15
I. LỜI MỞ ĐẦU Bảo hiểm xã hội là một hệ thống các yếu tố gồm thiết chế - thể chế - cơ chế vận hành do Nhà nước tổ chức lập ra để đảm bảo an toàn xã hội cho người lao động và các thành viên của gia đình họ trong những trường hợp gián đoạn hoặc mất thu nhập do suy giả khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động hoặc chết. Bảo hiểm xã hội được coi là một trong những hệ thống quan trọng bậc nhất, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia. Bảo hiểm do chính phủ thành lập và được coi là lĩnh vực “sự nghiệp” quan trọng của quốc gia. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển và kéo theo đó là hàng loạt các dịch vụ bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài kinh doanh bảo hiểm với trên cơ sở kinh doanh có lãi và thu lợi nhuận. Do đó bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Chính bản chất của 2 loại bảo hiểm này đã tạo nên những điểm khác biệt của chúng. Và đây cũng là đề tài mà em chọn để phân tích trong bài tập này: “Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại”. 1

An sinh lớn

  • Upload
    yulrain

  • View
    54

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: An sinh lớn

I. LỜI MỞ ĐẦU

Bảo hiểm xã hội là một hệ thống các yếu tố gồm thiết chế - thể chế - cơ

chế vận hành do Nhà nước tổ chức lập ra để đảm bảo an toàn xã hội cho người

lao động và các thành viên của gia đình họ trong những trường hợp gián đoạn

hoặc mất thu nhập do suy giả khả năng lao động hoặc mất khả năng lao động

hoặc chết. Bảo hiểm xã hội được coi là một trong những hệ thống quan trọng

bậc nhất, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội của một quốc gia. Bảo hiểm do

chính phủ thành lập và được coi là lĩnh vực “sự nghiệp” quan trọng của quốc

gia. Tuy nhiên, xã hội ngày càng phát triển và kéo theo đó là hàng loạt các dịch

vụ bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức trong nước hoặc nước ngoài kinh

doanh bảo hiểm với trên cơ sở kinh doanh có lãi và thu lợi nhuận. Do đó bên

mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm

cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự

kiện bảo hiểm. Chính bản chất của 2 loại bảo hiểm này đã tạo nên những điểm

khác biệt của chúng. Và đây cũng là đề tài mà em chọn để phân tích trong bài

tập này: “Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương

mại”.

1

Page 2: An sinh lớn

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Phân tích sự khác nhau giữa bảo hiểm xã hội và bảo hiểm

thương mại.

1.1 Khái niệm

Bảo hiểm xã hội là tổng thể các quy định của nhà nước để điều chỉnh các

quan hệ kinh tế - xã hội hình thành tỏng lĩnh vực bảo đảm trợ cấp nhằm ổn định

đời sống cho người lao động khi họ gặp những rủi ro, hiểm nghèo trong quá

trình lao động hoặc khi già yếu không còn khả năng lao động.

Bảo hiểm thương mại (hoạt động kinh doanh bảo hiểm) được thực hiện

bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo

hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm

chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là

phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi

xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp đồng. (Bảo hiểm thương mại bao

gồm: Bảo hiểm thân thể, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm hàng

hóa....)

Xem xét 2 khái niệm ta có thể thấy trước hết bảo hiểm xã hội và bảo

hiểm thương mại khác nhau về mặt bản chất. Bảo hiểm xã hội đặt ra nhằm đảm

bảo nhu cầu cơ bản về đời sống của người lao động khi ốm đau, già yếu,

thương tật tàn phế hoặc mất khả năng lao động; đảm bảo nhu cầu về đời sống

của gia đình người lao động khi người lao động bị chết. Vì vậy, các rủi ro được

bảo hiểm trong bảo hiểm xã hội thường là các biến cố tuy ngẫu nhiên, nhưng đã

được định lượng trước và có các biến cố như là một quy luật của đời người.

Còn bảo hiểm thương mại là một loại bảo hiểm mà hoạt động của nó như là

một ngành kinh doanh dịch vụ khi các bên chủ thể tự nguyện thiết lập với nhau

một hợp đồng bảo hiểm và sẽ phát sinh quann hệ bảo hiểm, loại bảo hiểm này

chỉ bảo hiểm các tổn thất bất thường, mang đậm tính kinh doanh, thương mại.

1.2 Về đối tượng

Bảo hiểm xã hội có đối tượng là thu nhập và đời sống của người lao động

và thành viên của gia đình người lao động. sự bảo vệ đời sống mang tính chất

2

Page 3: An sinh lớn

an sinh xã hội làm cho bảo hiểm xã hội khác với bảo hiểm thương mại. Đối

tượng của bảo hiểm thương mại không chỉ đảm bảo cho các rủi ro về con người

như Bảo hiểm xã hội mà còn đảm bảo các rủi ro của các đối tượng khác như tài

sản (công trình, nhà cửa, nhà xưởng, hàng hóa, phương tiện sản xuất kinh

doanh và sinh hoạt) và trách nhiệm (trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản

phẩm,...);

Đối tượng mà bảo hiểm thương mại hướng tới bao gồm những đối tượng

cụ thể như: bảo hiểm thân thể hoặc bộ phận của thân thể, xe cộ, tàu thuyến,

hàng hóa, vật nuôi, cây trồng...

1.3 Về nguồn quỹ

Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành từ sự đóng góp chủ yếu của người

lao động và người sử dụng lao động. Bên cạnh đó chính phủ có trách nhiệm hỗ

trợ và đảm bảo nguồn chi cho bảo hiểm xã hội. Điều 88 Luật bảo hiểm xã hội

quy định nguồn hình thành quỹ là từ các nguồn sau đây: sự đóng góp của

người sử dụng lao động, sự đóng góp của người lao động, tiền sinh lời của hoạt

động đầu tư từ quỹ, hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác

Trong khi đó thì quỹ bảo hiểm thương mại được hình thành chủ yếu từ

phí bảo hiểm thu được của những người tham gia bảo hiểm.

1.4 Về mục đích hoạt động

Bảo hiểm xã hội vì những mục tiêu xã hội, an toàn xã hội chứ không

nhằm mục tiêu lợi nhuận như các công ty bảo hiểm thương mại. Phần lãi do

đầu tư tài chính để tồn tích và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng

cho chính những người tham gia hoặc người thụ hưởng khác. Còn đối với các

công ty bảo hiểm thương mại, lợi nhuân thu được do nhà tư bản tài chính đó

quyết định. Có thể người tham gia cũng được chia lãi nhưng đó không phải là

mục tiêu kinh doanh mà đó là biện pháp thu hút khách hàng.

Mục đích hoạt động của bảo hiểm xã hội là rất rộng lớn. Đó là các hoạt

động đảm bảo xây dựng một hoặc nhiều quỹ tài chính thống nhất với sự đóng

góp chủ yếu của người sử dụng lao động và người lao động dưới việc chi trả và

đảm bảo dưới dạng bù trừ cho các đối tượng tham gia. Bên cạnh đó, đảm bảo

3

Page 4: An sinh lớn

công bằng xã hội thông qua trợ giúp mang tính xã hội, tiền quỹ thu được và chi

trên cơ sở các sự kiện bảo hiểm xã hội căn cứ quan trọng để điều tiết thông qua

sự phân phối lại sản phẩm xã hội.

Đối với mục đích của bảo hiểm thương mại đó là bên tham gia bảo hiểm

chấp nhận đóng cho bên nhận bảo hiểm xã hội một khoản tiền gọi là phí bảo

hiểm, bên nhận bảo hiểm chấp nhận các rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm gặp

phải trong thời hạn còn hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm. Vì vậy, khi giao kết

hợp đồng bảo hiểm, các bên hướng tới một quan hệ bảo hiểm sẽ hình thành

giữa bên nhận bảo hiểm với người được bảo hiểm, trong đó bên nhận bảo hiểm

có nghĩa vụ thực hiện việc chi trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy

ra sự kiện bảo hiểm.

Tóm lại, Mục đích hoạt động của bảo hiểm thương mại là lợi nhuận, mục

đích của bảo hiểm xã hội là thực hiện chính sách xã hội của nhà nước, góp phần

ổn định đời sống của người lao động và các thành viên trong gia đình họ. Vì

vậy hoạt động của bảo hiểm xã hội là hoạt động phi lợi nhuận và nhằm mục

đích an sinh xã hội.

1.5 Về phạm vi hoạt động

Phạm vi hoạt động của bảo hiểm xã hội (BHXH) chỉ diễn ra trong từng

quốc gia, chính sách BHXH trực tiếp liên quan đến người lao động và các

thành viên trong gia đình của họ. Cơ sở xây dựng mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH

dựa vào tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động, cho nên khi có

sự thay đổi về chính sách tiền lương, tiền công và thu nhập của người lao động

thì mức đóng cũng thay đổi theo. Về mức hưởng, tuy được xác định trên cơ sở

mức đóng và thời gian đóng nhưng cũng được điều chỉnh mức hưởng khi có sự

thay đổi chính sách tiền lương, tiền công và sự biến động tăng của chỉ số giá

sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế của từng thời kỳ nhằm đảm bảo thu nhập, ổn

định cuộc sống của người lao động thụ hưởng chế độ BHXH.

Phạm vi hoạt động của bảo hiểm thương mại không chỉ diễn ra trong mỗi

quốc gia mà còn sang cả các quốc gia khác. Các Công ty bảo hiểm thương mại

có thể hoạt động ở nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ và trên toàn thế giới, các sản

4

Page 5: An sinh lớn

phẩm của bảo hiểm thương mại có mặt ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống kinh

tế - xã hội. Ứng với mỗi sản phẩm và từng mức đóng góp bảo hiểm nhất định

thì khi xảy ra rủi ro, người tham gia bảo hiểm sẽ được nhận một mức quyền lợi

tương ứng quy định trước.

1.6 Về sự an toàn

Bảo hiểm xã hội là hệ thống tài chính an toàn hơn hẳn so với hình thức

bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm xã hội không thể bị phá sản như các công ty

bảo hiểm thương mại, vì nó là hoạt động sự nghiệp của nhà nước.

Câu hỏi bài tập:

1. Việc BHYT từ chối chi trả các chi phí cho chị A là sai.

Theo quy định của Luật bảo hiểm y tế năm 2008 quỹ bảo hiểm y tế được

hình thành từ nhiều nguồn khác nhau để được sử dụng vào các mục đích nhất

định bao gồm cả việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.

(Điểm a Khoản 1 Điều 35 Luật BHYT). Tại điều 12 luật bảo hiểm y tế quy định

về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định

thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên theo quy định

của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp

hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền

công; cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật (sau đây gọi

chung là người lao động).

2. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ

thuật đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân.

3. Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.

4. Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng do bị tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp.

5. Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp

hằng tháng từ ngân sách nhà nước.

5

Page 6: An sinh lớn

6. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp bảo

hiểm xã hội hằng tháng.

7. Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp từ ngân

sách nhà nước hằng tháng.

8. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.

9. Người có công với cách mạng.

10. Cựu chiến binh theo quy định của pháp luật về cựu chiến binh.....”.

Như vậy ta có thể thấy chị A làm việc ở nhà máy pin Văn điển từ năm

1991. Tháng 2/2010 chị bị bệnh lao và phải vào viện điều trị mất 3 tháng. Cũng

có thể xác định được hợp đồng lao động giữa chị với nhà máy pin là hợp đồng

không xác định thời hạn vì vậy ta có thể khẳng định rằng chị A thuộc đối tượng

tham gia bảo hiểm y tế quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm y tế. Điều 23

Luật bảo hiểm y tế quy định các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế,

trong đó có trường hợp nếu chi phí đã được ngân sách nhà nước chi trả thì bảo

hiểm y tế sẽ không thanh toán.

Theo Thông tư liên tịch số 06/2007/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực

hiện BHYT tự nguyện, tại Mục III. 2 có quy định các trường hợp không được

cơ quan BHXH thanh toán: “a) Điều trị bệnh phong; b) Thuốc đặc hiệu điều

trị các bệnh: lao, sốt rét, tâm thần phân liệt, động kinh, HIV/AIDS và các bệnh

khác nếu đã được ngân sách nhà nước chi trả thông qua các chương trình y tế

quốc gia, các dự án hay các nguồn kinh phí khác; c) Chẩn đoán, điều trị bệnh

lậu, bệnh giang mai; ...”

Từ đó có thể thấy, thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao là do Nhà nước cấp và

do ngân sách nhà nước chi trả do đó mà bảo hiểm y tế sẽ không phải chi trả chi

phí liên quan đến thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao. Tuy nhiên ngoài chi phí cho

các loại thuốc đặc trị bệnh lao thì còn các chi phí khám bệnh, chữa bệnh lao

khác như chi phí nằm viện, chi phí giường bệnh điều trị... Những chi phí này thì

bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán cho chị A bình thường.

6

Page 7: An sinh lớn

Tuy nhiên bảo hiểm y tế lại từ chối thanh toán chi phí y tế với lý do quỹ

bảo hiểm y tế không chi trả chi phí chữa bệnh lao. Điều này là không đúng bởi

dựa vào các quy định pháp luật thì bảo hiểm y tế chỉ không phải chi trả chi phí

cho thuốc đặc hiệu điều trị bệnh lao, còn các chi phí khác liên quan đến khám,

chữa bệnh bảo hiểm y tế vẫn phải thanh toán theo quy định của pháp luật. Do

đó, việc từ chối thanh toán chi phí y tế của bảo hiểm y tế cho chị A là sai.

2. Hãy giải thích quyền lợi an sinh xã hội cho chị A theo pháp

luật hiện hành.

Trên cơ sở phân tích tình huống và căn cứ theo những quy định của pháp

luật hiện hành, cụ thể là luật bảo hiểm xã hội năm 2008; Bộ luật lao động năm

2007; thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT- BLĐTBXH- TLĐLĐVN; Điều lệ

bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo nghị định số 12; pháp lệnh 26/2005/PL-

UBTVQH11 ngày 26/09/2005... thì chị A sẽ được hưởng những quyền lợi an

sinh xã hội sau: chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp, chế độ ốm đau, chế độ ưu

đãi xã hội( giành cho người có công với cách mạng), chế độ bảo hiểm hưu trí.

2.1 Chế độ bảo hiểm bệnh nghề nghiệp

Theo quy định tại điều 106 Bộ luật lao động thì: “ Bệnh nghề nghiệp là

bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của nghề nghiệp tác động đối với

người lao động”.

Danh mục Bệnh nghề nghiệp theo Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT-

BYT-BLÐTBXH ngày 20/4/1998 của liên Bộ Y tế - Lao động, Thương binh &

Xã hội:

Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản

1.1. Bệnh bụi phổi-Silic nghề nghiệp

1.2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng)

1.3. Bệnh bụi phổi bông

1.4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp

Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp

2.1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì

2.2. Bệnh nhiễm độc benzen và các hợp chất đồng đẳng của benzen

7

Page 8: An sinh lớn

2.3. Bệnh nhiễm độc thuỷ ngân và các hợp chất của thuỷ ngân

2.4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan

2.5. Bệnh nhiễm độc TNT (trinitro toluen)

2.6. Bệnh nhiễm độc asen và các chất asen nghề nghiệp

2.7. Nhiễm độc chất Nicotin nghề nghiệp

2.8. Bệnh nhiễm độc hoá chất trừ sâu nghề nghiệp

Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý

3.1. Bệnh do quang tuyến X và các chất phóng xạ

3.2. Bệnh điếc do tiếng ồn

3.3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp

3.4. Bệnh giảm áp mạn tính nghề nghiệp .

Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp

4.1. Bệnh sạm da nghề nghiệp

4.2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc

Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp

5.1. Bệnh lao nghề nghiệp

5.2. Bệnh viêm gan virut nghề nghiệp

5.3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp.

Ngoài những bệnh nghề nghiệp trên, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số

27/2006/QĐ-BYT ngày 21/9/2006 bổ sung 04 bệnh nghề nghiệp vào Danh mục

bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm, gồm:

1/ Bệnh hen phế quản nghề nghiệp

2/ Nhiễm độc cacbonmonoxit nghề nghiệp

3/ Bệnh nốt dầu nghề nghiệp

4/ Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quanh móng nghề nghiệp.

Theo quy định tại điều 38 luật bảo hiểm xã hội thì: “ Đối tượng áp dụng

chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp là người lao động quy định tại các

điểm a, b, c, d, đ khoản 1 điều 2 của luật này”. Mà theo các điều khoản đã dẫn

chiếu thì tại điểm a, khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm năm 2006 có quy định về đối

8

Page 9: An sinh lớn

tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: “ Người làm việc theo hợp

đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ

ba tháng trở lên”. Như vậy, chị A bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển từ

năm 1991 và công việc của chị kéo dài đến năm 2010 và theo quy định tại

khoản 1 khoản 2 điều 27 bộ luật lao động thì chị A đã giao kết hợp đồng với

nhà máy pin Văn điển là hợp đồng không xác định thời hạn. Ngoài ra, chị a còn

thuộc đối tượng bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 1 điều 12 luật bảo hiểm

y tế năm 2008: “ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác

định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ ba tháng trở lên theo quy định

của pháp luật về lao động; người lao động là người quản lý doanh nghiệp

hưởng tiền lương, tiền công theo quy định của pháp luật tiền lương, tiền công;

cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật”. Vì thế khi phát

sinh các điều kiện hưởng quỹ bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ bảo hiểm y tế

chi trả các chi phí theo quy định tại điều 21 luật bảo hiểm y tế năm 2008.

Như ta đã biết dấu hiệu gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ

lao động chính là dấu hiệu quan trọng để phân biệt giữa bệnh nghề nghiệp và

bệnh thông thường. Do đó, chị A đã làm việc tại nhà máy pin Văn điển và bị

nhiễm chất độc chì dẫn đến hậu quả là chị phải nằm viện 2 tháng và suy giảm

30% khả năng lao động. Qua việc xem xét danh mục các bệnh nghề nghiệp mà

Bộ y tế đã đưa ra thì tại khoản 2.1, mục II quy định về bệnh nhiễm độc chì và

các hợp chất chì. Từ đó có thể xác định được rằng vì lao động trong điều kiện

lao động có chất độc hại nên đã ảnh hưởng tới sưc khỏe của chị A và chị sẽ

được bù đắp chi phí chữa trị trong thời gian nằm viện là 2 tháng. Chính vì thế

chị A có đủ điều kiện để hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp.

Theo đề bài, chị A bị nhiễm độc chì phải điều trị mất 2 tháng và được kết

luận suy giảm 30% khả năng lao động. Cụ thể theo khoản 1 điều 42 luật bảo

hiểm xã hội năm 2006 thì chị A được hưởng trợ cấp 1 lần: “người lao động bị

suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp 1 lần”.

Mức trợ cấp 1 lần được tính thep quy định tại khoản 2 điều 42 , điều 22

nghị định 152/2006/NĐ-CP.

9

Page 10: An sinh lớn

“2. Mức trợ cấp 1 lần được quy định như sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm tháng lương tối thiểu

chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối

thiểu chung;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm

khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống

thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội

được tính thêm 0,3 tháng tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng

liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị”.

Khoản 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP và Mục III. 2 Thông tư số

03/2007/TT-BLĐTBXH quy định khá rõ ràng cách tính mức trợ cấp một lần

theo công thức sau:

Trong đó:

Lmin : mức lương tối thiểu chung.

m : mức suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp (lấy số tuyệt đối 5 ≤ m ≤ 30).

L : mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề

trước khi nghỉ việc để điều trị. Trường hợp người lao động bị tai nạn lao động

ngay trong tháng đầu tham gia bảo hiểm xã hội thì bằng mức tiền lương, tiền

công đóng bảo hiểm xã hội của chính tháng đó.

t : số năm đóng bảo hiểm xã hội. Một năm tính đủ 12 tháng, không kể

năm đầu đóng bảo hiểm xã hội.

Thời điểm hưởng trợ cấp được tính từ tháng chị A bắt đầu ra viện sau khi

đã điều trị xong, ra viện theo quy định tại khoản 1 điều 44 luật bảo hiểm xã hội.

2.2 Chế độ ốm đau.

10

Mức trợ cấp một lần

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH

= +

{5 x Lmin + (m – 5) x 0,5 x Lmin }= + {0,5 x L + (t – 1) x 0,3 x L}

Page 11: An sinh lớn

Theo đề bài ta thấy, tháng 12/2010 chị A bị bệnh lao và phải vào viện điều

trị mất 3 tháng, vì vậy đương nhiên chị A được hưởng chế độ ốm đau theo quy

định của luật bảo hiểm xã hội năm 2006 và được hướng dẫn cụ thể tại điều 9

nghị định 152/2006/NĐ-CP. Theo đó:

“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao

động quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo

ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được

quy định như sau:

a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã

đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; bốn mươi ngày nếu đã đóng từ đủ

mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ ba

mươi năm trở lên;

b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc

thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng bốn

mươi ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm; năm mươi ngày

nếu đã đóng từ đủ mười lăm năm đến dưới ba mươi năm; bảy mươi ngày nếu

đã đóng từ đủ ba mươi năm trở lên.

2. Người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do

Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

a) Tối đa không quá một trăm tám mươi ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ

lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

b) Hết thời hạn một trăm tám mươi ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được

hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn.

Ta có thể xác định được chị A phải vào viện điều trị mất ba tháng. Và

theo quy định tại thông tư số 13/TT-LB của bộ y tế và tổng liên đoàn lao động

Việt Nam thì bệnh lao được xếp vào loại bệnh cần nghỉ việc để chữa bệnh dài

ngày. Do đó, chị A được nghỉ tối đa 180 ngày để chữa bệnh.

Mức hưởng chế độ ốm đau được quy định cụ thể tại điều 25 luật bảo

hiểm xã hội và cụ thể hóa tại điều 11 nghị định 152/2006/NĐ-CP: “ Người lao

11

Page 12: An sinh lớn

động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 23

và Điều 24 của Luật này thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương, tiền công

đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc”.

Tính đến tháng 12/2010, khi phải vào viện điều trị, chị A đã tham gia

đóng bảo hiểm xã hội 19 năm. Như vậy, trong ba tháng điều trị, chị A sẽ được

hưởng mức trợ cấp ốm đau là 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã

hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc cho 90 ngày nghỉ. Vì đề bài không đưa

ra mức tiền lương của chị A nên ta không thế tính cụ thể số tiền mà chị A được

hưởng mà chỉ có thể đưa ra công thức tính mức hưởng chế độ ốm đau của chị

A:

Trong thời gian điều trị tại bệnh viện, ngoài việc được hưởng chế độ ốm

đau, chị A còn được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của luật bảo

hiểm y tế năm 2008, cụ thể là được khám và chữa bệnh tại các cơ sở y tế theo

chế độ bảo hiểm y tế. Khoản 1 điều 2 luật bảo hiểm y tế 2008 quy định: “

người tham gia bảo hiểm y tế được quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí sau

đây:

a)khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kì, sinh con;

b)khám bệnh để sàng lọc, chẩn đoán sớm nhất một số bệnh

c) Vận chuyển người bệnh từ tuyến huyện lên tuyến trên đối với đối tượng quy

định tại các khoản 9, 13, 14, 17 và 20 diều 12 của luật này trong trường hợp

cấp cứu hoặc khi đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kĩ thuật”.

Như vậy, theo điểm a khoản 1 điều 21 luật bảo hiểm y tế, chị A sẽ được quỹ

bảo hiểm y tế chi trả phí điều trị trong thời gian nằm viện. Đồng thời, loại trừ

chi phí tiền thuốc điều trị lao do ngân sách nhà nước chi trả thì chị A được

hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh do bảo hiểm y tế chi trả theo quy

12

Mức trợ cấp hằng tháng

Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động

Mức trợ cấp tính theo số năm đóng BHXH

= +

{0,3 x Lmin + (m – 31) x 0,02 x Lmin }= + {0,005 x L + (t – 1) x 0,003 x L}

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với các bệnh cần chữa trị

dài ngày

Tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền

kề trước khi nghỉ việc=

26 ngày

Số ngày nghỉ việc

hưởng chế độ ốm đau

75%) xx

Page 13: An sinh lớn

định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật bảo hiểm năm 2008 về mức hưởng bảo

hiểm y tế.

2.3 Chế độ ưu đãi xã hội

Theo quy định tại điều 2 pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng

năm 2005 thì:

““Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi quy định tại Pháp lệnh này bao gồm:

1. Người có công với cách mạng:

a) Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945;

b) Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng

khởi nghĩa 19 tháng Tám năm 1945;

c) Liệt sĩ;

d) Bà mẹ Việt Nam anh hùng;

đ) Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động;

e) Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;

g) Bệnh binh;

h) Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học;

i) Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày;

k) Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm

nghĩa vụ quốc tế;

l) Người có công giúp đỡ cách mạng;

2. Thân nhân của người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều

này”.

Theo tình huống trong đề bài ta thấy, chồng chị A là liệt sĩ, là người đã

hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc và làm

nhiệm vụ quốc tế vì lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và được nhà nước truy

tặng bằng “Tổ quốc ghi công”. Thân nhân liệt sĩ là những người thân thiết, ruột

thịt của liệt sĩ do quan hệ hôn nhân, hoặc do nuôi dưỡng, được cấp “giấy chứng

nhận gia đình liệt sỹ”. Theo quy định tại điều 19 nghị định số 28/CP/1995, thì

gia đình liệt sĩ bao gồm: cha mẹ đẻ, vợ chồng, con và người nuôi dưỡng liệt sĩ.

Là vợ của liệt sĩ nên chị A là thân nhân của người có công với cách mạng và

13

Page 14: An sinh lớn

chị sẽ được hưởng chế độ dành cho người có công với cách mạng. Theo quy

định tại Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005 thì

chị A sẽ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận gia đình

liệt sỹ”. Chị còn được hưởng trợ cấp tiền tuất một lần khi báo tử và trợ cấp tiền

tuất hàng tháng theo điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 Pháp lệnh này.

Theo pháp luật hiện hành mức chuẩn để xác định các mức trợ cấp, phụ

cấp ưu đãi là 876.000 đồng. Theo đó, mức trợ cấp 1 lần khi báo tử liệt sĩ mà chị

A được nhận bằng 20 lần mức chuẩn, tức là 17.520.000 đồng (= 20 x 876.000).

Mức trợ cấp tiền tuất hàng tháng mà chị được nhận là 876.000 đồng/tháng.

2.4 Chế độ hưu trí

Điều kiện để người lao động được hưởng chế độ lương hưu. Theo điều

26 nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn

một số điều của luật bảo hiểm xã hội thì ngời lao động được hưởng lương hưu

khi nghỉ việc thuộc một trong các trường hợp sau đây:

“1. Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở

lên;

2. Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi vầ có đủ

20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc

công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đủ 15 năm là nghề ở nơi có phụ

cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên......”

Theo luật bảo hiểm xã hội năm, nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày

22/12/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của luật bảo hiểm xã hội bắt

buộc, thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH ngày 30/01/2007 hướng dẫn thực

hiện một số điều của nghị định 152/2006 thì nếu lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu

theo quy định của luật bảo hiểm xã hội nhưng còn thiếu trên 6 tháng đóng bảo

hiểm xã hội thì không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng tháng.

Như đề bài ta thấy không nêu thời gian chị A đóng bảo hiểm xã hội nên

mặc nhiên coi thời gian chị bắt đầu làm việc tại nhà máy pin Văn điển là thời

gian đóng bảo hiểm của chị. Do đó, tính đến thời điểm chị A xin nghỉ hưu thì

chị đã đóng bảo hiểm được 19 năm (còn thiếu 1 năm so với quy định của pháp

14

Page 15: An sinh lớn

luật). Chị A làm việc tại Nhà máy Pin Văn Điển là môi trường công việc độc

hại, do vậy chị rơi vào trường hợp đủ 50 tuổi và đủ 15 năm làm công việc nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm nhưng lại không đủ điều kiện 20 năm đóng BHXH trở

lên. Từ những phân tích trên, thì có thể đi đến kết luận là khi làm đơn xin nghỉ

việc lên nhà máy thì chị A không đủ điều kiện xét hưởng chế độ hưu trí hàng

tháng. Và đồng thời sẽ có thể có hai khả năng: hoặc là chị A sẽ nhận BHXH

một lần, hoặc là sẽ bảo lưu thời gian đóng BHXH.

Nếu chị A muốn hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì mức hưởng của chị

sẽ được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5

tháng mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội theo

quy định tại Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội. Cách tính cụ thể được quy định chi

tiết tại Thông tư số 03/2007/TT-BLĐTBXH. Vì đề bài không có dữ kiện về tiền

lương của chị A nên ta không thể tính cụ thể mức hưởng của chị A trong trường

hợp này. Còn nếu chị A muốn bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội thì căn

cứ vào Điều 57 Luật bảo hiểm xã hội chị A được bảo lưu thời gian đóng bảo

hiểm xã hội.

C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Trong đời sống mỗi con người luôn có những điều bất ổn xảy đến vào

bất cứ thời điểm nào mà bản thân mỗi chúng ta đều không thể lường trước

được. Đó là ốm đau, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp…và một loạt hậu

quả do những vấn đề như thiên tai (bão lụt, hạn hán, động đất..) hay dịch bệnh,

ô nhiễm môi trường gây ra. Trước thực tế đó, nhất là đặt trong bối cảnh khi đất

nước đang trên con đường tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì nhu cầu đề

phòng rủi ro lại càng được quan tâm hơn bao giờ hết. Và bảo hiểm xã hội thành

lập nhằm đảm bảo cuộc sống con người ngày một tốt đẹp hơn.

15