43
“THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TẠO HỌC LIỆU TRỰC QUAN SINH ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG Ở THỰC VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN .” Tác giả: Hoàng Thị Hoa GVBM Sinh học Trường THPT Yên Dũng số 3 1. ĐẶT VẤN ĐỀ. 1.1. Lí do chọn sáng kiến Trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta đã xác định: “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với hành, học tập phải gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.” Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó tập trung vào các nội dung như rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức kĩ năng của chươ ng trình giáo dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn học; xây dựng kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại nội dung dạy học, cập nhật nội dung dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực...Việc xây dựng các chủ đề dạy học nhằm phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh đã được hướng dẫn cụ thể, chi tiết theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014. Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghĩa là từ những kết quả thu được từ thực nghiệm, các nhà khoa học đã khái quát và hệ thống lại, xây dựng thành những lí thuyết khoa học. Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu sinh học đồng thời cungx là phương pháp dạy học đặc trưng của môn này. Năng lực

ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

“THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TẠO HỌC LIỆU TRỰC QUAN

SINH ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC CHỦ

ĐỀ TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG Ở THỰC

VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN .”

Tác giả: Hoàng Thị Hoa – GVBM Sinh học

Trường THPT Yên Dũng số 3

1. ĐẶT VẤN ĐỀ.

1.1. Lí do chọn sáng kiến

Trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta đã xác định: “ Đổi mới

phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với

hành, học tập phải gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu

khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện

đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.”

Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bộ Giáo dục và

Đào tạo cũng có công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng

dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát

triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó tập trung

vào các nội dung như rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung

dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức kĩ năng của chương trình giáo

dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn

học; xây dựng kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp

với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại nội dung dạy học,

cập nhật nội dung dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các

phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực...Việc xây dựng các chủ đề dạy học

nhằm phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh đã được hướng dẫn cụ

thể, chi tiết theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.

Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghĩa là từ những kết quả thu

được từ thực nghiệm, các nhà khoa học đã khái quát và hệ thống lại, xây dựng

thành những lí thuyết khoa học. Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu sinh

học đồng thời cungx là phương pháp dạy học đặc trưng của môn này. Năng lực

Page 2: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

2

tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực nghiệm. Thực

hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương

pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn sinh học. Do đó trong quá trình dạy

học, việc thiết kế và sử dụng các thí nghiệm, các mẫu vật thật như là biện pháp,

là con đường giúp học sinh hứng thú, tích cực, chủ động hơn trong học tập, tự

phát hiện ra kiến thức mới, hình thành kĩ năng mới cho bản thân là điều cần

được phát huy và nhân rộng.

Đối với học sinh, thí nghiệm thực hành là mô hình đại diện cho hiện thực

khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh, thí nghiệm

thực hành là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, nó là phương pháp duy nhất giúp

học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. Thí nghiệm

thực hành giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng và

quá trình sinh học, ngày càng say mê khám phá thế giới tự nhiên và nghiên cứu

khoa học.

Đối với mỗi giáo viên, việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học sinh

học là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ

thông. Đặc biệt là chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật( chương

trình sinh học lớp 11- cơ bản) là hai quá trình chuyển hóa vật chất và năng

lượng quan trong trong cơ thể thực vật có gắn liền với rất nhiều thí nghiệm trên

cây trồng, để từ hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm có thể khẳng định, chứng

minh được cho bản chất, cơ chế bên trong của các quá trình sinh học.

Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc sử dụng các thí nghiệm sinh học trong

dạy học trong các trường phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và chưa

thực sự đem lại hiệu quả cao trong dạy học, vì thí nghiệm sinh học thường kéo

dài và đòi hỏi phải có các phương tiện, thiết bị cần thiết nhưng các trường hiện

nay còn thiếu, trong khuôn khổ thời gian một tiết học khó có thể thực hiện được.

Mặt khác sĩ số của một lớp thường rất đông, việc quản lí giảm sát học sinh trong

giờ thực hành rất vất vả, nhiều học sinh không tập trung chú ý, công tác chuẩn bị

trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ, mẫu vật cho một giờ thực hành cũng mất rất

nhiều thời gian làm cho các giáo viên thường ngại dạy thực hành.

Page 3: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

3

Xuất phát từ vấn đề trên và từ kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn giảng dạy

của bản thân tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Thiết kế một số thí nghiệm tạo

học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề

trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn sinh học lớp 11

ban cơ bản.” Mong rằng giải pháp này sẽ giúp được các bạn đồng nghiệp nâng

cao hiệu quả giảng dạy hai chủ đề trên.

1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến

Tinh giảm những nội dung trùng lặp, chọn lọc, sắp sếp các nội dung kiến

thức có liên quan ở 7 bài trong SGK sinh học 11 cơ bản vào hai chủ đề: Trao đổi

nước và trao đổi khoáng ở thực vật.

Xây dựng kế hoạch dạy và học chi tiết, hướng dẫn tổ chức các hoạt động

dạy và học tích cực hai chủ đề trên.

Thiết kế một số thí nghiệm đơn giản để vừa làm phương tiện trực quan,

sinh động cho quá trình dạy học lại vừa giúp học sinh làm quen với các thí

nghiệm sinh học, kích thích tính sáng tạo, hình thành niềm yêu thích, say mê

nghiên cứu khoa học, tích cực chủ động trong học tập, yêu thích bộ môn và nhớ

kiến thức rất lâu, nâng cao hiệu quả dạy và học.

Hai thí nghiệm trong bài thực hành ( Bài 7, SGK sinh học 11, cơ bản)

được chia tách vào hai chủ đề, các thí nghiệm đó được giáo viên hướng dẫn làm

trước ở nhà để tạo học liệu cho quá trình học bài mới, phát hiện ra kiến thức mới

chứ không phải để củng cố kiến thức đã học

2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề

Trong chương trình sinh học lớp 11 ban cơ bản, quá trình trao đổi nước và

khoáng ở thực vật được trình bày trong 7 bài, bao gồm:

Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ

Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

Bài 3: Thoát hơi nước

Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng

Bài 5: Dinh dưỡng ni tơ ở thực vật

Page 4: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

4

Bài 6: Dinh dưỡng ni tơ ở thực vật( tiếp)

Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của phân bón.

Từ năm 2006 đến 2010, BGD&ĐT định hướng phân phối chương trình

mỗi bài được dạy trong 1 tiết(45 phút) . Từ năm 2011, BGD&ĐT đã ban hành

chương trình sinh học phổ thông giảm tải, trong đó có nhiều nội dung đã được

tinh giảm, do vậy 7 bài trên được bố trí dạy trong 6 tiết(5 tiết lí thuyết, 1 tiết

thực hành). Đến năm học 2014-2015, bộ giáo dục lại tiếp tục ra công văn số

5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, hướng dẫn xây dựng các chủ đề dạy

học nhằm rút gọn những nội dung trùng lặp, những nội dung có liên quan đến

nhau được sắp xếp lại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương

pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.

Dựa trên những cơ sở đó, tôi nhận thấy sự cần thiết phải sắp xếp lại nội

dung của 7 bài trên sao cho hợp lí và logic, vừa giúp giáo viên dễ dàng áp dụng

các phương pháp dạy học tích cực, đồng thời giúp học sinh hình dung rõ ràng,

cụ thể hơn về qúa trình trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật, giúp học

sinh hiểu bài, nhớ nội dung của bài và vận dụng kiến thức của bài vào thực tiễn

tốt hơn

Mặt khác, bài số 7 thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của

phân bón, theo logic của SGK được xếp cuối cùng sau khi học xong quá trình

trao đổi nước và trao đổi khoáng nhằm mục đích để củng cố kiến thức, trong quá

trình dạy học tôi thấy thí nghiệm vai trò của phân bón đòi hỏi thời gian thí

nghiệm rất dài( 7-10 ngày mới có kết quả), do đó học sinh phải tự chuẩn bị thí

nghiệm ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên, sau đó báo cáo kết quả qua bản

tường trình nộp cho giáo viên nên hiệu quả chưa cao, nếu sử dụng kết quả thí

nghiệm này để học sinh tự phát hiện ra kiến thức mới thì sẽ có hiệu quả cao

hơn.

Hơn nữa, quá trình trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật rất gần gũi

với học sinh thông qua các hoạt động chăm sóc cây trồng hằng ngày ở nhà cũng

như ở trường, nhưng để có thể hiểu được rõ và sâu sắc quá trình trao đổi nước và

trao đổi khoáng ở thực vật rất cần các phương tiện trực quan sinh động, mà đối

Page 5: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

5

với bộ môn sinh học thì phương tiện trực quan nhất, sinh động nhất, hấp dẫn

nhất chính là các thí nghiệm, các mẫu vật thật. Nhưng trên thực tế, đa số giáo

viên còn rất ít sử dụng các thí nghiệm và mẫu vật thật trong giảng dạy mà

thường là sử dụng các hình ảnh, video, các thí nghiệm ảo có sẵn trên mạng

internet, mặc dù những phương tiện đó có những hiệu quả nhất định nhưng sẽ

không hình thành được kĩ năng làm thí nghiệm sinh học cho học sinh.

2.2. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề

2.2.1. Lựa chọn và sắp xếp lại nội dung bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trong

SGK sinh học 11 cơ bản theo chủ đề

Chủ đề Số tiết Nội dung

Trao đổi nước ở thực

vật 3

1. Quá trình trao đổi nước

1.1. Sự hấp thụ nước ở rễ.

1.2. Vận chuyển nước ở thân.

1.3. Thoát hơi nước ở lá.

2. Vai trò của nước đối với thực vật

3. Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng.

Trao đổi khoáng ở

thực vật 3

1. Thí nghiệm về vai trò của phân bón

2. Vai trò của các nguyên tố khoáng

3. Cơ chế hấp thụ khoáng

4. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao

đổi khoáng và con đường vận chuyển các

chất hữu cơ trong cây

6. Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón

phân hợp lí.

Page 6: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

6

2.2.2. Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động

trong dạy và học chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật.

Chủ đề Tên thí nghiệm Cách tiến hành

Trao đổi

nước ở thực

vật

Thí nghiệm 1: Thí

nghiệm về quá

trình trao đổi nước

ở thực vật

Một cốc nước sạch có giỏ một ít dầu thực

vật( cốc đối chứng); một cốc nước sạch có

mực nước bằng với mực nước của cốc đối

chứng, cắm 5 cây rau cải ngọt, sau đó giỏ

một ít dầu thực vật, chụp túi nilon trắng

bên ngoài cây và cốc( chậu thí

nghiệm)/nhóm

Thí nghiệm 2: Thí

nghiệm về sự vận

chuyển nước trong

thân

+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 cành hoa màu

trắng( hoa loa kèn, hoa hồng, hoa cúc...)

và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước

lã không màu, 1 cốc nước có pha xanh

metylen.

+ Cắt cả hai cành hoa ở vị trí cách cuống

hoa khoảng 15-20 cm.

+ Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước trên, để

yên 2 cốc ở chỗ râm mát từ 2-6 giờ.

( Công việc này giáo viên yêu cầu học sinh

làm trước giờ học)

+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai bông

hoa cắm trong hai cốc.

+ Dùng dao lam cắt ở mỗi gốc cành hoa ở

mỗi cốc một lát thật mỏng( 1-2mm), đặt

lên miếng giấy lọc đã chuẩn bị trước và

quan sát.

+ Ghi chép lại dữ liệu và giải thích.

Page 7: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

7

Thí nghiệm 3:

Hiện tượng ứ giọt

+ Cho 30 hạt thóc đã nảy mầm vào trong

cốc thủy tinh dung tích 500ml.

+ Đổ vào cốc một lớp nước mỏng vừa

ngập hạt mầm.

+ Đậy cốc thủy tinh bằng một tấm giấy

lọc, để ở chỗ râm mát, kín gió từ 3-5 ngày.

Thí nghiệm 4:

Hiện tượng gỉ nhựa

+ Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 chậu

trong có trồng 1 cây non( cà chua, đu

đủ...)

+ Dùng dao sắc cắt ngang thân gần sát mặt

đất( 5 -10cm).

+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở vết cắt sau

5 phút.

+ Ghi chép lại hiện tượng quan sát được và

giải thích.

Thí nghiệm 5: Thí

nghiệm về thoát

hơi nước

+ Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua

đã sấy khô (có màu xanh da trời) đăt đối

xứng nhau qua 2 mặt lá.

+ Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa

kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này ở

cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín.

+ Bấm đồng hồ bấm giây để so sánh thời

gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang

màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở

mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng một

thời gian.

+ Sau đó ghi kết quả vào bảng và nhận xét

kết quả.

Page 8: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

8

Trao đổi

khoáng ở

thực vật

Thí nghiệm về vai

trò của phân bón

+ Chia lớp thành 4 nhóm; mỗi nhóm chuẩn

bị hai chậu có đường kính 10-20cm; có ghi

rõ chậu đối chứng, chậu thí nghiệm.

+ Chọn 20 cây rau cải ngọt có chiều cao

khoảng 7cm( hoặc mầm lúa có rễ maàn dài

khoảng 2m), cài 10 cây vào mỗi miếng

xốp đã chuẩn bị sao cho rễ câychui qua lỗ

đã đục trên mỗi miếng xốp, thân cây( hoặc

hạt mầm) ở bên trên miếng xốp.

+ Chậu đối chứng đổ nước sạch vào chậu

sao cho mức nước còn cách mép chậu

3cm; chậu thí nghiệm đổ dung dịch phân

bón NPK vào sao cho mức dung dịch cách

mép chậu 3m.

Cách pha dung dịch phân bón NPK1%:

Cân 1g NPK cho vào bình có dung tích

1lít, dùng ống đong lấy đủ lượng nước

sạch cần dùng, đổ nước sạch vào bình,

dùng que hoặc đũa sạch khuấy nhẹ cho

phân hòa tan hết.

+ Đặt hai miếng xốp đã cài cây( mầm) vào

hai chậu tương ứng, để ở nơi râm mát có

ánh sáng tán xạ khoảng 8 giờ/ ngày.

+ Theo dõi sự sinh trưởng của cây từ 5-7

ngày, điền kết quả thí nghiệm vào bảng.

2.2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học và cách sử dụng các thí nghiệm trong

chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật

Page 9: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

9

CHỦ ĐỀ: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT

* Nội dung của chủ đề gồm nội dung của các bài 1, 2, 3, 7 SGK Sinh học 11.

1. Quá trình trao đổi nước

1.1. Sự hấp thụ nước ở rễ.

1.2. Vận chuyển nước ở thân.

1.3. Thoát hơi nước ở lá.

2. Vai trò của nước đối với thực vật

3. Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng.

* Thời lượng: 3 tiết, cụ thể

Tiết Nội dung

1 Hoạt động khởi động và nội dung 1,2 trong hoạt động hình thành kiến

thức

2 Thoát hơi nước ở lá

3 Các nội dung còn lại trong hoạt động hình thành kiến thức.

Hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng tìm tòi mở rộng

* Mục tiêu

- Trình bày được con đường, cơ chế hấp thụ nước ở rễ, vận chuyển nước ở thân

và thoát hơi nước ở lá.

- Quan sát, phân tích, tiến hành và giải thích được một số thí nghiệm chứng

minh thực vật hấp thụ nước, vận chuyển và thoát hơi nước.

- Giải thích được cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí, cải tạo đất cho cây

trồng, đề xuất các biện pháp kĩ thuật nâng cao hiệu quả hấp thụ nước cho cây

trồng.

- Rèn kĩ năng làm thí nghiệm.

- Tự thiết kế thí nghiệm chứng minh vai trò của nước đối với thực vật.

*Thiết bị dạy học và học liệu

- Hình ảnh và video minh họa về trao đổi nước ở thực vật .

- Thí nghiệm 1: 1 cốc nước sạch có giỏ một ít dầu thực vật( cốc đối chứng); một

cốc nước sạch có mực nước bằng với mực nước của chậu đối chứng, căms 5 cây

Page 10: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

10

rau cải ngọt, sau đó giỏ một ít dầu thực vật, chụp túi nilon trắng bên ngoài cây

và cốc( chậu thí nghiệm)/nhóm

- Thí nghiệm 2: 1 chậu trong có trồng 1 non( cà chua, đu đủ..)./nhóm

- Thí nghiệm 3: 2 cành hoa màu trắng và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước lã

không màu, 1 cốc nước có pha xanh metylen/nhóm.

- Thí nghiệm 4: (Mỗi nhóm)

+ Cặp nhựa hoặc cặp gỗ: 6 cái

+Bản kính hoặc lam kính: 12 cái

+ Giấy lọc: 1 hộp.

+ Đồng hồ bấm giây: 1 chiếc.

+ Dung dịch coban clorua 5%: 50 ml.

+ Bình hút ẩm để giữ tẩm coban clorua (hoặc máy sấy tóc): 1 cái

+ 3 chậu cây: cây ngô, cây đậu tương, cây vạn niên thanh.

+ Phiếu học tập, bút dạ, giấy A3.

TIẾT 1

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

*Thí nghiệm 1: ( giáo viên yêu cầu học sinh làm trước ở nhà một ngày)

- Chuẩn bị:

+ 2 cốc thủy tinh có thể tích bằng nhau.

+ Nước sạch

+ Dầu thực vật

+ Kéo, băng keo, túi nilon trắng, bút dạ.

+ 5 cây rau cải ngọt cao từ 10-15cm

- Cách tiến hành

Bước 1: Ghi nhãn đánh dấu cho 2 cốc(cốc đối chứng và cốc thí nghiệm), dùng

bút dạ đánh dấu mực nước ở hai cốc sao cho bằng nhau.

Bước 2: Đổ nước sạch vào hai cốc đến vạch đã đánh dấu.

Bước 3: Cắm 5 cây rau cải vào cốc thí nghiệm, sau đó nhỏ vào cả 2 cốc một lớp

dầu thực vật.

Page 11: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

11

Bước 4: Dùng túi ni lon trắng phủ toàn bộ cây và cốc thí nghiệm, buộc cố định

miệng túi nilon vào thành cốc. Đặt cả hai cốc vào nơi râm mát từ 8-12giờ.

Page 12: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

12

Đến giờ học, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kết quả thí nghiệm 1, thảo

luận nhóm trong thời gian 5 phút và trả lời các câu hỏi sau:

- Em có nhận xét gì về kết quả thí nghiệm?

- Cho một ít dầu ăn vào cốc nhằm mục đích gì?

- Nước đọng lại trên mặt trong cuả túi nilon có nguồn gốc từ đâu?

- Bộ phận nào của cây thực hiện chức năng hấp thụ nước?

- Nước thoát ra ngoài môi trường qua bộ phận nào?

- Ở trong cây nước được vận chuyển từ bộ phận nào đến bộ phận nào?

- Tại sao nước có thể vận chuyển ngược chiều trọng lực (từ rễ lên lá)?

- Vẽ sơ đồ các con đường lấy nước ở thực vật sử dụng các gợi ý sau đây: lá,

thân, rễ, đất, môi trường ngoài, nước.

Sau thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện một nhóm trình bày kết quả

thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét và bổ sung.

→ Câu hỏi nhận thức: Trao đổi nước ở thực vật gồm những quá trình nào?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

I. Tìm hiểu quá trình trao đổi nước

Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình hấp thụ nước ở rễ

Hình 2. Con đường xâm nhập của nước vào rễ

Page 13: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

13

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2, trả lời các câu hỏi sau bằng cách

thảo luận cặp đôi trong thời gian 2 phút, sau hai phút sẽ chuyển sang thảo luận

nhóm lớn trong thời gian 3phút.

- Rễ cây trên cạn hấp thụ nước chủ yếu qua bộ phận nào?

............................................................................................................................. ....

.................................................................................................................................

- Nước xâm nhập từ đất vào rễ nhờ cơ chế nào?

............................................................................................................................. ....

.................................................................................................................................

- Nguyên nhân nào làm cho dịch của tế bào biểu bì rễ( lông hút) ưu trương hơn

so với dung dịch đất?

.................................................................................................................................

.................................................................................................................................

- Kể tên và phân biệt các con đường vận chuyển nước từ đất vào trung trụ của

rễ.

.................................................................................................................................

............................................................................................................ .....................

Sau thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện một nhóm trả lời, các nhóm khác

nhận xét, bổ sung.

Giáo viên chốt kiến thức

TIẾT 2

Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình vận chuyển nước trong thân

Giáo viên yêu cầu học sinh làm 4 thí nghiệm sau:

*Thí nghiệm 2: Hiện tượng hoa hồng trắng đổi màu do nước trong bình có màu

xanh.

- Giáo viên hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm:

+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 cành hoa màu trắng( hoa loa kèn, hoa hồng, hoa

cúc...) và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước lã không màu, 1 cốc nước có pha xanh

metylen.

+ Cắt cả hai cành hoa ở vị trí cách cuống hoa khoảng 15-20 cm.

Page 14: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

14

+ Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước trên, để yên 2 cốc ở chỗ râm mát từ 2-6

giờ.

( Công việc này giáo viên yêu cầu học sinh làm trước giờ học)

+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai bông hoa cắm trong hai cốc.

+ Dùng dao lam cắt ở mỗi gốc cành hoa ở mỗi cốc một lát thật mỏng( 1-

2mm), đặt lên miếng giấy lọc đã chuẩn bị trước và quan sát.

+ Ghi chép lại dữ liệu và giải thích.

GV: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm thí nghiệm trên một loại hoa khác

nhau, thí nghiệm này được làm trước ở nhà.

- Kết qủa thí nghiệm:

Đến giờ học, giáo viên yêu cầu các nhóm quan sát hiện tượng thí nghiệm, so

sánh kết quả thí nghiệm đối với các nhóm khác, thảo luận giải thích kết quả thí

nghiệm.

Page 15: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

15

GV: Vậy thí nghiệm trên chứng minh điều gì?

*Thí nghiệm 3: Hiện tượng ứ giọt

- Cách tiến hành:

+ Cho 30 hạt thóc đã nảy mầm vào trong cốc thủy tinh dung tích 500ml.

+ Đổ vào cốc một lớp nước mỏng vừa ngập hạt mầm.

+ Đậy cốc thủy tinh bằng một tấm giấy lọc, để ở chỗ râm mát, kín gió từ 3-5

ngày.

-Yêu cầu:

+ Mỗi nhóm làm 1 thí nghiệm

+ Làm thí nghiệm ở nhà, mang mẫu vật đến lớp trước giờ học một ngày để hiện

tượng thí nghiệm không bị mất đi khi di chuyển.

- Đến giờ học: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và giải thích.

* Thí nghiệm 4: Hiện tượng rỉ nhựa khi cây bị cắt ngang

+ Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 chậu trong có trồng 1 cây non( cà chua, đu

đủ...)

+ Dùng dao sắc cắt ngang thân gần sát mặt đất( 5 -10cm).

+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở vết cắt sau 5 phút.

+ Ghi chép lại hiện tượng quan sát được và giải thích.

Page 16: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

16

* Thí nghiệm 5: Phần lớn nước vào cây đi đâu

- Cách tiến hành:

+ Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đăt

đối xứng nhau qua 2 mặt lá.

+ Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này

ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín.

+ Bấm đồng hồ bấm giây để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời

sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá

trong cùng một thời gian.

+ Sau đó ghi kết quả vào bảng và nhận xét kết quả.

Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh kết quả của các nhóm và giải thích kết quả?

Tên cây Ngày, giờ Vị trí của

Thời gian chuyển màu của

giấy côban clorua

Mặt trên Mặt dưới

Page 17: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

17

Hình 3. Con đường vận chuyển nước ở thân

- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 và trả lời các câu hỏi sau:

+ Hãy cho biết con đường vận chuyển nước chủ yếu trong thân?

............................................................................................................................. ....

.................................................................................................................................

+ Làm thế nào mà nước được vận chuyển theo chiều ngược với chiều của trọng

lực từ rễ lên đỉnh?

.................................................................................................................................

............................................................................................................................. ....

TIẾT 3

Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình thoát hơi nước qua lá

Hình 4. Cơ chế đóng mở khí khổng

Page 18: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

18

-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 4, cho biết:

+ Hãy cho biết con đường thoát hơi nước chủ yếu?

............................................................................................................................. ....

.................................................................................................................................

+ Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng.

........................................................................................................... ......................

............................................................................................................................. ....

+ So sánh các con đường thoát hơi nước về: khả năng tự điều chỉnh, vận tốc.

.................................................................................................................................

............................................................................................................................. ....

+ Tại sao thoát hơi nước ở lá được gọi là “tai họa tất yếu” của cây?

............................................................................................................................. ....

................................................................................................................................

+ Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến quá trình trao đổi nước ở

thực vật.

....................................................................................................................... ..........

............................................................................................................................. ....

Page 19: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

19

HS quan sát hình trên và cho biết trao đổi nước trong cây gồm những quá trình

nào?

.................................................................................................................................

............................................................................................................................. ....

Hoạt động 4: Tìm hiểu cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí cho cây trồng

Giáo viên đặt vấn đề:

+ Thế nào là cân bằng nước?

+ Chuyện gì sẽ xảy ra nếu cây hồng không được cung cấp đủ nước khi

nắng quá nóng?

+ Cho biết nguyên nhân và biện pháp khắc phục hiện tượng này?

+ Căn cứ vào đâu để tưới tiêu hợp lí cho cây trồng?

Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ độc lập để trả lời các câu hỏi trên.

Giáo viên tổng hợp các ý kiến phát biểu của học sinh và chốt kiến thức.

*Ghi nhớ:

GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, tổng hợp những nội dung chính bài học

Nhiệm vụ: HS tổng hợp ghi những nội dung đã học

- Nước luôn xâm nhập thụ động theo cơ chế thẩm thấu từ đất vào rễ nhờ sự

thoát hơi nước ở lá và hoạt động trao đổi chất của cây

- Trao đổi nước ở thực vật gồm 3 quá trình liên tiếp là hấp thụ nước, vận

chuyển nước và thoát hơi nước; thoát hơi nước có vai trò giúp vận chuyển

nước, các ion khoáng từ rễ lên lá đến các bộ phận khác ở trên mặt đất của cây;

thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá, Thoát hơi nước giúp cho khí

CO2 khuếch tán vào bên trong lá cung cấp cho quang hợp.

- Con đường thoát hơi nước: Qua bề mặt lá với vận tốc nhỏ, không được

điều chỉnh. Qua khí khổng: vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng cơ chế đóng mở

khí khổng.

- Cân bằng nước được tính bằng sự so sánh lượng nước do rễ hút vào và

lượng nước thoát ra

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

Câu 1: Xem đoạn video sau cho biết vai trò của trao đổi nước đối với thực vật

Page 20: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

20

http://www.mediafire.com/file/jv15cmhfdli1ccn/Video_THN.mp4

Câu 2: Lá của cây sống nơi khô hạn có đặc điểm gì giúp chúng thích nghi với

điều kiện sống thiếu nước?

Câu 3: Quan sát hình

Cho biết:

? Cấu trúc tế bào lông hút có đặc điểm gì phù hợp với quá trình hấp thụ nước?

? Sự hút nước của tế bào rễ khác sự hút nước của thẩm thấu kế như thế nào?

Câu 4: Trình bày các con đường hấp thụ nước ở rễ? Con đường nào dễ dàng

hơn? Vì sao? Có bạn học sinh cho rằng hai con đường trên thực chất là một.

Theo em bạn đó nhận xét đúng hay sai? Hãy làm rõ vấn đề trên.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI, MỞ RỘNG

Câu 1. Theo một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô: Số lượng khí khổng trên

1 cm2 biểu bì dưới là 7684, còn trên 1 cm2 biểu bì trên là 9300. Tổng diện tích lá

trung bình (cả hai mặt lá) ở một cây là 6100 cm2. Tổng số khí khổng ở cây ngô

đó là bao nhiêu?

Câu 2. Mặc dù, diện tích lỗ khí của toàn bộ khí khổng chỉ gần bằng 1% diện tích

của lá, nhưng lượng nước thoát ra khỏi khí khổng lại lớn hơn lượng nước thoát

qua bề mặt lá nhiều lần. Tại sao vậy?

Câu 3. Em cùng nhóm bạn tìm hiểu về các biện pháp kĩ thuật tưới nước và cải

tạo đất cho các loài cây trông ở gia đình hoặc địa phương, giải thích cơ sở khoa

học cho các biện pháp kĩ thuật đó.

Page 21: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

21

CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ Ở THỰC VẬT

*Nội dung của chủ đề:

- Biên soạn lại nội dung 3 bài 4,5,6 (3 tiết) theo cấu trúc là từ tìm hiểu về vai trò

của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò

của nguyên tố nitơ, sau đó sẽ tiếp tục đi tìm hiểu về dinh dưỡng nitơ ở thực vật,

cuối cùng là đi tìm hiểu về mối quan hệ của phân bón với năng suất cây trồng và

môi trường nhằm giáo dục cho HS cách thức sử dụng phân bón có hiệu quả mà

không làm ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo đúng , đủ các nội dung theo

chuẩn kiến thức, kĩ năng.

- Cụ thể chủ đề trao đổi khoáng và ni tơ ở thực vật bao gồm các nội dung sau:

1. Thí nghiệm về vai trò của phân bón

2. Vai trò của các nguyên tố khoáng

3. Cơ chế hấp thụ khoáng

4. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con đường vận chuyển

các chất hữu cơ trong cây

6. Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón phân hợp lí.

* Thời lượng: 3 tiết, cụ thể

Tiết Nội dung

1 Hoạt động khởi động và nội dung 1,2,3 trong hoạt động hình thành kiến

thức

2 Nội dung 4: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật

3 Nội dung 5,6 và hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng tìm tòi mở

rộng

*Mục tiêu:

1. Kiến thức:

- Nêu được vai trò của các nguyên tố ding dưỡng khoáng thiết yếu đối với thực

vật.

- Phân biệt được các nguyên tố khoáng đại lượng và nguyên tố vi lượng.

Page 22: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

22

- Phân biệt được hai cơ chế trao đổi khoáng( thụ động và chủ động) ở thực vật

- Mô tả được một số dấu hiệu điển hình của sự thiếu 1 số nguyên tố dinh dưỡng.

- Trình bày được 2 con đường hấp thụ nguyên tố khoáng: qua tế bào chất, qua

gian bào.

- Trình bày được sự hấp thụ và vận chuyển nguyên tố khoáng phụ thuộc vào đặc

điểm của hệ rễ, cấu trúc của đất và điều kiện môi trường.

- Trình bày vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ, quá trình chuyển hóa ni tơ trong

đất và quá trình cố định ni tơ.

- Trình bày được các nguồn cung cấp khoáng và ni tơ cho cây.

- Liệt kê được các biện pháp bón phân hợp lí tạo năng suất cao của cây trồng.

2. Kĩ năng:

- Rèn kĩ năng mô tả, so sánh, vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tế.

- Kĩ năng phân tích kênh hình, mẫu vật thực tế để hình thành kiến thức mới.

- Kĩ năng bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón với cây trồng.

3. Thái độ :

- Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lí, bón đúng và đủ liều lượng. Phân bón

phải ở dạng dễ hòa tan.

- Cần đảm bảo đủ thời gian cách li sau khi bón phân cho cây trồng mới sử dụng

nông phẩm , đặc biệt là phân đạm, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử

dụng.

*Thiết bị dạy học và học liệu

- Hình ảnh minh họa về vai trò của các nguyên tố khoáng đối với thực vật .

- Thí nghiệm về vai trò của phân bón:

+ Mỗi nhóm chuẩn bị hai chậu( bát, cốc...) bằng nhựa hoặc sứ hoặc thủy tinh.

Một chậu là đối chứng, một chậu là thí nghiệm.

+ Hai miếng xốp trắng có đục lỗ(10-15 lỗ), đường kính của lỗ thì phụ thuộc vào

kích thước từng loại hạt mầm hoặc cây con mình sử dụng làm mẫu vật.

+ Mẫu vật: Chọn 20-30 hạt đã nảy mầm có kích thước rễ mầm tương đương

nhau( thóc, ngô...) hoặc chọn 20-30 cây con có kích thước tương đương nhau( từ

5-7cm, cây rau cải, cây cà chua...).

Page 23: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

23

+ Dung dịch phân bón NPK 1%, nước sạch.

+ Phiếu học tập, bút dạ, giấy A3.

- Máy chiếu.

- Bảng 7.2 trong SGK trang 35.

TIẾT 1

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

GV đặt vấn đề:

- Tục ngữ có câu” Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” em hiểu câu

tục ngữ trên như thế nào?

- Theo em phân bón có vai trò như thế nào với cây trồng?

Học sinh thảo luận cặp đôi nhanh trong thời gian 1 phút.

Giáo viên gọi một số học sinh phát biểu ý kiến và tổng hợp ý kiến.

→ Câu hỏi nhận thức: Vậy có bao nhiêu nguyên tố khoáng là cần thiết đối

với cây? Quá trình trao đổi khoáng ở thực vật diễn ra như thế nào?

B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

* Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón

- Cách tiến hành:

+ Chia lớp thành 4 nhóm; mỗi nhóm chuẩn bị hai chậu có đường kính 10-20cm;

có ghi rõ chậu đối chứng, chậu thí nghiệm.

+ Chọn 20 cây rau cải ngọt có chiều cao khoảng 7cm( hoặc mầm lúa có rễ maàn

dài khoảng 2m), cài 10 cây vào mỗi miếng xốp đã chuẩn bị sao cho rễ câychui

qua lỗ đã đục trên mỗi miếng xốp, thân cây( hoặc hạt mầm) ở bên trên miếng

xốp.

+ Chậu đối chứng đổ nước sạch vào chậu sao cho mức nước còn cách mép chậu

3cm; chậu thí nghiệm đổ dung dịch phân bón NPK vào sao cho mức dung dịch

cách mép chậu 3m.

Cách pha dung dịch phân bón NPK1%: Cân 1g NPK cho vào bình có dung tích

1lít, dùng ống đong lấy đủ lượng nước sạch cần dùng, đổ nước sạch vào bình,

dùng que hoặc đũa sạch khuấy nhẹ cho phân hòa tan hết.

Page 24: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

24

+ Đặt hai miếng xốp đã cài cây( mầm) vào hai chậu tương ứng, để ở nơi râm

mát có ánh sáng tán xạ khoảng 8 giờ/ ngày.

+ Theo dõi sự sinh trưởng của cây từ 5-7 ngày, điền kết quả thí nghiệm vào bảng

sau:

Tên cây Công thức thí

nghiệm

Chiều cao cây Nhận xét( màu sắc của

lá, thân, rễ…)

Cây cải

ngọt

Chậu đối chứng

Chậu thí nghiệm

-Yêu cầu: Thí nghiệm này được học sinh làm trước ở nhà 5-9 ngày.

Page 25: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

25

GV yêu cầu các nhóm học sinh so sánh kết quả thí nghiệm, nhận xét về kết quả

thí nghiệm và giải thích kết quả.

Vậy từ kết quả thí nghiệm trên ta rút ra được kết luận gì?

Đại diện các nhóm học sinh nhận xét, giải thích, và rút ra kết luận.

* Hoạt động 2:Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết

yếu trong cây.

Từ kết quả thí nghiệm về vai trò của phân bón, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra

kết luận về vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu, kết hợp quan

sát thêm một số hình ảnh dưới đây, thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút và

hoàn thành thiếu học tập sau:

Sau thí nghiệm 10 ngày

Sau thí nghiệm 9 ngày

Page 26: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

26

+ Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

………….…………………………………………………………………………

+ Có bao nhiêu nguyên tố dinh dưỡng khoáng là thiết yếu đối với mọi loài cây?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Các nguyên tố dinh duưỡng khoáng thiết yếu được chia thành mấy nhóm? Căn

cứ vào đâu mà phân chia như vậy? Nêu vai trò chung của từng nhóm nguyên tố?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Khi thiếu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cây có biểu hiện như thế

nào?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

Sau thời gian 5 phút, giáo viên gọi đại diện một nhóm báo cáo, các nhóm còn lại

nghe, nhận xét và bổ sung

1

N, K, P, Ca, Mg, Na, Fe, S

2

Nước cất

3

N, K, P, Ca, Na, Fe, S

Page 27: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

27

Page 28: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

28

* Hoạt động 3: Tìm hiểu cơ chế hấp thụ các nguyên tố khoáng.

Giáo viên cho học sinh quan sát lại kết quả thí nghiệm 2 đã làm trong chủ đề

trao đổi nước, trả lời câu hỏi:

+ Cây trên cạn hấp thụ ion khoáng thông qua cơ quan, bộ phận nào của cây? Bộ

phận chủ yếu là bộ phận nào?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Các ion khoáng được cây hấp thụ theo cơ chế nào? Cơ chế nào là chủ yếu? Tại

sao?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

…………….………………………………………………………………………

+ Trong cây ion khoáng được vận chuyển bằng con đường nào?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Nêu các cách bón phân để cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết

yếu cho cây?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

Giáo viên mời đại diện một nhóm học sinh trả lời, các nhóm còn lại nhận xét, bổ

sung.

GV tổng hợp ý kiển, nhận xét, bổ sung → kết luận.

TIẾT 2

Page 29: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

29

* Hoạt động 4: Tìm hiểu quá trình dinh dưỡng ni tơ ở thực vật

4.1. Tìm hiểu vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ.

- GV cho HS quan sát lại hình ảnh thí nghiệm đã làm ở giờ học trước và kết hợp

hình ảnh 5.1, 5.2 SGK trang 25, yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi

sau:

+ Em có nhận xét gì về sự sinh truưởng của cây rau cải trong các điều kiện thí

nghiệm khác nhau?

……………………………………………………………………………………

…….……………………………………………………………………………

+ Tại sao khi môi trường thiếu ni tơ, cây sinh trưởng chậm, lá cây có màu vàng

nhạt?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Cây hấp thụ ni tơ ở dạng nào?

……………………………………………………………………………………

+ Ni tơ có vai trò gì đối với đời sống thực vật?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

………….…………………………………………………………………………

- HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.

- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.

4.2. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây.

Page 30: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

30

Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghiên cứu mục III, trang 28SGK sinh học 11 cơ

bản, hoàn thành nội dung phiếu học tập sau đây trong thời gian 3 phút.

Nguồn nitơ tự nhiên Dạng tồn tại Đặc điểm

Trong không khí

Trong đất

Sau thời gian 3 phút, giáo viên mời một học sinh phát biểu, các bạn khác nghe

và bổ sung. Giáo viên kết luận và chốt kiến thức

4.3. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh trên, đồng thời nghiên cứu nội

dung mục IV trong SGK trang 28-29 sinh học 11 trả lời các câu hỏi sau:

+ Mô tả các quá trình chuyển hóa ni tơ trong đất?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Thế nào là hiện tượng mất đạm? Nêu các biện pháp kĩ thuật nhằm hạn chế

hiện tượng mất đạm?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

Page 31: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

31

+ Thế nào là quá trình cố định ni tơ?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Nêu các con đường cố định ni tơ?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Vì sao vi khuẩn cố định nitơ lại có khả năng chuyển hóa N2 thành NH3 ?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Vì sao người ta thường trồng các loại cây họ đậu ở những nơi đất nghèo dinh dưỡng?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút

Học sinh quan sát, tự nghiên cứu, thảo luận và mô tả

Hết thời gian thảo luận, đại diện một nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận

xét, bổ sung

Giáo viên tổng hợp ý kiến, đánh giá kết quả và kết luận

TIẾT 3

*Hoạt động 5: Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con

đường vận chuyển các chất khoáng trong cây

Page 32: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

32

Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình trên, kết hợp đọc nội dung bài 2- Vận

chuyển các chất trong cây và trả lời các câu hỏi sau:

+ Quá trình trao đôỉ nước và quá trình trao đổi khoáng có mối quan hệ với nhau

như thế nào?

……………………………………………………………………………………

….…………………………………………………………………………………

+ Các chất khoáng được vận chuyển trong cây bằng những con đường nào? Con

đường nào là chủ yếu?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

+ Phân biệt các con đường đó về đường đi(chiều), thành phần dịch vận chuyển

và động lực?

……………………………………………………………………………………

…….………………………………………………………………………………

………….…………………………………………………………………………

* Hoạt động 6: Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón phân hợp lí.

6.1. Tìm hiểu các nguồn cung cấp khoáng cho cây

GV yêu cầu HS: Vẽ sơ đồ tư duy nguồn cung cấp khoáng cho cây.

Bước 1: Giao nhiệm vụ

- Làm việc cả lớp.

- Xác định nhiệm vụ từng nhóm.

Bước 2: Làm việc nhóm

- Chia lớp thành 4 nhóm:

+ Phân công vị trí ngồi của nhóm

+ Lập kế hoạch nhiệm vụ từng người

+ Thỏa thuận qui tắc làm việc nhóm

+ Tiến hành từng bạn giải quyết nhiệm vụ

+ Cử đại diện báo cáo

Bước 3: Làm việc cả lớp

+ Báo cáo kết qủa

Page 33: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

33

+ Đánh giá, điều chỉnh

6.2. Tìm hiểu vai trò phân bón với năng suất của cây trồng và môi trường

Cách tiến hành: Kĩ thuật khăn trải bàn

-Tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Hoạt

động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)

- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa

- Tập trung vào câu hỏi:

1. Bón phân hợp lí là bón như thế nào?

2. Ảnh hưởng phân bón đối với MT?

- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân

làm việc độc lập trong khoảng vài phút

- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các

câu trả lời

- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)

- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn”

lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn

( Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả

năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu)

KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ

1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây:

- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là:

Page 34: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

34

+ Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống.

+ Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.

+ Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.

- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm:

+ Nguyên tố đại lượng: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.

+ Nguyên tố vi lượng: Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni.

2. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.

- Dấu hiệu thiếu các nguyên tố dinh dưỡng: Theo PHT.

- Vai trò của các nguyên tố khoáng:

+ Tham gia cấu tạo chất sống.

+ Điều tiết quá trình trao đổi chất.

3. Cơ chế hấp thụ các nguyên tố dinh dưỡng khoáng

4. Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ:

* Vai trò chung:

- Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.

* Vai trò cấu trúc:

- Nitơ là thành phần không thể thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng

như: protein, axit nucleic, diệp lục, ATP… trong cơ thể thực vật.

* Vai trò điều tiết:

- Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông

qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm cscuar

các phân tử pr trong tế bào chất.

5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con đường vận

chuyển các chất khoáng trong cây

5.1. Cơ chế hấp thụ muối khoáng.

- Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế:

+ Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.

+ Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng.

5.2. Các con đường vận chuyển khoáng trong cây

Page 35: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

35

Tiêu chí

so sánh Mạch gỗ Mạch rây

Thành

phần

dịch

- Nước, muối khoáng được hấp thụ ở

rễ và các chất hữu cơ được tổng hợp

ở rễ

- Là các sản phẩm đổng hóa ở

lá:

+ Saccarozo, aa, vitamin…

+ Một số ion khoáng được

sử dụng lại.

Động lực

- Là sự phối hợp của 3 lực :

+ Áp suất rễ.

+ Lực hút do thoát hơi nước ở lá.

+ Lực liên kết giữa các phân tử

nước với nhau và với thành mạch gỗ

- Là sự chênh lệch áp suất thẩm

thấu giữa cơ quan nguồn và cơ

quan chứa.

5.3. Mối quan hệ giữa trao đổi nước và trao đổi khoáng

Trao đổi khoáng gắn liền với quá trình trao đổi nước

6. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây và bón phân

hợp lí

6. 1. Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.

- Trong đất các nguyên tố khoáng tồn tại ở 2 dạng:

+ Không tan.

+ Hòa tan.

Cây chỉ hấp thụ các muối khoáng ở dạng hòa tan.

6. 2. Phân bón cho cây trồng.

- Bón không hợp lí với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ:

+ Gây độc cho cây.

+ Ô nhiễm nông sản.

+ Ô nhiễm môi trường đất, nước…

Tùy thuộc vào loại phân, giống cây trồng để bón liều lượng cho phù hợp.

C. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ LUYỆN TẬP

Câu 1: Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu?

Page 36: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

36

Câu 2: Tại sao khi thiếu ni tơ cây sinh trưởng chậm, còi cọc và lá có màu vàng?

Câu 3: Quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học có ý nghĩa gì đối với

dinh dưỡng của thực vật

Câu 4: Trên phiến lá có các vệt màu đỏ, da cam, vàng, tím là do cây thiếu:

A. Nitơ. B. Kali. C. Magiê. D. Mangan.

Câu 5: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu Kali của cây là:

A. Lá nhỏ có màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ

bị tiêu giảm.

B. Lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

C. Sinh trưởng bị còi cọc, lá có màu vàng.

D. Lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.

Câu 6: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu canxi của cây là:

A. Lá non có màu lục đậm khôngbình thường.

B. Lá nhỏ, mềm, mầm đỉnh bị chết.

C. Gân lá có màu vàng và sau đó cả lá có màu vàng.

D. Lá nhỏ có màu vàng.

Câu 7: Khi lá cây bị vàng do thiếu diệp lục. Có thể chọn nhóm các nguyên tố

khoáng thích hợp để bón cho cây là:

A. P, K, Fe. B. N, Mg, Fe. C. N, K, Mn . D. P, K, M.

Câu 8: Cách giải thích nào hợp lí cho câu ca dao: “Lúa Chiêm lấp ló đầu bờ/ Hễ

nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”?

A. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí được cố định, tác dụng với

nước, chuyển hóa thành NO3- cung cấp cho cây phát triển

B. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí tác dụng với nước mưa tạo

thành gốc NH4+ và NO3- cung cấp cho cây phát triển

C. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí tác dụng với hidro tạo NH3

cung cấp cho cây phát triển.

D. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí được amon hóa, chuyển

hóa thành NO3- và NH4+ cung cấp cho cây phát triển.

Page 37: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

37

D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG

Câu 1: Giải thích hiện tượng:

- Thiếu sắt, Mg thì vàng lá

- Thiếu canxi thì rễ bị thối, đỉnh không sinh trưởng

Câu 2: Nêu những biện pháp tăng nguyên tố khoáng cho đất trồng.

Câu 3: Vì sao khi bón phân hóa học cho cây trồng nên bón nhiều lần?

Câu 4: Vì sao người ta thường trồng cây họ đậu ở những nơi đất nghèo dinh dưỡng?

3. HIỆU QUẢ MANG LẠI

- Hiệu quả kinh tế: Sáng kiến giúp giáo viên và học sinh có thể tạo ra học

liệu cho quá trình giảng dạy và học tập đơn giản, rẻ tiền, không tốn kém mà hiệu

quả lại cao.

- Hiệu quả xã hội, môi trường:

+ Kích thích học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.

+ Hình thành và phát triển kĩ năng làm việc nhóm.

+ Tạo môi trường để học sinh tiếp xúc, làm quen với nghiên cứu khoa

học, hình thành mối quan hệ gắn bó giữa con người với thế giới tự nhiên.

+ Sáng kiến giúp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn( phụ lục 2).

4. ĐÁNH GIÁ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN

Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng.

Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi sở, ngành theo

chứng cứ đính kèm.

Đã phục vụ rộng rãi người dân trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố, hoặc

đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố

theo chứng cứ đính kèm.

Đã phục vụ rộng rãi người dân tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao,

nhân rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm.

x

Page 38: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa sinh học 11 ban CB và KHTN.

2. Sách giáo viên sinh học 11 ban CB và KHTN.

3. Sách bài tập chọn lọc sinh học 11, NXB giáo dục.

4. Tài liệu chủ đề tự chọn sinh học 11 nâng cao, NXB giáo dục.

5. Mạng internet

Page 39: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

39

PHỤ LỤC 1: MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

I. MA TRẬN

Chủ đề Nhận biết Thông

hiểu

Vận dụng

thấp

Vận dụng

cao

Tổng số

câu

Trao đổi nước 2 1 1 1 5

Trao đổi khoáng 2 2 1 0 5

Tổng số câu 4 3 2 1 10

II. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT

*Nhận biết:

Câu 1: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu nitơ của cây là:

A. Lá nhỏ có màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ

bị tiêu giảm.

B. Sinh trưởng bị còi cọc, lá có màu vàng.

C. Lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.

D. Lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.

Câu 2: Khi tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón không cần những dụng

cụ, hóa chất, mẫu vật nào sau đây?

(1) Cây non. (2) Hạt đã nảy mầm.

(3) Nước sạch. (4) Dung dịch phân bón NPK 1%

(5) Xốp trắng có đục lỗ. (6) Chậu nhựa( thủy tinh) có đường kính 20cm.

(7) Dung dịch phân Urê 25%

A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 3: Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion muối khoáng chủ yếu qua

A. miền lông hút. B. miền chóp rễ.

C. miền sinh trưởng. D. miền trưởng thành.

Câu 4: Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu

A. qua mạch rây theo chiều từ trên xuống.

B. từ mạch gỗ sang mạch rây

C. từ mạch rây sang mạch gỗ

Page 40: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

40

D. qua mạch gỗ

*Thông hiểu

Câu 5: Ý nào dưới đây không đúng với sự hấp thu thụ động các ion khoáng ở

rễ?

A. Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.

B. Các ion khoáng hút bám trên bề mặt của keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi

với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất (hút bám trao đổi).

C. Các ion khoáng thẩm thấu theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp.

D. Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp.

Câu 6: Ý nghĩa nào dưới đây không phải là nguồn chính cung cấp dạng nitơ

nitrat và nitơ amôn?

A. Sự phóng điên trong cơn giông đã ôxy hoá N2 thành nitơ dạng nitrat.

B. Quá trình cố định nitơ bởi các nhóm vi khuẩn tự do và cộng sinh, cùng với

quá trình phân giải các nguồn nitơ hữu cơ trong đất được thực hiện bởi các vi

khuẩn đất.

C. Nguồn nitơ do con người trả lại cho đất sau mỗi vụ thu hoạch bằng phân

bón.

D. Nguồn nitơ trong nham thạch do núi lửa phun.

Câu 7: Để so sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt của lá người ta tiến hành làm

các thao tác như sau:

(1) Dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 tấm kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2

mặt của lá tạo thành hệ thống kín.

(2) Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển màu từ xanh da trời sang

hồng

(3) Dùng 2 miếng giấy lọc có tẩm coban clorua đã sấy khô (màu xanh da trời)

đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá.

(4) So sánh diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng

thời gian.

Các thao tác tiến hành theo trình tự đúng là

A. (1) → (2) → (3) → (4). B. (2) → (3) → (1) → (4).

Page 41: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

41

C. (3) → (2) → (1) → (4). D. (3) → (1) → (2) → (4).

*Vận dụng thấp

Câu 8: Khi nói về nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt, có bao nhiêu phát biểu

sau đây đúng?

(1) Lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra.

(2) Có sự bão hòa hơi nước trong không khí.

(3) Hơi nước thoát từ lá rơi lại trên phiến lá.

(4) Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi

qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá.

A. 1. B. 4. C. 3. D. 2.

Câu 9: Cho các nhận định sau về sự vận chuyển nước và khoáng trong cây.

(1) Hiện tượng ứ giọt quan sát được ở các cây thân thảo, kích thước nhỏ, có

khoảng cách từ rễ đến lá rất ngắn.

(2) Lông hút rất dễ gãy và tiêu biến ở môi trường quá ưu trương, quá bazơ, thiếu

oxy.

(3) Thực vật trên cạn thích nghi với khả năng hấp thụ nước từ đất vì liên tục tạo

ra một lượng lớn lông hút ở mọi vị trí của rễ.

(4) Khi cây bị ngập úng, cây có thể chết do lượng nước hút vào trong thân nhiều

hơn lượng thoát, dẫn đến sự mất cân bằng nước.

(5) Cơ chế quan trọng nhất trong việc hút nước và muối khoáng từ rễ lên lá cây

là động lực gây ra bởi áp suất rễ.

Số nhận định đúng là.

A. 4. B. 1. C. 2. D. 3.

*Vận dụng cao

Câu 10: Cây lúa mì trung bình có 300 khí khổng/mm2 của mỗi mặt lá. Nếu

trung bình kích thước một lỗ khí mở hết cỡ dài 30 micromet và rộng 3 micromet

thì diện tích lỗ khí mở chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với diện tích bề mặt lá?

A. 27%. B. 2,7%. C. 10%. D. 1%.

ĐÁP ÁN

1B 2A 3A 4D 5C 6D 7D 8D 9C 10A

Page 42: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

42

PHỤ LỤC 2: SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA

Sau khi học xong chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật,

thông qua bài kiểm tra 15 phút gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan được

kiểm tra ở 4 lớp( 2 lớp chọn có lực học tương đương nhau, 02 lớp thường có

lực học tương đương nhau) để làm căn cứ từ đó rút ra kết luận về hiệu quả

của sáng kiến

Cụ thể: Chia 4 lớp thành 2 nhóm

+ Nhóm 1: là nhóm không áp dụng sáng kiến( nhóm đối chứng), gồm lớp

11A2, lớp 11A7

+ Nhóm 2: Là nhóm có áp dụng sáng kiến( nhóm thực nghiệm), gồm lớp

11A1, lớp 11A8

Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra:

Nhóm Lớp Sĩ

số

Điểm <5

Điểm

5≤ - <6,5

Điểm 6,5≤

- <8 Điểm ≥ 8

SL % SL % SL % SL %

ĐC 11A2 42 0 0 23 54,8 8 19 11 26,2

11A7 40 4 10 16 40 11 27,5 9 22,5

Tổng 82 4 4,9 39 47,5 19 23,2 20 24,4

TN 11A1 42 0 0 5 11,9 9 21,4 28 66,7

11A8 35 0 0 8 22,9 13 37,1 14 40

Tổng 77 0 0 13 16,9 22 28,6 42 54,5

Qua bảng thống kê thấy:

+ Ở nhóm thực nghiệm không có học sinh nào có điểm dưới 5( yếu), trong

khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5 là 4,9%.

+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 5 đến dưới 6,5( trung

bình) chiếm tỉ lệ 16,9%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 47,5%,

thấp hơn nhóm đối chứng 30,6%.

Page 43: ĐỀ TÀI SKKN - thptyendung3.bacgiang.edu.vn

43

+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 6,5 đến dưới 8( khá)

chiếm tỉ lệ 28,6%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 23,2%, cao hơn

nhóm đối chứng 5,4%.

+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 8 trở lên( khá) chiếm tỉ lệ

54,5%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 24,4%, cao hơn nhóm đối

chứng 30,1%.

Như vậy, với kết quả bước đầu thu được như trên ta thấy ở những lớp có

áp dụng sáng kiến thì kết quả bài kiểm tra cao hơn rất nhiều, đặc biệt là ở

những câu liên quan đến thí nghiệm và các hiện tượng thực tế các em trả lời

đúng nhiều hơn ở các lớp không áp dụng sáng kiến.