Upload
others
View
9
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o
VIÖN KHOA HäC GI¸O DôC VIÖT NAM
-------------------
BïI TRäNG TR¢M
QU¶N Lý PH¸T TRIÓN
TRUNG T¢M HäC TËP CéNG §ång
theo ®Þnh híng x· héi häc tËp
LuËn ¸n tiÕn sÜ khoa häc gi¸o dôc
Chuyªn ngµnh: qu¶n lý gi¸o dôc
M· sè : 62 .14. 01. 14
Ngêi híng dÉn khoa häc:
PGS. TS. T« B¸ Trîng
TS. NguyÔn Hång ThuËn
hµ néi - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tác giả luận án
Bùi Trọng Trâm
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CB - GV Cán bộ - Giáo viên
CBQL Cán bộ quản lý
CĐ Cộng đồng
CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
ĐCSVN Đảng cộng sản Việt Nam
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
GDBĐ Giáo dục ban đầu
GDCQ Giáo dục chính quy
GDQD Giáo dục quốc dân
GDKCQ Giáo dục không chính quy
GDTT Giáo dục tiếp tục
KH - CN Khoa học và Công nghệ
KT - XH Kinh tế - Xã hội
HTSĐ Học tập suốt đời
NSNN Ngân sách Nhà nước
QLTT Quản lý trung tâm
PTCĐ Phát triển cộng đồng
TNXH Trách nhiệm xã hội
TT HTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
XHHT Xã hội học tập
XHHGD Xã hội hóa giáo dục
UBND Uỷ ban nhân dân
iii
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................... 3
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 3
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 4
6. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu cụ thể ................................... 4
7. Luận điểm bảo vệ ........................................................................................................ 6
8. Đóng góp mới của luận án ........................................................................................... 7
9. Bố cục của luận án ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP ................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 8
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về học tập suốt đời và xã hội học tập ........................ 8
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển trung tâm HTCĐ .................... 11
1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................................. 15
1.2.1. Học tập suốt đời và xã hội học tập ...................................................................... 15
1.2.2. Giáo dục cộng đồng và trung tâm học tập cộng đồng ........................................ 20
1.2.3. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng .............................................................. 21
1.2.4. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ................................................ 23
1.3. Trung tâm học tập cộng đồng với việc xây dựng xã hội học tập ........................... 26
1.3.1. Xã hội học tập - đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế tri thức ..................................... 26
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của xã hội học tập ........................................................... 28
1.3.3. Trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập
và phát triển kinh tế - xã hội .......................................................................................... 30
1.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã hội học tập ............... 35
1.4.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng ......... 35
1.4.2. Phương thức quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ........................... 37
1.4.3. Nội dung quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng
xã hội học tập ................................................................................................................ 39
iv
1.5. Khung tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
theo định hướng xã hội học tập ..................................................................................... 54
1.6. Phân tích môi trường trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ........ 57
1.6.1. Phân tích môi trường bên ngoài .......................................................................... 57
1.6.2. Phân tích môi trường bên trong/ nội bộ .............................................................. 61
1.6.3. Các giải pháp quản lý bất trắc của yếu tố môi trường ....................................... 62
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 66
Chƣơng 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM
HỌC TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP ................. 68
2.1. Kinh nghiệm nước ngoài ........................................................................................ 68
2.1.1. Khái quát xu thế phát triển trung tâm học tập cộng đồng của các nước ............ 68
2.1.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở một số nước Châu Á ............................ 69
2.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý phát triển trung tâm
học tập cộng đồng của các nước Châu Á ...................................................................... 75
2.2. Khái quát nguồn nhân lực, hệ thống đào tạo và mạng lưới trung tâm học tập
cộng đồng ở Thái Bình .................................................................................................. 75
2.2.1. Nguồn nhân lực Thái Bình phân theo trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật ....... 75
2.2.2. Khái quát hệ thống giáo dục và đào tạo ở Thái Bình ......................................... 79
2.2.3. Mạng lưới và quy mô học tập tại trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình ..... 83
2.3. Thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình .............. 87
2.3.1. Công tác lập kế hoạch phát triển trung tâm ........................................................ 87
2.3.2. Xây dựng mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm .......................................... 90
2.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn ............ 92
2.3.4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng .......... 95
2.3.5. Công tác đánh giá và củng cố sự phát triển của trung tâm ................................ 99
2.3.6. Việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với trung tâm học tập cộng đồng ... 103
2.4. Đánh giá chung việc quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
theo định hướng xã hội học tập ở Thái Bình ............................................................... 106
2.4.1. Mục tiêu của đề án xây dựng xã hội học tập ở Thái Bình ................................. 106
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ... 108
2.4.3. Thành tựu và hạn chế của quản lý trung tâm học tập cộng đồng theo hướng
xây dựng xã hội học tập ............................................................................................... 109
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 111
v
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC
TẬP CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở THÁI BÌNH ... 113
3.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng và nguyên tắc đề xuất
giải pháp ...................................................................................................................... 113
3.1.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng hướng tới xã hội học tập
ở nước ta ...................................................................................................................... 113
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ............................................................................ 117
3.2. Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
theo định hướng xã hội học tập ................................................................................... 118
3.3. Một số giải pháp quản lý phát triển trung tâm cộng đồng theo định hướng
xã hội học tập ............................................................................................................... 123
3.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm với sự tham gia rộng rãi
của các bên có liên quan ............................................................................................. 123
3.3.2. Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng hai cấp ................................. 125
3.3.3. Tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng hướng đến các nhóm đối tượng ... 129
3.3.4. Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác .................... 131
3.3.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ các trung tâm .... 134
3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất .................................................... 136
3.4.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp ..................... 136
3.4.2. Thử nghiệm hai giải pháp được đề xuất ............................................................ 138
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 145
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 147
1. Kết luận .................................................................................................................... 147
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ 151
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ ...................................................................... 164
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh phương pháp đánh thông thường và phương pháp ......................... 50
đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TTHTCĐ ........................ 50
Bảng 2.1. Trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động năm 2012 ...................... 76
Bảng 2.2. Lao động phân bổ theo địa giới, hành chính ................................................ 77
Bảng 2.3. Nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông ....................................... 79
Bảng 2.4. Quy mô đào tạo của hệ thống các trường ..................................................... 80
TCCN, CĐ, ĐH trên địa bàn Tỉnh ................................................................ 80
Bảng 2.5. Quy mô đào tạo của các trường TCCN, CĐ, ĐH ......................................... 81
chia theo nhóm ngành ................................................................................... 81
Bảng 2.6. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường chuyên nghiệp ..................... 82
năm học 2011 - 2012 .................................................................................... 82
Bảng 2.7. Số lượng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ .................................... 85
năm học 2012 - 2013 .................................................................................... 85
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá việc lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ ..................... 88
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát hoạt động và lãnh đạo, quản lý phát triển TT HTCĐ ....... 91
Bảng 2.10. Một số phương thức hoạt động được TT HTCĐ sử dụng .......................... 93
Bảng 2.11. Kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT HTCĐ ............ 94
Bảng 2.12. Đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện các chương trình
phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ ............ 96
Bảng 2.13. liên kết các lực lượng tham gia .................................. 98
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá và củng cố từng bước phát triển của hoạt động .......... 100
quản lý phát triển TT HTCĐ ....................................................................... 100
Bảng 2.15. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội ngũ ................... 104
CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phường ................................................ 104
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi một số giải pháp của quản lý phát
triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT ..................................................... 137
Bảng 3.2. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ trong 15
tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15 tháng,
từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2) ........................ 142
Bảng 3.3. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ
trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và
15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2) ........ 142
Bảng 3.4. Tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm .................................................................... 143
Bảng 3.5. Tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm ............................................................. 144
vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức, quản lý GDKCQ của Indonesia ...................................... 72
Sơ đồ 2.2. Quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Lan ..................................................... 74
Biểu đồ 2.1. Số lao động phân theo ba nhóm ngành kinh tế (nghìn người) .................. 78
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các quy trình hoạt động của TTHTCĐ ........................ 92
Biểu đồ 2.3. Sự quan tâm của đội ngũ CBQL - GV đối với việc phát triển ................... 109
các TT HTCĐ tại địa phương ...................................................................................... 109
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trung tâm học tập cộng đồng ra đời và phát triển bắt đầu ở Nhật Bản, những
thập niên gần đây đã phát triển ở Việt Nam, Thái Lan và các nước khác. Các công
trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã đề cập đến phương diện lý luận và thực tiễn
nhằm nêu ra sự cần thiết phải tiếp tục quản lý phát triển các TTHTCĐ. Để các
TTHTCĐ ở nước ta tiếp tục phát triển bền vững, cũng cần quan tâm nghiên cứu làm
sâu sắc hơn về mặt lý luận như: Sứ mạng, vị trí, vai trò của TTHTCĐ trong việc xây
dựng XHHT và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Khoảng 10 năm gần đây thuật ngữ XHHT thường được nhắc đến nhiều trong
giáo dục và xã hội ở nước ta. Thủ tướng Chính phủ cũng đã phê duyệt Đề án “Xây dựng
XHHT giai đoạn 2005 - 2010 [21]; giai đoạn 2012 - 2020 [119]. Một số tiêu chí cơ bản
về XHHT cũng đã được đề cập, như: i) “tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi để mọi người
ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời ở mọi
nơi, mọi lúc, mọi cấp, mọi trình độ”; ii) “huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội
tham gia xây dựng và phát triển giáo dục”; iii) “mọi người, mọi tổ chức đều có trách
nhiệm, nghĩa vụ trong việc học tập và tham gia tích cực xây dựng XHHT”. Dựa trên các
tiêu chí cơ bản này về mặt lý luận cũng đang đòi hỏi phát triển thành tiêu chí cụ thể để
có thể đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ góp phần xây dựng XHHT.
Việc xây dựng một XHHT về lý luận và thực tiễn cần dựa trên nền tảng phát
triển đồng thời, gắn kết, liên thông cả hai bộ phận cấu thành: giáo dục chính quy và
giáo dục thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc dân. Trung tâm học tập cộng đồng
nằm trong thiết chế giáo dục không chính quy (giáo dục thường xuyên hay giáo dục
tiếp tục). TTHTCĐ là mô hình (cơ sở) giáo dục của cộng đồng, do cộng đồng và vì
cộng đồng. TTHTCĐ sẽ có chức năng, vai trò, vị trí quan trọng như thế nào đối với
việc xây dựng XHHT cũng cần được hệ thống hóa và làm rõ thêm về mặt lý luận nhất
là quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT.
Cấu trúc tổng quát của nền giáo dục trong XHHT là một hệ thống các thiết chế
giáo dục. Những thiết chế này được chia thành hai loại hình: Loại hình giáo dục chính
quy và loại hình giáo dục không chính quy (Formal Education and Non-formal
2
Education). Hệ thống giáo dục không chính quy rất đa dạng về các loại hình trường
lớp và các thiết chế có chức năng giáo dục như trường lớp bổ túc văn hoá, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, cơ sở nuôi dạy trẻ khuyết tật tư
nhân, các lớp học nghề gắn với cơ sở sản xuất, các lớp dạy nghề tư nhân, nhà văn hoá,
câu lạc bộ, bưu điện văn hoá xã v.v… Trong các loại hình cơ sở giáo dục KCQ thì
TTHTCĐ đóng vai trò nòng cốt, hạt nhân của phong trào xây dựng XHHT ở cơ sở.
Vị trí, vai trò của các TTHTCĐ cần nhấn mạnh: Trung tâm học tập cộng đồng
là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là trung tâm học tập
tự chủ của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước; đồng thời phải phát
huy được sự tham gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng và
phát triển các trung tâm theo cơ chế Nhà nước và nhân dân cùng làm.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục là chủ trương lớn của Đảng, Nhà Nước, điều này
được thể hiện qua Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về
đẩy mạnh XHHGD, y tế, văn hóa, thể dục thể thao [20]. Sau 10 năm năm thực hiện
Nghị quyết nói trên và Đề án xây dựng cả nước trở thành một XHHT của Thủ tướng
Chính phủ, phong trào xây dựng cả nước thành XHHT và hình thành các TTHTCĐ đã
có những bước phát triển trên bề rộng và cũng đã đến lúc cần nghiên cứu đánh giá để
từng bước chuyển sang phát triển theo chiều sâu.
Giáo dục - Đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước, của toàn dân, do
dân và vì dân; đảm bảo công bằng về cơ hội học tập cho mọi người. Hội nghị TW lần
6 khóa IX, trong phương hướng phát triển GD&ĐT đến năm 2010 [42] đã nêu: “Phát
triển các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực tế của
đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể HTSĐ, hướng
tới XHHT”. Nghị quyết Đại hội XI của Đảng CSVN [37] đã chỉ rõ: “Hoàn thiện cơ
chế, chính sách xã hội hóa giáo dục, đào tạo trên cả ba phương diện: động viên các
nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát của cộng đồng; khuyến khích các
hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT, tạo điều kiện để người dân được
HTSĐ”. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, nhấn mạnh mục
tiêu của giáo dục nước ta là: “Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy
tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu, phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng
XHHT”. Muốn thực hiện phương hướng trên, một trong những giải pháp hữu hiệu là
3
thông qua các TTHTCĐ để tạo cơ hội cho người dân học tập để tự nâng cao kiến thức
và kĩ năng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.
Việc ban hành nhiều nghị quyết, quyết định như đã nêu cho thấy vấn đề xây
dựng XHHT ở cơ sở thông qua việc mở rộng và phát triển các TTHTCĐ là một chủ
trương mang tính chiến lược của Đảng, Nhà nước. Việc mở rộng và quản lý phát triển
các TTHTCĐ nói trên đã đặt ra cho chính quyền các địa phương, giám đốc TTHTCĐ
rất nhiều vấn đề mới cần phải giải quyết. Do đó để tiếp tục nghiên cứu, bổ sung lý
luận, vận dụng lý luận vào thực tiễn để mở rộng mạng lưới và quản lý phát triển các
TTHTCĐ cấp xã là việc làm cần thiết. Hiện nay tại Việt Nam chưa có công trình nào
nghiên cứu thật sâu sắc, toàn diện về vấn đề này. Với mong muốn góp phần giải quyết
một số vấn đề đã nêu trên, NCS chọn: “Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng
đồng theo định hƣớng xã hội học tập” nghiên cứu trường hợp điển hình tại Thái
Bình làm đề tài nghiên cứu cho luận án Tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác lập một số nội dung cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định
hướng XHHT, tổng kết kinh nghiệm một số nước và đánh giá thực tiễn quản lý phát
triển các TTHTCĐ (nghiên cứu trường hợp điển hình tại Thái Bình); từ đó, đề xuất
một số giải pháp quản lý phát triển các TTHTCĐ theo định hướng XHHT ở Thái Bình
và có thể vận dụng vào các tỉnh có điều kiện, hoàn cảnh tương tự.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể
Hệ thống quản lý TTHTCĐ và việc xây dựng XHHT ở tỉnh Thái Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT phù hợp với sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu hoạt động quản lý phát triển các trung tâm HTCĐ đảm bảo được các yếu
tố: có tính linh hoạt và thích ứng cao, huy động được sự tham gia của mọi lực lượng
trong và ngoài cộng đồng thì sẽ tạo được cơ hội và nâng cao chất lượng học tập
thường xuyên, đa dạng và học suốt đời theo nhu cầu của các nhóm đối tượng trong
cộng đồng, góp phần xây dựng XHHT.
4
5. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT;
Nghiên cứu kinh nghiệm của trong nước, quốc tế và thực trạng quản lý phát
triển TTHTCĐ ở xã, phường của tỉnh Thái Bình;
Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá và một số giải pháp quản lý phát triển TTHTCĐ theo
định hướng XHHT của tỉnh Thái Bình.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài sẽ được giới hạn như sau:
Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các giải pháp quản lý phát triển
TTHTCĐ với chủ thể quản lý là giám đốc TTHTCĐ xã, phường, thị trấn trong mối
quan hệ với sự tham gia quản lý của các thành viên cộng đồng và sự trợ giúp, giám sát
của Nhà nước với phương thức quản lý dựa vào CĐ, cấp độ đối tác cùng quản lý.
Về địa bàn nghiên cứu: Đánh giá thực trạng hoạt động, tổ chức quản lý phát
triển TTHTCĐ và tổ chức thử nghiệm một số giải pháp đề xuất trên địa bàn tỉnh Thái
Bình. Cụ thể: Nghiên cứu tại 8 huyện, thành phố trực thuộc tỉnh Thái Bình, mỗi địa
phương 5 TTHTCĐ, phỏng vấn sâu 30 giám đốc TT; với số phiếu trưng cầu ý kiến
gồm: 300 người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của
huyện và CBQL giáo dục các cấp, CBQL - GV thuộc 40 TTHTCĐ của tỉnh Thái Bình;
phiếu trưng cầu ý kiến với một số học viên.
Về nội dung thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm hai giải pháp căn bản là xây
dựng mô hình tổ chức TTHTCĐ hai cấp và Tổ chức hoạt động của TTHTCĐ hướng
đến các nhóm đối tượng.
6. Phƣơng pháp tiếp cận và các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
6.1. Phương pháp tiếp cận
Luận án đã sử dụng một số phương pháp tiếp cận sau để xây dựng khung cơ sở
lý luận cho đề tài:
Tiếp cận hệ thống: TTHTCĐ là một tiểu hệ thống trong hệ thống GDQD. Do
đó, mỗi sự thay đổi của tiểu hệ thống cũng ảnh hưởng tới hệ thống và ngược lại.
Tiếp cận phát triển: TTHTCĐ cần có sứ mạng, tầm nhìn, mục tiêu chiến lược
và thích ứng với môi trường luôn thay đổi.
5
Tiếp cận nhu cầu học tập: Nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng
rất cao và đa dạng. Hệ thống GDCQ chưa đáp ứng được nhu cầu này nên giáo dục
KCQ trong đó có TTHTCĐ là một trong những thành phần nòng cốt cần được quan
tâm, phát triển để đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên, liên tục, suốt đời của
người dân trong cộng đồng.
Tiếp cận quản lý sự thay đổi: Thế giới luôn thay đổi với tốc độ nhanh chóng
và đó là quy luật tất yếu của sự phát triển. Sứ mệnh của những nhà quản lý là phải
nắm bắt được sự thay đổi và điều chỉnh nó đi theo hướng có lợi cho tổ chức. Như
Peter Drucker đã nói “người thành công phải là người đón đầu sự thay đổi”. “Trong
tổ chức thì chủ thể quản lý chính là người tiên phong chuẩn bị mọi điều kiện cho quá
trình thực hiện sự thay đổi của tổ chức đó và phải có trách nhiệm với thế hệ hiện tại
và thế hệ tương lai” [43].
Lý thuyết quản lý sự thay đổi quan niệm giữa phát triển và thay đổi có mối
quan hệ hữu cơ: trong tổ chức “thay đổi” là nhằm “phát triển”, đồng thời “phát triển”
lại dẫn tới những “thay đổi”. Tuy nhiên, không phải mọi “thay đổi” đều dẫn tới “phát
triển”, nhưng mọi sự “phát triển” đều dẫn tới “thay đổi”. Bởi vậy, ngoài cách tiếp cận
hệ thống và tiếp cận phát triển cộng đồng cần tiếp cận quản lý sự thay đổi để xây dựng
nội dung quản lý phát triển TTHTCĐ [70].
6.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng ba nhóm phương pháp nghiên cứu:
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài,… nhằm xây dựng những nguyên tắc và phương tiện nghiên cứu, hình
thành giả thuyết khoa học, xác định nội hàm các khái niệm cơ bản có liên quan và nội
dung quản lý phát triển TTHTCĐ, hình thành khung lý thuyết về bộ tiêu chuẩn đánh
giá quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: gồm các phương pháp
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Dùng bảng hỏi điều tra thực trạng hoạt động quản lý phát triển của TTHTCĐ và các
tác động của nó đối với tiến trình xây dựng XHHT ở cơ sở tại Thái Bình.
6
Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số lãnh đạo cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương; một số cán
bộ quản lý, giáo viên và học viên tại một số TTHTCĐ; một số chuyên gia về lĩnh vực
này, phỏng vấn sâu một số giám đốc TTHTCĐ nhằm thu thập những thông tin về thực
trạng hoạt động và quản lý phát triển của TTHTCĐ.
Phương pháp quan sát:
Tiến hành dự một số buổi tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi ở TTHTCĐ của 8
huyện, thành phố tỉnh Thái Bình nhằm tri giác trực tiếp về đối tượng nghiên cứu để thu
được những thông tin đầy đủ về đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm
Khảo nghiệm tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đối với 300 người ở
40 TTHTCĐ tỉnh Thái Bình.
Thử nghiệm 2 giải pháp quản lý căn bản/ chủ yếu tại 6 TTHTCĐ của 2 huyện
Đông Hưng, thành phố Thái Bình, tỉnh Thái Bình để khẳng định tính khả thi, tính hiệu
quả của việc vận dụng giải pháp quản lý phát triển các TTHTCĐ.
Phương pháp so sánh và tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm và so sánh công tác quản lý TTHTCĐ ở các địa phương
trong tỉnh. So sánh công tác quản lý phát triển TTHTCĐ của Thái Bình với công tác
quản lý phát triển TTHTCĐ ở các tỉnh, thành khác thông qua các tài liệu thu thập được.
Tổng kết kinh nghiệm quốc tế về quản lý phát triển TTHTCĐ.
6.2.3. Nhóm phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê (bảng tính Excel) để phân tích định lượng và định
tính kết quả điều tra và các số liệu thống kê được thu thập trong quá trình nghiên cứu.
7. Luận điểm bảo vệ
TTHTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính sứ mạng và
đặc điểm riêng có của nó. Quản lý phát triển TTHTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp
các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học
tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng
XHHT. Quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT cần được xác lập với các
nội dung cơ bản: i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; ii) xác định mô hình tổ
7
chức và bộ máy của trung tâm; iii) phương thức tổ chức các chương trình phổ biến
kiến thức và tập huấn; iv) huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng
đồng; v) đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung tâm; vi) việc hỗ trợ và giám
sát của nhà nước đối với sự phát triển TTHTCĐ.
Quản lý phát triển TTHTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa huy
động được nguồn lực của chính người dân tại cộng đồng; chưa đánh giá và điều chỉnh
các hoạt động nên TTHTCĐ chưa được củng cố và phát triển vững chắc.
Để đánh giá quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT cần có bộ
công cụ để đánh giá. Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá vừa tính đến việc thực hiện các
nội dung của quản lý phát triển TTHTCĐ vừa kết nối được kết quả, hiệu quả hoạt
động của trung tâm với việc xây dựng XHHT. Các giải pháp thực hiện quản lý phát
triển TTHTCĐ theo định hướng XHHT có tính đến các yếu tố đặc thù của các
TTHTCĐ ở Thái Bình.
8. Đóng góp mới của luận án
Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo
định hướng XHHT; trên cơ sở đó đề xuất các nội dung cơ bản và bộ tiêu chuẩn, tiêu
chí đánh giá hoạt động quản lý phát triển TTHTCĐ theo hướng xây dựng XHHT.
Đưa ra được bức tranh thực trạng về quản lý TTHTCĐ theo định hướng XHHT ở
tỉnh Thái Bình.
Đề xuất được TTHTCĐ mới, bộ tiêu chuẩn đánh giá và các giải pháp quản lý
phát triển TTHTCĐ theo định hướng xây dựng các XHHT ở Thái Bình.
9. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận án gồm 3 chương. Dưới đây
là nội dung các chương.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng
XHHT.
- Chương 2: Cơ sở thực tiễn về quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng xã
hội học tập.
- Chương 3: Một số giải pháp quản lý phát triển TTHTCĐ theo định hướng
XHHT ở Thái Bình.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài: “Quản lý phát triển Trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng
XHHT” liên quan trực tiếp tới xu thế HTSĐ, XHHT, trung tâm học tập cộng đồng và
quản lý phát triển TTHTCĐ. Dưới đây là tổng quan các công trình nghiên cứu trong
các lĩnh vực trên ở trong nước và trên thế giới.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu về học tập suốt đời và xã hội học tập
Tháng 4 năm 1996, với tên gọi “Học tập, một kho báu tiềm ẩn” UNESCO công
bố công trình của Jacque Delors, nguyên chủ tịch Ủy ban châu Âu (EU) nhiệm kỳ
1985-1995 [27] và được thế giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục thế kỷ XXI.
Trong công trình này tác giả đã dành chương V để phân tích việc HTSĐ. Người ta có
thể tóm tắt triết lý của một nền giáo dục cần thiết cho thế kỷ XXI vào một mạnh đề cơ
bản sau: “Giáo dục phải dựa trên 4 trụ cột: Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống và học để làm người”. Bốn trụ cột này phải được đặt trên nền tảng HTSĐ và xây
dựng XHHT. Từ đây xuất hiện 2 đặc trưng mới của giáo dục thế kỷ XXI là: HTSĐ và
XHHT. HTSĐ được coi như là chìa khóa để bước vào thế kỷ XXI, nó vượt qua cách
hiểu thông thường về giáo dục chính quy, không chính quy và phi chính quy, nó hình
thành một quan niệm mới về giáo dục là giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục. HTSĐ
gắn với quan niệm mới tiên tiến quan niệm về một XHHT. Ở một XHHT có thể tạo ra
cơ hội học tập và phát huy mạnh mẽ tiềm năng của mỗi con người.
Cùng với công trình đã nêu ở trên, còn có nhiều nghiên cứu đề cập và nhấn mạnh
tới xu thế HTSĐ trong điều kiện hiện nay. Ví dụ, các nhà tương lai học, giáo dục học
trên thế giới như Toffler Alvin [126,127,128], Bennis, Warren Stephen Covey, Gary
Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler, John Kotter Michael Porter, Perer Senge [5],
Thomas L.Friedman [117,118], Raja. RoySingh [111], Viên Quốc Chấn [18],... đã
phân tích xã hội hiện đại, được xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học
phát triển nhanh, biến đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu. Các nhà tương lai học trên đã
9
đưa ra dự báo nền giáo dục mới hoàn toàn khác với nền giáo dục truyền thống mà đặc
trưng cơ bản của nó là sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức cũng như của các ngành
sản xuất trong xã hội. Do đó, nền giáo dục mới phải hướng đến sự giáo dục suốt đời.
Đi liền với việc nghiên cứu về xu thế HTSĐ của nền giáo dục mới, nhiều nhà
khoa học đã tập trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Các nhà khoa học đã tiếp cận về
XHHT theo nhiều cách khác nhau, có thể kể đến ba cách tiếp cận chính: Cách tiếp cận
logic. Điển hình cho cách tiếp cận logic là Faure và cộng sự [137]. Faure, Torsten
Husen và Steward Ranson (1998). Theo cách tiếp cận quá trình, Donald Schon trong
các năm 1963, 1967, 1973 đã cho rằng xã hội và tất cả các cơ quan, tổ chức trong nó
có những quá trình biến đổi liên tiếp. Do đó, cần phải hiểu, định hướng, gây ảnh
hưởng và quản lý được những sự thay đổi liên tiếp đó [140]. Tiêu biểu cho cách tiếp
cận theo nhu cầu là Rober M. Hutchins. Năm 1968, Rober M. Hutchins khẳng định sự
cấp thiết cần phải hình thành XHHT và giáo dục phải tạo điều kiện cho việc học tập
của con người diễn ra liên tục [139].
Công trình của Donal Shon [178], với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội
và các cơ quan đều phải là “các hệ thống học tập” (learning system). Trong các công
trình của mình, Robert M.Hutchins [170] đã phân tích cơ sở xã hội của của một XHHT.
Một trong những công trình nghiên cứu về XHHT đáng quan tâm nhất là của Hutsen
[169], nghiên cứu vai trò của sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật với sự ra đời của XHHT,
đặc biệt từ những năm 40 của thế kỷ trước. Một trong những công trình được nhiều
người đánh giá cao là của Richard Ewards [166]. Theo Richard Ewards, XHHT là một
xã hội đảm bảo tự do dân chủ và bình đẳng cho mọi người, đặc biệt là mọi người dân
đều tạo cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời, từ đó nẩy sinh ra động cơ học tập,
nhu cầu học tập là một động lực quan trọng thúc đẩy sự học ngày càng cao.
Về mô hình XHHT, Roger Boshier đã đề xuất một mô hình XHHT cho phép con
người có thể tham gia học tập trong suốt cuộc đời của họ [140]. Hughes và Tight
(1998:184) bằng cách tiếp cận theo nguồn cảm hứng, mô tả XHHT như là một xã hội
mà các quốc gia và khu vực đòi hỏi cần phải có để duy trì cạnh tranh trong nền kinh tế
toàn cầu ngày càng tăng [50]. Còn Edwards [137], năm 1997 đã đưa ra 3 mô hình
XHHT. Các mô hình XHHT do Edwards đề xuất tuy có nhiều điểm khác nhau nhưng
10
tổng hợp lại chúng đều đề cập tới các khía cạnh cơ hội và
điều kiện học tập của người dân.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên, đã giải quyết được các nội dung cơ
bản của vấn đề xu thế HTSĐ và xây dựng một XHHT như tính tất yếu của thời đại.
Đến những năm cuối thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI, xu thế HTSĐ và một XHHT đang
được thực hiện ở nhiều nước trên thế giới. Đơn cử một số nước như sau:
Tại Mỹ, trong báo cáo của Ủy ban Giáo dục chất lượng cao đã gửi Quốc hội
(tháng 4 năm 1984), trong đó nhấn mạnh: Cần phải dốc sức vào việc giáo dục suốt đời,
mở ra phong trào giáo dục với mục tiêu xã hội hóa giáo dục. Ngày 18 tháng 4 năm
1991, trong chiến lược giáo dục của kế hoạch năm 2000 của Mỹ lại nhấn mạnh thêm:
HTSĐ kiến thức, kỹ thuật và hô hào mở cuộc vận động cả nước Mỹ thành một nước
“cả nước đi học”.
Tại Pháp, tư tưởng HTSĐ lần đầu tiên được đề xuất vào năm 1960 bởi Paolo
Langơ, nhà quản lý giáo dục. Năm 1972 Ủy ban quốc tế do Thủ tướng Pháp chủ trì đã
đưa ra báo cáo với tên gọi: “Sự tồn tại của học hội thế giới, giáo dục hôm nay và ngày
mai” đã chính thức xác nhận tính pháp lý của tư tưởng HTSĐ không chỉ ở Pháp mà
trên phạm vi quốc tế. Từ đó quan niệm HTSĐ ngày càng thâm nhập vào thực tiễn giáo
dục của nhiều nước trên thế giới có nền giáo dục tiên tiến.
Tại Hàn Quốc, Hội đồng của Tổng thống về cải cách giáo dục đã xuất bản cuốn
sách “Hệ thống giáo dục mới” (ngày 31 tháng 5 năm 1995) mà quan điểm cơ bản là
xây dựng một xã hội giáo dục sống động và mở cửa. Hướng ưu tiên của chương trình
cải cách là đa dạng hóa các loại hình giáo dục, tạo ra nhiều cơ hội giáo dục cho mọi
tầng lớp nhân dân lựa chọn. Từ đó thành lập Trung tâm đa phương tiện Quốc gia tạo
điều kiện cho nhiều người dân được tiếp cận và các phương tiện thông tin hiện đại vào
việc học tập của mình [144].
Tại Nhật Bản, có thể nói đây là nước đi đầu trong việc triển khai tư tưởng HTSĐ
và xây dựng XHHT. Ngay từ những năm 70 Nhật Bản đã công bố cuốn sách trắng,
trong đó khẳng định: Nhật Bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải cách giáo dục
thế kỷ XXI: “Thực hiện một XHHT suốt đời”. Trong lĩnh vực triển khai XHHT, Nhật
Bản cũng là nước đi đầu với hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng (KO-MIN-KAN),
các nhà bảo tàng, các thư viện nhà văn hóa và các cơ sở giáo dục xã hội khác.
11
Ở Việt Nam, Các nhà nghiên cứu cũng đã đề cập tới xu thế HTSĐ và xây dựng
một XHHT. Có thể nêu một số trong các nhà nghiên cứu về vần đề này: Phạm Minh
Hạc [59,60,61], Vũ Ngọc Hải [63,64,66], Nguyễn Vinh Hiển [72], Nguyễn Minh
Đường [51,52], Phạm Tất Dong [29,30,31,32], Đặng Quốc Bảo [6], Nguyễn Hữu
Châu[16], Nguyễn Ngọc Phú[107], Mạc Văn Trang [133,134,135], Tô Bá Trượng
[136,138], Nguyễn Hồng Sơn [115], Phạm Đỗ Nhật Tiến [122,124], Thái Xuân Đào
[44,45,46,47], Bế Hồng Hạnh [69], Nguyễn Hoàng Hải [68], Bùi Minh Hiền [71],
Nguyễn Xuân Đường [54]...; Vũ Ngọc Hải [67], Trần Khánh Đức [55], Nguyễn Tiến
Đạt [48] đã nhấn mạnh quan điểm, cơ sở lý luận về nền giáo dục hiện đại và XHHT
suốt đời, những vấn đề cơ bản để xây dựng XHHT ở nước ta, quan niệm mới về việc
học. Phạm Tất Dong [28] đã đề cập đến nội dung phát triển các thiết chế giáo dục
trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo hướng xây dựng XHHT và những điều kiện
để xây dựng XHHT ở xã, phường, thị trấn. Vũ Ngọc Hải [66] cho rằng cần gắn vấn
đề xây dựng XHHT với xây dựng nông thôn mới.
Trong các năm 2004 và 2005, Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam và
Viện Khoa học giáo dục Việt Nam đã tổ chức hai cuộc Hội thảo toàn quốc với chủ đề
xây dựng XHHT ở Việt Nam. Hội thảo đã thu hút rất nhiều nhà khoa học giáo dục và
xã hội. Nhiều vấn đề cơ bản về tư tưởng HTSĐ và xây dựng XHHT ở Việt Nam đã
được làm sáng tỏ như các khái niệm về HTSĐ về XHHT, cơ sở phương pháp luận của
việc xây dựng XHHT, vai trò của XHHT trong thời đại mới, đổi mới căn bản và toàn
diện nền giáo dục để xây dựng XHHT. Cũng từ đây, vấn đề HTSĐ và xây dựng
XHHT đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam đưa vào các nghị quyết của Đảng và chủ
trương chính sách của Nhà nước.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý phát triển trung tâm HTCĐ
Việc thực hiện HTSĐ và xây dựng XHHT phải được gắn kết chặt chẽ với các
phương thức giáo dục mở: Giáo dục chính quy, giáo dục không chính quy, giáo dục phi
chính quy hay giáo dục ban đầu và giáo dục tiếp tục hay là giáo dục thường xuyên với
đặc trưng là giáo dục cộng đồng và được thực hiện bởi Trung tâm học tập cộng đồng.
UNESCO xem mô hình TT HCĐ là một công cụ, một cơ chế có hiệu quả nhất
trong việc thực hiện giáo dục cho mọi người và mọi người cho giáo dục. Trung tâm
12
HTCĐ nổi lên như là mô hình lý tưởng để thực thi HTSĐ và tạo lập một XHHT.
Victor Odoner, nguyên Tổng giám đốc UNESCO khu vực châu Á - Thái Bình Dương,
E.I Rous Emma (2007) đã đề cập đến việc quản lý phát triển mô hình TTHTCĐ như là
một phần của giải pháp giáo dục thích hợp cho mọi người [165]. Như vậy, quản lý
phát triển TTHTCĐ là con đường tất yếu để thực hiện mục tiêu HTSĐ và xây dựng
XHHT ở bất kỳ một quốc gia nào.
Có thể nói, Nhật Bản là nước đi đầu trong nghiên cứu và triển khai quản lý phát
triển mô hình trung tâm HTCĐ trên thế giới. Ra đời từ thế kỷ XVII, từ phong trào xóa
mù chữ cho người dân, các địa phương đã tự tổ chức hình thành các cơ sở xóa mù chữ
với tên gọi là Têrakôya. Đến sau đại chiến thế giới lần thứ hai, Bộ Giáo dục Nhật Bản
hình thành mô hình giáo dục xã hội mới, gọi là Kôminkan.
Quản lý phát triển các Kôminkan không những do nhu cầu của cộng đồng mà còn
được người dân tham gia tích cực. Bên cạnh sự quản lý chỉ đạo của Nhà nước về
Kôminkan còn có các phong trào của quần chúng với khẩu hiệu: Phát triển Kôminkan
trước hết để xây dựng làng xã. Chính nhờ những chủ trương đó mà Kôminkan phát
triển không ngừng: năm 1947 mới chỉ có 3.537 trung tâm, đến năm 2002 là 17.947 và
hiện nay trên khắp nước Nhật đã có 18.000 Kôminkan hoạt động dưới sự quản lý của
Nhà nước trung ương và địa phương, 76.883 Kôminkan do người dân quản lý.
Kôminkan đã phủ khắp 90% làng xã/thị trấn trên toàn quốc và trở thành nền móng
vững chắc trong việc xây dựng cộng đồng. Điều đáng chú ý là việc quản lý phát tiển
các Kôminkan của Nhật Bản có quy mô thôn (làng), gắn liền với đời sống của cộng
đồng dân cư thôn/làng.
Tại Thái Lan, năm 1977 Chính phủ Thái Lan đã triển khai Đề án GDKCQ, trong
đó đề cập ngay đến việc quản lý phát triển nhanh các trung tâm HTCĐ. Đến năm
2006, Thái Lan đã phát triển được 7000 trung tâm HTCĐ cấp xã. Các trung tâm này
chịu sự quản lý của dân làng. Trong các trung tâm có thư viện, phòng đọc sách báo,
phòng hội họp, sinh hoạt câu lạc bộ, xem ti vi hoặc các sinh hoạt cộng đồng khác.
Tại Ấn Độ, Chính phủ đã xác định muốn đẩy nhanh chiến lược xóa mù chữ, trước
hết phải xây dựng được các cơ sở hạ tầng của giáo dục người lớn. Năm 1988, Chính
phủ đã ra quyết định thành lập hàng loạt các trung tâm HTCĐ trong cả nước. Những
13
trung tâm này chủ yếu do cộng đồng tự cam kết thành lập và quản lý, là nơi chính thức
tổ chức các hoạt động xóa mù chữ và giáo dục cộng đồng.
Tóm lại, tùy theo điều kiện phát triển KT-XH của mỗi nước mà việc quản lý
phát triển các trung tâm HTCĐ có khác nhau, nhưng đều chung một mục đích là làm
sao có được những cơ sở giáo dục của cộng đồng để cho mọi người dân được học tập
và HTSĐ. Một số nhà khoa học và nhà hoạch định chính sách của một số quốc gia như
Myanmar, Thái Lan, Ấn độ, Banglades, Nhật Bản, Trung Quốc… đã nghiên cứu về
quản lý phát triển các trung tâm HTCĐ và phương thức quản lý thích hợp nhất đối với
quốc gia của mình. Các nghiên cứu đã chỉ ra Phương thức quản lý phát triển các
TTHTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và tự quản. Phương thức
quản lý phát triển TTHTCĐ của Myanmar và Ấn Độ là quản lý công; của Thái Lan là
Cộng đồng quản lý (tự quản lý); của Banglades và Trung Quốc là Quản lý dựa vào
cộng đồng. Riêng tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức quản lý TTHTCĐ là
Quản lý dựa vào cộng đồng và Cộng đồng tự quản lý [140].
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu quản lý phát triển trung tâm HTCĐ đã được triển
khai từ rất sớm. Năm 1995-1996, được sự hỗ trợ của UNESCO Băng Cốc, Trung tâm
NC XMC và GDTX đã tổ chức thử nghiệm 4 trung tâm HTCĐ tại Cao Sơn (Hòa Bình),
Pú Nhung (Lai Châu), Việt Thuận (Thái Bình) và An Lập (Bắc Giang). Cũng trong thời
gian này, Trung tâm NC XMC và GDTX đã tổ chức nghiên cứu đề tài cấp bộ: “Xây
dựng mô hình thí điểm trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở nông thôn Bắc bộ”
[146,148]. Đây chính là viên gạch đầu tiên đặt nền móng cho việc quản lý phát triển các
trung tâm HTCĐ ở Việt Nam. Sau đó, Bộ GD&ĐT đã cho phép triển khai đến các tỉnh
và thành phố: Hà Nội, Lào Cai, Vĩnh Phúc, Tiền Giang, Long An. Tại hai huyện Tủa
Chùa Và Phong Thổ của tỉnh Lai Châu đã xây dựng 40 Trung tâm HTCĐ. Những năm
tiếp theo, được sự phối hợp của Hội Khuyến học Việt Nam, mô hình quản lý phát triển
các Trung tâm HTCĐ đã phát triển mạnh mẽ trong toàn quốc. Năm 2006, cả nước đã có
7.384 Trung tâm HTCĐ quy mô xã phường/thị trấn, trong đó có nhiều tỉnh 100% xã
phường trong tỉnh có TTHTĐ như Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Vĩnh
Phúc, Đà Nẵng, Đồng Tháp. Đến nay số Trung tâm HTCĐ đã trên 10 ngàn trung tâm,
có thể nói gần như 100% xã phường/thị trấn trong cả nước đều có trung tâm HTCĐ.
14
Ngoài việc xây dựng, phát triển về số lượng, các tổ chức, các nhà khoa học Việt
Nam đã tổ chức nghiên cứu và đóng góp lớn trong việc xây dựng cơ sở lý luận cho
việc quản lý phát triển các Trung tâm HTCĐ: Tô Bá Trượng [136,137], Thái Xuân
Đào [46,47], Bế Hồng Hạnh [69], Trịnh Minh Tứ [132], Hoàng Minh Luật, Ngô
Quang Sơn [114], Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo [6,65], Nguyễn Ngọc Phú [107],
Nguyễn Xuân Đường [54], Tạ Ngọc Sỹ [116],...
Năm 2004, Vụ giáo dục thường xuyên (Bộ GD&ĐT), Trung tâm NC
XMC&GDTX (Viện Khoa học giáo dục VN) phối hợp với Hiệp hội Quốc gia các tổ
chức UNESCO Nhật Bản (NFUAJ) đã cho xuất bản cuốn tài liệu: “Phát triển Trung tâm
học tập cộng đồng” [150] và “Sổ tay thành lập Trung tâm học tập cộng đồng [152]. Năm
2005, Hội Khuyến học kết hợp với Ngành GD&ĐT tổ chức Hội nghị sơ kết 5 năm xây
dựng và phát triển trung tâm HTCĐ, ở đó đã cho phát hành nhiều tài liệu lý luận và thức
tế về quản lý phát triển Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam [74,75,76,77].
Được sự giúp đỡ của UNESCO (Băng Cốc, Nhật Bản), Việt Nam đang là một
trong những nước phát triển mạnh cả về phương diện lý luận cũng như về mạng lưới
trung tâm HTCĐ để thỏa mãn nhu cầu HTSĐ của mọi tầng lớp nhân dân. Tuy nhiên,
mô hình quản lý phát triển trung tâm HTCĐ chủ yếu ở cấp xã. Điều này chỉ phù hợp
với các xã có quy mô địa lý và dân cư tập trung, còn việc nghiên cứu mô hình quản lý
phát triển trung tâm HTCĐ ở quy mô nhỏ hơn (cấp thôn, liên thôn) với vùng địa lý
rộng, dân cư thưa thớt còn ít được quan tâm. Trong nghiên cứu này, đề tài hướng đến
xây dựng mô hình quản lý phát triển trung tâm HTCĐ cấp thôn, tạo ra những thuận lợi
cho mọi người dân được tham gia học tập và HTSĐ.
Tóm lại, các nội dung được nêu trong phần tổng quan ở trên là những nội dung
cơ bản của các công trình nghiên cứu cả về lý luận cũng như thực tiễn ở Việt Nam
cũng như trên thế giới, một mặt cho thấy sự tất yếu của phát triển giáo dục trong thời
đại mới, mặt khác việc nghiên cứu và phát triển giáo dục đã bám sát vào quá trình phát
triển của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của kinh tế, khoa học, kỹ thuật; đã phản ảnh
được xu thế phát triển của xã hội, mặt khác đã gợi mở và đặt cơ sở lý luận cho những
hướng nghiên cứu mới trong khoa học giáo dục, đặc biệt là khoa học ứng dụng trong
đó có quản lý phát triển Trung tâm HTCĐ ở Việt Nam.
15
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Học tập suốt đời và xã hội học tập
HTSĐ HTSĐ không phải là khái niệm hoàn toàn mới. Lê Nin vị lãnh tụ vĩ đại
của giai cấp công nhân toàn thế giới đã có một câu nói nổi tiếng “Học! Học nữa! Học
mãi!”. Đây chính là ý tưởng HTSĐ mà Lê Nin hằng mong muốn và căn dặn cho tất cả
mọi người.
Lúc sinh thời Bác Hồ đã từng day: “Sự học là vô cùng”; “Thế giới tiến bộ vô
cùng, ai không học là lùi”; “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải
gắn liền lý luận với công tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết
hết rồi”. Bác Hồ khuyên chúng ta: “Học mọi nơi, mọi lúc, học mọi người và học suốt
đời cho đến khi quả tim ngừng đập”. Có thể nói, những lời dạy của Người là cơ sở xây
dựng lý luận cũng như thực tiễn để thực hiện ý tưởng HTSĐ ở Việt Nam. HTSĐ mới
thực hiện được: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định
mình" [93,94,95].
HTSĐ chỉ việc học tập diễn ra liên tục, từ lúc sinh đến khi chết. Tuy nhiên,
trong bối cảnh mới của thời đại, nhất là do tiến bộ của KH-CN; HTSĐ của thế kỷ XXI
đã mang nhiều đặc trưng mới. Đó là [45]: Học tập là một khái niệm rộng, được hiểu là
bất cứ quá trình, hoạt động nào đem lại sự thay đổi về kiến thức, kỹ năng, thái độ và
hành vi của cá nhân đều được coi là học tập; HTSĐ là nhu cầu của tất cả mọi người, ở
mọi độ tuổi; Mục đích HTSĐ có sự thay đổi - ngày càng thiết thực hơn và có cả yếu tố
thực dụng hơn. HTSĐ không chỉ để biết, chỉ để có bằng cấp hay chứng chỉ mà cần tính
đến “nhu cầu cần gì học nấy”, học để có kiến thức, có năng lực thực sự để làm việc, để
kiếm sống, nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống, để tồn tại và thích nghi
trong mỗi cộng đồng và rộng hơn là cả xã hội lại đang thay đổi nhanh; Nội dung
HTSĐ ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ bao gồm những tri thức, kỹ năng
nghề nghiệp thông thường, được cập nhật, nâng cao như trước đây mà còn bao gồm cả
kỹ năng sống, những kiến thức về văn hóa của các dân tộc,... Tất cả nội dung HTSĐ
này nhằm giúp cho mọi người có cuộc sống ngày càng chất lượng hơn, hòa hợp hơn và
làm việc có hiệu quả hơn trong môi trường đa văn hóa; Phương thức HTSĐ ngày càng
mềm dẻo, linh hoạt: Tập trung và tại chức; chính quy, không chính quy và phi chính
16
quy; mặt đối mặt và từ xa (trực tuyến/ e-learning, qua đài, tivi); tự học; Phương tiện
HTSĐ ngày càng đa dạng, hiện đại và thuận tiện nhờ KH-CN phát triển mạnh, nhất là
công nghệ thông tin và truyền thông; Địa điểm HTSĐ diễn ra ở mọi nơi, không chỉ ở
các cơ sở giáo dục (bao gồm cả các TTHTCĐ), mà có thể tại các thiết chế văn hóa -
giáo dục khác và tại tất cả các nơi diễn ra các hoạt động tham quan, du lịch, nói
chuyện, tọa đàm, lao động sản xuất, vui chơi, thể dục thể thao,... và kể cả ngay tại mỗi
gia đình; Thời gian HTSĐ diễn ra bất cứ lúc nào miễn là thuận tiện về thời gian và
công việc của mỗi cá nhân.
Với quan niệm HTSĐ rộng như trên, TTHTCĐ cần phải tính tới khả năng cũng
như phát huy thế mạnh gần người học của mình để tạo ra các hình thức học tập đa
dạng, linh hoạt khác nhau nhằm phù hợp với điều kiện thời gian, công việc của mỗi cá
nhân, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Mặt khác, về cả lý luận, cũng như thực
tiễn của mỗi nước, kể cả các nước phát triển đã chỉ ra rằng không có một ngành nào, tổ
chức nào có thể và có đủ sức tạo các cơ hội học tập đa dạng như vậy cho tất cả mọi
người trong cộng đồng và trong suốt cả cuộc đời. TTHTCĐ cũng không phải trường
hợp ngoại lệ, bởi vậy cần tránh việc tham vọng quá nhiều và đề cao quá mức vai trò
của nó. Nhưng cũng phải nói TTHTCĐ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện ý
tưởng HTSĐ cho cộng đồng và mỗi người dân.
Xây dựng XHHT hiện đang là xu thế trên thế giới, một xu thế mới trong quá
trình phát triển của nhân loại ở thời kỳ hậu công nghiệp. Đó cũng là đòi hỏi của yêu
cầu của phát triển KT-XH (nhất là việc xây dựng nền kinh tế tri thức), của tiến bộ KH-
CN và cũng là đòi hỏi của phát triển con người trong thời đại mới.
Người đầu tiên đưa ra cái tên XHHT của thời kỳ mới - xã hội hậu công nghiệp
là Edgar Faure [168] trong tác phẩm nổi tiếng của ông "Học tập để tồn tại" gửi
UNESCO (Paris, UNESCO, 1972) và sau này nhiều tác giả khác tiếp tục phát triển,
như P.Jarvis, chủ biên cuốn "Thời đại học tập, giáo dục và XHHT", London, 2001.
Theo E. Faure, XHHT
thường xuyên, học suốt đời; mọi lực lượng xã hội đều có trách nhiệm tạo cơ hội học
tập cho mọi người dân. Như vậy, XHHT coi trọng cả hai mối quan hệ “mọi người cho
giáo dục” và “giáo dục cho mọi người” (dẫn theo Trần Lê Bảo [8]).
17
HTSĐ và XHHT là hai khái niệm có liên quan, gắn bó chặt chẽ với nhau. “Cốt
lõi của ý tưởng về một XHHT, trong đó việc HTSĐ là nội dung xuyên suốt, là phải có
một nền giáo dục đáp ứng những thách thức của một thế giới thay đổi nhanh chóng và
để đạt điều này phải đưa con người trở lại nhà trường để ứng xử với những tình huống
mới mẻ, nổi lên trong đời sống cá nhân hay đời sống nghề nghiệp của họ [33].
Thời đại của chúng ta là thời đại của công nghệ thông tin, toàn cầu hoá và kinh tế
tri thức. Người ta cũng gọi thời đại này là "Thời đại học tập" (Bộ giáo dục và việc làm
Anh, 1998 công bố văn bản “Thời đại học tập: phục hưng vì một nước Anh mới"), và
nhiều nơi đang đưa ra khẩu hiệu tiến tới một XHHT. XHHT cũng được sử dụng rộng rãi
ở Việt Nam trong những năm gần đây, nhất là sau Đại hội Đảng lần thứ IX.
“XHHT là một ý tưởng mới của thời đại, một cách tiếp cận mới khẳng định vai
trò ngày càng quan trọng, cũng có thể nói là quyết định, của giáo dục đối với xã hội
tương lai của loài người, làm cho mọi người có đầy đủ tinh thần công dân, có tính tích
cực xã hội cao, thực hiện được mục tiêu dân chủ thực sự và công bằng xã hội. Quan
điểm XHHT cho ta một cách nhìn khách quan về vai trò to lớn của giáo dục đối với
kinh tế và vai trò quyết định đối với kinh tế tri thức. XHHT là một xã hội mà mọi
người đều vận dụng một cách phổ biến phương pháp tiếp cận học tập vào giải quyết
mọi vấn đề của cuộc sống, làm cho bản thân mình phát triển bền vững thành những
con người cá thể tích cực, có tinh thần hợp tác, những người lao động có chuyên môn
tốt và kỹ xảo tay nghề thành thạo” [60,61].
XHHT là xã hội mà mỗi cá nhân, cơ quan, tổ chức trong nó đều có khả năng
đáp ứng được với các tình huống và nhu cầu thay đổi [31]; XHHT là xã hội lấy ý
tưởng học tập là trung tâm của sự thay đổi [32]; XHHT (Learning Society) là một xã
hội mà mọi người (không phân biệt tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn)
đều phải có nghĩa vụ học vì một đất nước, vì một thế giới phát triển [32].
Do tiến bộ KH-CN, với sự tăng lên theo cấp số nhân của tri thức, giáo dục trở
thành yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH. Tất cả
những điều đó đã làm cho HTSĐ mang những đặc trưng mới và đòi hỏi xây dựng
XHHT. Từ ý trưởng ban đầu công bố vào những năm đầu thập kỷ 70 của thế kỷ trước
của UNESCO (đại diện là Faure, Edgar, 1972, công bố tác phẩm: “Học để làm người:
18
Thế giới giáo dục ngày nay và ngày mai”) [168] và nhất là sau Báo cáo “Học tập: một
kho báo tiềm ẩn” được Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI do Jacquec Delors làm
chủ tịch gửi lên UNESCO (Báo cáo đã được Nhà xuất bản UNESCO ấn hành tháng
4/1996) [27], XHHT đã được nhiều nhà khoa học định nghĩa. Hiện nay, khái niệm
XHHT ngày càng được nhắc đến thường xuyên hơn và có mặt trong hầu hết các chiến
lược, chính sách quốc gia về giáo dục của mỗi đất nước.
Bộ GD&ĐT Việt Nam khẳng định: “XHHT là một xã hội trong đó mọi cá nhân
đều phải học tập thường xuyên, HTSĐ và biết tận dụng triệt để các cơ hội học tập do
xã hội mang lại. Do đó, học tập phải trở thành nhu cầu tự thân, là trách nhiệm của mỗi
công dân, mỗi gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư, của các ngành, các đoàn thể và
trách nhiệm của toàn xã hội" [72].
Trong luận án, XHHT được hiểu như sau: XHHT
cá nhân đều theo đuổi việc học thường xuyên, HTSĐ; mọi tổ chức/ cộng đồng đều trở
thành những tổ chức/ cộng đồng học tập, mọi thành phần xã hội đều tham gia và đóng
góp vào việc thúc đẩy học tập và phát triển giáo dục.
Như vậy, để xây dựng XHHT, cần có công dân học tập và cộng đồng học tập. Về
công dân học tập, theo Phạm Tất Dong [35]: Để có thể thực hiện được việc HTSĐ, mỗi
người dân phải được giúp đỡ, huấn luyện, giáo dục, đào tạo để đạt những yêu cầu:
Thường xuyên tích lũy tri thức mới trên cơ sở xử lý thông tin thành những tri
thức của bản thân. Đó là điểm cốt lõi của kỹ năng học tập, kỹ năng tự học, từ đó hình
thành cách học sáng tạo.
Ý thức học thường xuyên và sự nỗ lực học hỏi cần đến một nội lực cơ bản: tinh
thần hiếu học.
Cuối cùng, có được sự ham học và thực sự học hành để tạo dựng được cuộc
sống tiến bộ, người hiếu học còn phải có ý thức tạo cơ hội và điều kiện để người khác
cũng học tập khi họ có nhu cầu.
Người biết học và thực hiện được những yêu cầu trên được XHHT coi là công
dân học tập.
XHHT không chỉ gồm những công dân học tập mà còn cần tới những cộng
đồng học tập. Hưởng ứng chủ trương của Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI,
19
nhiều quốc gia đã đổi mới hoặc cải cách hệ thống giáo dục hiện tại “hướng tới một
XHHT” hoặc “xây dựng một XHHT của ngày mai”. Song họ thấy rằng sẽ không thể
thành công xây dựng một XHHT nếu chỉ bằng sự nỗ lực của chính quyền quốc gia, mà
việc lựa chọn cách làm chính là dựa vào sức mạnh cộng đồng và lựa chọn địa bàn hợp
lý. Các nước trên thế giới chọn địa bàn thí điểm là thành phố và xuất hiện thuật ngữ
“thành phố học tập”.
Năm 1990, Liên minh châu Âu triển khai “Sáng kiến HTSĐ của châu Âu” và
Chương trình “Hướng tới một XHHT của châu Âu” và khi đó, định nghĩa cộng đồng
học tập được diễn đạt: “Một cộng đồng học tập là một thành phố, thị xã hoặc một vùng
mà ở đó huy động được mọi nguồn lực trong mọi thành phần của nó nhằm phát triển,
làm giàu thêm tiềm năng con người để nuôi dưỡng sự phát triển cá nhân, duy trì sự gắn
kết xã hội và tạo sự thịnh vượng” (dẫn theo Phạm Tất Dong [33])
Kế thừa và vận dụng sáng tạo kinh nghiệm quốc tế vào thực nước ta, các nhà
khoa học và hoạch định chính sách giáo dục Việt Nam đã đưa ra những chủ trương và
cách thực hiện vừa không vi phạm những nguyên tắc cơ bản của thế giới, song cách
thực hiện xây dựng XHHT thì hàm chứa tính sáng tạo. Dưới đây, luận án luôn tôn
trọng và kế thừa những lý giải cho sự sáng tạo này.
“Sự nghiệp xây dựng XHHT ở Việt Nam khác với ở các nước phát triển không
phải ở những nguyên tắc cơ bản, cũng không phải ở cấu trúc vĩ mô của nó, mà là ở các
bước đi chiến lược. Với các nước phát triển, XHHT bắt đầu từ sự tập trung nguồn lực
để xây dựng các thành phố học tập và với việc tăng dần các thành phố học tập để có
được một quốc gia học tập. Với Việt Nam, XHHT được bắt đầu từ cấp cơ sở, nghĩa là
phải có những xã, phường học tập rồi từ đó xây dựng các quận, huyện học tập, rồi mới
đến thành phố học tập” [33].
“Muốn có một xã (hay một phường, một thị trấn) học tập, trước hết phải xây
dựng hạt nhân của các cộng đồng học tập. Hạt nhân đó là gia đình học tập, dòng họ
học tập. Từ gia đình học tập và dòng họ học tập mà xây dựng thôn, làng học tập, tổ
dân cư học tập. Điều này chỉ là cách làm của Việt Nam” [33].
Cộng đồng học tập - “Đó là những gia đình, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,
cơ quan hành chính - sự nghiệp, các cơ sở sản xuất, các đơn vị vũ trang…cộng tác và
20
liên kết, phối hợp với nhau để cung ứng các tri thức, các dịch vụ giáo dục, tạo ra nhiều
cơ hội và điều kiện để người dân được tiếp cận với giáo dục, thực hiện được việc học
suốt đời” [35].
Tóm lại, trong luận án: i) Công dân học tập hàm chứa cách học (học tập có
phương pháp), hiếu học và hiệu quả học tập; ii) Cộng đồng học tập phù hợp với thực
tiễn ở Việt Nam từ cơ sở: Dòng họ (cùng huyết thống); thôn, làng và mỗi tổ chức/ cơ
quan và từ đó xây dựng cộng đồng học tập với địa bàn rộng hơn.
1.2.2. Giáo dục cộng đồng và trung tâm học tập cộng đồng
Ron Faris và Wayne Peterson [173] đã nêu ra nhiều trường hợp sử dụng của
danh từ “cộng đồng”. Còn theo Murray G. Ross thì “Tổ chức cộng đồng là một diễn
tiến qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay mục tiêu của mình, sắp xếp các nhu
cầu và mục tiêu này, phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng, tìm kiếm tài
nguyên (bên trong và bên ngoài) để giải quyết nhu cầu hay mục tiêu ấy. Thông qua đó
sẽ phát huy những thái độ và kỹ năng hợp tác với nhau trong cộng đồng” [91].
Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những điểm tương
đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định với nhau (Korten, 1987). Theo Tô Duy
Hợp và cộng sự (2000) thì cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu tổ chức (chặt chẽ
hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc
điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
Các đặc điểm đó có thể là: Đặc điểm về kinh tế, xã hội như cộng đồng làng xã,
khu dân cư đô thị; Huyết thống như cộng đồng của các thành viên thuộc một họ tộc;
Mối quan tâm và quan điểm. Chẳng hạn như nhóm sở thích trong một dự án phát triển;
Môi trường, nhân văn như cộng đồng đồng bào một dân tộc ít người sống tại một địa
phương, vùng địa lý.
Trong luận án, cộng đồng được quan niệm là một từ dùng để chỉ một tập hợp
người cùng cư trú trong một vùng lãnh thổ/ địa phương nhất định. Trong cộng đồng
thường có những quy tắc chung được mọi người thống nhất thực hiện [106,131].
Giáo dục cộng đồng: “Đó là nguyên tắc cho rằng, toàn bộ vấn đề giáo dục phải
bắt nguồn từ nguyện vọng và phải nỗ lực thỏa mãn nguyện vọng của cộng đồng nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng. ... Giáo dục cộng đồng không chỉ thuộc về
21
và dành cho cộng đồng, mà chính cộng đồng phải có các quyền lực quan trọng quyết
định các hoạt động giáo dục và có trách nhiệm trong việc thực hiện các hoạt động
này.”[34]. Giáo dục cộng đồng thường nhằm mục đích phát triển cộng đồng theo chiều
hướng tích cực. Giáo dục cộng đồng được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau,
trong những hoàn cảnh cụ thể và điều kiện cụ thể. Giáo dục cộng đồng diễn ra mọi lúc,
mọi nơi mọi địa điểm trong cộng đồng. Trong đó TT HTCĐ là nơi thuận tiện nhất trong
việc thực hiện học tập thường xuyên, HTSĐ của người dân trong cộng đồng.
Theo quan niệm của UNESCO khu vực, TT HTCĐ là cơ sở giáo dục không chính
quy của làng/xã, thường do cộng đồng thành lập và quản lý nhằm góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống của người dân và phát triển cộng đồng thông qua việc tạo cơ hội HTSĐ
của người dân trong cộng đồng do cộng đồng và vì lợi ích của cộng đồng [96].
Ở Việt Nam, theo các nhà nghiên cứu, TT HTCĐ là một tổ chức (thiết chế) cơ
sở GDKCQ được tổ chức trên địa bàn xã, phường và thị trấn. TT HTCĐ là tổ chức
giáo dục đã đưa đến tận những người dân, đặc biệt là những lao động không có điều
kiện tới trường chính quy và những người nghèo, những người trong các nhóm yếu thế
các cơ hội học tập [30]. Cũng có thể hiểu TT HTCĐ là một thiết chế giáo dục người
lớn quan trọng trong thế kỷ XXI; là một loại thiết chế giáo dục thường xuyên được tổ
chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn và với quan niệm TT HTCĐ cũng là một cơ sở
giáo dục thì khái niệm TT HTCĐ trong luận án này được hiểu như sau: Trung tâm học
tập cộng đồng là cơ sở giáo dục thường xuyên trong hệ thống giáo dục quốc dân, hoạt
động dưới sự hỗ trợ, giám sát của Nhà nước; đồng thời có sự tham gia, đóng góp của
nhân dân trong cộng đồng dân cư. Cơ chế hoạt động của TT HTCĐ là Nhà nước và
nhân dân cùng làm.
Trung tâm HTCĐ có 4 chức năng cơ bản [34]: Chức năng giáo dục và huấn
luyện; Chức năng thông tin và tư vấn; Chức năng phát triển cộng đồng; Chức năng
liên kết phối hợp.
1.2.3. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Theo triết học duy vật biện chứng, phát triển là một phạm trù triết học chỉ khái
quát quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật.
22
Phát triển liên quan đến 2 khía cạnh: i) Sự tăng lên về số lượng và chủng loại,
chẳng hạn như tăng số lượng TT HTCĐ và các cơ sở giáo dục khác nhằm mục đích
tăng cơ hội học tập cho mọi người ở tất cả các xã, phường, thị trấn: ii) Sự thay đổi về
chất lượng, chẳng hạn như việc thực hiện một cách hiệu quả việc đổi mới chương trình
giáo dục; nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên; và đầu tư trang bị các bộ đồ dùng dạy
học, thiết bị thí nghiệm, thực tập,... nhằm cải thiện về chất lượng giáo dục.
Như vậy, phát triển là quá trình biến đổi về số lượng, đó là sự tăng trưởng; còn về
mặt phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về mặt chất lượng theo hướng tiến bộ.
Dựa vào lý luận chung về phát triển, quan niệm phát triển TT HTCĐ trong luận
án được thể hiện như sau: Phát triển TT HTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp các cơ
hội và điều kiện học tập của cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp
ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng cộng đồng
học tập.
Phát triển TT HTCĐ là những tiến trình, qua đó nỗ lực của người dân kết hợp
với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện học tập đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng và giúp cộng đồng đó hòa nhập và đóng
góp vào tiến trình phát triển chung của mỗi huyện, tỉnh và cả quốc gia (dựa trên định
nghĩa phát triển cộng đồng của Liên Hợp Quốc [49]).
Nội dung của phát triển TT HTCĐ = Nỗ lực của người dân + Hỗ trợ của
chính quyền.
Sự tham gia của người dân với sự tự lực tối đa. Chẳng hạn như việc người dân
tham gia vào việc đề xuất nhu cầu học tập, lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Người
dân tham gia vào việc quản lý các địa điểm học tập, quản lý nguồn tài liệu học tập,
quản lý các nguồn lực khác phục vụ cho học tập của cộng đồng.
Sự hỗ trợ kỹ thuật và các nguồn lực để khuyến khích sáng kiến, sự tương trợ để
các nỗ lực học tập của người dân có hiệu quả cao. Chẳng hạn như, chính quyền và các
tổ chức phi chính phủ hỗ trợ việc xây dựng CSVC - KT của TT HTCĐ, hỗ trợ tài
chính, hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ quản lý và các cộng tác viên tham gia giảng
dạy, hỗ trợ phát triển các dịch vụ khuyến nông, hỗ trợ thành lập các nhóm tín dụng
quy mô nhỏ, thành lập các nhóm đồng sở thích, v.v...
23
Như vậy: Nội dung của tiến trình phát triển TT HTCĐ là tiến trình giải quyết
vấn đề của cộng đồng. Thông qua đó cộng đồng được gia tăng sức mạnh do nâng cao
kiến thức và kỹ năng phát hiện phân tích vấn đề, xác định thứ tự ưu tiên các vấn đề đó,
huy động các nguồn lực để giải quyết bằng hành động chung.
1.2.4. Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Nghiên cứu về khái niệm quản lý cho thấy: "Quản lý là sự tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra"
[66]. Cấu trúc quản lý phải bao gồm hai yếu tố chủ thể và khách thể quản lý. Quản lý
là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của
chủ thể đến khách thể của nó.
Quản lý một tổ chức/ đơn vị nói chung hay quản lý TT HTCĐ nói riêng là hành
động đưa các cá nhân trong tổ chức làm việc hoặc học tập cùng nhau để thực hiện,
hoàn thành mục tiêu chung. Công việc quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ/ chức năng (theo
Henry Fayol): xây dựng kế hoạch (hoạch định), tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra.
Trong đó, các nguồn lực có thể được sử dụng và để quản lý là nhân lực, tài chính, công
nghệ và thiên nhiên.
Trong quy hoạch, thuật ngữ quản lý phát triển là một thuật ngữ khá phổ biến,
được sử dụng để chỉ việc phát triển mới; kế hoạch tổng thể (quy hoạch) xin cấp phép
và được phê duyệt; liên quan đến đất, các tài sản đã xây dựng và kể cả tài nguyên trên
và trong lòng đất [182].
Trong lĩnh vực giáo dục, thuật ngữ quản lý phát triển đã được sử dụng trong
việc xây dựng các chương trình đào tạo cử nhân và thạc sĩ Quản lý phát triển tại các
trường đại học ở các nước phương Tây vào thập niên 90 thế kỷ XX và hiện nay.
Năm 1996, Thomas Alan [180,181,182], đã đưa ra quan niệm của mình về quản
lý phát triển dựa trên ý kiến thảo luận của: i) Nhóm nghiên cứu (thuộc Open
University, Milton Keynes, UK) hướng đến việc phát triển một chương trình Thạc sĩ
Quản lý phát triển cấp Văn bằng toàn cầu. ii) Hội nghị của Tập đoàn Nghiên cứu quản
lý phát triển của Hiệp hội Nghiên cứu phát triển quốc tế, tổ chức tại Ripa ngày
18/2/1994. iii) Góp ý của David Wield, Chris Cornforth và Hội thảo Chương trình đào
tạo toàn cầu về quản lý phát triển được tổ chức tại London vào ngày 28/6/1994.
24
Trong quan niệm của mình, Alan Thomas đã nhấn mạnh hai khía cạnh của quản lý
phát triển: Một là, quản lý trong bối cảnh phát triển của việc thay đổi trong tiến trình lịch sử.
Hai là, quản lý của những nỗ lực có chủ ý theo tiến trình thực hiện nhiệm vụ phát triển.
Tiếp đó, năm 1999 với chủ đề “Điều gì làm cho quản lý phát triển tốt?” Alan
Thomas đã phát triển định nghĩa quản lý phát triển thêm một khía cạnh thứ ba: “một
phong cách quản lý với định hướng phát triển, có nghĩa là một định hướng thay đổi
tiến bộ. Có ý kiến cho rằng nội dung thứ ba này cho phép một định nghĩa có tính quy
phạm về quản lý phát triển. Vì vậy, một khái niệm đặc biệt của quản lý phát triển tốt là
những gì nó luôn cần thúc đẩy các giá trị của phát triển ở tất cả các cấp, thậm chí nếu
điều này không phải là cách đơn giản nhất để nhận được việc thực hiện nhiệm vụ cụ
thể phát triển thành công” [183,184].
Tiến trình phát triển/ thay đổi trung tâm HTCĐ có thể phỏng theo mô hình của
Lê Nin; cụ thể qua 3 giai đoạn:
Bắt đầu: Chúng ta muốn thay đổi cái gì? Hãy tập trung vào phân tích môi
trường (bên ngoài và bên trong), lựa chọn vấn đề thay đổi của trung tâm hướng đến
xây dựng cộng đồng học tập phục vụ mục tiêu kinh tế - xã hội của cộng đồng; Làm sao
có thể vượt qua các cản trở? Nhấn mạnh vào việc lựa chọn cho đúng việc để khắc phục
các cản trở; Làm sao có được sự ủng hộ từ các thành viên của cộng đồng?
Thực hiện: Thay đổi bằng cách nào? Cần phải làm gì? Phương pháp và cách
tiếp cận nào?
Củng cố và giữ vững những kết quả đạt được của từng bước: Củng cố sự tham
gia và nỗ lực của tất cả các thành viên cộng đồng vào sự tiến bộ; Hỗ trợ, động viên;
Giám sát và thẩm định.
Quản lý là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển hay trì trệ hoặc diệt
vong đối với mọi tổ chức, trong đó TT HTCĐ không phải là trường hợp ngoại lệ. Mỗi
TT HTCĐ chỉ có thể tồn tại và phát triển khi có được một tập hợp những quyết
định và hành động hướng mục tiêu; sử dụng các năng lực và nguồn lực của cộng đồng
đáp ứng được việc nắm bắt những cơ hội và vượt qua các thách thức trong môi trường
tương lai đầy biến động. Quản lý phát triển chính là nâng cao năng lực, tăng cường cơ
hội học tập và nâng cao chất lượng, hiệu quả của từng TT, đồng thời từng bước phát
triển mạng lưới của TT HTCĐ theo định hướng XHHT.
25
Trong bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội ở nước ta, sau khi phân tích những sự
phức tạp của quan niệm phát triển và quản lý sự phát triển xã hội trong thời đại ngày
nay, Hoàng Chí Bảo cho rằng: “Đáp ứng những đòi hỏi của phát triển, dự báo được xu
hướng phát triển, điều kiện hóa cho việc giải quyết các nhiệm vụ, mục tiêu phát triển -
Đó là các khía cạnh có trong bài toán quản lý” [7].
Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện
tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự
vật hiện tượng nào. Hay đơn giản thay đổi là “làm cho khác đi hay trở nên khác đi” [70].
Logic của quản lý sự thay đổi: Do môi trường thay đổi dẫn đến giáo dục và tổ
chức giáo dục phải thay đổi để thích ứng, tiếp đó và do đó phải quản lý sự thay đổi.
Loài người đang sống trong giai đoạn lịch sử mà những đổi thay về chính trị, pháp
luật, kinh tế, xã hội diễn ra nhanh chóng hơn bao giờ hết và chúng có tác động to lớn
đến cuộc sống thường nhật của tất cả mọi người. Chúng ta, không thể cưỡng lại được
những thay đổi đó, cũng không thể lờ chúng đi. Vấn đề là: có thể và cần kiểm soát
những thay đổi đó sao cho có hiệu quả nhất và tìm kiếm những nguồn lợi từ bối cảnh
do những thay đổi đó tạo ra. Để giảm thiểu những tác động tiêu cực mà sự thay đổi đã
tạo ra cho tổ chức, một phương pháp gọi là quản lý sự thay đổi được sử dụng. Quản lý
sự thay đổi được xác định như một tập hợp toàn diện các quy trình cho việc ra quyết
định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước đánh giá quá trình thay đổi;… Lãnh đạo sự
thay đổi là sự định hướng xây dựng và chia sẻ tầm nhìn về sự thay đổi của tổ chức, lựa
chọn những việc cần thay đổi và xác định chiến lược để thay đổi.
Các mức độ thay đổi: i) Cải tiến (improvement) là tăng lên hay giảm đi những
yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất; ii)
Đổi mới (Innovation) là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được
hiểu là cách tân; là sự thay đổi một phần về bản chất của sự vật; iii) Cải cách (Reform)
là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình
khách quan; là sự thay đổi về bản chất toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới; iv)
Cách mạng (Revolution) là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn
bản [70]. Thay đổi cũng được xem là thuộc tính chung của bất kì sự vật, hiện tượng
nào. Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu.
26
Các cách tiếp cận trên cũng được thể hiện trong quan điểm chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về xây dựng XHHT ở nước ta trong Quyết định số 89/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020". Cụ thể:
“Trong XHHT, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận
dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả
ngày càng cao; học cho bản thân và những người xung quanh hạnh phúc; học để góp
phần phát triển quê hương, đất nước và nhân loại” [119].
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân, cộng đồng dân cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo
điều kiện thuận lợi để mọi người được HTSĐ.
Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn kết và liên thông giữa
giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên; đẩy mạnh các hoạt động HTSĐ ở ngoài
nhà trường; ưu tiên các đối tượng chính sách, người dân tộc, phụ nữ, người bị thiệt thòi.
Dựa vào các quan niệm trên, tiếp cận theo lý thuyết phát triển cộng đồng và
quản lý sự thay đổi, trong luận án thuật ngữ quản lý phát triển trung tâm HTCĐ hướng
đến XHHT được hiểu như sau:
Quản lý phát triển trung tâm HTCĐ được xác định như một tập hợp toàn diện
các quy trình từ việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện và các bước đánh giá quá
trình phát triển trong mọi hoạt động của trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT.
Cách khác, quản lý phát triển trung tâm HTCĐ là quá trình đạt đến mục tiêu
(góp phần xây dựng XHHT) của trung tâm bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng), kế hoạch hóa (phân tích môi trường, dự báo, lập kế hoạch), tổ chức, chỉ đạo
(lãnh đạo) và đánh giá quá trình phát triển.
1.3. Trung tâm học tập cộng đồng với việc xây dựng xã hội học tập
1.3.1. Xã hội học tập - đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế tri thức
“Cuộc cách mạng KH - CN đã mang lại những thành tựu vĩ đại, nhất là trong
các lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ điều khiển, công nghệ vật liệu mới, công
nghệ nano và hơn cả là sự xuất hiện máy tính hiện đại cùng hệ thống Internet
v.v…Những thành tựu ấy đã tạo điều kiện để từng bước hình thành một nền kinh tế
mới: kinh tế tri thức (Knowledge Economy)” [32]. Theo Tổ chức hợp tác và phát triển
27
kinh tế (OECD) “Kinh tế tri thức là nền kinh tế được xây dựng trên cơ sở sản xuất
phân phối và sử dụng tri thức thông tin”.
GD&ĐT thúc đẩy kinh tế tri thức phát triển, bởi vì GD&ĐT là hoạt động trực
tiếp tác động đến việc nâng cao trí tuệ sự hiểu biết và năng lực vận dụng sáng tạo
những tri thức, các thành tựu của KH - CN vào sản xuất. Chỉ có thông qua GD&ĐT
mới tạo dựng, động viên và phát huy có hiệu quả mọi nguồn lực mà trước hết là nguồn
lực con người cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Với tư cách là động lực cho sự phát
triển, GD&ĐT chuẩn bị cho con người phát triển cả về trí tuệ, tay nghề, kĩ năng. Hàm
lượng trí tuệ trong lao động do GD&ĐT mang lại là cái làm cho con người trở thành
nguồn lực đặc biệt trong sản xuất, nguồn lực duy nhất tạo ra lợi thế so sánh dài hạn.
Ngược lại, kinh tế tri thức đòi hỏi mỗi người phải luôn bổ sung tri thức mới. Trong
thời đại cách mạng KH-CN biến đổi rất sâu sắc và nhanh chóng, GD&ĐT phải nhằm
mục tiêu phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Nền kinh tế tri thức đòi
hỏi và tạo điều kiện cho con người phát triển, coi trọng cá tính và bản lĩnh, phát huy
tiềm năng cực kì phong phú của con người.
Xây dựng XHHT để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức đã được nhiều học
giả trong nước và quốc tế đề cập. Dựa trên những kết quả nghiên cứu do Hội Khuyến
học chủ trì,
trên phạm vi toàn thế giới trong
điều kiện tri thức nhân loại phát triển vượt bậc, cách mạng KH -
cao trên cơ sở tiếp thu và ứng dụng tiến bộ KH -
lớn ở ” [15].
Do tiến bộ KH-CN, “với sự tăng lên theo cấp số nhân của tri thức, con người
nhận thức được rằng:
Sự phát triển của công nghiệp ngày càng dựa vào công nghệ;
28
Sự phát triển các hoạt động xã hội ngày càng dựa vào những tri thức;
Sự tăng trưởng và phát triển xã hội một cách bền vững phải dựa vào việc học
hành và tu dưỡng của con người. Nói một cách khác, giáo dục trở thành yếu tố có ý
nghĩa quyết định đối với mọi quá trình phát triển KT-XH” [33].
Tất cả những điều đó đã làm cho HTSĐ mang những đặc trưng mới (đã đề cập
ở mục 1.2.1) và đòi hỏi mỗi quốc gia phải hướng tới xây dựng XHHT trong tương lai.
Tóm lại, nhờ những thành thành tựu của KH - CN, nền kinh tế chuyển từ nền
kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ xuất
hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT [30].
1.3.2. Các đặc trưng cơ bản của xã hội học tập
Ngày nay, h
học công nghệ. Từ đó GD&ĐT, KH -
Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng (2001) đã quyết định phải tạo điều kiện cho
mọi người dân đều được học theo hệ thống chính quy hoặc không chính quy, xây dựng
cả nước trở thành một XHHT. Đại hội toàn quốc lần thứ X tiến thêm một bước khẳng
định: “Chuyển dần mô hình giáo dục hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình
XHHT”. Vừa qua Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định: đẩy mạnh xây
dựng XHHT, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được HTSĐ [36,37]. XHHT và
HTSĐ là hai yếu tố tác động lẫn nhau trong mối quan hệ nhân quả. Phải làm cho người
dân nhận thức được sự cần thiết và tính chất quan trọng phải HTSĐ, có ý thức tự giác
học tập và học tập thường xuyên mới xây dựng được XHHT; có xây dựng được XHHT
thì người dân mới có cơ hội và điều kiện HTSĐ.
Đề án “Xây dựng XHHT giai đoạn 2012 - 2020” đã cụ thể hóa chủ trương của
Đảng, Nhà nước ta: i) Trong XHHT, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thường xuyên,
29
suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công dân tốt; có nghề, lao động với
hiệu quả ngày càng cao;... ii) Các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, cộng đồng dân
cư và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội học tập và tạo điều kiện thuận lợi để
mọi người được HTSĐ; iii) Xây dựng XHHT dựa trên nền tảng phát triển đồng thời, gắn
kết và liên thông giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên,...[119].
Quán triệt các quan điểm chỉ đạo trên, đồng thời tham khảo bộ tiêu chí “Thành
phố học tập” của UNESCO với 3 thành phần cơ bản: điều kiện đảm bảo, loại hình và
chất lượng học tập, tác động và hiệu quả HTSĐ; cũng như các kết quả nghiên cứu gần
đây về XHHT của các nhà khoa học Việt Nam, các đặc trưng cơ bản của XHHT được
thể hiện trong luận án, gồm:
Thứ nhất, về mức độ tham gia học và cách học của các thành viên trong xã hội/
cộng đồng. Một xã hội trong đó mọi người đều học, học thường xuyên học suốt đời
dưới nhiều hình thức và phương thức khác nhau. Học tập ở đây không chỉ đến trường
lớp, mà còn phải có kỹ năng tự học, tự tìm kiếm thông tin bằng nhiều phương thức
khác nhau nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bản thân.
Thứ hai, về xây dựng hệ thống giáo dục để cung cấp các cơ hội học tập. Đó là
một xã hội có một hệ thống giáo dục mở nhằm tạo điều kiện thực sự cho mọi người
được HTSĐ. Một xã hội với sự đa dạng về loại cơ sở giáo dục thuộc hệ giáo dục ban
đầu (Initial Education) và hệ giáo dục tiếp tục (Continuing Education) cung cấp các
chương trình giáo dục chính quy (Formal Education) và không chính quy (Non-formal
Education) có chất lượng. Một xã hội với hệ thống giáo dục mở [34], mà trước hết là
một hệ thống giáo dục tạo ra những cơ hội học tập cho mọi đối tượng có nhu cầu,
không phân biệt lứa tuổi, trình độ học vấn và nghề nghiệp, địa vị xã hội, giới tính và
tín ngưỡng tôn giáo. Tính “mở” ở đây được biểu hiện là một ưu thế của hệ thống giáo
dục mới gồm những thuộc tính mềm dẻo và đa dạng, khả thi trong mọi thời gian khác
nhau và không gian khác nhau. Nhờ đó, sự học hành của từng con người không bị hạn
chế ở một lứa tuổi nào đó trong cuộc sống, mà được kéo dài suốt đời. Hệ thống giáo
dục mở sẽ tạo ra những cơ hội và điều kiện để mỗi con người luôn luôn được hưởng
những thành tựu KH - CN, được cập nhật những tri thức mới và được ứng dụng những
tri thức mới vào công việc mình đang làm. Sự mở rộng tri thức này là điều kiện quyết
định để tăng năng lực con người trong việc xây dựng nền kinh tế tri thức. Hệ thống
giáo dục mở sẽ tạo ra những cơ hội và điều kiện để mỗi con người luôn được cập nhật
30
những tri thức mới, được hưởng những thành tựu KH - CN và ứng dụng những tri thức
mới, những thành tựu KH - CN vào công việc và cuộc sống.
Thứ ba, về huy động các lực lượng tham gia xây dựng XHHT. Để xây dựng được
một XHHT cần huy động, tận dụng mọi khả năng cung cấp và sự cam kết chính trị về
tạo điều kiện cho mọi người được HTSĐ
XHHT là mộ
tập, đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập. Nhà nước đảm bảo cho ai cũng được học
hành, học thường xuyên, học suốt đời, trong đó ý thức tự học, học một cách tự giác là
yếu tố quyết định nhất. Trong XHHT, mỗi người dân đều có nghĩa vụ tham gia phát
triển sự nghiệp giáo dục. Quá trình xây dựng XHHT cần được thực hiện theo tinh thần
xã hội hóa như chỉ thị 11-CT/TW ngày 13/4/2007 của Bộ Chính trị đã khẳng định:
“Khuyến học, khuyến tài, xây dựng XHHT là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, của
tất cả các tổ chức kinh tế, văn hoá, xã hội, các đoàn thể quần chúng trong toàn xã hội”.
Thứ tư, về kết quả hay tác động của XHHT đến phát triển kinh tế - xã hội. Một
XHHT phải là một xã hội phát triển nhanh và bền vững. Giải quyết hợp lý và đúng đắn
mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường là những đòi hỏi tất yếu của phát triển, trực tiếp nhất là phát triển kinh tế và xã
hội, hướng tới phát triển bền vững. Một XHHT phải là một xã hội mà việc phát triển
của mỗi cá nhân có sự gắn kết xã hội. HTSĐ phải có tác dụng thực sự đối với cải thiện
chất lượng cuộc sống của bản thân, gia đình và cộng đồng.
1.3.3. Trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập và phát
triển kinh tế - xã hội
1.3.3.1. Đặc điểm của trung tâm học tập cộng đồng - góp phần xây dựng xã hội học tập
Các TT HTCĐ thông qua các hoạt động của mình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
mọi người không phân biệt giới tính, tuổi tác… được tham gia xây dựng trung tâm và
được học tập theo các chương trình do chính trung tâm tổ chức và cung ứng; được tiếp
31
nhận các tri thức, kiến thức, kinh nghiệm của xã hội. Từ đó nâng cao chất lượng cuộc
sống của mỗi người dân và cả cộng đồng, đồng thời góp phần vào việc xây dựng thành
công cộng đồng học tập.
Thành lập TT HTCĐ do nhu cầu cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu học tập, trao
đổi kinh nghiệm của một cộng đồng dân cư (hiện nay cộng đồng học tập gắn với TT
HTCĐ phục vụ là xã, phường, thị trấn), cộng đồng dân cư này có nguyện vọng và đáp
ứng đủ các điều kiện như có tờ trình xin thành lập TT HTCĐ, được UBND xã, phường
đề nghị thì UBND huyện và tương đương ra quyết định thành lập TT HTCĐ. Như vậy
TT HTCĐ được lập ra bởi cộng đồng. Điều này hoàn toàn khác các cơ sở giáo dục chính
quy do Nhà nước thành lập (trường công lập) hay do tư nhân thành lập (trường tư).
Cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên ở các TT HTCĐ là những
người tự nguyện (không lương hoặc có thể hưởng phụ cấp). Nếu ở các cơ sở giáo dục
chính quy thì đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, hướng dẫn viên…được hưởng lương
từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc do tư nhân trả (với trường tư). Còn ở TT HTCĐ do
cộng đồng dân cư lập ra nên những người tại cộng đồng tham gia thường được phân
làm 2 loại: i) Được điều động/ phân công vào lãnh đạo trung tâm - thường có lương
đối với giáo viên được điều động sang làm phó giám đốc trung tâm hay được hưởng
phụ cấp đối với giám đốc trung tâm song phụ cấp không đáng kể, mang tính hình thức;
ii) tham gia mang tính tự nguyện như các thành viên của cộng đồng hoạt động trong
các nhóm chuyên môn và họ hoàn toàn không hưởng thù lao.
Thời lượng của mỗi chương trình được các cơ sở giáo dục chính quy cung cấp
cho người học thường được quy định/ giới hạn trong Luật giáo dục, ví dụ ở Việt Nam
quy định: giáo dục tiểu học là 5 năm, THCS là 4 năm, THPT là 3 năm... Điều này có
nghĩa là mỗi cơ sở giáo dục chính quy phục vụ người học trong một khoảng thời gian
nhất định của đời người. Còn ở các TT HTCĐ thì không giới hạn về thời gian phục vụ
người học (phục vụ suốt đời).
Tương tự trên, đối tượng và độ tuổi phục vụ của các cơ sở giáo dục chính quy
được quy định rất rõ ràng. Ví dụ: các trường THCS nhận các học sinh đã tốt nghiệp
tiểu học, có độ tuổi từ 12 đến 15 vào học. Còn các TT HTCĐ thì phục vụ cho mọi
người, mọi lứa tuổi. Các cơ sở giáo dục chính quy đều có định hướng bằng cấp, ví dụ
tốt nghiệp THPT được cấp bằng tú tài, tốt nghiệp đại học được cấp bằng cử nhân hoặc
32
kỹ sư... Đối với TT HTCĐ thì không có sự định hướng bằng cấp. Tức là hoàn thành
các khóa học ở TT HTCĐ người học không được cấp bất cứ một loại bằng cấp nào
thuộc hệ thống bằng cấp quốc gia.
Về chương trình học tập và phương thức hoạt động của các cơ sở giáo dục chính
quy được quy định rất tường minh thì trái lại ở các TT HTCĐ chương trình học tập và
phương thức hoạt động rất linh hoạt, mềm dẻo, đáp ứng kịp thời nhu cầu của cộng đồng.
Mục tiêu học tập của người học ở các cơ sở giáo dục chính quy được xác định
rất rõ. Ví dụ học sinh học THPT ra trường hoặc sẽ tiếp tục học tập ở bậc học cao hơn,
học nghề hoặc ra ngoài xã hội lao động phổ thông. Đối với TT HTCĐ thì mục tiêu học
tập rất đa dạng, như học cho chính mình, học để biết, học để làm, học để tồn tại và
chung sống...; hình thức tổ chức của các TT HTCĐ thường rất linh hoạt, tuỳ thuộc về
điều kiện kinh tế - xã hội của cộng đồng, của từng địa phương.
Tóm lại, các hoạt động của TT HTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng
cộng đồng học tập bằng chính sứ mạng và đặc điểm riêng có của nó. Cụ thể: TT
HTCĐ là thiết chế giáo dục không chính quy của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng
đồng; Kết hợp sử dụng các nguồn học tập chính thống và không chính thống. TT
HTCĐ được các đối tác về kinh tế, về giáo dục chia sẻ các nguồn đào tạo của họ;
Người học được chia sẻ tri thức của nhân loại. Vốn hiểu biết và các tri thức xã hội của
mỗi cá nhân được đánh giá cao, được sử dụng đúng mức. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân
nhận được sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao đổi tương tác với nhau trong các
tổ chức học tập trong cộng đồng; Học tập được xem như một quá trình tiến bộ xã hội,
góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội; Cộng đồng phát triển tốt đẹp dựa
trên tính chủ động cao của sự phân quyền; Có sự tiếp cận xã hội phổ biến với các công
nghệ học tập, với mạng lưới học tập và làm việc trong các cộng đồng; Nghiên cứu về
các chương trình, chiến thuật học tập, về sức khỏe, về chất lượng cuộc sống và các
chương trình xã hội khác được chú trọng; Chiến lược HTSĐ được xây dựng bao gồm
kế hoạch học tập cho cá nhân, cho tập thể, cho các cơ sở kinh tế trong cộng đồng; Sự
phát triển văn hóa HTSĐ là mục tiêu của cộng đồng.
TT HTCĐ với các ưu điểm đặc thù như khai thác được các nguồn lực trong xã
hội hỗ trợ cho hoạt động học tập tại cộng đồng; khai thác được các nguồn học tập
33
chính thống và không chính thống; hoạt động học tập trong TT HTCĐ được sự ủng hộ
cao của cộng đồng; bầu không khí học tập thân thiện; các thành viên trong cộng đồng
sẵn sàng chia sẻ các tri thức xã hội cho nhau; người học “cần gì, học nấy”; cơ hội
học tập được trao cho tất cả mọi người… đã tạo ra nhu cầu, động lực học tập cho mọi
người và mọi người đã được tạo cơ hội được học tập thường xuyên, HTSĐ. Các
TTHTCĐ được cắm sâu trên địa bàn xã, phường, thị trấn, bắt rễ vào từng thôn, làng,
bản... là những điều kiện thuận lợi để thực hiện được khẩu hiệu "ai cũng học tập" góp
phần xây dựng thành công cộng đồng học tập. Như vậy có thể thấy xây dựng TT HTCĐ
là bước đi đúng, cần thiết, quan trọng để góp phần xây dựng thành công cộng đồng học
tập ở Việt Nam. Đặc biệt có TT HTCĐ, xã hội không chỉ chú ý đến việc học của trẻ em
mà đã từng bước chăm lo việc học tập cho mọi người, thuộc mọi lứa tuổi, nhất là việc
học tập của người lớn không có điều kiện đi học tại các cơ sở giáo dục ở xa cộng đồng
thôn, xã mà họ đang sinh sống. Người dân được đăng ký học không chính quy, học tập
ngoài nhà trường, học cái gì mà họ cần và học mọi nơi, mọi lúc, học suốt đời,...
1.3.3.2. Vai trò của trung tâm học tập cộng đồng với phát triển kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, việc xây dựng, quản lý phát triển các TT HTCĐ diễn ra
mạnh mẽ ở các địa phương đã tạo ra mạng lưới các TT HTCĐ rộng khắp trong cả
nước. Với việc không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và
nâng cao chất lượng hoạt động của các TT HTCĐ đã góp phần thúc đẩy sự phát triển
KT - XH ở các địa phương.
Sự ra đời của các TT HTCĐ đã tạo cơ hội cho mọi người, mọi lứa tuổi, tầng
lớp, mọi nơi, mọi lúc... được học tập, được tạo cơ hội để tăng hiểu biết, được phổ biến
để có thể nắm và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào lao động, sản xuất.
Nhiều TT HTCĐ đã triển khai rất hiệu quả các chuyên đề về thành tựu khoa học kĩ
thuật, chuyển giao ứng dụng công nghệ vào thực tế sản xuất đã góp phần thúc đẩy sự
dịch chuyển cơ cấu kinh tế tạo điều kiện phát triển kinh tế ở các địa phương. Không ít
hoạt động học tập về kiến thức văn hóa xã hội được triển khai trong các TT HTCĐ,
thông qua các chuyên đề xây dựng nếp sống mới ở nông thôn, chăm sóc sức khỏe trẻ
em, phụ nữ, người cao tuổi, các chương trình đọc sách báo, sinh hoạt CLB thơ, dạy hát
quan họ, hát chèo... Phong trào học tập của các TT HTCĐ đã thực sự gắn với cuộc vận
động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng.
34
Trung tâm HTCĐ tham gia đào tạo nghề cho nông dân, nâng cao năng suất
lao động góp phần xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết 26, khóa X của Đảng ta đã
khẳng định phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới có vị trí chiến lược
trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Mục tiêu của Chương trình xây dựng nông
thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng
bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô
thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. Tuy nhiên, sau một thời gian thực hiện thí điểm chương trình xây dựng
nông thôn mới, chúng ta đang gặp một số vướng mắc cơ bản về: Qui hoạch; xây
dựng thể chế nông thôn; Huy động vốn đầu tư; phát huy vai trò khoa học công
nghệ; Vai trò các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt là Nâng cao
năng lực cư dân nông thôn. Nâng cao năng lực cư dân nông thôn là một trong
những nhu cầu cấp thiết không chỉ cho sự phát triển của nông nghiệp, nông dân mà
có sự quan hệ mật thiết với nhu cầu công nghiệp hóa, đô thị hóa, hiện đại hóa dịch
vụ, hiện đại hóa nông nghiệp. Điều đó có nghĩa là chúng ta cần đào tạo để cho một
bộ phận lớn dân cư sẽ rời khỏi nông nghiệp, rời nông thôn ra đô thị sinh sống; mặt
khác, xây dựng đội ngũ nông dân trẻ, có trình độ đủ sức làm chủ nền nông nghiệp
hiện đại cả về công nghệ và quản lý.
Để giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cư dân nông thôn, nhất thiết phải đào
tạo nghề cho nông dân là một thành phần cơ bản để xây dựng nông thôn mới và là cơ
sở để xây dựng XHHT ở nông thôn và cơ hội để mỗi nông dân được HTSĐ.
Cần xây dựng một chiến lược về xã hội hoá giáo dục và xây dựng một XHHT
suốt đời ở Việt Nam. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước ta là thực
hiện chức năng quan trọng là để tiếp tục hình thành và phát triển nhân cách công dân
Việt Nam và công dân quốc tế trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa trong xu thế toàn cầu hóa. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước ta
là để phát huy nhân tố nông dân, động lực phát triển trực tiếp nông thôn Việt Nam trên
35
con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là lợi ích của từng nông dân, từng gia đình
và của từng cộng đồng làng, xóm. Học suốt đời và xây dựng XHHT ở nông thôn nước
ta là con đường thực hiện tốt dân chủ hóa nông thôn Việt Nam, xây dựng nông thôn
mới [66].
Khi đó TT HTCĐ với triết lí, sứ mạng, chức năng… của mình đã góp phần
đào tạo nghề cho nông dân, tạo cơ hội cho nông dân được HTSĐ; đóng góp vào việc
hình thành và phát triển nhân cách công dân Việt Nam; góp phần đảm bảo lợi ích của
từng nông dân, từng gia đình và của từng cộng đồng làng, xóm…Vì vậy để xây dựng
thành công nông thôn mới ở Việt Nam cần gắn chặt với phát triển TT HTCĐ.
1.4. Phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hƣớng xã hội học tập
1.4.1. Mục tiêu, nguyên lý và tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Phần này được xây dựng dựa trên cơ sở tham khảo và tích hợp giữa Phát triển
cộng đồng cho sự phát triển kinh tế-xã hội nông thôn [56]; việc xây dựng “Cộng đồng
học tập” [78].
1.4.1.1. Mục tiêu của phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Phát triển TT HTCĐ hướng tới mục tiêu cơ bản: Phát triển con người thông qua
quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện
và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự
phát triển của mỗi địa phương và cả nước.
Hoạt động của TT HTCĐ nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở mọi
lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ; được phổ biến kiến thức và sáng kiến
kinh nghiệm trong sản xuất và cuộc sống góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả
cộng đồng; là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với
mọi người dân.
1.4.1.2. Nguyên lý của phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Phát triển TT HTCĐ dựa trên phương pháp tiếp cận từ dưới lên: phát triển TT
HTCĐ phải được xuất phát từ chính nhu cầu của người dân. Chẳng hạn như: người
dân được trực tiếp đề xuất các nhu cầu học tập, đề xuất và lựa chọn cách học hợp với
trình độ cũng như khả năng thời gian của họ, v.v.. .
36
Phát triển phải đồng bộ trên mọi khía cạnh của đời sống xã hội: kinh tế, xã
hội và văn hóa phải cùng được nâng lên. Chẳng hạn như, quá chú trọng nhu cầu học
tập để phát triển kinh tế, bỏ qua nhu cầu học tập để phát triển văn hóa, xã hội sẽ
dẫn đến không đạt được mục tiêu phát triển cộng đồng như mong muốn. Sự tham
gia của các thành viên trong cộng đồng là rất quan trọng. Sự tham gia của chính
quyền địa phương (cấp xã) phải được coi như là một nhân tố bên trong, nó không
phải là một lực lượng đứng bên ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành
phần quan trọng của cộng đồng. Tạo được chuyển biến xã hội, đó là sự thay đổi
nhận thức, hành vi của người dân nhằm mục đích phát triển. Phát triển năng lực
trên cơ sở không “làm thay”, “làm cho” người dân. Người dân không thể hành động
tốt nếu thiếu năng lực. Muốn cho người dân tự làm thì tổ chức các hoạt động hướng
dẫn cách tự học, tự đào tạo là quan trọng. Hơn nữa cần làm cho người dân hiểu rằng
họ thực hiện việc học tập là nhu cầu của chính họ, họ đang làm cho họ và vì lợi ích
của họ chứ không phải làm cho xã hoặc huyện. Hoạt động đánh giá là một bước “đo
lường” hiệu quả xã hội các chương trình, khóa huấn luyện nhằm làm tăng tính hiệu
quả và chất lượng đào tạo.
1.4.1.3. Tiến trình phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Tiến trình phát triển TT HTCĐ thông thường thông qua các giai đoạn: i) Thức
tỉnh cộng đồng: Là giai đoạn đầu của phát triển, là tiến trình để cộng đồng hiểu rõ,
đánh giá đúng và đầy đủ các nguồn lực của cộng đồng; là giai đoạn mà cộng đồng cần
phải hiểu rõ thực trạng, nhu cầu thiết thực và những vấn đề của chính họ. ii) Tăng
cường năng lực: Là hoạt động để cộng đồng có thể hiểu rõ và biết cách khai thác, huy
động những gì mình có mà chưa sử dụng (đất đai, cơ sở, nhân tài), những nguồn hỗ trợ
bên ngoài (kiến thức chuyên môn, tín dụng, đầu tư, cơ quan tài trợ); là tiến trình tăng
cường các nguồn lực của cộng đồng để cộng đồng có đủ khả năng vượt qua các khó
khăn. iii) Tự lực: Vừa là tiến trình, vừa là mục đích quan trọng nhất của phát triển
cộng đồng. Cộng đồng tự lực là cộng đồng có đủ các nguồn lực, nhất là nguồn nhân
lực để tự thay đổi và phát triển. Mục đích cuối cùng không phải là giải quyết các khó
khăn, khủng hoảng trước mắt mà mỗi khi có khó khăn nảy sinh, cộng đồng biết tự huy
động tài nguyên bên trong và bên ngoài để giải quyết.
37
1.4.2. Phương thức quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Về các phương thức quản lý phát triển TTHTCĐ, hiện nay trên thế giới tồn tại
ba phương thức quản lý chính, gồm: (1) Nhà nước quản lý tập trung, (2) Quản lý dựa
vào cộng đồng, (3) Cộng đồng tự quản lý.
Trong ba phương thức quản lý kể trên, xét về trình độ quản lý phù hợp với thực
tiễn và theo lý thuyết phát triển cộng đồng thì phương thức quản lý dựa vào cộng đồng
sẽ làm giảm gánh nặng cho các cơ quan quản lý nhà nước trên các phương diện tài
chính, quản lý, kinh tế, xã hội. Cụ thể:
Về mặt tài chính, quản lý dựa vào cộng đồng là một mô hình hiệu quả nhất
trong huy động vốn đầu tư xã hội, giúp giảm tải vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
Về mặt quản lý, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng giúp chuyển giao trách
nhiệm quản lý tài nguyên và phát huy các nguồn lực cộng đồng, làm giảm tải công tác
quản lý hằng ngày của chính quyền địa phương.
Về mặt kinh tế, hình thức quản lý dựa vào cộng đồng giúp cho việc khai thác tài
nguyên và nguồn lực đạt được giá trị sử dụng cao hơn và bền vững hơn.
Về mặt xã hội, áp dụng hình thức quản lý dựa vào cộng đồng sẽ giúp người dân
nâng cao nhận thức về quản lý tài nguyên và nguồn lực, tăng cường khối đoàn kết dân
tộc tại các khu dân cư, mở đường cho các quy định pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống của người dân.
Phương thức quản lý dựa vào cộng đồng là một tập hợp mô hình quản lý có sự
tham gia của cộng đồng; trong đó, cộng đồng là người đưa ra quyết định cuối cùng về
tất cả các vấn đề liên quan đến quá trình lập kế hoạch và triển khai thực hiện. Phương
thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ:
Cấp độ thông báo: Nhà nước ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng
tham gia quản lý.
Cấp độ tham vấn: Cộng đồng cung cấp thông tin, Nhà nước tham khảo ý kiến của
cộng đồng để đưa ra quyết định, thông báo và hướng dẫn cộng đồng tham gia quản lý.
Cấp độ cùng thực hiện: Cộng đồng có cơ hội và được phép tham gia thảo luận,
góp ý kiến để đưa ra quyết định và được tham gia quản lý.
Cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.
Cấp độ chủ trì: Cộng đồng được Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ
thực hiện việc kiểm soát.
38
Trung tâm học tập cộng đồng với tư cách là thiết chế giáo dục không chính quy
của cộng đồng; do cộng đồng và vì cộng đồng. Sự tiến bộ của mỗi cá nhân nhận được
sự ủng hộ bởi các hoạt động học tập trao đổi tương tác với nhau trong các tổ chức học
tập trong cộng đồng. Sự phát triển văn hóa HTSĐ là mục tiêu của cộng đồng. Bởi vậy,
mỗi cộng đồng sẽ biết rõ nhất họ cần phải học gì, đồng thời cũng biết sử dụng nguồn
lực địa phương và có thể tự mình quản lý nguồn lực cho học tập tốt hơn chính quyền.
Quản lý theo kiểu áp đặt từ trên xuống thường không sát và không đáp ứng được các
nhu cầu học tập của mỗi cộng đồng, vì thiếu thông tin chính xác về nhu cầu học tập,
thiếu hiểu biết về hoàn cảnh, tập quán của mỗi cộng đồng địa phương. Quản lý phát
triển TT HTCĐ dựa vào cộng đồng hình thành ở một địa phương cụ thể, giữ vai trò,
chức năng và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ giáo dục xuất phát từ nhu cầu, lợi ích chung
của cộng đồng. Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích kinh tế, văn hóa, xã hội do giáo dục của
TT HTCĐ cung cấp nhằm mục tiêu chính là cải thiện, nâng cao tri thức và kỹ năng
nghề nghiệp cho chính bản thân các thành viên trong cộng đồng.
Mặc dù TT HTCĐ là của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng song nếu
thiếu sự định hướng và hỗ trợ của Nhà nước thì các TT HTCĐ khó lòng phát triển
được. Bởi vì, việc xây dựng XHHT theo kinh nghiệm của các nước đã chỉ ra rất cần sự
cam kết và hỗ trợ của chính quyền. Chính quyền được đề cập ở đây, theo mô hình của
nước ta là chính quyền từ cấp huyện trở lên. Như trên đã đề cập chính quyền cấp xã
phải được coi là một nhân tố bên trong, nó không phải là một lực lượng đứng bên
ngoài hoặc bên trên cộng đồng mà là một thành phần quan trọng của cộng đồng.
Việc quản lý TT HTCĐ cần theo phương thức quản lý dựa vào cộng đồng.
Nhưng phương thức quản lý dựa vào cộng đồng có 5 cấp độ; nên áp dụng cấp độ nào
là phù hợp với thực tiễn. Rõ ràng, nếu theo cấp độ 5 - cấp độ chủ trì: Cộng đồng được
Nhà nước trao quyền quản lý, Nhà nước chỉ thực hiện việc giám sát là lý tưởng nhất.
Tuy nhiên cấp độ này chỉ thực hiện được khi trình độ dân trí của cộng đồng cao, kinh
tế - xã hội phát triển và nhất là năng lực quản lý của những người đầu tầu trong cộng
đồng đủ sức đưa TT HTCĐ đáp ứng nhu cầu của cộng đồng. Bởi vậy mô hình quản lý
TT HTCĐ được sử dụng trong luận án này theo phương thức quản lý dựa vào cộng
đồng ở cấp độ 4 - cấp độ đối tác: Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý.
39
1.4.3. Nội dung quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xã
hội học tập
Nếu TT HTCĐ ngày càng góp phần tích cực vào việc xây dựng thành công
XHHT thì đó là biểu hiện của quản lý thành công. Xuất phát từ phương thức quản lý
dựa vào cộng đồng và tiếp cận quản lý sự thay đổi, trong luận án này nội dung quản lý
phát triển trung tâm dựa vào cộng đồng theo định hướng xây dựng XHHT vừa tuân
theo theo các chức năng cơ bản của quá trình quản lý vừa tuân theo 3 giai đoạn/ nội
dung quản lý phát triển: lập kế hoạch phát triển, thực hiện kế hoạch phát triển, đánh
giá và củng cố từng bước phát triển. Ngoài ra, như trên đã đề cập vai trò của Nhà nước
trong việc định hướng phát triển TT HTCĐ, bởi vậy ngoài các nội dung quản lý của
TT HTCĐ, cần bổ sung sự quản lý và hỗ trợ, giám sát của Nhà nước. Các nội dung
quản lý của TT HTCĐ: Kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; mô hình tổ chức và bộ
máy của trung tâm; phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức, tập
huấn; huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng; đánh giá và củng
cố phát triển của TT HTCĐ được trình bày dưới đây trên cơ sở kế thừa và tổng hợp
các lý thuyết: Phát triển cộng đồng [56]; Quản lý những thay đổi trong tổ chức [43];
Quản lý sự thay đổi [70]; các quan điểm của Nhà nước về phát triển TTHTCĐ và xây
dựng XHHT được thể hiện trong Quyết định số 89/QĐ-TTg về “xây dựng XHHT giai
đoạn 2012-2020” và Quyết định số 281/QĐ-TTg về “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ
trong gia đình dòng họ, cộng đồng đến năm 2020” [120].
1.4.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm
Để xây dựng được kế hoạch phát triển TT HTCĐ cần có bước đầu tiên là tiến
hành dự báo sự thay đổi. Việc dự báo trước sự thay đổi sẽ giúp cho các chủ thể quản lý
chủ động trước mọi tình huống, có thời gian chuẩn bị và đối phó kịp thời với mọi sự
thay đổi. Đây là một chức năng rất quan trọng đối với chủ thể quản lý sự thay đổi nói
chung và các nhà quản lý TT HTCĐ nói riêng. Việc dự báo các thay đổi hoàn toàn có
thể thực hiện được nếu các nhà quản lý TT HTCĐ biết cách khai thác và sử dụng các
dự báo và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và của mỗi địa phương.
Lập kế hoạch phát triển là quá trình mà chủ thể quản lý xem xét sự thay đổi của
môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xem xét và đánh giá các nguồn lực vốn
40
có, để xây dựng những kế hoạch mới phù hợp với điều kiện hiện tại, để ứng phó kịp
thời với sự thay đổi nhằm đạt được những mục tiêu mà TT HTCĐ cũng như cá nhân
chủ thể quản lý đã đề ra. Quá trình lập kế hoạch phát triển tuân theo các bước:
Bước 1: Phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát
triển cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi;
Bước 2: Xác định mục tiêu thay đổi;
Bước 3: Lựa chọn các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi;
Bước 4: Lập kế hoạch;
Một số điểm trọng tâm của hoạch định sự thay đổi: Dự báo sự thay đổi/ phát
triển; xác định những khoảng cách thay đổi/ phát triển; xác định nhu cầu thay đổi/ phát
triển; xác định sứ mạng, chọn lựa giá trị và xác định các mục tiêu thay đổi/ phát triển;
chọn lựa những chiến lược/ hành động cần thiết để phát triển; nhận biết và đánh giá sự
phức tạp; xây dựng kế hoạch, chương trình thay đổi.
Lập kế hoạch phát triển sẽ giúp TT HTCĐ thực hiện công việc tốt hơn - tập
trung sức lực của các thành viên cộng đồng cùng làm việc, học tập, cùng hướng tới
các mục tiêu xây dựng cộng đồng học tập, đánh giá và điều chỉnh định hướng học tập
của trung tâm phù hợp với thay đổi của môi trường. Lập kế hoạch phát triển còn là
một nỗ lực của cộng đồng có tổ chức để đưa ra các quyết định và các hành động cơ
bản để định hướng và chỉ dẫn cho biết TT HTCĐ phải làm gì, và tại sao làm như vậy,
với sự tập trung vào tương lai.
Lập kế hoạch phát triển là một công cụ hùng mạnh để thiết lập các ưu tiên và đưa
ra các quyết định đúng đắn về học tập của cộng đồng trong tương lai, giúp cho việc sử
dụng các nguồn lực của TT HTCĐ trong một môi trường đang thay đổi nhanh chóng.
Lập kế hoạch không phải là điều gì quá mới lạ với TT HTCĐ. Phần lớn họ đã
chuẩn bị các kế hoạch hay ngân sách hoạt động, đề cập tới những gì mà họ định làm
trong những năm tới. Nhưng lập kế hoạch phát triển khác với việc Lập kế hoạch thông
thường trên các mặt: Tập trung vào tương lai. Nó được thiết kế để giúp TT HTCĐ hình
dung ra một tương lai mong muốn và có thể thực hiện; thực hiện cách tiếp cận tiên
phong trong quản lý. Nó đòi hỏi nỗ lực cao hơn nhằm đáp ứng các thay đổi, tìm kiếm
các ảnh hưởng qua lại và định hướng tới môi trường để làm sao giúp cộng đồng thông
41
qua xây dựng cộng đồng học tập có thể đạt tới các mục tiêu phát triển KT-XH của
cộng đồng; các mục đích, định hướng và giá trị mà cộng đồng đang đề cao; là định
hướng hành động và tập trung vào các kết quả đạt được từ việc học tập suốt đời; tập
trung sự chú ý và các nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu
hơn là việc cố đặt ra các vấn đề cùng một lúc; đặt trọng tâm lớn hơn vào việc hình
thành, duy trì và liên kết dựa vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức
thường là qua các ranh giới quyền hạn để làm việc cho các mục tiêu chung. Các thời
cơ hoặc các nguy cơ nào đang tồn tại để cộng đồng có thể khai thác hoặc để tránh. Các
mặt yếu nào cần khắc phục. Bằng cách tập trung vào các điểm cơ bản trên, lập kế
hoạch phát triển thường lôi cuốn hoặc đem lại các kết quả trong những thay đổi cơ bản
trong văn hoá, quan niệm và định hướng XHHT của cộng đồng.
Lập kế hoạch phát triển là việc xác định, lựa chọn mục tiêu, quyết định trước
xem phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm cái đó. Quá trình lập kế
hoạch phát triển là quá trình đòi hỏi các bên có liên quan phải xác định các đường
hướng một cách có ý thức và đưa ra các quyết định của cộng đồng trên cơ sở mục tiêu
hướng tới xây dựng xã hội học tập, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng về nhu
cầu và nguồn lực cho học tập. Nó bao gồm sự lựa chọn các mục tiêu học tập của cộng
đồng, xác định phương thức để đạt được mục tiêu. Như vậy, các kế hoạch cho ta sự tiếp
cận hợp lý tới các mục tiêu chọn trước trong tiến trình hướng đến một XHHT và đòi hỏi
sự đổi mới quản lý một cách mạnh mẽ.
Kế hoạch phát triển TT HTCĐ hướng đến xây dựng XHHT cần được xây dựng
cho dài hoặc trung hạn (5 năm) hoặc dài hạn. Kế hoạch hàng năm cần cụ thể hóa mục
tiêu trong kế hoạch dài hạn; nó bao gồm các mục tiêu, các chương trình học tập được
cung cấp, các giải pháp và ngân sách.
Theo nội dung, kế hoạch hành động bao gồm các chương trình học tập được cung
cấp cho cộng đồng theo thời gian xác định, trình tự các công việc phải làm và mục tiêu
thực hiện đã được khẳng định rõ ràng, cụ thể hơn; trách nhiệm hay nhiệm vụ cụ thể cho
mỗi lực lượng và sự phối hợp; kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, huy động và sử dụng
nguồn lực tài chính. Việc có được nguồn vật lực, tài lực cần thiết là đảm bảo vững chắc
cho các chương trình học tập đã vạch ra được thực hiện có kết quả và đảm bảo cho việc
đạt được những mục tiêu quan trọng của TT HTCĐ ở mỗi giai đoạn phát triển của nó.
42
Trong quá trình lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ, khâu khó khăn và phức tạp
nhất là việc định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người dân. Nhu cầu học tập
của người dân rất đa dạng và phong phú. Không có TT HTCĐ nào có thể đáp ứng
được tất cả các nhu cầu học tập của mọi thành viên. Do đó, TT HTCĐ cần phải xác
định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; tiếp đến xác định các nhu cầu phù hợp
với mục tiêu phát triển KT-XH của cộng đồng/ địa phương; với điều kiện, khả năng
đáp ứng của mình. Sau đó, TT HTCĐ xây dựng kế hoạch, nội dung… để thực hiện
việc giới thiệu, định hướng nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân theo
các nhu cầu đã được lựa chọn. Việc định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người
dân là một công việc không hề đơn giản, đòi hỏi những người được giao nhiệm vụ này
cần có tính kiên trì, bền bỉ trong vận động, có uy tín trong nhân dân, có khả năng
thuyết phục.
Định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của người dân, bao gồm các công việc
sau: Khảo sát, xác định, phân loại nhu cầu học tập của người dân; dựa vào cộng đồng
(sự tham gia của người dân) lựa chọn các nhu cầu phù hợp với mục tiêu xây dựng
cộng đồng học tập phục vụ phát triển KT-XH của địa phương, với điều kiện của TT
HTCĐ; tổ chức xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình giới thiệu, định hướng nhu
cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân; thẩm định đánh giá kết quả định hướng
nhu cầu học tập và nghĩa vụ học tập của người dân.
Kế hoạch phát triển TT HTCĐ nếu được xây dựng kịp thời, phù hợp với thực tế
cộng đồng sẽ là một động lực thúc đẩy trung tâm phát triển mạnh mẽ.
Nếu việc quản lý phát triển TT HTCĐ dựa vào tất cả các bên có liên quan,
trong đó các bên có liên quan tham gia ngay vào khâu đầu tiên của quá trình quản lý -
lập kế hoạch sẽ đảm bảo chắc chắn kế hoạch sát thực tế và đáp ứng được nhu cầu học
tập của các thành viên. Đồng thời kế hoạch sẽ là điểm tựa vững chắc cho việc thực
hiện các chức năng khác của quản lý. Việc lập được kế hoạch phát triển TT HTCĐ và
kế hoạch đó có tính khả thi cao sẽ giúp: Tiến trình phát triển của TT HTCĐ đi theo
đúng lộ trình đã hoạch định; TT HTCĐ phát huy tốt nhất những nội lực có sẵn, có thể
huy động để phát triển; khắc phục khó khăn của TT HTCĐ theo cách hợp lý nhất; các
hoạt động, chương trình phát triển được thực hiện theo thứ tự phù hợp với nhu cầu
43
thực tế của TT HTCĐ và của địa phương; tăng tính minh bạch và khả năng giải trình
của các hoạt động; việc giám sát, đánh giá được thực hiện chính xác và tiết kiệm tài
chính hơn; nâng cao năng lực, tạo thêm lòng tin cho TT HTCĐ và cộng đồng.
Kế hoạch được mọi thành viên của TT HTCĐ, người dân và các bên liên quan
nghiên cứu, góp ý. Kế hoạch đã được điều chỉnh phù hợp với các ý kiến đóng góp của
các bên liên quan. Mọi người dân và các bên liên quan đều hiểu kế hoạch, cam kết với
việc thực hiện kế hoạch.
1.4.3.2. Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm
Cũng như các lĩnh vực quản lý khác, TT HTCĐ muốn triển khai chức năng
quản lý về học tập thì cần có một cơ cấu tổ chức thích hợp. Về nguyên tắc chung, mô
hình tổ chức để triển khai các chức năng quản lý gồm hai yếu tố là cơ cấu tổ chức (thể
hiện qua sơ đồ tổ chức/sơ đồ nhân sự) và phương thức hoạt động (thể hiện qua cách
thức mà các hoạt động học tập được thực hiện thông qua sự phối kết hợp). Ngoài ra,
có một số nguyên tắc riêng khác để mỗi TT HTCĐ thiết lập mô hình tổ chức quản lý
hoạt động của mình.
Nguyên tắc thứ nhất, TT HTCĐ phải xác định đầy đủ phạm vi của khái niệm
học tập cộng đồng và quản lý học tập để định rõ được chức năng quản lý các loại học
tập mà mô hình tổ chức hướng tới phải triển khai. Như việc tổ chức ra các nhóm
chuyên môn để đáp ứng nhu cầu học tập của mỗi cộng đồng: Nhóm chính trị, thời sự,
tuyên truyền pháp luật; Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy nghề; Nhóm
phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao,… Với đặc điểm này, các
nhóm chuyên môn thường là một đơn vị cấp hai nhưng cần xem đây là “cơ cấu tổ chức
mềm”, chịu quản lý trực tiếp của lãnh đạo trung tâm.
Bộ máy lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ thường rất ít người, bởi vậy trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của trung tâm, kinh nghiệm cho thấy những trung tâm hoạt
động tốt thường hình thành những người đứng đầu phân hệ và những người đầu tầu
trong cộng đồng thực hiện những nhiệm vụ, những hoạt động cụ thể. Khi đó, giám đốc
trung tâm, trong quản lý thường thực hiện phương thức ủy quyền, theo đó mọi việc
điều hành phối hợp các hoạt động và các bộ phận sẽ do người được ủy quyền thực
hiện, song giám đốc trung tâm vẫn chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động. Ủy quyền là
44
một phương thức quan trọng, là một công cụ quản lý hiệu quả trong trường hợp không
hình thành một cơ cấu các bộ phận trong trung tâm một cách cứng nhắc, đồng thời đây
cũng thể hiện một phong cách lãnh đạo dân chủ khá phổ biến ở nhiều tổ chức thời nay.
Nguyên tắc thứ hai, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập của mỗi
người dân trong cộng đồng, mô hình tổ chức trung tâm cần linh hoạt và trong hầu hết
mọi trường hợp tổ chức trung tâm nên theo 2 cấp hay nói cách khác là các hoạt động
đưa đến tận thôn, xóm, tổ dân phố của xã, phường, thị trấn. Như vậy có nghĩa mục tiêu
tạo thuận lợi cho người dân tiếp cận các chương trình học tập luôn phải được đẩy lên
vị trí tương xứng với định vị trong quản lý học tập tại TT HTCĐ.
Việc sắp xếp lại cấu trúc tổ chức (ví dụ TT HTCĐ có mạng lưới xuống
thôn/xóm) thường chỉ diễn ra trong giai đoạn quá độ, nhưng lại chiếm một vị trí quan
trọng trong cả quá trình và thường được xem như là một thách thức tạo bầu không khí
tiếp nhận sự thay đổi.
Nguyên tắc thứ ba, mối quan hệ hữu cơ giữa quản lý phát triển TT HTCĐ và
các lĩnh vực khác trong quản lý kinh tế - xã hội của xã, phường, thị trấn cần được tôn
trọng trong quá trình hình thành bộ máy tổ chức quản lý học tập của cộng đồng. Ở
phương diện này, mô hình tổ chức TT HTCĐ không chỉ thể hiện qua sơ đồ tổ chức
được vẽ ra trên giấy, mà quan trọng hơn, phương thức quản lý phát triển TT được thực
hiện thông qua quản lý học tập, sự phối kết hợp giữa chức năng quản lý học tập với
các chức năng khác của quản lý kinh tế- xã hội tại địa phương.
Mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động. Trước tiên
phải khẳng định mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động ở TT
HTCĐ đó là một trong những nhiệm vụ của giám đốc TT HTCĐ trong việc điều hành
hoạt động của TT HTCĐ. Tuy nhiên, để thực hiện việc quản lý phát triển TT HTCĐ
thì việc mở rộng hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia cần được xác định là một nội
dung, nhiệm vụ quan trọng mà giám đốc TT HTCĐ cần phải thực hiện tốt.
1.4.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn
Phương thức tổ chức các chương trình học tập sẽ giúp cho chủ thể quản lý tạo
ra được chuỗi các hoạt động có tính tối ưu nhất, thích ứng với sự thay đổi một cách
nhanh chóng, tổ chức hoạt động hiệu quả sẽ tạo ra được ê kíp làm việc có năng suất,
45
chất lượng cao. Chức năng tổ chức được thể hiện qua việc như: phân công, điều hành,
giao quyền, thiết kế các chương trình học tập của TT HTCĐ.
Các bước cần thực hiện: Soạn thảo và ra các quyết định các chương trình học
tập; xác định và phân loại các hoạt động cần thiết để thực hiện mục tiêu; nhóm các
hoạt lại theo nhân lực và các nguồn lực hiện có một cách tối ưu theo hoàn cảnh; lựa
chọn các thành viên trong cộng đồng và các đối tác phù hợp; phân nhiệm và quyền hạn
rành mạch cho các bộ phận (tổ chuyên trách; TT HTCĐ cấp thôn; ...); ràng buộc các
bộ phận theo chiều dọc và chiều ngang trong mối quan hệ về trách nhiệm, quyền hạn
và thông tin.
Một số điểm cần lưu ý trong tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển các chương
trình học tập của cộng đồng: Trao đổi về chương trình phát triển/ học tập; huy động và
phân bổ các nguồn lực cho sự phát triển/ học tập như thế nào; phân công trách nhiệm,
quyền hạn; tạo sự cam kết; tạo điều kiện cho sự phát triển/ học tập; hạn chế các phản
kháng trong quá trình phát triển.
Giám đốc TT HTCĐ cần sử dụng quyền lực của mình để tác động lên hành vi
của mỗi người hay mỗi bộ phận tham gia vào quá trình cung cấp chương trình, tài liệu
học tập và những người trong cộng đồng đóng vai trò người học một cách có chủ đích
để họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra. Điều hành, phối hợp
hoạt động giữa các cá nhân giữa các tập thể - nhóm người có tổ chức, có mục tiêu hoạt
động vì lợi ích học tập của cộng đồng và lợi ích của xã hội.
Để điều hành, phối hợp hoạt động được cần hình thành, sử dụng tốt phương tiện
truyền thông. Hoạt động tuyền thông bao gồm sự tuyền đạt thông tin (các quyết định,
các nhiệm vụ, các chuẩn mực, các hướng dẫn,...) của những người lãnh đạo TT HTCĐ
hay phân hệ đến toàn bộ cộng đồng hoặc một phận trong cộng đồng, nó được diễn ra
theo cả chiều dọc (thông tin từ trên xuống và từ dưới lên) và chiều ngang (giữa các
thành viên trong cộng đồng hay mỗi chương trình đào tạo).
Hoạt động chủ đạo của TT HTCĐ là học tập thông qua việc cung cấp các
chương trình học tập hoặc các tài liệu cho việc tự học nhằm nâng cao trình độ học vấn
phổ thông, kiến thức văn hóa, pháp luật, hiểu biết xã hội và kỹ năng lao động cho mỗi
người dân trong cộng đồng. Tất cả những hoạt động học tập phụ thuộc vào những
46
người trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý trung tâm, người dân của cộng đồng trong đó
có nhóm đầu tầu, các bên cung cấp chương trình đào tạo. Bởi vậy tổ chức trước tiên là
sự liên kết các cá nhân, những quá trình, những hoạt động trong TT HTCĐ nhằm đáp
ứng nhu cầu học tập của mỗi thành viên và một bộ phận hay toàn bộ các thành viên
trong cộng đồng.
1.4.3.4. Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng
Các TT HTCĐ có sự khác biệt căn bản với các thiết chế giáo dục khác về các
nguồn lực cho phát triển:
Kinh phí hoạt động chủ yếu trông chờ vào sự tài trợ của các tổ chức kinh tế - xã
hội và sự đóng góp của các người dân trong cộng đồng; hỗ trợ từ NSNN là rất hạn chế.
Nguồn kinh phí eo hẹp đã ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức các chuyên đề, trang bị tài
liệu học tập, chế độ của báo cáo viên, hướng dẫn viên và lãnh đạo, quản lý.
Cơ sở vật chất - kỹ thuật của các TT HTCĐ nghèo nàn và trông nhờ vào các cơ
sở văn hóa, sinh hoạt chung tại cộng đồng.
Trung tâm có thể có duy nhất 01 người chuyên trách, lãnh đạo quản lý trung
tâm là những cán bộ kiêm nhiệm, không hoặc có hưởng chế độ phụ cấp. Vì vậy việc
đầu tư thời gian, trí tuệ để phát triển trung tâm cũng như công tác tham mưu, lập kế
hoạch, báo cáo và theo dõi tình hình hoạt động còn hạn chế.
Đội ngũ báo cáo viên, hướng dẫn viên là người tại cộng đồng thường không ổn
định, nghiệp vụ hướng dẫn, báo cáo cho đối tượng học viên còn nhiều hạn chế. Giáo
viên dạy các chương trình chuyển giao khoa học - công nghệ trông chờ vào các cơ sở
giáo dục, dạy nghề và các tổ chức nghiên cứu hoặc chuyển giao khoa học - công nghệ
của huyện, tỉnh và cả nước.
Các chương trình học tập và nguồn tài nguyên học liệu thường nghèo nàn ở các
nước chậm phát triển.
Từ đặc điểm các nguồn lực học tập của TT HTCĐ này dẫn đến việc mở rộng
hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động cung cấp các chương trình học tập
là điều kiện sống còn đối với việc duy trì và phát triển của các TT HTCĐ. Trước tiên
phải khẳng định mở rộng việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động ở TT
HTCĐ đó là một trong những nhiệm vụ của giám đốc TT HTCĐ trong việc điều hành
47
hoạt động của TT HTCĐ và cần được xác định là một nội dung, nhiệm vụ quan trọng
mà giám đốc TT HTCĐ cần phải thực hiện tốt.
Mức độ hợp tác và lợi ích thu được khi tiến hành liên kết giữa các TT HTCĐ
với nhau và giữa TT HTCĐ với các cơ sở giáo dục cộng đồng khác nhằm tạo mọi cơ
hội và điều kiện cho mọi người trong cộng đồng là xu hướng tất yếu.
Bất cứ một TT HTCĐ nào đó tổ chức và thực hiện việc nâng cao năng lực cho
người dân, thường phải cần đến sự hợp tác giúp đỡ của những người khác hoặc ở các
TT HTCĐ khác hoặc ở bên ngoài các TT HTCĐ. Khi TT HTCĐ mời những cá nhân
hoặc tổ chức nào đó tham gia vào công việc của mình hay khi TT HTCĐ giúp đỡ các
nhóm cộng đồng trong công việc của họ có nghĩa là trung tâm đã xây dựng quan hệ
đối tác.
Đánh giá mức độ hợp tác của quản lý phát triển TT HTCĐ được thể hiện qua
việc xác định TT HTCĐ đã tham gia vào liên kết, hợp tác hay chưa, trên những lĩnh
vực nào và đạt được những kết quả gì? Việc liên kết giữa TT HTCĐ với các đối tác
được tiến hành như thế nào? Những lợi ích thu được từ việc liên kết của TT HTCĐ.
1.4.3.5. Đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung tâm
Khi có sự thay đổi thì chủ thể quản lý phải đánh giá xu hướng và môi trường
diễn ra sự thay đổi. Việc đánh giá lựa chọn phương án hợp lý nhất cho từng sự thay
đổi dựa vào tình hình, đặc điểm của tổ chức đó là rất cần thiết.
Sự thay đổi luôn diễn ra một cách liên tục, nên các kế hoạch cũng như phương
án đưa ra không phải bao giờ cũng là tối ưu, hay luôn đúng với mọi hoàn cảnh vì
không ai có thể dự báo được chính xác hoàn toàn sự thay đổi diễn ra trong tương lai.
Chủ thể quản lý cần phải cập nhật các thông tin liên quan tới sự thay đổi để có những
sự điều chỉnh hợp lý, phù hợp với từng hoàn cảnh, thời điểm diễn ra sự thay đổi.
Nhiệm vụ của chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ:
Chủ thể quản lý phải kiểm soát liên tục sự thay đổi từ bên ngoài. Đây là công
việc nhằm giúp cho nhà quản lý phát triển TT HTCĐ, thực hiện chức năng dự báo và
báo cáo thông tin kịp thời. Chủ thể quản lý phải kiểm soát liên tục sự thay đổi từ bên
trong nhằm xem hoạt động thay đổi có hiệu quả không? Chủ thể quản lý phải thừa
nhận và đối phó được với mọi tình huống của sự thay đổi như việc xây dựng các kế
48
hoạch, mục tiêu, phương án... cho quá trình phát triển. Huy động các nguồn lực, tổ
chức, bố trí, sắp xếp lại nhân sự cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.
Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của
công việc trên cơ sở những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều
chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc.
Đánh giá cần khẳng định được tiến độ thực hiện và các giá trị mới đã đạt được.
Đồng thời phải đánh giá, ghi nhận, khen thưởng những nỗ lực của mọi thành viên.
Phải liên tục kiểm tra sự phù hợp và liên quan của dự án thay đổi đối với môi trường
thay đổi.
Các nhà quản lý không chỉ có trách nhiệm theo dõi, đánh giá và phân tích các
quy trình diễn ra sự thay đổi, mà còn phải kiểm tra mỗi thành viên. Mỗi thành viên đều
phải biết rõ về những thay đổi trong công việc hiện tại của họ, đồng thời họ cũng cần
được hướng dẫn để có thể thực thi các công việc, nhiệm vụ mới. Ngoài ra, thành viên
cũng phải được tạo điều kiện và thời gian để điều chỉnh các mục tiêu cá nhân, cải thiện
hoạt động và thích nghi với vị trí tham gia/ học tập mới của họ.
Động viên: Động cơ làm việc là sự thúc đẩy hướng đến hành động. Đây là việc
mỗi thành viên hay tập thể hướng tới “tiếp nhiên liệu” cho động cơ làm việc hay học tập
của họ - sẽ xác định hiệu suất làm việc/ kết quả học tập của mỗi thành viên hay tập thể đó.
Củng cố sự thay đổi/ phát triển: Mọi thứ sẽ càng trở nên lý tưởng hơn, nếu có
sự hợp tác trọn vẹn của tất cả những thành viên hay tập thể học tập/ cung cấp các
chương trình học tập có ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình phát tiển, giúp cho các nhà
lãnh đạo TT HTCĐ có một nhận thức sâu rộng và mối quan hệ tốt đẹp với các tập thể
và thành viên trong cộng đồng.
Bất kỳ sự thay đổi nào hướng tới mục tiêu phát triển cũng sẽ làm xáo trộn hiện
trạng đang tồn tại trong TT HTCĐ và luôn kéo theo một sức phản kháng nào đó. Việc
để các thành viên chủ chốt tham gia vào quy trình thiết kế và thực thi sự thay đổi - đặc
biệt khi nó liên quan đến sự thay đổi lớn trong cấu trúc - sẽ giúp lãnh đạo trung tâm
giảm bớt khó khăn trong hoạt động quản lý sự thay đổi.
49
Một nhà lãnh đạo TT HTCĐ cần có niềm đam mê thực sự trước thành công của
toàn bộ cộng đồng, thân thiện với thành viên, tạo dựng lòng tin và có luôn cảm thấy
thoải mái, lạc quan trong quá trình thực thi công việc.
Đánh giá còn là nhu cầu để đảm bảo gắn trung tâm với môi trường, với cộng
đồng thông qua việc cung cấp các thông tin từ công tác kiểm tra, đánh giá với chính
quyền cấp xã, cấp ủy Đảng và các tổ chức, đoàn thể trong cộng đồng nhằm huy động
được sức mạnh của cả hệ thống trong việc xây dựng cộng đồng học tập.
TT HTCĐ cùng chính quyền địa phương, các tổ chức, các nhóm, cá nhân có
mục tiêu chung và có cùng lợi ích kết hợp với nhau cùng hoạt động để đạt được mục
tiêu chung là xây dựng cộng đồng học tập và phát triển cộng đồng. Các tổ chức cộng
đồng, chính quyền xã, các tổ chức đoàn thể, các ban ngành chuyên môn và các nhóm
cộng đồng là các nguồn tiềm tàng cho mạng lưới của trung tâm học tập cộng đồng.
Ngoài ra, TT HTCĐ hoàn toàn có thể khai thác, thiết lập quan hệ với một sổ tổ chức,
cơ quan có chung mục tiêu chương trình và quan hệ công việc cũng có thể trở thành
thành viên hay đối tác như các tổ chức phát triển, các tổ chức phi chính phủ trong và
ngoài nước, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện… Bởi vậy, những đánh giá
hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ có căn cứ và độ tin cậy sẽ tạo lòng tin với các
đối tác trong việc hỗ trợ, phối hợp hoạt động nhằm xây dựng XHHT ở cơ sở.
Đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của TT HTCĐ: Có nhiều cách để
khẳng định sự phát triển của một TT HTCĐ, nhưng một cách khẳng định thuyết phục
nhất chính là khẳng định hiệu quả và chất lượng hoạt động của quản lý phát triển TT
HTCĐ.
Để đánh giá và củng cố từng bước phát triển của trung tâm, cần phân tích, lựa
chọn một số phương pháp đánh giá. Có hai phương pháp đánh giá chính, thường gặp
như sau: Phương pháp đánh giá bằng chuyên gia và Phương pháp đánh giá cùng
tham gia. Phương pháp đánh giá cùng tham gia khuyến khích sự tham gia của các
bên liên quan vào quá trình lập kế hoạch đánh giá, tổ chức đánh giá. Trọng tâm, mục
tiêu chính của phương pháp đánh giá này là để học tập, rút kinh nghiệm, nâng cao
năng lực tốt hơn.
50
Bảng 1.1. So sánh phương pháp đánh thông thường và phương pháp
đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TTHTCĐ
Nội dung so
sánh P.P đánh giá bằng chuyên gia P.P đánh giá cùng tham gia
Đặc điểm
Phục vụ yêu cầu của nhà quản lý,
tài trợ.
Tập trung vào đo lường mục tiêu
và do người bên ngoài cộng đồng
thực hiện.
Nhằm đưa ra nhận định về chi phí,
hiệu quả của các hoạt động
Phục vụ nhu cầu của các bên liên
quan, đặc biệt là các thành viên TT
HTCĐ, các nhóm và người dân
trong cộng đồng.
Do các bên liên quan tự đánh giá.
Nhằm mục đích nâng cao năng lực,
nâng cao quyền lực của các bên
liên quan.
Các khuyến nghị/giải pháp đưa ra
có tính khả thi cao.
Ưu điểm
Nhiệm vụ đánh giá khá rõ ràng và
có thể hoàn thành nhanh chóng.
Tạo được cơ hội quý báu cho các
bên liên quan được tham gia quá
trình đánh giá. Kết quả đánh giá
cũng toàn diện hơn do có nhiều bên
tham gia.
Nhược điểm
Đa số các bên liên quan trong
cộng đồng không được tham gia
hoặc chỉ tham gia ở mức độ cung
cấp thông tin.
Cần nhiều thời gian và đòi hỏi kỹ
năng điều hành và điều phối tiến
trình tham gia.
Lí do phải
đánh giá
Thực hiện trách nhiệm với nhà
quản lý, tài trợ.
Thuyết phục nhà quản lí, tài trợ về
hiệu quả hoạt động của TT HTCĐ.
Để nhà quản lí, tài trợ quyết định
có tiếp tục tài trợ không.
Các bên liên quan tự đánh giá kết
quả các hoạt động và rút ra bài học
về quản lí và tổ chức thực hiện hoạt
động của TT HTCĐ.
Nâng cao tính sở hữu và tinh thần
trách nhiệm của các bên liên quan
đối với trung tâm và các nhóm.
Nâng cao năng lực cho các bên liên
quan.
Cơ sở để
đánh giá
Dựa vào các chỉ số do các nhà
quản lý, tài trợ đưa ra (Nếu đã xây
dựng được bộ tiêu chuẩn, tiêu chí
đánh giá thì sử dụng bộ này)
Dựa vào các chỉ số do các bên liên
quan đến TT HTCĐ xác định (Nếu
đã xây dựng được bộ tiêu chuẩn,
tiêu chí đánh giá thì sử dụng bộ
này)
Cách tổ chức
đánh giá
Nhấn mạnh yếu tố khoa học khách
quan, thiếu quan tâm tới yếu tố
chủ quan. Người đánh giá xa rời
Nhấn mạnh vào việc tự đánh giá.
Các bên liên quan cung cấp thông
tin, phân tích thông tin và đưa ra
51
các bên liên quan.
Các bên liên quan cung cấp thông
tin. Chuyên gia bên ngoài phân tích
thông tin và đưa ra kiến nghị.
kiến nghị.
Người thực
hiện
Người ngoài cộng đồng, chuyên
gia bên ngoài.
Các bên liên quan, đặc biệt là người
dân trong cộng đồng.
Người viết
báo cáo đánh
giá
Chuyên gia bên ngoài hoặc một
bên liên quan nào đó.
Các bên liên quan viết các phần
theo phân công, hoặc theo lĩnh vực
và chỉ số giám sát.
Trọng tâm
mục tiêu
hướng tới
Kết quả đạt được của quản lý TT
HTCĐ
Kết quả đạt được của quản lí phát
triển của TT HTCĐ
Như vậy, hai phương pháp đánh giá trên có những điểm mạnh, điểm yếu riêng
nên có thể áp dụng tùy theo từng điều kiện, từng hoàn cảnh và từng loại hoạt động của
trung tâm học tập cộng đồng để lựa chọn phương pháp đánh giá cho thích hợp; nên
thực hiện phương pháp đánh giá có sự tham gia trong quản lý phát triển TT HTCĐ thì
sẽ phù hợp với việc xây dựng XHHT ở từng cơ sở. XHHT
ều kiện học tập đáp ứng
nhu cầu học tập của chính họ. Để phát huy vai trò và đóng góp vào xây dựng cộng
đồng học tập, đánh giá mỗi giai đoạn phát triển của TT HTCĐ cần dựa vào các tiêu chí
phát triển TT HTCĐ hướng tới xây dựng XHHT đã được đề cập ở trên.
1.4.3.6. Hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Phần tổng quan của luận án đã chỉ ra rằng, một trong những hạn chế của các
nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây là chưa xác định được: ai là chủ thể quản lý
phát triển TT HTCĐ thì tốt nhất? Họ sẽ quản lý các TT phát triển HTCĐ như thế nào?
Trước hết phải khẳng định chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ là lãnh đạo TT
HTCĐ mà đứng đầu là giám đốc trung tâm. Hiện nay các giám đốc TT HTCĐ thường
là chủ tịch hay phó chủ tịch UBND xã/phường/thị trấn do cấp trên bổ nhiệm. Đây là
một điều hoàn toàn đi ngược với triết lí TT HTCĐ của dân, do dân và vì dân. Để thực
hiện triết lí trên, đồng thời để giám đốc TT HTCĐ thực sự là người có tâm, có tầm và
có tài, được cộng đồng tín nhiệm thì nên để các thành viên của cộng đồng tự đề xuất
giám đốc của mình cho các cấp có thẩm quyền ra quyết định công nhận.
52
Tuy nhiên, quá trình phát triển của TT HTCĐ không thể thành công nếu chỉ
trông nhờ vào sự nỗ lực của mỗi cộng đồng và quản lý của lãnh đạo TT HTCĐ. Sự cần
thiết phải có sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển của TT HTCĐ
bởi các lý do chính sau:
Thứ nhất, TT HTCĐ chỉ là một thiết chế giáo dục trong hệ thống giáo dục.
Theo lý thuyết thì hệ thống là một tập hợp các thành phần tương thuộc và tương quan
để tạo thành một chỉnh thể thống nhất. Toàn bộ các TT HTCĐ được đặt trong một bối
cảnh rộng lớn với các nhân tố bên ngoài tác động lên cả hệ thống giáo dục gồm các
yếu tố cấu thành cơ bản: đầu vào, quá trình hoạt động và đầu ra. Bản thân mỗi loại
hình cơ sở giáo dục là một hệ thống con (subsystem); tiếp đó các tổ chức hợp lại thành
hệ thống lớn hơn như một hợp lực phối sinh (synergy) mà giá trị tổng thể lớn hơn tổng
giá trị các thành phần hợp thành và mỗi thành phần sẽ tạo ra giá trị riêng gấp bội khi
tương tác với cả hệ thống mở (Open system). Với hệ thống đóng (Closed System),
ranh giới hệ thống là cứng ngắc, còn hệ thống mở có ranh giới tương đối co giãn, linh
động. Mỗi hệ thống có những đầu vào (inputs) bao gồm các luồng thông tin, các nguồn
lực; từ môi trường bên ngoài đi vào hệ thống và qua những quá trình biến đổi bên
trong hệ thống chuyển thành sản phẩm và dịch vụ ở các đầu ra (outputs) của hệ thống.
Khi hệ thống hoạt động, các thông tin được phản hồi (Feedback) và đó là chìa khóa để
kiểm soát hệ thống phục vụ việc đánh giá và điều chỉnh khi cần thiết.
Thuyết quản lý hệ thống chú trọng tính năng động và tương tác giữa các thành
tố/ loại hình và nhiệm vụ quản lý. Để làm được điều này đối với hệ thống giáo dục cần
có sự quản lý của nhà nước đối với việc thiết kế hệ thống giáo dục và xác định các
chức năng, nhiệm vụ cho mỗi thành tố của hệ thống. Cần cung cấp cho nhà quản lý
mỗi loại hình cơ sở giáo dục một bộ khung để họ vạch chương trình hành động và dự
liệu trước kết quả và hậu quả trong tương lai gần, xa. Nó cũng giúp duy trì sự cân đối
giữa nhu cầu của các bộ phận/ thành phần trong hệ thống với nhu cầu và mục tiêu của
toàn bộ hệ thống giáo dục.
Thứ hai, cần đến vai trò lãnh đạo và định hướng sự thay đổi của nhà nước đối
với TT HTCĐ. Các TT HTCĐ do quy mô và phạm vi hoạt động của mình thường
thiếu thông tin về việc xây dựng XHHT và phát triển kinh tế xã hội của cả nước và
địa phương (huyện, tỉnh), do vậy cần có sự kết nối chặt chẽ giữa định hướng phát
53
triển của nhà nước và mục tiêu của phát triển TT HTCĐ. Những hạn chế trong việc
định hướng đúng của nhà nước sẽ dẫn tới sự mất hướng hoặc thay đổi kém hiệu quả
của các TT HTCĐ.
Thứ ba, hầu như mọi TT HTCĐ đều thiếu nguồn lực con người và tài chính.
Con người và tài chính là những nguồn lực có ảnh hưởng trực tiếp đến việc lên kế
hoạch và thực hiện quản lý sự phát triển TT HTCĐ.
Những hạn chế dưới đây sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của quá trình phát
triển TT HTCĐ: Không đủ nguồn lực để hỗ trợ quá trình quản lý sự thay đổi cần thiết
cho mục tiêu phát triển; Nhân sự chủ chốt quản lý TT HTCĐ không làm việc toàn thời
gian cho trung tâm; Thiếu kiến thức và kỹ năng quản lý sự thay đổi để dẫn dắt các hoạt
động quản lý phát triển TT HTCĐ một cách hiệu quả.
Quá trình phát triển TT HTCĐ sẽ thành công hơn nếu được bổ sung đủ nguồn
lực. Nếu thiếu nhân tố này, mọi hoạt động sẽ trượt khỏi kế hoạch ban đầu và thậm chí
không đạt mục tiêu. Đảm bảo nguồn lực quản lý cho sự thay đổi sẽ khó thực hiện được
nếu sự thay đổi không được nhà nước hỗ trợ.
Tóm lại, vì sao cần có sự hỗ trợ của nhà nước, đó là: Xác định đúng mục tiêu
phát triển; có nguồn lực để thực hiện thay đổi; giám sát sự thay đổi; góp phần thúc đẩy
nhanh sự thay đổi/ phát triển. Để phát triển TT HTCĐ, thông thường nhà nước cần xây
dựng và thực thi thể chế phát triển TT HTCĐ. Nội dung cơ bản của thể chế phát
triển TT HTCĐ bao gồm: Có một khung pháp lý để điều tiết hoạt động của tất cả các
chủ thể/ các loại hình cơ sở giáo dục tham gia vào phát triển giáo dục hướng tới một
XHHT; Giao cơ quan nhà nước - đầu mối để thống nhất quản lý ở cấp vĩ mô và thành
lập hiệp hội các TT HTCĐ để phối hợp và liên kết hoạt động ở cấp vi mô; Các TT
HTCĐ hoạt động, vận hành theo quan hệ cung - cầu giáo dục cộng đồng trong khung
pháp lý quy định và với sự hỗ trợ của Nhà nước; Chính sách phát triển TT HTCĐ tập
trung vào: i) Tăng cường các mối liên kết giữa các cơ sở cung cấp các chương trình
giáo dục với TT HTCĐ; ii) Xây dựng cơ sở học liệu TT HTCĐ; iii) Xây dựng hệ
thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý TT HTCĐ; iv) Hỗ trợ tài chính
và CSVC - kỹ thuật cho các TT HTCĐ; v) Đổi mới cơ chế hoạch định chính sách theo
hướng tăng cường sự tham gia của TT HTCĐ thông qua vai trò của hiệp hội.
54
1.5. Khung tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
theo định hƣớng xã hội học tập
Trong những năm gần đây hệ thống giáo dục nước ta đã xây dựng và ban hành
chuẩn nghề nghiệp giáo viên và tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của các
trường từ mầm non đến đại học, các thuật ngữ tiêu chuẩn, tiêu chí và chỉ số/ minh
chứng được dùng phổ biến và khá thống nhất. Dựa trên quy ước các từ ngữ được sử
dụng trong các văn bản pháp quy, trong luận án các thuật ngữ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh
giá quản lý phát triển TT HTCĐ được hiểu như sau:
Tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển/ quản lý phát triển TT HTCĐ theo định
hướng XHHT là các yêu cầu đối với trung tâm để đảm bảo các chương trình phổ biến
kiến thức và huấn luyện được cung cấp đóng góp có kết quả vào việc xây dựng cộng
đồng học tập. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm các tiêu chí đánh giá về trung tâm.
Tiêu chí đánh giá sự phát triển/ quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng
XHHT là yêu cầu đối với trung tâm ở từng nội dung cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu
chí có các chỉ số đánh giá về Trung tâm.
XHHT
được tạo cơ hội và điều kiện học tập đáp ứng nhu cầu học tập của chính họ. Để phát
huy vai trò và đóng góp vào xây dựng cộng đồng học tập, đánh giá hoạt động của TT
HTCĐ cần hướng vào 03 lĩnh vực cơ bản sau:
Các điều kiện đảm bảo xây dựng XHHT bền vững thông qua: sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương; sự phối hợp giữa các ban ngành,
đoàn thể tại địa phương; việc đầu tư cơ sở vật chất của TT HTCĐ.
Kết quả hoạt động của TT HTCĐ: số lượng người được học tập văn hóa, được
đào tạo, bồi dưỡng nghề thông qua TT HTCĐ.
Tác động, hiệu quả của những chương trình giáo dục được cung cấp hay những
người được học tập ở TT HTCĐ đối với kinh tế - xã hội; cụ thể đối với kinh tế như
xóa đói, giảm nghèo, việc làm thường xuyên; đối với đời sống văn hóa - xã hội như
xây dựng “Gia đình văn hoá”, tạo bình đẳng giới, xây dựng đời sống văn hoá; đối với
vệ sinh, môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Để đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ,
trước tiên cần xây dựng khung tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá. Hiện nay Việt Nam
55
chưa xây dựng được tiêu chuẩn và khung chuẩn tiêu chí đánh giá này vì hai lí do chính
sau: thứ nhất, ngay với cơ sở giáo dục chính quy đã tồn tại lâu đời nay như GD phổ
thông mà bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá chất lượng vẫn còn rất nhiều bàn cãi vì nó
chưa đạt được kì vọng đặt ra là đánh giá đúng và thúc đẩy chất lượng của GD phổ
thông phát triển chưa nói gì đến GD không chính quy như TT HTCĐ; thứ hai, TT
HTCĐ là cơ sở giáo dục mới được đưa vào hoạt động chưa lâu, chưa thực sự khẳng
định được tầm quan trọng của nó, nên chưa xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá
chất lượng hoạt động TT HTCĐ. Việc nghiên cứu và sớm ban hành bộ tiêu chuẩn,
khung các tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ là cấp thiết.
Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT
cần bám sát các nội dung quản lý phát triển trung tâm đã được đề cập ở trên, trong đó
cần tập trung vào: nhóm các tiêu chí về tổ chức, chỉ đạo; nhóm các tiêu chí về cơ sở
vật chất và các điều kiện hoạt động của trung tâm; nhóm các tiêu chí về tổ chức hoạt
động của trung tâm và nhóm các tiêu chí khẳng định kết quả, hiệu quả hoạt động của
trung tâm phù hợp với sự thay đổi của xã hội, môi trường,… Cụ thể:
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài hạn
của trung tâm. Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về xác định được sứ mạng, mục
tiêu phát triển, nhiệm vụ ở kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm.
Tiêu chuẩn 2: Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có
hiệu quả. Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về mô hình tổ chức trung tâm, tổ
chức bộ máy của trung tâm, về sự đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của giám đốc và
phó giám đốc trung tâm.
Tiêu chuẩn 3: Phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và
tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ có chất lượng. Tiêu chuẩn này có thể gồm
các tiêu chí về việc tổ chức khảo sát nhu cầu học tập, về chương trình phổ biến kiến
thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ, về tạo điều kiện cho người dân
trao đổi và phổ biến sáng kiến và kinh nghiệm, về mục tiêu, cấu trúc và tài liệu của
mỗi chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ.
Tiêu chuẩn 4: Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng.
Tiêu chuẩn này có thể gồm các tiêu chí về tuyển chọn, số lượng, chất lượng đội ngũ
56
tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên; về cơ sở vật chất/phương tiện; về nguồn tài
chính; về tổ chức thu hút sự tham gia của người dân và các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể
dục thể thao, thông tin đại chúng, quỹ khuyến học ở cộng đồng hoặc địa phương; về sự
chỉ đạo của tổ chức Đảng, chính quyền.
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ. Hiện tại Ban
Chỉ đạo thực hiện Đề án 281 của Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam [78] đã công
bố dự thảo: Bộ tiêu chí khung đánh giá, công nhận “Gia đình học tập”, “Dòng họ học
tập” và “Cộng đồng học tập”. Bộ tiêu chí đánh giá “Cộng đồng học tập” (Thôn/ bản/ ấp/
tổ dân phố và tương đương) gồm 4 nhóm tiêu chí về học tập của trẻ em, học tập của
người lớn, điều kiện học tập, tác động, hiệu quả của học tập. TT HTCĐ hướng đến hay
đáp ứng yêu cầu xây dựng XHHT thì việc sử dụng và phát triển các tiêu chí như: Tỷ lệ
người lớn (15-60 tuổi) biết chữ; Tỷ lệ người lớn tự giác học tập thường xuyên, HTSĐ;
Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong xã/ phường/ thị trấn từng bước ổn định và
phát triển là hoàn toàn phù hợp. Ngoài ra, cần bổ sung thêm các tiêu chí về sổ sách theo
dõi và công khai số liệu thống kê hằng năm về người được tập huấn, về tổ chức và lưu
trữ kết quả đánh giá của người học về chất lượng mỗi khóa tập huấn, về kết quả việc
chuyển giao KH-CN vào thực tế sản xuất, phát triển kinh tế tại cộng đồng.
Trên cơ sở bộ tiêu chí cần xây dựng phương thức đánh giá việc quản lý phát
triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ thực
chất là đánh giá chuyển biến giáo dục và xã hội trong cộng đồng và tác động của các
chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần,
bảo vệ môi trường. Các tiêu chí đánh giá phát triển TT HTCĐ theo hướng xây dựng
cộng đồng học tập:
Các tiêu chí mô tả đặc trưng của sự phát triển TT HTCĐ: i) sự đa dạng, phức
tạp hơn về cấu trúc TT HTCĐ; ii) các chức năng của TT HTCĐ có tính chuyên biệt
hơn; iii) tăng cường được khả năng tự điều chỉnh của TT HTCĐ để tồn tại trong hệ
thống giáo dục và môi trường kinh tế - xã hội thay đổi nhanh.
Các tiêu chí phản ánh đầu ra quá trình học tập của TT HTCĐ: Số khóa/ chương
trình huấn luyện đã hoàn thành; số lượt người tham dự các chương trình huấn luyện,
bồi dưỡng; kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ;...
57
1.6. Phân tích môi trƣờng trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Thay cho việc trình bày các yếu tố tác động đến quản lý phát triển TT HTCĐ
bằng việc phân tích môi trường trong quản lý. Nội dung của phần này được dựa trên
các lý thuyết cơ bản về phân tích môi trường trong lập kế hoạch chiến lược của cơ sở
giáo dục hay môi trường quản trị trong các giáo trình quản trị học (nguồn
https://voer.edu.vn/c/moi-truong-quan-tri/28562d8b/d706e900) để vận dụng vào
trường hợp cụ thể “quản lý phát triển TTHTCĐ”.
Phân tích môi trường cho phát triển TT HTCĐ là một chủ đề được quan tâm khi
hoạch định phát triển; vì vậy phân tích môi trường đối với TT HTCĐ Việt Nam là một
công việc cần thiết. Phân tích môi trường bên ngoài nhằm để ước lượng những cơ hội và
nguy cơ để từ đó có những hành động chiến lược tranh thủ cơ hội và giảm thiểu nguy
cơ. Cơ hội phát triển là những điều kiện môi trường bên ngoài có lợi cho trung tâm.
Môi trường nội bộ (bên trong) có ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên và rất
quan trọng tới các hoạt động quản lý của chính ngay trung tâm đó. Phân tích môi
trường nội bộ của trung tâm hướng đến mục tiêu tìm ra những điểm yếu và điểm mạnh
bên trong trung tâm ảnh hưởng đến phát triển. Điểm mạnh và điểm yếu của trung tâm
định hình nội dung và sứ mệnh phát triển trung tâm.
Các môi trường nói trên luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường quản
lý của một trung tâm. Tuy nhiên, nhà quản lý có thể làm giảm sự lệ thuộc của trung
tâm vào môi trường bằng những chiến lược/ giải pháp thích hợp. Người quản lý phải
nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi trường để soạn thảo chiến lược/ giải pháp
và sách lược quản lý cho đúng đắn, giúp trung tâm tồn tại và phát triển.
1.6.1. Phân tích môi trường bên ngoài
Các nhà quản lý dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực nào đều phải xét đến các
yếu tố môi trường xung quanh. Trong khi họ có thể thay đổi chút ít hoặc không thể
thay đổi các yếu tố này, thì họ không có sự lựa chọn nào khác mà phải phản ứng, thích
nghi với chúng. Họ phải xác định, ước lượng và phản ứng lại đối với các yếu tố bên
ngoài tổ chức có thể ảnh hưởng đến sự hoạt động của nó.
Môi trường bên ngoài của quản lý phát triển TT HTCĐ là sự vận động tổng
hợp, tương tác lẫn nhau giữa các yếu tố và lực lượng bên ngoài hệ thống quản lý
58
nhưng lại có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động quản lý của một trung
tâm. Tùy theo các góc độ tiếp cận khác nhau, người ta có thể phân môi trường quản lý
ra thành nhiều loại: môi trường vĩ mô - có tác động trên bình diện rộng và lâu dài;
chúng tác động đến cả ngành giáo dục, do đó cũng có tác động đến trung tâm và chiến
lược quản lý phát triển học tập của trung tâm. Môi trường vi mô bên ngoài trung tâm,
tác động trên bình diện gần gũi và trực tiếp đến hoạt động của trung tâm.
Những yếu tố môi trƣờng vĩ mô
Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài trung tâm, chúng không
chỉ định hướng và có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động quản lý của trung tâm, mà
còn ảnh hưởng cả tới môi trường vi mô bên ngoài và môi trường nội bộ bên trong
trung tâm. Các yếu tố này cũng là những nguyên nhân chính tạo ra cơ hội cũng như
nguy cơ cho các hoạt động trung tâm. Nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố môi trường vĩ
mô có vai trò khá quan trọng đối với các hoạt động quản lý cuả một trung tâm. Nhìn
chung chúng bao gồm từ các yếu tố sau:
Môi trường kinh tế vĩ mô, chẳng hạn như: Tổng sản phẩm quốc nội (GDP); tiền
lương và thu nhập;...
GDP bình quân đầu người tác động đến nhu cầu của gia đình, của cả trung tâm,
doanh nghiệp và Nhà nước. Một quốc gia có GDP tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về
nhu cầu học tập, về số lượng dịch vụ giáo dục, về chủng loại và chất lượng các chương
trình giáo dục cần được cung cấp. Điều này đến lượt nó lại đòi hỏi các trung tâm phải
đáp ứng trong từng thời kỳ, nghĩa là nó tác động đến tất cả các mặt hoạt động quản lý
như hoạch định, lãnh đạo, tổ chức, kiểm tra và ra các quyết định không chỉ về chiến
lược và chính sách cung cấp các chương trình học tập, mà cả về các hoạt động cụ thể
như cần phải cung cấp chương trình học tập nào, cho ai, bao nhiêu và vào lúc nào.
So với mức lương/ thu nhập của người lao động ở các nước phát triển thì mức
lương/ thu nhập ở nước ta và các nước chưa phát triển khác là khá thấp. Các nhà đầu
tư nước ngoài thường đầu tư ở các nước mới phát triển, trong đó có nước ta, do giá
nhân công ở các nước này rẻ, làm giảm chi phí sản xuất, dẫn đến giá thành giảm, nâng
cao khả năng tăng lợi nhuận của họ. Các hoạt động về đầu tư đến lượt nó lại tạo ra một
môi trường học tập cũng như quản lý học tập thuận lợi và mở ra nhiều cơ hội cho các
trung tâm trong việc khai thác, liên kết với các doanh nghiệp trong việc cung cấp các
cơ hội học tập cho cộng đồng.
59
Yếu tố môi trường văn hóa - xã hội, chẳng hạn như yếu tố: Dân số; văn hóa;
nghề nghíệp của người lao động;...
Dân số và mức gia tăng dân số ở độ tuổi từ 15 tuổi trở lên ở mỗi quốc gia luôn
luôn có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản lý học tập của người lớn
và quản lý học tập ở mỗi TT HTCĐ.
Mỗi con người, mỗi nhà quản lý, mỗi trung tâm đều thuộc về một nền văn hóa
cụ thể. Dưới ảnh hưởng của mỗi nền văn hoá, nhân cách, đạo đức, niềm tin, thái độ, hệ
thống các giá trị,… ở mỗi người được hình thành và phát triển. Như vậy văn hóa quản
lý nói chung và phong cách cùng phương pháp quản lý ở mỗi doanh nghiệp nói riêng
sẽ bị ảnh hưởng trực tiếp bởi những nền văn hóa mà những nhà quản lý của họ thuộc
về các nền văn hóa đó.
Chuyên môn hóa và hợp tác hóa lao động xã hội là một qui luật tất yếu trong
quá trình phát triển của mỗi nước, mỗi khu vực và trên toàn thế giới. Ở nơi nào nền
kinh tế xã hội phát triển cao thì trình độ chuyên môn hóa lao động và hợp tác hóa lao
động càng cao và ngược lại. Điều này cũng có nghĩa là xã hội ngày càng phát triển thì
tính chuyên môn hóa và đa dạng hóa về nghề nghiệp ngày càng mạnh và tạo ra sự đa
dạng, chuyên sâu về nhu cầu được đào tạo.
Các yếu tố chính trị, pháp luật, lãnh đạo và quản lý của Nhà nước:
Những thập niên gần đây, một qui luật được thấy rất rõ trong thời kỳ này là: sự
định hướng đúng đắn và sự ổn định về chính trị là những điều kiện cần thiết khách
quan để phát triển toàn bộ nền kinh tế ở mỗi nước và ở mỗi tổ chức. Chúng ta dễ nhận
thấy các chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế thị trường từ
1986 đến nay về xây dựng XHHT ở nước ta trong hơn một thập niên gần đây. Nói một
cách khác, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ trên
các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội và chủ trương xây dựng XHHT có những ảnh
hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến toàn bộ tiến trình phát triển và quản lý học tập ở
mọi TT HTCĐ. Đối với các hoạt động về quản lý học tập ở các trung tâm, phần trên đã
đề cập đến vai trò khá quan trọng của Chính phủ trong việc thúc đẩy phát triển trung
tâm thông qua chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối với việc mở rộng và phát triển hoạt
động học tập của cộng đồng.
60
Yếu tố tiến bộ khoa học - công nghệ:
Phần trên đã đề cập đến nhu cầu học tập sẽ thay đổi nhằm ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ mới để đáp ứng được tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống.
Công nghệ thường xuyên biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục ra đời, chúng tạo ra các
cơ hội cũng như nguy cơ lớn cho các TT HTCĐ trong việc đáp ứng nhu cầu học tập
của mỗi người dân trong cộng đồng.
Những yếu tố môi trƣờng vi mô
Các yếu tố môi trường vi mô bên ngoài TT HTCĐ bao gồm:
Các chương trình giáo dục thay thế do các cơ giáo dục khác cung cấp cho cộng
đồng. Phần lớn các chương trình đào tạo thay thế là kết quả của sự phát triển công nghệ
và được các cơ sở giáo dục với nguồn lực mạnh hơn nhiều các TT HTCĐ cung cấp.
Muốn đạt được thành công, các trung tâm cần chú ý và dành nguồn lực để phát triển các
chương trình tập huấn ứng dụng công nghệ mới và chuyển giao KH-CN của mình.
Nhà cung ứng, chủ yếu là các cơ sở đào tạo, cơ sở ứng dụng và chuyển giao
KH-CN thường ở ngay huyện, tỉnh cung ứng các chương trình tập huấn của TT
HTCĐ. Nhưng danh từ nhà cung ứng (suppliers) cũng chỉ người cung cấp tài chính và
nhân lực (giáo viên). Khi trung tâm tiến hành phân tích về các nhà cung ứng thì trước
hết cần chú ý xác định thế mạnh và uy tín của cơ sở cung ứng. Các yếu tố cần đánh giá
là chương trình đào tạo, trình độ chuyên môn của giáo viên, mức độ hấp dẫn tương đối
của nhà cung ứng với tư cách là cung cấp giáo viên và mức tiền công phải chi trả. Các
nhà quản lý trung tâm phải tìm cách bảo đảm có được các nhà cung ứng đều đặn và
với chi phí thấp. Quản lý trung tâm buộc phải cố gắng hết sức để có được mạng lưới
cung ứng các chương trình học tập ổn định.
“Khách hàng”/ người học: Người dân tại cộng đồng vừa là chủ nhân tham gia
quản lý trung tâm vừa là người thụ hưởng các chương trình phổ biến kiến thức và tập
huấn chuyển giao KH - CN. Như vậy người dân và nhu cầu học tập của họ nhìn chung
có những ảnh hưởng quan trọng đến các hoạt động về hoạch định phát triển của mọi
trung tâm. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu học tập cùng sở thích học tập
của người dân là mục tiêu sống còn cho mỗi trung tâm nói chung và hệ thống quản lý
trung tâm nói riêng. Sự tín nhiệm của người dân là tài sản có giá trị lớn lao của trung
61
tâm. Một vấn đề mấu chốt khác liên quan đến người dân/ khách hàng là xem xét khả
năng trả một phần chi phí học tập của họ.
Chính quyền, cấp ủy địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội của xã/
phường/ thị trấn có ảnh hưởng rất lớn đến mỗi trung tâm vì nó quyết định những điều
mà trung tâm có thể và không thể thực hiện hoặc tham gia hỗ trợ lãnh đạo trung tâm
trong việc phát triển, triển khai các chương trình học tập.
1.6.2. Phân tích môi trường bên trong/ nội bộ
Trong thực tế cuộc sống, hoạt động và tồn tại của một cá nhân hay một tổ
chức đều nằm trong một hệ thống nhất định. Hệ thống đó có thể từ nhỏ đến lớn, từ
đơn giản đến phức tạp, từ cao đến thấp, bên trong và bên ngoài. Chính vì thế mà bất
kỳ một hoạt động nào của một cá nhân hay tổ chức trong hệ thống đều có tác động
đến hệ thống đó. Tác động đó có thể làm hoàn chỉnh hệ thống cũng có thể làm thay
đổi hệ thống. Đứng về khía cạnh một cơ quan, tổ chức như TT HTCĐ, người ta gọi
hệ thống này là môi trường bên trong (hệ thống bên trong) và môi trường bên ngoài
(hệ thống bên ngoài).
Môi trường bên trong của TT HTCĐ là các yếu tố cấu thành nên nó. Đó là
những yếu tố tại cộng đồng (xã/ phường/thị trấn) như: yếu tố con người, cơ cấu tổ
chức, hệ thống thông tin, chương trình và tài liệu học tập, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài
chính,... Những yếu tố này có liên quan mật thiết với nhau. Người quản lý cần phân
tích từng yếu tố để thấy được điểm mạnh và điểm yếu của trung tâm trong chiến lược
phát triển hay tạo ra sự thay đổi và tiến hành một hoạt động nào đó. Với những điểm
mạnh (kể cả điểm mạnh tiềm năng) sẽ tìm cách khai thác, phát huy một cách tốt nhất
còn với những điểm yếu (tồn tại) sẽ tìm cách quản lý tiến tới khắc phục được nó.
Phát triển TT HTCĐ thường gặp các cản trở phổ biến từ chính các yếu tố môi
trường nội bộ, như: Không được các thành viên trong cộng đồng ủng hộ sự thay đổi; tư
duy bảo thủ, trì trệ hoặc thấy chưa cần thay đổi hoặc không muốn thay đổi, thỏa mãn
với cái hiện có; sợ thất bại do thay đổi có quá nhiều rủi ro, bất trắc; thiếu nguồn lực; sợ
ảnh hưởng đến lợi ích của các nhóm khác nhau trong cộng đồng; do thiếu kiến thức, kĩ
năng, kinh nghiệm trong quản lý sự thay đổi/ phát triển.
Sự tồn tại và phát triển của TT HTCĐ chính là sự phù hợp giữa môi trường bên
trong của TT HTCĐ với sự vận động và tồn tại của môi trường bên ngoài nơi TT HTCĐ
62
đó tồn tại (môi trường luôn vận động). Khi TT HTCĐ tiến hành bất kỳ một hoạt động
nào đều chịu sự tác động và ảnh hưởng của hai loại môi trường này. Trước khi tiến hành
một hoạt động nào đa số các nhà quản lý TT HTCĐ đều phải tiến hành phân tích sự ảnh
hưởng của môi trường bên trong và bên ngoài để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng nhằm phát
huy các thế mạnh, hạn chế những điểm yếu/ khó khăn trong nội bộ và chớp được các cơ
hội, tìm ra các thách thức từ môi trường bên ngoài đối với hoạt động đó.
Tóm lại các yếu tố bên trong giúp trung tâm xác định được điểm mạnh, điểm
yếu trong các hoạt động về quản lý của mình. Các yếu tố nội bộ có ảnh hưởng khá
quan trọng đến việc xác định sứ mạng và mục tiêu của trung tâm. Với ý nghĩa đó,
nhóm này là những tiền đề chủ yếu cho quá trình lựa chọn và xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, chiến lược phát triển học tập của các trung tâm.
1.6.3. Các giải pháp quản lý bất trắc của yếu tố môi trường
Khi nhận ra trung tâm phụ thuộc vào một hay nhiều yếu tố môi trường thì nhà
quản lý không thụ động đối phó mà tìm chiến lược/ giải pháp làm giảm bớt sự lệ thuộc
đó. Các biện pháp có thể được sử dụng như sau:
Tiên đoán: Là khả năng đoán trước những biến chuyển của môi trường và những
ảnh hưởng của chúng đối với trung tâm. Tuỳ theo khả năng tiên đoán được những dao
động của môi trường mà nhà quản lý trung tâm có thể giảm bớt được những bất trắc.
Nhà quản lý trung tâm phải tiên đoán những biến đổi về nhu cầu học tập để có thể có
điều chỉnh kế hoạch phát triển đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Cung cấp hạn chế: Nhiều khi nhà quản lý trung tâm phải áp dụng biện pháp cung
cấp hạn chế các chương trình học tập của trung tâm, tức là cung cấp chúng trên một căn
cứ ưu tiên khi có nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp. Cung cấp hạn chế biểu thị cố
gắng giảm thiểu sự bất trắc của môi trường bằng cách kiểm soát những nhu cầu quá cao.
Hợp đồng: Lãnh đạo, quản lý trung tâm có thể dùng hợp đồng để giảm bớt bất
trắc ở phía đầu vào và đầu ra. Chẳng hạn như ký hợp đồng với các nhà cung ứng các
chương trình tập huấn chuyển giao KH-CN một cách dài hạn hoặc ký hợp đồng với
các nhà tổ chức sản xuất, các nhà sử dụng lao động của cộng đồng sau khi được tập
huấn. Nhờ đó các trung tâm tránh được những bất trắc do bên cung ứng không ổn định
hoặc tập huấn xong nhưng lao động lại không được sử dụng làm giảm kết quả, hiệu
quả của tập huấn.
63
Kết nạp: Thu hút những cá nhân hay những tổ chức có thể là những lực cản từ
môi trường cho trung tâm của họ. Chẳng hạn có một trung tâm bị những nhóm người
học hay một tổ chức nào đó tại địa phương không ủng hộ sự đổi mới của trung tâm, đã
mời một vài nhân vật trội nhất của nhóm vào các nhóm chuyên môn của trung tâm. Dĩ
nhiên, những người được mời tham dự sẽ không thể nào phản đối những quyết định
mà chính họ tham gia làm ra.
Liên kết: Đây là trường hợp những tổ chức cung ứng các chương trình tập huấn
hợp lại với trung tâm trong một hành động chung. Cách giải quyết này bao gồm những
chiến thuật như thoả thuận hoạt động chung và điều khiển chung để cung cấp các
chương trình tập huấn, chẳng hạn như chương trình dạy nghề cho nông thôn đã được
liên kết triển khai ở một số TTHTCĐ ở nước ta thời gian gần đây.
Qua trung gian: Nhà quản lý trung tâm có thể sử dụng cá nhân hay tổ chức
khác để giúp họ hoàn thành những kết quả thuận lợi. Cách thường dùng là vận động
hành lang để tìm kiếm những quyết định thuận lợi cho công việc của trung tâm, thông
qua tài trợ hoặc cung ứng các chương trình tập huấn.
Để lường trước và khắc phục được các bất trắc của các yếu tố môi trường có thể
có trong quá trình phát triển cần thực hiện các đánh giá môi trường bên trong và bên
ngoài để từ đó xác định mục tiêu phát triển, dự kiến các bất trắc có thể có và lựa chọn
các giải pháp thực hiện, bao gồm cả các phương thức vượt qua các bất trắc. Để chủ
động vượt qua các bất trắc, quản lý phát triển TT HTCĐ cần một số yêu cầu sau: Có
mục tiêu chiến lược/ phát triển rõ ràng; có kĩ năng quản lý trung tâm, cán bộ có liên
quan và quản lý trung tâm cần được huấn luyện những thay đổi; cần có thời gian, do
thay đổi thường kéo dài; có hệ thống thưởng khuyến khích cung cấp các cơ hội học tập
và các thành viên tích cực; lập kế hoạch cụ thể và thay đổi phải có tính thực tế để bảo
đảm thay đổi đạt được mục tiêu trong khung thời gian được xác định cụ thể; thu hút sự
tham gia và hợp tác giữa các bộ phận trong cộng đồng; sử dụng mô hình mẫu/làm
gương; xác định các thước đo mục tiêu/ đánh giá sự phát triển rõ ràng.
Trong quá trình lập kế hoạch, điểm quan trọng là cần đặt câu hỏi và trả lời về
việc "Chúng ta đáp ứng tốt như thế nào các nhu cầu của cộng đồng hướng đến các mục
tiêu KT - XH của địa phương và vùng?" Cần lôi cuốn trực tiếp thành phần người học mà
64
TT HTCĐ phục vụ (cả hiện nay và trước đây) vào quá trình lập kế hoạch là một trong
các biện pháp tốt nhất để đánh giá việc thực hiện của TT HTCĐ và nhận được định
hướng về các nhu cầu tương lai của người học và trọng tâm của chương trình tập huấn.
Để cho quá trình lập kế hoạch mang tính chiến lược cần phải chỉ ra được các
vấn đề bên ngoài và ảnh hưởng tiềm ẩn của chúng đối với TT HTCĐ. Lôi cuốn các
liên đới bên ngoài vào quá trình là một cách cơ bản để đảm bảo rằng các vấn đề trên sẽ
được kết hợp trong các cuộc thảo luận và xem xét về tương lai phát triển của trung
tâm. Các liên đới bên ngoài có thể giúp nhân viên và ban lãnh đạo trung tâm nhận biết
được quan niệm của họ về tổ chức trung tâm, cũng như việc xác định các lĩnh vực
phục vụ đang trùng lặp. Lôi cuốn các liên đới bên ngoài vào quá trình lập kế hoạch có
thể thiết lập được quan hệ vững chắc để từ đó có thể phát triển được các mối quan hệ
công việc mạnh mẽ. Các liên đới bên ngoài chủ chốt bao gồm: Các nhà tài trợ (hiện có
và tiềm năng sẽ có), các nhà lãnh đạo địa phương, những người hợp tác tiềm năng, các
cơ sở giáo dục khác có liên quan, những người tình nguyện,...
Ngoài ra trong quá trình quản lý phát triển TT HTCĐ cũng cần hướng đến trả
lời các câu hỏi cụ thể:
Nếu thực hiện được công việc, hoạt động hoặc dự án này sẽ có những cơ hội gì
cho cộng đồng của mình? Ví dụ như: Nâng cao dân trí cho cộng đồng; tăng thêm thu nhập
cho người dân trong cộng đồng; vị thế của cộng đồng trong xã hội được nâng lên...
Quá trình thực hiện công việc, hoạt động hoặc dự án này TT HTCĐ sẽ gặp phải
những khó khăn, thách thức gì? Ví dụ như: Bên cung ứng các chương trình tập huấn
không thiết tha cung ứng và hỗ trợ triển khai; không nhận được sự hợp tác của các
thành viên trong cộng đồng; cấp trên (chính quyền địa phương và phòng GD&ĐT)
không ủng hộ;...
Việc phân tích được môi trường bên trong và môi trường bên ngoài TT HTCĐ,
sẽ giúp cho các TT HTCĐ khi quyết định thực hiện một hoạt động nào đó sẽ lường
trước được những yếu tố ảnh hưởng/ bất trắc. Từ đó lựa chọn ưu tiên các công việc
nào cần làm trước, những việc nào làm sau, thậm chí có thể loại bỏ một số công việc,
giải pháp mà khi phân tích thấy không có khả năng thực hiện. Nhà quản lý căn cứ vào
sự phân tích môi trường bên trong và bên ngoài để đưa ra được chiến lược phát triển TT
HTCĐ phù hợp nhất với môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
65
Để phát triển TT HTCĐ cần khai thác các yếu tố tác động tích cực như sự lãnh
đạo chỉ đạo của các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ của ngành GD&ĐT với Hội
khuyến học, với các ngành có liên quan.
Phân tích môi trường bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến quản lý phát triển
TT HTCĐ cũng cần tập trung làm rõ và thúc đẩy việc nhận thức, nhiệt huyết và năng
lực hành động của những con người trong cộng đồng và các liên đới. Cụ thể:
Nhận thức và sự hiểu biết: Trong nhiều trường hợp, nhận thức là một vấn đề
cốt yếu. Ví dụ: Nếu các thành viên trong cộng đồng không nhận thức được nhu cầu
cần thường xuyên bổ sung tri thức cho bản thân họ sẽ không tự giác học tập. Nếu các
cấp ủy Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp không nhận thức được tầm quan trọng của
việc xây dựng XHHT, không thấy được vai trò của việc phát triển TT HTCĐ đối với
tiến trình xây dựng XHHT ở Việt Nam thì họ sẽ không có những hành động, việc làm
thiết thực nhằm mở rộng, phát triển các TT HTCĐ. Đối với những đội ngũ làm việc ở
TT HTCĐ nhận thức thiếu tầm nhìn và kế hoạch thì trở ngại tiếp theo là không biết
cách làm như thế nào và làm gì đầu tiên? Do đó, TT HTCĐ cần đội ngũ làm việc thế
nào; ai đóng vai trò chủ chốt? Việc giao tiếp giữa các báo cáo viên, giáo viên trong TT
HTCĐ như thế nào để tạo ra sự gắn bó, hiểu biết và tin cậy lẫn nhau? Cần đảm bảo sự
liên kết với cộng đồng, người dân và sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước như thế
nào? Đạt được sự hiểu biết này sẽ là mấu chốt cho sự thành công trong việc phát triển
TT HTCĐ.
Lòng nhiệt huyết: Nếu các thành viên trong cộng đồng thiếu lòng nhiệt huyết
với công việc thì việc xây dựng TT HTCĐ sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Không có lòng
nhiệt huyết sẽ không có động lực thúc đẩy để thực hiện công việc phát triển TT
HTCĐ. Động cơ thúc đẩy là một rào cản khó vượt qua. Động lực thúc đẩy có thể bắt
nguồn từ sự thu hút, lôi kéo người khác hướng tới sự tiếp cận hoặc áp dụng sự quản lý
giống như việc lập ra tầm nhìn và chiến lược phát triển, hay từ việc tránh né những
thất bại trong quá trình xây dựng, phát triển TT HTCĐ.
Năng lực hành động: Nếu những yếu tố trên bao gồm nhận thức, sự hiểu biết và
lòng nhiệt huyết đã được đáp ứng, liệu đội ngũ lãnh đạo QL, đội ngũ giáo viên làm
việc có khả năng hoạt động dựa vào các yếu tố này để tạo ra những kết quả tốt đẹp cho
66
TT HTCĐ hay không? Điều này là hoàn toàn chưa đủ mà đội ngũ lãnh đạo, quản lý
trung tâm, đội ngũ báo cáo viên, giáo viên làm việc cần có năng lực hành động để tạo
ra thành công. Năng lực này nên được coi là nhân tố quan trọng khi lựa chọn đội ngũ
làm việc và sử dụng nhưng tư vấn viên đồng thời cần đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho mọi hành động.
Kết luận chƣơng 1
Những thành thành tựu của KH-CN của thế giới và trong nền kinh tế chuyển từ
nền kinh tế công nghiệp sang nền kinh tế tri thức thì một xã hội "hậu công nghiệp" sẽ
xuất hiện với việc học tập diễn ra suốt đời, xã hội này được gọi là XHHT. XHHT
các tổ chức,
đều được tạo cơ hội và điều kiện học tập. Các đặc trưng cơ bản của XHHT thể hiện
trên các mặt: i) Mức độ tham gia học và cách học của các thành viên trong xã hội/
cộng đồng; ii) hệ thống giáo dục mở để cung cấp các cơ hội học tập; iii) huy động các
lực lượng tham gia xây dựng XHHT; iv) kết quả hay tác động của XHHT đến phát
triển kinh tế - xã hội.
TT HTCĐ góp phần đắc lực vào việc xây dựng XHHT bằng chính sứ mạng và
đặc điểm riêng có của nó. Quản lý phát triển TT HTCĐ là quá trình tăng việc cung cấp
các cơ hội và điều kiện học tập trong cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học
tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng theo hướng xây dựng
XHHT. Quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới mục tiêu cơ bản: Phát triển con người
thông qua quá trình nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng
gắn kết với sự phát triển của mỗi địa phương và cả nước. Đánh giá phát triển TT
HTCĐ thực chất là đánh giá chuyển biến giáo dục và xã hội trong cộng đồng, tác động
của các chuyển biến này đến năng lực giải quyết vấn đề, cải thiện đời sống vật chất,
tinh thần, bảo vệ môi trường.
Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT được xác định như một
tập hợp toàn diện các quy trình từ việc ra quyết định, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch
phát triển và các bước đánh giá, củng cố quá trình phát triển trong mọi hoạt động của
trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT. Trong ba phương thức quản lý, phương
67
thức quản lý dựa vào cộng đồng, cấp độ đối tác là thích hợp nhất xét về góc độ thực
tiễn ở nước ta và hiệu quả của sự phát triển trên các phương diện tài chính, quản lý,
kinh tế, xã hội. Nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ đã thể hiện trong luận án gồm:
i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm; ii) xác định mô hình tổ chức và bộ máy
của trung tâm; iii) phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập
huấn; iv) huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng; v) đánh giá và
củng cố từng bước phát triển trung tâm; vi) việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối
với sự phát triển TT HTCĐ.
Các tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT,
sẽ được tập trung vào: i) Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài
hạn của trung tâm; ii) mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có
hiệu quả; iii) phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn
chuyển giao KH - CN có chất lượng; iv) huy động được các nguồn lực cho phát triển
học tập của cộng đồng; v) đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ.
Phân tích môi trường cho phát triển TT HTCĐ là một chủ đề được quan tâm khi
hoạch định phát triển. Phân tích môi trường bên ngoài nhằm để ước lượng những cơ
hội và nguy cơ để từ đó có những hành động chiến lược tranh thủ cơ hội và giảm thiểu
nguy cơ. Phân tích môi trường nội bộ của trung tâm hướng đến mục tiêu tìm ra những
điểm yếu và điểm mạnh bên trong trung tâm ảnh hưởng đến phát triển. Điểm mạnh và
điểm yếu của trung tâm định hình nội dung và sứ mệnh phát triển trung tâm. Các yếu
tố môi trường bên trong và bên ngoài luôn tác động qua lại lẫn nhau, tạo ra môi trường
quản lý của mỗi trung tâm. Người lãnh đạo, quản lý TT có thể làm giảm sự lệ thuộc
của trung tâm vào môi trường bằng việc nhận thức đầy đủ, chính xác các yếu tố môi
trường để soạn thảo chiến lược/ giải pháp và sách lược quản lý cho đúng đắn, giúp
trung tâm tồn tại và phát triển.
68
Chƣơng 2.
CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP
2.1. Kinh nghiệm nƣớc ngoài
2.1.1. Khái quát xu thế phát triển trung tâm học tập cộng đồng của các nước
Xu thế phát triển TT HTCĐ của các nước: Kết quả nghiên cứu cho thấy, từ
những năm giữa thập niên 60 của thế kỷ XX, đặc biệt trong những năm gần đây, trước
hạn chế, bất cập trong nhà trường truyền thống, mô hình TT HTCĐ đã được quan tâm,
chú ý phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng cao của người dân các
nước. Ở nhiều nước, nhà trường truyền thống vẫn giữ vai trò quan trọng và chủ yếu
trong việc giáo dục thế hệ trẻ, đào tạo nhân tài cho đất nước, song chỉ dừng lại ở giáo
dục trong trường, kể cả cao đẳng, đại học, ở một độ tuổi nhất định thì chưa đủ, mà cần
phải phục vụ cho mọi người, mọi lứa tuổi trong xã hội trước sự phát triển của khoa học
công nghệ và đời sống xã hội, của xu thế toàn cầu hóa. Nhà trường truyền thống với tư
cách là một thiết chế nhà nước, có biểu hiện xa rời cộng đồng, có lúc không đáp ứng
được các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia, các cộng đồng. Vì vậy,
một số bị rơi vào thế kém phát triển, không được sự tham gia ủng hộ, làm chủ cộng
đồng. Trong bối cảnh đó, phát triển TT HTCĐ được coi là ý tưởng về một đường lối
giáo dục giúp giáo dục gắn chặt và có thể đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng, của mỗi con người sau khi rời ghế nhà trường
truyền thống. Để thực hiện đường lối giáo dục, từng quốc gia đẩy mạnh quá trình biến
đổi các loại trường học, các thiết chế giáo dục, cơ sở giáo dục hiện có, một số thành
các trung tâm học tập cộng đồng, các nhà trường cộng đồng, đồng thời đẩy mạnh việc
tìm kiếm, nghiên cứu và phát triển một số loại hình cơ sở giáo dục cộng đồng khác
phù hợp với hoàn cảnh của mỗi quốc gia, mỗi cộng đồng. Đơn cử: Quá trình biến đổi
các trường tiểu học vùng nông thôn ở một số nước Châu Á với việc thực hiện giáo dục
cơ bản được phát triển mạnh từ những năm 60. Trẻ em không chỉ học chữ mà cần phải
hiểu cộng đồng, có trách nhiệm và tham gia tích cực vào cuộc sống thông qua việc học
theo chủ điểm về các vấn đề và nhu cầu mà cộng đồng quan tâm trong từng thời gian.
Với việc dạy trẻ em trong nhà trường, mọi người dân trong cộng đồng cũng được tham
69
gia học tập, trao đổi những vấn đề của cộng đồng. SEAMEO INNOTECH cũng rất
quan tâm đến các giải pháp thay thế cho giáo dục truyền thống và đưa ra thử nghiệm 3
chương trình như chương trình IMPACT (Intructional Management by Parents,
Community and Teachers), ISODA (In school off school Approach) và RIT
(Reduction of instructional Time) từ đầu những năm 70. Về bản chất, đây là quá trình
biến nhà trường tiểu học nông thôn ở một số nước Châu Á thành các trung tâm học tập
cộng đồng.
Như vậy, có thể thấy hiện nay TT HTCĐ đang tồn tại và phát triển ở nhiều
nước trên thế giới. Tuy nhiên trong khuôn khổ có hạn, luận án này chỉ giới thiệu kinh
nghiệm quản lý phát triển TT HTCĐ ở một số quốc gia khu vực Đông Nam Á và châu
Á, là những quốc gia có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam.
Xu thế quản lý TT HTCĐ của các nước: Xu thế quản lý TT HTCĐ của các
nước cũng có nhiều thay đổi từ quản lý công hoặc tự quản sang nhiều hình thức quản
lý khác như quản lý công; tự quản và kết hợp giữa quản lý công với tự quản.
2.1.2. Quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở một số nước Châu Á
Để tìm hiểu kinh nghiệm quản lý TT HTCĐ của một số quốc gia, chúng ta sẽ
làm rõ một số vấn đề sau: Việc xác định nội dung, chương trình học tập; hình thức tổ
chức học tập và phương thức quản lý TT HTCĐ của các quốc gia này.
Về nội dung, chương trình học tập: Ở Campuchia, nội dung, chương trình học
tập của TT HTCĐ tập trung vào các chương trình xóa mù chữ kết hợp với các kỹ năng
cơ bản. Các trung tâm còn cung cấp các vấn đề về những lĩnh vực giáo dục khoa học,
giáo dục văn hóa, dạy nghề, trong đó có dạy nghề may, sửa chữa xe, cắt tóc gội đầu.
TT HTCĐ dự định đưa thêm chương trình về nhu cầu thị trường và nhu cầu của cộng
đồng, nâng cao năng lực của đội ngũ lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là một nội dung học
tập quan trọng ở trung tâm. Nhìn chung nội dung học tập trong các trung tâm phục vụ
cho nhiều loại đối tượng người học khác nhau: Người mù chữ; Người mới biết chữ;
Phụ nữ; Người nghèo; Đội ngũ lãnh đạo, quản lý trung tâm học tập cộng đồng.
Nội dung, chương trình học tập ở Myanmar gồm: Các chương trình xóa mù
chữ; các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản; về kỹ năng sống; về kỹ thuật; nâng cao
năng lực cho đội ngũ quản lý. Như vậy Myanmar đã đưa ra chương trình học tập để
70
đáp ứng nhu cầu học tập đa dạng của nhóm đối tượng: người mù chữ, những người
chưa hoàn thành tiểu học, phụ nữ, trẻ nhỏ, nam giới và đội ngũ lãnh đạo trung tâm.
Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ ở Indonesia bao gồm: xóa
mù chữ; hướng nghiệp dạy nghề; giáo dục môi trường; nâng cao nhận thức về quyền
con người. Nhiều đối tượng được tham gia học tập tại trung tâm: Người mù chữ; người
nghèo; phụ nữ; trẻ em gái, người thiệt thòi.
Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ ở Thái Lan thường tập trung
vào thực hiện 3 chức năng chủ yếu như:
Giáo dục cơ sở: mở các lớp XMC, các lớp phổ cập giáo dục tiểu học, THCS.
Giáo dục nghề nghiệp và thông tin, tư vấn: mở các lớp luyện kỹ năng ngắn
ngày, giáo dục nghề cho THCS và THPT.
Thông tin, tư vấn: thông qua tài liệu in ấn, tài liệu không in ấn (đài, ti vi...) và
các hoạt động khác.
Nội dung, chương trình học tập trong các TT HTCĐ Bangladesh khá đa dạng.
TT HTCĐ có tổ chức các chương trình XMC, sau XMC, tổ chức học tập cho nhiều đối
tượng khác nhau như: Người mù chữ; người mới biết chữ; trẻ em bỏ học; những người
đọc còn kém; thanh niên. TT HTCĐ còn đưa các nội dung về môi trường, kinh tế - xã
hội đến với người học trong cộng đồng nhằm nâng cao năng lực của người dân và phát
triển cộng đồng, phát triển xã hội.
Đối với Nhật Bản: Sau chiến tranh thế giới thứ 2, nhận thức được tầm quan
trọng của việc nâng cao dân trí đối với việc xây dựng đất nước và thực hiện dân chủ,
ngày 05/7/1946 Chính phủ đã ra thông báo khuyến khích thành lập các trung tâm học
tập được gọi là KO-MIN-KAN (tiếng Nhật có nghĩa là Nhà văn hoá của nhân dân -
Citizens' Publie Hall). Bộ Luật Giáo dục - Xã hội 1949 của Nhật Bản cũng đã khẳng
định: “KO-MIN-KAN mang đến cho mọi người dân tại các thành phố, thị trấn, làng
mạc hoặc bất kỳ một khu vực nào khác những kiến thức đã được chỉnh sửa cho phù
hợp với các nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày và các hoạt động trí tuệ, văn hoá khác
để làm giàu thêm nền văn hoá, cải thiện sức khoẻ và trau dồi nhận thúc và đạo đức và
thẩm mỹ của họ. Bởi vậy mục đích của KO-MIN-KAN là góp phần cải thiện đời sống
nhân dân và tăng cường phúc lợi xã hội”.
71
Nội dung, chương trình học tập của các TT HTCĐ Trung Quốc khá đa dạng
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân trong cộng đồng phù hợp với chính
sách của nhà nước Trung Quốc. Nội dung các chương trình học: chương trình về khoa
học, công nghệ; về chính sách của nhà nước; về giáo dục suốt đời; về tăng thu nhập để
các đối tượng khác nhau như nông dân, người mù chữ, người mới biết chữ, người
nghèo, phụ nữ đều có thể theo học.
Như vậy có thể thấy: nội dung, chương trình học tập ở các TT HTCĐ của các
quốc gia nói trên rất đa dạng, phong phú nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của các đối
tượng, các lứa tuổi, với các mục tiêu học tập rất khác nhau.
Về hình thức tổ chức học tập: Hình thức học tập trong TT HTCĐ ở Campuchia
rất đa dạng và linh hoạt, phù hợp với điều kiện của người dân trong cộng đồng được
thể hiện các hình thức học tập sau: Các lớp học XMC, sau XMC; các lớp học nghề;
các lớp nâng cao năng lực lãnh đạo trung tâm; các nhóm nghề sở thích; tuyên truyền
thông tin tư vấn.
Hình thức tổ chức học tập ở Myanmar: tổ chức các lớp xóa mù chữ hành dụng;
tổ chức các khóa học đào tạo về kỹ thuật; kỹ năng sống; nâng cao năng lực công tác;
các hoạt động văn hóa văn nghệ.
Về hình thức tổ chức học tập tại Indonesia: Lớp học; tư vấn; tham quan; du lịch;
hội thảo…
TT HTCĐ Bangladesh tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ và các lớp
phổ cập. Thời gian tổ chức các lớp học linh hoạt luôn dựa vào điều kiện về thời gian
của người học. Tổ chức các lớp đào tạo; các hoạt động giao lưu giữa người dân địa
phương với những học sinh, học viên của các trường trong địa phương; thảo luận về
những vấn đề của cộng đồng; Cung cấp những thông tin cần thiết cho người dân trong
cộng đồng dưới dạng tài liệu, tờ rơi, báo đài địa phương.
Hình thức tổ chức học tập của các TTHTCĐ ở Trung Quốc được tiến hành như
sau: Các TTHTCĐ tổ chức các khóa học về khoa học, công nghệ; giao lưu với các
trường tiểu học; tham quan; học gương điển hình; chia sẻ kinh nghiệm.
TT HTCĐ ở mỗi quốc gia có một hình thức tổ chức khác nhau. Nhưng có nhiều
điểm chung đó là có thể tổ chức theo đơn vị lớp, theo hình thức câu lạc bộ sở thích.
72
Việc học cũng rất đa dạng, học qua bài giảng trên lớp, học qua các hoạt động tham
quan, du lịch, qua các buổi nói chuyện,…
Về phương thức quản lý TT HTCĐ: Phần cơ sở lý luận đã chỉ ra Phương thức
quản lý phát triển các TT HTCĐ là sự tổng hợp 2 hình thức quản lý: Quản lý công và
tự quản. Thực tiễn phương thức quản lý TT HTCĐ ở một số quốc gia như sau:
Ở Myanmar: Nhà nước quản lý tập trung (quản lý công). Cụ thể: TT HTCĐ ở
Myanmar do nhà nước quản lý là chủ yếu. Phương thức quản lý này cho phép nhà
nước nâng cao chất lượng xóa mù chữ; các chương trình đào tạo kỹ năng cơ bản; về kỹ
năng sống; về kỹ thuật; nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý.
Phương thức quản lý ở Indonesia là sự phối hợp của các tổ chức theo sơ đồ
dưới đây:
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức, quản lý GDKCQ của Indonesia
Phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ như trình bày ở trên đã thu hút được
đông học viên tham gia xóa mù chữ; hướng nghiệp dạy nghề; giáo dục môi trường;
nâng cao nhận thức về quyền con người. Đặc biệt là những người người nghèo; phụ
nữ; trẻ em gái, người chịu nhiều thiệt thòi trong cộng đồng.
BỘ GIÁO DỤC
Cấp TW NGOs Vụ GDKCQ Các tổ chức quốc tế
Cấp tỉnh Viện phát triển học tập cộng đồng
Cấp huyện NGOs TT phối hợp học
tập cộng đồng
TT nghiên cứu
XMC
TT học tập cộng đồng Cấp xã
73
Phương thức quản lý ở Thái Lan là cộng đồng quản lý (tự quản lý). Cụ thể: Các
TT HTCĐ ở Thái Lan thường do nhân dân tự đứng ra thành lập, quản lý, tự lo địa
điểm và kinh phí xây dựng, còn Chính phủ hỗ trợ phương tiện dạy học và kinh phí cho
các hoạt động học tập phù hợp với nhu cầu của cộng đồng và cư dân; cán bộ nhà nước
xuống phối hợp với người phụ trách TT HTCĐ. Các trung tâm này chịu sự quản lý của
dân làng và kế hoạch hoạt động của trung tâm do Hội đồng xã lập ra. Tại những trung
tâm này có thư viện, phòng đọc sách, phòng họp cộng đồng, phòng xem ti vi, nghe đài,
một số phương tiện giáo dục cơ bản cần thiết và một số phương tiện cho hoạt động xã
hội như đài, loa phát thanh, nhạc cụ, dụng cụ thể dục, thể thao,...
Ở Ấn độ: Các TT HTCĐ ở Ấn Độ do nhà nước quản lý.
Phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ ở Banglades là Quản lý dựa vào cộng
đồng. Cụ thể: TT HTCĐ ở Banglades do Nhà nước và các tổ chức tổ chức phi chính
phủ cùng quản lý (cấp độ 4).
Tại Nhật Bản tồn tại song song hai phương thức quản lý TT HTCĐ là quản lý
dựa vào cộng đồng và cộng đồng tự quản lý.
Quản lý dựa vào cộng đồng đối với các KO-MIN-KAN được thành lập và hoạt
động chủ yếu từ ngân sách của các địa phương. Tuy nhiên, khi mới thành lập, Nhà
nước có hỗ trợ kinh phí, nhưng khi đã đi vào hoạt động thì nhà nước sẽ cắt khoản hỗ
trợ này. Những KO-MIN-KAN này do người dân tự thành lập, tự tổ chức quản lý hoạt
động, thường ở vùng nông thôn và thường có quy mô nhỏ.
Phương thức quản lý ở Trung Quốc là Quản lý dựa vào cộng đồng. Cụ thể: các
TT HTCĐ ở Trung quốc do Nhà nước phối hợp với cộng đồng quản lý.
Như đã nêu, có thể thấy mỗi quốc gia đã lựa chọn cho mình một phương thức
quản lý các TT HTCĐ hoặc nhà nước quản lý (quản lý công) hoặc cộng đồng quản lý
(tự quản). Một số ít quốc gia có sự kết hợp cả các phương thức quản lý mà điển hình là
Nhật Bản. Chính sự kết hợp khéo léo này đã đem lại thành công và hiệu quả của các
TT HTCĐ ở Nhật Bản.
Ngoài ra, Thái Lan đã đề ra một số quan điểm khác đối với TT HTCĐ; Về
nguyên tắc điều hành quản lý và hoạt động của TT HTCĐ: TT HTCĐ là của dân, do
dân và vì dân. Người đứng đầu trung tâm phải có định hướng cụ thể để phát triển trung
74
tâm, đảm bảo để mọi người đều có cơ hội học tập; TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế
mở; Mọi người trong cộng đồng có thể đến học bất cứ lúc nào; TT HTCĐ phải trở
thành cầu nối thông tin giữa mọi người, gắn được việc học chữ với việc thực hành
trong cuộc sống hàng ngày; TT HTCĐ phải có mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo
dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh vực.
Về chính sách quản lý TT HTCĐ: Sử dụng TT HTCĐ như một công cụ quan
trọng để điều hành và tổ chức hoạt động chung của cộng đồng; Sử dụng tối đa
nguồn lực và kinh nghiệm quản lý của cộng đồng; Kết hợp chặt chẽ các chương
trình giáo dục với truyền thống và nhu cầu thực tế của cộng đồng; Cho phép mọi
người trong cộng đồng sở hữu và đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của trung
tâm; Phân công ít nhất một giáo viên tham gia quản lý các chương trình giáo dục
của trung tâm.
Sơ đồ 2.2. Quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Lan
Nhật Bản: Mô hình KO-MIN-KAN đã được thể chế hoá trong Bộ luật là một
bộ phận của hệ thống giáo dục người lớn. Với Các nguyên tắc cơ bản của KO-MIN-
KAN như sau: Nguyên tắc tự do và bình đẳng; Nguyên tắc miễn phí; Với tư cách là
một cơ sở giáo dục, KO-MIN-KAN phải tổ chức giảng dạy hoặc tập huấn (nếu không
chỉ đơn thuần là phòng họp); KO-MIN-KAN phải có đội ngũ cán bộ, giáo viên; KO-
MIN-KAN cần phải đặt nơi gần, thuận tiện đối với người dân; KO-MIN-KAN phải
được cung cấp đầy đủ các trang thiết bị phù hợp.
Trung tâm nguồn Trung tâm GDKCQ
cấp huyện
Các giáo viên,
cộng tác viên
Các chuyên gia
Các thành viên
trong cộng đồng
Các cơ sở liên
kết khác
Các tổ chức
xã hội
Các cơ sở giáo
dục cộng đồng
Trung tâm học
tập cộng đồng
75
2.1.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ thực tiễn quản lý phát triển trung tâm học tập
cộng đồng của các nước Châu Á
Từ thực tiễn phát triển và quản lý phát triển TT HTCĐ ở một số quốc gia thuộc
khu vực Đông Nam Á và ở Châu Á, có thể rút ra một số kinh nghiệm mà Việt Nam có
thể học tập được. Đó là:
Thứ nhất: TT HTCĐ là của dân, do dân và vì dân, trung tâm phải có định
hướng cụ thể để phát triển trung tâm, đảm bảo để mọi người đều có cơ hội học tập.
Thứ hai: TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế mở và các TT HTCĐ cần phải xây
dựng được mạng lưới liên kết với các cơ sở giáo dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở
sản xuất và các chuyên gia trên mọi lĩnh vực.
Thứ ba: TT HTCĐ cần có ở mọi nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
Thứ tư: Hình thức sở hữu TT HTCĐ rất đa dạng, TT HTCĐ do địa phương thành
lập và TT HTCĐ do tư nhân lập với quy mô nhỏ hơn để TT HTCĐ có thể có mặt ở mọi
nơi. Tuy nhiên, TT HTCĐ dù do địa phương hay tư nhân lập ra thì đều hoạt động theo
những nguyên tắc nhất quán mà quan trọng nhất là các nguyên tắc như: TT HTCĐ bắt
buộc phải có giáo viên, phải có đủ trang thiết bị và phải giảng dạy.
Thứ năm: Về phương thức quản lý để thực hiện quản lý phát triển TT HTCĐ có
thể lựa chọn một trong ba phương thức quản lý (Nhà nước quản lý tập trung; Quản lý
dựa vào cộng đồng; Cộng đồng tự quản lý) hoặc kết hợp cùng lúc các phương thức
quản lý đã nêu để quản lý TT HTCĐ. Việc lựa chọn phương thức quản lý cần căn cứ
vào điều kiện kinh tế - xã hội và dân trí của từng quốc gia, vùng miền. Dù quản lý
theo phương thức nào, cũng phải đảm bảo TT HTCĐ luôn được phát triển cả về số
lượng, chất lượng và cơ cấu tổ chức.
Thứ sáu: Về cách đánh giá, cho phép mọi người trong cộng đồng sở hữu và
đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của quản lý phát triển trung tâm.
2.2. Khái quát nguồn nhân lực, hệ thống đào tạo và mạng lƣới trung tâm học tập
cộng đồng ở Thái Bình
2.2.1. Nguồn nhân lực Thái Bình phân theo trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật
Dân số trung bình của tỉnh năm 2012 là 1.786.389 người, trong đó dân số nữ
là 928.875 người chiếm 51,9% tổng số nhân khẩu. Tỷ lệ dân số sống ở khu vực thành
thị mới chỉ chiếm 9,71%, thấp hơn so với tỷ lệ bình quân chung của khu vực Đồng
bằng sông Hồng (29,64%), một số tỉnh như Hưng Yên (12,32%), Nam Định
76
(17,83%), Hải Dương (19,13%) và so với cả nước (30,17%). Mật độ dân số của tỉnh
tương đối cao: 1.140 người/km2 (ĐBSH: 939 người/km
2, cả nước: 263 người/km
2),
đứng thứ 6 toàn quốc.
Về trình độ học vấn của dân số, tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chưa đi học vào
năm 2010 là 1,08%, tỷ lệ này thấp hơn so với cả nước (4,81%). Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi
trở lên chưa tốt nghiệp tiểu học là 5,23%, cũng thấp hơn so với cả nước, vùng đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH), một số tỉnh như Hưng Yên, Nam Định, tuy nhiên cao hơn so
với Hải Phòng và Hà Nam. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở có trình độ từ sơ cấp trở lên của
tỉnh mới đạt 11,41% thấp hơn số trung bình của cả nước (13,59%) và thấp hơn nhiều
con số trung bình của cả vùng ĐBSH (20,25%). Tỷ lệ dân số 15 tuổi trở lên có trình độ
từ đại học trở lên tương ứng là: 3,33% - 6,23% và 9,50%. Khác với trình độ đại học,
riêng tỷ lệ dân số có trình độ cao đẳng cao hơn nhiều tỉnh và số bình quân chung của
cả nước cũng như vùng ĐBSH. Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên có trình độ trung cấp
nghề, cao đẳng nghề vẫn còn thấp so với mức trung bình của cả nước và vùng ĐBSH
và một số tỉnh như Nam Định, Hưng Yên.
Về chất lượng lao động: Trong tổng số lao động đang tham gia hoạt động kinh
tế có khoảng 97% lao động có trình độ từ tiểu học trở lên, 41,09% lao động đã qua đào
tạo (trong đó: 30,6% qua đào tạo nghề) [113,141]. Như vậy, so với mặt bằng chung
của cả nước thì trình độ lao động đã qua đào tạo trong tỉnh là khá cao.
Bảng 2.1. Trình độ học vấn và trình độ CMKT của lao động năm 2012
Trình độ học vấn
Tổng số
ngƣời 15
tuổi trở lên
(ngƣời)
Lực lƣợng
lao động
(ngƣời)
Tỷ lệ
tham gia
LLLĐ
(%)
Tỷ lệ có
việc làm so
với LLLĐ
(%)
Tỷ lệ
thất
nghiệp
(%)
Tổng số 1.402.440 1.032.500 73,62 97,83 2,17
Chưa đi học 15.150 7.540 49,77 96,88 3,12
Chưa tốt nghiệp tiểu học 73.340 31.650 43,16 99,21 0,79
Tiểu học 131.950 85.560 64,84 99,02 0,98
Trung học cơ sở 772.050 627.950 81,34 98,75 1,25
Sơ cấp nghề 71.660 68.250 95,24 98,55 1,45
Trung học phổ thông 206.520 110.560 53,53 95,16 4,84
77
Trình độ học vấn
Tổng số
ngƣời 15
tuổi trở lên
(ngƣời)
Lực lƣợng
lao động
(ngƣời)
Tỷ lệ
tham gia
LLLĐ
(%)
Tỷ lệ có
việc làm so
với LLLĐ
(%)
Tỷ lệ
thất
nghiệp
(%)
Trung cấp nghề 14.700 10.620 72,24 83,33 16,67
Trung cấp chuyên nghiệp 42.200 28.770 68,18 96,59 3,41
Cao đẳng nghề 1.680 880 52,38 92,61 7,39
Cao đẳng 29.160 23.980 82,24 93,49 6,51
Đại học trở lên 38.140 31.620 82,91 92,28 7,72
Không xác định 5.890 5.120 86,93 98,05 1,95
Nguồn: Điều tra lao động - việc làm 2012
Theo đánh giá về mức độ đáp ứng công việc thì một bộ phận không nhỏ lao
động được đào tạo chưa thực sự có tác phong công nghiệp, kỹ năng tay nghề chưa đáp
ứng yêu cầu người sử dụng lao động và kỹ thuật công nghệ [113]. Mặc dù một bộ
phận lao động có trình độ học vấn khá cao, nhưng về chất lượng được đào tạo và khả
năng đáp ứng nhu cầu công việc vẫn còn rất hạn chế.
Về cơ cấu, phân bổ lao động: Phân bố lực lượng lao động theo khu vực địa lý
hành chính các huyện, thành phố hiện nay tương đối đồng đều cả về cơ cấu lực lượng
lao động so với dân số cũng như số lao động trong độ tuổi.
Bảng 2.2. Lao động phân bổ theo địa giới, hành chính
Số
TT Đơn vị
Dân số
(ngƣời)
Lao động trong độ tuổi
Tổng số
(người)
So với dân
số (%)
1 Thành phố Thái Bình 184.520 107.760 58,4
2 Huyện Hưng Hà 247.360 143.720 58,1
3 Huyện Quỳnh Phụ 233.090 135.660 58,2
4 Huyện Đông Hưng 234.060 135.290 57,8
5 Huyện Vũ Thư 218.450 133.250 61,0
6 Huyện Kiến Xương 212.550 135.610 63,8
7 Huyện Tiền Hải 208.600 134.760 64,6
8 Huyện Thái Thụy 247.670 143.150 57,8
Tổng cộng 1.786.300 1.069.200 59,9
Nguồn: Niên giám thống kê và Điều tra lao động - việc làm năm 2012
78
Thái Bình là một tỉnh thuần nông nên phân bổ lực lượng lao động giữa các
ngành, các vùng và khu vực kinh tế tập trung chủ yếu ở khu vực nông nghiệp, nông
thôn (chiếm 62,2% so với dân số). Xu hướng chung của thị trường lao động của tỉnh
hiện nay là luồng di cư lao động từ nông thôn ra thành thị và các vùng ven đô đang
tăng dần. Chính vì vậy, các doanh nghiệp đô thị và ven đô thị thu hút được nhiều lao
động có trình độ; những doanh nghiệp ở vùng thuần nông có nhiều thiệt thòi hơn trong
việc thu hút lực lượng lao động này. Nếu như lao động có trình độ đại học và trên đại
học thuộc các doanh nghiệp vùng ven đô là 5,9% thì tỷ lệ đó đối với các doanh nghiệp
ở vùng thuần nông chỉ đạt 3,3%.
Cơ cấu lao động cũng đã có sự chuyển dịch đáng kể. Lao động trong khối
ngành nông, lâm nghiệp - thủy sản đã giảm từ 66% năm 2005 xuống còn 62,4% năm
2010 và 59,4% năm 2011. Lao động trong hầu hết khối ngành công nghiệp và dịch vụ
đều có mức tăng lớn (từ 34% năm 2005 lên 37,6% năm 2010 và 40,6% năm 2011).
Điều này có nghĩa là lao động trên thực tế đang dịch chuyển từ nông nghiệp sang công
nghiệp chế biến, sang nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, sang dịch vụ thương mại, xây
dựng, quản lý nhà nước và dịch vụ khác [141]. Xu hướng này cũng phù hợp với tình
hình chuyển dịch cơ cấu GDP trong các ngành kinh tế hiện nay của tỉnh. Đây là điều
kiện thuận lợi để thu hút số lao động vào học tập tại TT HTCĐ.
987.9 993.5 997949.8
1052.2
203.7 209.3 212.6 203.6
270.5
136.7 144 148.8 144.8 166.2
0
200
400
600
800
1000
1200
2001 2005 2006 2007 2010
Nông, lâm, ngư nghiệp Công nghiệp, xây dựng Dịch vụ, thương mại
Biểu đồ 2.1. Số lao động phân theo ba nhóm ngành kinh tế (nghìn người)
Cung và cầu trên thị trường lao động: Trong những năm qua vấn đề cung và cầu
trên thị trường lao động vẫn còn nhiều bất cập, phân bổ theo các ngành nghề chưa
được hợp lý, doanh nghiệp thiếu lao động nhưng tuyển dụng lại khó khăn, trong khi
79
người lao động thiếu việc làm của cả tỉnh chiếm hơn 24,2% [113] tổng số người tham
gia hoạt động kinh tế. Một trong những nguyên nhân cơ bản là vẫn còn một khoảng
cách khá lớn giữa cung và cầu. Theo kết quả đánh giá của cuộc khảo sát doanh nghiệp
và người lao động của Thái Bình, các chuyên ngành đào tạo tập trung phần lớn vào
một số nghề như tin học, kế toán, điện. Trong khi đó một số ngành khác lại chưa được
chú trọng đào tạo cả hệ dài hạn và ngắn hạn như các ngành thuộc quản lý, du lịch, dịch
vụ,... Bên cạnh đó, chất lượng lao động đã qua đào tạo theo đánh giá của người sử
dụng vẫn còn nhiều hạn chế ở tất cả các cấp. Đây cũng là yếu tố thực sự cần phải cải
thiện kịp thời và nhanh chóng để có thể thúc đẩy phát triển KT - XH, xây dựng nông
thôn mới của Thái Bình.
2.2.2. Khái quát hệ thống giáo dục và đào tạo ở Thái Bình
Hệ thống giáo dục mầm non và phổ thông hiện có 25.666 cán bộ, giáo viên, nhân
viên. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên giáo dục mầm non và phổ thông đủ về số
lượng, được quan tâm và có giải pháp nâng cao chất lượng để đáp ứng nhu cầu của sự
nghiệp giáo dục.
Bảng 2.3. Nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông
Ngành học,
cấp học Tổng số
(người)
Đạt chuẩn trở lên Trên chuẩn Chƣa đạt chuẩn
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Mầm non 6.363 6.253 98,3 2.255 35,4 110 0,017
Tiểu học 8.311 8.282 99,6 7.076 85,1 29 0,003
THCS 7.551 7.533 99,8 3.536 46,8 18 0,002
THPT 3.120 3.120 100 110 0,035 0 0
GDTX- HN 321 321 100 6 0,018 0 0
Tổng số 25.666 25.509 99,4 12.983 50,6 157 0,6
Nguồn: Sở Giáo dục và Đào tạo - 2012.
Nhìn chung, tỷ lệ cán bộ quản lý và giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo trở lên cao
hơn tỷ lệ chung của cả nước; cụ thể: Giáo dục mầm non Thái Bình có tỷ lệ đạt chuẩn trở
80
lên là 98,3% so với 94,47% của cả nước, tương tự giáo dục tiểu học 99,6% so với
99,46%, trung học cơ sở 99,8% so với 98,84%, trung học phổ thông 100% so với 99,14%.
Hầu hết các trường TCCN, CĐ, ĐH đều nằm trên địa bàn thành phố Thái Bình
(chỉ có duy nhất trường Trung cấp Nông nghiệp tại huyện Quỳnh Phụ). Quy mô đào
tạo của các trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình tăng nhanh trong thời gian qua, từ 9.825
HS, SV năm học 2004-2005 lên 20.554 HS, SV năm học 2010-2011. Với nhiều hình
thức đào tạo khá phong phú, hàng năm các trường đào tạo và bồi dưỡng được khoảng
15.000 người [141].
Các trường trung cấp, cao đẳng trong Tỉnh cơ bản đã ổn định quy mô và duy trì
chất lượng đào tạo, bám sát nhu cầu nguồn nhân lực của Tỉnh, từ đó biên soạn các giáo
trình, áp dụng các phương pháp đào tạo phù hợp. Tỷ lệ HS, SV tốt nghiệp có việc làm
đúng chuyên ngành được đào tạo từ 70% – 80% [141,142].
Các nhóm ngành đào tạo khá phong phú: Kinh tế, kế toán, quản trị kinh doanh, xây
dựng, kỹ thuật, nông nghiệp, văn hóa, Y dược, sư phạm, hành chính, luật v.v... Tuy
nhiên, nhóm ngành được đào tạo nhiều nhất vẫn là sư phạm, kinh tế, kế toán, quản trị kinh
doanh và y dược; nhóm ngành đào tạo ít nhất là văn hóa và luật, pháp lý.
Bảng 2.4. Quy mô đào tạo của hệ thống các trường
TCCN, CĐ, ĐH trên địa bàn Tỉnh
Đơn vị tính: người
STT Tên trƣờng Năm học
2005-2006
Năm học
2011-2012
1 Đại học Y Thái Bình 2.284 4.127
2 Đại học công nghiệp TP.HCM cơ sở phía Bắc - 2.450
3 Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình [142] 1.495 3.491
4 CĐ Y tế [142] 518 1.940
5 CĐ Văn hóa Nghệ thuật [142] 630 455
6 CĐ sư phạm Thái Bình 1.237 2.517
7 Trường Chính trị 1.525 2.387
8 TC Nông nghiệp Thái Bình 737 385
9 TC Sư phạm mầm non 1.399 2.602
10 TC Xây dựng [142] 200
Tổng cộng: 9.825 20.554
Nguồn: Thống kê giáo dục đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở KHĐT năm2011
81
Bảng 2.5. Quy mô đào tạo của các trường TCCN, CĐ, ĐH
chia theo nhóm ngành
STT Nhóm ngành đào tạo Năm học 2005-2006 Năm học 2011-2012
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
1. Kinh tế, kế toán, quản trị
kinh doanh 1.195 12,16 4.891 23,80
2. Xây dựng, kỹ thuật, nông
nghiệp 1.037 10,55 1.635 7,95
3. Văn hóa 630 6,41 455 2,21
4. Y dược 2.802 28,52 6.067 29,50
5. Sư phạm 2.636 26,83 5.119 24,90
6. Hành chính, chính trị 1.055 10,74 1.807 8,80
7. Luật, pháp lý 470 4,79 580 2,84
Tổng cộng 9.825 100% 20.554 100%
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư
Qua bảng số liệu (trang sau), có thể thấy, đội ngũ giáo viên cơ hữu các trường
TCCN, CĐ, ĐH có gần 1.000 người (năm 2012), trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
đội ngũ GV đã được nâng cao. Tuy nhiên, trong khối đào tạo đại học, phần đông GV
mới có trình độ đại học, tỷ lệ GV có trình độ tiến sĩ hiện chỉ chiếm hơn 9%. Điều này
dẫn đến một thực tế là, năm học đầu tiên tuyển sinh hệ đại học của ĐH Thái Bình,
trường mới chỉ tuyển sinh bậc ĐH ở 2 khối ngành đào tạo là Kế toán và Quản trị kinh
doanh. Đồng thời, các trường cao đẳng, đại học của tỉnh cũng chưa có trường đạt chuẩn
theo tiêu chí kiểm định. Với hệ thống GDĐT của tỉnh sẽ có đủ điều kiện đáp ứng yêu
CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn và xây dựng XHHT.
82
Bảng 2.6. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trường chuyên nghiệp
năm học 2011 - 2012
Đơn vị tính: người
Tổng số
giáo
viên/
giảng
viên
Chia theo trình độ đào tạo
Giáo
sƣ,
PGS
Tiến
sỹ,
TSKH
Thạc
sỹ
Chuyên
khoa 1,
2
Đại
học
Cao
đẳng
TC CN Trình
độ
khác
I. Trung cấp chuyên
nghiệp 169 0 0 50 0 113 4 2 0
1. Trường TC Nông
nghiệp Thái Bình 26
3 23
2. Trường TC Sư phạm
mầm non Thái Bình 40
10 29 1
3. Trường TC Xây
dựng Thái Bình 19
16 2 1
4. Trường TC Chính
trị Thái Bình 84
37 45 2
II. Cao đẳng 368 0 21 97 4 243 0 0 3
1. Trường CĐ Kinh tế
Kỹ thuật Thái Bình
(ĐH Thái Bình)
123
20 58 45
2. Trường CĐ Y tế
Thái Bình 58
7 4 47
3. Trường CĐ Văn hóa
Nghệ thuật Thái Bình 40
9 28 3
4. Trường CĐ Sư
phạm Thái Bình 147
1 23 123
III. Đại học 455 9 27 213 32 127 36 1 10
1. Trường Đại học Y
Thái Bình 354 9 25 136 32 106 36 10
2. Trường Đại học
Công nghiệp TP
HCM cơ sở phía Bắc
101
2 77 21 1
Tổng cộng 992 9 48 360 36 483 40 3 13
Nguồn: Thống kê GD & ĐT 2011-2012
83
2.2.3. Mạng lưới và quy mô học tập tại trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình
Ở Việt Nam, trước nhu cầu học tập của người dân nói chung và của nhóm
người ít có cơ hội tới trường nói riêng ngày càng tăng cao thì việc mở rộng nhiều hình
thức GD KCQ cho nhân dân là một nhiệm vụ cấp thiết được đặt ra cho ngành GD&ĐT
nước nhà. Các TT HTCĐ đã góp phần xóa đói, giảm nghèo cho cộng đồng dân cư,
nhất là cộng đồng nông nghiệp, nông dân, nông thôn; xóa mù chữ và phổ cập giáo dục
cho người lớn; góp phần tích cực vào việc tăng tỉ lệ người được bồi dưỡng và đào tào
nghề trong xã hội; xây dựng lối sống có văn hóa trong cộng đồng và với tư cách “nhà
trường nhân dân” nhiều TT HTCĐ đã tích cực thúc đẩy các cuộc vận động, các phong
trào trong nhân dân như: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, “Toàn dân
đoàn kết làm kinh tế giỏi”, “Toàn dân tham gia xây dựng XHHT”. Có thể nói hoạt
động của TT HTCĐ bước đầu đã đem lại những kết quả đáng khích lệ, từng bước
khẳng định trong cộng đồng xã, phường, thị trấn.
Ở Thái Bình, TT HTCĐ xã Việt Thuận, huyện Vũ Thư là TT HTCĐ đầu tiên
của Thái Bình được thành lập vào tháng 9/1999 và là một trong những TT HTCĐ đầu
tiên của Việt Nam được đưa vào thử nghiệm. Sau khi tổng kết, rút kinh nghiệm mô
hình TT HTCĐ ở xã Việt Thuận, các TT HTCĐ khác của Thái Bình lần lượt ra đời và
phát triển mạnh mẽ cả về số lượng lẫn chất lượng.
Để thực hiện phong trào xây dựng TT HTCĐ xã, phường, thị trấn, tỉnh Thái
Bình đã tập trung chỉ đạo làm tốt một số vấn đề sau :
Cấp uỷ, chính quyền các cấp ở Thái Bình đã lãnh đạo, chỉ đạo sát sao phong
trào xây dựng TT HTCĐ. Thực hiện chủ trương “xây dựng XHHT” mà Nghị quyết Đại
Hội Đảng lần thứ IX đã đề ra, lãnh đạo tỉnh đã thông qua Kết luận số 04/KL-TU của
Ban Thường vụ Tỉnh uỷ coi TT HTCĐ là mô hình tổ chức giáo dục mới, giáo dục không
chính quy, xác định TT HTCĐ là nơi cập nhật kiến thức cho nhân dân xã, phường, thị
trấn nếu chương trình và nội dung, hình thức hoạt động đa dạng, phong phú, toàn diện,
nhằm thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân học tập theo phương châm “cần gì học
nấy”. Phát triển TT HTCĐ là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tạo ra
phong trào “XHHT”, tạo cho mọi người có cơ hội học tập, nhất là người lao động để
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu mới của sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước, tạo ra bước đột phá tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
84
Trung tâm học tập cộng đồng ở cơ sở đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
của Đảng ủy, chính quyền xã, phường, thị trấn, sự quản lý nhà nước của ngành GD-
ĐT, Hội Khuyến học là cơ quan tham mưu.
Uỷ ban nhân dân tỉnh cân đối ngân sách để hỗ trợ kinh phí hoạt động cho mỗi
trung tâm mới được thành lập 10 triệu đồng, từ năm 2003 các trung tâm HTCĐ có
hoạt động đều cấp thường xuyên 10 triệu đồng mỗi năm.
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý các TT HTCĐ cơ bản được thực hiện thống
nhất trong toàn tỉnh. Thực hiện phương châm “cần gì học nấy”, nội dung của các
trung tâm thực hiện gồm những kiến thức cơ bản và rất cần thiết đối với người lao
động và các tầng lớp nhân dân. Hình thức học tập rất đa dạng, gắn kiến thức với thực
tế, chú trọng thực hành.
Số lượng người tham gia học tại các TT HTCĐ hàng năm tăng lên. Hiệu quả
hoạt động của các TT HTCĐ khá rõ nét, góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế của một
tỉnh thuần nông, được các cấp ủy và chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân
trong tỉnh đánh giá cao và ghi nhận. Tính đến đầu năm 2006, mạng lưới TT HTCĐ đã
phủ kín 100% xã, phường, thị trấn ở Thái Bình, số TT HTCĐ của toàn tỉnh lên 286 TT
HTCĐ. Kinh nghiệm xây dựng trung tâm học tập cộng đồng của tỉnh Thái Bình rất
phong phú, được nhiều tỉnh, thành trong cả nước đến tham quan và khảo sát.
TT HTCĐ đã tăng cường phối hợp với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể để tổ
chức biên soạn tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ năng, chuyển giao khoa học
công nghệ tại các TT HTCĐ nhằm tạo điều kiện cho người dân học tập. Để duy trì, củng
cố và nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm HTCĐ, xây dựng nội dung
chương trình học tập trên cơ sở điều tra nhu cầu; lựa chọn vấn đề người học cần và phục
vụ nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới của địa phương; bổ sung kiện toàn chức danh lãnh
đạo, quản lý của trung tâm; về quy mô học tập được tổ chức học tập ở tất cả các xã,
nhiều thôn, tổ dân phố; Năm học 2012- 2013, các trung tâm HTCĐ trong tỉnh đã tổ chức
cho 1.782.012 lượt người học bằng 119,9% kế hoạch, trong đó: học về đường lối chính
sách pháp luật 565.995 lượt người; học kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất 465.384
lượt người; học kiến thức đời sống, sức khoẻ, môi trường 406.550 lượt người; học các
chuyên đề về văn hoá, văn nghệ 274.383 lượt người; học nghề 69.736 lượt người.
85
Bảng 2.7. Số lượng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ
năm học 2012 - 2013
Tên
đơn vị
Học viên TTHTCĐ
Đội ngũ giáo viên TTHTCĐ
Tổng số
học viên
% so với
kế hoạch
Phân theo chuyên đề
ĐL
CSPL
KH -
KT
Đời sống,
sức khỏe,
MT
VH -
XH
Học
nghề Q. lí
Tiểu
ban 1
Tiểu
ban 2
Tiểu
ban 3
Tiểu
ban 4 Tổng số
1 Thành
Phố 125832 132,4 57963 20638 20865 26293 73 57 71 66 64 57 315
2 Vũ
Thư
233492
100 47592 55298 90667 39652 283 90 148 150 121 93 512
3 Kiến
Xương 147956 100 41320 45296 18415 20269 22656 111 151 162 145 156 614
4 Tiền
Hải 223570 113 78984 65916 44165 33495 1010 105 104 115 109 105 523
5 Hưng
Hà 183280 100 77400 49000 43200 22400 280 105 35 35 35 35 210
6 Đông
Hưng 311625 113,6 83691 71759 67223 61231 27721 132 415 287 280 279 1393
7
Quỳnh
Phụ 213124 100 76491 65587 62269 5988 2789 114 120 152 150 114 649
8
Thái
Thụy 343133 110 102554 91854 68746 65055 14924 144 209 192 195 185 925
Cộng 1782012 565995 465348 406550 274383 69736 858 1253 1159 1099 1024 5141
Với cách tiếp cận quản lý phát triển TT HTCĐ như là một thiết chế giáo dục
người lớn ở Thái Bình hiện nay là mô hình TT HTCĐ xã/ phường/ thị trấn được xây
dựng như cơ sở giáo dục thường xuyên được tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
Nhận thức về vị trí, vai trò của TT HTCĐ gắn với công tác khuyến học, khuyến tài,
xây dựng một XHHT nên các TT HTCĐ được xây dựng theo cơ cấu tổ chức, hoạt
động như sau:
86
Về tổ chức: TT HTCĐ được UBND huyện, thành phố ra quyết định thành lập
và bổ nhiệm lãnh đạo TT. Đội ngũ lãnh đạo, quản lý phát triển trung tâm được bố trí
bảo đảm cả về số lượng, cơ cấu và tiêu chuẩn. Cán bộ lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ chủ
yếu là lãnh đạo địa phương, trưởng các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
của xã, hiệu trưởng các trường tiểu học, THCS, cán bộ đã nghỉ hưu. Giám đốc các TT
HTCĐ là bí thư, phó bí thư Đảng ủy xã hoặc là chủ tịch hoặc phó chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn. Các TT HTCĐ không có đội ngũ giáo viên, huấn luyện viên và báo
cáo viên cơ hữu, tất cả đều là kiêm nhiệm.
Về chuyên môn: Các TT HTCĐ nhận sự chỉ đạo của phòng GD&ĐT và nhận sự
giúp đỡ của các trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp các huyện, thành
phố. Đa số các TT HTCĐ đều thành lập được 4 tổ bộ môn: Thời sự chính trị; Khoa
học - kỹ thuật; Văn hóa văn nghệ - thể dục thể thao và vệ sinh môi trường; Giáo dục
ngoại ngữ - Tin học.
Về liên kết, phối hợp: Các TT HTCĐ đã chủ động phối hợp với các ban, ngành,
đoàn thể, các đơn vị ở trong và ngoài tỉnh để tổ chức các lớp học về các chuyên đề:
phương pháp nuôi dạy và giáo dục con cái; phòng bệnh 4 mùa; phòng chống các tệ nạn
xã hội; bảo đảm an toàn giao thông; xây dựng thôn làng - gia đình văn hóa hoặc các
lớp tuyên truyền, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước cho các học viên tham gia hay các lớp tuyên truyền chuyển đổi cơ cấu cây
trồng vật nuôi, tập huấn kiến thức IPM, kỹ thuật trồng cây vụ đông, nuôi trồng thủy
sản, xây dựng và tổ chức các mô hình trang trại, gia trại,… Nhiều TT HTCĐ liên kết
với các trường, cơ sở đào tạo nghề ở trong vào ngoài tỉnh mở lớp đào tạo, bồi dưỡng
nghề cho học viên. Quá trình hoạt động nhiều năm qua, các TT HTCĐ ở Thái Bình
cũng đã gắn kết chặt chẽ với các thôn, làng tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng
đời sống văn hóa- sức khỏe, bảo vệ môi trường trong cộng đồng dân cư, xây dựng gia
đình hiếu học - dòng họ khuyến học, khu dân cư tiên tiến, làng xã văn hóa. Các trung
tâm còn phối hợp tích cực với các trường tiểu học, THCS, Hội Khuyến học các cấp
bám sát địa bàn điều tra, vận động những người ở độ tuổi từ 15 đến 35 tuổi chưa hoàn
thành chương trình tiểu học, THCS theo học các lớp bổ túc văn hóa, tặng đồ dùng học
tập cho học viên, hỗ trợ một phần kinh phí cho các nhà trường tổ chức thi tốt nghiệp.
87
2.3. Thực trạng quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng ở Thái Bình
Thực trạng quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình được rút ra từ kết quả của
các hoạt động sau: Phỏng vấn nhóm (5 nhóm là GĐ 5 TT HTCĐ), phỏng vấn sâu 30
cá nhân là giám đốc TT HTCĐ; Nghiên cứu sản phẩm (Kế hoạch quản lý TT HTCĐ;
các báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động của TT HTCĐ…); Phát phiếu hỏi đối với 300
người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện, cơ sở
và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, CB-GV- cộng tác viên của TT HTCĐ (gọi tắt là
CBQL - GV); 500 học viên (HV) thuộc 30 TT HTCĐ của cả 8 huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh Thái Bình.
2.3.1. Công tác lập kế hoạch phát triển trung tâm
Cơ sở lý luận đã chỉ ra: Lập kế hoạch phát triển là quá trình mà chủ thể quản lý
xem xét sự thay đổi của môi trường bên trong, môi trường bên ngoài, xem xét và đánh
giá các nguồn lực vốn có, để xây dựng những kế hoạch mới phù hợp với điều kiện
hiện tại, để ứng phó kịp thời với sự thay đổi nhằm đạt được những mục tiêu mà TT
HTCĐ cũng như cá nhân chủ thể quản lý đã đề ra. Quá trình lập kế hoạch cần tuân
theo bốn bước:
Bước 1: Phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát
triển cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi.
Bước 2: Xác định mục tiêu thay đổi.
Bước 3: Lựa chọn các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi.
Bước 4: Lập kế hoạch.
Kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi được thể hiện trong bảng 2.8
Từ bảng số liệu trên, kết hợp với kết quả phỏng vấn đối với lãnh đạo một số TT
HTCĐ và kết quả nghiên cứu các kế hoạch, báo cáo của TT HTCĐ, ta thấy:
Việc phân tích bối cảnh của TT HTCĐ, xác định nhu cầu học tập và phát triển
cộng đồng sẽ thay đổi và đề xuất ý tưởng thay đổi đã được lãnh đạo TT HTCĐ đặt ra
nhưng chưa đủ khả năng thực hiện. Cụ thể, một số điểm trọng tâm của việc hoạch định sự
thay đổi như: Dự báo sự thay đổi; Xác định nhu cầu thay đổi; Xác định sứ mạng, chọn
lựa giá trị và xác định các mục tiêu thay đổi; Xác định được nhiệm vụ trọng tâm cho
mỗi giai đoạn phát triển trung tâm; Xây dựng kế hoạch, chương trình thay đổi là những
88
điểm mà TT HTCĐ không thực hiện được. Điều tương tự xảy ra với việc xác định mục
tiêu thay đổi. Vì không xác định được mục tiêu thay đổi nên TT HTCĐ đã không xác định
được các công việc cần tiến hành để thực hiện sự thay đổi.
Bảng 2.8. Kết quả đánh giá việc lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ
TT Đánh giá thực trạng
Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ
Kết quả đánh giá
Đồng
Ý
K.
đồng ý
Phân
vân
01
KH đã xác định được sứ mạng của TT HTCĐ, giúp
TTHTCĐ hình dung được tương lai mong muốn và có thể
thực hiện thành công.
30
(10%)
255
(85%)
15
(5%)
02
KH đã đề ra các hoạt
động của TTHTCĐ gắn
với sự phát triển KT-XH
của địa phương.
(KH hướng tới việc …)
Góp phần củng cố, nâng cao
hiệu quả công tác xóa mù, hỗ
trợ việc phổ cập GDTH, THCS
255
(85%)
12
(4%)
33
(11%)
Tạo điều kiện học tập thường
xuyên, suốt đời cho người dân
135
(45%)
105
(35%)
60
(20%)
Cung cấp tri thức, kinh nghiệm
cho người dân
183
(61%)
81
(27%) 36 (12%)
Chuyển giao ứng dụng KHCN
cho cộng đồng
105
(35%)
171
(57%)
24
(8%)
Đào tạo nghề cho người dân
gắn với nhu cầu thực tế địa
phương
54
(18%)
210
(70%)
36
(12%)
Phát triển KT, VH và xây dựng
nông thôn mới ở địa phương
75
(25%)
195
(65%)
30
(10%)
Cung cấp cơ sở vật chất và
các phương tiện truy cập
mạng để người dân có cơ
hội tự học, tự tìm hiểu
72
(24%)
168
(56%)
60
(20%)
03
KH đã xác định các mục
đích cơ bản, định hướng
các giá trị mà cộng đồng
đang đề cao, hướng tới
Khảo sát, xác định, phân loại
nhu cầu học tập của người dân.
71
(23,7%)
184
(61,4%)
45
(15%)
TTHTCĐ dựa vào cộng đồng
để chọn các nhu cầu phù hợp
với mục tiêu phát triển KT-XH
91
(30,3%)
175
(58,3%)
34
(11,4%)
89
của địa phương, với điều kiện
của TT
Tổ chức xây dựng KH, nội
dung chương trình giới thiệu,
định hướng nhu cầu và nghĩa
vụ học tập của người dân.
21
(7%)
246
(82%)
33
(11%)
Thẩm định đánh giá kết quả
định hướng nhu cầu và nghĩa
vụ học tập của người dân.
0
(0%)
294
(98%)
6
(2%)
04 KH đã tập trung sự chú ý và nguồn lực vào các vấn đề cơ
bản mà cộng đồng đang đương đầu
39
(13%)
228
(76%)
33
(11%)
05 KH tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa
vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức
27
(9%)
162
(54%)
111
(37%)
06
Kế hoạch đã tạo điều kiện cho mọi thành viên của cộng
đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây dựng bởi sự
tham gia của tất cả các bên có liên quan đến TT HTCĐ
109
(36,3%)
161
(53,7%)
30
(10%)
07
KH được xây dựng dài hoặc trung hạn (5 năm). Kế hoạch
đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục tiêu, nội dung,
phương pháp và quy trình tổ chức hoạt động.
64
(21,3%)
182
(60,7%)
54
(18%)
Đối với bước lập kế hoạch của TT HTCĐ, các TT HTCĐ đã đề ra được một
hoạt động của TT HTCĐ gắn với sự phát triển KT-XH của địa phương, đó là Góp
phần củng cố, nâng cao hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS;
kế hoạch đã hướng tới việc cung cấp tri thức, kinh nghiệm cho người dân với số người
được hỏi đồng ý với những nhận định này lần lượt là 85% và 61%. Đây là những điểm
sáng hiếm hoi của TT HTCĐ trong việc lập kế hoạch phát triển.
Bên cạnh ưu điểm đã nêu, công tác lập kế hoạch phát triển đã bộc lộ rất nhiều tồn
tại, hạn chế. Cụ thể: Một số nội dung quan trọng cần được đề cập đến trong kế hoạch
phát triển TT HTCĐ như kế hoạch đã giúp TT HTCĐ hình dung được tương lai mong
muốn và có thể thực hiện thành công; kế hoạch đã xác định các mục đích cơ bản, định
hướng các giá trị mà cộng đồng đang đề cao, hướng tới; kế hoạch đã tập trung sự chú ý
và nguồn lực vào các vấn đề cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu lại không được đề
ra trong kế hoạch (trung bình dưới 20% số người được hỏi thừa nhận các nội dung này
90
đã được đề cập trong kế hoạch). Đặc biệt, với 20% phân vân, 56% không đồng ý về nội
dung kế hoạch đã đề ra việc Cung cấp cơ sở vật chất và các phương tiện truy cập mạng
để người dân có cơ hội tự học, tự tìm hiểu; 37% phân vân, 9% số người được hỏi đồng
ý về nội dung kế hoạch tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết dựa vào sự liên
minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ chức hay các nội dung Tổ chức xây dựng kế
hoạch, nội dung chương trình giới thiệu, định hướng nhu cầu và nghĩa vụ học tập của
người dân (7% đồng ý) và nội dung Thẩm định đánh giá kết quả định hướng nhu cầu và
nghĩa vụ học tập của người dân (0% đồng ý) cho thấy những nội dung quan trọng này
có thể chưa từng xuất hiện trong kế hoạch phát triển ở các TT HTCĐ.
Ngoài ra, một số nội dung khác như Kế hoạch đã đề ra các hoạt động của TT
HTCĐ gắn với sự phát triển KT-XH của địa phương; Kế hoạch đã tạo điều kiện cho
mọi thành viên của cộng đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây dựng bởi sự
tham gia của tất cả các bên có liên quan đến TT HTCĐ; Kế hoạch được xây dựng dài
hoặc trung hạn (5 năm). Kế hoạch đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục tiêu,
nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức hoạt động hoặc chưa được thể hiện rõ nét
trong kế hoạch phát triển TT HTCĐ hoặc ở một số TT HTCĐ chưa đưa những nội
dung này vào kế hoạch phát triển TT HTCĐ.
Tóm lại: Thông qua kết quả phỏng vấn, khảo sát bằng phiếu hỏi và thông qua
tiếp cận hồ sơ quản lý ở các TT HTCĐ, có thể thấy các TT HTCĐ đã lập được kế
hoạch hoạt động. Mặc dù một số nội dung hoạt động được đề ra trong kế hoạch đã
hướng tới phát triển TT HTCĐ, cá biệt có những bản kế hoạch đã mang dáng dấp của
kế hoạch hóa, nhưng về cơ bản, đó chỉ là kế hoạch hoạt động thông thường. Căn cứ
vào khái niệm và nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ, có thể thấy người chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động của TT HTCĐ chưa hiểu thế nào là lập kế hoạch
phát triển và cần lập kế hoạch phát triển đó như thế nào? Thực tế TT HTCĐ đã thiếu
kế hoạch phát triển TT HTCĐ nên chưa xác định được sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ
trung và dài hạn của TT HTCĐ.
2.3.2. Xây dựng mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm
Kết quả khảo sát được thể hiện trong bảng số liệu sau:
91
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát hoạt động và lãnh đạo, quản lý phát triển TT HTCĐ
STT Nội dung câu hỏi
Kết quả trả lời
(SL và tỉ lệ%)
Đúng Sai
1
Các hoạt động của TT HTCĐ đã được đưa đến tận
thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố của xã, phường,
thị trấn.
36
12%
264
88%
2
Tổ chức bộ máy của TTHTCĐ được cơ cấu theo
các nhóm chuyên môn hóa (ví dụ: có các nhóm:
Nhóm chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật;
Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy
nghề; Nhóm phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn
nghệ, y tế, thể thao, …).
87
29%
213
71%
3 Lãnh đạo TT HTCĐ là các cán bộ chuyên trách
đáp ứng các tiêu chuẩn được đề ra.
12
4%
288
96%
4
Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ đã thực hiện đầy đủ
quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
159
53%
141
47%
5 Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là những người được
cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.
9
3%
291
97%
Kết quả khảo sát nói trên kết hợp với kết quả phỏng vấn và kết quả nghiên cứu
sản phẩm (hồ sơ, sổ sách…) của TT HTCĐ cho thấy:
Mô hình tổ chức của TT HTCĐ chưa thực sự linh hoạt, chưa tạo điều kiện
thuận lợi cho việc học tập của mỗi người dân trong cộng đồng. Tổ chức của TT HTCĐ
mới dừng ở cấp xã, các hoạt động chưa đưa đến tận thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố
của xã, phường, thị trấn.
Tuy ở một số TT HTCĐ đã hình thành một số nhóm chuyên môn như nhóm
chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật; nhóm chuyển giao KH-CN và dạy nghề;
nhóm phổ cập giáo dục; nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao, …Nhưng số lượng
các nhóm trên chưa nhiều và chưa được chuyên môn hóa.
Giám đốc, phó giám đốc các TT HTCĐ đều là kiêm nhiệm, chưa đáp ứng các
tiêu chuẩn và chưa thực sự thực hiện đầy đủ quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ
92
chức và hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn. Đặc biệt
đội ngũ này không được cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.
2.3.3. Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn
Thực trạng phương thức tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn
ở các TT HTCĐ trong luận án này được xem xét trên các khía cạnh: Việc thực hiện
các quy trình hoạt động; xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các
nội dung hoạt động của TT HTCĐ.
Đánh giá việc thực hiện các quy trình hoạt động của TT HTCĐ ở xã/phường của
đội ngũ CBQL - GV được thể hiện trong biểu đồ dưới đây.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Bƣớc 1 Bƣớc 2 Bƣớc 3 Bƣớc 4
Tốt
Bình thƣờng
Chƣa tốt
Không rõ
Bước 1: Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng.
Bước 2: Xác định mục tiêu của chương trình hoạt động.
Bước 3: Xác định mục tiêu của chương trình hoạt động.
Bước 4: Tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc.
Biểu đồ 2.2. Mức độ thực hiện các quy trình hoạt động của TTHTCĐ
Qua biểu đồ trên ta thấy các TT HTCĐ đã làm khá tốt bước 1 của quy trình là
điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng (tổng 2 mức độ đánh giá tốt và bình thường là
89%). Hai bước tiếp theo là xác định mục tiêu của chương trình hoạt động và sắp xếp
thứ tự các hoạt động, các công việc, định ra những vấn đề ưu tiên đạt yêu cầu (tổng 2
mức độ đánh giá tốt và bình thường lần lượt là 61% và 68%) thực hiện như vậy là đạt
yêu cầu đề ra. Tuy nhiên bước vào tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc thì thực
hiện chưa tốt (81% đánh giá chưa tốt).
93
Như vậy có thể thấy các TT HTCĐ đã cố gắng thực hiện theo quy trình đã xác
định, tuy nhiên việc tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động chưa thực hiện tốt.
Việc xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các nội dung hoạt
động của TT HTCĐ: Việc xây dựng phương thức hoạt động, tổ chức thực hiện các nội
dung hoạt động của TT HTCĐ được đánh giá dựa trên ba nội dung: thứ nhất là xây
dựng phương thức hoạt động, thứ hai là nội dung hoạt động và mức độ đưa nội dung
đó vào chương trình học tập của các TT HTCĐ và thứ ba là đánh giá mức độ thực
hiện các nội dung đó ở các TT HTCĐ. Kết quả đánh giá được phản ánh trong câu hỏi:
“Trong các phương thức hoạt động sau, phương thức nào thường xuyên được
TT HTCĐ ở địa phương của ông bà sử dụng?” và “Trong các nội dung hoạt động
sau, nội dung nào thường xuyên được đưa vào chương trình học tập của TT HTCĐ ở
địa phương của ông bà? Đánh giá của ông (bà) về kết quả thực hiện nội dung đó ở TT
HTCĐ tại địa phương đạt ở mức độ nào trong các mức độ sau?”
Bảng 2.10. Một số phương thức hoạt động được TT HTCĐ sử dụng
Phương thức hoạt động
Mức độ
Thường
xuyên
K. thường
xuyên
TT HTCĐ tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức…
theo phương thức dạy và học truyền thống
261
(87%)
39
(13%)
TT HTCĐ tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ
biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng
hoặc các xã lân cận.
228
(76%)
72
(24%)
TT HTCĐ khuyến khích, công nhận tất cả các hình
thức học tập khác nhau: Học tại nhà, học tại TT
HTCĐ, ...
81
(27%)
219
(73%)
Kết quả khảo sát cho thấy các TT HTCĐ đã biết sử dụng kết hợp nhiều phương
thức khác nhau từ phương thức dạy học truyền thống đến các phương thức khác như tạo
điều kiện cho người dân trao đổi và phổ biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng
đồng hoặc các xã lân cận. Nhưng chưa khuyến khích hay công nhận tất cả các hình thức
học khác như Học tại nhà, học tại TT HTCĐ. Do đó có thể nói TT HTCĐ chưa thực sự
tạo điều kiện cho người dân học mọi nơi, mọi lúc, học thường xuyên, học suốt đời.
94
Bảng 2.11. Kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT HTCĐ
Nội dung hoạt động
Mức độ Đánh giá sự thực hiện
Thường
xuyên
K. thường
xuyên Tốt
Trung
bình Yếu
Góp phần củng cố, nâng cao hiệu quả
công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập
GDTH, THCS
224
(74,7%)
76
(25,3%)
204
(68%)
62
(20,7%)
34
(11,3%)
Trao đổi về việc giáo dục thanh thiếu
niên ở địa phương
132
(44%)
168
(56%)
56
(18,7%)
103
(34,3%)
141
(47%)
Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất,
từng bước giúp người dân có tri thức và
kĩ năng xóa đói, giảm nghèo
115
(38,3%)
185
(61,7%)
80
(26,7%)
91
(30,3%)
129
(43%)
Tạo thêm nghề phụ cho người dân,
giúp người dân tăng thu nhập.
76
(25,3%)
224
(74,7%)
60
(20%)
115
(38,3%)
125
(41,7%)
Trang bị các kiến thức cho người dân
về Hiến pháp, pháp luật và các văn bản
dưới luật.
183
(61%)
117
(39%)
144
(48%)
76
(25,3%)
80
(26,7)
Cung cấp cho nhân dân những kiến
thức về phòng bệnh, chữa bệnh…
170
(56,7%)
130
(43,3%)
118
(39,3%)
81
(27%)
101
(33,7%)
Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa
phương cho TT HTCĐ
36
(12%)
264
(88%)
10
(3,3%)
22
(7,3%)
268
(89,4%)
Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương 246
(82%)
54
(18%)
226
(75,3%)
40
(13,3%)
34
(11,4%)
Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể
ở địa phương, có sự tham gia của TT
HTCĐ
228
(76%)
72
(24%)
198
(66%)
57
(19%)
45
(15%)
Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của địa
phương
75
(25%)
225
(75%)
48
(16%)
148
(49,3%)
104
(34,7%)
Qua bảng số liệu trên ta thấy một số nội dung như: Góp phần củng cố, nâng cao
hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS (74,7%); Trang bị các
kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp luật và các văn bản dưới luật (61%);
Cung cấp cho nhân dân những kiến thức về phòng bệnh, chữa bệnh…(56,7%); Giáo
95
dục truyền thống lịch sử địa phương (82%); Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể ở
địa phương, có sự tham gia của TT HTCĐ (76%) đã được các TT HTCĐ thường
xuyên đưa vào chương trình học tập của trung tâm. Tuy nhiên một số nội dung hoạt
động rất quan trọng, thiết thực và nhu cầu được học tập, được trao đổi của người dân
rất cao như Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, từng bước giúp người dân có tri thức
và kĩ năng xóa đói, giảm nghèo hay Tạo thêm nghề phụ cho người dân, giúp người
dân tăng thu nhập thì các TT HTCĐ lại chưa thường xuyên tổ chức (61,7%; 74,7%
mức độ không thường xuyên).
Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung: Các TT HTCĐ không chỉ thường
xuyên tổ chức mà còn tổ chức khá tốt một số nội dung như Góp phần củng cố, nâng
cao hiệu quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc phổ cập GDTH, THCS (68% đánh giá tốt);
Giáo dục truyền thống lịch sử địa phương (75,3% đánh giá tốt); Bàn việc tổ chức các
hoạt động tập thể ở địa phương, có sự tham gia của TT HTCĐ (66% đánh giá tốt).
Một số nội dung hoạt động tuy thường xuyên được tổ chức nhưng kết quả thực hiện
còn chưa cao như Trang bị các kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp luật và
các văn bản dưới luật (48% đánh giá tốt); Cung cấp cho nhân dân những kiến thức về
phòng bệnh, chữa bệnh…(39,3% đánh giá tốt). Một số nội dung hoạt động quan trọng,
cần thiết đã ít được quan tâm tổ chức mà kết quả những lần thực hiện lại không tốt, đó
là Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, từng bước giúp người dân có tri thức và kĩ
năng xóa đói, giảm nghèo (26,7% đánh giá tốt) hay Tạo thêm nghề phụ cho người dân,
giúp người dân tăng thu nhập (20% đánh giá tốt).
Tóm lại: Quản lý phát triển TT HTCĐ chưa thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện
và điều chỉnh hoạt động theo quy trình đã xác định. Nhiều phương thức tổ chức các
chương trình học tập khác nhau đã được triển khai nhưng vẫn chưa thực sự tạo điều kiện
cho người dân học mọi nơi, mọi lúc, học thường xuyên, học suốt đời. Nội dung học
tập khá phong phú nhưng một số nội dung học tập chưa thường xuyên hoặc mức độ
thực hiện còn khá khiêm tốn.
2.3.4. Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng
Công tác huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng được
thể hiện qua đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, đánh giá việc thực hiện các chương
96
trình phổ biến kiến thức, qua tập huấn chuyển giao KH-CN của các tuyên truyền viên,
báo cáo viên, giáo viên ở các TT HTCĐ và việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham
gia hoạt động.
Về điều kiện tổ chức lớp học, thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức,
tập huấn chuyển giao KH-CN của các tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên ở các
TT HTCĐ đã khảo sát được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.12. Đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện các chương trình
phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ
STT Đánh giá thực trạng
Kết quả đánh giá
( số lượng và tỉ lệ %)
Đúng Sai K.rõ
1
TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn
tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên có kinh
nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên
truyền viên, báo cáo viên tham gia các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức
hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các
trung tâm.
243
81%
42
14%
15
5%
2 TT HTCĐ đã tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên
truyền, giảng dạy của tuyên truyền viên, giáo viên
18
6%
273
91%
9
3%
3
TT HTCĐ đã đề cao việc đổi mới phương pháp
tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của
người học
36
12%
222
74%
42
14%
4
Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương
tiện (thư viện, nhà văn hóa, hội trường thôn hoặc
phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối
Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác
nhau để khuyến khích, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lớn được học tập suốt đời. Thư
viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo
và học tập theo yêu cầu học tập của người học.
27
9%
258
86%
15
5%
5
TT HTCĐ có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng
các hoạt động phổ biến kiến thức và tập huấn
chuyển giao KH-CN và các hoạt động hợp pháp
khác của trung tâm.
8
2.7%
275
91.6%
17
5.7%
97
6
TT HTCĐ đã tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của
người dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập, vào việc
lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa
điểm học tập, các nguồn lực phục vụ cho học tập của
cộng đồng.
3
1%
291
97%
6
2%
7
TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa
trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể dục
thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa
phương.
261
87%
39
13%
0
0%
8
Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ
đối việc học tập ở cộng đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng
“Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của
chi bộ, của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và
của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.
246
82%
10
3.3%
44
14.7%
Kết quả khảo sát nói trên cho thấy về điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện
các chương trình phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao KH-CN tại TTHTCĐ đã
đạt được một số điều kiện như:
TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn tuyên truyền viên, báo cáo viên,
giáo viên có kinh nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên truyền viên, báo
cáo viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức
hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các trung tâm (81% đồng ý).
TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa trung tâm với các cơ sở văn hoá,
giáo dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương (87% đồng ý).
Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ đối việc học tập ở cộng
đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng “Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của chi bộ,
của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân
cư (82% đồng ý).
Các điều kiện còn lại khác chưa thực hiện được. Ngoài ra kết quả phỏng vấn và
nghiên cứu sản phẩm cho thấy điều kiện Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giáo
viên cơ bản có năng lực chuyên môn phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện chương
trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao KH-CN tại TT HTCĐ cần nhấn
mạnh đủ về số lượng nhưng chưa đạt về chất lượng. Còn Quỹ Khuyến học của thôn, tổ
dân phố, xã, thị trấn, phường đã hoạt động tích cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả
đối với việc học tập của TRẺ EM và học tập suốt đời của NGƯỜI LỚN trong cộng
đồng thì đã thực hiện được đối với trẻ em nhưng chưa thực hiện với người lớn.
98
Việc hợp tác, liên kết các lực lượng tham gia hoạt động: , liên kết
các lực lượng tham gia tăng cường việc cung cấp cơ hội học tập cho cộng đồng
được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.13. c, liên kết các lực lượng tham gia
TT Không
T.B
1
50
(16.7%)
204
(68%)
46
(15.3%)
10
(20%)
15
(30%)
25
(50%)
0
(0%)
2
40
(13.3%)
213
(71%)
47
(15.7%)
6
(15%)
10
(25%)
22
(55%)
2
(5%)
Từ bảng số liệu nói trên ta thấy:
Thứ nhất, sự TT HTCĐ
cộng đồng ở địa phương như các cơ sở dạy nghề, các câu lạc bộ sở thích, các
tổ chức hội…chưa chặt chẽ, chưa đồng bộ. Hoạt động liên kết, phối hợp nói trên, nếu
có thực hiện ở một số TT HTCĐ thì mức độ hiệu quả chưa cao, chưa tạo dấu ấn cho
cộng đồng.
Thứ hai, sự liên kết, phối hợp giữa các TT HTCĐ chưa nhiều và hiệu quả của
các hoạt động liên kết, phối hợp này rất thấp. Đây là một điều rất đáng tiếc, vì thực tế
mô hình TT HTCĐ là một mô hình mới, nhu cầu học tập của cộng đồng rất cao, phong
phú, đa dạng nhưng tài liệu, nội dung, chương trình học tập… ở nhiều TT HTCĐ còn
thiếu thốn, đội ngũ CB-GV mỏng không đáp ứng nhu cầu cần có. Khi đó, sự liên kết,
phối hợp tổ chức hoạt động giữa các TT HTCĐ sẽ là giải pháp mang tính khả thi nhất
nhằm khắc phục các khó khăn kể trên.
Như vậy, có thể khẳng định quản lý phát triển TT HTCĐ chưa huy động được
nguồn lực của chính người dân trong cộng đồng. Việc khai thác các nguồn lực do công
tác phối hợp mở rộng hợp tác, liên kết giữa các TT HTCĐ, giữa TT HTCĐ với các
loại hình giáo dục khác còn nhiều hạn chế.
99
2.3.5. Công tác đánh giá và củng cố sự phát triển của trung tâm
Để thực hiện công tác đánh giá và củng cố sự phát triển TT HTCĐ thì lãnh đạo
TT HTCĐ cần tập trung thực hiện tốt một số nội dung chính như: (i) Đánh giá xu
hướng và môi trường diễn ra sự thay đổi. Từ đó lựa chọn phương án hợp lý nhất cho
từng sự thay đổi dựa vào tình hình, đặc điểm của TT HTCĐ. (ii) Kiểm tra, đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động của TT HTCĐ; Căn cứ vào kết quả kiểm tra, đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động của TT HTCĐ để kịp thời động viên, khích lệ các cá nhân,
tập thể trong TT HTCĐ. Từ đó, tạo dựng sự hợp tác và mối quan hệ tốt đẹp giữa các
thành viên, tập thể trong cộng đồng.
Kết quả phỏng vấn và nghiên cứu sản phẩm cho thấy lãnh đạo TT HTCĐ chưa
thực hiện tốt nội dung đánh giá xu hướng và môi trường diễn ra sự thay đổi. Từ đó
chưa lựa chọn được phương án hợp lý nhất cho từng sự thay đổi dựa vào tình hình, đặc
điểm của TT HTCĐ. Lí do của tồn tại này theo giải thích của các TT HTCĐ là vì các
TT HTCĐ chưa có điều kiện cập nhật các thông tin về tình hình phát triển KT-XH của
đất nước và địa phương một cách thường xuyên. Vấn đề xử lí thông tin để đưa đến các
dự báo trong tương lai cũng là những việc vượt quá khả năng của các TT HTCĐ.
Thực trạng thực hiện nội dung còn lại: Cơ sở lý luận đã chỉ ra để có căn cứ
đánh giá kết quả hoạt động của các TT HTCĐ cần có Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý
phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Bộ tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí và các
tiêu chí được lượng hóa cụ thể. Thái Bình đã xây dựng 7 tiêu chí:
Về sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ - chính quyền cơ sở;
Về tổ chức bộ máy và hoạt động của lãnh đạo trung tâm;
Về sự tham gia của các ban ngành đoàn thể các địa phương;
Về xây dựng cơ sở vật chất trung tâm;
Về xây dựng nội dung chương trình học tập của trung tâm;
Về số lượng người tham gia các hoạt động học tập do trung tâm tổ chức;
Về tác động hiệu quả của trung tâm HTCĐ đối với phát triển kinh tế xã hội
địa phương.
Như vậy, có thể thấy để thực hiện việc kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt
động của TT HTCĐ, thì điều đầu tiên cần có tiêu chí đánh giá. Điều này Thái Bình đã
100
làm được. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu sản phẩm cho thấy bộ tiêu chí nói trên chưa
được lượng hóa cụ thể nên chỉ phù hợp với việc đánh giá quản lý TT HTCĐ theo
nghĩa thông thường, không sử dụng để đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định
hướng XHHT. Thực trạng đánh giá công tác quản lý ở các TT HTCĐ được thể hiện
trong bảng dưới đây:
Bảng 2.14. Kết quả đánh giá và củng cố từng bước phát triển của hoạt động
quản lý phát triển TT HTCĐ
TT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá
Đúng Sai K. rõ
1
TT HTCĐ có Bộ tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn
gồm nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ
thể
21
(7%)
207
(69%)
72
(24%)
2
Hoạt động đánh
giá ở TT HTCĐ
xuất phát từ…
Yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ. 180
(60%)
66
(22%)
54
(18%)
nhu cầu của các bên liên quan,
đặc biệt là các thành viên TT
HTCĐ, các nhóm và người dân
trong cộng đồng.
87
(29%)
162
(54%)
51
(17%)
3
Hoạt động đánh
giá ở TT HTCĐ
nhằm…
đưa ra nhận định về chi phí, hiệu
quả của các hoạt động
213
(71%)
45
(15%)
42
(14%)
mục đích nâng cao năng lực, nâng
cao quyền lực của các bên liên quan
36
(12%)
249
(83%)
15
(5%)
4
Hoạt động đánh giá ở TT HTCĐ tập trung vào việc
các bên liên quan tự đánh giá, từ đó đề ra các khuyến
nghị/giải pháp có tính khả thi cao.
72
(24%)
186
(62%)
42
(14%)
5
TT HTCĐ đã
tiến hành tổ chức
đánh giá theo các
bước sau:
Lập kế hoạch đánh giá cho cả
năm hoặc cả kỳ hoạt động
204
(68%)
63
(21%)
33
(11%)
Tổ chức đánh giá và kiểm tra, theo
dõi trong thời gian thực hiện kế
hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội
dung cần theo dõi, giám sát.
24
(8%)
192
(64%)
84
(28%)
101
Viết báo cáo, công khai kết quả
đánh giá và thực hiện điều chỉnh
hoạt động của TT HTCĐ dựa trên
kết quả đánh giá
78
(26%)
129
(43%)
93
(31%)
6
Các đối tượng
tham gia đánh
giá gồm:
TTHTCĐ 216
(72%)
20
(7%)
64
(21%)
CQ xã, các đoàn thể, ban ngành
CM
31
(10,3%)
196
(65,3%)
73
(24,4%)
Cộng đồng dân cư 15
(5%)
236
(79%)
49
(16%)
7 Việc tổ chức
đánh giá diễn ra
Thường xuyên 11
(3,6%)
247
(82,4%)
42
(14%)
Định kì 18
(6%)
239
(79,6%)
43
(14,4%)
Đột xuất 9
(3%)
251
(83,6%)
40
(13,4%)
8 TT HTCĐ đã…
Kịp thời động viên, khích lệ các
cá nhân, tập thể trong TT HTCĐ.
117
(39%)
165
(55%)
18
(6%)
Tạo dựng sự hợp tác và mối quan
hệ tốt đẹp giữa các thành viên,
tập thể trong cộng đồng.
216
(72%)
48
(16%)
36
(12%)
Nhận xét:
Với 7% đồng ý và 69% không đồng ý với nhận định TT HTCĐ có bộ tiêu
chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn gồm nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ thể
trong khi Thái Bình đã xây dựng 7 tiêu chí đánh giá TT HTCĐ. Thực tế này cho
thấy Thái Bình không những chưa xây dựng được bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý
phát triển của TT HTCĐ, mà ngay đối với việc triển khai và vận dụng các tiêu chí
đã có vào thực tiễn đánh giá các TT HTCĐ ở Thái Bình chưa tốt.
Với 60% và 71% số người được hỏi lần lượt đồng ý với hai ý kiến Hoạt động
kiểm tra, đánh giá ở TT HTCĐ xuất phát từ yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ và Hoạt
102
động kiểm tra, đánh giá ở TT HTCĐ nhằm đưa ra nhận định về chi phí, hiệu quả của
các hoạt động còn tỉ lệ đồng ý với hai nhận định Hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT
HTCĐ xuất phát từ nhu cầu của các bên liên quan, đặc biệt là các thành viên TT
HTCĐ, các nhóm và người dân trong cộng đồng và Hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT
HTCĐ nhằm mục đích nâng cao năng lực, nâng cao quyền lực của các bên liên quan
lần lượt là 29% và 12% đã cho thấy mục tiêu của hoạt động kiểm tra, đánh giá ở TT
HTCĐ trọng tâm hướng tới là kết quả đạt được của TT HTCĐ chứ không phải hướng
tới việc quản lý phát triển TT HTCĐ.
Ngoài ra, có thể thấy:
Hoạt động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh ở TT HTCĐ chưa tập trung vào
việc các bên liên quan tự đánh giá (không có hoạt động tự đánh giá của các cá nhân,
tập thể ở TT HTCĐ). Thông qua kết quả kiểm tra, đánh giá TT HTCĐ chưa đề ra được
các khuyến nghị/giải pháp có tính khả thi cao; chưa có những điều chỉnh kịp thời sau
khi có kết quả đánh giá.
Tổ chức kiểm tra, đánh giá, các TT HTCĐ đã thực hiện được việc Lập kế hoạch
đánh giá cho cả năm hoặc cả kỳ hoạt động (68% đồng ý) nhưng chưa Tổ chức đánh giá
và kiểm tra, theo dõi trong thời gian thực hiện kế hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội dung
cần theo dõi, giám sát (64% không đồng ý); việc viết báo cáo và công bố kết quả kiểm
tra, đánh giá chưa được thực hiện tốt, chưa công khai, minh bạch (31% không rõ)
Hoạt động kiểm tra, đánh giá TT HTCĐ hiện mới gói gọn trong nội bộ TT
HTCĐ (72% đồng ý) mà chưa huy động được các lực lượng quan trọng khác có liên
quan trực tiếp đến TT HTCĐ như chính quyền xã, các đoàn thể, ban ngành chuyên
môn và cộng đồng dân cư vào cuộc cùng tham gia kiểm tra, đánh giá.
Việc tổ chức kiểm tra, đánh giá không được tiến hành thường xuyên, định kì hay đột
xuất. Hoạt động này chỉ được tiến hành khi cấp quản lý hay nhà tài trợ yêu cầu.
Các TT HTCĐ tuy chưa kịp thời động viên, khích lệ các cá nhân, tập thể trong
TT HTCĐ nhưng đã tạo dựng sự hợp tác và mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên,
tập thể trong cộng đồng. Đây là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc phát triển các
TT HTCĐ.
103
Tóm lại: đánh giá phát triển trung tâm học tập cộng đồng là một nội dung quan
trọng trong quản lý phát triển TT HTCĐ. Thực tế khảo sát cho thấy, Thái Bình chưa
xây dựng được Bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng
XHHT. Hoạt động đánh giá theo hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng đã
được các TT HTCĐ triển khai thực hiện. Nhưng việc tổ chức kiểm tra, đánh giá chưa
được các TT HTCĐ tiến hành thường xuyên; chưa thực hiện hết các nội dung đã đề ra;
chưa huy động được cộng đồng tham gia; chưa được công khai, minh bạch và mục tiêu
đánh giá TT HTCĐ chưa hướng tới việc quản lý phát triển TT HTCĐ. Tồn tại nói trên
là một trong những nguyên nhân dẫn tới TT HTCĐ chưa được củng cố và phát triển
vững chắc. Vì vậy, cần đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ
theo định hướng XHHT của tỉnh Thái Bình.
2.3.6. Việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với trung tâm học tập cộng đồng
Cơ sở lý luận đã xác định, quá trình phát triển của TT HTCĐ không thể thành
công nếu chỉ có sự nỗ lực của mỗi cộng đồng và quản lý của lãnh đạo TT HTCĐ. Để
đạt được thành công, các TT HTCĐ rất cần sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với
sự phát triển của trung tâm.
Kết quả nghiên cứu có liên quan đến TT HTCĐ, các kế hoạch và báo cáo
tổng kết của TTHTCĐ, kết hợp phỏng vấn lãnh đạo TT HTCĐ cho thấy: Khung
pháp lí để thành lập và tổ chức hoạt động TT HTCĐ đã có. Tuy nhiên, khung pháp
lý để điều tiết hoạt động của tất cả các chủ thể/ các loại hình cơ sở giáo dục tham
gia vào phát triển giáo dục hướng tới một XHHT chưa được định hình vững chắc;
Trong phạm vi cấp tỉnh thì sở GD&ĐT, cấp huyện, thành phố thì phòng GD&ĐT là
đầu mối, đại diện cho cơ quan nhà nước để thống nhất quản lý ở cấp vĩ mô. Tuy
vậy, Thái Bình chưa thành lập được hiệp hội các TT HTCĐ để phối hợp và liên kết
hoạt động ở cấp vi mô; Bước đầu các TT HTCĐ đã hoạt động, vận hành theo quan
hệ cung - cầu giáo dục cộng đồng trong khung pháp lý quy định và với sự hỗ trợ
của Nhà nước; Về thực hiện chính sách phát triển TT HTCĐ. Hai nội dung: Tăng
cường các mối liên kết giữa các cơ sở cung cấp các chương trình giáo dục với TT
HTCĐ và Xây dựng cơ sở học liệu TT HTCĐ đang được từng bước triển khai thực
hiện với việc phối hợp giữa TT HTCĐ với một số cơ sở giáo dục khác như trung
104
tâm giáo dục thường xuyên, trường dạy nghề… Ba nội dung còn lại như Xây dựng
hệ thống tư vấn và bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý TT HTCĐ; Hỗ trợ tài
chính và CSVC - kỹ thuật cho các TT HTCĐ và Đổi mới cơ chế hoạch định chính
sách theo hướng tăng cường sự tham gia của TT HTCĐ thông qua vai trò của hiệp
hội hoặc chưa được thực hiện hoặc đã được thực hiện nhưng kết quả không cao.
Điều đó đã được phản ánh một phần qua kết quả khảo sát bằng phiếu hỏi dưới đây:
Bảng 2.15. Thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội ngũ
CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phường
TT Nội dung
đánh giá Mức độ đánh giá
KQ đánh giá
Đúng Sai Phân vân
01
CSVC, thiết bị
hoạt động của
các TT HTCĐ
Đầy đủ, đáp ứng
được yêu cầu cần có
15
(5%)
252
(84%) 33 (11%)
Đã được đầu tư
nhưng còn thiếu thốn
189
(63%)
80
(26,7%) 31 (10,3%)
Nghèo nàn, lạc hậu 96
(32%)
177
(59%) 27 (9%)
02
Kinh phí hoạt
động dành cho
TT HTCĐ
Rất thiếu 108
(36%)
192
(64%) 0 (0%)
Thiếu 147
(49%)
153
(51%) 0 (0%)
Đủ để hoạt động 45
(15%)
255
(85%) 0 (0%)
03
Đội ngũ
CBQL-GV-
Cộng tác viên
của các TT
HTCĐ
Vừa thiếu về lượng,
vừa yếu về chất
165
(55%)
135
(45%) 0 (0%)
Số lượng thiếu, chất
lượng đạt yêu cầu
36
(12%)
264
(88%) 0 (0%)
Đủ về lượng, yếu về
chất
75
(25%)
225
(75%) 0 (0%)
Đủ về lượng, mạnh
về chất
24
(8%)
276
(92%) 0 (0%)
105
Dựa vào sự đánh giá của CBQL - GV ta thấy: về CSVC, thiết bị hoạt động của
các TT HTCĐ tuy đã được đầu tư ở mức độ nhất định nhưng còn rất thiếu thốn và
không ít trung tâm CSVC, thiết bị hoạt động rơi vào tình trạng nghèo nàn, lạc hậu
(tổng có 95% đánh giá ở 2 mức độ này). Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt
động của các trung tâm chủ yếu tận dụng cơ sở vật chất hiện có của địa phương, do đó
rất nghèo nàn. Về kinh phí hoạt động dành cho TT HTCĐ hiện tại đang thiếu và đối
với một số trung tâm là rất thiếu (85% đánh giá ở hai mức độ này). Về đội ngũ CBQL
- GV, cộng tác viên của các TT HTCĐ số đông những người tham gia đánh giá là vừa
thiếu về lượng vừa yếu về chất (55%), một số TT HTCĐ tuy số lượng tạm đủ nhưng
chất lượng vẫn là điều đáng lo lắng.
Như vậy, có thể nói việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với các trung tâm
học tập cộng đồng là có nhưng so với yêu cầu đặt ra để phát triển TT HTCĐ thì sự hỗ
trợ, giám sát đó là chưa đủ.
Kết quả phỏng vấn sâu với 30 giám đốc TT HTCĐ của 8 huyện, thành phố
Để khẳng định được nội dung nghiên cứu của mình, NCS đã trực tiếp làm việc với
30 Giám đốc TT HTCĐ tìm hiểu sâu về những nội dung công việc mà họ đang đảm nhận.
Trước hết tìm hiểu về mặt nhận thức của các giám đốc TT HTCĐ có hiểu kỹ chức
trách, nhiệm vụ và công việc đang đảm nhận hay không? về cơ bản (93,3%) các giám đốc
đã nắm được quyền hạn, trách nhiệm và một số nội dung trong điều hành lãnh đạo, quản
lý; còn (6,7% = 2 người) hiểu chưa đúng, đầy đủ về trách nhiệm của mình.
Những lý luận cơ bản về khái niệm quản lý, quản lý TT, chức năng, nhiệm vụ và
nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện công việc theo tháng, quý, năm của TT? thì phần
đông cũng đã hiểu được; hiểu sâu sắc 10 người, bằng 33,3%; hiểu không sâu, chưa kỹ
15 người, bằng 50%; chưa hiểu rõ, còn nhầm lẫn 5 người, 16,7%%. Những lý luận về
quản lý phát triển, quản lý phát triển TT HTCĐ? thì chỉ có 3 người, 9,9% có nêu được
một số nội dung như đạt mục tiêu cao hơn, tốt hơn so với quản lý đang làm, số người
còn lại chưa hiểu về quản lý phát triển,…Đặc biệt khi NCS đặt vấn đề phân biệt quản lý
TT HTCĐ và quản lý phát triển TT HTCĐ? hầu hết không trả lời được mà chỉ trả lời
được về quản lý thông thường có các chức năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện,
lãnh đạo chỉ đạo, kiểm tra đánh giá; chưa biết phân biệt được điểm khác nhau trong việc
lập kế hoạch phát triển, triển khai thực hiện kế hoạch phát triển, đánh giá và củng cố
từng bước phát triển,…Khi hỏi về phương thức và cấp độ quản lý nào cho phù hợp? thì
106
chỉ trả lời chung nhất cần có sự đầu tư của Nhà nước thì mới hoạt động đạt kết quả tốt
được, thiếu hẳn nội dung không đề cập tới ở khía cạnh cộng đồng. Khi hỏi về hoạt động
hướng đến nhóm đối tượng thì có sự đồng tình cao về nội dung này, nếu làm được như
vậy thì hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ có chất lượng và hiệu quả cao, đáp ứng
yêu cầu mong muốn của nhân dân; nhưng lại quá vất vả với lãnh đạo, quản lý của TT.
Về năng lực của giám đốc TT HTCĐ đã đáp ứng cơ bản được yêu cầu chung của
sự phát triển, đáp ứng một phần của sự thay đổi trong quá trình quản lý; đều là cán bộ
lãnh đạo địa phương, rất tâm huyết với hoạt động của TT HTCĐ; thế nhưng về phương
pháp, kỹ năng và cách thức tổ chức quản lý, điều hành cần tiếp tục bổ xung thêm.
Những vấn đề về xây dựng XHHT, HTSĐ cũng đã đề cập trong khi phỏng vấn
sâu, hầu hết đều thấy trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng
XHHT, HTSĐ, học thường xuyên, liên tục, học gắn kết với phát triển kinh tế. Tuy
nhiên, chưa thấy hết được trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của giám đốc TT HTCĐ
phải làm gì để xây dựng XHHT, làm bằng cách nào; sự gắn kết giữa quản lý phát triển
TT với xây dựng XHHT hay quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT
chưa có sự nhận thức đúng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý mà họ đang trực tiếp chịu
trách nhiệm trước cấp uỷ, các cấp chính quyền điều hành các hoạt động của TT
HTCĐ, đây là một nội dung, một vấn đề cần có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành đầy
đủ hơn tới TT HTCĐ ở từng địa phương. Như vậy, vấn đề bồi dưỡng công tác lãnh
đạo, quản lý TT HTCĐ là việc làm thường xuyên ở các phương diện như nhận thức;
kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển, trong mỗi một nội
dung thực hiện từng bước điều chỉnh, bổ sung đáp ứng yêu cầu của sự thay đổi, sự
phát triển của kinh tế - xã hội, đạt được mục tiêu của TT; bồi dưỡng kỹ năng điều
hành, đánh giá của giám đốc TT HTCĐ để hoạt động của TT có chất lượng hiệu quả,
phục vụ cuộc sống của cộng đồng dân cư.
2.4. Đánh giá chung việc quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo
định hƣớng xã hội học tập ở Thái Bình
2.4.1. Mục tiêu của đề án xây dựng xã hội học tập ở Thái Bình
Mục tiêu tổng quát
Huy động sức mạnh toàn xã hội đáp ứng nhu cầu, cơ hội học tập để mọi người
được học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện; mọi cá nhân có trách
nhiệm và nghĩa vụ học tập suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người công
107
dân tốt, có nghề nghiệp và lao động với hiệu quả cao; đảm bảo dân chủ, công bằng xã
hội trong giáo dục; Tăng cường các hoạt động học tập ngoài nhà trường góp phần nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các cơ sở giáo dục thường xuyên: 99,95% người trong độ tuổi từ 15-60 không mù
chữ, 99,98% người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ; 98% số người mới biết chữ tiếp tục
học tập và không mù chữ trở lại; 100% huyện, thành phố tiếp tục củng cố vững chắc
kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Về chất lượng và hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục thường xuyên: 90%
trung tâm học tập cộng đồng hoạt động đạt loại khá trở lên; Các trung tâm giáo dục
thường xuyên và hướng nghiệp thực hiện cả 3 nhóm nhiệm vụ: giáo dục thường xuyên,
hướng nghiệp và dạy nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ: 100% cán bộ, công chức, viên chức tham
gia các chương trình học tập nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu vị trí việc làm; Hằng năm, tiếp tục tăng tỷ lệ số công nhân lao động có kiến
thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu công việc và giao lưu văn hóa.
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề để lao động có hiệu quả
hơn, hoàn thành nhiệm vụ tốt hơn.
Đối với cán bộ, công chức cấp tỉnh đến cấp huyện: duy trì 100% được đào tạo
đáp ứng tiêu chuẩn quy định, bảo đảm sau khi được đào tạo, bồi dưỡng làm việc hiệu
quả hơn; được trang bị và nâng cao kiến thức về văn hóa công sở, trách nhiệm và đạo
đức công vụ; 100% cán bộ, công chức giữ các chức vụ lãnh đạo, quản lý các cấp được
đào tạo, bồi dưỡng theo chương trình quy định; 95% thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt
buộc tối thiểu hàng năm.
Đối với cán bộ, công chức cấp xã: 100% cán bộ cấp xã được bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc; 90% công chức cấp xã
thực hiện chế độ bồi dưỡng bắt buộc tối thiểu hằng năm.
Đối với lao động nông thôn: 80% lao động nông thôn tham gia học tập cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ sản xuất tại các trung
tâm học tập cộng đồng
108
Đối với công nhân lao động: 90% công nhân lao động tại các khu công nghiệp có
trình độ học vấn trung học phổ thông hoặc tương đương; tăng tỷ lệ công nhân lao động có
tay nghề cao ở các ngành kinh tế mũi nhọn; phấn đấu 95% công nhân qua đào tạo nghề.
Hoàn thiện kỹ năng sống, xây dựng cuộc sống cá nhân và cộng đồng ngày càng
hạnh phúc hơn: Hằng năm, tiếp tục tăng dần tỷ lệ học sinh, sinh viên và người lao
động tham gia học tập các chương trình kỹ năng sống để xây dựng cuộc sống cá nhân
và cộng đồng ngày càng hạnh phúc hơn; phấn đấu 80% học sinh, sinh viên học đủ các
chuyên đề theo quy định về kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục .
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng
Về thuận lợi: Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu
vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Những thành tựu phát triển kinh tế - xã
hội trong 10 năm vừa qua và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2011 - 2020) với
yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng [23,24], cùng với Chiến
lược và Quy hoạch phát triển nhân lực trong thời kỳ dân số vàng là tiền đề cơ bản để
ngành giáo dục cùng các bộ, ngành, địa phương phát triển giáo dục trong đó có vấn đề
xây dựng XHHT.
Chiến lược phát triển Giáo dục 2011-2020 đã khẳng định [23] “Phát triển giáo
dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn
cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành XHHT. Chất lượng giáo dục thường
xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc
làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh
thần”. Để tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh và
điều kiện của mình thì TT HTCĐ là mô hình học tập tốt nhất trong các mô hình học
tập hiện nay có thể đáp ứng được điều này. Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Thái Bình lần thứ XVIII năm 2010 đặc biệt nhấn mạnh tiếp tục việc xây dựng XHHT
ở Thái Bình; thực hiện một trong những nhiệm vụ cơ bản của xây dựng XHHT là củng
cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ.
Về khó khăn: Khó khăn đầu tiên của các TT HTCĐ, đó là đội ngũ CBQL - GV
của TT HTCĐ chưa thực sự quan tâm đến việc phát triển các TT HTCĐ ở địa phương.
109
Rất quan tâm (8%)
Quan tâm (21%)
Ít quan tâm (42%)
Không quan tâm (29%)
Biểu đồ 2.3. Sự quan tâm của đội ngũ CBQL - GV đối với việc phát triển
các TT HTCĐ tại địa phương
Với 71% số CBQL- GV bày tỏ quan điểm ở hai mức độ ít quan tâm và không
quan tâm cho thấy ngay cả đội ngũ CBQL-GV, những người trực tiếp tham gia chỉ
đạo, quản lý và giảng dạy cũng chưa quan tâm tới sự phát triển của TT HTCĐ. Đây
thực sự là một điều đáng lo ngại đối với sự tồn tại và phát triển của các TT HTCĐ vì
hơn ai hết chính những CBQL-GV ở các trung tâm phải là người tâm huyết, quan tâm,
gắn bó và có trách nhiệm với công việc, với trung tâm của mình. Nếu không quan tâm
và có trách nhiệm với công việc, với trung tâm thì bản thân CBQL, GV đó cần nhìn
nhận lại mình hoặc các TT HTCĐ cần xem xét lại cơ chế sử dụng, đãi ngộ đối với đội
ngũ CBQL-GV mà mình đang sử dụng. Tuy nhiên theo kết quả phỏng vấn sâu của tác
giả đối với một số CBQL ở TT HTCĐ, kết hợp với một số đông (71%) ít hoặc không
quan tâm tới sự phát triển của các TT HTCĐ cho thấy lí do chính dẫn tới tình trạng
này thuộc về các TT HTCĐ và cơ chế hoạt động của các TT HTCĐ này đưa lại.
Khó khăn lớn nhất đối với các TT HTCĐ là khả năng dự báo và khả năng lập
kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Ngoài những khó khăn nói trên, một khó khăn lớn của
các TT HTCĐ là việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với các trung tâm học tập
cộng đồng rất hạn chế dẫn tới tình trạng CSVC, thiết bị, kinh phí hoạt động thiếu thốn
và năng lực của đội ngũ CBQL - GV các TT HTCĐ còn nhiều hạn chế.
2.4.3. Thành tựu và hạn chế của quản lý trung tâm học tập cộng đồng theo hướng
xây dựng xã hội học tập
Thành tựu: Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT đã góp một
phần giúp kinh tế của tỉnh Thái Bình có bước tăng trưởng khá, cao hơn năm 2012 và cao
hơn bình quân chung của cả nước. Tổng sản phẩm GDP ước đạt 37.188 tỷ đồng, tăng
110
8,8% so với năm 2012. Tổng giá trị sản xuất ước tăng 9,74%; GDP đầu người ước đạt
26,1 triệu đồng. Xây dựng nông thôn mới được tập trung chỉ đạo thực hiện và có chuyển
biến tích cực. Nhiều mô hình, cách làm hay, có hiệu quả trong huy động sức mạnh của
nhân dân tại xã, tại thôn, làng phấn đấu hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
ngay trong năm 2013; tính đến hết năm 2013, toàn tỉnh đã có 4 xã hoàn thành 19 tiêu chí
nông thôn mới, 121 xã đạt 11-18 tiêu chí, 140 xã đạt 6-10 tiêu chí. Ngành Giáo dục - Đào
tạo được giữ vững và phát triển vững chắc. Trong năm học 2012 - 2013, Thái Bình là một
trong 5 tỉnh, thành phố đầu tiên trong cả nước được công nhận đạt phổ cập mầm non cho
trẻ 5 tuổi; học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt tỷ lệ cao; số học sinh đỗ đại học,
cao đẳng xếp thứ 2 toàn quốc; các trung tâm học tập cộng đồng được xác định là hạt nhân,
là cơ sở để xây dựng XHHT, từng bước xây dựng cộng đồng dân cư học tập.
Sự ra đời của các TT HTCĐ ở Thái Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi
người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ; được phổ biến kiến thức và
kinh nghiệm trong sản xuất, góp phần xoá đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải
quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng đồng.
Các TT HTCĐ ở Thái Bình là nơi thực hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp
luật đến với mọi người dân. TT HTCĐ đã có nhiều đóng góp trong phong trào xây dựng
nông thôn mới ở Thái Bình, một tiền đề quan trọng trong việc xây dựng XHHT.
Hạn chế: Thông qua các hoạt động của TT HTCĐ theo định hướng xây dựng
XHHT đang được định hình ở Thái Bình mặc dù là đơn vị điển hình của cả nước nhưng
còn rất mờ nhạt, chưa rõ nét, chưa bài bản theo nguyên lý cơ bản của quản lý phát triển.
Nguyên nhân của hạn chế: Năng lực của cán bộ quản lý TT HTCĐ còn nhiều
hạn chế, cán bộ xã kiêm nhiệm và có nhiều người quan niệm không đầy đủ như làm
thêm, dẫn đến trách nhiệm chưa cao chỉ giao cho cán bộ thường trực của trung tâm
thực hiện, chủ yếu trông chờ sự chỉ đạo của cấp trên;
Lãnh đạo TT HTCĐ chưa phải là người có năng lực nổi trội, chưa hẳn có uy tín với
cộng đồng, không được đào tạo bài bản, ít bồi dưỡng thường xuyên và cập nhật kiến thức dẫn
đến có nhiều trung tâm tổ chức các hoạt động cần chừng không hiệu quả và không vì dân;
Vì tính cục bộ địa phương, cục bộ của dòng họ ở nông thôn Thái Bình rất cao việc
tổ chức các hoạt động của TT HTCĐ xã đến các thôn, làng, nơi xã trung tâm gặp nhiều
khó khăn trở ngại; mặt khác, các thôn, làng cách xa trung tâm nên việc đến học tập
chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm còn nhiều hạn chế mất nhiều thời gian của nhân dân;
111
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của TT HTCĐ còn nhiều bất
cập, thiếu thốn, ít được đầu tư.
Kết luận chƣơng 2
Thực tiễn ở một số quốc gia trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á cho thấy
các nước đã thực hiện tốt một số vấn đề sau mà Việt Nam cần học tập. Các quốc gia
đều đưa ra triết lý, định hướng và chương trình phát triển TT HTCĐ hết sức cụ thể, đó
là: Quản lý phát triển TT HTCĐ là của dân, do dân và vì dân; Quản lý phát triển TT
HTCĐ là nơi hội tụ, tạo cơ hội để mọi người trong cộng đồng đều có cơ hội học tập.
Quản lý phát triển TT HTCĐ hoạt động theo cơ chế mở và có sự hợp tác, liên kết với
các cơ sở giáo dục, với các tổ chức xã hội, các cơ sở sản xuất và các chuyên gia trên các lĩnh
vực; Quản lý phát triển TT HTCĐ có ở mọi nơi để đáp ứng nhu cầu học tập của người dân.
Hình thức sở hữu Quản lý phát triển TT HTCĐ rất đa dạng, TT HTCĐ có thể
do địa phương hay do tư nhân lập ra nhưng đều hoạt động theo những nguyên tắc
nhất quán mà quan trọng nhất là các nguyên tắc như: TT HTCĐ bắt buộc phải có giáo
viên, phải có đủ trang thiết bị và phải giảng dạy.
Về phương thức quản lý phát triển, có thể lựa chọn một trong ba phương thức
quản lý (Nhà nước quản lý tập trung; Quản lý dựa vào cộng đồng; Cộng đồng tự quản
lý) hoặc kết hợp cùng lúc các phương thức quản lý đã nêu để quản lý phát triển TT
HTCĐ. Việc lựa chọn phương thức quản lý cần căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội
và dân trí của từng quốc gia, vùng miền.
Việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ cho phép các bên có liên quan
tham gia đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của TT HTCĐ. Nhà nước đã thực
hiện có hiệu quả việc hỗ trợ và giám sát các TT HTCĐ.
Ở Việt Nam, với một số mô hình TT HTCĐ đã được thử nghiệm, nhân rộng ra
các địa phương trong cả nước. Đến nay, các TT HTCĐ đã phát triển nhanh chóng,
mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, góp phần xóa đói, giảm nghèo, nâng cao dân
trí cho cộng đồng dân cư, nhất là cộng đồng làm nghề nông nghiệp ở nông thôn,…
Các TT HTCÐ ở Thái Bình, từ khi ra đời đến nay đã dần khẳng định được vị
trí, vai trò của mình. Quản lý phát triển TT HTCĐ đã góp phần nâng cao dân trí, tạo sự
ổn định và phát triển bền vững của các cộng đồng, bước đầu định hình việc XHHT ở
112
Thái Bình. Tuy nhiên, quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ một số hạn
chế sau: Kế hoạch hoạt động của các TT HTCĐ đã được xây dựng nhưng chủ yếu là
kế hoạch thời vụ, chưa có kế hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ. Mô hình tổ chức và
bộ máy của TT HTCĐ còn đơn điệu. Mô hình TT HTCĐ xã/phường/thị trấn đang tồn
tại cũng tạo cho công tác quản lý phát triển TT HTCĐ nhiều khó khăn. Với nhu cầu
học tập của người dân cao và đa dạng đòi hỏi bên cạnh mô hình TT HTCĐ như hiện
nay cần có thêm những mô hình TT HTCĐ nhỏ, linh hoạt hơn như TT HTCĐ thôn,
liên thôn để dễ quản lý và tạo được nhiều cơ hội học tập tại TT HTCĐ cho người dân
hơn. Nhiều TT HTCĐ có bộ máy lãnh đạo, nhân sự, cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động
nhưng chủ yếu do cấp ủy, chính quyền bố trí, đặc biệt là nguồn kinh phí phụ thuộc vào
nhà nước cấp, chưa có sự đóng góp nhiều của dân, của xã hội bằng con đường XHH, có
kinh phí thì tổ chức lớp, không có thì chờ cấp trên hỗ trợ. Phương thức tổ chức các
chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn mới tập trung vào việc cung cấp tri thức,
kinh nghiệm cho người dân; chưa tạo điều kiện học tập thường xuyên, suốt đời cho
người dân. Quản lý phát triển TT HTCĐ chưa huy động được nguồn lực của người dân
để quản lý, phát triển TT HTCĐ. Hoạt động phối hợp, liên kết giữa các TT HTCĐ với
nhau, giữa TT HTCĐ với các loại hình giáo dục khác còn nhiều hạn chế. Các TT HTCĐ
chưa có bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT.
Việc đánh giá và củng cố TT HTCĐ hiện nay chưa thực sự có hiệu quả, chưa hướng tới
mục tiêu cơ bản là quản lý phát triển TT HTCĐ. Sự hỗ trợ và giám sát của nhà nước
(tỉnh, huyện) đối với các TT HTCĐ chưa nhiều, công việc này chủ yếu giao cho ngành
giáo dục và đào tạo các cấp thực hiện, ít có sự chủ động của các ngành khác.
Việc quản lý phát triển TT HTCĐ gặp nhiều khó khăn như: sự nhận của CBQL -
GV ở các TT HTCĐ chưa đúng mức, khả năng hành động vì sự phát triển của TT HTCĐ
còn hạn chế; thiếu kinh phí hoạt động; CSVC, thiết bị hoạt động nghèo nàn, lạc hậu; đội
ngũ CBQL - GV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra về cả số lượng lẫn chất lượng. Thái
Bình chưa xây dựng được cơ chế quản lý phát triển các TT HTCĐ.
Những ưu điểm và hạn chế như đã nêu cho thấy, nếu không đề ra các giải pháp quản
lý phát triển TT HTCĐ có tính hiệu quả và khả thi thì các TT HTCĐ không phát triển bền
vững phục vụ đắc lực trong việc xây dựng XHHT, HTSĐ và xây dựng nông thôn mới.
113
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG THEO ĐỊNH HƢỚNG XÃ HỘI HỌC TẬP Ở THÁI BÌNH
3.1. Định hƣớng phát triển trung tâm học tập cộng đồng và nguyên tắc đề xuất
giải pháp
3.1.1. Định hướng phát triển trung tâm học tập cộng đồng hướng tới xã hội học tập
ở nước ta
Thế kỷ XXI là thế kỷ của sự phát triển khoa học công nghệ với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin. Nền kinh tế tri thức được hình thành và phát triển nhanh
chóng. Con người và tri thức càng trở thành nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia. Thế kỷ mới, hoàn cảnh mới, những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã
hội buộc các thành viên của mỗi cộng đồng cần phải nâng cao, cập nhật các tri thức
mới, có kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng sống, nắm chắc khoa học kỹ thuật có liên
quan đến ngành nghề, bộc lộ và phát huy được những giá trị tốt đẹp của cộng đồng,
của mỗi người để tạo nên được thế cạnh tranh trong môi trường năng động hiện nay.
Trước mắt do khủng hoảng tài chính - kinh tế toàn cầu, nền kinh tế thế giới tuy đã
bắt đầu phục hồi nhưng còn nhiều khó khăn, bất ổn; sự điều chỉnh chính sách của các
nước, nhất là ở những nước lớn sẽ có tác động không tốt đến nước ta, nhất là đối với việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ độc lập, chủ quyền.
Sau 10 năm thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (2001-2010), Việt
Nam đã tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nhất là
những tác động tiêu cực của hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn
cầu để thoát khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển. Điều
này, sẽ tạo ra những tiền đề quan trọng để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hóa,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tuy nhiên, thể chế kinh tế thị trường, chất lượng nguồn nhân lực, kết cấu hạ
tầng vẫn là những điểm yếu cản trở sự phát triển. Nền tảng để Việt Nam trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa được hình thành đầy đủ. Vẫn đang tiềm
ẩn những yếu tố gây mất ổn định chính trị - xã hội và đe dọa chủ quyền quốc gia. Một
114
số hạn chế trên cũng cản trở đến quá trình phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT ở
Việt Nam.
Thực hiện tiến trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới,
Đảng đã đề ra nhiều chủ trương như phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng
nghề gắn với bảo vệ môi trường; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của
nông thôn Việt Nam; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn…
Với bối cảnh trên thế giới và trong nước như đã nêu thì việc định hình mô hình và
quản lý phát triển TT HTCĐ góp phần xây dựng XHHT là một trong những vấn đề có
tầm chiến lược.
Đặc trƣng của công dân học tập ở nƣớc ta
Một trong 3 quan điểm chỉ đạo của Đề án Xây dựng xã hội học tập giai đoạn
2012 - 2020, Đảng và Chính phủ đã xác định: “Trong xã hội học tập, mọi cá nhân có
trách nhiệm học tập thường xuyên, suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm người
công dân tốt; có nghề, lao động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và
những người xung quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hương, đất nước
và nhân loại”[119].
Với cách tiếp cận tổ chức học tập/ cộng đồng học tập, Phạm Đỗ Nhật Tiến đã
xác định công dân học tập có thể được coi là những người học suốt đời với các đặc
trưng:
“Cùng chung quan điểm tầm nhìn với tổ chức và cộng đồng;
Cam kết học;
Chủ động tham gia vào quá trình học;
Góp phần vào việc kiến tạo tri thức và cải thiện năng lực học tập của cộng đồng/ tổ
chức;
Học dưới hình thức đối tác, học thông qua trải nghiệm;
Học từ nhau và học cùng nhau”[123].
Từ vai trò nổi trội của TT HTCĐ trong quá trình góp phần kiến tạo các các
công dân học tập và từ việc xây dựng các cộng đồng học tập (XHHT từ cơ sở) ở Việt
Nam trong giai đoạn tới TT HTCĐ phải chuyển hướng với những đặc trưng mới.
115
Trung tâm học tập cộng đồng mới
TT HTCĐ mới được xã hội kỳ vọng phải là mô hình thực sự của cộng đồng,
huy động và phát huy được mọi lực lượng trong, ngoài cộng đồng tham gia; tạo cơ hội
và cung cấp các chương trình, phương tiện học tập ngày càng có chất lượng thỏa mãn
được nhu cầu học tập các nhóm đối tượng.
TT HTCĐ mới bao gồm việc đổi mới toàn diện về hoạt động và cách tổ chức
TT HTCĐ, từ việc xác định nhu cầu học tập đến việc tổ chức cung cấp các chương
trình và điều kiện học tập; song điểm nhấn ở đây là cách thức tổ chức và quản lý trung
tâm có sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng và huy động các lực lượng/ tổ
chức bên trong và bên ngoài cộng đồng để có một XHHT. Đặc trưng nổi bật nhất của
mô hình mới cần thể hiện được ba tính chất cơ bản: Tự quản - Tự học - Tự giám sát,
đánh giá. Dưới đây là định hướng cách thức thực hiện để đạt được các tính chất này:
Tự quản:
Nếu chỉ trông chờ vào bộ máy quản lý trung tâm như hiện nay (đầy đủ nhất là
có 3 người - hầu hết không làm việc với toàn thời gian cho trung tâm) rõ ràng là không
đủ sức tổ chức được các hoạt động để đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng. Cần
thành lập “Hội đồng tự quản học tập” - một tổ chức của cộng đồng, vì học tập của các
thành viên cộng đồng, do các thành viên cộng đồng nhất trí cử ra (không loại trừ hình
thức bầu) dưới sự hướng dẫn của giám đốc trung tâm.
Hội đồng tự quản học tập do một số thành viên tự nguyện và được các thành
viên của cộng đồng tín nhiệm. Hội đồng tự quản học tập có nhiệm vụ định hướng và
thông qua các quyết sách cho trung tâm về các nội dung/ hoạt động cơ bản như: Cách
thức xác định nhu cầu và sắp xếp thứ tự ưu tiên về việc tổ chức các hoạt động đáp ứng
nhu cầu học tập; vận động và huy động các thành viên cộng đồng, các lực lượng/ tổ
chức cung cấp các chương trình, các tài liệu và các nguồn lực học tập; đảm bảo bình
đẳng về quyền lợi tiếp cận các cơ hội học tập giữa các thành viên cộng đồng. Phương
châm hoạt động của Hội đồng tự quản hướng đến việc đảm bảo cho các thành viên
tham gia một cách dân chủ, tích cực vào việc học tập, phát triển tính tự chủ, sự tôn
trọng, bình đẳng, tinh thần hợp tác và đoàn kết của các thành viên cộng đồng; huy
động tổng thể được các tổ chức và cá nhân tham gia vì mục tiêu HTSĐ của mọi thành
viên và tiến bộ của cả cộng đồng.
116
Bộ máy Hội đồng tự quản học tập nên bao gồm 1 Chủ tịch, 2 phó Chủ tịch và
các thành viên của các ban: Ban học tập, Ban quyền lợi, Ban thư viện và tài liệu học
tập; Ban đối ngoại và huy động nguồn lực. Riêng Ban học tập ít nhất mỗi thôn phải có
một người đại diện.
Giám đốc trung tâm cần chuẩn bị về tư tưởng cho một số thành viên chủ chốt
khi họ tham gia Hội đồng tự quản, những lợi ích có thể có của Hội đồng tự quản tới
cuộc sống, học tập của chính các thành viên trong cộng đồng những vai trò, trách
nhiệm mà các thành viên cùng chia sẻ, gánh vác.
Tự học:
Khuyến khích và tạo động lực tự học cho mỗi thành viên cộng đồng;
Bồi dưỡng năng lực tự học, tự tìm hiểu cho mỗi thành viên cộng đồng;
Tổ chức lớp học theo các nhóm đối tượng nhằm tăng hứng thú trong học tập và tạo
điều kiện cho các thành viên được trải nghiệm, khám phá, tự chiếm lĩnh kiến thức;
Sử dụng các công cụ như điểm học tập tại cộng đồng thôn, thư viện trung tâm
HTCĐ và thư viện tại nhà dân ở mỗi thôn xóm, các hộp thư bè bạn bè cùng sở thích,
các hội thảo chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của chính những người dân
trong cộng đồng,…
Tự giám sát, đánh giá:
Mỗi thành viên cộng đồng tự đăng ký tham gia học tập và tự đánh giá việc tích
cực học tập và kết quả học tập của mỗi thành viên;
Căn cứ vào các tiêu chuẩn, tiêu chí về quản lý phát triển TT HTCĐ để tự theo
dõi và đánh giá sự tiến bộ/ mức độ đạt được các tiêu chí cộng đồng học tập. Tham
khảo bộ tiêu chí khung cộng đồng học tập (thôn/ tổ dân phố và tương đương) đang
được Hội Khuyến học Việt Nam công bố dự thảo và cho thí điểm; bắt đầu từ năm
2016 theo dự kiến Bộ tiêu chí sẽ được Chính phủ công bố chính thức;
Hằng năm cộng đồng cũng tự đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu học tập, mức
độ huy động các lực lượng và nguồn lực để cung cấp các cơ hội học tập, mức độ tham
gia học tập của các thành viên trong cộng đồng và hiệu quả của việc học tập. Thông
qua tự đánh giá để có phương hướng hoạt động tiếp theo nhằm tiến tới có một cộng
đồng học tập thực sự và vì sự tiến bộ của mỗi thành viên và cả cộng đồng.
117
Muốn thể hiện được 03 tính chất cơ bản trên và đóng góp thiết thực vào việc
xây dựng công dân học tập, cộng đồng học tập trong tương lai, định hướng phát triển
TT HTCĐ với các đặc điểm về thiết chế, vai trò và chức năng sau:
“Hình thành một thiết chế mới, một trung tâm đa nhiệm: giáo dục - học tập,
hoạt động văn hóa, thể thao, tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật, môi trường,
... góp phần phát triển KT-XH; có thể xem đây là thiết chế cơ bản thúc đẩy học tập
suốt đời, góp phần tích cực vào việc hình thành công dân học tập và cộng đồng học
tập (dòng họ, thôn/ xã/ phường/ thị trấn);
Là nơi cung cấp mọi cơ hội học tập sát với nhu cầu của mọi người dân tại xã,
phường, thị trấn (chương trình học tập đa dạng);
Là nơi tập trung, đầu mối tổ chức, thực hiện một cách hữu hiệu “cơ chế phối hợp
liên ngành” (huy động được các lực lượng và đầu mối do cấp xã trực tiếp quản lý);
Là nơi bắt đầu triển khai các hoạt động chính (thúc đẩy, duy trì và đánh giá) trong
việc hình thành các hình mẫu về công dân học tập, cộng đồng học tập ... từ cơ sở;
Là trường học đặc biệt suốt đời, đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nguồn nhân lực
tại chỗ; hình thành nguồn cán bộ, tuyên truyền viên, báo cáo viên, chuyên gia các lĩnh
vực, ... Đây là đội ngũ nhân lực giỏi nhất, kinh nghiệm nhất, sát cộng đồng nhất trong
việc phát triển TT HTCĐ từ cơ sở”.
Việc hình thành TT HTCĐ mới này cần tiếp tục tổng kết các điển hình tiên tiến,
định hình rõ hơn các phương thức tổ chức và hoạt động; triển khai thí điểm và từng
bước nhân rộng mô hình.
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất giải pháp
Muốn có những giải pháp phù hợp với yêu cầu về mặt lý luận, đáp ứng với tình
hình thực tiễn của tỉnh Thái Bình trong phát triển KT - XH, xây dựng nông thôn mới
nhất thiết phải căn cứ vào các nguyên tắc cơ bản sau.
3.1.2.1. Bảo đảm tính khoa học: Những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ định
hướng XHHT ở Thái Bình mà luận án đề xuất phải đảm bảo tính khoa học. Quá trình
phát triển các TT HTCĐ cần quan tâm tới việc tăng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của cộng đồng dân cư đối với các TT HTCĐ. Việc phát triển TT HTCĐ cần được tiến
hành đồng thời, song hành trên hai phương diện chiều rộng lẫn chiều sâu, tiếp tục mở
118
rộng, lập mới các TT HTCĐ cần đi liền với củng cố chất lượng, hiệu quả của các TT
HTCĐ đã có.
3.1.2.2. Phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực tiễn: Những giải pháp quản lý phát
triển TT HTCĐ định hướng XHHT được đề xuất phải bảo đảm tính thực tiễn. Đó là:
Các TT HTCĐ ở Thái Bình cần tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm tổ chức, hoạt
động của các mô hình TT HTCĐ đã có trong nước và trên thế giới. Việc vận dụng các
kinh nghiệm nói trên vào Thái Bình cần vận dụng linh hoạt, sáng tạo sát với hoàn cảnh
thực tiễn luôn thay đổi, …Ngay trong tỉnh vì điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã
hội của mỗi cộng đồng (xã, phường, thôn, tổ dân phố) đều có những đặc điểm riêng
nên quá trình vận dụng các giải pháp đã nêu đều cân nhắc tới tình hình thực tiễn ở
cộng đồng của mình mà vận dụng sáng tạo, linh hoạt các giải pháp được nêu.
3.1.2.3. Bảo đảm tính đồng bộ: Các giải pháp mà luận án đưa ra phải đảm bảo tính đồng
bộ. Việc quản lý phát triển các TT HTCĐ định hướng xây dựng XHHT luôn gắn liền với
việc tạo điều kiện để các TT HTCĐ tăng quyền tự chủ nhưng phải gắn với việc tự chịu
trách nhiệm xã hội. Cụ thể, nội dung học tập, sinh hoạt của các TT HTCĐ xuất phát từ
nhu cầu, nguyện vọng của người dân trong cộng đồng nhưng những nội dung đó vẫn phải
được sự giám sát của các cơ quan quản lý của nhà nước và tuân theo pháp luật.
3.1.2.4. Bảo đảm tính khả thi: Các giải pháp đã nêu cần bảo đảm tính khả thi trên các
phương diện chính sách, nhân lực, tài lực và vật lực. Về chính sách, các giải pháp đã có đủ
khung pháp lí để thực hiện hoặc nếu thiếu có thể bổ sung kịp thời mà không làm ảnh hưởng
đến các điều kiện pháp lí khác. Về nhân lực, nguồn nhân lực hiện có đủ về số lượng, có khả
năng trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức để thực hiện. Về tài lực cần có nguồn tài
chính để triển khai thực hiện. Về vật lực cần có CSVC - kỹ thuật để thực hiện.
3.2. Đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá quản lý phát triển trung tâm học tập cộng
đồng theo định hƣớng xã hội học tập
Bộ tiêu chuẩn được đề xuất dưới đây trên cơ sở khung tiêu chuẩn đã đề cập ở
chương 1 và nhiều tiêu chí đã được sử dụng trong đánh giá thực trạng nhằm áp dụng
cho việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Cụ thể:
Tiêu chuẩn 1: Xây dựng được hướng đi trong kế hoạch phát triển trung, dài hạn
của trung tâm
119
Xác định được sứ mạng, mục tiêu và nhiệm vụ ở kế hoạch tổng thể phát triển
trung tâm.
(1) Sứ mạng của TT HTCĐ được xác định, được công bố công khai, có nội
dung rõ ràng; phù hợp với các nguồn lực; đáp ứng nhu cầu học tập và tăng năng suất
lao động, giải quyết việc làm của cộng đồng.
(2) Mục tiêu phát triển trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người ở
mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên, HTSĐ.
(3) Xác định được đầy đủ các nhiệm vụ của trung tâm.
Từ thực tế hoạt động của các trung tâm HTCĐ ở nước ta, có thể khái quát thành
04 nhiệm vụ cơ bản thường được các trung tâm thực hiện: i) Tổ chức thực hiện có hiệu
quả công tác xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ (nhiệm vụ này có đối
với các trung tâm ở vùng khó khăn), củng cố chất lượng phổ cập giáo dục; ii) Thực
hiện việc phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật đến với mọi người dân; iii) Tập
huấn chuyển giao khoa học - công nghệ hoặc phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh
nghiệm trong sản xuất và cuộc sống; iv) Cung cấp cơ sở vật chất và các phương tiện
truy cập mạng để người dân có cơ hội tự học, tự tìm hiểu.
(4) Xác định được nhiệm vụ trọng tâm cho mỗi giai đoạn phát triển trung tâm.
Tùy thực tế tại mỗi địa phương và ứng với mỗi giai đoạn cụ thể, việc xác định
nhiệm vụ nào là trọng tâm phải tương ứng với sứ mạng đã được tuyên bố; được định
kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện.
Tiêu chuẩn 2: Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có
hiệu quả.
(1) Mô hình tổ chức trung tâm linh hoạt nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc
học tập của mỗi người dân trong cộng đồng; bởi vậy tổ chức trung tâm nên theo 2 cấp
hay nói cách khác là các hoạt động cần đưa đến tận thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố
của xã, phường, thị trấn.
(2) Tổ chức bộ máy của trung tâm đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Để hỗ trợ
cho Giám đốc trung tâm và triển khai các hoạt động, cơ cấu tổ chức của trung tâm
được cụ thể hóa theo các nhóm chuyên môn (ví dụ: Nhóm chính trị, thời sự, tuyên
truyền pháp luật; Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy nghề; Nhóm phổ
cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn nghệ, y tế, thể thao, …).
120
(3) Giám đốc, phó Giám đốc trung tâm đáp ứng các tiêu chuẩn và thực hiện đầy
đủ quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm học tập
cộng đồng tại xã, phường, thị trấn, được cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.
Tiêu chuẩn 3: Phương thức và tổ chức các chương trình phổ biến kiến thức và
tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ có chất lượng.
(1) Tổ chức khảo sát nhu cầu học tập người dân với sự tham gia trên 95% người
dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập.
(2) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công
nghệ được chọn lọc từ các chương trình có sẵn hoặc được xây dựng mới bởi các cơ sở
giáo dục và đào tạo có uy tín tại địa phương hoặc trong nước; có sự tham gia của các
nhà chuyên môn, nhà giáo, cán bộ quản lý và trên cơ sở khảo sát, phân tích nhu cầu
bồi dưỡng, đào tạo của cộng đồng.
(3) Có chủ trương và tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ biến sáng
kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng hoặc các xã lân cận.
(4) Khuyến khích, công nhận tất cả các hình thức học tập khác nhau: Học tại
nhà, học tại TT HTCĐ, ...
(5) Mỗi chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học -
công nghệ phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, đáp ứng yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng và nhu cầu học tập của các nhóm đối tượng hoặc của cả cộng đồng.
(6) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công
nghệ có đủ đề cương chi tiết, tập bài giảng, tài liệu tham khảo đáp ứng mục tiêu của
khóa học.
(7) Chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công
nghệ nếu được tái sử dụng cần được cải tiến trên cơ sở kết quả đánh giá/ phản hồi của
người học.
Tiêu chuẩn 4: Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của cộng đồng.
Các lớp học được tổ chức tại trung tâm học tập cộng đồng hoặc tại các thôn, xã,
thị trấn, tổ dân phố có đủ điều kiện để tổ chức lớp học. Các tuyên truyền viên, báo cáo
viên, giáo viên thực hiện có hiệu quả các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn
chuyển giao khoa học - công nghệ.
121
(1) Có chủ trương và biện pháp lựa chọn tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo
viên có kinh nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên truyền viên, báo cáo
viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức hoặc
các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm của họ giữa các trung tâm.
(2) Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, giáo viên đủ số lượng, có năng lực
chuyên môn phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện chương trình phổ biến kiến thức
và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ.
(3) Tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên truyền, giảng dạy của tuyên truyền
viên, giáo viên;
(4) Đổi mới phương pháp tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của người học.
(5) Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương tiện (thư viện, nhà văn
hóa, hội trường thôn hoặc phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối
Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác nhau để khuyến khích, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi cho người lớn được HTSĐ. Thư viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp
chí để tham khảo và học tập theo yêu cầu học tập của người học.
(6) Có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng các hoạt động phổ biến kiến thức
và tập huấn chuyển giao khoa học - công nghệ và các hoạt động hợp pháp khác của
trung tâm.
(7) Tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của người dân vào việc đề xuất nhu cầu
học tập, vào việc lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa điểm học tập,
các nguồn lực phục vụ cho học tập của cộng đồng.
(8) Thiết lập được các mối quan hệ giữa trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo
dục, thể dục thể thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương.
(9) Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ đối việc học tập ở cộng
đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng “Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của chi bộ,
của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.
(10) Quỹ Khuyến học của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường hoạt động tích
cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả đối với việc học tập của TRẺ EM và HTSĐ của
NGƯỜI LỚN trong cộng đồng.
Tiêu chuẩn 5: Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TT HTCĐ.
122
(1) 98% người lớn từ 15-60 tuổi ở thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường biết
chữ (vùng khó khăn 94%).
(2) 70% người lớn ở thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường tự giác học tập
thường xuyên, HTSĐ dưới hình thức, phương thức linh hoạt khác nhau, phù hợp với
nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.
(3) Người dân được phổ biến, giáo dục về chính sách, chủ trương, đường lối
của Đảng và pháp luật của Nhà nước; được hướng dẫn đầy đủ về chương trình tập
huấn chuyển giao KH-CN, được tạo điều kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục
thể thao; được tư vấn việc làm và các hình thức hỗ trợ khác.
(4) Có sổ sách theo dõi và công khai số liệu thống kê hằng năm về người được
tập huấn;
(5) Có tổ chức và lưu trữ kết quả đánh giá của học viên về chất lượng mỗi khóa
tập huấn, kết quả việc chuyển giao KH-CN vào thực tế sản xuất, phát triển kinh tế tại
cộng đồng.
(6) Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong xã, phường, thị trấn từng bước
ổn định và phát triển. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo thấp hơn mức bình quân chung
của huyện, quận.
Tổng hợp:
TT Tiêu chuẩn Số tiêu chí Ghi chú
1 Vạch được hướng đi trong kế hoạch phát triển
trung, dài hạn của trung tâm.
4
2 Mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm đảm bảo
hoạt động có hiệu quả.
3
3 Phương thức tổ chức các chương trình phổ biến
kiến thức và tập huấn chuyển giao khoa học - công
nghệ có chất lượng.
7
4 Huy động các nguồn lực cho phát triển học tập của
cộng đồng.
10
5 Đánh giá kết quả và hiệu quả học tập từ TTHTCĐ. 6
Cộng 30
Phƣơng thức đánh giá:
Mỗi tiêu chí được đánh giá theo 5 mức:
Mức 1: Không có gì (không tài liệu, kế hoạch, minh chứng); nếu tiêu chí định
lượng chênh lệch so với mức chuẩn từ 3% trở lên; (1 điểm);
Mức 2: Mới chỉ có trong kế hoạch; nếu tiêu chí định lượng chênh lệch so với
mức chuẩn từ 2 3%; (2 điểm);
123
Mức 3: Có tài liệu, có kế hoạch nhưng chưa có minh chứng rõ ràng; nếu tiêu
chí định lượng chênh lệch so với mức chuẩn từ 1 2%; (3 điểm);
Mức 4: Có tài liệu, có kế hoạch và minh chứng rõ ràng; nếu tiêu chí định lượng
chênh lệch so với mức chuẩn từ 0 1%; (4 điểm);
Mức 5: Có tài liệu, có kế hoạch, có minh chứng rõ ràng và có chất lượng, hiệu quả
cao trong tiêu chí đánh giá; nếu tiêu chí định lượng đạt mức chuẩn trở lên; (5 điểm).
Mỗi tiêu chí trong bộ tiêu chuẩn đều có trọng số như nhau, điểm đánh giá toàn
bộ việc quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT là điểm trung bình, cộng
của 30 tiêu chí. Điểm tối đa 5 điểm/1 tiêu chí x 30 tiêu chí = 150 điểm.
Tổng điểm đạt được của tất cả các tiêu chí về việc quản lý phát triển TT HTCĐ
theo định hướng XHHT được phân loại:
Loại tốt: từ 120 đến 150 điểm;
Loại khá từ 105 đến dưới 120 điểm;
Loại TB từ 75 đến dưới 105 điểm;
Loại yếu dưới 75 điểm.
3.3. Một số giải pháp quản lý phát triển trung tâm cộng đồng theo định hƣớng xã
hội học tập
3.3.1. Lập kế hoạch tổng thể phát triển trung tâm với sự tham gia rộng rãi của các
bên có liên quan
Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp: Lập kế hoạch tổng thể phát triển là khâu đầu
tiên, quan trọng nhất của quá trình quản lý phát triển TT HTCĐ. Với phương thức
quản lý phát triển TT HTCĐ dựa vào cộng đồng đã lựa chọn thì việc đưa các bên có
liên quan tham gia vào cùng lập kế hoạch phát triển là cơ sở để kế hoạch sát thực tế, có
tính khả thi cao và đáp ứng được nhu cầu học tập của cộng đồng.
Nhu cầu học tập của con người rất phong phú, thường thay đổi theo thời gian. Hơn
nữa trong một cộng đồng dân cư có rất nhiều nhu cầu học tập khác nhau mà khả năng đáp
ứng của TT HTCĐ chỉ có giới hạn. Do đó, việc lựa chọn ra các nhu cầu học tập thiết thực,
có tính khả thi để định hướng cho người dân là rất quan trọng.
Thông qua việc lập kế hoạch phát triển với sự tham gia của các bên liên quan,
nhất là người dân sẽ tạo điều kiện cho mọi thành viên của cộng đồng bày tỏ nhu cầu
124
học tập và tham gia quản lý phát triển TT HTCĐ. Thực hiện giải pháp để định hướng
nhu cầu học tập cho người dân phù hợp với mục tiêu phát triển KT-XH, khả năng đáp
ứng của TT HTCĐ. Từ đó, xác định nghĩa vụ học tập của người dân để đáp ứng các
nhu cầu học tập đã đề ra.
Tầm nhìn về xu thế phát triển nhu cầu học tập của cộng đồng, xác định tương lai
của TT HTCĐ sẽ giúp các TT HTCĐ hình thành được một hệ thống các dịch vụ học tập
phù hợp và từng bước nâng cao tính chuyên nghiệp trong hoạt động, chất lượng dịch vụ
trong sự phát triển của mình từ đó mới có thể bảo đảm có được các nguồn lực và sự
tham gia tích cực của các thành viên trong cộng đồng. Không giải quyết tốt vấn đề này,
các TT HTCĐ không thể bảo đảm được sự phát triển bền vững của mình và cung cấp
thường xuyên các cơ hội học tập nhằm phát triển năng lực cho các thành viên cộng
đồng, chuẩn bị cho một tương lai tươi sáng và tốt đẹp hơn.
Nội dung thực hiện giải pháp:
Mời những đại diện của các bên liên quan tham gia cùng với lãnh đạo TT
HTCĐ để xây dựng kế hoạch phát triển TT HTCĐ. Các bên tham gia chủ yếu ở đây là
Hội Khuyến học, Hội cựu giáo chức, Hội người cao tuổi, Hội cựu chiến binh, Hội
nông dân, Hội Phụ nữ, Đoàn thanh niên CSHCM... Có thể mở hội nghị mở rộng với sự
tham gia của đông đảo các tầng lớp dân cư trong cộng đồng. Tại hội nghị này mọi
người được tạo điều kiện để bày tỏ nhu cầu học tập và tham gia đóng góp ý kiến đối
với công tác quản lý phát triển TT HTCĐ.
Xác định nhu cầu học tập của cộng đồng thông qua việc điều tra, khảo sát trong
cộng đồng.
Phân loại nhu cầu học tập của người dân, lựa chọn các nhu cầu theo nhóm các
vấn đề gắn với phát triển KT-XH và theo khả năng đáp ứng của TT HTCĐ.
Tuyên truyền, định hướng nhu cầu học tập của người dân trong cộng đồng,
đồng thời xác định rõ trách nhiệm học tập của người dân.
Xác định mục tiêu phát triển KT-XH của địa phương, điều kiện của cộng đồng
để từ đó xác định mục tiêu chiến lược của TT HTCĐ, để định hướng nhu cầu và nghĩa
vụ học tập của người dân.
125
Các điều kiện thực hiện giải pháp:
Hội nghị mở rộng với sự tham gia của các bên có liên quan cần được chuẩn bị kĩ
trên các phương diện, xác định các tình huống có thể xảy ra để vẫn giữ được tính dân chủ
nhưng vẫn không sai lệch chủ trương, đường lối của Nhà nước, của cộng đồng.
Việc điều tra, khảo sát nhu cầu học tập của người dân cần được chuẩn bị chu đáo.
Nếu là phát phiếu hỏi thì câu hỏi cần được chuẩn bị chu đáo, dễ hiểu, dễ trả lời, câu hỏi
có trọng tâm để xác định được các nhu cầu cơ bản, quan trọng của người được hỏi.
Những người được giao thực hiện phân loại nhu cầu, định hướng nhu cầu người
dân cần nắm vững các mục tiêu KT-XH của địa phương, mục tiêu chiến lược và khả
năng đáp ứng của TT HTCĐ, có uy tín trong cộng đồng và có khả năng diễn thuyết,
thuyết phục nhân dân.
Cần tổ chức tập huấn cho những người thực hiện giải pháp này.
3.3.2. Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng hai cấp
Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp: Các TT HTCĐ xã, phường, thị trấn hiện nay có
rất nhiều điểm mạnh nhưng vẫn còn bộc lộ một số hạn chế nhất định như chưa tạo điều
kiện thuận lợi nhất cho người dân cơ hội được học tập (với những địa phương có địa bàn
rộng lớn như miền núi, hải đảo...) hoặc nhu cầu học tập của người dân quá đa dạng,
phong phú nên cơ cấu, tổ chức, hoạt động như các TT HTCĐ hiện có chưa đáp ứng kịp
thời được các nhu cầu này. Do đó sự ra đời của các TT HTCĐ quy mô nhỏ hơn như TT
HTCĐ của thôn, liên thôn sẽ cơ bản khắc phục những nhược điểm nói trên.
Việc quản lý của các giám đốc TT HTCĐ còn nhiều hạn chế, bất cập như đã nêu
ở chương 2 một phần do họ chưa được đào tạo, bồi dưỡng kịp thời, bài bản, phần nữa do
đặc điểm hoạt động của các TT HTCĐ rất đa dạng và chịu sự tác động của rất nhiều yếu
tố, nhiều con người với cá tính khác biệt nhau nên sự ra đời của mô hình TT HTCĐ hai
cấp được đề xuất sẽ nâng cao hiệu quả quản lý và hoạt động ở các TT HTCĐ.
Nội dung thực hiện giải pháp:
Mô hình trung tâm mới, nghĩa là mỗi xã có một TT HTCĐ trong đó hai, ba
hoặc nhiều trung tâm con như những vệ tinh.
Với mô hình mới này, bộ máy quản lý chung của “trung tâm mẹ” đại thể như
quy định hiện hành, tức là do một lãnh đạo cấp xã làm giám đốc và hai phó Giám đốc
126
từ hội khuyến học và trường phổ thông kiêm nhiệm. Bên cạnh đó các “trung tâm con”
cũng có lãnh đạo do cộng đồng đảm trách theo phương thức tự nguyện, được cộng
đồng dân cư khu vực đó bầu ra. Như vậy khung của bộ máy quản lý bao gồm cả bộ
máy quản lý trung tâm mẹ và bộ máy quản lý của trung tâm con. Bộ máy quản lý trung
tâm con do trung tâm mẹ lập ra chịu sự điều hành và quản lý của trung tâm mẹ như là
cánh tay nối dài của trung tâm mẹ, giúp trung tâm mẹ quản lý các hoạt động của trung
tâm mình. Mô hình này phát huy được được tính năng động, sáng tạo của các cộng
đồng dân cư, đáp ứng được nhu cầu đa dạng, thiết thực của công đồng nhưng vẫn giữ
được những quy định có tính nguyên tắc của quy chế về tổ chức bộ máy quản lý và cơ
chế hoạt động của TT HTCĐ hiện hành.
Tổ chức, xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, trung tâm “mẹ” - TT
HTCĐ xã, phường và trung tâm “con” - TT HTCĐ thôn, liên thôn kết hợp với việc đẩy
nhanh việc phân cấp, tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội từ trung tâm “mẹ”
xuống các trung tâm “con” để cung cấp nhiều hơn nữa các cơ hội học tập cho một bộ
phận trong cộng đồng dân cư của mỗi xã, phường. Việc hình thành mô hình TT HTCĐ
hai cấp cung cấp các chương trình học tập giúp có địa điểm học gần người dân; song
để tránh việc đầu tư cơ sở vật chất - kỹ thuật mô hình TT HTCĐ hai cấp kém hiệu quả
cần phải tận dụng tối đa các cơ sở vật chất sẵn có trong cộng đồng như các nhà văn
hóa thôn, các cơ sở vật chất của các trường lớp chính quy, các nhà thờ họ hay những
nơi sinh hoạt chung của cộng đồng thôn,... Đẩy nhanh việc phân cấp, tăng quyền tự chủ
và trách nhiệm xã hội từ trung tâm “mẹ” xuống các trung tâm “con” được thể hiện thông
qua việc TT HTCĐ xã, phường đóng vai trò định hướng, chỉ đạo, không nên can thiệp
quá sâu vào các hoạt động của TT HTCĐ thôn, liên thôn để đảm bảo các hoạt động đó
không sai lệch với chủ trương, đường lối của Nhà nước và của địa phương, cũng như
không sai lệch với triết lí, sứ mạng của TT HTCĐ. TT HTCĐ thôn, liên thôn có quyền
tự chủ trong việc xây dựng nội dung, chương trình, tổ chức hoạt động, tạo nguồn tài
chính, CSVC, thiết bị hoạt động.… một cách độc lập nhưng phải chịu trách nhiệm trước
TT HTCĐ xã, phường, trước chính quyền và xã hội về các hoạt động của mình.
Việc tổ chức và hình thành mô hình mới TT HTCĐ hai cấp cần đảm bảo các
nguyên tắc sau:
127
Chuyên môn hóa: TT HTCĐ thôn, liên thôn được phân công theo hình thức
chuyên môn hóa với những con người trong cộng đồng có năng lực, kinh nghiệm và
được đào tạo chuyên môn phù hợp tương ứng.
Linh hoạt và thích nghi với môi trường: Khi hình thành các TT HTCĐ thôn,
liên thôn phải đảm bảo cho nó có một mức độ tự do sáng tạo tương xứng để người
đứng đầu mỗi trung tâm “con” này phát triển năng lực, đủ điều kiện để thay thế người
đứng đầu các TT HTCĐ “mẹ” khi cần thiết.
Hiệu quả: Hình thành TT HTCĐ thôn, liên thôn phải đảm bảo kết quả hoạt
động hay học tập cao nhất với chi phí mà cộng đồng hay TT HTCĐ đã bỏ ra.
Liên kết, phối hợp, hợp tác giữa các TT HTCĐ, giữa TT HTCĐ với các tổ chức
khác mang lại lợi ích từ các nguồn lực, nhân lực, kiến thức và kinh nghiệm của tất cả
các bên liên quan. Các tổ chức thành viên trong cùng một mạng lưới cần có năng lực
nhất định để đóng góp vào sự phát triển của mạng lưới. Quá trình tạo nên mạng lưới là
lâu dài, cần sự minh bạch, cởi mở và hỗ trợ lẫn nhau. Các hoạt động thông qua hợp tác
mạng lưới luôn luôn mang lại kết quả, nhưng không phải lúc nào cũng có hiệu quả do
gặp những khó khăn trong việc điều phối những đề xuất của các đối tác. Trong mạng
lưới, việc chia sẻ thông tin hiệu quả cần được xây dựng và quan trọng hơn cả là yếu tố
con người, chìa khóa của sự ổn định một mạng lưới tốt.
Để xây dựng XHHT thông qua việc quản lý phát triển các TT HTCĐ thì cần
phải hình thành, phát triển các TT HTCĐ. Nhưng thực tế hiện nay ở Việt Nam mạng
lưới TT HTCĐ phân bố còn rất nhiều bất hợp lí. Sự liên kết, hợp tác và chia sẻ lợi ích
giữa các TT HTCĐ còn rời rạc, kém hiệu quả. Các TT HTCĐ được phân bố chưa hợp
lí, chưa đảm bảo “gần” dân, chưa tạo cơ hội và điều kiện tốt nhất cho người dân có thể
đến sinh hoạt, học tập tại các TT HTCĐ. Nếu như ở các tỉnh đi đầu trong phong trào
xây dựng TT HTCĐ như Thái Bình, Nghệ An, Đà Nẵng... đa số các xã, phường, thị
trấn có TT HTCĐ thì ở một số địa phương như Lai Châu, Điện Biên...thì số xã,
phường, thị trấn có TT HTCĐ còn chưa nhiều. Một điều dễ thấy nữa là ở các tỉnh miền
núi, do đặc điểm “đất rộng, người thưa” nên dù đã có TT HTCĐ thì số người dân được
học tập ở các trung tâm vẫn còn rất hạn chế, đòi hỏi tiếp tục phát triển mạng lưới, điểm
lẻ của TT HTCĐ dày đặc hơn nữa.
128
Nhu cầu học tập, trao đổi kinh nghiệm và tri thức xã hội của người dân trong
cộng đồng rất đa dạng, phong phú. Điều này dẫn tới, để đáp ứng nhu cầu của người
dân thì việc hình thành TT HTCĐ thôn, liên thôn, nhiều CLB sở thích, nhiều lớp học,
tập huấn...khiến quy mô TT HTCĐ của một xã, phường là rất lớn; Trong khi đó khả
năng quản lý, các điều kiện tối thiểu nhằm đáp ứng cho hoạt động ở các TT HTCĐ còn
rất hạn chế; Sự mâu thuẫn trên sẽ dẫn tới có thể hoạt động của TT HTCĐ sẽ kém hiệu
quả. Đòi hỏi nhà quản lý phải xác định với các điều kiện, nguồn lực hiện có thì tổ
chức TT HTCĐ thôn, liên thôn sẽ cung cấp các chương trình, tài liệu học tập như thế
nào là thích hợp, có hiệu quả.
Tổ chức tốt việc tuyên truyền cho mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, giải thích rõ để
mọi người dân trong cộng đồng hiểu được vì sao cần có TT HTCĐ của thôn, liên thôn.
Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ thôn, liên thôn. Trong đó tập trung vào một
số công việc cụ thể sau: đánh giá nhu cầu cộng đồng; liệt kê các giải pháp được sắp
xếp theo thứ tự ưu tiên, những giải pháp này khi áp dụng sẽ khắc phục được phần lớn
các khó khăn hoặc phát huy những tiềm năng của TT HTCĐ nhằm đáp ứng nhu cầu,
mong muốn của người dân trong cộng đồng, thông qua đó giúp cộng đồng phát triển;
phân công người chịu trách nhiệm, khung phân bổ thời gian, các bên tham gia, các
nguồn lực hỗ trợ ... Lãnh đạo TT HTCĐ thôn, liên thôn do trưởng thôn đề nghị với xã,
cơ sở vật chất là hội trường thôn có đủ điều kiện như bàn ghế, các trang thiết bị khác,
huyện và xã hỗ trợ thêm loa đài, thiết bị. Giáo viên giảng dạy là giáo viên, giảng viên
của xã, huyện, tỉnh tuỳ theo từng chuyên đề để bố trí phù hợp. Thời gian thành lập TT
HTCĐ thôn, liên thôn được triển khai thí điểm, rút kinh nghiệm và nhân rộng ra từ
năm 2014, quy trình thực hiện thành lập TT HTCĐ thôn, liên thôn khi có nhu cầu như
quy trình thực hiện thành lập TT HTCĐ xã, thị trấn. Về kinh phí hoạt động của các TT
HTCĐ thôn, liên thôn được huy động từ nhiều nguồn như kinh phí ngân sách của
huyện, tỉnh hàng năm hỗ trợ cho các TT HTCĐ; ngân sách xã, thị trấn hỗ trợ; kinh phí
cộng đồng đóng góp dùng để chi cho các hoạt động của trung tâm gồm nước uống
phục vụ lớp học, giảng viên, báo cáo viên, tăng cường mua sắm thêm CSVC loa đài,
tăng âm, thiết bị phục vụ cho lớp học. Đối với các TT HTCĐ thôn, liên thôn mới thành
lập ban đầu nhà nước hỗ trợ mua sắm toàn bộ trang thiết bị phục vụ cho dạy và học;
129
hằng năm vẫn đầu tư theo chính sách của huyện, tỉnh đã quy định như TT HTCĐ xã,
thị trấn. Đặc biệt với quy mô nhỏ như đã nêu và với truyền thống hiếu học của địa
phương, cần huy động kinh phí từ các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, dòng họ, các cá
nhân thành đạt xuất thân từ địa phương dưới hình thức XHH.
Thực hiện các bước của việc lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ
Thực hiện đầy đủ các bước và trình tự các bước trong quy trình hoạt động của TT
HTCĐ (quy trình gồm 4 bước: Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng; Xác định mục
tiêu của chương trình hoạt động; Sắp xếp thứ tự các hoạt động, các công việc, định ra
những vấn đề ưu tiên và Tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động). Trong đó đặc biệt
chú ý tới bước Tổ chức thực hiện và điều chỉnh hoạt động.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác, cộng đồng trách nhiệm vì lợi ích chung giữa TT
HTCĐ thôn, liên thôn với TT HTCĐ xã, phường, thị trấn và quan hệ hợp tác, liên kết
trong mạng lưới nhóm cộng đồng.
Tổ chức đánh giá hiệu quả và chất lượng hoạt động của TT HTCĐ thôn, liên thôn
để khẳng định sự ra đời của TT HTCĐ thôn, liên thôn chính là hướng đi đúng đắn để thực
hiện triết lí của TT HTCĐ “của cộng đồng, do cộng đồng và vì cộng đồng”.
Các điều kiện thực hiện giải pháp:
Chủ trương đẩy mạnh việc phân cấp quản lý của Đảng, Nhà Nước đề cao việc
giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm cho các cơ quan, tổ chức xã hội.
Sự đồng thuận và thống nhất cao trong đội ngũ lãnh đạo Đảng, chính quyền các
địa phương từ huyện tới xã và đặc biệt là sự ủng hộ của cộng đồng dân cư.
Các điều kiện về đội ngũ CBQL-GV; cơ sở vật chất, thiết bị...dành cho các TT
HTCĐ thôn, liên thôn được đáp ứng ở mức độ tối thiểu. Ngoài ra có thể huy động sự
giúp đỡ về nhân lực, nguồn lực sẵn có của TT HTCĐ xã, phường, thị trấn.
3.3.3. Tổ chức hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng hướng đến các nhóm đối tượng
Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp:
Trong một cộng đồng dân cư có rất nhiều nhóm đối tượng khác nhau. Việc hình
thành các nhóm đối tượng này là một điều rất bình thường, phù hợp với tự nhiên. Các
TT HTCĐ, trước hết tập trung vào các tổ chức chính trị xã hôi như Đoàn thanh niên,
Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân; Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp như
130
Hội cựu giáo chức, Hội khuyến học, Hội người cao tuổi, Hội hưu trí... Ngoài ra có thể
căn cứ vào lứa tuổi, giới tính, công việc, sở thích ...để phân chia thành các nhóm đối
tượng học viên khác nhau theo hình thức tổ chức các câu lạc bộ (CLB) cùng sở thích.
Mỗi nhóm đối tượng có những nhu cầu, nguyện vọng học tập, trao đổi khác nhau nên
việc phân nhóm như đã nêu sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc xây dựng chương
trình, nội dung hoạt động phù hợp và có sức hấp dẫn với các nhóm đối tượng, từ đó có
những biện pháp cụ thể để kích cầu nhu cầu học tập của họ.
Nội dung thực hiện giải pháp:
Giám đốc TT HTCĐ tổ chức họp với trưởng các đoàn thể, trưởng các tổ chức hội
ở địa phương để xác định rõ lí do, mục đích, yêu cầu cần đạt được của việc hướng các
hoạt động của TT HTCĐ tới các nhóm đối tượng. Cùng nhau xây dựng kế hoạch và tổ
chức chỉ đạo, giám sát việc phân chia các nhóm đối tượng học viên trong cộng đồng.
Các tổ chức đoàn thể, các tổ chức hội, các câu lạc bộ ở địa phương tiến hành
điều tra khả năng chia sẻ kinh nghiệm, nhu cầu học tập của các thành viên trong tổ
chức mình. Từ đó, những người có khả năng, năng lực thì bổ sung vào đội ngũ hướng
dẫn viên, những người có chung nhu cầu học hỏi về một vấn đề nào hoặc có chung sở
thích được phân vào cùng lớp hay cùng nhóm học tập.
Xây dựng chương trình, nội dung hoạt động phù hợp và có sức hấp dẫn với các
nhóm đối tượng, có những biện pháp cụ thể để kích cầu nhu cầu học tập của họ. Ví dụ:
Với nhóm đối tượng đoàn viên, thanh niên cần tập trung vào việc giáo dục truyền thống
lịch sử của đất nước, của địa phương; trao đổi, phổ biến kinh nghiệm làm giàu bằng chính
đôi bàn tay của họ. Với nhóm các cụ cao tuổi cần tập trung vào việc giữ gìn sức khỏe; tập
trung vào việc sống khỏe, sống tốt, sống có ích cho xã hội hay các vấn đề thời sự trong
nước và quốc tế. Với đối tượng là phụ nữ cần tập trung vào các vấn đề sức khỏe, sinh sản,
bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ...
Phối hợp với trung tâm dạy nghề của huyện, thành phố mở các lớp dạy nghề,
bồi dưỡng nghề, chuyển đổi nghề nông nghiệp cho nông dân trong từng địa bàn dân cư
đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới; mở các lớp bồi dưỡng máy may công
nghiệp, nghề cơ khí, nghề điện dân dụng phục vụ các khu, cụm công nghiệp của tỉnh,
huyện, xã, thị trấn, …
131
Các điều kiện thực hiện giải pháp:
Chủ trương phân chia học viên ở TT HTCĐ theo các nhóm đối tượng khác
nhau dựa theo lứa tuổi, giới tính...cần nhận được sự ủng hộ cao của các cấp ủy Đảng,
chính quyền ở địa phương; sự đồng thuận, nhất trí cao trong lãnh đạo TT HTCĐ và
của trưởng các đoàn thể, tổ chức chính trị đã nêu ở trên.
TT HTCĐ cần xây dựng tiêu chí để phân loại các nhóm đối tượng và tiêu chí
này cần xuất phát từ nhu cầu của thực tế. Những yêu cầu của mỗi nhóm đối tượng
được xác định rõ ràng.
Nội dung chương trình ngoài sự phù hợp với đối tượng học tập cần được
thường xuyên cập nhật kiến thức mới để đảm bảo tính thời sự của nội dung học tập.
Các TT HTCĐ cần có CSVC, thiết bị học tập cần thiết đủ để đáp ứng việc học
tập của các nhóm đối tượng như đã nêu.
3.3.4. Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác
Giải pháp tập trung vào hai vấn đề: Tăng cường liên kết giữa TT HTCĐ với các
mô hình/ thiết chế giáo dục khác định hướng XHHT; Đẩy mạnh XHH GD nhằm quản
lý phát triển các TT HTCĐ.
3.2.4.1. Tăng cường liên kết giữa TT HTCĐ với các cơ sở giáo dục khác
Ý nghĩa, mục tiêu của việc tăng cường liên kết: Để xây dựng XHHT thông qua
việc quản lý phát triển TT HTCĐ thì cần phải hình thành và phát triển mô hình các TT
HTCĐ mới. Hiện tại mạng lưới các TT HTCĐ ở Việt Nam phân bố còn rất nhiều bất
hợp lí. Sự liên kết, hợp tác và chia sẻ lợi ích giữa các TT HTCĐ còn rời rạc, kém hiệu
quả. Do đó việc tăng cường sự liên kết giữa các TT HTCĐ sẽ góp phần khắc phục sự
phân bố chưa hợp lí nói trên, đảm bảo để TT HTCĐ “gần dân” hơn và tạo cơ hội, điều
kiện tốt nhất cho người dân có thể đến sinh hoạt, học tập tại các TT HTCĐ xã,
phường, thị trấn, thôn.
Muốn xây dựng thành công XHHT thì cần có sự kết hợp phát triển giữa giáo
dục chính quy và giáo dục không chính quy. Do đó việc tăng cường liên kết giữa TT
HTCĐ với các mô hình/ thiết chế giáo dục khác sẽ thúc đẩy sự kết hợp phát triển giữa
hai hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy.
132
Nội dung thực hiện tăng cường liên kết:
Xác định những mục tiêu, nội dung, lợi ích chung giữa TT HTCĐ với các mô
hình, thiết chế khác có thể kết hợp với nhau cùng hoạt động để đạt được mục tiêu chung
là phát triển cộng đồng. Có thể nêu ra một số mô hình, thiết chế có thể liên kết với TT
HTCĐ như: Các tổ chức cộng đồng ở địa phương, các tổ chức đoàn thể, các ban ngành
chuyên môn... Ngoài ra, một sổ tổ chức, cơ quan có chung mục tiêu chương trình và
quan hệ công việc cũng có thể liên kết trong mạng lưới như các tổ chức phát triển, các tổ
chức phi chính phủ trong và ngoài nước, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp huyện,...
Đánh giá mức độ hợp tác và lợi ích thu được trong mối quan hệ mạng lưới, liên
kết giữa các TT HTCĐ với nhau và giữa TT HTCĐ với các mô hình, thiết chế, các cơ
sở giáo dục cộng đồng khác (gọi là nhóm cộng đồng).
Việc đánh giá mức độ hợp tác của TT HTCĐ được thể hiện qua việc xác định TT
HTCĐ đã tham gia vào mạng lưới hay chưa, trên những lĩnh vực nào và đạt được những
kết quả gì? Việc liên kết giữa TT HTCĐ với các đối tác được tiến hành như thế nào?
Liên kết với TT dạy nghề trên tất cả các lĩnh vực như dạy nghề nông nghiệp
phục vụ chuyển đổi cơ cấu kinh tế; dạy nghề công nghiệp phục vụ cho các cụm công
nghiệp, khu công nghiệp; dạy nghề thương mại dịch vụ,….
Các điều kiện thực hiện tăng cường liên kết: TT HTCĐ và các tổ chức thành
viên trong cùng một mạng lưới cần có năng lực nhất định để đóng góp vào sự phát
triển của mạng lưới.
Quá trình hợp tác và liên kết giữa các TT HTCĐ với nhau và giữa TT HTCĐ với
các tổ chức thành viên trong mạng lưới cần sự minh bạch, cởi mở và hỗ trợ lẫn nhau.
Trong mạng lưới, việc chia sẻ thông tin hiệu quả cần được xây dựng trên cơ sở niềm tin
và quan trọng hơn cả là yếu tố con người, chìa khóa của sự ổn định trong mối liên kết.
3.2.4.2. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm phát triển các chương trình học tập ở trung tâm
học tập cộng đồng
Ý nghĩa, mục tiêu của đẩy mạnh XHH GD: Thực trạng hoạt động của các TT
HTCĐ ở Thái Bình đã cho thấy nhiều TT HTCĐ hoạt động chưa hiệu quả, chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc xây dựng XHHT. Lí do của những tồn
tại, yếu kém đã nêu thì có nhiều, nhưng một số lí do quan trọng hàng đầu là CSVC,
133
thiết bị nghèo nàn, lạc hậu; kinh phí hoạt động thiếu thốn, đội ngũ CBQL - GV chưa
đáp ứng yêu cầu quản lý, giảng dạy ở các TT HTCĐ và các chương trình giáo dục (nội
dung, phương pháp, hình thức học tập) của các TT HTCĐ chưa đa dạng, phong phú.
Nếu chỉ trông chờ vào Nhà nước và ngành GD&ĐT thì sẽ không sớm khắc phục được
những khó khăn trên. Do đó đẩy mạnh XHH GD là giải pháp quan trọng nhằm phát
triển các TT HTCĐ định hướng XHHT.
Thực hiện XHH GD nhằm hai mục tiêu lớn: mục tiêu thứ nhất là phát huy tiềm
năng trí tuệ, vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo sự nghiệp giáo dục;
mục tiêu thứ hai là tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt các đối tượng chính sách, người
nghèo được hưởng thụ thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
Nội dung thực hiện đẩy mạnh XHH GD:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, vận
động và cung cấp thông tin về XHH GD để nâng cao nhận thức cho xã hội về XHHGD.
Hoàn thiện các cơ chế, quy chế, thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các
thủ tục về việc thành lập, cho thuê đất, huy động vốn, nhân lực đối với các TT HTCĐ.
Phát huy tối đa dân chủ cơ sở để giám sát công việc quản lý và thực hiện ở TT HTCĐ.
Gắn phong trào toàn dân đoàn kết XDĐSVH với các hoạt động của TT HTCĐ với từng
thôn, làng, xã, thị trấn; hình thành các tổ giáo viên của thôn, làng, xã, thị trấn để quản lý
học viên tham gia học tập ở các lớp chuyên đề khoa học trong TT HTCĐ. Mỗi người
dân, CBQL - GV, người học thực hiện học tốt, làm tốt, sống văn hoá; mỗi gia đình tạo
môi trường thuận lợi cho mọi thành viên học tập ở các TT HTCĐ khi có nhu cầu.
TT HTCĐ có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện chủ trương, chính sách, các
quy định của nhà nước, của địa phương, không ngừng nâng cao chất lượng, đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu, tuân thủ mục tiêu của các hoạt động.
Các điều kiện thực hiện đẩy mạnh XHH GD:
Căn cứ vào Nghị quyết 05/ NQ-CP của chính phủ và đề án của tỉnh Thái Bình
về xã hội hoá trong các lĩnh vực Văn hoá- TT-TT , Y tế, Giáo dục,...; TT HTCĐ tiến
hành khảo sát thực tế xây dựng chương trình hành động có tính khả thi, sát thực, phù
hợp với yêu cầu phát triển nhằm huy động mọi nguồn lực tham gia đóng góp cho hoạt
động của các TT HTCĐ.
134
Lãnh đạo TT HTCĐ chịu trách nhiệm trước cấp uỷ và chính quyền của địa
phương. Giám đốc TT HTCĐ cần phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên, trực
tiếp chỉ đạo để xây dựng các đề án phù hợp năng lực thực tế, sơ kết, tổng kết đánh giá
công tác XHH GD theo định kỳ.
3.3.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ các trung tâm
Ý nghĩa, mục tiêu của giải pháp
Ý nghĩa: Yếu tố đầu tiên của nhà lãnh đạo là có năng lực quản lý tổ chức. Điều
này đòi hỏi nhà lãnh đạo phải nắm vững về khoa học quản lý. Một lãnh đạo thực thụ
không chỉ giỏi chuyên môn mà còn phải là cánh chim đầu đàn, là đầu tàu, là thuyền
trưởng hướng tổ chức đạt được mục tiêu một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ở Việt
Nam đội ngũ lãnh đạo thường là những người giỏi chuyên môn nghiệp vụ làm việc lâu
năm được đề bạt lên làm người lãnh đạo. Trong tiến trình hội nhập, nền kinh tế có
nhiều biến động và rất phức tạp. Sự thay đổi của môi trường tác động mạnh tới hoạt
động của tổ chức. Trong nhiều trường hợp, nó có thể phá vỡ cơ cấu, làm xáo trộn hoạt
động của tổ chức đó. Do đó, để quản lý có hiệu quả thì nhà lãnh đạo cần có năng lực
quản lý. Năng lực quản lý tổ chức là việc điều hành hoạt động của tổ chức thể hiện ở
việc nắm vững tổ chức, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nhân viên trong tổ chức.
Mục tiêu của giải pháp: Giải pháp sẽ giúp đội ngũ CBQL trung tâm học tập
cộng đồng nâng cao năng lực quản lý của bản thân để có thể hoàn thành nhiệm vụ
quản lý phát triển TT HTCĐ.
Nội dung thực hiện giải pháp
Xác định và bồi dưỡng phẩm chất của chủ thể quản lý sự thay đổi cần đạt được.
Các phẩm chất nhất thiết phải có đó là:
Hiểu rõ tổ chức: Trước hết nhà lãnh đạo, quản lý phải hiểu rõ tổ chức của mình.
Chính điều đó là cái cốt lõi làm cơ sở cho nhà quản lý lãnh đạo tổ chức đi đúng hướng,
đúng mục tiêu đề ra và kịp thời điều chỉnh để thích ứng với những thay đổi trong tố chức.
Năng lực nhìn người, dùng người và quản lý người: Năng lực tổ chức quản lý
của chủ thể quản lý thể hiện ở sự khéo léo tài tình trong việc nhìn người, dùng người,
quản lý người và thể hiện ở phong cách quản lý. Để thành công nhà quản trị cần phải
biết nhìn nhận, đánh giá năng lực của nhân viên, hiểu nhân viên, quan tâm đến họ,
135
đồng thời trao quyền, giao nhiệm vụ và giám sát họ. Nhà lãnh đạo, quản lý là người
tiếp nhiên liệu cho nhân viên; bởi vậy, năng lực dùng người và quản người của nhà
lãnh đạo là một phẩm chất cần thiết để thực hiện quản lý sự thay đổi.
Xác định và bồi dưỡng kỹ năng của chủ thể quản lý sự phát triển:
Kỹ năng đó là khả năng tiếp nhận kiến thức và áp dụng nó vào thực tế. Kỹ năng
của chủ thể quản lý sự thay đổi gồm có:
Kỹ năng truyền đạt thông tin: chủ thể quản lý nhận thông tin đầu tiên rồi truyền
đạt tới nhân viên một cách rõ ràng dễ hiểu và nhanh chóng nhất. Họ truyền đạt những
ý tưởng của mình cho người khác hiểu, để cùng nhau thực hiện tốt những ý tưởng đó.
Những thông điệp truyền đi phải sinh động, rõ ràng và có sức thuyết phục cao. Do đó,
sự thành thạo trong khả năng giao tiếp bằng lời nói luôn là phẩm chất cần có của một
người lãnh đạo giỏi. Thông tin trong quản lý sự thay đổi phải luôn đảm bảo sự thông
suốt thống nhất từ cấp cao đến các cấp cơ sở.
Kỹ năng cơ bản của quản lý phát triển: Lập kế hoạch là một nhiệm vụ và cũng
là một kỹ năng đặc biệt trong nghệ thuật lãnh đạo của nhà quản lý. Lập kế hoạch phát
triển, thực hiện kế hoạch phát triển, đánh giá và củng cố từng bước phát triển là một
quá trình đòi hỏi sự chuyên tâm và trình độ chuyên môn cao. Nhà quản lý giỏi thường
đưa ra những chiến lược mang tính tầm cỡ, giúp tổ chức ngày càng phát triển. Kỹ năng
lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch là một trong những yếu tố quyết định tới sự thành
công của tổ chức cũng như sự nghiệp của nhà quản lý đó. Họ là người luôn có những
giải pháp để giải quyết mọi khó khăn trong những tình huống nan giải nhất vì họ đã
nhìn rõ bản chất của sự việc ngay cả trước khi các cộng sự chỉ mới bắt đầu nghĩ về nó.
Kỹ năng làm việc theo nhóm: Nhà quản lý là người điều hành một tổ chức nên
khả năng làm việc theo nhóm là một kỹ năng bắt buộc đối với họ. Một nhà quản lý
thành công không chỉ nhờ năng lực của bản thân mà phần lớn là nhờ sự hợp tác của
nhân viên. Trong thời đại ngày nay không và không thể tồn tại một “Rôbinsơn” trong
hoạt động kinh doanh, cũng như trong các tổ chức.
Kỹ năng giải quyết tình huống: Có thể nói kỹ năng này là biệt tài của nhà quản
trị, trong công tác quản lý. Sự nhanh nhẹn, linh hoạt khi xử lý tình huống quản lý sẽ
giúp cho sự vận hành tổ chức tốt hơn.
136
Kỹ năng giao tiếp: Giao tiếp là một nghệ thuật, nó có thể chinh phục khối óc và
trái tim. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, chủ thể quản lý cần sử dụng những lời nói phù
hợp. Lời nói mà ta lựa chọn có thể quyết định tới người nghe hoặc chấp nhận hoặc từ
chối. Do vậy, lời nói khi giao tiếp phải khẳng định, quyết đoán và có trách nhiệm, để
bày tỏ sự hợp tác cũng như đem lại lòng tin cho đối tác. Lựa lời phù hợp, có thể làm
tăng khả năng chinh phục khối óc của người nghe. Để thực hiện sự thay đổi thành
công, nhà quản lý cần luôn chú ý nâng cao kỹ năng giao tiếp của mình.
Điều kiện để thực hiện giải pháp:
Để thực hiện giải pháp này thì cấp quản lý vĩ mô đối với các TT HTCĐ cần có
chiến lược lâu dài đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng chủ thể quản lý TT HTCĐ.
Cần xây dựng khung pháp lý và cơ chế để thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng chủ thể quản lý TT HTCĐ.
3.4. Khảo nghiệm và thử nghiệm giải pháp đề xuất
3.4.1. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
Do khuôn khổ thời gian thực hiện không có nhiều, bên cạnh việc thử nghiệm,
làm điểm 02 giải pháp đề xuất ở trên, NCS đã thăm dò tính cấp thiết và khả khi đối với
tất cả các giải pháp đề xuất bằng phiếu hỏi 300 người là cán bộ lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện, xã, phường, thị trấn và cán bộ quản lý giáo
dục các cấp, cán bộ quản lý và giáo viên của 40 TT HTCĐ của 8 huyện, thành phố
thuộc tỉnh Thái Bình. Kết quả thăm dò về mức độ tính cấp thiết và tính khả thi được
trình bày ở bảng 3.1.
Qua kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp trong luận
án, ta thấy:
Những giải pháp nêu trên đều nhận được sự đồng thuận, thống nhất cao của
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện/ thành phố, xã/
phường/ thị trấn và cán bộ quản lý giáo dục các cấp, cán bộ quản lý và giáo viên các
TT HTCĐ; những giải pháp đều mang cấp thiết và tính khả thi cao. Dẫn đầu về việc
rất cấp thiết là giải pháp: Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý phát triển cho cán bộ
các trung tâm (87%). Điều này cho thấy năng lực của đội ngũ CBQL ở các TT
HTCĐ hiện nay đang là vấn đề nóng bỏng nhất, cần bàn và cần giải quyết nhất. Tuy
137
nhiên, đây cũng là giải pháp bị hoài nghi nhất về tính khả thi trong số các giải pháp
được đề xuất (17% đánh giá giải pháp không có tính khả thi. Tính khả thi nhất là 2
giải pháp được đưa vào thử nghiệm với 100% đánh giá khả thi trở lên, trong đó giải
pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng, 81,7%
người được hỏi đánh giá rất khả thi.
Bảng 3.1. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi một số giải pháp của quản lý
phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT
T
T Nội dung giải pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất cấp
thiết
Cấp
thiết
Không
cấp
thiết
Rất
khả
thi
Khả
thi
Không
Khả
thi
01
G.P1. Lập kế hoạch tổng thể
phát triển TT HTCĐ với sự
tham gia rộng rãi của các bên có
liên quan
126
42%
162
54%
12
4%
84
28%
171
57%
45
9%
02 G.P2. Xây dựng mô hình TT
HTCĐ hai cấp
188
62,7 %
112
37,3%
0
0%
165
55%
135
45%
0
0%
03
G.P3. Tổ chức hoạt động của
TT HTCĐ hướng đến các nhóm
đối tượng
216
72%
84
28%
0
0%
245
81,7%
55
18,3
%
0
0%
04
G.P4. Thu hút nguồn lực thông
qua tăng cường liên kết với các
đối tác
200
66,7%
93
31%
7
2,3%
120
40%
170
56,7
%
10
3,3%
05
G.P5. Bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý phát triển cho cán
bộ các trung tâm
261
87%
27
9%
12
4%
36
12%
213
71%
51
17%
Một số ý kiến khác tập trung vào vấn đề tổ chức thực hiện cần phải bám sát
tình hình thực tế của các địa phương hiện đang trong giai đoạn có chuyển biến
nhanh, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và tiến hành xây dựng nông
thôn mới ở Thái Bình.
138
3.4.2. Thử nghiệm hai giải pháp được đề xuất
3.4.2.1. Mục đích, yêu cầu của việc thử nghiệm
Tiến hành thử nghiệm một số giải pháp nhằm khẳng định các giải pháp được đề
xuất là đúng và có tác dụng trong việc quản lý phát triển các TT HTCĐ
Việc thử nghiệm phải được thực hiện công khai, minh bạch.
3.4.2.2. Nội dung thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp Xây dựng mô hình/ mạng lưới TT
HTCĐ hai cấp và giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm
đối tượng.
3.4.2.3. Thời gian thử nghiệm: Từ tháng 8 năm 2012 đến tháng 6 năm 2014.
3.4.2.4. Mẫu thử nghiệm: Với giải pháp Xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp thử
nghiệm tại 2 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT HTCĐ tại thôn Quang Trung, xã
Đông Xuân và thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh) và 1 TT HTCĐ ở thành phố Thái
Bình (TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc).
Với giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng
thử nghiệm tại 1 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT HTCĐ xã Đông Lĩnh) và 2 TT
HTCĐ ở thành phố Thái Bình (TT HTCĐ Hoàng Diệu, TT HTCĐ Đông Thọ).
3.4.2.5. Tiêu chí đánh giá việc thử nghiệm:
Thử nghiệm mô hình quản lý phát triển TT HTCĐ thôn gồm các tiêu chí:
i/ Tổ chức, bộ máy, nhân sự, các điều kiện thực hiện;
ii/ Số lượng người học;
iii/ Chất lượng ban đầu phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Thử nghiệm tổ chức hoạt động của TT HCĐ hướng đến nhóm đối tượng gồm
các tiêu chí:
i/ Số lượng học viên, nhóm học viên,
ii/ Lợi ích đối với cuộc sống,
iii/ Sự đáp ứng nhu cầu HTSĐ theo định hướng XHHT.
Mô tả bối cảnh các TT HTCĐ được chọn thử nghiệm:
Thôn Quang Trung, xã Đông Xuân, huyện Đông Hưng với gần 2000 nhân
khẩu, 600 hộ gia đình, sống bằng nghề cấy lúa, đời sống của nhân dân ở mức độ trung
bình, có truyền thống hiếu học, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỷ lệ hộ nghèo 8%, hộ
139
cận nghèo 5%; Xã Đông Xuân là xã có nền kinh tế khá phát triển, đa dạng các nghề,
có một TT HTCĐ xã phục vụ nhu cầu học tập của nhân dân nhưng chỉ đáp ứng nhu
cầu của một số thôn gần trung tâm, các thôn xa trung tâm như Quang Trung thì TT
HTCĐ không đáp ứng được nhu cầu học tập. Từ nguyện vọng của nhân dân, Quang
Trung được lựa chọn để thử nghiệm mô hình TT HTCĐ thôn.
Thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh, huyện Đông Hưng với 1700 nhân khẩu,
520 hộ gia đình, là thôn xa trung tâm của xã, huyện, tỉnh; đời sống của nhân dân khó
khăn, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỉ lệ hộ nghèo cao là 9,3%, hộ cận nghèo 8,5%;
giao thông đi lại khó khăn, người dân sống bằng nghề cấy lúa. Thôn Văn Ông Đoài là
nơi tập trung số đông người dân của hai dòng họ lớn. Tuy tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo
còn cao, nhưng trong hai dòng họ trên có một số cá nhân rất thành đạt về kinh tế ở các
thành phố lớn. Những người này sẵn sàng đầu tư đào tạo nghề cho các thành viên
trong dòng họ, nhất là việc khôi phục, phát triển nghề truyền thống như đan lát, thêu
ren xuất khẩu. Do đó, đây là tiền đề để xây dựng TT HTCĐ thôn hướng tới việc đào
tạo nghề, với nguồn kinh phí do những mạnh thường quân của hai dòng họ tài trợ. Với
giám đốc TT HTCĐ là đại diện của một trong hai dòng họ nói trên.
Thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc, thành phố Thái Bình có 1800 nhân khẩu, 545 hộ
gia đình, nghề chủ đạo của thôn là trồng lúa, vào thời điểm tháng 8 năm 2012 tỉ lệ hộ
nghèo của thôn là 6,1%, hộ cận nghèo 7%; thôn nằm rất xa TT HTCĐ xã nên không
huy động được nhiều người của thôn đến học tập ở TT HTCĐ xã. Do đó, việc xây
dựng TT HTCĐ thôn sẽ góp phần khắc phục khó khăn nói trên.
Tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012, xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng có tỉ lệ
hộ nghèo 9,5%, hộ cận nghèo 8%, nghề chính của xã là trồng lúa. Xã nằm ở ven sông
nên có rất nhiều đồng màu và bãi phù sa ngoài đê rất thuận lợi cho việc trồng màu như
rau sạch và dưa xuất khẩu.
Xã Đông Thọ, thành phố Thái Bình tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012 có tỉ lệ
hộ nghèo 6,5%, hộ cận nghèo 6%; nghề chính của xã là trồng lúa. Tuy nhiên, xã có
nghề truyền thống là làm Bún và làm Miến Dong. Trước việc trồng lúa không mang lại
lợi ích kinh tế cao, được sự giúp đỡ của Sở Khoa học & Công nghệ Thái Bình trong
việc hướng dẫn các quy trình sản xuất miến dong phục vụ xuất khẩu và nhu cầu sử
140
dụng bún của thành phố Thái Bình ngày càng tăng. TT HTCĐ xã Đông Thọ được lựa
chọn thử nghiệm việc chuyển đổi từ nghề trồng lúa sang làm Bún và làm Miến Dong
xuất khẩu.
Phường Hoàng Diệu, thành phố Thái Bình, tính tới thời điểm tháng 8 năm 2012
có tỉ lệ hộ nghèo 4,5%, hộ cận nghèo 4%, nghề chính là trồng lúa và trồng khoai tây
trên đồng màu. Trước nhu cầu sử dụng hoa tươi của thành phố và các vùng phụ cận
ngày càng cao mà nguồn cung lại ít nên TT HTCĐ Hoàng Diệu được lựa chọn thử
nghiệm việc chuyển đổi từ nghề trồng lúa sang trồng hoa.
3.4.2.6. Tiến trình thử nghiệm:
Tháng 8 năm 2012 làm việc với cấp ủy, chính quyền, các ngành có liên quan để
thống nhất chủ trương thử nghiệm.
Từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013, NCS cùng với giám đốc TT
HTCĐ triển khai việc thử nghiệm ở 6 TT HTCĐ với một số công việc cụ thể như tổ
chức thành lập TT HTCĐ thôn (TT HTCĐ thôn Quang Trung, xã Đông Xuân, thôn
Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh) do thôn trực tiếp quản lý, (TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã
Vũ Phúc) do xã quản lý. Thử nghiệm về việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng
đến ba nhóm đối tượng (từ nghề cấy lúa truyền thống sang nghề trồng rau sạch và dưa
xuất khẩu; từ nghề cấy lúa truyền thống sang nghề trồng hoa; từ nghề đan lát sang
nghề làm bún, làm miến dong xuất khẩu) tại 1 TT HTCĐ ở huyện Đông Hưng (TT
HTCĐ xã Đông Lĩnh) và 2 TT HTCĐ ở thành phố Thái Bình (TT HTCĐ Hoàng Diệu,
TT HTCĐ Đông Thọ). Các TT HTCĐ triển khai thử nghiệm theo kế hoạch. Sau mỗi
tháng hoạt động, NCS cùng với giám đốc TT HTCĐ thu thập, đánh giá kết quả thực
hiện, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch.
Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 NCS và giám đốc TT HTCĐ
đánh giá, tổng kết việc thử nghiệm ở các TT HTCĐ, rút ra những kết luận từ thực tiễn
khách quan;
Từ tháng 4 năm 2014 đến tháng 6 năm 2014 NCS báo cáo đánh giá, tổng kết rút
ra những kết luận từ thực tiễn khách quan, hoàn thiện tổ chức hội thảo khoa học và
chuẩn bị hoàn thiện luận án tiến sĩ.
141
Quy trình thực hiện
Kế hoạch thử nghiệm được các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành ở các xã,
các TT HTCĐ đồng thuận, nhất trí cao.
Tại huyện Đông Hưng: 2 TT HTCĐ thôn được UBND huyện ra quyết định
thành lập. TT HTCĐ thôn Quang Trung do trưởng thôn làm giám đốc TT HTCĐ, 2
PGĐ là đại diện ban công tác mặt trận, chi hội khuyến học, các thành viên của TT
HTCĐ thôn gồm phó trưởng thôn, chi hội phụ nữ thôn, đoàn thanh niên, mời một số
cố vấn từ TT HTCĐ của xã tham gia. TT HTCĐ thôn Văn Ông Đoài lãnh đạo TT
HTCĐ do người dân ở thôn đề xuất, UBND huyện ra quyết định công nhận. Cơ sở vật
chất sử dụng hội trường thôn Quang Trung của xã Đông Xuân; cơ sở vật chất của TT
HTCĐ thôn Văn Ông Đoài, xã Đông Vinh được xây mới kinh phí 250 triệu đồng bằng
nguồn kinh phí của xã, của thôn và huy động đóng góp của các gia đình trong thôn.
Đối với TT HTCĐ xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng tiến hành đầy đủ các khâu
như khảo sát nhu cầu người học trên cơ sở đó phân chia đối tượng như lứa tuổi, giới
tính, sở thích, trình độ năng lực, nghề nghiệp,... mở các lớp phù hợp với cộng đồng.
Tại thành phố Thái Bình: Thành lập 1 TT HTCĐ thôn Phúc Hạ, xã Vũ Phúc do
đồng chí PGĐ TTHTCĐ xã kiêm GĐ TTHTCĐ thôn, các phó giám đốc là trưởng
thôn, chi hội trưởng khuyến học thôn, các thành viên là đại diện ban mặt trận công tác
thôn, đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ,…
Đối với TT HTCĐ Hoàng Diệu, TT HTCĐ Đông Thọ, thành phố Thái Bình
được thử nghiệm về việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối
tượng và được thực hiện các bước như TT HTCĐ xã Đông Lĩnh, huyện Đông Hưng.
3.4.2.7. Kết quả thu được
Về số lượt học viên tới học tập tại TT HTCĐ
(1) Với Xây dựng mô hình/ mạng lưới TT HTCĐ hai cấp
Nhận xét:
Với xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp
Ở các lớp chuyên đề: Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT
HTCĐ trong khoảng thời gian T2 đông hơn nhiều so với số học viên học tập ở TT
HTCĐ trong khoảng thời gian T1.
142
Bảng 3.2. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ trong 15
tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15 tháng, từ
tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)
TTHTCĐ
thôn
Học kiến thức
ĐLCSPL
Học kiến thức
KHKT
Học kiến thức
ĐSXH, SK,
MT
Học kiến thức
VH
Học nghề,
tin học,
ngoại ngữ
T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2
Quang
Trung 138 256 196 262 95 205 0 0 55 165
Văn Ông
Đoài 41 145 168 225 82 121 1 2 48 97
Phúc Hạ 85 127 109 168 126 175 0 0 35 84
Bảng 3.3. Số lượt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở TT HTCĐ
trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu T1) và 15
tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)
TTHTCĐ xã
Học kiến thức
ĐLCSPL
Học kiến thức
KHKT
Học kiến thức
ĐSXH, SK,
MT
Học kiến
thức VH Học nghề
T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2
Đông Lĩnh 998 1227 1348 2127 1344 2134 21 34 521 1313
Hoàng Diệu 1520 2450 2325 2754 3157 3682 12 15 1121 1389
Đông Thọ 859 1298 1542 1892 2516 3028 5 8 1222 1769
(2) Với Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng:
Nhờ số lượng học viên đông hơn nên nhiều ý tưởng mới, kinh nghiệm đã được đưa
ra thảo luận, hỏi đáp, trao đổi trực tiếp giữa báo cáo viên với học viên, giữa học viên với
học viên; khá nhiều thắc mắc của học viên đã được giải đáp tại chỗ.
Việc vận dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhanh hơn vì có các mô hình mẫu
tại thôn, dễ chia sẻ lẫn nhau, học tập ngay trong thực tiễn.
Lãnh đạo TT HTCĐ thôn sát dân hơn, nắm bắt được nguyện vọng của học viên
nhanh nhất nên đã chủ động điều chỉnh kế hoạch,lựa chọn những báo cáo viên phù
143
hợp với nguyện vọng của học viên hơn trước; tạo niềm tin của người dân với việc áp
dụng KHCN vào trong đời sống và sản xuất. Với 2 mô hình thử nghiệm thì lãnh đạo
trung tâm là trưởng thôn có hiệu quả hơn, vì trưởng thôn do dân bầu, nên mọi công
việc thực hiện nhanh gọn, có hiệu quả thiết thực.
Với tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng
Thực sự đáp ứng yêu cầu của dân, của cộng đồng, cần gì học nấy.
Số học viên tham gia trong khoảng thời gian T2 nhiều hơn so với trong khoảng
thời gian T1, ngành nghề từng bước chuyển đổi, thu hút được mọi đối tượng tham gia,
tạo ra phong trào tự học, tự nghiên cứu, tự áp dụng KHCN vào sản xuất, có nhiều
sáng tạo mới.
Về góc độ kinh tế:
Sau thời gian thử nghiệm góp phần thu nhập trung bình của các hộ gia đình
tham gia thử nghiệm chuyển đổi từ nghề trồng lúa truyền thống sang các nghề trồng
rau sạch và dưa xuất khẩu; trồng hoa tăng từ 5 triệu/sào/năm lên 8-10 triệu/sào/năm;
làm nghề bún, nghề làm miến thu nhập cao hơn, mỗi năm, mỗi hộ gia đình tham gia
thử nghiệm tổng thu nhập tăng thêm 35 đến 50 triệu/ năm.
Về góc độ xã hội:
Bảng 3.4. Tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm
STT Đơn vị Tỉ lệ hộ nghèo cuối T1
(tháng 8 năm 2012)
Tỉ lệ hộ nghèo cuối T2
(tháng 11 năm 2013)
1 Thôn Quang Trung 8% 6,3%
2 Thôn Văn Ông Đoài 9,3% 8,1%
3 Thôn Phúc Hạ 6,1% 5,0%
4 Xã Đông Lĩnh 9,5% 8,3%
5 Xã Hoàng Diệu 4,5% 4,0%
6 Xã Đông Thọ 6,5% 4,8%
144
Bảng 3.5. Tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm
STT Đơn vị Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T1
(tháng 8 năm 2012)
Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T2
(tháng 11 năm 2013)
1 Thôn Quang Trung 5% 4,2%
2 Thôn Văn Ông Đoài 8,5% 6,9%
3 Thôn Phúc Hạ 7,0% 5,5%
4 Xã Đông Lĩnh 8,0% 6,5%
5 Xã Hoàng Diệu 4,0% 3,6%
6 Xã Đông Thọ 6,0% 4,6%
Như vậy, việc thử nghiệm đã góp phần không nhỏ đem lại kết quả dưới góc độ xã
hội giảm số hộ nghèo và cận nghè ở các thôn, xã. Điều này sẽ tham gia tích cực vào việc
ổn định KT-XH, xây dựng nông thôn mới bền vững của các địa phương.
Tổ chức hội thảo, chuyên gia đánh giá kết quả thử nghiệm
Đối với giải pháp Xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp, có:
(i) Điểm mạnh: Việc ra đời TT HTCĐ thôn, liên thôn đã giải quyết được nhu
cầu học tập rất đa dạng, phong phú của người dân trong cộng động; tháo gỡ nhiều khó
khăn, bế tắc trong hoạt động của các TT HTCĐ xã/phường/thị trấn nhờ tạo điều kiện
phát huy tối đa tính chủ động và tính tích cực của TT HTCĐ thôn, liên thôn.
(ii) Điểm yếu: TT HTCĐ thôn, liên thôn đòi hỏi rất cao về khả năng, năng lực,
sự nhạy bén và vốn thông tin của lãnh đạo TT HTCĐ thôn. Nhưng thực tế chất lượng
lãnh đạo TT HTCĐ thôn, liên thôn còn nhiều bất cập và đây cũng là điểm yếu nhất khi
thành lập TT HTCĐ thôn. Bên cạnh đó những yếu tố như chính sách, tài chính, kĩ
thuật cũng còn gặp nhiều khó khăn.
Đối với giải pháp Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối
tượng, có:
(i) Điểm mạnh: Việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối
tượng đã nhận được sự ủng hộ rất cao của người dân trong cộng đồng nên họ rất tích cực
tham gia, hưởng ứng. Bởi vậy, việc tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các
nhóm đối tượng đã thực sự mang lại hiệu quả như mong muốn của nhiều nhà quản lý.
145
(ii) Điểm yếu: Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối
tượng đòi hỏi tốn rất nhiều thời gian, công sức và trí tuệ của những nhà tổ chức trong
khi kinh phí hỗ trợ không đáng kể.
Kết luận về việc thử nghiệm:
(i) TT HTCĐ thôn, mô hình mới đáp ứng nhu cầu học tập ở cơ sở, của cộng
đồng, do cộng đồng, vì cộng đồng. Qua thử nghiệm mô hình TT HTCĐ hai cấp đã đáp
ứng được những vấn đề đặt ra đối với việc quản lý phát triển TT HTCĐ; đủ cơ sở để
triển khai nhân rộng trong thời gian tới; có hiệu quả thiết thực, góp phần không nhỏ
trong việc khuyến khích và tạo cơ hội học tập cho các thành viên ở mỗi thôn.
(ii) Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các TT HTCĐ xã, thôn,
đáp ứng việc quản lý phát triển TT HTCĐ thì cần thiết phải thực hiện giải pháp Tổ
chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng. Đây là điều kiện tiền
để mở lớp, đáp ứng yêu cầu của người dân thực hiện HTSĐ, thường xuyên, liên tục.
(iii) Việc thử nghiệm đã thành công. Dựa trên những quan sát, góp ý từ các
kênh thông tin trong quá trình thử nghiệm để hoàn chỉnh thêm giải pháp.
(iv) Cần phổ biến rộng rãi kết quả thử nghiệm đến đội ngũ cán bộ quản lý các
TT HTCĐ để áp dụng các đề xuất của luận án đã được thử nghiệm vào quản lý phát
triển các TT HTCĐ trong những năm tiếp theo.
(v) Cần tiếp tục triển khai thử nghiệm các giải pháp được đề xuất còn lại.
Kết luận chƣơng 3
Những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT mà luận án
trình bày ở trên đã tập trung vào nội dung như xây dựng TT HTCĐ mới thể hiện được
ba tính chất cơ bản: Tự quản - Tự học - Tự giám sát, đánh giá; đề xuất bộ tiêu chuẩn
đánh giá với nhiều tiêu chí đánh nhằm áp dụng cho việc đánh giá quản lý phát triển TT
HTCĐ theo định hướng XHHT; một số giải pháp mà tác giả đề xuất gồm: Lập kế
hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ với sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan;
Xây dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp; Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến
các nhóm đối tượng; Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác;
Bồi dưỡng năng lực của chủ thể quản lý phát triển cho cán bộ trung tâm sẽ đáp ứng
yêu cầu của sự thay đổi trong quản lý phát triển.
146
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các giải pháp được đề xuất đều có tính cấp thiết
và tính khả thi cao. Thành công của việc thử nghiệm cho thấy, các giải pháp được đề
xuất không chỉ đáp ứng những vấn đề đặt ra về lý luận mà còn đáp ứng được những
vấn đề đặt ra của thực tiễn. Thực hiện những giải pháp để quản lí phát triển TT HTCĐ
theo định hướng XHHT là một quy luật tất yếu mang tính khách quan của sự quản lý
thay đổi và đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
147
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Luận án khẳng định những điểm mới cơ bản đó là: Quản lý phát triển TT
HTCĐ là quá trình tăng cường việc cung cấp các cơ hội và điều kiện học tập trong
cộng đồng cùng với việc cải thiện chất lượng học tập đáp ứng sự tiến bộ của mỗi cá
nhân và của cả cộng đồng theo định hướng xây dựng XHHT. Mục tiêu cơ bản của
quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới là: Phát triển con người thông qua quá trình
nâng cao năng lực con người để khắc phục trở ngại, khó khăn nhằm cải thiện và nâng
cao chất lượng cuộc sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng gắn kết với sự phát triển
của mỗi địa phương và cả nước.
Quản lý phát triển trung tâm học tập cộng đồng theo định hướng xây dựng
XHHT được xác định như một tập hợp toàn diện các quy trình từ việc ra quyết định,
lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá củng cố từng bước phát triển trong mọi hoạt động
của trung tâm hướng đến xây dựng một XHHT.
Trong các phương thức quản lý phát triển TT HTCĐ thì phương thức quản lý
dựa vào cộng đồng với cấp độ Nhà nước và cộng đồng cùng quản lý là thích hợp nhất
để thực hiện quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT trong bối cảnh của
Thái Bình, của Việt Nam hiện nay. Nội dung quản lý phát triển TT HTCĐ theo định
hướng XHHT là phù hợp với sự phát triển gồm: i) Lập kế hoạch tổng thể phát triển
trung tâm; ii) xác định mô hình tổ chức và bộ máy của trung tâm; iii) phương thức tổ
chức các chương trình phổ biến kiến thức và tập huấn; iv) huy động các nguồn lực cho
phát triển học tập của cộng đồng; v) đánh giá và củng cố từng bước phát triển trung
tâm; vi) việc hỗ trợ và giám sát của nhà nước đối với sự phát triển TT HTCĐ.
Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT khác với quản lý TT
HTCĐ ở chỗ, quản lý phát triển TT HTCĐ hướng tới việc không ngừng phát triển TT
HTCĐ (có tầm nhìn, chiến lược phát triển, mục tiêu chiến lược) trong đó đặc biệt chú
ý tới các khía cạnh: đặt việc quản lý phát triển trong bối cảnh môi trường, xã hội luôn
luôn thay đổi, phát triển TT HTCĐ tập trung vào bối cảnh kinh tế - xã hội (phân tích
148
môi trường bên ngoài); sự phát triển của cộng đồng hướng đến các mục tiêu xã hội bên
ngoài; thu hút sự tham gia và nỗ lực của tất cả các thành viên cộng đồng vào sự tiến
bộ; giữ gìn và phát triển các giá trị của cộng đồng tạo ra sự phát triển.
1.2. Ở Việt Nam, trước nhu cầu học tập của cộng đồng dân cư ngày càng tăng,
sau khi rút kinh nghiệm mô hình thử nghiệm, quản lý phát triển TT HTCĐ đã tiếp tục
được nhân rộng, phát triển ra các địa phương khác trong cả nước.
Tại Thái Bình, các TT HTCĐ đã được hình thành và phát triển hơn 10 năm,
từng bước tạo được dấu ấn và dần khẳng định được vị trí, vai trò của mình thông qua
việc thỏa mãn một phần nhu cầu học tập rất đa dạng của người dân trong cộng đồng.
Tuy vậy, quản lý phát triển TT HTCĐ ở Thái Bình còn bộc lộ một số hạn chế cần nhấn
mạnh như sau:
Các TT HTCĐ chưa có kế hoạch tổng thể phát triển TT HTCĐ; mô hình tổ
chức và bộ máy của TT HTCĐ còn đơn điệu; các TT HTCĐ mới tập trung vào việc
cung cấp tri thức, kinh nghiệm cho người dân; chưa tạo điều kiện học tập thường
xuyên, suốt đời cho người dân; chưa huy động được nguồn lực của người dân, hoạt
động phối hợp, liên kết giữa các TT HTCĐ với nhau, giữa TT HTCĐ với các loại hình
giáo dục khác còn nhiều hạn chế. Trong quản lý phát triển TT HTCĐ chưa có bộ tiêu
chuẩn đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT. Việc đánh giá và
củng cố TT HTCĐ hiện nay chưa thực sự có hiệu quả, chưa hướng tới mục tiêu cơ bản
là quản lý phát triển TTHTCĐ; sự hỗ trợ và giám sát của Nhà nước đối với các TT
HTCĐ chưa nhiều.
Việc quản lý phát triển TT HTCĐ gặp nhiều khó khăn như trách nhiệm của CBQL
- GV ở các TT HTCĐ chưa cao, năng lực quản lý của đội ngũ CBQL các TT HTCĐ còn
hạn chế; thiếu kinh phí hoạt động; CSVC, thiết bị hoạt động nghèo nàn, lạc hậu; đội ngũ
GV chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra về cả số lượng lẫn chất lượng; chưa xây dựng được
cơ chế quản lý phát triển các TT HTCĐ.
1.3. Để tiếp tục phát huy thế mạnh trong quản lý phát triển TT HTCĐ, khắc
phục những hạn chế trong quản lý phát triển TT HTCĐ góp phần xây dựng XHHT ở
cơ sở, luận án đã đề xuất một số nội dung như xây dựng mô hình trung tâm học tập
149
cộng đồng mới bao gồm việc đổi mới toàn diện về hoạt động và cách tổ chức TT
HTCĐ, từ việc xác định nhu cầu học tập đến việc tổ chức cung cấp các chương trình
và điều kiện học tập; song điểm nhấn là cách thức tổ chức và quản lý trung tâm có sự
tham gia của các thành viên trong cộng đồng và huy động các lực lượng, tổ chức bên
trong và bên ngoài cộng đồng để xây dựng một XHHT, mọi thành viên được HTSĐ.
Đặc trưng nổi bật nhất của mô hình mới thể hiện được ba tính chất cơ bản: Tự quản -
Tự học - Tự giám sát, đánh giá; đề xuất bộ tiêu chuẩn đánh giá với nhiều tiêu chí đánh
nhằm áp dụng cho việc đánh giá quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT;
Đồng thời lựa đã chọn những giải pháp quản lý phát triển TT HTCĐ như: Lập kế
hoạch phát triển TT HTCĐ với sự tham gia rộng rãi của các bên có liên quan; Xây
dựng mô hình TT HTCĐ hai cấp; Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các
nhóm đối tượng; Thu hút nguồn lực thông qua tăng cường liên kết với các đối tác; Bồi
dưỡng năng lực của chủ thể quản lý phát triển cho cán bộ trung tâm là phù hợp với
tình hình của tỉnh.
Hai giải pháp: Xây dựng mô hình mới TT HTCĐ hai cấp và Tổ chức hoạt động
của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng đã được thử nghiệm và có thành quả;
thêm vào đó kết quả thăm dò ý kiến các nhà quản lý và giáo viên, phỏng vấn sâu giám
đốc TT HTCĐ có năng lực cho thấy các giải pháp đề xuất được chấp nhận, có tính cấp
thiết và khả thi cao. Do vậy, Quản lý phát triển TT HTCĐ theo định hướng XHHT là
một yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới, là một
tiến trình tất yếu của lịch sử nước ta thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội
dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Chính phủ và Bộ GD&ĐT
Quản lý phát triển TT HTCĐ để góp phần xây dựng XHHT là một chủ
trương của Đảng, Nhà nước. Do vậy, Chính phủ và Bộ GD&ĐT cần trợ giúp các
địa phương và các TT HTCĐ từ khung pháp lý, chủ trương, chính sách đến kinh
phí, nguồn lực, vật lực...; Đặc biệt là vấn đề đào tạo, bồi dưỡng năng lực của chủ thể
quản lý sự thay đổi.
150
2.2. Đối với sở GD&ĐT, UBND tỉnh
Sở GD&ĐT phối hợp với Hội khuyến học, các ngành có liên quan tham mưu
cho UBND tỉnh việc ban hành các chính sách hỗ trợ, chế độ phụ cấp; chính sách để
phát triển các chương trình bồi dưỡng và tổ chức bồi dưỡng đối với cơ sở trong quản
lý phát triển TT HTCĐ.
2.2. Đối với các TT HTCĐ
TT HTCĐ là một mô hình giáo dục không chính quy, của dân, do dân và vì dân.
Do vậy, để quản lý phát triển TT HTCĐ định hướng XHHT cần làm tốt mấy vấn đề sau:
i) Mọi thành viên trong cộng đồng đều được tạo điều kiện tốt nhất để được
đóng góp; được hưởng lợi theo mức độ đóng góp và được tham gia quản lý phát triển
TT HTCĐ theo hướng mở.
ii) Thực hiện việc khen thưởng kịp thời và minh bạch.
iii) Cộng đồng tự lựa chọn chủ thể quản lý phát triển TT HTCĐ. Phương thức
quản lý phát triển TT HTCĐ cần được thực hiện theo hướng mềm dẻo, linh hoạt.
151
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Các tài liệu xuất bản bằng tiếng việt
1. Nguyễn Như Ất (2003), Về một số vấn đề về lý luận xây dựng XHHT ở nước ta,
Tạp chí phát triển giáo dục tháng 11, Hà Nội.
2. Nguyễn Như Ất (2004), Về vị trí của giáo dục không chính quy, giáo dục phi chính
quy và tự học trong giáo dục nói chung và XHHT, Báo giáo dục và thời đại số
4/2004, Hà Nội.
3. Ban chấp hành Đảng Bộ tỉnh Thái Bình (2002), Kết luận 04/KL-TU ngày
25/2/2002, thông tri 22/TU năm 2012 về xây dựng phát triển trung tâm học tập
cộng đồng xã, phường, thị trấn.
4. Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ (2001), Hướng dẫn triển khai quy chế cơ sở, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
5. Bennis, Warren, et al (2004), Tư duy lại tương lai, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đắc Hưng (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai, vấn đề và giải pháp, NXB Giáo dục Hà Nội.
7. Hoàng Chí Bảo, (2007), Phát triển xã hội và quản lý sự phát triển xã hội: Quan
niệm, vấn đề, sự cần thiết cho Việt Nam và xác định logic nghiên cứu; Thông tin
khoa học xã hội, số 12. 2007.
8. Trần Lê Bảo, (2014), , Tạp chí Cộng sản;
http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2014/30051/Xay-
dung-mot-xa-hoi-hoc-tap.aspx.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội khuyến học Việt Nam (2005), Tài liệu hội nghị sơ
kết 5 năm xây dựng và phát triển trung tâm học tập cộng đồng (Tài liệu lưu hành
nội bộ).
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Quyết định số 20/2005/QĐ- BGD&ĐT ngày
24/6/2005 về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển XHHT giáo dục giai
đoạn 2005- 2010, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường tiểu học, trung học, TTGDTX,
TTKTTHHNDN.
152
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Một số quy định mới về Luật Giáo dục - đào tạo,
NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu triển khai dự án: Phát triển chiến lược
hệ thống nguồn lực hỗ trợ sáng kiến nâng cao năng lực xóa mù chữ tại Việt Nam.
14. Ngô Văn Cát (1980), Việt Nam chống nạn thất học, NXB Giáo dục HN.
15. Nguyễn Mạnh Cầm, (2011); Chung sức xây dựng XHHT thường xuyên, HTSĐ;
http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Chung-suc-xay-dung-xa-hoi-hoc-tap-thuong-
xuyen-hoc-tap-suot-doi/201110/99902.vgp;
16. Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình
dạy học, NXB Giáo dục HN.
17. Ngô Doãn Chấn và Trần Như Dật (1992), Tổ chức dạy học ở trường bổ túc văn
hóa có dạy nghề ở xã Việt Hưng, Hà Nội, Tạp chí NCGD, số 12/1992, HN.
18. Viên Quốc Chấn (2001), Luận về cải cách giáo dục, NXB Giáo dục, HN.
19. Chính phủ Nước CHXHCNVN(2005), Quyết định số 73/2005/QĐ-TTg ngày
06/4/2005 về việc thực hiện Nghị quyết số 37/2004/QH11 Khoá 11, kỳ họp thứ
sáu của Quốc hội về giáo dục, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
20. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Nghị quyết số 05/2005/ NQ-CP ngày
18/4/2005 của Chính phủ Về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn
hoá và thể dục thể thao, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
21. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Quyết định số 112/2005/QĐ- TTg ngày
18/5/2005 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Xây dựng XHHT giai đoạn
2005- 2010, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội.
22. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2001), Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai
đoạn 2001- 2010, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội
23. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục 2011 -
2020.
24. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Phê duyệt Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ
2011-2020, tháng 5/ 2012.
25. Chính phủ Nước CHXHCNVN, Chỉ thị số 29/1999/CT-TTg ngày 15/10/1999 V/v
phát huy vai trò của Hội khuyến học Việt Nam trong phát triển sự nghiệp giáo dục.
153
26. Chính phủ Nước CHXHCNVN (2005), Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày
11/1/2005 về việc phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010, Hà Nội.
27. Delors, Jacques (2003), Học tập là một kho báu tiềm ẩn (Báo cáo gửi UNESCO
của Hội đồng Quốc tế về Giáo dục thế kỷ XXI ), NXB Giáo dục, HN.
28. Phạm Tất Dong (2003), Xây dựng và phát triển một XHHT, Tạp chí Dạy và Học
ngày nay, số 2/2003, HN.
29. Phạm Tất Dong, (2007), Hệ thống giáo dục mở - Hướng xây dựng XHHT ở Việt
Nam, http://edu.hochiminhcity.gov.vn/tintuc/2007/7/giaoduc-1672007.htm;
30. Phạm Tất Dong, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng, unescovietnam.vn;
31. Phạm Tất Dong, (2012), Xây dựng mô hình XHHT ở Việt Nam, Dân trí, Hà Nội.
32. Phạm Tất Dong, XHHT;
http://unescovietnam.vn/vnf/index.php?option=com_content&view=article&id=30
3:xa-hi-hc-tp&catid=58:tin-tc&Itemid=182.
33. Phạm Tất Dong, (2014), Mấy vấn đề lý luận & thực tiễn của Đổi mới căn bản và
toàn diện nền giáo dục theo Nghị quyết TW XI, NXB Giáo dục Việt Nam.
34. Phạm Tất Dong, (2014), Thuật ngữ về giáo dục người lớn và XHHT; NXB Dân trí.
35. Phạm Tất Dong, (2014), Xây dựng xã hội học tập dưới ánh sáng Nghị quyết 29 –
NQ/HNTW của Hội nghị Trung ương lần thứ Tám (Khóa XI) về đổi mới căn bản
và toàn diện giáo dục và đào tạo,
http://www.hoikhuyenhoc.vn/modules.php?name=News&op=viewst&sid=3420.
36. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu quốc dân lần
thứ VIII, IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
37. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006),(2010), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, XI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Đảng Cộng sản Việt Nam - Ban chấp hành Trung ương - Ban chỉ đạo tổng kết lý
luận (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn qua 20 năm đổi
mới (1986 -2006),NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội (Lưu hành nội bộ).
39. Đảng Cộng sản Việt Nam (1993), Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành
Trung ương khóa VII về tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục đào tạo, Hà Nội.
154
40. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành
Trung ương khóa VII về chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong thời kì công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2020, NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
41. Đảng cộng sản Việt Nam, (2011) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên CNXH (Bổ sung và phát triển năm 2011).
42. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp
hành Trung ương khóa IX, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
43. Nguyễn Thị Bích Đào, 2009; Quản lý những thay đổi trong tổ chức; Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh doanh 25 (2009) 159-166;
http://tapchi.vnu.edu.vn/tckh/news/?1876/567/Quan-ly-nhung-thay-doi-trong-to-
chuc.htm
44. Thái Xuân Đào (1989), Hình thành động cơ học tập cho người lao động, Tạp chí
NCGD, số 12/1989, HN.
45. Thái Thị Xuân Đào, (2014), Từ quan niệm, bản chất của HTSĐ và XHHT suy
nghĩ về mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Cộng đồng học tập”;
Hội thảo Mô hình “Gia đình học tập”, “Dòng họ học tập” và “Cộng đồng học tập”;
Hội Khuyến học Việt Nam; Hà Nội, 6/2014
46. Thái Xuân Đào, (2000), Trung tâm học tập cộng đồng xã Việt Thuận, huyện Vũ
Thư, tỉnh Thái Bình, Đề tài nghiên cứu mã số B99-49-79.
47. Thái Xuân Đào, (2010), Trung tâm học tập cộng đồng – Công cụ thiết yếu để xây
dựng XHHT ở cơ sở, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
48. Nguyễn Tiến Đạt (2006), Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào
tạo trên thế giới, NXB Giáo dục HN.
49. Định nghĩa của Liên hợp quốc, 1956.
50. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kĩ thuật - nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, NXB Giáo dục HN.
51. Nguyễn Minh Đường (2004), Bàn về triết lí của một XHHT, Thông tin khoa học
giáo dục số 112, năm 2004, Hà Nội.
155
52. Nguyễn Minh Đường (2004), Xây dựng XHHT - yêu cầu tất yếu của công cuộc công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Tạp chí giáo dục, số 91, tháng 7/2004, HN.
53. Nguyễn Minh Đường, Phan Văn Kha, Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
CHH, HĐH đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hoá và hội nhập
quốc tế.
54. Nguyễn Xuân Đường, (2009), Giải pháp quản lý trung tâm học tập cộng đồng ở
Nghệ An, Luận án tiến sĩ QLGD.
55. Trần Khánh Đức, (2010), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ
XXI, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam.
56. Trần Thị Thanh Hà, 2009, Phát triển cộng đồng cho sự phát triển kinh tế-xã hội
nông thôn; http://repositories.vnu.edu.vn/jspui/bitstream/123456789/3775/1/
Bai%203.1%20Phat%20trien%20cong%20dong%20(TTHA).pdf
57. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa bước vào thế kỉ
XXI, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
58. Phạm Minh Hạc (1997), Xã hội hóa công tác giáo dục, NXB Giáo dục, HN.
59. Phạm Minh Hạc (2001),Về phát triển toàn diện con người thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
60. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 2000), Tổng kết 10 năm (1990-2000) Xóa mù chữ và
phổ cập giáo dục tiểu học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
61. Phạm Minh Hạc (chủ biên - 1996), Hơn 50 năm diệt dốt, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
62. Phạm Minh Hạc, (2009), Phương pháp tiếp cận nhân văn: nhân cách người dạy -
nhân cách người học; http://www.ibla.org.vn/?cate=n&id=1529 (Viện Khoa học
Pháp lý và Kinh doanh Quốc tế”
63. Vũ Ngọc Hải Và Trần Khánh Đức (2003), Hệ thống giáo dục hiện đại trong
những năm đầu thế kỉ XXI, NXB Giáo dục HN.
64. Vũ Ngọc Hải, Đổi mới giáo dục và đào tạo nước ta trong những năm đầu thế kỷ
XXI. Tạp chí Phát triển giáo dục số 4 (52) năm 2003.
65. Vũ Ngọc Hải, (2004), Xã hội hóa giáo dục – đào tạo, những giải pháp chính ở
nước ta, Tạp chí phát triển giáo dục, số 1(61) năm 2004, HN.
156
66. Vũ Ngọc Hải, (2012), Về HTSĐ và xây dựng XHHT ở nông thôn Việt Nam,
(nguồn http://www.hoikhuyenhoc.vn 16.03.2012).
67. Vũ Ngọc Hải (chủ biên), Nguyễn Minh Đường, Đặng Bá Lãm, Phạm Đỗ Nhật
Tiến ,(2013), “Quản lý Nhà nước hệ thống giáo dục Việt Nam trong đổi mới căn
bản, toàn diện và hội nhập quốc tế”, Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
68. Nguyễn Hoàng Hải, " Mô hình hoạt động của các TTHTCĐ ở thành phố Đà
Nẵng", đề tài cấp bộ, mã số 2004-III-24.
69. Bế Hồng Hạnh, (2011), Xác định nội dung học tập vì sự phát triển bền vững ở
trung tâm học tập cộng đồng, tạp chí KHGD số 69.
70. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, 2011, Bài giảng Quản lý sự thay đổi,
http://118.70.128.38/moodle/file.php/1/Khoa_Quan_ly/BAI_GIANG/HP_QUAN_
LY_SU_THAY_DOI_-HANH_2011.pdf
71. Bùi Minh Hiền, Những cơ sở lí thuyết của việc xây dựng XHHT và giáo dục suốt
đời. Tạp chí khoa học trường Đại học Sư phạm Hà Nội số 3.
72. Nguyễn Vinh Hiển,(2010), Thực trạng và tầm nhìn về HTSĐ - xây dựng XHHT
tại Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
73. Nguyễn Văn Hộ, Hà Thị Đức (2002), Giáo dục đại cương tập 1, NXB Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
74. Hội khuyến học Việt Nam (2001), Tài liệu tập huấn về tổ chức hoạt động khuyến
học, Hà Nội.
75. Hội khuyến học Việt Nam (2005) Chỉ đạo xây dựng, phát triển Trung tâm học
tập cộng đồng ở Thái Bình và một số tỉnh, thành phố (tài liệu lưu hành nội bộ).
76. Hội khuyến học Việt Nam (2005), Tổ chức và hoạt động của một số trung tâm
học tập cộng đồng ở các vùng kinh tế - xã hội (tài liệu lưu hành nội bộ).
77. Hội khuyến học Việt Nam, (2009), Cấu trúc của mô hình XHHT ở Việt Nam - đề
tài độc lập.
78. Hội Khuyến học Việt Nam, (2014), Bộ tiêu chí đánh giá, công nhận “Cộng đồng
học tập” (Thôn/ bản/ ấp/ tổ dân phố và tương đương); Theo CV 288/ CV-KHVN
ngày 06/8/2014.
157
79. Hội khuyến học tỉnh Sơn La, “Xây dựng mô hình trung tâm học tập cộng đồng tại
cụm dân cư làng bản tỉnh Sơn La”.
80. Huang, Jian, (2010), Hướng tới một XHHT: Thực tiễn và nhận định từ Thượng
Hải, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
81. Đặng Hữu (2001), Phát triển kinh tế tri thức, rút ngắn quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
82. Đặng Hữu (chủ biên), Trần Minh Tiến, Hồ Ngọc Luật (2001), Phát triển kinh tế
tri thức, rút ngắn quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, NXB Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
83. Phan Văn Kha, (2000), Phương pháp luận khoa học và phương pháp nghiên cứu
giáo dục, Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
84. Phan Văn Kha, (2007), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong kinh tế thị trường ở
Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.
85. Kidd, J.R., How Adults learn, New York, (1976) Trung tâm sau XMC và GDTX,
Viện Khoa học giáo dục.
86. Kowlski, Stanislau, (2003), Xã hội học giáo dục và giáo dục học, NXB Đại học
Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
87. Nguyễn Quang La (1990), Thực hiện giáo dục chính quy và không chính quy, Tạp
chí NCGD, số 11/1990, HN.
88. Đặng Bá Lãm, (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực tiễn, Nhà
xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
89. Đặng Bá Lãm, (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI chiến
lược phát triển, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
90. Luật giáo dục (2005),(2009), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
91. Lý thuyết phát triển cộng đồng, nguồn: http://www.slideshare.net/foreman/pht-
trin-cng-ng.
92. Makiguchi, Tsunesaburo, (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB trẻ Thành
phố Hồ Chí Minh;
93. Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
94. Hồ Chí Minh, (1992), Bàn về giáo dục, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
158
95. Hồ Chí Minh (1990), Vấn đề về giáo dục, NXB Giáo dục HN.
96. Một số quy định mới về giáo dục - đào tạo, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
97. Phan Văn Nhân, (2009), Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế, Nhà xuất bản Đại học sư phạm.
98. Hà Thế Ngữ (2001), Giáo dục học, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
99. Nha tiểu học và giáo dục cộng đồng (1971), Giáo dục cộng đồng, sách xuất bản ở
Miền Nam trước 1975.
100. Phạm Thành Nghị và Vũ Hoàng Ngân (chủ biên), (2004), Quản lý nguồn nhân lực ở
Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
101. Trần Hữu Nghị, 2013; “HTSĐ - Học để có nghề nghiệp và lao động ngày càng
hiệu quả”; http://hpu1.hpu.edu.vn/tintuc/HPUDNCT-doanhnghiep-15-840-Hoc-
Tap-Suot-Doi--Hoc-De-Co-Nghe-Nghiep-Va-Lao-Dong-Ngay-Cang-Hieu-
Qua.html
102. Trần Tuyết Oanh (Chủ biên - 2005), Giáo trình giáo dục học, NXB Đại học Sư
phạm Hà Nội.
103. Vũ Oanh (2002), Xây dựng XHHT theo định hướng Nghị quyết Đại hội IX của
Đảng (3/2002), Tạp chí cộng sản số 8, Hà Nội.
104. Panahon, Atanacio II, (2010) Nâng cao năng lực giao thoa văn hóa cho đội ngũ
giáo viên trong HTSĐ và giáo dục người lớn ở khu vực Đông Nam Á, Diễn đàn
Việt Nam, Hà Nội;
105. Petty, Geoffrey, (1998), Dạy học ngày nay, Stanley Thornes - Bản dịch ra tiếng
việt, do dự án Việt - Bỉ dịch;
106. Hoàng Phê (Chủ biên -1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB Khoa học xã hội, HN.
107. Nguyễn Ngọc Phú (Chủ biên - 2006), Tiến tới một XHHT ở Việt Nam, NXB Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
108. Nguyễn Văn Phúc, Công nghiệp nông thôn Việt Nam, thực trạng và giải pháp
phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
109. Ngô Nhật Quang (1985), Bổ túc văn hóa với “Giáo dục phổ thông”, Tạp chí
NCGD, số 10/1985, HN.
159
110. Quốc hội Nước CHXHCNVN (2005), (2009) Luật giáo dục, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
111. Raja. RoySingh (1994), Nền giáo dục cho thế kỉ XXI, những triển vọng của
Châu Á – Thái Bình Dương, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
112. Vũ Đình Ruyệt (1992), Về loại hình giáo dục bổ túc vừa dạy văn hóa, vừa dạy
nghề, Tạp chí NCGD, số 6/1992, HN.
113. Phạm Quang Sáng, (2012), Quy hoạch phát triển nhân lực Thái Bình giai đoạn
2012 - 2020.
114. Ngô Quang Sơn (1992), Tổ chức hỗ trợ phát triển giáo dục tiếp tục, Tạp chí
NCGD, số 6/1992, HN.
115. Nguyễn Hồng Sơn, (2013), Chính sách HTSĐ và xây dựng XHHT ở Việt Nam,
Diễn đàn chính sách, Hà Nội.
116. Tạ Văn Sỹ, (2006), Biện pháp bồi dưỡng kiến thức cho thanh niên nông thôn
của trung tâm học tập cộng đồng, Luận án tiến sĩ Giáo dục học.
117. Thomas L.Friedman (2005), Chiếc lexus và cây oliu - Toàn cầu hóa là gì?, NXB
Khoa học xã hội, HN;
118. Thomas L.Friedman (2006), Thế giới phẳng, NXB trẻ Thành phố Hồ Chí Minh;
119. Thủ tướng Chính phủ (2013), số 89, Quyết định phê duyệt Đề án Xây dựng
XHHT giai đoạn 2012 - 2020.
120. Thủ tướng Chính phủ Quyết định 281/QĐ-TTg, ngày 20/02/2014 phê duyệt Đề
án “Đẩy mạnh phong trào HTSĐ trong gia đình, dòng họ, cộng đồng đến năm
2020”.
121. Trần Ngọc Thêm (2001), Tìm hiểu bản sắc văn hóa Việt Nam, NXB thành phố
Hồ Chí Minh.
122. Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2010), Kịch bản nào cho giáo dục Việt Nam trên con
đường xây dựng hệ thống HTSĐ, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
123. Phạm Đỗ Nhật Tiến, (2013), Đặc trưng của XHHT và công dân học tập Cơ sở lý
luận, http://vn.seameocelll.org/lll---theories--general-issues.html.
124. Ngô Xuân Tiến (1989), Xóa mù chữ và giáo dục không chính quy, Tạp chí
NCGD, số 12/1989, HN.
160
125. Nguyễn Cảnh Toàn, (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
126. Toffler, Alvin (2002), Cú sốc tương lai, NXB Thanh niên, Hà Nội.
127. Toffler, Alvin (2002), Làn sóng thứ ba, NXB Thanh niên, Hà Nội.
128. Toffler, Alvin (2002), Thăng trầm quyền lực, NXB Thanh niên, Hà Nội.
129. Hoàng Tụy (Chủ biên - 2005), Cải cách và chấn hưng giáo dục, NXB tổng hợp
thành phố Hồ Chí Minh.
130. Thái Duy Tuyên (2001), Giáo dục hiện đại, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
131. Từ điển tiếng Việt (1998), Nhà xuất bản Đà Nẵng.
132. Trịnh Minh Tứ (2002), Giáo dục thường xuyên góp phần xây dựng XHHT, Tạp
chí giáo dục, số 78/2002, HN.
133. Mai Văn Trang (2005), Những điều kiện xây dựng XHHT, Tạp chí giáo dục, số
7/2005, HN.
134. Mạc Văn Trang, (2003), Một số kết quả nghiên cứu xã hội hóa giáo dục, Tài liệu
tham khảo, Hà Nội.
135. Mạc Văn Trang, (2005), Xã hội hóa giáo dục, tài liệu giáo trình, Hà Nội.
136. Tô Bá Trượng - Thái Xuân Đào, (2000), TTHTCĐ cấp làng xã - mô hình giáo
dục mới ở Việt Nam, tạp chí phát triển KHGD số 78.
137. Tô Bá Trượng chủ biên, (2001), Giáo dục thường xuyên thực trạng và định
hướng phát triển ở Việt Nam, nhà xuất bản đại học quốc gia.
138. Tô Bá Trượng (2002), Những chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục
người lớn ở Việt Nam, Tạp chí giáo dục, số 37/2002, HN.
139. Tô Bá Trượng (2009), XHHT: Cơ sở phương pháp luận, NXB giáo dục, Hà Nội.
140. Tô Bá Trượng, (2010), Hệ thống giáo dục thường xuyên Việt Nam trong những
năm đầu của thể kỷ XXI, Đề tài KH &CN mã số B2007-37-33TĐ, Hà Nội.
141. UBND tỉnh Thái Bình, Báo cáo Quy hoạch phát triển nhân lực giai đoạn 2012-
2020, tháng 8/2012.
142. UBND tỉnh Thái Bình, Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh
Thái Bình đến năm 2020, tháng 11/ 2011.
143. Nghiêm Đình Vì, Nguyễn Đắc Hưng (2002), Phát triển giáo dục và đào tạo
nhân tài, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
161
144. Viện nghiên cứu phát triển giáo dục (2002), Chiến lược phát triển giáo dục
trong thế kỉ XXI kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
145. Viện nghiên cứu giáo dục, Vụ giáo dục thường xuyên (1998), Những vấn đề về
phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, Giáo
dục thường xuyên, NXB Giáo dục, HN.
146. Viện khoa học giáo dục (2001), Giáo dục thường xuyên, thực trạng, định hướng
phát triển ở Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
147. Viện khoa học giáo dục (2000), Một số bài báo, báo cáo khoa học về trung tâm
học tập cộng đồng cấp làng/ xã (Tài liệu lưu hành nội bộ).
148. Viện khoa học giáo dục (1999), Mô hình trung tâm học tập cộng đồng cấp xã ở
nông thôn Bắc Bộ (Tài liệu lưu hành nội bộ).
149. Viện nghiên cứu thanh niên (2006), Những vấn đề nghiên cứu thanh niên trong
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB lao động xã hội, HN
150. Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục (2004), Báo cáo tổng kết đề tài cấp
bộ “Nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học người lớn trong giáo dục không
chính quy” Mã số B2002-49-34.
151. Vụ giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội Quốc gia tổ chức
UNESCO Nhật Bản (2004), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng (Tài liệu lưu
hành nội bộ).
152. Vụ giáo dục Thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hiệp hội Quốc gia tổ chức
UNESCO Nhật Bản (2004), Sổ tay thành lập và quản lý trung tâm học tập cộng
đồng (Tài liệu lưu hành nội bộ).
153. Phạm Viết Vượng (1996), Giáo dục đại cương, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
154. Trần Đức Vượng, (2010), Vai trò của giáo dục mở và từ xa trong quá trình xây
dựng XHHT ở Việt Nam, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội.
155. Yang, Jin UIL Hamburg, (2010), Tổng quan về việc xây dựng các thành phố học
tập như một chiến lược để thúc đẩy HTSĐ, Diễn đàn Việt Nam, Hà Nội;
156. Zheng Wei (2003), Những vấn đề khoa học thế kỉ XX chưa được giải quyết,
NXB Hà Nội;
162
II. Các tài liệu xuất bản bằng Tiếng Anh
157. Adult Education: The Hamburg Declaration and the Agenda for the future,
UNESCO, (1997);
158. Bartle, Phil (2013), Community Empowerment Collective (Trang bị sức mạnh
cho cộng đồng, Quyền cộng đồng), http://cec.vcn.bc.ca/cmp/cta.htm;
159. Bhola, H.S. (1998), “World trends and issues in adult education on the eve of
the twenty-first century”, Volume 44, Issue 5-6, pp 485-506, London.
International Review of Education;
160. CEC Community Empowerment Collective (Quyền cộng đồng),
http://cec.vcn.bc.ca/mpfc/indexvt.htm;
161. Continuing Education in Asia and the Pacific. Bulletin of the Unesco Principal
Regional Office for Asia and the Pacific (PROAP) vol 28, (1987);
162. Education for a Substainnable Future: Commitments and Partnerships,
UNESCO Paris, (2004);
163. Education for all: An Expanded Vision, UNESCO Paris, (1992);
164. Education for the 21st century in the Asia - Pacific region (Report on the
Melbourne UNESCO conference), (1998);
165. Emma, E.I. R., (2007), (nguồn: New Hampshire Business Review).
166. Ewards, Richard (1997), Changing places? Flexibility, lifelong learning and a
learning society, London, England: Routledge;
167. Ewards, R., Raggatt, P. & Small, N. (1995), The learning sociely: Challenges
and trends, London, England: Routledge;
168. Faure, Edgar (1972), Learning to be. UNESCO Paris: Offset Aubin;
169. Husén, Torsten, (1974), The learning sociely, London Methuen;
170. Hutchins, R.M., (1970), The learning sociely, Harmondsworth: Penguin Books
Ltd.;
171. Miller, Riel (1996), Toward the learning socielty of the 21st century, Highlights,
No.13, Junly;
172. Murray, G. R. & Lappin, B. W., (1967), Community Organization: Theory,
Principles and Practice (Second ed.), Harper and Row Publishers;
163
173. Faris, Ron & Peterson, Wayne, (2000), Learning-based Community
Development: Lessons Learned for British Columbia;
174. Passin, Herbert, (1982), (nguồn: Kodansha international LTD - Tokyo);
175. Rogers, Jenny (1989), Adult learning, Milton Keynes: Open University Press;
176. Rogers, C., & Freiberg, H. J. (1994), Freedom to Learn (Third ed.), New York:
Merrill;
177. Schaffer, D. R. (1999), Developmental Psychology childhood and Adolescence.
N.Y. Cengage Learning;
178. Schon, D.A. (1973), Beyond the State. Public and private learning in a changing
society, Harmondsworth Penguin;
179. Swann, R. & Michael S. (1985), Education for all, London, HMSO and the
Queen's Printer for Scotland. (http://www.educationengland. org.uk/documents/
swann/swann1985.html);
180. The theory and rhetoric of the learning society, http://infed.org/mobi/the-theory-
and-rhetoric-of-the-learning-society/;
181. Thomas, Alan Technology Faculty, Open University, Milton Keynes, UK.
182. Thomas, Alan (Technology Faculty, Open University, Milton Keynes, UK),
(1996): What is development management?; Journal of International
Development; Volume 8, Issue 1, pages 95–110, January 1996;
http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1002/(SICI)1099-
1328(199601)8:1%3C95::AID-JID348%3E3.0.CO;2-B/abstract;
183. Thomas, Alan (1999): What makes good development management?;
Development in Practice; Volume 9, Issue 1-2, 1999; http://www.tandfonline.com/
doi/abs/10.1080/09614529953179?journalCode=cdip20#.Uy-a7qiSzdM;
184. What is development management? http://www.scotborders.gov.uk/info/
900063/about_development_management/148/whatis_development_management
.
164
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ
1. Bùi Trọng Trâm (2007), Những giải pháp quản lý nhà nước về xây dựng XHHT ở
huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình giai đoạn 2006 - 2010. Luận văn thạc sỹ năm
2007.
2. Bùi Trọng Trâm (2010), Củng cố và phát triển các trung tâm học tập cộng đồng để
đẩy mạnh việc xây dựng XHHT ở Việt Nam. Tạp chí KHGD số 59 tháng 8/2010.
3. Bùi Trọng Trâm (2011), Trung tâm học tập cộng đồng với sự phát triển kinh tế xã hội
và xây dựng XHHT ở Thái Bình, Tạp chí KHGD số 74, tháng 11 năm 2011.
4. Bùi Trọng Trâm (2013), Phát triển trung tâm học tập cộng đồng định hướng trên
thế giới và Việt Nam, Tạp chí KHGD số 88, tháng 01 năm 2013.
---------------------------------------------
PHỤ LỤC
PL.1
Phụ lục 1: Bảng thống kê trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật
của lao động năm 2012 tỉnh Thái Bình
Trình độ học vấn
Tổng số
ngƣời 15
tuổi trở
lên
(ngƣời)
Lực lƣợng
lao động
(ngƣời)
Tỷ lệ
tham
gia
LLLĐ
(%)
Tỷ lệ có
việc làm
so với
LLLĐ
(%)
Tỷ lệ
thất
nghiệp
(%)
Tổng số
Chưa đi học
Chưa tốt nghiệp tiểu học
Tiểu học
Trung học cơ sở
Sơ cấp nghề
Trung học phổ thông
Trung cấp nghề
Trung cấp chuyên nghiệp
Cao đẳng nghề
Cao đẳng
Đại học trở lên
Không xác định
PL.2
Phụ lục 2: Bảng thống kê lao động phân bổ theo địa giới, hành chính
của tỉnh Thái Bình năm 2012
Số
TT Đơn vị
Dân số
(ngƣời)
Lao động trong độ tuổi
Tổng số
(người)
So với dân
số (%)
1 Thành phố Thái Bình
2 Huyện Hưng Hà
3 Huyện Quỳnh Phụ
4 Huyện Đông Hưng
5 Huyện Vũ Thư
6 Huyện Kiến Xương
7 Huyện Tiền Hải
8 Huyện Thái Thụy
Tổng cộng
PL.3
Phụ lục 3: Bảng thống kê nhân lực ngành giáo dục mầm non và phổ thông
của tỉnh Thái Bình năm 2012
Ngành học,
cấp học
Tổng số
(người)
Đạt chuẩn trở
lên
Trên chuẩn Chƣa đạt chuẩn
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Mầm non
Tiểu học
THCS
THPT
GDTX- HN
Tổng số
PL.4
Phụ lục 4: Bảng thống kê quy mô đào tạo của hệ thống các trƣờng TCCN,
CĐ, ĐH trên địa bàn tỉnh Thái Bình
Đơn vị tính: người
STT Tên trƣờng Năm học
2005-2006
Năm học
2011-2012
1 Đại học Y Thái Bình
2 Đại học công nghiệp TP.HCM cơ sở phía Bắc
3 Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Bình [139]
4 CĐ Y tế [139]
5 CĐ Văn hóa Nghệ thuật [139]
6 CĐ sư phạm Thái Bình
7 Trường Chính trị
8 TC Nông nghiệp Thái Bình
9 TC Sư phạm mầm non
10 TC Xây dựng [139]
Tổng cộng:
PL.5
Phụ lục 5: Bảng thống kê quy mô đào tạo của các trƣờng TCCN, CĐ, ĐH
chia theo nhóm ngành của Tỉnh Thái Bình
STT Nhóm ngành đào tạo Năm học 2005-2006 Năm học 2011-2012
Số lƣợng Tỷ lệ Số lƣợng Tỷ lệ
8. Kinh tế, kế toán, quản trị
kinh doanh
9. Xây dựng, kỹ thuật, nông
nghiệp
10. Văn hóa
11. Y dược
12. Sư phạm
13. Hành chính, chính trị
14. Luật, pháp lý
Tổng cộng
PL.6
Phụ lục 6: Bảng thống kê đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý các trƣờng chuyên
nghiệp năm học 2011 - 2012 tỉnh Thái Bình
Đơn vị tính: người
Tổng số
giáo
viên/giảng
viên
Chia theo trình độ đào tạo
Giáo
sƣ,
PGS
Tiến
sỹ,
TSKH
Thạc
sỹ
Chuyên
khoa 1,
2
Đại
học
Cao
đẳng
TC
CN
Trình
độ
khác
I. Trung cấp
chuyên nghiệp
1. Trường TC
Nông nghiệp Thái
Bình
2. Trường TC Sư
phạm mầm non
Thái Bình
3. Trường TC Xây
dựng Thái Bình
4. Trường TC
Chính trị Thái
Bình
II. Cao đẳng
1. Trường CĐ
Kinh tế Kỹ thuật
Thái Bình (ĐH
Thái Bình)
2. Trường CĐ Y
tế Thái Bình
PL.7
3. Trường CĐ
Văn hóa Nghệ
thuật Thái Bình
4. Trường CĐ Sư
phạm Thái Bình
III. Đại học
1. Trường Đại
học Y Thái Bình
2. Trường Đại
học Công nghiệp
TP HCM cơ sở
phía Bắc
Tổng cộng
PL.8
Phụ lục 7: Bảng thống kê số lƣợng học viên, đội ngũ giáo viên của TT HTCĐ
năm học 2012 – 2013 tỉnh Thái Bình
S
T
T
Tên
đơn vị
Học viên TT HTCĐ
Đội ngũ giáo viên TT HTCĐ
Tổng
số học
viên
Chuyên đề
% so
với kế
hoạch
ĐLCS
PL
KH -
KT
Đời sống,
sức khỏe,
MT
VH -
XH
Học
nghề Q. lí
Tiểu
ban 1
Tiểu
ban 2
Tiểu
ban 3
Tiểu
ban 4
Tổng
số
1 Thành
Phố
2 Vũ Thư
3 Kiến
Xương
4 Tiền Hải
5 Hưng Hà
6 Đông
Hưng
7
Quỳnh
Phụ
8
Thái
Thụy
Cộng
PL.9
Phụ lục 8: Bảng tổng hợp điều tra về số lƣợt học viên ở cùng một thôn tham gia
học tập ở TT HTCĐ trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012
(kí hiệu T1) và 15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)
TT HTCĐ
thôn
Học kiến thức
ĐLCSPL
Học kiến thức
KHKT
Học kiến thức
ĐSXH, SK,
MT
Học kiến thức
VH
Học nghề,
tin hoc,
ngoại ngữ
T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2
Quang
Trung
Văn Ông
Đoài
Phúc Hạ
(2) Với Tổ chức hoạt động của TT HTCĐ hướng đến các nhóm đối tượng:
Bảng tổng hợp điều tra về số lƣợt học viên ở cùng một thôn tham gia học tập ở
TT HTCĐ trong 15 tháng, từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 8 năm 2012 (kí hiệu
T1) và 15 tháng, từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 11 năm 2013 (kí hiệu T2)
TT HTCĐ xã
Học kiến thức
ĐLCSPL
Học kiến thức
KHKT
Học kiến thức
ĐSXH, SK,
MT
Học kiến
thức VH Học nghề
T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2 T1 T2
Đông Lĩnh
Hoàng Diệu
Đông Thọ
PL.10
Phụ lục 9: Bảng tổng hợp điều tra về tỉ lệ hộ nghèo sau thử nghiệm
STT Đơn vị Tỉ lệ hộ nghèo cuối T1
( tháng 8 năm 2012)
Tỉ lệ hộ nghèo cuối T2
( tháng 11 năm 2013)
1 Thôn Quang Trung
2 Thôn Văn Ông Đoài
3 Thôn Phúc Hạ
4 Xã Đông Lĩnh
5 Xã Hoàng Diệu
6 Xã Đông Thọ
Bảng tổng hợp điều tra về tỉ lệ hộ cận nghèo sau thử nghiệm
STT Đơn vị Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T1
( tháng 8 năm 2012)
Tỉ lệ hộ cận nghèo cuối T2
( tháng 11 năm 2013)
1 Thôn Quang Trung
2 Thôn Văn Ông Đoài
3 Thôn Phúc Hạ
4 Xã Đông Lĩnh
5 Xã Hoàng Diệu
6 Xã Đông Thọ
PL.11
Phụ lục 10: PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Phiếu PTC1)
Dành cho:
- Cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể của huyện và cơ sở
- Cán bộ quản lý giáo dục các cấp, CB-GV- cộng tác viên của TT HTCĐ
Với mục đích đổi mới và tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý phát triển các TT
HTCĐ tỉnh Thái Bình, kính mong ông (bà) bằng trí tuệ và tâm huyết của mình đối với
xây dựng XHHT tỉnh nhà, xin hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh
dấu (X) vào ô phù hợp với ý kiến của mình hoặc viết thêm vào những dòng bỏ trống (...).
Xin trân trọng cảm ơn ông (bà)!
Câu hỏi 1: Một số thông tin cá nhân
Họ và tên:……………………………………………………………………
Năm sinh …………………Nam (nữ)…………………………………………
Quê quán xã………………huyện ………………….tỉnh………………………
Trình độ văn hoá phổ thông …………Trình độ chuyên môn…………………
Công việc chính đang đảm nhiệm………………………Tại…...………………
Câu hỏi 2: Ông (bà) hãy nghiên cứu kỹ rồi chọn các nội dung để trả lời về
việc đánh giá thực trạng lập kế hoạch phát triển của TT HTCĐ?
TT Đánh giá thực trạng
Lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ
Kết quả đánh giá
Đồng
Ý
K.
đồng ý
Phân
vân
01
KH đã xác định được sứ mạng của TT HTCĐ, giúp
TT HTCĐ hình dung được tương lai mong muốn và
có thể thực hiện thành công.
02
KH đã đề ra các hoạt
động của TT HTCĐ
gắn với sự phát triển
KT-XH của địa
phương.
Góp phần củng cố, nâng cao
hiệu quả công tác xóa mù,
hỗ trợ việc phổ cập GDTH,
THCS
Tạo điều kiện học tập
PL.12
(KH hướng tới việc
…)
thường xuyên, suốt đời cho
người dân
Cung cấp tri thức, kinh
nghiệm cho người dân
Chuyển giao ứng dụng
KHCN cho cộng đồng
Đào tạo nghề cho người dân
gắn với nhu cầu thực tế địa
phương
Phát triển KT, VH và xây
dựng nông thôn mới ở địa
phương
Cung cấp cơ sở vật chất và
các phương tiện truy cập
mạng để người dân có cơ
hội tự học, tự tìm hiểu
03
KH đã xác định các
mục đích cơ bản, định
hướng các giá trị mà
cộng đồng đang đề cao,
hướng tới
Khảo sát, xác định, phân
loại nhu cầu học tập của
người dân.
TT HTCĐ dựa vào cộng
đồng để chọn các nhu cầu
phù hợp với mục tiêu phát
triển KT-XH của địa phương,
với điều kiện của TT
Tổ chức xây dựng KH, nội
dung chương trình giới
thiệu, định hướng nhu cầu
và nghĩa vụ học tập của
người dân.
Thẩm định đánh giá kết quả
định hướng nhu cầu và
nghĩa vụ học tập của người
dân.
04 KH đã tập trung sự chú ý và nguồn lực vào các vấn đề
cơ bản mà cộng đồng đang đương đầu
PL.13
05
KH tập trung vào việc hình thành, duy trì và liên kết
dựa vào sự liên minh rộng rãi của các cá nhân, các tổ
chức
06
Kế hoạch đã tạo điều kiện cho mọi thành viên của
cộng đồng bày tỏ nhu cầu học tập và KH được xây
dựng bởi sự tham gia của tất cả các bên có liên quan
đến TT HTCĐ
07
KH được xây dựng dài hoặc trung hạn (5 năm). Kế
hoạch đã xác định rõ ràng và thống nhất giữa mục
tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình tổ chức hoạt
động.
Câu hỏi 3: Ông (bà) cho biết hoạt động của TT HTCĐ và sự lãnh đạo,
quản lý phát triển TT HTCĐ ở các câu hỏi sau?
STT Nội dung câu hỏi
Kết quả trả lời
(SL và tỉ lệ%)
Đúng Sai
1
Các hoạt động của TT HTCĐ đã được đưa đến tận
thôn, xóm, liên thôn, tổ dân phố của xã, phường,
thị trấn.
2
Tổ chức bộ máy của TT HTCĐ được cơ cấu theo
các nhóm chuyên môn hóa (ví dụ: có các nhóm:
Nhóm chính trị, thời sự, tuyên truyền pháp luật;
Nhóm chuyển giao khoa học - công nghệ và dạy
nghề; Nhóm phổ cập giáo dục; Nhóm văn hóa văn
nghệ, y tế, thể thao, …).
3 Lãnh đạo TT HTCĐ là các cán bộ chuyên trách
đáp ứng các tiêu chuẩn được đề ra.
4
Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ đã thực hiện đầy đủ
quyền hạn và trách nhiệm theo Quy chế tổ chức và
hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng.
5 Lãnh đạo, quản lý TT HTCĐ là những người được
cộng đồng lựa chọn, giới thiệu.
PL.14
Câu hỏi 4: Về kết quả tổ chức thực hiện các nội dung hoạt động của TT
HTCĐ đã đạt ở mức độ nào? và đánh giá sự thực hiện nhƣ: tốt, khá, trung bình,
yếu?
Nội dung hoạt động
Mức độ Đánh giá sự thực hiện
Thường
xuyên
K. thường
xuyên Tốt
Trung
bình Yếu
Góp phần củng cố, nâng cao hiệu
quả công tác xóa mù, hỗ trợ việc
phổ cập GDTH, THCS
Trao đổi về việc giáo dục thanh
thiếu niên ở địa phương
Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất,
từng bước giúp người dân có tri
thức và kĩ năng xóa đói, giảm nghèo
Tạo thêm nghề phụ cho người dân,
giúp người dân tăng thu nhập.
Trang bị các kiến thức cho người
dân về Hiến pháp, pháp luật và các
văn bản dưới luật.
Cung cấp cho nhân dân những kiến
thức về phòng bệnh, chữa bệnh…
Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa
phương cho TT HTCĐ
PL.15
Nội dung hoạt động
Mức độ Đánh giá sự thực hiện
Thường
xuyên
K. thường
xuyên Tốt
Trung
bình Yếu
Giáo dục truyền thống lịch sử địa
phương
Bàn việc tổ chức các hoạt động tập
thể ở địa phương, có sự tham gia
của TT HTCĐ
Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của
địa phương
Câu hỏi 5: Các bƣớc quy trình hoạt động của TT HTCĐ ở đơn vị ông (bà)
đã thực hiện nhƣ thế nào? thể hiện ở mức độ nào (tốt, bình thƣờng, chƣa tốt,
không rõ)?
TT Các bước của quy trình
Đánh giá mức độ thực hiện các bước
Tốt B.thường Chưa tốt Không rõ
B1 Điều tra nhu cầu học tập của cộng đồng.
B2 Xác định mục tiêu của chương trình hoạt
động.
B3 Sắp xếp thứ tự các hoạt động, các công
việc, định ra những vấn đề ưu tiên.
B4 Tổ chức thực hiện và điều chỉnh công việc.
PL.16
Câu hỏi 6: Theo ông (bà) phƣơng thức hoạt động đƣợc TT HTCĐ sử dụng
ở mức độ nào?
Phương thức hoạt động
Mức độ
Thường
xuyên
K. thường
xuyên
TT HTCĐ tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức…
theo phương thức dạy và học truyền thống
TT HTCĐ tạo điều kiện cho người dân trao đổi và phổ
biến sáng kiến, kinh nghiệm ngay trong cộng đồng
hoặc các xã lân cận.
TT HTCĐ khuyến khích, công nhận tất cả các hình thức
học tập khác nhau: Học tại nhà, học tại TT HTCĐ, ...
Câu hỏi 7: Ông (bà) hãy đánh giá điều kiện tổ chức lớp học, việc thực hiện
các chƣơng trình phổ biến kiến thức, về tập huấn chuyển giao khoa học - công
nghệ ở TT HTCĐ của địa phƣơng?
STT Đánh giá thực trạng
Kết quả đánh giá
( số lượng và tỉ lệ %)
Đúng Sai K.rõ
1
TT HTCĐ đã có chủ trương, biện pháp lựa chọn
tuyên truyền viên, báo cáo viên, giáo viên có kinh
nghiệm và chuyên môn tốt; tạo điều kiện cho tuyên
truyền viên, báo cáo viên tham gia các hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ do phòng GD&ĐT tổ chức
hoặc các hội nghị chia sẻ kinh nghiệm giữa các
trung tâm.
2 TT HTCĐ đã tổ chức đánh giá các hoạt động tuyên
truyền, giảng dạy của tuyên truyền viên, giáo viên
PL.17
3
TT HTCĐ đã đề cao việc đổi mới phương pháp
tuyên truyền, dạy và học theo hướng phát triển năng
lực tự học, tự tìm hiểu và tinh thần hợp tác của
người học
4
Thôn, tổ dân phố, thị trấn có cơ sở vật chất, phương
tiện (thư viện, nhà văn hóa, hội trường thôn hoặc
phòng họp chung; Mạng lưới truyền thanh; Điểm nối
Internet...) và nhiều hình thức, phương thức khác
nhau để khuyến khích, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lớn được học tập suốt đời. Thư
viện có đủ tài liệu, sách, báo, tạp chí để tham khảo
và học tập theo yêu cầu học tập của người học.
5
TT HTCĐ có các nguồn tài chính ổn định, đáp ứng
các hoạt động phổ biến kiến thức và tập huấn
chuyển giao KH-CN và các hoạt động hợp pháp
khác của trung tâm.
6
TT HTCĐ đã tổ chức thu hút sự tham gia tối đa của
người dân vào việc đề xuất nhu cầu học tập, vào việc
lập kế hoạch phát triển TT HTCĐ và quản lý các địa
điểm học tập, các nguồn lực phục vụ cho học tập của
cộng đồng.
7
TT HTCĐ đã thiết lập được các mối quan hệ giữa
trung tâm với các cơ sở văn hoá, giáo dục, thể dục thể
thao, thông tin đại chúng ở cộng đồng, địa phương.
8
Tổ chức Đảng, chính quyền có sự chỉ đạo chặt chẽ
đối việc học tập ở cộng đồng, đưa chỉ tiêu xây dựng
“Cộng đồng học tập” vào kế hoạch hằng năm của
chi bộ, của thôn, tổ dân phố, xã, thị trấn, phường và
của các tổ chức, đoàn thể trong khu dân cư.
PL.18
Câu hỏi 8: Về t hợp tác, liên kết các lực lƣợng tham gia ông (bà)
cho ý kiến của mình về các nội dung sau?
TT Không
T.B
1
.
2
.
Câu hỏi 9: Kết quả thực hiện đánh giá và điều chỉnh, củng cố từng bƣớc
phát triển của hoạt động quản lý phát triển TT HTCĐ đã thể hiện nhƣ thế nào
(đúng, sai, không rõ) ở các nội dung hỏi sau đây?
TT Nội dung đánh giá Kết quả đánh giá
Đúng Sai K. rõ
1 TT HTCĐ có Bộ tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn gồm
nhiều tiêu chí và các tiêu chí được lượng hóa cụ thể
2
Hoạt động đánh
giá ở TT HTCĐ
xuất phát từ…
yêu cầu của nhà quản lý, tài trợ.
nhu cầu của các bên liên quan, đặc
biệt là các thành viên TT HTCĐ,
các nhóm và người dân trong cộng
đồng.
3 Hoạt động đánh
giá ở TT HTCĐ
đưa ra nhận định về chi phí, hiệu
quả của các hoạt động
PL.19
nhằm… mục đích nâng cao năng lực, nâng
cao quyền lực của các bên liên
quan
4
Hoạt động đánh giá ở TT HTCĐ tập trung vào việc các
bên liên quan tự đánh giá, từ đó đề ra các khuyến
nghị/giải pháp có tính khả thi cao.
5
TT HTCĐ đã tiến
hành tổ chức
đánh giá theo các
bước sau:
Lập kế hoạch đánh giá cho cả năm
hoặc cả kỳ hoạt động
Tổ chức đánh giá và kiểm tra, theo
dõi trong thời gian thực hiện kế
hoạch đánh giá các lĩnh vực/nội
dung cần theo dõi, giám sát.
Viết báo cáo, công khai kết quả đánh
giá và thực hiện điều chỉnh hoạt động
của TT HTCĐ dựa trên kết quả đánh
giá
6
Các đối tượng
tham gia đánh giá
gồm:
TT HTCĐ
CQ xã, các đoàn thể, ban ngành
CM
Cộng đồng dân cư
7 Việc tổ chức
đánh giá diễn ra
Thường xuyên
Định kì
Đột xuất
8 TT HTCĐ đã…
Kịp thời động viên, khích lệ các cá
nhân, tập thể trong TT HTCĐ.
Tạo dựng sự hợp tác và mối quan
hệ tốt đẹp giữa các thành viên, tập
thể trong cộng đồng.
PL.20
Câu hỏi 10: Về thực trạng về cơ sở vật chất, kinh phí hoạt động và đội
ngũ CBQL - GV của TT HTCĐ các xã, phƣờng, thị trấn đƣợc thể hiện nhƣ thế
nào ở kết quả đánh giá?
TT Nội dung
đánh giá Mức độ đánh giá
KQ đánh giá
Đúng Sai Phân vân
01
CSVC, thiết bị
hoạt động của các
TT HTCĐ
Đầy đủ, đáp ứng
được yêu cầu cần
có
Đã được đầu tư
nhưng còn thiếu
thốn
Nghèo nàn, lạc
hậu
02
Kinh phí hoạt
động dành cho TT
HTCĐ
Rất thiếu
Thiếu
Đủ để hoạt động
03
Đội ngũ CBQL-
GV- Cộng tác
viên của các TT
HTCĐ
Vừa thiếu về
lượng, vừa yếu về
chất
Số lượng thiếu,
chất lượng đạt yêu
cầu
Đủ về lượng, yếu
về chất
Đủ về lượng,
mạnh về chất
PL.21
Câu hỏi 11: a) Sự quan tâm của ông (bà) đối với việc phát triển TT HTCĐ tại
địa phương?
Rất quan tâm ; Quan tâm ; Ít quan tâm ; Không quan tâm
b) Củng cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ theo ông (bà) là trách nhiệm và nghĩa
vụ của:
Ngành GD&ĐT ; Các cấp uỷ Đảng, chính quyền của huyện, xã;
Xã hội ; Cả 3 lực lượng trên
Câu hỏi 12: Trên cơ sở đã nghiên cứu thực tiễn và những giải pháp quản lý
phát triển các TT HTCĐ theo định hướng XHHT, ông (bà) hãy vui lòng cho biết ý
kiến của mình về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp sẽ được nêu ra sau
đây, bằng cách đánh dấu (X) vào sự lựa chọn của mình. Mỗi giải pháp được đánh giá
trên hai khía cạnh: Tính cấp thiết và tính khả thi; (chọn 1 trong 3 phương án)
T
T Nội dung giải pháp
Tính cấp thiết Tính khả thi
Rất cấp
thiết
Cấp
thiết
Không
cấp thiết
Rất
khả thi
Khả
thi
Không
Khả thi
01
G.P1. Lập kế hoạch tổng thể
phát triển TT HTCĐ với sự
tham gia rộng rãi của các bên có
liên quan
02 G.P2. Xây dựng mô hình TT
HTCĐ hai cấp
03
G.P3. Tổ chức hoạt động của
TT HTCĐ hướng đến các nhóm
đối tượng
04 G.P4. Thu hút nguồn lực thông qua
tăng cường liên kết với các đối tác
06
G.P6. Bồi dưỡng nâng cao năng
lực quản lý phát triển cho cán
bộ các Trung tâm
PL.22
Ông (bà) có thể nêu ra ý kiến của riêng mình về những vấn đề được đề cập ở trên
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của ông (bà)!
PL.23
Phụ lục 11: PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Phiếu PH2)
Dành cho: Học viên TT HTCĐ tỉnh Thái Bình
Các anh (chị) học viên thân mến!
Với mục đích củng cố và quản lý phát triển các TT HTCĐ theo định hướng
XHHT. Đề nghị các anh(chị) vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu
(X) vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Câu hỏi 1 : Mục đích đến học tập tại TT HTCĐ của anh(chị) là mục đích nào
trong các mục đích sau đây?
Để được tụ tập, hội họp ; Để nâng cao hiểu biết của bản thân
Để học tập kinh nghiệm làm giàu ; Vì những lí do khác
Câu 2 : Anh (chị) được học tập những nội dung nào trong các nội dung sau:
TT Nội dung Sự lựa chọn
Có Không
01 Xóa mù hoặc xóa việc tái mù chữ
02 Trao đổi về việc giáo dục thanh thiếu niên ở địa phương
03 Nâng cao dân trí, năng lực sản xuất, cung cấp tri thức và
và các kĩ năng xóa đói, giảm nghèo
04 Học thêm nghề phụ, nghề truyền thống.
05 Trang bị các kiến thức cho người dân về Hiến pháp, pháp
luật và các văn bản dưới luật.
06 Cung cấp những kiến thức về phòng bệnh, chữa bệnh…
07 Bàn việc hỗ trợ tài chính của địa phương cho TT HTCĐ
PL.24
08 Học tập truyền thống lịch sử địa phương
09 Bàn việc tổ chức các hoạt động tập thể ở địa phương, có
sự tham gia của TT HTCĐ
10 Bàn việc bảo vệ an ninh trật tự của địa phương
Câu 3 : Anh (chị) có nhận định gì về CSVC, thiết bị học tập, sách vở, tài liệu,
về đội ngũ CB-GV của TT HTCĐ?
TT Nội dung
đánh giá Mức độ đánh giá
Đánh giá
Đúng Sai Không có
ý kiến
01
CSVC, thiết bị
hoạt động của TT
HTCĐ
Đầy đủ, đáp ứng được yêu
cầu học tập của người học
Đó có nhưng còn thiếu nhiều
Không có gì
02
Đội ngũ CBQL-
GV- Cộng tác
viên của các TT
HTCĐ
Không đủ GV và GV dạy
chưa tốt
Không đủ GV nhưng GV
dạy nhiệt tình, dễ hiểu
Đông GV nhưng GV dạy
không hiểu
Đội ngũ GV đông đủ, phong
phú các chuyên đề và GV
dạy rất hiểu bài.
PL.25
Cuối cùng xin anh (chị) vui lòng cho biết đôi điều về bản thân
- Giới tính: Nam ; Nữ
- Nghề nghiệp
Cán bộ nhà nước ; HS,SV ;CB Đảng,CQ, đoàn thể xã
Nghề tự do ; Doanh nghiệp ; Đối tượng khác
- Tuổi: Dưới 20 ; 20-40 ; 41-60 ; Trên 60
- Nơi ở hiện nay: Thành thị ; Nông thôn
Xin cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của anh(chị)!
PL.26
Phụ lục 12: TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI TRUNG TÂM HỌC TẬP
CỘNG ĐỒNG
(Các Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phố tham khảo để qui định các tiêu
chí đánh giá, xếp loại TTHTCĐ trên địa bàn phù hợp với thực tế của tỉnh Thái Bình)
STT Tiêu chí Điểm tối đa
(1) (2) (3) (4) (5)
A Tiêu chuẩn I: Bộ máy quản lý, tuyên truyền, tham mưu, phối
hợp, chỉ đạo
37,0
1 Tiêu chí 1: Bộ máy quản lý 9,0
- Đủ cơ cấu thành phần theo qui định 1,5
- Có năng lực quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực 1.5
- Có phân công trách nhiệm rõ ràng và đánh giá việc hoàn thành
nhiệm vụ theo quy định
1,0
- Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyờn mụn nghiệp vụ; các
hội nghị do cấp trên triệu tập; Có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao
trình độ.
2,0
- Bám sát văn bản chỉ đạo của cấp trên để triển khai thực hiện nhiệm
vụ 1.0
- Xây dựng được kế hoạch hoạt động sát với thực tiễn địa phương 2,0
2 Tiêu chí 2: Tuyên truyền, tham mưu, phối hợp, quản lý chỉ đạo 28,0
- Tham mưu với cấp uỷ và chính quyền có chính sách phự hợp
với TTHTCĐ
3.0
- Phối hợp:
Với các ban ngành, đoàn thể địa phương: (6 đ)
+ Tuyên truyền tới hội viên về vai trò của trung tâm HTCĐ
trong việc xây dựng xã hội học tập; Vận động cán bộ, nhân dân
tích cực tham gia học tập (3 điểm )
+ Điều tra nhu cầu và tổ chức các hoạt động học tập (1,5 điểm )
+ Sưu tầm , biên soạn hoặc chỉnh sửa tài liệu học tập (5 tài liệu
trở lên (1,5 điểm )
Với các nhà trường: (3,0 đ) Điều tra, mở lớp, hoàn thiện hồ sơ,
kiểm tra công nhận đạt phổ cập XMC, GDTTSKBC cho đối
tượng thuộc độ tuổi 15-60 và phổ cập THCS cho thanh niên đến
25 tuổi
Với trung tâm GDTX và HN (3,0 đ):Tổ chức các hoạt động
15,0
PL.27
GDTX theo chức năng nhiệm vụ; Chọn cử cán bộ, đảng viên
tham gia học các lớp GDTX cấp THPT
Với các tổ chức xã hội: (3,0 đ) để huy động các nguồn lực hỗ
trợ hoạt động ( với mỗi tổ chức tính 0,5 điểm)
- Hồ sơ đảm bảo chất lượng, cập nhật thường xuyên, lưu trữ và
bảo quản tốt. 3,0
- Tổ chức khai giảng, sơ kết học kỳ và tổng kết năm học theo hướng
dẫn của Sở, Phòng GD và Đào tạo 1,0
- Thường xuyên tự kiểm tra, đánh giá hoạt động của trung tâm 2,0
- Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định 2,0
- Tham gia đầy đủ các hội nghị do cấp trên triệu tập 2,0
B Tiêu chuẩn II: Điều kiện tổ chức cỏc hoạt động 23,0
3. Tiêu chí 1: Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, tài liệu 10,0
- Có trụ sở làm việc riêng (hội trường; có phòng làm việc) 1,5
- Có thư viện (trên 300 đầu sách), phòng đọc (đủ ghế ngồi) và
hoạt động thường xuyên
1,5
- Có lớp học (điểm sinh hoạt cộng đồng) tại thôn, xóm, tổ dân
phố (bao gồm cả tận dụng CSVC sẵn có địa phương và xây mới)
+ 90% thôn, xóm, tổ dân phố trở lên có lớp (2 điểm)
+ Từ 41 - 90% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (1,5 điểm).
+ Từ 30%-40% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (1 điểm)
+ Dưới 30% thôn, xóm, tổ dân phố có lớp học (0,5 điểm)
2,0
- Có các phương tiện nghe, nhìn (loa, đài, ti vi, đầu video...) còn
sử dụng được.
1,0
- Có máy tính riêng, kết nối Internet 1,0
- Đủ phương tiện dạy – học (bảng viết, bảng biểu, tủ sách, tủ tài
liệu ...)
1,0
- Sách, báo, tài liệu, học liệu đủ phục vụ dạy học và được sử
dụng thường xuyên, có hiệu quả.
2,0
4 Tiêu chí 2: Đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên 5,0
- Đủ cán bộ, GV/HDV (từ 3 người/tiểu ban trở lên) phụ trách
các tiểu ban (nếu ít hơn 3 người/tiểu ban chỉ đạt 1 điểm)
3,0
- Đội ngũ GV/HDV có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm
chất, được tập huấn, bồi dưỡng về PPDH cho người lớn.
2,0
PL.28
5 Tiêu chí 3: Kinh phí 8,0
- Xây dựng dự toán, sử dụng ngân sách theo định mức cụ thể cho
từng tháng, quí, năm.
2,0
- Ngoài nguồn KP do tỉnh hỗ trợ, huy động được từ các nguồn
lực khác (cơ quan chuyên môn, doanh nghiệp, dự án, nhà hảo
tâm, cơ sở tôn giáo…) cứ huy động thêm 10 triệu đồng/ năm
được tính 1 điểm.
5,0
- Quản lý, sử dụng nguồn các nguồn kinh phí, tài sản công khai,
minh bạch rõ ràng theo qui định tài chính.
1,0
C Tiêu chuẩn III: Tổ chức hoạt động 15,0
6 Tiêu chí 1: Xây dựng chương trình hoạt động 6,0
Chương trình hoạt động đảm bảo được các yêu cầu sau:
+ Đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân, phù hợp hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (2 điểm)
+ Đủ các chuyên đề (Giáo dục pháp luật, giáo dục sức khỏe,
giáo dục môi trường, văn hóa – xã hội, phát triển kinh tế, giáo
dục kỹ năng sống …) được sắp xếp cân đối và hợp lý (2 điểm)
+ Chi tiết, rõ ràng, có tính khả thi cao (2 điểm)
7 Tiêu chí 2: Triển khai thực hiện hoạt động 9,0
- Đủ, đúng theo chương trình đã xây dựng, huy động tối đa
người tham gia.
3,0
- Có sự phối, kết hợp giữa các ban, ngành, đoàn thể 2,0
- Hình thức tổ chức phong phú, linh hoạt, phù hợp với đối tượng
và nội dung học tập
2,0
- Đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tối đa năng lực
người học.
2,0
D Tiêu chuẩn 4: Kết quả, hiệu quả hoạt động 21,0
Tiờu chớ 1: Kết quả 15,0
- Số các chuyên đề thực hiện/năm (mỗi chuyên đề 0,5 điểm)
- Số lượt người học các chuyên đề/năm: Đạt bình quân chung
của tỉnh tính 1,5 điểm, vượt thêm 100 lượt người/năm tính thêm
0,5 điểm
- Số người học XMC và GDTTSKBC: đạt chỉ tiêu được giao (nếu
có người thuộc đối tượng mà không tham gia học, không tính
điểm mục này)
3,0
3,0
1,0
PL.29
- Số người học Bổ túc THCS: đạt chỉ tiêu được giao (nếu có
người thuộc đối tượng mà không tham gia học không tính điểm
mục này)
- Có 1 học viên học tin học, ngoại ngữ được tính 0,5 điểm
- Đạt 96% số người thuộc độ tuổi 15-60 biết chữ, trong đó 98%
số người thuộc độ tuổi 15-35.
- Hồ sơ phổ cập cập nhật thường xuyên, chất lượng, khoa học, lưu
trữ bảo quản tốt.
1,0
1,0
3,0
3,0
Tiêu chí 2: Hiệu quả 6,0
-Thông qua các chuyên đề học tập, các hoạt động được tổ chức
tại trung tâm được cấp uỷ, chính quyền địa phương xác nhận
trung tâm HTCĐ đó gúp phần vào mục tiêu xây dựng nông thôn
mới
+ Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi tăng, số người tái mù chữ
giảm (1,0 đ)
+ Số lượng người dân có việc làm mới sau khi học nghề ngắn
hạn tăng (1,0 đ)
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo, thu nhập bình quân đầu người/năm tăng
lên (1,0 đ)
+ Đời sống văn hoá - xã hội của cộng đồng được cải thiện (1,0
đ)
+ An ninh chính trị ổn định, tai tệ nạn xã hội giảm (1,0 đ)
+ Môi trường được cải thiện (1,0 đ)
E Tiêu chuẩn 5: Công tác thi đua khen thưởng 4,0
- Tổ chức đăng ký các danh hiệu thi đua 1,0
- Cán bộ GV/HDV tham gia hội giảng đạt kết quả cao 2,0
- Cán bộ, GV/HDV tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt chuyên
môn, tập huấn nghiệp vụ do ngành tổ chức
1,0
Tổng số 100,0
Xếp loại:
Loại tốt: từ 81 đến 100 điểm;
Loại khá từ 61 đến 80 điểm;
Loại TB từ 40 đến 60 điểm;
Loại yếu dưới 40 điểm.
Chú ý: Ngoài cách xếp loại trên có thể xếp loại từng mặt.
PL.30
Phụ lục 13:
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, CÔNG NHẬN “CỘNG ĐỒNG HỌC TẬP”
(Dự thảo lần 7 của Hội Khuyến học Việt Nam)
-----
TIÊU CHÍ
NỘI DUNG
Điểm
tối đa
1
HỌC TẬP
CỦA TRẺ
EM
Trẻ em trong độ tuổi ở cộng đồng
- Đều được đến trường, không bỏ học và hoàn thành phổ cập
giáo dục theo quy định;
- Có đạo đức tốt, không mắc các tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật;
- 70% gia đình trong cộng đồng được công nhận Danh hiệu
“Gia đình học tập”.
30
2
HỌC TẬP
CỦA
NGƢỜI LỚN
- 98% người lớn từ 15 tuổi trở lên ở cộng đồng biết chữ;
- 70% trở lên người lớn ở cộng đồng tích cực, tự giác
HTTX, HTSĐ dưới hình thức, phương thức khác nhau;
- Phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học
tập ở cộng đồng phát triển mạnh mẽ.
30
3
ĐIỀU KIỆN
HỌC TẬP
- Chi hội và Quỹ khuyến học của thôn/bản/ấp/tổ dân phố
hoạt động tích cực và có tác dụng thiết thực, hiệu quả đối
với việc học tập của trẻ em và học tập suốt đời của người
lớn trong cộng đồng;
- Thôn/bản/ấp/tổ dân phố có cơ sở vật chất/phương tiện (nhà
văn hóa, thư viện, phòng họp …) và nhiều hình thức,
phương thức khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận
lợi cho mọi người dân được học tập suốt đời.
20
PL.31
4
TÁC ĐỘNG,
HIỆU QUẢ
CỦA HỌC
TẬP
- Đời sống kinh tế của các hộ gia đình trong cộng đồng ngày
càng được cải thiện. Tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân
chung của xã/phường/thị trấn;
- Thôn/bản/ấp/tổ dân phố thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư” và
đạt danh hiệu “Thôn/làng/ấp/bản/tổ dân phố văn hóa”.
20