204
Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ------------------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG §ång theo ®Þnh h-íng x· héi häc tËp LuËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc gi¸o dôc Chuyªn ngμnh: qu¶n lý gi¸o dôc M· sè : 62 .14. 01. 14 Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: PGS. TS. T« B¸ Tr-îng TS. NguyÔn Hång ThuËn hμ néi - 2015

AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

  • Upload
    others

  • View
    9

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o

VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM

-------------------

BïI TRäNG TR¢M

QU¶N Lý PH¸T TRIÓN

TRUNG T¢M HäC TËP CéNG §ång

theo ®Þnh h­íng x· héi häc tËp

LuËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc gi¸o dôc

Chuyªn ngµnh: qu¶n lý gi¸o dôc

M· sè : 62 .14. 01. 14

Ng­êi h­íng dÉn khoa häc:

PGS. TS. T« B¸ Tr­îng

TS. NguyÔn Hång ThuËn

hµ néi - 2015

Page 2: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả

nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công

trình nào.

Tác giả luận án

Bùi Trọng Trâm

Page 3: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CB - GV Cán bộ - Giáo viên

CBQL Cán bộ quản lý

CĐ Cộng đồng

CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa

CSVC Cơ sở vật chất

ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam

GDĐT Giáo dục và Đào tạo

GDBĐ Giáo dục ban đầu

GDCQ Giáo dục chính quy

GDQD Giáo dục quốc dân

GDKCQ Giáo dục không chính quy

GDTT Giáo dục tiếp tục

KH - CN Khoa học và Công nghệ

KT - XH Kinh tế - Xã hội

HTSĐ Học tập suốt đời

NSNN Ngân sách Nhà nước

QLTT Quản lý trung tâm

PTCĐ Phát triển cộng đồng

TNXH Trách nhiệm xã hội

TT HTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng

XHHT Xã hội học tập

XHHGD Xã hội hóa giáo dục

UBND Uỷ ban nhân dân

Page 4: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

iii

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1

1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3

3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3

4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 3

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4

6. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................... 4

7. Luận điểm bảo vệ ........................................................................................................ 6

8. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................... 7

9. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 7

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM

HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP ................... 8

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 8

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về học tập suốt đời và xã hội học tập ........................ 8

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển trung tâm HTCĐ .................... 11

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 15

1.2.1. Học tập suốt đời và xã hội học tập ...................................................................... 15

1.2.2. Giáo dục cộng đồng và trung tâm học tập cộng đồng ........................................ 20

1.2.3. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng .............................................................. 21

1.2.4. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ................................................ 23

1.3. Trung tâm học tập cộng đồng với việc xây dựng xã hội học tập ........................... 26

1.3.1. Xã hội học tập - đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế tri thức ..................................... 26

1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của xã hội học tập ........................................................... 28

1.3.3. Trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập

và phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................................... 30

1.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập ............... 35

1.4.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng ......... 35

1.4.2. Phương thức quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ........................... 37

1.4.3. Nội dung quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng

xã hội học tập ................................................................................................................ 39

Page 5: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

iv

1.5. Khung tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

theo định hướng xã hội học tập ..................................................................................... 54

1.6. Phân tích môi trường trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ........ 57

1.6.1. Phân tích môi trường bên ngoài .......................................................................... 57

1.6.2. Phân tích môi trường bên trong/ nội bộ .............................................................. 61

1.6.3. Các giải pháp quản lý bất trắc của yếu tố môi trường ....................................... 62

Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 66

Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM

HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP ................. 68

2.1. Kinh nghiệm nước ngoài ........................................................................................ 68

2.1.1. Khái quát xu thế phát triển trung tâm học tập cộng đồng của các nước ............ 68

2.1.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở một số nước Châu Á ............................ 69

2.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý phát triển trung tâm

học tập cộng đồng của các nước Châu Á ...................................................................... 75

2.2. Khái quát nguồn nhân lực, hệ thống đào tạo và mạng lưới trung tâm học tập

cộng đồng ở Thái Bình .................................................................................................. 75

2.2.1. Nguồn nhân lực Thái Bình phân theo trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật ....... 75

2.2.2. Khái quát hệ thống giáo dục và đào tạo ở Thái Bình ......................................... 79

2.2.3. Mạng lưới và quy mô học tập tại trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình ..... 83

2.3. Thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình .............. 87

2.3.1. Công tác lập kế hoạch phát triển trung tâm ........................................................ 87

2.3.2. Xây dựng mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm .......................................... 90

2.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn ............ 92

2.3.4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng .......... 95

2.3.5. Công tác đánh giá và củng cố sự phát triển của trung tâm ................................ 99

2.3.6. Việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với trung tâm học tập cộng đồng ... 103

2.4. Đánh giá chung việc quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

theo định hướng xã hội học tập ở Thái Bình ............................................................... 106

2.4.1. Mục tiêu của đề án xây dựng xã hội học tập ở Thái Bình ................................. 106

2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ... 108

2.4.3. Thành tựu và hạn chế của quản lý trung tâm học tập cộng đồng theo hướng

xây dựng xã hội học tập ............................................................................................... 109

Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 111

Page 6: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

v

Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC

TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở THÁI BÌNH ... 113

3.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng và nguyên tắc đề xuất

giải pháp ...................................................................................................................... 113

3.1.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng hướng tới xã hội học tập

ở nước ta ...................................................................................................................... 113

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................................ 117

3.2. Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

theo định hướng xã hội học tập ................................................................................... 118

3.3. Một số giải pháp quản lý phát triển trung tâm cộng đồng theo định hướng

xã hội học tập ............................................................................................................... 123

3.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm với sự tham gia rộng rãi

của các bên có liên quan ............................................................................................. 123

3.3.2. Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng hai cấp ................................. 125

3.3.3. Tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng hướng đến các nhóm đối tượng ... 129

3.3.4. Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác .................... 131

3.3.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ các trung tâm .... 134

3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất .................................................... 136

3.4.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ..................... 136

3.4.2. Thử nghiệm hai giải pháp được đề xuất ............................................................ 138

Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 145

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 147

1. Kết luận .................................................................................................................... 147

2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 149

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 151

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ...................................................................... 164

PHỤ LỤC

Page 7: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh phương pháp đánh thông thường và phương pháp ......................... 50

đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TTHTCĐ ........................ 50

Bảng 2.1. Trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động năm 2012 ...................... 76

Bảng 2.2. Lao động phân bổ theo địa giới, hành chính ................................................ 77

Bảng 2.3. Nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông ....................................... 79

Bảng 2.4. Quy mô đào tạo của hệ thống các trường ..................................................... 80

TCCN, CĐ, ĐH trên địa bàn Tỉnh ................................................................ 80

Bảng 2.5. Quy mô đào tạo của các trường TCCN, CĐ, ĐH ......................................... 81

chia theo nhóm ngành ................................................................................... 81

Bảng 2.6. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường chuyên nghiệp ..................... 82

năm học 2011 - 2012 .................................................................................... 82

Bảng 2.7. Số lượng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ .................................... 85

năm học 2012 - 2013 .................................................................................... 85

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá việc lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ ..................... 88

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát hoạt động và lãnh đạo, quản lý phát triển TT HTCĐ ....... 91

Bảng 2.10. Một số phương thức hoạt động được TT HTCĐ sử dụng .......................... 93

Bảng 2.11. Kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT HTCĐ ............ 94

Bảng 2.12. Đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện các chương trình

phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ ............ 96

Bảng 2.13. liên kết các lực lượng tham gia .................................. 98

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá và củng cố từng bước phát triển của hoạt động .......... 100

quản lý phát triển TT HTCĐ ....................................................................... 100

Bảng 2.15. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội ngũ ................... 104

CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phường ................................................ 104

Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi một số giải pháp của quản lý phát

triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT ..................................................... 137

Bảng 3.2. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ trong 15

tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15 tháng,

từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2) ........................ 142

Bảng 3.3. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ

trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và

15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2) ........ 142

Bảng 3.4. Tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm .................................................................... 143

Bảng 3.5. Tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm ............................................................. 144

Page 8: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức, quản lý GDKCQ của Indonesia ...................................... 72

Sơ đồ 2.2. Quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Lan ..................................................... 74

Biểu đồ 2.1. Số lao động phân theo ba nhóm ngành kinh tế (nghìn người) .................. 78

Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các quy trình hoạt động của TTHTCĐ ........................ 92

Biểu đồ 2.3. Sự quan tâm của đội ngũ CBQL - GV đối với việc phát triển ................... 109

các TT HTCĐ tại địa phương ...................................................................................... 109

Page 9: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Trung tâm học tập cộng đồng ra đời và phát triển bắt đầu ở Nhật Bản, những

thập niên gần đây đã phát triển ở Việt Nam, Thái Lan và các nước khác. Các công

trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến phương diện lý luận và thực tiễn

nhằm nêu ra sự cần thiết phải tiếp tục quản lý phát triển các TTHTCĐ. Để các

TTHTCĐ ở nước ta tiếp tục phát triển bền vững, cũng cần quan tâm nghiên cứu làm

sâu sắc hơn về mặt lý luận như: Sứ mạng, vị trí, vai trò của TTHTCĐ trong việc xây

dựng XHHT và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.

Khoảng 10 năm gần đây thuật ngữ XHHT thường được nhắc đến nhiều trong

giáo dục và xã hội ở nước ta. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án “Xây dựng

XHHT giai đoạn 2005 - 2010 [21]; giai đoạn 2012 - 2020 [119]. Một số tiêu chí cơ bản

về XHHT cũng đã được đề cập, như: i) “tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người

ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi

nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ”; ii) “huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội

tham gia xây dựng và phát triển giáo dục”; iii) “mọi người, mọi tổ chức đều có trách

nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng XHHT”. Dựa trên các

tiêu chí cơ bản này về mặt lý luận cũng đang đòi hỏi phát triển thành tiêu chí cụ thể để

có thể đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT.

Việc xây dựng một XHHT về lý luận và thực tiễn cần dựa trên nền tảng phát

triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: giáo dục chính quy và

giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm học tập cộng đồng

nằm trong thiết chế giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên hay giáo dục

tiếp tục). TTHTCĐ là mô hình (cơ sở) giáo dục của cộng đồng, do cộng đồng và vì

cộng đồng. TTHTCĐ sẽ có chức năng, vai trò, vị trí quan trọng như thế nào đối với

việc xây dựng XHHT cũng cần được hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận nhất

là quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT.

Cấu trúc tổng quát của nền giáo dục trong XHHT là một hệ thống các thiết chế

giáo dục. Những thiết chế này được chia thành hai loại hình: Loại hình giáo dục chính

quy và loại hình giáo dục không chính quy (Formal Education and Non-formal

Page 10: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

2

Education). Hệ thống giáo dục không chính quy rất đa dạng về các loại hình trường

lớp và các thiết chế có chức năng giáo dục như trường lớp bổ túc văn hoá, trung tâm

giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật tư

nhân, các lớp học nghề gắn với cơ sở sản xuất, các lớp dạy nghề tư nhân, nhà văn hoá,

câu lạc bộ, bưu điện văn hoá xã v.v… Trong các loại hình cơ sở giáo dục KCQ thì

TTHTCĐ đóng vai trò nòng cốt, hạt nhân của phong trào xây dựng XHHT ở cơ sở.

Vị trí, vai trò của các TTHTCĐ cần nhấn mạnh: Trung tâm học tập cộng đồng

là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập

tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát

huy được sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và

phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.

Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của Đảng, Nhà Nước, điều này

được thể hiện qua Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về

đẩy mạnh XHHGD, y tế, văn hóa, thể dục thể thao [20]. Sau 10 năm năm thực hiện

Nghị quyết nói trên và Đề án xây dựng cả nước trở thành một XHHT của Thủ tướng

Chính phủ, phong trào xây dựng cả nước thành XHHT và hình thành các TTHTCĐ đã

có những bước phát triển trên bề rộng và cũng đã đến lúc cần nghiên cứu đánh giá để

từng bước chuyển sang phát triển theo chiều sâu.

Giáo dục - Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân, do

dân và vì dân; đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người. Hội nghị TW lần

6 khóa IX, trong phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2010 [42] đã nêu: “Phát

triển các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của

đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể HTSĐ, hướng

tới XHHT”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng CSVN [37] đã chỉ rõ: “Hoàn thiện cơ

chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các

nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các

hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được

HTSĐ”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành

Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh mục

tiêu của giáo dục nước ta là: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy

tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng

XHHT”. Muốn thực hiện phương hướng trên, một trong những giải pháp hữu hiệu là

Page 11: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

3

thông qua các TTHTCĐ để tạo cơ hội cho người dân học tập để tự nâng cao kiến thức

và kĩ năng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.

Việc ban hành nhiều nghị quyết, quyết định như đã nêu cho thấy vấn đề xây

dựng XHHT ở cơ sở thông qua việc mở rộng và phát triển các TTHTCĐ là một chủ

trương mang tính chiến lược của Đảng, Nhà nước. Việc mở rộng và quản lý phát triển

các TTHTCĐ nói trên đã đặt ra cho chính quyền các địa phương, giám đốc TTHTCĐ

rất nhiều vấn đề mới cần phải giải quyết. Do đó để tiếp tục nghiên cứu, bổ sung lý

luận, vận dụng lý luận vào thực tiễn để mở rộng mạng lưới và quản lý phát triển các

TTHTCĐ cấp xã là việc làm cần thiết. Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nào

nghiên cứu thật sâu sắc, toàn diện về vấn đề này. Với mong muốn góp phần giải quyết

một số vấn đề đã nêu trên, NCS chọn: “Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng

đồng theo định hƣớng xã hội học tập” nghiên cứu trường hợp điển hình tại Thái

Bình làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Xác lập một số nội dung cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định

hướng XHHT, tổng kết kinh nghiệm một số nước và đánh giá thực tiễn quản lý phát

triển các TTHTCĐ (nghiên cứu trường hợp điển hình tại Thái Bình); từ đó, đề xuất

một số giải pháp quản lý phát triển các TTHTCĐ theo định hướng XHHT ở Thái Bình

và có thể vận dụng vào các tỉnh có điều kiện, hoàn cảnh tương tự.

3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu

3.1. Khách thể

Hệ thống quản lý TTHTCĐ và việc xây dựng XHHT ở tỉnh Thái Bình.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT phù hợp với sự

phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu hoạt động quản lý phát triển các trung tâm HTCĐ đảm bảo được các yếu

tố: có tính linh hoạt và thích ứng cao, huy động được sự tham gia của mọi lực lượng

trong và ngoài cộng đồng thì sẽ tạo được cơ hội và nâng cao chất lượng học tập

thường xuyên, đa dạng và học suốt đời theo nhu cầu của các nhóm đối tượng trong

cộng đồng, góp phần xây dựng XHHT.

Page 12: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

4

5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu

5.1. Nội dung nghiên cứu

Xác lập cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT;

Nghiên cứu kinh nghiệm của trong nước, quốc tế và thực trạng quản lý phát

triển TTHTCĐ ở xã, phường của tỉnh Thái Bình;

Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá và một số giải pháp quản lý phát triển TTHTCĐ theo

định hướng XHHT của tỉnh Thái Bình.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu của đề tài sẽ được giới hạn như sau:

Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp quản lý phát triển

TTHTCĐ với chủ thể quản lý là giám đốc TTHTCĐ xã, phường, thị trấn trong mối

quan hệ với sự tham gia quản lý của các thành viên cộng đồng và sự trợ giúp, giám sát

của Nhà nước với phương thức quản lý dựa vào CĐ, cấp độ đối tác cùng quản lý.

Về địa bàn nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động, tổ chức quản lý phát

triển TTHTCĐ và tổ chức thử nghiệm một số giải pháp đề xuất trên địa bàn tỉnh Thái

Bình. Cụ thể: Nghiên cứu tại 8 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Thái Bình, mỗi địa

phương 5 TTHTCĐ, phỏng vấn sâu 30 giám đốc TT; với số phiếu trưng cầu ý kiến

gồm: 300 người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của

huyện và CBQL giáo dục các cấp, CBQL - GV thuộc 40 TTHTCĐ của tỉnh Thái Bình;

phiếu trưng cầu ý kiến với một số học viên.

Về nội dung thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm hai giải pháp căn bản là xây

dựng mô hình tổ chức TTHTCĐ hai cấp và Tổ chức hoạt động của TTHTCĐ hướng

đến các nhóm đối tượng.

6. Phƣơng pháp tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

6.1. Phương pháp tiếp cận

Luận án đã sử dụng một số phương pháp tiếp cận sau để xây dựng khung cơ sở

lý luận cho đề tài:

Tiếp cận hệ thống: TTHTCĐ là một tiểu hệ thống trong hệ thống GDQD. Do

đó, mỗi sự thay đổi của tiểu hệ thống cũng ảnh hưởng tới hệ thống và ngược lại.

Tiếp cận phát triển: TTHTCĐ cần có sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược

và thích ứng với môi trường luôn thay đổi.

Page 13: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

5

Tiếp cận nhu cầu học tập: Nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng

rất cao và đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên giáo dục

KCQ trong đó có TTHTCĐ là một trong những thành phần nòng cốt cần được quan

tâm, phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của

người dân trong cộng đồng.

Tiếp cận quản lý sự thay đổi: Thế giới luôn thay đổi với tốc độ nhanh chóng

và đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Sứ mệnh của những nhà quản lý là phải

nắm bắt được sự thay đổi và điều chỉnh nó đi theo hướng có lợi cho tổ chức. Như

Peter Drucker đã nói “người thành công phải là người đón đầu sự thay đổi”. “Trong

tổ chức thì chủ thể quản lý chính là người tiên phong chuẩn bị mọi điều kiện cho quá

trình thực hiện sự thay đổi của tổ chức đó và phải có trách nhiệm với thế hệ hiện tại

và thế hệ tương lai” [43].

Lý thuyết quản lý sự thay đổi quan niệm giữa phát triển và thay đổi có mối

quan hệ hữu cơ: trong tổ chức “thay đổi” là nhằm “phát triển”, đồng thời “phát triển”

lại dẫn tới những “thay đổi”. Tuy nhiên, không phải mọi “thay đổi” đều dẫn tới “phát

triển”, nhưng mọi sự “phát triển” đều dẫn tới “thay đổi”. Bởi vậy, ngoài cách tiếp cận

hệ thống và tiếp cận phát triển cộng đồng cần tiếp cận quản lý sự thay đổi để xây dựng

nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ [70].

6.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu:

6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên

quan đến đề tài,… nhằm xây dựng những nguyên tắc và phương tiện nghiên cứu, hình

thành giả thuyết khoa học, xác định nội hàm các khái niệm cơ bản có liên quan và nội

dung quản lý phát triển TTHTCĐ, hình thành khung lý thuyết về bộ tiêu chuẩn đánh

giá quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT.

6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Dùng bảng hỏi điều tra thực trạng hoạt động quản lý phát triển của TTHTCĐ và các

tác động của nó đối với tiến trình xây dựng XHHT ở cơ sở tại Thái Bình.

Page 14: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

6

Phương pháp phỏng vấn

Phỏng vấn một số lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; một số cán

bộ quản lý, giáo viên và học viên tại một số TTHTCĐ; một số chuyên gia về lĩnh vực

này, phỏng vấn sâu một số giám đốc TTHTCĐ nhằm thu thập những thông tin về thực

trạng hoạt động và quản lý phát triển của TTHTCĐ.

Phương pháp quan sát:

Tiến hành dự một số buổi tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi ở TTHTCĐ của 8

huyện, thành phố tỉnh Thái Bình nhằm tri giác trực tiếp về đối tượng nghiên cứu để thu

được những thông tin đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm

Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đối với 300 người ở

40 TTHTCĐ tỉnh Thái Bình.

Thử nghiệm 2 giải pháp quản lý căn bản/ chủ yếu tại 6 TTHTCĐ của 2 huyện

Đông Hưng, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình để khẳng định tính khả thi, tính hiệu

quả của việc vận dụng giải pháp quản lý phát triển các TTHTCĐ.

Phương pháp so sánh và tổng kết kinh nghiệm

Tổng kết kinh nghiệm và so sánh công tác quản lý TTHTCĐ ở các địa phương

trong tỉnh. So sánh công tác quản lý phát triển TTHTCĐ của Thái Bình với công tác

quản lý phát triển TTHTCĐ ở các tỉnh, thành khác thông qua các tài liệu thu thập được.

Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển TTHTCĐ.

6.2.3. Nhóm phương pháp thống kê

Sử dụng phương pháp thống kê (bảng tính Excel) để phân tích định lượng và định

tính kết quả điều tra và các số liệu thống kê được thu thập trong quá trình nghiên cứu.

7. Luận điểm bảo vệ

TTHTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính sứ mạng và

đặc điểm riêng có của nó. Quản lý phát triển TTHTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp

các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học

tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng

XHHT. Quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT cần được xác lập với các

nội dung cơ bản: i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; ii) xác định mô hình tổ

Page 15: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

7

chức và bộ máy của trung tâm; iii) phương thức tổ chức các chương trình phổ biến

kiến thức và tập huấn; iv) huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng

đồng; v) đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung tâm; vi) việc hỗ trợ và giám

sát của nhà nước đối với sự phát triển TTHTCĐ.

Quản lý phát triển TTHTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa huy

động được nguồn lực của chính người dân tại cộng đồng; chưa đánh giá và điều chỉnh

các hoạt động nên TTHTCĐ chưa được củng cố và phát triển vững chắc.

Để đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT cần có bộ

công cụ để đánh giá. Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá vừa tính đến việc thực hiện các

nội dung của quản lý phát triển TTHTCĐ vừa kết nối được kết quả, hiệu quả hoạt

động của trung tâm với việc xây dựng XHHT. Các giải pháp thực hiện quản lý phát

triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT có tính đến các yếu tố đặc thù của các

TTHTCĐ ở Thái Bình.

8. Đóng góp mới của luận án

Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo

định hướng XHHT; trên cơ sở đó đề xuất các nội dung cơ bản và bộ tiêu chuẩn, tiêu

chí đánh giá hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng xây dựng XHHT.

Đưa ra được bức tranh thực trạng về quản lý TTHTCĐ theo định hướng XHHT ở

tỉnh Thái Bình.

Đề xuất được TTHTCĐ mới, bộ tiêu chuẩn đánh giá và các giải pháp quản lý

phát triển TTHTCĐ theo định hướng xây dựng các XHHT ở Thái Bình.

9. Bố cục của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương. Dưới đây

là nội dung các chương.

- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng

XHHT.

- Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng xã

hội học tập.

- Chương 3: Một số giải pháp quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng

XHHT ở Thái Bình.

Page 16: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP

CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Đề tài: “Quản lý phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng

XHHT” liên quan trực tiếp tới xu thế HTSĐ, XHHT, trung tâm học tập cộng đồng và

quản lý phát triển TTHTCĐ. Dưới đây là tổng quan các công trình nghiên cứu trong

các lĩnh vực trên ở trong nước và trên thế giới.

1.1.1. Các công trình nghiên cứu về học tập suốt đời và xã hội học tập

Tháng 4 năm 1996, với tên gọi “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” UNESCO công

bố công trình của Jacque Delors, nguyên chủ tịch Ủy ban châu Âu (EU) nhiệm kỳ

1985-1995 [27] và được thế giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục thế kỷ XXI.

Trong công trình này tác giả đã dành chương V để phân tích việc HTSĐ. Người ta có

thể tóm tắt triết lý của một nền giáo dục cần thiết cho thế kỷ XXI vào một mạnh đề cơ

bản sau: “Giáo dục phải dựa trên 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung

sống và học để làm người”. Bốn trụ cột này phải được đặt trên nền tảng HTSĐ và xây

dựng XHHT. Từ đây xuất hiện 2 đặc trưng mới của giáo dục thế kỷ XXI là: HTSĐ và

XHHT. HTSĐ được coi như là chìa khóa để bước vào thế kỷ XXI, nó vượt qua cách

hiểu thông thường về giáo dục chính quy, không chính quy và phi chính quy, nó hình

thành một quan niệm mới về giáo dục là giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục. HTSĐ

gắn với quan niệm mới tiên tiến quan niệm về một XHHT. Ở một XHHT có thể tạo ra

cơ hội học tập và phát huy mạnh mẽ tiềm năng của mỗi con người.

Cùng với công trình đã nêu ở trên, còn có nhiều nghiên cứu đề cập và nhấn mạnh

tới xu thế HTSĐ trong điều kiện hiện nay. Ví dụ, các nhà tương lai học, giáo dục học

trên thế giới như Toffler Alvin [126,127,128], Bennis, Warren Stephen Covey, Gary

Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge [5],

Thomas L.Friedman [117,118], Raja. RoySingh [111], Viên Quốc Chấn [18],... đã

phân tích xã hội hiện đại, được xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học

phát triển nhanh, biến đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu. Các nhà tương lai học trên đã

Page 17: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

9

đưa ra dự báo nền giáo dục mới hoàn toàn khác với nền giáo dục truyền thống mà đặc

trưng cơ bản của nó là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức cũng như của các ngành

sản xuất trong xã hội. Do đó, nền giáo dục mới phải hướng đến sự giáo dục suốt đời.

Đi liền với việc nghiên cứu về xu thế HTSĐ của nền giáo dục mới, nhiều nhà

khoa học đã tập trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Các nhà khoa học đã tiếp cận về

XHHT theo nhiều cách khác nhau, có thể kể đến ba cách tiếp cận chính: Cách tiếp cận

logic. Điển hình cho cách tiếp cận logic là Faure và cộng sự [137]. Faure, Torsten

Husen và Steward Ranson (1998). Theo cách tiếp cận quá trình, Donald Schon trong

các năm 1963, 1967, 1973 đã cho rằng xã hội và tất cả các cơ quan, tổ chức trong nó

có những quá trình biến đổi liên tiếp. Do đó, cần phải hiểu, định hướng, gây ảnh

hưởng và quản lý được những sự thay đổi liên tiếp đó [140]. Tiêu biểu cho cách tiếp

cận theo nhu cầu là Rober M. Hutchins. Năm 1968, Rober M. Hutchins khẳng định sự

cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục phải tạo điều kiện cho việc học tập

của con người diễn ra liên tục [139].

Công trình của Donal Shon [178], với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội

và các cơ quan đều phải là “các hệ thống học tập” (learning system). Trong các công

trình của mình, Robert M.Hutchins [170] đã phân tích cơ sở xã hội của của một XHHT.

Một trong những công trình nghiên cứu về XHHT đáng quan tâm nhất là của Hutsen

[169], nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT,

đặc biệt từ những năm 40 của thế kỷ trước. Một trong những công trình được nhiều

người đánh giá cao là của Richard Ewards [166]. Theo Richard Ewards, XHHT là một

xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi người, đặc biệt là mọi người dân

đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy sinh ra động cơ học tập,

nhu cầu học tập là một động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày càng cao.

Về mô hình XHHT, Roger Boshier đã đề xuất một mô hình XHHT cho phép con

người có thể tham gia học tập trong suốt cuộc đời của họ [140]. Hughes và Tight

(1998:184) bằng cách tiếp cận theo nguồn cảm hứng, mô tả XHHT như là một xã hội

mà các quốc gia và khu vực đòi hỏi cần phải có để duy trì cạnh tranh trong nền kinh tế

toàn cầu ngày càng tăng [50]. Còn Edwards [137], năm 1997 đã đưa ra 3 mô hình

XHHT. Các mô hình XHHT do Edwards đề xuất tuy có nhiều điểm khác nhau nhưng

Page 18: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

10

tổng hợp lại chúng đều đề cập tới các khía cạnh cơ hội và

điều kiện học tập của người dân.

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên, đã giải quyết được các nội dung cơ

bản của vấn đề xu thế HTSĐ và xây dựng một XHHT như tính tất yếu của thời đại.

Đến những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, xu thế HTSĐ và một XHHT đang

được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Đơn cử một số nước như sau:

Tại Mỹ, trong báo cáo của Ủy ban Giáo dục chất lượng cao đã gửi Quốc hội

(tháng 4 năm 1984), trong đó nhấn mạnh: Cần phải dốc sức vào việc giáo dục suốt đời,

mở ra phong trào giáo dục với mục tiêu xã hội hóa giáo dục. Ngày 18 tháng 4 năm

1991, trong chiến lược giáo dục của kế hoạch năm 2000 của Mỹ lại nhấn mạnh thêm:

HTSĐ kiến thức, kỹ thuật và hô hào mở cuộc vận động cả nước Mỹ thành một nước

“cả nước đi học”.

Tại Pháp, tư tưởng HTSĐ lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1960 bởi Paolo

Langơ, nhà quản lý giáo dục. Năm 1972 Ủy ban quốc tế do Thủ tướng Pháp chủ trì đã

đưa ra báo cáo với tên gọi: “Sự tồn tại của học hội thế giới, giáo dục hôm nay và ngày

mai” đã chính thức xác nhận tính pháp lý của tư tưởng HTSĐ không chỉ ở Pháp mà

trên phạm vi quốc tế. Từ đó quan niệm HTSĐ ngày càng thâm nhập vào thực tiễn giáo

dục của nhiều nước trên thế giới có nền giáo dục tiên tiến.

Tại Hàn Quốc, Hội đồng của Tổng thống về cải cách giáo dục đã xuất bản cuốn

sách “Hệ thống giáo dục mới” (ngày 31 tháng 5 năm 1995) mà quan điểm cơ bản là

xây dựng một xã hội giáo dục sống động và mở cửa. Hướng ưu tiên của chương trình

cải cách là đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội giáo dục cho mọi

tầng lớp nhân dân lựa chọn. Từ đó thành lập Trung tâm đa phương tiện Quốc gia tạo

điều kiện cho nhiều người dân được tiếp cận và các phương tiện thông tin hiện đại vào

việc học tập của mình [144].

Tại Nhật Bản, có thể nói đây là nước đi đầu trong việc triển khai tư tưởng HTSĐ

và xây dựng XHHT. Ngay từ những năm 70 Nhật Bản đã công bố cuốn sách trắng,

trong đó khẳng định: Nhật Bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải cách giáo dục

thế kỷ XXI: “Thực hiện một XHHT suốt đời”. Trong lĩnh vực triển khai XHHT, Nhật

Bản cũng là nước đi đầu với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng (KO-MIN-KAN),

các nhà bảo tàng, các thư viện nhà văn hóa và các cơ sở giáo dục xã hội khác.

Page 19: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

11

Ở Việt Nam, Các nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế HTSĐ và xây dựng

một XHHT. Có thể nêu một số trong các nhà nghiên cứu về vần đề này: Phạm Minh

Hạc [59,60,61], Vũ Ngọc Hải [63,64,66], Nguyễn Vinh Hiển [72], Nguyễn Minh

Đường [51,52], Phạm Tất Dong [29,30,31,32], Đặng Quốc Bảo [6], Nguyễn Hữu

Châu[16], Nguyễn Ngọc Phú[107], Mạc Văn Trang [133,134,135], Tô Bá Trượng

[136,138], Nguyễn Hồng Sơn [115], Phạm Đỗ Nhật Tiến [122,124], Thái Xuân Đào

[44,45,46,47], Bế Hồng Hạnh [69], Nguyễn Hoàng Hải [68], Bùi Minh Hiền [71],

Nguyễn Xuân Đường [54]...; Vũ Ngọc Hải [67], Trần Khánh Đức [55], Nguyễn Tiến

Đạt [48] đã nhấn mạnh quan điểm, cơ sở lý luận về nền giáo dục hiện đại và XHHT

suốt đời, những vấn đề cơ bản để xây dựng XHHT ở nước ta, quan niệm mới về việc

học. Phạm Tất Dong [28] đã đề cập đến nội dung phát triển các thiết chế giáo dục

trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo hướng xây dựng XHHT và những điều kiện

để xây dựng XHHT ở xã, phường, thị trấn. Vũ Ngọc Hải [66] cho rằng cần gắn vấn

đề xây dựng XHHT với xây dựng nông thôn mới.

Trong các năm 2004 và 2005, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam và

Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã tổ chức hai cuộc Hội thảo toàn quốc với chủ đề

xây dựng XHHT ở Việt Nam. Hội thảo đã thu hút rất nhiều nhà khoa học giáo dục và

xã hội. Nhiều vấn đề cơ bản về tư tưởng HTSĐ và xây dựng XHHT ở Việt Nam đã

được làm sáng tỏ như các khái niệm về HTSĐ về XHHT, cơ sở phương pháp luận của

việc xây dựng XHHT, vai trò của XHHT trong thời đại mới, đổi mới căn bản và toàn

diện nền giáo dục để xây dựng XHHT. Cũng từ đây, vấn đề HTSĐ và xây dựng

XHHT đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam đưa vào các nghị quyết của Đảng và chủ

trương chính sách của Nhà nước.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển trung tâm HTCĐ

Việc thực hiện HTSĐ và xây dựng XHHT phải được gắn kết chặt chẽ với các

phương thức giáo dục mở: Giáo dục chính quy, giáo dục không chính quy, giáo dục phi

chính quy hay giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục hay là giáo dục thường xuyên với

đặc trưng là giáo dục cộng đồng và được thực hiện bởi Trung tâm học tập cộng đồng.

UNESCO xem mô hình TT HCĐ là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất

trong việc thực hiện giáo dục cho mọi người và mọi người cho giáo dục. Trung tâm

Page 20: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

12

HTCĐ nổi lên như là mô hình lý tưởng để thực thi HTSĐ và tạo lập một XHHT.

Victor Odoner, nguyên Tổng giám đốc UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương,

E.I Rous Emma (2007) đã đề cập đến việc quản lý phát triển mô hình TTHTCĐ như là

một phần của giải pháp giáo dục thích hợp cho mọi người [165]. Như vậy, quản lý

phát triển TTHTCĐ là con đường tất yếu để thực hiện mục tiêu HTSĐ và xây dựng

XHHT ở bất kỳ một quốc gia nào.

Có thể nói, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát

triển mô hình trung tâm HTCĐ trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào xóa

mù chữ cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở xóa mù chữ

với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Bộ Giáo dục Nhật Bản

hình thành mô hình giáo dục xã hội mới, gọi là Kôminkan.

Quản lý phát triển các Kôminkan không những do nhu cầu của cộng đồng mà còn

được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ đạo của Nhà nước về

Kôminkan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu hiệu: Phát triển Kôminkan

trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ trương đó mà Kôminkan phát

triển không ngừng: năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung tâm, đến năm 2002 là 17.947 và

hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000 Kôminkan hoạt động dưới sự quản lý của

Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 Kôminkan do người dân quản lý.

Kôminkan đã phủ khắp 90% làng xã/thị trấn trên toàn quốc và trở thành nền móng

vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là việc quản lý phát tiển

các Kôminkan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền với đời sống của cộng

đồng dân cư thôn/làng.

Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án GDKCQ, trong

đó đề cập ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các trung tâm HTCĐ. Đến năm

2006, Thái Lan đã phát triển được 7000 trung tâm HTCĐ cấp xã. Các trung tâm này

chịu sự quản lý của dân làng. Trong các trung tâm có thư viện, phòng đọc sách báo,

phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem ti vi hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.

Tại Ấn Độ, Chính phủ đã xác định muốn đẩy nhanh chiến lược xóa mù chữ, trước

hết phải xây dựng được các cơ sở hạ tầng của giáo dục người lớn. Năm 1988, Chính

phủ đã ra quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm HTCĐ trong cả nước. Những

Page 21: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

13

trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và quản lý, là nơi chính thức

tổ chức các hoạt động xóa mù chữ và giáo dục cộng đồng.

Tóm lại, tùy theo điều kiện phát triển KT-XH của mỗi nước mà việc quản lý

phát triển các trung tâm HTCĐ có khác nhau, nhưng đều chung một mục đích là làm

sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi người dân được học tập

và HTSĐ. Một số nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách của một số quốc gia như

Myanmar, Thái Lan, Ấn độ, Banglades, Nhật Bản, Trung Quốc… đã nghiên cứu về

quản lý phát triển các trung tâm HTCĐ và phương thức quản lý thích hợp nhất đối với

quốc gia của mình. Các nghiên cứu đã chỉ ra Phương thức quản lý phát triển các

TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và tự quản. Phương thức

quản lý phát triển TTHTCĐ của Myanmar và Ấn Độ là quản lý công; của Thái Lan là

Cộng đồng quản lý (tự quản lý); của Banglades và Trung Quốc là Quản lý dựa vào

cộng đồng. Riêng tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức quản lý TTHTCĐ là

Quản lý dựa vào cộng đồng và Cộng đồng tự quản lý [140].

Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển trung tâm HTCĐ đã được triển

khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc, Trung tâm

NC XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 trung tâm HTCĐ tại Cao Sơn (Hòa Bình),

Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang). Cũng trong thời

gian này, Trung tâm NC XMC và GDTX đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp bộ: “Xây

dựng mô hình thí điểm trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn Bắc bộ”

[146,148]. Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho việc quản lý phát triển các

trung tâm HTCĐ ở Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho phép triển khai đến các tỉnh

và thành phố: Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa

Chùa Và Phong Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 Trung tâm HTCĐ. Những năm

tiếp theo, được sự phối hợp của Hội Khuyến học Việt Nam, mô hình quản lý phát triển

các Trung tâm HTCĐ đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Năm 2006, cả nước đã có

7.384 Trung tâm HTCĐ quy mô xã phường/thị trấn, trong đó có nhiều tỉnh 100% xã

phường trong tỉnh có TTHTĐ như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh

Phúc, Đà Nẵng, Đồng Tháp. Đến nay số Trung tâm HTCĐ đã trên 10 ngàn trung tâm,

có thể nói gần như 100% xã phường/thị trấn trong cả nước đều có trung tâm HTCĐ.

Page 22: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

14

Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lượng, các tổ chức, các nhà khoa học Việt

Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho

việc quản lý phát triển các Trung tâm HTCĐ: Tô Bá Trượng [136,137], Thái Xuân

Đào [46,47], Bế Hồng Hạnh [69], Trịnh Minh Tứ [132], Hoàng Minh Luật, Ngô

Quang Sơn [114], Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo [6,65], Nguyễn Ngọc Phú [107],

Nguyễn Xuân Đường [54], Tạ Ngọc Sỹ [116],...

Năm 2004, Vụ giáo dục thường xuyên (Bộ GD&ĐT), Trung tâm NC

XMC&GDTX (Viện Khoa học giáo dục VN) phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ

chức UNESCO Nhật Bản (NFUAJ) đã cho xuất bản cuốn tài liệu: “Phát triển Trung tâm

học tập cộng đồng” [150] và “Sổ tay thành lập Trung tâm học tập cộng đồng [152]. Năm

2005, Hội Khuyến học kết hợp với Ngành GD&ĐT tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm xây

dựng và phát triển trung tâm HTCĐ, ở đó đã cho phát hành nhiều tài liệu lý luận và thức

tế về quản lý phát triển Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam [74,75,76,77].

Được sự giúp đỡ của UNESCO (Băng Cốc, Nhật Bản), Việt Nam đang là một

trong những nước phát triển mạnh cả về phương diện lý luận cũng như về mạng lưới

trung tâm HTCĐ để thỏa mãn nhu cầu HTSĐ của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên,

mô hình quản lý phát triển trung tâm HTCĐ chủ yếu ở cấp xã. Điều này chỉ phù hợp

với các xã có quy mô địa lý và dân cư tập trung, còn việc nghiên cứu mô hình quản lý

phát triển trung tâm HTCĐ ở quy mô nhỏ hơn (cấp thôn, liên thôn) với vùng địa lý

rộng, dân cư thưa thớt còn ít được quan tâm. Trong nghiên cứu này, đề tài hướng đến

xây dựng mô hình quản lý phát triển trung tâm HTCĐ cấp thôn, tạo ra những thuận lợi

cho mọi người dân được tham gia học tập và HTSĐ.

Tóm lại, các nội dung được nêu trong phần tổng quan ở trên là những nội dung

cơ bản của các công trình nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn ở Việt Nam

cũng như trên thế giới, một mặt cho thấy sự tất yếu của phát triển giáo dục trong thời

đại mới, mặt khác việc nghiên cứu và phát triển giáo dục đã bám sát vào quá trình phát

triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của kinh tế, khoa học, kỹ thuật; đã phản ảnh

được xu thế phát triển của xã hội, mặt khác đã gợi mở và đặt cơ sở lý luận cho những

hướng nghiên cứu mới trong khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học ứng dụng trong

đó có quản lý phát triển Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam.

Page 23: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

15

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Học tập suốt đời và xã hội học tập

HTSĐ HTSĐ không phải là khái niệm hoàn toàn mới. Lê Nin vị lãnh tụ vĩ đại

của giai cấp công nhân toàn thế giới đã có một câu nói nổi tiếng “Học! Học nữa! Học

mãi!”. Đây chính là ý tưởng HTSĐ mà Lê Nin hằng mong muốn và căn dặn cho tất cả

mọi người.

Lúc sinh thời Bác Hồ đã từng day: “Sự học là vô cùng”; “Thế giới tiến bộ vô

cùng, ai không học là lùi”; “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải

gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết

hết rồi”. Bác Hồ khuyên chúng ta: “Học mọi nơi, mọi lúc, học mọi người và học suốt

đời cho đến khi quả tim ngừng đập”. Có thể nói, những lời dạy của Người là cơ sở xây

dựng lý luận cũng như thực tiễn để thực hiện ý tưởng HTSĐ ở Việt Nam. HTSĐ mới

thực hiện được: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định

mình" [93,94,95].

HTSĐ chỉ việc học tập diễn ra liên tục, từ lúc sinh đến khi chết. Tuy nhiên,

trong bối cảnh mới của thời đại, nhất là do tiến bộ của KH-CN; HTSĐ của thế kỷ XXI

đã mang nhiều đặc trưng mới. Đó là [45]: Học tập là một khái niệm rộng, được hiểu là

bất cứ quá trình, hoạt động nào đem lại sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng, thái độ và

hành vi của cá nhân đều được coi là học tập; HTSĐ là nhu cầu của tất cả mọi người, ở

mọi độ tuổi; Mục đích HTSĐ có sự thay đổi - ngày càng thiết thực hơn và có cả yếu tố

thực dụng hơn. HTSĐ không chỉ để biết, chỉ để có bằng cấp hay chứng chỉ mà cần tính

đến “nhu cầu cần gì học nấy”, học để có kiến thức, có năng lực thực sự để làm việc, để

kiếm sống, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, để tồn tại và thích nghi

trong mỗi cộng đồng và rộng hơn là cả xã hội lại đang thay đổi nhanh; Nội dung

HTSĐ ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ bao gồm những tri thức, kỹ năng

nghề nghiệp thông thường, được cập nhật, nâng cao như trước đây mà còn bao gồm cả

kỹ năng sống, những kiến thức về văn hóa của các dân tộc,... Tất cả nội dung HTSĐ

này nhằm giúp cho mọi người có cuộc sống ngày càng chất lượng hơn, hòa hợp hơn và

làm việc có hiệu quả hơn trong môi trường đa văn hóa; Phương thức HTSĐ ngày càng

mềm dẻo, linh hoạt: Tập trung và tại chức; chính quy, không chính quy và phi chính

Page 24: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

16

quy; mặt đối mặt và từ xa (trực tuyến/ e-learning, qua đài, tivi); tự học; Phương tiện

HTSĐ ngày càng đa dạng, hiện đại và thuận tiện nhờ KH-CN phát triển mạnh, nhất là

công nghệ thông tin và truyền thông; Địa điểm HTSĐ diễn ra ở mọi nơi, không chỉ ở

các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các TTHTCĐ), mà có thể tại các thiết chế văn hóa -

giáo dục khác và tại tất cả các nơi diễn ra các hoạt động tham quan, du lịch, nói

chuyện, tọa đàm, lao động sản xuất, vui chơi, thể dục thể thao,... và kể cả ngay tại mỗi

gia đình; Thời gian HTSĐ diễn ra bất cứ lúc nào miễn là thuận tiện về thời gian và

công việc của mỗi cá nhân.

Với quan niệm HTSĐ rộng như trên, TTHTCĐ cần phải tính tới khả năng cũng

như phát huy thế mạnh gần người học của mình để tạo ra các hình thức học tập đa

dạng, linh hoạt khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện thời gian, công việc của mỗi cá

nhân, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Mặt khác, về cả lý luận, cũng như thực

tiễn của mỗi nước, kể cả các nước phát triển đã chỉ ra rằng không có một ngành nào, tổ

chức nào có thể và có đủ sức tạo các cơ hội học tập đa dạng như vậy cho tất cả mọi

người trong cộng đồng và trong suốt cả cuộc đời. TTHTCĐ cũng không phải trường

hợp ngoại lệ, bởi vậy cần tránh việc tham vọng quá nhiều và đề cao quá mức vai trò

của nó. Nhưng cũng phải nói TTHTCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện ý

tưởng HTSĐ cho cộng đồng và mỗi người dân.

Xây dựng XHHT hiện đang là xu thế trên thế giới, một xu thế mới trong quá

trình phát triển của nhân loại ở thời kỳ hậu công nghiệp. Đó cũng là đòi hỏi của yêu

cầu của phát triển KT-XH (nhất là việc xây dựng nền kinh tế tri thức), của tiến bộ KH-

CN và cũng là đòi hỏi của phát triển con người trong thời đại mới.

Người đầu tiên đưa ra cái tên XHHT của thời kỳ mới - xã hội hậu công nghiệp

là Edgar Faure [168] trong tác phẩm nổi tiếng của ông "Học tập để tồn tại" gửi

UNESCO (Paris, UNESCO, 1972) và sau này nhiều tác giả khác tiếp tục phát triển,

như P.Jarvis, chủ biên cuốn "Thời đại học tập, giáo dục và XHHT", London, 2001.

Theo E. Faure, XHHT

thường xuyên, học suốt đời; mọi lực lượng xã hội đều có trách nhiệm tạo cơ hội học

tập cho mọi người dân. Như vậy, XHHT coi trọng cả hai mối quan hệ “mọi người cho

giáo dục” và “giáo dục cho mọi người” (dẫn theo Trần Lê Bảo [8]).

Page 25: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

17

HTSĐ và XHHT là hai khái niệm có liên quan, gắn bó chặt chẽ với nhau. “Cốt

lõi của ý tưởng về một XHHT, trong đó việc HTSĐ là nội dung xuyên suốt, là phải có

một nền giáo dục đáp ứng những thách thức của một thế giới thay đổi nhanh chóng và

để đạt điều này phải đưa con người trở lại nhà trường để ứng xử với những tình huống

mới mẻ, nổi lên trong đời sống cá nhân hay đời sống nghề nghiệp của họ [33].

Thời đại của chúng ta là thời đại của công nghệ thông tin, toàn cầu hoá và kinh tế

tri thức. Người ta cũng gọi thời đại này là "Thời đại học tập" (Bộ giáo dục và việc làm

Anh, 1998 công bố văn bản “Thời đại học tập: phục hưng vì một nước Anh mới"), và

nhiều nơi đang đưa ra khẩu hiệu tiến tới một XHHT. XHHT cũng được sử dụng rộng rãi

ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhất là sau Đại hội Đảng lần thứ IX.

“XHHT là một ý tưởng mới của thời đại, một cách tiếp cận mới khẳng định vai

trò ngày càng quan trọng, cũng có thể nói là quyết định, của giáo dục đối với xã hội

tương lai của loài người, làm cho mọi người có đầy đủ tinh thần công dân, có tính tích

cực xã hội cao, thực hiện được mục tiêu dân chủ thực sự và công bằng xã hội. Quan

điểm XHHT cho ta một cách nhìn khách quan về vai trò to lớn của giáo dục đối với

kinh tế và vai trò quyết định đối với kinh tế tri thức. XHHT là một xã hội mà mọi

người đều vận dụng một cách phổ biến phương pháp tiếp cận học tập vào giải quyết

mọi vấn đề của cuộc sống, làm cho bản thân mình phát triển bền vững thành những

con người cá thể tích cực, có tinh thần hợp tác, những người lao động có chuyên môn

tốt và kỹ xảo tay nghề thành thạo” [60,61].

XHHT là xã hội mà mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nó đều có khả năng

đáp ứng được với các tình huống và nhu cầu thay đổi [31]; XHHT là xã hội lấy ý

tưởng học tập là trung tâm của sự thay đổi [32]; XHHT (Learning Society) là một xã

hội mà mọi người (không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn)

đều phải có nghĩa vụ học vì một đất nước, vì một thế giới phát triển [32].

Do tiến bộ KH-CN, với sự tăng lên theo cấp số nhân của tri thức, giáo dục trở

thành yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH. Tất cả

những điều đó đã làm cho HTSĐ mang những đặc trưng mới và đòi hỏi xây dựng

XHHT. Từ ý trưởng ban đầu công bố vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ trước

của UNESCO (đại diện là Faure, Edgar, 1972, công bố tác phẩm: “Học để làm người:

Page 26: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

18

Thế giới giáo dục ngày nay và ngày mai”) [168] và nhất là sau Báo cáo “Học tập: một

kho báo tiềm ẩn” được Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI do Jacquec Delors làm

chủ tịch gửi lên UNESCO (Báo cáo đã được Nhà xuất bản UNESCO ấn hành tháng

4/1996) [27], XHHT đã được nhiều nhà khoa học định nghĩa. Hiện nay, khái niệm

XHHT ngày càng được nhắc đến thường xuyên hơn và có mặt trong hầu hết các chiến

lược, chính sách quốc gia về giáo dục của mỗi đất nước.

Bộ GD&ĐT Việt Nam khẳng định: “XHHT là một xã hội trong đó mọi cá nhân

đều phải học tập thường xuyên, HTSĐ và biết tận dụng triệt để các cơ hội học tập do

xã hội mang lại. Do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi

công dân, mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, của các ngành, các đoàn thể và

trách nhiệm của toàn xã hội" [72].

Trong luận án, XHHT được hiểu như sau: XHHT

cá nhân đều theo đuổi việc học thường xuyên, HTSĐ; mọi tổ chức/ cộng đồng đều trở

thành những tổ chức/ cộng đồng học tập, mọi thành phần xã hội đều tham gia và đóng

góp vào việc thúc đẩy học tập và phát triển giáo dục.

Như vậy, để xây dựng XHHT, cần có công dân học tập và cộng đồng học tập. Về

công dân học tập, theo Phạm Tất Dong [35]: Để có thể thực hiện được việc HTSĐ, mỗi

người dân phải được giúp đỡ, huấn luyện, giáo dục, đào tạo để đạt những yêu cầu:

Thường xuyên tích lũy tri thức mới trên cơ sở xử lý thông tin thành những tri

thức của bản thân. Đó là điểm cốt lõi của kỹ năng học tập, kỹ năng tự học, từ đó hình

thành cách học sáng tạo.

Ý thức học thường xuyên và sự nỗ lực học hỏi cần đến một nội lực cơ bản: tinh

thần hiếu học.

Cuối cùng, có được sự ham học và thực sự học hành để tạo dựng được cuộc

sống tiến bộ, người hiếu học còn phải có ý thức tạo cơ hội và điều kiện để người khác

cũng học tập khi họ có nhu cầu.

Người biết học và thực hiện được những yêu cầu trên được XHHT coi là công

dân học tập.

XHHT không chỉ gồm những công dân học tập mà còn cần tới những cộng

đồng học tập. Hưởng ứng chủ trương của Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI,

Page 27: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

19

nhiều quốc gia đã đổi mới hoặc cải cách hệ thống giáo dục hiện tại “hướng tới một

XHHT” hoặc “xây dựng một XHHT của ngày mai”. Song họ thấy rằng sẽ không thể

thành công xây dựng một XHHT nếu chỉ bằng sự nỗ lực của chính quyền quốc gia, mà

việc lựa chọn cách làm chính là dựa vào sức mạnh cộng đồng và lựa chọn địa bàn hợp

lý. Các nước trên thế giới chọn địa bàn thí điểm là thành phố và xuất hiện thuật ngữ

“thành phố học tập”.

Năm 1990, Liên minh châu Âu triển khai “Sáng kiến HTSĐ của châu Âu” và

Chương trình “Hướng tới một XHHT của châu Âu” và khi đó, định nghĩa cộng đồng

học tập được diễn đạt: “Một cộng đồng học tập là một thành phố, thị xã hoặc một vùng

mà ở đó huy động được mọi nguồn lực trong mọi thành phần của nó nhằm phát triển,

làm giàu thêm tiềm năng con người để nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân, duy trì sự gắn

kết xã hội và tạo sự thịnh vượng” (dẫn theo Phạm Tất Dong [33])

Kế thừa và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm quốc tế vào thực nước ta, các nhà

khoa học và hoạch định chính sách giáo dục Việt Nam đã đưa ra những chủ trương và

cách thực hiện vừa không vi phạm những nguyên tắc cơ bản của thế giới, song cách

thực hiện xây dựng XHHT thì hàm chứa tính sáng tạo. Dưới đây, luận án luôn tôn

trọng và kế thừa những lý giải cho sự sáng tạo này.

“Sự nghiệp xây dựng XHHT ở Việt Nam khác với ở các nước phát triển không

phải ở những nguyên tắc cơ bản, cũng không phải ở cấu trúc vĩ mô của nó, mà là ở các

bước đi chiến lược. Với các nước phát triển, XHHT bắt đầu từ sự tập trung nguồn lực

để xây dựng các thành phố học tập và với việc tăng dần các thành phố học tập để có

được một quốc gia học tập. Với Việt Nam, XHHT được bắt đầu từ cấp cơ sở, nghĩa là

phải có những xã, phường học tập rồi từ đó xây dựng các quận, huyện học tập, rồi mới

đến thành phố học tập” [33].

“Muốn có một xã (hay một phường, một thị trấn) học tập, trước hết phải xây

dựng hạt nhân của các cộng đồng học tập. Hạt nhân đó là gia đình học tập, dòng họ

học tập. Từ gia đình học tập và dòng họ học tập mà xây dựng thôn, làng học tập, tổ

dân cư học tập. Điều này chỉ là cách làm của Việt Nam” [33].

Cộng đồng học tập - “Đó là những gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,

cơ quan hành chính - sự nghiệp, các cơ sở sản xuất, các đơn vị vũ trang…cộng tác và

Page 28: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

20

liên kết, phối hợp với nhau để cung ứng các tri thức, các dịch vụ giáo dục, tạo ra nhiều

cơ hội và điều kiện để người dân được tiếp cận với giáo dục, thực hiện được việc học

suốt đời” [35].

Tóm lại, trong luận án: i) Công dân học tập hàm chứa cách học (học tập có

phương pháp), hiếu học và hiệu quả học tập; ii) Cộng đồng học tập phù hợp với thực

tiễn ở Việt Nam từ cơ sở: Dòng họ (cùng huyết thống); thôn, làng và mỗi tổ chức/ cơ

quan và từ đó xây dựng cộng đồng học tập với địa bàn rộng hơn.

1.2.2. Giáo dục cộng đồng và trung tâm học tập cộng đồng

Ron Faris và Wayne Peterson [173] đã nêu ra nhiều trường hợp sử dụng của

danh từ “cộng đồng”. Còn theo Murray G. Ross thì “Tổ chức cộng đồng là một diễn

tiến qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay mục tiêu của mình, sắp xếp các nhu

cầu và mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng, tìm kiếm tài

nguyên (bên trong và bên ngoài) để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy. Thông qua đó

sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau trong cộng đồng” [91].

Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những điểm tương

đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định với nhau (Korten, 1987). Theo Tô Duy

Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ

hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc

điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.

Các đặc điểm đó có thể là: Đặc điểm về kinh tế, xã hội như cộng đồng làng xã,

khu dân cư đô thị; Huyết thống như cộng đồng của các thành viên thuộc một họ tộc;

Mối quan tâm và quan điểm. Chẳng hạn như nhóm sở thích trong một dự án phát triển;

Môi trường, nhân văn như cộng đồng đồng bào một dân tộc ít người sống tại một địa

phương, vùng địa lý.

Trong luận án, cộng đồng được quan niệm là một từ dùng để chỉ một tập hợp

người cùng cư trú trong một vùng lãnh thổ/ địa phương nhất định. Trong cộng đồng

thường có những quy tắc chung được mọi người thống nhất thực hiện [106,131].

Giáo dục cộng đồng: “Đó là nguyên tắc cho rằng, toàn bộ vấn đề giáo dục phải

bắt nguồn từ nguyện vọng và phải nỗ lực thỏa mãn nguyện vọng của cộng đồng nhằm

nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. ... Giáo dục cộng đồng không chỉ thuộc về

Page 29: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

21

và dành cho cộng đồng, mà chính cộng đồng phải có các quyền lực quan trọng quyết

định các hoạt động giáo dục và có trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động

này.”[34]. Giáo dục cộng đồng thường nhằm mục đích phát triển cộng đồng theo chiều

hướng tích cực. Giáo dục cộng đồng được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,

trong những hoàn cảnh cụ thể và điều kiện cụ thể. Giáo dục cộng đồng diễn ra mọi lúc,

mọi nơi mọi địa điểm trong cộng đồng. Trong đó TT HTCĐ là nơi thuận tiện nhất trong

việc thực hiện học tập thường xuyên, HTSĐ của người dân trong cộng đồng.

Theo quan niệm của UNESCO khu vực, TT HTCĐ là cơ sở giáo dục không chính

quy của làng/xã, thường do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm góp phần nâng cao chất

lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội HTSĐ

của người dân trong cộng đồng do cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng [96].

Ở Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu, TT HTCĐ là một tổ chức (thiết chế) cơ

sở GDKCQ được tổ chức trên địa bàn xã, phường và thị trấn. TT HTCĐ là tổ chức

giáo dục đã đưa đến tận những người dân, đặc biệt là những lao động không có điều

kiện tới trường chính quy và những người nghèo, những người trong các nhóm yếu thế

các cơ hội học tập [30]. Cũng có thể hiểu TT HTCĐ là một thiết chế giáo dục người

lớn quan trọng trong thế kỷ XXI; là một loại thiết chế giáo dục thường xuyên được tổ

chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn và với quan niệm TT HTCĐ cũng là một cơ sở

giáo dục thì khái niệm TT HTCĐ trong luận án này được hiểu như sau: Trung tâm học

tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt

động dưới sự hỗ trợ, giám sát của Nhà nước; đồng thời có sự tham gia, đóng góp của

nhân dân trong cộng đồng dân cư. Cơ chế hoạt động của TT HTCĐ là Nhà nước và

nhân dân cùng làm.

Trung tâm HTCĐ có 4 chức năng cơ bản [34]: Chức năng giáo dục và huấn

luyện; Chức năng thông tin và tư vấn; Chức năng phát triển cộng đồng; Chức năng

liên kết phối hợp.

1.2.3. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái

quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn

của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.

Page 30: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

22

Phát triển liên quan đến 2 khía cạnh: i) Sự tăng lên về số lượng và chủng loại,

chẳng hạn như tăng số lượng TT HTCĐ và các cơ sở giáo dục khác nhằm mục đích

tăng cơ hội học tập cho mọi người ở tất cả các xã, phường, thị trấn: ii) Sự thay đổi về

chất lượng, chẳng hạn như việc thực hiện một cách hiệu quả việc đổi mới chương trình

giáo dục; nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên; và đầu tư trang bị các bộ đồ dùng dạy

học, thiết bị thí nghiệm, thực tập,... nhằm cải thiện về chất lượng giáo dục.

Như vậy, phát triển là quá trình biến đổi về số lượng, đó là sự tăng trưởng; còn về

mặt phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về mặt chất lượng theo hướng tiến bộ.

Dựa vào lý luận chung về phát triển, quan niệm phát triển TT HTCĐ trong luận

án được thể hiện như sau: Phát triển TT HTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp các cơ

hội và điều kiện học tập của cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp

ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng cộng đồng

học tập.

Phát triển TT HTCĐ là những tiến trình, qua đó nỗ lực của người dân kết hợp

với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện học tập đáp ứng nhu cầu phát

triển kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng và giúp cộng đồng đó hòa nhập và đóng

góp vào tiến trình phát triển chung của mỗi huyện, tỉnh và cả quốc gia (dựa trên định

nghĩa phát triển cộng đồng của Liên Hợp Quốc [49]).

Nội dung của phát triển TT HTCĐ = Nỗ lực của người dân + Hỗ trợ của

chính quyền.

Sự tham gia của người dân với sự tự lực tối đa. Chẳng hạn như việc người dân

tham gia vào việc đề xuất nhu cầu học tập, lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Người

dân tham gia vào việc quản lý các địa điểm học tập, quản lý nguồn tài liệu học tập,

quản lý các nguồn lực khác phục vụ cho học tập của cộng đồng.

Sự hỗ trợ kỹ thuật và các nguồn lực để khuyến khích sáng kiến, sự tương trợ để

các nỗ lực học tập của người dân có hiệu quả cao. Chẳng hạn như, chính quyền và các

tổ chức phi chính phủ hỗ trợ việc xây dựng CSVC - KT của TT HTCĐ, hỗ trợ tài

chính, hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ quản lý và các cộng tác viên tham gia giảng

dạy, hỗ trợ phát triển các dịch vụ khuyến nông, hỗ trợ thành lập các nhóm tín dụng

quy mô nhỏ, thành lập các nhóm đồng sở thích, v.v...

Page 31: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

23

Như vậy: Nội dung của tiến trình phát triển TT HTCĐ là tiến trình giải quyết

vấn đề của cộng đồng. Thông qua đó cộng đồng được gia tăng sức mạnh do nâng cao

kiến thức và kỹ năng phát hiện phân tích vấn đề, xác định thứ tự ưu tiên các vấn đề đó,

huy động các nguồn lực để giải quyết bằng hành động chung.

1.2.4. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Nghiên cứu về khái niệm quản lý cho thấy: "Quản lý là sự tác động có tổ chức,

có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra"

[66]. Cấu trúc quản lý phải bao gồm hai yếu tố chủ thể và khách thể quản lý. Quản lý

là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của

chủ thể đến khách thể của nó.

Quản lý một tổ chức/ đơn vị nói chung hay quản lý TT HTCĐ nói riêng là hành

động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc hoặc học tập cùng nhau để thực hiện,

hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ/ chức năng (theo

Henry Fayol): xây dựng kế hoạch (hoạch định), tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.

Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công

nghệ và thiên nhiên.

Trong quy hoạch, thuật ngữ quản lý phát triển là một thuật ngữ khá phổ biến,

được sử dụng để chỉ việc phát triển mới; kế hoạch tổng thể (quy hoạch) xin cấp phép

và được phê duyệt; liên quan đến đất, các tài sản đã xây dựng và kể cả tài nguyên trên

và trong lòng đất [182].

Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ quản lý phát triển đã được sử dụng trong

việc xây dựng các chương trình đào tạo cử nhân và thạc sĩ Quản lý phát triển tại các

trường đại học ở các nước phương Tây vào thập niên 90 thế kỷ XX và hiện nay.

Năm 1996, Thomas Alan [180,181,182], đã đưa ra quan niệm của mình về quản

lý phát triển dựa trên ý kiến thảo luận của: i) Nhóm nghiên cứu (thuộc Open

University, Milton Keynes, UK) hướng đến việc phát triển một chương trình Thạc sĩ

Quản lý phát triển cấp Văn bằng toàn cầu. ii) Hội nghị của Tập đoàn Nghiên cứu quản

lý phát triển của Hiệp hội Nghiên cứu phát triển quốc tế, tổ chức tại Ripa ngày

18/2/1994. iii) Góp ý của David Wield, Chris Cornforth và Hội thảo Chương trình đào

tạo toàn cầu về quản lý phát triển được tổ chức tại London vào ngày 28/6/1994.

Page 32: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

24

Trong quan niệm của mình, Alan Thomas đã nhấn mạnh hai khía cạnh của quản lý

phát triển: Một là, quản lý trong bối cảnh phát triển của việc thay đổi trong tiến trình lịch sử.

Hai là, quản lý của những nỗ lực có chủ ý theo tiến trình thực hiện nhiệm vụ phát triển.

Tiếp đó, năm 1999 với chủ đề “Điều gì làm cho quản lý phát triển tốt?” Alan

Thomas đã phát triển định nghĩa quản lý phát triển thêm một khía cạnh thứ ba: “một

phong cách quản lý với định hướng phát triển, có nghĩa là một định hướng thay đổi

tiến bộ. Có ý kiến cho rằng nội dung thứ ba này cho phép một định nghĩa có tính quy

phạm về quản lý phát triển. Vì vậy, một khái niệm đặc biệt của quản lý phát triển tốt là

những gì nó luôn cần thúc đẩy các giá trị của phát triển ở tất cả các cấp, thậm chí nếu

điều này không phải là cách đơn giản nhất để nhận được việc thực hiện nhiệm vụ cụ

thể phát triển thành công” [183,184].

Tiến trình phát triển/ thay đổi trung tâm HTCĐ có thể phỏng theo mô hình của

Lê Nin; cụ thể qua 3 giai đoạn:

Bắt đầu: Chúng ta muốn thay đổi cái gì? Hãy tập trung vào phân tích môi

trường (bên ngoài và bên trong), lựa chọn vấn đề thay đổi của trung tâm hướng đến

xây dựng cộng đồng học tập phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của cộng đồng; Làm sao

có thể vượt qua các cản trở? Nhấn mạnh vào việc lựa chọn cho đúng việc để khắc phục

các cản trở; Làm sao có được sự ủng hộ từ các thành viên của cộng đồng?

Thực hiện: Thay đổi bằng cách nào? Cần phải làm gì? Phương pháp và cách

tiếp cận nào?

Củng cố và giữ vững những kết quả đạt được của từng bước: Củng cố sự tham

gia và nỗ lực của tất cả các thành viên cộng đồng vào sự tiến bộ; Hỗ trợ, động viên;

Giám sát và thẩm định.

Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc diệt

vong đối với mọi tổ chức, trong đó TT HTCĐ không phải là trường hợp ngoại lệ. Mỗi

TT HTCĐ chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có được một tập hợp những quyết

định và hành động hướng mục tiêu; sử dụng các năng lực và nguồn lực của cộng đồng

đáp ứng được việc nắm bắt những cơ hội và vượt qua các thách thức trong môi trường

tương lai đầy biến động. Quản lý phát triển chính là nâng cao năng lực, tăng cường cơ

hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng TT, đồng thời từng bước phát

triển mạng lưới của TT HTCĐ theo định hướng XHHT.

Page 33: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

25

Trong bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta, sau khi phân tích những sự

phức tạp của quan niệm phát triển và quản lý sự phát triển xã hội trong thời đại ngày

nay, Hoàng Chí Bảo cho rằng: “Đáp ứng những đòi hỏi của phát triển, dự báo được xu

hướng phát triển, điều kiện hóa cho việc giải quyết các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển -

Đó là các khía cạnh có trong bài toán quản lý” [7].

Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện

tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự

vật hiện tượng nào. Hay đơn giản thay đổi là “làm cho khác đi hay trở nên khác đi” [70].

Logic của quản lý sự thay đổi: Do môi trường thay đổi dẫn đến giáo dục và tổ

chức giáo dục phải thay đổi để thích ứng, tiếp đó và do đó phải quản lý sự thay đổi.

Loài người đang sống trong giai đoạn lịch sử mà những đổi thay về chính trị, pháp

luật, kinh tế, xã hội diễn ra nhanh chóng hơn bao giờ hết và chúng có tác động to lớn

đến cuộc sống thường nhật của tất cả mọi người. Chúng ta, không thể cưỡng lại được

những thay đổi đó, cũng không thể lờ chúng đi. Vấn đề là: có thể và cần kiểm soát

những thay đổi đó sao cho có hiệu quả nhất và tìm kiếm những nguồn lợi từ bối cảnh

do những thay đổi đó tạo ra. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực mà sự thay đổi đã

tạo ra cho tổ chức, một phương pháp gọi là quản lý sự thay đổi được sử dụng. Quản lý

sự thay đổi được xác định như một tập hợp toàn diện các quy trình cho việc ra quyết

định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước đánh giá quá trình thay đổi;… Lãnh đạo sự

thay đổi là sự định hướng xây dựng và chia sẻ tầm nhìn về sự thay đổi của tổ chức, lựa

chọn những việc cần thay đổi và xác định chiến lược để thay đổi.

Các mức độ thay đổi: i) Cải tiến (improvement) là tăng lên hay giảm đi những

yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất; ii)

Đổi mới (Innovation) là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được

hiểu là cách tân; là sự thay đổi một phần về bản chất của sự vật; iii) Cải cách (Reform)

là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình

khách quan; là sự thay đổi về bản chất toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới; iv)

Cách mạng (Revolution) là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn

bản [70]. Thay đổi cũng được xem là thuộc tính chung của bất kì sự vật, hiện tượng

nào. Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu.

Page 34: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

26

Các cách tiếp cận trên cũng được thể hiện trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và

Nhà nước về xây dựng XHHT ở nước ta trong Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020". Cụ thể:

“Trong XHHT, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận

dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả

ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp

phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại” [119].

Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân

dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo

điều kiện thuận lợi để mọi người được HTSĐ.

Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa

giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ ở ngoài

nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.

Dựa vào các quan niệm trên, tiếp cận theo lý thuyết phát triển cộng đồng và

quản lý sự thay đổi, trong luận án thuật ngữ quản lý phát triển trung tâm HTCĐ hướng

đến XHHT được hiểu như sau:

Quản lý phát triển trung tâm HTCĐ được xác định như một tập hợp toàn diện

các quy trình từ việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước đánh giá quá

trình phát triển trong mọi hoạt động của trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT.

Cách khác, quản lý phát triển trung tâm HTCĐ là quá trình đạt đến mục tiêu

(góp phần xây dựng XHHT) của trung tâm bằng cách vận dụng các hoạt động (chức

năng), kế hoạch hóa (phân tích môi trường, dự báo, lập kế hoạch), tổ chức, chỉ đạo

(lãnh đạo) và đánh giá quá trình phát triển.

1.3. Trung tâm học tập cộng đồng với việc xây dựng xã hội học tập

1.3.1. Xã hội học tập - đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế tri thức

“Cuộc cách mạng KH - CN đã mang lại những thành tựu vĩ đại, nhất là trong

các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ điều khiển, công nghệ vật liệu mới, công

nghệ nano và hơn cả là sự xuất hiện máy tính hiện đại cùng hệ thống Internet

v.v…Những thành tựu ấy đã tạo điều kiện để từng bước hình thành một nền kinh tế

mới: kinh tế tri thức (Knowledge Economy)” [32]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển

Page 35: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

27

kinh tế (OECD) “Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất

phân phối và sử dụng tri thức thông tin”.

GD&ĐT thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, bởi vì GD&ĐT là hoạt động trực

tiếp tác động đến việc nâng cao trí tuệ sự hiểu biết và năng lực vận dụng sáng tạo

những tri thức, các thành tựu của KH - CN vào sản xuất. Chỉ có thông qua GD&ĐT

mới tạo dựng, động viên và phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực mà trước hết là nguồn

lực con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Với tư cách là động lực cho sự phát

triển, GD&ĐT chuẩn bị cho con người phát triển cả về trí tuệ, tay nghề, kĩ năng. Hàm

lượng trí tuệ trong lao động do GD&ĐT mang lại là cái làm cho con người trở thành

nguồn lực đặc biệt trong sản xuất, nguồn lực duy nhất tạo ra lợi thế so sánh dài hạn.

Ngược lại, kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi người phải luôn bổ sung tri thức mới. Trong

thời đại cách mạng KH-CN biến đổi rất sâu sắc và nhanh chóng, GD&ĐT phải nhằm

mục tiêu phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Nền kinh tế tri thức đòi

hỏi và tạo điều kiện cho con người phát triển, coi trọng cá tính và bản lĩnh, phát huy

tiềm năng cực kì phong phú của con người.

Xây dựng XHHT để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức đã được nhiều học

giả trong nước và quốc tế đề cập. Dựa trên những kết quả nghiên cứu do Hội Khuyến

học chủ trì,

trên phạm vi toàn thế giới trong

điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt bậc, cách mạng KH -

cao trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng tiến bộ KH -

lớn ở ” [15].

Do tiến bộ KH-CN, “với sự tăng lên theo cấp số nhân của tri thức, con người

nhận thức được rằng:

Sự phát triển của công nghiệp ngày càng dựa vào công nghệ;

Page 36: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

28

Sự phát triển các hoạt động xã hội ngày càng dựa vào những tri thức;

Sự tăng trưởng và phát triển xã hội một cách bền vững phải dựa vào việc học

hành và tu dưỡng của con người. Nói một cách khác, giáo dục trở thành yếu tố có ý

nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH” [33].

Tất cả những điều đó đã làm cho HTSĐ mang những đặc trưng mới (đã đề cập

ở mục 1.2.1) và đòi hỏi mỗi quốc gia phải hướng tới xây dựng XHHT trong tương lai.

Tóm lại, nhờ những thành thành tựu của KH - CN, nền kinh tế chuyển từ nền

kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ xuất

hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT [30].

1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của xã hội học tập

Ngày nay, h

học công nghệ. Từ đó GD&ĐT, KH -

Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) đã quyết định phải tạo điều kiện cho

mọi người dân đều được học theo hệ thống chính quy hoặc không chính quy, xây dựng

cả nước trở thành một XHHT. Đại hội toàn quốc lần thứ X tiến thêm một bước khẳng

định: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình

XHHT”. Vừa qua Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: đẩy mạnh xây

dựng XHHT, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được HTSĐ [36,37]. XHHT và

HTSĐ là hai yếu tố tác động lẫn nhau trong mối quan hệ nhân quả. Phải làm cho người

dân nhận thức được sự cần thiết và tính chất quan trọng phải HTSĐ, có ý thức tự giác

học tập và học tập thường xuyên mới xây dựng được XHHT; có xây dựng được XHHT

thì người dân mới có cơ hội và điều kiện HTSĐ.

Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020” đã cụ thể hóa chủ trương của

Đảng, Nhà nước ta: i) Trong XHHT, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên,

Page 37: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

29

suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với

hiệu quả ngày càng cao;... ii) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân

cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để

mọi người được HTSĐ; iii) Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn

kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên,...[119].

Quán triệt các quan điểm chỉ đạo trên, đồng thời tham khảo bộ tiêu chí “Thành

phố học tập” của UNESCO với 3 thành phần cơ bản: điều kiện đảm bảo, loại hình và

chất lượng học tập, tác động và hiệu quả HTSĐ; cũng như các kết quả nghiên cứu gần

đây về XHHT của các nhà khoa học Việt Nam, các đặc trưng cơ bản của XHHT được

thể hiện trong luận án, gồm:

Thứ nhất, về mức độ tham gia học và cách học của các thành viên trong xã hội/

cộng đồng. Một xã hội trong đó mọi người đều học, học thường xuyên học suốt đời

dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau. Học tập ở đây không chỉ đến trường

lớp, mà còn phải có kỹ năng tự học, tự tìm kiếm thông tin bằng nhiều phương thức

khác nhau nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.

Thứ hai, về xây dựng hệ thống giáo dục để cung cấp các cơ hội học tập. Đó là

một xã hội có một hệ thống giáo dục mở nhằm tạo điều kiện thực sự cho mọi người

được HTSĐ. Một xã hội với sự đa dạng về loại cơ sở giáo dục thuộc hệ giáo dục ban

đầu (Initial Education) và hệ giáo dục tiếp tục (Continuing Education) cung cấp các

chương trình giáo dục chính quy (Formal Education) và không chính quy (Non-formal

Education) có chất lượng. Một xã hội với hệ thống giáo dục mở [34], mà trước hết là

một hệ thống giáo dục tạo ra những cơ hội học tập cho mọi đối tượng có nhu cầu,

không phân biệt lứa tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp, địa vị xã hội, giới tính và

tín ngưỡng tôn giáo. Tính “mở” ở đây được biểu hiện là một ưu thế của hệ thống giáo

dục mới gồm những thuộc tính mềm dẻo và đa dạng, khả thi trong mọi thời gian khác

nhau và không gian khác nhau. Nhờ đó, sự học hành của từng con người không bị hạn

chế ở một lứa tuổi nào đó trong cuộc sống, mà được kéo dài suốt đời. Hệ thống giáo

dục mở sẽ tạo ra những cơ hội và điều kiện để mỗi con người luôn luôn được hưởng

những thành tựu KH - CN, được cập nhật những tri thức mới và được ứng dụng những

tri thức mới vào công việc mình đang làm. Sự mở rộng tri thức này là điều kiện quyết

định để tăng năng lực con người trong việc xây dựng nền kinh tế tri thức. Hệ thống

giáo dục mở sẽ tạo ra những cơ hội và điều kiện để mỗi con người luôn được cập nhật

Page 38: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

30

những tri thức mới, được hưởng những thành tựu KH - CN và ứng dụng những tri thức

mới, những thành tựu KH - CN vào công việc và cuộc sống.

Thứ ba, về huy động các lực lượng tham gia xây dựng XHHT. Để xây dựng được

một XHHT cần huy động, tận dụng mọi khả năng cung cấp và sự cam kết chính trị về

tạo điều kiện cho mọi người được HTSĐ

XHHT là mộ

tập, đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập. Nhà nước đảm bảo cho ai cũng được học

hành, học thường xuyên, học suốt đời, trong đó ý thức tự học, học một cách tự giác là

yếu tố quyết định nhất. Trong XHHT, mỗi người dân đều có nghĩa vụ tham gia phát

triển sự nghiệp giáo dục. Quá trình xây dựng XHHT cần được thực hiện theo tinh thần

xã hội hóa như chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị đã khẳng định:

“Khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của

tất cả các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các đoàn thể quần chúng trong toàn xã hội”.

Thứ tư, về kết quả hay tác động của XHHT đến phát triển kinh tế - xã hội. Một

XHHT phải là một xã hội phát triển nhanh và bền vững. Giải quyết hợp lý và đúng đắn

mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi

trường là những đòi hỏi tất yếu của phát triển, trực tiếp nhất là phát triển kinh tế và xã

hội, hướng tới phát triển bền vững. Một XHHT phải là một xã hội mà việc phát triển

của mỗi cá nhân có sự gắn kết xã hội. HTSĐ phải có tác dụng thực sự đối với cải thiện

chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng.

1.3.3. Trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập và phát

triển kinh tế - xã hội

1.3.3.1. Đặc điểm của trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập

Các TT HTCĐ thông qua các hoạt động của mình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho

mọi người không phân biệt giới tính, tuổi tác… được tham gia xây dựng trung tâm và

được học tập theo các chương trình do chính trung tâm tổ chức và cung ứng; được tiếp

Page 39: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

31

nhận các tri thức, kiến thức, kinh nghiệm của xã hội. Từ đó nâng cao chất lượng cuộc

sống của mỗi người dân và cả cộng đồng, đồng thời góp phần vào việc xây dựng thành

công cộng đồng học tập.

Thành lập TT HTCĐ do nhu cầu cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu học tập, trao

đổi kinh nghiệm của một cộng đồng dân cư (hiện nay cộng đồng học tập gắn với TT

HTCĐ phục vụ là xã, phường, thị trấn), cộng đồng dân cư này có nguyện vọng và đáp

ứng đủ các điều kiện như có tờ trình xin thành lập TT HTCĐ, được UBND xã, phường

đề nghị thì UBND huyện và tương đương ra quyết định thành lập TT HTCĐ. Như vậy

TT HTCĐ được lập ra bởi cộng đồng. Điều này hoàn toàn khác các cơ sở giáo dục chính

quy do Nhà nước thành lập (trường công lập) hay do tư nhân thành lập (trường tư).

Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên ở các TT HTCĐ là những

người tự nguyện (không lương hoặc có thể hưởng phụ cấp). Nếu ở các cơ sở giáo dục

chính quy thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên…được hưởng lương

từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do tư nhân trả (với trường tư). Còn ở TT HTCĐ do

cộng đồng dân cư lập ra nên những người tại cộng đồng tham gia thường được phân

làm 2 loại: i) Được điều động/ phân công vào lãnh đạo trung tâm - thường có lương

đối với giáo viên được điều động sang làm phó giám đốc trung tâm hay được hưởng

phụ cấp đối với giám đốc trung tâm song phụ cấp không đáng kể, mang tính hình thức;

ii) tham gia mang tính tự nguyện như các thành viên của cộng đồng hoạt động trong

các nhóm chuyên môn và họ hoàn toàn không hưởng thù lao.

Thời lượng của mỗi chương trình được các cơ sở giáo dục chính quy cung cấp

cho người học thường được quy định/ giới hạn trong Luật giáo dục, ví dụ ở Việt Nam

quy định: giáo dục tiểu học là 5 năm, THCS là 4 năm, THPT là 3 năm... Điều này có

nghĩa là mỗi cơ sở giáo dục chính quy phục vụ người học trong một khoảng thời gian

nhất định của đời người. Còn ở các TT HTCĐ thì không giới hạn về thời gian phục vụ

người học (phục vụ suốt đời).

Tương tự trên, đối tượng và độ tuổi phục vụ của các cơ sở giáo dục chính quy

được quy định rất rõ ràng. Ví dụ: các trường THCS nhận các học sinh đã tốt nghiệp

tiểu học, có độ tuổi từ 12 đến 15 vào học. Còn các TT HTCĐ thì phục vụ cho mọi

người, mọi lứa tuổi. Các cơ sở giáo dục chính quy đều có định hướng bằng cấp, ví dụ

tốt nghiệp THPT được cấp bằng tú tài, tốt nghiệp đại học được cấp bằng cử nhân hoặc

Page 40: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

32

kỹ sư... Đối với TT HTCĐ thì không có sự định hướng bằng cấp. Tức là hoàn thành

các khóa học ở TT HTCĐ người học không được cấp bất cứ một loại bằng cấp nào

thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia.

Về chương trình học tập và phương thức hoạt động của các cơ sở giáo dục chính

quy được quy định rất tường minh thì trái lại ở các TT HTCĐ chương trình học tập và

phương thức hoạt động rất linh hoạt, mềm dẻo, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cộng đồng.

Mục tiêu học tập của người học ở các cơ sở giáo dục chính quy được xác định

rất rõ. Ví dụ học sinh học THPT ra trường hoặc sẽ tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn,

học nghề hoặc ra ngoài xã hội lao động phổ thông. Đối với TT HTCĐ thì mục tiêu học

tập rất đa dạng, như học cho chính mình, học để biết, học để làm, học để tồn tại và

chung sống...; hình thức tổ chức của các TT HTCĐ thường rất linh hoạt, tuỳ thuộc về

điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng, của từng địa phương.

Tóm lại, các hoạt động của TT HTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng

cộng đồng học tập bằng chính sứ mạng và đặc điểm riêng có của nó. Cụ thể: TT

HTCĐ là thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng

đồng; Kết hợp sử dụng các nguồn học tập chính thống và không chính thống. TT

HTCĐ được các đối tác về kinh tế, về giáo dục chia sẻ các nguồn đào tạo của họ;

Người học được chia sẻ tri thức của nhân loại. Vốn hiểu biết và các tri thức xã hội của

mỗi cá nhân được đánh giá cao, được sử dụng đúng mức. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân

nhận được sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao đổi tương tác với nhau trong các

tổ chức học tập trong cộng đồng; Học tập được xem như một quá trình tiến bộ xã hội,

góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội; Cộng đồng phát triển tốt đẹp dựa

trên tính chủ động cao của sự phân quyền; Có sự tiếp cận xã hội phổ biến với các công

nghệ học tập, với mạng lưới học tập và làm việc trong các cộng đồng; Nghiên cứu về

các chương trình, chiến thuật học tập, về sức khỏe, về chất lượng cuộc sống và các

chương trình xã hội khác được chú trọng; Chiến lược HTSĐ được xây dựng bao gồm

kế hoạch học tập cho cá nhân, cho tập thể, cho các cơ sở kinh tế trong cộng đồng; Sự

phát triển văn hóa HTSĐ là mục tiêu của cộng đồng.

TT HTCĐ với các ưu điểm đặc thù như khai thác được các nguồn lực trong xã

hội hỗ trợ cho hoạt động học tập tại cộng đồng; khai thác được các nguồn học tập

Page 41: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

33

chính thống và không chính thống; hoạt động học tập trong TT HTCĐ được sự ủng hộ

cao của cộng đồng; bầu không khí học tập thân thiện; các thành viên trong cộng đồng

sẵn sàng chia sẻ các tri thức xã hội cho nhau; người học “cần gì, học nấy”; cơ hội

học tập được trao cho tất cả mọi người… đã tạo ra nhu cầu, động lực học tập cho mọi

người và mọi người đã được tạo cơ hội được học tập thường xuyên, HTSĐ. Các

TTHTCĐ được cắm sâu trên địa bàn xã, phường, thị trấn, bắt rễ vào từng thôn, làng,

bản... là những điều kiện thuận lợi để thực hiện được khẩu hiệu "ai cũng học tập" góp

phần xây dựng thành công cộng đồng học tập. Như vậy có thể thấy xây dựng TT HTCĐ

là bước đi đúng, cần thiết, quan trọng để góp phần xây dựng thành công cộng đồng học

tập ở Việt Nam. Đặc biệt có TT HTCĐ, xã hội không chỉ chú ý đến việc học của trẻ em

mà đã từng bước chăm lo việc học tập cho mọi người, thuộc mọi lứa tuổi, nhất là việc

học tập của người lớn không có điều kiện đi học tại các cơ sở giáo dục ở xa cộng đồng

thôn, xã mà họ đang sinh sống. Người dân được đăng ký học không chính quy, học tập

ngoài nhà trường, học cái gì mà họ cần và học mọi nơi, mọi lúc, học suốt đời,...

1.3.3.2. Vai trò của trung tâm học tập cộng đồng với phát triển kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, việc xây dựng, quản lý phát triển các TT HTCĐ diễn ra

mạnh mẽ ở các địa phương đã tạo ra mạng lưới các TT HTCĐ rộng khắp trong cả

nước. Với việc không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và

nâng cao chất lượng hoạt động của các TT HTCĐ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển

KT - XH ở các địa phương.

Sự ra đời của các TT HTCĐ đã tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, tầng

lớp, mọi nơi, mọi lúc... được học tập, được tạo cơ hội để tăng hiểu biết, được phổ biến

để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào lao động, sản xuất.

Nhiều TT HTCĐ đã triển khai rất hiệu quả các chuyên đề về thành tựu khoa học kĩ

thuật, chuyển giao ứng dụng công nghệ vào thực tế sản xuất đã góp phần thúc đẩy sự

dịch chuyển cơ cấu kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các địa phương. Không ít

hoạt động học tập về kiến thức văn hóa xã hội được triển khai trong các TT HTCĐ,

thông qua các chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn, chăm sóc sức khỏe trẻ

em, phụ nữ, người cao tuổi, các chương trình đọc sách báo, sinh hoạt CLB thơ, dạy hát

quan họ, hát chèo... Phong trào học tập của các TT HTCĐ đã thực sự gắn với cuộc vận

động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng.

Page 42: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

34

Trung tâm HTCĐ tham gia đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao năng suất

lao động góp phần xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết 26, khóa X của Đảng ta đã

khẳng định phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới có vị trí chiến lược

trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Mục tiêu của Chương trình xây dựng nông

thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng

bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông

nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô

thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân

tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật

chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội

chủ nghĩa”. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện thí điểm chương trình xây dựng

nông thôn mới, chúng ta đang gặp một số vướng mắc cơ bản về: Qui hoạch; xây

dựng thể chế nông thôn; Huy động vốn đầu tư; phát huy vai trò khoa học công

nghệ; Vai trò các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt là Nâng cao

năng lực cư dân nông thôn. Nâng cao năng lực cư dân nông thôn là một trong

những nhu cầu cấp thiết không chỉ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông dân mà

có sự quan hệ mật thiết với nhu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa dịch

vụ, hiện đại hóa nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là chúng ta cần đào tạo để cho một

bộ phận lớn dân cư sẽ rời khỏi nông nghiệp, rời nông thôn ra đô thị sinh sống; mặt

khác, xây dựng đội ngũ nông dân trẻ, có trình độ đủ sức làm chủ nền nông nghiệp

hiện đại cả về công nghệ và quản lý.

Để giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cư dân nông thôn, nhất thiết phải đào

tạo nghề cho nông dân là một thành phần cơ bản để xây dựng nông thôn mới và là cơ

sở để xây dựng XHHT ở nông thôn và cơ hội để mỗi nông dân được HTSĐ.

Cần xây dựng một chiến lược về xã hội hoá giáo dục và xây dựng một XHHT

suốt đời ở Việt Nam. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước ta là thực

hiện chức năng quan trọng là để tiếp tục hình thành và phát triển nhân cách công dân

Việt Nam và công dân quốc tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa trong xu thế toàn cầu hóa. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước ta

là để phát huy nhân tố nông dân, động lực phát triển trực tiếp nông thôn Việt Nam trên

Page 43: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

35

con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là lợi ích của từng nông dân, từng gia đình

và của từng cộng đồng làng, xóm. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước

ta là con đường thực hiện tốt dân chủ hóa nông thôn Việt Nam, xây dựng nông thôn

mới [66].

Khi đó TT HTCĐ với triết lí, sứ mạng, chức năng… của mình đã góp phần

đào tạo nghề cho nông dân, tạo cơ hội cho nông dân được HTSĐ; đóng góp vào việc

hình thành và phát triển nhân cách công dân Việt Nam; góp phần đảm bảo lợi ích của

từng nông dân, từng gia đình và của từng cộng đồng làng, xóm…Vì vậy để xây dựng

thành công nông thôn mới ở Việt Nam cần gắn chặt với phát triển TT HTCĐ.

1.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hƣớng xã hội học tập

1.4.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Phần này được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo và tích hợp giữa Phát triển

cộng đồng cho sự phát triển kinh tế-xã hội nông thôn [56]; việc xây dựng “Cộng đồng

học tập” [78].

1.4.1.1. Mục tiêu của phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Phát triển TT HTCĐ hướng tới mục tiêu cơ bản: Phát triển con người thông qua

quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện

và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự

phát triển của mỗi địa phương và cả nước.

Hoạt động của TT HTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi

lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ; được phổ biến kiến thức và sáng kiến

kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất

lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả

cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với

mọi người dân.

1.4.1.2. Nguyên lý của phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Phát triển TT HTCĐ dựa trên phương pháp tiếp cận từ dưới lên: phát triển TT

HTCĐ phải được xuất phát từ chính nhu cầu của người dân. Chẳng hạn như: người

dân được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với

trình độ cũng như khả năng thời gian của họ, v.v.. .

Page 44: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

36

Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã

hội và văn hóa phải cùng được nâng lên. Chẳng hạn như, quá chú trọng nhu cầu học

tập để phát triển kinh tế, bỏ qua nhu cầu học tập để phát triển văn hóa, xã hội sẽ

dẫn đến không đạt được mục tiêu phát triển cộng đồng như mong muốn. Sự tham

gia của các thành viên trong cộng đồng là rất quan trọng. Sự tham gia của chính

quyền địa phương (cấp xã) phải được coi như là một nhân tố bên trong, nó không

phải là một lực lượng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành

phần quan trọng của cộng đồng. Tạo được chuyển biến xã hội, đó là sự thay đổi

nhận thức, hành vi của người dân nhằm mục đích phát triển. Phát triển năng lực

trên cơ sở không “làm thay”, “làm cho” người dân. Người dân không thể hành động

tốt nếu thiếu năng lực. Muốn cho người dân tự làm thì tổ chức các hoạt động hướng

dẫn cách tự học, tự đào tạo là quan trọng. Hơn nữa cần làm cho người dân hiểu rằng

họ thực hiện việc học tập là nhu cầu của chính họ, họ đang làm cho họ và vì lợi ích

của họ chứ không phải làm cho xã hoặc huyện. Hoạt động đánh giá là một bước “đo

lường” hiệu quả xã hội các chương trình, khóa huấn luyện nhằm làm tăng tính hiệu

quả và chất lượng đào tạo.

1.4.1.3. Tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Tiến trình phát triển TT HTCĐ thông thường thông qua các giai đoạn: i) Thức

tỉnh cộng đồng: Là giai đoạn đầu của phát triển, là tiến trình để cộng đồng hiểu rõ,

đánh giá đúng và đầy đủ các nguồn lực của cộng đồng; là giai đoạn mà cộng đồng cần

phải hiểu rõ thực trạng, nhu cầu thiết thực và những vấn đề của chính họ. ii) Tăng

cường năng lực: Là hoạt động để cộng đồng có thể hiểu rõ và biết cách khai thác, huy

động những gì mình có mà chưa sử dụng (đất đai, cơ sở, nhân tài), những nguồn hỗ trợ

bên ngoài (kiến thức chuyên môn, tín dụng, đầu tư, cơ quan tài trợ); là tiến trình tăng

cường các nguồn lực của cộng đồng để cộng đồng có đủ khả năng vượt qua các khó

khăn. iii) Tự lực: Vừa là tiến trình, vừa là mục đích quan trọng nhất của phát triển

cộng đồng. Cộng đồng tự lực là cộng đồng có đủ các nguồn lực, nhất là nguồn nhân

lực để tự thay đổi và phát triển. Mục đích cuối cùng không phải là giải quyết các khó

khăn, khủng hoảng trước mắt mà mỗi khi có khó khăn nảy sinh, cộng đồng biết tự huy

động tài nguyên bên trong và bên ngoài để giải quyết.

Page 45: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

37

1.4.2. Phương thức quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Về các phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ, hiện nay trên thế giới tồn tại

ba phương thức quản lý chính, gồm: (1) Nhà nước quản lý tập trung, (2) Quản lý dựa

vào cộng đồng, (3) Cộng đồng tự quản lý.

Trong ba phương thức quản lý kể trên, xét về trình độ quản lý phù hợp với thực

tiễn và theo lý thuyết phát triển cộng đồng thì phương thức quản lý dựa vào cộng đồng

sẽ làm giảm gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện tài

chính, quản lý, kinh tế, xã hội. Cụ thể:

Về mặt tài chính, quản lý dựa vào cộng đồng là một mô hình hiệu quả nhất

trong huy động vốn đầu tư xã hội, giúp giảm tải vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.

Về mặt quản lý, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng giúp chuyển giao trách

nhiệm quản lý tài nguyên và phát huy các nguồn lực cộng đồng, làm giảm tải công tác

quản lý hằng ngày của chính quyền địa phương.

Về mặt kinh tế, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng giúp cho việc khai thác tài

nguyên và nguồn lực đạt được giá trị sử dụng cao hơn và bền vững hơn.

Về mặt xã hội, áp dụng hình thức quản lý dựa vào cộng đồng sẽ giúp người dân

nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên và nguồn lực, tăng cường khối đoàn kết dân

tộc tại các khu dân cư, mở đường cho các quy định pháp luật của Nhà nước đi vào

cuộc sống của người dân.

Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự

tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về

tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. Phương

thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ:

Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng

tham gia quản lý.

Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của

cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.

Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận,

góp ý kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quản lý.

Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.

Cấp độ chủ trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ

thực hiện việc kiểm soát.

Page 46: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

38

Trung tâm học tập cộng đồng với tư cách là thiết chế giáo dục không chính quy

của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân nhận được

sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao đổi tương tác với nhau trong các tổ chức học

tập trong cộng đồng. Sự phát triển văn hóa HTSĐ là mục tiêu của cộng đồng. Bởi vậy,

mỗi cộng đồng sẽ biết rõ nhất họ cần phải học gì, đồng thời cũng biết sử dụng nguồn

lực địa phương và có thể tự mình quản lý nguồn lực cho học tập tốt hơn chính quyền.

Quản lý theo kiểu áp đặt từ trên xuống thường không sát và không đáp ứng được các

nhu cầu học tập của mỗi cộng đồng, vì thiếu thông tin chính xác về nhu cầu học tập,

thiếu hiểu biết về hoàn cảnh, tập quán của mỗi cộng đồng địa phương. Quản lý phát

triển TT HTCĐ dựa vào cộng đồng hình thành ở một địa phương cụ thể, giữ vai trò,

chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giáo dục xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung

của cộng đồng. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội do giáo dục của

TT HTCĐ cung cấp nhằm mục tiêu chính là cải thiện, nâng cao tri thức và kỹ năng

nghề nghiệp cho chính bản thân các thành viên trong cộng đồng.

Mặc dù TT HTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng song nếu

thiếu sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước thì các TT HTCĐ khó lòng phát triển

được. Bởi vì, việc xây dựng XHHT theo kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rất cần sự

cam kết và hỗ trợ của chính quyền. Chính quyền được đề cập ở đây, theo mô hình của

nước ta là chính quyền từ cấp huyện trở lên. Như trên đã đề cập chính quyền cấp xã

phải được coi là một nhân tố bên trong, nó không phải là một lực lượng đứng bên

ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành phần quan trọng của cộng đồng.

Việc quản lý TT HTCĐ cần theo phương thức quản lý dựa vào cộng đồng.

Nhưng phương thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ; nên áp dụng cấp độ nào

là phù hợp với thực tiễn. Rõ ràng, nếu theo cấp độ 5 - cấp độ chủ trì: Cộng đồng được

Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực hiện việc giám sát là lý tưởng nhất.

Tuy nhiên cấp độ này chỉ thực hiện được khi trình độ dân trí của cộng đồng cao, kinh

tế - xã hội phát triển và nhất là năng lực quản lý của những người đầu tầu trong cộng

đồng đủ sức đưa TT HTCĐ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Bởi vậy mô hình quản lý

TT HTCĐ được sử dụng trong luận án này theo phương thức quản lý dựa vào cộng

đồng ở cấp độ 4 - cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.

Page 47: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

39

1.4.3. Nội dung quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã

hội học tập

Nếu TT HTCĐ ngày càng góp phần tích cực vào việc xây dựng thành công

XHHT thì đó là biểu hiện của quản lý thành công. Xuất phát từ phương thức quản lý

dựa vào cộng đồng và tiếp cận quản lý sự thay đổi, trong luận án này nội dung quản lý

phát triển trung tâm dựa vào cộng đồng theo định hướng xây dựng XHHT vừa tuân

theo theo các chức năng cơ bản của quá trình quản lý vừa tuân theo 3 giai đoạn/ nội

dung quản lý phát triển: lập kế hoạch phát triển, thực hiện kế hoạch phát triển, đánh

giá và củng cố từng bước phát triển. Ngoài ra, như trên đã đề cập vai trò của Nhà nước

trong việc định hướng phát triển TT HTCĐ, bởi vậy ngoài các nội dung quản lý của

TT HTCĐ, cần bổ sung sự quản lý và hỗ trợ, giám sát của Nhà nước. Các nội dung

quản lý của TT HTCĐ: Kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; mô hình tổ chức và bộ

máy của trung tâm; phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức, tập

huấn; huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng; đánh giá và củng

cố phát triển của TT HTCĐ được trình bày dưới đây trên cơ sở kế thừa và tổng hợp

các lý thuyết: Phát triển cộng đồng [56]; Quản lý những thay đổi trong tổ chức [43];

Quản lý sự thay đổi [70]; các quan điểm của Nhà nước về phát triển TTHTCĐ và xây

dựng XHHT được thể hiện trong Quyết định số 89/QĐ-TTg về “xây dựng XHHT giai

đoạn 2012-2020” và Quyết định số 281/QĐ-TTg về “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ

trong gia đình dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” [120].

1.4.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm

Để xây dựng được kế hoạch phát triển TT HTCĐ cần có bước đầu tiên là tiến

hành dự báo sự thay đổi. Việc dự báo trước sự thay đổi sẽ giúp cho các chủ thể quản lý

chủ động trước mọi tình huống, có thời gian chuẩn bị và đối phó kịp thời với mọi sự

thay đổi. Đây là một chức năng rất quan trọng đối với chủ thể quản lý sự thay đổi nói

chung và các nhà quản lý TT HTCĐ nói riêng. Việc dự báo các thay đổi hoàn toàn có

thể thực hiện được nếu các nhà quản lý TT HTCĐ biết cách khai thác và sử dụng các

dự báo và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của mỗi địa phương.

Lập kế hoạch phát triển là quá trình mà chủ thể quản lý xem xét sự thay đổi của

môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xem xét và đánh giá các nguồn lực vốn

Page 48: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

40

có, để xây dựng những kế hoạch mới phù hợp với điều kiện hiện tại, để ứng phó kịp

thời với sự thay đổi nhằm đạt được những mục tiêu mà TT HTCĐ cũng như cá nhân

chủ thể quản lý đã đề ra. Quá trình lập kế hoạch phát triển tuân theo các bước:

Bước 1: Phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát

triển cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi;

Bước 2: Xác định mục tiêu thay đổi;

Bước 3: Lựa chọn các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi;

Bước 4: Lập kế hoạch;

Một số điểm trọng tâm của hoạch định sự thay đổi: Dự báo sự thay đổi/ phát

triển; xác định những khoảng cách thay đổi/ phát triển; xác định nhu cầu thay đổi/ phát

triển; xác định sứ mạng, chọn lựa giá trị và xác định các mục tiêu thay đổi/ phát triển;

chọn lựa những chiến lược/ hành động cần thiết để phát triển; nhận biết và đánh giá sự

phức tạp; xây dựng kế hoạch, chương trình thay đổi.

Lập kế hoạch phát triển sẽ giúp TT HTCĐ thực hiện công việc tốt hơn - tập

trung sức lực của các thành viên cộng đồng cùng làm việc, học tập, cùng hướng tới

các mục tiêu xây dựng cộng đồng học tập, đánh giá và điều chỉnh định hướng học tập

của trung tâm phù hợp với thay đổi của môi trường. Lập kế hoạch phát triển còn là

một nỗ lực của cộng đồng có tổ chức để đưa ra các quyết định và các hành động cơ

bản để định hướng và chỉ dẫn cho biết TT HTCĐ phải làm gì, và tại sao làm như vậy,

với sự tập trung vào tương lai.

Lập kế hoạch phát triển là một công cụ hùng mạnh để thiết lập các ưu tiên và đưa

ra các quyết định đúng đắn về học tập của cộng đồng trong tương lai, giúp cho việc sử

dụng các nguồn lực của TT HTCĐ trong một môi trường đang thay đổi nhanh chóng.

Lập kế hoạch không phải là điều gì quá mới lạ với TT HTCĐ. Phần lớn họ đã

chuẩn bị các kế hoạch hay ngân sách hoạt động, đề cập tới những gì mà họ định làm

trong những năm tới. Nhưng lập kế hoạch phát triển khác với việc Lập kế hoạch thông

thường trên các mặt: Tập trung vào tương lai. Nó được thiết kế để giúp TT HTCĐ hình

dung ra một tương lai mong muốn và có thể thực hiện; thực hiện cách tiếp cận tiên

phong trong quản lý. Nó đòi hỏi nỗ lực cao hơn nhằm đáp ứng các thay đổi, tìm kiếm

các ảnh hưởng qua lại và định hướng tới môi trường để làm sao giúp cộng đồng thông

Page 49: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

41

qua xây dựng cộng đồng học tập có thể đạt tới các mục tiêu phát triển KT-XH của

cộng đồng; các mục đích, định hướng và giá trị mà cộng đồng đang đề cao; là định

hướng hành động và tập trung vào các kết quả đạt được từ việc học tập suốt đời; tập

trung sự chú ý và các nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu

hơn là việc cố đặt ra các vấn đề cùng một lúc; đặt trọng tâm lớn hơn vào việc hình

thành, duy trì và liên kết dựa vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức

thường là qua các ranh giới quyền hạn để làm việc cho các mục tiêu chung. Các thời

cơ hoặc các nguy cơ nào đang tồn tại để cộng đồng có thể khai thác hoặc để tránh. Các

mặt yếu nào cần khắc phục. Bằng cách tập trung vào các điểm cơ bản trên, lập kế

hoạch phát triển thường lôi cuốn hoặc đem lại các kết quả trong những thay đổi cơ bản

trong văn hoá, quan niệm và định hướng XHHT của cộng đồng.

Lập kế hoạch phát triển là việc xác định, lựa chọn mục tiêu, quyết định trước

xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó. Quá trình lập kế

hoạch phát triển là quá trình đòi hỏi các bên có liên quan phải xác định các đường

hướng một cách có ý thức và đưa ra các quyết định của cộng đồng trên cơ sở mục tiêu

hướng tới xây dựng xã hội học tập, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng về nhu

cầu và nguồn lực cho học tập. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu học tập của cộng

đồng, xác định phương thức để đạt được mục tiêu. Như vậy, các kế hoạch cho ta sự tiếp

cận hợp lý tới các mục tiêu chọn trước trong tiến trình hướng đến một XHHT và đòi hỏi

sự đổi mới quản lý một cách mạnh mẽ.

Kế hoạch phát triển TT HTCĐ hướng đến xây dựng XHHT cần được xây dựng

cho dài hoặc trung hạn (5 năm) hoặc dài hạn. Kế hoạch hàng năm cần cụ thể hóa mục

tiêu trong kế hoạch dài hạn; nó bao gồm các mục tiêu, các chương trình học tập được

cung cấp, các giải pháp và ngân sách.

Theo nội dung, kế hoạch hành động bao gồm các chương trình học tập được cung

cấp cho cộng đồng theo thời gian xác định, trình tự các công việc phải làm và mục tiêu

thực hiện đã được khẳng định rõ ràng, cụ thể hơn; trách nhiệm hay nhiệm vụ cụ thể cho

mỗi lực lượng và sự phối hợp; kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, huy động và sử dụng

nguồn lực tài chính. Việc có được nguồn vật lực, tài lực cần thiết là đảm bảo vững chắc

cho các chương trình học tập đã vạch ra được thực hiện có kết quả và đảm bảo cho việc

đạt được những mục tiêu quan trọng của TT HTCĐ ở mỗi giai đoạn phát triển của nó.

Page 50: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

42

Trong quá trình lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ, khâu khó khăn và phức tạp

nhất là việc định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người dân. Nhu cầu học tập

của người dân rất đa dạng và phong phú. Không có TT HTCĐ nào có thể đáp ứng

được tất cả các nhu cầu học tập của mọi thành viên. Do đó, TT HTCĐ cần phải xác

định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; tiếp đến xác định các nhu cầu phù hợp

với mục tiêu phát triển KT-XH của cộng đồng/ địa phương; với điều kiện, khả năng

đáp ứng của mình. Sau đó, TT HTCĐ xây dựng kế hoạch, nội dung… để thực hiện

việc giới thiệu, định hướng nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân theo

các nhu cầu đã được lựa chọn. Việc định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người

dân là một công việc không hề đơn giản, đòi hỏi những người được giao nhiệm vụ này

cần có tính kiên trì, bền bỉ trong vận động, có uy tín trong nhân dân, có khả năng

thuyết phục.

Định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người dân, bao gồm các công việc

sau: Khảo sát, xác định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; dựa vào cộng đồng

(sự tham gia của người dân) lựa chọn các nhu cầu phù hợp với mục tiêu xây dựng

cộng đồng học tập phục vụ phát triển KT-XH của địa phương, với điều kiện của TT

HTCĐ; tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giới thiệu, định hướng nhu

cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân; thẩm định đánh giá kết quả định hướng

nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân.

Kế hoạch phát triển TT HTCĐ nếu được xây dựng kịp thời, phù hợp với thực tế

cộng đồng sẽ là một động lực thúc đẩy trung tâm phát triển mạnh mẽ.

Nếu việc quản lý phát triển TT HTCĐ dựa vào tất cả các bên có liên quan,

trong đó các bên có liên quan tham gia ngay vào khâu đầu tiên của quá trình quản lý -

lập kế hoạch sẽ đảm bảo chắc chắn kế hoạch sát thực tế và đáp ứng được nhu cầu học

tập của các thành viên. Đồng thời kế hoạch sẽ là điểm tựa vững chắc cho việc thực

hiện các chức năng khác của quản lý. Việc lập được kế hoạch phát triển TT HTCĐ và

kế hoạch đó có tính khả thi cao sẽ giúp: Tiến trình phát triển của TT HTCĐ đi theo

đúng lộ trình đã hoạch định; TT HTCĐ phát huy tốt nhất những nội lực có sẵn, có thể

huy động để phát triển; khắc phục khó khăn của TT HTCĐ theo cách hợp lý nhất; các

hoạt động, chương trình phát triển được thực hiện theo thứ tự phù hợp với nhu cầu

Page 51: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

43

thực tế của TT HTCĐ và của địa phương; tăng tính minh bạch và khả năng giải trình

của các hoạt động; việc giám sát, đánh giá được thực hiện chính xác và tiết kiệm tài

chính hơn; nâng cao năng lực, tạo thêm lòng tin cho TT HTCĐ và cộng đồng.

Kế hoạch được mọi thành viên của TT HTCĐ, người dân và các bên liên quan

nghiên cứu, góp ý. Kế hoạch đã được điều chỉnh phù hợp với các ý kiến đóng góp của

các bên liên quan. Mọi người dân và các bên liên quan đều hiểu kế hoạch, cam kết với

việc thực hiện kế hoạch.

1.4.3.2. Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm

Cũng như các lĩnh vực quản lý khác, TT HTCĐ muốn triển khai chức năng

quản lý về học tập thì cần có một cơ cấu tổ chức thích hợp. Về nguyên tắc chung, mô

hình tổ chức để triển khai các chức năng quản lý gồm hai yếu tố là cơ cấu tổ chức (thể

hiện qua sơ đồ tổ chức/sơ đồ nhân sự) và phương thức hoạt động (thể hiện qua cách

thức mà các hoạt động học tập được thực hiện thông qua sự phối kết hợp). Ngoài ra,

có một số nguyên tắc riêng khác để mỗi TT HTCĐ thiết lập mô hình tổ chức quản lý

hoạt động của mình.

Nguyên tắc thứ nhất, TT HTCĐ phải xác định đầy đủ phạm vi của khái niệm

học tập cộng đồng và quản lý học tập để định rõ được chức năng quản lý các loại học

tập mà mô hình tổ chức hướng tới phải triển khai. Như việc tổ chức ra các nhóm

chuyên môn để đáp ứng nhu cầu học tập của mỗi cộng đồng: Nhóm chính trị, thời sự,

tuyên truyền pháp luật; Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy nghề; Nhóm

phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao,… Với đặc điểm này, các

nhóm chuyên môn thường là một đơn vị cấp hai nhưng cần xem đây là “cơ cấu tổ chức

mềm”, chịu quản lý trực tiếp của lãnh đạo trung tâm.

Bộ máy lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ thường rất ít người, bởi vậy trong thực

hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, kinh nghiệm cho thấy những trung tâm hoạt

động tốt thường hình thành những người đứng đầu phân hệ và những người đầu tầu

trong cộng đồng thực hiện những nhiệm vụ, những hoạt động cụ thể. Khi đó, giám đốc

trung tâm, trong quản lý thường thực hiện phương thức ủy quyền, theo đó mọi việc

điều hành phối hợp các hoạt động và các bộ phận sẽ do người được ủy quyền thực

hiện, song giám đốc trung tâm vẫn chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động. Ủy quyền là

Page 52: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

44

một phương thức quan trọng, là một công cụ quản lý hiệu quả trong trường hợp không

hình thành một cơ cấu các bộ phận trong trung tâm một cách cứng nhắc, đồng thời đây

cũng thể hiện một phong cách lãnh đạo dân chủ khá phổ biến ở nhiều tổ chức thời nay.

Nguyên tắc thứ hai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của mỗi

người dân trong cộng đồng, mô hình tổ chức trung tâm cần linh hoạt và trong hầu hết

mọi trường hợp tổ chức trung tâm nên theo 2 cấp hay nói cách khác là các hoạt động

đưa đến tận thôn, xóm, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn. Như vậy có nghĩa mục tiêu

tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các chương trình học tập luôn phải được đẩy lên

vị trí tương xứng với định vị trong quản lý học tập tại TT HTCĐ.

Việc sắp xếp lại cấu trúc tổ chức (ví dụ TT HTCĐ có mạng lưới xuống

thôn/xóm) thường chỉ diễn ra trong giai đoạn quá độ, nhưng lại chiếm một vị trí quan

trọng trong cả quá trình và thường được xem như là một thách thức tạo bầu không khí

tiếp nhận sự thay đổi.

Nguyên tắc thứ ba, mối quan hệ hữu cơ giữa quản lý phát triển TT HTCĐ và

các lĩnh vực khác trong quản lý kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn cần được tôn

trọng trong quá trình hình thành bộ máy tổ chức quản lý học tập của cộng đồng. Ở

phương diện này, mô hình tổ chức TT HTCĐ không chỉ thể hiện qua sơ đồ tổ chức

được vẽ ra trên giấy, mà quan trọng hơn, phương thức quản lý phát triển TT được thực

hiện thông qua quản lý học tập, sự phối kết hợp giữa chức năng quản lý học tập với

các chức năng khác của quản lý kinh tế- xã hội tại địa phương.

Mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động. Trước tiên

phải khẳng định mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động ở TT

HTCĐ đó là một trong những nhiệm vụ của giám đốc TT HTCĐ trong việc điều hành

hoạt động của TT HTCĐ. Tuy nhiên, để thực hiện việc quản lý phát triển TT HTCĐ

thì việc mở rộng hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia cần được xác định là một nội

dung, nhiệm vụ quan trọng mà giám đốc TT HTCĐ cần phải thực hiện tốt.

1.4.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn

Phương thức tổ chức các chương trình học tập sẽ giúp cho chủ thể quản lý tạo

ra được chuỗi các hoạt động có tính tối ưu nhất, thích ứng với sự thay đổi một cách

nhanh chóng, tổ chức hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra được ê kíp làm việc có năng suất,

Page 53: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

45

chất lượng cao. Chức năng tổ chức được thể hiện qua việc như: phân công, điều hành,

giao quyền, thiết kế các chương trình học tập của TT HTCĐ.

Các bước cần thực hiện: Soạn thảo và ra các quyết định các chương trình học

tập; xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; nhóm các

hoạt lại theo nhân lực và các nguồn lực hiện có một cách tối ưu theo hoàn cảnh; lựa

chọn các thành viên trong cộng đồng và các đối tác phù hợp; phân nhiệm và quyền hạn

rành mạch cho các bộ phận (tổ chuyên trách; TT HTCĐ cấp thôn; ...); ràng buộc các

bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn

và thông tin.

Một số điểm cần lưu ý trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển các chương

trình học tập của cộng đồng: Trao đổi về chương trình phát triển/ học tập; huy động và

phân bổ các nguồn lực cho sự phát triển/ học tập như thế nào; phân công trách nhiệm,

quyền hạn; tạo sự cam kết; tạo điều kiện cho sự phát triển/ học tập; hạn chế các phản

kháng trong quá trình phát triển.

Giám đốc TT HTCĐ cần sử dụng quyền lực của mình để tác động lên hành vi

của mỗi người hay mỗi bộ phận tham gia vào quá trình cung cấp chương trình, tài liệu

học tập và những người trong cộng đồng đóng vai trò người học một cách có chủ đích

để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Điều hành, phối hợp

hoạt động giữa các cá nhân giữa các tập thể - nhóm người có tổ chức, có mục tiêu hoạt

động vì lợi ích học tập của cộng đồng và lợi ích của xã hội.

Để điều hành, phối hợp hoạt động được cần hình thành, sử dụng tốt phương tiện

truyền thông. Hoạt động tuyền thông bao gồm sự tuyền đạt thông tin (các quyết định,

các nhiệm vụ, các chuẩn mực, các hướng dẫn,...) của những người lãnh đạo TT HTCĐ

hay phân hệ đến toàn bộ cộng đồng hoặc một phận trong cộng đồng, nó được diễn ra

theo cả chiều dọc (thông tin từ trên xuống và từ dưới lên) và chiều ngang (giữa các

thành viên trong cộng đồng hay mỗi chương trình đào tạo).

Hoạt động chủ đạo của TT HTCĐ là học tập thông qua việc cung cấp các

chương trình học tập hoặc các tài liệu cho việc tự học nhằm nâng cao trình độ học vấn

phổ thông, kiến thức văn hóa, pháp luật, hiểu biết xã hội và kỹ năng lao động cho mỗi

người dân trong cộng đồng. Tất cả những hoạt động học tập phụ thuộc vào những

Page 54: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

46

người trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý trung tâm, người dân của cộng đồng trong đó

có nhóm đầu tầu, các bên cung cấp chương trình đào tạo. Bởi vậy tổ chức trước tiên là

sự liên kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong TT HTCĐ nhằm đáp

ứng nhu cầu học tập của mỗi thành viên và một bộ phận hay toàn bộ các thành viên

trong cộng đồng.

1.4.3.4. Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng

Các TT HTCĐ có sự khác biệt căn bản với các thiết chế giáo dục khác về các

nguồn lực cho phát triển:

Kinh phí hoạt động chủ yếu trông chờ vào sự tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã

hội và sự đóng góp của các người dân trong cộng đồng; hỗ trợ từ NSNN là rất hạn chế.

Nguồn kinh phí eo hẹp đã ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức các chuyên đề, trang bị tài

liệu học tập, chế độ của báo cáo viên, hướng dẫn viên và lãnh đạo, quản lý.

Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các TT HTCĐ nghèo nàn và trông nhờ vào các cơ

sở văn hóa, sinh hoạt chung tại cộng đồng.

Trung tâm có thể có duy nhất 01 người chuyên trách, lãnh đạo quản lý trung

tâm là những cán bộ kiêm nhiệm, không hoặc có hưởng chế độ phụ cấp. Vì vậy việc

đầu tư thời gian, trí tuệ để phát triển trung tâm cũng như công tác tham mưu, lập kế

hoạch, báo cáo và theo dõi tình hình hoạt động còn hạn chế.

Đội ngũ báo cáo viên, hướng dẫn viên là người tại cộng đồng thường không ổn

định, nghiệp vụ hướng dẫn, báo cáo cho đối tượng học viên còn nhiều hạn chế. Giáo

viên dạy các chương trình chuyển giao khoa học - công nghệ trông chờ vào các cơ sở

giáo dục, dạy nghề và các tổ chức nghiên cứu hoặc chuyển giao khoa học - công nghệ

của huyện, tỉnh và cả nước.

Các chương trình học tập và nguồn tài nguyên học liệu thường nghèo nàn ở các

nước chậm phát triển.

Từ đặc điểm các nguồn lực học tập của TT HTCĐ này dẫn đến việc mở rộng

hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động cung cấp các chương trình học tập

là điều kiện sống còn đối với việc duy trì và phát triển của các TT HTCĐ. Trước tiên

phải khẳng định mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động ở TT

HTCĐ đó là một trong những nhiệm vụ của giám đốc TT HTCĐ trong việc điều hành

Page 55: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

47

hoạt động của TT HTCĐ và cần được xác định là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng

mà giám đốc TT HTCĐ cần phải thực hiện tốt.

Mức độ hợp tác và lợi ích thu được khi tiến hành liên kết giữa các TT HTCĐ

với nhau và giữa TT HTCĐ với các cơ sở giáo dục cộng đồng khác nhằm tạo mọi cơ

hội và điều kiện cho mọi người trong cộng đồng là xu hướng tất yếu.

Bất cứ một TT HTCĐ nào đó tổ chức và thực hiện việc nâng cao năng lực cho

người dân, thường phải cần đến sự hợp tác giúp đỡ của những người khác hoặc ở các

TT HTCĐ khác hoặc ở bên ngoài các TT HTCĐ. Khi TT HTCĐ mời những cá nhân

hoặc tổ chức nào đó tham gia vào công việc của mình hay khi TT HTCĐ giúp đỡ các

nhóm cộng đồng trong công việc của họ có nghĩa là trung tâm đã xây dựng quan hệ

đối tác.

Đánh giá mức độ hợp tác của quản lý phát triển TT HTCĐ được thể hiện qua

việc xác định TT HTCĐ đã tham gia vào liên kết, hợp tác hay chưa, trên những lĩnh

vực nào và đạt được những kết quả gì? Việc liên kết giữa TT HTCĐ với các đối tác

được tiến hành như thế nào? Những lợi ích thu được từ việc liên kết của TT HTCĐ.

1.4.3.5. Đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung tâm

Khi có sự thay đổi thì chủ thể quản lý phải đánh giá xu hướng và môi trường

diễn ra sự thay đổi. Việc đánh giá lựa chọn phương án hợp lý nhất cho từng sự thay

đổi dựa vào tình hình, đặc điểm của tổ chức đó là rất cần thiết.

Sự thay đổi luôn diễn ra một cách liên tục, nên các kế hoạch cũng như phương

án đưa ra không phải bao giờ cũng là tối ưu, hay luôn đúng với mọi hoàn cảnh vì

không ai có thể dự báo được chính xác hoàn toàn sự thay đổi diễn ra trong tương lai.

Chủ thể quản lý cần phải cập nhật các thông tin liên quan tới sự thay đổi để có những

sự điều chỉnh hợp lý, phù hợp với từng hoàn cảnh, thời điểm diễn ra sự thay đổi.

Nhiệm vụ của chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ:

Chủ thể quản lý phải kiểm soát liên tục sự thay đổi từ bên ngoài. Đây là công

việc nhằm giúp cho nhà quản lý phát triển TT HTCĐ, thực hiện chức năng dự báo và

báo cáo thông tin kịp thời. Chủ thể quản lý phải kiểm soát liên tục sự thay đổi từ bên

trong nhằm xem hoạt động thay đổi có hiệu quả không? Chủ thể quản lý phải thừa

nhận và đối phó được với mọi tình huống của sự thay đổi như việc xây dựng các kế

Page 56: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

48

hoạch, mục tiêu, phương án... cho quá trình phát triển. Huy động các nguồn lực, tổ

chức, bố trí, sắp xếp lại nhân sự cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của

công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu

chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều

chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.

Đánh giá cần khẳng định được tiến độ thực hiện và các giá trị mới đã đạt được.

Đồng thời phải đánh giá, ghi nhận, khen thưởng những nỗ lực của mọi thành viên.

Phải liên tục kiểm tra sự phù hợp và liên quan của dự án thay đổi đối với môi trường

thay đổi.

Các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và phân tích các

quy trình diễn ra sự thay đổi, mà còn phải kiểm tra mỗi thành viên. Mỗi thành viên đều

phải biết rõ về những thay đổi trong công việc hiện tại của họ, đồng thời họ cũng cần

được hướng dẫn để có thể thực thi các công việc, nhiệm vụ mới. Ngoài ra, thành viên

cũng phải được tạo điều kiện và thời gian để điều chỉnh các mục tiêu cá nhân, cải thiện

hoạt động và thích nghi với vị trí tham gia/ học tập mới của họ.

Động viên: Động cơ làm việc là sự thúc đẩy hướng đến hành động. Đây là việc

mỗi thành viên hay tập thể hướng tới “tiếp nhiên liệu” cho động cơ làm việc hay học tập

của họ - sẽ xác định hiệu suất làm việc/ kết quả học tập của mỗi thành viên hay tập thể đó.

Củng cố sự thay đổi/ phát triển: Mọi thứ sẽ càng trở nên lý tưởng hơn, nếu có

sự hợp tác trọn vẹn của tất cả những thành viên hay tập thể học tập/ cung cấp các

chương trình học tập có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát tiển, giúp cho các nhà

lãnh đạo TT HTCĐ có một nhận thức sâu rộng và mối quan hệ tốt đẹp với các tập thể

và thành viên trong cộng đồng.

Bất kỳ sự thay đổi nào hướng tới mục tiêu phát triển cũng sẽ làm xáo trộn hiện

trạng đang tồn tại trong TT HTCĐ và luôn kéo theo một sức phản kháng nào đó. Việc

để các thành viên chủ chốt tham gia vào quy trình thiết kế và thực thi sự thay đổi - đặc

biệt khi nó liên quan đến sự thay đổi lớn trong cấu trúc - sẽ giúp lãnh đạo trung tâm

giảm bớt khó khăn trong hoạt động quản lý sự thay đổi.

Page 57: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

49

Một nhà lãnh đạo TT HTCĐ cần có niềm đam mê thực sự trước thành công của

toàn bộ cộng đồng, thân thiện với thành viên, tạo dựng lòng tin và có luôn cảm thấy

thoải mái, lạc quan trong quá trình thực thi công việc.

Đánh giá còn là nhu cầu để đảm bảo gắn trung tâm với môi trường, với cộng

đồng thông qua việc cung cấp các thông tin từ công tác kiểm tra, đánh giá với chính

quyền cấp xã, cấp ủy Đảng và các tổ chức, đoàn thể trong cộng đồng nhằm huy động

được sức mạnh của cả hệ thống trong việc xây dựng cộng đồng học tập.

TT HTCĐ cùng chính quyền địa phương, các tổ chức, các nhóm, cá nhân có

mục tiêu chung và có cùng lợi ích kết hợp với nhau cùng hoạt động để đạt được mục

tiêu chung là xây dựng cộng đồng học tập và phát triển cộng đồng. Các tổ chức cộng

đồng, chính quyền xã, các tổ chức đoàn thể, các ban ngành chuyên môn và các nhóm

cộng đồng là các nguồn tiềm tàng cho mạng lưới của trung tâm học tập cộng đồng.

Ngoài ra, TT HTCĐ hoàn toàn có thể khai thác, thiết lập quan hệ với một sổ tổ chức,

cơ quan có chung mục tiêu chương trình và quan hệ công việc cũng có thể trở thành

thành viên hay đối tác như các tổ chức phát triển, các tổ chức phi chính phủ trong và

ngoài nước, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện… Bởi vậy, những đánh giá

hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ có căn cứ và độ tin cậy sẽ tạo lòng tin với các

đối tác trong việc hỗ trợ, phối hợp hoạt động nhằm xây dựng XHHT ở cơ sở.

Đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của TT HTCĐ: Có nhiều cách để

khẳng định sự phát triển của một TT HTCĐ, nhưng một cách khẳng định thuyết phục

nhất chính là khẳng định hiệu quả và chất lượng hoạt động của quản lý phát triển TT

HTCĐ.

Để đánh giá và củng cố từng bước phát triển của trung tâm, cần phân tích, lựa

chọn một số phương pháp đánh giá. Có hai phương pháp đánh giá chính, thường gặp

như sau: Phương pháp đánh giá bằng chuyên gia và Phương pháp đánh giá cùng

tham gia. Phương pháp đánh giá cùng tham gia khuyến khích sự tham gia của các

bên liên quan vào quá trình lập kế hoạch đánh giá, tổ chức đánh giá. Trọng tâm, mục

tiêu chính của phương pháp đánh giá này là để học tập, rút kinh nghiệm, nâng cao

năng lực tốt hơn.

Page 58: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

50

Bảng 1.1. So sánh phương pháp đánh thông thường và phương pháp

đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TTHTCĐ

Nội dung so

sánh P.P đánh giá bằng chuyên gia P.P đánh giá cùng tham gia

Đặc điểm

Phục vụ yêu cầu của nhà quản lý,

tài trợ.

Tập trung vào đo lường mục tiêu

và do người bên ngoài cộng đồng

thực hiện.

Nhằm đưa ra nhận định về chi phí,

hiệu quả của các hoạt động

Phục vụ nhu cầu của các bên liên

quan, đặc biệt là các thành viên TT

HTCĐ, các nhóm và người dân

trong cộng đồng.

Do các bên liên quan tự đánh giá.

Nhằm mục đích nâng cao năng lực,

nâng cao quyền lực của các bên

liên quan.

Các khuyến nghị/giải pháp đưa ra

có tính khả thi cao.

Ưu điểm

Nhiệm vụ đánh giá khá rõ ràng và

có thể hoàn thành nhanh chóng.

Tạo được cơ hội quý báu cho các

bên liên quan được tham gia quá

trình đánh giá. Kết quả đánh giá

cũng toàn diện hơn do có nhiều bên

tham gia.

Nhược điểm

Đa số các bên liên quan trong

cộng đồng không được tham gia

hoặc chỉ tham gia ở mức độ cung

cấp thông tin.

Cần nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ

năng điều hành và điều phối tiến

trình tham gia.

Lí do phải

đánh giá

Thực hiện trách nhiệm với nhà

quản lý, tài trợ.

Thuyết phục nhà quản lí, tài trợ về

hiệu quả hoạt động của TT HTCĐ.

Để nhà quản lí, tài trợ quyết định

có tiếp tục tài trợ không.

Các bên liên quan tự đánh giá kết

quả các hoạt động và rút ra bài học

về quản lí và tổ chức thực hiện hoạt

động của TT HTCĐ.

Nâng cao tính sở hữu và tinh thần

trách nhiệm của các bên liên quan

đối với trung tâm và các nhóm.

Nâng cao năng lực cho các bên liên

quan.

Cơ sở để

đánh giá

Dựa vào các chỉ số do các nhà

quản lý, tài trợ đưa ra (Nếu đã xây

dựng được bộ tiêu chuẩn, tiêu chí

đánh giá thì sử dụng bộ này)

Dựa vào các chỉ số do các bên liên

quan đến TT HTCĐ xác định (Nếu

đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn,

tiêu chí đánh giá thì sử dụng bộ

này)

Cách tổ chức

đánh giá

Nhấn mạnh yếu tố khoa học khách

quan, thiếu quan tâm tới yếu tố

chủ quan. Người đánh giá xa rời

Nhấn mạnh vào việc tự đánh giá.

Các bên liên quan cung cấp thông

tin, phân tích thông tin và đưa ra

Page 59: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

51

các bên liên quan.

Các bên liên quan cung cấp thông

tin. Chuyên gia bên ngoài phân tích

thông tin và đưa ra kiến nghị.

kiến nghị.

Người thực

hiện

Người ngoài cộng đồng, chuyên

gia bên ngoài.

Các bên liên quan, đặc biệt là người

dân trong cộng đồng.

Người viết

báo cáo đánh

giá

Chuyên gia bên ngoài hoặc một

bên liên quan nào đó.

Các bên liên quan viết các phần

theo phân công, hoặc theo lĩnh vực

và chỉ số giám sát.

Trọng tâm

mục tiêu

hướng tới

Kết quả đạt được của quản lý TT

HTCĐ

Kết quả đạt được của quản lí phát

triển của TT HTCĐ

Như vậy, hai phương pháp đánh giá trên có những điểm mạnh, điểm yếu riêng

nên có thể áp dụng tùy theo từng điều kiện, từng hoàn cảnh và từng loại hoạt động của

trung tâm học tập cộng đồng để lựa chọn phương pháp đánh giá cho thích hợp; nên

thực hiện phương pháp đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TT HTCĐ thì

sẽ phù hợp với việc xây dựng XHHT ở từng cơ sở. XHHT

ều kiện học tập đáp ứng

nhu cầu học tập của chính họ. Để phát huy vai trò và đóng góp vào xây dựng cộng

đồng học tập, đánh giá mỗi giai đoạn phát triển của TT HTCĐ cần dựa vào các tiêu chí

phát triển TT HTCĐ hướng tới xây dựng XHHT đã được đề cập ở trên.

1.4.3.6. Hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Phần tổng quan của luận án đã chỉ ra rằng, một trong những hạn chế của các

nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây là chưa xác định được: ai là chủ thể quản lý

phát triển TT HTCĐ thì tốt nhất? Họ sẽ quản lý các TT phát triển HTCĐ như thế nào?

Trước hết phải khẳng định chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ là lãnh đạo TT

HTCĐ mà đứng đầu là giám đốc trung tâm. Hiện nay các giám đốc TT HTCĐ thường

là chủ tịch hay phó chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn do cấp trên bổ nhiệm. Đây là

một điều hoàn toàn đi ngược với triết lí TT HTCĐ của dân, do dân và vì dân. Để thực

hiện triết lí trên, đồng thời để giám đốc TT HTCĐ thực sự là người có tâm, có tầm và

có tài, được cộng đồng tín nhiệm thì nên để các thành viên của cộng đồng tự đề xuất

giám đốc của mình cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận.

Page 60: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

52

Tuy nhiên, quá trình phát triển của TT HTCĐ không thể thành công nếu chỉ

trông nhờ vào sự nỗ lực của mỗi cộng đồng và quản lý của lãnh đạo TT HTCĐ. Sự cần

thiết phải có sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển của TT HTCĐ

bởi các lý do chính sau:

Thứ nhất, TT HTCĐ chỉ là một thiết chế giáo dục trong hệ thống giáo dục.

Theo lý thuyết thì hệ thống là một tập hợp các thành phần tương thuộc và tương quan

để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Toàn bộ các TT HTCĐ được đặt trong một bối

cảnh rộng lớn với các nhân tố bên ngoài tác động lên cả hệ thống giáo dục gồm các

yếu tố cấu thành cơ bản: đầu vào, quá trình hoạt động và đầu ra. Bản thân mỗi loại

hình cơ sở giáo dục là một hệ thống con (subsystem); tiếp đó các tổ chức hợp lại thành

hệ thống lớn hơn như một hợp lực phối sinh (synergy) mà giá trị tổng thể lớn hơn tổng

giá trị các thành phần hợp thành và mỗi thành phần sẽ tạo ra giá trị riêng gấp bội khi

tương tác với cả hệ thống mở (Open system). Với hệ thống đóng (Closed System),

ranh giới hệ thống là cứng ngắc, còn hệ thống mở có ranh giới tương đối co giãn, linh

động. Mỗi hệ thống có những đầu vào (inputs) bao gồm các luồng thông tin, các nguồn

lực; từ môi trường bên ngoài đi vào hệ thống và qua những quá trình biến đổi bên

trong hệ thống chuyển thành sản phẩm và dịch vụ ở các đầu ra (outputs) của hệ thống.

Khi hệ thống hoạt động, các thông tin được phản hồi (Feedback) và đó là chìa khóa để

kiểm soát hệ thống phục vụ việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.

Thuyết quản lý hệ thống chú trọng tính năng động và tương tác giữa các thành

tố/ loại hình và nhiệm vụ quản lý. Để làm được điều này đối với hệ thống giáo dục cần

có sự quản lý của nhà nước đối với việc thiết kế hệ thống giáo dục và xác định các

chức năng, nhiệm vụ cho mỗi thành tố của hệ thống. Cần cung cấp cho nhà quản lý

mỗi loại hình cơ sở giáo dục một bộ khung để họ vạch chương trình hành động và dự

liệu trước kết quả và hậu quả trong tương lai gần, xa. Nó cũng giúp duy trì sự cân đối

giữa nhu cầu của các bộ phận/ thành phần trong hệ thống với nhu cầu và mục tiêu của

toàn bộ hệ thống giáo dục.

Thứ hai, cần đến vai trò lãnh đạo và định hướng sự thay đổi của nhà nước đối

với TT HTCĐ. Các TT HTCĐ do quy mô và phạm vi hoạt động của mình thường

thiếu thông tin về việc xây dựng XHHT và phát triển kinh tế xã hội của cả nước và

địa phương (huyện, tỉnh), do vậy cần có sự kết nối chặt chẽ giữa định hướng phát

Page 61: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

53

triển của nhà nước và mục tiêu của phát triển TT HTCĐ. Những hạn chế trong việc

định hướng đúng của nhà nước sẽ dẫn tới sự mất hướng hoặc thay đổi kém hiệu quả

của các TT HTCĐ.

Thứ ba, hầu như mọi TT HTCĐ đều thiếu nguồn lực con người và tài chính.

Con người và tài chính là những nguồn lực có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lên kế

hoạch và thực hiện quản lý sự phát triển TT HTCĐ.

Những hạn chế dưới đây sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của quá trình phát

triển TT HTCĐ: Không đủ nguồn lực để hỗ trợ quá trình quản lý sự thay đổi cần thiết

cho mục tiêu phát triển; Nhân sự chủ chốt quản lý TT HTCĐ không làm việc toàn thời

gian cho trung tâm; Thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý sự thay đổi để dẫn dắt các hoạt

động quản lý phát triển TT HTCĐ một cách hiệu quả.

Quá trình phát triển TT HTCĐ sẽ thành công hơn nếu được bổ sung đủ nguồn

lực. Nếu thiếu nhân tố này, mọi hoạt động sẽ trượt khỏi kế hoạch ban đầu và thậm chí

không đạt mục tiêu. Đảm bảo nguồn lực quản lý cho sự thay đổi sẽ khó thực hiện được

nếu sự thay đổi không được nhà nước hỗ trợ.

Tóm lại, vì sao cần có sự hỗ trợ của nhà nước, đó là: Xác định đúng mục tiêu

phát triển; có nguồn lực để thực hiện thay đổi; giám sát sự thay đổi; góp phần thúc đẩy

nhanh sự thay đổi/ phát triển. Để phát triển TT HTCĐ, thông thường nhà nước cần xây

dựng và thực thi thể chế phát triển TT HTCĐ. Nội dung cơ bản của thể chế phát

triển TT HTCĐ bao gồm: Có một khung pháp lý để điều tiết hoạt động của tất cả các

chủ thể/ các loại hình cơ sở giáo dục tham gia vào phát triển giáo dục hướng tới một

XHHT; Giao cơ quan nhà nước - đầu mối để thống nhất quản lý ở cấp vĩ mô và thành

lập hiệp hội các TT HTCĐ để phối hợp và liên kết hoạt động ở cấp vi mô; Các TT

HTCĐ hoạt động, vận hành theo quan hệ cung - cầu giáo dục cộng đồng trong khung

pháp lý quy định và với sự hỗ trợ của Nhà nước; Chính sách phát triển TT HTCĐ tập

trung vào: i) Tăng cường các mối liên kết giữa các cơ sở cung cấp các chương trình

giáo dục với TT HTCĐ; ii) Xây dựng cơ sở học liệu TT HTCĐ; iii) Xây dựng hệ

thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý TT HTCĐ; iv) Hỗ trợ tài chính

và CSVC - kỹ thuật cho các TT HTCĐ; v) Đổi mới cơ chế hoạch định chính sách theo

hướng tăng cường sự tham gia của TT HTCĐ thông qua vai trò của hiệp hội.

Page 62: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

54

1.5. Khung tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

theo định hƣớng xã hội học tập

Trong những năm gần đây hệ thống giáo dục nước ta đã xây dựng và ban hành

chuẩn nghề nghiệp giáo viên và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của các

trường từ mầm non đến đại học, các thuật ngữ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số/ minh

chứng được dùng phổ biến và khá thống nhất. Dựa trên quy ước các từ ngữ được sử

dụng trong các văn bản pháp quy, trong luận án các thuật ngữ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh

giá quản lý phát triển TT HTCĐ được hiểu như sau:

Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển/ quản lý phát triển TT HTCĐ theo định

hướng XHHT là các yêu cầu đối với trung tâm để đảm bảo các chương trình phổ biến

kiến thức và huấn luyện được cung cấp đóng góp có kết quả vào việc xây dựng cộng

đồng học tập. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá về trung tâm.

Tiêu chí đánh giá sự phát triển/ quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng

XHHT là yêu cầu đối với trung tâm ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu

chí có các chỉ số đánh giá về Trung tâm.

XHHT

được tạo cơ hội và điều kiện học tập đáp ứng nhu cầu học tập của chính họ. Để phát

huy vai trò và đóng góp vào xây dựng cộng đồng học tập, đánh giá hoạt động của TT

HTCĐ cần hướng vào 03 lĩnh vực cơ bản sau:

Các điều kiện đảm bảo xây dựng XHHT bền vững thông qua: sự lãnh đạo, chỉ

đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương; sự phối hợp giữa các ban ngành,

đoàn thể tại địa phương; việc đầu tư cơ sở vật chất của TT HTCĐ.

Kết quả hoạt động của TT HTCĐ: số lượng người được học tập văn hóa, được

đào tạo, bồi dưỡng nghề thông qua TT HTCĐ.

Tác động, hiệu quả của những chương trình giáo dục được cung cấp hay những

người được học tập ở TT HTCĐ đối với kinh tế - xã hội; cụ thể đối với kinh tế như

xóa đói, giảm nghèo, việc làm thường xuyên; đối với đời sống văn hóa - xã hội như

xây dựng “Gia đình văn hoá”, tạo bình đẳng giới, xây dựng đời sống văn hoá; đối với

vệ sinh, môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Để đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ,

trước tiên cần xây dựng khung tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá. Hiện nay Việt Nam

Page 63: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

55

chưa xây dựng được tiêu chuẩn và khung chuẩn tiêu chí đánh giá này vì hai lí do chính

sau: thứ nhất, ngay với cơ sở giáo dục chính quy đã tồn tại lâu đời nay như GD phổ

thông mà bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng vẫn còn rất nhiều bàn cãi vì nó

chưa đạt được kì vọng đặt ra là đánh giá đúng và thúc đẩy chất lượng của GD phổ

thông phát triển chưa nói gì đến GD không chính quy như TT HTCĐ; thứ hai, TT

HTCĐ là cơ sở giáo dục mới được đưa vào hoạt động chưa lâu, chưa thực sự khẳng

định được tầm quan trọng của nó, nên chưa xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá

chất lượng hoạt động TT HTCĐ. Việc nghiên cứu và sớm ban hành bộ tiêu chuẩn,

khung các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ là cấp thiết.

Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT

cần bám sát các nội dung quản lý phát triển trung tâm đã được đề cập ở trên, trong đó

cần tập trung vào: nhóm các tiêu chí về tổ chức, chỉ đạo; nhóm các tiêu chí về cơ sở

vật chất và các điều kiện hoạt động của trung tâm; nhóm các tiêu chí về tổ chức hoạt

động của trung tâm và nhóm các tiêu chí khẳng định kết quả, hiệu quả hoạt động của

trung tâm phù hợp với sự thay đổi của xã hội, môi trường,… Cụ thể:

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài hạn

của trung tâm. Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về xác định được sứ mạng, mục

tiêu phát triển, nhiệm vụ ở kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm.

Tiêu chuẩn 2: Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có

hiệu quả. Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về mô hình tổ chức trung tâm, tổ

chức bộ máy của trung tâm, về sự đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của giám đốc và

phó giám đốc trung tâm.

Tiêu chuẩn 3: Phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và

tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ có chất lượng. Tiêu chuẩn này có thể gồm

các tiêu chí về việc tổ chức khảo sát nhu cầu học tập, về chương trình phổ biến kiến

thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ, về tạo điều kiện cho người dân

trao đổi và phổ biến sáng kiến và kinh nghiệm, về mục tiêu, cấu trúc và tài liệu của

mỗi chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ.

Tiêu chuẩn 4: Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng.

Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về tuyển chọn, số lượng, chất lượng đội ngũ

Page 64: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

56

tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên; về cơ sở vật chất/phương tiện; về nguồn tài

chính; về tổ chức thu hút sự tham gia của người dân và các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể

dục thể thao, thông tin đại chúng, quỹ khuyến học ở cộng đồng hoặc địa phương; về sự

chỉ đạo của tổ chức Đảng, chính quyền.

Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ. Hiện tại Ban

Chỉ đạo thực hiện Đề án 281 của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam [78] đã công

bố dự thảo: Bộ tiêu chí khung đánh giá, công nhận “Gia đình học tập”, “Dòng họ học

tập” và “Cộng đồng học tập”. Bộ tiêu chí đánh giá “Cộng đồng học tập” (Thôn/ bản/ ấp/

tổ dân phố và tương đương) gồm 4 nhóm tiêu chí về học tập của trẻ em, học tập của

người lớn, điều kiện học tập, tác động, hiệu quả của học tập. TT HTCĐ hướng đến hay

đáp ứng yêu cầu xây dựng XHHT thì việc sử dụng và phát triển các tiêu chí như: Tỷ lệ

người lớn (15-60 tuổi) biết chữ; Tỷ lệ người lớn tự giác học tập thường xuyên, HTSĐ;

Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong xã/ phường/ thị trấn từng bước ổn định và

phát triển là hoàn toàn phù hợp. Ngoài ra, cần bổ sung thêm các tiêu chí về sổ sách theo

dõi và công khai số liệu thống kê hằng năm về người được tập huấn, về tổ chức và lưu

trữ kết quả đánh giá của người học về chất lượng mỗi khóa tập huấn, về kết quả việc

chuyển giao KH-CN vào thực tế sản xuất, phát triển kinh tế tại cộng đồng.

Trên cơ sở bộ tiêu chí cần xây dựng phương thức đánh giá việc quản lý phát

triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ thực

chất là đánh giá chuyển biến giáo dục và xã hội trong cộng đồng và tác động của các

chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,

bảo vệ môi trường. Các tiêu chí đánh giá phát triển TT HTCĐ theo hướng xây dựng

cộng đồng học tập:

Các tiêu chí mô tả đặc trưng của sự phát triển TT HTCĐ: i) sự đa dạng, phức

tạp hơn về cấu trúc TT HTCĐ; ii) các chức năng của TT HTCĐ có tính chuyên biệt

hơn; iii) tăng cường được khả năng tự điều chỉnh của TT HTCĐ để tồn tại trong hệ

thống giáo dục và môi trường kinh tế - xã hội thay đổi nhanh.

Các tiêu chí phản ánh đầu ra quá trình học tập của TT HTCĐ: Số khóa/ chương

trình huấn luyện đã hoàn thành; số lượt người tham dự các chương trình huấn luyện,

bồi dưỡng; kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ;...

Page 65: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

57

1.6. Phân tích môi trƣờng trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Thay cho việc trình bày các yếu tố tác động đến quản lý phát triển TT HTCĐ

bằng việc phân tích môi trường trong quản lý. Nội dung của phần này được dựa trên

các lý thuyết cơ bản về phân tích môi trường trong lập kế hoạch chiến lược của cơ sở

giáo dục hay môi trường quản trị trong các giáo trình quản trị học (nguồn

https://voer.edu.vn/c/moi-truong-quan-tri/28562d8b/d706e900) để vận dụng vào

trường hợp cụ thể “quản lý phát triển TTHTCĐ”.

Phân tích môi trường cho phát triển TT HTCĐ là một chủ đề được quan tâm khi

hoạch định phát triển; vì vậy phân tích môi trường đối với TT HTCĐ Việt Nam là một

công việc cần thiết. Phân tích môi trường bên ngoài nhằm để ước lượng những cơ hội và

nguy cơ để từ đó có những hành động chiến lược tranh thủ cơ hội và giảm thiểu nguy

cơ. Cơ hội phát triển là những điều kiện môi trường bên ngoài có lợi cho trung tâm.

Môi trường nội bộ (bên trong) có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất

quan trọng tới các hoạt động quản lý của chính ngay trung tâm đó. Phân tích môi

trường nội bộ của trung tâm hướng đến mục tiêu tìm ra những điểm yếu và điểm mạnh

bên trong trung tâm ảnh hưởng đến phát triển. Điểm mạnh và điểm yếu của trung tâm

định hình nội dung và sứ mệnh phát triển trung tâm.

Các môi trường nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản

lý của một trung tâm. Tuy nhiên, nhà quản lý có thể làm giảm sự lệ thuộc của trung

tâm vào môi trường bằng những chiến lược/ giải pháp thích hợp. Người quản lý phải

nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trường để soạn thảo chiến lược/ giải pháp

và sách lược quản lý cho đúng đắn, giúp trung tâm tồn tại và phát triển.

1.6.1. Phân tích môi trường bên ngoài

Các nhà quản lý dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các

yếu tố môi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể

thay đổi các yếu tố này, thì họ không có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng, thích

nghi với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố bên

ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó.

Môi trường bên ngoài của quản lý phát triển TT HTCĐ là sự vận động tổng

hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên ngoài hệ thống quản lý

Page 66: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

58

nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động quản lý của một trung

tâm. Tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau, người ta có thể phân môi trường quản lý

ra thành nhiều loại: môi trường vĩ mô - có tác động trên bình diện rộng và lâu dài;

chúng tác động đến cả ngành giáo dục, do đó cũng có tác động đến trung tâm và chiến

lược quản lý phát triển học tập của trung tâm. Môi trường vi mô bên ngoài trung tâm,

tác động trên bình diện gần gũi và trực tiếp đến hoạt động của trung tâm.

Những yếu tố môi trƣờng vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài trung tâm, chúng không

chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản lý của trung tâm, mà

còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô bên ngoài và môi trường nội bộ bên trong

trung tâm. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng như

nguy cơ cho các hoạt động trung tâm. Nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố môi trường vĩ

mô có vai trò khá quan trọng đối với các hoạt động quản lý cuả một trung tâm. Nhìn

chung chúng bao gồm từ các yếu tố sau:

Môi trường kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); tiền

lương và thu nhập;...

GDP bình quân đầu người tác động đến nhu cầu của gia đình, của cả trung tâm,

doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về

nhu cầu học tập, về số lượng dịch vụ giáo dục, về chủng loại và chất lượng các chương

trình giáo dục cần được cung cấp. Điều này đến lượt nó lại đòi hỏi các trung tâm phải

đáp ứng trong từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản lý

như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra và ra các quyết định không chỉ về chiến

lược và chính sách cung cấp các chương trình học tập, mà cả về các hoạt động cụ thể

như cần phải cung cấp chương trình học tập nào, cho ai, bao nhiêu và vào lúc nào.

So với mức lương/ thu nhập của người lao động ở các nước phát triển thì mức

lương/ thu nhập ở nước ta và các nước chưa phát triển khác là khá thấp. Các nhà đầu

tư nước ngoài thường đầu tư ở các nước mới phát triển, trong đó có nước ta, do giá

nhân công ở các nước này rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành giảm, nâng

cao khả năng tăng lợi nhuận của họ. Các hoạt động về đầu tư đến lượt nó lại tạo ra một

môi trường học tập cũng như quản lý học tập thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội cho các

trung tâm trong việc khai thác, liên kết với các doanh nghiệp trong việc cung cấp các

cơ hội học tập cho cộng đồng.

Page 67: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

59

Yếu tố môi trường văn hóa - xã hội, chẳng hạn như yếu tố: Dân số; văn hóa;

nghề nghíệp của người lao động;...

Dân số và mức gia tăng dân số ở độ tuổi từ 15 tuổi trở lên ở mỗi quốc gia luôn

luôn có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản lý học tập của người lớn

và quản lý học tập ở mỗi TT HTCĐ.

Mỗi con người, mỗi nhà quản lý, mỗi trung tâm đều thuộc về một nền văn hóa

cụ thể. Dưới ảnh hưởng của mỗi nền văn hoá, nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ, hệ

thống các giá trị,… ở mỗi người được hình thành và phát triển. Như vậy văn hóa quản

lý nói chung và phong cách cùng phương pháp quản lý ở mỗi doanh nghiệp nói riêng

sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản lý của họ thuộc

về các nền văn hóa đó.

Chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động xã hội là một qui luật tất yếu trong

quá trình phát triển của mỗi nước, mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Ở nơi nào nền

kinh tế xã hội phát triển cao thì trình độ chuyên môn hóa lao động và hợp tác hóa lao

động càng cao và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là xã hội ngày càng phát triển thì

tính chuyên môn hóa và đa dạng hóa về nghề nghiệp ngày càng mạnh và tạo ra sự đa

dạng, chuyên sâu về nhu cầu được đào tạo.

Các yếu tố chính trị, pháp luật, lãnh đạo và quản lý của Nhà nước:

Những thập niên gần đây, một qui luật được thấy rất rõ trong thời kỳ này là: sự

định hướng đúng đắn và sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần thiết khách

quan để phát triển toàn bộ nền kinh tế ở mỗi nước và ở mỗi tổ chức. Chúng ta dễ nhận

thấy các chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường từ

1986 đến nay về xây dựng XHHT ở nước ta trong hơn một thập niên gần đây. Nói một

cách khác, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ trên

các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội và chủ trương xây dựng XHHT có những ảnh

hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến toàn bộ tiến trình phát triển và quản lý học tập ở

mọi TT HTCĐ. Đối với các hoạt động về quản lý học tập ở các trung tâm, phần trên đã

đề cập đến vai trò khá quan trọng của Chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển trung

tâm thông qua chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với việc mở rộng và phát triển hoạt

động học tập của cộng đồng.

Page 68: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

60

Yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ:

Phần trên đã đề cập đến nhu cầu học tập sẽ thay đổi nhằm ứng dụng tiến bộ

khoa học - công nghệ mới để đáp ứng được tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống.

Công nghệ thường xuyên biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục ra đời, chúng tạo ra các

cơ hội cũng như nguy cơ lớn cho các TT HTCĐ trong việc đáp ứng nhu cầu học tập

của mỗi người dân trong cộng đồng.

Những yếu tố môi trƣờng vi mô

Các yếu tố môi trường vi mô bên ngoài TT HTCĐ bao gồm:

Các chương trình giáo dục thay thế do các cơ giáo dục khác cung cấp cho cộng

đồng. Phần lớn các chương trình đào tạo thay thế là kết quả của sự phát triển công nghệ

và được các cơ sở giáo dục với nguồn lực mạnh hơn nhiều các TT HTCĐ cung cấp.

Muốn đạt được thành công, các trung tâm cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển các

chương trình tập huấn ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao KH-CN của mình.

Nhà cung ứng, chủ yếu là các cơ sở đào tạo, cơ sở ứng dụng và chuyển giao

KH-CN thường ở ngay huyện, tỉnh cung ứng các chương trình tập huấn của TT

HTCĐ. Nhưng danh từ nhà cung ứng (suppliers) cũng chỉ người cung cấp tài chính và

nhân lực (giáo viên). Khi trung tâm tiến hành phân tích về các nhà cung ứng thì trước

hết cần chú ý xác định thế mạnh và uy tín của cơ sở cung ứng. Các yếu tố cần đánh giá

là chương trình đào tạo, trình độ chuyên môn của giáo viên, mức độ hấp dẫn tương đối

của nhà cung ứng với tư cách là cung cấp giáo viên và mức tiền công phải chi trả. Các

nhà quản lý trung tâm phải tìm cách bảo đảm có được các nhà cung ứng đều đặn và

với chi phí thấp. Quản lý trung tâm buộc phải cố gắng hết sức để có được mạng lưới

cung ứng các chương trình học tập ổn định.

“Khách hàng”/ người học: Người dân tại cộng đồng vừa là chủ nhân tham gia

quản lý trung tâm vừa là người thụ hưởng các chương trình phổ biến kiến thức và tập

huấn chuyển giao KH - CN. Như vậy người dân và nhu cầu học tập của họ nhìn chung

có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động về hoạch định phát triển của mọi

trung tâm. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập cùng sở thích học tập

của người dân là mục tiêu sống còn cho mỗi trung tâm nói chung và hệ thống quản lý

trung tâm nói riêng. Sự tín nhiệm của người dân là tài sản có giá trị lớn lao của trung

Page 69: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

61

tâm. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến người dân/ khách hàng là xem xét khả

năng trả một phần chi phí học tập của họ.

Chính quyền, cấp ủy địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội của xã/

phường/ thị trấn có ảnh hưởng rất lớn đến mỗi trung tâm vì nó quyết định những điều

mà trung tâm có thể và không thể thực hiện hoặc tham gia hỗ trợ lãnh đạo trung tâm

trong việc phát triển, triển khai các chương trình học tập.

1.6.2. Phân tích môi trường bên trong/ nội bộ

Trong thực tế cuộc sống, hoạt động và tồn tại của một cá nhân hay một tổ

chức đều nằm trong một hệ thống nhất định. Hệ thống đó có thể từ nhỏ đến lớn, từ

đơn giản đến phức tạp, từ cao đến thấp, bên trong và bên ngoài. Chính vì thế mà bất

kỳ một hoạt động nào của một cá nhân hay tổ chức trong hệ thống đều có tác động

đến hệ thống đó. Tác động đó có thể làm hoàn chỉnh hệ thống cũng có thể làm thay

đổi hệ thống. Đứng về khía cạnh một cơ quan, tổ chức như TT HTCĐ, người ta gọi

hệ thống này là môi trường bên trong (hệ thống bên trong) và môi trường bên ngoài

(hệ thống bên ngoài).

Môi trường bên trong của TT HTCĐ là các yếu tố cấu thành nên nó. Đó là

những yếu tố tại cộng đồng (xã/ phường/thị trấn) như: yếu tố con người, cơ cấu tổ

chức, hệ thống thông tin, chương trình và tài liệu học tập, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài

chính,... Những yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau. Người quản lý cần phân

tích từng yếu tố để thấy được điểm mạnh và điểm yếu của trung tâm trong chiến lược

phát triển hay tạo ra sự thay đổi và tiến hành một hoạt động nào đó. Với những điểm

mạnh (kể cả điểm mạnh tiềm năng) sẽ tìm cách khai thác, phát huy một cách tốt nhất

còn với những điểm yếu (tồn tại) sẽ tìm cách quản lý tiến tới khắc phục được nó.

Phát triển TT HTCĐ thường gặp các cản trở phổ biến từ chính các yếu tố môi

trường nội bộ, như: Không được các thành viên trong cộng đồng ủng hộ sự thay đổi; tư

duy bảo thủ, trì trệ hoặc thấy chưa cần thay đổi hoặc không muốn thay đổi, thỏa mãn

với cái hiện có; sợ thất bại do thay đổi có quá nhiều rủi ro, bất trắc; thiếu nguồn lực; sợ

ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm khác nhau trong cộng đồng; do thiếu kiến thức, kĩ

năng, kinh nghiệm trong quản lý sự thay đổi/ phát triển.

Sự tồn tại và phát triển của TT HTCĐ chính là sự phù hợp giữa môi trường bên

trong của TT HTCĐ với sự vận động và tồn tại của môi trường bên ngoài nơi TT HTCĐ

Page 70: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

62

đó tồn tại (môi trường luôn vận động). Khi TT HTCĐ tiến hành bất kỳ một hoạt động

nào đều chịu sự tác động và ảnh hưởng của hai loại môi trường này. Trước khi tiến hành

một hoạt động nào đa số các nhà quản lý TT HTCĐ đều phải tiến hành phân tích sự ảnh

hưởng của môi trường bên trong và bên ngoài để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng nhằm phát

huy các thế mạnh, hạn chế những điểm yếu/ khó khăn trong nội bộ và chớp được các cơ

hội, tìm ra các thách thức từ môi trường bên ngoài đối với hoạt động đó.

Tóm lại các yếu tố bên trong giúp trung tâm xác định được điểm mạnh, điểm

yếu trong các hoạt động về quản lý của mình. Các yếu tố nội bộ có ảnh hưởng khá

quan trọng đến việc xác định sứ mạng và mục tiêu của trung tâm. Với ý nghĩa đó,

nhóm này là những tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định mục tiêu,

nhiệm vụ, chiến lược phát triển học tập của các trung tâm.

1.6.3. Các giải pháp quản lý bất trắc của yếu tố môi trường

Khi nhận ra trung tâm phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường thì nhà

quản lý không thụ động đối phó mà tìm chiến lược/ giải pháp làm giảm bớt sự lệ thuộc

đó. Các biện pháp có thể được sử dụng như sau:

Tiên đoán: Là khả năng đoán trước những biến chuyển của môi trường và những

ảnh hưởng của chúng đối với trung tâm. Tuỳ theo khả năng tiên đoán được những dao

động của môi trường mà nhà quản lý trung tâm có thể giảm bớt được những bất trắc.

Nhà quản lý trung tâm phải tiên đoán những biến đổi về nhu cầu học tập để có thể có

điều chỉnh kế hoạch phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.

Cung cấp hạn chế: Nhiều khi nhà quản lý trung tâm phải áp dụng biện pháp cung

cấp hạn chế các chương trình học tập của trung tâm, tức là cung cấp chúng trên một căn

cứ ưu tiên khi có nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp. Cung cấp hạn chế biểu thị cố

gắng giảm thiểu sự bất trắc của môi trường bằng cách kiểm soát những nhu cầu quá cao.

Hợp đồng: Lãnh đạo, quản lý trung tâm có thể dùng hợp đồng để giảm bớt bất

trắc ở phía đầu vào và đầu ra. Chẳng hạn như ký hợp đồng với các nhà cung ứng các

chương trình tập huấn chuyển giao KH-CN một cách dài hạn hoặc ký hợp đồng với

các nhà tổ chức sản xuất, các nhà sử dụng lao động của cộng đồng sau khi được tập

huấn. Nhờ đó các trung tâm tránh được những bất trắc do bên cung ứng không ổn định

hoặc tập huấn xong nhưng lao động lại không được sử dụng làm giảm kết quả, hiệu

quả của tập huấn.

Page 71: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

63

Kết nạp: Thu hút những cá nhân hay những tổ chức có thể là những lực cản từ

môi trường cho trung tâm của họ. Chẳng hạn có một trung tâm bị những nhóm người

học hay một tổ chức nào đó tại địa phương không ủng hộ sự đổi mới của trung tâm, đã

mời một vài nhân vật trội nhất của nhóm vào các nhóm chuyên môn của trung tâm. Dĩ

nhiên, những người được mời tham dự sẽ không thể nào phản đối những quyết định

mà chính họ tham gia làm ra.

Liên kết: Đây là trường hợp những tổ chức cung ứng các chương trình tập huấn

hợp lại với trung tâm trong một hành động chung. Cách giải quyết này bao gồm những

chiến thuật như thoả thuận hoạt động chung và điều khiển chung để cung cấp các

chương trình tập huấn, chẳng hạn như chương trình dạy nghề cho nông thôn đã được

liên kết triển khai ở một số TTHTCĐ ở nước ta thời gian gần đây.

Qua trung gian: Nhà quản lý trung tâm có thể sử dụng cá nhân hay tổ chức

khác để giúp họ hoàn thành những kết quả thuận lợi. Cách thường dùng là vận động

hành lang để tìm kiếm những quyết định thuận lợi cho công việc của trung tâm, thông

qua tài trợ hoặc cung ứng các chương trình tập huấn.

Để lường trước và khắc phục được các bất trắc của các yếu tố môi trường có thể

có trong quá trình phát triển cần thực hiện các đánh giá môi trường bên trong và bên

ngoài để từ đó xác định mục tiêu phát triển, dự kiến các bất trắc có thể có và lựa chọn

các giải pháp thực hiện, bao gồm cả các phương thức vượt qua các bất trắc. Để chủ

động vượt qua các bất trắc, quản lý phát triển TT HTCĐ cần một số yêu cầu sau: Có

mục tiêu chiến lược/ phát triển rõ ràng; có kĩ năng quản lý trung tâm, cán bộ có liên

quan và quản lý trung tâm cần được huấn luyện những thay đổi; cần có thời gian, do

thay đổi thường kéo dài; có hệ thống thưởng khuyến khích cung cấp các cơ hội học tập

và các thành viên tích cực; lập kế hoạch cụ thể và thay đổi phải có tính thực tế để bảo

đảm thay đổi đạt được mục tiêu trong khung thời gian được xác định cụ thể; thu hút sự

tham gia và hợp tác giữa các bộ phận trong cộng đồng; sử dụng mô hình mẫu/làm

gương; xác định các thước đo mục tiêu/ đánh giá sự phát triển rõ ràng.

Trong quá trình lập kế hoạch, điểm quan trọng là cần đặt câu hỏi và trả lời về

việc "Chúng ta đáp ứng tốt như thế nào các nhu cầu của cộng đồng hướng đến các mục

tiêu KT - XH của địa phương và vùng?" Cần lôi cuốn trực tiếp thành phần người học mà

Page 72: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

64

TT HTCĐ phục vụ (cả hiện nay và trước đây) vào quá trình lập kế hoạch là một trong

các biện pháp tốt nhất để đánh giá việc thực hiện của TT HTCĐ và nhận được định

hướng về các nhu cầu tương lai của người học và trọng tâm của chương trình tập huấn.

Để cho quá trình lập kế hoạch mang tính chiến lược cần phải chỉ ra được các

vấn đề bên ngoài và ảnh hưởng tiềm ẩn của chúng đối với TT HTCĐ. Lôi cuốn các

liên đới bên ngoài vào quá trình là một cách cơ bản để đảm bảo rằng các vấn đề trên sẽ

được kết hợp trong các cuộc thảo luận và xem xét về tương lai phát triển của trung

tâm. Các liên đới bên ngoài có thể giúp nhân viên và ban lãnh đạo trung tâm nhận biết

được quan niệm của họ về tổ chức trung tâm, cũng như việc xác định các lĩnh vực

phục vụ đang trùng lặp. Lôi cuốn các liên đới bên ngoài vào quá trình lập kế hoạch có

thể thiết lập được quan hệ vững chắc để từ đó có thể phát triển được các mối quan hệ

công việc mạnh mẽ. Các liên đới bên ngoài chủ chốt bao gồm: Các nhà tài trợ (hiện có

và tiềm năng sẽ có), các nhà lãnh đạo địa phương, những người hợp tác tiềm năng, các

cơ sở giáo dục khác có liên quan, những người tình nguyện,...

Ngoài ra trong quá trình quản lý phát triển TT HTCĐ cũng cần hướng đến trả

lời các câu hỏi cụ thể:

Nếu thực hiện được công việc, hoạt động hoặc dự án này sẽ có những cơ hội gì

cho cộng đồng của mình? Ví dụ như: Nâng cao dân trí cho cộng đồng; tăng thêm thu nhập

cho người dân trong cộng đồng; vị thế của cộng đồng trong xã hội được nâng lên...

Quá trình thực hiện công việc, hoạt động hoặc dự án này TT HTCĐ sẽ gặp phải

những khó khăn, thách thức gì? Ví dụ như: Bên cung ứng các chương trình tập huấn

không thiết tha cung ứng và hỗ trợ triển khai; không nhận được sự hợp tác của các

thành viên trong cộng đồng; cấp trên (chính quyền địa phương và phòng GD&ĐT)

không ủng hộ;...

Việc phân tích được môi trường bên trong và môi trường bên ngoài TT HTCĐ,

sẽ giúp cho các TT HTCĐ khi quyết định thực hiện một hoạt động nào đó sẽ lường

trước được những yếu tố ảnh hưởng/ bất trắc. Từ đó lựa chọn ưu tiên các công việc

nào cần làm trước, những việc nào làm sau, thậm chí có thể loại bỏ một số công việc,

giải pháp mà khi phân tích thấy không có khả năng thực hiện. Nhà quản lý căn cứ vào

sự phân tích môi trường bên trong và bên ngoài để đưa ra được chiến lược phát triển TT

HTCĐ phù hợp nhất với môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.

Page 73: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

65

Để phát triển TT HTCĐ cần khai thác các yếu tố tác động tích cực như sự lãnh

đạo chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của ngành GD&ĐT với Hội

khuyến học, với các ngành có liên quan.

Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý phát triển

TT HTCĐ cũng cần tập trung làm rõ và thúc đẩy việc nhận thức, nhiệt huyết và năng

lực hành động của những con người trong cộng đồng và các liên đới. Cụ thể:

Nhận thức và sự hiểu biết: Trong nhiều trường hợp, nhận thức là một vấn đề

cốt yếu. Ví dụ: Nếu các thành viên trong cộng đồng không nhận thức được nhu cầu

cần thường xuyên bổ sung tri thức cho bản thân họ sẽ không tự giác học tập. Nếu các

cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp không nhận thức được tầm quan trọng của

việc xây dựng XHHT, không thấy được vai trò của việc phát triển TT HTCĐ đối với

tiến trình xây dựng XHHT ở Việt Nam thì họ sẽ không có những hành động, việc làm

thiết thực nhằm mở rộng, phát triển các TT HTCĐ. Đối với những đội ngũ làm việc ở

TT HTCĐ nhận thức thiếu tầm nhìn và kế hoạch thì trở ngại tiếp theo là không biết

cách làm như thế nào và làm gì đầu tiên? Do đó, TT HTCĐ cần đội ngũ làm việc thế

nào; ai đóng vai trò chủ chốt? Việc giao tiếp giữa các báo cáo viên, giáo viên trong TT

HTCĐ như thế nào để tạo ra sự gắn bó, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau? Cần đảm bảo sự

liên kết với cộng đồng, người dân và sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước như thế

nào? Đạt được sự hiểu biết này sẽ là mấu chốt cho sự thành công trong việc phát triển

TT HTCĐ.

Lòng nhiệt huyết: Nếu các thành viên trong cộng đồng thiếu lòng nhiệt huyết

với công việc thì việc xây dựng TT HTCĐ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Không có lòng

nhiệt huyết sẽ không có động lực thúc đẩy để thực hiện công việc phát triển TT

HTCĐ. Động cơ thúc đẩy là một rào cản khó vượt qua. Động lực thúc đẩy có thể bắt

nguồn từ sự thu hút, lôi kéo người khác hướng tới sự tiếp cận hoặc áp dụng sự quản lý

giống như việc lập ra tầm nhìn và chiến lược phát triển, hay từ việc tránh né những

thất bại trong quá trình xây dựng, phát triển TT HTCĐ.

Năng lực hành động: Nếu những yếu tố trên bao gồm nhận thức, sự hiểu biết và

lòng nhiệt huyết đã được đáp ứng, liệu đội ngũ lãnh đạo QL, đội ngũ giáo viên làm

việc có khả năng hoạt động dựa vào các yếu tố này để tạo ra những kết quả tốt đẹp cho

Page 74: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

66

TT HTCĐ hay không? Điều này là hoàn toàn chưa đủ mà đội ngũ lãnh đạo, quản lý

trung tâm, đội ngũ báo cáo viên, giáo viên làm việc cần có năng lực hành động để tạo

ra thành công. Năng lực này nên được coi là nhân tố quan trọng khi lựa chọn đội ngũ

làm việc và sử dụng nhưng tư vấn viên đồng thời cần đảm bảo các điều kiện cần thiết

cho mọi hành động.

Kết luận chƣơng 1

Những thành thành tựu của KH-CN của thế giới và trong nền kinh tế chuyển từ

nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ

xuất hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT. XHHT

các tổ chức,

đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập. Các đặc trưng cơ bản của XHHT thể hiện

trên các mặt: i) Mức độ tham gia học và cách học của các thành viên trong xã hội/

cộng đồng; ii) hệ thống giáo dục mở để cung cấp các cơ hội học tập; iii) huy động các

lực lượng tham gia xây dựng XHHT; iv) kết quả hay tác động của XHHT đến phát

triển kinh tế - xã hội.

TT HTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính sứ mạng và

đặc điểm riêng có của nó. Quản lý phát triển TT HTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp

các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học

tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng

XHHT. Quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới mục tiêu cơ bản: Phát triển con người

thông qua quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn

nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng

gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước. Đánh giá phát triển TT

HTCĐ thực chất là đánh giá chuyển biến giáo dục và xã hội trong cộng đồng, tác động

của các chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời sống vật chất,

tinh thần, bảo vệ môi trường.

Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT được xác định như một

tập hợp toàn diện các quy trình từ việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch

phát triển và các bước đánh giá, củng cố quá trình phát triển trong mọi hoạt động của

trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT. Trong ba phương thức quản lý, phương

Page 75: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

67

thức quản lý dựa vào cộng đồng, cấp độ đối tác là thích hợp nhất xét về góc độ thực

tiễn ở nước ta và hiệu quả của sự phát triển trên các phương diện tài chính, quản lý,

kinh tế, xã hội. Nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ đã thể hiện trong luận án gồm:

i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; ii) xác định mô hình tổ chức và bộ máy

của trung tâm; iii) phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập

huấn; iv) huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng; v) đánh giá và

củng cố từng bước phát triển trung tâm; vi) việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối

với sự phát triển TT HTCĐ.

Các tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT,

sẽ được tập trung vào: i) Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài

hạn của trung tâm; ii) mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có

hiệu quả; iii) phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn

chuyển giao KH - CN có chất lượng; iv) huy động được các nguồn lực cho phát triển

học tập của cộng đồng; v) đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ.

Phân tích môi trường cho phát triển TT HTCĐ là một chủ đề được quan tâm khi

hoạch định phát triển. Phân tích môi trường bên ngoài nhằm để ước lượng những cơ

hội và nguy cơ để từ đó có những hành động chiến lược tranh thủ cơ hội và giảm thiểu

nguy cơ. Phân tích môi trường nội bộ của trung tâm hướng đến mục tiêu tìm ra những

điểm yếu và điểm mạnh bên trong trung tâm ảnh hưởng đến phát triển. Điểm mạnh và

điểm yếu của trung tâm định hình nội dung và sứ mệnh phát triển trung tâm. Các yếu

tố môi trường bên trong và bên ngoài luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường

quản lý của mỗi trung tâm. Người lãnh đạo, quản lý TT có thể làm giảm sự lệ thuộc

của trung tâm vào môi trường bằng việc nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi

trường để soạn thảo chiến lược/ giải pháp và sách lược quản lý cho đúng đắn, giúp

trung tâm tồn tại và phát triển.

Page 76: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

68

Chƣơng 2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP

CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP

2.1. Kinh nghiệm nƣớc ngoài

2.1.1. Khái quát xu thế phát triển trung tâm học tập cộng đồng của các nước

Xu thế phát triển TT HTCĐ của các nước: Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ

những năm giữa thập niên 60 của thế kỷ XX, đặc biệt trong những năm gần đây, trước

hạn chế, bất cập trong nhà trường truyền thống, mô hình TT HTCĐ đã được quan tâm,

chú ý phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng cao của người dân các

nước. Ở nhiều nước, nhà trường truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng và chủ yếu

trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đào tạo nhân tài cho đất nước, song chỉ dừng lại ở giáo

dục trong trường, kể cả cao đẳng, đại học, ở một độ tuổi nhất định thì chưa đủ, mà cần

phải phục vụ cho mọi người, mọi lứa tuổi trong xã hội trước sự phát triển của khoa học

công nghệ và đời sống xã hội, của xu thế toàn cầu hóa. Nhà trường truyền thống với tư

cách là một thiết chế nhà nước, có biểu hiện xa rời cộng đồng, có lúc không đáp ứng

được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, các cộng đồng. Vì vậy,

một số bị rơi vào thế kém phát triển, không được sự tham gia ủng hộ, làm chủ cộng

đồng. Trong bối cảnh đó, phát triển TT HTCĐ được coi là ý tưởng về một đường lối

giáo dục giúp giáo dục gắn chặt và có thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng, của mỗi con người sau khi rời ghế nhà trường

truyền thống. Để thực hiện đường lối giáo dục, từng quốc gia đẩy mạnh quá trình biến

đổi các loại trường học, các thiết chế giáo dục, cơ sở giáo dục hiện có, một số thành

các trung tâm học tập cộng đồng, các nhà trường cộng đồng, đồng thời đẩy mạnh việc

tìm kiếm, nghiên cứu và phát triển một số loại hình cơ sở giáo dục cộng đồng khác

phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng. Đơn cử: Quá trình biến đổi

các trường tiểu học vùng nông thôn ở một số nước Châu Á với việc thực hiện giáo dục

cơ bản được phát triển mạnh từ những năm 60. Trẻ em không chỉ học chữ mà cần phải

hiểu cộng đồng, có trách nhiệm và tham gia tích cực vào cuộc sống thông qua việc học

theo chủ điểm về các vấn đề và nhu cầu mà cộng đồng quan tâm trong từng thời gian.

Với việc dạy trẻ em trong nhà trường, mọi người dân trong cộng đồng cũng được tham

Page 77: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

69

gia học tập, trao đổi những vấn đề của cộng đồng. SEAMEO INNOTECH cũng rất

quan tâm đến các giải pháp thay thế cho giáo dục truyền thống và đưa ra thử nghiệm 3

chương trình như chương trình IMPACT (Intructional Management by Parents,

Community and Teachers), ISODA (In school off school Approach) và RIT

(Reduction of instructional Time) từ đầu những năm 70. Về bản chất, đây là quá trình

biến nhà trường tiểu học nông thôn ở một số nước Châu Á thành các trung tâm học tập

cộng đồng.

Như vậy, có thể thấy hiện nay TT HTCĐ đang tồn tại và phát triển ở nhiều

nước trên thế giới. Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn, luận án này chỉ giới thiệu kinh

nghiệm quản lý phát triển TT HTCĐ ở một số quốc gia khu vực Đông Nam Á và châu

Á, là những quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam.

Xu thế quản lý TT HTCĐ của các nước: Xu thế quản lý TT HTCĐ của các

nước cũng có nhiều thay đổi từ quản lý công hoặc tự quản sang nhiều hình thức quản

lý khác như quản lý công; tự quản và kết hợp giữa quản lý công với tự quản.

2.1.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở một số nước Châu Á

Để tìm hiểu kinh nghiệm quản lý TT HTCĐ của một số quốc gia, chúng ta sẽ

làm rõ một số vấn đề sau: Việc xác định nội dung, chương trình học tập; hình thức tổ

chức học tập và phương thức quản lý TT HTCĐ của các quốc gia này.

Về nội dung, chương trình học tập: Ở Campuchia, nội dung, chương trình học

tập của TT HTCĐ tập trung vào các chương trình xóa mù chữ kết hợp với các kỹ năng

cơ bản. Các trung tâm còn cung cấp các vấn đề về những lĩnh vực giáo dục khoa học,

giáo dục văn hóa, dạy nghề, trong đó có dạy nghề may, sửa chữa xe, cắt tóc gội đầu.

TT HTCĐ dự định đưa thêm chương trình về nhu cầu thị trường và nhu cầu của cộng

đồng, nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là một nội dung học

tập quan trọng ở trung tâm. Nhìn chung nội dung học tập trong các trung tâm phục vụ

cho nhiều loại đối tượng người học khác nhau: Người mù chữ; Người mới biết chữ;

Phụ nữ; Người nghèo; Đội ngũ lãnh đạo, quản lý trung tâm học tập cộng đồng.

Nội dung, chương trình học tập ở Myanmar gồm: Các chương trình xóa mù

chữ; các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản; về kỹ năng sống; về kỹ thuật; nâng cao

năng lực cho đội ngũ quản lý. Như vậy Myanmar đã đưa ra chương trình học tập để

Page 78: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

70

đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhóm đối tượng: người mù chữ, những người

chưa hoàn thành tiểu học, phụ nữ, trẻ nhỏ, nam giới và đội ngũ lãnh đạo trung tâm.

Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ ở Indonesia bao gồm: xóa

mù chữ; hướng nghiệp dạy nghề; giáo dục môi trường; nâng cao nhận thức về quyền

con người. Nhiều đối tượng được tham gia học tập tại trung tâm: Người mù chữ; người

nghèo; phụ nữ; trẻ em gái, người thiệt thòi.

Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ ở Thái Lan thường tập trung

vào thực hiện 3 chức năng chủ yếu như:

Giáo dục cơ sở: mở các lớp XMC, các lớp phổ cập giáo dục tiểu học, THCS.

Giáo dục nghề nghiệp và thông tin, tư vấn: mở các lớp luyện kỹ năng ngắn

ngày, giáo dục nghề cho THCS và THPT.

Thông tin, tư vấn: thông qua tài liệu in ấn, tài liệu không in ấn (đài, ti vi...) và

các hoạt động khác.

Nội dung, chương trình học tập trong các TT HTCĐ Bangladesh khá đa dạng.

TT HTCĐ có tổ chức các chương trình XMC, sau XMC, tổ chức học tập cho nhiều đối

tượng khác nhau như: Người mù chữ; người mới biết chữ; trẻ em bỏ học; những người

đọc còn kém; thanh niên. TT HTCĐ còn đưa các nội dung về môi trường, kinh tế - xã

hội đến với người học trong cộng đồng nhằm nâng cao năng lực của người dân và phát

triển cộng đồng, phát triển xã hội.

Đối với Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhận thức được tầm quan

trọng của việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và thực hiện dân chủ,

ngày 05/7/1946 Chính phủ đã ra thông báo khuyến khích thành lập các trung tâm học

tập được gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật có nghĩa là Nhà văn hoá của nhân dân -

Citizens' Publie Hall). Bộ Luật Giáo dục - Xã hội 1949 của Nhật Bản cũng đã khẳng

định: “KO-MIN-KAN mang đến cho mọi người dân tại các thành phố, thị trấn, làng

mạc hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù

hợp với các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hoá khác

để làm giàu thêm nền văn hoá, cải thiện sức khoẻ và trau dồi nhận thúc và đạo đức và

thẩm mỹ của họ. Bởi vậy mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống

nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội”.

Page 79: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

71

Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ Trung Quốc khá đa dạng

nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân trong cộng đồng phù hợp với chính

sách của nhà nước Trung Quốc. Nội dung các chương trình học: chương trình về khoa

học, công nghệ; về chính sách của nhà nước; về giáo dục suốt đời; về tăng thu nhập để

các đối tượng khác nhau như nông dân, người mù chữ, người mới biết chữ, người

nghèo, phụ nữ đều có thể theo học.

Như vậy có thể thấy: nội dung, chương trình học tập ở các TT HTCĐ của các

quốc gia nói trên rất đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối

tượng, các lứa tuổi, với các mục tiêu học tập rất khác nhau.

Về hình thức tổ chức học tập: Hình thức học tập trong TT HTCĐ ở Campuchia

rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp với điều kiện của người dân trong cộng đồng được

thể hiện các hình thức học tập sau: Các lớp học XMC, sau XMC; các lớp học nghề;

các lớp nâng cao năng lực lãnh đạo trung tâm; các nhóm nghề sở thích; tuyên truyền

thông tin tư vấn.

Hình thức tổ chức học tập ở Myanmar: tổ chức các lớp xóa mù chữ hành dụng;

tổ chức các khóa học đào tạo về kỹ thuật; kỹ năng sống; nâng cao năng lực công tác;

các hoạt động văn hóa văn nghệ.

Về hình thức tổ chức học tập tại Indonesia: Lớp học; tư vấn; tham quan; du lịch;

hội thảo…

TT HTCĐ Bangladesh tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ và các lớp

phổ cập. Thời gian tổ chức các lớp học linh hoạt luôn dựa vào điều kiện về thời gian

của người học. Tổ chức các lớp đào tạo; các hoạt động giao lưu giữa người dân địa

phương với những học sinh, học viên của các trường trong địa phương; thảo luận về

những vấn đề của cộng đồng; Cung cấp những thông tin cần thiết cho người dân trong

cộng đồng dưới dạng tài liệu, tờ rơi, báo đài địa phương.

Hình thức tổ chức học tập của các TTHTCĐ ở Trung Quốc được tiến hành như

sau: Các TTHTCĐ tổ chức các khóa học về khoa học, công nghệ; giao lưu với các

trường tiểu học; tham quan; học gương điển hình; chia sẻ kinh nghiệm.

TT HTCĐ ở mỗi quốc gia có một hình thức tổ chức khác nhau. Nhưng có nhiều

điểm chung đó là có thể tổ chức theo đơn vị lớp, theo hình thức câu lạc bộ sở thích.

Page 80: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

72

Việc học cũng rất đa dạng, học qua bài giảng trên lớp, học qua các hoạt động tham

quan, du lịch, qua các buổi nói chuyện,…

Về phương thức quản lý TT HTCĐ: Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra Phương thức

quản lý phát triển các TT HTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và

tự quản. Thực tiễn phương thức quản lý TT HTCĐ ở một số quốc gia như sau:

Ở Myanmar: Nhà nước quản lý tập trung (quản lý công). Cụ thể: TT HTCĐ ở

Myanmar do nhà nước quản lý là chủ yếu. Phương thức quản lý này cho phép nhà

nước nâng cao chất lượng xóa mù chữ; các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản; về kỹ

năng sống; về kỹ thuật; nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý.

Phương thức quản lý ở Indonesia là sự phối hợp của các tổ chức theo sơ đồ

dưới đây:

Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức, quản lý GDKCQ của Indonesia

Phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ như trình bày ở trên đã thu hút được

đông học viên tham gia xóa mù chữ; hướng nghiệp dạy nghề; giáo dục môi trường;

nâng cao nhận thức về quyền con người. Đặc biệt là những người người nghèo; phụ

nữ; trẻ em gái, người chịu nhiều thiệt thòi trong cộng đồng.

BỘ GIÁO DỤC

Cấp TW NGOs Vụ GDKCQ Các tổ chức quốc tế

Cấp tỉnh Viện phát triển học tập cộng đồng

Cấp huyện NGOs TT phối hợp học

tập cộng đồng

TT nghiên cứu

XMC

TT học tập cộng đồng Cấp xã

Page 81: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

73

Phương thức quản lý ở Thái Lan là cộng đồng quản lý (tự quản lý). Cụ thể: Các

TT HTCĐ ở Thái Lan thường do nhân dân tự đứng ra thành lập, quản lý, tự lo địa

điểm và kinh phí xây dựng, còn Chính phủ hỗ trợ phương tiện dạy học và kinh phí cho

các hoạt động học tập phù hợp với nhu cầu của cộng đồng và cư dân; cán bộ nhà nước

xuống phối hợp với người phụ trách TT HTCĐ. Các trung tâm này chịu sự quản lý của

dân làng và kế hoạch hoạt động của trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Tại những trung

tâm này có thư viện, phòng đọc sách, phòng họp cộng đồng, phòng xem ti vi, nghe đài,

một số phương tiện giáo dục cơ bản cần thiết và một số phương tiện cho hoạt động xã

hội như đài, loa phát thanh, nhạc cụ, dụng cụ thể dục, thể thao,...

Ở Ấn độ: Các TT HTCĐ ở Ấn Độ do nhà nước quản lý.

Phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ ở Banglades là Quản lý dựa vào cộng

đồng. Cụ thể: TT HTCĐ ở Banglades do Nhà nước và các tổ chức tổ chức phi chính

phủ cùng quản lý (cấp độ 4).

Tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức quản lý TT HTCĐ là quản lý

dựa vào cộng đồng và cộng đồng tự quản lý.

Quản lý dựa vào cộng đồng đối với các KO-MIN-KAN được thành lập và hoạt

động chủ yếu từ ngân sách của các địa phương. Tuy nhiên, khi mới thành lập, Nhà

nước có hỗ trợ kinh phí, nhưng khi đã đi vào hoạt động thì nhà nước sẽ cắt khoản hỗ

trợ này. Những KO-MIN-KAN này do người dân tự thành lập, tự tổ chức quản lý hoạt

động, thường ở vùng nông thôn và thường có quy mô nhỏ.

Phương thức quản lý ở Trung Quốc là Quản lý dựa vào cộng đồng. Cụ thể: các

TT HTCĐ ở Trung quốc do Nhà nước phối hợp với cộng đồng quản lý.

Như đã nêu, có thể thấy mỗi quốc gia đã lựa chọn cho mình một phương thức

quản lý các TT HTCĐ hoặc nhà nước quản lý (quản lý công) hoặc cộng đồng quản lý

(tự quản). Một số ít quốc gia có sự kết hợp cả các phương thức quản lý mà điển hình là

Nhật Bản. Chính sự kết hợp khéo léo này đã đem lại thành công và hiệu quả của các

TT HTCĐ ở Nhật Bản.

Ngoài ra, Thái Lan đã đề ra một số quan điểm khác đối với TT HTCĐ; Về

nguyên tắc điều hành quản lý và hoạt động của TT HTCĐ: TT HTCĐ là của dân, do

dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm phải có định hướng cụ thể để phát triển trung

Page 82: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

74

tâm, đảm bảo để mọi người đều có cơ hội học tập; TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế

mở; Mọi người trong cộng đồng có thể đến học bất cứ lúc nào; TT HTCĐ phải trở

thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được việc học chữ với việc thực hành

trong cuộc sống hàng ngày; TT HTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo

dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.

Về chính sách quản lý TT HTCĐ: Sử dụng TT HTCĐ như một công cụ quan

trọng để điều hành và tổ chức hoạt động chung của cộng đồng; Sử dụng tối đa

nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của cộng đồng; Kết hợp chặt chẽ các chương

trình giáo dục với truyền thống và nhu cầu thực tế của cộng đồng; Cho phép mọi

người trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của trung

tâm; Phân công ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các chương trình giáo dục

của trung tâm.

Sơ đồ 2.2. Quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Lan

Nhật Bản: Mô hình KO-MIN-KAN đã được thể chế hoá trong Bộ luật là một

bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn. Với Các nguyên tắc cơ bản của KO-MIN-

KAN như sau: Nguyên tắc tự do và bình đẳng; Nguyên tắc miễn phí; Với tư cách là

một cơ sở giáo dục, KO-MIN-KAN phải tổ chức giảng dạy hoặc tập huấn (nếu không

chỉ đơn thuần là phòng họp); KO-MIN-KAN phải có đội ngũ cán bộ, giáo viên; KO-

MIN-KAN cần phải đặt nơi gần, thuận tiện đối với người dân; KO-MIN-KAN phải

được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phù hợp.

Trung tâm nguồn Trung tâm GDKCQ

cấp huyện

Các giáo viên,

cộng tác viên

Các chuyên gia

Các thành viên

trong cộng đồng

Các cơ sở liên

kết khác

Các tổ chức

xã hội

Các cơ sở giáo

dục cộng đồng

Trung tâm học

tập cộng đồng

Page 83: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

75

2.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý phát triển trung tâm học tập

cộng đồng của các nước Châu Á

Từ thực tiễn phát triển và quản lý phát triển TT HTCĐ ở một số quốc gia thuộc

khu vực Đông Nam Á và ở Châu Á, có thể rút ra một số kinh nghiệm mà Việt Nam có

thể học tập được. Đó là:

Thứ nhất: TT HTCĐ là của dân, do dân và vì dân, trung tâm phải có định

hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người đều có cơ hội học tập.

Thứ hai: TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế mở và các TT HTCĐ cần phải xây

dựng được mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở

sản xuất và các chuyên gia trên mọi lĩnh vực.

Thứ ba: TT HTCĐ cần có ở mọi nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

Thứ tư: Hình thức sở hữu TT HTCĐ rất đa dạng, TT HTCĐ do địa phương thành

lập và TT HTCĐ do tư nhân lập với quy mô nhỏ hơn để TT HTCĐ có thể có mặt ở mọi

nơi. Tuy nhiên, TT HTCĐ dù do địa phương hay tư nhân lập ra thì đều hoạt động theo

những nguyên tắc nhất quán mà quan trọng nhất là các nguyên tắc như: TT HTCĐ bắt

buộc phải có giáo viên, phải có đủ trang thiết bị và phải giảng dạy.

Thứ năm: Về phương thức quản lý để thực hiện quản lý phát triển TT HTCĐ có

thể lựa chọn một trong ba phương thức quản lý (Nhà nước quản lý tập trung; Quản lý

dựa vào cộng đồng; Cộng đồng tự quản lý) hoặc kết hợp cùng lúc các phương thức

quản lý đã nêu để quản lý TT HTCĐ. Việc lựa chọn phương thức quản lý cần căn cứ

vào điều kiện kinh tế - xã hội và dân trí của từng quốc gia, vùng miền. Dù quản lý

theo phương thức nào, cũng phải đảm bảo TT HTCĐ luôn được phát triển cả về số

lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức.

Thứ sáu: Về cách đánh giá, cho phép mọi người trong cộng đồng sở hữu và

đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của quản lý phát triển trung tâm.

2.2. Khái quát nguồn nhân lực, hệ thống đào tạo và mạng lƣới trung tâm học tập

cộng đồng ở Thái Bình

2.2.1. Nguồn nhân lực Thái Bình phân theo trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật

Dân số trung bình của tỉnh năm 2012 là 1.786.389 người, trong đó dân số nữ

là 928.875 người chiếm 51,9% tổng số nhân khẩu. Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành

thị mới chỉ chiếm 9,71%, thấp hơn so với tỷ lệ bình quân chung của khu vực Đồng

bằng sông Hồng (29,64%), một số tỉnh như Hưng Yên (12,32%), Nam Định

Page 84: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

76

(17,83%), Hải Dương (19,13%) và so với cả nước (30,17%). Mật độ dân số của tỉnh

tương đối cao: 1.140 người/km2 (ĐBSH: 939 người/km

2, cả nước: 263 người/km

2),

đứng thứ 6 toàn quốc.

Về trình độ học vấn của dân số, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa đi học vào

năm 2010 là 1,08%, tỷ lệ này thấp hơn so với cả nước (4,81%). Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi

trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học là 5,23%, cũng thấp hơn so với cả nước, vùng đồng

bằng sông Hồng (ĐBSH), một số tỉnh như Hưng Yên, Nam Định, tuy nhiên cao hơn so

với Hải Phòng và Hà Nam. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở có trình độ từ sơ cấp trở lên của

tỉnh mới đạt 11,41% thấp hơn số trung bình của cả nước (13,59%) và thấp hơn nhiều

con số trung bình của cả vùng ĐBSH (20,25%). Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên có trình độ

từ đại học trở lên tương ứng là: 3,33% - 6,23% và 9,50%. Khác với trình độ đại học,

riêng tỷ lệ dân số có trình độ cao đẳng cao hơn nhiều tỉnh và số bình quân chung của

cả nước cũng như vùng ĐBSH. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ trung cấp

nghề, cao đẳng nghề vẫn còn thấp so với mức trung bình của cả nước và vùng ĐBSH

và một số tỉnh như Nam Định, Hưng Yên.

Về chất lượng lao động: Trong tổng số lao động đang tham gia hoạt động kinh

tế có khoảng 97% lao động có trình độ từ tiểu học trở lên, 41,09% lao động đã qua đào

tạo (trong đó: 30,6% qua đào tạo nghề) [113,141]. Như vậy, so với mặt bằng chung

của cả nước thì trình độ lao động đã qua đào tạo trong tỉnh là khá cao.

Bảng 2.1. Trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động năm 2012

Trình độ học vấn

Tổng số

ngƣời 15

tuổi trở lên

(ngƣời)

Lực lƣợng

lao động

(ngƣời)

Tỷ lệ

tham gia

LLLĐ

(%)

Tỷ lệ có

việc làm so

với LLLĐ

(%)

Tỷ lệ

thất

nghiệp

(%)

Tổng số 1.402.440 1.032.500 73,62 97,83 2,17

Chưa đi học 15.150 7.540 49,77 96,88 3,12

Chưa tốt nghiệp tiểu học 73.340 31.650 43,16 99,21 0,79

Tiểu học 131.950 85.560 64,84 99,02 0,98

Trung học cơ sở 772.050 627.950 81,34 98,75 1,25

Sơ cấp nghề 71.660 68.250 95,24 98,55 1,45

Trung học phổ thông 206.520 110.560 53,53 95,16 4,84

Page 85: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

77

Trình độ học vấn

Tổng số

ngƣời 15

tuổi trở lên

(ngƣời)

Lực lƣợng

lao động

(ngƣời)

Tỷ lệ

tham gia

LLLĐ

(%)

Tỷ lệ có

việc làm so

với LLLĐ

(%)

Tỷ lệ

thất

nghiệp

(%)

Trung cấp nghề 14.700 10.620 72,24 83,33 16,67

Trung cấp chuyên nghiệp 42.200 28.770 68,18 96,59 3,41

Cao đẳng nghề 1.680 880 52,38 92,61 7,39

Cao đẳng 29.160 23.980 82,24 93,49 6,51

Đại học trở lên 38.140 31.620 82,91 92,28 7,72

Không xác định 5.890 5.120 86,93 98,05 1,95

Nguồn: Điều tra lao động - việc làm 2012

Theo đánh giá về mức độ đáp ứng công việc thì một bộ phận không nhỏ lao

động được đào tạo chưa thực sự có tác phong công nghiệp, kỹ năng tay nghề chưa đáp

ứng yêu cầu người sử dụng lao động và kỹ thuật công nghệ [113]. Mặc dù một bộ

phận lao động có trình độ học vấn khá cao, nhưng về chất lượng được đào tạo và khả

năng đáp ứng nhu cầu công việc vẫn còn rất hạn chế.

Về cơ cấu, phân bổ lao động: Phân bố lực lượng lao động theo khu vực địa lý

hành chính các huyện, thành phố hiện nay tương đối đồng đều cả về cơ cấu lực lượng

lao động so với dân số cũng như số lao động trong độ tuổi.

Bảng 2.2. Lao động phân bổ theo địa giới, hành chính

Số

TT Đơn vị

Dân số

(ngƣời)

Lao động trong độ tuổi

Tổng số

(người)

So với dân

số (%)

1 Thành phố Thái Bình 184.520 107.760 58,4

2 Huyện Hưng Hà 247.360 143.720 58,1

3 Huyện Quỳnh Phụ 233.090 135.660 58,2

4 Huyện Đông Hưng 234.060 135.290 57,8

5 Huyện Vũ Thư 218.450 133.250 61,0

6 Huyện Kiến Xương 212.550 135.610 63,8

7 Huyện Tiền Hải 208.600 134.760 64,6

8 Huyện Thái Thụy 247.670 143.150 57,8

Tổng cộng 1.786.300 1.069.200 59,9

Nguồn: Niên giám thống kê và Điều tra lao động - việc làm năm 2012

Page 86: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

78

Thái Bình là một tỉnh thuần nông nên phân bổ lực lượng lao động giữa các

ngành, các vùng và khu vực kinh tế tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông

thôn (chiếm 62,2% so với dân số). Xu hướng chung của thị trường lao động của tỉnh

hiện nay là luồng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị và các vùng ven đô đang

tăng dần. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đô thị và ven đô thị thu hút được nhiều lao

động có trình độ; những doanh nghiệp ở vùng thuần nông có nhiều thiệt thòi hơn trong

việc thu hút lực lượng lao động này. Nếu như lao động có trình độ đại học và trên đại

học thuộc các doanh nghiệp vùng ven đô là 5,9% thì tỷ lệ đó đối với các doanh nghiệp

ở vùng thuần nông chỉ đạt 3,3%.

Cơ cấu lao động cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể. Lao động trong khối

ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản đã giảm từ 66% năm 2005 xuống còn 62,4% năm

2010 và 59,4% năm 2011. Lao động trong hầu hết khối ngành công nghiệp và dịch vụ

đều có mức tăng lớn (từ 34% năm 2005 lên 37,6% năm 2010 và 40,6% năm 2011).

Điều này có nghĩa là lao động trên thực tế đang dịch chuyển từ nông nghiệp sang công

nghiệp chế biến, sang nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, sang dịch vụ thương mại, xây

dựng, quản lý nhà nước và dịch vụ khác [141]. Xu hướng này cũng phù hợp với tình

hình chuyển dịch cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế hiện nay của tỉnh. Đây là điều

kiện thuận lợi để thu hút số lao động vào học tập tại TT HTCĐ.

987.9 993.5 997949.8

1052.2

203.7 209.3 212.6 203.6

270.5

136.7 144 148.8 144.8 166.2

0

200

400

600

800

1000

1200

2001 2005 2006 2007 2010

Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ, thương mại

Biểu đồ 2.1. Số lao động phân theo ba nhóm ngành kinh tế (nghìn người)

Cung và cầu trên thị trường lao động: Trong những năm qua vấn đề cung và cầu

trên thị trường lao động vẫn còn nhiều bất cập, phân bổ theo các ngành nghề chưa

được hợp lý, doanh nghiệp thiếu lao động nhưng tuyển dụng lại khó khăn, trong khi

Page 87: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

79

người lao động thiếu việc làm của cả tỉnh chiếm hơn 24,2% [113] tổng số người tham

gia hoạt động kinh tế. Một trong những nguyên nhân cơ bản là vẫn còn một khoảng

cách khá lớn giữa cung và cầu. Theo kết quả đánh giá của cuộc khảo sát doanh nghiệp

và người lao động của Thái Bình, các chuyên ngành đào tạo tập trung phần lớn vào

một số nghề như tin học, kế toán, điện. Trong khi đó một số ngành khác lại chưa được

chú trọng đào tạo cả hệ dài hạn và ngắn hạn như các ngành thuộc quản lý, du lịch, dịch

vụ,... Bên cạnh đó, chất lượng lao động đã qua đào tạo theo đánh giá của người sử

dụng vẫn còn nhiều hạn chế ở tất cả các cấp. Đây cũng là yếu tố thực sự cần phải cải

thiện kịp thời và nhanh chóng để có thể thúc đẩy phát triển KT - XH, xây dựng nông

thôn mới của Thái Bình.

2.2.2. Khái quát hệ thống giáo dục và đào tạo ở Thái Bình

Hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông hiện có 25.666 cán bộ, giáo viên, nhân

viên. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non và phổ thông đủ về số

lượng, được quan tâm và có giải pháp nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của sự

nghiệp giáo dục.

Bảng 2.3. Nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông

Ngành học,

cấp học Tổng số

(người)

Đạt chuẩn trở lên Trên chuẩn Chƣa đạt chuẩn

Số lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Mầm non 6.363 6.253 98,3 2.255 35,4 110 0,017

Tiểu học 8.311 8.282 99,6 7.076 85,1 29 0,003

THCS 7.551 7.533 99,8 3.536 46,8 18 0,002

THPT 3.120 3.120 100 110 0,035 0 0

GDTX- HN 321 321 100 6 0,018 0 0

Tổng số 25.666 25.509 99,4 12.983 50,6 157 0,6

Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo - 2012.

Nhìn chung, tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên cao

hơn tỷ lệ chung của cả nước; cụ thể: Giáo dục mầm non Thái Bình có tỷ lệ đạt chuẩn trở

Page 88: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

80

lên là 98,3% so với 94,47% của cả nước, tương tự giáo dục tiểu học 99,6% so với

99,46%, trung học cơ sở 99,8% so với 98,84%, trung học phổ thông 100% so với 99,14%.

Hầu hết các trường TCCN, CĐ, ĐH đều nằm trên địa bàn thành phố Thái Bình

(chỉ có duy nhất trường Trung cấp Nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ). Quy mô đào

tạo của các trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình tăng nhanh trong thời gian qua, từ 9.825

HS, SV năm học 2004-2005 lên 20.554 HS, SV năm học 2010-2011. Với nhiều hình

thức đào tạo khá phong phú, hàng năm các trường đào tạo và bồi dưỡng được khoảng

15.000 người [141].

Các trường trung cấp, cao đẳng trong Tỉnh cơ bản đã ổn định quy mô và duy trì

chất lượng đào tạo, bám sát nhu cầu nguồn nhân lực của Tỉnh, từ đó biên soạn các giáo

trình, áp dụng các phương pháp đào tạo phù hợp. Tỷ lệ HS, SV tốt nghiệp có việc làm

đúng chuyên ngành được đào tạo từ 70% – 80% [141,142].

Các nhóm ngành đào tạo khá phong phú: Kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, xây

dựng, kỹ thuật, nông nghiệp, văn hóa, Y dược, sư phạm, hành chính, luật v.v... Tuy

nhiên, nhóm ngành được đào tạo nhiều nhất vẫn là sư phạm, kinh tế, kế toán, quản trị kinh

doanh và y dược; nhóm ngành đào tạo ít nhất là văn hóa và luật, pháp lý.

Bảng 2.4. Quy mô đào tạo của hệ thống các trường

TCCN, CĐ, ĐH trên địa bàn Tỉnh

Đơn vị tính: người

STT Tên trƣờng Năm học

2005-2006

Năm học

2011-2012

1 Đại học Y Thái Bình 2.284 4.127

2 Đại học công nghiệp TP.HCM cơ sở phía Bắc - 2.450

3 Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình [142] 1.495 3.491

4 CĐ Y tế [142] 518 1.940

5 CĐ Văn hóa Nghệ thuật [142] 630 455

6 CĐ sư phạm Thái Bình 1.237 2.517

7 Trường Chính trị 1.525 2.387

8 TC Nông nghiệp Thái Bình 737 385

9 TC Sư phạm mầm non 1.399 2.602

10 TC Xây dựng [142] 200

Tổng cộng: 9.825 20.554

Nguồn: Thống kê giáo dục đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở KHĐT năm2011

Page 89: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

81

Bảng 2.5. Quy mô đào tạo của các trường TCCN, CĐ, ĐH

chia theo nhóm ngành

STT Nhóm ngành đào tạo Năm học 2005-2006 Năm học 2011-2012

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

1. Kinh tế, kế toán, quản trị

kinh doanh 1.195 12,16 4.891 23,80

2. Xây dựng, kỹ thuật, nông

nghiệp 1.037 10,55 1.635 7,95

3. Văn hóa 630 6,41 455 2,21

4. Y dược 2.802 28,52 6.067 29,50

5. Sư phạm 2.636 26,83 5.119 24,90

6. Hành chính, chính trị 1.055 10,74 1.807 8,80

7. Luật, pháp lý 470 4,79 580 2,84

Tổng cộng 9.825 100% 20.554 100%

Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Qua bảng số liệu (trang sau), có thể thấy, đội ngũ giáo viên cơ hữu các trường

TCCN, CĐ, ĐH có gần 1.000 người (năm 2012), trình độ chuyên môn nghiệp vụ của

đội ngũ GV đã được nâng cao. Tuy nhiên, trong khối đào tạo đại học, phần đông GV

mới có trình độ đại học, tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ hiện chỉ chiếm hơn 9%. Điều này

dẫn đến một thực tế là, năm học đầu tiên tuyển sinh hệ đại học của ĐH Thái Bình,

trường mới chỉ tuyển sinh bậc ĐH ở 2 khối ngành đào tạo là Kế toán và Quản trị kinh

doanh. Đồng thời, các trường cao đẳng, đại học của tỉnh cũng chưa có trường đạt chuẩn

theo tiêu chí kiểm định. Với hệ thống GDĐT của tỉnh sẽ có đủ điều kiện đáp ứng yêu

CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng XHHT.

Page 90: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

82

Bảng 2.6. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường chuyên nghiệp

năm học 2011 - 2012

Đơn vị tính: người

Tổng số

giáo

viên/

giảng

viên

Chia theo trình độ đào tạo

Giáo

sƣ,

PGS

Tiến

sỹ,

TSKH

Thạc

sỹ

Chuyên

khoa 1,

2

Đại

học

Cao

đẳng

TC CN Trình

độ

khác

I. Trung cấp chuyên

nghiệp 169 0 0 50 0 113 4 2 0

1. Trường TC Nông

nghiệp Thái Bình 26

3 23

2. Trường TC Sư phạm

mầm non Thái Bình 40

10 29 1

3. Trường TC Xây

dựng Thái Bình 19

16 2 1

4. Trường TC Chính

trị Thái Bình 84

37 45 2

II. Cao đẳng 368 0 21 97 4 243 0 0 3

1. Trường CĐ Kinh tế

Kỹ thuật Thái Bình

(ĐH Thái Bình)

123

20 58 45

2. Trường CĐ Y tế

Thái Bình 58

7 4 47

3. Trường CĐ Văn hóa

Nghệ thuật Thái Bình 40

9 28 3

4. Trường CĐ Sư

phạm Thái Bình 147

1 23 123

III. Đại học 455 9 27 213 32 127 36 1 10

1. Trường Đại học Y

Thái Bình 354 9 25 136 32 106 36 10

2. Trường Đại học

Công nghiệp TP

HCM cơ sở phía Bắc

101

2 77 21 1

Tổng cộng 992 9 48 360 36 483 40 3 13

Nguồn: Thống kê GD & ĐT 2011-2012

Page 91: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

83

2.2.3. Mạng lưới và quy mô học tập tại trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình

Ở Việt Nam, trước nhu cầu học tập của người dân nói chung và của nhóm

người ít có cơ hội tới trường nói riêng ngày càng tăng cao thì việc mở rộng nhiều hình

thức GD KCQ cho nhân dân là một nhiệm vụ cấp thiết được đặt ra cho ngành GD&ĐT

nước nhà. Các TT HTCĐ đã góp phần xóa đói, giảm nghèo cho cộng đồng dân cư,

nhất là cộng đồng nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xóa mù chữ và phổ cập giáo dục

cho người lớn; góp phần tích cực vào việc tăng tỉ lệ người được bồi dưỡng và đào tào

nghề trong xã hội; xây dựng lối sống có văn hóa trong cộng đồng và với tư cách “nhà

trường nhân dân” nhiều TT HTCĐ đã tích cực thúc đẩy các cuộc vận động, các phong

trào trong nhân dân như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân

đoàn kết làm kinh tế giỏi”, “Toàn dân tham gia xây dựng XHHT”. Có thể nói hoạt

động của TT HTCĐ bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ, từng bước

khẳng định trong cộng đồng xã, phường, thị trấn.

Ở Thái Bình, TT HTCĐ xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư là TT HTCĐ đầu tiên

của Thái Bình được thành lập vào tháng 9/1999 và là một trong những TT HTCĐ đầu

tiên của Việt Nam được đưa vào thử nghiệm. Sau khi tổng kết, rút kinh nghiệm mô

hình TT HTCĐ ở xã Việt Thuận, các TT HTCĐ khác của Thái Bình lần lượt ra đời và

phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng.

Để thực hiện phong trào xây dựng TT HTCĐ xã, phường, thị trấn, tỉnh Thái

Bình đã tập trung chỉ đạo làm tốt một số vấn đề sau :

Cấp uỷ, chính quyền các cấp ở Thái Bình đã lãnh đạo, chỉ đạo sát sao phong

trào xây dựng TT HTCĐ. Thực hiện chủ trương “xây dựng XHHT” mà Nghị quyết Đại

Hội Đảng lần thứ IX đã đề ra, lãnh đạo tỉnh đã thông qua Kết luận số 04/KL-TU của

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ coi TT HTCĐ là mô hình tổ chức giáo dục mới, giáo dục không

chính quy, xác định TT HTCĐ là nơi cập nhật kiến thức cho nhân dân xã, phường, thị

trấn nếu chương trình và nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, phong phú, toàn diện,

nhằm thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân học tập theo phương châm “cần gì học

nấy”. Phát triển TT HTCĐ là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tạo ra

phong trào “XHHT”, tạo cho mọi người có cơ hội học tập, nhất là người lao động để

nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu mới của sự

nghiệp CNH-HĐH đất nước, tạo ra bước đột phá tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

Page 92: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

84

Trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp

của Đảng ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn, sự quản lý nhà nước của ngành GD-

ĐT, Hội Khuyến học là cơ quan tham mưu.

Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho mỗi

trung tâm mới được thành lập 10 triệu đồng, từ năm 2003 các trung tâm HTCĐ có

hoạt động đều cấp thường xuyên 10 triệu đồng mỗi năm.

Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý các TT HTCĐ cơ bản được thực hiện thống

nhất trong toàn tỉnh. Thực hiện phương châm “cần gì học nấy”, nội dung của các

trung tâm thực hiện gồm những kiến thức cơ bản và rất cần thiết đối với người lao

động và các tầng lớp nhân dân. Hình thức học tập rất đa dạng, gắn kiến thức với thực

tế, chú trọng thực hành.

Số lượng người tham gia học tại các TT HTCĐ hàng năm tăng lên. Hiệu quả

hoạt động của các TT HTCĐ khá rõ nét, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của một

tỉnh thuần nông, được các cấp ủy và chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân

trong tỉnh đánh giá cao và ghi nhận. Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới TT HTCĐ đã

phủ kín 100% xã, phường, thị trấn ở Thái Bình, số TT HTCĐ của toàn tỉnh lên 286 TT

HTCĐ. Kinh nghiệm xây dựng trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh Thái Bình rất

phong phú, được nhiều tỉnh, thành trong cả nước đến tham quan và khảo sát.

TT HTCĐ đã tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể để tổ

chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao khoa học

công nghệ tại các TT HTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân học tập. Để duy trì, củng

cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm HTCĐ, xây dựng nội dung

chương trình học tập trên cơ sở điều tra nhu cầu; lựa chọn vấn đề người học cần và phục

vụ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của địa phương; bổ sung kiện toàn chức danh lãnh

đạo, quản lý của trung tâm; về quy mô học tập được tổ chức học tập ở tất cả các xã,

nhiều thôn, tổ dân phố; Năm học 2012- 2013, các trung tâm HTCĐ trong tỉnh đã tổ chức

cho 1.782.012 lượt người học bằng 119,9% kế hoạch, trong đó: học về đường lối chính

sách pháp luật 565.995 lượt người; học kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất 465.384

lượt người; học kiến thức đời sống, sức khoẻ, môi trường 406.550 lượt người; học các

chuyên đề về văn hoá, văn nghệ 274.383 lượt người; học nghề 69.736 lượt người.

Page 93: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

85

Bảng 2.7. Số lượng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ

năm học 2012 - 2013

Tên

đơn vị

Học viên TTHTCĐ

Đội ngũ giáo viên TTHTCĐ

Tổng số

học viên

% so với

kế hoạch

Phân theo chuyên đề

ĐL

CSPL

KH -

KT

Đời sống,

sức khỏe,

MT

VH -

XH

Học

nghề Q. lí

Tiểu

ban 1

Tiểu

ban 2

Tiểu

ban 3

Tiểu

ban 4 Tổng số

1 Thành

Phố 125832 132,4 57963 20638 20865 26293 73 57 71 66 64 57 315

2 Vũ

Thư

233492

100 47592 55298 90667 39652 283 90 148 150 121 93 512

3 Kiến

Xương 147956 100 41320 45296 18415 20269 22656 111 151 162 145 156 614

4 Tiền

Hải 223570 113 78984 65916 44165 33495 1010 105 104 115 109 105 523

5 Hưng

Hà 183280 100 77400 49000 43200 22400 280 105 35 35 35 35 210

6 Đông

Hưng 311625 113,6 83691 71759 67223 61231 27721 132 415 287 280 279 1393

7

Quỳnh

Phụ 213124 100 76491 65587 62269 5988 2789 114 120 152 150 114 649

8

Thái

Thụy 343133 110 102554 91854 68746 65055 14924 144 209 192 195 185 925

Cộng 1782012 565995 465348 406550 274383 69736 858 1253 1159 1099 1024 5141

Với cách tiếp cận quản lý phát triển TT HTCĐ như là một thiết chế giáo dục

người lớn ở Thái Bình hiện nay là mô hình TT HTCĐ xã/ phường/ thị trấn được xây

dựng như cơ sở giáo dục thường xuyên được tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

Nhận thức về vị trí, vai trò của TT HTCĐ gắn với công tác khuyến học, khuyến tài,

xây dựng một XHHT nên các TT HTCĐ được xây dựng theo cơ cấu tổ chức, hoạt

động như sau:

Page 94: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

86

Về tổ chức: TT HTCĐ được UBND huyện, thành phố ra quyết định thành lập

và bổ nhiệm lãnh đạo TT. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý phát triển trung tâm được bố trí

bảo đảm cả về số lượng, cơ cấu và tiêu chuẩn. Cán bộ lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ chủ

yếu là lãnh đạo địa phương, trưởng các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội

của xã, hiệu trưởng các trường tiểu học, THCS, cán bộ đã nghỉ hưu. Giám đốc các TT

HTCĐ là bí thư, phó bí thư Đảng ủy xã hoặc là chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã,

phường, thị trấn. Các TT HTCĐ không có đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên và báo

cáo viên cơ hữu, tất cả đều là kiêm nhiệm.

Về chuyên môn: Các TT HTCĐ nhận sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT và nhận sự

giúp đỡ của các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp các huyện, thành

phố. Đa số các TT HTCĐ đều thành lập được 4 tổ bộ môn: Thời sự chính trị; Khoa

học - kỹ thuật; Văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao và vệ sinh môi trường; Giáo dục

ngoại ngữ - Tin học.

Về liên kết, phối hợp: Các TT HTCĐ đã chủ động phối hợp với các ban, ngành,

đoàn thể, các đơn vị ở trong và ngoài tỉnh để tổ chức các lớp học về các chuyên đề:

phương pháp nuôi dạy và giáo dục con cái; phòng bệnh 4 mùa; phòng chống các tệ nạn

xã hội; bảo đảm an toàn giao thông; xây dựng thôn làng - gia đình văn hóa hoặc các

lớp tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của

nhà nước cho các học viên tham gia hay các lớp tuyên truyền chuyển đổi cơ cấu cây

trồng vật nuôi, tập huấn kiến thức IPM, kỹ thuật trồng cây vụ đông, nuôi trồng thủy

sản, xây dựng và tổ chức các mô hình trang trại, gia trại,… Nhiều TT HTCĐ liên kết

với các trường, cơ sở đào tạo nghề ở trong vào ngoài tỉnh mở lớp đào tạo, bồi dưỡng

nghề cho học viên. Quá trình hoạt động nhiều năm qua, các TT HTCĐ ở Thái Bình

cũng đã gắn kết chặt chẽ với các thôn, làng tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng

đời sống văn hóa- sức khỏe, bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư, xây dựng gia

đình hiếu học - dòng họ khuyến học, khu dân cư tiên tiến, làng xã văn hóa. Các trung

tâm còn phối hợp tích cực với các trường tiểu học, THCS, Hội Khuyến học các cấp

bám sát địa bàn điều tra, vận động những người ở độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi chưa hoàn

thành chương trình tiểu học, THCS theo học các lớp bổ túc văn hóa, tặng đồ dùng học

tập cho học viên, hỗ trợ một phần kinh phí cho các nhà trường tổ chức thi tốt nghiệp.

Page 95: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

87

2.3. Thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình

Thực trạng quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình được rút ra từ kết quả của

các hoạt động sau: Phỏng vấn nhóm (5 nhóm là GĐ 5 TT HTCĐ), phỏng vấn sâu 30

cá nhân là giám đốc TT HTCĐ; Nghiên cứu sản phẩm (Kế hoạch quản lý TT HTCĐ;

các báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động của TT HTCĐ…); Phát phiếu hỏi đối với 300

người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện, cơ sở

và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, CB-GV- cộng tác viên của TT HTCĐ (gọi tắt là

CBQL - GV); 500 học viên (HV) thuộc 30 TT HTCĐ của cả 8 huyện, thành phố trực

thuộc tỉnh Thái Bình.

2.3.1. Công tác lập kế hoạch phát triển trung tâm

Cơ sở lý luận đã chỉ ra: Lập kế hoạch phát triển là quá trình mà chủ thể quản lý

xem xét sự thay đổi của môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xem xét và đánh

giá các nguồn lực vốn có, để xây dựng những kế hoạch mới phù hợp với điều kiện

hiện tại, để ứng phó kịp thời với sự thay đổi nhằm đạt được những mục tiêu mà TT

HTCĐ cũng như cá nhân chủ thể quản lý đã đề ra. Quá trình lập kế hoạch cần tuân

theo bốn bước:

Bước 1: Phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát

triển cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi.

Bước 2: Xác định mục tiêu thay đổi.

Bước 3: Lựa chọn các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi.

Bước 4: Lập kế hoạch.

Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi được thể hiện trong bảng 2.8

Từ bảng số liệu trên, kết hợp với kết quả phỏng vấn đối với lãnh đạo một số TT

HTCĐ và kết quả nghiên cứu các kế hoạch, báo cáo của TT HTCĐ, ta thấy:

Việc phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát triển

cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi đã được lãnh đạo TT HTCĐ đặt ra

nhưng chưa đủ khả năng thực hiện. Cụ thể, một số điểm trọng tâm của việc hoạch định sự

thay đổi như: Dự báo sự thay đổi; Xác định nhu cầu thay đổi; Xác định sứ mạng, chọn

lựa giá trị và xác định các mục tiêu thay đổi; Xác định được nhiệm vụ trọng tâm cho

mỗi giai đoạn phát triển trung tâm; Xây dựng kế hoạch, chương trình thay đổi là những

Page 96: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

88

điểm mà TT HTCĐ không thực hiện được. Điều tương tự xảy ra với việc xác định mục

tiêu thay đổi. Vì không xác định được mục tiêu thay đổi nên TT HTCĐ đã không xác định

được các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi.

Bảng 2.8. Kết quả đánh giá việc lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ

TT Đánh giá thực trạng

Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ

Kết quả đánh giá

Đồng

Ý

K.

đồng ý

Phân

vân

01

KH đã xác định được sứ mạng của TT HTCĐ, giúp

TTHTCĐ hình dung được tương lai mong muốn và có thể

thực hiện thành công.

30

(10%)

255

(85%)

15

(5%)

02

KH đã đề ra các hoạt

động của TTHTCĐ gắn

với sự phát triển KT-XH

của địa phương.

(KH hướng tới việc …)

Góp phần củng cố, nâng cao

hiệu quả công tác xóa mù, hỗ

trợ việc phổ cập GDTH, THCS

255

(85%)

12

(4%)

33

(11%)

Tạo điều kiện học tập thường

xuyên, suốt đời cho người dân

135

(45%)

105

(35%)

60

(20%)

Cung cấp tri thức, kinh nghiệm

cho người dân

183

(61%)

81

(27%) 36 (12%)

Chuyển giao ứng dụng KHCN

cho cộng đồng

105

(35%)

171

(57%)

24

(8%)

Đào tạo nghề cho người dân

gắn với nhu cầu thực tế địa

phương

54

(18%)

210

(70%)

36

(12%)

Phát triển KT, VH và xây dựng

nông thôn mới ở địa phương

75

(25%)

195

(65%)

30

(10%)

Cung cấp cơ sở vật chất và

các phương tiện truy cập

mạng để người dân có cơ

hội tự học, tự tìm hiểu

72

(24%)

168

(56%)

60

(20%)

03

KH đã xác định các mục

đích cơ bản, định hướng

các giá trị mà cộng đồng

đang đề cao, hướng tới

Khảo sát, xác định, phân loại

nhu cầu học tập của người dân.

71

(23,7%)

184

(61,4%)

45

(15%)

TTHTCĐ dựa vào cộng đồng

để chọn các nhu cầu phù hợp

với mục tiêu phát triển KT-XH

91

(30,3%)

175

(58,3%)

34

(11,4%)

Page 97: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

89

của địa phương, với điều kiện

của TT

Tổ chức xây dựng KH, nội

dung chương trình giới thiệu,

định hướng nhu cầu và nghĩa

vụ học tập của người dân.

21

(7%)

246

(82%)

33

(11%)

Thẩm định đánh giá kết quả

định hướng nhu cầu và nghĩa

vụ học tập của người dân.

0

(0%)

294

(98%)

6

(2%)

04 KH đã tập trung sự chú ý và nguồn lực vào các vấn đề cơ

bản mà cộng đồng đang đương đầu

39

(13%)

228

(76%)

33

(11%)

05 KH tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa

vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức

27

(9%)

162

(54%)

111

(37%)

06

Kế hoạch đã tạo điều kiện cho mọi thành viên của cộng

đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây dựng bởi sự

tham gia của tất cả các bên có liên quan đến TT HTCĐ

109

(36,3%)

161

(53,7%)

30

(10%)

07

KH được xây dựng dài hoặc trung hạn (5 năm). Kế hoạch

đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục tiêu, nội dung,

phương pháp và quy trình tổ chức hoạt động.

64

(21,3%)

182

(60,7%)

54

(18%)

Đối với bước lập kế hoạch của TT HTCĐ, các TT HTCĐ đã đề ra được một

hoạt động của TT HTCĐ gắn với sự phát triển KT-XH của địa phương, đó là Góp

phần củng cố, nâng cao hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS;

kế hoạch đã hướng tới việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm cho người dân với số người

được hỏi đồng ý với những nhận định này lần lượt là 85% và 61%. Đây là những điểm

sáng hiếm hoi của TT HTCĐ trong việc lập kế hoạch phát triển.

Bên cạnh ưu điểm đã nêu, công tác lập kế hoạch phát triển đã bộc lộ rất nhiều tồn

tại, hạn chế. Cụ thể: Một số nội dung quan trọng cần được đề cập đến trong kế hoạch

phát triển TT HTCĐ như kế hoạch đã giúp TT HTCĐ hình dung được tương lai mong

muốn và có thể thực hiện thành công; kế hoạch đã xác định các mục đích cơ bản, định

hướng các giá trị mà cộng đồng đang đề cao, hướng tới; kế hoạch đã tập trung sự chú ý

và nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu lại không được đề

ra trong kế hoạch (trung bình dưới 20% số người được hỏi thừa nhận các nội dung này

Page 98: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

90

đã được đề cập trong kế hoạch). Đặc biệt, với 20% phân vân, 56% không đồng ý về nội

dung kế hoạch đã đề ra việc Cung cấp cơ sở vật chất và các phương tiện truy cập mạng

để người dân có cơ hội tự học, tự tìm hiểu; 37% phân vân, 9% số người được hỏi đồng

ý về nội dung kế hoạch tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa vào sự liên

minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức hay các nội dung Tổ chức xây dựng kế

hoạch, nội dung chương trình giới thiệu, định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của

người dân (7% đồng ý) và nội dung Thẩm định đánh giá kết quả định hướng nhu cầu và

nghĩa vụ học tập của người dân (0% đồng ý) cho thấy những nội dung quan trọng này

có thể chưa từng xuất hiện trong kế hoạch phát triển ở các TT HTCĐ.

Ngoài ra, một số nội dung khác như Kế hoạch đã đề ra các hoạt động của TT

HTCĐ gắn với sự phát triển KT-XH của địa phương; Kế hoạch đã tạo điều kiện cho

mọi thành viên của cộng đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây dựng bởi sự

tham gia của tất cả các bên có liên quan đến TT HTCĐ; Kế hoạch được xây dựng dài

hoặc trung hạn (5 năm). Kế hoạch đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục tiêu,

nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức hoạt động hoặc chưa được thể hiện rõ nét

trong kế hoạch phát triển TT HTCĐ hoặc ở một số TT HTCĐ chưa đưa những nội

dung này vào kế hoạch phát triển TT HTCĐ.

Tóm lại: Thông qua kết quả phỏng vấn, khảo sát bằng phiếu hỏi và thông qua

tiếp cận hồ sơ quản lý ở các TT HTCĐ, có thể thấy các TT HTCĐ đã lập được kế

hoạch hoạt động. Mặc dù một số nội dung hoạt động được đề ra trong kế hoạch đã

hướng tới phát triển TT HTCĐ, cá biệt có những bản kế hoạch đã mang dáng dấp của

kế hoạch hóa, nhưng về cơ bản, đó chỉ là kế hoạch hoạt động thông thường. Căn cứ

vào khái niệm và nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ, có thể thấy người chịu trách

nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động của TT HTCĐ chưa hiểu thế nào là lập kế hoạch

phát triển và cần lập kế hoạch phát triển đó như thế nào? Thực tế TT HTCĐ đã thiếu

kế hoạch phát triển TT HTCĐ nên chưa xác định được sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ

trung và dài hạn của TT HTCĐ.

2.3.2. Xây dựng mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm

Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng số liệu sau:

Page 99: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

91

Bảng 2.9. Kết quả khảo sát hoạt động và lãnh đạo, quản lý phát triển TT HTCĐ

STT Nội dung câu hỏi

Kết quả trả lời

(SL và tỉ lệ%)

Đúng Sai

1

Các hoạt động của TT HTCĐ đã được đưa đến tận

thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố của xã, phường,

thị trấn.

36

12%

264

88%

2

Tổ chức bộ máy của TTHTCĐ được cơ cấu theo

các nhóm chuyên môn hóa (ví dụ: có các nhóm:

Nhóm chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật;

Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy

nghề; Nhóm phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn

nghệ, y tế, thể thao, …).

87

29%

213

71%

3 Lãnh đạo TT HTCĐ là các cán bộ chuyên trách

đáp ứng các tiêu chuẩn được đề ra.

12

4%

288

96%

4

Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ đã thực hiện đầy đủ

quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

159

53%

141

47%

5 Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là những người được

cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.

9

3%

291

97%

Kết quả khảo sát nói trên kết hợp với kết quả phỏng vấn và kết quả nghiên cứu

sản phẩm (hồ sơ, sổ sách…) của TT HTCĐ cho thấy:

Mô hình tổ chức của TT HTCĐ chưa thực sự linh hoạt, chưa tạo điều kiện

thuận lợi cho việc học tập của mỗi người dân trong cộng đồng. Tổ chức của TT HTCĐ

mới dừng ở cấp xã, các hoạt động chưa đưa đến tận thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố

của xã, phường, thị trấn.

Tuy ở một số TT HTCĐ đã hình thành một số nhóm chuyên môn như nhóm

chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật; nhóm chuyển giao KH-CN và dạy nghề;

nhóm phổ cập giáo dục; nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao, …Nhưng số lượng

các nhóm trên chưa nhiều và chưa được chuyên môn hóa.

Giám đốc, phó giám đốc các TT HTCĐ đều là kiêm nhiệm, chưa đáp ứng các

tiêu chuẩn và chưa thực sự thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ

Page 100: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

92

chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn. Đặc biệt

đội ngũ này không được cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.

2.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn

Thực trạng phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn

ở các TT HTCĐ trong luận án này được xem xét trên các khía cạnh: Việc thực hiện

các quy trình hoạt động; xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các

nội dung hoạt động của TT HTCĐ.

Đánh giá việc thực hiện các quy trình hoạt động của TT HTCĐ ở xã/phường của

đội ngũ CBQL - GV được thể hiện trong biểu đồ dưới đây.

0

10

20

30

40

50

60

70

80

90

Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4

Tốt

Bình thƣờng

Chƣa tốt

Không rõ

Bước 1: Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng.

Bước 2: Xác định mục tiêu của chương trình hoạt động.

Bước 3: Xác định mục tiêu của chương trình hoạt động.

Bước 4: Tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc.

Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các quy trình hoạt động của TTHTCĐ

Qua biểu đồ trên ta thấy các TT HTCĐ đã làm khá tốt bước 1 của quy trình là

điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng (tổng 2 mức độ đánh giá tốt và bình thường là

89%). Hai bước tiếp theo là xác định mục tiêu của chương trình hoạt động và sắp xếp

thứ tự các hoạt động, các công việc, định ra những vấn đề ưu tiên đạt yêu cầu (tổng 2

mức độ đánh giá tốt và bình thường lần lượt là 61% và 68%) thực hiện như vậy là đạt

yêu cầu đề ra. Tuy nhiên bước vào tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc thì thực

hiện chưa tốt (81% đánh giá chưa tốt).

Page 101: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

93

Như vậy có thể thấy các TT HTCĐ đã cố gắng thực hiện theo quy trình đã xác

định, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động chưa thực hiện tốt.

Việc xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt

động của TT HTCĐ: Việc xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các nội

dung hoạt động của TT HTCĐ được đánh giá dựa trên ba nội dung: thứ nhất là xây

dựng phương thức hoạt động, thứ hai là nội dung hoạt động và mức độ đưa nội dung

đó vào chương trình học tập của các TT HTCĐ và thứ ba là đánh giá mức độ thực

hiện các nội dung đó ở các TT HTCĐ. Kết quả đánh giá được phản ánh trong câu hỏi:

“Trong các phương thức hoạt động sau, phương thức nào thường xuyên được

TT HTCĐ ở địa phương của ông bà sử dụng?” và “Trong các nội dung hoạt động

sau, nội dung nào thường xuyên được đưa vào chương trình học tập của TT HTCĐ ở

địa phương của ông bà? Đánh giá của ông (bà) về kết quả thực hiện nội dung đó ở TT

HTCĐ tại địa phương đạt ở mức độ nào trong các mức độ sau?”

Bảng 2.10. Một số phương thức hoạt động được TT HTCĐ sử dụng

Phương thức hoạt động

Mức độ

Thường

xuyên

K. thường

xuyên

TT HTCĐ tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức…

theo phương thức dạy và học truyền thống

261

(87%)

39

(13%)

TT HTCĐ tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ

biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng

hoặc các xã lân cận.

228

(76%)

72

(24%)

TT HTCĐ khuyến khích, công nhận tất cả các hình

thức học tập khác nhau: Học tại nhà, học tại TT

HTCĐ, ...

81

(27%)

219

(73%)

Kết quả khảo sát cho thấy các TT HTCĐ đã biết sử dụng kết hợp nhiều phương

thức khác nhau từ phương thức dạy học truyền thống đến các phương thức khác như tạo

điều kiện cho người dân trao đổi và phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng

đồng hoặc các xã lân cận. Nhưng chưa khuyến khích hay công nhận tất cả các hình thức

học khác như Học tại nhà, học tại TT HTCĐ. Do đó có thể nói TT HTCĐ chưa thực sự

tạo điều kiện cho người dân học mọi nơi, mọi lúc, học thường xuyên, học suốt đời.

Page 102: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

94

Bảng 2.11. Kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT HTCĐ

Nội dung hoạt động

Mức độ Đánh giá sự thực hiện

Thường

xuyên

K. thường

xuyên Tốt

Trung

bình Yếu

Góp phần củng cố, nâng cao hiệu quả

công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập

GDTH, THCS

224

(74,7%)

76

(25,3%)

204

(68%)

62

(20,7%)

34

(11,3%)

Trao đổi về việc giáo dục thanh thiếu

niên ở địa phương

132

(44%)

168

(56%)

56

(18,7%)

103

(34,3%)

141

(47%)

Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất,

từng bước giúp người dân có tri thức và

kĩ năng xóa đói, giảm nghèo

115

(38,3%)

185

(61,7%)

80

(26,7%)

91

(30,3%)

129

(43%)

Tạo thêm nghề phụ cho người dân,

giúp người dân tăng thu nhập.

76

(25,3%)

224

(74,7%)

60

(20%)

115

(38,3%)

125

(41,7%)

Trang bị các kiến thức cho người dân

về Hiến pháp, pháp luật và các văn bản

dưới luật.

183

(61%)

117

(39%)

144

(48%)

76

(25,3%)

80

(26,7)

Cung cấp cho nhân dân những kiến

thức về phòng bệnh, chữa bệnh…

170

(56,7%)

130

(43,3%)

118

(39,3%)

81

(27%)

101

(33,7%)

Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa

phương cho TT HTCĐ

36

(12%)

264

(88%)

10

(3,3%)

22

(7,3%)

268

(89,4%)

Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương 246

(82%)

54

(18%)

226

(75,3%)

40

(13,3%)

34

(11,4%)

Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể

ở địa phương, có sự tham gia của TT

HTCĐ

228

(76%)

72

(24%)

198

(66%)

57

(19%)

45

(15%)

Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của địa

phương

75

(25%)

225

(75%)

48

(16%)

148

(49,3%)

104

(34,7%)

Qua bảng số liệu trên ta thấy một số nội dung như: Góp phần củng cố, nâng cao

hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS (74,7%); Trang bị các

kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp luật và các văn bản dưới luật (61%);

Cung cấp cho nhân dân những kiến thức về phòng bệnh, chữa bệnh…(56,7%); Giáo

Page 103: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

95

dục truyền thống lịch sử địa phương (82%); Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể ở

địa phương, có sự tham gia của TT HTCĐ (76%) đã được các TT HTCĐ thường

xuyên đưa vào chương trình học tập của trung tâm. Tuy nhiên một số nội dung hoạt

động rất quan trọng, thiết thực và nhu cầu được học tập, được trao đổi của người dân

rất cao như Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, từng bước giúp người dân có tri thức

và kĩ năng xóa đói, giảm nghèo hay Tạo thêm nghề phụ cho người dân, giúp người

dân tăng thu nhập thì các TT HTCĐ lại chưa thường xuyên tổ chức (61,7%; 74,7%

mức độ không thường xuyên).

Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung: Các TT HTCĐ không chỉ thường

xuyên tổ chức mà còn tổ chức khá tốt một số nội dung như Góp phần củng cố, nâng

cao hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS (68% đánh giá tốt);

Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương (75,3% đánh giá tốt); Bàn việc tổ chức các

hoạt động tập thể ở địa phương, có sự tham gia của TT HTCĐ (66% đánh giá tốt).

Một số nội dung hoạt động tuy thường xuyên được tổ chức nhưng kết quả thực hiện

còn chưa cao như Trang bị các kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp luật và

các văn bản dưới luật (48% đánh giá tốt); Cung cấp cho nhân dân những kiến thức về

phòng bệnh, chữa bệnh…(39,3% đánh giá tốt). Một số nội dung hoạt động quan trọng,

cần thiết đã ít được quan tâm tổ chức mà kết quả những lần thực hiện lại không tốt, đó

là Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, từng bước giúp người dân có tri thức và kĩ

năng xóa đói, giảm nghèo (26,7% đánh giá tốt) hay Tạo thêm nghề phụ cho người dân,

giúp người dân tăng thu nhập (20% đánh giá tốt).

Tóm lại: Quản lý phát triển TT HTCĐ chưa thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện

và điều chỉnh hoạt động theo quy trình đã xác định. Nhiều phương thức tổ chức các

chương trình học tập khác nhau đã được triển khai nhưng vẫn chưa thực sự tạo điều kiện

cho người dân học mọi nơi, mọi lúc, học thường xuyên, học suốt đời. Nội dung học

tập khá phong phú nhưng một số nội dung học tập chưa thường xuyên hoặc mức độ

thực hiện còn khá khiêm tốn.

2.3.4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng

Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng được

thể hiện qua đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, đánh giá việc thực hiện các chương

Page 104: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

96

trình phổ biến kiến thức, qua tập huấn chuyển giao KH-CN của các tuyên truyền viên,

báo cáo viên, giáo viên ở các TT HTCĐ và việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham

gia hoạt động.

Về điều kiện tổ chức lớp học, thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức,

tập huấn chuyển giao KH-CN của các tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên ở các

TT HTCĐ đã khảo sát được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.12. Đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện các chương trình

phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ

STT Đánh giá thực trạng

Kết quả đánh giá

( số lượng và tỉ lệ %)

Đúng Sai K.rõ

1

TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn

tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên có kinh

nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên

truyền viên, báo cáo viên tham gia các hoạt động

chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức

hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các

trung tâm.

243

81%

42

14%

15

5%

2 TT HTCĐ đã tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên

truyền, giảng dạy của tuyên truyền viên, giáo viên

18

6%

273

91%

9

3%

3

TT HTCĐ đã đề cao việc đổi mới phương pháp

tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng

lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của

người học

36

12%

222

74%

42

14%

4

Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương

tiện (thư viện, nhà văn hóa, hội trường thôn hoặc

phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối

Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác

nhau để khuyến khích, động viên, tạo điều kiện

thuận lợi cho người lớn được học tập suốt đời. Thư

viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo

và học tập theo yêu cầu học tập của người học.

27

9%

258

86%

15

5%

5

TT HTCĐ có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng

các hoạt động phổ biến kiến thức và tập huấn

chuyển giao KH-CN và các hoạt động hợp pháp

khác của trung tâm.

8

2.7%

275

91.6%

17

5.7%

Page 105: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

97

6

TT HTCĐ đã tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của

người dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập, vào việc

lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa

điểm học tập, các nguồn lực phục vụ cho học tập của

cộng đồng.

3

1%

291

97%

6

2%

7

TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa

trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể dục

thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa

phương.

261

87%

39

13%

0

0%

8

Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ

đối việc học tập ở cộng đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng

“Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của

chi bộ, của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và

của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.

246

82%

10

3.3%

44

14.7%

Kết quả khảo sát nói trên cho thấy về điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện

các chương trình phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao KH-CN tại TTHTCĐ đã

đạt được một số điều kiện như:

TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn tuyên truyền viên, báo cáo viên,

giáo viên có kinh nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên truyền viên, báo

cáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức

hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các trung tâm (81% đồng ý).

TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa trung tâm với các cơ sở văn hoá,

giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương (87% đồng ý).

Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ đối việc học tập ở cộng

đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng “Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của chi bộ,

của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân

cư (82% đồng ý).

Các điều kiện còn lại khác chưa thực hiện được. Ngoài ra kết quả phỏng vấn và

nghiên cứu sản phẩm cho thấy điều kiện Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giáo

viên cơ bản có năng lực chuyên môn phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện chương

trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao KH-CN tại TT HTCĐ cần nhấn

mạnh đủ về số lượng nhưng chưa đạt về chất lượng. Còn Quỹ Khuyến học của thôn, tổ

dân phố, xã, thị trấn, phường đã hoạt động tích cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả

đối với việc học tập của TRẺ EM và học tập suốt đời của NGƯỜI LỚN trong cộng

đồng thì đã thực hiện được đối với trẻ em nhưng chưa thực hiện với người lớn.

Page 106: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

98

Việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động: , liên kết

các lực lượng tham gia tăng cường việc cung cấp cơ hội học tập cho cộng đồng

được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:

Bảng 2.13. c, liên kết các lực lượng tham gia

TT Không

T.B

1

50

(16.7%)

204

(68%)

46

(15.3%)

10

(20%)

15

(30%)

25

(50%)

0

(0%)

2

40

(13.3%)

213

(71%)

47

(15.7%)

6

(15%)

10

(25%)

22

(55%)

2

(5%)

Từ bảng số liệu nói trên ta thấy:

Thứ nhất, sự TT HTCĐ

cộng đồng ở địa phương như các cơ sở dạy nghề, các câu lạc bộ sở thích, các

tổ chức hội…chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ. Hoạt động liên kết, phối hợp nói trên, nếu

có thực hiện ở một số TT HTCĐ thì mức độ hiệu quả chưa cao, chưa tạo dấu ấn cho

cộng đồng.

Thứ hai, sự liên kết, phối hợp giữa các TT HTCĐ chưa nhiều và hiệu quả của

các hoạt động liên kết, phối hợp này rất thấp. Đây là một điều rất đáng tiếc, vì thực tế

mô hình TT HTCĐ là một mô hình mới, nhu cầu học tập của cộng đồng rất cao, phong

phú, đa dạng nhưng tài liệu, nội dung, chương trình học tập… ở nhiều TT HTCĐ còn

thiếu thốn, đội ngũ CB-GV mỏng không đáp ứng nhu cầu cần có. Khi đó, sự liên kết,

phối hợp tổ chức hoạt động giữa các TT HTCĐ sẽ là giải pháp mang tính khả thi nhất

nhằm khắc phục các khó khăn kể trên.

Như vậy, có thể khẳng định quản lý phát triển TT HTCĐ chưa huy động được

nguồn lực của chính người dân trong cộng đồng. Việc khai thác các nguồn lực do công

tác phối hợp mở rộng hợp tác, liên kết giữa các TT HTCĐ, giữa TT HTCĐ với các

loại hình giáo dục khác còn nhiều hạn chế.

Page 107: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

99

2.3.5. Công tác đánh giá và củng cố sự phát triển của trung tâm

Để thực hiện công tác đánh giá và củng cố sự phát triển TT HTCĐ thì lãnh đạo

TT HTCĐ cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung chính như: (i) Đánh giá xu

hướng và môi trường diễn ra sự thay đổi. Từ đó lựa chọn phương án hợp lý nhất cho

từng sự thay đổi dựa vào tình hình, đặc điểm của TT HTCĐ. (ii) Kiểm tra, đánh giá và

điều chỉnh các hoạt động của TT HTCĐ; Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá và

điều chỉnh các hoạt động của TT HTCĐ để kịp thời động viên, khích lệ các cá nhân,

tập thể trong TT HTCĐ. Từ đó, tạo dựng sự hợp tác và mối quan hệ tốt đẹp giữa các

thành viên, tập thể trong cộng đồng.

Kết quả phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm cho thấy lãnh đạo TT HTCĐ chưa

thực hiện tốt nội dung đánh giá xu hướng và môi trường diễn ra sự thay đổi. Từ đó

chưa lựa chọn được phương án hợp lý nhất cho từng sự thay đổi dựa vào tình hình, đặc

điểm của TT HTCĐ. Lí do của tồn tại này theo giải thích của các TT HTCĐ là vì các

TT HTCĐ chưa có điều kiện cập nhật các thông tin về tình hình phát triển KT-XH của

đất nước và địa phương một cách thường xuyên. Vấn đề xử lí thông tin để đưa đến các

dự báo trong tương lai cũng là những việc vượt quá khả năng của các TT HTCĐ.

Thực trạng thực hiện nội dung còn lại: Cơ sở lý luận đã chỉ ra để có căn cứ

đánh giá kết quả hoạt động của các TT HTCĐ cần có Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý

phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Bộ tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí và các

tiêu chí được lượng hóa cụ thể. Thái Bình đã xây dựng 7 tiêu chí:

Về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ - chính quyền cơ sở;

Về tổ chức bộ máy và hoạt động của lãnh đạo trung tâm;

Về sự tham gia của các ban ngành đoàn thể các địa phương;

Về xây dựng cơ sở vật chất trung tâm;

Về xây dựng nội dung chương trình học tập của trung tâm;

Về số lượng người tham gia các hoạt động học tập do trung tâm tổ chức;

Về tác động hiệu quả của trung tâm HTCĐ đối với phát triển kinh tế xã hội

địa phương.

Như vậy, có thể thấy để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt

động của TT HTCĐ, thì điều đầu tiên cần có tiêu chí đánh giá. Điều này Thái Bình đã

Page 108: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

100

làm được. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu sản phẩm cho thấy bộ tiêu chí nói trên chưa

được lượng hóa cụ thể nên chỉ phù hợp với việc đánh giá quản lý TT HTCĐ theo

nghĩa thông thường, không sử dụng để đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định

hướng XHHT. Thực trạng đánh giá công tác quản lý ở các TT HTCĐ được thể hiện

trong bảng dưới đây:

Bảng 2.14. Kết quả đánh giá và củng cố từng bước phát triển của hoạt động

quản lý phát triển TT HTCĐ

TT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá

Đúng Sai K. rõ

1

TT HTCĐ có Bộ tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn

gồm nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ

thể

21

(7%)

207

(69%)

72

(24%)

2

Hoạt động đánh

giá ở TT HTCĐ

xuất phát từ…

Yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ. 180

(60%)

66

(22%)

54

(18%)

nhu cầu của các bên liên quan,

đặc biệt là các thành viên TT

HTCĐ, các nhóm và người dân

trong cộng đồng.

87

(29%)

162

(54%)

51

(17%)

3

Hoạt động đánh

giá ở TT HTCĐ

nhằm…

đưa ra nhận định về chi phí, hiệu

quả của các hoạt động

213

(71%)

45

(15%)

42

(14%)

mục đích nâng cao năng lực, nâng

cao quyền lực của các bên liên quan

36

(12%)

249

(83%)

15

(5%)

4

Hoạt động đánh giá ở TT HTCĐ tập trung vào việc

các bên liên quan tự đánh giá, từ đó đề ra các khuyến

nghị/giải pháp có tính khả thi cao.

72

(24%)

186

(62%)

42

(14%)

5

TT HTCĐ đã

tiến hành tổ chức

đánh giá theo các

bước sau:

Lập kế hoạch đánh giá cho cả

năm hoặc cả kỳ hoạt động

204

(68%)

63

(21%)

33

(11%)

Tổ chức đánh giá và kiểm tra, theo

dõi trong thời gian thực hiện kế

hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội

dung cần theo dõi, giám sát.

24

(8%)

192

(64%)

84

(28%)

Page 109: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

101

Viết báo cáo, công khai kết quả

đánh giá và thực hiện điều chỉnh

hoạt động của TT HTCĐ dựa trên

kết quả đánh giá

78

(26%)

129

(43%)

93

(31%)

6

Các đối tượng

tham gia đánh

giá gồm:

TTHTCĐ 216

(72%)

20

(7%)

64

(21%)

CQ xã, các đoàn thể, ban ngành

CM

31

(10,3%)

196

(65,3%)

73

(24,4%)

Cộng đồng dân cư 15

(5%)

236

(79%)

49

(16%)

7 Việc tổ chức

đánh giá diễn ra

Thường xuyên 11

(3,6%)

247

(82,4%)

42

(14%)

Định kì 18

(6%)

239

(79,6%)

43

(14,4%)

Đột xuất 9

(3%)

251

(83,6%)

40

(13,4%)

8 TT HTCĐ đã…

Kịp thời động viên, khích lệ các

cá nhân, tập thể trong TT HTCĐ.

117

(39%)

165

(55%)

18

(6%)

Tạo dựng sự hợp tác và mối quan

hệ tốt đẹp giữa các thành viên,

tập thể trong cộng đồng.

216

(72%)

48

(16%)

36

(12%)

Nhận xét:

Với 7% đồng ý và 69% không đồng ý với nhận định TT HTCĐ có bộ tiêu

chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ thể

trong khi Thái Bình đã xây dựng 7 tiêu chí đánh giá TT HTCĐ. Thực tế này cho

thấy Thái Bình không những chưa xây dựng được bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý

phát triển của TT HTCĐ, mà ngay đối với việc triển khai và vận dụng các tiêu chí

đã có vào thực tiễn đánh giá các TT HTCĐ ở Thái Bình chưa tốt.

Với 60% và 71% số người được hỏi lần lượt đồng ý với hai ý kiến Hoạt động

kiểm tra, đánh giá ở TT HTCĐ xuất phát từ yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ và Hoạt

Page 110: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

102

động kiểm tra, đánh giá ở TT HTCĐ nhằm đưa ra nhận định về chi phí, hiệu quả của

các hoạt động còn tỉ lệ đồng ý với hai nhận định Hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT

HTCĐ xuất phát từ nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các thành viên TT

HTCĐ, các nhóm và người dân trong cộng đồng và Hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT

HTCĐ nhằm mục đích nâng cao năng lực, nâng cao quyền lực của các bên liên quan

lần lượt là 29% và 12% đã cho thấy mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT

HTCĐ trọng tâm hướng tới là kết quả đạt được của TT HTCĐ chứ không phải hướng

tới việc quản lý phát triển TT HTCĐ.

Ngoài ra, có thể thấy:

Hoạt động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh ở TT HTCĐ chưa tập trung vào

việc các bên liên quan tự đánh giá (không có hoạt động tự đánh giá của các cá nhân,

tập thể ở TT HTCĐ). Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá TT HTCĐ chưa đề ra được

các khuyến nghị/giải pháp có tính khả thi cao; chưa có những điều chỉnh kịp thời sau

khi có kết quả đánh giá.

Tổ chức kiểm tra, đánh giá, các TT HTCĐ đã thực hiện được việc Lập kế hoạch

đánh giá cho cả năm hoặc cả kỳ hoạt động (68% đồng ý) nhưng chưa Tổ chức đánh giá

và kiểm tra, theo dõi trong thời gian thực hiện kế hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội dung

cần theo dõi, giám sát (64% không đồng ý); việc viết báo cáo và công bố kết quả kiểm

tra, đánh giá chưa được thực hiện tốt, chưa công khai, minh bạch (31% không rõ)

Hoạt động kiểm tra, đánh giá TT HTCĐ hiện mới gói gọn trong nội bộ TT

HTCĐ (72% đồng ý) mà chưa huy động được các lực lượng quan trọng khác có liên

quan trực tiếp đến TT HTCĐ như chính quyền xã, các đoàn thể, ban ngành chuyên

môn và cộng đồng dân cư vào cuộc cùng tham gia kiểm tra, đánh giá.

Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá không được tiến hành thường xuyên, định kì hay đột

xuất. Hoạt động này chỉ được tiến hành khi cấp quản lý hay nhà tài trợ yêu cầu.

Các TT HTCĐ tuy chưa kịp thời động viên, khích lệ các cá nhân, tập thể trong

TT HTCĐ nhưng đã tạo dựng sự hợp tác và mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên,

tập thể trong cộng đồng. Đây là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc phát triển các

TT HTCĐ.

Page 111: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

103

Tóm lại: đánh giá phát triển trung tâm học tập cộng đồng là một nội dung quan

trọng trong quản lý phát triển TT HTCĐ. Thực tế khảo sát cho thấy, Thái Bình chưa

xây dựng được Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng

XHHT. Hoạt động đánh giá theo hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng đã

được các TT HTCĐ triển khai thực hiện. Nhưng việc tổ chức kiểm tra, đánh giá chưa

được các TT HTCĐ tiến hành thường xuyên; chưa thực hiện hết các nội dung đã đề ra;

chưa huy động được cộng đồng tham gia; chưa được công khai, minh bạch và mục tiêu

đánh giá TT HTCĐ chưa hướng tới việc quản lý phát triển TT HTCĐ. Tồn tại nói trên

là một trong những nguyên nhân dẫn tới TT HTCĐ chưa được củng cố và phát triển

vững chắc. Vì vậy, cần đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ

theo định hướng XHHT của tỉnh Thái Bình.

2.3.6. Việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với trung tâm học tập cộng đồng

Cơ sở lý luận đã xác định, quá trình phát triển của TT HTCĐ không thể thành

công nếu chỉ có sự nỗ lực của mỗi cộng đồng và quản lý của lãnh đạo TT HTCĐ. Để

đạt được thành công, các TT HTCĐ rất cần sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với

sự phát triển của trung tâm.

Kết quả nghiên cứu có liên quan đến TT HTCĐ, các kế hoạch và báo cáo

tổng kết của TTHTCĐ, kết hợp phỏng vấn lãnh đạo TT HTCĐ cho thấy: Khung

pháp lí để thành lập và tổ chức hoạt động TT HTCĐ đã có. Tuy nhiên, khung pháp

lý để điều tiết hoạt động của tất cả các chủ thể/ các loại hình cơ sở giáo dục tham

gia vào phát triển giáo dục hướng tới một XHHT chưa được định hình vững chắc;

Trong phạm vi cấp tỉnh thì sở GD&ĐT, cấp huyện, thành phố thì phòng GD&ĐT là

đầu mối, đại diện cho cơ quan nhà nước để thống nhất quản lý ở cấp vĩ mô. Tuy

vậy, Thái Bình chưa thành lập được hiệp hội các TT HTCĐ để phối hợp và liên kết

hoạt động ở cấp vi mô; Bước đầu các TT HTCĐ đã hoạt động, vận hành theo quan

hệ cung - cầu giáo dục cộng đồng trong khung pháp lý quy định và với sự hỗ trợ

của Nhà nước; Về thực hiện chính sách phát triển TT HTCĐ. Hai nội dung: Tăng

cường các mối liên kết giữa các cơ sở cung cấp các chương trình giáo dục với TT

HTCĐ và Xây dựng cơ sở học liệu TT HTCĐ đang được từng bước triển khai thực

hiện với việc phối hợp giữa TT HTCĐ với một số cơ sở giáo dục khác như trung

Page 112: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

104

tâm giáo dục thường xuyên, trường dạy nghề… Ba nội dung còn lại như Xây dựng

hệ thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý TT HTCĐ; Hỗ trợ tài

chính và CSVC - kỹ thuật cho các TT HTCĐ và Đổi mới cơ chế hoạch định chính

sách theo hướng tăng cường sự tham gia của TT HTCĐ thông qua vai trò của hiệp

hội hoặc chưa được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng kết quả không cao.

Điều đó đã được phản ánh một phần qua kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi dưới đây:

Bảng 2.15. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội ngũ

CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phường

TT Nội dung

đánh giá Mức độ đánh giá

KQ đánh giá

Đúng Sai Phân vân

01

CSVC, thiết bị

hoạt động của

các TT HTCĐ

Đầy đủ, đáp ứng

được yêu cầu cần có

15

(5%)

252

(84%) 33 (11%)

Đã được đầu tư

nhưng còn thiếu thốn

189

(63%)

80

(26,7%) 31 (10,3%)

Nghèo nàn, lạc hậu 96

(32%)

177

(59%) 27 (9%)

02

Kinh phí hoạt

động dành cho

TT HTCĐ

Rất thiếu 108

(36%)

192

(64%) 0 (0%)

Thiếu 147

(49%)

153

(51%) 0 (0%)

Đủ để hoạt động 45

(15%)

255

(85%) 0 (0%)

03

Đội ngũ

CBQL-GV-

Cộng tác viên

của các TT

HTCĐ

Vừa thiếu về lượng,

vừa yếu về chất

165

(55%)

135

(45%) 0 (0%)

Số lượng thiếu, chất

lượng đạt yêu cầu

36

(12%)

264

(88%) 0 (0%)

Đủ về lượng, yếu về

chất

75

(25%)

225

(75%) 0 (0%)

Đủ về lượng, mạnh

về chất

24

(8%)

276

(92%) 0 (0%)

Page 113: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

105

Dựa vào sự đánh giá của CBQL - GV ta thấy: về CSVC, thiết bị hoạt động của

các TT HTCĐ tuy đã được đầu tư ở mức độ nhất định nhưng còn rất thiếu thốn và

không ít trung tâm CSVC, thiết bị hoạt động rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu

(tổng có 95% đánh giá ở 2 mức độ này). Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt

động của các trung tâm chủ yếu tận dụng cơ sở vật chất hiện có của địa phương, do đó

rất nghèo nàn. Về kinh phí hoạt động dành cho TT HTCĐ hiện tại đang thiếu và đối

với một số trung tâm là rất thiếu (85% đánh giá ở hai mức độ này). Về đội ngũ CBQL

- GV, cộng tác viên của các TT HTCĐ số đông những người tham gia đánh giá là vừa

thiếu về lượng vừa yếu về chất (55%), một số TT HTCĐ tuy số lượng tạm đủ nhưng

chất lượng vẫn là điều đáng lo lắng.

Như vậy, có thể nói việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với các trung tâm

học tập cộng đồng là có nhưng so với yêu cầu đặt ra để phát triển TT HTCĐ thì sự hỗ

trợ, giám sát đó là chưa đủ.

Kết quả phỏng vấn sâu với 30 giám đốc TT HTCĐ của 8 huyện, thành phố

Để khẳng định được nội dung nghiên cứu của mình, NCS đã trực tiếp làm việc với

30 Giám đốc TT HTCĐ tìm hiểu sâu về những nội dung công việc mà họ đang đảm nhận.

Trước hết tìm hiểu về mặt nhận thức của các giám đốc TT HTCĐ có hiểu kỹ chức

trách, nhiệm vụ và công việc đang đảm nhận hay không? về cơ bản (93,3%) các giám đốc

đã nắm được quyền hạn, trách nhiệm và một số nội dung trong điều hành lãnh đạo, quản

lý; còn (6,7% = 2 người) hiểu chưa đúng, đầy đủ về trách nhiệm của mình.

Những lý luận cơ bản về khái niệm quản lý, quản lý TT, chức năng, nhiệm vụ và

nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện công việc theo tháng, quý, năm của TT? thì phần

đông cũng đã hiểu được; hiểu sâu sắc 10 người, bằng 33,3%; hiểu không sâu, chưa kỹ

15 người, bằng 50%; chưa hiểu rõ, còn nhầm lẫn 5 người, 16,7%%. Những lý luận về

quản lý phát triển, quản lý phát triển TT HTCĐ? thì chỉ có 3 người, 9,9% có nêu được

một số nội dung như đạt mục tiêu cao hơn, tốt hơn so với quản lý đang làm, số người

còn lại chưa hiểu về quản lý phát triển,…Đặc biệt khi NCS đặt vấn đề phân biệt quản lý

TT HTCĐ và quản lý phát triển TT HTCĐ? hầu hết không trả lời được mà chỉ trả lời

được về quản lý thông thường có các chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,

lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra đánh giá; chưa biết phân biệt được điểm khác nhau trong việc

lập kế hoạch phát triển, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển, đánh giá và củng cố

từng bước phát triển,…Khi hỏi về phương thức và cấp độ quản lý nào cho phù hợp? thì

Page 114: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

106

chỉ trả lời chung nhất cần có sự đầu tư của Nhà nước thì mới hoạt động đạt kết quả tốt

được, thiếu hẳn nội dung không đề cập tới ở khía cạnh cộng đồng. Khi hỏi về hoạt động

hướng đến nhóm đối tượng thì có sự đồng tình cao về nội dung này, nếu làm được như

vậy thì hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ có chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng

yêu cầu mong muốn của nhân dân; nhưng lại quá vất vả với lãnh đạo, quản lý của TT.

Về năng lực của giám đốc TT HTCĐ đã đáp ứng cơ bản được yêu cầu chung của

sự phát triển, đáp ứng một phần của sự thay đổi trong quá trình quản lý; đều là cán bộ

lãnh đạo địa phương, rất tâm huyết với hoạt động của TT HTCĐ; thế nhưng về phương

pháp, kỹ năng và cách thức tổ chức quản lý, điều hành cần tiếp tục bổ xung thêm.

Những vấn đề về xây dựng XHHT, HTSĐ cũng đã đề cập trong khi phỏng vấn

sâu, hầu hết đều thấy trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng

XHHT, HTSĐ, học thường xuyên, liên tục, học gắn kết với phát triển kinh tế. Tuy

nhiên, chưa thấy hết được trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của giám đốc TT HTCĐ

phải làm gì để xây dựng XHHT, làm bằng cách nào; sự gắn kết giữa quản lý phát triển

TT với xây dựng XHHT hay quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT

chưa có sự nhận thức đúng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà họ đang trực tiếp chịu

trách nhiệm trước cấp uỷ, các cấp chính quyền điều hành các hoạt động của TT

HTCĐ, đây là một nội dung, một vấn đề cần có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành đầy

đủ hơn tới TT HTCĐ ở từng địa phương. Như vậy, vấn đề bồi dưỡng công tác lãnh

đạo, quản lý TT HTCĐ là việc làm thường xuyên ở các phương diện như nhận thức;

kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển, trong mỗi một nội

dung thực hiện từng bước điều chỉnh, bổ sung đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi, sự

phát triển của kinh tế - xã hội, đạt được mục tiêu của TT; bồi dưỡng kỹ năng điều

hành, đánh giá của giám đốc TT HTCĐ để hoạt động của TT có chất lượng hiệu quả,

phục vụ cuộc sống của cộng đồng dân cư.

2.4. Đánh giá chung việc quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo

định hƣớng xã hội học tập ở Thái Bình

2.4.1. Mục tiêu của đề án xây dựng xã hội học tập ở Thái Bình

Mục tiêu tổng quát

Huy động sức mạnh toàn xã hội đáp ứng nhu cầu, cơ hội học tập để mọi người

được học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện; mọi cá nhân có trách

nhiệm và nghĩa vụ học tập suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công

Page 115: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

107

dân tốt, có nghề nghiệp và lao động với hiệu quả cao; đảm bảo dân chủ, công bằng xã

hội trong giáo dục; Tăng cường các hoạt động học tập ngoài nhà trường góp phần nâng

cao chất lượng nguồn nhân lực.

Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

Về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động

của các cơ sở giáo dục thường xuyên: 99,95% người trong độ tuổi từ 15-60 không mù

chữ, 99,98% người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ; 98% số người mới biết chữ tiếp tục

học tập và không mù chữ trở lại; 100% huyện, thành phố tiếp tục củng cố vững chắc

kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ

tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên: 90%

trung tâm học tập cộng đồng hoạt động đạt loại khá trở lên; Các trung tâm giáo dục

thường xuyên và hướng nghiệp thực hiện cả 3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên,

hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% cán bộ, công chức, viên chức tham

gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng

yêu cầu vị trí việc làm; Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến

thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.

Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả

hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.

Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh đến cấp huyện: duy trì 100% được đào tạo

đáp ứng tiêu chuẩn quy định, bảo đảm sau khi được đào tạo, bồi dưỡng làm việc hiệu

quả hơn; được trang bị và nâng cao kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo

đức công vụ; 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được

đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 95% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt

buộc tối thiểu hàng năm.

Đối với cán bộ, công chức cấp xã: 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến

thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 90% công chức cấp xã

thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.

Đối với lao động nông thôn: 80% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật

kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung

tâm học tập cộng đồng

Page 116: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

108

Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có

trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có

tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.

Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng

hạnh phúc hơn: Hằng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao

động tham gia học tập các chương trình kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân

và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn; phấn đấu 80% học sinh, sinh viên học đủ các

chuyên đề theo quy định về kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục .

2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng

Về thuận lợi: Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc

sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu

vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã

hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020) với

yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng [23,24], cùng với Chiến

lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề cơ bản để

ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục trong đó có vấn đề

xây dựng XHHT.

Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 đã khẳng định [23] “Phát triển giáo

dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn

cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành XHHT. Chất lượng giáo dục thường

xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc

làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh

thần”. Để tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và

điều kiện của mình thì TT HTCĐ là mô hình học tập tốt nhất trong các mô hình học

tập hiện nay có thể đáp ứng được điều này. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Thái Bình lần thứ XVIII năm 2010 đặc biệt nhấn mạnh tiếp tục việc xây dựng XHHT

ở Thái Bình; thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản của xây dựng XHHT là củng

cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ.

Về khó khăn: Khó khăn đầu tiên của các TT HTCĐ, đó là đội ngũ CBQL - GV

của TT HTCĐ chưa thực sự quan tâm đến việc phát triển các TT HTCĐ ở địa phương.

Page 117: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

109

Rất quan tâm (8%)

Quan tâm (21%)

Ít quan tâm (42%)

Không quan tâm (29%)

Biểu đồ 2.3. Sự quan tâm của đội ngũ CBQL - GV đối với việc phát triển

các TT HTCĐ tại địa phương

Với 71% số CBQL- GV bày tỏ quan điểm ở hai mức độ ít quan tâm và không

quan tâm cho thấy ngay cả đội ngũ CBQL-GV, những người trực tiếp tham gia chỉ

đạo, quản lý và giảng dạy cũng chưa quan tâm tới sự phát triển của TT HTCĐ. Đây

thực sự là một điều đáng lo ngại đối với sự tồn tại và phát triển của các TT HTCĐ vì

hơn ai hết chính những CBQL-GV ở các trung tâm phải là người tâm huyết, quan tâm,

gắn bó và có trách nhiệm với công việc, với trung tâm của mình. Nếu không quan tâm

và có trách nhiệm với công việc, với trung tâm thì bản thân CBQL, GV đó cần nhìn

nhận lại mình hoặc các TT HTCĐ cần xem xét lại cơ chế sử dụng, đãi ngộ đối với đội

ngũ CBQL-GV mà mình đang sử dụng. Tuy nhiên theo kết quả phỏng vấn sâu của tác

giả đối với một số CBQL ở TT HTCĐ, kết hợp với một số đông (71%) ít hoặc không

quan tâm tới sự phát triển của các TT HTCĐ cho thấy lí do chính dẫn tới tình trạng

này thuộc về các TT HTCĐ và cơ chế hoạt động của các TT HTCĐ này đưa lại.

Khó khăn lớn nhất đối với các TT HTCĐ là khả năng dự báo và khả năng lập

kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Ngoài những khó khăn nói trên, một khó khăn lớn của

các TT HTCĐ là việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với các trung tâm học tập

cộng đồng rất hạn chế dẫn tới tình trạng CSVC, thiết bị, kinh phí hoạt động thiếu thốn

và năng lực của đội ngũ CBQL - GV các TT HTCĐ còn nhiều hạn chế.

2.4.3. Thành tựu và hạn chế của quản lý trung tâm học tập cộng đồng theo hướng

xây dựng xã hội học tập

Thành tựu: Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT đã góp một

phần giúp kinh tế của tỉnh Thái Bình có bước tăng trưởng khá, cao hơn năm 2012 và cao

hơn bình quân chung của cả nước. Tổng sản phẩm GDP ước đạt 37.188 tỷ đồng, tăng

Page 118: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

110

8,8% so với năm 2012. Tổng giá trị sản xuất ước tăng 9,74%; GDP đầu người ước đạt

26,1 triệu đồng. Xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo thực hiện và có chuyển

biến tích cực. Nhiều mô hình, cách làm hay, có hiệu quả trong huy động sức mạnh của

nhân dân tại xã, tại thôn, làng phấn đấu hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới

ngay trong năm 2013; tính đến hết năm 2013, toàn tỉnh đã có 4 xã hoàn thành 19 tiêu chí

nông thôn mới, 121 xã đạt 11-18 tiêu chí, 140 xã đạt 6-10 tiêu chí. Ngành Giáo dục - Đào

tạo được giữ vững và phát triển vững chắc. Trong năm học 2012 - 2013, Thái Bình là một

trong 5 tỉnh, thành phố đầu tiên trong cả nước được công nhận đạt phổ cập mầm non cho

trẻ 5 tuổi; học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt tỷ lệ cao; số học sinh đỗ đại học,

cao đẳng xếp thứ 2 toàn quốc; các trung tâm học tập cộng đồng được xác định là hạt nhân,

là cơ sở để xây dựng XHHT, từng bước xây dựng cộng đồng dân cư học tập.

Sự ra đời của các TT HTCĐ ở Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi

người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ; được phổ biến kiến thức và

kinh nghiệm trong sản xuất, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải

quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng.

Các TT HTCĐ ở Thái Bình là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp

luật đến với mọi người dân. TT HTCĐ đã có nhiều đóng góp trong phong trào xây dựng

nông thôn mới ở Thái Bình, một tiền đề quan trọng trong việc xây dựng XHHT.

Hạn chế: Thông qua các hoạt động của TT HTCĐ theo định hướng xây dựng

XHHT đang được định hình ở Thái Bình mặc dù là đơn vị điển hình của cả nước nhưng

còn rất mờ nhạt, chưa rõ nét, chưa bài bản theo nguyên lý cơ bản của quản lý phát triển.

Nguyên nhân của hạn chế: Năng lực của cán bộ quản lý TT HTCĐ còn nhiều

hạn chế, cán bộ xã kiêm nhiệm và có nhiều người quan niệm không đầy đủ như làm

thêm, dẫn đến trách nhiệm chưa cao chỉ giao cho cán bộ thường trực của trung tâm

thực hiện, chủ yếu trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên;

Lãnh đạo TT HTCĐ chưa phải là người có năng lực nổi trội, chưa hẳn có uy tín với

cộng đồng, không được đào tạo bài bản, ít bồi dưỡng thường xuyên và cập nhật kiến thức dẫn

đến có nhiều trung tâm tổ chức các hoạt động cần chừng không hiệu quả và không vì dân;

Vì tính cục bộ địa phương, cục bộ của dòng họ ở nông thôn Thái Bình rất cao việc

tổ chức các hoạt động của TT HTCĐ xã đến các thôn, làng, nơi xã trung tâm gặp nhiều

khó khăn trở ngại; mặt khác, các thôn, làng cách xa trung tâm nên việc đến học tập

chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm còn nhiều hạn chế mất nhiều thời gian của nhân dân;

Page 119: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

111

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của TT HTCĐ còn nhiều bất

cập, thiếu thốn, ít được đầu tư.

Kết luận chƣơng 2

Thực tiễn ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á cho thấy

các nước đã thực hiện tốt một số vấn đề sau mà Việt Nam cần học tập. Các quốc gia

đều đưa ra triết lý, định hướng và chương trình phát triển TT HTCĐ hết sức cụ thể, đó

là: Quản lý phát triển TT HTCĐ là của dân, do dân và vì dân; Quản lý phát triển TT

HTCĐ là nơi hội tụ, tạo cơ hội để mọi người trong cộng đồng đều có cơ hội học tập.

Quản lý phát triển TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế mở và có sự hợp tác, liên kết với

các cơ sở giáo dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh

vực; Quản lý phát triển TT HTCĐ có ở mọi nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.

Hình thức sở hữu Quản lý phát triển TT HTCĐ rất đa dạng, TT HTCĐ có thể

do địa phương hay do tư nhân lập ra nhưng đều hoạt động theo những nguyên tắc

nhất quán mà quan trọng nhất là các nguyên tắc như: TT HTCĐ bắt buộc phải có giáo

viên, phải có đủ trang thiết bị và phải giảng dạy.

Về phương thức quản lý phát triển, có thể lựa chọn một trong ba phương thức

quản lý (Nhà nước quản lý tập trung; Quản lý dựa vào cộng đồng; Cộng đồng tự quản

lý) hoặc kết hợp cùng lúc các phương thức quản lý đã nêu để quản lý phát triển TT

HTCĐ. Việc lựa chọn phương thức quản lý cần căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội

và dân trí của từng quốc gia, vùng miền.

Việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ cho phép các bên có liên quan

tham gia đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của TT HTCĐ. Nhà nước đã thực

hiện có hiệu quả việc hỗ trợ và giám sát các TT HTCĐ.

Ở Việt Nam, với một số mô hình TT HTCĐ đã được thử nghiệm, nhân rộng ra

các địa phương trong cả nước. Đến nay, các TT HTCĐ đã phát triển nhanh chóng,

mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân

trí cho cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng làm nghề nông nghiệp ở nông thôn,…

Các TT HTCÐ ở Thái Bình, từ khi ra đời đến nay đã dần khẳng định được vị

trí, vai trò của mình. Quản lý phát triển TT HTCĐ đã góp phần nâng cao dân trí, tạo sự

ổn định và phát triển bền vững của các cộng đồng, bước đầu định hình việc XHHT ở

Page 120: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

112

Thái Bình. Tuy nhiên, quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ một số hạn

chế sau: Kế hoạch hoạt động của các TT HTCĐ đã được xây dựng nhưng chủ yếu là

kế hoạch thời vụ, chưa có kế hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ. Mô hình tổ chức và

bộ máy của TT HTCĐ còn đơn điệu. Mô hình TT HTCĐ xã/phường/thị trấn đang tồn

tại cũng tạo cho công tác quản lý phát triển TT HTCĐ nhiều khó khăn. Với nhu cầu

học tập của người dân cao và đa dạng đòi hỏi bên cạnh mô hình TT HTCĐ như hiện

nay cần có thêm những mô hình TT HTCĐ nhỏ, linh hoạt hơn như TT HTCĐ thôn,

liên thôn để dễ quản lý và tạo được nhiều cơ hội học tập tại TT HTCĐ cho người dân

hơn. Nhiều TT HTCĐ có bộ máy lãnh đạo, nhân sự, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động

nhưng chủ yếu do cấp ủy, chính quyền bố trí, đặc biệt là nguồn kinh phí phụ thuộc vào

nhà nước cấp, chưa có sự đóng góp nhiều của dân, của xã hội bằng con đường XHH, có

kinh phí thì tổ chức lớp, không có thì chờ cấp trên hỗ trợ. Phương thức tổ chức các

chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn mới tập trung vào việc cung cấp tri thức,

kinh nghiệm cho người dân; chưa tạo điều kiện học tập thường xuyên, suốt đời cho

người dân. Quản lý phát triển TT HTCĐ chưa huy động được nguồn lực của người dân

để quản lý, phát triển TT HTCĐ. Hoạt động phối hợp, liên kết giữa các TT HTCĐ với

nhau, giữa TT HTCĐ với các loại hình giáo dục khác còn nhiều hạn chế. Các TT HTCĐ

chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT.

Việc đánh giá và củng cố TT HTCĐ hiện nay chưa thực sự có hiệu quả, chưa hướng tới

mục tiêu cơ bản là quản lý phát triển TT HTCĐ. Sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước

(tỉnh, huyện) đối với các TT HTCĐ chưa nhiều, công việc này chủ yếu giao cho ngành

giáo dục và đào tạo các cấp thực hiện, ít có sự chủ động của các ngành khác.

Việc quản lý phát triển TT HTCĐ gặp nhiều khó khăn như: sự nhận của CBQL -

GV ở các TT HTCĐ chưa đúng mức, khả năng hành động vì sự phát triển của TT HTCĐ

còn hạn chế; thiếu kinh phí hoạt động; CSVC, thiết bị hoạt động nghèo nàn, lạc hậu; đội

ngũ CBQL - GV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra về cả số lượng lẫn chất lượng. Thái

Bình chưa xây dựng được cơ chế quản lý phát triển các TT HTCĐ.

Những ưu điểm và hạn chế như đã nêu cho thấy, nếu không đề ra các giải pháp quản

lý phát triển TT HTCĐ có tính hiệu quả và khả thi thì các TT HTCĐ không phát triển bền

vững phục vụ đắc lực trong việc xây dựng XHHT, HTSĐ và xây dựng nông thôn mới.

Page 121: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

113

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP

CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở THÁI BÌNH

3.1. Định hƣớng phát triển trung tâm học tập cộng đồng và nguyên tắc đề xuất

giải pháp

3.1.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng hướng tới xã hội học tập

ở nước ta

Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự phát triển khoa học công nghệ với sự bùng nổ

của công nghệ thông tin. Nền kinh tế tri thức được hình thành và phát triển nhanh

chóng. Con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi

quốc gia. Thế kỷ mới, hoàn cảnh mới, những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã

hội buộc các thành viên của mỗi cộng đồng cần phải nâng cao, cập nhật các tri thức

mới, có kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng sống, nắm chắc khoa học kỹ thuật có liên

quan đến ngành nghề, bộc lộ và phát huy được những giá trị tốt đẹp của cộng đồng,

của mỗi người để tạo nên được thế cạnh tranh trong môi trường năng động hiện nay.

Trước mắt do khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, nền kinh tế thế giới tuy đã

bắt đầu phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn; sự điều chỉnh chính sách của các

nước, nhất là ở những nước lớn sẽ có tác động không tốt đến nước ta, nhất là đối với việc

thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền.

Sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001-2010), Việt

Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là

những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn

cầu để thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển. Điều

này, sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa,

nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.

Tuy nhiên, thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ

tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành

nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm

ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Một

Page 122: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

114

số hạn chế trên cũng cản trở đến quá trình phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT ở

Việt Nam.

Thực hiện tiến trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới,

Đảng đã đề ra nhiều chủ trương như phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng

nghề gắn với bảo vệ môi trường; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của

nông thôn Việt Nam; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn…

Với bối cảnh trên thế giới và trong nước như đã nêu thì việc định hình mô hình và

quản lý phát triển TT HTCĐ góp phần xây dựng XHHT là một trong những vấn đề có

tầm chiến lược.

Đặc trƣng của công dân học tập ở nƣớc ta

Một trong 3 quan điểm chỉ đạo của Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn

2012 - 2020, Đảng và Chính phủ đã xác định: “Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có

trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người

công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và

những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước

và nhân loại”[119].

Với cách tiếp cận tổ chức học tập/ cộng đồng học tập, Phạm Đỗ Nhật Tiến đã

xác định công dân học tập có thể được coi là những người học suốt đời với các đặc

trưng:

“Cùng chung quan điểm tầm nhìn với tổ chức và cộng đồng;

Cam kết học;

Chủ động tham gia vào quá trình học;

Góp phần vào việc kiến tạo tri thức và cải thiện năng lực học tập của cộng đồng/ tổ

chức;

Học dưới hình thức đối tác, học thông qua trải nghiệm;

Học từ nhau và học cùng nhau”[123].

Từ vai trò nổi trội của TT HTCĐ trong quá trình góp phần kiến tạo các các

công dân học tập và từ việc xây dựng các cộng đồng học tập (XHHT từ cơ sở) ở Việt

Nam trong giai đoạn tới TT HTCĐ phải chuyển hướng với những đặc trưng mới.

Page 123: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

115

Trung tâm học tập cộng đồng mới

TT HTCĐ mới được xã hội kỳ vọng phải là mô hình thực sự của cộng đồng,

huy động và phát huy được mọi lực lượng trong, ngoài cộng đồng tham gia; tạo cơ hội

và cung cấp các chương trình, phương tiện học tập ngày càng có chất lượng thỏa mãn

được nhu cầu học tập các nhóm đối tượng.

TT HTCĐ mới bao gồm việc đổi mới toàn diện về hoạt động và cách tổ chức

TT HTCĐ, từ việc xác định nhu cầu học tập đến việc tổ chức cung cấp các chương

trình và điều kiện học tập; song điểm nhấn ở đây là cách thức tổ chức và quản lý trung

tâm có sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng và huy động các lực lượng/ tổ

chức bên trong và bên ngoài cộng đồng để có một XHHT. Đặc trưng nổi bật nhất của

mô hình mới cần thể hiện được ba tính chất cơ bản: Tự quản - Tự học - Tự giám sát,

đánh giá. Dưới đây là định hướng cách thức thực hiện để đạt được các tính chất này:

Tự quản:

Nếu chỉ trông chờ vào bộ máy quản lý trung tâm như hiện nay (đầy đủ nhất là

có 3 người - hầu hết không làm việc với toàn thời gian cho trung tâm) rõ ràng là không

đủ sức tổ chức được các hoạt động để đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Cần

thành lập “Hội đồng tự quản học tập” - một tổ chức của cộng đồng, vì học tập của các

thành viên cộng đồng, do các thành viên cộng đồng nhất trí cử ra (không loại trừ hình

thức bầu) dưới sự hướng dẫn của giám đốc trung tâm.

Hội đồng tự quản học tập do một số thành viên tự nguyện và được các thành

viên của cộng đồng tín nhiệm. Hội đồng tự quản học tập có nhiệm vụ định hướng và

thông qua các quyết sách cho trung tâm về các nội dung/ hoạt động cơ bản như: Cách

thức xác định nhu cầu và sắp xếp thứ tự ưu tiên về việc tổ chức các hoạt động đáp ứng

nhu cầu học tập; vận động và huy động các thành viên cộng đồng, các lực lượng/ tổ

chức cung cấp các chương trình, các tài liệu và các nguồn lực học tập; đảm bảo bình

đẳng về quyền lợi tiếp cận các cơ hội học tập giữa các thành viên cộng đồng. Phương

châm hoạt động của Hội đồng tự quản hướng đến việc đảm bảo cho các thành viên

tham gia một cách dân chủ, tích cực vào việc học tập, phát triển tính tự chủ, sự tôn

trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của các thành viên cộng đồng; huy

động tổng thể được các tổ chức và cá nhân tham gia vì mục tiêu HTSĐ của mọi thành

viên và tiến bộ của cả cộng đồng.

Page 124: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

116

Bộ máy Hội đồng tự quản học tập nên bao gồm 1 Chủ tịch, 2 phó Chủ tịch và

các thành viên của các ban: Ban học tập, Ban quyền lợi, Ban thư viện và tài liệu học

tập; Ban đối ngoại và huy động nguồn lực. Riêng Ban học tập ít nhất mỗi thôn phải có

một người đại diện.

Giám đốc trung tâm cần chuẩn bị về tư tưởng cho một số thành viên chủ chốt

khi họ tham gia Hội đồng tự quản, những lợi ích có thể có của Hội đồng tự quản tới

cuộc sống, học tập của chính các thành viên trong cộng đồng những vai trò, trách

nhiệm mà các thành viên cùng chia sẻ, gánh vác.

Tự học:

Khuyến khích và tạo động lực tự học cho mỗi thành viên cộng đồng;

Bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm hiểu cho mỗi thành viên cộng đồng;

Tổ chức lớp học theo các nhóm đối tượng nhằm tăng hứng thú trong học tập và tạo

điều kiện cho các thành viên được trải nghiệm, khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức;

Sử dụng các công cụ như điểm học tập tại cộng đồng thôn, thư viện trung tâm

HTCĐ và thư viện tại nhà dân ở mỗi thôn xóm, các hộp thư bè bạn bè cùng sở thích,

các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của chính những người dân

trong cộng đồng,…

Tự giám sát, đánh giá:

Mỗi thành viên cộng đồng tự đăng ký tham gia học tập và tự đánh giá việc tích

cực học tập và kết quả học tập của mỗi thành viên;

Căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí về quản lý phát triển TT HTCĐ để tự theo

dõi và đánh giá sự tiến bộ/ mức độ đạt được các tiêu chí cộng đồng học tập. Tham

khảo bộ tiêu chí khung cộng đồng học tập (thôn/ tổ dân phố và tương đương) đang

được Hội Khuyến học Việt Nam công bố dự thảo và cho thí điểm; bắt đầu từ năm

2016 theo dự kiến Bộ tiêu chí sẽ được Chính phủ công bố chính thức;

Hằng năm cộng đồng cũng tự đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu học tập, mức

độ huy động các lực lượng và nguồn lực để cung cấp các cơ hội học tập, mức độ tham

gia học tập của các thành viên trong cộng đồng và hiệu quả của việc học tập. Thông

qua tự đánh giá để có phương hướng hoạt động tiếp theo nhằm tiến tới có một cộng

đồng học tập thực sự và vì sự tiến bộ của mỗi thành viên và cả cộng đồng.

Page 125: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

117

Muốn thể hiện được 03 tính chất cơ bản trên và đóng góp thiết thực vào việc

xây dựng công dân học tập, cộng đồng học tập trong tương lai, định hướng phát triển

TT HTCĐ với các đặc điểm về thiết chế, vai trò và chức năng sau:

“Hình thành một thiết chế mới, một trung tâm đa nhiệm: giáo dục - học tập,

hoạt động văn hóa, thể thao, tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật, môi trường,

... góp phần phát triển KT-XH; có thể xem đây là thiết chế cơ bản thúc đẩy học tập

suốt đời, góp phần tích cực vào việc hình thành công dân học tập và cộng đồng học

tập (dòng họ, thôn/ xã/ phường/ thị trấn);

Là nơi cung cấp mọi cơ hội học tập sát với nhu cầu của mọi người dân tại xã,

phường, thị trấn (chương trình học tập đa dạng);

Là nơi tập trung, đầu mối tổ chức, thực hiện một cách hữu hiệu “cơ chế phối hợp

liên ngành” (huy động được các lực lượng và đầu mối do cấp xã trực tiếp quản lý);

Là nơi bắt đầu triển khai các hoạt động chính (thúc đẩy, duy trì và đánh giá) trong

việc hình thành các hình mẫu về công dân học tập, cộng đồng học tập ... từ cơ sở;

Là trường học đặc biệt suốt đời, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực

tại chỗ; hình thành nguồn cán bộ, tuyên truyền viên, báo cáo viên, chuyên gia các lĩnh

vực, ... Đây là đội ngũ nhân lực giỏi nhất, kinh nghiệm nhất, sát cộng đồng nhất trong

việc phát triển TT HTCĐ từ cơ sở”.

Việc hình thành TT HTCĐ mới này cần tiếp tục tổng kết các điển hình tiên tiến,

định hình rõ hơn các phương thức tổ chức và hoạt động; triển khai thí điểm và từng

bước nhân rộng mô hình.

3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp

Muốn có những giải pháp phù hợp với yêu cầu về mặt lý luận, đáp ứng với tình

hình thực tiễn của tỉnh Thái Bình trong phát triển KT - XH, xây dựng nông thôn mới

nhất thiết phải căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản sau.

3.1.2.1. Bảo đảm tính khoa học: Những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ định

hướng XHHT ở Thái Bình mà luận án đề xuất phải đảm bảo tính khoa học. Quá trình

phát triển các TT HTCĐ cần quan tâm tới việc tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm

của cộng đồng dân cư đối với các TT HTCĐ. Việc phát triển TT HTCĐ cần được tiến

hành đồng thời, song hành trên hai phương diện chiều rộng lẫn chiều sâu, tiếp tục mở

Page 126: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

118

rộng, lập mới các TT HTCĐ cần đi liền với củng cố chất lượng, hiệu quả của các TT

HTCĐ đã có.

3.1.2.2. Phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn: Những giải pháp quản lý phát

triển TT HTCĐ định hướng XHHT được đề xuất phải bảo đảm tính thực tiễn. Đó là:

Các TT HTCĐ ở Thái Bình cần tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tổ chức, hoạt

động của các mô hình TT HTCĐ đã có trong nước và trên thế giới. Việc vận dụng các

kinh nghiệm nói trên vào Thái Bình cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo sát với hoàn cảnh

thực tiễn luôn thay đổi, …Ngay trong tỉnh vì điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã

hội của mỗi cộng đồng (xã, phường, thôn, tổ dân phố) đều có những đặc điểm riêng

nên quá trình vận dụng các giải pháp đã nêu đều cân nhắc tới tình hình thực tiễn ở

cộng đồng của mình mà vận dụng sáng tạo, linh hoạt các giải pháp được nêu.

3.1.2.3. Bảo đảm tính đồng bộ: Các giải pháp mà luận án đưa ra phải đảm bảo tính đồng

bộ. Việc quản lý phát triển các TT HTCĐ định hướng xây dựng XHHT luôn gắn liền với

việc tạo điều kiện để các TT HTCĐ tăng quyền tự chủ nhưng phải gắn với việc tự chịu

trách nhiệm xã hội. Cụ thể, nội dung học tập, sinh hoạt của các TT HTCĐ xuất phát từ

nhu cầu, nguyện vọng của người dân trong cộng đồng nhưng những nội dung đó vẫn phải

được sự giám sát của các cơ quan quản lý của nhà nước và tuân theo pháp luật.

3.1.2.4. Bảo đảm tính khả thi: Các giải pháp đã nêu cần bảo đảm tính khả thi trên các

phương diện chính sách, nhân lực, tài lực và vật lực. Về chính sách, các giải pháp đã có đủ

khung pháp lí để thực hiện hoặc nếu thiếu có thể bổ sung kịp thời mà không làm ảnh hưởng

đến các điều kiện pháp lí khác. Về nhân lực, nguồn nhân lực hiện có đủ về số lượng, có khả

năng trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để thực hiện. Về tài lực cần có nguồn tài

chính để triển khai thực hiện. Về vật lực cần có CSVC - kỹ thuật để thực hiện.

3.2. Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng

đồng theo định hƣớng xã hội học tập

Bộ tiêu chuẩn được đề xuất dưới đây trên cơ sở khung tiêu chuẩn đã đề cập ở

chương 1 và nhiều tiêu chí đã được sử dụng trong đánh giá thực trạng nhằm áp dụng

cho việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Cụ thể:

Tiêu chuẩn 1: Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài hạn

của trung tâm

Page 127: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

119

Xác định được sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ ở kế hoạch tổng thể phát triển

trung tâm.

(1) Sứ mạng của TT HTCĐ được xác định, được công bố công khai, có nội

dung rõ ràng; phù hợp với các nguồn lực; đáp ứng nhu cầu học tập và tăng năng suất

lao động, giải quyết việc làm của cộng đồng.

(2) Mục tiêu phát triển trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở

mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ.

(3) Xác định được đầy đủ các nhiệm vụ của trung tâm.

Từ thực tế hoạt động của các trung tâm HTCĐ ở nước ta, có thể khái quát thành

04 nhiệm vụ cơ bản thường được các trung tâm thực hiện: i) Tổ chức thực hiện có hiệu

quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (nhiệm vụ này có đối

với các trung tâm ở vùng khó khăn), củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; ii) Thực

hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân; iii) Tập

huấn chuyển giao khoa học - công nghệ hoặc phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh

nghiệm trong sản xuất và cuộc sống; iv) Cung cấp cơ sở vật chất và các phương tiện

truy cập mạng để người dân có cơ hội tự học, tự tìm hiểu.

(4) Xác định được nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi giai đoạn phát triển trung tâm.

Tùy thực tế tại mỗi địa phương và ứng với mỗi giai đoạn cụ thể, việc xác định

nhiệm vụ nào là trọng tâm phải tương ứng với sứ mạng đã được tuyên bố; được định

kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.

Tiêu chuẩn 2: Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có

hiệu quả.

(1) Mô hình tổ chức trung tâm linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc

học tập của mỗi người dân trong cộng đồng; bởi vậy tổ chức trung tâm nên theo 2 cấp

hay nói cách khác là các hoạt động cần đưa đến tận thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố

của xã, phường, thị trấn.

(2) Tổ chức bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Để hỗ trợ

cho Giám đốc trung tâm và triển khai các hoạt động, cơ cấu tổ chức của trung tâm

được cụ thể hóa theo các nhóm chuyên môn (ví dụ: Nhóm chính trị, thời sự, tuyên

truyền pháp luật; Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy nghề; Nhóm phổ

cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao, …).

Page 128: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

120

(3) Giám đốc, phó Giám đốc trung tâm đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy

đủ quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập

cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, được cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.

Tiêu chuẩn 3: Phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và

tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ có chất lượng.

(1) Tổ chức khảo sát nhu cầu học tập người dân với sự tham gia trên 95% người

dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập.

(2) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công

nghệ được chọn lọc từ các chương trình có sẵn hoặc được xây dựng mới bởi các cơ sở

giáo dục và đào tạo có uy tín tại địa phương hoặc trong nước; có sự tham gia của các

nhà chuyên môn, nhà giáo, cán bộ quản lý và trên cơ sở khảo sát, phân tích nhu cầu

bồi dưỡng, đào tạo của cộng đồng.

(3) Có chủ trương và tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ biến sáng

kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng hoặc các xã lân cận.

(4) Khuyến khích, công nhận tất cả các hình thức học tập khác nhau: Học tại

nhà, học tại TT HTCĐ, ...

(5) Mỗi chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học -

công nghệ phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, đáp ứng yêu cầu về kiến

thức, kỹ năng và nhu cầu học tập của các nhóm đối tượng hoặc của cả cộng đồng.

(6) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công

nghệ có đủ đề cương chi tiết, tập bài giảng, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của

khóa học.

(7) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công

nghệ nếu được tái sử dụng cần được cải tiến trên cơ sở kết quả đánh giá/ phản hồi của

người học.

Tiêu chuẩn 4: Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng.

Các lớp học được tổ chức tại trung tâm học tập cộng đồng hoặc tại các thôn, xã,

thị trấn, tổ dân phố có đủ điều kiện để tổ chức lớp học. Các tuyên truyền viên, báo cáo

viên, giáo viên thực hiện có hiệu quả các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn

chuyển giao khoa học - công nghệ.

Page 129: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

121

(1) Có chủ trương và biện pháp lựa chọn tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo

viên có kinh nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên truyền viên, báo cáo

viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức hoặc

các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm của họ giữa các trung tâm.

(2) Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giáo viên đủ số lượng, có năng lực

chuyên môn phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện chương trình phổ biến kiến thức

và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ.

(3) Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên truyền, giảng dạy của tuyên truyền

viên, giáo viên;

(4) Đổi mới phương pháp tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng

lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của người học.

(5) Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương tiện (thư viện, nhà văn

hóa, hội trường thôn hoặc phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối

Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác nhau để khuyến khích, động viên, tạo

điều kiện thuận lợi cho người lớn được HTSĐ. Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp

chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu học tập của người học.

(6) Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động phổ biến kiến thức

và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ và các hoạt động hợp pháp khác của

trung tâm.

(7) Tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của người dân vào việc đề xuất nhu cầu

học tập, vào việc lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa điểm học tập,

các nguồn lực phục vụ cho học tập của cộng đồng.

(8) Thiết lập được các mối quan hệ giữa trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo

dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương.

(9) Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ đối việc học tập ở cộng

đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng “Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của chi bộ,

của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.

(10) Quỹ Khuyến học của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường hoạt động tích

cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả đối với việc học tập của TRẺ EM và HTSĐ của

NGƯỜI LỚN trong cộng đồng.

Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ.

Page 130: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

122

(1) 98% người lớn từ 15-60 tuổi ở thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường biết

chữ (vùng khó khăn 94%).

(2) 70% người lớn ở thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường tự giác học tập

thường xuyên, HTSĐ dưới hình thức, phương thức linh hoạt khác nhau, phù hợp với

nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.

(3) Người dân được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối

của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được hướng dẫn đầy đủ về chương trình tập

huấn chuyển giao KH-CN, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục

thể thao; được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.

(4) Có sổ sách theo dõi và công khai số liệu thống kê hằng năm về người được

tập huấn;

(5) Có tổ chức và lưu trữ kết quả đánh giá của học viên về chất lượng mỗi khóa

tập huấn, kết quả việc chuyển giao KH-CN vào thực tế sản xuất, phát triển kinh tế tại

cộng đồng.

(6) Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong xã, phường, thị trấn từng bước

ổn định và phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung

của huyện, quận.

Tổng hợp:

TT Tiêu chuẩn Số tiêu chí Ghi chú

1 Vạch được hướng đi trong kế hoạch phát triển

trung, dài hạn của trung tâm.

4

2 Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo

hoạt động có hiệu quả.

3

3 Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến

kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công

nghệ có chất lượng.

7

4 Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của

cộng đồng.

10

5 Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TTHTCĐ. 6

Cộng 30

Phƣơng thức đánh giá:

Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức:

Mức 1: Không có gì (không tài liệu, kế hoạch, minh chứng); nếu tiêu chí định

lượng chênh lệch so với mức chuẩn từ 3% trở lên; (1 điểm);

Mức 2: Mới chỉ có trong kế hoạch; nếu tiêu chí định lượng chênh lệch so với

mức chuẩn từ 2 3%; (2 điểm);

Page 131: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

123

Mức 3: Có tài liệu, có kế hoạch nhưng chưa có minh chứng rõ ràng; nếu tiêu

chí định lượng chênh lệch so với mức chuẩn từ 1 2%; (3 điểm);

Mức 4: Có tài liệu, có kế hoạch và minh chứng rõ ràng; nếu tiêu chí định lượng

chênh lệch so với mức chuẩn từ 0 1%; (4 điểm);

Mức 5: Có tài liệu, có kế hoạch, có minh chứng rõ ràng và có chất lượng, hiệu quả

cao trong tiêu chí đánh giá; nếu tiêu chí định lượng đạt mức chuẩn trở lên; (5 điểm).

Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đều có trọng số như nhau, điểm đánh giá toàn

bộ việc quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT là điểm trung bình, cộng

của 30 tiêu chí. Điểm tối đa 5 điểm/1 tiêu chí x 30 tiêu chí = 150 điểm.

Tổng điểm đạt được của tất cả các tiêu chí về việc quản lý phát triển TT HTCĐ

theo định hướng XHHT được phân loại:

Loại tốt: từ 120 đến 150 điểm;

Loại khá từ 105 đến dưới 120 điểm;

Loại TB từ 75 đến dưới 105 điểm;

Loại yếu dưới 75 điểm.

3.3. Một số giải pháp quản lý phát triển trung tâm cộng đồng theo định hƣớng xã

hội học tập

3.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm với sự tham gia rộng rãi của các

bên có liên quan

Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp: Lập kế hoạch tổng thể phát triển là khâu đầu

tiên, quan trọng nhất của quá trình quản lý phát triển TT HTCĐ. Với phương thức

quản lý phát triển TT HTCĐ dựa vào cộng đồng đã lựa chọn thì việc đưa các bên có

liên quan tham gia vào cùng lập kế hoạch phát triển là cơ sở để kế hoạch sát thực tế, có

tính khả thi cao và đáp ứng được nhu cầu học tập của cộng đồng.

Nhu cầu học tập của con người rất phong phú, thường thay đổi theo thời gian. Hơn

nữa trong một cộng đồng dân cư có rất nhiều nhu cầu học tập khác nhau mà khả năng đáp

ứng của TT HTCĐ chỉ có giới hạn. Do đó, việc lựa chọn ra các nhu cầu học tập thiết thực,

có tính khả thi để định hướng cho người dân là rất quan trọng.

Thông qua việc lập kế hoạch phát triển với sự tham gia của các bên liên quan,

nhất là người dân sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên của cộng đồng bày tỏ nhu cầu

Page 132: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

124

học tập và tham gia quản lý phát triển TT HTCĐ. Thực hiện giải pháp để định hướng

nhu cầu học tập cho người dân phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH, khả năng đáp

ứng của TT HTCĐ. Từ đó, xác định nghĩa vụ học tập của người dân để đáp ứng các

nhu cầu học tập đã đề ra.

Tầm nhìn về xu thế phát triển nhu cầu học tập của cộng đồng, xác định tương lai

của TT HTCĐ sẽ giúp các TT HTCĐ hình thành được một hệ thống các dịch vụ học tập

phù hợp và từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động, chất lượng dịch vụ

trong sự phát triển của mình từ đó mới có thể bảo đảm có được các nguồn lực và sự

tham gia tích cực của các thành viên trong cộng đồng. Không giải quyết tốt vấn đề này,

các TT HTCĐ không thể bảo đảm được sự phát triển bền vững của mình và cung cấp

thường xuyên các cơ hội học tập nhằm phát triển năng lực cho các thành viên cộng

đồng, chuẩn bị cho một tương lai tươi sáng và tốt đẹp hơn.

Nội dung thực hiện giải pháp:

Mời những đại diện của các bên liên quan tham gia cùng với lãnh đạo TT

HTCĐ để xây dựng kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Các bên tham gia chủ yếu ở đây là

Hội Khuyến học, Hội cựu giáo chức, Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Hội

nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên CSHCM... Có thể mở hội nghị mở rộng với sự

tham gia của đông đảo các tầng lớp dân cư trong cộng đồng. Tại hội nghị này mọi

người được tạo điều kiện để bày tỏ nhu cầu học tập và tham gia đóng góp ý kiến đối

với công tác quản lý phát triển TT HTCĐ.

Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng thông qua việc điều tra, khảo sát trong

cộng đồng.

Phân loại nhu cầu học tập của người dân, lựa chọn các nhu cầu theo nhóm các

vấn đề gắn với phát triển KT-XH và theo khả năng đáp ứng của TT HTCĐ.

Tuyên truyền, định hướng nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng,

đồng thời xác định rõ trách nhiệm học tập của người dân.

Xác định mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, điều kiện của cộng đồng

để từ đó xác định mục tiêu chiến lược của TT HTCĐ, để định hướng nhu cầu và nghĩa

vụ học tập của người dân.

Page 133: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

125

Các điều kiện thực hiện giải pháp:

Hội nghị mở rộng với sự tham gia của các bên có liên quan cần được chuẩn bị kĩ

trên các phương diện, xác định các tình huống có thể xảy ra để vẫn giữ được tính dân chủ

nhưng vẫn không sai lệch chủ trương, đường lối của Nhà nước, của cộng đồng.

Việc điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của người dân cần được chuẩn bị chu đáo.

Nếu là phát phiếu hỏi thì câu hỏi cần được chuẩn bị chu đáo, dễ hiểu, dễ trả lời, câu hỏi

có trọng tâm để xác định được các nhu cầu cơ bản, quan trọng của người được hỏi.

Những người được giao thực hiện phân loại nhu cầu, định hướng nhu cầu người

dân cần nắm vững các mục tiêu KT-XH của địa phương, mục tiêu chiến lược và khả

năng đáp ứng của TT HTCĐ, có uy tín trong cộng đồng và có khả năng diễn thuyết,

thuyết phục nhân dân.

Cần tổ chức tập huấn cho những người thực hiện giải pháp này.

3.3.2. Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng hai cấp

Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp: Các TT HTCĐ xã, phường, thị trấn hiện nay có

rất nhiều điểm mạnh nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định như chưa tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho người dân cơ hội được học tập (với những địa phương có địa bàn

rộng lớn như miền núi, hải đảo...) hoặc nhu cầu học tập của người dân quá đa dạng,

phong phú nên cơ cấu, tổ chức, hoạt động như các TT HTCĐ hiện có chưa đáp ứng kịp

thời được các nhu cầu này. Do đó sự ra đời của các TT HTCĐ quy mô nhỏ hơn như TT

HTCĐ của thôn, liên thôn sẽ cơ bản khắc phục những nhược điểm nói trên.

Việc quản lý của các giám đốc TT HTCĐ còn nhiều hạn chế, bất cập như đã nêu

ở chương 2 một phần do họ chưa được đào tạo, bồi dưỡng kịp thời, bài bản, phần nữa do

đặc điểm hoạt động của các TT HTCĐ rất đa dạng và chịu sự tác động của rất nhiều yếu

tố, nhiều con người với cá tính khác biệt nhau nên sự ra đời của mô hình TT HTCĐ hai

cấp được đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động ở các TT HTCĐ.

Nội dung thực hiện giải pháp:

Mô hình trung tâm mới, nghĩa là mỗi xã có một TT HTCĐ trong đó hai, ba

hoặc nhiều trung tâm con như những vệ tinh.

Với mô hình mới này, bộ máy quản lý chung của “trung tâm mẹ” đại thể như

quy định hiện hành, tức là do một lãnh đạo cấp xã làm giám đốc và hai phó Giám đốc

Page 134: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

126

từ hội khuyến học và trường phổ thông kiêm nhiệm. Bên cạnh đó các “trung tâm con”

cũng có lãnh đạo do cộng đồng đảm trách theo phương thức tự nguyện, được cộng

đồng dân cư khu vực đó bầu ra. Như vậy khung của bộ máy quản lý bao gồm cả bộ

máy quản lý trung tâm mẹ và bộ máy quản lý của trung tâm con. Bộ máy quản lý trung

tâm con do trung tâm mẹ lập ra chịu sự điều hành và quản lý của trung tâm mẹ như là

cánh tay nối dài của trung tâm mẹ, giúp trung tâm mẹ quản lý các hoạt động của trung

tâm mình. Mô hình này phát huy được được tính năng động, sáng tạo của các cộng

đồng dân cư, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, thiết thực của công đồng nhưng vẫn giữ

được những quy định có tính nguyên tắc của quy chế về tổ chức bộ máy quản lý và cơ

chế hoạt động của TT HTCĐ hiện hành.

Tổ chức, xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, trung tâm “mẹ” - TT

HTCĐ xã, phường và trung tâm “con” - TT HTCĐ thôn, liên thôn kết hợp với việc đẩy

nhanh việc phân cấp, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội từ trung tâm “mẹ”

xuống các trung tâm “con” để cung cấp nhiều hơn nữa các cơ hội học tập cho một bộ

phận trong cộng đồng dân cư của mỗi xã, phường. Việc hình thành mô hình TT HTCĐ

hai cấp cung cấp các chương trình học tập giúp có địa điểm học gần người dân; song

để tránh việc đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật mô hình TT HTCĐ hai cấp kém hiệu quả

cần phải tận dụng tối đa các cơ sở vật chất sẵn có trong cộng đồng như các nhà văn

hóa thôn, các cơ sở vật chất của các trường lớp chính quy, các nhà thờ họ hay những

nơi sinh hoạt chung của cộng đồng thôn,... Đẩy nhanh việc phân cấp, tăng quyền tự chủ

và trách nhiệm xã hội từ trung tâm “mẹ” xuống các trung tâm “con” được thể hiện thông

qua việc TT HTCĐ xã, phường đóng vai trò định hướng, chỉ đạo, không nên can thiệp

quá sâu vào các hoạt động của TT HTCĐ thôn, liên thôn để đảm bảo các hoạt động đó

không sai lệch với chủ trương, đường lối của Nhà nước và của địa phương, cũng như

không sai lệch với triết lí, sứ mạng của TT HTCĐ. TT HTCĐ thôn, liên thôn có quyền

tự chủ trong việc xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức hoạt động, tạo nguồn tài

chính, CSVC, thiết bị hoạt động.… một cách độc lập nhưng phải chịu trách nhiệm trước

TT HTCĐ xã, phường, trước chính quyền và xã hội về các hoạt động của mình.

Việc tổ chức và hình thành mô hình mới TT HTCĐ hai cấp cần đảm bảo các

nguyên tắc sau:

Page 135: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

127

Chuyên môn hóa: TT HTCĐ thôn, liên thôn được phân công theo hình thức

chuyên môn hóa với những con người trong cộng đồng có năng lực, kinh nghiệm và

được đào tạo chuyên môn phù hợp tương ứng.

Linh hoạt và thích nghi với môi trường: Khi hình thành các TT HTCĐ thôn,

liên thôn phải đảm bảo cho nó có một mức độ tự do sáng tạo tương xứng để người

đứng đầu mỗi trung tâm “con” này phát triển năng lực, đủ điều kiện để thay thế người

đứng đầu các TT HTCĐ “mẹ” khi cần thiết.

Hiệu quả: Hình thành TT HTCĐ thôn, liên thôn phải đảm bảo kết quả hoạt

động hay học tập cao nhất với chi phí mà cộng đồng hay TT HTCĐ đã bỏ ra.

Liên kết, phối hợp, hợp tác giữa các TT HTCĐ, giữa TT HTCĐ với các tổ chức

khác mang lại lợi ích từ các nguồn lực, nhân lực, kiến thức và kinh nghiệm của tất cả

các bên liên quan. Các tổ chức thành viên trong cùng một mạng lưới cần có năng lực

nhất định để đóng góp vào sự phát triển của mạng lưới. Quá trình tạo nên mạng lưới là

lâu dài, cần sự minh bạch, cởi mở và hỗ trợ lẫn nhau. Các hoạt động thông qua hợp tác

mạng lưới luôn luôn mang lại kết quả, nhưng không phải lúc nào cũng có hiệu quả do

gặp những khó khăn trong việc điều phối những đề xuất của các đối tác. Trong mạng

lưới, việc chia sẻ thông tin hiệu quả cần được xây dựng và quan trọng hơn cả là yếu tố

con người, chìa khóa của sự ổn định một mạng lưới tốt.

Để xây dựng XHHT thông qua việc quản lý phát triển các TT HTCĐ thì cần

phải hình thành, phát triển các TT HTCĐ. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam mạng

lưới TT HTCĐ phân bố còn rất nhiều bất hợp lí. Sự liên kết, hợp tác và chia sẻ lợi ích

giữa các TT HTCĐ còn rời rạc, kém hiệu quả. Các TT HTCĐ được phân bố chưa hợp

lí, chưa đảm bảo “gần” dân, chưa tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất cho người dân có thể

đến sinh hoạt, học tập tại các TT HTCĐ. Nếu như ở các tỉnh đi đầu trong phong trào

xây dựng TT HTCĐ như Thái Bình, Nghệ An, Đà Nẵng... đa số các xã, phường, thị

trấn có TT HTCĐ thì ở một số địa phương như Lai Châu, Điện Biên...thì số xã,

phường, thị trấn có TT HTCĐ còn chưa nhiều. Một điều dễ thấy nữa là ở các tỉnh miền

núi, do đặc điểm “đất rộng, người thưa” nên dù đã có TT HTCĐ thì số người dân được

học tập ở các trung tâm vẫn còn rất hạn chế, đòi hỏi tiếp tục phát triển mạng lưới, điểm

lẻ của TT HTCĐ dày đặc hơn nữa.

Page 136: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

128

Nhu cầu học tập, trao đổi kinh nghiệm và tri thức xã hội của người dân trong

cộng đồng rất đa dạng, phong phú. Điều này dẫn tới, để đáp ứng nhu cầu của người

dân thì việc hình thành TT HTCĐ thôn, liên thôn, nhiều CLB sở thích, nhiều lớp học,

tập huấn...khiến quy mô TT HTCĐ của một xã, phường là rất lớn; Trong khi đó khả

năng quản lý, các điều kiện tối thiểu nhằm đáp ứng cho hoạt động ở các TT HTCĐ còn

rất hạn chế; Sự mâu thuẫn trên sẽ dẫn tới có thể hoạt động của TT HTCĐ sẽ kém hiệu

quả. Đòi hỏi nhà quản lý phải xác định với các điều kiện, nguồn lực hiện có thì tổ

chức TT HTCĐ thôn, liên thôn sẽ cung cấp các chương trình, tài liệu học tập như thế

nào là thích hợp, có hiệu quả.

Tổ chức tốt việc tuyên truyền cho mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, giải thích rõ để

mọi người dân trong cộng đồng hiểu được vì sao cần có TT HTCĐ của thôn, liên thôn.

Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ thôn, liên thôn. Trong đó tập trung vào một

số công việc cụ thể sau: đánh giá nhu cầu cộng đồng; liệt kê các giải pháp được sắp

xếp theo thứ tự ưu tiên, những giải pháp này khi áp dụng sẽ khắc phục được phần lớn

các khó khăn hoặc phát huy những tiềm năng của TT HTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu,

mong muốn của người dân trong cộng đồng, thông qua đó giúp cộng đồng phát triển;

phân công người chịu trách nhiệm, khung phân bổ thời gian, các bên tham gia, các

nguồn lực hỗ trợ ... Lãnh đạo TT HTCĐ thôn, liên thôn do trưởng thôn đề nghị với xã,

cơ sở vật chất là hội trường thôn có đủ điều kiện như bàn ghế, các trang thiết bị khác,

huyện và xã hỗ trợ thêm loa đài, thiết bị. Giáo viên giảng dạy là giáo viên, giảng viên

của xã, huyện, tỉnh tuỳ theo từng chuyên đề để bố trí phù hợp. Thời gian thành lập TT

HTCĐ thôn, liên thôn được triển khai thí điểm, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra từ

năm 2014, quy trình thực hiện thành lập TT HTCĐ thôn, liên thôn khi có nhu cầu như

quy trình thực hiện thành lập TT HTCĐ xã, thị trấn. Về kinh phí hoạt động của các TT

HTCĐ thôn, liên thôn được huy động từ nhiều nguồn như kinh phí ngân sách của

huyện, tỉnh hàng năm hỗ trợ cho các TT HTCĐ; ngân sách xã, thị trấn hỗ trợ; kinh phí

cộng đồng đóng góp dùng để chi cho các hoạt động của trung tâm gồm nước uống

phục vụ lớp học, giảng viên, báo cáo viên, tăng cường mua sắm thêm CSVC loa đài,

tăng âm, thiết bị phục vụ cho lớp học. Đối với các TT HTCĐ thôn, liên thôn mới thành

lập ban đầu nhà nước hỗ trợ mua sắm toàn bộ trang thiết bị phục vụ cho dạy và học;

Page 137: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

129

hằng năm vẫn đầu tư theo chính sách của huyện, tỉnh đã quy định như TT HTCĐ xã,

thị trấn. Đặc biệt với quy mô nhỏ như đã nêu và với truyền thống hiếu học của địa

phương, cần huy động kinh phí từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, dòng họ, các cá

nhân thành đạt xuất thân từ địa phương dưới hình thức XHH.

Thực hiện các bước của việc lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ

Thực hiện đầy đủ các bước và trình tự các bước trong quy trình hoạt động của TT

HTCĐ (quy trình gồm 4 bước: Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng; Xác định mục

tiêu của chương trình hoạt động; Sắp xếp thứ tự các hoạt động, các công việc, định ra

những vấn đề ưu tiên và Tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động). Trong đó đặc biệt

chú ý tới bước Tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động.

Xây dựng mối quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm vì lợi ích chung giữa TT

HTCĐ thôn, liên thôn với TT HTCĐ xã, phường, thị trấn và quan hệ hợp tác, liên kết

trong mạng lưới nhóm cộng đồng.

Tổ chức đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của TT HTCĐ thôn, liên thôn

để khẳng định sự ra đời của TT HTCĐ thôn, liên thôn chính là hướng đi đúng đắn để thực

hiện triết lí của TT HTCĐ “của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng”.

Các điều kiện thực hiện giải pháp:

Chủ trương đẩy mạnh việc phân cấp quản lý của Đảng, Nhà Nước đề cao việc

giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức xã hội.

Sự đồng thuận và thống nhất cao trong đội ngũ lãnh đạo Đảng, chính quyền các

địa phương từ huyện tới xã và đặc biệt là sự ủng hộ của cộng đồng dân cư.

Các điều kiện về đội ngũ CBQL-GV; cơ sở vật chất, thiết bị...dành cho các TT

HTCĐ thôn, liên thôn được đáp ứng ở mức độ tối thiểu. Ngoài ra có thể huy động sự

giúp đỡ về nhân lực, nguồn lực sẵn có của TT HTCĐ xã, phường, thị trấn.

3.3.3. Tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng hướng đến các nhóm đối tượng

Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp:

Trong một cộng đồng dân cư có rất nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Việc hình

thành các nhóm đối tượng này là một điều rất bình thường, phù hợp với tự nhiên. Các

TT HTCĐ, trước hết tập trung vào các tổ chức chính trị xã hôi như Đoàn thanh niên,

Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân; Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp như

Page 138: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

130

Hội cựu giáo chức, Hội khuyến học, Hội người cao tuổi, Hội hưu trí... Ngoài ra có thể

căn cứ vào lứa tuổi, giới tính, công việc, sở thích ...để phân chia thành các nhóm đối

tượng học viên khác nhau theo hình thức tổ chức các câu lạc bộ (CLB) cùng sở thích.

Mỗi nhóm đối tượng có những nhu cầu, nguyện vọng học tập, trao đổi khác nhau nên

việc phân nhóm như đã nêu sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng chương

trình, nội dung hoạt động phù hợp và có sức hấp dẫn với các nhóm đối tượng, từ đó có

những biện pháp cụ thể để kích cầu nhu cầu học tập của họ.

Nội dung thực hiện giải pháp:

Giám đốc TT HTCĐ tổ chức họp với trưởng các đoàn thể, trưởng các tổ chức hội

ở địa phương để xác định rõ lí do, mục đích, yêu cầu cần đạt được của việc hướng các

hoạt động của TT HTCĐ tới các nhóm đối tượng. Cùng nhau xây dựng kế hoạch và tổ

chức chỉ đạo, giám sát việc phân chia các nhóm đối tượng học viên trong cộng đồng.

Các tổ chức đoàn thể, các tổ chức hội, các câu lạc bộ ở địa phương tiến hành

điều tra khả năng chia sẻ kinh nghiệm, nhu cầu học tập của các thành viên trong tổ

chức mình. Từ đó, những người có khả năng, năng lực thì bổ sung vào đội ngũ hướng

dẫn viên, những người có chung nhu cầu học hỏi về một vấn đề nào hoặc có chung sở

thích được phân vào cùng lớp hay cùng nhóm học tập.

Xây dựng chương trình, nội dung hoạt động phù hợp và có sức hấp dẫn với các

nhóm đối tượng, có những biện pháp cụ thể để kích cầu nhu cầu học tập của họ. Ví dụ:

Với nhóm đối tượng đoàn viên, thanh niên cần tập trung vào việc giáo dục truyền thống

lịch sử của đất nước, của địa phương; trao đổi, phổ biến kinh nghiệm làm giàu bằng chính

đôi bàn tay của họ. Với nhóm các cụ cao tuổi cần tập trung vào việc giữ gìn sức khỏe; tập

trung vào việc sống khỏe, sống tốt, sống có ích cho xã hội hay các vấn đề thời sự trong

nước và quốc tế. Với đối tượng là phụ nữ cần tập trung vào các vấn đề sức khỏe, sinh sản,

bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ...

Phối hợp với trung tâm dạy nghề của huyện, thành phố mở các lớp dạy nghề,

bồi dưỡng nghề, chuyển đổi nghề nông nghiệp cho nông dân trong từng địa bàn dân cư

đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; mở các lớp bồi dưỡng máy may công

nghiệp, nghề cơ khí, nghề điện dân dụng phục vụ các khu, cụm công nghiệp của tỉnh,

huyện, xã, thị trấn, …

Page 139: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

131

Các điều kiện thực hiện giải pháp:

Chủ trương phân chia học viên ở TT HTCĐ theo các nhóm đối tượng khác

nhau dựa theo lứa tuổi, giới tính...cần nhận được sự ủng hộ cao của các cấp ủy Đảng,

chính quyền ở địa phương; sự đồng thuận, nhất trí cao trong lãnh đạo TT HTCĐ và

của trưởng các đoàn thể, tổ chức chính trị đã nêu ở trên.

TT HTCĐ cần xây dựng tiêu chí để phân loại các nhóm đối tượng và tiêu chí

này cần xuất phát từ nhu cầu của thực tế. Những yêu cầu của mỗi nhóm đối tượng

được xác định rõ ràng.

Nội dung chương trình ngoài sự phù hợp với đối tượng học tập cần được

thường xuyên cập nhật kiến thức mới để đảm bảo tính thời sự của nội dung học tập.

Các TT HTCĐ cần có CSVC, thiết bị học tập cần thiết đủ để đáp ứng việc học

tập của các nhóm đối tượng như đã nêu.

3.3.4. Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác

Giải pháp tập trung vào hai vấn đề: Tăng cường liên kết giữa TT HTCĐ với các

mô hình/ thiết chế giáo dục khác định hướng XHHT; Đẩy mạnh XHH GD nhằm quản

lý phát triển các TT HTCĐ.

3.2.4.1. Tăng cường liên kết giữa TT HTCĐ với các cơ sở giáo dục khác

Ý nghĩa, mục tiêu của việc tăng cường liên kết: Để xây dựng XHHT thông qua

việc quản lý phát triển TT HTCĐ thì cần phải hình thành và phát triển mô hình các TT

HTCĐ mới. Hiện tại mạng lưới các TT HTCĐ ở Việt Nam phân bố còn rất nhiều bất

hợp lí. Sự liên kết, hợp tác và chia sẻ lợi ích giữa các TT HTCĐ còn rời rạc, kém hiệu

quả. Do đó việc tăng cường sự liên kết giữa các TT HTCĐ sẽ góp phần khắc phục sự

phân bố chưa hợp lí nói trên, đảm bảo để TT HTCĐ “gần dân” hơn và tạo cơ hội, điều

kiện tốt nhất cho người dân có thể đến sinh hoạt, học tập tại các TT HTCĐ xã,

phường, thị trấn, thôn.

Muốn xây dựng thành công XHHT thì cần có sự kết hợp phát triển giữa giáo

dục chính quy và giáo dục không chính quy. Do đó việc tăng cường liên kết giữa TT

HTCĐ với các mô hình/ thiết chế giáo dục khác sẽ thúc đẩy sự kết hợp phát triển giữa

hai hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy.

Page 140: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

132

Nội dung thực hiện tăng cường liên kết:

Xác định những mục tiêu, nội dung, lợi ích chung giữa TT HTCĐ với các mô

hình, thiết chế khác có thể kết hợp với nhau cùng hoạt động để đạt được mục tiêu chung

là phát triển cộng đồng. Có thể nêu ra một số mô hình, thiết chế có thể liên kết với TT

HTCĐ như: Các tổ chức cộng đồng ở địa phương, các tổ chức đoàn thể, các ban ngành

chuyên môn... Ngoài ra, một sổ tổ chức, cơ quan có chung mục tiêu chương trình và

quan hệ công việc cũng có thể liên kết trong mạng lưới như các tổ chức phát triển, các tổ

chức phi chính phủ trong và ngoài nước, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện,...

Đánh giá mức độ hợp tác và lợi ích thu được trong mối quan hệ mạng lưới, liên

kết giữa các TT HTCĐ với nhau và giữa TT HTCĐ với các mô hình, thiết chế, các cơ

sở giáo dục cộng đồng khác (gọi là nhóm cộng đồng).

Việc đánh giá mức độ hợp tác của TT HTCĐ được thể hiện qua việc xác định TT

HTCĐ đã tham gia vào mạng lưới hay chưa, trên những lĩnh vực nào và đạt được những

kết quả gì? Việc liên kết giữa TT HTCĐ với các đối tác được tiến hành như thế nào?

Liên kết với TT dạy nghề trên tất cả các lĩnh vực như dạy nghề nông nghiệp

phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế; dạy nghề công nghiệp phục vụ cho các cụm công

nghiệp, khu công nghiệp; dạy nghề thương mại dịch vụ,….

Các điều kiện thực hiện tăng cường liên kết: TT HTCĐ và các tổ chức thành

viên trong cùng một mạng lưới cần có năng lực nhất định để đóng góp vào sự phát

triển của mạng lưới.

Quá trình hợp tác và liên kết giữa các TT HTCĐ với nhau và giữa TT HTCĐ với

các tổ chức thành viên trong mạng lưới cần sự minh bạch, cởi mở và hỗ trợ lẫn nhau.

Trong mạng lưới, việc chia sẻ thông tin hiệu quả cần được xây dựng trên cơ sở niềm tin

và quan trọng hơn cả là yếu tố con người, chìa khóa của sự ổn định trong mối liên kết.

3.2.4.2. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm phát triển các chương trình học tập ở trung tâm

học tập cộng đồng

Ý nghĩa, mục tiêu của đẩy mạnh XHH GD: Thực trạng hoạt động của các TT

HTCĐ ở Thái Bình đã cho thấy nhiều TT HTCĐ hoạt động chưa hiệu quả, chưa đáp

ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc xây dựng XHHT. Lí do của những tồn

tại, yếu kém đã nêu thì có nhiều, nhưng một số lí do quan trọng hàng đầu là CSVC,

Page 141: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

133

thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; kinh phí hoạt động thiếu thốn, đội ngũ CBQL - GV chưa

đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy ở các TT HTCĐ và các chương trình giáo dục (nội

dung, phương pháp, hình thức học tập) của các TT HTCĐ chưa đa dạng, phong phú.

Nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước và ngành GD&ĐT thì sẽ không sớm khắc phục được

những khó khăn trên. Do đó đẩy mạnh XHH GD là giải pháp quan trọng nhằm phát

triển các TT HTCĐ định hướng XHHT.

Thực hiện XHH GD nhằm hai mục tiêu lớn: mục tiêu thứ nhất là phát huy tiềm

năng trí tuệ, vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục;

mục tiêu thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt các đối tượng chính sách, người

nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.

Nội dung thực hiện đẩy mạnh XHH GD:

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận

động và cung cấp thông tin về XHH GD để nâng cao nhận thức cho xã hội về XHHGD.

Hoàn thiện các cơ chế, quy chế, thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các

thủ tục về việc thành lập, cho thuê đất, huy động vốn, nhân lực đối với các TT HTCĐ.

Phát huy tối đa dân chủ cơ sở để giám sát công việc quản lý và thực hiện ở TT HTCĐ.

Gắn phong trào toàn dân đoàn kết XDĐSVH với các hoạt động của TT HTCĐ với từng

thôn, làng, xã, thị trấn; hình thành các tổ giáo viên của thôn, làng, xã, thị trấn để quản lý

học viên tham gia học tập ở các lớp chuyên đề khoa học trong TT HTCĐ. Mỗi người

dân, CBQL - GV, người học thực hiện học tốt, làm tốt, sống văn hoá; mỗi gia đình tạo

môi trường thuận lợi cho mọi thành viên học tập ở các TT HTCĐ khi có nhu cầu.

TT HTCĐ có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, chính sách, các

quy định của nhà nước, của địa phương, không ngừng nâng cao chất lượng, đề cao

trách nhiệm của người đứng đầu, tuân thủ mục tiêu của các hoạt động.

Các điều kiện thực hiện đẩy mạnh XHH GD:

Căn cứ vào Nghị quyết 05/ NQ-CP của chính phủ và đề án của tỉnh Thái Bình

về xã hội hoá trong các lĩnh vực Văn hoá- TT-TT , Y tế, Giáo dục,...; TT HTCĐ tiến

hành khảo sát thực tế xây dựng chương trình hành động có tính khả thi, sát thực, phù

hợp với yêu cầu phát triển nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia đóng góp cho hoạt

động của các TT HTCĐ.

Page 142: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

134

Lãnh đạo TT HTCĐ chịu trách nhiệm trước cấp uỷ và chính quyền của địa

phương. Giám đốc TT HTCĐ cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, trực

tiếp chỉ đạo để xây dựng các đề án phù hợp năng lực thực tế, sơ kết, tổng kết đánh giá

công tác XHH GD theo định kỳ.

3.3.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ các trung tâm

Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp

Ý nghĩa: Yếu tố đầu tiên của nhà lãnh đạo là có năng lực quản lý tổ chức. Điều

này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải nắm vững về khoa học quản lý. Một lãnh đạo thực thụ

không chỉ giỏi chuyên môn mà còn phải là cánh chim đầu đàn, là đầu tàu, là thuyền

trưởng hướng tổ chức đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ở Việt

Nam đội ngũ lãnh đạo thường là những người giỏi chuyên môn nghiệp vụ làm việc lâu

năm được đề bạt lên làm người lãnh đạo. Trong tiến trình hội nhập, nền kinh tế có

nhiều biến động và rất phức tạp. Sự thay đổi của môi trường tác động mạnh tới hoạt

động của tổ chức. Trong nhiều trường hợp, nó có thể phá vỡ cơ cấu, làm xáo trộn hoạt

động của tổ chức đó. Do đó, để quản lý có hiệu quả thì nhà lãnh đạo cần có năng lực

quản lý. Năng lực quản lý tổ chức là việc điều hành hoạt động của tổ chức thể hiện ở

việc nắm vững tổ chức, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nhân viên trong tổ chức.

Mục tiêu của giải pháp: Giải pháp sẽ giúp đội ngũ CBQL trung tâm học tập

cộng đồng nâng cao năng lực quản lý của bản thân để có thể hoàn thành nhiệm vụ

quản lý phát triển TT HTCĐ.

Nội dung thực hiện giải pháp

Xác định và bồi dưỡng phẩm chất của chủ thể quản lý sự thay đổi cần đạt được.

Các phẩm chất nhất thiết phải có đó là:

Hiểu rõ tổ chức: Trước hết nhà lãnh đạo, quản lý phải hiểu rõ tổ chức của mình.

Chính điều đó là cái cốt lõi làm cơ sở cho nhà quản lý lãnh đạo tổ chức đi đúng hướng,

đúng mục tiêu đề ra và kịp thời điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi trong tố chức.

Năng lực nhìn người, dùng người và quản lý người: Năng lực tổ chức quản lý

của chủ thể quản lý thể hiện ở sự khéo léo tài tình trong việc nhìn người, dùng người,

quản lý người và thể hiện ở phong cách quản lý. Để thành công nhà quản trị cần phải

biết nhìn nhận, đánh giá năng lực của nhân viên, hiểu nhân viên, quan tâm đến họ,

Page 143: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

135

đồng thời trao quyền, giao nhiệm vụ và giám sát họ. Nhà lãnh đạo, quản lý là người

tiếp nhiên liệu cho nhân viên; bởi vậy, năng lực dùng người và quản người của nhà

lãnh đạo là một phẩm chất cần thiết để thực hiện quản lý sự thay đổi.

Xác định và bồi dưỡng kỹ năng của chủ thể quản lý sự phát triển:

Kỹ năng đó là khả năng tiếp nhận kiến thức và áp dụng nó vào thực tế. Kỹ năng

của chủ thể quản lý sự thay đổi gồm có:

Kỹ năng truyền đạt thông tin: chủ thể quản lý nhận thông tin đầu tiên rồi truyền

đạt tới nhân viên một cách rõ ràng dễ hiểu và nhanh chóng nhất. Họ truyền đạt những

ý tưởng của mình cho người khác hiểu, để cùng nhau thực hiện tốt những ý tưởng đó.

Những thông điệp truyền đi phải sinh động, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Do đó,

sự thành thạo trong khả năng giao tiếp bằng lời nói luôn là phẩm chất cần có của một

người lãnh đạo giỏi. Thông tin trong quản lý sự thay đổi phải luôn đảm bảo sự thông

suốt thống nhất từ cấp cao đến các cấp cơ sở.

Kỹ năng cơ bản của quản lý phát triển: Lập kế hoạch là một nhiệm vụ và cũng

là một kỹ năng đặc biệt trong nghệ thuật lãnh đạo của nhà quản lý. Lập kế hoạch phát

triển, thực hiện kế hoạch phát triển, đánh giá và củng cố từng bước phát triển là một

quá trình đòi hỏi sự chuyên tâm và trình độ chuyên môn cao. Nhà quản lý giỏi thường

đưa ra những chiến lược mang tính tầm cỡ, giúp tổ chức ngày càng phát triển. Kỹ năng

lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành

công của tổ chức cũng như sự nghiệp của nhà quản lý đó. Họ là người luôn có những

giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải nhất vì họ đã

nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi các cộng sự chỉ mới bắt đầu nghĩ về nó.

Kỹ năng làm việc theo nhóm: Nhà quản lý là người điều hành một tổ chức nên

khả năng làm việc theo nhóm là một kỹ năng bắt buộc đối với họ. Một nhà quản lý

thành công không chỉ nhờ năng lực của bản thân mà phần lớn là nhờ sự hợp tác của

nhân viên. Trong thời đại ngày nay không và không thể tồn tại một “Rôbinsơn” trong

hoạt động kinh doanh, cũng như trong các tổ chức.

Kỹ năng giải quyết tình huống: Có thể nói kỹ năng này là biệt tài của nhà quản

trị, trong công tác quản lý. Sự nhanh nhẹn, linh hoạt khi xử lý tình huống quản lý sẽ

giúp cho sự vận hành tổ chức tốt hơn.

Page 144: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

136

Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là một nghệ thuật, nó có thể chinh phục khối óc và

trái tim. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, chủ thể quản lý cần sử dụng những lời nói phù

hợp. Lời nói mà ta lựa chọn có thể quyết định tới người nghe hoặc chấp nhận hoặc từ

chối. Do vậy, lời nói khi giao tiếp phải khẳng định, quyết đoán và có trách nhiệm, để

bày tỏ sự hợp tác cũng như đem lại lòng tin cho đối tác. Lựa lời phù hợp, có thể làm

tăng khả năng chinh phục khối óc của người nghe. Để thực hiện sự thay đổi thành

công, nhà quản lý cần luôn chú ý nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình.

Điều kiện để thực hiện giải pháp:

Để thực hiện giải pháp này thì cấp quản lý vĩ mô đối với các TT HTCĐ cần có

chiến lược lâu dài đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ thể quản lý TT HTCĐ.

Cần xây dựng khung pháp lý và cơ chế để thực hiện công tác đào tạo, bồi

dưỡng chủ thể quản lý TT HTCĐ.

3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất

3.4.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp

Do khuôn khổ thời gian thực hiện không có nhiều, bên cạnh việc thử nghiệm,

làm điểm 02 giải pháp đề xuất ở trên, NCS đã thăm dò tính cấp thiết và khả khi đối với

tất cả các giải pháp đề xuất bằng phiếu hỏi 300 người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính

quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện, xã, phường, thị trấn và cán bộ quản lý giáo

dục các cấp, cán bộ quản lý và giáo viên của 40 TT HTCĐ của 8 huyện, thành phố

thuộc tỉnh Thái Bình. Kết quả thăm dò về mức độ tính cấp thiết và tính khả thi được

trình bày ở bảng 3.1.

Qua kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong luận

án, ta thấy:

Những giải pháp nêu trên đều nhận được sự đồng thuận, thống nhất cao của

cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện/ thành phố, xã/

phường/ thị trấn và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, cán bộ quản lý và giáo viên các

TT HTCĐ; những giải pháp đều mang cấp thiết và tính khả thi cao. Dẫn đầu về việc

rất cấp thiết là giải pháp: Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ

các trung tâm (87%). Điều này cho thấy năng lực của đội ngũ CBQL ở các TT

HTCĐ hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng nhất, cần bàn và cần giải quyết nhất. Tuy

Page 145: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

137

nhiên, đây cũng là giải pháp bị hoài nghi nhất về tính khả thi trong số các giải pháp

được đề xuất (17% đánh giá giải pháp không có tính khả thi. Tính khả thi nhất là 2

giải pháp được đưa vào thử nghiệm với 100% đánh giá khả thi trở lên, trong đó giải

pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng, 81,7%

người được hỏi đánh giá rất khả thi.

Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi một số giải pháp của quản lý

phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT

T

T Nội dung giải pháp

Tính cấp thiết Tính khả thi

Rất cấp

thiết

Cấp

thiết

Không

cấp

thiết

Rất

khả

thi

Khả

thi

Không

Khả

thi

01

G.P1. Lập kế hoạch tổng thể

phát triển TT HTCĐ với sự

tham gia rộng rãi của các bên có

liên quan

126

42%

162

54%

12

4%

84

28%

171

57%

45

9%

02 G.P2. Xây dựng mô hình TT

HTCĐ hai cấp

188

62,7 %

112

37,3%

0

0%

165

55%

135

45%

0

0%

03

G.P3. Tổ chức hoạt động của

TT HTCĐ hướng đến các nhóm

đối tượng

216

72%

84

28%

0

0%

245

81,7%

55

18,3

%

0

0%

04

G.P4. Thu hút nguồn lực thông

qua tăng cường liên kết với các

đối tác

200

66,7%

93

31%

7

2,3%

120

40%

170

56,7

%

10

3,3%

05

G.P5. Bồi dưỡng nâng cao năng

lực quản lý phát triển cho cán

bộ các trung tâm

261

87%

27

9%

12

4%

36

12%

213

71%

51

17%

Một số ý kiến khác tập trung vào vấn đề tổ chức thực hiện cần phải bám sát

tình hình thực tế của các địa phương hiện đang trong giai đoạn có chuyển biến

nhanh, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và tiến hành xây dựng nông

thôn mới ở Thái Bình.

Page 146: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

138

3.4.2. Thử nghiệm hai giải pháp được đề xuất

3.4.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc thử nghiệm

Tiến hành thử nghiệm một số giải pháp nhằm khẳng định các giải pháp được đề

xuất là đúng và có tác dụng trong việc quản lý phát triển các TT HTCĐ

Việc thử nghiệm phải được thực hiện công khai, minh bạch.

3.4.2.2. Nội dung thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp Xây dựng mô hình/ mạng lưới TT

HTCĐ hai cấp và giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm

đối tượng.

3.4.2.3. Thời gian thử nghiệm: Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014.

3.4.2.4. Mẫu thử nghiệm: Với giải pháp Xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp thử

nghiệm tại 2 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT HTCĐ tại thôn Quang Trung, xã

Đông Xuân và thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh) và 1 TT HTCĐ ở thành phố Thái

Bình (TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc).

Với giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng

thử nghiệm tại 1 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT HTCĐ xã Đông Lĩnh) và 2 TT

HTCĐ ở thành phố Thái Bình (TT HTCĐ Hoàng Diệu, TT HTCĐ Đông Thọ).

3.4.2.5. Tiêu chí đánh giá việc thử nghiệm:

Thử nghiệm mô hình quản lý phát triển TT HTCĐ thôn gồm các tiêu chí:

i/ Tổ chức, bộ máy, nhân sự, các điều kiện thực hiện;

ii/ Số lượng người học;

iii/ Chất lượng ban đầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.

Thử nghiệm tổ chức hoạt động của TT HCĐ hướng đến nhóm đối tượng gồm

các tiêu chí:

i/ Số lượng học viên, nhóm học viên,

ii/ Lợi ích đối với cuộc sống,

iii/ Sự đáp ứng nhu cầu HTSĐ theo định hướng XHHT.

Mô tả bối cảnh các TT HTCĐ được chọn thử nghiệm:

Thôn Quang Trung, xã Đông Xuân, huyện Đông Hưng với gần 2000 nhân

khẩu, 600 hộ gia đình, sống bằng nghề cấy lúa, đời sống của nhân dân ở mức độ trung

bình, có truyền thống hiếu học, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo 8%, hộ

Page 147: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

139

cận nghèo 5%; Xã Đông Xuân là xã có nền kinh tế khá phát triển, đa dạng các nghề,

có một TT HTCĐ xã phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân nhưng chỉ đáp ứng nhu

cầu của một số thôn gần trung tâm, các thôn xa trung tâm như Quang Trung thì TT

HTCĐ không đáp ứng được nhu cầu học tập. Từ nguyện vọng của nhân dân, Quang

Trung được lựa chọn để thử nghiệm mô hình TT HTCĐ thôn.

Thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh, huyện Đông Hưng với 1700 nhân khẩu,

520 hộ gia đình, là thôn xa trung tâm của xã, huyện, tỉnh; đời sống của nhân dân khó

khăn, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỉ lệ hộ nghèo cao là 9,3%, hộ cận nghèo 8,5%;

giao thông đi lại khó khăn, người dân sống bằng nghề cấy lúa. Thôn Văn Ông Đoài là

nơi tập trung số đông người dân của hai dòng họ lớn. Tuy tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo

còn cao, nhưng trong hai dòng họ trên có một số cá nhân rất thành đạt về kinh tế ở các

thành phố lớn. Những người này sẵn sàng đầu tư đào tạo nghề cho các thành viên

trong dòng họ, nhất là việc khôi phục, phát triển nghề truyền thống như đan lát, thêu

ren xuất khẩu. Do đó, đây là tiền đề để xây dựng TT HTCĐ thôn hướng tới việc đào

tạo nghề, với nguồn kinh phí do những mạnh thường quân của hai dòng họ tài trợ. Với

giám đốc TT HTCĐ là đại diện của một trong hai dòng họ nói trên.

Thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình có 1800 nhân khẩu, 545 hộ

gia đình, nghề chủ đạo của thôn là trồng lúa, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỉ lệ hộ

nghèo của thôn là 6,1%, hộ cận nghèo 7%; thôn nằm rất xa TT HTCĐ xã nên không

huy động được nhiều người của thôn đến học tập ở TT HTCĐ xã. Do đó, việc xây

dựng TT HTCĐ thôn sẽ góp phần khắc phục khó khăn nói trên.

Tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012, xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng có tỉ lệ

hộ nghèo 9,5%, hộ cận nghèo 8%, nghề chính của xã là trồng lúa. Xã nằm ở ven sông

nên có rất nhiều đồng màu và bãi phù sa ngoài đê rất thuận lợi cho việc trồng màu như

rau sạch và dưa xuất khẩu.

Xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012 có tỉ lệ

hộ nghèo 6,5%, hộ cận nghèo 6%; nghề chính của xã là trồng lúa. Tuy nhiên, xã có

nghề truyền thống là làm Bún và làm Miến Dong. Trước việc trồng lúa không mang lại

lợi ích kinh tế cao, được sự giúp đỡ của Sở Khoa học & Công nghệ Thái Bình trong

việc hướng dẫn các quy trình sản xuất miến dong phục vụ xuất khẩu và nhu cầu sử

Page 148: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

140

dụng bún của thành phố Thái Bình ngày càng tăng. TT HTCĐ xã Đông Thọ được lựa

chọn thử nghiệm việc chuyển đổi từ nghề trồng lúa sang làm Bún và làm Miến Dong

xuất khẩu.

Phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình, tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012

có tỉ lệ hộ nghèo 4,5%, hộ cận nghèo 4%, nghề chính là trồng lúa và trồng khoai tây

trên đồng màu. Trước nhu cầu sử dụng hoa tươi của thành phố và các vùng phụ cận

ngày càng cao mà nguồn cung lại ít nên TT HTCĐ Hoàng Diệu được lựa chọn thử

nghiệm việc chuyển đổi từ nghề trồng lúa sang trồng hoa.

3.4.2.6. Tiến trình thử nghiệm:

Tháng 8 năm 2012 làm việc với cấp ủy, chính quyền, các ngành có liên quan để

thống nhất chủ trương thử nghiệm.

Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013, NCS cùng với giám đốc TT

HTCĐ triển khai việc thử nghiệm ở 6 TT HTCĐ với một số công việc cụ thể như tổ

chức thành lập TT HTCĐ thôn (TT HTCĐ thôn Quang Trung, xã Đông Xuân, thôn

Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh) do thôn trực tiếp quản lý, (TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã

Vũ Phúc) do xã quản lý. Thử nghiệm về việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng

đến ba nhóm đối tượng (từ nghề cấy lúa truyền thống sang nghề trồng rau sạch và dưa

xuất khẩu; từ nghề cấy lúa truyền thống sang nghề trồng hoa; từ nghề đan lát sang

nghề làm bún, làm miến dong xuất khẩu) tại 1 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT

HTCĐ xã Đông Lĩnh) và 2 TT HTCĐ ở thành phố Thái Bình (TT HTCĐ Hoàng Diệu,

TT HTCĐ Đông Thọ). Các TT HTCĐ triển khai thử nghiệm theo kế hoạch. Sau mỗi

tháng hoạt động, NCS cùng với giám đốc TT HTCĐ thu thập, đánh giá kết quả thực

hiện, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.

Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 NCS và giám đốc TT HTCĐ

đánh giá, tổng kết việc thử nghiệm ở các TT HTCĐ, rút ra những kết luận từ thực tiễn

khách quan;

Từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 6 năm 2014 NCS báo cáo đánh giá, tổng kết rút

ra những kết luận từ thực tiễn khách quan, hoàn thiện tổ chức hội thảo khoa học và

chuẩn bị hoàn thiện luận án tiến sĩ.

Page 149: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

141

Quy trình thực hiện

Kế hoạch thử nghiệm được các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành ở các xã,

các TT HTCĐ đồng thuận, nhất trí cao.

Tại huyện Đông Hưng: 2 TT HTCĐ thôn được UBND huyện ra quyết định

thành lập. TT HTCĐ thôn Quang Trung do trưởng thôn làm giám đốc TT HTCĐ, 2

PGĐ là đại diện ban công tác mặt trận, chi hội khuyến học, các thành viên của TT

HTCĐ thôn gồm phó trưởng thôn, chi hội phụ nữ thôn, đoàn thanh niên, mời một số

cố vấn từ TT HTCĐ của xã tham gia. TT HTCĐ thôn Văn Ông Đoài lãnh đạo TT

HTCĐ do người dân ở thôn đề xuất, UBND huyện ra quyết định công nhận. Cơ sở vật

chất sử dụng hội trường thôn Quang Trung của xã Đông Xuân; cơ sở vật chất của TT

HTCĐ thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh được xây mới kinh phí 250 triệu đồng bằng

nguồn kinh phí của xã, của thôn và huy động đóng góp của các gia đình trong thôn.

Đối với TT HTCĐ xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng tiến hành đầy đủ các khâu

như khảo sát nhu cầu người học trên cơ sở đó phân chia đối tượng như lứa tuổi, giới

tính, sở thích, trình độ năng lực, nghề nghiệp,... mở các lớp phù hợp với cộng đồng.

Tại thành phố Thái Bình: Thành lập 1 TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc do

đồng chí PGĐ TTHTCĐ xã kiêm GĐ TTHTCĐ thôn, các phó giám đốc là trưởng

thôn, chi hội trưởng khuyến học thôn, các thành viên là đại diện ban mặt trận công tác

thôn, đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ,…

Đối với TT HTCĐ Hoàng Diệu, TT HTCĐ Đông Thọ, thành phố Thái Bình

được thử nghiệm về việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối

tượng và được thực hiện các bước như TT HTCĐ xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng.

3.4.2.7. Kết quả thu được

Về số lượt học viên tới học tập tại TT HTCĐ

(1) Với Xây dựng mô hình/ mạng lưới TT HTCĐ hai cấp

Nhận xét:

Với xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp

Ở các lớp chuyên đề: Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT

HTCĐ trong khoảng thời gian T2 đông hơn nhiều so với số học viên học tập ở TT

HTCĐ trong khoảng thời gian T1.

Page 150: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

142

Bảng 3.2. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ trong 15

tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15 tháng, từ

tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)

TTHTCĐ

thôn

Học kiến thức

ĐLCSPL

Học kiến thức

KHKT

Học kiến thức

ĐSXH, SK,

MT

Học kiến thức

VH

Học nghề,

tin học,

ngoại ngữ

T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2

Quang

Trung 138 256 196 262 95 205 0 0 55 165

Văn Ông

Đoài 41 145 168 225 82 121 1 2 48 97

Phúc Hạ 85 127 109 168 126 175 0 0 35 84

Bảng 3.3. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ

trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15

tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)

TTHTCĐ xã

Học kiến thức

ĐLCSPL

Học kiến thức

KHKT

Học kiến thức

ĐSXH, SK,

MT

Học kiến

thức VH Học nghề

T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2

Đông Lĩnh 998 1227 1348 2127 1344 2134 21 34 521 1313

Hoàng Diệu 1520 2450 2325 2754 3157 3682 12 15 1121 1389

Đông Thọ 859 1298 1542 1892 2516 3028 5 8 1222 1769

(2) Với Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng:

Nhờ số lượng học viên đông hơn nên nhiều ý tưởng mới, kinh nghiệm đã được đưa

ra thảo luận, hỏi đáp, trao đổi trực tiếp giữa báo cáo viên với học viên, giữa học viên với

học viên; khá nhiều thắc mắc của học viên đã được giải đáp tại chỗ.

Việc vận dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh hơn vì có các mô hình mẫu

tại thôn, dễ chia sẻ lẫn nhau, học tập ngay trong thực tiễn.

Lãnh đạo TT HTCĐ thôn sát dân hơn, nắm bắt được nguyện vọng của học viên

nhanh nhất nên đã chủ động điều chỉnh kế hoạch,lựa chọn những báo cáo viên phù

Page 151: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

143

hợp với nguyện vọng của học viên hơn trước; tạo niềm tin của người dân với việc áp

dụng KHCN vào trong đời sống và sản xuất. Với 2 mô hình thử nghiệm thì lãnh đạo

trung tâm là trưởng thôn có hiệu quả hơn, vì trưởng thôn do dân bầu, nên mọi công

việc thực hiện nhanh gọn, có hiệu quả thiết thực.

Với tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng

Thực sự đáp ứng yêu cầu của dân, của cộng đồng, cần gì học nấy.

Số học viên tham gia trong khoảng thời gian T2 nhiều hơn so với trong khoảng

thời gian T1, ngành nghề từng bước chuyển đổi, thu hút được mọi đối tượng tham gia,

tạo ra phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự áp dụng KHCN vào sản xuất, có nhiều

sáng tạo mới.

Về góc độ kinh tế:

Sau thời gian thử nghiệm góp phần thu nhập trung bình của các hộ gia đình

tham gia thử nghiệm chuyển đổi từ nghề trồng lúa truyền thống sang các nghề trồng

rau sạch và dưa xuất khẩu; trồng hoa tăng từ 5 triệu/sào/năm lên 8-10 triệu/sào/năm;

làm nghề bún, nghề làm miến thu nhập cao hơn, mỗi năm, mỗi hộ gia đình tham gia

thử nghiệm tổng thu nhập tăng thêm 35 đến 50 triệu/ năm.

Về góc độ xã hội:

Bảng 3.4. Tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm

STT Đơn vị Tỉ lệ hộ nghèo cuối T1

(tháng 8 năm 2012)

Tỉ lệ hộ nghèo cuối T2

(tháng 11 năm 2013)

1 Thôn Quang Trung 8% 6,3%

2 Thôn Văn Ông Đoài 9,3% 8,1%

3 Thôn Phúc Hạ 6,1% 5,0%

4 Xã Đông Lĩnh 9,5% 8,3%

5 Xã Hoàng Diệu 4,5% 4,0%

6 Xã Đông Thọ 6,5% 4,8%

Page 152: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

144

Bảng 3.5. Tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm

STT Đơn vị Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T1

(tháng 8 năm 2012)

Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T2

(tháng 11 năm 2013)

1 Thôn Quang Trung 5% 4,2%

2 Thôn Văn Ông Đoài 8,5% 6,9%

3 Thôn Phúc Hạ 7,0% 5,5%

4 Xã Đông Lĩnh 8,0% 6,5%

5 Xã Hoàng Diệu 4,0% 3,6%

6 Xã Đông Thọ 6,0% 4,6%

Như vậy, việc thử nghiệm đã góp phần không nhỏ đem lại kết quả dưới góc độ xã

hội giảm số hộ nghèo và cận nghè ở các thôn, xã. Điều này sẽ tham gia tích cực vào việc

ổn định KT-XH, xây dựng nông thôn mới bền vững của các địa phương.

Tổ chức hội thảo, chuyên gia đánh giá kết quả thử nghiệm

Đối với giải pháp Xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, có:

(i) Điểm mạnh: Việc ra đời TT HTCĐ thôn, liên thôn đã giải quyết được nhu

cầu học tập rất đa dạng, phong phú của người dân trong cộng động; tháo gỡ nhiều khó

khăn, bế tắc trong hoạt động của các TT HTCĐ xã/phường/thị trấn nhờ tạo điều kiện

phát huy tối đa tính chủ động và tính tích cực của TT HTCĐ thôn, liên thôn.

(ii) Điểm yếu: TT HTCĐ thôn, liên thôn đòi hỏi rất cao về khả năng, năng lực,

sự nhạy bén và vốn thông tin của lãnh đạo TT HTCĐ thôn. Nhưng thực tế chất lượng

lãnh đạo TT HTCĐ thôn, liên thôn còn nhiều bất cập và đây cũng là điểm yếu nhất khi

thành lập TT HTCĐ thôn. Bên cạnh đó những yếu tố như chính sách, tài chính, kĩ

thuật cũng còn gặp nhiều khó khăn.

Đối với giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối

tượng, có:

(i) Điểm mạnh: Việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối

tượng đã nhận được sự ủng hộ rất cao của người dân trong cộng đồng nên họ rất tích cực

tham gia, hưởng ứng. Bởi vậy, việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các

nhóm đối tượng đã thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn của nhiều nhà quản lý.

Page 153: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

145

(ii) Điểm yếu: Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối

tượng đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của những nhà tổ chức trong

khi kinh phí hỗ trợ không đáng kể.

Kết luận về việc thử nghiệm:

(i) TT HTCĐ thôn, mô hình mới đáp ứng nhu cầu học tập ở cơ sở, của cộng

đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng. Qua thử nghiệm mô hình TT HTCĐ hai cấp đã đáp

ứng được những vấn đề đặt ra đối với việc quản lý phát triển TT HTCĐ; đủ cơ sở để

triển khai nhân rộng trong thời gian tới; có hiệu quả thiết thực, góp phần không nhỏ

trong việc khuyến khích và tạo cơ hội học tập cho các thành viên ở mỗi thôn.

(ii) Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TT HTCĐ xã, thôn,

đáp ứng việc quản lý phát triển TT HTCĐ thì cần thiết phải thực hiện giải pháp Tổ

chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng. Đây là điều kiện tiền

để mở lớp, đáp ứng yêu cầu của người dân thực hiện HTSĐ, thường xuyên, liên tục.

(iii) Việc thử nghiệm đã thành công. Dựa trên những quan sát, góp ý từ các

kênh thông tin trong quá trình thử nghiệm để hoàn chỉnh thêm giải pháp.

(iv) Cần phổ biến rộng rãi kết quả thử nghiệm đến đội ngũ cán bộ quản lý các

TT HTCĐ để áp dụng các đề xuất của luận án đã được thử nghiệm vào quản lý phát

triển các TT HTCĐ trong những năm tiếp theo.

(v) Cần tiếp tục triển khai thử nghiệm các giải pháp được đề xuất còn lại.

Kết luận chƣơng 3

Những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT mà luận án

trình bày ở trên đã tập trung vào nội dung như xây dựng TT HTCĐ mới thể hiện được

ba tính chất cơ bản: Tự quản - Tự học - Tự giám sát, đánh giá; đề xuất bộ tiêu chuẩn

đánh giá với nhiều tiêu chí đánh nhằm áp dụng cho việc đánh giá quản lý phát triển TT

HTCĐ theo định hướng XHHT; một số giải pháp mà tác giả đề xuất gồm: Lập kế

hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ với sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan;

Xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp; Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến

các nhóm đối tượng; Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác;

Bồi dưỡng năng lực của chủ thể quản lý phát triển cho cán bộ trung tâm sẽ đáp ứng

yêu cầu của sự thay đổi trong quản lý phát triển.

Page 154: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

146

Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp được đề xuất đều có tính cấp thiết

và tính khả thi cao. Thành công của việc thử nghiệm cho thấy, các giải pháp được đề

xuất không chỉ đáp ứng những vấn đề đặt ra về lý luận mà còn đáp ứng được những

vấn đề đặt ra của thực tiễn. Thực hiện những giải pháp để quản lí phát triển TT HTCĐ

theo định hướng XHHT là một quy luật tất yếu mang tính khách quan của sự quản lý

thay đổi và đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.

Page 155: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

147

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

1.1. Luận án khẳng định những điểm mới cơ bản đó là: Quản lý phát triển TT

HTCĐ là quá trình tăng cường việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập trong

cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá

nhân và của cả cộng đồng theo định hướng xây dựng XHHT. Mục tiêu cơ bản của

quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới là: Phát triển con người thông qua quá trình

nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng

cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển

của mỗi địa phương và cả nước.

Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xây dựng

XHHT được xác định như một tập hợp toàn diện các quy trình từ việc ra quyết định,

lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá củng cố từng bước phát triển trong mọi hoạt động

của trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT.

Trong các phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ thì phương thức quản lý

dựa vào cộng đồng với cấp độ Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý là thích hợp nhất

để thực hiện quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT trong bối cảnh của

Thái Bình, của Việt Nam hiện nay. Nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ theo định

hướng XHHT là phù hợp với sự phát triển gồm: i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển

trung tâm; ii) xác định mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm; iii) phương thức tổ

chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn; iv) huy động các nguồn lực cho

phát triển học tập của cộng đồng; v) đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung

tâm; vi) việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển TT HTCĐ.

Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT khác với quản lý TT

HTCĐ ở chỗ, quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới việc không ngừng phát triển TT

HTCĐ (có tầm nhìn, chiến lược phát triển, mục tiêu chiến lược) trong đó đặc biệt chú

ý tới các khía cạnh: đặt việc quản lý phát triển trong bối cảnh môi trường, xã hội luôn

luôn thay đổi, phát triển TT HTCĐ tập trung vào bối cảnh kinh tế - xã hội (phân tích

Page 156: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

148

môi trường bên ngoài); sự phát triển của cộng đồng hướng đến các mục tiêu xã hội bên

ngoài; thu hút sự tham gia và nỗ lực của tất cả các thành viên cộng đồng vào sự tiến

bộ; giữ gìn và phát triển các giá trị của cộng đồng tạo ra sự phát triển.

1.2. Ở Việt Nam, trước nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư ngày càng tăng,

sau khi rút kinh nghiệm mô hình thử nghiệm, quản lý phát triển TT HTCĐ đã tiếp tục

được nhân rộng, phát triển ra các địa phương khác trong cả nước.

Tại Thái Bình, các TT HTCĐ đã được hình thành và phát triển hơn 10 năm,

từng bước tạo được dấu ấn và dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình thông qua

việc thỏa mãn một phần nhu cầu học tập rất đa dạng của người dân trong cộng đồng.

Tuy vậy, quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ một số hạn chế cần nhấn

mạnh như sau:

Các TT HTCĐ chưa có kế hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ; mô hình tổ

chức và bộ máy của TT HTCĐ còn đơn điệu; các TT HTCĐ mới tập trung vào việc

cung cấp tri thức, kinh nghiệm cho người dân; chưa tạo điều kiện học tập thường

xuyên, suốt đời cho người dân; chưa huy động được nguồn lực của người dân, hoạt

động phối hợp, liên kết giữa các TT HTCĐ với nhau, giữa TT HTCĐ với các loại hình

giáo dục khác còn nhiều hạn chế. Trong quản lý phát triển TT HTCĐ chưa có bộ tiêu

chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Việc đánh giá và

củng cố TT HTCĐ hiện nay chưa thực sự có hiệu quả, chưa hướng tới mục tiêu cơ bản

là quản lý phát triển TTHTCĐ; sự hỗ trợ và giám sát của Nhà nước đối với các TT

HTCĐ chưa nhiều.

Việc quản lý phát triển TT HTCĐ gặp nhiều khó khăn như trách nhiệm của CBQL

- GV ở các TT HTCĐ chưa cao, năng lực quản lý của đội ngũ CBQL các TT HTCĐ còn

hạn chế; thiếu kinh phí hoạt động; CSVC, thiết bị hoạt động nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ

GV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra về cả số lượng lẫn chất lượng; chưa xây dựng được

cơ chế quản lý phát triển các TT HTCĐ.

1.3. Để tiếp tục phát huy thế mạnh trong quản lý phát triển TT HTCĐ, khắc

phục những hạn chế trong quản lý phát triển TT HTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở

cơ sở, luận án đã đề xuất một số nội dung như xây dựng mô hình trung tâm học tập

Page 157: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

149

cộng đồng mới bao gồm việc đổi mới toàn diện về hoạt động và cách tổ chức TT

HTCĐ, từ việc xác định nhu cầu học tập đến việc tổ chức cung cấp các chương trình

và điều kiện học tập; song điểm nhấn là cách thức tổ chức và quản lý trung tâm có sự

tham gia của các thành viên trong cộng đồng và huy động các lực lượng, tổ chức bên

trong và bên ngoài cộng đồng để xây dựng một XHHT, mọi thành viên được HTSĐ.

Đặc trưng nổi bật nhất của mô hình mới thể hiện được ba tính chất cơ bản: Tự quản -

Tự học - Tự giám sát, đánh giá; đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá với nhiều tiêu chí đánh

nhằm áp dụng cho việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT;

Đồng thời lựa đã chọn những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ như: Lập kế

hoạch phát triển TT HTCĐ với sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; Xây

dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp; Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các

nhóm đối tượng; Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác; Bồi

dưỡng năng lực của chủ thể quản lý phát triển cho cán bộ trung tâm là phù hợp với

tình hình của tỉnh.

Hai giải pháp: Xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp và Tổ chức hoạt động

của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng đã được thử nghiệm và có thành quả;

thêm vào đó kết quả thăm dò ý kiến các nhà quản lý và giáo viên, phỏng vấn sâu giám

đốc TT HTCĐ có năng lực cho thấy các giải pháp đề xuất được chấp nhận, có tính cấp

thiết và khả thi cao. Do vậy, Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT là

một yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, là một

tiến trình tất yếu của lịch sử nước ta thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội

dân chủ, công bằng, văn minh.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Chính phủ và Bộ GD&ĐT

Quản lý phát triển TT HTCĐ để góp phần xây dựng XHHT là một chủ

trương của Đảng, Nhà nước. Do vậy, Chính phủ và Bộ GD&ĐT cần trợ giúp các

địa phương và các TT HTCĐ từ khung pháp lý, chủ trương, chính sách đến kinh

phí, nguồn lực, vật lực...; Đặc biệt là vấn đề đào tạo, bồi dưỡng năng lực của chủ thể

quản lý sự thay đổi.

Page 158: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

150

2.2. Đối với sở GD&ĐT, UBND tỉnh

Sở GD&ĐT phối hợp với Hội khuyến học, các ngành có liên quan tham mưu

cho UBND tỉnh việc ban hành các chính sách hỗ trợ, chế độ phụ cấp; chính sách để

phát triển các chương trình bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng đối với cơ sở trong quản

lý phát triển TT HTCĐ.

2.2. Đối với các TT HTCĐ

TT HTCĐ là một mô hình giáo dục không chính quy, của dân, do dân và vì dân.

Do vậy, để quản lý phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT cần làm tốt mấy vấn đề sau:

i) Mọi thành viên trong cộng đồng đều được tạo điều kiện tốt nhất để được

đóng góp; được hưởng lợi theo mức độ đóng góp và được tham gia quản lý phát triển

TT HTCĐ theo hướng mở.

ii) Thực hiện việc khen thưởng kịp thời và minh bạch.

iii) Cộng đồng tự lựa chọn chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ. Phương thức

quản lý phát triển TT HTCĐ cần được thực hiện theo hướng mềm dẻo, linh hoạt.

Page 159: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

151

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Các tài liệu xuất bản bằng tiếng việt

1. Nguyễn Như Ất (2003), Về một số vấn đề về lý luận xây dựng XHHT ở nước ta,

Tạp chí phát triển giáo dục tháng 11, Hà Nội.

2. Nguyễn Như Ất (2004), Về vị trí của giáo dục không chính quy, giáo dục phi chính

quy và tự học trong giáo dục nói chung và XHHT, Báo giáo dục và thời đại số

4/2004, Hà Nội.

3. Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Thái Bình (2002), Kết luận 04/KL-TU ngày

25/2/2002, thông tri 22/TU năm 2012 về xây dựng phát triển trung tâm học tập

cộng đồng xã, phường, thị trấn.

4. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (2001), Hướng dẫn triển khai quy chế cơ sở, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Bennis, Warren, et al (2004), Tư duy lại tương lai, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí

Minh.

6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương

lai, vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục Hà Nội.

7. Hoàng Chí Bảo, (2007), Phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội: Quan

niệm, vấn đề, sự cần thiết cho Việt Nam và xác định logic nghiên cứu; Thông tin

khoa học xã hội, số 12. 2007.

8. Trần Lê Bảo, (2014), , Tạp chí Cộng sản;

http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2014/30051/Xay-

dung-mot-xa-hoi-hoc-tap.aspx.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội khuyến học Việt Nam (2005), Tài liệu hội nghị sơ

kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng (Tài liệu lưu hành

nội bộ).

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quyết định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày

24/6/2005 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển XHHT giáo dục giai

đoạn 2005- 2010, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.

11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường tiểu học, trung học, TTGDTX,

TTKTTHHNDN.

Page 160: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

152

12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Một số quy định mới về Luật Giáo dục - đào tạo,

NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu triển khai dự án: Phát triển chiến lược

hệ thống nguồn lực hỗ trợ sáng kiến nâng cao năng lực xóa mù chữ tại Việt Nam.

14. Ngô Văn Cát (1980), Việt Nam chống nạn thất học, NXB Giáo dục HN.

15. Nguyễn Mạnh Cầm, (2011); Chung sức xây dựng XHHT thường xuyên, HTSĐ;

http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Chung-suc-xay-dung-xa-hoi-hoc-tap-thuong-

xuyen-hoc-tap-suot-doi/201110/99902.vgp;

16. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình

dạy học, NXB Giáo dục HN.

17. Ngô Doãn Chấn và Trần Như Dật (1992), Tổ chức dạy học ở trường bổ túc văn

hóa có dạy nghề ở xã Việt Hưng, Hà Nội, Tạp chí NCGD, số 12/1992, HN.

18. Viên Quốc Chấn (2001), Luận về cải cách giáo dục, NXB Giáo dục, HN.

19. Chính phủ Nước CHXHCNVN(2005), Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày

06/4/2005 về việc thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 Khoá 11, kỳ họp thứ

sáu của Quốc hội về giáo dục, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.

20. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Nghị quyết số 05/2005/ NQ-CP ngày

18/4/2005 của Chính phủ Về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn

hoá và thể dục thể thao, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.

21. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Quyết định số 112/2005/QĐ- TTg ngày

18/5/2005 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng XHHT giai đoạn

2005- 2010, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.

22. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2001), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai

đoạn 2001- 2010, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội

23. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 -

2020.

24. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ

2011-2020, tháng 5/ 2012.

25. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Chỉ thị số 29/1999/CT-TTg ngày 15/10/1999 V/v

phát huy vai trò của Hội khuyến học Việt Nam trong phát triển sự nghiệp giáo dục.

Page 161: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

153

26. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày

11/1/2005 về việc phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010, Hà Nội.

27. Delors, Jacques (2003), Học tập là một kho báu tiềm ẩn (Báo cáo gửi UNESCO

của Hội đồng Quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI ), NXB Giáo dục, HN.

28. Phạm Tất Dong (2003), Xây dựng và phát triển một XHHT, Tạp chí Dạy và Học

ngày nay, số 2/2003, HN.

29. Phạm Tất Dong, (2007), Hệ thống giáo dục mở - Hướng xây dựng XHHT ở Việt

Nam, http://edu.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/2007/7/giaoduc-1672007.htm;

30. Phạm Tất Dong, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng, unescovietnam.vn;

31. Phạm Tất Dong, (2012), Xây dựng mô hình XHHT ở Việt Nam, Dân trí, Hà Nội.

32. Phạm Tất Dong, XHHT;

http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option=com_content&view=article&id=30

3:xa-hi-hc-tp&catid=58:tin-tc&Itemid=182.

33. Phạm Tất Dong, (2014), Mấy vấn đề lý luận & thực tiễn của Đổi mới căn bản và

toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết TW XI, NXB Giáo dục Việt Nam.

34. Phạm Tất Dong, (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và XHHT; NXB Dân trí.

35. Phạm Tất Dong, (2014), Xây dựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị quyết 29 –

NQ/HNTW của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (Khóa XI) về đổi mới căn bản

và toàn diện giáo dục và đào tạo,

http://www.hoikhuyenhoc.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=3420.

36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu quốc dân lần

thứ VIII, IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),(2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

38. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban chấp hành Trung ương - Ban chỉ đạo tổng kết lý

luận (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi

mới (1986 -2006),NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (Lưu hành nội bộ).

39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành

Trung ương khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, Hà Nội.

Page 162: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

154

40. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành

Trung ương khóa VII về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì công

nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà

Nội.

41. Đảng cộng sản Việt Nam, (2011) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ

quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm 2011).

42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp

hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

43. Nguyễn Thị Bích Đào, 2009; Quản lý những thay đổi trong tổ chức; Tạp chí

Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 159-166;

http://tapchi.vnu.edu.vn/tckh/news/?1876/567/Quan-ly-nhung-thay-doi-trong-to-

chuc.htm

44. Thái Xuân Đào (1989), Hình thành động cơ học tập cho người lao động, Tạp chí

NCGD, số 12/1989, HN.

45. Thái Thị Xuân Đào, (2014), Từ quan niệm, bản chất của HTSĐ và XHHT suy

nghĩ về mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Cộng đồng học tập”;

Hội thảo Mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Cộng đồng học tập”;

Hội Khuyến học Việt Nam; Hà Nội, 6/2014

46. Thái Xuân Đào, (2000), Trung tâm học tập cộng đồng xã Việt Thuận, huyện Vũ

Thư, tỉnh Thái Bình, Đề tài nghiên cứu mã số B99-49-79.

47. Thái Xuân Đào, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng – Công cụ thiết yếu để xây

dựng XHHT ở cơ sở, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.

48. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào

tạo trên thế giới, NXB Giáo dục HN.

49. Định nghĩa của Liên hợp quốc, 1956.

50. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kĩ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn

nhân lực, NXB Giáo dục HN.

51. Nguyễn Minh Đường (2004), Bàn về triết lí của một XHHT, Thông tin khoa học

giáo dục số 112, năm 2004, Hà Nội.

Page 163: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

155

52. Nguyễn Minh Đường (2004), Xây dựng XHHT - yêu cầu tất yếu của công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí giáo dục, số 91, tháng 7/2004, HN.

53. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu

CHH, HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập

quốc tế.

54. Nguyễn Xuân Đường, (2009), Giải pháp quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở

Nghệ An, Luận án tiến sĩ QLGD.

55. Trần Khánh Đức, (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ

XXI, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.

56. Trần Thị Thanh Hà, 2009, Phát triển cộng đồng cho sự phát triển kinh tế-xã hội

nông thôn; http://repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3775/1/

Bai%203.1%20Phat%20trien%20cong%20dong%20(TTHA).pdf

57. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa bước vào thế kỉ

XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

58. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB Giáo dục, HN.

59. Phạm Minh Hạc (2001),Về phát triển toàn diện con người thời kì công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

60. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 2000), Tổng kết 10 năm (1990-2000) Xóa mù chữ và

phổ cập giáo dục tiểu học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

61. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Hơn 50 năm diệt dốt, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

62. Phạm Minh Hạc, (2009), Phương pháp tiếp cận nhân văn: nhân cách người dạy -

nhân cách người học; http://www.ibla.org.vn/?cate=n&id=1529 (Viện Khoa học

Pháp lý và Kinh doanh Quốc tế”

63. Vũ Ngọc Hải Và Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong

những năm đầu thế kỉ XXI, NXB Giáo dục HN.

64. Vũ Ngọc Hải, Đổi mới giáo dục và đào tạo nước ta trong những năm đầu thế kỷ

XXI. Tạp chí Phát triển giáo dục số 4 (52) năm 2003.

65. Vũ Ngọc Hải, (2004), Xã hội hóa giáo dục – đào tạo, những giải pháp chính ở

nước ta, Tạp chí phát triển giáo dục, số 1(61) năm 2004, HN.

Page 164: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

156

66. Vũ Ngọc Hải, (2012), Về HTSĐ và xây dựng XHHT ở nông thôn Việt Nam,

(nguồn http://www.hoikhuyenhoc.vn 16.03.2012).

67. Vũ Ngọc Hải (chủ biên), Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật

Tiến ,(2013), “Quản lý Nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn

bản, toàn diện và hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

68. Nguyễn Hoàng Hải, " Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ ở thành phố Đà

Nẵng", đề tài cấp bộ, mã số 2004-III-24.

69. Bế Hồng Hạnh, (2011), Xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở

trung tâm học tập cộng đồng, tạp chí KHGD số 69.

70. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, 2011, Bài giảng Quản lý sự thay đổi,

http://118.70.128.38/moodle/file.php/1/Khoa_Quan_ly/BAI_GIANG/HP_QUAN_

LY_SU_THAY_DOI_-HANH_2011.pdf

71. Bùi Minh Hiền, Những cơ sở lí thuyết của việc xây dựng XHHT và giáo dục suốt

đời. Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 3.

72. Nguyễn Vinh Hiển,(2010), Thực trạng và tầm nhìn về HTSĐ - xây dựng XHHT

tại Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.

73. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục đại cương tập 1, NXB Đại học

Quốc gia, Hà Nội.

74. Hội khuyến học Việt Nam (2001), Tài liệu tập huấn về tổ chức hoạt động khuyến

học, Hà Nội.

75. Hội khuyến học Việt Nam (2005) Chỉ đạo xây dựng, phát triển Trung tâm học

tập cộng đồng ở Thái Bình và một số tỉnh, thành phố (tài liệu lưu hành nội bộ).

76. Hội khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số trung tâm

học tập cộng đồng ở các vùng kinh tế - xã hội (tài liệu lưu hành nội bộ).

77. Hội khuyến học Việt Nam, (2009), Cấu trúc của mô hình XHHT ở Việt Nam - đề

tài độc lập.

78. Hội Khuyến học Việt Nam, (2014), Bộ tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng

học tập” (Thôn/ bản/ ấp/ tổ dân phố và tương đương); Theo CV 288/ CV-KHVN

ngày 06/8/2014.

Page 165: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

157

79. Hội khuyến học tỉnh Sơn La, “Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại

cụm dân cư làng bản tỉnh Sơn La”.

80. Huang, Jian, (2010), Hướng tới một XHHT: Thực tiễn và nhận định từ Thượng

Hải, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.

81. Đặng Hữu (2001), Phát triển kinh tế tri thức, rút ngắn quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

82. Đặng Hữu (chủ biên), Trần Minh Tiến, Hồ Ngọc Luật (2001), Phát triển kinh tế

tri thức, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

83. Phan Văn Kha, (2000), Phương pháp luận khoa học và phương pháp nghiên cứu

giáo dục, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.

84. Phan Văn Kha, (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong kinh tế thị trường ở

Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

85. Kidd, J.R., How Adults learn, New York, (1976) Trung tâm sau XMC và GDTX,

Viện Khoa học giáo dục.

86. Kowlski, Stanislau, (2003), Xã hội học giáo dục và giáo dục học, NXB Đại học

Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.

87. Nguyễn Quang La (1990), Thực hiện giáo dục chính quy và không chính quy, Tạp

chí NCGD, số 11/1990, HN.

88. Đặng Bá Lãm, (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, Nhà

xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.

89. Đặng Bá Lãm, (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến

lược phát triển, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

90. Luật giáo dục (2005),(2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

91. Lý thuyết phát triển cộng đồng, nguồn: http://www.slideshare.net/foreman/pht-

trin-cng-ng.

92. Makiguchi, Tsunesaburo, (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB trẻ Thành

phố Hồ Chí Minh;

93. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

94. Hồ Chí Minh, (1992), Bàn về giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.

Page 166: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

158

95. Hồ Chí Minh (1990), Vấn đề về giáo dục, NXB Giáo dục HN.

96. Một số quy định mới về giáo dục - đào tạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

97. Phan Văn Nhân, (2009), Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội

nhập quốc tế, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.

98. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

99. Nha tiểu học và giáo dục cộng đồng (1971), Giáo dục cộng đồng, sách xuất bản ở

Miền Nam trước 1975.

100. Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (chủ biên), (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở

Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

101. Trần Hữu Nghị, 2013; “HTSĐ - Học để có nghề nghiệp và lao động ngày càng

hiệu quả”; http://hpu1.hpu.edu.vn/tintuc/HPUDNCT-doanhnghiep-15-840-Hoc-

Tap-Suot-Doi--Hoc-De-Co-Nghe-Nghiep-Va-Lao-Dong-Ngay-Cang-Hieu-

Qua.html

102. Trần Tuyết Oanh (Chủ biên - 2005), Giáo trình giáo dục học, NXB Đại học Sư

phạm Hà Nội.

103. Vũ Oanh (2002), Xây dựng XHHT theo định hướng Nghị quyết Đại hội IX của

Đảng (3/2002), Tạp chí cộng sản số 8, Hà Nội.

104. Panahon, Atanacio II, (2010) Nâng cao năng lực giao thoa văn hóa cho đội ngũ

giáo viên trong HTSĐ và giáo dục người lớn ở khu vực Đông Nam Á, Diễn đàn

Việt Nam, Hà Nội;

105. Petty, Geoffrey, (1998), Dạy học ngày nay, Stanley Thornes - Bản dịch ra tiếng

việt, do dự án Việt - Bỉ dịch;

106. Hoàng Phê (Chủ biên -1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, HN.

107. Nguyễn Ngọc Phú (Chủ biên - 2006), Tiến tới một XHHT ở Việt Nam, NXB Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

108. Nguyễn Văn Phúc, Công nghiệp nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp

phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

109. Ngô Nhật Quang (1985), Bổ túc văn hóa với “Giáo dục phổ thông”, Tạp chí

NCGD, số 10/1985, HN.

Page 167: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

159

110. Quốc hội Nước CHXHCNVN (2005), (2009) Luật giáo dục, Nhà xuất bản

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

111. Raja. RoySingh (1994), Nền giáo dục cho thế kỉ XXI, những triển vọng của

Châu Á – Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

112. Vũ Đình Ruyệt (1992), Về loại hình giáo dục bổ túc vừa dạy văn hóa, vừa dạy

nghề, Tạp chí NCGD, số 6/1992, HN.

113. Phạm Quang Sáng, (2012), Quy hoạch phát triển nhân lực Thái Bình giai đoạn

2012 - 2020.

114. Ngô Quang Sơn (1992), Tổ chức hỗ trợ phát triển giáo dục tiếp tục, Tạp chí

NCGD, số 6/1992, HN.

115. Nguyễn Hồng Sơn, (2013), Chính sách HTSĐ và xây dựng XHHT ở Việt Nam,

Diễn đàn chính sách, Hà Nội.

116. Tạ Văn Sỹ, (2006), Biện pháp bồi dưỡng kiến thức cho thanh niên nông thôn

của trung tâm học tập cộng đồng, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.

117. Thomas L.Friedman (2005), Chiếc lexus và cây oliu - Toàn cầu hóa là gì?, NXB

Khoa học xã hội, HN;

118. Thomas L.Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh;

119. Thủ tướng Chính phủ (2013), số 89, Quyết định phê duyệt Đề án Xây dựng

XHHT giai đoạn 2012 - 2020.

120. Thủ tướng Chính phủ Quyết định 281/QĐ-TTg, ngày 20/02/2014 phê duyệt Đề

án “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm

2020”.

121. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm hiểu bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB thành phố

Hồ Chí Minh.

122. Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2010), Kịch bản nào cho giáo dục Việt Nam trên con

đường xây dựng hệ thống HTSĐ, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.

123. Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2013), Đặc trưng của XHHT và công dân học tập Cơ sở lý

luận, http://vn.seameocelll.org/lll---theories--general-issues.html.

124. Ngô Xuân Tiến (1989), Xóa mù chữ và giáo dục không chính quy, Tạp chí

NCGD, số 12/1989, HN.

Page 168: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

160

125. Nguyễn Cảnh Toàn, (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

126. Toffler, Alvin (2002), Cú sốc tương lai, NXB Thanh niên, Hà Nội.

127. Toffler, Alvin (2002), Làn sóng thứ ba, NXB Thanh niên, Hà Nội.

128. Toffler, Alvin (2002), Thăng trầm quyền lực, NXB Thanh niên, Hà Nội.

129. Hoàng Tụy (Chủ biên - 2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, NXB tổng hợp

thành phố Hồ Chí Minh.

130. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

131. Từ điển tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Đà Nẵng.

132. Trịnh Minh Tứ (2002), Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng XHHT, Tạp

chí giáo dục, số 78/2002, HN.

133. Mai Văn Trang (2005), Những điều kiện xây dựng XHHT, Tạp chí giáo dục, số

7/2005, HN.

134. Mạc Văn Trang, (2003), Một số kết quả nghiên cứu xã hội hóa giáo dục, Tài liệu

tham khảo, Hà Nội.

135. Mạc Văn Trang, (2005), Xã hội hóa giáo dục, tài liệu giáo trình, Hà Nội.

136. Tô Bá Trượng - Thái Xuân Đào, (2000), TTHTCĐ cấp làng xã - mô hình giáo

dục mới ở Việt Nam, tạp chí phát triển KHGD số 78.

137. Tô Bá Trượng chủ biên, (2001), Giáo dục thường xuyên thực trạng và định

hướng phát triển ở Việt Nam, nhà xuất bản đại học quốc gia.

138. Tô Bá Trượng (2002), Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục

người lớn ở Việt Nam, Tạp chí giáo dục, số 37/2002, HN.

139. Tô Bá Trượng (2009), XHHT: Cơ sở phương pháp luận, NXB giáo dục, Hà Nội.

140. Tô Bá Trượng, (2010), Hệ thống giáo dục thường xuyên Việt Nam trong những

năm đầu của thể kỷ XXI, Đề tài KH &CN mã số B2007-37-33TĐ, Hà Nội.

141. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2012-

2020, tháng 8/2012.

142. UBND tỉnh Thái Bình, Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh

Thái Bình đến năm 2020, tháng 11/ 2011.

143. Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo

nhân tài, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Page 169: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

161

144. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục

trong thế kỉ XXI kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

145. Viện nghiên cứu giáo dục, Vụ giáo dục thường xuyên (1998), Những vấn đề về

phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Giáo

dục thường xuyên, NXB Giáo dục, HN.

146. Viện khoa học giáo dục (2001), Giáo dục thường xuyên, thực trạng, định hướng

phát triển ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

147. Viện khoa học giáo dục (2000), Một số bài báo, báo cáo khoa học về trung tâm

học tập cộng đồng cấp làng/ xã (Tài liệu lưu hành nội bộ).

148. Viện khoa học giáo dục (1999), Mô hình trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở

nông thôn Bắc Bộ (Tài liệu lưu hành nội bộ).

149. Viện nghiên cứu thanh niên (2006), Những vấn đề nghiên cứu thanh niên trong

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB lao động xã hội, HN

150. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục (2004), Báo cáo tổng kết đề tài cấp

bộ “Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học người lớn trong giáo dục không

chính quy” Mã số B2002-49-34.

151. Vụ giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội Quốc gia tổ chức

UNESCO Nhật Bản (2004), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng (Tài liệu lưu

hành nội bộ).

152. Vụ giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội Quốc gia tổ chức

UNESCO Nhật Bản (2004), Sổ tay thành lập và quản lý trung tâm học tập cộng

đồng (Tài liệu lưu hành nội bộ).

153. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

154. Trần Đức Vượng, (2010), Vai trò của giáo dục mở và từ xa trong quá trình xây

dựng XHHT ở Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.

155. Yang, Jin UIL Hamburg, (2010), Tổng quan về việc xây dựng các thành phố học

tập như một chiến lược để thúc đẩy HTSĐ, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội;

156. Zheng Wei (2003), Những vấn đề khoa học thế kỉ XX chưa được giải quyết,

NXB Hà Nội;

Page 170: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

162

II. Các tài liệu xuất bản bằng Tiếng Anh

157. Adult Education: The Hamburg Declaration and the Agenda for the future,

UNESCO, (1997);

158. Bartle, Phil (2013), Community Empowerment Collective (Trang bị sức mạnh

cho cộng đồng, Quyền cộng đồng), http://cec.vcn.bc.ca/cmp/cta.htm;

159. Bhola, H.S. (1998), “World trends and issues in adult education on the eve of

the twenty-first century”, Volume 44, Issue 5-6, pp 485-506, London.

International Review of Education;

160. CEC Community Empowerment Collective (Quyền cộng đồng),

http://cec.vcn.bc.ca/mpfc/indexvt.htm;

161. Continuing Education in Asia and the Pacific. Bulletin of the Unesco Principal

Regional Office for Asia and the Pacific (PROAP) vol 28, (1987);

162. Education for a Substainnable Future: Commitments and Partnerships,

UNESCO Paris, (2004);

163. Education for all: An Expanded Vision, UNESCO Paris, (1992);

164. Education for the 21st century in the Asia - Pacific region (Report on the

Melbourne UNESCO conference), (1998);

165. Emma, E.I. R., (2007), (nguồn: New Hampshire Business Review).

166. Ewards, Richard (1997), Changing places? Flexibility, lifelong learning and a

learning society, London, England: Routledge;

167. Ewards, R., Raggatt, P. & Small, N. (1995), The learning sociely: Challenges

and trends, London, England: Routledge;

168. Faure, Edgar (1972), Learning to be. UNESCO Paris: Offset Aubin;

169. Husén, Torsten, (1974), The learning sociely, London Methuen;

170. Hutchins, R.M., (1970), The learning sociely, Harmondsworth: Penguin Books

Ltd.;

171. Miller, Riel (1996), Toward the learning socielty of the 21st century, Highlights,

No.13, Junly;

172. Murray, G. R. & Lappin, B. W., (1967), Community Organization: Theory,

Principles and Practice (Second ed.), Harper and Row Publishers;

Page 171: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

163

173. Faris, Ron & Peterson, Wayne, (2000), Learning-based Community

Development: Lessons Learned for British Columbia;

174. Passin, Herbert, (1982), (nguồn: Kodansha international LTD - Tokyo);

175. Rogers, Jenny (1989), Adult learning, Milton Keynes: Open University Press;

176. Rogers, C., & Freiberg, H. J. (1994), Freedom to Learn (Third ed.), New York:

Merrill;

177. Schaffer, D. R. (1999), Developmental Psychology childhood and Adolescence.

N.Y. Cengage Learning;

178. Schon, D.A. (1973), Beyond the State. Public and private learning in a changing

society, Harmondsworth Penguin;

179. Swann, R. & Michael S. (1985), Education for all, London, HMSO and the

Queen's Printer for Scotland. (http://www.educationengland. org.uk/documents/

swann/swann1985.html);

180. The theory and rhetoric of the learning society, http://infed.org/mobi/the-theory-

and-rhetoric-of-the-learning-society/;

181. Thomas, Alan Technology Faculty, Open University, Milton Keynes, UK.

182. Thomas, Alan (Technology Faculty, Open University, Milton Keynes, UK),

(1996): What is development management?; Journal of International

Development; Volume 8, Issue 1, pages 95–110, January 1996;

http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/(SICI)1099-

1328(199601)8:1%3C95::AID-JID348%3E3.0.CO;2-B/abstract;

183. Thomas, Alan (1999): What makes good development management?;

Development in Practice; Volume 9, Issue 1-2, 1999; http://www.tandfonline.com/

doi/abs/10.1080/09614529953179?journalCode=cdip20#.Uy-a7qiSzdM;

184. What is development management? http://www.scotborders.gov.uk/info/

900063/about_development_management/148/whatis_development_management

.

Page 172: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

164

CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ

1. Bùi Trọng Trâm (2007), Những giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng XHHT ở

huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2010. Luận văn thạc sỹ năm

2007.

2. Bùi Trọng Trâm (2010), Củng cố và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng để

đẩy mạnh việc xây dựng XHHT ở Việt Nam. Tạp chí KHGD số 59 tháng 8/2010.

3. Bùi Trọng Trâm (2011), Trung tâm học tập cộng đồng với sự phát triển kinh tế xã hội

và xây dựng XHHT ở Thái Bình, Tạp chí KHGD số 74, tháng 11 năm 2011.

4. Bùi Trọng Trâm (2013), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng định hướng trên

thế giới và Việt Nam, Tạp chí KHGD số 88, tháng 01 năm 2013.

---------------------------------------------

Page 173: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PHỤ LỤC

Page 174: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.1

Phụ lục 1: Bảng thống kê trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật

của lao động năm 2012 tỉnh Thái Bình

Trình độ học vấn

Tổng số

ngƣời 15

tuổi trở

lên

(ngƣời)

Lực lƣợng

lao động

(ngƣời)

Tỷ lệ

tham

gia

LLLĐ

(%)

Tỷ lệ có

việc làm

so với

LLLĐ

(%)

Tỷ lệ

thất

nghiệp

(%)

Tổng số

Chưa đi học

Chưa tốt nghiệp tiểu học

Tiểu học

Trung học cơ sở

Sơ cấp nghề

Trung học phổ thông

Trung cấp nghề

Trung cấp chuyên nghiệp

Cao đẳng nghề

Cao đẳng

Đại học trở lên

Không xác định

Page 175: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.2

Phụ lục 2: Bảng thống kê lao động phân bổ theo địa giới, hành chính

của tỉnh Thái Bình năm 2012

Số

TT Đơn vị

Dân số

(ngƣời)

Lao động trong độ tuổi

Tổng số

(người)

So với dân

số (%)

1 Thành phố Thái Bình

2 Huyện Hưng Hà

3 Huyện Quỳnh Phụ

4 Huyện Đông Hưng

5 Huyện Vũ Thư

6 Huyện Kiến Xương

7 Huyện Tiền Hải

8 Huyện Thái Thụy

Tổng cộng

Page 176: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.3

Phụ lục 3: Bảng thống kê nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông

của tỉnh Thái Bình năm 2012

Ngành học,

cấp học

Tổng số

(người)

Đạt chuẩn trở

lên

Trên chuẩn Chƣa đạt chuẩn

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Số

lượng

(người)

Tỷ lệ

(%)

Mầm non

Tiểu học

THCS

THPT

GDTX- HN

Tổng số

Page 177: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.4

Phụ lục 4: Bảng thống kê quy mô đào tạo của hệ thống các trƣờng TCCN,

CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Thái Bình

Đơn vị tính: người

STT Tên trƣờng Năm học

2005-2006

Năm học

2011-2012

1 Đại học Y Thái Bình

2 Đại học công nghiệp TP.HCM cơ sở phía Bắc

3 Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình [139]

4 CĐ Y tế [139]

5 CĐ Văn hóa Nghệ thuật [139]

6 CĐ sư phạm Thái Bình

7 Trường Chính trị

8 TC Nông nghiệp Thái Bình

9 TC Sư phạm mầm non

10 TC Xây dựng [139]

Tổng cộng:

Page 178: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.5

Phụ lục 5: Bảng thống kê quy mô đào tạo của các trƣờng TCCN, CĐ, ĐH

chia theo nhóm ngành của Tỉnh Thái Bình

STT Nhóm ngành đào tạo Năm học 2005-2006 Năm học 2011-2012

Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ

8. Kinh tế, kế toán, quản trị

kinh doanh

9. Xây dựng, kỹ thuật, nông

nghiệp

10. Văn hóa

11. Y dược

12. Sư phạm

13. Hành chính, chính trị

14. Luật, pháp lý

Tổng cộng

Page 179: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.6

Phụ lục 6: Bảng thống kê đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trƣờng chuyên

nghiệp năm học 2011 - 2012 tỉnh Thái Bình

Đơn vị tính: người

Tổng số

giáo

viên/giảng

viên

Chia theo trình độ đào tạo

Giáo

sƣ,

PGS

Tiến

sỹ,

TSKH

Thạc

sỹ

Chuyên

khoa 1,

2

Đại

học

Cao

đẳng

TC

CN

Trình

độ

khác

I. Trung cấp

chuyên nghiệp

1. Trường TC

Nông nghiệp Thái

Bình

2. Trường TC Sư

phạm mầm non

Thái Bình

3. Trường TC Xây

dựng Thái Bình

4. Trường TC

Chính trị Thái

Bình

II. Cao đẳng

1. Trường CĐ

Kinh tế Kỹ thuật

Thái Bình (ĐH

Thái Bình)

2. Trường CĐ Y

tế Thái Bình

Page 180: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.7

3. Trường CĐ

Văn hóa Nghệ

thuật Thái Bình

4. Trường CĐ Sư

phạm Thái Bình

III. Đại học

1. Trường Đại

học Y Thái Bình

2. Trường Đại

học Công nghiệp

TP HCM cơ sở

phía Bắc

Tổng cộng

Page 181: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.8

Phụ lục 7: Bảng thống kê số lƣợng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ

năm học 2012 – 2013 tỉnh Thái Bình

S

T

T

Tên

đơn vị

Học viên TT HTCĐ

Đội ngũ giáo viên TT HTCĐ

Tổng

số học

viên

Chuyên đề

% so

với kế

hoạch

ĐLCS

PL

KH -

KT

Đời sống,

sức khỏe,

MT

VH -

XH

Học

nghề Q. lí

Tiểu

ban 1

Tiểu

ban 2

Tiểu

ban 3

Tiểu

ban 4

Tổng

số

1 Thành

Phố

2 Vũ Thư

3 Kiến

Xương

4 Tiền Hải

5 Hưng Hà

6 Đông

Hưng

7

Quỳnh

Phụ

8

Thái

Thụy

Cộng

Page 182: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.9

Phụ lục 8: Bảng tổng hợp điều tra về số lƣợt học viên ở cùng một thôn tham gia

học tập ở TT HTCĐ trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012

(kí hiệu T1) và 15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)

TT HTCĐ

thôn

Học kiến thức

ĐLCSPL

Học kiến thức

KHKT

Học kiến thức

ĐSXH, SK,

MT

Học kiến thức

VH

Học nghề,

tin hoc,

ngoại ngữ

T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2

Quang

Trung

Văn Ông

Đoài

Phúc Hạ

(2) Với Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng:

Bảng tổng hợp điều tra về số lƣợt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở

TT HTCĐ trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu

T1) và 15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)

TT HTCĐ xã

Học kiến thức

ĐLCSPL

Học kiến thức

KHKT

Học kiến thức

ĐSXH, SK,

MT

Học kiến

thức VH Học nghề

T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2

Đông Lĩnh

Hoàng Diệu

Đông Thọ

Page 183: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.10

Phụ lục 9: Bảng tổng hợp điều tra về tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm

STT Đơn vị Tỉ lệ hộ nghèo cuối T1

( tháng 8 năm 2012)

Tỉ lệ hộ nghèo cuối T2

( tháng 11 năm 2013)

1 Thôn Quang Trung

2 Thôn Văn Ông Đoài

3 Thôn Phúc Hạ

4 Xã Đông Lĩnh

5 Xã Hoàng Diệu

6 Xã Đông Thọ

Bảng tổng hợp điều tra về tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm

STT Đơn vị Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T1

( tháng 8 năm 2012)

Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T2

( tháng 11 năm 2013)

1 Thôn Quang Trung

2 Thôn Văn Ông Đoài

3 Thôn Phúc Hạ

4 Xã Đông Lĩnh

5 Xã Hoàng Diệu

6 Xã Đông Thọ

Page 184: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.11

Phụ lục 10: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN

(Phiếu PTC1)

Dành cho:

- Cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể của huyện và cơ sở

- Cán bộ quản lý giáo dục các cấp, CB-GV- cộng tác viên của TT HTCĐ

Với mục đích đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý phát triển các TT

HTCĐ tỉnh Thái Bình, kính mong ông (bà) bằng trí tuệ và tâm huyết của mình đối với

xây dựng XHHT tỉnh nhà, xin hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh

dấu (X) vào ô phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm vào những dòng bỏ trống (...).

Xin trân trọng cảm ơn ông (bà)!

Câu hỏi 1: Một số thông tin cá nhân

Họ và tên:……………………………………………………………………

Năm sinh …………………Nam (nữ)…………………………………………

Quê quán xã………………huyện ………………….tỉnh………………………

Trình độ văn hoá phổ thông …………Trình độ chuyên môn…………………

Công việc chính đang đảm nhiệm………………………Tại…...………………

Câu hỏi 2: Ông (bà) hãy nghiên cứu kỹ rồi chọn các nội dung để trả lời về

việc đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ?

TT Đánh giá thực trạng

Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ

Kết quả đánh giá

Đồng

Ý

K.

đồng ý

Phân

vân

01

KH đã xác định được sứ mạng của TT HTCĐ, giúp

TT HTCĐ hình dung được tương lai mong muốn và

có thể thực hiện thành công.

02

KH đã đề ra các hoạt

động của TT HTCĐ

gắn với sự phát triển

KT-XH của địa

phương.

Góp phần củng cố, nâng cao

hiệu quả công tác xóa mù,

hỗ trợ việc phổ cập GDTH,

THCS

Tạo điều kiện học tập

Page 185: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.12

(KH hướng tới việc

…)

thường xuyên, suốt đời cho

người dân

Cung cấp tri thức, kinh

nghiệm cho người dân

Chuyển giao ứng dụng

KHCN cho cộng đồng

Đào tạo nghề cho người dân

gắn với nhu cầu thực tế địa

phương

Phát triển KT, VH và xây

dựng nông thôn mới ở địa

phương

Cung cấp cơ sở vật chất và

các phương tiện truy cập

mạng để người dân có cơ

hội tự học, tự tìm hiểu

03

KH đã xác định các

mục đích cơ bản, định

hướng các giá trị mà

cộng đồng đang đề cao,

hướng tới

Khảo sát, xác định, phân

loại nhu cầu học tập của

người dân.

TT HTCĐ dựa vào cộng

đồng để chọn các nhu cầu

phù hợp với mục tiêu phát

triển KT-XH của địa phương,

với điều kiện của TT

Tổ chức xây dựng KH, nội

dung chương trình giới

thiệu, định hướng nhu cầu

và nghĩa vụ học tập của

người dân.

Thẩm định đánh giá kết quả

định hướng nhu cầu và

nghĩa vụ học tập của người

dân.

04 KH đã tập trung sự chú ý và nguồn lực vào các vấn đề

cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu

Page 186: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.13

05

KH tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết

dựa vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ

chức

06

Kế hoạch đã tạo điều kiện cho mọi thành viên của

cộng đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây

dựng bởi sự tham gia của tất cả các bên có liên quan

đến TT HTCĐ

07

KH được xây dựng dài hoặc trung hạn (5 năm). Kế

hoạch đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục

tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức hoạt

động.

Câu hỏi 3: Ông (bà) cho biết hoạt động của TT HTCĐ và sự lãnh đạo,

quản lý phát triển TT HTCĐ ở các câu hỏi sau?

STT Nội dung câu hỏi

Kết quả trả lời

(SL và tỉ lệ%)

Đúng Sai

1

Các hoạt động của TT HTCĐ đã được đưa đến tận

thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố của xã, phường,

thị trấn.

2

Tổ chức bộ máy của TT HTCĐ được cơ cấu theo

các nhóm chuyên môn hóa (ví dụ: có các nhóm:

Nhóm chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật;

Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy

nghề; Nhóm phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn

nghệ, y tế, thể thao, …).

3 Lãnh đạo TT HTCĐ là các cán bộ chuyên trách

đáp ứng các tiêu chuẩn được đề ra.

4

Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ đã thực hiện đầy đủ

quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và

hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.

5 Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là những người được

cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.

Page 187: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.14

Câu hỏi 4: Về kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT

HTCĐ đã đạt ở mức độ nào? và đánh giá sự thực hiện nhƣ: tốt, khá, trung bình,

yếu?

Nội dung hoạt động

Mức độ Đánh giá sự thực hiện

Thường

xuyên

K. thường

xuyên Tốt

Trung

bình Yếu

Góp phần củng cố, nâng cao hiệu

quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc

phổ cập GDTH, THCS

Trao đổi về việc giáo dục thanh

thiếu niên ở địa phương

Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất,

từng bước giúp người dân có tri

thức và kĩ năng xóa đói, giảm nghèo

Tạo thêm nghề phụ cho người dân,

giúp người dân tăng thu nhập.

Trang bị các kiến thức cho người

dân về Hiến pháp, pháp luật và các

văn bản dưới luật.

Cung cấp cho nhân dân những kiến

thức về phòng bệnh, chữa bệnh…

Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa

phương cho TT HTCĐ

Page 188: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.15

Nội dung hoạt động

Mức độ Đánh giá sự thực hiện

Thường

xuyên

K. thường

xuyên Tốt

Trung

bình Yếu

Giáo dục truyền thống lịch sử địa

phương

Bàn việc tổ chức các hoạt động tập

thể ở địa phương, có sự tham gia

của TT HTCĐ

Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của

địa phương

Câu hỏi 5: Các bƣớc quy trình hoạt động của TT HTCĐ ở đơn vị ông (bà)

đã thực hiện nhƣ thế nào? thể hiện ở mức độ nào (tốt, bình thƣờng, chƣa tốt,

không rõ)?

TT Các bước của quy trình

Đánh giá mức độ thực hiện các bước

Tốt B.thường Chưa tốt Không rõ

B1 Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng.

B2 Xác định mục tiêu của chương trình hoạt

động.

B3 Sắp xếp thứ tự các hoạt động, các công

việc, định ra những vấn đề ưu tiên.

B4 Tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc.

Page 189: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.16

Câu hỏi 6: Theo ông (bà) phƣơng thức hoạt động đƣợc TT HTCĐ sử dụng

ở mức độ nào?

Phương thức hoạt động

Mức độ

Thường

xuyên

K. thường

xuyên

TT HTCĐ tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức…

theo phương thức dạy và học truyền thống

TT HTCĐ tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ

biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng

hoặc các xã lân cận.

TT HTCĐ khuyến khích, công nhận tất cả các hình thức

học tập khác nhau: Học tại nhà, học tại TT HTCĐ, ...

Câu hỏi 7: Ông (bà) hãy đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện

các chƣơng trình phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công

nghệ ở TT HTCĐ của địa phƣơng?

STT Đánh giá thực trạng

Kết quả đánh giá

( số lượng và tỉ lệ %)

Đúng Sai K.rõ

1

TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn

tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên có kinh

nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên

truyền viên, báo cáo viên tham gia các hoạt động

chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức

hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các

trung tâm.

2 TT HTCĐ đã tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên

truyền, giảng dạy của tuyên truyền viên, giáo viên

Page 190: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.17

3

TT HTCĐ đã đề cao việc đổi mới phương pháp

tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng

lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của

người học

4

Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương

tiện (thư viện, nhà văn hóa, hội trường thôn hoặc

phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối

Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác

nhau để khuyến khích, động viên, tạo điều kiện

thuận lợi cho người lớn được học tập suốt đời. Thư

viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo

và học tập theo yêu cầu học tập của người học.

5

TT HTCĐ có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng

các hoạt động phổ biến kiến thức và tập huấn

chuyển giao KH-CN và các hoạt động hợp pháp

khác của trung tâm.

6

TT HTCĐ đã tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của

người dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập, vào việc

lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa

điểm học tập, các nguồn lực phục vụ cho học tập của

cộng đồng.

7

TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa

trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể dục thể

thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương.

8

Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ

đối việc học tập ở cộng đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng

“Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của

chi bộ, của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và

của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.

Page 191: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.18

Câu hỏi 8: Về t hợp tác, liên kết các lực lƣợng tham gia ông (bà)

cho ý kiến của mình về các nội dung sau?

TT Không

T.B

1

.

2

.

Câu hỏi 9: Kết quả thực hiện đánh giá và điều chỉnh, củng cố từng bƣớc

phát triển của hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ đã thể hiện nhƣ thế nào

(đúng, sai, không rõ) ở các nội dung hỏi sau đây?

TT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá

Đúng Sai K. rõ

1 TT HTCĐ có Bộ tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn gồm

nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ thể

2

Hoạt động đánh

giá ở TT HTCĐ

xuất phát từ…

yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ.

nhu cầu của các bên liên quan, đặc

biệt là các thành viên TT HTCĐ,

các nhóm và người dân trong cộng

đồng.

3 Hoạt động đánh

giá ở TT HTCĐ

đưa ra nhận định về chi phí, hiệu

quả của các hoạt động

Page 192: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.19

nhằm… mục đích nâng cao năng lực, nâng

cao quyền lực của các bên liên

quan

4

Hoạt động đánh giá ở TT HTCĐ tập trung vào việc các

bên liên quan tự đánh giá, từ đó đề ra các khuyến

nghị/giải pháp có tính khả thi cao.

5

TT HTCĐ đã tiến

hành tổ chức

đánh giá theo các

bước sau:

Lập kế hoạch đánh giá cho cả năm

hoặc cả kỳ hoạt động

Tổ chức đánh giá và kiểm tra, theo

dõi trong thời gian thực hiện kế

hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội

dung cần theo dõi, giám sát.

Viết báo cáo, công khai kết quả đánh

giá và thực hiện điều chỉnh hoạt động

của TT HTCĐ dựa trên kết quả đánh

giá

6

Các đối tượng

tham gia đánh giá

gồm:

TT HTCĐ

CQ xã, các đoàn thể, ban ngành

CM

Cộng đồng dân cư

7 Việc tổ chức

đánh giá diễn ra

Thường xuyên

Định kì

Đột xuất

8 TT HTCĐ đã…

Kịp thời động viên, khích lệ các cá

nhân, tập thể trong TT HTCĐ.

Tạo dựng sự hợp tác và mối quan

hệ tốt đẹp giữa các thành viên, tập

thể trong cộng đồng.

Page 193: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.20

Câu hỏi 10: Về thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội

ngũ CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phƣờng, thị trấn đƣợc thể hiện nhƣ thế

nào ở kết quả đánh giá?

TT Nội dung

đánh giá Mức độ đánh giá

KQ đánh giá

Đúng Sai Phân vân

01

CSVC, thiết bị

hoạt động của các

TT HTCĐ

Đầy đủ, đáp ứng

được yêu cầu cần

Đã được đầu tư

nhưng còn thiếu

thốn

Nghèo nàn, lạc

hậu

02

Kinh phí hoạt

động dành cho TT

HTCĐ

Rất thiếu

Thiếu

Đủ để hoạt động

03

Đội ngũ CBQL-

GV- Cộng tác

viên của các TT

HTCĐ

Vừa thiếu về

lượng, vừa yếu về

chất

Số lượng thiếu,

chất lượng đạt yêu

cầu

Đủ về lượng, yếu

về chất

Đủ về lượng,

mạnh về chất

Page 194: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.21

Câu hỏi 11: a) Sự quan tâm của ông (bà) đối với việc phát triển TT HTCĐ tại

địa phương?

Rất quan tâm ; Quan tâm ; Ít quan tâm ; Không quan tâm

b) Củng cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ theo ông (bà) là trách nhiệm và nghĩa

vụ của:

Ngành GD&ĐT ; Các cấp uỷ Đảng, chính quyền của huyện, xã;

Xã hội ; Cả 3 lực lượng trên

Câu hỏi 12: Trên cơ sở đã nghiên cứu thực tiễn và những giải pháp quản lý

phát triển các TT HTCĐ theo định hướng XHHT, ông (bà) hãy vui lòng cho biết ý

kiến của mình về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sẽ được nêu ra sau

đây, bằng cách đánh dấu (X) vào sự lựa chọn của mình. Mỗi giải pháp được đánh giá

trên hai khía cạnh: Tính cấp thiết và tính khả thi; (chọn 1 trong 3 phương án)

T

T Nội dung giải pháp

Tính cấp thiết Tính khả thi

Rất cấp

thiết

Cấp

thiết

Không

cấp thiết

Rất

khả thi

Khả

thi

Không

Khả thi

01

G.P1. Lập kế hoạch tổng thể

phát triển TT HTCĐ với sự

tham gia rộng rãi của các bên có

liên quan

02 G.P2. Xây dựng mô hình TT

HTCĐ hai cấp

03

G.P3. Tổ chức hoạt động của

TT HTCĐ hướng đến các nhóm

đối tượng

04 G.P4. Thu hút nguồn lực thông qua

tăng cường liên kết với các đối tác

06

G.P6. Bồi dưỡng nâng cao năng

lực quản lý phát triển cho cán

bộ các Trung tâm

Page 195: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.22

Ông (bà) có thể nêu ra ý kiến của riêng mình về những vấn đề được đề cập ở trên

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của ông (bà)!

Page 196: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.23

Phụ lục 11: PHIẾU HỎI Ý KIẾN

(Phiếu PH2)

Dành cho: Học viên TT HTCĐ tỉnh Thái Bình

Các anh (chị) học viên thân mến!

Với mục đích củng cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ theo định hướng

XHHT. Đề nghị các anh(chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu

(X) vào ô phù hợp với ý kiến của mình.

Câu hỏi 1 : Mục đích đến học tập tại TT HTCĐ của anh(chị) là mục đích nào

trong các mục đích sau đây?

Để được tụ tập, hội họp ; Để nâng cao hiểu biết của bản thân

Để học tập kinh nghiệm làm giàu ; Vì những lí do khác

Câu 2 : Anh (chị) được học tập những nội dung nào trong các nội dung sau:

TT Nội dung Sự lựa chọn

Có Không

01 Xóa mù hoặc xóa việc tái mù chữ

02 Trao đổi về việc giáo dục thanh thiếu niên ở địa phương

03 Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, cung cấp tri thức và

và các kĩ năng xóa đói, giảm nghèo

04 Học thêm nghề phụ, nghề truyền thống.

05 Trang bị các kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp

luật và các văn bản dưới luật.

06 Cung cấp những kiến thức về phòng bệnh, chữa bệnh…

07 Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa phương cho TT HTCĐ

Page 197: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.24

08 Học tập truyền thống lịch sử địa phương

09 Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể ở địa phương, có

sự tham gia của TT HTCĐ

10 Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của địa phương

Câu 3 : Anh (chị) có nhận định gì về CSVC, thiết bị học tập, sách vở, tài liệu,

về đội ngũ CB-GV của TT HTCĐ?

TT Nội dung

đánh giá Mức độ đánh giá

Đánh giá

Đúng Sai Không có

ý kiến

01

CSVC, thiết bị

hoạt động của TT

HTCĐ

Đầy đủ, đáp ứng được yêu

cầu học tập của người học

Đó có nhưng còn thiếu nhiều

Không có gì

02

Đội ngũ CBQL-

GV- Cộng tác

viên của các TT

HTCĐ

Không đủ GV và GV dạy

chưa tốt

Không đủ GV nhưng GV

dạy nhiệt tình, dễ hiểu

Đông GV nhưng GV dạy

không hiểu

Đội ngũ GV đông đủ, phong

phú các chuyên đề và GV

dạy rất hiểu bài.

Page 198: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.25

Cuối cùng xin anh (chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân

- Giới tính: Nam ; Nữ

- Nghề nghiệp

Cán bộ nhà nước ; HS,SV ;CB Đảng,CQ, đoàn thể xã

Nghề tự do ; Doanh nghiệp ; Đối tượng khác

- Tuổi: Dưới 20 ; 20-40 ; 41-60 ; Trên 60

- Nơi ở hiện nay: Thành thị ; Nông thôn

Xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của anh(chị)!

Page 199: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.26

Phụ lục 12: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP

CỘNG ĐỒNG

(Các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố tham khảo để qui định các tiêu

chí đánh giá, xếp loại TTHTCĐ trên địa bàn phù hợp với thực tế của tỉnh Thái Bình)

STT Tiêu chí Điểm tối đa

(1) (2) (3) (4) (5)

A Tiêu chuẩn I: Bộ máy quản lý, tuyên truyền, tham mưu, phối

hợp, chỉ đạo

37,0

1 Tiêu chí 1: Bộ máy quản lý 9,0

- Đủ cơ cấu thành phần theo qui định 1,5

- Có năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực 1.5

- Có phân công trách nhiệm rõ ràng và đánh giá việc hoàn thành

nhiệm vụ theo quy định

1,0

- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyờn mụn nghiệp vụ; các

hội nghị do cấp trên triệu tập; Có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao

trình độ.

2,0

- Bám sát văn bản chỉ đạo của cấp trên để triển khai thực hiện nhiệm

vụ 1.0

- Xây dựng được kế hoạch hoạt động sát với thực tiễn địa phương 2,0

2 Tiêu chí 2: Tuyên truyền, tham mưu, phối hợp, quản lý chỉ đạo 28,0

- Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền có chính sách phự hợp

với TTHTCĐ

3.0

- Phối hợp:

Với các ban ngành, đoàn thể địa phương: (6 đ)

+ Tuyên truyền tới hội viên về vai trò của trung tâm HTCĐ

trong việc xây dựng xã hội học tập; Vận động cán bộ, nhân dân

tích cực tham gia học tập (3 điểm )

+ Điều tra nhu cầu và tổ chức các hoạt động học tập (1,5 điểm )

+ Sưu tầm , biên soạn hoặc chỉnh sửa tài liệu học tập (5 tài liệu

trở lên (1,5 điểm )

Với các nhà trường: (3,0 đ) Điều tra, mở lớp, hoàn thiện hồ sơ,

kiểm tra công nhận đạt phổ cập XMC, GDTTSKBC cho đối

tượng thuộc độ tuổi 15-60 và phổ cập THCS cho thanh niên đến

25 tuổi

Với trung tâm GDTX và HN (3,0 đ):Tổ chức các hoạt động

15,0

Page 200: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.27

GDTX theo chức năng nhiệm vụ; Chọn cử cán bộ, đảng viên

tham gia học các lớp GDTX cấp THPT

Với các tổ chức xã hội: (3,0 đ) để huy động các nguồn lực hỗ

trợ hoạt động ( với mỗi tổ chức tính 0,5 điểm)

- Hồ sơ đảm bảo chất lượng, cập nhật thường xuyên, lưu trữ và

bảo quản tốt. 3,0

- Tổ chức khai giảng, sơ kết học kỳ và tổng kết năm học theo hướng

dẫn của Sở, Phòng GD và Đào tạo 1,0

- Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của trung tâm 2,0

- Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định 2,0

- Tham gia đầy đủ các hội nghị do cấp trên triệu tập 2,0

B Tiêu chuẩn II: Điều kiện tổ chức cỏc hoạt động 23,0

3. Tiêu chí 1: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài liệu 10,0

- Có trụ sở làm việc riêng (hội trường; có phòng làm việc) 1,5

- Có thư viện (trên 300 đầu sách), phòng đọc (đủ ghế ngồi) và

hoạt động thường xuyên

1,5

- Có lớp học (điểm sinh hoạt cộng đồng) tại thôn, xóm, tổ dân

phố (bao gồm cả tận dụng CSVC sẵn có địa phương và xây mới)

+ 90% thôn, xóm, tổ dân phố trở lên có lớp (2 điểm)

+ Từ 41 - 90% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (1,5 điểm).

+ Từ 30%-40% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (1 điểm)

+ Dưới 30% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (0,5 điểm)

2,0

- Có các phương tiện nghe, nhìn (loa, đài, ti vi, đầu video...) còn

sử dụng được.

1,0

- Có máy tính riêng, kết nối Internet 1,0

- Đủ phương tiện dạy – học (bảng viết, bảng biểu, tủ sách, tủ tài

liệu ...)

1,0

- Sách, báo, tài liệu, học liệu đủ phục vụ dạy học và được sử

dụng thường xuyên, có hiệu quả.

2,0

4 Tiêu chí 2: Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên 5,0

- Đủ cán bộ, GV/HDV (từ 3 người/tiểu ban trở lên) phụ trách

các tiểu ban (nếu ít hơn 3 người/tiểu ban chỉ đạt 1 điểm)

3,0

- Đội ngũ GV/HDV có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm

chất, được tập huấn, bồi dưỡng về PPDH cho người lớn.

2,0

Page 201: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.28

5 Tiêu chí 3: Kinh phí 8,0

- Xây dựng dự toán, sử dụng ngân sách theo định mức cụ thể cho

từng tháng, quí, năm.

2,0

- Ngoài nguồn KP do tỉnh hỗ trợ, huy động được từ các nguồn

lực khác (cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, dự án, nhà hảo

tâm, cơ sở tôn giáo…) cứ huy động thêm 10 triệu đồng/ năm

được tính 1 điểm.

5,0

- Quản lý, sử dụng nguồn các nguồn kinh phí, tài sản công khai,

minh bạch rõ ràng theo qui định tài chính.

1,0

C Tiêu chuẩn III: Tổ chức hoạt động 15,0

6 Tiêu chí 1: Xây dựng chương trình hoạt động 6,0

Chương trình hoạt động đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp hợp với yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (2 điểm)

+ Đủ các chuyên đề (Giáo dục pháp luật, giáo dục sức khỏe,

giáo dục môi trường, văn hóa – xã hội, phát triển kinh tế, giáo

dục kỹ năng sống …) được sắp xếp cân đối và hợp lý (2 điểm)

+ Chi tiết, rõ ràng, có tính khả thi cao (2 điểm)

7 Tiêu chí 2: Triển khai thực hiện hoạt động 9,0

- Đủ, đúng theo chương trình đã xây dựng, huy động tối đa

người tham gia.

3,0

- Có sự phối, kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể 2,0

- Hình thức tổ chức phong phú, linh hoạt, phù hợp với đối tượng

và nội dung học tập

2,0

- Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa năng lực

người học.

2,0

D Tiêu chuẩn 4: Kết quả, hiệu quả hoạt động 21,0

Tiờu chớ 1: Kết quả 15,0

- Số các chuyên đề thực hiện/năm (mỗi chuyên đề 0,5 điểm)

- Số lượt người học các chuyên đề/năm: Đạt bình quân chung

của tỉnh tính 1,5 điểm, vượt thêm 100 lượt người/năm tính thêm

0,5 điểm

- Số người học XMC và GDTTSKBC: đạt chỉ tiêu được giao (nếu

có người thuộc đối tượng mà không tham gia học, không tính

điểm mục này)

3,0

3,0

1,0

Page 202: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.29

- Số người học Bổ túc THCS: đạt chỉ tiêu được giao (nếu có

người thuộc đối tượng mà không tham gia học không tính điểm

mục này)

- Có 1 học viên học tin học, ngoại ngữ được tính 0,5 điểm

- Đạt 96% số người thuộc độ tuổi 15-60 biết chữ, trong đó 98%

số người thuộc độ tuổi 15-35.

- Hồ sơ phổ cập cập nhật thường xuyên, chất lượng, khoa học, lưu

trữ bảo quản tốt.

1,0

1,0

3,0

3,0

Tiêu chí 2: Hiệu quả 6,0

-Thông qua các chuyên đề học tập, các hoạt động được tổ chức

tại trung tâm được cấp uỷ, chính quyền địa phương xác nhận

trung tâm HTCĐ đó gúp phần vào mục tiêu xây dựng nông thôn

mới

+ Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi tăng, số người tái mù chữ

giảm (1,0 đ)

+ Số lượng người dân có việc làm mới sau khi học nghề ngắn

hạn tăng (1,0 đ)

+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người/năm tăng

lên (1,0 đ)

+ Đời sống văn hoá - xã hội của cộng đồng được cải thiện (1,0

đ)

+ An ninh chính trị ổn định, tai tệ nạn xã hội giảm (1,0 đ)

+ Môi trường được cải thiện (1,0 đ)

E Tiêu chuẩn 5: Công tác thi đua khen thưởng 4,0

- Tổ chức đăng ký các danh hiệu thi đua 1,0

- Cán bộ GV/HDV tham gia hội giảng đạt kết quả cao 2,0

- Cán bộ, GV/HDV tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên

môn, tập huấn nghiệp vụ do ngành tổ chức

1,0

Tổng số 100,0

Xếp loại:

Loại tốt: từ 81 đến 100 điểm;

Loại khá từ 61 đến 80 điểm;

Loại TB từ 40 đến 60 điểm;

Loại yếu dưới 40 điểm.

Chú ý: Ngoài cách xếp loại trên có thể xếp loại từng mặt.

Page 203: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.30

Phụ lục 13:

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN “CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP”

(Dự thảo lần 7 của Hội Khuyến học Việt Nam)

-----

TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

Điểm

tối đa

1

HỌC TẬP

CỦA TRẺ

EM

Trẻ em trong độ tuổi ở cộng đồng

- Đều được đến trường, không bỏ học và hoàn thành phổ cập

giáo dục theo quy định;

- Có đạo đức tốt, không mắc các tệ nạn xã hội và vi phạm

pháp luật;

- 70% gia đình trong cộng đồng được công nhận Danh hiệu

“Gia đình học tập”.

30

2

HỌC TẬP

CỦA

NGƢỜI LỚN

- 98% người lớn từ 15 tuổi trở lên ở cộng đồng biết chữ;

- 70% trở lên người lớn ở cộng đồng tích cực, tự giác

HTTX, HTSĐ dưới hình thức, phương thức khác nhau;

- Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học

tập ở cộng đồng phát triển mạnh mẽ.

30

3

ĐIỀU KIỆN

HỌC TẬP

- Chi hội và Quỹ khuyến học của thôn/bản/ấp/tổ dân phố

hoạt động tích cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả đối

với việc học tập của trẻ em và học tập suốt đời của người

lớn trong cộng đồng;

- Thôn/bản/ấp/tổ dân phố có cơ sở vật chất/phương tiện (nhà

văn hóa, thư viện, phòng họp …) và nhiều hình thức,

phương thức khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận

lợi cho mọi người dân được học tập suốt đời.

20

Page 204: AN - BUI TRONG TRAM.pdf · Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM ---------- --------- BïI TRäNG TR¢M QU¶N Lý PH¸T TRIÓN TRUNG T¢M HäC TËP CéNG

PL.31

4

TÁC ĐỘNG,

HIỆU QUẢ

CỦA HỌC

TẬP

- Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong cộng đồng ngày

càng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân

chung của xã/phường/thị trấn;

- Thôn/bản/ấp/tổ dân phố thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn

dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và

đạt danh hiệu “Thôn/làng/ấp/bản/tổ dân phố văn hóa”.

20