7
ALEXANDRE DE RHODES PHẢI NGƯỜI SÁNG TO RA CHQUC NG? Alain Guillemin , 2014. T , , 1963 HP Saigon, 1972 Và 5 ă 1941, à ầm quyn thuộ địa dng lên mộ đ ởng nim trên mt khoả đất nh đ-bc hHoàn Kiếm, bên c đền Bà Kiu. B đ đó 1,7ớc, rộ 1,1ớc, dy 0,2ớc, có khc bng chquc ng, tiếng tu và tiếng pháp, nhng công trng ca nhà tu dòng Tên (jésuite) Alexandre de Rhodes. Nht báo Tân Tri ngày 13 6, 1941 đc gi sau : "Ô Alexre e Re đã ống li giữ lò ời dân Hanoi vào lúc lkhánh thành ng nim ông ; nghi lđợc chành trong bu không khí trang nghiêm và cả động [...] Bây gichquc ngđã đợ là ền tng ca tiếng quc gia, vì vy , chúng ta không thkhông thành thậ ơ ờ đã r ó , Ô Alexre e Re. (Le courrier du Vit Nam, ngày 4 tháng 7, 2004 : 6.)" Cái ta bài viết ca chúng tôi Alexandre de Rhodes có phi là ngui sáng to ra chquc ng? tht là có vchâm biếm. Chúng ta biết , ũ Alexre e Re đã ói là ông không sáng to ra chquc ng. Dù cho vai trò củ ó đến my, chúng ta sthy ũ ỉ là mt mt xích ca mt giây xích Ti Vit Nam, công nhn sđó ó ca các nhà truyn giáo vào khoa vit-nam hc (vietnamologie) sđ ới vic không nhn biết nhng mt tiêu cc do ho động ca h ti VitNam : sln nhng ờ ày đã k ểu rõ nề ă ó t nam, bcoi là thua kém nề ă ó , đng hn vphía nề ă ó y ơ à , i trmt sngoi l, h đã t tình ng hnề đ ộ thc dân. Công cuc truyn giáo tht là mâu thuẫ, ẫ đó là ột skin có tht. Sau khi gi li mt cách ngn g đời sng và nhng chuyến du hành ca Alexandre De Rhodes, chúng ta sthlàm sáng tnhng thành quchính ca vic làm son tho tvng ca ông và vai trò ca các bc tin nhim, nhng giáo sdòng Tên Bà . Phn th ba s ơ đ đến vic tng quát hóa "chquc ng" t cách ghi chép li tiếng vit.

ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI LÀ NGƯỜI SÁNG TẠO RA

CHỮ QUỖC NGỮ ?

Alain Guillemin

, 2014. T , , 1963 H P Saigon, 1972

Và 5 ă 1941, à ầm quyền thuộ địa dựng lên mộ đ ởng ni m trên một khoả đất nhỏ đ -bắc hồ Hoàn Kiếm, bên c đền Bà Ki u. B đ đó 1,7 ớc, rộ 1,1 ớc, dầy 0,2 ớc, có khắc bằng chữ quốc ngữ , tiếng tầu và tiếng pháp, những công tr ng của nhà tu dòng Tên (jésuite) Alexandre de Rhodes. Nhật báo Tân Tri ngày 13 6, 1941 đ c giả sau : "Ô Alex re e R e đã ống l i giữ lò ời dân Hanoi vào lúc lễ khánh thành ởng ni m ông ; nghi lễ đ ợc cử hành trong bầu không khí trang nghiêm và cả động [...] Bây giờ chữ quốc ngữ đã đ ợ là ền tảng của tiếng quốc gia, vì vậy , chúng ta không thể không thành thậ ơ ờ đã r ó , Ô Alex re e R e . (Le courrier du Việt Nam, ngày 4 tháng 7, 2004 : 6.)"

Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de Rhodes có phải là nguời sáng tạo ra chữ quốc ngữ ? thật là có vẻ châm biếm. Chúng ta biết , ũ Alex re e R e đã ói là ông không sáng t o ra chữ quốc ngữ. Dù cho vai trò củ ó đến mấy, chúng ta sẽ thấy ũ ỉ là một mắt xích của một giây xích T i Vi t Nam, công nhận sự đó ó của các nhà truyền giáo vào khoa vi t-nam h c (vietnamologie) sẽ đ ới vi c không nhận biết những mặt tiêu cực do ho động của h t i Vi tNam : số lớn những ờ ày đã k ểu rõ nề ă ó t nam, bị coi là thua kém nề ă ó , đ ng hẳn về phía nề ă ó y ơ à , i trừ một số ngo i l , h đã t tình ủng hộ nề đ ộ thực dân. Công cuộc truyền giáo thật là mâu thuẫ , ẫ đó là ột sự ki n có thật.

Sau khi gợi l i một cách ngắn g đời sống và những chuyến du hành của Alexandre De Rhodes, chúng ta sẽ thử làm sáng tỏ những thành quả chính của vi c làm so n thảo từ vựng của ông và vai trò của các bậc tiền nhi m, những giáo sỹ dòng Tên Bồ à . Phần th ba sẽ ơ đ đến vi c tổng quát hóa "chữ quốc ngữ" ột cách ghi chép l i tiếng vi t.

Page 2: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

MỘT LỮ KHÁCH ĐA NGÔN NGỮ

Alexandre de Rhodes sinh t i Avignon ngày 15 tháng 3, 1591, trong mộ đì ơ l a, gốc làng Calatayud t i Aragon. Nhữ ời Do thái này thuộc đảo Tây Ban Nha đã rốn ch y ò ì ( q ) để tị n n t i Avignon, thờ đó là đất của giáo hoàng ỡng dân do thái. Giố ề r ở đì đã ả đ o thiên chúa giáo, thân ph của Alexandre đã ch n chuyể đổi h gia tộc "Rueda" (gốc chữ "rueda" (rouelle), có ĩ là ì rò ỏ mầ đỏ mà dân do thái ở ù đó ải mang trên y ph c của h bắ đầu từ thế kỷ XÌÌI). thành "Rode", đó từ "Rode" thành "de Rode", và sau cùng thành "de Rhodes" Và ă 1609, lú 18 ổi, Alexandre de Rho e đ ới thành phố La Mã. ày 14 1612 ông gia nhập à L đội Jesus. T đó, à n sự hiểu biết của ông về các cổ ngữ (la tinh, hy l p và tiếng do thái), h c tiếng Ý và nghiên c u toán h c.

Ông tự cho bổn phận phải rao giảng Phúc âm cho Nhật bản và rời La mã vào tháng 10, 1618 để tới Lisbonne (Bồ đà ), đó đế Goa ( ộ) và Malacca (Mã Lai). Với lý do sự ă r y ời theo thiên chúa giáo t i Nhật và sự cấm cửa dần dần ời ngo i quốc thực hi n ngay từ 1622, bề trên của ông quyế đị ớng ông về mộ ơ đến khác : miền Trung Vi ơ Fr e B z (1576-1639) à D e r l đã ết lập một trung tâm truyền giáo từ ă 1615 r e ( ày y là à ẵng)

Ông tới Faifo (Hộ -An) vào tháng ba 1626 và chỉ à đã ết rõ tiếng vi t vừa đủ để giả đ o bằng tiếng này. Tháng ba 1627, bề trên chỉ định ông tới Tonkin để ph giúp tu sỹ ò ời Ý Giuliano Baldinotti đ ặp nhiề k ó k ă r c h c tiếng vi t. Nhà thờ đầu tiên t k đ ợc xây dựng gần Thanh Hóa, ngôi nhà thờ Làng Sông. Tuy nhiên, vi c giả đ o bị nhanh chóng cản trở bởi sự x đột bộc phát, nguyên nhân là sự phả đối chế độ đ ủa các nha truyề à à đó là ững lờ đồ đ i về công t đ p của các vị này do các quan l i làm vi c cho triề đì đ r . Bị giám sát t i gia ở Hanoi vào tháng giêng 1630, Alexandre de Rhodes bị chúa Trịnh Tráng xử phải bi t x à ă , ới áp lực các bà vợ lẽ. Không thể trở l i Cochinchine, nơ còn ghét các tu sỹ ú ơ ữa vì h bị ở ợng là nhữ đ p của Tonkin, Alexandre de Rhodes trở về ơ sẽ giảng dậy trong gầ ờ ă đ đ c thần h c.

Khoảng giữa 1640 và 1645, de Rhodes làm bốn chuyến du hành tớ e là bề trên coi sóc các s m nh. Phần lớn thời gian, ông phải làm vi c một cách lén lút vì sự thù nghịch của các quan l đị ơ . Bị tr c xuất khỏi Cochinchine ngày 3 tháng bẩy 1645, ông tớ 20 ày đó. Nhằm m đ ó ều trợ ú ơ ữa củ ò , ời ta đề nghị Alex re e R e đ ới Rome bi n hộ cho nhi m v các Hội truyền giáo t i Á-châu.

T Rome, à ể đ ợc bà hoàng Anne Áo-quốc, hội Saint Vincent de Paul và Bossuet bảo trợ, cho ngân khoản cần thiết cho dự án củ Alex re e R e . ự án ày ó y ơ y ẫn giữa Giáo hoàng, vua Bồ-đà - à à ú Jé . Bị thất sủng, ông bị đầy đến Perse (Iran-Ba- ngày nay) à ời mộ 1654, ơ là q e ngay t c khắc ngôn ngữ x này. Ông chết t đó à ời một 1660. đ ợc an táng trong mộ ĩ r ủ ời Armenia t i Isfahan (Iran)

Page 3: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

Những tr m nghỉ chân trong hành trình của Alexandre de Rhodes là những dị để h c các ngôn ngữ. Alexandre de Rhodes biết 12 tới 13 th tiếng : tiếng pháp và tiếng miền Nam; những th tiếng mẹ đẻ; tiếng la tinh; tiếng hy-l p; tiếng Ý và có thể tiếng do thái; tiếng Bồ-đà -nha; tiếng tậy-ban-nha, tiếng canarin (tamoul); tiếng Tầu; tiếng nhật; tiếng ba- à ếng vi t, những th tiếng "mà ông có thể gầ ầu hế ó l l " đối với vi c h c các ngôn ngữ ông có "một sự dễ dàng siêu phàm" (Cadière id.)

ALEXANDRE DE RHODES VÀ CHỮ QUỐC NGỮ

Thật vậy, Cuốn Dictionarium Anamiticum Lusitanum et Latinum và cuốn Catechismus Pro iis qui volunt suscipere Batismum in t R e ă 1651, đều là hai tác phẩ ă ản và không thể thay thế đ ợc, đã đặt nền tảng cho vi c la tinh hóa chữ vi t à ơ ữa còn cho chúng ta biết rõ tình tr ng tiếng vi t ở vào thế kỷ XVII và sự biến hóa của nó. Trong bài thuyết trình này, chúng ta chỉ quan tâm tới cuốn tự đ ển thôi.

K à Alex re e R e đã n thảo cuốn tự đ ển ? ời ta có thể đặt giả thuyết, cùng với linh m c Bordreuil, là ông so n thảo cuốn tự đ ển trong thờ à l l i Macao, từ 1630 đến 1640.

Linguae Annamiticaeseu Tunchinensis Brevis Declaratio, tập giản yế ă m vi tnam gố 31 r , đ ợ đặt ở phần chót cuốn tự đ của ông "cho một ý ni đơ ản về sự vận hành của tiếng vi t nam. Ô à 6 ơ r 8 để nói về vấ đề sắp xếp th tự những chữ trong tiếng vi t"

Nhữ ơ đó, ế đ ợc dịch từ tiếng la tinh, là nhữ ơ :

* ơ 1 : Chữ và âm tiết hợp thành tiếng nói * ơ 2 : G ng nói và các dấu khác trong những nguyên âm * ơ 3 : D ừ, ĩ ừ và tr ng từ * ơ 4 : i từ * ơ 5 : đ i từ khác * ơ 6 : ộng từ * ơ 7 : ững giới từ không biến cách trong tiếng vi t.

Tuy nhiên, Alexandre de Rhodes l i sử d ng những ý ni ă ờng dùng trong tiếng la tinh, giố r ờng hợp, "thì" hay "th c" là thí d . Q đ ể ày đã ị các nhà ngôn ngữ h c Vi t Nam phê bình :

" c phần gìới thi u về << đ n bài diễ ă >> ú ó ả ởng là tiếng vi t giống tiế l đú . ả ì đủ m i cách để ghép những câu tiếng vi t à k đã ó ẵn những câu tiếng củ . ời ta có thể tìm l r à đó ững ý ni ă m sử d ng trong vi c mô tả tiế l r ờng hợp , các "thì" và "th c", con số, giố (đực, cái), các giới từ."

Page 4: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

ể hoàn tất cuốn tự đìển của ông, Alexandre de Rhodes có thể đã ử d ng những công trình la tinh hoá tiếng nhật ( romaji ) của Yajiro, mộ ời nhật cả đ o ở giữa thế kỷ XVI, ững nhà tiền phong thật sự là những tu sỹ ò đến từ Bồ-đà -nha. Trong phần ngỏ lới cùng b đ c ở cuốn tự đ ển của ông, Alex re e R e ũ ận là đã ờ rất nhiều vào các bậc tiền nhi m củ . Ô ó đã là r ă ản một cuốn tự đ ển vi t-bồ đà ha của so n giả Gaspar do Amaral và một cuốn tự đ ển bồ đào nha-vi t do Antonio Barbosa biên so . ời thầy th nhất của ông là Francisco de Pina, cũ l i là một ời Bồ-đà -nha nữa. Ngay từ 1622, đã ết lập một h thống ghi chép l i bàng chữ cái la tinh thích nghi với ngữ âm và âm thanh của tiếng vi t, bao gồm một tuyển tập những bả ă ch n l c và bắ đầu so n thảo một cuố ă . ă 1624, Pina mở mộ r ờng h đầu tiên d y tiếng vi ời ngo i quố , đặc bi t với hai h c trò, Antonio de Fontes và ...Alexandre de Rhodes.

Từ sự ki đó, ờì ta nhậ r , k ó ì đ c nhiên, là những thỏa thuận về âm ngữ của tiếng quốc ngữ đã chịu ả ởng của tiếng bồ-đà -nha, đ ều này chắc chắn không xa l gì với sự ki n, giữa 1615 và 1788, trên tổng số 145 tu sỹ ò đã ống t i Vi t ờ đế đ ợ 74 ời Bồ-đà - đối l 30 ờ Ý, 5 ờ à 4 ời Tây-ban-nha. Thật vậy, chữ cái tiếng vi t là một sự thích ng tiếng vi t theo chữ l đ ợc sử d ng trong những tiếng gốc la tinh mà các nhà truyề ờ ó . ể ghi dấu những âm thanh, ờ đã ủ d ng các dấu hi u theo tiếng hy-l p, dấu són để ghi âm "ngã" , dấu hỏi viế để ghi âm "hỏ " , ờ đã ột chấm viế ớ để ghi âm "nặng" . Trong cách ghi l đó, yễn Phú Phong theo sau A.G Haudricourt nhấn m nh ả ởng nặng nề của tiếng bồ-đà -nha : thật vậy, những ph âm nh, gi, ch, x, , những nguyên âm â, ê, ô, đề đến từ tiếng bồ-đà -nha (Haudricourt, Origine des particularités de l'alphabet vietnamien. 1949 : 61 ; Nguyẽn Phú Phong, Regards comparatifs sur les deux écritures vietnamiennes, 2001 : 13 - 17).

c hòan chỉnh chữ "quốc ngữ" không phải là sự ki n duy nhất của các nhà truyền giáo âu-châu, h đã k ể hoàn thành công vi đó à k ó ự trợ giúp của các đ o hữu Vi , ời dậy giáo lý, các thầy ò , à ĩ nhiên các tu sỹ. Hơ ữ , ũ h đã ú ững tác phẩm bằ ă x đầu tiên, viết bằng một th tiếng "bình dân" à đ ợc ghi l i bằng chữ l : ă 1659, Lịch sử An Nam (Histoire du pays d'Annam) của Be e , ă 1822, Sổ ghi nhớ và chép việc (Carnet de notes et de divers faits) , so n thảo t i Lisbonne của tu sỹ dòng Tên Philippe Bình. Nhiều nhà trí th c vi t nam luôn luôn nắm giữ một vai trò to lớn trong cái công tác so n thảo tự đ ể đã ị bỏ quên một cách bất công. Những cộng sự " ời bản x " đó ờng ở quá lâu trong bóng tối. Chỉ có vài ch ng tích làm sáng tỏ sự cộng tác này. Fr e đã đ ợc một nhà trí th c trẻ tuổi vi t nam ú đỡ, ờ đã đ ợc rửa tộ ớ er à là " à ă ỹ nổi tiếng nhất về chữ Hà ".

Giám m e x e Be e đã n thảo cuốn tự đ ển của ông t i Pondichery giữa tháng sáu 1772 và tháng sáu 1773 với sự trợ giúp của tám nhà trí th c Cochinchine.

TỪ SỨ MẠNG TRUYỀN GIÁO ĐẾN VIỆC TỔNG QUÁT HÓA CHỮ QUỐC NGỮ

Page 5: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

Pigneaux de Behaine thuõc về Hội Truyền giáo ngo i quốc Paris. Thật vậy, chính những linh m c của Hội Truyền giáo ngo i quốc, nhữ ời kế thừa các tu sỹ ò , đã ếp t c công vi c hoàn chỉnh chữ quốc ngữ. Cuốn Dictionnarum Annamitico-Latinum của Pigneaux de Behaine la cuốn tự đ ể đầu tiên bao gồm những chữ la tinh hóa và những chữ tiếng vi t, những chữ nôm , mà cuốn tự đ ển của Alexandre de Rhodes không kể ì đến. Bằng cách hợp lý hóa các h thống ph âm và âm tiết, ông coi l i, sửa chữa và làm phong phú thêm cuốn tự đ ển của Alexandre de Rhodes. Giám m c Tabert sử d ng cuốn tự đ ển viết tay của Pigneaux de Be e à à ă 1838 i Serampore, ở Be le, ới tự đề Dictionnarium annamitico latinum .Trong cuốn tự đ đó " ự đó ó ủa Giám m er k đ ợc x định rõ ràng {...} bao gồm khoảng 10 000 từ ngữ, với sự mô tả chi tiết nhữ ý ĩ k nhau của từng từ ngữ" (Moussay n.p. : 2)

ă 1868, l c Legrand de la Liraye cho in cuốn Dictionnaire élémentaire Annamite-Francais của ông. Cuốn từ đ ển annamite-la tinh của Giám m er đ ợc Giám m c Joseph Theurel ,khâm m ng tòa thánh t i miền Tây Tonkin, sửa l i và hoàn tất , mấ ă 1868, r ớc khi hoàn thành dự án của ông. Linh m c Charles Lesserteur hoàn tất công vi c và cho in cuốn tự đ ển do nhà in của Hội s m ng Kẻ Sở , ă 1877. L c Génibrel, thuộc Hội Truyền giáo ngo i quốc Paris, cho in cuốn tự đ ển lớn củ ă 1898, cuốn Dictionnaire Annamite-Francais . Từ đầu thế kỷ đế ă 1928, rất nhiều nhà truyền giáo thuộc MEP cho in hàng lo t những cuốn tự đ ển giản yếu nhỏ : sách của các Linh m c Ravier, Dronet, Pilon, Barbier, Masseron. ă 1937 x ất hi n cuốn tự đ ển to lớn Dictionnaire Annamite-Chinois-Francais của Linh m c Hue, MEP (Moussay ibid : 3)

ũ q c thẩm tra các tầng lớp công giáo, muốn hợ ơ ới quân xâm lă , à ữ quốc ngữ ũ đ ợc phổ biến, nhất là nhờ vào nhữ à ă ủa hai nhà uyên bác lớn, Huỳnh Tịnh Của (1834-1907) à r ơ Vĩ Ký (1837-1898). ời th nhất, tổng đốc tỉnh lỵ, dịch những sắc l nh của chính quyền Saigon, phổ biến chữ quốc ngữ trong tờ nhậ đầu tiên bằng tiếng vi t và chữ cái la tinh, tờ Journal de Gia Dinh (Gia Định Báo) , xuất bản những truy n cổ tích và huyền tho i khoảng giữa 1880 và 1887, so n thả à ă 1897 một cuốn tự đ ển tiếng vi t, theo khuôn mẫu những tự đ ển tiế . ời th hai là r ơ Vĩ Ký, giả vi c quảng bá chữ quốc ngữ . à đ ngôn ngữ, ông nổi tiế đã h đ ợc t i Thái-lan, tiếng thái, tiếng miế đ n, tiéng lào tiế ă ốt và tiếng tầu, T i cuộc Hội thảo Pénang, ở Singapour, tiếng nhật, tiếng ấn-độ, tiếng hy-l p, tiếng la tinh, tiếng bồ-đà -nha và tiế . ă 1863, đ e G ản vớ ĩ ký thông dị đ à ò đ i s gử r để chuộc l i ba tỉ đã ợng cho Pháp. Lúc trở về, đ ợc bổ nhi đố r ờng thông dị , à r ờng tập sự viên, ă 1865, đ đ ợc vì c bãi bỏ những kỳ thi tuyể ă ơ ầu-vi t nam t i e, r ớc khi trở à , à ă 1866, ộ r ởng t i triề đì H ế. Về tác phẩ đồ sộ củ à đ ữ ấy, sử gia, tác giả luận bàn về chính trị, ă ỹ, thi sỹ và dịch giả, phải công nhậ , đối vớ đề tài của chúng ta, cuố ă m vi đầu tiên do mộ ời vi t nam biên so n, một cuốn Petit dictionnaire franco-annamite và sự chuyển chữ từ vài ki t tác phẩ ă ơ chữ nôm ra chữ quốc ngữ , là ốn Kim Vân Kiều và cuốn Lục Vân Tiên , vi c so n thảo những truy ă x , ất là Voyage à Hanoi , xuát bả ă 1887.

Page 6: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

Nhữ ơ n ngôn ngữ h c của các nhà truyền giáo đã là ột sự trợ giúp quý báu đ ực dân. Thật vậy, một nhu cầu thiết thự đã là động lự ú đẩy đ ời khai thác thuộ địa h c tiếng nói của dân bị đ ộ và huấn luy n những thông dịch viên, tr m truyền thông của kẻ x lă . ể đ t m đ đó, dựa vào các nhà truyền giáo, ngay từ ngày 22 tháng hai 1869, một sắc l nh của chính quyền Cochinchine bắt buộc vi c sử d ng chữ quốc ngữ trong m i tài li u hành chánh.

Nă 1895 ết củ ì ù chấm d t phong trào chố đối bảo hoàng, kéo theo sự xuất hi n một thế h mới nhữ ời quố à à lã đ o không thể chối cãi đ ợc là Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh. H làm quen với những tác phẩm của Descartes, Montesquieu, Voltaire và Rousseau qua những bản dịch của Tầu và phỏng theo những sách mới của các nhà cải cách tầ K Ye We à L . ững chiến thắng của Nhật chống Tầ ă 1895, ố ă 1905, ú đẩy Phan Bộ ĩ ới vi c "du hành vè " , ĩ là đến Nhật-bả , ơ đ ới một cách lén lút theo h c ơ rì r ờ " ơ y" ời Nhật thành lậ . đó ẽ bị đ ổi khỏi x sau một hi ớc pháp-nhật. Phan Châu Trinh chú tr đến những nguyên tắc của cuộc Cách m để bi n luận cho cuộ r đấu chống thực dân. ũ ậy hai ông << >> đồng nhập vào nhóm nhà trí th c, nhân danh sự đổi mới và sự phê phán chủ ĩ Khổng tử mớ , k r ơ ă 1907 r ờng Đông Kinh Nghĩa Thục (école de la Juste Cause) đề nghị giảng dậy miễn phí chữ quốc ngữ à ă ến sự đ i hóa nề ă ó t nam. Chỉ , r ờ đã ị chính quyền thực dân giải tán, nhữ ờ đ ề à , ời ph trách sinh ho , ời cổ õ đều bị bắt và cầm tù, nhất là t i nhà tù ở Poulo Condor. ững ph ơ à lý thuyết củ à r ờ đã là ết dầu loang khắ ớc. Kể từ đấy, quốc ngữ , hi đ ó à độc lập là một khối không thể tách rời nhau.

Vi c lựa ch n chữ quốc ngữ đối vớ ời Vi t nam thì phả đ kè ới một phong trào xóa n n mù chữ rộng lớn.Cho đế uố ă 1958, ời ta có thể nói là 93,4% dân chúng vùng đồng bằng ở khoảng giữa 12 và 50 tuổ đã ế đ c và viết. ậy, chữ quốc ngữ đã rở à ơ n cho vi c hi đ i hóa và là thực thể quốc gia.

KẾT LUẬN

ể kết thúc bài thuyết trình này, chúng ta trở l i với nhân vật Alexandre de Rhodes và vi c chính phủ Vi đã ần dần ý th đ ợc vai trò của ông. Thật vậy, sau 1975, vi c chối bỏ đ n thực dân kéo theo vi c chối bỏ công lao của Alexandre de Rhodes, à bia kỷ ni m Alex re e R e đã ị gỡ đi à đ đ ợ ấ ữ r à k ủ ỷ q ả lý lị ử ủ ủ đ .

Phải chờ đế ă 1995 Alexandre de Rhodes mớ ợc ph c hồi. Trung tâm khoa h c xã hộ à ă ổ ch c một cuộc hội thảo về cuộ đời và sự nghi p của nhà truyền giáo ời pháp. Trong phần phát biểu liên quan tới nhữ đó ó củ ời tu sỹ dòng Tên cho Vi t Nam, tiến sỹ Nguyễn Duy Quý kết luậ :

Page 7: ALEXANDRE DE RHODES CÓ PHẢI L NGƯỜI SÁNG TẠO RA CHỮ …aejjrsite.free.fr/goodmorning/gm201/gm201_ADeRhodes.pdf · Cái tựa bài viết của chúng tôi Alexandre de

" ú đảt tấm bia cổ x r k n quốc gia. Chúng tôi ũ ố đặt l i tên mộ đ ờng phố của thành phố Hồ Chí Minh sẽ mang tên nhà truyền giáo nổi tiế đã ị lãng quên từ vài thập niên."

Vậy bây giờ, chính phủ Vi đã ận biết công lao của Alexandre de Rhodes theo đú rị của nó.