49
BỘ QUY TẮC 4C HỘI ĐỒNG 4C PHÊ DUYỆT NGÀY 09/12/2014 VERSION 2.0

BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

BỘ QUY TẮC 4C HỘI ĐỒNG 4C PHÊ DUYỆT NGÀY 09/12/2014 VERSION 2.0

Page 2: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

NỘI DUNG BỘ QUY TẮC

ớ ệ

ươ ệ ế

ắ ả ấ ộ ạ độ

ắ ỗ ợ ộ ồ

ươ ệ ộ

ắ ụ

ắ ụ ườ

ươ ệ ườ

ắ ụ

ắ ụ ấ ệ

ắ ụ ă ượ

ự đượ ấ ậ

ụ ụ ụ ố

ụ ụ ậ ữ

ụ ụ ầ ắ đị ể ậ

1 Và các đối tác kinh doanh khác

Page 3: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

GIỚI THIỆU BỘ QUY TẮC 4C Hiệp hội 4C là diễn đàn cà phê bền vững đa thành phần hàng đầu hoạt động nhằm mục đích cải thiện điều kiện

kinh tế, xã hội và môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến cà phê để xây dựng một ngành cà phê bền vững

cho các thế hệ tương lai.

Để đạt được mục tiêu và hoàn thành sứ mệnh của mình, Hiệp hội 4C có ba chức năng:

Thiết lập, duy trì và vận hành Bộ quy tắc 4C, một tiêu chuẩn khởi điểm xác định cơ sở chung toàn cầu và

giúp các đối tác trong chuỗi cung ứng cà phê tham gia vào hành trình hướng tới sản xuất, chế biến và kinh

doanh cà phê bền vững.

Đẩy mạnh sự hợp tác với các tiêu chuẩn, và các sáng kiến bền vững khác trên thị trường để tăng cung

cầu cà phê được chứng nhận.

Cung cấp một diễn đàn mở, năng động với sự tham gia của các thành viên và đối tác đến từ các ngành

công và các ngành tư cùng nhau hợp tác phi cạnh tranh nhằm giải quyết các vấn đề đe doạ đến sự phát

triển bền vững của ngành cà phê.

Mục tiêu sau cùng của Hiệp hội 4C là tất cả các nông hộ trồng cà phê trên toàn thế giới (toàn bộ sản lượng cà

phê) sẽ đạt được mức phát triển bền vững cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trường. Để đạt được sự thay đổi cơ

bản này, tất cả các bên liên quan trong ngành cà phê cần phải tham gia và hợp tác chặt chẽ cùng nhau. Hiệp hội

4C giúp họ chia sẻ nguồn lực và xây dựng mối quan hệ dài hạn bằng việc cung cấp công cụ và cơ chế như Bộ

quy tắc và Quy tắc tham gia.

Phạm vi

Bộ quy tắc 4C áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất (Đơn vị 4C) tại bất kỳ quốc gia sản xuất cà phê nào mong

muốn sản xuất và bán Cà phê Tuân thủ 4C. Thuật ngữ Đơn vị 4C bao gồm các cơ sở sản xuất và/hoặc chế biến:

nó có thể là một nhóm các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, một hợp tác xã hoặc một hội nông dân, một cơ sở thu mua,

một cơ sở chế biến, một thương lái, một cơ sở xuất khẩu, hoặc thậm chí một nhà rang xay (miễn là nó nằm tại

một quốc gia sản xuất cà phê). Có ba điều kiện tiên quyết để trở thành một Đơn vị 4C:

Trở thành một thành viên 4C hoặc thuộc một thành viên 4C hiện tại;

Có khả năng cung cấp tối thiểu một côngtenơ cà phê nhân trong một năm (20 tấn);

Có một người hoặc một nhóm người đảm bảo thực hiện Bộ quy tắc 4C. Hệ thống 4C gọi đó là Bộ phận

Quản lý.

Việc Kiểm tra xác nhận tính tuân thủ các nguyên tắc trong Bộ quy tắc phải do một công ty đánh giá độc lập thực

hiện. Công ty này phải được Hiệp hội 4C phê duyệt và danh mục các đánh giá viên 4C được công khai trên trang

web của 4C.

Bộ quy tắc 4C và các nguyên tắc của nó

Phương pháp tiếp cận khởi điểm của Bộ quy tắc cho phép tất cả các nông hộ trồng cà phê trên thế giới đều có

thể tham gia vào hành trình phát triển bền vững. Bản chất của Bộ quy tắc là nhằm tiếp cận những nông hộ mà

hiện chưa tham gia vào thị trường cà phê bền vững và giúp họ tuân thủ mức bền vững cơ bản. Nhằm mục đích

từng bước nâng cao điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường trong hoạt động sản xuất và chế biến cà phê trên

toàn thế giới.

Page 4: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Để đạt được điều này, Bộ quy tắc bao gồm:

27 nguyên tắc thuộc các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Những nguyên tắc này dựa trên các thực

hành nông nghiệp và quản lý tốt cũng như các công ước quốc tế và các hướng dẫn được công nhận trong ngành

cà phê; và

10 thực hành không được chấp nhận phải được loại bỏ trước khi nộp đơn xin Kiểm tra xác nhận 4C.

Về 3 phương diện phát triển bền vững, Bộ quy tắc bao gồm những nguyên tắc dưới đây:

8 nguyên tắc kinh tế, trong đó:

3 nguyên tắc “Sản xuất cà phê là một hoạt động kinh doanh” (1.1 – 1.3);

5 nguyên tắc Hỗ trợ các nông hộ trồng cà phê (1.4 – 1.8).

9 nguyên tắc xã hội, trong đó:

2 nguyên tắc áp dụng cho tất cả các nông hộ và đối tác kinh doanh (2.1 – 2.2);

7 nguyên tắc áp dụng cho người làm thuê (2.3 – 2.9).

10 nguyên tắc môi trường, trong đó:

6 nguyên tắc áp dụng cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên (3.1, 3.4, 3.6 – 3.9)

3 nguyên tắc áp dụng cho các hoá chất nông nghiệp (3.2, 3.3, 3.5)

1 nguyên tắc áp dụng cho năng lượng (3.10)

Để nhận được một Giấy phép 4C (xác nhận tình trạng tuân thủ Bộ quy tắc và cho phép người sở hữu bán Cà

phê tuân thủ 4C), Đơn vị 4C phải loại bỏ được 10 thực hành không được chấp nhận trong số tất cả các đối tác

kinh doanh của mình, tối thiểu đạt được mức trung bình màu vàng tại mỗi phương diện, và vượt qua đợt kiểm tra

xác nhận độc lập. Mức trung bình màu vàng phản ánh tình trạng mà số nguyên tắc màu đỏ bằng số nguyên tắc

màu xanh trong cùng một phương diện. Tình trạng này được gọi là mức trung bình màu vàng và được duy trì

trong 3 năm đầu tiên trước khi thực hiện đợt kiểm tra xác nhận lại.

Ngoài việc tuân thủ Bộ quy tắc 4C, các Đơn vị 4C cần tuân thủ các yêu cầu liên quan đến việc tổ chức và quản lý

Đơn vị nhằm bán được cà phê là Cà phê tuân thủ 4C. Những yêu cầu này được tóm tắt trong Phụ lục 3 của tài

liệu này và được mô tả chi tiết trong Quy tắc tham gia.

Cách sử dụng Bộ quy tắc

Các Đơn vị 4C phải tuân thủ 27 nguyên tắc của Bộ quy tắc. Mỗi nguyên tắc trong Bộ quy tắc được thể hiện với

những thông tin sau (xem đồ thị với ví dụ dưới đây):

số nguyên tắc;

tên hoặc loại hình;

đối tượng áp dụng trong Đơn vị 4C;

mô tả ngắn gọn nguyên tắc.

Ba cột từ trái sang phải mô tả các chỉ số xanh, vàng và đỏ. Để hiểu rõ hơn một nguyên tắc, hãy bắt đầu bằng

việc đọc các tiêu chí xanh và các nguyên tắc của nó, sau đó chuyển sang tiêu chí vàng và cuối cùng là tiêu chí

đỏ. Khi các chỉ số được liên kết với nhau bởi từ VÀ, thì từ hai chỉ số trở lên cần được quan sát hoặc đáp ứng để

tuân thủ nguyên tắc đó. Khi từ hai chỉ số trở lên được liên kết với nhau bởi từ HOẶC, thì chỉ cần quan sát một chỉ

số để đánh giá sự tuân thủ hoặc không tuân thủ nguyên tắc đó (xem ví dụ dưới đây).

Page 5: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Ví dụ: Nguyên tắc 2.4. Quyền thương lượng tập thể (Phương diện xã hội)

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.4 Quyền thương lượng tập

thể

Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có sử dụng lao động

dài hạn

Người làm thuê có quyền thương lượng tập thể.

Kết quả thương lượng tập thể

được áp dụng cho tất cả những

người làm thuê.

Công đoàn và/hoặc tổ chức của

người làm thuê được thương

lượng tập thể. Kết quả của việc

thương lượng tập thể được áp

dụng cho một số người làm

thuê.

Quyền và kết quả của việc

thương lượng tập thể bị bỏ qua.

CHỈ SỐ

Thường xuyên có sự trao đổi giữa

người sử dụng lao động và người

được ủy quyền đại diện cho

người làm thuê về các vấn đề

như điều kiện làm việc, tiền

lương, giải quyết tranh chấp, các

mối quan hệ nội bộ và các vấn đề

liên quan đến người làm thuê mà

hai bên cùng quan tâm.

Kết quả thương lượng tập thể

được áp dụng cho tất cả những

người làm thuê.

Có sự trao đổi giữa người sử

dụng lao động và người được ủy

quyền đại diện cho người làm

thuê.

Kết quả của việc thương lượng

tập thể được áp dụng một phần.

Trao đổi không được người sử

dụng lao động chấp nhận.

Hoặc

Kết quả thương lượng tập thể

không được áp dụng.

Tham khảo

Hiệp hội 4C tuân theo rất nhiều tiêu chuẩn và hiệp ước quốc tế, cụ thể như các hiệp ước của Tổ chức Lao động

Quốc tế (ILO). Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ

quy tắc ISEAL về Thông lệ định chuẩn tốt (phiên bản 5.0 tháng 6, 2010).

VÀ: Trong trường hợp này, cả

hai chỉ số đều phải được đáp

ứng để xác nhận tuân thủ

HOẶC: Trong trường hợp này, chỉ

cần một chỉ số là đủ để xác nhận

tuân thủ.

Page 6: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thực hiện

Hiệp hội 4C cung cấp các tài liệu hướng dẫn với những thông tin liên quan đến Bộ quy tắc như việc thực hiện và

việc kiểm tra xác nhận tại trang web của mình: http://www.4c-coffeeassociation.org/resources?category=4c-code-

and-verification

Các đơn vị 4C chỉ được đánh giá dựa trên các yêu cầu của Bộ quy tắc 4C và những yêu cầu trong Quy tắc Kiểm

tra Xác nhận được áp dụng cho các Đơn vị 4C. Bộ phận quản lý có trách nhiệm thực hiện Bộ quy tắc.

Tính hiệu lực

Phiên bản sửa đổi v2.0 của Bộ quy tắc có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Phiên bản trước v1.3 vẫn còn hiệu lực

song song cho tới ngày 30/06/2016. Đối với các Đơn vị 4C bắt đầu kiểm tra xác nhận từ ngày 01/07/2016, phiên

bản 2.0 sẽ được áp dụng bắt buộc.

Lịch sử sửa đổi Bộ quy tắc

Phiên bản Ngày hiệu lực Chi tiết thay đổi

v1.0 (2004) 2007 Bộ quy tắc 4C được ra mắt vào tháng 9 năm 2004 là kết quả của

một dự án hợp tác công tư giữa Bộ Hợp tác & Phát triển Kinh tế

Đức (BMZ) và Hiệp hội Cà phê Đức (DKV). Sau hơn 18 tháng, hơn

70 đại diện từ các nông hộ cà phê, các đơn vị kinh doanh & chế

biến, các tổ chức phi chính phủ và các bên liên đoàn đã cùng nhau

xây dựng phiên bản đầu tiên của Bộ quy tắc 4C.

Hiệp hội 4C, diễn đàn đa thành phần, đơn vị sở hữu và vận hành Bộ

quy tắc 4C, đã được đăng ký tư cách pháp nhân trong tháng 12 năm

2006 và bắt đầu hoạt động từ năm 2007.

Sau khi thành lập Hiệp hội 4C và hoàn tất hệ thống kiểm tra xác

nhận cũng như Quy tắc Kiểm tra Xác nhận, Bộ quy tắc đã có hai lần

chỉnh sửa nhỏ (v1.1 và v1.2).

v1.3 (2009) tháng 7, 2010 Bộ quy tắc được sửa đổi để phù hợp với quá trình thực hiện và kiểm

tra xác nhận. Những thay đổi bao gồm: thay đổi từ ngữ, chỉnh sửa

một số nguyên tắc và bổ sung một loại hình mới. Các chỉ số chung

cũng được giới thiệu.

v2.0 (2014) 01/07/2015 Quá trình sửa đổi Bộ quy tắc được bắt đầu với việc đánh giá nhu

cầu trong năm 2013, và Bộ quy tắc sửa đổi được Hội đồng 4C chính

thức phê duyệt trong tháng 12 năm 2014.

Những thay đổi về cấu trúc: gộp các chỉ số của Thực hành không

được chấp nhận, Danh mục thuốc BVTV, thuật ngữ và các yêu cầu

khác đối với các Đơn vị 4C vào trong một tài liệu.

Tập trung vào Sản xuất cà phê là một hoạt động kinh doanh: bổ

sung một nguyên tắc mới về Lợi nhuận/năng suất, bắt đầu với

phương diện kinh tế và nhóm các nguyên tắc khi áp dụng cho các

nông hộ quy mô nhỏ lẻ.

Danh mục thuốc BVTV: tập trung nhiều hơn vào sản xuất cà phê và

đồng nhất với các danh mục của các tiêu chuẩn tự nguyện khác.

Page 7: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Lần sửa đổi Bộ quy tắc tiếp theo

Cơ chế Định chuẩn của Hiệp hội 4C xác định quy trình và thủ tục sửa đổi Bộ quy tắc thường xuyên nhằm đảm

bảo tính liên quan và tính cập nhật của nó. Thời gian giữa các đợt sửa đổi không được quá 5 năm, điều này cũng

phù hợp với các đề xuất và yêu cầu của Liên minh ISEAL đối với các hệ thống tiêu chuẩn tin cậy (Hiệp hội 4C là

một thành viên đầy đủ của Liên minh ISEAL). Ban thư ký 4C sẽ thông báo cho tất cả các thành viên, đối tác và

các bên liên quan trước khi tiến hành sửa đổi Bộ quy tắc lần kế tiếp.

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua địa chỉ email: [email protected].

Page 8: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHƯƠNG DIỆN KINH TẾ

SẢN XUẤT CÀ PHÊ LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.1 Lợi nhuận và Năng suất dài hạn Các Đối tác Kinh doanh trồng cà phê

Các hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng lợi nhuận và năng suất dài hạn ở cấp nông hộ được khuyến khích và bắt

đầu triển khai.

Các nông hộ đang triển khai các

hoạt động duy trì hoặc tăng lợi

nhuận và năng suất dài hạn của

vườn cây.

Có nhận thức về các hoạt

động có khả năng duy trì

hoặc tăng lợi nhuận và năng

suất dài hạn của vườn cây.

Không có nhận thức về các hoạt

động có khả năng duy trì hoặc

tăng lợi nhuận và năng suất dài

hạn của vườn cây.

CHỈ SỐ

Các nông hộ đang triển khai các

hoạt động có khả năng duy trì

hoặc tăng lợi nhuận và năng suất

dài hạn như các thực hành nông

nghiệp tốt, các thực hành sau thu

hoạch và các thực hành quản lý

tốt.

Các nông hộ có nhận thức về

các hoạt động có thể được

triển khai và có khả năng duy

trì hoặc tăng lợi nhuận, năng

suất dài hạn, và bắt đầu triển

khai các thực hành tốt.

Các nông hộ không có nhận thức về

các hoạt động có khả năng duy trì

hoặc tăng năng suất.

Page 9: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.2 Nâng cao năng lực và kỹ năng Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Các Đối tác Kinh doanh và người làm thuê trong Đơn vị 4C được tham dự các khoá tập huấn nâng cao năng

lực và kỹ năng theo nhu cầu.

Các Đối tác Kinh doanh và người

làm thuê trong Đơn vị 4C được tập

huấn nâng cao năng lực và kỹ năng

liên quan để áp dụng các thực hành

nông nghiệp tốt, thực hành quản lý

tốt theo nhu cầu.

Các Đối tác Kinh doanh và

người làm thuê trong Đơn vị

4C được tập huấn kỹ năng

liên quan.

Các Đối tác Kinh doanh và

người làm thuê trong Đơn vị

4C không được tập huấn nâng

cao kỹ năng.

CHỈ SỐ

Chính sách tập huấn theo nhu cầu về

các thực hành nông nghiệp tốt, thực

hành quản lý tốt và vấn đề chất lượng

đã được xây dựng và có kế hoạch thực

hiện.

Có các hoạt động tập huấn cho người

làm thuê trên cơ sở công bằng và được

tổ chức miễn phí trong giờ làm việc. Có

các hoạt động tập huấn cho tất cả các

Đối tác Kinh doanh.

Nam và nữ đều có cơ hội tham gia tập

huấn như nhau.

Có ghi chép, lưu giữ sổ sách các

chương trình tập huấn cho người lao

động và Đối tác Kinh doanh.

Chính sách và kế hoạch tập

huấn về các kỹ năng liên quan

được tài liệu hóa, và bắt đầu

được thực hiện.

Các hoạt động tập huấn đã bắt

đầu được triển khai cho một số

người làm thuê và Đối tác Kinh

doanh.

Không có chính sách tập huấn.

Không có các hoạt động tập

huấn.

Không ghi chép, lưu giữ sổ sách.

Page 10: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.3 Ghi chép, lưu giữ sổ sách Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

trồng cà phê

Khuyến khích ghi chép, lưu giữ sổ sách để theo dõi lợi nhuận.

Các nông hộ ghi chép, lưu giữ các

khoản thu chi chính.

Các bước ghi chép, lưu giữ sổ

sách được triển khai. Trong

trường hợp chưa ghi chép, lưu

giữ sổ sách thì có bằng chứng

hoạt động này được khuyến

khích.

Không có hoạt động ghi

chép, lưu giữ sổ sách các

khoản thu chi nào.

CHỈ SỐ

Các nông hộ có ghi chép, lưu giữ các

khoản thu chi.

Bộ phận Quản lý tổ chức tập huấn cho

các nông hộ biết cách ghi chép, lưu giữ

sổ sách các khoản thu chi.

Bộ phận Quản lý phân tích các khoản

thu chi của các nông hộ và sử dụng

phân tích này để tập huấn cho họ.

Các nông hộ có ghi chép, lưu giữ

sổ sách các khoản thu chi.

Hoặc

Trong trường hợp chưa ghi chép,

lưu giữ sổ sách, nông hộ có thể

giải thích được các khoản thu chi

chính từ cà phê. Các nông hộ

được tập huấn cách ghi chép, lưu

giữ các khoản thu chi chính, hiểu

và bắt đầu áp dụng.

Chưa có hoạt động ghi chép,

lưu giữ sổ sách.

Hoặc

Các nông hộ không thể giải

thích rõ ràng các khoản thu

chi từ cà phê và mối quan hệ

với tổng các khoản thu chi

của họ.

(Các nông hộ không biết các

khoản chi phí chính của họ

(như chi phí lao động và/hoặc

vật tư đầu vào) cũng như

mức giá bán cà phê của

mình)

Page 11: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHƯƠNG DIỆN KINH TẾ

HỖ TRỢ CÁC NÔNG HỘ TRỒNG CÀ PHÊ

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.4 Tiếp cận các dịch vụ Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Dựa vào nhu cầu của các nông hộ, Bộ phận Quản lý cung cấp hoặc tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản

xuất cà phê theo các thực hành bền vững 4C.

Các nông hộ tiếp cận được các

dịch vụ phù hợp theo nhu cầu

của họ.

Các nông hộ tiếp cận được các

dịch vụ đáp ứng một phần nhu

cầu của họ.

Các nông hộ không được

cung cấp bất kỳ dịch vụ nào

và nhu cầu của họ không

được xác định.

CHỈ SỐ

Nhu cầu sử dụng các loại hình dịch

vụ của các nông hộ đã được đánh

giá.

Các Đối tác Kinh doanh tiếp cận

được dịch vụ theo giá thị trường,

bao gồm: cung cấp phân bón, thuốc

BVTV, dụng cụ, tín dụng, cây giống

và hỗ trợ kỹ thuật.

Bộ phận Quản lý chủ động thông

báo các dịch vụ này.

Nhu cầu sử dụng các loại hình dịch

vụ của các nông hộ đang được

đánh giá.

Các Đối tác Kinh doanh chỉ tiếp

cận được một số dịch vụ.

Bộ phận Quản lý chưa xác định

nhu cầu chính của các Đối tác

Kinh doanh.

Các Đối tác Kinh doanh không

tiếp cận được hoặc không có

thông tin về bất cứ dịch vụ nào.

Page 12: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.5 Thông tin thị trường và thông tin thương mại Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Thông tin thị trường có thể tiếp cận được trong Đơn vị 4C. Cơ chế giá minh bạch phản ánh chất lượng cà phê và

các thực hành sản xuất cà phê bền vững.

Yêu cầu về chất lượng cà phê và

giá cả thị trường được cập nhật,

trao đổi và có thể tiếp cận được

trong Đơn vị 4C. Cơ chế giá phản

ánh chất lượng cà phê và các

thực hành sản xuất bền vững.

Yêu cầu về chất lượng cà phê

và giá cả thị trường có thể

tiếp cận được trong Đơn vị

4C. Cơ chế giá phản ánh chất

lượng cà phê.

Yêu cầu về chất lượng cà phê và

thông tin thị trường không tiếp

cận được trong Đơn vị 4C. Cơ

chế giá không phản ánh chất

lượng cà phê.

CHỈ SỐ

Bộ phận Quản lý thường xuyên cập

nhật thông tin thị trường cho các Đối

tác kinh doanh trong Đơn vị 4C, đặc

biệt là các mức giá thu mua khác

nhau theo chất lượng.

Các nông hộ biết cơ chế giá theo

chất lượng cà phê và các thực hành

bền vững 4C.

Cơ chế giá phản ánh chất lượng cà

phê và các thực hành bền vững 4C.

Bộ phận Quản lý thường xuyên

cập nhật thông tin thị trường

cho các Đối tác Kinh doanh

trong Đơn vị 4C, đặc biệt là các

mức giá thu mua khác nhau

theo chất lượng.

Các nông hộ biết cơ chế giá

theo chất lượng cà phê.

Cơ chế giá phản ánh chất

lượng cà phê.

Các Đối tác Kinh doanh không tiếp

cận được thông tin về giá cả và yêu

cầu chất lượng hoặc nhận được

thông tin nhưng thông tin khó hiểu.

Không có bằng chứng cơ chế giá

phản ánh chất lượng cà phê.

Page 13: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Giám sát chất lượng một cách có

hệ thống góp phần đáp ứng yêu

cầu thị trường hoặc các tiêu chuẩn

xuất khẩu quốc gia/quốc tế.

Đã tiến hành các bước đầu giám

sát chất lượng cà phê theo yêu

cầu thị trường hoặc các tiêu chuẩn

xuất khẩu quốc gia/ quốc tế.

Chất lượng cà phê trong

Đơn vị 4C không được

giám sát theo bất cứ tiêu

chuẩn hay yêu cầu nào.

CHỈ SỐ

Có hệ thống đánh giá chất lượng một

cách hệ thống từ nông hộ đến Bộ

phận Quản lý.

Đánh giá chất lượng được thực hiện

tại từng khâu.

Chất lượng cà phê nhân được đánh

giá theo độ ẩm và hạt lỗi khi giao

hàng. Hệ thống kiểm soát tương tự

được áp dụng cho cà phê quả tươi

hoặc cà phê thóc.

Có điều kiện lưu giữ, bảo quản cà

phê phù hợp tại cấp nông hộ và trong

chuỗi cung ứng thuộc Đơn vị 4C.

Các thông số chất lượng được xác

định, nhưng chỉ được kiểm soát một

phần. Các nông hộ quy mô nhỏ lẻ

biết các thông số chất lượng.

Chất lượng sản phẩm không

được kiểm soát.

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.6 Chất lượng Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Chất lượng cà phê được giám sát trong Đơn vị 4C.

Page 14: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.7 Các thực hành kinh doanh minh bạch Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Các thực hành kinh doanh minh bạch được khuyến khích do đó thị trường không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ đối

xử ưu đãi nào dựa trên việc cho hoặc nhận lợi ích cá nhân để duy trì lợi ích kinh doanh hoặc các lợi ích khác.

Các thực hành kinh doanh minh

bạch được tích cực khuyến khích.

Có ý thức về sự cần thiết khuyến

khích các thực hành kinh doanh

minh bạch.

Chưa có ý thức về sự cần

thiết khuyến khích các

thực hành kinh doanh

minh bạch.

CHỈ SỐ

Tại cấp Bộ phận Quản lý, có chính

sách về các thực hành kinh doanh

minh bạch và được thực hiện nhằm

tạo rào cản đối với gian lận, tham

nhũng.

Chính sách nhấn mạnh việc từ chối

cho hoặc nhận các lợi ích cá nhân

hoặc quà tặng để duy trì lợi ích kinh

doanh hoặc các lợi ích khác.

Tại cấp Bộ phận Quản lý, có ý thức

về sự cần thiết có chính sách về các

thực hành kinh doanh minh bạch mà

nhấn mạnh việc từ chối cho hoặc

nhận các lợi ích cá nhân hoặc quà

tặng để duy trì lợi ích kinh doanh

hoặc các lợi ích khác.

Tại cấp Bộ phận Quản lý,

không có chính sách về các

thực hành kinh doanh minh

bạch.

Page 15: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Trong Đơn vị 4C, cà phê được

xác định rõ ràng, lưu giữ và

bảo quản ở khu vực riêng,

tránh trộn lẫn với loại khác. Có

ghi chép, lưu giữ sổ sách.

Cà phê có thể truy nguyên

nguồn gốc trong nội bộ Đơn

vị 4C

Không có quy trình rõ ràng đảm bảo

cà phê được truy nguyên nguồn gốc

trong nội bộ các Đơn vị 4C.

CHỈ SỐ

Cà phê tuân thủ 4C được xác

định rõ ràng, phân biệt, lưu giữ

và bảo quản ở khu vực riêng,

tránh trộn lẫn với các loại khác.

Cơ chế hoạt động truy nguyên

chuẩn được triển khai.

Có ghi chép, lưu giữ sổ sách.

Cà phê tuân thủ 4C được xác

định rõ ràng trong toàn chuỗi

cung ứng.

Mỗi khâu của chuỗi cung ứng

trong Đơn vị 4C đều biết họ

mua Cà phê tuân thủ 4C từ ai

và bán cho ai.

Bộ phận Quản lý có ghi chép,

lưu giữ sổ sách.

Các loại cà phê khác nhau được lưu

giữ lẫn lộn, không thể theo dõi được

Cà phê tuân thủ 4C.

Không có quy trình rõ ràng để xác định

Cà phê tuân thủ 4C.

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

1.8 Truy nguyên Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Có cơ chế truy nguyên (trong đơn vị 4C).

Page 16: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHƯƠNG DIỆN XÃ HỘI

TẤT CẢ CÁC ĐỐI TÁC KINH DOANH

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.1 Phân biệt đối xử (Công ước 110,

111 và 100 của ILO)

Bộ phận Quản lý, Đối tác Kinh doanh và người làm thuê

dài hạn hoặc tạm thời

Đảm bảo quyền bình đẳng về giới tính, sinh sản, tôn giáo, dân tộc, các điều kiện về sức khoẻ và quan điểm

chính trị.

Có thực hiện các chương trình hành

động tích cực để đảm bảo quyền bình

đẳng.

Nhận thức về quyền bình đẳng

được nâng cao và có bằng

chứng về các bước cụ thể nhằm

xây dựng các chương trình hành

động tích cực.

Không có bằng chứng

về hành động tích cực

nhằm nâng cao nhận

thức hay đảm bảo

quyền bình đẳng.

CHỈ SỐ

Có chính sách và cơ chế bao gồm cơ chế

giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo các

quyền bình đẳng và được phổ biến trong

Đơn vị 4C.

Chính sách và cơ chế đang được thực

hiện. Ví dụ: các nhóm dễ bị tổn thương

được xác định và có nỗ lực trong việc giải

thích chơ chế cho họ, đặc biệt là cơ chế

giải quyết tranh chấp. Có bằng chứng hành

động này hoặc các hành động khác loại bỏ

được cản trở không cho tình trạng phân

biệt đối xử tồn tại.

Không có bằng chứng vi phạm quyền bình

đẳng hay không xảy ra tình trạng quấy rối,

lạm dụng.

Có chính sách và cơ chế bao gồm

cơ chế giải quyết tranh chấp nhằm

đảm bảo quyền bình đẳng và được

phổ biến trong Đơn vị 4C.

Trong trường hợp có xảy ra tình

trạng phân biệt đối xử, quấy rối hay

lạm dụng, và những trường hợp

này đang được xử lý.

Không có chính sách

hay cơ chế về quyền

bình đẳng.

Có xảy ra tình trạng

phân biệt đối xử, quấy

rối và lạm dụng.

Page 17: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.2 Quyền có tuổi thơ và được giáo dục Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Trẻ em có quyền được hưởng tuổi thơ và giáo dục. Công ước 182, 138 của LHQ năm 1999

Quyền có tuổi thơ và được giáo

dục của trẻ em được thực hiện.

Có bằng chứng về nỗ lực từng

bước tách trẻ em ra khỏi công việc

và tạo điều kiện cho các em học

hành.

Không có biện pháp khuyến

học cho trẻ em nào.

CHỈ SỐ

Tất cả trẻ em dưới 15 tuổi (hoặc

trong tuổi đi học bắt buộc) đều

được đi học.

không phải là lực lượng lao động

thường xuyên.

Đối với trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ

chấp nhận làm một phần việc nhẹ

nhàng của gia đình và không độc

hại ngoài giờ đi học.

Có các biện pháp cải thiện tình

trạng giáo dục trong Đơn vị 4C.

Đa số trẻ em dưới 15 tuổi (hoặc trong

độ tuổi đi học bắt buộc) được đi học.

Trẻ em dưới 15 tuổi không phải là lực

lượng lao động thường xuyên tại Bộ

phận Quản lý, các cơ sở thu mua, chế

biến hay các nông trại cà phê. Bộ

phận Quản lý đã xác định khu vực

hoặc các nông hộ nơi có lao động trẻ

em, khuyến khích các nông hộ cho

con cái đi học và nâng cao nhận thức

cho những người làm thuê trẻ tuổi

(dưới 18 tuổi và trên độ tuổi đi học bắt

buộc) không làm những công việc độc

hại.

Đối với trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ chấp

nhận làm một phần công việc nhẹ

nhàng của gia đình ngoài giờ đi học.

Phần lớn trẻ em dưới 15 tuổi

(hoặc trong độ tuổi đi học bắt

buộc) không được đi học.

Một số trẻ em dưới 15 tuổi

tham gia lực lượng lao động

thường xuyên.

Đơn vị 4C chưa có nhận thức

về nhu cầu giáo dục trẻ em.

Không có bằng chứng về nỗ

lực tạo điều kiện tiếp cận giáo

dục .

Page 18: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHƯƠNG DIỆN XÃ HỘI

NGƯỜI LÀM THUÊ

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.3 Tự do phường hội Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có người làm thuê dài

hạn. Các Đối tác Kinh doanh mong muốn tham gia một tổ chức.

Người làm thuê và các nông hộ có quyền thành lập, tham gia và chọn một tổ chức độc lập đại diện cho mình.

Tổ chức của người làm thuê và

nông dân có các nguồn lực,

thông tin và cơ cấu thể chế để

nâng cao tính đại diện cho họ.

Chấp nhận quyền được thành

lập, tham gia và chọn một tổ

chức độc lập đại diện cho

mình. Có thể dễ dàng tiếp cận

tổ chức này.

Các tổ chức tồn tại nhưng không

được thừa nhận là đối tác / người

đối thoại hợp pháp.

CHỈ SỐ

Người làm thuê và các nông hộ

tuyên bố họ có quyền tự do thành

lập, tham gia các tổ chức độc lập vì

mục đích bảo vệ lợi ích của họ

(như công đoàn, tổ chức lao động

dành cho người làm thuê, liên

đoàn, hiệp hội, nhóm nông dân).

Đại diện của các tổ chức độc lập

được đảm bảo tiếp cận với thông

tin và các nguồn lực cần thiết để

thực hiện chức năng của mình.

Không xảy ra trường hợp Bộ phận

Quản lý, người sử dụng lao động

hay người làm thuê phân biệt đối

xử, thù địch hay tẩy chay những

thành viên của các tổ chức độc lập

này.

Có khởi động quá trình cho

phép người làm thuê và các

nông hộ tự do tham gia các tổ

chức độc lập vì mục đích bảo

vệ lợi ích của họ.

Đại diện của các tổ chức độc

lập tiếp cận được với thông tin

và nguồn lực cần thiết để thực

hiện chức năng nhiệm vụ của

mình.

Không xảy ra trường hợp Bộ

phận Quản lý hay người sử

dụng lao động hay người làm

thuê phân biệt đối xử, thù địch

hay tẩy chay những thành viên

của các tổ chức độc lập này.

Có các tổ chức nhưng không có dấu

hiệu, bằng chứng của bất kỳ quá

trình hay chương trình nào cho phép

người làm thuê và các nông hộ tự do

tham gia các tổ chức đó.

Đại diện của các tổ chức độc lập

không được tiếp cận với thông tin và

nguồn lực cần thiết để thực hiện

chức năng nhiệm vụ của mình.

Vẫn xảy ra trường hợp phân biệt đối

xử, thù địch hay tẩy chay những

thành viên của các tổ chức độc lập.

Page 19: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.4 Quyền thương lượng tập

thể

Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có sử dụng lao động

dài hạn

Người làm thuê có quyền thương lượng tập thể.

Kết quả thương lượng tập thể

được áp dụng cho tất cả những

người làm thuê.

Công đoàn và/hoặc tổ chức của

người làm thuê được thương

lượng tập thể. Kết quả của việc

thương lượng tập thể được áp

dụng cho một số người làm

thuê.

Quyền và kết quả của việc

thương lượng tập thể bị bỏ qua.

CHỈ SỐ

Thường xuyên có sự trao đổi giữa

người sử dụng lao động và người

được ủy quyền đại diện cho

người làm thuê về các vấn đề

như điều kiện làm việc, tiền

lương, giải quyết tranh chấp, các

mối quan hệ nội bộ và các vấn đề

liên quan đến người làm thuê mà

hai bên cùng quan tâm.

Kết quả thương lượng tập thể

được áp dụng cho tất cả những

người làm thuê.

Có sự trao đổi giữa người sử

dụng lao động và người được ủy

quyền đại diện cho người làm

thuê.

Kết quả của việc thương lượng

tập thể được áp dụng một phần.

Trao đổi không được người sử

dụng lao động chấp nhận.

Hoặc

Kết quả thương lượng tập thể

không được áp dụng.

Page 20: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.5 Điều kiện làm việc – Hợp

đồng lao động

Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động dài hạn

hoặc ngắn hạn

Người làm thuê có hợp đồng lao động và biết quyền lợi của mình.

Tất cả người làm thuê đều có hợp

đồng lao động bằng văn bản. Các

thoả thuận trong hợp đồng được

thực hiện đầy đủ.

Thoả thuận lao động không

được chính thức hóa bằng

văn bản nhưng minh bạch

và được thực hiện.

Các thoả thuận lao động với người

làm thuê không được thực hiện.

CHỈ SỐ

Có hợp đồng lao động bằng văn bản

cho từng người làm thuê.

Mỗi người làm thuê được giữ một

bản hợp đồng lao động của mình.

Thoả thuận lao động được thực hiện

đầy đủ.

Có thoả thuận lao động cho

người làm thuê, ít nhất là

bằng miệng. Người làm thuê

biết quyền và nghĩa vụ của

mình.

Thoả thuận lao động đang

được thực hiện.

Có khiếu nại từ phía người làm thuê,

đại diện pháp lý hay tổ chức của họ

về việc các thoả thuận lao động

không được tôn trọng.

Page 21: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.6 Điều kiện làm việc – Giờ

làm việc

Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động dài hạn

hoặc ngắn hạn

Số giờ làm việc phù hợp với luật pháp nước sở tại / Công ước quốc tế và/hoặc thoả thuận lao động tập thể,

làm thêm giờ phải được trả thù lao.

Số giờ làm việc phù hợp với luật

pháp nước sở tại / Công ước

quốc tế và/hoặc thoả thuận lao

động tập thể, làm thêm giờ được

trả thù lao đầy đủ.

Số giờ làm việc phù hợp với luật

pháp nước sở tại / Công ước

quốc tế và được ghi lại theo từng

cá nhân.

Số giờ làm việc không phù

hợp với luật pháp nước sở

tại / Công ước quốc tế và làm

thêm giờ không được trả thù

lao.

CHỈ SỐ

Số giờ làm việc của người làm thuê

không vượt quá 48 giờ/tuần hay ít

hơn theo quy định của luật pháp

nước sở tại.

Làm thêm giờ là tự nguyện, không

thường xuyên, được trả thù lao theo

luật nước sở tại và được trả đúng

hạn. Làm thêm giờ được thống nhất

với người làm thuê và không vượt

quá 12 giờ/tuần. Trường hợp ngoại

lệ chỉ xảy ra tối đa 2 tháng vào mùa

cao điểm.

Có tài liệu lưu giữ số giờ làm việc và

số giờ làm thêm tự nguyện của từng

người làm thuê.

Số giờ làm việc thông thường của

người làm thuê giới hạn 48 giờ/tuần

hoặc ít hơn theo quy định của luật

pháp nước sở tại. Đối với một số

công việc nhất định, luật pháp nước

sở tại có thể cho phép hơn 48

giờ/tuần.

Làm thêm giờ được trả thù lao theo

luật pháp nước sở tại.

Số giờ làm việc của lao động dài

hạn được ghi chép lại.

Người làm thuê được nghỉ tối thiểu

một ngày sau 6 ngày làm việc liên

tục, đồng thời được nghỉ lễ và nghỉ

phép hàng năm.

Số giờ làm việc thông thường

của người làm thuê vượt quá

48 giờ/tuần hay vượt quá quy

định theo luật pháp nước sở tại.

Người làm thuê khẳng định làm

thêm giờ không được trả thù

lao, không có quy tắc và bị ép

buộc.

Số giờ làm việc không được ghi

chép lại.

Page 22: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.7 Điều kiện làm việc – Mức lương Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động

dài hạn

Đối với lao động ngắn hạn, xem 2.8

Mức lương phù hợp với luật pháp nước sở tại hoặc các thoả thuận của ngành.

Mức lương cao hơn mức lương

tối thiểu hiện hành của nước

sở tại hoặc thoả thuận của

ngành được trả.

Mức lương tuân theo mức lương

tối thiểu hiện hành của nước sở

tại hoặc thoả thuận của ngành.

Mức lương thấp hơn mức lương

tối thiểu hiện hành của nước sở

tại hoặc thoả thuận của ngành.

CHỈ SỐ

Mức lương của người làm thuê

cao hơn mức lương tối thiểu hiện

hành của nước sở tại hoặc thoả

thuận của ngành.

Tiền lương được trả đúng thời

hạn/ như thoả thuận trong hợp

đồng lao động.

Có sổ hoặc phiếu trả lương cho

tất cả những người làm thuê.

Mức lương trả cho người làm thuê

bằng mức lương tối thiểu hiện

hành của nước sở tại hoặc thoả

thuận của ngành (chọn mức cao

hơn).

Mức lương trả cho người làm thuê

thấp hơn mức lương tối thiểu hiện

hành của nước sở tại và thoả

thuận của ngành.

Page 23: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.8 Điều kiện làm việc – Lao động thời vụ và

lao động công nhật

Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Lao động thời vụ và lao động công nhật được đối xử bình đẳng.

Lao động thời vụ hay lao động

công nhật được đối xử bình

đẳng.

Lao động thời vụ hay lao động

công nhật được nhận mức

lương tối thiểu nhưng không có

quyền lợi nào khác.

Lao động thời vụ hay lao động

công nhật không được nhận

mức lương tối thiểu trong điều

kiện làm việc bình thường và

không có quyền lợi khác.

CHỈ SỐ

Việc thanh toán công nhật được

giám sát để đảm bảo tổng mức

lương ít nhất tương đương với

mức lương tối thiểu của nước sở

tại hoặc thoả thuận của ngành

(chọn mức cao hơn) và tương ứng

với mức lương trả cho người làm

thuê khác trong thời gian làm việc

tương ứng.

Lao động thời vụ và lao động công

nhật được hưởng quyền lợi như

những lao động khác (ví dụ ăn ở,

đi lại và vệ sinh).

Có sổ chấm công và sổ lương.

Việc thanh toán công nhật được

giám sát để đảm bảo tiền công

hàng ngày tương đương với mức

lương tối thiểu của nước sở tại hay

thoả thuận của ngành (chọn mức

cao hơn) trong thời gian làm việc

tương ứng.

Lao động thời vụ và lao động công

nhật không được hưởng những

quyền lợi khác (ví dụ ăn ở, đi lại và

vệ sinh).

Mức lương công nhật thấp hơn

mức lương tối thiểu của nước sở

tại hay thoả thuận của ngành.

Lao động thời vụ và lao động

công nhật không được hưởng

quyền lợi khác.

Page 24: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

2.9 Điều kiện làm việc – Vệ sinh an toàn

lao động

Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh có người làm

thuê (tạm thời hoặc dài hạn)

Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho người làm thuê.

Chương trình vệ sinh an toàn

lao động được thực hiện đầy

đủ, có hệ thống giám sát.

Có chương trình vệ sinh an toàn

lao động, và bắt đầu được thực

hiện và giám sát.

Không có chương trình vệ sinh

an toàn lao động. Có bằng chứng

về điều kiện làm việc không an

toàn và nguy hại.

CHỈ SỐ

Đánh giá rủi ro được thực hiện,

bao gồm việc nhận dạng và đánh

giá các mối nguy hiểm.

Chương trình vệ sinh an toàn lao

động bao gồm thủ tục, thiết bị,

trách nhiệm và theo dõi được

thực hiện.

Người làm thuê được thông báo

đầy đủ và được tập huấn về vệ

sinh an toàn lao động (bao gồm

một bộ dụng cụ sơ cứu và ít nhất

một người được tập huấn sơ

cứu).

Có dụng cụ và thiết bị (bao gồm

thiết bị bảo hộ cá nhân) đầy đủ,

được bảo dưỡng tốt, vệ sinh

sạch sẽ.

Có các điều kiện, phương tiện,

trang thiết bị, cơ sở nhà xưởng

đảm bảo an toàn.

Rác thải độc hại được thu gom

và có biện pháp vứt bỏ an toàn.

Người làm thuê nhận thức đầy

đủ và được bảo vệ thích đáng

khi tiếp xúc với máy móc nguy

hiểm, điều kiện làm việc độc hại,

hoá chất và các nguy cơ khác.

Đánh giá rủi ro được thực hiện bao

gồm việc xác định và đánh giá các

mối nguy hiểm.

Biết các quy trình và thiết bị giảm

thiểu rủi ro và đảm bảo các điều

kiện cũng như thực hành vệ sinh

an toàn lao động (ví dụ thuốc bảo

vệ thực vật, máy móc và bê vác

nặng), nhưng không phải khi nào

cũng có và được sử dụng.

Người làm thuê biết được các thực

hành an toàn.

Đang giám sát.

Chương trình an toàn lao động

được tài liệu hoá. Các nông hộ quy

mô nhỏ lẻ có thể chưa có một

chương trình được tài liệu hoá,

nhưng biết các rủi ro chính và tiến

hành các biện pháp giải quyết, như

họ đã bắt đầu sử dụng các biện

pháp bảo hộ lao động.

Không có bằng chứng về các biện

pháp bảo hộ lao động hay nhận

thức về các nguy cơ vệ sinh an toàn

lao động từ phía người làm thuê.

Có bằng chứng về điều kiện làm

việc không vệ sinh và nguy hiểm.

Page 25: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHƯƠNG DIỆN MÔI TRƯỜNG

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.1 Bảo tồn đa dạng sinh học Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm các loài động thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng và trong danh

sách được bảo vệ.

Đã xây dựng và thực hiện

chương trình bảo tồn các loài

động thực vật hoang dã.

Đang triển khai các hoạt động

bảo tồn và nâng cao nhận thức

về các loài động thực vật có

nguy cơ tuyệt chủng và trong

danh sách được bảo vệ.

Có xảy ra việc khai thác động

thực vật hoang dã.

CHỈ SỐ

Mỗi nông hộ đều có một bản đồ sử

dụng đất.

Có bản đồ sử dụng đất chung của

cả Đơn vị 4C.

Có các biện pháp và hành động bảo

tồn hoặc phục hồi động thực vật

hoang dã và bảo vệ các khu vực dễ

bị tác động (vùng đất dốc, bờ sông,

đất ngập nước, đầm lầy).

Đang vẽ bản đồ.

Bộ phận Quản lý xác định các khu

vực dễ bị tác động chính trong

phạm vi địa lý của Đơn vị 4C.

Không xảy ra trường hợp săn bắn

hay chặt phá các loài động thực

vật đang có nguy cơ tuyệt chủng.

Trong trường hợp các nông hộ săn

bắn hay thu mua các loài động

thực vật đang có nguy cơ tuyệt

chủng thì phải có bằng chứng nâng

cao nhận thức về các hoạt động

bảo tồn.

Đơn vị 4C không có nhận thức

về tầm quan trọng của đa dạng

sinh học và và thiếu kiến thức về

các loài động thực vật đang có

nguy cơ tuyệt chủng trong khu

vực.

Không có biện pháp bảo vệ hay

duy trì các loài động thực vật tự

nhiên.

Có bằng chứng về việc săn bắt

hoặc chặt phá các loài động

thực vật đang có nguy cơ tuyệt

chủng.

Page 26: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.2 Sử dụng thuốc BVTV Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV và cải thiện các biện pháp quản lý sâu bệnh hại tổng hợp theo thời gian.

Các phương pháp kiểm soát sâu

bệnh hại thông qua tiếp cận sinh

học, văn hóa và tự nhiên được

lồng ghép với quyết định sử dụng

thuốc BVTV dựa trên việc theo

dõi sâu bệnh hại và cỏ dại.

Không được sử dụng thuốc

BVTV có trong Danh mục báo

động đỏ của 4C và không được

sử dụng hoặc giảm thiểu thuốc

BVTV có trong Danh mục báo

động vàng của 4C.

Đã tiến hành các bước giám sát

sâu bệnh hại, cỏ dại và đã thực

hiện ít nhất một biện pháp nhằm

giảm sử dụng thuốc BVTV.

Không sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động đỏ của

4C. Có sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động vàng

của 4C.

Chưa có hệ thống giảm thiểu

sử dụng thuốc BVTV.

Có sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động đỏ

của 4C.

CHỈ SỐ

Hệ thống quản lý sâu bệnh hại tổng

hợp (IPM) được tài liệu hóa và đang

được thực hiện.

Không sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động đỏ của

4C. Tránh sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động vàng của

4C nếu có thể. Giảm thiểu sử dụng

tất cả các loại thuốc BVTV với điều

kiện có bằng chứng về việc ghi chép

lưu giữ hồ sơ và có biện pháp thay

thế trong quản lý sâu bệnh hại tổng

hợp.

Ghi chép lưu giữ hồ sơ về tất cả các

loại thuốc BVTV đã sử dụng, bao

gồm cả liều lượng, hàm lượng.

Có bằng chứng đã tổ chức tập huấn

về quản lý sâu bệnh hại tổng hợp

cho nông dân, người làm thuê và có

tài liệu hướng dẫn.

Đang phát triển hệ thống quản lý

sâu bệnh hại tổng hợp (IPM). Các

nông hộ tự theo dõi tình trạng sâu

bệnh hại trên vườn của mình và biết

các biện pháp ngăn ngừa cũng như

kỹ thuật kiểm soát phi hoá chất.

Không sử dụng thuốc BVTV có

trong Danh mục báo động đỏ của

4C.

Bộ phận Quản lý biết các Đối tác

Kinh doanh của mình sử dụng

những loại thuốc BVTV nào.

Các nông hộ ghi chép không đầy đủ

hoặc không ghi chép, lưu giữ hồ sơ

về các loại thuốc BVTV mà họ sử

dụng.

Không có hệ thống quản lý sâu

bệnh hại (tổng hợp). Nông dân

không biết các biện pháp ngăn

ngừa cũng như kỹ thuật kiểm

soát phi hoá chất.

Đang sử dụng các loại thuốc

BVTV có trong Danh mục báo

động đỏ của 4C.

Bộ phận Quản lý không biết các

Đối tác Kinh doanh của mình

sử dụng những loại thuốc

BVTV nào.

Không ghi chép, lưu giữ hồ sơ.

Page 27: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.3 Quản lý thuốc BVTV và các hóa chất độc hại

khác

Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Giảm thiểu tác động có hại của thuốc BVTV và các hóa chất độc hại khác đối với sức khỏe con người và môi

trường.

Thuốc BVTV và các hóa chất

độc hại khác được sử dụng,

bảo quản, tiêu hủy theo cách ít

ảnh hưởng nhất đến sức khỏe

con người và môi trường.

Đã hình thành kế hoạch quản lý

thuốc BVTV và các loại hóa chất

độc hại khác bao gồm việc sử

dụng, bảo quản, tiêu hủy. Có thực

hiện các biện pháp tránh sử dụng

hóa chất độc hại

Thuốc BVTV và các hóa chất

độc hại khác được sử dụng,

bảo quản, tiêu hủy gây nguy

hiểm đến sức khỏe con người

và môi trường.

CHỈ SỐ

Có kế hoạch sử dụng, bảo quản,

tiêu hủy thuốc BVTV và các hóa

chất độc hại khác.

Tất cả các loại thuốc BVTV và

hóa chất độc hại khác được sử

dụng, bảo quản, tiêu hủy một

cách phù hợp. Người sử dụng đã

được tập huấn và có sử dụng

thiết bị bảo hộ cá nhân theo luật

pháp nước sở tại, hướng dẫn của

nhà sản xuất và khuyến cáo của

Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

Thiết bị bảo hộ cá nhân được

kiểm tra thường xuyên và đảm

bảo trong điều kiện hoạt động tốt.

Có kế hoạch sử dụng, bảo quản,

tiêu hủy thuốc BVTV và các hóa

chất độc hại khác, bao gồm việc xác

định những điểm cần lưu ý trong

quá trình sử dụng thuốc BVTV và

các biện pháp giảm rủi ro phù hợp.

Người kiểm soát/quản lý việc sử

dụng thuốc BVTV và các loại hoá

chất độc hại khác đang được tập

huấn về quản lý hợp lý (sử dụng,

bảo quản, tiêu hủy). Bộ phận Quản

lý hiểu biết luật pháp nước sở tại,

hướng dẫn của nhà sản xuất và

khuyến cáo của Tổ chức Lao động

Quốc tế. Người làm thuê sử dụng

thuốc BVTV được trang bị thiết bị

bảo hộ lao động cá nhân. Đối với

các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, họ đang

nâng cao nhận thức về các hóa chất

độc hại và thực hiện các biện pháp

bảo hộ cá nhân.

Thuốc BVTV và phân bón được lưu

giữ đúng cách, không cho người

chưa qua tập huấn sử dụng và tránh

gây ô nhiễm môi trường.

Không áp dụng biện pháp sử

dụng, bảo quản, tiêu hủy thuốc

BVTV và các hóa chất độc hại

khác một cách phù hợp theo luật

pháp nước sở tại, hướng dẫn của

nhà sản xuất và khuyến cáo của

Tổ chức Lao động Quốc tế.

Các nông hộ không biết bản chất

độc hại của thuốc BVTV và các

hoá chất độc hại khác mà họ

đang sử dụng.

Page 28: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.4 Bảo tồn đất Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh sản xuất cà phê

Áp dụng các thực hành bảo tồn đất.

Đất được bảo vệ khỏi xói mòn

bằng các biện pháp bảo tồn

thích hợp.

Các biện pháp bảo tồn đất đã

được khởi động.

Có bằng chứng về các thực hành

làm xói mòn đất.

CHỈ SỐ

Có áp dụng các biện pháp bảo

vệ đất khỏi xói mòn bằng cách

dùng hoa màu, thảm thực vật

và/hoặc tàn dư thực vật và/hoặc

áp dụng biện pháp làm đất hợp

lý cũng như các kỹ thuật bảo tồn

đất khác.

Trong trường hợp có dấu hiệu

xói mòn, phải triển khai các hành

động kiểm soát xói mòn và phục

hồi giữ đất được thực hiện.

Có áp dụng một số biện pháp bảo

vệ đất khỏi xói mòn.

Trong trường hợp có dấu hiệu xói

mòn đất, có kế hoạch triển khai các

biện pháp nhằm kiểm soát xói mòn

và phục hồi giữ đất. Đối với các

nông hộ quy mô nhỏ lẻ, kế hoạch

có thể được giải thích bằng lời nói.

Không áp dụng các biện pháp bảo

vệ đất khỏi xói mòn ở những nơi

cần thiết.

Có bằng chứng về các hành động

làm xói mòn đất.

Page 29: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.5 Độ phì nhiêu của đất và quản lý dinh

dưỡng – Phân bón

Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Sử dụng phân khoáng và/hoặc phân hữu cơ cân bằng và hợp lý.

Bón phân theo nhu cầu của cây

trồng và dựa trên phân tích đất

và/hoặc lá.

Bón phân dựa trên một khuyến

cáo kỹ thuật.

Có bằng chứng về việc sử dụng

quá nhiều hoặc không sử dụng

phân bón.

CHỈ SỐ

Phân tích đất và/hoặc lá được

thực hiện và tài liệu hoá.

Sử dụng phân khoáng và/hoặc

phân hữu cơ theo phân tích đất

và/hoặc lá và sản lượng dự tính.

Đơn vị 4C nhận biết sự cần thiết

giảm lượng phân bón Nitơ axít

hoá để tránh đất bị axít hoá thêm.

Ghi chép, lưu giữ hồ sơ bón phân.

Có sử dụng phân khoáng và/hoặc

phân hữu cơ.

Có khuyến cáo kỹ thuật bón phân

cân bằng và phù hợp, nhưng chưa

được triển khai.

Có bằng chứng về việc sử dụng

thừa hoặc không sử dụng phân

bón..

Bộ phận Quản lý không biết nhu

cầu dinh dưỡng cân bằng và phù

hợp cho chuỗi cung ứng của mình.

Page 30: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.6 Độ phì nhiêu của đất và quản lý dinh

dưỡng – chất hữu cơ

Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các nông

hộ trồng hoặc chế biến cà phê

Khuyến khích duy trì chất hữu cơ trong đất.

Chất hữu cơ được tái sử dụng,

tái chế và thay thế một phần

phân khoáng.

Chất hữu cơ được tái sử dụng và

tái chế.

Bỏ phí các chất hữu cơ.

CHỈ SỐ

Các chất thải hữu cơ được tái chế

và là nguồn cung cấp dinh dưỡng

cho đất và/hoặc áp dụng các thực

hành tăng chất dinh dưỡng, như

đất được phủ lớp lá rụng hoặc

chất hữu cơ, có cây che bóng

và/hoặc cây chắn gió.

Những đơn vị chế biến cà phê và

cung cấp dịch vụ trả lại chất hữu

cơ (rác thải chế biến) từ quá trình

chế biến cho các vườn cà phê.

Một số loại chất thải hữu cơ như vỏ

cà phê được tái chế và/hoặc áp dụng

các thực hành tăng chất dinh dưỡng,

như đất được phủ lớp lá rụng hoặc

chất hữu cơ, có cây che bóng

và/hoặc cây chắn gió.

Những đơn vị chế biến cà phê và

cung cấp dịch vụ bắt đầu nỗ lực trả

lại chất hữu cơ từ quá trình chế biến

cho các vườn cà phê.

Các chất thải hữu cơ không

được tái chế hoặc tái sử dụng

như một loại phân bón.

Page 31: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.7 Nước – nguồn nước Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các nông

hộ trồng và chế biến cà phê

Nguồn nước được bảo tồn và sử dụng hiệu quả.

Các bước cần thiết được tiến hành

để bảo tồn tài nguyên nước.

Thực hiện các biện pháp bảo

tồn nguồn nước.

Lạm dụng nguồn nước.

CHỈ SỐ

Nguồn nước được xác định và bảo tồn

bằng cách tái sử dụng, và sử dụng hạn

chế nguồn nước có khả năng ảnh

hưởng đến tính bền vững của nó.

Bộ phận Quản lý đang trao đổi với các

bên liên quan khác để điều phối các nỗ

lực bảo tồn những nguồn nước đã bị

sử dụng quá mức này.

Nước được sử dụng hiệu quả trong

hoạt động tưới tiêu và chế biến ướt.

Đối với các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, có

bằng chứng về việc Bộ phận Quản lý

đang tổ chức các khoá tập huấn sử

dụng nước hiệu quả hơn. Tại các đơn

vị chế biến, sử dụng nước được đo

lường và ghi chép để chỉ ra mức sử

dụng hiệu quả.

Nguồn nước được xác định và

một số biện pháp bảo tồn nguồn

nước được thực hiện. Các nông

hộ quy mô nhỏ lẻ được tập huấn

về bảo tồn nguồn nước.

Bộ phận Quản lý biết những

nguồn nước bị khan hiếm và sử

dụng quá mức.

Thực hiện một số biện pháp để

giảm sử dụng nguồn nước. Các

nông hộ quy mô nhỏ lẻ được tập

huấn về tưới tiêu và chế biến hiệu

quả (nếu có). Tại các đơn vị chế

biến, sử dụng nước được đo

lường và có nỗ lực sử dụng nước

hiệu quả hơn.

Nguồn nước không được bảo

tồn.

Không có bằng chứng sử

dụng nước hiệu quả.

Page 32: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.8 Nước – nước thải Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có trồng

và chế biến cà phê

Quản lý nước thải được triển khai.

Xử lý nước thải và giảm thiểu xả

thải nước ô nhiễm ra môi trường.

Nước thải chưa qua xử lý không

được xả thải trực tiếp vào các

nguồn nước.

Nước thải chưa qua xử lý

được xả thải trực tiếp vào

các nguồn nước.

CHỈ SỐ

Nước thải từ các cơ sở chế biến và

nước thải sinh hoạt không được xả

thải trực tiếp vào nguồn nước.

Có hệ thống xử lý nước thải từ hoạt

động chế biến ướt và nước thải sinh

hoạt.

Nước thải đã qua xử lý có các thông

số tuân theo quy định luật pháp

nước sở tại trước khi xả thải và có

kết quản phân tích.

Vào mỗi mùa thu hoạch, các trạm

xử lý nước thải phân tích nước thải

đã qua xử lý và xác nhận tuân thủ

luật pháp nước sở tại trước khi xả

thải và có kết quả phân tích.

Tất cả các Đối tác Kinh doanh đều

nhận thức được tầm quan trọng của

việc xử lý nước thải.

Nước thải từ các cơ sở chế biến và

nước thải sinh hoạt không được xả

thải trực tiếp vào nguồn nước.

Có các hành động giảm thiểu ô

nhiễm nước thải từ hoạt động chế

biến ướt và nước thải sinh hoạt.

Có bằng chứng về việc các nông hộ

nhận thức được tầm quan trọng của

việc xử lý nước thải từ hoạt động

chế biến ướt và nước thải sinh hoạt.

Nước thải từ hoạt động chế

biến ướt và nước thải sinh

hoạt đang được xả thải trực

tiếp vào nguồn nước.

Không xây dựng bất kỳ hệ

thống xử lý nước thải nào.

Các Đối tác Kinh doanh không

biết tầm quan trọng của việc

xử lý nước thải.

Page 33: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.9 Rác thải độc hại Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh

Có hệ thống quản lý rác thải an toàn.

Giảm thiểu rác thải, tối đa hóa việc

tái sử dụng và tái chế rác thải. Đảm

bảo rác thải độc hại được vứt bỏ an

toàn.

Rác thải độc hại được vứt bỏ an

toàn. Tiến hành các bước nhằm cải

thiện tình trạng quản lý rác thải.

Rác thải độc hại không

được vứt bỏ an toàn.

Không có hệ thống quản

lý rác thải.

CHỈ SỐ

Các loại rác thải khác nhau trong Đơn

vị 4C được xác định.

Tái sử dụng, tái chế và vứt bỏ một

cách an toàn theo các loại rác thải

khác nhau.

Rác thải độc hại được xác định.

Rác thải độc hại được vứt bỏ an toàn

để ngăn ô nhiễm nguồn nước và

nguồn đất cũng như gây hại cho con

người và loài vật.

Rác thải độc hại được vứt

bỏ mà không quan tâm đến

việc có thể gây ô nhiễm

môi trường.

Không giảm thiểu, không

tái sử dụng và tái chế rác

thải.

Page 34: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Nguyên

tắc

Loại hình Áp dụng cho

3.10 Năng lượng Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các cơ sở chế biến cà phê

Tiết kiệm năng lượng và ưu tiên sử dụng năng lượng có thể tái tạo.

Việc sử dụng năng lượng được

theo dõi và đánh giá thường

xuyên. Có bằng chứng về việc

hạn chế sử dụng năng lượng.

Việc sử dụng các nguồn năng

lượng tái tạo được tối đa hoá.

Việc sử dụng năng lượng được

đánh giá thường xuyên, tiến hành

các bước đầu hướng tới sử dụng

năng lượng hiệu quả và các giải

pháp thay thế. Các khả năng sử

dụng năng lượng tái tạo được

đánh giá và lên kế hoạch thực

hiện.

Có bằng chứng của việc sử

dụng năng lượng lãng phí

trong hoạt động chế biến cà

phê và không biết đến các

nguồn năng lượng tái tạo.

CHỈ SỐ

Mức sử dụng năng lượng trong

hoạt động chế biến cà phê được

lượng hóa và tài liệu hoá.

Có bằng chứng về việc tối ưu hoá

hoặc giảm sử dụng năng lượng

cũng như nâng cao hiệu quả sử

dụng.

Các nguồn năng lượng tái tạo

được sử dụng, nếu có.

Mức sử dụng năng lượng trong hoạt

động chế biến cà phê được lượng

hóa.

Một số biện pháp được áp dụng

nhằm giảm mức sử dụng và nâng

cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Các nguồn năng lượng có khả năng

tái tạo đã được xác định và khả năng

sử dụng đang được đánh giá hoặc

một số nguồn năng lượng tái tạo

được sử dụng nếu có.

Không biện pháp giảm sử dụng

năng lượng và nâng cao hiệu

quả sử dụng nào được áp dụng.

Không biết là có các nguồn

năng lượng có khả năng táo

tạo.

Page 35: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

CÁC THỰC HÀNH KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN

Thực hành không

được chấp nhận 1

Mô tả tình trạng Chỉ số

Những hình thức lao

động trẻ em tồi tệ nhất

(theo Công ước 182

của Tổ chức Lao động

Quốc tế (ILO) về Những

hình thức lao động trẻ

em tồi tệ nhất, năm

1999, và Công ước 184

của ILO về An toàn vệ

sinh trong nông nghiệp,

năm 2001)

Sử dụng những hình thức

lao động trẻ em tồi tệ nhất

và không có biện pháp ngăn

chặn nào.

Trẻ em dưới 18 tuổi làm

những công việc mà có thể

gây nguy hiểm đến sức

khoẻ, an toàn hay hành vi

đạo đức của các em.

Phạm vi: những hình thức

lao động trẻ em tồi tệ nhất

trong Đơn vị 4C.

Trẻ em làm việc trong Đơn vị 4C là nô lệ, lao

động gán nợ và lao động cưỡng bức.

HOẶC

Trẻ em dưới 18 tuổi làm các công việc nguy

hiểm, có hại cho sức khỏe (ví dụ: thiết bị, máy

móc nguy hiểm, tải trọng lớn, chất độc hại, làm

việc nhiều giờ hơn so với quy định của pháp luật

nước sở tại, làm việc ban đêm).

Thực hành

không được

chấp nhận 2

Mô tả tình trạng Chỉ số

Lao động cưỡng

bức và bắt buộc

(theo Công ước

29 và 105 của

ILO) và

Buôn người

(theo Công ước

của LHQ về chống

tội phạm xuyên

quốc gia có tổ

chức, quy chế vận

chuyển và buôn

bán trái phép có

hiệu lực từ tháng

12 năm 2003)

Phát hiện có các

trường hợp lao

động cưỡng bức.

Kẻ buôn người

sống và/hoặc làm

việc tự do và

không có biện

pháp ngăn chặn

nào.

Phạm vi: lao động

cưỡng bức hoặc

kẻ buôn người

trong bất cứ hoạt

động nào của Đơn

vị 4C

Người lao động không được phép rời chỗ làm và/hoặc chỗ ở do

người sử dụng lao động cung cấp.

HOẶC

Người lao động không được nghỉ việc sau khi đã thông báo theo

đúng quy định.

HOẶC

Chứng minh nhân dân/ giấy tờ tuỳ thân, tiền lương/ tiền hay tài

sản khác của người lao động bị người sử dụng lao động giữ.

HOẶC

Điều kiện trả nợ cao hơn khoản nợ mà người lao động mắc nợ

người sử dụng lao động.

HOẶC

Người lao động phải trả phí tuyển dụng hay phí thuê mướn cho

người sử dụng lao động.

HOẶC

Khi việc mua sắm thực phẩm, nhà cửa và/hoặc phương tiện đi

lại do người sử dụng lao động quản lý, chi phí được tính cao

hơn giá thị trường tại địa phương để giữ hoặc tăng khoản nợ

của người lao động.

HOẶC

Người sử dụng lao động sử dụng hình thức mua bán người để

tuyển dụng lao động.

Page 36: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thực hành

không được

chấp nhận 3

Mô tả tình trạng Chỉ số

Ngăn cấm công

đoàn tham gia

hoặc làm đại diện

cho người lao

động

(theo Công ước

87 và 98 của ILO)

Ngăn cấm công

đoàn tham gia hoặc

làm đại diện cho

người lao động.

Phạm vi: Công đoàn

trong Đơn vị 4C

Công đoàn không thể đại diện cho người lao động, vì công

đoàn không được người sử dụng lao động chấp nhận.

HOẶC

Người sử dụng lao động can thiệp vào quá trình thành lập,

hoạt động và quản lý hành chính của công đoàn.

HOẶC

Người lao động, là thành viên của công đoàn hoặc tham gia

vào các hoạt động của công đoàn, bị phân biệt đối xử (ví dụ:

không được thăng tiến, bị kỷ luật, chuyển vị trí công tác, sa

thải).

HOẶC

Người lao động được tuyển dụng với điều kiện ra khỏi công

đoàn.

HOẶC

Đại diện công đoàn không thể tiếp cận được người lao động

và thông tin để thực hiện trách nhiệm của mình.

Thực hành không

được chấp nhận 4

Mô tả tình trạng Chỉ số

Thu hồi tài sản

cưỡng bức

(theo Nghị quyết

2004/28 về Cấm thu

hồi tài sản cưỡng

bức của Uỷ ban

nhân quyền; Nghị

quyết 1998/9 về thu

hồi tài sản cưỡng

bức của Tiểu ban

bảo vệ và khuyến

khích nhân quyền)

Xảy ra tình trạng

thu hồi tài sản

cưỡng bức.

Phạm vi: chiếm

đoạt đất từ năm

2006 cho bất cứ

hoạt động nào liên

quan đến sản xuất

và chế biến cà phê

trong Đơn vị 4C.

Có bằng chứng về việc thu hồi cưỡng bức đất sản xuất và chế

biến cà phê từ năm 2006 .

HOẶC

Chiếm đoạt đất đai mà không có sự đồng ý trước của chủ đất

– người có quyền sử dụng đất hợp pháp, bao gồm những

người đòi quyền sử dụng đất truyền thống, đặc biệt những

người bản địa.

HOẶC

Trong trường hợp thu hồi cưỡng bức hợp pháp, không giảm

thiểu những ảnh hưởng tiêu cực. Các chủ tài sản (nhà, đất,

tiền) không được thỏa thuận đền bù trong trường hợp thu hồi

tài sản hay tái định cư.

Page 37: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thực hành không

được chấp nhận

5

Mô tả tình trạng Chỉ số

Không cung cấp

đủ chỗ ở theo nhu

cầu của người lao

động

(theo Công ước

110 về đồn

điền/nông trang

của ILO)

Người lao động có

nhu cầu chỗ ở,

nhưng không được

cung cấp.

Phạm vi: nông hộ

hoặc bất kỳ thực thể

nào khác trong Đơn

vị 4C sử dụng ít nhất

10 lao động dài hạn.

Lao động dài hạn và/hoặc thời vụ có nhu cầu chỗ ở, nhưng

không được người sử dụng lao động cung cấp.

HOẶC

Chỗ ở do người sử dụng lao động cung cấp không đáp ứng

được những điều kiện sau:

Mỗi người lao động một giường riêng biệt

Chỗ ở riêng biệt cho nam và nữ lao động độc thân

Cống/rãnh thoát nước

Vệ sinh

Thông gió

Hệ thống cấp nước trong nhà

HOẶC

Chỗ ở được cung cấp nhưng không ở được:

Kích thước theo quy định của nước sở tại, nếu có.

Chất liệu xây dựng phù hợp.

An toàn từ chất độc hại và ô nhiễm.

Thực hành không

được chấp nhận 6

Mô tả tình trạng Chỉ số

Không cung cấp đủ

nước uống cho người

lao động

(theo Báo cáo của

LHQ tại Hội nghị

thượng đỉnh thế giới

về Phát triển Bền

vững, Johannesburg

2002)

Người lao động không

có nước sạch để uống

tại nơi làm việc.

Phạm vi: nước uống (=

nước sạch để uống) do

người sử dụng lao động

cung cấp cho người lao

động

Có bằng chứng về việc thiếu nước uống vì không cung

cấp đủ nước uống cho người lao động.

HOẶC

Có bằng chứng về bệnh dịch do nguồn nước sử dụng gây

ra.

HOẶC

Có bằng chứng hữu hình về nguồn nước sử dụng bị

nhiễm khuẩn.

Page 38: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thực hành không

được chấp nhận 7

Mô tả tình trạng Chỉ số

Chặt phá rừng

nguyên sinh hay khai

thác tài nguyên thiên

nhiên khác đã được

khoanh vùng bảo vệ

theo luật pháp nước

sở tại và/hoặc quốc tế

Chặt phá rừng nguyên

sinh và khai thác tài

nguyên thiên nhiên

khác đang được bảo

vệ.

Phạm vi: rừng nguyên

sinh, những khu vực

được bảo vệ và những

khu vực có giá trị bảo

tồn cao trong Đơn vị

4C

Có bằng chứng về việc rừng nguyên sinh bị Đối tác Kinh

doanh của Đơn vị 4C chặt phá từ năm 2006.

HOẶC

Có bằng chứng về việc Đối tác Kinh doanh của Đơn vị

4C phá huỷ khu vực được khoanh vùng bảo vệ theo luật

pháp nước sở tại và/hoặc quốc tế kể từ năm 2006.

Thực hành không được chấp

nhận 8

Mô tả tình trạng Chỉ số

Sử dụng thuốc BVTV trong Danh

mục thuốc BVTV không được

chấp nhận (xem Phụ lục 1) tại

Phụ lục III của Công ước

Stockholm về rác thải hữu cơ khó

phân hủy (POP) và/hoặc Phụ lục

III của Công ước Rotterdam về

thỏa thuận có thông báo trước

(PIC) và/hoặc Nghị định thư

Montreal về các chất làm suy

giảm tầng ozone.

Những loại thuốc BVTV không

được chấp nhận vẫn được sử

dụng.

Phạm vi: Sử dụng thuốc BVTV

trong danh mục không được

chấp nhận trên các vườn cà

phê và đối với cà phê tuân thủ

4C.

Có bằng chứng về việc sử dụng

thuốc BVTV bị cấm trong vườn cà

phê hoặc đối với cà phê tuân thủ 4C.

Page 39: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thực hành không

được chấp nhận 9

Mô tả tình trạng Chỉ số

Các Đơn vị 4C không

sử dụng các giống

biến đổi gen (chuyển

gen) (chất GMO)

Các Đơn vị 4C sử dụng hạt

giống hoặc cây giống cà phê

biến đổi gen (chuyển gen)

Phạm vi: cây cà phê do các

Đối tác Kinh doanh trồng trong

Đơn vị 4C và chuỗi cung ứng

cà phê trong Đơn vị 4C.

Có bằng chứng đang sử dụng cây, cây giống

hoặc hạt giống cà phê biến đổi gen.

HOẶC

Bộ phận Quản lý mua bán cà phê biến đổi gen

(chuyển gen).

Thực hành không được

chấp nhận 10

Mô tả tình trạng Chỉ số

Các hành vi giao dịch trái

đạo đức trong quan hệ kinh

doanh theo các hiệp ước

quốc tế, luật pháp và thông

lệ nước sở tại.

(theo Hướng dẫn OECD

dành cho các doanh nghiệp

đa quốc gia và Công ước

LHQ về hợp đồng mua bán

hàng hóa quốc tế)

Không tuân thủ các quy

tắc kinh doanh căn bản.

Phạm vi: Mối quan hệ kinh

doanh trong Đơn vị 4C

Có bằng chứng về việc gian lận, tham nhũng,

hối lộ, tống tiền trong Đơn vị 4C.

Page 40: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

PHỤ LỤC 1. CÁC DANH MỤC THUỐC

BVTV 4C

Giới thiệu

Với mục tiêu thúc đẩy môi trường làm việc an toàn hơn và điều kiện sống tốt hơn, Hiệp hội 4C đã đưa vào Bộ

quy tắc của mình 3 danh mục thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) – liệt kê dưới dạng tên kỹ thuật các thành phần hoạt

chất. Các danh mục sửa đổi vẫn có cấu trúc như trước đây, được chia thành thuốc BVTV trong Danh mục không

được chấp nhận, Danh mục báo động đỏ và Danh mục báo động vàng, nhưng có tính đến những yếu tố sau:

Liên minh ISEAL2 hiện đang sử dụng Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của Mạng lưới PAN (phiên

bản tháng 6 năm 2014) làm tham chiếu kỹ thuật chính của mình. Là một thành viên của Liên minh ISEAL,

Hiệp hội 4C cũng sử dụng Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN làm tham khảo chính đối với các

tiêu chí độc hại sử dụng trong các danh mục thuốc BVTV của mình.

Với tư c ch l một tiêu chuẩn khởi điểm, Hiệp hội 4C nhằm đồng nhất Danh mục thuốc BVTV của mình với

danh mục của các tiêu chuẩn quốc tế liên quan khác, như Fairtrade, Mạng lưới nông nghiệp bền vững

(Rainforest Alliance) và UTZ Certified. Điều này đảm bảo yêu cầu của các danh mục thuốc BVTV 4C sửa

đổi không cao hơn c c ti u chuẩn khác.

Các danh mục 4C tập trung hơn vào những thuốc BVTV hiện đang được sử dụng cho cây cà phê. Trong

mỗi danh mục 4C, những thuốc BVTV cần thiết cho cà phê3 được xác định và đ nh dấu.

Tiêu chí lựa chọn đối với các danh mục thuốc BVTV 4C

Các danh mục thuốc BVTV 4C hiện đang dựa trên 2 yếu tố lựa chọn:

Tiêu chí độc hại được sử dụng trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN. Bao gồm: độc hại đối

với con người, nguy hiểm đối với môi trường, và những thuốc BVTV nằm trong thoả thuận quốc tế liên quan

về quản lý các hoá chất độc hại.

Tiêu chí đồng nhất: liên quan đến tình trạng thuốc BVTV trong danh mục của các tiêu chuẩn liên quan khác

(SAN của Rainforest Alliance Utz, Fairtrade International và Starbucks CAFÉ).

Phần dưới đây tóm tắt các tiêu chí sử dụng trong từng danh mục thuốc BVTV 4C. Chi tiết đầy đủ của tiêu chí độc

hại và các nguồn phân loại chính thức có thể được tìm thấy trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của

PAN4. Giải thích ngắn gọn hơn về phân loại độc hại được sử dụng nằm ở cuối Phụ lục này.

2 Để biết thêm thông tin về Liên minh ISEAL, vui lòng truy cập http://www.isealalliance.org/

3 Thuốc BVTV cần thiết cho cà phê là những loại có trong danh mục báo động đỏ hoặc vàng đ được sửa đổi

(hoặc trong các danh mục trước) và những loại được báo cáo có một số nông hộ đang sử dụng.

4 Đường dẫn tải tài liệu: http://www.pan-germany.org/gbr/project_work/highly_hazardous_pesticides.html

Page 41: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Thuốc BVTV không được chấp nhận được đề cập trong Thực hành không được chấp nhận 8 của Bộ quy

tắc 4C: Thành phần hoạt chất được liệt kê trong những thoả thuận quốc tế dưới đây:

Phụ lục III của Công ước Stockholm về rác thải hữu cơ kh ph n hủy (POP), một thoả thuận quốc tế nhằm

bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường từ các chất ô nhiễm hữu cơ bền.

Phụ lục III của Công ước Rotterdam về thỏa thuận có thông báo trước (PIC), một thoả thuận quốc tế nhằm

cung cấp cho các chính phủ thông tin về các thành phần hoạt chất bị cấm ở những nơi kh c v mục đ ch bảo

vệ sức khoẻ con người và môi trường.

Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone, một hiệp ước toàn cầu nhằm bảo vệ tầng

ozone bằng cách loại bỏ dần việc sản xuất các chất làm suy giảm tầng ozone nghiêm trọng. Thuốc BVTV

duy nhất trong Nghị định thư l fumigant methyl bromide.

Sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV hoặc công thức thuốc BVTV độc hại nào đề cập trong những thoả thuận quốc tế

kể trên đều bị coi là một thực hành không được chấp nhận đối với các Đơn vị 4C, do vậy tuyệt đối cấm những

loại thuốc BVTV này trong vườn cà phê cũng như Cà phê tuân thủ 4C của các Đơn vị 4C.

LƯU Ý: Các danh mục thuốc BVTV đề cập trong các thoả thuận quốc tế sẽ tiếp tục được cập nhật. Do vậy, Công

ước Rotterdam và Công ước Stockholm có thể bổ sung thêm thuốc BVTV vào danh mục của mình trong tương

lai. Để có đủ thời gian thích ứng, các Đơn vị 4C sẽ có khoảng thời gian 3 năm để loại bỏ những loại thuốc BVTV

mới được cập nhật trong các thoả thuận quốc tế trước khi chúng được đưa vào (cấm) Danh mục thuốc BVTV

không được chấp nhận.

Danh mục báo động đỏ 4C – các yêu cầu và hành động được khuyến khích

Sử dụng các thành phần hoạt chất liệt kê trong Danh mục báo động đỏ 4C đối với thực hành màu đỏ của nguyên

tắc 3.2 trong phương diện môi trường Sử dụng thuốc BVTV. Các Đơn vị 4C có thời gian 3 năm để loại bỏ các

thực hành đỏ sau đợt kiểm tra xác nhận đầu tiên. Điều này có nghĩa rằng các Đơn vị 4C được kỳ vọng chấm dứt

sử dụng những loại thuốc BVTV đó trong vòng 3 năm và thay thế chúng bằng các phương pháp quản lý sâu

bệnh hại tổng hợp (IPM) an toàn hơn.

Các tiêu chí đối với Danh mục báo động đỏ 4C:

NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV thuộc một trong 3 nhóm có độc tính cao nhất qua đường tiêu hoá, tiếp xúc da

hoặc hít vào, HOẶC gây ung thư.

ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV (với các đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động đỏ) bị hơn 1 ti u chuẩn

cấm5 hoặc đề xuất cấm trong phiên bản sửa đổi lần tiếp theo.

5 bị hệ thống tiêu chuẩn khác cấm. Có nghĩa l ti u chuẩn đ kh ng cho ph p sử dụng ngoại trừ trường các vi

phạm được chấp nhận. Các danh mục bị hạn chế, bị theo dõi hoặc giám sát không được coi là cấm. Các tiêu

chuẩn sử dụng là: SAN phiên bản 2014, UTZ phiên bản 2013, FLO phiên bản 2012, Café Practices 2011.

Page 42: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

Danh mục báo động vàng 4C – các yêu cầu và hành động được khuyến khích

Tại giai đoạn xanh, các Đơn vị 4C phải giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV có trong danh mục báo động vàng, và

nếu có thể, loại bỏ hoàn toàn bằng các phương pháp quản lý sâu bệnh hay tổng hợp thay thế.

Các tiêu chí đối với Danh mục báo động vàng 4C:

ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV có đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động đỏ, nhưng kh ng nằm trong

Danh mục báo động đỏ vì không có tiêu chuẩn nào hoặc chỉ có một tiêu chuẩn cấm sử dụng.

NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV nguy hiểm trong nhóm có khả năng g y ung thư, g y rối loạn nội tiết hoặc gây

đột biến.

OR

NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV có một hoặc nhiều tác động nguy hiểm đến môi trường được đề cập trong Danh

mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN (tích tụ sinh học, độc tính cao đối với ong hoặc sinh vật thuỷ sinh).

ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV có đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động vàng bị cấm, bị hạn chế, bị

theo dõi hoặc có trong Danh mục sử dụng thận trọng của một tiêu chuẩn khác hoặc đ p ứng các tiêu chí nguy

hiểm đối với danh mục bị hạn chế, bị theo dõi, hoặc danh mục sử dụng thận trọng của các tiêu chuẩn khác.

Các danh mục này là kết quả thống nhất của Ban kỹ thuật 4C dựa trên đánh giá phản hồi nhận được từ thành

viên và các bên liên quan trong 2 vòng tham vấn trong năm 2013 và 2014.

Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ Ban thư ký 4C qua địa chỉ email: [email protected].

Page 43: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

DANH MỤC KH NG ĐƯỢC CHẤP NHẬN Stt Tên thành phần hoạt chất của thuốc BVTV Số CAS Các công ước quốc tế

Danh mục không được chấp nhận 4C hiện có 25 loại thuốc BVTV, trong đó có 3

loại cần thiết cho cà phê và 4 công thức thuốc BVTV độc hại.

POP PIC Montreal

Các loại thuốc BVTV LIÊN QUAN ĐẾN CÀ PHÊ

1 Aldicarb 116-06-3 x

2 Endosulfan 115-29-7 x x

3 Methyl bromide 74-83-9 x

Các loại thuốc BVTV khác

4 Alachlor 15972-60-8 x

5 alpha-BHC;alpha-HCH 319-84-6 x

6 Azinphos-methyl 86-50-0 x

7 beta-HCH; beta-BCH 319-85-7 x

8 Captafol 2425 06 1 x

9 Chlordane 57-74-9 x x

10 DDT 50-29-3 x x

11 DNOC and its salts 534-52-1 x

12 Ethylene dibromide (EDB: 1,2-dibromoethane) 106-93-4 x

13 Ethylene dichloride (EDC) 107-06-2 x

14 Ethylene oxide 75-21-8 x

15 Fluoroacetamide 640-19-7 x

16 Hexachlorobenzene (HCB) 118-74-1 x x

17 Hexachlorocyclohexane (HCH) 608-73-1 x

18 Lindane 58-89-9 x x

19 Mercury and its compounds 7439-97-6 x

20 Methamidophos 10265-92-6 x

21 Monocrotophos 6923-22-4 x

22 Parathion 56-38-2 x

23 Parathion-methyl (methyl parathion) 298-00-0 x

24 Pentachlorophenol (PCP) 87-86-5 x

25 Phosphamidon 13171-21-6 x

Công thức thuốc BVTV độc hại (SHPF) được liệt kê trong Phụ lục III của Công ước PIC:

Công thức dạng bột gồm ≥7% hỗn hợp benomyl, ≥10% carbofuran và ≥15% thiram.

Methamidophos (công thức dung dịch tan trong nước gồm hơn 600g thành phần hoạt tính/lít)

Parathion-methyl (thành phần hoạt chất gồm ≥19.5% dạng nhũ dầu, ≥1,5% bột mịn)

Phosphamidon (công thức dung dịch tan trong nước gồm hơn 1000g thành phần hoạt tính/lít)

Danh mục không được chấp nhận 4C sử

dụng 3 tiêu chí độc hại sau trong Danh

mục thuốc BVTV có độc tính cao của

PAN liên quan đến các thoả thuận quốc

tế:

•Thuốc BVTV liệt kê trong Công ước Stockholm về rác thải hữu cơ khó phân hủy (POP)

•Thuốc BVTV liệt kê trong Công ước Rotterdam về thỏa thuận có thông báo trước (PIC)

•Thuốc BVTV liệt kê trong Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone.

Page 44: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

DAFTAR PESTISIDA

DANH MỤC BÁO ĐỘNG ĐỎ 4C

Stt Tên thành phần hoạt chất của

thuốc BVTV Số CAS Độc tính Có thể gây ung thư

Danh mục báo động đỏ 4C mới gồm 71 loại thuốc BVTV, trong đó

có 5 loại cần thiết cho cà phê.

WHO

1a

WHO

1b

H330 EPA IARC EU

GHS

Thuốc BVTV CẦN THIẾT CHO CÀ PHÊ

1 Carbofuran 1563-66-2 x x

2 Paraquat dichloride 1910-42-5 x

3 Terbufos 13071-79-9 x

4 Triazophos 24017-47-8 x

5 zeta-Cypermethrin 52315-07-8 x

Các loại thuốc BVTV khác

6 Acrolein 107-02-8 x x

7 Alpha-chlorohydrin 96-24-2 x

8 Anthracene oil 90640-80-5 x

9 Arsenic and its compounds 7778-39-4 x x

10 Azinphos-ethyl 2642-71-9 x

11 Beta-cyfluthrin; Cyfluthrin 68359-37-5 x x

12 Blasticidin-S 2079-00-7 x

13 Brodifacoum 56073-10-0 x

14 Bromadiolone 28772-56-7 x

15 Bromethalin 63333-35-7 x

16 Butoxycarboxim 34681-23-7 x

17 Cadusafos 95465-99-9 x

18 Carbosulfan 55285-14-8 x

19 Chlorethoxyphos 54593-83-8 x

20 Chlorfenvinphos 470-90-6 x

21 Chlormephos 24934-91-6 x

22 Chlorophacinone 3691-35-8 x

23 Coumaphos 56-72-4 x

24 Coumatetralyl 5836-29-3 x

25 Demeton-S-methyl 919-86-8 x

26 Dichlorvos; DDVP 62-73-7 x x

27 Dicrotophos 141-66-2 x

28 Difenacoum 56073-07-5 x

29 Difethialone 104653-34-1 x

30 Dinoterb 1420-07-1 x

31 Diphacinone 82-66-6 x

32 Disulfoton 298-04-4 x

33 Edifenphos 17109-49-8 x

34 Epichlorohydrin 106-89-8 x

35 EPN 2104-64-5 x

36 Ethiofencarb 29973-13-5 x

37 Ethoprophos; Ethoprop 13194-48-4 x x

38 Famphur 52-85-7 x

39 Fenamiphos 22224-92-6 x

40 Fenchlorazole-ethyl 103112-35-2 x

41 Fentin acetate 900-95-8 x

42 Fentin hydroxide 76-87-9 x

43 Flocoumafen 90035-08-8 x x

Page 45: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

44 Flucythrinate 70124-77-5 x

45 Formaldehyde 50-00-0 x

46 Formetanate 22259-30-9 x x

47 Furathiocarb 65907-30-4 x x

48 Heptenophos 23560-59-0 x

49 Isoxathion 18854-01-8 x

50 Mecarbam 2595-54-2 x

51 Methidathion 950-37-8 x

52 Methiocarb 2032-65-7 x

53 Methomyl 16752-77-5 x

54 Mevinphos 7786-34-7 x

55 Nicotine 54-11-5 x

56 Omethoate 1113-02-6 x

57 Oxamyl 23135-22-0 x x

58 Oxydemeton-methyl 301-12-2 x

59 Paraffin oils; mineral oils 9 separate CAS x

60 Phorate 298-02-2 x

61 Propetamphos 31218-83-4 x

62 Sodium fluoroacetate (1080) 62-74-8 x x

63 Strychnine 57-24-9 x

64 Sulfotep 3689-24-5 x

65 Tebupirimifos 96182-53-5 x

66 Tefluthrin 79538-32-2 x

67 Thiofanox 39196-18-4 x

68 Thiometon 640-15-3 x

69 Vamidothion 2275-23-2 x

70 Warfarin 81-81-2 x

71 Zinc phosphide 1314-84-7 x

Danh mục báo động đỏ 4C sử dụng 4 tiêu chí độc hại dưới đây trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN:

Độc tính đối với

động vật có vú,

trong đó có loài

người

‘Rất nguy hiểm’ loại WHO 1a theo Phân loại thuốc BVTV về mức độ độc hại của Tổ chcs Y tế Thế giới;

‘Nguy hiểm cao’ loại WHO 1b theo Phân loại thuốc BVTV về mức độ độc hại của Tổ chcs Y tế Thế giới;

‘Tử vong nếu hít phải’ công bố nguy hiểm H330 theo Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS).

Nguy cơ ung

thư

Nhóm quan tâm cao nhất, tương ứng với ‘gây ung thư’, theo Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA), Cơ quan Quốc tế

Nghiên cứu bệnh Ung thư (IARC) và Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS).

Page 46: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

DANH MỤC B O ĐỘNG VÀNG 4C

Stt Tên thành phần hoạt chất

của thuốc BVTV Số CAS

Có thể

gây ung

thư

Độc tính Liên quan đến môi trường Độc tính Có thể gây ung thư

Danh mục báo động vàng 4C bao gồm 82 loại thuốc

BVTV, trong đó có 19 loại cần thiết cho cà phê.

EP

A

IARC Muta Repro ED

C

Bio

ac

c

Không tan

trong nước,

đất hoặc cát

Rất độc hại đối

với sinh vật thuỷ

sinh

Độc hại

đối với

ong

WHO

1a

WHO

1b

H330 EPA IARC EU GHS

Thuốc BVTV CẦN THIẾT CHO CÀ

PHÊ

1 Abamectin 71751-41-2 x x

2 Aluminum phosphide 20859-73-8 x

3 Carbaryl 63-25-2 x x x

4 Carbendazim 10605-21-7 x x x

5 Chlorantraniliprole 500008-45-7 x x

6 Chlorothalonil 1897-45-6 x x

7 Chlorpyrifos 2921-88-2 x

8 Deltamethrin 52918-63-5 x x

9 Dimethoate 60-51-5 x x

10 Diuron 330-54-1 x x

11 Epoxiconazole 133855-98-8 x x

12 Fenitrothion 122-14-5 x x

13 Fipronil 120068-37-3 x

14 Lambda-cyhalothrin 91465-08-6 x x x

15 Malathion 121-75-5 x x

16 Mancozeb 8018 01 7 x x

17 Permethrin 52645-53-1 x x

18 Propargite 2312-35-8 x x x

19 Thiamethoxam 153719-23-4 x

Các loại thuốc BVTV KHÁC

Page 47: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

20 Acephate 30560-19-1 x x

21 Amitrole 61-82-5 x x

22 Atrazine 1912-24-9 x

23 Azafenidin 68049-83-2 x

24 Azocyclotin 41083-11-8 x x

25 Bifenthrin 82657-04-3 x x

26 Borax; disodium tetraborate

decahydrate

1303-96-4 x

27 Boric acid 10043-35-3 x x

28 Bromoxynil 1689-84-5 x x

29 Chlorfenapyr 122453-73-0 x

30 Chloropicrin 76-06-2 x

31 Chlorotoluron 15545-48-9 x x

32 Clothianidin 210880-92-5 x

33 Creosote 8001-58-9 x x x

34 Cyhalothrin, gamma 76703-62-3 x

35 Cyhalothrin (not lambda) 68085-85-8 x

36 Daminozide 1596-84-5 x

37 Dimoxystrobin 149961-52-4 x x

38 Dinocap 39300-45-3 x

39 Dinotefuran 165252-70-0 x

40 Diquat dibromide 85-00-7 x

41 Diquat dichloride 4032-26-2 x

42 E-Phosphamidon 297-99-4 x

43 Ethylene thiourea 96-45-7 x x x

44 Fenbutatin-oxide 13356-08-6 x

45 Fenoxycarb 72490-01-8 x x x

46 Fenpropathrin 39515-41-8 x x

47 Fenthion 55-38-9 x

48 Fenvalerate 51630-58-1 x x

Page 48: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

49 Fluazifop-butyl 69806-50-4 x

50 Flumioxazin 103361-09-7 x

51 Flusilazole 85509-19-9 x x

52 Glufosinate-ammonium 77182-82-2 x

53 Haloxyfop-methyl; haloxyfop 69806-40-2 x

54 Imidacloprid 138261-41-3 x

55 Linuron 330-55-2 x x

56 Magnesium phosphide 12057-74-8 x

57 Methabenzthiazuron 18691-97-9 x x

58 Molinate 2212-67-1 x

59 Nitrobenzene 98-95-3 x

60 Phosphine 7803-51-2 x

61 Picloram 1918 02 1 x x

62 Potasan 299-45-6 x

63 Profoxydim 139001-49-3 x

64 Propylene oxide 75-56-9 x

65 Pyrazophos 13457-18-6 x

66 Pyrazoxon 108-34-9 x

67 Quizalofop-p-tefuryl 119738-06-6 x

68 Resmethrin 10453-86-8 x x x

69 Silafluofen 105024-66-6 x

70 TCMTB 21564-17-0 x

71 Tepraloxydim 149979-41-9 x

72 Thiacloprid 111988-49-9 x

73 Thiodicarb 59669-26-0 x x

74 Thiourea 62-56-6 x

75 Tolylfluanid 731-27-1 x x

76 Trichlorfon 52-68-6 x x

77 Tridemorph 81412-43-3 x

78 Trifluralin 1582-09-8 x x

Page 49: BỘ QUY TẮC 4C - globalcoffeeplatform.org · Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ quy tắc

|

79 Vinclozolin 50471-44-8 x x

80 Zineb 12122-67-7 x

81 Ziram 137-30-4 x x

82 Z-phosphamidon 23783-98-4 x

Danh mục báo động vàng 4C sử dụng các tiêu chí độc hại dưới đây trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN:

Nguy cơ ung

thư

Nhóm quan tâm thứ 2, tương ứng với ‘có thể gây ung thư’, theo Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA), Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu bệnh Ung thư (IARC) và Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS).

Nguy cơ về

sức khoẻ

Chất gây đột biến (MUT), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS). Chúng có thể tạo ra đột biến trong các tế bào phôi của con người (trứng hoặc tinh trùng) mà có thể di truyền cho thế hệ sau.

Được biết hoặc được coi là chất độc đối với sự sinh sản của con người (REPRO), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS). Những chất này có thể ảnh hưởng xấu đến sinh sản của con người.

Chất gây rối loạn (EDC), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS) và phân loại của châu Âu. Những chất này có thể làm đảo lộn hệ hooc-môn trong cơ thể con người, với tác động đến phát triển, tăng trưởng, sinh sản,

trao đổi chất và dẫn đến ung thư cơ quan sinh sản.

Nguy cơ về

môi trường

Không tan trong nước, đất hoặc cát (=P), theo Công ước Stockholm.

Tích luỹ sinh học (=B), theo Công ước Stockholm. Những chất này hình thành chuỗi thức ăn, tác động đến động vật ăn thịt ở tầng trên, trong đó có con người.

Rất độc đối với sinh vật thuỷ sinh (=T), theo dữ liệu ngưỡng độc hại của Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA).

Lưu ý: để đủ điều kiện trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN đối với nguy cơ về môi trường, một thuốc BVTV phải đáp ứng 2 trong số 3 tiêu chí P/B/T và/hoặc độc hại cao đối với ong.

Tiêu chí đồng nhất:

Để đảm bảo đồng nhất với các tiêu chuẩn khác, những thuốc BVTV có tiêu chí nguy hiểm của Danh mục đỏ 4C NHƯNG không bị tiêu chuẩn khác cấm và chuyển sang Danh mục vàng 4C. Những thuốc BVTV này được ghi trong cột

“nguy hiểm đỏ”. Để xem chi tiết các tiêu chí nguy hiểm, vui lòng xem Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN (phiên bản tháng 6 năm 2014).