28

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TR - imh.ac.vn Huong/Tom tat Luan an - Tieng Viet.pdf · thống tập trung vào xây dựng các chỉ số dựa trên kết quả của các dự án

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

VIỆN KHOA HỌC

KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

CHU THỊ THANH HƯƠNG

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ

CÁC GIẢI PHÁP THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU -

ÁP DỤNG CHO TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

Mã số: 62850101

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIỂM SOÁT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội, 2018

Công trình được hoàn thành tại:

VIỆN KHOA HỌC KHÍ TƯỢNG THUỶ VĂN VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS. TS. Huỳnh Thị Lan Hương-Viện KH KTTV&BĐKH

2. GS. TS. Trần Thục - Viện KH KTTV&BĐKH

Phản biện 1: …………………………..

Phản biện 2: …………………………..

Phản biện 3: …………………………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện họp

tại: Viện Khoa học Khí tượng Thuỷ văn và Biến đổi khí hậu

vào giờ ngày tháng năm 2018

Có thể tìm thấy Luận án tại:

- Thư viện Quốc gia Việt Nam;

- Thư viện Viện Khoa học Khí tượng thuỷ văn và Biến đổi khí hậu.

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

1. Chu Thị Thanh Hương, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thục

(2015), Phương pháp đánh giá tính hiệu quả các hoạt động thích ứng

với biến đổi khí hậu. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 8-2015,

61-64.

2. Chu Thị Thanh Hương, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thục

(2016), Đo đạc, báo cáo, thẩm định hoạt động thích ứng với biến đổi

khí hậu. Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II - 2016, 52-55.

3. Chu Thi Thanh Huong, Huynh Thi Lan Huong, Tran Thuc (2017),

Developing the Indicators for Monitoring the Adaptation Actions for

Quang Ngai Province, Viet Nam using the Delphi Technique,

International Journal of Sciences 06: 80-86 DOI: 10.18483/ijSci.1341.

4.Trần Thục, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thanh Thuỷ, Chu Thị

Thanh Hương, Nguyễn Xuân Hiển (2017), Thích ứng với biến đổi khí

hậu trong mối liên hệ với giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Tạp chí Khoa học

biến đổi khí hậu, số 1, 16-22.

5. Chu Thị Thanh Hương, Huỳnh Thị Lan Hương, Trần Thục

(2017), Nghiên cứu xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả thích ứng

với biến đổi khí hậu, Tạp chí Môi trường, Chuyên đề II - 2017, 93-96.

6. Chu Thi Thanh Huong, Huynh Thi Lan Huong, Tran Thuc (2017),

Result on effectiveness assessment of the adaptation actions in Quang

Ngai, Viet Nam, International Journal of Scientific & Technology

Research, October 2017 edition.

1

MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết

Biến đổi khí hậu (BĐKH) có tác động đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và các khu vực trên thế giới. Để ứng phó hiệu quả với BĐKH, cần có phương pháp và công cụ để hỗ trợ các nhà quản lý trong quá trình hoạch định chính sách. Thỏa thuận Paris về BĐKH ra đời năm 2015 khuyến khích các quốc gia xây dựng Thông báo quốc gia về thích ứng, trong đó có khung minh bạch đối với các hành động được thực hiện và các hỗ trợ nhận được cho các hành động này. Quyết định số 2053/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về BĐKH, theo đó yêu cầu xây dựng Khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định (MRV) cho thích ứng với BĐKH.

Tỉnh Quảng Ngãi, một tỉnh ven biển miền Trung chịu nhiều tác động của BĐKH. Trong thời gian qua, Quảng Ngãi đã thực hiện được một số hoạt động thích ứng (HĐTƯ) với BĐKH nhưng hiệu quả của các hoạt động này chưa được đánh giá một cách đầy đủ. Cần xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả (ĐGHQ) của các HĐTƯ với BĐKH và áp dụng trong nghiên cứu điển hình ở tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất khung MRV cho các HĐTƯ với BĐKH. 2. Phạm vi nghiên cứu

Luận án tập trung xây dựng quy trình ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH và áp dụng trong nghiên cứu điển hình ở tỉnh Quảng Ngãi, đề xuất khung MRV cho các HĐTƯ với BĐKH. Vấn đề giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và đánh giá hiệu quả kinh tế chưa được xem xét trong khuôn khổ của Luận án.

Việc ĐGHQ HĐTƯ chỉ đánh giá theo 03 nhóm chỉ số: tăng cường năng lực thích ứng, thực hiện HĐTƯ và phát triển bền vững.

2

Việc ĐGHQ kinh tế của HĐTƯ không được xem xét trong khuôn khổ Luận án. 3. Mục đích nghiên cứu

- Xác định được phương pháp và quy trình đánh giá hiệu quả của HĐTƯ với BĐKH;

- Đánh giá được hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH ở tỉnh Quảng Ngãi;

- Đề xuất được khung Đo đạc - Báo cáo - Thẩm định (MRV) cho thích ứng với BĐKH. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

4.1. Ý nghĩa khoa học - Đề xuất được quy trình ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH trên

cơ sở kết hợp giữa phương pháp RBM và phương pháp Delphi theo quy tắc KAMET. Quy trình đánh giá bao gồm các bước cụ thể, rõ ràng, dễ sử dụng và phù hợp với điều kiện Việt Nam;

- Luận án đã đề xuất được CSKH cho xây dựng Khung MRV cho các HĐTƯ với BĐKH, trong đó sử dụng công cụ ĐGHQ HĐTƯ.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của Luận án nhằm hỗ trợ các nhà quản lý tại địa phương

ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH. Trên cơ sở kết quả ĐGHQ của các HĐTƯ, các nhà quản lý có thể xác định các hoạt động cần được ưu tiên trong thời gian tới;

- Quy trình được đề xuất trong khuôn khổ của Luận án có thể áp dụng cho các HĐTƯ với BĐKH ở các địa phương khác. Bên cạnh đó, cũng có thể áp dụng ở cấp cao hơn như cấp Bộ, quốc gia để phục vụ công tác quản lý nhà nước về BĐKH.

- Đề xuất được khung MRV cho đánh giá hiệu quả các

HĐTƯ.

3

5. Tính mới của Đề tài luận án - Luận án đã phân tích lựa chọn và xây dựng được phương pháp

ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH trên cơ sở kết hợp giữa phương pháp RBM và phương pháp Delphi theo quy tắc KAMET; đã xây dựng được quy trình ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

- Luận án đã đánh giá được hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH ở tỉnh Quảng Ngãi. Việc đánh giá HĐTƯ thông qua hiệu quả trong tăng cường khả năng thích ứng và thúc đẩy phát triển bền vững sẽ hỗ trợ đúc kết kinh nghiệm về thực hiện các HĐTƯ với BĐKH giai đoạn vừa qua và xây dựng kế hoạch trong tương lai.

- Luận án đã đề xuất được khung MRV cho các HĐTƯ với BĐKH ở Việt Nam. Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu về Khung MRV cho các hoạt động giảm nhẹ BĐKH. Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên khung MRV cho thích ứng với BĐKH được Luận án nghiên cứu và đề xuất. Kết quả của Luận án có thể được tiếp tục nghiên cứu nhằm xây dựng hệ thống MRV cho cấp tỉnh và cấp quốc gia. 6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận án được bố cục thành 3 Chương, gồm:

Chương 1. Tổng quan các nghiên cứu về đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chương 2. Cơ sở khoa học lựa chọn phương pháp và đề xuất quy trình đánh giá hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Chương 3. Đánh giá hiệu quả thích ứng với biến đổi khí hậu cho tỉnh Quảng Ngãi và đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định cho thích ứng với biến đổi khí hậu.

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG THÍCH ỨNG

VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có các nghiên cứu về tác

động của biến đổi khí hậu (BĐKH), xây dựng và thực hiện các giải pháp thích ứng với BĐKH. Nghiên cứu ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH là nhằm trả lời các câu hỏi: (i) hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH trong giảm mức độ dễ bị tổn thương do BĐKH, (ii) chính sách cần được xây dựng và thực hiện nhằm thích ứng hiệu quả với BĐKH.

Một số vài nghiên cứu được thực hiện bởi các cơ quan đã đưa ra các hệ thống giám sát đánh giá như Mạng lưới ứng phó với BĐKH châu Phi (ACCRA), Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), Tổ chức hợp tác phát triển Đức (GIZ), Phương pháp theo dõi các HĐTƯ (TRAC3), Khung theo dõi thích ứng và đo lường phát triển (TAMD)... đã đề xuất các hệ thống giám sát đánh giá trong đó sử dụng các bộ chỉ số khác nhau. Phương pháp của UNEP trong đưa ra báo cáo đánh giá về thiếu hụt trong HĐTƯ. WRI đưa ra Phương pháp đánh giá dựa trên kết quả (Result Based Management - RBM) nhằm theo dõi hiệu quả của HĐTƯ dựa trên 3 nhóm chỉ số: (i) Nhóm chỉ số về tăng cường khả năng thích ứng; (ii) Nhóm chỉ số về thực hiện HĐTƯ; và (iii) Nhóm chỉ số về phát triển bền vững. Bên cạnh đó, phương pháp Delphi cũng thường được áp dụng trong việc tìm sự đồng thuận của chuyên gia trong đánh giá. Phương pháp Delphi cũng được sử dụng trong xây dựng bộ chỉ số phát triển bền vững, tham vấn trong lĩnh vực BĐKH. Ở Việt Nam, đã có một số các nghiên cứu ban đầu về tác động

của BĐKH và các giải pháp thích ứng với BĐKH như bộ công cụ lựa

5

chọn ưu tiên đầu tư cho thích ứng với BĐKH do Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương và Ngân hàng thế giới xây dựng năm 2013; Mẫu hệ thống chỉ tiêu theo dõi và đánh giá việc thực hiện Chương trình NTP-RCC giai đoạn 2012-2015; Đánh giá tác động của Chương trình SP-RCC; Tiêu chí lựa chọn các mô hình thích ứng của các Tổ chức phi chính phủ; Tiêu chí lựa chọn các dự án đầu tư theo Chương trình SP-RCC. Tuy nhiên, các nghiên cứu về hiệu quả của các giải pháp thích ứng vẫn còn hạn chế về mặt đo lường, định lượng các hiệu quả mà các giải pháp thích ứng đem lại. Vì vậy cần lựa chọn, phối hợp sử dụng các phương pháp phù hợp nhằm đưa ra quy trình ĐGHQ HĐTƯ với BĐKH.

Thoả thuận Paris về BĐKH quy định MRV cho hành động bao gồm giảm nhẹ KNK và thích ứng với BĐKH, tài chính cho và nhận. Hiện tại trên thế giới cũng như ở Việt Nam chưa có hướng dẫn chính thức về MRV đối với các HĐTƯ với BĐKH. Cần nghiên cứu một hệ thống tập trung vào xây dựng các chỉ số dựa trên kết quả của các dự án để theo dõi hiệu quả của các hành động thích ứng với BĐKH; xây dựng mẫu báo cáo tập trung vào hiệu quả HĐTƯ với BĐKH và bộ câu hỏi thẩm định được các thông tin nhận được.

Quảng Ngãi một tỉnh Miền Trung Việt Nam, chịu nhiều tác động của BĐKH. Có thể nói, BĐKH tác động không nhỏ đến mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi. Để ứng phó với BĐKH, tỉnh Quảng Ngãi đã phê duyệt kế hoạch ứng phó với BĐKH năm 2011. Trong thời gian qua tỉnh đã thực hiện một số HĐTƯ. Tuy nhiên các dự án này chưa được ĐGHQ một cách có hệ thống. Vì vậy cần phải nghiên cứu lựa chọn phương pháp ĐGHQ các HĐTƯ với BĐKH, áp dụng cho tỉnh Quảng Ngãi để từ đó xây dựng được khung MRV thích ứng với BĐKH.

6

CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG

THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 2.1. Cơ sở của việc lựa chọn phương pháp đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu

Việc lựa chọn phương pháp phù hợp đánh giá hiệu quả của

các HĐTƯ BĐKH dựa vào: (i) Mục đích của việc đánh giá: Nhằm

xây dựng quy trình đánh giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH. (ii)

Quy mô việc đánh giá các phương pháp: Cấp dự án. (iii) Đối tượng

của việc đánh giá: Hiệu quả HĐTƯ ở cấp dự án sau khi HĐTƯ đã

được thực hiện. Để lựa chọn được phương pháp phù hợp với mục

đích nghiên cứu, Luận án sử dụng phương pháp phân tích điểm

mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức (SWOT) để tiếp tục lựa chọn

phương pháp phù hợp và xét đến các tiêu chí lựa chọn phương pháp.

Hai phương pháp được lựa chọn là Quản lý dựa trên kết quả (RBM)

và Phương pháp Delphi. RBM là công cụ chủ chốt cho hệ thống

giám sát đánh giá các HĐTƯ, giúp đánh giá chất lượng của HĐTƯ.

Hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH cần được đánh giá dựa trên các

kết quả thực hiện các hoạt động đó. Phương pháp Delphi được áp

dụng ở nhiều lĩnh vực, được sử dụng để đánh giá các HĐTƯ với

BĐKH của cộng đồng địa phương khu vực ven biển, xây dựng bộ chỉ

số phát triển bền vững tập trung vào các lĩnh vực môi trường. Áp

dụng Delphi tham vấn ý kiến chuyên gia xác định bộ chỉ số và câu

hỏi phù hợp với mục đích nghiên cứu.

2.2. Đề xuất quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu

7

2.2.1. Quy trình đánh giá hiệu quả của các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu

- Bước 1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá: Quá trình lựa chọn các chỉ số áp dụng Delphi được thực hiện cụ thể qua 08 bước nhỏ: (i) Lựa chọn nhóm chuyên gia tham gia quá trình tham vấn; (ii) Xây dựng tiêu chí giám sát hiệu quả HĐTƯ dựa trên RBM; (iii) Các câu hỏi được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện của dự án; (iv) Áp dụng phương pháp Delphi vòng 1; (v) Phân tích dữ liệu vòng 1; (vi) Áp dụng phương pháp Delphi vòng 2; (vii) Phân tích dữ liệu vòng 2; và (viii) Phân tích và tổng hợp kết quả. Sự phù hợp của bộ chỉ số được xác định theo quy tắc KAMET.

Bảng 2.1. Quy tắc KAMET phân tích đánh giá từ các chuyên gia sử dụng phương pháp Delphi

Vòng t Vòng t + 1 Vòng t + 2

Giá trị trung bình (qi) ≥

3.5

Nếu (qi) ≥ 3.5, Q ≤ 0.5 và (%) < 15%, thì qi được chấp nhận và không cần phải tham vấn về qi nữa.

Giá trị trung bình (qi) <

3.5

Nếu (qi) <3.5 và Q ≤ 0.5 và (%) ≤ 15% thì qi bị loại, và không cần phải tham vấn về qi nữa

Nếu (qi) ≥ 3.5, Q ≤ 0.5 và (%) ≤ 15% thì qi được chấp thuận và không cần phải tham vấn về qi nữa.

Ghi chú: Giá trị trung bình (qi): giá trị trung bình của các câu hỏi cho qi;

Phương sai (%): tỷ lệ chuyên gia thay đổi ý kiến đánh giá đối với qi và Q là Độ lệch tứ phân vị.

- Bước 2. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra quá trình/kết quả thực hiện hoạt động thích ứng: Việc xây dựng bộ câu hỏi phù hợp là một khâu quan trọng trong quy trình ĐGHQ các HĐTƯ với BĐKH. Bộ câu hỏi cần dễ hiểu và bám sát bộ chỉ số RBM.

8

- Bước 3. Thực hiện cuộc điều tra, khảo sát về quá trình/kết quả thực hiện HĐTƯ: Dựa trên các câu hỏi được xây dựng ở Bước 2, tiến hành khảo sát tại địa phương nhằm tìm hiểu về kết quả đạt được của HĐTƯ.

- Bước 4. Phân tích số liệu thu được: Các bộ câu hỏi thu được sau quá trình phỏng vấn được phân tích, tổng hợp theo từng nhóm chỉ số. Kết quả được quy đổi qua các đơn vị tính toán được xác định theo từng chỉ số. Đối với những chỉ số định lượng được, các ngưỡng đánh giá được tham khảo từ các tài liệu về đánh giá thiệt hại do thiên tai và ý kiến chuyên gia.

- Bước 5. Xây dựng đường cơ sở của hoạt động thích ứng: Đường cơ sở là thực trạng về mức độ dễ bị tổn thương và năng lực thích ứng, dựa vào đó có thể đánh giá được sự thay đổi khi đã thực hiện các HĐTƯ.

- Bước 6. So sánh kết quả thực hiện hoạt động thích ứng với đường cơ sở: Việc so sánh kết quả sau khi thực hiện HĐTƯ (hoặc tại thời điểm thực hiện phỏng vấn) so với đường cơ sở (trước khi thực hiện hoạt động thích ứng) sẽ cho chúng ta hiệu quả của HĐTƯ.

Hình 2.4. Quy trình đánh giá hiệu quả các hoạt động thích ứng với BĐKH

9

2.2.2. Các tiêu chí lựa chọn chỉ số đánh giá hiẹu quả các hoạt động thích ứng:

Quy tắc SMART (Specific, Measurable, Attainable, Relevant, Timebound) được áp dụng để lựa chọn bộ chỉ số giám sát đánh giá HQHĐTƯ ban đầu để tham vấn sự phù hợp ở các bước sau:

Hình 2.5. Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát các HĐTƯ BĐKH 2.2.3. Đường cơ sở về hiện trạng thích ứng với biến đổi khí hậu Đường cơ sở là thực trạng về mức độ dễ bị tổn thương và năng

lực thích ứng để dựa vào đó có thể đánh giá được sự thay đổi khi đã thực hiện các HĐTƯ. Để xây dựng được một đường cơ sở chuẩn cần thiết phải có đầy đủ các thông tin và dữ liệu liên quan. Nguồn dữ liệu có thể lấy được từ các tài liệu dự án; trên các trang web, số liệu quá khứ/hiện tại, số liệu phỏng vấn.

1. Lựa chọn nhóm chuyên gia

3. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra kết quả thực hiện HĐTƯ

5. Phân tích dữ liệu vòng 1

6. Áp dụng PP Delphi vòng 2

4. Áp dụng PP Delphi vòng 1 Điều tra, khảo sát thu thập thông tin

2. Xây dựng tiêu chí giám sát RBM Giai đoạn trước khi

tham vấn

Giai đoạn tham vấn

7. Phân tích dữ liệu vòng 2

8. Phân tích và tổng hợp kết quả

Giai đoạn sau khi tham vấn

10

2.2.4. So sánh kết quả thực hiện với đường cơ sở:

Hình 2.6. Cách thức triển khai Quy trình ĐG các HĐTƯ BĐKH

Tham vấn (2 vòng)

Phương pháp Delphi, quy tắc KAMET;

Phương pháp RBM

Nhóm chỉ số Thực hiện hoạt động

thích ứng

Nhóm chỉ số Tăng cường khả năng

thích ứng

Nhóm chỉ số Phát triển bền vững

Câu hỏi về Thực hiện hoạt động thích ứng

Câu hỏi về Phát triển bền vững

Câu hỏi về Tăng cường khả năng lực thích ứng

Tổng hợp thông tin

Phân tích thông tin

Phỏng vấn các bên liên quan

Xây dựng đường cơ sở

So sánh, phân tích kết quả

Chọn năm cơ sở, năm đánh giá

Đề xuất giải pháp quản lý

B2. Xây dựng bộ câu hỏi phỏng vấn kiểm tra quá trình/kết quả thực hiện

HĐTƯ

B4. Phân tích số liệu thu thập

B5. Xây dựng đường cơ sở

B6. So sánh với đường cơ sở

B3. Điều tra, khảo sát

B1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá

11

CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT

KHUNG ĐO ĐẠC, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH CHO THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

3.1. Đánh giá hiệu quả của hoạt động trồng rừng ngập mặn ven biển Quảng Ngãi 3.1.1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá

Trên cơ sở kết quả thực hiện dự án trồng rừng và tham chiếu quy tắc SMART, bộ chỉ số giám sát ĐGHQ dự án trồng rừng được đưa ra để xin ý kiến của các chuyên gia được trình bày trong Bảng 3.1. Bảng 3.1. Bộ chỉ số giám sát đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng

Nhóm chỉ số Tăng cường năng lực

thích ứng (Adaptive Capacity

- AC)

AC1. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn trên tổng số diện tích đất tự nhiên; AC2. Độ mặn;

AC3. Tỉ lệ diện tích bị xâm nhập mặn;

AC4. Mức độ thiệt hại; AC5. Tỉ lệ hộ dân được bảo vệ so với mục tiêu (850 hộ)

Nhóm chỉ số Thực hiện (Adaptation Actions - AAs)

AAs1. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn được trồng mới so với mục tiêu (100 ha); AAs2. Tỉ lệ diện tích rừng ngập mặn được phục hồi so với mục tiêu (30 ha)

Nhóm chỉ số phát triển bền vững

(Sustained Development - SD)

SD1. Tỉ lệ dân số của địa phương được hưởng lợi trực tiếp từ dự án; SD2. Tăng cường đa dạng sinh học hệ sinh thái ven biển; SD3. Giảm thiểu quá trình sạt lở bờ biển, chắn sóng, chắn cát.

Các chuyên gia được yêu cầu đánh giá mức độ đồng thuận với bộ chỉ số đưa ra. Mức đồng thuận được sắp xếp từ 1-5 như sau: (1) rất không liên quan; (2) không liên quan; (3) có ít nhiều liên quan; (4)

12

liên quan; (5) rất liên quan. Theo ý kiến của các chuyên gia, các chỉ số AC2 và AC3 không liên quan chặt chẽ tới kết quả đầu ra của dự án và hiệu quả của HĐTƯ chưa rõ ràng nên không được đưa vào tính toán trong các bước tiếp theo. Hình 3.1 về mức độ phù hợp của bộ chỉ số giám sát đánh giá cho thấy, giá trị trung bình của AC2 và AC3 nằm dưới đường kẻ màu xanh lá cây; Phương sai của các chỉ số này nằm trên đường kẻ màu tím Như vậy, hai chỉ số AC2 và AC3 bị loại và không được sử dụng trong các bước tiếp theo của quy trình ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH.

Hình 3.1. Mức độ phù hợp của bộ chỉ số dự án trồng rừng 3.1.2. Xây dựng bộ câu hỏi thẩm định kết quả dự án

Mười sáu câu hỏi được xây dựng để lấy ý kiến của các chuyên gia. Kết quả đánh giá từ vòng tham vấn thứ nhất, Bảng câu hỏi tiếp tục được chỉnh sửa và đưa ra tham vấn ở vòng thứ 2 và phù hợp với yêu cầu theo nguyên tắc KAMET nên bộ câu hỏi được áp dụng để phỏng vấn ở các bước tiếp theo của luận án.

13

Hình 3.2. Mức độ phù hợp của bộ câu hỏi dự án trồng rừng

3.1.3. Đánh giá hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng Luận án đã tiến hành phỏng vấn 60 người từ các Sở ban ngành có

liên quan và người dân sống gần khu vực dự án trồng rừng. Để thấy được hiệu quả trước và sau khi thực hiện, đường cơ sở được xây dựng năm 2013 trước khi thực hiện dự án. Kết quả cho thấy:

- Nhóm chỉ số AC: (i) Chỉ số AC1: Diện tích rừng năm 2013 chỉ chiếm khoảng 0,9% và đạt khoảng 7% năm 2016. Dựa theo các ngưỡng đánh giá, chỉ số này được cho 1 điểm năm 2013 và 2 điểm năm 2016; Chỉ số AC4: Chỉ số về mức độ thiệt hại về vật chất năm 2013 được đánh giá là cao hơn năm 2016. Do đó, giá trị chỉ số này được cho 2 và 3 điểm vào năm 2013, 2016; (iii) Chỉ số AC5: Năm 2013, mặc dù dự án chưa được thực hiện nhưng tại địa bàn tỉnh đã có các kế hoạch, chương trình phòng chống lụt bão nên chỉ số về tỉ lệ hộ dân được bảo vệ khỏi bão lũ so với mục tiêu được cho 1 điểm. Năm 2016, tỉ lệ thiệt hại là ít hơn do vậy được cho 4 điểm.

- Nhóm chỉ số AAs: (i) Năm 2013, mặc dù dự án chưa thực hiện, nhưng một phần rừng ngập mặn đã có trên địa bàn tỉnh, nên chỉ số AAs1 được cho 0,5 điểm. Chỉ số AAs2 được lấy bằng 0. Năm 2016,

14

dự án đã hoàn thành mục tiêu trồng mới 100 ha và phục hồi 30 ha rừng ngập mặn. Do vậy, AAs1 và AAs2 đều được cho 3 điểm.

- Nhóm chỉ số SD: (i) SD1 và SD3: Trong quá trình thực hiện, Ban quản lý dự án đã thuê các hộ dân tham gia vào hoạt động trồng và quản lý rừng ngập mặn giúp gia tăng thu nhập, đồng thời cũng được bảo vệ một phần khỏi bão lũ và xâm nhập mặn. Tuy nhiên, không phải tất cả các hộ dân đều được hưởng lợi trực tiếp từ dự án. Do vậy, chỉ số S1 và SD3 được 0 và 1 điểm cho năm 2013 và 2016; (ii) SD2: trước đây vào năm 2013 có một số loài chim di trú ở đây nên chỉ số này được cho 0,5 điểm. Trong quá trình khảo sát, ý kiến người dân đánh giá rằng sau khi thực hiện dự án có nhiều loài chim hơn đã đến đây cư trú, có thêm ốc phát triển do vậy được cho 1 điểm.

Hình 3.3. Hiệu quả thích ứng của dự án trồng rừng ngập mặn Từ các kết quả đánh giá trên, có thể thấy năm 2016 sau khi kết

thúc dự án, các chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2013, các chỉ số AC, AAs và SD có giá trị lần lượt là 4, 1, và 0,5. Kết quả đánh giá này trong năm 2016 là 9, 6, và 3. Hiệu quả thích ứng của dự án Trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn được trình bày tại Hình 3.3.

15

3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Quảng Ngãi 3.2.1. Xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá

Tương tự với Dự án trồng rừng ngập mặn, để ĐGHQ của Dự án QLTHĐB, Luận án đã tiến hành tham vấn chuyên gia để xây dựng bộ chỉ số giám sát đánh giá.

Bảng 3.7. Bộ chỉ số đánh giá hiệu quả của dự án QLTHĐB

Nhóm chỉ số AC

AC1. Văn phòng QLTHĐB được xây dựng và vận hành;

AC2. Ban chỉ đạo và tổ chuyên gia liên ngành được thành lập;

AC3. Chương trình giám sát và đánh giá dự án được xây dựng;

Nhóm chỉ số AAs

AAs1. Số lượng cán bộ tham gia chương trình đào tạo về quản lý tổng hợp đới bờ so với mục tiêu; AAs2. Số lượng chương trình truyền thông tổng hợp so với mục tiêu; AAs3. Cơ sở dữ liệu IIMS và GIS - đào tạo và chuyển giao được xây dựng, duy trì và thực hiện; AAs4. Kế hoạch QLTHĐB tỉnh Quảng Ngãi được xây dựng

Nhóm chỉ số

SD

SD1.Đánh giá rủi ro môi trường vùng bờ Quảng Ngãi được thực hiện; SD2. Điều tra đánh giá hiện trạng xả thải, ô nhiễm và công tác BVMT đới bờ được thực hiện; SD3. Điều tra, đánh giá hiện trạng và sử dụng ĐNN vùng ven biển và hải đảo được thực hiện; SD4. Tăng cường đa dạng hệ sinh thái ven biển;

SD5. Điều tra, đánh giá xói lở bờ biển được tiến hành và các giải pháp khắc phục được đề xuất; SD6. Các cuộc điều tra, đánh giá rừng ngập mặn, rừng phòng hộ ven biển của Tỉnh được thực hiện; SD7. Các cuộc điều tra, đánh giá, đề xuất giải pháp phát triển bền vững đảo Lý Sơn được tiến hành

16

Kết quả xây dựng bộ chỉ số giám sát của dự án QLTHĐB như sau: Vòng tham vấn 1, có 13/14 chỉ số đáp ứng tiêu chí đánh giá của các chuyên gia ngoại trừ chỉ số SD4 không phù hợp vì dự án chủ yếu xây dựng chính sách, các chương trình truyền thông, để thấy được hiệu quả của HĐTƯ cần phải thực hiện trong một thời gian. Kết quả Vòng 2 cho thấy các chỉ số đáp ứng quy tắc KAMET nên không cần tiếp tục tham vấn. Mức độ phù hợp của các chỉ số được trình bày trong Hình 3.4.

Hình 3.4. Mức độ phù hợp của bộ chỉ số dự án QLTHĐB 3.2.2. Xây dựng bộ câu hỏi thẩm định kết quả của dự án

Các câu hỏi được xây dựng để thẩm định kết quả thực hiện của các

HĐTƯ. Kết quả tham vấn mức độ phù hợp của bộ câu hỏi phỏng vấn

dự án QLTHĐB tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 1 được trình bày trong

Hình 3.5.

17

Hình 3.5. Mức độ phù hợp của bộ câu hỏi dự án QLTHĐB 3.2.3. Đánh giá hiệu quả thích ứng của dự án QLTHĐB Để thấy được hiệu quả trước và sau khi thực hiện HĐTƯ, đường cơ sở được xây dựng vào năm 2013, thời điểm khi chưa thực hiện dự án.

- Nhóm chỉ số AC: Chỉ số AC1, AC2, AC3: Năm 2013, do dự án chưa được thực hiện nên hầu hết các chỉ số nhóm AC cho điểm 0. Năm 2015 các chỉ số AC1, AC2, AC3 đã hoàn thành được cho 1 điểm;

- Nhóm chỉ số AAs: Năm 2013 các chỉ số AAs được đánh giá 0 điểm do dự án chưa được thực hiện. Năm 2015, AAs1 và AAs2 đạt chỉ tiêu nên được cho 3 điểm; AAs3 cơ sở dữ liệu IIMS và GIS - đào tạo và chuyển giao được xây dựng, duy trì và thực hiện vào năm 2015, nên chỉ số này được cho 1 điểm; AAs4 hoàn thành nên được 1 điểm.

- Nhóm chỉ số SD: Năm 2013, các chỉ tiêu SD được thực hiện nên các chỉ số này được cho 0 điểm. Năm 2015, các báo cáo này được thực hiện nên các chỉ số này được cho 1 điểm.

Đánh giá chung: Năm 2015 sau khi kết thúc giai đoạn 1 của dự án, các

chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về cơ bản đạt được

mục tiêu đề ra. Cụ thể, năm 2013, các chỉ số AC, AAs và SD có giá trị

lần lượt là 0, 0 , 0 năm 2013 và 1, 8, 5 năm 2016 ( Hình 3.6).

18

Hình 3.6. Hiệu quả thích ứng của dự án QLTHĐB Như vậy, dự án đã góp phần làm tăng năng lực thích ứng của tỉnh

Quảng Ngãi. Tuy nhiên, cần tiếp tục MRV để đảm bảo tính bền vững ở giai đoạn 2 của dự án. 3.4. Đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với biến đổi khí hậu 3.4.1. Đánh giá khó khăn và các yếu tố cần thiết để thực hiện thực hiện Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với biến đổi khí hậu

- Khó khăn khi triển khai thực hiện MRV HĐTƯ với BĐKH: + Về chỉ số ĐGHQ của dự án theo RBM: Hiện nay các dự án,

chương trình có xây dựng hệ thống chỉ số đánh giá về quá trình và kết quả đạt được. Tuy nhiên các chỉ số này chưa được xây dựng theo 03 nhóm chỉ số như yêu cầu trong RBM gây khó khăn cho MRV sau này.

+ Về hệ thống báo cáo hiện nay: Các biểu mẫu báo cáo thường ở dạng chữ và chỉ yêu cầu báo cáo về hiệu quả kinh tế xã hội so với mục tiêu của dự án mà không quy định việc báo cáo hiệu quả theo RBM vì vậy khó tổng hợp được hiệu quả HĐTƯ. Các báo cáo HĐTƯ BĐKH chưa được gửi về cơ quan quản lý nhà nước về BĐKH để tổng hợp (ngoại trừ các dự án đầu tư theo Chương trình SP-RCC).

+ Về nguồn lực và dữ liệu thực hiện: MRV thích ứng với BĐKH có thể tốn kém hơn so với báo cáo thông thường (cần nguồn lực thực

19

hiện các cuộc điều tra ở địa phương). Ngay cả khi có nguồn lực tốt, việc hạn chế về dữ liệu có thể làm giảm hiệu quả của MRV thích ứng với BĐKH.

+ Các thách thức khác: Khung thời gian ngắn hạn và dài hạn: Hệ thống MRV thích ứng với BĐKH sẽ cần phải theo dõi hiệu quả của HĐTƯ trong ngắn hạn (<5 năm), trung hạn (5-20 năm) và dài hạn (20 năm). Trong khi đó dự án thường kéo dài vài năm gây khó khăn trong việc báo cáo sau này.Việc xây dựng đường cơ sở hay lượng hoá các chỉ số RBM là một thách thức lớn do thiếu số liệu.

- Khó khăn khi triển khai thực hiện MRV thích ứng với BĐKH cấp quốc gia: (i) Không có đầy đủ dữ liệu và dẫn tới thiếu tính đại diện của các bộ chỉ số cho từng lĩnh vực. Trên cơ sở các kết quả đầu ra của một tập hợp các HĐTƯ của một lĩnh vực, cần tổng kết để đưa ra nhóm chỉ số chung của lĩnh vực; (ii) Các HĐTƯ không chỉ được xây dựng với mục đích TƯBĐKH mà còn cho các mục đích khác và phải theo mẫu báo cáo khác nhau. Vì vậy cần phải có lộ trình thử nghiệm, bổ sung nội dung về HQTƯ vào báo cáo. Để thiết lập được hệ thống MRV quốc gia cần xem xét các yếu tố: Bối cảnh; nội dung và vận hành hệ thống. 3.4.2. Đề xuất khung Đo đạc, Báo cáo, Thẩm định thích ứng với biến đổi khí hậu

1) Xây dựng bộ chỉ số giám sát các HĐTƯ với BĐKH (Bước Đo đạc - M)

Dựa vào các bước xây dựng hệ thống MRV cho thích ứng với BĐKH, các chỉ số giám sát, báo cáo và thẩm định các HĐTƯ được xây dựng theo RBM. Quá trình lựa chọn các chỉ số giám sát các HĐTƯ với BĐKH (bước M) được thực hiện cụ thể qua 08 bước như được trình bày trong Chương 2.

20

2) Xây dựng khung báo cáo hoạt động thích ứng với BĐKH (Bước Báo cáo - R) Để tổng hợp được thông tin kết quả thực hiện các HĐTƯ cần xây

dựng chỉ số theo dõi giám sát theo RBM ngay từ khi xây dựng HĐTƯ. Các Ban quản lý dự án cần báo cáo cho cơ quan đầu mối về BĐKH cấp tỉnh, cơ quan đầu mối về BĐKH cấp quốc gia để tổng hợp và báo cáo cho UNFCCC về các nỗ lực thích ứng đã được thực hiện tại Việt Nam thông qua các Thông báo quốc gia định kỳ.

Bảng 3.2. Khung báo cáo các hoạt động thích ứng với BĐKH

Tiêu chí Kí hiệu

Chỉ số giám sát, đánh giá

Đơn vị

Năm cơ sở

Tiến độ

Tăng cường năng lực thích

ứng

AC1 …

ACn Thực hiện hoạt động thích ứng

AAs1 …

AAsn

Phát triển bền vững

SD1 …

SDn 3) Xây dựng bộ câu hỏi nhằm thẩm định kết quả hoạt động thích

ứng với BĐKH (Bước Thẩm định - V) Trước khi các chỉ số và báo cáo về ĐGHQ của HĐTƯ được công

nhận bởi các cơ quan đầu mối về BĐKH cấp địa phương và cấp quốc gia, các chỉ số và báo cáo này cần được thẩm định bởi bên thứ 3 có chuyên môn và chức năng phù hợp. Bên thứ 3 này có thể là các viện nghiên cứu, các trường đại học hay các tổ chức, nhóm chuyên gia có năng lực chuyên môn về ĐGHQ thích ứng với BĐKH.

Khung MRV cho thích ứng với BĐKH cấp dự án được trình bày trong Hình 3.7.

21

Hình 3.7. Khung MRV cho thích ứng với BĐKH ở cấp dự án

22

4) Hệ thống MRV thích ứng với biến đổi khí hậu cấp quốc gia: Các yếu tố cần xem xét khi xây dựng hệ thống MRV cấp quốc

gia: bối cảnh; mục đích; quy mô; trọng tâm; số liệu; cơ cấu tổ chức và tài nguyên; tổng hợp; kết quả và báo cáo. Sơ đồ MRV thích ứng BĐKH cấp quốc gia được thể hiện trong Hình 3.8. Sơ đồ MRV thích ứng biến đổi khí hậu cấp quốc gia

Hình 3.8. Sơ đồ MRV thích ứng biến đổi khí hậu cấp quốc gia Các nhóm chỉ số Nhóm chỉ số MRV TƯ BĐKH cấp quốc gia có

thể tham khảo: (i) Nhóm chỉ số AC: Số các cơ quan cần tăng cường năng lực; Số người được giảm rủi ro; Số người được nâng cao nhận thức; Điều chỉnh hành vi; Các lĩnh vực phát triển có dịch vụ ứng phó rủi ro khí hậu; Cơ sở hạ tầng vật chất được tăng cường để chống chịu được với các rủi ro khí hậu; (ii) Nhóm chỉ số AAs: Xác định nguy cơ; Tích hợp BĐKH trong chính sách và chiến lược phát triển; (iii) Nhóm chỉ số SD: Số các hệ sinh thái và dịch vụ hệ sinh thái được tạo ra, duy trì và cải thiện nhằm chống chịu với rủi ro khí hậu: Phần trăm hộ gia đình và cộng đồng có khả năng tiếp cận đến các hệ sinh thái nhằm bảo đảm sinh kế; Phần trăm nhóm dân số có sinh kế chống chịu khí hậu.

23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. Kết luận

1) Trên cơ sở các phương pháp ĐGHQ TƯBĐKH trong và ngoài nước, dựa trên các tiêu chí lựa chọn phương pháp phù hợp với mục đích nghiên cứu, hai phương pháp RBM và Delphi đã được lựa chọn để xây dựng quy trình ĐGHQ các HĐTƯBĐKH nhằm hỗ trợ các địa phương ĐGHQ các HĐTƯ với BĐKH qua 06 bước cụ thể. Cần xây dựng đường cơ sở về hiện trạng thích ứng với BĐKH để thấy được hiệu quả thích ứng.

2) Quy trình giá hiệu quả của các HĐTƯ với BĐKH được áp dụng để ĐGHQTƯ cho 02 hoạt động cụ thể ở tỉnh Quảng Ngãi. Kết quả ĐGHQTƯ của dự án trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn và ĐGHQ thích ứng của dự án QLTHĐB cho thấy, năm 2015 sau khi kết thúc dự án, các nhóm chỉ số đánh giá đều cao hơn so với năm 2013 và về cơ bản đạt được mục tiêu đề ra, góp phần làm tăng khả năng thích ứng và phát triển bền vững của tỉnh trong bối cảnh BĐKH. Kết quả ĐGHQ HĐTƯ có thể là cơ sở để Quảng Ngãi tiếp tục huy động nguồn lực giúp thực hiện các HĐƯP BĐKH và rút kinh nghiệm trong việc thực hiện các HĐTƯ trong giai đoạn vừa qua, làm tiền đề cho việc thực hiện các kế hoạch ứng phó với BĐKH trong giai đoạn tới.

3) Ở Việt Nam mặc dù đã thực hiện một số chính sách, chương trình giám sát, đánh giá nhưng còn thiếu hệ thống MRV tập trung vào xây dựng: (i) các chỉ số đánh giá dựa trên kết quả để theo dõi hiệu quả của các hoạt động thích ứng với BĐKH; (ii) báo cáo tập trung vào tính hiệu quả, và (iii) bảng câu hỏi để thẩm định thông tin được báo cáo. Vì vậy việc áp dụng quy trình ĐGHQ là cở sở để xây dựng được khung MRV hành động thích ứng với BĐKH. Trên cơ sở

24

ĐGHQ của 02 HĐTƯ của tỉnh Quảng Ngãi, Luận án đã đề xuất khung MRV cho các HĐTƯ với BĐKH. Để thực hiện MRV cho các HĐTƯ với BĐKH, cần áp dụng phương pháp ĐGHQ của các HĐTƯ phù hợp cho từng giai đoạn M, R và V. Để xây dựng hệ thống MRV TƯ cấp quốc gia cần xác định các yếu tố: bối cảnh, quy mô, mục đích, trọng tâm, số liệu, cơ cấu tổ chức.

B. Kiến nghị 1. Luận án đã xây dựng được phương pháp luận và khung ĐGHQ

của các HĐTƯ với BĐKH. Tuy nhiên, chưa có đủ điều kiện ĐGHQ đồng có lợi về cả về mặt thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ KNK của các hành động ứng phó với BĐKH. Vì vậy, cần có nghiên cứu tiếp về hiệu quả đồng có lợi cũng như sự đánh đổi khi cân nhắc đồng thời cả lợi ích thích ứng với BĐKH và lợi ích giảm nhẹ KNK.

2. Trong nghiên cứu thí điểm về ĐGHQ của các HĐTƯ với BĐKH ở tỉnh Quảng Ngãi, do điều kiện số liệu hạn chế cho nên Luận án chỉ xét đến những chỉ số có thể có số liệu. Trong các nghiên cứu tiếp theo, cần xét thêm các chỉ số về đóng góp trong giảm tính dễ bị tổn thương của cộng đồng khi điều kiện số liệu cho phép.

3. Trên cơ sở đề xuất của Luận án về khung MRV thích ứng với BĐKH cho cấp dự án, và đề xuất ban đầu về MRV TƯ cấp quốc gia cần thiết phải có các nghiên cứu tiếp theo để xây dựng chi tiết về MRV TƯ ở cấp quốc gia nhằm thực hiện yêu cầu của Thỏa thuận Paris về BĐKH.

4. Luận án chỉ mới đề xuất là cần có bên thứ 3 để thực hiện việc Thẩm định (V) nhưng chưa được cụ thể. Cần có nghiên cứu tiếp theo để đưa ra chính sách quy định cụ thể về việc bên thứ 3 tham gia vào quá trình thẩm định kết quả thực hiện HĐTƯ./.