Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
BỘ QUY TẮC 4C HỘI ĐỒNG 4C PHÊ DUYỆT NGÀY 09/12/2014 VERSION 2.0
|
NỘI DUNG BỘ QUY TẮC
ớ ệ
ươ ệ ế
ắ ả ấ ộ ạ độ
ắ ỗ ợ ộ ồ
ươ ệ ộ
ắ ụ
ắ ụ ườ
ươ ệ ườ
ắ ụ
ắ ụ ấ ệ
ắ ụ ă ượ
ự đượ ấ ậ
ụ ụ ụ ố
ụ ụ ậ ữ
ụ ụ ầ ắ đị ể ậ
1 Và các đối tác kinh doanh khác
|
GIỚI THIỆU BỘ QUY TẮC 4C Hiệp hội 4C là diễn đàn cà phê bền vững đa thành phần hàng đầu hoạt động nhằm mục đích cải thiện điều kiện
kinh tế, xã hội và môi trường trong hoạt động sản xuất, chế biến cà phê để xây dựng một ngành cà phê bền vững
cho các thế hệ tương lai.
Để đạt được mục tiêu và hoàn thành sứ mệnh của mình, Hiệp hội 4C có ba chức năng:
Thiết lập, duy trì và vận hành Bộ quy tắc 4C, một tiêu chuẩn khởi điểm xác định cơ sở chung toàn cầu và
giúp các đối tác trong chuỗi cung ứng cà phê tham gia vào hành trình hướng tới sản xuất, chế biến và kinh
doanh cà phê bền vững.
Đẩy mạnh sự hợp tác với các tiêu chuẩn, và các sáng kiến bền vững khác trên thị trường để tăng cung
cầu cà phê được chứng nhận.
Cung cấp một diễn đàn mở, năng động với sự tham gia của các thành viên và đối tác đến từ các ngành
công và các ngành tư cùng nhau hợp tác phi cạnh tranh nhằm giải quyết các vấn đề đe doạ đến sự phát
triển bền vững của ngành cà phê.
Mục tiêu sau cùng của Hiệp hội 4C là tất cả các nông hộ trồng cà phê trên toàn thế giới (toàn bộ sản lượng cà
phê) sẽ đạt được mức phát triển bền vững cơ bản về kinh tế, xã hội và môi trường. Để đạt được sự thay đổi cơ
bản này, tất cả các bên liên quan trong ngành cà phê cần phải tham gia và hợp tác chặt chẽ cùng nhau. Hiệp hội
4C giúp họ chia sẻ nguồn lực và xây dựng mối quan hệ dài hạn bằng việc cung cấp công cụ và cơ chế như Bộ
quy tắc và Quy tắc tham gia.
Phạm vi
Bộ quy tắc 4C áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất (Đơn vị 4C) tại bất kỳ quốc gia sản xuất cà phê nào mong
muốn sản xuất và bán Cà phê Tuân thủ 4C. Thuật ngữ Đơn vị 4C bao gồm các cơ sở sản xuất và/hoặc chế biến:
nó có thể là một nhóm các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, một hợp tác xã hoặc một hội nông dân, một cơ sở thu mua,
một cơ sở chế biến, một thương lái, một cơ sở xuất khẩu, hoặc thậm chí một nhà rang xay (miễn là nó nằm tại
một quốc gia sản xuất cà phê). Có ba điều kiện tiên quyết để trở thành một Đơn vị 4C:
Trở thành một thành viên 4C hoặc thuộc một thành viên 4C hiện tại;
Có khả năng cung cấp tối thiểu một côngtenơ cà phê nhân trong một năm (20 tấn);
Có một người hoặc một nhóm người đảm bảo thực hiện Bộ quy tắc 4C. Hệ thống 4C gọi đó là Bộ phận
Quản lý.
Việc Kiểm tra xác nhận tính tuân thủ các nguyên tắc trong Bộ quy tắc phải do một công ty đánh giá độc lập thực
hiện. Công ty này phải được Hiệp hội 4C phê duyệt và danh mục các đánh giá viên 4C được công khai trên trang
web của 4C.
Bộ quy tắc 4C và các nguyên tắc của nó
Phương pháp tiếp cận khởi điểm của Bộ quy tắc cho phép tất cả các nông hộ trồng cà phê trên thế giới đều có
thể tham gia vào hành trình phát triển bền vững. Bản chất của Bộ quy tắc là nhằm tiếp cận những nông hộ mà
hiện chưa tham gia vào thị trường cà phê bền vững và giúp họ tuân thủ mức bền vững cơ bản. Nhằm mục đích
từng bước nâng cao điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường trong hoạt động sản xuất và chế biến cà phê trên
toàn thế giới.
|
Để đạt được điều này, Bộ quy tắc bao gồm:
27 nguyên tắc thuộc các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường. Những nguyên tắc này dựa trên các thực
hành nông nghiệp và quản lý tốt cũng như các công ước quốc tế và các hướng dẫn được công nhận trong ngành
cà phê; và
10 thực hành không được chấp nhận phải được loại bỏ trước khi nộp đơn xin Kiểm tra xác nhận 4C.
Về 3 phương diện phát triển bền vững, Bộ quy tắc bao gồm những nguyên tắc dưới đây:
8 nguyên tắc kinh tế, trong đó:
3 nguyên tắc “Sản xuất cà phê là một hoạt động kinh doanh” (1.1 – 1.3);
5 nguyên tắc Hỗ trợ các nông hộ trồng cà phê (1.4 – 1.8).
9 nguyên tắc xã hội, trong đó:
2 nguyên tắc áp dụng cho tất cả các nông hộ và đối tác kinh doanh (2.1 – 2.2);
7 nguyên tắc áp dụng cho người làm thuê (2.3 – 2.9).
10 nguyên tắc môi trường, trong đó:
6 nguyên tắc áp dụng cho các nguồn tài nguyên thiên nhiên (3.1, 3.4, 3.6 – 3.9)
3 nguyên tắc áp dụng cho các hoá chất nông nghiệp (3.2, 3.3, 3.5)
1 nguyên tắc áp dụng cho năng lượng (3.10)
Để nhận được một Giấy phép 4C (xác nhận tình trạng tuân thủ Bộ quy tắc và cho phép người sở hữu bán Cà
phê tuân thủ 4C), Đơn vị 4C phải loại bỏ được 10 thực hành không được chấp nhận trong số tất cả các đối tác
kinh doanh của mình, tối thiểu đạt được mức trung bình màu vàng tại mỗi phương diện, và vượt qua đợt kiểm tra
xác nhận độc lập. Mức trung bình màu vàng phản ánh tình trạng mà số nguyên tắc màu đỏ bằng số nguyên tắc
màu xanh trong cùng một phương diện. Tình trạng này được gọi là mức trung bình màu vàng và được duy trì
trong 3 năm đầu tiên trước khi thực hiện đợt kiểm tra xác nhận lại.
Ngoài việc tuân thủ Bộ quy tắc 4C, các Đơn vị 4C cần tuân thủ các yêu cầu liên quan đến việc tổ chức và quản lý
Đơn vị nhằm bán được cà phê là Cà phê tuân thủ 4C. Những yêu cầu này được tóm tắt trong Phụ lục 3 của tài
liệu này và được mô tả chi tiết trong Quy tắc tham gia.
Cách sử dụng Bộ quy tắc
Các Đơn vị 4C phải tuân thủ 27 nguyên tắc của Bộ quy tắc. Mỗi nguyên tắc trong Bộ quy tắc được thể hiện với
những thông tin sau (xem đồ thị với ví dụ dưới đây):
số nguyên tắc;
tên hoặc loại hình;
đối tượng áp dụng trong Đơn vị 4C;
mô tả ngắn gọn nguyên tắc.
Ba cột từ trái sang phải mô tả các chỉ số xanh, vàng và đỏ. Để hiểu rõ hơn một nguyên tắc, hãy bắt đầu bằng
việc đọc các tiêu chí xanh và các nguyên tắc của nó, sau đó chuyển sang tiêu chí vàng và cuối cùng là tiêu chí
đỏ. Khi các chỉ số được liên kết với nhau bởi từ VÀ, thì từ hai chỉ số trở lên cần được quan sát hoặc đáp ứng để
tuân thủ nguyên tắc đó. Khi từ hai chỉ số trở lên được liên kết với nhau bởi từ HOẶC, thì chỉ cần quan sát một chỉ
số để đánh giá sự tuân thủ hoặc không tuân thủ nguyên tắc đó (xem ví dụ dưới đây).
|
Ví dụ: Nguyên tắc 2.4. Quyền thương lượng tập thể (Phương diện xã hội)
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.4 Quyền thương lượng tập
thể
Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có sử dụng lao động
dài hạn
Người làm thuê có quyền thương lượng tập thể.
Kết quả thương lượng tập thể
được áp dụng cho tất cả những
người làm thuê.
Công đoàn và/hoặc tổ chức của
người làm thuê được thương
lượng tập thể. Kết quả của việc
thương lượng tập thể được áp
dụng cho một số người làm
thuê.
Quyền và kết quả của việc
thương lượng tập thể bị bỏ qua.
CHỈ SỐ
Thường xuyên có sự trao đổi giữa
người sử dụng lao động và người
được ủy quyền đại diện cho
người làm thuê về các vấn đề
như điều kiện làm việc, tiền
lương, giải quyết tranh chấp, các
mối quan hệ nội bộ và các vấn đề
liên quan đến người làm thuê mà
hai bên cùng quan tâm.
và
Kết quả thương lượng tập thể
được áp dụng cho tất cả những
người làm thuê.
Có sự trao đổi giữa người sử
dụng lao động và người được ủy
quyền đại diện cho người làm
thuê.
và
Kết quả của việc thương lượng
tập thể được áp dụng một phần.
Trao đổi không được người sử
dụng lao động chấp nhận.
Hoặc
Kết quả thương lượng tập thể
không được áp dụng.
Tham khảo
Hiệp hội 4C tuân theo rất nhiều tiêu chuẩn và hiệp ước quốc tế, cụ thể như các hiệp ước của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO). Việc sửa đổi Bộ quy tắc tuân theo Cơ chế Định chuẩn 4C (bản 1.1 tháng 6, 2011) và tuân thủ Bộ
quy tắc ISEAL về Thông lệ định chuẩn tốt (phiên bản 5.0 tháng 6, 2010).
VÀ: Trong trường hợp này, cả
hai chỉ số đều phải được đáp
ứng để xác nhận tuân thủ
HOẶC: Trong trường hợp này, chỉ
cần một chỉ số là đủ để xác nhận
tuân thủ.
|
Thực hiện
Hiệp hội 4C cung cấp các tài liệu hướng dẫn với những thông tin liên quan đến Bộ quy tắc như việc thực hiện và
việc kiểm tra xác nhận tại trang web của mình: http://www.4c-coffeeassociation.org/resources?category=4c-code-
and-verification
Các đơn vị 4C chỉ được đánh giá dựa trên các yêu cầu của Bộ quy tắc 4C và những yêu cầu trong Quy tắc Kiểm
tra Xác nhận được áp dụng cho các Đơn vị 4C. Bộ phận quản lý có trách nhiệm thực hiện Bộ quy tắc.
Tính hiệu lực
Phiên bản sửa đổi v2.0 của Bộ quy tắc có hiệu lực từ ngày 01/07/2015. Phiên bản trước v1.3 vẫn còn hiệu lực
song song cho tới ngày 30/06/2016. Đối với các Đơn vị 4C bắt đầu kiểm tra xác nhận từ ngày 01/07/2016, phiên
bản 2.0 sẽ được áp dụng bắt buộc.
Lịch sử sửa đổi Bộ quy tắc
Phiên bản Ngày hiệu lực Chi tiết thay đổi
v1.0 (2004) 2007 Bộ quy tắc 4C được ra mắt vào tháng 9 năm 2004 là kết quả của
một dự án hợp tác công tư giữa Bộ Hợp tác & Phát triển Kinh tế
Đức (BMZ) và Hiệp hội Cà phê Đức (DKV). Sau hơn 18 tháng, hơn
70 đại diện từ các nông hộ cà phê, các đơn vị kinh doanh & chế
biến, các tổ chức phi chính phủ và các bên liên đoàn đã cùng nhau
xây dựng phiên bản đầu tiên của Bộ quy tắc 4C.
Hiệp hội 4C, diễn đàn đa thành phần, đơn vị sở hữu và vận hành Bộ
quy tắc 4C, đã được đăng ký tư cách pháp nhân trong tháng 12 năm
2006 và bắt đầu hoạt động từ năm 2007.
Sau khi thành lập Hiệp hội 4C và hoàn tất hệ thống kiểm tra xác
nhận cũng như Quy tắc Kiểm tra Xác nhận, Bộ quy tắc đã có hai lần
chỉnh sửa nhỏ (v1.1 và v1.2).
v1.3 (2009) tháng 7, 2010 Bộ quy tắc được sửa đổi để phù hợp với quá trình thực hiện và kiểm
tra xác nhận. Những thay đổi bao gồm: thay đổi từ ngữ, chỉnh sửa
một số nguyên tắc và bổ sung một loại hình mới. Các chỉ số chung
cũng được giới thiệu.
v2.0 (2014) 01/07/2015 Quá trình sửa đổi Bộ quy tắc được bắt đầu với việc đánh giá nhu
cầu trong năm 2013, và Bộ quy tắc sửa đổi được Hội đồng 4C chính
thức phê duyệt trong tháng 12 năm 2014.
Những thay đổi về cấu trúc: gộp các chỉ số của Thực hành không
được chấp nhận, Danh mục thuốc BVTV, thuật ngữ và các yêu cầu
khác đối với các Đơn vị 4C vào trong một tài liệu.
Tập trung vào Sản xuất cà phê là một hoạt động kinh doanh: bổ
sung một nguyên tắc mới về Lợi nhuận/năng suất, bắt đầu với
phương diện kinh tế và nhóm các nguyên tắc khi áp dụng cho các
nông hộ quy mô nhỏ lẻ.
Danh mục thuốc BVTV: tập trung nhiều hơn vào sản xuất cà phê và
đồng nhất với các danh mục của các tiêu chuẩn tự nguyện khác.
|
Lần sửa đổi Bộ quy tắc tiếp theo
Cơ chế Định chuẩn của Hiệp hội 4C xác định quy trình và thủ tục sửa đổi Bộ quy tắc thường xuyên nhằm đảm
bảo tính liên quan và tính cập nhật của nó. Thời gian giữa các đợt sửa đổi không được quá 5 năm, điều này cũng
phù hợp với các đề xuất và yêu cầu của Liên minh ISEAL đối với các hệ thống tiêu chuẩn tin cậy (Hiệp hội 4C là
một thành viên đầy đủ của Liên minh ISEAL). Ban thư ký 4C sẽ thông báo cho tất cả các thành viên, đối tác và
các bên liên quan trước khi tiến hành sửa đổi Bộ quy tắc lần kế tiếp.
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ qua địa chỉ email: [email protected].
|
PHƯƠNG DIỆN KINH TẾ
SẢN XUẤT CÀ PHÊ LÀ MỘT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.1 Lợi nhuận và Năng suất dài hạn Các Đối tác Kinh doanh trồng cà phê
Các hoạt động nhằm duy trì hoặc tăng lợi nhuận và năng suất dài hạn ở cấp nông hộ được khuyến khích và bắt
đầu triển khai.
Các nông hộ đang triển khai các
hoạt động duy trì hoặc tăng lợi
nhuận và năng suất dài hạn của
vườn cây.
Có nhận thức về các hoạt
động có khả năng duy trì
hoặc tăng lợi nhuận và năng
suất dài hạn của vườn cây.
Không có nhận thức về các hoạt
động có khả năng duy trì hoặc
tăng lợi nhuận và năng suất dài
hạn của vườn cây.
CHỈ SỐ
Các nông hộ đang triển khai các
hoạt động có khả năng duy trì
hoặc tăng lợi nhuận và năng suất
dài hạn như các thực hành nông
nghiệp tốt, các thực hành sau thu
hoạch và các thực hành quản lý
tốt.
Các nông hộ có nhận thức về
các hoạt động có thể được
triển khai và có khả năng duy
trì hoặc tăng lợi nhuận, năng
suất dài hạn, và bắt đầu triển
khai các thực hành tốt.
Các nông hộ không có nhận thức về
các hoạt động có khả năng duy trì
hoặc tăng năng suất.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.2 Nâng cao năng lực và kỹ năng Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Các Đối tác Kinh doanh và người làm thuê trong Đơn vị 4C được tham dự các khoá tập huấn nâng cao năng
lực và kỹ năng theo nhu cầu.
Các Đối tác Kinh doanh và người
làm thuê trong Đơn vị 4C được tập
huấn nâng cao năng lực và kỹ năng
liên quan để áp dụng các thực hành
nông nghiệp tốt, thực hành quản lý
tốt theo nhu cầu.
Các Đối tác Kinh doanh và
người làm thuê trong Đơn vị
4C được tập huấn kỹ năng
liên quan.
Các Đối tác Kinh doanh và
người làm thuê trong Đơn vị
4C không được tập huấn nâng
cao kỹ năng.
CHỈ SỐ
Chính sách tập huấn theo nhu cầu về
các thực hành nông nghiệp tốt, thực
hành quản lý tốt và vấn đề chất lượng
đã được xây dựng và có kế hoạch thực
hiện.
và
Có các hoạt động tập huấn cho người
làm thuê trên cơ sở công bằng và được
tổ chức miễn phí trong giờ làm việc. Có
các hoạt động tập huấn cho tất cả các
Đối tác Kinh doanh.
và
Nam và nữ đều có cơ hội tham gia tập
huấn như nhau.
và
Có ghi chép, lưu giữ sổ sách các
chương trình tập huấn cho người lao
động và Đối tác Kinh doanh.
Chính sách và kế hoạch tập
huấn về các kỹ năng liên quan
được tài liệu hóa, và bắt đầu
được thực hiện.
và
Các hoạt động tập huấn đã bắt
đầu được triển khai cho một số
người làm thuê và Đối tác Kinh
doanh.
Không có chính sách tập huấn.
và
Không có các hoạt động tập
huấn.
và
Không ghi chép, lưu giữ sổ sách.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.3 Ghi chép, lưu giữ sổ sách Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
trồng cà phê
Khuyến khích ghi chép, lưu giữ sổ sách để theo dõi lợi nhuận.
Các nông hộ ghi chép, lưu giữ các
khoản thu chi chính.
Các bước ghi chép, lưu giữ sổ
sách được triển khai. Trong
trường hợp chưa ghi chép, lưu
giữ sổ sách thì có bằng chứng
hoạt động này được khuyến
khích.
Không có hoạt động ghi
chép, lưu giữ sổ sách các
khoản thu chi nào.
CHỈ SỐ
Các nông hộ có ghi chép, lưu giữ các
khoản thu chi.
và
Bộ phận Quản lý tổ chức tập huấn cho
các nông hộ biết cách ghi chép, lưu giữ
sổ sách các khoản thu chi.
và
Bộ phận Quản lý phân tích các khoản
thu chi của các nông hộ và sử dụng
phân tích này để tập huấn cho họ.
Các nông hộ có ghi chép, lưu giữ
sổ sách các khoản thu chi.
Hoặc
Trong trường hợp chưa ghi chép,
lưu giữ sổ sách, nông hộ có thể
giải thích được các khoản thu chi
chính từ cà phê. Các nông hộ
được tập huấn cách ghi chép, lưu
giữ các khoản thu chi chính, hiểu
và bắt đầu áp dụng.
Chưa có hoạt động ghi chép,
lưu giữ sổ sách.
Hoặc
Các nông hộ không thể giải
thích rõ ràng các khoản thu
chi từ cà phê và mối quan hệ
với tổng các khoản thu chi
của họ.
(Các nông hộ không biết các
khoản chi phí chính của họ
(như chi phí lao động và/hoặc
vật tư đầu vào) cũng như
mức giá bán cà phê của
mình)
|
PHƯƠNG DIỆN KINH TẾ
HỖ TRỢ CÁC NÔNG HỘ TRỒNG CÀ PHÊ
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.4 Tiếp cận các dịch vụ Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Dựa vào nhu cầu của các nông hộ, Bộ phận Quản lý cung cấp hoặc tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sản
xuất cà phê theo các thực hành bền vững 4C.
Các nông hộ tiếp cận được các
dịch vụ phù hợp theo nhu cầu
của họ.
Các nông hộ tiếp cận được các
dịch vụ đáp ứng một phần nhu
cầu của họ.
Các nông hộ không được
cung cấp bất kỳ dịch vụ nào
và nhu cầu của họ không
được xác định.
CHỈ SỐ
Nhu cầu sử dụng các loại hình dịch
vụ của các nông hộ đã được đánh
giá.
và
Các Đối tác Kinh doanh tiếp cận
được dịch vụ theo giá thị trường,
bao gồm: cung cấp phân bón, thuốc
BVTV, dụng cụ, tín dụng, cây giống
và hỗ trợ kỹ thuật.
và
Bộ phận Quản lý chủ động thông
báo các dịch vụ này.
Nhu cầu sử dụng các loại hình dịch
vụ của các nông hộ đang được
đánh giá.
và
Các Đối tác Kinh doanh chỉ tiếp
cận được một số dịch vụ.
Bộ phận Quản lý chưa xác định
nhu cầu chính của các Đối tác
Kinh doanh.
Và
Các Đối tác Kinh doanh không
tiếp cận được hoặc không có
thông tin về bất cứ dịch vụ nào.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.5 Thông tin thị trường và thông tin thương mại Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Thông tin thị trường có thể tiếp cận được trong Đơn vị 4C. Cơ chế giá minh bạch phản ánh chất lượng cà phê và
các thực hành sản xuất cà phê bền vững.
Yêu cầu về chất lượng cà phê và
giá cả thị trường được cập nhật,
trao đổi và có thể tiếp cận được
trong Đơn vị 4C. Cơ chế giá phản
ánh chất lượng cà phê và các
thực hành sản xuất bền vững.
Yêu cầu về chất lượng cà phê
và giá cả thị trường có thể
tiếp cận được trong Đơn vị
4C. Cơ chế giá phản ánh chất
lượng cà phê.
Yêu cầu về chất lượng cà phê và
thông tin thị trường không tiếp
cận được trong Đơn vị 4C. Cơ
chế giá không phản ánh chất
lượng cà phê.
CHỈ SỐ
Bộ phận Quản lý thường xuyên cập
nhật thông tin thị trường cho các Đối
tác kinh doanh trong Đơn vị 4C, đặc
biệt là các mức giá thu mua khác
nhau theo chất lượng.
Và
Các nông hộ biết cơ chế giá theo
chất lượng cà phê và các thực hành
bền vững 4C.
Và
Cơ chế giá phản ánh chất lượng cà
phê và các thực hành bền vững 4C.
Bộ phận Quản lý thường xuyên
cập nhật thông tin thị trường
cho các Đối tác Kinh doanh
trong Đơn vị 4C, đặc biệt là các
mức giá thu mua khác nhau
theo chất lượng.
Và
Các nông hộ biết cơ chế giá
theo chất lượng cà phê.
Và
Cơ chế giá phản ánh chất
lượng cà phê.
Các Đối tác Kinh doanh không tiếp
cận được thông tin về giá cả và yêu
cầu chất lượng hoặc nhận được
thông tin nhưng thông tin khó hiểu.
Và
Không có bằng chứng cơ chế giá
phản ánh chất lượng cà phê.
|
Giám sát chất lượng một cách có
hệ thống góp phần đáp ứng yêu
cầu thị trường hoặc các tiêu chuẩn
xuất khẩu quốc gia/quốc tế.
Đã tiến hành các bước đầu giám
sát chất lượng cà phê theo yêu
cầu thị trường hoặc các tiêu chuẩn
xuất khẩu quốc gia/ quốc tế.
Chất lượng cà phê trong
Đơn vị 4C không được
giám sát theo bất cứ tiêu
chuẩn hay yêu cầu nào.
CHỈ SỐ
Có hệ thống đánh giá chất lượng một
cách hệ thống từ nông hộ đến Bộ
phận Quản lý.
Và
Đánh giá chất lượng được thực hiện
tại từng khâu.
và
Chất lượng cà phê nhân được đánh
giá theo độ ẩm và hạt lỗi khi giao
hàng. Hệ thống kiểm soát tương tự
được áp dụng cho cà phê quả tươi
hoặc cà phê thóc.
Và
Có điều kiện lưu giữ, bảo quản cà
phê phù hợp tại cấp nông hộ và trong
chuỗi cung ứng thuộc Đơn vị 4C.
Các thông số chất lượng được xác
định, nhưng chỉ được kiểm soát một
phần. Các nông hộ quy mô nhỏ lẻ
biết các thông số chất lượng.
Chất lượng sản phẩm không
được kiểm soát.
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.6 Chất lượng Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Chất lượng cà phê được giám sát trong Đơn vị 4C.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.7 Các thực hành kinh doanh minh bạch Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Các thực hành kinh doanh minh bạch được khuyến khích do đó thị trường không bị ảnh hưởng bởi bất kỳ đối
xử ưu đãi nào dựa trên việc cho hoặc nhận lợi ích cá nhân để duy trì lợi ích kinh doanh hoặc các lợi ích khác.
Các thực hành kinh doanh minh
bạch được tích cực khuyến khích.
Có ý thức về sự cần thiết khuyến
khích các thực hành kinh doanh
minh bạch.
Chưa có ý thức về sự cần
thiết khuyến khích các
thực hành kinh doanh
minh bạch.
CHỈ SỐ
Tại cấp Bộ phận Quản lý, có chính
sách về các thực hành kinh doanh
minh bạch và được thực hiện nhằm
tạo rào cản đối với gian lận, tham
nhũng.
Chính sách nhấn mạnh việc từ chối
cho hoặc nhận các lợi ích cá nhân
hoặc quà tặng để duy trì lợi ích kinh
doanh hoặc các lợi ích khác.
Tại cấp Bộ phận Quản lý, có ý thức
về sự cần thiết có chính sách về các
thực hành kinh doanh minh bạch mà
nhấn mạnh việc từ chối cho hoặc
nhận các lợi ích cá nhân hoặc quà
tặng để duy trì lợi ích kinh doanh
hoặc các lợi ích khác.
Tại cấp Bộ phận Quản lý,
không có chính sách về các
thực hành kinh doanh minh
bạch.
|
Trong Đơn vị 4C, cà phê được
xác định rõ ràng, lưu giữ và
bảo quản ở khu vực riêng,
tránh trộn lẫn với loại khác. Có
ghi chép, lưu giữ sổ sách.
Cà phê có thể truy nguyên
nguồn gốc trong nội bộ Đơn
vị 4C
Không có quy trình rõ ràng đảm bảo
cà phê được truy nguyên nguồn gốc
trong nội bộ các Đơn vị 4C.
CHỈ SỐ
Cà phê tuân thủ 4C được xác
định rõ ràng, phân biệt, lưu giữ
và bảo quản ở khu vực riêng,
tránh trộn lẫn với các loại khác.
Và
Cơ chế hoạt động truy nguyên
chuẩn được triển khai.
Và
Có ghi chép, lưu giữ sổ sách.
Cà phê tuân thủ 4C được xác
định rõ ràng trong toàn chuỗi
cung ứng.
Và
Mỗi khâu của chuỗi cung ứng
trong Đơn vị 4C đều biết họ
mua Cà phê tuân thủ 4C từ ai
và bán cho ai.
Và
Bộ phận Quản lý có ghi chép,
lưu giữ sổ sách.
Các loại cà phê khác nhau được lưu
giữ lẫn lộn, không thể theo dõi được
Cà phê tuân thủ 4C.
và
Không có quy trình rõ ràng để xác định
Cà phê tuân thủ 4C.
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
1.8 Truy nguyên Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Có cơ chế truy nguyên (trong đơn vị 4C).
|
PHƯƠNG DIỆN XÃ HỘI
TẤT CẢ CÁC ĐỐI TÁC KINH DOANH
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.1 Phân biệt đối xử (Công ước 110,
111 và 100 của ILO)
Bộ phận Quản lý, Đối tác Kinh doanh và người làm thuê
dài hạn hoặc tạm thời
Đảm bảo quyền bình đẳng về giới tính, sinh sản, tôn giáo, dân tộc, các điều kiện về sức khoẻ và quan điểm
chính trị.
Có thực hiện các chương trình hành
động tích cực để đảm bảo quyền bình
đẳng.
Nhận thức về quyền bình đẳng
được nâng cao và có bằng
chứng về các bước cụ thể nhằm
xây dựng các chương trình hành
động tích cực.
Không có bằng chứng
về hành động tích cực
nhằm nâng cao nhận
thức hay đảm bảo
quyền bình đẳng.
CHỈ SỐ
Có chính sách và cơ chế bao gồm cơ chế
giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo các
quyền bình đẳng và được phổ biến trong
Đơn vị 4C.
và
Chính sách và cơ chế đang được thực
hiện. Ví dụ: các nhóm dễ bị tổn thương
được xác định và có nỗ lực trong việc giải
thích chơ chế cho họ, đặc biệt là cơ chế
giải quyết tranh chấp. Có bằng chứng hành
động này hoặc các hành động khác loại bỏ
được cản trở không cho tình trạng phân
biệt đối xử tồn tại.
và
Không có bằng chứng vi phạm quyền bình
đẳng hay không xảy ra tình trạng quấy rối,
lạm dụng.
Có chính sách và cơ chế bao gồm
cơ chế giải quyết tranh chấp nhằm
đảm bảo quyền bình đẳng và được
phổ biến trong Đơn vị 4C.
và
Trong trường hợp có xảy ra tình
trạng phân biệt đối xử, quấy rối hay
lạm dụng, và những trường hợp
này đang được xử lý.
Không có chính sách
hay cơ chế về quyền
bình đẳng.
và
Có xảy ra tình trạng
phân biệt đối xử, quấy
rối và lạm dụng.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.2 Quyền có tuổi thơ và được giáo dục Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Trẻ em có quyền được hưởng tuổi thơ và giáo dục. Công ước 182, 138 của LHQ năm 1999
Quyền có tuổi thơ và được giáo
dục của trẻ em được thực hiện.
Có bằng chứng về nỗ lực từng
bước tách trẻ em ra khỏi công việc
và tạo điều kiện cho các em học
hành.
Không có biện pháp khuyến
học cho trẻ em nào.
CHỈ SỐ
Tất cả trẻ em dưới 15 tuổi (hoặc
trong tuổi đi học bắt buộc) đều
được đi học.
và
không phải là lực lượng lao động
thường xuyên.
và
Đối với trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ
chấp nhận làm một phần việc nhẹ
nhàng của gia đình và không độc
hại ngoài giờ đi học.
Và
Có các biện pháp cải thiện tình
trạng giáo dục trong Đơn vị 4C.
Đa số trẻ em dưới 15 tuổi (hoặc trong
độ tuổi đi học bắt buộc) được đi học.
và
Trẻ em dưới 15 tuổi không phải là lực
lượng lao động thường xuyên tại Bộ
phận Quản lý, các cơ sở thu mua, chế
biến hay các nông trại cà phê. Bộ
phận Quản lý đã xác định khu vực
hoặc các nông hộ nơi có lao động trẻ
em, khuyến khích các nông hộ cho
con cái đi học và nâng cao nhận thức
cho những người làm thuê trẻ tuổi
(dưới 18 tuổi và trên độ tuổi đi học bắt
buộc) không làm những công việc độc
hại.
và
Đối với trẻ em dưới 15 tuổi, chỉ chấp
nhận làm một phần công việc nhẹ
nhàng của gia đình ngoài giờ đi học.
Phần lớn trẻ em dưới 15 tuổi
(hoặc trong độ tuổi đi học bắt
buộc) không được đi học.
Và
Một số trẻ em dưới 15 tuổi
tham gia lực lượng lao động
thường xuyên.
và
Đơn vị 4C chưa có nhận thức
về nhu cầu giáo dục trẻ em.
và
Không có bằng chứng về nỗ
lực tạo điều kiện tiếp cận giáo
dục .
|
PHƯƠNG DIỆN XÃ HỘI
NGƯỜI LÀM THUÊ
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.3 Tự do phường hội Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có người làm thuê dài
hạn. Các Đối tác Kinh doanh mong muốn tham gia một tổ chức.
Người làm thuê và các nông hộ có quyền thành lập, tham gia và chọn một tổ chức độc lập đại diện cho mình.
Tổ chức của người làm thuê và
nông dân có các nguồn lực,
thông tin và cơ cấu thể chế để
nâng cao tính đại diện cho họ.
Chấp nhận quyền được thành
lập, tham gia và chọn một tổ
chức độc lập đại diện cho
mình. Có thể dễ dàng tiếp cận
tổ chức này.
Các tổ chức tồn tại nhưng không
được thừa nhận là đối tác / người
đối thoại hợp pháp.
CHỈ SỐ
Người làm thuê và các nông hộ
tuyên bố họ có quyền tự do thành
lập, tham gia các tổ chức độc lập vì
mục đích bảo vệ lợi ích của họ
(như công đoàn, tổ chức lao động
dành cho người làm thuê, liên
đoàn, hiệp hội, nhóm nông dân).
và
Đại diện của các tổ chức độc lập
được đảm bảo tiếp cận với thông
tin và các nguồn lực cần thiết để
thực hiện chức năng của mình.
và
Không xảy ra trường hợp Bộ phận
Quản lý, người sử dụng lao động
hay người làm thuê phân biệt đối
xử, thù địch hay tẩy chay những
thành viên của các tổ chức độc lập
này.
Có khởi động quá trình cho
phép người làm thuê và các
nông hộ tự do tham gia các tổ
chức độc lập vì mục đích bảo
vệ lợi ích của họ.
và
Đại diện của các tổ chức độc
lập tiếp cận được với thông tin
và nguồn lực cần thiết để thực
hiện chức năng nhiệm vụ của
mình.
và
Không xảy ra trường hợp Bộ
phận Quản lý hay người sử
dụng lao động hay người làm
thuê phân biệt đối xử, thù địch
hay tẩy chay những thành viên
của các tổ chức độc lập này.
Có các tổ chức nhưng không có dấu
hiệu, bằng chứng của bất kỳ quá
trình hay chương trình nào cho phép
người làm thuê và các nông hộ tự do
tham gia các tổ chức đó.
và
Đại diện của các tổ chức độc lập
không được tiếp cận với thông tin và
nguồn lực cần thiết để thực hiện
chức năng nhiệm vụ của mình.
và
Vẫn xảy ra trường hợp phân biệt đối
xử, thù địch hay tẩy chay những
thành viên của các tổ chức độc lập.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.4 Quyền thương lượng tập
thể
Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có sử dụng lao động
dài hạn
Người làm thuê có quyền thương lượng tập thể.
Kết quả thương lượng tập thể
được áp dụng cho tất cả những
người làm thuê.
Công đoàn và/hoặc tổ chức của
người làm thuê được thương
lượng tập thể. Kết quả của việc
thương lượng tập thể được áp
dụng cho một số người làm
thuê.
Quyền và kết quả của việc
thương lượng tập thể bị bỏ qua.
CHỈ SỐ
Thường xuyên có sự trao đổi giữa
người sử dụng lao động và người
được ủy quyền đại diện cho
người làm thuê về các vấn đề
như điều kiện làm việc, tiền
lương, giải quyết tranh chấp, các
mối quan hệ nội bộ và các vấn đề
liên quan đến người làm thuê mà
hai bên cùng quan tâm.
và
Kết quả thương lượng tập thể
được áp dụng cho tất cả những
người làm thuê.
Có sự trao đổi giữa người sử
dụng lao động và người được ủy
quyền đại diện cho người làm
thuê.
và
Kết quả của việc thương lượng
tập thể được áp dụng một phần.
Trao đổi không được người sử
dụng lao động chấp nhận.
Hoặc
Kết quả thương lượng tập thể
không được áp dụng.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.5 Điều kiện làm việc – Hợp
đồng lao động
Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động dài hạn
hoặc ngắn hạn
Người làm thuê có hợp đồng lao động và biết quyền lợi của mình.
Tất cả người làm thuê đều có hợp
đồng lao động bằng văn bản. Các
thoả thuận trong hợp đồng được
thực hiện đầy đủ.
Thoả thuận lao động không
được chính thức hóa bằng
văn bản nhưng minh bạch
và được thực hiện.
Các thoả thuận lao động với người
làm thuê không được thực hiện.
CHỈ SỐ
Có hợp đồng lao động bằng văn bản
cho từng người làm thuê.
và
Mỗi người làm thuê được giữ một
bản hợp đồng lao động của mình.
và
Thoả thuận lao động được thực hiện
đầy đủ.
Có thoả thuận lao động cho
người làm thuê, ít nhất là
bằng miệng. Người làm thuê
biết quyền và nghĩa vụ của
mình.
và
Thoả thuận lao động đang
được thực hiện.
Có khiếu nại từ phía người làm thuê,
đại diện pháp lý hay tổ chức của họ
về việc các thoả thuận lao động
không được tôn trọng.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.6 Điều kiện làm việc – Giờ
làm việc
Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động dài hạn
hoặc ngắn hạn
Số giờ làm việc phù hợp với luật pháp nước sở tại / Công ước quốc tế và/hoặc thoả thuận lao động tập thể,
làm thêm giờ phải được trả thù lao.
Số giờ làm việc phù hợp với luật
pháp nước sở tại / Công ước
quốc tế và/hoặc thoả thuận lao
động tập thể, làm thêm giờ được
trả thù lao đầy đủ.
Số giờ làm việc phù hợp với luật
pháp nước sở tại / Công ước
quốc tế và được ghi lại theo từng
cá nhân.
Số giờ làm việc không phù
hợp với luật pháp nước sở
tại / Công ước quốc tế và làm
thêm giờ không được trả thù
lao.
CHỈ SỐ
Số giờ làm việc của người làm thuê
không vượt quá 48 giờ/tuần hay ít
hơn theo quy định của luật pháp
nước sở tại.
và
Làm thêm giờ là tự nguyện, không
thường xuyên, được trả thù lao theo
luật nước sở tại và được trả đúng
hạn. Làm thêm giờ được thống nhất
với người làm thuê và không vượt
quá 12 giờ/tuần. Trường hợp ngoại
lệ chỉ xảy ra tối đa 2 tháng vào mùa
cao điểm.
và
Có tài liệu lưu giữ số giờ làm việc và
số giờ làm thêm tự nguyện của từng
người làm thuê.
Số giờ làm việc thông thường của
người làm thuê giới hạn 48 giờ/tuần
hoặc ít hơn theo quy định của luật
pháp nước sở tại. Đối với một số
công việc nhất định, luật pháp nước
sở tại có thể cho phép hơn 48
giờ/tuần.
và
Làm thêm giờ được trả thù lao theo
luật pháp nước sở tại.
và
Số giờ làm việc của lao động dài
hạn được ghi chép lại.
và
Người làm thuê được nghỉ tối thiểu
một ngày sau 6 ngày làm việc liên
tục, đồng thời được nghỉ lễ và nghỉ
phép hàng năm.
Số giờ làm việc thông thường
của người làm thuê vượt quá
48 giờ/tuần hay vượt quá quy
định theo luật pháp nước sở tại.
và
Người làm thuê khẳng định làm
thêm giờ không được trả thù
lao, không có quy tắc và bị ép
buộc.
và
Số giờ làm việc không được ghi
chép lại.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.7 Điều kiện làm việc – Mức lương Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có lao động
dài hạn
Đối với lao động ngắn hạn, xem 2.8
Mức lương phù hợp với luật pháp nước sở tại hoặc các thoả thuận của ngành.
Mức lương cao hơn mức lương
tối thiểu hiện hành của nước
sở tại hoặc thoả thuận của
ngành được trả.
Mức lương tuân theo mức lương
tối thiểu hiện hành của nước sở
tại hoặc thoả thuận của ngành.
Mức lương thấp hơn mức lương
tối thiểu hiện hành của nước sở
tại hoặc thoả thuận của ngành.
CHỈ SỐ
Mức lương của người làm thuê
cao hơn mức lương tối thiểu hiện
hành của nước sở tại hoặc thoả
thuận của ngành.
và
Tiền lương được trả đúng thời
hạn/ như thoả thuận trong hợp
đồng lao động.
và
Có sổ hoặc phiếu trả lương cho
tất cả những người làm thuê.
Mức lương trả cho người làm thuê
bằng mức lương tối thiểu hiện
hành của nước sở tại hoặc thoả
thuận của ngành (chọn mức cao
hơn).
Mức lương trả cho người làm thuê
thấp hơn mức lương tối thiểu hiện
hành của nước sở tại và thoả
thuận của ngành.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.8 Điều kiện làm việc – Lao động thời vụ và
lao động công nhật
Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Lao động thời vụ và lao động công nhật được đối xử bình đẳng.
Lao động thời vụ hay lao động
công nhật được đối xử bình
đẳng.
Lao động thời vụ hay lao động
công nhật được nhận mức
lương tối thiểu nhưng không có
quyền lợi nào khác.
Lao động thời vụ hay lao động
công nhật không được nhận
mức lương tối thiểu trong điều
kiện làm việc bình thường và
không có quyền lợi khác.
CHỈ SỐ
Việc thanh toán công nhật được
giám sát để đảm bảo tổng mức
lương ít nhất tương đương với
mức lương tối thiểu của nước sở
tại hoặc thoả thuận của ngành
(chọn mức cao hơn) và tương ứng
với mức lương trả cho người làm
thuê khác trong thời gian làm việc
tương ứng.
và
Lao động thời vụ và lao động công
nhật được hưởng quyền lợi như
những lao động khác (ví dụ ăn ở,
đi lại và vệ sinh).
và
Có sổ chấm công và sổ lương.
Việc thanh toán công nhật được
giám sát để đảm bảo tiền công
hàng ngày tương đương với mức
lương tối thiểu của nước sở tại hay
thoả thuận của ngành (chọn mức
cao hơn) trong thời gian làm việc
tương ứng.
và
Lao động thời vụ và lao động công
nhật không được hưởng những
quyền lợi khác (ví dụ ăn ở, đi lại và
vệ sinh).
Mức lương công nhật thấp hơn
mức lương tối thiểu của nước sở
tại hay thoả thuận của ngành.
và
Lao động thời vụ và lao động
công nhật không được hưởng
quyền lợi khác.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
2.9 Điều kiện làm việc – Vệ sinh an toàn
lao động
Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh có người làm
thuê (tạm thời hoặc dài hạn)
Người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn lao động cho người làm thuê.
Chương trình vệ sinh an toàn
lao động được thực hiện đầy
đủ, có hệ thống giám sát.
Có chương trình vệ sinh an toàn
lao động, và bắt đầu được thực
hiện và giám sát.
Không có chương trình vệ sinh
an toàn lao động. Có bằng chứng
về điều kiện làm việc không an
toàn và nguy hại.
CHỈ SỐ
Đánh giá rủi ro được thực hiện,
bao gồm việc nhận dạng và đánh
giá các mối nguy hiểm.
và
Chương trình vệ sinh an toàn lao
động bao gồm thủ tục, thiết bị,
trách nhiệm và theo dõi được
thực hiện.
và
Người làm thuê được thông báo
đầy đủ và được tập huấn về vệ
sinh an toàn lao động (bao gồm
một bộ dụng cụ sơ cứu và ít nhất
một người được tập huấn sơ
cứu).
và
Có dụng cụ và thiết bị (bao gồm
thiết bị bảo hộ cá nhân) đầy đủ,
được bảo dưỡng tốt, vệ sinh
sạch sẽ.
và
Có các điều kiện, phương tiện,
trang thiết bị, cơ sở nhà xưởng
đảm bảo an toàn.
và
Rác thải độc hại được thu gom
và có biện pháp vứt bỏ an toàn.
và
Người làm thuê nhận thức đầy
đủ và được bảo vệ thích đáng
khi tiếp xúc với máy móc nguy
hiểm, điều kiện làm việc độc hại,
hoá chất và các nguy cơ khác.
Đánh giá rủi ro được thực hiện bao
gồm việc xác định và đánh giá các
mối nguy hiểm.
và
Biết các quy trình và thiết bị giảm
thiểu rủi ro và đảm bảo các điều
kiện cũng như thực hành vệ sinh
an toàn lao động (ví dụ thuốc bảo
vệ thực vật, máy móc và bê vác
nặng), nhưng không phải khi nào
cũng có và được sử dụng.
và
Người làm thuê biết được các thực
hành an toàn.
Và
Đang giám sát.
Chương trình an toàn lao động
được tài liệu hoá. Các nông hộ quy
mô nhỏ lẻ có thể chưa có một
chương trình được tài liệu hoá,
nhưng biết các rủi ro chính và tiến
hành các biện pháp giải quyết, như
họ đã bắt đầu sử dụng các biện
pháp bảo hộ lao động.
Không có bằng chứng về các biện
pháp bảo hộ lao động hay nhận
thức về các nguy cơ vệ sinh an toàn
lao động từ phía người làm thuê.
và
Có bằng chứng về điều kiện làm
việc không vệ sinh và nguy hiểm.
|
PHƯƠNG DIỆN MÔI TRƯỜNG
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.1 Bảo tồn đa dạng sinh học Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Hỗ trợ bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm các loài động thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng và trong danh
sách được bảo vệ.
Đã xây dựng và thực hiện
chương trình bảo tồn các loài
động thực vật hoang dã.
Đang triển khai các hoạt động
bảo tồn và nâng cao nhận thức
về các loài động thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng và trong
danh sách được bảo vệ.
Có xảy ra việc khai thác động
thực vật hoang dã.
CHỈ SỐ
Mỗi nông hộ đều có một bản đồ sử
dụng đất.
và
Có bản đồ sử dụng đất chung của
cả Đơn vị 4C.
và
Có các biện pháp và hành động bảo
tồn hoặc phục hồi động thực vật
hoang dã và bảo vệ các khu vực dễ
bị tác động (vùng đất dốc, bờ sông,
đất ngập nước, đầm lầy).
Đang vẽ bản đồ.
và
Bộ phận Quản lý xác định các khu
vực dễ bị tác động chính trong
phạm vi địa lý của Đơn vị 4C.
và
Không xảy ra trường hợp săn bắn
hay chặt phá các loài động thực
vật đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Trong trường hợp các nông hộ săn
bắn hay thu mua các loài động
thực vật đang có nguy cơ tuyệt
chủng thì phải có bằng chứng nâng
cao nhận thức về các hoạt động
bảo tồn.
Đơn vị 4C không có nhận thức
về tầm quan trọng của đa dạng
sinh học và và thiếu kiến thức về
các loài động thực vật đang có
nguy cơ tuyệt chủng trong khu
vực.
và
Không có biện pháp bảo vệ hay
duy trì các loài động thực vật tự
nhiên.
và
Có bằng chứng về việc săn bắt
hoặc chặt phá các loài động
thực vật đang có nguy cơ tuyệt
chủng.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.2 Sử dụng thuốc BVTV Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV và cải thiện các biện pháp quản lý sâu bệnh hại tổng hợp theo thời gian.
Các phương pháp kiểm soát sâu
bệnh hại thông qua tiếp cận sinh
học, văn hóa và tự nhiên được
lồng ghép với quyết định sử dụng
thuốc BVTV dựa trên việc theo
dõi sâu bệnh hại và cỏ dại.
Không được sử dụng thuốc
BVTV có trong Danh mục báo
động đỏ của 4C và không được
sử dụng hoặc giảm thiểu thuốc
BVTV có trong Danh mục báo
động vàng của 4C.
Đã tiến hành các bước giám sát
sâu bệnh hại, cỏ dại và đã thực
hiện ít nhất một biện pháp nhằm
giảm sử dụng thuốc BVTV.
Không sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động đỏ của
4C. Có sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động vàng
của 4C.
Chưa có hệ thống giảm thiểu
sử dụng thuốc BVTV.
Có sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động đỏ
của 4C.
CHỈ SỐ
Hệ thống quản lý sâu bệnh hại tổng
hợp (IPM) được tài liệu hóa và đang
được thực hiện.
và
Không sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động đỏ của
4C. Tránh sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động vàng của
4C nếu có thể. Giảm thiểu sử dụng
tất cả các loại thuốc BVTV với điều
kiện có bằng chứng về việc ghi chép
lưu giữ hồ sơ và có biện pháp thay
thế trong quản lý sâu bệnh hại tổng
hợp.
và
Ghi chép lưu giữ hồ sơ về tất cả các
loại thuốc BVTV đã sử dụng, bao
gồm cả liều lượng, hàm lượng.
và
Có bằng chứng đã tổ chức tập huấn
về quản lý sâu bệnh hại tổng hợp
cho nông dân, người làm thuê và có
tài liệu hướng dẫn.
Đang phát triển hệ thống quản lý
sâu bệnh hại tổng hợp (IPM). Các
nông hộ tự theo dõi tình trạng sâu
bệnh hại trên vườn của mình và biết
các biện pháp ngăn ngừa cũng như
kỹ thuật kiểm soát phi hoá chất.
và
Không sử dụng thuốc BVTV có
trong Danh mục báo động đỏ của
4C.
và
Bộ phận Quản lý biết các Đối tác
Kinh doanh của mình sử dụng
những loại thuốc BVTV nào.
và
Các nông hộ ghi chép không đầy đủ
hoặc không ghi chép, lưu giữ hồ sơ
về các loại thuốc BVTV mà họ sử
dụng.
Không có hệ thống quản lý sâu
bệnh hại (tổng hợp). Nông dân
không biết các biện pháp ngăn
ngừa cũng như kỹ thuật kiểm
soát phi hoá chất.
và
Đang sử dụng các loại thuốc
BVTV có trong Danh mục báo
động đỏ của 4C.
và
Bộ phận Quản lý không biết các
Đối tác Kinh doanh của mình
sử dụng những loại thuốc
BVTV nào.
và
Không ghi chép, lưu giữ hồ sơ.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.3 Quản lý thuốc BVTV và các hóa chất độc hại
khác
Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Giảm thiểu tác động có hại của thuốc BVTV và các hóa chất độc hại khác đối với sức khỏe con người và môi
trường.
Thuốc BVTV và các hóa chất
độc hại khác được sử dụng,
bảo quản, tiêu hủy theo cách ít
ảnh hưởng nhất đến sức khỏe
con người và môi trường.
Đã hình thành kế hoạch quản lý
thuốc BVTV và các loại hóa chất
độc hại khác bao gồm việc sử
dụng, bảo quản, tiêu hủy. Có thực
hiện các biện pháp tránh sử dụng
hóa chất độc hại
Thuốc BVTV và các hóa chất
độc hại khác được sử dụng,
bảo quản, tiêu hủy gây nguy
hiểm đến sức khỏe con người
và môi trường.
CHỈ SỐ
Có kế hoạch sử dụng, bảo quản,
tiêu hủy thuốc BVTV và các hóa
chất độc hại khác.
và
Tất cả các loại thuốc BVTV và
hóa chất độc hại khác được sử
dụng, bảo quản, tiêu hủy một
cách phù hợp. Người sử dụng đã
được tập huấn và có sử dụng
thiết bị bảo hộ cá nhân theo luật
pháp nước sở tại, hướng dẫn của
nhà sản xuất và khuyến cáo của
Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).
và
Thiết bị bảo hộ cá nhân được
kiểm tra thường xuyên và đảm
bảo trong điều kiện hoạt động tốt.
Có kế hoạch sử dụng, bảo quản,
tiêu hủy thuốc BVTV và các hóa
chất độc hại khác, bao gồm việc xác
định những điểm cần lưu ý trong
quá trình sử dụng thuốc BVTV và
các biện pháp giảm rủi ro phù hợp.
và
Người kiểm soát/quản lý việc sử
dụng thuốc BVTV và các loại hoá
chất độc hại khác đang được tập
huấn về quản lý hợp lý (sử dụng,
bảo quản, tiêu hủy). Bộ phận Quản
lý hiểu biết luật pháp nước sở tại,
hướng dẫn của nhà sản xuất và
khuyến cáo của Tổ chức Lao động
Quốc tế. Người làm thuê sử dụng
thuốc BVTV được trang bị thiết bị
bảo hộ lao động cá nhân. Đối với
các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, họ đang
nâng cao nhận thức về các hóa chất
độc hại và thực hiện các biện pháp
bảo hộ cá nhân.
và
Thuốc BVTV và phân bón được lưu
giữ đúng cách, không cho người
chưa qua tập huấn sử dụng và tránh
gây ô nhiễm môi trường.
Không áp dụng biện pháp sử
dụng, bảo quản, tiêu hủy thuốc
BVTV và các hóa chất độc hại
khác một cách phù hợp theo luật
pháp nước sở tại, hướng dẫn của
nhà sản xuất và khuyến cáo của
Tổ chức Lao động Quốc tế.
và
Các nông hộ không biết bản chất
độc hại của thuốc BVTV và các
hoá chất độc hại khác mà họ
đang sử dụng.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.4 Bảo tồn đất Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh sản xuất cà phê
Áp dụng các thực hành bảo tồn đất.
Đất được bảo vệ khỏi xói mòn
bằng các biện pháp bảo tồn
thích hợp.
Các biện pháp bảo tồn đất đã
được khởi động.
Có bằng chứng về các thực hành
làm xói mòn đất.
CHỈ SỐ
Có áp dụng các biện pháp bảo
vệ đất khỏi xói mòn bằng cách
dùng hoa màu, thảm thực vật
và/hoặc tàn dư thực vật và/hoặc
áp dụng biện pháp làm đất hợp
lý cũng như các kỹ thuật bảo tồn
đất khác.
Trong trường hợp có dấu hiệu
xói mòn, phải triển khai các hành
động kiểm soát xói mòn và phục
hồi giữ đất được thực hiện.
Có áp dụng một số biện pháp bảo
vệ đất khỏi xói mòn.
Trong trường hợp có dấu hiệu xói
mòn đất, có kế hoạch triển khai các
biện pháp nhằm kiểm soát xói mòn
và phục hồi giữ đất. Đối với các
nông hộ quy mô nhỏ lẻ, kế hoạch
có thể được giải thích bằng lời nói.
Không áp dụng các biện pháp bảo
vệ đất khỏi xói mòn ở những nơi
cần thiết.
và
Có bằng chứng về các hành động
làm xói mòn đất.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.5 Độ phì nhiêu của đất và quản lý dinh
dưỡng – Phân bón
Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Sử dụng phân khoáng và/hoặc phân hữu cơ cân bằng và hợp lý.
Bón phân theo nhu cầu của cây
trồng và dựa trên phân tích đất
và/hoặc lá.
Bón phân dựa trên một khuyến
cáo kỹ thuật.
Có bằng chứng về việc sử dụng
quá nhiều hoặc không sử dụng
phân bón.
CHỈ SỐ
Phân tích đất và/hoặc lá được
thực hiện và tài liệu hoá.
và
Sử dụng phân khoáng và/hoặc
phân hữu cơ theo phân tích đất
và/hoặc lá và sản lượng dự tính.
và
Đơn vị 4C nhận biết sự cần thiết
giảm lượng phân bón Nitơ axít
hoá để tránh đất bị axít hoá thêm.
và
Ghi chép, lưu giữ hồ sơ bón phân.
Có sử dụng phân khoáng và/hoặc
phân hữu cơ.
và
Có khuyến cáo kỹ thuật bón phân
cân bằng và phù hợp, nhưng chưa
được triển khai.
Có bằng chứng về việc sử dụng
thừa hoặc không sử dụng phân
bón..
và
Bộ phận Quản lý không biết nhu
cầu dinh dưỡng cân bằng và phù
hợp cho chuỗi cung ứng của mình.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.6 Độ phì nhiêu của đất và quản lý dinh
dưỡng – chất hữu cơ
Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các nông
hộ trồng hoặc chế biến cà phê
Khuyến khích duy trì chất hữu cơ trong đất.
Chất hữu cơ được tái sử dụng,
tái chế và thay thế một phần
phân khoáng.
Chất hữu cơ được tái sử dụng và
tái chế.
Bỏ phí các chất hữu cơ.
CHỈ SỐ
Các chất thải hữu cơ được tái chế
và là nguồn cung cấp dinh dưỡng
cho đất và/hoặc áp dụng các thực
hành tăng chất dinh dưỡng, như
đất được phủ lớp lá rụng hoặc
chất hữu cơ, có cây che bóng
và/hoặc cây chắn gió.
và
Những đơn vị chế biến cà phê và
cung cấp dịch vụ trả lại chất hữu
cơ (rác thải chế biến) từ quá trình
chế biến cho các vườn cà phê.
Một số loại chất thải hữu cơ như vỏ
cà phê được tái chế và/hoặc áp dụng
các thực hành tăng chất dinh dưỡng,
như đất được phủ lớp lá rụng hoặc
chất hữu cơ, có cây che bóng
và/hoặc cây chắn gió.
và
Những đơn vị chế biến cà phê và
cung cấp dịch vụ bắt đầu nỗ lực trả
lại chất hữu cơ từ quá trình chế biến
cho các vườn cà phê.
Các chất thải hữu cơ không
được tái chế hoặc tái sử dụng
như một loại phân bón.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.7 Nước – nguồn nước Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các nông
hộ trồng và chế biến cà phê
Nguồn nước được bảo tồn và sử dụng hiệu quả.
Các bước cần thiết được tiến hành
để bảo tồn tài nguyên nước.
Thực hiện các biện pháp bảo
tồn nguồn nước.
Lạm dụng nguồn nước.
CHỈ SỐ
Nguồn nước được xác định và bảo tồn
bằng cách tái sử dụng, và sử dụng hạn
chế nguồn nước có khả năng ảnh
hưởng đến tính bền vững của nó.
và
Bộ phận Quản lý đang trao đổi với các
bên liên quan khác để điều phối các nỗ
lực bảo tồn những nguồn nước đã bị
sử dụng quá mức này.
và
Nước được sử dụng hiệu quả trong
hoạt động tưới tiêu và chế biến ướt.
Đối với các nông hộ quy mô nhỏ lẻ, có
bằng chứng về việc Bộ phận Quản lý
đang tổ chức các khoá tập huấn sử
dụng nước hiệu quả hơn. Tại các đơn
vị chế biến, sử dụng nước được đo
lường và ghi chép để chỉ ra mức sử
dụng hiệu quả.
Nguồn nước được xác định và
một số biện pháp bảo tồn nguồn
nước được thực hiện. Các nông
hộ quy mô nhỏ lẻ được tập huấn
về bảo tồn nguồn nước.
và
Bộ phận Quản lý biết những
nguồn nước bị khan hiếm và sử
dụng quá mức.
và
Thực hiện một số biện pháp để
giảm sử dụng nguồn nước. Các
nông hộ quy mô nhỏ lẻ được tập
huấn về tưới tiêu và chế biến hiệu
quả (nếu có). Tại các đơn vị chế
biến, sử dụng nước được đo
lường và có nỗ lực sử dụng nước
hiệu quả hơn.
Nguồn nước không được bảo
tồn.
và
Không có bằng chứng sử
dụng nước hiệu quả.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.8 Nước – nước thải Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh có trồng
và chế biến cà phê
Quản lý nước thải được triển khai.
Xử lý nước thải và giảm thiểu xả
thải nước ô nhiễm ra môi trường.
Nước thải chưa qua xử lý không
được xả thải trực tiếp vào các
nguồn nước.
Nước thải chưa qua xử lý
được xả thải trực tiếp vào
các nguồn nước.
CHỈ SỐ
Nước thải từ các cơ sở chế biến và
nước thải sinh hoạt không được xả
thải trực tiếp vào nguồn nước.
và
Có hệ thống xử lý nước thải từ hoạt
động chế biến ướt và nước thải sinh
hoạt.
và
Nước thải đã qua xử lý có các thông
số tuân theo quy định luật pháp
nước sở tại trước khi xả thải và có
kết quản phân tích.
Vào mỗi mùa thu hoạch, các trạm
xử lý nước thải phân tích nước thải
đã qua xử lý và xác nhận tuân thủ
luật pháp nước sở tại trước khi xả
thải và có kết quả phân tích.
và
Tất cả các Đối tác Kinh doanh đều
nhận thức được tầm quan trọng của
việc xử lý nước thải.
Nước thải từ các cơ sở chế biến và
nước thải sinh hoạt không được xả
thải trực tiếp vào nguồn nước.
và
Có các hành động giảm thiểu ô
nhiễm nước thải từ hoạt động chế
biến ướt và nước thải sinh hoạt.
và
Có bằng chứng về việc các nông hộ
nhận thức được tầm quan trọng của
việc xử lý nước thải từ hoạt động
chế biến ướt và nước thải sinh hoạt.
Nước thải từ hoạt động chế
biến ướt và nước thải sinh
hoạt đang được xả thải trực
tiếp vào nguồn nước.
và
Không xây dựng bất kỳ hệ
thống xử lý nước thải nào.
và
Các Đối tác Kinh doanh không
biết tầm quan trọng của việc
xử lý nước thải.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.9 Rác thải độc hại Bộ phận Quản lý và Đối tác Kinh doanh
Có hệ thống quản lý rác thải an toàn.
Giảm thiểu rác thải, tối đa hóa việc
tái sử dụng và tái chế rác thải. Đảm
bảo rác thải độc hại được vứt bỏ an
toàn.
Rác thải độc hại được vứt bỏ an
toàn. Tiến hành các bước nhằm cải
thiện tình trạng quản lý rác thải.
Rác thải độc hại không
được vứt bỏ an toàn.
Không có hệ thống quản
lý rác thải.
CHỈ SỐ
Các loại rác thải khác nhau trong Đơn
vị 4C được xác định.
và
Tái sử dụng, tái chế và vứt bỏ một
cách an toàn theo các loại rác thải
khác nhau.
Rác thải độc hại được xác định.
và
Rác thải độc hại được vứt bỏ an toàn
để ngăn ô nhiễm nguồn nước và
nguồn đất cũng như gây hại cho con
người và loài vật.
Rác thải độc hại được vứt
bỏ mà không quan tâm đến
việc có thể gây ô nhiễm
môi trường.
và
Không giảm thiểu, không
tái sử dụng và tái chế rác
thải.
|
Nguyên
tắc
Loại hình Áp dụng cho
3.10 Năng lượng Bộ phận Quản lý và các Đối tác Kinh doanh là các cơ sở chế biến cà phê
Tiết kiệm năng lượng và ưu tiên sử dụng năng lượng có thể tái tạo.
Việc sử dụng năng lượng được
theo dõi và đánh giá thường
xuyên. Có bằng chứng về việc
hạn chế sử dụng năng lượng.
Việc sử dụng các nguồn năng
lượng tái tạo được tối đa hoá.
Việc sử dụng năng lượng được
đánh giá thường xuyên, tiến hành
các bước đầu hướng tới sử dụng
năng lượng hiệu quả và các giải
pháp thay thế. Các khả năng sử
dụng năng lượng tái tạo được
đánh giá và lên kế hoạch thực
hiện.
Có bằng chứng của việc sử
dụng năng lượng lãng phí
trong hoạt động chế biến cà
phê và không biết đến các
nguồn năng lượng tái tạo.
CHỈ SỐ
Mức sử dụng năng lượng trong
hoạt động chế biến cà phê được
lượng hóa và tài liệu hoá.
và
Có bằng chứng về việc tối ưu hoá
hoặc giảm sử dụng năng lượng
cũng như nâng cao hiệu quả sử
dụng.
và
Các nguồn năng lượng tái tạo
được sử dụng, nếu có.
Mức sử dụng năng lượng trong hoạt
động chế biến cà phê được lượng
hóa.
và
Một số biện pháp được áp dụng
nhằm giảm mức sử dụng và nâng
cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
và
Các nguồn năng lượng có khả năng
tái tạo đã được xác định và khả năng
sử dụng đang được đánh giá hoặc
một số nguồn năng lượng tái tạo
được sử dụng nếu có.
Không biện pháp giảm sử dụng
năng lượng và nâng cao hiệu
quả sử dụng nào được áp dụng.
và
Không biết là có các nguồn
năng lượng có khả năng táo
tạo.
|
CÁC THỰC HÀNH KHÔNG ĐƯỢC CHẤP NHẬN
Thực hành không
được chấp nhận 1
Mô tả tình trạng Chỉ số
Những hình thức lao
động trẻ em tồi tệ nhất
(theo Công ước 182
của Tổ chức Lao động
Quốc tế (ILO) về Những
hình thức lao động trẻ
em tồi tệ nhất, năm
1999, và Công ước 184
của ILO về An toàn vệ
sinh trong nông nghiệp,
năm 2001)
Sử dụng những hình thức
lao động trẻ em tồi tệ nhất
và không có biện pháp ngăn
chặn nào.
Trẻ em dưới 18 tuổi làm
những công việc mà có thể
gây nguy hiểm đến sức
khoẻ, an toàn hay hành vi
đạo đức của các em.
Phạm vi: những hình thức
lao động trẻ em tồi tệ nhất
trong Đơn vị 4C.
Trẻ em làm việc trong Đơn vị 4C là nô lệ, lao
động gán nợ và lao động cưỡng bức.
HOẶC
Trẻ em dưới 18 tuổi làm các công việc nguy
hiểm, có hại cho sức khỏe (ví dụ: thiết bị, máy
móc nguy hiểm, tải trọng lớn, chất độc hại, làm
việc nhiều giờ hơn so với quy định của pháp luật
nước sở tại, làm việc ban đêm).
Thực hành
không được
chấp nhận 2
Mô tả tình trạng Chỉ số
Lao động cưỡng
bức và bắt buộc
(theo Công ước
29 và 105 của
ILO) và
Buôn người
(theo Công ước
của LHQ về chống
tội phạm xuyên
quốc gia có tổ
chức, quy chế vận
chuyển và buôn
bán trái phép có
hiệu lực từ tháng
12 năm 2003)
Phát hiện có các
trường hợp lao
động cưỡng bức.
Kẻ buôn người
sống và/hoặc làm
việc tự do và
không có biện
pháp ngăn chặn
nào.
Phạm vi: lao động
cưỡng bức hoặc
kẻ buôn người
trong bất cứ hoạt
động nào của Đơn
vị 4C
Người lao động không được phép rời chỗ làm và/hoặc chỗ ở do
người sử dụng lao động cung cấp.
HOẶC
Người lao động không được nghỉ việc sau khi đã thông báo theo
đúng quy định.
HOẶC
Chứng minh nhân dân/ giấy tờ tuỳ thân, tiền lương/ tiền hay tài
sản khác của người lao động bị người sử dụng lao động giữ.
HOẶC
Điều kiện trả nợ cao hơn khoản nợ mà người lao động mắc nợ
người sử dụng lao động.
HOẶC
Người lao động phải trả phí tuyển dụng hay phí thuê mướn cho
người sử dụng lao động.
HOẶC
Khi việc mua sắm thực phẩm, nhà cửa và/hoặc phương tiện đi
lại do người sử dụng lao động quản lý, chi phí được tính cao
hơn giá thị trường tại địa phương để giữ hoặc tăng khoản nợ
của người lao động.
HOẶC
Người sử dụng lao động sử dụng hình thức mua bán người để
tuyển dụng lao động.
|
Thực hành
không được
chấp nhận 3
Mô tả tình trạng Chỉ số
Ngăn cấm công
đoàn tham gia
hoặc làm đại diện
cho người lao
động
(theo Công ước
87 và 98 của ILO)
Ngăn cấm công
đoàn tham gia hoặc
làm đại diện cho
người lao động.
Phạm vi: Công đoàn
trong Đơn vị 4C
Công đoàn không thể đại diện cho người lao động, vì công
đoàn không được người sử dụng lao động chấp nhận.
HOẶC
Người sử dụng lao động can thiệp vào quá trình thành lập,
hoạt động và quản lý hành chính của công đoàn.
HOẶC
Người lao động, là thành viên của công đoàn hoặc tham gia
vào các hoạt động của công đoàn, bị phân biệt đối xử (ví dụ:
không được thăng tiến, bị kỷ luật, chuyển vị trí công tác, sa
thải).
HOẶC
Người lao động được tuyển dụng với điều kiện ra khỏi công
đoàn.
HOẶC
Đại diện công đoàn không thể tiếp cận được người lao động
và thông tin để thực hiện trách nhiệm của mình.
Thực hành không
được chấp nhận 4
Mô tả tình trạng Chỉ số
Thu hồi tài sản
cưỡng bức
(theo Nghị quyết
2004/28 về Cấm thu
hồi tài sản cưỡng
bức của Uỷ ban
nhân quyền; Nghị
quyết 1998/9 về thu
hồi tài sản cưỡng
bức của Tiểu ban
bảo vệ và khuyến
khích nhân quyền)
Xảy ra tình trạng
thu hồi tài sản
cưỡng bức.
Phạm vi: chiếm
đoạt đất từ năm
2006 cho bất cứ
hoạt động nào liên
quan đến sản xuất
và chế biến cà phê
trong Đơn vị 4C.
Có bằng chứng về việc thu hồi cưỡng bức đất sản xuất và chế
biến cà phê từ năm 2006 .
HOẶC
Chiếm đoạt đất đai mà không có sự đồng ý trước của chủ đất
– người có quyền sử dụng đất hợp pháp, bao gồm những
người đòi quyền sử dụng đất truyền thống, đặc biệt những
người bản địa.
HOẶC
Trong trường hợp thu hồi cưỡng bức hợp pháp, không giảm
thiểu những ảnh hưởng tiêu cực. Các chủ tài sản (nhà, đất,
tiền) không được thỏa thuận đền bù trong trường hợp thu hồi
tài sản hay tái định cư.
|
Thực hành không
được chấp nhận
5
Mô tả tình trạng Chỉ số
Không cung cấp
đủ chỗ ở theo nhu
cầu của người lao
động
(theo Công ước
110 về đồn
điền/nông trang
của ILO)
Người lao động có
nhu cầu chỗ ở,
nhưng không được
cung cấp.
Phạm vi: nông hộ
hoặc bất kỳ thực thể
nào khác trong Đơn
vị 4C sử dụng ít nhất
10 lao động dài hạn.
Lao động dài hạn và/hoặc thời vụ có nhu cầu chỗ ở, nhưng
không được người sử dụng lao động cung cấp.
HOẶC
Chỗ ở do người sử dụng lao động cung cấp không đáp ứng
được những điều kiện sau:
Mỗi người lao động một giường riêng biệt
Chỗ ở riêng biệt cho nam và nữ lao động độc thân
Cống/rãnh thoát nước
Vệ sinh
Thông gió
Hệ thống cấp nước trong nhà
HOẶC
Chỗ ở được cung cấp nhưng không ở được:
Kích thước theo quy định của nước sở tại, nếu có.
Chất liệu xây dựng phù hợp.
An toàn từ chất độc hại và ô nhiễm.
Thực hành không
được chấp nhận 6
Mô tả tình trạng Chỉ số
Không cung cấp đủ
nước uống cho người
lao động
(theo Báo cáo của
LHQ tại Hội nghị
thượng đỉnh thế giới
về Phát triển Bền
vững, Johannesburg
2002)
Người lao động không
có nước sạch để uống
tại nơi làm việc.
Phạm vi: nước uống (=
nước sạch để uống) do
người sử dụng lao động
cung cấp cho người lao
động
Có bằng chứng về việc thiếu nước uống vì không cung
cấp đủ nước uống cho người lao động.
HOẶC
Có bằng chứng về bệnh dịch do nguồn nước sử dụng gây
ra.
HOẶC
Có bằng chứng hữu hình về nguồn nước sử dụng bị
nhiễm khuẩn.
|
Thực hành không
được chấp nhận 7
Mô tả tình trạng Chỉ số
Chặt phá rừng
nguyên sinh hay khai
thác tài nguyên thiên
nhiên khác đã được
khoanh vùng bảo vệ
theo luật pháp nước
sở tại và/hoặc quốc tế
Chặt phá rừng nguyên
sinh và khai thác tài
nguyên thiên nhiên
khác đang được bảo
vệ.
Phạm vi: rừng nguyên
sinh, những khu vực
được bảo vệ và những
khu vực có giá trị bảo
tồn cao trong Đơn vị
4C
Có bằng chứng về việc rừng nguyên sinh bị Đối tác Kinh
doanh của Đơn vị 4C chặt phá từ năm 2006.
HOẶC
Có bằng chứng về việc Đối tác Kinh doanh của Đơn vị
4C phá huỷ khu vực được khoanh vùng bảo vệ theo luật
pháp nước sở tại và/hoặc quốc tế kể từ năm 2006.
Thực hành không được chấp
nhận 8
Mô tả tình trạng Chỉ số
Sử dụng thuốc BVTV trong Danh
mục thuốc BVTV không được
chấp nhận (xem Phụ lục 1) tại
Phụ lục III của Công ước
Stockholm về rác thải hữu cơ khó
phân hủy (POP) và/hoặc Phụ lục
III của Công ước Rotterdam về
thỏa thuận có thông báo trước
(PIC) và/hoặc Nghị định thư
Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ozone.
Những loại thuốc BVTV không
được chấp nhận vẫn được sử
dụng.
Phạm vi: Sử dụng thuốc BVTV
trong danh mục không được
chấp nhận trên các vườn cà
phê và đối với cà phê tuân thủ
4C.
Có bằng chứng về việc sử dụng
thuốc BVTV bị cấm trong vườn cà
phê hoặc đối với cà phê tuân thủ 4C.
|
Thực hành không
được chấp nhận 9
Mô tả tình trạng Chỉ số
Các Đơn vị 4C không
sử dụng các giống
biến đổi gen (chuyển
gen) (chất GMO)
Các Đơn vị 4C sử dụng hạt
giống hoặc cây giống cà phê
biến đổi gen (chuyển gen)
Phạm vi: cây cà phê do các
Đối tác Kinh doanh trồng trong
Đơn vị 4C và chuỗi cung ứng
cà phê trong Đơn vị 4C.
Có bằng chứng đang sử dụng cây, cây giống
hoặc hạt giống cà phê biến đổi gen.
HOẶC
Bộ phận Quản lý mua bán cà phê biến đổi gen
(chuyển gen).
Thực hành không được
chấp nhận 10
Mô tả tình trạng Chỉ số
Các hành vi giao dịch trái
đạo đức trong quan hệ kinh
doanh theo các hiệp ước
quốc tế, luật pháp và thông
lệ nước sở tại.
(theo Hướng dẫn OECD
dành cho các doanh nghiệp
đa quốc gia và Công ước
LHQ về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế)
Không tuân thủ các quy
tắc kinh doanh căn bản.
Phạm vi: Mối quan hệ kinh
doanh trong Đơn vị 4C
Có bằng chứng về việc gian lận, tham nhũng,
hối lộ, tống tiền trong Đơn vị 4C.
|
PHỤ LỤC 1. CÁC DANH MỤC THUỐC
BVTV 4C
Giới thiệu
Với mục tiêu thúc đẩy môi trường làm việc an toàn hơn và điều kiện sống tốt hơn, Hiệp hội 4C đã đưa vào Bộ
quy tắc của mình 3 danh mục thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) – liệt kê dưới dạng tên kỹ thuật các thành phần hoạt
chất. Các danh mục sửa đổi vẫn có cấu trúc như trước đây, được chia thành thuốc BVTV trong Danh mục không
được chấp nhận, Danh mục báo động đỏ và Danh mục báo động vàng, nhưng có tính đến những yếu tố sau:
Liên minh ISEAL2 hiện đang sử dụng Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của Mạng lưới PAN (phiên
bản tháng 6 năm 2014) làm tham chiếu kỹ thuật chính của mình. Là một thành viên của Liên minh ISEAL,
Hiệp hội 4C cũng sử dụng Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN làm tham khảo chính đối với các
tiêu chí độc hại sử dụng trong các danh mục thuốc BVTV của mình.
Với tư c ch l một tiêu chuẩn khởi điểm, Hiệp hội 4C nhằm đồng nhất Danh mục thuốc BVTV của mình với
danh mục của các tiêu chuẩn quốc tế liên quan khác, như Fairtrade, Mạng lưới nông nghiệp bền vững
(Rainforest Alliance) và UTZ Certified. Điều này đảm bảo yêu cầu của các danh mục thuốc BVTV 4C sửa
đổi không cao hơn c c ti u chuẩn khác.
Các danh mục 4C tập trung hơn vào những thuốc BVTV hiện đang được sử dụng cho cây cà phê. Trong
mỗi danh mục 4C, những thuốc BVTV cần thiết cho cà phê3 được xác định và đ nh dấu.
Tiêu chí lựa chọn đối với các danh mục thuốc BVTV 4C
Các danh mục thuốc BVTV 4C hiện đang dựa trên 2 yếu tố lựa chọn:
Tiêu chí độc hại được sử dụng trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN. Bao gồm: độc hại đối
với con người, nguy hiểm đối với môi trường, và những thuốc BVTV nằm trong thoả thuận quốc tế liên quan
về quản lý các hoá chất độc hại.
Tiêu chí đồng nhất: liên quan đến tình trạng thuốc BVTV trong danh mục của các tiêu chuẩn liên quan khác
(SAN của Rainforest Alliance Utz, Fairtrade International và Starbucks CAFÉ).
Phần dưới đây tóm tắt các tiêu chí sử dụng trong từng danh mục thuốc BVTV 4C. Chi tiết đầy đủ của tiêu chí độc
hại và các nguồn phân loại chính thức có thể được tìm thấy trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của
PAN4. Giải thích ngắn gọn hơn về phân loại độc hại được sử dụng nằm ở cuối Phụ lục này.
2 Để biết thêm thông tin về Liên minh ISEAL, vui lòng truy cập http://www.isealalliance.org/
3 Thuốc BVTV cần thiết cho cà phê là những loại có trong danh mục báo động đỏ hoặc vàng đ được sửa đổi
(hoặc trong các danh mục trước) và những loại được báo cáo có một số nông hộ đang sử dụng.
4 Đường dẫn tải tài liệu: http://www.pan-germany.org/gbr/project_work/highly_hazardous_pesticides.html
|
Thuốc BVTV không được chấp nhận được đề cập trong Thực hành không được chấp nhận 8 của Bộ quy
tắc 4C: Thành phần hoạt chất được liệt kê trong những thoả thuận quốc tế dưới đây:
Phụ lục III của Công ước Stockholm về rác thải hữu cơ kh ph n hủy (POP), một thoả thuận quốc tế nhằm
bảo vệ sức khoẻ con người và môi trường từ các chất ô nhiễm hữu cơ bền.
Phụ lục III của Công ước Rotterdam về thỏa thuận có thông báo trước (PIC), một thoả thuận quốc tế nhằm
cung cấp cho các chính phủ thông tin về các thành phần hoạt chất bị cấm ở những nơi kh c v mục đ ch bảo
vệ sức khoẻ con người và môi trường.
Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone, một hiệp ước toàn cầu nhằm bảo vệ tầng
ozone bằng cách loại bỏ dần việc sản xuất các chất làm suy giảm tầng ozone nghiêm trọng. Thuốc BVTV
duy nhất trong Nghị định thư l fumigant methyl bromide.
Sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV hoặc công thức thuốc BVTV độc hại nào đề cập trong những thoả thuận quốc tế
kể trên đều bị coi là một thực hành không được chấp nhận đối với các Đơn vị 4C, do vậy tuyệt đối cấm những
loại thuốc BVTV này trong vườn cà phê cũng như Cà phê tuân thủ 4C của các Đơn vị 4C.
LƯU Ý: Các danh mục thuốc BVTV đề cập trong các thoả thuận quốc tế sẽ tiếp tục được cập nhật. Do vậy, Công
ước Rotterdam và Công ước Stockholm có thể bổ sung thêm thuốc BVTV vào danh mục của mình trong tương
lai. Để có đủ thời gian thích ứng, các Đơn vị 4C sẽ có khoảng thời gian 3 năm để loại bỏ những loại thuốc BVTV
mới được cập nhật trong các thoả thuận quốc tế trước khi chúng được đưa vào (cấm) Danh mục thuốc BVTV
không được chấp nhận.
Danh mục báo động đỏ 4C – các yêu cầu và hành động được khuyến khích
Sử dụng các thành phần hoạt chất liệt kê trong Danh mục báo động đỏ 4C đối với thực hành màu đỏ của nguyên
tắc 3.2 trong phương diện môi trường Sử dụng thuốc BVTV. Các Đơn vị 4C có thời gian 3 năm để loại bỏ các
thực hành đỏ sau đợt kiểm tra xác nhận đầu tiên. Điều này có nghĩa rằng các Đơn vị 4C được kỳ vọng chấm dứt
sử dụng những loại thuốc BVTV đó trong vòng 3 năm và thay thế chúng bằng các phương pháp quản lý sâu
bệnh hại tổng hợp (IPM) an toàn hơn.
Các tiêu chí đối với Danh mục báo động đỏ 4C:
NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV thuộc một trong 3 nhóm có độc tính cao nhất qua đường tiêu hoá, tiếp xúc da
hoặc hít vào, HOẶC gây ung thư.
VÀ
ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV (với các đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động đỏ) bị hơn 1 ti u chuẩn
cấm5 hoặc đề xuất cấm trong phiên bản sửa đổi lần tiếp theo.
5 bị hệ thống tiêu chuẩn khác cấm. Có nghĩa l ti u chuẩn đ kh ng cho ph p sử dụng ngoại trừ trường các vi
phạm được chấp nhận. Các danh mục bị hạn chế, bị theo dõi hoặc giám sát không được coi là cấm. Các tiêu
chuẩn sử dụng là: SAN phiên bản 2014, UTZ phiên bản 2013, FLO phiên bản 2012, Café Practices 2011.
|
Danh mục báo động vàng 4C – các yêu cầu và hành động được khuyến khích
Tại giai đoạn xanh, các Đơn vị 4C phải giảm thiểu sử dụng thuốc BVTV có trong danh mục báo động vàng, và
nếu có thể, loại bỏ hoàn toàn bằng các phương pháp quản lý sâu bệnh hay tổng hợp thay thế.
Các tiêu chí đối với Danh mục báo động vàng 4C:
ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV có đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động đỏ, nhưng kh ng nằm trong
Danh mục báo động đỏ vì không có tiêu chuẩn nào hoặc chỉ có một tiêu chuẩn cấm sử dụng.
NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV nguy hiểm trong nhóm có khả năng g y ung thư, g y rối loạn nội tiết hoặc gây
đột biến.
OR
NGUY HIỂM: Các loại thuốc BVTV có một hoặc nhiều tác động nguy hiểm đến môi trường được đề cập trong Danh
mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN (tích tụ sinh học, độc tính cao đối với ong hoặc sinh vật thuỷ sinh).
VÀ
ĐỒNG NHẤT: Các loại thuốc BVTV có đặc điểm nguy hiểm của Danh mục báo động vàng bị cấm, bị hạn chế, bị
theo dõi hoặc có trong Danh mục sử dụng thận trọng của một tiêu chuẩn khác hoặc đ p ứng các tiêu chí nguy
hiểm đối với danh mục bị hạn chế, bị theo dõi, hoặc danh mục sử dụng thận trọng của các tiêu chuẩn khác.
Các danh mục này là kết quả thống nhất của Ban kỹ thuật 4C dựa trên đánh giá phản hồi nhận được từ thành
viên và các bên liên quan trong 2 vòng tham vấn trong năm 2013 và 2014.
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ Ban thư ký 4C qua địa chỉ email: [email protected].
|
DANH MỤC KH NG ĐƯỢC CHẤP NHẬN Stt Tên thành phần hoạt chất của thuốc BVTV Số CAS Các công ước quốc tế
Danh mục không được chấp nhận 4C hiện có 25 loại thuốc BVTV, trong đó có 3
loại cần thiết cho cà phê và 4 công thức thuốc BVTV độc hại.
POP PIC Montreal
Các loại thuốc BVTV LIÊN QUAN ĐẾN CÀ PHÊ
1 Aldicarb 116-06-3 x
2 Endosulfan 115-29-7 x x
3 Methyl bromide 74-83-9 x
Các loại thuốc BVTV khác
4 Alachlor 15972-60-8 x
5 alpha-BHC;alpha-HCH 319-84-6 x
6 Azinphos-methyl 86-50-0 x
7 beta-HCH; beta-BCH 319-85-7 x
8 Captafol 2425 06 1 x
9 Chlordane 57-74-9 x x
10 DDT 50-29-3 x x
11 DNOC and its salts 534-52-1 x
12 Ethylene dibromide (EDB: 1,2-dibromoethane) 106-93-4 x
13 Ethylene dichloride (EDC) 107-06-2 x
14 Ethylene oxide 75-21-8 x
15 Fluoroacetamide 640-19-7 x
16 Hexachlorobenzene (HCB) 118-74-1 x x
17 Hexachlorocyclohexane (HCH) 608-73-1 x
18 Lindane 58-89-9 x x
19 Mercury and its compounds 7439-97-6 x
20 Methamidophos 10265-92-6 x
21 Monocrotophos 6923-22-4 x
22 Parathion 56-38-2 x
23 Parathion-methyl (methyl parathion) 298-00-0 x
24 Pentachlorophenol (PCP) 87-86-5 x
25 Phosphamidon 13171-21-6 x
Công thức thuốc BVTV độc hại (SHPF) được liệt kê trong Phụ lục III của Công ước PIC:
Công thức dạng bột gồm ≥7% hỗn hợp benomyl, ≥10% carbofuran và ≥15% thiram.
Methamidophos (công thức dung dịch tan trong nước gồm hơn 600g thành phần hoạt tính/lít)
Parathion-methyl (thành phần hoạt chất gồm ≥19.5% dạng nhũ dầu, ≥1,5% bột mịn)
Phosphamidon (công thức dung dịch tan trong nước gồm hơn 1000g thành phần hoạt tính/lít)
Danh mục không được chấp nhận 4C sử
dụng 3 tiêu chí độc hại sau trong Danh
mục thuốc BVTV có độc tính cao của
PAN liên quan đến các thoả thuận quốc
tế:
•Thuốc BVTV liệt kê trong Công ước Stockholm về rác thải hữu cơ khó phân hủy (POP)
•Thuốc BVTV liệt kê trong Công ước Rotterdam về thỏa thuận có thông báo trước (PIC)
•Thuốc BVTV liệt kê trong Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ozone.
|
DAFTAR PESTISIDA
DANH MỤC BÁO ĐỘNG ĐỎ 4C
Stt Tên thành phần hoạt chất của
thuốc BVTV Số CAS Độc tính Có thể gây ung thư
Danh mục báo động đỏ 4C mới gồm 71 loại thuốc BVTV, trong đó
có 5 loại cần thiết cho cà phê.
WHO
1a
WHO
1b
H330 EPA IARC EU
GHS
Thuốc BVTV CẦN THIẾT CHO CÀ PHÊ
1 Carbofuran 1563-66-2 x x
2 Paraquat dichloride 1910-42-5 x
3 Terbufos 13071-79-9 x
4 Triazophos 24017-47-8 x
5 zeta-Cypermethrin 52315-07-8 x
Các loại thuốc BVTV khác
6 Acrolein 107-02-8 x x
7 Alpha-chlorohydrin 96-24-2 x
8 Anthracene oil 90640-80-5 x
9 Arsenic and its compounds 7778-39-4 x x
10 Azinphos-ethyl 2642-71-9 x
11 Beta-cyfluthrin; Cyfluthrin 68359-37-5 x x
12 Blasticidin-S 2079-00-7 x
13 Brodifacoum 56073-10-0 x
14 Bromadiolone 28772-56-7 x
15 Bromethalin 63333-35-7 x
16 Butoxycarboxim 34681-23-7 x
17 Cadusafos 95465-99-9 x
18 Carbosulfan 55285-14-8 x
19 Chlorethoxyphos 54593-83-8 x
20 Chlorfenvinphos 470-90-6 x
21 Chlormephos 24934-91-6 x
22 Chlorophacinone 3691-35-8 x
23 Coumaphos 56-72-4 x
24 Coumatetralyl 5836-29-3 x
25 Demeton-S-methyl 919-86-8 x
26 Dichlorvos; DDVP 62-73-7 x x
27 Dicrotophos 141-66-2 x
28 Difenacoum 56073-07-5 x
29 Difethialone 104653-34-1 x
30 Dinoterb 1420-07-1 x
31 Diphacinone 82-66-6 x
32 Disulfoton 298-04-4 x
33 Edifenphos 17109-49-8 x
34 Epichlorohydrin 106-89-8 x
35 EPN 2104-64-5 x
36 Ethiofencarb 29973-13-5 x
37 Ethoprophos; Ethoprop 13194-48-4 x x
38 Famphur 52-85-7 x
39 Fenamiphos 22224-92-6 x
40 Fenchlorazole-ethyl 103112-35-2 x
41 Fentin acetate 900-95-8 x
42 Fentin hydroxide 76-87-9 x
43 Flocoumafen 90035-08-8 x x
|
44 Flucythrinate 70124-77-5 x
45 Formaldehyde 50-00-0 x
46 Formetanate 22259-30-9 x x
47 Furathiocarb 65907-30-4 x x
48 Heptenophos 23560-59-0 x
49 Isoxathion 18854-01-8 x
50 Mecarbam 2595-54-2 x
51 Methidathion 950-37-8 x
52 Methiocarb 2032-65-7 x
53 Methomyl 16752-77-5 x
54 Mevinphos 7786-34-7 x
55 Nicotine 54-11-5 x
56 Omethoate 1113-02-6 x
57 Oxamyl 23135-22-0 x x
58 Oxydemeton-methyl 301-12-2 x
59 Paraffin oils; mineral oils 9 separate CAS x
60 Phorate 298-02-2 x
61 Propetamphos 31218-83-4 x
62 Sodium fluoroacetate (1080) 62-74-8 x x
63 Strychnine 57-24-9 x
64 Sulfotep 3689-24-5 x
65 Tebupirimifos 96182-53-5 x
66 Tefluthrin 79538-32-2 x
67 Thiofanox 39196-18-4 x
68 Thiometon 640-15-3 x
69 Vamidothion 2275-23-2 x
70 Warfarin 81-81-2 x
71 Zinc phosphide 1314-84-7 x
Danh mục báo động đỏ 4C sử dụng 4 tiêu chí độc hại dưới đây trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN:
Độc tính đối với
động vật có vú,
trong đó có loài
người
‘Rất nguy hiểm’ loại WHO 1a theo Phân loại thuốc BVTV về mức độ độc hại của Tổ chcs Y tế Thế giới;
‘Nguy hiểm cao’ loại WHO 1b theo Phân loại thuốc BVTV về mức độ độc hại của Tổ chcs Y tế Thế giới;
‘Tử vong nếu hít phải’ công bố nguy hiểm H330 theo Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS).
Nguy cơ ung
thư
Nhóm quan tâm cao nhất, tương ứng với ‘gây ung thư’, theo Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA), Cơ quan Quốc tế
Nghiên cứu bệnh Ung thư (IARC) và Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS).
|
DANH MỤC B O ĐỘNG VÀNG 4C
Stt Tên thành phần hoạt chất
của thuốc BVTV Số CAS
Có thể
gây ung
thư
Độc tính Liên quan đến môi trường Độc tính Có thể gây ung thư
Danh mục báo động vàng 4C bao gồm 82 loại thuốc
BVTV, trong đó có 19 loại cần thiết cho cà phê.
EP
A
IARC Muta Repro ED
C
Bio
ac
c
Không tan
trong nước,
đất hoặc cát
Rất độc hại đối
với sinh vật thuỷ
sinh
Độc hại
đối với
ong
WHO
1a
WHO
1b
H330 EPA IARC EU GHS
Thuốc BVTV CẦN THIẾT CHO CÀ
PHÊ
1 Abamectin 71751-41-2 x x
2 Aluminum phosphide 20859-73-8 x
3 Carbaryl 63-25-2 x x x
4 Carbendazim 10605-21-7 x x x
5 Chlorantraniliprole 500008-45-7 x x
6 Chlorothalonil 1897-45-6 x x
7 Chlorpyrifos 2921-88-2 x
8 Deltamethrin 52918-63-5 x x
9 Dimethoate 60-51-5 x x
10 Diuron 330-54-1 x x
11 Epoxiconazole 133855-98-8 x x
12 Fenitrothion 122-14-5 x x
13 Fipronil 120068-37-3 x
14 Lambda-cyhalothrin 91465-08-6 x x x
15 Malathion 121-75-5 x x
16 Mancozeb 8018 01 7 x x
17 Permethrin 52645-53-1 x x
18 Propargite 2312-35-8 x x x
19 Thiamethoxam 153719-23-4 x
Các loại thuốc BVTV KHÁC
|
20 Acephate 30560-19-1 x x
21 Amitrole 61-82-5 x x
22 Atrazine 1912-24-9 x
23 Azafenidin 68049-83-2 x
24 Azocyclotin 41083-11-8 x x
25 Bifenthrin 82657-04-3 x x
26 Borax; disodium tetraborate
decahydrate
1303-96-4 x
27 Boric acid 10043-35-3 x x
28 Bromoxynil 1689-84-5 x x
29 Chlorfenapyr 122453-73-0 x
30 Chloropicrin 76-06-2 x
31 Chlorotoluron 15545-48-9 x x
32 Clothianidin 210880-92-5 x
33 Creosote 8001-58-9 x x x
34 Cyhalothrin, gamma 76703-62-3 x
35 Cyhalothrin (not lambda) 68085-85-8 x
36 Daminozide 1596-84-5 x
37 Dimoxystrobin 149961-52-4 x x
38 Dinocap 39300-45-3 x
39 Dinotefuran 165252-70-0 x
40 Diquat dibromide 85-00-7 x
41 Diquat dichloride 4032-26-2 x
42 E-Phosphamidon 297-99-4 x
43 Ethylene thiourea 96-45-7 x x x
44 Fenbutatin-oxide 13356-08-6 x
45 Fenoxycarb 72490-01-8 x x x
46 Fenpropathrin 39515-41-8 x x
47 Fenthion 55-38-9 x
48 Fenvalerate 51630-58-1 x x
|
49 Fluazifop-butyl 69806-50-4 x
50 Flumioxazin 103361-09-7 x
51 Flusilazole 85509-19-9 x x
52 Glufosinate-ammonium 77182-82-2 x
53 Haloxyfop-methyl; haloxyfop 69806-40-2 x
54 Imidacloprid 138261-41-3 x
55 Linuron 330-55-2 x x
56 Magnesium phosphide 12057-74-8 x
57 Methabenzthiazuron 18691-97-9 x x
58 Molinate 2212-67-1 x
59 Nitrobenzene 98-95-3 x
60 Phosphine 7803-51-2 x
61 Picloram 1918 02 1 x x
62 Potasan 299-45-6 x
63 Profoxydim 139001-49-3 x
64 Propylene oxide 75-56-9 x
65 Pyrazophos 13457-18-6 x
66 Pyrazoxon 108-34-9 x
67 Quizalofop-p-tefuryl 119738-06-6 x
68 Resmethrin 10453-86-8 x x x
69 Silafluofen 105024-66-6 x
70 TCMTB 21564-17-0 x
71 Tepraloxydim 149979-41-9 x
72 Thiacloprid 111988-49-9 x
73 Thiodicarb 59669-26-0 x x
74 Thiourea 62-56-6 x
75 Tolylfluanid 731-27-1 x x
76 Trichlorfon 52-68-6 x x
77 Tridemorph 81412-43-3 x
78 Trifluralin 1582-09-8 x x
|
79 Vinclozolin 50471-44-8 x x
80 Zineb 12122-67-7 x
81 Ziram 137-30-4 x x
82 Z-phosphamidon 23783-98-4 x
Danh mục báo động vàng 4C sử dụng các tiêu chí độc hại dưới đây trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN:
Nguy cơ ung
thư
Nhóm quan tâm thứ 2, tương ứng với ‘có thể gây ung thư’, theo Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA), Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu bệnh Ung thư (IARC) và Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS).
Nguy cơ về
sức khoẻ
Chất gây đột biến (MUT), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS). Chúng có thể tạo ra đột biến trong các tế bào phôi của con người (trứng hoặc tinh trùng) mà có thể di truyền cho thế hệ sau.
Được biết hoặc được coi là chất độc đối với sự sinh sản của con người (REPRO), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS). Những chất này có thể ảnh hưởng xấu đến sinh sản của con người.
Chất gây rối loạn (EDC), theo Hệ thống hài hoà toàn cầu (GHS) và phân loại của châu Âu. Những chất này có thể làm đảo lộn hệ hooc-môn trong cơ thể con người, với tác động đến phát triển, tăng trưởng, sinh sản,
trao đổi chất và dẫn đến ung thư cơ quan sinh sản.
Nguy cơ về
môi trường
Không tan trong nước, đất hoặc cát (=P), theo Công ước Stockholm.
Tích luỹ sinh học (=B), theo Công ước Stockholm. Những chất này hình thành chuỗi thức ăn, tác động đến động vật ăn thịt ở tầng trên, trong đó có con người.
Rất độc đối với sinh vật thuỷ sinh (=T), theo dữ liệu ngưỡng độc hại của Cơ quan Bảo vệ Môi sinh Hoa Kỳ (EPA).
Lưu ý: để đủ điều kiện trong Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN đối với nguy cơ về môi trường, một thuốc BVTV phải đáp ứng 2 trong số 3 tiêu chí P/B/T và/hoặc độc hại cao đối với ong.
Tiêu chí đồng nhất:
Để đảm bảo đồng nhất với các tiêu chuẩn khác, những thuốc BVTV có tiêu chí nguy hiểm của Danh mục đỏ 4C NHƯNG không bị tiêu chuẩn khác cấm và chuyển sang Danh mục vàng 4C. Những thuốc BVTV này được ghi trong cột
“nguy hiểm đỏ”. Để xem chi tiết các tiêu chí nguy hiểm, vui lòng xem Danh mục thuốc BVTV có độc tính cao của PAN (phiên bản tháng 6 năm 2014).