20
Bài 12: Kế toán kết qukinh doanh và phân phi kết qukinh doanh 73 BÀI 12: KTOÁN KT QUKINH DOANH VÀ PHÂN PHI KT QUKINH DOANH Gii thiu Mc tiêu Xác định kết qukinh doanh là khâu cui cùng trước khi kế toán lp báo cáo tài chính cho doanh nghip. Kết quhot động kinh doanh trong mt kkế toán ca doanh nghip có ý nghĩa rt quan trng giúp đánh giá tình hình kinh doanh ca doanh nghip trong kkế toán đó. Do vy, nm vng nguyên tc xác định kết qukinh doanh sgiúp cho doanh nghip ghi chép đúng và chính xác kết qukinh doanh ca mình, làm cơ slp các báo cáo tài chính chính xác và trung thc. Sau khi hc bài này, hc viên có th: Nm được các hot động kinh doanh trong doanh nghip. Nm vng trình tkế toán, xác định được kết qukinh doanh tcác hot động sn xut kinh doanh, hot động tài chính và hot động khác ca doanh nghip. Nm vng các quy định vphân phi kết qukinh doanh trong doanh nghip cũng như xlý các khon lãi, l. Ni dung Thi lượng Kế toán kết qukinh doanh. Kế toán phân phi kết qukinh doanh. 10 tiết

Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

73

BÀI 12: KẾ TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH

Giới thiệu Mục tiêu

Xác định kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng trước khi kế toán lập báo cáo tài chính cho doanh nghiệp. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng giúp đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán đó. Do vậy, nắm vững nguyên tắc xác định kết quả kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp ghi chép đúng và chính xác kết quả kinh doanh của mình, làm cơ sở lập các báo cáo tài chính chính xác và trung thực.

Sau khi học bài này, học viên có thể:

Nắm được các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.

Nắm vững trình tự kế toán, xác định được kết quả kinh doanh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.

Nắm vững các quy định về phân phối kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cũng như xử lý các khoản lãi, lỗ.

Nội dung Thời lượng

Kế toán kết quả kinh doanh.

Kế toán phân phối kết quả kinh doanh.

10 tiết

Page 2: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

74

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Tình huống: EVN lỗ “sân trong”, lãi “sân ngoài”

Báo cáo kiểm toán cho thấy EVN lỗ trong kinh doanh điện, lãi trong đầu tư kinh doanh ngoài ngành.

Trong báo cáo kiểm toán chúng tôi đã nêu rất rõ, tổng lợi nhuận trước thuế của EVN năm 2007 là 4.376 tỷ đồng. Nhưng nếu tách riêng chênh lệch thu được từ việc tăng giá điện (hơn 3.400 tỷ đồng) và chuyển thẳng vào quỹ đầu tư mà không hạch toán vào kết quả kinh doanh thì lợi nhuận của EVN chỉ còn 973 tỷ đồng.

Và nếu tính riêng kinh doanh điện, thì EVN lỗ hơn 506 tỷ đồng. Như vậy, lãi của EVN trong năm 2007 chủ yếu là thu được từ đầu tư ngoài ngành như: chứng khoán, tài chính, ngân hàng, thu cổ tức đầu tư vốn, tiền phạt vi phạm hợp đồng…

Các hoạt động đầu tư ra ngoài của EVN đến thời điểm này là có lãi. Tỷ trọng này không phải là quá cao, nhưng chúng tôi khuyến cáo với EVN cần phải huy động tối đa nguồn lực để tập trung đầu tư cho sản xuất điện.

Dự báo nhu cầu về điện vẫn đang có xu hướng căng thẳng do đó EVN cần phải tập trung phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính, tái cơ cấu lại các khoản đầu tư để tập trung cho sản xuất điện. Nếu một đơn vị ngành điện mà lãi lớn từ ngân hàng, chứng khoán thì cũng cần phải xem xét lại!

Nguồn: http://www.tienphong.vn/Tianyon/Index.aspx?ArticleID=144557&ChannelID=2

Câu hỏi

1. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của các hoạt động nào? 2. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phản ánh các nghiệp vụ này ra sao?

Bài học sẽ cung cấp các kiến thức giúp bạn có câu trả lời cho những vấn đề nêu trên.

Page 3: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

75

12.1. Kế toán kết quả kinh doanh

12.1.1. Phân loại các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp

Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện của kết quả kinh doanh là số

lãi (hoặc số lỗ).

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần (doanh thu thuần) với giá vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch

vụ…), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa số thu khác và số chi khác.

Cách xác định các loại kết quả:

Kết quả

kinh doanh

= Kết quả hoạt động SXKD

+ Kết quả hoạt động đầu tư tài

chính

+ Kết quả

hoạt động khác

– Chi phí thuế

TNDN

Kết quả hoạt động SXKD

= Doanh thu

thuần –

Giá vốn hàng bán

– Chi phí

bán hàng –

Chi phí quản lý DN

Kết quả hoạt động đầu tư tài chính

= Doanh thu thuần từ hoạt động

đầu tư tài chính –

Chi phí hoạt động đầu tư tài chính

Kết quả hoạt động kinh doanh

= Kết quả hoạt động sản

xuất kinh doanh +

Kết quả hoạt động đầu tư tài chính

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

12.1.2. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

12.1.2.1. Tài khoản kế toán

Các tài khoản được sử dụng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là: TK 632, TK 641, TK 642, TK 511, TK 512, TK 911… Trong đó sơ đồ hạch toán các tài khoản 632, 511, 512 các bạn đã được học ở chương trước. Sau đây sẽ giới thiệu

cách hạch toán các tài khoản còn lại.

Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”: Được sử dụng để phản ánh các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ.

Nội dung phản ánh trên TK 641 như sau:

Page 4: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

76

Tài khoản 641

– Tính tiền lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng.

– Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng.

– Trích khấu hao tài sản cố định của bộ phận bán hàng.

– Hoa hồng bán hàng phải trả cho đại lý.

– Chi phí dịch vụ mua ngoài.

– Các khoản trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định.

– Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng.

– Trích lập dự phòng các khoản phải trả.

– Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.

– Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí quản lý chung cho toàn doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Nội dung phản ánh trên TK 642 như sau:

Tài khoản 642

- Tiền lương và các khoản trích theo lương.

- Giá trị vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng, hoặc mua sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp.

- Trích khấu hao tài sản cố định.

- Các khoản lệ phí giao thông.

- Dự phòng phải thu khó đòi, trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm, trích lập dự phòng phải trả.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý, chi hội nghị, tiếp khách.

- Xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp.

- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước).

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: Tài khoản này được dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. Nội dung phản ánh trên TK 911 như sau:

Tài khoản 911

– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ.

– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác.

– Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

– Kết chuyển số lãi trước thuế trong kỳ.

– Doanh thu thuần của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.

– Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác.

– Các khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.

12.1.2.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:

Nợ TK 911: Giá vốn kết chuyển

Có TK 632: Giá vốn kết chuyển.

Page 5: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

77

(2) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:

Nợ TK 511, 512: Kết chuyển doanh thu thuần

Có TK 911: Kết chuyển doanh thu thuần.

(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN

Có TK 641, 642: Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN.

TK 911TK 632

TK 511, 512(1)

(2)

(3)

TK 641, 642

TK 911TK 632

TK 511, 512(1)

(2)

(3)

TK 641, 642

Sơ đồ 12.1: Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Ví dụ: Kế toán xác định kết quả kinh doanh (ĐVT: 1000 đồng)

Tại doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định được :

(1) Tổng giá vốn hàng bán trong kỳ là 120.000.000.

(2) Chi phí bán hàng 5.000.000, quản lý doanh nghiệp 6.000.000.

(3) Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là 150.000.000.

Định khoản các nghiệp vụ kết chuyển.

Bài giải:

Kết quả hoạt động SXKD = 150.000.000 – 120.000.000 – 5.000.000 – 6.000.000

= 19.000.000

Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau:

1) Kết chuyển giá vốn hàng bán

Nợ TK 911 : 120.000.000

Có TK 632: 120.000.000

2) Kết chuyển chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 911: 11.000

Có TK 641: 5.000.000

Có TK 642: 6.000.000

3) Kết chuyển doanh thu

Nợ TK 511: 150.000.000

Có TK 911: 150.000.000

12.1.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính

12.1.3.1. Tài khoản kế toán

Tài khoản được sử dụng trong kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính gồm có: TK 635, TK 515.

Page 6: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

78

Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán....; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái... Nội dung phản ánh trên TK 635 như sau:

Tài khoản 635

– Chi phí tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính.

– Lỗ bán ngoại tệ.

– Chiết khấu thanh toán cho người mua.

– Các khoản lỗ do thanh lý nhượng bán các khoản đầu tư.

– Lỗ tỷ giá hối đoái.

– Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

– Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

– Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.

– Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 515 như sau:

Tài khoản 515

– Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp.

– Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

– Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia.

– Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết.

– Chiết khấu thanh toán được hưởng.

– Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ.

– Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.

– Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản.

– Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ.

12.1.3.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Tập hợp chi phí thuộc hoạt động tài chính:

Nợ TK 635: Tập hợp chi phí hoạt động tài chính

Có TK 121, 128, 129, 221, 222, 228, 229, 413, 111, 112...: Chi phí hoạt động đầu tư tài chính thực tế phát sinh.

(2) Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá đầu tư không dùng đến:

Nợ TK 129, 229: Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn

Có TK 635: Ghi giảm chi phí đầu tư tài chính.

Page 7: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

79

(3) Số thuế GTGT phải nộp về hoạt động tài chính trong kỳ (với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp):

Nợ TK 515: Ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 3331 (33311): Số thuế GTGT phải nộp.

(4) Phản ánh các khoản doanh thu hoạt động tài chính:

Nợ TK 111, 112, 152, 131, 138,...

Có TK 515: Tổng doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp về HĐTC (nếu có).

(5) Các khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính (nếu có):

Nợ TK 515: Giá trị ghi giảm doanh thu

Nợ TK 3331 (33311): Thuế GTGT tương ứng

Có TK 111, 112, 3388,...: Tổng số giảm giá, doanh thu của hàng bán bị trả lại.

(6) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả cuối kỳ:

Nợ TK 911: (Hoạt động tài chính)

Có TK 635: Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính.

(7) Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tài chính:

Nợ TK 515: Kết chuyển doanh thu thuần tài chính

Có TK 911: (Hoạt động tài chính).

TK 911

TK 111, 112, 222…

TK 635

TK 129, 229

TK 515

TK 3331

TK 111, 112, 152…

(1)

(2)

(7)

(3)(4)

(6)

(4)

TK 911

TK 111, 112, 222…

TK 635

TK 129, 229

TK 515

TK 3331

TK 111, 112, 152…

(1)

(2)

(7)

(3)(4)

(6)

(4)

Sơ đồ 12.2: Trình tự kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính

Ví dụ: Kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính (ĐVT: 1000 đồng)

Doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định:

(1) Tổng chi phí từ hoạt động tài chính là 12.000.000.

(2) Tổng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính là 10.000.000.

Hãy xác định kết quả kinh doanh từ hoạt động đầu tư tài chính và định khoản các nghiệp vụ kết chuyển xác định kết quả.

Bài giải:

Kết quả hoạt động đầu tư tài chính = 10.000.000 – 12.000.000 = – 2.000.000

CHÚ Ý

Tài khoản 129, 229 là những tài khoản điều chỉnh giảm cho tài sản nên kết cấu của nó ngược lại với kết cấu của những tài khoản tài sản. Khi xuất hiện trên bảng cân đối kế toán giá trị của số dư các tài khoản này sẽ được ghi trên phần tài sản nhưng với giá trị âm. Ngoài hai tài khoản trên còn có các tài khoản tài sản khác cũng có tính chất tương tự như TK 214, 159, 229.

Page 8: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

80

Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau:

(1) Kết chuyển chi phí tài chính Nợ TK 911: 12.000.000

Có TK 635: 12.000.000

(2) Kết chuyển doanh thu tài chính Nợ TK 515: 10.000.000

Có TK 911: 10.000.000

12.1.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác

12.1.4.1. Tài khoản kế toán

Kế toán xác định kết quả hoạt động khác sử dụng TK 711 “Thu nhập khác” và TK 811 “Chi phí khác”.

Tài khoản 811 “Chi phí khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản chi phí các sự kiện hay nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 811 như sau:

Tài khoản 811

– Các khoản chi phí phát sinh do hoạt động nhượng bán tài sản cố định. – Chi phí khác phát sinh khi đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định khi đầu tư vào các công ty liên doanh, liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát… – Chi phí cho các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt truy nộp thuế.

– Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911 để xác định kết quả.

TK 711 “Thu nhập khác”: Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 711 như sau:

Tài khoản 711

– Thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. – Kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

– Phát sinh các khoản thu nhập khác từ hoạt động nhượng bán, thanh lý tài sản cố định. – Đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi đầu tư vào công ty liên kết, cơ sở đồng kiểm soát. – Thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại tài sản cố định là thuê tài chính, thuê hoạt động. – Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. – Các khoản hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt được tính vào thu nhập. – Được tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, tài sản cố định. – Giảm thuế GTGT phải nộp. – Các khoản phải trả không xác định được chủ nợ.

12.1.4.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

Phản ánh các khoản chi phí khác

(1) Các chi phí phát sinh trong quá trình thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi:

Nợ TK 811: Chi phí khác

Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 152, 153…

Page 9: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

81

(2) Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán, kế toán ghi:

Nợ TK 811: Chi phí khác (giá trị còn lại) Nợ TK 214: Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có TK 211, 213: Nguyên giá. (3) Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt, truy nộp thuế, kế toán ghi: Nợ TK 811

Có TK 111, 112, 333, 338… (4) Các khoản chi phí khác phát sinh như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong kinh doanh (thiên tai, hỏa hoạn, cháy nổ…) kế toán ghi: Nợ TK 811

Có TK 111, 112, 152,… Phản ánh các khoản thu nhập khác

(5) Phản ánh số thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 152, 153, 131, …

Có TK 711: Thu nhập khác (giá bán) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.

(6) Phản ánh các khoản tiền thu được phạt, được bồi thường do các đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112: Nếu thu tiền Nợ TK 1388: Nếu chưa thu tiền Nợ TK 334, 338: Nếu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược…

Có TK 711: Thu nhập khác. (7) Phản ánh các khoản thu nhập khác như tiền thưởng, các khoản thu nhập bị bỏ quên, bỏ sót từ năm trước…, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 152…

Có TK 711 (8) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác, chi phí khác để xác định kết quả hoạt động khác, kế toán ghi: (8.1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí khác để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 911: Số chi phí kết chuyển

Có TK 811: Số chi phí kết chuyển. (8.2) Cuối kỳ, kết chuyển số thu khác để xác định kết quả kinh doanh, kế toán ghi: Nợ TK 711: Kết chuyển thu nhập khác

Có TK 911: Kết chuyển thu nhập khác. Ví dụ: Xác định kết quả hoạt động khác (ĐVT: 1000 đồng) Doanh nghiệp A, trong kỳ kế toán xác định được: (1) Tổng thu nhập khác 15.000.000. (2) Tổng chi phí khác 10.000.000. Hãy xác định kết quả hoạt động khác và định khoản các nghiệp vụ kết chuyển. Bài giải: Kết quả hoạt động khác = 15.000.000 – 10.000.000 = 5.000.000 Các nghiệp vụ kết chuyển được định khoản như sau: (1) Kết chuyển thu nhập khác Nợ TK 711: 15.000.000

Có TK 911: 15.000.000

(2) Kết chuyển chi phí khác Nợ TK 911: 10.000.000

Có TK 811: 10.000.000

Page 10: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

82

Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định hiện hành đối với việc hạch toán kế toán

Do sự áp dụng Chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư số 60/2007/TT-BTC ban hành ngày 14/06/2007 của Bộ Tài chính và Thông tư số 134/2007/TT-BTC ban hành ngày 23/11/2007, nên việc xác định và hạch toán kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hiện nay đã có những điểm mới khác biệt so với trước đây. Trong quá trình quyết toán thuế TNDN một trong những công việc mà các doanh nghiệp phải làm đó là xác định phần chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế nhằm xác định Chi phí thuế thu nhập hoãn lại hay Thu nhập thuế thu nhập hoãn lại để xác định Chi phí thuế TNDN hiện hành và xác định kết quả của doanh nghiệp. Cách xác định các khoản chênh lệch tạm thời làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN trong quá trình quyết toán thuế TNDN. 1. Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN (Mã số B1) Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ các điều chỉnh về doanh thu hoặc chi phí được ghi nhận theo chế độ kế toán, nhưng không phù hợp với quy định của Luật thuế TNDN, làm tăng tổng lợi nhuận trước thuế của cơ sở kinh doanh. Trong đó: 1.1. Các khoản điều chỉnh tăng doanh thu (mã số B2) Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các khoản điều chỉnh dẫn đến tăng doanh thu tính thuế do sự khác biệt giữa các quy định về kế toán và thuế bao gồm các khoản được xác định là doanh thu để tính thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN nhưng không được ghi nhận là doanh thu trong kỳ theo quy định của chuẩn mực kế toán về doanh thu. Chỉ tiêu này cũng phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu được chấp nhận theo chế độ kế toán, nhưng không được chấp nhận theo quy định của Luật thuế. Các trường hợp điển hình dẫn đến tăng doanh thu tính thu nhập chịu thuế gồm: (1) Các trường hợp được xác định là doanh thu tính thuế TNDN trong năm nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chế độ kế toán. (2) Trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm. (3) Các khoản hàng hóa, dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh thu nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNDN. (4) Các khoản được giảm trừ doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ hoặc doanh thu hoạt động tài chính theo chuẩn mực kế toán, nhưng không được loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế.

Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/ke-toan-tong-hop/quyet-toan-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-theo-quy-dinh-hien-hanh-doi-voi-viec-hach-toan-ke-4.html

12.1.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

12.1.5.1. Tài khoản kế toán

Tài khoản sử dụng để xác định kết quả kinh doanh bao gồm: TK 511, TK 512, TK 515, TK 635, TK 711, TK 811, TK 911, TK 821, TK 421.

Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”: Tài khoản này dùng để phản ánh kết quả kinh doanh (lợi nhuận, lỗ) sau thuế thu nhập doanh nghiệp và tình hình phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ của doanh nghiệp. Nội dung phản ánh trên TK 421 như sau:

Tài khoản 421 SDĐK – Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. – Trích lập các quỹ của doanh nghiệp. – Chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông, cho các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh. – Bổ sung nguồn vốn kinh doanh. – Nộp lợi nhuận lên cấp trên. – Cuối kỳ kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lỗ.

SDĐK – Số lợi nhuận thực tế của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. – Số lợi nhuận cấp dưới nộp lên, số lỗ của cấp dưới được cấp trên bù. – Cuối kỳ kết chuyển kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lãi.

SDCK Số lỗ hoạt động kinh doanh chưa xử lý.

SDCK Lợi nhuận chưa phân phối hoặc chưa sử dụng.

Page 11: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

83

Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”: Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của đơn vị kế toán, bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Nội dung phản ánh trên tài khoản 821 như sau:

Tài khoản 821

– Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành phát sinh trong năm. – Thuế thu nhập DN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại. – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả. – Ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. – Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn bên Nợ TK 8212 “Chi phí thuế TNDN hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên Có TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

– Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành ghi nhận trong năm. – Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm hiện tại. – Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại. – Kết chuyển số chênh lệch giữa số chênh lệch giữa chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK 911.

12.1.5.2. Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

Kế toán quá trình xác định kết quả kinh doanh được hạch toán theo trình tự sau:

(1) Kết chuyển giá vốn hàng đã bán trong kỳ:

Nợ TK 911: Kết chuyển giá vốn hàng bán

Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán.

(2) Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần trong kỳ:

Nợ TK 511, 512: Kết chuyển doanh thu thuần

Có TK 911: Kết chuyển doanh thu thuần.

(3) Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 911: Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý DN

Có TK 641, 642: Kết chuyển chi phí bán hàng, quản lý DN.

(4) Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác trong kỳ:

Nợ TK 711, 515: Kết chuyển thu nhập

Có TK 911: Kết chuyển thu nhập.

(5) Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành, ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8211: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

(6) Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có TK 8212 “Chi phí thuế thu nhập hoãn lại”

(6a) Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh

Có TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.

(6b) Nếu số phát sinh bên Nợ TK 8212 nhỏ hơn số phát sinh bên Có, thì số chênh lệch, ghi:

Page 12: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

84

Nợ TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

(7) Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và các khoản chi phí khác trong kỳ:

Nợ TK 911: Số chi phí được kết chuyển

Có TK 635, 811: Số chi phí được kết chuyển.

(8) Kết chuyển số lãi của hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 911: Số lãi đạt được trong kỳ

Có TK 421: Số lãi đạt được trong kỳ.

(9) Kết chuyển số lỗ của hoạt động kinh doanh, kế toán ghi:

Nợ TK 421: Số lỗ trong kỳ

Có TK 911: Số lỗ trong kỳ.

TK 811

TK 911Xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển chi phí khác

TK 8211, 8212

Kết chuyển chi phí thuếTNDN hiện hành

và chi phí thuế TNDN hoãn lại

TK 421

Kết chuyển lãi

hoạt động kinh doanhtrong kỳ

TK 711Kết chuyển thunhập khác

TK 8212

Kết chuyển khoản giảm chi

phí thuế TNDN hoãn lại

TK 421

Kết chuyển lỗ

hoạt động kinh doanhtrong kỳ

TK 511, 512

TK 515Kết chuyển doanh thuhoạt động tài chính

Kết chuyển doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ

TK 632, 641, 642

TK 635

Kết chuyển chi phí tài chính

Kết chuyển chi phíhoạt động SXKD

TK 811

TK 911Xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển chi phí khác

TK 8211, 8212

Kết chuyển chi phí thuếTNDN hiện hành

và chi phí thuế TNDN hoãn lại

TK 421

Kết chuyển lãi

hoạt động kinh doanhtrong kỳ

TK 711Kết chuyển thunhập khác

TK 8212

Kết chuyển khoản giảm chi

phí thuế TNDN hoãn lại

TK 421

Kết chuyển lỗ

hoạt động kinh doanhtrong kỳ

TK 511, 512

TK 515Kết chuyển doanh thuhoạt động tài chính

Kết chuyển doanh thu bánhàng và cung cấp dịch vụ

TK 632, 641, 642

TK 635

Kết chuyển chi phí tài chính

Kết chuyển chi phíhoạt động SXKD

Sơ đồ 12.3: Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh

Ví dụ: Kế toán xác định kết quả kinh doanh (ĐVT: 1000 đồng)

Doanh nghiệp A, cuối kỳ kế toán xác định được tổng doanh thu từ các hoạt động là 150.000.000, tổng chi phí từ các hoạt động là 140.000.000. Hãy xác định chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và định khoản các nghiệp vụ. Bài giải: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

= (150.000.000 – 140.000.000) 0.25 = 2.500.000 Các nghiệp vụ được định khoản như sau:

(1) Xác định thuế phải nộp Nợ TK 821: 2.500.000

Có TK 3334: 2.500.000. (3) Kết chuyển lãi Nợ TK 911: 7.500.000

Có TK 421: 7.500.000.

(2) Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Nợ TK 911: 2.500.000

Có TK 821: 2.500.000.

Page 13: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

85

12.2. Kế toán phân phối kết quả kinh doanh

12.2.1. Quy định về phân phối lợi nhuận

Hiện nay, Việt Nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân…

Doanh nghiệp Nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước bỏ vốn đầu tư, sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý. Các doanh nghiệp này có thể được tổ chức dưới dạng doanh nghiệp Nhà nước độc lập, tổng công ty Nhà nước, công ty TNHH Nhà nước một thành viên hoặc công ty TNHH nhiều thành viên nhưng các thành viên góp vốn đều là các doanh nghiệp Nhà nước.

Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp do các tổ chức hoặc các cá nhân cùng nhau góp vốn thành lập. Tổ chức góp vốn đầu tư vào công ty TNHH có thể là doanh nghiệp Nhà nước hoặc các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hay các tổ chức, đoàn thể có tư cách pháp nhân. Công ty TNHH ở nước ta được chia thành 2 loại:

Công ty TNHH một thành viên: Là doanh nghiệp thuộc một chủ sở hữu là các tổ chức hoặc một cá nhân. Chủ sở hữu của các công ty TNHH một thành viên có thể là các tổ chức Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang hoặc các doanh nghiệp.

Công ty TNHH nhiều thành viên: Là doanh nghiệp có từ 2 chủ sở hữu trở lên cùng góp vốn kinh doanh và được phân phối lợi nhuận hoặc chịu lỗ theo tỷ lệ vốn góp của các bên vào công ty.

Theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP của Chính phủ ngày 03 tháng 12 năm 2004 về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác, lợi nhuận của doanh nghiệp nhà nước được phân phối như sau:

Ví dụ:

Phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp Nhà nước hiện nay được thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính Phủ. Phân phối lợi nhuận trong công ty TNHH Nhà nước một thành viên được thực hiện theo Thông tư số 58/2002/TT-BTC.

Lợi nhuận thực hiện của công ty được dùng để bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:

o Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).

o Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế.

o Trích 10% vào quỹ dự phòng tài chính khi số dư quỹ bằng 25% vốn điều lệ thì không trích nữa.

o Trích lập các quỹ đặc biệt từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được Nhà nước quy định đối với công ty đặc thù mà pháp luật quy định phải trích lập.

o Số còn lại sau khi chia cho các thành viên góp vốn, bù lỗ và lập các quỹ quy định được phân phối theo tỷ lệ giữa vốn nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty tự huy động bình quân trong năm từ phát hành trái phiếu, tín phiếu, vay của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước trên cơ sở công ty tự chịu trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho người cho vay theo cam kết, trừ các khoản vay có bảo lãnh của Chính phủ, Bộ Tài chính, các khoản vay được hỗ trợ lãi suất. Trong đó:

Page 14: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

86

Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước. Trường hợp không cần thiết bổ sung vốn nhà nước tại công ty nhà nước, đại diện chủ sở hữu quyết định điều động về quỹ tập trung đầu tư vào các công ty khác. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập quỹ này.

Lợi nhuận được chia theo vốn tự huy động được phân phối như sau: * Trích tối thiểu 30% vào quỹ đầu tư phát triển của công ty. * Trích tối đa 5% lập quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty. Mức trích một năm không vượt quá 500 triệu đồng (đối với công ty có hội đồng quản trị), 200 triệu đồng (đối với công ty không có hội đồng quản trị) với điều kiện tỷ suất lợi nhuận thực hiện trước thuế trên vốn nhà nước tại công ty phải bằng hoặc lớn hơn tỷ suất lợi nhuận kế hoạch. * Số lợi nhuận còn lại được phân phối vào quỹ khen thưởng, phúc lợi của công ty. Mức trích vào mỗi quỹ do hội đồng quản trị hoặc giám đốc công ty không có hội đồng quản trị quyết định sau khi tham khảo ý kiến của ban chấp hành công đoàn công ty.

Có thể tham khảo ví dụ về quy chế phân phối lợi nhuận sau thuế cụ thể như sau:

QUY CHẾ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN SAU THUẾ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10 – Căn cứ Luật Doanh nghiệp năm 2006 hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. – Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Cổ phần LILAMA 10.

CHƯƠNG I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Mục đích: Phân phối lợi nhuận sau thuế vào các quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước và chia cổ tức cho cổ đông của Công ty Cổ phần Lilama 10 theo từng năm (năm dương lịch). Các quĩ bao gồm : – Quỹ đầu tư phát triển. – Quỹ dự phòng tài chính. – Quỹ khen thưởng. – Quỹ phúc lợi.

CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Tổ chức thực hiện : 1. Trình tự phân phối lợi nhuận như sau: – Lợi nhuận hàng năm sẽ bằng: Tổng doanh thu thuần trừ đi tổng chi phí hợp lý, hợp lệ phục vụ sản xuất kinh doanh. – Sau đó thực hiện các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. – Còn lại là lợi nhuận sau thuế được phân phối như sau: * Bù đắp các khoản lỗ năm trước, các khoản chi phí không được tính vào chi phí tính thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chia lãi cho các đối tác theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh, còn lại được gọi là lợi nhuận phân phối được chia. * Các quỹ: được qui định ở phần sau * Chia lãi cổ tức. 2. Các mức thực hiện: Trích trên lợi nhuận phân phối – Quỹ đầu tư phát triển: tỷ lệ trích ít nhất 10%. – Quỹ dự phòng tài chính: tỷ lệ trích tối đa bằng 5% . Quỹ dự phòng tài chính được trích cho đến khi quỹ này bằng 10% vốn điều lệ của Công ty. – Quỹ khen thưởng: tỷ lệ trích tối đa bằng 10%. – Quỹ phúc lợi: tỷ lệ trích tối đa bằng 10%. Tỷ lệ trên Hội đồng quản trị căn cứ vào tình hình thực tế của từng năm để quyết định. – Chia cổ tức: Lợi nhuận còn lại sau khi phân phối vào các quỹ được chia cổ tức theo qui định điều lệ của Công ty.

CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều khoản thi hành: – Quy chế này có hiệu lực khi Đại hội cổ đông Công ty thông qua.

Nguồn: http://www.lilama10.com.vn/default/tra-cu/quy-che-noi-bo/evid_54/default.asmx

Page 15: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

87

12.2.2. Tài khoản kế toán

Hạch toán phân phối lợi nhuận sử dụng Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Nội dung phản ánh trên TK 421 đã được trình bày ở phần 12.1.5.1 ở trên.

12.2.3. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp

Kế toán thanh toán với ngân sách về thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện thông qua tài khoản 3334 “Thuế thu nhập doanh nghiệp” và tài khoản 8211 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành”.

(1) Hàng quý, tiến hành xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp ngân sách, kế toán ghi:

Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có TK 333 (3334): Số thuế TNDN phải nộp.

Khi tạm nộp thuế TNDN cho ngân sách kế toán ghi:

Nợ TK 333 (3334): Số thuế TNDN đã tạm nộp

Có TK 111, 112...

(2) Cuối năm, so sánh số thuế TNDN thực tế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế hoặc theo thông báo của cơ quan thuế:

Nếu số phải nộp thực tế lớn hơn số đã tạm nộp, kế toán phản ánh số phải nộp bổ sung bằng bút toán:

Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành

Có TK 333 (3334): Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

Ngược lại, nếu số thuế TNDN phải nộp thực tế nhỏ hơn số đã tạm nộp, phần chênh lệch được ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bằng bút toán:

Nợ TK 333 (3334): Ghi tăng số phải thu ngân sách hoặc giảm số nộp kỳ tới

Có TK 821 (8211): Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.

(3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng (hoặc giảm) số thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện sai sót. Trường hợp thuế thu nhập hiện hành của năm trước phải nộp bổ sung do phát hiện sai sót không trọng yếu của năm trước kế toán ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của năm hiện tại bằng bút toán:

Nợ TK 821 (8211): Ghi tăng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành

Có TK 333 (3334): Số thuế TNDN phải bổ sung.

Ngược lại, nếu được giảm trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:

Nợ TK 333 (3334): Ghi giảm số phải nộp năm nay

Có TK 821 (8211): Ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành.

(4) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành:

Nếu TK 821 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có: số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có:

Page 16: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

88

Nợ TK 911 (Hoạt động khác): Ghi giảm kết quả khác Có TK 821 (8211): Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành.

Ngược lại, nếu tổng phát sinh Nợ nhỏ hơn tổng phát sinh Có, phần chênh lệch được ghi tăng kết quả bằng bút toán: Nợ TK 821 (8211): Kết chuyển khoản chênh lệch

Có TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.

Người lao động đòi chia lợi nhuận ở Công ty Cổ phần Tràng Tiền

Thời gian gần đây, Công ty cổ phần Tràng Tiền được khá nhiều báo chí nhắc đến không phải vì sản phẩm kem nổi tiếng mà vì những mâu thuẫn xung quanh sự việc người lao động đòi được trả “lương hiệu quả kinh doanh bằng 50% lợi nhuận sau thuế”. Theo các chuyên gia pháp lý, đây là sự đòi hỏi hoàn toàn không có cơ sở pháp lý.

Lợi nhuận sau thuế là chỉ tiêu được tính vào cuối năm bằng cách lấy tổng doanh thu cộng các khoản thu nhập khác trừ tổng chi phí sản xuất, kinh doanh hợp pháp, hợp lệ và thuế TNDN phải nộp.

Vô lý

Vì vậy, nếu xác định “lương hiệu quả kinh doanh bằng tỷ lệ % lợi nhuận sau thuế” là xác định một khoản phải chi ngay trên cơ sở một chỉ tiêu chưa biết hoặc mới chỉ là ước tính. Bên cạnh đó, sau khi đã bù đắp các khoản chi phí, trong đó có chi phí tiền lương và thực hiện các nghĩa vụ tài chính với nhà nước, trong các DN, lợi nhuận sau thuế là của chủ sở hữu. Với các DNNN, đó là của Nhà nước, với các công ty cổ phần, đó là của các cổ đông – những người là chủ sở hữu của công ty. Quy định đó là hợp lý vì khi DN có lãi thì chủ sở hữu được hưởng phần lợi nhuận sau thuế, ngược lại, nếu DN kinh doanh thua lỗ, thì chủ sở hữu sẽ bị mất vốn góp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty. Khoản 12, Điều 22 Luật DN năm 2005 quy định một trong những nội dung của Điều lệ công ty là: “12. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh”. Điều lệ công ty do các cổ đông thông qua, không có quy định nào bắt buộc phải lấy ý kiến của người lao động vào văn bản này.

Và thiếu căn cứ pháp lý

Căn cứ Luật Lao động, Luật DN, Luật thuế Thu nhập DN hiện hành, tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương mà DN trả cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật là một trong những khoản chi phí phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của DN. DN phải xây dựng quy chế lương và đăng ký với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi công ty đóng trụ sở thì các khoản lương và phụ cấp DN chi trả cho người lao động mới được thừa nhận tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế thu nhập DN.

Lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần là của các cổ đông. Bởi lẽ, theo quy định của Luật DN Việt Nam và thông lệ quốc tế, “Cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong phạm vi số vốn đã góp vào DN”. Điều đó có nghĩa là, nếu công ty hoạt động kinh doanh có lãi, các cổ đông được chia cổ tức, ngược lại, nếu công ty hoạt động kinh doanh bị lỗ, hoặc bị phá sản, thì cổ đông sẽ bị mất (một phần hoặc toàn bộ) số vốn góp.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định rằng, việc Cổ đông và Hội đồng Quản trị Công ty quyết định trích tỷ lệ 50% (hoặc bất kỳ một tỷ lệ nào khác) từ lợi nhuận sau thuế để chi trả lương hiệu quả kinh doanh, là không đúng về nội dung kinh tế của tiền lương. Đòi hỏi của người lao động về “lương hiệu quả kinh doanh bằng 50% lợi nhuận sau thuế” về bản chất là đòi chia lãi với chủ sở hữu. Đó là đòi hỏi vượt quá các quyền của người lao động…

Theo: http://www.saga.vn/Sukiendoanhnghiep/Nghiencuutinhhuong1/17009.saga

Page 17: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

89

12.2.4. Phân phối lợi nhuận sau thuế

Lợi nhuận sau thuế TNDN được phản ánh trên Tài khoản 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Định kỳ hàng tháng (quý) doanh nghiệp tạm phân chia lợi nhuận theo kế hoạch, cuối năm sẽ điều chỉnh theo số quyết toán thực tế. Phương pháp kế toán cụ thể như sau:

Định kỳ, căn cứ vào kế hoạch phân chia lợi nhuận, kế toán phản ánh số lợi nhuận sau thuế tạm phân chia cho các đối tượng (tạm trả cổ tức, chia cho các nhà đầu tư, tạm trích quỹ doanh nghiệp, bổ sung vốn kinh doanh, tạm nộp cấp trên...):

Nợ TK 421 (4211): Giảm số lợi nhuận chưa phân phối năm nay

Có TK 3338, 111, 112: Số đã trả hay tạm phải trả cho cổ đông, nhà đầu tư

Có TK 414, 415, 418, 431..: Số đã tạm trích quỹ doanh nghiệp

Có TK 411: Số tạm bổ sung nguồn vốn kinh doanh

Có TK 336: Số tạm phải nộp cấp trên hay phải cấp cho cấp dưới.

Cuối năm, so sánh số lợi nhuận sau thuế phải phân chia cho các lĩnh vực với số đã tạm phân chia, nếu thiếu, số phân chia bổ sung được ghi như trên. Ngược lại nếu thừa, ghi:

Nợ TK 414, 415, 418, 1388, 111, 112, 411, 1368...: Thu hồi số phân chia thừa

Có TK 421 (4211): Số phân chia thừa.

Sang đầu năm, tiến hành kết chuyển số lợi nhuận chưa phân phối năm nay thành lợi nhuận chưa phân phối năm trước bằng bút toán:

Nợ TK 421 (4212): Kết chuyển lợi nhuận năm nay

Có TK 421 (4211): Tăng lợi nhuận chưa phân phối năm trước.

12.2.5. Xử lý lỗ

Trường hợp doanh nghiệp bị lỗ, căn cứ vào quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý lỗ, kế toán ghi:

Nợ TK 138: Số lỗ các bên tham gia liên doanh, cổ đông phải chịu

Nợ TK 411: Số lỗ được ghi giảm vốn kinh doanh

Nợ TK 111, 112...: Số lỗ được cấp trên bù

Nợ TK 415: Số lỗ được bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính

Có TK 421: Số lỗ đã được xử lý.

Page 18: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

90

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Bài học này hướng dẫn học viên cách xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng tổng của ba hoạt động: hoạt động sản xuất kinh doanh; hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu thuần trừ đi các khoản chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Các tài khoản sử dụng trong hoạt động này là TK 632, 641, 642, 511, 512… Đối với hoạt động đầu tư tài chính, kết quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu hoạt động tài chính trừ đi chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản sử dụng của hoạt động này là TK 515, 635… Đối với hoạt động khác, kết quả kinh doanh từ hoạt động này bằng doanh thu khác trừ đi chi phí khác. Tài khoản sử dụng trong hoạt động này là TK 711, 811…

Page 19: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

91

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh sử dụng các tài khoản kế toán nào? Trình bày phương pháp kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính sử dụng các tài khoản nào? Trình bày

phương pháp kế toán xác định kết quả hoạt động đầu tư tài chính.

3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác sử dụng các tài khoản nào? Trình bày phương pháp

kế toán xác định kết quả hoạt động khác.

4. Trình bày cách xác định thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành? Cách xác định lãi, lỗ từ hoạt

động kinh doanh? Phương pháp kế toán phân phối lợi nhuận sau thuế?

BÀI TẬP THỰC HÀNH

Bài 12.1 (ĐVT : 1000 đồng)

Số dư đầu tháng 03/2010 của tài khoản 421 (Dư Có) như sau:

TK 4211: 400.000

TK 4212: 240.000

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:

1. Xuất bán trực tiếp tại phân xưởng sản xuất một số thành phẩm cho công ty B với giá bán cả thuế GTGT 10% là 2.200.000; giá thành công xưởng thực tế là 1.600.000.

2. Xuất kho một số thành phẩm bán trực tiếp cho công ty C với giá bán cả thuế GTGT 10% là 1.100.000; giá vốn 800.000. Công ty C đã thanh toán 50% bằng tiền mặt.

3. Nhượng bán một số cổ phiếu ngắn hạn, giá gốc là 600.000; giá bán là 660.000, đã thu bằng tiền mặt. Dự phòng giảm giá chứng khoán của số chứng khoán này là 20.000.

4. Nhượng bán một thiết bị sản xuất với giá cả thuế GTGT 5% là 840.000. Nguyên giá thiết bị nhượng bán là 1.080.000; đã hao mòn 200.000. Chi phí nhượng bán chi bán chi bằng tiền mặt cả thuế GTGT 10% là 4.400.

5. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch là 80.000; doanh nghiệp đã nộp bằng chuyển khoản.

6. Tạm trích quỹ doanh nghiệp theo kế hoạch là 90.000; trong đó quỹ đầu tư phát triển là 50.000; quỹ khen thưởng là 20.000; quỹ phúc lợi là 20.000.

7. Quyết toán năm 2009 được duyệt, công nhận lợi nhuận thực hiện cả năm là 1.200.000; trong đó phân phối như sau:

Nộp thuế thu nhập cho Ngân sách là 25%.

Trích quỹ đầu tư phát triển 35%.

Trích quỹ khen thưởng 10%; phúc lợi 10%.

Trích quỹ dự phòng tài chính 10%.

Bảo toàn vốn kinh doanh 7%.

8. Số lợi nhuận từ hoạt động liên doanh được hưởng bằng tiền mặt theo thông báo của công ty là 80.000.

Yêu cầu:

1. Lập bảng phân phối lợi nhuận năm 2009, biết lãi năm 2009 đã phân phối là 800.000, trong đó:

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 300.000.

Page 20: Ế TOÁN KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ PHÂN PHỐI K T QU KINH …eldata8.topica.edu.vn/ACC302/PDF/05-KTTC2-Bai12-tr(73-92... · 2012-05-25 · - Tiền lương và các khoản trích

Bài 12: Kế toán kết quả kinh doanh và phân phối kết quả kinh doanh

92

Trích quỹ khen thưởng là 90.000, quỹ phúc lợi là 100.000.

Trích quỹ đầu tư phát triển là 260.000.

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh là 50.000.

2. Xác định kết quả các hoạt động kinh doanh biết chi phí bán hàng phát sinh: 40.000; quản lý doanh nghiệp là 50.000.

3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Bài 12.2 (ĐVT: 1000 đồng)

Doanh nghiệp A, tình hình đầu tháng 03/2010:

Số dư đầu tháng của tài khoản 421: 520.000; trong đó TK 4211: 280.000; TK 4212: 240.000

Số lợi nhuận đã tạm phân phối năm 2009:

Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 400.000.

Trích quỹ khen thưởng : 70.000; quỹ phúc lợi: 80.000.

Trích quỹ đầu tư phát triển: 260.000.

Bổ sung nguồn vốn kinh doanh: 50.000.

Tạm chia cho liên doanh: 60.000.

Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng như sau:

1. Tổng hợp số phát sinh trong tháng của một số tài khoản:

TK 511 (Bên Có) : 1.120.000

TK 532 (Bên Nợ) : 10.000

TK 641 (Bên Nợ) : 24.000

TK 711 (Bên Có) : 60.000

TK 632 (Bên Nợ) : 900.000

TK 531 (Bên Nợ) : 20.000

TK 642 (Bên Nợ): 30.000

TK 811 (Bên Nợ) : 40.000

Được biết giá vốn hàng bán trả lại đang được gửi tại kho người mua là 16.000; toàn bộ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển vào tài khoản 911.

2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo kế hoạch: 80.000, doanh nghiệp đã nộp bằng chuyển khoản.

3. Tạm trích quỹ doanh nghiệp theo kế hoạch là 70.000; trong đó quỹ đầu tư phát triển là 50.000; quỹ khen thưởng 20.000.

4. Số lợi nhuận đã tạm chia cho các bên liên doanh là 40.000 bằng tiền mặt.

5. Quyết toán năm 2009 được duyệt, công nhận lợi nhuận thực hiện cả năm là 1.200.000; trong đó phân phối như sau:

Nộp thuế thu nhập cho ngân sách 25%.

Số lợi nhuận còn lại được phân phối cho:

Trích quỹ đầu tư phát triển 40%.

Chia liên doanh 20%.

Trích quỹ khen thưởng 10%; phúc lợi 10%.

Trích quỹ dự phòng tài chính: 10%.

Bảo toàn vốn kinh doanh: 10%.

Yêu cầu:

1) Lập bảng phân phối lợi nhuận năm 2009.

2) Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.