212
Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam . Nhóm 1 – Lớp NT1.K33 MUC LUC MUC LUC................................................... 1 LỜI MỞ ĐẦU Chuong 1: Tổng quan về công ty FrieslandCampina...........3 1.1. FrieslandCampina là một công ty quốc tế kinh doanh các sản phẩm sữa............................................3 1.2. Công ty FrieslandCampina Việt Nam:..................6 Chuong 2: Nghiên cứu thị trường Việt Nam.................12 2.1. Môi trường vĩ mô:..................................12 2.1.1...............................Môi trường dân số học: 12 2.1.2....................................Môi trường văn hóa 14 2.1.3....................................Môi trường kinh tế 15 2.1.4..................................Môi trường pháp luật 16 2.1.5..................................Môi trường công nghệ 17 2.2. Môi trường vi mô:..................................18 2.2.1.................Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp: 18 2.2.2....................Áp lực cạnh tranh từ khách hàng: 19 2.2.3...............Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn: 19 1

1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

MUC LUC

MUC LUC...........................................................................................................................1

LỜI MỞ ĐẦUChuong 1: Tổng quan về công ty FrieslandCampina..........................................................3

1.1. FrieslandCampina là một công ty quốc tế kinh doanh các sản phẩm sữa............3

1.2. Công ty FrieslandCampina Việt Nam:.................................................................6

Chuong 2: Nghiên cứu thị trường Việt Nam.....................................................................12

2.1. Môi trường vĩ mô:..............................................................................................12

2.1.1. Môi trường dân số học:...............................................................................12

2.1.2. Môi trường văn hóa.....................................................................................14

2.1.3. Môi trường kinh tế......................................................................................15

2.1.4. Môi trường pháp luật..................................................................................16

2.1.5. Môi trường công nghệ.................................................................................17

2.2. Môi trường vi mô:..............................................................................................18

2.2.1. Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp:..........................................................18

2.2.2. Áp lực cạnh tranh từ khách hàng:...............................................................19

2.2.3. Áp lực cạnh tranh từ đối thủ tiềm ẩn:.........................................................19

2.2.4. Áp lực cạnh tranh từ sản phẩm thay thế:.....................................................21

2.2.5. Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành:.................................................................22

Chuong 3: Phân khúc thị trường và định vị thương hiệu..................................................25

3.1. Phân khúc thị trường..........................................................................................25

3.1.1. Thị trường mục tiêu....................................................................................25

3.1.2. Khách hàng mục tiêu:.................................................................................26

3.2. Chiến lược thương hiệu......................................................................................26

3.2.1. Cấu trúc thương hiệu sản phẩm BIS:..........................................................26

3.2.2. Định vị thương hiệu:...................................................................................29

Chuong 4: Chiến lược marketing mix...............................................................................35

4.1. Chiến lược sản phẩm..........................................................................................35

4.1.1. Giới thiệu về sản phẩm...............................................................................35

4.1.2. Phương phức phát triển sản phẩm tại thị trường Việt Nam........................58

4.2. Chiến lược giá....................................................................................................62

4.2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá của công ty.............................62

1

Page 2: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

4.2.2. Định giá.......................................................................................................67

4.2.3. Chiến lược giá.............................................................................................70

4.3. Chiến lược phân phối.........................................................................................70

4.3.1. Chức năng của các kênh phân phối.............................................................70

4.3.2. Quyết định kênh phân phối.........................................................................72

4.3.3. Tổ chức và hoạt động của kênh phân phối..................................................78

4.3.4. Tổ chức lực lượng bán hàng.......................................................................82

4.4. Chiến lược xúc tiến............................................................................................88

4.4.1. Muc tiêu và nhiem vu cua chiến lược xúc tiến............................................88

4.4.2. Các chiến lược xúc tiến:..............................................................................88

Chuong 5: Dự báo doanh thu..........................................................................................123

5.1. Dự báo...................................................................................................................123

5.1.2. Dự báo rủi ro.................................................................................................... 124

5.1.2.1. Rủi ro trong chiến lược sản phẩm................................................................124

5.1.2.2. Rủi ro trong chiến lược phân phối................................................................124

5.1.2.3. Rủi ro trong chiến lược xúc tiến .................................................................126

5.1.2.4. Rủi ro trong chiến lược định giá...................................................................128

5.1.2.5 Rủi ro khác.....................................................................................................129

5.2. Phân bổ ngân sách ...................................................................................................133

5.2.1. Phân bổ ngân sách cho quảng cáo:..................................................................133

5.2.2. Dự kiến lời lỗ: [ file Excel Du kien loi lo đính kèm].......................................141

5.2.3. Đánh giá, kiểm tra............................................................................................141

KẾT LUẬN

2

Page 3: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Ch ng 1: T ng quan v công ty FrieslandCampinaươ ổ ề

1.1. FrieslandCampina là m t công ty qu c t kinh doanh các s nộ ố ế ả

ph m s a.ẩ ữ

Vào năm 2009, FrieslandCampina đã ra đời từ sự hợp nhất giữa hai tập đoàn sữa Hà

Lan hàng đầu thế giới: FrieslandFoods và Campina.

Với sự kết hợp đó, FrieslandCampina có đầy đủ những ưu thế bổ sung cho nhau từ

hai công ty tiền thân:

Campina có vị trí rất mạnh ở thị trường Tây Âu, trong các sản phẩm sữa tươi và

phô mai.

Friesland Foods rất mạnh về sản phẩm tiêu dùng (Dutch Lady, Friso, Yomost...)

và rất mạnh trong việc xây dựng những cơ sở kinh doanh mới ở tại thị trường nước ngoài, có

năng lực rất lớn trong việc cá biệt hóa các sản phẩm của mình phù hợp với nhu cầu của

người tiêu dùng địa phương như Dutch Lady Việt Nam là một điển hình.

Cùng chung một xuất phát điểm ngay từ những ngày đầu thành lập, FrieslandFoods

và Campina đều vận hành công việc kinh doanh của mình từ mô hình hợp tác xã nuôi bò sữa

do nông dân thành lập tại Hà Lan từ năm 1871 và phát triển trở thành tập đoàn sữa hàng đầu

tại Hà Lan.

Trải qua một bề dày lịch sử trong ngành sữa với trên 130 năm kinh nghiệm, hiện tại

FrieslandCampina vẫn tiếp tục giữ vững định hướng của mình: phát triển hệ thống nông hộ

nuôi bò sữa thành viên ngay tại các quốc gia là thị trường của FrieslandCampina, từ nguồn

nguyên liệu đầu vào ổn định và đảm bảo chất lượng này, công ty không ngừng nghiên cứu,

sản xuất, cung cấp những sản phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng quốc tế phù hợp với nhu cầu

dinh dưỡng của người địa phương.

Nhìn vào cách thức hoạt động và vận hành kinh doanh của FrieslandCampina, có thể

khẳng định FrieslandCampina là một công ty quốc tế kinh doanh các sản phẩm về sữa, ứng

dụng chuẩn quốc tế của công ty mẹ tại Hà Lan nhưng tới mỗi quốc gia FrieslandCampina lại

chọn cho mình những cách điều chỉnh thích hợp để sản phẩm thích ứng với thị hiếu của

người tiêu dùng địa phương:

3

Page 4: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Những nhãn hàng sản phẩm của FrieslandCampina :

Lấy ví dụ, cùng là một dòng sản phẩm sữa nước và sữa bột dành cho thiếu nhi và

thanh thiếu niên, nhưng tại Thái Lan, Malaysia, sản phẩm xuất hiện dưới cái tên Foremost

với những chiến lược Marketing mix phù hợp với văn hoá, sở thích của dân địa phương,

trong đó, tại Việt Nam sản phẩm được biết đến dưới cái tên Dutch Lady, rất gần gũi với sở

thích, thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam.

Với chiến lược phát triển như vậy, cơ cấu tổ chức, những giá trị, tầm nhìn của công

ty cũng phải phù hợp với chiến lược mà FrieslandCampina đang ứng dụng.

4

Page 5: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Cơ cấu tổ chức:

Nguồn: www.frieslandcampina.com

Phương châm: “Glocal - công ty toàn cầu mang trái tim địa phương”

Tầm nhìn: Sữa kết nối thế hệ1 - Tạo dựng một thế giới mai sau trong sự kết nối giữa

thế hệ hiện tại và những thế hệ tương lai.

Với mong muốn phục vụ tốt nhất, mang lại những sản phẩm tốt nhất phục vụ cho

tương lai, sức khoẻ của mọi người, FrieslandCampina đã có mặt tại hơn 100 quốc gia, trong

đó thị trường chính là Châu Âu, Châu Á, và Châu Phi. Không nằm ngoài cánh tay vươn tới

của FrieslandCampina, Việt Nam đã được lựa chọn như một thị trường chiến lược để thâm

nhập sản phẩm sữa của FrieslandCampina .

1 Milk connects generation.

5

Page 6: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.2. Công ty FrieslandCampina Vi t Nam: ệ

Năm 1994, công ty FrieslandFoods Dutch Lady Việt Nam đã ra đời đánh dấu cho

bước xâm nhập sản phẩm sữa của FrieslandCampina tại thị trường Việt Nam.

Thực tế, thương hiệu Dutch Lady đã có mặt tại Sài Gòn từ năm 1924 qua các sản

phẩm nhập khẩu từ Hà Lan phục vụ cho một số tầng lớp nhất định có khả năng chi tiêu cho

việc sử dụng sữa ngoại.

Sau một thời gian gián đoạn, năm 1994 FrieslandFoods đã quay lại Việt Nam liên

doanh với Công ty cổ phần Sản xuất Xuất nhập khẩu Bình Dương (Protrade) để thành lập

công ty FrieslandFoods Dutch Lady Việt Nam.

Đến năm 2009, sau sự hợp nhất giữa hai tập đoàn sản xuất sữa hàng đầu Hà Lan là

FrieslandFoods và Campina, công ty FrieslandFoods Dutch Lady Việt Nam (thuộc tập đoàn

thực phẩm FrieslandFoods) cũng chính thức công bố đổi tên thành FrieslandCampina Việt

Nam.

Trong 15 năm hợp tác cũng như sau việc hợp nhất của 2 tập đoàn sữa lớn trở thành

công ty mẹ của FrieslandCampina Việt Nam, cơ cấu vốn góp của phía đối tác Việt Nam vẫn

là 30% cổ phần trong liên doanh.

Đi vào hoạt động tại Việt Nam, công ty FrieslandCampina Việt Nam đã đầu tư 125

triệu USD xây dựng ban đầu nhà máy chế biến sữa tại tỉnh Bình Dương và đến năm 2008

đưa vào hoạt động thêm nhà máy chế biến sữa xây dựng tại Hà Nam nhằm đáp ứng nhu cầu

ngày một cao của người tiêu dùng Việt Nam đối với các sản phẩm sữa.

Tuy nhiên, chỉ với việc thiết lập 2 nhà máy sản xuất thôi là chưa đủ,

FrieslandCampina Việt Nam đã thiết lập tổng thể đồng bộ các yếu tố đầu vào, đầu ra... để

triển khai việc thâm nhập vào thị trường Việt Nam là tốt nhất:

Nhà cung cấp:

Khi bước vào thị trường Việt Nam, nhận thấy các hộ chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam

khá manh mún, chăn nuôi nhỏ lẻ, sữa không đạt chất lượng, đa số thương lái thu mua để

giao cho các nhà sản xuất. Do đó nguyên liệu đầu vào không đạt chuẩn chất lượng để giúp

công ty sản xuất ra được những thành phẩm chất lượng đến tay người tiêu dùng.

Và chương trình phát triển ngành sữa do FrieslandCampina khởi xướng đã ra đời

không những tạo cho công ty nguyên liệu đầu vào ổn định, chất lượng mà còn giúp ngành

6

Page 7: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

sữa Việt Nam phát triển, tạo điều kiện cải thiện đời sống cho bà con nông dân. Do đó, công

ty đã nhận được nhiều sự hỗ trợ tạo điều kiện từ phía chính quyền địa phương và Nhà nước.

Việc đầu tiên mà chương trình phát triển ngành sữa của FrieslandCampina thực hiện

chính là tổ chức hệ thống thu mua sữa. Công ty đã ký kết hợp đồng trực tiếp với người

nuôi bò và thực hiện trả giá sữa theo chất lượng. Việc đánh giá, định giá sữa được thực hiện

một cách công khai, minh bạch, theo một quy trình được hai bên mua bán đồng thuận. Để

rút ngắn khoảng cách cho người nông dân trong quá trình giao sữa, đồng thời giúp đảm bảo

chất lượng sữa, FrieslandCampina đã thiết lập một hệ thống thu mua sữa:

Trực tiếp: từ người chăn nuôi bò sữa không thông qua thương lái nhằm hạn chế

tối đa việc nguồn sữa bị mua bán qua nhiều khâu làm sụt giảm chất lượng.

Rộng khắp: gồm 41 điểm thu mua, 3 trung tâm làm lạnh với đầy đủ các trang

thiết bị đạt chuẩn.

23 trung tâm làm lạnh được xây dựng ở Thủ Dầu Một, Bến Cát (Bình Dương) và Củ

Chi (TP.HCM) trị giá 1,7 triệu USD. Với hệ thống thiết bị tối tân, các trung tâm này có thể

làm lạnh sữa tức thì từ khoảng 30 độ C xuống dưới 4 độ C. Khoảng cách từ các điểm thu

mua đến các trung tâm làm lạnh luôn đảm bảo thời gian cho phép để sữa được làm lạnh và

bảo quản tốt nhất sau khi thu mua từ nông dân. Nhờ vậy nguồn sữa từ các trại nuôi về nhà

máy chế biến được thực hiện trong quãng thời gian ngắn nhất, đảm bảo được chất lượng sữa

ở mức cao nhất.

Với quy trình như trên, sữa tươi của FrieslandCampina thu mua ở Việt Nam và sữa

tươi thu mua ở nước ngoài đều phải tuân theo quy trình kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt

như nhau, do đó chất lượng hoàn toàn đảm bảo.

Với mối quan hệ gần gũi với nông dân như cách mà FrieslandCampina Việt Nam đã

làm, hiện tại công ty đã có một mạng lưới rộng khắp gồm 2.600 trang trại và nông hộ nuôi

bò sữa thành viên, số lượng đàn bò của các hộ nông dân nuôi để cung cấp sữa cho

FrieslandCampina Việt Nam đã lên tới trên 27.000 con, sản lượng sữa hàng ngày cũng tăng

lên tới mức trên 170 tấn/ngày, đạt chất lượng cao tương đương hàng năm cung cấp 60 triệu

ki lô gam sữa cho công ty chế biến các sản phẩm sữa mang thương hiệu Dutch Lady, Friso,

YoMost, Fristi, Completa…

Sản xuất:

2 Thông tin lấy về từ http://www.cucchannuoi.gov.vn/?index=h&id=1063

7

Page 8: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Dây chuyền sản xuất sữa nước của FrieslandCampina được đầu tư trị giá hơn 50

triệu USD. Các thiết bị trong hệ thống đều có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều

khiển tự động hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an toàn

thực phẩm.

Song song với dây chuyền hiện đại, các chuẩn mực trong nhà máy của Friesland

Campina cũng tuân thủ quy định quốc tế, chẳng hạn về thiết kế; bảo trì máy móc; vệ sinh;

nhân viên phải áp dụng các nguyên tắc bảo hộ lao động trong nhà máy như mang lưới bao

tóc, mặc đồng phục, khử trùng tay trước khi bước vào khu vực sản xuất. Tất cả nhằm đảm

bảo sản phẩm trong quá trình sản xuất không bị nhiễm khuẩn.

Kênh phân phối:

Mạng lưới phân phối của công ty rộng khắp: hơn 150 nhà phân phối và 100.000

điểm bán lẻ.

Chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng:

FrieslandCampina liên tục đạt các chứng chỉ ISO được cập nhật, chẳng hạn chứng

chỉ ISO 9001:2008 cho quy trình quản lý chất lượng sản phẩm; chứng chỉ ISO 22000:2005

cho quy trình quản lý VSATTP; chứng chỉ ISO 14001:2004 cho quy trình sản xuất an toàn

không ảnh hưởng đến môi trường.

Giá trị và cơ cấu tổ chức:

Tầm nhìn: “ Cải thiện cuộc sống”

Sứ mệnh: “ Phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm sữa chất lượng cao, giàu

dinh dưỡng đáng tin cậy góp phần xây dựng một cuộc sống khỏe mạnh đầy sức sống”3

Cơ cấu tổ chức:

3 Nguồn: http://www.dutchlady.com.vn/

8

CEOCEO

Supply ChainSupply Chain Trade MarketingTrade Marketing Consumer marketing

Consumer marketing Nhân sựNhân sự Tài chínhTài chính

Media & ActivationMedia & Activation

MarketingMarketing

PromotionPromotion

NutritionNutrition

Dutch LadyDutch Lady

FristiFristi

FrisoFriso

Market researchMarket research

Market projectMarket project

Nutrition centerNutrition center

Customer serviceCustomer serviceR&DR&D

ProcessProcess

PackingPacking

Tuyển dụngTuyển dụng

Đào tạo và phát triển

Đào tạo và phát triển

Lương và phúc lợi xã hội

Lương và phúc lợi xã hội

...

...

...

SaleSale

Page 9: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

15 năm – một thời gian không quá dài cũng không quá ngắn nhưng đủ để chứng tỏ

được sự đúng đắn và chiến lược của phương thức thâm nhập của tập đoàn FrieslandCampina

vào thị trường Việt Nam:

Thứ nhất, FrieslandCampina đã lựa chọn được một đối tác thích hợp với mình cùng

với hình thức liên doanh đã giúp FrieslandCampina tận dụng được những lợi thế của

Portrade cũng như sự hiểu biết, mối quan hệ sẵn có của Portrade tại Việt Nam.

Thứ hai, việc lựa chọn môi trường đầu tư tức là lựa chọn Bình Dương làm điểm

đáp đầu tiên của FrieslandCampina tại Việt Nam, cách đây hơn 15 năm, là hoàn toàn hợp lý.

Nằm ở cửa ngõ phía Bắc TP.HCM, Bình Dương là tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền

9

Page 10: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Nam. Đây là địa phương phát triển kinh tế năng động, chiếm trên 40% GDP của Việt Nam,

hơn 60% giá trị sản xuất công nghiệp và khoảng 73% kim ngạch xuất khẩu cả nước. Cùng

với những hỗ trợ, chính sách thúc đẩy phát triển từ phía chính phủ và chính quyền địa

phương tạo một môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh, đầu tư, cụ thể trong

đó có FrieslandCampina.

Thứ ba, khi bước chân vào thị trường Việt Nam, FrieslandCampina đã xây dựng cho

mình mối quan hệ gần gũi, vững chắc với các yếu tố “ đầu vào, đầu ra” cùng một hệ thống

sản xuất mạnh mẽ đã tạo được một chuỗi giá trị vững chắc giúp FrieslandCampina tiến

nhanh, tiến gần đến người tiêu dùng hơn.

Thứ tư, việc quảng bá hình ảnh và thương hiệu, thực tế, FrieslandCampina đã làm

rất tốt cho các dòng sản phẩm của mình như Dutch Lady, Fristi, Friso, Yomost ... cũng như

thực hiện hàng loạt các hoạt động từ thiện, tài trợ như Ngày hội Olympic trẻ em, chương

trình học bổng DutchLady Việt Nam _ Orange tulip..., dự án cộng đồng Chương trình

khuyến học Đèn đom đóm4...Trong khi một đối thủ lớn trong ngành sữa là Vinamilk mới có

những động thái tích cực trong những năm vừa qua với chương trình Quỹ Sữa “Vươn Cao

Việt Nam” thì Dutch Lady đã khởi xướng từ trước với chương trình Đèn đom đóm. Điều

này đã tạo nên một sự tin yêu và tin tưởng của người tiêu dùng dành cho sản phẩm của

FrieslandCampina cũng như đưa sản phẩm của FrieslandCampina đến nhiều người hơn.

Trong giai đoạn sắp tới FrieslandCampina dự định sẽ xây dựng thêm một nhà máy

sản xuất tại khu vực miền trung ngoài 2 nhà máy tại Bình Dương ( miền Nam) và Hà Nam

( miền Bắc) nhằm mở rộng thị trường và gia tăng quy mô sản xuất phục vụ cho một giai

đoạn chiến lược mới của FrieslandCampina khi đã có một chỗ đứng vững chắc tại thị trường

Việt Nam.

....

Nhìn nhận một cách khách quan và tổng thể như trên, FrieslandCampina đã nghiên

cứu rất kĩ thị trường Việt Nam trước khi thâm nhập, lập và triển khai chiến lược thâm

nhập rất tốt. Những nỗ lực đó đã mang lại thành công trong việc thâm nhập vào thị trường

Việt Nam và đưa Dutch Lady trở thành một trong mười thương hiệu thành công nhất Việt

Nam5.

4 Nguồn www.dutchlady.com.vn5 Theo thống kê của tập đoàn nghiên cứu thị trường Millward Brown.

10

Page 11: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tiếp nối cho thành công của Dutch Lady tại Việt Nam với các dòng sữa bột Dutch

Lady 123 và 456 cũng như dòng sữa nước, FrieslandCampina sẽ phát triển một sản phẩm

sữa hoàn toàn mới, lần đầu tiên có mặt tại thị trường Việt Nam mà chưa có một đối thủ

cạnh tranh hiện hữu nào.

Để đảm bảo thành công cho lần ra mắt này đòi hỏi FrieslandCampina cần có những

nghiên cứu, đánh giá lại các yếu tố của môi trường Việt Nam trước những thay đổi không

ngừng của một môi trường đầu tư năng động.

11

Page 12: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Ch ng 2: Nghiên c u th tr ng Vi t Namươ ứ ị ườ ệ

2.1. Môi tr ng vĩ mô:ườ

1.2.1. Môi tr ng dân s h c:ườ ố ọ

Đặc điểm chung của dân số Việt Nam:

Quy mô dân số nước ta rất lớn và vẫn đang phát triển mạnh

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2006, Việt Nam có khoảng 84.155.800 người; tính

đến 0 giờ ngày 1/4/2009, tổng số dân của Việt Nam là 85.846.997 người, là nước đông dân

thứ 13 trên thế giới.

Mật độ dân số nước ta năm 2008 lên tới gần 260 người/km2. Trên thế giới, chỉ có 4

nước (Ấn Độ, Nhật Bản, Băng-la-đét, Phi-líp-pin) có dân số nhiều hơn và mật độ dân số cao

hơn nước ta. Có thể khẳng định rằng: Việt Nam là quốc gia có quy mô dân số rất lớn.

Dân số nước ta tăng mạnh: trong 5 năm gần đây, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng

thêm khoảng 1,1 triệu người, nghĩa là bằng dân số một tỉnh loại trung bình (nước ta có 39

tỉnh có dân số từ 1,1 triệu trở xuống).

Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, năm 2024, dân số nước ta sẽ vượt 100 triệu

người, mật độ dân số sẽ lên tới 335 người/km2.

Sữa là sản phẩm dành cho mọi người cho nên với quy mô dân số nước ta rất lớn, mật

độ dân số rất cao và vẫn đang tăng mạnh như trình bày ở trên, tạo ra thị trường lớn cho sữa.

Dân số trẻ nhưng phải đối mặt với xã hội già hóa trong tương lai gần

Dân số nước ta trẻ.

Năm 2006, tỷ lệ trẻ em từ 14 tuổi trở xuống là 26,3%, ở Nhật Bản, tỷ lệ này chỉ có

15%. Như vậy, nếu có khoảng 86 triệu dân như Việt Nam thì Nhật Bản chỉ có 12,9 triệu trẻ

em, còn nước ta có hơn 21,2 triệu.

Những người sinh ra sau ngày miền Nam giải phóng ước khoảng 63% tổng dân số

hiện nay, còn những người dưới 45 tuổi khoảng 78%. Dân số trẻ chứa đựng tiềm năng to lớn

về trí sáng tạo, sự nhanh nhạy và dễ nắm bắt những cái mới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay

cũng đang cho thấy, tỷ lệ trẻ em giảm khá nhanh còn tỷ lệ người cao tuổi lại đang tăng lên.

12

Page 13: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Nếu năm 1979, so với tổng số dân, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi ở nước ta là 41,7% và người cao

tuổi chỉ có 7% thì đến năm 2006, các tỷ lệ tương ứng là 26,3% và 9,2%.

Việt Nam không chỉ đổi mới nhanh chóng về kinh tế – xã hội mà còn đang đổi mới

nhanh chóng các thế hệ dân số. Do đó phải tính đến yếu tố: tỷ lệ trẻ em giảm, tỷ lệ người cao

tuổi tăng trong việc xác định xu hướng cơ cấu dân số trong tương lai. Điều này ảnh hưởng

rất lớn đến quy mô thị trường mục tiêu, thị rường tiềm năng của công ty.

Mức sinh, mức chết đều giảm mạnh nhưng còn khác nhau giữa các vùng

Để đo lường mức sinh, người ta dùng nhiều chỉ tiêu, thông thường nhất là “tỷ suất

sinh thô”. Tỷ suất này biểu thị số trẻ được sinh ra trong 1 năm, tính trung bình trên 1.000

dân. Tỷ suất sinh thô của Việt Nam năm 1957 là 44 phần nghìn, sau 50 năm đẩy mạnh

KHHGĐ, tỷ suất này giảm xuống còn 17,2 phần nghìn vào năm 2007. Tuy “tỷ suất sinh thô”

giảm nhiều nhưng với số dân lớn nên số trẻ em sinh ra trong một năm hiện nay vẫn tới

khoảng 1,5 triệu.

Số con trung bình của mỗi phụ nữ Việt Nam cũng không ngừng giảm xuống. Từ chỗ

mỗi phụ nữ đến hết tuổi sinh đẻ trung bình có 6 đến 7 con, mấy năm nay gần đây, chỉ sinh 2

con tức là đã đạt “mức sinh thay thế”. Việc mỗi phụ nữ chỉ sinh 2 con, chắc chắn có ảnh

hưởng rất lớn không chỉ đến sức khỏe, học vấn, việc làm, thu nhập, địa vị xã hội của họ mà

còn ảnh hưởng theo hướng tích cực tới việc nuôi, dạy con cái, hạnh phúc gia đình, sự phát

triển của cộng đồng và xã hội. Sinh ít con hơn hiện nay là một trong những nguyên nhân

chính dẫn đến tình trạng giảm tỷ lệ trẻ em, tăng tỷ lệ người già. Song bên cạnh đó việc sinh

ít con lại tạo điều kiện cho các bậc phụ huynh tập trung chăm sóc con cái tốt hơn, tạo moi

điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của con em họ.

Năm 2007, “tỷ suất chết thô” (số người chết tính trên 1.000 dân trong năm) của toàn

quốc là 5,4 phần nghìn – vào loại thấp so với các nước trên thế giới. Tuy nhiên, ở Tây Bắc,

tỷ lệ này cao gấp 1,5 lần Đông Nam Bộ. Đặc biệt là tỷ lệ chết ở trẻ sơ sinh rất khác nhau

giữa các vùng. Nếu tỷ lệ này ở Đông Nam Bộ là 10 phần nghìn thì ở Tây Bắc cao gần gấp 3

lần, tới 29 phần nghìn. Tuổi thọ trung bình ở nước ta không ngừng được nâng cao, hiện đã

đạt khoảng 71 tuổi.

Chất lượng dân số có cải thiện nhưng vẫn chưa cao

Chỉ số phát triển con người (The Human Development Index – HDI) được tổng hợp

từ các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khỏe, có thể coi là một chỉ báo về chất lượng dân số

13

Page 14: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

(Chỉ số này cao nhất là 1, thấp nhất là 0). Chỉ số HDI của nước ta không ngừng tăng lên, từ

0,539 năm 1992 đã tăng lên 0,733 năm 2005. Tuy nhiên so với thế giới, chỉ số HDI của Việt

Nam vẫn ở thứ hạng thấp, năm 2005 chỉ xếp thứ 105 trên 177 nước được so sánh.

1.2.2. Môi tr ng văn hóa ườ

Sữa là sản phẩm dành cho mọi lứa tuổi, từ trẻ con cho đến người già. Hiện nay lượng

trẻ em Việt Nam chiếm hơn 30% dân số là khoảng 30 triệu người và sắp tới có tốc độ tăng

trưởng thấp hơn so với người già nhưng thị trường sữa dành cho trẻ em vẫn là thị trường đầy

tiềm năng. Trẻ em vẫn là đối tượng được sử dụng sữa nhiều nhất đặc biệt t rẻ em tại

TP.HCM và Hà Nội tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa tại Việt Nam. Bình quân mức tiêu thụ là

9kg sữa/người/năm bình quân tăng 14,1%/năm. Trong khi con số này ở Thái Lan là 25kg,

Pháp là 130kg và Úc là 320 kg. Điều này đã cho thấy tiềm năng của thị trường sữa Việt Nam

vẫn chưa được khai thác đúng mức.

Nhưng theo khảo sát về thói quen dùng sữa hiện nay của người Việt Nam thì trẻ con

là đối tượng uống sữa nhiều nhất. Bởi vì một số lý do sau đây:

Nhiều người Việt Nam vẫn chưa có thói quen dùng sữa và họ cho rằng sữa là thực

phẩm dành cho trẻ con, chỉ có trẻ con mới cần uống sữa.

Bên cạnh đó, nhiều người Việt Nam không thể tiêu hóa được đường lactose trong

sữa, do đó dễ bị đau bụng và tiêu chảy sau khi uống sữa. Điều đó làm cho việc uống sữa

cũng bị hạn chế.

Tiếp đến, so với các thực phẩm khác và thu nhập của đại bộ phận gia đình Việt Nam

(nhất là ở các vùng nông thôn) thì giá cả của các sản phẩm sữa ở Việt Nam vẫn còn khá cao.

Còn ở nhiều nước khác, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể

thiếu được trong thực đơn hàng ngày. Cũng vì lý do giá sữa không rẻ nên nhiều gia đình ưu

tiên cho trẻ con vì mọi người cho rằng trẻ con thì cần sữa, còn những người khác trong gia

đình có thể sử dụng các thực phẩm khác.

Thực tế đối một số người Việt Nam sản phẩm sữa có thể là sản phẩm đồng hành cả

cuộc đời nhưng sữa là sản phẩm hoàn toàn không thể thiếu với em bé Việt tức ở giai đoạn

trẻ nhỏ.

Đối với bất kì đứa trẻ nào thì sữa mẹ là loại sữa tốt nhất cho trẻ, quan trọng nhất là 6

tháng đầu đời, những tháng sau đó đứa trẻ uống sữa mẹ và kèm theo một số loại sữa có

thành phần và tỉ lệ các chất dinh dưỡng tương tự sữa mẹ. Đến khi gần một tuổi đứa trẻ bắt

14

Page 15: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

đầu dùng sữa có tỷ lệ đạm và béo cao hơn cung cấp năng lượng cao hơn ở độ tuổi này kèm

theo dùng bột, cháo. Sữa duờng như là bữa ăn chính cho bé đến khoảng 3-4 tuổi đến khi bé

bắt đầu khi học.

Ở tuồi thanh thiếu niên, bữa cơm là bữa ăn chính và cung cấp năng luợng, dinh

duỡng phù hợp và đầy đủ. Người Việt ở độ tuổi này cũng dùng sữa nhưng chủ yếu là các

loại hỗ trợ, hoặc mục đích giải khát như sữa tuơi, sữa béo, sữa đậu nành.

Còn với nguời lớn tuổi Việt Nam nhu cầu sữa cũng khá cao chủ yếu là các loại sũa

chống loãng xương, sữa không béo. Một số nguời lớn tuổi dùng sữa thay thế cho bữa ăn

nhưng cũng chỉ là thay thế theo nghĩa bổ sung chứ không thay thế hoàn toàn.

1.2.3. Môi tr ng kinh tườ ế

GDP của nước ta năm 2009 là 92,4 tỷ (theo IMF) hay 91,7 tỷ (theo CIA).

Thu nhập bình quân theo đầu người:1060 (theo IMF) hay 1000 (theo CIA).

GDP của Việt Nam cũng như thu nhập bình quân đầu người qua các năm ngày càng

tăng chứng tỏ đời sống của người dân ngày càng được cải thiện theo chiều hướng tích cực.

Theo dữ liệu mới đây nhất của Ngân hàng Thế giới và nghiên cứu đồ sộ của Chương

trình so sánh Quốc tế đã chia chi tiêu cá nhân trên toàn cầu thành 11 giỏ hàng hoá từ thực

phẩm và đồ uống, quần áo cho tới chăm sóc y tế và giải trí.Và với một lượng thu nhập nhất

định người dân Việt Nam  chi nhiều nhất tới một phần ba thu nhập cho thực phẩm và đồ

uống không cồn. Giỏ hàng được người dan Việt chi nhiều thứ hai là Tiền nhà, điện, nước

và chi phí năng lượng khác với 15% thu nhập cách khá xa so với thực phẩm và đồ uống

không cồn. Điều này cho thấy nhu cầu ăn uống của người dân là rất cao và họ sẵn chi tiêu

cho giỏ hàng này một lượng không nhỏ.

Đối với sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ em,

thanh thiếu niên và những người trung tuổi, có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe rất lón. Trên thị

trường có rất nhiều  loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…  nhưng các sản phẩm

này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Và theo dự báo

trong thời gian sắp tới mức tiêu thụ sữa sẽ tăng từ 15-20% _ tăng theo thu nhập bình quân

đầu người trong tương lai.

Người dân Việt Nam phần lớn cho rằng sữa chỉ dành cho trẻ con. Cũng chính những

người làm cha làm mẹ mới thực sự nhận thấy rằng sữa cho con là mong muốn thiết yếu.

Hiện nay những bậc phụ huynh hay những gia đình có con nhỏ nhận thấy việc uống sữa là

15

Page 16: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

vô cùng quan trọng cho sự phát triển của con em mình. Họ sẵn sàng chi tiêu để mua sữa cho

con.

1.2.4. Môi tr ng pháp lu t ườ ậ

Theo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 104/2010/TT-BTC về quản lý giá sẽ có 17

nhóm hàng hóa, dịch vụ sẽ phải thực hiện đăng ký, kê khai giá. Mặt hàng sữa là mặt hàng

được đưa vào khuôn khổ quản lý mới theo quy định của thông tư này. Đối với mặt hàng sữa,

theo Thông tư 122/2010/TT-BTC, mặt hàng thực hiện đăng ký giá là sữa pha chế theo công

thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Tên gọi mới này được thay thế cho tên gọi cũ

“Sữa bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi” như quy định tại Thông tư 104. Nguyên do của việc

sản phẩm sữa được đưa vào khuôn khổ quản lý giá bởi vì trong thời gian qua giá sữa hầu hết

rất cao và biến động khá nhiều khó kiểm soát. Cho nên cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi giá thị

trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình

ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau.

Thứ nhất, giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố đầu vào, hoặc cao hơn

so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố

hình thành giá không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế-kỹ thuật và quy chế

tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Giá giảm thấp hơn không hợp lý so

với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định

mức kinh tế-kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp thứ hai là giá tăng hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình

thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh,

địch hoạ, khủng hoảng kinh tế-tài chính, mất cân đối cung-cầu tạm thời hoặc do các tin đồn

thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.

Trường hợp thứ ba, giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất,

kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo

quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.

Theo thông tư mới còn khoảng 20 khoản mục khác cũng quy định cụ thể về các yếu

tố cấu thành giá sữa. Cơ quan quản lý giá sẽ căn cứ vào các quy định này để “rà soát” giá

sữa của các DN. Trong thời gian sắp tới, quyết định sửa đổi này sẽ được ban hành. Khi giá

16

Page 17: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

biến động, cơ quan quản lý giá sẽ yêu cầu DN phải báo cáo. Không đăng ký nhưng phải báo

cáo lý do tại sao tăng bất thường. Chỉ cần tăng giá bất thường so với yếu tố thị trường là cơ

quan quản lý giá có thể ra thông báo, yêu cầu báo cáo các thông tin, số liệu về giá. Nếu DN

giải trình đúng, giá tăng hợp lý thì không vấn đề gì. Nhưng nếu sai, bất hợp lý sẽ bị áp dụng

các biện pháp bình ổn giá để giải quyết. Khi phát hiện DN tăng giá bất hợp lý, biện pháp nhẹ

nhất là xử phạt hành chính, đình chỉ mức giá bán, tịch thu khoản chênh lệnh do tăng giá bán

vào ngân sách. Nặng hơn, sẽ yêu cầu cơ quan chức năng tước giấy phép kinh doanh.

Những quy định mới đòi hỏi doanh nghiệp phải định giá thật cẩn trọng và phù hợp.

1.2.5. Môi tr ng công ngh ườ ệ

Ngày xưa việc sản xuất sữa sử sụng chủ yếu là các dụng cụ lấy sữa thô sơ, máy mọc

lạc hậu, sử dụng sức nguới là chủ yếu.

Nhưng việc cho ra đời một sản phẩm sữa ngày nay là một quy trình chặt chẽ, khắt

khe, sử dụng công nghệ cao, kiểm soát chất lượng ngay từ khi bắt đầu.

Ví dụ như chất lượng sản phẩm sữa Dutch Lady đều phải tuân thủ theo quy trình sản

xuất và kiểm tra chất lượng của Tập đoàn thực phẩm Hà Lan - FrieslandCampina. Những

tiêu chuẩn này bao gồm các chỉ tiêu chất lượng, vệ sinh, hoạt động của hệ thống máy móc,

và cách thức, mức độ kiểm tra việc đáp ứng những chỉ tiêu này.

Để đảm bảo độ tươi ngon của sữa, FrieslandCampina đã xây dựng 4 trung tâm làm

lạnh công nghệ hiện đại. Thời gian sữa được vắt ra cho đến lúc chuyển về trung tâm làm

lạnh trong vòng tối đa 3 tiếng đồng hồ. Hệ thống thu mua, làm lạnh tại chỗ hiện đại giúp sữa

tươi được kiểm soát, làm lạnh nhanh và bảo quản chất lượng tốt.

Các trại bò của FrieslandCampina được chuẩn hóa theo quy định từng vật dụng nhỏ

như dụng cụ dùng trong vắt sữa luôn phải sạch sẽ. Thùng đựng sữa phải được tẩy rửa với

nước clo, sát trùng cẩn thận và phơi khô trước, trong và sau khi dùng. Các trang trại bò này

áp dụng quy cách chứa đựng và bảo quản sữa tươi trong thùng nhôm chuyên dùng cho quá

trình vắt sữa và chuyển đến điểm thu mua trong 30 phút.

Có thể thấy sữa hiện nay cũng là một sản phẫm “công nghệ”. Với việc áp dụng công

nghệ thì sữa ngày nay rất đa dạng về loại, kiểu cách: từ sữa đặc, sữa bột, sữa tuơi đến sữa

chua…Các công ty sữa cần nghiên cứu và áp dụng công nghệ ngày càng hiện đại và không

ngừng nâng cao chất lượng sữa, đảm bảo chất lượng là mục tiêu hàng đầu.

17

Page 18: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.3. Môi tr ng vi mô: ườ

1.3.1. Áp l c c nh tranh c a nhà cung c p:ự ạ ủ ấ

Như đã giới thiệu trong phần tổng quan công ty:

Nhà cung cấp sữa tươi cho FrieslandCampina là các hộ nông dân. Với nguyên liệu

đầu vào nhỏ lẻ, có thể thấy rằng, những nhà cung cấp này sẽ có rất ít quyền lực đàm phán

đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng họ lại thiếu tổ chức.

Nhà cung cấp sữa bột đó chính là các công ty sữa tại Hà Lan và New Zealand, hai

quốc gia sản xuất và cung ứng sữa hàng đầu thế giới. Để đảm bảo được chất lượng đồng

nhất và ổn định của giá cả, FrieslandCampina có một bộ phận chuyên đánh giá chất lượng,

đàm phán, ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp sữa bột lớn trên thế giới.

Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: FrieslandCampina có thể tự chủ

nguồn cung sữa tươi. Tuy nhiên, do hiện tại sữa bột nguyên liệu vẫn phải phụ thuộc vào

nguồn cung của nước ngoài vì vậy công ty chưa đủ khả năng thay thế bột sữa nguyên liệu.

Do đó, có thể đánh giá rằng FrieslandCampina đã hạn chế được phần nào áp lực từ

phía nhà cung cấp. FrieslandCampina đã chủ động được nguồn sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào

nguồn nguyên liệu bột sữa để tạo được những sản phẩm tốt nhất đến tay người tiêu dùng. Và

đó cũng sẽ là một áp lực tới nhà cung cấp trong việc đảm bảo chất lượng bột sữa cung cấp

cho FrieslandCampina.

1.3.2. Áp l c c nh tranh t khách hàng:ự ạ ừ

Khách hàng lẻ: Hiện nay, tâm lý của khách hàng trong thị trường sữa Việt Nam

đó là sản phẩm giá càng đắt thì chất lượng càng cao, do đó có những sản phẩm ngoại giá cao

hơn rất nhiều so với sữa nội nhưng các bà mẹ, các ông bố đều sẵn sàng chi ra một khoản tiền

“ đáng kể” để mua “sữa tốt” cho con, để cho con thông minh, lớn nhanh, tăng cường trí

nhớ... Nhiều bà mẹ mua sữa cho con thậm chí không nhớ tên sữa mà chỉ nhớ đó là sữa của

Hà Lan, sữa Mỹ, sữa Hàn Quốc...

Do đó, chất lượng sữa rất quan trọng, đó sẽ là một áp lực lên công ty. Nếu công ty

không đảm bảo được niềm tin của người tiêu dùng, họ sẽ có thể so sánh giá cả để chuyển

18

Page 19: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

sang một sản phẩm khác có giá tương đương nhưng chất lượng, hương vị...phù hợp với

người tiêu dùng hơn.

Nhà phân phối: hiện tại, FrieslandCampina có hệ thống phân phối rộng khắp tại

các siêu thị, đại lý, các điểm bán lẻ....

Nhìn chung, khách hàng và nhà phân phối có vị thế cao hơn trong qua trình điều

khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ. Tuy nhiên, FrieslandCampina đã hạn

chế áp lực xuất phát từ phía khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm của

mình cũng như đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm nhằm tạo sự khác biệt đối với

các công ty sữa khác trong cùng ngành.

1.3.3. Áp l c c nh tranh t đ i th ti m n:ự ạ ừ ố ủ ề ẩ

Sức hấp dẫn của ngành: Ngành sữa đang là một ngành sinh lợi và có tốc độ tăng

trưởng cao6 ( tốc độ tăng truởng bình quân ngành năm 2009 là hơn 14%)

Thị trường sữa nước được đánh giá là có nhiều tiềm năng trong tương lai và là thị

trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn.

Thị trường sữa trong nước có thể duy trì được mức tăng trưởng tiếp tục trong những

năm tới do nhu cầu uống sữa hiện tại ở Việt Nam còn thấp.

6 Thông tin lấy về từ http://www.docstoc.com/docs/32009832/Quan_tri_chien_luoc

19

Page 20: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Nhìn chung ngành sản xuất sữa tại Việt Nam có mức sinh lời khá cao, tuy nhiên ở

những nhóm sản phẩm khác nhau có những khác biệt nhất định trong mức sinh lời. Sản

phẩm sữa bột trung và cao cấp đang dẫn đầu về mức sinh lời đạt 40% giá bán lẻ, sữa nước

và sữa chua đạt 30% giá bán lẻ, còn sữa đặc với nhu cầu đang ngày càng giảm dần với mức

sinh lời chỉ đạt 12% giá bán lẻ.

Những rào cản gia nhập ngành : là những yếu tố làm cho việc gia nhập vào một

ngành khó khăn và tốn kém hơn .

1. Kỹ thuật

Công đoạn quản trị chất lượng ( KCS) nguyên liệu đầu vào và đầu ra là hết sức quan

trọng vì nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phảm.

Trong khi sản xuất, việc pha chế các sản phẩm từ sữa phức tạp vì tỉ lệ vitamin và các

chất dinh dưỡng cần được pha trộn theo một hàm lượng nhất định.

Khi sữa thành phẩm đã xong, các doanh nghiệp sữa phải sử dụng bao bì đạt tiêu

chuyển để dễ dang vận chuyển và bảo quản.

2. Vốn:

Một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là một

khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà máy, chi phi nhân công, chi

phí nguyên liệu…

3. Các yếu tố thương mại :

Ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn nuôi, chế

biến, đóng gói, đến phân phối, tiêu dùng... Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng

cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn riêng rẽ dẫn đến việc quy

hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây nhiều khó khăncho các công ty trong

khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập.

Ngành sữa có hệ thống khách hàng đa dạng từ trẻ nhỏ đến người lớn tuổi, tiềm năng

thị trường lớn nhưng yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng tăng nên ngành sữa đang chịu

áp lực không nhỏ từ hệ thống khách hàng.

Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định

được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn.

20

Page 21: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

4. Các nguồn lực đặc thù:

Nguyên vật liệu đầu vào một tỉ lệ nhất định phải nhập từ nước ngoài. Do đó, khâu

chất lượng cần phải được kiểm soát gắt gao để năng caonăng lực cạnh tranh với các công ty

đối thủ.

Nguồn nhân lực cho ngành: hiện tại nguồn nhân lực cho ngành chế biến các sản

phẩm sữa khá dồi dào từ các nông trại, các trường đại học chuyên ngành chế biến thực

phẩm…Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao và đó cũng là một rào cản không

nhỏ cho các công ty sữa.

Chính sách của nhà nước đối với ngành sữa:nhà nước đã có những chính sách thúc

đẩy phát triển ngành sữa như khuyến khích mở trang trại nuôi bò sữa, hỗ trợ phát triển công

nghệ chế biến và thay thế dần các nguyên liệu đầu vào nhập từ nước ngoài…

Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, các rào cản

của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kĩ thuật chế biến. Với một

thế mạnh về vốn, công nghệ, thương hiệu... áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm năng sẽ

không quá lớn nhưng FrieslandCampina cũng cần phải cẩn trọng trước những công ty nước

ngoài khác có thể đầu tư vào ngành sữa Việt Nam trong tương lai.

1.3.4. Áp l c c nh tranh t s n ph m thay th :ự ạ ừ ả ẩ ế

Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:

Giá cả.

Chất lượng.

Văn hóa.

Thị hiếu.

Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với trẻ

em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức khỏe. Trên

thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản

phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa.

Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như

trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của

người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa.

21

Page 22: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Mặt khác, đặc điểm từ các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được,

nên mặc dù đang ở vị trí cao nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm

thay thế nên luôn có gắng cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người

tiêu dùng.

1.3.5. Áp l c c nh tranh n i b ngànhự ạ ộ ộ :

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cạnh tranh trong nội bộ ngành:

Tình trạng ngành :

Nhu cầu của người tiêu dùng các sản phẩm sữa ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng

hàng năm cao và vẫn đang tiếp tục tăng.

+ Thị phần trong cơ cấu ngành sữa:

Tính thị phần theo giá trị thì Dutch Lady và Vinamilk hiện

là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần

60% thị phần.

Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott,

Nestle... chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ

yếu là sữa bột.

Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood,

Hanoi Milk, Ba Vì ...

Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và

nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần,

Vinamilk và Dutch Lady hiện đang chiếm giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%.

Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia

tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt

Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức

Thương mại thế giới WTO.

Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ,

trong đó Dutch Lady dẫn đầu về thị phần sữa nước với 26.6% thị phần. 7Sự cạnh tranh của

các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể.

7

22

Page 23: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong

tương lai, và đây cũng là thị trường có biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Thị trường các sản phẩm

sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn

nhiều, đồng thời biên lợi nhuận của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các

sản phẩm sữa khác.

Cấu trúc của ngành : ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất

như Dutch Lady, Vinamilk ( gần 60% thị phần), các công ty sữa có quy mô nhỏ như

Hanoimilk, Ba vì…, các công ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle

Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao, do đó, khi

một công ty muốn rút khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư

như máy móc, thiết bị,….

23

Page 24: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Chuong 3: Phân khúc th tr ng và đ nh v ị ườ ị ị

th ng hi uươ ệ

1.4. Phân khúc th tr ngị ườ

1.4.1. Th tr ng m c tiêuị ườ ụ

Hiện tại trên thị trường sữa Việt Nam đã được định hình thành những khúc thị

trường nhất định:

Thị trường sữa dành cho bà bầu

Thị trường sữa dành cho trẻ từ 0 đến 1 tuổi

Thị trường sữa dành cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi

Thị trường sữa dành cho trẻ từ 3 đến 6 tuổi

Thị trường sữa dành cho trẻ từ 6 đến 9 tuổi

Thị trường sữa dành cho độ tuổi từ 9 đến 15 tuổi

Thị trường sữa dành cho độ tuổi trên 15 dưới 50 tuổi

Thị trường sữa dành cho độ tuổi trên 50 tuổi

Thông qua việc phân tích môi trường vĩ mô và vi mô như đã trình bày phía trên, ta có thể

thấy rằng thị trường sữa dành cho trẻ dưới 3 tuổi có mức tăng trưởng cao và mức sinh lời

cũng cao.

Trong thị trường này, sản phẩm sữa phục vụ chủ yếu cho đối tượng các bé dưới 3 tuổi là

sữa bột công thức, có thành phần giống như sữa mẹ và có bổ sung những vi chất đặc biệt

giúp cho quá trình hình thành trí não, quá trình học hỏi và phát triển của bé. Hiện tại, đối thủ

cạnh tranh đang dẫn đầu trong thị trường này là Abbott chiếm 37.9% thị phần8, còn Dutch

Lady chiếm 18%. Giá cả cho dạng sản phẩm sữa bột công thức được định giá cao trong

khoảng từ 200 đến 400 nghìn cho khối lượng 1kg.

Với tính chất sản phẩm mới lần đầu có mặt tại Việt Nam của FrieslandCampina – sữa ép

viên, sản phẩm này vẫn thuộc dòng sữa bột công thức nhưng với những chức năng, tính chất

8 Thông tin lấy về từ www.stox.vn/stox/download.asp?id=2456

24

Page 25: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

vượt trội hơn sẽ hứa hẹn mang lại một màu sắc mới cho thị trường sữa dành cho trẻ từ 0 đến

3 tuổi.

Do đó hiện tại FrieslandCampina quyết định lựa chọn thị trường mục tiêu là thị

trường sữa dành cho trẻ từ 0 đến 1 tuổi và thị trường sữa dành cho trẻ từ 1 đến 3 tuổi.

Tuy nhiên, trong dài hạn, nhận thấy một ngách thị trường bị bỏ nhỏ đó là thị trường

sữa dành cho bà bầu, đặc biệt là những bà bầu vẫn đi làm cho đến tháng thứ 8, thứ 9, sản

phẩm sữa viên hoàn toàn có thể chinh phục đối tượng này với sự tiện lợi của sản phẩm. Do

đó, phân khúc dành cho bà bầu sẽ được đưa vào chiến lược dài hạn của công ty.

1.4.2. Khách hàng m c tiêu:ụ

Từ thị truờng mục tiêu được lựa chọn, khách hàng mục tiêu của sản phẩm đó là:

Bà mẹ có con từ 0 đến 1 tuổi

Bà mẹ có con từ 1 đến 3 tuổi.

Bà bầu

Trong thị trường cho trẻ từ 0 đến 3 tuổi với những tính chất được trình bày ở trên,

người tiêu dùng ở đây là những người có thu nhập cao.

Hơn nữa, với thời gian đầu khi sản phẩm xuất hiện tại thị trường Việt Nam, công ty

sẽ tập trung vào những bà mẹ có con từ 0 đến 3 tuổi thuộc hai khu vực Thành phố Hồ Chí

Minh và Hà Nội – hai thành phố có mức sống của người dân cao và nhu cầu tiêu thụ sữa

cũng cao.

1.5. CHI N L C TH NG HI UẾ ƯỢ ƯƠ Ệ

1.5.1. C u trúc th ng hi u s n ph m ấ ươ ệ ả ẩ BIS:

FrieslandCampina là công ty sở hữu nhiều thương hiệu nổi tiếng như Dutch Lady,

Friso, Fristi, Yomost…mỗi một thương hiệu này là sự phát triển của những dạng sản phẩm

khác nhau. Trong đó, Friso là dòng sữa bột công thức và Dutch Lady Gold trong nhãn hàng

Dutch Lady cũng là dạng sữa bột công thức.

Hơn thế nữa, sản phẩm mới sữa viên BIS được phát triển bởi công ty

FrieslandCampina là một loại sữa có thành phần gần giống như sữa mẹ và có những vi chất

đặc biệt giúp cho quá trình phát triển của trẻ nhỏ tức là cũng thuộc dạng sữa bột công thức.

25

Page 26: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Với đặc tính như vậy, thương hiệu BIS sẽ là sự mở rộng của thương hiệu Dutch

Lady. Với Dutch Lady, người tiêu dùng đã rất quen thuộc với hình ảnh cô gái Hà Lan, với

Friso, người tiêu dùng có độ nhận diện thấp hơn so với Dutch Lady, vì vậy BIS sẽ nằm trực

thuộc trong nhãn hiệu Dutch Lady của FrieslandCampina.

Một lí do khác, Dutch Lady là một trong 10 thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam, do

đó tiếp nối cho sự thành công của các sản phẩm thuộc Dutch Lady, BIS sẽ có được sự tin

tưởng và quan tâm từ người tiêu dùng hơn trong việc “ làm quen” với thị trường.

Với những lí do trên, công ty sẽ chọn cấu trúc đa thương hiệu cho sản phẩm sữa

BIS chuẩn bị có mặt tại thị trường Việt Nam.

26

Page 27: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Theo mô hình cấu trúc đa thương hiệu: BIS sẽ được bảo trợ bởi nhãn hiệu Dutch

Lady của công ty. Điều này sẽ đóng góp vào việc khẳng định uy tín và lời cam kết về chất

lượng và uy tín kinh doanh với khách hàng, nhà phân phối và các nhà bán lẻ.

Để làm được điều này, đòi hỏi FrieslandCampina phải có các nguồn lực tài chính đủ

mạnh để phát triển nhiều thương hiệu trong cùng một lúc và có năng lực tốt trong việc

27

FrieslandCampina

FrieslandCampina Việt Nam

FrieslandCampina Thái Lan …

Friso

Fristi

Dutch Lady

Dutch Lady 123 và 456

DutchLady Gold

BIS

BIS 1

BIS 2

BIS 3

BIS Mama

….

Page 28: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

truyền thông, xúc tiến để khách hàng dễ dàng nhận diện được thương hiệu BIS trong các

thương hiệu của công ty.

Tuy nhiên, với những công ty mới thâm nhập vào thị trường Việt Nam, việc lựa chọn

kiến trúc đa thương hiệu sẽ khiến công ty phân tán nguồn lực ban đầu không tập trung vào

một sản phẩm chủa đạo chính để đánh vào thị trường. Hơn thế nữa, với việc kiến trúc đa

thương hiệu sẽ khiến khách hàng bị rối trí nêú công ty không áp dụng truyền thông và xúc

tiến tốt

Do đó, việc lựa chọn cấu trúc đơn thương hiệu hay đa thương hiệu phụ thuộc vào các

yếu tố như tài chính, khách hàng, hình ảnh thương hiệu, cơ cấu định vị, các nguồn lực cần

thiết trong phát triển và các yếu tố khác để đảm bảo được hình ảnh thương hiệu khắc sâu vào

tâm trí người tiêu dùng.

1.5.2. Đ nh v th ng hi u: ị ị ươ ệ

Chiến lược định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm9:

Hiện tại, nhiều công ty tìm cách định vị lợi ích chính đáng duy nhất trong số các khả

năng: chất lượng tốt nhất; kết quả tốt nhất; uy tín nhất; sử dụng bền nhất; an toàn nhất;

nhanh nhất; dễ sử dụng nhất; thuận tiện nhất; kiểu dáng đẹp nhất; hoặc phong cách nhất.

Sản phẩm sửa BIS với những tính năng vượt trội đã tìm thấy mình trong chiến lược

định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm. Để làm rõ hơn về vấn đề này, các mục dưới đây

sẽ phân tích thêm những thông tin liên quan:

1.5.2.1. Tình hình c nh tranh trên th tr ng và ho t đ ng c a đ i th ạ ị ườ ạ ộ ủ ố ủc nh tranh: ạ

Trên thị trường sữa của Việt Nam hiện nay, có rất nhiều các hãng sữa góp mặt trong

miếng bánh thị phần còn rất nhiều tiềm năng, có thể kể đến như Abbott, MeadJonson,

Vinamilk, Nestlé, Nutifood, Hanoi milk, Ba Vì milk…

Điều này góp phần gia tăng tính cạnh tranh cũng như đa dạng trong thị trường sữa

của Việt Nam. Để chọn cho mình một chỗ đứng trên thị trường mà không hòa lẫn vào các

đối thủ cạnh tranh, các hãng sữa đã chọn cho mình các chiến lược định vị phù hợp:

9 Tham khảo lý thuyết từ http://vietdaotao.com/cam-nang-hoc-tap/ky-nang-lam-viec/4105-chin-lc-m-rng-kin-truc-thng-hiu-.html

28

Page 29: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Abbott định vị như là “sữa bột tăng cường IQ cho trẻ”, tuy nhiên do sự tấn công khá

quyết liệt của đối thủ cạnh tranh mà định vị đó trở nên lỗi thời, vì vậy sau đó Abbott đã

chuyển sang định vị “sữa bột số 1 Việt Nam”.

Vinamilk định vị “chất lượng quốc tế” để nhắc nhở cho người tiêu dùng Việt Nam thấy

Vinamilk là công ty duy nhất của Việt Nam xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 nước trên

thế giới, tuy nhiên thời gian gần đây Vinamilk cũng dần chuyển sang định vị đơn giản “mẹ

yêu bé”.

NutiFood thì định vị là “vì tương lai Việt” để khẳng định mình là sản phẩm sữa thuần

Việt nhất.

Mead Johnson thì định vị “gia đình Enfa A+” để khẳng định họ chỉ tập trung vào phân

khúc trẻ em với những vi chất cần thiết cho trẻ.

Nestlé đơn giản là “cùng mẹ yêu bé” để định vị chung cho sữa và thực phẩm của công ty.

1.5.2.2. Customer insight:

Customer Insight không chỉ được hiểu với nghĩa thông thường là “Thấu hiểu khách

hàng” mà đây còn là một quá trình tự đặt mình vào vị trí của khách hàng, suy nghĩ bằng

những cảm nhận, cảm xúc của người tiêu dùng. Từ đó, hiểu được suy nghĩ, tình cảm của

người tiêu dùng và xa hơn là nắm bắt được cả những cảm xúc chỉ mới mơ hồ hình thành

trong họ.

Customer Insight đóng một vai trò rât quan trọng, quyết định sự thành công của

chiến lược marketing. Phải hiểu được khách hàng nghĩ gì, muốn gì và mong ước điều gì thì

mới có thể đề ra một chiến lược phù hợp, đánh trúng tâm lý người tiêu dùng. Trong quá

trình đi tìm Customer Insight phục vụ việc thiết lập chiến lược marketing cho BIS , trước

tiên phải hiểu rõ đối tượng khách hàng của BIS là những ai. ( phần này đã trình bày trong

phần Thị truờng mục tiêu và khách hàng mục tiêu)

1. Đối tượng khách hàng của BIS :

Bà mẹ có con từ 0 đến 3 tuổi.

Các bà mẹ mang thai.

Đối tượng khách hàng ở đây là những người có thu nhập cao.

2. Quá trình tìm Customer Insight :

29

Page 30: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Có rất nhiều cách để tìm ra Customer Insight nhưng phương pháp công ty sử dụng là

D.U.I

D (Data) U (Understanding) I (Insight)

- Data (Dữ liệu sơ cấp) : là những thông tin thô ban đầu như : ý kiên, quan điểm của người

tiêu dùng về một vân đề nào đó, những số liệu khảo sát cụ thể thể hiện một xu hướng chung

của xã hội, …

- Understading : là kết luận được rút ra từ các dữ liệu thô Data, là mot dạng dữ liệu thứ cấp.

- Insight (Thấu hiểu) : là kết luận sau cùng, được rút ra từ các Understanding, phản ánh được

suy nghĩ, mong muôn của khách hàng. Đây chính là cơ sở để hình thành thông điệp cốt lõi

của một chiên lược marketing.

Khách hàng mục tiêu của BIS là các bà mẹ có con từ 0 đến 3 tuổi và các bà bầu, do

đó công ty sẽ tìm hiểu hai đối tượng khách hàng này.

Bà mẹ có con từ 0 đến 3 tuổi:

DATA UNDERSTANDING

30

Tăng trưởng của ngành sữa Việt Nam năm 2009 đạt hơn 14% so với năm 2008Nguồn: Dairyvietnam

Để con mình thông minh, thành đạt sau này, con mình phải được chăm sóc ngay từ khi còn bé.

Với mẹ, con là tài sản quý

giá nhất, đầu tư cho con từ

khi còn nhỏ là chiến lược

của mẹ.Có con là niềm hạnh phúc của mẹ

Page 31: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Bà mẹ mang thai:

31

Công việc chăm sóc bé rất vất vả, dường như chỉ là công việc của mỗi các mẹ.

Các ông bố thường rất vụng về trong việc pha sữa cũng như chăm sóc bé.

Mẹ muốn sản phẩm dành cho bé đơn giản, tiện lợi hơn để ông bố vụng về, ông bà mắt kém đều có thể cùng mẹ chăm sóc bé.

Khi mẹ bé đi làm, mẹ sẽ vất vả hơn.

Ông bà mắt kém, yếu chân tay do đó chăm sóc bé khi mẹ đi làm sẽ không bằng mẹ.

Bé cần được chăm sóc tốt nhất.

Mẹ muốn là chuyên gia dinh dưỡng để cho con sự phát triển hoàn chỉnh nhất

Chăm sóc bé phải có kiến thức rộng để chăm sóc bé tốt nhất

Mẹ muốn đảm đang trong công việc chăm sóc bé

Mang thai là niềm hạnh phúc của mẹ

Mẹ muốn bé được chăm sóc và bảo vệ mọi lúc mọi nơi.

Sản phẩm chăm sóc bé đừng quá cồng kềnh để mẹ có thể chăm sóc bé mọi lúc mọi nơi và bé được tự do khám phá.

Ngay khi còn nhỏ, bé đã thích khám phá

Những năm đầu đời bé học rất nhanh

Cảm giác làm mẹ thật hạnh phúc

Page 32: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Thông qua việc thấu hiểu nội tâm khách hàng từ những dữ liệu sơ cấp thu thập

được, công ty đã tìm ra được điều các bà mẹ quan tâm, trăn trở mà đôi khi bình thường công

việc chăm sóc bé vất vả, các mẹ cho rằng là lẽ đương nhiên. Việc đánh thức nhu cầu này sẽ

tạo một cơ hội rất lớn cho sản phẩm sữa BIS chinh phục khách hàng mục tiêu của mình.

1.5.2.3. L i ích s n ph m ( có đáp úng đ c đi u khách hàng mong đ i): ợ ả ẩ ượ ề ợ

Như sẽ được trình bày một cách chi tiết trong phần chiến lược sản phẩm, sản phẩm

sữa viên BIS mang những lợi ích cảm tính và lý tính sau:

Giá trị lý tính:

Sữa là sản phẩm bổ dưỡng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và những chất dinh

dưỡng cần thiết giúp cơ thể hấp thụ một cách dễ dàng, tăng cường chiều cao, hệ miễn dịch

và sự phát triển của trí não.

Giá trị cảm tính:

Tiện lợi, nhanh chóng, thuận tiện khi pha sữa

Tiết kiệm

Vệ sinh

Dễ uống

32

Mẹ muốn “chăm sóc” con ngay cả khi mẹ tới sở làm

Mang thai sắp đến ngày sinh và đi làm không phải là một việc dễ dàng

Bố rất quan tâm tới mẹ nhưng bố vụng về trong việc pha sữa và chăm sóc.

Cảm giác ông xã quan tâm nhiều hơn thật tuyệt vời, ông xã khéo tay hơn thì thật lý tưởng.

Mẹ muốn vừa hoàn thành tốt công việc vừa muốn “chăm sóc” con.

Customer insight:

Hãy chăm sóc bé theo cách tốt nhất, đơn giản và khôn ngoan nhất.

Page 33: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Dễ tan

Ngoài những vi chất dinh dưỡng cần thiết đáp ứng cho quá trình phát triển của trẻ,

BIS nổi bật về những giá trị cảm tính như một sự khẳng định cái tôi khác biệt của mình:

( định vị đặc thù cho thương hiệu):

Bản chất sản phẩm là “Tiện lợi, nhanh chóng, bảo đảm.”

Như vậy việc phát triển, khuếch trương sự khác biệt này sẽ là lợi thế cạnh tranh của

BIS trên thị trường sữa Việt Nam. Sự khác biệt này sẽ thể hiện đầy đủ và rõ nét trong slogan

của BIS: “ Big in small”

1.5.2.4. Nh ng tinh tuý, c t lõi c a th ng hi uữ ố ủ ươ ệ

Luôn lấy chất lượng là tiêu chí nền tảng

Tiện lợi, nhanh chóng, bảo đảm.

Với BIS, cả nhà đều chăm sóc được bé.

1.5.2.5. Công c đ nh v th ng hi uụ ị ị ươ ệ

Ngoài thông điệp chung của công ty Dutch Lady “ Sống nhiều hơn mỗi ngày”,

với sản phẩm BIS công ty sử dụng Slogan của sản phẩm gợi tả tính khác biệt độc đáo: “ Big

in small”.

Ở đây câu slogan không đơn thuần chỉ mang ý nghĩa là:

Nơi các trẻ tư do khám phá cũng là nơi các bé nhận được nguồn dinh dưỡng quý giá từ

thiên nhiên.

Cả tương lai của con bắt nguồn từ những điều bình dị nhất – những viên sữa nhỏ bé.

Mà nó còn khắc họa sự khác biệt của sản phẩm không lẫn đi đâu được:

Không còn những động tác cồng kềnh, phức tạp trong pha sữa, với BIS thao tác pha sữa

bây giờ chỉ còn là chuyện nhỏ giúp đảm bảo vệ sinh, chất lượng sữa, tiện ích nhanh chóng

hơn là những động tác rườm rà trước kia.

Từ slogan này, sau đó công ty sẽ bắt đầu với hình ảnh hóa để truyền phần cốt lõi và

năng lực của sản phẩm. Mục tiêu là lật lại những tầng lớp của thuộc tính thương hiệu để

khám phá ra ý nghĩa đặc biệt.

33

Page 34: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Chuong 4: Chi n l c marketing mixế ượ

1.6. Chi n l c s n ph mế ượ ả ẩ

1.6.1. Gi i thi u v s n ph mớ ệ ề ả ẩ

Tên gọi sản phẩm: BIS

Sản phẩm : SỮA DẠNG VIÊN

Hình ảnh minh họa

BIS Mama (dùng cho bà mẹ mang thai và cho con bú)

BIS 1 (dùng cho trẻ từ 0 đến 6 tháng)

34

Page 35: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

BIS 2 (dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 1 tuổi

BIS 3 (dùng cho trẻ từ 1 tuổi đến 3 tuổi)

Ph n c t lõi c a s n ph mầ ố ủ ả ẩ

Giá trị lý tính:

Sữa là sản phẩm bổ dưỡng chứa nhiều vitamin, khoáng chất và những chất dinh

dưỡng cần thiết giúp cơ thể hấp thụ một cách dễ dàng, tăng cường chiều cao, hệ miễn

dịch và sự phát triển của trí não.

Cùng với mẹ chăm sóc bé một cách tốt nhất.

Giá trị cảm tính:

Tiện lợi, nhanh chóng, thuận tiện khi pha sữa

Tiết kiệm

Vệ sinh

35

Page 36: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Dễ uống

Dễ tan

Cấu tạo viên sữa

Loại sữa BIS này có dạng viên ( hình lập phương), tan rất nhanh do có cấu tạo có 4 lỗ

trũng ở cả hai mặt. Viên sữa được nén lại mà không hề thêm vào đó bất cứ chất phụ gia

nào. Kích thước mỗi viên sữa là 0.5x3x1.5, nặng 5.4 gram, pha được 40ml sữa.

Đặc trưng của sản phẩm

BIS mama

Sữa BIS mama cung cấp những dưỡng chất tốt nhất cho bà mẹ mang thai và cho con bú.

Trong sữa có những thành phần nổi bật như :

DHA : đây là chất rất quan trọng cho sự phát triển não và võng mạc của thai nhi và

trẻ nhỏ.

Các axít béo thiết yếu như -linolenic và DHA (2 axít thuộc nhóm Omega-3) và axít

linoleic (nhóm Omega-6) với lượng thích hợp và tỷ lệ cân đối.

Axít folic, chất được coi là cần thiết để sản sinh ra tế bào máu khỏe mạnh và chống

mắc phải khuyết tật ống thần kinh thai nhi. ß-carotene tự nhiên, chất chống oxy hóa,

có vai trò bảo vệ cơ thể.

Vitamin K, chất thường bị thiếu hụt trong sữa mẹ, cùng các Vitamin và khoáng chất

khác được cân đối chính xác.

Isomaltooligosaccharide, chất giúp cho hoạt động tiêu hóa ở đường ruột tốt hơn.

Sắt, chất các bà mẹ thường bị thiếu trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Ngoài ra BIS Mama còn có hương va-ni thơm ngon.

BIS 1 (dùng cho trẻ từ 0 đến 6 tháng)

BIS 1 được thiết kế với hương vị nhẹ nhàng, phù hợp khẩu vị của bé và trẻ uống sữa

BIS 1 cũng phát triển giống như trẻ bú mẹ.

36

Page 37: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Quan tâm đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ nhỏ

- Thành phần dinh dưỡng dựa trên nghiên cứu "Dinh dưỡng và phát triển của trẻ nhỏ"

và "Thành phần sữa mẹ".

- Thêm DHA, arachidonic và cholesterol với tỷ lệ cân bằng hợp lý hỗ trợ tối đa sự

phát triển tự nhiên của trẻ nhỏ.

Quan tâm đến vấn đề dị ứng

- Chứa nucleotides với chức năng điều hòa miễn dịch.

- Không chứa lecithin đậu nành, là một dị nguyên trong đậu nành.

Quan tâm đến vấn đề tăng cường hệ miễn dịch của trẻ

- Bổ sung lactadherin - có đặc tính chống nhiễm khuẩn.

- Chứa fructooligosaccharides, nucleotides và taurine, giúp tăng cường hệ miễn

dịch.

Quan tâm đến khả năng tiêu hóa

- Bổ sung -lactalbumin giúp tiêu hóa tốt.

- Chứa chất béo dễ tiêu hóa (axít palmitic gắn triglyceride ở vị trí ß).

Quan tâm đến đặc tính phân của trẻ

- Chứa fructooligosaccharides và nucleotides gia tăng hình thành các vi khuẩn có lợi

cho đường ruột.

- Chứa một lượng lactose vừa đủ giúp tạo các chủng khuẩn đường ruột thích hợp.

BIS 2 (dùng cho trẻ từ 6 tháng tuổi đến 12 tháng)

BIS 2 cung cấp nguồn dinh dưỡng cần thiết cho trẻ, là bước tiếp theo của sữa công thức

bước 1

Quan tâm đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ nhỏ

- Là nguồn cung cấp chất sắt thường bị thiếu trong giai đoạn trước và sau khi thôi sữa.

Ngon và dễ sử dụng nên có khả năng nối tiếp một cách hợp lý

- Hương vị tự nhiên nên có thể nối tiếp một cách hợp lý và thuận lợi với sữa công thức

bước 1.

37

Page 38: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Xây dựng cơ thể khỏe mạnh

- Thêm DHA rất cần thiết đối với sự phát triển trí não.

- Thêm calcium sữa, vitamin và FOS.

Quan tâm đến việc tăng cường hệ miễn dịch

- Thêm FOS và nucleotides giúp tăng cường hệ miễn dịch.

Quan tâm đến đặc tính phân của trẻ

- Thêm FOS, nucleotides để bảo vệ các vi khuẩn có lợi trong đường ruột.

- Tăng -Lactalbumin tốt cho tiêu hóa.

- Thêm chất béo (axít Palmitin ở vị trí ß) giúp dễ hấp thu.

BIS 3 (dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 3 tuổi)

BIS 3 là sữa công thức bước 3 có bổ sung các thành phần dinh dưỡng cần thiết một

cách cân bằng giúp trẻ phát triển khỏe mạnh.

Quan tâm đến sự phát triển trí não của trẻ

• Bổ sung phospholipids sữa nhằm thúc đẩy quá trình tổng hợp DHA trong cơ thể.

• Bổ sung DHA giúp tăng trưởng trí não và phát triển võng mạc mắt cho trẻ.

• Bổ sung axít -linolenic (omega 3) và axít linoleic (omega 6) với hàm lượng cân bằng.

Omega 3 sẽ chuyển hóa thành DHA và omega 6 sẽ chuyển hóa thành AA trong cơ thể.

Quan tâm đến sự phát triển thể chất của trẻ

• Canxi đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển xương và răng. BIS 3 bổ sung canxi và

phốt-pho hỗ trợ quá trình hấp thu canxi với hàm lượng cân bằng.

• Bổ sung chất sắt thường bị thiếu trong bữa ăn hàng ngày.

• Bổ sung chất đạm tốt.

Quan tâm đến sức khỏe của trẻ

• Bổ sung taurin giúp xây dựng cơ thể khỏe mạnh.

• Thêm Fructooligosaccharides (FOS) để bảo vệ các vi khuẩn có lợi trong đường ruột.

Mùi vị trẻ ưa thích

• BIS 3 có vị vani rất ngon mà đa số trẻ em đều thích.

38

Page 39: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Thành phân dinh d ng c a s n ph mưỡ ủ ả ẩ

BIS mama

Mỗi 100g sữa bột Mỗi 100ml sữa đã pha

Chất đạm

Chất béo

Chất bột đường

(Oligosaccharide)

Tro

Thủy phần

Năng lượng

Vitamin A

tính theo đương lượng Retinol

Vitamin B1

Vitamin B2

Vitamin B6

Vitamin B12

Vitamin C

Vitamin D

Vitamin E

Vitamin K1

Axít Pantothenic

Niacin

Axít Folic

Biotin

Bêta-carôten

Axít Linoleic

Axít Alpha-linolenic

DHA

g

g

g

(g)

g

g

kcal

(kJ)

IU

μg

mg

mg

mg

μg

mg

μg

IU

mg

μg

mg

mg

μg

μg

μg

g

mg

mg

22,2

9,0

59,8

(3,0)

6,0

3,0

409

(1711)

2700

810

1,1

0,9

1,9

1,5

85

14

560

12,4

40

2,5

9,5

740

90

90

1,3

205

30

4,0

1,6

10,8

(0,54)

1,1

-

73,6

(308)

486

146

0,20

0,16

0,34

0,27

15,3

2,5

101

2,2

7,2

0,45

1,71

133

16,2

16,2

0,23

36,9

5,4

39

Page 40: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Canxi

Ma-nhê

Natri

Kali

Phốt-pho

Clorua

Sắt

Kẽm

I-ốt

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

μg

1150

150

330

1000

740

600

17

9

74

207

27

59

180

133

108

3,1

1,6

13,3

BIS 1 (dùng cho trẻ từ 0 đến 6 tháng)

Với mục tiêu là nhắm đến sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ giống như được nuôi

dưỡng bằng sữa mẹ, công ty đã tạo ra loại sữa bột này dựa trên khuôn mẫu của sữa mẹ. Đây

là một loại sữa bột độc đáo (đã được thực hiện nhiều sự cải tiến), được xác nhận tốt cho sự

phát triển của trẻ. Việc được xác nhận này có ý nghĩa rất quan trọng vì tuy thành phần của

sữa bột là gần giống như sữa mẹ nhưng vấn đế quan trọng hơn là sức khỏe, sự phát triển của

trẻ nhỏ uống sữa này có được tốt như những trẻ nhỏ uống sữa mẹ không? Và sữa bột của

Dutch Lady đã làm được điều đó.

Sữa bột thường rất khó tiêu hóa, nhưng BIS có chứa DHA, axit arachidonic và các

loại protein, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của trẻ, đồng thời

nó còn rất tốt cho hệ tiêu hóa của trẻ, đặc biệt là trẻ từ 0 đến 6 tháng tuổi.

BIS rất giống với sữa mẹ nên trong 1 số trường hợp có thể thay thế cho cả sữa mẹ.

Là một loại sữa thích hợp cho việc bổ sung những thành phần dinh dưỡng dễ bị thiếu trong

giai đoạn cai sữa nếu chỉ uống sữa bò.

Do được sản xuất bằng những thiết bị tự động hóa hoàn toàn nên hoàn toàn đảm bảo

được phẩm chất của sản phẩm trên cơ sơ chứng nhận ISO 9001, công ty Dutch Lady tiếp tục

sản xuất những sản phẩm an toàn thân thiện với môi trường.

Một số chất dinh dưỡng nổi bật:

DHA rất quan trọng đối với sự phát triển của não

40

Page 41: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Não của trẻ trong năm đầu tiên sau khi sinh phát triển rất

nhanh, chiếm đến 70% trọng lượng của não người lớn. Do đó đương nhiên cần phải bổ sung

thêm nhiều dinh dưỡng. Đặc biệt, DHA (axít Docosahexaenoic) là thành phần dinh dưỡng

quan trọng đối với sự phát triển não và tế bào võng mạc nên cần phải hấp thu từ sữa mẹ hay

sữa bột.

Cùng với DHA là axít Arachidonic cũng không kém phần quan trọng

Axít Arachidonic (AA) là một loại axít béo có trong não, võng

mạc và có cả trong sữa mẹ. Axít này cũng như DHA, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát

triển của não trẻ trong giai đoạn nhũ nhi. Trong khi đa số những loại sữa công thức dành cho

trẻ sơ sinh thường không bổ sung loại axit này, thì BIS mang đến sự phát triển tốt nhất cho

trẻ nhỏ khi lượng AA trong sữa nằm trong biên độ AA có trong sữa mẹ.

Lactadherin phòng nhiễm bệnh

41

BIS

Page 42: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Sữa mẹ có chứa nhiều thành phần giúp bảo vệ trẻ khỏi bệnh tật

và lactadherin là một trong những thành phần đó. Đó chính là chất đạm chiết xuất từ phân tử

màng chất béo trong sữa bò. Để tăng cường khả năng phòng bệnh của trẻ, BIS 1 đã bổ sung

Lactadherin với hàm lượng phù hợp, đảm bảo cho sự phát triển tự nhiên của trẻ, khác với

các loại sữa công thức thường không cung cấp thành phần từ màng chất béo này.

Nucleotides giúp xây dựng cơ thể khỏe mạnh

Nucleotid có công dụng làm tăng hệ miễn dịch của cơ thể. Để

tăng cường sức đề kháng cho trẻ. BIS 1 có chứa 5 loại nucleotides với tỉ lệ phù hợp đảm bảo

cho sự phát triển tự nhiên của trẻ. So với sữa mẹ, các thành phần của các nucleotides có

phần trội hơn, làm hệ miễn dịch của bé được phát triển một cách tốt hơn.

Lượng DHA có trong sữa của các bà mẹ rất dồi dào

42

BIS

BIS

Page 43: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Trong 100ml BIS 1 có chứa 14mg DHA, đảm bảo cho sự phát

triển tối đa trí não của trẻ. Khi thực hiện khảo sát hàm lượng DHA có trong sữa của các bà

mẹ ở các nước thì ta nhận thấy, BIS cung cấp lượng DHA nhiều hơn trong sữa của các bà

mẹ ở Mỹ, Đức, Úc,….

Phospholipids cần thiết cho sự phát triển khỏe mạnh

Phospholipids có chất lượng tốt đóng vai trò quan trọng

đối với sự phát triển của não trẻ. BIS 1 chứa phospholpid có chất lượng tốt, giống với sữa

mẹ, với hàm lượng và tỷ lệ cân bằng, đảm bảo cho sự phát triển tối đa trí não của trẻ. Hơn

nữa, do quan tâm đến vấn đề dị ứng nên chúng tôi không sử dụng lecithin đậu nành làm

nguồn cung cấp phospholipids.

Chất đạm là chất không thể thiếu cho sự phát triển của cơ thể

Mặc dù trong sữa này cũng có chứa những chất đạm khó tiêu cho hệ tiêu hóa ( những

chất này có trong sữa bò mà đây là thành phần chủ yếu làm sữa dạng viên này) nhưng sữa

BIS này đã phân giải một cách có chọn lọc những chất đạm này, giữ lại những chất có lợi

cho sự phát triển của trẻ và giảm đi những chất không có lợi cho hệ tiêu hóa, cả hai thứ đều

quan trọng, mang đến sự cân bằng chất đạm cho toàn cơ thể giống như sữa mẹ.

Thành phần dinh dưỡng

  Mỗi 100g sữa bột Mỗi 100ml sữa đã pha

43

BIS

BIS 1 và lượng DHA có trong sữa mẹ ở một số nước

BIS

Page 44: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Chất đạm

Chất béo

Chất bột đường

Fructo-oligosaccharides

Tro

Độ ẩm

Năng lượng

Vitamin A

Vitamin B1

Vitamin B2

Vitamin B6

Vitamin B12

Vitamin C

Vitamin D

Vitamin E

Vitamin K

Axit Pantothenic

Niacin

Axít Folic

Bêta-carôten

Biotin

Cholin

Axít Linoleic

Axít Alpha-linolenic

Axít Docosahexaenoic (DHA)

Axít Arachidonic (AA)

Phospholipids sữa

G

g

g

g

g

g

kcal

µg

IU

mg

mg

mg

µg

mg

µg

IU

mg

IU

µg

mg

mg

µg

µg

µg

mg

g

mg

mg

mg

mg

11,8

25,9

57,2

(2,0)

2,3

2,8

509

450

1500

0,4

0,6

0,3

2

50

7,5

300

6,2

9,3

25

2

6,1

100

70

12

60

3,6

430

100

26

210

1,59

3,5

7,72

(0,27)

0,31

-

69

61

203

0,054

0,081

0,041

0,27

6,8

1,01

41

0,84

1,26

3,4

0,27

0,82

14

9,5

1,6

8,1

0,49

58

14

3,5

28

44

Page 45: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Cystine

Taurine

Nucleotides

Carnitine

Cholesterol

Inositol

Canxi

Magie

Natri

Kali

Phốt-pho

Clorua

Sắt

Đồng

Kẽm

Mangan

I-ốt

Sêlen

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

µg

mg

µg

µg

µg

180

33

22

10

74

22

380

40

140

490

210

310

6,0

320

3,0

30

60

10

24

4,5

3,0

1,4

10

3,0

51

5,4

19

66

28

42

0,81

43

0,41

4,1

8,1

1,4

BIS 2 (dùng cho trẻ từ 6 đến 12 tháng)

Hướng tới sự cân bằng dinh dưỡng cho trẻ từ 6 tháng đến 1 tuổi

DHA quan trọng đối với sự phát triển của não

Đến 1 tuổi, khối lượng não đạt khoảng 70% và đến 4 tuổi

đạt 95% khối lượng não lúc trưởng thành. DHA (axít Docosahexaenoic) là thành phần dinh

dưỡng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của não. Tuy nhiên, trong sữa bò lại không

45

BIS

Page 46: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

chứa DHA. Còn trong BIS thì cứ 100g sữa có 70mg DHA. BIS 2 là một trong số sữa công

thức bước 2 có chứa nhiều DHA nhất, là sữa thích hợp nhất cho sự phát triển trí não của trẻ.

Axít Arachidonic (AA)

Quan trọng không kém gì DHA,

Axít Arachidonic (AA) là một loại axít béo có trong não, võng mạc và có cả trong sữa mẹ.

Axít này cũng như DHA, đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của não trẻ.

Fructooligosaccharide (FOS)

Sữa BIS 2 được bổ sung FOS, giúp gia tăng vi khuẩn bifidus có lợi trong ruột, cải

thiện đặc tính phân của trẻ và tăng cường khả năng miễn dịch. Hơn nữa, nó còn có tác dụng

chống sâu răng.

Khả năng miễn dịch

Thêm Nucleotides để tăng cường hệ miễn dịch cho trẻ.

Nucleotides là thành phần có nhiều trong sữa mẹ, có chức năng cải thiện hệ miễn

dịch, phòng chống nhiễm bệnh, bảo vệ cơ thể. BIS 2 chứa 5 loại nucleotides với tỉ lệ phù

hợp đảm bảo cho sự phát triển tự nhiên của trẻ .

Chú ý thời điểm chuyển sữa

Thời điểm chuyển sữa công thức bước 1 sang sữa công thức bước 2 là khi trẻ đạt 6

tháng tuổi. (Ví dụ chuyển từ BIS 1 sang BIS 2). Lúc này, các bà mẹ cần chọn sữa phù hợp

với trẻ và chuyển sữa một cách phù hợp.

- Theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ để thực hiện chuyển sữa.

- Tham khảo bảng bên dưới, quan sát trẻ trong vòng 1-2 tuần để thực hiện chuyển sữa

một cách từ từ.

46

Page 47: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Sau khi chuyển sữa, nếu phát hiện ở trẻ có dấu hiệu bất thường thì phải ngưng ngay

và quay trở về sữa ban đầu. Sau khi tình trạng dạ dày và ruột trở lại bình thường thì

thử chuyển sữa một lần nữa.

NgàyHướng dẫn chuyển sữa

Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5

Ngày thứ 1 BIS 2

Ngày thứ 2 BIS 2 BIS 2

Ngày thứ 3 BIS 2 BIS 2 BIS 2

Ngày thứ 4 BIS 2 BIS 2 BIS 2 BIS 2

Ngày thứ 5 BIS 2 BIS 2 BIS 2 BIS 2 BIS 2

Thành phần dinh dưỡng

  Mỗi 100g sữa bột Mỗi 100ml sữa đã pha

Chất đạm

Chất béo

Chất bột đường

Fructo-oligosaccharides

Tro

Độ ẩm

Năng lượng

Vitamin A

Vitamin B1

Vitamin B2

g

g

g

g

g

g

kcal

µg

IU

mg

mg

16

18

59,1

(0,5)

4,1

2,8

462

405

1350

0,7

0,8

2,24

2,52

8,27

(0,07)

0,57

-

65

57

189

0,098

0,11

47

Page 48: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Vitamin B6

Vitamin B12

Vitamin C

Vitamin D

Vitamin E

Vitamin K

Axit Pantothenic

Niacin

Axít Folic

Bêta-carôten

Biotin

Cholin

Axít Linoleic

Axít Alpha-linolenic

Axít Docosahexaenoic (DHA)

Axít Arachidonic (AA)

Phospholipids sữa

Taurine

Nucleotides

Cholesterol

Canxi

Magie

Natri

Kali

Phốt-pho

Clorua

Sắt

Đồng

Kẽm

Mangan

mg

µg

mg

µg

IU

mg

IU

µg

mg

mg

µg

µg

µg

mg

g

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

µg

mg

µg

0,7

1,2

60

7

280

9

13,5

32

2

8,6

120

100

12

50

2

500

70

18

340

33

22

40

680

90

220

790

360

520

9

500

4,6

30

0,10

0,17

8,4

0,98

39

1,3

1,9

4,5

0,28

1,2

17

14

1,7

7

0,28

70

10

2,5

48

4,6

3,1

5,6

95

13

31

111

50

73

1,3

70

0,64

4,2

48

Page 49: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

I-ốt

Sêlen

µg

µg

90

12

12,6

1,7

BIS 3 (dùng cho trẻ từ 12 tháng tuổi đến 3 tuổi)

Sữa có chứa fructooligosaccharides, bifidobacteria  giúp phát triển những lợi khuẩn

đường ruột, chống táo bón.Sữa cũng có chứa DHA, axit docosahexaenoic . Trong 100g sữa

có chứa 8mg chất sắt, đồng thời sữa còn chứa vitamin C giúp cơ thể trẻ tăng khả năng hấp

thu chất sắt. Có hương vị thơm ngon, dễ uống, hấp dẫn đối với trẻ.

Sữa bổ sung đầy đủ những chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ sau khi cai sữa mẹ. Một

đặc điểm ưu việt của sữa là bổ sung chất sắt một thành phần không thể thiếu được trong giai

đoạn phát triển quan trọng nhất của trẻ. Chất sắt thì chỉ có trong sữa bò và sữa mẹ. Bằng

việc uống 40ml sữa mỗi ngày sẽ giúp hỗ trợ trên 70% lượng magie, vitamin cần có cho trẻ

từ 1-3 tuổi.

Loại sữa viên( hình lập phương) này tan rất nhanh do có cấu tạo có 4 lỗ trũng ở cả

hai mặt. Viên sữa được nén lại mà không hề thêm vào đó bất cứ chất phụ gia nào. Do thành

phần dinh dưỡng tương đương với các tinh thể trong sữa bột nên có thể dùng chung với sữa

bột hay các loại sữa khác của Dutch Lady đều được.

BIS 3 cung cấp nguồn dinh dưỡng cân bằng, thơm ngon, bổ dưỡng mà thông thường

rất hay bị thiếu.

BIS 3 là sữa công thức bước 3 cung cấp các thành phần dinh dưỡng khó hấp thu

được từ thức ăn dành cho trẻ trong giai đoạn sau 1 tuổi như sắt, vitamin, canxi…

DHA - Đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của não

Đến 1 tuổi, khối lượng não đạt khoảng 70% và đến 4 tuổi đạt 95% khối lượng não

lúc trưởng thành. DHA (axít Docosahexaenoic) là thành phần dinh dưỡng có vai trò quan

trọng đối với sự phát triển của não. Tuy nhiên, trong sữa bò tươi (sữa bò chưa qua chế biến)

lại không chứa DHA. Còn trong BIS 3 thì cứ 100g sữa có 30mg DHA. Đây cũng là sản

phẩm được bổ sung đầy đủ DHA trong số các sản phẩm sữa bước 3 cùng loại và là sản phẩm

phù hợp cho sự phát triển trí não của trẻ.

Phospholipids sữa

49

Page 50: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Quan trọng không kém DHA

Phospholipids sữa giúp tăng cường DHA cần thiết cho sự phát triển trí não, kích

thích hệ thần kinh phát triển.

Fructooligosaccharide ( FOS)

Bổ sung FOS có lợi cho tiêu hóa , giúp gia tăng vi khuẩn bifidus có lợi trong ruột, cải thiện

đặc tính phân của trẻ và tăng cường khả năng miễn dịch. Hơn nữa, nó còn có tác dụng hạn

chế sâu răng.

Cơ thể khỏe mạnh

Bổ sung sắt và canxi cần thiết cho sự phát triển thể chất của trẻ

Thành phần dinh dưỡng

 

Mỗi 100g sữa bột Mỗi ly sữa đã pha

Chất đạm

Chất béo

Chất bột đường

(Fructo-

oligosaccharides)

Tro

Độ ẩm

Năng lượng

Vitamin A

Vitamin B1

Vitamin B2

Vitamin B6

Vitamin B12

Vitamin C

G

g

g

(g)

g

g

kcal

µg

IU

mg

mg

mg

µg

mg

µg

20,0

19,0

54,0

(0,2)

4,2

2,8

467

390

1300

0,4

1,6

0,3

2

55

7,5

6,3

6,0

17,0

(0,06)

1,3

-

147

123

410

0,13

0,50

0,09

0,63

17

2,4

50

Page 51: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Vitamin D

Vitamin E

Vitamin K

Axit Pantothenic

Niacin

Axít Folic

Bêta-carôten

Biotin

Cholin

Axít Linoleic

Axít Alpha-

linolenic

Axít

Docosahexaenoic

(DHA)

Phospholipids

sữa

Taurine

Canxi

Magie

Natri

Kali

Phốt-pho

Clorua

Sắt

Đồng

Kẽm

Mangan

I-ốt

IU

mg

IU

µg

mg

mg

µg

µg

µg

mg

g

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

mg

µg

mg

µg

µg

300

6

9

25

2

6

100

50

12

60

2,8

440

30

160

33

700

70

270

970

470

630

8

320

4

45

100

95

1,9

2,8

7,9

0,63

1,9

32

16

3,8

19

0,88

139

9,5

50

10

221

22

85

306

148

198

2,5

101

1,3

14

32

51

Page 52: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Đ c tính c a s n ph mặ ủ ả ẩ

Đạt được sự tiện lợi, nhanh chóng trong quá trình pha sữa:

- Đối với người pha sữa : bất kỳ ai cũng có thể chăm sóc trẻ nhỏ; từ bà mẹ bận rộn,

ông bố vụng về, ông bà mắt kém cho đến anh chị em nhỏ tuổi của bé. Với đặc tính là

sữa viên nên ai cũng có thể pha sữa, không cần phải đong đo lượng bột mỗi lần pha

như sữa bột, chỉ cần xác định số ml cần thiết cho mỗi lần trẻ uống rồi cho số viên sữa

tương ứng là được (cứ 1 viên sữa là 40ml). Đối với sữa BIS mama cũng tương tự

như vậy.

- Thời gian pha sữa: rất linh hoạt, chúng ta có thể pha sữa mọi lúc khi cần, dù là buổi

tối khuya khi trẻ đột nhiên thèm sữa, sáng sớm khi cả nhà vừa thức dậy hoặc buổi

trưa mẹ không có ở nhà…

- Địa điểm: bất cứ nơi nào cũng có thể pha sữa, thông thường mỗi lần pha sữa ta phải

mang theo cả một hộp sữa bột, bình sữa, muỗng,…như vậy rất phiền phức. Đối với

sữa viên BIS, ta có thể pha ở bất kỳ nơi nào ta muốn: ở nhà, ở khách sạn, ở nhà

người thân, đi dã ngoại, du lịch,…và mỗi lần pha cũng rất đơn giản, vì kích thước

của sữa rất nhỏ gọn, nên ta có thể luôn mang theo bên cạnh mình mà không hề có sự

bất tiện nào. Như vậy, cả mẹ và bé đều có thể thưởng thức sữa BIS bổ dưỡng mọi lúc

mọi nơi khi cần.

- Do BIS là sữa viên nên ta không cần dùng muỗng để đo lường lượng bột cho mỗi lần

uống, tạo sự đơn giản, dễ dàng khi sử dụng.

Tiết kiệm:

- So với sữa bột thì khi sử dụng sữa viên ta tiết kiệm được rất nhiều thời gian do

không phải dùng muỗng đo lường lượng dùng mỗi lần pha,…

- Đối với những bé còn nhỏ hay những bé kén ăn, mỗi lần chỉ uống một ít thì ta chỉ

cần dùng sữa viên BIS, sử dụng bao nhiêu viên là tùy vào liều dùng của bé, tránh

lãng phí do không uống hết.

Vệ sinh

- Tránh cho sữa bị hỏng: khi sử dụng sữa hộp thông thường, mỗi ngày bé uống rất

nhiều lần nên ta phải thường xuyên mở hộp, lấy muỗng đo lường. Khi tiếp xúc nhiều

với không khí, sữa sẽ dễ bị hư hỏng, không dùng được lâu. Đối với BIS, mỗi viên

sữa được bọc lại trong một lớp giấy nhôm như viên kẹo, mỗi lần sử dụng chỉ cần xé

lớp giấy đó ra là dùng được nên không sợ ảnh hưởng đến những viên sữa còn lại.

52

Page 53: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Lúc đi du lịch, những loại sữa hộp có thể bị một tác động nào đó mà hộp sữa bị hở

nắp, gây nhiễm khuẩn, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của trẻ khi sử

dụng. BIS thì khác, với cấu tạo nhỏ gọn, từng viên sữa có sự tách biệt nhau và được

bọc trong giấy nhôm nên không sợ bị hở nắp, nhiễm khuẩn…

- Khi bé đang dùng sữa hộp thì ngưng không dùng nữa, hoặc khi bé chuyển sang dùng

một loại sữa hộp khác thì phần bột dư thừa sẽ dễ trở nên biến biến chất nếu lâu ngày

không sử dụng. Đối với BIS, từng viên sữa được đóng gói riêng biệt, đảm bảo giúp

cho việc giữ vệ sinh cho phần sữa chưa dùng, không bị nhiễm khuẩn. Viên nào chưa

xé vỏ bao có thể giữ được tới 1.5 năm. Khi uống sữa, chỉ cần lấy sữa viên ra khỏi vỏ

rồi cho vào bình sữa, do đó sẽ không làm dơ miệng bình cũng như là tránh sữa rơi

vãi.

Dễ uống

Sữa BIS có hương vị nhẹ nhàng, khẩu vị tự nhiên giống như sữa mẹ, và rất dễ uống

giúp trẻ hấp thu một cách tự nhiên nhất.

BIS mama có hương vị vani ngọt ngào, tăng sự thích thú cho mẹ khi dùng.

Dễ tan

BIS có cấu trúc hạt nhỏ được nén lại, rất dễ tan nên có thể pha sữa một cách dễ dàng.

Chỉ cần cho viên sữa vào nước, khuấy đều cho tan là có thể sử dụng.

Phân mềm

Quan tâm đến vấn đề phân của trẻ nên chúng tôi thêm vào FOS và nucleotides giúp

tăng vi khuẩn bifidus có lợi với mong muốn phân trẻ mềm hơn.

Cách pha ch và s d ngế ử ụ :

- Bước 1: Làm sạch dụng cụ pha chế.

- Bước 2: đo lường lượng sữa cần thiết để pha.(mấy viên)

- Bước 3: cho nước vào hòa tan : cho vào bình khoảng 2/3 lượng nước mình cần

pha( ví dụ muốn pha 200ml thì chỉ cho vào 2/3 thôi)( nước đã đun sôi để nguội

khoảng trên 70độ), đậy nắp bình lại lắc đều theo hình elip cho đến khi tan. Sau đó

cho lượng nước còn lại vào.

- Bước 4: làm lạnh bằng nước : đóng nắp( núm vú) lại, lắc nhẹ, ngăm vào nước cho

đến khi nhiệt độ còn khoảng 40độ.

53

Page 54: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Bước 5: kiểm tra lại nhiệt độ .Nhỏ một lượng nhỏ sữa vào mặt trong của cánh tay,

cảm thấy ấm khoảng 40 độ là được.

- Bước 6: cho trẻ dùng sữa.

Chi n l c s n ph mế ượ ả ẩ

Là tập đoàn thực phẩm hàng đầu của Hà Lan FrieslandCampina luôn cho ra đời những

sản phẩm chất lượng cao, được sản xuất trên dây truyền tự động đạt tiêu chuẩn quốc tế, các

sản phẩm đa dạng của tập đoàn luôn là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng.

Là công ty con của tập đoàn FrieslandCampina, công ty FrieslandCampina Việt Nam

với lợi thế về trình độ máy móc, trang thiết bị hiện đại đã quyết định sử dụng chiến lược

tiêu chuẩn hóa đối với dòng sản phẩm của mình.Tất cả những sản phẩm của

FrieslandCampina Việt Nam tuân thủ theo quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng của Tập

đoàn thực phẩm Hà Lan - FrieslandCampina. Những tiêu chuẩn này bao gồm các chỉ tiêu

chất lượng, vệ sinh, hoạt động của hệ thống máy móc, và cách thức, mức độ kiểm tra việc

đáp ứng những chỉ tiêu này.

54

Page 55: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Với chiến lược tiêu chuẩn hóa, tại Việt Nam, dòng sản phẩm sữa dạng viên của công

ty vẫn giữ nguyên những đặc tính công nghệ, kiểu dáng( hình lập phương, có 4 lỗ trũng ở cả

hai mặt), kích cỡ, thành phần dưỡng chất… như bao sản phẩm trên những thị trường khác.

55

Những chỉ tiêu về vệ sinh, chất lượng phải được đáp ứng trước khi sữa chuyển sang khâu khác.

Page 56: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Quy trình sản xuất của FrieslandCampina Việt Nam được chuẩn hóa và tuân thủ

nghiêm ngặt theo quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng của Tập đoàn thực phẩm Hà

Lan. Công nghệ xanh là yếu tố vốn được chú trọng tại Hà Lan, và tại trang trại bò sữa đạt

chuẩn Hà Lan dù ở Hà Lan hay bất cứ nơi nào Freisland Campina đặt chân đến, đó lại là hai

nhân tố không thể thiếu để tạo nên những sản phẩm sữa mang chất lượng vượt trội.

Với việc tuân thủ cùng lúc cả hai hệ thống đo lường chất lượng: của Hà Lan và của

châu Âu, thương hiệu Freisland Campina trong suốt 15 năm qua đã mang đến cho thị trường

sữa Việt Nam những sản phẩm hàng đầu chiếm lĩnh những vị trí vững chắc trong niềm tin

của người tiêu dùng Việt Nam.

Tại Việt Nam, FrieslandCampina thành lập 44 điểm thu mua sữa ở Bình Dương, Long

An, Tây Ninh và TP HCM. 2.600 hộ chăn nuôi thuộc 4 điểm trên đều phải đáp ứng các tiêu

chuẩn khắt khe như đàn bò lang đen trắng đạt năng suất; được kiểm nghiệm không dịch

bệnh, có chế độ dinh dưỡng, cung cấp thức ăn, tắm rửa, thăm khám và theo dõi bệnh;

chuồng trại đạt vệ sinh, xử lý mầm bệnh. Từ năm 1995, tập đoàn cũng đã đầu tư hơn 13 triệu

USD cho chương trình phát triển ngành sữa (DDP) với mục tiêu hỗ trợ người chăn nuôi bò

sữa tạo ra nguồn sữa tươi đầu vào nguyên chất.

Ngoài ra, để đảm bảo độ tươi ngon của sữa, FrieslandCampina đã xây dựng 4 trung

tâm làm lạnh công nghệ hiện đại. Thời gian sữa được vắt ra cho đến lúc chuyển về trung tâm

làm lạnh tối đa 3 tiếng đồng hồ. Hệ thống thu mua, làm lạnh tại chỗ hiện đại giúp sữa tươi

được kiểm soát và bảo quản chất lượng tốt.

56

Page 57: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Sữa được chứa và vận chuyển sữa đến trung tâm làm lạnh

trong các xe bồn lạnh chuyên dụng.

Dụng cụ vắt sữa hiện đại.

Các trại bò của FrieslandCampina được chuẩn hóa theo quy định từng vật dụng nhỏ

như dụng cụ dùng trong vắt sữa luôn phải sạch sẽ. Thùng đựng sữa phải được tẩy rửa với

nước clo, sát trùng cẩn thận và phơi khô trước, trong và sau khi dùng. Các trang trại bò này

áp dụng quy cách chứa đựng và bảo quản sữa tươi trong thùng nhôm chuyên dùng cho quá

trình vắt sữa và chuyển đến điểm thu mua trong 30 phút.

Có thể nói thông qua thương hiệu sữa Dutch Lady, công nghệ Hà Lan đã thực sự phát

huy tác dụng trong việc bảo đảm một quy trình sản xuất thực phẩm chất lượng, và mang đến

cho người tiêu dùng những sản phẩm sữa với chất lượng dinh dưỡng vượt trội.

Khi gia nhập vào thị trường Việt Nam , bên cạnh chiến lược tiêu chuẩn hóa sản phẩm,

công ty sử dụng thêm chiến lược thích nghi hóa. Để thể hiện đặc tính thương hiệu trên bao

bì, FrieslandCampina Việt Nam sử dụng 2 thứ tiếng là: Anh và Việt. Việc sử dụng tiếng

Việt trên bao bì sản phẩm sẽ tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc nhận biết công dụng,

cách thức sử dụng, điều này sẽ góp phần gia tăng nhận thức của khách hàng về sản phẩm

sữa viên mới này..

Với phương châm “Glocal: công ty toàn cầu mang trái tim địa phương”

Freisland Campina muốn gắn bó chặt chẽ, lâu dài với cộng đồng địa phương, định

hướng tập trung vào các nhu cầu địa phương, tập trung mọi nỗ lực của mình vào việc đáp

ứng nhu cầu dinh dưỡng của người dân Việt Nam, đưa những nhãn hiệu quốc tế của mình

trở nên gần gũi thân thuộc hơn với người dân Việt Nam.

57

Page 58: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Công ty không ngừng nghiên cứu sản xuất, cung cấp những sản phẩm đáp ứng tốt nhất

nhu cầu của người Việt Nam. Với việc là công ty đầu tiên tại Việt Nam cho ra đời sản

phẩm sữa dạng viên, với những tính năng vượt trội cả về thành phần dưỡng chất cũng như

mang đến cho người tiêu dùng sự thoải mái, tiện lợi khi sử dụng, đây là sản phẩm hứa hẹn sẽ

nhận được nhiều sự quan tâm từ phía người tiêu dùng.

1.6.2. Ph ng ph c phát tri n s n ph m t i th tr ng Vi t Namươ ứ ể ả ẩ ạ ị ườ ệ

Vì sản phẩm của công ty là sản phẩm mới đối với thị trường Việt Nam, và vì tập

đoàn Friesland Campina cũng đã có công ty con tại Việt Nam với quy trình sản xuất sữa

hiện đại, cùng với hệ thống phân phối đã được sử dụng từ trước đến nay nên chúng ta sử

dụng phương thức phát triển sản phẩm. Điều này có nghĩa là sản phẩm mới của công ty

sẽ được sản xuất tại Việt Nam theo quy chuẩn chung của tập đoàn Friesland Campina và sẽ

được phân phối tại thị trường Việt Nam.

Quá trình phát triển sản phẩm:

Giai đoạn 1: công ty sẽ tìm hiểu các thông tin liên quan đến thị trường, tiến hành

một số thử nghiệm sản phẩm trên thị trường, cụ thể là tại TP. HCM và Hà Nội, thông qua

bảng câu hỏi nghiên cứu hoặc thuê dịch vụ chuyên ngành tại Việt Nam. Những kết quả ban

đầu này sẽ giúp công ty có những quyết định chính xác và cụ thể hơn khi tung sản phẩm mới

vào thị trường Việt Nam và cụ thể là TP. HCM và Hà Nội

Giai đoạn 2: đây là giai đoạn đầu sản phẩm mới được tung ra thị trường Việt Nam,

chính vì thế nên việc quảng bá, làm nổi bật sản phẩm của công ty là điều rất quan trọng. Ba

dòng sản phẩm sữa cho trẻ(từ 0 đến 6 tháng tuổi, từ 6 tháng tuổi đến 1 tuổi và từ 1 tuổi đến 3

tuổi) sẽ được tung ra trước trong giai đoạn này. Công ty sẽ tăng cường các hoạt động PR, tài

trợ các hoạt động từ thiện, chương trình tư vấn chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ đang có thai

và trẻ nhỏ,… song song đó là việc quảng cáo trên các kênh thông tin đại chúng, tại các siêu

thị, bệnh viện…nhằm nhắm thẳng vào khách hàng tiềm năng của công ty

Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn sản phẩm mới đã có một số khách hàng ban đầu, công

ty sẽ xây dựng thêm một chiến lược xúc tiến thương mại hướng đến đẩy nhanh hình ảnh sản

phẩm đến với khách hàng mục tiều và người tiêu dùng.

Giai đoạn 4: sau khi thực hiện các hoạt động trên và có kết quả tốt trên địa bàn TP.

HCM và Hà Nội công ty sẽ tiếp tục mở rộng thị trường đến các thành phố khác như Hải

58

Page 59: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Phòng Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ… Bên cạnh đó, công ty sẽ tiếp tục đưa ra thử nghiệm

loại sản phẩm sữa BIS dành cho các bà mẹ đang mang thai trên địa bàn TP.HCM

Giai đoạn 5: Nếu dòng sữa mới thứ 3 của công ty được đón nhận và đạt kết quả tốt

tại TP.HCM và Hà Nội , công ty sẽ lại tiếp tục thực hiện chiến dịch mở rộng sang các địa

bàn, các thành phố khác của cả nước. Trong giai đoạn này công ty cũng cần nghiên cứu và

đưa ra những cải tiến cho sản phẩm ( về bao bì, thêm các thành phần dinh dưỡng, các

chương trình hậu mãi kèm theo…) để luôn giữ được hình ảnh mới mẻ và bỏ xa các đối thủ

cạnh tranh mới xuất hiện (cũng bắt đầu sản xuất sữa dạng viên)

Bao bì đóng gói s n ph mả ẩ

Bao bì:

Mỗi viên sữa thành phẩm được bao gói bằng giấy nhôm như viên kẹo. Các viên sữa được

nối liền nhau thành một dây. Giữa 2 viên được nối với nhau bằng đường răng cưa, mỗi lần

sử dụng ta chỉ cần xé tại vị trí này là có thể dễ dàng lấy viên sữa ra.

Các dây sữa trên sẽ lần lượt được cho vào một chiếc hộp hình cầu được thiết kế riêng biệt,

sao cho mỗi hộp là 50 viên hoặc 100 viên.

Hộp hình cầu:

Kích thước mỗi viên sữa là 0.5x3x1.5, vậy kích

thước của hộp đựng hình cầu phải tương đương với

50 viên hoặc 100 viên.

Các dây sữa sẽ được quấn thành cuộn tròn trong

hộp đựng hình cầu. Với hình ảnh này BIS muốn

truyền tải đến mọi người một thông điệp: những

viên sữa được nối thành dây dài luôn bên cạnh bé

yêu của bạn trên bước đường phát triển;

Hộp hình cầu sẽ gồm 2 phần : phần nắp và phần thân. Phần nắp màu trắng có biểu tượng của

sữa cô gái Hà Lan, khi mở nắp ra sẽ có một nắp phụ nền phẳng, giữa nắp phụ sẽ có một khe

nhỏ và dây sữa sẽ được rút ra tại vị trí này, tùy vào liều lượng dùng mà ta lấy số viên sữa

tương ứng. Bên cạnh đó, khi sữa đã hết ta có thể mở nắp hộp ra và cho mua dây sữa mới

vào (có bán dây sữa trong hộp giấy); nếu không tái sử dụng theo cách này, ta vẫn có thể

dùng hộp sữa này làm đồ chơi cho bé, vì hình dạng của hộp cũng tương tự với trái banh mà

bé hay chơi.

59

Page 60: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Màu chủ đạo của hộp sẽ là màu xanh-màu truyền

thống của Dutch Lady:

- BIS 1 sẽ được trang trí hình ảnh của đại dương

xanh thẳm :

- BIS 2 trang trí với hình ảnh của mặt đất

- BIS 3 được bao trùm bởi hình ảnh của bầu trời, vũ trụ

- BIS mama với hình ảnh người mẹ là trọng tâm

60

Page 61: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Hộp hình cầu tượng trưng cho trái đất, phối hợp với cách trang trí này sẽ phù với ý nghĩa

ban đầu của viên sữa BIS : “ Big in Small- Cả THẾ GIỚI to trong viên sữa nhỏ”. Từ những

viên sữa nhỏ bé, chúng ta nuôi dưỡng nên những con người trưởng thành từ lúc còn trong

nôi, xây dựng nên cả một thế giới to lớn từ những bước đầu tiên.

Tên sản phẩm “ BIS mama, BIS 1, BIS 2, BIS 3” , cùng với logo của sữa và thành phần dinh

dưỡng sẽ được in trên phần thân hộp.

Logo sữa BIS

Sau khi đóng gói xong, sản phẩm sữa viên BIS sẽ được tung ra thị trường với hình

dạng trên – những viên sữa nhỏ xinh trong hộp đựng hình cầu mang màu hi vọng. Những

hộp hình cầu này sẽ được thiết kế với hai kích thước khác nhau, một loại hộp chứa 50 viên

và loại chứa 100 viên. Ngoài ra để thuận tiện cho người sử dụng, công ty chúng tôi còn đưa

ra loại sữa viên đựng trong hộp giấy, với số viên tương ứng như trên. Khi sử dụng, chúng ta

chỉ cần lấy dây sữa cho vào hộp đựng hình cầu là được.

61

Page 62: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Để thuận lợi cho việc phân phối các hộp sữa hình cầu sẽ được đóng thành từng

thùng. Thùng được làm bằng chất liệu cát tông, mỗi thùng có 30 hộp sữa. Những hộp sữa

được xếp làm 2 tầng, chiều ngang 3 hộp, chiều dài 5 hộp.

1.7. Chi n l c giáế ượ

1.7.1. Nh ng y u t nh h ng đ n vi c đ nh giá c a công tyữ ế ố ả ưở ế ệ ị ủ

Có rất nhiều yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc hình thành giá của công ty nhưng

trên cơ bản, ta có những yếu tố sau:

1.7.1.1. Y u t n i t iế ố ộ ạ

Mục tiêu marketing

- Thuyết phục khách hàng về hiệu quả của việc sử dụng sản phẩm –một loại sữa đầy

đủ chất dinh dưỡng và rất tiện lợi, lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

- Định vị công ty là người đầu tiên mang sản phẩm sữa viên đến thị trường Việt Nam

với chính sách sản phẩm tối ưu, chính sách giá cả, phân phối hợp lý, chương trình

xúc tiến hấp dẫn .

Các mục tiêu của tiếp thị

62

Page 63: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Chiến lược tiếp thị trong từng giai đọan với những mục tiêu khác biệt. Những mục

tiêu này ảnh hưởng chi phối tới việc định giá. Những mục tiêu tiếp thị có thể là dẫn đầu về

thị phần; dẫn đầu về chất lượng; xâm nhập thị trường hoặc có thể là mục tiêu chặn xâm nhập

của các đối thủ tiềm ẩn. Trong một số trường hợp khác, mục tiêu tiếp thị có thể là duy trì

lòng trung thành của các trung gian phân phối hoặc nó có thể là công cụ khuyến mãi của

doanh nghiệp trong thời gian nhất định. Cũng có thể giá của một sản phẩm trong chuỗi được

định giá thấp (hoặc cao) nhằm tăng cường doanh số cho một mã sản phẩm khác.

Chiến lược phối thức marketing

Với mục tiêu đạt được mức lợi nhuận tương đối trong năm đầu tiên đưa sản phẩm

vào thị trường Việt Nam, công ty đã thiết kế một chiến lược marketing mix phù hợp với mục

tiêu này. Theo chiến lược sản phẩm, BIS mang đến cho các bậc phụ huynh sự đảm bảo về

chất lượng vì sản phẩm được định vị là một loại sữa bổ dưỡng, chứa nhiều vitamin, khoáng

chất và những chất dinh dưỡng cần thiết giúp cơ thể trẻ hấp thụ một cách dễ dàng, tăng

cường chiều cao, tăng cường hệ miễn dịch và sự phát triển của trí não. Bên cạnh đó, BIS

được hình thành dưới dạng viên nên mang đến sự thiện lợi, nhanh chóng và vệ sinh cho

người dùng trong quá trình sử dụng. Chiến lược phân phối cũng nhằm mang lại một giải

pháp nhanh chóng và thuận tiện cho các khách hàng mục tiêu của công ty trong ngắn và dài

hạn. Những hoạt động xúc tiến diễn ra trong năm đầu tiên với mục tiêu chính tăng cường sự

nhận biết và tin dùng sản phẩm nơi khách hàng tiềm năng và bước đầu tạo được chỗ đứng

của sản phẩm trên thị trường TPHCM và Hà Nội với khách hàng mục tiêu là những bậc phụ

huynh, đặc biệt là những bà mẹ có con nhỏ; những người quan tâm đến sức khỏe, sự phát

triển của trẻ và đòi hỏi sự tiện lợi khi dùng. Trong toàn bộ chiến lược marketing mix của

công ty, chiến lược giá kết hợp chặt chẽ với 3 chiến lược sản phẩm, phân phối và xúc tiến

đưa ra mức giá bán lẻ và bán sĩ phù hợp với đối tượng khách hàng và hệ thống đại lý của

công ty.

Phí tổn

Những thông tin về các loại phí tổn góp một phần không nhỏ trong việc ra những

chiến lược về giá của công ty; giúp công ty xác định được mức giá sàn cho sản phẩm. Nếu

không bị chi phối bởi các yếu tố khác thì chắc chắn việc định giá sản phẩm phải thu hồi

được chi phí để thỏa mãn mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa và bù đắp những rủi ro có thể.

Trong trường hợp chi phí của công ty cao hơn đối thủ cạnh tranh khi bán sản phẩm tương

63

Page 64: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

đương, hoặc phải chấp nhận mức lời thấp hơn hoặc phải đứng trước những bất lợi về cạnh

tranh giá.

Với việc kinh doanh sản phẩm sữa viên tại thị trường mục tiêu là TP Hồ Chí Minh

và Hà Nội, sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ trực tiếp tại đây qua những kênh phân phối

trực tiếp và gián tiếp với các chương trình xúc tiến thống nhất trên thị trường, các chi phí

được tính toán đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty trong giai đoạn đầu. (đã lường trước

sự biến động của giá cả, chính sách thuế quan của chính phủ)

Các cam kết giá cho thị trường

Tùy vào quyết định của công ty có đưa ra những cam kết giá cho thị trường hay

không mà giá sản phẩm có thể thay đổi theo. Những cam kết đó có thể là giảm giá hoặc giữ

nguyên mức giá khi tình hình thị trường có nhiều sự biến động; nhằm hỗ trợ người tiêu dùng

, khuyến khích sức mua và củng cố lòng tin của họ về sản phẩm trong giai đoạn khó khăn.

Giá của các sản phẩm khác của doanh nghiệp

Trong quá trình quyết định giá của sản phẩm mới, công ty vẫn phải xem xét đến các

sản phẩm hiện có của công ty để có những chính sách phù hợp.

Tổ chức/ cá nhân thực hiện định giá

Để có thể thực hiện tốt việc định giá, công ty quyết định thành lập ban định giá dưới

sự chỉ định của giám đốc kinh doanh. Đây là bộ phận chịu trách nhiệm nghiên cứu và ra

quyết định giá theo từng giai đoạn, mục tiêu và chiến lược marketing của công ty.

1.7.1.2. Y u t bên ngoàiế ố

Thị trường và nhu cầu

Thị trường : tại thị trường TPHCM và Hà Nội, sau khi thực hiện nghiên cứu thị

trường, nhận thấy tiềm năng phát triển và nhu cầu của khách hàng… cùng với mức giá của

công ty đưa ra là hợp lý và có thể chấp nhận được .Hiện tại trên thị trường TPHCM vẫn

chưa có doanh nghiệp nào kinh doanh sản phẩm này nên công ty có lợi thế về người đầu tiên

cung cấp sản phẩm. Trong tương lai sẽ xuất hiện các đối thủ cạnh tranh khi nhận thấy tiềm

năng phát triển của thị trường và sự chấp nhận của khách hàng.

Theo tình hình chung hiện nay thì đa số các hãng sữa trên thị trường Việt Nam như

Abbott, XO, Friso, Enfagrow, Vinamilk, Mead Johnson Nutrition ,....đang gặp khó khăn

64

Page 65: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

trong việc duy trì mức giá cũ , họ đều có những dự định tăng giá cho riêng mình vì giá của

những nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm ngoại nhập đều có xu hướng gia tăng. Bên cạnh

đó thì tỷ giá giữa VND/USD liên tục biến động cũng là nguyên nhân khiến các đơn vị này

chưa thể cam kết giữ nguyên giá bán cho đến cuối năm 2010.

Đây được xem như là một lợi thế về giá cho công ty của chúng ta vì hầu hết nguyên

liệu làm ra BIS được sản xuất tại Việt Nam, giúp ta tránh được những khó khăn nhất định

trong việc nhập nguyên liệu và đối phó với sự biến động của tỷ giá như những hãng sữa

khác.

Nhu cầu : trong cuộc sống bận rộn ngày nay, nhu cầu sử dụng một loại sữa đầy đủ

chất dinh dưỡng cho trẻ và thuận tiện cho người sử dụng này càng tăng. Nên sự ra đời của

BIS là sự đáp ứng thích hợp nhất những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng. Với tiêu chí

này, công ty sẽ dễ dàng đề ra mức giá phù hợp và được sự chấp nhận của thị trường.

Tình hình cạnh tranh

Nếu thông tin về chi phí giúp xác định giá sàn, thông tin về nhu cầu giúp xác định

giá trần thì điều kiện cạnh tranh giúp xác định giá thực tế trong phạm vi giữa hai giá trên

một cách hợp lý.

Đối thủ cạnh tranh thông qua chiến lược giá và những phản ứng trước hành động

định giá của các đối thủ khác sẽ là những yếu tố ảnh hưởng tới chiến lược giá của công ty.

Người mua sẽ so sánh chất lượng và giá của những sản phẩm cạnh tranh trên thị trường, họ

so sánh giá trị dành cho khách hàng của những đối thủ cạnh tranh để rồi họ trung thành với

người bán hiện tại hoặc tìm kiếm nhà cung ứng khác sau khi đã xem xét đến chi phí chuyển

mối nhà cung cấp.

Là người đầu tiên cung cấp sản phẩm sữa viên trên thị trường Việt Nam, trong giai

đoạn đầu công ty sẽ có lợi thế trong việc chiếm lĩnh thị trường với những đặc tính ưu việt và

sự tiện lợi trong quá trình sử dụng của sữa. Nhưng không vì vậy mà công ty không quan tâm

đến những đại gia trong lĩnh vực cung cấp sữa trên thị trường hiện nay, vì họ đã chiếm một

thị phần nhất định trong thời gian qua, để qua mặt được những loại sữa bột, sữa nước ...đang

tồn tại là cả một vấn đề. Hơn nữa, chính những công ty này sẽ trở thành những nhà cạnh

tranh trực tiếp khi họ tham gia vào thị trường sữa viên, do nhận ra tiềm năng của sản phẩm

và nhu cầu của thị trường.

Những ảnh hưởng chính trị, luật pháp

65

Page 66: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tình hình chính trị và những chính sách của chính phủ cũng ảnh hưởng trực tiếp đến

chiến lược giá của công ty. Công ty sẽ gặp nhiều bất lợi khi chính trị của thị trường mục tiêu

trở nên bất ổn và ngược lại. Rất may vì Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định

nên tạo nhiều thuận lợi cho công ty.

Những chính sách cũng ảnh hưởng trực tiếp đến xu hướng định giá của công ty; ví

dụ như chính sách bảo hộ người tiêu dùng, các hãng sữa không được tăng giá trong thời gian

nhất định, như vậy trong thời gian này công ty không được tăng giá; gần đây nhất là đánh

thuế 15% mặt hàng sữa tươi nhập khẩu để bảo vệ người nuôi sữa bò, điều này có lợi cho ta

vì sữa tươi của công ty được sản xuất trực tiếp trong nước, giá của sản phẩm sẽ cạnh tranh

hơn các hãng phải nhập khẩu nguyên liệu...

Mô hình Porter

Sự đe dọa từ các đối thủ tiềm năng: cao

Năng lực thương thuyết của nhà cung cấp: không cao

Năng lực thương thuyết của người mua: khá cao (tăng dần theo

giai đoạn phát triển sản phẩm)

Sản phẩm thay thế: cao

Sự cạnh tranh của các đối thủ hiện hữu: không có

66

Page 67: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tất cả những yếu tố này đều ảnh hưởng đến chiến lược giá của công ty.

1.7.2. Đ nh giáị

Phương pháp định giá: đưa ra giá dựa trên giá của đối thủ cạnh tranh.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng Việt Nam đã quan tâm nhiều

hơn đến sức khỏe và sử dụng nhiều hơn các sản phẩm sữa, trong đó nhu cầu tiêu thụ sữa

nước tăng 2,9%/năm, sữa khô tách béo tăng 5,6%/năm, sữa bột nguyên kem tăng 6.6%/năm.

Mức tiêu thụ bình quân của người Việt Nam hiện nay là 14 lít/người/năm. Con số này tuy

còn khá thấp, nhưng cần thấy rằng Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ và mức tăng dân số trên

1%/năm. Đây là những điều kiện lý tưởng để thị trường sữa Việt Nam tăng trưởng ổn định

trong thời gian tới. Tuy nhiên chính sự tăng trưởng nhu cầu vượt bật đó cũng đã tạo ra một

sự cạnh tranh vô cùng gay gắt trên thị trường sữa Việt Nam, trong đó có thể thấy sữa bột là

dòng sản phẩm có cạnh tranh gay gắt nhất bởi lợi nhuận của nhà sản xuất/giá bán lẻ đạt cao

nhất.

67

Page 68: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Những doanh nghiệp dẫn đầu trên thị trường sữa bột của Việt Nam có thể kể đến như

MeadJohnson, Dumex, Abbott, sữa XO, Vinamilk, Friesland Campina Việt Nam và sữa I

am Mother của Hàn Quốc.

Với ưu thế là người đi tiên phong trong việc cải tiến sản phẩm, cho ra đời sản phẩm

sữa viên Công ty Friesland Campina Việt Nam có lợi thế để đưa ra cho mình một mức giá

cạnh tranh.

Tham khảo giá từ các đối thủ cạnh tranh:

SỮA BỘT BABY: hộp 400g

Sữa Enfa

(MeadJohnson)

Sữa Dielac

Alpha

(Vinamilk)

Sữa Dulac

Gold

(Dumex)

Sữa Similac

Advance IQ Plus

(Abbott)

0-6 tháng

tuổi

173.000 đồng/hộp 67.500

đồng/hộp

184.000

đồng/hộp

191.000 đồng/hộp

6-12 tháng

tuổi

169.000 đồng/hộp 66.100

đồng/hộp

180.000

đồng/hộp

187.000 đ ng/h pồ ộ

1-3 tuổi 160.000 đồng/hộp 64.300

đồng/hộp

165,000

đồng/hộp

172.000 đồng/hộp

SỮA GIÀNH CHO BÀ BẦU: hộp 400g

Sữa Enfa Mama

(MeadJohnson)

Sữa Dielac Mama

(Vinamilk)

S a Dumexữ

Mama Gold

(Dumex)

Sữa Similac

Mom

(Abbott)

138.000 đồng/hộp 53.200 đồng/hộp 117.000 đồng/hộp 113.000 đồng/hộp

68

Page 69: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Sữa dạng viên mới của công ty Friesland Campina Việt Nam với ưu thế lần đầu tiên

xuất hiện trên thị trường, thêm vào đó là chất lượng ưu việt đi kèm với những tính năng vượt

trội, mang đến cho người tiêu dùng sự thuận tiện, thoải mái tuyệt đối; do đó sau khi tham

khảo giá cả của các đối thủ cạnh tranh chính, Friesland Campina Việt Nam đã quyết định

đưa ra giá bán sản phẩm như sau:

SỮA BABY: hộp 400g

0-6 tháng tuổi 6-12 tháng tuổi 1-3 tuổi

154.000 đồng/hộp 150.500 đồng/hộp 140.500 đồng/hộp

Giá sữa từ 0-6 tháng=(173.000+67.500+184.000+191.000)/4= 154.000 đồng/hộp

Giá sữa từ 6-12 tháng =(169000+66100+180000+187000)/4=150.500 đồng/hộp

Giá sữa từ 1-3 tuổi=(160000+64300+165000+172000)/4=140.500 đồng/hộp

SỮA GIÀNH CHO BÀ BẦU: hộp 400g

Giá sữa giành cho bà bầu

=(138000+53200+117000+113000)/4=105.500 đồng/hộp.

Công ty Friesland Campina Việt Nam sẽ đưa ra những dòng sữa dạng viên giành cho baby

và mama với kích thước mỗi hộp sẽ chứa được từ 50 -100 viên sữa. Do đó giá của mỗi hộp

sữa sẽ như sau:

SỮA BABY:

0-6 tháng tuổi 6-12 tháng tuổi 1-3 tuổi

Hộp 50 viên(270g) 104.000 đồng/hộp 102.000 đồng/hộp 95.000 đồng/hộp

Hộp 100 viên(540g) 206.000 đồng/hộp 204.000 đồng/hộp 189.000 đồng/hộp

Hộp 50 viên:

0-6 tháng tuổi: giá=(270*154.000)/400= 104.000 đồng/hộp.

6-12 tháng tuổi: giá=(270*150.500)/400= 102.000 đồng/hộp.

1-3 tuổi: giá=(270*140.500)/400= 95.000 đồng hộp.

Hộp 100 viên:

0-6 tháng tuổi: 206.000 đồng/hộp.

6-12 tháng tuổi: 204.000 đồng/hộp.

1-3 tuổi: 189.000 đồng hộp.

SỮA MAMA:

Hộp 50 viên:

69

Page 70: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Giá= (270*105.500)/400= 71.000 đồng/hộp.

Hộp 100 viên:

Giá= 140.000 đồng/hộp.

1.7.3. Chi n l c giáế ượ

Giai đoạn 1: Dựa trên những chi phí được tính toán phù hợp dựa vào mức độ cạnh

tranh của các đối thủ trong ngành cũng như phù hợp với mục tiêu và chiến lược marketing,

khách hàng mục tiêu. Có những chính sách ưu đãi, khuyến mãi về giá phù hợp theo chiến

lược marketing mix của công ty trong giai đoạn những năm đầu.

Giai đoạn 2: mở rộng thị trường cho sản phẩm mới. công ty sẽ mở rộng ra các thị

trường trong cả nước như Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ… Điều chỉnh giá theo

biến động của thị trường và nhu cầu khách hàng. Nhìn chung, nhu cầu sẽ ngày càng tăng.

Tuy nhiên, do tâm lý của người tiêu dùng về mặt hàng sữa: những loại sữa được giảm giá

thường có chất lượng giảm đi so với ban đầu nên công ty sẽ vẫn giữ mức giá ổn định theo

mức giá trên từng thị trường.

Giai đoạn 3: trong giai đoạn này công ty có thể sẽ đối mặt với các đối thủ cạnh tranh

trực tiếp bằng việc sản xuất cùng loại sản phẩm này. Do đó công ty cần có những biện pháp

khuyến mại, những dịch vụ hỗ trợ khách hàng kèm theo hoặc có thể giảm giá cho 1 mỗi hộp

sữa bằng cách đóng gói với số lượng viên sữa trong 1 hộp giảm đi để thâm nhập vào các

phân khúc thị trường thấp hơn.

1.8. Chi n l c phân ph iế ượ ố

1.8.1. Ch c năng c a các kênh phân ph iứ ủ ố

Hệ thống phân phối là một khâu tối quan trọng của doanh nghiệp. Một sản phẩm dù

có chất lượng tốt, được quảng cáo tiếp thị giỏi…nhưng hệ thống phân phối không đồng bộ,

hiệu quả thì sản phẩm đó vẫn thất bại. Hệ thống phân phối rộng khắp cũng là một trong

những đòn bẩy giúp công ty giới thiệu các sản phẩm của mình đến với thị trường. Khi sử

dụng các trung gian phân phối, khối lượng bán sẽ tăng hơn do đảm bảo được việc phân phối

rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng. Thêm

vào đó nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn hóa và qui mô hoạt động, các

trung gian phân phối sẽ làm lợi cho nhà sản xuất nhiều hơn là khi những người sản xuất tự

đảm nhận việc phân phối sản phẩm của chính mình.

70

Page 71: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Nhận thức được tầm quan trọng đó, công ty Friesland Campina Việt Nam đã không

ngừng nổ lực xây dựng, củng cố hệ thống phân phối của mình ngày càng vững mạnh. Mạng

lưới phân phối là một mắc xích vô cùng quan trọng trong chiến lược kinh doanh của

Friesland Campina Việt Nam, với nhận thức hệ thống phân phối sẽ là người đã thu hẹp

khoảng cách giữa công ty và khách hàng, mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trên

cả nước. 

Có thể nói sự gắn bó giữa công ty và các nhà phân phối là chía khóa vàng của sự

thành công cho Friesland Campina Việt Nam trên thị trừơng. Hệ thống phân phối là một

trong những công cụ hữu hiệu trong việc thực hiện mong muốn của công ty Friesland

Campina Việt Nam là đưa những nhãn hiệu quốc tế của mình trở nên gần gũi thân thuộc hơn

với người dân Việt Nam.

Nhìn chung thì những chức năng chính của của các nhà phân phối trong hệ

thống phân phối của công ty là:

Thông tin: Thu thập thông tin cần thiết để hoạch định chiến lược và tạo thuận lợi cho

sự trao đổi. Nghiên cứu thị trường là một trong những chức năng chính của nhà phân phối.

Lợi ích thu được từ hoạt động nghiên cứu thị trường chính là sự đánh giá một cách chính

xác về thói quen, tính cách, và tâm lý của khách hàng mục tiêu. Những thông tin thu thập

được từ nhà phân phối giúp cho công ty có được kế hoạch phát triển sản phẩm và hoạt động

truyền thông Marketing hợp lý.

Cổ động: Triển khai và phổ biến những thông tin có sức thuyết phục cao về những sản

phẩm đang kinh doanh của công ty cũng như các sản phẩm mới.

Tiếp xúc: Tìm ra và thông tin được với khách hàng tương lai. Các nhà phân phối luôn

muốn nâng cao số lượng doanh thu của mình để tăng tỷ lệ chiết khấu, tăng lợi nhuận. Do đó,

họ luôn tìm kiếm khách hàng mới và cũng cố mối quan hệ với khách hàng cũ.

Thương lượng: Cố gắng để đạt được sự thỏa thuận cuối cùng về giá cả và những điều

kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử

dụng sản phẩm

Cân đối: Định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách

hàng. Việc này bao gồm những họat động như xếp hàng, tập hợp và đóng gói…

Phân phối vật phẩm, vận chuyển và tồn kho hàng hóa.

71

Page 72: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tài trợ: Huy động và phân chia tiền bạc để thanh toán chi phí của kênh, cấp tín dụng

cho khách hàng. Các thành viên kênh thường chia sẻ, và phân công thực hiện một phần hoặc

toàn bộ chức năng này.

Chịu chia sẻ rủi ro: Chấp nhận các rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của

kênh. Bằng việc phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng, các nhà phân phối đã thực

hiện chức năng tìm kiếm khách hàng và quản lý các trung gian trong kênh phân phối. Nếu

nhà phân phối không bán được hàng thì chi phí tồn kho phải chịu do đó nhà sản xuất có thể

chia sẽ chi phí đó và rủi ro với nhà phân phối.

1.8.2. Quy t đ nh kênh phân ph iế ị ố

Kênh phân phối là một nhóm những cá nhân và tổ chức tham gia vào quá trình

chuyển đưa hàng hóa từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức đầu nguồn) đến người sử dụng thông

qua kênh phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp. Do thị trường sữa ở Việt Nam khá rộng và phức

tạp nên kênh phân phối gián tiếp, kênh phân phối mà sản phẩm đưa đến người tiêu dùng

thông qua nhiều loại đối tượng phân phối trung gian, đã và đang được áp dụng cho Dutch

Lady Việt Nam cũng như hầu hết các công ty sản xuất sữa khác tại Việt Nam

1.8.2.1. Kênh phân ph i c a Dutch Lady Vi t Nam hi n nayố ủ ệ ệ

Lưu đồ dưới đây sẽ làm rõ cách thức sử dụng kênh phân phối gián tiếp hiện nay tại

Dutch Lady Việt Nam. Sản phẩm của Dutch Lady được phân phối thông qua 150 nhà phân

phối và 100 000 từ các siêu thị cho đến các tiệm tạp hóa nhà bán lẻ trong cả kênh phân phối

truyền thống và hiện đại trong cả nước.

72

Page 73: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Đối với Dutch Lady, hình thức phân phối theo kênh phân phối gián tiếp phát triển

mạnh

73

Nhà sản xuất

Nhà phân phối trung gian

Khách hàng

Nhà sản xuất Khách hàng

Kênh phân phối trực tiếp

Kênh phân phối gián tiếp

Dutch Lady Việt Nam

Nhà phân phối Khách Hàng

Kênh phân phối hiện đại

Kênh phân phối truyền

thống

Công ty + Đại lý

Công ty + Đại lý

Page 74: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Kênh phân phối truyền thống

-Các cửa hiệu: là những cửa hàng bán lẻ cỡ trung bình trong khu dân cư nơi khách hàng

thường đến mua những hàng tạp phẩm dự trữ để dùng dần. Cửa hiệu nằm chủ yếu ở các

đường phố chính ở khu dân cư. Cửa hiệu thường có diện tích lớn với biển báo ( mang nhãn

hiệu của công ty hoặc độc lập), bán hàng có tổ chức hơm. Bán nhiều loại hàng tiêu dùng bao

gồm cả những mặt hàng cao cấp. Khách hàng của những cửa hiệu này thường là những

người có thu nhập từ trung bình đến cao và thường mua với số lượng tương đối lớn để tiêu

dùng dần dần.

- Cửa hàng tạp hóa: các cửa hàng có kích thước vừa và nhỏ nằm trong khu dân cư.

Nơi khách hàng đến mua hàng để dùng ngay

74

Page 75: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Quầy bán hàng: là những cửa hàng bán lẻ có quy mô vừa và nhỏ nằm ở những khu

chợ mở, thường chỉ cung cấp số lượng sản phẩm hạn chế, chủ yếu là những sản

phẩm tươi, sản phẩm đóng gói, nước giải khát và tạp phẩm cho việc tiêu dùng hàng

ngày trong gia đình

- Quán nước, cửa hàng ăn uống: là các cửa hàng có quy mô trung bình và lớn chủ yếu

là chế biến thực phẩm, thức uống để tiêu thụ ngay tại chỗ. Khách hàng đến mua để

dùng ngay tại chỗ hoặc mang về

75

Page 76: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Kênh phân phối hiện đại

- Siêu thị cỡ lớn: có kích thước rất lớn, đứng riêng rẻ,có dạng cửa hàng tự chọn, nằm

bên ngoài trung tâm thành phố, phân phối nhiều loại mặt hàng, có khoảng 20- 30

quầy tính tiền, thường có cả những khu vui chơi giải trí

- Siêu thị: có kích thước lớn, nằm riêng rẻ, là dạng cửa hàng tự chọn, nằm trong khu

dân cư với khoảng 10-20 quầy tính tiền, có bán nhiều loại sản phẩm với trọng tâm là

thực phẩm tươi sống và hàng gia dụng, đáp ứng nhu cầu mua sắm thường xuyên và

thư giản cho khách hàng

76

Page 77: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Cửa hàng tiện lợi: là những cửa hàng nhỏ nằm tại các vị trí có lưu lượng giao thông

lớn, chủng loại sản phẩm có hạn, phục vụ nhu cầu mua sắm thuận tiện.

- Nhà bán sỉ hiện đại: có kích thước rất lớn, là dạng cửa hàng tự chọn, nằm bên ngoài

trung tâm thành phố, có rất nhiều chủng loại sản phẩm, bán sỉ (với số lượng lớn) có

chiết khấu để phục vụ cho nhu cầu dự trữ hàng lớn của người tiêu dùng, gia đình và

các nhà bán lẻ

77

Page 78: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.8.2.2. Quy t đ nh kênh phân ph i cho s n ph m m iế ị ố ả ẩ ớ

Để phân phối sữa BIS- sản phẩm mới của công ty, công ty sẽ sử dụng tất cả những

kênh phân phối hiện có của Dutch Lady. Tuy nhiên, do đây là sản phẩm mới nên trong thời

gian đầu công ty sẽ phân phối ở những cửa hàng bán sỉ, siêu thị, cửa hiệu, cửa hàng tạp hóa

trên địa bàn TP HCM và Hà Nội. Sau đó sản phẩm sẽ dần dần được phân phối qua những

kênh này ở các thành phố khác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ… Bước tiếp

theo nữa, sản phẩm sẽ được phân phối rộng rãi trên toàn quốc

1.8.3. T ch c và ho t đ ng c a kênh phân ph iổ ứ ạ ộ ủ ố

Để phân phối sản phẩm mới- sữa BIS, công ty Dutch Lady Việt Nam sẽ tiếp tục phát

huy khả năng phân phối của các kênh phân phối sẵn có. Đồng thời, công ty cũng sẽ không

ngừng mở rộng các kênh phân phối của mình để có thể cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm

hơn cho người tiêu dùng cũng như khai thác tốt hơn thị trường Việt Nam.

1.8.3.1. Tuy n ch n thành viên c a kênhể ọ ủ

Những người có khả năng tài chính, có kinh nghiệm, uy tín, biết quản lý bán hàng,

có tâm huyết kinh doanh sản phẩm của công ty sẽ là những đối tượng được Friesland

Campina Việt Nam hướng đến để tuyển chọn làm nhà phân phối.

Công ty sẽ tiến hành lựa chọn kỹ lưỡng để đảm bảo chắc chắn rằng người đó phù

hợp với hệ thống phân phối của công ty và có ý định làm việc lâu dài tại công ty. Việc tiến

hành lựa chọn nhà phân phối là một nhiệm vụ quan trọng , mạng lưới nhà phân phối chính là

cánh tay chính giúp sản phẩm của công ty đến gần hơn với người tiêu dùng trên cả nước.

Hàng được bán cho nhà phân phối , quyền sở hữu và định đoạt giá cả sản phẩm đã được

sang tay. Tuy nhiên vẫn phải đảm bảo khả năng hướng dẫn và kiểm soát tốt mọi hoạt động

của nhà phân phối, sau đây là một số tiêu chuẩn chọn lựa:

- Khả năng về tài chính: Nhà phân phối phải có khả năng tài chính đủ để đáp ứng

được nhu cầu đầu tư cho mặt hàng sữa viên, tồn trữ và lưu kho sản phẩm.

- Kinh nghiệm phân phối: Lựa chọn nhà phân phối đã có kinh nghiệm kinh doanh

hoặc phân phối hàng hoá trong cùng lĩnh vực hàng hóa, có kiến thức và các mối quan hệ với

hệ thống phân phối hàng.

78

Page 79: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Kiểm tra tiểu sử nhà phân phối: kiểm tra dựa trên trình độ, kinh nghiệm, định

hướng,động cơ,khả năng thuyết phục để so sánh khả năng của ứng viên, xác định xem ứng

viên có khả năng thành công với mặt hàng này hay không.

- Khả năng hậu cần: Nhà phân phối phải thiết lập được hệ thống giao nhận từ các

kho của mình đến tất cả những cửa hàng trong khu vực được chỉ định. Hàng hoá phải được

giao theo đúng thời hạn quy định.

- Khả năng quản lý: Nhà phân phối phải có khả năng quản lý, nắm bắt được các tình

hình như các số liệu báo cáo về bán hàng và tồn kho sản phẩm, sự thay đổi trong thị hiếu của

người tiêu dùng...

  - Tư cách pháp nhân: Nhà phân phối phải là một pháp nhân theo luật pháp Viêt

Nam, có chức năng phân phối hang hoá.

- Sự nhiệt tình, tinh thần hợp tác trong việc triển khai mọi chính sách phân phối của

công ty cũng là một tiêu chí chon lựa quan trọng.

Công ty sẽ đánh giá đối tác thông qua một số tiêu chí trong bảng dưới

79

Page 80: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Bảng đánh giá các tiêu chí lựa chọn nhà phân phối

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ TRIỂN VỌNG CỦA

CÁC ĐỐI TÁC A B C

1. Đang kinh doanh trong cùng thị trường với thị trường

mà doanh nghiệp nhắm đến      

2. Có đủ điều kiện sẵn sàng làm ăn với thị trường mà

doanh nghiệp nhắm đến      

3. Có đầy đủ lực lượng nhân viên bán hàng      

4. Lực lượng nhân viên bán hàng được huấn luyện      

5. Có các chi nhánh ở các địa phương cần thiết      

6. Chính sách xúc tiến thương mại phù hợp với chính

sách của doanh nghiệp      

7. Có khả năng tài chính      

8. Chính sách sản phẩm phù hợp với chính sách của

doanh nghiệp      

9. Không kinh doanh các sản phẩm cạnh tranh      

10. Đủ điều kiện bao phủ thị trường cần thiết      

11. Có kho tàng phù hợp với chủng loại hàng      

12. Cung cách quản lý phù hợp với doanh nghiệp      

13. Có uy tín tốt trên thị trường      

80

Page 81: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.8.3.2. Kích thích các thành viên kênh phân ph i:ố

Những ưu đãi của Friesland Campina Việt Nam giành cho các nhà phân phối:

Để sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng, Friesland Campina Việt Nam hình thành chiến

lược đầu tư bài bản cho các tổng đại lý, mạng lưới các văn phòng, trạm thu mua, các nhà

cung ứng sữa, các đại lý bán buôn, người bán lẻ, các siêu thị lớn trong thành phố cho đến

các tiệm tạp hoá nhỏ ở nông thôn...Ngay từ những ngày đầu thành lập, Friesland Campina

Việt Nam luôn dành những ưu đãi hợp lý cho các nhà phân phối thông qua những chính

sách hỗ trợ rõ ràng, thiết thực:

Hỗ trợ về kĩ thuật, sản phẩm:

Công ty đã cung cấp những phần mềm quản lý tiến tiến giúp các nhà phân phối quản

lý hiệu quả nguồn hàng hóa và tình hình hoạt động của các cửa hàng bán lẻ.

Trong từng giai đọan phát triển, công ty luôn giúp các nhà phân phối đưa ra những

chiến lược phát triển kinh doanh đúng đắn.

Hướng dẫn các trung gian về cách pha chế, bảo quản sản phẩm, cũng như cung cấp

những kiến thức cơ bản về thành phần dinh dưỡng, tác dụng của sản phẩm để tạo điều kiện

thuận lợi cho các trung gian trong việc tư vấn cho khách hàng.

Điểm đặc biệt của Friesland Campina Việt Nam là khi nào các cửa hàng phân phối

cần thêm hàng đột xuất hoặc có vấn đề gì cần tư vấn thì chỉ cần gọi cho người phụ trách khu

vực của công ty là được giải quyết ngay.

Động viên về tinh thần:

Ngoài các chương trình khuyến mãi dành cho người tiêu dùng, Friesland Campina

Việt Nam thường xuyên tổ chức những chương trình hỗ trợ cho các cửa hàng phân phối sản

phẩm của công ty, chẳng hạn như các chương trình hỗ trợ trưng bày, những chương trình

thưởng thêm cho việc đạt chỉ tiêu mua hàng được thông báo từ các nhân viên bán hàng.

Công ty thường tổ chức các Đại hội bán hàng, đại hội giành cho các nhà phân phối,

chương trình “Trưng bày và tích luỹ điểm thưởng "… vào những dịp đặc biệt, để tưởng

thưởng và cổ vũ tinh thần kinh doanh của họ. Việc chi hàng trăm triệu đồng của Dutch Lady

Việt Nam cho một kỳ đại hội là để thúc đẩy khát vọng chiến thắng, tinh thần tranh đua của

nhân viên bán hàng và để ghi nhận những thành quả mà họ đã đạt được.

81

Page 82: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Hàng quý công ty thường tổ chức các giải thưởng như Bán hàng xuất sắc nhất, Vượt

chỉ tiêu cao nhất, Tốc độ tăng trưởng cao nhất, Duy trì công nợ tốt nhất cho các nhà phân

phối, nhân viên bán hàng của mình. Mỗi khi có chiến dịch tung hàng mới, các giải thưởng

cho 3 ngày bán hàng đầu tiên, cho tuần và tháng bán hàng đầu tiên rất có tác dụng kích thích

nhân viên vượt chỉ tiêu doanh số và số lượng cửa hiệu bán được hàng.

1.8.3.3. Đánh giá ho t đ ng c a các thành viên kênh : ạ ộ ủ

Công ty sẽ tổ chức định kỳ đánh giá hoạt động của các thành viên kênh theo những

tiêu chuẩn như :

Mức doanh số bán được , mức lưu kho trung bình , thời gian giao hàng , cách sử lý

hàng hoá thất thoát hoặc hư hỏng , mức độ hợp tác trong các chương trình quảng cáo và

huấn luyện của công ty , và những dịch vụ mà họ cung cấp .

Sẽ đặt ra định mức cho các doanh số trung gian để sau từng thời kỳ đánh giá mức độ

đạt được của từng trung gian, bằng cách này sẽ giúp khuyến khích hoạt động của trung gian

phân phối . Con số này cũng giúp công ty thấy được hoạt động của toàn kênh và bổ xung

các biện pháp marketing kịp thời trong phân phối .

1.8.4. T ch c l c l ng bán hàngổ ứ ự ượ

Mặc dù chiến lược marketing và phân phối của Công ty thể hiện được mối quan hệ giữa

công ty và thị trường nhưng việc áp dụng những chiến lược ấy hoàn toàn là trách nhiệm của

từng cá nhân đại diện bán hàng. Vấn đề còn lại là Công ty phải xây dựng một mô hình tổ

chức lực lượng bán hàng của mình thể hiện được chính sách marketing và phân phối của họ,

đồng thời tạo điều kiện để lực lượng bán hàng thực hiện được chiến lược công ty. Việc xây

dựng mô hình tổ chức ấy đòi hỏi phải có sự thấu hiểu từng loại lực lượng bán hàng, những

chỉ tiêu của chiến lược phân phối và những phương án mô hình tổ chức khác nhau ở cấp địa

phương.

1.8.4.1. Phân lo i l c l ng bán hàngạ ự ượ

Lực lượng bán hàng là cầu nối cơ bản nhất giữa Công ty và thị trường. Lực lượng bán hàng

của FriesLand Campina Việt Nam được chia làm ba loại: lực lượng của Công ty, đại lý có

hợp đồng và lực lượng hỗn hợp.

Lực lượng bán hàng của Công ty

82

Page 83: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Lực lượng bán hàng của một Công ty bao gồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm trực

tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực lượng này lại có thể được chia thành hai loại: Bên trong và

bên ngoài.

Lực lượng bán hàng bên trong (tại chỗ): Hầu hết, lực lượng bán hàng bên trong

thường tập trung ở văn phòng và liên hệ với khách hàng chủ yếu thông qua điện

thoại. Từng cá nhân nhân viên bán hàng hiếm khi tiếp xúc trực tiếp với khách hàng.

Lực lượng bán hàng hoạt động bên ngoài Công ty (văn phòng): lực lượng bán hàng

của công ty thông thường được trải ra theo vùng địa lý. Để lực lượng bán hàng của

công ty này hoạt động được hiệu quả, điều kiện cần có là trong vùng lãnh thổ ấy phải

có một số lượng khách hàng đủ lớn. Người đại diện bán hàng này sẽ có trách nhiệm

bán hàng thông qua việc giới thiệu sản phẩm, tư vấn cho khách hàng…, thông

thường tại các cửa hàng bán lẻ, siêu thị, tại địa bàn kinh doanh của khách hàng…...

Với sự đào tạo và quản lý đúng đắn, công ty có thể tin tưởng vào số nhân viên bán

hàng của họ về khả năng giới thiệu và bán sản phẩm đang tiêu thụ hoặc sản phẩm

mới theo đúng yêu cầu của Công ty. Ngoài ra, vì là nhân viên của Công ty, họ có thể

được hướng dẫn để thực hiện những nghiệp vụ không phải là bán hàng như thu thập

thông tin, cung ứng dịch vụ khách hàng, đào tạo nhân viên bán hàng và giải quyết

những vướng mắc của khách hàng. Lực lượng bán hàng còn là khối óc về tri thức

quản lý. Những đại diện bán hàng với những thành tích xuất sắc có thể được bồi

dưỡng, phát triển thêm và thăng tiến lên những địa vị như giám đốc quản lý bán

hàng, giám đốc sản xuất hay những địa vị quan trọng khác trong công ty.

Đại lý theo hợp đồng:

Loại đại lý theo hợp đồng phổ biến nhất là Đại diện nhà sản xuất. Họ là những cá nhân, hiệp

hội, hội buôn hoạt động độc lập, đại diện cho hai hay nhiều nhà sản xuất hoặc cung ứng dịch

vụ, trong một vùng lãnh thổ quy định, hưởng hoa hồng đại lý (commission) và kinh doanh

với nhau. Những đại lý độc lập này thường còn được gọi là đại lý hoa hồng, đại lý tiêu thụ

hay đại lý bán hàng, hay môi giới. Một đại lý của nhà sản xuất có thể là một bộ phận trong

kênh phân phối của công ty một cách lâu dài hay tạm thời. Những đại lý đều mang những

đặc điểm chung như sau:

- Hoa hồng, chi phí và doanh số đều liên hệ trực tiếp với nhau. Khi chọn hình thức

này, công ty sẽ tiết kiệm được một khoản định phí cố định cho lực lượng bán hàng

trực tiếp.

83

Page 84: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Những đại lý này cung cấp một lực lượng bán hàng thường xuyên, cũng như sự

phân chia khu vực địa lý rất ổn định, đảm bảo phục vụ số khách hàng trong vùng một

cách nhanh chóng. Nếu tự thân công ty xâm nhập vào những thị trường như vậy, họ

sẽ phải mất nhiều năm, đặc biệt là đối với sản phẩm mới.

- Đối với những đại lý có nhiều hãng cung cấp và với lòng trung thành đã bị chia xẻ

này, họ sẽ không và không thể tập trung quan tâm thỏa mãn những yêu cầu của một

nhà cung cấp nào đó.Ngoài ra, những hoạt động không mang tính bán hàng sẽ ít

được ưu tiên hơn, do những hoạt động ấy không đem lại mức gia tăng doanh số và

do đó không gia tăng khoản hoa hồng đại lý của họ một cách trực tiếp như hoạt động

bán hàng.

Lực lượng bán hàng hỗn hợp:

Công ty dùng nhiều loại lực lượng bán hàng để chiếm lĩnh thị trường: sử dụng hỗn hợp lực

lượng bán hàng của công ty và mạng lưới đại lý để xâm nhập nhiều loại thị trường khác

nhau.

1.8.4.2. L a ự ch n kênh phân ph iọ ố

Kênh phân phối trực tiếp: Theo cấu trúc của kênh phân phối này, công ty thiết lập những

quan hệ trực tiếp với khách hàng hiện tại cũng như tiềm năng thông qua lực lượng bán hàng

của các đại lý hoặc của chính công ty. Thông thường những mối quan hệ ấy được hình thành

từ những giao dịch trực tiếp (gặp gỡ) giữa những đại diện bán hàng ngoài văn phòng công ty

với khách hàng. Tuy vậy, đôi khi giao dịch này cũng có thể được bổ sung, hỗ trợ từ lực

lượng bán hàng bên trong văn phòng công ty, chủ yếu thông qua thư tín và điện thọai.

Kênh phân phối gián tiếp.Kênh phân phối gián tiếp sử dụng một hoặc nhiều trung gian giữa

những nhà sản xuất và người tiêu thụ. Kênh phân phối gián tiếp thường được dùng khi lực

lượng bán hàng trực tiếp khó khăn trong việc tiếp cận, xâm nhập thị trường. Ngoài việc xâm

nhập thị trường, hệ thống phân phối này còn cung cấp những dịch vụ khác như dự trữ cho

nhà sản xuất, phân phối, và những hoạt động hỗ trợ bán hàng khác.Cho dù trung gian bán

hàng có trách nhiệm căn bản là tiếp xúc với khách hàng, lực lượng bán hàng ngoài công ty

vẫn chủ yếu duy trì những gặp gỡ trực tiếp với trung gian bán hàng. Ngoài ra, lực lượng bán

hàng trong công ty còn có thể bổ sung cho họ bằng việc cung cấp thông tin cho nhà phân

phối và xử lý những đơn hàng.Việc bán hàng thông qua trung gian là một trong những dạng

kênh phân phối được FriesLand Campina tập trung mở rộng vì khách hàng của công ty trải

rộng theo nhiều khu vực địa lý khác nhau.

84

Page 85: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Kênh phân phối hỗn hợp: Một công ty có thể có được một sơ đồ phân phối hỗn hợp, với

một số khách hàng này được phục vụ qua kênh phân phối trực tiếp, một số khách hàng khác

lại qua kênh phân phối gián tiếp. Trong thực tế, rất hiếm có những công ty chỉ dùng một

kênh phân phối, FriesLand Campina Việt Nam cũng vậy vì công ty phải phục vụ trên những

thị trường khác nhau với những đặc tính kinh tế và marketing khác nhau. Việc sử dụng

những kênh phân phối hỗn hợp đã tạo nên sự hòa hợp giữa những lợi điểm của từng loại

kênh phân phối với những đòi hỏi của từng thị trường cụ thể.

1.8.4.3. Nh ng s đ t ch c có th l a ch nữ ơ ồ ổ ứ ể ự ọ

Khi cân nhắc lựa chọn kênh phân phối, công ty cũng phải lựa chọn luôn một sơ đồ tổ chức

sao cho hiệu quả nhất để đạt được những mục tiêu chiến lược tổng thể. Việc thiết kế tổ chức

này phải cung cấp một cách có hiệu quả trình độ dịch vụ do khách hàng yêu cầu và đồng

thời phải đạt được những mục tiêu về doanh số và lợi nhuận đã đề ra. Mặc dù có rất nhiều

phương án tổ chức khác nhau cho từng tình huống cụ thể của từng công ty, chúng có thể xếp

lại thành bốn nhóm như sau: theo khu vực địa lý, theo sản phẩm, theo từng loại khách hàng

và một số sơ đồ hòa trộn giữa những dạng trên đây.

Sơ đồ tổ chức theo khu vực địa lý: Tổ chức theo khu vực địa lý là cách tổ chức theo lãnh

thổ cơ bản nhất. Đại diện bán hàng có “toàn quyền” quyết định việc kinh doanh sản phẩm

của công ty cho tất cả khách hàng trong khu vực địa lý ấy.Việc tổ chức bán hàng theo từng

85

Page 86: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

vùng lãnh thổ này triệt tiêu hoàn toàn khả năng hai hay nhiều đại diện bán hàng của cùng

công ty đến tiếp xúc chào bán cho cùng một khách hàng. Tính chất đơn giản của cơ cấu tổ

chức này đảm bảo giảm được chi phí quản lý, người quản lý dễ dàng đảm nhiệm công việc

hơn, nhân viên cũng dễ dàng thấy rõ hơn nấc thang thăng tiến của họ và mức độ tin tưởng

giữa đại diện bán hàng vào các cấp quản lý và số cấp quản lý của cơ cấu này cũng ít hơn.

Cơ cấu tổ chức dựa trên sản phẩm: Cơ cấu tổ chức này phân chia theo tính chất của sản

phẩm. Đại diện bán hàng giờ đây trở thành những chuyên gia về một sản phẩm nào đó hoặc

một số những sản phẩm tương đối giống nhau. Cơ cấu tổ chức này đặc biệt phù hợp khi sản

phẩm bán ra đòi hỏi mức độ chuyên môn hóa, trình độ kỹ thuật, kiến thức cao về bản chất,

tính năng của sản phẩm. Điều này cho phép các công ty tận dụng và phát triển những nhân

viên bán hàng rất giỏi cả kiến thức lẫn năng khiếu về một số loại sản phẩm. Trong nhiều

công ty, lực lượng bán hàng vừa được kết hợp tổ chức theo cơ cấu sản phẩm, vừa được tổ

chức theo vùng địa lý, để đảm bảo chiếm lĩnh thị trường. Chỉ còn một điểm không mấy hiệu

ích và cần phải cân nhắc thêm, ấy là việc có thể có nhiều đại diện bán hàng khác nhau đến

giao dịch tiếp xúc với cùng một khách hàng và đôi khi họ lại cạnh tranh lẫn nhau.

Cơ cấu tổ chức theo khách hàng: Một dạng cơ cấu tổ chức khác cũng đang ngày càng trở

nên quan trọng, phổ biến hơn, dựa trên những đặc điểm của khách hàng như: quy mô khách

hàng, hành vi mua sắm và việc sử dụng sản phẩm. Những đại diện bán hàng luôn là những

chuyên gia về việc ứng dụng công dụng của sản phẩm vào hoạt động kinh doanh của khách

hàng.

Cơ cấu tổ chức hỗn hợp: Những công ty nào chuyên môn hóa lực lượng bán hàng của mình

theo hướng sản phẩm hay theo hướng đặc thù của khách hàng thường có cơ cấu tổ chức lực

lượng bán hàng theo lãnh thổ địa lý có chuyên môn hóa theo hai hướng này. Về cơ bản, một

cơ cấu tổ chức hỗn hợp là nỗ lực nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hóa theo khách hàng

và theo sản phẩm một cách hiệu quả, tận dụng những lợi điểm về quản lý của loại cơ cấu tổ

chức theo lãnh thổ địa lý. 

Trong quá trình tung ra sản phẩm mới – sữa viên BIS, công ty quyết định lựa chọn cơ cấu

tổ chức hỗn hợp, nhằm tận dụng cả hướng chuyên môn hóa theo khách hàng và theo sản

phẩm một cách hiệu quả , đồng thời ứng dụng những ưu điểm về quản lý của cơ cấu tổ chức

theo lãnh thổ địa lý.

86

Page 87: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.9. CHI N L C XÚC TI NẾ ƯỢ Ế

1.9.1. M C TIÊU VÀ NHI M V C A CHI N L C XÚC TI NỤ Ệ Ụ Ủ Ế ƯỢ Ế

Vai trò của hoạt động xúc tiến:

Hoạt động xúc tiến là một trong bốn yếu tố quan trọng nhất của Marketing và là

thành phẩn không thể thiếu trong chính sách Marketing của một doanh nghiệp. Hoạt động

này không chỉ đảm nhận nhiệm vụ khuyếch trương sản xuất, phân phối sản phẩm của doanh

nghiệp mà cò phải cung cấp thông tin, khuyến khích, gợi mở nhu cầu và dẫn dắt khách hàng

đến quyết định mua sản phẩm.

Các chiến lược xúc tiến phải đảm bảo một số yếu tố quan trọng nhằm đặt được kết

quả tốt nhất, bao gồm :

- Chọn kênh truyền thông đúng: Truyền thông điệp đến đúng khách hàng tiềm năng và

tiết kiệm chi phí

- Tạo ấn tượng trong tâm trí người tiêu dùng thông qua việc sử dụng ngôn từ, âm

thanh, hình ảnh, biểu tượng.... sao cho vừa gây hiệu ứng kích thích, thu hút, vừa

chuyển tải đúng thông điệp của doanh nghiệp, của sản phẩm.

- Kết hợp nhuần nhuyễn các công cụ quảng cáo, truyền thông, khuyến mãi vào những

thời điểm phù hợp

1.9.2. Các chi n l c xúc ti n: ế ượ ế

Chiến lược xúc tiến cho sản phẩm sữa viên BIS Baby là sự kết hợp giữa nhiều hình thức xúc

tiến khác nhau bao gồm: quảng cáo, truyền thông và khuyến mãi, tùy theo từng giai đoạn

khác nhau nhằm đạt được những mục tiêu sau:

- Các hình thức này khi kết hợp với nhau sẽ hỗ trợ cho nhau để giành lấy vị trí tối đa

trong tâm trí người tiêu dùng tiềm năng.

- Tạo ấn tượng mạnh nhất trong tâm trí khách hàng tiềm năng bằng việc gây tò mò và

khơi gợi nhu cầu.

- Khắc sâu hình ảnh sữa viên BIS baby vào tâm trí người tiêu dùng bằng việc liên tục

được nhắc đến trong cuộc sống xung quanh khách hàng như trên các phương tiện

thông tin đại chúng, ngoài đường, trong siêu thị… Để mỗi khi nhắc đến sữa là khách

hàng nhớ ngay đến sản phẩm sữa viên BIS baby.

87

Page 88: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Tạo xu hướng tiêu dùng mới thay vì dùng sữa bột khách hàng chuyển sang dùng sữa

viên thông qua hình ảnh những người thành công, nổi tiếng sử dụng và công nhận lợi

ích của sản phẩm.

- Kích thích và thúc đẩy khách hàng đi đến hành vi mua sản phẩm sữa BIS baby sử

dụng.

- Kích thích và thúc đẩy các trung gian phân phối hoạt động tích cực và có hiệu quả.

1.9.2.1. B N TÓM T T CHI N L C XÚC TI NẢ Ắ Ế ƯỢ ẾThời gian Hoạt động Mục đích Cách thức thực hiệnMột tháng trước khi tung sản phẩm ra thị trường

- Hoàn thiện khâu chuẩn bị.-Hoàn thiện PR nội bộ

- Giúp toàn bộ chương trình xúc tiến sau này được thực hiện suôn sẻ, thành công.

- Hoàn tất nội dung chương trình xúc tiến với các hoạt động cụ thể.- Tổ chức hoàn thiện công tác chuẩn bị cho từng hoạt động.- Tổ chức rà soát công tác chuẩn bị theo đúng yêu cầu

Trước khi tung sản phẩm 1 tuần

-Đăng báo đánh động về sản phẩm

- Đánh thức nhu cầu.- Tạo sự tò mò, quan tâm.

- Viết một bài báo về một loại sản phẩm sắp xuất hiện giúp giải quyết được những khó khăn trong việc pha sữa cho em bé hiện nay - Mục đích là nhằm đánh thức nhu cầu tiềm ẩn bằng cách gọi tên rõ ràng những nhu cầu mà chính khách hàng cũng không nhận ra, từ đó tạo nhu cầu và gọi ra sự tò mò.

- Quảng cáo gây tò mò trên báo và Tivi-Poster gây tò mò

- Tạo sự tò mò, quan tâm.

- Tạo ra những mẫu quảng cáo trên Tivi, báo, trên poster quảng cáo ngoài trời với nội dung khơi gợi sự tò mò, hứa hẹn một điều bất ngờ vào ngày tung sản phẩm.

Tuần 1: Tung sản phẩm ra thị trường

- Tổ chức họp báo

- Thông báo với công chúng về sự xuất hiện của sản phẩm, gây tiếng vang đầu tiên

- Tổ chức họp báo. - Mời các bác sĩ chuyên khoa và những người của công chúng phát biểu trong buổi họp báo. - Mời phóng viên đến viết bài

- Quảng cáo chính thức trên Tivi, báo chí

- Thông báo với công chúng về sự xuất hiện của sản phẩm, gây tiếng vang đầu tiên.- Cung cấp các thông tin về sản phẩm mới

- Tạo ra các mẫu quảng cáo hấp dẫn, tổ chức đăng tải trên Tivi theo những lịch trình riêng.

Ngay sau khi tung sản phẩm ra thị trường

- Đưa bản tin về ngày họp báo lên tivi, báo giấy, báo mạng.

- Quảng bá rộng rãi sản phẩm với quần chúng và tạo niềm tin về chất lượng sản phẩm

- Hệ thống lại các thông tin, hình ảnh trong ngày họp báo. Liên hệ đài truyền hình, báo giấy, báo mạng để đăng bài.

88

Page 89: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Đăng quảng cáo lên tivi.

- Quảng bá rộng rãi sản phẩm với quần chúng và tạo niềm tin về chất lượng sản phẩm

- Tạo ra các mẫu quảng cáo hấp dẫn và tổ chức đăng tải trên tivi, báo chí theo những lịch trình nhất định.

Tuần 2 - Đăng báo với nội dung liên quan đến một người nổi tiếng.

- Tạo niềm tin, gây dựng tên tuổi cho sản phẩm góp phần định vị sản phẩm

- Mời một nhân vật nổi tiếng có ảnh hưởng lớn và phù hợp với sản phẩm xuất hiện trong một bài phỏng vấn báo chí với nội dung lồng ghép khéo có liên quan đến sản phẩm. - Ví dụ như “Một ngày bận rộn của bà mẹ trẻ Thanh Thúy” trong đó chủ yếu nói về cuộc sống bạn rộn của nữ diễn viên nay, vừa đóng phim vừa chăm con, trong đó có sự xuất hiện của sản phẩm một cách khéo léo.

- Khuyến mãi bằng quà tặng kèm sản phẩm

- Tạo sự thích thú -> Khuyến khích mua dùng thử

- Tặng kèm mỗi sản phẩm bán ra một món quà nhỏ phù hợp với từng dòng sữa theo từng độ tuổi.- Qùa tặng được thiết kế theo hướng sưu tầm để đủ một bộ. Ví dụ như với độ tuổi từ 1 dến 3 sẽ tặng bộ xếp hình đơn giản nhất, có nhiều hình vẽ và nếu khách hàng muốn thì sẽ mua nhiều hộp để sưu tập trọn bộ xếp hình.

Tuần 3 - Tài trợ cho một chương trình hỏi đáp sức khỏe bà mẹ và trẻ nhỏ trên một số tạp chí thích hợp.

- Tạo niềm tin và tạo thiện cảm, thuyết phục trực tiếp.- Duy trì sự nhận biết cho sản phẩm trong suốt một thời gian dài.

- Đăng kí tài trợ cho chuyên mục hỏi đáp sức khỏe bà mẹ-trẻ nhỏ cho các tạp chí.- Sử dụng chuyên gia dinh dưỡng và y tế của Dutch Lady.- Chương trình tài trợ này sẽ kéo dài liên tục ít nhất một năm.

Tuần 5 - Tổ chức ngày hội tư vấn sức khỏe và tâm lý gia đình trẻ có em bé ở TP.HCM

- Tạo niềm tin, tạo thiện cảm với người tiêu dùng.- Gián tiếp giới thiệu sản phẩm một cách khéo léo và không gây phản cảm

- Tổ chức event về chăm sóc trẻ em cho những gia đình sắp có em bé hay mới sinh con.- Mời bác sĩ chuyên khoa và nhân vật nổi tiếng đến nói chuyện.- Giới thiệu sản phẩm và tiện ích mà sản phẩm mang lại cho khách hàng một cách khéo léo.

89

Page 90: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tuần 6 - Tổ chức ngày hội tư vấn sức khỏe và tâm lý gia đình trẻ có em bé ở Hà Nội

Tuần 12 - Tổ chức hoạt động ngoài trời: Lập kỉ lục Guinness

- Tiếp tục tạo sự chú ý và ghi nhớ về sản phẩm trên diện rộng.

- Tổ chức chương trình lập kỉ lục Guinness về số lượng sản phụ tập thể dục tập thể.- Ghi tên các bé sắp được sinh có mẹ tham gia ngày hội vào sổ Guinness Việt Nam để khích lệ các bà mẹ tham gia.

- Dừng quảng cáo chính thức trên Báo và Tivi

- Tạo một điểm dừng hợp lý, tiết kiệm chi phí quảng cáo

- Dừng quảng cáo trong một thời gian

Tuần 24 - Thay quảng cáo chính thức trên Tivi và báo

- Gợi nhắc lại về sản phẩm

- Sau một thời gian ngừng quảng cáo, công ty sẽ tạo mẫu quảng cáo mới hấp dẫn, thú vị đế tiếp tục thu hút sự chú ý.

Tuần… - Cuộc thi video “1 ngày của bé”

- Tạo thiện cảm- Đánh bóng thương hiệu một cách khéo léo

- Tổ chức thi ảnh “Gia đình và bé” trong đó chụp lại những khoảnh khách cả nhà chăm sóc bé, cho bé uống sữa.- Thời gian tổ chức: sẽ sắp xếp vào một dịp nào đó trong năm có những ý nghĩa đặc biệt như Tết thiếu nhi 1/6 hay ngày gia đình Việt Nam

Trên đây là chương trình xúc tiến cho sản phẩm sữa viên BIS của Dutch Lady. Đây là

chương trình được lên kế hoạch để thực hiện trong một năm.

Những năm sau công ty sẽ tùy tình hình mà tiếp tục duy trì hay bỏ bớt một số hoạt động.

Những hoạt động được xem xét duy trì:

o Quảng cáo trên báo và Tivi

o PR bằng bài báo viết về những người nổi tiếng chăm sóc con

o Khuyến mãi bằng quà tặng

1.9.2.2. KHUNG TH I GIAN C A CÁC HO T Đ NG XÚC TI NỜ Ủ Ạ Ộ Ế

90

Page 91: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

-4

-3

-2

-1

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

11

12

13

… 22

23

24

18

19

20

21

22

23

Chuẩn bị chương trình xúc tiếnQuảng cáo gây tò mò trên báo và TiviPoster gây tò mòBài báo PR gây tò mòHọp báo tung sản phẩmQuảng cáo chính thức trên TiviQuảng cáo chính thức trên báoĐăng tin trên báo, đài về buổi họp báo tung sản phẩm Khuyến mại bằng quà tặng Khích lệ cho mỗi sản phẩmHỗ trợ nhà phân phối bằng các băng rôn, poster quảng cáo, kệ hàng trưng bày …Hỗ trợ nhà phân phối bằng các sự hỗ trợ tài chínhĐăng bài báo PR “Một ngày của Thanh Thúy”Bắt đầu tài trợ chuyên mục hỏi đáp sức khỏe trẻ em trên các tạp chíTổ chức ngày hội “Tư vấn chăm sóc bé” ở TP.HCMTổ chức ngày hội “Tư vấn chăm sóc bé” ở Hà NộiChuẩn bị ngày hội GuinnessTổ chức ngày hội GuinnessThay quảng cáo chính thức trên TiviThay quảng cáo chính thức trên BáoCuộc thi Video “1 ngày của bé”

91

Page 92: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

1.9.2.3. CH NG TRÌNH CHI TI T CÁC HO T Đ NG XÚC TI NƯƠ Ế Ạ Ộ Ế

GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN

Mục đích: nhằm đảm bảo toàn bộ chương trình xúc tiến được thực hiện suôn sẻ,

hiệu quả và thành công

Thời gian: trước ngày tung sản phẩm ra thị trường 1 tháng

Hình thức: thực hiện công tác tổ chức, chuẩn bị về các mặt sau đây:

a. Chuẩn bị về hệ thống thông tin, tài liệu, vật chất cần thiết:

Về trang web chính thức của sản phẩm:

- Sử dụng chung mạng thông tin với Dutch Lady Việt Nam trên trang web

chung của công ty.

- Xây dựng đường dẫn dữ liệu dành riêng cho sản phẩm, trong đó cung cấp đầy

đủ các thông tin cần thiết về sản phẩm và các thông tin có liên quan khác.

- Xây dựng một số chuyên mục dành cho sản phẩm mới ra mắt như forum, trả

lời câu hỏi, tư vấn …

- Đảm bảo vào trước ngày tung sản phẩm ra thị trường một tuần sẽ hoàn thiện

hệ thống thông tin trên mạng cho sản phẩm.

Về phim quảng cáo, báo quảng cáo

- Hoàn tất phim quảng cáo và hình ảnh quảng cáo trên báo ít nhất một tháng

trước khi tung sản phẩm ra thị trường.

- Hoàn tất việc duyệt phim, hình ảnh quảng cáo với sở Văn hóa & Thông tin.

- Liên hệ các đài truyền hình và các báo, thỏa thuận và kí hợp đồng trình chiếu,

đăng tải quảng cáo

Về các tài liệu in ấn có liên quan

- Thư mời

- Prochure, Leaflet

- Băng rôn, áp phích

- v.v…

b. Chuẩn bị về Nhân sự:

92

Hoàn tất công việc in ấn (số lượng, nội dung cụ thể từng mục sẽ được nêu rõ hơn ở các phần chương trình xúc tiến cụ thế, ở đây chỉ nêu lên công tác chuẩn bị nói chung cần phải đảm bảo tất cả các mục này)

Page 93: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Đảm bảo hoàn tất việc phân công nhân sự cho từng chương trình cụ thể và

đảm bảo mỗi cá nhân hiểu rõ nội dung công việc của chính mình cũng như

vai trò của công việc đó trong tổng thế chương trình xúc tiến.

c. Chuẩn bị về các bên có liên quan

- Với các cơ quan chức năng: xin phép đầy đủ cho các hoạt động xúc tiến.

- Với báo giới, truyền thôngi: Đặt vấn đề về việc đăng bài, viết báo, kí hợp

đồng.

- Với những nhân vật nổi tiếng được mời làm đại diện trong chiến dịch xúc

tiến: đặt vấn đề, thương lượng, kí hợp đồng

- Với hệ thống đại lý, bán hàng

d. Làm công tác PR nội bộ

- Thông báo cho tòan thể cán bộ công nhân viên thuộc Công ty các công ty

thành viên về sản phẩm mới.

- Ngoài ra, thông báo trên website của Công ty cũng như tại bảng thông tin nội

bộ của công ty về buổi lễ ra mắt sản phẩm mới nhằm tạo niềm tin về sư phát

triển đi lên của Công ty cho tập thể cán bộ và CNV đã và đang đóng góp vào

sự phát triển của công ty.

- Hoàn thiện hệ thống thông tin về sản phẩm mới trước ngày tung sản phẩm ra

thị trường. Đảm bảo website cung cấp đủ thông tin cần thiết, có tính cập nhật

về sản phẩm mới.

CHƯƠNG TRÌNH QUẢNG CÁO

QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNH

Trước khi tung sản phẩm

Mục đích: gây sự tò mò, đánh động sự chú ý của khách hàng, sẽ tạo ra cho người

xem một câu hỏi độc đáo, kích hoạt sự tò mò và khéo léo bắt người xem phải suy

nghĩ, tập trung sự chú ý của họ để tìm ra câu trả lời cho hàng loạt hình ảnh vũ trụ,

trái đất, sự sống,…mang ý nghĩa gì trong mẫu quảng cáo.

Thời điểm: trước khi tung sản phẩm BIS baby 1 tuần.

Đối tượng hướng đến: khách hàng nói chung và cụ thể là giới nữ, vì đây là

người có quyết định mua hàng.

Nội dung clip:

Hình ảnh vũ trụ to lớn sẽ được thu nhỏ từ từ, quy tụ về một điểm là Trái Đất.

93

Page 94: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tiếp đó sẽ zoom cụ thể vào Trái Đất, nhìn thấy hình ảnh cuộc sống rộng lớn, nhà

ga, sân bay, … (nói chung là một số nơi hiện đại, ồn ào nào đó).

Sau đó sẽ chuyển hướng lên bầu trời, đi đến một cánh đồng cỏ xanh có các sinh

vật nhỏ bé xinh đẹp(vd: bươm bướm), cối xay gió(nếu có).

Trên mặt đất sẽ là một viên hình cầu nhỏ xíu màu trắng(viên sữa).

Màn hình sẽ hiện lên slogan “Big in Small”. “????”. “Đón xem vào ngày…”

Thời lượng của clip: 15’’

Kênh phát sóng: HTV7, HTV9, HTV3, VTV3. Ngoài ra có thể phát ở một số

kênh bổ trợ như: VTV1, BTV,….(nhà ko có nhiều kênh nên ko bít). Lý do chọn các kênh

này là vì đây là những kênh có số lượng người xem đông đảo.

Thời điểm phát sóng:

Kênh Giờ phát sóng Chương trình Ngày phát sóng Chi phí

HTV7

11h50-12h Món ngon mỗi

ngày

T2-CN 9,000,000

12h-13h Dự báo thời tiết

Phim trưa

T2-T7 18,000,000

12h-12h30 Thời trang cuộc

sống

CN 12,000,000

19h-19h40 Các chương

trình dành cho

thiếu nhi

T2-CN 12,000,000

20h15-21h

Chương trình

ca nhạc

T2 24,000,000

Chương trình

Chung Sức

T3 27,000,000

Chương trình

Nào ta cùng hát

T4 21,000,000

21h30-22h15 Phim Việt Nam T4-CN 36,000,000

HTV9 11h-11h55 Phim trưa T2-T7 6,000,000

94

Page 95: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Vui khúc đồng

dao

CN 6,000,000

12h-12h15 Bản tin 12h T2-CN 9,000,000

15h-16h30 Phim thiếu nhi CN 3,000,000

20h30-22h Các chương

trình trực tiếp

T2 24,000,000

VTV3

11h-12h T2-T6 6,000,000

T7-CN 13,000,000

20h-21h Phim truyện 31,000,000

Tung sản phẩm BIS baby

Mục đích: hướng người tiêu dùng chủ yếu là các bà mẹ đến với sản phẩm, thông

tin cho khách hàng về lợi ích của sản phẩm sữa BIS baby và sự có mặt của sản phẩm trên

thị trường, tạo động lực thúc đẩy họ đến với quyết định mua hàng.

Thời điểm: ngay khi sản phẩm được tung ra thị trường, clip quảng cáo sẽ được

đồng loạt phát sóng trên các kênh đã chọn.

Thời gian: kéo dài trong 3 tháng

Kênh phát sóng: HTV7, HTV9, VTV3.

Nội dung clip:

Một đứa bé(1-3tuổi) đang chơi đùa trong nhà. Bỗng dưng bé cảm thấy đói(màn

hình sẽ hiện lên hình ảnh bé nghĩ đến ly sữa). Và thế là bé ôm lấy một hộp gì đó hình cầu

có màu sắc và họa tiết rất sinh động. Bé kéo ra một gói nhỏ, xé lớp vỏ bọc bên ngoài và

bây giờ trên tay bé là một viên hình cầu màu trắng. Bé tò mò đưa lên mắt nhìn. Và… bé

nhìn thấy trong đó là cả một cánh đồng bao la bát ngát, cảnh vật ở đây nhìn thật trong

lành và thư thái(cây cối, chim hót, bướm bay…). Bỗng bé nhìn thấy từ xa có một ngôi

nhà gỗ. Nhìn vào sâu bên trong ngôi nhà ấy, bé thấy có một em bé(dưới 6-7 tháng) đang

nằm trong nôi và đang khóc. Bé nghe thấy tiếng động, ngước nhìn lên và thấy Cô gái Hà

Lan đang pha sữa bằng một viên rất kỳ lạ. Cô gái Hà Lan đưa bình sữa ấy cho em bé

trong nôi, bé nắm lấy, bú ngon lành và nở nụ cười, mắt bé ánh lên niềm vui rạng ngời.

Nhìn vào sâu bên trong đôi mắt ấy, bé trở lại với hiện thực(ngôi nhà của mình, đang cầm

viên sữa trên tay). Bé thấy Cô gái Hà Lan đang đi tới: “Đói rồi phải không kưng?”. Cô

gái Hà Lan liền pha sữa rồi đưa cho bé uống. Đôi mắt ấy lại ánh lên một niềm vui rạng

ngời. Màn hình mờ đi và hiện ra hình ảnh hộp sữa cùng slogan của công ty: “Big in

95

Page 96: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Small_Cuộc sống to trong viên sữa nhỏ”. Lồng tiếng lời giới thiệu cho sản phẩm: “Một

dòng sản phẩm mới của Dutch Lady: sữa viên BIS baby”.

Thời lượng của clip: 30’’

Thời điểm phát sóng:

Tương tự như clip 1. Nhưng việc phát sóng liên tục sẽ chỉ kéo dài trong 2 tuần đầu tiên.

Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 5, chương trình chỉ phát vào các ngày T2, T4, T5, T7 và CN.

Từ tuần tiếp theo cho đến hết tháng thứ 3, nội dung của clip sẽ được cắt ngắn lại, chỉ còn

15’’ và cũng phát vào các ngày T2, T4, T5, T7 và CN.

Tung sản phẩm BIS mama

Mục đích: hướng người tiêu dùng chủ yếu là các bà mẹ đến với sản phẩm, thông

tin cho khách hàng về lợi ích của sản phẩm sữa BIS mama và sự có mặt của sản

phẩm trên thị trường, tạo động lực thúc đẩy họ đến với quyết định mua hàng

Thời điểm: ngay khi tung sản phẩm BIS mama ra thị trường.

Thời gian: kéo dài trong 3 tháng

Nội dung của clip:

Trích đoạn clip quảng cáo sữa tươi Cô gái Hà Lan có câu “Em yêu Cô gái Hà

Lan”. Nhưng chúng ta sẽ đổi thành là “Ai yêu Cô gái Hà Lan?”.

Cảnh đám cưới của Cô gái hà Lan tại vùng nông thôn Hà Lan.

Mấy tháng sau….

Cô gái Hà Lan với bụng bầu đang đi lại một cách mệt nhọc trong phòng khách.

Trong bếp, chồng của cô đang loay hoay không biết làm thế nào để pha một ly

sữa cho vợ, bột sữa tung mù mịt.

Một cánh tay thần kỳ đưa ra một hộp sữa kỳ lạ. Anh chồng cầm lấy, ngắm nghía

và (cuối cùng cũng tìm thấy hướng dẫn sử dụng) pha một ly sữa với sữa viên BIS mama

thật nhanh chóng.

Mang ra cho vợ với gương mặt tràn đầy sự tự hào(vì cuối cùng cũng pha được

một ly sữa).

Cảnh người chồng âu yếm xoa vào bụng của người vợ.(thể hiện sự quan tâm

chăm sóc).

Màn hình mờ đi và xuất hiện hộp sữa BIS mama cùng với slogan. Lời giới thiệu:

“Hãy chăm sóc những người bạn thân yêu cùng với BIS mama”.

Thời lượng của clip: 30’’

96

Page 97: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Thời điểm phát sóng: tương tự như clip 2.

QUẢNG CÁO TRÊN BÁO

BÁO GIẤY: Báo Thanh Niên, Phụ nữ, Mẹ yêu bé, Tạp chí tiếp

thị và Gia Đình.

Mục đích: Tạo hình ảnh của sản phẩm BIS trong tâm trí người tiêu dùng, giúp

tiếp cận gần hơn với khách hàng, tạo dựng niềm tin nơi khách hàng, thông qua

quảng cáo người tiêu dùng trong nước sẽ hiểu biết thêm các thông tin về sản

phẩm.

Thời điểm: bắt đầu từ khi tung sản phẩm ra lần đầu tiên trên thị trường

Đối tượng hướng đến: người đọc báo

Thời gian đăng: 3 tháng

Cách thức chung:

Trong tháng đầu cần quảng cáo liên tục trên các báo thường nhật như Tuổi trẻ, Thanh

niên,… Báo Tuổi trẻ và Báo Thanh niên là 2 loại báo ra hàng ngày, có lượng độc giả

trung thành và đông đảo nhất hiện nay.Thông tin được cập nhật nhanh chóng, tốc độ

truyền và tiếp nhận thông tin nhanh nên vấn đề nêu ra sẽ nhanh chóng nhận được phản

hồi từ phía độc giả. Đối tượng độc giả đủ mọi thành phần nên sức lan tỏa thông tin lớn,

chất lượng các ý kiến trao đổi phong phú, đa dạng. 2 tháng sau sẽ giảm kích cỡ trang

quảng cáo và giảm thời gian là cách tuần mới đăng báo nhằm mục đích khiến khách hàng

nhớ về sản phẩm, khắc sâu vào tâm trí khách hàng hình ảnh của sữa BIS.

Loại báo Số kỳ Kích cỡ trang

Báo Tuổi Trẻ Liên tục trong 1 tháng đầu 1 trang màu

Cách tuần trong các tháng

tiếp theo

½ trang màu

Báo Thanh niên Nt Nt

Báo Phụ Nữ Đăng trong 3 tháng 1trang

Tiếp thị và gia đình Nt 1 trang

Mẹ yêu bé Nt 1 trang

BÁO ĐIỆN TỬ: vnexpress.net, dantri.com.vn,

vietnamnet.com.vn

97

Page 98: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Mục đích: Tạo hình ảnh của sản phẩm BIS trong tâm trí người tiêu dùng,

giúp khách hàng dễ dàng truy cập thông tin về sản phẩm khi cần, tạo được

sức lan tỏa về thông tin mạnh mẽ.

Thời điểm: bắt đầu từ khi tung sản phẩm ra lần đầu tiên trên thị trường,

tiến hành đồng thời với quảng cáo giấy.

Đối tượng hướng đến: người sử dụng Internet

Thời gian đăng: 3 tháng

Cách thức chung:

Theo công cụ phân tích www.alexa.com thì đây là 3 trang web có số lượng người

truy cập đông( vnexpress đứng thứ 3, dantri đứng thứ 4 và vietnamnet đứng thứ 8). Đặc

biệt, các diễn đàn trên báo online này thu hút được sự hưởng ứng nhiệt tình của các thành

viên trung thành cũng như dễ tiếp cận với một lượng khách đông đảo ghé thăm hàng

ngày.

Sau tháng đầu tung sản phẩm ra thị trường, công ty chỉ cần quảng cáo trên báo

giấy Thanh niên Chủ nhật, Tuổi trẻ Chủ nhật và các báo bán nguyệt san như: Tạp chí

Tiếp thị và Gia đình, Mẹ yêu bé…. Nhằm tiết kiệm chi phí quảng cáo, tập trung vào các

hoạt động khuyến mãi khác.

Trang điện tử Số kỳ Vị trí Kích

thước

Giá

Vnexpress.net 3tháng Left logo

4,5,6_chuyên

mục 2

180x120

pixel

10,000,000VND/tháng

Dantri.com 3tháng Right

Rectangle

2_trang chủ

60x267

pixel

10,000,000VND/tháng

Vietnamnet.com 3tháng Top3 nhóm

chuyên mục

1

60x267

pixel

6,000,000VND/tháng

Vietnamtradefair.com 3tháng Top banner

trên trang

chủ_vị trí 4

442 * 45

pixel

8,000,000VND/tháng

98

Page 99: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

QUẢNG CÁO NGOÀI TRỜI

Do nằm tại những địa điểm công cộng, quảng cáo ngoài trời chắc chắn tiếp cận

được với các khách hàng. Mọi người không thể “tắt quảng cáo đó đi” hoặc “ném

quảng cáo đó đi”. Mọi người tiếp xúc với quảng cáo ngoài trời dù họ có thích quảng

cáo đó hay không. Theo nghĩa này, quảng cáo ngoài trời thực sự có một “số lượng

người xem bất đắc dĩ". Thông điệp của quảng cáo sẽ có hiệu quả dựa trên nguyên tắc

về tần số xuất hiện. Do hầu hết các thông điệp quảng cáo đều tồn tại ở một địa điểm

trong khoảng thời gian một tháng hoặc lâu hơn thế, những người lái xe hoặc đi bộ

ngang qua sẽ trông thấy thông điệp đó trong một vài lần.

Mục đích: gây sự chú ý mạnh của khách hàng mục tiêu thông qua hình ảnh ấn

tượng, kích thước lớn của billboard tại các trục đường chính, các nhà chờ xe

buýt,… tạo ra mức độ nhận biết cao về nhãn hiệu.

Thời gian: bắt đầu từ tuần thứ 3 trở đi và kéo dài cho đến khi tung ra sản phẩm

BIS mama. Sau khi BIS mama đươc tung ra, các billboard về sản phẩm BIS

mama sẽ được trưng bày xen kẽ với các billboard của BIS baby.

Đối tượng hướng đến: người đi đường, chủ yếu là phụ nữ.

Địa điểm: các trục đường lớn như Điện Biên Phủ, Hai Bà Trưng, Nguyễn Thị

Minh Khai, CMT8, Nam Kỳ Khởi Nghĩa, bùng binh Hàng Xanh, nhà ga, nhà chờ xe bus,

trước cổng các trung tâm thương mại, ….

Số lượng:

+ Đường Điện Biên Phủ: 10

+ Các trục đường còn lại: 5

Ngoài ra, một kênh quảng cáo khá mới lạ và hấp dẫn hiện nay là quảng cáo

trên các màn hình trong siêu thị. Đây cũng là một phương thức quảng cáo

hiệu quả, tác động trực tiếp đến quyết định mua hàng của khách hàng. Người

tiêu dùng Việt Nam có xu hướng mua hàng trong siêu thị nhằm bảo đảm được

nguồn gốc, chất lượng sản phẩm. Do đó, tập trung quảng cáo trong Siêu thị sẽ

tạo hình ảnh đầu tiên cho người tiêu dùng khi bước vào Siêu thị họ sẽ có

xu hướng chọn dòng sữa mới của công ty.

Riêng quảng cáo tại các trung tâm thương mại, siêu thị sẽ bắt đầu ngay khi sản phẩm

tung ra thị trường và kéo dài liên tục trong tháng đầu tiên. Sau đó, số lượng sẽ giảm dần.

99

Page 100: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

CHƯƠNG TRÌNH PR CHI TIẾT

Đăng báo đánh động về sản phẩm

Mục đích:

o Định hình trong người đọc những thông tin về sự bất lợi của việc pha sữa hiện

nay: người tiêu dùng trước khi đọc bài viết này có thể sẽ không nhận ra rõ ràng

những bất lợi của việc pha sữa hiện tại. Bài viết sẽ gây ấn tượng và sự đồng tình

về những sự không thuận tiện đó. Từ bài báo người đọc sẽ nhận ra những bất tiện

mà hàng ngày mình không để ý đến và lâu nay đã chấp nhận như một thói quen.

o Khơi gợi, đánh thức trong suy nghĩ người đọc những nhu cầu ban đầu về một sản

phẩm mới thay thế sữa bột truyền thống.

o Tạo sự tò mò, đón chờ.

Thời gian: trước khi tung sản phẩm ra thị trường 1 tuần

Đối tượng hướng đến: quần chúng nói chung, những người đọc báo giấy và báo

mạng.

Hình thức: bài viết đăng báo giấy, báo mạng. (việc thực hiện chi tiết sẽ được đề

cập ở phần dưới)

Nội dung tổng quát: thông báo kín đáo về sự xuất hiện sắp tới của một loại sữa

giúp giải quyết những khó khăn của việc pha sữa hiện nay.

Nội dung chi tiết:

SỮA HỘP CHO TRẺ SƠ SINH-NHỮNG NGUY CƠ TIỀM ẨN

Sự xuất hiện của em bé, 1 thành viên mới trong gia

đình luôn là một sự kiện trọng đại và đầy hoan hỉ. Mọi

sự quan tâm, chăm sóc đều tập trung xung quanh bé. Ba

mẹ, anh chị, ông bà của bé sẽ phải làm những công việc

rất khác với thường ngày, trong đó có việc pha sữa,

tưởng chừng như quen thuộc và dễ dãi nhưng thực ra lại

có nhiều khó khăn.

100

Page 101: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Những khó khăn đó là gì? Thứ nhất, việc pha sữa cho bé đòi hỏi sự chính xác, phải

cân đong từng muỗng, đo lượng nước chính xác. Đừng tưởng việc đong sữa là đơn giản.

Hầu hết các loại sữa hộp đều có kèm một thìa nhựa múc sữa trong mỗi hộp, nhưng thể

tích mỗi lần đong không phải lúc nào cũng như nhau. Khi đong sữa nếu ta lắc hoặc gõ

muỗng lường, lượng sữa có thể nhiều hơn lượng sữa quy định, trẻ có thể khó tiêu hoặc

táo bón, hoặc nếu pha lượng sữa ít hơn quy định (pha loãng) thì trẻ sẽ không tăng cân.

Chỉ những người khéo léo như mẹ bé mới làm được. Những người khác hầu như đều gặp

ít nhiều lúng túng, và nếu mẹ bé có công việc bận rộn thì mọi việc sẽ càng khó khăn hơn.

Thứ hai, mỗi khi bé đi đâu xa cùng gia đình, hay chỉ cần bé sang nhà nội, ngoại

chơi một ngày là các bà mẹ đã phải tất tả chuẩn bị sữa mang theo cho bé. Nếu pha sữa

sẵn ở nhà thì công đoạn bảo quản khá khó khăn, sữa không giữ được độ ấm cần thiết và

cũng không để được lâu. Còn nếu mang theo hộp sữa thì lại lỉnh kỉnh, và quan trọng hơn

hết là suốt quãng đường đi sữa trong hộp có thể bị hư hỏng, bị nhiễm khuẩn do bị hở

nắp, bị xóc nảy trên đường. Sữa không được bảo quản cẩn thận rất nguy hiểm cho bé vì

nó có thể khiến bé bị đau bụng, bị viêm nhiễm đường

ruột và chết lớp men tiêu hóa non rất quý giá của bé.

Sữa bột để một thời gian lâu trong không khí

nóng ẩm ở nước ta cũng sẽ dễ dàng biến chất, chảy

101Sữa bảo quản không cẩn thận nên bị vón cục (ảnh chỉ mang tính minh họa)

Không phải ai cũng có thể pha sữa cho bé (ảnh chỉ mang tính minh họa)

Page 102: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

nước hay đóng cục. Không những làm giảm giá trị

chất dinh dưỡng của sữa mà còn gây hại cho bé khi

uống phải, các bậc phụ huynh cũng không tiết kiệm

được khi phải đổ bỏ những hộp sữa bị hư hỏng như

vậy.

Vì những khó khăn đó, hiện nay các công ty sữa đều có gắng có những cải tiến để

thay đổi, tuy nhiên những cải tiến này mới chỉ dừng lại ở các loại bao bì tiện lợi tránh

việc nhiễm khuẩn vào sữa. Công ty Ducth Lady Việt Nam hiện nay đang nghiên cứu một

sản phẩm mới hóa giải những khó khăn này. Hiện công ty đang xúc tiến việc nghiên cứu

và sẽ tung ra thị trường dòng sản phẩm mới này trong thời gian tới.

Ghi chú:

o Trong bài báo này không hề đề cập đến sữa viên, chỉ đề cập là sẽ có một sản

phẩm sữa mới chung chung vì mục tiêu của bài báo này là đánh thức nhu cầu và

gọi sự tò mò.

o Trong bài báo chủ yếu phải nêu bật lên sự phức tạp, sự khó khăn và những nguy

cơ của sữa dạng bột. Phần nói vể sản phẩm của Duitch Lady đặt ở cuối bài và

không chiếm tỷ lệ quá cao trong toàn bài viết. Như vậy sẽ đảm bảo được tính

khách quan của bài báo, tránh gây tác dụng ngược.

Thực hiện:

1. Viết bài hoàn chỉnh

2. Lựa chọn những tờ báo, trang báo mạng phù hợp: dựa trên những tiêu chí: số

lượng độc giả, mực độ uy tín-tin cậy của tờ báo, độ tuổi độc giả, giới tính độc giả,

chúng tôi chọn những tờ báo sau

Báo Tuổi Trẻ, báo Lao Động ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh: Độc giả

đông, độ tuổi phù hợp, uy tín cao.

Báo Tiền Phong, Thanh Niên ở khu vực Hà Nội: Độc giả đông, độ tuổi phù

hợp, uy tín cao.

Tạp chí Tiếp Thị Gia Đình: độ tuổi độc giả, giới tính độc giả, uy tín cao.

Các báo mạng: lượng độc giả cao, chi phí tương đối thấp.

3. Liên hệ báo chí sắp xếp việc đăng bài:

Việc đăng bài sẽ được thực hiện lần lượt từng báo. Đầu tiên là báo Tuổi Trẻ,

Thanh Niên. 2 Ngày sau sẽ tiếp tục đăng trên báo Lao Động, báo Tiền Phong.

Ngày kế tiếp sẽ đăng trên các báo mạng. Việc đăng rải rác và lần lượt như

102

Page 103: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

vậy sẽ giúp thông tin tồn tại lâu hơn trên hệ thống thông tin, đảm bảo lượng

người đọc cao.

Do tính khách quan cao nên bài báo sẽ được đăng trong các chuyên mục về

sức khỏe, gia đình v.v… chứ không phải trong các chuyên mục tự giới thiệu

hay quảng cáo.

4. Tổ chức đo lường mức độ ảnh hưởng: dựa trên một số tiêu chí sau:

Số lượng báo phát hành.

Số lượt truy cập trang mạng.

Các phản hồi định tính khác.

Tổ chức họp báo

Mục đích:

o Thông báo với công chúng về sự xuất hiện của sản phẩm.

o Gây tiếng vang đầu tiên về sản phẩm, thu hút sự chú ý.

o Giới thiệu các tính năng của sản phẩm.

Thời gian: Việc tổ chức họp báo được tiến hành trong ngày tung sản phẩm ra thị

trường.

Đối tượng hướng đến:

o Công chúng.

o Giới báo chí.

Hình thức:

o Tổ chức họp báo ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội tại phòng hội nghị khách

sạn.

o Mời các bác sĩ chuyên khoa đến nhận xét về chất lượng và độ an toàn, tin cậy của

sản phẩm.

o Mời người nổi tiếng đến nói chuyện, tạo sự chú ý và góp phần định vị sản phẩm.

o Thông báo mời đại diện các báo, đài truyền hình đến dự.

Thực hiện:

o Chuẩn bị nội dung buổi họp báo gồm có:

- Phát biểu của gíam đốc Dutch Lady Việt Nam giới thiệu về sản phẩm mới

và các đặc tính cơ bản.

103

Page 104: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Đại diện chuyên môn: bác sĩ chuyên khoa nhi và khoa sản nhận xét về

chất lượng và sự tiện dụng của sản phẩm.

- Nhân vật nổi tiếng nhận xét về sản phẩm.

- Trả lời câu hỏi của báo chí.

o Xin giấy phép tổ chức sự kiện từ bộ Văn hóa Thông tin.

o Liên hệ các bác sĩ chuyên khoa, các nhân vật nổi tiếng mời tham gia chương

trình.

o Liên hệ khách sạn đặt phòng hội nghị.

o Tổ chức đo lường mức độ ảnh hưởng

Kịch bản chi tiết:

o Chuẩn bị:

Khách mời:

Lên danh sách khách mời gồm quan chức, lãnh đạo và đối tác kinh doanh.

Lên danh sách phóng viên báo đài.

Gửi thiệp mời.

Lên kế hoạch theo dõi nhắc nhở.

Nhân viên phục vụ lễ :

Lên danh sách nhân viên phục vụ lễ và trình ký BGĐ.

Thông báo trên website và gửi thông báo đến các phòng ban có nhân viên

được điều động.

Lên kế hoạch tập trung và phổ biến công việc tại lễ (họp nội bộ trước ngày

diễn ra).

Lên kế họach thuê PG-PB phục vụ lễ (nếu có).

Kế hoạch tiếp tân tại lễ :

Phân bổ công việc cụ thể từng vị trí, công việc cho từng người.

Lên danh sách nhân viên kiểm tra, giám sát công việc.

o Sắp xếp:

Tại hiện trường:

Đón khách: BGĐ, Trưởng phòng Marketing, Sales và PR

Bàn lễ tân: 2 nv nữ

Đón tiễn khách: 6 nv nam/nữ (đồng phục đẹp, hoặc PG-PB)

Khu vực sân khấu: 2 nv nam và 5 nv nữ (PG-PB; bưng khay kéo găng tay +

cầm dây băng để cắt)

104

Page 105: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tiếp khách: 3 nv Marketing + 3 nv HC (tiếp khách trong hội trường lễ)

Tiếp PV: 1 nv PR-Marketing-HC

Phụ trách nghệ sỹ, quay film, chụp hình: 1 nv PR

Phụ trách tiệc: 1 nv HC-Kế tóan

Sân khấu:

Backdrop: nền vải xanh lơ, chữ trắng (Lễ khai trương…), chữ vàng (Tên

Cty)

Bục phát biểu: bục mi-ca trong suốt, nhỏ gọn, gắn logo công ty phía trước

Sân khấu trải thảm nền đỏ (dán logo Sawanew 1x2m ở giữa nếu muốn)

Đồ vật trang trí: chùm bong bóng trắng-xanh lơ (treo hai bên sk) + pháo giấy

(đặt 2 bên sk)

Màn hình: đặt bên phải sk + máy chiếu (tận dụng hoặc thuê ngòai nếu cần)

Phòng lễ :

Bàn trải khăn xanh lơ, ghế phủ khăn trắng cột nơ xanh lơ sau lưng (sl 2 bàn

đầu, 20 ghế - bàn đại biểu)

Ghế phủ khăn trắng cột nơ xanh lơ sau lưng (~100 ghế)

Treo banner trên các cột phòng lễ.

Lối đi rộng giữa hai hàng ghế có thể trải thảm đỏ.

o Vào lễ

8:30 đến 8:50

- Tổ chức đón tiếp khách mời, sắp xếp chỗ ngồi.

- Chuẩn bị sẵn sàng hệ thống âm thanh, loa, sân khấu.

- Chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu in ấn, các tờ rơi

8:50 đến 9:00

- Ổn định chỗ ngồi

- Duyệt sân khấu lần cuối

9:00 đến 9:10

- Hoạt náo giao lưu: xem clip quảng cáo, văn nghệ…

9:10 đến 9:15

- Chính thức bắt đầu buổi họp báo

- MC tuyên bố bắt đầu buổi họp báo và giới thiệu thành phần tham dự

9:15 đến 9:30

105

Page 106: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Tổng giám đốc Ductch Lady Việt Nam giới thiệu về công ty Ducth Lady

Việt Nam và dòng sản phẩm mới.

9:30 đến 9:45

- Bác sĩ chuyên khoa đưa ra các nhận xét về sản phẩm

9:45 đến 10:00

- Nhân vật nổi tiếng đại diện phát biểu suy nghĩ về sản phẩm

10:00 đến 10:45

- Giao lưu và trả lời câu hỏi của báo chí

10:45 đến 11:00

- Cám ơn khách mời, báo chí

- Tuyên bố bế mạc

Đưa bản tin về ngày họp báo lên tivi, báo giấy, báo mạng

Mục đích:

o Quảng bá rộng rãi sản phẩm với quần chúng.

o Tạo niềm tin và ấn tượng ban đầu về sản phẩm.

Thời gian: sau buổi họp báo.

Đối tượng hướng đến: quần chúng nói chung, những người đọc báo, xem tivi.

Hình thức: Liên hệ báo chí, đài truyền hình, tố chức đăng tải thông tin về buổi

họp báo vừa rồi.

o Với báo chí: đăng tin trong các trang giới thiệu sản phẩm, trang thị trường, mua

sắm, tư vấn sức khỏe v.v…

- Các tờ báo được lựa chọn tương tự như những tờ báo đã chọn trong phần đăng

bài báo đánh động thị trường trước khi tung ra sản phẩm.

- Đăng trong một kì phát hành.

o Với truyền hình: đăng trong các chương trình sau:

Chương trình “Chào ngày mới” của HTV7

Chương trình “Kiến thức tiêu dùng” của HTV7

- Thời lượng đăng sẽ thỏa thuận với đài truyền hình và đăng một lần.

- Sở dĩ chọn những chương trình này vì đây là những chương trình thường xuyên

cung cấp cho người xem thông tin về thị trường, các sản phẩm mới xuất hiện

v.v…Việc thuyết phục các chương trình này đăng tin là rất dễ dàng vì chính bản

thân tin tức về sản phẩm mới này cũng phù hợp với nội dung của chương trình.

106

Page 107: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Không thể đưa tin này lên các chương trình thời sự, tin tức vì tính chất thông tin

không phù hợp với tiêu chí của các chương trình này.

Đánh giá mức độ ảnh hưởng: Thông qua tiêu chí số người xem truyền hình,

xem báo trung bình.

Đăng báo với nội dung liên quan đến một người nổi tiếng

Mục đích:

o Tạo niềm tin

o Gây dựng tên tuổi cho sản phẩm

o Góp phần định vị sản phẩm

Thời gian: 1 tuần sau khi tung sản phẩm.

Đối tượng hướng đến: Người đọc báo.

Hình thức:

o Mời một nhân vật nổi tiếng có ảnh hưởng lớn và phù hợp với sản phẩm xuất hiện

trong một bài phỏng vấn báo chí với nội dung lồng ghép khéo có liên quan đến

sản phẩm.

o Ví dụ như “Một ngày bận rộn của bà mẹ trẻ Thanh Thúy” trong đó chủ yếu nói

về cuộc sống bạn rộn của nữ diễn viên nay, vừa đóng phim vừa chăm con, trong

đó có sự xuất hiện của sản phẩm một cách khéo léo.

Nội dung chính: dàn ý chi tiết của bài báo như sau:

Một Ngày Của Bà Mẹ Trẻ Thanh Thúy

Cuối năm 2008, nữ diễn viên khả ái của màn ảnh

Việt Nam lên xe hoa về nhà chồng với người bạn diễn

và nay là bạn đời của cô, đạo diễn Đức Thịnh. Đám cưới

trong mơ của cặp trai tài gái sắc làm đẹp lòng gia đình

hai họ và cả những người hâm một bấy lâu nay vẫn dành

nhiều tình cảm ưu ái cho cô. Năm 2009, gia đình bé nhỏ

của Thúy đón chào cậu con trai đầu lòng: bé Cà Phê.

Mái ấm của đôi nghệ sĩ trẻ như càng nồng ấm hơn với

tiếng cười con trẻ.

Chào Thúy, dạo này sức khỏe cả nhà thế nào nhỉ. Vừa là mẹ, là vợ và là diễn

viên, chắc hẳn bạn phải bận bịu lắm.

107

Page 108: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Vâng, quả thực là từ khi có bé Cà Phê, Thúy có nhiều việc hơn hẳn, như thể mình

chưa đủ bận rộn trong những vai trò khác vậy (cười) ). Anh Thịnh cũng hoạt động trong

ngành nghệ thuật nên cũng bận rộn như Thúy. Hai vợ chồng cứ thế tất bật cả ngày.

Nhưng trông Thúy lúc nào cũng thật trẻ trung, viên mãn???

Vâng, dù bận rộn đến mấy nhưng mỗi khi ngắm nhìn bé Cà Phê là bao nhiêu mệt

nhọc như tan biến hết trong Thúy.Bé Cà Phê như biết được sự vất vả của mẹ nên cũng

ngoan lắm, bé ít quấy và rất chăm uống sữa. Ở nhà không chỉ Thúy mà còn bố Thịnh,

ông bà nội ngoại đều thích pha sữa cho bé.

Pha sữa cho em bé đâu có dễ, Đức Thịnh cũng biết pha sữa cho con sao?

Đúng thật là trước kia khi uống sữa bột thì

chỉ có Thúy mới biết pha vì phải đong từng muỗng

và cũng phải cẩn thận không làm bẩn hộp sữa của

bé. Những hôm bận rộn quá hai vợ chồng phải gửi

bé qua nhà ông bà ngoại gì đó, những lúc như vậy

Thúy toàn phải pha sẵn sữa ở nhà mang theo, việc

giữ ấm cho sữa rất khó khăn và sữa cũng không để

được lâu. Nếu không pha sẵn thì phải mang hộp

sữa qua nhà ngoại bé Cà Phê, vừa lỉnh kỉnh, lại

còn vừa đi vừa lo không biết hộp sữa có bị bật

nắp, bị xóc hay hở không khí không vì bạn biết

đấy, sữa bột cho trẻ con phải giữ kĩ lắm.

Nhưng mọi việc bây giờ đã khác rồi. Thúy

chuyển sang dùng sữa bột dạng viên nên chuyện

pha sữa đã dễ dàng hơn rất nhiều. Mọi người

không cần phải đong từng muỗng, cũng không

phải lo lắng bảo quản hộp sữa khó khăn như trước

nên ai cũng pha được. Bố Thịnh lần đầu được pha

sữa cho con nên rất thích. Bé cà phê cũng thích

sữa mới này lắm, cứ đưa bình đến là bé bú ngon

lành không quấy khóc gì nữa.

Xem ra anh Phê của “Cô Gái Xấu Xí” cũng đóng tốt vai trò của một ông bố đảm

đang

108

Anh Phê chăm sóc bé rất nghề

Page 109: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Vâng, không chỉ là pha sữa, anh Thịnh còn biết làm nhiều việc khác như thay tã

cho Cà Phê, tắm cho Cà Phê v.v…Nhờ biết chia sẻ công việc nên không khí gia đình

Thúy lúc nào cụng vui vẻ, hòa thuận và ấm áp. Thúy cảm thấy thật sự mãn nguyện với

gia đình nhỏ bé của mình, nhất là khi trong gia đình đó luôn có sự quan tâm, chia sẻ giữa

hai vợ chồng giữa mọi khó khăn bề bộn của cuộc sống.

Cám ơn Thúy về cuộc nói chuyện thú vị này, chúc gia đình bạn luôn hạnh phúc

và bé Cà Phê mau ăn chóng lớn để giỏi giang như bố Thịnh mẹ Thúy.

Việc lồng ghép nội dung có liên quan đến sản phẩm không nằm ở đầu bài, cũng

không kết thúc cuối bài như vậy sẽ khéo léo và không bị thô.

Thực hiện:

1. Liên hệ với người nổi tiếng, đặt vấn đề và kí hợp đồng

2. Hoàn chỉnh nội dung

3. Chụp hình nhân vật

4. Hoàn chỉnh bài báo

5. Lựa chọn những tờ báo, trang báo mạng phù hợp: dựa trên những tiêu chí: số

lượng độc giả, mực độ uy tín-tin cậy của tờ báo, mức độ phù hợp với tính chất bài

báo, độ tuổi độc giả, giới tính độc giả, chúng tôi chọn những tờ báo sau

Tạp chí Tiếp Thị Gia Đình: độ tuổi độc giả, giới tính độc giả, phù hợp nội

dung bài báo, uy tín cao.

Tạp chí Gia Đình: độ tuổi độc giả, giới tính độc giả, phù hợp với nội dung bài

báo.

Các báo mạng: lượng độc giả cao

109

Cuộc sống gia đình sẽ luôn hạnh phúc nếu thật sự có sự sẻ chia

Page 110: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

5. Liên hệ báo chí sắp xếp việc đăng bài: Đối với các tạp chí, bài PR này sẽ được

đăng liên tục trong 4 kì, tức là một tháng (vì các tạp chí này xuất bản mỗi tuần

một lần). Sự xuất hiện liên tục như vậy đảm bảo mức độ nhận dạng, mức độ ghi

nhớ của độc giả.

6. Tổ chức đo lường mức độ ảnh hưởng: dựa trên một số tiêu chí sau:

Số lượng báo phát hành

Số lượt truy cập trang mạng

Các phản hồi định tính khác

4.3.5 Tài trợ chuyên mục hỏi đáp sức khỏe trẻ em trên một số tạp chí

Mục đích:

o Tạo thiện cảm

o Tạo niềm tin

o Đảm bảo sự xuất hiện lâu dài trên các phương tiện truyền thông với đúng đối

tượng cần tác động là các bà mẹ hoặc các gia đình sắp/đang có con nhỏ.

Thời gian: Tuần thứ 3 kể từ khi tung sản phẩm ra thị trường và kéo dài trong 1

năm.

Đối tượng hướng đến: Các bà mẹ hoặc các gia đình sắp/đang có con nhỏ đọc

các tạp chí

Hình thức:

o Nhận làm nhà tài trợ chính cho chương trình tư vấn, hỏi đáp sức khỏe thai phụ và

em bé trên tạp chí dưới tên gọi của nhãn hàng.

o Chuyên gia dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe của Dutch Lady sẽ trực tiếp trả lời

các câu hỏi của bạn đọc.

o Tạp chí lựa chọn:

Tạp chí Tiếp Thị & Gia Đình

Tạp chí Mẹ & Bé hoặc tạp chí Yêu Trẻ

o Chương trình này sẽ kéo dài ít nhất một năm.

o Mỗi tuần các tạp chí này xuất bản một lần, dành riêng một góc cho chương trình

này.

Tài trợ cho một chương trình hướng đến đối tượng khách hàng chính.

Mục đích:

110

Đảm bảo về uy tín, số lượng độc giả và đúng đối tượng cần hướng đến

Page 111: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

o Tạo niềm tin

o Tạo thiện cảm

o Thuyết phục trực tiếp khách hàng tiềm năng

o Góp phần định vị sản phẩm

Thời gian:

o 2 tuần sau khi tung sản phẩm ra thị trường

o Buổi sáng chủ nhật từ 8h đến 11h

Đối tượng hướng đến:

o Các gia đình mới sinh con.

o Các gia đình có thai phụ sắp sinh con

o Ước tính mỗi hội thảo có 100 cặp vợ chồng tương đương 200 người tham gia.

Con số này đảm bảo cho ngày hội tư vấn mang tính hiệu quả, không quá đông

cũng không quá ít ỏi.

Hình thức:

o Tổ chức hội thảo: “Chăm sóc em bé trong gia đình trẻ” tại thành phố Hồ Chí Minh

và Hà Nội.

o Mời bác sĩ chuyên khoa tư vấn về:

Dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.

Các cách thức chăm sóc trẻ nhỏ cho cả bà mẹ và ông bố.

Đề cập đến những chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ có trong sữa bột.

o Mời chuyên gia tâm lý tư vấn về:

Những thay đổi về trật tự gia đình khi có thành viên mới.

Những cách thức dung hòa vai trò của ông bố-bà mẹ trẻ bằng việc chia sẻ

trách nhiệm chăm sóc con, trong đó có đề cập đến việc pha sữa cho con một

cách khéo léo.

o Mời người nối tiếng đến:

Tâm sự về cuộc sống trong và sau khi mang thai.

Tâm sự về kinh nghiệm chăm sóc con và san sẻ công việc với chồng của một

người mẹ bận rộn.

Trực tiếp thực hành việc pha sữa với Bis Baby hoặc Bis Mama.

o Tặng hàng dùng thử, tặng quà.

111

Page 112: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

o Thông báo báo chí đến viết bài và đăng vào mục PR thay cho loạt bài “Một

ngày của bà mẹ trẻ Thanh Thúy” sau một tháng đăng liên tục

Thực hiện:

o Xin phép bộ văn hóa thông tin

o Chọn lọc danh sách khách mời:

Liên hệ bệnh viện phụ sản quốc tế, bệnh viện Việt Pháp, bệnh viện chăm sóc

bà mẹ và trẻ em viện C Hà Nội để xin danh sách thai phụ và những bà mẹ

mới sinh.

Lọc danh sách để chọn đối tượng thích hợp dựa trên hai tiêu chí:

- Mức thu nhập: đã được lọc sơ khởi bằng cách chọn bệnh viện

- Về độ tuổi

o Liên hệ các bác sĩ chuyên khoa, chuyên gia tâm lý và người nổi tiếng

- Bác sĩ chuyên khoa sản bệnh viện Việt Pháp, bệnh viện phụ sản quốc tế,

Viện C Hà Nội

- Chuyên viên tư vấn tâm lý Lý Thị Mai

- Diễn viên Thanh Thúy

- Hoa hậu thân thiện Hoa hậu hoàn vũ Việt Nam 2008 Dương Thùy Linh

o Thông báo với đối tượng được chọn:

Lập thư mời đối tượng tham gia và gửi theo đường bưu điện, có yêu cầu

feedback nếu tham gia.

Thông báo bằng tờ rơi, áp phích tại 3 bệnh viện nói trên.

o Liên hệ với khách sạn chuẩn bị phòng hội nghị.

o Chuẩn bị quà tặng, gồm:

Hai viên sữa làm sản phẩm mẫu

Một quyển số tư vấn có các thông tin về chăm sóc sức khỏe bé, tâm lý của bé

và ba mẹ v.v…và một trang tự giới thiệu sản phẩm.

Một đĩa phim hướng dẫn cụ thể các thao tác chăm sóc bé, trong đó có cách

pha sữa Bis

o Thu nhận feedback và sắp xếp tổ chức. Với những đối tượng feedback trễ nên

không nằm trong danh sách cũng sẽ nhận được các phần quà gửi về tận nhà như

những người đến dự.

112

Page 113: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

o Liên hệ báo chí đăng bài PR tường thuật lại ngày hội tư vấn: danh sách các tờ

báo tương tự với phần đăng bài PR “Một ngày bận rộn của bà mẹ trẻ Thanh

Thúy”. Đăng trong một kì.

o Tổ chức đánh giá mức độ ảnh hưởng: thông qua số người đến tham gia, thái

độ người đến tham dự.

Kịch bản chi tiết: Phần chuẩn bị sẽ giống với phần chuẩn bị buổi họp báo tung

sản phẩm. Riêng phần vào lễ, các nội dung sẽ được kéo dài hơn. cụ thể là nội dung trò

chuyện, tư vấn với bác sĩ chuyên khoa, với chuyên gia tâm lý và người nổi tiếng

o 8:30 đến 8:50

- Tổ chức đón tiếp khách mời, sắp xếp chỗ ngồi.

- Chuẩn bị sẵn sàng hệ thống âm thanh, loa, sân khấu.

- Chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu in ấn, các tờ rơi

o 8:50 đến 9:00

- Ổn định chỗ ngồi

- Duyệt sân khấu lần cuối

o 9:00 đến 9:10

- Hoạt náo giao lưu: xem clip quảng cáo, văn nghệ…

o 9:10 đến 9:15

- Chính thức bắt đầu buổi họp báo

- MC tuyên bố bắt đầu buổi họp báo và giới thiệu thành phần tham dự, nhà tài trợ

Dutch Lady và các khách mời khác.

o 9:15 đến 9:45

- Bác sĩ chuyên khoa đưa ra một số lời khuyên về thành phần dinh dưỡng ở trẻ sơ

sinh, cách thức chăm sóc trẻ trong đó nhấn mạnh vào cách pha sữa.

- Hướng dẫn thực hiện một số thao tác chăm sóc bé.

- Trả lời câu hỏi của người tham dự

o 9:45 đến 10:30

- Chuyên gia tư vấn tâm lý trò chuyện chia sẻ, nhấn mạnh vào sự khó khăn trong

phân chia công việc giữa các cặp vợ chồng trẻ khi có em bé.

- Trả lời câu hỏi của người tham dự

o 10:30 đến 10:45

- Nhân vật nổi tiếng đại diện phát biểu suy nghĩ về cuộc sống gia đình khi có em

bé, chia sẻ kinh nghiệm v.v…

113

Page 114: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Thực hành pha sữa với sản phẩm sữa viên Bis

o 10:45 đến 11:00

- Thời gian dự phòng

- Phát biểu bế mạc, cám ơn khách mời và người đến dự.

o 10:45 đến 11:00

- Cám ơn khách mời, báo chí

- Tuyên bố bế mạc

Lập kỷ lục guiness 300 bà bầu cùng tập thể dục.

Mục đích:

o Tạo tiếng vang lớn trong cộng đồng cho nhãn hiệu BIS

o Tăng cường khả năng nhận biết của khách hàng đối với sản phẩm

o Kích thích marketing truyền miệng

o Thúc đẩy tăng doanh thu và lợi nhuận.

Đối tượng tham dự:

o 300 phụ nữ mang thai từ tháng thứ 5 -7

o Gia đình, người thân, bạn bè của các phụ nữ tham gia đến để cỗ vũ cho họ.

o Các cơ quan báo đài.

Đối tượng hướng đến: Cộng đồng chung

Hình thức: Mời huấn luyện viên tổ chức cho 300 phụ nữ mang thai cùng tập 1

bài thể dục thư giãn vào buổi sáng chủ nhật tại công viên kết hợp quảng bá nhãn

hiệu sữa BIS Baby với người tham dự, công chúng tham gia cỗ vũ và trên các

phương tiện báo đài.

Thông điệp sự kiện: kêu gọi những phụ nữ mang thai nên rèn luyện sức khỏe để

tạo điều kiện cho thai nhi phát triển tốt. “Xây dựng cuộc sống to bằng những

hành động nhỏ”.

Thời điểm: tuần thứ 12 sau 5 tuần chuẩn bị. (từ tuần thứ 7 đến tuần thứ 11)

Phương tiện truyền thông: tivi, những tờ báo giấy, báo mạng

o Giai đoạn 1: đưa tin về ý nghĩa thiết thực của việc luyện tập thể dục trong thời kỳ

mang thai, phát động phong trào tập thể dục để tăng cường sức khỏe cho thai nhi,

kêu gọi những phụ nữ có thai tham tham gia lập kỷ lục Guness.

o Giai đoạn 2: sau khi event diễn ra, đưa tin về kỷ lục guiness mới này kết hợp với

tự quảng cáo sản phẩm BIS

Địa điểm: Công viên 30/04

114

Page 115: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Thời gian diễn ra: từ 8h-9h ngày chủ nhật

Các yếu tố kích thích:

o Người tham dự thay vì ghi tên mình sẽ được ghi tên con vào sách kỷ lục Guness,

đứa trẻ chưa sinh ra đời đã có tên trong sách kỷ lục Guiness là một điều rất đáng

tự hào của gia đình và bản thân đứa bé.

o Được các cơ quan báo đài trực tiếp ghi hình

o Phiếu khám thai, siêu âm miễn phí 1 lần

Thực hiện

Công tác chuẩn bị trước sự kiện:

o Xin giấy phép tổ chức sự kiện từ Bộ Văn hóa thông tin, liên hệ với tổ chức guiness

thế giới tại Việt Nam, Ban lãnh đạo công viên 30/4, các cơ quan báo đài.

o Tiến hành kêu gọi tham dự trên các phương tiện thông tin đại chúng.(trong vòng 3

tuần) với nội dụng:

- Lợi ích của việc tập thể dục khi mang thai, đặc biệt là phải tập thể dục

đúng cách.

- Thực trạng hiện nay của các phụ nữ mang thai ở Việt Nam là không tập thể

dục thường xuyên và tập sai sẽ dễ dẫn đến nhiều ảnh hưởng đến thai nhi.

- Với thông điệp : “Xây dựng cuộc sống to bằng những hành động nhỏ”, kêu

gọi mọi người tham gia ngày hội tập thể dục để nhân rộng thông điệp này

đến công động, kêu gọi những phụ nữ mang thai nên tập thể dục để có thể

đảm bảo điều kiện tốt nhất cho sức khỏe của họ và thai nhi.

o Tiến hành nhận thông tin đăng ký của các tình nguyện viên tham gia. (hạn chót là

trước sự kiện 10 ngày)

o Chốt danh sách gửi thư mời chính thức tới người tham dự (trước sự kiện 1 tuần)

o Quảng bá thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng 1 cách rầm rộ về sự

kiện lập kỷ lục guiness. Tiến hành các công tác liên hệ và chuẩn bị cho event.

- Liên hệ UBND quận 1

- Ban quản lý công viên

- Ban quản lý kỷ lục Guiness tại Việt Nam

- Huấn luyện viên thể dục

- MC Quỳnh Hương

- Bác sĩ, y tá, các phương tiện cấp cứu

- Liên hệ phòng tập tại Caliwow để tập thử 1 buổi.

115

Page 116: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Các đối tượng có liên quan khác

o Tổ chức 1 buổi tập luyện, giao lưu cho những người tham gia, phát áo đồng phục,

phổ biến nội quy ( trong tuần cuối cùng trước khi diễn ra sự kiện)

o Công tác chuẩn bị hậu cần, chạy thử chương trình, confirm lại với những người

tham gia.

Kịch bản chi tiết

o 6h00 đến 7h00:

- Đội hậu cần có mặt để đảm bảo mọi việc đúng theo sắp xếp ban đầu, công tác

chuẩn bị cuối cùng được tiến hành

o 7h00 đến 7h55:

- Người tham dự đến và tập trung để xác nhận lại thông tin

- Đón người tham dự và sắp xếp vào các khu vực đã chỉ định trước (chú ý các bà

bầu sức khỏe không ổn định, do đó cần đảm bảo không gian sạch sẽ, thoáng

mát, tránh nắng, đủ không khí trong khu vực chờ đợi tránh tình trạng quá tải)

- Người tham dự uống sữa trong thời gian chờ đợi.

- Tiến hành khám sức khỏe để đảm bảo mọi người tham gia đều trong trong tình

trạng sức khỏe tốt. Nếu có người nào có vấn đề về sức khỏe thì sẽ được giữ lại

và không cùng tham gia với đội nhưng vẫn được gửi quà tặng như những người

khác.

- Các cơ quan báo đài được bố trí vào những vị trí thuận lợi để có những góc ảnh

đẹp mà không ảnh hưởng đến buổi tập.

o 8h00 đến 8h

- Ban lãnh đạo công ty có bài phát biểu khai mạc về ý nghĩa thiết thực của sự

kiện.

- Người tham dự di chuyển vào đội hình.

o 8h10 đến 8h50:

- Buổi tập thể dục diễn ra trong không khí vui vẻ với tiếng nhạc nhẹ nhàng.

o 8h50 đến 9h00:

- Ban lãnh đạo nhấn mạnh lại ý nghĩa của sự kiện, gửi lời cám ơn đến những

người tham dự và các cơ quan báo đài.

o 9h00:

116

Page 117: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Các bà bầu được đưa vào khu vực nghỉ ngơi, uống nước, phát quà trước khi ra

về.

Cuộc thi Video “Một ngày của bé”

Mục đích:

o Tạo cảm giác gần gũi cho người tiêu dùng

o Tạo niềm tin

o Định vị và nhắc nhở người tiêu dùng về thương hiệu BIS Baby.

Thông điệp: “BIS Baby đồng hành cùng bé khám phá cuộc sống rộng lớn”

Thời gian: Sau khi tung ra clip quảng cáo mới.

Đối tượng hướng đến: Cộng đồng xã hội, đọc giả và khán giả truyền hình.

Hình thức:

o Tổ chức cuộc thi clip về sinh hoạt trong 1 ngày của bé từ 1-3 tuổi trong vòng 2

tháng.

o Tổ chức phát thưởng tại nhà hát lớn Thành phố kết hợp một chương trình văn

nghệ thiếu nhi hoành tráng.

Đối tượng tham gia: tất cả mọi đối tượng

Thể lệ dự thi:

o Thí sinh sẽ gửi clip hình ảnh hoặc video về hoạt động một ngày của bé từ 1-3

tuổi, độ dài clip từ 5-10 phút tối đa.

Thời gian nhận bài: 2 tuần kể từ ngày phát động

Công tác chấm giải: tuần lễ thứ 3

Các tiêu chí chấm giải:

o Hình ảnh đẹp, âm thanh rõ ràng

o Có tính nghệ thuật cao

o Hoạt động của bé đa dạng.

o Hình ảnh bé tự nhiên.

o Hài hước.

o Điểm cộng thêm nếu có hình ảnh sản phẩm BIS Baby.

Ban giám khảo:

o Nhiếp ảnh gia…

o Biên tập viên…

o Đạo diễn Thịnh

117

Page 118: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

o Diễn viên Thanh Thúy

Giải thưởng:

Giải nhất: 1 chuyến du lịch nghỉ dưỡng 2 ngày cho cả gia đình tại Vinpeal Land (Nha

Trang) + uống sữa BIS Baby miễn phí 1 năm

Giải nhì: 5.000.000 + uống sữa BIS Baby miễn phí 1 năm

Giải ba: 3.000.000 + uống sữa BIS Baby miễn phí 1 năm

Giải khuyến khích: 1.000.000 + uống sữa BIS Baby miễn phí 1 năm

CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN MÃI

Tùy vào mục tiêu khuyến mãi và đối tượng tác động là trung gian phân phối hay

người sử dụng mà áp dụng những “chiêu thức” khuyến mãi khác nhau.

Khuyến mãi cho người tiêu dùng:

Mục đích: Tạo ra những khích lệ ngắn hạn để khuyến khích mua một sản phẩm

sữa BIS, như một lời mời chào, thúc giục khách hàng mua ngay sản phẩm

Thời gian: Chương trình khuyến mãi sẽ bắt đầu khi sản phẩm BIS baby được

chính thức tung ra thị trường cho đến khi số lượng hàng khuyến mãi hết hoặc

trong vòng 3 tháng kể từ ngày chính thức tung ra sản phẩm BIS baby.

Hình thức khuyến mãi:

Khuyến mãi 1: Hình thức khuyến mãi là tặng kèm với hộp sữa.

a) Đối với dòng sữa dành cho trẻ từ 0-6tháng tuổi:

Tặng kèm sách hướng dẫn chăm sóc bé mang tên: “Mẹ và Bé”. Bộ sách sẽ bao

gồm 7 cuốn:

- Thay tả cho bé

- Tắm cho bé

- Pha sữa cho bé

- Giúp bé ngủ ngon

- Dỗ dành khi bé khóc

- V.v. . .

Nội dung của bộ sách là hướng dẫn cho các bà mẹ trẻ cách thức chăm sóc baby

của mình. Bộ sách sẽ được thực hiện cùng với sự minh họa của Thanh Thúy.

Bộ sách sẽ được chia ra để đính kèm trong mỗi hộp sữa, không tặng kèm một lúc

7 cuốn.

b) Đối với dòng sữa dành cho trẻ từ 6-12 tháng

118

Page 119: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tặng kèm các đồ vật dùng để treo trên nôi cho bé, kích thích phát triển trí não và

các giác quan của bé. Các đồ vật phải phù hợp với chủ đề chung của sản phẩm, có thể là

bộ sưu tập về thái dương hệ, các hình có dạ quang, v.v . . .

c) Đối với dòng sữa dành cho trẻ từ 1-3 tuổi

Tặng kèm mô hình xếp bản đồ thế giới.

Khuyến mãi 2: sampling

Trong tháng đầu tung sản phẩm ra thị trường, công ty sẽ thực hiện phát mẫu thử

tại Bệnh viện Việt Pháp.

Vì đây là sản phẩm khá mới mẻ nên việc phát mẫu thử cho người tiêu dùng là

một cách thức để tiếp cận gần hơn với khách hàng. Nhưng do giá thành sản phầm cao

nên việc phát sampling cần tập trung vào đối tượng có thu nhập cao. Bệnh viện Việt

Pháp là một bệnh viện quốc tế, đa phần những người sử dụng dịch vụ của bệnh viện này

có thu nhập cao, rất phù hợp với phân khúc thị trường của sản phẩm.

Khuyến mãi 3: Tặng phiếu tích điểm đổi quà đặc biệt:

Cứ mỗi hộp sữa sẽ cho vào thêm một cái thẻ nhỏ, ghi số điểm là 3,2,1tương ứng

với 3 dòng sản phẩm từ 0 đến 6, từ 6 đến 12, từ 1 tuổi đến 3 tuổi . Cứ 20 điểm sẽ được

tặng một đồ chơi hoặc đồ dùng cho trẻ tùy chọn:

- 1 bộ hình sao, trăng,… có dạ quang trang trí phòng bé.

- 1 đèn ngủ nhỏ hình hoa tulip xinh xắn

- 1 túi đựng đồ cho bé có kèm logo của sản phẩm.

Khuyến mãi 4: “ Cào và trúng thưởng cùng sữa Gold BIS”

Thời điểm: Nhân dịp kỷ niệm 1 năm ngày tung sản phẩm BIS

Thời gian: trong vòng 2 tháng

Phạm vi khuyến mãi: Cả nước

Hình thức khuyến mãi: Khi khách hàng mua 1 hộp sữa BIS sẽ

được tặng ngay một thẻ cào may mắn và có cơ hội trúng:

1 giải nhất: 1 viên sữa vàng SJC 9999 bằng đúng kích cỡ viên sữa thật trị

giá 5 chỉ vàng

2 giải nhì: logo sữa BIS trị giá 2 chỉ vàng

3 giải ba: Uống sữa BIS miễn phí trị giá 2 thùng sữa BIS

100 giải khuyến khích: 1 hộp sữa BIS cùng loại.

119

Page 120: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Khuyến mãi cho kênh phân phối :

Mục đích: tạo mối quan hệ mật thiết với các trung gian phân phối, gia

tăng doanh số bán hàng.

Thời gian: trong 1 năm đầu tiên tung sản phẩm ra thị trường.

Hình thức khuyến mãi:

+ Hỗ trợ các dụng cụ, thiết bị để trung gian phân phối trang trí cửa hàng, tạo ấn

tượng cho khách hàng về sản phẩm mới của công ty.

+ Chiết khấu cho các cửa hàng có doanh số cao. Cứ đại lý phân phối nào mua

sản phẩm đạt mức quy định 12, 20, 30 thùng thì sẽ có chiết khấu đặc biệt tương ứng 40,

43, 45%

+ Trình diễn sản phẩm : trưng bày sản phẩm tại các hội chợ để giới thiệu sản

phẩm tới trung gian phân phối và hấp dẫn họ phân phối sản phẩm mới, đồng thời tăng

cường bán hàng cá nhân đối với các nhà phân phối tiềm năng. Giao tiếp mặt đối mặt của

nhân viên bán hàng của công ty với khách hàng tiềm năng để trình bày giới thiệu sản

phẩm, qua đó tạo được sự tương tác linh động, thích ứng cho những yêu cầu riêng biệt

của trung gian phân phối.

+ Hỗ trợ bán hàng : vì đây là sản phẩm mới nên chắc chắn sẽ có nhiều khách

hàng tìm hiểu thông tin về cách pha chế, dinh dưỡng trong sữa tại các địa điểm bán hàng

nên đối với một số nhà phân phối lớn thì cần giúp đỡ họ về mặt nhân lực bán hàng,

những người này phải biết rõ về sản phẩm để tư vấn cho khách hàng, giảm áp lực bán

hàng cho nhà phân phối đồng thời tăng cường quan hệ giữa nhà sản xuất và trung gian

phân phối.

120

Page 121: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Chuong 5: Tài chính5.1. Dự báo:

5.1.1. Dự báo doanh số và thị phần:

Hiện tại, công ty có khoảng 50,000 siêu thị và cửa hàng tạp hóa, đại lý chấp nhận

phân phối sản phẩm của công ty. Công ty sẽ đưa sản phẩm sữa đến tay người tiêu dùng

thông qua các cửa hàng và siêu thị này.

Ngoài ra, như đã đề cập ở chiến lược sản phẩm, công ty có tất cả 4 loại sản phẩm:

Bis 1 dành cho các bé từ 0-6 tháng tuổi, Bis 2 dành cho các bé từ 6-12 tháng tuổi, Bis 3

dành cho các bé từ 1-3 tuổi và Bis Mama dành cho các bà mẹ đang mang thai. Về hình

thức đóng gói các loại sản phẩm này thì có 2 dạng: dạng hộp 50 viên và dạng hộp 100

viên.

Vì đây là một sản phẩm hoàn toàn mới trên thị trường nên việc ước tính doanh

thu là cần thiết. Với sản phẩm này, công ty ước tính số lượng hàng bán được trong năm

thứ nhất như sau:

Đơn vị: hộpBis 1 Bis 2 Bis 3 Bis Mama

Dạng 50 viên/ hộp

Dạng 100 viên/ hộp

Dạng 50 viên/ hộp

Dạng 100 viên/ hộp

Dạng 50 viên/ hộp

Dạng 100 viên/ hộp

Dạng 50 viên/ hộp

Dạng 100 viên/ hộp

1,200,000 850,000 1,200,000 850,000 1,200,000 850,000 1,200,000 850,000 Sữa Bis mama được tung sau các sản phẩn Bis baby 6 tháng

Giá bán các sản phẩm đã được đề cập ở trong phần chiến lược giá, ta có:Đvt: đồng

Giá Dạng hộp 50 viên Dạng hộp 100 viênBis 1 52,000 102,000Bis 2 51,000 100,000Bis 3 47,500 93,000

Bis Mama 35,500 69,000

Nhân số lượng sữa với giá bán ta có doanh thu các mặt hàng sữa trong năm thứ nhất như sau:

Đvt: đồng

121

Page 122: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Doanh thu Dạng hộp 50 viên Dạng hộp 100 viênBis 1 122,400,000,000 175,100,000,000Bis 2 120,000,000,000 173,400,000,000Bis 3 111,600,000,000 160,650,000,000

Bis Mama 31,950,000,000 49,000,000,000Tổng 385,950,000,000 558,150,000,000

Vậy tổng doanh thu của công ty trong năm 1 sẽ là : 385,950,000,000 + 558,150,000,000 = 944,100,000,000 đồngDự báo lời lỗ: Lợi nhuận của công ty trong 1 năm đầu tiên là: Doanh thu 944,100,000,000

Biến phí  Chi phí sản xuất 500,781,250,000 Chi phí bán hàng 377,640,000,000 Tổng biến phí 878,421,250,000

Định phí  Chi phí quảng cáo 17,575,500,000 Chi phí events 353,440,000 Chi phí khuyến mãi 346,621,330 Chi phí quản lý chung 4,000,000,000 Tổng định phí 22,275,561,330 Lợi nhuận 43,403,188,670

Vậy lợi nhuận của công ty trong 1 năm đầu tiên là 81,688,188,670 đồng Trong đó chi phí sản xuất các loại sữa được tính như sau:

Đvt: đồngChi phí sản xuất 1 đơn vị

hộp 50 viênBis 1 Bis 2 Bis 3

Bis Mama

Giá thành sản xuất 51,563 50,000 48,438 46,875Chi phí bao bì 1,500 1,500 1,500 1,500

Cộng chi phí sx 53,063 51,500 49,938 48,375

Tổng chi phí sản xuất trong vòng 1 năm của các sản phẩm sữa dạng hộp 50 viên: chi phí

đơn vị * số lượng sản phẩm bán được

= ( 53,063 + 51,500 + 49,938 ) * 1,200,000 + 48,375 * 450,000 = (đồng)

Chi phí sản xuất 1 đơn vị hộp 100 viên

Bis 1 Bis 2 Bis 3Bis

MamaGiá thành sản xuất 103,125 100,000 96,875 93,750

Chi phí bao bì 2,000 2,000 2,000 2,000Cộng chi phí sx 105,125 102,000 98,875 95,750

Tổng chi phí sản xuất trong vòng 1 năm của các sản phẩm sữa dạng hộp 100 viên: chi

phí đơn vị * số lượng sản phẩm bán được

122

Page 123: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

= ( 105,125 + 102,000 + 98,975 ) * 850,000 + 95,570 *350,000 = (đồng)

Tổng chi phí sản xuất trong vòng 1 năm

= 207,168,450,000 + 293,612,500,000= 500,781,250,000 đồng

Chi phí bán hàng chiếm 40% doanh thu

Do nhu cầu sữa của Việt Nam rất lớn, mỗi năm ngành sữa Việt Nam tăng trưởng

khoảng 15%. Hơn thế nữa, mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 15 triệu em bé được sinh ra.

Với những nguyên nhân đó mà sản phẩm Bis của công ty vẫn có khả năng tăng trưởng

trong 5 năm tiếp theo, dự đoán tỷ lệ tăng trưởng trong 5 năm tiếp theo là 10%/ năm.

Với các chi phí marketing, chi phí sản xuất… cũng tăng trong 5 năm tiếp theo do trượt

giá và lạm phát. Tỷ lệ lạm phát ước tính trung bình mỗi năm là 10%/năm cho trong vòng

5 năm tiếp.

Với mức dự báo và trượt giá trên, doanh thu và lợi nhuận sản phẩm BIS trong vòng 5

năm là:

Đvt: đồng

Năm Doanh thu Chi phí sx Chi phí bán hàng Chi phí marketingChi phí quản lý chung Lợi nhuận

1 944,100,000,000 500,781,250,000 377,640,000,000 18,275,561,330 4,000,000,000 43,403,188,670

2 1,222,501,500,000 660,673,750,000 489,000,600,000 20,103,117,463 4,400,000,000 48,324,032,537

3 1,479,226,815,000 799,415,237,500 591,690,726,000 22,113,429,209 4,840,000,000 61,167,422,291

4 1,789,864,446,150 967,292,437,375 715,945,778,460 24,324,772,130 5,324,000,000 76,977,458,185

5 2,165,735,979,842 1,170,423,849,224 866,294,391,937 26,757,249,343 5,856,400,000 96,404,089,338

5.1.2. Dự báo rủi ro

5.1.2.1. Rủi ro trong chiến lược sản phẩmRỦI RO NGUYÊN NHÂN GIẢI PHÁP

- Mùi vị sữa không phù hợp với khẩu vị Việt Nam.

- Do khâu nghiên cứu, khảo sát thị trường chưa được tốt. Đánh giá sai về nhu cầu và sở thích người tiêu dùng.

- Cần xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường có năng lực chuyên môn và trách nhiệm cao.

- Chất lượng sản phẩm không đủ tiêu chuẩn đặt ra ban đầu.

- Do chưa có sự kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm.- Do nguyên vật liệu trong quá trình nhập về không đủ tiêu chuẩn.

- Có sự kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và nhập nguyên liệu về. Hệ thống kiểm tra chất lượng cần chặt chẽ, đồng bộ.

123

Page 124: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Nhãn hiệu sản phẩm khi dịch sang tiếng Việt dễ gây hiểu lầm, phản cảm.

- Chưa hiểu rõ về văn hóa, thuần phong mỹ tục Viêt Nam.

- Nghiên cứu thị trường xâm nhập là khâu hết sức quan trọng khi quyết định vào thị trường đó. Chính vì vậy cần hết sức thận trọng và kỹ lưỡng xem xét, đánh giá để có chiến lược phù hợp với thị trường thâm nhập.Đặc biệt là môi trường văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán…

5.1.2.2. Rủi ro trong chiến lược phân phốiRỦI RO NGUYÊN NHÂN PHÒNG TRÁNH

- Chi phí phân phối cao, kém hiệu quả.- Tốn chi phí đầu tư cao nhưng cũng bao hàm đầy rủi ro do phải tổ chức tuyển dụng và đào tạo lại đội ngũ nhân viên bán hàng. Nếu không, những nỗ lực về truyền thông tiếp thị tốn kém của doanh nghiệp sẽ không mang lại hiệu quả cao.

- Chọn nhà phân phối không có chuyên môn, hiểu biết về thị trường mà doanh nghiệp nhắm đến.- Nhà phân phối không có một đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp đủ khả năng để giúp doanh nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường.- Nhà phân phối có lòng nhiệt thành cao nhưng không đủ khả năng về tài chính, việc phát triển mạng lưới phân phối gặp hạn chế.

- Cân nhắc và lựa chọn kỹ lưỡng nhà phân phối có đủ các tiêu chuẩn :- Đang kinh doanh trong cùng thị trường với thị trường mà doanh nghiệp nhắm đến.Có đủ điều kiện sẵn sàng làm ăn với thị trường mà doanh nghiệp nhắm đến.- Chính sách sản phẩm và xúc tiến thương mại phù hợp với chính sách của doanh nghiệp. Có khả năng cung cấp dịch vụ khách hàng sau bán hàng. Cung cách quản lý phù hợp với doanh nghiệp.- Có đầy đủ lực lượng nhân viên bán hàng. Lực lượng nhân viên bán hàng được huấn luyện.- Có các chi nhánh ở các địa phương cần thiết. Đủ điều kiện bao phủ thị trường cần thiết.

- Rủi ro tài chính và phải bơm tiền (cung cấp một mức tín dụng cao hơn bình thường) để nhà phân phối có thể phát triển thị trường, nếu không sẽ không thể phát huy được toàn bộ năng lực của mình và tiềm

- Sản phẩm của doanh nghiệp không cùng thị trường, không cùng nghành hàng, nên những lợi thế mà nhà phân phối ấy đang có đối với sản phẩm khác không có lợi ích gì trong

-Có khả năng tài chính đủ mạnh và có uy tín về tài chính.- Không kinh doanh các sản phẩm cạnh tranh.- Có đủ điều kiện kho tàng đủ lưu trử lượng hàng cần thiết.

124

Page 125: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

năng thị trường mà sẽ phải chấp nhận một thị phần hạn chế tuỳ thuộc vào khả năng của nhà phân phối.- Nhà phân phối làm tốt với sản phẩm khác, nhưng không thể làm tốt với sản phẩm của doanh nghiệp.

việc phân phối sản phẩm của doanh nghiệp, và như vậy mọi thứ phải bắt đầu hầu như từ số không.

- Khi doanh nghiệp dựa vào nhà phân phối để tung sản phẩm mới ra thị trường, số khách hàng ủng hộ không cao.Như vậy doanh nghiệp ít nhiều cũng sẽ bị mang tiếng lây và việc kinh doanh chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.

- Nhà phân phối ấy không có uy tín tốt trên thị trường, hoặc thậm chí bị mang tiếng chơi xấu trong cộng đồng.

- Có uy tín tốt trên thị trường.

5.1.2.3. Rủi ro trong chiến lược xúc tiếnChiến lược xúc tiến là một trong những chiến lược giúp khách hàng biết đến sản

phẩm của công ty cũng như giúp công ty có được những vị thế nhất định trong trí nhớ của người tiêu dùng các sản phẩm của sữa. Trong quá trình thực hiện chiến lược xúc tiến, có những rủi ro sau đây :

Rủi ro Giải pháp- Chi phí sử dụng cho các hoạt động xúc tiến, quảng cáo chiêu thị khá cao, có thể nhiều hơn so với dự kiến, dẫn đến nguồn ngân sách phân bổ cho hoạt động này khá lớn, làm giảm lợi nhuận của công ty.

- Thứ nhất, công ty cần phân bổ nguồn ngân sách phù hợp cho các chương trình quảng cáo xúc tiến.- Thứ hai, cần xem xét lại các chiến lược quảng cáo xúc tiến quá mức, dẫn đến chi phí tăng, ảnh hưởng đến giá của sản phẩm.- Thứ ba, không nên thực hiện đại trà các chiến lược quảng cáo xúc tiến. Các chiến lược quảng cáo, chiêu thị cần phải nhắm tới khách hàng mục tiêu. Tránh trường hợp tiếp thị sai khách hàng mục tiêu, dẫn đến tốn nhiều chi phí.- Thứ tư, sử dụng các phương pháp tiếp thị có hiệu quả nhất, có thể đến được với khách hàng mục tiêu chứ không nên quảng cáo, tiếp thị bằng tất cả mọi hình thức như vậy chi phí cho phần này sẽ tăng lên rất cao và tốn kém.

- Các hoạt động quảng cáo, xúc tiến, chiêu thị không nhắm đúng khách hàng mục tiêu.

- Cần xem xét khách hàng mục tiêu, nơi có thể tiếp cận được với họ. Ngoài ra, công ty cũng cần xem xét lại các hình thức quảng cáo chiêu thị đã sử dụng từ đó có thể cắt bỏ những hình thức không phù hợp, chưa nhắm tới khách hàng mục tiêu để giảm bớt chi phí, đồng thời xem xét các hình thức khác mà có khả năng tiếp cận đến khách hàng mục tiêu, đưa vào trong chương trình chiến lược xúc tiến.

- Các hoạt động xúc tiến không phù hợp, dẫn đến sự phản cảm của khách hàng đối với sản phẩm của công ty.

- Trước khi đưa ra một chiến lược xúc tiến cụ thể, công ty cần xem xét các chiến lược đó ở mọi khía cạnh, tránh những chiến lược không đúng hoặc có thể gây mất hình

125

Page 126: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

ảnh của công ty.- Trong quá trình hoạt động, công ty có thể gặp phải những tin đồn không hay về sản phẩm hoặc những tin đồn của sản phẩm khác có thể ảnh hưởng đến sản phẩm và uy tín của công ty

- Xem xét lại nguồn gốc của tin đồn, những nguyên nhân xuất hiện tin đồn đó. Kiểm tra, ra soát lại sản phẩm. Từ đó đưa ra những đính chính cũng như chiến lược xúc tiến để khẳng định sản phẩm cũng như uy tín của công ty.

Ngoài ra, trong các hình thức xúc tiến, còn có thể gặp những rủi ro sau đây : Hoạt động Các rủi ro có thể gặp Biện pháp phòng ngừa

Đăng quảng cáo trên các tạp chí dành cho phụ nữ và các bà mẹ

- Không ký được hợp đồng quảng cáo. - Cố gắng liên hệ với các tạp chí trên, tìm hiểu nguyên nhân.

- Độc giả không chú ý đến quảng cáo của công ty do mẩu quảng cáo không thu hút.

- Tìm chuyên viên thiết kế các mẩu quảng cáo nhiều màu sắc, thu hút.

- Khách hàng chuyển sang đọc các tạp chí điện tử.

- Có thể quảng cáo trên các tạp chí điện tử cùng chuyên ngành nội thất.

Quảng cáo trên các tường, các tiệm tạp hóa

- Người dân không chú ý đến quảng cáo, có thể mẫu quảng cáo có nội dung và màu sắc không thu hút hoặc có thể do họ không quan tâm đến sản phẩm của công ty.

- Chú trọng thiết kế quảng cáo trước khi ký hợp đồng quảng cáo.

Phim quảng cáo

- Phim quảng cáo của công ty không hấp dẫn được người xem hoặc không để lại được trong tâm trí của họ.

- Tìm kiếm các nhà làm phim quảng cáo, các nơi thiết kế và sản xuất phim chất lượng, cùng đóng góp ý tưởng để có thể đưa ra phim quảng cáo hay nhất.

- Phim quảng cáo của công ty nhắm sai khách hàng mục tiêu, không phát sóng đúng giờ, đúng kênh mà có khách hàng mục tiêu.

- Thay đổi giờ phát sóng, nhắm vào những giờ mà có thể thu hút được sự chú ý của khách hàng mục tiêu. Liên hệ với các đài truyền hình để có thể đưa sản phẩm của công ty quảng cáo vào các giờ và các kênh có khách hàng mục tiêu: như trước và sau giờ chiếu phim, các chương trình thiếu nhi, chương trình dành cho các bà mẹ...

- Phim quảng cáo của công ty có nội dung không phù hợp với luật, bị cấm quảng cáo.

- Nghiên cứu kỹ những quy định về quảng cáo sữa. Dừng và thay đổi quảng cáo nếu sai quy định.

Thiết kế website

- Website của công ty ít người biết đến hoặc biết nhưng không truy cập được do các lỗi kỹ thuật hoặc bị virus.

- Trước khi ký hợp đồng với các nhà thiết kết website, công ty cần cẩn thận lựa chọn kỹ càng và có những ràng buộc đối với những công ty thiết kế này.

- Nhà quản trị mạng không cung cấp thông tin cập nhật và đầy đủ trên website.

- Nhân viên kỹ thuật của công ty phải thường xuyên cập nhật thông tin chung về sản phẩm và các hoạt động công ty lên website, đồng thời kiểm tra xem website có những lỗi kỹ thuật gì hay không để có biện pháp xử lý kịp thời.

126

Page 127: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Tổ chức buổi Seminar giới thiệu sản phẩm công ty

- Không xin được giấy phép tổ chức buổi Seminar.

- Công ty nên tạo dựng mối quan hệ tốt đẹp với Sở Thương mại để dễ dàng xin phép tổ chức các buổi seminar.

- Do công tác chuẩn bị kém buổi Seminar bị hoãn không thực hiện như theo kế hoạch.

- Chú trọng công tác chuẩn bị, công ty cần liên hệ nơi tổ chức seminar (khách sạn Sheraton) để đảm bảo đầy đủ nhân lực, vật lực, và công tác chuẩn bị phải cơ bản hoàn tất 1 tuần trước khi chương trình diễn ra.

- Lỗi trong quá trình in ấn, sai địa điểm, sai giờ, in không rõ ràng, in mờ...

- Chuẩn bị người thay thế trong trường hợp diễn giả được mời không đến được.

- Buổi Seminar không diễn ra được vì lý do khách quan như: mưa bão, cháy nổ tại địa điểm diễn ra, tai nạn, sự cố…

- Thương lượng chi phí phù hợp với khách sạn nơi tổ chức seminar.

- Chương trình diễn ra không theo kế hoạch : thiếu thiết bị, trục trặc kỹ thuật (âm thanh, ánh sáng…) tiếp đón khách không chu đáo, chuyên gia nội thất được mời diễn thuyết không đến được, không đúng theo giờ dự kiến.

- Có phương án lựa chọn nơi tổ chức khác nếu có sự cố xảy ra làm buổi seminar không diễn ra tại nơi dự định được.

- Khách mời không đến dự hoặc thiệp mời không đến tay đối tượng cần mời.

- Có thể gọi điện, cho nhân viên đến mời trực tiếp các khách hàng quan trọng đến buổi seminar.

5.1.2.4. Rủi ro trong chiến lược định giáTrong tất cả các P ở trong chiến lược 4Ps của marketing mix, thì chiến lược giá là

một trong những chiến lược khá quan trọng. Đây là thành phần duy nhất trong 4P mang lại doanh thu cho công ty. Vì vậy, nếu có những rủi ro trong việc định giá sẽ gây thiệt hại cho công ty rất lớn. Hơn nữa, đây là sản phẩm mới tung ra thị trường Việt Nam lần đầu, còn gặp nhiều khó khăn trong việc định giá cả. Do đó, công ty cần có những biện pháp quản trị những rủi ro này tốt nhất. Những rủi ro có thể có trong chiến lược giá cả :

Rủi ro Giải pháp- Việc định giá dựa trên chi phí một phần nào đó sẽ là một rủi ro cho công ty. Trong khi đó, đây là một sản phẩm mới tung ra thị trường Việt Nam, công ty phải tốn nhiều chi phí cho việc quảng cáo, xúc tiến trong giai đoạn đầu. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của sản phẩm.

- Nâng cao chất lượng, sự tiện lợi của sản phẩm cũng như thực hiện các hoạt động xúc tiến tốt nhất để khẳng định vị thế của sản phẩm. Đồng thời, sử dụng và quản lý các chi phí thấp nhất, tránh gây lãng phí để có thể giảm được các loại chi phí. Bên cạnh đó, sau khi công ty cũng cần xem xét đến các phương pháp định giá khác để có thể đưa sản phẩm ra thị trường với giá cạnh tranh nhất.

- Nếu việc định giá quá cao so với sự chấp nhận của người tiêu dùng sẽ dẫn tới không bán được hàng, tồn kho cao.

- Trước hết, nghiên cứu kỹ nhu cầu của người tiêu dùng cũng như mức giá họ có thể chấp nhận cho sản phẩm mới này.- Thứ hai, chất lượng sản phẩm cũng cần đảm bảo để có thể làm hài long khách hàng với số tiền họ đã bỏ ra.- Tiếp theo đó, nếu việc định giá này xảy ra, cần xem xét lại mọi chi phí, từ khâu sản xuất đến khâu bán hàng: chi phí sản xuất, quản lý…

127

Page 128: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Kế nữa, xem xét lại giá so với đối thủ cạnh tranh, xem xét lại những yếu tố dùng để định giá, kết hợp các phương pháp định giá khác để đưa ra giá hợp lý nhất cho người tiêu dùng.

- Việc định giá quá thấp, dẫn tới lợi nhuận của công ty ít, thời gian hoàn vốn dài. Điều này không tạo điều kiện để công ty đầu tư máy móc, kỹ thuật mới, dẫn tới công nghệ sẽ dễ bị lạc hậu. Hơn nữa, nếu giá cả quá thấp, sẽ dẫn tới việc khách hàng mua ồ ạt sản phẩm của công ty, trong khi đó, sản xuất lại không thể đáp ứng kịp thời. Từ đó, có thể khiến khách hàng sử dụng những loại sản phẩm sữa khác.

- Cũng tương tự với các giải pháp trong việc định giá quá cao, công ty cũng cần xem xét lại mọi mặt trong quá trình sản xuất và hoạt động của mình cũng như nghiên cứu kỹ thị trường trước khi định giá sản phẩm.

- Nếu đối thủ cạnh tranh cũng tung ra sản phẩm tương tự nhưng với mức giá khá thấp hoặc có khi chịu lỗ trong thời gian đầu để thu hút khách hàng của công ty.

- Công ty cần tranh thủ lợi thế của người đi đầu, tạo rào cản để hạn chế việc thu hút các đối thủ khác gia nhập ngành.- Ngoài ra, như đã đề cập, chất lượng sản phẩm cũng là một vấn đề cần được quan tâm bên cạnh sự tiện lợi của sản phẩm vì đây là một sản phẩm khá nhạy cảm, người mua luôn chú trọng về mặt chất lượng khi mua hàng. Từ đó, khẳng định vị thế của công ty, đảm bảo sản phẩm chất lượng, phù hợp với giá cả mà khách hàng đã bỏ ra, có được một lượng khách hàng trung thành lớn.- Xem xét các chiến lược cạnh tranh của đối thủ,từ đó có thể đưa ra những chiến lược cạnh tranh có hiệu quả nhất cho công ty.

- Việc khách hàng thường không mua hàng trong giai đoạn đầu mà phải chờ đến giai đoạn sau khi công ty bắt đầu giảm giá hay có chương trình khuyến mãi mới mua hàng.

- Công ty cần có những chiến lược xúc tiến phù hợp nhất để thu hút khách hàng ngay trong thời gian đầu, tránh trường hợp giảm giá hoặc khuyến mãi quá nhiều ngay từ khi mới tung ra sản phẩm sẽ khiến khách hàng nghi ngờ về giá cả của công ty là quá cao hoặc quen với việc mua hàng phải có quà tặng khuyến mại.

5.1.2.5 Rủi ro khác1) Rủi ro khách hàng :

RỦI RO NGUYÊN NHÂN PHÒNG TRÁNH- Ế ẩm do khách hàng không lựa chọn sản phẩm của công ty.

- Do trong thời gian đầu, khách hàng chưa biết nhiều về sản phẩm của công ty cũng như những đặc tính ưu việt so với những sản phẩm khác.

- Cần xây dựng hệ thống marketing và tiến hành quá trình marketing ngay từ khi xây dựng.Việc làm trên nhằm giúp thu hút khách hàng cho những tháng đầu hoạt động.Đồng thời cần có những chiến lược marketing đúng đắn và xuyên suốt trong cả quá trình hoạt động của trung tâm.

128

Page 129: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Do thói quen sử dụng các loại sữa truyền thống.- Do khả năng chi trả của các bà mẹ.

- Thời gian đầu cần tăng cường quảng cáo để giúp khách hảng hiểu biết hơn về sản phẩm, có những ấn tượng tốt và hình thành dần thói quen dung sản phẩm của công ty.

- Do có sự đa dạng các loại sữa với nhiều mức giá khác nhau của đối thủ cạnh tranh tăng sự lựa chọn cho các bà mẹ.

- Linh hoạt trong khâu bao bì đóng gói nhằm linh hoạt về giá, giúp khách hàng có thêm sự lựa chọn.

- Khách hàng khiếu nại, lôi kéo những người khác tẩy chay sản phẩm.

- Do âm mưu phá hoại của đối thủ cạnh tranh, mua chuộc một số người tung những tin đồn thất thiệt có hại cho sản phẩm của công ty.

- Cần tìm hiểu kỹ những tin đồn để biết được nguyên nhân của những tin đồn đó, chúng xuất phát từ đâu để từ đó có biện pháp giải quyết phù hợp.

- Do thật sự có một số dịch vụ chăm sóc khách hàng chưa thỏa mãn được nhu cầu của khách.

- Tuyển chọn, đào tạo và xây dựng một đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hảng tận tình, chuyên nghiệp.

2) Rủi ro nhà cung ứng :

RỦI RO NGUYÊN NHÂN PHÒNG TRÁNH- Giao hàng không đủ số lượng như trong hợp đồng.

- Nhu cầu nguyên vật liệu ở Hà Lan tăng cao, dẫn đến khan hiếm công ty không ứng phó kịp.

- Đa dạng hóa nguồn cung, tìm kiếm nguồn cung có chất lượng, uy tín cả trong nước lẫn ngoài nước.Tìm hiểu giá thành và chất lượng của nhiều công ty để chọn ra những công ty thích hợp nhất cho mình.

- Tăng giá.- Chất lượng nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn.

- Ép giá - Cầu vượt cung- Chi phí tạo nguồn nguyên vật liệu tăng cao.- Sự kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu không chặt chẽ. Bảo quản kém trong quá trình vận chuyển.

- Quy định hợp đồng chặt chẽ về kiểm tra chất lượng sản phẩm, đảm bảo số lượng, chất lượng và thời gian giao nhận hàng hóa.

129

Page 130: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

- Giao hàng chậm.

- Sự chậm trễ trong khâu giao hàng của nhà cung ứng.- Dịch vụ vận chuyển, logistics chậm trễ không đạt yêu cầu.

- Lựa chọn công ty logistics có uy tín nếu chi phí là do mình chịu. Nếu do bên đối tác thì phải có quy định chặt chẽ nhằm bồi thường những thiệt hại có thể xảy ra.

3) Rủi ro đối thủ cạnh tranh :

RỦI RO NGUYÊN NHÂN PHÒNG TRÁNH- Ăn cắp ý tưởng, sản xuất các sản phẩm gần giống với công ty thậm chí là người đi sau nên có những cải tiến vượt trội.

- Đây là thị trường mới béo bở, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận nên các đối thủ cạnh tranh đua nhau sản xuất nhằm giành dựt thị phần với công ty.

- Biến “đối thủ tiềm năng” thành bạn thời gian đầu, tranh thủ thời gian này để xây dựng vị trí trong lòng khách hàng, quảng bá tên tuổi.

- Mua chuộc khách hàng tung tin đồn thứ thiệt về sản phẩm.

- Hạ thấp uy tín và chất lượng sản phẩm mới nhằm tiêu diệt sản phẩm của công ty, thâu tóm thị trường.

- Cần tận dụng ưu thế người đi đầu trong lĩnh vực này tại TP.HCM bằng cách không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.Đồng thời khi xuất hiện đối thủ cạnh tranh, nên tìm hiểu thật kỹ điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì đề có biện pháp đối phó phù hợp.

- Trả hoa hồng cao cho các trung gian phân phối nhằm thâu tóm các kênh bán sỉ và bán lẻ.

- Loại sản phẩm ra khỏi tầm mắt người tiêu dùng.

- Đăng ký chất lượng sản phẩm và công bố rộng rãi trên phương tiện thông tin đại chúng nhằm giúp khách hàng phân biệt những tin đồn thất thiệt.- Có chính sách hoa hồng hợp lý và ổn định cho các kênh trung gian nhằm đẩy mạnh hệ thống phân phối sản phẩm tới người tiêu dùng và ứng phó trước những âm mưu của đối thủ.

4) Rủi ro về những chính sách của Chính phủ :

Những chính sách của chính phủ luôn ảnh hưởng đến hoạt động của các công ty. Vì vậy, việc thích nghi để phù hợp với những chính sách của chính phủ luôn là một đòi hỏi lớn cho các công ty muốn tồn tại và phát triển lâu dài.

Rủi ro Biện pháp phòng ngừa-Các chính sách của chính phủ, Nhà nước liên -Cần có nguồn cung ổn định, giá cả hợp lý, tránh

130

Page 131: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

quan đến thuế nhập khẩu nguyên liệu sữa, các

mặt hàng sữa sẽ ảnh hưởng hoạt động của công

ty vì hiện nay thì ngành sữa Việt Nam nói chung

và công ty nói riêng đều phải nhập khẩu các

nguyên liệu sữa từ nước ngoài. Ngoài ra, chính

sách này cũng ảnh hưởng đến sự cạnh tranh giữa

các công ty cùng ngành và là một rào cản hay cơ

hội để các đối thủ cùng ngành tiềm ẩn khác gia

nhập vào thị trường.

những nguồn cung có giá quá cao vì khi nhập

khẩu sẽ làm tăng chi phí sản xuất dẫn đến giá cả

của công ty không có sức cạnh tranh.

-Phân bổ chi phí sản xuất hợp lý, tránh những chi

phí không cần thiết.

-Tìm nguồn cung trong nước để tránh trường hợp

thuế nhập khẩu tăng cao.

-Các chính sách của chính phủ về việc gia nhập

ngành sữa. Các chính sách này có ảnh hưởng

đến đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

-Nâng cao chất lượng sản phẩm, định vị sản phẩm

trong tâm trí người tiêu dùng. Tận dụng lợi thế

của người tiên phong để có lượng khách hàng

trung thành lớn, nắm giữ thị phần. Việc này cũng

tạo rào cản cho đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

-Các chính sách của chính phủ về quảng cáo,

tiếp thị, PR các loại sữa.

-Cần tìm hiểu kĩ về luật, chính sách, yêu cầu đối

với các hoạt động xúc tiến của các loại sữa.

-Các chính sách về giá của các mặt hàng sữa. -Tuân thủ các chính sách của chính phủ. Ngoài ra

cũng cần tính toán chi phí sản xuất hợp lý để có

thể tiết kiệm chi phí.

5) Rủi ro về scandal liên quan đến sữa :

Những tin đồn, scandal về sữa có thể là do đối thủ cạnh tranh gây ra cho sản phẩm sữa của công ty hay do một loại sữa nào đó có những tin đồn xấu, gây ảnh hưởng chung đến toàn ngành sữa, khiến các bà mẹ nghi ngờ chất lượng sữa ở Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng. Vì vậy, cần có những chính sách giải quyết, khắc phục những tin đồn này.

Rủi ro Các biện pháp phòng ngừa-Đối thủ cạnh tranh tung những tin đồn xấu về

sản phẩm của công ty.

-Điều tra sự thật, nguyên nhân về những tin đồn

đó, xem xét sản phẩm của công ty có thật như tin

đồn đó không.

-Đính chính trên báo chí, các phương tiện truyền

thông về tin đồn đó.

-Điều tra về đối thủ cạnh tranh đã tung tin đồn, có

thể kiện họ vì đã đưa những tin đồn không đúng.

-Những tin đồn, scandal liên quan đến ngành

sữa nói chung, ví dụ như: sữa có nhiềm

-Công ty cần cho các cơ quan chức năng kiểm tra,

xem xét sản phẩm của công ty, đưa ra những giấy

131

Page 132: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

melamin… chứng nhận về sản phẩm sữa của công ty.

-Một sản phẩm của công ty có vấn đề và ảnh

hưởng đến sản phẩm BIS. Hoặc 1 trong những

viên sữa BIS bị lỗi trong quá trình sản xuất, sau

đó, tạo những tin không tốt về sản phẩm công ty

-Công ty cần nhận ra những điểm sai của mình

trong quá trình sản xuất. Đưa ra lời xin lỗi và bồi

thường với người tiêu dùng. Sau đó cải tiến sản

xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định

lại với người tiêu dùng bằng cách chứng minh

thông qua chất lượng vượt trội của sản phẩm.

6) Rủi ro từ cộng đồng :

Rủi ro này cũng ảnh hưởng khá lớn đối với việc mua hàng của khách hàng, vì cộng đồng phần nào có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm. Những rủi ro có thể đến từ nhóm đối tượng này:

Rủi ro Các biện pháp phòng ngừa-Có những bài viết từ báo chí liên quan đến sản

phẩm sữa công ty.

-Cần xem xét những bài báo đó, có những bài báo

nào có ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của công ty.

Nếu có cần xem xét nguyên nhân, nội dung của

bài báo có thật không để có thể đính chính hoặc

khắc phục những sai lầm đó.

-Tạo mối quan hệ tốt đẹp với giới báo chí.

-Có những tin đồn về sản phẩm của công ty. -Cũng như trong phần tin đồn của đối thủ cạnh

tranh.

-Việc cộng đồng đang cho rằng các công ty sữa

đưa ra giá quá cao so với thế giới

-Đưa ra chiến lược định giá hợp lý, xem xét giá

cả của đối thủ cạnh tranh.

-Nâng cao chất lượng sản phẩm để khẳng định giá

sữa của công ty là hợp lý.

-Quản lý các chi phí hợp lý để có thể đưa ra giá

phù hợp, tiết kiệm nhất cho người tiêu dùng.

5.2. Phân bổ ngân sách

5.2.1. Phân bổ ngân sách cho quảng cáo:

1. QUẢNG CÁO TRÊN TRUYỀN HÌNHChi phí phát sóng clip 1

Đài Ngày phát sóng Giờ phát sóng Chi phí/ngày Tổng

HTV7

T2-CN 11h50-12h 9,000,000 63,000,000T2-T7 12h-13h 18,000,000 108,000,000CN 12h-12h30 12,000,000 12,000,000T2-CN 19h-19h40 12,000,000 84,000,000

132

Page 133: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

T2 20h15-21h 24,000,000 24,000,000T3   27,000,000 27,000,000T4   21,000,000 21,000,000T4-CN 21h30-22h15 36,000,000 180,000,000

HTV9

11h-11h55 T2-CN 6,000,000 42,000,00012h-12h15 T2-CN 9,000,000 63,000,00015h-16h30 CN 3,000,000 3,000,00020h30-22h T2 24,000,000 24,000,000

VTV311h-12h T2-T6 6,000,000 30,000,000  T7-CN 13,000,000 26,000,00020h-21h T2-CN 31,000,000 217,000,000

Tổng cộng       924,000,000

Chi phí phát sóng clip 2 trong 2 tuần đầu tiêntrong 3 tuần tiếp theo trong 7 tuần tiếp

ĐàiNgày phát sóng

Giờ phát sóng

Chi phí/ngày Tổng Tổng Tổng

HTV7

T2-CN 11h50-12h 15,000,000 210,000,000 225,000,000 0T2-T7 12h-13h 30,000,000 360,000,000 360,000,000 504,000,000CN 12h-12h30 15,000,000 30,000,000 45,000,000 84,000,000T2-CN 19h-19h40 20,000,000 280,000,000 300,000,000 420,000,000T2 20h15-21h 35,000,000 70,000,000 105,000,000 168,000,000T3   45,000,000 90,000,000 270,000,000 189,000,000T4   35,000,000 70,000,000 105,000,000 147,000,000

T4-CN21h30-22h15 50,000,000 500,000,000 750,000,000 1,260,000,000

HTV9

11h-11h55 T2-CN 10,000,000 140,000,000 150,000,000  12h-12h15 T2-CN 15,000,000 210,000,000 225,000,000  15h-16h30 CN 5,000,000 10,000,000 15,000,000  20h30-22h T2 40,000,000 80,000,000 120,000,000  

VTV3 11h-12h T2-T6 10,000,000 100,000,000 90,000,000    T7-CN 22,000,000 88,000,000 132,000,000  20h-21h T2-CN 36,000,000 504,000,000 540,000,000  

Tổng cộng       2,742,000,000 3,432,000,000 2,772,000,000

2. QUẢNG CÁO TRÊN BÁO GIẤY

Báo Số kỳ Kích cỡ Giá/kỳ Tổng

Tuổi Trẻ 30 kỳ trong tháng đầu 1 trang65,000,000 1,950,000,000

133

Page 134: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

15 kỳ trong tháng thứ 2( cách ngày)

1 trang65,000,000 975,000,000

15 kỳ trong tháng thứ 2( cách ngày) 1/2 trang 33,000,000 495,000,000

Thanh niên30 kỳ trong tháng đầu 1 trang

52,000,000 1,560,000,000

 15 kỳ trong tháng thứ 2( cách ngày)

1 trang52,000,000 780000000

 15 kỳ trong tháng thứ 2( cách ngày) 1/2 trang 27,000,000 405000000

Phụ nữ(tuần báo) 12 kỳ 1 trang    Tiếp Thị Gia đình(tuần báo) 12 kỳ 1 trang 59,750,000 717,000,000Mẹ yêu Bé(nguyệt san) 3 kỳ 1 trang    Tổng cộng       6,882,000,000

3. QUẢNG CÁO TRÊN INTERNET

Trang Vị trí Kich cỡ

Thời gian đăng Giá/tháng Tổng

Vnexpress.netLeft logo 4,5,6_chuyên mục 2

180x120 pixel

3 tháng 10,000,000 30,000,000

Dantri.comRight Rectangle 2_trang chủ

60x267 pixel

3 tháng 10,000,000 30,000,000

Vietnamnet.comTop3_nhóm chuyên mục 1

60x267 pixel

3 tháng 6,000,000 18,000,000

Vietnamtradefair.comTop banner trên trang chủ_vị trí 4

442 * 45 pixel

3 tháng 8,000,000 24,000,000

Tổng cộng         102,000,000

4. KHUYẾN MÃI 1

Loại khuyến mãi Số lượng giá/ 1đơn vị Số tiền

Bộ 7 cuốn sách chăm sóc bé 300 26,000 7,800,00010

Đồ treo nôi 300 50,000 15,000,00011

Mô hình xếp bản đồ thế giới 300 163,000 48,900,000

Tổng cộng     71,700,000

10 http://tiki.vn/101-huong-dan-thuc-te-va-huu-ich-cham-soc-em-be.html11 http://rao365.com/me-va-be/50270-do-treo-noi-tre-em-la-mat-sang-tao.html

134

Page 135: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

5.KHUYẾN MÃI 2

Loại khuyến mãi Số lượng giá/ 1đơn vị Số tiền

3 viên sữa trong 1 tập 300 7,120 2,136,00012

6.KHUYẾN MÃI 3

Loại khuyến mãi Số lượng giá/ 1đơn vị Số tiền

Bộ hình trăng sao 300 47,000 14,100,000

Đèn ngủ hình hoa tulip 300 395,000 118,500,00013

Túi đựng đồ cho bé 300 350,000 105,000,00014

Tổng cộng     237,600,000

7.KHUYẾN MÃI 4Loại khuyến mãi Số lượng giá/ 1đơn vị Số tiềnGiải nhất 1 5chỉ vàng SJC 151,85015

Giải nhì 2 2 chỉ vàng SJC 1,213,48016

Giải ba 3 5,340,000 16,020,000Khuyến khích 100 178,000 17,800,000Tổng cộng     35,185,330

8. BẢNG CHI PHÍ CHO CHIẾN DỊCH XÚC TIẾN THƯƠNG HIỆU ĐVT : VNĐ

ThángLoại hình Marketing

Tổng chi phíTrực tiếp Tạp chí Tạp hóa

Nhà chờ xe bus

BillboardBiển

quảng cáoWebsite

1 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000 150,000,000 7,000,000 264,000,0002 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 114,000,0003 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 114,000,0004 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 114,000,0005 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 114,000,0006 6,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 114,000,0007 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,000

12 Giá 1 viên sữa = 7120 (loại hộp 25 viên)13 http://www.chophien.com/raovat/303/0254880013/Den-ngu-doi-luu-Gia-395-000-VND-Mang-lai-giac-ngu-ngon-.html14 http://www.vatgia.com/609/tui-dung-do-cho-be.html15 1 chỉ vàng = 30,37016 1 thùng có 30 hộp

135

Page 136: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

8 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,0009 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,00010 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,00011 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,00012 12,000,000 40,000,000 1,000,000 10,000,000 50,000,000   7,000,000 120,000,000              Tổng cộng 1,554,000,000

DIỄN GIẢIGiá trọn gói website 6,000,000đ/thángPhí năm tiếp theo duy trì website 2,400,000đ/tháng

Quảng cáp trên tạp chí tiếp thị gia đình (1/2 trang)40,000,000đ/tháng

Chi phí quảng cáo từ cửa hàng tạp hóa 1,000,000VNĐ/tháng (100,000*10 cửa hàng)

Quảng cáo trên nhà chờ xe buýt 6,000USD/năm (500USD/tháng)Quảng cáo billboard 30,000USD/năm (2,500USD/tháng)

Chi phí hộp đèn 2 mặt 150,000,000VNĐ (500,000*30m2*10 cửa hàng)

Marketing trực tiếp : thuê 100 nhân công làm việc theo giờ (10,000đ/giờ), trung bình 1 người làm 6h/ngàyTừ tháng thứ 7, tăng gấp đôi số nhân công.

9. CHI PHÍ TỔ CHỨC EVENT VÀ PR

Xin giấy phépGiấy phép tổ chức chương trình 2,000,000 VNĐGiấy phép quảng cáo ngoài trời 3,000,000 VNĐGiấy phép họp báo 1,000,000 VNĐGiấy phép quảng cáo tại địa điểm tổ chức 2,000,000 VNĐGiấy phép quảng cáo sản phẩm 10,000,000 VNĐTổng cộng 18,000,000 VNĐ

Thuê địa điểm (công viên văn hóa Suối Tiên)Thời gian chuẩn bị 10,000,000 VNĐ/ngày

Thời gian tổ chức 50,000,000VNĐ (25,000,000*2 ngày)

Tổng cộng 60,000,000 VNĐ

Chi phí khácBảo vệ 250,000 VNĐ (50,000*5 người)Vệ sinh 250,000 VNĐ (50,000*5 người)Nước phục vụ 900,000 VNĐ (300,000*3 ngày)

136

Page 137: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Điện 18,000,000VNĐ (1,000,000*18 giờ)

Tổng cộng 19,400,000 VNĐ

Tổng chi phí Event và PR 97,400,000

10. Event Họp Báo Tung Sản Phẩm Ra Thị Trường

DỰ TRÙ KINH PHÍ

STTKHOẢN

MỤC MÔ TẢ CHI TIẾT ĐVT

SỐ

LƯỢNG

ĐƠN GIÁ tham khảo (vnđ)

THÀNH TIỀN GHI CHÚ

1 Địa điểmKhách sạn Caravelle thành phố Hồ Chí Minh buổi 1 35,000,000 35,000,000  

   Khách sạn Inter Continental Hà Nội buổi 1 30,000,000 30,000,000  

  Cộng 1         65,000,000  

2Chi phí thuê ngoài Đăng bài PR trên Báo Tuổi Trẻ kỳ 1 2,000,000 2,000,000

trước & sau event

   Đăng bài PR trên tạp chí Tiếp thị & Gia đình kỳ 2 2,000,000 4,000,000

trước & sau event

    Đăng bài PR trên Tiền Phong kỳ 2 1,000,000 2,000,000trước & sau event

    Đăng bài PR trên VnExpress.net kỳ 2 2,000,000 4,000,000trước & sau event

  Cộng 2         12,000,000  

3Chi phí in ấn Backdrop 3mx6m m2

18x2 70,000 2,520,000

in hiflex

    Standy 0,6mx1,6m (đứng) bộ6x2 300,000 3,600,000

    Banner 0,6mx2m (đứng) (10 bộ) m212x2 70,000 1,680,000

    Banderole 0,5mx3m (ngang) m21.5x2 70,000 210,000

    Logo banner lót sàn 1mx2m m22x2 70,000 280,000

  Cộng 3         8,290,000  

4 Tiếp tân Hoa lẵng4x2 70,000 280,000  

    Hoa tặng khách mời bó6x2 50,000 300,000  

    Nước uống thùng15x

2 10,000 300,000  

  Cộng 4         880,000  

137

Page 138: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

5Trang trí - Dàn dựng Âm thanh - ánh sáng bộ

1x2 5,000,000 10,000,000  

    Bong bóng (cổng chào) kg3x2 100,000 600,000  

  Cộng 5         10,600,000  

6

Nhân sự thực hiện & khách mời biểu diễn MC chương trình

người

1x2 2,000,000 4,000,000  

    Bác sĩ chuyên khoangười 1x2 8,000,000 16,000,000  

    Diễn viên Thanh Thúyngười 1 10,000,000 10,000,000  

   Hoa hậu thân thiện hoa hậu Hoàn Vũ Việt Nam Thùy Linh

người 1 18,000,000 18,000,000  

    Nhân viên thực hiện - hậu đàingười 20 400,000 8,000,000 dự kiến

  Cộng 6         56,000,000  

7Nhân sự hỗ trợ Bảo vệ tại địa điểm tổ chức

người

5x2 200,000 2,000,000  

  Cộng 7         2,000,000  

8Chi phí dự phòng         10,000,000  

  Cộng 8         10,000,000  

9 Lưu trữ Quay phim DVD 1 4,000,000 4,000,000  

    Chụp hình 12x15 tấm100 6,000 600,000  

  Cộng 9         4,600,000  

 TỔNG CỘNG         169,370,000  

11. Event: Ngày hội tư vấn "Chăm sóc em bé trong gia đình trẻ"

DỰ TRÙ KINH PHÍ

STTKHOẢN

MỤC MÔ TẢ CHI TIẾT ĐVT

SỐ

LƯỢNG

ĐƠN GIÁ tham khảo (vnđ) THÀNH TIỀN GHI CHÚ

1 Địa điểmKhách sạn Caravelle thành phố Hồ Chí Minh buổi 1 35,000,000 35,000,000  

    Khách sạn Inter Continental Hà Nội buổi 1 30,000,000 30,000,000  

  Cộng 1         65,000,000  

2

Chi phí thuê ngoài Đăng bài PR trên Báo Tuổi Trẻ kỳ 1 2,000,000 2,000,000

trước & sau event

    Đăng bài PR trên tạp chí Tiếp thị & kỳ 2 2,000,000 4,000,000 trước & sau

138

Page 139: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Gia đình event

    Đăng bài PR trên Tiền Phong kỳ 2 1,000,000 2,000,000trước & sau event

    Đăng bài PR trên VnExpress.net kỳ 2 2,000,000 4,000,000trước & sau event

  Cộng 2         12,000,000  

3Chi phí in ấn Backdrop 3mx6m m2

18x2 70,000 2,520,000

in hiflex

    Standy 0,6mx1,6m (đứng) bộ6x2 300,000 3,600,000

    Banner 0,6mx2m (đứng) (10 bộ) m212x2 70,000 1,680,000

    Banderole 0,5mx3m (ngang) m21.5x2 70,000 210,000

    Logo banner lót sàn 1mx2m m22x2 70,000 280,000

    Vé mời tờ

150x2 5,000 1,500,000  

  Cộng 3         9,790,000  

4 Tiếp tân Hoa lẵng4x2 70,000 280,000  

    Hoa tặng khách mời bó6x2 50,000 300,000  

    Nước uống thùng15x2 10,000 300,000  

  Cộng 4         880,000  

5

Trang trí - Dàn dựng Âm thanh - ánh sáng bộ

1x2 5,000,000 10,000,000  

    Bong bóng (cổng chào) kg3x2 100,000 600,000  

  Cộng 5         10,600,000  

6

Nhân sự thực hiện & khách mời biểu diễn MC chương trình người

1x2 2,000,000 4,000,000  

    Bác sĩ chuyên khoa người1x2 8,000,000 16,000,000  

Chuyên viên tư vấn tâm lý Lý Thị Mai người

1x2 5,000,000 10,000,000

    Diễn viên Thanh Thúy người 1 10,000,000 10,000,000  

   Hoa hậu thân thiện hoa hậu Hoàn Vũ Việt Nam Thùy Linh người 1 11,000,000 11,000,000  

    Nhân viên thực hiện - hậu đài người 20 400,000 8,000,000 dự kiến  Cộng 6         59,000,000  

7Nhân sự hỗ trợ Vệ sinh người

3x2 200,000 1,200,000  

    Bảo vệ tại địa điểm tổ chức người5x2 200,000 2,000,000  

  Cộng 7         3,200,000  

139

Page 140: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

8 Quà tặng Sản phẩm mẫu viên

2x150x2    

free vì là sp của mình

    Sổ tay kiến thức cuốn

150x2 20,000 2,500,000  

    Đĩa CD hướng dẫn cái

150x2 5,000 1,500,000  

   Chi phí bồi dưỡng phóng viên báo đài phần 10 500,000 5,000,000  

  Cộng 8         9,000,0009 Lưu trữ Quay phim DVD 1 4,000,000 4,000,000

    Chụp hình 12x15 tấm100 6,000 600,000

Cộng 9         4,600,000

10Chi phí dự phòng         10,000,000

 TỔNG CỘNG         184,070,000

5.2.2. Dự kiến lời lỗ: [ file Excel Du kien loi lo đính kèm]

5.2.3. Đánh giá, kiểm tra:Sau khi tiến hành thực hiện chiến lược, việc xem xét đánh giá lại quá trình

thực hiện là điều quan trọng và cần thiết. công việc đánh giá bao gồm những nội

dung sau:

Đối tượng đánh giá: đánh giá lại toàn bộ chiến lược thâm nhập vào thị

trường VN, bao gồm:

Đánh giá chiến lược marketing_mix:

Đánh giá lại chiến lược sản phẩm.

Đánh giá chiến lược phân phối.

Đánh giá lại chiến lược xúc tiến.

Đánh giá lại chiến lược giá.

Đánh giá chiến lược thương hiệu:

Đánh giá doanh thu, chi phí và lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch.

Mục đích đánh giá

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, rút ra kinh nghiệm và đề ra kế hoạch

hoạt động cho những năm tới.

140

Page 141: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Hệ thống đánh giá

Thứ nhất: xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, căn cứ trên bảng kế hoạch

thực hiện dự kiến ban đầu.

Thứ hai: đo lường kết quả thực hiện dựa trên tiêu chuẩn đánh giá.

Đưa ra kết luận sơ bộ về việc thực hiện chiến lược.

Thứ ba: gởi kết quả đánh giá đến các bộ phận có liên quan và nhận

kết quả phản hồi. thực hiện điều chỉnh và cho ra kết luận cuối cùng.

Phương pháp đánh giá: dùng phương pháp so sánh và quản trị mục tiêu để

đánh giá kết quả thực hiện chiến lược.

Tiến trình đánh giá:

Bước 1: lựa chọn phương pháp đánh giá: so sánh và quản trị mục

tiêu.

Bước 2: xác định chu kỳ đánh giá: đánh giá theo chu kỳ hàng quý.

Bước 3: lựa chọn người đánh giá: thành lập ban đánh giá bao gồm:

lãnh đạo công ty và đại diện các phòng ban có liên quan.

Bước 4: hướng dẫn người đánh giá bằng hình thức văn bản để nắm

được các tiêu chuẩn, phương pháp…đánh giá.

Bước 5: thực hiện đánh giá: ban đánh giá thực hiện việc đánh giá.

Bước 6: tiếp nhận thông tin phản hồi và đưa ra kết qủa đánh giá

cuối cùng.

141

Page 142: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

KẾT LUẬN

142

Page 143: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

Với sản phẩm mới sữa viên BIS sắp có mặt tại thị trường Việt Nam,

FrieslandCampina mong muốn xây dựng một văn hóa uống sữa mới cho người Việt Nam

. Để đảm bảo sự thành công của sản phẩm trên thị trường, đòi hỏi công ty phải nghiên

cứu thị trường, phân khúc, định vị và thiết lập chiến lựợc Marketing thật kĩ. Tuy nhiên có

chiến lược thôi là chưa đủ, phải đưa chiến lược vào trong thực tế là một điều đòi hỏi sự

khéo léo và kinh nghiệm để đảm bảo chiến lược thực hiện thành công. Với kinh nghiệm

của một tập đoàn toàn cầu, triển vọng cho một sản phẩm mới – một văn hóa uống sữa

mới mà công ty FrieslandCampina thực hiện sẽ là một thành công tiêu biểu của tập đoàn

tại thị trường Việt Nam .

143

Page 144: 1. Nhom 1_NT1_K33_Glomar

Đề án Marketing cho sản phẩm sữa viên BIS tại thị trường Việt Nam .Nhóm 1 – Lớp NT1.K33

144