38
ĐỀ ÁN PHÁT TRIN MÔ HÌNH HTRHKINH DOANH TMDV VÀ THCÔNG - MNGHTRUYN THNG KHU VC MIN TRUNG- TÂY NGUYÊN TẠI ĐÀ NẴNG 1

35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Embed Size (px)

DESCRIPTION

35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Citation preview

Page 1: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH HỖ TRỢ HỘ KINH DOANH TMDV VÀ THỦ CÔNG - MỸ NGHỆ TRUYỀN THỐNG KHU VỰC MIỀN TRUNG-

TÂY NGUYÊN TẠI ĐÀ NẴNG

1

Page 2: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

PHẦN I – MỞ ĐẦU

I – SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ ÁN

Kể từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 11/1/2007, đời sống kinh tế xã hội Việt Nam nói chung có những biến chuyển đáng kể. Đà Nẵng là thành phố trực thuộc Trung ương có nhiều hoạt động nổi bật và đã đạt được những thành tựu về kinh tế - xã hội trong thời kì hội nhập. Một trong các thành tựu nổi bật là việc thành phố đã khai thác được tiềm năng du lịch, trở thành một trong các thành phố du lịch được ưa thích tại Việt Nam. Góp phần vào sự thành công của ngành du lịch Đà Nẵng không thể thiếu sự đóng góp của các ngành nghề thủ công - mỹ nghệ như đá mỹ nghệ Non Nước, bánh mè Cẩm Lệ, và các sản phẩm thủ công truyền thống của miền Trung – Tây Nguyên (MT-TN) được giới thiệu tới du khách thông qua hệ thống thương mại dịch vụ trên địa bàn Đà Nẵng. Tuy nhiên, đánh giá sơ bộ cho thấy ngành thủ công - mỹ nghệ Đà Nẵng nói chung và của MT-TN nói riêng đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình thích nghi với những yêu cầu mới trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Song song với ngành thủ công - mỹ nghệ mang tính truyền thống, ở cùng cấp độ hộ gia đình, các tiểu thương nằm trong hệ thống phân phối bán lẻ của Đà Nẵng, mở rộng ra các tỉnh MT-TN đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn cầu trong những năm qua. Hiện nay tại Việt Nam, bán lẻ hiện đại mới chỉ chiếm gần 20%, khoảng 80% là bán lẻ truyền thống (chợ đầu mối, chợ dân sinh, cửa hàng tạp hóa…). Với quy mô nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, vốn ít, mặt bằng nhỏ, trình độ nhận thức, chuyên môn và trình độ quản lý thấp,… bộ phận này đang là đối tượng bị ảnh hưởng nhiều nhất từ hội nhập, khó lòng đứng vững trước những cạnh tranh ngày càng gay gắt, kéo theo nguy cơ mất việc làm đặc biệt cho nhà bán lẻ vùng nông thôn và dân buôn bán nhỏ ở thành thị.

Tinh thần hỗ trợ cơ sở kinh tế nhỏ mang tính truyền thống là phù hợp với các văn bản định hướng của Chính phủ như Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về việc trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 05/5/2010 về việc triển khai thực hiện Nghị định số 56/2009/NĐ-CP; Quy hoạch phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2025 phê duyệt tháng 8/2008. Ở cấp độ tỉnh-thành phố, Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN đã có các

2

Page 3: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

hoạt động quy hoạch, liên kết ngành, thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống trong các năm vừa qua. Tuy nhiên, trước sự tác động của hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhiều khái niệm mới đã du nhập vào Việt Nam, nhiều biến đổi kinh tế cần được các cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như cơ quan quản lý nhà nước cập nhật và thích ứng kịp thời. Dự án này được thiết kế với hi vọng tham mưu cho UBND thành phố Đà Nẵng về công tác khuyến công, xúc tiến thương mại, phù hợp với trách nhiệm của Sở Công Thương được UBND thành phố giao cho là một trong các cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng và phát triển các làng nghề, hỗ trợ các hộ tiểu thương truyền thống của thành phố Đà nẵng trong giai đoạn 2013 đến 2020.

II – ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NGÀNH THỦ CÔNG – MỸ NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TRUYỀN THỐNG

1. Các kết quả đã đạt được

1.1. Đối với ngành sản xuất thủ công - mỹ nghệ

Ngành thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, sự phát triển của ngành thủ công - mỹ nghệ đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung về kinh tế - xã hội của đất nước. Ngành thủ công - mỹ nghệ đã có những tác động to lớn đến tình hình kinh tế và xã hội của đất nước, đặc biệt đối với tình hình giảm đói nghèo và phát triển các khu vực nông thôn: thu nhập ở các khu vực nông thôn tăng lên, tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 1,35 triệu người ở hơn 2.000 làng nghề trên khắp đất nước, từ đó, thu hẹp khoảng cách về mức sống giữa thành thị và nông thôn. Ngành thủ công - mỹ nghệ cũng đã góp phần hình thành hàng ngàn các nhà sản xuất, các thương gia, các nhà xuất khẩu và những công ty dịch vụ ở Việt Nam.

Ngành thủ công - mỹ nghệ đã thể hiện năng lực cạnh tranh lớn trên thị trường quốc tế, đặc biệt đối với các nhóm mặt gốm sứ, đồ sơn mài, khối lượng xuất khẩu của ngành tăng với tỉ lệ gia tăng hàng năm từ 10-12% trên tổng giá trị đạt giá trị trên 1 tỷ USD/ năm kể từ năm 2007 trở lại đây, tạo nhiều công ăn việc làm cho khu vực nông thôn nói chung, vốn chiếm 50% lực lượng lao động của Việt Nam. Làng nghề TC-MN Miền Trung – Tây Nguyên so với cả nước tập trung

3

Page 4: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

ít làng nghề hơn và việc thúc đẩy khuyến khích phát triển các làng nghề cũng không mạnh bằng các vùng khác. Tuy nhiên, cũng đã có những sản phẩm nổi tiếng của các làng nghề, như: thêu Thuận Lộc, nón lá Phú Cam (Thừa Thiên – Huế), đá mỹ nghệ Non Nước (Đà Nẵng), mộc Kim Bồng của Hội An, đúc đồng Phước Kiều (Quảng Nam), gỗ mỹ nghệ Nhơn Hậu, rượu Bầu Đá (Bình Định), tranh thêu của Khánh Hòa, gốm Chăm Ninh Thuận, thổ cẩm của các tỉnh Tây Nguyên, được ví như “hồn thiêng”của người Bana, Êđê, Giarai…hoang sơ và đậm chất đặc trưng vùng rừng núi.

Tuy nhiên, ngành thủ công - mỹ nghệ của Việt Nam cũng như MTTN đang phải đối mặt với nhiều trở ngại xuất phát từ cơ cấu như yếu kém trong sản xuất, hệ thống hỗ trợ ngành chưa hiệu quả, không có nhiều tiến bộ trong đổi mới sản phẩm hay quy mô sản phẩm còn hạn hẹp.

Do đó, để nâng cao năng lực sản xuất và duy trì được vị trí của làng nghề trong nền sản xuất nói chung và cạnh tranh với các sản phẩm hiện đại, cần phải có một chiến lược khả thi với phương hướng cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành, đẩy mạnh giá trị xuất khẩu của ngành và định hướng cho các doanh nghiệp tư nhân về một ngành thủ công - mỹ nghệ vững vàng và trưởng thành trong những năm tới.

Sự cần thiết để hỗ trợ phát triển cho thủ công - mỹ nghệ của Việt nam luôn được thảo luận trong mối liên kết chặt chẽ với hoạt động xoá đói nghèo ở các vùng nông thôn, hoạt động bảo tồn văn hoá và thúc đẩy xuất khẩu. Nhà nước luôn coi trọng việc phát triển ngành thủ công - mỹ nghệ như một công cụ để phát triển các vùng nông thôn, một phương tiện để kích thích hoạt động kinh tế đồng thời hỗ trợ công tác xoá đói ở nông thôn trong các cơ chế chính sách được ban hành

1.2. Đối với thương mại dịch vụ truyền thống

Sau 5 năm thực hiện Đề án phát triển thương mại trong nước (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15 tháng 02 năm 2007) và gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các doanh nghiệp phân phối trong nước đã có bước phát triển cả về quy mô, chất lượng phục vụ và trình độ quản lý; qua đó đóng góp tích cực vào sự

4

Page 5: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

phát triển của thương mại nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung trên các phương diện:

Thương mại trong nước đóng góp đáng kể vào GDP hàng năm (chiếm tỷ trọng khoảng từ 13 – 15%); tạo công ăn việc làm và thu nhập cho khoảng 5,5 triệu lao động; đáp ứng nhu cầu đa dạng và càng cao của sản xuất và tiêu dùng. Đối với riêng Đà Nẵng, thương mại dịch vụ truyền thống vẫn có đóng góp tích cực vào ngành thương mại- dịch vụ nói chung, chiếm thị phần đa số và góp phần duy trì đà mức tăng trưởng ổn định của ngành thương mại dịch vụ Đà Nẵng trong những năm qua.

Là cầu nối giữa sản xuất, nhập khẩu với tiêu dùng và là đầu ra cho sản phẩm sản xuất trong nước cũng như hàng hóa nhập khẩu, ngành thương mại (trong đó có doanh nghiệp phân phối các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng) đã góp phần tích cực vào việc bình ổn thị trường và thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Đảng và Nhà nước.

Với quy mô kinh doanh nhỏ, phương pháp kinh doanh mềm dẻo, bám sát thị trường và người tiêu dùng, các doanh nghiệp TMDV truyền thống vấn tiếp tục chiếm tỷ lệ áp đảo về số lượng và doanh thu trên thị trường TMDV nội địa, đóng góp quan trọng và có hiệu quả vào quá trình hội nhập quốc tế, trong đó có hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.

2. Các mặt hạn chế, yếu kém

2.1. Đối với làng nghề và sản phẩm TC-MN truyền thống

Sự phát triển làng nghề và các làng nghề truyền thống đã góp phần thúc đẩy

chuyển dịch cơ cấu nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trong giá trị sản xuất

nông nghiệp, tăng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ nông thôn, góp phần giải

quyết việc làm cho nhiều người lao động. Sản xuất tại các làng nghề đã tạo ra

nhiều mặt hàng có giá trị kinh tế cao, kim ngạch xuất khẩu liên tục tăng mỗi năm;

nhiều cơ sở sản xuất tại một số làng nghề đã bước đầu khẳng định được uy tín chất

lượng và thương hiệu hàng hoá của mình đối với khách hàng trong nước và quốc

tế.

5

Page 6: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tuy nhiên, hiện nay các làng nghề đang đứng trước nhiều khó khăn, đó là

phát triển kiểu phong trào, chưa có quy hoạch; quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ

sản xuất lạc hậu, các thiết bị cũ chắp vá, thiếu đồng bộ, trình độ tay nghề lao động

không đồng đều. Đặc biệt, các làng nghề truyền thống còn có một điểm yếu quan

trọng dẫn đến bị thua thiệt khi cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước là

chưa có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm của

mình. Các khó khăn trong xây dựng và phát triển làng nghề ở Việt Nam có thể nêu

ngắn gọn, điển hình như:

Thứ nhất là nội lực của các làng nghề nói chung còn yếu, thể hiện:

- Mặt bằng sản xuất của nhiều làng nghề còn chật hẹp, không thể mở rộng

và phát triển sản xuất tiếp được. Đa số các cơ sở sản xuất nằm ngay trong khu dân

cư, thậm chí là chung với nhà ở.

- Cơ sở hạ tầng ở các làng nghề tuy có khá hơn so với cơ sở hạ tầng ở các

làng nông thôn khác, đặc biệt là điều kiện giao thông và điện. Nhưng nhìn chung,

cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cho phát triển làng nghề vẫn còn yếu kém như:

đường trong các làng nghề nhìn chung còn hẹp, chủ yếu là trải đá và bê tông chưa

phục vụ tốt cho vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm.

- Thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ, thiếu vốn và kỹ thuật là những vấn

đề phổ biến nhất với các làng nghề. Vốn sản xuất kinh doanh vừa nhỏ, vừa thiếu,

trong khi đó các chương trình hỗ trợ về vốn- tín dụng từ phía chính phủ gần như

không có, tiếp cận vốn vay ngân hàng TM rất khó khăn do tài sản thế chấp, hệ

thống sổ sách kế toán không đạt chuẩn; các nhà sản xuất thường vay của tư nhân.

- Người lao động sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các làng nghề tuy dồi dào,

nhưng còn thiếu nhân lực quản lý và lao động kỹ thuật, theo kết quả khảo sát chỉ

6

Page 7: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

có 1 tỷ lệ rất ít trong tổng số lao động tham gia sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở các

làng nghề được đào tạo chính thức.

Nếu không có chính sách khuyến khích và hỗ trợ của Nhà nước và không

có sự liên kết giữa các cơ sở sản xuất trong làng nghề, liên kết với doanh nghiệp

lớn thì các cơ sở sản xuất nhỏ, phân tán của các làng nghề rất khó có thể nâng cao

nội lực của mình.

Thứ hai là khả năng cạnh tranh trên thị trường thấp: Hàng hóa Việt Nam

nói chung có khả năng cạnh tranh thấp, trong đó có cả các hàng hóa của làng nghề

. Hạn chế này xuất phát từ nội lực sản xuất còn thấp và các khâu bảo vệ môi

trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm kém hiệu quả, dẫn đến chất lượng sản

phẩm không cao, sức cạnh tranh yếu kém.

Ba là, phát triển các làng nghề hiện đang làm gia tăng ô nhiễm môi trường

nghiêm trọng. Hầu hết các làng nghề Việt Nam hiện nay đã và đang bị ô nhiễm ở

cả ba dạng: ô nhiễm nước, ô nhiễm rác thải và khí thải.

Trước những khó khăn đó, đòi hỏi cần có những chính sách phát triền các

làng nghề phù hợp, sao cho tận dụng được những lợi thế của đất nước trong quá

trình phát triển, vượt qua những thử thách của hội nhập và đảm bảo cho sự phát

triển lâu dài, hiệu quả.

2.2. Đối với ngành thương mại- dịch vụ truyền thống

Sự tăng trưởng của thương mại trong nước còn thiếu tính bền vững. Trong 5 năm gần đây, nếu loại trừ yếu tố tăng giá do lạm phát thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, trên phạm vi toàn quốc, tuy có năm tăng tới 19,3% (2010), nhưng có năm chỉ tăng 9,7% (2008), thậm chí ước năm 2011 chỉ tăng 4,7%, chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế cũng như quy mô dân số, mức thu nhập và cơ cấu dân số của nước ta. Đối với địa bàn

7

Page 8: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Đà Nẵng và miền Trung- Tây nguyên, tổng mức bán lẻ trong các năm 2011-2012 tuy vẫn tăng trưởng cao, đạt và vượt mức kế hoạch đề ra, tuy nhiên do các khó khăn chung của nền kinh tế, nhiều dự báo cho thấy việc duy trì tỷ lệ tăng trưởng cao của ngành TMDV trong những năm tới đây sẽ gặp rất nhiều thách thức.

Các chính sách liên quan đến phát triển thương mại- dịch vụ truyền thống, nhất là quy hoạch phát triển , các chính sách ưu đãi và thu hút đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng của TMDV truyền thống, công tác “xã hội hoá” trong quản lý và đầu tư hạ tầng TMDV chậm được xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình mới.

Doanh nghiệp TMDV truyền thống bắt đầu vấp phải sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt từ phía các cơ sở TMDV hiện đại, đặc biệt là trong phân ngành phân phối- bán lẻ với sự gia tăng nhanh chóng của các cơ sở phân phối bán lẻ nước ngoài sau khi Việt Nam gia nhập WTO.

Phần lớn doanh nghiệp TMDV truyền thống đều là doanh nghiệp quy mô nhỏ, siêu nhỏ hoạt động trong phạm vi hộ gia đình không chỉ thiếu về vốn, về mặt bằng kinh doanh mà kinh nghiệm, trình độ quản lý cũng còn nhiều hạn chế nên sức cạnh tranh và khả năng chiếm lĩnh thị trường còn yếu; tính liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực phân phối và liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp bán lẻ chưa cao; việc đầu tư tạo nguồn hàng chưa ổn định…

3. Các nguyên nhân

Những hạn chế, yếu kém nêu trên có nguyên nhân khách quan và chủ quan, bao gồm:

3.1. Đối với ngành TC-MN truyền thống

Ngành TC-MN truyền thống tại Đà Nẵng và MNTN nói chung có mật độ cũng như lịch sử hình thành và phát triển không sâu và rộng như các khu vực khác như đồng bằng Bắc Bộ hoặc Nam Bộ. Có những tỉnh trong khu vực MTTN gần như không có làng sản xuất TC-MN đạt tiêu chuẩn “Làng nghề” của Chính phủ. dẫn đến quy mô sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm TC-MN còn yếu kém.

8

Page 9: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên là do cách thức tổ chức và quản lý sản xuất của các làng nghề hiện nay chưa thật sự hiệu quả. Đa số các làng nghề sản xuất với hình thức nhỏ lẻ, thiếu sự hỗ trợ về vốn, công nghệ, cũng như những thông tin về thị trường… Nhằm giúp cải thiện tình trạng này thì việc quy hoạch không gian sản xuất gắn với bảo vệ môi trường là một trong những giải pháp đang thu được hiệu quả đáng kể. Tuy nhiên, hiện nay việc quy hoạch các làng nghề còn hạn chế về số lượng cũng như thành tựu do thiếu sự đồng bộ.

Các sản phẩm TC-MN và hoạt động sản xuất hàng TC-MN chịu sự cạnh tranh gay gắt của sản xuất công nghiệp hiện đại về vốn, nguyên liệu, lao động, thị trường.

Các nguồn lực hỗ trợ ngành TC-MN truyền thống từ phía Chính phủ bị xé lẻ ra quá nhiều đầu mối cơ quan quản lý, nguồn vốn được sử dụng từ các chương trình mục tiêu quốc gia, nguồn kinh phí hàng năm của các cơ quan khác nhau trong khi thiếu sự phối hợp và định hướng chung, làm giảm hiệu quả hỗ trợ.

Nguồn kinh phí đào tạo- hỗ trợ tiểu thương còn hết sức hạn chế. Hàng năm nguồn ngân sách trung bình chi cho công tác đào tạo, hỗ trợ tiểu thương bởi các Sở Công Thương chỉ trông đợi vào nguồn kinh phí sự nghiệp rất ít. Không có 1 chương trình hoặc đề án nào ở cấp quốc gia nào hỗ trợ ngành TMDV truyền thống.

Đối với sản xuất làng nghề truyền thống, chức năng quản lý nhà nước về làng nghề còn chồng chéo, các chính sách hỗ trợ cho phát triển nghề và làng nghề còn bất cập, chưa hoàn chỉnh, chưa đi sâu và tác động mạnh mẽ đến các cơ sở sản xuất trong làng nghề, chỉ tập trung vào các nghĩa vụ của làng nghề, của các cơ sở sản xuất trong làng nghề mà chưa chú trọng nhiều đến các quyền lợi. Cụ thể:

- Nghị định số 134/2004/NĐ-CP và Nghị định số 66/2006/NĐ-CP của Chính phủ chưa tách bạch rõ ràng chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công nghiệp nông thôn giữa Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công thương) với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng như giữa Sở Công nghiệp (nay là Sở Công thương) với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tại các địa phương;

- Các Thông tư hướng dẫn thực hiện của các Bộ, ngành có nhiều điểm còn thiếu và bất cập như: hướng dẫn nội dung khuyến công, phát triển nghề, làng nghề còn chung chung, chưa xác định rõ, cụ thể các nội dung, hình thức thực hiện; chưa hướng dẫn rõ và thiếu các định mức, tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật, đơn giá làm căn

9

Page 10: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

cứ thiết kế, lập dự toán kinh phí cho các dự án khuyến công, phát triển nghề, làng nghề; một số mức chi cụ thể đang áp dụng thấp không phù hợp nên việc lập, thẩm định, phê duyệt các đề án còn chậm, triển khai một số hoạt động phát triển nghề, làng nghề còn gặp khó khăn;

- Chưa xây dựng và ban hành được bộ tiêu chuẩn quy định về mức hỗ trợ kinh phí khuyến công từ ngân sách địa phương để thực hiện các đề án trên địa bàn;

- Chưa ban hành được văn bản hướng dẫn quy trình thống nhất về quản lý, đánh giá các dự án khuyến công;

- Mạng lưới cán bộ quản lý và thực hiện công tác phát triển nghề, làng nghề mới có ở cấp tỉnh, thành phố; Đối với cấp huyện với hàng chục làng nghề, hàng trăm doanh nghiệp cũng chỉ có tối đa là 2 biên chế cho lĩnh vực quản lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;

- Bên cạnh đó vẫn còn thiếu một số chính sách như: dự báo năng lực và nhu cầu thị trường, chính sách bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường, tổ chức phối hợp liên kết chặt chẽ giữa các cơ sở sản xuất… cho dù các chính sách này không mang tính bắt buộc nhưng cũng sẽ tác động mạnh mẽ đến việc phát triển nghề và làng nghề trên địa bàn thành phố.

3.2. Đối với ngành TMDV truyền thống

Tư duy, quan điểm về vai trò, tầm quan trọng của thương mại dịch vụ nội địa chậm đổi mới dẫn đến nhận thức của một bộ phận cơ quan quản lý cả ở trung ương và địa phương về hoạt động thương mại nói chung, với thương mại dịch vụ truyền thống nói riêng còn hạn chế. Từ đó thiếu sự quan tâm đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại và cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, hiện đại hóa hệ thống phân phối nói chung, mạng lưới bán lẻ nói riêng.

Pháp luật liên quan đến hoạt động thương mại tuy đã được quan tâm xây dựng nhưng vẫn còn thiếu đồng bộ, một số văn bản tính khả thi trong thực hiện không cao, vẫn còn những quy định thiếu rõ ràng, minh bạch; phân cấp mạnh, nhưng thiếu cơ chế giám sát và quản lý hiệu quả.

Sự liên kết, phối hợp giữa các cơ quan ở trung ương cũng như ở địa phương và giữa trung ương với địa phương trong quản lý ngành hàng và quản lý hoạt động

10

Page 11: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

đầu tư vào lĩnh vực phân phối của ngành hàng đó còn không ít bất cập, chưa chặt chẽ và thiếu đồng bộ. Thiếu giải pháp hữu hiệu để khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực, mặt trái của hội nhập.

Trên phạm vi cả nước và ở góc độ từng địa phương, chưa thực sự chú trọng quan tâm xây dựng 1 hệ thống chính sách đồng bộ nhằm hỗ trợ và bảo hộ TMDV truyền thống, đặc biệt là bảo vệ ngành này trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp TMDV- PPBL nước ngoài gia nhập thị trường theo các cam kết WTO và các cam kết HNKTQT khác. Chưa có quy định rõ ràng và minh bạch về ENTs. Theo như kinh nghiệm quốc tế, ngoài ENTs, các hàng rào “kỹ thuật” khác nhằm bảo hộ các nhà bán lẻ trong nước, đặc biệt là các nhà bán lẻ truyền thống cũng được các nước coi trọng. Một trong những điểm yếu kém của thị trường dịch vụ phân phối bán lẻ ở Việt Nam là chưa đưa ra tiêu chí rõ ràng về kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENT) khi doanh nghiệp (DN) muốn mở điểm bán lẻ thứ hai trở lên. Sau 5 năm gia nhập WTO, do không có quy định cụ thể về điều kiện xem xét cấp phép cho nhà đầu tư nước ngoài về mở điểm bán lẻ thứ hai nên việc cấp phép hoặc từ chối cấp phép ở các địa phương là tùy tiện. Vì vậy, cần có một “công thức” rõ ràng về ENT tạo sự minh bạch cho môi trường đầu tư nước ngoài cũng như phát huy công cụ ENT để bảo hộ ngành phân phối bán lẻ nội địa.

Ngân sách nhà nước dành cho phát triển kết cấu hạ tầng thương mại trước đây vốn đã rất hạn hẹp, những năm gần đây thậm chí còn hạn chế hơn và không được thể hiện thành một khoản mục riêng trong kế hoạch phân bổ ngân sách.

Nhiều doanh nghiệp TMDV truyền thống chưa thực sự năng động tìm ra hướng đi và mô hình kinh doanh phù hợp để thích nghi với môi trường cạnh tranh mới, chưa thực sự chú trọng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ trên tinh thần cùng chia sẻ khó khăn với nhà cung cấp (nhà sản xuất, nhập khẩu, bán buôn).

11

Page 12: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

PHẦN II – QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG ĐỀ ÁN

I – QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN VÀ MỤC TIÊU DÀI HẠN

1. Các quan điểm phát triển

Các quan điểm phát triển của Đề án là:

- Cần thống nhất quan điểm nhận thức, xác định hoạt động TMDV và sản xuất TC-MN truyền thống có vai trò rất quan trọng, tác động lớn đến phát triển sản xuất, bảo đảm tiêu dùng, tạo công ăn việc làm và an sinh xã hội.

- Gắn việc bảo vệ, duy trì TMDV truyền thống với hệ thống phân phối những mặt hàng thiết yếu với nhiệm vụ bảo đảm cân đối cung cầu và bình ổn thị trường, giá cả.

- Xác định mở cửa thị trường theo các cam kết hội nhập quốc tế là xu hướng không thể đảo ngược. Do vậy, cần phát huy tối đa mặt tích cực; đồng thời có đối sách, biện pháp phù hợp để hạn chế mức thấp nhất tác động tiêu cực của hội nhập đối với thương mại dịch vụ và sản xuất hàng TC-MN truyền thống.

- Trên cơ sở quán triệt nguyên tắc không phân biệt đối xử và trong khuôn khổ cam kết quốc tế cho phép, cần có giải pháp rà soát và phối hợp các nguồn lực hướng tới hỗ trợ các hộ kinh doanh TMDV, sản xuất hàng TC-MN truyền thống.

2. Mục tiêu dài hạn

Các mục tiêu dài hạn của Đề án gồm:

- Nghề TC-MN truyền thống tồn tại vững chắc trong giai đoạn “công nghiệp hoá, hiện đại hoá” và hội nhập kinh tế quốc tế

- TMDV và TC-MN truyền thống chiếm lĩnh tốt thị trường khách du lịch, thị trường hàng thủ công cao cấp được hình thành. Tạo được mối liên kết giữa các tỉnh MTTN trong việc hình thành thị trường TC-MN truyền thống

12

Page 13: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

- Kênh phân phối nội địa được chi phối bởi các cơ sở nội địa, trong đó thị phần của thương mại dịch vụ truyền thống được duy trì ở tỷ lệ áp đảo

- Đảm bảo công ăn việc làm trong ngành TMDV truyền thống, đảm bảo đời sống của các hộ tiểu thương

II - MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT ĐƯỢC

Để đạt được mục tiêu dài hạn nêu trên, trong thời gian tới, các Sở, Ban, ngành, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh thủ công - mỹ nghệ và thương mại dịch vụ truyền thống, các ban quản lý làng nghề, các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp cần thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu trước mắt, đó là “Hỗ trợ ngành sản xuất thủ công - mỹ nghệ, kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống tại Đà Nẵng thay đổi, tiếp tục phát triển và thích nghi với thời kì hội nhập kinh tế quốc tế”.

Các kết quả cần đạt được hướng tới các mục tiêu ngắn hạn bao gồm:

1. Xây dựng kênh phân phối đa dạng, mở rộng thị trường cho TC-MN- TMDV truyền thống

Các kết quả cần đạt được của mục tiêu này là:

- Đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm thủ công - mỹ nghệ tới các cơ sở bán lẻ hiện đại

- Xây dựng mô hình trung tâm thương mại hàng thủ công truyền thống tại Đà Nẵng

- Xây dựng mô hình chợ truyền thống kết hợp phục vụ du lịch tại Đà Nẵng và áp dụng mô hình thành công tại một số tỉnh miền Trung – Tây Nguyên

- Các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống thay đổi nhận thức, các cơ quan quản lý nhà nước khuyến khích thay đổi và mở rộng thị trường cho ngành thủ công - mỹ nghệ, thương mại dịch vụ truyền thống

13

Page 14: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

2. Đầu tư nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và tổ chức sản xuất kinh doanh cho TC-MN- TMDV truyền thống

Các kết quả cần đạt được của mục tiêu này là:

- Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm TC-MN, đặc biệt về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng và tính năng

- Đào tạo nghề thủ công - mỹ nghệ được đưa vào các trường dạy nghề chính quy

- Đào tạo các kĩ năng kinh doanh, tiếp thị mới cho các hộ tiểu thương

- Mở rộng mặt bằng làng nghề tại Đà Nẵng, xử lý ô nhiễm môi trường tập trung

- Ưu đãi về mặt bằng cho cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống

- Khuyến khích phát triển mô hình làng nghề tập trung

- Liên kết văn minh giữa tiểu thương và TC-MN, du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ

3. Thay đổi tầm nhìn, nhận thức về cạnh tranh, có định hướng phát triển tốt cho các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống

Các kết quả cần đạt được của mục tiêu này là:

- Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ với sản phẩm TC-MN

- Đào tạo kỹ năng quản lý, kinh doanh, tiếp thị sản phẩm thủ công - mỹ nghệ cho các hộ sản xuất TC-MN

- Tăng cường hiệu quả hoạt động các tổ chức hiệp hội nghề truyền thống

- Nâng cao nhận thức của các hộ tiểu thương về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do hội nhập kinh tế quốc tế

- Mở rộng phạm vi hoạt động của AVR hoặc thành lập hiệp hội riêng cho bán lẻ truyền thống

4. Hoàn thiện khung chính sách, pháp lí cho hộ sản xuất kinh doanh truyền thống – TC-MN

14

Page 15: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Các kết quả cần đạt được của mục tiêu này là:

- Phân công rõ chức năng, trách nhiệm của ngành Công thương, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn và các ngành có liên quan khác trong quản lý, hỗ trợ ngành TC-MN truyền thống

- Có chính sách minh bạch về ưu đãi và bảo hộ thương mại- dịch vụ truyền thống

- Có chính sách bảo hộ phân phối bán lẻ truyền thống trong hội nhập kinh tế quốc tế

- Đề xuất và thực hiện các chính sách “xã hội hoá” phù hợp cho hoạt động đầu tư, nâng cấp hạ tầng các cơ sở phân phối- bán lẻ truyền thống

PHẦN III - CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Thiết lập một định hướng chung cho phân bổ các nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho các hoạt động tổ chức, quy hoạch và phát triển ngành TC-MN và TMDV truyền thống tại địa phương

Phối hợp và điều phối các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ ngành TC-MN và TMDV truyền thống trong điều kiện ngân sách nhà nước bị hạn chế là điều kiện cần thiết để triển khai đề án này. Để nâng cao sự phối hợp giữa các cơ quan, Sở Công Thương cần tìm hiểu thông tin, đề xuất mối quan hệ công tác và phối hợp với các ngành: Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Lao Đông &TBXH, Tài nguyên Môi trường, VHTT-DL cần phải trao đổi, xác định các cơ chế cụ thể có thể vận dụng nhằm hỗ trợ ngành sản xuất các sản phẩm TC-MN và TMDV truyền thống, trong đó chú trọng:

• Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của Sở Nông Nghiệp và PTNT, Sở Công

15

Page 16: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Thương trong quản lý, phát triển ngành TC-MN • Xác định rõ các nguồn lực về vốn có thể sử dụng từ các Chương trình Mục

tiêu Quốc gia (giai đoạn 2012-2015 theo Danh mục các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành tại Quyết định 2406/TTg của Thủ tướng ngày 18/12/2011) cho việc hỗ trợ ngành TC-MN và TMDV truyền thống, gồm:

+ Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy nghề (ngành LDTBXH) + Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững (ngành LĐ-TBXH) + Chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường (ngành Tài nguyên Môi trường) + Nguồn kinh phí khuyến công, xúc tiến thương mại (Sở Công Thương) + Các nguồn kinh phí khác từ ngân sách địa phương, tài trợ quốc tế (ODA và INGO)

• Hàng năm, Sở Công Thương cần tham vấn các cơ quan quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia nói trên về các ưu tiên đầu tư, nguồn lực có thể sử dụng cho mục tiêu hỗ trợ TC-MN và TMDV truyền thống trong khuôn khổ các hoạt động của đề án này, tổng hợp số liệu lên kế hoạch theo dõi và phối hợp và hỗ trợ các cơ quan quản lý triển khai hoạt động

2. Các hoạt động đối với ngành TC-MN truyền thống

a. Tiến hành các chương trình đổi mới, nâng cấp công nghệ và cải thiện điều kiện mặt bằng- môi trường

• Tiến hành các hoạt động khảo sát về thực trạng môi trường, mặt bằng sản xuất của các làng nghề trên địa bàn từ đó đề xuất các biện pháp hỗ trợ và đầu tư về mặt bằng và môi trường.

• Chương trình trồng và khai thác cấp tỉnh, liên kết giữa các khu vực cung cấp với khu vực sản xuất trên cơ sở ký kết hợp đồng. Hỗ trợ các nhà cung cấp nguyên liệu thô đầu tư vào công nghệ chế biến và kỹ thuật xử lý tiên tiến (thân thiện với môi trường).

• Thiết lập các tiêu chuẩn thích hợp hoặc các hệ thống phân loại nguyên liệu thô vì chất lượng của sản phẩm cuối cùng phụ thuộc chủ yếu và chất lượng nguyên liệu thô.

16

Page 17: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

b. Đẩy mạnh hoạt động thiết kế, đổi mới kiểu dáng sản phẩm đảm bảo cung cấp hoạt động đào tạo thường xuyên cho các nhà thiết kế ngành thủ công - mỹ nghệ • Phối hợp với các trường có chuyên ngành Mỹ thuật Công nghiệp, các tổ

chức NGO quốc tế hoặc sử dụng các tình nguyện viên đào tạo các nhà thiết kế cho ngành thủ công - mỹ nghệ và liên kết các nhà thiết kế với các nhà xuất khẩu dưới dạng những chương trình thực tập.

• Thuê các nhà thiết kế trong nước hoặc sử dụng các tình nguyện viên nước ngoài thiết kế các sản phẩm cho ngành TC-MN (nên có hình thức khuyến khích và tặng thưởng) và có sự cộng tác giữa chuyên gia trong nước/chuyên gia nước ngoài - những người nắm bắt được xu hướng thị trường và có khả năng thiết kế những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu thị trường. Cung cấp bản quyền thiết kế cho các cơ sở sản xuất TC-MN

• Tổ chức trưng bày, thi thiết kế cấp khu vực cho các nghệ nhân những sản phẩm đặc trưng của các nhà xuất khẩu

c. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề- kiến thức và kỹ năng quản lý, kinh doanh cho các cơ sở sản xuất hàng TC-MN • Xây dựng chương trình và cung cấp các khoá đào tạo kỹ năng cho các

công nhân làm nghề đá mỹ nghệ và những tiểu ngành tiêu biểu khác khác trên cơ sở về nhu cầu thực tế của các nhà xuất khẩu và thị trường.

• Đào tạo kỹ năng hoàn thiện sản phẩm, đặc biệt là khâu hoàn thiện bề mặt sản phẩm sơn mài, sơn, chạm khảm và mạ.

• Thiết kế hoặc sử dụng các chương trình đào tạo phù hợp về quản trị kinh doanh, tiếp thị, quản trị lao động cho các doanh nghiệp, hộ sản xuất TC-MN (VD Chương trình CEFE)

d. Hỗ trợ các hộ sản xuất TC-MN về công tác tiếp thị- thị trường . • Phối hợp với các Tạo ra một liên kết hoàn chỉnh các khâu vận tải hàng

không, khách sạn, giao thông trên bộ, khu nghỉ và làng nghề… để thu hút khách hàng từ khu vực du lịch.

• Khảo sát các khách hàng nước ngoài để xác định thời điểm tốt nhất tổ chức sự kiện, giới thiệu một số cuộc trưng bày ở khu vực khác mà khách hàng muốn hoặc có ý định tham dự trong suốt thời gian viếng thăm.

• Giới thiệu về các sản phẩm thủ công - mỹ nghệ tiêu biểu qua các trang web chuyên biệt cho hàng thủ công - mỹ nghệ, thông qua các đại diện

17

Page 18: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

thương mại, thông qua các công ty du lịch lữ hành. • Đào tạo các nhà trưng bày sản phẩm nhằm nâng cao kiến thức trang trí

và thiết kế gian hàng.

e. Tổ chức các chương trình, hoạt động trọng điểm: • Thiết lập cổng thông tin điện tử nhằm trao đổi thông tin và và nhu cầu

của doanh nghiệp, các hộ gia đình, cơ quan quản lý nhà nước, các hiệp hội nghề nghiệp

• Tổ chức các chương trình “mỗi làng 1 sản phẩm” nhằm khai thác các thế mạnh của từng địa phương, làng nghề

• Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất sản phẩm truyền thống, các hộ gia đình sản xuất kinh doanh truyền thống không thuộc làng nghề, xây dựng chương trình “Chuỗi giá trị” nhằm liên kết các khâu sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ khách hàng, nâng cao giá trị sản phẩm khi tới người tiêu dùng cuối cùng.

• Nghiên cứu mô hình cơ sở thương mại quy tụ các gian hàng sản phẩm truyền thống dành cho khách du lịch, người dân địa phương và giới thiệu sản phẩm xuất khẩu

2. Các hoạt động đối với ngành TMDV truyền thống

a. Hỗ trợ thành lập và triển khai hoạt động tổ chức xã hội nghề nghiệp cho các hộ kinh doanh TMDV truyền thống

• Nghiên cứu cơ sở pháp lý, chính sách xây dựng đề án hỗ trợ thành lập và tổ chức hoạt động của tổ chức xã hội cho các hộ kinh doanh TMDV truyền thống

• Hỗ trợ xây dựng điều lệ, quy chế và cơ sở vật chất ban đầu của hội • Đào tạo các cán bộ chủ chốt của hội • Xây dựng quy chế phối hợp- tham vấn về trao đổi thông tin, tham vấn

về chính sách, đào tạo, tuyên truyền và hỗ trợ giữa Sở Công Thương và hội

b. Xây dựng chương trình hỗ trợ đào tạo các kỹ năng kinh doanh- tiếp thị, tuyên

truyền thông tin về HNKTQT, văn minh thương mại- VSAT thực phẩm – Xây dựng mô hình đặc thù kinh doanh phục vụ du lịch trên địa bàn

• Tiếp tục cung cấp các khoá đào tạo kỹ năng cho các tiểu thương về văn minh thương mại, VSAT thực phẩm..vv như thời gian vừa qua.

18

Page 19: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

• Vận dụng các các chương trình đào tạo sẵn có của quốc tế, phù hợp về khởi sự kinh doanh, quản trị kinh doanh, tiếp thị, quản trị lao động cho các doanh nghiệp TMDV truyền thống (VD Chương trình CEFE)

• Giới thiệu và đào tạo các kỹ năng của TMDV hiện đại như trưng bày sản phẩm, mô hình cửa hàng tự chọn, hệ thống tính tiền- mã vạch… có thể ứng dụng trong phát triển kinh doanh của các hộ TMDV.

• Xây dựng các mô hình kinh doanh chợ đêm, trung tâm thương mại thủ

công - mỹ nghệ truyền thống phục vụ khách du lịch

c. Đề xuất chính sách bảo hộ TMDV truyền thống trước sức ép cạnh tranh của TMDV hiện đại, đặc biệt các doanh nghiệp nước ngoài

• Phối hợp với hiệp hội của các hộ, doanh nghiệp TMDV truyền thống trong việc đưa ra các khuyến nghị, và phản biện đối với các cơ quan chức năng về quy hoạch, cấp phép các dự án đầu tư trong lĩnh vực TMDV có nguy cơ cạnh tranh hoặc ảnh hưởng đến TMDV truyền thống

d. Xây dựng và triển khai các dự án đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng cho TMDV truyền thống, áp dụng cơ chế “xã hội hoá” trong quản lý hạ tầng TMDV truyền thống

• Tham mưu cho thành phố cơ chế khuyến khích đầu tư trong việc xây mới hoặc đấu thầu quản lý- sử dụng các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn.

• Nghiên cứu và tham mưu cho UBND thành phố ban hànhQuy chế kiểm soát giá dịch vụ, tiền thuê mặt bằng và các loại phí, lệ phí có liên quan đối với các chợ, trung tâm thương mại chuyển đổi theo mô hình xã hội hoá.

PHẦN IV – TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I - TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN LIÊN QUAN

1. Hộ sản xuất kinh doanh thủ công - mỹ nghệ truyền thống

19

Page 20: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

- Tích cực tìm kiếm các kênh phân phối hàng hóa đa dạng cho sản phẩm thủ công - mỹ nghệ của hộ gia đình, đặc biệt là các kênh phân phối bán lẻ hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị, đại siêu thị, thương mại điện tử

- Thay đổi nhận thức về thị trường của hàng thủ công - mỹ nghệ, phân loại thị trường hàng thủ công - mỹ nghệ phù hợp với cách phân loại của thế giới như hàng lưu niệm, hàng gia dụng, hàng thủ công cao cấp, hàng xa xỉ, v.v… nhằm có được cách tiếp các phân khúc thị trường phù hợp

- Chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm thủ công - mỹ nghệ, đặc biệt về đặc biệt về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng và tính năng.

- Liên kết văn minh với các hộ tiểu thương, các công ty du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ, tránh các hiện tượng thương mại không văn minh như bán sai giá, thông tin hàng hóa không trung thực, chất lượng hàng hóa không đảm bảo như cam kết với khách hàng v.v…

- Chú trọng thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các nhãn hiệu sản phẩm của hộ gia đình

- Tích cực tham gia các hoạt động của tổ chức hiệp hội nghề truyền thống

2. Hộ kinh doanh thương mại dịch vụ truyền thống

- Các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ tại các chợ truyền thống lâu đời nắm bắt cơ hội tham gia vào kinh doanh các mặt hàng phục vụ khách du lịch

- Liên kết văn minh với các hộ sản xuất TC-MN, các công ty du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ, tránh các hiện tượng thương mại không văn minh như bán sai giá, thông tin hàng hóa không trung thực, chất lượng hàng hóa không đảm bảo như cam kết với khách hàng…

- Nâng cao nhận thức về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do hội nhập kinh tế quốc tế

- Tích cực tham gia hoạt động của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam hoặc hiệp hội riêng cho bán lẻ truyền thống

- Gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp tại các chợ truyền thống

3. Sở Công Thương thành phố Đà Nẵng

20

Page 21: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

- Xây dựng đề án mô hình trung tâm thương mại hàng thủ công truyền thống tại Đà Nẵng trình UBND thành phố xem xét và phê duyệt

- Phối hợp với các Phòng Kinh tế quận- uyện, xây dựng mô hình chợ truyền thống kết hợp phục vụ du lịch tại Đà Nẵng. Chia sẻ kinh nghiệm áp dụng mô hình thành công với một số tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.

- Tổ chức các cuộc thi, khóa huấn luyện chuyên đề về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng hàng thủ công - mỹ nghệ dành cho đối tượng là các hộ gia đình sản xuất kinh doanh truyền thống.

- Phối hợp với các hiệp hội như Hiệp hội bán buôn bán lẻ tại địa phương nhằm tổ chức các khóa đào tạo về tiếp thị, kĩ năng kinh doanh dành cho các hộ tiểu thương truyền thống và các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ với sản phẩm TC-MN

- Xây dựng và đề xuất UBND thành phố có cơ chế ưu đãi đối với việc quy hoạch và cấp đất cho các làng nghề tập trung. Có các biện pháp hỗ trợ các làng nghề trong việc thiết lập hệ thống xử lí ô nhiễm môi trường tập trung

- Đề xuất UBND thành phố có cơ chế ưu đãi về quy hoạch đối các chợ truyền thống và các trung tâm thương mại dành cho các hộ gia đình kinh doanh truyền thống

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các hộ tiểu thương về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do hội nhập kinh tế quốc tế

- Đề nghị Bộ Công Thương ban hành quy định chi tiết và minh bạch về Kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với hoạt động cấp phép mở cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp FDI

- Xây dựng đề án nghiên cứu mô hình đầu tư và quản lý hạ tầng chuyên biệt cho chợ truyền thống

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chương trình hành động cụ thể nhằm chủ trì, phối hợp các sở liên quan bao gồm Sở Công Thương, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động

21

Page 22: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở ban ngành liên quan khác trong hoạt động phát triển làng nghề TC-MN

5. Phòng kinh tế các quận, huyện

- Phối hợp với các Sở trong việc xây dựng kế hoạch chi tiết phát triển cho ngành tiểu thủ công nghiệp, trong đó chú trọng đến các làng nghề và thực hiện kế hoạch đã được UBND thành phố phê duyệt.

- Tiến hành các hoạt động triển khai chính sách hỗ trợ được UBND thành phố phê duyệt tại các các chợ trên địa bàn quận, huyện.

- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Kinh tế về quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ với sản phẩm TC-MN, về nâng cao nhận thức cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do HNKTQT

- Cung cấp dữ liệu thống kê cấp quận, huyện phục vụ cho công tác kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENTs) ở cấp thành phố.

6. Hiệp hội các nhà bán buôn bán lẻ, hiệp hội làng nghề, ban quản lí làng nghề tại địa phương

- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo nhân lực cho đối tượng hộ gia đình sản xuất TC-MN và kinh doanh TMDV truyền thống

- Tập hợp các ý kiến, đề xuất của các hộ sản xuất TC-MN truyền thống, hộ tiểu thương lên Sở Công Thương và UBND thành phố trong quá trình xây dựng chính sách ưu đãi về đất đai, mặt bằng của địa phương.

- Tham gia theo dõi và giám sát việc thực thi các quy hoạch phân phối bán lẻ, quy hoạch làng nghề

7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ

- Tích cực tham gia vào các chương trình hành động phát triển làng nghề TC-MN trong các hoạt động thuộc lĩnh vực do Sở phụ trách

22

Page 23: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, cơ sở đào tạo, xây dựng các chương trình đào tạo nhân lực cho đối tượng hộ gia đình sản xuất TC-MN và kinh doanh TMDV truyền thống

II – GIÁM SÁT THỰC HIỆN VÀ LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

Quá trình thực hiện đề án được giám sát theo các chỉ số và phương tiện kiểm chứng trình bày tại Khung logic của đề án (Phụ lục 1).

Các hoạt động ưu tiên thực hiện trong từng giai đoạn được trình bày tại “Đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp hỗ trợ đối với các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho các tỉnh MT-TN, giai đoạn 2013 – 2020” (Phụ lục 2).

Trong quá trình thực hiện, các nội dung cần được điều chỉnh, bổ sung phù hợp với sự thay đổi của thực tiễn và được Sở Công Thương – thành phố Đà Nẵng cập nhật.

23

Page 24: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Phụ lục 1: Khung logic cho văn kiện chính sách hỗ trợ cho các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho một số tỉnh MT-TN

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

MỤC TIÊU DÀI HẠN

- Nghề TC-MN truyền thống tồn tại vững chắc trong nền kinh tế công nghiệp hóa

- Thị trường khách du lịch được đáp ứng, thị trường hàng thủ công cao cấp được hình thành

- Kênh phân phối nội địa được chi phối bởi các cơ sở nội địa

- Tạo nhiều công ăn việc làm, đảm bảo đời sống của các hộ tiểu thương

- Số lượng các làng nghề và số hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Mức chi tiêu về hàng hóa TC-MN của khách du lịch

- Tỷ trọng hàng thủ công - mỹ nghệ cao cấp được bán ra trên thị trường

- Thị phần của các cơ sở bán lẻ nội địa, trong đó có các hộ tiểu thương được duy trì

- Số lượng lao động của phân phối bán lẻ truyền thống

Niên giám thống kê của thành phố Đà Nẵng

Báo cáo của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tp Đà Nẵng

Báo cáo của Hiệp hội làng nghề truyền thống Việt Nam

Báo cáo của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam

UBND thành phố Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN có chính sách ưu tiên hỗ trợ cho các hộ sản xuất, kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng trong giai đoạn sắp tới.

MỤC TIÊU CỤ THỂ

24

Page 25: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

- Các hộ sản xuất TC-MN, kinh doanh TMDV truyền thống tại Đà Nẵng và MT-TN thay đổi và thích nghi với thời kì hội nhập KTQT.

- Số lượng các làng nghề và số hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Mức chi tiêu về hàng hóa TC-MN của khách du lịch

- Tỷ trọng hàng thủ công - mỹ nghệ cao cấp được bán ra trên thị trường

- Thị phần của các cơ sở bán lẻ nội địa, trong đó có các hộ tiểu thương được duy trì

- Số lượng lao động của phân phối bán lẻ truyền thống

Niên giám thống kê của thành phố Đà Nẵng

Báo cáo của Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tp Đà Nẵng

Báo cáo của Hiệp hội làng nghề truyền thống Việt Nam

Báo cáo của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam

Chính sách hỗ trợ tổng thể cho các hộ sản xuất, kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho một số tỉnh MT-TN được UBND thành phố Đà Nẵng phê duyệt.

KẾT QUẢ ĐẦU RA VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG

Kết quả 1:Xây dựng kênh phân phối đa dạng, mở rộng thị trường cho TC-MN- TMDV truyền thống

1.1 Đa dạng hóa kênh phân phối sản phẩm thủ công - mỹ nghệ tới các cơ

Số lượng kênh bán hàng hiện đại có phân phối sản phẩm thủ công -

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng, các tỉnh

Một số kênh bán lẻ hiện đại đã có phân phối sản phẩm TC-MN

25

Page 26: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

sở bán lẻ hiện đại

mỹ nghệ MT-TN nhưng tỷ trọng thấp và chưa hiệu quả

1.2 Xây dựng mô hình trung tâm thương mại hàng thủ công truyền thống tại Đà Nẵng

Có trung tâm thương mại hàng thủ công truyền thống tại Đà Nẵng, các cửa hàng trong trung tâm bán các sản phẩm TC-MN của MT-TN

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Việt Nam chưa có mô hình trung tâm thương mại dành cho sản phẩm thủ công truyền thống, chỉ có mô hình hội chợ

1.3 Xây dựng mô hình chợ truyền thống kết hợp phục vụ du lịch tại Đà Nẵng và áp dụng mô hình thành công tại một số tỉnh miền Trung – Tây Nguyên

Có chợ truyền thống là điểm đến của khách du lịch trong nước và quốc tế

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Thành phố Đà Nẵng đã có một số chợ truyền thống thực hiện mô hình chợ kết hợp phục vụ du lịch

1.4 Thay đổi nhận thức, khuyến khích thay đổi và mở rộng thị trường cho ngành thủ công - mỹ nghệ, thương mại dịch vụ truyền thống

Nội dung nghiên cứu thị trường thực hiện riêng cho ngành TC-MN và được đưa vào các chương trình phổ biến, tập huấn

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Hoạt động nghiên cứu thị trường cho riêng ngành TC-MN chưa được thực hiện, hầu hết do các chủ hộ gia đình thông qua bạn hàng tìm kiếm thị trường

26

Page 27: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

Kết quả 2: Đầu tư nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất và tổ chức sản xuất kinh doanh cho TC-MN- TMDV truyền thống

2.1 Hỗ trợ nâng cao chất lượng sản phẩm TC-MN, đặc biệt về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng và tính năng

Nội dung thiết kế sản phẩm TC-MN, đánh giá chất lượng hàng TC-MN được đưa vào các cuộc thi, khóa đào tạo, hội thảo.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

UBND thành phố Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN ủng hộ cho các chương trình nâng cao năng lực cho các hộ sxkd truyền thống.

2.2 Đào tạo nghề thủ công - mỹ nghệ được đưa vào các trường dạy nghề chính quy

Nội dung đào tạo kĩ năng cơ bản của các nghề thủ công - mỹ nghệ có trong nội dung của trường dạy nghề.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

UBND thành phố Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN ủng hộ cho các chương trình nâng cao năng lực cho các hộ sxkd truyền thống.

2.3 Đào tạo các kĩ năng kinh doanh, tiếp thị mới cho các hộ tiểu thương

Nội dung kĩ năng kinh doanh, tiếp thị được phổ biến tới các hộ tiểu thương thông qua các khóa tập huấn.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

UBND thành phố Đà Nẵng và các tỉnh MT-TN ủng hộ cho các chương trình nâng cao năng lực cho các hộ sxkd truyền thống.

27

Page 28: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

2.4 Mở rộng mặt bằng làng nghề tại Đà Nẵng, xử lý ô nhiễm môi trường tập trung

Diện tích sản xuất/ hộ gia đình trong làng nghề.

Hệ thống xử lý môi trường được quy hoạch như xử lý nước thải, không khí, rác thải…

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Sở Công Thương tp Đà Nẵng ủng hộ đề xuất về cơ chế ưu đãi hơn trong việc tạo quỹ đất cho các làng nghề truyền thống

2.5 Ưu đãi về mặt bằng cho cơ sở thương mại dịch vụ truyền thống

Diện tích kinh doanh/hộ gia đình kinh doanh TMDV truyền thống.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Sở Công Thương tp Đà Nẵng ủng hộ đề xuất về cơ chế ưu đãi hơn trong việc tạo quỹ đất cho các hộ kinh doanh TMDV truyền thống

2.6 Khuyến khích phát triển mô hình làng nghề tập trung ở MT-TN

Số lượng các làng nghề tập trung ở MT-TN

Báo cáo của Sở Công Thương các tỉnh MT-TN

Sở Công Thương các tỉnh MT-TN ủng hộ ủng hộ phát triển mô hình làng nghề tập trung

2.7 Liên kết văn Các hoạt động liên Báo cáo của Sở Các Sở Công

28

Page 29: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

minh giữa tiểu thương và TC-MN, du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ

kết, cam kết thống nhất giữa tiểu thương và TC-MN, du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ

Công Thương tp Đà Nẵng

Thương, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có các hoạt động nhằm tăng cường liên kết giữa hai ngành

Kết quả 3: Thay đổi tầm nhìn, nhận thức về cạnh tranh, có định hướng phát triển tốt cho các hộ gia đình sản xuất, kinh doanh truyền thống

3.1 Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ với sản phẩm TC-MN

Các hoạt động xúc tiến thương mại dành cho hộ gia đình sản xuất TC-MN truyền thống.

Tỷ lệ sản phẩm đăng kí bản quyền nhãn hiệu.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

UBND tp Đà Nẵng ủng hộ Sở Công Thương ban hành chương trình tổng thể về hỗ trợ các hộ sxkd truyền thống bên cạnh các chương trình khuyến công, xúc tiến thương mại.

3.2 Đào tạo kỹ năng quản lý, kinh doanh, tiếp thị sản phẩm thủ công - mỹ nghệ cho các hộ sản xuất TC-MN

Các khóa đào tạo kĩ năng quản lý, kinh doanh, tiếp thị sản phẩm TC-MN được ban quản lý các làng nghề phối hợp tổ chức.

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Sở Công Thương có chương trình.

3.3 Tăng cường hiệu quả hoạt động các tổ chức hiệp hội nghề truyền

Chương trình hành động tổng thể của các hiệp hội nghề

Báo cáo của Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ hoạt động của hiệp hội

29

Page 30: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

thống

truyền thống nghề truyền thống

3.4 Nâng cao nhận thức của các hộ tiểu thương về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do HNKTQT

Hoạt động của trung tâm WTO thành phố Đà Nẵng dành cho các hộ tiểu thương

Báo cáo của Sở Công Thương tp Đà Nẵng

Sở Công Thương có chương trình.

3.5 Mở rộng phạm vi hoạt động của AVR hoặc thành lập hiệp hội riêng cho bán lẻ truyền thống

AVR phát triển các chi hội ở các địa phương, thu hút được đối tượng tiểu thương PP-BL truyền thống tham gia; hoặc thành lập hiệp hội riêng cho PP-BL truyền thống

Báo cáo của AVR Bộ Công Thương hỗ trợ định hướng thành lập hiệp hội mới hoặc mở rộng hoạt động

Kết quả 4: Hoàn thiện khung chính sách, pháp lí cho hộ sản xuất kinh doanh truyền thống

4.1 Phân công rõ chức năng, trách nhiệm của ngành Công thương, Nông nghiệp – PT nông thôn,

Hướng dẫn phân công nhiệm vụ của Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp & PT Nông thôn đối với hoạt động của các làng nghề

Hướng dẫn của UBND thành phố Đà Nẵng

Phân công nhiệm vụ giữa hai Sở được UBND thành phố chấp nhận

30

Page 31: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Tóm tắt Chỉ số Phương tiện kiểm chứng

Giả định

4.2 Có cơ chế phối hợp các hoạt động hỗ trợ TC-MN truyền thống

Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn thường xuyên phối hợp trong các hoạt động hỗ trợ làng nghề TC-MN truyền thống

Báo cáo của Sở Công Thương và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND thành phố Đà Nẵng ủng hộ cho các chương trình nâng cao năng lực cho các hộ sxkd truyền thống.

4.3 Có chính sách minh bạch về ưu đãi phân phối bán lẻ truyền thống

Quy hoạch mạng lưới phân phối bán lẻ trên địa bàn thành phố.

Văn bản do UBND thành phố ban hành

Chính phủ hoặc Bộ Công thương ban hành văn bản QPPL quy định chi tiết về ENTs

4.4 Có chính sách bảo hộ phân phối bán lẻ truyền thống trong HNKTQT

Kiểm tra nhu cầu kinh tế (ENTs) trong việc cấp phép cho các cơ sở bán lẻ FDI

Hướng dẫn về kiểm tra nhu cầu kinh tế do Sở Công Thương ban hành

Chính phủ hoặc Bộ Công thương ban hành văn bản QPPL quy định chi tiết về ENTs

4.5 Nghiên cứu mô hình hạ tầng chuyên biệt cho chợ truyền thống

Đề án nghiên cứu mô hình hạ tầng cho chợ truyền thống.

Báo cáo của Sở Công Thương

Chính sách về xã hội hoá chợ, trung tâm thương mại đủ hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư được Chính phủ ban hành

31

Page 32: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

Phụ lục 2: Đề xuất lộ trình thực hiện các giải pháp hỗ trợ đối với các hộ sản xuất kinh doanh truyền thống tại Đà Nẵng, mở rộng cho các tỉnh MT-TN, giai đoạn 2013 – 2020

Ghi chú: Nhiều giải pháp cần thực hiện trong tất cả giai đoạn, nhưng được chú trọng ưu tiên hơn ở 1giai đoạn nhất định. Trong những trường hợp này, cột “Thời gian thực hiện giải pháp” được ghi là tất cả các giai đoạn để tránh nhầm lẫn chỉ thực hiện giải pháp trong một giai đoạn nhất định.

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

Các giải pháp ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2013 – 2014

Đối với thủ công - mỹ nghệ

1

Phân công rõ chức năng, trách nhiệm của ngành Công thương, Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

- UBND thành phố Đà Nẵng

Năm 2013 - 2014

2

Có cơ chế ưu đãi đối với việc quy hoạch và cấp đất cho các làng nghề tập trung. Có các biện pháp hỗ trợ các làng nghề trong việc thiết lập hệ thống xử lí ô nhiễm môi trường tập trung

- UBND thành phố Đà Nẵng

- Sở Công Thương

- Sở Tài nguyên Môi trường

Năm 2013 - 2020

3

Tìm kiếm, phối hợp nguồn lực của các chương trình mục tiêu quốc gia

UBND thành phố và các Sở

Năm 2013 - 2020

32

Page 33: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

4

Xây dựng đề án nghiên cứu mô hình hạ tầng chuyên biệt cho chợ truyền thống

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2014

5

Tổ chức các cuộc thi, khóa huấn luyện chuyên đề về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng hàng thủ công - mỹ nghệ dành cho đối tượng là các hộ gia đình sản xuất kinh doanh truyền thống.

- Sở Công Thương

- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Năm 2013 - 2020

Đối với thương mại dịch vụ

6

Phối hợp với các hiệp hội như Hiệp hội bán buôn bán lẻ tại địa phương nhằm tổ chức các khóa đào tạo về tiếp thị, kĩ năng kinh doanh dành cho các hộ tiểu thương truyền thống và các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

7

Ban hành quy định chi tiết và minh bạch về Kiểm tra nhu cầu kinh tế đối với hoạt động cấp phép mở cơ sở bán lẻ của doanh nghiệp FDI

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2014

33

Page 34: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

8

Có tổ chức hiệp hội nghề nghiệp cho hộ kinh doanh TMDV truyền thống tại địa phương

- Sở Công Thương

- Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam

Năm 2013 - 2014

9 Tìm kiếm, phối hợp nguồn lực để thực hiện hỗ trợ đào tạo kĩ năng kinh doanh, tiếp thị cho các hộ tiểu thương

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

Các giải pháp ưu tiên thực hiện trong giai đoạn 2015 – 2020

Đối với thủ công - mỹ nghệ

10

Thay đổi nhận thức về thị trường của hàng thủ công - mỹ nghệ, phân loại thị trường hàng thủ công - mỹ nghệ phù hợp với cách phân loại của thế giới như hàng lưu niệm, hàng gia dụng, hàng thủ công cao cấp, hàng xa xỉ, v.v… nhằm có được cách tiếp các phân khúc thị trường phù hợp

- Các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

Chú trọng nâng cao chất lượng - Các hộ sản xuất

34

Page 35: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

11 sản phẩm thủ công - mỹ nghệ, đặc biệt về đặc biệt về thiết kế mẫu mã, kiểu dáng và tính năng.

TC-MN truyền thống

Năm 2013 - 2020

12

Chú trọng thực hiện bảo hộ sở hữu trí tuệ cho các nhãn hiệu sản phẩm của hộ gia đình

- Các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

Năm 2013 - 2020

13

Xây dựng đề án mô hình trung tâm thương mại hàng thủ công truyền thống tại Đà Nẵng trình UBND thành phố xem xét và phê duyệt

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

14

Phối hợp với Sở Giáo dục Đào tạo nhằm đưa nội dung về đào tạo nghề truyền thống vào chương trình đào tạo chính quy

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

15

Có cơ chế ưu đãi về quy hoạch đối các chợ truyền thống và các trung tâm thương mại dành cho các hộ gia đình kinh doanh truyền thống

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

35

Page 36: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

Đối với thương mại dịch vụ

16

Các hộ kinh doanh thương mại dịch vụ tại các chợ truyền thống lâu đời nắm bắt cơ hội tham gia vào kinh doanh các mặt hàng phục vụ khách du lịch

- Các hộ tiểu thương

Năm 2013 - 2020

17

Tích cực tham gia hoạt động của Hiệp hội các nhà bán lẻ Việt Nam hoặc hiệp hội riêng cho bán lẻ truyền thống

- Các hộ tiểu thương

Năm 2013 - 2020

18 Nâng cao nhận thức về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do hội nhập kinh tế quốc tế

- Các hộ tiểu thương

Năm 2013 - 2020

19

Phối hợp với các ban quản lý chợ truyền thống lâu đời, xây dựng mô hình chợ truyền thống kết hợp phục vụ du lịch tại Đà Nẵng. Chia sẻ kinh nghiệm áp dụng mô hình thành công với một số tỉnh miền Trung – Tây Nguyên.

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

36

Page 37: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

Các giải pháp thực hiện liên tục, thường xuyên trong giai đoạn 2013 – 2020

Đối với thủ công - mỹ nghệ

20

Tích cực tìm kiếm các kênh phân phối hàng hóa đa dạng cho sản phẩm thủ công - mỹ nghệ của hộ gia đình, đặc biệt là các kênh phân phối bán lẻ hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị, đại siêu thị, thương mại điện tử

- Các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

Năm 2013 - 2020

21

Liên kết văn minh với các hộ tiểu thương, các công ty du lịch, hệ thống phân phối bán lẻ, tránh các hiện tượng thương mại không văn minh như bán sai giá, thông tin hàng hóa không trung thực, chất lượng hàng hóa không đảm bảo như cam kết với khách hàng v.v…

- Các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

- Các hộ tiểu thương

Năm 2013 - 2020

37

Page 38: 35. Đề Án Phát Triển Mô Hình Và Chiến Lược Hỗ Trợ Thương Mại Dịch Vụ Và Thủ Công Mỹ Nghệ

STT Nội dung giải pháp Bên liên quan chịu trách nhiệm

Thời gian thực hiện giải pháp

22 Tích cực tham gia các hoạt động của tổ chức hiệp hội nghề truyền thống

- Các hộ sản xuất TC-MN truyền thống

Năm 2013 - 2020

23 Hỗ trợ quảng bá thương hiệu, xúc tiến thương mại, bảo hộ sở hữu trí tuệ với sản phẩm TC-MN

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

Đối với thương mại dịch vụ

24 Gìn giữ và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp tại các chợ truyền thống

- Các hộ tiểu thương

Năm 2013 - 2020

25 Nâng cao nhận thức của các hộ tiểu thương về cạnh tranh, nguy cơ cạnh tranh trong phân phối bán lẻ do hội nhập kinh tế quốc tế

- Sở Công Thương

Năm 2013 - 2020

38