37
1

1.Loi mo dau

Embed Size (px)

Citation preview

1

C¸N Bé vô hÖ thèng tμi kho¶n quèc gia THAM GIA BI£N SO¹N

1 Bùi Bá Cường - Vụ trưởng

2 Nguyễn Văn Minh - Nguyên Phó vụ trưởng

3 Nguyễn Văn Nông - Phó vụ trưởng,

4 Trịnh Quang Vượng - Phó vụ trưởng

5 Nguyễn Thị Hương - Phó vụ trưởng

6 Dương Mạnh Hùng - Phó vụ trưởng

7 Bùi Trinh - Thống kê viên

8 Hà Quang Hải - Thống kê viên

9 Vũ Thị Hải Anh - Thống kê viên

10 Lê Trường - Thống kê viên

2

LỜI MỞ ĐẦU Bảng cân đối liên ngành là công cụ mô tả toàn diện bức tranh kinh tế của đất nước từ

công nghệ sản xuất được áp dụng để tạo ra sản phẩm (biểu thị bởi các hệ số chi phí sản xuất) đến sử dụng kết quả sản xuất do nền kinh tế trong nước tạo ra và nhập khẩu (phản ánh qua cơ cấu tích lũy, tiêu dùng và xuất khẩu) và thu nhập được tạo ra từ sản xuất (cơ cấu thu của người lao động; khấu hao tài sản cố định; thuế sản xuất và thặng dư sản xuất). Bên cạnh việc mô tả đầy đủ bức tranh kinh tế của đất nước, bảng cân đối liên ngành là công cụ/mô hình kinh tế dùng để phân tích và dự báo rất hữu hiệu giúp cho các nhà quản lý và điều hành kinh tế đưa ra những quyết định, những giải pháp kinh tế - xã hội có lợi cho quá trình phát triển của đất nước.

Qua bảng cân đối liên ngành của một số thời kỳ, các nhà quản lý điều hành nền kinh tế, các nhà nghiên cứu và đông đảo người sử dụng sẽ thấy được công nghệ sản xuất của nền kinh tế thay đổi như thế nào; sẽ thấy được chất lượng tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ; thấy được vai trò của các ngành kinh tế theo nghĩa thúc đẩy sự phát triển của các ngành qua các liên kết xuôi và liên kết ngược của chúng.

Bảng cân đối liên ngành năm 2007 là bảng cân đối liên ngành lần thứ tư (các lần trước lập cho các năm 1989, 1996 và năm 2000) với qui mô gồm 138 ngành sản phẩm. Việc lựa chọn 138 ngành sản phẩm được dựa trên tầm quan trọng của các ngành này trong nền kinh tế và phục vụ cho các mục đích phân tích và thống kê kinh tế. Những khái niệm và phương pháp sử dụng để lập bảng cân đối liên ngành năm 2007 được dựa trên khái niệm của Hệ thống Thống kê quốc gia năm 1968 và 1993 của Liên Hợp Quốc và thống nhất với các phương pháp lập bảng cân đối liên ngành của các năm trước.

Để lập bảng cân đối liên ngành, Tổng cục Thống kê đã tiến hành điều tra chọn mẫu từ đơn vị thuộc các thành phần kinh tế có hoạt động sản xuất trên lãnh thổ Việt Nam.

Cuốn sách do những chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực thống kê Tài khoản quốc gia và các thống kê chuyên ngành của Tổng cục Thống kê biên soạn, có sự tham gia góp ý và thẩm định của một số nhà khoa học và chuyên gia kinh tế. Tổng cục Thống kê hy vọng cuốn sách sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích đối với các nhà quản lý, hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu, các trường đại học, các tổ chức trong và ngoài nước.

Lập bảng cân đối liên ngành đòi hỏi một khối lượng lớn với các loại thông tin kinh tế, nên việc biên soạn không tránh khỏi những hạn chế và sai sót. Tổng cục Thống kê mong nhận được ý kiến đóng góp của các cơ quan và đông đảo người sử dụng.

THø TR¦ëNG KI£M TæNG CôC TR¦ëNG TæNG CôC THèNG K£

Nguyễn Đức Hòa

3

PREFACE

The input-output table is a tool to give a comprehensive picture of a country’s economy in aspects of production technology applied to create products (shown by input coefficients), use of output produced domestically (reflected by the structure of gross capital formation, final consumption and exports) and production income (describled by the structure of compensation of employees, consumption of fixed capital, other net taxes on production and operating surplus). Moreover, the table is a economic tool or model for very useful analysis and forecast, which help economic managers make decisions, social-economic solutions benefiting national development.

Through looking into I/O tables for some periods, economic managers, reseachers and other users notice how productive technology changes, quality of economic growth during each period, the role of economic industries in the sense of increasing industries’growth by the means of their backward and forward linkages.

The I/O table in 2007 is the forth one (previously there were the I/O tables for 1989, 1996 and 2000) with the dimension of 138 products. Choosing 138 products is based on their importance in the economy and in service of economic analysis and statistics. Concepts and methods used to set up the I/O table for 2007 result from those in SNA 1986 and 1993 and are in consistancy with the method of I/O table compilation for last years.

To compile the I/O table, General Statistics Office (GSO) already conducted the sample survey of producing units in all types of ownership, which engage in production in Viet Nam.

The book was written by senior staffs in the field of national account statistics and branch statistics in GSO, with comments and assessment by scientists and economic experts. GSO hopes that the book is the helpful reference document for managers, policy-makers, reseachers, universities, other external and domestic organizations.

The establishment of the I/O table requires a large amount of economic information, therefore compilation definitely get limits and mistakes. GSO looks forward receiving comments from agencies and other users.

DEPUTY MINISTER OF THE MINISTRY OF PLANNING AND INVESTMENT

DIRECTOR-GENERAL OF

THE GENERAL STATISTICS OFFICE

Nguyen Duc Hoa

4

B¶NG C¢N §èI LI£N NGμNH CñA VIÖT NAM N¡M 2007

I. B¶NG NGUåN Vμ Sö DôNG: QU¸ TR×NH CHUYÓN §æI THμNH B¶NG I/O ë VIÖT NAM

Năm 2008 Tổng cục Thống kê tiến hành điều tra I/O để lập bảng cân đối liên ngành. Các khái niệm và định nghĩa sử dụng trong biên soạn bảng I/O năm 2007 dựa trên Hệ thống tài khoản quốc gia 1968 và 1993 của Liên Hợp Quốc. Bảng I/O năm 2007 được lập trên nền ma trận nguồn và ma trận sử dụng với kích cỡ 138 ngành sản phẩm và 112 ngành kinh tế (bảng SUT). Một điểm chú ý là 112 ngành kinh tế trong bảng SUT năm 2007 khác với 112 ngành kinh tế của bảng I/O năm 2000. Vì vậy bảng I/O năm 2007 có kích cỡ 138 x 138 ngành sản phẩm.

Trước đây SNA 1968 giới thiệu ma trận nguồn và ma trận sử dụng là bước trung gian để lập bảng I/O. Tổng cục Thống kê Việt Nam lập bảng I/O dựa trên nguyên tắc này. Khi Hệ thống tài khoản quốc gia 1993 ra đời, ma trận nguồn và ma trận sử dụng chuyển thành bảng nguồn và sử dụng (supply and use tables-S.U.T), tên gọi bảng I/O dường như không xuất hiện trong hệ thống tài khoản quốc gia trong lần xuất bản 1993 (SNA, 1993). Trên thực tế hầu hết các nước châu Á vẫn sử dụng bảng I/O như một công cụ quan trọng trong phân tích kinh tế.

Trong phần này chúng tôi tập trung giới thiệu về bảng S.U.T và phương pháp chuyển từ bảng S.U.T thành bảng I/O ở Việt Nam, đặc biệt là trong trường hợp ma trận nguồn và ma trận sử dụng không vuông.

1. Bảng nguồn và sử dụng

Đơn vị điều tra để lập bảng I/O: Đơn vị cơ sở là đơn vị điều tra để lập bảng I/O được định nghĩa là một đơn vị sản xuất tiến hành một loại hoạt động sản xuất tại một địa điểm. Trong trường hợp đơn vị có nhiều loại hoạt động sản xuất thì các hoạt động này được phân chia thành các đơn vị cơ sở theo từng hoạt động tương ứng.

Khi một đơn vị cơ sở sản xuất ra nhiều sản phẩm khác ngoài sản phẩm chính thì xếp vào nhóm hoạt động phụ hoặc hoạt động phụ trợ với ý nghĩa như sau: Hoạt động phụ là hoạt động do một đơn vị cơ sở tiến hành bên cạnh hoạt động chính; Hoạt động phụ trợ là hoạt động hỗ trợ, được thực hiện nhằm tạo ra các điều kiện mà qua đó các hoạt động của đơn vị cơ sở có thể tiến hành.

Giá trị sản phẩm của hoạt động phụ thường nhỏ hơn giá trị của sản phẩm chính.

Ma trận sản xuất (ma trận nguồn): Ma trận này mô tả hàng hoá và dịch vụ sản xuất trong nước theo giá cơ bản, hàng của ma trận là các hoạt động sản xuất khác nhau

5

(ngành kinh tế) và cột thể hiện các loại hàng hoá, dịch vụ (ngành sản phẩm) sản xuất bởi các ngành kinh tế tương ứng. Trong thực tế phần lớn các đơn vị cơ sở cũng tiến hành hoạt động phụ. Bởi vậy ma trận sản xuất biểu diễn trường hợp này theo phương thức: các phần tử nằm ngoài đường chéo là các sản phẩm phụ, các phần tử nằm trên đường chéo là sản phẩm chính của các ngành kinh tế (trong trường hợp ma trận nguồn là ma trận vuông). Chúng ta kí hiệu ma trận nguồn là S và ta có:

S*I = XA

I*S = XC

Trong đó: I là véc tơ đơn vị, XA là véc tơ giá trị sản xuất trong nước theo ngành kinh tế theo giá cơ bản và XC là véc tơ giá trị sản xuất trong nước theo ngành sản phẩm theo giá cơ bản.

Ma trận sử dụng: Ma trận này diễn tả chi phí trung gian theo cột và nhu cầu trung gian theo dòng. Theo khuyến nghị của Hệ thống tài khoản quốc gia 1993, hàng hoá dùng làm đầu vào cho quá trình sản xuất dưới hình thức chi phí trung gian tính theo giá sử dụng, như vậy điều này hàm ý véc tơ phí thương mại và phí vận tải bằng không. Ký hiệu ma trận này là U, ta có:

U*I là véc tơ nhu cầu trung gian và I*U là véc tơ chi phí trung gian (trong đó: I là véc tơ đơn vị).

Ma trận giá trị tăng thêm: Ma trận này có dòng là các cấu thành của giá trị tăng thêm và cột là ngành kinh tế. Các cấu thành của giá trị tăng thêm bao gồm:

- Thu nhập của người lao động - Thuế sản xuất cộng trợ cấp sản xuất (không bao gồm thuế sản phẩm) - Khấu hao tài sản cố định - Thặng dư sản xuất.

Ký hiệu ma trận giá trị tăng thêm là V: I’*V là véc tơ giá trị tăng thêm theo ngành kinh tế (I’ là véc tơ đơn vị với 4 phần tử).

Từ đó có: I’*U + I*V = S*I = XA

Ma trận nhu cầu cuối cùng: Ma trận này có cột thể hiện các thành phần của nhu cầu cuối cùng và dòng thể hiện ngành sản phẩm. Các thành phần của nhu cầu cuối cùng gồm:

- Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình - Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước - Tích luỹ tài sản cố định - Tích luỹ tài sản lưu động - Xuất khẩu.

6

Kí hiệu ma trận này là Y và Y*I là véc tơ tổng nhu cầu cuối cùng theo ngành sản phẩm, như vậy:

U*I + Y*I = XCP

Trong đó: XCP là véc tơ giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm theo giá sử dụng

Và: XC + TD + TT + TP + M = XCP

Trong đó:

TD là véc tơ phí thương mại (theo ngành sản phẩm);

TT là véc tơ phí vận tải;

TP là véc tơ thuế sản phẩm;

M là véc tơ nhập khẩu.

Bảng nguồn và sử dụng

Ngành kinh tế Ngành sản phẩm

Ngành kinh tế S XA Ngành sản phẩm U Y XCP

Giá trị tăng thêm

TD

TT

TP

M

XA XCP

2. Bảng I/O

Bảng I/O bắt nguồn từ những ý tưởng trong cuốn ‘Tư bản’ của Karl Marx khi ông tìm ra mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham gia quá trình sản xuất. Tư tưởng này của ông sau đó được Wassily Leontief (Nobel kinh tế, 1973) phát triển bằng cách toán học hoá toàn diện quan hệ cung - cầu trong toàn nền kinh tế. Leontief coi mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất, dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình công nghệ. Với tư tưởng này, W. Leontief đã xây dựng cho Hoa Kỳ hai bảng I/O đầu tiên với số liệu của các năm 1919 và 1929, hai bảng này được lập năm 1936; năm 1941 công trình này được xuất bản với tên gọi “ Cấu trúc của nền kinh tế Hoa Kỳ”.

7

Ở Việt Nam một số mô hình kinh tế sử dụng phân tích bảng I/O để đánh giá tác động trực tiếp, gián tiếp lên quá trình sản xuất bởi yếu tố ngoại sinh, tức là thay đổi do yếu tố bên ngoài mang đến đối với nhu cầu cuối cùng. Ở Việt Nam, đối với loại mô hình này ma trận ngành sản phẩm x ngành sản phẩm phù hợp hơn.

Bảng I/O ở Việt Nam được lập theo 3 loại giá: Giá người sử dụng cuối cùng, giá sản xuất và giá cơ bản. Bảng I/O theo giá cơ bản dùng trong phân tích đầu vào - đầu ra. Điều quan trọng nhất là:

- Bảng I/O theo giá cơ bản cung cấp giá trị thuần khiết nhất theo hàng

- Bảng I/O theo giá cơ bản phản ánh thu nhập từ người lao động và vốn góp.

3. Chuyển đổi ma trận nguồn và ma trận sử dụng thành bảng I/O

Để chuyển đổi ma trận nguồn và ma trận sử dụng thành bảng I/O, bước đầu tiên là chuyển ma trận sử dụng theo giá sử dụng sang giá cơ bản, bởi vì ma trận sản xuất theo giá cơ bản.

Ma trận sử dụng theo giá sản xuất Bảng sử

dụng theo giá sử dụng

-

Bảng phí thương mại

Bảng phí vận tải

=

Tổng số = TdMj Tổng số = TnMj

Đến CHI PHÍ

TRUNG GIAN NHU CẦU

CUỐI CÙNG NGÀNH KINH TẾ KHU VỰC PCE GCE

Từ 1 2 ……………..22 CI E M

GIÁ TRỊ SẢN XUẤT

1 Ô 1 Ô 2 Xi CHI 2 Theo PHÍ Sản Hàng : giá sản

TRUNG phẩm hóa : xuất GIAN Td TdMj XTd

Tn TnMj XTn : 22

GIÁ 1 Ô 3 Ô 4 TRỊ Sản : Giá trị tăng thêm Giá trị tăng thêm

TĂNG phẩm p Vpi THÊM : Giá sử dụng = Giá SX

4 Tổng chi phí trung gian Xj theo giá sản xuất Fk theo giá sản xuất

8

Có 2 giả thiết dùng để chuyển đổi ma trận nguồn và ma trận sử dụng thành bảng I-O, đó là giả thiết về công nghệ sản phẩm và giả thiết công nghệ ngành kinh tế.

3.1. Giả thiết công nghệ sản phẩm: Phát biểu rằng, một sản phẩm sản xuất ở đâu cũng có công nghệ như nhau.

Ta đặt: S’ = C* XA (1) U = B* XA (2)

Trong đó: S’ là ma trận chuyển vị của ma trận S; XA là ma trận đường chéo với các phần tử trên đường chéo là phần tử của véc tơ XA; C là ma trận hệ số của ma trận nguồn (S’) tính theo giả thiết về công nghệ sản phẩm và B là ma trận hệ số của ma trận sử dụng.

Mặt khác ta có: XC = B* XA + Y (3)

Từ (1) ta có thể thấy: C*XA = XC (4) Nên: XA = C-1*XC (5)

Do: *I = XA và từ (4) và (5) ta có:

XC = B*C-1*XC + Y Và: XC = (I - B*C-1)-1*Y (6) Và: XA = (I-C-1*B)-1*C-1*Y (7)

B*C-1 là ma trận hệ số chi phí trực tiếp (AC = B*C-1) dạng (ngành sản phẩm x ngành sản phẩm)

C-1.B là ma trận hệ số chi phí trực tiếp (AI = C-1.B) dạng (ngành kinh tế x ngành kinh tế)

Ta có thể viết lại dưới dạng ma trận tổng quát như sau:

x = (8)

3.2 Giả thiết công nghệ ngành kinh tế: Phát biểu rằng, trong một ngành kinh tế các sản phẩm sản xuất ra có công nghệ như nhau.

Ta đặt:

9

S = D* XC (9)

Trong đó:

D là ma trận hệ số của ma trận nguồn (S) tính theo giả thiết công nghệ ngành kinh tế; XC là ma trận đường chéo với phần tử trên đường chéo là phần tử của véc tơ XC

Với lập luận tương tự như trên, chúng ta có:

x = (10)

Trong đó: B*D là ma trận hệ số chi phí trực tiếp theo ngành sản phẩm; D*B là ma trận hệ số chi phí trực tiếp theo ngành kinh tế.

Ở Việt Nam, giả thiết công nghệ sản phẩm đã được sử dụng dùng để lập bảng I/O cho các năm 1989, 1996 và 2000. Giả thiết này phù hợp về mặt ý nghĩa kinh tế nhưng nhiều nước không chọn nó để chuyển đổi bảng SUT thành bảng I/O, do áp dụng giả thiết này sẽ dẫn đến xuất hiện số âm. Khi đó, phương pháp RAS được dùng để cân đối lại thông qua quá trình khử số âm cho đến khi bằng không.

Trong trường hợp ma trận sản xuất và ma trận sử dụng không vuông: số dòng và cột trong bảng SUT năm 2007 là khác nhau, việc chuyển đổi chúng sang bảng I/O trở nên khó khăn hơn. Ở đây, giả thiết công nghệ ngành kinh tế không thể áp dụng để xử lý bảng I/O, lý do là nhiều ngành trong ma trận chi phí trung gian (theo ngành sản phẩm) có cấu trúc đầu vào như nhau do đã đưa ra giả thiết công nghệ ngành kinh tế.

Hơn nữa, không thể trực tiếp dùng phương pháp đó để chuyển đổi sang bảng I/O do ma trận sản xuất không vuông, như vậy phải tách ma trận này thành 4 bảng với đường chéo là ma trận vuông và áp dụng phương trình (6) như sau:

A*C = B (11)

((dòng sản phẩm và cột sản phẩm) x (dòng sản phẩm và cột ngành kinh tế) = (dòng sản phẩm và cột ngành kinh tế))

Phương trình (6) có thể viết lại như sau :

x = (12)

Trong đó: A11, A22, C1, C2, B11 và B22 là ma trận vuông; do ma trận sản xuất gồm sản phẩm chính và sản phẩm phụ, nên việc chọn lựa phải đảm bảo chỉ tồn tại 2 ma trận con nằm trên đường chéo của ma trận này. Từ phương trình (12) có 4 phương trình khác như sau:

10

A11* C1 = B11 ====> A11= B11* C1-1 (13)

A12*C2 = B12 ====> A12= B12* C2-1 (14)

A21*C1 = B21 =====> A21 = B21*C1-1 (15)

A22*C2 = B22 ======> A22= B22* C2-1 (16)

Kết luận

Cuốn sách này trước tiên khuyến nghị rằng số sản phẩm và số ngành kinh tế nên bằng nhau (như vậy ma trận sản xuất và ma trận sử dụng là hình vuông) khi xác định các ngành cho biên soạn bảng SUT. Trong trường hợp hai ma trận này không vuông thì giả thiết công nghệ sản phẩm được khuyến nghị nhằm chuyển đổi các ma trận đó thành bảng I/O. Sau cùng bảng SUT không thể thay thế bảng I/O do vai trò quan trọng của bảng I/O trong phân tích kinh tế.

II. MéT Sè PH¸T HIÖN

Phần này trình bày những phát hiện chính trên cơ sở so sánh bảng I/O 2007 với bảng I/O 2000.

1. Diễn biến bên cung và bên cầu

Trong năm 2007, tổng cung hàng hoá và dịch vụ là khoảng 3.934 tỷ đồng, trong đó 73,82% là sản phẩm sản xuất trong nước, phần còn lại 26,18% là nhập khẩu. Sản phẩm sản xuất trong nước giảm 5,43% so với số liệu tương ứng năm 2000.

Bảng 1: Diễn biến bên cung và bên cầu năm 2007 - 2000

Đơn vị tính: Tỷ đồng: %

2007 2000 Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

Tổng cung 3.934 100,00 1.219 100 Sản phẩm sản xuất trong nước 2.904 73,82 966 79,25 Nhập khẩu 1.030 26,18 253 20,75 Tổng cầu 3.934 100,00 1.219 100,00 Tiêu dùng trung gian 1.783 45,32 524 42,99 Sử dụng cuối cùng: 2.151 54,68 695 57,01 Tiêu dùng cuối cùng 837 21,28 322 26,42 Tổng tích luỹ tài sản 482 12,25 131 10,75 Xuất khẩu 832 21,15 242 19,85

11

Xét về phía cầu, tỷ trọng tiêu dùng trung gian hàng hoá và dịch vụ trong tổng cầu tăng nhẹ từ 42,99% trong năm 2000 lên 45,32% trong năm 2007 làm cho tỷ trọng sử dụng cuối cùng trong tổng cầu giảm từ 57.01% trong năm 2000 xuống 54,68% năm 2007. Xét về cơ cấu trong tổng cầu cho thấy tiêu dùng cuối cùng của cá nhân dân cư và Chính phủ giảm 5,14% (từ 26,42% năm 2000 xuống 21,28% năm 2007), thay vào đó làm tăng tổng tích lũy tài sản và xuất khẩu. Điều này đã phản ánh chính sách phát triển kinh tế của nước ta thời kỳ 2000-2007 là hướng mạnh vào xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế từ đầu tư.

2. Cấu trúc đầu ra

Bảng 2 cho thấy, cấu trúc đầu ra từ 138 ngành gộp thành 22 ngành trong bảng IO năm 2000 và 2007. Tổng giá trị sản xuất (đầu ra) bao gồm nhu cầu trung gian (còn gọi là tiêu dùng trung gian) và nhu cầu cuối cùng (còn gọi là sử dụng cuối cùng)

Tổng giá trị sản xuất toàn nền kinh tế Việt Nam đạt 2.904 tỷ đồng trong năm 2007. Bảng 2 cho phép so sánh cấu trúc phân phối đầu ra năm 2000 với năm 2007. Tỷ trọng cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ nông nghiệp giảm từ 13,35% năm 2000 xuống 8,27% năm 2007, cấu trúc này tương tự như ở Malaysia năm 1991. Tỷ trọng quặng sắt và khoáng sản phi kim loại, thực phẩm chế biến, đồ uống, thuốc lá, vải dệt, hàng dệt may và sản phẩm làm từ da thuộc năm 2007 giảm; tỷ trọng các sản phẩm công nghiệp chế biến - chế tạo khác trong năm 2007 tăng; tỷ trọng xây dựng trong năm 2007 tăng khoảng 1,08% so với năm 2000; tỷ trọng dịch vụ thương mại năm 2007 giảm 1,91% so với năm 2000; tỷ trọng dịch vụ vận tải và viễn thông, tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản tương ứng tăng 1,51% và 0,2%, trong khi tỷ trọng của dịch vụ quản lý nhà nước, quốc phòng, an ninh, dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng, dịch vụ khác trong năm 2007 tương ứng giảm 0,3% và 1,62%.

Bảng 2: Giá trị sản xuất theo ngành sản phẩm năm 2000 và 2007 của Việt Nam

Đơn vị tính: Tỷ VNĐ, %

2007 2000 STT Sản phẩm

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

1 Cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ nông nghiệp 240 8,27 129 13,35

2 Gỗ tròn và các sản phẩm lâm nghiệp khác 15 0,51 8 0,79 3 Cá và các sản phẩm từ biển khác 84 2,88 26 2,70 4 Quặng kim loại và khoáng sản phi kim loại 137 4,71 59 6,16 5 Thực phẩm chế biến 294 10,12 115 11,94 6 Đồ uống và thuốc lá 55 1,91 21 2,22

12

2007 2000 STT Sản phẩm

Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu

7 Vải dệt, hàng dệt may và các sản phẩm làm bằng da thuộc 181 6,24 77 8,02

8 Các sản phẩm từ gỗ và giấy 60 2,05 22 2,29

9 Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, dầu mỏ, than và các sản phẩm từ than cốc 91 3,13 25 2,58

10 Cao su và các sản phẩm bằng nhựa 67 2,31 13 1,34 11 Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại 79 2,74 26 2,68

12 Các kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại giả 146 5,03 20 2,02

13 Máy móc, thiết bị, đồ dùng và các phụ kiện của chúng 156 5,39 22 2,30

14 Thiết bị vận tải 133 4,57 25 2,60

15 Các sản phẩm công nghiệp chế biến-chế tạo khác 71 2,45 10 1,00

16 Điện và nước 79 2,73 19 2,02 17 Xây dựng 295 10,16 88 9,08 18 Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ 193 6,63 83 8,54 19 Vận tải và viễn thông 130 4,47 29 2,96

20 Tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản 130 4,48 41 4,28

21 Quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh 58 2,01 22 2,30

22 Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng và dịch vụ khác chưa phân loại 209 7,20 85 8,82

Tổng số 2.904 100,00 966 100,00

3. Cấu trúc chi phí

Cấu trúc chi phí bao gồm chi phí trung gian và giá trị tăng thêm. Bảng 3 cho phép so sánh cấu trúc đầu vào của 22 ngành năm 2000 so với năm 2007. Nói chung, chi phí sản xuất theo nghĩa sử dụng đầu vào trung gian thay đổi đáng kể năm 2007 so với năm 2000. Trong năm 2000, lượng sản phẩm mà các ngành dùng làm đầu vào trung gian có giá trị là 0,55 nghìn đồng bình quân 1000 đồng sản phẩm đầu ra, trong năm 2007 tăng lên mức 0,62 nghìn đồng bình quân 1000 đồng sản phẩm đầu ra. Những hệ số này tăng ở hầu hết các sản phẩm thuộc các ngành kinh tế. Ở một số sản phẩm tỷ lệ này có giảm

13

nhẹ, như vải dệt, hàng dệt may và sản phẩm làm từ da thuộc; sản phẩm làm từ cao su và nhựa; khoáng sản phi kim loại; máy móc, thiết bị, đồ dùng và các bộ phận của chúng; các sản phẩm công nghiệp chế biến-chế tạo khác, xây dựng; thương mại, quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh.

Các tỷ lệ chi phí trung gian so với giá trị sản xuất năm 2007 cao hơn so với năm 2000, có thể do công nghệ sản xuất thay đổi hoặc tính cạnh tranh kém hơn so với trước hoặc do cả hai yếu tố này. Trong năm 2008, tỷ lệ này của các sản phẩm có thể cao hơn nhiều so với năm 2007 do một số ngành, giữ thế độc quyền về sản xuất và bán sản phẩm do chúng tạo ra, đã chi phối sự tăng lên của giá những mặt hàng này. Hiện trạng này có nghĩa là giá trị tăng thêm sẽ giảm và kéo theo sự suy giảm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình.

Bảng 3: Tỷ lệ chi phí trung gian và giá trị tăng thêm theo sản phẩm năm 2007 và 2000

Đơn vị tính: %

2007 2000

STT Sản phẩm Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

1 Cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ nông nghiệp 0,57 0,43 0,32 0,68 2 Gỗ tròn và các sản phẩm lâm nghiệp khác 0,52 0,48 0,23 0,77 3 Cá và các sản phẩm từ biển khác 0,74 0,26 0,43 0,57 4 Quặng kim loại và khoáng sản phi kim loại 0,35 0,65 0,28 0,72 5 Thực phẩm chế biến 0,90 0,10 0,84 0,16 6 Đồ uống và thuốc lá 0,79 0,21 0,55 0,45

7 Vải dệt, hàng dệt may và các sản phẩm làm bằng da thuộc 0,79 0,21 0,82 0,18

8 Các sản phẩm từ gỗ và giấy 0,74 0,26 0,73 0,27

9 Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, dầu mỏ, than và các sản phẩm từ than cốc 0,83 0,17 0,66 0,34

10 Cao su và các sản phẩm bằng nhựa 0,55 0,45 0,68 0,32 11 Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại 0,68 0,32 0,71 0,29

12 Các kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại giả 0,84 0,16 0,83 0,17

13 Máy móc, thiết bị, đồ dùng và các phụ kiện của chúng 0,68 0,32 0,76 0,24

14 Thiết bị vận tải 0,79 0,21 0,73 0,27

14

2007 2000

STT Sản phẩm Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

Chi phí trung gian

Giá trị tăng thêm

15 Các sản phẩm công nghiệp chế biến-chế tạo khác 0,52 0,48 0,74 0,26 16 Điện và nước 0,38 0,62 0,29 0,71 17 Xây dựng 0,68 0,32 0,73 0,27 18 Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ 0,32 0,68 0,46 0,54 19 Vận tải và viễn thông 0,56 0,44 0,4 0,6

20 Tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản 0,37 0,63 0,35 0,65

21 Quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh 0,36 0,64 0,46 0,54

22 Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng và dịch vụ khác chưa phân loại 0,4 0,6 0,37 0,63

Tổng số 0,62 0,38 0,55 0,45

4. Cấu trúc tổng cầu

Tổng cầu bao gồm nhu cầu trung gian hay nhu cầu của ngành và nhu cầu cuối cùng. Nhu cầu trung gian là nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất của từng ngành kinh tế. Nhu cầu cuối cùng gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tổng tích luỹ tài sản và xuất khẩu.

Bảng 4 cho thấy cấu trúc tổng cầu thông qua các hệ số. Tính toàn nền kinh tế, tỷ lệ nhu cầu trung gian về hàng hóa và dịch vụ năm 2007 chiếm 68%, thấp hơn không nhiều so với năm 2000 là 69%. Trong khi đó, phần còn lại 32% là nhu cầu cuối cùng trong năm 2007 và 31% trong năm 2000. Với cách tiếp cận của bảng này, hoàn toàn quan sát được những thay đổi trong cấu trúc tổng cầu theo sản phẩm năm 2007 so với năm 2000 trên phương diện tổng thể nền kinh tế.

Bảng 4. Tỷ lệ nhu cầu trung gian và nhu cầu cuối cùng năm 2007 và 2000

Đơn vị tính: %

2007 2000

STT Sản phẩm Chi phí trung gian

Nhu cầu cuối cùng

Chi phí trung gian

Nhu cầu cuối cùng

1 Cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ nông nghiệp 0,62 0,38 0,55 0,45 2 Gỗ tròn và các sản phẩm lâm nghiệp khác 0,55 0,45 0,77 0,23

15

2007 2000

STT Sản phẩm Chi phí trung gian

Nhu cầu cuối cùng

Chi phí trung gian

Nhu cầu cuối cùng

3 Cá và các sản phẩm từ biển khác 0,46 0,54 0,42 0,58

4 Quặng kim loại và khoáng sản phi kim loại 0,25 0,75 0,13 0,87

5 Thực phẩm chế biến 0,51 0,49 0,18 0,82

6 Đồ uống và thuốc lá 0,11 0,89 0,13 0,87

7 Vải dệt, hàng dệt may và các sản phẩm làm bằng da thuộc 0,23 1,23 0,28 0,72

8 Các sản phẩm từ gỗ và giấy 0,84 0,16 0,59 0,41

9 Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, dầu mỏ, than và các sản phẩm từ than cốc 0,59 0,41 0,71 0,29

10 Cao su và các sản phẩm bằng nhựa 0,22 0,78 0,88 0,12

11 Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại 0,99 0,01 0,95 0,05

12 Các kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại giả 0,6 0,4 0,82 0,18

13 Máy móc, thiết bị, đồ dùng và các phụ kiện của chúng 0,4 0,6 0,22 0,78

14 Thiết bị vận tải 0,05 0,95 0,54 0,46

15 Các sản phẩm công nghiệp chế biến - chế tạo khác 0,25 0,75 0,36 0,64

16 Điện và nước 0,66 0,34 0,74 0,26

17 Xây dựng 0,08 0,92 0 1

18 Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ 0,6 0,4 0,47 0,53

19 Vận tải và viễn thông 0,53 0,47 0,38 0,62

20 Tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản 0,43 0,57 0,66 0,34

21 Quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh 0,04 0,96 0 1

22 Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng và dịch vụ khác chưa phân loại 0,15 0,85 0,1 0,9

Tổng 0,68 0,32 0,69 0,31

16

5. Kết cấu nhu cầu cuối cùng trong nước

Bảng 5 mô tả kết cấu nhu cầu cuối cùng trong nước theo loại nhu cầu cuối cùng. Nhu cầu của hộ gia đình về hàng hóa và dịch vụ trong nước năm 2007 chiếm 31,09 % trong tổng cầu cuối cùng-thấp hơn nhiều mức trung bình cả nước là 42,59% trong năm 2000. Trong khi đó, tổng tích luỹ tài sản và xuất khẩu đạt được tỷ trọng cao hơn so với thời kỳ 2000. Xuất khẩu có được tỷ trọng cao trong năm 2007, là nhờ chính sách khuyến khích xuất khẩu trong thời kỳ này.

Bảng 5. Kết cấu nhu cầu cuối cùng trong nước năm 2007 và 2000

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

2007 2000 Khu vực

Giá trị % Giá trị % Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 564 31,09 296 42,59 Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước 66 3,64 26 3,74 Tổng tích lũy tài sản 352 19,4 131 18,85 Xuất khẩu 832 45,87 242 34,82

Tổng số 1.814 100 695 100

6. Liên kết ngược và liên kết xuôi

Trong một nền kinh tế sự thay đổi cấu trúc của các ngành thường có liên quan chặt chẽ với nhau: một số ngành phụ thuộc nhiều vào các ngành khác trong khi một số ngành khác chỉ phụ thuộc vào một số ít hơn các ngành còn lại. Do vậy sự thay đổi của một số ngành sẽ có ảnh hưởng đến nền kinh tế hơn các ngành khác.

Các phân tích I/O thường dựa trên các liên kết ngược (backward linkages) và liên kết xuôi (forward linkages). Các liên kết này là các công cụ đo lường giữa mối liên hệ của một ngành với các ngành khác, với vai trò một ngành sử dụng đầu vào hay một ngành cung cấp đầu vào.

6.1. Liên kết ngược

Liên kết ngược dùng để đo mức độ quan trọng tương đối của một ngành với tư cách là bên sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm đầu vào từ toàn bộ hệ thống sản xuất. Liên kết ngược được xác định bằng tỷ lệ của tổng các phần tử theo cột của ma trận Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ thống sản xuất. Tỷ lệ này được gọi là hệ số lan toả (Index of the power of dispersion) và được xác định như sau:

17

∑∑

= =

== n

i

n

jij

n

iij

j

rn

r

1 1

1

Trong đó: rij – Các phần tử của ma trận Leontief.

Tỷ lệ này càng cao có nghĩa liên kết ngược của ngành đó càng lớn và khi ngành đó phát triển sẽ kéo theo sự tăng trưởng của toàn bộ hệ thống. Các nhà làm chính sách có thể dựa vào chỉ số này như một tham khảo quan trọng trong việc ra quyết định.

6.2. Liên kết xuôi

Liên kết xuôi hàm ý mức độ quan trọng của một ngành như là nguồn cung sản phẩm vật chất và dịch vụ cho toàn bộ hệ thống sản xuất, liên kết này được xem như độ nhạy của nền kinh tế, được đo lường bằng tổng các phần tử theo hàng của ma trận nghịch đảo Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ thống.

Xét về độ nhạy và chỉ số lan tỏa có thể thấy mức độ thay đổi rõ rệt ở hầu hết các ngành (trong 22 ngành), đặc biệt là nhóm ngành nông nghiệp, suốt từ năm 1986 (dựa vào các bảng cân đối liên ngành 1989, 1996 và 2000) đến giai đoạn 2005 chỉ số lan tỏa của nhóm ngành nông nghiệp luôn nhỏ hơn 1, chỉ có độ nhạy là luôn lớn hơn 1; đến giai đoạn từ 2007 trở đi cả độ nhạy và độ lan tỏa của nhóm ngành nông nghiệp đều lớn hơn 1; tương tự là ngành thủy sản. Đáng kể nhất là ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp có độ nhạy và độ lan tỏa mạnh nhất trong nền kinh tế. Như vậy có thể thấy nhóm ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp có sự ảnh hưởng kích thích rất mạnh đến nền kinh tế trong giai đoan hiện nay, như vậy, có thể thấy chính sách về tam nông đã phát huy hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế; nhưng xét về cơ cấu của những nhóm ngành này trong giai đoạn hiện nay có xu hướng giảm xuống. Chẳng hạn cơ cấu của nhóm ngành nông nghiệp từ 13,35% năm 2000 giảm xuống còn 8,27% trong năm 2007; cơ cấu nhóm ngành chế biến lương thực, thực phẩm từ 12% xuống 10% …

Bảng 6. Liên kết ngược và liên kết xuôi trong nền kinh tế Việt Nam năm 2007 và 2000

2007 2000

STT Sản phẩm LKN LKN LKX LKX

1 Cây trồng, gia súc, gia cầm và dịch vụ nông nghiệp 1,1 1,6 0,92 1,382 Gỗ tròn và các sản phẩm lâm nghiệp khác 0,94 0,91 0,83 0,993 Cá và các sản phẩm từ biển khác 1,36 0,87 0,93 0,834 Quặng kim loại và khoáng sản phi kim loại 0,78 0,98 0,86 0,88

18

2007 2000 STT Sản phẩm

LKN LKN LKX LKX 5 Thực phẩm chế biến 1,64 1,64 1,46 0,936 Đồ uống và thuốc lá 1,27 0,68 1,15 0,787 Vải dệt, hàng dệt may và các sản phẩm làm bằng da thuộc 0,63 0,48 1,22 1,018 Các sản phẩm từ gỗ và giấy 1,12 1,26 1,19 1,04

9 Hoá chất và các sản phẩm hoá chất, dầu mỏ, than và các sản phẩm từ than cốc 0,97 1,05 0,76 0,96

10 Cao su và các sản phẩm bằng nhựa 0,79 0,74 1,08 1,1111 Các sản phẩm khoáng sản phi kim loại 1,11 1,05 1,21 1,1812 Các kim loại cơ bản và các sản phẩm bằng kim loại giả 0,99 1,19 1,16 1,2513 Máy móc, thiết bị, đồ dùng và các phụ kiện của chúng 1,01 1,05 0,99 0,8114 Thiết bị vận tải 0,97 0,66 1,11 1,115 Các sản phẩm công nghiệp chế biến-chế tạo khác 0,94 0,78 1,05 0,8316 Điện và nước 0,89 1,1 0,82 1,0817 Xây dựng 1,07 0,75 1,15 0,7118 Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ 0,82 1,5 0,97 1,5719 Vận tải và viễn thông 0,9 1,17 0,75 0,920 Tài chính, bảo hiểm, dịch vụ kinh doanh bất động sản 0,88 1,05 0,77 1,1421 Quản lý nhà nước, quốc phòng và an ninh 0,89 0,65 0,8 0,71

22 Dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng và dịch vụ khác chưa phân loại 0,93 0,85 0,8 0,81

LKX: Liên kết xuôi LKN: Liên kết ngược

7. Phân tích ảnh hưởng của nhu cầu cuối cùng

Có 2 loại bảng I/O: Bảng I/O cạnh tranh (competitive – import type) và bảng I/O phi cạnh tranh (non-competitive – import type). Trong bảng I/O cạnh tranh, ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp bao gồm chi phí đầu vào là sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, như vậy việc phân tích mức độ lan toả và độ nhạy của nền kinh tế sẽ bị lẫn phần nhập khẩu, một ngành nào đó có độ lan toả cao chưa chắc đã là ngành gây nên ảnh hưởng tích cực đến sản xuất mà chỉ kích thích nhập khẩu. Trong bảng I-O phi cạnh tranh, ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp không bao gồm chi

19

phí đầu vào là sản phẩm nhập khẩu, như vậy khi khảo sát về mức độ lan toả và độ nhạy của một ngành sẽ phản ánh được ảnh hưởng của ngành đó đến sản xuất trong nước.

Phương trình cơ bản của bảng I/O dạng cạnh tranh có dạng:

X= (I-Ad)-1 Yd

Trong đó:

X là véc tơ giá trị sản xuất

Ad là ma trận hệ số chi phí trong nước,

(I-Ad)-1 là ma trận nghịch đảo Leontief và Yd là ma trận nhu cầu cuối cùng sản phẩm trong nước.

Nhu cầu cuối cùng về hàng hoá và dịch vụ có tác động trở lại hay hiệu ứng nhân tử tới nền kinh tế. Trong chu kỳ đầu tiên, nhu cầu tăng lên về một sản phẩm của một ngành nhất định đòi hỏi ngành đó cần phải sản xuất ra sản phẩm nhiều hơn. Kéo theo đó là sự gia tăng chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩm. Kết quả là, nhu cầu tăng lên dẫn đến khối lượng sản xuất tăng theo và thu nhập của các ngành liên quan theo đó cũng gia tăng.

Phần này đánh giá toàn bộ những tác động trực tiếp và gián tiếp do những thay đổi trong nhu cầu cuối cùng tới nền kinh tế. Đặc biệt, nó xem xét tác động của các thành phần cấu thành nhu cầu cuối cùng tới sản lượng sản xuất ra và giá trị tăng thêm thông qua bảng IO quốc gia phi cạnh tranh gộp theo 22 ngành.

Bảng 7 cho biết tác động của từng yếu tố cấu thành nhu cầu cuối cùng tới quy mô sản xuất trong năm 2007 và 2000. Nếu như trong thời kỳ trước (năm 2000) giá trị sản xuất chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi tích luỹ (1,61), thì trong giai đoạn này tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình (1,80) thay thế vị trí đó, tiếp theo mới đến tích luỹ (1,69). Lúc này, nhu cầu cuối cùng ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất nhiều hơn so với trước đây.

Bảng 7: Ảnh hưởng của nhu cầu cuối cùng tới giá trị sản xuất

2007 2000 Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 1,80 1,49 Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước 1,44 1,13 Tổng tích luỹ tài sản 1,69 1,61 Xuất khẩu 1,53 1,46

20

8. Ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành nhu cầu cuối cùng tới tổng giá trị tăng thêm

Phần 7 đã nêu lên mối quan hệ giữa nhu cầu cuối cùng và giá trị sản xuất, nhưng đích đến cuối cùng của mọi hoạt động kinh tế là tạo ra thu nhập. Phần 8 diễn tả mối liên hệ giữa nhu cầu cuối cùng và thu nhập từ sản xuất, biểu diễn qua công thức sau:

V= v.(I-Ad)-1 .Yd

Trong đó: V là ma trận giá trị tăng thêm, v là ma trận hệ số giá trị tăng thêm

Bảng 8 minh họa tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước ảnh hưởng lớn nhất lên giá trị tăng thêm. Dĩ nhiên, phần trăm đóng góp của tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước vào giá trị tăng thêm chỉ là 2,06%, bởi vậy trong thời kỳ này (thời điểm lập bảng IO năm 2007) tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước có ảnh hưởng tích cực nhất lên giá trị tăng thêm.

Bảng 8. Ảnh hưởng của nhu cầu cuối cùng tới giá trị tăng thêm

2007 2000 GVA bị ảnh

hưởng bởi Phần trăm

đóng góp vào GVA của:

GVA bị ảnh hưởng bởi

Phần trăm đóng góp vào

GVA của: Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình 0,71 40,08 0,67 41,5 Tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước 0,83 2,06 0,73 4,9 Tổng tích luỹ tài sản 0,50 16,25 0,48 13,8 Xuất khẩu 0,55 41,61 0,62 39,8

Tổng số 100 100

21

22

THE INPUT-OUTPUT TABLE OF VIETNAM, 2007

I. THE SUPPLY AND USE TABLES: THE CONVERSION TO INPUT-OUTPUT TABLE IN VIETNAM

In 2008, Vietnam conducted input-output survey for compiling input-output table. The concepts and definitions applied to compile Vietnam input-output 2007 follow the recommendations by United Nation in the 1968 System of National Accounts (SNA) and 1993 SNA. The 2007 input-output table bases on non-square make and use matrixes (138 commodities and 112 industries). A notable point is that 112 industries classification of S.U.T 2007 differs from 112 sectors of input-output table 2000. Therefore, the input-output table 2007 has dimension 138 x 138 of commodity by commodity

Before time, the Make and Use matrixes were presented in the 1968 System of National Accounts (SNA) as intermediate step for compiling input-output table. The Vietnam General Statistics Office compiled the input-output tables based on this rule. When 1993 System of National Accounts were established, the make and use matrixes moved to supply and use tables (S.U.T) and then input-output table seems to disappear. Actually, almost Asia countries still regard the input-output analysis as important tool for economic analysis.

In this paper we focus on presenting on S.U.T in Vietnam and the approach in order to convert S.U.T to input-output table in Vietnam, especially, in the case the make and use matrixes are non-square.

1. The supply and use tables

Units for input-output survey: The establishment is defined as a business unit engages in one business activity in - in a single location. In the case of multi-activity business unit, the activities are broken down into establishment according to the engaged activities.

When an establishment produces commodities which are not its principal products, these activities are classified either as secondary or as ancillary: (1) A secondary activity is an activity carried out within a single establishment in addition to the principal activity; (2) An ancillary activity is a supporting activity, which is undertaken in order to create the conditions in which the activities of an establishment can be carried out.

The value of products of ancillary activities is normally small as compared with that of the principal products, because, they are treated as an integral part of the activities - in which they are associated.

23

Make matrix (Supply matrix): This matrix shows the domestic production of goods and services at basic value, the rows of this matrix present the different activities (industries), and the columns show the goods and services (commodities) produced by the respective industries. Reality most establishments also engage in secondary activities, so the make matrix reflects this situation as shown by the products of off-diagonal entries in addition to the principal products on the diagonal (in the case make matrix is square matrix). We call make matrix S - and we have:

S*I = XA

I*S = XC

Where: I is identify vector, XA is vector domestic output by industry at basic price and XC is vector domestic output by commodity at basic price.

Use matrix: This table shows intermediate input by column and intermediate demand by row. Follow the recommendation of SNA 1993, the goods of intermediate input (demand) are at purchase price, so that means row vectors of trade and transportation equal “zero". Call this matrix is U, we have:

U*I is intermediate demand vector and I*U is intermediate input vector (where I is identify vector).

Value added matrix: This matrix shows factors of value added by row and that of industry by column. The factors of value added include:

- Compensation of employees - Tax on production plus subsidies (excludes tax on products) - Depreciation - Operating Surplus

Call this matrix is V: I’*V is value added vector by industry (I’ is identified vector with 4 elements).

So: I’*U + I*V = S*I = XA

Final demand matrix: This matrix shows component of final demand by column and commodity by row. The component of final demand includes:

- Household consumption expenditure - Government consumption expenditure - Fixed capital formation - Changes in inventories - Export

24

Call this matrix is Y and Y*I is vector of total final demand by commodity. So:

U*I + Y*I = XCP

Where: XCP is vector of gross output by commodity at purchase price

And: XC + TD + TT + TP + M = XCP

Where: TD is trade margin vector (by commodity); TT is transportation margin vector; TP is vector of tax on products and M is vector of imported.

Supply and use framework:

Activity Product Activity S XA Product U Y XCP

Value added TD TT TP M XA XCP

2. The Input-output table

The I/O table originates from ideas in the book “Capitalism” written by Karl Marx, who found out direct link in technical law between production factors. Latter, his these ideas were developed, by Wassily Leontief (Economic Nobel prize, 1973), through giving maths description of supply-demand relationship in a whole economy. Leontief considered each production technology as a linear relation between products produced and goods and services as input. This link is illustrated by a system of linear functions with coefficients decided by production technology. Through this idea, in 1936 W. Leontief already constructed first two I/O tables for 1919 and 1929 for USA; in 1941 this work was published and called “the USA economy’s structure”.

In Viet Nam some economic models use I/O table analysis to assess direct and indirect impacts by extraneous factors on production process, that is, changes due to extraneous elements come to final demand. In Viet Nam for this kind of model the matrix (product by product) is more suitable.

The I/O table in Viet Nam catches 3 types of prices: basic price, producer’s price, purchasers’ price. The one at basic price is for input-output analysis. The most important thing is:

- The I/O table at basic price provides the most homogeneous value by rows

25

- The I/O table at basic price mirrors compensation of employees and contributed capital.

3. Conversion of make and use matrixes to input-output table:

In order to convert the make and use matrixes to input-output table the first step is convert the use matrix at purchase price to basic value, because the make matrix is basic value.

There are two the assumption in order to convert from make and use matrixes to

input-output table; these are the commodity technology and the industry technology.

3.1 The commodity technology assumption postulates that a commodity has the same input structure regardless of in which industry it is produced.

We put: S’ = C* (1) ·XA

·U = B* (2) XA

Where: S’ is transposed matrix of S; is diagonal matrix with elements on diagonal are elements of vector XA; C is coefficient matrix of make matrix (S’) estimated by commodity technology assumption and B is coefficient matrix of use matrix.

·XA

26

Other hand we have:

XC = B* + Y (3) ·XA

From (1) we can see: C*XA = XC (4) So: XA = C-1*XC (5)

Due to = XA and from (4) and (5) we have: I*XA

XC = B*C-1*XC + Y

And: XC = (I - B*C-1)-1*Y (6)

And: XA = (I- C-1.B)-1*C-1*Y (7)

B*C-1 is direct input coefficient matrix (AC = B*C-1) with dimension is commodity by commodity.

C-1.B is direct input coefficient matrix (AI = C-1.B) with dimension is industry by industry.

We can rewrite as follow:

x = (8)

3.2 The industry technology assumption on the other hand, assumes that commodities produced by one industry are all produced with the same input structure.

We put:

S = D* (9) ·XC

Where: D is coefficient matrix of make matrix (S) calculated by industry technology assumption; is diagonal matrix with elements on diagonal are elements of vector XC

·XC

Same approach with before part, we have:

x = (10)

Where: B*D is direct input coefficient matrix by commodity by commodity; D*B is direct input coefficient matrix by industry by industry

In Vietnam, the commodity technology assumption was used for compiling input-output tables (1989, 1996, 2000). This assumption is better on economic meaning, but many countries dose not chose it for converting from supply and use tables to input-

27

output table, because when application the commodity technology assumption may lead to appear some negative number. The RAS method used for balancing again when putting “zero” replace negative number.

In the case make and use matrixes are non-square: The number of row of the supply and use tables of Vietnam compiled in 2007 differ from number of columns. These tables are difficulty for converting from make and use matrixes to the input-output table.

In this case, the industry technology assumption can’t apply in order to calculate I-O table, because, many sectors of the intermediate input matrix (commodity by commodity) have same input structure due to assume on industry technology

But we can’t use directly the approach transfer to input-output system due to make matrix is non-square, so we have to share the make matrix to 4 blocks with diagonal being square matrix and applying equation (6) as follow:

A*C = B (11)

((commodity by commodity) x (commodity by industry) = (commodity by industry))

The equation (6) can be written as follow:

x = (12)

Where: A11, A22, C1, C2, B11 and B22 are square matrixes; Due to the make matrix includes main products and by products so we have to select in order to only exist two block on diagonal of this matrix. From (12) we have four equations:

A11* C1 = B11 ====> A11= B11* C1-1 (13)

A12*C2 = B12 ====> A12= B12* C2-1 (14)

A21*C1 = B21 =====> A21 = B21*C1-1 (15)

A22*C2 = B22 ======> A22= B22* C2-1 (16)

Conclusion

The paper firstly proposes that the number of commodity should be equal to the number of industry (and correspondingly make and use matrixes are square) in choosing sectors for compiling supply and use tables. In case make and use matrixes are non - square, the commodity technology assumption is suggested for converting make and use matrixes to input-output table. And finally the supply and use table can not take place input-output table due to the latter's contribution in economic analysis.

28

II. BRIEF FINDINGS

This part presents main findings from 2007 input-output table in comparison with 2000 input-output table.

1. Supply and demand situation

In 2007, total supply goods and services was about 3,934 billion VND, of which 73.82% was domestic production and the rest of 26.18% was import. Domestic production reduced 5.43% while import increased 5.43% compared with respective figures in 2000.

Table 1. Supply and Demand Situation, 2007 and 2000 (in VND Billion, %)

2007 2000 Value Percent Value Percent Total supply 3,934 100.00 1,219 100 Domestic production 2,904 73.82 966 79.25 Import 1,030 26.18 253 20.75 Total demand 3,934 100.00 1,219 100.00 Intermediate demand 1,783 45.32 524 42.99 Final demand: 2,151 54.68 695 57.01

Consumption 837 21.28 322 26.42 Invesment 482 12.25 131 10.75 Export 832 21.15 242 19.85

On the demand side, the share of intermediate demand for goods and services in total demand slightly increased from 42.99% in 2000 to 45.32% in 2007. On other hand, the share of final demand to total demand decreased from 57.01% in 2000 to 54.68% in 2007 due to strongly decrease in consumption.

2. Output Structure

Table 2 shows output structure from 138 sectors can be aggregated into 22 sectors for 2000 and 2007 input-output tables.

Total economy for Vietnam reached VND 2,904 billion in 2007. Table 2 shows a comparison of the distribution structure of output in 2000 and 2007. The share of crops, livestock & poultry & agriculture services decreased from 13.35% in 2000 to 8.27% in 2007; this structure like Malaysia in 1991. The share of metallic ores & non-metallic minerals, food manufactures, beverage and tobacco manufactures, textiles, garments & leather products sectors in 2007 decreased; the share of other manufacturing sectors in

29

2007 increased; the share of construction sector in 2007 increased about 1.08% compared with 2000; the share of trade sector in 2007 decreased 1.91% compared with 2000; the share of transportation & communication, finance, insurance, real estate & business services sectors increased 1.51% and 0.2% respectively, while the share of public administration, defense & security, personal, community, social & other services sectors in 2007 decreased 0.3% and 1.62%, respectively.

Table 2. Output by sector, 2000 and 2007 (in Vietnam dong Billion, %)

2007 2000 Code Sector

Value Percent Value Percent 1 Crops, livestock & poultry & agricultural services 240 8.27 129 13.352 Round timber & other forest products 15 0.51 8 0.793 Fish & other marine products 84 2.88 26 2.704 Metallic ores & non-metallic minerals 137 4.71 59 6.165 Food manufactures 294 10.12 115 11.946 Beverage and tobacco manufactures 55 1.91 21 2.227 Textiles, garments & leather products 181 6.24 77 8.028 Wood & paper products 60 2.05 22 2.29

9 Chemicals & chemical products; petroleum, coal & coke products 91 3.13 25 2.58

10 Rubber & plastic products 67 2.31 13 1.3411 Non-metallic mineral products 79 2.74 26 2.6812 Basic metals & fabricated metal products 146 5.03 20 2.0213 Machinery, equipment, appliances, parts & supplies 156 5.39 22 2.3014 Transport equipment 133 4.57 25 2.6015 Other manufactured products 71 2.45 10 1.0016 Electricity and water 79 2.73 19 2.0217 Construction 295 10.16 88 9.0818 Wholesale & retail trade 193 6.63 83 8.5419 Transportation & communication 130 4.47 29 2.9620 Finance, insurance, real estate & business services 130 4.48 41 4.2821 Public administration, defence & security 58 2.01 22 2.3022 Personal, community, social & other services, n.e.c. 209 7.20 85 8.82 All sectors 2,904 100.00 966 100.00

30

3. Input structure

The input structure includes intermediate input and primary input (or value added). Both components give the ratios of input used to produce output by each sector. In national income accounting, primary input would refer to gross value added (GVA).

Table 3 shows a comparison of the input structure of the 22 sectors in 2000 and 2007. In general, production cost in terms of usage of intermediate input hardly changed in year 2007 compared with 2000. In 2000, the amount that industries used for intermediate input was on the average of 0.55 thousand VND for 1 thousand VND of output, in 2007 it increased to an average of 0.62 thousand VND for 1 thousand VND of output. These ratios increased at almost sectors in economic activities; of course these ratios slightly decreased at some sectors as textiles, garment & leather products; rubber & plastic products; non-metallic mineral products; machinery equipment, appliances, parts & supplies; other manufactured products, construction; trade and public administration, defend & security sectors.

The ratios of intermediate input per output in 2007 were higher than that in 2000, it can be due to the technology of production changed or also due to less effective more than before period or due to both of them. In 2008, the intermediate input ratios of sectors can be higher than more in 2007 due to some sectors that was sole on production and selling their products decided increasing of their price. This problems means primary input will be decreased and leading to decrease of household consumption.

Table 3. Intermediate and primary inputs ratios of sectors, 2007 and 2000 Unit: %

2007 2000 Code Sector

Intermediate Primary Intermediate Primary

1 Crops, livestock & poultry & agricultural services 0.57 0.43 0.32 0.68

2 Round timber & other forest products 0.52 0.48 0.23 0.77 3 Fish & other marine products 0.74 0.26 0.43 0.57 4 Metallic ores & non-metallic minerals 0.35 0.65 0.28 0.72 5 Food manufactures 0.90 0.10 0.84 0.16 6 Beverage and tobacco manufactures 0.79 0.21 0.55 0.45 7 Textiles, garments & leather products 0.79 0.21 0.82 0.18 8 Wood & paper products 0.74 0.26 0.73 0.27

9 Chemicals & chemical products; petroleum, coal & coke products 0.83 0.17 0.66 0.34

31

2007 2000 Code Sector

Intermediate Primary Intermediate Primary 10 Rubber & plastic products 0.55 0.45 0.68 0.32 11 Non-metallic mineral products 0.68 0.32 0.71 0.29

12 Basic metals & fabricated metal products 0.84 0.16 0.83 0.17

13 Machinery, equipment, appliances, parts & supplies 0.68 0.32 0.76 0.24

14 Transport equipment 0.79 0.21 0.73 0.27 15 Other manufactured products 0.52 0.48 0.74 0.26 16 Electricity and water 0.38 0.62 0.29 0.71 17 Construction 0.68 0.32 0.73 0.27 18 Wholesale & retail trade 0.32 0.68 0.46 0.54 19 Transportation & communication 0.56 0.44 0.40 0.60

20 Finance, insurance, real estate & business services 0.37 0.63 0.35 0.65

21 Public administration, defence & security 0.36 0.64 0.46 0.54

22 Personal, community, social & other services, n.e.c. 0.40 0.60 0.37 0.63

All sectors 0.62 0.38 0.55 0.45

4. Demand Structure

Total demand is categorized into intermediate or industry demand and final demand. Intermediate demand refers to demand for goods and services required by industries in the process of production. Final demand relates to personal consumption expenditures, government consumption expenditure, investment and exports.

Table 4 shows the demand patterns expressed as ratios to total demand. On the aggregate, ratio of intermediate demand for goods and services in 2007 accounts for 68%, slightly lower in 2000 of 69%. While, Its residual of 32% represents final demand share in 2007 as against 31% in 2000. As can be gleaned from Table 4, there exist differentials in demand patterns by sector between in 2007 and 2000 of national economic.

32

Table 4. Intermediate and final demand ratios, 2007 and 2000 Unit: %

2007 2000 Code Sector

Intermediate Final demand Intermediate Final

demand

1 Crops, livestock & poultry & agricultural services 0.62 0.38 0.55 0.45

2 Round timber & other forest products 0.55 0.45 0.77 0.233 Fish & other marine products 0.46 0.54 0.42 0.584 Metallic ores & non-metallic minerals 0.25 0.75 0.13 0.875 Food manufactures 0.51 0.49 0.18 0.826 Beverage and tobacco manufactures 0.11 0.89 0.13 0.877 Textiles, garments & leather products - 0.23 1.23 0.28 0.728 Wood & paper products 0.84 0.16 0.59 0.41

9 Chemicals & chemical products; petroleum, coal & coke products 0.59 0.41 0.71 0.29

10 Rubber & plastic products 0.22 0.78 0.88 0.1211 Non-metallic mineral products 0.99 0.01 0.95 0.05 12 Basic metals & fabricated metal products 0.60 0.40 0.82 0.18

13 Machinery, equipment, appliances, parts & supplies 0.40 0.60 0.22 0.78

14 Transport equipment 0.05 0.95 0.54 0.4615 Other manufactured products 0.25 0.75 0.36 0.6416 Electricity and water 0.66 0.34 0.74 0.2617 Construction 0.08 0.92 - 0.00 1.0018 Wholesale & retail trade 0.60 0.40 0.47 0.5319 Transportation & communication 0.53 0.47 0.38 0.62

20 Finance, insurance, real estate & business services 0.43 0.57 0.66 0.34

21 Public administration, defence & security 0.04 0.96 0.00 1.00

22 Personal, community, social & other services, n.e.c. 0.15 0.85 0.10 0.90

All sectors 0.68 0.32 0.69 0.31

33

5. Composition of Domestic Final Demand

Table 5 shows the composition of domestic final demand by type of final demand. Households demand for domestic goods and services in 2007 accounted for 31.09% of total final demand - much lower than the national average of 42.59% in 2000. On the other hand, investment and exports recorded higher shares relative to period 2000. The high ratio for exports in 2007 is due to encouraged export policy in this period.

Table 5. Composition of Domestic Final Demand: 20007 and 2000 (in VND Billion,%)

2007 2000 Sector

Value Percent Value Percent Private consumption expenditure 564 31.09 296 42.59Government consumption expenditure 66 3.64 26 3.74Gross capital formation 352 19.40 131 18.85Exports 832 45.87 242 34.82

Total 1,814 100.00 695 100.00

6. Backward and Forward Linkage

Economic fluctuations vary by the way different industries are related to each other. Some industries depend heavily on many other industries while some rely on a few others. Changes therefore in some industries will effect greater reactions than changes in others.

With the availability of the inverse matrix of input coefficients, input-output analysis could be extended to measure the indirect effects, both backward and forward, of the production sectors. Backward and forward linkages of an industry are mean to measure the inter-sectoral linkages of a particular industry to other industries as user of inputs and as provider of inputs to other industries.

6.1. Backward Linkage

Backward linkage is used to measure the relative importance of an industry in the form of a user of goods and services as input from the whole production system. This ratio is called an index of the power of dispersion and defined below:

∑∑

= =

== n

i

n

jij

n

iij

j

rn

r

1 1

1

34

Where: rij - elements of the Leontief matrix. The higher this ratio of an industry is, the bigger its backward linkage is and that industry’s development results in growth of the entire system.

6.2. Forward Linkages

Forward linkage indicates the relative importance of a sector as a supplier of raw materials to the entire production system. It is measured by the index of sensitivity, expressed as a ratio of the sum of the elements along any ith row of the inverse matrix to the average of the entire system. Note that, usually these index calculated base on the input-output table at non-competitive – import type.

Table 6 present backward linkage and forward linkage of Vietnam economic in 2007 and 2000, these indices shows strongly input structure changed of Vietnam economic in 20007 compared with 2000, especially sectors with indices of the power and sensitive of dispersion more than unity are crop, livestock & poultry $ agricultures; food manufactures; wood and paper products; Non-metallic mineral products; Machinery, equipment, appliances, parts & supplies, while sectors with indices of the power and sensitive of dispersion in 2000 smaller than unity. Index of dispersion of food manufactures sector is biggest and their level is stronger than before time.

Table 6. Backward linkage and forward linkage of Vietnam economic: 2007 and 2000

2007 2000

Code Sector BL FL BL FL

1 Crops, livestock & poultry & agricultural services 1.10 1.60 0.92 1.382 Round timber & other forest products 0.94 0.91 0.83 0.993 Fish & other marine products 1.36 0.87 0.93 0.834 Metallic ores & non-metallic minerals 0.78 0.98 0.86 0.885 Food manufactures 1.64 1.64 1.46 0.936 Beverage and tobacco manufactures 1.27 0.68 1.15 0.787 Textiles, garments & leather products 0.63 0.48 1.22 1.018 Wood & paper products 1.12 1.26 1.19 1.04

9 Chemicals & chemical products; petroleum, coal & coke products 0.97 1.05 0.76 0.96

10 Rubber & plastic products 0.79 0.74 1.08 1.1111 Non-metallic mineral products 1.11 1.05 1.21 1.1812 Basic metals & fabricated metal products 0.99 1.19 1.16 1.25

35

2007 2000 Code Sector

BL FL BL FL

13 Machinery, equipment, appliances, parts & supplies 1.01 1.05 0.99 0.81

14 Transport equipment 0.97 0.66 1.11 1.1015 Other manufactured products 0.94 0.78 1.05 0.8316 Electricity and water 0.89 1.10 0.82 1.0817 Construction 1.07 0.75 1.15 0.7118 Wholesale & retail trade 0.82 1.50 0.97 1.5719 Transportation & communication 0.90 1.17 0.75 0.90

20 Finance, insurance, real estate & business services 0.88 1.05 0.77 1.14

21 Public administration, defence & security 0.89 0.65 0.80 0.71

22 Personal, community, social & other services, n.e.c. 0.93 0.85 0.80 0.81

7. Impact analysis of final demand

An important feature of I-O analysis is that it provides the link between final demand and production. Given a bill of final demand, I-O analysis makes it possible to determine the output requirements needed to meet that final demand through the equation:

X = (I –Ad )-1 Yd

Where: X is the vector of output, Ad is coefficient matrix of domestic input, (I –Ad)-1 is the inverse matrix and Yd is the matrix of domestic final demand.

Final demand for goods and services has repercussive or multiplier effects on the economy. In the first round, an increase in demand for a product of a particular sector will require additional output requirement for that sector. Subsequently, the first-order increases in output would require further inputs to generate them. The increased demand therefore translates to an increase in output, which in turn result to increases in income of the sectors involved and so on.

This section assesses the total (direct and indirect) effects of changes in final demand on the economy. In particular, it examines the impact of the final demand components on production and value added using the collapsed 22-sector National I-O table of the non-competitive type

Table 7 present the effects of each component of final demand to production in 2007 and 2000. If Vietnam economic in before period (2000), the production was

36

37

induced biggest by investment (1.61), but this period the output was induced biggest by household consumption expenditure (1.80), the next of this induced to production is investment (1.69). In this period the final demand induct to production stronger than before period.

Table 7. The effects of final demand to production

2007 2000 Household consumption expenditure 1.80 1.49

Government consumption expenditure 1.44 1.13

Investment 1.69 1.61

Export 1.53 1.46

8. Primary input induced by component of final demand.

Part 7 presented the linkage between final demand and production, but the final result of any economic activity to be created income. Part 8 present the linkage between final demand and production income and this relation presented as follow:

V = v.(I-Ad)-1.Yd

Where: V is matrix of value added, v is coefficient matrix of value added.

Table 8 shows Government consumption expenditure propagated to gross value added (GVA) being biggest, Of course, percent of Government consumption expenditure induced to GVA is only 2,06%; So in this period (The period presented by the input-output table 2007) Government expenditure will be best induced to gross value added .

Table 8. Gross value added induced by final demand

2007 2000

GVA induced by:

Percent allocated to

GVA induced by:

GVA induced

by:

Percent allocated to

GVA induced by:

Household consumption expenditure 0.71 40.08 0.67 41.5 Government consumption expenditure 0.83 2.06 0.73 4.9 Investment 0.50 16.25 0.48 13.8 Export 0.55 41.61 0.62 39.8 Total 100.00 100.00