called a service level. To

    meet these needs, difficult

    network design choices and

    tradeoffs must be made

    when designing the logical

    network before any physical

    devices or media are

    selected.

    When a customer expects a

    quick response to a network

    design request, a bottom-up

    (connect-the-dots) network

    design methodology can be

    used, if the customer’s

    applications and goals are

    well known. However,

    network designers often

    think they understand a

    chơi từ thời thơ ấu. Những

    công cụ này cho phép bạn đặt

    các thiết bị liên mạng trên một

    bảng màu và kết nối chúng với

    môi trường LAN hoặc WAN.

    Nhược điểm của phương pháp

    này là nó bỏ qua các bước

    phân tích nhu cầu khách hàng

    và chọn lựa các thiết bị và môi

    trường dựa trên những yêu cầu

    đó.

    Một nhà thiết kế mạng tốt phải

    nhận ra rằng yêu cầu của

    khách hàng là hiện thân của

    các mục tiêu kinh doanh và kỹ

    thuật, bao gồm các yêu cầu về

    tính sẵn có, khả năng mở rộng,

    tính hợp lý về giá cả, bảo mật

    và khả năng dễ quản lý. Nhiều

    khách hàng cũng muốn xác

    định mức hiệu suất mạng cần

    thiết, thường được gọi là mức

    dịch vụ. Để đáp ứng những

    nhu cầu này, chúng ta phải

    chọn lựa và cân bằng thiết kế

    mạng một cách nghiêm túc

    trong quá trình thiết kế mạng

    trước khi chọn bất kỳ thiết bị

    và môi trường vật lý nào.

    Khi khách hàng muốn đáp ứng

    nhanh chóng với một yêu cầu

    thiết kế mạng, chúng ta nên

    dùng thiết kế mạng từ dưới lên

    (kết nối các dấu chấm), nếu đã

    biết các ứng dụng và mục tiêu

    của khách hàng. Tuy nhiên,

    các nhà thiết kế mạng thường

    nghĩ họ tìm hiểu các ứng dụng

    và yêu cầu của khách hàng chỉ

  • customer’s applications and

    requirements only to

    discover, after a network is

    installed, that they did not

    capture the customer’s most

    important needs. Unexpected

    scalability and performance

    problems appear as the

    number of network users

    increases. These problems

    can be avoided if the

    network designer uses top-

    down methods that perform

    requirements analysis before

    technology selection.

    Top-down network design is

    a methodology for designing

    networks that begins at the

    upper layers of the OSI

    reference model before

    moving to the lower layers.

    The top-down methodology

    focuses on applications,

    sessions, and data transport

    before the selection of

    routers, switches, and media

    that operate at the lower

    layers.

    The top-down network

    design process includes

    exploring organizational and

    group structures to find the

    people for whom the

    network will provide

    services and from whom the

    designer should get valuable

    information to make the

    design succeed.

    Top-down network design is

    also iterative. To avoid

    nhằm mục đích khám phá, sau

    khi mạng được lắp đặt, họ

    không nắm bắt được những

    nhu cầu quan trọng nhất của

    khách hàng. Khả năng mở

    rộng và hiệu suất mạng có thể

    không như mong đợi khi số

    lượng người dùng mạng tăng.

    Những nhà thiết kế mạng có

    thể tránh được vấn đề này

    bằng cách dùng các phương

    pháp từ trên xuống, thực hiện

    phân tích yêu cầu trước khi

    lựa chọn công nghệ.

    Thiết kế mạng từ trên xuống là

    một phương pháp thiết kế

    mạng bắt đầu ở các lớp trên

    của mô hình tham chiếu OSI

    trước khi chuyển sang các lớp

    thấp hơn. Phương pháp thiết

    kế từ trên xuống tập trung vào

    các ứng dụng, các phiên, và

    vận chuyển dữ liệu trước khi

    chọn lựa các bộ định tuyến,

    các chuyển mạch và môi

    trường hoạt động ở các lớp

    dưới.

    Quá trình thiết kế mạng từ trên

    xuống bao gồm khám phá cơ

    cấu tổ chức và nhóm để tìm

    đối tượng mà mạng sẽ cung

    cấp dịch vụ và nhà thiết kế

    nên thu thập những thông tin

    có giá trị từ họ để làm cho

    thiết kế thành công.

    Thiết kế mạng từ trên xuống

    cũng có tính chất lặp. Để tránh

  • getting bogged down in

    details too quickly, it is

    important to first get an

    overall view of a customer’s

    requirements. Later, more

    detail can be gathered on

    protocol behavior, scalability

    requirements, technology

    preferences, and so on. Top-

    down network design

    recognizes that the logical

    model and the physical

    design can change as more

    information is gathered.

    Because top-down

    methodology is iterative,

    some topics are covered

    more than once in this book.

    For example, this chapter

    discusses network

    applications. Chapter 4,

    “Characterizing Network

    Traffic,” covers network

    applications in detail, with

    emphasis on network traffic

    caused by application- and

    protocol-usage patterns. A

    top-down approach enables a

    network designer to get “the

    big picture” first before

    spiraling downward into

    detailed technical

    requirements and

    specifications.

    Using a Structured Network

    Design Process

    Top-down network design is

    a discipline that grew out of

    bị sa lầy vào các chi tiết quá

    nhanh chóng, điều quan trọng

    trước mắt là chúng ta cần có

    cái nhìn tổng quan về các yêu

    cầu của khách hàng. Sau đó,

    chúng ta cần thu thập những

    thông tin chi tiết về đặc điểm

    của giao thức, các yêu cầu về

    khả năng mở rộng, sở thích

    công nghệ, và v.v…Thiết kế

    mạng từ trên xuống cho rằng

    mô hình logic và thiết kế thực

    có thể thay đổi khi nhiều

    thông tin hơn được thu thập.

    Bởi vì phương pháp thiết kế từ

    trên xuống có tính chất lặp,

    một số chủ đề được đề cập đến

    nhiều lần trong sách này.

    Chẳng hạn, chương này thảo

    luận về các ứng dụng mạng.

    Chương 4, "Nghiên cứu lưu

    lượng mạng", đề cập đến các

    ứng dụng mạng một cách chi

    tiết, nhấn mạnh vấn đề lưu

    lượng mạng do việc dùng các

    pattern sử dụng ứng dụng và

    giao thức. Cách tiếp cận từ

    trên xuống giúp nhà thiết kế

    mạng có thể nhận được “bức

    tranh tổng thể” đầu tiên trước

    khi đi vào các yêu cầu và đặc

    tả kỹ thuật chi tiết.

    Sử dụng một quá trình thiết kế

    mạng có cấu trúc

    Thiết kế mạng từ trên xuống là

  • the success of structured

    software programming and

    structured systems analysis.

    The main goal of structured

    systems analysis is to more

    accurately represent users’

    needs, which unfortunately

    often are ignored or

    misrepresented. Another

    goal is to make the project

    manageable by dividing it

    into modules that can be

    more easily maintained and

    changed.

    Structured systems analysis

    has the following

    characteristics:

    ■ The system is

    designed in a top-down

    sequence.

    ■ During the design

    project, several techniques

    and models can be used to

    characterize the existing

    system, determine new user

    requirements, and propose a

    structure for the future

    system.

    ■ A focus is placed on

    data flow, data types, and

    processes that access or

    change the data.

    ■ A focus is placed on

    understanding the location

    một lĩnh vực phát triển từ sự

    thành công của phương pháp

    lập trình phần mềm có cấu

    trúc và phân tích hệ thống có

    cấu trúc. Mục tiêu chính của

    việc phân tích các hệ thống có

    cấu trúc là biểu diễn chính xác

    các nhu cầu của người dùng,

    những yếu tố thường bị bỏ qua

    hoặc hiểu sai. Một mục tiêu

    khác là giúp chúng ta dễ quản

    lý dự án bằng cách chia nó

    thành các mô-đun có thể dễ

    dàng duy trì nguyên trạng

    cũng như dễ thay đổi.

    Phân tích các hệ thống cấu

    trúc có những đặc điểm sau

    đây:

    ■ Hệ thống được thiết kế theo

    trình tự từ trên xuống.

    ■ Trong một dự án thiết kế,

    người ta có thể sử dụng một số

    kỹ thuật và mô hình để xác

    định các tính chất của một hệ

    thống hiện tại, và đề suất cấu

    trúc cho hệ thống tương lai.

    ■ Chúng ta tập trung vào một

    số vấn đề như luồng dữ liệu,

    kiểu dữ liệu, và các quá trình

    truy cập hoặc thay đổi dữ liệu.

    ■ Chúng ta cũng tập trung vào

    việc tìm hiểu vị trí và các nhu

  • and needs of user

    communities that access or

    change data and processes.

    ■ A logical model is

    developed before the

    physical model. The logical

    model represents the basic

    building blocks, divided by

    function, and the structure of

    the system. The physical

    model represents devices and

    specific technologies and

    implementations.

    ■ Specifications are

    derived from the

    requirements gathered at the

    beginning of the top-down

    sequence.

    With large network design

    projects, modularity is

    essential. The design should

    be split functionally to make

    the project more

    manageable. For example,

    the functions carried out in

    campus LANs can be

    analyzed separately from the

    functions carried out in

    remote-access networks,

    virtual private networks

    (VPN), and WANs.

    Cisco recommends a

    modular approach with its

    three-layer hierarchical

    model. This model divides

    cầu của cộng đồng người dùng

    truy cập hoặc thay đổi dữ liệu

    và các quá trình.

    ■ Chúng ta sẽ xây dựng mô

    hình logic trước mô hình vật

    lý. Mô hình logic thể hiện các

    yếu tố cấu thành cơ bản, được

    phân chia theo chức năng, và

    cấu trúc của hệ thống. Mô

    hình vật lý biểu diễn các thiết

    bị và các công nghệ đặc trưng

    cũng như việc thực thi chúng.

    ■ Các đặc tả kỹ thuật được rút

    ra từ những yêu cầu thu thập

    được tại lúc bắt đầu trình tự từ

    trên xuống.

    Với những dự án mạng lớn,

    việc phân chia thành các mô

    đun là điều rất cần thiết. Thiết

    kế được phân chia theo chức

    năng để dễ quản lý dự án hơn.

    Ví dụ, các chức năng được

    thực hiện trong các LAN

    campus có thể được phân tích

    một cách tách biệt so với các

    chức năng được thực hiện

    trong các mạng truy cập từ xa,

    các mạng riêng ảo (VPN), và

    WAN.

    Cisco đề nghị phương pháp

    tiếp cận mô-đun với mô hình

    phân cấp ba lớp của nó. Mô

  • networks into core,

    distribution, and access

    layers. The Cisco SAFE

    architecture, which is

    discussed in Part II of this

    book, “Logical Network

    Design,” is another modular

    approach to network design.

    With a structured approach

    to network design, each

    module is designed

    separately, yet in relation to

    other modules. All the

    modules are designed using

    a top-down approach that

    focuses on requirements,

    applications, and a logical

    structure before the selection

    of physical devices and

    products to implement the

    design.

    Systems Development Life

    Cycles

    Systems analysis students

    are familiar with the concept

    that typical systems are

    developed and continue to

    exist over a period of time,

    often called a systems

    development life cycle.

    Many systems analysis

    books use the acronym

    SDLC to refer to the

    system’s life cycle, which

    might sound strange to older

    networking students who

    know SDLC as Synchronous

    hình này chia mạng thành các

    lớp trung tâm, phân phối, truy

    cập. Chúng tôi sẽ đề cập đến

    kiến trúc Cisco SAFE trong

    Phần II của cuốn sách này,

    "Thiết kế mạng logic" cũng là

    một phương pháp tiếp cận

    mô-đun trong thiết kế mạng.

    Với phương pháp tiếp cận cấu

    trúc trong vấn đề thiết kế

    mạng, mỗi mô-đun được thiết

    kế riêng biệt, nhưng có mối

    liên hệ với các mô-đun khác.

    Tất cả các mô-đun được thiết

    kế theo phương pháp từ trên

    xuống tập trung vào các yêu

    cầu, các ứng dụng, và một cấu

    trúc logic trước khi lựa chọn

    các thiết bị vật lý và các sản

    phẩm để thực thi thiết kế.

    Vòng đời phát triển hệ thống

    Các sinh viên phân tích hệ

    thống chắc hẳn đã quen thuộc

    với khái niệm các hệ thống

    điển hình được phát triển và

    tiếp tục tồn tại trong một

    khoảng thời gian, thường được

    gọi là vòng đời phát triển hệ

    thống. Nhiều sách phân tích hệ

    thống dùng cụm từ SDLC để

    chỉ vòng đời của hệ thống,

    khái niệm này có vẻ xa lạ với

    những cựu sinh viên mạng, họ

  • Data Link Control, a bit-

    oriented, full-duplex

    protocol used on

    synchronous serial links,

    often found in a legacy

    Systems Network

    Architecture (SNA)

    environment. Nevertheless,

    it’s important to realize that

    most systems, including

    network systems, follow a

    cyclical set of phases, where

    the system is planned,

    created, tested, and

    optimized.

    Feedback from the users of

    the system causes the system

    to then be redesigned or

    modified, tested, and

    optimized again. New

    requirements arise as the

    network opens the door to

    new uses. As people get used

    to the new network and take

    advantage of the services it

    offers, they soon take it for

    granted and expect it to do

    more.

    In this book, network design

    is divided into four major

    phases that are carried out in

    a cyclical fashion:

    chỉ biết SDLC là điều khiển

    liên kết dữ liệu, một giao thức

    ít định hướng, song công được

    sử dụng trên các liên kết nối

    tiếp đồng bộ, thường xuất hiện

    trong môi trường kiến trúc

    mạng hệ thống đã tồn tại

    (SNA). Tuy nhiên, điều quan

    trọng mà chúng ta cần nhận ra

    là, đa số các hệ thống, kể cả

    các hệ thống mạng, tuân theo

    một tập hợp giai đoạn định kỳ,

    trong đó hệ thống được lên kế

    hoạch, tạo ra, kiểm tra, và tối

    ưu hóa.

    Thông tin phản hồi từ người

    sử dụng hệ thống có thể khiến

    chúng ta phải thiết kế hoặc

    điều chỉnh lại, kiểm tra, và tối

    ưu hóa một lần nữa. Những

    yêu cầu mới nảy sinh khi

    mạng tiếp cận với những

    người dùng mới. Khi người ta

    đã quen thuộc với mạng mới

    và tận dụng được những dịch

    vụ mà nó cung cấp, họ sẽ sớm

    xem thường nó và hy vọng nó

    sẽ làm nhiều hơn nữa.

    Trong cuốn sách này, chúng

    tôi chia quá trình thiết kế

    mạng thành bốn giai đoạn

    chính được thực hiện theo

    kiểu chu trình:

  • ■ Analyze requirements:

    In this phase, the network

    analyst interviews users and

    technical personnel to gain

    an understanding of the

    business and technical goals

    for a new or enhanced

    system. The task of

    characterizing the existing

    network, including the

    logical and physical

    topology and network

    performance, follows. The

    last step in this phase is to

    analyze current and future

    network traffic, including

    traffic flow and load,

    protocol behavior, and

    quality of service (QoS)

    requirements.

    ■ Develop the logical

    design: This phase deals

    with a logical topology for

    the new or enhanced

    network, network layer

    addressing, naming, and

    switching and routing

    protocols. Logical design

    also includes security

    planning, network

    management design, and the

    initial investigation into

    which service providers can

    meet WAN and remote

    access requirements.

    ■ Develop the physical

    design: During the physical

    design phase, specific

    ■ Phân tích yêu cầu: Trong

    giai đoạn này, nhà phân tích

    mạng phỏng vấn người dùng

    và nhân viên kỹ thuật để hiểu

    về các mục tiêu kinh doanh và

    kỹ thuật về hệ thống mới hoặc

    hệ thống cần tăng cường.

    Thực chất đó là công việc tìm

    hiểu đặc trưng của mạng hiện

    tại, kể cả tô pô vật lý và logic

    cũng như hiệu suất mạng.

    Bước cuối cùng trong giai

    đoạn này là phân tích lưu

    lượng mạng hiện tại và tương

    lai, bao gồm cả lưu lượng

    thông tin và tải, đặc điểm của

    giao thức, và các yêu cầu chất

    lượng dịch vụ (QoS).

    ■ Phát triển thiết kế logic:

    Giai đoạn này tập trung vào

    vấn đề tô pô logic của mạng

    mới hoặc tăng cường, định địa

    chỉ lớp mạng, đặt tên, và

    chuyển mạch và định tuyến

    các giao thức. Thiết kế logic

    cũng bao gồm lên kế hoạch

    bảo mật, thiết kế quản lý

    mạng, và điều tra ban đầu về

    nhà cung cấp dịch vụ mạng

    nào có thể đáp ứng các yêu

    cầu truy cập WAN và từ xa.

    ■ Xây dựng thiết kế vật lý:

    Trong giai đoạn thiết kế vật lý,

  • technologies and products

    that realize the logical design

    are selected. Also, the

    investigation into service

    providers, which began

    during the logical design

    phase, must be completed

    during this phase.

    ■ Test, optimize, and

    document the design: The

    final steps in top-down

    network design are to write

    and implement a test plan,

    build a prototype or pilot,

    optimize the network design,

    and document your work

    with a network design

    proposal.

    These major phases of

    network design repeat

    themselves as user feedback

    and network monitoring

    suggest enhancements or the

    need for new applications.

    Figure 1-1 shows the

    network design and

    implementation cycle.

    Figure 1-1 Network Design

    and Implementation Cycle

    Plan Design Implement

    Operate Optimize (PDIOO)

    Network Life Cycle

    Cisco documentation refers

    to the Plan Design

    công nghệ và các sản phẩm cụ

    thể phù hợp với thiết kế logic

    được chọn.Ngoài ra, việc khảo

    sát nhà cung cấp dịch vụ, bắt

    đầu trong giai đoạn thiết kế

    logic phải hoàn thành trong

    giai đoạn này.

    ■ Kiểm tra, tối ưu hóa, và lưu

    lại thiết kế: Bước cuối cùng

    trong thiết kế mạng từ trên

    xuống là viết và thực thi kế

    hoạch kiểm tra, xây dựng giao

    thức hoặc sản xuất thí điểm,

    tối ưu hóa thiết kế mạng, và

    ghi chép lại công việc của bạn

    cùng với một đề suất thiết kế

    mạng.

    Các giai đoạn thiết kế mạng

    chính tự lặp lại khi người dùng

    phản hồi và quá trình giám sát

    mạng cho thấy cần tăng cường

    hoặc mở rộng để phục vụ cho

    các ứng dụng mới. Hình 1-1

    biểu diễn thiết kế mạng và chu

    trình thực thi.

    Hình 1-1 Thiết kế mạng và

    chu trình thực thi

    Lên kế hoạch Thiết Kế Thực

    thi Vận hành Tối ưu hóa

    (PDIOO) Vòng đời mạng

    Tài liệu Cisco đề cập đến tập

    hợp các giai đoạn Lên kế

  • Implement Operate Optimize

    (PDIOO) set of phases for

    the life cycle of a network. It

    doesn’t matter which life

    cycle you use, as long as you

    realize that network design

    should be accomplished in a

    structured, planned, modular

    fashion, and that feedback

    from the users of the

    operational network should

    be fed back into new

    network projects to enhance

    or redesign the network. The

    PDIOO life cycle includes

    the following steps:

    ■ Plan: Network

    requirements are identified

    in this phase. This phase also

    includes an analysis of areas

    where the network will be

    installed and an

    identification of users who

    will require network

    services.

    ■ Design: In this phase,

    the network designers

    accomplish the bulk of the

    logical and physical design,

    according to requirements

    gathered during the plan

    phase.

    ■ Implement: After the

    design has been approved,

    implementation begins. The

    network is built according to

    the design specifications.

    Implementation also serves

    hoạch Thiết kế Thực thi Vận

    hành Tối ưu hóa (PDIOO)

    trong vòng đời của mạng. Bạn

    sử dụng vòng đời nào không

    quan trọng, miễn là bạn ý thức

    được rằng thiết kế mạng nên

    được thực hiện theo kiểu có

    cấu trúc, có kế hoạch, mô-

    đun, và thông tin phản hồi từ

    người sử dụng về việc vận

    hành mạng nên được đưa vào

    dự án mạng mới để tăng

    cường hoặc thiết kế lại mạng.

    Vòng đời PDIOO bao gồm các

    bước sau:

    ■ Lên kế hoạch: chúng ta phải

    xác định các yêu cầu trong

    giai đoạn này. Giai đoạn này

    cũng bao gồm việc phân tích

    những khu vực lắp đặt mạng

    và xác định những người dùng

    sẽ sử dụng dịch vụ mạng.

    ■ Thiết kế: Trong giai đoạn

    này, các nhà thiết kế mạng

    thực hiện hàng loạt thiết kế

    logic và vật lý theo các yêu

    cầu thu thập được trong giai

    đoạn lên kế hoạch.

    ■ Thực thi: Sau khi thiết kế đã

    được phê duyệt, việc thực thi

    bắt đầu. Mạng được xây dựng

    theo các đặc tả thiết kế. Việc

    thực thi cũng đóng vai trò

  • to verify the design.

    ■ Operate: Operation is

    the final test of the

    effectiveness of the design.

    The network is monitored

    during this phase for

    performance problems and

    any faults to provide input

    into the optimize phase of

    the network life cycle.

    ■ Optimize: The

    optimize phase is based on

    proactive network

    management that identifies

    and resolves problems before

    network disruptions arise.

    The optimize phase may lead

    to a network redesign if too

    many problems arise because

    of design errors or as

    network performance

    degrades over time as actual

    use and capabilities diverge.

    Redesign can also be

    required when requirements

    change significantly. ■ Retire: When the

    network, or a part of the

    network, is out-of-date, it

    might be taken out of

    production. Although Retire

    is not incorporated into the

    name of the life cycle

    (PDIOO), it is nonetheless

    an important phase. The

    retire phase wraps around to

    the plan phase. The PDIOO

    life cycle repeats as network

    requirements evolve.

    thẩm định thiết kế.

    ■ Vận hành: Vận hành là bước

    kiểm tra cuối cùng tính hiệu

    quả của thiết kế. Trong giai

    đoạn này,chúng ta giám sát

    các vấn đề hiệu suất và lỗi để

    làm đầu vào cho giai đoạn tối

    ưu hóa trong vòng đời mạng.

    ■ Tối ưu hóa: Giai đoạn tối ưu

    hóa dựa trên quản trị mạng

    chủ động xác định và giải

    quyết các vấn đề trước khi sự

    gián đoạn mạng phát sinh.Giai

    đoạn tối ưu hóa có thể dẫn đến

    việc thiết kế lại mạng nếu có

    quá nhiều vấn đề nảy sinh do

    lỗi thiết kế hoặc hiệu suất

    mạng suy giảm theo thời gian

    khi đưa vào sử dụng thực tế và

    khả năng phân kỳ. Việc thiết

    kế lại cũng cần thiết khi các

    yêu cầu thay đổi đáng kể.

    ■ Ngưng sử dụng: Khi mạng,

    hoặc một phần của mạng đã

    quá cũ, chúng ta cần loại nó ra

    khỏi quy trình sản xuất. Mặc

    dù Ngưng sử dụng không

    được kể đến trong vòng đời

    (PDIOO), tuy nhiên, đó là một

    giai đoạn quan trọng. Giai

    đoạn Ngưng sử dụng sẽ vòng

    về giai đoạn lên kế hoạch.

    Vòng đời PDIOO lặp đi lặp lại

  • Figure 1-2 shows a graphical

    representation of the Cisco

    PDIOO network life cycle.

    Analyzing Business Goals

    Understanding your

    customer’s business goals

    and constraints is a critical

    aspect of network design.

    Armed with a thorough

    analysis of your customer’s

    business objectives, you can

    propose a network design

    that will meet with your

    customer’s approval.

    It is tempting to overlook the

    step of analyzing business

    goals, because analyzing

    such technical goals as

    capacity, performance,

    security, and so on is more

    interesting to many network

    engineers. Chapter 2,

    “Analyzing Technical Goals

    and Tradeoffs,” covers

    analyzing technical goals. In

    this chapter, you learn the

    importance of analyzing

    business goals, and you pick

    up some techniques for

    matching a network design

    proposal to a customer’s

    business objectives.

    khi các yêu cầu mạng tiến

    triển.

    Hình 1-2 minh họa đồ thị vòng

    đời mạng Cisco PDIOO.

    Phân tích mục tiêu kinh doanh

    Hiểu biết về mục tiêu kinh

    doanh và những điều kiện của

    khách hàng là một khía cạnh

    quan trọng trong thiết kế

    mạng. Khi đã nắm rõ mục tiêu

    kinh doanh của khách hàng,

    bạn có thể đưa ra được một

    thiết kế mạng sớm nhận được

    sự chấp thuận của khách hàng.

    Việc bỏ qua bước phân tích

    các mục tiêu kinh doanh cũng

    là một vấn đề cần phải bàn

    đến bởi vì đối với nhiều kỹ sư

    mạng, việc phân tích các mục

    tiêu kỹ thuật chẳng hạn như

    năng suất, hiệu suất, bảo mật,

    và v.v..thú vị hơn nhiều.

    Chương 2, "Phân tích các mục

    tiêu kỹ thuật và Cân bằng" đề

    cập đến việc phân tích các

    mục tiêu kỹ thuật. Trong

    chương này, bạn tìm hiểu về

    tầm quan trọng của việc phân

    tích các mục tiêu kinh doanh,

    và bạn sẽ chọn ra một số kỹ

    thuật sao cho đề suất thiết kế

    mạng khớp với các mục tiêu

  • Working with Your Client

    Before meeting with your

    customer to discuss business

    goals for the network design

    project, it is a good idea to

    research your client’s

    business. Find out what

    industry the client is in.

    Learn something about the

    client’s market, suppliers,

    products, services, and

    competitive advantages.

    With the knowledge of your

    customer’s business and its

    external relations, you can

    position technologies and

    products to help strengthen

    the customer’s status in the

    customer’s own industry.

    In your first meeting with

    your customers, ask them to

    explain the organizational

    structure of the company.

    Your final internetwork

    design will probably reflect

    the corporate structure, so it

    is a good idea to gain an

    understanding of how the

    company is structured in

    departments, lines of

    kinh doanh của khách hàng.

    Làm việc với khách hàng của

    bạn

    Trước khi gặp khách hàng để

    thảo luận về các mục tiêu kinh

    doanh phục vụ cho dự án thiết

    kế mạng, chúng ta cần nghiên

    cứu công việc kinh doanh của

    khách hàng. Phải xác định

    được khách hàng đang hoạt

    động trong lĩnh vực nào. Tìm

    hiểu về thị trường của khách

    hàng, nhà cung cấp, các sản

    phẩm, dịch vụ và các lợi thế

    cạnh tranh. Với kiến thức về

    công việc kinh doanh của

    khách hàng cùng với các mối

    quan hệ bên ngoài của nó, bạn

    có thể định vị được các công

    nghệ và sản phẩm để tăng

    cường khả năng hoạt động của

    khách hàng trong ngành của

    họ.

    Trong lần gặp đầu tiên với

    khách hàng, hãy yêu cầu họ

    giải trình cơ cấu tổ chức của

    công ty. Thiết kế liên mạng

    cuối cùng của bạn có thể sẽ

    phản ánh cơ cấu tổ chức công

    ty, vì vậy chúng ta nên tìm

    hiểu về cách thức cơ cấu các

    phòng ban trong công ty,

    ngành nghề kinh doanh, các

  • business, vendors, partners,

    and field or remote offices.

    Understanding the corporate

    structure can help you locate

    major user communities and characterize traffic flow.

    Chapter 4 covers traffic flow

    in more detail.

    Understanding the corporate

    structure can also help you

    understand the corporate

    culture, which can affect the

    network design. For

    example, a company with a

    centralized management

    structure might require that

    products and vendors be

    chosen by headquarters

    management. A

    decentralized company

    might let branch offices have

    more say.

    Note Understanding the

    corporate structure can also

    help you recognize the

    management hierarchy. One

    of your primary goals in the

    early stages of a network

    design project should be to

    determine who the decision

    makers are. Who will have

    the authority to accept or

    reject your network design

    proposal? Sometimes, this

    can be a rather complicated

    issue, as discussed in the

    section “Politics and

    Policies,” later in this

    nhà cung cấp, đối tác và các

    văn phòng khu vực hoặc từ xa.

    Hiểu về cơ cấu tổ chức công

    ty có thể giúp bạn định vị

    được những cộng đồng người

    dùng chính và xác định được

    lưu lượng thông tin. Chương 4

    đề cập đến lưu lượng thông tin

    chi tiết hơn. Hiểu về cơ cấu tổ

    chức công ty sẽ giúp bạn hiểu

    về văn hóa công ty, yếu tố có

    thể ảnh hưởng đến thiết kế

    mạng. Ví dụ, một công ty có

    cơ cấu quản lý tập trung có thể

    đòi hỏi các sản phẩm và nhà

    cung cấp được lựa chọn qua

    trụ sở chính. Một công ty tổ

    chức theo kiểu phi tập trung

    có thể để cho các văn phòng

    chi nhánh tự quyết.

    Lưu ý Tìm hiểu về cơ cấu tổ

    chức của công ty cũng giúp

    bạn nhận thức được hệ thống

    phân cấp quản lý. Ở những

    giai đoạn đầu của dự án thiết

    kế mạng, một trong những

    mục tiêu chính của bạn là xác

    định xem ai là người đưa ra

    các quyết định. Ai sẽ có thẩm

    quyền chấp nhận hoặc loại bỏ

    đề suất thiết kế mạng của bạn?

    Đôi khi, điều này có thể là một

    vấn đề khá phức tạp, vấn đề

    này sẽ được thảo luận trong

  • chapter.

    Ask your customer to state

    an overall goal of the

    network design project.

    Explain that you want a

    short, business-oriented

    statement that highlights the

    business purpose of the new

    network. Why is the

    customer embarking on this

    new network design project?

    For what will the new

    network be used? How will

    the new network help the

    customer be more successful

    in the customer’s business?

    After discussing the overall

    business goals of the

    network design project, ask

    your customer to help you

    understand the customer’s

    criteria for success. What

    goals must be met for the

    customer to be satisfied?

    Sometimes success is based

    on operational savings

    because the new network

    allows employees to be more

    productive. Sometimes

    success is based on the

    ability to increase revenue or

    build partnerships with other

    companies.

    Make sure you know upfront

    how “success” is defined by

    phần "Chính trị (chính kiến)

    và Chính sách," trong chương

    này.

    Yêu cầu khách hàng của bạn

    phát biểu mục tiêu chung của

    dự án thiết kế mạng. Nói rõ

    rằng bạn muốn một phát biểu

    ngắn gọn, hướng đến vấn đề

    kinh doanh nêu bật lên được

    mục đích kinh doanh của

    mạng mới. Tại sao khách hàng

    bắt tay vào dự án thiết kế

    mạng mới này? Mạng mới sẽ

    được sử dụng vào việc gì?

    Mạng mới sẽ giúp khách hàng

    thành công hơn trong công

    việc kinh doanh như thế nào?

    Sau khi thảo luận về các mục

    tiêu kinh doanh tổng thể của

    dự án thiết kế mạng, yêu cầu

    khách hàng của bạn nói rõ tiêu

    chí thành công từ góc nhìn của

    họ. Phải thỏa mãn những mục

    tiêu nào? Đôi khi thành công

    dựa trên việc tiết kiệm công

    sức bởi vì mạng mới cho phép

    nhân công làm việc hiệu quả

    hơn. Đôi khi thành công dựa

    trên khả năng tăng doanh thu

    hoặc xây dựng quan hệ đối tác

    với các công ty khác.

    Bạn phải biết chắc thành công

    là như thế nào dưới góc nhìn

  • executives, managers, end

    users, network engineers,

    and any other stakeholders.

    Also, determine whether the

    customer’s definition of

    success will change as yearly

    fiscal goals change.

    In addition to determining

    the criteria for success, you

    should ascertain the

    consequences of failure:

    ■ What will happen if

    the network design project

    fails or if the network, when

    installed, does not perform to

    specification?

    ■ How visible is the

    project to upper-level

    management?

    ■ Will the success (or

    possible failure) of the

    project be visible to

    executives?

    ■ To what extent could

    unforeseen behavior of the

    new network disrupt

    business operations?

    In general, gather enough

    information to feel

    comfortable that you

    understand the extent and

    visibility of the network

    của giám đốc điều hành, nhà

    quản lý, người dùng cuối, các

    kỹ sư mạng, và bất kỳ các bên

    liên quan khác. Ngoài ra, xác

    định xem định nghĩa về thành

    công của khách hàng có thay

    đổi hay không khi mục tiêu tài

    chính hàng năm thay đổi.

    Ngoài việc xác định các tiêu

    chí thành công, bạn cũng nên

    biết rõ những hậu quả có thể

    xảy ra nếu không thành công:

    ■ Điều gì sẽ xảy ra nếu các dự

    án thiết kế mạng thất bại hoặc

    nếu mạng sau khi lắp đặt hoạt

    động không đúng như mong

    đợi?

    ■ Quản lý dự án từ trên xuống

    rõ ràng ở mức độ nào?

    ■ Các giám đốc điều hành có

    thấy rõ được thành công (hoặc

    có thể thất bại) của dự án

    không?

    ■ Những đặc tính chưa dự

    đoán được của mạng mới sẽ

    làm gián đoạn hoạt động kinh

    doanh ở mức độ nào?

    Nhìn chung, việc thu thập đầy

    đủ thông tin giúp bạn cảm

    thấy thoải mái khi bạn đã biết

    được mức độ và tầm nhìn của

  • design project.

    You should try to get an

    overall view of whether the

    new network is critical to the

    business’s mission.

    Investigate the ramifications

    of the network failing or

    experiencing problems.

    Chapter 2 discusses the

    details of performance and

    reliability analysis, but at

    this point in the design

    process, you should start

    addressing these issues.

    (Remember that top-down

    network design is iterative.

    Many network design

    requirements are addressed

    more than once.)

    Changes in Enterprise

    Networks

    Enterprise networks at many

    corporations have been

    undergoing major changes.

    The value of making vast

    amounts of data available to

    employees, customers, and

    business partners has been

    recognized. Corporate

    employees, field employees,

    contract employees, and

    telecommuters need access

    to sales, marketing,

    engineering, and financial

    data, regardless of whether

    the data is stored on

    dự án thiết kế mạng.

    Bạn cần có một cái nhìn tổng

    quan về vấn đề mạng có quan

    trọng đối với sứ mệnh của

    doanh nghiệp hay không.

    Kiểm tra xem các nhánh của

    mạng có hay bị hư hỏng hoặc

    gặp những vấn đề nào khác

    không. Chương 2 thảo luận

    các chi tiết về hiệu suất và

    phân tích độ tin cậy, nhưng

    vào thời điểm này trong quá

    trình thiết kế, bạn nên bắt đầu

    giải quyết những vấn đề này.

    (Hãy nhớ rằng thiết kế mạng

    từ trên xuống có tính chất lặp.

    Các yêu cầu thiết kế mạng

    được xác định nhiều lần.)

    Những thay đổi trong các

    mạng doanh nghiệp

    Các mạng doanh nghiệp tại

    nhiều tập đoàn đã và đang trải

    qua những thay đổi lớn. Người

    ta đã nhận thức được giá trị

    của việc tạo ra một lượng lớn

    dữ liệu phục vụ cho các nhân

    viên, khách hàng và các đối

    tác kinh doanh. Các nhân viên

    công ty, nhân viên khu vực,

    nhân viên hợp đồng, nhân viên

    làm việc từ xa cần truy cập

    vào các dữ liệu về doanh số

    bán hàng, tiếp thị, kỹ thuật, và

  • centralized or distributed

    servers or mainframes.

    Suppliers, vendors, and

    customers also need access

    to many types of data.

    A network that is used by

    only internal users is no

    longer the norm at many

    companies. Companies are

    seeking ways to build

    networks that more closely

    resemble modern

    organizations. Many modern

    organizations are based on

    an open, collaborative

    environment that provides

    access to information and

    services for many different

    constituents, including

    customers, prospective

    customers, vendors,

    suppliers, and employees.

    To remain competitive,

    companies need ways to

    reduce product development

    time and take advantage of

    just-in-time manufacturing

    principles. A lot of

    companies achieve these

    goals by partnering with

    suppliers and by fostering an

    online, interactive

    relationship with their

    suppliers. An example is

    automobile manufacturing.

    tài chính, bất kể các dữ liệu

    được lưu trữ trên các máy chủ

    tập trung hoặc phân tán hoặc

    các hệ siêu máy tính lớn.

    Những nhà cung cấp, các đại

    lý, và khách hàng cũng cần

    truy cập vào nhiều loại dữ

    liệu.

    Một mạng được sử dụng bởi

    chỉ những người dùng nội bộ

    không còn thông dụng ở nhiều

    công ty. Các công ty đang tìm

    cách xây dựng mạng giống với

    các tổ chức hiện đại hơn.

    Ngày nay, nhiều tổ chức dựa

    trên môi trường cộng tác, mở

    cửa, cung cấp khả năng truy

    cập thông tin và dịch vụ cho

    nhiều đối tượng khác nhau,

    bao gồm cả khách hàng, khách

    hàng tiềm năng, các đại lý, các

    nhà cung cấp và nhân viên.

    Để duy trì khả năng cạnh

    tranh, các công ty cần những

    cách để giảm thời gian phát

    triển sản phẩm và tận dụng các

    nguyên tắc sản xuất just-in-

    time. Nhiều công ty tìm cách

    đạt được những mục tiêu này

    bằng cách hợp tác với những

    nhà cung cấp và xây dựng một

    mối quan hệ tương tác, trực

    tuyến với các nhà cung cấp

  • Instead of producing every

    automobile component in-

    house, many manufacturers

    contract with partners who

    specialize in specific

    components and

    technologies. For example,

    one partner might produce

    the engine while another

    produces the body. If all the

    partners can access data and

    services on the

    manufacturer’s network,

    production costs are reduced,

    just-in-time manufacturing

    can be accomplished, and it

    is easier to plan around

    component shortages. The

    ability to share information

    saves time and money for the

    automobile manufacturer

    and for its partners.

    A network designer must

    carefully consider

    requirements for extending

    the network to outside users.

    For security reasons,

    external access should not

    mean full network access.

    Using a modular approach to

    network design is important

    here so that a clear boundary

    exists between the

    enterprise’s private networks

    and the portions of the

    internetwork that partners

    của họ. Chúng ta hãy xét một

    ví dụ trong sản xuất ô tô. Thay

    vì sản xuất tất cả các linh kiện

    ô tô trong công ty, nhiều nhà

    sản xuất hợp đồng với các đối

    tác chuyên sản xuất một thành

    phần cụ thể theo một công

    nghệ nào đó. Ví dụ, một đối

    tác sản xuất động cơ, trong khi

    đối tác khác sản xuất phần

    thân ô tô. Nếu tất cả các đối

    tác có thể truy cập dữ liệu và

    dịch vụ trên mạng của nhà sản

    xuất, chi phí sản xuất giảm, và

    lúc đó họ đạt được tiêu chuẩn

    sản xuất just-in-time, và việc

    lên kế hoạch sẽ dễ dàng hơn

    khi thiếu hụt thành phần. Khả

    năng dùng chung thông tin

    giúp tiết kiệm thời gian và tiền

    bạc cho các nhà sản xuất ô tô

    và các đối tác của họ.

    Một nhà thiết kế mạng phải

    cẩn thận xem xét các yêu cầu

    mở rộng mạng cho những

    người dùng bên ngoài. Vì lý

    do bảo mật, truy cập bên ngoài

    không có nghĩa là truy cập tất

    cả mọi thông tin. Ở đây, sử

    dụng phương pháp mô-đun

    trong thiết kế mạng rất quan

    trọng để tạo một ranh giới rõ

    ràng giữa các mạng riêng của

    công ty và các phần của liên

  • can access.

    Networks Must Make

    Business Sense

    Although in the past many

    companies made

    “technology for technology’s

    sake” choices, this is no

    longer the case. Business

    leaders are more involved in

    Information Technology (IT)

    decisions than they once

    were, and IT managers rely

    on business managers to help

    them prioritize and fund IT

    projects. Network upgrades

    are made not because some

    new technology sounds

    interesting to the engineers,

    but because it will help an

    enterprise increase profits,

    productivity, market share,

    and cash flow. Network

    designers must choose

    solutions that address the

    business dilemmas faced by

    business managers.

    Network applications have

    become mission critical.

    Despite this trend, large

    budgets for networking and

    telecommunications

    operations have been

    reduced at some companies.

    Many companies have gone

    mạng phục vụ cho các đối tác.

    Mạng phải hướng tới việc

    phục vụ kinh doanh

    Mặc dù trong quá khứ nhiều

    công ty đã chọn "công nghệ vì

    lợi ích của công nghệ", nhưng

    hiện nay điều này không còn

    đúng nữa. Những nhà lãnh đạo

    kinh doanh đang tham gia

    nhiều hơn vào những quyết

    định Công nghệ thông tin (IT)

    so với trước đây, và những

    nhà quản lí IT lệ thuộc vào

    những nhà quản lý kinh doanh

    để giúp họ giành ưu thế và gây

    quỹ cho các dự án IT. Việc

    nâng cấp mạng được tiến hành

    không phải do công nghệ mới

    hấp dẫn các kỹ sư, mà do nó

    giúp công ty tăng lợi nhuận,

    năng suất, thị phần, và dòng

    tiền. Thiết kế mạng phải lựa

    chọn những giải pháp để giải

    quyết những khó khăn của

    những nhà quản lý kinh

    doanh.

    Các ứng dụng mạng đang trở

    thành nhiệm vụ quan trọng.

    Mặc cho khuynh hướng này,

    ngân sách dành cho các dịch

    vụ mạng và viễn thông đã bị

    cắt giảm ở một số công ty.

  • through difficult

    reengineering projects to

    reduce operational costs and

    are still looking for ways to

    manage networks with fewer

    resources and to reduce the

    recurring costs of WAN

    circuits.

    Companies are researching

    ways to make their data

    centers more efficient in

    their usage of power,

    cabling, racks, storage, and

    WAN circuits. Companies

    seek to reduce data center

    costs and to make data

    centers more “green”

    (whereby energy usage is

    reduced). Data center

    managers have discovered

    that many of their servers’

    CPUs are underutilized. A

    major trend in enterprise

    network design is server

    virtualization, where one

    hardware platform supports

    multiple virtual servers.

    Instead of many

    underutilized hardware

    boxes, there are now just a

    few hardware boxes, each of

    which supports multiple

    virtual servers. Each virtual

    server looks and acts just

    like a physical server,

    including a fully functional

    operating system and one or

    more applications.

    Nhiều công ty đã thực hiện

    những dự án đổi mới kỹ thuật

    khó khăn để giảm chi phí hoạt

    động và vẫn đang tìm kiếm

    các giải pháp để quản lý mạng

    với ít tài nguyên hơn và giảm

    chi phí định kỳ của các mạch

    WAN.

    Các công ty đang nghiên cứu

    tìm ra những cách sử dụng

    điện năng, cáp, rack (bệ đỡ,

    khung), lưu trữ và các mạch

    WAN hiệu quả hơn trong các

    trung tâm dữ liệu của họ. Các

    công ty cũng đang tìm kiếm

    những giải pháp để giảm giá

    thành của trung tâm dữ liệu và

    làm cho trung tâm dữ liệu

    “xanh” hơn (tức là việc sử

    dụng năng lượng giảm).

    Những người quản lý trung

    tâm dữ liệu nhận thấy rằng

    nhiều CPU của máy chủ chưa

    được khái thác hết mức. Một

    xu hướng quan trọng trong

    thiết kế mạng doanh nghiệp là

    ảo hóa máy chủ, tức là dùng

    một nền phần cứng hổ trợ

    nhiều máy chủ ảo. Thay vì

    nhiều hộp phần cứng chưa

    được sử dụng đúng mức, hiện

    nay chỉ là một vài hộp phần

    cứng, mỗi hộp hổ trợ nhiều

    máy chủ ảo. Mỗi máy chủ ảo

  • Streamlining processes and

    protocols has also led to an

    increased use of IP

    telephony and to the

    continued convergence of

    voice and data networks. To

    save money and to reduce

    the need for specialized data

    or voice engineers,

    companies continue to adopt

    IP telephony technologies. In

    previous network designs,

    telecommunications and

    voice networks were

    separate.Telecommunication

    s engineers knew little about

    data networks, and data

    communications engineers

    didn’t know the difference

    between a time-division

    multiplexer (TDM) and a

    tandem switching system

    (TSS). In today’s

    environment, voice, data,

    and video networks are

    merged.

    Networks Offer a Service

    Modern IT departments are

    more service-oriented than

    they used to be. To meet the

    needs of their customers, IT

    departments are spending

    có hình dạng và hoạt động

    giống như một máy chủ thực,

    bao gồm cả một hệ điều hành

    đầy đủ chức năng và một hoặc

    nhiều ứng dụng.

    Những quy trình và giao thức

    tinh giản cũng đã dẫn đến việc

    sử dụng điện thoại IP tăng lên

    và các mạng thoại và dữ liệu

    ngày càng xít lại gần nhau

    hơn. Để tiết kiệm tiền và giảm

    nhu cầu sử dụng các kỹ sư dữ

    liệu hoặc âm thanh chuyên

    nghiệp, các công ty tiếp tục áp

    dụng công nghệ điện thoại IP.

    Trong những thiết kế mạng

    trước đây, các mạng viễn

    thông và mạng thoại tách biệt

    nhau. Kỹ sư viễn thông biết rất

    ít về các mạng dữ liệu, và các

    kỹ sư truyền thông dữ liệu

    không biết sự khác biệt giữa

    bộ trộn kênh phân chia thời

    gian (TDM) và hệ thống

    chuyển mạch nối tiếp (TSS).

    Trong môi trường hiện nay,

    các mạng thoại, dữ liệu và

    video được sáp nhập vào nhau.

    Các mạng cung cấp dịch vụ

    Các phòng ban công nghệ

    thông tin hiện đại có tính định

    hướng dịch vụ nhiều hơn so

    với trước đây. Để đáp ứng nhu

  • more time analyzing and

    documenting their processes

    for delivering services. A

    focus on processes helps to

    ensure effective service

    delivery and to avoid wasted

    expenditures on technology

    that doesn’t provide a

    needed service.

    As a network designer, you

    might find yourself working

    with IT architects who

    adhere to the IT Service

    Management (ITSM)

    discipline. ITSM defines

    frameworks and processes

    that can help an organization

    match the delivery of IT

    services with the business

    needs of the organization.

    ITSM focuses on processes

    rather than technology and

    helps an IT organization

    think of its users as valued

    customers rather than

    problem-generating

    adversaries. A version of

    ITSM is documented in the

    Information Technology

    Infrastructure Library (ITIL),

    a series of books published

    by the United Kingdom

    Office of Government

    Commerce (OGC), each of

    which covers an IT

    management topic. The

    cầu của khách hàng, phòng

    công nghệ thông tin sử dụng

    nhiều thời gian để phân tích và

    ghi nhận lại các quá trình cung

    cấp dịch vụ của họ. Việc tập

    trung vào những quá trình

    giúp đảm bảo cung cấp dịch

    vụ hiệu quả và tránh lãng phí

    chi tiêu vào những công nghệ

    không đem lại lợi ích thiết

    thực.

    Với tư cách là nhà thiết kế

    mạng, bạn có thể tự thấy rằng

    mình đang làm việc với các

    kiến trúc sư CNTT tuân thủ

    các quy tắc Quản Lý Dịch vụ

    CNTT (ITSM). ITSM xác

    định khuôn khổ và quy trình

    giúp cho tổ chức có thể cung

    cấp những dịch vụ IT phù hợp

    với nhu cầu kinh doanh của

    nó. ITSM tập trung vào quá

    trình chứ không phải công

    nghệ và giúp tổ chức CNTT

    xem người dùng như những

    khách hàng tiềm năng chứ

    không phải những đối thủ tạo

    ra khó khăn. Một phiên bản

    của ITSM được lưu lại trong

    Thư Viện Hạ Tầng Công nghệ

    thông tin (ITIL), một loạt sách

    do United Kingdom Office of

    Government Commerce

    (OGC) xuất bản, mỗi cuốn đề

  • details of ITSM and ITIL are

    outside the scope of this

    book, but it is worth noting

    that both ITSM and top-

    down network design

    address the need to align the

    delivery of IT services to the

    business needs of an

    organization. This book will

    help you design networks

    that comply with ITSM

    practices.

    Other trends in IT

    management that affect

    network design are related to

    governance and compliance.

    Governance refers to a focus

    on consistent, cohesive

    decisions, policies, and

    processes that protect an

    organization from

    mismanagement and illegal

    activities of users of IT

    services. Compliance refers

    to adherence to regulations

    that protect against fraud and

    inadvertent disclosure of

    private customer data. For

    example, in the United

    States, retail organizations

    must comply with the

    Payment Card Industry Data

    Security Standard (PCI DSS)

    and healthcare organizations

    must comply with the Health

    Insurance Portability and

    Accountability Act

    (HIPAA).

    cập đến một chủ đề quản lý

    CNTT. Các chi tiết về ITSM

    và ITIL nằm ngoài phạm vi

    của sách này nhưng chúng ta

    cần chú ý rằng cả ITSM và

    thiết kế mạng từ trên xuống

    xác định nhu cầu để đảm bảo

    cung cấp các dịch vụ IT phù

    hợp với nhu cầu của tổ chức.

    Sách này sẽ giúp bạn thiết kế

    mạng tuân theo những nguyên

    tắc ITSM.

    Những khuynh hướng khác

    trong quản lý IT tác động đến

    thiết kế mạng là quản trị và

    tuân thủ. Quản trị đề cập đến

    việc tập trung vào những

    quyết định, những chính sách

    phù hợp, nhất quán và những

    quá trình bảo vệ tổ chức tránh

    khỏi quản lý yếu kém và

    những hoạt động bất hợp pháp

    của người dùng các dịch vụ

    CNTT. Tuân thủ đề cập đến

    việc tuân thủ các quy định bảo

    vệ chống lại gian lận và vô ý

    tiết lộ thông tin cá nhân của

    khách hàng. Ví dụ, tại Hoa

    Kỳ, các tổ chức bán lẻ phải

    tuân thủ Tiêu Chuẩn Bảo Mật

    Trong Ngành Thẻ Thanh Toán

    (PCI DSS) và các tổ chức y tế

    phải tuân thủ Health Insurance

    Portability and Accountability

  • The Need to Support Mobile

    Users

    Notebook computers have

    finally become small enough

    to carry around, and workers

    now expect to get work done

    at home, on the train, in

    hotels, in meeting rooms, at

    customer sites, and even

    while having their morning

    latte at the local coffee shop.

    Notebook computers ship

    with wireless networking

    built in to facilitate users

    getting work done outside

    the office.

    It shouldn’t matter (to the

    user anyway) where data is

    Act (HIPAA).

    Luật bảo vệ quyền riêng tư,

    bảo vệ sự bí mật các tin tức

    trong lãnh vực y tế, trong sự

    liên hệ giữa những người làm

    việc trong văn phòng bác sỹ,

    bệnh viện, clinics, cơ quan bảo

    hiểm y tế gọi là “Health

    Insurance Portability and

    Accountability Act.”viết tắt là

    HIPAA, còn có cái tên khác là

    “Kennedy-Kassebaum Health

    Insurance Portability and

    Accountability Act.

    Nhu cầu hỗ trợ người dùng di

    chuyển

    Cuối cùng máy tính xách tay

    cũng đã có kích thước đủ nhỏ

    để mang theo được, và giờ đây

    các công nhân có thể nhận

    việc để làm ở nhà, trên tàu,

    trong khách sạn, trong phòng

    họp, tại các địa điểm của

    khách hàng, và thậm chí khi

    đang dùng cà phê latte (một

    loại cà phê của Ý) buổi sáng

    trong quán cà phê địa phương.

    Máy tính xách tay kết hợp với

    mạng không dây có sẵn để tạo

    điều kiện cho người dùng làm

    việc bên ngoài văn phòng.

    Dữ liệu nằm ở đâu hoặc định

  • and in what format. Network

    users expect network

    performance to be uniform,

    regardless of where the user

    or data resides. A user

    should be able to read email

    on a cell phone, for example,

    and read voice mail from a

    web browser while sipping

    coffee in an Internet cafe.

    Users should have secure

    and reliable access to tools

    and data wherever they are.

    The challenge for network

    designers is to build

    networks that allow data to

    travel in and out of the

    enterprise network from

    various wired and wireless

    portals without picking up

    any viruses and without

    being read by parties for

    whom it was not intended.

    One of the biggest trends in

    network design is virtual

    private networking (VPN),

    where private networks

    make use of the Internet to

    reach remote locations or

    possibly other organizations.

    Customers getting involved

    in VPN projects have

    concerns about security,

    reliable and predictable

    performance, and data

    throughput requirements.

    dạng như thế nào không quan

    trọng. Người sử dụng mạng

    muốn hiệu suất mạng không

    biến động, bất kể vị trí của

    người dùng và dữ liệu. Ví dụ,

    người dùng có thể đọc email

    trên điện thoại di động, và đọc

    thư thoại từ một trình duyệt

    web trong khi nhấm nháp cà

    phê tại một quán cà phê

    Internet. Người dùng có thể

    truy cập an toàn và tin cậy vào

    những công cụ và dữ liệu cho

    dù họ đang ở đâu. Thách thức

    đối với nhà thiết kế mạng là

    phải xây dựng những mạng

    cho phép dữ liệu vào và ra

    khỏi mạng công ty từ các cổng

    có dây và không dây khác

    nhau mà không bị vi rút xâm

    nhập và ngăn chặn sự truy cập

    không hợp lệ của những đối

    tác .

    Một trong những xu hướng

    lớn nhất trong thiết kế mạng là

    mạng riêng ảo (VPN), trong

    đó các mạng riêng sử dụng

    Internet để tiếp cận các địa

    điểm từ xa hoặc các tổ chức

    khác. Khách hàng tham gia

    vào các dự án VPN có những

    quan ngại về bảo mật, độ tin

    cậy và hiệu suất dự đoán

    được, và những yêu cầu về

  • Chapter 5, “Designing a

    Network Topology,” covers

    VPNs in greater detail.

    Network architectures are

    taking on a virtual and

    ubiquitous form for users,

    while remaining highly

    structured and managed from

    the network engineers’ point

    of view. The designer is

    challenged to develop

    secure, resilient, and

    manageable solutions that

    enable users to work

    efficiently and securely

    wherever they are physically

    located.

    The Importance of Network

    Security and Resiliency

    Network security has filtered

    to the top of the list of

    business goals at many

    companies. Although

    security was always

    important, it has become

    even more important as

    networks become

    indispensable and as tools

    for breaking into networks

    become ubiquitous.

    Enterprises must protect

    their networks from both the

    năng suất dữ liệu (thông lượng

    dữ liệu). Chương 5, "Thiết kế

    một tô-pô mạng," đề cập đến

    VPN chi tiết hơn.

    Các kiến trúc mạng là những

    dạng ảo và phổ biến đối với

    những người dùng, trong khi

    vẫn giữ nguyên tính có cấu

    trúc cao và dễ quản lý xét từ

    quan điểm của các kỹ sư

    mạng. Nhà thiết kế phải nổ lực

    phát triển những giải pháp an

    toàn, linh hoạt và dễ quản lý

    để tạo điều kiện cho người

    dùng làm việc hiệu quả và an

    toàn bất kể họ đang ở vị trí

    thực nào.

    Tầm quan trọng của bảo mật

    mạng và Khả năng phục hồi

    Network Security: cũng có thể

    dịch là an ninh mạng

    Bảo mật mạng được xem là

    tiêu chí quan tâm hàng đầu

    trong danh sách các mục tiêu

    kinh doanh ở nhiều công ty.

    Mặc dù bảo mật luôn luôn

    quan trọng, nhưng vấn đề này

    càng trở nên quan trọng hơn

    khi vai trò của mạng ngày

    càng nâng cao cũng như các

    công cụ xâm nhập mạng đang

    ngày càng trở nên phổ biến.

  • unsophisticated “script

    kiddies” and from more

    advanced attacks launched

    by criminals or political

    enemies. There is also a

    continued requirement to

    protect networks from

    Trojan horses and viruses.

    Many enterprise managers

    now report that the network

    must be available 99.999

    percent of the time.

    Although this goal might not

    be achievable without

    expensive redundancy in

    staff and equipment, it might

    be a reasonable goal for

    companies that would

    experience a severe loss of

    revenue or credibility if the

    network were down for even

    short periods of time. This

    goal is linked to goals for

    security, as the network can’t

    be available if security

    breaches and viruses are

    disabling network devices

    and applications. When

    security and operational

    problems occur, networks

    must recover quickly.

    Networks must be resilient.

    Doanh nghiệp phải bảo vệ

    mạng của họ khỏi những

    "script kiddies" đơn giản và

    những cuộc tấn công cao cấp

    hơn từ bọn tội phạm hay các

    đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra,

    chúng ta cũng cần bảo vệ

    mạng tránh khỏi Trojan horses

    và virus.

    script kiddies: những người sử

    dụng các công cụ hacking có

    sẵn mà không biết bản chất đó

    là gì

    Hiện nay, nhiều nhà quản lý

    doanh nghiệp cần mạng phải

    hoạt động 99,999 phần trăm

    thời gian. Mặc dù mục tiêu

    này không thể đạt được nếu

    không có một nguồn nhân lực

    và trang thiết bị dự phòng tốn

    kém, nhưng chúng ta cũng cần

    xem xét nó, đặc biệt là đối với

    những công ty sẽ gặp những

    tổn thất nghiêm trọng về

    doanh thu và tín nhiệm nếu

    mạng ngưng hoạt động chỉ

    trong thời gian rất ngắn. Mục

    tiêu này có mối liên hệ với các

    mục tiêu về bảo mật vì mạng

    không thể hoạt động nếu các

    biện pháp bảo mật bị phá vỡ

    và vi rút vô hiệu hóa các thiết

    bị và ứng dụng. Khi các vấn

  • More than ever, IT and

    business managers require

    high-availability and

    resiliency features for their

    network equipment and

    protocols,

    as they realize the extent to

    which network downtime

    can jeopardize business

    success.

    In addition to security,

    another goal that has filtered

    to the top of the list of

    business goals is the need for

    business continuity during

    and after a disaster.

    Companies that have

    survived hurricanes,

    earthquakes, fires, and

    terrorist attacks have learned

    the importance of a disaster

    recovery plan that promotes

    business continuity despite

    the loss of critical network

    devices and services. Many

    companies have not had the

    misfortune of learning these

    lessons the hard way but are

    nonetheless embarking on

    network design projects with

    the goal of developing a

    network that will recover

    quickly if a natural or

    unnatural disaster occurs.

    đề liên quan đến bảo mật và

    hoạt động xuất hiện, mạng

    phải nhanh chóng phục hồi.

    Mạng phải có khả năng phục

    hồi. Hơn bao giờ hết, các nhà

    quản lý IT và kinh doanh cần

    các thiết bị và giao thức mạng

    của họ có khả năng hoạt động

    bền bỉ và mau phục hồi khi bị

    lỗi, vì họ nhận ra rằng thời

    gian ngưng hoạt động của

    mạng có thể ảnh hướng đến sự

    thành công trong kinh doanh.

    Cùng với vấn đề bảo mật, một

    mục tiêu khác cũng đã được

    đưa lên hàng đầu trong danh

    sách các mục tiêu kinh doanh

    là sự liên tục kinh doanh trong

    và sau khi thảm họa xảy ra.

    Những công ty đã từng trải

    qua những cơn bão, động đất,

    hỏa hoạn, và các cuộc tấn

    công khủng bố đã nhận thức

    được tầm quan trọng của kế

    hoạch phục hồi sau thảm họa

    đảm bảo tính liên tục kinh

    doanh mặc cho sự mất mát các

    thiết bị và dịch vụ mạng quan

    trọng. Nhiều công ty chưa trải

    qua những rủi ro này tiếp thu

    bài học này một cách khó

    khăn tuy thế họ cũng đang bắt

    tay vào những dự án thiết kế

    mạng với mục tiêu xây dựng

  • One aspect of analyzing a

    customer’s business goals is

    the process of analyzing

    vulnerabilities related to

    disasters and the impact on

    business operations. Help

    your customer determine

    which network capabilities

    are critical and which

    facilities provide them.

    Consider how much of the

    network could be damaged

    without completely

    disrupting the company’s

    mission. Determine whether

    other locations in the

    company are prepared to

    take on mission-critical

    functions.

    In the past few years,

    networks have become more

    interconnected and complex,

    which can make meeting

    goals for business continuity

    and network resiliency more

    difficult. Many enterprise

    networks are linked to

    telecommuter home

    networks, branch-office

    networks, extranets that offer

    access to business partners

    and customers, and the

    Internet. The diversity and

    quantity of portals into the

    enterprise network pose

    mạng sẽ phục hồi nhanh

    chóng nếu các thảm họa tự

    nhiên hoặc phi tự nhiên xảy ra.

    Một khía cạnh trong phân tích

    các mục tiêu kinh doanh của

    khách hàng là quá trình phân

    tích độ nhạy cảm với thảm họa

    và tác động đến hoạt động

    kinh doanh. Giúp khách hàng

    của bạn xác định công suất

    mạng thích hợp và mạng nào

    có khả năng cung cấp công

    suất đó. Xét xem bao nhiêu

    mạng bị hư hỏng sẽ không làm

    gián đoạn hoàn toàn hoạt động

    của công ty. Xác định xem có

    vị trí nào khác trong công ty

    có thể sử dụng để thực hiện

    các chức năng then chốt hay

    không.

    Trong vài năm qua, các mạng

    đã liên kết ngày càng chặt chẽ

    và phức tạp hơn, điều đó có

    thể làm cho việc dung hòa

    giữa sự liên tục kinh doanh và

    khả năng phục hồi mạng khó

    khăn hơn. Nhiều mạng doanh

    nghiệp được liên kết với mạng

    gia đình của những người làm

    việc tại nhà, mạng của văn

    phòng chi nhánh, Extranet

    cung cấp quyền truy cập cho

    các đối tác kinh doanh và

  • many security and stability

    risks. On the other hand,

    geographical diversity of

    mission-critical capabilities

    has turned out to be a

    lifesaver for some companies

    hit with disaster. One reason

    that The Wall Street Journal

    was able to publish its

    newspaper the day after the

    9/11 attacks was because it

    had learned from 1990s

    power outages about the

    need to disperse critical

    functions across many

    different sites.

    In the current business

    environment, security and

    disaster recovery should be

    considered with every

    network design choice, and

    the network designer must

    propose solutions that

    provide resiliency and

    stability. A systematic and

    modular design process, as

    taught in this book, is even

    more important than it once

    was, as networks become

    increasingly more complex

    and vital to an organization’s

    success.

    khách hàng, và Internet. Sự đa

    dạng và số lượng cổng vào

    mạng doanh nghiệp đặt ra

    nhiều rủi ro về bảo mật và ổn

    định. Xét từ một góc nhìn

    khác, hóa ra, sự đa dạng về địa

    lý của các khả năng then chốt

    lại là một phao cứu sinh cho

    một số công ty đối phó với

    thảm họa. Một lý do khiến

    Tạp chí Wall Street Journal có

    thể xuất bản những bài báo

    sau ngày 11/9 là bởi vì người

    ta đã rút kinh nghiệm sau sự

    cố mất điện ở những năm

    1990, đó là cần phải phân tán

    những chức năng quan trọng ở

    nhiều vị trí khác nhau.

    Trong môi trường kinh doanh

    ngày nay, bảo mật và phục hồi

    sau thảm họa nên được xem

    xét trong mỗi lựa chọn thiết kế

    mạng, và nhà thiết kế mạng

    phải đề suất các giải pháp có

    khả năng phục hồi mạng và

    đem lại sự ổn định. Một quá

    trình thiết kế có tính hệ thống

    và mô-đun, được đề cập đến

    trong sách này, thậm chí còn

    quan trọng hơn trước đây, vì

    mạng đang ngày càng phức

    tạp hơn và không thể thiếu cho

    sự thành công của tổ chức.

  • Typical Network Design

    Business Goals

    After considering the

    changes in business

    strategies and enterprise

    networking discussed in the

    previous sections, it is

    possible to list some typical

    network design business

    goals:

    ■ Increase revenue and

    profit

    ■ Increase market share

    ■ Expand into new

    markets

    ■ Increase competitive

    advantages over companies

    in the same market

    ■ Reduce costs

    ■ Increase employee

    productivity

    ■ Shorten product-

    development cycles

    ■ Use just-in-time

    manufacturing

    ■ Plan around

    component shortages

    ■ Offer new customer

    services

    ■ Offer better customer

    support

    Các mục tiêu kinh doanh của

    Thiết kế mạng điển hình

    Sau khi xem xét nh�