28
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HC KINH TQUỐC DÂN ĐOÀN HẢI YẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế ( Phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng kinh tế) Mã số: 62340410 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Hà Nội - 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐOÀN HẢI YẾN

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

(Phân bố lực lƣợng sản xuất và phân vùng kinh tế)

Mã số: 62340410

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2016

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

2

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH

TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Bùi Tất Thắng

2. PGS.TS. Nguyễn Thanh Hà

PHẢN BIỆN:

1. TS. Đỗ Nam Thắng

2. TS. Phí Vĩnh Tƣờng

3. TS. Ngô Thúy Quỳnh

Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án

cấp Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân

Vào hồi: 15h00 ngày 18 tháng 06 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Quốc gia

- Thư viện Đại học Kinh tế quốc dân

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

3

MỞ ĐẦU

1. Giới thiệu luận án

Theo cách tiếp cận hệ thống của chuyên ngành Phân bố lực

lượng sản xuất và phân vùng kinh tế, luận án Tiến sĩ kinh tế “Phát

triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng Đồng bằng sông

Hồng” tập trung vào nghiên cứu những vấn đề quan trọng sau đây:

+ Tổng hợp những vấn đề lý thuyết để tiến hành nghiên cứu

luận án, bao gồm nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu

kinh tế ven biển (KKTVB), các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền

vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB.

+ Đánh giá thực trạng phát triển các KKTVB vùng đồng bằng

sông Hồng (ĐBSH) trên quan điểm phát triển bền vững; Thử nghiệm

đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng

ĐBSH.

+ Đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các

KKTVB vùng ĐBSH trong những năm tới.

Luận án có 180 trang, trong đó nội dung chính có 150 trang, 11

bảng và biểu đồ, 16 hình, 8 phụ lục. Ngoài phần mở đầu, kết luận,

danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được

trình bày trong 4 chương như sau:

Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề

tài (22 trang).

Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững

các khu kinh tế ven biển (48 trang).

Chương 3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế ven biển vùng

đồng bằng sông Hồng theo quan điểm bền vững (58 trang).

Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển các khu kinh tế

ven biển vùng Đồng bằng sông Hồng theo hướng bền vững đến năm

2020 và những năm tiếp theo (22 trang).

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

4

Các kết quả chính mà luận án đã đạt đƣợc:

Luận án đã làm rõ các khái niệm về khu kinh tế, khu kinh tế

ven biển; đồng thời căn cứ trên khung lý thuyết phát triển bền vững

(PTBV) và tiêu chí đánh giá PTBV, Luận án đã luận giải nội hàm của

PTBV các khu kinh tế ven biển từ góc độ chuyên ngành Phân bố lực

lượng sản xuất và phân vùng kinh tế theo hướng tiếp cận hiện đại;

làm rõ nội dung, bản chất của phát triển bền vững khu kinh tế ven

biển; các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững khu kinh tế ven

biển; đánh giá phát triển bền vững đối với khu kinh tế ven biển; đề

xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các khu kinh tế

ven biển.

Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các

khu kinh tế ven biển đã đề xuất, Luận án đánh giá thực trạng phát

triển các khu kinh tế ven biển Việt Nam nói chung, vùng đồng bằng

sông Hồng nói riêng; thử nghiệm đánh giá các yếu tố bền vững –

không/ chưa bền vững của các khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng

sông Hồng; chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức

đồng thời đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các

khu kinh tế ven biển vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm

tới.

2. Lý do chọn đề tài

Việc phát triển các KKTVB đang còn là vấn đề mới mẻ ở Việt

Nam, do vậy những nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này còn rất ít.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu luận cứ khoa học đối với sự phát triển

bền vững các KKTVB vùng ĐBSH là vừa có tính lý luận vừa có tính

thực tiễn cao. NCS hy vọng rằng nghiên cứu này sẽ góp một phần

nhỏ bé thảo luận khoa học về các giải pháp huy động được tốt hơn

nguồn lực để phát triển bền vững các KKTVB trong thời gian tới.

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

5

3. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận và

thực tiễn liên quan đến phát triển các KKT, luận án có đóng góp về

mặt lý luận và học thuật, trong đó đề xuất mới về nội dung, bản chất

của phát triển bền vững KKTVB, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển

bền vững KKTVB, đánh giá phát triển bền vững đối với KKTVB.

Bên cạnh đó, luận án cũng đã có đóng góp về mặt thực tiễn, trong đó

đề xuất định hướng và giải pháp để phát triển bền vững các KKTVB

vùng ĐBSH trong những năm tới.

Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung thực hiện những

nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các

KKTVB theo hướng phát triển bền vững.

- Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các

KKTVB theo hai nhóm: (i) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội

tại; (ii) Tiêu chí đánh giá tác động lan toả.

- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành

công trong việc phát triển các KKT (như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn

Độ), từ đó rút ra một số bài học cho Việt Nam về phát triển các KKT

theo hướng bền vững.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các KKT ở

nước ta nói chung và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua,

bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển

các KKTVB. Thử nghiệm đánh giá đánh giá các tiêu chí bền vững

đối với các KKTVB vùng ĐBSH trên cơ sở hệ thống tiêu chí phát

triển bền vững các KKTVB đã đề xuất.

- Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các KKTVB vùng

ĐBSH theo hướng bền vững để đáp ứng yêu cầu thực hiện Chiến

lược Biển Việt Nam đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

6

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề phát triển bền vững

các KKTVB vùng ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai

KKTVB là Vân Đồn (Quảng Ninh) và Đình Vũ - Cát Hải (Hải

Phòng). Trên cơ sở phân tích những lợi thế, chức năng đặc thù và khả

năng phát triển của các KKT này, tác giả đề xuất hệ thống những tiêu

chí cơ bản để đánh giá sự phát triển bền vững các KKTVB vùng

ĐBSH tới năm 2020 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian, luận án nghiên cứu phát triển bền vững vùng

ĐBSH, trong đó có 2 tỉnh, thành phố: Hải Phòng và Quảng Ninh là

nơi có KKTVB. Về thời gian, luận án nghiên cứu sự phát triển của

các KKTVB vùng ĐBSH từ khi được thành lập đến nay, chủ yếu là

từ năm 2010 đến 2015, ngoài ra, trong một số phần của luận án sẽ sử

dụng kết quả dự báo đến năm 2020 của các cơ quan dự báo công bố

gần đây.

5. Phương pháp nghiên cứu

► Câu hỏi nghiên cứu:

Luận giải việc xây dựng các KKTVB vùng ĐBSH dựa trên

những căn cứ lý thuyết và thực tiễn nào? Cần có những điều kiện gì

để tiến hành xây dựng các KKTVB?

Tiêu chí xác định vấn đề phát triển các KKTVB nhằm đảm

bảo mục tiêu phát triển bền vững là gì? Những kết quả đã đạt được,

những tồn tại trong phát triển các KKTVB vùng ĐBSH và nguyên

nhân?

Định hướng và giải pháp thực hiện phát triển các KKTVB

vùng ĐBSH theo hướng bền vững như thế nào?

►Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng tổng hợp các

phương pháp nghiên cứu, trong đó chú trọng các phương pháp sau

đây: Phương pháp nghiên cứu tại bàn (chương 1); phương pháp đánh

giá tổng hợp (chương 3); phương pháp SWOT (chương 3); phương

pháp quy nạp (chương 2); phương pháp chuyên gia (chương 3+4);

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

7

phương pháp phân tích chính sách (chương 2+3) và một số phương

pháp khác như thống kê mô tả và so sánh, dự báo xu thế phát triển,...

►Nguồn số liệu: Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu

là số liệu thứ cấp, bao gồm: Số liệu thống kê; Số liệu khảo sát của các

cơ quan nghiên cứu; Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các

cuộc hội thảo, các bài viết đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành.

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI

1.1. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển bền vững

Trên thế giới, có một số nghiên cứu điển hình về phát triển bền

vững như Mayer (2008) [87], O’Connor (2006) [88] và Atkinson

(1999) [73] đề xuất đánh giá phát triển bền vững theo 4 chiều hoặc 6

hệ thống chỉ tiêu.

Ở Việt Nam, cũng có nhiều nghiên cứu điển hình liên quan đến

PTBV như: Lê Xuân Bá (2010) [3], Bùi Tất Thắng (2006) [50]. Các

nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: để thực hiện phát triển bền vững về

mặt kinh tế thì tốc độ tăng trưởng phải cao và quan trọng là phải có

sự thay đổi về cơ cấu kinh tế cùng với việc nâng cao đời sống của

dân chúng và bảo vệ môi trường, nguồn tài nguyên thiên nhiên. Liên

quan đến các tiêu chí đánh giá PTBV, Lê Hà Thanh và cộng sự

(2014) [49] đã đề xuất hai nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững

khu cụm công nghiệp gồm: (i) các tiêu chí đánh giá phát triển bền

vững nội tại; và (ii) các tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa. Trong đó:

nhóm tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố

chủ quan của cụm ngành công nghiệp; nhóm tiêu chí đánh giá tác

động lan tỏa xem xét các tác động ở ba lĩnh vực phát triển bền vững

là kinh tế, xã hội và môi trường.

Trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu quốc tế và trong nước,

một số công trình nghiên cứu đồng thuận khi nhận định rằng ngoài ba

tiêu chí về PTBV đối với một quốc gia (kinh tế, xã hội và môi

trường), đối với chủ thể của nền kinh tế (như KCN, KKT, đặc KKT)

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

8

thì để PTBV cần phải đáp ứng thêm những tiêu chí về thể chế hay cụ

thể hóa thành những tiêu chí như cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tiến bộ,...

1.2. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển khu kinh

tế và khu kinh tế ven biển

Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề phát triển KKT

nói chung và KKTVB nói riêng, trong đó điển hình là: Farole, T. và

G. Akinci (2011) [85] đề cập đến ba vấn đề hết sức quan trọng đối

với các nhà hoạch định chính sách, đó là: Làm thế nào để làm cho

KKT thành công trong việc thu hút các doanh nghiệp để tạo công ăn

việc làm; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về mặt

kinh tế và mang lại tác động tích cực, trong đó có việc tạo điều kiện

thuận lợi cho việc đẩy mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu và cải cách

kinh tế; Làm thế nào để đảm bảo rằng các KKT bền vững về thể chế,

xã hội và môi trường. Trong khi đó, nghiên cứu của FIAS (2008)

[84] lại phân tích những xu thế phát triển chủ yếu liên quan đến loại

hình KKT giúp cho các nhà hoạch định chính sách có thể thiết kế và

tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các KKT nhằm tối đa hóa lợi

ích cho toàn nền kinh tế.

Ở Việt Nam, phát triển các KKTVB là chủ trương mới của

Đảng, do vậy các tài liệu chuyên sâu về vấn đề này còn rất ít, đặc biệt

là những nghiên cứu về phát triển KKTVB vùng ĐBSH. Hầu hết các

thông tin được phổ biến công khai chỉ chủ yếu là các báo cáo của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư và một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã

hội Việt Nam; còn các nghiên cứu khác thì mới chỉ ở dạng các bài

viết hoặc bài tham luận tại các cuộc hội thảo, hoặc có liên quan được

đề cập rất ngắn trong các nghiên cứu về quy hoạch vùng ĐBSH hay

kế hoạch phát triển KTXH của đất nước.

Đã có các nghiên cứu điển hình của Nguyễn Quang Thái

(2010) [47], Võ Đại Lược (2010) [35], Bùi Tất Thắng (2010) [52],

v.v… Các tác giả cho rằng có thể nghiên cứu lựa chọn một vài khu

xây dựng thành các KKT tự do ven biển, nhằm tạo ra sự đột phá đủ

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

9

lớn, mở ra một thời kỳ phát triển kinh tế biển với mục tiêu “trở thành

quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển”. Thêm vào đó, cần nghiên

cứu sâu hơn các lĩnh vực thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển

của mỗi khu vào một số lĩnh vực được chuyên môn hóa.

1.3. Một số nghiên cứu liên quan đến chủ đề Phát triển KTXH

vùng ĐBSH

Những nghiên cứu riêng về phát triển kinh tế - xã hội vùng

ĐBSH không nhiều, chủ yếu chỉ là các báo cáo tình hình phát triển

địa phương thuộc vùng ĐBSH do các Viện nghiên cứu hoặc các Vụ

chuyên ngành của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện; thêm vào đó, có

một số đề tài khoa học của Viện Khoa học xã hội Việt Nam. Ngoài

ra, có một số nghiên cứu khác như luận án tiến sĩ hoặc thạc sĩ về một

lĩnh vực chuyên ngành hẹp trong vùng ĐBSH, một số bài viết ở dạng

tham luận hội thảo, hoặc phân tích ngắn liên quan đến các vùng,

trong đó có so sánh với vùng ĐBSH. Có thể kể đến một số nghiên

cứu sau đây:

Một báo cáo nghiên cứu năm 2005 [40] của Nhóm Hành động

chống đói nghèo dựa trên kết quả bộ số liệu điều tra mức sống hộ gia

đình tập trung đánh giá thực trạng nghèo ở vùng ĐBSH. Bùi Trinh

(2012) [76] đã sử dụng mô hình I/O liên vùng với số liệu thống kê

năm 2001 để phân tích tác động của chính sách đối với 7 vùng và 10

nhóm ngành tổng hợp, trong đó có vùng ĐBSH. Trần Thị Huyền

Trang, Phạm Thị Phương Nga (2014) [58] đã chỉ ra một số lợi thế so

sánh nổi trội của vùng ĐBSH v.v... Về lâu dài, cần phát triển các

ngành kinh tế theo hướng chuyển dần từ lợi thế tĩnh sang lợi thế động

để thực hiện thành công quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của

vùng ĐBSH. Vũ Thị Hoài Thu (2013) [56] lấy Nam Định làm địa bàn

đã tập trung nghiên cứu vấn đề sinh kế bền vững ở vùng ven biển

ĐBSH trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

1.4. Những vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu phát triển bền vững

KKTVB

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

10

Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu, tác giả xác định

những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung giải quyết như sau: Một

là, hệ thống hóa, luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và

thực tiễn về phát triển KKT và KKTVB. Hai là, phân tích và đánh

giá thực trạng tình hình phát triển các KKTVB vùng ĐBSH. Thử

nghiệm đánh giá các tiêu chí bền vững đối với các KKTVB vùng

ĐBSH. Ba là, đề xuất định hướng phát triển, mô hình và phương thức

quản lý và giải pháp phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền

vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

♣ Kết luận chƣơng 1:

Trong chương 1, qua quá trình làm tổng quan tình hình nghiên

cứu, tác giả nhận thấy đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về

chủ đề PTBV và phát triển các KKTVB, nhưng vẫn chưa có nhiều

những công trình trực tiếp nghiên cứu về phát triển bền vững các

KKTVB ở khu vực ĐBSH. Chính vì vậy, trong bối cảnh hiện nay khi

yêu cầu phát triển đặt ra là cần tập trung nguồn lực để đẩy nhanh lộ

trình CNH, HĐH phù hợp với xu thế phát triển của thế giới, mở ra

một tư duy phát triển kinh tế biển Việt Nam, tác giả nhận thấy rằng

có thể lựa chọn nghiên cứu vấn đề phát triển các KKTVB vùng

ĐBSH, trong đó tập trung nghiên cứu vào hai KKTVB là Vân Đồn

và Đình Vũ - Cát Hải để đánh giá những lợi thế và bất lợi, những cơ

hội và thách thức đối với yêu cầu phát triển, nghiên cứu sâu hơn

những thế mạnh đặc thù để hướng sự phát triển của mỗi KKT vào

một số lĩnh vực được chuyên môn hóa, từ đó phân tích và đánh giá

những ảnh hưởng/tác động lan tỏa của các KKT này đối với sự phát

triển của cả vùng ĐBSH nhằm đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN BỀN VỮNG CÁC KHU KINH TẾ VEN BIỂN

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển bền vững các khu kinh tế

2.1.1. Về vấn đề phát triển bền vững

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

11

● Khái niệm: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp

ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến

những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." (Báo

cáo Brundtland)

● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững

+ Bền vững về kinh tế:

+ Bền vững về xã hội:

+ Bền vững về môi trường:

● Một số bộ chỉ tiêu đánh giá PTBV phổ biến trên thế giới và ở

Việt Nam: Bộ tiêu chí Phát triển bền vững Dow Jones; Bộ tiêu chí

của Tổ chức Sáng kiến toàn cầu; Bộ tiêu chí của Liên Hợp Quốc; Bộ

chỉ tiêu giám sát, đánh giá PTBV địa phương giai đoạn 2013-2020

của Việt Nam.

2.1.2. Về vấn đề phát triển các khu kinh tế

● Khái niệm về khu kinh tế

Theo nghĩa rộng, KKT là một khu vực có ranh giới địa lý xác

định, có không gian kinh tế riêng biệt, được áp dụng những chính

sách đặc biệt để thu hút vốn đầu tư và kỹ thuật của nước ngoài với

những chế độ ưu đãi về thuế, về tiền thuê đất.... KKT là một đơn vị

hành chính riêng thực hiện quản lý toàn diện về kinh tế, xã hội, môi

trường…

Ở Việt Nam, KKT là khu vực có không gian kinh tế riêng biệt

với môi trường đầu tư và kinh doanh đặc biệt thuận lợi cho các nhà

đầu tư, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,

trình tự và thủ tục quy định.

● Các loại hình khu kinh tế

Có nhiều loại hình KKT trên thế giới như: KKT đặc biệt, KKT

tự do, KKT mở, KKT cửa khẩu, KKTVB… Trong đó, KKTVB

thường được xây dựng ở những vị trí đắc địa ven bờ biển gắn với các

cảng biển tốt, được hỗ trợ bằng các chính sách và biện pháp ưu đãi

đặc biệt với kỳ vọng có thể thu hút đầu tư cao, tạo đột phá phát triển

mạnh và có sức lan tỏa nhanh.

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

12

● Đặc điểm và vai trò của các khu kinh tế

Đặc điểm: Về không gian, KKT được thành lập trên cơ sở diện

tích đất tự nhiên rộng lớn, có tính đặc biệt về điều kiện tự nhiên, vị trí

địa lý kinh tế thuận lợi. Về quy hoạch tổng thể: KKT được chia thành

khu phi thuế quan và khu thuế quan.

Đặc trưng cơ bản: Tính kết nối, lan tỏa; Tính đồng bộ, nội tại;

Tính tiên phong, định hướng.

Vai trò: Là những cửa mở lớn thu hút các nguồn lực bên ngoài

và tạo ra những điểm tăng trưởng nổi bật có sức lan tỏa mạnh mẽ; là

hạt nhân và là động lực phát triển KTXH ở quy mô vùng trong chiến

lược phát triển quốc gia.

● Tiêu chí lựa chọn ban đầu để đề xuất hình thành KKT

- Về vị trí xây dựng KKT: Vị trí địa chiến lược; cơ sở hạ tầng

thuận lợi; nguồn nhân lực dồi dào; hạ tầng xã hội hấp dẫn; chi phí

xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thấp và có thể được các địa

phương hỗ trợ tạo điều kiện.

- Về quy mô KKT: Có không gian phát triển đủ lớn (trên

10.000 ha đến trên 20.000 ha);

Ngoài ra, KKTVB còn được thiết kế phát triển dựa trên những

lợi thế và chức năng đặc thù.

2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển bền vững các KKTVB

2.2.1. Quan điểm và định hướng PTBV của Việt Nam

Quan điểm chung cho giai đoạn 2011-2020 là phát triển hài

hòa ba trụ cột của phát triển bền vững (về kinh tế, xã hội và môi

trường) phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

2.2.2. Về nội hàm PTBV các khu kinh tế ven biển

Hiện tại, chưa có tổ chức nào hoặc nghiên cứu nào đưa ra khái

niệm riêng về phát triển bền vững các KKTVB. Tuy nhiên, trên cơ sở

khái niệm và tiêu chí chung đánh giá phát triển bền vững, tác giả cho

rằng có thể luận giải một cách cơ bản nhất về nội dung phát triển bền

vững các KKTVB. Đó là:

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

13

Phát triển bền vững các KKTVB là sự phát triển đảm bảo sự

kết hợp chặt chẽ giữa bền vững về kinh tế với bền vững về xã hội và

bền vững về môi trường trong nội tại các KKTVB và có tác động lan

tỏa tích cực đến sự phát triển bền vững của địa phương, của vùng và

của quốc gia.

Quá trình phát triển bền vững các KKT cũng dựa trên thành

quả của bốn thành tố căn bản: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, bền

vững môi trường, bền vững thể chế.

2.2.3. Một số tiêu chí để xác định các KKTVB có tiềm năng và lợi

thế vượt trội ở Việt Nam

Một số tiêu chí cơ bản đối với các KKT có điều kiện về tiềm

năng và lợi thế vượt trội ở Việt Nam: (i) Là KKTVB hoặc một phần

của KKTVB; (ii) Thuộc khu vực có không gian tương đối độc lập;

(iii) Có quy mô diện tích từ 40.000 ha trở lên; (iv) Nằm trong phạm

vi một đơn vị hành chính cấp huyện; (v) Nằm trên các trục hành lang

kinh tế liên khu vực và quốc tế; (vi) Nằm trong các vùng kinh tế

trọng điểm của quốc gia; (vii) Có mục tiêu và định hướng phát triển

rõ ràng, khả năng phát triển đa ngành, đa lĩnh vực; (viii) Có khả năng

phát triển các công trình kết cấu hạ tầng chiến lược; (ix) Có khả năng

phát triển thành trung tâm trung chuyển hàng hóa, hành khách quốc

tế; (x) Có khả năng thu hút dự án, công trình đầu tư mang tính động

lực.

2.2.4. Đề xuất một số tiêu chí phát triển bền vững các KKTVB vùng

ĐBSH

Tác giả khái quát hóa hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV các

KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa; và (ii)

Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại, được thể hiện dưới

dạng sơ đồ (hình 2.4).

● Tiêu chí đánh giá tác động lan toả thể hiện tính kết nối, lan

tỏa, xem xét các tác động ở bốn lĩnh vực: kinh tế, xã hội, môi trường

và thể chế. Trong đó:

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

14

- Tác động lan tỏa về mặt kinh tế: Bao gồm các chỉ tiêu cụ thể

như: GRDP; cơ cấu GRDP; tỷ suất GRDP/lao động theo giá hiện

hành (hoặc giá cố định); hiệu quả sử dụng vốn; cơ sở hạ tầng;...

- Tác động lan tỏa về mặt xã hội: Bao gồm các chỉ tiêu về khả

năng giải quyết việc làm của KKT cho lao động địa phương; mức độ

chuyển dịch cơ cấu lao động của địa phương; chất lượng nguồn nhân

lực...

- Tác động lan tỏa về mặt môi trường: Các tiêu chí đánh giá

bao gồm hệ thống xử lý chất thải của KKT; mức độ và khả năng thay

thế tài nguyên truyền thống bằng tài nguyên tái tạo; hoạt động ít gây

ô nhiễm môi trường và hài hòa với sự phát triển của các ngành khác;

chính sách khuyến khích doanh nghiệp hoạt động sản xuất và tiêu

dùng sạch hơn;…

- Tác động lan tỏa về mặt thể chế: Thể hiện qua chính sách thu

hút và ưu đãi đầu tư, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh tranh của

địa phương;... thông qua các chỉ tiêu như: Số lượng DN được hưởng

ưu đãi đầu tư; Tỷ lệ vốn ưu đãi đầu tư trên tổng số vốn đầu tư vào

KKT.

● Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại: Đánh giá phát

triển bền vững nội tại xem xét các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị

trí, quy mô, hiệu quả hoạt động, trình độ công nghệ, mức độ đáp ứng

yêu cầu của nhà đầu tư, mức độ liên kết của các DN trong từng KKT.

2.3. Kinh nghiệm phát triển KKT của một số quốc gia trên thế

giới

Tác giả đã nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm của Trung Quốc,

Hàn Quốc, Ấn Độ và rút ra bài học cho Việt Nam trong việc phát

triển các khu kinh tế.

► Kiến nghị từ kinh nghiệm Trung Quốc:

+ Quy định cụ thể và chặt chẽ hơn về vai trò của các cơ quan

quản lý nhà nước đối với KKT ở cấp trung ương và địa phương đối

với công tác xây dựng và triển khai quy hoạch; xây dựng và phát

triển cơ sở hạ tầng KKT; đền bù, giải phóng mặt bằng, đảm bảo đời

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

15

sống của người dân bị thu hồi đất và quá trình sử dụng đất đai trong

KKT.

+ Quy định chế tài chặt chẽ để ràng buộc việc tuân thủ quy

hoạch phát triển KKT cũng như việc giám sát, kiểm tra, thanh tra

việc chấp hành quy định về KKT.

+ Điều chỉnh công tác quy hoạch phát triển KKT theo hướng

phải định hướng phát triển KKT theo ngành, lĩnh vực phù hợp với địa

bàn phát triển KKT và chú trọng về cơ cấu, chất lượng thu hút đầu tư

vào KKT.

+ Thí điểm xây dựng một số KKT để tạo nên mối liên kết

ngành chặt chẽ giữa các doanh nghiệp trong vùng với nhau và giữa

trong và ngoài KKT; kết hợp giữa thu hút đầu tư với hoạt động

nghiên cứu phát triển, dịch vụ kết nối doanh nghiệp để tạo nên các

clusters có lợi thế cạnh tranh cao, đạt hiệu quả cao trong phát triển

kinh tế vùng.

+ Giao các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng chính

sách thu hồi đất và đảm bảo đời sống của người dân bị thu hồi đất

theo hướng hỗ trợ người dân về đất đai, tài chính để họ tham gia góp

vốn, kinh doanh để đảm bảo đời sống và việc làm lâu dài cho người

dân.

► Kinh nghiệm Hàn Quốc và khả năng vận dụng ở Việt Nam

- Trong thời gian tới, các KKTVB ở Việt Nam cũng cần được

cân nhắc, điều chỉnh định hướng, mục tiêu thu hút đầu tư trên cơ sở

lợi thế so sánh của từng KKT nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư, tránh

lãng phí đất đai và cạnh tranh giữa các KKT.

- Cần xem xét thực hiện thí điểm áp dụng mô hình clusters ở

một số KKT, trong đó cho phép áp dụng một số cơ chế, chính sách

đặc thù về quản lý và ưu đãi, đặc biệt là ưu đãi cho doanh nghiệp

FDI.

- Về thể chế, cần hình thành một cơ quan đủ thẩm quyền,

nguồn lực để thực hiện vai trò tham mưu cho Chính phủ quản lý nhà

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

16

nước về KKT ở cấp trung ương và đầu mối phối hợp với các bộ

ngành trung ương thực hiện quản lý KKT.

- Nghiên cứu ban hành luật riêng của KKT tạo điều kiện cho

các cơ quan nhà nước có thể áp dụng thí điểm các chính sách mới và

mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối với các khu vực khác. Đồng thời,

luật KKT riêng với các cơ chế, chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù

không bị hạn chế bởi các pháp luật chuyên ngành liên quan sẽ tạo

thuận lợi cho KKT phát triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực

đối với các vùng lân cận.

- Ở Việt Nam, việc phát triển KKT về số lượng, quy mô cũng

cần phải cân nhắc kỹ lưỡng, có bước đi thận trọng vừa triển khai vừa

nghiên cứu, rút kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao

hơn nữa hiệu quả của các KKTVB; ưu tiên tập trung phát triển các

KKT ở những vùng thực sự có nhiều tiềm năng.

♣ Kết luận chƣơng 2:

Trong chương 2, tác giả đi từ cơ sở lý luận và thực tiễn PTBV

nói chung và PTBV các KKT nói riêng, đồng thời phân tích kinh

nghiệm phát triển các KKT/đặc KKT của một số nước để rút ra bài

học cho Việt Nam trong việc phát triển các KKTVB theo hướng bền

vững. Dựa vào các bộ tiêu chí PTBV đã đề cập trong phần tổng quan

nghiên cứu và cơ sở lý luận, tác giả khái quát hóa và đề xuất hệ thống

tiêu chí đánh giá PTBV các KKTVB thành 2 nhóm: (1) Tiêu chí đánh

giá tác động lan tỏa xem xét bốn lĩnh vực là kinh tế, xã hội, môi

trường và thể chế (mỗi lĩnh vực lại được cụ thể hóa bằng các chỉ tiêu

có thể định lượng được); (ii) Tiêu chí đánh giá PTBV nội tại xem xét

các yếu tố chủ quan của KKTVB về vị trí, quy mô, hiệu quả hoạt

động,…

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU KINH

TẾ VEN BIỂN VÙNG ĐBSH THEO QUAN ĐIỂM BỀN VỮNG

3.1. Quan điểm và chủ trƣơng của Việt Nam về phát triển các

KKTVB

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

17

Việc “xây dựng các KKT, các khu công nghiệp tập trung và

khu chế xuất ven biển gắn với phát triển các khu đô thị ven biển” là

một trong năm lĩnh vực ưu tiên mang tính chiến lược để tạo đột phá

cho sự phát triển kinh tế biển thời kỳ đến năm 2020 và xa hơn [62].

Để làm được điều này, các KKTVB phải đảm bảo tuân thủ các yêu

cầu cơ bản [24] là: (i) Đạt hiệu quả KTXH cao, sử dụng hiệu quả quỹ

đất, mặt nước và không gian của KKTVB; phát triển bền vững; (ii)

Có tầm nhìn xa, phát triển theo hướng hiện đại; (iii) Đảm bảo yêu cầu

an ninh, quốc phòng; (iv) Có cơ chế, chính sách và mô hình quản lý

phát triển cho phép huy động được tối đa mọi nguồn lực cho phát

triển; (v) Triển khai theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng giai

đoạn và phù hợp với định hướng phát triển KTXH của từng vùng và

cả nước.

3.2. Tình hình phát triển các KKTVB Việt Nam trong thời gian

qua

Không tính KKT Đông Nam Quảng Trị vừa có quyết định

thành lập, đến năm 2015, tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện

các dự án đầu tư sản xuất trong KKT ven biển đạt trên 21.500 ha,

chiếm 41% tổng diện tích đất dành cho sản xuất công nghiệp, du lịch,

dịch vụ trong KKT ven biển, trong đó có khoảng 7.300 ha đã triển

khai các dự án thứ cấp.

Về tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng KKT: Ước tính đến hết

tháng 12/2015, tổng số vốn đầu tư đăng ký xây dựng hạ tầng kỹ thuật

trong các KKT ven biển trên cả nước là 167 ngàn tỷ đồng; Tổng số

vốn đầu tư thực hiện ước đạt 33,8 ngàn tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư

trong nước đạt 28,5 ngàn tỷ đồng và vốn đầu tư nước ngoài đạt 250

triệu USD.

Về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài: Ước tính đến

cuối tháng 12/2015, các KKT trên cả nước thu hút được 320 dự án

FDI với tổng vốn đầu tư đăng ký 42 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đã thực

hiện đạt 16,520 tỷ USD, bằng 44% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

18

Về tình hình thu hút đầu tư trong nước: Ước tính đến cuối

tháng 12/2015, các KKT trong cả nước thu hút được 890 dự án đầu

tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng ký 560 ngàn tỷ đồng, tổng

vốn đầu tư đã thực hiện đạt 180 ngàn tỷ đồng, bằng 32% tổng vốn

đầu tư đăng ký.

Về tình hình sản xuất kinh doanh của KKT: Tính đến cuối

tháng 12/2015, tổng doanh thu ước đạt khoảng 9,5 tỷ USD (tăng

0,6% so với cùng kỳ năm 2014); Kim ngạch xuất khẩu của các doanh

nghiệp đạt trên 2,2 tỷ USD (tăng 2% so với cùng kỳ năm 2014); Kim

ngạch nhập khẩu đạt 5,3 tỷ USD (tăng 0,9% so với cùng kỳ năm

2014); Đóng góp vào ngân sách nhà nước đạt 1,9 tỷ USD (tăng 3%

so với cùng kỳ năm 2014); Tổng số lao động trong các KKT khoảng

120 ngàn người (tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2014).

Các chính sách ưu đãi hiện hành áp dụng đối với các KKT

và KKTVB:

Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý lựa chọn 8 nhóm

KKTVB trọng điểm để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách

nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2017 tập

trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước để cơ bản hoàn

thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội quan

trọng của KKT nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư động lực,

quy mô lớn đối với 5 nhóm KKTVB trọng điểm (nhóm KKT Chu Lai

- Dung Quất, KKT Đình Vũ - Cát Hải, KKT Nghi Sơn, KKT Phú

Quốc, KKT Vũng Áng) đã được lựa chọn trong giai đoạn 2013 -

2015; Giai đoạn 2018 - 2020, tập trung đầu tư cho các KKTVB trọng

điểm mới được bổ sung trong giai đoạn 2016 - 2020 (KKT Nam Phú

Yên, KKT Vân Đồn và KKT Định An).

3.3. Tình hình phát triển KKTVB vùng ĐBSH

3.3.5. Thử nghiệm áp dụng bộ tiêu chí PTBV KKTVB để xem xét

đánh giá đối với phát triển bền vững các khu kinh tế ven biển vùng

Đồng bằng sông Hồng

3.3.5.1. Tiêu chí đánh giá tác động lan tỏa

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

19

Thứ nhất, tác động về kinh tế: Để đánh giá tác động lan tỏa về

kinh tế, cần xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB

vùng ĐBSH trong việc tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân

KKTVB đó và cho cả vùng ĐBSH và các vùng lân cận. Trong thời

gian qua, quy hoạch vùng ĐBSH chưa thiết lập một quy hoạch định

hướng phát triển không gian gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế

- xã hội hợp lý cho toàn vùng, trong đó xác định rõ danh mục, quy

mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư,

những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế,

thiết chế cần thiết đi kèm, đặc biệt là đối với các công trình hạ tầng.

Bên cạnh đó, lại thiếu một cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách

theo dõi, điều phối phát triển vùng một cách có khoa học, khách quan

và kịp thời gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn rõ ràng, có tính

thực tế cao.

Thứ hai, tác động về mặt xã hội: Trong vòng 10 năm tới, nếu

đẩy nhanh tốc độ CNH, thì tốc độ đô thị hóa sẽ nhanh hơn, sẽ hình

thành các đô thị mới như thành phố Hạ Long trở thành thành phố

biển đặc thù của vùng với quy mô dân số năm 2020 khoảng 630

nghìn người, liên kết chặt chẽ với các đô thị ven biển khác của vùng

bằng vành đai kinh tế năng động của quốc gia Hạ Long - Vân Đồn -

Hải Hà - Móng Cái; thành phố Hải Phòng với quy mô khoảng 2,2

triệu dân vào năm 2020, trong đó dân số nội thành khoảng 1,5 triệu

dân, là cửa ngõ hội nhập kinh tế của cả miền Bắc với việc ưu tiên đầu

tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng gồm cảng biển, cảng hàng không, các

trục, tuyến đường bộ, đường sắt kết nối với Hà Nội và các trung tâm

kinh tế lớn trong vùng.

Thứ ba, tác động về mặt môi trường: Khi đánh giá tác động lan

tỏa trong quá trình phát triển các KKTVB, cần xác định các yếu tố

liên quan đến nguồn tài nguyên đất và nước, đồng thời xem xét

những hệ lụy về môi trường. Trong quá trình công nghiệp hoá ngày

càng nhanh và mạnh hiện nay, vùng ĐBSH đang phải đối mặt với

nguy cơ suy thoái môi trường sinh thái.

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

20

Thứ tư, tác động về mặt thể chế: Hiện tại, các cơ chế, chính

sách ưu đãi đối với KKT còn bị khống chế bởi quy định khung của

pháp luật, do vậy chính sách ưu đãi hiện hành chưa có tính vượt trội.

Vì vậy, chỉ có thể nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách ưu đãi

cao nhất trong khung pháp luật hiện hành đối với các KKT nói

chung. Khung khổ pháp lý đối với các KKTVB vùng ĐBSH cũng

phải tuân thủ theo các quy định chung của Nhà nước.

3.3.5.2. Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại

Thứ nhất, về vị trí và quy mô của KKTVB: Trong 10 tiêu chí

xác định tiềm năng và lợi thế vượt trội của các KKTVB, các KKTVB

vùng ĐBSH đều có mức độ đáp ứng cao: KKT Vân Đồn đáp ứng

9/10 tiêu chí; KKT Đình Vũ - Cát Hải đáp ứng 6/10 tiêu chí. Điều

này cho thấy những yếu tố bền vững về mặt nội tại của hai KKTVB

này.

Thứ hai, về hiệu quả hoạt động của KKT: Cả hai KKTVB

vùng ĐBSH đều được thành lập chưa lâu, do vậy các KKTVB này

đều đang trong giai đoạn đầu tư, xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng

kỹ thuật, bước đầu xây dựng và hoàn thành một số công trình hạ tầng

quan trọng để đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng yêu cầu của các nhà

đầu tư như các tuyến đường giao thông trục chính, hệ thống điện -

nước - thông tin liên lạc...

Thứ ba, về trình độ công nghệ của doanh nghiệp trong KKT:

Hiện chưa có cuộc điều tra hay khảo sát nào tập trung vào đánh giá

trình độ công nghệ của DN trong KKTVB vùng ĐBSH. Theo một vài

nghiên cứu cho thấy, nhiều DN trên cả nước nói chung và trong KKT

nói riêng sử dụng công nghệ trung bình của thế giới, số lượng DN sử

dụng CNC còn hạn chế. Hoạt động chuyển giao công nghệ chủ yếu

thực hiện theo chiều ngang giữa DN với nhau, ít có những thay đổi

về trình độ và năng lực công nghệ, các hợp đồng chuyển giao công

nghệ được thực hiện chưa nhiều.

Thứ tư, về mức độ đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư: Vấn đề

nhân lực chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển của các KKT

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

21

và yêu cầu của các nhà đầu tư trong và ngoài nước cũng đang là

thách thức đối với vùng ĐBSH. Theo Quy hoạch phát triển nhân lực

Việt Nam giai đoạn 2011-2020, dự báo cung lao động cho các ngành

nghề của vùng ĐBSH năm 2015 lên đến 13 triệu người, năm 2020 là

15 triệu người. Thách thức lớn đặt ra là số lao động này cần được đào

tạo cơ bản qua các trường dạy nghề, lại phải có kinh nghiệm thực tế,

lẫn ý thức tác phong làm việc và sức khỏe...

Thứ năm, về mức độ liên kết giữa doanh nghiệp FDI và doanh

nghiệp trong nước trong các KKTVB: Trong những năm qua, thu hút

FDI vào các KKT đang cơ bản diễn tiến với chỉ tiêu lấp đầy là chính,

chưa thực sự chú trọng tới cơ cấu ngành nghề, công nghệ, yếu tố môi

trường của dự án đầu tư. Tính liên kết ngành của các doanh nghiệp

hay việc thu hút ngành công nghiệp phụ trợ trong các KKT còn yếu.

Nhận thức về thu hút và quản lý nguồn vốn FDI tại một số địa

phương trong vùng chưa đồng bộ, có khi còn thiên về lợi ích trước

mắt, chưa gắn kết với cân đối tổng thể của vùng, ngành và nền kinh

tế. Hệ quả là nhiều dự án FDI không phù hợp với quy hoạch, làm

giảm hiệu quả tác động của FDI, không những không tạo ra tác động

lan tỏa tích cực mà còn gây tác động chèn lấn đầu tư trong nước.

♣ Kết luận chƣơng 3:

Trong chương 3, trước khi đề xuất các định hướng và giải pháp

phát triển KKTVB vùng ĐBSH theo hướng bền vững đến năm 2020

và những năm tiếp theo ở chương cuối, tác giả đề cập đến ảnh hưởng

của biến đổi khí hậu - thách thức lớn nhất đối với phát triển bền vững

ở các vùng miền và cũng là áp lực đối với việc phát triển bền vững

các KKTVB vùng ĐBSH. Ở tầm vĩ mô, hiểu và đánh giá trước được

những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu sẽ hỗ trợ trong việc lồng ghép

các yếu tố rủi ro về biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch,

kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và từng địa phương;

xây dựng chiến lược ứng phó, thích ứng và giảm thiểu tác động của

biến đổi khí hậu cũng như trong quy hoạch dài hạn các KKTVB vùng

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

22

ĐBSH, đồng thời phục vụ việc đánh giá tính tối ưu của các giải pháp

ứng phó với các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.

Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các

KKTVB đã đề xuất ở chương 2, tác giả cũng đã thử nghiệm áp dụng

để đánh giá các yếu tố bền vững/chưa bền vững của các KKTVB

vùng ĐBSH.

Để phát huy tác động nội tại của các KKTVB vùng ĐBSH, cần

xác định các điều kiện thuận lợi sẵn có của các KKTVB trong việc

tạo động lực, nhu cầu phát triển cho bản thân KKTVB đó và cho cả

vùng ĐBSH và các vùng lân cận, trong đó xác định rõ danh mục, quy

mô, tiến độ, nguồn vốn các công trình then chốt cấp vùng cần đầu tư,

những giải pháp để sớm hình thành trên thực tế và những cơ chế,

thiết chế cần thiết đi kèm. Bên cạnh đó, cần xác định được hướng

phát triển có thế mạnh của từng KKTVB để tập trung đầu tư, từ đó

lựa chọn nhà đầu tư, gắn bó nhu cầu và quyền lợi của nhà đầu tư vào

phát triển các KKTVB.

CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN

CÁC KKTVB VÙNG ĐBSH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG ĐẾN

NĂM 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành trung ương (khóa XI) đã

nhấn mạnh: “Sớm xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện một số

đề án thành lập khu hành chính - kinh tế đặc biệt“. Do vậy, cần tập

trung nghiên cứu các mô hình quản lý đặc khu kinh tế trên thế giới để

có thể áp dụng vào điều kiện của Việt Nam.

4.1. Định hƣớng phát triển các KKTVB vùng ĐBSH

4.1.1. Về mô hình quản lý

Tùy thuộc vào quy mô và tính chất của từng đặc khu mà quy

định cụ thể chính quyền đặc khu là một cấp hành chính trực thuộc

Trung ương hay trực thuộc tỉnh. Chính quyền đặc khu hành chính -

kinh tế có thể ban hành một số cơ chế, chính sách riêng trong phạm vi

thẩm quyền được Quốc hội, Chính phủ quy định.

Page 23: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

23

4.1.2. Về cách thức lựa chọn hình thái đầu tư

Có thể thực hiện theo 3 cách: Một là, Nhà nước có thể tham

gia trực tiếp, đóng vai trò chủ đạo trong đầu tư, khai thác, quản lý và

vận hành đặc khu hành chính - kinh tế. Hai là, phát huy tối đa mô

hình hợp tác công - tư (PPP). Ba là, giao cho nhà đầu tư có uy tín,

tiềm lực trên thế giới để đầu tư và quản lý, khai thác hạ tầng và thu

hút đầu tư phát triển đặc khu hành chính - kinh tế.

Trên cơ sở phân tích các ưu điểm và nhược điểm của các

phương thức nêu trên, trong trường hợp tìm kiếm được nhà đầu tư

đáp ứng yêu cầu và có năng lực thực hiện, có thể thực hiện theo

phương thức thứ hai hoặc phương thức thứ ba.

4.1.3. Về định hướng xây dựng chính sách ưu đãi

Một, đặc khu hành chính - kinh tế được áp dụng những chính

sách ưu đãi cao nhất trong khuôn khổ của pháp luật Việt Nam.

Hai, nghiên cứu xây dựng và bổ sung các chính sách đặc thù

mà các quốc gia khác đã và đang áp dụng, đảm bảo lợi thế so sánh,

tính cạnh tranh cao về môi trường đầu tư kinh doanh của đặc khu ở

Việt Nam so với quốc tế.

Ba, trong giai đoạn đầu cần thực hiện chính sách giảm thu ngân

sách nhà nước trên địa bàn, tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho

phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của đặc khu để

thu hút đầu tư trong và ngoài nước và tạo nguồn tăng thu ngân sách

nhà nước trong giai đoạn sau năm 2020.

Bốn, nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù riêng của từng

đặc khu để phù hợp với đặc điểm, tình hình và phát huy tối đa tiềm

năng, thế mạnh của từng đặc khu.

Năm, các chính sách ưu đãi đối với đặc khu phải đảm bảo tính

nhất quán và đặc biệt là phải mang tính ổn định, lâu dài.

Trong giai đoạn đầu, có thể duy trì những chính sách ưu đãi

đầu vào (như miễn, giảm thuế TNDN; miễn, giảm tiền sử dụng đất,

tiền thuê đất; hỗ trợ tài chính trực tiếp...) nhưng cần kết hợp với định

hướng ưu đãi theo hướng phát huy lợi thế so sánh kinh tế, từng bước

Page 24: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

24

chuyển dần những ưu đãi đầu vào sang các ưu đãi mang tính gián tiếp

(như giảm chi phí cho doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ đầu tư kết

cấu hạ tầng hiện đại, tăng chất lượng, giảm chi phí các dịch vụ hỗ trợ

doanh nghiệp...), đồng thời, kết hợp chính sách thuế quan linh hoạt.

Các ưu đãi phải phù hợp với từng giai đoạn phát triển của KKT với

các quy hoạch cụ thể khoa học. Đối với những KKT đã có những

thành công bước đầu, đã qua giai đoạn phát triển về số lượng nên có

chính sách ưu đãi định hướng chuyển dần sang các lĩnh vực, ngành

nghề công nghệ cao, dịch vụ hiện đại. Nội dung các biện pháp đầu tư

phải đảm bảo đáp ứng với quá trình thực hiện các cam kết quốc tế

của Việt Nam.

4.2. Giải pháp phát triển các KKTVB vùng ĐBSH theo hƣớng

bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo

4.2.1. Nhóm giải pháp về thể chế

- Về cơ chế, chính sách tạo dựng khung khổ pháp lý cho việc

phát triển các KKTVB: Cần sớm xây dựng và ban hành Luật về Đặc

khu kinh tế hoặc Luật đặc biệt cho từng đặc khu với các cơ chế,

chính sách ưu đãi, quản lý đặc thù nhằm tạo thuận lợi cho KKT phát

triển đột phá, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực, đồng thời có thể áp dụng

thí điểm các chính sách mới và mở, rút kinh nghiệm nhân rộng đối

với các khu vực khác.

- Về tổ chức bộ máy của các cơ quan quản lý khu kinh tế

Đối với vùng ĐBSH, có thể cân nhắc để thực hiện thí điểm mô

hình cấp quản lý hành chính riêng cho KKT Vân Đồn (có thể mô

hình chính quyền thành phố trực thuộc tỉnh) với đầy đủ thẩm quyền

theo quy định của Hiến pháp.

4.2.2. Nhóm giải pháp về kinh tế

- Về xây dựng và thực hiện quy hoạch khu kinh tế: Xem xét

điều chỉnh quy hoạch phát triển KKT cả nước đến năm 2020. Rà

soát, đánh giá toàn diện hoạt động của các KKT đã thành lập và có

phương án xử lý các KKT không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu

quả.

Page 25: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

25

- Về liên kết trong phát triển các khu kinh tế:

+ Về liên kết vùng, để vừa phát huy lợi thế nội tại, vừa đảm

bảo tính liên kết và lan toả trong vùng ĐBSH, Quảng Ninh có thể xây

dựng ba cụm liên kết chặt chẽ với Hải Phòng về dịch vụ cảng và vận

tải biển… KKT Đình Vũ - Cát Hải cần tạo ra sự liên kết chặt chẽ với

KKT Vân Đồn.

+ Về liên kết ngành, trong thực tiễn vùng ĐBSH, cần chú ý đến

cơ cấu ngành trong thu hút đầu tư vào KKT để tạo ra sự liên kết

ngành trong các lĩnh vực công nghệ cao.

- Về các chính sách ưu đãi đối với KKT: Đề xuất ban hành

nghị định riêng về danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư để áp

dụng chung cho các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.

- Về hoạt động thu hút đầu tư: Cần sớm xây dựng và thực hiện

một chương trình quảng bá và xúc tiến đầu tư quốc gia có tính hệ

thống đối với các KKT.

- Về phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ các khu kinh tế:

Nghiên cứu xây dựng cơ chế huy động đa dạng các nguồn vốn đầu tư

phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các vùng kinh tế cũng

như đầu tư phát triển hạ tầng KKT.

4.2.3. Nhóm giải pháp về xã hội

Cần sớm thực hiện chương trình liên kết và hỗ trợ đào tạo nghề

cho người dân, chú trọng đào tạo nghề cho thanh niên khu vực nông

thôn bị thu hồi đất để làm KKT; đồng thời nghiên cứu xây dựng các

cơ chế, chính sách thu hút lao động có tay nghề cao, người có chuyên

môn giỏi về làm việc tại KKT. Ban hành các chính sách khuyến

khích đối với đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội

4.2.4. Nhóm giải pháp về môi trường

Để giảm phát thải khí nhà kính ở các KKTVB, cần phát triển

mô hình sử dụng năng lượng hiệu quả, xây dựng chính sách phát

triển carbon thấp cho các KKTVB gắn với lộ trình đổi mới công nghệ

nhằm tích cực thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh trong giai đoạn

tới.

Page 26: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

26

♣ Kết luận chƣơng 4:

Trong chương cuối cùng, tác giả đã đề xuất định hướng về mô

hình quản lý và phương thức lựa chọn hình thái đầu tư cũng như

những định hướng xây dựng chính sách ưu đãi cho các KKTVB nói

chung, từ đó tác giả đề xuất 4 nhóm giải pháp: về thể chế, về kinh tế,

về xã hội và về môi trường để phát triển các KKTVB vùng ĐBSH

theo hướng bền vững đến năm 2020 và những năm tiếp theo.

Tác giả cho rằng, mặc dù ĐBSH có nhiều tiềm năng to lớn và

nhiều lợi thế vượt trội, tuy nhiên, đó mới chỉ là các lợi thế tĩnh. Các

lợi thế này chủ yếu dựa trên tài nguyên thiên nhiên và các điều kiện

sẵn có để phát triển, do vậy giá trị gia tăng thấp, hàm lượng tri thức

kết tinh trong sản phẩm hàng hóa, dịch vụ không cao.

KẾT LUẬN

Tác giả đã nỗ lực hoàn thành lĩnh vực nghiên cứu cũng như

khoảng trống nghiên cứu trong những nội dung sau:

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển các

KKTVB theo hướng phát triển bền vững.

- Tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia đã thành

công trong việc phát triển các KKT, từ đó rút ra một số bài học cho

Việt Nam về phát triển các KKT theo hướng bền vững.

- Đề xuất một số tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các

KKTVB vùng ĐBSH theo hai nhóm: (1) Tiêu chí đánh giá tác động

lan tỏa; và (ii) Tiêu chí đánh giá phát triển bền vững nội tại.

- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình phát triển các

KKTVB cả nước và các KKTVB vùng ĐBSH trong thời gian qua,

bao gồm những kết quả đạt được, những bất cập trong việc phát triển

các KKTVB.

- Trên cơ sở hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển bền vững các

KKTVB vùng ĐBSH đã được đề xuất, thử nghiệm đánh giá các yêu

tố bền vững/không hoặc chưa bền vững của các KKTVB vùng

ĐBSH.

Tuy nhiên, do phát triển bền vững là lĩnh vực mới mẻ ở nước

Page 27: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

27

ta, đặc biệt là phát triển bền vững các KKTVB vùng ĐBSH mới chỉ

là vấn đề được đặt ra để hướng tới trong giai đoạn tiếp theo. Chính vì

vậy, việc thu thập tư liệu, số liệu cũng như đi sâu nghiên cứu đã gặp

nhiều khó khăn và còn nhiều hạn chế nhất định. Những vấn đề còn bỏ

ngỏ mà đề tài này chưa thực hiện được như sử dụng các công cụ định

lượng để đo lường mức độ ảnh hưởng của các KKTVB đối với các

lĩnh vực kinh tế - xã hội - môi trường của vùng ĐBSH,… sẽ là gợi ý

cho những nghiên cứu tiếp theo của tác giả trong thời gian tới.

Page 28: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO I H C KINH T QU

28

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Đoàn Hải Yến (2014), “Giảm khí nhà kính nhằm phát triển bền

vững các khu kinh tế ven biển Việt Nam”, Kỷ yếu Hội thảo khoa

học quốc gia “Chiến lược tăng trưởng xanh ở Việt Nam: Chương

trình hành động và vai trò của các trường đại học và các viện

nghiên cứu", NEU, Hà Nội, tr.255-265

2. Vu Dinh Hoa, Doan Hai Yen (2014), “Towards Sustainable

Development of Marine Tourism in Vietnam”, Proceeding of the

10th International Conference on “Humanities and Social

Sciences for Development”, Khon Kaen, pp.1073-1080

3. Đoàn Hải Yến (2013), “Phát triển các khu kinh tế ven biển trong

bối cảnh biến đổi khí hậu”, Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế

“Kinh tế học biến đổi khí hậu và gợi ý chính sách đối với Việt

Nam", NEU, Hà Nội, tr.555-565

4. Doan Hai Yen (2013), “Coastal spatial management for Red

River Delta Region in Vietnam Marine Strategy to 2020”,

Presentation and Paper in Proceeding of the International

Conference on “Humanities and Socio-economic Issues in Urban

and Regional Development”, NEU, Hanoi, pp.257-272

5. Đoàn Hải Yến (2011), “Vài nét về tình hình đầu tư bảo vệ môi

trường của các doanh nghiệp Vùng Đồng bằng sông Hồng”, Kỷ

yếu Hội thảo khoa học quốc gia “Định hướng đào tạo nhân lực

về kinh tế - quản lý tài nguyên và môi trường trong điều kiện đẩy

mạnh hội nhập và phát triển bền vững”, NEU, tr.145-155

6. Đoàn Hải Yến và nhóm nghiên cứu (2014), “Quan hệ giữa tăng

trưởng và bất bình đẳng thu nhập theo vùng ở Việt Nam - khuyến

nghị chính sách”, Tạp chí Thông tin và Dự báo, (99), tr.16-24

7. Đoàn Hải Yến và Lý Quỳnh Anh (2014), “Nỗ lực chống biến đổi

khí hậu của thế giới và sự tham gia của Việt Nam”, Tạp chí

Thông tin và Dự báo, (96+97), tr.70-76

8. Đoàn Hải Yến (2012), “Vấn đề quản lý và bảo vệ môi trường của

doanh nghiệp hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số Tổng

quan), tr.56-58