Upload
others
View
22
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
------------------------------------
ĐỖ THANH TUÂN
NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC CÁC HUYỆN
VEN BIỂN CỦA TỈNH THÁI BÌNH VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP BẢO TỒN, PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội - 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Thị Phƣơng Anh và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh.
Các số liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tác giả
Đỗ Thanh Tuân
iii
LỜI CẢM ƠN
Luận án này được hoàn thành tại Học viện Khoa học và Công nghệ - Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã
nhận được nhiều sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc, sự cảm phục và kính trọng nhất tới TS.
Trần Thị Phương Anh và TS. Hoàng Lê Tuấn Anh - những người Thầy, Cô đã tận
tâm hướng dẫn khoa học, động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh
vật, Ban lãnh đạo Viện Hóa sinh biển - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam cùng tập thể cán bộ của hai Viện đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nghiên cứu cấu trúc - Viện Hóa Sinh biển
về sự ủng hộ to lớn, những lời khuyên bổ ích, những góp ý quý báu trong việc thực
hiện và hoàn thiện luận án.
Tôi xin cảm ơn Dự án thành phần BSTMV 05/14-16 đã hỗ trợ cho nghiên
cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp tại Bộ môn Sinh học - Đại
học Y Dược Thái Bình và Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã ủng
hộ cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian làm nghiên cứu
sinh.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới toàn thể gia đình, bạn
bè cùng những người thân đã luôn luôn quan tâm, khích lệ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Đỗ Thanh Tuân
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ....................... 3
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê .......................................................................... 3
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................... 5
1.1.3. Tiềm năng phát triển ..................................................................................... 8
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới ..... 9
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam ..................... 11
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê ........................................................................ 11
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế ................................................................. 14
1.2.3. Tiềm năng phát triển ................................................................................... 16
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam .... 18
1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên cây thuốc tại các
huyện ven biển tỉnh Thái Bình ............................................................................................ 20
1.3.1. Các nghiên cứu về cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)............................. 21
1.3.2. Các nghiên cứu về cây Tầm bóp (Physalis angulata) ................................. 24
CHƢƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .......................................................................................................... 35
2.1. Đối tƣợng và địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 35
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật ............................................................................... 35
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài
cây thuốc có tiềm năng ......................................................................................... 35
2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình. .... 35
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................................. 35
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu thực vật .............................................................. 35
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thành phần hóa học ............................................ 38
v
2.3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học ............................................... 40
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 46
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ......... 46
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc ........................................... 46
3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc ........................................................................... 54
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc (28
nhóm bệnh) ........................................................................................................... 55
3.1.4. Một số loài có công dụng mới .................................................................... 82
3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam (2007) và
Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................. 83
3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của
nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 84
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu .......................... 84
3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của ngƣời dân tại khu vực nghiên cứu ..... 85
3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế .......................................... 86
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật có giá trị ....... 86
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài thực vật có giá trị theo tri thức bản địa .. 87
3.3.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Mỏ quạ ...................... 96
3.3.3 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Tầm bóp ................... 107
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ............................................................ 117
3.4.1. Bảo tồn cây thuốc ..................................................................................... 117
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phƣơng ............................................................................................... 119
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức ........................... 119
3.4.4. Tăng cƣờng hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng ..................................................................................................... 120
3.4.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân ................................................... 122
3.4.6. Giải pháp về nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ................................... 123
3.4.7. Giải pháp về phát triển thị trƣờng ............................................................. 123
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 125
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................ 126
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN ....................................................... 127
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 130
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu Tiếng Anh Diễn giải 13
C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nh n
cacbon 13 1H-NMR Proton Nuclear Magnetic
Resonance Spectroscopy
Phổ cộng hƣởng từ hạt nh n
proton
c.c Column chromatography Sắc kí cột
DEPT Distortionless Enhancement by
Polarisation Transfer
Phổ DEPT
DMSO Dimethyl sulfoxide
DPPH 1,1- diphenyl -2-picrylhydrazyl
EC50 Effective concentration at 50% Nồng độ g y ra tác động sinh
học cho 50% đối tƣợng thử
nghiệm
ESI-MS Electron Spray Ionization Mass
Spectra
Phổ hối lƣợng ion h a phun m
điện tử
Gal Galactoside Galactoside
Glc Glucopyranoside
HeLa Henrietta lacks Ung thƣ cổ tử cung
HepG2 Human hepatocellular carcinoma Ung thƣ gan ngƣời
HMBC Heteronuclear mutiple Bond
Connectivity
Phổ tƣơng tác dị hạt nh n qua
nhiều liên ết
HR-ESI-MS High Resolution Electronspray
Ionization Mass Spectrum
Phổ khối lƣợng phân giải cao
phun m điện tử
HSQC Heteronuclear Single-Quantum
Coherence
Phổ tƣơng tác dị hạt nh n qua 1
liên ết
IC50 Inhibitory concentration at 50% Nồng độ ức chế 50% đối tƣợng
thử nghiệm
ID50 Inhibitory dose at 50% Liều ức chế tối thiểu 50%
KB Human epidemoid carcinoma Ung thƣ iểu mô ngƣời
KH Ký hiệu
LU Human Lung Carcinoma Ung thƣ phổi ngƣời
OD Optical density Mật độ quang học
Rha Rhamnopyranoside
ROS Reactive oxygen species Các gốc tự do ôxy hóa
RD Rhabdo sarcoma Ung thƣ màng tim
RP18 Reserve phase C-18 Silica gel pha đảo RP-18
TCA Trichloracetic acid Trichloracetic acid
TLC Thin layer chromatography Sắc ý lớp mỏng
TMS Tetramethylsilane
TNF- Tumor necrosis factor Yếu tố hoại tử khối u
SC Scavenging capacity Khả năng ẫy các gốc tự do
SW480 Human colon adenocarcinoma cell
line
Ung thƣ tuyến đại tràng ở ngƣời
Xyl Xylopyranoside Xylopyranoside
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bả Giá trị thƣơng mại của cây thuốc trên thế giới (1987-1991) ........................ 6
Bả Thống kê về các loài thuộc chi Physalis của Việt Nam .............................. 25
Bả . So sánh hệ cây thuốc tại 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải .............................. 46
Bả . Sự phân bố về bậc họ của cây thuốc trong các ngành ................................. 47
Bả . Sự phân bố về bậc chi của cây thuốc trong các ngành ................................ 47
Bả . Sự phân bố về bậc loài của cây thuốc trong các ngành ............................... 48
Bả . Sự phân bố số lƣợng loài trong các ngành thực vật làm thuốc ................... 48
Bả Sự phân bố các họ nhiều loài cây thuốc nằm trong các họ thuộc ngành
Ngọc lan tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình ................................................ 49
Bả Sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan…... 50
Bảng 10. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc ........................................................ 51
Bả 1. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc .................................................. 52
Bả . Đa dạng cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng .................................... 53
Bả Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống ............................... 54
Bả . Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc tại 2 huyện ven biển Thái
Thụy, Tiền Hải, tỉnh Thái Bình ................................................................................. 55
Bả . Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh về tiêu hóa ............... 56
Bả . Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc các nhóm bệnh về da liễu.......... 60
Bả Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh ho, ho ra máu .......... 64
Bả . Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng giải độc ..................................... 67
Bả . Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh phụ khoa ................. 72
Bả . Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp ................ 75
Bả . Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa rắn cắn ............................. 76
Bả . Một số cây thuốc tiêu biểu chữa gẫy xƣơng, chấn thƣơng ....................... 78
Bả Một số cây thuốc có công dụng mới ......................................................... 83
Bả . Danh sách các loài thực vật có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014) ....... 84
Bả Các loại cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc khai thác sử dụng........................ 85
Bả Thông tin 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc lựa chọn .............................................. 87
Bả Kết quả tạo dịch chiết metanol tổng của 20 mẫu dƣợc liệu ...................... 93
Bả Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa trên tế bào gan chuột ...................... 94
viii
Bả . Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào trên dòng tế bào HepG2 và LU-1.........95
Bả Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Mỏ quạ .............. 103
Bả . Kết quả hoạt tính g y độc tế bào các hợp chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ ...... 105
Bả . Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ ................ 106
Bả . Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp ............ 113
Bả Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào của các hợp chất ........................... 115
Bả . Kết quả hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất phân lập ................... 115
Bả Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp .............. 116
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Hình ảnh quả của cây Mỏ quạ ba múi…………………..………………….22
H . Hình ảnh cây, hoa và quả của cây Tầm bóp. ............................................... 24
H 3. So sánh tỷ lệ phân bố về bậc chi giữa các ngành cây thuốc. ....................... 47
H . So sánh sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ................................... 50
H 5. So sánh tỷ lệ dạng thân cây thuốc ............................................................... 52
H . So sánh tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc ........................................ 53
H . Tỷ lệ cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng làm thuốc........................... 54
H . Hình ảnh các mẫu tiêu bản. ......................................................................... 91
H . Sơ đồ các ƣớc tiến hành tạo cặn chiết tổng metanol. ................................ 92
H . Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu Mỏ quạ. ........................................... 99
H . Các hợp chất phân lập từ mẫu cây Mỏ quạ ............................................. 104
H Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 110
H Các hợp chất phân lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp .................................. 114
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Thái Bình là tỉnh ven biển đồng bằng Bắc Bộ, c đặc điểm chung của đồng bằng
châu thổ, đồng thời có những nét riêng. Tháng 12/2004, Chƣơng trình MAB (Chƣơng
trình Con ngƣời và Sinh quyển) của UNESCO đã công nhận Khu dự trữ sinh quyển châu
thổ sông Hồng nằm trên địa bàn các xã ven biển thuộc 3 tỉnh Thái Bình, Nam Định và
Ninh Bình với những giá trị nổi bật toàn cầu về đa dạng sinh học, có ảnh hƣởng lớn đến
sự sống của nhân loại. Tỉnh Thái Bình chiếm 2 trong số 5 khu vực đa dạng sinh học gồm
2 phần nằm ở cửa biển: Rừng ngập mặn Thái Thuỵ (thuộc các xã Thụy Trƣờng, Thụy
Xuân, Thụy Hải, thị trấn Diêm Điền, Thái Đô, Thái Thƣợng) và Khu Bảo tồn thiên nhiên
Tiền Hải (thuộc các xã Nam Hƣng, Nam Phú, Nam Thịnh). Theo thống kê của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Bình (2015), tỉnh đã hoàn thành công tác iểm
kê rừng và xác định diện tích đất lâm nghiệp vùng ven biển Thái Bình có trên 9.610 ha,
trong đ trên 3.700 ha là rừng trồng (tập trung tại hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy).
Do đặc điểm vị trí địa lý ven iển, Thái Bình thƣờng xuyên chịu ảnh hƣởng của thiên
tai, nhất là s ng iển, triều cƣờng hi c ão (thực tế minh chứng cuối năm 2012 cơn ão số 8
đổ ộ vào tỉnh với sức gi cấp 12, giật cấp 14 đã g y thiệt hại nghiêm trọng đối với hệ thống
rừng phòng hộ ven iển, cuốn trôi và phá hủy trên 1.500 ha rừng các loại); cùng nhiều nguyên
nh n hác nhau, diện tích rừng ngập mặn ở Thái Bình hiện đang suy giảm nghiêm trọng,
nhiều loài động, thực vật ị đe dọa đến sự sinh tồn, một số loài đứng trƣớc nguy cơ tuyệt
chủng trong đ c loài c giá trị hoa học, y học và thƣơng mại cao. Cũng từ l u, tỉnh Thái
Bình đƣợc iết đến là địa phƣơng c nhiều c y thuốc có giá trị inh tế nhƣ: Hòe, Diệp hạ
châu.., tuy nhiên việc hai thác, sử dụng các loài c y thuốc chƣa nhiều, chƣa iến nguồn tài
nguyên này thành thế mạnh phục vụ cho phát triển inh tế xã hội của địa phƣơng d tài
nguyên thực vật ở đ y vô c ng phong phú, đa dạng. Các công trình nghiên cứu về c y thuốc,
sử dụng hiệu năng của c y thuốc trên địa àn Thái Bình cũng còn rất hạn chế.
Các tri thức sử dụng c y thuốc tuy phong phú nhƣng đến nay chƣa đƣợc điều
tra, tổng ết lại thành hệ thống để phục vụ cho ảo tồn, phát triển. Quá trình tìm iếm
các hợp chất tự nhiên c hoạt tính sinh học đã đƣợc các nhà hoa học thực hiện từ hơn
200 năm nay, trong đ rất nhiều hợp chất đƣợc sử dụng làm thuốc. Đến nay, tuy đã c
hàng trăm nghìn hợp chất tự nhiên đƣợc tìm thấy nhƣng thiên nhiên vẫn lƣu giữ nguồn
2
tài nguyên vô tận mà con ngƣời chƣa hám phá hết đƣợc, trong đ rất nhiều hợp chất
c tiềm năng ứng dụng lớn trong y sinh học, dƣợc học.
Nhƣ vậy, việc điều tra, nghiên cứu để đánh giá đa dạng thực vật làm thuốc có ý
nghĩa quan trọng cả về hoa học và thực tiễn nhằm cung cấp những dẫn liệu mới, cơ
ản, đầy đủ để làm cơ sở cho việc x y dựng các chƣơng trình, ế hoạch quản lý, ảo
vệ, phát triển nguồn tài nguyên c y thuốc ở các huyện ven iển tỉnh Thái Bình n i
riêng và trên địa àn tỉnh Thái Bình n i chung.
Từ thực tế đ , nghiên cứu sinh tiến hành nghiên cứu luận án: "Nghiên cứu tài
nguyên cây thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình và đề xuất biện pháp bảo
tồn, phát triển bền vững". Đ y là vấn đề mang tính cấp thiết có ý nghĩa khoa học và
giá trị thực tiễn cao.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu chung: Nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật có tiềm năng chữa
bệnh tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
Mục tiêu cụ thể:
- Tìm hiểu hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của
tỉnh Thái Bình. Đánh giá đƣợc tình hình khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc tại
các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học 1 đến 2 loài cây thuốc
tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và khai thác, sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Đề tài góp phần hoàn thiện danh lục và đánh giá đa dạng các loài cây thuốc các
huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nhằm phục vụ nhu cầu chữa bệnh ở địa phƣơng.
4. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án ngoài mở đầu, kết luận, kiến nghị, những điểm mới của luận án, còn có
các chƣơng sau:
- Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu: 31 trang
- Chƣơng 2. Đối tƣợng, địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu: 10 trang.
- Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận: 84 trang.
3
CHƢƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
1.1.1. Tình hình điều tra, thống kê
Các công trình nghiên cứu từ mỗi quốc gia cho thấy c y thuốc đƣợc sử dụng
rộng rãi và c giá trị hoa học cũng nhƣ giá trị thực tiễn rất lớn. Vì vậy, quốc gia nào
cũng c chƣơng trình điều tra, tái điều tra nguồn tài nguyên c y thuốc trong ế hoạch
ảo tồn, phát triển đa dạng sinh học của đất nƣớc mình. Những ế hoạch này thƣờng
tập trung vào tác dụng điều trị nào đ của c y thuốc nhƣ tác dụng chữa sốt rét, tim
mạch, viêm gan, rắn cắn.v.v...
Ấn Độ đƣợc coi là nôi của nền y học cổ truyền với nhiều tài liệu về cây thuốc
đã đƣợc ghi chép lại. Trong số đ , cuốn “Rig - Veda” đƣợc viết vào khoảng 4500 năm
trƣớc công nguyên đƣợc xem là cuốn sách cổ nhất về sử dụng cây thuốc trong lịch sử
loài ngƣời, giúp cho hệ thống y học cổ truyền Ấn Độ phát triển mạnh mẽ. Vào khoảng
100 năm sau công nguyên, một học giả Ấn Độ đã mô tả chi tiết 341 loại dƣợc thảo có
nguồn gốc từ khoáng chất và động vật [1]. Ở thế kỷ thứ 6 trƣớc công nguyên, Sushruta
đã viết “Sushruta Amhita”, trong đ mô tả 700 cây thuốc, nhiều cây thuốc vẫn đƣợc sử
dụng làm thuốc hay vị thuốc trong y học hiện đại. Gần đ y, y học cổ truyền Ấn Độ
Ayurveda phát triển vƣợt bậc đã nghiên cứu, đánh giá và sử dụng hiệu quả khoảng
2.000 cây cỏ làm thuốc [2].
Nhiều tài liệu kinh nghiệm của ngƣời Trung Quốc trong sử dụng cây cỏ chữa
bệnh vẫn đƣợc lƣu truyền đến ngày nay. Cuốn dƣợc điển “Pen T’Sao” do Shen Nung
biên soạn năm 2500 trƣớc công nguyên đã đề cập đến 365 vị thuốc và cây thuốc để
phòng và chữa bệnh [3]. Cuốn “Thủ hậu cấp thư” viết thời nhà Hán (năm 168 TCN)
thống ê c hơn 52 đơn thuốc trị bệnh từ cây cỏ. Cuốn “Bản thảo cương mục” viết
giữa thế kỷ XVI của Lý Thời Tr n đã thống ê đƣợc 1.200 vị dƣợc liệu làm thuốc [4].
Cộng đồng dân tộc thiểu số Trung Quốc cũng iết sử dụng khoảng 8.000 loài cây cỏ
làm thuốc, trong đ , T y Tạng (sử dụng 3.294 loài), Mông Cổ (1.430 loài), Thái (800
loài),…[5]. Năm 1985, cuốn sách “Cây thuốc Trung Quốc” thống kê hầu hết các loài
cây cỏ có tác dụng chữa bệnh ở Trung Quốc [6]. Gần đ y Li công ố hơn 1.000 loài
cây thuốc đƣợc sắp xếp theo bảng chữ cái Latinh [7].
4
Năm 1950, các nhà hoa học Liên Xô cũ đã nghiên cứu về c y thuốc trên quy
mô rộng lớn. Tác giả N.G. Kovalena (1972) công ố trên toàn quốc việc sử dụng c y
thuốc vừa mang lại lợi ích cao vừa hông g y hại cho sức hỏe của con ngƣời thông
qua cuốn sách “Chữa bệnh bằng cây thuốc” giúp ngƣời đọc tìm đƣợc loại c y thuốc để
chữa đúng ệnh với liều lƣợng đƣợc định sẵn.
Các nhà thực vật ngƣời Pháp đƣợc coi là những ngƣời đầu tiên của ch u Âu
nghiên cứu về thực vật Ðông Dƣơng. Ðầu thế ỷ XX, Perry đã công ố 1.000 loài cây
và dƣợc liệu tại Ðông Nam Á (1985) để tổng hợp thành cuốn “Medicinal Plants of
Eats and Southeast Asia” trong chƣơng trình nghiên cứu về thực vật nơi đ y [8].
Tại Kenya có 448 loài cây thuốc đƣợc ngƣời dân Mt. Nyiru Tur ana d ng để
điều trị những bệnh khác nhau [9].
Ở Kosovo, ngƣời dân ở Alps Albania sử dụng 89 loài thuộc 39 họ để điều trị
các bệnh hác nhau, trong đ loài đƣợc sử dụng nhiều nhất thuộc các họ: Hoa hồng
(Rosaceae), Cúc (Asteraceae), Bạc hà (Lamiaceae) [10].
Nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tộc Douala, Cameroon đã
xác định đƣợc 94 loài cây thuộc 84 chi và 46 họ [11].
Cuốn sách đầu tiên viết về thảo dƣợc của Châu Mỹ là cuốn “Badianus” do tác
giả Martin de la Cruz viết năm 1552 liệt kê 251 loài thảo dƣợc của Mexico d ng để
điều trị bệnh, đồng thời chỉ ra ngƣời Aztec c các ác sĩ giàu inh nghiệm với nhiều
truyền thuyết y học của ngƣời da đỏ [12].
Do vài trò quan trọng đối với đời sống con ngƣời, hiện nay tài nguyên cây thuốc
luôn là đối tƣợng đƣợc điều tra, nghiên cứu ở hầu hết các quốc gia. Thổ dân Yaegl tại
Châu Úc dùng 32 loại thuốc thuộc 21 loài để điều trị bệnh [13].
Kết quả điều tra, nghiên cứu đ còn đƣợc thể hiện rõ ở nhiều công trình đƣợc
công bố rộng rãi [14][15]16][7][17]. Các công trình này đã áp dụng vào thực tế, đem
lại nhiều lợi ích to lớn cho nhân loại...[18][19]. Ƣớc tính có khoảng 25% các loại
thuốc đƣợc sử dụng hiện nay trên thế giới có nguồn gốc từ thực vật hoặc từ thực vật
tổng hợp nên những loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao, 121 hợp chất có hoạt
tính đƣợc chiết xuất từ cây cỏ đang đƣợc sử dụng. WHO liệt kê 252 loại thuốc thiết
yếu thì có tới 11% có nguồn gốc từ thực vật [19].
5
1.1.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Từ xa xƣa, thảo dƣợc đã đƣợc sử dụng hiệu quả để điều trị những căn ệnh mà
y học hiện đại còn đang ối rối nhƣ: nhai thảo mộc để giảm đau hoặc đắp lá cây làm
lành vết thƣơng, thậm chí cứu chữa ngƣời sắp chết. Các sản phẩm chế biến từ cây
dƣợc liệu thƣờng đƣợc sử dụng cho bệnh nhân mắc một số bệnh mãn tính, bao gồm
ung thƣ vú 12%, các bệnh về phổi 21%, virut gây suy giảm miễn dịch ở ngƣời (HIV)
22%, bệnh hen suyễn 24% và rối loạn thấp khớp 26% [17][20][21].
Ở các nƣớc công nghiệp phát triển, giá trị thƣơng mại của c y thuốc hông
ngừng tăng lên. Chỉ tính riêng giá trị của 12 loại dƣợc liệu có nhu cầu sử dụng cao ở
Mỹ là Bạch quả, Sâm Triều Tiên, Tỏi...năm 1998 đã là 552 triệu USD [22]. Ngoài
phƣơng thức sử dụng cây thuốc theo y học cổ truyền, ngày nay ngƣời ta đi s u nghiên
cứu cơ chế, hợp chất hoá học nào trong cây cỏ có tác dụng chữa khỏi bệnh, từ đ chiết
xuất, chế tạo ra hàng trăm loại thuốc hiện đại, có giá trị chữa bệnh cao [23].
Trung Quốc, đoạn từ 1979 - 1990 đã c 41 chế phẩm thuốc mới từ c y thuốc
đƣa ra thị trƣờng. C hoảng 1.000 loài c y thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng tại
quốc gia này, chiếm 80% số thuốc án trên thị trƣờng trong nƣớc với tổng giá trị
(1992) là 11 tỉ nh n d n tệ [24].
Hồng Kông là nơi c thị trƣờng thuốc c y cỏ lớn nhất thế giới, hàng năm nhập
lƣợng dƣợc liệu trị giá 190 triệu USD (trong đ 70% đƣợc sử dụng tại địa phƣơng,
30% đƣợc tái xuất) và chỉ c 80 triệu USD thuốc t y đƣợc nhập c ng thời gian. Tiền
sử dụng thuốc c y cỏ của ngƣời d n Hồng Kông là 25 USD/năm [24].
Nhật Bản, c đến 41,7% d n sử dụng thuốc cổ truyền trong chữa ệnh với tổng
chi tiêu cho y học cổ truyền là 150 triệu USD (1983) [24].
Ấn Độ, c 400 loài trong số 7.500 loài c y thuốc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng
với lƣợng lớn ở các xƣởng sản xuất thuốc nhỏ [24].
Doanh số án thuốc c y cỏ ở các nƣớc Tây Âu năm 1989 là 2,2 tỉ USD so với
tổng doanh số uôn án dƣợc phẩm là 65 tỉ USD. Tổng giá trị về thuốc c nguồn gốc
thực vật trên thị trƣờng Âu - Mỹ và Nhật Bản vào năm 1985 là hơn 43 tỷ USD. Nhật
Bản năm 1979 nhập 21.000 tấn, đến năm 1980 tăng lên 22.640 tấn dƣợc liệu, tƣơng
đƣơng 50 triệu USD và đạt 1,1 tỷ USD năm 2006 [24].
6
Mỹ đạt 17 tỷ USD (2004), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), ch u Âu đạt 4,55
tỷ Euro (2004)...; ngành công nghiệp chế iến dƣợc liệu chiếm 62 tỷ USD và c tiềm
năng phát triển rất tốt. Những thống ê của Ng n hàng Thế giới cho thấy, các sản
phẩm dƣợc từ thực vật và nguyên liệu thô trong những năm gần đ y tăng từ 5-10%
[25]. Dự đoán, nếu phát triển tối đa thuốc c y cỏ từ các nƣớc nhiệt đới c thể làm ra
hoảng 900 tỷ USD mỗi năm cho nền inh tế các nƣớc thế giới thứ a.
Bảng 1. Giá trị thƣơng mại của c y thuốc trên thế giới (1987-1991)
Năm Giá trị t ƣơ mại (1000USD)
1987 1988 1989 1990 1991 Trung bình
Nhập khẩu 960,39 1.046,61 1059,38 1.122,87 1.080,12 853,87
Xuất khẩu 733,38 829,64 795,79 901,87 694,25 590,99
(Nguồn COMTRADE data base)
Việc phát hiện ra hợp chất chữa trị bệnh ung thƣ hiệu nghiệm trong cây Thông
đỏ v ng Thái Bình Dƣơng là một thành công trong nghiên cứu cây thuốc. Trong vòng
hai mƣơi năm qua, ngành công nghiệp chế biến thuốc chữa ung thƣ từ loài c y này đã
mang lại lợi nhuận là khoảng 500 triệu USD/năm, những thuốc này đang đƣợc sử dụng
rộng rãi ở châu Âu và châu Á [26].
Đầu tƣ nghiên cứu các thực vật làm thuốc không chỉ giải quyết vấn đề về giá trị
sử dụng của chúng mà từ đ mang về nguồn lợi nhuận khổng lồ. Nhƣ việc phát hiện ra
thuốc Vincrisrine Vinblastine dùng chữa bệnh Hodkin và bệnh bạch cầu ở trẻ em từ
một loài dừa cạn ở Madagaxca (ch u Phi) đã mang lại cho Viện bào chế Eli Lilly and
Co của Mỹ 160 triệu đô la hàng năm [27].
Năm 2002, tại Trung Quốc đã thống ê đƣợc khoảng 1.141 loại thuốc thực vật
truyền thống có hoạt tính chữa bệnh, trong đ c một số hoạt chất mới nhƣ artemisinin
(chống sốt rét), indirubin (chống ung thƣ). Năm 2003, loại thuốc đầu tiên từ y học cổ
truyền Trung Quốc đƣa vào thử nghiệm điều trị ở Mỹ hiệu quả có tên là Kanglaite từ -
iijen (Coix lachryma - jobi) có thể điều trị các tế ào ung thƣ phổi [28]. Năm 2014, các
nhà nghiên cứu đã tìm thấy hoa im ng n c tính năng chống chọi trực tiếp với các vi
khuẩn gây nên bệnh cúm Tây Ban Nha và cúm gia cầm và điều chế thành công loại
thuốc chữa bệnh này.
7
Tại Philippin, lá của cây Psychotria rubra (Lour.) Poir đƣợc phụ nữ dùng chữa
kinh nguyệt hông đều, chữa ho, trị giun, giúp tiêu hoá tốt...[29 ]
Dân tộc Sheko ở Tây Nam Ethiopia thì sử dụng chủ yếu các cây thân thảo để
chữa các bệnh về da, dạ dày. Trong tổng số 71 loài đƣợc công nhận thì lá là bộ phận
chủ yếu đƣợc dùng [29].
Các nhà nghiên cứu thuộc Viện ung thƣ quốc gia Mỹ (NIC) tìm ra hoạt chất
Mihentamin B có thể tiêu diệt HIV từ một loài cây dây leo tại vùng rừng rậm phía
Nam nƣớc Camorun (châu Phi)...[30].
Ở Ch u Âu, c y Roseroot đƣợc sử dụng trong y học dân gian suốt hơn 3.000
năm qua. Gần đ y các nghiên cứu đã chứng minh rằng loài cây này có tiềm năng chữa
trị chứng trầm cảm, d ng để tăng cƣờng khả năng chịu đựng trong công việc, tăng
cƣờng tuổi thọ và cải thiện sức đề kháng nhiều loại bệnh.
Ngƣời Ai Cập, Hy Lạp cổ đại thậm chí đã chữa bệnh bằng hành, loại gia vị
quen thuộc hàng ngày mà chắc rằng đến 90% ngƣời hiện đại không hề biết. Hành giúp
cân bằng máu trong cơ thể. Các đấu sĩ thời cổ đại thƣờng xuyên xoa hành giã nát lên
cơ thể giúp săn chắc bắp thịt cực kỳ hiệu quả. Thời Trung cổ, lang y d ng hành để trị
bệnh rụng tóc, hãm bớt cơn ho, đau ụng, đau đầu và trị rắn cắn. Sau này, các thầy
thuốc ở Nga tìm ra hành có tác dụng thanh tr ng đƣờng hô hấp, đặc biệt là hi ăn sống
hay trộn dầu giấm.
Các nhà khoa học từ Trung tâm Khoa học Sinh học phân tử, Đại học
Nottingham, Vƣơng quốc Anh và Tiến sĩ Christina đã hám phá ra cách điều trị mới
đối với căn ệnh MRSA (vi khuẩn tụ cầu vàng kháng Methicillin) vào tháng 4/2015
bằng sử dụng các loại thảo mộc, gồm: tỏi, hành tây (hoặc tỏi t y), rƣợu vang và mật bò
- một bài thuốc cổ truyền có giá trị hơn hẳn các loại háng sinh thông thƣờng.
Hiểu biết về nền y dƣợc Ayarvedic ở Ấn Độ, ngày nay thế giới tăng cƣờng
nghiên cứu về các hợp chất chống viêm từ nghệ, gừng cũng nhƣ các loài thực vật khác
để c đƣợc hợp chất chống ung thƣ [31]. Qua nhiều thế kỷ, các loại thuốc từ thực vật
đã ngày càng cung cấp nhiều cơ hội để cải thiện phạm vi chữa bệnh cho loài ngƣời.
Nhiều loài cây dùng chữa các bệnh từ thông thƣờng (cảm, sốt…) đến nan y (gan, thận,
tim mạch, ung thƣ…) nhƣ c y Thạch xƣơng ồ (Acorus gamineus) chữa mê sảng,
điếc, đau lƣng, đau hớp…[32].
8
1.1.3. Tiềm năng phát triển
Trong nền y học cổ xƣa, những nghiên cứu về cây thuốc đôi hi chỉ dừng lại ở
mức độ mô tả, thống kê và chỉ ra công dụng mà chƣa c cơ sở khoa học chứng minh
thành phần hoá học của cây thuốc đƣợc tồn tại và tham gia vào việc chữa bệnh nhƣ thế
nào. Ngày nay, khoa học kỹ thuật phát triển đến mức độ nhất định nên vấn đề này mới
đƣợc làm sáng tỏ. Các sản phẩm và dịch chiết tự nhiên từ thực vật chữa bệnh đƣợc
nghiên cứu, xác định thành phần hóa học và cấu trúc hóa học cho thấy có ít nhất 120
hợp chất khác nhau từ thực vật đƣợc sử dụng là biệt dƣợc để cứu sống con ngƣời [33].
Các hợp chất này đƣợc sàng lọc mới chỉ khoảng 6% trên tổng số loài thực vật. Nhƣ
vậy, nguồn tài nguyên thực vật chƣa hai thác cần đƣợc điều tra nghiên cứu để chữa trị
các bệnh hiểm nghèo nhƣ AIDS, ung thƣ, đái đƣờng...là vô cùng lớn.
Nghiên cứu c y thuốc trên thế giới thƣờng tập trung theo các mục đích ứng
dụng cụ thể nhƣ chữa ệnh ung thƣ, chữa ệnh tiểu đƣờng.v.v.[34]. Viện Ung thƣ
Quốc gia Mỹ đã tập trung đầu tƣ nghiên cứu, sàng lọc đến 35.000 trong số trên
250.000 loài c y cỏ trên hắp thế giới để tìm và phát hiện hàng trăm c y thuốc c hả
năng chữa trị ệnh ung thƣ, 25% đơn thuốc ở Mỹ sử dụng chế phẩm mang dƣợc tính
mạnh c nguồn gốc từ thực vật...Theo nguồn dữ liệu NAPRALERT, đến năm 1985 đã
c hoảng 3.500 cấu trúc hoá học mới c nguồn gốc từ thiên nhiên đƣợc phát hiện,
trong đ 2.618 từ thực vật ậc cao, 512 từ thực vật ậc thấp và 372 từ các nguồn hác.
Nhƣ vậy, nguồn tài nguyên thực vật và tiềm năng hai thác, sử dụng chúng làm thuốc
chữa ệnh là một ho tàng hổng lồ mà phần hám phá, hai thác còn quá ít ỏi [35].
Nhiều nghiên cứu hẳng định, hầu hết các c y cỏ đều c tính háng sinh, là một trong
những yếu tố miễn dịch tự nhiên. Vì vậy, nghiên cứu c y thuốc theo các nh m hợp
chất đƣợc tiến hành đã thu đƣợc những ết quả hả quan. Ví dụ: Tác dụng háng
huẩn là do các hợp chất tự nhiên hay gặp nhƣ: Sulfur, saponin (Allium odium);
becberin (Coptis chinensis Franch.); tanin (Zizyphus jụuba Miller)...
Các v ng nhiệt đới trên thế giới, ao gồm lƣu vực sông Amazon của Ch u Mỹ,
Đông Nam Á, Ấn Độ - Mã Lai, T y Phi chứa đựng ho tàng c y cỏ hổng lồ cũng nhƣ
giàu c về tri thức sử dụng, c tiềm năng lớn trong nghiên cứu và phát triển dƣợc phẩm
mới từ c y cỏ. Theo số liệu thống ê đƣợc, trên dãy Hymalaya, Ấn Độ c hoảng 1.748
loài đƣợc sử dụng làm thuốc. Khu vực Hy Mã Lạp Sơn (IHR) tìm thấy 175 loài [35].
9
Trong khoảng 750.000 loài thực vật hiện đƣợc dùng làm thuốc mới có 35.000
loài đƣợc nghiên cứu và chỉ hơn 1.000 loài đƣợc phân tích kỹ. Ở khu vực các nƣớc
nhiệt đới, trong số 90.000 loài cây cỏ làm thuốc, ngành dƣợc học mới nghiên cứu đƣợc
gần 2% trong khi có tới 60% sản phẩm thuốc trên thị trƣờng thế giới hiện nay ít nhiều
đƣợc chiết xuất từ cây cỏ (thực vật vùng nhiệt đới chiếm 2/3). Mỗi loài cây thuốc ở
từng địa phƣơng lại đƣợc sử dụng theo bản sắc dân tộc riêng. Ngày nay, nghiên cứu
công năng tác dụng chữa bệnh của từng loài cây thuốc và bản chất hoá học của chúng
đã vƣợt ra khỏi biên giới quốc gia, đƣợc quan tâm trên quy mô toàn thế giới.
Thế giới ngày nay c hơn 35.000 loài thực vật đƣợc dùng làm thuốc. Khoảng
2.500 loài cây thuốc đƣợc buôn bán trên thế giới. Có ít nhất 2.000 loài cây thuốc đƣợc
sử dụng ở châu Âu, nhiều nhất ở Đức là 1.543 loài, ở Châu Á có 1.700 loài, ở Ấn Độ có
5.000 loài và ở Trung Quốc c 5.000 loài. Trong đ , 90% thảo dƣợc đƣợc thu hái hoang
dại [36]. Nguồn tài nguyên cây thuốc là ho tàng đầy tiềm năng c thể giải quyết vấn đề
chữa bệnh, giúp nhân loại chăm s c sức khỏe một cách kịp thời và hiệu quả.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới
Để bảo tồn, hiện nay trên thế giới mới chỉ c vài trăm loài đƣợc trồng, 20 - 50
loài ở Ấn Độ, 100 - 250 loài ở Trung Quốc, 40 loài ở Hungari, 130 - 140 loài ở Châu
Âu. Những phƣơng pháp trồng truyền thống đƣợc thay thế bởi các phƣơng pháp công
nghiệp đã ảnh hƣởng tai hại đến chất lƣợng của nguồn tài nguyên cây thuốc [9].
Hội nghị lần thứ 40 do WHO tổ chức vào tháng 5 năm 1987 đã tái xác định
những quan điểm chính đƣợc đƣa ra ở Hội nghị Alma - Ata (1979) là: “Cần phải khởi
xướng những chương trình nhằm nhận biết về giá trị, bào chế và trồng trọt, cùng với
việc bảo tồn cây thuốc” [37]. Năm 1988 tại Thái Lan, các tổ chức WHO, IUCN, WWF
đã phối hợp với Bộ Y tế - Chính phủ Hoàng gia Thái Lan tổ chức một Hội thảo Quốc
tế đầu tiên về chuyên đề bảo tồn cây thuốc. Qua hội thảo đã hẳng định vai trò to lớn
của nguồn tài nguyên cây thuốc trong sự nghiệp chăm s c sức khỏe của nhân loại,
đồng thời kêu gọi Liên hợp quốc, Chính phủ các quốc gia cùng với các Tổ chức quốc
tế khác có những hành động thiết thức nhằm bảo tồn nguồn tài nguyên này vì bảo tồn
đa dạng sinh học cũng chính là ảo tồn giá trị văn h a của mỗi quốc gia [38].
10
Năm 1993, WHO, IUCN và WWF đã an hành các hƣớng dẫn cho việc bảo vệ
và khai thác cây thuốc với sự cam kết của các tổ chức. Việc phát triển, quản lý cây
thuốc đều là những hoạt động phục vụ mục đích ảo tồn [38].
Năm 1993, toàn thế giới có 8.619 khu bảo tồn thì đến năm 1997 đã c 12.754
khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận. Ngoài ra còn khoảng hơn 17.500 điểm
hác hông đƣợc đƣa vào danh sách của Liên hợp quốc do chƣa đạt chuẩn. Tổng diện
tích các khu bảo tồn đƣợc Liên hợp quốc công nhận hiện nay khoảng 8 triệu km2 [9].
Ngoài các khu bảo tồn, hiện nay có khoảng 2.000 vƣờn thực vật trên toàn thế
giới, mỗi vƣờn đang lƣu giữ và trồng đến vài nghìn loài, trong đ hông ít loài c y
thuốc [2].
Vƣờn thực vật lớn nhất thế giới là vƣờn thực vật Hoàng gia Anh tại Kew, lƣu
giữ đến 38.000 loài, trong đ c rất nhiều thực vật làm thuốc. Năm 1983, vƣờn đã
đăng ý là một tổ chức từ thiện và là vƣờn cây thuốc đầu tiên mở ra công chúng [9].
Vƣờn thực vật Missouri c đội ngũ nh n viên tham gia các hoạt động nghiên
cứu khoa học và bảo tồn ở 35 nƣớc trên thế giới. Vƣờn cam kết chặt chẽ về sử dụng
trách nhiệm và bền vững nguồn tài nguyên cây cỏ [9].
Vƣờn cây thuốc Quảng Tây (Trung Quốc) đƣợc thành lập năm 1959 trên diện
tích 202 ha. Đ y là vƣờn cây thuốc lớn nhất ở Trung Quốc, lƣu giữ hơn 2.400 loài c y
cỏ làm thuốc [9].
Ở Mỹ, mạng lƣới 19 vƣờn thực vật đã đƣợc mở rộng góp phần quan trọng trong
việc bảo tồn đa dạng sinh học và cây thuốc hiện nay. Tại đ y ƣớc tính có 3.000 taxon
đặc hữu đang ị đe dọa đƣợc bảo vệ…[39]. Các vƣờn thực vật góp phần quan trọng
vào chƣơng trình phục hồi các loài cây thuốc bị suy thoái [38].
Việc bảo tồn tài nguyên cây thuốc trên thế giới đƣợc thực hiện theo hai hình
thức chính:
- Bảo tồn tại chỗ (theo hình thức bảo tồn nguyên vị) - In situ: Ở hình thức này,
cây thuốc đƣợc bảo tồn ngay tại nơi chúng ph n ố hoặc đã từng phân bố [9].
- Bảo tồn chuyển vị - Ex situ: Thƣờng thực hiện tại các vƣờn thực vật, trang trại
hoặc vƣờn rừng. Hình thức này còn gồm cả các biện pháp bảo tồn trong phòng thí
nghiệm, viện nghiên cứu (các ngân hàng hạt, ngân hàng mô, ngân hàng gen…) [40].
11
Hiện nay, công tác bảo tồn thực vật trong đ c thực vật làm thuốc đã đạt đƣợc
nhiều thành tựu trên phạm vi toàn thế giới, tuy nhiên, cần căn cứ vào tình hình thực tế
của mỗi quốc gia để c chƣơng trình hành động phù hợp.
1.2. Tình hình nghiên cứu về nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
1.2.1. Tình hình điều tra, thống kê
Việt Nam là quốc gia nằm dọc trên bờ biển của án đảo Đông Dƣơng, éo dài
theo hƣớng Bắc - Nam. Tổng diện tích phần đất liền 330.000km2 trong đ gần 3/4 là
địa hình đồi núi. Ngoài ra Việt Nam còn có nhiều đảo lớn nhƣ Cát Bà, Bạch Long Vĩ,
Hòn Mê, C Lao Chàm, Côn Đảo, Phú Quốc...[41]. Việt Nam nằm trọn vẹn trong vành
đai hí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm hác nhau giữa miền
Bắc (23,4oC - Hà Nội) và miền Nam (27
oC - Thành phố Hồ Chí Minh), lƣợng mƣa
trung ình hàng năm hoảng 1.500 mm. Khí hậu nhiệt đới gió mùa và sự chia cắt phức
tạp của bề mặt địa hình là nhân tố quan trọng tạo nên sự đa dạng của thảm thực vật, đa
dạng nguồn tài nguyên cây thuốc. Theo ƣớc tính, Việt Nam có tới 12.000 loài thực vật
bậc cao có mạch, 800 loài rêu, 600 loài nấm và hơn 2.000 loài tảo [42]. Rất nhiều loài
trong số này đƣợc sử dụng làm thuốc và có triển vọng làm thuốc.
Trong lịch sử Việt Nam đã c nhiều danh y nghiên cứu, thống kê cây thuốc,
nhƣ: Chu Tiên iên soạn cuốn sách "Bản thảo cương mục toàn yếu" là cuốn sách thuốc
đầu tiên xuất bản năm 1429 [43]. Năm 1471, Tuệ Tĩnh đã viết cuốn “Nam Dược thần
hiệu”gồm 11 quyển với 496 vị thuốc Nam, trong đ c 241 vị thuốc có nguồn gốc
thực vật và thống ê đƣợc 579 - 630 loài cây làm thuốc [44]. Năm 1595, Lý Thời Chân
đã xuất bản cuốn “Bản thảo cương mục” đề cập tới 1.094 vị thuốc thảo mộc. Năm
1772, Hải Thƣợng Lãn Ông cho xuất bản bộ sách “Lãn Ông tâm lĩnh” gồm 66 quyển
về y lý và cây thuốc...[45].
Trong thời kỳ 1884 - 1945, thực dân Pháp thực hiện chính sách ngu dân, loại y
học dân tộc nƣớc ta ra khỏi chính sách bảo hộ nên việc nghiên cứu gặp nhiều khó
hăn. Có một số nhà thực vật học, dƣợc học ngƣời Pháp nghiên cứu nhƣng với mục
đích chính là để khai thác tài nguyên nhƣ Croevost, Petelot…đã xuất bản bộ
“Catalogue des produits de L’indochine” (1928-1935), trong đ tập V (Produits
medicinaux, 1928) đã mô tả 368 cây thuốc và vị thuốc [45].
12
Nhận thức đƣợc vai trò và tiềm năng của cây thuốc trong công tác chăm s c sức
khỏe, phát triển kinh tế, bảo vệ bản sắc văn h a d n tộc, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn
quan t m đến công tác điều tra, nghiên cứu nguồn cây thuốc ở Việt Nam. Ngày
27/02/1955, trong thƣ gửi Hội nghị ngành Y tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra đƣờng
lối xây dựng nền y học Việt Nam khoa học, dân tộc và đại chúng dựa trên sự kết hợp
giữa y học cổ truyền của dân tộc với y học hiện đại. Bộ Y tế cũng quan t m, tạo điều
kiện cho đông y phát triển nên việc nghiên cứu thuốc Nam cũng đƣợc phát triển mạnh
mẽ thể hiện ở việc xây dựng một hệ thống tổ chức y học cổ truyền từ trung ƣơng đến
địa phƣơng nhƣ hệ thống các bệnh viên Y học dân tộc, Hội đông y…Ngoài ra, Nhà
nƣớc cũng quan t m đầu tƣ cho việc sƣu tầm các nguồn tài liệu về thuốc Nam, tổ chức
điều tra, phân loại, tìm hiểu dƣợc tính, thành phần hoá học, lập bản đồ dƣợc liệu trong
cả nƣớc. Bên cạnh đ chú trọng phát triển việc nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc từ
nguồn cây cỏ trong thiên nhiên. Ngƣời có công lớn trong lĩnh vực này là GS.TS Đỗ
Tất Lợi, một ngƣời đã dày công nghiên cứu và xuất bản nhiều tài liệu liên quan đến
các bài thuốc của dân tộc. Đáng chú ý nhất là năm 1957, ông đã iên soạn bộ “Dược
liệu học và các vị thuốc Việt Nam” gồm 3 tập (năm 1961 tái ản in thành 2 tập). Trong
cuốn sách này ông đã mô tả hơn 100 c y thuốc Nam [46]. Từ 1962 - 1965, Đỗ Tất Lợi
lại cho xuất bản bộ "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam" gồm 6 tập giới thiệu trên
500 vị thuốc có nguồn gốc thảo mộc, động vật và khoáng vật. Lần tài bản thứ 7 (1995)
số loài cây thuốc đƣợc nghiên cứu đã lên đến 792 loài, trong đ mô tả tỉ mỉ tên khoa
học, phân bố, công dụng, thành phần hoá học và chia các cây thuốc theo các nhóm
bệnh khác nhau. Gần đ y nhất là lần tái bản thứ 13 năm 2005. Đ y là ộ sách có giá trị
lớn về khoa học và thực tiễn, kết hợp giữa khoa học dân gian với khoa học hiện đại.
Năm 1978, Đảng và Nhà nƣớc đã c nhiều chủ trƣơng phát triển y học dân tộc
với phƣơng ch m “Thừa kế, phát huy, phát triển y học của Việt Nam”. Năm 1980, Đỗ
Huy Bích, B i Xu n Chƣơng đã xuất bản cuốn “Sổ tay cây thuốc Việt Nam” nhằm giới
thiệu 519 loài cây thuốc, trong đ c 150 loài mới phát hiện [47]. Viện Dƣợc liệu, tập
thể các nhà khoa học đã xuất bản cuốn "Dược điển Việt Nam" tập I, II trong đ đã tổng
kết các công trình nghiên cứu về cây thuốc những năm qua.
Viện Dƣợc liệu (Bộ Y Tế) cùng với hệ thống các trạm nghiên cứu dƣợc liệu đã
điều tra ở 2.795 xã, phƣờng thuộc 351 huyện, thị xã của 47 tỉnh, thành phố trong cả
13
nƣớc để có những đ ng g p đáng ể trong công tác điều tra, sƣu tầm nguồn tài nguyên
cây thuốc và kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong y học dân gian cổ truyền. Kết quả
của công trình này tổng hợp thành cuốn "Danh lục cây thuốc Miền Bắc Việt Nam",
"Danh lục cây thuốc Việt Nam, tập Atlas (Bản đồ) cây thuốc". Trong các công trình
này đã công ố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961 - 1972 ở Miền Bắc là 1.114
loài, từ 1977 - 1985 ở Miền Nam là 1.119 loài [48]. Tổng hợp cả nƣớc đến năm 1985
là 1.863 loài và dƣới loài phân bố trong 1.033 chi, 236 họ, 101 bộ, 17 lớp, 11 ngành
đƣợc xếp theo hệ thống của nhà thực vật học Takhtajan và mỗi loài đều giới thiệu công
dụng và cách sử dụng chúng. Quá trình điều tra cụ thể đến cả nấm và tảo cho thấy Việt
Nam hiện có 3.948 loài cây thuốc thuộc 307 họ của 9 ngành và nhóm thực vật [48].
Võ Văn Chi là ngƣời từ lâu có rất nhiều tâm huyết với cây thuốc. Năm 1976,
trong luận án phó tiến sỹ khoa học, ông đã thống kê đƣợc 1.360 loài cây thuốc thuộc
192 họ trong ngành thực vật hạt kín ở Miền Bắc. Năm 1997, ông iên soạn và xuất bản
cuốn "Từ điển cây thuốc Việt Nam" trong đ đề cập đến 3.165 loài. Năm 1991, Võ
Văn Chi đã giới thiệu một danh sách các cây thuốc Việt Nam trong đ c 2.280 loài
cây thuốc bậc cao có mạch thuộc 254 họ, trong 8 ngành. Năm 2012, trong cuốn "Từ
điển cây thuốc Việt Nam" (bộ mới), ông giới thiệu 4.472 loài cây thuốc thuộc 1.862
chi, trong 338 họ của 9 nhóm, ngành từ sinh vật tiền nh n đến ngành Ngọc lan. Công
bố này đã giới thiệu một số lƣợng cây thuốc lớn nhất tính tới thời điểm đ [42].
Năm 2016, Viện Dƣợc liệu - Bộ Y tế cho xuất bản cuốn sách “Danh lục cây
thuốc Việt Nam”, trong đ công ố tổng số loài cây thuốc ở Việt Nam đến cuối 2015
đã đạt tới con số 5.117 loài và dƣới loài, thuộc 1.823 chi, 360 họ của 8 ngành thực vật
bậc cao có mạch cùng với một số taxon thuộc nhóm Rêu, Tảo và Nấm lớn.
Ngoài ra cũng c nhiều công trình nghiên cứu về cây thuốc Việt Nam thuộc các
địa phƣơng hoặc thuộc phạm vi nhỏ của các hệ sinh thái. Trong những công trình nghiên
cứu này phải kể tới công trình của: Đỗ Huy Bích, Bùi Xuân Chƣơng và một số tác giả
khác với cuốn "Sổ tay cây thuốc Việt Nam" (1980 ) [49] và "Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam" (1993); Võ Văn Chi, Trần Hợp với "Cây cỏ có ích" (1991); Vũ Văn Chuyên với
“Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” (1976); Vƣơng Thừa Ân với cuốn “Thuốc quý
quanh ta” (1995); Trần Văn Ơn và “Thực vật và nhận biết cây thuốc” (2004)…[50].
14
1.2.2. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế
Theo Viện Dƣợc liệu (2002) thì Việt Nam c đến 3.948 loài cây làm thuốc,
thuộc 1.572 chi và 307 họ thực vật, vƣợt qua con số 3.200 loài đƣợc ghi nhận trong Từ
điển cây thuốc Việt Nam [51].
Trong số các loài thực vật làm thuốc n i trên, chỉ c hoảng 350 loài đƣợc
trồng với mục đích làm thuốc hoặc thuộc các nh m c y trồng hác, còn đại đa số là
c y mọc tự nhiên. Số lƣợng c y thuốc c giá trị sử dụng cao và c hả năng hai thác
trong tự nhiên đã xác định là 206 loài thuộc 79 họ. Đa số các loài thuộc nh m này nằm
trong danh lục 185 loài c y thuốc và vị thuốc thiết yếu của Bộ Y tế cũng nhƣ đƣợc thị
trƣờng dƣợc liệu quan t m. Trong số tài nguyên thực vật làm thuốc Việt Nam đã thống
ê, c 136 loài thuộc 81 chi của 55 họ là những loài c y thuốc cần đƣợc ảo vệ. Đ là
những c y thuốc quý về giá trị sử dụng, giá trị nguồn gen do hiếm gặp hoặc đặc hữu,
giá trị sử dụng cao nên thƣờng xuyên ị tìm iếm hai thác. Một số loài hác tuy chƣa
ị hai thác nhƣng thuộc nh m c nguy cơ do số lƣợng cá thể ít [51]. Dự đoán, nếu
đƣợc hảo sát đầy đủ, số loài c y thuốc ở Việt Nam c thể là 6.000 loài [51].
Ngày nay, các nhà hoa học càng hƣớng tới sản phẩm thuốc thiên nhiên vì chúng
c tiềm năng vô c ng lớn. Qua các đợt điều tra sƣu tầm từ năm 1961 đến 1985 c đến 3/4
c y thuốc là các loài c y mọc hoang dại. Số loài c y thuốc đƣợc phát hiện ở Việt Nam liên
tục tăng theo thời gian [51]. Việc sử dụng c y cỏ làm thuốc là một trong những ộ phận
cấu thành các nền văn h a, tạo nên nét đặc trƣng của các d n tộc hác nhau.
Theo nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu, trong tổng số 3.948 loài c y thuốc đã
đƣợc iết đến ở Việt Nam hiện nay phần lớn đƣợc d ng theo inh nghiệm cổ truyền
trong nh n d n. Chúng đƣợc điều trị các ệnh thông thƣờng nhƣ cảm sốt, đau ụng,
đau xƣơng hớp, cầm máu, gan, thận, tiểu đƣờng [51].
Trung t m Nghiên cứu và Phát triển c y thuốc d n tộc cổ truyền (CREDEP) cho
iết: ở nhiều địa phƣơng trong nƣớc ta, nh n d n đều iết sử dụng c y cỏ để chữa
ệnh. Nhiều ài thuốc chữa các ệnh thƣờng gặp hàng ngày đƣợc phát triển từ inh
nghiệm ản địa trong nh n d n và luôn đạt hiệu quả tốt. Nhƣ vậy, d y học hiện đại
ngày nay rất phát triển song các ài thuốc cổ truyền từ c y cỏ luôn c một vị trí quan
trọng trong quá trình chăm s c sức hỏe của nh n d n.
15
Năm 1995, thống ê chƣa đầy đủ thì chỉ riêng ngành đông dƣợc cổ truyền tƣ
nh n của nƣớc ta đã sử dụng 20.000 tấn dƣợc liệu hô đã chế iến từ hoảng 200 loài
c y; ngoài ra còn xuất hẩu trên 10.000 tấn nguyên liệu thô [51]. Hiện nay, dƣợc liệu
để xuất hẩu mỗi năm đạt từ 5.000 đến gần 10.000 tấn với giá trị hoảng 15 triệu
USD. Tổng Công ty Dƣợc Việt Nam năm 1998 đã xuất hẩu đƣợc 13 triệu USD, trong
đ dƣợc liệu, tinh dầu và các hoạt chất từ c y thuốc chiếm 74%. Tiềm năng cung cấp
dƣợc liệu c thể đạt 500 - 800 tỷ đồng [52]. Các công ty dƣợc sử dụng nhiều dƣợc liệu
nhƣ Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 26, Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW 3, Công ty Dƣợc liệu
TW 1, Công ty Cổ phần TRAPHACO, Công ty TNHH Bảo Long, Xí nghiệp Chế iến
Đông dƣợc Quận 5 (Thành phố Hồ Chí Minh).v.v. Riêng Công ty Cổ phần
TRAPHACO hàng năm sử dụng lƣợng dƣợc liệu là 500 tấn của hơn 100 loài c y thuốc
khác nhau. Việt Nam còn xuất hẩu một số thành phẩm hoặc án thành phẩm thuốc
hoạt chất nhƣ Ber erin, Palmatin, Rotundin, Artesunat...và nhiều dạng đông dƣợc hác
[51]. Trong hối công nghiệp dƣợc, cả nƣớc c 286 cơ sở sản xuất dƣợc phẩm ( ao
gồm các doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty, tổ hợp sản xuất, doanh nghiệp tƣ nh n),
đang sản xuất 1.294 loại dƣợc phẩm đƣợc sản xuất từ nguyên liệu thực vật hoặc chất
chiết xuất từ thực vật, chiếm 23% số loại dƣợc phẩm đƣợc phép sản xuất và lƣu hành
từ năm 1995 đến năm 2000, sử dụng 435 loài c y cỏ [51].
Theo IMS Health, Việt Nam thuộc 17 nƣớc có ngành công nghiệp dƣợc đang
phát triển. Thị trƣờng dƣợc phẩm Việt Nam có mức tăng trƣởng cao nhất Đông Nam Á
khoảng 16% hàng năm. Năm 2013 tổng giá trị tiêu thụ thuốc là 3,3 tỷ USD, tiềm năng
xuất khẩu dƣợc liệu có thể đạt 40 - 50 triệu USD, dự báo sẽ tăng lên hoảng 10 tỷ
USD vào năm 2020 [53]. Kết quả điều tra đánh giá tại một số vùng trong cả nƣớc, việc
trồng dƣợc liệu có thể cho thu nhập trên 100 triệu đồng/ha. Phát triển các khu vực
trồng cây thuốc đã giúp cho nhiều vùng nông thôn, miền núi x a đ i giảm nghèo, phát
triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trƣờng.
Ngoài tiềm năng inh tế to lớn đã đƣợc khẳng định, thảo dƣợc đƣợc sử dụng
hiệu quả điều trị những căn ệnh mà y học hiện đại còn đang ối rối. Nhƣ thời vua
H ng, nh n d n đã iết ăn trầu để làm ấm ngƣời, chống sốt rét; ăn sống tỏi, gừng để trị
đau ụng, dễ tiêu; dùng rễ cây cà pháo hoặc cà tím trị nứt gót chân; chữa lang ben,
nấm bằng chuối xanh; chữa tiêu chảy bằng búp ổi; chữa ho bằng hoa hồng bạch...Quá
16
trình thu thập dữ liệu tri thức, bên cạnh các văn tự Hán Nôm còn sót lại (Đại Việt sử ký
ngoại ký, Lĩnh Nam chích quái liệt truyện...) đã tìm đƣợc các bài thuốc y học cổ truyền
gắn liền với tên tuổi những danh y nhƣ Tuệ Tĩnh, Hải Thƣợng Lãn Ông...cho thấy các
vị thuốc rất dễ kiếm, có sẵn trong cây cỏ không chỉ để ích thích ăn ngon miệng mà
còn chữa đƣợc rất nhiều bệnh tật [28][54][55][56].
1.2.3. Tiềm năng phát triển
Cùng với sự phát triển và tiến hoá của xã hội, ngày nay kho tàng kiến thức và
kinh nghiệm dùng cây thuốc của nh n d n đã trở nên vô c ng phong phú và đa dạng.
Số lƣợng các loại cây cỏ đƣợc dùng làm thuốc ngày càng đƣợc ghi nhận nhiều hơn,
trong số đ c trên 90% tổng số loài cây thuốc mọc tự nhiên. Nhƣng qua điều tra thì
con số này có thể đƣợc nâng lên vì kiến thức sử dụng cây thuốc của một số đồng bào
dân tộc thiểu số chúng ta nghiên cứu chƣa đƣợc đầy đủ. Tri thức kinh nghiệm sử dụng
cây thuốc thƣờng đƣợc lƣu truyền trong phạm vi hẹp (gia đình, dòng họ...) nên không
phát huy đƣợc tính cộng đồng rộng rãi, nguy cơ thất truyền rất cao. Tri thức sử dụng
cây cỏ làm thuốc ở nƣớc ta đƣợc chia thành 2 loại chính: tri thức trong nền Y học Cổ
truyền chính thống (có nguồn gốc từ Trung Hoa) với các hệ thống lý luận và thực hành
nhƣ học thuyết Âm Dƣơng, Ngũ hành, Tạng tƣợng...và tri thức trong nền Y học nhân
dân (hay Y học Cổ truyền dân tộc) thƣờng đƣợc gọi là thuốc Nam vốn ít đƣợc tƣ liệu
h a hay chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.
Trong nền Y học Cổ truyền chính thống, cả nƣớc c hơn 40 ệnh viện y học cổ
truyền và các khoa y học cổ truyền trong các bệnh viện đa hoa. C hơn 5.000 ngƣời
hành nghề thuốc y học cổ truyền với gần 4.000 cơ sở chuẩn đông y. Thực vật dùng làm
thuốc ở đ y c hoảng 700 loài thƣờng đƣợc nhắc đến trong sách đông y, sách về cây
thuốc, 150 - 180 vị thuốc thƣờng đƣợc sử dụng ở các bệnh viện y học cổ truyền và sử
dụng bởi các lƣơng y. Nhu cầu dƣợc liệu cho y học cổ truyền chính thống khoảng
30.000 tấn/năm. Hiện đã tập hợp đƣợc 39.381 bài thuốc kinh nghiệm dân gian gia
truyền của 12.531 lƣơng y.
Trong nền Y học nhân dân, mỗi cộng đồng nhân dân hoặc dân tộc miền núi (cấp
xã) thƣờng biết sử dụng từ 300 - 500 loài cây cỏ sẵn có trong khu vực để làm thuốc.
Mỗi gia đình iết sử dụng từ vài c y đến vài chục c y để chữa các chứng bệnh thông
thƣờng. Thƣờng có từ 2 - 5 thầy lang (hay nhiều hơn) c inh nghiệm sử dụng cây
17
thuốc để chữa bệnh tại chỗ trong cộng đồng. Ƣớc lƣợng số loài sử dụng tại các cộng
đồng ở Việt Nam là khoảng 6.000 loài. Để bảo đảm công tác chăm s c sức khỏe ban
đầu tại tuyến y tế cơ sở, Bộ Y tế đã an hành “Danh mục Thuốc thiết yếu”; trong Danh
mục thuốc thiết yếu lần thứ IV c quy định 188 vị thuốc YHCT và 60 loài cây cỏ làm
thuốc cần trồng tại tuyến xã, gọi là thuốc Nam thiết yếu [57].
Nhiều năm trở lại đ y, nghiên cứu cây thuốc dân tộc đƣợc quan t m đặc biệt và
đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Thời gian từ 2000 đến 2010, Phòng Thực vật dân
tộc học thuộc Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Việt Nam đã triển khai nghiên cứu
vấn đề này tại cộng đồng ngƣời dân tộc H'mông, Dao, Tu Dí, Mƣờng, Thái, Khơ Mú,
Tày, Nùng, Hoa tại các tỉnh Lào Cai, Lai Ch u, Sơn La, Hòa Bình, Hà Giang…[58].
Theo nghiên cứu của Viện Dƣợc liệu, trong tổng số 3.948 loài cây thuốc đã
đƣợc biết đến ở Việt Nam hiện nay, phần lớn là sử dụng kinh nghiệm trong nhân dân.
Số loài đƣợc xác minh khoa học về giá trị và cơ chế chữa bệnh chỉ chiếm khoảng 20 -
30% đƣợc d ng điều trị các bệnh thông thƣờng nhƣ: cảm lạnh, ăn uống khó tiêu, làm
lành vết thƣơng, ong g n,...Riêng đối với những bệnh nan y nhƣ tim mạch, gan thận,
nhân dân dùng thuốc y học cổ truyền là khá phổ biến [59].
Khắp nơi trong d n gian, ên cạnh những thầy thuốc y học cổ truyền nổi tiếng
có lý luận, đội ngũ các ông lang, à mế vẫn rất đông đảo, thế hệ nọ nối tiếp thế hệ kia
liên tục bổ sung kinh nghiệm và liên tục phát hiện những cây thuốc, bài thuốc mới. Tri
thức bản địa trong sử dụng cây thuốc đƣợc lƣu truyền trong dân gian từ đời này qua
đời khác bằng cách truyền khẩu.
Việt Nam với 54 dân tộc có truyền thống văn hoá tập quán khác nhau, trong quá
trình khai thác tự nhiên để tồn tại và phát triển đã tích luỹ riêng cho mình các tri thức
và kinh nghiệm sử dụng thực vật để phòng và chữa bệnh. Với cùng một cây thuốc, các
dân tộc có thể sử dụng vào các mục đích chữa bệnh hác nhau, ngƣợc lại để điều trị
cùng một bệnh các dân tộc lại sử dụng nhiều loài cây thuốc khác nhau. Ví dụ về cách
sử dụng cây thuốc để ngâm tắm của ngƣời Dao có thể điều trị tới 38 chứng bệnh (phù,
áp huyết cao, thần kinh tọa, rắn cắn, phụ nữ sau hi sinh,…). Một số cây thuốc dân tộc
cũng từ tri thức kinh nghiệm của nh n d n đã đƣợc nghiên cứu, phát triển thành các
dạng thuốc mới nhƣ Ampelop - dựa trên tri thức sử dụng cây Chè dây (Ampelopsis
cantoniensis (Hoo . Et Arn.)) để chữa bệnh của ngƣời Tày ở Cao Bằng, "Trà Bạch tật
18
lê" chế từ cây Gai chông (Tribulus terrestris L.), một cây thuốc của ngƣời Chăm;
Ber erin clorid để sản xuất viên “Ber erin”, đƣợc chiết xuất từ c y Vàng đắng
(Coscinium fenestratum (Gaertn.) Colebr.) dựa trên kinh nghiệm sử dụng của một số
dân tộc trên dãy Trƣờng Sơn...Ngoài ra, còn rất nhiều cây thuốc dân tộc độc đáo mà
đến nay các nhà khoa học vẫn chƣa iết nhƣ: thành phần bài thuốc của cụ Ama Kông ở
Đắc Lắk, hoặc cây thuốc chống thụ thai của dân tộc Vân Kiều ở Quảng Trị, dân tộc
Cao Lan ở Tuyên Quang...Đặc biệt, có những bài thuốc cổ truyền dân tộc còn chữa
đƣợc một số bệnh nan y.
Hiện tại, số loài thực vật nƣớc ta đƣa vào chiết xuất hợp chất để làm thuốc còn
rất hạn chế. Với nguồn tài nguyên thực vật phong phú cùng vốn tri thức kinh nghiệm
về cây thuốc dồi dào, đ y chính là tiềm năng to lớn để đầu tƣ nghiên cứu, tạo ra những
loại thuốc mới có hiệu lực chữa bệnh cao.
1.2.4. Tình hình nghiên cứu bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc ở Việt Nam
Các công trình nghiên cứu về cây thuốc hiện nay đều c hƣớng nghiên cứu
chung là mô tả các loài, sự phân bố của chúng trong mỗi sinh cảnh, thực trạng đe dọa
đến sự sống của chúng, đặc biệt chú ý công dụng và cách chế biến chúng để có thêm
sự hiểu biết cơ ản nhằm lên kế hoạch bảo tồn chúng trong tƣơng lai.
Những công trình Nhà nƣớc về bảo tồn cây thuốc (Bảo tồn nguồn gen cây thuốc
- Viện Dược liệu, Bộ Y tế) hoặc các mô hình bảo tồn nguồn gen cây thuốc ở các Dự án
đầu tƣ của Nhà nƣớc hay các dự án của Tổ chức phi Chính phủ (Bảo tồn cây thuốc của
đồng bào Dao tại Ba Vì, Hà Tây - CREDEP; Bảo tồn nguồn gen cây thuốc - Bộ Y tế;
Mô hình Bảo tồn và Phát triển cây thuốc ở Sa Pa; Mô hình Bảo tồn cây thuốc ở Nà Ớt,
Sơn La,.. của Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật) đã đƣợc hình thành nhằm duy trì
bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý hiếm.
Trƣớc hiện trạng cây thuốc phân bố trong rừng tự nhiên bị đe dọa nghiêm trọng,
Nguyễn Tập và các cán bộ Viện Dƣợc liệu đã nghiên cứu xây dựng Danh lục Đỏ cây
thuốc Việt Nam làm cơ sở để xác định các loài cần ƣu tiên ảo tồn. Tất cả các loài
trong Danh lục Đỏ đƣợc đánh giá theo khung phân hạng IUCN (2001). Năm 2007, số
loài trong Danh lục Đỏ cây thuốc Việt Nam đã ghi nhận 144 loài thuộc 58 họ thực vật
bậc cao có mạch [60].
19
Thời gian qua, Việt Nam bảo tồn nguyên vị các cây thuốc chủ yếu tại các khu
bảo tồn. Hiện tại hệ thống khu bảo tồn đã mở rộng, bổ sung cả về quy mô và diện tích,
hệ thống bảo vệ, quản lý [61][62][63]...Việt Nam đã c 211 khu bảo tồn bao gồm: các
Khu bảo tồn rừng (rừng đặc dụng) thuộc quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Khu bảo tồn biển do Bộ Thủy sản (nay là Tổng cục Thủy sản) quản lý; Khu
bảo tồn đất ngập nƣớc do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng quản lý và một vài khu bảo
tồn hác đang đƣợc đề xuất…
Đến thời điểm này, bảo tồn cây thuốc đƣợc mở rộng nghiên cứu tại nhiều vƣờn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam. Nhiều công trình đang triển khai
điển hình nhƣ:
- Nguyễn Duy Thuần điều tra, nghiên cứu, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc
tại Vƣờn Quốc gia Bạch Mã [64].
- Trần Văn Ơn x y dựng cơ sở khoa học và mô hình bảo tồn cây thuốc tại cộng
đồng ngƣời Dao - Vƣờn Quốc gia Ba Vì trên cơ sở các cây thuốc bị thu hái quá mức [65].
Bên cạnh đ , há nhiều đề tài nghiên cứu bảo tồn chuyển vị cây thuốc cũng
đƣợc triển khai rộng rãi. Các đề tại tập trung nghiên cứu chủ yếu những cây thuốc có
giá trị cao đang ị đe dọa nghiêm trọng trong tự nhiên, nhƣ:
- Dự án bảo tồn nguồn cây thuốc cổ truyền do Viện Dƣợc liệu chủ trì. Giai đoạn
thực hiện từ 1997 - 2009, Viện Dƣợc liệu đã thu thập hơn 500 loài c y thuốc đem
trồng, nhân giống ở các vƣờn cây thuốc, trong đ 65 loài c nguy cơ cao đƣợc trồng
tại Sa Pa, Vƣờn Quốc gia Bạch Mã, Yên Bái, Nghệ An, Hòa Bình, Thanh Hóa, Hà
Giang, Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lạng Sơn. Đồng thời tổ chức các lớp tập huấn nâng cao
nhận thức cho nhân dân về cây thuốc cũng nhƣ iện pháp bảo tồn, tri thức bản địa về
cách thức sử dụng, công dụng của cây thuốc [66].
- Lƣu Đàm Cƣ và cộng sự nghiên cứu để đƣa vào ảo tồn chuyển vị hơn 40 loài
cây thuốc trong vƣờn rừng của các dân tộc thiểu số tỉnh Lào Cai [67].
Với nỗ lực của các nhà nghiên cứu, nhiều loài cây thuốc c nguy cơ tuyệt chủng
đã đƣợc nhân giống và trồng phục hồi; một số loài đã trở thành hàng h a lƣu thông
trên thị trƣờng dƣợc liệu thoát khỏi nguy cơ ị đe dọa. Có thể nói, việc nghiên cứu,
bảo tồn cây thuốc là việc làm quan trọng, khó khăn, đòi hỏi nhiều tâm huyết.
20
1.3. Nghiên cứu các hoạt chất có hoạt tính sinh học từ tài nguyên cây thuốc
tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình
Thái Bình là tỉnh ven biển thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, c đƣờng bờ
biển trải dài qua hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải. Rừng ngập mặn ven biển Thái
Thụy, Tiền Hải c đặc thù riêng với sự đa dạng của hệ sinh thái (hệ sinh thái nƣớc
mặn, hệ sinh thái nƣớc ngọt) nên nguồn tài nguyên thực vật vô cùng phong phú, giàu
tiềm năng, nhiều loài thực vật có giá trị khoa học - y học - thƣơng mại cao.
Địa hình Thái Bình bằng phẳng, điều kiện tự nhiên thuận lợi, đặc biệt chất đất
phù sa màu mỡ phù hợp cho thực vật phát triển nên nguồn tài nguyên cây thuốc ở đ y
khá dồi dào.
Từ l u Thái Bình đƣợc biết đến là một địa phƣơng có nhiều cây thuốc có giá trị
kinh tế cao nhƣ c y hòe, diệp hạ châu..v.v...Việc chăm s c sức khỏe theo y học cổ
truyền và sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dƣợc cũng khá quen thuộc trong nhân dân.
Hiện tại, Hội Đông y Thái Bình có 92 chi hội cơ sở với hơn 1.033 hội viên. Nhiều bài
thuốc cổ truyền dân tộc đƣợc các hội viên sử dụng rộng rãi để chăm sóc, bảo vệ sức
khỏe nhân dân. Ngoài Hội Đông y, tỉnh Thái Bình còn có Bệnh viện Y học cổ truyền
chữa bệnh cho nhân dân theo phƣơng pháp cổ truyền. Bên cạnh đ , Trƣờng Đại học
Y Dƣợc Thái Bình, Trƣờng Cao đẳng Y tế Thái Bình là những nơi đào tạo ác sĩ, dƣợc
sĩ y học cổ truyền rất uy tín, chất lƣợng cao, kịp thời phục vụ nhu cầu chữa
bệnh...Nhiều địa phƣơng trong tỉnh có các phòng chẩn trị Y học cổ truyền với những
lƣơng y giỏi đã chữa khỏi một số bệnh nan y cho nhân dân trong tỉnh và các tỉnh lân
cận. Tuy nhiên, đến nay các công trình nghiên cứu về tài nguyên cây thuốc và sử dụng,
khai thác nguồn tài nguyên cây thuốc trên địa bàn Thái Bình còn rất ít, chủ yếu là
nghiên cứu về c y lƣơng thực; ngay cả nghiên cứu tri thức sử dụng tài nguyên cây
thuốc trong nhân dân của tỉnh Thái Bình cũng cực kỳ hạn chế. Sau đ y là một số
nghiên cứu nổi bật:
- Năm 2013, Công ty Cổ phần Thƣơng mại Dƣợc Vật tƣ Y tế Khải Hà c đề tài
về “Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất, chế biến cây thuốc
Đương quy và Ngưu tất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình”.
- Nguyễn Xu n Quýnh, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia
Hà Nội c đề tài “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học và xây dựng cơ sở
21
dữ liệu về tài nguyên sinh vật nhằm phục vụ quản lý, sử dụng hợp lý hệ sinh thái bãi
bồi huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình”.
- Trần Văn Đạt, Viện Kinh tế và Quản lý Thuỷ lợi c đề tài: “Nghiên cứu đề
xuất phương án quy hoạch, phát triển rừng ngập mặn nhằm tăng cường khả năng bảo
vệ đê biển Thái Bình dưới tác động của nước biển dâng do biến đổi khí hậu”.
- Năm 2014, Lê Minh Hà, Viện H a học các Hợp chất thiên nhiên, Viện Hàn
l m Khoa học và Công nghệ Việt Nam c đề tài: “Nghiên cứu và xây dựng quy trình
chiết tách hoạt chất rotundin trong cây Bình vôi trồng ở quy mô sản xuất thử, áp dụng
tại tỉnh Thái Bình”.
- Nguyễn Văn Song, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội c đề tài: “Tạo lập,
quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể “Tỏi Thái Thụy” dùng cho sản phẩm tỏi của
huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình”.
Nhƣ vậy, hầu nhƣ các nghiên cứu trên mới chỉ đề cập đến thành phần loài, các
số liệu chƣa đƣợc cập nhật, bổ sung mới; chƣa nghiên cứu để nhân giống và đánh giá
thực trạng cụ thể của từng loài gắn với tri thức bản địa trong sử dụng chúng để có kế
hoạch bảo tồn hiệu quả cho tƣơng lai.
1.3.1. Các nghiên cứu về cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)
Mỏ quạ có tên khoa học là Cudrania tricuspidata (Carr.) Bur, thuộc họ Dâu tằm
(Moraceae), còn gọi là Mỏ quạ ba múi, Hoàng lồ, Vàng lồ, Xuyên phá thạch [68].
Mỏ quạ ba múi là cây bụi, phân nhiều cành, chịu khô hạn rất khỏe, có nhựa mủ
trắng, rễ hình trụ có nhiều nhánh, mọc ngang, rất dài, nếu gặp đá c thể xuyên qua
đƣợc (do đ c tên xuyên phá thạch c nghĩa là phá chui qua đá). Vỏ thân màu xám
nâu, trên có nhiều bì khổng màu trắng, thân và cành có rất nhiều gai, gai già hơi cong
xuống trông nhƣ mỏ con quạ (do đ c tên c y Mỏ quạ). Lá mọc cách, hình trứng
thuôn, hai đầu nhọn, mặt lá nhẵn, bóng, mép nguyên, có phiến xoan, dài 5 - 14cm,
rộng 3 - 4,5cm, đầu c mũi dài, gốc tù, gân bên 6 - 7 đôi, cuống dài 10 - 13mm. Hoa
đầu ở nách lá, từng cặp, hoa đực có 4 lá dài, 4 nhị, hoa cái c 4 lá đài. Cụm hoa hình
cầu, đƣờng kính 7 - 10mm, màu vàng nhạt, mọc thành đôi hay mọc đơn độc ở kẽ lá.
Hoa đơn tính, đực cái khác gốc. Cây mọc rải rác trên đồi cây bụi, ra hoa vào tháng 4 -
5, có quả vào tháng 5 - 7. Mùa hoa là tháng 4. Quả màu hồng họp thành quả kép. Mùa
quả tháng 10 - 11.
22
Hình 1. Hình ảnh quả của cây mỏ quạ ba múi.
Mỏ quạ ba múi c tác dụng dƣợc lý rất đa dạng: kìm huẩn, tăng cƣờng thực
ào, chống dị ứng ở mức độ nhất định, làm lành nhanh vết thƣơng phần mềm, trị đau
nhức, phong thấp, một số chứng ho…
Lá Mỏ quạ ba múi tƣơi đã đƣợc d ng chữa vết thƣơng phần mềm theo inh
nghiệm của cụ lang Long (Hải Dƣơng) nhƣ sau: Chủ yếu d ng lá tƣơi, rồi t y theo vết
thƣơng, thêm một hai vị hác. Lá tƣơi lấy về rửa sạch, ỏ cọng, giã nhỏ đắp vào vết
thƣơng. Nếu vết thƣơng xuyên thủng thì phải đắp cả hai ên, ăng lại. Mỗi ngày rửa và
thay ăng một lần. Thuốc rửa vết thƣơng là lá trầu hông nấu với nƣớc (40g lá trầu, 2
lít nƣớc, nấu sôi để nguội, thêm vào đ 8g phèn phi, hòa tan, lọc và d ng rửa vết
thƣơng). Sau 3 - 5 ngày đã đỡ, hi đ hai ngày mới cần rửa và thay ăng một lần.
Trƣờng hợp vết thƣơng tiến triển tốt nhƣng l u đầy thịt thì thay thuốc sau: Lá Mỏ quạ
tƣơi và lá thòng ong, hai vị ằng nhau, giã lẫn cả hai thứ đắp lên vết thƣơng, mỗi
ngày rửa và thay ăng một lần; 3 - 4 ngày sau lại thay thuốc sau: lá Mỏ quạ tƣơi, lá
thòng bong, lá hàn the (Desmodium heterophyllum DC.) a thứ ằng nhau, cứ 3 ngày
mới thay ăng một lần để vết thƣơng ch ng lên da non. Sau 2 - 3 lần thay ăng ằng 3
vị trên thì rắc lên vết thƣơng thuốc ột chế ằng phấn c y cau (sao hô) 20g, phấn c y
chè (sao hô) 16g, ô long vĩ ( ồ h ng) 8g, phèn phi 4g. Các vị tán mịn, trộn đều rắc
lên vết thƣơng rồi để yên cho vết thƣơng đ ng vẩy và r c thì thôi.
Rễ đƣợc d ng trong nh n d n ta và ở Trung Quốc (Quảng T y) làm thuốc hứ
phong, hoạt huyết phá ứ, chữa ứ tích l u năm, ị đả thƣơng, phụ nữ inh ế. Ngày
dùng 10 - 30g rễ dƣới dạng thuốc sắc. Theo inh nghiệm nh n d n, phụ nữ c thai
hông d ng đƣợc.
23
Flavonoit chứa rất nhiều trong cây Mỏ quạ, những lớp chất này có rất nhiều
hoạt tính sinh học đáng quan t m. Các chất flavonoit là những chất oxy hóa chậm, các
chất này ngăn chặn quá trình oxy hóa do các gốc tự do gây ra nên các hợp chất này có
hoạt tính chống oxi hóa cao, tác dụng đến nhiều hệ enzym và ít độc đối với cơ thể
sống. Khi đƣa vào cơ thể sống, flavonoit có thể tác động lên các biến đổi sinh hóa học
bằng cách trực tiếp hay gián tiếp nhƣ thông qua hoạt động của các enzym hay hệ thống
thần kinh, nội tiết...Các kết quả thực nghiệm cho thấy một số flavonoit có tác dụng
chống ung thƣ thông qua hả năng hoạt hoá các enzym trong gan có nhiệm vụ chuyển
hoá các chất g y ung thƣ.
Một số tác giả nghiên cứu tác dụng của anthocyanin, leucoanthocyanin và axit
phenolic lên vi khuẩn Salmonella và thấy có tác dụng kìm hãm rõ rệt. Hầu hết các chất
này có khả năng ìm hãm sự hô hấp hay phân chia của vi khuẩn khi có mặt glucoza. Theo
nghiên cứu của Pilar Almajano và cộng sự đã cho thấy: Hầu hết các polyphenol đều có
khả năng chống khuẩn. Trong một vài nghiên cứu điều tra về ảnh hƣởng của polyphenol
đối với các bệnh về đƣờng ruột đã chỉ ra rằng: các catechin, các polyphenol, các
proanthocyanidin và tannin thủy phân có hoạt tính chống khuẩn. Tác dụng chống viêm
của nhiều flavonoit thuộc các nhóm flavon, flavanon, dihydroflavonol, anthocyanin,
flavan-3-ol, chalcon, isoflavon, biflavon, 4-aryl coumarin, 4-aryl chroman đều đƣợc
chứng minh bằng thực nghiệm do các chất flavonoit này ức chế con đƣờng sinh tổng hợp
prostagladin. Ngoài ra, các flavonoit có khả năng tác động đến hoạt động của nhiều hệ
enzym động vật trong các điều kiện in vitro và in vivo.
Ở Trung Quốc, rễ và vỏ cây Mỏ quạ ba múi đƣợc d ng để làm trà thảo dƣợc và
đồ uống chức năng từ hàng nghìn năm trƣớc. Cây Mỏ quạ ba múi cũng đã đƣợc dùng
nhƣ một vị thuốc cổ truyền để điều trị các bệnh viêm, ung thƣ, viêm gan, cúm và viêm
thần kinh. Trong vài thập kỷ gần đ y, Mỏ quạ ba múi đƣợc coi là một trong những
phƣơng thuốc cổ truyền d ng điều trị bệnh ung thƣ ở Hàn Quốc [69].
Các nghiên cứu về thành phần hóa học cho thấy cây Mỏ quạ ba múi chứa hàm
lƣợng cao các hợp chất dạng xanthone và flavonoid với tác dụng chống ung thƣ, háng
viêm, chống béo phì và bảo vệ thần kinh. Các hợp chất xanthone với tên gọi
cudraxanthone D, L, M thể hiện hoạt tính mạnh với dòng tế ào ung thƣ dạ dầy. Các
hợp chất flavonoid có chứa nhánh prenyl nhƣ là senegalensin và isoerysenegalensein E
24
có tác dụng kháng viêm thông qua việc ức chế sự sản sinh NO trong đại thực bào
chuột; trong hi đ các xanthone chứa nhánh prenyl (ví dụ: cudratrixanthones C, G-I,
O, 3-O-metylcudratrixanthone G) và các isoflavonoid (ví dụ: cudraisoflavones H-J) có
tác dụng bảo vệ thần kinh. Bên cạnh đó, các chất ức chế enzyme đối với các enzyme
protein tyrosine phosphatase 1B, neuraminidase, α-glucosidase [40] và tyrosinase [70]
cũng đƣợc tìm thấy từ cây Mỏ quạ ba múi.
1.3.2. Các nghiên cứu về cây Tầm bóp (Physalis angulata)
Tầm bóp, còn gọi là lồng đèn hay Thù lù cạnh, c nơi còn gọi là Bôm bốp, tên
khoa học là Physalis angulata, thuộc họ Cà (Solanaceae) [69].
Hình 2. Hình ảnh cây, hoa và quả của cây Tầm bóp.
Tầm bóp ở Việt Nam có rất nhiều, chúng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới, sau
trở thành liên nhiệt đới. Cây mọc hoang khắp nơi, ở trên các bờ ruộng, bãi cỏ, đất
hoang hay ven đƣờng làng quê; ở ven rừng từ vùng thấp đến v ng c độ cao 1.500m
so với mặt nƣớc biển. Dƣợc liệu sử dụng tƣơi hay phơi hô d ng dần.
Là loại cây thảo, cao 50 - 90 cm, phân nhiều cành. Th n c y c g c, thƣờng rủ
xuống. Lá mọc so le, hình bầu dục, chia thuỳ hay không, dài 30 - 35mm, rộng 20 -
40mm; cuống lá dài từ 15 - 30mm. Hoa mọc đơn độc, có cuống mảnh, dài khoảng
1 cm. Đài hình chuông, c lông, chia ra từ phía giữa thành 5 thuỳ, tràng hoa màu vàng
tƣơi hay màu trắng nhạt, c hi điểm những chấm màu tím ở gốc, chia 5 thuỳ. Quả
mọng tròn, nhẵn, lúc non màu xanh, hi chín màu đỏ, c đài c ng lớn với quả, dài 3 -
4 cm, rộng 2 cm, bao trùm lên ở ngoài nhƣ cái túi, hạt nhiều hình thận. Khi bóp quả vỡ
phát ra tiếng bộp. Cây ra hoa kết quả quanh năm. Bộ phận sử dụng làm thuốc là toàn
c y c tên dƣợc là Herba physalis Angulatae.
25
Theo tác giả Võ Văn Chi, ở Việt Nam có 4 loài thuộc chi Physalis (thuộc họ Cà
- Solanaceae) là P. angulata (Tầm bóp, Lu lu cái), P. alkekengi (Thù lù kiểng), P.
peruviana (Lồng đèn, Thù lù lông) và P. minima (Thù lù nhỏ) [69].
Bảng 2. Thống ê về các loài thuộc chi Physalis của Việt Nam
P.angulata P.alkekengi P. peruviana P. minima
Phân
bố
Có ở nhiều nƣớc nhiệt
đới Châu Á, châu Phi,
châu Mỹ. Ở Việt Nam:
Lạng Sơn, Bắc Giang,
Ninh Bình, Gia Lai…
Nguồn gốc từ
ch u Phi đến
Nhật Bản và
miền Nam Việt
Nam
Nguồn gốc
Nam Mỹ. Ở
Việt Nam: Bắc
Giang, Hà Nội,
Đà Nẵng,
Đồng Nai...
Bắc bộ và Nam
bộ Việt Nam
Sinh
thái
Mọc hoang ở các bờ
ruộng, bãi cỏ, đất
hoang, ven rừng
Cây trồng làm
cảnh
Mọc rải rác
ven rừng, các
bãi hoang
Mọc rải rác
trên các bãi
hoang
Bộ
phận
dùng
Toàn cây Toàn cây Toàn cây Toàn cây
Công
dụng
Trị cảm sốt, yết hầu
sƣng đau, ho nhiều
đờm. Quả ăn đƣợc và
dùng chữa đờm nhiệt
sinh ho, thủy thũng và
đắp ngoài chữa đinh
sang. Rễ tƣơi nấu với
tim lợn, chu sa d ng ăn
chữa đái đƣờng
Ở Ấn Độ dùng
trị bệnh về
đƣờng tiết niệu
và bệnh ngoài
da.
Ở Vân Nam
(TQ) dùng trị
cảm mạo, ho
n ng, đau họng
Giống P.
angulata
Ở Hải Nam
(TQ), cả cây
dùng trị cảm
sốt, ho nhiều
đờm, nhọt
Số liệu ở ảng trên cho thấy chủ yếu d n ta coi đ y là các loài c y hoang dại
nên hông đƣợc quan tâm nhiều mà quên đi các tác dụng của các loài thuộc chi
Physalis này. Do đ , cho đến nay chƣa c nghiên cứu nào trong nƣớc liên quan đến
các loài thuộc chi Physalis ở Việt Nam.
Trái ngƣợc với Việt Nam, các loài thuộc chi Physalis lại đƣợc các nhà khoa học
trên thế giới quan t m và đầu tƣ nghiên cứu. Nhiều kết quả khả quan đã đƣợc các nhà
khoa học trên thế giới công bố. Về thành phần hóa học thì lớp chất chính của chi Physalis
là các withanolide, rồi đến các labdane diterpene, các sucrose este, các flavonoid, các
ceramide và một số chất khác. Các hợp chất withanolide đƣợc phân chia thành 2 dạng là
các withanolide có khung không biến đổi và các withanolide có khung bị biến đổi.
26
- Các hợp chất withanolide có khung không biến đổi là nhóm các steroid dạng
ergostane C28 với vòng -lactone ở vị trí 26, 22. Đ y là nh m chất chính trong chi
Physalis bao gồm các chất chất 5,6-epoxide withanolide (41 chất), các chất 5-ene
withanolide (13 chất) và các withanolide trung gian (35 chất).
- Các hợp chất withanolide có khung bị biến đổi đƣợc phân chia thành các chất
physalin (15 chất), các chất neophysalin (7 chất), các chất withaphysalin (10 chất), các
chất 14,20-epoxide - epoxide (2 chất), các withanolide c vòng D thơm (15 chất),
các ixocarpalactone (7 chất), các perulactone (6 chất) và các withanolide khác (8 chất).
Các hợp chất thứ cấp này của chi Physalis có chứa nhiều hoạt tính sinh học quý
nhƣng tập trung chính vào hoạt tính chống ung thƣ, háng viêm, háng huẩn, chống
sốt rét, chống oxi hóa, antinociceptive, anti-trypanosoma cruzi, và antileishmanial. Các
kết quả nghiên cứu ở mức độ in vitro và in vivo đã phần nào chứng minh đƣợc tác
dụng truyền thống của chi Physalis về khả năng háng ung thƣ, đƣợc cho là do lớp
chất withanolide có trong chi này.
+ Hoạt tính chống ung thư
Qua nghiên cứu thu đƣợc kết quả dịch chiết clorofor loài P. minima có chứa
hoạt tính g y độc tế bào trên dòng tế ào ung thƣ phổi ngƣời NCI-H23 dựa vào đồ thị
biểu diễn sự phụ thuộc liều lƣợng và thời gian. Dịch chiết CHCl3 cũng thể hiện hoạt
tính háng ung thƣ với dòng tế ào ung thƣ vú ngƣời T-47D. Hoạt tính này đƣợc cho
là do khả năng g y chết tế ào theo chƣơng trình apoptosis. Bên cạnh đ , dịch chiết
clhoroform cũng thể hiện hoạt tính đối với dòng tế ào ung thƣ uồng trứng ngƣời
Caov-3. Cơ chế gây chết tế ào đƣợc xác định bằng việc sử dụng 4 phƣơng pháp hác
biệt để chứng minh tác dụng chống ung thƣ là do hả năng phối hợp giữa cơ chế gây
chết tế ào theo apoptosis và autophagic (quá trình sinh lý ình thƣờng trong cơ thể
dẫn đến sự phá hủy tế ào trong cơ thể) trên tế ào ung thƣ Caov-3.
27
1. R1=R4=-OH, R2=R3=-OH
2. R1=-OH, R2=R3=R4=-OH
4. R1=R3=-OH, R2=-OH, R4=-OAc
5. R1=-OH, R2=R3=-OH, R4=-OCH3
6. R1=-OH, R2=R3=-OH, R4=-OCH3
8. R1=-OCH3, R2=R3=-OH, R4=-OAc
19. R1=R3=-OH, R2=-OH, R4=-OAc
20. R1=R2=-epoxy, R3=-OH, R4=-OAc
21. R1=-Cl, R2=-OH, R3=-OH, R4=-Oac
10. R1==-OCH3, R2 =-OH, R3=-
OAc
12. R1= R3=-OH, R2= -OH
24. R1=R2=-epoxy, R3 =-OAc
25. R1=-Cl, R2=-OH, R3=-OAc
26. R1=-OH, R2=-OH, R3=-OAc
7. R1=R3 =R4=-OH, R2=-OH
22. R1=-OCH3, R2=R3=-
epoxy, R4=-OH
11. R1=-OCH3, R2=R3=R5=-OH, R4=-OAc,R6= H
13. R1=-OH, R2=-OH, R3=R5=-H, R4=-OAc, R6= H
14. R1=R4=-OH, R2=-OH, R3=R5=-H, R6= OH
17. R1=R2=-epoxy, R3=-OH, R4=-OCH3, R5=-H, R6= H
18. R1=-OH, R2=R3=-OH, R4=-OCH3, R5=-H, R6= H
27. R1=-OCH3, R2=R3=-OH, R4=-OAc
28. R1= -OH, R2=R3=R5=-OH, R4=-OAc, R6= H
Các kết quả nghiên cứu về tác dụng chống ung thƣ của các hợp chất phân lập đƣợc
từ chi Physalis cũng rất khả quan, cho thấy tiềm năng ứng dụng vào thực tế rất cao.
Theo công bố của Sun và cộng sự thì trong số 16 hợp chất withanolide mới có
14 chất đƣợc đặt tên là physangulatin A-N; 2 chất đƣợc đặt tên là withaphysalin Y-Z
cùng với 12 hợp chất đã iết hác đƣợc phân lập từ thân và lá loài P. anglulata L. Các
hợp chất này đƣợc đánh giá hả năng ức chế sự tăng sinh của các dòng tế ào ung thƣ
ngƣời nhƣ tuyến tiền liệt (C4-2B và 22Rvl), thận (786-O, A-498, và ACHN), và u ác
tính (A375-S2), cũng nhƣ hả năng ức chế sự sản sinh NO gây ra bởi
lipopolysaccharide (LPS) trong đại thực bào. Kết quả cho thấy các hợp chất
physangulatin I (9), physagulide I-J (27,17), physagulin A-B (20-21) và I (25) thể hiện
hoạt tính tốt trên tất cả các dòng tế bào với giá trị IC50 trong khoảng 0.18-7.43 μM.
Các hợp chất physangulatin C-E (3-5), physangulatin I-K (9-11), physagulide I-J
28
(27,17), physagulin A-B (20-21), H-I (24-25) và N (11) có khả năng ức chế sự sản
sinh NO với giá trị IC50 trong khoảng 1,36-11,59 μM [71].
Maldonado và cộng sự báo cáo kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào in vitro trên 6 dòng tế bào
ung thƣ ngƣời của 3 hợp chất physangulide B (29), 4-O-acetylphysangulide B (30) và
physangulide acetamide (31). Ở nồng độ 20µM, các hợp chất 29 và 30 ức chế 100% sự tăng
sinh của tế bào, trong khi chất còn lại hông đến 30%. Giá trị IC50 của các hợp chất 29 và 30
đƣợc xác định đối với dòng tế ào ung thƣ tƣơng ứng PC-3 (29: 0,43 ± 0,03 µM; 30: 0,32 ±
0,02 µM) và SKLU-1 (29: 0,35 ± 0,01 µM; 30: 0,27 ± 0,01 µM), camptothecin đƣợc sử dụng
là chất đối chứng dƣơng (IC50: 0,12 ± 0,01 µM với dòng PC-3 và 0,15 ± 0,009 uM với dòng
SKLU-1) cho thấy các hợp chất này có hoạt tính mạnh. Thêm nữa, chất physangulidine A
(31) đƣợc phân lập từ loài P. angulata, có thể làm hỗn loạn chu kỳ tế bào và gây ra sự chết của
tế bào theo apoptosis với dòng tế ào ung thƣ tuyến tiền liệt ngƣời DU145
[72]
29
Ở một công trình khác, tám hợp chất withanolide mới, đặt tên physagulide A-H
(33-40) cùng 10 hợp chất đã iết (41-50) đã đƣợc phân lập từ dịch chiết toàn thân cây
P. angulata var. villosa bởi Ma và cộng sự. Các hợp chất này đƣợc thử hoạt tính trên 3
dòng tế ào ung thƣ ngƣời là ung thƣ gan (HepG2), ung thƣ vú (MCF-7) và ung thƣ
xƣơng ác tính. Chất 41, 42, 46, 49 và 50 thể hiện hoạt tính mạnh trên cả 3 dòng tế bào
ung thƣ với giá trị IC50 trong khoảng 0,06-6,73 µM, có thể so với chất tham khảo
cisplatin. Một trong các chất tiềm năng, physagulide I (41) bắt giữ các tế bào trong pha
G2/M và kích hoạt các con đƣờng biểu hiện sự phụ thuộc caspase với apoptosis. Ngoài
ra, quá trình apoptosis gây ra bởi physagulide I trong các tế bào MG-63 đƣợc cho có
liên quan tới sự tạo thành các loại oxy phản ứng (reactive oxygen species - ROS) và sự
kích hoạt của extracellular signal-regulated kinase (ERK) và c-Jun N-terminal kinases
(JNK). Các kết quả này cho thấy hợp chất physagulide I (41) có thể là 1 tác nhân tiềm
năng d ng để điều trị bệnh ung thƣ.
Lan và cộng sự báo cáo về hoạt tính g y độc tế bào tiềm năng của 3 hợp chất
phyperunolide A (51), 4 - hydroxywithanolide E (52) và withanolide E (53) phân lập
từ loài P. peruvian trên các dòng tế ào ung thƣ ngƣời HepG2, Hep3B, A549, MDA-
MB-231, MCF-7 với giá trị IC50 trong khoảng 0,10-4,03 mg/m [73]. Gần đ y nhất,
Park và cộng sự đã chứng minh tiềm năng của hợp chất 52 này trong điều trị ung thƣ
ruột kết [74]. Bên cạnh đ , Yen và cộng sự cũng cho thấy hợp chất 4 -
hydroxywithanolide E (52) có khả năng ức chế sự phát triển của các tế ào ung thƣ
phổi ngƣời thông qua sự phá hoại DNA, apoptosis và bắt giữ G2/M [75].
Hợp chất Physalin F (54) (1 chất secosteroid) đƣợc ghi nhận nhƣ 1 chất chống
ung thƣ tiềm năng từ loài P. minima L. Tác giả Ooi và cộng sự đã nghiên cứu độc tính
và cơ chế gây chết tế bào có thể gây ra bởi thành phần chứa hoạt tính trên dòng tế bào
30
ung thƣ vú ngƣời T-47D. Kết quả sàng lọc cho thấy physalin F có tác dụng ức chết
đáng ể sự phụ thuộc liều lƣợng trên tế bào T-47D với giá trị EC50 thấp hơn của dịch
chiết thô (3,50 µg/mL). Phân tích biểu hiện mRNA cho thấy sự đồng điều chỉnh các
gen c-myc- và caspase-3-apoptotic trong các tế ào đã đƣợc điều trị với peak biểu hiện
tƣơng ứng ở 9h và 12h. Cơ chế apoptosis đƣợc khẳng định thêm bằng sự phân mảnh
DNA và phosphatidylserine externalization. Các phát hiện này chỉ ra rằng physalin F
(54) có thể đ ng vai trò là tác nh n ngăn ngừa và/hoặc điều trị ung thƣ ởi cơ chế kích
hoạt apoptosis thông qua sự hoạt động theo con đƣờng caspase-3 và c-myc trong tế
bào T-47D. Trƣớc đấy, năm 2012, Wu và cộng sự cũng đã thông áo hả năng g y ra
apoptosis với dòng tế bào ung thƣ thận ngƣời A498. Do đ , physalin F giống nhƣ 1 tác
nh n háng ung thƣ tiềm năng cần tiến hành nghiên cứu lâm sàng tiếp theo [76].
Nghiên cứu về tác dụng kháng u ác tính của physalin B (55), hoạt chất có hàm
lƣợng chính trong 1 loại thảo dƣợc đƣợc sử dụng rộng rãi - P. angulata đã đƣợc công
bố bởi Hsu và cộng sự. Nghiên cứu của họ chứng minh rằng physalin B có hoạt tính
với các dòng tế bào u ác tính A375 và A2058 (IC50 thấp hơn 4,6 µg/mL). Các kết quả
cho thấy physalin B có thể gây ra apoptosis của tế ao ung thƣ ác tính qua con đƣờng
trung gian NOXA, caspase-3 và mitochondria, nhƣng hông g y ra apoptosis với các
tế bào nguyên sợi da ngƣời và các tế ào myo last. Do đ , physalin B c triển vọng để
phát triển thành chất điều trị ung thƣ hiệu quả để điều trị u ác tính [77].
+ Hoạt tính chống sốt rét.
Sá và cộng sự công bố các hợp chất physalin B (55), D (56), F (54) và G (57)
phân lập từ loài P. angulata c độc tính kháng Plasmodium falciparum trung bình in
vitro với giá trị IC50 trong khoảng of 2,2 -6,7 µM và giá trị LC50 trong khoảng 13,3 -
37,5 µM.
31
+ Hoạt tính kháng viêm:
Bastos và cộng sự đã phát hiện ra dịch chiết nƣớc của rễ loài P. angulata chứa
hoạt tính kháng viêm mạnh, can thiệp qua đƣờng enzyme cyclooxygenase, sự tăng
sinh lymphocyte, sự sản sinh NO và TGF- [68]. Bên cạnh đ , hả năng háng viêm
của dịch chiết ether loài P. peruviana cũng đƣợc xác định và phát hiện ra các este
sucrose có thể làm giảm đáng ể sự viêm gây ra bởi -carrageenan, có thể là do sự ức
chế NO và prostaglandin E2.
Trƣớc đ , năm 2011, Kang và cộng sự đã thông áo dịch chiết metanol loài P.
alkekengi var. franchetii có tác dụng làm giảm đáng ể sự sản sinh NO, iNOS, COX-2,
TNF-, và IL-6. Bên cạnh đ , dịch chiết này cũng ức chế sự suy thoái IkB và sự hoạt
động MAPK gây ra bởi LPS cũng nhƣ sự hoạt động của STAT1 gây ra bởi LPS/IFN-.
Pinto và cộng sự thông báo kết quả thử tác dụng trên mô hình viêm da cấp tính và mãn
tính trên tai chuột của hợp chất physalin E (58) phân lập từ loài P.angulata gây ra bởi
12-O-tetradecanoyl-phorbol-13-acetate (TPA) và oxazolone. Những biến đổi về sự
phù nề/độ dầy trên tai, sự sản sinh các cytokine tiền viêm (TNF- and IFN-), sự hoạt
động của enzyme myeloperoxidase (MPO) và các nghiên cứu trên mô và mô miễn
dịch đã đƣợc ph n tích, nhƣ chất chỉ thị cho viêm da. Số liệu thu đƣợc cho thấy hợp
chất physalin E có thể là 1 tác nhân kháng viêm mạnh và có tác dụng tại chỗ d ng để
điều trị các trƣờng hợp viêm da cấp tính và mãn tính [78].
Hai hợp chất physaminimin B (59) và physaminimin E (60) phân lập từ loài P. minima
cũng thể hiện khả năng ức chế mạnh sự sản sinh NO bởi lipopolysaccharide đƣợc hoạt hóa bởi
các đại thực bào RAW264.7 với giá trị IC50 trong khoảng 8.04 và 10.01 mm. Mới nhất, năm
2016, Xu và cộng sự thông báo về khả năng ức chế mạnh sự sản sinh NO gây ra bởi
32
lipopolysaccharide trong macrophage (RAW 264.7) của 3 hợp chất physaminimin G (61), H
(62) và K (63) với giá trị IC50 tƣơng ứng là 17,41 ± 1,04, 36,33 ± 1.95 và 21,48 ± 1,67 μM.
Từ phần trên mặt đất của loài P. peruviana tác giả Sang đã công ố 3 hợp chất
withanolide mới physaperuvins G-J (64-66) cùng với 7 hợp chất đã iết (4-
hydroxywithanolide E (52), withaperuvin C (67), perulactone C (68), perulactone (69),
withaperuvin N (70), phyperunolide B (71) và phyperunolide E (72). Các hợp chất
đƣợc đánh giá hả năng háng viêm, trong đ 3 hợp chất 52, 67 và 72 thể hiện khả
năng ức chế mạnh sự sản sinh NO bởi lipopolysaccharide đƣợc hoạt hóa bởi các đại
thực bào RAW264.7 macrophages với giá trị IC50 trong khoảng 0,04-5,6 µM [79].
33
Bên cạnh các hoạt tính háng ung thƣ, chống sốt rét và kháng viêm thì chi
Physalis còn thể hiện hoạt tính kháng lao. Pietro và cộng sự thông báo tác dụng kháng
lao của dịch chiết ph n đoạn chlorofoc loài P. angulata và các ph n đoạn chứa các hợp
chất physalin đối với các chủng vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis, M.avium,
M.kansasii, M.malmoense và M. Intracellulare [80, 81].
Helvaci và cộng sự cũng phát hiện ra dịch chiết metanol và hợp chất physalin D
(56) từ loài P. alkekengi var. francheti thể hiện hoạt tính tốt với giá trị MIC trong
khoảng 32 và 128 mg/ml [81].
Tác dụng chống lão hóa của dịch chiết loài Physalis angulata cũng đƣợc Lee và
cộng sự đề cập trong sáng chế của mình; khả năng ngăn ngừa các bệnh liên quan đến lão
h a nhƣ là lão h a da, viêm hớp dạng thấp, viêm xƣơng hớp, viêm gan, tổn thƣơng
mô da mãn tính, xơ cứng động mạch, tăng sản tuyến tiền liệt và ung thƣ gan [81].
Dịch chiết nƣớc và cồn loài Physalis angulata với thành phần chứa physalin D
(56) và các chất khác có khả năng ích thích sự tăng sinh và iệt hóa các tế bào thần
34
kinh gốc. Các dịch chiết này cũng làm tăng sự tăng sinh tế ào v ng đồi thị gốc và sự
biệt hóa các tế ào “tổ tiên” thần kinh trong tế bào thần inh v ng đồi thị thích hợp ở
mức liều 5 mg/kg in vivo và 10 µM in vitro. Do đ , hợp chất physalin D (56) và dịch
chiết có thể d ng điều trị các bệnh thoái hóa thần kinh và suy giảm trí nhớ [82].
Không chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu mà các sản phẩm chứa các loài thuộc
chi Physalis cũng đƣợc phát triển. Ở Trung Quốc, các bộ phận có hoạt tính của các
dƣợc liệu thuộc chi Physali đã đƣợc nghiên cứu phát triển thành sản phẩm bảo vệ sức
khỏe bởi Ma và cộng sự nhƣ sản phẩm chống ung thƣ [83].
Trong số hơn 100 loài thuộc chi Physalis trên toàn thế giới, chỉ có một vài loài
đƣợc tập trung nghiên cứu. Theo báo cáo của Zhang thì các nghiên cứu hóa học chủ
yếu tập trung vào 5 loài P. angulata, P. minima, P. peruviana, P. alkekengi var.
franchetii và P. longifolia.
Các kết quả trên cho thấy tiềm năng ứng dụng to lớn của các loài thuộc chi
Physalis của Việt Nam (bốn trong số năm loài tiềm năng đều phân bố ở Việt Nam) nếu
đƣợc đầu tƣ nghiên cứu một cách bài bản.
35
CHƢƠNG .
ĐỊA ĐIỂM, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợ và địa điểm nghiên cứu
Tài nguyên cây thuốc trong các ngành thực vật bậc cao có mạch thuộc địa bàn 2
huyện ven biển Thái Thụy và Tiền Hải của tỉnh Thái Bình.
Các mẫu vật đƣợc tiến hành nghiên cứu và phân tích tại phòng thực tập Bộ môn
Sinh học, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình. 20 mẫu vật sƣu tập trong quá trình
nghiên cứu đƣợc lƣu giữ tại phòng Tiêu bản thực vật của Bộ môn Sinh học, Trƣờng
Đại học Y Dƣợc Thái Bình.
Nghiên cứu thực nghiệm về hoá học và hoạt tính sinh học đƣợc tiến hành tại
Phòng thí nghiệm Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa Sinh Biển, Viện Hàn lâm Khoa học
và Công nghệ Việt Nam.
Thời gian điều tra nghiên cứu từ năm 2014 - 2016.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu về thực vật
- Điều tra thành phần loài cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Hiện trạng khai thác, sử dụng và vai trò của cây thuốc đối với đời sống kinh tế
- xã hội các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
- Nghiên cứu đánh giá và xác định các yếu tố đe doạ tới nguồn tài nguyên cây
thuốc các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
2.2.2. Nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số
loài cây thuốc có tiềm năng
- Thu thập mẫu, tạo dịch chiết metanol nhằm phục vụ sàng lọc hoạt tính.
- Lựa chọn một số mẫu có hoạt tính tốt để tiến hành nghiên cứu thành phần hóa học.
- Đánh giá lại hoạt tính sinh học của các chất phân lập đƣợc.
2.2.3. Đề xuất các giải pháp để quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền
vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình.
P ƣơ p áp iê cứu
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu thực vật
2.3.1.1. Phương pháp kế thừa
36
Kế thừa các tài liệu c liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Sử dụng các tài liệu
chuyên ngành nhƣ: Các ộ thực vật chí trong nƣớc và trên thế giới; Danh lục các loài
thực vật Việt Nam [84], Flora Yunnanica [85], Từ điển cây thuốc Việt Nam [69], Cây
cỏ Việt Nam [86].v.v...
2.3.1.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa
Dựa trên nền ản đồ địa hình, ản đồ hành chính 2 huyện ven iển Thái Bình
ết hợp đi thực địa để xác định các hƣớng tuyến điều tra.
Nguyên tắc lập tuyến: Tuyến điều tra phải đại diện, phải đảm bảo đi qua tất cả
các hu d n cƣ [87].
Tiến hành điều tra nghiên cứu thực địa theo tuyến để thu thập dẫn liệu về tri
thức kinh nghiệm của nhân dân trong việc sử dụng cây thuốc tại khu vực nghiên cứu
trong 2 đợt, mỗi đợt từ 6 - 7 ngày, cụ thể:
- Tuyến 1 tại các xã hu Đông huyện Tiền Hải;
- Tuyến 2 tại các xã khu Tây huyện Tiền Hải;
- Tuyến 3 tại các xã khu Nam huyện Tiền Hải;
- Tuyến 4 tại các xã khu Tây huyện Thái Thụy;
- Tuyến 5 tại các xã hu Đông huyện Thái Thụy.
2.3.1.3. Xác định tên khoa học bằng phương pháp so sánh hình thái, lập danh
lục các loài cây thuốc
+ Định loại và chỉnh lý tên khoa học
Tất cả các mẫu vật thu đƣợc ngoài thực địa đều đƣợc chụp ảnh và ghi chép các
thông tin cần thiết nhƣ: điểm thu mẫu, số hiệu mẫu, đặc điểm, sinh cảnh, ngày lấy
mẫu, công dụng, bộ phận sử dụng, cách sử dụng làm thuốc của cây. Tiêu bản đƣợc xử
lý ngoài thực địa và trong phòng thí nghiệm theo phƣơng pháp truyền thống phục vụ
cho nghiên cứu so sánh hình thái.
Khi so sánh hình thái, áp dụng nguyên tắc là chỉ so sánh các cơ quan tƣơng ứng
với nhau, đ là những cơ quan c chung nguồn gốc. Các đặc điểm hình thái của cơ
quan sinh sản và cơ quan dinh dƣỡng đƣợc xem là đặc điểm cơ ản để nghiên cứu so
sánh. Đặc biệt những ph n tích cơ quan sinh sản đƣợc xem là đặc điểm quan trọng
nhất vì chúng ít thay đổi trong những điều kiện sinh thái khác nhau.
37
Quá trình định loại và chỉnh lý tên khoa học dựa theo các khóa phân loại và
phải đảm bảo 2 nguyên tắc:
- Hoàn toàn khách quan và trung thành với các mẫu thực, không phụ thuộc vào
các tên giám định sẵn hay tên do các tác giả xác định trƣớc đ y.
- Khi tra hoá luôn luôn đọc 2 đặc điểm đối nhau cùng một lúc để dễ dàng phân
định giữa các cặp dấu hiệu.
Các tài liệu chính d ng trong quá trình xác định tên khoa học gồm:
* Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, 3 tập, NXB trẻ Thành phố
Hồ Chí Minh. Đ y là tài liệu mới, đầy đủ và dễ sử dụng nhất [86].
* Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội. Đ y là
tài liệu mới, đầy đủ nhất về cây thuốc từ trƣớc đến nay với hệ thống tên khoa học đã
đƣợc chỉnh lý đầy đủ [69].
* Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Trung tâm Khoa học tự nhiên và
Công nghệ Quốc gia và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng - Đại học
Quốc gia Hà Nội (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 3 tập,
NXB Nông nghiệp, Hà Nội [88].
* Đỗ Huy Bích (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, 3 tập,
NXB Khoa học và Kỹ thuật. Đ y là ộ sách chứa đựng những thông tin toàn diện, đầy
đủ nhất về công dụng, cách dùng cây thuốc đƣợc cập nhật đến 2002 từ nhiều nguồn
trong nƣớc và trên thế giới [89].
* Brummitt R.K (1992), Vascular plant families and genera, Royal Botanic Garden,
Kew. Đ y là tài liệu đầy đủ và chính xác tất cả các tên chi của các họ trên toàn thế giới [90].
* Flora of China và Flora of China - Illustration (Wu Zheng-yi and P.Re van),
1994 - 2000 [88].
* Thực vật chí đại cƣơng Đông Dƣơng do H.Lecomte chủ biên (1908 - 1931) [91].
* Các bộ thực vật chí Việt Nam.
Đ y là những tài liệu chuyên khảo có uy tín trong khoa học.
+ Xây dựng danh lục cây thuốc
Xây dựng danh lục các loài thực vật làm thuốc đƣợc xếp theo hệ thống tiến hóa
đến ngành, trong từng ngành xếp theo lớp (theo quan điểm của Takhtajan 1975), trong
38
các lớp xếp theo vần ABC đến Họ, Chi và loài (Brummitt, 1992) [90]. Tên các taxon
đƣợc hiệu chỉnh theo Tropicos và The International Plant Name Index (IPNI).
2.3.1.4. Xử lý số liệu và các thông tin thu thập được
+ P â tíc đa dạng về thành phần loài:
Dựa trên quan niệm truyền thống về hệ thực vật, chỉ kiểm kê các loài thực vật
bậc cao có mạch. Số lƣợng các loài đƣợc căn cứ vào:
- Mẫu vật thu thập đƣợc tại thực địa.
- Kết quả quan sát trực tiếp tại thực địa xác định thành phần loài theo phƣơng
pháp chuyên gia [92].
- Tham khảo một số dẫn liệu về sự phân bố và nơi sống của thực vật trong một
số tài liệu có uy tín khoa học đƣợc công bố (đã thống kê ở trên).
+ P â tíc đá iá dạng sống của các loài thực vật làm thuốc:
Dựa trên nguyên tắc phân chia phổ dạng sống của Raunkiaer (1934) [92].
+ P â tíc đá iá mức độ quý hiếm
Theo IUCN, 2014 và các tiêu chuẩn trong Sách đỏ Việt Nam, 2007.
+ P â tíc đá iá iá trị sử dụng của các loài theo các nhóm bệnh và bộ
phận sử dụng:
2.3.1.5. Phương pháp phỏng vấn nhanh có sự tham gia của người dân PRA
(PRA - Participatory Rapid Appraisal).
Sử dụng các mẫu phiếu điều tra, tiến hành phỏng vấn các ông lang từ 50 tuổi trở
lên. Các câu hỏi đƣợc thiết kế trong các phiếu điều tra (Phụ lục 3 và phụ lục 4).
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thành phần hóa học
2.3.2.1. Xử lý mẫu, tạo dịch chiết tổng
Mẫu thực vật thu về đƣợc cắt nhỏ, sấy ở 50oC, nghiền mịn để tạo dịch chiết
phục vụ nghiên cứu hóa học.
Mẫu đƣợc chiết bằng metanol kết hợp sử dụng thiết bị siêu âm kèm gia nhiệt.
Sau mỗi lần chiết lƣợng metanol đƣợc cất thu hồi dung môi bằng thiết bị cất quay áp
suất giảm thu cặn chiết toàn phần chứa hầu hết hợp chất có trong mẫu.
2.3.2.2. Phương pháp phân lập
+ Sắc ký lớp mỏng (SKLM): Đƣợc thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn DC-
Alufolien 60 F254 (Merck 1,05715), RP18 F254s (Merc ). SKLM thƣờng đƣợc sử dụng
39
để kiểm tra và định hƣớng cho sắc ký cột. SKLM thƣờng đƣợc tiến hành trên bản
mỏng tráng sẵn silica gel trên đế nhôm hoặc đế thủy tinh. Để tiến hành sắc ký, chất tan
đƣợc chấm lên bản thành từng vết chấm nhỏ, sấy cho dung môi ay hơi hết rồi triển
khai với hệ dung môi thích hợp trong một bình triển khai.
Để kiểm tra vết chất có thể sử dụng thuốc thử hiện màu hoặc soi bằng đèn UV.
Thuốc thử hiện màu có thể là hơi ammoniac hoặc dung dịch axit sunfuric 10%. Để
hiện viết ngƣời ta nhúng bản vào thuốc thử hoặc phun lên bản mỏng sau đ sấy nóng
để vết xuất hiện từ từ.
+ Sắc ký lớp mỏng điều chế: Thực hiện trên bản mỏng tráng sẵn Silica gel 60G
F254, phát hiện vệt chất bằng đèn tử ngoại hai ƣớc sóng 254 nm và 368 nm, hoặc cắt
rỡ bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10%, hơ n ng để phát hiện vệt
chất, ghép lại bản mỏng nhƣ cũ để xác định vùng chất, sau đ cạo lớp Silica gel có
chất, giải hấp phụ thu đƣợc chất cần tinh chế.
+ Sắc ký cột (CC): Tiến hành với chất hấp phụ là Silica gel pha thƣờng và pha đảo.
Silica gel pha thƣờng có cỡ hạt là 0,040-0,063 mm (240 - 430 mesh). Silica gel pha đảo
ODS hoặc YMC. Đ y là phƣơng pháp sắc ký phổ thông và đƣợc sử dụng rộng rãi hiện
nay. Chất hấp phụ đƣợc đƣa lên cột (phổ biến nhất là cột thủy tinh). Độ mịn của chất hấp
phụ đ ng vai trò quyết định, nó phản ánh số đĩa lý thuyết hay khả năng tách của chất hấp
phụ. Tuy nhiên, độ mịn càng lớn thì tốc độ dũng chảy càng nhỏ. Do đ , trong một số
trƣờng hợp ngƣời ta phải sử dụng áp suất (áp suất trung bình MPC, áp suất cao HPLC...).
2.3.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học
Phƣơng pháp chung để xác định cấu trúc hoá học của các hợp chất là sự kết hợp
giữa việc xác định các thông số vật lý với các phƣơng pháp phổ hiện đại, bao gồm:
+ Đo độ quay cực [α]D: Độ quay cực [α]D đƣợc đo trên máy JASCO DIP-1000
KUY của Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
+ Phổ khối lượng (MS):
Phổ khối lƣợng phân giải cao FTICR-MS đo tại Viện H a học ết hợp với hệ
thống sắc ký lỏng kết nối khối phổ (LC_MS) của Viện Hóa sinh biển.
+ Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR): Phổ cộng hƣởng từ hạt nh n đƣợc ghi
trên máy Bruker AM500 FT-NMR Spectrometer của Viện Hoá học, Viện Hàn lâm
Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Chất nội chuẩn là TMS (Tetrametyl Silan).
40
++ Phổ proton 1H-NMR: Trong phổ
1H-NMR, độ dịch chuyển h a học (δ) của các
proton đƣợc xác định trong thang ppm từ 0 ppm đến 14 ppm t y thuộc vào mức độ lai h a
của nguyên tử cũng nhƣ đặc trƣng riêng của từng ph n tử. Mỗi loại proton cộng hƣởng ở
một trƣờng hác nhau và vì vậy chúng đƣợc iểu diễn ằng một độ dịch chuyển h a học
hác nhau. Dựa vào những đặc trƣng của độ dịch chuyển h a học cũng nhƣ tƣơng tác spin
coupling mà ngƣời ta c thể xác định đƣợc cấu trúc h a học của hợp chất.
++ Phổ cac on 13C-NMR: Phổ này cho tín hiệu vạch phổ của cac on. Mỗi
nguyên tử cac on sẽ cộng hƣởng ở một trƣờng hác nhau và cho một tín hiệu phổ hác
nhau. Thang đo cho phổ 13
C-NMR cũng đƣợc tính ằng ppm và với dải thang đo rộng
hơn so với phổ proton (từ 0 ppm đến 240 ppm).
++ Phổ DEPT (Distortionless E hancement y Polarisation Transfer): Phổ này
cho ta những tín hiệu phổ ph n loại các loại cac on hác nhau. Trên các phổ DEPT, tín
hiệu của cac on ậc ốn hông xuất hiện. Tín hiệu phổ của cac on metin (CH) và metyl
(CH3) nằm ở phía trên và của cac on metilen (CH2) nằm ở phía dƣới của phổ DEPT
135. Còn trên phổ DEPT 90 thì chỉ xuất hiện tín hiệu phổ của các cac on metin (CH).
++ Phổ HSQC (Heteronuclear Single Quantum Correlation): Nhờ vào các
tƣơng tác trên phổ này có thể xác định các tín hiệu proton nào liên kết trực tiếp với
nguyên tử cacbon nào.
++ Phổ HMBC (Heteronuclear Multiple Bond Connectivity): Đ y là phổ iểu
diễn các tƣơng tác xa của H và C trong ph n tử. Nhờ vào các tƣơng tác trên phổ này
mà từng phần của ph n tử cũng nhƣ toàn ộ ph n tử đƣợc xác định về cấu trúc.
++ Phổ NOESY (Nucler Overhauser Effect Spectroscopy): Phổ này iểu diễn
các tƣơng tác xa trong hông gian của các proton hông ể đến các liên ết mà chỉ tính
đến hoảng cách nhất định trong hông gian. Dựa vào ết quả phổ này, c thể xác định
đƣợc cấu trúc hông gian của ph n tử.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính sinh học
2.3.3.1. Hoạt tính gây độc tế bào ung thư in vitro
Các hợp chất phân lập đƣợc đƣợc thử hoạt tính diệt tế ào ung thƣ in vitro trên
8 dòng tế ào ung thƣ tại Phòng Thử nghiệm Sinh học, Viện Công nghệ Sinh học, Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
N u ê iệu
41
Nguyên liệu:
- Các dòng tế ào ung thƣ: A-549 ( Human lung carcinoma cell line - dòng tế bào
ung thƣ phổi ngƣời), hela (Human cervical adenocarcinoma cell line - dòng tế bào ung
thƣ cổ tử cung ngƣời) và PANC-1 (Human pancreatic cancer cell line - dòng tế bào ung
thƣ tuyến tụy ngƣời ) và ellipticine là chất đối chứng dƣơng với thử nghiệm g y độc tế
bào các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Tầm bóp.
- Các dòng tế bào: KB (Human epidemoid carcinoma cell line - dòng tế ung thƣ
biểu mô); LU1 (Human lung carcinoma cell line - dòng tế ào ung thƣ phổi ngƣời);
MCF-7 (Human breast carcinoma cell line - dòng tế ào ung thƣ vú ngƣời); HL-60
(Human promyelocytic leukemia cell line - dòng tế ào ung thƣ ạch cầu ngƣời) và
etoposide là chất đối chứng dƣơng với thử nghiệm g y độc tế bào các chất phân lập
đƣợc từ cây Mỏ quạ (Tất cả các dòng tế ào ung thƣ: do GS. TS. J. M. Pezzuto, Trƣờng
Đại học Hawaii và GS. Jeanette Maier, Trƣờng Đại học Milan, Italia cung cấp).
- Ellipticin, Mitoxantron và Etoposide (Sigma) là các chất đối chứng dƣơng phụ
thuộc vào từng thí nghiệm.
- DMSO 10% đƣợc sử dụng làm đối chứng âm.
- Môi trƣờng nuôi cấy tế bào: DMEM (Dul ecco’s Modified Eagle Medium)
hoặc MEME (Minimum Essential Medium with Eagle’s salt). C ổ sung L-
glutamine, natripiruvat, natri hydrocacbonat, PSF (Penixillin-streptomycin sulfate-
Fungizone); NAA (Non-essential amino acids); 10% BCS (Bovine Calf Serum).
- Hóa chất khác: Tripsin-EDTA 0,05%; DMSO (dimetyl sulfoside); TCA
(trichloro acetic acid); Tris Base; PBS (phosphate buffered saline); SRB (Sulfo
rhodamine B); acid acetic.
Thiết bị:
Tủ ấm CO2, tủ lạnh sâu (- 840C), tủ lạnh thƣờng, máy li t m, máy đọc Elisa;
Box Laminar PII, ình nitơ lỏng, c n ph n tích, máy đo pH, uồng đếm tế bào, kính
hiển vi soi ngƣợc, bình nuôi cấy tế bào, các tip dùng 1 lần (phiến vi lƣợng 96 giếng,
pipet pasteur, các đầu tip cho micropipet…).
Thử nghiệm
Phƣơng pháp thử độ độc tế bào in vitro đƣợc Viện Ung thƣ Quốc gia Hoa Kỳ
(National Cancer Institute - NCI) xác nhận là phép thử độ độc tế bào chuẩn nhằm sàng
42
lọc, phát hiện các chất có khả năng ìm hãm sự phát triển hoặc diệt TBUT ở điều kiện
in vitro. Phép thử này đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Monks (1991) [93].
Phép thử tiến hành xác định hàm lƣợng protein tế bào tổng số dựa vào mật độ
quang học (OD - Optical Density) đo đƣợc khi thành phần protein của tế ào đƣợc
nhuộm bằng sulforhodamine B (SRB). Giá trị OD máy đo đƣợc tỉ lệ thuận với lƣợng
SRB gắn với phân tử protein, do đ lƣợng tế bào càng nhiều (lƣợng protein càng
nhiều) thì giá trị OD càng lớn. Phép thử đƣợc thực hiện trong điều kiện cụ thể nhƣ sau:
- Chất thử (20 l) pha trong DMSO 10% đƣợc đƣa vào các giếng của hay 96
giếng để c nồng độ nồng độ 100g/ml, 20 g/ml; 4 g/ml; 0,8 g/ml; 0,16 g/ml.
- Trypsin h a tế ào thí nghiệm để làm rời tế ào và đếm trong uồng đếm để
điều chỉnh mật độ cho ph hợp với thí nghiệm.
- Thêm vào các giếng thí nghiệm lƣợng tế ào ph hợp (trong 180 l môi
trƣờng) và để chúng phát triển trong vòng từ 3-5 ngày.
- Một hay 96 giếng hác hông c chất thử nhƣng c TBUT (180l) sẽ đƣợc
sử dụng làm đối chứng ngày 0. Sau 1 giờ, đĩa đối chứng ngày 0 sẽ đƣợc cố định tế ào
ằng Trichloracetic acid - TCA.
- Sau giai đoạn phát triển trong tủ ấm CO2, tế ào đƣợc cố định vào đáy giếng
ằng TCA trong 30 phút, đƣợc nhuộm ằng SRB trong 1 giờ ở 37 oC. Đổ ỏ SRB và
các giếng thí nghiệm đƣợc rửa 3 lần ằng 5% acetic acid rồi để hô trong hông hí ở
nhiệt độ phòng.
- Cuối c ng, sử dụng 10 mM un uffered Tris ase để hòa tan lƣợng SRB đã
ám và nhuộm các ph n tử protein, đƣa lên máy lắc đĩa lắc nhẹ trong 10 phút và sử
dụng máy ELISA Plate Reader (Bio-Rad) để đọc ết quả về hàm lƣợng màu của chất
nhuộm SRB qua phổ hấp phụ ở ƣớc sóng 515 nm.
Tính toán kết quả
Dựa trên kết quả đo đƣợc của chúng OD (ngày 0), DMSO 10% và so sánh với
giá trị OD khi trộn mẫu để tìm giá trị phần trăm sống sót (%) theo công thức:
43
Giá trị % sống sót sau khi tính theo công thức trên, đƣợc đƣa vào tính toán
Excel để tìm ra % trung ình ± độ lệch tiêu chuẩn của phép thử đƣợc lặp lại 3 lần theo
công thức của Ducan nhƣ sau: Độ lệch tiêu chuẩn
Các mẫu có biểu hiện hoạt tính < 50% sẽ đƣợc chọn ra để thử nghiệm tiếp để
tìm giá trị IC50. Giá trị IC50 (nồng độ ức chế 50% sự phát triển) đƣợc xác định bằng
phần mềm máy tính TableCurve.
Nhậ định kết quả:
Chất thử nào có IC50 < 20 g/ml (với chất chiết thô, hoặc với ph n đoạn hóa
học) hoặc IC50 4 g/ml (với hoạt chất tinh khiết) sẽ đƣợc xem là có hoạt tính gây độc
tế bào và có khả năng ức chế sự phát triển hoặc diệt tế ào ung thƣ. Từ đ lựa chọn
hợp chất có hoạt tính tốt và hàm lƣợng cao để nghiên cứu tiếp.
2.3.3.2. Hoạt tính chống oxy hóa
Nguyên lý
Các hợp chất phân lập đƣợc đƣợc thử hoạt tính chống oxy hóa theo phƣơng
pháp phân lập và nhân nuôi trực tiếp tế bào gan chuột in vitro. Theo phƣơng pháp mô
tả của Kiso và cộng sự cho phù hợp với điều kiện phòng thí nghiệm [94].
Thiết bị:
Tủ ấm CO2, tủ lạnh sâu (- 840C), tủ lạnh thƣờng, máy li t m, máy đọc Elisa;
Box Laminar PII, ình nitơ lỏng, c n ph n tích, máy đo pH, uồng đếm tế bào, kính
hiển vi soi ngƣợc, bình nuôi cấy tế bào, các tip dùng 1 lần (phiến vi lƣợng 96 giếng,
pipet pasteur, các đầu tip cho micropipet…).
Thử nghiệm
Để tách tế bào gan từ chuột, gây chết chuột bằng cồn 800, sau đ sử dụng panh,
kéo mổ chuột, tách lấy gan. Gan chuột sau hi tách đƣợc rửa bằng PBS có 10% kháng
sinh sau đ d ng panh, éo, im tiêm gạt, tách tế bào gan trong PBS. Thu dịch có tế
bào gan, li tâm, loại bỏ dịch nổi. Cặn tế bào đƣợc hoà trong amoniclorua để phá vỡ
hồng cầu. Sau khi li tâm cặn tế ào thu đƣợc hoà lại vào môi trƣờng E’MEM có 10%
FBS và các thành phần cần thiết khác.
44
Tế bào gan thu đƣợc, đƣợc phân lập bằng Trypsin 1% cho từng thí nghiệm. Sau
hi đƣợc phân lập, tế bào gan sẽ đƣợc đƣa vào đĩa thí nghiệm 96 giếng với mật độ 1 x
104 tb/giếng để nuôi qua đêm trong tủ ấm 5% CO2, ở 37
oC. Tế ào sau đ sẽ đƣợc ủ
hoạt chất ở các nồng độ khác nhau trong 2h. Tiếp theo, 100 M H2O2 sẽ đƣợc đƣa vào
mỗi giếng và để tác động trong 2h. Để xác định số tế bào gan sống s t sau tác động
của H2O2 cũng nhƣ tác động bảo vệ của hoạt chất nghiên cứu, MTT nồng độ 1mg/ml
(50 l/giếng) sẽ đƣợc đƣa vào các giếng và ủ tiếp trong 4h ở 37oC. Loại bỏ toàn bộ
dịch nổi và đƣa vào mỗi giếng 100 l/giếng DMSO 100% và đo mật độ quang học của
chất formazan tạo thành ăng máy Microplate Reader ở 492 nm. Tất cả thí nghiệm
đƣợc lặp lại 3 lần để tránh sai số. Các số liệu đƣợc xử lí bằng phần mềm TableCurve
2D phiên bản số 4 và exel để tính giá trị Standard Deviation. Độ chính xác của số liệu
đƣợc tính bằng R2. Nếu R
2 ≥ 0.95 thì ết quả đƣợc xem là đáng tin cậy.
Tính toán kết quả
[OD(chất thử) - OD(H2O2)] x 100
% sống sót =
OD(Tế bào) - OD(H2O2)
Giá trị % sống sót sau khi tính theo công thức trên, đƣợc đƣa vào tính toán
Excel để tìm ra % trung ình ± độ lệch tiêu chuẩn của phép thử đƣợc lặp lại 3 lần theo
công thức của Ducan nhƣ sau: Độ lệch tiêu chuẩn
Giá trị ED50 (nồng độ bảo vệ đƣợc 50% đối với sự sống sót của tế bào) sẽ đƣợc
xác định nhờ vào phần mềm máy tính TableCurve.
Nhậ định kết quả:
Chất thử nào c ED50 < 20 g/ml (với chất chiết thô, hoặc với ph n đoạn h a
học) hoặc ED50 4 g/ml (với hoạt chất tinh hiết) sẽ đƣợc xem là c hoạt tính chống
oxi h a và ảo vệ tế ào gan.
2.3.3.3. Nghiên cứu độc tính cấp
Nguyên lý
Phƣơng pháp thử độc tính cấp liên quan đến việc xác nhận tính độc ở các liều
khác nhau của chất thử nghiệm khi thử nghiệm trên động vật đƣợc phân thành các
45
nh m hác nhau. Các động vật trong mỗi nhóm nhận đƣợc 01 mức liều cụ thể, tăng
liều tiến triển từ nh m này sang nh m hác ( ắt đầu từ nhóm 1 nhận đƣợc liều thấp
nhất). Ghi nhận số lƣợng động vật tử vong trong mỗi nhóm, sự khác biệt giữa liều của
mỗi nh m và số lƣợng động vật tử vong trong mỗi nhóm là thông số quan trọng trong
phƣơng pháp thử độc cấp [95].
Thử nghiệm:
Chuột nhắt trắng dòng BALB/c khoẻ mạnh, khối lƣợng khoảng 20 2gam,
không phân biệt giống, đƣợc nuôi tại khu nuôi động vật của Viện Công nghệ Sinh học
trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, đƣợc chia làm 7 lô (6 chuột/lô), và bị
bỏ đ i hoàn toàn 16 giờ trƣớc hi đƣợc uống hoạt chất.
Lô 1: Uống liều 5000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 2: Uống liều 6000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 3: Uống liều 7000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 4: Uống liều 8000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 5: Uống liều 9000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 6: Uống liều 10000 mg/kg trọng lƣợng cơ thể;
Lô 7: Uống cồn 10% (đối chứng).
Các hoạt chất đƣợc pha trong cồn 10%, sau khi uống chất khoảng 1 giờ, chuột
đƣợc nuôi dƣỡng ình thƣờng trở lại (cho ăn, uống tự do) và theo dõi liên tục trong 7
ngày để xác định số chuột chết trong từng lô và tính giá trị LD50.
Tính toán kết quả:
Xác định LD50 theo công thức sau [95]:
LD50 = LD - Σa× /N
Trong đ :
LD50:
LD100:
N:
a:
b:
Liều chết 50% động vật thí nghiệm
Liều thấp nhất gây chết 100% động vật thí nghiệm
Số động vật trong một nhóm
Sự khác biệt về liều giữa hai liều liên tiếp
Tỷ lệ tử vong trung bình của hai nhóm liên tiếp
46
CHƢƠNG
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình
3.1.1. Tính đa dạng của nguồn tài nguyên cây thuốc
3.1.1.1. Danh lục các loài cây thuốc
Quá trình nghiên cứu đã xác định đƣợc 346 loài thuộc 268 chi của 94 họ thuộc
03 ngành thực vật bậc cao có mạch đƣợc sử dụng làm thuốc tại các huyện ven biển
tỉnh Thái Bình. Đã x y dựng đƣợc Danh lục các loài cây thuốc với số liệu chi tiết thể
hiện ở Phụ lục 1. So với số loài cây thuốc ở Việt Nam (4.472 loài) thì số lƣợng loài ở
đ y hông lớn (346 loài) nhƣng trong phạm vi giới hạn diện tích của khu vực này thì
tài nguyên cây thuốc ở đ y là há phong phú và đa dạng.
Bảng 3. So sánh hệ cây thuốc tại 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải
của tỉnh Thái Bình với hệ cây thuốc Việt Nam
Các chỉ tiêu so
sánh
Huyện Thái
Thuỵ, Tiền Hải
Việt Nam
(*)
Tỉ lệ so sánh (huyện Thái
Thuỵ, Tiền Hải với Việt
Nam (%)
Diện tích (Km2) 483 330.000 0,15
Số họ 94 338 27,81
Số chi 268 1862 14,39
Số loài 346 4472 7,4
((*) Số loài cây thuốc theo Võ Văn Chi, 2012) [42].
Phân tích dữ liệu ở ảng 3 cho thấy, so với cả nƣớc thì 2 huyện ven biển của
tỉnh Thái Bình diện tích chỉ bằng 0,15% nhƣng số họ cây thuốc chiếm 27,81%, số chi
chiếm 14,39%, số loài chiếm 7,4% trong tổng số họ, chi, loài cây thuốc cả nƣớc. Đ y
là con số không nhỏ khẳng định nguồn tài nguyên cây thuốc dồi dào của hai huyện ven
biển thuộc tỉnh Thái Bình.
3.1.1.2. Đa dạng về bậc họ
Từ các số liệu ở Phụ lục 1 cho thấy: Trong số 6 ngành thực vật bậc cao có
mạch ở Việt Nam, ở 2 huyện Thái Thuỵ, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chỉ có 3 ngành:
Ngành Dƣơng xỉ (Polypodiophyta), ngành Thông (Pinophyta) và ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta). Trong 3 ngành cây thuốc hiện có ở đ y mức độ đa dạng khá cao.
Tuy nhiên, thành phần của các bậc họ phân bố hông đều nhau, trong đ chiếm ƣu thế
47
là cây thuốc thuộc ngành Ngọc lan chiếm tỉ lệ 97,87% trong tổng số loài cây thuốc thu
đƣợc. Hai ngành còn lại chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Điều này khá hợp lý bởi trong hệ thực vật
Việt Nam, ngành Ngọc lan là ngành chiếm ƣu thế tuyệt đối. Chi tiết sự phân bố của
bậc họ thể hiện ở bảng dƣới đ y:
Bảng 4. Sự phân bố về bậc họ của cây thuốc trong các ngành
Ngành Họ
Số ƣợng Tỷ lệ (%)
N à Dƣơ xỉ (Polypodiophyta) 1 1,05
Ngành Thông (Pinophyta) 1 1,05
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 92 97,87
Tổng 94 100
3.1.1.3. Đa dạng về bậc chi
Sự phân bố của bậc chi trong các ngành cây thuốc ở 2 huyện Thái Thụy, Tiền
Hải, tỉnh Thái Bình nhƣ sau:
Bảng 5. Sự phân bố về bậc chi của cây thuốc trong các ngành
Ngành Chi
Số ƣợng Tỷ lệ (%)
N à Dƣơ xỉ (Polypodiophyta) 1 0,37
Ngành Thông (Pinophyta) 1 0,37
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 266 99,26
Tổng 268 100
Hình 3. So sánh tỷ lệ phân bố về bậc chi giữa các ngành cây thuốc.
48
Từ bảng và biểu đồ trên cho thấy sự phân bố của 268 chi trong các ngành cây
thuốc tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình có tỷ lệ khác biệt rất lớn. Hai ngành
Dƣơng xỉ và Thông có tỉ lệ rất nhỏ, ngành chiếm đa số vẫn là ngành Ngọc lan với tỷ lệ
lên đến 99,26%.
3.1.1.4. Đa dạng về bậc loài
Cũng giống nhƣ sự phân bố trong bậc họ và bậc chi, tại khu vực nghiên cứu đã
xác định đƣợc 346 loài cây thuốc, tập trung chủ yếu trong ngành Ngọc lan, chiếm đến
99,40% trên tổng số loài đã đƣợc ghi nhận. Ngành Dƣơng xỉ và ngành Thông mỗi
ngành chỉ có 01 loài. Cụ thể:
Bảng 6. Sự phân bố về bậc loài của cây thuốc trong các ngành
Ngành Loài
Số lượng Tỷ lệ (%)
N à Dƣơ xỉ (Polypodiophyta) 1 0,30
Ngành Thông (Pinophyta) 1 0,30
Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) 344 99,40
Tổng 346 100
Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra số loài cây thuốc phân bố hông đều trong các
họ. Có rất nhiều họ chỉ có 1 loài cây thuốc, 03 họ có trên 15 loài và 05 họ có từ 10 đến
15 loài.
Bảng 7. Sự phân bố số lƣợng loài trong các ngành thực vật làm thuốc
Ngành Số loài
> 15 10 - 15 5-9 4 3 2 1
N à Dƣơ xỉ
(Polypodiophyta) - - - - - - 1
Ngành Thông
(Pinophyta) - - - - - - 1
Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) 3 5 14 7 9 16 36
Số loài thực vật bậc cao có mạch tại đ y hầu nhƣ đều đƣợc d ng để chữa bệnh.
Trong đ , c 3 họ có số loài trên 15 là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), họ Cúc
(Asteraceae) và họ Lúa (Poaceae); 5 họ có số loài từ 10 - 15; 14 họ có số loài từ 5 - 9;
7 họ có 4 loài, 9 họ có 3 loài, 16 họ có 2 loài và 36 họ c 1 loài đều thuộc ngành Ngọc
49
lan (Magnoliophyta). Từ đ hẳng định, số loài thực vật bậc cao có mạch đƣợc sử
dụng làm thuốc tại hai huyện Thái Thụy, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình chủ yếu nằm
trong ngành Ngọc lan:
Bảng 8. Sự phân bố các họ nhiều loài cây thuốc nằm trong các họ thuộc ngành Ngọc
lan tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình
Tên Số loài làm
thuốc (1) Số loài TVBC có
mạch (2)
Tỷ lệ (%)
((1)/(2))
Fabaceae 15 17 88,24
Euphorbiaceae 18 22 81,82
Rubiaceae 5 7 71,43
Moraceae 12 14 85,70
Rutaceae 5 5 100,00
Cucurbitaceae 11 11 100,00
Solanaceae 11 13 84,62
Verbenaceae 13 13 100,00
Amaranthaceae 5 5 100,00
Apiaceae 7 8 87,50
Apocynaceae 6 7 85,71
Asteraceae 35 37 94,60
Caesalpiniaceae 8 8 100,00
Convolvulaceae 6 7 85,71
Lamiaceae 7 9 77,78
Malvaceae 9 10 90,00
Araceae 8 9 88,90
Commelinaceae 6 6 100,00
Cyperaceae 6 25 24,00
Poaceae 16 37 43,20
Từ các số liệu trên cho thấy có 100% số loài trong 6 họ: Verbenaceae,
Rutaceae, Amaranthaceae, Commelinaceae, Caesalpiniaceae, Cucurbitaceae đều chữa
đƣợc bệnh, là dƣợc liệu có giá trị chữa bệnh cao. Những kết quả đã ph n tích đƣợc còn
khẳng định chắc chắn tại 2 huyện ven biển Thái Thụy, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình các
loài cây thuốc chủ yếu nằm trong trong ngành Ngọc lan, thuộc 2 lớp: Lớp Ngọc lan
50
(Magnoliopsida) và lớp Hành (Liliopsida). Số lƣợng các taxon trong hai lớp này có sự
khác biệt khá lớn với nhau, cụ thể ở bảng sau:
Bảng 9. Sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc ở hai lớp trong ngành Ngọc lan
Các lớp trong
ngành Ngọc lan
Họ Chi Loài
Số
ƣợng
Tỷ lệ
(%) Số
ƣợng
Tỷ lệ
(%) Số
ƣợng
Tỷ lệ
(%)
Lớp Ngọc lan
(Magnoliopsida) 73 79,3 220 82,7 289 84,0
Lớp Hành
(Liliopsida) 19 20,7 46 17,3 55 16,0
Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta) 92 100 266 100 344 100
20.7 17.3 16
79.3 82.7 84
Họ Chi Loài
Lớp Hành Lớp Ngọc lan
Hình 4. So sánh sự phân bố số lƣợng họ, chi, loài cây thuốc
ở hai lớp trong ngành Ngọc lan
3.1.1.5. Đa dạng về dạng sống
Ph n tích tính đa dạng về dạng sống của các cây làm thuốc sẽ có tác dụng định
hƣớng việc khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý. Kết quả trình bày ở bảng
và biểu đồ dƣới đ y:
51
Bảng 10. Đa dạng về dạng sống của cây thuốc
Dạng sống Ký hiệu Số ƣợng Tỉ lệ %
I. Nhóm cây chồi trên Ph (Phanerophytes) 225 65,02
Cây chồi trên to. Mg (Magaphanerophytes) 19 5,49
Cây chồi trên nhỡ. Me (Mesophanerophytes) 38 10,98
Cây chồi trên nhỏ. Mi (Microphanerophytes) 21 6,07
Cây chồi trên lùn. Na (Nanophanerophytes) 62 17,91
Cây ký sinh hay bán ký
sinh
Pp (Parasit - hemiparasit
phanerophytes) 2 0,58
Cây mọng nƣớc. Suc (Succulentes) 5 1,44
Cây dây leo sống. Li (Lianophanerophytes) 65 18,78
Cây chồi trên thân thảo. Hp (Herbaces phanerophytes) 13 3,77
II. Nhóm cây chồi nửa ẩn Hm (Hemicryptophytes) 32 9,25
III. Nhóm cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes) 26 7,51
IV. Cây một ăm Th (Therophytes) 63 18,22
Tổng 346 100
Dạng sống đƣợc đánh giá theo tiêu chuẩn của C.Raunkiaer (1934). Tỷ lệ các
nhóm dạng sống xác định thành phổ dạng sống (Spectrum of Biology - SB) cho họ các
cây làm thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình:
SB = 65,02%Ph + 18,22%Th + 9,25%Hm + 7,51%Cr
Phổ dạng sống cho thấy nhóm cây chồi trên (Ph) chiếm tỷ lệ cao nhất, ƣu thế
hơn hẳn các nhóm khác. Tiếp theo là nhóm cây chồi một năm (Th), chồi nửa ẩn (Hm)
và ít nhất là cây chồi ẩn (Cr). Các loài làm thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình
không có loài nào thuộc nhóm Chồi sát đất (Ch).
Trong nhóm cây chồi trên mặt đất (Ph), Cây dây leo sống (Li) có tỷ lệ cao nhất
(chiếm 18,78% tổng số loài), tiếp theo là Cây chồi trên lùn (Na) (17,91% tổng số loài),
Cây chồi trên nhỡ (Me) (10,98% tổng số loài), Cây chồi trên nhỏ (Mi) (6,07% tổng số
loài), Cây chồi trên to (Mg) (5,49% tổng số loài), Cây chồi trên thân thảo (Hp) (3,77%
tổng số loài), Cây mọng nƣớc (Suc) (1,44% tổng số loài) và ít nhất là Cây ký sinh hay
bán ký sinh (Pp) (0,58% tổng số loài).
52
Ph
65,02%Hm
9,25%
Cr 7,51%
Th 18,22%
5.49
10.98
6.07
17.91
0.581.44
18.78
3.77 Hp
Li
Suc
Pp
Na
Mi
Me
Mg
Hình 5. So sánh tỷ lệ dạng thân cây thuốc
3.1.1.6. Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc
* Đa dạng về tần số sử dụng các bộ phận khác nhau của cây thuốc
Phân tích từ tổng số loài cây thuốc tại Thái Thụy và Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
cho thấy tần suất sử dụng các bộ phận của cây dùng làm thuốc nhƣ sau:
Bảng 11. Tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc
STT Các bộ phận sử dụng Số loài
Số ƣợng Tỉ lệ % gặp trong tổng số loài
1 Toàn cây 89 25,72
2 Lá 253 73,12
3 Rễ 123 35,49
4 Thân 71 20,52
5 Quả 120 34,68
6 Vỏ 80 23,12
7 Củ 89 25,72
8 Hoa 97 28,03
9 Hạt 104 30,05
10 Nhựa 40 11,56
53
Hình 6. So sánh tần suất sử dụng các bộ phận làm thuốc
Từ các kết quả đƣợc trình bày trong bảng và hình trên cho chúng ta thấy, lá cây
đƣợc sử dụng làm thuốc nhiều nhất với 253 loài, chiếm 73,12%; đứng thứ 2 là bộ phận
rễ với 123 loài, chiếm 35,48%; thứ 3 là quả với 120 loài, chiếm 34,68%; thứ 4 là hạt
với 104 loài, chiếm 30,05%; toàn cây có 89 loài, chiếm 25,72%...tần suất thấp nhất là
nhựa cây với 40 loài, chiếm 11,56%.
3.1.1.7. Đa dạng về số lượng bộ phận cây sử dụng làm thuốc
Từ kết quả nghiên cứu, đã thống kê số lƣợng các bộ phận của cây thuốc tại 2
huyện ven biển Thái Thuỵ, Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nhƣ sau:
Bảng 12. Đa dạng cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng
Số bộ phận sử dụng làm thuốc Số ƣợng (loài) Tỉ lệ (%)
Toàn cây 146 42,20
4 bộ phận 27 7,80
3 bộ phận 40 11,60
2 bộ phận 56 16,20
1 bộ phận 77 22,20
Tổng số 346 100
54
Hình 7. Tỷ lệ cây thuốc phân theo số bộ phận sử dụng làm thuốc
Từ các số liệu ở bảng trên cho thấy, tỉ lệ cây sử dụng toàn cây làm thuốc chiếm
cao nhất với 146 loài (42,20%); tiếp đến là cây sử dụng 1 bộ phận với 77 loài, chiếm
22,20%; thứ 3 là cây sử dụng 2 bộ phận có 56 loài, chiếm 16,20%; cây sử dụng 3 bộ
phận làm thuốc có 40 loài, chiếm 11,60%, thấp nhất là cây sử dụng 4 bộ phận với 27
loài, chiếm 7,80%.
3.1.2. Sự phân bố của cây thuốc
Sự phân bố của cây thuốc ở 2 huyện ven biển của tỉnh Thái Bình nằm trong khu
vực d n cƣ với 170 loài, chiếm tỷ lệ 49,13% và mọc hoang ở khu vực đồng ruộng, ven
lối đi, đầm lầy, ven bờ biển với 176 loài, chiếm tỷ lệ 50,87%. Đặc biệt có rất nhiều loài
c y đƣợc ngƣời dân ở đ y trồng trong vƣờn nhà để sử dụng thƣờng xuyên. Chứng tỏ
ngƣời ở đ y đã c ý thức chủ động trong việc sử dụng nguồn thực vật sẵn có làm thuốc
trong quá trình chăm s c sức khỏe ban đầu cho gia đình và ản thân.
Bảng 13. Sự phân bố các loài cây thuốc theo môi trƣờng sống
STT Môi trƣờng sống Số loài Tỉ lệ % so với
tổng số loài
1 Cây trồng trong vƣờn hu d n cƣ 170 49,13
2 Mọc hoang ở đồng ruộng, đầm lầy, ven
đƣờng đi, ven ờ biển 176 50,87
55
3.1.3. Tiềm năng chữa các nhóm bệnh khác nhau của các loài cây thuốc (28 nhóm bệnh)
Nói chung, tri thức sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại 2 huyện ven biển tỉnh
Thái Bình là rất đa dạng và phong phú, chƣa thể nghiên cứu hết trong phạm vi của
luận án. Tuy nhiên, qua quá trình điều tra, nghiên cứu và phỏng vấn ngƣời d n địa
phƣơng ết hợp với nghiên cứu tài liệu của Đỗ Tất Lợi, Võ Văn Chi…đã chia các loài
cây thuốc tại đ y theo 28 nh m ệnh khác nhau, cụ thể:
Bảng 14. Các nhóm bệnh đƣợc chữa trị bằng cây thuốc tại 2 huyện ven biển Thái
Thụy, Tiền Hải, tỉnh Thái Bình
TT Tên bệnh Số họ Số loài
1 Tiêu hóa 64 181
2 Da liễu 70 169
3 Ho, ho ra máu 58 142
4 Giải độc 48 101
5 Phụ khoa 49 95
6 Thấp khớp 35 71
7 Rắn cắn 28 61
8 Gẫy xƣơng, chấn thƣơng 28 53
9 Thận 31 46
10 Sốt rét 26 37
11 Đau mắt 25 37
12 Viêm gan 24 35
13 Tim mạch, Huyết áp 17 33
14 An thần 23 34
15 Giun sán, côn trùng 20 31
16 Bỏng 17 20
17 Xơ gan 15 18
18 Hen suyễn 16 17
19 Lao 11 12
20 Tiểu đƣờng 11 12
21 Trĩ 7 9
22 Trẻ em suy dinh dƣỡng 9 9
23 Ung thƣ 8 8
24 An thai 5 6
25 Sổ thai 5 5
26 Bại liệt 4 4
27 Viêm não 2 2
28 Béo phì 2 2
56
Từ bảng này chúng ta thấy các loài cây thuốc ở đ y rất có giá trị, chúng chữa
đƣợc hầu các nhóm bệnh kể cả những bệnh nan y nhƣ các ệnh về gan, các bệnh về
ung ƣớu, các bệnh nội tiết, tim mạch; trong đ nh m c y chữa bệnh về tiêu hoá là cao
nhất với 181 loài/64 họ, chiếm tỷ lệ 52,31%. Kế đến là nhóm cây chữa các bệnh về da
liễu với 169 loài/70 họ, chiếm tỷ lệ 48,84%. Nhóm bệnh có số cây chữa ít nhất là
nhóm bệnh về viêm não và béo phì, mỗi nhóm bệnh có 2 họ, 2 loài, chiếm tỷ lệ 0,58%.
Phân bố của các loài trong các họ cụ thể nhƣ sau:
3.1.3.1. Các loài tiêu biểu chữa được các bệnh thuộc nhóm bệnh về tiêu hóa
(viêm ruột, ỉa chảy, lỵ, đau ruột thừa, táo bón...)
Có 181 loài thuộc 64 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae với 13
loài; Họ Euphorbiaceae có 9 loài; Họ Verbenaceae, Solanaceae có 7 loài; 4 họ
có 6 loài là: Caesalpiniaceae, Cucurbitaceae, Malvaceae, Poaceae; Tiếp theo là
các họ Amaranthaceae, Lamiaceae, Moraceae, Rubiaceae có 5 loài; Các họ
Apiaceae, Convolvulaceae, Polygonaceae, Rutaceae, Commelinaceae mỗi họ có
4 loài; Họ Apocynaceae, Brassicaceae, Chenopodiaceae, Oxalidaceae, Araceae
có 3 loài; 14 họ có 2 loài là: Annonaceae, Bombacaceae, Combretaceae,
Crassulaceae, Molluginaceae, Myrtaceae, Piperaceae, Sapindaceae, Sapotaceae,
Tiliaceae, Alliaceae, Arecaceae, Zingiberaceae, Onagraeceae; các họ chỉ có 1
loài là: Oleandraceae, Cupressaceae, Araliaceae, Asclepiadaceae, Basellaceae,
Caryophyllaceae, Casuarinaceae, Elaeagnaceae, Goodeniaceae, Loranthaceae,
Lythraceae, Meliaceae, Oleaceae, Pedalliaceae, Plantaginaceae, Portulacaceae,
Ranunculaceae, Rhamnaceae, Saururaceae, Cyperaceae, Dioscoreaceae, Marantaceae,
Pandanaceae, Acanthaceae, Menyathaceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp chữa đƣợc các bệnh thuộc nhóm bệnh về tiêu hóa
đƣợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 15. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh về tiêu hóa
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Abelmoschus moschatus
(L.) Medik Vông vang
Rễ trị viêm dạ dày hành tá tràng
và sỏi niệu. Lá trị táo bón.
2. Achyranthes aspera L. Cỏ xƣớc Chữa lỵ.
3. Alternanthera sessilis (L.) A.
DC. Rau rệu Trị ỉa ra máu, lỵ.
57
4. Amaranthus spinosus L. Dền gai Chữa lỵ có vi khuẩn.
5. Amaranthus tricolor L. Dền lửa Lợi đại tiểu tiện và còn dùng trị lỵ.
6. Annona glabra L. Na biển Hạt, vỏ cây dùng làm thuốc trị
tiêu chảy, kiết lỵ.
7. Annona squamosa L. Na Quả xanh, rế, vỏ cây dùng chữa
lỵ và ỉa chảy.
8. Areca catechu L. Cau Hạt kích thích tiêu hoá, chữa viêm
ruột ỉa chảy, lỵ. Vỏ trị đầy bụng.
9. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu Trị bụng lạnh đau, giúp sự tiêu
hoá, chữa đau ụng, nôn mửa.
10. Averrhoa carambola L. Khế Thân và lá trị viêm dạ dày ruột, kiết
lỵ, viêm ruột ỉa chảy, lợi tiêu hoá.
11. Basella rubra L. M ng tơi Toàn cây dùng làm thuốc trị lỵ, đại
tiện bí kết, viêm ruột thừa.
12. Calotropis gigantea (L.)
Dryand. Bồng bồng
Nƣớc sắc lá dùng chữa lỵ. Dân
gian dùng rễ và hoa trị lỵ ra máu.
13. Catharanthus roseus (L.)
G. Don. Dừa cạn Chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ.
14. Celosia argentea L. Mào gà trắng Trị ỉa lỏng, toàn cây dùng trị lỵ.
15. Centella asiatica (L.) Urb.
in Mart. Rau má Chữa tả lỵ.
16. Citrullus lanatus (Thunb.)
Mats. Dƣa hấu Quả dùng chữa đi lỵ ra máu.
17. Cocos nucifera L. Dừa
Trị sán xơ mít, lợi tiểu. Nƣớc vô
trùng dùng làm dịch truyền tĩnh
mạch trị ỉa chảy.
18. Commelina diffusa
Burm.f. Thài lài trắng Trị viêm ruột, kiết lỵ.
19. Corchorus capsularis L. Rau đay quả
tròn
Dùng chữa lỵ, h tiêu. Nƣớc sắc rễ
và quả chƣa chín d ng trị ỉa chảy.
20. Corchorus olitorius L. Rau đay quả
dài Trị bệnh kiết lỵ, viêm ruột,
21. Cymbopogon citratus
(DC.) Stapf Sả
Chữa đau dạ dày, ỉa chảy, bụng
dạ trƣớng đau.
22. Cyperus rotundus L. Hƣơng phụ, Cỏ
gấu
Chữa đau dạ dày ợ hơi và nƣớc
chua, giúp ăn uống mau tiêu, đau
bụng đi lỵ và ỉa chảy, chữa rối loạn
của dạ dày và kích thích của ruột.
23. Chenopodium ficifolium
Smith. Rau muối Chữa tả lỵ, nhuận tràng.
24. Dimocarpus longan Lour. Nhãn Lá dùng ngừa viêm ruột. Hạt dùng
trị đau dạ dày.
25. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi Trị viêm ruột, lỵ.
58
26. Elaeagnus latifolia L. Nhót Quả và rễ trị ỉa chảy, lị mạn tính.
27. Eleusine indica (L.)
Gaertn. Cỏ mần trầu Trị viêm ruột, lỵ.
28. Elsholtzia ciliata (Thunb.)
Hyland Kinh giới
Có tác dụng trị viêm dạ dày ruột
cấp, đại tiện ra máu.
29. Emilia sonchifolia (L.)
DC. Wight Rau má tía Chữa viêm ruột ỉa chảy, lỵ.
30. Eryngiym foetidum L. Mùi tàu Cây chữa rối loạn tiêu hoá, viêm
ruột ỉa chảy.
31. Erythrina variegata L. Vông nem Thƣờng dùng chữa viêm ruột ỉa
chảy, kiết lỵ.
32. Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lá lớn
Chữa lỵ trực khuẩn, lỵ amíp,
viêm ruột cấp, khó tiêu, viêm
ruột non do Trichomonas.
33. Ficus elastica Roxb. Đa Chữa đi ngoài thổ tả
34. Helianthus annuus L. Hƣớng dƣơng Hạt dùng trị kiết lỵ ra máu.
35. Hibiscus rosa-sinensis L. Dâm bụt Lá dùng chữa viêm niêm mạc dạ
dày - ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ.
36. Houttuynia cordata
Thunb. Diếp cá Trị táo bón, lòi dom, viêm ruột, lỵ.
37. Ipomoea batatas (L.)
Lam. Khoai lang
Thƣờng dùng trị lỵ mới phát, đại
tiện táo bón.
38. Ixora coccinea L. Mẫu đơn Rễ chữa lỵ. Hoa cũng đƣợc chữa
lị dƣới dạng thuốc sắc
39. Jasminum sambac (L.)
Ait. Nhài
Hoa và lá dùng trị đau ụng, ỉa
chảy, lỵ.
40. Litchi chinensis Sonn. Vải
Hạt chữa đau dạ dày, ruột non.
Vỏ chữa ỉa chảy, đau ụng đi
ngoài.
41. Manilkara zapota (L.)
Royen. Hồng xiêm
Quả chín ăn trị táo bón. Vỏ cây,
quả xanh dùng trị ỉa chảy, đi tả.
42. Myosoton aquaticum (L.)
Moench. Rau xƣơng cá Dùng làm thuốc trị lỵ.
43. Oxalis corymbosa A. DC. Chua me đất
hoa đỏ
Lá sắc uống có tác dụng giải
nhiệt và trị kiết lỵ
44. Paederia foetida L. Mơ tam thể
Thanh nhiệt giải độc. Dùng chữa lỵ
trực tràng, chữa sôi bụng, ăn hông
tiêu, viêm dạ dày, viêm ruột.
45. Paederia scandens
(Lour.) Merr. Mơ lông
Chữa co thắt túi mật và dạ dày
ruột, viêm ruột, lỵ.
46. Pandanus odoratissimus
L.f. Dứa dại biển Quả trị lỵ.
59
47. Piper lolot C. DC. Lá lốt Trị rối loạn tiêu hoá, nôn mửa, đầy
hơi, sình ụng, đau ụng ỉa chảy.
48. Plantago major L. Mã đề
Chữa bệnh viêm loét dạ dày tá
tràng, táo bón tiêu chảy, đầy
bụng, ăn hông tiêu...
49. Plumeria rubra L. Đại Hoa dùng chữa lỵ, khó tiêu. Vỏ
dùng chữa táo bón lâu ngày.
50. Polygonum odoratum
Lour. Rau răm
Dùng kích thích tiêu hoá, dạ dày
lạnh, đầy hơi đau ụng, ém ăn,
ỉa chảy.
51. Portulaca oleracea L. Rau sam
Trị huyết lị, bệnh đƣờng tiêu hóa,
viêm ruột, viêm ruột thừa cấp, lỵ,
ký sinh trùng đƣờng ruột.
52. Premna corymbosa
(Burm.f.) Rottb. et Willd. Vọng cách
Dùng chữa lỵ, tiêu hoá kém. Rễ
chữa đau ụng, ăn hông tiêu.
53. Psidium guajava L. Ổi Búp non sắc uống trị tiêu chảy.
54. Phyllanthus reticulatus
Poir. Phèn đen
Rễ, lá đƣợc dùng trị lỵ, viêm
ruột, ruột kết hạch, ỉa chảy.
55. Saccharum officinarum L. Mía Chữa bệnh lỵ, ăn uống không vào.
56. Solanum melongena L. Cà dái dê Dùng trị táo bón, các chứng xuất
huyết (đại tiện ra máu, lỵ ra máu).
57. Streblus asper Lour. Duối nhám Lá, vỏ chữa ỉa chảy, kiết lỵ, đau
bụng.
58. Terminalia catappa L. Bàng Vỏ bàng sắc uống chữa lị, ỉa chảy.
Hạt dùng chữa ỉa ra máu.
59. Thuja orientalis L. Trắc bách diệp Lợi tiểu tiện, làm thuốc tiêu hoá,
táo bón.
60. Tradescantia zebrina
Bosse Thài lài tía Chữa kiết lỵ, táo bón.
61. Zingiber officinale Rosc. Gừng
Giúp cho sự tiêu hoá, dùng trong
những trƣờng hợp ém ăn, ăn uống
không tiêu, nôn mửa đi ỉa.
62. Zizania caduciflora (Turcz.
ex Trin.) Hand-Maz. Củ niễng Chữa nóng ruột, táo bón, kiết lỵ.
63. Ziziphus oenoplia (L.)
Mill. Táo dại
Hạt táo dại dùng chữa ỉa chảy, kiết
lỵ, lá sắc uống giải độc thức ăn.
3.1.3.2. Các loài tiêu biểu thường gặp chữa được các bệnh thuộc nhóm bệnh về
Da liễu (ghẻ lở, hắc lào, mụn nhọt, dị ứng...)
Có 169 loài thuộc 70 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Euphorbiaceae có 14
loài; tiếp theo là họ Asteraceae có 11 loài, họ Verbenaceae có 10 loài; Họ Solanaceae,
Moraceae, Araceae có 7 loài; Các họ Fabaceae, Polygonaceae, Poaceae mỗi họ có 6
60
loài; 4 họ Cucurbitaceae, Malvaceae, Commelinaceae có 5 loài; 5 họ có 4 loài là:
Scrophulariaceae, Amaranthaceae, Apiaceae, Convolvulaceae, Lamiaceae; Họ có 2
loài gồm: Annonaceae, Apocynaceae, Begoniaceae, Caesalpiniaceae, Combretaceae,
Crassulaceae, Meliaceae, Myrtaceae, Oxalidaceae, Sapindaceae, Arecaceae, Pandanaceae,
Zingiberaceae. các họ còn lại mỗi loại có 1 loài là: Asclepiadaceae, Basellaceae,
Bignoniaceae, Brassicaceae, Cactaceae, Caryophyllaceae, Chenopodiaceae, Ebenaceae,
Elaeagnaceae, Lauraceae, Lythraceae, Magnoliaceae, Menispermaceae,Mimosaceae,
Molluginaceae, Myrsinaceae, Oleaceae, Papaveraceae, Passifloraceae, Piperaceae,
Plantaginaceae, Portulacaceae, Ranunculaceae, Rubiaceae, Saururaceae, Theaceae,
Urticaceae, Vitaceae, Alliaceae, Amaryllidaceae, Cyperaceae, Dioscoreaceae, Onagraeceae,
Alismataceae.
Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc các bệnh về da liễu đƣợc trình bày trong
bảng sau:
Bảng 16. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc các nhóm bệnh về da liễu
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Thƣờng dùng làm thuốc chữa mụn
nhọt, ngứa lở, eczema.
2. Allium fistulosum L. Hành Chữa bỏng, viêm mủ da, eczema, phát
ban, làm các vết thƣơng mau liền sẹo.
3. Allium sativum L. Tỏi Dùng trị mụn nhọt đơn sƣng.
4. Alstonia scholaris (L.)
R. Br. Sữa
Vỏ cây sắc lấy nƣớc đặc rửa chữa
lở ngứa.
5. Alternanthera sessilis
(L.) A. DC. Rau dệu
Trị bệnh viêm mủ da, eczema,
viêm da nổi mẩn, lở chàm.
6. Amaranthus spinosus L. Dền gai Trị tiêu viêm mụn nhọt.
7. Amaranthus tricolor L. Dền lửa Trị dị ứng, lở sơn. D ng ngoài tán
bột hay giã đắp các vết lở loét.
8. Annona squamosa L. Na Quả Na điếc dùng trị mụn nhọt. Lá
trị mụn nhọt sƣng tấy, ghẻ.
9. Apium graveolens L. Cần tây Dùng ngoài trị vết thƣơng, mụn
nhọt, nứt, nẻ.
10. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu Dùng ngoài chữa eczema, ngứa.
11. Averrhoa carambola L. Khế Thân, lá trị mụn nhọt và viêm mủ
da. Hạt nghiền ra đắp mụn nhọt.
12. Begonia rex Putzeis Thu hải đƣờng Rễ giã nát đắp ghẻ lở.
13. Begonia semperflorens
Link
Thu hải đƣờng
lá nhỏ
Hoa và lá tƣơi giã đắp trị mụn
nhọt ghẻ lở.
61
14. Brassica juncea (L.) Czern. Cải canh Chữa bệnh ngoài da, viêm mụn nhọt
15. Breynia fruticosa (L.)
Hook. f. Bồ cu vẽ Chữa dị ứng, lở ngứa.
16. Cadiospermum
halicacabum L. Tầm phỏng
Trị viêm mủ da, eczema, ghẻ
ngứa, rắn cắn, chó dại cắn.
17. Caladium bicolor (Ait.) Vent. Môn cảnh Dùng ngoài trị nhọt độc sƣng đỏ.
18. Cananga odorata
(Lamk.) Hook Hoàng lan Lá giã đắp hoặc nấu nƣớc rửa trị ghẻ.
19. Cleistocalyx operculatus
(Roxb.) Vối Lá, hoa sắc chữa vàng da, lở ngứa.
20. Clerodendrum
fortunatum L. Bọ nhảy đỏ Chữa mụn nhọt và viêm mủ da.
21. Colocasia esculenta (L.)
Schott. Khoai sọ
Đắp trị mụn nhọt có mủ, diệt ký
sinh trùng, ghẻ, rắn cắn, ong đốt.
22. Colocasia gigantea
(Blume.) Hook. Dọc mùng
Dùng làm thuốc trị thũng độc,
bệnh hủi, đòn ngã tổn thƣơng và
ghẻ nấm.
23. Cucumis sativus L. Dƣa chuột
D ng đắp trị ngứa, nấm ngoài da
và dùng trong mỹ phẩm làm thuốc
giữ da, làm kem bôi mặt.
24. Curcuma longa L. Nghệ Trị ung nhọt, ghẻ lở.
25. Chenopodium ficifolium
Smith. Rau muối
Trị da lở ngứa. Sắc nƣớc rửa các
mụn lở c giòi và giã đắp các vết
thƣơng do côn tr ng cắn hay lang
ben, hắc lào.
26. Chrysalidocarpus
lutescens Wendl. Cau cảnh Ngƣời ta dùng lá nấu nƣớc trị ghẻ.
27. Chrysanthemum
indicum L. Cúc vàng Dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.
28. Dimocarpus longan
Lour. Nhãn
Trị eczema bìu dái, mụn nhọt,
bỏng, vết thƣơng chảy máu.
29. Dyospiros decandra Lour. Thị Vỏ, rễ sắc rửa mụn nhọt, lở loét.
30. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi Dùng trị nấm da, eczema, vết loét,
viêm da, bệnh nấm gây rụng tóc.
31. Elaeagnus latifolia L. Nhót Rễ nhót nấu nƣớc tắm chữa mụn nhọt.
32. Elsholtzia ciliata
(Thunb.) Hyland Kinh giới
Dùng ngoài trị viêm mủ da, mụn
nhọt.
33. Emilia sonchifolia (L.)
DC. Wight Rau má tía
Chữa đinh nhọt, eczema, viêm thần
kinh da, chữa sởi. Dùng ngoài chữa
mụn rò vàng, đinh nhọt.
34. Epiphyllum oxypetalum Haw Hoa quỳnh Thân cây giã nát trị mụn nhọt.
35. Eryngiym foetidum L. Mùi tàu D ng ngoài, giã nát đắp trị các vết
thƣơng, trị ban sởi, nám da.
62
36. Euphorbia hirta L. Cỏ sữa lá lớn Dùng ngoài trị eczema, viêm da, hắc
lào, zona, apxe vú, viêm mủ da.
37. Ficus benjamica L. Si Dùng chữa lở loét.
38. Ficus hispida Linn. Ngái Lá giã nát chữa mụn nhọt.
39. Ficus racemosa L. Sung Trị chốc lở, đinh nhọt các loại,
ghẻ, còn dùng trị bỏng.
40. Hibiscus mutabilis L. Phù dung Dùng trị mụn nhọt độc đang sƣng mủ,
đinh r u, ỏng nƣớc sôi, bỏng lửa.
41. Hibiscus rosa-sinensis L. Dâm bụt Lá dùng chữa mụn nhọt, ghẻ lở.
42. Hoya carnosa R. Br. Hoa sao Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ da.
43. Hydrocotyle
sibthorpioides Lamk. Rau má mỡ
Dùng trị viêm kẽ mô quanh móng
tay, eczema, bệnh zona, mụn nhọt.
44. Ipomoea aquatica Forsk. Rau muống Chữa mề đay, phong lở ngứa.
45. Ipomoea per - carpae
(L.) R. Br. Roth. Muống biển
Dùng toàn cây trị mụn nhọt và
viêm mủ da, trĩ xuất huyết.
46. Jasminum sambac (L.) Ait. Nhài Hoa và lá dùng trị mụn nhọt độc.
47. Khaya senegalensis
(Desr.) Xà cừ
Dùng lá nấu nƣớc đặc rửa, lấy bã
xát chữa bệnh ghẻ.
48. Leonurus japonicus
Houtt Ích mẫu
Toàn cây dùng trị mụn nhọt sƣng
lở, ngứa lở ngoài da.
49. Melia azedarach L. Xoan
Dùng ngoài trị bệnh ghẻ, eczema,
viêm da, mày đay. Lá chữa chốc
lở, nhiễm trùng ecpet, mảng tròn,
mụn nhọt, viêm da.
50. Michelia alba DC. Ngọc lan hoa trắng Rễ dùng trị mụn nhọt và viêm mủ da.
51. Mimosa pudica L. Xấu hổ Lá đắp trị vết thƣơng, viêm mủ
52. Momordica charantia L. Mƣớp đắng Lá sắc và đắp ngoài chữa mụn nhọt.
53. Myosoton aquaticum
(L.) Moench. Rau xƣơng cá Dùng làm thuốc trị mụn nhọt.
54. Nerium oleander L. Trúc đào Dùng ngoài trị bệnh ngoài da lở
ngứa, mụn loét, đụng giập
55. Ocinum basilicum L. Húng chó Dùng ngoài trị sâu bọ đốt, eczema,
viêm da.
56. Operculina turpethum Manso Chìa vôi Củ dùng chữa sƣng tấy, mụn nhọt
57. Oroxylum indicum (L.) Vent Núc nác Chữa dị ứng sơn, trị bệnh vẩy nến.
58. Paederia scandens
(Lour.) Merr. Mơ lông
Trị viêm da, eczema, lở loét, áp xe.
Toàn cây dùng chữa vết thƣơng do
các tr ng độc cắn.
59. Pandanus odoratissimus
L. f. Dứa dại biển
Lá dùng trị bệnh ph đậu, giang
mai, ghẻ và bệnh bạch bì.
63
60. Piper betle L. Trầu không Dùng rửa vết thƣơng, vết loét, trị
chốc lở, chữa bỏng.
61. Plantago major L. Mã đề D ng đắp chữa mụn nhọt chóng
vỡ và mau lành.
62. Polygonum odoratum
Lour. Rau răm
Chữa bệnh ngoài da (hắc lào, sâu
quảng) rắn cắn và chó dữ cắn.
63. Portulaca pilosa L. Mƣời giờ Dùng ngoài trị đinh nhọt, viêm mủ
da, ghẻ ngứa, bỏng, eczema.
64. Psidium guajava L. Ổi Lá chữa các bênh ngoài da.
65. Phyllanthus urinaria L. Ch đẻ Chữa đinh r u, mụn nhọt, viêm da,
lở ngứa, chàm má.
66. Scoparia dulcis L. Cam thảo nam Dùng ngoài, dịch từ c y tƣơi trị
mụn nhọt, lở ngứa, eczema.
67. Solanum torvum Swartz. Cà pháo dại Dùng trị đinh nhọt và viêm mủ da.
68. Solanum tuberosum L. Khoai tây Làm thuốc cao dán trên các vết
thƣơng, ỏng và eczema.
69. Stephania japonica
(Thumb.) Lõi tiền
Dùng trị rắn cắn, ghẻ ngứa; còn
dùng chữa đái dắt, đái uốt.
70. Streblus asper Lour. Duối nhám Nhựa mủ duối dùng chữa đinh
sang, lở chốc.
71. Terminalia catappa L. Bàng Vỏ bàng sắc rửa các vết loét, vết thƣơng.
3.1.3.2. Các loài tiêu biểu thường gặp chữa được các bệnh thuộc nhóm bệnh
ho, ho ra máu (sốt ho, ho ra máu, ho gà, viêm họng...)
Có 142 loài thuộc 58 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae có 21 loài;
Tiếp theo là họ Verbenaceae có 8 loài; Họ Solanaceae có 7 loài; Các họ Moraceae,
Fabaceae, Lamiaceae, Malvaceae, Rutaceae, Araceae, Poaceae, Apiaceae, Cucurbitaceae
mỗi họ có 5 loài; họ Commelinaceae có 4 loài; 5 họ có 3 loài là: Euphorbiaceae,
Oxalidaceae, Rubiaceae, Amaranthaceae, Caesalpiniaceae; Họ có 2 loài gồm:
Magnoliaceae, Scrophulariaceae, Alliaceae, Brassicaceae; Các họ chỉ có 1 loài là:
Oleandraceae, Cupressaceae, Acanthaceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae, Bignoniaceae,
Boraginaceae, Cactaceae, Capparaceae, Caricaceae, Clusiaceae, Cuscutaceae,
Elaeagnaceae, Lauraceae, Meliaceae, Mimosaceae, Molluginaceae, Myrtaceae, Oleaceae,
Piperaceae, Plantaginaceae, Polygonaceae, Rhamnaceae, Sapindaceae, Saururaceae,
Thymelaeaceae, Tiliaceae, Urticaceae, Amaryllidaceae, Arecaceae, Cyperaceae,
Dioscoreaceae, Pandanaceae, Zingiberaceae, Acanthaceae.
64
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp chữa đƣợc các bệnh ho ra máu đƣợc trình bày ở
bảng sau:
Bảng 17. Các loài cây thuốc tiêu biểu chữa đƣợc nhóm bệnh ho, ho ra máu
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Ageratum conyzoides L. Cứt lợn Chữa sổ mũi, cảm mạo phát sốt,
bệnh yết hầu sƣng đau, viêm họng.
2. Aglaia odorata Lour. Ngâu Hoa và lá dùng chữa sốt.
3. Amaranthus spinosus L. Dền gai Dùng trị ho và các bệnh về đƣờng
hô hấp.
4. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu Chữa cúm, ho, đau cổ họng,
5. Averrhoa carambola L. Khế
Quả trị ho, đau họng, lách to sinh
sốt. Thân và lá trị sổ mũi. Hoa trị
ho han, ho đờm. Vỏ cây chữa ho.
6. Benincasa hispida
(Thunb.) Cogn. Bí đao Hạt dùng chữa ho.
7. Blumea lanceolaria
(Roxb.) Druce Xƣơng sông
Chữa cảm sốt, ho, viêm họng, viêm
phế quản. Sốt co giật ở trẻ em.
8. Cadiospermum
halicacabum L. Tầm phỏng Chữa cảm lạnh và sốt. Ho gà.
9. Caladium bicolor (Ait.)
Vent. Môn cảnh
Chữa ngƣời già ho khan, trẻ em ho gió,
sốt cao ngất lịm, phổi sƣng sinh ho.
10. Cananga odorata (Lamk.)
Hook Hoàng lan
Hạt dùng chữa sốt định kỳ. Tinh dầu
c tính năng trị sốt rét.
11. Carica papaya L. Đu đủ Rễ sắc uống làm hạ sốt, tiêu đờm.
12. Centella asiatica (L.) Urb.
in Mart. Rau má
Thƣờng dùng trị cảm mạo phong nhiệt,
sốt da vàng mặt, viêm họng, sƣng
amygdal, viêm khí quản, ho.
13. Centipeda minima (L.)
Aschers. Cỏ the
Chữa viêm họng cấp và mạn, viêm
phế quản mạn tính, ho gà.
14. Citrullus lanatus (Thunb.)
Mats. Dƣa hấu
Quả dùng chữa cảm sốt, viêm họng.
Vỏ quả dùng chữa sốt hát nƣớc.
15. Citrus grandis (L.)
Osbeck. Bƣởi Vỏ trừ đờm, chống ho. Lá trừ đờm.
16. Citrus reticulata Blanco Quít Vỏ và lá có tác dụng chữa ho đờm.
17. Corchorus capsularis L. Rau đay quả tròn Dùng trị sốt do say nắng, ho ra máu.
18. Coriandrum sativum L. Rau mùi Còn dùng làm thuốc tán nhiệt, hạ sốt
(chống nóng từng cơn).
65
19. Chrysanthemum
coronarium L. Rau cúc Làm thuốc chữa ho lâu ngày.
20. Chrysanthemum indicum L. Cúc vàng Hoa chữa các chứng cảm lạnh, sốt.
21. Datura metel L. Cà độc dƣợc Hoa và lá dùng trị ho, suyễn thở.
22. Eclipta prostrata (L.) L. Nhọ nồi Dùng làm thuốc sát trùng trong bệnh
ho lao, viêm cổ họng.
23. Eleusine indica (L.)
Gaertn. Cỏ mần trầu
Trị ho khan, sốt âm ỉ về chiều, sốt
nóng.
24. Emilia sonchifolia (L.)
DC. Wight Rau má tía
Chữa cảm cúm sốt, viêm phần trên
đƣờng hô hấp, đau họng, viêm phổi nhẹ.
25. Epiphyllum oxypetalum Haw Hoa quỳnh Chữa lao phổi, ho ra máu.
26. Ficus benjamica L. Sy Dùng chữa ho và cắt cơn hen.
27. Fortunella japonica
(Thunb.) Swingle Quất
Quả làm thuốc ngậm chữa ho, viêm
họng.
28. Glinus oppositifolius (L.) DC. Rau đắng Dùng làm thuốc hạ sốt.
29. Gnaphalium polycaulon Pers. Rau khúc nếp Chữa cảm sốt, viêm họng.
30. Helianthus annuus L. Hƣớng dƣơng Chữa viêm phế quản, ho gà.
31. Hydrocotyle
sibthorpioides Lamk. Rau má mỡ Trị cảm cúm, ho, ho gà.
32. Imperata cylindrica (L.)
P. Beauv. Cỏ tranh
Trị sốt n ng hát nƣớc, sốt vàng da
mật (hoàng đản), ho thổ huyết.
33. Ipomoea batatas (L.) Lam. Khoai lang Trị cúm mùa hè, sốt nóng li bì.
34. Ixora coccinea L. Mẫu đơn Rễ chữa cảm sốt.
35. Jasminum sambac (L.) Ait. Nhài Hoa và lá dùng trị ngoại cảm phát sốt.
36. Kyllinga brevifolia Rottb. Cỏ bạc đầu Trị cảm mạo, viêm khí quản, ho
gà, viêm họng sƣng đau, sốt.
37. Lantana camara L. Thơm ổi Hoa trị ho lao ra máu. Rễ làm hạ
sốt, trị sốt lâu không dứt.
38. Launaea sarmetosa
Alston Trimen Sa sâm Việt Chữa bệnh ho, trừ đờm, chữa sốt
39. Maclura tricuspidata
Carr. Mỏ quạ
Dùng trị ho ra máu hoặc khạc ra
đờm lẫn máu.
40. Manilkara zapota (L.)
Royen. Hồng xiêm Hạt dùng làm thuốc giảm sốt.
66
41. Michelia alba DC. Ngọc lan hoa
trắng
Chống ho, làm long, viêm phế quản,
ho gà. Viêm phế quản mạn tính.
42. Michelia champaca L. Ngọc lan Vỏ trị sốt, ho. Hoa và quả chữa sốt.
43. Momordica charantia L. Mƣớp đắng Quả sắc uống trị bệnh sốt, viêm hầu.
44. Morus albaL. Dâu tằm Lá dùng chữa sốt, cảm mạo do
phong nhiệt, ho, viêm họng.
45. Nephrolepis cordifolia
(L.) C.
Ráng xƣơng
rắn
Chữa cảm sốt ho khan, ho lâu ngày,
ho ra máu.
46. Ocinum basilicum L. Húng chó Trị sổ mũi, viêm họng, ho, trẻ em ho gà.
47. Oroxylum indicum (L.)
Vent Núc nác
Hạt trị viêm họng cấp và mạn tính,
khan cổ; viêm phế quản cấp và ho gà,
viêm họng, khô họng, ho khan tiếng.
48. Oxalis corniculata L. Chua me đất
hoa vàng
Chữa ho, sốt nóng phổi, chữa viêm
đau họng, khan tiếng.
49. Paederia foetida L. Mơ tam thể Dùng trị ho gió, ho khan.
50. Paederia scandens
(Lour.) Merr. Mơ lông
Dùng chữa viêm khí quản, ho gà, lao
phổi.
51. Panicum repens L. Cỏ gừng Trị trẻ em kinh phong, sốt cao.
52. Perilla frutescens L. Tía tô Hạt, lá trị ho, thở hò hè, long đờm.
53. Plantago major L. Mã đề Chữa ho l u ngày, viêm phế quản.
54. Pluchea indica (L.) Less. Cúc tần Tiêu đờm, sát trùng, giải nhiệt, giảm
sốt.
55. Polygonum odoratum Lour. Rau răm Chữa sốt.
56. Premna corymbosa
(Burm.f.) Rottb. et Willd. Vọng cách Lá, rễ dùng chữa sốt.
57. Phyllanthus urinaria L. Ch đẻ Dùng chữa đau viêm họng.
58. Physalis angulata L. Tầm bóp Trị cảm sốt, ho nhiều đờm.
59. Ruellia tuberosa L. Quả nổ Chữa sốt gián cách, ho gà.
60. Saccharum officinarum L. Mía Chữa sốt, ho lâu khỏi và chữa trẻ em
ho.
61. Solanum procumbens
Lour. Cà gai leo Trị cảm cúm, ho gà.
62. Sphaeranthus africanus L. Chân vịt châu
Phi
Chữa viêm họng, chữa ho, ho gió và
ho c đờm.
63. Streblus asper Lour. Duối nhám Vỏ dùng trị đƣợc ho và lao phổi.
64. Tagetes erecta L. Cúc vạn thọ Tiêu viêm, long đờm, trị ho, thông khí.
Lá làm mát phổi, giải nhiệt.
67
65. Terminalia catappa L. Bàng Lá dùng sắc uống chữa cảm sốt.
66. Typhonium blumei Nicol.
& Sivad. Bán hạ blume Chữa ho.
67. Thuja orientalis L. Trắc bách diệp Dùng làm thuốc chữa ho sốt.
68. Tradescantia spathacea Sw. Sò huyết Chữa viêm khí quản cấp và mạn, ho
gà.
69. Tradescantia zebrina
Bosse Thài lài tía Chữa viêm họng, ho, thổ huyết.
70. Vigna radiata (L.)
Wilezek Đậu xanh Trị cảm sốt.
71. Wedelia prostrata
Hemsl. Lỗ địa cúc
Chữa sƣng amygdal cấp tính, đau cổ
họng, viêm phổi, viêm phế quản, ho
lâu ngày, ho ra máu.
72. Zingiber officinale Rosc. Gừng Chữa cảm mạo phong hàn, ho mất
tiếng.
73. Ziziphus oenoplia(L.)
Mill. Táo dại
Hạt táo dại dùng làm thuốc dịu ho.
Vỏ trị sốt cho trẻ sơ sinh.
3.1.3.3. Các loài có tiềm năng giải độc
Có 101 loài thuộc về 48 họ trong đ họ nhiều loài nhất là Euphorbiaceae có 12
loài; họ Asteraceae có 11 loài; họ Fabaceae có 7 loài là; 3 họ có 4 loài là:
Cucurbitaceae, Lamiaceae, Moraceae; 5 họ có 3 loài là: Acanthaceae, Brassicaceae,
Chenopodiaceae, Rutaceae, Poaceae; 7 họ có 2 loài là: Arecaceae, Amaranthaceae,
Caesalpiniaceae, Malvaceae, Oxalidaceae, Portulacaceae, Rubiaceae, Verbenaceae; 26
họ còn lại mỗi loại có 1 loài là: Aizoaceae, Anacardiaceae, Apocynaceae, Araliaceae,
Asclepiadaceae, Bombacaceae, Cactaceae, Capparaceae, Caricaceae, Caryophyllaceae,
Casuarinaceae, Convolvulaceae, Crassulaceae, Lauraceae, Molluginaceae, Passifloraceae,
Pedalliaceae, Polygonaceae, Ranunculaceae, Rhamnaceae, Sapotaceae, Scrophulariaceae,
Solanaceae, Tiliaceae, Urticaceae, Pontederiaceae, Trapaceae, Nelumbonaceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp có tiềm năng giải độc đƣợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 18. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng giải độc
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Acalypha australis L. Tai tƣợng úc Tác dụng thanh nhiệt, lợi thuỷ, sát
trùng, giải độc, cầm máu, trừ lỵ.
2. Alternanthera sessilis
(L.) A. DC. Rau rệu
Có tác dụng nhuận gan, lợi sữa nhƣ rau má
và có tác dụng trị lỵ nhƣ rau sam, cỏ sữa.
68
3. Amaranthus tricolor L. Dền lửa Lợi đại tiểu tiện và còn dùng trị lỵ.
4. Artocarpus
heterophyllus Lamk. Mít
Quả mít ăn giúp giải độc, bổ dƣỡng. Lá
mít sắc uống lợi sữa.
5. Benincasa hispida
(Thunb.) Cogn. Bí đao
Thông tiểu, tiêu phù, giải khát, mát tim,
trừ phiền nhiệt, bớt mụn nhọt. Vỏ quả
chữa đái dắt do bàng quang nhiệt hoặc
đái đục ra chất nhầy. Hạt chữa ho, giải
độc, trị rắn cắn.
6. Blumea lacera (Burm.
f.) DC Cải trời
Vị đắng, có tác dụng thanh can hoả,
giải độc tiêu viêm, tán uất, tiêu hòn cục,
cầm máu, sát trùng.
7. Brassica oleracea
var. gongylodes L. Su hào
Thanh lọc máu và thận tốt, loại bỏ chất
độc ra khỏi cơ thể, giúp tiêu hóa.
8. Carica papaya L. Đu đủ Rễ sắc uống làm hạ sốt, tiêu đờm,
giải độc.
9. Cassytha filiformis L. Tơ xanh
Vị ngọt hơi đắng, tính mát, hơi c độc,
có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, lợi
tiểu hoạt huyết chỉ huyết.
10. Citrus grandis (L.)
Osbeck. Bƣởi
Dùng vỏ quả có vị cay, đắng, tính ấm, có
tác dụng trừ phong, hoá đàm, tiêu báng
(lách to), tán hí thũng (ph thũng thuộc
khí). Dùng dịch quả có tính chất khai vị
và bổ, lợi tiêu hoá, khử lọc, dẫn lƣu mật
và thận, chống xuất huyết, làm mát.
11. Cleome gynandra L. Màng màng
trắng
Có tác dụng tiêu đờm, hoạt huyết, giải
uất, thanh nhiệt, kích thích và chống
hoại huyết nhƣ Cải hoang.
12. Clerodendrum
chinense Mabb Ngọc nữ thơm
Tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu
viêm. Rễ có vị ngọt, tính, bình, có tác
dụng khu phong trừ thấp, hoạt huyết
cƣờng c n, tiêu thũng hạ áp.
13. Cucumis melo L. Dƣa gang
Hạt vị ngọt, tính hàn có tác dụng tán kết
tiêu ứ, thanh phế, nhuận tràng. Quả tính
trơn lạnh, hơi độc có tác dụng giải khát,
trừ phiền nhiệt, thông khí, lợi tiểu tiện.
14. Cucurbita pepo L. Bí ngô Quả bổ dƣỡng, làm dịu, giải nhiệt, trị
ho, nhuận tràng, lợi tiểu.
15. Chenopodium
ficifolium Smith. Rau muối
Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, sát
trùng, chỉ tả lỵ, chống ngứa; nhuận
tràng và trừ giun
16. Chrysanthemum
indicum L. Cúc vàng
Vị đắng cay, tính ôn, có tác dụng tán phong
thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.
17. Dahlia pinnata Cav. Thƣợc dƣợc Vị đắng, tính mát, tác dụng tiêu viêm
chỉ thống.
69
18. Desmodium triflorum
(L.) DC.
Tràng quả ba
hoa
Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, điều
kinh chỉ thống. Lá lợi sữa, cầm ỉa chảy
và lỵ, tiêu viêm tiêu sƣng.
19. Euphorbia
antiquorum L.
Xƣơng rồng ba
cạnh
Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông
tiện, sát trùng; lá có tác dụng thanh
nhiệt, hóa trệ, giải độc hành ứ; nhị hoa
thanh nhiệt tiêu thũng.
20. Euphorbia edulis
Lour.
Xƣơng rồng
năm cạnh
Rễ có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
chống co thắt.
21. Euphorbia milii
Desmoul. Xƣơng rắn
Thân có tác dụng bạt độc tiêu thũng ài
nung, trục thủy, giải độc. Rễ dùng trị
tiêu độc (viêm tuyến bạch huyết ở vùng
bẹn), đòn ngã tổn thƣơng.
22. Euphorbia
pulcherrima Willd Trạng nguyên
Có tác dụng điều kinh chỉ huyết, tiếp
cốt tiêu thũng.
23. Ficus altissima Blume Đa trơn Rễ phụ đƣợc dùng làm thuốc thanh
nhiệt giải độc, hoạt huyết, giảm đau.
24. Ficus religiosa L. Đề
Quả nhuận tràng, làm toát mồ hôi, trấn
kinh; hạt làm mát, giải nhiệt; lá và
nhánh non xổ.
25. Gleditsia australis
Hemsl. Bồ kết
Tác dụng thông khiếu, khử đờm, tiêu
thũng, c tiểu độc. Hạt nhuận táo, thông
đại tiện, bí kết, tiêu độc. Gai tác dụng tiêu
thũng, ài n ng, sát tr ng, hu phong.
26. Gynura procumbens
Lour. Bầu đất
Có vị đắng, tính mát, tác dụng thanh nhiệt
giải độc, lợi tiểu, tiêu viêm.
27. Hedyotis corymbosa
(L.) Lamk. Cóc mẵn
Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, giải
độc.
28. Hibicus tiliaceus L. Tra làm chiếu Thân và lá có tác dụng thanh lƣơng tiêu thũng,
cành non, hoa có tác dụng giải độc sắn.
29. Hygrophila
salicifolia (Vahl.) Đình lịch
Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoá ứ
giảm đau.
30. Hylocereus undatus
(Haw.) Britt. Thanh long
Tác dụng thanh nhiệt, nhuận phế, chỉ
hái hoá đàm; thân có tác dụng thƣ c n
hoạt lạc, giải độc.
31. Indigofera
suffruticosa Mill. Chàm bui
Cây dùng hạ nhiệt, tiêu sƣng, xổ, chống
co thắt, lợi tiểu, lợi tiêu hoá.
32. Ipomoea aquatica
Forsk. Rau muống
Chữa ngộ độc thức ăn; Ngộ độc lá
ngón, thạch tín, nấm độc, ngộ thuốc
độc; Tiểu tiện bất lợi, đái ra máu.
33. Kalanchoe pinnata
(Lamk.) Pers. Thuốc bỏng
Dùng làm thuốc giải độc, chữa bỏng,
đắp vết thƣơng, đắp mắt đỏ sƣng đau,
đắp mụn nhọt, cầm máu.
70
34. Lactuca indica L. Bồ công anh Thanh nhiệt giải độc, d ng làm nƣớc
tắm cho trẻ em sơ sinh.
35. Lactuca sativa L. Rau diếp Rau diếp vị đắng ngọt, có tác dụng lợi
ngũ tạng, thông kinh mạch.
36. Lagenaria siceraria
Standl. Bầu
Giải nhiệt, giải độc, thông tiểu, tiêu
thũng, trừ ngứa. Tua cuốn và hoa bầu
có tác dụng giải nhiệt độc.
37. Lantana camara L. Thơm ổi Rễ có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm
đau, trị sốt lâu không dứt, quai bị.
38. Malvastrum
coromandelianum
(L.) Garke
Hoàng manh Có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, làm tan
máu ứ và nhuận tràng.
39. Manihot esculenta
Crantz Sắn
Rễ có tác dụng chống thối rữa, lá bạt
độc tiêu thũng.
40. Mangifera indicaL. Xoài
Quả có tác dụng thanh nhiệt tiêu trệ, ích
vị, chỉ thổ, giải khát, lợi niệu. Hạt quả có
tác dụng chỉ khái, kiện vị. Lá có tác dụng
chỉ dƣơng, hành hí sơ trệ, khu sa tích, lợi
tiểu và có thể kháng nham.
41. Pachyrhizus erosus
(L.) Urb. Củ đậu
Tác dụng sinh tân chỉ hát, đƣợc dùng trị
bệnh nhiệt hát nƣớc, đi ngoài ra máu.
42. Paederia foetida L. Mơ tam thể Có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
43. Panicum repens L. Cỏ gừng Giải độc ăn uống; Phát an da, đơn độc,
rắn cắn.
44. Pedilanthus
tithymaloides (L.)
Poit.
Thuốc dấu
Vị chua, hơi chát, tính hàn, c độc, có
tác dụng thanh nhiệt giải độc, tán ứ tiêu
thũng, chỉ huyết sinh cơ.
45. Pluchea indica (L.)
Less. Cúc tần
Có tác dụng tán phong hàn, lợi tiểu,
tiêu độc, tiêu ứ, tiêu đờm, sát trùng, làm
ăn ngon miệng, giúp tiêu hoá.
46. Pluchea pteropoda
Hemsl. Sài hồ nam
Dùng làm thuốc hạ nhiệt và trị mồ hôi
trộm
47. Portulaca oleracea L. Rau sam Trị huyết lị, tiểu tiện đục, h hăn, trừ giun
sán, dùng ngoài trị ác thƣơng, đơn độc.
48. Pseudelephantopus
spicatus (Juss. ex
Aubl.) C. F.Backer
Chỉ thiên giả Cây có vị đắng, tính mát, có tác dụng
bổ đẳng, thông khí, hạ đờm, tiêu viêm.
49. Pueraria montana var.
chinensis (Ohwi.)
Maesen
Sắn dây
Đƣợc dùng làm thuốc chữa cảm mạo
phát nhiệt, phiền khát, ẩu thổ, giải
say rƣợu, giải độc.
50. Phyllanthus
reticulatus Poir. Phèn đen
Rễ tiêu viêm, thu liễm, chỉ tả. Lá
có tác dụng thanh nhiệt giải độc,
sát trùng, lợi tiểu.
71
51. Phyllanthus urinaria L. Ch đẻ Có tác dụng tiêu độc, sát trùng, tiêu
viêm, tán ứ, thông huyết, lợi tiểu.
52. Rhaphanus sativus L. Cải củ
Tác dụng làm long đờm, trừ viêm, tiêu
tích, lợi tiểu, tiêu ứ huyết, tán phong tà,
trừ lỵ. Hạt tác dụng thông khí, tiêu
đờm, lợi tiểu, nhuận tràng, tiêu tích.
53. Ricinus communis L. Thầu dầu
Hạt tác dụng tiêu thũng ài nung, ạt
độc. Dầu có tác dụng nhuận tràng
thông tiện. Lá có tác dụng tiêu thũng
bạt độc, chống ngứa.
54. Ruellia tuberosa L. Quả nổ
D n gian thƣờng dùng rễ củ nấu
nƣớc uống làm thuốc bổ mát (nên có
tên gọi là Sâm tanh tách).
55. Rumex maritimus L. Chút chít Có tác dụng thanh nhiệt, lƣơng
huyết, sát trùng.
56. Sauropus androgynus
(L.) Merr. Rau ngót
Lá, rễ có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính
mát, có tác dụng lƣơng huyết, hoạt
huyết, giải độc, lợi tiểu.
57. Sersuvium
portulacastrum L. Sam biển Lá có tác dụng lợi tiểu.
58. Suaeda maritima (L.)
Dumort. Rau muối biển Nhuận tràng, lợi tiểu
59. Tagetes erecta L. Cúc vạn thọ
M i thơm, tính mát, c tác dụng tiêu
viêm, làm long đờm, trị ho, thông khí,
lá làm mát phổi gan, giải nhiệt; còn hoa
thanh tâm, giáng hoả, tiêu đờm.
60. Tamarindus indica L. Me
Quả có tác dụng thanh nhiệt, giải nắng,
giúp tiêu hoá, lợi trung tiện và nhuận
tràng, dƣỡng can minh mục, tiêu thực
hoá tích, chỉ khát thoái nhiệt, tán bì, sát
trùng. Lá Me giải độc.
61. Telosma
cordata(Burm.) Merr. Thiên lý
Có tác dụng bình can, thanh mục,
tiêu viêm mắt, làm tan màng mộng,
làm chóng lên da non và thanh nhiệt
giải độc. Hoa có tác dụng giải nhiệt,
an thần, gây ngủ.
62. Thevetia peruviana
Schumann Thông thiên
Lá có vị cay, tính ôn, c độc, có tác
dụng giải độc tiêu thũng. Vỏ đắng; có
tác dụng xổ nhẹ, hạ nhiệt.
63. Vigna radiata (L.)
Wilezek Đậu xanh
Trị tiêu hát, hát nƣớc uống nhiều
và đái tháo đƣờng; giải các loại ngộ
độc. Vỏ sắc uống chữa bệnh ôn nhiệt,
sốt cao, hôn mê, co giật.
72
64. Vigna unguiculata
(L.) Walp. Đậu đen
Có tác dụng bổ huyết, bổ can thận;
giải phong nhiệt, giải độc, hạ khí, lợi
tiểu, làm thuốc bổ khí, chữa can thận
hƣ yếu, suy nhƣợc, thiếu máu.
65. Wedelia biflora (L.)
DC. Cúc hai hoa
Lá có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết,
tán ứ, tiêu thũng.
3.1.3.4. Các loài có tiềm năng chữa các bệnh phụ khoa
Có 95 loài thuộc 49 họ, trong đ 2 họ có 7 loài là Poaceae và Asteraceae; 2 họ
Amaranthaceae và Euphorbiaceae có 5 loài; Họ Verbenaceae có 4 loài; Các họ Apiaceae,
Fabaceae, Lamiaceae, Malvaceae, Solanaceae, Tiliaceae, Cyperaceae mỗi họ có 3 loài; 10
họ có 2 loài là: Apocynaceae, Asclepiadaceae, Caesalpiniaceae, Convolvulaceae,
Cucurbitaceae, Magnoliaceae, Moraceae, Sapindaceae, Commelinaceae, Pandanaceae;
Các họ chỉ có 1 loài là: Oleandraceae, Cupressaceae, Bombacaceae, Cactaceae,
Cuscutaceae, Goodeniaceae, Lauraceae, Meliaceae, Menispermaceae, Mimosaceae,
Nyctaginaceae, Oleaceae, Oxalidaceae, Passifloraceae, Plantaginaceae, Polygonaceae,
Ranunculaceae, Rutaceae, Saururaceae, Scrophulariaceae, Alliaceae, Amaryllidaceae,
Arecaceae, Marantaceae, Zingiberaceae, Trapaceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp có tiềm năng chữa bệnh phụ hoa đƣợc trình bày
ở bảng sau:
Bảng 19. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh phụ khoa
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Achyranthes aspera L. Cỏ xƣớc
Dùng trị tiểu tiện không lợi, đái dắt,
đái uốt; đau ụng kinh, vô kinh,
kinh nguyệt hông đều.
2. Amaranthus tricolor L. Dền lửa Dùng trị rong kinh, ỉa chảy, lỵ và
xuất huyết ở ruột.
3. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu
Chữa chảy máu chức năng tử cung
( ăng huyết, lậu huyết, bạch đới ở
phụ nữ do tử cung lạnh); đau ụng
kinh, kinh nguyệt hông đều.
4. Bombax ceiba L. Gạo đỏ
Hoa chữa bệnh lậu. Nhựa dùng chữa
lỵ ỉa chảy và rong inh. Ðĩa mật
trong hoa dùng lợi tiểu và tẩy.
5. Bougainvillea
brasiliensis Rauesch. Hoa giấy
Cành lá dùng trị bệnh tiêu huyết. Hoa
có thể dùng trị xích bạch đới hạ của phụ
nữ và kinh nguyệt hông đều.
73
6. Catharanthus roseus
(L.) G. Don. Dừa cạn
Điều kinh, chữa tiêu hoá kém và chữa lỵ,
thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít.
7. Celosia argentea L. Mào gà trắng Chữa tử cung xuất huyết; viêm đƣờng
tiết niệu.
8. Clerodendrum japonicum
(Thunb.) Sweet Xích đồng nam
Chữa hí hƣ, viêm tử cung, kinh nguyệt
hông đều.
9. Cnidium monnierii
(L.) Cuss. Giần sàng
Chữa liệt dƣơng, phụ nữ lạnh tử
cung, hí hƣ, xích ạch đới, lƣng gối
mỏi đau. D ng ngoài làm thuốc chữa
phụ nữ lở ngứa m đạo, viêm do
tr ng roi m đạo.
10. Coix lacryma-jobi L. Cƣờm gạo
Hạt chữa loét cổ tử cung, mụn cóc,
eczema. Rễ dùng chữa viêm nhiễm
đƣờng niệu, sỏi thận, thủy thũng, rối
loạn kinh nguyệt.
11. Curcuma longa L. Nghệ
Chữa kinh nguyệt hông đều, bế kinh, ứ
máu, vùng ngực bụng hí trƣớng đau nhức,
đau liên sƣờn dƣới khó thở, sau hi đẻ máu
xấu không ra, kết hòn cục trong bụng.
12. Cymbopogon citratus
(DC.) Stapf Sả
Chữa kinh nguyệt hông đều, phù
thũng hi c mang.
13. Cynodon dactylon
(L.) Pers. Cỏ gà
Chữa các bệnh rối loạn tiết niệu, viêm thận
và bàng quang, kinh nguyệt hông đều.
14. Cyperus iria L. Cú rận, lác
vuông
Chữa kinh nguyệt hông đều, bế kinh,
sỏi niệu...
15. Cyperus rotundus L. Hƣơng phụ, Cỏ
gấu
Chữa kinh nguyệt hông đều, khi thấy
inh đau ụng, viêm tử cung mạn tính, các
bệnh phụ nữ trƣớc và sau hi sinh đẻ,
chữa đau dạ dày ợ hơi và nƣớc chua.
16. Dimocarpus longan
Lour. Nhãn
Chữa tỳ kém, huyết hƣ, rong inh, ốm
yếu sau khi bị bệnh.
17. Emilia sonchifolia
(L.) DC. Wight Rau má tía
Chữa bệnh đƣờng niệu sinh dục; viêm
vú, viêm tinh hoàn.
18. Epiphyllum
oxypetalum Haw Hoa quỳnh
Hoa sắc uống chữa lao phổi, ho ra máu,
tử cung xuất huyết, viêm hầu. Thân cây
giã nát trị mụn nhọt...
19. Helianthus annuus L. Hƣớng dƣơng Trị viêm vú, tạng khớp, đau đƣờng tiết
niệu và sỏi, dƣỡng trấp niệu; hí hƣ.
20. Hibiscus rosa-
sinensis L. Dâm bụt
Rễ chữa viêm đƣờng tiết niệu, viêm cổ tử
cung, bạch đới, kinh nguyệt hông đều,
mất kinh. Hoa chữa kinh nguyệt không
đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ.
74
21. Houttuynia cordata
Thunb. Diếp cá
Trị viêm nhiễm đƣờng tiết niệu, viêm thận
ph thũng, phụ nữ kinh nguyệt hông đều.
Toàn c y đƣợc dùng làm thuốc lợi tiểu sát
khuẩn đƣờng tiết niệu sinh dục.
22. Ipomoea batatas (L.)
Lam. Khoai lang
Dùng trị đại tiện táo n; di tinh, đái
đục; phụ nữ kinh nguyệt hông đều,
loạn kỳ, máu xấu.
23. Lactuca sativa L. Rau diếp
Tác dụng lợi ngũ tạng, thông kinh
mạch, đƣợc d ng để chữa tiểu tiện
bất lợi, niệu huyết, âm hộ sƣng đau
24. Luffa cylindrica (L.)
Roem. Mƣớp ta
Chữa phụ nữ kinh nguyệt không
thông hoặc hông hành inh đƣợc,
máu xung lên tâm.
25. Michelia champaca
L. Ngọc lan
Hoa và quả chữa đau thận và trong
bệnh lậu. Rễ khô và vỏ rễ có tính xổ
và cũng c tác dụng điều kinh.
26. Nephrolepis
cordifolia (L.) C.
Ráng xƣơng
rắn
Thƣờng dùng chữa viêm vú, viêm
tinh hoàn; viêm đƣờng tiết niệu.
27. Panicum repens L. Cỏ gừng
Thƣờng dùng trị huyết nhiệt, kinh
nguyệt hông đều, bạch đới; Viêm
thận và bàng quang.
28. Solanum nigrum L. L l đực Chữa bệnh đƣờng tiết niệu, viêm thận cấp,
viêm tiền liệt tuyến, tiểu tiện h hăn.
29. Solanum melongena
L. Cà dái dê
Chữa các chứng xuất huyết (đại tiện
ra máu, phụ nữ rong huyết, đái ra
máu, lỵ ra máu), chữa sƣng tấy.
30. Thuja orientalis L. Trắc bách diệp
Dùng làm thuốc cầm máu (thổ huyết,
đái ra máu, tử cung xuất huyết, ăng
huyết, rong kinh...).
31. Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa Thông kinh nguyệt, chữa bệnh lở
ngứa, mụn nhọt.
3.1.3.5. Các loài có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp
Có 71 loài thuộc 35 họ trong đ 3 họ nhiều loài nhất là Asteraceae, Moraceae,
Verbenaceae mỗi họ có 6 loài; Họ Solanaceae có 5 loài; Họ Poaceae có 4 loài; các họ
Apiaceae, Cucurbitaceae, Rubiaceae mỗi họ có 3 loài; Họ có 2 loài là: Araliaceae,
Convolvulaceae, Euphorbiaceae, Lamiaceae, Malvaceae, Vitaceae, Araceae, Piperaceae;
17 họ còn lại mỗi họ chỉ có 1 loài là: Acanthaceae, Amaranthaceae, Apocynaceae,
Asclepiadaceae, Bombacaceae, Boraginaceae, Caesalpiniaceae, Fabaceae, Magnoliaceae,
75
Rutaceae, Sapindaceae, Thymelaeaceae, Amaryllidaceae, Arecaceae, Cyperaceae,
Dioscoreaceae, Zingiberaceae, Polygonaceae, Acanthaceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp đƣợc trình bày
ở bảng sau:
Bảng 20. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa bệnh thấp khớp
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Acanthopanax
gracilistylus Smith Ngũ gia ì giả Trừ phong, đau nhức xƣơng hớp.
2. Achyranthes aspera L. Cỏ xƣớc Trị thấp khớp tạng khớp; Ðòn ngã
tổn thƣơng.
3. Alstonia scholaris
(L.) R. Br. Sữa Lá sắc uống chữa viêm khớp cấp.
4. Apium graveolens L. Cần tây Chữa thấp khớp thống phong.
5. Artemisia vulgaris L. Ngải cứu Chữa: đau hớp, eczema, ngứa.
6. Bidens pilosa L. Đơn uốt Dùng chữa thấp khớp, đau hớp.
7. Bombax ceiba L. Gạo đỏ Vỏ dùng trị thấp khớp, đụng giập
gãy xƣơng, ọc máu.
8. Centipeda minima
(L.) Aschers. Cỏ the
Chữa chấn thƣơng, tạng khớp, chai
ch n và đắp gãy xƣơng.
9. Coccinia grandis (L.)
Voigt Bát, Bình bát
Củ ng m rƣợu bóp chữa sƣng đau
hay các khớp bị viêm.
10. Coix lacryma-jobi L. Cƣờm gạo Chữa phong thấp sƣng đau; phong
thấp đau xƣơng.
11. Coriandrum sativum L. Rau mùi Chữa đau nhức, đau thấp khớp.
12. Cynodon dactylon
(L.) Pers. Cỏ gà Trị thấp khớp, thống phong.
13. Dioscorea esculenta
(Lour.) Burk. Củ từ
Chữa trị phong thấp, đau viêm
khớp.
14. Excoecaria agallocha
L. Giá
Dịch lá nấu với dầu d ng xoa đắp
trị thấp khớp, phong cùi và liệt.
15. Hedyotis biflora (L.)
Lamk. An điền hai hoa
C y đƣợc d ng để chữa sốt, đau
nhức xƣơng cốt, thấp khớp.
16. Hedyotis corymbosa
(L.) Lamk. Cóc mẵn
Toàn cây chữa đau nhức xƣơng,
thấp khớp.
17. Helianthus annuus L. Hƣớng dƣơng Trị viêm vú, tạng khớp.
18. Hoya carnosa R. Br. Hoa sao Thƣờng trị thấp khớp tạng khớp,
đòn ngã tổn thƣơng.
19. Justicia gendarussa
Burm.f. Thuốc trặc
Rễ chữa viêm thấp khớp, bó gãy
xƣơng, trật khớp, gãy xƣơng.
76
20. Lantana camara L. Thơm ổi Trị thấp khớp, quai bị, phong thấp
đau xƣơng, chấn thƣơng ầm giập.
21. Ocinum basilicum L. Húng chó Trị chấn thƣơng ầm giập, thấp
khớp, tạng khớp.
22. Polyscias fruticosa
(L.) Harms Đinh lăng
Lá tƣơi tƣơi giã nát đắp ngoài trị
viêm thần kinh và thấp khớp.
23. Solanum procumbens
Lour. Cà gai leo
Thƣờng trị đau lƣng, đau nhức
xƣơng, thấp khớp, rắn cắn.
24. Stachytarpheta
jamaicensis Vahl Cỏ đuôi chuột
Chữa đau g n cốt do thấp khớp; chấn
thƣơng ầm giập, viêm thấp khớp.
25. Urena lobata L. Ké hoa đào Rễ chữa thấp khớp, đau hớp.
26. Xanthium
inaequilaterum DC. Ké đầu ngựa
Dùng chữa tay ch n đau co rút,
phong tê thấp, đau hớp.
27. Zehneria indica
(Lour.) Keyr. Chùm thẳng Thƣờng dùng trị thấp khớp
3.1.3.6. Các loài có tiềm năng chữa rắn cắn
Có 61 loài thuộc 28 họ trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae có 7 loài; Tiếp
theo là họ Poaceae có 5 loài; Các họ Cucurbitaceae, Euphorbiaceae, Fabaceae,
Malvaceae mỗi họ có 4 loài; Họ Araceae, Polygonaceae có 3 loài; 8 họ có 2 loài là:
Scrophulariaceae, Moraceae, Amaranthaceae, Apiaceae, Caesalpiniaceae, Rubiaceae,
Rutaceae, Sapindaceae, Solanaceae; các họ chỉ có 1 loài là: Convolvulaceae, Lamiaceae,
Menispermaceae, Saururaceae, Thymelaeaceae, Amaryllidaceae, Cyperaceae, Acanthaceae,
Onagraeceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp có tiềm năng chữa rắn cắn trình bày ở bảng sau:
Bảng 21. Một số cây thuốc tiêu biểu có tiềm năng chữa rắn cắn
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Acalypha australis L. Tai tƣợng úc Chữa đổ máu cam, thổ huyết, đái ra
máu, trị rắn cắn.
2. Aglaonema siamense
Engl. Vạn niên thanh
Dùng chữa rắn cắn, sƣng đau họng,
trĩ mụn nhọt, nhuận tràng, trợ tim.
3.
Alocasia
macrorrhizos (L.)
Schott
Khoai sáp
Chữa thống phong, hạn chế tổn
thƣơng da trong xạ trị ung thƣ, mẩn
ngứa mạn tính, ong đốt, rắn cắn.
4. Alternanthera
sessilis( L.) A. DC. Rau rệu
Trị viêm mủ da, viêm vú, eczema,
bệnh viêm da nổi mẩn, rắn cắn.
5. Amaranthus tricolor L. Dền lửa Trị nọc độc ong, rắn rết cắn, dị ứng,
lở sơn. Giã đắp các vết lở loét.
77
6. Benincasa hispida
(Thunb.) Cogn. Bí đao
Chữa đái dắt do bàng quang nhiệt
hoặc giải độc và trị rắn cắn.
7. Breynia fruticosa (L.)
Hook. f. Bồ cu vẽ
Dùng chữa rắn cắn, tiêu sƣng, giảm
đau, dị ứng, lở ngứa.
8. Centella asiatica (L.)
Urb. in Mart. Rau má
Trị sởi, sốt da vàng mặt, viêm họng,
sƣng amygdal, rắn cắn.
9. Coccinia grandis (L.)
Voigt Bát, Bình bát
Lá giã nát đắp ở ngoài da trị phát
ban da, ghẻ lở, vết cắn của rắn rết.
10. Colocasia esculenta
(L.) Schott. Khoai sọ
Diệt ký sinh trùng và trị ghẻ. Lá giã
đắp trị rắn cắn, ong đốt và mụn nhọt.
11. Crassocephalum
crepidioides (Benth.)
S. Moore
Tàu bay Chữa rắn cắn
12. Crinum asiaticum L. Náng hoa trắng Trị đau họng, đau răng, đau các
khớp xƣơng, rắn cắn, làm tan sƣng.
13. Cynodon dactylon
(L.) Pers. Cỏ gà
Trị nhiễm trùng và sốt rét, viêm mô
tế bào, rắn cắn.
14. Emilia sonchifolia
(L.) DC. Wight Rau má tía
Chữa cảm cúm sốt, viêm phần trên
đƣờng hô hấp, rắn cắn.
15. Eryngiym foetidum L. Mùi tàu Trị cảm mạo đau tức ngực; giã nát
đắp trị các vết thƣơng và rắn cắn.
16. Eupatorium odoratum L. Cỏ lào Cầm máu vết thƣơng, các vết cắn
chảy máu không cầm, chữa lỵ.
17. Euphorbia edulis
Lour.
Xƣơng rồng năm
cạnh
Rễ c y đƣợc dùng trị bò cạp đốt, rắn
cắn và d ng để duốc cá.
18. Euphorbia
pulcherrima Willd Trạng nguyên
D ng đắp trị rắn rết cắn, các vết đứt
và các vết thƣơng hác.
19. Gnaphalium
polycaulon Pers. Rau khúc nếp
Chữa cảm sốt, viêm họng, tăng
huyết áp, chấn thƣơng, rắn cắn
20. Ipomoea aquatica
Forsk. Rau muống
Chữa ngộ thuốc độc, mày đay,
phong lở ngứa và rắn trun cắn.
21. Momordica charantia L. Mƣớp đắng Lá sắc và đắp ngoài chữa mụn nhọt,
rắn cắn.
22. Panicum repens L. Cỏ gừng Trị phong thấp nhức mỏi, rắn cắn.
23. Pedilanthus
tithymaloides (L.)
Poit.
Thuốc dấu
Trị đòn ngã tổn thƣơng, rết cắn (với
tên Ngải rít). Lá dùng trị sổ mũi và
chứng bứt rứt.
24. Phyllanthus
reticulatus Poir. Phèn đen
Rễ trị lỵ, viêm ruột, ruột kết hạch,
viêm gan, viêm thận rắn cắn.
25. Phyllanthus urinaria L. Ch đẻ Chữa đau viêm họng, đinh r u, mụn
nhọt, viêm da, rắn rết cắn.
78
26. Senna tora L. Muồng lạc Dùng ngoài trị côn tr ng đốt, rắn
cắn, mụn nhọt, hắc lào.
27. Sigesbeckia orientalis L. Hy thiêm, cỏ đĩ Chữa chân tay tê dại, lƣng mỏi, gối
đau, rắn cắn.
28. Zehneria indica
(Lour.) Keyr. Chùm thẳng
Trị đau họng, viêm tinh hoàn, sốt
thấp khớp, lao bạch cầu, rắn cắn.
3.1.3.7. Các loài có tiềm năng chữa gẫy xương, chấn thương
Có 53 loài thuộc 28 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae có 6 loài; Tiếp
theo là họ Euphorbiaceae và họ Verbenaceae có 5 loài; 2 họ có 4 loài là Cyperaceae và
Malvaceae; Họ Moraceae có 3 loài; Các họ Amaranthaceae, Rubiaceae, Araceae,
Poaceae mỗi họ có 2 loài; Các họ chỉ có 1 loài là: Acanthaceae, Apocynaceae,
Asclepiadaceae, Bombacaceae, Fabaceae, Lamiaceae, Loranthaceae, Oleaceae,
Oxalidaceae, Polygonaceae, Rutaceae, Sapindaceae, Solanaceae, Thymelaeaceae,
Urticaceae, Amaryllidaceae, Zingiberaceae, Sonneratiaceae.
Các loài tiêu biểu thƣờng gặp có tiềm năng chữa gẫy xƣơng, chấn thƣơng trình
bày ở bảng sau:
Bảng 22. Một số cây thuốc tiêu biểu chữa gẫy xƣơng, chấn thƣơng
TT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1. Acalypha australis L. Tai tƣợng úc Chữa đòn ngã tổn thƣơng, lỵ trực
khuẩn, lỵ amip.
2. Achyranthes aspera L. Cỏ xƣớc Trị đòn ngã tổn thƣơng.
3. Ageratum conyzoides L. Cứt lợn
Làm thuốc chống viêm, chống phù nề,
chảy máu ngoài do chấn thƣơng, ị thƣơng
sƣng đau; Mụn nhọt, ngứa lở, eczema.
4. Alocasia macrorrhizos
(L.) Schott Khoai sáp
Chữa sƣng đau tay ch n, gãy xƣơng,
cầm máu, chống ngứa…
5. Amaranthus spinosus L. Dền gai Đắp ăng chỗ gãy, trật đả ứ huyết.
6. Ampelopsis
heterophylla Sieb. Nho dại
Chữa phong thấp, đau nhức xƣơng.
Nhựa chữa các vết thƣơng
7. Averrhoa carambola L. Khế Thân và lá chấn thƣơng ầm giập,
mụn nhọt và viêm mủ da.
8. Bidens pilosa L. Đơn uốt Chữa viêm mủ da, đòn ngã tổn thƣơng.
9. Blumea balsamifera
(L.) DC. Từ bi xanh
Dùng ngoài chữa vết thƣơng chấn
thƣơng, đinh nhọt, viêm mủ da.
10. Centipeda minima
(L.) Aschers. Cỏ the
Chữa chấn thƣơng, tạng khớp, chai
ch n và đắp gãy xƣơng.
79
11. Clerodendrum
fortunatum L. Bọ nhảy đỏ
Chữa đòn ngã tổn thƣơng. Mụn
nhọt và viêm mủ da.
12. Codiaeum variegatum
Muell. Arg.. Cô tòng Lá tƣơi giã đắp bó gẫy xƣơng.
13. Colocasia gigantea
(Blume.) Hook. Dọc mùng
Toàn cây hoặc thân củ đƣợc dùng
làm thuốc trị thũng độc, bệnh hủi,
đòn ngã tổn thƣơng và ghẻ nấm.
14. Cyperus iria L. Cú rận, lác
vuông
Trị đòn ngã tổn thƣơng, inh nguyệt
hông đều, bế kinh, sỏi niệu...
15. Desmodium
heterocarpon (L.) DC. Tràng quả dị quả
Dùng cây chữa đòn ngã gãy xƣơng,
rắn cắn, trị mụn nhọt độc.
16. Duranta repens L. Dâm xanh Lá tƣơi giã nát đắp dùng trị: Mụn nhọt,
viêm da, apxe sâu, chấn thƣơng ầm máu.
17. Euphorbia milii
Desmoul. Xƣơng rắn
Hoa tác dụng cầm máu. Rễ trị tiêu
độc (viêm tuyến bạch huyết ở vùng
bẹn), đòn ngã tổn thƣơng.
18. Hoya carnosa R. Br. Hoa sao Trị viêm mủ da, đòn ngã tổn thƣơng.
19. Justicia gendarussa
Burm.f. Thuốc trặc
Trị gãy xƣơng, sái ch n, thấp khớp,
gãy xƣơng, trật khớp.
20. Lantana camara L. Thơm ổi Rễ giảm đau, quai ị, đau xƣơng,
chấn thƣơng ầm giập.
21. Leonurus japonicus
Houtt Ích mẫu
Toàn cây trị mụn nhọt sƣng lở, ngứa
ngoài da, trẻ em cam tích, mắt hoa,
bệnh giang mai, vô danh thũng độc,
ngửa lở ngoài da và gẫy xƣơng.
22. Maclura tricuspidata
Carr. Mỏ quạ
Rễ trị đòn ngã, phong thấp đau nhức
lƣng gối, lao phổi, ho ra máu.
23. Macrosolen tricolor
(Lecomte) Dans. Đại cán ba màu
Lá d ng nơi gẫy xƣơng ch n,
tay. Cây dùng uống gây xổ.
24. Manihot esculenta
Crantz Sắn
Dùng vỏ lụa của thân cây Sắn để
đắp gãy xƣơng.
25. Pedilanthus
tithymaloides (L.)
Poit.
Thuốc dấu
Thƣờng trị đòn ngã tổn thƣơng,
ngoại thƣơng xuất huyết, mụn nhọt
lở ngứa, viêm kết mạc mắt.
26. Solanum album Lour. Cà pháo Lá tƣơi trị các vết đao thƣơng, vấp
ngã, chứng tràng phong, hạ huyết
27. Solanum torvum Swartz. Cà pháo dại Trị đòn ngã tổn thƣơng.
28. Streblus asper Lour. Duối nhám Đắp bó chữa gẫy xƣơng.
29. Urena lobata L. Ké hoa đào Chữa chấn thƣơng bầm giập, gãy,
vết thƣơng, viêm vú, rắn cắn.
30. Urena lobata L. Ké hoa đào
Lấy toàn cây trị chấn thƣơng ầm
giập, gãy, vết thƣơng, viêm vú, rắn
cắn. D ng cành lá giã đắp.
80
3.1.3.8. Các loài có tiềm năng chữa bệnh thận
Có 46 loài thuộc 31 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Poaceae có 5 loài; Họ
Cucurbitaceae có 3 loài; Họ Amaranthaceae, Apiaceae, Asteraceae, Brassicaceae,
Fabaceae, Malvaceae, OxalidaceaeRutaceae, Sapindaceae có 2 loài; các họ chỉ có 1
loài là: Acanthaceae, Bignoniaceae, Bombacaceae, Euphorbiaceae, Lamiaceae, Lauraceae,
Magnoliaceae, Moraceae, Pedalliaceae, Piperaceae, Plantaginaceae, Saururaceae, Solanaceae,
Tiliaceae, Alliaceae, Commelinaceae, Cyperaceae, Pandanaceae, Alismataceae.
3.1.3.9. Các loài có tiềm năng chữa bệnh sốt rét
Có 37 loài thuộc 26 họ trong đ họ nhiều loài nhất là họ Verbenaceae có 3 loài;
9 họ mỗi họ có 2 loài là: Annonaceae, Apiaceae, Caesalpiniaceae, Fabaceae, Lamiaceae,
Malvaceae, Rutaceae, Araceae, Poaceae; 16 họ còn lại mỗi họ có 1 loài là: Amaranthaceae,
Apocynaceae, Asteraceae, Lauraceae, Magnoliaceae, Mimosaceae,Moraceae, Oxalidaceae,
Ranunculaceae, Rubiaceae, Sapindaceae, Sapotaceae, Saururaceae, Solanaceae, Tiliaceae,
Zingiberaceae.
3.1.3.10. Các loài có tiềm năng chữa bệnh về mắt
Có 37 loài thuộc 25 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae có 5 loài;
Tiếp theo là họ Lamiaceae và họ Verbenaceae có 3 loài; 4 họ có 2 loài là:
Scrophulariaceae, Asclepiadaceae, Caesalpiniaceae, Cucurbitaceae, Fabaceae; Các họ
còn lại mỗi loại chỉ có 1 loài là: Amaranthaceae, Basellaceae, Crassulaceae, Cuscutaceae,
Goodeniaceae, Malvaceae, Moraceae, Myrtaceae, Oleaceae, Pedalliaceae, Plantaginaceae,
Rutaceae, Sapindaceae, Saururaceae, Commelinaceae, Pandanaceae.
3.1.3.11. Các loài có tiềm năng chữa bệnh viêm gan
Có 35 loài thuộc 24 họ. Trong đ họ nhiều loài nhất là Verbenaceae có 4 loài; 3
họ mỗi họ có 3 loài là: Asteraceae, Euphorbiaceae, Poaceae. 3 họ mỗi họ có 2 loài là:
Caesalpiniaceae, Rubiaceae, Rutaceae. 16 họ còn lại mỗi họ có 1 loài là: Apiaceae,
Apocynaceae, Bignoniaceae, Clusiaceae, Lamiaceae, Lauraceae, Molluginaceae, Moraceae,
Myrtaceae, Plantaginaceae, Polygonaceae, Sapindaceae, Tiliaceae, Alliaceae, Cyperaceae,
Pandanaceae.
3.1.3.12. Các loài có tiềm năng giúp an thần
Có 34 loài thuộc 23 họ, trong đ họ nhiều loài nhất là Fabaceae có 5 loài; Họ có
4 loài là Asteraceae; 4 họ có 2 loài là: Apiaceae, Araliaceae, Euphorbiaceae, Rubiaceae;
81
16 học còn lại mỗi loại 1 loài gồm: Cupressaceae, Apocynaceae, Asclepiadaceae,
Bombacaceae, Brassicaceae, Ebenaceae, Lamiaceae, Malvaceae, Mimosaceae, Moraceae,
Passifloraceae, Rhamnaceae, Sapindaceae, Solanaceae, Theaceae, Dioscoreaceae,
Nelumbonaceae.
3.1.3.13. Các loài có tiềm năng chữa bệnh về tim mạch, huyết áp
Có 33 loài thuộc 17 họ trong đ họ Asteraceae có 5 loài; 2 họ có 4 loài là:
Apocynaceae, Poaceae; 6 họ có 2 loài là: Amaranthaceae, Caesalpiniaceae, Cucurbitaceae,
Fabaceae, Solanaceae, Verbenaceae; Các họ: Convolvulaceae, Moraceae, Rhamnaceae,
Tiliaceae, Alliaceae, Araceae, Cyperaceae, Dioscoreaceae.
3.1.3.14. Các loài có tiềm năng chữa các bệnh giun sán, côn trùng
Có 31 loài thuộc 20 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Asteraceae có 3 loài; Tiếp
theo là họ các Annonaceae, Asclepiadaceae, Caesalpiniaceae, Chenopodiaceae,
Cucurbitaceae, Fabaceae, Solanaceae, Arecaceae, Poaceae. Các họ chỉ có 1 loài là:
Anacardiaceae, Brassicaceae, Combretaceae, Magnoliaceae, Mimosaceae,
Molluginaceae, Portulacaceae, Verbenaceae, Alliaceae, Araceae.
3.1.3.15. Các loài có tiềm năng chữa bỏng
Có 20 loài thuộc 16 họ, trong đ họ Crassulaceae, Malvaceae, Solanaceae,
Commelinaceae mỗi họ có 2 loài; 12 họ còn lại mỗi họ có 1 loài gồm: Amaranthaceae,
Cucurbitaceae, Euphorbiaceae, Lythraceae, Moraceae, Piperaceae, Portulacaceae,
Rubiaceae, Sapindaceae, Theaceae, Alliaceae, Dioscoreaceae.
3.1.3.16. Các loài có tiềm năng chữa bệnh xơ gan
Có 18 loài thuộc 15 họ là, trong đ 3 họ có 2 loài là: Euphorbiaceae, Rutaceae,
Verbenaceae; 12 họ còn lại có 1 loài là: Caesalpiniaceae, Clusiaceae, Lamiaceae,
Molluginaceae, Moraceae, Rubiaceae, Sapindaceae, Tiliaceae, Alliaceae, Commelinaceae,
Poaceae, Polygonaceae.
3.1.3.17. Các loài có tiềm năng chữa bệnh hen suyễn
Có 17 loài thuộc 16 họ trong đ họ có nhiều loài nhất là Moraceae có 2 loài; 15
họ mỗi họ chỉ có 1 loài là: Annonaceae, Asclepiadaceae, Bignoniaceae, Brassicaceae,
Cuscutaceae, Elaeagnaceae, Euphorbiaceae, Meliaceae, Mimosaceae, Thymelaeaceae,
Solanaceae, Piperaceae, Passifloraceae, Pontederiaceae, Acanthaceae.
3.1.3.18. Các loài có tiềm năng chữa bệnh lao
82
Có 12 loài thuộc 11 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Moraceae có 2 loài; Các
họ chỉ có 1 loài là: Apiaceae, Bombacaceae, Lamiaceae, Malvaceae, Rubiaceae,
Solanaceae, Verbenaceae, Commelinaceae, Poaceae, Polygonaceae.
3.1.3.19. Các loài có tiềm năng chữa bệnh tiểu đường
Có 12 loài thuộc 11 họ, trong đ c họ Fabaceae có 2 loài; 10 họ có 1 loài là:
Apocynaceae, Caesalpiniaceae, Cucurbitaceae, Sapindaceae, Scrophulariaceae, Solanaceae,
Alliaceae, Poaceae, Alismataceae, Rhizophoraceace.
3.1.3.20. Các loài có tiềm năng chữa bệnh còi xương, suy dinh dưỡng trẻ em
Có 9 loài thuộc 9 họ là: Oleandraceae, Apocynaceae, Araliaceae, Asteraceae,
Caesalpiniaceae, Combretaceae, Fabaceae, Molluginaceae, Rubiaceae.
3.1.3.21. Các loài có tiềm năng chữa bệnh trĩ
Có 9 loài thuộc 7 họ trong đ họ Crassulaceae và Solanaceae có 2 loài; 5 họ mỗi
họ có 1 loài là: Amaranthaceae, Asteraceae, Convolvulaceae, Verbenaceae, Pandanaceae.
3.1.3.22. Các loài có tiềm năng chữa bệnh ung thư
Có 8 loài thuộc 8 họ: Apiaceae, Apocynaceae, Caricaceae, Convolvulaceae,
Rubiaceae, Solanaceae, Alliaceae, Araceae.
3.1.3.23. Các loài có khả năng làm sẩy thai
Có 5 loài thuộc 5 họ là: Aizoaceae, Euphorbiaceae, Malvaceae, Tiliaceae, Araceae.
3.1.3.24. Các loài có tiềm năng làm an thai
Có 6 loài thuộc 5 họ, trong đ nhiều loài nhất là họ Lamiaceae có 2 loài; 4 họ
còn lại mỗi loại chỉ có 1 loài là: Moraceae, Urticaceae, Cuscutaceae, Asteraceae.
3.1.3.25. Các loài có tiềm năng chữa bệnh bại liệt
Có 4 loài thuộc 4 họ có tiềm năng chữa bệnh bại liệt gồm: Begoniaceae,
Euphorbiaceae, Lamiaceae và Moraceae.
3.1.3.26. Các loài có tiềm năng chữa bệnh viêm não
Có 2 loài thuộc 2 họ là Asclepiadaceae và Begoniaceae.
3.1.3.27. Các loài có tiềm năng chữa bệnh béo phì
Có 2 loài thuộc 2 họ là Apiaceae và Convolvulaceae.
3.1.4. Một số loài có công dụng mới
Quá trình điều tra, nghiên cứu kết hợp phỏng vấn các ông bà lang về những bài
thuốc và công dụng của chúng, đồng thời đối chiếu với công dụng theo tài liệu của Đỗ
83
Tất Lợi, Võ Văn Chi, Đỗ Huy Bích...đã thống ê đƣợc 16 loài có công dụng mới mà
tài liệu chƣa đề cập đến.
Bảng 23. Một số cây thuốc có công dụng mới
STT Tên khoa học Tên phổ thông Công dụng
1 Apium graveolens L. Cần tây
D ng nƣớc ép cho ngƣời bị tai
biến mạch máu não. Chữa nhiễm
trùng máu, phong thấp và gút.
2 Lactuca indica L. Bồ công anh Chữa tiểu đƣờng, s u răng, ung thƣ.
3 Oroxylum indicum (L.) Vent Núc nác Chữa ung thƣ, sởi.
4 Artocarpus
heterophyllus Lamk. Mít
Chữa ung thƣ, thiếu máu, tiêu
hóa
5 Ficus racemosa L. Sung Chữa ung thƣ
6 Morus alba L. Dâu tằm Chữa ung thƣ và đột quỵ.
7 Datura metel L. Cà độc dƣợc Đắp ngoài da điều trị mụn nhọt, dị ứng
8 Lycopersicon
esculentum Mill. Cà chua
Làm đẹp, sáng mắt, giảm cân,
chắc xƣơng.
9 Physalis angulata L. Tầm bóp Chữa ung thƣ
10 Allium sativum L. Tỏi Chữa đau lƣng, rụng tóc.
11 Colocasia esculenta
(L.) Schott. Khoai sọ Chữa một số loại ung thƣ.
12 Colocasia gigantea
(Blume.) Hook. Dọc mùng
Chữa éo phì, tăng huyết áp, đái
tháo đƣờng hay gout.
13 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu Chƣa u nang uồng trứng, ung thƣ.
14 Curcuma longa L. Nghệ Chữa ung thƣ.
15 Zingiber officinale Rosc. Gừng Chữa ung thƣ
16 Maclura tricuspidata Carr. Mỏ quạ Chữa ung thƣ
Những kinh nghiệm sử dụng cây thuốc này theo gia truyền hoặc truyền miệng
trong nhân dân, cần có thời gian nghiên cứu s u hơn để chứng minh thực tiễn sử dụng
cây thuốc ở 2 huyện ven biển Thái Thụy, Tiền Hải là c cơ sở khoa học. Hiện có 2 loài
cây thuốc qua quá trình nghiên cứu đã xác định đƣợc chứa các hợp chất có tính ô xi
hóa và chống ung thƣ mạnh (Tầm bóp, Mỏ quạ).
3.1.5. Các loài thực vật làm thuốc quý hiếm theo Sách đỏ Việt Nam (2007)
và Danh lục đỏ IUCN (2014) tại hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình
84
Trong số các loài đƣợc sử dụng làm thuốc tại hai huyện ven biển tỉnh Thái Bình
chỉ có 3 loài thuộc phân hạng ít lo ngại (LC - Least concern): bao gồm các taxon
hông đƣợc coi là phụ thuộc bảo tồn hoặc sắp bị đe dọa) theo IUCN (2014) và không
c loài nào c tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007). Kết quả đƣợc thống kê tại bảng sau:
Bảng 24. Danh sách các loài thực vật có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014)
STT Tên khoa học Tên tiếng Việt Phân hạng
Họ Loài
LILIOPSIDA Lớp HÀNH
1. Cyperaceae Họ Cói
1. Cyperus rotundus L. Hƣơng phụ, Cỏ gấu LC
2. Cyperus stoloniferus Retz. Củ gấu biển LC
2. Poaceae Họ Lúa
3. Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu LC
3.2. Tình hình nghiên cứu, khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây
thuốc của nhân dân hai huyện ven biển của tỉnh Thái Bình
3.2.1. Tình hình khai thác cây thuốc trong khu vực nghiên cứu
Theo báo cáo của Tỉnh hội Đông y Thái Bình, huyện Thái Thuỵ có 5 chi hội với
71 hội viên, huyện Tiền Hải có 7 chi hội với 110 hội viên, mỗi hội viên có các kinh
nghiệm chữa bệnh hác nhau. Do đ tri thức sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bênh tại
đ y rất phong phú. Trong những năm qua, inh nghiệm sử dụng cây thuốc nam để
chữa bệnh của ngƣời d n đã đ ng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ cho ngƣời dân không chỉ trong vùng mà còn ở các vùng khác.
Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy mặc dù hệ thống các cơ sở y tế đã
phát triển khắp nơi trên địa àn nhƣ ệnh viện, trung tâm y tế, trạm xá,.. nhằm vào
công tác phòng và bảo vệ sức khoẻ cho nh n d n, nhƣng y học cổ truyền vẫn có ý
nghĩa quan trọng bởi chữa bệnh bằng thuốc nam là một phong tục tập quán l u đời.
Cây thuốc nam không mất nhiều tiền mà chữa đƣợc nhiều bệnh thông thƣờng, cách
chế biến và sử dụng lại đơn giản.
Kết quả điều tra tại các xã Thái Thành, Thái Đô, Thái Thƣợng, Thuỵ Liên
(huyện Thái Thuỵ), T y Giang, Nam Phú, Nam Thanh, Đông Minh (huyện Tiền Hải)
cho thấy, phần lớn ngƣời dân ở đ y vẫn dùng cây thuốc nam để chữa bệnh. Qua kết
85
quả thống kê nghiên cứu việc sử dụng cây thuốc của ngƣời dân tại 2 huyện ven biển
Thái Bình cho thấy gần 50% cây thuốc đƣợc ngƣời dân thu hái từ tự nhiên.
Quá trình điều tra phỏng vấn các hộ gia đình sử dụng thuốc nam và điều tra
thực địa, đã tổng kết và đƣa ra danh sách một số loài cây thuốc mà ngƣời d n thƣờng
xuyên khai thác trong bảng sau:
Bảng 25. Các loại cây thuốc thƣờng xuyên đƣợc khai thác sử dụng
STT Tên Tên khoa học Bộ phận/Thời giankhai thác
1 Núc nác Oroxylum indicum (L.) Kurz. Vỏ c y thu hái quanh năm
2 Na biển Annona glabra L. Lá c y thu hái quanh năm
3 Rau đắng Glinus oppositifolius (L.) DC. Thu hái toàn c y quanh năm
4 Cỏ sữa lá lớn Euphorbia hirta L. Thu hái toàn c y quanh năm
5 Thầu dầu tía Ricinus communis L. Thu hái th n c y quanh năm
6 Dầu giun Chenopodium ambrosioides L. Thu hái th n c y quanh năm
7 Tầm bóp Physalis angulata L. Thu hái toàn c y quanh năm
8 Lu lu đực Solanum nigrum L. Thu hái toàn c y quanh năm
9 Cà độc dƣợc Datura metel L Thu hái toàn c y quanh năm
10 Cà gai leo Solanum procumbens Lour. Thu hái toàn c y quanh năm
11 Vòi voi Heliotropium indicum L. Thu hái toàn c y quanh năm
12 Phì diệp biển Suaeda maritima (L.) Dumort.
(S. australis (R. Br.) Moq.) Thu hái toàn c y quanh năm
13 Bồ công anh Lactuca indica L. Thu hái toàn cây vào mùa hè - thu
Trong tổng số 346 loài cây thuốc ở đ y thì c 13 loài đƣợc khai thác với tần số
cao. Đ hông phải là một con số lớn nhƣng nhìn vào ảng trên ta có thể nhận thấy, bộ
phận khai thác ở đ y c tính ền vững thấp (thu hái toàn thân). Thực trạng này có thể
dẫn tới nguy cơ suy giảm của một số loài cây thuốc.
Do vậy, đối với những loài sử dụng cả cây hay rễ củ thì cần phải tìm ra những
biện pháp bảo vệ các cá thể còn lại trong khu vực, đồng thời kết hợp với nhân giống,
gây trồng số lƣợng lớn để có thể giảm nguy cơ iến mất của các loài đ .
3.2.2. Cách khai thác và chế biến cây thuốc của người dân tại khu vực
nghiên cứu
86
Việc nghiên cứu cách thức thu hái cây thuốc c ý nghĩa rất quan trọng trong công
tác bảo tồn. Trƣớc ia, hi lƣợng cây thuốc còn nhiều thì ngƣời d n thƣờng thu hái
những bộ phận nào của cây có thể chữa bệnh tốt nhất. Nhƣng ngày nay do nguồn tài
nguyên này đang ngày một cạn kiệt, nên ngƣời d n hi thu hái thƣờng khai thác cả cây.
Tuy nhiên, cũng c nhiều ngƣời dân có ý thức bảo vệ. Trong quá trình phỏng
vấn ngƣời dân, chúng tôi nhận thấy rằng: Những thầy lang có tiếng trong vùng là
những ngƣời có kinh nghiệm sử dụng cây thuốc do nhiều đời truyền lại, kinh tế gia
đình họ thu nhập chủ yếu từ nguồn cây thuốc thì thƣờng có ý thức bảo tồn cây thuốc
hơn. Nhƣng ngƣợc lại, những thầy lang nhỏ và những ngƣời dân thu hái thuốc theo
đơn đặt hàng thƣờng không có ý thức bảo vệ cây thuốc vì phần lớn họ là những ngƣời
nghèo, khi thu hái họ thƣờng nhổ cả cây nhằm có khối lƣợng lớn nhất. Với cách khai
thác này, nhiều loài cây thuốc mất cơ hội tái sinh do hai thác hông đúng ỹ thuật
dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng rất cao.
Khi điều tra phỏng vấn ngƣời dân tại 2 huyện Tiền Hải, Thái Thuỵ nhận thấy
dụng cụ chế biến thuốc của họ còn rất đơn giản, thƣờng chỉ dùng dao thái thuốc, sau
đ đem ăm rồi phơi hô hoặc sao tẩm. Cách sơ chế, bảo quản sơ sài nhƣ vậy nên tỷ lệ
cây thuốc bị mốc, hỏng khá cao. Còn theo các thầy lang thì hầu hết các loài cây thuốc
dù là lá, thân, rễ, củ…sau hi thu hái đều đƣợc ăm nhỏ, rồi tuỳ các loại bệnh khác
nhau mà có cách sao tẩm khác nhau.
3.2.3. Những bài thuốc truyền thống và cách bào chế
Trong quá trình thực hiện đề tài, đã tiến hành phỏng vấn nh n d n, đặc biệt là
các ông lang, à lang để tìm hiểu tri thức bản địa trong sử dụng nguồn tài nguyên cây
thuốc của họ. Một số bài thuốc phổ biến chữa đƣợc các bệnh thƣờng gặp bằng nguồn
cây thuốc dễ kiếm tại địa phƣơng đƣợc ghi chép, tập hợp tại Phụ lục 2.
3.3. Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học các loài thực vật
có giá trị
Để khai thác và phát triển bền vững nguồn dƣợc liệu của tỉnh, việc nghiên cứu
các loại hoạt chất cụ thể có trong các loài dƣợc liệu cũng nhƣ đánh giá hoạt tính sinh
học của các loại dƣợc liệu có tại Thái Bình là rất cần thiết.
Qua điều tra khảo cứu và thực địa, từ danh lục đã ghi nhận đƣợc 346 loài thuộc
94 họ thực vật bậc cao đã và đang đƣợc sử dụng làm thuốc tại tỉnh Thái Bình. Dựa trên
87
tri thức bản địa và tra cứu tài liệu, chúng tôi lựa chọn 20 loài cây thuốc có tiềm năng
làm đối tƣợng nghiên cứu.
Các c y đã đƣợc lựa chọn và thu hái đƣợc nghiên cứu sàng lọc nhằm chiết xuất,
sàng lọc hoạt tính sinh học để tìm kiếm các hoạt chất có khả năng ảo vệ, chăm s c
sức khỏe con ngƣời.
3.3.1. Sàng lọc hoạt tính sinh học của một số loài thực vật có giá trị theo tri
thức bản địa
3.3.1.1. Thu mẫu và xử lý mẫu
- Thu mẫu thực vật
Mẫu đƣợc tiến hành khảo sát và thu mẫu c y dƣợc liệu tại 2 huyện của tỉnh Thái
Bình:
+ Xã Thái Đô, Thái Thƣợng, Thuỵ Xuân, Thuỵ Trƣờng, Thuỵ Hải, Thuỵ Liên,
Thái Phúc (huyện Thái Thuỵ).
+ Xã Đông Hoàng, Đông Xuyên, Đông Long, Đông Minh, Nam Thịnh, Nam
Phú, Nam Cƣờng, Đông L m, T y Lƣơng (huyện Tiền Hải).
Bảng 26. Thông tin 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc lựa chọn
STT Tên
mẫu Tên khoa học
Công dụng
[Võ Văn Chi, Từ điển cây thuốc Việt Nam (2012)]
1 Mẫu Na
Annona
squamosa L.
Quả Na dùng chữa đi lỵ, tiết tinh, đái tháo, ệnh tiêu
khát. Quả xanh dùng chữa lỵ và ỉa chảy. Quả Na điếc
dùng trị mụn nhọt, đắp lên vú bị sƣng. Hạt thƣờng đƣợc
dùng diệt côn trùng, trừ chấy rận. Lá Na dùng trị sốt rét
cơn l u ngày, mụn nhọt sƣng tấy, ghẻ. Rễ và vỏ cây dùng
trị ỉa chảy và trục giun.
2 Lá Na
thƣờng
3 Lá Na
biển
Annona
glabra L.
Hạt của c y này cũng đƣợc d ng nhƣ hạt bình bát
làm thuốc trị tiêu chảy, kiết lỵ và làm thuốc sát trùng.
Vỏ c y giã ra cũng c tác dụng tƣơng tự. Dịch lá cây
d ng để trừ chấy. Ở Vân Nam (Trung Quốc), toàn
cây dùng trị thũng lựu (u ƣớu), lá dùng trị viêm khí
quản mãn tính.
4
Ngọc
lan hoa
trắng
Michelia alba
DC
Hoa có thể dùng chế nƣớc hoa và dùng trị: viêm phế
quản, ho gà, đau đầu, chóng mặt, đau ngực, viêm tiền
liệt tuyến, bạch đới. Lá d ng chƣng cất tinh dầu và
trị: viêm phế quản mạn tính, bệnh đƣờng tiết niệu,
giảm niệu. Rễ dùng trị bệnh đƣờng tiết niệu, mụn nhọt và
viêm mủ da.
88
5 Rau
đắng
Glinus
oppositifolius
(L.) DC.
Rau đắng đất đƣợc d ng thay rau má trong "toa căn
bản" làm thuốc hạ sốt, chữa bệnh về gan và chứng
vàng da.
6 Tra làm
chiếu
Hibicus
tiliaceus L
Dùng làm thuốc nhuận tràng và làm tan sƣng. Bột rễ
dùng làm thuốc gây nôn. Ở Philippin, lá dùng nấu
nƣớc rửa trị vết thƣơng, mụn mủ, ƣớu, bệnh về tóc,
đau tai; chữa bệnh cơ quan tiết niệu, lao phổi, ho, đau
dạ dày.
7 Trạng
nguyên
Euphorbia
pulcherrima
Willd
D n gian thƣờng dùng cành lá làm thuốc đắp trị rắn
rết cắn, các vết đứt và cả các vết thƣơng hác; dùng
uống chữa đau đƣờng ruột mạn tính.
8 Rau
muối
Chenopodium
ficifolium
Smith L.
Vị ngọt, tính ình, c ít độc, có tác dụng thanh nhiệt
lợi thấp, sát trùng, chỉ tả lỵ, chống ngứa; cũng c tác
dụng nhuận tràng và trừ giun.
9 Phì diệp
biển
Suaeda
maritima (L.)
Dumort.
Do cây chứa nhiều muối nên nhiều ngƣời cho rằng có
tính nhuận tràng, lợi tiểu, chống scor ut. D n thƣờng
lấy lá ăn nhƣ rau
10 Dâm
bụt
Hibiscus rosa-
sinensis L.
Rễ chữa: Viêm tuyến mang tai, viêm kết mạc cấp, viêm
khí quản, viêm đƣờng tiết niệu, viêm cổ tử cung, bạch
đới, kinh nguyệt hông đều, mất kinh. Hoa chữa kinh
nguyệt hông đều, khó ngủ hồi hộp, đái đỏ. Lá chữa
viêm niêm mạc dạ dày - ruột, đại tiện ra máu, kiết lỵ,
mụn nhọt, ghẻ lở, mộng tinh, đái hạ. Ở Inđônêxia,
ngƣời ta còn dùn hoa Dâm bụt phối hợp với hạt Ðu đủ
để gây sẩy thai.
11 Cỏ sữa
lá lớn
Euphorbia
hirta L.
Chữa lỵ trực khuẩn, lỵ amíp, viêm ruột cấp, khó tiêu,
viêm ruột non, viêm khí quản mạn tính, viêm thận, viêm
bể thận. Dùng ngoài trị eczema, viêm da, hắc lào, zona,
apxe vú, viêm mủ da. Dùng cho phụ nữ ít sữa hoặc tắc
tia sữa.
12 Thầu
dầu tía
Ricinus
communis L.
Hạt vị ngọt, cay, tính bình, c độc có tác dụng tiêu
thũng ài nung, ạt độc. Dầu nhân hạt có tác dụng
nhuận tràng thông tiện. Lá có tác dụng tiêu thũng ạt
độc, chống ngứa. Rễ tác dụng hƣ phong hoạt huyết,
giảm đau trấn tĩnh. Dầu Thầu dầu đƣợc chỉ định dùng
trong bệnh táo bón trẻ em, phụ nữ có thai, bệnh nhân
mổ và sản phụ.
13 Dầu
giun
Chenopodium
ambrosioides
L.
Cây và tinh dầu có tác dụng trừ thấp, sát trùng, chỉ
dƣơng. Ở Vân Nam, toàn cây dùng uống trong trục
giun đũa, giun im, giun m c; dùng ngoài trị bì phu
thấp chẩn, rắn cắn, sâu bọ đốt, mụn nhọt chảy nƣớc
vàng, ngoại thƣơng xuất huyết, nấm ở chân trẻ em bị
bệnh đậu mùa gây ngứa ngáy.
89
14 Tầm
bóp
Physalis
angulata L.
Trị cảm sốt, yết hầu sƣng đau, ho nhiều đờm, phiền
nhiệt nôn nấc. Dùng ngoài trị nhọt vú, đinh độc, đau
bìu dái. Quả chữa đờm nhiệt sinh ho, thủy thũng; đắp
ngoài chữa đinh sang. Rễ tƣơi nấu với tim lợn, chu sa
chữa chứng đái đƣờng. Ở Ấn Độ, toàn c y đƣợc sử
dụng làm thuốc lợi tiểu; lá đƣợc dùng trị các rối loạn
của dạ dày.
15 Mỏ quạ
ba múi
Cudrania
tricuspidata
Dùng làm thuốc trị: phế kết hạch, đau lƣng gối do
phong thấp, bế kinh. Lá dùng trị viêm tuyến nƣớc bọt
truyền nhiễm, lao phổi (phế kết hạch), đau lƣng đ i
mạn tính, đòn ngã tổn thƣơng, tiết thũng và trật khớp.
16 Lu lu
đực
Solanum
nigrum L.
Đƣợc sử dụng dùng chữa cảm sốt, viêm hầu họng,
viêm phế quản cấp, bệnh đƣờng tiết niệu, viêm thận
cấp, viêm tiền liệt tuyến, tiểu tiện h hăn, viêm vú,
u ác tính.
17 Cà độc
dƣợc
Datura metel
L.
Hoa trị ho, suyễn thở, ngực bụng lạnh đau, phong thấp
đau nhức, trẻ em cam tích, thuốc tê trong phẫu thuật. Lá
là vị thuốc chặn cơn hen suyễn, chống co bóp trong bệnh
đau loét dạ dày ruột, chống say sóng gây chóng mặt, nôn
mửa hi đi tàu, thuyền, máy bay; chữa phong tê thấp,
cƣớc khí, đau d y thần kinh toạ, đau răng, động kinh, lòi
dom. Lá trị ho có tính co cứng, suyễn và các nhánh khí
quản viêm.
18 Cà gai
leo
Solanum
procumbens
Lour.
Thƣờng trị cảm cúm, bệnh dị ứng, ho gà, đau lƣng,
đau nhức xƣơng, thấp khớp, rắn cắn. Cao lỏng Cà gai
leo ngậm chữa viêm lợi, viêm quanh răng. Nhân dân
còn dùng rễ Cà gai leo xát vào răng hi uống rƣợu để
tránh say rƣợu, cũng d ng rễ sắc nƣớc cho ngƣời bị
say uống để giải say.
19 Vòi voi Heliotropium
indicum L.
Trị phong thấp sung khớp, lƣng gối nhức mỏi; loét cổ
họng, bạch hầu; viêm phổi, viêm mủ màng phổi; ỉa
chảy, lỵ; viêm tinh hoàn, nhọt sung tấy và viêm mủ
da. C y tƣơi trị mẩn ngứa, nhiểm khuẩn ecpet mảnh
tròn, rắn cắn, sang dƣơng thũng độc
20 Quả Na
biển
Annona
glabra L.
Quả khô sắc uống thƣờng dùng trị sốt, ỉa chảy, giun
sán. Hạt trừ sâu, chấy rận.
90
91
Hình 8. Hình ảnh các mẫu tiêu bản.
92
+ Tạo cặn chiết tổng metanol các mẫu dược liệu
Mẫu sau hi đƣợc chuyển về phòng thí nghiệm chúng tôi tiến hành xử lý mẫu
theo phƣơng pháp xử lý mẫu ngâm trong metanol kết hợp với nhiêt độ và siêu âm.
Các mẫu dƣợc liệu sau hi đƣợc thu hái, ăm, chặt nhỏ, phơi hô, nghiền thô
đƣợc cân chính xác trọng lƣợng (khoảng 0,3 - 0,5 kg); đƣợc chiết lỏng - rắn, sử dụng
dung môi chiết c độ ph n cực trung ình là metanol (31 L) với mục đích ph n lập
đƣợc tất cả các hợp chất c độ ph n cực ít đến há ph n cực c trong dƣợc liệu.
Trong quá trình chiết, ết hợp sử dụng thiết bị siêu âm có sử dụng nhiệt độ
nhằm rút ngắn thời gian chiết.
Cụ thể các mẫu dƣợc liệu này đƣợc ngâm trong metanol bằng thiết bị chiết siêu
âm (50oC, 1 giờ). Dịch chiết đƣợc lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi bằng
thiết bị cất quay chân không ở áp suất giảm thu đƣợc cặn chiết metanol.
Cặn chiết của các mẫu dƣợc liệu này đƣợc bảo quản ở 4oC cho đến khi thực
hiện các thí nghiệm tiếp theo.
Hình 9. Sơ đồ các ƣớc tiến hành tạo cặn chiết tổng metanol.
Dƣợc liệu khảo sát phơi hô,
nghiền nhỏ
Cặn chiết metanol
tổng
Cất thu hồi metanol
Lọc mẫu
Dịch lọc metanol Bã dƣợc liệu
- Ngâm trong metanol;
- Siêu âm 50oC, 1h
Lặp lại 3 lần
93
Từ 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc lựa chọn, chúng tôi đã tiến hành tạo dich chiết
metanol để tiến hành sàng lọc hoạt tính g y độc tế bào và chống oxi hóa. Kết quả tạo
dịch chiết metanol của 20 mẫu dƣợc liệu đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đ y:
Bảng 27. Kết quả tạo dịch chiết metanol tổng của 20 mẫu dƣợc liệu
STT Tên mẫu Tên khoa học
Khối ƣợng
mẫu khô
(kg)
Cặn chiết
metanol
(g)
1 Mẫu Na thƣờng Annona squamosa L. 0,2 40
2 Lá Na thƣờng Annona squamosa L. 3,3 250
3 Lá Na biển Annona glabra L. 0,5 30
4 Ngọc lan hoa trắng Michelia alba DC 0,3 34
5 Rau đắng
Glinus oppositifolius (L.)
DC. 0,4 45
6 Tra làm chiếu Hibicus tiliaceus L. 0,3 41
7 Trạng nguyên
Euphorbia pulcherrima
Willd
0,5 50
8 Rau muối Chenopodium ficifolium
Smith. L. 0,4 56
9 Phì diệp biển
Suaeda maritima (L.)
Dumort.
0,3 28
10 Dâm bụt Hibiscus rosa-sinensis L. 0,2 25
11 Cỏ sữa lá lớn Euphorbia hirta L. 0,4 140
12 Thầu dầu tía Ricinus communis L. 0,3 38
13 Dầu giun
Chenopodium
ambrosioides L.
0,8 75
14 Tầm bóp Physalis angulata L. 1,2 300
15 Mỏ quạ Cudrania tricuspidata Lour. 2,5 43
16 Lu lu đực Solanum nigrum L. 3,4 195
17 Cà độc dƣợc Datura metel L. 3,2 200
18 Cà gai leo Solanum procumbens Lour. 0,1 21
19 Vòi voi Heliotropium indicum L. 0,4 34
20 Quả Na biển Annona glabra L. 1,8 68
94
3.3.1.2. Kết quả thử hoạt tính sinh học của một số loài thực vật có giá trị theo
tri thức bản địa
+ Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa trên tế bào gan chuột
Bảng 28. Kết quả thử hoạt tính chống oxi hóa trên tế bào gan chuột
STT Tên mẫu EC50
(µg/mL) STT Tên mẫu
EC50
(µg/mL)
1 Mẫu Na thƣờng nd 11 Cỏ sữa lá lớn nd
2 Lá Na thƣờng nd 12 Thầu dầu tía nd
3 Lá Na biển nd 13 Dầu giun 75,45 ± 0,02
4 Ngọc lan hoa trắng nd 14 Tầm bóp 56,14 ± 0,01
5 Rau đắng nd 15 Mỏ quạ 16,53± 0,07
6 Tra làm chiếu nd 16 Lu lu đực 53,32 ±0,01
7 Trạng nguyên nd 17 Cà độc dƣợc 51,84 ± 0,03
8 Rau muối nd 18 Cà gai leo 8,13 ±0,01
9 Phì diệp biển nd 19 Vòi voi nd
10 Dâm bụt nd 20 Quả Na biển nd
Curcumin 2,39 ± 0,09 Curcumin 2,39 ± 0,09
Ghi chú:
ND (Not Determined) là không xác định. Điều này xuất hiện do mẫu không bảo
vệ được tế bào khỏi tác động của H2O2 nên tế bào bị chết 100% hoặc có thể bảo vệ
được nhưng tỉ lệ tế bào sống không đạt 50% ở bất kì nồng độ nào, dẫn tới không thể
xác định EC50; Curcumin là chất chứng dương.
Kết quả sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa cho thấy có 6 mẫu dƣợc liệu là các
mẫu Dầu giun (Chenopodium ambrosioides L.), Tầm bóp (Physalis angulata L.), Mỏ
quạ (Cudrania tricuspidata), Lu lu đực (Solanum nigrum), Cà độc dƣợc (Datura metel
L.) và Cà gai leo (Solanum procumbens) có hoạt tính chống oxi hóa tốt với giá trị EC50
trong khoảng là 8,1- 75 µg/ml/.
95
+ Kết quả thử hoạt tính gây độc tế bào trên dòng tế bào ung thư gan (HepG2)
và phổi (LU-1)
Bảng 29. Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào trên dòng tế bào HepG2 và LU-1
TT Tên mẫu IC50 (µg/mL)
TT Tên mẫu IC50 (µg/mL)
HepG2 LU-1 HepG2 LU-1
1 Mẫu Na
thƣờng 0,24±0,02 0,21±0,07 11
Cỏ sữa lá
lớn 33,43±2,65 35,39±4,80
2 Lá Na
thƣờng 0,31±0,05 0,38±0,02 12
Thầu dầu
tía 46,18±5,08 48,98±3,40
3 Lá Na
biển 0,16±0,05 0,10±0,04 13 Dầu giun 26,14±1,61 24,67±1,36
4 Ngọc lan
hoa trắng 92,20±4,09 74,42±3,84 14 Tầm bóp 5,90±0,56 5,05±1,07
5 Rau đắng 53,91±4,74 62,45±9,31 15 Mỏ quạ 82,99±5,13 59,37±4,80
6 Tra làm
chiếu 29,04±4,14 22,31±5,02 16 Lu lu đực 8,32±1,15 8,31±1,11
7 Trạng
nguyên 95,17±7,34 82,44±5,11 17
Cà độc
dƣợc 21,45±3,07 21,41±2,13
8 Rau muối 61,86±4,28 55,29±2,40 18 Cà gai leo 5,77±0,88 4,68±1,27
9 Phì diệp
biển 5,98±0,95 4,90±0,97 19 Vòi voi 2,96±0,68 4,35±0,94
10 Dâm bụt 32,90±2,65 33,92±3,35 20 Quả Na
biển 1,81±0,05 1,64±0,06
Ellipticine 0,37±0,02 0,41±0,07 Ellipticine 0,37±0,02 0,41±0,07
Ghi chú: Ellipticine là chất chứng dương
Kết quả sàng lọc hoạt tính g y độc tế bào cho thấy có 9 mẫu dƣợc liệu là các
mẫu Annona squamosa, lá Na thƣờng (Annona squamosa), lá Na biển (Annona
glabra), Phì diệp biển (Suaeda maritima (L.) Dumort.), Tầm bóp (Physalis angulata
L.), Lu lu đực (Solanum nigrum), Cà gai leo (Solanum procumbens), Vòi voi
(Heliotropium indicum L.) và quả Na biển (Annona glabra) có mức hoạt tính từ mạnh
tới rất mạnh trên tất cả các dòng tế bào thử nghiệm.
N ƣ vậy:
96
Trên cơ sở phân tích các chuyên khảo về cây thuốc Việt Nam và các cây thuốc
thu đƣợc tại khu vực nghiên cứu; sau khi đã lựa chọn và sàng lọc hoạt tính của 20 mẫu
dƣợc liệu thu tại các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình, kết quả sàng lọc cho thấy:
Các mẫu Na, Na biển, Lu lu đực, Cà gai leo, Phì diệp biển và Cà độc dƣợc cho
kết quả sàng lọc hoạt tính tốt. Tuy nhiên, phần lớn các mẫu này đã và đang đƣợc
nghiên cứu ở Việt Nam.
Tổng hợp kết quả thử hoạt tính kết hợp với tham khảo các nghiên cứu trên thế
giới phát hiện 2 mẫu Tầm bóp (Physalis angulata L.), Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)
có chứa nhiều hoạt chất có hoạt tính tốt nhƣng lại chƣa đƣợc nghiên cứu có hệ thống
và cụ thể ở Việt Nam. Đ y cũng là 2 loài c y há dễ trồng, không mất nhiều công sức
để chăm n. Điều này mở ra khả năng ứng dụng to lớn của 2 mẫu dƣợc liệu nếu đƣợc
đầu tƣ nghiên cứu một cách bài bản. Đồng thời, trên cơ sở nghiên cứu ƣớc đầu này có
thể định hƣớng, lựa chọn 2 loài cây Tầm bóp (Physalis angulata L.) và Mỏ quạ
(Cudrania tricuspidata) trong kế hoạch bảo tồn, ƣu tiên phát triển trong tƣơng lai.
3.3.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Mỏ quạ (Cudrania
tricuspidata)
3.3.2.1. Phân lập các hợp chất từ cây Mỏ quạ (Cudrania tricuspidata)
4,5kg mẫu khô của cây Mỏ quạ đƣợc cắt nhỏ, nghiền thành bột rồi đƣợc ngâm
chiết trong metanol với sự hỗ trợ của bị chiết siêu âm (50oC, 60 phút). Dịch chiết thu
đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi ở áp suất giảm thu đƣợc
200g cặn chiết metanol.
Cặn chiết này đƣợc chia và phân bố đều vào 2 phễu chiết có chứa 1lít nƣớc cất.
Sau đ , ổ sung vào mỗi phễu chiết 1lít diclometan, lắc đều rồi để phân lớp qua đêm
(3 lần). Lớp diclometan (dƣới) thu đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc rồi cất loại diclometan
bằng thiết bị cất quay chân không áp suất giảm thu đƣợc 80,0g cặn diclometan (MQ1).
Lớp nƣớc (trên) đƣợc loại bỏ dung môi còn sót lại và nƣớc thu đƣợc 30,0g cặn nƣớc
(MQ2).
Cặn chiết ph n đoạn diclometan đƣợc hòa tan bằng lƣợng tối thiểu dung môi
metanol, bổ sung silica gel (100g), trộn đều rồi cất loại metanol ở áp suất giảm đến
khô, nghiền mịn. Hỗn hợp này đƣợc tiến hành sắc ký trên cột sắc ký sử dụng silica gel
97
pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải c độ phân cực tăng dần hexan/acetone (từ 0%
đến 100% aceton, mỗi lần 1lít) thu đƣợc 8 ph n đoạn ký hiệu từ MQ1-1 đến MQ1-8.
Ph n đoạn MQ1-5 (6,0g) đƣợc tiếp tục phân tách bằng cột sắc ký sử dụng silica
gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải hexan/acetone (tỉ lệ 4/1 về thể tích, 3 lít) thu
đƣợc 3 ph n đoạn nhỏ hơn sau hi tiến hành chấm kiểm tra trên bản mỏng pha thƣờng
và pha đảo (gộp các ph n đoạn có thành phần gần giống nhau, cất loại dung môi), ký
hiệu là MQ1-5A – MQ1-5C. Ph n đoạn MQ1-5A (1,4g) tiếp tục đƣợc tinh chế trên cột
sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích, 1,5 lít) rồi
tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa cột là
diclometan/metanol (tỉ lệ 20/1 về thể tích, 1,5 lít) thu đƣợc 2 hợp chất là MQ15
(30mg) và MQ14 (23mg). Ph n đoạn MQ1-5C (2,1g) trƣớc tiên đƣợc tinh chế trên cột
sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải hexan/acetone (tỉ lệ 4/1
về thể tích, 2,5 lít); rồi tiếp tục tinh chế trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi
rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1 về thể tích, 1,2 lít) thu đƣợc hợp chất MQ8 (10mg).
Ph n đoạn MQ1-7 (7,2g) đƣợc ph n tách thành 4 ph n đoạn nhỏ hơn (MQ1-7A
– MQ1-7D) trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải
acetone/nƣớc (tỉ lệ 2,5/1 về thể tích, 2,5 L). Ph n đoạn MQ1-7A (2,3g) tiếp tục đƣợc
ph n tách thành 4 ph n đoạn nhỏ hơn (MQ1-7A1 – MQ1-7A4) trên cột sắc ký sử dụng
silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải hexan/diclometan/metanol (tỉ lệ
3/10/0.1 về thể tích, 2,5 L). Hợp chất MQ20 (17mg), MQ29 (26mg) và MQ24 (37mg)
thu đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn MQ1-7A2 (0,63g) trên cột sắc ký sử dụng silica
gel pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1 về thể tích, 1,5 L).
Tiến hành tinh chế ph n đoạn MQ1-7A4 trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha đảo C-
18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1 về thể tích, 1,2 L) thu đƣợc hợp
chất MQ19 (6mg).
Ph n đoạn MQ1-7C (1,8 g) đƣợc phân tách trên cột sắc ký sử dung silica gel
pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải hexan/diclometan/metanol (tỉ lệ 4/10/0.1 về thể
tích, 2,0 L) thu đƣợc 4 ph n đoạn nhỏ, ký hiệu là MQ1-7C1 – MQ1-7C4. Hợp chất
MQ21 (11 mg) và MQ 23 (8 mg) thu đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn MQ1-7C2 trên
cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải hexane/etyl acetate
(tỉ lệ 2/1 về thể tích, 1,2L). Hợp chất MQ31 (21 mg) thu đƣợc từ ph n đoạn MQ1-7C3
98
(230 mg) sau khi tinh chế ph n đoạn này trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng
với hệ dung môi rửa giải hexan/etyl acetate (tỉ lệ 3/2 về thể tích, 1,2 L). Ph n đoạn
MQ1-7C4 (860mg) đƣợc tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ
dung môi rửa giải diclometan/etyl acetate (tỉ lệ 5/1 về thể tích, 2,0 L) thu đƣợc 3 hợp
chất MQ18 (22mg), MQ25 (26mg) và MQ26 (23mg).
+ Phân đoạn nước
Cặn chiết ph n đoạn nƣớc đƣợc hòa tan bằng thể tích tối thiểu hỗn hợp dung
môi metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích) rồi tiến hành phân tách trên cột sắc ký sử dụng
silica gel pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích,
2L) thu đƣợc 2 ph n đoạn chính là MQ2-1 và MQ2-2. Ph n đoạn MQ2-1 (2,3g) tiếp
tục đƣợc tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa
giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1,5/1 về thể tích, 2L) thu đƣợc hợp chất MQ4 (10mg).
Ph n đoạn MQ2-2 đƣợc ph n tách thành 3 ph n đoạn nhỏ hơn (MQ2-2A –
MQ2-2C) trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải
diclometan/metanol (tỉ lệ 7/1 về thể tích, 2,3 L). Ph n đoạn MQ2-2A đƣợc tiến hành
tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng hexan/diclometan/metanol (tỉ lệ
4/8/1 về thể tích, 1,5 L) thu đƣợc hợp chất MQ7 (7mg). Hợp chất MQ30 (9mg) thu
đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn MQ2-2B trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha đảo C-
18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích, 1,2 L). Hợp chất MQ6
(8mg) thu đƣợc từ ph n đoạn MQ2-2C sau khi tiến hành tinh chế trên cột sắc ký sử
sụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải etyl acetate/metanol (tỉ lệ 20/1 về
thể tích, 1,2 L).
Kết quả đã ph n lập đƣợc 4 hợp chất từ ph n đoạn nƣớc và 13 hợp chất từ phân
đoạn diclometan mẫu Mỏ quạ.
99
Hình 10. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu Mỏ quạ.
100
3.3.2.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ
loài Mỏ quạ
+ Hợp chất 1: Gatrodin (ký hiệu: MQ8)
Chất thu đƣợc ở dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C13H18O7 ; Khối lƣợng phân tử M=286;
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 2: Isolupalbigenin (ký hiệu: MQ14)
Dạng bột màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26O5; Khối lƣợng phân tử M=406.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 3: Lupalbigenin (ký hiệu: MQ15)
Dạng bột màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26O5 .
Khối lƣợng phân tử M=406.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 4: Laburnetin (ký hiệu: MQ18)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C20H18O6
Khối lƣợng phân tử: M=354
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 5: (E) p-coumaric acid (ký hiệu: MQ19)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C9H8O3
Khối lƣợng phân tử: M=164
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 6: Wighteone (ký hiệu: MQ20)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C20H18O5
Khối lƣợng phân tử M=338
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 7: aurantiamide acetate (ký hiệu: MQ21)
101
Dạng bột màu trắng.
Công thức phân tử CTPT: C27H28N2O4
Khối lƣợng phân tử M=444.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 8: Aurantiamide (ký hiệu: MQ23)
Dạng bột màu trắng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26N2O3
Khối lƣợng phân tử: M=402
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 9: Furowanin (ký hiệu: MQ24)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26O7
Khối lƣợng phân tử: M=438.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 10: Erysubin A (ký hiệu: MQ25)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C20H16O6
Khối lƣợng phân tử M=352
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 11: Millewanin H (ký hiệu: MQ26)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26O7
Khối lƣợng phân tử M=438
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 12: 6, 8-diprenylorobol (ký hiệu: MQ29)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C25H26O6
Khối lƣợng phân tử M=422
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 13: cudraisoflavone L (Chất mới) (ký hiệu: MQ31)
Dạng dầu màu đỏ.
102
Công thức phân tử CTPT: C22H22O7
Khối lƣợng phân tử: M=398
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 14: kaempferol-7-O--D-glucopyranoside (ký hiệu: MQ4)
Dạng bột màu vàng nhạt.
Công thức phân tử CTPT: C21H20O11
Khối lƣợng phân tử M= 448
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 15: wilsonol A (ký hiệu: MQ6)
Dạng bột màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C13H24O4
Khối lƣợng phân tử M= 244.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 16: Aromadendrin (ký hiệu: MQ7)
Dạng bột màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C15H12O6.
Khối lƣợng phân tử M= 288.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 17: Licoflavone (C) (ký hiệu: MQ3)
Dạng dầu màu vàng.
Công thức phân tử CTPT: C20H18O5
Khối lƣợng phân tử: M=338
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
103
Bảng 30. Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Mỏ quạ
STT Ký
hiệu
Khối
ƣợng thu
đƣợc
(mg)
P â đoạn
chiết Tên hợp chất
Công thức phân tử
(khối ƣợng
phân tử)
1 MQ8 10 Diclometan Gatrodin C13H18O7
286
2 MQ14 23 Diclometan Isolupalbigenin C25H26O5
406
3 MQ15 30 Diclometan Lupalbigenin C25H26O5
406
4 MQ18 22 Diclometan Laburnetin C20H18O6
354
5 MQ19 6 Diclometan p-coumaric acid C9H8O3
164
6 MQ20 17 Diclometan Wighteone C20H18O5
338
7 MQ21 11 Diclometan Aurantiamide
acetate
C27H28N2O4
444
8 MQ23 8 Diclometan Aurantiamide C25H25N2O3
401
9 MQ24 37 Diclometan Furowanin C25H26O7
438
10 MQ25 26 Diclometan Erysubin A C20H16O6
352
11 MQ26 23 Diclometan Millewanin H C25H26O7
438
12 MQ29 26 Diclometan 6, 8-diprenylorobol C25H26O6
422
13 MQ31 21 Diclometan cudraisoflavone L
(chất mới)
C22H22O7
398
14 MQ4 10 Nƣớc kaempferol-7-O--
D-glucopyranoside
C21H20O11
448
15 MQ6 8 Nƣớc wilsonol A C13H24O4
244
16 MQ7 7 Nƣớc (+) Aromadendrin C15H12O6.
288.
17 MQ30 9 Nƣớc Licoflavone (C) C20H18O5
338
104
Hình 11. Các hợp chất phân lập từ mẫu cây Mỏ quạ
3.3.2.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ
Các chất phân lập đƣợc sàng lọc ở nồng độ 100 um/ml. Chỉ những chất thể hiện
hoạt tính mạnh (% tế bào sống s t ≤ 50%) thì đƣợc tiếp tục thử để xác định giá trị IC50.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 30.
105
Bảng 31. Kết quả hoạt tính g y độc tế bào của các hợp chất phân lập từ mẫu Mỏ quạ
Hợp chất
IC50
KB
(µg/ml)
LU1
(µg/ml)
MCF-7
(µg/ml)
HL-60
(µM)
MQ14 24,43± 4,22 28,81± 3,07 12,91± 1,96 5,13 ± 0,11
MQ15 22,79± 1,79 32,85± 1,82 17,50± 0,83 8,84 ± 0,52
MQ18 - - - 10,13 ± 0,96
MQ20 39,75± 5,51 40,65± 6,20 22,83± 1,52 18,05 ± 1,71
MQ24 78,64± 2,58 20,37± 2,24 23,63± 3,53 6,74 ± 0,71
MQ25 - - - 4,35 ± 0,72
MQ26 - - - 5,21 ± 0,46
MQ29 4,50± 1,79 5,33± 1,51 1,83± 0,19 4,33 ± 0,16
MQ30 - - -
MQ31 47,72 ±4,86 52,21 ±7,06 44,80 ±6,35 9,54 ± 0,66
Ellipticin 0,56± 0,07 0,43 ± 0,08 0,42± 0,03
Mitoxantron 6,83 ± 0,95
Ghi chú: “-“ kết quả âm tính. Ellipticin; Mitoxantron là chất chuẩn dương
Nhận xét:
Từ các kết quả thu đƣợc thấy: Các hợp chất MQ14-15, MQ18, MQ20, MQ24-
26, MQ29 và MQ31 có hoạt tính tốt và sự chọn lọc cao đối với dòng tế bào ung thƣ
bạch cầu HL-60.
Hợp chất MQ29 có hoạt tính mạnh nhất với giá trị IC50 là 1,83 - 5,33 g/ml.
Các mẫu còn lại thể hiện hoạt tính trung bình, yếu hoặc không thể hiện hoạt tính
3.3.2.4. Hoạt tính chống oxi hóa bảo vệ tế bào gan chuột của các chất phân lập
từ mẫu Mỏ quạ
Kết quả sàng lọc cho thấy các hợp chất phân lập đƣợc từ cây Mỏ quạ không thể
hiện hoạt tính chống oxi h a theo phƣơng pháp ảo vệ tế bào gan chuột..
106
3.3.3.5. Nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ
Để nghiên cứu độc tính cấp của cây Mỏ quạ, 0,5kg mẫu hô đƣợc cắt nhỏ, phơi
khô, xay thành bột mịn rồi đƣợc ngâm chiết với cồn với sự hỗ trợ của thiết bị chiết
siêu âm (60 phút ở 50oC/ 2 lần). Lớp cồn thu đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc rồi tiến hành
cất loại dung môi cồn bằng thiết bị cất quay chân không áp suất giảm thu đƣợc 20,5g
cặn chiết cồn mẫu Mỏ quạ. Cặn chiết cồn đƣợc sử dụng để thử độc tính cấp theo
đƣờng tiêu hóa trên chuột thực nghiệm bằng cách sử dụng 36 chuột nhắt trắng dòng
BALB/c hoẻ mạnh, hối lƣợng hoảng 20 - 25gam, không ph n iệt giống, đƣợc
nuôi trong điều iện tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, đƣợc chia làm 6 lô (6 chuột/lô),
và ị ỏ đ i hoàn toàn 16 giờ trƣớc hi đƣợc uống hoạt chất.
Kết quả độc tính cấp theo đƣờng uống đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đ y:
Bảng 32. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ
Lô Mẫu
(mg/kgP)
Số chuột
chết trong
7 ngày
Biểu hiện bên ngoài trong vòng
0 - 72 giờ
1 5000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
2 6000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
3 7000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
4 8000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm
5 9000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm, có hiện tƣợng co thắt cơ ụng
6 10000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm, có hiện tƣợng co thắt cơ ụng
7 Lô đối
chứng 0
Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy: dịch chiết cồn không gây chết động vật thí
nghiệm theo đƣờng uống ở các liều nghiên cứu trong thí nghiệm này nên đƣợc xem là
hông c tính độc cấp.
107
N ƣ vậy:
* Đã ph n lập và xác định đƣợc cấu trúc hóa học của 17 hợp chất từ mẫu Mỏ
quạ; trong đ c 1 hợp chất mới là cudraisoflavone L (MQ31).
* Phát hiện đƣợc hợp chất 6, 8-diprenylorobol (MQ29) có hoạt tính g y độc tế
bào tốt đối với các dòng tế ào ung thƣ iểu mô KB, ung thƣ phổi LU-1 và ung thƣ vú
MCF-7.
* Phát hiện các hợp chất isolupalbigenin (MQ14), lupalbigenin (MQ15),
laburnetin (MQ18), wighteone (MQ20), furowanin (MQ24), erysubin A (MQ25),
millewanin H (MQ26), 6, 8-diprenylorobol (MQ29) và cudraisoflavone L (MQ31) có
hoạt tính tốt và sự chọn lọc cao đối với dòng tế ào ung thƣ ạch cầu HL-60.
* Dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ không thể hiện độc tính: hông xác định đƣợc
LD50.
3.3.3 Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây Tầm bóp (Physalis
angulata L.)
3.3.3.1. Phân lập các hợp chất từ mẫu cây Tầm bóp (Physalis angulata L.)
4,5kg mẫu khô cây Tầm bóp đƣợc cắt nhỏ, nghiền thành bột rồi đƣợc ngâm
chiết trong metanol với sự hỗ trợ của bị chiết siêu âm (50oC, 60 phút). Dịch chiết thu
đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc, gom lại và cất loại dung môi ở áp suất giảm thu đƣợc
150g cặn chiết metanol.
Cặn chiết này đƣợc chia và phân bố đều vào 2 phễu chiết có chứa 1L nƣớc cất.
Sau đ , ổ sung vào mỗi phễu chiết 1L diclometan, lắc đều rồi để phân lớp qua đêm (3
lần). Lớp diclometan (dƣới) thu đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc rồi cất loại diclometan
bằng thiết bị cất quay chân không áp suất giảm thu đƣợc 34,5g cặn diclometan. Lớp
nƣớc (trên) đƣợc loại bỏ dung môi còn sót lại và nƣớc thu đƣợc 20,0g cặn nƣớc.
+ Phân đoạn diclometan
Cặn chiết phân đoạn diclometan đƣợc hòa tan bằng lƣợng tối thiểu dung môi
metanol, bổ sung silica gel (40g), trộn đều rồi cất loại metanol ở áp suất giảm đến khô
rồi nghiền mịn. Hỗn hợp này đƣợc tiến hành sắc ký trên cột sắc ký sử dụng silica gel
pha thƣởng với hệ dung môi rửa giải c độ phân cực tăng dần diclometan/metanol (từ
0% đến 100% metanol, mỗi lần 1L) thu đƣợc 5 ph n đoạn ký hiệu từ VPA1-1đến
VPA1-5.
108
Ph n đoạn VPA1-2 (2,0g) tiếp tục đƣợc ph n tách thành 3 ph n đoạn nhỏ hơn,
ký hiệu là VPA1-2A – VPA1-2C, trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ
dung môi rửa giải diclometan/metanol (tỉ lệ 20/1 về thể tích, 4,5L).
Ph n đoạn VPA1-2A đƣợc ph n tách thành 2 ph n đoạn VPA1-2A1 và VPA1-
2A2 bằng cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải
diclometan/acetone (tỉ lệ 20/1 về thể tích, 2,0L). Tiến hành tinh chế ph n đoạn VPA1-
2A1 trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải
diclometan/metanol (tỉ lệ 30/1 về thể tích, 1,5L) thu đƣợc hợp chất VPA30 (21mg).
Hợp chất VPA31 (25mg) thu đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn VPA1-2A2 trên cột sắc
ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải n-hexan/aceton (tỉ lệ 5/1 về
thể tích, 1,5L).
Ph n đoạn VPA1-2B đƣợc phân tách bằng cột sắc ký sử dụng silica gel pha
thƣờng với hệ dung môi rửa giải diclometan/metanol (tỉ lệ 25/1 về thể tích, 4,5L) thu
đƣợc 3 ph n đoạn VPA1-2B1 – VPA1-2B3. Hợp chất VPA32 (30mg) thu đƣợc sau
khi tiến hành tinh chế ph n đoạn VPA1-2B1 trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung
môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích, 1,2L).
Ph n đoạn VPA1-5 (3,5 g) đƣợc ph n tách thành 3 ph n đoạn nhỏ hơn, ý hiệu
là VPA1-5A – VPA1-5C, trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải
metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1 về thể tích, 2,5L). Hai ph n đoạn VPA1-5A1 và VPA1-5A2
thu đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn VPA1-5A trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ
dung môi rửa giải acetone/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích, 1,8L). Hợp chất VPA20 (30mg)
thu đƣợc từ ph n đoạn VPA1-5A1 sau khi tiến hành tinh chế ph n đoạn này trên cột
sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung môi rửa giải diclometan/acetone (tỉ lệ
3/1 về thể tích, 1,2L).
+Phân đoạn nước
Cặn chiết ph n đoạn nƣớc đƣợc đƣa qua cột Diaion HP-20, rửa bằng nƣớc cất
rồi tiến hành rửa giải bằng hệ dung môi c độ phân cực giảm dần (tăng dần nồng độ
metanol trong nƣớc, 25% - 50% - 75% - 100% metanol) thu đƣợc 4 ph n đoạn VPA2-
1 – VPA2-4.
Ph n đoạn VPA2-2 (3,8g) đƣợc phân tách trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha
thƣờng với hệ dung môi rửa giải diclometan/metanol/nƣớc (tỉ lệ 3/1/0,1 về thể tích,
109
4,0L) thu đƣợc 2 ph n đoạn nhỏ hơn là VPA2-2A – VPA2-2B. Ph n đoạn VPA2-2A
đƣợc tinh chế trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ
lệ 2/1 về thể tích, 1,5L) rồi tiếp tục đƣa qua cột Shephadex LH20 với hệ dung môi rửa
giải metanol/nƣớc (tỉ lệ 3/1 về thể tích, 1,2L) thu đƣợc hợp chất VPA1A (12mg) và
VPA4 (10mg).
Hai ph n đoạn VPA2-2B1 và VPA2-2B2 thu đƣợc từ ph n đoạn VPA2-2B sau
hi ph n tách ph n đoạn này trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải
aceton/nƣớc (tỉ lệ 1/1 về thể tích, 2,3L). Hai hợp chất VPA2 (15mg) và VPA3 (7mg)
thu đƣợc sau khi tinh chế ph n đoạn VPA2-2B1 trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha
thƣờng với hệ dung môi rửa giải diclometan/acetone (tỉ lệ 3/1 về thể tích, 1,3L). Tinh
chế ph n đoạn VPA2-2B2 trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ dung
môi rửa giải etyl acetat/metanol/nƣớc (tỉ lệ 15/1/0,05 về thể tích, 1,5L) thu đƣợc 2 hợp
chất VPA6 (8mg) và VPA7 (9mg).
Ph n đoạn VPA2-4 (3,1g) đƣợc phân tách trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha
thƣờng với hệ dung môi rửa giải diclometan/metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1/0,1 về thể tích,
4L) thu đƣợc 2 ph n đoạn VPA2-4A và VPA2-4B. Ph n đoạn VPA2-4B đƣợc tinh chế
trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải aceton/nƣớc (tỉ lệ 1/2 về thể
tích, 1,5L) rồi tiếp tục tinh chế trên cột sắc ký sử dụng silica gel pha thƣờng với hệ
dung môi rửa giải diclometan/metanol/nƣớc (tỉ lệ 2/1/0,1 về thể tích, 1,2L) thu đƣợc
hợp chất VPA13 (12mg).
Hai ph n đoạn VPA2-4A1 và VPA2-4A2 thu đƣợc sau khi ph n tách ph n đoạn
VPA2-4A trên cột sắc ý pha đảo C-18 sử dụng hệ dung môi rửa giải metanol/nƣớc (tỉ
lệ 1/2 về thể tích, 3,4L). Từ ph n đoạn VPA2-4A1 thu đƣợc hợp chất VPA8 (6mg) sau
khi tinh chế ph n đoạn này trên cột sắc ý pha đảo C-18 với hệ dung môi rửa giải
aceton/nƣớc (tỉ lệ 1/2 về thể tích, 1,2L). Tiến hành tinh chế ph n đoạn VPA2-4A2 trên
cột sắc ký sử dụng silica gel pha đảo với hệ dung môi rửa giải etyl acetat/metanol/nƣớc
(tỉ lệ 3/1/0,05 về thể tích, 2,0L) thu đƣợc 3 hợp chất VPA9 (8 mg), VPA10 (9mg) và
VPA12 (19mg).
110
Hình 12. Sơ đồ phân lập các hợp chất từ mẫu cây Tầm bóp
111
111
3.3.3.2. Hằng số vật lý và các dữ kiện phổ của các hợp chất phân lập được từ
loài Tầm bóp
+ Hợp chất 1: Physalin D (ký hiệu: VPA20):
Dạng ột màu trắng.
Công thức phân tử: C28H32O11; Khối lƣợng phân tử: 544.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 2: Physalin F (ký hiệu: VPA30):
Dạng ột màu trắng.
Công thức phân tử: C28H30O10; Khối lƣợng phân tử: 526.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 3: Physalin B (ký hiệu: VPA31):
Dạng ột màu trắng.
Công thức phân tử: C28H30O9; Khối lƣợng phân tử: 510.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 4: Physalin G (ký hiệu: VPA32):
Dạng ột màu trắng.
Công thức phân tử: C28H30O10; Khối lƣợng phân tử: 526.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 5: Ircariside E5 (ký hiệu: VPA1A):
Dạng ột màu vô định hình màu trắng.
Công thức phân tử: C26H34O11; Khối lƣợng phân tử: 522.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 6: Blumenyl A β-D-Glucopyranoside (ký hiệu: VPA2):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C19H30O8; Khối lƣợng phân tử: 386.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 7: Fareanol (ký hiệu: VPA3):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C10H14O5; Khối lƣợng phân tử: 214.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
112
+ Hợp chất 8: N-[2-hydroxy-2-(4-hydroxyphenyl) etyl] 7’-O-β-D-
glucopyranosyl ferulamide (ký hiệu: VPA4):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C24H29NO10; Khối lƣợng phân tử: 491.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 9: 1-(3,4-Dimethoxyphenyl) ethane-1,2-diol (ký hiệu: VPA6):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C10H14O4; Khối lƣợng phân tử: 198.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 10: Metyl salicylate 2-O-triglycoside (ký hiệu: VPA7):
Dạng ột vô định hình màu trắng.
Công thức phân tử: C27H28N2O4; Khối lƣợng phân tử: 444.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 11: salidroside (ký hiệu: VPA8):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C14H20O7; Khối lƣợng phân tử: 300.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 12: Physanguloside B (chất mới) (ký hiệu: VPA9):
Dạng bột vô định hình màu trắng
Công thức phân tử: C19H28O12; Khối lƣợng phân tử: 448.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 13: Physaguloside A (chất mới) (ký hiệu: VPA10):
Dạng bột vô định hình màu trắng
Công thức phân tử: C20H28O13; Khối lƣợng phân tử: 476.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 14: Isorhamnetin 3-O--rutinoside (ký hiệu: VPA12):
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C28H32O16; Khối lƣợng phân tử: 624.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
+ Hợp chất 15: Rutin (Quercetin-3--rutinoside) (ký hiệu: VPA13);
Dạng ột màu vàng.
Công thức phân tử: C27H30O16 ; Khối lƣợng phân tử: 610.
Số liệu phổ 1H và
13C-NMR và biện luận phổ: xem phần phụ lục 5.
113
Nhƣ vậy đã phân lập đƣợc 15 hợp chất từ cây Tầm bóp nhƣ trong ảng sau:
Bảng 33. Danh sách các hợp chất đã ph n lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp
STT Ký
hiệu
Khối
ƣợng
(mg)
P â đoạn
chiết Tên hợp chất
Công thức
phân tử
(khối ƣợng
phân tử)
1 VPA20 30 Diclometan Physalin D C28H32O11
544
2 VPA30 21 Diclometan Physalin F C28H30O10
526
3 VPA31 25 Diclometan Physalin B C28H30O9
510
4 VPA32 30 Diclometan Physalin G C28H30O10
526
5 VPA1A 12 Nƣớc Ircariside E5
C26H34O11
522
6 VPA2 15 Nƣớc Blumenyl A β-D-
Glucopyranoside
C19H30O8
386
7 VPA3 7 Nƣớc Fareanol C10H14O5
214
8 VPA4 10 Nƣớc
Glycoside của N-[2-hydroxy-
2-(4-hydroxyphenyl) etyl] 7’-
O-β-D-glucopyranosyl
ferulamide
C24H29NO10
491
9 VPA6 8 Nƣớc 1-(3,4-Dimethoxyphenyl)
ethane-1,2-diol
C10H14O4
198
10 VPA7 9 Nƣớc Metyl salicylate 2-O-
triglycoside
11 VPA8 6 Nƣớc Salidroside C14H20O7
300
12 VPA9 8 Nƣớc Physanguloside B
(chất mới)
C19H28O12
448
13 VPA10 9 Nƣớc Physaguloside A
(chất mới)
C20H28O13
476
14 VPA12 19 Nƣớc Isorhamnetin 3-O--
rutinoside
C28H32O16
624.55
15 VPA13 12 Nƣớc Rutin
(Quercetin-3--rutinoside)
C27H30O16
610
114
Hình 13. Các hợp chất phân lập đƣợc từ mẫu cây Tầm bóp
3.3.3.3. Hoạt tính gây độc tế bào của các chất phân lập từ cây Tầm bóp
Hiện nay, các nghiên cứu theo hƣớng tìm kiếm các hợp chất thiên nhiên có hoạt
tính gây độc tế bào vẫn đang đƣợc tập trung nghiên cứu nhằm phát triển các tác nhân
115
hoá trị liệu ung thƣ mới. Từ các nghiên cứu này đã phát hiện ra nhiều hợp chất có hoạt
tính tốt giúp định hƣớng những đối tƣợng có triển vọng để tiếp tục nghiên cứu. Trong
nghiên cứu này, hoạt tính g y độc tế bào in vitro của các hợp chất phân lập từ cây Tầm
bóp đƣợc tiến hành xác định trên các dòng tế ào ung thƣ A-549, hela, PANC-1. Các chất
đƣợc sàng lọc ở nồng độ 100µM. Những chất thể hiện hoạt tính mạnh (% tế bào sống
s t ≤ 50%) đƣợc tiếp tục thử để xác định giá trị IC50.
Bảng 34. Kết quả thử hoạt tính g y độc tế bào của các hợp chất
phân lập từ mẫu Tầm bóp
Hợp chất Giá trị IC50 (µM)
A-549 Hela PANC-1
VPA 30 0,68±0,05 0,23±0,03 32,79±1,71
VPA 31 0,95±0,04 13,84±1,27 12,77±1,07
VPA 32 6,88±2,41 - 35,12±1,22
Etoposide 2,68±0,89 3,29±0,05 0,084±0,11
- 3 mẫu trong tổng số 15 mẫu thử có hoạt tính mạnh đối với dòng tế ào ung thƣ
phổi A-549 là VPA 30, 31, 32.
- Ở dòng tế ào ung thƣ cổ tử cung Hela, VPA 30, 31 đều cho giá trị IC50 rất
thấp. Điều này chứng tỏ các mẫu chất trên thể hiện hoạt tính rất mạnh.
- Đối với dòng ung thƣ tuyến tuỵ PANC1, các mẫu thử có hoạt tính diệt tế bào
ung thƣ là: VPA 30, 31, 32.
3.3.3.4. Hoạt tính chống oxi hóa bảo vệ tế bào gan chuột in vitro của các chất
phân lập từ mẫu Tầm bóp
Bảng 35. Kết quả hoạt tính chống oxi hóa của các hợp chất phân lập
từ cây Tầm bóp
Nồ độ (µg/ml)
% bảo vệ tế bào số sót dƣới tác động của H2O2
VPA6 VPA 13 Curcumin
100 7,38 42,12 62,14
20 51,19 52,14 39,29
4 25,48 28,33 18,33
0,8 -5,95 7,86 4,52
EC50 18,66 ± 1,65 17,08 ± 1,51 4,56 ± 1,56
116
- VPA6 và VPA13 có hoạt tính chống oxi hóa, bảo vệ tế bào gan với EC50 là
18,66 và 17,08µg/ml
- Các mẫu còn lại chƣa cho thấy khả năng chống oxi hóa bảo vệ tế bào gan ở
các nồng độ nghiên cứu.
3.3.3.5. Nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp
Để nghiên cứu độc tính cấp của c y Tầm p, 0,5 g mẫu khô đƣợc cắt nhỏ,
phơi hô, xay thành ột mịn rồi đƣợc ng m chiết với cồn với sự hỗ trợ của thiết ị
chiết siêu m (60 phút ở 50oC/2 lần). Lớp cồn thu đƣợc đƣợc lọc qua giấy lọc rồi tiến
hành cất loại dung môi cồn ằng thiết ị cất quay ch n hông áp suất giảm thu đƣợc
16,5g cặn chiết cồn mẫu Mỏ quạ. Cặn chiết cồn đƣợc sử dụng để thử độc tính cấp theo
đƣờng tiêu h a trên chuột thực nghiệm: sử dụng 36 chuột nhắt trắng dòng BALB/c
hoẻ mạnh, hối lƣợng hoảng 20 2- 25gram, hông ph n iệt giống, đƣợc nuôi
trong điều iện tiêu chuẩn về nhiệt độ, ánh sáng, đƣợc chia làm 7 lô (6 chuột/lô) và ị
ỏ đ i hoàn toàn 16 giờ trƣớc hi đƣợc uống hoạt chất. Kết quả độc tính cấp theo
đƣờng uống đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đ y:
Bảng 36. Kết quả nghiên cứu độc tính cấp dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp
Lô Mẫu
(mg/kgP)
số chuột
chết trong
7 ngày
Biểu hiện bên ngoài trong vòng
0 - 72 giờ
1 5000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
2 6000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
3 7000 0 Sau khi uống chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
4 8000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm
5 9000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm
6 10000 0 Sau khi uống, một số con chuột ít di chuyển, ăn
uống giảm
7 Lô đối
chứng 0
Sau khi uống, chuột di chuyển và ăn uống bình
thƣờng, phản xạ ánh sáng, âm thanh tốt
117
Kết quả thí nghiệm trên cho thấy, dịch chiết cồn không gây chết động vật thí
nghiệm theo đƣờng uống ở các liều nghiên cứu trong thí nghiệm này nên không có
tính độc cấp.
N ƣ vậy:
* Đã ph n lập và xác định đƣợc cấu trúc h a học của 15 hợp chất từ mẫu Tầm
bóp; trong đ c 2 hợp chất mới là: physanguloside B (VPA9) và physaguloside A
(VPA10).
* Phát hiện đƣợc 3 hợp chất physalin F (VPA30), physalin B (VPA 31) và
Physalin G (VPA 32) có hoạt tính g y độc tế bào mạnh đối với các dòng tế ào ung thƣ
phổi A-549, ung thƣ cổ tử cung Hela và ung thƣ tuyến tuỵ PANC1.
* Phát hiện đƣợc 2 hợp chất 1-(3,4-dimethoxyphenyl) ethane-1,2-diol (VPA6)
và quercetin-3--rutinoside (VPA13) có hoạt tính chống oxi hóa, bảo vệ tế bào gan.
* Dịch chiết cồn mẫu Tầm bóp không thể hiện độc tính: hông xác định đƣợc
LD50.
3.4. Các giải pháp quản lý, bảo tồn có hiệu quả và khai thác bền vững
nguồn tài nguyên cây thuốc ở các huyện ven biển của tỉnh Thái Bình
Tỉnh Thái Bình cũng nhƣ nhiều địa phƣơng đang phát triển trong cả nƣớc, quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại h a n i chung đã thu hẹp diện tích đất trồng tự nhiên;
khói nhà máy, ô nhiễm môi trƣờng, ô nhiễm nguồn nƣớc do sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật quá mức quy định, sai quy cách...đã hiến cho không ít loài thực vật c nguy cơ ị
đe dọa hoặc đứng trƣớc thực trạng bị tiêu diệt hoàn toàn, trong đ c thực vật làm thuốc.
Xuất phát từ thực trạng nguồn tài nguyên cây thuốc bị tác động trong khu vực
nghiên cứu; từ giá trị kinh tế, giá trị khoa học cũng nhƣ những tồn tại trong công tác
quản lý, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc hiện nay của tỉnh Thái Bình, một số giải
pháp thực tiễn đƣợc đề xuất nhằm góp phần bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên này nhƣ sau:
3.4.1. Bảo tồn cây thuốc
Các tài liệu trong nƣớc và ngoài nƣớc đã cho thấy Thái Bình c nguồn tài
nguyên thực vật giàu tiềm năng chữa ệnh nhƣ: Cà gai leo, Dứa dại, Vọng cách, Đỏ
ngọn, Diệp hạ ch u, Actiso, Trạch tả, Nh n trần, Cỏ mần trầu, Bông mã đề, Nhọ nồi,
Hòe, Lô hội...Quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án, tác giả nhận thấy đa số các
118
loài c y thuốc mọc hoang ở các địa phƣơng trong tỉnh. Một số loài đƣợc đƣa vào trồng
làm nguyên liệu phục vụ chế iến dƣợc phẩm, thực phẩm chức năng nhƣng còn ở quy
mô nhỏ lẻ, tự phát của hộ gia đình nhƣ: Hòe, Ch m ng y, Đinh lăng, Hoàn ngọc, Xạ
đen...C y thuốc chủ yếu đƣợc trồng xen canh với c y hoa màu, lƣơng thực mà chƣa
đƣợc quy hoạch cụ thể. Các sản phẩm chức năng sản xuất tại Thái Bình nhƣ Trà Diệp
hạ ch u, Trà Actiso, Cao Bí đao, Trà Hoa cúc, Tinh ột nghệ c chất lƣợng tốt nhƣng
thị phần trong nƣớc còn chƣa nhiều. Chắc chắn các loại thảo dƣợc c tác dụng chữa
ệnh ở Thái Bình còn dồi dào mà chƣa hai thác đƣợc hết tiềm năng cũng nhƣ đƣợc
nghiên cứu một cách tổng quát. Bảo tồn c y thuốc để giữ nguồn nguyên liệu phục vụ
cho quá trình nghiên cứu hoạt chất, đánh giá tác dụng chữa ệnh của chúng, từ đ c
thể phát triển, ào chế dƣợc liệu thành các loại thuốc chữa ệnh, các loại thực phẩm
chức năng giúp nh n d n n ng cao thể trạng, ảo đảm sức hỏe để lao động, học tập,
hạn chế chuyển ệnh thông thƣờng nhƣng để l u ngày iến thành các ệnh mãn tính.
Vấn đề bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc ở tỉnh Thái Bình còn
khá mới mẻ, ngoài 2 cây Tầm bóp và Mỏ quạ ba múi tôi xin đề xuất 2 hình thức bảo
tồn đối với các loài cây thuốc còn lại đƣợc đề xuất nhƣ sau:
- Bảo tồn tại chỗ: Điều tra nguồn tài nguyên cây thuốc, kinh nghiệm sử dụng
cây làm thuốc trong cộng đồng trên địa bàn tỉnh, xác định những cây thuốc có giá trị
chữa bệnh và giá trị kinh tế cao và vùng phân bố cây thuốc để khoanh vùng trồng cũng
nhƣ bảo vệ. Ngƣời d n địa phƣơng tham gia công việc điều tra, khảo sát, cung cấp
thông tin vùng phân bố cây thuốc, thời kì ra hoa, quả…và ảo vệ chúng.
- Bảo tồn trong các trang trại và tro vƣờn hộ ia đ : Xây dựng mô hình
chuyển giao kỹ thuật tới cộng đồng. Các chuyên gia dƣợc liệu và chuyên gia giống về
chọn giống cây thuốc gieo trồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, chọn
đất để xây dựng vƣờn cây bảo tồn, làm mô hình trình diễn cho ngƣời dân áp dụng triệt
để đất vƣờn, tận dụng hông gian canh tác dƣới vƣờn c y ăn quả để trồng một số dƣợc
liệu nhƣ Nghệ đen, Gừng, Đinh lăng, Địa liền, Tầm bóp, Mỏ quạ...
Giáo dục ý thức cho ngƣời d n địa phƣơng hi hai thác cần chú ý:
+ Chỉ khai thác thu hái các bộ phận làm thuốc, tránh chặt phá cả cây.
+ Chỉ thu hái các c y đã trƣởng thành.
+ Chú ý lƣu giữ các cây mẹ gieo giống.
119
+ Thu hái đúng thời vụ để đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Thu hái sau hi c y đã phát tán hạt…
3.4.2. Nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương
- Xác định rõ công tác quản lý, bảo vệ rừng (ở Thái Bình là rừng ngập mặn) là
nhiệm vụ trọng tâm, cấp ách, thƣờng xuyên và l u dài để góp phần giảm nhẹ thiên
tai, bảo vệ môi trƣờng sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu - nƣớc biển dâng, tạo
việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần x a đ i giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho
ngƣời dân ven biển, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng ven biển.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của ngƣời đứng đầu các cơ quan, tổ chức ở địa
phƣơng trong công tác ảo vệ và phát triển rừng cũng nhƣ nguồn tài nguyên dƣợc liệu
trên địa bàn quản lý; chủ động xây dựng và c phƣơng án phòng ngừa, giải quyết các
vấn đề về mất rừng, suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc ngay từ cơ sở.
- Các tổ chức đoàn thể nhân dân là lực lƣợng góp phần quan trọng vào quá trình
bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên cây thuốc tại địa phƣơng, do đ công tác bảo
tồn và phát triển bền vững nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên cây thuốc phải có sự
đ ng g p của tất cả các lực lƣợng này nhằm thực hiện hiệu quả chức năng giám sát,
kịp thời phát hiện, đấu tranh với các hành vi cố ý sai phạm trong việc quản lý, bảo vệ,
phát triển rừng, rừng ngập mặn và nguồn dƣợc liệu trên địa bàn tỉnh.
3.4.3. Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục nhận thức
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục các cấp, các ngành
để tất cả cán bộ, đảng viên và nh n d n cũng nhƣ các doanh nghiệp tại địa phƣơng
hiểu rõ quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về quản lý và phát triển hệ thống
rừng ngập mặn (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ…) ven iển để thấy rõ vai trò đặc biệt
quan trọng của chúng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trƣờng sinh
thái, hạn chế sự tác động của biến đổi khí hậu, tiềm năng về du lịch sinh thái và tiềm
năng làm thuốc, cụ thể:
- Tuyên truyền thông qua phƣơng tiện thông tin đại chúng nhƣ Đài Phát thanh
Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình…về các hoạt động trồng mới, chăm s c, ảo
vệ và phục hồi rừng ngập mặn ven biển cùng các hoạt động nhằm tăng hiệu suất của
c y dƣợc liệu tại tỉnh. Kịp thời nêu gƣơng, hen thƣởng các mô hình quản lý, chăm
120
sóc, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, tài nguyên cây thuốc (đặc biệt là ở 2 xã ven biển
Thái Thuy, Tiền Hải của tỉnh Thái Bình). Lồng ghép các phƣơng thức tuyên truyền
trong các chƣơng trình huyến nông với các nội dung cụ thể (phổ biến chủ trƣơng, văn
bản quy phạm pháp luật của Nhà nƣớc về bảo tồn và phát triển bền vững nguồn tài
nguyên cây thuốc, tầm quan trọng của công tác bảo tồn).v.v..
- Tuyên truyền thông qua các buổi tọa đàm, giao lƣu, các lớp bồi dƣỡng nâng
cao kiến thức hoặc bằng nhiều hình thức sinh động khác (tổ chức hội thi tìm hiểu, phát
tờ rơi, lồng ghép vào các chƣơng trình văn h a, văn nghệ quần chúng…) nhằm nâng
cao ý thức, giúp các tổ chức và nhân dân nhận ra vai trò của thực vật rừng trong cân
bằng sinh thái; tác hại của việc khai thác bừa bãi thực vật rừng sẽ dẫn đến mất cân
bằng sinh thái là nguyên nhân gây tai biến môi trƣờng nhƣ trƣợt lở đất, lũ lụt...
- Kết hợp với các trƣờng học tổ chức các buổi giáo dục, phổ biến về đa dạng
sinh học và bảo tồn tài nguyên rừng. Tổ chức ngày tết trồng c y hàng năm để đông đảo
ngƣời dân cùng tham gia. Thành lập đội bảo vệ xung kích có từ 5 - 7 thành viên của
đội thiếu niên tiền phong hoặc các d n qu n xã...để việc bảo vệ, giữ gìn tài nguyên
rừng trở thành phong trào thƣờng xuyên, liên tục, gắn với cuộc sống hàng ngày.
- Tổ chức tập huấn ngoài hiện trƣờng về trồng, chăm s c, ảo vệ rừng đến mọi
ngƣời dân.v.v...Tổ chức ký cam kết không chặt phá cây non trong rừng trồng, rừng
phòng hộ đến từng gia đình, chủ đầm...để công tác bảo vệ rừng đạt kết quả tốt nhất.
3.4.4. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng
- Căn cứ vào các văn ản quy phạm pháp luật, chủ trƣơng, chính sách của
Trung ƣơng và của tỉnh Thái Bình (nhƣ: Quyết định phê duyệt số 899/2013/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ về rà soát, bổ sung các quy hoạch đất nông nghiệp, nông
thôn đảm bảo sử dụng đất phù hợp với quy hoạch tổng thể nông nghiệp giai đoạn đến
năm 2020, lồng ghép với các giải pháp ứng phó biến đổi khí hậu chung; Đề án "Tái cơ
cấu ngành nông nghiệp theo hƣớng nâng cao chất lƣợng, giá trị gia tăng và phát triển
bền vững" theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh
Thái Bình; Kế hoạch số 41-KH/TU ngày 11/5/2017 của Tỉnh ủy Thái Bình về tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng...) để
có kiến nghị, đề xuất hợp lý đối với các khu vực trồng dƣợc liệu đƣợc quy hoạch.
121
- Tiếp tục thực hiện tốt các Dự án hiện có từ năm 1990 đến nay nhằm góp phần
phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ở huyện Thái Thụy và huyện Tiền Hải nhƣ:
Chƣơng trình 327 (từ năm 1993 - 1998); Chƣơng trình 661 - dự án 5 triệu héc-ta rừng
(từ năm 1999 - 2010); Dự án PAM 5325 (từ năm 1997 - 1999); Dự án trồng rừng ngập
mặn của Hội Chữ thập đỏ Đan Mạch và Nhật Bản tài trợ; Dự án Bảo tồn đất ngập
nƣớc (RAMSA); Dự án phục hồi và phát triển rừng ngập mặn ven biển giai đoạn 2011
- 2015. Triển khai thực hiện "Dự án Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2012 - 2020" do ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mƣu
xây dựng. Thực hiện hiệu quả Dự án “Phục hồi và phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng ngập mặn ở tỉnh Thái Bình” thời gian thực hiện 10 năm ể từ năm 2016, cam ết
thực hiện tốt Dự án với Ban Quản lý Dự án Trung ƣơng và Nhà tài trợ Hàn Quốc để
hoàn thành các mục tiêu mà Dự án đã đặt ra.
- Tỉnh Thái Bình cần sớm khẳng định diện tích v ng đệm của khu dự trữ sinh
quyển (theo chiến lƣợc quản lý Khu dự trữ sinh quyển đến năm 2020) để tạo vành đai
an toàn, tăng cƣờng hiệu quả bảo tồn tài nguyên thiên nhiên.
- Thƣờng xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá và nghiệm thu kỹ thuật các hạng
mục trồng rừng ngập mặn ven biển hàng năm để có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Hoàn thiện khung pháp lý cho công tác bảo vệ rừng ngập mặn nói chung và bảo tồn
thực vật làm thuốc trong khu vực bảo tồn n i riêng. Tăng cƣờng công tác kiểm tra,
thanh tra, quản lý bảo vệ tài nguyên thực vật trong rừng ngập mặn và xử lý nghiêm
những hành vi vi phạm luật bảo vệ rừng.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ Thái Bình, Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, Trƣờng Đại học Y Dƣợc Thái Bình tổ chức đào tạo về điều tra giám
sát diễn biến đa dạng sinh học về kỹ năng xử lý và bảo quản mẫu, kỹ năng x y dựng
và quản lý dữ liệu cho lực lƣợng nghiên cứu trẻ và cán bộ khu bảo tồn...Giải pháp này
giúp cho công tác quản lý tài nguyên thực vật rừng đạt hiệu quả cao hơn.
- Nghiêm cấm các hoạt động khai thác bừa bãi thực vật, đặc biệt là các loài thực
vật có giá trị làm thuốc và giá trị khoa học. Có chế tài xử phạt các đối tƣợng vi phạm
pháp luật, vi phạm các quy định của tỉnh, của Khu Bảo tồn nhằm nâng cao ý nghĩa răn
đe, giáo dục ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của mỗi tổ chức, cá nhân trong công tác
bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc giai đoạn hiện nay.
122
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cá nhân, tập thể đang c hoạt động khai thác
tại khu bảo tồn để chủ động giám sát, quản lý lẫn nhau.
- Tạo cơ hội cho ngƣời dân chủ động tham gia quản lý, bảo tồn tài nguyên rừng
cùng với Khu Bảo tồn nhƣ giao đất rừng trồng, rừng phục hồi cho hộ gia đình quản lý
để gắn liền lợi ích của Nhà nƣớc với lợi ích thiết thực của họ, góp phần phát triển bảo
vệ rừng, hạn chế mất mát tài nguyên thực vật.
3.4.5. Bảo tồn tri thức bản địa trong nhân dân
Việc ảo tồn tri thức ản địa trong sử dụng nguồn dƣợc liệu sẵn c hông
những giúp cho nguồn tài nguyên này đƣợc quản lý, iểm soát và coi trọng hơn mà
còn giúp công tác ảo tồn tài nguyên dƣợc liệu đạt hiệu quả cao nhất, ởi vì hông ai
hiểu rõ đặc điểm sinh trƣởng, chu ỳ phát triển, hu vực ph n ố của c y làm thuốc
ằng chính ngƣời d n ản địa. Tri thức chữa ệnh luôn phải gắn liền với dƣợc liệu làm
thuốc nếu hông ài thuốc sẽ chỉ tồn tại trong nh n gian và sẽ ị lãng quên. Do đ , để
ảo tồn tri thức ản địa tại đ y c thể thực hiện một số giải pháp sau:
- Triển hai ế hoạch và chƣơng trình tổng thể về điều tra, đánh giá các ài
thuốc gia truyền tại tỉnh Thái Bình n i chung hoặc của ngƣời d n ở 2 huyện Thái
Thụy, Tiền Hải n i riêng (hoặc các huyện hác) để hệ thống, ghi chép một cách đầy
đủ, chọn lọc các ài thuốc gia truyền; inh nghiệm, cách thức sử dụng c y cỏ trong
chữa ệnh; hiệu quả chữa ệnh của từng loài thực vật; tác dụng chữa ệnh của chúng
đối với các loại ệnh hoặc các nh m độ tuổi..v.v...trên cơ sở đ định hƣớng đối với
việc quản lý, đầu tƣ, an hành chính sách hỗ trợ, ảo tồn hợp lý.
- Chọn lọc, nghiên cứu chuyên s u một số ài thuốc độc đáo đƣa ra ứng dụng
rộng rãi trong thực tế sau hi đã công ố quyền sở hữu trí tuệ theo quy định để những
ài thuốc, c y thuốc, tri thức ản địa c điều iện phát huy tác dụng và đi vào cuộc
sống.
- Mở các lớp tập huấn, hƣớng dẫn thực hành các bài thuốc đơn giản từ thảo
dƣợc trong vƣờn nhà để ngƣời dân nhận ra giá trị của chúng. In ấn, giới thiệu các tài
liệu về cây cỏ có tác dụng chữa bệnh, hiệu quả chữa bệnh của mỗi loài…hoặc các loài
đang c nguy cơ ị đe dọa tuyệt chủng để cộng đồng ƣu tiên bảo tồn.
- Giáo dục thế hệ trẻ có ý thức giữ gìn tri thức bản địa trong sử dụng cây cỏ
chƣa ệnh của nh n d n địa phƣơng, của gia đình, dòng họ, giúp họ thấy đƣợc trách
123
nhiệm của mình trong quá trình bảo tồn, phát huy truyền thống gia đình, dòng họ. Tạo
điều kiện thuận lợi cho ngƣời d n, hƣớng dẫn để họ biết cách đăng ý quyền sở hữu trí
tuệ đối với các bài thuốc gia truyền, các bài thuốc của cộng đồng mình. Việc công bố
tri thức bản địa dƣới dạng tƣ liệu hóa là rất quan trọng, góp phần giữ gìn các bải thuốc
quý để chúng không bị mất đi.
3.4.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Mở rộng các hình thức đào tạo nghề cho ngƣời dân gắn với chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới. Đổi mới phƣơng thức đào tạo theo hƣớng đào
tạo theo vùng quy hoạch, v ng chuyên canh. Tăng cƣờng tập huấn các kỹ thuật trồng
trọt, thu hái theo tiêu chuẩn (VietGAP, GlobalGAP, Hữu Cơ)…Ƣu tiên tập huấn, xây
dựng sản xuất theo tiêu chuẩn, chất lƣợng mà thị trƣờng cần.
- Củng cố, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả hoạt động của các Hợp tác xã Dịch vụ
nông nghiệp, c hƣớng hỗ trợ, tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng cho cán bộ quản lý Hợp tác
xã.
3.4.7. Giải pháp về phát triển thị trường
Hiện tại, Thái Bình có nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú nhƣng ngành
dƣợc liệu vẫn luôn phải loay hoay tìm nguồn nguyên liệu cho sản xuất t n dƣợc khi mà
nguồn nguyên liệu tại chỗ không thể hai thác để cung cấp. “Hƣớng đi đúng đắn và
phù hợp nhất của ngành dƣợc nƣớc ta chính là dựa vào lợi thế sẵn có từ nguồn cây
dƣợc liệu trong nƣớc để phát triển. Thuốc nam mới chính là nguồn nguyên liệu của
nền công nghiệp t n dƣợc trong tƣơng lai, chứ không phải là nguồn nguyên liệu tân
dƣợc mà chúng ta đang mất nhiều thời gian và công sức để theo đuổi trong nhiều năm
qua” (Ông Lê Quang Cƣờng, Thứ trƣởng Bộ Y tế, Cục trƣởng Cục Quản lý dƣợc chia
sẻ). Chính vì vậy, để kêu gọi đƣợc nhiều nhà đầu tƣ tham gia vào công tác phát triển
dƣợc liệu nhằm tạo ra nhiều sản phẩm thuốc chữa bệnh có giá trị, vừa góp phần giải
quyết công ăn, việc làm cho ngƣời dân, đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh có thể tham khảo những giải pháp sau:
- Tập trung đề xuất việc triển khai mô hình phối hợp giữa “4 nhà” ao gồm:
Nhà nông, Nhà doanh nghiệp, Nhà khoa học và Nhà nƣớc đối với công tác phát triển
dƣợc liệu. Nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện cho các Nhà bằng việc mở rộng hành lang pháp
lý và các chủ trƣơng chính sách ph hợp. Nhà Doanh nghiệp cung cấp nguồn vốn và
124
bao tiêu sản phẩm. Nhà khoa học nghiên cứu các tiến bộ khoa học kỹ thuật để Nhà
nông sử dụng nguồn vốn đầu tƣ hiệu quả, mở rộng quy mô sản xuất để cùng nhau tạo
ra nhiều sản phẩm thuốc chữa bệnh.
- Ƣu tiên hàng đầu cho việc tìm kiếm, khai thác thị trƣờng thông qua các hoạt
động xúc tiến thƣơng mại, hội thảo, hội chợ…để ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm, chế biến sản phẩm dƣợc liệu. Xây dựng các chiến lƣợc về tiêu thụ sản phẩm
trên thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu một cách chủ động…
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tăng cƣờng công tác truyền thông, xúc
tiến đầu tƣ: Tổ chức diễn đàn đầu tƣ vào nông nghiệp, giới thiệu về tiềm năng đầu tƣ
vào tỉnh Thái Bình trong đ nguồn tài nguyên dƣợc liệu có tiềm năng rất lớn có thể
đảm bảo lợi nhuận trong tƣơng lai. Tận dụng tốt những chính sách ƣu đãi của tỉnh theo
tinh thần Nghị định 210/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND
ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh Thái Bình về an hành quy định, cơ chế, chính sách
khuyến hích đầu tƣ vào một số lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Tóm lại: Thái Bình là v ng đất nông nghiệp màu mỡ, có thổ nhƣỡng phù hợp để
trồng nhiều loài thực vật. Cây Hòe của Thái Bình là sản phẩm dƣợc liệu nổi tiếng, đã
cung cấp đến nhiều vùng trong cả nƣớc. Từ kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy
việc trồng và phát triển cây thuốc ở Thái Bình có nhiều tiềm năng, hứa hẹn đem lại
hiệu quả kinh tế cao, góp phần tích cực trong việc x a đ i giảm nghèo cho ngƣời dân.
Tuy nhiên, bên cạnh các giải pháp trên, Thái Bình cần ƣu tiên cho phát triển khoa học
công nghệ, tăng cƣờng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
nhằm tạo ƣớc đột phá về khâu giống để đạt các mục tiêu: Chủ động về chất lƣợng, số
lƣợng, nguồn gốc. Ƣu tiên các đề tài khoa học cấp tỉnh về chuyển giao, ứng dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật cao vào hoạt động canh tác nông nghiệp, trồng trọt, phục vụ
cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, giữ gìn, bảo tồn nguồn tài nguyên cây thuốc
quý trên địa bàn.
125
KẾT LUẬN
1. Số loài c y thuốc ở 2 huyện ven iển Thái Thuỵ, Tiền Hải tỉnh Thái Bình há phong
phú. Bƣớc đầu ghi nhận có 346 loài, 268 chi, 94 họ thuộc 3 ngành thực ậc cao c mạch.
2. Dạng sống tập trung chủ yếu trong nh m c y d y leo và c y chồi trên l n.
Nhóm c y ý sinh hay án ý sinh chiếm tỉ lệ nhỏ nhất và hông loài nào thuộc nh m
chồi sát đất.
3. Bộ phận của c y sử dụng làm thuốc đa dạng, lá sử dung làm thuốc là cao
nhất, thấp nhất là nhựa, dịch ép.
4. Tần suất sử dụng các ộ phận toàn ộ c y làm thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất,
thấp nhất là c y sử dụng 4 ộ phận. Sự ph n ố của c y chủ yếu mọc hoang ở đồng
ruộng, đầm lầy, ven đƣờng đi, ven ờ iển.
5. C y thuốc ở 2 huyện ven iển Thái Bình c giá trị chữa ệnh tốt, chúng chữa
đƣợc 28 nh m ệnh ể cả những ệnh hiểm nghèo nhƣ ung thƣ, các ệnh về gan.
6. C 13 loài đƣợc hai thác với tần số cao, ộ phận hai thác ở đ y c tính ền
vững thấp. Thực trạng này c thể dẫn tới nguy cơ giảm của một số loài c y thuốc.
7. Đã ph n lập và xác định đƣợc cấu trúc h a học của 15 hợp chất từ mẫu Tầm
bóp; trong đ c 2 hợp chất mới là physanguloside B và physaguloside A.
- Phát hiện đƣợc 3 hợp chất physalin F, physalin B và physalin G c hoạt tính
g y độc tế ào mạnh đối với các dòng tế ào ung thƣ phổi A-549, ung thƣ cổ tử cung
Hela và ung thƣ tuyến tuỵ PANC1.
- Phát hiện đƣợc 2 hợp chất (1-(3,4-dimethoxyphenyl) ethane-1,2-diol) và rutin
(quercetin-3--rutinoside c hoạt tính chống oxi h a, ảo vệ tế ào gan.
- Dịch chiết cồn mẫu Tầm p hông thể hiện độc tính.
8. Đã ph n lập và xác định đƣợc cấu trúc h a học của 17 hợp chất từ mẫu Mỏ
quạ; trong đ c 1 hợp chất mới là cudraisoflavone L.
- Phát hiện đƣợc hợp chất 6, 8-diprenylorobol c hoạt tính g y độc tế ào tốt
đối với các dòng tế ào ung thƣ iểu mô KB, ung thƣ phổi LU-1 và ung thƣ vú MCF-7
- Phát hiện các hợp chất isolupalbigenin, lupalbigenin, Laburnetin, Wighteone,
Furowanin, erysubin A, millewanin H, 6, 8-diprenylorobol và cudraisoflavone L có
hoạt tính tốt và sự chọn lọc cao đối với dòng tế ào ung thƣ ạch cầu HL-60.
- Dịch chiết cồn mẫu Mỏ quạ hông thể hiện độc tính.
126
KIẾN NGHỊ
1. Từ kết quả nghiên cứu hoạt tính chống ung thƣ (g y độc tế bào), chống oxi
h a và độc tính cấp của mẫu Tầm bóp (Physalis angulata L.)-TB14.2015 và Mỏ quạ 3
múi (Cudrania tricuspidata) - TB15.2015 đã thu đƣợc các kết quả rất khả quan về khả
năng ứng dụng của mẫu Tầm bóp và Mỏ quạ ba múi.
Trên cơ sở đ , tác giả đề xuất cơ quan quản lý các cấp tạo điều kiện để:
- Nghiên cứu s u hơn về dƣợc lý của 2 mẫu Tầm bóp và Mỏ quạ ba múi để có
thể ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt nhấn mạnh vào sự
chọn lọc cao với dòng tế ào ung thƣ ạch cầu HL-60 của các chất phân lập từ mẫu
Mỏ quạ ba múi và sự chọn lọc với 2 dòng tế ào ung thƣ phổi A-549 và ung thƣ cổ tử
cung Hela của các chất phân lập từ mẫu Tầm bóp.
- Có biện pháp quy hoạch và bảo tồn giống của 2 mẫu dƣợc liệu trên phục vụ
cho các nghiên cứu về sau.
2. Xây dựng mô hình bảo tồn cây thuốc trong các trang trại và trong vƣờn hộ
gia đình. Các chuyên gia dƣợc liệu và chuyên gia giống về chọn giống cây thuốc gieo
trồng phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, chọn đất để xây dựng vƣờn cây
bảo tồn, làm mô hình trình diễn cho ngƣời dân áp dụng triệt để đất vƣờn, tận dụng
hông gian canh tác dƣới vƣờn c y ăn quả để trồng một số dƣợc liệu nhƣ Nghệ đen,
Gừng, Địa liền, Đinh lăng, Diệp hạ châu, Tầm bóp và Mỏ quạ ba múi...
127
NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
* Lần đầu tiên lập đƣợc Danh lục cây thuốc đầy đủ thông tin của 346 loài
trong 268 chi thuộc 94 họ ở 3 ngành thực vật bậc cao có mạch tại 2 huyện ven biển
Thái Thụy và Tiền Hải, tỉnh Thái Bình. Đánh giá đa dạng và tiềm năng chữa trị trên 28
loại bệnh của các thực vật làm thuốc tại nơi đ y. Đồng thời đƣa ra những giải pháp bảo
tồn, sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cây thuốc phù hợp với thực tế địa phƣơng.
* Lần đầu tiên xây dựng đƣợc cơ sở dữ liệu hóa học của 2 loài cây thuốc Mỏ
quạ ba múi và Tầm bóp tại Thái Bình, đồng thời công bố 3 hợp chất mới lầ đầu
phân lập đƣợc trong tự nhiên (01 hợp chất mới là cudraisoflavone L từ cây Mỏ quạ
ba múi, 02 chất từ cây Tầm bóp là là physanguloside B và physaguloside A).
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Hoàng Lê Tuấn Anh, Phạm Thị Trang Thơ, Phạm Hải Yến, Nguyễn Xuân
Nhiệm, Bùi Hữu Tài, Phan Văn Kiệm, Đỗ Thanh Tuân, Trần Thị Phƣơng Anh
(2015). Nghiên cứu thành phần hóa học c y Lu lu đực (Solanum nigrum L.). Báo cáo
khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6.
Hà Nội, 21/10/2015. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, trang 1025-
1031.
2. Đỗ Thanh Tuân, Trần Thị Phƣơng Anh, Hoàng lê Tuấn Anh (2015), Đánh giá
đa dạng thực vật làm thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình (2015). Báo cáo
khoa học về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6.
Hà Nội, 21/10/2015. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, trang 1245-
1249.
3. Đỗ Thanh Tuân, Trần Thị Phƣơng Anh, Hoàng lê Tuấn Anh (2015), Tìm hiểu
về giá trị cây thuốc tại các huyện ven biển tỉnh Thái Bình. Báo cáo khoa học về Sinh
thái và Tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 6. Hà Nội,
21/10/2015. Nxb. Khoa học tự nhiên và Công nghệ. Hà Nội, trang 1250-1256.
4. Hoang Le Tuan Anh, Do Thi Trang, Do Thanh Tuan, Tran Minh Duc, Tran
Thi Phuong Anh, Duong Thi Hai Yen, Nguyen Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Bui
Huu Tai, Phan Van Kiem (2015), Dipeptide and phenolic compounds from the leaves
of Cudrania tricuspidata Carr. Bur and their cytotoxic activity. Tạp chí H a học; tập
53 (5), 580-584; ISSN: 0866-7155, 2015.
5. Hoang Le Tuan Anh, Duong Thi Dung, Do Thanh Tuan, Bui Huu Tai,
Nguyen Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Tran Minh Duc, Pham Quoc Binh, Nguyen
Hoai Nam, Chau Van Minh, and Phan Van Kiem (2016), New phenolic glycosides
from Physalis angulata. Natural Product Communications; Vol 11 (12), 1859-1860;
ISSN: 1555-9476, 2016.
6. Do Thanh Tuan, Do Thi Trang, Nguyen Xuan Nhiem, Duong Thi Dung,
Pham Hai Yen, Trieu Quy Hung, Duong Thi Hai Yen, Phan Van Kiem, Hoang Le
Tuan Anh (2016), Chemical constituents of Cudrania tricuspidata Carr. Bur and their
antioxidant activity. Tạp chí Dƣợc liệu; tập 21(5), 309-314; ISSN: 1859-4736, 2016.
7. Hoang Le Tuan Anh, Do Thanh Tuan, Do Thi Trang, Bui Huu Tai, Nguyen
Xuan Nhiem, Pham Hai Yen, Phan Van Kiem, Chau Van Minh, Tran Minh Duc, Hee
Kyoung Kang, Youn Chul Kim and Young Ho Kim (2017), Prenylated Isoflavones
from Cudrania tricuspidata inhibit NO Production in RAW 264.7 Macrophages and
Suppress HL-60 Cells Proliferation. Journal of Asian Natural Products Research; Vol.
19, No 5, 510-518, ISSN: 1028-6020, 2017.
8. Hoang Le Tuan Anh, Duong Thi Dung, Do Thanh Tuan, Trieu Quy Hung,
Tran Thi Phuong Anh, Tran Hong Quang, Nguyen Xuan Nhiem, Chau Van Minh,
Duong Thi Hai Yen, Phan Van Kiem (2017), Hepatopprotective effects of Phenolic
glycosides from the methanol extract of Physalis angulata, Tạp chí Khoa học và Công
nghệ; 55(2) (2017) 161-167, ISSN: 0866-708X, 2017
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trƣơng Thị Đẹp ( 2007), Thực vật dược, Trƣờng Đại hoc Y dƣợc Thành phố
Hồ Chí Minh.
2. Trƣờng Đại học Y Thái Bình (2008), Thực vật dược dành cho hệ trung học.
3. Trƣờng Đại học Dƣợc Hà Nội (2006), Giáo trình thực vật dược.
4. B i Đức Dũng (1995), Thực vật dược, Trƣờng Trung học Kĩ thuật Dƣợc Trung
ƣơng.
5. P.G.Xiao (1991), The Chinese ApproachtoMedicinal plants their
UtilizationanCoservation. In: O.kerele, V. Heywoood &H.Synge. The
Conservation of Medicinal plants, Cambridge University Press.
6. He S.A., Cheng Z.M (1991), The role of Chinese botanical gardens
inConservation of Medicinal plants. In: O.kerele, V. Heywoood &H.Synge.
The Conservation of Medicinal plants, Cambridge University Press.
7. Li T.S.C (2006), Taiwanese Naviti Medicinal Plant: Phytopharmacology and
Therapeutic Values, Boca Raton, CRC/Taylor and Francis
8. .Perry, Medicinal Plants of East and Southeast Asia: Attribute Properties and
Uses. The M.I.T.press.
9. Nguyễn Tập (1996), Nghiên cứu và bảo tồn những cây thuốc quý hiếm có nguy
cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam, luận án phó tiến sĩ hoa sinh học, Hà Nội.
10. Cheryll Williams, 2012. Medicinal Plants in Australia Volume 3: Plants,
Potion and Poisons. 461pp.
11. Đỗ Việt Phú, Kinh tế Nông thôn - Hội làm vƣờn Hà Nội, Số 6 (81), năm 1997,
Xu hướng nghiên cứu và sử dụng Y học cổ truyền trên thế giới hiện nay. Truy
cập ngày 20/11/2015.
12. Farnsworth N. R, D. D. Soejarto (1991), Global importance of medicinal
plants. In O. Akerele, V. Heywood & H. Synge, Ibid, 206 p.
13. Emmanuel, M. Mpondo, Didier, D Siegfried (2012), Traditional knownledge
on Medicinal Plants use by Ethnic Communities in Doiala, Cammeroon,
European J. of Medicinal plants, 2(2): 159.
14. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và
Môi trƣờng (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 3 tập
NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Bastos, G.N.T., et al., Physalis angulata extract exerts anti-inflammatory
effects in rats by inhibiting different pathways. Journal of Ethnopharmacology,
2008. 118(2): p. 246-251.
16. Brummitt R.K. (1992), Vascular plant families and genera, Royal Botanic
Garden, Kew.
17. Erry, L.M. (1978), Medicinal plant of East and Southeast Asia. Cambridge,
Massachestts and London, England, 620 p.
18. Vũ Văn Dũng (2000), Báo cáo đề xuất hệ thống phân hạng các khu bảo vệ
thiên nhiên Việt Nam. Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trƣờng, 25 trang.
19. A., M. Shapi, K. Matengu, H.M. Ashekele, (2011), Ethnobotanical study of
indigenous knowledge on medicinal plant se by
20. Chang, S.H., et al. (2008), Anti-inflammatory action of Cudrania tricuspidata
on spleen cell and T lymphocyte proliferation. The Journal of Pharmacy and
Pharmacology. 60(9): p. 1221-6.
21. Hsu, C.-C., et al. (2012), Physalin B from Physalis angulata triggers the
NOXA-related apoptosis pathway of human melanoma A375 cells. Food Chem.
Toxicol., 50 (3-4): p. 619-624.
22. Tạ Quang Thiệp (2005), Điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc của
đồng bào dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ
khoa học Sinh học.
23. Jeon, S.M., D.S. Lee, and G.S. Jeong (2016), Cudraticusxanthone A isolated
from the roots of Cudrania tricuspidata inhibits metastasis and induces
apoptosis in breast cancer cells. Journal of Ethnopharmacolgy. 194: p. 57-62.
24. Trần Văn Ơn (2002), Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vương quốc gia Ba Vì.
Luận án Tiến sĩ Dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội, Việt Nam.
25. Worldbank (2006), Mối quan hệ Môi trường - Nghèo đói - Các phương pháp
tiếp cận bền vững để giảm nghèo ở Cam - pu - chia, CHDCND Lào và Việt
Nam.
26. Surya B. Binayee (2005), Hệ thống thông tin thị trường ở Châu Á, Hội thảo
quốc gia về: "Tiếp thị lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam". DOF/FSIV/NTFP-
RC/IUCN, trang 148 - 153.
27. Nguyễn Đức Kháng (chủ biên), (2008), Giáo dục môi trường cho cộng đồng
tại các khu bảo tồn thiên nhiên. Hiệp hội các VQG và KBTTN Việt Nam, 135
trang.
28. UICC, Hiệp hội phòng chống ung thƣ quốc tế (1993), Ung thư học lâm sàng.
NXB Y học, Hà Nội.
29. Viện dƣợc liệu (2006), Nghiên cứu cây thuốc từ thảo mộc. NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 686 trang.
30. Đái Duy Ban, Lữ Thị Cẩm Vân, Hỏi đáp về bệnh ung thư (1995), NXB Y học,
Hà Nội.
31. Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), Điều trị nội
khoa bệnh ung thư. NXB Y học.
32. Viện Dƣợc liệu (2004), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt
Nam. NXB Khoa học Kỹ thuật, 747 trang.
33. Surya B. Binayee (2005), Hệ thống thông tin thị trường ở Châu Á, Hội thảo
quốc gia về: "Tiếp thị lâm sản ngoài gỗ ở Việt Nam". DOF/FSIV/NTFP-
RC/IUCN, trang 148 - 153.
34. Viện Dƣợc liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và
cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay. Hà Nội.
35. Đỗ Văn Tu n (2012), Nghiên cứu cơ sở khoa học góp phần bảo tồn và phát
triển bền vững nguồn tài nguyên cây thuốc tại vườn Quốc gia Tam Đảo, luận án
tiến sĩ
36. Nguyễn Thị Hạnh Trang (2011), Đánh giá thực trạng và tiềm năng nguồn tài
nguyên dược liệu(cây thuốc) ở Khu bảo tồn tự nhiên và di tích Vĩnh Cửu làm
tiền đề xây dựng dự án “Xây dựng Vườn quốc gia bảo tồn và phát triển cây
thuốc Vĩnh Cửu”. Đề tài cấp tỉnh.
37. Ngọc Yến (2014), Sự cần thiết bảo tồn tài nguyên cây thuốc hiện nay. Truy cập
ngày 04/09/2014.
38. Luu Dam Cu, 2003. Introduction of rare endangered medical plants into forest
- garden of ethnic minorities in Northern Vietnam. Conference of ASEAN
Regional center for biodiversity conservation, Bangkok, Thailand, 1-5 dec
2003, pp 213-216.
39. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2005. Báo cáo diễn biến môi trường - phần Đa
dạng sinh học. NXB Lao động - Xã hội, 77 trang.
40. Nguyễn Tập (2003), Bảo tồn các loài cây thuốc quý hiếm, bị đe dọa ở Việt
Nam. Hội thảo quốc gia lần 1 về phát triển dƣợc liệu: "Phát triển bền vững dƣợc
liệu trong thế kỷ 21". Bộ Y tế, trang 428 - 434.
41. Nguyễn Thị Kim Thanh, 2005. Bước đầu điều tra một số loài cây thuốc dân
tộc có khả năng chữa trị bệnh ung thư ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Sinh học,
Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội, Việt Nam.
42. Võ Văn Chi (2012), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
43. Nguyễn Duy Cƣơng (1999), Từ điển bách khoa dược học, NXB Từ điển Bách
khoa Hà Nội.
44. Tuệ Tĩnh, Nam dược thần hiệu, NXB Y học, Hà Nội 1972.
45. Tạ Quang Thiệp (2005), Điều tra và đánh giá nguồn tài nguyên cây thuốc của
đồng bào dân tộc Sán Dìu huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sĩ
khoa học Sinh học.
46. Đỗ Tất Lợi (1957), Danh lục các vị thuốc Việt Nam. NXb Khoa học và Kĩ
thuật.
47. Đỗ Huy Bích, Đặng Quang Chung, B i Xu n Chƣơng, Nguyễn Thƣợng Dong,
Đỗ Trung Đàm, Phạm Văn Hiển, Vũ Ngọc Lộ, Phạm Duy Mai, Phạm Kim
Mãn, Đoàn Thị Nhu, Nguyễn Tập, Trần Toàn (2006), Cây thuốc và Động vật
làm thuốc ở Việt Nam, tập I: 1138 trang; tập II: 1256 trang. NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội.
48. Viện Dƣợc liệu (2004), Nghiên cứu phát triển dược liệu và đông dược ở Việt
Nam. NXB Khoa học Kỹ thuật, 747 trang.
49. Đỗ Huy Bích, B i Xu n Chƣơng (1980), Sổ tay cây thuốc Việt Nam, NXB Y
học Hà Nội.
50. Vƣơng Thừa Ân (1995), Thuốc quý quanh ta, NXB Đồng Tháp, Đồng Tháp.
51. Viện Dƣợc liệu (2002), Báo cáo kết quả điều tra nghiên cứu về dược liệu và
cây thuốc tại các địa phương từ năm 1961 đến nay. Hà Nội.
52. Viện dƣợc liệu, 2006. Nghiên cứu cây thuốc từ thảo mộc. NXB Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 686 trang.
53. Trần Văn Ơn, 2005. Tài nguyên cây thuốc và xóa đói giảm nghèo ở các cộng
đồng dân tộc vùng miền núi Việt Nam. Tạp chí Dân tộc học 2: trang 31- 41.
54. Lê Trần Đức (1990), Lược sử cây thuốc nam và y học Tuệ Tĩnh, NXB Y Học
Thành phố Hồ Chí Minh.
55. Lê Trần Đức (1995), Y dược học dân tộc - Thực tiễn trị bệnh, NXB Y học
56. Lê Trần Đức (1970), Thân thế và sự nghiệp Hải Thượng Lãn Ông, NXB Y học
và Thể dục Thể thao.
57. Bộ Y Tế (1999), Danh mục cây thuốc thiết yếu Việt Nam, NXb Y học
58. Đỗ Sĩ Hiến, Đỗ Thị Xuyến (2011), Các loài thực vật được đồng bào dân tộc
Mường tại Khu bảo tồn thiên nhiên Hang Kia - Pà Cò sử dụng làm thuốc trị
bệnh thận, Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Hội nghị
Kho học toàn quốc lần thứ tƣ, trang 1121 - 1126, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
59. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, B i Xu n Chƣơng (2000), Cây thuốc, bài thuốc
và biệt dược. NXB Y học, Hà Nội.
60. Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam. Tạp chí Dược liệu 3
(tập 11): trang 97 - 105.
61. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định số 32/2006/NĐ-CP về: “Quản lý thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”. Hà Nội.
62. Chính phủ Việt Nam (2006), Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2006 về: “Quy chế quản lý rừng”. Hà Nội.
63. Chính phủ Việt Nam (2007), Chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp Việt
Nam 2006 - 2020. Hà Nội.
64. Nguyễn Duy Thuần (2006), Một số kết quả điều tra, nghiên cứu bảo tồn cây
thuốc ở Vườn Quốc gia Bạch Mã.
65. Trần Văn Ơn (2002), Nghiên cứu bảo tồn cây thuốc ở Vương quốc gia Ba Vì.
Luận án Tiến sĩ Dƣợc học, Đại học Dƣợc Hà Nội, Việt Nam
66. Nguyễn Tiến Hƣng (2003), Phát triển dƣợc liệu đáp ứng nguyên liệu cho
ngành công nghiệp dƣợc, Hội thảo quốc gia lần 1 về phát triển dƣợc liệu: "Phát
triển bền vững dƣợc liệu trong thế kỷ 21". Bộ Y tế, trang 79-82.
67. Lƣu Đàm Cƣ (2004), Cây thuốc truyền thống của người Dao, huyện Sa Pa,
tỉnh Lào Cai, Hội nghị toàn quốc - Những vấn đề nghiên cứu cơ ản trong hoa
học sự sống. NXB Khoa học - Kỹ thuật, trang 37-42.
68. Phạm Hoàng Hộ (1999-2000), Cây cỏ Việt Nam, 3 tập NXB trẻ thành phố Hồ
Chí Minh.
69. Võ Văn Chi (1996), Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, Hà Nội.
70. Lã Đình Mỡi, Tài nguyên thực vật Việt Nam - Nguồn hợp chất tự nhiên đầy
tiềm năng. 2005, Hội thảo quốc gia - Y học cổ truyền trong điều trị ung thƣ. p.
16-31.
71. M. Sang-ngern, U.J. Youn, E.-J. Park, T.P. Kondratyuk, C.J. Simmons, M.M.
Wall, M. Ruf, S.E. Lorch, E. Leong, J.M. Pezzuto, L.C. Chang, Withanolides
derived from Physalis peruviana (Poha) with potential anti-inflammatory
activity. Bioorg. Med. Chem. Lett., 26, 2755-2759 (2016).Sun, C.-P., et al.,
Antiproliferative and Anti-inflammatory Withanolides from Physalis angulata.
Journal of Natural Products, 2016: p. Ahead of Print
72. S. Helvacı, G. Kö dil, M. Kawai, N. Duran, G. Duran, A. Güvenç,
Antimicrobial activity of the extracts and physalin D from Physalis alkekengi
and evaluation of antioxidant potential of physalin D. Pharmaceutical Biology,
48, 142-150 (2010).
73. Y.-H. Lan, F.-R. Chang, M.-J. Pan, C.-C. Wu, S.-J. Wu, S.-L. Chen, S.-S.
Wang, M.-J. Wu, Y.-C. Wu, New cytotoxic withanolides from Physalis
peruviana. Food Chemistry, 116, 462-469 (2009).
74. E.-J. Park, M. Sang-Ngern, L.C. Chang, J.M. Pezzuto, Induction of cell cycle
arrest and apoptosis with downregulation of Hsp90 client proteins and histone
modification by 4β-hydroxywithanolide E isolated from Physalis peruviana.
Mol. Nutr. Food Res., 60, 1482-1500 (2016).
75. C.-Y. Yen, C.-C. Chiu, F.-R. Chang, J.Y.-F. Chen, C.-C. Hwang, Y.-C. Hseu,
H.-L. Yang, A.Y.-L. Lee, M.-T. Tsai, Z.-L. Guo, Y.-S. Cheng, Y.-C. Liu, Y.-H.
Lan, Y.-C. Chang, Y.-C. Ko, H.-W. Chang, Y.-C. Wu, 4β-Hydroxywithanolide
E from Physalis peruviana (golden berry) inhibits growth of human lung cancer
cells through DNA damage, apoptosis and G2/M arrest. BMC Cancer, 10, 1-8
(2010).
76. S.-Y. Wu, Y.-L. Leu, Y.-L. Chang, T.-S. Wu, P.-C. Kuo, Y.-R. Liao, C.-M.
Teng, S.-L. Pan, Physalin F Induces Cell Apoptosis in Human Renal
Carcinoma Cells by Targeting NF-kappaB and Generating Reactive Oxygen
Species. PLoS ONE, 7, e40727 (2012).
77. C.-C. Hsu, Y.-C. Wu, L. Farh, Y.-C. Du, W.-K. Tseng, C.-C. Wu, F.-R. Chang,
Physalin B from Physalis angulata triggers the NOXA-related apoptosis
pathway of human melanoma A375 cells. Food Chem. Toxicol., 50, 619-624
(2012).
78. N.B. Pinto, T.C. Morais, K.M.B. Carvalho, C.R. Silva, G.M. Andrade, G.A.C.
Brito, M.L. Veras, O.D.L. Pessoa, V.S. Rao, F.A. Santos, Topical anti-
inflammatory potential of Physalin E from Physalis angulata on experimental
dermatitis in mice. Phytomedicine, 17, 740-743 (2010).
79. M. Sang-ngern, U.J. Youn, E.-J. Park, T.P. Kondratyuk, C.J. Simmons, M.M.
Wall, M. Ruf, S.E. Lorch, E. Leong, J.M. Pezzuto, L.C. Chang, Withanolides
derived from Physalis peruviana (Poha) with potential anti-inflammatory
activity. Bioorg. Med. Chem. Lett., 26, 2755-2759 (2016).
80. A.H. Januário, E.R. Filho, R.C.L.R. Pietro, S. Kashima, D.N. Sato, S.C.
França, Antimycobacterial physalins from Physalis angulata L. (Solanaceae).
Phytotherapy Research, 16, 445-448 (2002).
81. R.C.L.R. Pietro, S. Kashima, D.N. Sato, A.H. Januârio, S.C. Franca, In vitro
antimycobacterial activities of Physalis angulata L. Phytomedicine, 7, 335-338
(2000).
82. S. Helvacı, G. Kö dil, M. Kawai, N. Duran, G. Duran, A. Güvenç,
Antimicrobial activity of the extracts and physalin D from Physalis alkekengi
and evaluation of antioxidant potential of physalin D. Pharmaceutical Biology,
48, 142-150 (2010).
83. S.E. Lee, G.S. Kim, H.J. Noh, J.H. Lee, J.H. Choi, D.Y. Lee, S.Y. Kim, J.S.
Sung, I.B. Jang, J.R. Kim, Physalis angulata extracts for inhibiting cell aging.
2014, Rural Development Administration, S. Korea; Republic of Korea . p. 13
pp.
84. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam,
Nxb. Nông nghiệp, tập 3: 1248 trang.
85. Institutum Botanicum Kunmingenes, Academinae sincae edita (1977-1997),
Flora Ynnanica, Tomus 2-6, Science press, Chines
86. Phạm Hoàng Hộ (1999, 2000), Cây cỏ Việt Nam, quyển I- II, NXB Trẻ
87. Hoàng Chung (2007), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, NXB
Giáo dục.
88. Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật – Trung tâm Khoa học tự nhiên và Công
nghệ Quốc gia và Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng – Đại học
Quốc gia Hà Nội (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, 3
tập NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
89. Đỗ Huy Bích và cộng sự (2006), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
(2 tập), NXB Khoa học và Kĩ thuật.
90. Brummitt R.K. (1992), Vascular plant families and genera, Royal Botanic
Garden, Kew.
91. H.Lecomte (chủ biên), (1908 – 1931), Thực vật chí đại cương Đông Dương.
92. Nguyễn Nghĩa Thìn (2006), Thực vật có hoa, NX Đại hoc Quốc Gia Hà Nội.
93. A. Monks, D. Scudiero, P. Skehan, R. Shoemake, K. Paull, D. Vistica, C. Hose,
J. Langley, P. Cronise, H. Campbell, J. Mayo, M. Boyd. (1991): Feasibility of a
high-flux anticancer drug screen using a diverse panel of cultured human
tumor cell lines; Journal of National Cancer Institute. No.11, Vol. 83, [757-
766].
94. Y. Kiso, M. Tohkin, H. Hikino, Assay method for antihepatotoxic activity using
carbon tetrachloride induced cytotoxicity in primary cultured hepatocytes.
Planta Medica 49(12), 222-225 (1983).
95. Đỗ Trung Đàm (1996) - Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, Nhà
xuất bản Y học.
96. K. Likhitwitayawuid, C.K. Angerhofer, G.A. Cordell, J.M. Pezzuto, N.
Ruangrungsi, Cytotoxic and antimalarial bisbenzylisoquinoline alkaloids from
Stephania erecta. Journal of Natural Products, 56, 30-8 (1993).
97. P. Skehan, R. Storeng, D. Scudiero, A. Monks, J. McMahon, D. Vistica, J.T.
Warren, H. Bokesch, S. Kenney, M.R. Boyd, New colorimetric cytotoxicity
assay for anticancer-drug screening. Journal of National Cancer Institute, 82,
1107-12 (1990).
98. K. Likhitwitayawuid, C.K. Angerhofer, G.A. Cordell, J.M. Pezzuto, N.
Ruangrungsi, Cytotoxic and antimalarial bisbenzylisoquinoline alkaloids from
Stephania erecta. Journal of Natural Products, 56, 30-8 (1993).
99. Institutum Botanicum Kunmingenes, Academinae sincae edita (1977 - 1997),
Flora Yunnanica, Tomus 2 - 6, Science press, Kunning, Chines.