Upload
vuong-le-duc
View
19
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
hh
Citation preview
Photolithography
1
Chƣơng 1: GIỚI THIỆU CHUNG
I. POLYMER CẢM QUANG
1. Giới thiệu
Polymer cảm quang là những loại polymer nhạy cảm với các nguồn ánh sáng.
Nguồn quang học để đóng rắn bức xạ có thể là tia cực tím (UV), ánh sáng, laser đã
đƣợc quan tâm nghiên cứu trong những năm 1990. Những kỹ thuật này dựa trên
những phản ứng hóa học đòi hỏi sự kích hoạt của các vùng ánh sáng UV, khả kiến, IR,
hay proton. Quá trình đóng rắn cũng xảy ra bằng các chuỗi hạt electron, tia X, tia ,
plasma, sóng siêu âm.
Photoresist:
Là một dạng đặc biệt của polymer cảm quang, chúng đƣợc ứngdụng rộng
rãi trong lĩnh vực quang khắc, có khả năng tạo hình ảnh nổi (relief) trên sản
phẩm và giúp chống lại quá trình khắc ăn mòn trên bề mặt sản phẩm.
Polymer cảm quang nói chung và photoresist nói riêng gồm có 2 loại: loại
tạo ảnh DƢƠNG và loại tạo ảnh ÂM.
Loại tạo ảnh DƢƠNG là hệ gồm các polymer có trọng lƣợng phân tử lớn,
dƣới tác dụng của các bức xạ sẽ chuyển sang các polymer hoặc các monomer
có trọng lƣợng phân tử thấp hơn, có khả năng hoà tan tốt hơn trong dung môi
thích hợp. Hay polymer ban đầu (có chứa các nhóm chức nhạy quang) là loạ i
khó hoà tan, dƣới tác dụng của bức xạ sẽ hiệu chỉnh nhóm chức để tan dễ hơn.
Loại tạo ảnh ÂM là các hệ mà ban đầu gồm là hệ dễ hoà tan, sau chuyển
sang dạng khó hoà tan do thực hiện các phản ứng quang polyme hoá tạo mạng
ngang hay đƣợc hiệu chỉnh nhóm chức.
2. Ứng dụng
Polymer cảm quang đƣợc sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực sơn, màng phủ,
vecni trên các nền gỗ, kim loại, nhựa,.. Ngoài ra còn đƣợc sử dụng rất nhiều
trong ngành công nghiệp hình ảnh, công nghệ in ấn, điện tử.
Photolithography
2
II. QUANG KHẮC:
1. Khái niệm: Quang khắc hay photolithography là kỹ thuật sử dụng
trong công nghệ bán dẫn và công nghệ vật liệu nhằm tạo ra các chi tiết của vật
liệu và linh kiện với hình dạng và kích thƣớc xác định bằng cách sử dụng bức xạ
ánh sáng làm biến đổi các chất cảm quang phủ trên bề mặt để tạo ra hình ảnh
cần tạo. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng phổ biến trong công nghiệp bán dẫn
và vi điện tử, nhƣng không cho phép tạo các chi tiết nhỏ do hạn chế của nhiễu
xạ ánh sáng, nên đƣợc gọi là quang khắc micro (micro lithography).
2. Nguyên lý hệ quang khắc
Một hệ quang khắc bao gồm một nguồn phát tia tử ngoại, chùm tia tử ngoại
này đƣợc khuếch đại rồi sau đó chiếu qua một mặt nạ (photomask). Mặt nạ là
một tấm chắn sáng đƣợc in trên đó các chi tiết cần tạo (che sáng) để che không
cho ánh sáng chiếu vào vùng cảm quang, tạo ra hình ảnh của chi tiết cần tạo
trên cảm quang biến đổi. Sau khi chiếu qua mặt nạ, bóng của chùm sáng sẽ có
hình dạng của chi tiết cần tạo, sau đó nó đƣợc hội tụ trên bề mặt phiến đã phủ
cảm quang nhờ một hệ thấu kính hội tụ.
Mặt nạ
Là một tấm thủy tinh có hình ảnh. Hình ảnh đƣợc tạo bằng cách ăn mòn có
chọn lọc lớp crom mỏng phủ (khoảng 70 nm) trên tấm thủy tinh tạo vùng tối và
vùng sáng. Khi chiếu ánh sáng qua chỗ nào không có crom thì cho ánh sáng đi
qua, chỗ nào có crom sẽ cản ánh sáng.
Cr
Photolithography
3
Các giai đoạn cơ bản để tạo quang khắc:
- Chuẩn bị bề mặt
- Sấy sơ bộ
- Phủ photoresist lên đế
- Chuyển hình ảnh từ mặt nạ lên photoresist
- Rửa, tạo hình ảnh lên photoresist
- Ăn mòn lớp oxit bên dƣới photoresist và tách lớp photoresist
3. Ứng dụng của quang khắc
Quang khắc đƣợc sử dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp bán dẫn để chế
tạo các vi mạch điện tử. Ngoài ra, quang khắc đƣợc sử dụng trong ngành khoa
học và công nghệ vật liệu để chế tạo các chi tiết vật liệu nhỏ, chế tạo các linh
kiện vi cơ điện tử (MEMS). Hạn chế của quang khắc là do ánh sáng bị nhiễu xạ
nên không thể hội tụ chùm sáng xuống kích cỡ quá nhỏ, vì thế nên không thể
chế tạo các chi tiết có kích thƣớc nano (độ phân giải của thiết bị quang khắc tốt
nhất là 50 nm), do đó khi chế tạo các chi tiết nhỏ cấp nanomet, ngƣời ta phải
thay bằng công nghệ quang khắc chùm điện tử (electron beam lithography).
Photolithography
4
III. QUI TRÌNH
1. Chuẩn bị bề mặt:
Tách tạp chất trên bề mặt wafer:
Phƣơng pháp:
- Thổi khí nitơ có áp suất cao
- Vệ sinh bằng hóa chất
- Dòng nƣớc có áp suất cao
- Dùng cọ rửa
Sấy tách ẩm
Trên bề mặt các wafer thƣờng có ẩm do đó cần phải loại bỏ bằng cách gia
nhiệt ở khoảng 150~200oC
Phủ lớp primer:
Mục đích: làm tăng khả năng kết dính giữa wafer và photoresist.
Primer thƣờng sử dụng là HMDS (hexamethyldislazane)
2. Phủ photoresist - Coating (Spin Casting)
Ở giai đoạn này nền đƣợc quay trên spinner trong môi trƣờng chân không.
Các thông số kiểm soát trong giai đoạn này:
- Tốc độ 3000-6000 vòng/phút
- Thời gian quay: 15-30 giây
- Độ dày lớp phủ: 0.5-15m
Công thức thực nghiệm để tính độ dày lớp phủ photoresist
w
kpt
2
với k: hằng số của thiết bị quay spinner (80-100)
p: hàm lƣợng chất rắn trong resist (%)
w: tốc độ quay của spinner (vòng/1000)
Phủ lớp photoresit
Photolithography
5
Các sự cố thƣờng gặp trong quá trình phủ lớp photoresist:
Sự cố Nguyên nhân Hƣớng khắc phục
Độ dày không đều
bề mặt khô không đều
các đƣờng biên dày hơn (có
thể dày hơn 20-30 lần)
Có thể đặt 1 vòng tròn ở
đƣờng biên.
Dùng dung môi phun lên
lớp biên để hoàn tan
Xuất hiện các đƣờng sọc
Do trong resist có các hạt
rắn có đƣờng kính lớn hơn
độ dày lớp phủ.
Dày ở đường biên Đường sọc trên bề mặt
3. Sấy sơ bộ Pre-Baking (Soft-Baking)
Mục đích: làm bay hơi dung môi có trong photoresist. Trong quá trình sấy
độ dày lớp phủ sẽ giảm khoảng 25%.
Phƣơng pháp thực hiện:
a. Dùng lò đối lƣu nhiệt
Điều kiện:
- nhiệt độ: 90-100oC
- thời gian: 20 phút
b. Dùng tấm gia nhiệt
- nhiệt độ: 75-85oC
- thời gian: 45 giây
c. Dùng sóng viba và đèn hồng ngoại.
4. Chiếu (exposure)
Trong giai đoạn này, hệ sẽ đƣợc chiếu ánh sáng đ ể chuyển hình ảnh lên nền,
mặt nạ đƣợc đặt giữa hệ thấu kính và nền.
Có 3 phƣơng pháp chiếu dựa vào vị trí đặt mặt nạ:
- mặt nạ tiếp xúc
- mặt nạ đặt cách photoresist khoảng cách nhỏ
- mặt nạ đặt cách xa photoresist, ánh sáng đƣợc chiếu qua hệ thấu kính.
Hình ảnh thu nhỏ 1:4 đến 1:10.
Photolithography
6
So sánh 3 phƣơng pháp:
Phƣơng pháp Ƣu điểm Khuyết điểm
Mặt nạ tiếp xúc
Giá cả hợp lí
Độ phân giải cao: 0.5 m
Làm hƣ mặt nạ do lớp oxit trên
mặt nạ bị xƣớt.
Các vết bẩn trên mặt nạ sẽ in
lên phototresit
Mặt nạ đặt cách
photoresist khoảng
cách nhỏ
Giá cả hợp lí
Độ phân giải thấp: 1-2 m
Do ảnh hƣởng của nhiễu xạ nên
hạn chế độ chính xác của hình
ảnh.
Độ lặp lại của hình ảnh kém
Mặt nạ đặt cách xa
photoresist
Độ phân giải rất cao: < 0.07 m)
Không gây hƣ hỏng mặt nạ
Giá thành cao
Bị ảnh hƣởng của nhiễu xạ
So sánh các hệ quang khắc:
Photolithography
7
5. Tráng rửa (development)
Dùng hóa chất tách các photoresist chƣa đóng rắn.
Đối với photoresist âm:
- chất rửa: xylen
- chất súc lại: n-butylacetate
Đối với photoresist dƣơng:
- chất rửa: (NaOH, KOH), nonionic soln (TMAH)
- chất súc lại: nƣớc
- Tỷ lệ hòa tan của vùng chiếu và vùng không đƣợc chiếu là 4:1. Do đó
photoresist dƣơng nhạy hơn photoresist âm.
Thông số kiểm soát trong quá trình rửa: nhiệt độ rửa, thời gian rửa, phƣơng
pháp rửa, chất rửa.
Phƣơng pháp rửa:
- phƣơng pháp nhúng: đƣa trực tiếp dung dịch rửa
- phƣơng pháp phun
Under- exposure
Over- exposure
Photolithography
8
6. Sấy khô Post-Baking (Hard-Baking)
Mục đích: làm cho photoresist cứng hoàn toàn, đồng thời tách toàn bộ dung
môi ra khỏi resist.
Điều kiện sấy:
- nhiệt độ: 49-54oC
- thời gian: 30 phút
7. Ăn mòn Etching
Có hai loại ăn mòn:
- Ăn mòn ƣớt : sử dụng đối với chi tiết có độ phân giải > 3m
- Ăn mòn khô : sử dụng đối với chi tiết có độ phân giải < 3m
Ăn mòn ƣớt
Là phƣơng pháp đơn giản nhất và kinh tế nhất để hòa tan các resist chƣa
đóng rắn. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng nhiều nhất trong việc sản xuất màn
hình TFT LCD, và công suất tạo ra lớn hơn phƣơng pháp ăn mòn khô.
Dụng cụ bao gồm:
- 1 thùng chứa hóa chất để hòa tan resist chƣa đóng rắn
- 1 mặt nạ. Mặt nạ này có tác dụng giữ hình ảnh đúng theo yêu cầu. Mặt
không tan trong dung môi hoặc tan chậm hơn rất nhiều so với phần resist
chƣa đóng rắn
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp:
- Ăn mòn đều không có định hƣớng nên dễ ăn mòn vào lớp oxit bên dƣới
lớp photoresist. Do đó tạo hình ảnh không đúng với yêu cầu
- Hóa chất sử dụng chủ yếu là các acid nên phải quan tâm đến tác động
đến môi trƣờng.
Ăn mòn khô
Ƣu điểm:
- Ăn mòn có định hƣớng
Có thể chia thành các loại sau:
- Dùng ion hoạt hóa (RIE): có 1 dòng khí đƣợc đƣa vào buồng từ phía trên
và đƣợc hút ra dƣới đáy bằng bơm. Khí sử dụng tùy thuộc vào tính chất
Photolithography
9
của photoresist. Những khí này đƣợc sử dụng để tạo ra plasma bằng
nguồn điện có tần số radio 13.56 MHz và vài trăm wat. Plasma đƣợc tạo
thành khi khí bị ion hóa. Khi đó, vòng kẹp wafer bắt đầu tích điện âm, trong
khi khí tích điện dƣơng. Sự khác biệt về điện thế làm cho ion khí di chuyển
đến vòng kẹp và nguyên liệu và xảy ra phản ứng hóa học. Các ion dƣơng
cũng gây ăn mòn. Phần ăn mòn hóa học tạo ra sự ăn mòn đẳng hƣớng
còn ăn mòn tự nhiên sẽ có tác dụng ăn mòn có định hƣớng. Các thông số
cần kiểm soát trong phƣơng pháp này là: áp suất suất, lƣu lƣợng khí và
công suất RF.
Hình 4: Cấu tạo buồn RIE
- Dùng hơi để ăn mòn. Tuy nhiên phƣơng pháp này chỉ dùng để ăn mòn
silic. Phƣơng pháp này tƣơng tự nhƣ phƣơng pháp dùng ion, khác biệt
duy nhất là các ion không phản ứng với nguyên liệu đƣợc ăn mòn.
8. Tách lớp photoresist Stripping
Màn hình LCD đƣợc rửa và sấy khô. Dùng dung dịch kiềm hoặc khí để hòa tan
photoresist và dùng một lớp khác để chuyển hình ảnh lên màn hình.
Photolithography
10
a. Dùng hóa chất tách photoresist:
- Sử dụng hóa chất nóng hòa tan photoresist
- Các hóa chất thƣờng sử dùng: acid sulfuric, acid phosphoric và hydrogen
peroxide
Ƣu điểm: tách photoresist nhanh
Nhƣợc điểm: giá thành hóa chất cao, tác động đến môi trƣờng
b. Phƣơng pháp khô (dùng khí)
Phƣơng pháp này không độc hại do sử dụng khí oxy plasma để oxy hóa hoàn
toàn photoresist nên còn đƣợc gọi là tro hóa photoresist. Lƣợng khí tạo thành
sẽ đƣợc tách bằng bơm chân không.
CxHy (resist) + O2 CO + CO2 + H2O
Phƣơng pháp tốt nhất là sử dụng hơi isopropyl alcohol có độ tinh khiết
>70% đƣợc gia nhiệt từ 80-100oC. Khi đó tách photoresit đƣợc tách ra và tạo bề
mặt sạch.
Photolithography
11
CHƢƠNG 2: MEMS (Micro-Electro Mechanical System)
I. GIỚI THIỆU:
MEMS là sự tích hợp của các yếu tố cơ (mechanical elements), cảm biến
(sensors), bộ kích hoạt (actuators) và các yếu tố điện chung (electronics) trên
một nền Silicon (Substrate) bằng công nghệ vi chế tạo (micro-fabrication tech).
Trong khi những thành phần có thuộc tính điện tử (electronics) đƣợc chế
tạo dùng công nghệ mạch tích hợp (IC) nhƣ: CMOS, bipolar, BICMOS, thì những
thành phần vi cơ (micro-mechanical components) đƣợc chế tạo dùng quá trình vi
cơ (micro-machining) phù hợp đó là cắt đi có chọn lựa những phần wafer Si
hoặc thêm vào những lớp có cấu trúc mới để tạo nên các thiết bị cơ và cơ điện.
• Vi cơ điện tử: là một công nghệ phát sinh từ công nghệ bán dẫn vi mạch.
Ở Mỹ, Công nghệ vi cơ điện tử viết tắt là MEMS viết tắt từ danh từ Micro
Electron Mechanical Systems, ở Âu châu và Nhật Bản gọi là MST (Micro
System Technology). Vi cơ điện tử (MEMS) dựa trên phƣơng pháp gia
công cơ học của vật liệu bán dẫn (micro-machining) . Vi cơ điện tử gia
công linh kiện có độ lớn từ mm đến micromet, công nghệ kế tiếp phát triển
từ công nghệ vi cơ điện tử là công nghệ siêu vi cơ điện tử gọi là NEMS.
• Dựa trên các quy trình và vật liệu IC truyền thống:
- Bản in quang, oxit hoá nhiệt, khuếch tán chất pha, cấy ion, LPCVD (Low
Pressure Chemical Vapor Deposition), PECVD (Plasma Enhanced Chemical
Vapor Deposition), sự làm bay hơi, khắc, khắc ƣớt, khắc plasma, khắc ion phản
ứng.
- Si, SiO2, SiN, Al
II. CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO VI CƠ
Ngoài ra, các quy trình và vật liệu bổ sung đƣợc sử dụng trong MEMS:
- Khắc ƣớt không đẳng hƣớng của Si đơn tinh thể, khắc ion phản ứng sâu
(DRIE – Deep Reactive Ion Etching), in quang dùng tia X, mạ điện, màng mỏng
LPCVD lực nhỏ, mặt nạ phim dày, khuôn xoay, khuôn đúc công nghệ micro, nối
kết micro khối.
- Phim hằng số áp điện (ví dụ PZT), phim từ (ví dụ Ni, Fe, Co), vật liệu nhiệt độ
cao (ví dụ SiC và sứ), nhôm, thép không gỉ, platinum, vàng, miếng thủy tinh,
plastic (ví dụ PVC và PDMS).
• Với những vật liệu và quy trình này, kỹ thuật in quang là quy trình đơn
quan trọng nhất cho phép tạo ra ICs và MEMS có kích thƣớc vi mô đáng
tin cậy với thể tích bé.
Photolithography
12
Các công đoạn chính của công nghệ MEMS
• 1. Khắc: công nghệ MEMS thƣờng đƣợc thực hiện trên đế bán dẫn
gọi là wafer bán dẫn.
• 2. Làm khô wafer.
• 3. In Vi mạch: tạo mạch trên hai mặt wafer.
• 4. Khắc theo một hƣớng.
• 5. Dán các wafer lại.
• Các phƣơng pháp gia công dựa trên vật liệu bán dẫn và chất ăn mòn, vật
liệu bán dẫn thƣờng dùng nhất là Silic. Yêu cầu là silic phải tinh khiết.
• Phản ứng ăn mòn của hoá chất trên Si thay đổi theo từng mặt, và khác
nhau ở mỗi loại vật liệu.
• Ăn mòn đơn hƣớng (anisotropic)
• Ăn mòn nhiều hƣớng (isotropic).
• Để gia tăng hƣớng ăn mòn trong ăn mòn đơn hƣớng, ta dùng phƣơng
pháp ăn mòn bằng ion hoạt tính (Reactive Ion Etching). Để thành ăn mòn
thẳng đứng có thể dùng hai loại ion, một loại ăn mòn bề đáy và một loại
bảo vệ cho thành, cách ăn mòn này đƣợc thực hiện trong môi trƣờng khô
nên gọi là Khắc khô (dry etch).
• Trong khi đó, KOH hay TMAS cũng có thể ăn mòn Si theo nhiều hƣớng
khác nhau tạo ra thành nghiêng, thực hiện cách ăn mòn này trong dung
môi ƣớt nên gọi là Khắc ƣớt.
• Để thực hiện khắc tại vị trí mong muốn, đế wafer cần đƣợc che bằng các
mặt nạ khác nhau, gọi là vật liệu che.
• Chất cảm quang có hai nhiệm vụ là tạo không gian bị khắc và giữ lại
không gian không bị khắc. Chất cảm quang này không bị tác dụng bởi vật
liệu ăn mòn. Vật liệu cảm quang đó gọi là photoresist.
• Phƣơng pháp khắc dùng vật liệu cảm quang với ánh sáng gọi là quang
khắc (photolithgraphy).
• Trong quá trình quang khắc, đế Si đƣợc tráng bằng máy tráng quay
(spinner), sau đó đƣợc sấy để làm mất dung môi, qua công đoạn chiếu
ánh sáng, in vi mạch lên đế bán dẫn. Vì vật liệu cảm quang chỉ cảm đƣợc
độ dài sóng tử ngoại nên máy in vi mạch sử dụng ánh sáng tím, trong đèn
chiếu ánh sáng tím có các loại khác nhau.
• Phƣơng pháp khắc khô sử dụng ion hoạt tính có khản năng cho ra những
mẫu rất cao, rất nhỏ gọi là high aspect ratio (là tỉ lệ giữa đƣờng kính với
chiều sâu)
Photolithography
13
Công nghệ quang khắc trong điện tử
Các ứng dụng
• Công nghệ sản xuất compact disc
• Công nghệ cáp quang
• Công nghệ LCDs
• Công nghệ chip điện tử
Công nghệ sản xuất compact disc
Photolithography
14
Một số chú thích cho công nghệ compact disc
• Chất cảm quang là nhựa có nguồn gốc phenolic
(novolac/diazanaphthoquinone)
• Hệ positive photoresist, khi có quá trình quang, sinh ra indene carboxylic
acids, thúc đẩy quá trình hòa tan phenolic resin trong dung môi kiềm.