Upload
others
View
10
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
_________________
LƯƠNG PHÚC ĐỨC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Hà Nội, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
_________________
LƯƠNG PHÚC ĐỨC
GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục tiểu học
Mã số: 62.14.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS.TS Đặng Thành Hưng
2. TS Trịnh Thị Hồng Hà
HÀ NỘI, 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 3 năm 2016
Tác giả luận án
Lương Phúc Đức
ii
MỤC LỤCTrang
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................iMỤC LỤC ..........................................................................................................iiDANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................vDANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................viDANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................viiMỞ ĐẦU ............................................................................................................11. Lí do chọn đề tài............................................................................................ 12. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 23. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 24. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 35. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 36. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 37. Đóng góp mới của đề tài ............................................................................... 48. Các luận điểm cần bảo vệ.............................................................................. 59. Cấu trúc của luận án ...................................................................................... 5Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC ..................6KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 4, 5 ..................................6QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC .........................................................................61.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 61.1.1. Về kĩ năng học hợp tác............................................................................ 61.1.2. Về dạy học Khoa học ở tiểu học ........................................................... 121.1.3. Về giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ....................... 171.2. Trò chơi khoa học ở tiểu học ................................................................... 191.2.1. Một số khái niệm ................................................................................... 191.2.2. Đặc điểm của trò chơi khoa học ở tiểu học ........................................... 231.2.3. Nguyên tắc thiết kế và tiêu chí lựa chọn trò chơi khoa học .................. 261.2.4. Trò chơi khoa học và môn Khoa học ở tiểu học ................................... 281.3. Kĩ năng học hợp tác ................................................................................. 301.3.1. Một số khái niệm ................................................................................... 301.3.2. Nguyên tắc và đặc điểm của học hợp tác.............................................. 341.3.3. Hệ thống kĩ năng học hợp tác ở tiểu học .............................................. 391.4. Giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ở tiểu học .............. 441.4.1. Một số khái niệm ................................................................................... 441.4.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5.................................................................... 461.4.3. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ......... 511.4.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học .. 521.4.5. Hình thức giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ........... 54
iii
1.5. Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ở một sốtrường tiểu học ................................................................................................ 551.5.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................... 551.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng................................................................... 561.5.3. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở một số trường tiểu học .............. 601.5.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học .......... 641.5.5. Những phát hiện về thực tiễn dạy học và thực tiễn giáo dục kĩ năng họchợp tác cho học sinh tiểu học qua trò chơi khoa học ...................................... 70Kết luận chương 1 ........................................................................................... 71Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁCCHO HỌC SINH LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC ..........................722.1. Những nguyên tắc cơ bản của trò chơi khoa học ..................................... 722.1.1. Tính mục đích ....................................................................................... 722.1.2. Tính vừa sức .......................................................................................... 722.1.3. Tính trải nghiệm và hợp tác .................................................................. 722.1.4. Tính hiệu quả......................................................................................... 722.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ........ 732.2.1. Xây dựng qui trình thiết kế và lựa chọn trò chơi khoa học .................. 732.2.2. Xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với trò chơi khoa học .................... 842.2.3. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học trên lớp ................................ 892.2.4. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học ngoài lớp ............................. 952.2.5. Thiết kế và tổ chức môi trường khuyến khích rèn luyện kĩ năng học hợptác .................................................................................................................. 1022.2.6. Thiết kế và áp dụng kĩ thuật đánh giá kĩ năng học hợp tác qua trò chơikhoa học ........................................................................................................ 1072.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ............................................................ 1122.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua tròchơi khoa học ................................................................................................ 1142.4.1. Điều kiện quản lí chuyên môn ............................................................ 1142.4.2. Điều kiện nhân sự và sinh hoạ t chuyên môn ...................................... 1142.4.3. Điều kiện vật chất-kĩ thuật .................................................................. 1142.4.4. Điều kiện học tập ................................................................................ 115Kết luận chương 2 ......................................................................................... 115Chương 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC....................................................1163.1. Thiết kế thực nghiệm.............................................................................. 1163.1.1. Mục đích, qui mô, địa bàn thực nghiệm ............................................. 1163.1.2. Nội dung thực nghiệm......................................................................... 1173.1.3. Tiến trình, phương pháp thực nghiệm ................................................. 1203.2. Phân tích kết quả thực nghiệm ............................................................... 124
iv
3.2.1. Phân tích so sánh mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm ở nhómthực nghiệm và nhóm đối chứng ................................................................... 1243.2.2. Phân tích so sánh mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm ở nhómthực nghiệm và nhóm đối chứng ................................................................... 1283.2.3. Phân tích sự tiến bộ về KNHHT của HS qua trò chơi khoa học ........ 1333.2.4. Phân tích trường hợp cải thiện kĩ năng học hợp tác............................ 1413.2.5. Phân tích kết quả học tập của học sinh ............................................... 1463.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm..................................................... 1473.3.1. Về tác dụng của trò chơi ..................................................................... 1473.3.2. Về sự cải thiện kĩ năng học hợp tác .................................................... 1483.3.3. Về kết quả học tập Khoa học .............................................................. 148Kết luận chương 3 ......................................................................................... 148KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................1491. Kết luận ..................................................................................................... 1492. Kiến nghị ................................................................................................... 1512.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo ............................................................ 1512.2. Đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo ................................................ 1512.3. Đối với các cơ sở giáo dục tiểu học ....................................................... 1522.4. Đối với GV tiểu học ............................................................................... 1522.5. Đối với các nhà nghiên cứu .................................................................... 152DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN LUẬNÁN ..................................................................................................................153TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................154PHỤ LỤC .......................................................................................................164
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Cơ sở vật chất CSVC
Dạy học hợp tác DHHT
Điểm trung bình ĐTB
Độ lệch chuẩn ĐLC
Đối chứng ĐC
Giáo viên GV
Học sinh HS
Học hợp tác HHT
Học tập hợp tác HTHT
Kĩ năng KN
Kĩ năng học hợp tác KNHHT
Thực nghiệm TN
Sách giáo khoa SGK
Sách giáo viên SGV
Trò chơi khoa học TCKH
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Khả năng giáo dục KNHHT của môn Khoa học .............................58Bảng 1.2. Khả năng ứng dụng trò chơi trong dạy học của chương trìnhmôn Khoa học lớp 4, 5 .....................................................................................59Bảng 1.3. Khả năng giáo dục KNHHT qua trò chơi khoa học ........................60Bảng 1.4. Các phương pháp dạy học được sử dụng trong dạy học Khoahọc lớp 4, 5 .......................................................................................................61Bảng 1.5. Ích lợi đối với HS khi sử dụng trò chơi dạy học .............................62Bảng 1.6. Thực trạng dạy học hợp tác .............................................................64Bảng 1.7. Mục tiêu khi thiết kế trò chơi trong dạy học Khoa học ...................65Bảng 1.8. Những biểu hiện của HS khi tổ chức dạy học theo phươngthức HHT theo nhóm/tổ chức trò chơi .............................................................67Bảng 1.9. Những biểu hiện của HS khi học nhóm hoặc tham gia trò chơi .....68Bảng 3.1. Lớp TN và lớp ĐC .........................................................................118Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giá các nhóm KNHHT của HS trướcTN...................................................................................................................121Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá KNHHT của HS trước TN .................122Bảng 3.4. So sánh mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm ...................125Bảng 3.5. Tổng hợp mức độ tích cực hợp tác trước TN ................................127Bảng 3.6. So sánh mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm ......................128Bảng 3.7. So sánh mức độ tích cực hợp tác giữa nhóm TN và nhóm ĐC .....131Bảng 3.8. ĐTB chung về mức độ tích cực hợp tác của HS các lớp TN vàĐC ..................................................................................................................133Bảng 3.9. Sự tiến bộ của các nhóm KNHHT của HS qua các lần đánhgiá ...................................................................................................................133Bảng 3.10. So sánh kết quả giáo dục KNHHT của HS các lớp TN vàĐC ..................................................................................................................136Bảng 3.11. Sự tiến bộ về KNHHT qua các lần đo .........................................140Bảng 3.12. So sánh kết quả giáo dục KNHHT giữa lớp TN và ĐC .............141Bảng 3.13. Thống kê kết quả kiểm tra sau TN môn Khoa học ......................146Bảng 3.14. So sánh kết quả học tập giữa các lớp TN và các lớp ĐC ............147
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Khái quát các KNHHT.................................................................... 43Hình 1.2. Khái quát mối liên hệ các nhóm KNHHT ...................................... 44Hình 2.1. Tiến trình tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học ...................... 100Hình 2.2. Tiến trình giáo dục KNHHT qua trò chơi khoa học ..................... 101Hình 2.3. Khái quát mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dục KNHHT qua tròchơi khoa học ................................................................................................ 113Hình 3.1. Mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm lớp 4........................ 126Hình 3.2. Mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm lớp 5 ........................ 126Hình 3.3. Mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm lớp 4 ........................... 129Hình 3.4. Mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm lớp 5 ........................... 130Hình 3.5. Sự tiến bộ các nhóm KNHHT của HS lớp 4................................. 134Hình 3.6. Sự tiến bộ các nhóm KNHHT của HS lớp 5................................. 135Hình 3.7. So sánh ĐTB các nhóm KNHHT của HS các lớp TN trước và sauthực nghiệm ................................................................................................... 137Hình 3.8. So sánh ĐTB các nhóm KNHHT của HS các lớp TN và ĐC sauthực nghiệm ................................................................................................... 137Hình 3.9. Sự tiến bộ KNHHT qua các lần đo ............................................... 140Hình 3.10. So sánh ĐTB KNHHT của lớp TN và ĐC trước và sau thựcnghiệm ........................................................................................................... 141Hình 3.11. Biểu diễn tần suất về kết quả học tập của HS qua trò chơi khoahọc lớp 4 ........................................................................................................ 146Hình 3.12. Biểu diễn tần suất về kết quả học tập qua trò chơi khoa học của HSlớp 5............................................................................................................... 147
1
MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hoá cùng với với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa khọc công nghệ như hiện nay và trong tương lai đã
đặt ra cho ngành giáo dục yêu cầu hết sức quan trọng là không chỉ đào tạo con
người có tri thức khoa học mà còn phải đào tạo con người có được những
phẩm chất, năng lực, đặc biệt là các KN xã hội cần thiết để có đủ khả năng
hội nhập và thích ứng với mọi hoàn cảnh trong xu hướng hợp tác để cùng
phát triển. Yêu cầu hình thành và phát triển những KN cho HS tiểu học đã
được Luật Giáo dục xác định tại Điều 27 “hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. Trong các KN
cơ bản, KNHHT có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển các
phẩm chất, năng lực và giúp học sinh đạt kết quả tốt trong học tập. Định
hướng đổi mới giáo dục đã được Hội nghị Trung ương 8 khóa XI xác định rõ
trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học ”. Như vậy, ngoài phát huy tính tích cực chủ
động của người học thì việc giáo dục và phát triển các KN cần thiết, trong đó
có KNHHT là vô cùng quan trọng và cấp bách để giúp cho người học đạt kết
quả tốt trong học tập, phát triển được năng lực và phẩm chất cần thiết đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế trong tương lai.
Để giúp HS hình thành và phát triển được KNHHT, một trong những
hướng đi quan trọng ở tiểu học hiện nay là DHHT, tức là kiểu dạy học dựa
vào quan hệ và KNHHT của học sinh. Hình thức dạy học HHT phổ biến là
dạy học theo nhóm hay hình thức thảo lu ận nhóm, và trên thực tế đã đạt được
2
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, việc vận dụng ở tiểu học hiện nay
vẫn chưa phát huy được hết tác dụng của hình thức này, vẫn tập trung nhiều
vào dạy kiến thức mà chưa chú ý đến việc giáo dục KNHHT. Các nghiên cứu
về KN, KN học tập, KNHHT, KN dạy học, KN DHHT, KN sống, KN xã hội
tuy đã có khá nhiều nhưng còn ít các nghiên cứu sâu về giáo dục KNHHT cho
HS tiểu học, đặc biệt là giáo dục KNHHT qua trò chơi. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh hiệu quả của việc sử dụng trò chơi học tập ở mầm non và tiểu học
để phát triển trí tuệ và nhận thức, rèn luyện vận động thể chất, giáo dục hành
vi giao tiếp, nâng cao kết quả học tập của HS vì trò chơi phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi và nội dung học tập ở mỗi cấp học. Tuy nhiên, chưa
có nghiên cứu nào về giáo dục KNHHT qua TCKH cho HS tiểu học.
Nội dung môn Khoa học lớp 4, 5 ở tiểu học bao gồm kiến thức của
nhiều ngành khoa học như: sinh học, vật lí , hóa học, môi trường. Nội dung
học tập lại rất gần gũi với đời sống hằng ngày của HS, vì thế môn Khoa học
có sức cuốn hút trí tò mò khám phá của các em rất lớn. Nếu một số nội dung
môn Khoa học được thiết kế lại thành các trò chơi khoa học gắn với việc giáo
dục các KNHHT sẽ là một lợi thế rất lớn không chỉ giúp cải thiện kết quả học
tập môn Khoa học mà còn giúp cho việc giáo dục KNHHT được thuận lợi và
hiệu quả. Đây là hai lợi thế để giáo dục KNHHT cho HS nhưng chưa được
quan tâm nghiên cứu chuyên biệt. Vì vậy đề tài “Giáo dục kĩ năng học hợp
tác cho học sinh lớp 4, 5 qua trò chơi khoa học” được lựa chọn để nghiên
cứu luận án tiến sĩ Giáo dục học (tiểu học).
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp giáo dục KNHHT cho học sinh lớp 4, 5 qua
TCKH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
3. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Khoa học ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Mối quan hệ giữa sự phát triển KNHHT của HS lớp 4, 5 và dạy học
Khoa học ở tiểu học thông qua các TCKH.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài khảo sát và tổ chức thực nghiệm tại một số trường tiểu học trên
địa bàn tỉnh Long An và tỉnh Hậu Giang.
- Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp giáo dục KNHHT
cho HS lớp 4, 5 qua TCKH môn Khoa học lớp 4, 5.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp giáo dục KNHHT dựa vào TCKH được đảm bảo
bằng qui trình thiết kế và lựa chọn TCKH; kĩ thuật thiết kế dạy học với
TCKH; tiến trình hướng dẫn TCKH tuân thủ đúng luật chơi ; môi trường
khuyến khích HS rèn luyện KNHHT và kĩ thuật đánh giá KHHHT thích hợp
thì chúng sẽ tác động tích cực đến KNHHT của HS, góp phần cải thiện kết
quả học tập.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của vi ệc giáo dục KNHHT qua
TCKH ở tiểu học.
5.2. Đề xuất các biện pháp giáo dục KNHHT cho HS lớp 4, 5 qua
TCKH.
5.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm khoa học.
6. Phương pháp nghiên cứu
4
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp phân tích lịch sử-logic thông qua các tài liệu khoa học
để tìm hiểu tình hình nghiên cứu các vấn đề có liên quan.
- Phương pháp tổng hợp lí luận để xây dựng hệ thống tư liệu khoa học
và khung lí thuyết của nghiên cứu.
- Phương pháp khái quát hóa để xác định những khái niệm công cụ và
quan niệm, định hướng phương pháp luận nghiên cứu.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn, quan sát, phân tích
hồ sơ dạy học để đánh giá thực trạng dạy học Khoa học và sử dụng trò chơi
nhằm giáo dục KNHHT ở tiểu học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để phân tích kinh nghiệm quốc tế
và kinh nghiệm giáo dục tiểu học tại địa phương.
- Phương pháp thực nghiệm để đánh giá tính khoa học của hệ thống
TCKH ở tiểu học và biện pháp giáo dục dựa vào trò chơi.
- Phương pháp nghiên cứu trường hợp nhằm làm rõ hơn và cụ thể hơn
sự tiến bộ của một số học sinh trong và sau thực nghiệm .
6.3. Các phương pháp khác
- Phương pháp chuyên gia để khảo sát thực trạng, tham khảo phương
pháp luận và đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp xử lí số liệu bằng toán học và đánh giá thống kê để hỗ
trợ nghiên cứu th ực trạng và thực nghiệm.
7. Đóng góp mới của đề tài
5
- Góp phần làm rõ quan niệm khoa học về KNHHT ở tiểu học và giáo
dục KNHHT qua TCKH.
- Xác định hệ thống KNHHT cơ bản đối với HS tiểu học.
- Xây dựng kĩ thuật thiết kế TCKH và hệ thống TCKH nhằm giáo dục
KNHHT cho HS lớp 4, 5.
- Đề xuất được các biện pháp giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH,
qua đó góp phần nâng cao kết quả học tập Khoa học cho HS lớp 4, 5.
8. Các luận điểm cần bảo vệ
- KNHHT là KN học tập và KN xã hội quan trọng cần giáo dục cho
HS tiểu học và có thể giáo dục KN đó cho HS lớp 4, 5 qua TCKH phù hợp,
giúp nâng cao kết quả học tập của HS.
- Giáo dục KNHHT cho HS tiểu học qua TCKH là lợi thế lớn vì trò
chơi vốn có bản chất xã hội sâu sắc. Mỗi TCKH có thể giáo dục một số
KNHHT phù hợp với chính trò chơi đó.
- Hiệu quả của giáo dục KNHHT qua TCKH phụ thuộc vào thiết kế
trò chơi, tiến trình chơi , hướng dẫn của giáo viên, môi trường và phương thức
đánh giá thích hợp với trò chơi.
9. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận án có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục kĩ năng học
hợp tác cho HS lớp 4, 5 qua trò chơi khoa học
Chương 2: Các biện pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác cho HS lớp 4,
5 qua trò chơi khoa học
Chương 3: Thực nghiệm khoa học
6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤCKĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Về kĩ năng học hợp tác
1.1.1.1. Các nghiên cứu về kĩ năng
Những vấn đề lí luận chung về KN từ lâu đã được xem xét trong các
công trình của V.A. Krutrexki, A.G. Côvaliôp, K.K. Platonop, G.G. Golubev,
N.D. Lêvitôp, A.V. Pêtrôxki, và nhiều người khác. Những nghiên cứu này
giải thích KN từ nội dung và điều kiện tâm lí của nó. Chẳng hạn:
- V.A. Krutrexki hiểu KN là phương thức thực hiện hành động đã được
con người lĩnh hội, nếu nắm được phương thức hành động là người có KN
[53]. Cách hiểu này dường như không thích hợp với thực tế hoạt động của con
người. Nắm được phương thức hành động và làm việc được là hai việc khác
nhau hoàn toàn.
- Theo A.G. Côvaliôp thì KN là phương thức thực hiện hành động phù
hợp với mục đích và điều kiện của hoạt động [14]. Đây là cách diễn đạt khác
nhưng cùng bản chất với quan điểm trên. Biết phương thức thực hiện hành
động nhưng không hành động thì chưa có KN.
- K.K. Platonop và G.G. Golubev giải thích KN là năng lực của con
người thực hiện công việc có kết quả với một chất lượng cần thiết trong
những điều kiện mới và khoảng thời gian tương ứng [16]. Đồng nhất KN và
năng lực trong cùng một điều kiện có lẽ là chưa thỏa đáng. KN chỉ là một
dạng năng lực hoặc là một phần của năng lực mà thôi [45].
7
- N.D. Lêvitôp cho rằng KN là sự thực hiện có kết quả một động tác
nào đó hay một hoạt động phức tạp bằng cách áp dụng hay lựa chọn những
cách thức đúng đắn có tính đến những điều kiện nhất định [59]. Cách hiểu này
thực chất nhấn mạnh tính kĩ thuật của KN nên chưa phản ánh đúng khái niệm
KN.
- Theo A.V. Pêtrôxki, KN là sự vận dụng tri thức, kĩ xảo đã có để lựa
chọn và thực hiện những phương thức hành động tương ứng với mục đích đề
ra [70]. Cách hiểu này đúng bản chất KN làm việc thực tiễn, nhưng bỏ qua
những KN tâm lí như KN hoạt động trí tuệ, KN tri giác, KN tư duy, bởi
những KN hoạt động trí tuệ chưa hẳn đã là cách vận dụng tri thức và kĩ xảo.
Có những KN không chỉ vận dụng tri thức mà còn quản lí hoặc sản sinh tri
thức.
Theo cách tiếp cận khác, Đặng Thành Hưng giải thích KN là một dạng
hành động được thực hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận
động và những điều kiện sinh học-tâm lí khác của cá nhân (chủ thể có KN đó)
như nhu cầu, tình cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân … để đạt được kết quả
theo mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay
qui định [45] [46] . Theo ông, KN chính là hành động có kĩ thuật, được thực
hiện dựa vào các điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội (kinh nghiệm) của cá
nhân, cho phép cá nhân hoàn thành công việc có kết quả theo chuẩn đã định
trong điều kiện nhất định. KN không phải là khả năng thực hiện hành động
mà chính là hành động.
Nguyễn Thị Thanh (2013) [81] cho rằng KN là việc thực hiện có kết
quả các hành động và kĩ thuật hành động trên cơ sở vận dụng những kiến
thức, kinh nghiệm đã có một cách hợp lí, linh hoạt vào các tình huống khác
nhau để đạt được các mục tiêu đã xác định. Theo Nguyễn Thành Kỉnh (2010)
8
[52], KN là sự thực hiện hoạt động một cách thành thạo, linh hoạt sáng tạo
phù hợp với các mục tiêu trong những điều kiện khác nhau. Nguyễn Thị Thu
Hằng (2013) [26] giải thích KN là khả năng chủ thể thực hiện được hành động
dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để đạt được kết quả theo những tiêu
chí nhất định, phù hợp với mục đích và điều kiện hành động.
Những vấn đề cụ thể về KN đã được đề cập trong nhiều đề tài và luận
án khoa học giáo dục. Nguyễn Như An [1], Phan Thanh Long [61] và Cao Thị
Thặng [76] nghiên cứu KN giảng dạy trong đào tạo sinh viên sư phạm và của
giáo viên THCS. Mai Thị Anh [4] nghiên cứu việc bồi dưỡng các KN công
tác pháp chế cho cán bộ giáo dục cấp tỉnh. Nguyễn Thanh Bình [8] và Nguyễn
Thị Thu Hằng [25] xem xét các vấn đề KN sống. Nguyễn Minh Châu [10] bàn
về KN thực hành trong đào tạo công nghiệp. Vũ Trọng Rỹ và nhóm [13]
nghiên cứu về KN học tập cơ bản ở trường phổ thông. Ngô Thị Thu Dung
[17], [18], [19] và Trương Thị Thu Yến [95] bàn về KN học nhóm và KN dạy
học nhóm ở tiểu học. Nguyễn Minh Hải [24] xem xét các KN giải bài toán có
lời văn ở tiểu học. Nguyễn Thị Thúy Hạnh [27] và Nguyễn Thị Thanh [77]
[78] [79] [80] [81] bàn về KNHHT của sinh viên. Phạm Thị Thu Hoa [29] xem
xét các KN nghiên cứu khoa học của sinh viên. Trần Thị Hương [47] nghiên
cứu KN hoạt động giáo dục trong đào tạo sinh viên sư phạm. Bùi Th ị Hạnh
Lâm [54] nghiên cứu KN tự đánh giá kết quả học tập của học sinh phổ thông.
Võ Sỹ Lục [62] nghiên cứu KN giao tiếp trong công tác an ninh. Mai Thị
Nguyệt Nga [65] nghiên cứu KN lao động tự phục vụ của học sinh lớp 1.
Nguyễn Thị Thanh [82] nghiên cứu KN sử dụng graph trong học tập của sinh
viên sư phạm. Trần Thị Tuyết Oanh và nhóm [84] nghiên cứu việc đánh giá
các KN dạy học. Nguyễn Quang Uẩn và Trần Quốc Thành [91] nghiên cứu
các KN học tập cơ bản. Nguyễn Văn Y [94] bàn về các KN tin học văn phòng,
v.v…
9
1.1.1.2. Các nghiên cứu về kĩ năng học hợp tác
Ý tưởng DHHT đã có từ rất lâu nhưng đến những năm cuối thế kỷ
XVIII đầu thế kỷ XIX mới bắt đầu có sự nghiên cứu sâu hơn, tại nước Anh,
Joseph Lancaster và Andrew Bell đã tổ chức thực nghiệm hình thức học tập
nhóm nhỏ, người học cùng trao đổi, chia s ẻ, hợp tác giúp đỡ nhau tìm hiểu
khám phá đối tượng nhận thức để đạt kết quả tốt nhất. Ý tưởng này đã được
hưởng ứng và nhanh chóng được áp dụng tại Mỹ vào năm 1806 [92].
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, nhà giáo dục người Mỹ John Dewey
đã đề xướng và thực thi tư tưởng đề cao khía cạnh xã hội của việc học và vai
trò của nhà giáo dục trong việc giáo dục học sinh một cách dân chủ. Ông cho
rằng muốn học cách để cùng chung sống trong xã hội thì người học phải trải
nghiệm quá trình sống hợp tác ngay trong nhà trường. Ông nhấn mạnh rằng
nhà trường là cuộc sống của trẻ chứ không phải là nơi chuẩn bị vào đời [49] .
Sau đó, nhiều người đã tiếp tục nghiên cứu để xây dựng lí thuyết nền
tảng và phát triển cho đến ngày nay như Kurt Lewin (1930-1940), Morton
Deutsch [121], [122] , David W. Johnson & Roger T. Johnson [111], De Vries
[100], L.X. Vưgôtxki [93], [116], [117], Karrie A. Jones [114] , Mary Ransdell
[119] , Geoff Petty [106] , Glasser W [107] . Các nhà nghiên cứu nhấn mạnh
nhiều khía cạnh khác nhau để cho thấy ích lợi của hợp tác trong học tập cũng
như trong cuộc sống, phân tích lợi thế, ưu điểm của HHT so với các với các
phương thức học tập khác như học cá nhân, tranh đua. Qua DHHT sẽ tạo cơ
hội cho người học giao lưu, hoà nhập vào môi trường văn hoá khác nhau để
chiếm lĩnh tri thức, trong HHT các em sẽ học tập hiệu quả hơn và rèn luyện
được các KN hợp tác, một trong những KN xã hội vô cùng quan trọng và cần
thiết không chỉ để đảm bảo học tập có hiệu quả, mà còn đảm bảo sau này có
việc làm và thành công trong nghề nghiệp.
10
Để thực hiện được phương thức DHHT, người học cũng cần phải có
những KN tương ứng, tuỳ theo góc độ nghiên cứu một số người đã đề cập các
KN hoặc nhóm KN mà người học cần phải có để học tập có hiệu quả, cụ thể:
- Johnson D. W, Johnson R. T (1999) chia KNHTHT thành 4 nhóm:
KN giao tiếp; KN xây dựng và duy trì bầu không khí tin cậy lẫn nhau; KN
lãnh đạo; KN tận dụng sự tranh luận sáng tạo [111].
- Schmuck và Runkel (1985) chia KNHTHT thành 6 KN cơ bản: KN
giải thích; KN hiểu rõ hành vi của người khác; KN tiếp thu; KN truyền đạt;
KN biểu hiện hành vi; KN biểu đạt tình cảm [125].
- Thousand J.S Villa R.A (1994) đưa ra 4 nhóm: KN hình thành nhóm;
KN thực hiện các chức năng của nhóm; KN hình thành cấu trúc công việc;
KN hoàn thiện nhóm [126].
- Romiszowski (1981) chia KNHTHT thành 7 nhóm: KN biểu đạt thái
độ, tình cảm; KN tìm kiếm và cung cấp thông tin; KN đề nghị; KN duy trì và
mở rộng thông tin; KN dẫn dắt và ngăn cản; KN thể hiện quan điểm và KN
khái quát [124].
- George Jacobs (1999) phân loại KNHTHT thành 3 nhóm: KN tập hợp
nhóm; KN hoạt động nhóm; KN giao lưu tư tưởng [105].
Các nghiên cứu về KNHHT cho thấy đây là hệ thống KN mở, các
nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau nhấn mạnh KNHHT phù hợp với đối
tượng ở từng thời điểm khác nhau. Mặc dù có nhiều cách chia phân, nhưng
nhìn chung thì phải có các KN giao tiếp, duy trì hoạt động nhóm, lãnh đạo và
giải quyết bất đồng ý kiến.
Đặng Thành Hưng đã nhận định rằng “Các quan hệ của dạy học hiện
đại sẽ phát triển theo xu thế tăng cường sự tương tác, hợp tác và cạnh tranh,
11
tham gia và chia sẻ”; “Trong quan hệ thầy trò, tính chất hợp tác l à xu thế nổi
bật”; “Quan hệ giữa người học với nhau trong quá trình dạy học hiện đại nói
chung mang tính hợp tác và cạnh tranh tương đối”, ông đã làm rõ các khái
niệm liên quan nhóm hợp tác và so sánh HHT với kiểu học tranh đua và học
cá nhân, đồng thời cũng nêu rõ tầm quan trọng KNHHT và các nguyên tắc
đảm bảo cho DHHT thành công [33], [34] [35] [36] [37] , [38].
Trong một số nghiên cứu cụ thể về DHHT, Đặng Thành Hưng đã đề
cập lí thuyết và kĩ thuật thiết kế học liệu [41], thiết kế phương pháp dạy học
[40] theo chiến lược HHT. Các nghiên cứu khác của ông về KN học tập cũng
đã làm rõ thêm các khái niệm về KN, năng lực, các tiêu chí nhận diện và đánh
giá chúng. Căn cứ vào cơ cấu nhiệm vụ học tập, Đặng Thành Hưng đã xác
định “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại” bao gồm nhóm những KN nhận thức
học tập, nhóm những KN giao tiếp và quan hệ học tập, nhóm KN quản lí học
tập, và trong đó có những KNHHT [39].
Một số nghiên cứu khác của Nguyễn Hữu Châu (2005) [9]. Nguyễn Bá
Kim (2006) [51], Thái Duy Tuyên (2008) [88] đã phân tích rõ KNHHT là một
dạng KN rất quan trọng đối với con người cũng như đối với học sinh, trong
HHT HS có cơ hội bộc lộ, thể hiện mình trong giao tiếp; làm việc hợp tác;
học hỏi lẫn nhau; đem lại bầu không khí đoàn kết, giúp đỡ, tin tưởng lẫn
nhau... và có cơ hội rèn luyện, phát triển những KN đó.
Bên cạnh đó, một số đề tài và luận án tiến sĩ đã nghiên cứu về DHHT
và phát triển KNHHT của Nguyễn Thanh Bình (1998) [6] [7] , [8], Lê Thị Hải
Anh (2005) [2], Ngô Thị Thu Dung (2002) [17], Hoàng Lê Minh (2007) [64] ,
Lê Văn Tạc (2005) [74], Nguyễn Triệu Sơn (2007) [73], Nguyễn Thành Kỉnh
(2010) [52], Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012) [71], Nguyễn Thị Thuý Hạnh
(2011) [27], Nguyễn Thị Thanh (2013) [81], Hoàng Công Kiên (2013) [50],
12
Trương Thị Thu Yến (2013) [95], Trương Ngọc Ánh (2010) [5], Bùi Thị Lý
(2012) [63] cũng đã nghiên cứu đề xuất các nhóm KNHHT cần rèn luyện hoặc
phát triển các KNHHT thông qua nhiều biện pháp phù hợp với từng ngành
học, cấp học và lứa tuổi người học cụ thể.
Như vậy, các nghiên cứu trong nước đã góp phần làm rõ hơn cơ sở lí
luận về DHHT, về KNHHT, từ đó đề xuất các nhóm KN phù hợp với đặc
điểm người học và điều kiện thực tế ở từng địa phương và đưa ra các biện
pháp để dạy cho người học các KN đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
Nhìn chung, việc nghiên cứu về HHT, KNHHT đã được nhiều nhà
khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Các nghiên cứu đã đưa ra
các nhóm KN DHHT hoặc KNHHT phù hợp với đối tượng nghiên cứ u là giáo
viên THCS, sinh viên đại học sư phạm. Các nhà nghiên cứu cũng đã đề xuất
một số biện pháp cụ thể để rèn luyện hoặc phát triển các KN này cho từng đối
tượng người học, hầu hết là thông qua hoạt động nhóm đối với sinh viên đại
học sư phạm, đối với tiểu học thì KNHHT ít được quan tâm nghiên cứu và
chưa xác định rõ ràng.
1.1.2. Về dạy học Khoa học ở tiểu học
1.1.2.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Ở ngoài nước có nhiều nghiên cứu về dạy học khoa học nói chung,
song chủ yếu là những nghiên cứu tìm tòi các phương pháp, mô hình dạy học
khoa học sao cho HS có thể lĩnh hội tốt nhất tri thức khoa học và rèn luyện kĩ
năng khoa học.
Một trong các phương pháp dạy Khoa học được nhiều nước trên thế
giới vận dụng hiện nay là phương pháp “Bàn tay nặn bột”, tiếng Pháp là La
main à la pâte - viết tắt là LAMAP do Giáo sư Georges Charpak khởi xướng
13
và nghiên cứu từ 1995, đến tháng 7/1996 được Viện Hàn lâm Khoa học Pháp
thông qua quyết định thực hiện chương trình tại các trường học ở Pháp. Từ
khi phương pháp này ra đời và thực hiện, nhiều quốc gia trên thế giới đã hợp
tác với Viện Hàn lâm Khoa học Pháp trong việc phát triển phương pháp này
như Brazil, Bỉ, Afghanistan, Campuchia, Chilê, Trung Quốc, Thái Lan,
Colombia, Hy lạp, Malaysia, Marốc, Serbi, Thụy Sĩ, Đức… [28].
Theo phương pháp này học sinh dưới sự giúp đỡ của giáo viên, chính
học sinh tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt r a dựa trên cơ sở của sự
tìm tòi, nghiên cứu thông qua việc tiến hành quan sát, thí nghiệm, nghiên cứu
tài liệu hay điều tra để từ đó hình thành kiến thức cho mình. Cách thức để
nắm tri thức cũng giống như cách thức mà các nhà khoa học đã thực hiện để
tìm ra tri thức mới, học sinh phải biết đặt câu hỏi, đề xuất các dự đoán, giả
thiết, phương án thí nghiệm, phân tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ các kết
luận của mình thông qua trình bày nói hoặc viết. Trong quá trình thực hiện
học sinh cùng chia sẻ ý tưởng, tranh luận, suy nghĩ về những gì cần làm và
phương pháp để giải quyết vấn đề đặt ra, đặc biệt là học sinh được rèn luyện
ngôn ngữ nói và viết trong quá thực hiện nhiệm vụ học tập [20] ,[28].
Tại Nigeria, theo chương trình và phương pháp dạy học khoa học ở tiểu
học do nhóm nghiên cứu của trường Đại học mở quốc gia Nigeria nghiên cứu
biên soạn, thì các phương pháp được sử dụng trong dạy học khoa học ở tiểu
học gồm: Phương pháp giải quyết vấn đề, Phương pháp Dự án, Phương pháp
thảo luận, Phương pháp trải nghiệm thực tế (field Trip Method), Phương pháp
giảng giải. Các phương pháp được vận dụng vào trong giảng dạy dựa trên
những ưu điểm của từng phư ơng pháp để sử dụng có hiệu quả [97].
Ở Mĩ, dạy khoa học theo lối tìm tòi (inquiry istruction) đã bắt đầu được
khởi xướng từ những năm 60 của thế kỉ 20 xuất phát từ ý tưởng là dạy học
14
khoa học cho học sinh không chỉ đơn thuần cung cấp thông tin, kiến thức
khoa học và các nguyên lí khoa học mà cần tạo điều kiện cho chúng tìm tòi
khoa học và học theo cách mà các nhà khoa học đã làm để khám phá thế giới
[110] [129]. Tuy nhiên kết quả giáo dục khoa học ở Mĩ vẫn chưa đạt như
mong muốn, năm 1996 dạy khoa học theo lối tìm tòi lại tiếp tục được quan
tâm và điều này được nhấn mạnh t rong Chuẩn giáo dục khoa học quốc gia Mĩ
(1996). “Học sinh sẽ học khoa học bằng cách tham gia tích cực vào tìm tòi
những thứ chúng quan tâm và quan trọng đối với chúng” và “học sinh ở tất cả
các lớp và ở mọi lĩnh vực khoa học cần có cơ hội tìm tòi và phát triển năng
lực suy nghĩ và hành động theo những cách có liên quan đến tìm tòi” [129].
Trong Chuẩn giáo dục khoa học quốc gia Mĩ (1996) đã định nghĩa “Tìm tòi
khoa học đề cập đến cách thức mà các nhà khoa học nghiên cứu thế giới tự
nhiên và đề xuất các giải thích dựa trên bằng chứng xuất phát từ công việc
của họ. Tìm tòi cũng nói đến các hoạt động của sinh viên, trong đó họ phát
triển kiến thức và sự hiểu biết về ý tưởng khoa học, cũng như một sự hiểu biết
về việc các nhà khoa học nghiên cứu thế giới tự nhiên như thế nào” [110]
[129]. Như vậy có nghĩa là trong thực tế dạy khoa học người ta yêu cầu giáo
viên cần phải dạy theo lối tìm tòi để giú p cho học sinh học khoa học bằng
cách tìm tòi. Ngoài ra trong giáo dục khoa học ở Mĩ người ta còn áp dụng
nhiều chiến lược, mô hình, kĩ thuật dạy học khác nhau nữa chẳng hạn như dạy
học dựa vào dự án, dạy học dựa vào nghiên cứu trường hợp, dạy khoa học
dựa vào thực nghiệm . Dạy khoa học theo lối tìm tòi hiện nay cũng đang được
một số nước khác thực hiện như Singapore [127] , Australia [118] , Scotland
[131] .v.v..
Sử dụng đồ chơi và trò chơi để dạy khoa học cũng được nhiều nước
trên thế giới thực hiện như Indonesia, Malaysia, Jamaica, New Caledonia,
Nigeria, Hàn Quốc, Trinidad và Tobago,… Một số trò chơi phổ biến: Rắn và
15
thang, trò chơi ô chữ, Bingo ,.. Đồ chơi được làm từ những vật liệu dễ tìm và
ít tốn kém, trò chơi chủ yếu nhằm giúp cho học sinh tìm hiểu kiến thức khoa
học và phát triển kĩ năng khoa học [128] .
1.1.2.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, môn Khoa học lớp 4, 5 là môn học bao gồm kiến thức
tổng hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau, có vai trò quan trọng trong giáo dục
thế giới quan khoa học cho học sinh. Nội dung chương trình được phân bố
theo chủ đề, bao gồm: “Con người và sức khoẻ”, “Vật chất và năng lượng”,
“Thực vật và động vật” và “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”. Để dạy
học các nội dung này, theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì giáo
viên có thể sử dụng các phương pháp: Trình bày, hỏi đáp, thảo luận, trò chơi,
đóng vai, động não, quan sát, thí nghiệm, thực hành… trong đó, khuyến khích
sử dụng một số phương pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học
sinh như: quan sát, thí nghiệm, dạy học theo nhóm, trò chơi học tập , động
não. Các phương pháp được phối hợp sử dụng một cách hợp lí vì không có
phương pháp nào là vạn năng.
Một số nghiên cứu về dạy học môn Khoa học có liên quan ở tiểu học
như công trình của Lương Việt Thái (2006) [75], nghiên cứu tổ chức quá trình
dạy học một số nội dung Vật lí trong môn Khoa học ở tiểu học và môn Vật lí
ở trung học cơ sở trên cơ sở vận dụng tư tưởng c ủa lí thuyết kiến tạo; Trên cơ
sở các bước chung của Dạy học kiến tạo (Làm bộc lộ hiểu biết, quan niệm
ban đầu của học sinh; Thay đổi, phát triển hiểu biết, quan niệm ban đầu của
học sinh; Củng cố vận dụng kiến thức mới), tác giả đề xuất tiến trình dạy học
cho nội dung Vật lí trong môn Khoa học ở tiểu học (nội dung Ánh sáng, âm
thanh ở lớp 4) và môn Vật lí ở trung học cơ sở ( lớp 7) có những đặc điểm
chung của Dạy học kiến tạo như chú ý tới những hiểu biết, quan niệm ban đầu
16
của học sinh; đòi hỏi học sinh phải tích cực tham gia vào quá trình xây dựng
kiến thức;… và có một số đặc điểm riêng như chú ý tới tiếp cận tổng thể theo
chủ đề, chú ý đến điều kiện lớp học để có những xử lý thích hợp, chú ý đến
việc vận dụng các phương pháp nhận thức của Vật lí học,… từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học. Lê Thị Hồng Chi (2014) [11] nghiên cứu về dạy
học dựa vào tìm tòi ở tiểu học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Tác giả
đã xây dựng quy trình thực hiện nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Toán
và Khoa học lớp 4, 5 nói riêng và ở tiểu học nói chung. Theo cách tiếp cận
kiến tạo trong giáo dục và những luận điểm của cách tiếp cận kiến tạo trong
giáo dục, với những ưu để của công nghệ thông tin, đồng thời nghiên cứu đặc
điểm, mục tiêu môn học, tác giả đã đề xuất quy trình chung gồm 6 bước:
Chuẩn bị; Định hướng tìm tòi với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin; Quan sát
và hướng dẫn học sinh tìm tòi, phát hiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông
tin; Hướng dẫn học sinh so sánh, nhận xét, kết luận bản chất tri thức với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin; Tổ chức cho học sinh thực hành, vận dụng với sự
hỗ trợ của công nghệ thông tin; Đánh giá hoạt động tìm tòi với sự hỗ trợ của
công nghệ thông tin. Đối với môn Khoa học, Toán tác giả cũng đã xây dựng
quy trình 6 bước và các hoạt động của GV, hoạt động của HS để thực hiện.
Như vậy, trong thực tế giảng dạy và các nghiên cứu về dạy khoa học
chủ yếu là sử dụng các phương pháp dạy học Khoa học có cả truyền thống và
hiện đại. Các quan điểm và phương pháp dạy học hiện đại cũng được vận
dụng như: lí thuyết kiến tạo, quan điểm sư phạm tương tác, phương pháp
đóng vai, phương pháp giải quyết vấn đề, dạy học dự án, thảo luận nhóm, trò
chơi, phương pháp Bàn tay nặn bột kết hợp với một số phương pháp khác ,
v.v... song hầu như chỉ tập trung để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách
tốt nhất, chưa đề cập đến việc rèn các KN học tập cần thiết. Cho đến nay chưa
17
có nghiên cứu nào giải quyết vấn đề giáo dục KNHHT qua dạy học Khoa học
ở tiểu học.
1.1.3. Về giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học
1.1.3.1. Các nghiên cứu ở ngoài nước
Sử dụng trò chơi để chuyển tải nội dung học tập và giúp phát triển một
số năng lực của người học đã được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm
nghiên cứu như: Janet Moyles (2005) [108], D.P. Elkonin (1984) [101], Kelvin
L. Seifert và Robert J. Hoffnung (1987) [115], Johnson, James E (1976) [109],
Mullineaux, Paula Y. và Lisabeth F. Dilalla, 2009) [123], Yeh (2008) [132],
Wolfgang Charles H, Stannard Laura L, Johnes, Ithel (2001) [130], Chalufour,
Ingrid, Cindy, Hoisington, Robin, Moriarty (2004) [98], Christie, James F,
Johnsen, E. Peter (1987) [99], Dorothy D. Sullivan, Beth Davey, Dolores P.
Dickerson (1978) [104], A.N. Lêônchép (1980) [57], D. Bergen (2002) [103],
(2001) [102]... Các nghiên cứu đã phân tích việc sử dụng trò chơi trong dạy
học nhằm tích cực hoá các hoạt động học tập và làm cho việc học có hiệu quả.
Trẻ em không chỉ học trong lúc học mà còn học trong lúc chơi. Chơi với trẻ
vừa là học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc. Đồng thời,
cũng phân tích rõ vai trò và mối quan hệ của trò chơi đối với sự phát triển khả
năng nhận thức, tính sáng tạo thể chất, tình cảm xã hội của trẻ.
Quan điểm của các nhà nghiên cứu ngoài nước cho rằng việc sử dụng
các trò chơi trong học tập có vai trò quan trọng cần được khuyến khích, vì
chơi với trẻ vừa là học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc.
Qua trò chơi sẽ giúp cho trẻ có nhiều niềm vui hơn trong lúc học, trẻ xích lại
gần nhau hơn, đồng thời qua trò chơi cũng giúp cho trẻ phát triển tốt hơn về
ngôn ngữ, nhận thức, tính sáng tạo, vận động và đặc biệt là hình thành được
18
các KN xã hội trong khi chơi cũng như trong thực hiện nhiệm vụ học tập,
những KN này rất cần thiết cho hoạt động học tập sau này.
1.1.3.2. Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về trò chơi và sử dụng trò chơi tron g quá trình giáo dục
cũng được nhiều người trong nước quan tâm nghiên cứu.
Đặng Thành Hưng (2001 [44], 2002 [38]), khi nghiên cứu về trò chơi
trong dạy học như là một trong các kĩ thuật dạy học, đã phân tích mối quan hệ
giữa sự chơi - hoạt động chơi và trò chơi. Trên cơ sở phân tích các mối quan
hệ giữa công việc, chơi và hoạt động chơi trong đời sống con người, ông đã
làm rõ các khái niệm trò chơi dạy học, trò chơi giáo dục, phân loại trò chơi
dạy học, phân tích các chức năng dạy học của trò chơi, đồng thời chỉ ra những
vấn đề cơ bản của trò chơi, sử dụng trò chơi trong giáo dục và dạy học trên cơ
sở tiếp cận phân loại trò chơi theo hướng: tiếp cận về văn hoá, tiếp cận lịch
sử, tiếp cận tâm lí và tiếp cận chức năng.
Thái Duy Tuyên (1998) cho rằng “Trò chơi nhận thức là một trong
những phương pháp kích thích hoạt động nhận thức và ngày càng sử dụng
rộng rãi. Nó không những quan trọng đối với trẻ em mà còn cần thiết cho cả
người lớn nữa. Vì vậy, cần nghiên cứu và triển khai loại phương pháp này”.
Trên cơ sở phân tích đặc điểm của hoạt động vui chơi, ông cho rằng: chơi là
một dạng hoạt động, mang đầy đủ tính chất như bất cứ hoạt động xã hội nào
khác (tính mục đích, định hướng, ý thức, ...), nó luôn thay đổi cùng với sự
phát triển của xã hội và của chính các em. Tính chất đặc biệt của chơi là tính
tự do, tự lực, tự tổ chức, sáng tạo và giàu cảm xúc của người chơi. Ông cũng
đã đưa ra một số nguyên tắc, qui trình sáng tạo trò chơi, cách sử dụng trò chơi
trong quá trình giáo dục đạt kết quả tốt nhất [88].
19
Nhiều luận án bàn về trò chơi ở mẫu giáo, nghiên cứu theo hướng sử
dụng trò chơi học tập để phát triển trí tuệ và nhận thức, rèn luyện vận động
thể chất, giáo dục hành vi giao t iếp, giáo dục khoa học, giáo dục toán học,
giáo dục ngôn ngữ, phát triển trí tuệ v.v…Đó là những luận án của Trần Thị
Ngọc Trâm (2003) [86], Nguyễn Thị Hoà (2003) [30], Lê Bích Ngọc (2004)
[67], Trương Thị Xuân Huệ (2004) [32], Phan Thị Lan Anh (2010) [3], Trần
Văn Tính (2012) [85]. Ở tiểu học, nghiên cứu sử dụng trò chơi theo hướng
giáo dục đạo đức, giáo dục toàn diện các mặt nhân cách của trẻ, chẳng hạn
những luận án của Hà Thị Kim Linh (2012) [60] về sử dụng trò chơi dân gian
nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học miền núi Đông Bắc, của Đỗ Thị
Minh Chính (2012) [12] nghiên cứu, ứng dụng trò chơi -đồng dao người Việt
cho trẻ em mầm non và tiểu học, của Bùi Thị Lâm (2011) [55] nghiên cứu sử
dụng trò chơi cho trẻ khiếm thín h tiểu học, của Trần Thị Minh Thành (2013)
[83] nghiên cứu trò chơi cho trẻ mầm non khuyết tật trí tuệ 5-6 tuổi.
Như vậy, các nghiên cứu về thiết kế và sử dụng trò chơi giáo dục khá
phong phú qua nhiều đề tài, luận án và luận văn, song chủ yếu dành cho giáo
dục mầm non, chưa có nhiều nghiên cứu ở các cấp phổ thông, lại càng ít bàn
đến TCKH. Hiện nay, nhiều khía cạnh của dạy học và trò chơi giáo dục ở tiểu
học chưa được nghiên cứu chuyên biệt. Hầu như sách báo bàn nhiều về những
vấn đề tâm lí học, sinh lí vận động, phát triển nhận thức hay trí tuệ, giáo dục
đạo đức v.v… ít quan tâm đến chức năng giáo dục KN xã hội, KNHHT cũng
như những vấn đề văn hóa, xã hội và phát triển con người của trò chơi.
1.2. Trò chơi khoa học ở tiểu học
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Chơi và Trò chơi
- Chơi (Play)
20
Chơi là một phạm trù rất rộng đã được nhiều học giả quan tâm nghiên
cứu theo các góc độ khác nhau như sinh học, lịch sử và xã hội cho thấy chơi
là một hiện tượng phức tạp và xảy ra tự n hiên ở hầu hết trẻ em và chúng thay
đổi theo từng giai đoạn phát triển của trẻ, trí tưởng tượng và sự sáng tạo sẽ
được phát triển thông qua chơi [120] .
Có nhiều quan niệm khác nhau về chơi, chẳng hạn có quan niệm cho
rằng loại hoạt động nào có cấu trúc động cơ nằm trong chính quá trình hoạt
động, đó chính là hoạt động chơi [70]. Một số học giả phương Tây cho rằng
chơi chứa đựng những hoạt động tự nguyện không nhằm bất kỳ lợi ích nào ẩn
sau chúng và nằm ngoài công việc nghiêm túc của cuộc sống hoặc có quan
niệm khác, chơi là sự lôi cuốn chính mình vào sự tiêu khiển, thể thao hoặc
giải trí. Tuy nhiên, để nhấn mạnh tính hồn nhiên và vô tư của trẻ thơ, lại có
quan niệm chơ i là công việc nghiêm túc của trẻ [38], [44]. Ở từng quan điểm
đều có phần hợp lí nhất định, nhưng chưa khái quát một cách đầy đủ. Để giải
thích được khái niệm chơi một cách triệt để cần phải dựa vào nhiều mặt khác
nhau như bản chất tự nhiên, bản chất sinh học của chơi và bản chất xã hội của
trò chơi chứ không thể giải thích một cách cơ giới.
Dựa trên nguyên tắc tiến hoá, Đặng Thành Hưng lí giải chơi là một
dạng hoạt động phổ biến có nguồn gốc từ sinh vật, bao gồm một phạm vi rộng
những sự việc, quan hệ, hành vi có tính chất tự nguyện, vô tư cho dù cuối
cùng có thu được lợi ích thực dụng hay không. Từ điển tiếng Việt cũng giải
thích chơi là “Hoạt động giải trí hoặc nghỉ ngơi” hay “Hoạt động chỉ nhằm
cho vui mà thôi, không có mục đích gì khác” [69].
Luận án này tiếp cận theo quan điểm của Đặng Thành Hưng “Chơi là
kiểu hành vi hoặc hoạt động tự nhiên, tự nguyện, có động cơ thúc đẩy là
những yếu tố bên trong quá trình chơi và chủ thể không nhất thiết theo đuổi
21
những mục tiêu là lợi ích thực dụng một cách tự giác trong quá trình đó” .
Chơi là hành vi có thể có tính xã hội (ở người) và có thể chỉ là hành vi bản
năng (ở động vật) [38] [44].
- Trò chơi (Games, Plays)
Theo quan điểm của các nhà tâm lí học và giáo dục học Xô Viết thì
hoạt động chơi của trẻ em là một loại hoạt động mang tính xã hội và mang
tính lịch sử với bản chất sinh học và tâm lí tự nhiên . Hoạt động chơi của trẻ có
nguồn gốc lâu đời, xuất hiện ở giai đoạn phát triển nhất định của xã hội loài
người. Trò chơi xuất hiện khi nền văn minh loài người đạt tới một trình độ
nhất định, công cụ sản xuất trở nên phức tạp mà trẻ em không thể sử dụng để
làm việc như người lớn. Khi đó trẻ cần phải được tập dượt, làm thử trên
những đồ vật thay thế và người lớn cung cấp cho trẻ những điều kiện vật chất
cần thiết để trẻ chơi và tạo ra những khả năng khách quan để thực hiện trò
chơi. Trong trò chơi phản ánh hoạt động lao động của con người.
Trò chơi là một hoạt động xã hội, giữ vai trò truyền đạt những kinh
nghiệm xã hội từ thế hệ này cho thế hệ khác, điểm quan trọng là hoạt động
chơi có liên quan chặt chẽ đến sự phát triển của chính xã hội loài người và với
sự thay đổi vị trí của chính đứa trẻ trong hệ thống các mối quan hệ xã hội.
Theo Từ điển tiếng Việt (2000) [69]: Trò chơi là hoạt động bày ra để vui chơi,
giải trí.
Theo nghiên cứu của Đặng Thành Hưng, thì Trò chơi là thuật ngữ có
hai nghĩa khác nhau tương đối xa: 1. Một kiểu loại phổ biến của Chơi. Nó
chính là Chơi có luật (tập hợp qui tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu
hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với người tham gia;
2. Những công việc được tổ chức và tiến h ành dưới hình thức chơi, như chơi,
bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân t hể
22
dưới hình thức chơi đá bóng… , và thực chất đó là việc . Trò chơi nói chung và
Trò chơi giáo dục nói riêng (Educational Games) hoàn toàn có bản chất xã
hội, mang nội dung và giá trị xã hội. Nói đến trò chơi nào cũng vậy, đều là nói
đến luật lệ, qui tắc, nhiệm vụ, yêu cầu, tức là có tổ chức và thiết kế. Nếu
không có các thành phần như trên, thì không có trò chơi, mà chỉ có sự chơi
đơn giản. Như vậy chơi có 2 kiểu loại cơ bản: chơi có luật (tức là Trò chơi) và
chơi không có luật (tức là Chơi tự do) . Trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có
hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay qui tắc chính là phương tiện tổ chức
tập hợp đó. Như vậy, trò chơi chính là sự chơi có luật. Những hành vi chơi
tuỳ tiện, bất giác không gọi là trò chơi . Trong trò chơi không chỉ có hoạt động
chơi, mà còn có những hoạt động khác như giao tiếp, nhận thức, học tập, văn
hóa, nghệ thuật, thể thao, xã hội chính trị, quân sự v.v… Thực ra chơi trên
nguyên tắc là vô tư, không có bất kỳ động cơ nào, trò chơi lại khác hẳn, luôn
có mục đích và lợi ích đằng sau, nếu không thì đã không bày ra trò chơi, ví dụ
trò chơi giáo dục là để giáo dục. Còn hoạt động chơi là chỉ dạng hoạt động có
động cơ nằm trong quá trình chơi [38] [44].
Hà Thị Kim Linh (2012) [60] quan niệm: “Trò chơi là một kiểu chơi,
một dạng hoạt động giải trí, là một hình thức phản ánh các mặt lao động, sản
xuất, sinh hoạt văn hoá, được thực hiện theo quy ước nhằm thoả mãn những
nhu cầu về thể chất và tinh thần của con người.” Lê Thị Minh Hà (2002) [21]
cho rằng: “Trò chơi là kiểu, loại phổ biến của hoạt động chơi. Bất cứ trò chơi
nào cũng được tiến hành như một hoạt động có phương hướng, mục đích và
được nhận thức”.
Tiếp cận các quan điểm trên, luận án này cho rằng trò chơi là tập hợp
những hoạt động khác nhau (giao tiếp, nhận thức, học tập, chơi, văn nghệ,
23
thể thao…) và các luật lệ phù hợp với chúng có chức năng kết hợp chúng lại
nhằm thực hiện chơi có luật để đạt được mục đích và lợi ích nhất định.
1.2.1.2. Trò chơi khoa học
Tuỳ theo mục đích sử dụng và các quan điểm tiếp cận, trò chơi được
phân loại và xác định tên gọi cụ thể. Trong phạm vi luận án, khái niệm Trò
chơi khoa học được hiểu là dạng trò chơi giáo dục có nội dung và mục đích
giáo dục khoa học tương ứng với chương trình môn Khoa học lớp 4, 5. Nó có
thể là một trong hoặc bao hàm tất cả những trò chơi trí tuệ, trò chơi logic, trò
chơi mang tính chất đố vui về khoa học.
Là một dạng trò chơi giáo dục nên TCKH có các chức năng cơ bản là
ảnh hưởng đến và giúp cải thiện, phát triển các yếu tố thể chất, tâm lí và kinh
nghiệm xã hội của người tham gia. T rò chơi nào chỉ là phương tiện giải trí
hoặc giết thời gian thì không phải là trò chơi giáo dục.
1.2.2. Đặc điểm của trò chơi khoa học ở tiểu học
1.2.2.1. Vai trò giáo dục kĩ năng của trò chơi khoa học
Trò chơi giáo dục có chức năng đặc biệt trong việc rèn luyện thể chất,
phát triển trí tuệ và rèn luyện các KN xã hội. Chẳng hạn, trò chơi giúp cho HS
có thể phối hợp thể chất đơn giản và phức tạp như việc phối hợp các bộ phận
của cơ thể hoặc rèn luyện trí nhớ và tính sáng tạo; giúp cho HS học được
những KN phán đoán, KN đánh lừa; cách làm chủ thái độ đối với thành công
và thất bại; rèn luyện hành vi có luật, đặc biệt là HS sẽ học được KN làm việc
hợp tác, hiểu theo nghĩa là làm cho vai trò chuyên biệt của một người khớp
vào, tương thích với nghi thức chung của các vai do những người khác thực
hiện để đạt được mục đích nhóm [38] [44].
24
TCKH trong giáo dục là trò chơi giáo dục nên vẫn có được các chức
năng như trên và các đặc trưng, đó là tính tự do, tự nguyện xuất phát từ nhu
cầu, hứng thú của cá nhân; tính biểu trưng độc đáo, mỗi trò chơi bao giờ cũng
có liên quan đến sáng kiến, sáng tạo giúp tư duy và óc tưởng tượng thêm
phong phú; mang màu sắc chân thực, mạnh mẽ và đa dạng, trò chơi luôn
mang lại niềm vui, sự thoả mãn, bằng lòng,… Nội dung học tập khoa học
được chuyển hoá vào trò chơi, mục tiêu giáo dục KN học tập được xác định
rõ ràng và đưa vào thích hợp, qua chơi để học và rèn luyện các KN học tập,
việc học trở nên nhẹ nhàng và vui vẻ hơn, được chơi để học, được học như
chơi. Đây là lợi thế trong việc giáo dục KNHHT qua TCKH.
1.2.2.2. Cấu trúc chung của trò chơi khoa học
Cũng như một trò chơi giáo dục, TCKH được cấu trúc bởi các thành
phần cơ bản: Mục tiêu trò chơi; Luật/qui tắc chơi; Hành động chơi; Kết quả.
Tuy nhiên, nội dung các thành phần cơ bản đảm bảo được mục tiêu k ép đó là
giáo dục KNHHT và góp phần nâng cao kết quả học tập môn Khoa học:
- Mục tiêu TCKH nhằm giáo dục KNHHT và giúp HS chiếm lĩnh nội
dung bài học.
- Luật chơi rõ ràng, dễ hiểu. Các yêu cầu thực hiện hành động hợp tác
được đưa vào luật chơi . Luật chơi chính là cách học của người tham gia chơi.
- Hành động chơi phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, nội dung bài học và
yêu cầu hợp tác trong học tập. Hành động chơi chính là nội dung học tập mà
người tham gia chơi cần lĩnh hội.
- Kết quả trò chơi đạt được mục tiêu giáo dục KNHHT cho HS và giúp
HS lĩnh hội kiến thức bài học tốt hơn. Kết quả chơi chính là mục tiêu giáo dục
mà người dạy và người học cần đạt được.
25
1.2.2.3. Tính chất của trò chơi khoa học ở tiểu học
TCKH được sử dụng trong dạy học Khoa học ở tiểu học nhằm giáo dục
KNHHT nên có những tính chất tương thích với đặc điểm môn học và đặc
điểm của KNHHT. TCKH có một số tính chất cơ bản như sau:
- Có nội dung giáo dục khoa học và giáo dục KNHHT.
Nội dung trò chơi là một phần nội dung của bài học hoặc cả bài học, do
đó trò chơi luôn hướng đến giáo dục khoa học và giáo dục KNHHT cho HS.
- Mục tiêu giáo dục KNHHT được cụ thể theo từng trò chơi.
Mỗi trò chơi sẽ giáo dục được một số KNHHT cụ th ể, chứ không thể
giáo dục được tất cả các KNHHT . Do đó, tuỳ theo từng trò chơi những
KNHHT sẽ được xác định cụ thể.
- Các hành động chơi nhằm giáo dục KNHHT được đưa vào luật chơi.
Luật chơi là yêu cầu bắt buộc khi tham gia chơi, vì vậy các hành động
thực hiện KNHHT đưa vào luật chơi là phù hợp nhất . Khi HS thực hiện đúng
luật chơi cũng có nghĩa là HS thực hiện KNHHT trong khi chơi.
- Hoạt động chơi mang tính trải nghiệm, HS tham gia trực tiếp vào các
hoạt động mang tính trải nghiệm đó.
KNHHT được thể hiện bằng những thao tác, hành động cụ thể, vì vậy
các hoạt động trong trò chơi được xây dựng để HS có thể tìm tòi, phát hiện,
trao đổi chia sẻ lẫn nhau để rút ra kết luận bằng những hành động cụ thể.
- Có sự hài hoà giữa phát triển về trí tuệ và các KNHHT. Qu a các hoạt
động trong trò chơi HS chiếm lĩnh được tri thức khoa học và rèn luyện các
KNHHT.
26
- Thân thiện, phù hợp với HS. Các hành động chơi không quá khó, HS
nào cũng tham gia được, trò chơi kích thích được sự sáng tạo và mang lại
niềm vui cho HS.
1.2.3. Nguyên tắc thiết kế và tiêu chí lựa chọn trò chơi khoa học
2.1.3.1. Những nguyên tắc thiết kế trò chơi khoa học
Để giáo dục KNHHT qua TCKH, điều trước tiên là phải có TCKH.
TCKH cơ bản vẫn có những đặc điểm của một trò chơi giáo dục, tuy nhiên để
giáo dục KNHHT thì cần có thêm những đặc điểm khác. Do đó, khi thiết kế
hệ thống TCKH cần đảm bảo một số nguyên tắc nhất định, đó là:
- Nguyên tắc chọn lọc kết hợp với sáng tạo
+ Nội dung TCKH phải gắn liền với nội dung bài học, song không phải
nội dung nào cũng thiết kế được trò chơi để giáo dục KNHHT , do đó cần phải
chọn lọc nội dung phù hợp với phương thức HHT để thiết kế trò chơi, tức là
đòi hỏi phải có sự phối hợp của các HS với nhau trong nhóm/đội để hoàn
thành nhiệm vụ nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân.
+ Linh hoạt trong chọn lọc nội dung, có thể trong phạm vi một bài học
hoặc nhiều bài học để thiết kế trò chơi nhưng vẫn đảm bảo liền mạch.
+ Các trò chơi có thể là thiết kế mới hoặc kế thừa các trò chơi đã có,
trong đó có điều chỉnh mục tiêu, nội dung cho phù hợp với giáo dục KNHHT.
- Nguyên tắc đảm bảo sự phát triển
Nguyên tắc này yêu cầu nội dung trò chơi cần đảm bảo tính phát triển
theo cấu trúc chương trình môn học, qua trò chơi HS vừa nắm được nội dung
kiến thức bài học vừa rèn luyện KNHHT hay nói cách khác qua trò chơi HS
có sự thay đổi về ý thức, về KNHHT và phát triển về trí tuệ.
27
- Nguyên tắc hợp tác
Đảm bảo các hoạt động trong trò chơi được thiết kế sao cho tất cả HS
trong nhóm đều tham gia, thành viên nào cũng có việc làm và có trách nhiệ m
với nhiệm vụ của mình. Các nhiệm vụ chơi đòi hỏi phải có sự tương tác, phối
hợp nhịp nhàng với nhau giữa các HS trong nhóm chơi. Có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau tích cực về mục đích, dụng cụ chơi và phần thưởng. Các thành
viên trong nhóm phải cùng nhau nỗ lực mới đạt được mục tiêu chung của
nhóm và thành công chung của nhóm là điểm tựa của mỗi người.
- Nguyên tắc hướng vào trải nghiệm và rèn luyện kĩ năng
Nguyên tắc này đòi hỏi các hành động chơi phải gắn liền với thực hành
hoặc thí nghiệm, thao tác với đồ dùng học tập hoặc dụng cụ chơi. HS phải
thực hiện hành động chơi thông qua các nhiệm vụ, tình huống cụ thể đặc biệt
là các hoạt động thực hành hoặc thí nghiệm và có sự phối hợp đồng đội. HS
phải suy nghĩ tìm tòi, có sự tương tác giữa HS -HS, giữa HS với tài liệu, dụng
cụ học tập để rèn luyện các KN cần thiết và chiếm lĩnh tri thức. Tuy nhiên,
không phải TCKH nào cũng có hoạt động trải nghiệm là hoạt động thực hành
hoặc thí nghiệm vì còn tuỳ thuộc vào nội dung bài học. Do đó, tuỳ theo nội
dung bài là dạng bài lí thuyết hay thực hành mà sẽ thiết kế hoạt động trải
nghiệm khác nhau.
- Nguyên tắc thân thiện
TCKH phải được tất cả HS chấp nhận, HS nào cũng tham gia được
không phân biệt bạn nam, bạn nữ, cao, thấp, sức học và khi chơi phải đảm bảo
an toàn: dụng cụ chơi không sắc nhọn, không có bạo lực trong trò chơi. Các
hoạt động trong trò chơi phù hợp với mức vận động thể chất lứa tuổi, không
có tính đối kháng giữa các đội.
28
- Nguyên tắc hệ thống
Nội dung TCKH dựa theo nội dung bài học, vì vậy các trò chơi thi ết kế
phải đảm bảo theo tính hệ thống của chương trình môn học, đảm bảo theo
mạch kiến thức hoặc chủ đề của môn học và nằm trong tổng thể của chuỗi các
hoạt động học tập. Mỗi trò chơi phải đảm bảo sự đồng bộ với nội dung,
phương pháp giáo dục của GV.
2.1.3.2. Những tiêu chí lựa chọn trò chơi khoa học
Ngoài việc thiết kế mới các TCKH, có thể tận dụng các trò chơi có sẵn
từ nhiều nguồn khác nhau để làm phong phú thêm hệ thống TCKH. Khi lựa
chọn các TCKH cần phải đảm bảo các tiêu chí sau:
- Nội dung trò chơi phù hợp với nội dung của bài học Khoa học.
- Mục tiêu trò chơi về giáo dục KN thể hiện rõ ràng và có thể xác định
được KNHHT cụ thể.
- Hành động chơi phù hợp với lứa tuổi và mang tính trải nghiệm, đòi
hỏi người học phải sử dụng những KN khác nhau.
- Thân thiện và an toàn.
- Kết quả trò chơi đạt được 2 mục tiêu là giáo dục KNHHT và mục tiêu
về tri thức và KN môn khoa học.
1.2.4. Trò chơi khoa học và môn Khoa học ở tiểu học
1.2.4.1. Khả năng ứng dụng trò chơi trong dạy Khoa học
Chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 ở tiểu học được tích hợp nhiều
lĩnh vực vật lí, hoá học, sinh học, dân số và môi trường , trong đó một số kiến
thức được kế thừa và phát triển từ các chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội lớp
1, 2, 3 nên rất phong phú và đa dạng. K iến thức gần gũi, phù hợp với sự hiểu
29
biết của học sinh và được chia thành các chủ đề “Con người và sức khoẻ”,
“Vật chất và năng lượng”, “Thực vật và động vật”, “Môi trường và tài nguyên
thiên nhiên”. Có nhiều nội dung có thể ứng dụng trò chơi để dạy học. Theo
thiết kế chương trình môn học, trong SGK đã có gợi ý khá nhiều trò chơi ở
bước củng cố bài học, tìm hiểu bài hoặc khởi đầu bài học. Các trò chơi phổ
biến là “Ai nhanh, ai đúng”, “Thi kể tên”, “Đoán chữ”,… số bài học lớp 4 có
gợi ý trò chơi là 22 bài, ở lớp 5 là 2 7 bài, chiếm khoảng 30% số bài học.
Ngoài ra, còn rất nhiều nội dung có thể thiết kế được các trò chơi khác theo
nhiều mục đích khác nhau. Như vậy, môn Khoa học có nhiều khả năng ứng
dụng trò chơi trong dạy học.
1.2.4.2. Tiêu chí lựa chọn nội dung khoa học để sử dụng trò chơi
Khi lựa chọn nội dung khoa học để sử dụng trò chơi cần dựa vào các
tiêu chí sau đây:
- Nội dung là vấn đề cần thiết, thích hợp với phương thức chơi . Dự
đoán rằng trò chơi sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với cách dạy bình thường.
- Phù hợp với nhận thức và vốn hiểu biết của học sinh trong thực hiện
trò chơi.
- Nội dung học tập đòi hỏi sự hợp tác trong nhóm mới có thể hoàn
thành yêu cầu và luật chơi .
- Nội dung học tập đòi hỏi phải thực hiện những thao tác hoặc hành
động cụ thể như di chuyển, viết, vẽ, cắt, dán, tô màu, nặn, thí nghiệm,…kết
thúc trò chơi phải có sản phẩm cụ thể.
- Nội dung học tập phải phù hợp với những đồ chơi của lứa tuổi HS,
thường đơn giản, dễ thực hiện.
30
- Đòi hỏi HS phải sử dụng những KN cộng tác và KN làm việc hợp tác
trong quá trình học tập.
1.3. Kĩ năng học hợp tác
1.3.1. Một số khái niệm
1.3.1.1. Học hợp tác
Theo Từ điển tiếng Việt (2000): hợp tác là cùng chung sức giúp nhau
trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục
đích chung [69]. Những vấn đề lí luận chung về HHT (Cooperative Learning)
đã được xem xét trong các công trình của Slavin R. E. (1983); Sharan (1983);
Sodier (1982), Johnson D. W.; Johnson R. T.; Smith, …. Cho đến nay, DHHT
được xem như là chiến lược dạy h ọc phổ biến. Theo phương thức này người
học được tổ chức học theo các nhóm nhỏ, tham gia, chia sẻ, hỗ trợ trong sự
phụ thuộc lẫn nhau thông qua thực hiện các nhiệm vụ và hoạt động học tập
nhằm đạt mục đích chung. Để thực hiện được phương thức dạy học này về
phía người học cần phải có một số KN cần thiết như KN tìm kiếm và chia sẻ,
KN giao tiếp, KN quan sát, nhận xét, đánh giá, KN cộng tác… [112] [113]
[114] .
Theo Đặng Thành Hưng (2002), HHT là phương thức học tập dựa vào
môi trường và quan hệ hợp tác, thân thiện, trong đó người học trao đổi, chia
sẻ với nhau trong hoạt động chung, kết hợp những kinh nghiệm, tư tưởng và
năng lực cá nhân thành sức mạnh chung, đồng thời phát triển cá nhân nhờ chỗ
dựa là sức mạnh chung này [38].
Nguyễn Thành Kỉnh (2010) [52] cho rằng: HHT là khái niệm dùng để
chỉ phương thức hay chiến lược học tập dựa trên sự hợp tác của nhóm người
học được sự hướng dẫn, giám sát, giúp đỡ của GV. H ọc tập hợp tác có mục
31
tiêu chung, nỗ lực học tập chung của nhóm, thành tựu và trách nhiệm học tập
cá nhân hài hòa với nhau, có sự chia sẻ nguồn lực, kết quả và lợi ích học tập,
có tính xã hội và thân thiện trong học tập.
Nguyễn Thị Thanh (2013) [81] hiểu HHT là cách thức học tập trong đó
người học được tổ chức thành các nhóm làm việc cùng nhau nhằm hoàn thành
các nhiệm vụ học tập, giữa họ có sự tương tác, hỗ trợ, phụ thuộc lẫn nhau, từ
đó thói quen và các KN hợp tác được hình thành và phát triển.
Các nghiên cứu đều cho rằng HHT là phương thức học tập dựa trên sự
hợp tác của người học, trong quá trình học tập thì người học có sự tương tác,
hỗ trợ dưới sự hướng dẫn giúp đỡ của người dạy để hoàn thành nhiệm vụ học
tập. Quan điểm này hoàn toàn phù hợp với phương thức dạy HHT hiện nay.
Dựa trên quan điểm của những nghiên cứu đi trước và đặc trưng của
phương thức HHT, trong luận án khái niệm học hợp tác được hiểu là cách
thức hay chiến lược học tập trong môi trường và quan hệ hợp tác, cùng nhau
chia sẻ lợi ích, mục tiêu, kết quả, nguồn lực và nhiệm vụ học tập, trong đó
mọi người học vừa nỗ lực cá nhân vừa đảm bảo đóng góp phần mình vào nỗ
lực chung của nhóm trong học tập với vị thế bình đẳng và phụ thuộc lẫn nhau
một cách tích cực.
1.3.1.2. Kĩ năng
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về KN (đã nói ở phần Tổng
quan) nhưng có một số điểm chung là KN luôn gắn liền với việc thực hiện các
thao tác hoặc hành động cụ thể có tính kĩ thuật, có liên quan đến tri thức của
cá nhân đã lĩnh hội, liên quan đến các điều kiện tâm lí, sinh lí của chủ thể,
việc lựa chọn cách thức thực hiện phù hợp để đạt được mục đ ích hoạt động
một cách hiệu quả.
32
Kế thừa các quan niệm trên, luận án sử dụng khái niệm KN như sau: Kĩ
năng là dạng hành động được thực hiện có tính kĩ thuật, một cách linh hoạt
trong các điều kiện, môi trường khác nhau dựa trên kinh nghiệm sống và vốn
hiểu biết về công việc, khả năng vận động và những điều kiện sinh học, tâm lí
và xã hội khác của cá nhân để giải quyết vấn đề nhằm đạt được kết quả theo
mục đích hay tiêu chí đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn hay qui
định.
1.3.1.3. Kĩ năng học tập
Theo Đặng Thành Hưng, KN học tập chung hay KN học tập cơ bản là
những dạng chuyên biệt của hành động cá nhân trong việc giải quyết các
nhiệm vụ học tập, hoặc tiến hành hoạt động học tập của cá nhân người học.
Để học tập thì người học phải thực hiện những loại nhiệm vụ cơ bản đó là: 1/
Nhận thức nội dung học vấn; 2/ Quản lí việc học của mình theo chiến lược cá
nhân và theo chiến lược hợp tác; 3/ Giao tiếp và quan hệ xã hội trong học tập
và các hoạt động hỗ trợ học tập.
Khi thực hiện một nhiệm vụ học tập thì người học phải có những KN
khác nhau để thực hiện nhiều hoạt động cụ thể khác nhau. Đặng Thành Hưng
cũng đã đưa ra 3 phạm trù KN học tập tương ứng: 1/ Nhóm những KN nhận
thức học tập: 2/ Nhóm những KN giao tiếp và quan hệ học tập; 3/ Nhóm
những KN quản lí học tập, bao gồm 54 KN học tập chung trong môi trường
học tập hiện đại [39].
Nguyễn Thị Thanh, (2013) cho rằng: “Kĩ năng học tập là việc thực hiện
có hiệu quả những hành động và kĩ thuật học tập trên cơ sở vận dụng kiến
thức và kinh nghiệm học tập đã có một cách linh hoạt vào những tình huống
khác nhau nhằm đạt được mục tiêu học tập đã xá c định”. “KNHTHT là những
hành động, kĩ thuật học tập được thực hiện một cách đúng đắn, linh hoạt,
33
mềm dẻo, có hiệu quả trên cơ sở vận dụng những tri thức, kinh nghiệm học
tập hợp tác với GV và bạn học trong môi trường nhóm nhằm thực hiện mục
tiêu học tập đề ra.”
Từ việc phân tích khái niệm chung về KN và khái niệm về học tập hợp
tác, kế thừa các nguyên cứu trước, trong luận án sử dụng khái niệm KN học
tập như sau:
Kĩ năng học tập là những hành động thực hiện nhiệm vụ học tập của
người học được tiến hành một cách tự giác, linh hoạt trong các điều kiện, môi
trường học tập khác nhau dựa trên kinh nghiệm sống và vốn hiểu biết về việc
học, khả năng vận động và những điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội khác
của cá nhân để giải quyết nhiệm vụ học tập đạt được kết quả theo mục đích
hay tiêu chí đã định. Hay nói cách khác kĩ năng học tập là dạng kĩ năng được
cá nhân sử dụng để học tập.
1.3.1.4. Kĩ năng học hợp tác
KNHHT cũng là KN học tập nhưng đặt trong điều kiện HHT [43]. Do
đó, trong luận án này quan niệm:
Kĩ năng học hợp tác là những hành động thực hiện nhiệm vụ học tập
được tiến hành một cách linh hoạt trong các điều kiện, môi trường học tập
hợp tác khác nhau dựa trên kinh nghiệm sống và vốn hiểu biết về việc học,
khả năng vận động và những điều kiện sinh học, tâm lí và xã hội khác của cá
nhân và của nhóm để giải quyết nhiệm vụ học tập theo phương thức hợp tác
để đạt đượ c kết quả theo mục đích hay tiêu chí đã định. Hay nói cách khác kĩ
năng học hợp tác là kĩ năng học tập được cá nhân và nhóm sử dụng trong
môi trường và điều kiện học hợp tác.
34
1.3.2. Nguyên tắc và đặc điểm của học hợp tác
1.3.2.1. Nguyên tắc của học hợp tác
Kết quả hoạt động của nhóm HS học theo phương thức HHT chỉ thật sự
có ý nghĩa khi tất cả các thành viên trong nhóm cùng nỗ lực, chia sẻ, cộng
đồng trách nhiệm trong sự tương tác tích cực với thái độ hợp tác bình đẳng
chứ không phải chỉ có một, hai thành viên làm từ đầu đến cuối [112], [113] .
Do đó, HHT có một số nguyên tắc cơ bản sau:
- Sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Trong hoạt động học tập theo phương thức HHT, người học phải tham
gia vào các hoạt động trong nhóm, phải thực sự liên kết cùng nhau để thực
hiện công việc chung, nhiệm vụ của nhóm sẽ không hoàn thành nếu không có
sự đóng góp của mỗi cá nhân. Người học tự giác thực hiện nhiệm vụ của mình
trong thời gian sớm nhất, đồng thời hỗ trợ các thành viên khác trong nhóm để
cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vì vậy, mọi cá nhân trong nhóm phải
có ý thức cố gắng nỗ lực và quan tâm đến sự tiến bộ của các thành viên khác
để cả nhóm hoàn thành nhiệm vụ .
- Sự tương tác, hỗ trợ giữa các cá nhân trong nhóm
Khi thực hiện nhiệm vụ, các thành viên có sự chia sẻ những tư tưởng,
nguồn lực và đáp án. Những lập luận và giải đáp được lắng nghe thông qua
việc giải thích của các thành viên khác trong nhóm, tạo sự gắn bó hơn trong
nhóm thông qua giao tiếp. Mỗi cá nhân trong nhóm là một mắt xích trong dây
chuyền hoạt động của nhóm, vì vậy để dây chuyền hoạt động đồng bộ thì các
thành viên trong nhóm phải cùng bàn bạc, trao đổi, đi đến thống nhất phương
án để hành động. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ mỗi cá nhân phải cùng
hợp tác với nhau, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục tiêu chung của
35
nhóm. Mọi biểu hiện mang tính tranh đua, không hợp tác là trở ngại lớn cho
việc hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm.
- Trách nhiệm cá nhân
Theo phương thức HHT thì các thành viên trong nhóm phụ thuộc lẫn
nhau nhưng mỗi thành viên lại có trách nhiệm riêng, tự mình phải thực hiện
không dựa dẫm vào hoặc trông chờ vào người khác và phải có đóng góp nhất
định vào hoạt động chung của nhóm. Sau đó người học có thể tự mình thực
hiện thành công một hoạt động tương tự.
- Sử dụng những kĩ năng cộng tác trong nhóm
Khi học theo phương thức HHT thì HS cần có những KN cộng tác
trong nhóm như giao tiếp một cách đúng đắn và rõ ràng, chấp nhận và ủng hộ
nhau, giải quyết các bất đồng trên tinh thần xây dựng.
- Phản hồi và điều chỉnh
Sau hoạt động HHT, dưới sự hướng dẫn, định hướng và điều khiển của
người dạy, các thành viên của nhóm sẽ phải đánh giá lại những hoạt động của
nhóm đã thực hiện để xem xét lại những hoạt động nào chưa phù hợp cần thay
đổi, hoạt động nào đạt hiệu quả nên duy trì, những đề xuất cần thiết đối với
người dạy. Qua hoạt động này, mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm
sẽ được củng cố và hoàn thiện hơn đồng thời phát hiện v à điều chỉnh những
gì chưa phù hợp nhằm giúp hoạt động của nhóm đạt hiệu quả hơn [111].
1.3.2.2. Đặc điểm của học hợp tác ở tiểu học
Kế thừa những nghiên cứu về dạy học hợp tác, kĩ thuật dạy học của
Johnson D.W và Johnson R.T [112], [113] , Wilbert J. McKeachie [96], Đặng
Thành Hưng [38], Thái Duy Tuyên [87] , [88], [89] [90] , có thể xác định một
số đặc điểm của học hợp tác ở tiểu học như sau:
36
* Mục tiêu
Giúp HS lĩnh hội tri thức khoa học, kĩ năng môn học một cách tốt nhất
trong môi trường học tập hợp tác. Đồng thời, hình thành và phát triển các kĩ
năng xã hội cần thiết như KNHHT, tinh thần đồng đội, thái độ ứng xử trong
học tập, đây là tiền đề quan trọng để phát triển kĩ năng học tập ở các cấp học
tiếp theo và kĩ năng sống trong tương lai. Như vậy, HHT giúp HS đạt được
hai mục tiêu, đó là kiến thức (bao gồm kiến thức, thái độ, KN môn học) và
các KNHHT.
* Hoạt động của GV
- Thiết kế các nhiệm vụ và tình huống học hợp tác cho HS. Ở tiểu học,
nhiệm vụ hợp tác trong học tập rất cụ thể, phù hợp với mức độ tư duy của HS,
càng cụ thể thì HS càng dễ thực hiện được nhiệm vụ của mình, HS nào cũng
có việc và hoàn thành phần việc của mình. Nhiệm vụ trong các tình huống
học tập vừa đảm bảo cụ thể cho từng HS nhưng cũng cần có tính khái quát,
phức tạp cho nhóm và vừa sức với HS để có sự hợp tác nhiều nhất.
- Tổ chức các hoạt động: Đặc trưng của HHT là học tập theo nhóm do
đó GV phải vận dụng nhiều cách chia nhóm học hợp tác khác nhau phù hợp
với nhiệm vụ học tập, trình độ, tính cách HS trong nhóm và đảm bảo qui mô
nhóm hợp lí. HS được chia thành nhóm nhỏ để thực hiện nhiệm vụ học tập
theo yêu cầu của GV. Có thể là nhóm đôi, nhóm 4 HS hoặc đông hơn tuỳ theo
GV tổ chức nhưng không nên quá 6 HS. Hoạt động thảo luận trong nhóm do
bạn nhóm trưởng điều hành, có bạn thư kí, bạn trình bày kết quả của nhóm.
- Bố trí không gian và chuẩn bị các điều kiện cho hoạt động nhóm: Tuỳ
theo hoạt động học tập mà giáo viên bố trí không gian phù hợp trong lớp hoặc
ngoài lớp, thuận tiện cho hoạt động và thảo luận của các nhóm. GV dễ dàng
37
đi đến các nhóm quan sát và giúp đỡ HS kịp thời, đồng thời bao quát được tất
cả các nhóm.
- Điều khiển hỗ trợ kịp thời cho HS trong quá trình học hợp tác: GV
quan sát và hỗ trợ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn, đồng thời dạy cho HS
những KNHHT cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả tốt nhất. GV phản
hồi cho HS việc thực hiện các KN và động viên khích lệ giúp HS đ iều chỉnh
và thực hiện thuần thục các KNHHT.
- Tạo môi trường khuyến khích học sinh hợp tác trong học tập: GV
luôn khích lệ học sinh tham gia, nhẹ nhàng, ân cần tạo sự thân thiện, thoải
mái giúp HS tích cực tham gia hoạt động. Chuẩn bị cơ sở vật chất, đồ d ùng
học tập đầy đủ theo thiết kế nhiệm vụ học tập cho tất cả HS được tham gia.
Khuyến khích HS chia sẻ ý tưởng, nhận xét, đánh giá trên tinh thần xây dựng,
bình đẳng, dân chủ.
- Sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực: Các kĩ thuật dạy học tích cực
sẽ tạo ra sự tương tác, hợp tác giữa HS với nhau một cách cụ thể. Chẳng hạn,
kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật động não,… và sử dụng một số đồ dùng học
tập khác như phiếu học tập nhóm, thẻ màu,… giúp HS tích cực hoạt động cá
nhân trước khi chia sẻ ý kiến trong nhóm.
* Hoạt động của HS
- Từng HS chuẩn bị tâm thế tham gia như chuẩn bị tài liệu, dụng cụ học
tập; sẵn sàng tham gia và tích cực hợp tác, động viên, khích lệ và ủng hộ các
thành viên trong nhóm cùng thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Nhanh chóng thành lập và ổn định tổ chức nhóm theo yêu cầu của
GV, tiếp nhận và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân thực hiện.
38
- Từng cá nhân chia sẻ kết quả làm việc của mình trong nhóm để các
thành viên khác cùng trao đổi thống nhất và báo cáo trước lớp. Việc chia sẻ ý
kiến và tương tác với nhau trên nguyên tắc bình đẳng và dân chủ. Tất cả các
bạn đều có quyền chia sẻ đến khi hết ý kiến, đồng thời phải lắng nghe của các
bạn một cách tích cực. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cá nhân, HS vẫn
có sự tương tác lẫn nhau, trợ giú p và động viên lẫn nhau, quan tâm đến sự tiến
bộ của các bạn trong nhóm, đảm bảo có sự phụ thuộc tích cực để tìm ra kiến
thức hoặc sản phẩm cá nhân tốt nhất trong thời gian cho phép.
- Dưới sự hướng dẫn của GV, HS sẽ trình bày kết quả thực hiện của
nhóm mình, các nhóm khác cùng chia sẻ ý kiến. Nhiệm vụ trình bày kết quả
sẽ được luân phiên cho các bạn trong nhóm, bạn nào cũng được trình bày
trước lớp.
- Nhận xét kết quả của các nhóm, tự nhận xét, đánh giá về kết quả của
nhóm mình, về sự tham gia của các thành viên trong nhóm, rút kinh nghiệm
cho các hoạt động tiếp theo.
* Đánh giá kết quả hoạt động nhóm
- Kết thúc hoạt động nhóm GV tổ chức cho HS tự đánh giá và đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. GV tổ chức linh hoạt nhằm tạo sự đồng
thuận cao nhất trong HS. Dựa vào các tiêu chí đánh giá từng nhiệm vụ, HS
được tự đánh giá kết quả của nhóm mình và đánh giá các nhóm khác trước
khi GV đánh giá. GV không chỉ nhận xét đánh giá kết quả cuối cùng mà còn
nhận xét sự tham gia của HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Nhận xét,
đánh giá mang tính động viên, khuyến khích là chính để học sinh cố gắng
nhiều hơn. Khen ngợi những cố gắng và tiến bộ của HS là việc làm không thể
thiếu ở tiểu học.
39
Tóm lại, trong HHT ở tiểu học thì GV là người thiết kế, tổ chức các
hoạt động học hợp tác, cố vấn, hỗ trợ trong quá trình HS thực hiện nhiệm vụ
học tập, tổ chức nhận xét đánh giá quá trình thực hiện nhiệm vụ của cá nhân,
của nhóm và kết quả thực hiện, quan tâm động viên, khích lệ để HS nỗ lực
hơn trong học tập. HS chủ động trong học tập, tích cực thực hiện nhiệm vụ
trong mối quan hệ hợp tác, tương tác liên cá nhân. Biết sử dụng các kĩ năng
cộng tác để chia sẻ tài liệu, vật liệu và trợ giúp lẫn nhau để hoàn thành nhiệm
vụ cá nhân với kết quả cao nhất, góp phần vào thành công chung của nhóm.
1.3.3. Hệ thống kĩ năng học hợp tác ở tiểu học
1.3.3.1. Những kĩ năng học hợp tác cơ bản
Từ những đặc điểm của học tập hợp tác, đặc điểm tâm sinh lí, xã hội
của học sinh tiểu học và cơ cấu nhiệm vụ học tập [38], kế thừa các công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, có thể xác định 4 nhóm
KNHHT cơ bản ở tiểu học như sau :
1) Nhóm kĩ năng hình thành và tổ chức nhóm
- Kĩ năng di chuyển để phối hợp công việc: Di chuyển hợp lí, chọn vị trí
thích hợp theo yêu cầu của giáo viên nhanh gọn không làm ảnh hưởng tới
nhóm khác và để làm việc cùng nhau.
- Kĩ năng giới thiệu: biết cách giới thiệu bản thân hoặc giới thiệu bạn
bè cùng nhóm bằng một vài câu ngắn gọn nhất nhưng rõ ràng, đủ ý.
- Kĩ năng phân công nhiệm vụ cá nhân: Phân công nhiệm vụ cho các
bạn dựa vào điểm mạnh, sở trường của cá nhân hoặc tự nhận nhiệm vụ vừa
sức phù hợp với công việc, đảm bảo mỗi thành viên đều có nhiệm vụ. Từng
cá nhân hiểu biết vai trò của mình trong nhóm, biết mình ở vị trí nào và mối
quan hệ với các bạn trong nhóm.
40
- Kĩ năng quản lí thời gian: Phân bố thời gian hợp lí cho từng phần
việc, hoàn thành đúng thời gian qui định.
2) Nhóm kĩ năng tương tác liên cá nhân
- Kĩ năng lắng nghe trong nhóm: Chú ý lắng nghe tích cực, có thể ghi
nhanh ý chính các yêu cầu, chỉ dẫn của giáo viên, của nhóm trưởng khi giao
nhiệm vụ; lắng nghe ý kiến, ý tưởng, góp ý của bạn trong nhóm hoặc khác
nhóm, không ngắt lời bạn hoặc đùa giỡn trong lúc người khác nói,…
- Kĩ năng trình bày ý kiến trong nhóm: Tự tin trước các bạn trong nhóm
hoặc cả lớp, phát biểu ý kiến mạch lạc, rõ ý, biết kết hợp cử chỉ, điệu bộ và
các phương tiện hỗ trợ như biểu đồ, sơ đồ, thẻ màu, máy chiếu,…
- Kĩ năng đối thoại trong nhóm: Trao đổi ý kiến theo quan điểm cá
nhân, lắng nghe quan điểm của các bạn trong nhóm để làm rõ vấn đề hoặc
cùng đưa ra quyết định chọn phương án thực hiện. Khi đã thống nhất phương
án thì tích cực thực hiện, thể hiện sự đồng tình và ủng hộ ý kiến chung của
nhóm.
- Kĩ năng trợ giúp bạn: Giúp bạn chứ không làm thay bạn, có thể giải
thích cho bạn hiểu, hỗ trợ một phần, một công đoạn, một chi tiết của mô hình,
sản phẩm,…
- Kĩ năng thể hiện thái độ hợp tác: Luôn sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
của mình, chia sẻ tài liệu, kết quả thực hiệ n. Giữ được bình tĩnh khi có ý kiến
góp ý trái ngược với mình và biết chấp nhận khi thấy rõ ý kiến đóng góp là
đúng, khiêm tốn khi có ý kiến tán đồng hoặc khen ngợi. Có thể dùng lời nói,
hành động, cử chỉ, điệu bộ để khích lệ, cổ vũ đồng đội hoặc các nhóm phấn
chấn, gắng sức hơn nữa để hoàn thành nhiệm vụ.
3) Nhóm kĩ năng thực hiện nhiệm vụ học tập
41
- Kĩ năng quan sát: Quan sát đối tượng để thu thập các thông tin cần
thiết, quan sát hoạt động của các bạn cùng nhóm hoặc khác nhóm, các sản
phẩm,… biết cách quan sát tổng thể, chi tiết, điểm nổi bật, điểm khác biệt của
đối tượng. Ghi chép tóm tắt để có đủ thông tin về đối tượng quan sát nhằm
hoàn thành nhiệm vụ cá nhân hoặc nhiệm vụ của nhóm.
- Kĩ năng tìm kiếm thông tin để giải quyết nhiệm vụ : Tìm thông tin từ
sách, phiếu thông tin, tài liệu tham khảo, bảng biểu trong lớp, thư viện, ngoài
thực địa, đàm thoại với người khác, mạng internet và xử lí thông tin để giải
quyết nhiệm vụ cá nhân hoặc nhiệm vụ chung của nhóm.
- Kĩ năng thao tác với dụng cụ học tập: Thực hiện đúng các thao tác
được hướng dẫn, đúng qui trình kĩ thuật, đảm bảo an toàn, giữ vệ sinh lao
động,…làm các loại mô hình, sơ đồ, dụng cụ thực hành từ các vật liệu đã
chuẩn bị sẵn hoặc phải tự tìm kiếm những gì có trong trường, lớp học theo
yêu cầu của hoạt động hoặc sáng tạo theo phương án của nhóm, mỗi cá nhân
có thể làm một vài bộ phận, chi tiết theo phân công.
- Kĩ năng thực hiện báo cáo: Thực hiện điền thông tin vào phiếu, trả lời
câu hỏi, ghi chép thông tin trong quá trình thực nghiệm, có thể tóm tắt bằng
bảng biểu, sơ đồ, mô hình, trình bày kết quả vào bảng nhóm bằng cách viết,
vẽ, đính thẻ màu,…để báo cáo.
- Kĩ năng tóm lược nội dung bài học : Dựa vào yêu cầu thực hiện,
thông tin thu thập được, các sản phẩm làm ra, kết quả thực hành, thí
nghiệm,… để trả lời câu hỏi và rút ra kết luận nội dung bài học, rút ra được
kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4) Nhóm kĩ năng đánh giá, phản hồi
42
- Kĩ năng đánh giá, tự đánh giá: Dựa vào tiêu chuẩn, các yêu cầu của
công việc được phân công để tự đánh giá và đánh giá về mức độ, chất lượng
thực hiện công việc của cá nhân, nhóm mình, nhóm khác. Nêu được điểm phù
hợp, điểm chưa phù hợp cần điều chỉnh.
- Kĩ năng nêu nhận xét: Dựa vào các tiêu chí, yêu cầu để nhận xét sản
phẩm, hoạt động hoặc đối tượng được yêu cầu quan sát, nêu những điểm tốt
trước, hạn chế sau thể hiện thái độ chân thành, thẳn thắng nhưng không tỏ ý
chê bai.
- Kĩ năng phản hồi ý kiến: Thông báo cho giáo viên hoặc nhóm trưởng
biết đã rõ hay chưa rõ nhiệm vụ vừa được giao, nhiệm vụ có phù hợp hay
không; thông báo đã thực hiện xong công việc, những nội dung đã hoàn
thành, nội dung còn dang dở cần tiếp tục thực hiện,… đưa ra những kiến nghị.
- Kĩ năng điều chỉnh: Sửa đổi, bổ sung cách làm, các bộ phận, chi tiết
sản phẩm hoặc điều chỉnh cách thực hiện các hành động hợp tác sau khi được
các bạn và giáo viên góp ý ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, rút kinh
nghiệm thực hiện cho lần tiếp theo để hoàn thành công việc tốt hơn.
Trong thực tế, tuỳ theo nội dung học tập giáo viên sẽ giúp HS rèn luyện
các KN tương ứng chứ không phải lúc nào mọi KN cũng được thể hiện đầy đủ
trong một hoạt động. Điều quan trọng là GV cần hiểu rõ khi nào thì rèn luyện
cho HS những kĩ năng nào và có biện pháp thích hợp để giáo dục cho HS các
KNHHT và phát triển được các KN này trong quá trình học tập của HS.
43
Hình 1.1. Khái quát các KNHHT
Việc phân chia các nhóm KN chỉ mang tính chất tương đối vì một số
KN có thể phù hợp ở nhiều nhóm KN khác nhau (hình 1.2), chẳng hạn: KN
phản hồi ý kiến, KN đối thoại, KN trợ giúp bạn, KN thể hiện thái độ hợp tác.
Các KN trong từng nhóm có mối quan hệ với nhau trong cùng nhóm và các
nhóm KN khác. Nhóm KN tương tác liên cá nhân có vai trò quan trọng, là hạt
nhân để kết nối các cá nhân và duy trì nhóm. Đồng thời thúc đẩy nhóm hoạt
động, tạo nên sự gắn bó giữa các thành viên trong nhóm và chất lượng công
việc nhờ vào sự đối thoại bình đẳng và thể hiện thái độ hợp tác tích cực. Có
nhiều hành động như phân công nhiệm vụ, phản hồi ý kiến, thực hiện báo cáo,
trợ giúp bạn,… đều cần phải có sự đối thoại và thể hiện thái độ hợp tác đúng
KN HÌNHTHÀNH VÀ TỔCHỨC NHÓM
1. Kĩ năng dichuyển phối hợpcông việc.2. Kĩ năng giớithiệu.3. Kĩ năng phâncông nhiệm vụ cánhân.4. Kĩ năng quản líthời gian.
KN TƯƠNGTÁC LIÊN CÁ
NHÂN
1. Kĩ năng lắngnghe trong nhóm2. Kĩ năng trìnhbày ý kiến trongnhóm.3. Kĩ năng đốithoại trong nhóm.4. Kĩ năng trợgiúp bạn.5. Kĩ năng thểhiện thái độ hợptác.
KN THỰCHIỆN NHIỆMVỤ HỌC TẬP
1. Kĩ năng quansát
2.Kĩ năng tìmkiếm thông tin đểgiải quyết nhiệmvụ.3. Kĩ năng thaotác với dụng cụhọc tập.4. Kĩ năng thựchiện báo cáo.5. Kĩ năng tóm
lược nội dungbài học.
KN ĐÁNH GIÁ,PHẢN HỒI
1. Kĩ năng đánhgiá, tự đánhgiá.
2. Kĩ năng nêunhận xét.
3. Kĩ năng phảnhồi ý kiến.
4. Kĩ năng điềuchỉnh
KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC
44
mực giúp cho việc phối hợp với nhau thực hiện nhiệm vụ học tập trở nên nhịp
nhàng, liền mạch đúng tiến độ công việc.
Hình 1.2. Khái quát mối liên hệ các nhóm KNHHT
Do đặc trưng nội dung môn học và đặc điểm của TCKH, những
KNHHT cụ thể có thể giáo dục qua TCKH bao gồm: KN di chuyển phối hợp
công việc; KN phân công nhiệm vụ; KN lắng nghe; KN trình bày ý kiến; KN
thể hiện thái độ hợp tác; KN trợ giúp bạn; KN thao tác với dụng cụ học tập;
KN đánh giá và tự đánh giá. Tuỳ theo trò chơi cụ thể sẽ giáo dục được các
KNHHT khác nhau.
1.4. Giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ở tiểu học
1.4.1. Một số khái niệm
1.4.1.1. Giáo dục
45
Theo Đặng Thành Hưng (2002) [38], với nghĩa chung nhất, giáo dục là
quá trình và kết quả của sự tiếp nhận kinh nghiệm xã hội từ bên ngoài vào cá
nhân để xử lí và phát triển kinh nghiệm đó thành giá trị cá nhân và khi giá trị
đó được cá nhân thực hiện thì đó là đóng góp mới vào kinh nghiệm xã hội .
Chính do kinh nghiệm xã hội được tổ chức lại và phát triển ở cá nhân thì loài
người mới có tiến bộ lịch sử nhờ những yếu tố mới mà các cá nhân mang lại
cho thế hệ sau. Đó cũng là tiêu chí quyết định phân biệt giáo dục với sự
truyền đạt kinh nghiệm của các loài vật. Ông cũng thừa nhận quan niệm của I.
Ia. Lerner cho rằng kinh nghiệm xã hội mà cá nhân lĩnh hội, xử lí, phát triển
và áp dụng bao hàm tri thức (tri thức sự kiện và tri thức hành động), KN, kĩ
xảo, kinh nghiệm đời sống tình cảm và kinh nghiệm hoạt động sáng tạo.
1.4.1.2. Giáo dục kĩ năng học hợp tác
Theo cách tiếp cận giáo dục KN sống, Trần Thị Tố Oanh (2010) [68]
cho rằng: giáo dục KN sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện
đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói
quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các
KN thích hợp. Nguyễn Thị Thu Hằng (2013) [26] quan niệm giáo dục KN
sống là trang bị cho người học những kiến thức, thái độ, giá trị và tạo cơ hội
cho họ rèn luyện, trải nghiệm trong cuộc sống thực tiễn từ đó giúp họ có thể
làm chủ bản thân, ứng xử tích cực với mọi người xung quanh và ứng phó, giải
quyết có hiệu quả các tình huống, vấn đề trong cuộc sống. Từ góc độ quản lí,
Lê Thị Thu Hà (2013) [22], cho rằng: Giáo dục KN ra quyết định là quá trình
tác động có mục đích, có tổ chức với nội dung, phương pháp, biện pháp phù
hợp... của các lực lượng giáo dục nhằm hình thành và phát triển KN ra quyết
định cho người được giáo dục.
46
Các quan niệm trên cho thấy việc giáo dục một KN nào đó đều có điểm
chung là hình thành và phát triển KN đó trên cơ sở trang bị tri thức, thái độ,
giá trị phù hợp với KN đó thông qua quá trình giáo dục để người học tham gia
vào các hoạt động trong quá trình đó. Trong luận án sử dụng khái niệm giáo
dục KNHHT như sau:
Giáo dục KNHHT là quá trình giúp HS lĩnh hội kinh nghiệm xã hội về
HHT, xử lí và phát triển nó bằng kinh nghiệm nền tảng của mình và thực
hành, áp dụng nó thông qua quá trình tham gia các hoạt động giáo dục mà
nhà trường tổ chức một cách chuyên biệt. Giáo dục KNHHT qua TCKH là
quá trình giúp HS lĩnh hội kinh nghiệm xã hội về HHT dựa vào chức năng
giáo dục và phát triển của TCKH đối với người tham gia trò chơi.
1.4.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5
Giai đoạn cuối tiểu học, HS lớp 4, 5 có sự phát triển nhanh về tâm sinh
lí so với các lớp đầu cấp. Về thể chất, đây là thời kỳ phát triển nhanh và hoàn
thiện dần, tâm lí cũng có nhiều sự thay đổi theo chiều hướng chính chắn hơn,
các mối quan hệ xã hội ngày càng được mở rộng.
1.4.2.1. Đặc điểm sinh học
Chiều cao, cân nặng, cơ bắp đang gia tăng. Trọng lượng não bộ của các
em đã phát triển gần bằng người lớn với cấu trúc hoàn thiện, đặc biệt thuỳ
trán phát triển nhanh, tạo điều kiện cho việc hình thành những chức năng tâm
lí bậc cao. Quá trình hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh phát triển theo
chiều hướng cân bằng hơn so với lứa tuổi đầu tiểu học. Tuy nhiên, sự hưng
phấn còn rất mạnh nên các em rất hiếu động. Các em dễ hưng phấn nhưng
cũng rất mau chán, thiếu kiên trì, khả năng kiềm chế còn hạn chế. Hệ tuần
hoàn của các em đang phát triển hoàn thiện và hoạt động rất tốt, sức làm việc
của tim rất lớn do tim làm việc nhịp nhàng dưới sự điều khiển của hệ thần
47
kinh tự động ở tim và sự điều hoà của thần kinh trung ương nên các em hầu
như ít thấy mệt mỏi khi hoạt động chạy nhảy, nô đùa.
Hệ cơ, xương đang phát triển đồng đều (thời kì “tròn trĩnh”), xương
còn nhiều mô sụn, xương sống, xương hông, xương chân, xương tay đang
trong thời kì phát triển và cốt hoá, giai đoạn này các em rất thích các trò chơi
vận động như chạy, nhảy, nô đùa, các hoạt động sử dụng các ngón tay và bàn
tay...Vì vậy cần lưu ý tổ chức các hoạt động phù hợp với các em, tránh cho
các em mang vác quá nặng, ngồi ở một tư thế quá lâu hoặc va chạm té ngã.
Các hoạt động học tập, vui chơi phải sắp xếp hợp lí để các em được thay đổi
tư thế, vận động thể lực phù hợp giúp cho cơ thể phát triển tốt nhất [56].
1.4.2.2. Đặc điểm tâm lí
Tri giác có chủ định phát triển mạnh dần và bắt đầu mang tính xúc cảm.
Tri giác mang tính mục đích nhiều hơn, có phương hướng rõ ràng, khi tri giác
đối tượng đã bắt đầu xem xét đến chi tiết và có thể phân biệt các đối tượng
chính xác. Bước đầu có thể phát hiện những dấu hiệu thuộc tính bản chất của
sự vật và hiện tượng. Tri giác về thời gian, khô ng gian, kích thước sự vật khá
rõ ràng, có thể sắp xếp các sự kiện theo trình tự thời gian, không gian hợp lí.
Chú ý có chủ định bắt đầu phát triển và chiếm ưu thế, HS có khả năng tổ
chức, điều chỉnh chú ý của của mình theo nhu cầu, động cơ học tập, tuy nh iên
vẫn còn mang tính nhất thời, dễ bị cuốn hút bởi những điều mới lạ, dễ phân
tán, hay liên tưởng nên hay hỏi chuyện khác trong khi học. Các em đã có sự
nỗ lực về ý chí trong hoạt động học tập, có thể định lượng được thời gian cho
phép để làm một việc gì đó và cố gắng hoàn thành trong thời gian qui định.
Ghi nhớ có chủ định phát triển, ghi nhớ có ý nghĩa, ghi nhớ theo logic và dựa
vào các điểm tựa được tăng cường, khả năng kết nối thông tin gia tăng, có khả
năng diễn đạt ý tưởng bằng ngôn ngữ riêng của mì nh. Các em sẽ nhớ nhanh,
48
nhớ lâu và nhớ lại chính xác nội dung học tập hoặc sự việc nào đó khi tiếp
xúc bằng cả 5 giác quan: thị giác (nhìn), xúc giác (sờ mó), vị giác (nếm),
khứu giác (ngửi) và thính giác (nghe). Do đó, nội dung học tập nếu được thiết
kế thành các hoạt động trò chơi, trải nghiệm sẽ giúp trẻ nhớ tốt hơn. Hiệu quả
ghi nhớ có chủ định do tính hấp dẫn của nội dung tài liệu và tính tích cực học
tập của học sinh qui định. Tưởng tượng của các em phong phú hơn và ngày
càng gần với hiện thực hơn do các em đã có nhiều kinh nghiệm trong các hoạt
động học tập. Các em đã biết dựa vào ngôn ngữ để xây dựng hình tượng mang
tính khái quá và trừu tượng hơn. Tưởng tượng tái tạo từng bước được hoàn
thiện, từ những hình tượng đã tri giác trước đó tái tạo ra nhữ ng hình tượng
mới. Sự phát triển tư duy và ngôn ngữ làm cho tưởng tượng của các em ngày
càng phát triển phong phú hơn. Tư duy dần dần chuyển từ nhận thức các mặt
bên ngoài của các sự vật, hiện tượng đến nhận thức được những thuộc tính và
dấu hiệu bản chất bản chất bên trong. Các em biết phân bậc các khái niệm,
phân biệt được khái niệm rộng, hẹp, nhìn ra các mối liên hệ giữa các khái
niệm giống loài. Từ đó có thể phân biệt và phân hạng trong nhận thức. Bước
đầu HS có khả năng tiến hành sự khái quát, so sánh đầu tiên và xây dựng khả
năng suy luận sơ đẳng. Trên cơ sở đó, HS dần dần làm quen và học tập các
khái niệm khoa học.
Tính cách của các em đang hoàn thiện dần, tính xung động trong hành
vi được kiềm chế, hành động bộc phát ít dần. Các em rất tin tưởng ngư ời lớn
và tin tưởng vào khả năng của bản thân. Tuy nhiên tính kiên trì, tính độc lập,
khả năng tự chủ còn kém, dễ phạm lỗi và dễ bỏ cuộc. Hay bắt chước những
hành vi, cử chỉ của người khác và thích phụ giúp cha mẹ những công việc lao
động trong gia đình. Chính trong lao động đã rèn luyện cho các em khéo léo
hơn, có thực tiễn trải nghiệm và hình thành một số phẩm chất tốt như sự cần
cù, tính kỉ luật, sáng tạo, …Các em đã có khả năng biến yêu cầu của người
49
lớn thành mục đích hành động của mình, tuy nhiên ý ch í chưa bền vững, việc
thực hiện hành động còn phụ thuộc vào hứng thú nhất thời. Nhu cầu nhận
thức phát triển rõ rệt, đặc biệt là nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới xung
quanh. Từ việc tìm hiểu những sự việc, hiện tượng riêng lẻ đến tìm hiểu và
phát hiện những nguyên nhân, qui luật, các mối quan liên hệ giữa các hiện
tượng, các em hay đặt câu hỏi “tại sao?” và “như thế nào?”. Chính nhu cầu là
động lực thúc đẩy các em thực hiện các hoạt động tìm hiểu, khám phá để phát
triển không ngừng. Đây là đặc điểm rất thuận lợi cho việc dạy học môn Khoa
học cũng như tổ chức các hoạt động trải nghiệm, khám phá khoa học. Các em
rất dễ xúc động và khó kìm chế xúc cảm. Những sự vật hiện tượng cụ thể,
trực quan sinh động dễ gây xúc cảm cho các em. Các em vui vẻ phấn khởi khi
giải quyết được vấn đề hoặc khi nhận được lời khen, cau có, khó chịu khi gặp
khó khăn hoặc bị chê trách. Tình cảm, xúc cảm của các em vẫn còn mang tính
ngây thơ, hồn nhiên và chịu sự tác động của hoàn cảnh, môi trường sống ở gia
đình, cộng đồng và nhà trườ ng. Đối với HS, ý kiến của GV là cơ bản nhất,
quan trọng nhất và không thể chống đối lại. Vì vậy, HS sẽ gặp khó khăn và
hoang mang khi đứng trước những lời nhận xét khác biệt hoặc mâu thuẫn đối
với bản thân. Do đó, GV hết sức chú ý giữ thái độ khách quan, công bằng và
cân nhắc từng lời để nhận xét HS [15], [23], [31], [48] [58] .
1.4.2.3. Đặc điểm xã hội
HS lớp 4, 5 bắt đầu tham gia các hoạt động xã hội nhiều hơn. Trong
nhà trường, ngoài hoạt động học tập trong lớp, các em còn tham gia vào các
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, các câu lạc bộ trong trường học, các
phong trào của trường lớp, của Đội, hoạt động tham quan dã ngoại, hoạt động
xã hội như thăm hỏi gia đình chính sách, hoạt động quyên góp giúp bạn khó
khăn, hoạt động làm sạch môi trường khu phố, chăm sóc bia di tích lịch sử,…
50
các mối quan hệ xã hội của các em từ đó ngày càng được mở rộng. Trong nhà
trường là mối quan hệ với thầy cô giáo, nhân viên nhà trường, các bạn cùng
lớp và khác lớp, các anh chị lớp trên và các em lớp dưới. Ngoài nhà trường là
mối quan hệ ông bà, cha mẹ họ hàng gia đình, những người láng giềng và
những người không quen biết.
Chính từ các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng như trên, HS phải
nhập rất nhiều vai trong một ngày: lúc là học sinh, lúc là bạn bè, lúc anh chị,
lúc là em, lúc là con, là cháu,… các em phải có cách ứng xử phù hợp với từng
vai đó. Để có thể thích nghi và ứng xử được tốt các mối quan hệ trên, yêu cầu
tối thiểu là phải có KN giao tiếp - là một KN xã hội quan trọng giúp HS thích
ứng được với hoàn cảnh và từng đố i tượng. Chẳng hạn đối với người lớn tuổi
hoặc thầy cô giáo thì phải xưng hô lễ phép, cử chỉ, hành động cẩn trọng, …
Đối với bạn bè là tôn trọng, khiêm tốn,… đối với em nhỏ là nhường nhịn, chỉ
dẫn nhiệt tình, với người lạ thì nhiệt tình nhưng dè chừng, cản h giác,…Đồng
thời, đòi hỏi các em phải có các KN khác như KN từ chối, KN quyết định,
thương lượng, hợp tác làm việc,.. nhằm thực hiện công việc được thuận lợi
đạt kết quả theo dự tính, đồng thời thích nghi được sự thay đổi môi trường
sống nhanh nhất. Như vậy về mặt xã hội, HS lớp 4, 5 có rất nhiều mối quan
hệ, đòi hỏi các em phải có nhiều KN xã hội để thích nghi với hoàn cảnh sống.
Trên thực tế các KN này đã được hình thành ở HS, tuy nhiên mức độ tốt hay
chưa tuỳ thuộc sự giáo dục, huấn luyện và kinh nghiệm sống của từng HS.
Qua phân tích cho thấy: về thể chất, nhu cầu nhận thức, nhu cầu phát
triển các mối quan hệ và KN xã hội của HS lớp 4, 5 đang trong thời kì phát
triển. Vì vậy, rất cần có sự cân đối giữa vận động và học tập, nhu cầu khám
phá khoa học cần được đáp ứng bằng nhiều hình thức khác nhau và nhu cầu
rèn luyện KN xã hội cần được tổ chức trong môi trường hợp tác. Đặc điểm
51
này rất phù hợp với hướng nghiên cứu giáo dục KNHHT qua TCKH, đây là
tiền đề thuận lợi cho việc nghiên cứu giáo dục KNHHT qua TCKH.
1.4.3. Nguyên tắc giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học
Từ đặc điểm của TCKH, KNHHT, đặc điểm tâm sinh lí và xã hội của
học sinh tiểu học, để giáo dục KNHHT qua TCKH đạt hiệu quả thì cần phải
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Thích hợp với nội dung giáo dục của môn Khoa học
Nội dung trò chơi là một phần nội dung bài học hoặc nội dung của các
bài học, do đó các thao tác hành động hợp tác phải phù hợp với nội dung môn
học và thực hiện theo tiến trình dạy học của GV.
- Thích hợp với đặc điểm lứa tuổi HS
Đặc điểm nhận thức của HS tiểu học chủ yếu thông qua trực quan, hành
động. Nhu cầu hoạt động rất cao, không thể ngồi yên trong thời gian lâu được,
do đó giáo dục KNHHT phải thông qua các thao tác hành động cụ thể trong
trò chơi.
- Tính tham gia và tính hợp tác của mọi HS
Các hành động trong trò chơi phải được thiết kế tất cả mọi HS đều
được tham gia và có công việc cụ thể, đồng thời cần phải có sự nỗ lực cá nhân
và hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau mới có thể hoàn thành nhiệm vụ của nhóm trong
thời gian qui định. Việc nhắc nhở, thúc đẩy HS thực hiện đúng luật chơi và
tích cực hợp tác của GV là rất cần thiết.
- Tính nhân văn của trò chơi và phương pháp giáo dục
Bản thân trò chơi đã có sức cuốn hút tự thân rất lớn, và đáp ứng đúng
nhu cầu vui chơi của HS. Do đó, TCKH phải thân thiện, an toàn để mọi HS
52
đều tham gia và thực hiện được các hành động chơi, qua đó không chỉ giáo
dục KNHHT, kiến thức mà còn giáo dục được tinh thần đoàn kết, tình đồng
đội và thái độ tích cực hợp tác tìm hiểu khoa học.
- Tính khoa học của trò chơi và phương pháp giáo dục
TCKH như là một phương tiện, công cụ giúp giáo dục KNHHT cho
HS, vì vậy trò chơi cần phải đảm bảo tính chặt chẽ từ mục tiêu, hành động
chơi và kết quả. Kết thúc trò chơi phải đạt mục tiêu giáo dục KNHHT, thái độ
tích cực tham gia và lĩnh hội được kiến thức bài học.
- Tính phát triển của trò chơi và phương pháp giáo dục
Nguyên tắc này đòi hỏi trò chơi và phương pháp giáo dục phải có chức
năng phát triển trí tuệ, thể chất, đạo đức… và đặc biệt là phát triển các KN
học tập, trong đó có KNHHT của học sinh.
1.4.4. Phương pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi
khoa học
Có nhiều biện pháp khác nhau để giáo dục KNHHT, tuy nhiên để giáo
dục KNHHT qua TCKH đạt kết quả tốt nhất thì các phương pháp sau đây là
phù hợp nhất:
- Thuyết phục
Để giáo dục KNHHT cho HS, trước tiên cần phải giúp cho HS hiểu
được KN đó là gì? Vì sao cần phải có KN đó? Thuyết phục sẽ lôi cuốn các em
vào trò chơi, học tập thoải mái, giàu hứng thú và xúc cảm chân thật. Thuyết
phục còn có nghĩa không cưỡng ép học sinh tham gia trò chơi.
Đối với HS tiểu học việc thuyết trình, giảng giải sẽ ít đạt hiệu quả, do
đó cần kết hợp với minh hoạ, đàm thoại để giúp HS có thể hiểu được. Một
cách khác để thuyết phục là thông qua sự trải nghiệm của HS. Trên cơ sở đó
53
GV cùng HS phân tích từng việc như phải có sự phân công trong nhóm, mỗi
bạn phải nêu ý tưởng của mình, lắng nghe ý kiến của bạn khác, cùng thống
nhất cách làm, mỗi bạn phải nỗ lực làm việc của mình, trình tự hợp lí, tích cực
hỗ trợ bạn, động viên nhau thực hiện nhanh hơn, …. Từ đó giúp HS thấy
được sự cần thiết phải thực hiện các hành động hợp tác. Việc thuyết phục HS
cần phải thực hiện thường xuyên trong tất cả các thời điểm có thể.
- Làm mẫu
Để giúp HS biết cách thực hiện KN thì GV phải làm mẫu cho HS. GV
thực hiện đúng trình tự các thao tác, nhịp độ và thể hiện kết quả công việc.
Sau đó, GV có thể cho HS (có khả năng thực hiện tốt) làm lại để cho các HS
khác thấy rằng mình cũng có thể thực hiện được như bạn và như GV đã
hướng dẫn.
- Hướng dẫn
Hướng dẫn bao gồm các hành vi chỉ đạo , giám sát, kiểm tra và động
viên HS thực hiện các KNHHT trong trò chơi. GV hướng dẫn cách chơi một
cách rõ ràng, cụ thể để HS có thể nắm được có bao nhiêu hành động và phải
thực hiện như thế nào trong trò chơi. GV hỏi lại HS đ ể biết được rằng HS đã
hiểu được các hướng dẫn của mình ở mức độ nào để quyết định cho HS tiến
hành chơi hay phải hướng dẫn lại.
- Khuyến khích tìm tòi
Thông qua các hoạt động trải nghiệm, tương tác trong trò chơi giúp H S
tìm hiểu, phát hiện, thu nhận, xử lí các sự kiện để lĩnh hội KN. Tức là học
ngay trong qua trình thực hiện các hành động chơi , những điều học được sẽ
thử nghiệm trở lại ngay trong hành động chơi.
- Sử dụng tình huống sư phạm
54
Mỗi trò chơi là một tình huống sư phạm để HS thực hành các KNHHT
đã được GV hướng dẫn, GV sử dụng nhiều tình huống để giúp HS thực hiện
đến khi thành thạo các KN đó. Trong quá trình HS giải quyết tình huống GV
tiến hành hỗ trợ, phản hồi để giúp HS thực hiện tốt các KNHHT.
1.4.5. Hình thức giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học
Do đặc điểm của TCKH, cấu trúc chương trình môn Khoa học và phân
bổ thời lượng giữa các môn học và các hoạt động giáo dục khác ở cấp tiểu
học nên có hai hình thức cơ bản để giáo dục KNHHT qua TCKH, đó là:
- Giáo dục qua trò chơi trên lớp
TCKH được tổ chức trong tiến trình dạy học của GV, phần lớn nội
dung chương trình Khoa học được GV tổ chức dạy học trên lớp. Do đó việc
giáo dục KNHHT qua TCKH cũng được tiến hành chủ yếu trên lớp học và
đảm bảo tiến trình dạy học dựa vào trò chơi.
- Giáo dục qua trò chơi ở môi trường ngoài lớp
Một số nội dung có thể dạy ngoài lớp học, những nội dung này thiết kế
thành các TCKH để tiến hành chơi ngoài lớp. Trò ch ơi được tiến hành ngoài
lớp sẽ thú vị hơn đối với HS, vì hầu như HS chỉ học trong lớp là chủ y ếu.
Giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH ở môi trường ngoài lớp học có ưu thế
để giáo dục KN di chuyển, KN quản lí nhóm, KN quan sát, KN hỗ trợ,…
Mỗi hình thức giáo dục sẽ có ưu thế riêng, vì vậy phối hợp các hình
thức giáo dục KNHHT với nhau sẽ đạt được kết quả tốt hơn.
55
1.5. Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học ở một
số trường tiểu học
1.5.1. Khái quát về khảo sát thực trạng
1.5.1.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng giáo dục KNHHT qua TCKH ở một số trường tiểu
học tại tỉnh Long An và Hậu Giang.
1.5.1.2. Đối tượng khảo sát
- Tổng số GV lớp 4 và lớp 5 được điều tra là 205.
Tại tỉnh Long An chúng tôi khảo sát 97 GV dạy lớp 4, lớp 5 ở 24
trường tiểu học của 4 huyện: Bến Lức, Châu Thành, Tân Trụ và TP Tân An.
Tại tỉnh Hậu Giang chúng tôi khảo sát 108 GV dạy lớp 4, lớp 5 ở 28 trường
của 6 huyện: Châu Thành, Long Mỹ, Phụng Hiệp, Vị Thanh, Vị Thuỷ và TX
Ngã Bảy.
- HS lớp 4, 5, số phiếu phát ra 300, thu về 285, sau khi sàng lọc các
phiếu không đảm bảo yêu cầu, chúng tôi đưa vào xử lí 250 phiếu.
1.5.1.3. Nội dung khảo sát
- Khả năng giáo dục KNHHT qua TCKH.
- Thực trạng giáo dục KNHHT qua TCKH tại các trường tiểu học trên .
- Thực trạng KNHHT của HS lớp 4, 5 tại những trường nêu trên .
1.5.1.4. Phương pháp khảo sát
a) Khảo sát bằng bảng hỏi
- Bảng hỏi dành cho GV gồm có
+ Câu 2, 4: Tìm hiểu về khả năng giáo dục KNHHT qua TCKH
56
+ Câu 1, 3, 5, 6, 7, 8: Tìm hiểu thực trạng giáo dục KNHHT qua TCKH
+ Câu 9: Tìm hiểu về KNHHT của HS lớp 4, 5.
- Bảng hỏi dành cho HS
+ Câu 1-3: Tìm hiểu thực trạng về học tập bằng trò chơi trong môn
Khoa học
+ Câu 4: Tìm hiểu về KNHHT của HS
b) Phỏng vấn
Phỏng vấn sâu GV nhằm làm rõ hơn cách thức tổ chức DHHT để tìm
hiểu về KNHHT của HS.
c) Quan sát
Dự giờ các tiết dạy Khoa học có tổ chức trò chơi để tìm hiểu về cách
thức tổ chức và mục đích việc tổ chức trò chơi, KNHHT của HS.
d). Nghiên cứu các hồ sơ dạy học của GV và kết quả học tập môn Khoa
học của HS
e) Xử lí số liệu khảo sát
1.5.2. Kết quả khảo sát thực trạng
1.5.2.1. Đặc điểm của chương trình giáo dục Khoa học ở tiểu học
Chương trình môn Khoa học tích hợp các kiến thức về các lĩnh vực vật
lí, hoá học, sinh học, dân số, môi trường. Trong đó, một số kiến thức được kế
thừa và phát triển từ các chủ đề của môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3 như
các chủ đề “ Con người và sức khoẻ”, “Tự nhiên”. Được cấu trúc thành 3 chủ
đề ở lớp 4 và 4 chủ đề ở lớp 5, được biên soạn theo hướng tích cực hoá hoạt
động nhận thức của học sinh.
57
Nội dung môn Khoa học được cấu trúc như sau:
Lớp 4: Nội dung chương trình gồm 3 chủ đề: “ Con người và sứ c
khoẻ”, “ Vật chất và năng lượng”, “Thực vật và động vật”.
Lớp 5: Nội dung chương trình gồm 4 chủ đề:
- Chủ đề “Con người và sức khoẻ” , “ Vật chất và năng lượng”, “ Thực
vật và động vật” và “Môi trường và tài nguyên thiên nhiên”
Nội dung môn học được lựa chọn thiết thực, gần gũi, có ý nghĩa đối với
học sinh, giúp học sinh có thể vận dụng chúng vào cuộc sống hàng ngày.
Trong đó, chú trọng hình thành và phát triển các KN học tập các môn khoa
học thực nghiệm.
1.5.2.2. Khả năng giáo dục kĩ năng học tập cơ bản
Mỗi bài học thường có các hoạt động như qua n sát tranh và trả lời câu
hỏi hoặc liên hệ thực tế và trả lời câu hỏi , tuỳ theo nội dung bài sẽ có hoạt
động thực hành, trò chơi học tập. Mục bạn cần biết mỗi bài học đều có để
cung cấp kiến thức liên quan đến nội dung bài học.
Từng hoạt động HS phải thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, đối với
hoạt động quan sát và trả lời câu hỏi thì HS cần nắm được mục đích quan sát,
đối tượng quan sát, cách quan sát, ghi chép và trả lời hoặc trình bày những
điều quan sát được theo yêu cầu,… Hoạt động liên hệ thực tế và trả lời, HS
phải huy động vốn hiểu biết đã có của mình, sắp xếp lại các hiểu biết đó để trả
lời câu hỏi, HS phải có những thao tác tư duy để khái quát, hệ thống hoá,…
Hoạt động thực hành, HS phải chuẩn bị dụng c ụ thực hành thí nghiệm, phải
biết thao tác với dụng cụ học tập, nắm qui trình thực hành, biết cách ghi chép,
trao đổi với các bạn cùng nhóm, trình bày kết quả, …Như vậy mỗi hoạt động
58
đòi hỏi HS cần phải có những KN học tập tương ứng, và qua từng bài học
môn Khoa học lớp 4, 5 có thể giáo dục cho HS những KN này.
Với đặc điểm và cấu trúc môn Khoa học lớp 4, 5 các hoạt động trong
mỗi bài học đều có thể giáo dục cho HS nhiều KN học tập tuỳ theo nội dung
bài học. Điều đó khẳng định rằng môn Khoa học lớp 4, 5 có khả năng giáo
dục các KN học tập cơ bản là rất tốt.
1.5.2.3. Khả năng giáo dục kĩ năng học hợp tác
KNHHT là một trong những KN học tập cơ bản, hay có thể nói
KNHHT cũng chính là KN học tập cơ bản, nhưng không phải KN học tập cơ
bản nào cũng là KNHHT. Như đ ã phân tích trên, mỗi đơn vị bài học đều có
thể giáo dục nhiều KN học tập cơ bản cho HS, trong quá trình dạy học, nếu
GV sử dụng phương pháp hoặc hình thức n hóm sẽ giáo dục được các
KNHHT. Khi khảo sát ý kiến của GV về khả năng giáo dục KNHHT của môn
Khoa học, kết quả được trình bày ở bảng 1.1 .
Bảng 1.1. Khả năng giáo dục KNHHT của môn Khoa học
Mức độ SL TL%
Rất cao 57 27.9
Cao 95 46.3
Tương đối 47 22.9
Trung bình 6 2.9
Ít có khả năng 0
Kết quả khảo sát cho thấy có 74,2% ý kiến đánh giá chương trình môn
Khoa học lớp 4, 5 có khả giáo dục KNHHT “cao” đến “rất cao”, không có ý
kiến nào cho rằng chương trình Khoa học lớp 4, 5 “ít có khả năng” giáo dục
KNHHT.
1.5.2.4. Khả năng ứng dụng trò chơi
59
Kết quả khảo sát về khả năng ứng dụng trò chơi trong dạy học Khoa
học được trình bày trong bảng 1.2 .
Bảng 1.2. Khả năng ứng dụng trò chơi trong dạy họccủa chương trình môn Khoa học lớp 4, 5
Mức độ SL TL%
Rất cao 23 11,2
Cao 97 47.3
Tương đối 71 34.7
Trung bình 14 6.8
Ít có khả năng 0
Kết quả khảo sát cho thấy có 93,2% ý kiến cho rằng chương trình môn
Khoa học lớp 4, 5 có khả năng ứng dụng TCKH từ mức “tương đối” đến “rất
cao”, không có ý kiến nào cho rằng chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 “ít
có khả năng” ứng dụng TCKH. Qua phân tích thiết kế chương trình, SGK và
ý kiến của GV cho thấy Chương trình Khoa học lớp 4, 5 có nhiều khả năng
ứng dụng TCKH.
1.5.2.5. Khả năng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi
Sử dụng trò chơi trong dạy học là cách thức nhằm phát huy tích cực của
HS, khi tham gia trò chơi HS được chia thành các nhóm hoặc đội chơi, về
thực chất hoạt động trong trò chơi cũng là một dạng thức của hoạt động nhóm
vì vậy đòi hỏi các thành viên trong nhóm chơi phải hợp tác cùng nhau để thực
hiện nhiệm vụ.
Tuy nhiên, trò chơi có nhiều điểm khác biệt và có lợi thế hơn hoạt động
học tập theo nhóm bình thường, đó là:
- HS rất thích được chơi vì nó phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi.
- Trò chơi có ràng buộc thời gian, nên các nhóm phải khẩn trương hơn.
60
- Có luật chơi nên mặc dù khẩn trương nhưng phải đ úng luật và có
kiểm soát.
- Có phần thưởng cho nhóm chiến thắng, phần thưởng có thể là vật chất
hoặc tinh thần, đây chính là động lực để thúc đẩy các nhóm tích cực hơn, tạo
được không khí sôi nổi trong học tập.
Bảng 1.3. Khả năng giáo dục KNHHT qua trò chơi khoa học
Mức độ SL TL% Ghi chú
Rất cao 35 17,0
Cao 104 50,7
Tương đối 64 31,2
Trung bình 2 0,1
Ít có khả năng 0
Khả năng giáo dục KNHHT qua trò chơi thể hiện ở Bảng 1.3.
99,9% ý kiến cho rằng chương trình Khoa học lớp 4, 5, có khả năng
giáo dục KNHHT qua trò chơi từ “tương đối” đến “rất cao”, trong đó mức độ
“cao” và “rất cao” là 67,7%, không có ý kiến nào cho rằng chương trình Khoa
học lớp 4, 5 “Ít có khả năng” giáo dục KNHHT qua trò chơi. Qua phân tích
đặc điểm, chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 và ý kiến khảo sát của GV, có
thể khẳng định rằng môn Khoa học lớp 4, 5 có nhiều khả năng để giáo dục
KN học tập cơ bản và giáo dục KNHHT qua TCKH.
1.5.3. Thực trạng dạy học môn Khoa học ở một số trường tiểu học
1.5.3.1. Thực trạng phương pháp dạy học
Thực trạng việc sử dụng phương pháp dạy học môn Khoa học được
tổng hợp ở bảng 1.4.
61
Bảng 1.4. Các phương pháp dạy học được sử dụngtrong dạy học Khoa học lớp 4, 5
Phương pháp Rất thườngxuyên
Tương đốithườngxuyên
Thườngxuyên
Thỉnhthoảng Hiếm khi
SL % SL % SL % SL % SL %1 Phương pháp
vấn đáp 136 66.3 46 22.4 23 11.2 0 0.0 0 0.0
2 Phương phápthuyết trình 36 17.6 77 37.6 75 36.6 15 7.3 2 1.0
3 Phương phápquan sát
170 82.9 31 15.1 4 2.0 0 0.0 0 0.0
4 Phương phápthực hành-thínghiệm
34 16.6 88 42.9 81 39.5 2 1.0 0 0.0
5 Dạy học dựavào trò chơi 39 19.0 105 51.2 58 28.3 3 1.5 0 0.0
6 Phương phápkể chuyện 10 4.9 23 11.2 105 51.2 42 20.5 25 12.2
7 Phương phápthảo luận nhóm 152 74.1 52 25.4 1 0.5 0 0.0 0 0.0
8 Phương phápdựa vào dự án 9 4.4 31 15.1 79 38.5 63 30.7 23 11.2
9 Phương phápsắm vai 11 5.4 36 17.6 126 61.5 17 8.3 15 7.3
10 Phương phápBàn tay nặnbột
19 9.3 67 32.7 113 55.1 4 2.0 2 1.0
Các phương pháp được GV sử dụng ở mức độ rất thường xuyên có tỉ lệ
cao là phương pháp quan sát (82,9%), phương pháp thảo luận nhóm (74,1%)
và phương pháp vấn đáp (66,3%), điều này cho thấy GV đã sử dụng các
phương pháp phù hợp với đặc trưng của môn Khoa học. Dạy học dựa vào trò
chơi cũng được sử dụng ở mức độ “rất thường xuyên” là 19,0% và “ tương đối
thường xuyên” 51,2%, điều này rất phù hợp với thực tế, vì môn Khoa học có
nhiều khả năng ứng dụng trò chơi dạy học và HS rất thích được chơi.
Phương pháp thực hành, thí nghiệm là phương pháp đặc trưng của môn
Khoa học nhưng tỉ lệ sử dụng “rất thư ờng xuyên” là 16.6% và “tương đối
62
thường xuyên” là 42.9%, điều này phù hợp với thực tế, vì số lượng bài có nội
dung phải thực hành thí nghiệm không nhiều.
Phương pháp Bàn tay nặn bột là phương pháp có nhiều ưu điểm và phù
hợp với hoạt động khám phá khoa học, tuy nhiên mức sử dụng “rất thường
xuyên” là 9.3% và “tương đối thường xuyên” là 32.7%, điều này cũng đúng
với thực tế vì phương pháp Bàn tay nặn bột được triển khai thí điểm từ năm
học 2012-2013 và được nhân rộng từ năm học 2013-2014, mặt khác không
phải bài nào cũng dạy được theo phương pháp bàn tay nặn bột, chỉ có một số
ít bài là phù hợp với phương pháp này.
Kết quả khảo sát đã phản ánh đúng thực tế việc sử dụng các phương
pháp dạy học của GV đối với môn Khoa học, GV đã phối hợp sử dụng nhiều
phương pháp dạy học phù hợp đặc với trưng của môn Khoa học, phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi. Trong đó phương pháp dạy học dựa vào trò chơi
được 70,2% GV sử dụng “rất thường xuyên ” và “tương đối thường xuyên ”.
1.5.3.2. Thực trạng dạy Khoa học dựa vào trò chơi
Bảng 1.5. Ích lợi đối với HS khi sử dụng trò chơi dạy học
Ích lợi đối với HS khi sử dụng trò chơi dạy học SL %1 HS vui vẻ, thoải mái 74 36.12 HS hứng thú học tập 180 87.83 HS dễ đạt được mục tiêu bài học 161 78.54 HS học được cách chia sẻ, giúp đỡ nhau qua trò chơi 143 69.85 HS được rèn luyện một số kĩ năng học tập hợp tác 175 85.46 Ý kiến khác ……………………………………. 0
Trò chơi dạy học rất phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi, có nhiều ưu
thế và ích lợi đối với HS, kết quả được trình bày ở bảng 1.5. GV đã đánh giá
cao những ích lợi khi sử dụng trò chơi trong dạy học Khoa học: giúp HS hứng
thú học tập 87,8%, rèn luyện được một số KN học tập hợp tác 85,4%, dễ đạt
63
mục tiêu bài học 78,5%, học cách chia sẻ, giúp đỡ nhau qua t rò chơi 69,8%.
Kết quả trên cho thấy hầu hết GV đã nhận thấy được những ích lợi đối với HS
khi sử dụng trò chơi trong dạy học Khoa học, không chỉ giúp HS hứng thú
học tập mà còn giúp rèn luyện được một số KNHHT và học được cách chia sẻ
giúp đỡ lẫn nhau.
Bảng 1.4. cũng đã cho thấy phương pháp dạy học dựa vào trò chơi tuy
mức độ sử dụng có khác nhau nhưng hầu hết GV sử dụng trong quá trình dạy
học 98,5% (“rất thường xuyên” 19,0%, “tương đối thường xuyên ” 51,2% và
“thường xuyên” 28,3%). Điều này cho thấy hầu hết GV đã quan tâm và thực
hiện dạy học dựa vào trò chơi.
Trò chơi tuy có nhiều ưu thế nhưng khi d ạy học dựa vào trò chơi cũng
có một số hạn chế nhất định. Qua phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với 25 GV,
phát hiện được một số hạn chế cơ bản được GV nêu ra như sau: Trò chơi
thường rất sôi động, HS cổ vũ nhiệt tình nên gây ồn ào. Nhóm chơi thường
đông HS (chia lớp thành 2 hoặc 4 đội) nên nhiều em không có việc làm, cổ vũ
là chính. Kết thúc trò chơi phải mất thời gian để ổn định vì các em còn tranh
cãi hoặc phấn khởi quá mức. HS mãi chơi mà quên mục đích chính là qua
chơi để học nên không nắm được nội dung bài học. Thời gian tổ chức trò chơi
kéo dài. Những hạn chế trên cho thấy nguyên nhân chính xuất phát từ khâu tổ
chức và thiết kế trò chơi của GV, vì vậy để khắc phục hạn chế này cần phải
chú ý đến qui mô nhóm chơi, kĩ thuật thiết kế các hoạt động trong trò chơi,
hoạt động sau khi kết thúc trò chơi và đặc biệt là kết hợp các kĩ thuật dạy học
tích cực để tất cả HS tham gia và nắm được nội dung b ài học qua trò chơi.
Kết quả khảo sát thực trạng cho thấy GV đã sử dụng nhiều phương
pháp dạy học phù hợp với đặc trưng của môn Khoa học, trong đó có chú ý
đến những phương pháp phát huy tính tích cực của HS như thảo luận nhóm,
64
trò chơi,… GV đánh giá cao những ích lợi đối với HS khi sử dụng trò chơi
trong dạy học Khoa học, đặc biệt là giúp HS rèn luyện một số KN, trong đó
có các KNHHT nên GV đã sử dụng trò chơi trong dạy học Khoa học khá
thường xuyên.
1.5.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học
1.5.4.1. Thực trạng dạy học hợp tác
Thực trạng DHHT ở trường tiểu học được trình bày trong bảng 1.6. cho
thấy GV đã thực hiện được các yêu cầu của DHHT như “tạo môi trường học
tập thân thiện nhằm giúp HS tự tin trao đổi ý kiến trong nhóm và GV” có
77,6%, “luôn khích lệ HS phát biểu ý kiến” có 72,7%, “chia HS thành nhóm/
đội để tổ chức trò chơi học tập” có 71,7%, “tổ chức lớp học theo nhóm để dạy
học” có 66,8%.
Bảng 1.6. Thực trạng dạy học hợp tác
Thực hiện dạy học hợp tác SL %1 Chưa từng thực hiện 2 1.02 Chuẩn bị kế hoạch dạy học theo phương thức học tập hợp tác 109 53.23 Tổ chức lớp học theo nhóm để dạy học 137 66.84 Chia HS thành nhóm/ đội để tổ chức trò chơi học tập 147 71.75 GV cùng với HS chuẩn bị đồ dùng học tập để tổ chức giờ học
tập hợp tác 135 65.9
6 Tổ chức hoạt động phù hợp giúp HS trao đổi trực tiếp với nhau 135 65.9
7 Luôn khích lệ HS phát biểu ý kiến 149 72.78 Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS chia sẻ những hiểu biết
với nhau trong học tập 142 69.3
9 Tạo môi trường học tập thân thiện nhằm giúp HS tự tin trao đổiý kiến trong nhóm và GV 159 77.6
10 Tôn trọng ý kiến và các quyết định về cách thức hoạt động củanhóm và cá nhân trong lớp 135 65.9
11 Ý kiến khác của thầy/cô…… 0
65
Bảng 1.4. cũng đã cho thấy phương pháp thảo luận nhóm đã được
99,5% GV sử dụng “rất thường xuyên” và “tương đối thường xuyên”. Chứng
tỏ rằng trong thực tế việc thực hiện tuy có khác nhau về mức độ nhưng hầu
hết GV đã tổ chức dạy học theo phương thức DHHT bởi vì theo thông lệ thảo
luận nhóm vẫn được xem là một trong những phương pháp hoặc kĩ thuật dạy
học tiêu biểu trong DHHT.
1.5.4.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác
Bảng 1.4. cho thấy có 70,2% GV sử dụng phương pháp dạy học dựa
vào trò chơi trong dạy học Khoa học ở mức độ “tương đối thường xuyên” đến
“rất thường xuyên”, và có 71,7% GV thực hiện theo phương thức DHHT
bằng cách chia HS thành các nhóm/đội để tổ chức trò chơi, điều này cho thấy
GV đã có ý thức sử dụng phương pháp dạy học tích cực một cách thường
xuyên, đây là tiền đề thuận lợi để giúp giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH.
Bảng 1.7. Mục tiêu khi thiết kế trò chơi trong dạy học Khoa họcTT Mục tiêu trò chơi SL %
1 Thay đổi không khí lớp học 109 53.23 HS được vui chơi, giải trí trong khi học 100 48.84 Giáo dục HS thái độ yêu thích khoa họ c 128 62.45 Hình thành kiến thức mới 100 48.86 Củng cố kiến thức đã học 177 86.3
Mục tiêu khác …………………………………………………………
0
Việc xác định mục tiêu khi thiết kế trò chơi trong dạy học Khoa học,
kết quả được trình bày trong bảng 1.7 cho thấy hầu hết trò chơi được thiết để
nhằm củng cố kiến thức đã học 86,3%. Các mục tiêu khác như giáo dục thái
độ yêu thích khoa học có 62,4%, thay đổi không khí lớp học có 53,2%, hình
thành kiến thức mới có 48,8%.
66
Kết quả nghiên cứu việc hướng dẫn tổ chức các trò chơi trong sách giáo
viên cho thấy mục tiêu của tất cả các trò chơi ( Lớp 4 có 22 trò chơi, lớp 5 có
31 trò chơi) trong sách giáo viên đều nhằm củng cố kiến thức đã học hoặc tìm
hiểu kiến thức mới. Không có mục tiêu giáo dục KNHHT (Phụ lục 03, 04).
GV đã sử dụng trò chơi để dạy học Khoa học rất thường xuyên nhưng mục
đích là để thay đổi không khí lớp học, hình thành kiến thức mới hoặc củng cố
kiến thức mà chưa nhằm giáo dục KNHHT. Qua phỏng vấn giáo viên một số
trường được khảo sát (25GV) về nguyên tắc, tiêu chí và qui trình thiết kế trò
chơi hoặc lựa chọn trò chơi trong dạy học Khoa học, tất cả GV cho biết là họ
dựa vào các trò chơi trong sách giáo viên là chính, không có nguyên tắc, tiêu
chí hoặc qui trình nào. Nếu có thiết kế trò chơi khác với sách giáo viên th ì dựa
vào mục đích sử dụng để thiết kế. Chẳng hạn để khởi động, tìm hiểu kiến thức
bài học, củng cố kiến thức cuối tiết học hoặc ôn tập. Cấu trúc trò chơi cũng
tham khảo các trò chơi có sẵn, bao gồm; tên trò chơi, mục tiêu, cách chơi để
tạo ra một trò chơi . Chủ yếu vẫn dựa vào kinh nghiệm cá nhân .
1.5.4.3. Thực trạng kĩ năng học hợp tác của học sinh
Từ khi thực hiện chương trình năm 2000 đến nay, việc thực hiện đổi
mới phương pháp được đẩy mạnh hơn để thực hiện tốt chương trình mới, các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực cũng được vận dụng thường xuyên,
được sử dụng phổ biến nhất là phương pháp thảo luận nhóm (Bảng 1.4.), HS
được GV tổ chức thành nhiều nhóm nhỏ để học tập, có lúc phương pháp này
bị xem là đã bị lạm dụng và mang tính hình thức vì môn n ào cũng học nhóm,
lúc nào cũng học nhóm mà không quan tâm đến nội dung bài học đó có cần
học theo nhóm hay không.
Khi các trường tổ chức học theo nhóm, thì qui mô và cách thức hoạt
động nhóm như sau: qui mô nhóm bao gồm có nhóm đôi, nhóm 4-6 HS có lúc
67
nhóm nhiều hơn 6 HS. GV tổ chức và hướng dẫn hoạt động nhóm theo qui
trình, thông thường gồm các bước: thành lập nhóm (thông thường GV chỉ
định), trong nhóm bầu chọn nhóm trưởng, thư kí , nhóm trưởng điều khiển
nhóm thảo luận câu hỏi theo yêu cầu, đại diện nhóm trình bày,… GV thành
lập nhóm cố định suốt trong năm học, nhóm trưởng và thư kí rất ít được thay
đổi, thông thường là những HS mạnh dạn, lanh lợi. Khi có yêu cầu của GV là
các em vào nhóm ngay (HS bàn trước quay ra sau đối diện với HS bàn sau
làm thành 1 nhóm, HS không phải di chuyển bàn ghế, không phải thay đổi vị
trí), hoặc 2 em ngồi cạnh nhau là 1 nhóm. Hay khi tổ chức trò chơi thì mỗi tổ
HS là một nhóm, hoặc chia lớp làm 2 nhóm mỗi tổ cử 1 bạn đại diện tham gia
nhóm chơi, các bạn còn lại theo dõi và nhận xét… Với cách tổ chức nhóm
như trên thì GV tiết kiệm được nhiều thời gian, tuy nhiên sẽ làm hạn chế mối
quan hệ của HS trong lớp với nhau, ảnh hưởng hiệu quả học tập cũng như sự
phát triển năng lực của HS. Kết quả khảo sát KNHHT của HS được trình bày
ở bảng 1.8, 1.9.
Bảng 1.8. Những biểu hiện của HS khi tổ chức dạy họctheo phương thức HHT theo nhóm/tổ chức trò chơi
Biểu hiện của họcsinh khi học hợp táctheo nhóm/trò chơi
Mức độ
Rấtthườngxuyên
Tươngđối
thườngxuyên
Thườngxuyên
Thỉnhthoảng
Hiếmkhi
SL % SL % SL % SL % SL %
1
Bắt tay vào làm việcngay, không có sự phâncông từng thành viêntrong nhóm.
37 18.0 61 29.8 36 17.6 38 18.5 33 16.1
2Một vài em trong nhómtích cực thực hiện tất cảcông việc.
42 20.5 105 51.2 38 18.5 17 8.3 3 1.5
3Phối hợp làm việctrong nhóm chưa nhịpnhàng
8 3.9 27 13.3 111 54.1 46 22.4 13 6.3
68
4Tranh cãi trong lúcthực hiện công việc. 19 9.3 55 26.8 67 32.7 45 22.0 19 9.2
5Nhóm trưởng trình bàykết quả 112 54.6 74 36.1 12 5.9 3 1.5 4 2.0
Những biểu hiện cụ thể đã phản ánh được KNHHT của HS, nếu có
những biểu hiện như trong bảng 1.8 ở bất kì mức độ nào từ “hiếm khi” cho
đến “rất thường xuyên” thì cũng chứng tỏ rằng HS chưa có KN hoặc chưa có
KN tốt và không tự giác thực hiện thường xuyên.
Biểu hiện: Bắt tay vào làm việc ngay, không có sự phân công trong
nhóm. Chứng tỏ HS chưa có KN tổ chức nhóm, KN phân công cụ thể nhiệm
vụ cho từng bạn, như vậy ngoài thư kí và nhóm trưởng, các bạn còn lại sẽ
không rõ nhiệm vụ của mình và không thấy trách nhiệm đối với nhóm.
Biểu hiện: một vài bạn tích cực thực hiện mọi công việc. Chứng tỏ mối
quan hệ bình đẳng, dân chủ trong nhóm chưa tốt, một số em làm việc tốt sẽ
làm suốt, những em còn lại không làm gì, tức là HS chưa có KN điều hành
nhóm, KN chia sẻ ý kiến và công việc, KN phản hồi, đánh giá.
Biểu hiện: Phối hợp làm việc trong nhóm chưa nhịp nhàng, chứng tỏ
HS phân công nhau trong nhóm chưa hợp lí, thứ tự thực hiện các công việc
chưa được logic.
Bảng 1.9. Những biểu hiện của HS khi học nhóm hoặc tham gia trò chơi
Những biểu hiện củacác bạn trong lớp khihọc nhóm hoặc tham
gia trò chơi
Mức độ
Rấtthườngxuyên
Tươngđối
thườngxuyên
Thườngxuyên
Thỉnhthoảng
Hiếmkhi
SL % SL % SL % SL % SL %
1Bắt tay vào làm việcngay, không có sự phâncông trong nhóm.
54 21.6 63 25.2 56 22.4 60 24.0 17 6.8
69
2Một vài bạn tích cựcthực hiện tất cả côngviệc.
98 39.2 99 39.6 47 18.8 5 2.0 2 0.8
3Nhóm trưởng trình bàykết quả 170 68.0 55 22.0 13 5.2 7 2.8 5 2.0
Biểu hiện: Tranh cãi nhau trong lúc thực hiện nhiệm vụ cho thấy HS
chưa có KN đối thoại, chấp nhận và ủng hộ quyết định chung của nhóm, chưa
có KN thể hiện thái độ hợp tác để duy trì bầu không khí hợp tác.
Biểu hiện: Nhóm trưởng trình bày kết quả chứng tỏ chưa có KN phân
công, chưa có KN trình bày trước lớp, có thể nhiều bạn còn rụt rè không dám
trình bày trước lớp nên cứ để cho nhóm trưởng trình bày.
1.5.4.4. Nhận xét thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi
khoa học
Về cơ bản, GV đã hiểu được những quan điểm cốt lõi và có kinh
nghiệm thực tiễn trong DHHT. Dạy học dựa vào TCKH đã được giáo viên sử
dụng khá thường xuyên, tuy nhiên mục tiêu giáo dục KNHHT qua TCKH
chưa được GV quan tâm đưa vào khi thiết kế trò chơi. Kết quả khảo sát cũng
cho thấy, HS còn thiếu nhiều KNHHT, các em chưa thường xuyên sử dụng
các KNHHT khi học tập một cách tự giác. Nhìn chung, việc giáo dục
KNHHT cho HS qua TCKH chưa được GV quan tâm thực hiện.
Đánh giá chung về thực trạng
- Đặc điểm, cấu trúc nội dung Khoa học lớp 4, 5 có nội dung rất gần gũi
với chính bản thân HS và đời sống thực tế xung quanh HS. Nó khơi gợi sự tò
mò khám phá khoa học giúp các em đam mê và yêu thích học tập môn Khoa
học. Lòng đam mê khoa học sẽ được nuôi dưỡng và phát triển nếu GV sử
dụng phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, một
trong những cách học được HS mong đợi nhất đó là trò chơi .
70
- Trong dạy học Khoa học, GV đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp
phù hợp với đặc trưng của môn học, có quan tâm đến những phương pháp dạy
học tích cực như phương pháp thảo luận nhóm, dạy học dựa vào trò chơi,…
- Nhiều nội dung trong môn Khoa học lớp 4, 5 có thể thiết kế được
TCKH với nhiều mục đích khác nhau. GV đã thiết kế và sử dụng TCKH ở lớp
4, 5 khá thường xuyên. Tuy nhiên, việc thiết kế trò chơi phụ thuộc nhiều vào
kinh nghiệm cá nhân do chưa có qui trình chun g để thiết kế hoặc lựa chọn
TCKH. Mục tiêu của trò chơi nhằm giúp HS củng cố kiến thức hoặc thay đổi
không khí lớp học là chính. Việc giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH chưa
được GV quan tâm thực hiện.
- Phương thức DHHT là kiểu dạy học dựa vào quan hệ và KNHH T của
HS, với cách dạy học chủ yếu là dạy học theo nhóm. Phương thức này đã và
đang được GV sử dụng rất phổ biến ở cấp tiểu học, tuy nhiên chưa phát huy
hết tác dụng của nó do HS còn thiếu KNHHT cơ bản hoặc chưa tự giác thực
hiện các KNHHT một cách thường xuyên .
1.5.5. Những phát hiện về thực tiễn dạy học và thực tiễn giáo dục kĩ
năng học hợp tác cho học sinh tiểu học qua trò chơi khoa học
- Về dạy học hợp tác
GV đã thực hiện theo phương thức DHHT khá thường xuyên, tuy nhiên
chưa quan tâm dạy các KNHHT cho HS.
- Về kĩ năng học hợp tác
Phần đông HS chưa có KNHHT tốt. Biểu hiện cụ thể: thường xuyên
không có sự phân công nhiệm vụ trước khi thực hiện, một số bạn làm tất cả
công việc, chia sẻ và trình bày ý kiến tập trung ở một vài bạn.
- Về việc thiết kế và sử dụng trò chơi khoa học
71
GV sử dụng trò chơi trong dạy học Khoa học khá thường xuyên, là
những trò chơi đã được thiết kế sẵn trong sách giáo viên. GV chưa thiết kế trò
chơi với mục tiêu giáo dục KNHHT cho HS.
- Về giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi
Giáo dục KNHHT qua TCKH chưa được GV thực hiện, mục đích tổ
chức trò chơi chủ yếu nhằm giúp HS tìm hiểu hoặc củng cố kiến thức đã học.
Kết luận chương 1
1. Các KNHHT là những KN học tập cơ bản rất cần rèn luyện ở học
sinh tiểu học. Môn khoa học và TCKH rất thích hợp với nhiệm vụ phát triển
KNHHT. Những nghiên cứu trong khoa học và những sự kiện thực tế qua
khảo sát thực trạng ở một số trường tiểu học đã chứng minh điều đó.
2. Trong các nghiên cứu phản ánh nhiều quan điểm khác nhau về KN,
KN học tập, KNHHT, chơi, trò chơi và hoạt động chơi , nhưng vẫn còn có một
số vấn đề lí luận cần được tiếp tục làm sáng tỏ. Tuy vậy những kết quả nghiên
cứu đó đã giúp xác định được nền tảng lí thuyết của nghiên cứu này có tính
đến thực tiễn trường tiểu học Việt Nam .
3. Luận án đã đề xuất 4 nhóm KNHHT cơ bản bao gồm 18 KN cụ thể
đối với HS tiểu học: Nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm; Nhóm KN tương
tác liên cá nhân; Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ; Nhóm KN đánh giá và phản
hồi, chúng cơ bản phù hợp với TCKH.
4. Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy môn Khoa học có nhiều khả
năng ứng dụng TCKH, GV đã sử dụng phương thức dạy học dựa vào trò chơi
khá thường xuyên, đây là tiền đề thuận lợi cho việc giáo dục KNHHT cho HS
qua TCKH. Bên cạnh đó cũng phản ánh thực trạng GV chưa quan tâm giáo
dục KNHHT cho HS qua TCKH, việc thiết kế trò chơi theo kinh nghiệm cá
nhân của GV là chủ yếu. HS còn thiếu những KNHHT cần thiết.
72
Chương 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁCCHO HỌC SINH LỚP 4, 5 QUA TRÒ CHƠI KHOA HỌC
2.1. Những nguyên tắc cơ bản của trò chơi khoa học
Để một TCKH đạt hiệu quả giáo dục KNHHT thì cần phải đảm bảo các
nguyên tắc cơ bản sau:
2.1.1. Tính mục đích
TCKH phải đảm bảo giáo dục kiến thức khoa học theo chuẩn kiến thức
KN môn học và giáo dục KNHHT phù hợp với từng trò chơi cụ thể.
2.1.2. Tính vừa sức
Các hành động chơi phải phù hợp với trình độ, đặc điểm lứa tuổi và
kinh nghiệm của HS, nếu quá đơn giản hoặc quá phức tạp đều không mang lại
hiệu quả giáo dục.
2.1.3. Tính trải nghiệm và hợp tác
Nhiệm vụ của trò chơi đòi hỏi cần có sự tham gia tích cực của từng cá
nhân trong nhóm, mỗi thành viên đều có phần việc của mình và tự giác thực
hiện. Có sự chia sẻ, hỗ trợ, động viên lẫn nhau trong lúc chơi để nhanh chóng
hoàn thành nhiệm vụ của nhóm.
2.1.4. Tính hiệu quả
Qua trò chơi để giáo dục KNHHT cho HS và khi có được KNHHT thì
việc lĩnh hội kiến thức đạt kết quả tốt hơn, mối quan hệ giữa các thành viên
ngày càng gắn bó, sự tích cực hợp tác trong học tập được cải thiện và trở
thành nhu cầu của cá nhân.
73
2.2. Các biện pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi khoa học
Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn của việc giáo dục KNHHT
cho HS qua TCKH, chúng tôi đề xuất một số biện pháp để giáo dục KNHHT
cho HS lớp 4, 5 qua TCKH như sau:
2.2.1. Xây dựng qui trình thiết kế và lựa chọn trò chơi khoa học
2.2.1.1. Qui trình chung thiết kế trò chơi khoa học
Hoạt động của GV
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
Phân tích, đánh giá nội dung bài học để xác định mục tiêu về kiến thức,
KN và thái độ cần giáo dục qua bài học. Trong đó, cần xem xét những
KNHHT có thể giáo dục qua bài học.
Bước 2. Lựa chọn nội dung thiết kế
Trong một bài học, có thể chọn một nội dung phù hợp với hoạt động trò
chơi để thiết kế. Hoặc có thể chọn toàn bộ nội dung bài học hoặc nội dung
một số bài học để thiết kế TCKH. Việc lựa chọn nội dung theo các tiêu chí đã
nêu ở mục 1.2.4.2.
Bước 3. Nghiên cứu chọn lựa, sưu tập các loại đồ chơi, vật liệu cần
chuẩn bị
Dựa vào nội dung đã lựa chọn để xem xét cần phải chuẩn bị đồng dùng
đồ chơi nào, đã có hay phải làm mới hoặc sưu tầm, vật liệu có thể tận dụng
những vật dụng sẵn có, những vật liệu hoặc đồ dùng nào HS có thể chuẩn bị
được. Sử dụng chúng hợp lí để thiết kế trò chơi.
Bước 4. Dự kiến qui mô nhóm chơi, địa điểm, thời gian phù hợp
74
Tuỳ theo nội dung chơi mà dự kiến qui mô nhóm chơi phù hợp nhưng
không quá đông, thích hợp nhất là không quá 6 HS. Việc dự kiến địa điểm sẽ
liên quan đến việc chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất, do đó tuỳ theo
điều kiện hiện có mà chọn địa điểm chơi phù hợp.
Căn cứ vào thời lượng cho phép của tiết học để cân đối thời gian của
trò chơi với các hoạt động khác để không ảnh hưởng đến tiến trình dạy học.
Bước 5. Tiến hành thiết kế trò chơi
- Khi thiết kế phải đảm bảo các tiêu chí kĩ thuật cơ bản sau đây:
+ Đảm bảo các thành phần cơ bản của trò chơi: Mục tiêu của trò chơi;
Luật/qui tắc chơi; Hành động chơi; Kết quả.
+ Luật/qui tắc chơi dễ hiểu và đạt tự nhiên đến mức cao nhất, tránh quá
gò bó.
+ Độ khó trong hành động phù hợp với HS, nếu quá dễ thì HS sẽ không
thích và nếu quá khó thì HS sẽ không thực hiện được.
+ Thời gian qui định phù hợp với nội dung chơi, có sự cân đối thời gian
giữa các thành phần trong trò chơi.
+ Hành động chơi mang tính trải nghiệm, đảm bảo an toàn trong khi
chơi, không mang tính bạo lực.
- Cấu trúc một trò chơi khoa học bao gồm:
+ Tên trò chơi: Phù hợp với nội dung trò chơi, tạo được sự chú ý của
HS và tính chất của trò chơi.
+ Mục tiêu: Xác định mục tiêu về kiến thức và KNHHT cụ thể cần giáo
dục qua trò chơi.
75
+ Chuẩn bị đồ dùng: Nêu các vật liệu, đồ dùng đồ chơi cần chuẩn bị
đảm bảo đủ dùng cho các nhóm và tiết kiệm . Có thể chuẩn bị theo chủ ý để
tạo sự phụ thuộc về vật liệu chơi. Phân công cụ thể GV chuẩn bị hay HS
chuẩn bị để có sự chuẩn bị chu đáo.
+ Địa điểm tổ chức trò chơi: Xác định tổ chức trò chơi trên lớp hay
ngoài lớp học.
+ Nhiệm vụ và cách chơi : Nêu rõ nhiệm vụ cụ thể HS phải làm gì, kết
quả ra sao? Hướng dẫn theo trình tự logic, lời hướng dẫn rõ ràng, ngắn gọn dễ
hiểu phù hợp với nhận thức của HS.
+ Luật chơi/qui tắc chơi: Xác định rõ trình tự thực hiện các hành động
chơi đảm bảo có sự hợp tác trong khi chơi , điều khiển mối quan hệ giữa các
thành viên trong nhóm. Nêu rõ giới hạn hoặc cấm một số biểu hiện hành động
hoặc tuyên bố hình thức phạt khi các nhóm vi phạm luật. Nêu rõ thời gian
hoàn thành trò chơi.
+ Tiêu chí đánh giá: Qui định rõ các tiêu chí về thái độ tích cực hợp tác,
việc thực hiện KNHHT và kết quả/sản phẩm của nhóm. Thời gian hoàn thành
nhanh nhất là điều kiện để xem xét khi kết quả nhiều nhóm bằng nhau chứ
không phải tiêu chí quyết định là nhóm thắng.
+ Những gợi ý: Những gợi ý giúp giáo viên tham khảo để hướng dẫn
cho HS khi tổ chức trò chơi .
Hoạt động của HS
- Đề xuất với GV tổ chức trò chơi đối với những bài học mà các em
thấy thích và có thể thiết kế được trò chơi. Đề xuất tên trò chơi, qui tắc
chơi/luật chơi, cách đánh giá kết quả, hình thức khen thưởng.
76
- Chuẩn bị các điều kiện tổ chức trò chơi như: vật liệu và dụng cụ chơi,
địa điểm chơi.
- Đề xuất qui mô nhóm chơi, thời gian thực hiện và bố trí lượt chơi .
2.2.1.2. Qui trình chung lựa chọn trò chơ i khoa học
Hoạt động của GV
Đối với những TCKH đã được thiết kế sẵn, khi lựa chọn cần thực hiện
theo qui trình sau:
Bước 1. Xem xét, đánh giá các thành phần cơ bản của trò chơi
- Nội dung của trò chơi
Trò chơi phải có nội dung giáo dục khoa học phù hợp với chương trình
môn học và hoạt động trò chơi.
- Mục tiêu của trò chơi
Phải đảm bảo giáo dục kiến thức khoa học, KN rõ ràng và phù hợp với
mục tiêu chung của bài học . Có thể xác định được KNHHT cụ thể.
- Thiết kế kĩ thuật đã có sẵn của trò chơi có thích hợp hay không
Các trò chơi có sẵn đều đã được thiết kế với mục đích đã định. Mục
đích đó có thể hoặc không thích hợp với bài học hoặc mục tiêu dạy học.
- Nhiệm vụ chơi và cách chơi
Nhiệm vụ rõ ràng, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và trình độ nhận thức
của HS, cách chơi phải mang tính đồng đội. Có các hành động chơi mang tính
trải nghiệm.
- Luật/qui tắc chơi
77
Các yêu cầu như phân công trong nhóm, phối hợp cộng tác giữa các
thành viên trong nhóm, thời gian hoàn thành trò chơi được qui định rõ ràng.
- Dụng cụ/đồ dùng
Phù hợp với điều kiện của lớp và HS, đơn giản dễ tìm, dễ làm.
- Kết quả chơi
Có sản phẩm cụ thể, là kết quả chung của nhóm/đội chơi.
Trò chơi đáp ứng các yêu cầu trên sẽ được chọn hoặc điều chỉnh bổ
sung nội dung một số thành phần cho phù hợp với mục tiêu giáo dục KNHHT
qua trò chơi.
Bước 2. Bổ sung, điều chỉnh trò chơi.
Bổ sung hoặc điều chỉnh những trò chơi đã được lựa chọn đảm bảo phù
hợp với nguyên tắc và mục tiêu giáo dục KNHHT qua TCKH.
Hoạt động của HS
Sưu tầm và giới thiệu những trò chơi có nộ i dung giáo dục khoa học mà
HS biết để các bạn cùng GV lựa chọn. Có thể tham gia xem xét, đánh giá các
thành phần cơ bản của trò chơi.
2.2.1.3. Ví dụ thiết kế một trò chơi ở lớp 4
Trò chơi: Tháp nào cao hơn?
Môn Khoa học lớp 4
Bài 1: Con người cần gì để sống
1. Mục tiêu
- Giúp HS nêu được những yếu tố con người cần có để duy trì sự sống
và những điều kiện cần có trong cuộc sống.
78
- Giáo dục HS các KNHHT sau: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả nhóm, KN
thể hiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập,
KN thực hiện báo cáo, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV: Mỗi nhóm ½ tờ giấy A0 để trình bày kết quả, băng dính.
HS: bút lông, bìa giấy/bìa màu kích thước ¼ tờ giấy tập HS, keo dán,
kéo
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 4-6 bạn, có nhiệm vụ xây tháp nhu cầu của con người.
Tháp hình tam giác, gồm có 2 tầng, tầng dưới cùng là những gì con
người cần phải có để duy trì sự sống, tầng thứ hai là những gì con người cần
có trong cuộc sống. Mỗi bìa giấy/bìa màu được xem là một viên gạch.
Viết hoặc vẽ lên bìa giấy/bìa màu tất cả những gì mà em cần có để duy
trì sự sống và những gì cần có trong cuộc sống. Viết bằng bút lông chữ to.
Dán bìa có viết/vẽ những gì con người cần phải có để duy trì sự sống
vào tầng dưới cùng;
Dán bìa có viết/vẽ những gì con người cần có trong cuộc sống vào tầng
thứ hai.
5. Luật chơi
79
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành nhóm
- Mỗi bạn làm việc cá nhân trong 3 phút: viết hoặc vẽ ra giấy tất cả
những gì mà em cần có để duy trì sự sống và những gì cần có trong cuộc
sống. Viết bằng bút lông chữ to. Chia các phiếu đã viết thành 2 nhóm, nhóm
duy trì sự sống và nhóm cần có trong cuộc sống để chia sẻ.
- Lần lượt từng bạn chia sẻ ý kiến của mình và đặt phiếu của mình vào
bảng nhóm. Những gì cần thiết để duy trì sự sống đặt ở tầng dưới, những thứ
cần có trong cuộc sống đặt ở tầng trên. Mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ nêu 1 ý
kiến (đưa ra 1 bìa), lần lượt xoay vòng đến khi hết ý kiến. Phiếu có cùng ý
kiến trùng nhau sẽ đặt trùng khít lên nhau.
Bạn điều hành sẽ cùng các bạn thống nhất lại ý kiến nào là cần duy trì
sự sống và ý kiến nào cần có trong cuộc sống. Dán các bìa vào đúng vị trí.
- Thời gian: 15 phút
- Ít nhất 2 bạn lên trình bày, mỗi bạn trình bày một tầng
6. Tiêu chí đánh giá
Tháp cao nhất là tháp có nhiều ý kiến đúng nhất.
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, có tháp cao nhất là nhóm chiến thắng.
Nếu hoàn thành sớm n hất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi
có nhiều tháp cao bằng nhau.
7. Những gợi ý
Số lượng HS trong nhóm/ đội chơi tuỳ theo tình hình lớp mà GV quyết
định, nhưng không nên quá 6 HS. Khi nêu nhiệm vụ chơi, GV cho HS xem
các mẫu bìa, cỡ chữ trên bìa/ hình vẽ trên bìa và gợi ý cách trình bày hình
tháp để HS có thể thực hiện.
80
GV có thể khuyến khích HS vẽ để kết quả nhóm thêm phong phú, bìa
có hình sẽ được để phía trên các bìa có ý kiến trùng nhau khi dán vào bảng
nhóm. GV yêu cầu tất cả các bìa HS đã viết đều phải dán lên bảng nhóm. Lúc
nhận xét kết hợp nhận xét tính cẩn thận trong viết chữ, khen những HS viết
nhanh và cẩn thận.
* Bảng nhóm THÁP NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI
Bìa màu
* Trình bày kết quả THÁP NHU CẦU CỦA CON NGƯỜI
Con người cần có
để duy trì sự sống
Con người cần có trong
cuộc sống
Con người cần có đểduy trì sự sống
Con người cần cótrong cuộc sống
81
2.2.1.4. Ví dụ thiết kế một trò chơi ở lớp 5
Trò chơi: Ai nhanh, ai khéo?
Môn Khoa học lớp 5
Bài 13: Phòng bệnh sốt xuất huyết
1. Mục tiêu
- Giúp HS biết cách tuyên truyền và phòng bệnh sốt xuất huyết
- Giáo dục HS các KNHHT sau: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả nhóm, KN thể hiện thái độ
hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN thực hiện báo
cáo, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS biết giữ vệ sinh môi trường, thái độ hợp tác , chia sẻ ý
tưởng và nhiệm vụ.
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
2. Chuẩn bị đồ dùng
- GV chuẩn bị cho mỗi nhóm một số hình ảnh về những việc làm phòng
để bệnh sốt xuất huyết
- Mỗi nhóm ½ tờ giấy A0
- Mỗi nhóm 1 chai keo dán, 2 Bút lông, 1 thước kẻ
- Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
82
Mỗi nhóm có 5 bạn, có nhiệm vụ làm một bảng tuyên turyền phòng
bệnh sốt xuất huyết.
Sử dụng những hình ảnh đã chuẩn bị, trang trí lên tờ giấy để làm bảng
tuyên truyền cách phòng bệnh sốt xuất huyết. Ghi nội dung phù hợp cho từng
bức ảnh.
Có thể kẻ thêm khung viền cho hình ảnh, vẽ trang trí theo ý thích của
nhóm. Bảng tuyên truyền có thể theo chiều đứng hoặc chiều ngang.
Tiêu đề : Cách phòng bệnh sốt xuất huyết.
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm chọn một bạn điều hành
- Hội ý nhanh trong 2 phút về cách sắp xếp các hình ảnh lên giấy
- Phân công: bạn dán hình ảnh, bạn trang trí khung, bạn trang trí tiêu
đề, bạn ghi nội dung cho hình ảnh. Xong việc của mình phải hỗ trợ các bạn
khác.
- Thời gian 20 phút
83
- Ít nhất 2 bạn cùng trình bày kết quả.
Nội dung các hình ảnh
6. Tiêu chí đánh giá
PHÒNG
BỆNH SỐT
XUẤT
HUYẾT
Diệt bọ gậy
Ngủ màn kể cả ban ngày
Giữ vệ sinhnhà ở và môitrường xungquanh
84
- Nhóm thực hiện đúng luật chơi, đúng thời gian qui định
Trang trí hài hoà, cân đối nổi bật chủ đề, ghi nội dung việc làm cho các
hình ảnh phù hợp và h oàn thành sớm nhất là nhóm chiến thắng.
7. Những gợi ý
GV có thể gợi ý cho HS bố trí hình ảnh vào các mảng hình tròn hoặc
hình chữ nhật hoặc bố trí theo các cột như tờ bướm.
Trong các TCKH được thiết kế, đều có các yêu cầu giáo dục KNHHT
cho HS vào luật chơi, HS phải thực hiện đúng luật chơi, từ đó giáo dục
KNHHT, chẳng hạn: cách phân công nhiệm vụ, cách thực hiện nhiệm vụ,
cách chia sẻ thông tin, cách cùng nhau làm báo cáo, …Phần gợi ý giúp GV
linh hoạt trong hướng dẫn HS.
Trên đây đã trình bày qui trình chung thiết kế TCKH và qui trình chung
lựa chọn trò chơi có sẵn để làm TCKH. Hệ thống TCKH do luận án đề xuất
(Phụ lục 10 và 11) theo nguyên tắc và tiêu chí kĩ thuật thiết kế TCKH có thể
giúp GV dựa vào đấy mà thiết kế các trò chơi khác phù hợp với nội dun g từng
bài học cụ thể và điều kiện cụ thể của trường, lớp mình .
2.2.2. Xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với trò chơi khoa học
2.2.2.1. Kĩ thuật thiết kế dạy học với trò chơi khoa học có nội dung là
một phần của bài học
Do nội dung trò chơi là một phần n ội dung của bài học nên hoạt động
trò chơi là một hoạt động nằm trong tiến trình chung của bài học. Hoạt động
trong trò chơi được tổ chức vào thời điểm nào còn tuỳ thuộc vào cấu trúc bài
học có thể là hoạt động đầu tiên hoặc hoạt động cuối của tiến trình b ài học.
- Mục tiêu của biện pháp
85
Xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với TCKH có nội dung là một phần
của bài học.
- Nội dung của biện pháp
Xác định qui trình và khung thiết kế dạy học với TCKH có nội dung là
một phần của bài học.
Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung là một phần của bài
học.
- Cách thực hiện
+ Xác định qui trình và khung thiết kế dạy học với TCKH có nội dung
là một phần của bài học.
Bước 1: Thiết kế mục tiêu bài học
Khi nội dung trò chơi là nội dung của một phần bài học thì mục tiê u
chung của bài học bao trùm cả mục tiêu của trò chơi. Do đó, mục tiêu của bài
học sẽ thể hiện đầy đủ mục tiêu về kiến thức, KN, thái độ của bài học, đồng
thời thể hiện rõ mục tiêu giáo dục KNHHT . Các KNHHT cụ thể cần giáo dục
cho HS qua trò chơi có thể đặt ở mục tiêu chung hoặc sẽ thể hiện ở mục tiêu
của hoạt động trò chơi.
Bước 2. Thiết kế phần chuẩn bị của GV và HS
Thể hiện đầy đủ các phương tiện, đồ dùng học tập của bài học và của
trò chơi mà GV và HS cần phải chuẩn bị.
Bước 3. Thiết kế các hoạt động học tập
Các hoạt động học tập được trình bày theo thứ tự từ hoạt động 1 cho
đến hết. Mỗi hoạt động bao gồm tên hoạt động, mục tiêu của hoạt động và
cách tiến hành. Trò chơi là một hoạt động, tên hoạt động là tên trò chơi, mục
86
tiêu hoạt động là mục tiêu của trò chơi và cách tiến hành là tiến trình tổ chức
trò chơi. Trong mỗi hoạt động thể hiện rõ hoạt động của GV và hoạt động của
HS, thời gian dành cho hoạt động.
Bước 4. Thiết kế tổng kết tiết học
Thể hiện ngắn gọn những nhận xét về sự tham gia vào các hoạt động
của HS, kết quả học tập, khen ngợi và động viên các HS tham gia tích cực các
hoạt động của bài học. Hướng dẫn học sinh học ở nhà và chuẩn bị cho bài học
tiếp theo.
Lưu ý khác: Nếu trò chơi được thiết kế là hoạt động 1 hoặc không phải
là hoạt động cuối cùng thì sản phẩm hoặc kết quả của trò chơi nên được sử
dụng cho hoạt động tiếp theo. Như vậy kết quả của trò chơi rất có giá trị, HS
sẽ rất vui khi sản phẩm của mình còn tiếp tục sử dụng đến hết bài học. GV
không phải mất thời gian chuẩn bị đồ dùng cho hoạt động tiếp theo. Hoạt
động trò chơi và hoạt động khác được tiếp diễn liền mạch.
Khung thiết kế dạy học với TCKH
(Trò chơi có nội dung của một phần bài học)
- Tên bài học
- Mục tiêu
- Chuẩn bị của GV và HS
- Các hoạt động dạy-học chủ yếu
Hoạt động 1 : (tên hoạt động) – thời gian:
Mục tiêu hoạt động 1:
Các bước tiến hành:
87
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
………….
- Tổng kết tiết học
+ Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung là một phần của
bài học (Phụ lục 14).
2.2.2.2. Thiết kế dạy học với trò chơi khoa học có nội dung của một
hoặc nhiều bài học
Khi nội dung trò chơi là nội dung của cả một bài hoặc nhiều bài học thì
thời gian tiết học được tổ chức TCKH.
- Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với TCKH có nội dung của một
hoặc nhiều bài học .
- Nội dung của biện pháp
Xác định qui trình và khung thiết kế dạy học với TCKH có nội dung
của một hoặc nhiều bài học.
Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung của một hoặc nhiều
bài học.
- Cách thực hiện
+ Xác định qui trình và khung thiết kế dạy học với TCKH có nội dung
của một hoặc nhiều bài học.
Bước 1: Thiết kế mục tiêu bài học
88
Khi nội dung trò chơi là nội dung của cả một hoặc nhiều bài học thì
mục tiêu của trò chơi là mục tiêu chung của bài học . Mục tiêu thể hiện đầy đủ
về kiến thức, KN, thái độ của bài học và thể hiện rõ mục tiêu giáo dục
KNHHT. Các KNHHT cụ thể cần giáo dục cho HS qua trò chơi được thể hiện
chi tiết ở mục tiêu chung.
Bước 2. Thiết kế phần chuẩn bị của GV và HS
Thể hiện đầy đủ các phương tiện, đồ dùng học tập của trò chơi mà GV
và HS cần phải chuẩn bị.
Bước 3. Thiết kế các hoạt động học tập
Do cả tiết học được tổ chức trò chơi nên chỉ có một hoạt động. Cách
tiến hành thực hiện theo tiến trình tổ chức trò chơi.
Bước 4. Thiết kế tổng kết tiết học
Thể hiện ngắn gọn những nhận xét về sự tham gia vào hoạt động trò
chơi, kết quả trò chơi, khen ngợi và động viên các HS tham gia tích cực hoạt
động trò chơi. Hướng dẫn học ở nhà và chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
Khung thiết kế dạy học với TCKH
(Trò chơi có nội dung của một hoặc nhiều bài học)
- Tên bài học
- Mục tiêu
- Chuẩn bị của GV và HS
- Các hoạt động dạy-học chủ yếu
Hoạt động trò chơi: (tên trò chơi) – thời gian:
Các bước tiến hành:
89
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
………….
- Tổng kết tiết học.
+ Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung của một hoặc
nhiều bài học. (Phụ lục 15)
2.2.3. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học trên lớp
- Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục KNHHT cho HS thông qua tổ chức trò chơi trên lớp.
- Nội dung biện pháp
Xây dựng tiến trình tổ chức trò chơi trên lớp theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Thiết kế các điều kiện chuẩn bị dạy học dựa vào TCKH
trên lớp.
+ Giai đoạn 2: Dạy học dựa vào TCKH trên lớp.
- Cách thực hiện
Giai đoạn 1: Thiết kế các điều kiện chuẩn bị dạy học dựa vào TCKH
trên lớp.
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
- GV phân tích, xem xét nội dung chương trình để xác định mục tiêu
bài học về kiến thức, KN và giáo dục KNHHT phù hợp với hoạt động của trò
chơi.
- HS có thể đề xuất với GV tổ chức trò chơi, giới thiệu nội dung bài học
tổ chức trò chơi.
90
Bước 2. Thiết kế hoặc lựa chọn trò chơi
- GV thiết kế hoặc lựa chọn TCKH phù hợp với mục tiêu kiến thức,
giáo dục KNHHT cho HS và phù hợp với điều kiện tổ chức của lớp học.
- HS giới thiệu những trò chơi có nội dung liên quan đến nội dung bà i
học mà các em biết, có thể đặt tên cho trò chơi, nêu cách chơi.
Bước 3. Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị cơ sở vật chất
- GV lập kế hoạch dạy học dựa vào trò chơi và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng
đồ chơi theo thiết kế của trò chơi, có thể giao cho HS chuẩn bị ho ặc GV và
HS cùng chuẩn bị. Chuẩn bị công cụ hỗ trợ đánh giá KNHHT của HS.
Khi lập kế hoạch dạy học phải chú ý về không gian tổ chức trò chơi, dự
kiến bố trí sắp xếp bàn ghế hoặc các góc để tổ chức trò chơi, sao cho các
nhóm không bị vướng víu khi di chuyển, có nơi trưng bày sản phẩm hoặc tổ
chức trình bày kết quả các nhóm.
- HS nghiên cứu trước tài liệu có liên quan bài học theo gợi ý của GV,
chuẩn bị các vật liệu, đồ chơi theo yêu cầu của trò chơi. Sắp xếp bàn ghế,
dụng cụ chơi theo hướng dẫn của GV.
Giai đoạn 2: Dạy học dựa vào TCKH trên lớp.
Dạy học dựa vào TCKH theo các bước cơ bản sau:
Bước 1. Ổn định lớp học, giới thiệu bài học/trò chơi
- GV ổn định lớp học, giới thiệu trò chơi và mục tiêu cần đạt về kiến
thức và KNHHT.
- HS nhanh chóng ổn định, xác định mục tiêu trò chơi
Bước 2. Tổ chức nhóm
91
- GV tiến hành chia HS vào nhóm/đội chơi. Hướng dẫn vị trí và cách
sắp đặt bàn ghế hoặc dụng cụ chơi phù hợp với điều kiện tổ chức trong hoặc
ngoài lớp. Cho HS tự tổ chức nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. GV Phát dụng
cụ chơi và kiểm tra sự chuẩn bị của HS. Yêu cầu HS thực hiện nhanh và ổn
định.
- HS xác định vị trí nhóm của mình, nhận biết các thành viên trong
nhóm và sắp bàn ghế/dụng cụ chơi một cách nhanh nhất, không gây mất trật
tự, không tuỳ tiện rời khỏi nhóm. Các bạn ngồi đối diện với nhau, bầu chọn
nhóm trưởng và thư ký của nhóm. Nhận dụng cụ do GV phát. Sắp xếp dụng
cụ chơi theo yêu cầu của GV, trong tư thế sẵn sàng nghe GV hướng dẫn
nhiệm vụ, cách chơi và luật chơi.
Bước 3: Hướng dẫn nhiệm vụ và cách chơi, luật chơi
- GV hướng dẫn nhiệm vụ và cách chơi, luật chơi và tiêu chí đánh giá
theo thiết kế của trò chơi. Trong TCKH, các thao tác hành động của KNHHT
đã được thiết kế vào cách chơi và luật chơi, nên GV cần hướng dẫn theo đúng
thiết kế của trò chơi. Một số điểm quan trọng cần chú ý hướng dẫn HS thực
hiện thường xuyên:
+ Khi di chuyển, cần phải nhanh chóng, khẩn trương, không gây ồn ào,
không tự ý rời khỏi nhóm của mình.
+ Khi trao đổi cần nói đủ nghe, phải lắng nghe các bạn nói, không cắt
ngang khi bạn đang phát biểu, lần lượt phát biểu/ trình bày ý kiến của mình
bằng lời nói hoặc viết lên các bìa/mẩu giấy để chia sẻ ý tưởng.
+ Trước khi trao đổi phải có suy nghĩ trước hoặc viết ra giấy để chia sẻ
92
+ Chuẩn bị tất cả các ý kiến mà mình có, nhưng mỗi lần phát bi ểu chỉ
cần một ý, nhường cho các bạn khác phát biểu, lần lượt cho đến hết ý kiến, ý
kiến nào trùng thì không lặp lại.
+ Thực hiện công việc theo sự phân công của nhóm, cố gắng thực hiện
tốt nhiệm vụ được phân công, cùng hỗ trợ các bạn để hoàn thành sản phẩ m
của nhóm. Không tranh giành dụng cụ với nhau.
+ Tôn trọng và khích lệ, ủng hộ và giúp đỡ bạn trong nhóm.
+ Biết kiềm chế cảm xúc, không bực tức hoặc nói những lời không hay
khi nhóm mình không thắng, phải biết chấp nhận thành công của nhóm bạn và
cổ vũ cho nhóm thắng.
+ Khi tự nhận xét hoạt động của nhóm mình, cần nêu ra những điểm
thành công và những điểm chưa thành công để cả nhóm khắc phục, không đổ
lỗi cho các bạn.
GV phân tích cho HS thấy rõ mối quan hệ giữa nhiệm vụ và thời gian
chơi (có hạn), nên cần phải có sự phân công để thực hiện công việc. Từng bạn
hoàn thành thì nhiệm vụ chung cả nhóm mới hoàn thành, trong lúc thực hiện
cần phải có sự cố gắng của từng cá nhân và sự hỗ trợ lẫn nhau. Từ đó HS thấy
được sự cần thiết phải hợp tác và phối hợp với nhau trong khi chơi ( giúp HS
nhận thức được sự cần thiết của KNHHT).
GV cần giáo dục cho HS có thái độ tự giác, tích cực, luôn cố gắng thực
hiện nhiệm vụ của mình thì nhiệm vụ chung của nhóm mới hoàn thành và
chiến thắng. Trong lúc chơi các bạn cần ủng hộ , chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau,
khích lệ, cổ vũ các bạn cùng thực hiện một cách khẩn trương.
93
- HS chú ý lắng nghe GV hướng dẫn, dự kiến công việc của mình sẽ
thực hiện, trao đổi, chia sẻ vật liệu đồ dùng nào, thứ tự công việc sẽ thực
hiện,… phản hồi với GV những thông tin chưa rõ để GV hướng dẫn lại.
Bước 4. Tiến hành trò chơi
- GV viên có thể làm nháp nếu HS chưa hiểu rõ.
- HS tham gia trò chơi theo đúng luật chơi GV đã hướng dẫn. Nhanh
chóng ổn định nhóm chơi, phân công và nhận nhiệm vụ cá nhân. Khẩn trương
thống nhất cách làm trong nhóm, bắt tay ngay vào công việc của mình. Cùng
chia sẻ vật liệu, đồ dùng, trợ giúp nhau khi cần thiết . Thể hiện thái độ hợp tác,
quan tâm đến sự tiến bộ của bạn, cổ vũ, khích lệ các bạn trong nhóm để nhanh
chóng hoàn thành nhiệm vụ cá nhân. Tích cực chia sẻ kết quả trong nhóm
theo qui tắc lần lượt cho đến hết, bạn nào cũng được chia sẻ. Cùng nhau hoàn
chỉnh kết quả của nhóm mình, phân công các bạn trình bày trước lớp.
GV quan sát HS trong lúc chơi để phát hiện kịp thời những sai lệch nếu
có, từ đó hướng dẫn các em điểu chỉnh và thúc đẩy các em thực hiện tốt hơn.
Nhắc nhở các nhóm thực hiện đúng luật chơi, đặc biệt là thực hiện đúng các
yêu cầu hợp tác trong trò chơi. Có thể phản hồi nhanh về những thao tác hành
động của KNHHT mà các em đã thực hiện tốt nhằm khích lệ các em thực hiện
tốt hơn.
GV tạo môi trường HHT để khuyến khích HS thực hiện tốt các hoạt
động chơi, chẳng hạn như GV khách quan, công bằng trong nhận xét, đánh
giá, luôn động viên, khích lệ tất cả các em, khen ngợi kịp thời khi các em thực
hiện tốt KNHHT, không trách phạt khi các em không cố ý phạm luật, không
chê bai hoặc so sánh HS với nhau.
94
GV sử dụng các công cụ để đánh giá KNHHT của HS các nhóm. Khi
đánh giá, cần phải đánh giá KNHHT và thái độ hợp tác của HS trong lúc tham
gia chơi.
GV khích lệ, cổ vũ các nhóm trong lúc chơi tạo không khí khẩn trương,
thi đua lẫn nhau.
Bước 5. Tổng kết trò chơi
- HS trình bày kết quả của nhóm mình và nhận xét các nhóm khác.
- HS trưng bày sản phẩm, kết quả của nhóm mình vào đúng vị trí qui
định. Một vài bạn đại diện nhóm trình bày kết quả của nhóm sau trò chơi.
Nhận xét lẫn nhau giữa các nhóm về sự đầy đủ, chính xác theo tiêu chí đánh
giá của trò chơi, tính kỷ luật các nhóm qua việc thực hiện luật chơi. Nêu
những điều đã học được q ua trò chơi và tóm lược nội dung bài học. Chọn
phần trình bày của một nhóm có kết quả tương đối hoàn chỉnh để bổ sung
thành kết quả hoàn chỉnh nhất của lớp. Xác định nhóm thắng cuộc và cổ vũ
các bạn. Các nhóm tự nhận xét về sự tham gia của từng thành viên, rút kinh
nghiệm để lần sau chơi tốt hơn.
- GV tổng kết trò chơi theo hai mục tiêu: mục tiêu về kiến thức và mục
tiêu về giáo dục các KNHHT.
Dựa vào kết quả thực hiện của các nhóm để đánh giá về kiến thức mà
các em đã phát hiện lĩnh hội và thực hiện KNHHT. Tổng hợp những gì đã
quan sát và theo dõi trong quá trình HS chơi để nhận xét và có tư vấn về thực
hiện các KNHHT cho HS.
GV cùng HS bổ sung để hoàn chỉnh về kiến thức, nhận xét sự tham gia
của các nhóm.
95
GV cùng HS phân tích kết quả của nhóm đạt kết quả tốt nhất và nhóm
chưa đạt kết quả tốt, từ đó HS hiểu rõ hơn cần phải có sự hợp tác và cần thực
hiện tốt các hành động hợp tác như GV đã hướng dẫn để đạt kết quả tốt
(thuyết phục-giúp HS nhận thức sự cần thiết của KNHHT).
Khen thưởng nhóm chiến thắng, khích lệ các nhóm còn lại.
Một số trò chơi có thể tất cả các nhóm cùng chiến thắng thay vì chỉ có
nhóm thắng các nhóm còn lại phải thua. Đó là những lúc các nhóm đều thực
hiện đầy đủ các yêu cầu của trò chơi trong thời gian qui định, mỗi nhóm thực
hiện một công việc khác nhau để đạt mục tiêu chung cả bài học, các nhóm
cùng hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ chứ không chỉ hợp tác trong nhóm
(do chủ ý của GV khi thiết kế mục tiêu trò chơi cả lớp cùng thắng).
GV tự đánh giá quá trình tổ chức trò chơi để rút kinh ngh iệm và có thể
cập nhật, bổ sung nội dung hoặc qui tắc chơi cho TCKH.
2.2.4. Tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học ngoài lớp
- Mục tiêu của biện pháp
Giáo dục KNHHT cho HS thông qua tổ chức trò chơi ngoài lớp học.
- Nội dung của biện pháp
Xây dựng tiến trình tổ chức trò chơi ngoài lớp học theo 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Thiết kế các điều kiện chuẩn bị dạy học dựa vào TCKH
ngoài lớp.
+ Giai đoạn 2: Dạy học dựa vào TCKH ngoài lớp.
- Cách thực hiện
Giai đoạn 1: Thiết kế các điều kiện chuẩn bị dạy học dựa vào TCKH
ngoài lớp.
96
Bước 1. Xác định mục tiêu bài học
- GV phân tích, xem xét nội dung chương trình để xác định mục tiêu
bài học về kiến thức, KN và giáo dục KNHHT phù hợp với hoạt động của trò
chơi ngoài lớp.
- HS có thể đề xuất với GV tổ chức trò chơi, nội dung bài học tổ chức
trò chơi
Bước 2. Thiết kế hoặc lựa chọn trò chơi
- GV thiết kế hoặc lựa chọn TCKH phù hợp với mục tiêu kiến thức,
giáo dục KNHHT cho HS và phù hợp với điều kiện tổ chức ngoài lớp học.
- HS giới thiệu những trò chơi có thể tổ chức ngoài lớp có nội dung liên
quan đến nội dung bài học mà các em biết, có thể đặt tên cho trò chơi, nêu
cách chơi, luật chơi, hình thức thưởng phạt để GV tham khảo.
Bước 3. Lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị cơ sở vật chất
- GV lập kế hoạch dạy học dựa vào trò chơi và chuẩn bị đầy đủ đồ dùng
đồ chơi theo thiết kế của trò chơi, có thể giao cho HS chuẩn bị hoặc GV và
HS cùng chuẩn bị. Chuẩn bị công cụ hỗ trợ đánh giá KNHHT của HS.
Dự kiến vị trí tổ chức trò chơi: tuỳ theo trò chơi, bố trí sân cho phù hợp,
nếu quá rộng sẽ khó điều khiển và không quan sát hết để giúp đỡ các nhóm
chơi. Đồng thời, phải tránh nắng, mưa và các chướng ngại vật.
- HS tìm hiểu nội dung có liên quan bài học theo gợi ý của GV, chuẩn
bị các vật liệu, dụng cụ chơi theo yêu cầu của trò chơi. Sắp xếp dụng cụ chơi
vào vị trí ngoài lớp theo hướng dẫn của GV.
Giai đoạn 2: Dạy học dựa vào TCKH ngoài lớp.
Dạy học dựa vào TCKH ngoài lớp theo các bước cơ bản sau:
97
Bước 1. Ổn định lớp học, giới thiệu bài học/trò chơi
- GV ổn định lớp học, giới thiệu trò chơi và mục tiêu cần đạt về kiến
thức và KNHHT. Trước khi ra sân có thể phổ biến luật chơi trong lớp học để
tất cả HS nắm được nội dung, cách chơi.
- HS nhanh chóng ổn định, xác định mục tiêu trò chơi
Bước 2. Tổ chức nhóm
- GV tiến hành chia HS vào nhóm/đội chơi . Hướng dẫn vị trí và cách
sắp đặt bàn ghế hoặc dụng cụ chơi phù hợp với điều kiện tổ chức ngoài lớp.
Cho HS tự tổ chức nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký. GV phát dụng cụ chơi và
kiểm tra sự chuẩn bị của HS. Yêu cầu HS thực hiện nhanh và ổn định.
- HS xác định vị trí nhóm của mình, nhận biết các thành viên trong
nhóm và sắp bàn ghế/dụng cụ chơi một cách nhanh nhất, không gây mất trật
tự, không tuỳ tiện rời khỏi nhóm. Các bạn ngồi/đứng đối diện với nhau, bầu
chọn nhóm trưởng và thư kí của nhóm. Nhận dụng cụ do GV phát. Sắp xếp
dụng cụ chơi theo yêu cầu của GV, trong tư thế sẵn sàng nghe GV hướng dẫn
nhiệm vụ, cách chơi và luật chơi.
Bước 3. Hướng dẫn nhiệm vụ và cách chơi, luật chơi
- GV hướng dẫn nhiệm vụ và cách chơi, luật chơi và tiêu chí đánh giá
theo đúng thiết kế của trò chơi. GV chọn vị trí và sắp xếp các nhóm chơi ở vị
trí gần nhất để HS có thể nghe rõ và nhìn thấy đầy đủ những gì GV hướng
dẫn. GV nhắc nhở HS phải tập trung và tích cực hợp tác và thực hiện đúng
luật khi tham gia trò chơi để hoàn thành trong thời gian qui định. Từng bạn
phải khẩn trương thực hiện nhiệm vụ, chia sẻ ý tưởng và hỗ trợ lẫn nhau để
dành chiến thắng (giúp HS nhận thức được sự cần thiết của KNHHT). Không
98
đùa giỡn và chạy lung tung làm ảnh hưởng đến các nhóm khác, giữ an toàn
trong khi chơi.
- HS nhanh chóng tập trung vào vị trí được GV chỉ định và giữ trật tự
để nghe hướng dẫn cách chơi , dự kiến nhanh công việc của mình sẽ thực hiện,
cần trao đổi, chia sẻ vật liệu, thứ tự công việc sẽ thực hiện,… phản hồi với
GV những thông tin chưa rõ để được hướng dẫn lại. Sau đó nhanh chóng trở
lại vị trí của nhóm mình để sẵn sàng thực hiện khi có hiệu lệnh của GV.
Bước 4. Tiến hành trò chơi
- GV viên có thể làm nháp nếu HS chưa hiểu rõ.
- HS tham gia trò chơi theo đúng luật chơi GV đã hướng dẫn. Nhanh
chóng di chuyển về ngay vị trí của của nhóm mình, phân công và nhận nhiệm
vụ cá nhân. Khẩn trương thống nhất cách làm trong nhóm, bắt tay ngay vào
công việc của mình. Cùng chia sẻ vật liệu, đồ dùng, trợ giúp nhau khi cần
thiết. Di chuyển xung quanh địa điểm chơi để thực hiện nhiệm vụ nhanh gọn,
trật tự không làm ảnh hưởng đến các nhóm khác. Thực hiện các thao tác với
dụng cụ chơi đúng kĩ thuật. Thể hiện thái độ hợp tác, quan tâm đến sự tiến bộ
của bạn, cổ vũ, khích lệ các bạn trong nhóm để nhanh chóng hoàn thành
nhiệm vụ cá nhân. Tích cực chia sẻ kết quả của mình trong nhóm theo qui tắc
lần lượt cho đến hết, bạn nào cũng được chia sẻ. Cùng nhau hoàn chỉnh và
trình bày kết quả nhóm, phân công lần lượt các bạn trình bày trước lớp.
GV chọn vị trí quan sát phù hợp để có thể quan sát và bao quát trong
lúc HS chơi, hỗ trợ và phản hồi kịp thời cho các nhóm chơi.
Khi tổ chức ngoài lớp học, không gian rộng rãi, học sinh hoà vào với
thiên nhiên nên học sinh sẽ rất thích, đùa giỡn quá mức nên có thể sẽ không
tập vào công việc của mình, GV lưu ý giao nhiệm vụ quản lí cho các nhóm.
99
GV sử dụng các công cụ để đánh giá KNHHT của HS. GV khích lệ, cổ
vũ các nhóm trong lúc chơi tạo không khí khẩn trương, thi đua lẫn nhau.
Bước 5. Tổng kết trò chơi
- GV cho HS quan sát nhanh sản phẩm của các nhóm, sau đó tập trung
HS vào vị trí từng nhóm để xem các bạn trình bày và có ý kiến nhận xét.
- HS trưng bày sản phẩm, kết quả của nhóm mình vào đúng vị trí qui
định. Những bạn được phân công trình bày kết quả của nhóm sau trò chơi.
Nhận xét lẫn nhau giữa các nhóm về sự đầy đủ, chính xác theo tiêu chí đánh
giá của trò chơi, tính kỉ luật các nhóm qua việc thực hiện luật chơi. Nêu
những điều đã học được qua trò chơi và tóm lược nội dung bài học. Chọn
phần trình bày của một nhóm có kết quả tương đối hoàn chỉnh để bổ sung
hoàn chỉnh thành kết quả chung của lớp. Xác định nhóm thắng cuộc và cổ vũ
các bạn. Các nhóm tự nhận xét về sự tham gia của từng thành viên, rút kinh
nghiệm để lần sau chơi tốt hơn.
- GV tổng kết trò chơi theo hai mục tiêu: mục tiêu về kiến thức và mục
tiêu về giáo dục các KNHHT.
100
Hình 2.1. Tiến trình tổ chức và hướng dẫn trò chơi khoa học
Bước 3. Hướng dẫn nhiệmvụ và cách chơi, luật chơi
HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HSGIAIĐOẠN
THIẾT KẾCÁC ĐIỀU
KIỆNCHUẨN BỊTỔ CHỨC
VÀHƯỚNG
DẪN TRÒCHƠI
Bước 1. Xác định mục tiêubài học
Bước 2. Thiết kế hoặc lựachọn trò chơi khoa học
Bước 3. Lập kế hoạch dạyhọc, chuẩn bị cơ sở vật chất
Chuẩn bị vốn kiến thức,dụng cụ học tập, tinh thần,
thái độ sẵn sàng cho bài học
Bước 1. Ổn định lớp học,giới thiệu trò chơi
Bước 2. Tổ chức nhóm/đội
Bước 4. Tiến hành chơi
Bước 5. Tổng kết trò chơi
Tự giác ổn định, xác địnhmục tiêu trò chơi
Nhanh chóng hình thànhnhóm/đội chơi, kiểm tradụng cụ và sẵn sàng thamgia trò chơi
Chú ý lắng nghe và phản hồi
Tự giác thực hiện đúng luậtchơi, tích cực hợp tác trongkhi chơi
DẠY HỌCDỰA VÀOTRÒ CHƠI
Trình bày kết quả, nhận xéthoạt động cá nhân và củanhóm
101
Hình 2.2. Tiến trình giáo dục KNHHT qua trò chơi khoa học
Dựa vào kết quả thực hiện của c ác nhóm để đánh giá về kiến thức mà
các em đã phát hiện lĩnh hội và thực hiện KNHHT. Tổng hợp những gì đã
Bước 1. Ổn định lớp học,giới thiệu trò chơi
HOẠT ĐỘNG GV HOẠT ĐỘNG HS
Tự giác ổn định, xác địnhmục tiêu trò chơi
Nhanh chóng hình thànhnhóm/đội chơi, kiểm tradụng cụ và sẵn sàng thamgia trò chơi
Chú ý lắng nghe và phản hồi
Tự giác thực hiện đúng luậtchơi, tích cực hợp tác trongkhi chơi
Trình bày kết quả, nhận xéthoạt động cá nhân và củanhóm
Bước 2. Tổ chức nhóm/đội
Bước 3. Hướng dẫn nhiệmvụ và cách chơi, luật chơi
(thuyết phục, làm mẫu,hướng dẫn)
Bước 4. Tiến hành chơi(khuyến khích tìm tòi)
Bước 5. Tổng kết trò chơi
Giúp HS nhậnthức được sự cầnthiết và cách thực
hiện KNHHT
Tạo tình huốngđể HS luyện
tập
Phản hồi kết quảthực hiện và
khuyến khích HSthường xuyên sửdụng KNHHT
102
quan sát và theo dõi trong quá trình HS chơi để nhận xét và có tư vấn về thực
hiện các KNHHT cho HS.
GV hướng dẫn HS bổ sung để hoàn chỉnh về kiến thứ c, nhận xét sự
tham gia của các nhóm.
GV cùng HS phân tích kết quả của nhóm đạt kết quả tốt nhất và nhóm
chưa đạt kết quả tốt, từ đó HS hiểu rõ hơn cần phải có sự hợp tác và cần thực
hiện tốt các hành động hợp tác như GV đã hướng dẫn để đạt kết quả tốt. (g iúp
HS nhận thức sự cần thiết của KNHHT). Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại. Sau khi kết thúc nhắc nhở HS thu dọn đồ chơi và
vệ sinh sạch sẽ. GV tự đánh giá quá trình tổ chức trò chơi để rút kinh nghiệm
và cập nhật, bổ sung cho TCKH.
Dạy học ngoài lớp không gian rộng rãi, không khí học tập của HS sôi
nổi hơn trong lớp học nên GV phải lựa chọn vị trí, sắp xếp đội hình để HS có
thể nghe rõ và đầy đủ các hướng dẫn của GV. Dạy học ngoài lớp dựa vào
TCKH có ưu thế rèn luyện các KN thuộc nhóm KN hình thành và tổ chức
nhóm: KN di chuyển ở không gian rộng, tự quản lí nhóm trong điều kiện
thông thoáng.
2.2.5. Thiết kế và tổ chức môi trường khuyến khích rèn luyện kĩ năng
học hợp tác
- Mục tiêu của biện pháp
+ Giúp cho HS có tâm lí thoải mái, tâm thế luôn sẵn sàng và tích cực
hợp tác khi tham gia TCKH.
+ Khuyến khích HS tự giác thực hiện một cách thường xuyên các hành
động hợp tác khi tham gia TCKH.
- Nội dung của biện pháp
103
+ Xây dựng môi trường tâm lí tốt giữa GV -HS, HS-HS và môi trường
vật chất phù hợp, an toàn.
+ Kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực để khuyến khích HS
cùng tham gia và tích cực hợp tác khi tham gia TCKH.
- Cách thực hiện
+ Xây dựng môi trường tâm lí tốt giữa GV-HS và HS-HS
Giữa GV-HS:
- GV thực hiện các công việc cụ thể sau:
Luôn động viên khích lệ, khuyến khích, tạo điều kiện và cơ hội cho HS
chia sẻ những hiểu biết với nhau trong học tập.
Tôn trọng ý kiến và các quyết định về cách thức hoạt động của nhóm và
cá nhân trong lớp.
Bao quát theo dõi, động viên, hướng dẫn các em tham gia chơi và giúp
đỡ kịp thời.
Phản hồi tích cực cho HS việc thực hiện các KNHHT khi tham gia trò
chơi, khen ngợi khi các em có tiến bộ dù rất nhỏ.
Lắng nghe ý kiến của HS, không dùng lời lẽ hoặc thái độ chê bai, trách
phạt. Đảm bảo sự công bằng, khách quan trong đánh giá và khích lệ, khen
thưởng.
- HS chủ động và tích cực chia sẻ ý kiến, đối thoại dân chủ cùng nhau
để làm rõ vấn đề hoặc thống nhất cách thực hiện nhiệm vụ tốt nhất trong thời
gian nhanh nhất. Phản hồi ý kiến với GV để được hướng dẫn hoặc trợ giúp
kịp thời, điều chỉnh hành động khi được GV góp ý. Luôn nỗ lực thực hiện
hoàn thành nhiệm vụ cá nhân và của nhóm.
104
Giữa HS-HS: HS thực hiện theo những gợi ý, hướng dẫn của GV
Thể hiện thái độ hợp tác tích cực, khích lệ và cổ vũ bạn trong nhóm
một cách đúng lúc. Không làm thay hoặc đùn đẩy cho bạn khác. Tích cực
thực hiện nhiệm vụ được phân công. Thể hiện sự khiêm tốn và tôn trọng ý
kiến bạn khác.
Biết chấp nhận sự thành công của nhóm bạn và sự chưa thành công của
nhóm mình, luôn giữ thái độ bình tĩnh không tỏ thái độ bực tức hoặc lời lẽ
không hay.
+ Xây dựng môi trường vật chất phù hợp và an toàn
GV chọn lựa, bố trí địa điểm, không gian chơi phù hợp với hoạt động
chơi trong hoặc ngoài lớp học và an toàn trong khi chơi. GV chuẩn bị hoặc
phân công HS chuẩn bị đủ dụng cụ phục vụ hoạt động theo yêu cầu của trò
chơi. Vật liệu hoặc dụng cụ chơi dễ tìm và có thể tự làm từ những vật dụng
không sử dụng nữa.
HS có thể đề xuất địa điểm chơi, chọn vị trí phù hợp và an toàn. Chuẩn
bị vật liệu, dụng cụ chơi, sắp xếp bàn ghế.
+ Kết hợp sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực
Sử dụng kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực để khuyến khích tính tích
cực của HS, khắc phục một số điểm yếu như một số em trong nhóm không có
việc để làm, không tích cực suy nghĩ hoặc trông chờ kết quả của bạn khác.
Sử dụng phiếu ghi ý kiến
GV hoặc HS chuẩn bị phiếu/bìa ghi ý kiến, bìa màu càng tốt kích thước
tuỳ theo trò chơi yêu cầu.
105
Khi trò chơi có yêu cầu HS làm việc cá nhân trong 2 -3 phút, HS suy
nghĩ và ghi ý kiến của ra phiếu (nội dung theo yêu cầu từng trò chơi), mỗi
phiếu chỉ ghi một ý kiến, ghi chữ to, có thể sử dụng bút lông.
Sau đó các em chia sẻ trong nhóm:
Cách 1: lần lượt từng bạn nêu ý kiến của mình đã viết trên giấy, mỗi lần
phát biểu chỉ nêu một ý kiến, bạn thư kí sẽ đính lên bảng nhóm, lần lượt từng
bạn cho đến hết ý kiến, những ý kiến trùng nhau sẽ chung một nhóm.
Cách 2: tất cả phiếu các bạn đều đặt hết lên bảng nhóm sau đó bạn thư
ký và các bạn cùng nhau lần lượt nhóm các phiếu lại theo ý giống nhau, đính
lên bảng nhóm hoàn thành sản phẩm của mình.
Yêu cầu viết ý kiến vào phiếu cá nhân và cách chia sẻ ý kiến được đưa
vào luật chơi.
Kĩ thuật này giáo dục HS cách làm việc cá nhân và cách chia sẻ ý kiến
của mình, khắc phục được tính ỷ lại hoặc nhút nhát khi phát biểu hoặc c ác bạn
khá giỏi sẽ tranh nhau nói hết. Đồng thời, cách này cho các em thấy rằng tất
cả các ý kiến đúng của mình đều được trân trọng và ghi nhận (đính lên bảng
nhóm), ý kiến của bạn nào cũng được trân trọng.
Như vậy các em sẽ cảm thấy vui hơn và tự hào về những đóng góp của
mình, từ đó các em sẽ tích cực hơn trong hoạt động. Do trò chơi có qui định
về thời gian và yếu tố thi đua với nhau nên sẽ thúc đẩy HS tích cực, khẩn
trương thực hiện nhiệm vụ và đồng thời phải chính xác cao trong thao tác
hành động.
Sử dụng phiếu học tập
Tuỳ theo trò chơi sẽ sử dụng phiếu học tập khác nhau, phiếu có thể sử
dụng cho nhóm hoặc cho nhóm và cá nhân.
106
Ví dụ: Trò chơi “Khu vườn xinh”
Nhiệm vụ của nhóm là xây dựng khu vườn cho động vật sinh sống
(chẳng hạn: con trâu). Trong khu vườn phải đảm bảo các điều kiện cho con
vật sống được: không khí, thức ăn, nước uống, nơi trú ẩn và môi trường sống
thiên nhiên.
Con vật Thức ăn Nơi trú ẩn Nước uốngMôi trường
tự nhiên
Trâu Cỏ, rơm, rạ,.. Chuồng trại,.. sông, ao, hồ,..
Không khí,
Cây xanh,
sông, núi, ao,
hồ,..
Phân công
bạn làmBạn A Bạn B Bạn C Bạn D ,E
Đánh giá
Trong trò chơi có yêu cầu dành 2 -3 phút để nhóm thống nhất và phân
công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Nhóm sẽ hội ý nhanh và điền
vào phiếu trước khi bắt đầu thực hiện.
Sự phân công trên cho biết nhiệm vụ chính của từng bạn, sau khi xong
việc của mình sẽ hỗ trợ các bạn khác, trong lúc làm việc cũng phải có sự
tương tác hỗ trợ qua lại chứ không chỉ làm việc của mình một cách tách biệt
theo kiểu tranh đua.
Sử dụng phiếu này trong trò chơi sẽ giáo dục cho các em cách tự phân
công nhiệm vụ trong nhóm, từng thành viên đều có việc làm cụ thể, các em sẽ
biết được nhiệm vụ chính và có trách nhiệm thực hiện tốt. Khắc phục được
tình trạng trong nhóm có bạn không làm gì hoặc trông chờ kết quả của bạn.
107
Khi kết thúc trò chơi các em sẽ tự đánh giá việc thực hiện của mình (dòng
“Đánh giá”). Nhìn vào sản phẩm của nhóm và phiếu phân công của nhóm,
GV sẽ có nhiều thông tin hơn để đánh giá.
Các kĩ thuật này sử dụng linh hoạt theo từng trò chơi cụ thể và hướng
dẫn HS phải thực hiện nhanh, thể hiện được tính chất của trò chơi.
2.2.6. Thiết kế và áp dụng kĩ thuật đánh giá kĩ năng học hợp tác qua
trò chơi khoa học
Đánh giá KNHHT qua TCKH là một khâu quan trọng, giúp GV đánh
giá mức độ đạt được, sự phát triển KNHHT của HS. Qua đánh giá GV phát
hiện được những điểm chưa phù hợp của HS để giúp các em điều chỉnh kịp
thời. Đồng thời, GV cũng điều chỉnh, cải tiến cách hướng dẫn, tổ chức của
mình để giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH đạt kết quả tốt nhất.
- Mục tiêu của biện pháp
Thiết kế kĩ thuật đánh giá KNHHT qua TCKH và vận dụng kĩ thuật này
để đánh giá KNHHT của HS qua TCKH.
- Nội dung của biện pháp
Thiết kế các bước tiến hành đánh giá KNHHT qua TCKH.
- Cách thực hiện
Bước 1. Xác định những KNHHT cần giáo dục qua trò chơi
Mỗi trò chơi nhằm giáo dục một số KNHHT chứ không thể giáo dục
được tất cả các KNHHT, vì vậy thông qua mục tiêu từng trò chơi cụ thể để
nắm được các KN cần giáo dục từ đó có tập trung trong đánh giá.
Bước 2. Xác định tiêu chí và thang đánh giá KNHHT
a) Tiêu chí đánh giá KNHHT
108
Trong nghiên cứu này vận dụng các tiêu chí đánh giá kĩ năng học tập
của Đặng Thành Hưng [42]. Dựa vào 5 tiêu chí sau đây để đánh giá, mỗi tiêu
chí có một vài chỉ số cơ bản có thể thấy được trong quá trình thực hiện các
hành động của HS.
Tiêu chí 1: Tính đầy đủ của nội dung và cấu trúc của kĩ năng
Thể hiển ở một vài chỉ số như:
1. Số lượng những thao tác cần thiết mà cá nhân thực hiện.
2. Số lượng những thao tác thừa song không ảnh hưởng đến nội dung
cần thiết của KN.
3. Tính tối giản của việc tổ chức những thao tác này trong hành động.
Tiêu chí 2: Tính hợp lí về logic của kĩ năng
4. Trình tự sắp xếp việc thực hiện các thao tác có hợp lí tối đa không
hoặc có phù hợp cao với nhiệm vụ cụ thể lúc đó không.
5. Tính hợp lí của việc phân chia thời gian và nhịp độ thực hiện từng
thao tác và thực hiện cả hành động.
Tiêu chí 3: Mức độ thành thạo của kĩ năng
6. Tần số những thao tác hay hành vi sai, hoặc không đúng chuẩn KN
đã định.
7. Tỉ lệ lặp lại (thừa) của các thao tác, cử chỉ, hành vi thực hiện đúng.
8. Mức độ hoàn thiện của những thao tác đúng mẫu.
Tiêu chí 4: Mức độ linh hoạt của kĩ năng
9. Tính chất phân kì của tổ chức các thao tác, tức là cùng số l ượng thao
tác nhưng có thể biến đổi trình tự và nội dung theo nhiều phương án.
109
10. Tính chất thay thế được hay biến đổi của một số thao tác trong KN
khi chuyển sang hoàn cảnh khác (tính mở)
11. Tính lưu loát (ít vấp váp) của từng thao tác và của cả hành động xét
từ đầu đến khi kết thúc hành động.
Tiêu chí 5: Hiệu quả của kĩ năng
12. Số lượng và chất lượng của sản phẩm do KN mang lại.
13. Tỉ số giữa kết quả và chi phí nguồn lực.
14. Tác dụng của KN trong sự phát triển cá nhân.
15. Mức độ trùng khớp giữa kết quả đạt được và mục tiêu hành động.
Như vậy, có thể dựa vào các tiêu chí và một vài chỉ số cơ bản thực hiện
để đánh giá mức độ hình thành và phát triển KNHHT.
b) Thang đánh giá KNHHT
Trong nghiên cứu này chúng tôi dựa vào các tiêu chí trên để thực hiện
đánh giá KNHHT, chúng tôi thực hiện thang đo 3 mức độ: Có KN tốt, có KN,
chưa có KN.
- Có KN tốt: Các thao tác thực hiện chuẩn, trình tự thao tác linh hoạt,
hợp lí, phù hợp với yêu cầu nội dung công việc, ít có thao tác thừa, các thao
tác lưu loát, tiết kiệm thời gian và đạt được mục tiêu với chất lượng tốt.
- Có KN: Các thao tác thực hiện khá chuẩn, trình tự thao tác khá linh
hoạt, hợp lí, phù hợp với yêu cầu nội dung công việc, còn một số thao tác
thừa, thao tác khá lưu loát, tiết kiệm thời gian và đạt được mục tiêu với chất
lượng khá tốt.
110
- Chưa có KN: Nhiều thao tác thực hiện chưa chuẩn, trình tự thao tác
không linh hoạt, nhiều thao tác thừa, không đảm bảo thời gian, thao tác bị vấp
váp nhiều, đạt kết quả thấp so với mục tiêu hoặc không đạt mục tiêu
Từ các tiêu chí và thang đánh giá theo 3 mức độ như trên chúng tôi
thiết kế phiếu quan sát để đánh giá mức độ đạt được KNHHT của HS theo các
nhóm KN
Bước 3. Tiến hành đánh giá
Để đánh giá KNHHT của HS qua TCKH, chúng tôi sử dụng phương
pháp quan sát. Quan sát những biểu hiện của HS trong lúc chơi, sản phẩm của
nhóm/đội khi kết thúc trò chơi. Sử dụng phiếu quan sát để đánh giá.
a) Đánh giá KNHHT
Mỗi KNHHT sẽ được thể hiện qua một số thao tác hành động cụ thể,
GV quan sát HS trong quá trình tham gia trò chơi để đánh giá, GV sử dụng
phiếu quan sát KNHHT để đánh giá.
Phiếu được thiết kế để đánh giá theo nhóm KNHHT, mỗi nhóm
KHHHT có một số KN cụ thể, tuỳ theo trò chơi sẽ tập trung đánh giá các
KNHHT theo mục tiêu của trò chơi đó.
Một số KN không phải tất cả HS đều có cơ hội thể hiện trong một trò
chơi, ví dụ trình bày trước lớp, phân công nhiệm vụ cho các bạn, lập báo
cáo,… vì vậy, cần kết hợp thêm những biểu hiện khác của các em để đánh giá
như: tính sẵn sàng tham gia thực hiện các công việc, sự nhiệt tình, hăng hái,
thái độ khẩn trương, …
b) Đánh giá mức độ tích cực tham gia của HS
Sự tích cực hợp tác của HS thể hiện qua các mặt sau:
111
- Tính sẵn sàng tham gia vào hoạt động của nhóm
HS chuẩn bị đầy đủ các vật liệu, đồ dùng đồ chơi, lắng nghe hướng dẫn
của GV một cách tích cực, phản hồi ý kiến khi chưa rõ hoặc có yêu cầu. Cùng
các bạn thực hiện ngay nhiệm vụ của nhóm mình.
- Cùng nhau thực hiện nhiệm vụ
Nhận thức rõ được nhiệm vụ của mình và tích cực thực hiện, có sự trao
đổi, chia sẻ ý kiến trong nhóm một cách khẩn trương và hoàn thành nhiệm vụ
chung của nhóm
- Sự hỗ trợ lẫn nhau trong lúc thực hiện nhiệm vụ
Trợ giúp nhau khi thực hiện công việc một cách tích cực, chia sẻ vật
liệu, ý tưởng , hỗ trợ các bạn cùng nhau hoàn thành nhanh các công đoạn cuối.
- Hành động khích lệ, cổ vũ đồng nhóm
Quan tâm đến các bạn trong nhóm, có những hành động, lời nói, cử chỉ
để động viên các bạn trong nhóm cố lên để chiến thắng.
Thang đánh giá mức độ tích cực, chúng tôi chia làm 3 mức độ: Rất tốt,
Tốt và Chưa tốt. Trong khi đánh giá KNHHT và mức độ tích cực tham gia
của HS, cần chú ý một số biểu hiện cụ thể của HS khi có sự hợp tác để có
thêm căn cứ đánh giá chính xác [43], đó là:
- Chụm đầu vào nhau và cùng bàn bạc,
- Bị cuốn hút vào nhiệm vụ của mình ,
- Cổ vũ lẫn nhau, hỗ trợ nhau,
- Thái độ, hành động khẩn trương ,
- Chia sẻ vật liệu cho nhau,
112
- Trình tự công việc được tiếp nối hợp lí.
2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp giáo dục KNHHT có quan hệ chặt chẽ, không thực hiện
tách rời, chúng đan xen và hỗ trợ cho nhau trong quá trình tổ chức trò chơi.
Tổ chức môi trường khuyến khích rèn luyện KNHHT là biện pháp kết
nối các biện pháp khác và có ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục KNHHT. Biện
pháp này tác động và tạo hiệu ứng từ bên trong của người học, giú p người học
có cảm hứng, nhu cầu và động cơ để thực hiện nhiệm vụ và các hành động
hợp tác một cách tích cực nhất, tự giác nhất. Là biện pháp xuyên suốt và thực
hiện cùng với các biện pháp khác để giáo dục KNHHT cho HS. Qui trình thiết
kế và lựa chọn TCKH là điều kiện tối cần thiết, vì muốn giáo dục KNHHT
qua TCKH thì phải có TCKH nhưng hiện nay chưa có hệ thống TCKH đáp
ứng yêu cầu giáo dục KNHHT. Qui trình giúp GV thiết kế hoặc lựa chọn
được các TCKH đảm bảo các nguyên tắc, tiêu chí khoa học đáp ứng yêu c ầu
giáo dục KNHHT cho HS. Biện pháp xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với
TCKH giúp GV định hướng và xây dựng được kế hoạch dạy học với phương
án phù hợp với TCKH, có bước chuẩn bị mọi thứ cần thiết cho tiết học, dự
đoán được các tình huống và cách xử lí trong quá trình dạy học, giúp cho GV
tiến hành tiết học thuận lợi, HS đạt được mục tiêu về KNHHT và kiến thức
như dự kiến. Biện pháp này giúp GV có bước chuẩn bị tốt nhất cho tiến trình
dạy học và giáo dục KNHHT qua TCKH. Biện pháp tổ chức và hướng dẫn trò
chơi trên lớp, ngoài lớp: Là bước tiếp nối của thiết kế dạy học, GV tổ chức và
hướng dẫn TCKH theo tiến trình đã thiết kế. Khi thực hiện biện pháp này, GV
giúp HS hiểu được sự cần thiết phải có KNHHT và tạo tình huống để học sinh
thực hành các KNHHT qua trò chơi, đồng thời phản hồi cho HS về kết quả
thực hiện các KNHHT để HS có niềm tin hơn với chính mình, điều chỉnh và
113
thực hiện tốt hơn, qua đó cũng động viên khích lệ các em thường xuyên thực
hiện các hành động hợp tác trong học tập.
Hình 2.3. Khái quát mối quan hệ giữa các biện pháp giáo dụcKNHHT qua trò chơi khoa học
Biện pháp tổ chức hướng dẫn TCKH trên lớp hay ngoài lớp đều có ưu
thế riêng để giáo dục các KNHHT, giúp HS có điều kiện thực hiện KNHHT
trong các điều kiện học tập và môi trường khác nhau, tạo cơ hội cho HS luyện
tập sự linh hoạt các hành động hợp tác trong các hoàn cảnh khác nhau. Biện
pháp thiết kế và áp dụng kĩ thuật đánh giá KNHHT qua TCKH giúp GV đánh
giá được kết quả giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH. Dựa vào các tiêu chí,
thang đánh giá và tiến trình thực hiện GV sẽ đánh giá được chính xác mức độ
HS đạt được KNHHT qua TCKH. Biện pháp này không chỉ giúp cho GV
đánh giá KNHHT của HS mà còn giúp GV xem xét lại toàn bộ quá trình thực
114
hiện, từ thiết kế dạy học, tổ chức thực hiện đến đánh giá kết quả, từ đó có điều
chỉnh phù hợp để nâng cao chất lượng giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH.
Mỗi biện pháp có vai trò và hiệu quả khác nhau nhưng chúng có mối
liên quan và ảnh hưởng đến nhau trong quá trình giáo dục KNHHT cho HS
qua TCKH. Vì vậy, cần phối hợp thực hiện các biện pháp với nhau để đạt kết
quả giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH tốt nhất.
2.4. Điều kiện thực hiện các biện pháp giáo dục kĩ năng học hợp tác qua
trò chơi khoa học
2.4.1. Điều kiện quản lí chuyên môn
Các nhà quản lí nhà trường, từ Ban giám hiệu đến tổ trưởng chuyên
môn và giáo viên cần quan tâm đến môi trường học tập qua trò chơi, tạo
những điều kiện thuận lợi để có thể chuyển nội dung học tập môn Khoa học
thành trò chơi và khuyến khích thực thi những trò chơi đó trong dạy học.
Trong chỉ đạo và đánh giá chuyên môn cần tránh gò bó và gây áp lực để tạo
nhiều cơ hội cho GV thiết kế và sử dụng TCKH trong dạy học.
2.4.2. Điều kiện nhân sự và sinh hoạt chuyên môn
Các tổ trưởng chuyên môn và GV có nhận thức đúng về việc giáo dục
KNHHT qua trò chơi, đây là một trong nhiều cách để giáo dục KNHHT. GV
Thường xuyên chia sẻ, trao đổi trong sinh hoạt chuyên môn tổ khối để học hỏi
kinh nghiệm khi dạy học dựa vào TCKH. GV cần học hỏi và rèn luyện các
KN thiết kế trò chơi, chế tạo đồ chơi và tổ chức, hướng dẫn TCKH và thường
xuyên áp dụng chúng trong dạy học khoa học.
2.4.3. Điều kiện vật chất-kĩ thuật
Đảm bảo các điều kiện vật chất-kĩ thuật như bàn ghế có thể di chuyển
dễ dàng để tạo thành bàn nhóm, đồ dùng và các vật liệu cần thiết để chuẩn bị,
115
thiết kế và tổ chức TCKH. Để cho trò chơi được chuẩn bị đầy đủ, GV và HS
cùng phải hợp tác làm việc dựa vào những phương tiện kĩ thuật thích hợp .
Nhà trường nên có kho tàng lưu giữ những đồ chơi, những thiết kế trò chơi có
hiệu quả để làm hồ sơ tham khảo khi cần sử a đổi hay sáng tạo trò chơi mới.
2.4.4. Điều kiện học tập
Học sinh cần hiểu biết về cách học qua trò chơi nên các em phải được
học hỏi và rèn luyện những KN cần thiết khi tham gia TCKH. Quan trọng
hơn, học sinh phải có nhu cầu và hứng thú với trò chơi học tập, có thể tự
nguyện và ham thích tham gia chứ không gượng gạo. Các em đặc biệt cần học
thái độ cộng tác và quan hệ thân thiện, khoan hòa và biết nỗ lực trong quá
trình tham gia trò chơi.
Kết luận chương 2
1. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về TCKH và giáo dục
KNHHT cho học sinh qua TCKH, chúng tôi đã xác định một số nguyên tắc cơ
bản của TCKH và xây dựng những qui trình chung để thiết kế và lựa chọn
TCKH. Dựa vào những qui trình đó chúng tôi đã thiết kế một số TCKH, đại
diện mỗi chủ đề 1-2 trò chơi, theo đó GV có thể tự phát triển thêm. TCKH
đảm bảo hai mục tiêu về giáo dục KNHHT và kiến thức bài học . Điểm khác
biệt với các trò chơi khác là các yêu cầu thực hiện các hành động hợp tác
trong trò chơi được đưa vào luật chơi.
2. Chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp giáo dục KNHHT và xây
dựng được tiến trình giáo dục KNHHT dựa vào TCKH, cụ thể : Xây dựng qui
trình thiết kế và lựa chọn TCKH; xây dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với
TCKH; tổ chức và hướng dẫn TCKH trên lớp ; tổ chức và hướng dẫn TCKH
ngoài lớp; thiết kế và tổ chức môi trường khuyến khích rèn luyện KNHHT;
thiết kế và áp dụng kĩ thuật đánh giá KHHHT qua TCKH. Các biện pháp đều
116
có vị trí, vai trò nhất định và có mối quan hệ gắn bó với nhau, cùng hỗ trợ, bổ
sung cho nhau trong giáo dục KNHHT cho HS. Trong các biện pháp đã có
chú ý khắc phục những hạn chế khi tổ chức trò chơi, cũng như xây dựng được
qui trình thiết kế TCKH với những tiêu chí cụ thể giúp cho việc thiết kế và tổ
chức cho HS thực hiện TCKH thành công theo mục tiêu đề ra. Các biện pháp
và tiến trình đã đề xuất đều dựa trên các nguyên tắc cơ bản của KNHHT và
qui trình dạy KNHHT cho HS, có hướng dẫn rõ ràng dễ thực hiện.
3. Tùy theo nội dung bài học Khoa học mà mỗi TCKH được thiết kế
hay lựa chọn thích hợp với nhiệm vụ giáo dục một số KNHHT cụ thể. Không
có TCKH nào là vạn năng để giáo dục được tất cả các KNHHT trong một
TCKH mà mỗi TCKH sẽ có mục tiêu giáo dục những KN cụ thể, được xác
định rõ ràng và đặt ra như mục tiêu bài học.
Chương 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC
3.1. Thiết kế thực nghiệm
3.1.1. Mục đích, qui mô, địa bàn thực nghiệm
Nhằm kiểm chứng tính khoa học của giả thuyết và tính khả thi của các
biện pháp giáo dục KNHHT cho HS lớp 4, 5 qua TCKH.
TN được tiến hành trong phạm vi môn Khoa học lớp 4 và lớp 5. Mỗi
khối lớp chọn một lớp TN (30 HS) và một lớp ĐC (30 HS)
Quá trình TN được tiến hành tại trường tiểu học Mai Thị Non, huyện
Bến Lức, tỉnh Long An.
117
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
Lựa chọn nội dung bài học trong chương trình Khoa học lớp 4, 5 phù
hợp với hoạt động trò chơi để thiết kế TCKH. Lớp 4: Trò chơi “Cây trĩu quả”
(Bài 55-56: ôn tập Vật chất và năng lượng) và Trò chơi “Khu vườn xinh” (Bài
62: Động vật cần gì để sống, Bài 63: Động vật ăn gì để sống). Lớp 5: Trò chơi
“Ai nhanh, ai đúng!” (Bài 55: sự sinh sản của động vật) và Trò chơi “Cho và
nhận” (Bài 64: Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người),
phụ lục 10, 11.
Tổ chức thực hiện các biện pháp giáo dục KNHHT đã đề xuất như :
- Thiết kế TCKH từ nội dung đã lựa chọn theo qui trình và các tiêu chí
kĩ thuật thiết kế TCKH đã đề xuất.
- Thiết kế dạy học với TCKH theo qui trình 4 bước (phụ lục 12,13)
- Tổ chức và hướng dẫn trò chơi trên lớp : Trò chơi “Ai nhanh, ai
đúng!”, trò chơi “Cho và nhận” , trò chơi “Khu vườn xinh”. Tổ chức hướng
dẫn trò chơi ngoài lớp : Trò chơi “Cây trĩu quả”.
- Xây dựng môi trường khuyến khích rèn luyện KNHHT: Trong quá
trình tổ chức và hướng dẫn trò chơi, GV t ạo môi trường tâm lí thoải mái, thân
thiện giữa GV-HS và HS-HS, chuẩn bị cơ sở vật chất và dụng cụ chơi đầy đủ,
kết hợp các kĩ thuật dạy học tích cực để khuyến khích tất cả HS tham gia các
hoạt động trong trò chơi một cách tích cực.
- Đánh giá KNHHT của HS theo qui trình đã thiết kế.
GV lớp TN tiến hành dạy học dựa vào trò chơi đã thiế t kế theo tiến
trình đã đề xuất. Trong quá trình dạy học, GV giáo dục cho HS KNHHT theo
mục tiêu trò chơi cụ thể. Tập trung vào những KN mà các em chưa thực hiện
tốt được phát hiện qua khảo sát thực trạng hoặc qua khảo sát trước TN.
118
3.1.2.1. Đối tượng thực nghiệm
HS lớp 4 và HS lớp 5 của Trường tiểu học Mai Thị Non, huyện Bến
Lức, tỉnh Long An. Căn cứ vào số lượng HS, chất lượng học tập và mức độ
KNHHT ban đầu để chọn ra cặp TN và ĐC, mỗi lớp chúng tôi chọn 30 HS để
tổ chức TN. Đảm bảo nguyên tắc là số lượng, kết quả học tập và KNHHT ban
đầu là tương đương nhau giữa các lớp TN và ĐC.
Bảng 3.1. Lớp TN và lớp ĐC
Lớp Đối tượng Kí hiệu Số HS
Bốn 2 Thực nghiệm 1 TN1 30
Bốn 6 Đối chứng 1 ĐC1 30
Năm 5 Thực nghiệm 2 TN2 30
Năm 3 Đối chứng 2 ĐC2 30
3.1.2.2. Phương pháp đo đạc, đánh giá
- Hiệu quả của việc giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH được đánh
giá qua các mặt:
+ Các KNHHT của HS trong 4 nhóm: nhóm KN hình thành và tổ chức
nhóm, nhóm KN tương tác liên cá nhân, nhóm KN thực hiện nhiệm vụ học
tập, nhóm KN đánh giá và phản hồi
+ Kết quả lĩnh hội tri thức, kĩ năng theo mục tiêu bài học.
- Kĩ thuật đánh giá: qua quan sát việc thực hiện các KN theo thiết kế
của từng trò chơi.
- Cách thức tiến hành: quan sát theo nhóm chơi, mỗi nhóm 6 HS và mỗi
GV sẽ quan sát và ghi chép theo dõi sự tiến bộ của HS trong việc thực hiện
KNHHT trong trò chơi của từng HS.
- Tiêu chí đánh giá KNHHT
119
Trong nghiên cứu này chúng tôi đánh giá KN theo thang đo 3 mức độ:
Có KN tốt, có KN, chưa có KN.
+ Có KN tốt: Các thao tác thực hiện chuẩn, trình tự thao tác linh hoạt,
hợp lí, phù hợp với yêu cầu nội dung công việc, rất ít thao tác thừa, thao tác
lưu loát, tiết kiệm thời gian và đạt được mục tiêu với chất lượng tốt.
+ Có KN: Các thao tác thực hiện khá chuẩn, trình tự thao tác khá linh
hoạt, hợp lí, phù hợp với yêu cầu nội dung công việc, ít thao tác thừa, thao tác
khá lưu loát, tiết kiệm thời gian và đạt được mục tiêu với chất lượng khá tốt.
+ Chưa có KN: Nhiều thao tác thực hiện chưa chuẩn, trình tự thao tác
kém linh hoạt, nhiều thao tác thừa, không đảm bảo thời gian, thao tác bị vấp
váp nhiều, đạt kết quả thấp so với mục tiêu hoặc không đạt mục tiêu .
- Kết quả quan sát được thống kê và phân tích theo tần suất %, mỗi
mức độ chúng tôi tính theo điểm số để tính toán các tham số cần thiết. Đối với
KNHHT: Có KN tốt (3điểm), có KN (2 điểm), chưa có KN (1 điểm). Tương
tự, kết quả quan sát về mức độ tích cực hợp tác, chúng tôi tính điểm như sau:
rất tốt (3 điểm), tốt (2 điểm), chưa tốt (1 điểm).
Kết quả bài kiểm tra sau TN
Theo qui định hiện nay, thì việc đánh giá kết quả học tập HS tiểu học
bằng nhận xét là hoàn thành hoặc chưa hoàn thành. Tuy nhiên, bài kiểm tra
đánh giá kết quả học tập được thiết kế sử dụng thang điểm 10 nhằm đo đạc cụ
thể kết quả tiếp thu nội dung kiến thức bài học qua trò chơi.
- Xử lí kết quả: sử dụng phần mềm Excel để xử lí kết quả TN
+ Giá trị trung bình (Mean) là điểm trung bình cộng các điểm số.
+ Độ lệch chuẩn (Standarized deviation) được dùng để mô tả mức độ
phân tán của các điểm số.
120
+ Sử dụng phép kiểm chứng t-test độc lập kiểm chứng về sự chênh lệch
giá trị trung bình của lớp TN và ĐC có xảy ra ngẫu nhiên hay không. Nếu giá
trị p>0,05 có nghĩa là chênh lệch xảy ra hoàn toàn ngẫu nhiên, không tác động
thì chênh lệch vẫn có thể xảy ra. Ngược lại, nếu p≤0,05, có nghĩa là tác động
mà chúng tôi thực hiện đã thực sự tạo ra sự thay đổi ở đối tượng TN.
+ Đánh giá mức độ ảnh hưởng của tác động bằng công thức tính mức
độ ảnh hưởng sử dụng độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của Cohen
(1998), được mô tả như sau
Trong đó SMD là độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn. Có thể giải
thích mức độ ảnh hưởng bằng cách sử dụng các tiêu chí của Cohen, phân ra
các mức độ ảnh hưởng từ không đáng kể đến rất lớn.
3.1.3. Tiến trình, phương pháp thực nghiệm
3.1.3.1. Tiến trình thực nghiệm
Bước 1. Lựa chọn lớp TN, lớp ĐC
- Trao đổi CBQL của trường tham gia TN, nêu rõ mục đích yêu cầu của
TN.
- Tiến hành lựa chọn lớp TN và ĐC theo nguyên tắc: số lượng HS
không chênh lệch nhau đáng kể, có sức học và KNHHT tương đương nhau
(qua kết quả HKI, nhận xét của BGH, GVCN lớp, quan sát giờ dạy)
- Đánh giá chất lượng ở lớp TN và lớp ĐC trước TN.
- Về kết quả học tập sử dụng kết quả cuối học kỳ I năm học 2014-2015.
Cả 2 lớp TN và ĐC chứng là tương đương nhau. Tất cả HS đều được xếp loại
hoàn thành yêu cầu học tập.
SMD =
SMD =
121
- Về KNHHT: tiến hành khảo sát KNHHT của HS 2 lớp TN và ĐC qua
tham khảo ý kiến của GVCN và tổ chức quan sát qua dự giờ tiết dạy của GV
có tổ chức hoạt động nhóm. Chúng tôi sử dụng thang đánh giá và phiếu quan
sát để đánh giá.
3.1.3.2. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm
- Về kết quả học tập (cuối HKI): HS các lớp TN và ĐC đều được đánh
giá là hoàn thành. Như vậy kết quả học tập của các lớp TN và ĐC là tương
đương nhau.
- Kết quả khảo sát về KNHHT được trình bày trong bảng 3.2 .
Kết quả khảo sát: Ở lớp 4 nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm,
ĐTB lớp ĐC cao hơn lớp TN 0,1 và ĐLC cao hơn 0,03. Nhóm KN tương tác
liên cá nhân lớp ĐC có ĐTB và ĐLC cao hơn lớp TN 0,04 và 0,03. Nhóm KN
thực hiện nhiệm vụ học tập, lớp ĐC có ĐTB cao hơn lớp TN 0,1, ĐLC thấp
hơn lớp TN 0,03. Nhóm KN đánh giá và phản hồi, lớp ĐC có ĐTB cao hơn
lớp TN 0,01, ĐLC thấp hơn lớp TN 0,07. Kết quả cho thấy HS lớp ĐC có
KNHHT tốt hơn lớp TN, tuy nhiên độ chênh lệch không đáng kể.
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả đánh giácác nhóm KNHHT của HS trước TN
Các nhóm
KNHHT
Các
tham
số
Lớp 4 Lớp 5
Trước TN Trước TN
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Hình thành và tổ
chức nhóm
TN 1,90 0,71 2,03 0,67
ĐC 2,00 0,74 2,10 0,61
2. Tương tác liên
cá nhân
TN 1,93 0,64 1,87 0,73
ĐC 1,97 0,67 1,90 0,66
122
3. Thực hiện
nhiệm vụ học tập
TN 1,93 0,64 2,00 0,64
ĐC 2,03 0,61 2,07 0,69
4. Đánh giá và
phản hồi
TN 1,76 0,64 1,97 0,61
ĐC 1,77 0,57 2,00 0,69
Ở lớp 5, nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm, lớp ĐC có ĐTB cao
hơn lớp TN 0,7, ĐLC thấp hơn lớp TN 0,06. Nhóm KN tương tác liên cá
nhân, lớp ĐC có ĐTB cao hơn lớp TN 0,03, ĐLC thấp hơn lớp TN 0,07.
Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ học tập, lớp ĐC có ĐTB và ĐLC cao hơn lớp
TN 0,07 và 0,05. Nhóm KN Đánh giá và phản hồi, lớp ĐC có ĐTB và ĐLC
cao hơn lớp TN 0,03 và 0,08. Kết quả cho thấy HS lớp ĐC có KNHHT tốt
hơn lớp TN, tuy nhiên độ chênh lệch không đáng kể.
Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả đánh giá KNHHT của HS trước TN
Lớp 4 Lớp 5
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Lớp TN 1,88 0,66 1,97 0,66
Lớp ĐC 1,94 0,65 2,02 0,66
Giá trị p 0,24 0,28
Kết quả khảo sát về KNHHT của HS trước TN cho thấy: ở lớ p 4 điểm
trung bình của lớp ĐC cao hơn lớp TN, tuy nhiên không đáng kể. Độ lệch
chuẩn lớp ĐC (0,65) thấp hơn lớp TN (0,66), điều này cho thấy độ phân tán
các mức độ đạt được của KNHHT ít hơn lớp TN và HS đạt được các mức độ
“có KN tốt” và “có KN” nhiều hơn lớp TN. Đối với lớp 5, độ lệch chuẩn của
lớp TN và đối chứng bằng nhau, tuy nhiên ĐTB của lớp ĐC cao hơn lớp TN,
điều này chứng tỏ rằng độ phân tán các mức độ đạt được của KN có bằng
123
nhau về số lượng nhưng lớp ĐC có số đạt ở mức “có KN tốt” và “có KN”
nhiều hơn ở lớp TN.
Sử dụng đại lượng kiểm định t -test để kiểm chứng độ chênh lệch ĐTB
giữa lớp TN và ĐC, kết quả ở lớp 4 p = 0,24 > 0,05 , ở lớp 5 p = 0,28 > 0,05.
Kết quả cho thấy sự chênh lệch không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt
thống kê toán học. Kết quả trên cho phép tiến hành TN trên 2 nhóm đối tượng
đảm bảo tính khoa học.
Bước 2. Bồi dưỡng cộng tác viên
Tiến hành bồi dưỡng công tác viên tham gia TN về các nội dung :
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về DHHT và KNHHT.
- Bồi dưỡng cho cộng tác viên về kĩ thuật dạy học dựa vào TCKH.
- Bồi dưỡng về phương pháp đánh giá sự tích cực hợp tác, sự tiến bộ về
các KNHHT của HS qua TN.
- Thống nhất kế hoạch TN.
Thời gian tổ chức bồi dưỡng : Đã tiến hành tổ chức bồi dưỡng tháng 10 -
11/2014. Thời gian tiến hành thực nghiệm: Trong học kỳ II, năm học 2014-
2015.
Bước 3. Lập kế hoạch bài học
Trên cơ sở các trò chơi đã được thiết kế và lựa chọn, tiến hành lập kế
hoạch dạy học dựa vào TCKH, trao đổi với GV dạy lớp để có sự thống nhất
theo mục tiêu đã đặt ra.
Bước 4. Tiến hành thực nghiệm
- Tiến hành dạy học theo kế hoạch dạy học đã soạn theo tiến trình đã đề
xuất ở các lớp TN.
124
- Lớp ĐC dạy theo kế hoạch dạy học bình thường của GV
Thời gian tiến hành thực nghiệm: Chúng tôi tổ chức thực nghiệm 2 đợt
trong học kỳ II, năm học 2014-2015. TN đợt 1 nghiên cứu tác động và rút
kinh nghiệm cho đợt 2 . Kết quả TN đợt 1 và đợt 2 chúng tôi tổng hợp chung
và đánh giá vào cuối đợt 2 để thấy rõ sự thay đổi sau TN.
3.1.3.3. Phương pháp thực nghiệm
Sử dụng TN có đối chứng, điều kiện chương trình, nội dung, điều kiện
dạy học, sĩ số lớp học và trình độ đầu vào tương đương nhau. Lớp TN đã dạy
học theo các TCKH và tiến trình dạy học đã thiết kế. Lớp ĐC tiến hành dạy
học bình thường.
3.1.3.4. Kết thúc thực nghiệm
Khi kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích tổng hợp kết quả của 2
lớp TN và ĐC để đánh giá về mức độ tích cực hợp tác, sự tiến bộ của HS về
KNHHT và kết quả tiếp thu nội dung kiến thức bài học qua trò chơi. Đã tiến
hành đánh giá nhiều lần trong quá trình TN và so sánh kết quả của các lần đo
được thực hiện ở thời gian bắt đầu, giữa và kết thúc quá trình TN. Phần kiểm
tra kết quả học tập được thực hiện vào cuối đợt TN bằng một bài đo trắc
nghiệm có cùng mức độ đối với lớp TN và lớp ĐC .
3.2. Phân tích kết quả thực nghiệm
3.2.1. Phân tích so sánh mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm
ở nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Để đánh giá mức độ tích cực hợp tác của HS các lớp TN và ĐC trước
TN, sử dụng phiếu quan sát hoạt động của học sinh để đánh giá (Phụ lục 07),
kết quả tổng hợp được trình bày trong Bảng 3.4. và được thể hiện trên các
Hình 3.1. và 3.2. Bảng 3.4 cho thấy:
125
Bảng 3.4. So sánh mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm
Nội dung đánh giá Lớp
Đánh giá %
Lớp 4 Lớp 5
Rất
tốt Tốt Chưa tốt Rất tốt Tốt Chưa tốt
1. Sẵn sàngTN 16,7 50,0 33,3 23,3 43,3 33,3
ĐC 20,0 50,0 30,0 26,7 43,3 30,0
2. Cùng thực hiện
nhiệm vụ
TN 20,0 40,0 40,0 16,7 43,3 40,0
ĐC 16,7 50,0 33,3 13,3 53,3 33,3
3. Hỗ trợTN 20,0 46,7 33,3 16,7 50,0 33,3
ĐC 23,3 40,0 36,7 20,0 53,3 26,7
4. Khích lệTN 13,3 46,7 40,0 13,3 43,3 43,3
ĐC 10,0 56,7 33,3 13,3 53,3 33,3
- Sự sẵn sàng tham gia vào hoạt động và thực hiện nhiệm vụ của HS, ở
mức độ ở các lớp ĐC và TN đều có chênh lệch không đáng kể. Ở các lớp TN,
mức độ “rất tốt”chiếm tỉ lệ thấp (lớp 4: 16,7%, lớp 5: 20%), mức độ “chưa
tốt” lại chiếm tỉ lệ khá cao (lớp 4: 33,3%, lớp 5 30%). Ở các lớp đối chứng tỉ
lệ đạt ở các mức độ có phần tốt hơn lớp TN một ít nhưng nhìn chung cũng
tương đương nhau. Điều này cho thấy phần đông HS chưa có tâm thế tốt để
sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập và hợp tác trong học tập.
Kết quả thể hiện bằng biểu đồ hình 3.1, 3.2
126
Hình 3.1. Mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm lớp 4
Hình 3.2. Mức độ tích cực hợp tác trước thực nghiệm lớp 5
- Cùng thực hiện nhiệm vụ, ở các lớp TN có mức độ “chưa tốt” còn khá
cao (40%), mức độ “rất tốt” chiếm tỉ lệ thấp ( lớp 4: 20%, lớp 5: 16,7%). Ở
các lớp ĐC tỉ lệ mức độ “chưa tốt” có thấp hơn các lớp TN nhưng vẫn có tỉ lệ
khá cao (33,3%), mức “ rất tốt” thấp hơn lớp TN khoảng 3,5%( lớp 4: 16,7%,
lớp 5: 13,3%).
Mức độ đạt được như trên cho thấy rằng sự chung sức trong thực hiện
nhiệm vụ của các em chưa được tốt, sự bình đẳng và dân chủ trong công việc
127
còn hạn chế, sự đồng tâm và hiệp lực để hoàn thành nhiệm vụ chung chưa
được mạnh mẽ. Trách nhiệm cá nhân chưa được phát huy tốt, một số em tích
cực sẽ thực hiện nhiều việc hơn hay toàn bộ công việc.
- Sự hỗ trợ nhau trong lúc thực hiện nhiệm vụ học tập, ở các lớp TN đạt
ở mức độ “rất tốt” là 20% ở lớp 4 và 16,7% ở lớp 5, tỉ lệ này ở lớp TN có cao
hơn 23,3% ở lớp 4 và 20% ở lớp 5. Tỉ lệ đạt ở mức độ “chưa tốt” ở các lớp
ĐC là 36,7% ở lớp 4 và 26,7% ở lớp 5, ở các lớp TN có tỉ lệ 33,3% ở lớp 4
và lớp 5, riêng ở lớp 5 tỉ lệ này cao hơn so lớp ĐC là 6,6%.
Tỉ lệ các mức độ về sự hỗ trợ nhau giữa các lớp TN và ĐC có chênh
lệch nhau nhưng không lớn, tuy nhiên mức độ “chưa tốt” đều khá cao. Điều
này chứng tỏ rằng nhiều em chưa hỗ trợ tốt cho nhau trong thực hiện nhiệm
vụ, ít quan tâm chia sẻ, ủng hộ và giúp đỡ lẫn nhau.
- Khích lệ để cùng nhau thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình, ở các lớp
TN, đạt mức độ “rất tốt” là 13,3% ở lớp 4 và lớp 5, ở các lớp ĐC là 10% ở
lớp 4 và 13,3% ở lớp 5, tỉ lệ này thấp nhất so với 3 nội dung trên. Ngược lại,
mức độ “chưa tốt” lại chiếm tỉ lệ khá cao, ở các lớp TN là 40% ở lớp 4 và
43,3% lớp 5, các lớp ĐC là 33,3% ở lớp 4 và lớp 5 có thấp hơn so với lớp
TN. Kết quả trên cho thấy phần lớn các em ít quan tâm đến việc động viên,
khuyến khích các bạn để khích lệ lẫn nhau hoàn thành.
Bảng 3.5. Tổng hợp mức độ tích cực hợp tác trước TN
LớpLớp 4 Lớp 5
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLCTN 1,81 0,72 1,79 0,71
ĐC 1,84 0,71 1,86 0,72
Nhìn chung, kết quả về mức độ tích cực hợp tác trước TN đạt ở mức độ
“rất tích cực” tương đối thấp, ngược lại tỉ lệ “chưa tốt” còn khá cao. Mức độ
128
“tốt” dao động trong khoảng từ 40% đến 56,7%. Nhìn vào hình 3.1 và 3.2 cho
thấy mức độ “rất tốt” đạt thấp nhất, mức độ “chưa tốt” lại cao hơn và mức độ
“tốt” đạt cao nhất. Ở các lớp TN có ĐTB (1,81 ở lớp 4 và 1,79 ở lớp 5) thấp
hơn các lớp ĐC (1,84 ớ lớp 4 và 1,86 ở lớp 5).
Độ lệch chuẩn ở lớp 4 TN cao hơn độ lệch chuẩn lớp 4 ĐC, điều này
cho thấy mức độ phân tán các mức độ đạt được ở lớp TN nhiều hơn lớp ĐC
và tập trung nhiều ở mức “tốt” và “chưa tốt”. Ở lớp 5 độ lệch chuẩn và ĐTB
lớp TN đều thấp hơn lớp ĐC, cho thấy số lượng đạt mức độ “chưa tốt” nhiều
hơn lớp ĐC.
Như vậy, mức độ tích cực hợp tác trước TN ở các lớp TN và ĐC là
tương đối thấp và các lớp ĐC có mức độ tích cực hợp tác cao hơn lớp đối
chứng một ít.
3.2.2. Phân tích so sánh mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm ở
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng
Sau quá trình tác động sư phạm, tiến hành phân tích, đánh giá kết quả
về mức độ tích cực hợp tác sau TN giữa các lớp TN và ĐC. Kết quả được
tổng hợp và trình bày ở bảng 3.6. Kết quả cho thấy:
- Sự sẵn sàng tham gia vào các hoạt động học tập và hợp tác của lớp
TN có sự phát triển so với trước, mức độ “rất tốt” đạt 96,7% ở lớp 4 và 90% ở
lớp 5, không còn mức độ “chưa tốt”. Các lớp ĐC cũng có sự thay đổi so với
trước TN, tuy nhiên tỉ lệ thay đổi không đáng kể.
Điều này cho thấy, qua quá trình động sư phạm HS lớp TN đã có tâm
thế sẵn sàng cho hoạt động học cũng như hợp tác trong học tập tốt hơn so với
trước TN. HS các lớp đối chứng có thay đổi rất ít, không đáng kể.
Bảng 3.6. So sánh mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm
129
Nội dung đánh giá Lớp
Đánh giá %Lớp 4 Lớp 5
Rấttốt Tốt Chưa tốt Rất tốt Tốt Chưa tốt
1.Sẵn sàngTN 96,7 3,3 0,0 90,0 10,0 0,0ĐC 23,3 56,7 20,0 26,7 53,3 20,0
2.Cùng thực hiệnnhiệm vụ
TN 90,0 10,0 0,0 86,7 13,3 0,0ĐC 26,7 43,3 30,0 10,0 66,7 23,3
3.Hỗ trợTN 86,7 13,3 0,0 83,3 16,7 0,0ĐC 23,3 50,0 26,7 20,0 56,7 23,3
4.Khích lệTN 83,3 16,7 0,0 83,3 16,7 0,0ĐC 10,0 60,0 30,0 13,3 60,0 26,7
Kết quả thể hiện bằng biểu đồ hình 3.3, 3.4
Hình 3.3. Mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm lớp 4
130
Hình 3.4. Mức độ tích cực hợp tác sau thực nghiệm lớp 5
- Cùng thực hiện nhiệm vụ, các lớp TN có tỉ lệ mức độ “rất tốt” là 90%
ở lớp 4 và 86,7% ở lớp 5, không còn mức độ “chưa tốt”. Ở các lớp ĐC mức
độ rất tốt là 26,7% ở lớp 4 và 10% ở lớp 5, m ức độ “chưa tốt” vẫn còn khá
cao 30% ở lớp 4 và 23,3% ở lớp 5, các tỉ lệ này thay đổi ngẫu nhiên có tăng
hoặc giảm nhưng không đáng kể.
Các tỉ lệ trên cho thấy HS các lớp TN đã có sự tiến bộ trong việc cùng
nhau thực hiện công việc so với trước TN, HS có mức độ “rất tốt” tăng nhiều
so với trước TN. HS các lớp ĐC ít có thay đổi so với trước TN.
- Hỗ trợ nhau trong thực hiện nhiệm vụ học tập ở các lớp TN có sự phát
triển, mức độ “rất tốt” là 86,7% ở lớp 4 và 83,3% ở lớp 5, không còn mức độ
“chưa tốt”. Ở các lớp ĐC Tỉ lệ “rất tốt” hầu như không thay đổi và mức độ
“chưa tốt” vẫn còn khá cao.
Tỉ lệ đạt được các mức độ ở lớp TN cho thấy, trong quá trình tác động
sư phạm HS đã có ý thức và thực hiện việc hỗ trợ, giúp đỡ, chia sẻ lẫn nhau
trong học tập có nhiều tiến bộ hơn so với trước TN. HS các lớp ĐC có có thay
đổi không đáng kể.
131
- Khích lệ lẫn nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập, kết quả
đánh giá cũng cho kết quả tương tự như sự hỗ trợ, sự sẵn sàng và cùng thực
hiện nhiệm vụ. Điều này chứng tỏ qua tác động sư phạm đã mang lại sự tiến
bộ rất rõ cho HS các lớp TN về tính tích cực hợp tác trong học tập so với các
lớp ĐC.
Để khẳng định kết quả TN mang tính khoa học, đã tiến hành so sánh
mức độ tích cực hợp tác của HS các lớp TN và ĐC trước và sau TN. Kết qu ả
được thống kê ở bảng 3.7.
Bảng 3.7. So sánh mức độ tích cực hợp tác giữa nhóm TN và nhóm ĐC
Nội
dung
đánh giá
Các
tham
số
Lớp 4 Lớp 5
Trước TN Sau TN Giá
trị p
Trước TN Sau TN
Giá
trị pĐT
B ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1. Sẵn
sàng
TN 1,83 0,70 2,97 0,18 0,00 1,90 0,76 2,90 0,31 0,00
ĐC 1,90 0,71 2,03 0,67 0,23 1,97 0,76 2,07 0,69 0,30
p 0,36 0,00 0,37 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,40 1,21
2. Cùng
thực
hiện
nhiệm
vụ
TN 1,80 0,76 2,90 0,31 0,00 1,77 0,73 2,87 0,35 0,00
ĐC 1,83 0,70 1,97 0,76 0,24 1,80 0,66 1,87 0,57 0,34
p 0,43 0,00 0,43 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,22 1,75
3. Hỗ trợTN 1,87 0,73 2,87 0,35 0,00 1,80 0,66 2,83 0,38 0,00
ĐC 1,87 0,78 1,97 0,72 0,30 1,93 0,69 1,97 0,67 0,43
132
p 0,50 0,00 0,22 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,25 1,30
4. Khích
lệ
TN 1,73 0,69 2,83 0,38 0,00 1,70 0,70 2,83 0,38 0,00
ĐC 1,77 0,63 1,80 0,61 0,42 1,80 0,66 1,87 0,63 0,35
p 0,42 0,00 0,29 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,69 1,54
Kết quả trong bảng 3.7 cho thấy các nội dung như tính sẵn sàng, cùng
thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ và khích lệ của các lớp TN sau TN có ĐTB đều
tăng so với trước TN. Cụ thể, ở lớp 4 là 2,97; 2,90; 2,87; 2,83 , ở lớp 5 là
2,90; 2,87; 2,83; 2,83. ĐLC sau TN là 0,18; 0,31; 0,35; 0,38 ở lớp 4 và 0,31;
0,35; 0,38; 0,38 ở lớp 5. Ở các lớp TN, ĐTB tăng và ĐLC giảm so với trước
TN, điều cho thấy độ phân tán các mức độ đã giảm và tập trung nhiều về các
mức độ “rất tốt” và “tốt”. Giá trị p <0,05 đã khẳng định sự chênh lệch này
không phải do ngẫu nhiên mà do tác động. Trong khi đó, các lớp ĐC có thay
đổi rất ít, không đáng kể, giá trị p đều lớn hơn 0,05, điều này chứng tỏ sự thay
đổi của các lớp ĐC là do ngẫu nhiên, không tác động vẫn có sự thay đổi.
Chênh lệch giá trị TB chuẩn giữa hai nhóm TN và ĐC SMD>1, chứng
tỏ rằng mức độ ảnh hưởng của tác động là rất lớn.
ĐTB chung của các lớp TN nghiệm đều tăng so với trước TN, ở lớp 4
tăng 1,09 và ở lớp 5 là 1,07. Trong khi đó, ở các lớp ĐC có tăng nhưng không
đáng kể do sự ngẫu nhiên, 0,1 ở lớp 4 và 0,07 ở lớp 5. Như vậy so với các lớp
ĐC, mức độ tích cực hợp tác lớp TN đã tốt hơn sau khi TN.
133
Bảng 3.8. ĐTB chung về mức độ tích cực hợp táccủa HS các lớp TN và ĐC
Lớp
Lớp 4 Lớp 5
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
TN 1,81 0,72 2,89 0,31 1,79 0,71 2,86 0,36
ĐC 1,84 0,71 1,94 0,69 1,88 0,69 1,95 0,64
Kết luận chung về sự tiến bộ về mức độ tích cực hợp tác của HS
Từ những phân tích cụ thể về kết quả thay đổi mức độ tích cực hợp tác
của HS các lớp TN có thể khẳng định các biện pháp giáo dục KNHHT qua
TCKH mà luận án đề xuất có tác dụng tích cực trong việc cải thiện mức độ
tích cực hợp tác trong học tập cho HS.
3.2.3. Phân tích sự tiến bộ về KNHHT của HS qua trò chơi khoa học
Qua tiến hành đánh giá sự tiến bộ về KNHHT của HS ở các lớp TN qua
3 lần đo khác nhau được thực hiện ở thời điểm bắt đầu, giữa và kết thúc quá
trình TN, với công cụ là phiếu quan sát KNHHT (phụ lục 05), kết quả thu
được được tổng hợp trong bảng 3.9. Kết quả qua các lần đo cho thấy, ở tất cả
các nhóm KNHHT của HS đều có sự tiến bộ, cụ thể:
Bảng 3.9. Sự tiến bộ của các nhóm KNHHT của HS qua các lần đánh giá
Các nhómKNHHT
Các thamsố
Các lần đánh giá
Lớp 4 Lớp 5Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
1, Hình thànhvà tổ chức
nhóm
Giá trị TB 1,90 2,50 2,83 2,03 2,47 2,77
ĐLC 0,71 0,51 0,38 0,67 0,63 0,43
Giá trị p 0,00 0,00 0,00 0,00
134
2, Tương tácliên cá nhân
Giá trị TB 1,93 2,57 2,80 1,87 2,20 2,73
ĐLC 0,64 0,63 0,41 0,73 0,71 0,45
Giá trị p 0,00 0,00 0,00 0,00
3, Thực hiệnnhiệm vụ học
tập
Giá trị TB 1,93 2,60 2,77 2,00 2,23 2,83
ĐLC 0,64 0,50 0,43 0,64 0,63 0,38
Giá trị p 0,00 0,00 0,00 0,00
4, Đánh giávà phản hồi
Giá trị TB 1,76 2,37 2,70 1,97 2,17 2,80
ĐLC 0,64 0,56 0,47 0,61 0,59 0,41
Giá trị p 0,00 0,00 0,00 0,00
Hình 3.5. Sự tiến bộ các nhóm KNHHT của HS lớp 4
- Nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm: ĐTB tăng dần, đối với lớp 4,
lần đo thứ nhất (1,90), lần đo thứ hai (2,50), lần đo thứ ba (2,83); đối với lớp
5, lần đo thứ nhất (2,03), lần đo thứ hai (2,47), lần đo thứ ba (2,77). ĐLC
cũng giảm dần, đến lần thứ ba còn 0,38 ở lớp 4 và 0,43 ở lớp 5, đại lượng
kiểm định t-test cho kết quả p<0,05, cho thấy sự chênh lệch ĐTB của các lớp
TN qua các lần đo là có ý nghĩa. Điều này chứng tỏ HS có sự tiến bộ về KN
hình thành và tổ chức nhóm.
135
Hình 3.6. Sự tiến bộ các nhóm KNHHT của HS lớp 5
- Nhóm KN tương tác liên cá nhân có ĐTB cũng tăng qua các lần đo,
lần lượt 1,93; 2,57; 2,80 ở lớp 4 và 1,87; 2,20; 2,73 ở lớp 5. ĐLC giảm dần
đến lần thứ ba còn 0,41 ở lớp 4 và 0,45 ở lớp 5, điều này cho thấy độ phân tán
các mức độ đã giảm và tập trung nhiều ở mức độ “có KN tốt” và “có KN”.
Đại lượng kiểm định t -test qua các lần đo đều có kết quả nhỏ hơn 0,05, chứng
tỏ sự chênh lệch ĐTB qua các lần đo là có ý nghĩa.
- Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ học tập có ĐTB tăng qua các lần đo,
lần lượt là 1,93; 2,60; 2,77 ở lớp 4 và 2,0; 2,23; 2,83 ở lớp 5. ĐLC giảm dần
đến lần thứ ba còn 0,43 ở lớp 4 và 0,38 ở lớp 5, chứng tỏ rằng HS có KN thực
hiện nhiệm vụ tốt hơn trước khi TN. Giá trị p<0,05 cho thấy sự chênh lệch
ĐTB có ý nghĩa, không phải do ngẫu nhiên.
- Nhóm KN Đánh giá và phản hồi cũng có kết quả tương tự như các
nhóm KN trên, có ĐTB tăng lần lượt 1,76; 2,37; 2,70 ở lớp 4 và 1,97; 2,17;
2,80 ở lớp 5. ĐLC giảm dần ở lần đo thứ ba còn 0,47 ở lớp 4 và 0,41 ở lớp 5.
Giá trị p<0,05 ở lớp 4 và lớp 5. Điều này chứng tỏ rằng HS đã có tiến bộ
trong việc đánh giá và phản hồi trong học tập. Để khẳng định tính khoa học
136
của TN đã tiến hành so sánh kết quả giáo dục KNHHT ở các lớp TN và ĐC
trước và sau TN. Kết quả được thống kê trong bảng 3. 10. So sánh kết quả
trước và sau TN của các lớp TN và ĐC cho thấy các nhóm KNHHT ở các lớp
TN có tiến bộ rõ rệt hơn so với các lớp ĐC.
Bảng 3.10. So sánh kết quả giáo dục KNHHT của HS các lớp TN và ĐC
Các nhóm
KNHHT
Các
tham
số
Lớp 4 Lớp 5
Trước TN Sau TN Giá
trị
p
Trước TN Sau TN
Giá
trị pĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1, Hình
thành và tổ
chức nhóm
TN 1,90 0,71 2,83 0,38 0,00 2,03 0,67 2,77 0,43 0,00
ĐC 2,00 0,74 2,10 0,66 0,29 2,10 0,61 2,17 0,59 0,33
p 0,30 0,00 0,34 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,11 1,01
2, Tương
tác liên cá
nhân
TN 1,93 0,64 2,80 0,41 0,00 1,87 0,73 2,73 0,45 0,00
ĐC 1,97 0,67 2,03 0,67 0,35 1,90 0,66 2,03 0,67 0,22
p 0,42 0,00 0,43 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,15 1,05
3, Thực
hiện nhiệm
vụ học tập
TN 1,93 0,64 2,77 0,43 0,00 2,00 0,64 2,83 0,38 0,00
ĐC 2,03 0,61 2,10 0,66 0,34 2,07 0,69 2,10 0,61 0,42
p 0,27 0,00 0,35 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,01 1,21
4, Đánh
giá và phản
hồi
TN 1,76 0,64 2,70 0,47 0,00 1,97 0,61 2,80 0,41 0,00
ĐC 1,77 0,57 1,90 0,71 0,21 2,00 0,69 2,07 0,64 0,35
p 0,48 0,00 0,42 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,12 1,15
137
1.9
2.83 2.8 2.77 2.7 2.77 2.73 2.83 2.80
1.972.001.872.031.76
1.931.93
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Lớp 4 Lớp 5
ĐT
B Trước TNSau TN
(Nhóm 1: Nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm, Nhóm 2: Nhóm KN tương tác liên cá
nhân, Nhóm 3: Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ học tập , Nhóm 4: Nhóm KN đánh giá và
phản hồi)
Hình 3.7. So sánh ĐTB các nhóm KNHHTcủa HS các lớp TN trước và sau thực nghiệm
2.11.9
2.83 2.8 2.77 2.7 2.77 2.73 2.83 2.8
2.072.12.032.172.12.03
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4
Lớp 4 Lớp 5
ĐT
B ĐCTN
Hình 3.8. So sánh ĐTB các nhóm KNHHTcủa HS các lớp TN và ĐC sau thực nghiệm
- Nhóm KN hình thành và tổ chức nhóm, ở lớp 4, trước TN là 1,90, sau
TN là 2,83. ĐLC trước TN là 0,71 và sau TN là 0,38. Giá trị kiểm chứng t-test
p<0,05; ở lớp 5, trước TN là 2,03, sau TN là 2,77. ĐLC trước TN là 0,67, sau
TN là 0,43. Giá trị kiểm chứng p<0,05. Ở các lớp TN, ĐTB tăng, ĐLC giảm
chứng tỏ rằng độ phân tán các mức độ đạt được của KN ở mức độ thấp (“chưa
138
có KN”) đã hạn chế và tập trung ở các mức độ cao hơn “có KN tốt” và “có
KN”, như vậy HS đã có tiến bộ về KN hình thành và tổ chức nhóm . Giá trị
p<0,05 kiểm định sự chênh lệch ĐTB của lớp TN trước và sau TN đã cho
thấy sự chênh lệch này không phải do ngẫu nhiên mà do tác động mà có.
Trong khi đó, ở các lớp ĐC thì ĐTB sau TN chênh lệch không đáng kể (0,1 ở
lớp 4 và 0,07 ở lớp 5) so với trước TN, ĐLC sau TN vẫn còn khá cao (0,66 ở
lớp 4 và 0,59 ở lớp 5), giá trị p=0,29, 0,33 đều lớn hơn 0,05, chứng tỏ sự
chênh lệch ở các lớp ĐC xảy ra là do ngẫu nhiên không có ý nghĩa về mặt
thống kê khoa học. So sánh kết quả của nhóm TN và nhóm ĐC, chúng tô i
thấy rằng, trước TN các KN hình thành và tổ chức nhóm giữa hai nhóm
không có sự chênh lệch lớn ( ĐLC tương đương, p= 0,3 ở lớp 4 và 0,34 ở lớp
5), nhưng sau khi TN thì giá trị p ở nhóm TN đã có thay đổi (p<0,05), giá trị
này khẳng định tính có ý nghĩa của sự chênh lệch ĐTB của các lớp TN và các
lớp ĐC. Độ lệch giá trị TB chuẩn của các lớp TN và các lớp ĐC là 1,11 ở lớp
4 và 1,01 ở lớp 5 cho thấy mức độ ảnh hưởng của các tác động là rất lớn. Điều
này chứng tỏ rằng TN sư phạm đã có tác động tích cực đến việ c cải thiện KN
hình thành và tổ chức nhóm của HS.
- Nhóm KN tương tác liên cá nhân: So sánh kết quả giữa các lớp TN và
các lớp ĐC trước và sau TN cho thấy, kết quả của các lớp TN có sự tiến bộ rõ
hơn các lớp ĐC. Ở các lớp TN, ĐTB sau TN là 2,80, ĐLC là 0,41 ở lớp 4 và
2,73, ĐLC 0,45 ở lớp 5. Giá trị p các lớp TN đều nhỏ hơn 0,05. Trong khi ở
các lớp ĐC kết quả thay đổi không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống
kê khoa học p>0,05. Sau TN kết quả của lớp TN cao hơn lớp ĐC đáng kể (TN
= 2,80, ĐC=2,03 ở lớp 4 và TN = 2,73 , ĐC = 2,03 ở lớp 5), kết quả này là có
ý nghĩa (p<0,05). Độ lệch giá trị TB chuẩn là 1,15 ở lớp 4 và 1,05 ở lớp 5, giá
trị này chứng tỏ những tác động sư phạm trong quá trình TN đã có ảnh hưởng
rất lớn đến việc cải thiện KN tương tác liên cá nhân của HS.
139
- Nhóm KN thực hiện nhiệm vụ học tập: Sau TN, ĐTB các lớp TN tăng
lên khá rõ và cao hơn các lớp ĐC. Cụ thể, ĐTB ở lớp 4 là 2,77 (tăng 0,84),
trong khi lớp 4 ĐC là 2,10; ở lớp 5, ĐTB là 2,83 (tăng 0,83), trong khi ở lớp 5
ĐC là 2,10. ĐLC các lớp TN giảm rất nhiều so với các lớp ĐC. Các lớp ĐC
giảm không đáng kể. Giá trị p của các lớp TN đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ
ĐTB sau TN các lớp TN có ý nghĩa về mặt thống kê khoa học, đối với các lớp
ĐC giá trị p đều lớn hơn 0,05 chứng tỏ sự chênh lệch ĐT B ở các lớp ĐC là
ngẫu nhiên. So sánh ĐTB giữa các lớp TN và các lớp ĐC, các lớp TN có
ĐTB cao hơn đáng kể (0,67 ở lớp 4 và 0,73 ở lớp 5) cho thấy KN thực hiện
nhiệm vụ học tập của HS các lớp TN đã có sự tiến bộ và cải thiện nhiều hơn
lớp ĐC. Độ lệch giá trị TB chuẩn giữa nhóm TN và ĐC là 1,01 ở lớp 4 và
1,21 ở lớp 5, chứng tỏ ảnh hưởng của các tác động sư phạm trong quá trình
TN đã có ảnh hưởng rất lớn đến việc cải thiện KN thực hiện nhiệm vụ học tập
HS.
- Nhóm KN Đánh giá và phản hồi: so với các lớp ĐC, các lớp TN có
ĐTB tăng lên và cao hơn lớp ĐC khá cao. ĐTB lớp 4 TN tăng lên 0,94 và cao
hơn lớp ĐC 0,8. ĐTB lớp 5 TN tăng lên 0,83 và cao hơn lớp ĐC 0,73. ĐLC
lớp 4 TN giảm 0,17 và so với lớp ĐC thấp hơn 0,24. ĐLC lớp 5 TN giảm 0,2
và so với lớp ĐC thấp hơn 0,23. Giá trị p của các lớp TN trước và sau TN đều
nhỏ hơn 0.05, giá trị p giữa các lớp TN và các lớp ĐC sau TN cũng đều nhỏ
hơn 0,05 chứng tỏ rằng độ chênh lệch của các lớp TN là có ý nghĩa thống kê
khoa học. Các lớp ĐC giá trị p đều lớn hơn 0,05, không có ý nghĩa về thống
kê khoa học. Độ lệch giá trị TB chuẩn của các lớp TN và các lớp đối chứng là
1,12 ở lớp 4 và 1,15 ở lớp 5, khẳng định hiệu quả của các tác động sư phạm
trong quá trình TN đối với việc cải thiện KN đánh giá và phản hồi của HS.
140
Tổng hợp chung sự tiến bộ của KNHHT của HS qua TCKH được trình
bày trong Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Sự tiến bộ về KNHHT qua các lần đo
Các tham sốLớp 4 Lớp 5
Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 1 Lần 2 Lần 3
Giá trị TB 1,88 2,51 2,78 1,97 2,27 2,78
Độ lệch chuẩn 0,66 0,55 0,42 0,66 0,64 0,42
Giá trị p 0,00 0,00 0,00 0,00
2.782.51
1.88
2.782.27
1.97
0
1
2
3
4
5
6
Lần 1 Lần 2 Lần 3
Lớp 5Lớp 4
Hình 3.9. Sự tiến bộ KNHHT qua các lần đo
Tổng hợp kết quả cho thấy, sau TN ĐTB của KNHHT ở các lớp TN có
sự tăng dần qua các lần đo. Sau TN ĐTB tăng 0,9 ở lớp 4 và 0,81 ở lớp 5.
ĐLC giảm dần từ 0,66 xuống còn 0,42. Các thông số trên chứng tỏ rằng
KNHHT của HS đã được cải thiện đáng kể sau tác động của thực nghiệm sư
phạm. Giá trị p<0,05 khẳng định những tiến bộ của HS là có cơ sở khoa học.
141
Bảng 3.12. So sánh kết quả giáo dục KNHHT giữa lớp TN và ĐC
Lớp 4 Lớp 5Trước TN Sau TN Giá
trị p
Trước TN Sau TN Giá
trị pĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
Lớp TN 1,88 0,66 2,78 0,42 0,00 1,97 0,66 2,78 0,42 0,00
Lớp ĐC 1,94 0,65 2,03 0,68 0,30 2,02 0,66 2,09 0,63 0,33
Giá trị p 0,24 0,00 0,28 0,00
Độ lệch giá trị TB chuẩn 1,10 1,10
2.092.022.031.94
2.78 2.78
1.971.88
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Trước TN Sau TN Trước TN Sau TN
Lớp 4 Lớp 5ĐTB
Lớp ĐCLớp TN
Hình 3.10. So sánh ĐTB KNHHT củalớp TN và ĐC trước và sau thực nghiệm
Tóm lại, sự thay đổi của giá trị trung bình, độ lệch chuẩn qua các lần
quan sát, cũng như giá trị p của phép kiểm chứng t-test giữa các lần quan sát
cho phép rút ra kết luận: KNHHT của HS có sự tiến bộ trong quá trình TN là
do ảnh hưởng của những tác động sư phạm của TN, không phải xảy ra do
ngẫu nhiên.
3.2.4. Phân tích trường hợp cải thiện kĩ năng học hợp tác
Trong quá trình TN, KNHHT của HS đã được cải thiện rất nhiều so với
trước TN. Dưới đây phân tích một số trường hợp cụ thể:
1. Em Ph. Ng. A. T, HS lớp 4
142
Qua trao đổi với GVCN và quan sát, được biết em ngoan, vui vẻ, hoà
đồng với bạn bè, thích được tham gia trò chơi, trong học tập em có gắng t rong
học tập. Tuy nhiên, khi tổ chức hoạt động nhóm thì việc nhanh chóng vào
nhóm và phân công cũng như việc xác lập vai trò trong nhóm em ít quan tâm,
việc lắng nghe và chia sẻ ý kiến chưa được tập trung lắm, trong thực hiện
nhiệm vụ thường làm một mình, ít chia sẻ, ít tương trợ nhau.
Tuy nhiên, trong quá trình thực nghiệm, những tiết Khoa học được GV
tổ chức trò chơi, lại thấy em tỏ ra rất thích thú, cố gắng thực hiện tốt những
yêu cầu của GV và của trò chơi. Em rất khẩn trương vào với nhóm của mình,
cùng sắp xếp bàn ghế và nhanh chóng ổn định, biết được vai trò và nhiệm vụ
của mình trong nhóm. Nhanh chóng thực hiện ngay nhiệm vụ của mình, khi
thực hiện nhiệm vụ của mình em còn biết chia sẻ vật liệu, dụng cụ chơi với
các bạn trong nhóm. Khi xong việc của mình, em lại hỗ trợ các bạn trong
nhóm. Các thao tác rất khẩn trương với vẻ tự tin, phấn khởi và cổ vũ cho bạn
mình. Tinh thần hợp tác của em tích cực dần qua các trò chơi. Cụ thể trong
TCKH “khu vườn xinh”, nhiệm vụ của nhóm là xây dựng khu vườn phải đảm
bảo có đủ các điều kiện cần thiết cho động vật sinh sống. Trò chơi được GV
tổ chức trong lớp học. Em đã chú ý lắng nghe GV hướng trò chơi, nhanh
chóng cùng các bạn sắp xếp bàn ghế để cả nhóm cùng ngồi đối diện nhau,
chuẩn bị đủ vật liệu theo yêu cầu của GV, trong trò chơi em đã thể hiện:
- Chủ động phát biểu khi đến lượt mình, nêu những điều kiện cần thiết
cho động vật sinh sống.
- Khi các bạn khác phát biểu em chú ý lắng nghe và bổ sung ý kiến khi
đến lượt mình.
- Nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ được phân công: nặn thức ăn cho
con hổ (nặn con nai, con trâu)
143
- Em tỏ ra rất thích thú và chăm chú vào công việc, có lúc nặn không
giống thì quay sang hỏi bạn để bạn chỉ giúp, biết cảm ơn bạn. Cố gắng thực
hiện rất nhanh và đặt con vật nặn được vào vị trí trong khu vườn.
- Biết giúp bạn khác làm thêm cây xanh, hàng rào thật nhanh.
- Khi cả nhóm xong việc, em cùng các bạn nhanh chóng dọn dẹp vệ
sinh. Khi trình bày sản phẩm, em cùng một bạn trong nhóm trình bày trước
lớp sản phẩm của nhóm mình. Em rất vui và nhiệt tình cổ vũ cho nhóm mình.
- Khi GV đặt những câu hỏi vì sao nhóm mình chiến thắng? làm thế
nào để hoàn thành sớm nhất? em cũng tham gia trả lời và nhận thức được sự
cần thiết phải hợp tác, cố gắng thực hiện công việc của mình và hỗ trợ bạn.
Khi thực hiện phiếu khảo sát sau khi tham gia TCKH “khu vườn xinh”, em đã
viết: “ Em rất thích trò chơi này, vì nó cho em có nhiều sáng tạo, ý kiến phong
phú, cho em một bài về bài Động vật cần gì để sống. Nó cho em biết chia sẻ
và đoàn kết là như thế nào? làm cho bạn bè gần gũi nhau hơn”. Kết quả kiểm
tra về kiến thức sau TN em đạt điểm 8/10.
Như vậy, qua sự tác động sư phạm của GV trong quá trình tham gia trò
chơi, KNHHT của em đã được cải thiện đáng kể, em cũng đã nhận thức được
sự cần thiết phải hợp tác tích cực trong học tập để cả nhóm cùng chiến thắng.
2. Em V.Ng.H.S, học sinh lớp 5
Qua trao đổi với GVCN và quan sát, thấy em rất ngoan, hiền, thích hoạt
động, khá chăm chỉ trong học tập và các hoạt động, chữ viết rất rõ ràng sạch
sẽ. Tính tình hơi nhút nhát, ngại phát biể u trước tập thể, ít chia sẻ ý kiến của
mình mặc dù em có nhiều ý kiến hay. Khi hình thành nhóm và xác định
nhiệm vụ của mình cũng chưa được nhanh chóng.
144
Tuy nhiên, trong quá trình TN được GV hướng dẫn và tham gia thực
hiện TCKH, em đã có nhiều thay đổi. Em di chuyển rất nhanh vào nhóm và
nhận nhiệm vụ của mình. Rất tích cực hoàn thành nhiệm vụ của mình, tự tin
hơn khi trao đổi ý kiến với các bạn trong nhóm, tôn trọng ý kiến của các bạn
trong nhóm và cùng hỗ trợ hoàn thành sản phẩm của nhóm mình. Cụ thể qua
TCKH “Cho và nhận”, nhiệm vụ của nhóm là nêu ra những thứ mà môi
trường cung cấp cho con người và những thứ mà môi trường nhận lại từ các
hoạt động sống và sản xuất của con người, những việc làm bảo vệ môi trường.
Trò chơi được GV tổ chức trong lớp học, em đã chú ý lắng nghe GV hướng
dẫn trò chơi, nhanh chóng cùng các bạn sắp xếp bàn ghế để cả nhóm cùng
ngồi đối diện nhau mà không làm ảnh hưởng tới các nhóm khác, chuẩn bị đủ
vật liệu theo yêu cầu của GV, trong trò chơi em đã thể hiện:
- Khẩn trương thực hiện tốt yêu cầu động não 2 -3 phút, nhanh chóng
viết ra bìa màu những điều suy nghĩ.
- Khi chia sẻ ý kiến, mỗi lần chỉ nêu một ý kiến mặc dù em viết được
rất nhiều, để các bạn khác cùng chia sẻ. Lần lượt chia sẻ cho đến hết ý kiến
một cách khẩn trương.
- Khi các bạn khác chia sẻ, em chú ý lắng nghe và đặt bìa có ghi ý kiến
giống với bạn vào cùng một nhóm.
- Em phết hồ lên mặt sau các tấm bìa để các bạn dán lên bảng nhóm.
- Cùng một bạn trong nhóm đính bảng nhóm của mình lên bảng. Cùng
các bạn thu gom bìa giấy, keo dán, kéo để lại cho ngay nhắn.
- Khi nhận xét kết quả các nhóm, em đã phát biểu và được cô khen. Em
rất vui và phấn khởi.
145
- Khi GV cho các bạn nêu ý kiến về cách chia sẻ ý kiến trong nhóm,
cách trình bày ý kiến lên bìa màu và tất cả bìa của các bạn v iết ra đều được
dán lên bảng nhóm, việc làm đó có ý nghĩa gì? Em cũng đã mạnh dạn phát
biểu được một ý đó là để các bạn khác phát biểu.
Khi trả lời phiếu khảo sát ý kiến sau khi tham gia TCKH “Cho và
nhận” em đã viết: “Em rất thích trò chơi này, vì nó em hiểu biết hơn về tinh
thần đồng đội, kĩ năng hợp tác nhóm, chia sẻ ý kiến của mình. Qua trò chơi
này em cảm thấy mình như mạnh dạn hơn, tự hào vì được bạn bè tôn trọng,
vui vẻ và hào hứng với trò chơi này”. Kết quả khảo sát kiến thức bài học em
đạt 10/10 điểm.
Như vậy, qua nhiều TCKH, dưới tác động sư phạm của GV dần dần em
đã mạnh dạn hơn, tự tin hơn trong giao tiếp và tương tác với bạn trong khi
thực hiện nhiệm vụ học tập, có được niềm vui trong học tập.
Có rất nhiều trường hợp tương tự, các em đã có nhữn g cảm nghĩ thật dễ
thương: “ Nhờ có trò chơi này chúng em đã có thêm nhiều kĩ năng hỗ trợ
nhau và cũng qua trò chơi này em đã có những giây phút làm việc chung, hỗ
trợ lẫn nhau, và giúp bạn hoàn thành công việc nhanh hơn ” ( em Tr.L.Tr. M,
HS lớp 5); hay “ Qua trò chơi này em thấy mình mạnh dạn đóng góp ý kiến
hơn và được mọi người tôn trọng ý kiến của mình. Em rất vui vì được vào
nhóm 4, các bạn luôn vui vẻ, chia sẻ ý kiến của mình” (em Tăng T. Tr. H, HS
lớp 5); hay “ Trò chơi này giúp em và các bạn trong nhóm hỗ trợ nhau và tập
thói quen hỗ trợ người khác, nhận thức được tầm quan trọng của sức mạnh
đồng đội” (em Ng.T.K.T, HS lớp 5) ….
Qua phân tích các trường hợp cải thiện KNHHT ở trên đã chứng tỏ
rằng qua TCKH giúp HS cải thiện được KNHHT một cách đáng kể . Điều
146
quan trọng là GV phải nắm rõ đặc điểm của từng HS để các tác động phù hợp
thì mới đạt hiệu quả cao trong giáo dục KNHHT.
3.2.5. Phân tích kết quả học tập của học sinh
Sau khi kết thúc tác động sư phạm, song song với việc đánh giá mức độ
tích cực hợp tác, KNHHT, đã tiến hành đánh giá và phân tích kết quả học tập
đối với những nội dung có tổ chức TCKH (bảng 3.13). Các hình 3.9, 3.10.
cho thấy đường biểu diễn kết quả học tập (đo đầu ra) của HS các lớp TN luôn
ở bên phải lớp ĐC, điều này cho thấy kết quả học tập của HS các lớp TN luôn
đạt cao hơn lớp ĐC. Đó là tác động của giáo dục qua TCKH trong thực
nghiệm. Từ kết quả ở bảng 3.13, tính phân phối tần suất kết quả học tập của
HS các lớp TN và các lớp ĐC. Kết quả được biểu diễn trên Hình 3.9. và 3.10.
Bảng 3.13. Thống kê kết quả kiểm tra sau TN môn Khoa học
Lớp Số HS Số HS đạt điểm5 6 7 8 9 10
Lớp 4TN 30 2 17 11 0ĐC 30 1 4 13 9 3 0
Lớp 5TN 30 2 20 8ĐC 30 3 8 10 9
6.7
56.7
36.7
3.3
13.3
43.3
10.0
30.0
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
5 6 7 8 9 10
TL
% TN
ĐC
Hình 3.11. Biểu diễn tần suất về kết quả học tậpcủa HS qua trò chơ i khoa học lớp 4
147
6.7
66.7
26.7
30.033.3
26.7
10.0
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
70.0
5 6 7 8 9 10
TL
% TN
ĐC
Hình 3.12. Biểu diễn tần suất về kết quả học tậpqua trò chơi khoa học của HS lớp 5
Kết quả học tập chung sau TN của các lớp TN có ĐTB cao hơn lớp đối
chứng. Cụ thể, ở lớp 4 là 8,3 cao hơn lớp ĐC 1,0 và ở lớp 5 là 8,47 cao hơn
lớp ĐC 1,64, giá trị kiểm định t-test p<0,05 cho thấy sự chệnh lệch này là có
ý nghĩa, không xảy ra do ngẫu nhiên mà xảy ra do tác động. Độ lệch giá trị
TB chuẩn của các lớp TN và ĐC đều lớn hơn 1, chứng tỏ mức độ ảnh hưởng
của TN là rất lớn. Điều này khẳng định rằng, qua TCKH, không chỉ giáo dục
được KNHHT mà còn đảm bảo được chất lượng học tập môn Khoa học.
Bảng 3.14. So sánh kết quả học tập giữa các lớp TN và các lớp ĐC
Lớp ĐTB ĐLC Giá trị p Chênh lệch giá trị TB chuẩn
Lớp 4 TN 8,30 0,600,00 1,05
ĐC 7,30 0,95
Lớp 5 TN 8.47 0.970,00 1,59
ĐC 6,83 0,99
3.3. Đánh giá chung kết quả thực nghiệm
3.3.1. Về tác dụng của trò chơi
Kết quả TN cho thấy, TCKH rất phù hợp với đặc điểm tâm sinh l í HS
lớp 4, 5. TCKH đã giúp cho HS cơ hội trải nghiệm khoa học, cảm thấy thích
thú, hào hứng và tích cực hợp tác trong học tập, đem lại niềm vui rất lớn cho
148
HS. TCKH đã giáo dục được KNHHT cho HS giúp cho các em nhanh nhẹn
hơn, mạnh dạn và tự tin hơn trong giao tiếp, hiểu được sức mạnh của đồng
đội, biết chia sẻ và cùng hợp sức để hoàn thành nhiệm vụ. Đồng thời vẫn đảm
bảo được chất lượng học tập của HS.
3.3.2. Về sự cải thiện kĩ năng học hợp tác
Qua TCKH, KNHHT của HS được cải thiện đáng kể, mức độ “chưa có
KN” hầu như không còn, các mức độ “có KN” và “có KN tốt” đã tăng lên rất
nhiều so với trước khi TN.
Trong mỗi HS luôn tiềm ẩn nhiều khả năng thực hiện các thao tác hành
động hoặc ý tưởng sáng tạo, nếu giáo dục đúng cách thì các em sẽ thực hiện
được và phát huy tốt khả năng của mình. TCKH là một trong nhiều cách để
phát huy những khả năng còn tiềm ẩn trong HS.
3.3.3. Về kết quả học tập Khoa học
Kết quả kiểm tra sau TN cho thấy, kết quả học tập của các lớp TN tốt
hơn các lớp ĐC, HS lớp TN tiếp thu tốt kiến thức bài học. Điều này khẳng
định, nếu HS có KNHHT tốt thì kết quả học tập sẽ tốt.
Kết luận chương 3
1. Kết quả thực nghiệm bước đầu cho thấy, các biện pháp giáo dục
KNHHT cho HS lớp 4, 5 qua TCKH đã có tác động tích cực đến việc cải
thiện KNHHT và cả kết quả học tập của HS lớp 4, 5. Sau TN, KNHHT của
HS đã được cải thiện đáng kể ở cả 4 nhóm KN. Mức độ tích cực hợp tác của
HS cũng đã được nâng lên rõ rệt. Những phân tích định lượng và định tính
với những phép đo và kiểm định khoa học đã khẳng định tính hiệu quả của
các biện pháp giáo dục KNHHT qua TCKH.
149
2. Kết quả thực nghiệm khoa học cũng cho thấy, các biện pháp giáo dục
KNHHT qua TCKH còn tác động tích cực đến kết quả học tập Khoa học của
HS. Chính trong quá trình trải nghiệm để rèn luyện KNHHT đã giúp cho HS
tích cực hơn trong học tập, có KNHHT tốt là điều kiện thuận lợi để các em
học tập đạt kết quả tốt hơn.
3. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài là
đúng đắn và đã được chứng minh , các biện pháp giáo dục KNHHT cho HS
lớp 4, 5 qua TCKH là có tác động đến sự phát triển KNHHT của các em trong
học tập.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ1. Kết luận
1.1. Các KNHHT là những KN học tập cơ bản rất cần rèn luyện ở học
sinh tiểu học. Môn Khoa học và TCKH rất thích hợp với nhiệm vụ phát triển
KNHHT. Những nghiên cứu trong khoa học và những sự kiện thực tế qua
khảo sát thực trạng ở một số trường tiểu học đã chứng minh điều đó. Trong
các nghiên cứu phản ánh nhiều quan điểm khác nhau về KN, KN học tập,
KNHHT, chơi, trò chơi và hoạt động chơi, tức là còn có một số vấn đề lí luận
cần được tiếp tục làm sáng tỏ.
1.2. Những nghiên cứu và thực tiễn về KN tuy phong phú, nhưng về
KN học tập và KNHHT thì chưa nhiều. Tuy nhiên, đó cũng là nền tảng để
nghiên cứu sâu hơn về giáo dục KNHHT ở tiểu học. Luận án đã đề xuất 4
nhóm KNHHT cơ bản ở tiểu học với 18 KN cụ thể phù hợp với TCKH. Việc
phân chia các nhóm KNHHT chỉ mang tính tương đối vì có một số KN mang
tính chất nền tảng, là điểm tựa khi thực hiện các KN khác nên nó có thể phù
hợp với các nhóm KNHHT khác tuỳ theo thời điểm và nội dung thực hiện
công việc. Các KN nền tảng này có vai trò kết nối các thành viên, duy trì hoạt
150
động nhóm và thúc đẩy sự hợp tác để tạo nên hiệu quả công việc, chẳng hạn
như KN thể hiện thái độ hợp tác, KN đối thoại, KN phản hồi ý kiến,…Dựa
vào chức năng giáo dục của trò chơi và hướng nghiên cứu của đề tài, luận án
đã xác định một số nguyên tắc cơ bản của TCKH và xây dựng những qui trình
chung để thiết kế và lựa chọn TCKH. Trong nghiên cứu, TCKH được thiết
không chỉ đảm bảo được những đặc điểm cơ bản của trò chơi giáo dục mà còn
đảm bảo hai mục tiêu cốt lõi đó là giáo dục KNHHT và mục tiêu về kiến thức
(giúp HS tiếp thu kiến thức, kĩ năng cơ bản của bài học một cách tốt nhất).
Trong TCKH tính trải nghiệm và hợp tác được thể hiện rõ nét, những yêu cầu
giáo dục KNHHT được cụ thể hoá bằng các hành động phù hợp với nội dung
và đối tượng tham gia chơi, đặc biệt là yêu cầu thực hiện các thao tác của
hành động hợp tác được đưa vào luật chơi . Khi HS thực hiện đúng luật chơi,
cũng chính là thực hiện được các hành động hợp tác khi chơi, HS rèn luyện
được KNHHT qua trò chơi . Mỗi TCKH sẽ giúp giáo dục cho HS một số
KNHHT cụ thể phù hợp với chính trò chơi đó, chứ không th ể giáo dục được
tất cả các KNHHT qua một TCKH.
1.3. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn, luận án đã đề xuất
một số biện pháp giáo dục KNHHT và xây dựng được tiến trình giáo dục
KNHHT dựa vào TCKH: Xây dựng qui trình thiết kế và lựa chọn TCKH; xây
dựng kĩ thuật thiết kế dạy học với TCKH; tổ chức và hướng dẫn TCKH trên
lớp; tổ chức và hướng dẫn TCKH ngoài lớp; thiết kế và tổ chức môi trường
khuyến khích rèn luyện KNHHT; thiết kế và áp dụng kĩ thuật đánh giá
KHHHT qua TCKH. Các biện pháp có sự liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành
một chỉnh thể, là tiển đề của nhau để giáo dục KNHHT cho HS qua TCKH
đạt kết quả tốt nhất. Việc tạo môi trường khuyến khích HS rèn luyện KNHHT
là biện pháp được thực hiện xuyên suốt trong tiến trình giáo dục KNHHT
thông qua tổ chức và hướng dẫn trò chơi trên lớp và ngoài lớp học cũng như
151
các biện pháp khác, giúp cho HS tích cực tham gia hoạt động trong trò chơi
để rèn luyện KNHHT. Thực nghiệm cho thấy, các biện pháp giáo dục
KNHHT cho HS lớp 4, 5 qua TCKH đã có tác động tích cực đến việc cải
thiện KNHHT và cả kết quả học tập của HS lớp 4, 5. Sau TN, KNHHT của
HS đã được cải thiện đáng kể ở cả 4 nhóm KN. Mức độ tích cực hợp tác của
HS cũng đã được nâng lên rõ rệt. Chính trong quá trình trải nghiệm để rèn
luyện KNHHT đã giúp cho HS tích cực hơn trong học tập, có KNHHT tốt là
điều kiện thuận lợi để các em học tập đạt kết quả tốt hơn.
1.4. Kết quả thực nghiệm đã khẳng định giả thuyết khoa học của đề tài
là đúng đắn và đã được chứng minh, các biện pháp giáo dục KNHHT cho HS
lớp 4, 5 qua TCKH là có tác động đến sự phát triển KNHHT và cải thiện kết
quả học tập môn Khoa học của các em trong học tập.
2. Kiến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Cần nghiên cứu và có giải pháp đổi mới đồng bộ chương trình, nội
dung, phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra, đánh giá môn Khoa học. Nội
dung môn Khoa học cần tăng cường thực hành, trải nghiệm. Đảm bảo cân đối
giữa cung cấp kiến thức và thực hành mang tính khoa học. Biên soạn nhiều tài
liệu hướng dẫn về giáo dục KNHHT qua trò chơi , TCKH giúp GV có nguồn
tham khảo để nghiên cứu thực hiện. Phát triển nhiều mẫu trò chơi khoa học
nhằm giáo dục KNHT nói chung và KNHHT nói riêng.
2.2. Đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo
Cần tham mưu lãnh đạo địa phương qui hoạch phát triển mạng lưới
trường lớp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, đảm bảo đủ
phòng học, phòng chức năng, bàn ghế đúng qui cách, sân chơi bãi tập theo
152
đúng qui định ở tiểu học nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho GV vận dụng các
phương pháp dạy học tích cực, trong đó có dạy học dựa vào trò chơi. Có biện
pháp khuyến khích GV tìm tòi, thiết kế các trò chơi phù hợp ở tiểu học để sử
dụng trò chơi trong dạy học và giáo dục học sinh.
2.3. Đối với nhà trường tiểu học
Phải có kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp không để số HS/lớp
vượt quá qui định. Tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong học tập nâng cao
trình độ, tiếp cận và mạnh dạn áp dụng nhiều phương thức dạy học hiệu quả
như dạy học dựa vào TCKH. Cần có chính sách nội bộ để khuyến khích GV
tích cực thiết kế và sử dụng trò chơi trong dạy học và giáo dục trên cơ sở khoa
học và điều kiện cụ thể của địa phương.
2.4. Đối với GV tiểu học
Không ngừng học hỏi, tìm tòi nghiên cứu về tâm sinh lí học sinh tiểu
học và quan tâm giáo dục KNHHT cho HS, học hỏi những KN cần thiết để
thiết kế và tổ chức giáo dục qua TCKH. Điều quan trọng hàng đầu là việc rèn
luyện những kĩ năng nghề nghiệp liên quan đến thiết kế và sử dụng trò chơi
khoa học nói riêng và trò chơi giáo dục nói chung ở tiểu học.
2.5. Đối với các nhà nghiên cứu
Cần quan tâm nghiên cứu mở rộng đề tài giáo dục KNHT nói chung và
giáo dục KNHHT qua trò chơi sang các môn học khác ở tiểu học. Tuy nhiên
những nghiên cứu về trò chơi cần phải cập nhật những thành tựu khoa học -
công nghệ hiện đại để có thể tạo ra cơ sở lí thuyết và kĩ thuật cụ thể giúp nhà
trường, GV có thể thiết kế và sử dụng trò chơi giáo dục có hiệu quả.
153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌCLIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Lương Phúc Đức (2013), “Những nguyên tắc của học tập hợp tác và
vận dụng trong dạy học ở tiểu học”, Tạp chí Giáo dục số đặc biệt, tháng
8/2013, trang 44-46.
2. Lương Phúc Đức (2014), “Những kĩ năng học tập hợp tác cơ bản của
học sinh tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt 5/2014, trang 112-114.
3. Lương Phúc Đức (2015), “Thực trạng giáo dục kĩ năng học hợp tác
cho học sinh lớp 4, 5 qua trò chơi Khoa học”, Tạp chí Giáo dục số 365 (Kì 1
– 9/2015), trang 63-64.
4. Lương Phúc Đức (2015), “Khả năng giáo dục kĩ năng học tập cơ bản
cho học sinh lớp 4, 5 qua môn Khoa học lớp 4, 5”, Tạp chí Giáo dục số 368
(Kì 2 – 10/2015), trang 56-58.
154
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
[1] Nguyễn Như An (1993), Hệ thống kĩ năng giảng dạy trên lớp về môn Giáodục học và qui trình rèn luyện hệ thống kĩ năng đó cho sinh viên khoaTâm lí Giáo dục, Luận án PTS khoa học sư phạm tâm lí, Đại học sư phạmHà Nội, 179 tr.
[2] Lê Thị Hải Anh (2005), Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theonhóm nhỏ ở trên lớp trong dạy học Địa lí lớp 10- THPT- Chương trình thíđiểm Ban Khoa học tự nhiên, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại họcsư phạm Hà Nội, 153 tr.
[3] Phan Thị Lan Anh (2010), Sử dụng trò chơi nhằm phát triển khả năng tiềnđọc, viết của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường mầm non, Luận án tiến sĩ khoahọc giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 197 tr.
[4] Mai Thị Anh (2014), Bồi dưỡng kĩ năng công tác pháp chế cho cán bộgiáo dục cấp tỉnh, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm HàNội, 154 tr.
[5] Trương Ngọc Ánh (2010), Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác trongdạy học giải phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit lớp 12 THPT ,Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội,145 tr.
[6] Nguyễn Thanh Bình (1998), “Cải tiến hoạt động Giáo dục theo phươngthức hợp tác”, Nghiên cứu Giáo dục số 8, tr.4-6.
[7] Nguyễn Thanh Bình (1998), Cải tiến tổ chức hoạt động giáo dục trongtrường trung học cơ sở theo phương thức hợp tác, Đề tài cấp cơ sở, mãsố B69-49-14 Viện Chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội
[8] Nguyễn Thanh Bình (2006), Giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam, NXB Laođộng Xã hội, Hà Nội.
[9] Nguyễn Hữu Châu (2005), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quátrình dạy học, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
[10] Nguyễn Minh Châu (2004), Các giải pháp nâng cao kĩ năng thực hànhcho sinh viên cao đẳng kĩ thuật công nghiệp, Luận án tiến sĩ khoa họcgiáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội, 241 tr.
155
[11] Lê Thị Hồng Chi (2014), Dạy học dựa vào tìm tòi ở tiểu học với sự hỗ trợcủa công nghệ thông tin, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoahọc Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 150 tr.
[12] Đỗ Thị Minh Chính (2012), Nghiên cứu, ứng dụng trò chơi -đồng daongười Việt cho trẻ em lứa tuổi mầm non và tiểu học, Luận án tiến sĩ Vănhóa học, Viện khoa học xã hội Việt Nam, H à Nội, 235 tr.
[13] Cơ sở khoa học của việc hình thành kĩ năng học tập cơ bản cho học sinhphổ thông, Đề tài Cấp Bộ, Chủ nhiệm: PGS.TS Vũ Trọng Rỹ, Viện Khoahọc Giáo dục, Hà Nội 1996-1997.
[14] Côvaliov A.G. (1994), Tâm lí học cá nhân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[15] Crucheski, V.A. (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm, NXB Giáodục, Hà Nội.
[16] Phạm Tất Dong (1984), Tâm lí học lao động, Cục đào tạo bồi dưỡng, BộGiáo dục.
[17] Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng họctheo nhóm cho học sinh tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đềtài cấp cơ sở, mã số C13 – 2002
[18] Ngô Thị Thu Dung, (2003). “Một số vấn đề lí luận về kĩ năng học theonhóm của học sinh”, Tạp chí Giáo dục, số chuyên đề, tr. 9 -11.
[19] Ngô Thị Thu Dung (1996), Một số phương hướng và biện pháp nâng caotính tích cực học tập của học sinh trong quá trình dạy học tiểu học, Luậnán PTS khoa học sư phạm tâm lí, Viện Khoa học Giáo dục, 133 Tr.
[20] Georges Chaparpak (1999), Bàn tay nặn bột - khoa học ở trường tiểuhọc. NXB Giáo dục.
[21] Lê Thị Minh Hà (2002), Những điều kiện tâm lí tổ chức trò chơi học tậpnhằm nâng cao chất lượng trí nhớ có chủ định ở trẻ 5-6 tuổi, Luận án tiếnsĩ Tâm lí học, Đại học sư phạm Hà Nội, 262 tr.
[22] Lê Thị Thu Hà (2013), Giáo dục kĩ năng ra quyết định cho sinh viên đạihọc, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học sư phạm Hà Nội, 154 tr.
[23] Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ (1989), Tâm lí học, NXB Giáo dục.[24] Nguyễn Minh Hải (2001), Kĩ năng giải bài toán có lời văn của học sinh
tiểu học và những điều kiện tâm lí hình thành chúng, Luận án tiến sỹ tâmlí học, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 168 tr.
[25] Nguyễn Thị Thu Hằng (2009), “Một số vấn đề về Giáo dục kĩ năng sốngcho học sinh tiểu học”, Tạp chí Giáo dục, số 204.
156
[26] Nguyễn Thị Thu Hằng (2013), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểuhọc người dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía Bắc qua môn Khoa học,NXB Đại học Thái Nguyên.
[27] Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2012), Kĩ năng học tập hợp tác của sinh viên sưphạm, Luận án tiến sĩ khoa học tâm lí, Viện khoa học xã hội Việt Nam,Hà Nội, 191 tr.
[28] Nguyễn Vinh Hiển (2011), Phương pháp “Bàn tay nặn bột” trong dạyhọc các môn Khoa học ở trường tiểu học và trung học cơ sở , Dự án Giáodục THCS vùng khó khăn nhất, Bộ GD&ĐT .
[29] Phạm Thị Thu Hoa (2009), Kĩ năng nghiên cứu khoa học của sinh viênkhoa học xã hội và nhân văn, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa họcGiáo dục Việt Nam, Hà Nội, 178 tr.
[30] Nguyễn Thị Hòa (2003) Biện pháp tổ chức trò chơi học tập nhằm huytính tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi), Luận án tiến sĩkhoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội, 244 tr.
[31] Bùi Văn Huệ (1994), Tâm lí học tiểu học, ĐHSP Hà Nội 1.[32] Trương Thị Xuân Huệ (2004), Xây dựng và sử dụng trò chơi phát triển
nhằm hình thành các biểu tượng toán ban đầu cho trẻ 5 - 6 tuổi, Luận ántiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 321 Tr.
[33] Đặng Thành Hưng (1994), Quan niệm và xu thế phát triển phương phápdạy học trên thế giới , Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[34] Đặng Thành Hưng (1995), Các lí thuyết và mô hình giáo dục hướng vàongười học ở phương Tây, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
[35] Đặng Thành Hưng (2005), Tương tác và hoạt động của thầy - trò trên lớphọc, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[36] Đặng Thành Hưng (2012), “Bản chất và điều kiện của việc tự học”, Tạpchí Khoa học giáo dục, số 78 tháng 3/2012, Hà Nội.
[37] Đặng Thành Hưng (2011), “Năng lực xã hội trong nội dung học vấn phổthông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 70 tháng 7/2011, Hà Nội.
[38] Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại: Lí luận - biện pháp – kĩthuật, NXB ĐHQG Hà Nội.
[39] Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”. Tạp chíGiáo dục, số 2/78/2004, Hà Nội.
[40] Đặng Thành Hưng (2004), “Thiết kế phương pháp dạy học theo hư ớngtích cực hóa”. Tạp chí Giáo dục, số 102/12/2004, Hà Nội.
157
[41] Đặng Thành Hưng (2004), “Thiết kế và sử dụng phiếu học tập trong dạyhọc hợp tác”, Tạp chí Phát triển giáo dục, số 8(68)/2001, Hà Nội.
[42] Đặng Thành Hưng (2010), “Tiêu chí nhận diện và đánh giá kĩ năng”, Tạpchí Khoa học Giáo dục, số 64 tháng 11/2010, Hà Nội.
[43] Đặng Thành Hưng (2012), Lí thuyết phương pháp dạy học , NXB Đại họcThái Nguyên, Thái Nguyên.
[44] Đặng Thành Hưng (2001), “Về phạm trù chơi trong giáo dục mầm non”,Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 1/2001, Hà Nội.
[45] Đặng Thành Hưng (2012). Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực,Tạp chí Quản lí giáo dục, số 43 tháng 12/2012.
[46] Đặng Thành Hưng (2013), Kĩ năng dạy học và tiêu chí đánh giá, Tạp chíKhoa học Giáo dục, Số 88, tháng 1/2013, Hà Nội, trang 5-9.
[47] Trần Thị Hương (2005), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hànhrèn luyện kĩ năng hoạt động giáo dục trong dạy học Giáo dục học ở Đạihọc sư phạm, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dụcViệt Nam, Hà Nội, 226 tr.
[48] Jean Piaget (2001), Tâm lí học và giáo dục học, Trần Nam Lương, PhùngĐệ, Lê Thi dịch, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[49] John Dewey (1997), Democracy and Education, An introduction to thephilosophy of education; New York: 1997, (Dân chủ và giáo dục) PhạmAnh Tuấn dịch, NXB Tri thức, 2008.
[50] Hoàng Công Kiên (2013), Vận dụng dạy học hợp tác trong môn Toán ởTiểu học, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Hà Nội,145tr.
[51] Nguyễn Bá Kim (chủ biên)- Bùi Huy Ngọc (2006), Phương pháp dạyhọc đại cương môn toán, NXB Đại học sư phạm
[52] Nguyễn Thành Kỉnh (2010), Phát triển kĩ năng dạy học hợp tác cho giáoviên trung học cơ sở, Luận án tiến sĩ Khoa học giáo dục, Đại học TháiNguyên, Thái Nguyên, 164 tr.
[53] Krutrexki.V.A (1981), Những cơ sở của tâm lí học sư phạm , Tập 1, NXBGiáo dục, Hà Nội
[54] Bùi Thị Hạnh Lâm (2010), Rèn luyện kĩ năng tự đánh giá kết quả học tậpmôn Toán của học sinh trung học phổ thông, Luận án Tiến sỹ Giáo dụchọc, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 22 2 tr.
158
[55] Bùi Thị Lâm (2011), Tổ chức trò chơi nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻmẫu giáo khiếm thính 3 - 4 tuổi ở trường mầm non, Luận án tiến sĩ Khoahọc giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 198 tr.
[56] Tạ Thúy Lan (2003), Sinh lí học thần kinh, tập 1,2, NXB ĐHSP Hà Nội[57] Lêônchép A.N (1980), Sự phát triển tâm lí trẻ em, Trường Cao đẳng Sư
phạm mẫu giáo trung ương 3, TP.HCM , tr 35-72.
[58] L.X. Vưgôxki (1997), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia, HàNội, tr 214.
[59] Lêvitôp (1963), Tâm lí học lao động, Maxcơva.
[60] Hà Thị Kim Linh (2012), Sử dụng trò chơi dân gian nhằm giáo dục đạođức cho học sinh tiểu học miền Núi Đông Bắc, Luận án tiến sĩ Khoa họcgiáo dục, Đại học Thái Nguyên, 147 tr.
[61] Phan Thanh Long (2004), Các biện pháp rèn luyện kĩ năng dạy học chosinh viên Cao đẳng sư phạm , Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Đại học sưphạm Hà Nội, 213 tr.
[62] Võ Sỹ Lục (2002), Kĩ năng giao tiếp nghiệp vụ ca trinh sát an ninh vàphương pháp đánh giá chung, Luận án tiến sỹ tâm lí học, Viện Khoa họcGiáo dục Việt Nam, 148 Tr.
[63] Bùi Thị Lý (2012), Vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào dạy họcmột số nội dung tin học THPT, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Đại họcSư phạm Hà Nội, 153 tr.
[64] Hoàng Lê Minh (2007), Tổ chức dạy học hợp tác trong môn Toán ởtrường trung học phổ thông, Luận án tiến sĩ, Đại học Sư phạm Hà Nội,169 tr.
[65] Mai Thị Nguyệt Nga (1995), Hình thành các kĩ năng lao động phổ thôngở học sinh lớp 1 thông qua bộ môn kĩ thuật theo quan điểm công nghệgiáo dục. Luận án PTS Khoa học sư phạm tâm lí, Viện Khoa học Giáodục, Hà Nội, 112 Tr.
[66] Phan Trọng Ngọ (chủ biên) (2000), Tâm lí học hoạt động và khả năngứng dụng vào lĩnh vực dạy học, NXBĐHQG, Hà Nội.
[67] Lê Bích Ngọc (2004), Thiết kế và sử dụng trò chơi phát triển biểu tượngvề động vật cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi, Luận án tiến sĩ Giáo dục học, ViệnKhoa học Giáo dục, Hà Nội, 203 tr.
159
[68] Trần Thị Tố Oanh (2010), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu họcqua các hoạt động giáo dục- Module TH- Tài liệu bồi dưỡng thườngxuyên giáo viên tiểu học, Bộ giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
[69] Hoàng Phê (chủ biên) (2000), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng.[70] Pêtrôpxki A. V. (1982), Tâm lí học lứa tuổi và Tâm lí học sư phạm, NXB
Giáo dục Việt Nam
[71] Nguyễn Thị Quỳnh Phương (2012), Rèn luyện kĩ năng học hợp tác chosinh viên sư phạm trong hoạt động nhóm, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học,Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội - 205 tr.
[72] RaJa Roy Singh (1994), Nền giáo dục cho thế kỷ 21, những triển vọngcủa Châu Á - Thái Bình Dương, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
[73] Nguyễn Triệu Sơn (2007), Phát triển khả năng học hợp tác cho sinh viênsư phạm Toán một số trường đại học miền núi nhằm nâng cao chất lượngcủa người được đào tạo (Thể hiện qua phần Dạy học một số kiến thứctoán sơ cấp). Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Viện Khoa học Giáodục, Hà Nội , 222 tr
[74] Lê Văn Tạc (2005), Dạy học hòa nhập có trẻ khiếm thính bậc tiểu họctheo phương thức hợp tác nhóm, Luận án tiến sỹ Giáo dục học, ViệnChiến lược và Chương trình Giáo dục, Hà Nội, 190 tr.
[75] Lương Việt Thái (2006), Nghiên cứu tổ chức quá trình dạy học một sốmôn nội dung vật lí trong môn khoa học ở tiểu học và môn vật lí ở trunghọc cơ sở trên cơ sở vận dụng tư tưởng của lí thuyết kiến tạo, Luận án tiếnsĩ Khoa học giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội. 150 Tr.
[76] Cao Thị Thặng (1995), Hình thành kĩ năng giảng bài tập hóa học ởtrường phổ thông trung học cơ sở, Luận án PTS Khoa học sư phạm tâm lí,Viện Khoa học Giáo dục, Hà Nội, 173 Tr.
[77] Nguyễn Thị Thanh (2010), "Dạy kĩ năng học tập hợp tác cho SV nhằmđáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ", Tạp chí giáo dục, (241), tr 23-24.
[78] Nguyễn Thị Thanh (2011), "Phương pháp tiếp cận phát triển Kĩ năng họctập hợp tác cho SV trong quá trình dạy học", Tạp chí giáo dục, (254), tr16-18.
[79] Nguyễn Thị Thanh (2012), "Sự cần thiết dạy học theo hướng phát triển kĩnăng học tập hợp tác cho SV ĐHSP", Tạp chí giáo dục, (281), tr 30-32.
[80] Nguyễn Thị Thanh (2012), "Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả họctập của sinh viên trong dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợptác", Tạp chí Giáo dục, (285), tr 30-32.
160
[81] Nguyễn Thị Thanh (2013), Dạy học theo hướng phát triển kĩ năng họctập hợp tác cho sinh viên Đại học Sư phạm , Luận án tiến sĩ Khoa học giáodục, Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên, 227 tr.
[82] Nguyễn Thị Thanh (2012), Rèn luyện kĩ năng sử dụng Graph trong họctập các môn khoa học xã hội cho sinh viên đại học , Luận án tiến sĩ Giáodục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 159 tr.
[83] Trần Thị Minh Thành (2013), Tổ chức trò chơi xây dựng nhằm phát triểntính sáng tạo cho trẻ khuyết tật trí tuệ nhẹ 5 - 6 tuổi, Luận án tiến sĩ Khoahọc giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội, 159 tr.
[84] Tiêu chí đánh giá kĩ năng dạy học, Đề tài Cấp Bộ. Chủ nhiệm: PGS.TSTrần Thị Tuyết Oanh, Trường Đại học sư phạm Hà Nội, 2010.
[85] Trần Văn Tính (2012), Tính sáng tạo trong trò chơi học tập của trẻ mẫugiáo 5 - 6 tuổi, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Viện Khoa học Giáo dục ViệtNam, Hà Nội, 183 tr.
[86] Trần Thị Ngọc Trâm (2003), Thiết kế và sử dụng t rò chơi học tập nhằmphát triển khả năng khái quát hoá của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi), Luậnán tiến sỹ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục, 215 Tr.
[87] Thái Duy Tuyên (1996), “Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học”,Nghiên cứu Giáo dục, số 12, tr.9-12.
[88] Thái Duy Tuyên (1998), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,NXB Giáo dục Hà Nội.
[89] Thái Duy Tuyên (1999), “Về nội dung đổi mới phương pháp dạy học”,Tạp chí Giáo dục, số 22, tr 9-10.
[90] Thái Duy Tuyên (2001), Những vấn đề giáo dục học hiện đại, NXB Giáodục, Hà Nội.
[91] Nguyễn Quang Uẩn, Trần Quốc Thành (1992), Vấn đề kĩ năng và kĩ nănghọc tập, Tư liệu Khoa tâm lí-Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.
[92] UNESCO (2005), Chân dung những nhà cải cách giáo dục tiêu biểu trênthế giới, NXB Thế giới, Hà Nội.
[93] L.X. Vưgôxki (1997), Tuyển tập tâm lí học, Nxb Đại học Quốc gia, HàNội., tr. 214.
[94] Nguyễn Văn Y (2009), Xây dựng nội dung và biện pháp bồi dưỡng kĩnăng tin học văn phòng cho cán bộ, công chức chính quyền cấp cơ sở ởđịa bàn thành phố, Luận án tiến sĩ khoa học giáo dục, Viện Khoa họcGiáo dục Việt Nam, Hà Nội, 269 tr.
161
[95] Trương Thị Thu Yến (2012), Rèn luyện kĩ năng dạy học nhóm cho giáoviên tiểu học, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục ViệtNam, Hà Nội, 144 tr.
[96] Wilbert J. McKeachie, Những thủ thuật trong dạy học (Teaching Tips),Dự án Việt -Bỉ đào tạo giáo viên, Hà Nội 2003.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
[97] A.M. Olagunju, Femi A.Adeoye, Mercy F.Ogunsola-Bandele (2006),Primary Science Curriculum and Methods, PED 150, National OpenUniversity of Nigeria
[98] Chalufour, Ingrid, Hoisington, Cindy, Moriarty, Robin (2004), Thescience and mathematics of building structures, Science and Children –v.41 (Jan 2004) p.30 –4.
[99] Christie, James F, Johnsen, E. Peter (1987), Reconceptualizingconstructive play: a review of the empirical literature, Merrill–PalmerQuarterly; v. 33 (Oct. 1987) p. 52-439.
[100] De Vries, D., Slavin, R., Fennesey, G., Edwrrds, K., & Lombardo, M.(1980), Team-games-tournament: the team learning approaches,Englewood Cliffs, Nj: Educational Technology Publication.
[101] D.P. Elkonin (1984), The psychology of play, Journal of Russian andEast European Psychology, Vol.43, No.1.
[102] Doris Bergen (2001), Pretend Play and Young Children's Development,(Nguồn: ERIC Clearinghouse on Elementary and Early ChildhoodEducation Champaign IL).
[103] Doris Bergen (2002), The Role of Pretend Play in Children's CognitiveDevelopment, Early Childhood Research & Practice, v4 No.1.
[104] Dorothy D. Sullivan, Beth Davey, Dolores P. Dickerson (1978), GamesAs Learning Tools, Printed in the United States of America, EditorialDirection: Roberta Richards.
[105] George Jacob (1999), Cooperative Learning in Context, State Universityof NewYork Press, pp 89-90.
[106] Geoff Petty (2009), Teaching Today, Fourth Edition, Nelson ThornesLtd,United Kingdom.
[107] Glasser W. (1997), A new look at school failure and school success, PhiDelta Kappan, p. 596.
162
[108] Janet Moyles (2005), The Excellence of Play (second edition).Buckingham: Open University Press
[109] Johnson, James E (1976), Relations of Divergent Thinking andIntelligence Test Scores with Social and Nonsocial Make—Believe Playof Preschool Children, Society for Research in Child Development.
[110] John W McBride, and … Using an inquiry approach to teach science tosecondary school science teachers, www.iop.org/journal/physed
[111] Johnson, D.W.& Johnson, R.T (1989), Cooperation and Competition:Theory and Reseach , Edina. Minn: Interaction Book Company.
[112] Johnson, D.W.& Johnson, R.T (1991), Learing Together and Alone:Cooperative, Competitive, and Individualistic Learning. Interaction BookCompany, Edina
[113] Johnson D. W. & Johnson R. (1999), Learning together and alone:Cooperative, competitive, and individualistic learning (5th ed.), Boston:Allyn & Bacon.tr.17
[114] Karrie A. Jones and Jennifer L. Jones (2008), Making CooperativeLearning Work in the College Classroom, The Journal of EffectiveTeaching, Vol. 8, No. 2, 2008, 61-76
[115] Kelvin L. Seifert, Robert J. Hoffnung (1987), Child and adolescentdevelopment, Houghton Mifflin Company, USA.
[116] Lev S. Vygotsky (2004), Imagination and Creativity in Childhood,Journal of Russian and East European Psychology, vol. 42, no. 1,January–February 2004, pp. 7–97. © 2004 M.E. Sharpe, Inc. All rightsreserved. ISSN 1061–0405/2004 $9.50 + 0.00. (English translation ©2004 M.E. Sharpe, Inc., from the Russian text)
[117] Lev S. Vygotsky (1933), Play and its role in the mental development ofthe child, Online Version: Psychology and Marxism Internet Archive(marxists.org) 2002
[118] Lokanm, Jan, 2006, Teaching Science in Australia: results from theTIMSS 1999 Video Study. TIMSS Australia Monogragh No.8
[119] Mary Ransdell (2003), Using Cooperative Learningin ElementaryScience Classrooms, VolumeXXVI •Number 1 •Fall 2003, UniversityofMemphis, p23-p33.
[120] Mary Briggs and Alice Hansen, 2012, Play-based learning in theprimary school, SAGE Publications Ltd
163
[121] Morton Deutsch (1973), The Resolution of Conflict, New Haven CT,Yale University Press.
[122] Morton Deutsch – Peter T. Colemam (2000), The Handbook of ConflichResolution: Theothy and Pratice, San Francisco, CA: Jossey Bass
[123] Mullineaux, Paula Y. and Lisabeth F. Dilalla (2009), Preschool PretendPlay Behaviors and Early Adolescent Creativity, The Journal of CreativeBehavior Vol. 43, No. 1.
[124] Romiszowski A. J. (1981), Designing intructional System, London, UK:Kogan.
[125] Schmuck R. A. & Runkel P. J. (1985), The handbook of organizationdevelopment in schools (3rd ed.), Prospect Heights, IL: Waveland.
[126] Thousand J. S. Villa R. A. (1994), Creativity and CollaborativeLearning: A practical guide Empowering students and teachers,Baltimore.
[127] The Ministry of Education, Singapore, Science Syllabus Primay 2014,ISBN 978-981-07-5366-5
[128] UNESCO, Games and Toy in the teaching of Science and technology –Document Series No. 29, UNESCO, Paris, 1988
[129] William F. McComas, Enhancing the Education of Scientifically GiftedStudents with Inquiry Instruction, http:///www. scienceeducation.org
[130] Wolfgang, Charles H., Stannard, Laura L., Jones, Ithel (2001), BlockPlay Performance Among Preschoolers As a Predictor of Later SchoolAchievement in Mathematics, Journal of Childhood Education.
[131] Wynne Harlen, Learning science through inquiry,http://www.educationscotland.gov.uk/Images/WynneHarlenarticle_tcm4-659457.pdf
[132] Yeh, Yu Chu and Me Lin Lee (2008), Age, Emotion RegulationStrategies, Temperament, Creative Drama, and Preschooler’s Creativity,The Journal of Creative Behavior Vol. 2, No. 2, 2008
164
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG DẠY HỌC KHOA HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
( Dành cho giáo viên)
Để phục vụ cho việc nghiên cứu về giáo dục kĩ năng học hợp tác cho
HS lớp 4, 5 trong dạy học Khoa học, xin quý Thầy/Cô dành chút thời gian đọc
kĩ từng câu hỏi và cho biết ý kiến của mình. Ý kiến của thầy/cô là một đóng
góp quý báu cho nghiên cứu khoa học này. Các kết quả trả lời của quý
Thầy/Cô chúng tôi chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Xin chân thành cảm
ơn sự hợp tác của quý Thầy/Cô.
__________________________
1. Khi dạy học môn Khoa học ở tiểu học Thầy/Cô đã sử dụng những phương pháp
dạy học nào? (Đánh dấu x vào ô thích hợp với mức độ mà Thầy/Cô đã sử dụng)
T
TPhương pháp dạy học
Mức độ
Rất
thường
xuyên
Tương
đối
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1 Phương pháp vấn đáp
2 Phương pháp thuyết trình
3 Phương pháp quan sát
4 Phương pháp thực hành-thí nghiệm
5 Phương pháp dạy học dựa vào trò chơi
6 Phương pháp kể chuyện
165
7 Phương pháp thảo luận nhóm
8 Phương pháp dựa vào dự án
9 Phương pháp sắm vai
10 Phương pháp Bàn tay nặn bột
Các phương pháp khác ………………
………………………………………
2. Theo Thầy/Cô, sử dụng trò chơi trong dạy học Khoa học có ích lợi gì cho HS ?
1 HS vui vẻ, thoải mái
2 HS hứng thú học tập
3 HS dễ đạt được mục tiêu bài học
4 HS học được cách chia sẻ, giúp đỡ nhau qua trò chơi
5 HS được rèn luyện một số kĩ năng học tập hợp tác
Ý kiến khác ………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………..…..
……………………………………………………………………………..…..
……………………………………………………………………………..…..
……………………………………………………………………………..…..
3. Khi thiết kế trò chơi trong dạy học Khoa học, mục tiêu của trò chơi được
Thầy/Cô xác định là gì? (Đánh dấu x vào ô trống).
TT Mục tiêu trò chơi
1 Thay đổi không khí lớp học
166
3 HS được vui chơi, giải trí trong khi học
4 Giáo dục HS thái độ yêu thích khoa học
5 Hình thành kiến thức mới
6 Củng cố kiến thức đã học
Mục tiêu khác ………………………… ………………………………
………………………… ………………………………………………
………………………………………………………… ………………
………………………… ………………………………………………
4. Theo Thầy/cô chương trình môn Khoa học lớp 4, 5 có khả năng:
TT Khả năng
Mức độ
Rất
caoCao
Tương
đốiTrung
bình
Ít có
khả
năng
1 Ứng dụng trò chơi trong dạy học
2 Giáo dục kĩ hăng học hợp tác
3 Giáo dục kĩ năng học hợp tác qua trò chơi
5. Thầy/Cô đã thực hiện dạy học hợp tác như thế nào trong dạy học Khoa học?
(Đánh dấu x vào ô thích hợp mà thầy/cô đã thực hiện)
TT Thực hiện dạy học hợp tác trong dạy học Khoa học
1 Chưa từng thực hiện
2 Chuẩn bị kế hoạch dạy học theo phương thức học tập hợp tác
167
3 Tổ chức lớp học theo nhóm để dạy học
4 Chia HS thành nhóm/ đội để tổ chức trò chơi học tập
5 GV cùng với HS chuẩn bị đồ dùng học tập để tổ chức giờ học tập hợ p tác
6 Tổ chức hoạt động phù hợp giúp HS trao đổi trực tiếp với nhau
7 Luôn khích lệ HS phát biểu ý kiến
8 Khuyến khích và tạo điều kiện cho HS chia sẻ những hiểu biết với nhau
trong học tập
9 Tạo môi trường học tập thân thiện nhằm giúp HS tự tin trao đổi ý kiến
trong nhóm và GV
10 Tôn trọng ý kiến và các quyết định về cách thức hoạt động của nhóm và
cá nhân trong lớp
11 Ý kiến khác của thầy/cô……
6. Khi Thầy/cô tổ chức cho học sinh học tập theo phương thức học hợp tác
(nhóm/tổ chức trò chơi), học sinh có biểu hiện sau ở mức độ nào?
TTBiểu hiện của học sinh khi học hợp
tác theo nhóm
Mức độ
Rất
thường
xuyên
Tương
đối
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1 Bắt tay vào làm việc ngay, không
có sự phân công từng thành viên
trong nhóm.
2 Một vài em trong nhóm tích cực
thực hiện tất cả công việc.
168
3 Phối hợp làm việc trong nhóm
chưa nhịp nhàng
4 Tranh cãi trong lúc thực hiện công
việc.
5 Nhóm trưởng trình bày kết quả
Xin Thầy/Cô vui lòng điền thêm thông tin cá nhân ở dưới đây. Trân trọng cảm ơn!
-Họ và tên: …………………………… -Năm sinh……….. Giới tính……
- Dạy lớp ……… -Trường tiểu học …………………. Huyện ……………tỉnh …………
- Số năm dạy lớp 4, 5…………
169
Phụ lục 02
PHIẾU KHẢO SÁT
THỰC TRẠNG VỀ HỌC TẬP KHOA HỌC QUA TRÒ CHƠI
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
( Dành cho học sinh)
Để giúp các thầy, cô nghiên cứu về giáo dục kĩ năng học hợp tác
trong học tập môn Khoa học, em hãy lần lượt đọc kĩ các câu hỏi và cho biết ý
kiến của mình. Ý kiến của em là một đóng góp quý báu cho nghiên cứu khoa
học. Cảm ơn em nhiều.
Ý kiến trả lời của em là đánh dấu x vào ô mà em cho là đúng với bản thân.
_____________________
1. Thầy/Cô có tổ chức cho các em chơi trò chơi khi học môn Khoa học
không?
Có Không
2. Em có thích được tổ chức trò chơi khi học môn Khoa học không?
Rất thích Thích Bình thường Không thích
3. Vì sao em thích được tham gia trò chơi khi học môn Khoa học?
Em thích được tham gia trò chơi khi học môn Khoa học vì:
1 Giờ học vui vẻ, thoải mái
2 Lớp học sôi nổi, hào hứng
3 Được vận động thoải mái
4 Được thi đua với nhóm bạn
170
5 Tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng
6 Giúp em tưởng tượng nhiều hơn
7 Được sáng tạo, linh hoạt khi chơi
8 Phản ứng nhanh hơn
9 Rèn luyện được cách quan sát, suy luận
10 Được thực hành với dụng cụ trong trò chơi
11 Cùng giúp đỡ bạn trong khi chơi
12 Luôn cố gắng để hoàn thành nhanh nhất
13 Được các bạn động viên, cổ vũ
14 Được động viên, cổ vũ các bạn
15 Cảm thấy tự tin hơn, tích cực hơn
16 Được nêu ý kiến của mình
17 Được nghe ý kiến của các bạn
18 Được trao đổi thống nhất ý kiến thực hiện
19 Rèn luyện được khả năng tập trung chú ý thực hiện công việc của
mình
20 Các bạn trong lớp gần gũi nhau hơn
21 Ý kiến khác ………………………………………………….
………………………………………………………………..
………………………………………………………………..
4. Khi tham gia trò chơi, em thấy các bạn có những biểu hiện sau đây ở mức
độ nào?
171
TTNhững biểu hiện của các bạn trong
lớp khi tham gia trò chơi
Rất
thường
xuyên
Tương
đối
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm
khi
1 Bắt tay vào làm việc ngay, không
có sự phân công trong nhóm.
2 Một vài bạn tích cực thực hiện tất
cả công việc.
3 Nhóm trưởng trình bày kết quả
Em hãy điền thêm thông tin cá nhân ở dưới đây. Cảm ơn em.
Họ và tên: …………………………………………………….
Lớp: ……… Trường tiểu học………………………………...
Huyện …………………………………………… tỉnh...............................
172
Phụ lục 03
DANH MỤC TRÒ CHƠI , MỤC TIÊU TRÒ CHƠI
TRONG SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN
MÔN KHOA HỌC LỚP 4 (22 trò chơi)
TT Bài TÊN BÀI HỌC TRÒ CHƠI MỤC TIÊU TRÒ
CHƠI
1 1 Con người cần gì để
sống
Cuộc hành trình
đến hành tinh
khác
Củng cố những kiến
thức đã học về những
điều kiện cần để duy
trì sự sống của con
người
2 3 Trao đổi chất ở
người
Ghép chữ vào chỗ
… trong sơ đồ
Tìm hiểu sự phối hợp
hoạt động của các cơ
quan bên trong cơ thể
3 6 Vai trò của vi-ta-
min chất khoáng và
chất xơ
Thi kể tên một số
vi-ta-min và chất
khoáng có trong
thức ăn mà bạn
biết.
- Kể tên một số thức
ăn chứa nhiều vi-ta-
min, chất khoáng và
chất xơ.
- Nhận ra nguồn gốc
của các thức ăn chứa
nhiều vi-ta-min, chất
khoáng, chất xơ.
4 7 Tại sao cần ăn phối Đi chợ Biết lựa chọn các thức
173
hợp nhiều loại thức
ăn?
ăn cho từng bữa ăn
một cách phù hợp và
có lợi cho sức khoẻ
5 8 Tại sao cần ăn phối
hợp đạm động vật
và đạm thực vật
Thi kể tên một số
món ăn vừa cung
cấp đạm động vật,
vừa cung cấp đạm
thực vật
Lập ra được danh sách
tên các món ăn chứa
nhiều chất đạm.
6 12 Phòng một số bệnh
do thiếu chất dinh
dưỡng
Thi kể tên một số
bệnh do thiếu:
- chất đạm
- I ốt
- Vi-ta-min D
- Vi-ta-min A
Củng cố kiến thức đã
học trong bài
7 15 Bạn cảm thấy thế
nào khi bị bệnh?
Mẹ ơi, con … sốt! HS biết nói với cha mẹ
hoặc người lớn khi
trong người cảm thấy
khó chịu
8 18-
19
Ôn tập: Con người
và sức khoẻ
Ai chọn thức ăn
hợp lí
HS có khả năng áp
dụng những kiến thức
đã học vào việc lựa
chọn thức ăn hàng
ngày
9 22 Mây được hình Tôi là giọt nước Củng cố những kiến
174
thành như thế nào?
Mưa từ đâu ra?
thức đã học về sự hình
thành mây và mưa
10 31 Không khí có
những tính chất gì?
Thi thổi bóng Phát hiện không khí
không có hình dạnh
nhất định
11 33-
34
Ôn tập và kiểm tra
học kì I
Ai nhanh, ai
đúng?
Giúp HS củng cố và
hệ thống các kiến
thức: tháp dinh dưỡng
cân đối; một số tính
chất của nước và
không khí; thành phần
chính của không khí;
vòng tuần hoàn của
nước trong tự nhiên.
12 37 Tại sao có gió? Chơi chong
chóng
Làm thí nghiệm chứng
minh không khí
chuyển động tạo thành
gió
13 38 Gió nhẹ, gió mạnh,
phòng chống bão
Ghép chữ vào
hình
Củng cố hiểu biết của
HS về các cấp độ của
gió: gió nhẹ, gió khá
mạnh, gió to, gió dữ
14 41 Âm thanh Tiếng gì, ở phía
nào thế?
Phát triển thính giác
(khả năng phân biệt
được các âm thanh
175
khác nhau, định hướng
nơi phát ra âm thanh)
15 42 Sự lan truyền âm
thanh
Nói chuyện qua
điện thoại
Củng cố, vận dụng
tính chất âm thanh có
thể truyền qua vật rắn
16 43 Âm thanh trong
cuộc sống
Làm nhạc cụ Nhận biết được âm
thanh có thể nghe cao,
thấp (bổng, trầm) khác
nhau.
17 46 Bóng tối Hoạt hình Củng cố, vận dụng
kiến thức đã học về
bóng tối.
18 48 Ánh sáng cần cho
sự sống
Bịt mắt bắt dê Khởi động trước bài
học
19 52 Vật dẫn nhiệt và vật
cách nhiệt
Thi kể tên và nói
về công dụng của
các vật cách nhiệt
Giải thích được việc
sử dụng các chất dẫn
nhiệt, cách nhiệt và
biết sử dụng hợp lí
trong những trường
hợp đơn gi ản, gần gũi.
20 54 Nhiệt cần cho sự
sống
Thi nói về cách
chống nóng và
chống rét cho
người hoặc động
vật, thực vật
Nêu ví dụ chứng tỏ
mỗi loài sinh vật có
nhu cầu về nhiệt khác
nhau.
176
21 65 Quan hệ thức ăn
trong tự nhiên
Ai nhanh, ai
đúng?
Vẽ hoặc viết một sơ
đồ thể hiện sinh vật
này là thức ăn của sinh
vật kia.
22 69-
70
Ôn tập và kiểm tra
cuối năm
Ai nhanh, ai
đúng?
- Mối quan hệ giữa
các yếu tố vô sinh và
hữu sinh
- vai trò của cây xanh
đối với sự sống trên
trái đất.
177
Phụ lục 04
DANH MỤC TRÒ CHƠI , MỤC TIÊU TRÒ CHƠI
TRONG SÁCH GIÁO KHOA, SÁCH GIÁO VIÊN
MÔN KHOA HỌC LỚP 5 (31 trò chơi)
TT Bài TÊN BÀI HỌC TRÒ CHƠI MỤC TIÊU TRÒ
CHƠI
1 1 Sự sinh sản Bé là con ai? HS nhận ra mỗi trẻ em
đều do bố, mẹ sinh ra
và có những đặc điểm
giống với bố, mẹ của
mình
2 2-3 Nam hay nữ? Ai nhanh, ai đúng? Phân biệt được các đặc
điểm về mặt sinh học
và xã hội giữa nam và
nữ.
3 6 Từ lúc mới sinh
đến tuổi dậy thì
Ai nhanh, ai đúng? Nêu được một số đặc
điểm chung của trẻ em
ở từng giai đoạn dưới 3
tuổi, từ 3 tuổi đến 6
tuổi, từ 6 tuổi đến 10
tuổi
4 7 Từ tuổi vị thành
niên đến tuổi giàAi ? Họ đang ở
vào giai đoạn nào
của cuộc đời?
- Củng cố cho HS
những hiểu biết về tuổi
vị thành niên, tuổi
178
trưởng thành, tuổi già
đã học
- HS xác định được bản
thân đang ở vào giai
đoạn nào của cuộc đời
5 8 Vệ sinh ở tuổi
dậy thì
Tập làm diễn giả Giúp HS hệ thống lại
những kiến thức đã học
về những việc nên làm
ở tuổi dậy thì.
6 9-10 Thực hành: Nói
“Không !” đối
với các chất gây
nghiện
- Bốc thăm trả lời
câu hỏi
- Chiếc ghế nguy
hiểm
- Củng cố cho HS
những hiểu biết về tác
hại của thuốc lá, rượu,
bia, ma tuý
- HS nhận ra: Nhiều khi
biết chắc hành vi nào
đó sẽ gây nguy hiểm
cho bản thân hoặc
người khác mà có
người vẫn làm. Từ đó,
HS có ý thức tránh xa
nguy hiểm.
7 11 Dùng thuốc an
toàn
Ai nhanh, ai đúng? Giúp HS không chỉ biết
cách sử dụng thuốc an
toàn mà còn biết cách
tận dụng giá trị dinh
179
dưỡng của thức ăn để
phòng tránh bệnh tật
8 14 Phòng bệnh
viêm não
Ai nhanh, ai đúng? HS nêu được các tác
nhân, đường lây truyền
bệnh viêm não. Nhận ra
được sự nguy hiểm của
bệnh viêm não.
9 16 Phòng tránh
HIV/AIDS
Ai nhanh, ai đúng? - Giúp HS giải thích
được một cách đơn giản
HIV là gì, ADIS là gì
- Nêu được các đường
lây truyền HIV
10 17 Thái độ đối với
người nhiễm
HIV/AIDS
- Tiếp sức “HIV
không lây qua …”
- Đóng vai “Tôi bị
nhiễm HIV”
HS xác định được các
hành vi tiếp xúc thông
thường không lây
nhiễm HIV
- Biết được trẻ em bị
nhiễm HIV có quyền
được học tập, vui chơi
và sống chung cùng
cộng đồng. Không phân
biệt đối xử với người bị
nhiễm HIV
11 18 Phòng tránh bị
xâm hại
Đóng vai “Ứng
phó với nguy cơ bịRèn kĩ năng ứng phó
với nguy cơ bị xâm hại.
180
xâm hại” Nêu được các quy tắc
an toàn cá nhân
12 20-21 Ôn tập: Con
người và sức
khoẻ
Ai nhanh, ai đúng? Viết hoặc vẽ sơ đồ cách
phòng tránh một trong
các bệnh đã học
13 31 Chất dẻo Thi kể tên các đồ
dùng được làm
bằng chất dẻo
Viết tên đồ dùng làm
bằng chất dẻo
14 33-34 Ôn tập và kiểm
tra học kỳ I
Đoán chữ Giúp HS củng cố lại
một số kiến thức trong
chủ đề “Con người và
sức khoẻ”
15 35 Sự chuyển thể
của chất
- Ai nhanh, ai
đúng ? (chọn câu)
- Ai nhanh, ai
đúng ? (kể tên)
- HS nhận biết được đặc
điểm của chất rắn, chất
lỏng và chất khí
- Giúp HS kể được tên
một số chất ở thể rắn,
thể lỏng, thể khí. Kể tên
một số chất có thể
chuyển tử thể này sang
thể khác.
16 36 Hỗ hợp Tách các chất ra
khỏi hỗn hợp
HS biết được các
phương pháp tách riêng
các chất trong một số
hỗn hợp
181
17 37 Dung dịch Đố bạn Củng cố kiến thức bài
học
18 38-39 Sự biến đổi hoá
học
Chứng minh vai
trò của nhiệt trong
biến đổi hoá học
HS thực hiện một số trò
chơi có liên quan đến
vai trò của nhiệt trong
biến đổi hoá học
19 45 Sử dụng năng
lượng điện
Ai nhanh, ai đúng? HS nêu được những dẫn
chứng về vai trò của
điện trong mọi mặt của
cuộc sống
20 49-50 Ôn tập: vật chất
và năng lượng
-Ai nhanh, ai
đúng?
- Thi kể tên các
dụng cụ, máy móc
sử dụng diện.
- Củng cố cho HS kiến
thức về tính chất của
một số vật liệu và sự
biến đổi hoá học
- Củng cố cho HS kiến
thức về việc sử dụng
điện.
21 52 Sự sinh sản của
thực vật có hoa
Ghép chữ vào hình Củng cố cho HS kiến
thức về sự thụ phấn, thu
tinh của thực vật có hoa
22 55 Sự sinh sản của
động vật
Thi nói tên những
con vật đẻ trứng,
những con vật đẻ
con
HS kể được tên một số
động vật đẻ trứng và
một số động vật đẻ con.
182
23 57 Sự sinh sản của
ếch
Bắt chước tiếng
kêu
Khởi động hoạt động 1
24 60 Sự nuôi và dạy
con của một số
loài thú
Thú săn mồi và
con mồi
Khắc sâu cho HS kiến
thức về tập tính dạy con
của một số loài thú.
Gây hứng thú học tập
cho HS
25 63 Tài nguyên thiên
nhiên
Đố bạn tài nguyên
… được sử dụng
làm gì ? (Thi kể
tên các tài nguyên
thiên nhiên và
công dụng của
chúng)
HS kể được tên một số
tài nguyên thiên nhiên
và công dụng của chúng
26 64 Vai trò của môi
trường tự nhiên
đối với đời sống
con người
Nhóm nào nhanh
hơn?
Củng cố cho HS những
kiến thức về vai trò của
môi trường đối với đời
sống con người đã học
ở hoạt động 1
27 69 Ôn tập: Môi
trường và tài
nguyên thiên
nhiên
Đoán chữ HS tìm hiểu khái niệm
môi trường
183
Phụ lục 05
PHIẾU QUAN SÁT KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH
Trò chơi: …………………………………………
Môn Khoa học lớp ……..
HS/nhóm …………………………………………………
Nhóm kĩ năng Các Kĩ năng Đánh giá
Hình thành và
tổ chức nhóm
- KN di chuyển để phối hợp công việc
- KN giới thiệu
- KN phân công nhiệm vụ
- KN quản lí thời gian
Có kĩ năng Tốt
Có kĩ năng
Chưa có kĩ năng
Tương tác liên
cá nhân
- KN lắng nghe
- KN trình bày ý kiến
- KN đối thoại
- KN trợ giúp bạn
- KN thể hiện thái độ hợp tác.
Có kĩ năng Tốt
Có kĩ năng
Chưa có kĩ năng
Thực hiện
nhiệm vụ
- KN quan sát
- KN tìm kiếm thông tin để giải quyết nhiệm vụ
- KN thao tác với dụng cụ học tập
- KN thực hiện báo cáo
- KN tóm lược nội dung bài học
Có kĩ năng Tốt
Có kĩ năng
Chưa có kĩ năng
Đánh giá, phản
hồi
- KN đánh giá, tự đánh giá
- KN nêu nhận xét
- KN phản hồi ý kiến
- KN điều chỉnh
Có kĩ năng Tốt
Có kĩ năng
Chưa có kĩ năng
Ngày tháng năm 20….
Người quan sát
184
Phụ lục 06
PHIẾU QUAN SÁT KĨ NĂNG HỌC HỢP TÁC CỦA HỌC SINH(Nghiên cứu trường hợp)
Trò chơi: …………………………………………
Môn Khoa học lớp ……..
HS …………………………………………………
Nhóm kĩ
năngCác Kĩ năng
Đánh giáCó KN
tốt
Có
KN
Chưa có
KN
Hình thành
và tổ chức
nhóm
- KN di chuyển để phối hợp công việc
- KN giới thiệu
- KN phân công nhiệm vụ
- KN quản lí thời gian
Tương tác
liên cá nhân
- KN lắng nghe
- KN trình bày ý kiến
- KN đối thoại
- KN trợ giúp bạn
- KN thể hiện thái độ hợp tác.
Thực hiện
nhiệm vụ
- KN quan sát
- KN tìm kiếm thông tin để giải quyết nhiệm vụ
- KN thao tác với dụng cụ học tập
- KN thực hiện báo cáo
- KN tóm lược nội dung bài học
Đánh giá,
phản hồi
- KN đánh giá, tự đánh giá
- KN nêu nhận xét
- KN phản hồi ý kiến
- KN điều chỉnh
Ngày tháng năm 20….
Người quan sát
185
Phụ lục 07
PHIẾU QUAN SÁT MỨC ĐỘ TÍCH CỰC HỢP TÁC CỦA HS
Trò chơi: …………………………………………
Môn Khoa học lớp ……..
HS/nhóm …………………………………………………
Nội dung Biểu hiện Đánh giá
Sẵn sàngCác thành viên trong nhóm có tâm thế chuẩn
bị tham gia ngay vào hoạt động
Rất Tốt
Tốt
Chưa tốt
Cùng thực hiện
nhiệm vụ
Các thành viên tích cực, hành động khẩn
trương, phối hợp nhịp nhàng khi thực hiện
công việc
Rất Tốt
Tốt
Chưa tốt
Hỗ trợCác thành viên giúp đỡ nhau để nhanh chóng
hoàn thành nhiệm vụ
Rất Tốt
Tốt
Chưa tốt
Khích lệCác thành viên ủng hộ, cổ vũ sẵn sàng hợp
tác và chia sẻ tài liệu, dụng cụ học tập
Rất Tốt
Tốt
Chưa tốt
Ngày tháng năm 20….
Người quan sát
186
Phụ lục 08
PHIẾU QUAN SÁT GIỜ DẠY
Bài: ………………………………………..
Môn Khoa học lớp ……..
Trò chơi: …………………………………………
GV dạy: …………………………………………………
Thời gian ……………………………………………….
Hoạt động Đạt được Nhận xét
1. Giới thiệu trò chơi
và mục tiêu cần đạt
Tên trò chơi
Về kiến thức
Về KNHHT
2. Tổ chức nhóm
Số lượng HS/nhóm…..
Chia ngẫu nhiên
Chia theo tổ
Chia theo sở thích HS
Chia theo các kĩ thuật dạy học
3. Bố trí địa điểm
Hợp lí
Chưa hợp lí
Chuẩn bị đồ chơi đầy đủ
4. Hướng dẫn nhiệm
vụ, cách chơi, luật chơi
Đúng theo thiết kế
Rõ ràng
Đầy đủ
187
5. Tiến hành chơi
Quan sát các nhóm
Phản hồi cho cá nhân về KNHHT
Phản hồi cho nhóm về KNHHT
Hỗ trợ các nhóm
Hỗ trợ cá nhân
Nhắc HS thực hiện đúng luật
Khích lệ các nhóm
6. Tổng kết trò chơi
Về kiến thức
Về KNHHT
Phản hồi cho cá nhân về KNHHT
Phản hồi cho nhóm về KNHHT
Phản hồi sự tích cực hợp tác
Khen, động viên các nhóm
Ngày tháng năm 20….
Người quan sát
188
Phụ lục: 09
Bài tập đánh giá kĩ năng học hợp tác
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tổ chức thực nghiệm
____________
Bài 57: THỰC VẬT CẦN GÌ ĐỂ SỐNG, môn Khoa học lớp 4.
GV tổ chức hoạt động nhóm hoặc trò chơi theo phương pháp mà GV và
HS vẫn thường sử dụng. Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm 4 -6 HS.
* Yêu cầu của hoạt động/trò chơi
Giáo viên treo lên bảng sơ đồ (minh họa ở dưới ). GV chỉ vào sơ đồ và
nói “Mỗi nhóm hãy tô màu hình cây, viết vào ô trống các điều kiện cần thiết
để cây sống và phát triển bình thường”.
Sơ đồ
Các điều kiện cần thiết giúp cây/thực vật sống và phát triển bình thường
189
Chuẩn bị của GV cho mỗi nhóm:
- 1 giấy khổ A2, có vẽ hình cây và mặt trời.
- 3, 4 tờ giấy rời màu trắng hoặc bìa màu khổ A5:
- Bút màu, bút lông, keo dán
GV hướng dẫn nhóm HS:
- Các em dùng bút tô màu thích hợp vào hình mặt trời, cây, đất.
- Bằng sự hiểu biết của mình và các bạn trong nhóm, hãy điền thông tin
vào các tờ giấy mầu, dán vào chỗ thích hợp để hoàn chỉnh sơ đồ về các điều
kiện cần thiết giúp thực vật sống và phát triển bình thường.
- Thời gian 7 phút.
- Mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm mình.
- Trả lời câu hỏi của các nhóm khác
Bảng nhóm của HS: Tên nhóm: ……………….
SƠ ĐỒ
CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT GIÚP THỰC VẬT SỐNG VÀ PHÁT TRIỂN BÌNH
THƯỜNG
190
Bài tập đánh giá kĩ năng học hợp tác
giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tổ chức thực nghi ệm.
____________
Bài 49-50 Ôn tập: VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG, môn Khoa học lớp 5.
GV tổ chức hoạt động nhóm hoặc trò chơi theo phương pháp mà GV và
HS vẫn thường sử dụng. Chia lớp học thành một số nhóm, mỗi nhóm 6 HS.
* Yêu cầu của hoạt động/trò chơi
GV treo bảng mẫu lên bảng. Sau đó yêu cầu HS “ Con người sử dụng
các nguồn năng lượng để phục vụ cho cuộc sống như thế nào? Hãy điền thông
tin vào bảng”:
Bảng nhóm:
Tên nhóm: …………..
Sử dụng Năng
lượng mặt trời để
Sử dụng năng
lượng chất đốt để
Sử dụng năng
lượng gió, năng
lượng nước chảy
để
Sử dụng năng
lượng điện
để
GV hướng dẫn nhóm HS:
191
- Bằng sự hiểu biết của mình và các bạn trong nhóm từ các bài đã học,
hãy thảo luận và điền thông tin vào các cột của bảng theo yêu cầu. Các em
được sử dụng sách giáo khoa môn Khoa học và các tài liệu khác để tìm thông
tin.
- Các em có thể điền trực tiếp vào các cột của bảng nhóm hoặc điền trên
các tờ giấy rời, sau đó dán vào bảng nhóm.
- Thời gian 15 phút.
- Mỗi nhóm trình bày kết quả của nhóm mình
- Trả lời câu hỏi của các nhóm khác.
Chuẩn bị:
* GV chuẩn bị cho mỗi nhóm
- Bảng nhóm trên giấy khổ A1, có kẻ sẵn 4 cột như trên.
- 4 tờ giấy rời màu trắng hoặc bìa màu (kích thước vừa với các cột của bảng )
* HS chuẩn bị
- Bút lông, keo dán
- Sách giáo khoa môn Khoa học lớp 5 và các tài liệu khác.
192
Phụ lục 10
TRÒ CHƠI KHOA HỌC LỚP 4
Trò chơi: Món gì ngon nhất?/ ai khéo đi chợ?
Môn Khoa học lớp 4,
Bài 7: Tại sao cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
1.Mục tiêu
- HS biết chọn lựa thực phẩm chuẩn bị cho bữa ăn có lợi cho sức khoẻ.
- Giáo dục HS các KNHHT : KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả nhóm, KN thể
hiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN
làm báo cáo, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng:
GV: Mỗi nhóm ½ tờ giấy A0 để trình bày kết quả.
HS: đất nặn, bút lông, bìa giấy/bìa màu kích thước ¼ tờ giấy tập HS
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 4 bạn, có nhiệm vụ chọn thực phẩm chuẩn bị bữa ăn đủ
chất dinh dưỡng và có lợi cho sức khoẻ.
Mỗi nhóm viết tên thực phẩm lên bìa giấy/bìa màu hoặc dùng đất nặn
để nặn loại thực phẩm cần chuẩn bị bữa ăn chính của nhóm mình. Phải có đủ
193
thực phẩm có nguồn gốc động vật và thực vật, dự kiến nấu món ăn gì. Viết
tên chất dinh dưỡng có trong từng thực phẩm đã chọn trên một bìa khác.
Trình bày lên bảng của nhóm mình bằng cách dán các bìa đã viết hoặc
các thực phẩm đã nặn.
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành nhóm
- Làm việc cá nhân trong 3 phút. Phân công bạn chuẩn bị thực phẩm
có nguồn gốc thực vật, bạn chuẩn bị thực phẩm có nguồn gốc động vật, viết ra
giấy hoặc nặn một số loại thực phẩm đủ chuẩn bị cho bữa ăn chính
Phải viết tên cụ thể, không viết chung, ví dụ: thịt heo, cải bẹ xanh,…
không viết là thịt, rau cải. Viết bằng bút lông chữ to.
- Đính các phiếu tên thực phẩm/sản phẩm nặn lên bảng nhóm
- Bạn điều hành sẽ cùng các bạn thống nhất các loại thực phẩm đã
chọn và dự kiến nấu món ăn gì.
- Thời gian: 20 phút
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm.
6. Tiêu chí đánh giá
- Nhóm thực hiện đúng luật chơi, đúng thời gian qui định và thực hiện
đúng yêu cầu trong thời gian sớm nhất là nhóm chiến thắng.
7. Những gợi ý
GV có thể gợi ý một số cách trình bày bảng nhóm. Các em có thể
đính các bìa vào các vị trí gợi ý trên, hoặc các em trình bày tự do.
194
Thực phẩm có nguồn
gốc thực vật
Thực phẩm có nguồn
gốc động vật
Chất dinh dưỡngChất dinh dưỡng
Món ăn
Thực phẩm có nguồn gốc
…………………..
Thực phẩm có nguồn gốc
……………..
Chất dinh dưỡngChất dinh dưỡngMón ăn
195
Trò chơi: Dẫn nước về nhà
Môn Khoa học lớp 4
Bài 20: Nước có tính chất gì?
1. Mục tiêu
- Giúp HS có khả năng phát hiện ra một số tính chất của nước: không
màu, không mùi vị; không có hình dạng nhất định, chảy từ trên cao xuống, lan
ra mọi phía, thấm qua một số vật và có thể hoà tan một số chất.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN thao tác với dụng cụhọc tập, KN trợ giúp bạn, KN trình bày ý kiến, KN làm báo cáo, KN đánh giá,tự đánh giá.
- Giáo dục HS tính cẩn thận, thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng,
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV chuẩn bị: Mỗi nhóm 1 bộ dụng cụ chơi gồm
- Xô nhựa loại 20 lít
- Ống hút đường kính 1cm, dài 1m.
- Máng nhựa hoặc tre nứa, dài 1m.
- Khay nhựa
- Ly, chén, chai nhựa trong các kiểu, lớn nhỏ: 10 cái các loại.
- Bông lau bảng, khăn lau,
- 1 thìa muối, sỏi đá nhỏ
- 1 bàn, 2 ghế học sinh
196
- Bảng nhóm hoặc ½ tờ giấy A0
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức ngoài lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 6 bạn, có nhiệm vụ dẫn nước về nhà đổ vào các vật chứa
nước. Xô chứa nước sạch được đặt trên bàn, máng dẫn nước đặt giữa 2 ghế.
Khay nhựa để trên mặt đất thấp hơn máng dẫn nước.
Nước được dẫn từ ống hút, chảy qua máng dẫn chạy về nhà. Cuối máng
dẫn các bạn dùng các ly, chén, chai nhựa hứng đầy các vật chứa đó. Các
nhóm chú ý điều chỉnh máng dẫn sao cho nước c hảy được về đến nhà.
Trong lúc nước chảy qua máng:
+ Bỏ thìa muối vào và quan sát xem hiện tượng gì xảy ra? Có hứng lại
được muối ở các vật chứa không?
+ Bỏ những viên sỏi, cát nhỏ, quan sát xem chúng di chuyển và rơi vào
vật chứa nào?
Quan sát xem khi nước rơi xuống khay nhựa thì lan ra hay đứng yên
một chỗ?
197
Sau khi hứng dầy các vật chứa thì rút ống hút khỏi xô nhựa. Lau sạch
nước trong máng, khay nước phía dưới. Chú ý khi lau khô các dụng cụ thì
nước thấm vào vật nào?
Cả nhóm thảo luận cho nhận xét:
+ Dựa vào các vật chứa nước nhận xét nước có hình dạng nhất định
không?
+ Nước chảy từ phía nào xuống? lan ra mọi phía hay đứng yên
+ Chất nào hoà tan trong nước, chất nào không hoà tan trong nước?
+ Thấm qua những vật nào, không thấm qua vật nào trong trò chơi?
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành, phân công các bạn
+ Bạn giữ ống hút từ xô nhựa sang máng dẫn;
+ Bạn giữ máng nước không để rơi
+ Bạn bỏ muối, vài viên sỏi đá vào máng khi nước chảy, quan sát, nhận
xét.
+ 2 bạn hứng nước
- Trong lúc thực hiện các bạn có thể thay đổi vị trí đề cùng quan sát
hoặc cùng giúp bạn hứng nước.
- Khi thảo luận để trả lời các câu hỏi thì các bạn phải có ý kiến theo
nhiệm vụ của mình và những gì quan sát được trong khi chơi.
- Thời gian: 30 phút
- Ít nhất 2 bạn trình bày kết quả thảo luận sau khi chơi.
6. Tiêu chí đánh giá
198
- Nhóm thực hiện đúng luật chơi, các bạn trong nhóm hợp tác tích cực,
hứng đầy nước vào các vật chứa, vệ sinh dụng cụ sạch sẽ, kết quả báo cáo của
nhóm chính xác.
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
GV gợi ý cho HS:
- Cách lấy nước từ xô xuống máng dẫn, cách giữ ống không để tụt khỏi
mặt nước trong xô.
- Máng dẫn nước lúc bắt đầu chơi được đặt ở vị trí nằm ngang, n ếu các
nhóm không điều chỉnh thì nước sẽ chảy ở 2 đầu
* Cách lấy nước qua ống: đặt cả ống nước vào xô cho nước đầy ống,
dùng ngón tay bịt kín 1 đầu, một đầu đặt trong xô, đầu bịt kín đặt xuống máng
dẫn nước, buông tay ra, nước sẽ chảy từ trong xô xuống. nế u muốn tạm
ngưng thì bít 1 đầu ống lại. Nếu ngưng hẳn thì rút ống ra khỏi xô.
* Máng nước phải nâng lên một đầu, nước sẽ chảy về phía đầu thấp
hơn.
199
Trò chơi: Ong xây tổ
Môn Khoa học lớp 4,
Bài 28: Bảo vệ nguồn nước
1. Mục tiêu
- Giúp học sinh biết rõ những việc nên và không nên làm để bảo vệ
nguồn nước.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN thể hiện thái độ hợp tác, KN phân
công nhiệm vụ, KN di chuyển phối hợp công việc, KN trình bày ý kiến, KN
trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN làm báo cáo, KN đánh giá,tự đánh giá.
- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, thái độ hợp tác, chia sẻ ý
tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV chuẩn bị
- 2 bảng nhóm/1 đội và nhiều tấm bìa hình lục giác đều như nhau:
- Mỗi nhóm 1 hộp keo dán khô để dán các tấm bìa vào bảng.
- Băng dính giấy để treo bảng nhóm.
HS chuẩn bị
- Mỗi học sinh có 1 bút lông để viết, 6 bìa xanh và 6 bìa đỏ
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
200
Mỗi nhóm từ 4-6 học sinh, có nhiệm vụ “xây tổ” những việc làm để
bảo vệ nguồn nước và tổ những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước.
Các nhóm viết vào mỗi tờ bìa hình lục giác đều một việc, không có 2
tờ bìa ghi cùng một việc. Bìa màu xanh ghi những việc làm để bảo vệ nguồn
nước, bìa màu đỏ ghi những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước. Sau
đó dán lên bảng nhóm thành “Tổ”.
+ 1 bảng “xây tổ”: Những việc nên làm để bảo vệ nguồn nước
+ 1 bảng “xây tổ”: Những việc không nên làm để bảo vệ nguồn nước
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành nhóm
- Mỗi bạn làm việc cá nhân trong 3 phút, viết nhanh những ý kiến của
mình vào bìa giấy
+ Viết lên bìa màu xanh những việc nên làm để bảo vệ nguồn nước,
mỗi bìa chỉ viết một việc.
+ Viết lên bìa màu đỏ những việc không nên làm để bảo vệ nguồn
nước, mỗi bìa chỉ viết một việc.
- Hết thời gian làm việc cá nhân, lần lượt từng bạn chia sẻ ý kiến của
mình và đặt bìa của mình vào bảng nhóm. Lần lượt bảng những việc nên làm
rồi đến bảng những việc không nên làm.
Mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ nêu một việc (đưa ra 1 bìa), lần lượt xoay
vòng đến khi hết ý kiến. Phiếu có cùng ý kiến trùng nhau sẽ đặt trùng khít lên
nhau.
Bạn điều hành sẽ cùng các bạn xem lại các việc đã đúng chưa, nếu
chưa đúng phải điều chỉnh lại. Dán các bìa lại thành hình tổ ong.
201
- Thời gian: 20 phút
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm.
6. Tiêu chí đánh giá
- Nhóm thực hiện đúng luật chơi, đúng thời gian qui định, có nhiều bìa
ghi việc và Dán – Xây “Tổ” đẹp nhất sẽ thắng.
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
- Khi đánh giá kết quả, GV cần xem xét đến những nhóm ghi được
việc “nên làm” và “không nên làm” ít hơn nhưng lại chưa có trong bảng nhóm
của nhóm chiến thắng giáo viên cần khen ngợi sự sáng tạo.
- Khi tổng kết, GV cho học sinh ghép thêm những việc “nên làm” và
“không nên làm” vào 2 bảng nhóm “Xanh” và “Đỏ” để có được kết quả tốt
nhất của cả lớp. Cho học sinh đọc và viết vào vở. Giáo viên nên treo 2 bảng
nhóm này vào góc trưng bày sản phẩm của học sinh trong lớp để tiếp tục cho
học sinh quan sát và làm theo sau bài học này.
Trình bày kết quả
NHỮNG VIỆC NÊN LÀM ĐỂ
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚCNHỮNG VIỆC NÊN LÀM ĐỂ
BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
202
Trò chơi: Cây trĩu quả
Môn Khoa học lớp 4
Bài 55-56: ôn tập: Vật chất và năng lượng
1. Mục tiêu
- Giúp học sinh củng cố kiến thức: không khí có xung quanh ta và
choáng chỗ (có trong chỗ rỗng của mọi vật)
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
thể hiện thái độ hợp tác, KN phân công nhiệm vụ, KN trợ giúp bạn, KN thao
tác với dụng cụ học tập, KN trình bày ý kiến, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng.
2. Chuẩn bị dụng cụ
GV chuẩn bị dụng cụ chơi cho mỗi nhóm
NHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN
LÀM ĐỂ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚCNHỮNG VIỆC KHÔNG NÊN
LÀM ĐỂ BẢO VỆ NGUỒN NƯỚC
203
- 1 Chậu nhựa (hoặc thau nhựa) cỡ lớn
- 3 Ly nhựa trong
- Bàn học sinh (mỗi nhóm 3 cái)
- Khăn lau nước
HS chuẩn bị:
Giấy báo/giấy vụn để làm quả, keo dán, dây/chỉ buộc, cây xanh, kéo.
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Ngoài lớp học, bố trí ở khoảng sân đủ rộng để di chuyển
Mỗi nhóm bố trí 3 bàn, 1 bàn dùng để đặt chậu nước, 1 bàn để HS bày
vật liệu và 1 bàn để những quả đã chuyển sang sông để đính lên cây.
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 4- 6 bạn, có nhiệm vụ chuyển quả sang sông và đính lên
cành cây.
Các nhóm dùng giấy báo vo lại làm quả. Lần lượt chuyển từng quả qua
sông. Sử dụng ly nhựa để chuyển quả sang “sông” (chậu nước) bằng cách: đặt
quả vào trong ly, úp miệng ly vào chậu nước và di chuyển từ bờ bên này
(cạnh này-A) sang bờ bên kia (cạnh kia-B).
Chậu nước Quả
AB
204
Dùng chỉ/dây buộc, băng keo để buộc hoặc dán các quả đã chuyển qua
sông và treo lên cành cây.
5. Luật chơi
1. Đặt quả vào trong ly, phải úp miệng ly vào chậu nước và dìm ly sâu
xuống đáy chậu, di chuyển từ bờ bên này (cạnh này -A) sang bờ bên kia (cạnh
kia-B), quả nào bị ướt sẽ không được tính.
2. Khi tham gia chơi phải đảm bảo:
+ Các thành viên trong nhóm hội ý nhanh với nhau trước khi bắt tay
vào thực hiện để thống nhất cách làm (làm quả như thế nào? Cách chuyển quả
để không bị ướt, cách buộc dây để treo, ..)
+ Phân công bạn làm quả, bạn chuyển quả, bạn đính dây vào quả, bạn
treo lên cây, bạn nào cũng có việc làm. Bạn nào làm xong việc của mình sẽ
giúp bạn trong nhóm để hoàn thành trong thời gian nhanh nhất
+ Trong lúc thực hiện nhiệm vụ, các bạn trong nhóm cùng chia sẻ vật
liệu, ý tưởng, phối hợp thực hiện, luôn giữ thái độ hợp tác không tranh giành
vật liệu
3.Thời gian chơi : 7-10 phút.
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, các thành viên trong nhóm hợp tác,
phối hợp nhịp nhàng, cây có nhiều quả nhất là nhóm chiến thắng.
7. Những gợi ý
- GV có thể gợi ý cho các nhóm phân công: 2 bạn làm quả, 2 bạn
chuyển quả, 1 bạn buộc dây, 1 bạn treo quả hoặc tập trung làm một số quả
trước, sau đó lần lượt chuyển quả, 2 bạn làm quả,….
205
- GV có thể tổ chức mỗi lần chơi 2 -3 nhóm, nhóm thắng sẽ tiếp tục
chơi tiếp vòng 2. Vòng 2 GV có thể tăng độ khó bằng cách tăng thêm một
chậu nước (HS phải chuyển qua 2 sông mới treo quả lên cây)
Tổng kết trò chơi: kết thúc trò chơi, GV cho HS thảo luận nhóm 3 phút,
các nhóm giải thích tại sao quả vận chuyển qua sông nhưng không bị ướt?
Đánh giá việc thực hiện luật chơi (KNHHT), khen ngợi những cá nhân
và nhóm thực hiện tốt KNHHT.
Trò chơi: Khu vườn xinh
Môn Khoa học Lớp 4:
Bài 62: Động vật cần gì để sống
Bài 63: Động vật ăn gì để sống
1. Mục tiêu
- Giúp HS biết được động vật cần không khí, nước, thức ăn, ánh sáng
để tồn tại và phát triển. Có những động vật ăn cỏ, lá cây, quả,… có những
động vật ăn thịt, ăn sâu bọ,…có những động vật ăn tạp (cả động vật và thực
vật).
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trợ giúp bạn, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN thao
tác với dụng cụ học tập, KN trình bày ý kiến, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, thái độ hợp tác, chia sẻ ý
tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng
206
Giáo viên và học sinh cùng chuẩn bị cho mỗi nhóm
- Phiếu học tập
- Các con vật đồ chơi bằng nhựa (hoặc gỗ, đất nặn…): con trâu, bò,
gấu, cọp, vịt, gà, rắn, ếch, nhái, cá, tép, cua, ốc, hươu, nai, ngựa,..
- Bảng nhóm (loại bảng cứng) hoặc bìa các tông cứng, kích thước
khoảng 60cmx60cm
HS chuẩn bị
- Đất nặn, hộp giấy , bìa các tông cứng, keo dán
- Nhánh cây, cỏ
- Dĩa nhựa nhỏ, keo dán, giấy màu, màu sáp, kéo
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức bên ngoài lớp học hoặc trên lớp học.
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm gồm 5-6 bạn, có nhiệm vụ xây dựng khu vườn cho động
vật sinh sống. Trong khu vườn phải đảm bảo các điều kiện cho con vật sống
được: không khí, thức ăn, nước uống, nơi trú ẩn và môi trường sống thiên
nhiên.
Mỗi nhóm bắt thăm chọn một con vật để xây dựng khu vườn cho
chúng sinh sống, con vật đó là: Con cọp, con trâu, con bò, con rắn, con gấu.
Sử dụng vật liệu đã chuẩn bị để xây khu vườn có đủ các điều kiện để
con vật đó sinh sống (xây trên bảng nhóm GV đã chuẩn bị) . Sử dụng các vật
liệu để làm thức ăn, ví dụ dùng đất nặn để nặn con nai, hươu để thả vào khu
vườn của cọp,… nặn ếch nhái thả vào khu vườn của con rắn,. nguồn nước
207
uống: ao hồ, sông suối,…nơi trú ẩn: chuồng trại, hang đá, cành cây,….tạo môi
trường thiên nhiên (cây cỏ, sông núi, ao hồ,…)
5. Luật chơi
1. Khi tham gia chơi phải đảm bảo (KNHHT):
- Các thành viên trong nhóm hội ý nhanh với nhau để điền vào phiếu
- Bạn điều hành nhóm sẽ phân công các bạn, bạn nào cũng có việc
làm. Bạn nào làm xong việc của mình sẽ giúp bạn trong nhóm để hoàn thành
khu vườn trong thời gian nhanh nhất.
- Trong lúc thực hiện nhiệm vụ, các bạn trong nhóm cùng chia sẻ vật
liệu, ý tưởng, phối hợp thực hiện, sắp xếp cho khu vườn hợp lí, luôn giữ thái
độ hợp tác không tranh giành vật liệu
- Thời gian : 30 phút
2. Ít nhất 2 bạn trình bày sản phẩm của mình
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, các thành viên trong nhóm hợp tác,
phối hợp nhịp nhàng; Khu vườn đảm bảo đủ điều kiện sinh sống phù hợp với
con vật; Giữ vệ sinh và an toàn trong khi làm việc (có nhiều nhóm cùng chiến
thắng)
7. Những gợi ý
Để giáo dục HS KN phân công nhiệm vụ, GV thiết kế phiếu để HS
phân công một cách cụ thể, bạn nào cũng có việc của mình từ đó có trách
nhiệm hơn, không đùn đẩy cho bạn khác, nhanh chóng thực hiện công việc
của mình.
208
Phiếu học tập ( mỗi nhóm 1 phiếu)
Con vật Thức ăn Nơi trú ẩn Nước uốngMôi trường
tự nhiên
..................
Phân công
bạn làm
Đánh giá
Dòng đánh giá để HS tự ghi kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình:
hoàn thành/ bạn A hỗ trợ/ chưa hoàn thành,...
Ví dụ: Khi HS bắt thăm được con vật mà nhóm phải tạo môi trường
sống cho con vật đó thì HS hội ý thống nhất nhanh và liệt kê vào Phiếu học
tập trước khi bắt tay vào làm.
Con vật Thức ăn Nơi trú ẩn Nước uốngMôi trường
tự nhiên
CọpHươu, nai,
trâu, bò,..Hang Suối, ao, hồ
Không khí,
Cây xanh,
sông, núi
Phân công
bạn làmBạn A Bạn B Bạn C Bạn D ,E
Đánh giá
209
Phụ lục 11 TRÒ CHƠI KHOA HỌC LỚP 5
Trò chơi: An toàn là bạn
Môn Khoa học lớp 5
Bài 19: Phòng tránh tai nạn giao thông đường bộ
1.Mục tiêu
- Giúp HS nhận biết và chấp hành theo biển báo giao thông để phòng
tránh tai nạn giao thông.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trình bày ý kiến, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN
trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS ý thức chấp hành luật giao thông, thái độ hợp tác, chia
sẻ ý tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng:
- GV chuẩn bị cho mỗi nhóm ½ tờ giấy A0, vẽ sẵn hình tròn và hình
tam giác.
- HS: màu sáp, bút chì, tẩy, thước kẻ
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm có 4 bạn, có nhiệm vụ vẽ biển báo giao thông và nêu ý
nghĩa của biển báo đó.
Mỗi nhóm bắt thăm biển báo và vẽ trên giấy GV đã phát, sử dụng màu
sáp để tô màu. Tô theo đúng màu của hình đã bắt thăm.
210
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành
- Phân công trong nhóm: bạn vẽ phát thảo và viền cho rõ nét , bạn tô
hình nền, bạn tô hình bên trong, bạn ghi ý nghĩa của biển báo.
- Thời gian 15 phút
- Ít nhất có 2 bạn lên trình bày: tên biển báo, đặc điểm, ý nghĩa.
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, đúng yêu cầu, màu tô đều, rõ hình,
cân đối là nhóm chiến thắng.
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
Sau khi các nhóm trưng bày trên bảng, GV có thể nhóm các biển báo
cùng loại với nhau để HS dễ nhớ. Hình trong biển báo của HS vẽ không nhất
thiết phải chuẩn như hình mẫu.
211
Trò chơi: Những chiếc que mạnh mẽ
Môn Khoa học lớp 5
Bài 22: Tre, mây, song
1. Mục tiêu
- Giúp HS kể tên được một số đồ dùng làm bằng tre, mây, song
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trình bày ý kiến, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN
trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, thái độ hợp tác, chia sẻ ý
tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV chuẩn bị cho mỗi nhóm
- 20 que bằng tre dài 40 cm
- Dây thun, chỉ thêu màu, bìa màu, kéo, băng keo giấy, đất nặn
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 4 bạn, có nhiệm vụ làm giá treo từ những chiếc que bằng tre.
Mỗi nhóm làm giá treo bằng cách: buộc 3 chiếc đũa là thành một giá đỡ
tự đứng được, làm 3 giá đỡ như thế, sau đó đặt các que đũa từ giá đỡ này sang
giá đỡ kia thành giá treo.
Bìa màu được cắt nhỏ theo nhiều hình dạng như vuông, tròn, tam giác,..
kích thước khoảng 4cmx4cm. Trên mỗi tấm bìa được ghi tên một đồ dùng
212
được làm bằng tre, mây, song. Dùng băng keo giấy để dán chỉ màu vào tấm
bìa và treo lên.
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành
- Phân công trong nhóm: bạn làm giá đỡ, bạn cắt bìa màu, cùng nhau
viết lên bìa và dán chỉ treo lên, mỗi thẻ chỉ ghi 1 đồ đùng, không có 2 thẻ
trùng nhau
- Thời gian 20 phút
- Các bạn trong nhóm cùng trình bày trước lớp; cách làm, công dụng
của tre, mây song, kể tên các đồ dùng đượ c viết trên thẻ
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, các thành viên tích cực hợp tác, giá đỡ
cân đối, chắc chắn, không xiêu vẹo, có nhiều thẻ, các thẻ đẹp đa dạng là nhóm
chiến thắng.
213
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến t hắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
GV gợi ý cho HS cách làm giá đỡ theo kiểu “kiềng 3 chân”. Bìa màu có
thể có thể xâu lỗ để xỏ chỉ qua, khuyến khích HS nên có nhiều màu. Khi viết
tên lên bìa, thì tất cả cùng viết, bìa nào trùng sẽ dán cùng với nhau (hoặc bấm
lại)
Trò chơi: Ai tinh mắt?
Môn Khoa học lớp 5
Bài 54: Cây con có thể mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
1. Mục tiêu
214
- Giúp HS tìm ra một số cây mọc lên từ hạt, một số cây mọc ra từ bộ
phận của cây mẹ.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao
tác với dụng cụ học tập, KN trình bày ý kiến, KN thực hiện báo cáo, KN đánhgiá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS có ý thức bảo vệ môi trường, tính cẩn thận, thái độ hợp
tác, chia sẻ ý tưởng.
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV chuẩn bị mỗi nhóm
- Một tờ giấy khổ to ( ½ tờ giấy A0)
- Bìa màu, kéo, keo dán, bút lông
- Phiếu ghi chép
- Bìa cứng khổ A4
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trong và ngoài lớp học, trong khuôn viên nhà trường.
4. Nhiệm vụ và cách chơi
- Mỗi nhóm 6 bạn, có nhiệm vụ phát hiện và kể tên các cây mọc lên từ
hạt hoặc cây mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ qua quan sát thực tế ở
trường hoặc đã biết qua thực tế.
+ Tên cây mọc lên từ hạt được viết lên bìa hình quả.
+ Tên cây mọc lên từ một số bộ phân của cây mẹ viết lên bìa hình lá.
Trình bày lên bảng nhóm theo hình cây. (GV cho xem hình mẫu)
215
- Mỗi nhóm chia thành nhiều nhóm đi xung quanh khuôn viên trường
quan sát những cây xanh, cây hoa, xem xét cây đó mọc lên từ hạt hay mọc lên
từ bộ phận của cây mẹ (mọc lên từ thân cây, củ, lá) và viết lại tên cây vào
phiếu ghi chép hoặc ghi vào bìa cắt sẵn. .
- Sau khi đi quan sát xong, cả nhóm thảo luận với nhau để phân loại
nhóm cây mọc lên từ hạt, nhóm cây mọc lên từ một số bộ phận của cây mẹ.
- Viết tên cây lên bìa màu hình lá cây hoặc quả. Tên các loại cây, hoa
mọc tên từ hạt thì viết lên bìa hình quả, tên các loại cây thuộc nhóm mọc lên
từ một số bộ phận của cây mẹ được ghi lên bìa hình lá.
- Vẽ thân cây lên bảng nhóm và trình bày thành một cây xanh có lá, có
quả là những bìa màu đã viết.
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công bạn điều hành
- Mỗi nhóm có thể đi quan sát một khu vực. Quan sát và ghi chép vào
phiếu hoặc bìa cắt sẵn. Thời gian đ i thực tế không quá 15 phút. Nhóm nào
quan sát xong trở về địa điểm của nhóm để thực hiện trình bày.
- Các bạn từng nhóm chia sẻ kết quả quan sát. Cùng nhau viết tên cây
mọc lên từ hạt vào bìa hình quả, tên cây thuộc nhóm cây mọc lên từ một số bộ
phận của cây mẹ ghi vào bìa hình lá.
- Dán lên giấy khổ to của nhóm mình (thành hình cây xanh)
- Thực hiện trò chơi trong 25 phút.
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, các bạn trong nhóm hợp tác tốt. Ghi
được nhiều tên cây nhất là nhóm thắng.
216
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
Trước khi ra sân GV phổ biến nhiệm vụ và luật chơi. Khi nêu nhiệm
vụ, GV cho HS xem và gợi ý cách trình bày hình lá/ cây. GV có thể gợi ý cho
HS cắt sẵn bìa hình lá và hình quả, khi đi thực tế quan sát cây thuộc nhóm nào
sẽ viết tên trực tiếp lên phiếu. Tuy nhiên thời gian để cắt sẵn hình quả, hình lá
cũng được tính trong thời gian chơi.
* Phiếu ghi chép ( HS đánh dấu (x) vào ô tương ứng
Tên câyMọc lên từ
hạt
Mọc lên từ
thân cây
mẹ
Mọc lên từ
củ
Mọc lên
từ lá Ghi chú
Gợi ý cách trình bày kết quả
217
Trò chơi: Ai nhanh, ai đúng!
Môn Khoa học lớp 5,
Bài 55: Sự sinh sản của động vật
1.Mục tiêu
- Giúp HS biết được con vật nào đẻ trứng, con vật nào đẻ con
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trình bày ý kiến, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN
trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN thực hiện báo cáo, KN
đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng, có ý thức bảo vệ động
vật.
2. Chuẩn bị đồ dùng:
GV: Mỗi nhóm một tờ giấy khổ to ½ tờ giấy A0
HS: Bút lông,10 bìa màu kích thước ¼ tờ giấy A4, keo dán, kéo
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Nhiệm vụ và cách chơi
Mỗi nhóm 4-6 bạn, có nhiệm vụ kể tên các con vật đẻ trứng và các
con vật để con.
Viết tên con vật vào các bìa màu, mỗi bìa chỉ viết tên một con vật.
Thảo luận và trình bày lên bảng nhóm theo nhóm con vật đẻ trứng, con vật đẻ
con.
5. Luật chơi
218
- Mỗi nhóm phân công thư ký ghi bảng nhóm
- Mỗi bạn làm việc cá nhân trong 3 phút: ghi ra giấy những con vật mà
mình biết.
- Lần lượt từng bạn chia sẻ ý kiến của mình để thư ký ghi/dán vào
bảng nhóm, những con vật nào bạn trước đã nêu rồi thì không nê u nữa. Mỗi
một lượt, mỗi bạn chỉ nêu 1 tên, lần lượt xoay vòng đến khi hết ý kiến. Các
bạn cùng thư ký dán bìa màu vào bảng nhóm.
- Thời gian: 15 phút
- Ít nhất 2 bạn lên trình bày kết quả
6. Tiêu chí đánh giá
Nhóm thực hiện đúng luật chơi, nêu được nhiều tên con vật nhất là
nhóm chiến thắng.
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
GV có thể gợi ý học sinh cách ghi vào bảng nhóm để hoàn thành
nhanh nhất:
Cách 1: Mỗi nhóm có thể chọn 2 bạn làm thư ký, 1 bạn sẽ ghi con vật
đẻ trứng , 1 bạn ghi tên con vật đẻ con. Mỗi bạn ghi trên tờ giấy rời (đã được
cắt cho vừa với khung bảng nhóm được phát) sau đó đính vào bảng nhóm.
Cách 2: Lúc làm việc cá nhân, từng bạn ghi tên các con vật mình biết
lên mảnh giấy/bìa cứng, mỗi mảnh giấy/bìa chỉ ghi tên 1 con vật. Khi chia sẻ
ý kiến, mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ nêu tên một con vật, lần lượt xoay vòng đến
khi hết ý kiến. Tên con vật nào được chọn sẽ đính lên bảng nhóm, không cần
219
viết lại nữa. Những bìa có tên con vật giống nhau thì dán chồng khít lên nhau.
Như vậy, ý kiến của bạn nào cũng được dán lên.
Bảng nhóm
SỰ SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT
CON VẬT ĐẺ TRỨNG CON VẬT ĐẺ CON
Bảng giấy rời (dùng cho cách 1, mỗi thư ký sẽ ghi 1 tờ để đính vào bảng
chung)
Bìa màu (dùng cho cách 2, HS ghi tên con vật), ví dụ
CON VẬT ĐẺ TRỨNG CON VẬT ĐẺ CON
Dơi Cá
220
Trò chơi: Cho và nhận
Môn Khoa học lớp 5,
Bài 64: Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người
Bài 68: Một số biện pháp bảo vệ môi trường
1.Mục tiêu
- Giúp HS biết được vai trò của môi trường đối với đời sống con
người. Biết một số biện pháp bảo vệ môi trường.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả nhóm, KN thểhiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN
thực hiện báo cáo, KN đánh giá, tự đánh giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng, có ý thức bảo môi
trường.
2. Chuẩn bị đồ dùng
GV chuẩn bị: Mỗi nhóm một tờ giấy khổ to ½ tờ giấy A0
HS chuẩn bị:Bút lông, keo dán, kéo, 10 bìa màu kích thước ¼ giấy A4
3. Địa điểm tổ chức trò chơi
Tổ chức trên lớp học
4. Cách chơi
Mỗi nhóm có 4-5 bạn, nhiệm vụ của nhóm là nêu ra những thứ mà
môi trường cung cấp cho con người và những thứ mà môi trường nhận lại từ
các hoạt động sống và sản xuất của con người, những việc làm để bảo vệ môi
trường.
221
5. Luật chơi
- Mỗi nhóm phân công thư ký ghi bảng nhóm
- Mỗi bạn làm việc cá nhân trong 3 phút: ghi ra giấy những thứ mà
môi trường cung cấp cho con người và những thứ mà môi trườ ng nhận lại từ
con người, những việc làm bảo vệ môi trường mà mình biết vào phiếu cá
nhân hoặc bìa cứng.
- Lần lượt từng bạn chia sẻ ý kiến của mình để thư ký ghi vào bảng
nhóm hoặc đính bìa cứng vào bảng nhóm, những ý kiến nào bạn trước đã nêu
rồi thì không nêu nữa. Mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ nêu 1 thứ/1việc làm, theo
thứ tự cho – nhận – bảo vệ lần lượt xoay vòng đến khi hết ý kiến.
- Thời gian: 15 phút
- Đại diện nhóm trình bày sản phẩm.
6. Tiêu chí đánh giá
Thực hiện đúng luật chơi , nêu được nhiều ý kiến đúng nhất và hoàn
thành sớm nhất là nhóm chiến thắng.
Hoàn thành sớm nhất là điều kiện ưu tiên để giành chiến thắng khi kết
quả nhiều nhóm giống nhau.
7. Những gợi ý
GV có thể gợi ý học sinh cách ghi vào bảng nhóm để hoàn thành nhanh nhất:
Cách 1: Mỗi nhóm có thể chọn 3 bạn làm thư ký, 1 bạn sẽ ghi những
thứ mà môi trường cho, 1 bạn sẽ ghi những thứ mà môi trường nhận. 1 bạn sẽ
ghi những việc làm bảo vệ môi trường. Mỗi bạn ghi trên tờ giấy rời (đã được
cắt cho vừa với khung bảng nhóm được phát) sau đó đí nh vào bảng nhóm.
222
Khi chia sẻ, ý kiến nào được chọn sẽ ghi vào, ý kiến nào trùng nhau
chỉ ghi 1 lần.
Cách 2: lúc làm việc cá nhân, từng bạn ghi ý kiến của mình lên mảnh
giấy/bìa cứng, mỗi mảnh giấy/bìa chỉ ghi tên 1 thứ mà môi trường cho, môi
trường nhận, việc làm bảo vệ môi trường. Khi chia sẻ, ý kiến nào được chọn
sẽ đính lên bảng nhóm, không cần viết lại nữa, những bìa có ý kiến nào trùng
nhau thì dán chồng khít lên nhau.
Bảng nhóm
MÔI TRƯỜNG CHO VÀ NHẬN
MÔI TRƯỜNG CHOMÔI TRƯỜNG
NHẬN
VIỆC LÀM BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Bảng giấy rời (dùng cho cách 1, mỗi thư ký sẽ ghi 1 tờ để đính vào bảng
chung)
Bìa màu (dùng cho cách 2, HS ghi ý kiến lên bìa màu), ví dụ
Môi trường cho
Lúa gạo Khói, bụi Không vứt
rác bừa bãi
Môi trường nhận Bảo vệ môi trường
223
Phụ lục 12. KẾ HOẠCH DẠY HỌC CÁC LỚP THỰC NGHIỆM- LỚP 4
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn Khoa học lớp 4
Bài 55-56 ôn tập: Vật chất và năng lượng (tiết 2)
I. Mục tiêu
- Giúp học sinh củng cố kiến thức: không khí có xung quanh ta và
choáng chỗ (có trong chỗ rỗng của mọi vật).
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN đối thoại, chấp nhận, KN thao tác với dụng cụ học
tập, KN hỗ trợ bạn, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN đánh giá, tự đánh giá,
KN phản hồi ý kiến.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng.
II. Chuẩn bị của GV và HS
GV chuẩn bị dụng cụ chơi cho trò chơi “Cây trĩu quả”, mỗi nhóm:
- 1 Chậu nhựa (hoặc thau nhựa/nhôm) cỡ lớn
- 3 Ly nhựa trong
- Bàn học sinh (mỗi nhóm 3 cái)
- Khăn lau nước
HS chuẩn bị:
Giấy báo để làm quả, keo dán, dây/chỉ buộc, cây xanh, kéo.
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu (tổ chức ngoài lớp học)
1. Hoạt động trò chơi “ Cây trĩu quả”(40 phút)
224
Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò
chơi (2 phút)
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 6 bạn.
- Giới thiệu trò chơi
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích
cách chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá
(3 phút) – Phân tích sự cần thiết phải
hợp tác thực hiện đúng luật
(KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (7 phút)
- Làm nháp nếu cần thiết, cho HS
chơi.
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm.
- HS nhanh chóng ổn định, xác định
mục tiêu trò chơi
- Mỗi nhóm chọn bạn nhóm trưởng.
5 nhóm xếp thành 5 dọc hoặc ngang
ở sân chơi, gần ngay các dụng cụ
chơi đã được bố trí để hướng dẫn
chơi.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ để
GV hướng dẫn lại.
- HS kiểm tra lại vật liệu, dụng cụ
chơi cho đầy đủ.
Lượt thứ nhất có 3 nhóm chơi, 2
nhóm còn lại quan sát, cổ vũ. Lượt
thứ hai có 2 nhóm còn lại, 3 nhóm
đã chơi cổ vũ, quan sát. Mỗi lượt
chơi 7 phút và 4 phút để nhận xét
kết quả lượt chơi.
225
Nhóm trưởng điều hành các bạn
thực hiện:
- Các thành viên trong nhóm hội ý
nhanh với nhau trước khi bắt tay
vào thực hiện để thống nhất cách
làm (làm quả như thế nào? Cách
chuyển quả để không bị ướt, cách
buộc dây để treo, ..)
- Phân công bạn làm quả, bạn
chuyển quả, bạn đính dây vào quả,
bạn treo lên cây, bạn nào cũng có
việc làm. Bạn nào làm xong việc
của mình sẽ giúp bạn trong nhóm để
hoàn thành trong thời gian nhanh
nhất.
- Trong lúc thực hiện nhiệm vụ,
các bạn trong nhóm cùng chia sẻ vật
liệu, ý tưởng, phối hợp thực hiện, cổ
vũ cho nhau, luôn giữ thái độ hợp
tác không tranh giành vật liệu.
Chậu nước Quả
AB
Bàn 1Bàn 2Bàn 3
226
Bước 5. Tổng kết trò chơi (10
phút)
- Xác nhận nhóm thắng
- Dùng giấy báo/ giấy vụn vo lại
làm quả. Lần lượt chuyển từng quả
qua sông. Sử dụng ly nhựa để
chuyển quả sang “sông” (chậu
nước) bằng cách: đặt quả vào trong
ly, úp miệng ly vào chậu nước và di
chuyển từ bờ bên này (cạnh này -A)
sang bờ bên kia (cạnh kia -B).
- Dùng chỉ/dây, băng keo để buộc
hoặc dán các quả đã chuyển qua
sông và treo lên cành cây.
Quả nào bị ướt sẽ không được tính.
- Kết thúc lượt chơi, mỗi nhóm cử 1
HS sang nhóm bạn để cùng kiểm tra
số quả trên cây của nhóm bạn.
- Các nhóm công bố số quả trên
cây của nhóm mình.
- Xác định nhóm thắng
- Trả lời câu hỏi vì sao trên cây của
nhóm mình có được số lượng quả
như thế? Nếu được chơi lại trò chơi
này, nhóm mình sẽ thực hiện như
thế nào? (Nhận thức được cần thiết
phải có hợp tác trong khi chơi, có
227
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc
thực hiện KNHHT, tinh thần thái độ
tham gia của HS, khen ngợi cá nhân
và nhóm thực hiện tốt luật chơi và
hợp tác tốt. Tóm lược nội dung bài
học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
phân công hợp lí, tích cực, khẩn
trương, di chuyển hợp lí, thao tác
chính xác nhanh nhẹn)
- Tự đánh giá sự tham gia của các
bạn trong nhóm, việc thực hiện luật
chơi trong quá trình chơi.
* Thảo luận nhóm 3 phút, các
nhóm giải thích tại sao quả vận
chuyển qua sông nhưng không bị
ướt?
- Tóm lược nội dung bài học
- Cổ vũ nhóm thắng
2. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm chơi tốt. Khuyến khích HS thường xuyên thực hiện
các hành động hợp tác tương tự trong trò chơi.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài mới.
228
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn Khoa học Lớp 4
Bài 62: Động vật cần gì để sống
Bài 63: Động vật ăn gì để sống
I. Mục tiêu
- Giúp HS biết được động vật cần không khí, nước, thức ăn, ánh sáng
để tồn tại và phát triển. Có những động vật ăn cỏ, lá cây, quả,… có những
động vật ăn thịt, ăn sâu bọ,…có những động vật ăn tạp (cả động vật và thực
vật).
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN lắng nghe, KN trình bày kết quả nhóm, KN thể hiện
thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN đánh
giá, tự đánh giá, KN phản hồi ý kiến.
- Giáo dục HS ý thức bảo vệ môi trường, thái độ hợp tác, chia sẻ ý
tưởng.
II. Chuẩn bị của GV và HS
Dụng cụ chơi cho trò chơi “ Khu vườn xinh”
Giáo viên chuẩn bị đủ cho 5 nhóm
- Phiếu học tập
Phiếu học tập ( mỗi nhóm 1 phiếu)
229
Con vật Thức ăn Nơi trú ẩn Nước uốngMôi trường
tự nhiên
..................
Phân công
bạn làm
Đánh giá
- Các con vật đồ chơi bằng nhựa (hoặc gỗ, đất nặn…): con trâu, bò,
gấu, cọp, vịt, gà, rắn, ếch, nhái, cá, tép, cua, ốc, hươu, nai, ngựa,..
- Bảng nhóm (loại bảng thiết, cứng) hoặc bìa các tông cứng kích thước
60cm x60cm.
HS chuẩn bị
- Đất nặn, vỏ hộp giấy, bìa các tông cứng, keo dán
- Nhánh cây nhỏ, cỏ, rơm rạ
- Dĩa nhựa nhỏ, keo dán, giấy màu, màu sáp, kéo
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu : tổ chức trên lớp học
1. Hoạt động trò chơi “ Khu vườn xinh” ( 2 tiết : 60 phút)
Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò chơi
(2 phút)
- HS nhanh chóng ổn định, xác
định mục tiêu trò chơi
230
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6
bạn.
- Phát dụng cụ chơi cho mỗi nhóm.
- Giới thiệu trò chơi
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích cách
chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá (3
phút) – Phân tích sự cần thiết phải hợp
tác thực hiện đúng luật (KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (30 phút)
- Cho HS chơi.
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- HS trong nhóm nhanh chóng tự
sắp xếp bàn ghế đủ chỗ ngồi cho
các bạn trong nhóm, các bạn ngồi
đối diện với nhau.
- Chọn bạn điều hành .
- Đặt dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ
để GV hướng dẫn lại.
- Mỗi nhóm bắt thăm chọn một con
vật để xây dựng khu vườn cho
chúng sinh sống, con vật đó là:
Con cọp, con trâu, con bò, con rắn,
con gấu, con gà, con lợn
- Các thành viên trong nhóm hội
ý nhanh với nhau để điền vào
phiếu học tập.
231
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm. - Bạn điều hành sẽ phân công
các bạn, bạn nào cũng có việc làm.
Bạn nào làm xong việc của mình
sẽ giúp bạn trong nhóm để hoàn
thành khu vườn trong thời gian
nhanh nhất.
- Trong lúc thực hiện nhiệm vụ,
các bạn trong nhóm cùng chia sẻ
vật liệu, ý tưởng, phối hợp thực
hiện, sắp xếp cho khu vườn hợp lí,
luôn giữ thái độ hợp tác không
tranh giành vật liệu
- Sử dụng vật liệu đã chuẩn bị để
xây khu vườn có đủ các điều kiện
để con vật đó sinh sống. Sử dụng
các vật liệu để làm thức ăn, ví dụ
dùng đất nặn để nặn con nai, hươu
để thả vào khu vườn của cọp,…
nặn ếch nhái thả vào khu vườn của
con rắn,. nguồn nước uống: ao hồ,
sông suối,…nơi trú ẩn: chuồng trại,
hang đá, cành cây,….tạo môi
trường thiên nhiên (cây cỏ, sông
núi, ao hồ,…)
232
Bước 5. Tổng kết trò chơi (20 phút)
- Xác nhận nhóm thắng
Cùng HS phân tích kết quả các
nhóm, làm rõ sự cần thiết phải có sự
hợp tác trong khi chơi
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc
thực hiện KNHHT, tinh thần thái độ
tham gia của HS, khen ngợi cá nhân
và nhóm thực hiện tốt luật chơi và hợp
tác tốt. Tóm lược nội dung bài học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
- Trưng bày sản phẩm của nhóm
mình, quan sát nhận xét sản phẩm
nhóm bạn
- 2 bạn/nhóm lên trình bày sản
phẩm của nhóm mình.
- Xác định nhóm chiến thắng.
- Phân tích kết quả các nhóm
(Nhận thức được cần thiết phả i có
hợp tác trong khi chơi, có phân
công hợp lí, tích cực, khẩn trương,
thao tác chính xác nhanh nhẹn,
chia sẻ vật liệu, dụng cụ, trợ giúp
nhau)
- Các nhóm tự đánh giá sự tham
gia của các bạn trong nhóm, việc
thực hiện luật chơi trong quá trình
chơi.
- HS nêu những nội dung đã học
được qua trò chơi, nội dung học
tập.
- Cổ vũ nhóm thắng
233
2. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm chơi tốt. Khuyến khích HS thường xuyên thực hiện
các hành động hợp tác tương tự trong trò chơi.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài mới.
__________________
Phụ lục 13
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CÁC LỚP THỰC NGHIỆM – LỚP 5
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn Khoa học Lớp 5
Bài 55: Sự sinh sản của động vật
I. Mục tiêu
- Giúp HS biết được con vật nào đẻ trứng, con vật nào đẻ con
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả
nhóm, KN thể hiện thái độ hợp tác , KN hỗ trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng
cụ học tập, KN thực hiện báo cáo, KN đánh giá, tự đánh giá, KN phản hồi ý
kiến.
- Giáo dục thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng, có ý thức bảo vệ động vật.
II. Chuẩn bị của GV và HS
Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi “Ai nhanh, ai đúng!”
234
GV chuẩn bị:
Mỗi nhóm một tờ giấy khổ to ½ tờ giấy A0 làm bảng nhóm.
SỰ SINH SẢN CỦA ĐỘNG VẬT
CON VẬT ĐẺ TRỨNG CON VẬT ĐẺ CON
HS chuẩn bị:
Bút lông, keo dán, kéo, 10 bìa màu kích thước ¼ tờ giấy A4
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu : tổ chức trên lớp học
1. Hoạt động trò chơi “Ai nhanh, ai đúng!” (40 phút)
Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò chơi
(2 phút)
- Nhanh chóng ổn định, xác định
mục tiêu trò chơi
235
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6
bạn.
- Phát dụng cụ chơi cho mỗi nhóm.
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích cách
chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá (3
phút) – Phân tích sự cần thiết phải hợp
tác thực hiện đúng luật (KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (15 phút)
- Làm nháp nếu cần thiết, cho HS
chơi.
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm.
- Nhanh chóng tự sắp xếp bàn ghế
đủ chỗ ngồi cho các bạn trong
nhóm, các bạn ngồi đối diện với
nhau.
- Chọn bạn điều hành.
- Đặt dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ để
GV hướng dẫn lại.
Nhóm trưởng điều hành các bạn
khẩn trương thực hiện:
- Mỗi bạn làm việc cá nhân trong
3 phút: viết ra giấy những con vật
mà mình biết. Viết chữ to bằng bút
lông, chia các phiếu thành 2 nhóm,
nhóm con vật đẻ trứng và nhóm con
vật đẻ con để chia sẻ trong nhóm.
- Lần lượt từng bạn chia sẻ ý kiến
của mình và đặt bìa vào bảng nhóm.
Mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ nêu 1 tên
236
Bước 5. Tổng kết trò chơi (15 phút)
- Xác nhận nhóm thắng
- GV gợi ý cho HS phát biểu
(đưa ra 1 bìa), lần lượt xoay vòng
đến khi hết ý kiến. Bìa có ý kiến
trùng nhau sẽ đặt trùng khít lên
nhau.
- Nhóm trưởng cùng các bạn
thống nhất lại con vật nào đẻ trứng,
con vật nào đẻ con. Các bạn cùng
thư ký dán bìa màu vào bảng nhóm.
- HS đính sản phẩm của nhóm lên
bảng lớp hoặc các vách tường của
lớp học.
Quan sát kết quả các nhóm và
nhận xét: Số lượng tên các con vật;
việc sắp xếp vào nhóm con vật đẻ
trứng hoặc đẻ con đã hợp lí chưa?
- Các nhóm trình bày: 2 bạn lên
trình bày, mỗi bạn trình bày một
nhóm con vật để trứng hoặc đẻ con.
- Xác định nhóm chiến thắng.
* HS ghép/ xây thêm ý kiến vào
một bảng nhóm để có được kết quả
tốt nhất của cả lớp.
* Suy nghĩ và nêu ý kiến: hành
động viết ý kiến lên phiếu; lần lượt
xoay vòng nêu ý kiến và mỗi lần chỉ
237
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc thực
hiện KNHHT, tinh thần thái độ tham
gia của HS, khen ngợi cá nhân và nhóm
thực hiện tốt luật chơi và hợp tác tốt.
Tóm lược nội dung bài học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
nêu 1 ý kiến; tất cả ý kiến đều được
dán lên bảng nhóm. Việc làm này
có ý nghĩa gì?
(Nhận thức được bạn nào cũng có
cơ hội phát biểu ý kiến, nhường cho
bạn phát biểu, ý kiến của mình được
trân trọng, mỗi bạn cùng dán lên
bảng nhóm để nhanh chóng hoàn
thành sản phẩm của nhóm)
- Các nhóm tự đánh giá sự tham gia
của các bạn trong nhóm, việc thực
hiện luật chơi trong quá trình chơi.
HS nêu những nội dung đã học
được qua trò chơi, nội dung học tập.
- Cổ vũ nhóm thắng
2. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm chơi tốt. Khuyến khích HS thường xuyên thực hiện
các hành động hợp tác tương tự trong trò chơi.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài mới.
238
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
Môn Khoa học Lớp 5
Bài 64. Vai trò của môi trường tự nhiên đối với đời sống con người
Bài 68. Một số biện pháp bảo vệ môi trường
I. Mục tiêu
- Giúp HS biết được vai trò của môi trường đối với đời sống con
người. Biết một số biện pháp để bảo vệ môi trường.
- Giáo dục HS các KNHHT: KN di chuyển phối hợp công việc, KN
phân công nhiệm vụ, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và kết quả
nhóm, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ
học tập, KN thực hiện báo cáo, KN đánh giá, tự đánh giá, KN phản hồi ý
kiến.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác, chia sẻ ý tưởng, có ý thức bảo môi
trường.
II. Chuẩn bị của GV và HS
Chuẩn bị đồ dùng cho trò chơi “Cho và nhận”
GV chuẩn bị:
Mỗi nhóm một tờ giấy khổ to ½ tờ giấy A0 làm bảng nhóm.
MÔI TRƯỜNG CHO VÀ NHẬN
239
MÔI TRƯỜNG CHOMÔI TRƯỜNG
NHẬN
VIỆC LÀM BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
HS chuẩn bị:
Bút lông, keo dán, kéo, 10 bìa màu kích thước ¼ tờ giấy A4
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu : tổ chức trên lớp học
1. Hoạt động trò chơi “Cho và nhận” ( 2 tiết : 60 phút)
Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò chơi
(2 phút)
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm 6
bạn.
- Phát dụng cụ chơi cho mỗi nhóm.
- Nhanh chóng ổn định, xác định
mục tiêu trò chơi
- Nhanh chóng tự sắp xếp bàn ghế
đủ chỗ ngồi cho các bạn trong
nhóm, các bạn ngồi đối diện với
nhau.
- Chọn bạn điều hành, đặt tên
nhóm
- Đặt dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn.
240
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích cách
chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá (3
phút) – Phân tích sự cần thiết phải hợp
tác thực hiện đúng luật (KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (20 phút)
- Làm nháp nếu cần thiết, cho HS
chơi.
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ
để GV hướng dẫn lại
Nhóm trưởng điều hành các bạn
khẩn trương thực hiện:
Mỗi bạn làm việc cá nhân trong
3 phút: ghi ra giấy những thứ mà
môi trường cung cấp cho con
người và những thứ mà môi trường
nhận lại từ con người, những việc
làm bảo vệ môi trường mà mình
biết vào bìa đã chuẩn bị.
- Lần lượt từng bạn chia sẻ
nhanh ý kiến của mình và đặt bìa
vào bảng nhóm. Mỗi một lượt, mỗi
bạn chỉ nêu 1 tên (đưa ra 1 bìa), lần
lượt xoay vòng đến khi hết ý kiến.
Bìa có ý kiến trùng nhau sẽ đặt
trùng khít lên nhau.
- Nhóm trưởng cùng các bạn
241
Bước 5. Tổng kết trò chơi (20phút)
- Xác nhận nhóm thắng
- GV gợi ý cho HS phát biểu
thống nhất lại ý kiến theo từng
nhóm môi trường cho, môi trường
nhận, việc làm để bảo vệ môi
trường.
- HS đính sản phẩm của nhóm
lên bảng lớp hoặc các vách tường
của lớp học.
Quan sát kết quả các nhóm và
nhận xét: Số lượng ý kiến; việc sắp
xếp vào nhóm cho, nhận và bảo vệ
môi trường đã hợp lí chưa?
- Các nhóm trình bày: 3 bạn lên
trình bày, mỗi bạn trình bày một
nhóm cho, nhận, bảo vệ môi
trường
- Xác định nhóm chiến thắng.
* HS ghép/ xây thêm ý kiến vào
một bảng nhóm để có được kết quả
tốt nhất của cả lớp.
* Suy nghĩ và nêu ý kiến: số
lượng ý kiến của nhóm mình
nhiều/ít? trình bày có đúng theo
từng nhóm cho, nhận, và bảo vệ
chưa? Có nhanh bằng nhóm bạn
không? Vì sao?
242
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc thực
hiện KNHHT, tinh thần thái độ tham
gia của HS, khen ngợi cá nhân và nhóm
thực hiện tốt luật chơi và hợp tác tốt.
Tóm lược nội dung bài học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
(Nhận thức được trách nhiệm của
cá nhân và hợp tác, phải cố gắng
nghĩ nhanh, viết nhiều và khẩn
trương chia sẻ, mỗi người cùng sắp
xếp làm thật nhanh, bạn phết keo,
bạn dán, thao tác chính xác)
- Các nhóm tự đánh giá sự tham
gia của các bạn trong nhóm, việc
thực hiện luật chơi trong quá trình
chơi.
HS nêu những nội dung đã học
được qua trò chơi, nội dung học
tập.
- Cổ vũ nhóm thắng
2. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm chơi tốt. Khuyến khích HS thực hiện thường xuyên
các hành động hợp tác và chia sẻ ý tưởng.
- Dặn HS về nhà chuẩn bị bài mới.
243
Phụ lục 14: Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung là một phần
của bài học.
Môn Khoa học lớp 4
Bài 1: CON NGƯỜI CẦN GÌ ĐỂ SỐNG ?
I. Mục tiêu
- Giúp HS nêu được những yếu tố mà con người cần có để duy trì sự
sống; Kể được một số điều kiện vật chất và tinh thần mà con n gười cần có
trong cuộc sống.
- Giáo dục HS một số KNHHT qua trò chơi như KN di chuyển phối
hợp công việc, KN phân công, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và
kết quả nhóm, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN hỗ trợ bạn, KN thao tác với
dụng cụ học tập, KN thực hiện báo cáo, KN nhận xét, KN đánh giá và tự đánh
giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác trong học tập.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- Hình trang 4,5 SGK
- Đồ dùng cho trò chơi “ Tháp nào cao hơn?”: GV chuẩn bị: Mỗi nhóm
½ tờ giấy A0 để trình bày kết quả (đủ dùng theo nhóm), băng dính. HS chuẩn
bị: bút lông, bìa giấy/bìa màu kích thước ¼ tờ giấy tập HS, keo dán, kéo.
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu (40 phút)
1. Hoạt động 1: Trò chơi “ Tháp nào cao hơn?” (30 phút)
Mục tiêu
- HS nêu được những yếu tố con người cần có để duy trì sự sống và
những điều kiện cần có trong cuộc sống.
244
- Giáo dục HS một số KNHHT qua trò chơi như: KN di chuyển phối
hợp công việc, KN phân công, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến cá nhân và
kết quả nhóm, KN thể hiện thái độ hợp tác, KN hỗ trợ bạn, KN thao tác với
dụng cụ học tập, KN thực hiện báo cáo, KN nhận xét, KN đánh giá và tự đánh
giá.
- Giáo dục HS thái độ hợp tác trong học tập.
* Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò
chơi (2 phút)
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 4-6 bạn.
- Phát dụng cụ chơi cho mỗi nhóm.
- Giới thiệu trò chơi
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích
cách chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá
- HS nhanh chóng ổn định, xác
định mục tiêu trò chơi
- HS trong nhóm tự sắp xếp bàn
ghế đủ chỗ ngồi cho các bạn trong
nhóm, các bạn ngồi đối diện với
nhau.
- Chọn bạn nhóm trưởng điều hành
nhóm.
Nhanh chóng sắp xếp bàn ghế và
ngồi vào nhóm.
- Đặt dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
245
(3 phút) – Phân tích sự cần thiết phải
hợp tác thực hiện đúng luật
(KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (15 phút)
- Làm nháp nếu cần thiết, cho HS
chơi.
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ
để GV hướng dẫn lại.
Nhóm trưởng điều hành các bạn
khẩn trương thực hiện:
- Mỗi bạn làm việc cá nhân
trong khoảng 2- 3 phút: Quan sát
tranh trong SGK và kết hợp với
hiểu biết của mình để viết hoặc vẽ
ra giấy tất cả những thứ mà em cần
có để duy trì sự sống và những thứ
cần có trong cuộc sống. Viết bằng
bút lông chữ to. Chia các phiếu đã
viết thành 2 nhóm, nhóm duy trì sự
sống và nhóm cần có trong cuộc
sống để chia sẻ.
- Lần lượt từng bạn nhanh chóng
chia sẻ ý kiến của mình và đặt
phiếu của mình vào bảng nhóm.
Những thứ cần thiết để duy trì sự
sống đặt ở tầng dưới, những thứ
cần có trong cuộc sống đặt ở tầng
trên. Mỗi một lượt, mỗi bạn chỉ
nêu 1 thứ (đưa ra 1 bìa), lần lượt
246
Bước 5. Tổng kết trò chơi (8 phút)
- Xác nhận nhóm thắng
xoay vòng đến khi hết ý kiến. Bìa
có cùng ý kiến trùng nhau sẽ đặt
trùng khít lên nhau.
Nhóm trưởng cùng các bạn
thống nhất lại ý kiến nào là cần
duy trì sự sống và ý kiến nào cần
có trong cuộc sống. Dán các bìa
vào đúng vị trí.
- HS đính sản phẩm của nhóm
lên bảng lớp hoặc các vách tường
của lớp học.
HS quan sát kết quả các nhóm:
Số lượng ý kiến của các tháp, có ý
kiến nào chưa phù hợp? sắp xếp ý
kiến ở 2 tầng của tháp đã hợp lí
chưa? (2 phút để các nhóm quan
sát các sản phẩm các nhóm để có
nhận xét).
- Các nhóm trình bày: 2 bạn lên
trình bày, mỗi bạn trình bày một
tầng
- Xác định nhóm chiến thắng.
* HS ghép/ xây thêm ý kiến vào
một bảng nhóm để có được kết quả
tốt nhất của cả lớp.
247
Cùng HS phân tích kết quả các
nhóm, làm rõ sự cần thiết phải có sự
hợp tác trong khi chơi
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc
thực hiện KNHHT, tinh thần thái độ
tham gia của HS, khen ngợi cá nhân
và nhóm thực hiện tốt luật chơi và
hợp tác tốt. Tóm lược nội dung bài
học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
Suy nghĩ và nêu ý kiến: Vì sao
tháp của nhóm mình thấp hơn/cao
hơn nhóm bạn? Nhóm của mình
nhanh hơn/chậm hơn nhóm bạn?
Vì sao? Nếu được thực hiện lại trò
chơi này nhóm mình sẽ làm như
thế nào?
(Nhận thức được cần thiết phải có
hợp tác trong khi chơi, có phân
công hợp lí, tích cực, khẩn trương,
thao tác chính xác nhanh nhẹn,
chia sẻ vật liệu, dụng cụ, trợ giúp
nhau)
- Các nhóm tự đánh giá sự tham
gia của các bạn trong nhóm, việc
thực hiện luật chơi trong quá trình
chơi.
HS nêu những nội dung đã học
được qua trò chơi, nội dung học
tập.
- Cổ vũ nhóm thắng
248
2. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (8 phút)
* Mục tiêu: phân biệt những yếu
tố con người cũng như sinh vật khác
cần có để duy trì sự sống của mình
với những yếu tố mà chỉ con người
mới cần.
* Cách tiến hành
- Tổ chức nhóm và hướng dẫn thảo
luận nhóm.
- HS thảo luận nhóm, theo
nhóm đã thực hiện trò chơi
- Sử dụng sản phẩm của nhóm
qua trò chơi để xác định những yếu
tố nào cần cho sự sống của con
người, động vật, thực vật. Những
yếu tố nào chỉ con người mới cần.
- HS dùng bút lông vẽ thêm các
ký hiệu vào những bìa đã ghi ý
kiến trong Tháp của nhóm:
- Ký hiệu : cây là yếu tố
cần cho thực vật
- Ký hiệu : là yếu tố cần cho
động vật
- Ký hiệu : là yếu tố cần cho
con người
249
- Tổ chức các nhóm trình bày
- Thống nhất những yếu tố cần cho
sự sống của con người, động vật,
thực vật. Những yếu tố nào chỉ con
người mới cần.
Yếu tố nào cả con người, động
vật, thực vật đều cần thì ghi cả 3
ký hiệu , ,
- Chỉ cần vẽ ký hiệu không bắt
buộc tô màu
- Thời gian thực hiện 5 phút.
- Cho các nhóm đính bảng của
mình lên bảng lớp để cùng nhận
xét.
- Quan sát các nhóm khác,
- Trình bày kết quả của nhóm
Nêu ý kiến nhận xét nhóm khác.
3. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học.
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm HS thực hiện tốt.
- Dặn HS về nhà học bài và c huẩn bị.
250
Phụ lục 15
Minh hoạ thiết kế dạy học với TCKH có nội dung của một hoặc nhiều
bài học.
Môn Khoa học lớp 5
Bài 54: CÂY CON CÓ THỂ MỌC LÊN TỪ
MỘT SỐ BỘ PHẬN CỦA CÂY MẸ
I. Mục tiêu
- Giúp HS: Quan sát, tìm vị trí chồi ở một số cây; Kể tên một số cây
được mọc ra từ bộ phận của cây mẹ;
- Giáo dục HS một số KNHHT qua trò chơi như KN di chuyển phối
hợp công việc, KN phân công, KN lắng nghe, KN trình bày ý kiến, KN thể
hiện thái độ hợp tác, KN trợ giúp bạn, KN thao tác với dụng cụ học tập, KN
thực hiện báo cáo, KN đánh giá.
- Giáo dục HS bảo vệ môi trường, thái độ hợp tác trong học tập.
II. Chuẩn bị của GV và HS
- Hình trang 110,111 SGK
- Chuẩn bị theo nhóm : Vài ngọn mía, vài củ khoa tây, lá sống đời, củ
gừng, củ riềng, củ hành, tỏi.
- Đồ dùng cho trò chơi “ Ai tinh mắt?”:
GV chuẩn bị: Mỗi nhóm ½ tờ giấy A 0 để trình bày kết quả, phiếu học
tập, bìa cứng khổ A4, băng dính, bìa hình quả, bìa hình lá.
Mỗi HS chuẩn bị: bút lông, 10 bìa hình chiếc lá màu xanh lá cây và 10
bìa hình quả màu đỏ kích thước ½ tờ giấy tập HS , keo dán, kéo.
251
III. Các hoạt động dạy-học chủ yếu (40 phút)
1. Hoạt động Trò chơi “ Ai tinh mắt? ”
Cách tiến hành
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Bước 1. Ổn định, giới thiệu trò
chơi (2 phút)
Bước 2. Tổ chức nhóm (2 phút)
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, mỗi
nhóm 6 bạn.
- Phát dụng cụ chơi cho mỗi nhóm.
- Giới thiệu trò chơi
Bước 3. Hướng dẫn, giải thích
cách chơi, luật chơi, tiêu chí đánh giá
(3 phút) – Phân tích sự cần thiết phải
hợp tác thực hiện đúng luật
(KNHHT).
Bước 4. Tiến hành chơi (20 phút)
- Cho HS chơi.
- HS nhanh chóng ổn định, xác
định mục tiêu trò chơi
- HS trong nhóm tự sắp xếp bàn
ghế đủ chỗ ngồi cho các bạn trong
nhóm, các bạn ngồi đối diện với
nhau.
- Chọn bạn nhóm trưởng điều hành
nhóm.
- Đặt dụng cụ đã chuẩn bị lên bàn.
- Lắng nghe, theo dõi GV hướng
dẫn.
- Có ý kiến thắc mắc nếu chưa rõ
để GV hướng dẫn lại
Nhóm trưởng điều hành các bạn
252
- Quan sát hỗ trợ, phản hồi cho HS
về việc thực hiện KNHHT.
- Khích lệ, cổ vũ các nhóm.
khẩn trương thực hiện:
Chia nhóm thành 2-3 nhóm nhỏ.
- Bước 1. Mỗi nhóm nhỏ đi quan
sát một khu vực trong trường.
- Mang theo bút, bìa hình lá, bìa
hình quả, bìa cứng A4(để làm đế
tựa, đặt các miếng bìa lên để viết)
Quan sát những cây xanh, cây
hoa trong khu vực được phân công
và ghi chép và ghi chép vào bìa cắt
sẵn, một bạn ghi vào bìa hình quả,
một bạn ghi vào bìa hình lá. Trong
10 phút.
- Bạn nhóm trưởng di chuyển
đến từng nhóm nhỏ của nhóm
mình để hỗ trợ và nhắc nhở thời
gian.
- Nhóm nào quan sát và ghi chép
xong trở về vị trí của nhóm để hội
ý và thực hiện tiếp bước 2
- Các nhóm nhỏ lần lượt chia sẻ
kết quả quan sát. Mỗi lượt, mỗi
bạn đọc 1 tên (đưa ra 1 bìa), các
Táo
Mía
253
nhóm khác nếu có tên giống nhau
thì xếp trùng lên nhau. Lần lượt
xoay vòng cho đến hết. Phải khẩn
trương.
Bước 2. Quan sát vật thật đã
chuẩn bị : ngọn mía, củ khoa tây,
lá sống đời, củ gừng, củ riềng, củ
hành, tỏi và ghi tên cây vào bìa
như bước 1
Bước 3. Một bạn vẽ thân cây,
bạn tô màu, bạn dán quả, bạn dán
lá thành hình cây xanh
- HS đính sản phẩm của nhóm
lên bảng lớp hoặc các vách tường
của lớp học.
HS quan sát kết quả các nhóm:
Số lượng ý kiến của các cây, có ý
kiến nào chưa phù hợp?(2 phút để
254
Bước 5. Tổng kết trò chơi (8 phút)
- Xác nhận nhóm thắng
Cùng HS phân tích kết quả các
nhóm, làm rõ sự cần thiết phải có sự
hợp tác trong khi chơi
- Bổ sung ý kiến, đánh giá kết quả
của từng nhóm/đội, đánh giá việc
các nhóm quan sát các sản phẩm
các nhóm để có nhận xét).
- Các nhóm trình bày: 2 bạn lên
trình bày, mỗi bạn trình cây mọc
lên từ hạt, cây mọc lên từ một phận
của cây mẹ.
- Xác định nhóm chiến thắng.
* HS ghép/ xây thêm ý kiến vào
một cây để có được kết quả tốt
nhất của cả lớp.
Suy nghĩ và nêu ý kiến: Nhóm
của mình nhanh hơn/chậm hơn
nhóm bạn? Vì sao? Cây của nhóm
mình có nhiều/ít lá và quả hơn
nhóm bạn? vì sao? (Nhận thức
được cần thiết phải có hợp tác
trong khi chơi, có phân công hợp
lí, khẩn trương, di chuyển nhanh
nhẹn, thao tác chính xác, chia sẻ
vật liệu, dụng cụ, trợ giúp nhau)
- Các nhóm tự đánh giá sự tham
gia của các bạn trong nhóm, việc
thực hiện luật chơi trong quá trình
chơi.
255
thực hiện KNHHT, tinh thần thái độ
tham gia của HS, khen ngợi cá nhân
và nhóm thực hiện tốt luật chơi và
hợp tác tốt. Tóm lược nội dung bài
học.
- Khen thưởng nhóm chiến thắng,
khích lệ các nhóm còn lại.
* Tự đánh giá quá trình tổ chức
TCKH của mình.
HS nêu những nội dung đã học
được qua trò chơi, nội dung học
tập.
- Cổ vũ nhóm thắng
2. Tổng kết tiết học (2 phút)
- GV củng cố lại kiến thức đã học
- GV nhận xét tinh thần thái độ học tập, việc thực hiện các KNHHT,
tuyên dương HS, nhóm HS thực hiện tốt.
- Dặn HS về nhà chọn và trồng thử một cây bằng thân hoặc rễ hoặc lá
của cây mẹ.
______________________
256
Phụ lục 16 : Kiểm định sự tương quan trước thực nghiệm và kết quả tác động
sau thực nghiệm
257