32
10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu. 1. Bring / Take Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói. Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one ." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn) Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.) Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây: Incorrect: Bring this package to the post office. Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!) Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book. Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!) 2. As / Like Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Trước hết, để phân biệt được các cặp từ, bạn phải biết rõ từ đó thuộc loại từ nào (danh từ, động từ, tính từ, giới từ…). Và bạn cũng nên nhớ rằng một từ thì có thể giữ nhiều chức năng trong câu.

1. Bring / Take

Để phân biệt sự khác nhau giữa bring và take thì bạn nên dựa vào hành động được thực hiện so với vị trí của người nói.

Bring nghĩa là "to carry to a nearer place from a more distant one." (mang một vật, người từ một khoảng cách xa đến gần người nói hơn)

Take thì trái lại "to carry to a more distant place from a nearer one." (mang một vật, người từ vị trí gần người nói ra xa phía người nói.)

Mời các bạn phân biệt qua những ví dụ đúng và sai sau đây:

Incorrect: Bring this package to the post office.

Correct: Take this package to the post office. (Đem gói hàng này đến bưu điện nhé!)

Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.

Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.(Mình vẫn đang đợi cậu đấy. Đừng quên mang sách đến cho mình nhé!)

2. As / Like

Khi mang nghĩa là giống như, như, like và as gây không ít bối rối cho người học. Quy tắc dễ nhớ nhất là chúng ta hay dùng like như là một giới từ chứ không phải là liên từ. Khi like được dùng như giới từ, thì không có động từ đi sau like. Nếu có động từ thì chúng ta phải dùng as if. Liên từ as nên dùng để giới thiệu một mệnh đề. Hãy xem những ví dụ đúng và sai sau:

Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.

Correct: It sounds as if he is speaking Spanish. (Nghe có vẻ như anh ta đang nói tiếng Tây Ban Nha.)

Incorrect: John looks as his father.

Correct: John looks like his father. (Anh ta giống bố anh ta lắm)

Incorrect: You play the game like you practice.

Correct: You play the game as you practice. (Cậu chơi trận này hệt như cậu thực hành nó vậy)

3. Among / Between

Chúng ta dùng between để nói ai đó hoặc vật gì ở giữa 2 người, vật, và among trong trường ở giữa hơn 2 người, vật.

Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.

Page 2: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted. (Tiền sẽ được chia cho Sam, Bill và Ted.)

Incorrect: The final decision is among you and me.

Correct: The final decision is between you and me. (Quyết định cuối cùng là ở anh và tôi.)

4. Farther / Further

Chúng ta dùng farther khi nói đến khoảng cách có thể đo đạc được về mặt địa lý, trong khi đó further dùng trong những tình huống không thể đo đạc được.

Ví dụ:

It is farther when I go this road. (Mình đi đường này thì sẽ xa hơn.)

I don’t want to discuss it any further. (Mình không muốn bàn về nó sâu hơn.)

You read further in the book for more details. (Để biết thêm chi tiết thì các em đọc thêm trong sách.)

5. Lay / lie?

Lay có nhiều nghĩa nhưng nghĩa phổ biến là tương đương với cụm từ: put something down (đặt, để cái gì xuống).

Ví dụ:

Lay your book on the table. Wash the dishes. Come on! (Hãy đặt sách lên trên bàn. Đi rửa bát. Mau lên nào!)

Nghĩa khác của Lay là “produce eggs”: đẻ trứng

Ví dụ:

Thousands of turtles drag themselves onto the beach and lay their eggs in the sand. (Hàng ngàn con rùa kéo nhau lên bãi biển và đẻ trứng trên cát.)

Lie: nghĩa là “nằm”

Ví dụ:

lie in bed (nằm trên giường)

lay down on the couch. (Nằm trên ghế dài)

lie on a beach (Nằm trên bãi biển)

Lie còn có nghĩa là speak falsely: nói dối

Ví dụ:

I suspect he lies about his age. (Tôi nghi ngờ là anh ta nói dối về tuổi của anh ta.)

Lí do mà người học tiếng Anh hay nhầm lẫn giữa lay và lie là bởi dạng quá khứ và quá khứ phân từ của chúng khá giống nhau.

Page 3: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Động từ Quá khứ Quá khứ phân từ Nghĩa

Lay Laid Laid Đặt, để

Lay Laid Laid đẻ (trứng)

Lie Lay Lain nằm

Lie Lied Lied nói dối

6. fun/ funny

Cả 2 tính từ trên đều là tính từ mang tính tích cực

fun: ám chỉ đến điều gì đó thú vị, làm cho người khác thích thú

Ví dụ:

Going to the park with friends is fun. (Đi chơi công viên với bạn bè thật thích thú.)

funny: tính từ này dùng để nói điều mà làm chúng ta cười

Ví dụ:

The comedy I saw last night was really funny. I laughed and laughed. (Vở hài kịch mình xem tối qua thật sự là hài hước. Mình cười và cứ cười thôi.)

7. lose / loose

2 từ này thường gây nhầm lẫn trong ngôn ngữ viết. Tuy nhiên, chúng mang ý nghĩa hòan tòan khác nhau.

lose: là động từ thì hiện tại, dạng quá khứ và quá khứ phân từ đều là lost. Lose có hai nghĩa:

Lose: mất cái gì đó

Ví dụ:

Try not to lose this key, it's the only one we have. (Cố gắng đừng để mất cái chìa khóa này, đó là cái duy nhất chúng ta có.)

Lose: thua, bị đánh bại (thường trong thể thao, trận đấu.)

Ví dụ:

I always lose when I play tennis against my sister. She's too good. (Tôi luôn bị đánh bại khi chơi tennis với chị gái tôi. Chị ấy quá cừ.)

Loose: là tính từ mang nghĩa “lỏng, rộng, không vừa”, trái nghĩa với “tight” (chặt)

Ví dụ:

His shirt is too loose because he is so thin. (Áo sơ mi này rộng quá bởi vì anh ta quá gầy.)

Page 4: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

8. advise / advice

Cả hai từ trên nghĩa giống nhau, chỉ khác về mặt từ vựng. Advice là danh từ: lời khuyên. Advise là động từ: khuyên bảo.

Ví dụ:

She never listens to my advice. (Cô ta không bao giờ nghe lời khuyên của tôi cả.)

I advise you to spend more time planning projects in the future. (Mình khuyên cậu nên dành nhiều thời gian để phác thảo dự án cho tương lai.)

9. embarrassed/ ashamed

Sự khác biệt giữa hai tính từ trên là ở chỗ tính từ ashamed có tính chất mạnh hơn, thường dùng trong những tình huống nghiêm trọng.

Embarrassed: cảm thấy ngượng, bối rối vì hành động mình đã làm hoặc người khác làm.

Ví dụ:

I felt embarrassed when I fell over in the street. Lots of people saw me fall. My face turned red. (Mình cảm thấy ngượng khi ngã xuống đường. Rất nhiều người nhìn mình. Mặt mình cứ đỏ lên.)

Ashamed: cảm thấy hổ thẹn hoặc là rất xẩu hổ về hành động của mình.

Ví dụ:

I am ashamed to tell you that I was arrested by the police for drink-driving. (Mình thật xấu hổ khi nói với bạn rằng mình bị cảnh sát đuổi vì tội lái xe trong lúc say rượu.)

10. lend/ borrow

Động từ lend và borrow mặc dù dùng trong tình huống giống nhau, nhưng chúng lại mang nghĩa ngược nhau.

Lend: đưa cho ai đó mượn cái gì và họ sẽ trả lại cho bạn khi họ dùng xong.

Ví dụ:

I will lend you my car while I am away on holiday. (Mình sẽ cho cậu mượn xe khi mình đi nghỉ.)

Borrow: mượn cái gì của ai với ý định sẽ trả lại trong thời gian ngắn.

Ví dụ:

Can I borrow your pen, please? (Mình có thể mượn cậu cái bút được không?)

Page 5: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

As / Like

Quy tắc tốt nhất là sử dụng like như là một giới từ chứ không phải là từ nối. Chúng ta không thêm động từ nào đằng sau từ like. Nếu có một động từ phía sau thì ta hãy dùng động từ “as if”. As được dùng để bắt đầu một mệnh đề, một cụm từ có đủ chủ ngữ và vị ngữ.

Incorrect: It sounds like he is speaking Spanish.Correct: It sounds as if he is speaking Spanish.

Incorrect: He looks as his father.Correct: He looks like his father.

Incorrect: You play the game like you practice.Correct: You play the game as you practice.

Among / Between

Dùng between khi nói tới 2 vật, nghĩa là nằm giữa 2 vật. Dùng among khi nói tới nhiều hơn 2 vật, nghĩa là nằm giữa nhiều hơn 2 vật nào đó.

Incorrect: The money will be divided between Sam, Bill, and Ted.Correct: The money will be divided among Sam, Bill, and Ted.

Incorrect: The final decision is among you and me.Correct: The final decision is between you and me.

Bring / Take

Cách dùng tốt nhất để nhớ sự khác nhau đó là chúng ta bring (mang cái gì) tới cho người nói và chúng ta take (mang cái gì đó) từ chỗ người nói. Bring = mang lại, take = mang đi

Incorrect: What are you going to bring to the party tomorrow?Correct: What are you going to take to the party tomorrow?

Incorrect: I am still waiting for you. Don’t forget to take my book.Correct: I am still waiting for you. Don’t forget to bring my book.

Farther / Further

Từ farther nên được dùng khi vật gì đó đo đạc được khoảng cách về mặt lý học. 3 chữ cái đầu tiên, far, sẽ giúp nhắc bạn về số đo khoảng cách, còn further được dùng trong những trường hợp không đo đạc được.

Incorrect: How much further is it to the school?Correct: How much farther is it to the school?

Incorrect: I don’t want to discuss it any farther.Correct: I don’t want to discuss it any further.

Fewer/Less

Fewer được dùng với các danh từ đếm được và less được dùng với danh từ không đếm được? Đó cũng là lỗi đơn giản mà dễ nhầm lẫn như ví dụ ở trên tại siêu thị.

Page 6: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Incorrect: Express checkout lane for 15 items or less.Correct: Express checkout lane for 15 items or fewer.

Đừng lo nếu bạn thấy những cặp từ trên quá dễ gây nhầm lẫn. Hãy nhớ là người bản ngữ cũng nhầm nhé.

Làm bài tập nào!

1 - He doesn’t speak ___ he writes.Correct!

like

as

2 - She sings just ___ her mother used to sing.Correct!

as

like

3 - My brother runs ___ the wind.Correct!

as

like

4 - I can't decide ___ Rome, Paris, or San Diego.Correct!

among

between

5 - What are you going to ___ back home with you when you return?Correct!

take

bring

6 - We can’t walk any ___.Wrong!

further

farther

7 - There were ___ students in class today.Correct!

fewer

less

Page 7: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

8 - Vegetables are ___.Correct!

healthy

healthful

9 - Our decision ___ many changes.Wrong!

affected

effected

10 - Is Malta a better place to live ___ San Diego?Correct!

then

than

1. Close và Shut

Close và Shut đều mang nghĩa là “đóng”, “khép”. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, “close” và “shut” lại có cách sử dụng khác nhau.

- Close: Chúng ta dùng “close” + meetings/ discussions/ conferences với ý nghĩa kết thúc buổi họp mặt, thảo luận hay hội thảo.

Ví dụ:

The chairperson closed the meeting at 4.30.

(Vị chủ tịch đã kết thúc buổi họp lúc bốn rưỡi)

- Shut: có thể được dùng để bảo ai đó không được nói nữa một cách khiếm nhã.

Ví dụ:

She was very rude. She said: “Shut your mouth!’’

(Cô ấy đã rất thô lỗ khi quát lên với tôi:’‘Câm mồm!’’)

2. Start và Begin

Hai cặp từ này đều mang ý nghĩa là “bắt đầu”, “khởi đầu một sự vật, sự việc nào đó”. Nhưng hãy xem điểm khác nhau của chúng nhé:

- Start: được sử dụng cho các loại động cơ và xe cộ (engines and vehicles). Không dùng ‘’begin” trong những trường hợp này.

Ví dụ:

It was a cold morning and I could not start my car.

(Sáng hôm đó trời lạnh quá nên tớ không sao nổ máy được)

- Begin thường xuất hiện trong các tình huống trang trọng và trừu tượng hơn

Page 8: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Ví dụ:

Before the universe began, time and place did not exist.

(Trước buổi sơ khai của vũ trụ, không gian và thời gian chưa hề tồn tại)

3. Grow và Raise

Cặp từ này đều có chung một ý nghĩa đó là “tăng” hoặc “làm tăng thêm cái gì đó”.

- Grow thường xuất hiện với crops/ plants (cây trồng, thực vật).

Ví dụ:

In the south, the farmers grow crops.

(Nông dân miền Nam sống bằng nghề trồng cấy).

- Trong khi đó “Raise” lại thường đi với animals, children (động vật và trẻ con)

Ví dụ:

In the north, the farmers mostly raise cattle.

(Ở miền Bắc, nông dân chủ yếu sống bằng nghề chăn nuôi gia súc).

4. Injure và Damage: hư hại, tổn hại

- “Injure” thường đi kèm với các từ liên quan đến con người (collocates with words to do with people) trong khi đó “damage” lại đi với các từ chỉ vật (collocates with words for things).

Ví dụ:

Three injured people were taken to hospital after the accident.

(Ba người bị thương được đưa vào bệnh viện ngay sau khi vụ tai nạn xảy ra).

The shop tried to sell me a damaged sofa but I noticed it just in time.

(Cửa hàng đó cố tình bán ghế hỏng cho tôi, nhưng tôi đã kịp phát hiện ra).

5. End và Finish

Cặp từ này đều mang ý nghĩa là ‘’kết thúc’’, ‘’chấm dứt việc gì đó”. Tuy nhiên, chúng vẫn có một vài cách dùng khác như sau:

- End với ý nghĩa quyết định ngừng/ chấm dứt cái gì đó (decide to stop)

Ví dụ:

They ended their relationship a year ago.

(Họ đã chấm dứt mối quan hệ cách đây một năm rồi).

- Finish có thể mang ý nghĩa ‘hoàn thành’ (complete)

Ví dụ:

I haven’t finished my homework yet.

(Tớ vẫn chưa làm xong bài tập về nhà)

Page 9: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

A. Các cặp từ phát âm gần giống nhau1.+ Angel /'eindʒəl/ (n) = thiên thần + Angle /'æηgl/ (n) = góc (trong hình học)2. + Dessert /di'zə:t/ (n) = món tráng miệng+ Desert /di'zə:t/ (v) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ + Desert /'dezət/ (n) = sa mạc3. + Later /`leitə/ (adv) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai) + Latter/'lætə/ (adj) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau.4. +Affect /ə'fekt/ (v) = tác động đến + Effect /i'fekt/ (n) = ảnh hưởng, hiệu quả; (v) = thực hiện, đem lại5. + Emigrant /'emigrənt/ (n) = người di cư + Immigrant /'imigrənt/ (n) = người nhập cư6. + Elude /i'lu:d/ (v) = tránh khỏi, lảng tránh, vượt ngòai tầm hiểu biết. + Allude /ə'lu:d/ (v) = nói đến ai/cái gì một cách rút gọn hoặc gián tiếp; ám chỉ; nói bóng gió7. +Complement /'kɔmpliment/ (n) = bổ ngữ + Compliment / 'kɔmplimənt/ (n) = lời khen ngợi

B. Những cặp từ phát âm giống nhau nhưng nghĩa thì hoàn toàn khác nhau:1. +Formerly /'fɔ:məli/ (adv) = trước kia+ Formally /'fɔ:mli/(adv) = chỉnh tề (ăn mặc); chính thức  2. + Heroin /'herouin/ (n) = (dược học) thuốc gây mê làm từ moocphin, dùng trong ngành dược để gây ngủ hoặc giảm đau, hoặc do người nghiện ma túy dùng; hêrôin+ Heroine /'herouin/ (n) = nữ anh hùng3. + Cite /sait/ (v) = trích dẫn+ Site /sait/ (n) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).+ Sight /sait/ (n) = khe ngắm, tầm ngắm; quang cảnh, cảnh tượng; (v) = quan sát, nhìn thấy4. + Principal /'prinsəpl/ (n) = hiệu trưởng (trường phổ thông); (Adj) = chính, chủ yếu.+ Principle / 'prinsəpl/ (n) = nguyên tắc, luật lệ

     Trên đây chỉ là những cặp từ rất phổ biến mà khi sử dụng dễ gây nhầm lẫn. Với

Page 10: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

những cặp từ có cách phát âm giống nhau thì các bạn nên nhớ nghĩa của chúng và dựa vào văn cảnh để đưa ra lựa chọn đúng nhất. Hi vọng với những gì mà Anh ngữ ROADMAP cung cấp cho các bạn trên đây sẽ giúp ích được các bạn trong quá trình hoc Tiếng Anh của mình bởi chẳng có cách nào học Tiếng Anh nhanh và hiệu quả hơn bằng cách tìm kiếm những quy luật và cách học riêng cho mình.

Những bộ ba dễ bị nhầm lẫn

Lead/Led/Lead• Lead là  động từ, có nghĩa là chỉ dẫn. Đồng thời nó cũng là danh từ có nghĩa là vị trí đứng đầu. Nó có cùng âm đọc với seed.

• Led là động từ dạng quá khứ của lead, có nghĩa là chỉ dẫn. Nó có cùng âm đọc với red.

• Lead là danh từ có nghĩa là chì. Nó có cùng âm đọc với red.

Ví dụ            

      Geronimo led (chỉ dẫn ) the small band to safety.     

      We hope the next elected   officials will lead (chỉ dẫn) us to economic recovery.     

      A pound of styrofoam weighs as   much as a pound of lead (chì).     

      Jake took the lead (vị trí đứng đầu ) as the group headed out of town.  

Quite/Quit/Quiet• Quite là trạng từ có nghĩa là  hoàn toàn, rất, khá. Nó có cùng âm đọc với fight.• Quit là trạng từ có nghĩa là bỏ, nghỉ, dừng lại. Nó có cùng âm đọc với sit.• Quiet là tính từ có nghĩa là trầm tĩnh, yên lặng, nhưng đồng thời nó cũng là động từ với nghĩa làm dịu, lắng xuống. Nó có cùng âm đọc với riot.

Ví dụ            

      The firm was quite (rất) surprised when its most productive investment specialist quit (bỏ) work and opted for the quiet (trầm tĩnh )   life of a monk.  

Right/Write/Rite• Right là tính từ có nghĩa là đúng, thích đáng, bên phải.

• Write là động từ có nghĩa là viết, ghi chép.

• Rite là danh từ có nghĩa là nghi thức, lễ nghi.

Ví dụ            

      I will write (viết) the exact procedures so you will be able to perform the rite (nghi thức ) in the right (đúng) way.  

Page 11: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Sent/Cent/Scent• Sent là động từ dạng quá khứ của send. Nó có nghĩa là gửi, chuyển.• Cent là danh từ có nghĩa là xu (đơn vị tiền tệ), có giá trị bằng .01  đôla.• Scent là danh từ có nghĩa là mùi hương.

Ví dụ            

      For a mere cent (xu) I bought an envelope perfumed with the scent (mùi)   of jasmine. I sent (gửi) it to my grandmother.  

Sight/Site/Cite• Sight là danh từ có nghĩa là sự nhìn, thị lực. Với vai trò là động từ thì có nghĩa là nhìn.• Site là danh từ có nghĩa là vị trí, chỗ.• Cite là động từ có nghĩa là trích dẫn.Đó là những từ rất dễ gây nhầm lẫn về cách viết, ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát âm:

         angel (N) = thiên thần

         angle (N) = góc (trong hình học)

                 cite (V) = trích dẫn 

         site (N) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).

         sight (N) = khe ngắm, tầm ngắm; (V) = quang cảnh, cảnh tượng; (V) = quan sát, nhìn thấy

         dessert (N) = món tráng miệng

         desert (N) = sa mạc; desert (V) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ

         later (ADV) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai) 

         latter (ADJ) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau. >

         principal (N) = hiệu trưởng (trường phổ thông); (Adj) = chính, chủ yếu.

         principle (N) = nguyên tắc, luật lệ

         affect (V) = tác động đến

         effect (N) = ảnh hưởng, hiệu quả; (V) = thực hiện, đem lại

         already (Adv) = đã

         all ready = tất cả đã sẵn sàng.

         among (prep) trong số (dùng cho 3 người, 3 vật trở lên)

         between...and giữa...và (chỉ dùng cho 2 người/vật)Lưu ý: between...and cũng còn được dùng để chỉ vị trí chính xác của một quốc gia nằm giữa những quốc gia khác cho dù là > 2        Vietnam lies between China, Laos and Cambodia.

Page 12: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Between còn được dùng cho các quãng cách giữa các vật và các giới hạn về mặt thời gian.Difference + between (not among)        What are the differences between crows, rooks, and jackdaws.Between each + noun (-and the next) (more formal)        We need 2 meters between each window.        There seems to be less and less time between each birthday (and the next). Devide + between (not among)        He devided his money between his wife, his daughter, and his sister.Share + between/among        He shared the food between/among all my friend.

         consecutive (Adj) liên tục (không có tính đứt quãng)

         successive (Adj) liên tục (có tính cách quãng)

         emigrant (N) người di cư,  (V) -> emigrate from

         immigrant (N) người nhập cư; (V) immigrate into

         formerly (Adv) trước kia

         formally (Adv) chỉnh tề (ăn mặc); (Adv) chính thức

         historic (Adj) nổi tiếng, quan trọng trong lịch sử        The historic spot on which the early English settlers landed in North America(Adj) mang tính lịch sử.         historic times

         historical (Adj) thuộc về lịch sử         Historical reseach, historical magazine(Adj) có thật trong lịch sử         Historical people, historical events

         hepless (Adj) vô vọng, tuyệt vọng

         useless (Adj) vô dụng

         imaginary = (Adj) không có thật, tưởng tượng

         imaginative = (Adj) phong phú, bay bổng về trí tưởng tượng

Classic (adj) chất lượng cao: a classic novel (một cuốn tiểu thuyết hay); a classic football match (một trận bóng đá hay).đặc thù/đặc trưng/tiêu biểu: a classic example (một ví dụ tiêu biểu, điển hình).

         Classic (noun): văn nghệ sĩ, tác phẩm lưu danh.        This novel may well become a classic         (Tác phẩm này có thể được lưu danh).

Page 13: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

         Classical: cổ điển, kinh điển.

         Politic: nhận thức đúng/ khôn ngoan/ trang trọng.        I don’t think it would be politic to ask for loan just now.         (Tôi cho rằng sẽ không là khôn ngoan nếu hỏi vay một khoản ngay lúc này.)

         Political: thuộc về chính trị.        A political career  (một sự nghiệp chính trị).

         Continual: liên tục lặp đi lặp lại (hành động có tính cách quãng)        Please stop your continual questions  (Xin hãy thôi hỏi lặp đi lặp lại mãi như thế).

         Continous: liên miên/suốt (hành động không có tính cách quãng)        A continous flow of traffic  (Dòng xe cộ chạy liên miên bất tận).

         As (liên từ) = Như + Subject + verb.        When in Roma, do as Romans do  (Nhập gia tùy tục).

         Like (tính từ dùng như một giới từ) + noun/noun phrase        He fought like a mad man  (Anh ta chiến đấu như điên như dại).

         Alike (adj.): giống nhau, tương tự        Although they are brother, they don’t look alike.

         Alike (adverb): như nhau        The climate here is always hot, summer and winter alike.

         As: như/ với tư cách là (dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ có chức năng như vật/người được so sánh)        Let me speak to you as a father  (Hãy để tôi nói với cậu như một người cha)

         Like: như là (dùng trong so sánh khi bản thân chủ ngữ và cái/người so sánh không phải là một hoặc không có chức năng đồng nhất)        Let me speak to you like a man above (Hãy để tôi nói với anh như một người bề trên).

         Before: trước đây/trước đó (dùng khi so sánh một thứ với tất cả các thứ khác cùng loại)        She has never seen such a beautiful picture before  (Cô ta chưa bao giờ nhìn thấy một bức tranh đẹp như thế trước đây).

Before: Trước (chỉ một sự việc xảy ra trước một sự việc khác trong quá khứ, thường dùng với Past Perfect)        He lived in France in 1912, he had lived in England 4 years before.

         Ago: trước (tính từ hiện tại trở ngược về quá khứ, thường dùng với Simple Past)        I went to England 3 years ago.

Page 14: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

         Certain: chắc chắn (biết sự thực)        Certainly/ I’m certain that he didn’t steal it  (Tôi chắc chắn rằng hắn ta không lấy cái đó .

         Sure: tin rằng (không biết chắc, nói theo cảm nhận, nghĩa là yếu hơn certain)        Surely/ I am sure that he did not steal it  (Tôi tin rằng hắn không lấy thứ đó .

         Indeed:  Very+indeed (sau một tính từ hoặc một phó từ)        Thank you very much indeed.        I was very pleased indeed to hear from you.Indeed dùng sau to be hoặc một trợ động từ nhằm xác nhận hoặc nhấn mạnh cho sự đồng ý (thường dùng trong câu trả lời ngắn).        It is cold / - It is indeed.        Henny made a fool of himself / - He did indeed.

         Ill (British English) = Sick (American English) = ốm        George didn’t come in last week because he was ill (=he was sick)

         Sick + Noun = ốm yếu/ bệnh tật        He spent 20 years looking after his sick father  (Người cha bệnh tật)

         Be sick = Fell sick = Nôn/ buồn nôn/ say (tàu, xe...)        I was sick 3 times in the night  (tôi nôn 3 lần trong đêm)        I feel sick. Where’s the bath room?  (tôi thấy buồn nôn, phòng tắm ở đâu?)        She is never sea-sick  (Cô ấy chẳng bao giờ say sóng cả)

         Welcome (adjective) = được mong đợi/ được chờ đợi từ lâu/ thú vị        A welcome guest  (Khách quí/ khách bấy lâu mong đợi)        A welcome gift  (Món quà thú vị được chờ đợi từ lâu)

         Welcome to + noun = Có quyền, được phép sử dụng.        You are welcome to any book in my library (Anh có quyền lấy bất kỳ quyển sách nào trong thư viện của tôi)

         Welcoming (phân từ 1 cấu tạo từ động từ welcome dùng làm tính từ) Chào đón/ đón tiếp ân cần        This country have given me a welcoming feeling. (Xứ sở này đã dành cho tôi một tình cảm chào đón ân cần)Hoan nghênh/ Tán đồng (ý kiến)        To show a welcoming idea  (Bộc lộ một ý kiến tán đồng)

         Be certain/ sure of + verb-ing: chắc chắn là (đề cập đến tình cảm của người đang được nói đến)        Before the game she felt certain of winning, but after a few minutes she realized it wasn’t going to be easy.        You seem very sure of passing the exam, I hope you are right.

Page 15: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

         Be certain/ sure + to + verb: chắc chắn sẽ phải (đề cập đến tình cảm của chính người nói hoặc viết câu đó :        The repairs are certain to cost more than you think.        Elaine is sure to win-the other girl hasn’t got a chance.

         Be interested + to + verb: Thấy thích khi...:        I’m interested to read in the paper that scientists have found out how to talk to whales.        (Tôi thấy thích/ thú vị khi...)

         Be interested in + verb-ing/ Be interested + to + verb:Muốn biết/ muốn phát hiện ra/ muốn tìm ra...:        I’m interested in finding out/ to find out what she did with all that money.        (Tôi muốn biết cô ta đã làm gì với ngần ấy tiền).

         Be interested in + verb-ing: Thấy thích/ thích/ muốn...        I’m interested in learning higher education in the U.S.

Bài 10 - Problem Verbs and Pronouns (Những động từ và đại từ dễ nhầm lẫn)

Tác giả: admin   Phân loại:Học viết cơ bản            Lớn | Vừa | Nhỏ

Bài 10 - Problem Verbs and Pronouns (Những động từ và đại từ dễ nhầm lẫn)

Tóm tắt bài giảng

       Bài giảng này sẽ hướng dẫn các bạn cách sử dụng các cặp động từ và đại từ dễ nhầm lẫn và khuyên các bạn nên dùng Sit hay set? Your hay you're? There hay their? Hay they're? trong từng trường hợp cụ thể.  

Nói cách khác, bài giảng sẽ đề cập đến những cặp động từ dễ nhầm lẫn như lie/lay, sit/set, rise/raise, và những cặp đại từ dễ nhầm  như its/it's, your/you're, whose/who's,   who/that/which, và there/they're/their.  Khi viết những văn bản trang trọng, nếu bạn sử dụng đúng những động từ  và đại từ này bạn sẽ được đánh giá như một tay viết được đào tạo chuyên  nghiệp.

Page 16: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Những cặp động từ dễ nhầm lẫn

Lie/LayRất ít người dùng đúng cặp động từ lie và lay cũng như  những dạng chia của chúng, có lẽ là do họ không nắm được rõ sự khác biệt giữa hai từ.Động từ lie có nghĩa là nằm, nằm nghỉ còn động từ lay lại có nghĩa là xếp, đặt. Bảng dưới đây sẽ chỉ rõ sự khác biệt giữa các dạng chia của hai động từ này.  

        CÁC DẠNG CHIA CỦA LIE VÀ LAY        

    

Hiện tại       Tiếp diễn      Quá khứ      Phân từ hai     

     lie, lies     lying     lay     lain     

     lay, lays     laying     laid     laid  

Để có thể chia được đúng  động từ lie hoặc lay, ban  đầu bạn hãy chọn từ có nghĩa phù hợp nhất với câu rồi sau đó xem động từ  nên chia ở thì nào thì phù hợp để đưa ra dạng đúng của từ. Bây giờ các  bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để xem họ làm như thế nào nhé:

1.     The garbage cans are _______   in the middle of the street. [Yêu cầu dạng tiếp diễn]     

      Ta dùng từ lie (nằm) thì sẽ phù hợp hơn vì nếu như dùng từ lay (đặt) thì phải chia ở bị động.     

        Chọn: lying     

          Tương tự như vậy ta có các câu khác:      

2.     Keith told Nan to _______ the   mail on the dining room table. [Yêu cầu dạng hiện tại]     

          Chọn lay     

3.     The sandwiches _______ in the   sun for over an hour before we ate them. [Yêu cầu dạng quá khứ]     

   Chọn lay     

4.     Yesterday afternoon, I _______   down for an hour. [Yêu cầu dạng quá khứ]     

    Choose lay     

5.     Barry thought he had _______   the papers near the copy machine. [Yêu cầu dạng phân từ]     

Choose laid  

Bài tập thực hành: Bạn hãy chia động từ  lie hoặc lay rồi điền vào những chỗ trống dưới đây. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.

Page 17: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

1.     After the alarm sounded, I _____________ in bed for another hour.     

2.     _____________ the packages on the mailroom floor.     

3.     The latest edition of the newspaper _____________ on the desk.     

4.     The paper carrier _____________the latest edition of the newspaper on the desk.     

5.     No one had any idea how long the sandwiches had _____________ in  the sun or who   had _____________ them there in the first place.  

Sit/SetCặp động từ này tương tự như cặp từ  lie và  lay. Sit có nghĩa là ngồi còn Set có nghĩa là để, đặt.

Bảng dưới đây sẽ chỉ rõ sự khác biệt giữa các dạng chia của hai động từ này.

CÁC DẠNG CHIA CỦA SIT VÀ SET

Hiện tại      Tiếp diễn      Quá khứ      Phân từ hai     

sit, sits     sitting     sat     sat     

set, sets     setting     set     set  

Để có thể chia được đúng  động từ sit hoặc set, ban  đầu bạn hãy chọn từ có nghĩa phù hợp nhất với câu rồi sau đó xem động  từ nên chia ở thì nào thì phù hợp để đưa ra dạng đúng của từ.

Bây giờ các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây để xem họ làm như thế nào nhé:

1.     The speaker ____________ the   chair next to the podium.     

Chọn set

2.     The speaker ____________ in   the chair next to the podium.     

      Chọn sat  

Bài tập thực hành: Bạn hãy chia động từ sit hoặc set rồi điền vào những chỗ trống dưới đây. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.

6.     The board of directors _____________ aside additional money for research and   development.     

7.     My desk is the one _____________ closest to the fax machine.     

8.     I can't remember where I _____________ the mail down.  

Page 18: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

9.     I _____________ down next to Jill and _____________ my briefcase on the chair   next to me.     

10.     We had _____________ in the waiting room for almost an hour before the doctor   saw us.  

Rise/RaiseĐộng từ  rise có nghĩa là lên cao, nổi lên còn động từ raise có nghĩa là đưa cái gì lên cao.  Raise là ngoại động từ nên đứng đằng sau raise bắt buộc phải có bổ ngữ.

Ví dụ: raise your hand, raise the flag, raise the objection, raise   children.

Bảng dưới đây sẽ chỉ rõ sự khác biệt giữa các dạng chia của hai động từ này.

CÁC DẠNG CHIA CỦA RISE VÀ RAISE

     Hiện tại      Tiếp diễn      Quá khứ      Phân từ hai     

rises, rise     rising     rose     risen     

raises, raise     raising     raised     raised  

Để có thể chia được đúng dạng cuả động từ rise hoặc raise, ban đầu bạn hãy chọn từ có nghĩa phù hợp nhất với câu rồi sau đó chia động từ ở dạng phù hợp.

Bây giờ các bạn hãy quan sát những ví dụ dưới đây nhé:

1.     The sun _____________ a little   bit earlier each day of the spring.     

      Chọn  rises     

2.     Without realizing it, we began   to _____________ our voices.     

      Chọn raise     

3.     The river _____________ over   two feet in the last hour.     

      Chọn rose  

Bài tập thực hành: Bạn hãy chia động từ rise hoặc raise rồi điền vào những chỗ trống dưới đây. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.

11.     The guard _____________ the flag every morning before the sun _____________.     

12.     The couple _____________ seven of their own children and adopted three more.     

13.     By late morning the fog had _____________ enough for us to see the neighboring   farm.     

Page 19: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

14.     The stockholders _____________ from their chairs to _____________ an objection.  

Những cặp đại từ dễ nhầm lẫn

Its/It'sIts là tính từ sở hữu có nghĩa là của cái đó. Còn It's thì là phần rút gọn của it   is hoặc it has.

Ví dụ        

A doe will hide its [của nó—the doe] fawn carefully before going out to graze.     

It's [it is] time we packed up and moved to a new location.  

The new computer system has   proven its [của nó] value.    

           We'll leave the game as soon   as it's [it is] over.  

Your/You'reYour là tính từ sở hữu có nghĩa là của bạn, anh, chị. Còn You're  thì là phần rút gọn của you are.

  Ví dụ            

           Is this your [của bạn] idea of a joke?     

           As soon as you're [you   are] finished, you may leave.     

Your [của bạn]   friends are the people you most enjoy.  

           You're [you are]   friends whom we value.  

Whose/Who'sWhose là tính từ sở hữu có nghĩa là của ai. Còn Who's thì là phần rút gọn của who is hoặc who has.

Ví dụ  

Who's [Who is] in   charge of the lighting for the show?     

Whose [của ai] car was that?     

This is the nurse who's [who is] on duty until morning.    

Here is the man whose [của ai] car I ran into this morning.  

Who/That/WhichWho để chỉ người, That để chỉ vật, còn Which thường được dùng để chỉ các mệnh đề không giới hạn  miêu tả sự vật, sự kiện.

Page 20: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

Các bạn hãy nhìn những câu dưới đây để xem những đại từ này được dùng như thế nào.

 Ví dụ       

      There is the woman who helped me fix my flat tire.     

      The man who invented   the polio vaccine died in 1995.     

      This is the house that Jack built.     

      The book that I wanted   is no longer in print.     

      Abigail, who rescued my   cat from the neighbor's tree, lives across the street.     

Yassir Arafat, who heads the PLO, met with Israeli leaders.     

The teacher asked us to read Lord of the Flies, which is my favorite novel.     

Mt. Massive, which is   the tallest peak in the Rocky Mountains, looms above Leadville, Colorado.  

There/Their/They'reThere là một trạng từ dùng để chỉ nơi hành động diễn ra hoặc sự vật được đặt ở đó. Còn Their là tính từ sở hữu có nghĩa là của họ, của chúng. Và They're là phần rút gọn của they   are.

Trong tất cả các nhóm từ thường gây nhầm lẫn, đây là nhóm từ hay bị  dùng sai nhất. Và sau đây các bạn sẽ được giới thiệu những cách đơn giản  để phân biệt chúng:• Nếu để ý kỹ từ tHERE, bạn  có thể dễ dàng nhận thấy từ there có bao gồm từ here ở trong đó. Vì vậy khi nào bạn dùng từ there bạn đều có thể thay thế bằng từ  here mà câu vẫn có nghĩa.

• Their có nghĩa là của họ, của chúng. Và their có thể dễ dàng chuyển thành them. Bạn chỉ cần nối i với  r và vẽ thêm nét để thành m, như vậy là có thể chuyển their thành  them. Nắm rõ điều này sẽ giúp bạn tránh được việc sử dụng sai tính từ sở hữu their.

• Cuối cùng bạn hãy tưởng tượng rằng dấu nối ở từ they're thực ra là một chữ a rất nhỏ. Khi đó they're sẽ trở thành they are và bạn sẽ không bao giờ dùng nhầm.  

Bây giờ bạn hãy xem những ví dụ dưới đây.

Ví dụ       

      There [here] is my   paycheck.     

      The new chairs are in there [here].     

      Their [belonging to   them] time has almost run out.     

      This is their [belonging to them] problem, not mine.     

Page 21: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

They're [they are]   planning to finish early in the morning.     

I wonder how they're [they are] going to work this out.  

Bài tập thực hành: Bạn hãy chọn phương án đúng ở những câu dưới đây. Đáp án sẽ được đưa ra ở cuối bài.

15.     Finally, the dog stopped (its, it's) barking.     

16.     Alert me when (its, it's) time to go.     

17.     (Its, It's) time to get a new clock when the old one stops (its, it's) chiming.     

18.     Take (your, you're) time with this decision.     

19.     Take (your, you're) samples with you if (your, you're) leaving.     

20.     (Your, You're) scheduled to work late this evening.     

21.     (Your, You're) schedule for this evening has changed.     

22.     My aunt Sophie is the one (who, which, that) travels for a living.     

23.     This is the book (who, which, that) I lost earlier this year.  

24.     Kirk Douglas, (who, which, that) is my favorite actor, finally received an Oscar   nomination.     

25.     Redbird Creek, (who, which, that) runs through my back yard, floods every spring.     

26.     There's the person (who, which, that) gave me directions to the museum.     

27.     (Your, You're) likely to find the tapes in (there, their, they're).     

28.     (There, Their, They're) scheduled to begin construction next week.     

29.     (Its, It's) been over an hour since (there, their, they're) food arrived.     

30.     The clerk (who, which, that) gave me the estimate is over (there, their,   they're).     

31.     (Who's, Whose) been opening the store in the morning?     

32.     (Who's, Whose) responsibility is it to open the store in the morning?     

Page 22: 10 cặp từ dễ gây nhầm lẫn

33.     Hilda spoke to the person (who's, whose) in charge of electronics.     

34.     (Who's, Whose) birthday is it?  

Bài tập nâng cao

Bạn hãy ôn lại những động từ hoặc đại từ dễ nhầm lẫn. Sau đó hãy giải   thích cho bạn bè hoặc người thân cách dùng đúng những từ đó. Ngoài ra,  trong ngày hôm nay bạn hãy cố gắng dùng đúng ít nhất 3 lần.

Đáp án

1.     lay     

2.     lay     

3.     lay     

4.     laid     

5.     lain, laid     

6.     set     

7.     sitting     

8.     set     

9.     sat, set     

10.     sat     

11.     raised, rose hoặc raises, rises     

12.     raised     

13.     risen     

14.     rose, raise     

15.     its     

16.     its     

17.     It's, its     

18.     your     

19.     your, you're     

20.     You're     

21.     Your     

22.     who     

23.     that     

24.     who     

25.     which     

26.     who     

27.     You're, there     

28.     They're     

29.     It's, their     

30.     who, there     

31.     Who's     

32.     Whose     

33.     who     

34.     Who’s