31
B B B à à à i i i g g g i i i n n n g g g M M M i i i c c c r r r o o o S S S t t t a a a t t t i i i o o o n n n v v v à à à F F F a a a m m m i i i s s s C C C e e e L L L E E E M M M 2 2 2 0 0 0 0 0 0 8 8 8 Phm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghip 1. Nhng nét cơ bn vMicroStation 1.1. Làm vic vi file và level a. Mfile dưới dng Reference File - Bước 1: Tthanh Menu chn File\ Reference\Tools\Attach - Bước 2: Chn thư mc và tên file cn m, bm OK. (Display: Hin thfile; Snap: Sdng chế độ bt đim vi các đối tượng trong file tham kho; Locate: Sdng để xem thong tin hoc copy các đối tượng trong file tham kho) Hình 1: Mfile tham kho Để đóng Reference trong hp thoi trên, chn file cn đóng, chn Tools\Detach. b. Cách nén file và ghi li file dphòng Cách nén file Khi xoá đối tượng trong Dessign file, đối tượng đó không bxoá hn mà chđược đánh du là đã xoá đối tượng. Chsau khi nén file thì các đối tượng được xoá mi được loi bhn khi bnh. Quá trình nén file slàm cho dung lượng ca nhhơn. Tthanh menu chn File\Compress Design. Cách lưu trdưới dng mt file dphòng (save as, back up) Trường Đại hc Nông lâm Huế

Bai Giang Microstation.com

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

1. Những nét cơ bản về MicroStation

1.1. Làm việc với file và level

a. Mở file dưới dạng Reference File

- Bước 1: Từ thanh Menu chọn File\ Reference\Tools\Attach

- Bước 2: Chọn thư mục và tên file cần mở, bấm OK.

(Display: Hiển thị file; Snap: Sử dụng chế độ bắt điểm với các

đối tượng trong file tham khảo; Locate: Sử dụng để xem thong tin

hoặc copy các đối tượng trong file tham khảo)

Hình 1: Mở file tham khảo

Để đóng Reference trong hộp thoại trên, chọn file cần đóng, chọn

Tools\Detach.

b. Cách nén file và ghi lại file dự phòng

Cách nén file

Khi xoá đối tượng trong Dessign file, đối tượng đó không bị xoá hẳn

mà chỉ được đánh dấu là đã xoá đối tượng. Chỉ sau khi nén file thì các đối

tượng được xoá mới được loại bỏ hẳn khỏi bộ nhớ. Quá trình nén file sẽ làm

cho dung lượng của nhỏ hơn.

Từ thanh menu chọn File\Compress Design.

Cách lưu trữ dưới dạng một file dự phòng (save as, back up)

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 2: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

MicroStation tự động ghi lại dữ liệu sau mỗi lần thay đổi file active.

Vì vậy người sử dụng không cần ghi lại dữ liệu sau mỗi lần đóng file active

hoặc thoát khỏi MicroStation. Tuy nhiên để đề phòng các trường hợp bất

trắc, người sử dụng nên ghi lại file dữ liệu đó dưới dạng một File dự phòng

bằng cách thay đổi tên file hoặc phần mở rộng của file.

Cách 1: Từ thanh Menu chọn File\chọn Save as.

1. Ghi lại file đó bằng cách thay đổi tên file nhưng giữ nguyên phần

mở rộng là DGN.

2. Chọn thư mục chứa file (có thể cất trong thư mục cũ) bằng cách

nhấp đôi vào các hộp thư mục bên hộp danh sách các thư mục.

Cách 2: Từ cửa sổ lệnh của MicroStation đánh lệnh Backup sau đó

bấm Enter trên bàn phím. MicroStation sẽ ghi lại file active đó thành một

file có phần mở rộng là (.bak), Tên file và thư mục chứa file giữ nguyên.

c. Cách trộn các file với nhau

Giả sử chúng ta có hai file riêng biệt chứa các đối tượng khác nhau.

Trong quá trình tác nghiệp, chúng ta muốn sử dụng dữ liệu của hai file đó

trên cùng một file thì chúng ta cần phải trộn hai file đó. Cách trộn hai file có

2 cách.

Cách 1: Khi chưa làm việc với file nào trong Microstation

- Bước 1: Khởi động Microstation, chọn File\Merge

Xuất hiện hộp thoại Merge file

- Bước 2: Trong hộp thoại File to Merge, bấm Select để chọn các file

cần trộn với nhau.

- Bước 3: Trong hộp thoại Merge Into chọn file chứa kết quả trộn với

nhau.

- Bước 4: Chọn Merge để kết thúc công việc

Page 3: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Cách 2: Khi đang làm việc với một file của Microstation.

- Từ File\Close, xuất hiện hộp thoại Microstation Manager, thực hiện

tiếp các bước như cách 1.

Hình 2: Trộn các file với nhau

c. Chọn Active Level

Trong quá trình làm việc với Microstation, luôn luôn có một level ở

trạng thái hoạt động. Khi chuyển trạng thái hoạt động từ level này sang level

khác thì các đối tượng được vẽ sau khi chuyển Active level thì sẽ nằm trên

level đó, còn các đối tượng thuộc được vẽ trước đó thì vẫn thuộc level cũ.

Cách 1: Từ cửa sổ lệnh của Microstation đánh lệnh lv=<Mã số hoặc

tên level>, sau đó ấn phím Enter trên bàn phím.

Cách 2: Từ thanh Menu chọn Tools\Primary xuất hiện thanh Primary

Tools bấm vào Active level, kéo chuột đến level cần chọn.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 4: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Hình 3: Chọn Ative leve

1.2. Thanh công cụ và các nút điều khiển màn hình

a. Thanh công cụ chính (Main Tool Box)

Để dễ dàng và thuận tiện trong thao tác, Microstation cung cấp cho

chúng ta rất nhiều các công cụ tương đương như các lệnh. Các công cụ này

có thể hiển thị trên màn hình bằng các biểu tượng hoặc được nhóm lại với

nhau theo các chức năng có liên quan với nhau.

Các thanh công cụ chính thường dùng nhất được Microstation tập hợp

lại và để trên một thanh công cụ gọi là Main Tool Box và được rút gọn lại

thành nhóm ở dưới dạng biểu tượng. Ta có thể dùng chuột để kéo hết tất cả

các công cụ trong một nhóm ra thành một Tool Box hoàn chỉnh.

Khi ta sử dụng công cụ nào thì công cụ đó sẽ được hiển thị màu thẫm,

đi kèm theo đó là hộp Tool setting để chúng ta đặt các thông số, hoặc định

dạng cho các đối tượng đồ họa.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 5: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Main Tool Box

Tool setting

Hình 4: Thanh công cụ chính

* Công cụ chọn đối tượng

Trong đó:

- Element Selection: Lựa chọn đối tượng

- PowerSelector: Dùng để lựa chọn hoặc loại bỏ nhiều đối tượng cùng

lúc tùy theo chế độ được chọn trong thanh Tool Setting (Method: Individual,

chọn từng đối tượng một; Block Inside, chọn tất cả các đối tượng trong vùng

kéo chuột; Line, chọn các đối tượng nằm trên đường thẳng cắt chúng)

* Nhóm công cụ Linear Elements .

Trong đó:

- Nút 1: Vẽ đường, Sharp, Arc, Cung tròn.

- Nút 2: Vẽ đoạn thẳng.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 6: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Nút 3: Vẽ đường đôi.

- Nút 4: Vẽ đường Stream (dòng chảy, suối)

- Nút 5: Vẽ đường có điểm gấp khúc.

- Nút 6: Vẽ đường chia đôi một góc (đường phân giác)

- Nút 7: Vẽ đường thẳng tại điểm gần nhau nhất giữa hai đối tượng.

- Nút 8: Vẽ đường thẳng với một góc nghiêng nhất định.

* Nhóm công cụ Polygons

Trong đó:

- Nút 1: Vẽ hình chữ nhật

- Nút 2: Vẽ đa giác bất kỳ

- Nút 3: Vẽ đa giác mà các cạnh vuôn góc hoặc song song với nhau.

- Nút 4: Vẽ đa giác đều.

* Nhóm công cụ Text

Trong đó:

- Nút 1: Đặt chữ và nội dung

- Nút 2: Đặt chữ có mũi tên hường vào một đối tượng nào đó.

- Nút 3: Chuyển nội dung chữ từ file dng vào hộp text box.

- Nút 4: Cho biết thuộc tính của các ký tự.

- Nút 5:

- Nút 6: Thay đối thuộc tính của các ký tự

- Nút 7: Đặt các ký tự số tăng dần từng đơn vị một

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 7: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Nút 8: Đặt các ký tự số tăng hoặc giảm dần theo một khoảng cho

trước.

* Nhóm công cụ Manipulate

Trong đó:

- Nút 1: Copy đối tượng

- Nút 2: Di chuyển đối tượng

- Nút 3: Copy các đối tượng song song.

- Nút 4: Thay đối tỷ lệ của đối tượng

- Nút 5: Thay đối góc của đối tượng

- Nút 6: Tạo các đối tượng đối xứng qua trục.

* Nhóm công cụ Modify Element sử dụng để sữa chữa các đối tượng đồ hoạ.

Trong đó:

- Nút 1: Thay đổi tỷ lệ của một hình quanh một điểm cố định.

- Nút 2: Phá vỡ cấu trúc vùng thành đường.

- Nút 3: Kéo dài đường thẳng theo hướng vectơ

- Nút 4: Kéo dài hai đường thẳng theo hướng vectơ và cắt nhau, lọc bỏ

đoạn thừa.

- Nút 5: Kèo dài đường thẳng đến 1 đối tượng khác.

- Nút 6: Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của

chúng với đối tượng khác

1.3. Tạo các đối tượng trong Microstation

a. Tạo các đối tượng dạng điểm và pattern

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 8: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

Các ký hiệu dạng điểm và pattenrn được tạo ra và lưu trữ dưới dạng

các cell (điểm) và chứa trong các thư viện cell riêng biệt. Để tạo cell trước

hết chúng ta cần tạo ra thư viện chứa cell đó. Thông thường, trong quá trình

xây dựng và biên tập các loại bản đồ số thì chúng ta sử dụng các cell được

xây dựng sẵn trong thư viện. Bởi vì kích thước của các cell cho từng tỷ lệ

bản đồ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình xây dựng. Việc tính kích thước

được tính như sau: kích thước cell = 2 mm x mẫu số tỷ lệ bản đồ.

* Cách tạo thư viện chứa cell

- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Element\Cell xuất hiện Cell Library

- Bước2: Từ thanh của Cell Library chọn File\New

- Bước 3: Chọn Seed file

- Bước 4: Chọn thư mục chứa file.

- Bước 5: Đánh tên thư viện cell với phần mở rộng là .cel trong hộp

text files.

- Bước 6: Chọn OK.

* Tạo mới cell

- Bước 1: Tạo mới hoặc mở một Cell Library

- Bước 2: Vẽ ký hiệu

- Bước 3: Bao fence quanh ký hiệu vừa vẽ.

- Bước 4: Chọn công cụ Define Cell Origin

- Bước 5: Bấm phím data (chuột trái) vào vị trí đặt ký hiệu.

- Bước 6: Chọn hộp Cell Library và điền các thông số để tạo New

Cell.

- Bước 7: Chọn phím Create.

Page 9: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

Khi cài đặt Famis, sẽ có các cell ký hiệu địa chính (d_chinh.cell hoặc

kihieudc.cell), chúng ta phải copy tất cả các cell này vào trong hệ thống

c/win32app/……) khi cần sử dụng, chúng ta chỉ việc lấy các cell này ra.

b. Tạo các đối tượng dạng đường

Các kiểu đường được tạo ra và lưu trữ trong thư viện các kiểu đường

(Line Style Library) hay còn gọi là File Resource. Các File Resource được

lưu trữ trong thư mục c:\ win32app\ustation\wsmod\default\symb\*.src.

Có 3 loại kiểu đường:

- Stroke pattern: Đường được định nghĩa là một nét đứt và một nét

liền có chiều dài được xác định một cách chính xác, lực nét liền cũng được

xác định và màu sắc thì tùy người sử dụng định nghĩa.

- Point Symbol: Là sự kết hợp, sắp xếp các đối tượng dạng điểm thành

một đường thẳng với khoảng cách giữa các đối tượng cách đều nhau.

- Compound: Đây là kiểu đường được tạo ra từ sự kết hợp của bất kỳ

các loại đường với nhau. Đây là kiểu thường dung hiện nay để tạo các đối

tượng mà vừa thể hiện các nét, vừa thể hiện các ký hiệu nhỏ trải dọc theo

đường.

* Tạo mới một thư viện kiểu đường

- Bước 1: Từ thanh Menu chọn Primary\Edit Line Style xuất hiện hộp

thoại.

- Bước 2: Chọn File\New xuất hiện hộp thoại Create Line Style Library.

- Bước 3: Nhập tên thư viện mới vào hộp text file, không thay đổi đường

dẫn. Chọn Ok.

* Tạo mới một dạng đường

Kiếu đường Stroke

- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện các kiểu đường.

Page 10: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Bước 2: Xác định bước lặp của đường và độ dài, rộng của mỗi nét.

(Ví dụ như kiểu đường mòn của bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 sẽ bao

gồm một nét liền và nét đứt với độ dài lần lượt là 1mm x 50.000 và 0,8mm x

50.000)

- Bước 3: Từ thanh Menu của hộp thoại Line Style Editor chọn

Edit\Create\Stroke pattern.

- Bước 4: Đánh tên mô tả kiểu đường.

- Bước 5: Bấm Add trong phần Stroke để định nghĩa nét gạch đầu tiên.

- Bước 6: Bấm con trỏ để chọn nét gạch

- Bước 7: Nhập giá trị độ dài của nét gạch

- Bước 8: Chọn kiểu nét gạch

- Bước 9: Đặt độ rộng của nét gạch

- Bước 10: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: Edit\Create\Name

- Bước 11: Ghi lại kiểu đường vừa tạo.

Ví dụ như tạo kiểu đường có dạng như sau: 1 nét liền có độ dài

0,8mm x 50.000 và một nét đứt có độ dài 0,8mm x 50.000. Kết quả thu được

như sau:

Hình 5: Kiểu trường Stroke

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 11: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

Kiểu đường Point symbol

- Bước 1: Mở hoặc tạo mới một thư viện kiểu đường.

- Bước 2: Xác định các bước lặp của đường, kích thước và hình dạng

các ký hiệu.

Ví dụ: Kiểu đường ranh giới thực vật của bản đồ tỷ lệ 1:50.000 là các

hình tròn đường kính 0,2mm x 50.000 và nằm cách đều nhau 0,8mm x

50.000

- Bước 3: Vẽ ký hiệu được sử dụng và bao fence ký hiệu, định nghĩa

điểm đặt ký hiệu (Xem phần tạo cell)

- Bước 4: Chèn ký hiệu vừa tạo vào thư viện kiểu đường, bằng cách từ

cửa sổ lệnh đánh lệnh: Creat symbol chantrom

- Bước 5: Tạo đường Base line (đường nền) kiểu stroke pattern để đặt

ký hiệu. Bước lặp của đường này là một nét liền có độ dài bằng khoảng cách

giữa các ký hiệu giống nhau.

Bằng cách: Từ thanh menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit

chọn Create\stroke pattern → xuất hiện dòng chữ New stroke component →

đánh tên đường Base line đó thay thế cho dòng chữ New stroke component

→ thực hiện tiếp từ bước 4-8 như phần tạo mới kiểu đường stroke.

- Bước 6: Đánh tên mô tả cho kiểu đường, bằng cách như sau: Từ

thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Point → xuất

hiện dòng chữ New stroke component.

- Bước 7: Chọn vị trí đặt ký hiệu:

Origin: Đặt vào điểm khởi đầu của đường

End: Đặt vào điểm cuối của đường

- Bước 8: Bấm vào Base line, chọn select, bấm chuột chọn ký hiệu

- Bước 9: Tạo tên cho kiểu đường và ghi lại kiểu đường

Page 12: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Từ thanh menu của hộp hội thoại line style Editor\Edit\Create\Name → xuất

hiện dòng chữ Unname bên hộp text Name

→ Đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.

Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style Editor\File\Save để ghi

lại kiểu đường đó.

Hình 6: Kiểu đường point

Cách tạo kiểu đường compound

- Bước 1: Tạo các đường component

- Bước 2: Từ thanh Menu của hộp Line style Editor chọn Edit → chọn

Create → chọn Compound → xuất hiện dòng chữ New Compound Component

bên hộp Text Component. Đánh tên thay thế.

- Bước 3: Trong hộp Sub Component bấm phím insert.

- Bước 4: Dùng con trỏ chọn từng đường thành phần của đường cần

tạo một sau đó bấm phím OK.

- Bước 5: Đặt vị trí cho các đường thành phần theo chiều dọc để tạo

khoảng cách cho các đường bằng cách: từ bảng danh sách các đường thành

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 13: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

phần trong hộp subcomponent,bấm chuột chọn đường cần thay đổi vị trí,

nhập giá trị vị trí cho đường vào hộp text Offset. Nếu giá trị > 0, đánh số

bình thường; nếu giá trị < 0, đánh thêm dấu (-) đằng trước số.

- Bước 6: Đặt tên cho kiểu đường bằng cách: từ thanh Menu của hộp

hội thoại Line style Editor\Edit\Create\Name,xuất hiện dòng chữ

Unname,đánh tên đường đó thay thế cho dòng chữ Unname.

- Bước 7: Từ thanh Menu của hộp hội thoại Line style

Editor\File\Save để ghi lại kiểu đường đó.

Ví dụ như để tạo kiểu đường Compound là sự kết hợp của hai kiểu

đường stroke pattern và point symbol ở hai ví dụ trên, chúng ta sẽ có kết quả

như sau:

Hình 7: Kiểu đường Compound

c. Tạo các đối tượng dạng vùng

* Tạo vùng trực tiếp từ thanh công cụ

Khi muốn tạo hình trực tiếp từ thanh công cụ, chúng ta có thể sử dụng

các công cụ thuộc nhóm Place

- Place Block để tạo vùng vuông góc.

- Place Shape để tạo hình khối có dạng bất kỳ.

Khi tạo vùng cần phải lưu ý điền đầy đủ các thông số như sau:

- Tính chất của vùng: Là vùng đặc hay rỗng (Vùng Hole thì không trải

nền được, còn Soil thì có thể trải nền được)

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 14: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Màu của vùng cách tô màu cho vùng (Fill type): Gồm có các lựa

chọn là không tô (none), tô màu đồng nhất giữa đường biên của vùng và

trong vùng (Opaque), tô màu không đồng nhất giữa đường biên và trong

vùng (Outlined)

- Chọn màu sắc cho đường biên và vùng tô màu.

- Để đảm bảo các vùng được khép kín, khi sử dụng công cụ Place

Shape cần phải sử dụng chế độ bắt điểm chính xác khi khép kín vùng.

* Tạo vùng bằng cách chuyển các đường thẳng thành vùng

Để tạo được vùng theo phương pháp này, cần phải đảm bảo các yêu

cầu sau: Đường bao các đối tượng phải khép kín, không tồn tại các điểm tự

do, tại các điểm giao nhau phải có các điểm nút.

Chọn công cụ Create complex shape. Bấm chuột trái vào cạnh đầu

tiên, sau đó bấm vào cạnh tiếp theo. Trường hợp lựa chọn method là

Automatic thì con trỏ sẽ tự động chuyển sang cạnh tiếp theo. Nếu đến khu

vực ngã ba hay ngã tư thì nếu con trỏ chỉ đúng, bấm chuột trái, nếu con trỏ

chỉ sai, bấm chuột phải và chọn cạnh cho nó tiếp tục chạy.

Hình 8: Chuyển đường thành vùng

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 15: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

d. Tạo các đối tượng dạng Text

Để tạo các đối tượng dạng Text, cần sử dụng công cụ Place text trong

thanh công cụ chính của Microstation.

Khi tạo các đối tượng dạng text cần phải lưu ý một số vấn đề sau:

- Text Node Lock: Khóa việc đặt các ký tự lên bản đồ.

- Method: Cách thức đặt ký tự

- Font: Font chữ (Để sử dụng được chữ Việt nên dung TCVN3)

- Justification: Tâm của các ký tự

- Active Angle: Góc đặt ký hiệu

1.4 Biên tập các đối tượng đồ họa

a. Biên tập các dữ liệu thuộc tính cho các đối tượng đồ họa

Các đối tượng đồ hoạ được đặc trung bởi các thuộc tính cơ bản như:

màu sắc, chiều dài, độ lớn, góc nghiêng…Nếu chúng ta muốn chỉnh sửa các

thuộc tính đó, trước hết cần phải để đối tượng đó trong môi trường đang hoạt

động (có nghĩa là đối tượng đó là đối tượng đang được chọn).

Sau đó, chúng ta sử dụng công cụ Primary để thay đổi các thuộc tính

Hình 9: Đổi thông tin thuộc tính của đối tượng biên tập

b.Biên tập các đối tượng dạng điểm

Các lỗi thường gặp đối với dữ liệu dạng điểm (cell) thường là:

- Sai các thuộc tính đồ hoạ (level, color, linestype, weight).

- Cell được đặt không đúng vị trí.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 16: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Cell được chọn không đúng hình dạng và kích thước quy định.

- Với các lỗi về thuộc tính đồ hoạ xem phần 4.

* Cách sửa các lỗi sai về vị trí

1. Chọn công cụ Move element

Bấm phím Data để chọn đối tượng.

2. Bấm phím Data đến vị trí mới của đối tượng.

Có thể thực hiện dịch chuyển cùng lúc nhiều đối tượng bằng fence hoặc select element.

* Cách sửa các lỗi sai về hình dạng và kích thước

Cách 1: dùng cho những cell chỉ sai về kích thước.

1. Chọn công cụ Scale element.

2. Đặt tỷ lệ cân đối cho đối tượng trong hộp Scale.

3. Bấm phím Data chọn đối tượng cần thay đổi.

4. Bấm phím Data để đổi kích thước đối tượng.

Cách 2: Dùng cho những cell sai cả về kích thước lẫn hình dáng.

1. Vẽ lại cell mới với hình dáng, kích thước đúng theo quy định.

2. Tạo cell với tên cell giống tên cell cũ (xem phần tạo cell).

3. Chọn công cụ Replace cell.

4. Bấm phím Data vào cell cần đổi. c. Biên tập các đối tượng dạng đường

a. Sử dụng các công cụ trực tiếp của Microstation

Microstation cung cấp cho chúng ta một loạt các công cụ để chỉnh sửa

các đối tượng dạng đường như: bắt thừa, bắt thiếu điểm, làm trơn đường, …

Cụ thể:

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 17: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Kéo dài hai đường đến cắt nhau theo hướng định sẵn hoặc là loại bỏ

các đoạn đường thừa bằng công cụ Extend Elements to Intersection

- Kéo dài đoạn thẳng thứ nhất đến đoạn thẳng thứa hai theo hướng của

đoạn thẳng thứ nhất hay nối các điểm bị bắt thiếu bằng công cụ Extend

Element to Intersection

- Kéo dài đường thẳng theo hướng của đoạn thẳng cuối cùng của

đường thẳng đó bằng công cụ Extend Element

- Cắt một đường hoặc một chuỗi các đường tại giao điểm của chúng

với đối tượng khác bằng công cụ

- Dịch chuyển điểm của các đường thẳng bằng công cụ

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 18: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

- Thêm điểm cho đường thẳng (nắn đường thẳng) bằng công cụ

- Xoá bớt điểm của đường thẳng

3.3.4. Biên tập các đối tượng dạng vùng

a. Tạo các vùng mới từ các vùng có sẵn

Thực chất của quá trình này là sử dụng công cụ Create region với các

Method khác nhau để tạo ra các vùng mới, từ các vùng đã có sẵn bằng việc

kích chuột trái vào các vùng đã chọn

Hình ảnh minh họa:

- Chọn chức năng Union

- Chọn chức năng Intersection

- Chọn chức năng Diffirence

c.Trải nền cho các vùng

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 19: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Để trải nền cho các đối tượng dạng vùng, nhất thiết các vùng này phải

được vẽ ở chế độ Soil (dạng đặc). Chúng ta có thể trải nền bằng các nét

gạch, hoặc bằng các ký hiệu, tùy theo yêu cầu.

- Để trải nền bằng các nét gạch, chúng ta có các sự lựa chọn như: Trải

bằng nét gạch đơn, trải bằng hai nét gạch

- Trải nền bằng các cell

- Trải nền theo dạng tuyến

Khi trải nền, cần phải lưu ý một số thông số sau:

- Scale: Tỷ lệ ký hiệu

- Spacing: Khoảng cách giữa các đường thẳng hoặc các cell.

- Angel: Góc nghiêng giữa các đường thẳng hoặc các cell.

- Method: Cách thức trải nền (Cho đối tượng, cho vùng giao nhau…)

- Cell: Tên cell dung để trải nền (Trong trường hợp trải nền bằng các

cell)

Các hình ảnh minh họa:

- Trải nền bằng các đường gạch đơn.

Hình 10: Trải nền bằng các đường đơn

- Trải nền bằng các đường đôi.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 20: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Hình 11: Trải nền bằng các đường đôi

- Trải nền bằng các ký hiệu (cell)

Hình 12: Trải nền bằng các ký hiệu

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 21: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

2. Famis

2.1. Xây dựng bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thành lập bằng phần mềm Famis theo quy trình

như sau:

Nhập số liệu Hiển thị điểm

Lưu bản đồ dưới dạng file DNG

Nối điểm Kiểm tra trị đo

Tạo mô tả trị

Phân mảnh bản đồ (Tạo bảng chắp)

Sửa lỗi Nạp file bản đồ

Tạo bản đồ địa chính

Trường Đại học Nông lâm Huế

Nhập các thông tin, vẽ nhãn

Tạo Topo cho từng mảnh Bản đồTạo khung Bản đồ

Hoàn thành bản đồ

Page 22: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

2.1.1. Các bước thành lập bản đồ địa chính bằng Famis

a. Nhập số liệu

Số liệu đo được nhập vào Famis bằng 3 cách.

- Cách 1: Từ các số liệu đo bằng máy toàn đạc điện tử TC,

SOKKIA…thì có thể trút thẳng số liệu từ máy toàn đạc sang Famis.

- Cách 2: Đối với các loại máy khác (ví dụ như NIKKON) thì phải trút

qua một phần mềm trung gian khác là SDR rồi mới trút sang Famis.

- Cách 3: Từ các kết quả đo, chúng ta sẽ tạo file sổ đo chi tiết bằng

Notepad có dạng như sau:

TR <Số hiệu trạm định hướng> <Y> <X> TR <Số hiệu trạm đo 1> <Y> <X> <Độ cao trạm> <Độ cao máy> DKD <Số hiệu trạm định hướng> <Số hiệu điểm đo 1> <góc> <cạnh> <góc đứng> <Độ cao gương> ……………………. <Số hiệu điểm đo n> <góc> <cạnh> <góc đứng> <Độ cao gương> TR <Số hiệu trạm đo đo 2> <Y> <X> <Độ cao trạm> <Độ cao máy> <Số hiệu điểm đo n + 1> <góc> <cạnh> <góc đứng> <độ cao gương> ……………………. <Số hiệu điểm đo m> <góc> <cạnh> <góc đứng> <độ cao gương>

Trong quá trình tạo file dữ liệu đầu vào, cần lưu ý cách viết giá trị đo

góc như sau:

- DDDPPGG: Phần mềm sẽ tự tính từ phải sang trái theo dãy số để lấy

giá trị đúng

Ví dụ: 230708 (23 độ 7 phút 8 giây), 12245 (1 độ 22 phút 45 giây).

Sau khi đã có số liệu đo, chúng ta thực hiện các bước sau:

Bước 1: Cơ sở dữ liệu trị đo/Nhập số liệu/Import

Page 23: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Hình 13: Nhập số liệu

Xuất hiện hộp thoại: Nhập số liệu từ số liệu đo gốc. Tuỳ thuộc vào

format của từng loại số liệu đo gốc, chúng ta lựa chọn trong hộp List Type

cho phù hợp rồi chọn Enter

b. Tạo mô tả trị đo

Từ menu chọn Hiển thị/Tạo mô tả trị đo, xuất hiện hộp thoại

Chúng ta chọn các nội dung cần hiển thị trong nhãn trị đo, trong đó

quan trọng nhất là số hiệu nhãn để tiến hành nối điểm chính xác. Ngoài ra,

chúng ta có thể chọn các thông số khác như: Khoảng cách từ nhãn trị đo đến

trị đo, level chứa nhãn trị đo và màu sắc của nhãn trị đo.

c. Sửa chữa trị đo

Đây là chức năng rất linh hoạt, cho phép người dung có thể thay đổi

các giá trị đo, thêm các trị đo một cách trực tiếp trên file đồ họa. Khi tiến

hành sửa trị đo và thêm, bớt trị đo cần phải nhập đầy đủ các thông số của trị

đo đó là: Số hiệu trạm đo, số hiệu điểm đo (duy nhất), các giá trị đo góc.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 24: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

Sau khi hoàn thành việc lựa chọn, các trị đo mới sẽ được hiển thị trên

màn hình.

d. Nối điểm

Căn cứ vào sơ đồ đo, tiến hành nối điểm theo các số hiệu. Công đoạn

này đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa người đứng máy (người tạo số hiệu

điểm đo) với người đi sơ đồ.

Nguyên tắc nối : nối theo thứ tự các điểm được liệt kê từ trái sang

phải. Các số hiệu điểm phân biệt nhau bằng dấu , (dấu phẩy). Nếu điểm nối

liên tục theo thứ tăng dần thì được liệt kê số hiệu điểm đầu và điểm cuối

cách nhau bẳng dấu - (dấu gạch ngang). Sau khi liệt kê xong, ấn phím

<Nối> để chương trình tự động nối.

Các dòng có thể được soạn trước là lưu trong một file dạng text. Chọn

file này bằng cách ấn phím <File>. Sau khi chọn xong, ấn phím <Nối> để

chương trình tự động nối.

Sau khi tiến hành nối điểm, sản phẩm sẽ là một bản đồ nền được lưu

dưới dạng file .dng.

e. Nạp bản đồ và sửa lỗi

Mở bản đồ nền vừa mới nối xong, chạy phần mềm tự động tìm sửa lỗi

f. Tạo phân mảnh bản đồ

Đây là công đoạn quan trọng trong quá trình xây dựng bản đồ địa

chính số.

Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp

thoại phân mảnh bản đồ.

Kích đúp chuột trái ở góc trái dưới bản đồ, sau đó kích đúp chuột trái

ở góc phải trên của bản đô, trả về chuột phải sẽ xuất hiện các vùng bao bản

đồ nền. Mỗi một vùng bao bản đồ nền là một mảnh bản đồ địa chính tương

Page 25: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế

ứng với tỷ lệ đã được chọn. Tọa độ của mỗi khung bao mảnh chính là tọa độ

của tờ bản đồ đó. Famis sẽ tự động tính toán ra tọa độ khung của mỗi mảnh

bản đồ trên cơ sở giá trị của các điểm đo và tỷ lệ bản đồ tương ứng.

g. Tạo bản đồ địa chính

Trước khi thực hiện tạo bản đồ địa chính, cần phải tạo một thư mục

mới để lưu các mảnh bản đồ.

Từ Menu chọn Bản đồ địa chính/Tạo bản đồ địa chính, xuất hiện hộp

thoại tạo mảnh bản đồ.

Trên cơ sở bản đồ gốc đã được phân mảnh, chúng ta chọn số thứ tự

của mảnh bản đồ rồi kích chuột vào “Chọn bản đồ” sau đó kích vào một

thửa mà nằm gọn trong mảnh bản đồ từ mảnh bản đồ gốc. Trên màn hình

xuất hiện hộp thoại để chúng ta lưu mảnh bản đồ. Tên file sẽ là DCn.dng

(Trong đó n là số thứ tự mảnh bản đồ) và chúng ta chọn thư mục đã tạo sẵn

để lưư bản đồ. Khi chúng ta chọn xong, file bản đồ gốc sẽ bị đóng lại và file

DCn.dng sẽ mở ra.

Sau đó, mở lại file bản đồ gốc, lặp lại các bước như trên, tạo ra mảnh

bản đồ địa chính tiếp theo cho đến hết các phân mảnh bản đồ.

h. Tạo Topology cho từng bản đồ, đánh số thửa, tạo khung bản đồ.

Tạo Topology thực chất là tạo vùng cho các đối tượng được khép kín

bởi nhiều đường thẳng với nhau.

Trong quá trình xây dựng bản đồ địa chính, các đối tượng cần tạo

Topology là các thửa đất, bởi vì đây là các vùng khép kín, đồng thời khi tạo

Topology mới thực hiện được các bước như vẽ nhãn, đếm số thửa.

Để tạo Topology, cần thực hiện các bước như sau:

Từ Menu chọn Tạo Topology/Tạo vùng, xuất hiện hộp thoại tạo vùng.

Từ hộp thoại trên, chúng ta nhập các thông số, đặc biệt cần phải lưu ý đến

thông số level, vì trên mảnh bản đồ có rất nhiều đối tượng khác nhau như

Page 26: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

dạng vùng khép kín, dạng điểm, dạng tuyến…mỗi một loại đối tượng được

đưa vào một level khác nhau, chính vì vậy cần phải biết chính xác, ranh giới

thửa đất nằm ở level nào để tạo cho chính xác.

Khi tạo xong, sẽ ở các thửa đất sẽ xuất hiện các tâm thửa, làm lần lượt

cho từng tờ bản đồ đã được tạo mảnh (DC1.dng, DC2.dng…..). Sau khi tạo

Topology xong, cần đánh số thửa tự động cho từng tờ bản đồ.

Bước tiếp theo là tạo khung bản đồ địa chính, lưu ý cần lựa chọn tỷ lệ

khung phù hợp với tỷ lệ bản đồ đã được phân mảnh và điền đầy đủ các

thông tin cần thiết (tên đơn vị hành chính). Level chứa khung bản đồ địa

chính ở lớp 63.

Hình 14: Một bản đồ gốc được chạy Topology

i. Cập nhật các thông tin cho từng thửa đất và vẽ nhãn thửa

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 27: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Các thông tin trong từng thửa đất sẽ được cập nhờ vào các chức năng

gán thông tin địa chính cho (Xem mục 2.2.2.).

Để vẽ được nhãn thửa, từ Menu chọn Xử lý bản đồ/Vẽ nhãn thửa xuất

hiện hộp thoại vẽ nhãn thửa. Quy trình vẽ nhãn thửa đã được trình bày ở

phần trên, tuy nhiên trong quá trình vẽ nhãn thửa cho bản đồ địa chính cần

phải lưu ý về các thửa nhỏ. Các thửa nhỏ là các thửa có diện tích quá nhỏ,

không thể hiện được nhãn của thửa đó trên tờ bản đồ, mà chỉ thể hiện được

số thửa đất. Để vẽ nhãn thửa các thửa nhỏ, cần thực hiện như sau: Giới hạn

về diện tích thửa nhỏ, nhập tọa độ góc khung trái dưới vào hộp thoại.

Hình 15: Một vài thửa đất trong một mảnh bản đồ địa chính

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 28: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

2.1.2 Xây dựng các loại hồ sơ đất đai

Trong phần này sẽ trình bày phương pháp xây dựng các loại hồ sơ đất

đai như: hồ sơ kỹ thuật, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

a.. Các bước chung

Để xây dựng hồ sơ đất đai, từ menu Chọn bản đồ địa chính/tạo hồ sơ

kỹ thuật thửa, xuất hiện hộp thoại như sau:

Hình 16: Tạo hồ sơ thửa đất

Từ hộp thoại trên, chọn loại hồ sơ kỹ thuật phù hợp và điền các thông

số như: Tỷ lệ bản vẽ, các yếu tố thể hiện, mã sử dụng đất…để hiển thị trên

hồ sơ. Sau đó, bấm vào “chọn thửa” và kichs chuột vào tâm thửa đất. Lúc

này một file templace.dng sẽ xuất hiện, lưu file này lại với một tên bất kỳ (ví

dụ: Hsthua6.dng….).

b. Xây dựng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 29: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là cơ sở pháp lý quan trọng nhất

trong hồ sơ đất đai. Chính vè vậy việc xây dựng GCNQSDĐ có một số sự

khác biệt như sau:

- Khi xuất hiện hộp thoại xây dựng hồ sơ kỹ thuật thửa đất, chọn loại

hồ sơ cần xây dựng là GCN

- Chọn các thông số phù hợp

- Chọn thửa, lúc này một file templace.dng sẽ xuất hiện chứa khuôn

mẫu của GCN nhưng chưa có các nội dung.

- Sau đó, bấm vào GCN ở góc phải dưới của hộp thoại, sẽ xuất hiện

một cửa sổ cho phép chúng ta điền các nội dung vào.

Hình 17: Cửa sổ nhập thông tin GCNQSDĐ

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 30: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Sau khi điền các thông tin vào, chúng ta chọn “chuyển ra in” và “ghi

lại GCN” lúc đó mời hoàn thành việc Cấp GCN quyền sử dụng đất.

1.1.3. Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên cơ sở bản đồ địa chính

Các bước thực hiện như sau: - Tạo một file dng mới để chứa các đối tượng thông tin cần thiết riêng

biệt nào đó (ví dụ:mau.dng để chứa các thông tin về màu của các loại đất ở hiện trạng)

- Mở file bản đồ địa chính để tham khảo. - Chọn chức năng Creat Region với các thông số là Flood, Opaque để

đổ màu cho từng thửa đất. - Sử dụng chức năng Creat Complẽ Chain để tạo đường ranh giới cho

từng loại đất theo quy phạm (Tham khảo quy phạm xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất của Bộ TNMT)

- Bước tiếp theo tạo các file dng khác để lưu trữ các thông tin khác (Ví dụ: Ranh giới, Text, Trình bày….)

- Để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất hoàn chỉnh cần có file hiện trạng sử dụng đất của Bộ TNMT ban hành (Kèm trong đĩa CD tài liệu)

- Đối với các đối tượng được thể hiện trên bản đồ, nhất thiết phải tuân thủ theo quy phạm bởi vì độ lớn của các đối tượng có liên quan mật thiết với tỷ lệ bản đồ được xây dựng.

- Sau khi có tất cả các file ở trên, chúng ta tiến hành trộn các file lại

với nhau, sẽ thu được bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần xây dựng.

Trường Đại học Nông lâm Huế

Page 31: Bai Giang Microstation.com

BBBàààiii gggiiiảảảnnnggg MMMiiicccrrroooSSStttaaatttiiiooonnn vvvààà FFFaaammmiiisss ––– CCCeeeLLLEEEMMM 222000000888

Phạm Gia Tùng – Khoa Tài nguyên đất & Môi trường nông nghiệp

Trường Đại học Nông lâm Huế