Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
“THIẾT KẾ MỘT SỐ THÍ NGHIỆM TẠO HỌC LIỆU TRỰC QUAN
SINH ĐỘNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC CHỦ
ĐỀ TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG Ở THỰC
VẬT, MÔN SINH HỌC LỚP 11 BAN CƠ BẢN .”
Tác giả: Hoàng Thị Hoa – GVBM Sinh học
Trường THPT Yên Dũng số 3
1. ĐẶT VẤN ĐỀ.
1.1. Lí do chọn sáng kiến
Trong Nghị quyết Trung ương 2 khóa VII, Đảng ta đã xác định: “ Đổi mới
phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết hợp tốt học đi đôi với
hành, học tập phải gắn liền với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng những phương pháp dạy học hiện
đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo.”
Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, bộ Giáo dục và
Đào tạo cũng có công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 hướng
dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát
triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017-2018, trong đó tập trung
vào các nội dung như rà soát nội dung sách giáo khoa, tinh giản những nội dung
dạy học vượt quá mức độ cần đạt về kiến thức kĩ năng của chương trình giáo
dục phổ thông hiện hành, điều chỉnh để tránh trùng lặp nội dung giữa các môn
học; xây dựng kế hoạch giáo dục từng môn học, hoạt động giáo dục cho phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường theo hướng sắp xếp lại nội dung dạy học,
cập nhật nội dung dạy học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực...Việc xây dựng các chủ đề dạy học
nhằm phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh đã được hướng dẫn cụ
thể, chi tiết theo công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.
Sinh học là môn khoa học thực nghiệm, nghĩa là từ những kết quả thu
được từ thực nghiệm, các nhà khoa học đã khái quát và hệ thống lại, xây dựng
thành những lí thuyết khoa học. Thực nghiệm là phương pháp nghiên cứu sinh
học đồng thời cungx là phương pháp dạy học đặc trưng của môn này. Năng lực
2
tìm hiểu thế giới sống được phát triển chủ yếu thông qua thực nghiệm. Thực
hành trong phòng thí nghiệm, phòng học bộ môn, ngoài thực địa là phương
pháp, hình thức dạy học cơ bản của môn sinh học. Do đó trong quá trình dạy
học, việc thiết kế và sử dụng các thí nghiệm, các mẫu vật thật như là biện pháp,
là con đường giúp học sinh hứng thú, tích cực, chủ động hơn trong học tập, tự
phát hiện ra kiến thức mới, hình thành kĩ năng mới cho bản thân là điều cần
được phát huy và nhân rộng.
Đối với học sinh, thí nghiệm thực hành là mô hình đại diện cho hiện thực
khách quan, là cơ sở xuất phát cho quá trình nhận thức của học sinh, thí nghiệm
thực hành là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn, nó là phương pháp duy nhất giúp
học sinh hình thành kĩ năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật. Thí nghiệm
thực hành giúp học sinh đi sâu tìm hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng và
quá trình sinh học, ngày càng say mê khám phá thế giới tự nhiên và nghiên cứu
khoa học.
Đối với mỗi giáo viên, việc sử dụng các thí nghiệm trong dạy học sinh
học là một yêu cầu quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ
thông. Đặc biệt là chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật( chương
trình sinh học lớp 11- cơ bản) là hai quá trình chuyển hóa vật chất và năng
lượng quan trong trong cơ thể thực vật có gắn liền với rất nhiều thí nghiệm trên
cây trồng, để từ hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm có thể khẳng định, chứng
minh được cho bản chất, cơ chế bên trong của các quá trình sinh học.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc sử dụng các thí nghiệm sinh học trong
dạy học trong các trường phổ thông hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế và chưa
thực sự đem lại hiệu quả cao trong dạy học, vì thí nghiệm sinh học thường kéo
dài và đòi hỏi phải có các phương tiện, thiết bị cần thiết nhưng các trường hiện
nay còn thiếu, trong khuôn khổ thời gian một tiết học khó có thể thực hiện được.
Mặt khác sĩ số của một lớp thường rất đông, việc quản lí giảm sát học sinh trong
giờ thực hành rất vất vả, nhiều học sinh không tập trung chú ý, công tác chuẩn bị
trang thiết bị, đồ dùng, dụng cụ, mẫu vật cho một giờ thực hành cũng mất rất
nhiều thời gian làm cho các giáo viên thường ngại dạy thực hành.
3
Xuất phát từ vấn đề trên và từ kinh nghiệm rút ra qua thực tiễn giảng dạy
của bản thân tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến “Thiết kế một số thí nghiệm tạo
học liệu trực quan sinh động nhằm nâng cao chất lượng dạy và học chủ đề
trao đổi nước và chủ đề trao đổi khoáng ở thực vật, môn sinh học lớp 11
ban cơ bản.” Mong rằng giải pháp này sẽ giúp được các bạn đồng nghiệp nâng
cao hiệu quả giảng dạy hai chủ đề trên.
1.2. Tính mới, tính sáng tạo của sáng kiến
Tinh giảm những nội dung trùng lặp, chọn lọc, sắp sếp các nội dung kiến
thức có liên quan ở 7 bài trong SGK sinh học 11 cơ bản vào hai chủ đề: Trao đổi
nước và trao đổi khoáng ở thực vật.
Xây dựng kế hoạch dạy và học chi tiết, hướng dẫn tổ chức các hoạt động
dạy và học tích cực hai chủ đề trên.
Thiết kế một số thí nghiệm đơn giản để vừa làm phương tiện trực quan,
sinh động cho quá trình dạy học lại vừa giúp học sinh làm quen với các thí
nghiệm sinh học, kích thích tính sáng tạo, hình thành niềm yêu thích, say mê
nghiên cứu khoa học, tích cực chủ động trong học tập, yêu thích bộ môn và nhớ
kiến thức rất lâu, nâng cao hiệu quả dạy và học.
Hai thí nghiệm trong bài thực hành ( Bài 7, SGK sinh học 11, cơ bản)
được chia tách vào hai chủ đề, các thí nghiệm đó được giáo viên hướng dẫn làm
trước ở nhà để tạo học liệu cho quá trình học bài mới, phát hiện ra kiến thức mới
chứ không phải để củng cố kiến thức đã học
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề
Trong chương trình sinh học lớp 11 ban cơ bản, quá trình trao đổi nước và
khoáng ở thực vật được trình bày trong 7 bài, bao gồm:
Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ
Bài 2: Vận chuyển các chất trong cây
Bài 3: Thoát hơi nước
Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng
Bài 5: Dinh dưỡng ni tơ ở thực vật
4
Bài 6: Dinh dưỡng ni tơ ở thực vật( tiếp)
Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của phân bón.
Từ năm 2006 đến 2010, BGD&ĐT định hướng phân phối chương trình
mỗi bài được dạy trong 1 tiết(45 phút) . Từ năm 2011, BGD&ĐT đã ban hành
chương trình sinh học phổ thông giảm tải, trong đó có nhiều nội dung đã được
tinh giảm, do vậy 7 bài trên được bố trí dạy trong 6 tiết(5 tiết lí thuyết, 1 tiết
thực hành). Đến năm học 2014-2015, bộ giáo dục lại tiếp tục ra công văn số
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014, hướng dẫn xây dựng các chủ đề dạy
học nhằm rút gọn những nội dung trùng lặp, những nội dung có liên quan đến
nhau được sắp xếp lại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các phương
pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
Dựa trên những cơ sở đó, tôi nhận thấy sự cần thiết phải sắp xếp lại nội
dung của 7 bài trên sao cho hợp lí và logic, vừa giúp giáo viên dễ dàng áp dụng
các phương pháp dạy học tích cực, đồng thời giúp học sinh hình dung rõ ràng,
cụ thể hơn về qúa trình trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật, giúp học
sinh hiểu bài, nhớ nội dung của bài và vận dụng kiến thức của bài vào thực tiễn
tốt hơn
Mặt khác, bài số 7 thực hành thí nghiệm thoát hơi nước và vai trò của
phân bón, theo logic của SGK được xếp cuối cùng sau khi học xong quá trình
trao đổi nước và trao đổi khoáng nhằm mục đích để củng cố kiến thức, trong quá
trình dạy học tôi thấy thí nghiệm vai trò của phân bón đòi hỏi thời gian thí
nghiệm rất dài( 7-10 ngày mới có kết quả), do đó học sinh phải tự chuẩn bị thí
nghiệm ở nhà theo hướng dẫn của giáo viên, sau đó báo cáo kết quả qua bản
tường trình nộp cho giáo viên nên hiệu quả chưa cao, nếu sử dụng kết quả thí
nghiệm này để học sinh tự phát hiện ra kiến thức mới thì sẽ có hiệu quả cao
hơn.
Hơn nữa, quá trình trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật rất gần gũi
với học sinh thông qua các hoạt động chăm sóc cây trồng hằng ngày ở nhà cũng
như ở trường, nhưng để có thể hiểu được rõ và sâu sắc quá trình trao đổi nước và
trao đổi khoáng ở thực vật rất cần các phương tiện trực quan sinh động, mà đối
5
với bộ môn sinh học thì phương tiện trực quan nhất, sinh động nhất, hấp dẫn
nhất chính là các thí nghiệm, các mẫu vật thật. Nhưng trên thực tế, đa số giáo
viên còn rất ít sử dụng các thí nghiệm và mẫu vật thật trong giảng dạy mà
thường là sử dụng các hình ảnh, video, các thí nghiệm ảo có sẵn trên mạng
internet, mặc dù những phương tiện đó có những hiệu quả nhất định nhưng sẽ
không hình thành được kĩ năng làm thí nghiệm sinh học cho học sinh.
2.2. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
2.2.1. Lựa chọn và sắp xếp lại nội dung bài 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 trong
SGK sinh học 11 cơ bản theo chủ đề
Chủ đề Số tiết Nội dung
Trao đổi nước ở thực
vật 3
1. Quá trình trao đổi nước
1.1. Sự hấp thụ nước ở rễ.
1.2. Vận chuyển nước ở thân.
1.3. Thoát hơi nước ở lá.
2. Vai trò của nước đối với thực vật
3. Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng.
Trao đổi khoáng ở
thực vật 3
1. Thí nghiệm về vai trò của phân bón
2. Vai trò của các nguyên tố khoáng
3. Cơ chế hấp thụ khoáng
4. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao
đổi khoáng và con đường vận chuyển các
chất hữu cơ trong cây
6. Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón
phân hợp lí.
6
2.2.2. Thiết kế một số thí nghiệm tạo học liệu trực quan sinh động
trong dạy và học chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật.
Chủ đề Tên thí nghiệm Cách tiến hành
Trao đổi
nước ở thực
vật
Thí nghiệm 1: Thí
nghiệm về quá
trình trao đổi nước
ở thực vật
Một cốc nước sạch có giỏ một ít dầu thực
vật( cốc đối chứng); một cốc nước sạch có
mực nước bằng với mực nước của cốc đối
chứng, cắm 5 cây rau cải ngọt, sau đó giỏ
một ít dầu thực vật, chụp túi nilon trắng
bên ngoài cây và cốc( chậu thí
nghiệm)/nhóm
Thí nghiệm 2: Thí
nghiệm về sự vận
chuyển nước trong
thân
+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 cành hoa màu
trắng( hoa loa kèn, hoa hồng, hoa cúc...)
và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước
lã không màu, 1 cốc nước có pha xanh
metylen.
+ Cắt cả hai cành hoa ở vị trí cách cuống
hoa khoảng 15-20 cm.
+ Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước trên, để
yên 2 cốc ở chỗ râm mát từ 2-6 giờ.
( Công việc này giáo viên yêu cầu học sinh
làm trước giờ học)
+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai bông
hoa cắm trong hai cốc.
+ Dùng dao lam cắt ở mỗi gốc cành hoa ở
mỗi cốc một lát thật mỏng( 1-2mm), đặt
lên miếng giấy lọc đã chuẩn bị trước và
quan sát.
+ Ghi chép lại dữ liệu và giải thích.
7
Thí nghiệm 3:
Hiện tượng ứ giọt
+ Cho 30 hạt thóc đã nảy mầm vào trong
cốc thủy tinh dung tích 500ml.
+ Đổ vào cốc một lớp nước mỏng vừa
ngập hạt mầm.
+ Đậy cốc thủy tinh bằng một tấm giấy
lọc, để ở chỗ râm mát, kín gió từ 3-5 ngày.
Thí nghiệm 4:
Hiện tượng gỉ nhựa
+ Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 chậu
trong có trồng 1 cây non( cà chua, đu
đủ...)
+ Dùng dao sắc cắt ngang thân gần sát mặt
đất( 5 -10cm).
+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở vết cắt sau
5 phút.
+ Ghi chép lại hiện tượng quan sát được và
giải thích.
Thí nghiệm 5: Thí
nghiệm về thoát
hơi nước
+ Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua
đã sấy khô (có màu xanh da trời) đăt đối
xứng nhau qua 2 mặt lá.
+ Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa
kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này ở
cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín.
+ Bấm đồng hồ bấm giây để so sánh thời
gian giấy chuyển từ màu xanh da trời sang
màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở
mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng một
thời gian.
+ Sau đó ghi kết quả vào bảng và nhận xét
kết quả.
8
Trao đổi
khoáng ở
thực vật
Thí nghiệm về vai
trò của phân bón
+ Chia lớp thành 4 nhóm; mỗi nhóm chuẩn
bị hai chậu có đường kính 10-20cm; có ghi
rõ chậu đối chứng, chậu thí nghiệm.
+ Chọn 20 cây rau cải ngọt có chiều cao
khoảng 7cm( hoặc mầm lúa có rễ maàn dài
khoảng 2m), cài 10 cây vào mỗi miếng
xốp đã chuẩn bị sao cho rễ câychui qua lỗ
đã đục trên mỗi miếng xốp, thân cây( hoặc
hạt mầm) ở bên trên miếng xốp.
+ Chậu đối chứng đổ nước sạch vào chậu
sao cho mức nước còn cách mép chậu
3cm; chậu thí nghiệm đổ dung dịch phân
bón NPK vào sao cho mức dung dịch cách
mép chậu 3m.
Cách pha dung dịch phân bón NPK1%:
Cân 1g NPK cho vào bình có dung tích
1lít, dùng ống đong lấy đủ lượng nước
sạch cần dùng, đổ nước sạch vào bình,
dùng que hoặc đũa sạch khuấy nhẹ cho
phân hòa tan hết.
+ Đặt hai miếng xốp đã cài cây( mầm) vào
hai chậu tương ứng, để ở nơi râm mát có
ánh sáng tán xạ khoảng 8 giờ/ ngày.
+ Theo dõi sự sinh trưởng của cây từ 5-7
ngày, điền kết quả thí nghiệm vào bảng.
2.2.3. Thiết kế kế hoạch dạy học và cách sử dụng các thí nghiệm trong
chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật
9
CHỦ ĐỀ: TRAO ĐỔI NƯỚC Ở THỰC VẬT
* Nội dung của chủ đề gồm nội dung của các bài 1, 2, 3, 7 SGK Sinh học 11.
1. Quá trình trao đổi nước
1.1. Sự hấp thụ nước ở rễ.
1.2. Vận chuyển nước ở thân.
1.3. Thoát hơi nước ở lá.
2. Vai trò của nước đối với thực vật
3. Tưới tiêu hợp lí cho cây trồng.
* Thời lượng: 3 tiết, cụ thể
Tiết Nội dung
1 Hoạt động khởi động và nội dung 1,2 trong hoạt động hình thành kiến
thức
2 Thoát hơi nước ở lá
3 Các nội dung còn lại trong hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng tìm tòi mở rộng
* Mục tiêu
- Trình bày được con đường, cơ chế hấp thụ nước ở rễ, vận chuyển nước ở thân
và thoát hơi nước ở lá.
- Quan sát, phân tích, tiến hành và giải thích được một số thí nghiệm chứng
minh thực vật hấp thụ nước, vận chuyển và thoát hơi nước.
- Giải thích được cơ sở khoa học của việc tưới tiêu hợp lí, cải tạo đất cho cây
trồng, đề xuất các biện pháp kĩ thuật nâng cao hiệu quả hấp thụ nước cho cây
trồng.
- Rèn kĩ năng làm thí nghiệm.
- Tự thiết kế thí nghiệm chứng minh vai trò của nước đối với thực vật.
*Thiết bị dạy học và học liệu
- Hình ảnh và video minh họa về trao đổi nước ở thực vật .
- Thí nghiệm 1: 1 cốc nước sạch có giỏ một ít dầu thực vật( cốc đối chứng); một
cốc nước sạch có mực nước bằng với mực nước của chậu đối chứng, căms 5 cây
10
rau cải ngọt, sau đó giỏ một ít dầu thực vật, chụp túi nilon trắng bên ngoài cây
và cốc( chậu thí nghiệm)/nhóm
- Thí nghiệm 2: 1 chậu trong có trồng 1 non( cà chua, đu đủ..)./nhóm
- Thí nghiệm 3: 2 cành hoa màu trắng và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước lã
không màu, 1 cốc nước có pha xanh metylen/nhóm.
- Thí nghiệm 4: (Mỗi nhóm)
+ Cặp nhựa hoặc cặp gỗ: 6 cái
+Bản kính hoặc lam kính: 12 cái
+ Giấy lọc: 1 hộp.
+ Đồng hồ bấm giây: 1 chiếc.
+ Dung dịch coban clorua 5%: 50 ml.
+ Bình hút ẩm để giữ tẩm coban clorua (hoặc máy sấy tóc): 1 cái
+ 3 chậu cây: cây ngô, cây đậu tương, cây vạn niên thanh.
+ Phiếu học tập, bút dạ, giấy A3.
TIẾT 1
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
*Thí nghiệm 1: ( giáo viên yêu cầu học sinh làm trước ở nhà một ngày)
- Chuẩn bị:
+ 2 cốc thủy tinh có thể tích bằng nhau.
+ Nước sạch
+ Dầu thực vật
+ Kéo, băng keo, túi nilon trắng, bút dạ.
+ 5 cây rau cải ngọt cao từ 10-15cm
- Cách tiến hành
Bước 1: Ghi nhãn đánh dấu cho 2 cốc(cốc đối chứng và cốc thí nghiệm), dùng
bút dạ đánh dấu mực nước ở hai cốc sao cho bằng nhau.
Bước 2: Đổ nước sạch vào hai cốc đến vạch đã đánh dấu.
Bước 3: Cắm 5 cây rau cải vào cốc thí nghiệm, sau đó nhỏ vào cả 2 cốc một lớp
dầu thực vật.
11
Bước 4: Dùng túi ni lon trắng phủ toàn bộ cây và cốc thí nghiệm, buộc cố định
miệng túi nilon vào thành cốc. Đặt cả hai cốc vào nơi râm mát từ 8-12giờ.
12
Đến giờ học, giáo viên yêu cầu học sinh quan sát kết quả thí nghiệm 1, thảo
luận nhóm trong thời gian 5 phút và trả lời các câu hỏi sau:
- Em có nhận xét gì về kết quả thí nghiệm?
- Cho một ít dầu ăn vào cốc nhằm mục đích gì?
- Nước đọng lại trên mặt trong cuả túi nilon có nguồn gốc từ đâu?
- Bộ phận nào của cây thực hiện chức năng hấp thụ nước?
- Nước thoát ra ngoài môi trường qua bộ phận nào?
- Ở trong cây nước được vận chuyển từ bộ phận nào đến bộ phận nào?
- Tại sao nước có thể vận chuyển ngược chiều trọng lực (từ rễ lên lá)?
- Vẽ sơ đồ các con đường lấy nước ở thực vật sử dụng các gợi ý sau đây: lá,
thân, rễ, đất, môi trường ngoài, nước.
Sau thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện một nhóm trình bày kết quả
thảo luận của nhóm mình, các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
→ Câu hỏi nhận thức: Trao đổi nước ở thực vật gồm những quá trình nào?
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
I. Tìm hiểu quá trình trao đổi nước
Hoạt động 1: Tìm hiểu quá trình hấp thụ nước ở rễ
Hình 2. Con đường xâm nhập của nước vào rễ
13
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 2, trả lời các câu hỏi sau bằng cách
thảo luận cặp đôi trong thời gian 2 phút, sau hai phút sẽ chuyển sang thảo luận
nhóm lớn trong thời gian 3phút.
- Rễ cây trên cạn hấp thụ nước chủ yếu qua bộ phận nào?
............................................................................................................................. ....
.................................................................................................................................
- Nước xâm nhập từ đất vào rễ nhờ cơ chế nào?
............................................................................................................................. ....
.................................................................................................................................
- Nguyên nhân nào làm cho dịch của tế bào biểu bì rễ( lông hút) ưu trương hơn
so với dung dịch đất?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
- Kể tên và phân biệt các con đường vận chuyển nước từ đất vào trung trụ của
rễ.
.................................................................................................................................
............................................................................................................ .....................
Sau thời gian thảo luận, giáo viên mời đại diện một nhóm trả lời, các nhóm khác
nhận xét, bổ sung.
Giáo viên chốt kiến thức
TIẾT 2
Hoạt động 2: Tìm hiểu quá trình vận chuyển nước trong thân
Giáo viên yêu cầu học sinh làm 4 thí nghiệm sau:
*Thí nghiệm 2: Hiện tượng hoa hồng trắng đổi màu do nước trong bình có màu
xanh.
- Giáo viên hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm:
+ Mỗi nhóm chuẩn bị 2 cành hoa màu trắng( hoa loa kèn, hoa hồng, hoa
cúc...) và 2 cốc nước trong đó 1 cốc nước lã không màu, 1 cốc nước có pha xanh
metylen.
+ Cắt cả hai cành hoa ở vị trí cách cuống hoa khoảng 15-20 cm.
14
+ Cắm 2 cành hoa vào 2 cốc nước trên, để yên 2 cốc ở chỗ râm mát từ 2-6
giờ.
( Công việc này giáo viên yêu cầu học sinh làm trước giờ học)
+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở hai bông hoa cắm trong hai cốc.
+ Dùng dao lam cắt ở mỗi gốc cành hoa ở mỗi cốc một lát thật mỏng( 1-
2mm), đặt lên miếng giấy lọc đã chuẩn bị trước và quan sát.
+ Ghi chép lại dữ liệu và giải thích.
GV: Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm làm thí nghiệm trên một loại hoa khác
nhau, thí nghiệm này được làm trước ở nhà.
- Kết qủa thí nghiệm:
Đến giờ học, giáo viên yêu cầu các nhóm quan sát hiện tượng thí nghiệm, so
sánh kết quả thí nghiệm đối với các nhóm khác, thảo luận giải thích kết quả thí
nghiệm.
15
GV: Vậy thí nghiệm trên chứng minh điều gì?
*Thí nghiệm 3: Hiện tượng ứ giọt
- Cách tiến hành:
+ Cho 30 hạt thóc đã nảy mầm vào trong cốc thủy tinh dung tích 500ml.
+ Đổ vào cốc một lớp nước mỏng vừa ngập hạt mầm.
+ Đậy cốc thủy tinh bằng một tấm giấy lọc, để ở chỗ râm mát, kín gió từ 3-5
ngày.
-Yêu cầu:
+ Mỗi nhóm làm 1 thí nghiệm
+ Làm thí nghiệm ở nhà, mang mẫu vật đến lớp trước giờ học một ngày để hiện
tượng thí nghiệm không bị mất đi khi di chuyển.
- Đến giờ học: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng và giải thích.
* Thí nghiệm 4: Hiện tượng rỉ nhựa khi cây bị cắt ngang
+ Mỗi nhóm học sinh chuẩn bị 1 chậu trong có trồng 1 cây non( cà chua, đu
đủ...)
+ Dùng dao sắc cắt ngang thân gần sát mặt đất( 5 -10cm).
+ Quan sát hiện tượng xảy ra ở vết cắt sau 5 phút.
+ Ghi chép lại hiện tượng quan sát được và giải thích.
16
* Thí nghiệm 5: Phần lớn nước vào cây đi đâu
- Cách tiến hành:
+ Dùng 2 miếng giấy lọc tẩm côban clorua đã sấy khô (có màu xanh da trời) đăt
đối xứng nhau qua 2 mặt lá.
+ Tiếp theo, dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 bản kính vào 2 miếng giấy này
ở cả 2 mặt của lá tạo thành hệ thống kín.
+ Bấm đồng hồ bấm giây để so sánh thời gian giấy chuyển từ màu xanh da trời
sang màu hồng và diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá
trong cùng một thời gian.
+ Sau đó ghi kết quả vào bảng và nhận xét kết quả.
Giáo viên yêu cầu học sinh so sánh kết quả của các nhóm và giải thích kết quả?
Tên cây Ngày, giờ Vị trí của
lá
Thời gian chuyển màu của
giấy côban clorua
Mặt trên Mặt dưới
17
Hình 3. Con đường vận chuyển nước ở thân
- GV yêu cầu HS quan sát hình 3 và trả lời các câu hỏi sau:
+ Hãy cho biết con đường vận chuyển nước chủ yếu trong thân?
............................................................................................................................. ....
.................................................................................................................................
+ Làm thế nào mà nước được vận chuyển theo chiều ngược với chiều của trọng
lực từ rễ lên đỉnh?
.................................................................................................................................
............................................................................................................................. ....
TIẾT 3
Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình thoát hơi nước qua lá
Hình 4. Cơ chế đóng mở khí khổng
18
-Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình 4, cho biết:
+ Hãy cho biết con đường thoát hơi nước chủ yếu?
............................................................................................................................. ....
.................................................................................................................................
+ Trình bày cơ chế đóng mở khí khổng.
........................................................................................................... ......................
............................................................................................................................. ....
+ So sánh các con đường thoát hơi nước về: khả năng tự điều chỉnh, vận tốc.
.................................................................................................................................
............................................................................................................................. ....
+ Tại sao thoát hơi nước ở lá được gọi là “tai họa tất yếu” của cây?
............................................................................................................................. ....
................................................................................................................................
+ Trình bày ảnh hưởng của các yếu tố môi trường đến quá trình trao đổi nước ở
thực vật.
....................................................................................................................... ..........
............................................................................................................................. ....
19
HS quan sát hình trên và cho biết trao đổi nước trong cây gồm những quá trình
nào?
.................................................................................................................................
............................................................................................................................. ....
Hoạt động 4: Tìm hiểu cân bằng nước và tưới tiêu hợp lí cho cây trồng
Giáo viên đặt vấn đề:
+ Thế nào là cân bằng nước?
+ Chuyện gì sẽ xảy ra nếu cây hồng không được cung cấp đủ nước khi
nắng quá nóng?
+ Cho biết nguyên nhân và biện pháp khắc phục hiện tượng này?
+ Căn cứ vào đâu để tưới tiêu hợp lí cho cây trồng?
Học sinh làm việc cá nhân, suy nghĩ độc lập để trả lời các câu hỏi trên.
Giáo viên tổng hợp các ý kiến phát biểu của học sinh và chốt kiến thức.
*Ghi nhớ:
GV yêu cầu HS hoạt động nhóm, tổng hợp những nội dung chính bài học
Nhiệm vụ: HS tổng hợp ghi những nội dung đã học
- Nước luôn xâm nhập thụ động theo cơ chế thẩm thấu từ đất vào rễ nhờ sự
thoát hơi nước ở lá và hoạt động trao đổi chất của cây
- Trao đổi nước ở thực vật gồm 3 quá trình liên tiếp là hấp thụ nước, vận
chuyển nước và thoát hơi nước; thoát hơi nước có vai trò giúp vận chuyển
nước, các ion khoáng từ rễ lên lá đến các bộ phận khác ở trên mặt đất của cây;
thoát hơi nước có tác dụng hạ nhiệt độ của lá, Thoát hơi nước giúp cho khí
CO2 khuếch tán vào bên trong lá cung cấp cho quang hợp.
- Con đường thoát hơi nước: Qua bề mặt lá với vận tốc nhỏ, không được
điều chỉnh. Qua khí khổng: vận tốc lớn, được điều chỉnh bằng cơ chế đóng mở
khí khổng.
- Cân bằng nước được tính bằng sự so sánh lượng nước do rễ hút vào và
lượng nước thoát ra
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
Câu 1: Xem đoạn video sau cho biết vai trò của trao đổi nước đối với thực vật
20
http://www.mediafire.com/file/jv15cmhfdli1ccn/Video_THN.mp4
Câu 2: Lá của cây sống nơi khô hạn có đặc điểm gì giúp chúng thích nghi với
điều kiện sống thiếu nước?
Câu 3: Quan sát hình
Cho biết:
? Cấu trúc tế bào lông hút có đặc điểm gì phù hợp với quá trình hấp thụ nước?
? Sự hút nước của tế bào rễ khác sự hút nước của thẩm thấu kế như thế nào?
Câu 4: Trình bày các con đường hấp thụ nước ở rễ? Con đường nào dễ dàng
hơn? Vì sao? Có bạn học sinh cho rằng hai con đường trên thực chất là một.
Theo em bạn đó nhận xét đúng hay sai? Hãy làm rõ vấn đề trên.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG VÀ TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Câu 1. Theo một nghiên cứu của Kixenbec ở cây ngô: Số lượng khí khổng trên
1 cm2 biểu bì dưới là 7684, còn trên 1 cm2 biểu bì trên là 9300. Tổng diện tích lá
trung bình (cả hai mặt lá) ở một cây là 6100 cm2. Tổng số khí khổng ở cây ngô
đó là bao nhiêu?
Câu 2. Mặc dù, diện tích lỗ khí của toàn bộ khí khổng chỉ gần bằng 1% diện tích
của lá, nhưng lượng nước thoát ra khỏi khí khổng lại lớn hơn lượng nước thoát
qua bề mặt lá nhiều lần. Tại sao vậy?
Câu 3. Em cùng nhóm bạn tìm hiểu về các biện pháp kĩ thuật tưới nước và cải
tạo đất cho các loài cây trông ở gia đình hoặc địa phương, giải thích cơ sở khoa
học cho các biện pháp kĩ thuật đó.
21
CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI KHOÁNG VÀ NITƠ Ở THỰC VẬT
*Nội dung của chủ đề:
- Biên soạn lại nội dung 3 bài 4,5,6 (3 tiết) theo cấu trúc là từ tìm hiểu về vai trò
của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò
của nguyên tố nitơ, sau đó sẽ tiếp tục đi tìm hiểu về dinh dưỡng nitơ ở thực vật,
cuối cùng là đi tìm hiểu về mối quan hệ của phân bón với năng suất cây trồng và
môi trường nhằm giáo dục cho HS cách thức sử dụng phân bón có hiệu quả mà
không làm ảnh hưởng đến môi trường. Đảm bảo đúng , đủ các nội dung theo
chuẩn kiến thức, kĩ năng.
- Cụ thể chủ đề trao đổi khoáng và ni tơ ở thực vật bao gồm các nội dung sau:
1. Thí nghiệm về vai trò của phân bón
2. Vai trò của các nguyên tố khoáng
3. Cơ chế hấp thụ khoáng
4. Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con đường vận chuyển
các chất hữu cơ trong cây
6. Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón phân hợp lí.
* Thời lượng: 3 tiết, cụ thể
Tiết Nội dung
1 Hoạt động khởi động và nội dung 1,2,3 trong hoạt động hình thành kiến
thức
2 Nội dung 4: Dinh dưỡng nitơ ở thực vật
3 Nội dung 5,6 và hoạt động luyện tập, hoạt động vận dụng tìm tòi mở
rộng
*Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Nêu được vai trò của các nguyên tố ding dưỡng khoáng thiết yếu đối với thực
vật.
- Phân biệt được các nguyên tố khoáng đại lượng và nguyên tố vi lượng.
22
- Phân biệt được hai cơ chế trao đổi khoáng( thụ động và chủ động) ở thực vật
- Mô tả được một số dấu hiệu điển hình của sự thiếu 1 số nguyên tố dinh dưỡng.
- Trình bày được 2 con đường hấp thụ nguyên tố khoáng: qua tế bào chất, qua
gian bào.
- Trình bày được sự hấp thụ và vận chuyển nguyên tố khoáng phụ thuộc vào đặc
điểm của hệ rễ, cấu trúc của đất và điều kiện môi trường.
- Trình bày vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ, quá trình chuyển hóa ni tơ trong
đất và quá trình cố định ni tơ.
- Trình bày được các nguồn cung cấp khoáng và ni tơ cho cây.
- Liệt kê được các biện pháp bón phân hợp lí tạo năng suất cao của cây trồng.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng mô tả, so sánh, vận dụng kiến thức giải quyết tình huống thực tế.
- Kĩ năng phân tích kênh hình, mẫu vật thực tế để hình thành kiến thức mới.
- Kĩ năng bố trí thí nghiệm về vai trò của phân bón với cây trồng.
3. Thái độ :
- Khi bón phân cho cây trồng phải hợp lí, bón đúng và đủ liều lượng. Phân bón
phải ở dạng dễ hòa tan.
- Cần đảm bảo đủ thời gian cách li sau khi bón phân cho cây trồng mới sử dụng
nông phẩm , đặc biệt là phân đạm, để đảm bảo an toàn cho sức khỏe người sử
dụng.
*Thiết bị dạy học và học liệu
- Hình ảnh minh họa về vai trò của các nguyên tố khoáng đối với thực vật .
- Thí nghiệm về vai trò của phân bón:
+ Mỗi nhóm chuẩn bị hai chậu( bát, cốc...) bằng nhựa hoặc sứ hoặc thủy tinh.
Một chậu là đối chứng, một chậu là thí nghiệm.
+ Hai miếng xốp trắng có đục lỗ(10-15 lỗ), đường kính của lỗ thì phụ thuộc vào
kích thước từng loại hạt mầm hoặc cây con mình sử dụng làm mẫu vật.
+ Mẫu vật: Chọn 20-30 hạt đã nảy mầm có kích thước rễ mầm tương đương
nhau( thóc, ngô...) hoặc chọn 20-30 cây con có kích thước tương đương nhau( từ
5-7cm, cây rau cải, cây cà chua...).
23
+ Dung dịch phân bón NPK 1%, nước sạch.
+ Phiếu học tập, bút dạ, giấy A3.
- Máy chiếu.
- Bảng 7.2 trong SGK trang 35.
TIẾT 1
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
GV đặt vấn đề:
- Tục ngữ có câu” Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” em hiểu câu
tục ngữ trên như thế nào?
- Theo em phân bón có vai trò như thế nào với cây trồng?
Học sinh thảo luận cặp đôi nhanh trong thời gian 1 phút.
Giáo viên gọi một số học sinh phát biểu ý kiến và tổng hợp ý kiến.
→ Câu hỏi nhận thức: Vậy có bao nhiêu nguyên tố khoáng là cần thiết đối
với cây? Quá trình trao đổi khoáng ở thực vật diễn ra như thế nào?
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
* Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón
- Cách tiến hành:
+ Chia lớp thành 4 nhóm; mỗi nhóm chuẩn bị hai chậu có đường kính 10-20cm;
có ghi rõ chậu đối chứng, chậu thí nghiệm.
+ Chọn 20 cây rau cải ngọt có chiều cao khoảng 7cm( hoặc mầm lúa có rễ maàn
dài khoảng 2m), cài 10 cây vào mỗi miếng xốp đã chuẩn bị sao cho rễ câychui
qua lỗ đã đục trên mỗi miếng xốp, thân cây( hoặc hạt mầm) ở bên trên miếng
xốp.
+ Chậu đối chứng đổ nước sạch vào chậu sao cho mức nước còn cách mép chậu
3cm; chậu thí nghiệm đổ dung dịch phân bón NPK vào sao cho mức dung dịch
cách mép chậu 3m.
Cách pha dung dịch phân bón NPK1%: Cân 1g NPK cho vào bình có dung tích
1lít, dùng ống đong lấy đủ lượng nước sạch cần dùng, đổ nước sạch vào bình,
dùng que hoặc đũa sạch khuấy nhẹ cho phân hòa tan hết.
24
+ Đặt hai miếng xốp đã cài cây( mầm) vào hai chậu tương ứng, để ở nơi râm
mát có ánh sáng tán xạ khoảng 8 giờ/ ngày.
+ Theo dõi sự sinh trưởng của cây từ 5-7 ngày, điền kết quả thí nghiệm vào bảng
sau:
Tên cây Công thức thí
nghiệm
Chiều cao cây Nhận xét( màu sắc của
lá, thân, rễ…)
Cây cải
ngọt
Chậu đối chứng
Chậu thí nghiệm
-Yêu cầu: Thí nghiệm này được học sinh làm trước ở nhà 5-9 ngày.
25
GV yêu cầu các nhóm học sinh so sánh kết quả thí nghiệm, nhận xét về kết quả
thí nghiệm và giải thích kết quả.
Vậy từ kết quả thí nghiệm trên ta rút ra được kết luận gì?
Đại diện các nhóm học sinh nhận xét, giải thích, và rút ra kết luận.
* Hoạt động 2:Tìm hiểu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết
yếu trong cây.
Từ kết quả thí nghiệm về vai trò của phân bón, giáo viên yêu cầu học sinh rút ra
kết luận về vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu, kết hợp quan
sát thêm một số hình ảnh dưới đây, thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút và
hoàn thành thiếu học tập sau:
Sau thí nghiệm 10 ngày
Sau thí nghiệm 9 ngày
26
+ Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
………….…………………………………………………………………………
+ Có bao nhiêu nguyên tố dinh dưỡng khoáng là thiết yếu đối với mọi loài cây?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Các nguyên tố dinh duưỡng khoáng thiết yếu được chia thành mấy nhóm? Căn
cứ vào đâu mà phân chia như vậy? Nêu vai trò chung của từng nhóm nguyên tố?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Khi thiếu các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu cây có biểu hiện như thế
nào?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
Sau thời gian 5 phút, giáo viên gọi đại diện một nhóm báo cáo, các nhóm còn lại
nghe, nhận xét và bổ sung
1
N, K, P, Ca, Mg, Na, Fe, S
2
Nước cất
3
N, K, P, Ca, Na, Fe, S
27
28
* Hoạt động 3: Tìm hiểu cơ chế hấp thụ các nguyên tố khoáng.
Giáo viên cho học sinh quan sát lại kết quả thí nghiệm 2 đã làm trong chủ đề
trao đổi nước, trả lời câu hỏi:
+ Cây trên cạn hấp thụ ion khoáng thông qua cơ quan, bộ phận nào của cây? Bộ
phận chủ yếu là bộ phận nào?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Các ion khoáng được cây hấp thụ theo cơ chế nào? Cơ chế nào là chủ yếu? Tại
sao?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
…………….………………………………………………………………………
+ Trong cây ion khoáng được vận chuyển bằng con đường nào?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Nêu các cách bón phân để cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết
yếu cho cây?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
Giáo viên mời đại diện một nhóm học sinh trả lời, các nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung.
GV tổng hợp ý kiển, nhận xét, bổ sung → kết luận.
TIẾT 2
29
* Hoạt động 4: Tìm hiểu quá trình dinh dưỡng ni tơ ở thực vật
4.1. Tìm hiểu vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ.
- GV cho HS quan sát lại hình ảnh thí nghiệm đã làm ở giờ học trước và kết hợp
hình ảnh 5.1, 5.2 SGK trang 25, yêu cầu học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi
sau:
+ Em có nhận xét gì về sự sinh truưởng của cây rau cải trong các điều kiện thí
nghiệm khác nhau?
……………………………………………………………………………………
…….……………………………………………………………………………
+ Tại sao khi môi trường thiếu ni tơ, cây sinh trưởng chậm, lá cây có màu vàng
nhạt?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Cây hấp thụ ni tơ ở dạng nào?
……………………………………………………………………………………
+ Ni tơ có vai trò gì đối với đời sống thực vật?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
………….…………………………………………………………………………
- HS quan sát hình → trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung → kết luận.
4.2. Nguồn cung cấp nitơ tự nhiên cho cây.
30
Giáo viên yêu cầu học sinh tự nghiên cứu mục III, trang 28SGK sinh học 11 cơ
bản, hoàn thành nội dung phiếu học tập sau đây trong thời gian 3 phút.
Nguồn nitơ tự nhiên Dạng tồn tại Đặc điểm
Trong không khí
Trong đất
Sau thời gian 3 phút, giáo viên mời một học sinh phát biểu, các bạn khác nghe
và bổ sung. Giáo viên kết luận và chốt kiến thức
4.3. Quá trình chuyển hóa nitơ trong đất và quá trình cố định nitơ
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh trên, đồng thời nghiên cứu nội
dung mục IV trong SGK trang 28-29 sinh học 11 trả lời các câu hỏi sau:
+ Mô tả các quá trình chuyển hóa ni tơ trong đất?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Thế nào là hiện tượng mất đạm? Nêu các biện pháp kĩ thuật nhằm hạn chế
hiện tượng mất đạm?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
31
+ Thế nào là quá trình cố định ni tơ?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Nêu các con đường cố định ni tơ?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Vì sao vi khuẩn cố định nitơ lại có khả năng chuyển hóa N2 thành NH3 ?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Vì sao người ta thường trồng các loại cây họ đậu ở những nơi đất nghèo dinh dưỡng?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm trong thời gian 5 phút
Học sinh quan sát, tự nghiên cứu, thảo luận và mô tả
Hết thời gian thảo luận, đại diện một nhóm lên trình bày, các nhóm khác nhận
xét, bổ sung
Giáo viên tổng hợp ý kiến, đánh giá kết quả và kết luận
TIẾT 3
*Hoạt động 5: Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con
đường vận chuyển các chất khoáng trong cây
32
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hình trên, kết hợp đọc nội dung bài 2- Vận
chuyển các chất trong cây và trả lời các câu hỏi sau:
+ Quá trình trao đôỉ nước và quá trình trao đổi khoáng có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
……………………………………………………………………………………
….…………………………………………………………………………………
+ Các chất khoáng được vận chuyển trong cây bằng những con đường nào? Con
đường nào là chủ yếu?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
+ Phân biệt các con đường đó về đường đi(chiều), thành phần dịch vận chuyển
và động lực?
……………………………………………………………………………………
…….………………………………………………………………………………
………….…………………………………………………………………………
* Hoạt động 6: Nguồn cung cấp khoáng cho cây và bón phân hợp lí.
6.1. Tìm hiểu các nguồn cung cấp khoáng cho cây
GV yêu cầu HS: Vẽ sơ đồ tư duy nguồn cung cấp khoáng cho cây.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Làm việc cả lớp.
- Xác định nhiệm vụ từng nhóm.
Bước 2: Làm việc nhóm
- Chia lớp thành 4 nhóm:
+ Phân công vị trí ngồi của nhóm
+ Lập kế hoạch nhiệm vụ từng người
+ Thỏa thuận qui tắc làm việc nhóm
+ Tiến hành từng bạn giải quyết nhiệm vụ
+ Cử đại diện báo cáo
Bước 3: Làm việc cả lớp
+ Báo cáo kết qủa
33
+ Đánh giá, điều chỉnh
6.2. Tìm hiểu vai trò phân bón với năng suất của cây trồng và môi trường
Cách tiến hành: Kĩ thuật khăn trải bàn
-Tổ chức hoạt động mang tính kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm. Hoạt
động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi:
1. Bón phân hợp lí là bón như thế nào?
2. Ảnh hưởng phân bón đối với MT?
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân
làm việc độc lập trong khoảng vài phút
- Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các
câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
- Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy “khăn trải bàn”
lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
( Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả
năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu)
KIẾN THỨC CẦN GHI NHỚ
1. Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây:
- Nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu là:
34
+ Nguyên tố mà thiếu nó cây không hoàn thành được chu trình sống.
+ Không thể thay thế được bởi bất kì nguyên tố nào khác.
+ Phải trực tiếp tham gia vào quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể.
- Các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu gồm:
+ Nguyên tố đại lượng: C, H, O, N, P, K, S, Ca, Mg.
+ Nguyên tố vi lượng: Fe, Mn, B, Cl, Zn, Cu, Mo, Ni.
2. Vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu trong cây.
- Dấu hiệu thiếu các nguyên tố dinh dưỡng: Theo PHT.
- Vai trò của các nguyên tố khoáng:
+ Tham gia cấu tạo chất sống.
+ Điều tiết quá trình trao đổi chất.
3. Cơ chế hấp thụ các nguyên tố dinh dưỡng khoáng
4. Vai trò sinh lí của nguyên tố nitơ:
* Vai trò chung:
- Nitơ là nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu.
* Vai trò cấu trúc:
- Nitơ là thành phần không thể thay thế của nhiều hợp chất sinh học quan trọng
như: protein, axit nucleic, diệp lục, ATP… trong cơ thể thực vật.
* Vai trò điều tiết:
- Nitơ tham gia điều tiết các quá trình trao đổi chất trong cơ thể thực vật thông
qua hoạt động xúc tác, cung cấp năng lượng và điều tiết trạng thái ngậm cscuar
các phân tử pr trong tế bào chất.
5. Mối quan hệ giữa trao đổi nước –trao đổi khoáng và con đường vận
chuyển các chất khoáng trong cây
5.1. Cơ chế hấp thụ muối khoáng.
- Các ion khoáng xâm nhập vào tế bào rễ cây một cách chọn lọc theo 2 cơ chế:
+ Thụ động: Cơ chế khuếch tán từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
+ Chủ động: Di chuyển ngược chiều gradien nồng độ và cần năng lượng.
5.2. Các con đường vận chuyển khoáng trong cây
35
Tiêu chí
so sánh Mạch gỗ Mạch rây
Thành
phần
dịch
- Nước, muối khoáng được hấp thụ ở
rễ và các chất hữu cơ được tổng hợp
ở rễ
- Là các sản phẩm đổng hóa ở
lá:
+ Saccarozo, aa, vitamin…
+ Một số ion khoáng được
sử dụng lại.
Động lực
- Là sự phối hợp của 3 lực :
+ Áp suất rễ.
+ Lực hút do thoát hơi nước ở lá.
+ Lực liên kết giữa các phân tử
nước với nhau và với thành mạch gỗ
- Là sự chênh lệch áp suất thẩm
thấu giữa cơ quan nguồn và cơ
quan chứa.
5.3. Mối quan hệ giữa trao đổi nước và trao đổi khoáng
Trao đổi khoáng gắn liền với quá trình trao đổi nước
6. Nguồn cung cấp các nguyên tố dinh dưỡng khoáng cho cây và bón phân
hợp lí
6. 1. Đất là nguồn cung cấp chủ yếu các chất khoáng cho cây.
- Trong đất các nguyên tố khoáng tồn tại ở 2 dạng:
+ Không tan.
+ Hòa tan.
Cây chỉ hấp thụ các muối khoáng ở dạng hòa tan.
6. 2. Phân bón cho cây trồng.
- Bón không hợp lí với liều lượng cao quá mức cần thiết sẽ:
+ Gây độc cho cây.
+ Ô nhiễm nông sản.
+ Ô nhiễm môi trường đất, nước…
Tùy thuộc vào loại phân, giống cây trồng để bón liều lượng cho phù hợp.
C. HOẠT ĐỘNG CỦNG CỐ LUYỆN TẬP
Câu 1: Thế nào là nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu?
36
Câu 2: Tại sao khi thiếu ni tơ cây sinh trưởng chậm, còi cọc và lá có màu vàng?
Câu 3: Quá trình cố định nitơ phân tử bằng con đường sinh học có ý nghĩa gì đối với
dinh dưỡng của thực vật
Câu 4: Trên phiến lá có các vệt màu đỏ, da cam, vàng, tím là do cây thiếu:
A. Nitơ. B. Kali. C. Magiê. D. Mangan.
Câu 5: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu Kali của cây là:
A. Lá nhỏ có màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ
bị tiêu giảm.
B. Lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.
C. Sinh trưởng bị còi cọc, lá có màu vàng.
D. Lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.
Câu 6: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu canxi của cây là:
A. Lá non có màu lục đậm khôngbình thường.
B. Lá nhỏ, mềm, mầm đỉnh bị chết.
C. Gân lá có màu vàng và sau đó cả lá có màu vàng.
D. Lá nhỏ có màu vàng.
Câu 7: Khi lá cây bị vàng do thiếu diệp lục. Có thể chọn nhóm các nguyên tố
khoáng thích hợp để bón cho cây là:
A. P, K, Fe. B. N, Mg, Fe. C. N, K, Mn . D. P, K, M.
Câu 8: Cách giải thích nào hợp lí cho câu ca dao: “Lúa Chiêm lấp ló đầu bờ/ Hễ
nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”?
A. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí được cố định, tác dụng với
nước, chuyển hóa thành NO3- cung cấp cho cây phát triển
B. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí tác dụng với nước mưa tạo
thành gốc NH4+ và NO3- cung cấp cho cây phát triển
C. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí tác dụng với hidro tạo NH3
cung cấp cho cây phát triển.
D. Dưới tác dụng nhiệt, nitơ phân tử trong không khí được amon hóa, chuyển
hóa thành NO3- và NH4+ cung cấp cho cây phát triển.
37
D. HOẠT ĐỘNG TÌM TÒI, MỞ RỘNG
Câu 1: Giải thích hiện tượng:
- Thiếu sắt, Mg thì vàng lá
- Thiếu canxi thì rễ bị thối, đỉnh không sinh trưởng
Câu 2: Nêu những biện pháp tăng nguyên tố khoáng cho đất trồng.
Câu 3: Vì sao khi bón phân hóa học cho cây trồng nên bón nhiều lần?
Câu 4: Vì sao người ta thường trồng cây họ đậu ở những nơi đất nghèo dinh dưỡng?
3. HIỆU QUẢ MANG LẠI
- Hiệu quả kinh tế: Sáng kiến giúp giáo viên và học sinh có thể tạo ra học
liệu cho quá trình giảng dạy và học tập đơn giản, rẻ tiền, không tốn kém mà hiệu
quả lại cao.
- Hiệu quả xã hội, môi trường:
+ Kích thích học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
+ Hình thành và phát triển kĩ năng làm việc nhóm.
+ Tạo môi trường để học sinh tiếp xúc, làm quen với nghiên cứu khoa
học, hình thành mối quan hệ gắn bó giữa con người với thế giới tự nhiên.
+ Sáng kiến giúp nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn( phụ lục 2).
4. ĐÁNH GIÁ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
Chỉ có hiệu quả trong phạm vi Đơn vị áp dụng.
Đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng ra phạm vi sở, ngành theo
chứng cứ đính kèm.
Đã phục vụ rộng rãi người dân trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố, hoặc
đã được chuyển giao, nhân rộng việc áp dụng trên địa bàn tỉnh, huyện/thành phố
theo chứng cứ đính kèm.
Đã phục vụ rộng rãi người dân tại Việt Nam, hoặc đã được chuyển giao,
nhân rộng việc áp dụng tại nhiều tỉnh, thành theo chứng cứ đính kèm.
x
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa sinh học 11 ban CB và KHTN.
2. Sách giáo viên sinh học 11 ban CB và KHTN.
3. Sách bài tập chọn lọc sinh học 11, NXB giáo dục.
4. Tài liệu chủ đề tự chọn sinh học 11 nâng cao, NXB giáo dục.
5. Mạng internet
39
PHỤ LỤC 1: MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
I. MA TRẬN
Chủ đề Nhận biết Thông
hiểu
Vận dụng
thấp
Vận dụng
cao
Tổng số
câu
Trao đổi nước 2 1 1 1 5
Trao đổi khoáng 2 2 1 0 5
Tổng số câu 4 3 2 1 10
II. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
*Nhận biết:
Câu 1: Sự biểu hiện triệu chứng thiếu nitơ của cây là:
A. Lá nhỏ có màu lục đậm, màu của thân không bình thường, sinh trưởng rễ
bị tiêu giảm.
B. Sinh trưởng bị còi cọc, lá có màu vàng.
C. Lá mới có màu vàng, sinh trưởng rễ bị tiêu giảm.
D. Lá màu vàng nhạt, mép lá màu đỏ và có nhiều chấm đỏ trên mặt lá.
Câu 2: Khi tiến hành thí nghiệm về vai trò của phân bón không cần những dụng
cụ, hóa chất, mẫu vật nào sau đây?
(1) Cây non. (2) Hạt đã nảy mầm.
(3) Nước sạch. (4) Dung dịch phân bón NPK 1%
(5) Xốp trắng có đục lỗ. (6) Chậu nhựa( thủy tinh) có đường kính 20cm.
(7) Dung dịch phân Urê 25%
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.
Câu 3: Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion muối khoáng chủ yếu qua
A. miền lông hút. B. miền chóp rễ.
C. miền sinh trưởng. D. miền trưởng thành.
Câu 4: Nước được vận chuyển ở thân chủ yếu
A. qua mạch rây theo chiều từ trên xuống.
B. từ mạch gỗ sang mạch rây
C. từ mạch rây sang mạch gỗ
40
D. qua mạch gỗ
*Thông hiểu
Câu 5: Ý nào dưới đây không đúng với sự hấp thu thụ động các ion khoáng ở
rễ?
A. Các ion khoáng hoà tan trong nước và vào rễ theo dòng nước.
B. Các ion khoáng hút bám trên bề mặt của keo đất và trên bề mặt rễ trao đổi
với nhau khi có sự tiếp xúc giữa rễ và dung dịch đất (hút bám trao đổi).
C. Các ion khoáng thẩm thấu theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp.
D. Các ion khoáng khuếch tán theo sự chênh lệch nồng độ từ cao dến thấp.
Câu 6: Ý nghĩa nào dưới đây không phải là nguồn chính cung cấp dạng nitơ
nitrat và nitơ amôn?
A. Sự phóng điên trong cơn giông đã ôxy hoá N2 thành nitơ dạng nitrat.
B. Quá trình cố định nitơ bởi các nhóm vi khuẩn tự do và cộng sinh, cùng với
quá trình phân giải các nguồn nitơ hữu cơ trong đất được thực hiện bởi các vi
khuẩn đất.
C. Nguồn nitơ do con người trả lại cho đất sau mỗi vụ thu hoạch bằng phân
bón.
D. Nguồn nitơ trong nham thạch do núi lửa phun.
Câu 7: Để so sánh tốc độ thoát hơi nước ở 2 mặt của lá người ta tiến hành làm
các thao tác như sau:
(1) Dùng cặp gỗ hoặc cặp nhựa kẹp ép 2 tấm kính vào 2 miếng giấy này ở cả 2
mặt của lá tạo thành hệ thống kín.
(2) Bấm giây đồng hồ để so sánh thời gian giấy chuyển màu từ xanh da trời sang
hồng
(3) Dùng 2 miếng giấy lọc có tẩm coban clorua đã sấy khô (màu xanh da trời)
đặt đối xứng nhau qua 2 mặt của lá.
(4) So sánh diện tích giấy có màu hồng ở mặt trên và mặt dưới của lá trong cùng
thời gian.
Các thao tác tiến hành theo trình tự đúng là
A. (1) → (2) → (3) → (4). B. (2) → (3) → (1) → (4).
41
C. (3) → (2) → (1) → (4). D. (3) → (1) → (2) → (4).
*Vận dụng thấp
Câu 8: Khi nói về nguyên nhân của hiện tượng ứ giọt, có bao nhiêu phát biểu
sau đây đúng?
(1) Lượng nước thừa trong tế bào lá thoát ra.
(2) Có sự bão hòa hơi nước trong không khí.
(3) Hơi nước thoát từ lá rơi lại trên phiến lá.
(4) Lượng nước bị đẩy từ mạch gỗ của rễ lên lá, không thoát được thành hơi
qua khí khổng đã ứ thành giọt ở mép lá.
A. 1. B. 4. C. 3. D. 2.
Câu 9: Cho các nhận định sau về sự vận chuyển nước và khoáng trong cây.
(1) Hiện tượng ứ giọt quan sát được ở các cây thân thảo, kích thước nhỏ, có
khoảng cách từ rễ đến lá rất ngắn.
(2) Lông hút rất dễ gãy và tiêu biến ở môi trường quá ưu trương, quá bazơ, thiếu
oxy.
(3) Thực vật trên cạn thích nghi với khả năng hấp thụ nước từ đất vì liên tục tạo
ra một lượng lớn lông hút ở mọi vị trí của rễ.
(4) Khi cây bị ngập úng, cây có thể chết do lượng nước hút vào trong thân nhiều
hơn lượng thoát, dẫn đến sự mất cân bằng nước.
(5) Cơ chế quan trọng nhất trong việc hút nước và muối khoáng từ rễ lên lá cây
là động lực gây ra bởi áp suất rễ.
Số nhận định đúng là.
A. 4. B. 1. C. 2. D. 3.
*Vận dụng cao
Câu 10: Cây lúa mì trung bình có 300 khí khổng/mm2 của mỗi mặt lá. Nếu
trung bình kích thước một lỗ khí mở hết cỡ dài 30 micromet và rộng 3 micromet
thì diện tích lỗ khí mở chiếm tỉ lệ bao nhiêu so với diện tích bề mặt lá?
A. 27%. B. 2,7%. C. 10%. D. 1%.
ĐÁP ÁN
1B 2A 3A 4D 5C 6D 7D 8D 9C 10A
42
PHỤ LỤC 2: SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BÀI KIỂM TRA
Sau khi học xong chủ đề trao đổi nước và trao đổi khoáng ở thực vật,
thông qua bài kiểm tra 15 phút gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm khách quan được
kiểm tra ở 4 lớp( 2 lớp chọn có lực học tương đương nhau, 02 lớp thường có
lực học tương đương nhau) để làm căn cứ từ đó rút ra kết luận về hiệu quả
của sáng kiến
Cụ thể: Chia 4 lớp thành 2 nhóm
+ Nhóm 1: là nhóm không áp dụng sáng kiến( nhóm đối chứng), gồm lớp
11A2, lớp 11A7
+ Nhóm 2: Là nhóm có áp dụng sáng kiến( nhóm thực nghiệm), gồm lớp
11A1, lớp 11A8
Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra:
Nhóm Lớp Sĩ
số
Điểm <5
Điểm
5≤ - <6,5
Điểm 6,5≤
- <8 Điểm ≥ 8
SL % SL % SL % SL %
ĐC 11A2 42 0 0 23 54,8 8 19 11 26,2
11A7 40 4 10 16 40 11 27,5 9 22,5
Tổng 82 4 4,9 39 47,5 19 23,2 20 24,4
TN 11A1 42 0 0 5 11,9 9 21,4 28 66,7
11A8 35 0 0 8 22,9 13 37,1 14 40
Tổng 77 0 0 13 16,9 22 28,6 42 54,5
Qua bảng thống kê thấy:
+ Ở nhóm thực nghiệm không có học sinh nào có điểm dưới 5( yếu), trong
khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ học sinh có điểm dưới 5 là 4,9%.
+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 5 đến dưới 6,5( trung
bình) chiếm tỉ lệ 16,9%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 47,5%,
thấp hơn nhóm đối chứng 30,6%.
43
+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 6,5 đến dưới 8( khá)
chiếm tỉ lệ 28,6%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 23,2%, cao hơn
nhóm đối chứng 5,4%.
+ Ở nhóm thực nghiệm tỉ lệ học sinh có điểm từ 8 trở lên( khá) chiếm tỉ lệ
54,5%, trong khi đó ở nhóm đối chứng tỉ lệ này là 24,4%, cao hơn nhóm đối
chứng 30,1%.
Như vậy, với kết quả bước đầu thu được như trên ta thấy ở những lớp có
áp dụng sáng kiến thì kết quả bài kiểm tra cao hơn rất nhiều, đặc biệt là ở
những câu liên quan đến thí nghiệm và các hiện tượng thực tế các em trả lời
đúng nhiều hơn ở các lớp không áp dụng sáng kiến.