44
1 1. Vì sao lãnh tNguyn Ái quc la chọn nước pháp để tìm đường cách mng gii phóng dân tc? .......................................... 3 2. Tác dng của lao động sn xuất đối vi lãnh tNguyn Ái Quốc trong quá trình Người đi tìm đường cách mng gii phóng dân tc?............................................................................................................................................................................................................ 3 3. Điều kin khách quan góp phần để lãnh tNAQ tiếp thu chnghĩa Mác – Lênin. ..................................................................... 4 4. Nhân tgivai trò quyết định vic lãnh tNAQ tiếp thu chnghĩa M-L để tìm ra con đường cách mạng đúng đắn? ......... 5 5. Vì sao nói con đường cách mng mà lãnh tNAQ la chọn là đúng đắn?.................................................................................... 6 6. Đảng cng sn Việt Nam ra đời là mt tt yếu? ............................................................................................................................... 7 7. Vì sao va mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mng 1930-1931? ......................................................................... 11 8. Vì sao nói Xô Viết nghtĩnh là đỉnh cao phong trào cách mng 30-31? ...................................................................................... 11 9. Vì sao đảng chtrương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong thi k36-39?........................................................................... 13 10. Làm rõ sging và khác nhau gia chính quyn xô viết và chính quyn dân chnhân dân? Vì sao đảng ta chn chính quyn dân chnhân dân?............................................................................................................................................................................ 15 11. Vì sao đảng chtrương thành lập mt trn vit minh? ................................................................................................................. 15 12. Tác dng của phong trào phá và cướp kho thóc ca nhật đối vi snghip cách mng ........................................................... 17 13. ChthNht Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta. ......................................... 18 14. Nhng hn chế ca Luận cương chính trị và nguyên nhân ca nhng hn chế đó? .................................................................. 19 15. Qua phong trào dân ch36-39 Đảng đã thật strưởng thành? ................................................................................................... 20 16. Phong trào dân ch36-39 đã tổ chc, rèn luyn lực lượng cách mng? ...................................................................................... 21 17. Vì sao Đ chủ trương hòa vs quân Tưởng khi chúng vào min Bắc nước ta?............................................................................... 21 18. Nhng biện pháp đảng đưa ra để hòa với quân tưởng? ................................................................................................................ 22 19. Vì sao chúng ta hòa vi pháp? .......................................................................................................................................................... 23 20. Gii thiu nhng mc lch s(trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta vs Pháp? ............................................................. 24

39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

Embed Size (px)

DESCRIPTION

39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

Citation preview

Page 1: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

1

1. Vì sao lãnh tụ Nguyễn Ái quốc lựa chọn nước pháp để tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc? .......................................... 3

2. Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình Người đi tìm đường cách mạng giải phóng

dân tộc?............................................................................................................................................................................................................ 3

3. Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin. ..................................................................... 4

4. Nhân tố giữ vai trò quyết định việc lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa M-L để tìm ra con đường cách mạng đúng đắn? ......... 5

5. Vì sao nói con đường cách mạng mà lãnh tụ NAQ lựa chọn là đúng đắn?.................................................................................... 6

6. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu? ............................................................................................................................... 7

7. Vì sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930-1931? ......................................................................... 11

8. Vì sao nói Xô Viết nghệ tĩnh là đỉnh cao phong trào cách mạng 30-31? ...................................................................................... 11

9. Vì sao đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong thời kỳ 36-39? ........................................................................... 13

10. Làm rõ sự giống và khác nhau giữa chính quyền xô viết và chính quyền dân chủ nhân dân? Vì sao đảng ta chọn chính

quyền dân chủ nhân dân? ............................................................................................................................................................................ 15

11. Vì sao đảng chủ trương thành lập mặt trận việt minh? ................................................................................................................. 15

12. Tác dụng của phong trào phá và cướp kho thóc của nhật đối với sự nghiệp cách mạng ........................................................... 17

13. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta. ......................................... 18

14. Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của những hạn chế đó? .................................................................. 19

15. Qua phong trào dân chủ 36-39 Đảng đã thật sự trưởng thành? ................................................................................................... 20

16. Phong trào dân chủ 36-39 đã tổ chức, rèn luyện lực lượng cách mạng? ...................................................................................... 21

17. Vì sao Đ chủ trương hòa vs quân Tưởng khi chúng vào miền Bắc nước ta? ............................................................................... 21

18. Những biện pháp đảng đưa ra để hòa với quân tưởng? ................................................................................................................ 22

19. Vì sao chúng ta hòa với pháp? .......................................................................................................................................................... 23

20. Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta vs Pháp? ............................................................. 24

Page 2: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

2

21. Kháng chiến toàn dân là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn dân? ................................................................................................. 25

22. Kháng chiến toàn diện là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn diện? ................................................................................................ 26

23. Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại? ................................................................................................................. 27

24. Điều kiện để cách mạng miền Nam khởi nghĩa vũ trang? ............................................................................................................. 27

25. Vì sao nói: mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng

giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn? .................................................................................................................................................. 28

26. Mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc vẫn có thể phát triển

được? ............................................................................................................................................................................................................. 29

27. Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hóa do Đại hội lần thứ IV xác định? .................................................... 30

28. Nội dung công nghiệp hóa do đại hội lần thứ V của Đảng xác định? ........................................................................................... 31

29. Nội dung CN hóa XHCN do đại hội lần thứ VI xác định? ............................................................................................................. 31

30. Vì sao công nghiệp hóa gắn vs hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn vs phát triển kinh tế tri thức? ................ 32

31. Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp. ........................................................................................................................ 33

32. Tính tích cực của cơ chế thị trường. ................................................................................................................................................ 33

33. Hạn chế của cơ chế thị trường? ........................................................................................................................................................ 34

34. Những giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay ? ................................................................................ 35

35. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam? ............................................................................................... 38

36. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay. .......................................... 39

37. Vì sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập quốc tế hiện nay? .......................................................................... 40

38. Những thuận lợi, khó khăn trong văn hóa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay. ....................................................................... 43

39. Phương châm đối ngoại của đảng ta hiện nay?............................................................................................................................... 44

Page 3: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

3

1. Vì sao lãnh tụ Nguyễn Ái quốc lựa chọn nước pháp để tìm đường cách mạng giải phóng dân tộc?

Khi ra đi tìm đường cứu nước, NAQ đã nói rằng: Tôi muốn xem họ làm thế nào để giúp dân ta, đồng bào ta. Như vậy, Người

quyết định chọn nước Pháp là bởi vì:

Lớn lên trong bối cảnh đất nước bị đô hộ, sớm tiếp thu tinh thần yêu nước của các bậc tiền bối, Nguyễn Tất Thành đã muốn

tìm ra con đường để giải phóng đất nước khỏi sự xâm lược của thực dân Pháp.

Trải qua thời gian học ở trường Pháp - Việt Đông Ba từ 1905 -1907, Nguyễn Tất Thành đã bước đầu tiếp thu một số giá trị văn

minh của Pháp. Với Bác, người da trắng nào cũng là người Pháp. Lần đầu tiên được nghe ba chữ Pháp: Tự do - Bình đẳng - Bác Ái,

Người rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy. Bác muốn xem thực chất cái gọi

là "tự do, bình đẳng, bác ái" mà thực dân Pháp luôn hô to khi sang nước ta là gì, và tìm hiểu rõ để xác định chắc chắn có đúng là thực

dân Pháp sang nước ta có phải là vì muốn "khai hóa văn minh" cho chúng ta không.

Bác muốn sang các nước phương Tây kia để tìm hiểu xem tại sao họ lại không bị các nước khác đô hộ, đất nước lại phát

triển thịnh vượng như thế. Và Bác sang cũng để học tập họ, muốn tìm ra con đường đi cho nước mình, một con đường phù hợp nhất.

Bác muốn sang Pháp vì Pháp là nước cai trị Việt Nam, muốn đánh Pháp thì phải hiểu Pháp. Giáo sư Nguyễn Khánh Toàn

khẳng định: " Điều mà Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm nhận thức được nó và dẫn Người đi đúng hướng là: nguồn gốc những đau khổ và áp

bức dân tộc ở ngay tại " chính quốc", ở nước đế quốc đang thống trị dân tộc mình"

2. Tác dụng của lao động sản xuất đối với lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong quá trình Người đi tìm đường cách mạng giải

phóng dân tộc?

Năm 1911 Nguyễn Tất Thành ( tên Người lúc đó) đã ra đi tìm đường cứu nước với hai bàn tay trắng, qua con đưòng lao động, sản

xuất Người đã bôn ba qua nhiều quốc gia khác nhau. Chính con đường lao động sản xuất cũng có vai trò quan trọng trong quá trình

Người ra đi tìm đường cứu nước, con đường này không chỉ nuôi sống Người mà còn là cơ hội giúp Người nhận thức đúng đắn hơn về

con đường cách mạng.

Vậy, tại vì sao giữa nhiều con đường để đi, Nguyễn Ái Quuốc lại chọn lao động sản xuất? điều này xuất phát từ một số vấn đề cơ

bản sau đây:

Thứ nhất, Người ra đi tìm đưòng cứu nước khi không có một nhà “tài trợ” nào về tài chính, Người ra đi vì lòng yêu nước, vì một

dân tộc đói nghèo, mất tự do. Vì vậy, trong bối cảnh lúc này, lao động sản xuất là sự lự chọn đúng đắn nhất.

Thứ hai, lao động sản xuất là con đường an toàn và dễ dàng hoạt động cách mạng nhất lúc này.

Page 4: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

4

Thứ ba, lao động sản xuất sẽ giúp Nguyễn Ái Quốc có thể tiếp xúc được với tất cả mọi loại người trong xã hội, chính điều này sẽ

giúp Người có sự nhìn nhận đúng đắn hơn về bạn và thù sau này.

Có thể nhận thấy, lao động sản xuất lúc này có tác dụng rất lớn trong quá trình Người ra đi tìm đường cứu nước. Trong đó chúng

ta có thể kể đến một số tác dụng sau đây:

Con đường lao động sản xuất giúp Người tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm sống, kinh nghiệm về đấu tranh cách mạng

(so với kinh nghiệm đấu tranh cách mạng của tầng lớp trí thức lúc này) và vốn tri thức phong phú.

Việc tiếp xúc được với các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là Người lao động đã giúp Người hiểu được nỗi thống khổ, cơ cực

của giai cấp này trong xã hội. Người hiểu được rằng, không chỉ nhân dân thuộc địa chịu cảnh áp bức, bóc lột mà ngay cả nhân dân chính

quốc cũng vậy. Họ là những người lao động chân chính, bị đè nén, bị áp bức và luôn có ước mơ thoát khỏi sự thống trị của giai cấp tư

sản cầm quyền.

Cũng chính con đường này đã giúp Nguyễn Ái Quốc nhận thức đúng đắn về bạn và thù. Theo quan niệm của Người thì nơi

đâu nhân dân lao động và tầng lớp lao khổ đều là bạn…

Lao động sản xuất còn có tác dụng to lớn giúp Người chuyển từ một người trí thức tiểu tư sản trở thành một người vô sản.

Đây chính là yếu tố cơ bản và quan trọng nhất, tạo tiền đề cho Người nhận thức đúng đắn về con đường cách mạng vô sản sau này.

3. Điều kiện khách quan góp phần để lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin.

Chủ nghĩa M-LN trước tiên là luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa, chính là con đường của cách mạng mà NAQ

nhiều năm tìm kiếm. Luận cương nêu ra những vấn đề lớn của thời đại sau cách mạng tháng 10, trong đó có vấn đề giải phóng dân tộc

thuộc địa mà NAQ đặc biệt quan tâm, giải đáp mọi thắc mắc, suy nghĩ của Người về cách mạng thuộc địa, chỉ ra cách mạng ở các nước

thuộc địa muốn giành được thắng lợi phải tập hợp lực lượng, phát huy sức mạnh cảu công nhân, liên minh với nông dân trong cuộc đấu

tranh chống địa chủ phong kiến, thực hiện Cách mạng ruộng đất và phải thành lập được chính đảng. Luận cương này phù hợp và đáp ứng

đc những tình cảm, suy nghĩ, những hoài bão được ấp ủ từ lâu của Người và đang dần trở thành hiện thực.Về điều này đồng chỉ Trường

Chinh đã chỉ rõ :”Luận cương về những vấn đề dân tộc và thuộc địa đến với người như một ánh sang kỳ diệu nâng cao về chất tất cả

những hiểu biết và tình cảm cách mạng mà Người hằng nung nấu”.Sau này Người viết “Luận cương của Lê Nin làm cho tôi rất cảm

động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao. Tôi vui mừng đến phát khóc lên. Ngồi một mình trong buồng mà tôi nói to lên như đang nói

trước quần chúng đông đảo “Hỡi đồng bào bị đầy đọa đau khổ.Đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng chúng ta !”.

Thứ 2 là xuất phát từ xu thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế nói chung và thuộc địa nói riêng.

Page 5: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

5

Quốc tế cộng sản III (1919) ra đời đã đánh dấu một bước ngoạt, một thắng lợi vĩ đại của phong trào cộng sản và công nhân

quốc tế. Quốc tế cộng sản III kiên quyết ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có VN.

Thắng lợi của cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 mở ra một thời kì mới, thời kì đấu tranh giải phóng dân tộc và quá độ từ chủ

nghĩa tư bản lên CNXH, cho thấy sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác.

Thứ 3 : Cách mạng VN đang khủng hoảng về đường lối cứu nước do ko có lý luận dẫn đường, con đường cứu nước theo

các hướng khác nhau đều thất bại và bất lực trước yêu cầu do thiếu đường lối CMang đúng đắn. NAQ tỏ ra rất khâm phục các cụ Phan

Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Châu Trinh, và Phan Bội Châu nhưng không hoàn toàn tán thành cách làm của một người nào vì :

Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu người Pháp thực hiện cải lương, điều đó là sai lầm chẳng khác gì xin giặc rủ lòng thương.Cụ Phan Bội

Châu hy vọng Nhật giúp đỡ để đuổi Pháp, điều đó rất nguy hiểm, chẳng khác gì ‘đưa hổ cửa trước, rước beo cửa sau’.Cụ Hoàng Hoa

Thám thì còn nặng cốt cách phong kiến.

luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lê nin là con đường cách mạng mà NAQ đã mất nhiều năm tìm kiếm,

giải đáp những vấn đề cơ bản của cách mạng VN nói riêng cũng như cách mạng thuộc địa nói chung. Nó đã đáp ứng những nguyện vọng

của NAQ, đó là: độc lập dân tộc và tự do cho đồng bào, đồng thời mở ra cánh của để NAQ đến với chủ nghĩa Mác Lên nin

Như vậy bằng tư chất của mình cùng tri thức tiếp thu được trong quá trình tích lũy nhiền năm và những dk khách quan của thế giới

chính là những nguyên nhân làm cho NAQ tiếp thu CN Mac-LN một cách tự nhiên, thuận lợi.

4. Nhân tố giữ vai trò quyết định việc lãnh tụ NAQ tiếp thu chủ nghĩa M-L để tìm ra con đường cách mạng đúng đắn?

là nhân tố chủ quan: Nhân tố chủ quan chính là yếu tố tự thân, là nội lực bên trong của riêng Nguyễn Ái Quốc, là điểm khác biệt

nhất giữa Người với các cá nhân khác trong xã hội trong quá trình nhận thức và tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin. Nhân tố chủ quan đóng

vai trò quan trọng nhất trong việc giúp Người nhận thức một cách đúng đắn, toàn diện về chủ nghĩa Mác - Lê Nin.

Sinh ra trong mét gia ®×nh nho häc yªu n­íc, lín lªn trªn quª h­¬ng giµu truyÒn thèng ®Êu tranh bÊt khuÊt, l¹i ®­îc tiÕp nhËn sù gi¸o dôc cña gia ®×nh theo t­ t­ëng yªu n­íc, th­¬ng d©n....tÊt c¶ ®· h×nh thµnh cho NguyÔn ¸i Quèc lßng c¨m thï giÆc Ph¸p x©m l­îc vµ phong kiÕn tay sai, th«ng c¶m víi nçi khæ cña nh©n d©n , ngay tõ thêi niªn thiÕu. Tuy chÞu ¶nh h­ëng tinh thÇn yªu n­íc cña cha anh, nh­ng b»ng suy nghÜ ®éc lËp, trÝ tuÖ thiªn tµi ®· t¹o cho Ng­êi mét chÝ h­íng hoµn toµn kh¸c víi c¸c phong trµo yªu n­íc ®­¬ng thêi. Ng­êi sím thÊy nh÷ng h¹n chÕ, sai lÇm cña c¸c nhµ c¸ch m¹ng tiÒn bèi nªn ®· chän h­íng ®i sang T©y ¢u võa ®Ó t©m xem xÐt t×nh h×nh, nghiªn cøu lý luËn vµ kinh nghiÖm cña c¸c cuéc c¸ch m¹ng ®iÓn h×nh trªn thÕ giíi , võa tham gia lao ®éng vµ ®Êu tranh trong hµng ngò giai cÊp c«ng nh©n vµ nh©n d©n lao ®éng c¸c n­íc ®Ó t×m ®­êng cøu n­íc. §ã lµ sù lùa chän s¸ng suèt, ®óng ®¾n, mang tÇm vãc lÞch sö.

Page 6: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

6

Ngay tõ thêi trÎ Ng­êi ®· béc lé nh÷ng phÈm chÊt giµu lßng nh©n ¸i, ham hiÓu biÕt, cã hoµi b·o lín, cã chÝ cøu n­íc....nh÷ng phÈm chÊt ®ã ®· ®­îc rÌn luyÖn vµ ph¸t huy trong qu¸ tr×nh ho¹t ®éng c¸ch m¹ng cña Ng­êi. Nhê vËy, gi÷a nhiÒu häc thuyÕt, quan ®iÓm kh¸c nhau, Ng­êi ®· biÕt t×m hiÓu, ph©n tÝch kÕt hîp lý luËn víi thùc tiÔn ®Ó t×m ra ch©n lý “Muèn cøu n­íc vµ gi¶i phãng d©n téc kh«ng cã con ®­êng nµo kh¸c con ®­êng c¸ch m¹ng v« s¶n”.

Bên cạnh đó, Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh còn là người có tư duy và cảm quan nhạy bén về cách mạng. Thực tế, yếu tố này

đóng vai trò quan trọng nhất, bởi vì những nhân tố chủ quan trên chỉ đóng vai trò nền tảng còn tư duy cách mạng mới đóng vai trò định

hướng và quyết định nhất. Bởi lẽ, những chí sĩ yêu nước lúc bấy giờ như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh cũng có lòng yêu nước

thương dân, cũng có vốn sống, vốn hiểu biết phong phí nhưng về tư duy cách mạng của các cụ vẫn chưa thực sự đúng đắn. Vị vậy, con

đường cách mạng của họ bế tắc và gặp thất bại. Với tư duy cách mạng nhạy bén, Người hiểu rõ, chủ nghĩa Mác – Lê Nin là tư tưởng

cách mạng tiến bộ, cần đi theo, điều đó giúp Người kiên trì con đường cách mạng vô sản và chèo lái con thuyền cách mạng đi từ thắng

lợi này tới thắng lợi khác.

NguyÔn ¸i Quèc lµ ng­êi kÕ thõa mét c¸ch xuÊt x¾c nh÷ng gi¸ trÞ truyÒn thèng v¨n ho¸ ®Ñp cña d©n téc . §ã lµ truyÒn thèng bÊt khuÊt, cÇn cï lao ®éng , yªu hoµ b×nh, träng ®¹o lý....mµ næi bËt h¬n c¶ lµ truyÒn thèng yªu n­íc.

Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh là người có vốn tri thức, vốn sống, vốn hiểu biết phong phú. Tất cả những yếu tố này

Người có được thông qua quá trình lao động, sản xuất và tự học.

Chủ nghĩa yêu nước Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lê Nin có cùng bản chất. Bản chất ấy bao gồm

cách mạng, tinh thần dân chủ và nhân văn, tất cả hoà vào nhau một cách rất tự nhiên, không gượng ép góp phần bổ sung, hỗ trợ cho nhau.

Vì vậy quá trình tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê Nin của Người hết sức tự nhiên, thuận lợi và nhanh chóng hơn trong việc hoàn thiện lẫn

nhau.

Nhân tố chủ cần phải quan tâm của Người là tinh thần yêu nước thương dân vô bờ bến. Tinh thần yêu nước ấy dường như đã ngấm

vào da thịt của Người. Ngay từ thủa thơ bé, Người nghe thân phụ của mình nhắc tới những cụm từ hoa mỹ như: tự do, bình đẳng, bác ái

nhưng Người không tài nào hiểu nổi. Vì những từ ấy không hề tồn tại trên thực tế, người dân vẫn mất tự do, vẫn bị áp bức. Chính điều ấy

nói riêng, lòng yêu nước nói chung đã thôi thúc Người ra đi tìm đường cứu nước.

5. Vì sao nói con đường cách mạng mà lãnh tụ NAQ lựa chọn là đúng đắn?

Đó lµ con ®­êng cøu n­íc ®óng ®¾n nhÊt v× nã ®¸p øng ®­îc nh÷ng yªu cÇu kh¸ch quan cña sù nghiÖp gi¶i phãng d©n téc ViÖt

Nam vµ phï hîp víi xu thÕ ph¸t triÓn cña lÞch sö:

- Sù x©m l­îc vµ thèng trÞ cña ®Õ quèc Ph¸p kh«ng nh÷ng lµm cho d©n téc ta mÊt ®éc lËp, chñ quyÒn mµ cßn k×m h·m n­íc ta trong vßng l¹c hËu.

Page 7: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

7

- M©u thuÉn gi÷a d©n téc ViÖt Nam víi ®Õ quèc Ph¸p cµng trë nªn s©u s¾c.

- §¸nh ®uæi thùc d©n Ph¸p x©m l­îc, giµnh l¹i nÒn ®éc lËp cho n­íc nhµ lµ mét ®ßi hái bøc thiÕt cña d©n téc ta.

- Ngay tõ khi thùc d©n Ph¸p b¾t ®Çu x©m l­îc n­íc ta, tuy phong trµo yªu n­íc chèng Ph¸p ®· diÔn ra m¹nh mÏ liªn tôc nh­ng ®Òu kh«ng giµnh ®­îc th¾ng lîi. Mét trong nh÷ng nguyªn nh©n thÊt b¹i lµ nh©n d©n ta ch­a cã mét ®­êng lèi c¸ch m¹ng thÝch hîp víi thêi ®¹i míi cña lÞch sö , thêi ®¹i ®Õ quèc chñ nghÜa vµ c¸ch m¹ng v« s¶n , ch­a cã mét lùc l­îng l·nh ®¹o cã ®ñ ®iÒu kiÖn ®­a c¸ch m¹ng gi¶i phãng d©n téc ®Õn thµnh c«ng.

- Sù nghiÖp gi¶i phãng d©n téc cµng l©m vµo cuéc khñng ho¶ng s©u s¾c vÒ ®­êng lèi cøu n­íc. VÊn ®Ò ®Æt ra lóc nµy lµ: CÇn ph¶i t×m mét con ®­êng cøu n­íc kh¸c víi con ®­êng phong kiÕn vµ con ®­êng d©n chñ t­ s¶n. §ã lµ mét ®ßi hái tÊt yÕu cña c¸ch m¹ng ViÖt Nam ®Çu thÕ kû XX.

6. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là một tất yếu?

Nói sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là tất yếu có nghĩa là: sự ra đời của Đảng là một quy luật khách quan, là hiển nhiên,

thiết yếu, không phải do ngộ nhận, hay ý muốn chủ quan của con người. ĐCS Vn ra đời là một tất yếu bởi sự ra đời của nó được quyết

định bởi các nguyên nhân khách quan, đó là:

Sự ra đời của ĐCS xuất phát từ xu thế thời đại.

Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác lênin

Giữa thế kỉ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có một hệ thống lý

luận khoa học làm nền tảng tư tưởng cho giai cấp công nhân trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản. Trong hoàn cảnh đó, chủ

nghĩa Mác ra đời, sau được Leenin phát triển, trở thành chủ nghĩa Mác – lenin.

Chủ nghĩa MLN chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp CN phải lập

ra Đảng CS. Sự ra đời của ĐCS là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc đấu tranh của giai cấp CN chống áp bức, bóc lột.

Ảnh hưởng của cách mạng tháng mười Nga và quốc tế cộng sản

Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi. Nhà nước Xô viết dựa trên nền tảng liên minh công - nông dưới sự

lãnh đạo của Đảng Bonsêvich Nga ra đời. Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, chủ nghĩa Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện

thực, đồng thời mở đầu một thời đại mới “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”. Cuộc cách mạng này cổ vũ

mạnh mẽ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân, nhân dân các nước và là một trong những động lực thúc đẩy sự ra đời nhiều đảng

cộng sản: Đảng Cộng sản Đức, Đảng cộng sản Hungari (năm 1918), Đảng Cộng sản Pháp (năm 1919)…

Page 8: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

8

Đối với các dân tộc thuộc địa, Cách mạng Tháng Mười nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức. Về ý

nghĩa của Cách mạng Tháng Mười, Nguyễn ái Quốc khẳng định: Cách mạng Tháng Mười như tiếng sét đã đánh thức nhân dân châu Á

tỉnh giấc mê hàng thế kỉ nay. Và “Cách mệnh Nga dạy cho chúng ta rằng muốn cách mệnh thành công thì phải dân chúng làm gốc, phải

có đảng vững bền, phải bền gan, phải hy sinh, phải thống nhất. Nói tóm lại là phải theo chủ nghĩa Mã Khắc Tư và Lênin”.

Tháng 3- 1919, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ

phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trò quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa

Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc không những đánh giá cao sự kiện ra đời Quốc tế Cộng sản đối

với phong trào cách mạng thế giới, mà còn nhấn mạnh vai trò của tổ chức này đối với cách mạng Việt Nam “An Nam muốn cách mệnh

thành công, thì tất phải nhờ Đệ tam quốc tế”.

Như vậy, dựa trên nền tảng tư tưởng là chủ nghĩa MLN, Đảng CS Việt Nam ra đời là một tất yếu khách quan theo xu thế chung

của thời đại, “ thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”, thời đại cách mạng vô sản.

Đảng cộng sản Việt Nam ra đời xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.

Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và từng bước thiết lập chế độ thống trị rất tàn bạo, hà khắc và phản động của chủ nghĩa

thực dân trên đất nước ta, xã hội Việt Nam đã có những biến đổi lớn: Từ chế độ phong kiến chuyển sang chế độ thuộc địa nửa phong

kiến. Hai mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu trong xã hội ngày càng gay gắt. Đó là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc Pháp xâm

lược và giữa nhân dân ta, mà chủ yếu là nông dân với bọn địa chủ, phong kiến tay sai, chỗ dựa của thực dân pháp. Nhiệm vụ chống đế

quốc Pháp xâm lược và nhiệm vụ chống bọn phong kiến tay sai là hai nhiệm vụ không tách rời nhau. Đó chính là yêu cầu của cách mạng

Việt Nam.

Với truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân dân ta đã liên tiếp đứng lên chống thực dân Pháp xâm lược và bọn phong kiến tay sai ở

khắp mọi nơi, dưới sự lãnh đạo của các sĩ phu và các nhà yêu nước đương thời theo nhiều khuynh hướng khác nhau, với các phòng trao

tiêu biểu như: phong trào Cần Vương (1885 - 1896), khởi nghĩa Yên Thế (1884), phong trào bạo động của Phan Bội Châu và cải cách

của Phan Châu Trinh… Song các phong trào đấu tranh đó đều thất bại, nguyên nhân chủ yếu là do chưa tìm được con đường cứu nước

đúng đắn, chưa có một lực lượng xã hội, một giai cấp tiên tiến và một tổ chức cách mạng chặt chẽ đủ sức lãnh đạo phong trào. Phong

trào Cần Vương sử dụng phương pháp khởi nghĩa vũ trang nhưng lại diễn ra lẻ tẻ, chiến thuật thủ hiểm nên dễ bị bao vây, cô lập, tiêu

diệt; Phan Bội Châu chủ trương dùng vũ lực đánh pháp nhưng lại dựa vào sự giúp đỡ của nước ngoài (Nhật); Phan Châu Trinh thì dùng

phương pháp cải cách nhưng lại xin Pháp “rủ lòng thương”… không một ai biết dựa vào sức mạnh của dân tộc mình. Sự thất bại của các

phong trào yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX đầu TK XX đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản đã

bế tắc. Cách mạng Việt Nam đứng trước sự khủng hoảng về đường lối cứu nước, về giai cấp lãnh đạo cách mạng một cách trầm trọng.

Page 9: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

9

Nhiệm vụ lịch sử đặt ra là phải tìm một con đường cách mạng mới với một giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho quyền lợi của dân

tộc, của nhân dân, có đủ uy tín và năng lực để lãnh đạo cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đi tới thành công.

Và để đáp ứng được nhiệm vụ lịch sử ấy, cách duy nhất là phải thành lập một chính đảng tiên phong với đội ngũ cán bộ tiên tiến.

Như vậy, việc thành lập Đảng cộng sản là một quy luật tất yếu khách quan của sự nghiệp cách mạng. Chỉ khi có một chính đảng lãnh đạo,

đề ra đường lối đúng đắn thì cách mạng mới thành công.

ĐCS Việt Nam ra đời xuất phát từ quá trình chuẩn bị của Nguyễn Ái Quốc về tư tưởng, tổ chức và chính trị.

Sinh ra trong một làng quê giàu truyền thống cách mạng, NAQ sớm có lòng yêu nước thương dân và ý chí quyết tâm đánh đuổi

thực dân Pháp, giải phóng đồng bào. Người cũng sớm nhận thấy những sai lầm trong con đường cứu nước của các bậc tiền bối đi trước,

vì vậy, năm 1911 Người quyết định ra đi tìm con đường cứu nước cho riêng mình. Quá trình hoạt động đó của NAQ chính là quá trình

chuẩn bị về tư tưởng, tổ chức và chính trị, là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới sự ra đời của ĐCS.

Sau nhiều năm bôn ba khắp năm châu bốn bể, đi qua nhiều nước ở Châu Âu, Châu Phi, Châu Mỹ, NAQ đã rút ra kết luận rằng

chủ nghĩa đế quốc, thực dân là cội nguồn của mọi đau khổ cho giai cấp công nhân và nhân dân ở các nước chính quốc cũng như thuộc

địa. Cũng từ đó Người đã tìm đến được với chủ nghĩa Mác-Lênin. Tháng 7.1920, NAQ đọc bản “sơ thảo lần thứ nhất những luận cương

về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của Lenin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng xã hội pháp. Luận cương của Lenin đã chỉ ra con

đường cứu nước, và Người đã xác định được con đường giải phóng đúng đắn cho dân tộc mình: “Chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa

cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ”, “muốn cứu nước giải phóng

dân tộc, không có con đường nào khác là con đường cách mạng vô sản”. Sau đó, 25.12.1920, NAQ tham gia thành lập Đảng Cộng sản

Pháp. Đây là bước ngoặt đánh dấu sự chuyển biến quyết định mở đường thắng lợi cho cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam và cũng

đánh dấu bước ngoạt quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước, NAQ đã trở thành

một người cộng sản – người cộng sản Việt Nam đầu tiên.

Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu

nước Việt Nam, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn mạnh, cách mạng muốn thành công phải có

đảng cách mạng chân chính lãnh đạo. Đảng phải có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng Mác-

Lênin. Với tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và “Đường cách mệnh”, đặc biệt là việc xuất bản tờ báo Thanh niên, số đầu tiên ra

ngày 21/6/1925, Người đã tố cáo tội ác của thực dân pháp, làm thức tình đồng bào trong nước và bước đầu truyền bá tư tưởng của chủ

nghĩa Mác – lenin đến với người dân Việt Nam, chuẩn bị về đường lối chính trị để tiến tới thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.

Page 10: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

10

Trong thời gian này, song song với việc chuẩn bị lý luận, Nguyễn Ái Quốc cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và cán bộ

cho sự ra đời của Đảng với việc lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (tháng 6 năm 1925), trực tiếp tổ chức nhiều lớp đào tạo cán

bộ và gửi đi học ở Liên Xô. Những cán bộ này sau khi học xong sẽ bí mật về nước truyền bá CN Mac-Lenin và vận động quần chúng.

Không chỉ chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức, khi điều kiện thành lập Đảng đã chín muồi với tư cách là phái viên của quốc tế

cộng sản, NAQ còn là người chủ trì hội nghị thành lập đảng trên cơ sở thống nhất 3 tổ chức cộng sản là Đông dương cộng sản đảng, an

nam cộng sản đảng và đông dương cộng sản lien đoàn.

Hội nghị thành lập đảng diễn ra tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6/1 đến 8/2 năm 1930. Hội nghị đã nhất trí thành

lập một đảng thống nhất lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua các văn kiện: Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do Nguyễn

ái Quốc khởi thảo. Đó là cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Như vậy, với sự đóng góp to lớn của NAQ và một số học trò của Người, nhất là trong việc chuẩn bị tư tưởng, tổ chức và chính trị

thì sự là đời của ĐCSVN là điều tất yếu xảy ra.

Sự ra đời của Đảng xuất phát từ yêu cầu hợp nhất các tổ chức Cộng sản để thống nhất cách mạng nước ta, không để

cách mạng bị phân tán chia rẽ.

Kể từ khi chủ nghĩa Mác - Lênin được truyền bá vào Việt Nam, cùng với hoạt động của HVNCM TN và Tân việt cách mạng đảng,

phong trào yêu nước và phong trào công nhân phát triển mạnh mẽ theo khuynh hướng cách mạng vô sản, kết thành một làn sóng dân tộc

dân chủ ngày càng lan rộng trong những năm 1928 – 1929. Sự phát triển của phong trào đòi hỏi phải được tổ chức và lãnh đạo ở trình độ

cao hơn. Trong khi đó, HVNCMTN lại bắt đầu bộc lộ những hạn chế và tỏ ra không đủ sức để lãnh đạo phong trào. Yêu câu thành lập

một chính đảng CS để lãnh đạo phong trào đấu tranh của nhân dân ngày càng trở nên bức thiết.

Tuy nhiên, do nhận thức chưa đồng đều của những nhà cách mạng Việt Nam, nên thay vì việc thành lập một chính đảng thống

nhất, trong năm 1929, ở Việt Nam lại xuất hiện ba tổ chức cộng sản là: Đông dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản Đảng và Đông

dương cộng sản liên đoàn.

Sự ra đời của 3 tổ chức này phản ánh xu thế thành lập Đảng là tất yếu của phong trào cách mạng Việt Nam. Các tổ chức này đã

nhanh chóng gây dựng cơ sở ở nhiều địa phương và trực tiếp tổ chức lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng phát triển ngày càng

mạnh mẽ.

Sau khi ra đời, ba tổ chức cộng sản đều tuyên bố ủng hộ Quốc tế Cộng sản, kêu gọi Quốc tế Cộng sản thừa nhận tổ chức của mình

và đều tự nhận là đảng cách mạng chân chính. Do đó, trong quá trình phát triển tổ chức của mình, ba tổ chức cộng sản này không phối

hợp, đoàn kết với nhau trong việc lãnh đạo phong trào cách mạng mà lại hoạt động riêng rẽ, tranh giành ảnh hưởng của nhau trong quần

chúng nhân dân, và thậm chí còn công kích lẫn nhau. Tình hình đó sớm muộn sẽ gây ra sự chia rẽ trong phong trào công nhân, dẫn đến

Page 11: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

11

sự tổn thất cho phong trào cách mạng. Vì vậy, đòi hỏi khách quan là phải thống nhất các tổ chức cộng sản làm một ngày càng trở nên

bức thiết.

Như vậy, trước đòi hỏi khách quan ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ đó, Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là điều tất yếu

nhằm thống nhất lãnh đạo và đưa cách mạng tới thắng lợi.

7. Vì sao vừa mới ra đời Đảng đã lãnh đạo được cao trào cách mạng 1930-1931?

Trong những năm 1929 – 1933 trên thế giới nổ ra cuộc đại khủng hoảng kinh tế. Cuộc đại khủng hoảng này từ các nước tư bản đã

lan sang các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam, gây ra những hậu quả hết sức nặng nề: kinh tế suy thoái, giá cả đắt đỏ làm trầm

trọng thêm tình trạng đói khổ của các tầng lớp nhân dân. Vì vậy mâu thuẫn dân tộc, mâu thuẫn giai cấp ngày càng trở nên sâu sắc

bùng lên các cuộc đấu tranh của nhân dân.

Giữa lúc đó, ĐCS VN ra đời, đã kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng, đưa phong trào ngày càng lớn mạnh, trở

thành cao trào cách mạng 1930 – 1931. Đảng có thể làm được điều đó vì:

Tuy míi ra ®êi, song §¶ng ®· n¾m b¾t quy luËt ph¸t triÓn kh¸ch quan cña x· héi ViÖt Nam, cũng như phong trào cách mạng Việt

Nam. Bởi vì, trước khi ra đời Đảng đã có tổ chức tiền thân của mình là hội Việt Nam cách mạng thanh niên hoà nhập, theo sát phong

trào yêu nước và phong trào công nhân vì vậy đã củng cố và hoàn thiện hơn về mặt lí luận, lập nên các cơ sở, tổ chức và phương pháp

đấu tranh. Đã phát động phong trào vô sản hoá vì vậy đã trang bị phần nào lí luận Mác Lê Nin cho giai cấp công nhân, nông dân, tạo

lòng tin của họ đối với sự lãnh đạo của Đảng và tin ở chính năng lực cách mạng của mình. Chính “quá trình tập dượt” ấy đã tạo tiền đề

giúp Đảng lãnh đạo phong trào cách mạng 1930 – 1931.

Thứ hai, là do Đảng có sự lãnh đạo sáng suốt của Chủ tịch HCM, có ®­êng lèi chÝnh trÞ ®óng ®¾n ngay tõ khi míi ra ®êi, cã søc

tËp hîp lùc l­îng rÊt to lín. HÖ thèng tæ chøc §¶ng v÷ng ch¾c, c¸c cÊp bé §¶ng cã n¨ng lùc tæ chøc thùc tiÔn, §¶ng cã uy tÝn trong quÇn chóng ....

8. Vì sao nói Xô Viết nghệ tĩnh là đỉnh cao phong trào cách mạng 30-31?

- Chứng minh là đỉnh cao phong trào 30-31: Do sự áp bức bóc lột của thực dân Pháp, ảnh hưởng của phong trào Cm thế giới và

đặc biệt sự ra đời của Đảng với đường lối chính trị đúng đắn, hệ thống tổ chức chặc chẽ và khẩu hiệu đấu tranh thích hợp đã châm ngồi

nổ cho phong trào 1930-1931.Cao trào Cmang 30-31 diễn ra trên cả nước nhưng đỉnh cao là XVNT. Có thể khẳng định được điều đó vì

những lý do sau :

-Thứ nhất về quy mô : Ở NAn và Hà Tĩnh cuộc đấu tranh nổ ra trên tất cả các huyện, xã như Thanh Chương, Nam Đàn, Hưng

Nguyên, Diễn Châu (Nghệ An ), Can Lộc, Đức Thọ, Thanchj Hà, Nghi cuân, hương khê ( Hà Tĩnh) . Phong trào 30-31 ở Nghệ An và hà

Tĩnh có rất nhiều cuộc đấu tranh ( có khoảng 130 cuộc đấu tranh khách nhau từ làng, xã huyện tổng ). Các phong trào có số lượng người

Page 12: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

12

tham gia rất đông, lôi kéo được hàng nghìn người như : cuộc biểu tình của 300 nhân dân Nam Đàn (30-8-1930) kéo lên huyện lỵ đưa ra

yêu sách phá củ nhà lao, giải thoát cho những người cách mạng bị địch bắt ; cuộc biểu tình của 20000 nông dân Thanh Chương

(1/9/1930) bao vây đốt huyện đường ; cuộc biểu tình của 3000 nhân dân Can Lộc (7-9-30) kéo lên huyện lỵ, đốt giấy tờ, sổ sách, phá nhà

lao; cuộc biểu tình của 8000 nhân dân Hưng Nguyên ngày 12-9-1930

-Thứ hai về tính chất:

+Phong trào XVNT là phong trào đấu tranh quyết liệt nhất giữa Cmang và phản Cmang,

+Là nơi duy nhất đã có sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang : từ các cuộc bãi công đến các cuộc đấu tranh quy

mô lớn dưới hình thức biểu tình có vũ trang tự vệ, đưa yêu sách, phá cửa nhà lao giải thoát cho những người Cmang, đốt huyện đường,

đỉnh cao với những hình thức đấu tranh quyết liệt, quần chúng vũ trang tự vệ, biểu tình thị uy vũ trang, tiến công vào cơ quan nhà nước

của địch ở các địa phương

+ Đây là cao trào mang tính cách mạng triệt để : đánh đổ chính quyền địch, thành lập chính quyền của công nhân và nông dân ở

một số địa phương sau đó thực hiện chính sách, ban bố ruộng đất cho nhân dân

Trước sức mạnh của quần chúng, bộ máy chính quyền của đế quốc và tay sai ở nhiều huyện bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã trước

tình hình đó, các tổ chức Đảng ở địa phương chủ động lãnh đạo các ban chấp hành nông hội ở nông thôn, xã đứng ra quản lý mọi mặt

đời sống ở nông thôn. Trên thực tế ở những khu đó, tự do đó, một chính quyền Cmang của nhân dân theo hình thức UB tự quản theo

kiểu Xô Viết đã ra đời do giai cấp công nhân lãnh đạo. Chính quyền Cmang đã thực hiện những biện pháp Cmang về chính trị, kinh tế,

văn hóa, xh, trong đó có ban bố ruộng đất cho nhân dân

-Thứ 3 về kết quả của phong trào: Đã đập tan chính quyền địch giành chính quyền về tay công-nông, cho ra đời chính quyền Xô

Viết -> liên minh công-nông ra đời đã khẳng định được vai trò lịch sử của nó

Qua cao trào XVNT, Đảng ta đã tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm quý báu : bài học về chớp thời cơ cách mạng, bài học về

xây dựng khối liên minh giai cấp công-nông, và bài học về việc giành và giữ chính quyền

Nguyên nhân là đỉnh cao: Những lý do trên đã chứng minh rằng XVNT là đỉnh cao của cao trào 1930-1931, nó đã đạt được đỉnh

cao nhờ những nguyên nhân chủ quan và khách quan sau:

- Nguyên nhân khách quan (nh÷ng nguyªn nh©n chung cña cao trµo c¸ch m¹ng 1930-1931)

+ Do chính sách chia để trị, áp bức bóc lột của thực dân Pháp và bọn tay sai với nhân dân Nghệ An và Hà Tĩnh rất nặng nề, làm

cho mâu thuẫn giữa nhân dân và thực dân Pháp càng gay gắt, làm cho phong trào đấu tranh càng quyết liệt

+ §Æc biÖt §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam ra ®êi ®· kÞp thêi l·nh ®¹o quÇn chóng c¶ n­íc ®øng lªn ®Êu tranh

Page 13: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

13

Nguyên nhân chủ quan :

+ Nghệ An và Hà Tĩnh là nơi có truyền thống Cmang lâu đời, hình thành tinh thần vượt khó, ý chí vượt khó cao xuất phát từ điều

kiện địa lý khắc nghiệt, là nơi sản sinh ra nhiều con người ưu tú của Cmang -> phong trào diễn ra sôi nổi

+NA và HT có đảng bộ rất mạnh và phát triển, về mặt số lượng chiếm 1/3 số Đảng viên của cả nước

+ NA và HT có trung tâm CN phát triển, là nơi có phong trào công nhân phát triển mạnh, vd vịnh Bến Thủy là trung tâm CN lớn

nhất trung kỳ, tập trung đông đảo công nhân, là nơi mở đầu cho phong trào XVNT

+NA-HT là nơi truyền bá tư tưởng Cmang vào trong nước, là nơi phát động cao trào 1930-1931

9. Vì sao đảng chủ trương đấu tranh đòi dân sinh dân chủ trong thời kỳ 36-39?

Tháng 7-1936 ban chấp hành trung ương Đảng và ban chỉ huy ở ngoài họp Hội nghị tại Thượng hải, dưới sự chủ trì của đồng chí

Lê Hồng Phong và Hà Huy Tập xuất phát từ đặc điểm tình hình Đông Dương và thế giới, hội nghị đã đề ra chủ trương đường lối, hướng

chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới.

Hội nghị chỉ rõ kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương cần tập trung đánh đổ là bọn phản động thuộc địa và bè

lũ tay sai của chúng. Từ đó hội nghị đã xác định nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động

thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình. Khẩu hiệu đấu tranh : khẳng định nhiệm vụ chiến lược của CM Đông Dương

là chống đế quốc phong kiến nhưng vẫn chưa phải nhiệm vụ trực tiếp, khẩu hiệu đấu tranh chủ trương tạm gác khẩu hiệu đánh đuổi đế

quốc phong kiến, thay bằng khẩu hiệu “ chống phản động thuộc địa và tay sai”, đưa ra khẩu hiệu “ủng hộ mặt trận bình dân Pháp”.

Chủ trương thành lập mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn

giáo khác nhau, các dân tộc xứ Đông Dương cùng nhau để cùng nhau tranh đấu để đòi lại những điều kiện dân chủ đơn sơ với hình thức

mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương, đến 9/1937 đổi thành mặt trận dân chủ Đông Dương. Chủ trương chuyển hình thức đấu tranh

từ bí mật không hợp pháp sang các hình thức đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp, nửa hợp pháp. Phát triển hệ thống tổ chức

Đảng, Đảng phải luôn coi trọng công tác kết nạp đảng viên.

Đảng thay đổi chủ trương như vậy vì:

Phong trào 36-39 diễn ra trong tình hình thế giới đã thay đổi. Trên thế giới chủ nghĩa phát xít đang hình thành và đe dọa nền hòa

bình của thế giới. Đại hội VII của quốc tế cộng sản đã xác định kẻ thù của cách mạng thế giới là CN phát xít. Mục tiêu của Cmang thế

giới là chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh, đòi quyền tự do, dân chủ, dân sinh, đòi hòa bình. Trong thời gian này các Đảng cộng

sản ra sức thành lập mặt trận nhân dân chống phát xít.

Page 14: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

14

Năm 1936, Mặt trận bình dân Pháp giành thắng lợi, ban hành một số chính sách tiến bộ: Mở rộng quyền tự do, dân chủ ở các nước

thuộc địa trong đó có Việt Nam. Hoàn cảnh mới tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đấu tranh hợp pháp đòi quyền tự do, dân chủ.

Tranh thủ điều kiện thuận lợi hiếm có của 1 nước thuộc địa, Đảng đưa ra chủ trương mới trong giai đoạn 36-39.

Chủ trương của Đảng là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với tình hình mới, phù hợp với xu thế của CM thế giới, đã đề ra nghiệm vụ

Cmang trước mắt của cách mạng Đông dương là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai,

đòi tự do dân chủ cơm áo hòa bình là hoàn toàn đúng đắn, phù hợp với tiến trình trong nước. Như vậy chủ trương của Đảng giải quyết

được yêu cầu trước mắt của CM VN chứng tỏ sự trưởng thành của Đảng. Nghị quyết đã vận dụng sáng tạo nghị quyết đại hội VII của

quốc tế cộng sản, đó là:

- Đã cô lập và chĩa mũi nhọn đấu tranh vào bọn phản động thuộc địa và tay sai của chúng, đòi các quyền dân chủ, dân sinh không

những phải đoàn kết với giai cấp công nhân và đảng cộng sản Pháp, ủng hộ MT ND pháp, mà còn đề ra khẩu hiệu ‘ ủng hộ chính phủ

mặt trận nhân dân pháp’ để cùng nhau chống kẻ thù chung là chủ nghĩa phát xít và bọn phản động thuộc địa-- > sáng tạo, linh hoạt của

Đảng

- Đã đề ra được mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài thể hiện qua việc Đảng chủ trương thành lập mặt trận nhân dân

phản đế đông dương, không chỉ liên kết đòi các quyền dân chủ đơn sơ mà còn là sự dự bị cho cuộc vận động dân tộc giải phóng được

phát triển.

Page 15: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

15

10. Làm rõ sự giống và

khác nhau giữa chính quyền xô

viết và chính quyền dân chủ

nhân dân? Vì sao đảng ta

chọn chính quyền dân chủ

nhân dân?

+ cq xô viết: - bản chất là

chuyên chính vô sản dẫn đến đặc

điểm là thành phần tham gia

chính quyền chỉ có công nông

binh

- chính quyền

hình thành từ dưới lên (công nông

binh lập ra hội đồng (xôviết)

của khu vực rồi các xô viết cấp dưới

bầu ra xô viết cấp trên)

+ cq dân chủ nhân dân thì có màu sắc dân chủ tư sản hơn

- dân bầu ra quốc hội trực tiếp rồi quốc hội tổ chức cho dân bầu ra các hội đồng cấp dưới, dưới sự chỉ đạo của mình

-> dân tự trực tiếp bầu tất cả các cấp mà quyền lực thì tập trung hơn (mọi thứ đều do quốc hội kiểm soát bằng luật) và thành phần tham

gia chính quyền thì không có quy định nào hạn chế

Tại sao Đảng chọn cq dân chỉ nhân dân: là xuất phát từ tư tưởng và đường lối địa đoàn kết toàn dân, đại đoàn kết toàn dân của VN là

không phân biệt thành phần, gia cấp, đảng phái, tôn giáo,... nên phải theo con đường dân chủ nhân dân mới hợp còn xô viết thì chỉ trao

quyền cho công nông binh địa chủ, tư sản, trí thức tiểu tư sản,… không được coi trọng khiến xã hội mất đi một bộ phận có cả tiềm lực về

vật chất và tư tưởng tiến bộ.

11. Vì sao đảng chủ trương thành lập mặt trận việt minh?

1930-1931 1936-1939

Nhận định

kẻ thù:

Đế quốc và phong kiến Bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng

Nhiệm vụ Chống đế quốc giành độc

lập dân tộc, chống phong kiến

giành ruộng đất cho dân cày.

Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc

, bọn phản động thuộc địa đòi những

quyền tự do dân chủ, cơm áo và hòa bình

Hình thức

tập hợp

lực lượng

(Mặt trận)

Bước đầu thực hiện liên minh

công nông (bước đầu ở Nghệ An

và Hà Tĩnh)

Mặt trận dân tộc thống nhất phản đế Đông

Dương sau đổi thành mặt trận dân

chủ Đông Dương.

Hình thức

và phương

đấu tranh

Đấu tranh chính trị , từ bãi

công chuyển sang biểu tình

quần chúng hoặc biểu tình có

vũ trang, hoạt động

bí mật

Sử dụng các hình thức đấu tranh hòa bình

công khai hợp pháp

Lực

lượng

đấu

tranh

lực lượng chủ yếu là công nông Đảng ta chủ trương đấu tranh đòi các

quyền dân sinh dân chủ.

lực lượng đấu tranh đông đảo không phân

biệt thành phần giai cấp

Page 16: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

16

Lí do thành lập mặt trận Việt Minh.

a.Tình hình thế giới.

- 1/9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ

- 6/1940, phát xít Đức tấn công Pháp, Pháp nhanh chóng đầu hnàg. Nhật cũng bắt đầu tấn công Pháp tại Đông Dương

- 22/6/1941. phát xít Đức tấn công LX đã khiến tính chất cuộc chiến tranh thay đổi. Chiến tranh thế giới thứ 2 bước vào giai đoạn 2 với

cuộc tham chiến của Liên xô, vì vậy tính chất chiến tranh thế giới đã có sự thay đổi từ cuộc chiến tranh đế quốc phi nghĩa của cả hai bên

tham chiến thành cuộc chiến tranh giữa một bên là là lực lượng dân chủ tiến bộ do Liên xô đứng đầu với một bên là khối phát xít Đức-Ý-

Nhật, trở thành cuộc chiến tranh vì hoà bình, dân chủ, tiến bộ của toàn nhân loại.

b. Tình hình trong nước.

- Chiến tranh thế giới thứ hai ảnh hưởng sâu sắc đến Đông Dương, đặc biệt là cuộc chiến tranh tại Việt Nam

+ 28/9/39, Pháp phát xít hóa bộ máy thống trị ở Đông Dương, toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu

hành và tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt ĐCSVN ra ngoài vòng pháp luật

+ Pháp thi hành chính sách thời chiến trắng trợn, chúng thẳng tay bắt giam, giết hại các chiến sĩ cộng sản…

+ Tháng 9/1940, Nhật tiến vào VN, Pháp nhanh chóng đầu hnàg Nhật và cấu kết với Nhật -> VN rơi vào tình thế một cổ hai tròng

Trước tình hình Thế chiến thứ hai ngày càng lan rộng và ác liệt, đầu năm 1941, Nguyễn Ái Quốc quyết định về nước. Hội nghị cán

bộ tỉnh Cao Bằng của Đảng Cộng sản Đông Dương, họp vào cuối tháng 4 năm 1941, dưới sự chủ tọa của Hoàng Văn Thụ và Vũ Anh, đã

khẳng định công tác xây dựng thí điểm các đoàn thể cứu quốc đạt kết quả tốt, chứng tỏ chủ trương thành lập Mặt trận Việt Minh của

Nguyễn Ái Quốc là hoàn toàn đúng đắn. Theo đề nghị của Nguyễn Ái Quốc, vào ngày 19 tháng 5 năm 1941, Hội nghị quyết định thành

lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) thay cho Mặt trận Dân tộc thống nhất phản đế Đông Dương

(thành lập theo Quyết nghị của Hội nghị trung uơng 6 - khóa 1, tháng 11 năm 1939.

2. Chương trình hành động.

Tháng 9 năm 1941, văn kiện Chương trình Việt Minh kèm theo điều lệ của một số hội cứu quốc đã được soạn thảo, coi như phụ

lục của Nghị quyết hội nghị tháng 5 năm 1941. Ngày 25 tháng 10, Tổng bộ Việt Minh chính thức Chương trình Việt Minh để phổ biến

rộng rãi trong quần chúng. Văn kiện này nhấn mạnh tới những mục tiêu của cuộc cách mạng giải phóng dân tộc :

a.Làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập

b.Làm cho dân Việt Nam được sung sướng tự do

3.Vai trò của mặt trận Việt Minh.

Page 17: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

17

a. Tập hợp đông đảo quần chúng tham gia mặt trận, đó là lực lượng hùng hậu cách mạng, chính sách đại đoàn kết dân tộc của

mặt trận đã phân hoá và cô lập kẻ thù cao độ chĩa mũi nhọn dấu tranh vào Pháp Nhật và tay sai.

b. Trên cơ sở xây dựng lực lượng chính trị, căn cứ địa cách mạng, mặt trận từng buớc xây dựng lực lượng vũ trang đẩy mạnh

đấu tranh tư tưởng văng hoá tạo nên sức mạnh tổng hợp vĩ đại của dân tộc.

c. Mặt trận việt Minh đã đáp ứng nhu cầu Việt nam trong thời kì này, xuac tiến và hoàn thiện công cuộc chuẩn bị trực tiếp về

lực lượng cách mạng của đảng.

d. Qua việc phát động cao trào kháng Nhật triệu tập quốc dân đại hội, phát động nhân dân tiến hành khởi nghĩa mặt trận đã

thực hiện đồng thời hai chức năng đó là mặt trận đại đoàn kết dân tộc và là một chính quyền cách mạng, bên cạnh đó còn có vai trò to

lớn trong thành công của cánh mạng thành Tám 1945.

12. Tác dụng của phong trào phá và cướp kho thóc của nhật đối với sự nghiệp cách mạng

Ngày 12 tháng 3 năm 1945, Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương ra chỉ thị "Nhật-Pháp bắn nhau và hành động

của chúng ta" trước sự kiện phát xít Nhật đảo chính thực dân Pháp để độc chiếm Đông Dương. Chỉ thị nhận định cuộc đảo chính đã làm

cho điều kiện khởi nghĩa chín muồi nhanh chóng. Đảng Cộng sản Đông Dương chủ trương phát động cao trào kháng Nhật mạnh mẽ và

chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa; đồng thời thay đổi hình thức tuyên truyền, tổ chức đấu tranh để thích hợp với thời kỳ mới: thời kỳ tiền

khởi nghĩa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, một phong trào kháng Nhật đã diễn ra mạnh mẽ.

Khi phong trào khởi nghĩa từng phần đang lên cao, cũng là lúc Bắc Kỳ, bắc Trung Kỳ, diễn ra nạn đói trầm trọng do chính sách vơ

vét, tích trữ lương thực của Nhật và Pháp. Để giải quyết nạn đói và thúc đẩy phong trào đi lên, Hội nghị Ban thường vụ Trung ương

quyết định tiến hành phá kho thóc, giải quyết nạn đói.

Tại Bắc Giang, Bắc Ninh, hàng ngàn quần chúng đi phá kho thóc của Nhật, Pháp; thu hàng ngàn tấn thóc chia cho nông dân. Tại

Vĩnh Yên, Phúc Yên, hàng chục kho thóc bị phá. Tại Phú Thọ trong một thời gian ngắn có 14 kho thóc bị phá.

Tại Ninh Bình, ngày 15 – 3 quần chúng các quyện Nho Quan, Gia Viễn đã phá 12 kho thóc, thu hàng trăm tấn thóc chia cho dân

nghèo. Tại Thái Bình, trong tháng 3 và tháng 4, nhân dân các huyện Phụ Dực, Thư Trì, Tiền Hải, Vũ Tiên, Tiên Hưng đã thu 1.000 tấn

thóc chia cho dân.

Tại Hải Dương, nhân dân phá 39 kho thóc và lấy 43 thuyền gạo với 2.000 tấn. Riêng các huyện phía Nam đã phá 26 kho thóc, thu

26 thuyền với hơn 1.000 tấn gạo. Tại Hưng Yên, Hòn Gai, Hà Đông, Sơn Tây, người dân phá kho thóc, gạo của Nhật.

Tại ngoại thành Hà Nội, người dân tiến hành phá các kho thóc, gạo của Nhật ở phố Bắc Ninh, phố Lê Lợi, Phà Đen, thu hàng trăm

tấn. Tại các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình cũng diễn ra nhiều cuộc phá kho thóc, cứu đói.

Page 18: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

18

Phong trào phá kho thóc Nhật không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn có ý nghĩa về mặt chính trị, đó là một trong những

hình thức tập dượt quần chúng đấu tranh từ thấp đến cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang, chuẩn bị cho Tổng khởi

nghĩa. Những cuộc biểu tình vũ trang phá kho thóc nhật là hình thức thích hợp nhất lúc bấy giờ để phát động quần chúng và dẫn

dắt hàng triệu người tham gia cách mạng.

13. Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta đã dự báo thời cơ cách mạng nước ta.

Thời cơ là tình thế xuất hiện trong thời điểm nhất định có lợi nhất cho việc chủ động phát huy mọi sức mạnh để giành thắng lợi.

Thời cơ đó có thể là do sai lầm của đối phương, do năng động chủ quan tạo nên hoặc do khách quan đưa đến. Khi thời cơ đến, phải nhạy

bén nắm bắt và phải kịp thời chớp lấy. Ngày Tổng khởi nghĩa 19-8-1945 làm nên cuộc Cách mạng Tháng Tám kỳ diệu, chính là do

chúng ta đã kịp thời chớp lấy thời cơ và giành thắng lợi trọn vẹn... Tháng 10-1944, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ Trung Quốc về Cao Bằng.

Người quyết định hoãn cuộc khởi nghĩa của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn vì thời cơ chưa đến, kẻ thù vẫn còn mạnh. Đến ngày 12-3-

1945, Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” là một văn kiện lịch sử có ý nghĩa chỉ đạo hành động, chuẩn bị mọi

lực lượng để đón thời cơ khởi nghĩa một cách chủ động đã được Đảng ta sớm đề ra, phù hợp với tình hình lúc đó. Căn cứ vào tình hình

lúc này Đảng ta đã dự báo thời cơ cách mạng xuất phát từ những nhận định:

1. Mâu thuẫn giữa Nhật và Pháp lên đến đỉnh điểm, chúng phải loại bỏ nhau để giữ cái lợi cho mình. Cuộc chính biến ngày 9-3-

1945 có ba nguyên nhân dưới đây: “1- Hai con chó đế quốc không thể ǎn chung một miếng mồi béo như Đông Dương. 2- Tàu, Mỹ sắp

đánh vào Đông Dương. Nhật phải hạ Pháp để trừ cái hoạ bị Pháp đánh sau lưng khi quân Đồng minh đổ bộ. 3- Sống chết Nhật phải giữ

lấy cái cầu trên con đường bộ nối liền các thuộc địa miền Nam Dương với Nhật; vì sau khi Phi Luật Tân bị Mỹ chiếm, đường thuỷ của

Nhật đã bị cắt đứt.” Vì vậy, khi Nhật đảo chính Pháp buộc kẻ thù phải đối phó, tất yếu chúng sẽ bị suy yếu và không có khả năng tiếp tục

thống trị được nữa. Đó lại là cơ hội tốt cho ta tiến hành một cuộc tấn công tổng lực tới kẻ thù.

2. Tình hình trong nước lúc này đã tạo cơ hội cho thời cơ cách mạng bùng nổ trên cả nước. Ba cơ hội tốt dưới đây sẽ giúp cho

những điều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương chín muồi một cách mau chóng và một cao trào cách mạng nổi dậy: a) Chính trị khủng hoảng

(quân thù không rảnh tay đối phó với cách mạng).b) Nạn đói ghê gớm (quần chúng oán ghét quân cướp nước).c) Chiến tranh đến giai

đoạn quyết liệt (Đồng minh sẽ đổ bộ vào).

3. Chính quyền cách mạng đã sãn sàng.

Ý nghĩa.

Có thể thấy, bằng tầm nhìn chiến lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Trung ương Đảng đã tận dụng triệt để những thuận lợi cơ bản:

Phát xít Nhật hoang mang; Chính phủ Trần Trọng Kim yếu thế; quân Đồng minh chưa vào nước ta; quân Pháp có tham vọng quay trở lại

Việt Nam song chưa có lực lượng... Thời cơ khởi nghĩa ngàn năm có một đã được chọn một cách chính xác trong khoảng 15 ngày trước

Page 19: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

19

khi quân Tưởng và quân Anh đổ bộ vào Đông Dương. Nếu phát động Tổng khởi nghĩa sớm hơn, nhân dân ta sẽ tổn hại nhiều xương máu.

Nếu phát động Tổng khởi nghĩa muộn hơn, khi quân Đồng minh đã vào Đông Dương thì Cách mạng Việt Nam sẽ mất đi thế chủ động

của mình và sẽ gặp nhiều khó khăn khác. Cũng nhờ dự báo đúng thời cơ mà sức mạnh của nhân dân ta trong Cách mạng Tháng Tám đã

được nhân lên gấp bội, đã tiến hành Tổng khởi nghĩa thành công trong phạm vi cả nước trong thời gian ngắn...

14. Những hạn chế của Luận cương chính trị và nguyên nhân của những hạn chế đó?

Hoµn c¶nh lÞch sö

-§¶ng Céng s¶n ViÖt Nam võa míi ra ®êi víi ®­êng lèi c¸ch m¹ng ®óng ®¾n, ®· l·nh ®¹o quÇn chóng dÊy lªn phong trµo c¸ch m¹ng réng lín ch­a tõng cã tr­íc ®ã.

-§ang lóc phong trµo c¸ch m¹ng ph¸t triÓn ®Õn ®Ønh cao, Ban chÊp hµnh Trung ­¬ng l©m thêi cña §¶ng häp Héi nghÞ lÇn thø nhÊt t¹i H­¬ng C¶ng-Trung Quèc (tõ ngµy 14 ®Õn ngµy 31-10-1930). Héi nghÞ ®· th«ng qua NghÞ quyÕt vÒ t×nh h×nh vµ nhiÖm vô cÇn kÝp cña §¶ng, th«ng qua §iÒu lÖ §¶ng vµ §iÒu lÖ c¸c tæ chøc quÇn chóng .Héi nghÞ ®æi tªn §¶ng Céng s¶n ViÖt Nam thµnh §¶ng Céng s¶n §«ng D­¬ng. Héi nghÞ cö ra Ban th­êng vô Trung ­¬ng vµ cö ®ång chÝ TrÇn Phó lµm Tæng bÝ th­. Héi nghÞ th¶o luËn vµ th«ng qua b¶n LuËn c­¬ng chÝnh trÞ cña §¶ng.

Néi dung c¬ b¶n cña LuËn c­¬ng chÝnh trÞ

B¶n luËn c­¬ng chÝnh trÞ gåm 13 môc, đã xác định những vấn đề chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam, trong ®ã tËp

trung vµo nh÷ng vÊn ®Ò lín:

-VÒ m©u thuÉn giai cÊp : LuËn c­¬ng x¸c ®Þnh , ë ViÖt Nam, Lµo, Campuchia, m©u thuÉn diÔn ra ngµy cµng gay g¾t gi÷a mét bªn

lµ lµ thî thuyÒn, d©n cµy vµ c¸c phÇn tö lao khæ; mét bªn lµ ®Þa chñ phong kiÕn , t­ b¶n vµ ®Õ quèc chñ nghÜa.

-VÒ tÝnh chÊt c¸ch m¹ng §«ng D­¬ng: “Trong lóc ®Çu , cuéc c¸ch m¹ng §«ng D­¬ng sÏ lµm mét cuéc c¸ch m¹ng t­ s¶n d©n

quyÒn....nhê v« s¶n giai cÊp chuyªn ch¸ch c¸c n­íc gióp søc mµ ph¸t triÓn, bá qua thêi kú t­ b¶n mµ ®Êu tranh th¼ng lªn con ®­êng chñ nghÜa x· héi”.

-VÒ nhiÖm vô c¸ch m¹ng : Xoá bỏ tàn tích phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc

lập. Hai nhiệm vụ đó có quan hệ khăng khít với nhau. Trong đó “vấn đề thổ địa cách mạng là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.

-VÒ lùc l­îng c¸ch m¹ng : “V« s¶n giai cÊp vµ n«ng d©n lµ hai ®éng lùc chÝnh, nh­ng v« s¶n cã cÇm quyÒn l·nh ®¹o th× c¸ch m¹ng

míi th¾ng lîi ®­îc”.

+T­ b¶n th­¬ng m¹i , t­ b¶n c«ng nghÖ ,khi phong trµo quÇn chóng næi lªn cao th× bän nµy sÏ theo ®Õ quèc .

Page 20: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

20

+TiÓu t­ s¶n cã nhiÒu h¹ng: thñ c«ng nghiÖp ®èi víi phong trµo c¸ch m¹ng v« s¶n, h¹ng nµy còng cã ¸c c¶m....rÊt do dù.

+Bän th­¬ng gia kh«ng t¸n thµnh c¸ch m¹ng .

+TrÝ thøc-tiÓu t­ s¶n, häc sinh.... ®¹i biÓu quyÒn lîi cho tÊt c¶ giai cÊp t­ b¶n b¶n xø.

-VÒ ph­¬ng ph¸p c¸ch m¹ng : khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền. Khởi nghĩa vũ trang là một nghệ thuật, phải có sự chuẩn bị

lâu dài, đi từ hình thức thấp đến hình thức cao, kịp thời phát động khởi nghĩa khi tình thế cách mạng xuất hiện.

-VÒ §¶ng: Sù l·nh ®¹o cña §¶ng Céng s¶n lµ ®iÒu kiÖn cèt yÕu cho sù th¾ng lîi cña c¸ch m¹ng ë §«ng D­¬ng, lµ cÇn ph¶i cã mét

®­êng lèi chÝnh trÞ ®óng, cã kû luËt tËp trung, mËt thiÕt liªn l¹c víi quÇn chóng vµ tõng tr¶i tranh ®Êu mµ tr­ëng thµnh, “§¶ng lµ ®éi tiªn phong cña v« s¶n giai cÊp lÊy chñ nghÜa M¸c-Lªnin lµm gèc”.

-VÒ quan hÖ quèc tÕ: LuËn c­¬ng chÝnh trÞ chØ râ: “V« s¶n §«ng D­¬ng ph¶i liªn l¹c mËt thiÕt víi v« s¶n thÕ giíi, nhÊt lµ v« s¶n

Ph¸p ®Ó lµm mÆt trËn v« s¶n “mÉu quèc” vµ thuéc ®Þa cho søc tranh ®Êu c¸ch m¹ng ®­îc m¹nh lªn”.

Hạn chế:

-Ch­a x¸c ®Þnh được m©u thuÉn chñ yÕu cña x· héi đông dương là mâu thuẫn dân tộc nªn kh«ng đưa ngọn cờ d©n téc lªn hµng

®©ï mµ nÆng vÒ ®Êu tranh giai cÊp và c¸ch m¹ng ruéng ®Êt.

-§¸nh gi¸ kh«ng ®óng kh¶ n¨ng c¸ch m¹ng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc, phong kiến ở mức độ nhất định của

giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia vào mặt trận dân tộc, chống đế quốc và tay sai.

Nh÷ng h¹n chÕ trªn ®­îc §¶ng kh¾c phôc dÇn trong qu¸ tr×nh l·nh ®¹o c¸ch m¹ng .

Nguyên nhân dẫn đến hạn chế

Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong xã hội thuộc địa nửa

phong kiến Việt Nam.

Do ảnh hưởng tư tưởng tả khuynh của Quốc tế cộng Sản

-Do không nắm được thực tiễn đất nước, không xác định được mâu thuẫn nào là mâu thuẫn chủ yếu dẫn tới không xác định được

tầng lớp trung gian cũng là đối tượng của cách mạng.

15. Qua phong trào dân chủ 36-39 Đảng đã thật sự trưởng thành?

Thùc hiÖn chñ tr­¬ng chÝnh s¸ch míi, §¶ng ®· v­ît qua bao trë lùc, khã kh¨n do sù ®µn ¸p cña kÎ thï, nh÷ng xu h­íng sai lÇm, t¶ khuynh trong néi bé phong trµo. §¶ng ®· thu ®­îc nhiÒu th¾ng lîi cã ý nghÜa to lín:

Page 21: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

21

- Uy tÝn cña §¶ng lan réng, thÊm s©u vµo nh÷ng tÇng líp quÇn chóng réng r·i, ®· ®éng viªn, gi¸o dôc chÝnh trÞ , x©y dùng tæ chøc, ®oµn kÕt ®Êu tranh cho hµng triÖu quÇn chóng ; th«ng qua nh÷ng cuéc ®Êu tranh chÝnh trÞ , ®Êu tranh t­ t­ëng réng kh¾p tõ thµnh thÞ ®Õn n«ng th«n, tõ nhµ m¸y ®Õn ®ån ®iÒn, hÇm má ®Õn c¸c lµng m¹c, th«n xãm.

- Th¾ng lîi to lín ®ã, mét lÇn n÷a kiÓm nghiÖm ®­êng lèi c¸ch m¹ng cña §¶ng, kh¼ng ®Þnh nh÷ng môc tiªu c¬ b¶n cña c¸ch m¹ng ®Ò ra lµ chÝnh x¸c: ®¸nh ®æ chñ nghÜa ®Õ quèc Ph¸p vµ giai cÊp ®Þa chñ phong kiÕn , thùc hiÖn ®éc lËp d©n téc vµ ng­êi cµy cã ruéng, ®i lªn chñ nghÜa x· héi . Đường lối ®ã phï hîp víi trµo l­u c¸ch m¹ng thÕ giíi vµ phï hîp víi nguyÖn väng bøc thiÕt cña nh©n d©n §«ng

D­¬ng.

- Qua phong trào, đường lối, chính sách của Đảng được tuyên truyền phổ biến, sâu rộng do uy tín của Đảng đã ăn sâu trong nhân

dân.

- Trªn c¬ së liªn minh c«ng n«ng, §¶ng ta ®· thµnh c«ng trong viÖc x©y dùng mÆt trËn d©n téc thèng nhÊt. MÆt trËn d©n chñ thèng nhÊt §«ng D­¬ng ®· h×nh thµnh bao gåm c¸c lùc l­îng d©n chñ vµ tiÕn bé, kh«ng ph©n biÖt c¸ch m¹ng, quèc gia hay c¶i l­¬ng, ng­êi ViÖt Nam hay ng­êi Ph¸p còng ®Êu tranh chèng ph¸t xÝt, chèng chiÕn tranh , ®ßi d©n sinh d©n chñ. Qua phong trào, quần chúng được

giác ngộ về chính trị nên đã tham gia ngày càng đông đảo vào mặt trận dân tộc thống nhất và trở thành một lực lượng chính trị hung hậu

của cách mạng.

- Qua phong trào, đội ngũ cán bộ, Đảng viên được rèn luyện và ngày càng trưởng thành.

- Qua phong trào, Đảng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về xây dựng mặt trận thống nhất, về lãnh đạo quần chúng đấu tranh công

khai, hợp pháp, đồng thời đảng cũng thấy được những hạn chế của mình trong công tác lãnh đạo, công tác mặt trận và vẫn đề dân tộc.

16. Phong trào dân chủ 36-39 đã tổ chức, rèn luyện lực lượng cách mạng?

Sau ptrào dân chủ 36-39, lực lg CM từng bước đc củng cố và kiện toàn:

- Tập hợp đc lực lg thông qua Mặt trận:

Để thực hiện nvụ trc mắt của CM, BCH TW quyết định thành lập Mặt trận ND phản đế. Mặt trận ND phản đế đã tập hợp lực lg CM

trg mọi g/c, dtộc, đảng phái, đoàn thể ctrị, xh và tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau vs nòng cốt là liên minh công – nông (sau này đã đổi

thành Mặt trận Dân chủ ĐD).

- Kđ vtrí vtrò của khối liên minh công – nông – binh trg mặt trận.

- Có bước trưởng thành về kinh nghiệm đtranh của ND:

ND đc h’ dẫn đtranh giành chính q` hàng ngày, thích ứng kịp vs các h` thức tc và đtranh linh hoạt, tích lũy, rèn luyện và tự tạo cho m`

n~ kinh nghiệm đtranh để t/g chiến đấu, giành độc lập dtộc.

17. Vì sao Đ chủ trương hòa vs quân Tưởng khi chúng vào miền Bắc nước ta?

Page 22: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

22

Sách lược đấu tranh ngoại giao trong thời kì 45 – 46 : Tránh đối phó cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Do đó, ta đã chủ trương hòa hoãn

với quân Tưởng, vì:

+ lực lượng Cm của ta bấy giở còn non yếu phải cùng lúc đối phó với nhiều kẻ thù. Sau CTTG thứ 2, vs danh nghĩa Đồng minh

đến tước vũ khí của phát-xít Nhật, quân đội các nc đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng VN và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính

q` CM nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nc ta, bao gồm: 20 vạn quân Tưởng, quân đội Anh. Như vậy, trg nc ta, lúc bấy h, có 4 kẻ thù

xâm lươc: Tưởng, Anh, P’ và Nhật và có các tc phản động. Vì vậy, tránh nguy cơ phải đối đầu vs n` kẻ thù, Đảng ta chủ trương hòa vs

Tưởng, kiên trì thực hiện ngtắc thêm bạn bớt thù. =>Ta hòa với quân T để tập trung sức chống lại TD Pháp => tránh việc đối đầu cùng

lúc với nhiều kẻ thù.

+ Pháp mới là kẻ thù nguy hiểm nhất, kẻ thù chủ yếu của CM lúc này, phải tập trung mũi nhọn đánh Pháp. Đảng đã phân tích âm

mưu của các nc đế quốc đvs ĐD và chỉ rõ “kẻ thù chính của ta lúc này là TD P’ xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đtranh vào chúng”.

+ Quân đội Tưởng chưa đủ mạnh để lật đổ chính quyền CM của ta.

+ Hòa với quân Tưởng đê tránh điều bất lợi: các nước đồng minh vin cớ để tiêu diệt chúng ta.

+Hòa với quân Tưởng để khoét sâu mâu thuẫn (lợi dụng mâu thuẫn trong hàng lối kẻ thù) giữa 2 tập đoàn đế quốc Anh- Pháp và Mĩ –

Tưởng về quyền lợi Đông Dương =>tránh nguy cơ Pháp câu kết với Tưởng hòng tiêu diệt chúng ta.

+Nhằm khoét sâu mâu thuẫn trong nội bộ quân Tưởng, giữa những tên cầm đầu tập đoàn quân Trung Hoa dân quốc và bọn Tưởng

Giới Thạch.

18. Những biện pháp đảng đưa ra để hòa với quân tưởng?

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất

nghiêm trọng.

- Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá quyết liệt: gần 20 vạn quân của chính phủ Tưởng Giới

Thạch ồ ạt kéo vào nước ta từ vĩ tuyến 16 trở ra, phía Nam vĩ tuyến 16 là quân đội Anh đồng loã và tiếp tay cho thực dân Pháp quay lại

Đông Dương, trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp, các tổ chức phản động "Việt quốc", "Việt

cách", Đại Việt ráo riết hoạt động.

- Những thách thức nghiêm trọng về kinh tế, xã hội: nạn đói ở miền Bắc chưa được khắc phục. Ruộng đất bị bỏ hoang. Công

nghiệp đình đốn...

- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ ta.

Trên cơ sở phân tích âm mưu thủ đoạn của các kẻ thù đối với cách mạng Việt Nam, Đảng ta xác định: quân Tưởng tìm mọi cách

để tiêu diệt Đảng ta, phá tan Việt Minh, lật đổ chính quyền cách mạng, song kẻ thù chính của nhân dân ta lúc này là thực dân Pháp xâm

Page 23: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

23

lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng. Vì vậy, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược hoà hoãn, nhân nhượng với

quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc để tập trung chống Pháp ở miền Nam

b. Biện pháp thực hiện sách lược hòa với Tưởng

- Để gạt mũi nhọn tiến công của kẻ thù vào Đảng, ngày 11-11-1945, Đảng ta tuyên bố tự giải tán, nhưng sự thật là rút vào

hoạt động bí mật, giữ vững vai trò lãnh đạo chính quyền và nhân dân. Để phối hợp hoạt động bí mật với công khai, Đảng để một bộ phận

công khai dưới danh hiệu Hội Nghiên cứu chủ nghĩa Mác ở Đông Dương.

- Chúng ta đã hết sức kiềm chế trước những hành động khiêu khích của quân đội Tưởng và tay sai, tránh để xảy ra xung đột

về quân sự, đã ép cung cấp lương thực, thực phẩm cho 20 vạn quân Tưởng trong khi nhân dân ta đang bị đói, mở rộng Quốc hội thêm 70

ghế cho Việt quốc, Việt cách không qua bầu cử, đưa một số đại diện của các đảng đối lập này làm thành viên của Chính phủ liên hiệp do

Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu.

- Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mềm dẻo về thực hiện sách lược nhân nhượng trên nguyên tắc: nắm chắc vai trò lãnh

đạo của Đảng, giữ vững chính quyền cách mạng, giữ vững mục tiêu độc lập thống nhất, dựa chắc vào khối đại đoàn kết dân tộc, vạch

trần những hành động phản dân hại nước của bọn tay sai của Tưởng và nghiêm trị theo pháp luật những tên tay sai gây tội ác khi có đủ

bằng chứng

c. Ý nghĩa: Những chủ trương sách lược và biện pháp trên đây đã vô hiệu hoá các hoạt động phá hoại, đẩy lùi từng bước và

làm thất bại âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng, bảo đảm cho nhân dân ta tập trung lực lượng kháng chiến chống thực dân

Pháp ở miền Nam. Chính quyền nhân dân không những được giữ vững mà còn được củng cố về mọi mặt.

19. Vì sao chúng ta hòa với pháp?

a. Hoàn cảnh lịch sử

Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh. Theo Hiệp ước này, Tưởng nhường cho Pháp được quyền

đem quân thay quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta với danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật. Đổi lại, Pháp trả cho Tưởng các tô giới của

Pháp ở Trung Quốc và đường xe lửa Vân Nam cũng như hàng hoá của Tưởng qua cảng Hải Phòng được miễn thuế. Hiệp ước Trùng

Khánh giữa Tưởng và Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn: hoặc là cầm vũ khí kháng chiến chống Pháp không cho chúng đặt chân

lên miền Bắc; hoặc là hoà hoãn với Pháp để gạt Tưởng và tranh thủ thời gian củng cố lực lượng.

Đứng trước thời khắc gay go, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch sử, sáng suốt: Hòa để tiến. Ngày 6-3-46,

Chính phủ ta đã ký với đại biểu Pháp ở Hà Nội bản Hiệp định sơ bộ.

b. Ta phải hòa với Pháp vì:

Page 24: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

24

+ Ta tránh được tình thế bất lợi: phải cô lập chiến đấu cùng một lúc với nhiều kẻ thù. Do Pháp và Tưởng bắt tay cấu kết với nhau

chống lại ta, ký Hiệp ước Hoa Pháp (2/1946), theo đó quân Pháp ra Bắc để quân Tưởng rút về nước. Trong tình hình đó, nếu ta đánh

Pháp ở miền Bắc khi quân Tưởng chưa rút về nước thì Tưởng sẽ đứng về Pháp đánh lại ta. Nếu hòa hoãn với Pháp ta chẳng những tránh

được cuộc chiến đấu bất lợi mà còn thực hiện được mục tiêu đuổi quân Tưởng ra khỏi nước ta.

+ Việc nhân nhượng với Pháp, buộc chúng phải công nhận Việt Nam là quốc gia tự do, có Chính phủ tự chủ, có nghị viện, có quân

đội và tài chính riêng, v.v. làm cơ sở pháp lý để ta tiếp tục đấu tranh với Pháp.

+ Ta có thêm thời gian hòa hoãn cần thiết để tiếp tục xây dựng, củng cố chính quyền và mọi mặt khác chuẩn bị cho cuộc chiến đấu

chống Pháp lâu dài về sau.

+ Để tỏ thiện chí hòa bình, đáp ứng mong muốn của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới không muốn chiến tranh xẩy ra, do đó ta

có thể tranh thủ được sự đồng tình ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân thế giới.

20. Giới thiệu những mốc lịch sử (trong năm 1946) đàm phán hòa hoãn giữa ta vs Pháp?

a. Hiệp định Sơ bộ

- Ngày 28-2-1946, Hiệp ước Hoa - Pháp được ký kết tại Trùng Khánh: Tưởng nhường cho Pháp được quyền đem quân thay

quân đội Tưởng ở miền Bắc nước ta, đổi lại, Pháp trả cho Tưởng một số lợi ích. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã ra quyết sách lịch

sử, sáng suốt: Hòa để tiến.

- Ngày 6 tháng 3 năm 1946, Hiệp định sơ bộ Pháp-Việt được ký kết giữa đại diện chính phủ Cộng hòa Pháp, và Hồ Chí Minh

cùng Vũ Hồng Khanh, đại diện chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Nội dung của Hiệp định bao gồm các điểm chính sau đây:

Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do trong Liên bang Đông Dương và trong

khối Liên hiệp Pháp, có chính phủ, nghị viện, quân đội và tài chính riêng

Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp vào miền Bắc thay thế cho 200.000 quân Trung Hoa Quốc dân đảng để

làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật. Pháp hứa sẽ rút hết quân trong thời hạn 5 năm, mỗi năm rút 3000 quân.

Pháp đồng ý thực hiện trưng cầu dân ý tại Nam Bộ về việc thống nhất với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Hai bên thực hiện ngưng bắn ngay tại Nam Bộ.

- Về phía người Pháp, họ đã có danh chính ngôn thuận đưa quân đội xâm nhập Bắc Việt Nam để chuẩn bị tái chiếm Đông

Dương như họ đã làm ở Nam Việt Nam, đồng thời thoát khỏi sự ngăn cản của các tướng lĩnh Trung Hoa. Về phía người Việt, loại trừ

nguy cơ của 20 vạn quân Trung Hoa chiếm đóng, tránh được thế "lưỡng đầu thọ địch" tập trung đề đối phó với người Pháp. Đồng thời,

Page 25: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

25

tranh thủ được thời gian hòa hoãn quý báu để củng cố, xây dựng lực lượng bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp tái chiếm

Đông Dương.

b. Bản Tạm ước

- Mặc dầu Hiệp định Sơ bộ đã được ký kết, nhưng trên thực tế, thực dân Pháp vẫn âm mưu tách Nam kỳ ra khỏi Việt Nam và

bật đèn xanh cho các hành động quân sự nhằm tái chiếm Đông Dương. Đoàn đại biểu Chính phủ nước Việt Nam DCCH đã sang Pháp và

tiến hành hoà đàm ở Phông-ten-nơ-blô từ ngày 6-7-1946. Cùng thời gian đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng sang thăm nước Pháp với tư

cách là thượng khách của Chính phủ Pháp. Hoà đàm Phông-ten-nơ-blô không tiến triển được, phải tạm hoãn từ ngày 1-8-1946 do thái độ

hết sức ngoan cố, ích kỷ của thực dân Pháp. Thời gian này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trực tiếp gặp gỡ các nhân vật trọng yếu của Chính

phủ Pháp để thoả thuận cho việc nối lại đàm phán. Trong khi đó, ở trong nước, phía Pháp thường xuyên vi phạm những điều khoản của

Hiệp định sơ bộ.

- Hội nghị Phông-ten-nơ-blô đã tan vỡ, do Pháp không thật thà đàm phán. Ngày 15-8-1946, đoàn đại biểu Chính phủ Việt

Nam DCCH đã rời Pa-ri về nước. Những bất trắc có thể xẩy ra và nguy cơ một cuộc chiến tranh lan rộng đã đến rất gần. Trước tình hình

căng thẳng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn lưu lại Pháp ít ngày và quyết định ký với Mu-tê một thoả hiệp tạm thời vào ngày 14-9-1946

(gồm 11 điều khoản). Đây là quyết sách tài tình này đã tạo điều kiện cho nhân dân ta có thêm thời gian hoà bình để chuẩn bị sẵn sàng

cho cuộc kháng chiến tất yếu sẽ xảy ra.

- Song chúng ta cũng khẳng định dứt khoát: "Tạm ước ngày 14 tháng Chín là một bước nhân nhượng cuối cùng. Nhân nhượng

nữa là phạm đến chủ quyền của nước, là hại quyền lợi cao trọng của dân tộc!”. Hiệp định Sơ bộ 6-3 và Tạm ước 14-9 đã xác định giới

hạn, nguyên tắc của sự nhân nhượng - đó là không bao giờ làm tổn hại chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc.

21. Kháng chiến toàn dân là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn dân?

- Chủ trương này ra đời trong bối cảnh nào.

Ngày 10-6-1946 Ban thường vụ Trung ương đảng đã mở Hội Nghị quân sự toàn quốc lần thứ nhất do tổng bí thư Trường Chinh

chủ trì. đường lối kháng chiến của đảng được hoàn thiện tập trung trong 3 văn kiện lứon được soạn thảo và công bố sát trước và sau ngày

cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ. Đó là các văn kiện Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng, Lời kêu gọi toàn quốc kháng

chiến của Hồ Chí Minh và kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh. Trong đó nêu rõ phương châm kháng chiến:

chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dự và dựa mình là chính.

Kháng chiến toàn dân là cuộc kháng chiến phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, toàn dân cúng đứng lên kháng

chiến, đánh giặc theo khẩu hiệu: mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài.

Phải kháng chiến toàn dân vì:

Page 26: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

26

Xuất phát từ lí luận Mác- Lê Nin về vai trò quần chúng trong lịch sử nói chung, lịch sử đấu tranh nói riêng. Theo lí luận chủ

nghĩa Mác Lê Nin, quần chúng là động lực phát triển của cách mạng, muốn giành thắng lợi phải có đông đảo quần chúng tham gia, đo đó

phải động viên toàn dân kháng chiến.

Xuất phát từ truyền thống đoàn kết đấu tranh của dân tộc ta qua các thời kì lịch sử. Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước

và đấu tranh bất khuất. Mặt khác, cách mạng là sự nghiệp của toàn dân, có phát huy sức mạnh toàn dân thì chúng ta mới có thể đánh địch

toàn diện và lâu dài.

Xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và thực dân Pháp lúc này quá chênh lệch. Nhân dân ta vừa giành được độc lập từ

ta kẻ thù, đang đứng trước muôn vàn khó khăn thử thách, trong đó có 3 thứ giặc phải đối phó: giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm. Còn

quân thù thì không ngừng tăng cường lực lượng bao vây nhằm chống phá cách mạng. Vì vậy, muốn giành thắng lợi chúng ta nhất thiết

phải kháng chiến toàn dân, phát huy sức mạnh toàn dân thì mới có khả năng đánh tan thực dân Pháp xâm lược.

Xuất phát từ lợi ích của mối người dân, vai trò bổn phận của một người dân với đất nước. Thực dân pháp đánh vào mọi

người dân, cho nên mọi người dân phải đứng lên chống pháp, chỉ có hợp sức lại đánh tan quân thù thì tất cả sẽ được độc lập và tự do.

Ta chủ trương kháng chiến toàn diện, lâu dài, nên phải kháng chiến toàn dân để mọi người dân đều được đóng góp khả năng

của mình vào sự nghiệp chung của cả nước.

22. Kháng chiến toàn diện là gì? Vì sao phải kháng chiến toàn diện?

Kháng chiến toàn diện là kháng chiến về mọi mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá – giáo dục, ngoại giao…

Phải kháng chiến toàn diện vì:

Xuất phát từ thực dân Pháp, chúng đánh ta trên tất cả các mặt: chính trị, quân sự, kinh tế, văn hoá, tư tưởng…vì vậy chúng

ta cũng phải đánh địch trên tất cả các mặt thì mới tạo nên chiến thắng toàn diện và buộc chúng phải khuất phục.

Xuất phát từ nhiệm vụ kiến quốc cũng được tiến hành một cách toàn diện vì vậy khi tiến hành kháng chiến chúng ta cũng

phải đánh địch toàn diện nhằm phát huy được sức mạnh nội lực của chính mình.

Kháng chíên toàn diện thì mới phát huy được sức mạnh toàn dân.

Như vậy, Chúng ta phải xây dựng và sử dụng sức mạnh toàn diện về chính trị, quân sự, văn hoá, xã hội chống lại cuộc chiến tranh

tổng lực của kẻ thù. Để thực hiện mục đích chính trị của cuộc kháng chiến phải đẩy mạnh mặt trận quân sự, nhằm tiêu diệt lực lượng

địch, đè bẹp ý chí xâm lược của chúng nhằm dành lại toàn bộ đất nước.

Page 27: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

27

+ Về chính trị: Đảng ta nhấn mạnh vấn đề xây dựng khối toàn dân đoàn kết. Trong suốt cuộc kháng chiến, đảng ta đã ra sức củng cố khối

liên minh công, nông và trí thức, không ngừng mở rộng mặt trận đoàn kết dân tộc. Đảng đặc biệt chăm lo củng cố và xây dựng nhà nước

dân chủ cộng hòa, thường xuyên kiện toàn bộ máy kháng chiến từ trung ương đến địa phương; kiên quyết trấn áp bọn phản cm và đẩy

mạnh đấu trnah chính trị ở cả thành thị và nông thôn.

+ Về quân sự: đảng đã chăm lo vũ trang toàn dân, xd llvt nhân dân, xđ đánh lâu dài làm phương châm chiến lược, quán triệt tư tưởng tích

cực tiến công, kết hợp đánh địch cả bằng chiến tranh du kích và chiến tranh chính quy, cả bằng quân sự, chính trị và binh vận. Phải xd

cho được ba thứ quân làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Tiến công địch ở cả ba vùng chiến lược: nông thôn, đô thị và miền núi.

+ Về kinh tế, ta vừa phải phá kinh tế địch, vừa xd kinh tế của ta, giảm tức, cải cách ruộng đất, xây dựng nền kt của ta trong thời chiến.

Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta vượt lên mọi khó khăn, xây dựng nền kt tự chủ, bảo đảm nhu cầu của kháng chiến. Kết hợp chặt chẽ

nhiệm vụ kháng chiến với kiến quốc.

+ Về văn hóa: ta vừa chống lại văn hóa nô dịch của địch, vừa xd nền văn hóa mới ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học và đại chúng

+ Về ngoại giao: đấu tranh trên mặt trận ngoại giao, mở rộng quan hệ quốc tế nhằm tranh thủ thêm nhiều bầu bạn, làm cho nhân dân thế

giới kể cả nhân dân pháp hiểu và ủng hộ cuộc khán chiến của nhân dân ta.

23. Việt Nam là tiêu điểm của những mâu thuẫn thời đại?

Sở dĩ Đảng khẳng định như vậy là bởi vì, căn cứ vào bối cảnh lịch sử lúc bấy giờ, Việt Nam tập trung 4 mâu thuẫn lớn của thời đại.

Đó là:

Mâu thuẫn giữa ptrào đấu tranh giải phóng dân tộc với chủ nghĩa đế quốc.

Mâu thuẫn giữa hai hệ thống xã hội chủ nghĩa và đế quốc chủ nghĩa.

Mâu thuẫn giữa hai giai cấp: giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.

Mâu thuẫn giữa vấn đề hoà bình với vấn đề chiến tranh.

Việc giải quyêt mâu thuẫn của Việt Nam cũng chính là nhằm giải quyết những mâu thuẫn của thời đại của thế giơí sau 1954 đều

chung một mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, thống nhấthoà bình và tiến bộ xã hội. Vì vậy nó mang tính chất thời đại và tính quốc tế sâu

sắc. Những tiêu điểm mâu thuẫn lớn của thời đại trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước lúc này tại Việt Nam cũng chính là mâu

thuẫn gay gắt giũa hai hệ thống xã hội, một bên là hệ thống xã hội chủ nghĩa mà đứng đầu là liên xô và hệ thống tư bản chủ nghĩa mà

đứng đầu là Mỹ.

24. Điều kiện để cách mạng miền Nam khởi nghĩa vũ trang?

Page 28: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

28

Thứ nhất, vì Ban chấp hành trung ương Đảng đã có sự nhìn nhận về chủ trương kháng chiến của Đảng ta trước đó. Khi đế quốc

Mỹ tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị lên miền Nam, Đảng ta đã đề ra chủ trương đấu tranh về chính trị là chủ yếu, nhưng thực tế

với một kẻ thù hùng mạnh và xảo quyệt chúng ta không thể giành thắng lợi và vì thế các cuộc chống đối của chúng ta luôn bị đàn áp một

cách dã man.

Thứ hai, xuất phát từ kẻ thù. Chúng tiến hành cuộc chiến tranh vũ trang bạo lực trên quy mô rọng lớn và vô cùng tàn ác. Chính

quyền tay sai cũng cho thấy sự man rợ của mình khi cùng quân đội Mỹ lê máy chiếm khắp chiến trường miền Nam, đã sát hại biết bao

nhiêu người dân vô tội và cả những chiến sĩ cách mạng. Thực tiễn lịch sử lúc này đặt ra là địch đánh ta bảng sức mạnh vũ trang thì chúng

ta cũng phải đáu tranh thì mới có khả năng giành chiến thắng. Đó là một thực tế buộc ban chấp hành trung ương đảng lần thứ hai nhận

định và quyết định chủ trương đấu tranh vũ trang.

Thứ ba, xuất phát từ tư tưởng, tinh thần đấu tranh kiên cường và quyết tâm của nhân dân miền Nam. Với chính sách cai trị độc

đoán và tàn bạo của đế quốc Mỹ, nhân dân miền Nam đã căm giạn sục sôi và luôn muốn vùng dậy đấu tranh bất cứ lúc nào. Vì vạy, đây

chính là nguồn lực tư tưởng to lớn cho chúng ta khi ban thường vụ trung ương đảng đề ra đấu tranh vũ trang chắc chắn sẽ được nhân dân

nơi đây hưởng ứng nhiựt tình.

Thứ tư, Xuất phát từ vị trì địa lí của miền Nam có rất nhiều thuận lợi có thể giúp ban thường vụ trung ương đảng đề ra chủ trương

đáu tranh vũ trang. Đây là vùng đồng bằng rộng lớn, có nhiều vùng chiêm trũng vì vậy khi địch dùng chinhs sách càn quét sẽ không thể

tiến hành triệt để, có thể chúng không thông thuộc địa hình như nhân dân miền Nma…vì vậy, với lối đánh du kích và khi cần tiến hành

trên dịên rọng có thể gây tổn thất sinh lực địch, vì vậy chủ trương đấu tranh vũ trang là hợp lí.

Thứ năm, xuất phát từ chủ trương của đảng về chính sách cán bộ của Đảng, được thể hiện qua 3 chính sách:cs giữ lại một số cán

bộ ở miền nam khi thực hiện hiệp định Giơnevơ, luân chuyển cán bộ, công tác tình báo.

Như vậy, từ những vấn đề nêu trên là điều kiện cơ bản và quan trọng giúp Đảng chủ trương khởi ngiã vũ trang ở cách mạng miền

Nam lúc này. Đó không chỉ là sự chỉ đạo đúng đắn mà còn thể hiện sự nhạy bén về lãnh đạo cách mạng của Đảng. Tất cả những vấn đề

nêu trên là cơ sở quan trọng giúp cách mạng miền Nam có sự chủ đọng và sẵn sàng nổi dậy bất cứ lúc nào.

25. Vì sao nói: mặc dù Mỹ đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực

lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi lớn?

Đầu năm 1945 nhằm cứu vãn nguy cơ sụp đổ của chế độ Sài Gòn và sự phá sản của chiến lược “chiến tranh đặc biệt”, đế quốc Mỹ

đã mở cuộc “chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và quân chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam. Tình hình đó buộc

Đảng ta phải mở các hội nghị nhằm phân tích tình hình để đề ra các đường lối đấu tranh đúng đắn. Hội nghị trung ương lần thứ 11 và 12

đã tập trung đánh giá tình hình và đề ra đường lối kháng chiến trong cả nước. Trên cơ sở đó Đảng cũng nhận định “Mặc dù đế quốc Mỹ

Page 29: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

29

đưa hàng chục vạn quân viễn chinh vào miền Nam nước ta nhưng so sánh tương quan lực lượng giữa ta và địch không có sự thay đổi

lớn”.

Vì sao Đảng lại có nhận định như vây? Đảng căn cứ vào 3 vấn đề cơ bản:

Thứ nhất, căn cứ vào thế và lực của ta và địch trên chiến trường. Về phía ta, đang giành thế chủ động tấn công trên mọi mặt trận

đã đánh tan chiến lược chiến tranh đặc biệt của kẻ thù, vì vậy tạo niềm tin và sức mạnh tinh thần rất lớn, đặc biệt chúng ta đang ở thế

tiến công. Ngược lại, quân địch rơi vào trạng thái hoang mang lo sợ, bị động do chúng ta đã chiến thắng trên chiến trường. Vì vậy, khi

quân địch tăng cường quân viễn chinh mặc dù cũng là cuộc chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới nhưng buộc phải thực thi trong thế

thua, thế thất bại và thế bị động cho nên chứa đựng đầy mâu thuẫn về chiến lược.

Thứ hai, các lực lượng tiến bộ trên thế giới phản đối cuộc chiến tranh xâm lược của Mỹ một cách gay gắt vì vậy chúng tăng

cường quân viễn chinh cũng chỉ là hành vi uy hiếp tinh thần, chúng muốn chứng tỏ sức mạnh quân sự của mình nhưng thực chất bọc lộ

sự nhu nhược và bất lực. Bởi lẽ, chúng đang tiến hành một cuộc chiến tranh xâm lược phi nghĩa nhưng nhân dân ta đang tiến hành cuộc

chién tranh chính nghĩa chông lại đế quốc để giành độc lập, tự do, vì vậy luôn được sự ủng hộ của nhân dân thế giới. Chính điều này

cũng phần nào tạo tâm lý lo ngại cho kẻ địch nhưng lại là nguồn lực tinh thần vô cùng to lớn cho chúng ta tiến công địch khi chúng tăng

cường quân viễn chinh.

Thứ ba, xuát phát từ vị trì địa lí của miền Nam, đây là vùng đồng bằng nhưng lại có tính phức tạp, có nhièu vùng chiêm trũng rộng

lớn…vì vậy khi quân thù tăng cường quân viễn chinh buộc phải dàn mỏng lực lượng để đối phó với quân đội ta (áp dụng lối đánh du

kích). Do đó khi chúng rải quân cũng sẽ rơi vào bất lợi, lực lượng mỏng sẽ không thể phát huy sức mạnh quân đội và quân ta lại am hiểu

địa hình địa vật ở đây nên chúng sẽ bất lợi khi chúng ta tiến công.

Đánh giá

Tất cả những vấn đề trên Đảng ta đã phân tích và nghiên cứu rất kĩ, tưởng chùng như rất đơn giản nhưng lại hợp lí xét cả về yếu tố

tinh thần và yếu tố vật chât. Cũng phải nhạn thấy một vấn đề là, nhận định trên của Đảng không phải là sự chủ quan, khinh địch, nóng

vội mà rất khoa học, thể hiện tư duy nhạy bén về quân sự và thế tiến công. Chính những nhận định này đã vừa giúp Đảng ta đề ra được

những đường lối đấu tranh đúng đắn, vừa tạo niềm tin cho quân và dân trước kế hoạch mới của quân thù. Và thực tế chúng ta đã đánh tan

chiến lược chiến tranh cục bộ và dần dần giành được những thắng lợi vẻ vang trước quân thù hùng mạnh nhất thế kỉ 20.

26. Mặc dù có chiến tranh phá hoại do đế quốc Mỹ gây ra nhưng sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc vẫn có thể phát

triển được?

Page 30: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

30

Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền bắc dù gặp phải rất nhiều khó khăn đặc biệt là sự phá hoại của Mỹ bằng không quân nhưng

vẫn phát triển được. Bởi lẽ:

- Sự nghiệp đó là con đường duy nhất đưa nhân dân ta thoát khỏi những tháng ngày lầm than.

- Sự nghiệp đó là kết quả của những năm tháng đấu tranh của toàn thể nhân dân Việt Nam. Trong cuộc đấu tranh đó nhân dân ta phải hy

sinh rất nhiều, đã phải bỏ cả máu và nước mắt.

- Sự nghiệp đó là con đường lựa chọn của Đảng của Nhà nước vì thế với lòng tin vào Đảng và Nhà nước nhân dân ta tin tưởng vào con

đường Đảng đã chọn và quyết tâm đi theo con đường đó.

- Nhân dân ta đoàn kết, cùng nhau xây dựng, cùng nhau sản xuất

- Vì tình yêu thương với miền Nam thân yêu. Tích cực thi đua sản xuất để viện trợ cho Miền Nam, tạo điều kiện để miền nam nhanh

chóng hoàn thành cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.

- Những đường lối, kế hoạch đúng đắn của Đảng trong quá trình phát triển, sản xuất.

- Sự ủng hộ của nhân loại thế giới là niềm cổ vũ lớn đối với nhân dân ta. Ngoài sự ủng hộ về tinh thần một số quốc gia còn ủng hộ Việt

Nam về vật chất và kỹ thuật, tri thức như người bạn Liên Bang Xô Viết.

27. Những điểm không đúng trong nội dung công nghiệp hóa do Đại hội lần thứ IV xác định?

Thứ nhất, đường lối công nghiệp hoá của Đảng trước thời kì đổi mới, đặc biệt là trọng đại hội IV đề ra thể hiện sự nóng vội, giản

đơn, duy ý chí cử đảng về vấn đề công nghiệp hoá, muốn làm nhanh, làm lứon mà mà ít quan tâm tới hiệu quả kinh tế . Mặc dú đã có sự

điwuf chỉnh tquan trọng về tốc độ , bước đi và nội dung chính nhưng về cơ bản và trên thực tế về cơ bản vẫn chư thoát khỏi nhận thức

cũ.

Thứ hai, trong đường lối xây dựng công nghiệp hoá trong đại hội IV Đảng ta vẫn nhận thức và tiến hành theo kiểu cũ với đặc

trưng chủ yếu là nền công nghiệp hoá theo hướng khép kín , hướng nội và thien về phát triển công ngiệp nặng , CNH chủ yếu dựa vào

lưọi thế lao động, tài nguyên đất đai và nguòn viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa , chủ lực thực hiện công nghiệp hoá là các doanh

nghiệp nhà nước , việc phân bổ nguồn lực công nghiệp hoá được thực hiện thông qua cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, không tôn

trọng quy luật của kinh tế thị trường nên khoông thành công.

Bên cạnh đó, Đại hội vấp phải một số sai lầm khuyết điểm chủ yếu do tư tưởng chủ quan nóng vội, giáo điều thể hiện rõ

nhất qua việc đề ra phương châm tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu quá cao, không

tính đến khá năng thực hiện và điều kiện cụ thể của đất nước sau thống nhất. Sai lầm trong cả chủ trương cải tạo, quản lí kinh tế, thể hiện

tư tưởng bảo thủ, trì trệ. Kinh tế Việt Nam mất cân đối lớn, kinh tế quốc doanh và tập thể luôn thua lỗ nặng, không phát huy tác dụng.

Page 31: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

31

Kinh tế tư nhân và cá thể bị ngăm cấm triệt để. Sản xúât chậm phát triển, thu nhập quốc dân, năng súât thấp, đời sống nhân dân khó

khăn, xã hội nảy sinh nhiều hiện tượng tiêu cực.

28. Nội dung công nghiệp hóa do đại hội lần thứ V của Đảng xác định?

*, Quan điểm của Đảng cộng sản VNvề cộng nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

V (1982) của Đảng.

- Công trình xã hội chủ nghĩa là quá trình Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã hội, tạo ra điều kiện cơ bản cho Chủ nghĩa xã

hội thắng lợi.

- Đảng ta sớm đặt ra và luôn luôn coi công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ. Tuy nhiên quan điểm, nội

dung bước đi vv… Công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa thì dần dần được điều chỉnh, hoàn thiện cho phù hợp với điều kiện trong nước và quốc

tế.

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đã xác định công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa ở nước ta: “…CNH XHCN cân đối và hiện

đại kếp hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng

thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện

đại”.

- Quá trình thực hiện đường lối công nghiệp hoá XHCN do đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của đảng đề ra, đến hội nghị BCHTW lần

thứ 19 (3/1971) của Đảng đã được bổ sung và phát triển thiêm. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một ách hợp lý trên cơ sở phát triển nông

nghiệp và công nghiệp nhẹ…

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (1976) của Đảng đề ra đường lối Xây dựng nền kinh tế XHCN ở nước ta là “Đẩy mạnh công nghiệp

hoá XHCN Xây dựng cơ sở vật chất của

CNXH…Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ …”

- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ năm của Đảng nhận thấy rằng đường lối cách mạng XHCN và đường lối xây dựng nền kinh tế xhcn do

đại hội IV đề ra là cho suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH. Để đường lối được thực hiện thắng lợi, cần cụ thể hoá đường lối chung đó thành

những chặng đường với những nhiệm vụ và biện pháp cụ thể, sát hợp với yêu cầu và khả năng cho phép của từng chặng đường.

-Từ nhận thức mới đúng đắn đó, đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ năm của Dảng đã vạch ra chiến lược kinh tế –xã hội tổng hợp của chặng

đường trước mắt đến năm 1990.

- Đại hội xác định “Trong năm 1981-1985 và những năm 80, cần tập trung phát triển mạnh nông nghiệp coi trọng nông nghiệp là mặt trận

hàng đầu đưa nông nghiệp một bước lớn sản xuất lớn XHCN, ra sức đảy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một só ngành

công ngiệp nặng quan trtrọng …Đó là nội dung chính của công nghiệp hoá XHCN trong chặng đường trước mắt”

29. Nội dung CN hóa XHCN do đại hội lần thứ VI xác định?

Page 32: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

32

Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật đã nghiêm khắc chỉ

ra những sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kì trước. Đó là:

- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa

và quản lý kinh tế…Do tư tưởng chỉ đạo chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương đẩy mạnh

công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không

kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng và những công

trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả

là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp.

- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu ,

công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

30. Vì sao công nghiệp hóa gắn vs hiện đại hóa và công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn vs phát triển kinh tế tri thức?

Công nghiệp hóa hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý

kinh tế, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và

phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội

cao.Đại hội Đảng 10 xác định mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức để sớm đưa nước ta ra

khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Tính tất yếu khách quan của CNH-HDH: do yêu cầu phải xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật XHCN, do yêu cầu phải rút ngắn khoảng cách

tụt hậu về kinh tế, kỹ thuật, công nghệ nước ta với các nước trong khu vực và thế giới, do yêu cầu tạo ra năng suất lao động xã hội cao,

đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của CNXH.Chúng ta tiến hành CNH-HDH trong khi nền kinh tế tri thức đang phát triển.chúng ta có

thể và cần thiết không phải trải qua các bước phát triển tuần tự từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế

tri thức, Đó là lợi thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí. Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ

cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống.Trong nền

kinh tế tri thức, những ngành kinh tế có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu

mới của khoa học, công nghệ.Đó là những ngành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh hoạc và

cả những ngành kinh tế truyền thống như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học công nghệ cao. Vì tầm quan trọng

của kinh tế tri thức nên đại hội 10 đã nhận định: “khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng

nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất.”

Page 33: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

33

31. Hạn chế của cơ chế hành chính tập trung bao cấp.

Thứ nhất, phương thức quản lí của nhà nước chư thực sự hợp lí. Nhà nước quản lí nền kinh tế chủ yếu bằng phương pháp mệnh

lện áp đặt từ trên xuống dưới. Các doanh nghiệp hoạt dộng dự trên cơ sở các quyết định của nhà nước và chỉ tiêu pháp lệnh được giai.

Tất cá phương thức sản xuất, nguồn nguyen liệu, vốn, vật tự, thiết bị…đều do cấp có thẩm quyền quyết định.

Thứ hai, cơ quan quản lí nhà nước can thiệp quá sâu và hoạt động sản xuát kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không

chịu một loại trách nhiệm vật chất ciũng như pháp lí trứoc quyết định của mình . Các doanh nghiệp không có quyền tự chủ trong hoạt

động sản xuât kinh doanh, cũng không bị ràng buộc vào kết quả hoạt động sản xuát kinh doanh, do đó khôbng tạo được sự chủ động,

năng động, sáng tạo trong sản xuát kinh doanh của các doanh nghiệp.

Thứ ba, quan hệ hàng hoá, tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức quan hệ hiện vật chủ yếu . Nhà nước quản lí thông qua “cấp phát,

giao nộp”.

Thứ tư, bộ máy quản lí nhà nước cồng kềnh, nhiều cấp trung gian, vừa kém năng động, vừa sinh ra đội ngũ quản lí kém năng lực,

phong cách cửa quyền, quan liêu, tham nhũng nhưng lại hưởng quyền lợi cao hơn người lao đông.

32. Tính tích cực của cơ chế thị trường.

Sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI (12/1986), Đảng ta đã đề ra đường lối phát triển cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội

chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước. Sự ra đời của cơ chế kinh tế này về thực chất khá mới mẻ với chúng ta (mặc dù nó không hề mới

trong tu duy quản lí của các nứoc phương Tây). Chúng ta đã quen thuộc với cơ chế kinh tế tâo trung quan liêu bao cấp vì vậy chuyển đổi

sang loại hình này vẫn tỏ ra một số e ngại trong xã hội. Tuy nhiên, thực tiễn lịch sử đã chúng minh, loại hính kinh tế này đã tạo ra những

bước ngoặt trong nền kinh tế, đưa đất nước ta ngày một đi lên, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân.

Xét về mặt lí luận và thực tiễn, chúng ta nhận thấy cơ chế thị trường có những mặt tích cực sau đây:

Một là, Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Trước đó cơ chế quản lí quan liêu bao cấp cũng từng mang lại hiệu quả to lớn

trong thời kì chíên tranh. Tuy nhiên chúng ta vẫn duy trì một thời gian dài sau hoà bình đã làm cho nền kinh tế trì trệ, chậm phát triển,

đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Giải thích cho vấn đề này là vì, với cơ chế đó đã vô hình trung kìm hãm sự phát triển của lực lượng

sản xuất. Nhưng cơ chế thị trường đã tháo gỡ được nhưng vướng mắc ấy, được tự do phát triển, nhà nước không can thiệp quá sâu vào

hoạt động kinh tế. Nhiều thành phần kinh tế ra đời và tự do phát triển.

Hai là, Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh giữa các chủ thể, các thành phần kinh tế, không ngững cải tiến kĩ thuật, nâng cao chất

lượng sản phẩm. Sự cạnh tranh lành mạnh xét về mặt khách quan là nhà nước cho phép các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế bình

đẳng với nhau trong việc phát triển miễn là chấp hành đúng pháp luật. Không có một rào cản ngăn cấm hay bênh vực cho chủ thể nào

trong xã hội, sự cạnh tranh này suy đến cùng cũng sẽ tạo ra sự đào thải lẫn nhau để tồn tại và là động lực cho sự phát triẻn kinh tế. ĐIều

Page 34: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

34

này cũng giải thích vì sao các chủ thể muốn tồn tại phải không ngừng cải tiến kĩ thuật, máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản

phẩm, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nó khác hẳn với cơ chế cũ theo phương pháp mệnh lệnh hành chính, với cơ chế thị trường các chủ

thể được tự do kinh doanh.

Ba là, Các doanh nghiệp tự chủ, năng động sáng tạo trong phát triển kinh tế. Thật vậy, cũng vì sự cạnh tranh lẫn nhau mà các

doanh nghiệp, các chủ dự án kinh tế phải không ngừng vận động sáng tạo, điều đáng nói là, sự sáng tạo này không bị áp lực lớn như

trong cơ chế cũ. Vì trong thời kì bao cấp, sáng tạo nhièu khi là đi ngược lại chủ trương dường lối của Đảng, là chống đối đảng trong hoạt

đông kinh doanh và tất nhiên sẽ bị trừng phạt. Song trong co chế thị trường, rào cản ấy được xoá bỏ và các doanh nghiệp an tâm kinh

doanh và khong ngừng sáng tạo.

Bốn là, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân. Thực tiễn đã chứng minh điều này qua hơn 20 năm chứng ta chuyển

sang cơ chế thị trường. Nhân dân đã không còn phải lệ thuộc quá lớn vào sự cấp phát của nhà nước, tự phát triển và làm kinh tế riêng.

Năm là, cơ chế thị trường sẽ là cơ hội để nước ta tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Nếu giữ mãi cơ chế bao cấp cũ, sẽ rất khó để

chúng ta tham gia vào đời sống hội nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Hiện tại, nứoc ta đã là thành viên của tổ chức thương mại thế

giới WTO và đang có cơ hội rất lớn để tham gia phát triển nền kinh tế đa phương mang lại những nguồn lợi để phát triển đất nước

33. Hạn chế của cơ chế thị trường?

Bản chất của một sự vật, hiện tượng luôn có tính hai mặt của nó. Theo tâm lí chung trong hoạt động quản lí và phát triển đời sống

xã hội, nếu một sự vật, hiện tượng đem lại lợi ích lớn hơn nhiều so với hậu quả thì sẽ được ưu tiên lựa chọn. Tất nhiên đó là một quy luật

khá phổ biến và cơ chế thị trường cũng không nằm ngoài quy luật đó.

Xét ở một bình diện chung nhất, cơ chế thị trưòng vẫn tỏ ra có nhiều hạn chế. Trong đó đáng quan tâm những hạn chế như sau:

Thứ nhất, cơ chế thị trường tạo ra sự phân hoá giàu nghèo. Điều này là một thực tế tồn tai khá phổ biến ở hầu hết các nước. Theo

quan niệm của một số học giả tư sản, có vẻ như họ cho rằng phân biệt giàu nghèo chính là động lực cho sự phát triển. Tuy nhiên, chúng

ta phải phủ nhận điều đó, khi chúng ta đang trên con đường đi lên chủ nghỉa xã hội. Chúng ta biết rằng, hiện nay cơ chế thị trường đã

không còn xa lạ nữa vì nó gắn liền với sự phát triển hằng ngày của mỗi người trong xã hội. Những doanh nghiệp làm ăn phát đạt sẽ trở

nên giàu có và những người lao động vẫn cứ lao đông nghèo khó, khoảng cách giữa họ ngày một nâng lên về cả góc độ cá nhân lẫn vùng

miền….

Thứ hai, cơ chế thị trường cũng có những hạn chế trong việc cạnh tranh không lành mạnh. Những doanh nghiệp quy mô nhỏ mói

thành lập sẽ không thể cạnh tranh với một tập đoàn kinh tế lớn về quy mô và vốn. Vì vậy, sẽ dần sa sút và sẽ bị phá dản. Điều này có thể

xuất phát từ những yếu tố khá nhau nhưng cũng cần nhấn mạnh tới sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp với nhau, khi

Page 35: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

35

có những thủ đoạn, những chieu thức nhằm lật đổ đối phương….Trước đây chúng ta vẫn quan niệm sai lầm rằng, phá sản danh nghiệp là

tích cực. Nhưng hiện nay nó là tiêy cực vì để lại nhiều gánh năng như lao động, nguồn thu nhà nước từ thuế, sự độc quyền của những

doanh nghiệp…vì vậy kinh tế khó phát triển hơn. Vì vậy, ở một góc độ nào đó chúng ta vẫn thữa nhận ơ chế thị trường tạo ra sự cạnh

tranh không lành mạnh.

Ba là, tệ tham nhũng sẽ phát triển trong bộ máy quản lí nhà nước.

Bốn là, tệ nan xã hội ngày một gia tăng nhanh chóng về số lượng và để lại hậu quả nghiêm trọng. Hiện nay, cơ chế thị trường toạ

ra sự hội nhập đa phưong vì thế sự du nhập của nhiều yếu tố văn hoá không phù hợp với thuần phong, mĩ tục của dân tộc trong đời sống

xã hội. Những cái đó vô hình trung tạo sự tò mò trong moi tầng lớp xã hội, vì vậy mà đã có nhiều tệ nạn xã hội phức tạp khác hẳn với

các thời kì trước đó.

Năm là, tạo nên môt hình ảnh không tốt về xã hội, tất cả sống vì tiền, đồng tiền nhiều khi là thước đo của các giá trì, chuẩn mực

mà vốn dĩ nó không thể cân đo đong đếm bằng vật cất….

34. Những giải pháp để hạn chế sự phân hóa giàu nghèo ở nước ta hiện nay ?

Để giải pháp vấn đề phân hoá giàu nghèo (PHGN) thì trước hết chúng ta phải giảm tỷ lệ đói nghèo, và giảm bất bình đẳng xã hội

thì mới có khả năng thu hẹp sự chênh lệch giữa giàu và nghèo. Muốn vậy trước hết chúng ta phải rút những bài học từ một số nước trên

thế giới.

Đảng và nhà nước ta đã áp dụng một số chính sách nhằm hạn chế sự phân hoá giàu nghèo, nâng coa đời sống của người dân, xoá

đói giảm nghèo. Nhưng nó chỉ mang tính cấp bách, tạm thời. Việc xây dựng đất nước theo con đường XHCN là một chặng đường rất

khó khăn, gian khổ và cần rất nhiều thời gian vì vậy chúng ta phải có những chính sách mang tính chiến lược về lâu dài, đó chính là ổn

định kinh tế chính trị xã hội.

1.1.Những giải pháp cơ bản, lâu dài nhằm hạn chế sự PHGN

*Giải pháp chính trị.

Theo cuốn "Kinh tế học phát triển" và qua nghiên cứu thực trạng xu hướng phát triển của PHGN ở nước ta trong quá trình chuyển

đổi phát triển nền KTTT những năm gần đây cho thấy để điều tiết quá trình này theo mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,

văn minh theo định hướng XHCN, cần phải tiến hành đồng thời và biết kết hợp chặt chẽ giữa các giải pháp về mặt kinh tế, chính trị, văn

hoá – xã hội... Trong đó giải pháp chính trị có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giải quyết vấn đề PHGN.

Chính thực tiễn chính trị Việt Nam và trình độ phát triển xã hội Việt Nam trong điều kiện quá độ lên CNXH nói chung. Thực tiễn

giải quyết sự PHGN từ đổi mới tới nay nói riêng đã khẳng định vị trí, vai trò to lớn của giải pháp chính trị và đòi hỏi phải nhận thức ngày

Page 36: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

36

càng sâu sắc hơn bản chất của chính trị cũng như vai trò của định hướg chính trị trong quá trình giải quyết sự PHGN trước mắt cũng như

lâu dài ở nước ta.

Thực chất của giải pháp chính trị đó là tạo ra môi trường chính trị ổn định để phát triển và tăng trưởng kinh tế, đồng thời thực hiện

công bằng xã hội, xây dựng nền dân chủ XHCN, tức là tạo môi trường dân chủ, công bằng cho nhân dân lao động, trong đó có người

nghèo, để họ..... nhóm đối tượng trở thành chủ thể có vị trí trong xã hội. Đồng thời phát huy tính tích cực của người lao động nói chung,

người nghèo nói riêng vượt qua đói nghèo, vươn lên làm giàu một cách chính đáng cho bản than và hoà vào sự phát triển chung của toàn

xã hội. Chính môi trường dân chủ, công bằng là đảm bảo chắc chắn nhất cho các quyền cơ bản của công dân: Dân sinh, dân trí, dân

quyền... Trên cơ sở đó tạo nên sự đồng thuận xã hội làm nền tảng cho khối đại đoàn kết dân tộc.

Để thực hiện vai trò, giải pháp chính trị trong việc giải quyết sự PHGN cần hướng vào một số nhiệm vụ chính sau:

- Thứ nhất: Giữ vững ổn định chính trị để tăng trưởng và phát triển kinh tế một cách bền vững, nhanh chóng của đất nước vượt

qua "ngưỡng" nghèo.

- Thứ hai: Thực hiện công bằng và dân chủ, tạo động lực thúc đẩy quá trình giải quyết sự PHGN ở nước ta hiện nay.

Như vậy, để vững vàng, ổn định về chính trị chúng ta cần phải xây dựng hệ thống chính trị nhằm đảm bảo mục tiêu dân chủ, đảm

bảo cho người dân có môi trường ổn định tự do phát triển nhưng bên cạnh đó muốn giải quyết được sự phân hoá giàu nghèo ta cũng cần

phải có giải pháp về kinh tế - xã hội.

* Giải pháp kinh tế - xã hội.

Những giải pháp kinh tế - xã hội cần phải bảo đảm: Một mặt thúc đẩy tăng truởng kinh tế, tạo cơ sở vật chất thực hiện các chính

sách hội nói chung, mặt khác giải quyết hài hoà lợi ích giữa các giai tầng, tầng lớp trong xã hội... sao cho xây dựng đất nước vững mạnh

theo con đường lối XHCN đã chọn. Vậy những giải pháp đó là:

-Phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH nhằm đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của nền kinh tế quốc dân và là

cơ sở quyết định nhất để giải quyết sự PHGN nói chung, xoá đói giảm nghèo nói riêng.

+ Phát triển và chuyển dịch có cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

+ Lựa chọn công nghệ hợp lý đối với nông nghiệp – nông thôn.

+ Điều chỉnh các chính sách ruộng đất.

+ Tăng cường đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn bằng mọi nguồn vốn.

+ Giải quyết "đầu ra" cho nông sản hang hoá để đẩy mạnh sản xuất hang hoá nói chung, sản xuất hang hoá nông phẩm nói riêng.

- Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế - xã hội của Nhà Nước trước xu hướng PHGN ở nước ta hiện nay.

Page 37: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

37

+ Tạo môi trường kinh tế - xã hội và khuôn khổ pháp lý ổn định, an toàn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện

giúp đỡ các thành phần kinh tế.

+ Phát huy tích cực của KTTT bằng cách duy trì và phát triển quan hệ thị trường, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh, tạo động

lực cuốn hút mọi người vào phát triển kinh tế xã hội.

+ Điều tiết lợi ích giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.

+ Tiến hành cải cách ruộng đất, tạo điều kiện cho người nghèo được vay lãi theo lãi suất ưu đãi, đánh thuế luỹ tiến vào người có

thu nhập cao, nhằm hạn chế sự phân biệt giàu nghèo và thực hiện xoá đói giảm nghèo.

* Giải pháp văn hoá.

Thu hẹp khoảng cách đời sống văn hoá giữa thành thị và nông thôn. Do tình trạng đời sống vật chất khó khăn, thiếu thốn... làm

cho một số người ở nông thôn chán nản, bế tắc muốn rời làng quê ra thành thị kiếm sống. Vì vậy cần phải phát triển đời sống văn hóa

tinh thần ở nông thôn để thu hẹp khoảng cách văn hoá giữa nông thôn và thành thị.

Nâng cao trình độ dân trí của nhân dân. ở nước ta, phát triển giáo dục nâng cao dân trí trước hết phải xoá mù, tái mù, thực hiện

phổ cập giáo dục, đưa lại cho người nghèo quyền "sở hữu trí tuệ".

Bên cạnh đó cũng phải đầu tư một bộ phận có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước, tạo ưu

thế vượt trội, tạo động lực thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Tăng cường giáo dục văn hoá pháp luật và văn hoá

dân chủ cho người dân để mọi người có ý thức hơn trong thời đại Việt Nam hòa nhập với cộng đồng quốc tế.

1.2. Những giải pháp cấp bách nhằm hạn chế sự PHGN.

* Điều tiết tăng thu nhập cho tầng lớp nghèo:

Nhà nước dung tiền ngân sách để hỗ trợ cho người nghèo, những người gặp rủi ro, khuyết tật... thông qua các chương trình kinh tế

- xã hội, các quỹ trợ cấp quốc gia, trợ cấp, tín dụng, ưu đãi... Ngoài ra còn các cuộc vận động đóng góp vào quỹ xoá đói giảm nghèo,

giúp đỡ vùng thiên tai... Nhà nước còn tăng cường các dịch vụ công như dự án y tế công cộng, bệnh viện miễn phí cho người nghèo,

chương trình nước sạch, chăm sóc người già cô đơn, trẻ em mồ côi. Hộ đói nghèo được miễn giảm các khoản đóng góp xã hội do địa

phương qui định để xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ... được miễn giảm các khoản thuế như thuế nông nghiệp, thuế doanh thu.

* Chính sách lao động việc làm

Vấn đề việc làm luôn là vấn đề bức xúc trong mọi thời đại. Hiện nay nước ta có khoảng hơn 8 triệu người cần phải giải quyết việc

làm nhất là trong tình trạng giá thị trường ngày càng có nhiều biến động và tăng cao như hiện nay. Theo Bộ Lao Động – Thương Binh và

Xã hội các giải pháp để giải quyết việc làm trong thời gian tới:

Page 38: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

38

Phát triển kinh tế.

Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.

Thực hiện các hoạt động hỗ trợ việc làm như:

Chương trình trợ giá vốn và công nghệ. Phát triển các trung tâm dịch vụ giới thiệu việc làm, tổ chức điều tra, thu nhập thông

tin về thị trường lao động.

Giải quyết lao động dôi dư.

* Chính sách đối với người có công với cách mạng.

+ Đối với dân tộc thiểu số.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau đòng bào dân tộc nhất là vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa đang gặp rất nhiều kho khăn . Nhà

nước đã và đang tiếp tục thực hiện nhiều giải pháp để phát triển kinh tế xã hội miền núi như các chương trình chiến lược phát triển kinh

tế miền núi, các chương trình xoá đói giảm nghèo ..v.v.

- Điều tiết giá cả, quan hệ cung cầu trên thị trường nhằm bảo đảm ổn định sản xuất và mức sống của những người có thu nhập

thấp .

+ Với chính sách cho vay ưu đãi: Chúng ta phải có chính sách trợ giúp tín dụng cho vay vốn với điều kiện ưu đãi từng nguồn tín

dụng của Ngân Hàng phục vụ người nghèo, quĩ xoá đói giảm nghèo, các chương trình xoá đói giảm nghèo.

35. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đây là đặc điểm

rất quan trọng mà nhà nước pháp quyền tư sản không thể có được. Thực chất đặc điểm này của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam nhằm bảo đảm tính giai cấp, tính nhân dân của Nhà nước ta. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và do nhân dân

định đoạt, nhân dân quyết định phương thức tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy quyền lực nhà nước nhằm đáp ứng ngày càng

cao lợi ích của nhân dân và của toàn bộ dân tộc. Đây còn là sự thể hiện về tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ

khác.

Trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp

giữa các cơ quan chức năng của nhà nước để thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đây là phương thức tổ chức và

thực hiện quyền lực nhà nước rất mới mẻ, chúng ta phải lấy hiệu quả thực tiễn để kiểm nghiệm. Về nguyên tắc, chúng ta không thừa

nhận học thuyết "tam quyền phân lập" vì nó máy móc, khô cứng theo kiểu các quyền hoàn toàn độc lập, không có sự phối hợp, thậm chí

đi đến đối lập, hạn chế sức mạnh của cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp. Tuy nhiên, chúng ta cũng không thể trở lại với nguyên tắc

Page 39: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

39

tập quyền, tức là tập trung toàn bộ quyền lực cao nhất của nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp cho một cá nhân, hoặc một cơ quan

tổ chức nhà nước. Bởi vì, làm như vậy là đi ngược lại lịch sử tiến bộ của nhân loại.

Vấn đề đặt ra yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu giải quyết đó là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có sự phân

công, phân định thẩm quyền cho rõ ràng, minh bạch để thực hiện có hiệu quả với chất lượng cao ba quyền, tránh tình trạng chồng chéo,

tùy tiện, lạm quyền...

Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở HP, PL và đảm bảo cho HP và các đạo luật giữ vị trí tối thượng

Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công

dân, thực hành dân chủ, đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa VN do một Đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã

hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.

36. Những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta hiện nay.

Công bằng và tiến bộ xã hội trong điều kiện ngày nay, được hiểu là mọi người đều được tiếp cận công bằng các cơ hội phát triển,

các nguồn lực phát triển; mọi người đều có điều kiện tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về thông tin, giáo dục, y tế, việc làm… Do vậy,

cần có những chính sách đồng bộ trong việc hình thành cơ cấu kinh tế cũng như trong cơ chế quản lý; bảo đảm sự công bằng trong lĩnh

vực kinh tế đến công bằng trong các lĩnh vực chính trị, pháp lý, văn hóa, xã hội; từ khâu sản xuất, kinh doanh cho đến khâu phân phối,

không chỉ coi đây là vấn đề thuộc khâu phân phối. hiện nay việc thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội chúng ta còn gặp một số khó khăn

sau:

Một là, Chênh lệch giàu nghèo quá lớn.

Chênh lệch giàu nghèo là biểu hiện rõ nhất của bất công xã hội, nếu khoảng cách chênh lệch này ngày càng giãn ra trong khi kinh

tế đất nước vẫn có tốc độ tăng trưởng khá, song mức độ cải thiện thu nhập của lớp người nghèo không được bao nhiêu, thì đây là một

vấn đề rất đáng được báo động. Ở Việt Nam, vấn đề còn quan trọng và gay gắt hơn nhiều chính là chênh lệch về thu nhập và chi tiêu

giữa nông thôn và thành thị. Theo số liệu thống kê năm 2004, thu nhập bình quân đầu người một tháng (theo giá thực tế) của dân thành

thị là 815.400 đồng, còn của dân nông thôn là 378.100 đồng; riêng vùng Tây Bắc là thấp nhất, chỉ có 265.700 đồng. Chi tiêu cho đời

sống bình quân đầu người một tháng (theo giá thực tế) của thành thị là 594.500 đồng, còn của nông thôn là 283.500 đồng. Cũng có nghĩa

là về thu nhập cũng như chi tiêu, thành thị đều gấp hơn hai lần so với nông thôn. Nhưng đó cũng chỉ là những con số đã được “bình quân

hóa”, trong thực tế, khoảng cách giàu nghèo còn nặng nề và đau xót hơn rất nhiều. Nhiều vùng nông thôn miền núi còn thiếu lương thực,

hoặc chỉ có bắp không có gạo, thiếu nước sinh hoạt, thiếu các dịch vụ công cộng tối thiểu.

Page 40: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

40

Hai là, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm quá lớn đã gây rất nhiều khó khăn trong việc thực hiện tiến bộ và công bằng

ở nước ta hiện nay.

Đáng quan tâm nhất là ở nông thôn, nạn thiếu việc làm đang rất nghiêm trọng, không chỉ trong những tháng nông nhàn, mà ngày

càng nghiêm trọng tại những vùng đất đai chuyển sang công nghiệp hoặc dịch vụ, người dân sau khi nhận được một số tiền đền bù ít ỏi

đã trở nên trắng tay, không nghề nghiệp, buộc phải di chuyển ra thành thị. Cái nghèo bám theo họ từ nông thôn ra thành thị, làm tăng

thêm số người nghèo vốn đã khá đông ở thành thị. Hàng chục vạn phụ nữ nông thôn phải đi kiếm sống ở xứ người mong có tiền gửi về

nuôi sống gia đình.

Ba là, sự chênh lệch về tri thức quá lớn.

Nhưng người nghèo ở nước ta hiện nay không chỉ nghèo về kinh tế mà còn nghèo về kiến thức và quá yếu thế trong việc bảo đảm

các nhu cầu về y tế. Nhiều bài viết trên báo chí gần đây đã cho thấy nông dân đang là tầng lớp chịu nhiều bất công vì được hưởng ít nhất

thành quả của công cuộc đổi mới.

Ngoài ra, đất nước trải dài theo đường vĩ tuyến, tính chất địa lí phức tạp, nhiều dân tộc và tôn giáo khác nhau vì vậy thực hiện

công bằng và tiến bộ xã hội vẫn gặp không ít khó khăn. (Tự phân tích)

37. Vì sao phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong hội nhập quốc tế hiện nay?

1. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là giữ gìn cốt cách dân tộc trong quá trình phát triển của dân tộc.

Nói tới cốt cách của con người là nói đến nét đặc sắc, đặc trưng về tính cách của một con người hoặc của một tầng lớp xã hội. Nói tới cốt

cách của một dân tộc thì không chỉ nói tới những nét đặc sắc, đậm đà được biểu hiện qua tính cách mà còn thông qua toàn bộ đời sống vật

chất và tinh thần của dân tộc. Cốt cách dân tộc là cái tương đối ổn định, bền vững bởi nó được hình thành, tạo dựng và khẳng định trong lịch

sử tồn tại và phát triển của dân tộc. Lĩnh vực thể hiện rõ nhất cốt cách dân tộc, tinh thần dân tộc là văn hóa. Bản sắc văn hóa dân tộc là biểu

hiện sống động của cốt cách dân tộc qua bao thăng trầm của lịch sử. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cũng chính là giữ gìn cốt cách dân tộc.

Cốt cách dân tộc được coi là "chất", là "bộ gien" của mỗi dân tộc và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc chính là bảo vệ, giữ gìn bộ gien quý đó.

Một nền văn hóa giữ được cốt cách dân tộc sẽ là một nền văn hóa có đủ "sức khỏe" để đề kháng, chống lại sự "ô nhiễm văn hóa" hay "xâm

lăng văn hóa" một cách vô thức hay có chủ định. Đây là một điều kiện cơ bản để "tiếp biến" văn hóa trước sự tác động nhiều chiều, phức tạp

của khách quan được thực hiện một cách chủ động, tích cực. Chỉ như vậy, nền văn hóa dân tộc mới không bị "hòa tan" hay "lai căng" một

cách thô thiển, mất bản sắc. Giữ được cốt cách dân tộc sẽ giúp dân tộc thích ứng được với những cái mới và "dân tộc hóa" cái mới để biến nó

thành tài sản của dân tộc, mang hồn của dân tộc. Lịch sử đã chứng minh sự tiếp biến kỳ diệu của nền văn hóa Việt Nam trong điều kiện bị

Page 41: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

41

nước ngoài xâm lược. Đó là sự tiếp biến giữ được cốt cách dân tộc, đồng thời phát triển được bản sắc dân tộc trước những thách thức của lịch

sử. Đây là một truyền thống, một "cốt cách dân tộc" cần được phát huy trong điều kiện phát triển kinh tế của nước ta hiện nay.

2. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là cơ sở củng cố ý thức tự tôn dân tộc và là nền tảng cho sự phát triển kinh tế bền vững.

Tự là tự mình, tôn là đề cao. Tự tôn là tự mình coi trọng mình. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là nói đến lòng tự hào, ý thức tự

tôn dân tộc. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ nhấn mạnh những nét đặc sắc của dân tộc mà còn là giữ gìn những giá trị thuộc về dân

tộc đó. Đồng thời việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc chỉ có thể thực hiện được trên cơ sở ý thức tự giác của cả cộng đồng dân

tộc. Đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói, văn hóa phải "đi sâu vào tâm lý quốc dân" để từ đó "văn hóa soi đường cho quốc dân đi".

Ý thức tự tôn dân tộc được củng cố thông qua việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc không chỉ có ý nghĩa trong việc phát triển nền văn hóa

tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc mà cả đối với quá trình phát triển nói chung, phát triển kinh tế nói riêng. ý thức đó có thể trở thành

sức mạnh giúp dân tộc vượt qua những khó khăn, thử thách trong quá trình phát triển. Hành động tự nguyện quyên góp tiền vàng cho Chính

phủ thời kỳ khủng hoảng kinh tế hay tự hào sử dụng những sản phẩm sản xuất trong nước để phát triển kinh tế đất nước chính là minh chứng

khẳng định giá trị của ý thức tự tôn dân tộc cho sự phát triển kinh tế bền vững của dân tộc.

Hội nhập quốc tế là một quá trình chứa đựng nhiều mâu thuẫn, vừa có mặt tích cực, vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác, vừa có đấu tranh.

Nó tạo ra một môi trường thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất một cách mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, đồng thời cũng phân chia thế giới

thành hai cực giàu nghèo một cách khốc liệt tạo nên sự phụ thuộc khó tránh khỏi của các quốc gia kém phát triển vào các nước phát triển. Đó

là nguyên nhân của sự bất bình đẳng giữa các quốc gia dân tộc có trình độ phát triển khác nhau. Sự bất bình đẳng này không chỉ biểu hiện

trong lĩnh vực kinh tế mà cả trong lĩnh vực văn hóa, đe dọa bị đồng hóa, đánh mất bản sắc văn hóa của các dân tộc có trình độ phát triển thấp

hơn. Ngoài ra, quá trình phát triển nền kinh tế thị trường cũng làm phát sinh một số hiện tượng tiêu cực, như hình thành lối sống hưởng thụ,

suy tôn vật chất, chú trọng vật dụng hiện đại mà coi nhẹ những giá trị tinh thần thuộc về dân tộc; đề cao cái cá nhân mà suy giảm tính cộng

đồng, mờ nhạt về ý thức tự tôn dân tộc... tất cả những điều đó đều làm suy yếu đi sức mạnh của dân tộc. Củng cố ý thức tự tôn dân tộc sẽ góp

phần điều tiết, định hướng giá trị để hạn chế những mặt tiêu cực đó. Như vậy, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình phát triển kinh

tế thời kỳ hội nhập quốc gia sẽ góp phần phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nền kinh tế thị trường trong hoàn cảnh hội nhập

quốc tế, bảo đảm cho sự phát triển của dân tộc giữ vững được độc lập, tự chủ trên mọi phương diện. Đảng ta khẳng định: trong điều kiện kinh

tế thị trường và mở rộng giao lưu quốc tế, phải đặc biệt quan tâm giữ gìn và nâng cao văn hóa dân tộc, kế thừa và phát huy truyền thống đạo

đức, tập quán tốt đẹp và lòng tự hào dân tộc.

Page 42: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

42

3. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là tiếp tục phát huy tính sáng tạo của dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế.

Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là hướng tới một nền văn hóa dân tộc đa dạng, phong phú về sắc thái chứ không phải là một nền văn hóa

nghèo nàn, giống nhau, cùng khuôn mẫu. Đa dạng, phong phú hoàn toàn đối lập với sự nghèo nàn, đơn điệu. Đa dạng, phong phú về bản sắc

là một thuộc tính của văn hóa thể hiện khả năng sáng tạo của các dân tộc trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Ngày nay, hội nhập quốc tế,

một mặt, tạo điều kiện để các nền văn hóa dân tộc được giao lưu, hợp tác và phát triển; mặt khác, cũng tạo ra xu hướng toàn cầu hóa về ngôn

ngữ, về văn hóa, về lối sống và quan niệm giá trị. Quá trình đó đặt các dân tộc trước nguy cơ đánh mất bản sắc văn hóa dân tộc, đồng thời còn

ẩn chứa nguy cơ làm suy giảm tính sáng tạo của các dân tộc trong quá trình phát triển. Nguyên Tổng Giám đốc UNESCO Fedrico Mayor đã

từng cảnh báo: sự "đồng hóa các hệ thống giá trị và tiêu chuẩn, đe dọa làm suy kiệt khả năng sáng tạo của các nền văn hóa, nhân tố hết sức

quan trọng đối với sự tồn tại lâu dài của cả nhân loại"(1)

4. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc là kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Trải dài theo năm tháng của lịch sử, mỗi dân tộc hun đúc cho mình rất nhiều giá trị văn hóa trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc.

Những truyền thống đó được lưu giữ, bổ sung, phát triển phù hợp với điều kiện mới và đáp ứng những yêu cầu phát triển của lịch sử. Trong

thực tế, lòng yêu nước, yêu lao động, yêu chuộng hòa bình và nhiều giá trị nhân văn khác đã trở thành sức mạnh tinh thần giúp mỗi dân tộc

vượt qua những gian nan thử thách để phát triển ngày càng vững mạnh. Những tinh thần đó tiếp tục được bổ sung những nhân tố mới, cách

thức biểu hiện mới để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thời kỳ hội nhập quốc tế. Ngày nay yêu nước không chỉ để chiến thắng kẻ thù xâm

lược mà còn là để xây dựng một dân tộc phát triển về mọi mặt để có thể "sánh vai" cùng các dân tộc khác trên trường quốc tế. Yêu nước, yêu

lao động không chỉ là trân trọng đất nước và quý trọng lao động mà còn là động lực để dân tộc đó không ngừng vươn lên những tầm cao của

tri thức, nâng cao năng lực sản xuất, hiệu quả lao động, tạo ra những hàng hóa có sức cạnh tranh mạnh mẽ với hàng hóa các nước khác trên

thị trường quốc tế. Yêu chuộng hòa bình là để bảo vệ sự ổn định, phồn vinh không chỉ cho mỗi dân tộc mà còn cho một thế giới tốt đẹp... Đó

là những giá trị phù hợp với thời đại ngày nay.

5. Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc gắn với bảo vệ mối quan hệ hòa hợp giữa con người với tự nhiên và xã hội.

Con người là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của thế giới tự nhiên và là một bộ phận không thể tách rời thế giới đó . Trong quá

trình tồn tại và phát triển, con người ngày càng ý thức rõ rệt về mối quan hệ hòa hợp giữa con người với thiên nhiên, con người với con

người. "Thiên thời, địa lợi, nhân hòa" đã trở thành triết lý sống của con người trong mọi thời đại. Ngày nay, trước sự tác động của biến đổi

Page 43: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

43

khí hậu và sự bất ổn tàn khốc của chiến tranh, khủng bố đang hằng ngày hằng giờ cảnh báo cho loài người phải biết quan tâm đến việc sống

hòa hợp với tự nhiên và xã hội như một nhân tố không thể thiếu để phát triển, trong đó có phát triển kinh tế.

Hiểu theo nghĩa rộng nhất, văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do chính con người sáng tạo ra trong hoạt động sản xuất và

đời sống xã hội. Môi trường tự nhiên và môi trường xã hội không chỉ là môi trường sống mà còn là môi trường văn hóa, nơi những giá trị văn

hóa hay bản sắc văn hóa dân tộc hình thành, tồn tại và phát triển. Để giữ gìn văn hóa nói chung, bản sắc văn hóa nói riêng, tất yếu phải bảo vệ

môi trường tự nhiên và xã hội. Điều này không chỉ có ý nghĩa với văn hóa mà còn có ý nghĩa với quá trình phát triển kinh tế khi mà hệ lụy

của quá trình phát triển công nghiệp như vấn đề ô nhiễm và cạn kiệt tài nguyên đang là mối đe dọa đầy bất trắc cho sự tồn tại và phát triển

của loài người. Hơn lúc nào hết, việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc gắn với phát huy cách ứng xử văn hóa với tự nhiên và xã hội được coi

như một bảo đảm cho sự ổn định và phát triển.

38. Những thuận lợi, khó khăn trong văn hóa hội nhập quốc tế ở nước ta hiện nay.

Thuận lợi:

- Việc giao lưu văn hóa giữa các nước trên thế giới là nguồn bổ sung, làm giàu có thêm cho nền văn hóa mỗi dân tộc. Một nền văn hóa

đóng cửa khép kín sẽ khô héo, thiếu sức sống và kém phát triển. Giao lưu với các nền văn hóa đa dạng trên thế giới, văn hóa VN sẽ có cơ hội

tiếp thu những tinh hoa, văn hóa nhân loại của các dân tộc khác trên thế giới nhằm làm phong phú, giàu có cho nền văn hóa VN.

Khó khăn:

- Với mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, một vấn đề rất quan trọng đặt ra là giữ bản sắc văn hóa

dân tộc trong hội nhập quốc tế. Trên thế giới, bất kỳ quốc gia, dân tộc nào đều tìm mọi cách giữ gìn, bảo vệ bản sắc văn hóa của riêng mình,

vì mất bản sắc sẽ không còn là một quốc gia, một dân tộc nữa. Bản sắc văn hóa mỗi dân tộc đã đóng góp chung cho nền văn minh nhân loại,

làm cho nó đa dạng, phong phú, kết tinh những tinh hoa văn hóa của các dân tộc ở khắp các châu lục.

Việc giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc cần được quan tâm ngay trong cuộc sống hằng ngày, chẳng hạn như trong lĩnh vực nghệ thuật, đã xảy

ra tình trạng không ít bạn trẻ đua nhau chạy theo nhạc rock, pop, hiphop... mà quay lưng với nghệ thuật truyền thống như hát dân ca, tuồng,

chèo... Nhiều người mẹ trẻ không thuộc một bài hát ru. Ngay trong cách ăn mặc, nói năng, cử chỉ, hành vi, giao tiếp hằng ngày, muốn giữ gìn

bản sắc văn hóa dân tộc cần phải dựa trên cơ sở thuần phong mỹ tục của ông cha từ bao đời để lại. Mỗi gia đình phải giữ được nền nếp gia

phong, con cháu hiếu thảo, vợ chồng thủy chung, anh em thuận hòa. Khu dân cư phải có tình làng nghĩa xóm, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.

Điều cấp thiết hiện nay là phải xây dựng được lối sống, nếp sống thấm nhuần đạo lý của con người Việt Nam. Lối sống thực dụng tôn thờ

đồng tiền đang hủy hoại truyền thống nhân nghĩa, truyền thống đạo đức của dân tộc.

- Khó khăn trong việc quản lý nền văn hóa chung, tăng cường sức đề khngs cho nền văn hóa.

Page 44: 39 Câu Hỏi Và Đáp Án Thi Môn Đường Lối Cách Mạng Của ĐCS Việt Nam

44

Thực tế cho thấy, khi mở rộng giao lưu văn hóa, bên cạnh cơ hội để tiếp thu những tinh hoa văn hóa thế giới thì những sản phẩm "văn hóa"

xấu, độc từ bên ngoài cũng tràn vào nước ta. Nạn sách đen, video đen, băng đĩa kích thích bạo lực, kích dục len lỏi đến tận ngõ xóm, làng quê.

Chúng ta mất bao nhiêu công sức truy quét mà vẫn chưa xóa bỏ được. Những sản phẩm văn hóa xấu, độc này rất nguy hại, làm vẩn đục môi

trường văn hóa, ảnh hưởng tới lối sống, đạo đức của mọi người, nhất là lớp trẻ. Càng mở rộng giao lưu văn hóa, càng phải ngăn chặn quyết

liệt những sản phẩm văn hóa xấu, độc. Ngăn chặn có hiệu quả chính là góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc.

- Khó khăn trong việc phải đảm bảo hài hòa giữa phát triển kinh tế và làm giàu văn hóa trong quá trình hội nhập.

39. Phương châm đối ngoại của đảng ta hiện nay?

Về phương châm đối ngoại, nền ngoại giao của nước Việt Nam mới quán triệt quan điểm độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.

Đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn 1996 – 2008: bổ sung và phát triển đường lối đối ngoại theo phương châm chủ động, tích cực

hội nhập kinh tế quốc tế.

+ Đại hội VIII (tháng 6/1996) khẳng định tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, hợp tác nhiều mặt với các nước, các trung tâm kinh tế, chính trị

khu vực và quốc tế. Đồng thời chủ trương xây dựng nền kinh tế mở và đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. So với Đại

hội VII, chủ trương đối ngoại của ĐH VIII có các điểm mới, đó là chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại nhân dan, quan hệ với các tổ chức

phi chính phủ; chủ trương thử nghiệm trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại để tiến tới thực hiện đàu tư ra nước ngoài. Cụ thể hóa quan điểm của

Đại hội VIII, Hội nghị trung ương 5 khóa VIII (12/1997) đề ra chủ trương tiến hành khẩn trương, vững chắc việc đàm phán Hiệp định thương

mại với Mỹ, gia nhập WTO.

+ Đại hội IX (4/2001) nhán mạnh chủ trương chủ động hội nhậ kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nọi lực. Đại hội IX

nêu rõ quan điểm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đi đôi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối

ngoại, kết hợp nội lực với ngoại lực thành nguồn lực tổng hợp phát triển đất nước. ĐH IX đã phát triển thành “VN sẵn sang là bạn, là đối tác

tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, hấn đấu vì hòa bình độc lập và phát triển”.

+Nghị quyết 7 của Bộ Chính trị (11/2001) về hội nhập kinh tế quốc tế đề ra 9 nhiệm vụ cụ thể và 6 biện pháp tổ chức thực hiện quá trình hội

nhập kinh tế quốc tế. Nghị quyết trung ương 9 khóa IX (1/2004) nhấn mạnh yêu cầu chuẩn bị tốt các điều kiện trong nước để sớm gia nhập

WTO, kiên quết đấu tranh với mọi biểu hiện của các lợi ích cục bộ làm kìm hãm tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.

+ ĐH X (4/2006) tiế tục khẳng định đường lối đối ngoại của Đảng đã đề ra từ các ĐH trước, đồng thời đề ra chủ trương chủ động và tích

cực hội nhập kinh tế quốc tế. Hoàn cảnh chủ động quyết định đường lối, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế, phân tích lựa chọn phương thức

hội nhập đúng, dự báo được những tình huống thuận lợi và khó khăn khi hội nhập; Khẩn trương chuẩn bị, điều chỉnh đổi mới bên trong, tích

cực nhưng phải thận trọng, vững chắc.

Đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở đa dạng, đa phương hóa qun hệ quốc tế được xác lập trong 10 nưm đầu của thời kỳ đổi mới,

đến ĐH X được bổ sung, phát triển, chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế.