Upload
thuythuyi
View
37.762
Download
4
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Citation preview
Báo cáo thực tập tổng hợp - 1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải rất
nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết
liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình lên. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp
phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng như quản lý tốt sản xuất, sử dụng
linh hoạt các đòn bẩy tài chính kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là tổ
chức chặt chẽ công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin cho
tất cả đối tượng, phục vụ cho nhu cầu quản lý, góp phần minh bạch tài chính nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp.
“Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG ” là một đơn vị không ngừng vươn lên
trong quá trình kinh doanh đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý làm cho hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, từng bước khẳng định vị trí
của mình, tạo uy tín đối với khách hàng trong nuớc và ngoài nước.
Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp
và hoạt động kế toán của doanh nghiệp đã giúp em hiểu biết được nhiều điều bổ ích,
nắm bắt được nhiều kinh nghiệm từ thực tế của doanh nghiệp.
Nhưng do kiến thức còn hạn chế, em không tránh khỏi những điều thiếu sót, rất
mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng cô chú, anh
chị trong doanh nghiệp.
Nội dung gồm 3 phần:
- Phần 1:Giới thiệu khái quát về Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG
- Phần 2:Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Doanh Nghiệp Tư
Nhân QUI LONG
- Phần 3:Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh
Nghiệp Tư Nhân QUI LONG
Quy Nhơn, ngày 17 tháng11 năm 2011
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Trinh
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 2
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUI LONG
1.1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
QUI LONG
1.1.1.Tên và địa chỉ của công ty.
- Tên công ty : Doanh nghiệp tư nhân Qui Long
- Tên giao dịch: DNTN Qui Long
- Chủ doanh nghiệp: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
- Địa chỉ trụ sở giao dịch : Lô 9-10 - KCN
Long Mỹ – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.
- Số điện thoại : 056.3549044
- Fax : 056.3549044
- Email :
-Webside:
- Mã số thuế : 4100 – 259 – 236 – 001
- Mở tại: Ngân Hàng Đầu Tư Chi Nhánh Phú Tài.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Qui
Long.
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long được thành lập vào ngày 26 tháng 02 năm
2004 .Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận số
3501000496. Với vốn đầu tư là 9,2 tỷ đồng. Nghành nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp là khai thác,chế biến và mua bán đá granite (thực hiện theo qui
định của Luật Khoáng sản).Mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá.Thi công
trang trí nội thất.Đào đắp,san ủi mặt bằng.Xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay doanh nghiệp đã ba lần đăng kí thay đổi kinh
doanh:
Ngày 26 tháng 02 năm 2004 , đăng kí lần đầu kinh doanh với nghành khai
thác,chế biến và mua bán đá granite.Doanh nghiệp đã mua sắm thiết bị ,máy
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 3
móc,dây chuyền sản xuất hiện đại với tổng giá trị trên 7 tỷ đồng.Chi phí 2 tỷ
đồng cho việc xây dựng nhà máy sản xuất.
Ngày 02 tháng 04 năm 2006,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ hai . Mở
rộng hình thức kinh doanh,ngoài khai thác,chế biến và mua bán đá granite,doanh
nghiệp còn mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá , thi công trang trí nội ,
ngoai thất .Doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sản xuất đá ốp lát hoạt động với
công suất 20000m2/năm trị giá 3 tỷ đồng và còn mở rộng thêm phân xưởng xẻ
đá nâng cao năng xuất lên 100% .
Ngày 28 tháng 11 năm 2007,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ ba.Doanh
nghiệp đăng kí mở rộng hoat động vào lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và
công nghiệp,đào đắp và san ủi mặt bằng.Doanh nghiệp tiếp tục đầu tư gần 1 tỷ đồng lắp
đặt 2 dây chuyền cưa Gangsaw ( Nhật Bản ) với công suất 30.000 m2 /năm nhằm đáp
ứng nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước về mặt hàng đá ốp lát cao
cấp.Doanh nghiệp đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng vao viêc mua sắm máy ủi,máy xúc,máy cạp
và một số vật dụng khác.
Năm 2010, DN cũng đầu tư hơn 2 tỷ đồng mua máy mài tự động 12.Trong quá
trình hoạt động doanh nghiệp đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ
NHÂN QUI LONG
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có chức năng là sản xuất ra các sản phẩm đá các loại và tiêu thụ
sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Sản xuất, chế biến đá Granite thành
nhiều sản phẩm như: bàn ghế, đá lát nền nhà, cầu thang đáp ứng nhu cầu xây dựng và
đẩy mạnh sản phẩm đưa ra xuất khẩu tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường trong
và ngoài nước.
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long là tập hợp những con người gắn bó với nhau,
cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định.
Trong nền kinh tế hiện nay yêu cầu cấp bách đặt ra cho đơn vị là phải tìm đầu ra cho
sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phải đa dạng, kiểm tra
chặt chẽ tình hình thực hiện chi phí sản xuất để từng bước hạ giá thành sản phẩm nâng
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 4
cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp không những hoàn thành tốt
chức năng của mình mà còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:
Đối nội: thực hiện tốt các chính sách về lao động, chế độ quản lý tài sản, chế độ
tiền công, tiền lương đồng thời làm tốt công tác đào tạo tuyển chọn để nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho công nhân viên và người lao động tại doanh nghiệp.
Đối ngoại: Là một đơn vị SXKD hằng năm DN phải thực hiện đúng và đầy đủ mọi
khoản thuế cho nhà nước. DN phải thực hiện được theo nguyên tắc về hoạt động xuất
nhập khẩu, hoạt động đối ngoại do nhà nước quy định.
1.2.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của DNTN QUI LONG
1.2.2.1. Loại hình kinh doanh và các mặt hàng kinh doanh:
Ngày nay để tiêu thụ sản phẩm rộng rãi ra thị trường các doanh nghiệp phải
nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng để đưa ra loại hình kinh doanh cho phù hợp,
đối với sản phẩm là các loại đá , DNTN QUI LONG đưa ra hình thức bán hàng chủ yếu
là bán qua hệ thống các đại lý, tiến hành xuất khẩu và bán trực tiếp tại DN.Doanh
nghiệp sản xuất và chế biến đá Granite thành nhiều sản phẩm khác nhau, sản phẩm đá
Granite hiện nay có trên thị trường là các loại đá ốp lát có chiều dày từ 1,5cm đến 2cm
tùy theo kết cấu của công trình yêu cầu. Các sản phẩm đá phục vụ cho các công trình
xây dựng như cao ốc, nhà cửa, ốp lát đường đi, trường học, công viên, quảng trường,
dùng để trang trí nội thất, làm bàn, ghế…
1.2.2.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.
Miền Trung được thiên nhiên ban tặng nhiều mỏ đá với các màu sắc đa dạng như:
đỏ, vàng, hồng, tím, xanh, đỏ rubi, đen xà cừ, xanh xà cừ…có trữ lượng rất lớn, đồng
thời đá Granite ở miền trung có chất lượng tốt hơn về độ cứng, độ hút nước, cường độ
chịu nén cao, kết cấu hạt mịn hơn cho nên sản phẩm của doanh nghiệp có mặt khắp đất
nước và đã làm một số công trình lớn như:
Quảng trường HCM – Nghệ An
Trung tâm thương mại Hà Nội
Công trình Bạch Đằng Tây – Đà Nẵng
Thị trường trong nước có thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 5
Bảng 1: Doanh thu của thị trường tiêu thụ đá trong nước:
Đơn vị tính: 1000đ
Thị trường Năm 2008
Tỉ trọng
trong
nước
(100%)
Năm 2009
Tỉ trọng
trong cả
nước
(100%)
Năm 2010
Tỉ trọng
trong cả
nước
(100%)
Tp HCM 34.391.850 51 49.405.520 46 52.357.500 45
MiềnTrung 20.230.500 30 38.668.320 36 40.722.500 35
Miền Bắc 12.812.650 19 19.334.160 18 23.270.000 20
(Nguồn: Phòng kinh doanh )
Bên cạnh thị trường trong nước, nguồn thu của công ty chủ yếu tập trung vào việc
xuất khẩu ra các nước như: Trung Quốc, Nhật, Hà Lan, Ý, Đức…
Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp qua các năm.
Chỉ tiêu
Doanh thu (1000đ) Tỉ trọng ( 100% )
Năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 2008 2009 2010
Thị trường
trong nước 6.435.000 6.712.000 7.350.000 54,08 54,52 54,85
Thị trường
ngoài nước 5.465.000 5.600.000 6.050.000 45,92 45,48 45,15
(Nguồn: Phòng Kế toán )
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại DNTN QUI LONG
1.2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất:
DNTN QUI LONG là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính tổng hợp,
có quy mô sản xuất kinh doanh sản phẩm đa dạng nhưng ở đây chỉ đi sâu nghiên cứu về
phần chế biến đá Granite.
Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 6
+ Đá Granite ốp lát
+ Đá Bazalt
+ Đá thủ công, mỹ nghệ
+ Khai thác đá Granite tự nhiên
Mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là đá ốp lát trang trí nội thất, công trình nhà
cửa, quãng đường, ốp lát đường đi, công viên… Đá ốp lát là một loại sản phẩm được
tinh chế từ đá khối block. Đây là sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản
xuất của DN. Việc sản xuất ra đá ốp lát được tiến hành ngay trong nhà xưởng bao gồm
các công đoạn sau:
* Đá khối:
Sau khi đá được khai thác từ mỏ ta tiến hành vận chuyển về xưởng. Đá khối
trước khi đưa vào dây chuyền cưa xẻ được kiểm tra phát hiện các hư hỏng, nứt hoặc các
khuyết tật màu, kiểm tra kích thước và chọn chiều cưa thích hợp để có thể lấy sản phẩm
theo yêu cầu với hiệu quả cao nhất.
* Cưa bổ tấm:
Đây là giai đoạn bắt đầu của dây chuyền sản xuất đá ốp lát, đá khối sẽ được máy
cưa dàn (Gangsaw) hoặc máy cưa đĩa bổ thành từng tấm với chiều dài đã được chọn
trước và tùy theo kích thước khối đá. Việc xẻ tấm sẽ tiến hành trình tự, từng đợt, từng
tấm, từng lớp từ trên xuống dưới. Tùy theo cấu tạo đá thông số cưa xẻ phải thay đổi phù
hợp để giảm hao phí và đảm bảo hạn chế hư hỏng lưỡi cưa.
* Gia công bề mặt:
Sau khi cưa xong từng khối đá sẽ được cẩu đưa xuống đất và được công nhân
tách ra từng tấm.Tấm đá sẽ được kiểm tra độ phẳng, độ dày, các tấm đạt yêu cầu tiếp
tục được xe nâng, cẩu palăng đưa lên băng truyền tiến hành đánh bóng, mài hoặc đốt,
phun cát.
- Đánh bóng: các tấm đá lớn sẽ được đưa lên băng tải để đưa vào trong máy
đánh bóng tự động 12 hoặc 13 đầu, kết cấu của máy đánh bóng theo các cấp độ: đầu
mài đá phẳng, mịn, bóng.
- Đốt: khác với cách xử lý đánh bóng mặt, đốt mặt dùng để tạo độ nhám cho bề
mặt sản phẩm. Sử dụng khí H2 và O2 để đốt. Quá trình đốt sẽ tạo nhiệt tách ra khỏi
những hạt kết cấu của viên đá ra khỏi kết cấu khối.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 7
- Băm: Tương tự như đốt, băm mặt cũng tạo độ nhám cho sản phẩm. Sử dụng
các đầu búa băm bằng hơi, để băm trên bề mặt sản phẩm.
- Phun cát: sử dụng máy bắn hạt bằng hơi, cho hạt thép 0.5mm vào trong buồng
chứa có khóa van rơi xuống ống dẫn hơi để bắn vào bề mặt sản phẩm. Bằng áp lực của
hạt thép sẽ được phá vỡ kết cấu khối của bề mặt sản phẩm tạo thành những khối nhỏ li
ti. Với cách thức phun cát, bề mặt được sử lý mịn hơn so với đốt và băm dùng để tạo
chữ, hoa văn trên bề mặt đá đã đánh bóng.
* Cắt quy cách:
Sau khi tấm đá được xử lý bề mặt xong thì sử dụng máy cắt quy cách ( máy cắt
đầu ) để tạo thành tấm đá có quy cách theo yêu cầu. Các đầu máy cắt gắng segment thép
có pha kim cương nhân tạo. Bộ phận lưỡng cắt được gắng trên giá đỡ có bộ phận lập
trình theo phương dọc và ngang cho phép cắt đá theo hai cạnh.
* Đóng kiện – lưu kho – xuất bán:
- Đối với các sản phẩm đặc biệt như mặt bàn, lavabo, mặt cầu thang…cần phải
qua khâu tạo dáng và hoàn chỉnh như: mài bóng cạnh, khoét lỗ …công việc này được
thực hiện chủ yếu trên các thiết bị cầm tay, vì thế đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ của người
công nhân. Khi đưa sản phẩm vào thùng, để đảm bảo sản phẩm không va chạm lẫn
nhau gây trầy xước trong vận chuyển, giữa các tấm đá có chèn lót giấy carton, giấy
nhựa, xốp.
Từ công đoạn một đến công đoạn bốn, qua mỗi bước đều có nhân viên KCS
kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đưa vào công đoạn tiếp theo. Việc này giúp
loại bỏ những sản phẩm khuyết tật ban đầu, tránh các chi phí không cần thiết cho công
đoạn sau đối với các sản phẩm hỏng.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 8
SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐÁ ỐP LÁT
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Cắt quy cách
Đá khối block
Cưa bổ
Gia công bề mặt
Bao bì đóng gói
Thành phẩm
K
C
S
Báo cáo thực tập tổng hợp - 9
1.2.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.
SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DNTN QUI LONG
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ phối hợp
Mô hình sản xuất của DNTN QUI LONG được kết cấu theo từng bộ phận sản
xuất và chúng có mối quan hệ bổ sung , bao gồm các bộ phận sau:
Giám đốc doanh nghiệp chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận, phòng ban; phó
giám đốc và các phòng ban tham mưu báo cáo lên giám đốc. Nhờ sự phân chia này mà
giám đốc doanh nghiệp giảm được các công việc mang tính vụ sự, mệnh lệnh, đồng
thời tạo khả năng tự chủ cho các phòng ban.
- Bộ máy sản xuất chính: gồm các bộ phận cưa bổ gia công bề mặt, cắt quy cách
tùy theo từng mặt hàng.
- Bộ phận sản xuất phụ: chỉnh sửa đá trước khi gia công, đóng gói, bì
- Bộ phận phục vụ: gồm xe cẩu, xe nâng, sửa chữa vệ sinh công nghiệp, kho
thành phẩm để đón nhận sản phẩm sau khi đóng gói.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
DNTNQL
PX1 PX2
Tổ
cưa
bào
Tổ
cưa
Gang
Saw
Tổ
đánh
bóng
Tổ
cắt
quy
cách
Dây
chuyền
công
nghệ
Tổ mỹ
nghệ
Tổ sửa chữa
Báo cáo thực tập tổng hợp - 10
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI
DNTN QUI LONG.
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
DNTN QUI LONG tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Doanh
nghiệp được thiết lập trực tuyến từ trên xuống dưới, các mối quan hệ chức năng và
quan hệ phối hợp giữa các phòng ban cho toàn hệ thống. Doanh nghiệp có 3 cấp, các
phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc đưa ra
quyết định sản xuất kinh doanh cuối cùng.
SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DNTN QUI
LONG.
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
* Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người điều hành chung, đề
ra các phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định một cách
đúng đắn linh hoạt phù hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh
doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm trước DN, trước pháp luật về
hoạt động của đơn vị.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng kỹ thuật
Phòng P.GĐ
Phòng kế toán
Phòng TC- HC
Phân xưởng I Phân xưởng II PhânxưởngIII Phân xưởng cơ khí
Báo cáo thực tập tổng hợp - 11
* Phòng Kế hoạch: Đây là phòng chủ lực của doanh nghiệp, có nhiệm vụ xây
dựng các kế hoạch điều độ sản xuất, tổ chức kho hàng, quản lý theo dõi việc xuất nhập
vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm, phối hợp với các chuyên môn khác yêu cầu.
* Phòng Kỹ thuật: Thiết kế mẫu mã, quy cách, kiểu dáng sản phẩm phù hợp
thị hiếu của khách hàng. Đồng thời theo dõi quy trình hoạt động của máy móc thiết bị
để kịp thời sữa chữa khi có sự cố xảy ra.
* Phó Giám đốc: giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc được giao,
chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình. Khi giám đốc đi vắng, phó
giám đốc được ủy quyền thay giám đốc chỉ đạo các phòng ban của doanh nghiệp. Mặt
khác còn làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về nhân sự và thực hiện công tác quản
lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ tay nghề và bố trí công việc cho người lao động.
* Phòng Kế toán: gồm 5 nhân viên có chức năng tham mưu và giám sát việc
thu chi tài chính theo quy định của phát luật hiện hành. Lập kế hoạch cân đối tài chính,
tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thu thập phân tích
các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
* Phòng TC – HC: Tổ chức cán bộ, lao động, công tác lao động tiền lương, y
tế, bảo hiểm, quản lý hồ sơ, bảo hộ lao động, xây dựng quy chế làm việc đồng thời còn
làm công tác văn thư tạp vụ cấp dưỡng.
* Các phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng đều nhận những công việc nhất
định và rõ ràng.
- Phân Xưởng I: (phân xưởng cưa dàn ) công nhân tiến hành cưa xẻ các khối
đá được khai thác và vận chuyển từ các mỏ đá thành các tấm đá lớn (nếu đá nguyên liệu
có kích thước từ 1,5m x 2m x 1m đến 2,5m x 3), sau đó tiến hành mài thô cắt quy cách.
- Phân xưởng II: (phân xưởng cưa đá ) chỉ sản xuất đá nguyên liệu có kích
thước 1,5m x 2m x 1m và có các công đoạn như ở phân xưởng I.
- Phân xưởng III: có nhiệm vụ sử dụng các máy mài tự động tự hoặc mài tay
để mài bóng tấm đá do hai phân xưởng kia đưa sang.
- Phân xưởng cơ khí: có trách nhiệm sữa chữa, tu dưỡng máy móc trang thiết
bị phục vụ cho sản xuất.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 12
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DNTN QUI LONG
1.4.1. Tình hình tài chính của DN.
Vốn tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hơn 9 tỷ đồng, chủ
yếu là vốn cố định. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận sản xuất chính và
lợi nhuận khác. Trong đó: lợi nhuận sản xuất chính được xác định trên cơ sở doanh thu,
cơ sở chi phí sản xuất chính.
Đây là kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Tình hình doanh thu giữa các năm như sau:
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1.400.000.000 1.900.000.000 2.570.000.000 3.000.000.000
(Nguồn: Phòng Kế toán)
Kết luận : Kết quả trên cho thấy doanh thu giữa các năm so với nhau tăng õ rệt chứng
tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn, đầu
tư máy móc, trang thiết bị.
Chương 2
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 13
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
DNTN QUI LONG.
2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN QUI LONG
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
2.1.1Bộ máy kế toán của xí nghiệp.
SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.
Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp, có trách nhiệm ghi
chép số liệu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp …
- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác về kế toán thống kê thông
tin kinh tế, hạch toán kinh tế, có quyền chỉ dẫn và kiểm tra công tác tài chính, chỉ đạo
việc kiểm tra sổ sách tài chính, chịu trách nhiệm phân công công việc, tổ chức xử lý và
giám sát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp.
- Kế toán công nợ: Là người có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên
quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu
khách hàng, tập trung xử lý các đơn vị nợ khó đòi để báo cáo về công ty kịp thời có
hướng giải quyết. Cuối tháng lập sổ chi tiết công nợ.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Kế toán trưởng(Kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán công nợKế toán vật tư
Thanh toán Thủ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp - 14
- Kế toán vật tư thanh toán: Phối hợp với phòng vật tư, phòng kinh doanh
nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, theo dõi sự biến động vật tư tổng hợp phân bổ
chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi việc tính toán giữa doanh nghiệp
với cán bộ nhân viên và khách hàng về các khoản lương, thưởng.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và hiện vật
tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, ghi chép cập
nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của GĐ và kế toán trưởng.
2.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại DNTN QUI LONG
SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Chứng từ gốc
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Sổ, thẻ chi tiết TK
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ Cái
Bảng cân đối TK
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Báo cáo thực tập tổng hợp - 15
- DNTN QUI LONG áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình
thức chứng từ ghi sổ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ảnh trên chứng từ
gốc, sau đó phân loại theo nội dung sẽ được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó phân
loại theo nội dung sẽ được phản ánh theo chứng từ ghi sổ, định khoản đối ứng.
Trình tự ghi sổ:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có
và số dư tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh (ghi vào
sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi
tiết). Sau khi đối chiếu khớp với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo
cáo kết quả kinh doanh.
- Đối với các tài khoản phải mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng
tổng hợp chứng từ kế toán theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ thẻ kế toán chi
tiết theo yêu cầu của từng tài khoản.
- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh mới phải bằng số dư của
từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI DNTN QUI LONG
2.2.1 Các chính sách kế toán chung của doanh nghiệp:
2.2.1.1. Kỳ kế toán:
Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng kỳ kế toán theo Quý.
2.1.5.2. Niên độ kế toán:
Niên độ kế toán tại doanh nghiệp 380 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 hàng năm.
2.1.5.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:
Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,
nhằm theo dõi tình hình biến động của thành phẩm, số lượng thành phẩm hiện có cuối
kỳ.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 16
2.1.5.4. Phương pháp tính thuế GTGT:
Doanh nghiệp đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
2.1.5.5. Phương pháp khấu hao TSCĐ:
Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu
hao TSCĐ tại doanh nghiệp.
2.1.5.6. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư:
Doanh nghiệp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư theo phương pháp bình
quân gia quyền cố định.
2.1.5.7. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tư nhân Qui Long hiện đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán
doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ
thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt Nam.
2.2. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN - TIỀN MẶT (TK 111).
2.2.1. Đặc điểm, nội dung của kế toán vốn bằng tiền
Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm
tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền
đang chuyển ( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ). Kế toán
vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ
hiện hành của nhà nước sau đây:
- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử
dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng” Ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản
ánh (VNĐ).
- Nguyên tắc cập nhập: kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền có và
tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo
nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý.
- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài
việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi về VNĐ để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi
là tỷ giá mua thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng nhà nước Việt Nam chính
thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng
không công bố tỷ giá quy đổi ra VNĐ thống nhất quy đổi thông qua đồng USD.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 17
2.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử
dụng các tài khoản:
Tài khoản 111 “ Tiền Việt Nam” : phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp
Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”: theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh
nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.
Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”: dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh
nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.
2.2.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu thu - Biên lai thu tiền
- Bảng kê vàng bạc đá quý - Bảng kiểm kê quỹ
- Phiếu chi
2.2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán tăng tiền mặt do bán sản phẩm thu tiền ngay.
(1) (2)
(3)
(4)
Giải thích:
(1) Khi khách hàng đến thanh toán tiền lương, KT. Thanh toán viết phiếu thu,
đồng thời vào SCT 111, 131.
(2) Thủ quỹ nhận phiếu thu, thu tiền khách hàng và vào sổ quỹ. Cuối tháng lập báo
cáo quỹ.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Khách hàng
KT.Thanh toán
- P. Thu- SCT 111- Bảng kê
Thủ quỹ
- Sổ quỹ-Báocáo quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 18
(3), (4): Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán giảm tiền mặt do chi mua vật liệu.
(1) (2)
(3)
(4)
Giải thích:
(1) Khi nhân viên mua vật tư, hàng hóa về đem PNK, hóa đơn GTGT do nhà
cung cấp đưa đến, KT.Thanh toán làm thủ tục thanh toán tiền vật tư.
(2) KT.Thanh toán viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào
phiếu chi xuất tiền, sau đó ghi vào sổ quỹ. Nhân viên đi mua vật tư sau khi trả tiền cho
người bán sẽ đem nộp lại phiếu thu (do người bán lập) về đưa lại cho kế toán thanh
toán.
(3), (4) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2.2.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu:
- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị.
Nợ 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ
- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác
bằng tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ)
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có các TK 311, 341 …
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
HĐơn GTGTKT.Thanh
toán
- P.Chi- SCT 111, 331
Thủ quỹ
- Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 19
- Thu hồi các khoản phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 131 – Phải thu khách hàng
Có 136 – Phải thu nội bộ
Có 138 – Phải thu khác
Có 141 – Tạm ứng
- Các khoản thừa tiền mặt phát hiện hay kiểm kê chưa xác rõ nguyên nhân.
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 338 – Phải trả phải nộp khác
- Khi nhận vốn góp bằng tiền mặt.
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 411 – vốn kinh doanh
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 111 – Tiền mặt
- Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho để
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Nợ 152 – Nguyên vật liệu
Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ 156 – Hàng hóa
Nợ 133 – Thuế GTGT
Có 111 – Tiền mặt
2.2.6. Báo cáo liên quan.
- Phiếu chi
- Giấy đề nghi thanh toán
- Bảng tổng hợp chi tiền mặt
- Giấy tạm ứng
- Bảng kê
2.2.7. Một số mẫu báo cáo liên quan
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 20
Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG
Phiếu Chi Số: 85
Nợ: 152, 1331
Có: 111
Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hoàng
Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất LONG MY
Lý do: Thanh toán tiền mua đá khối Block
Số tiền: 570.000.000
Bằng chữ: Năm trăm bảy mươi triệu đồng.
Quy Nhơn, ngày 18 tháng 02 năm 2011
Người nhận tiền Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ Trưởng kho
Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIỀN MẶT
(Tháng 02 năm 2011)
TT
Chứng từ
Số NG/TH Diễn giải
Ghi có
TK 111
Nợ TK 154
1 60 14/2 Mua thép 80.000.000 80.000.000
2 61 15/2 Mua lưỡi cưa 100.000.000 100.000.000
3 62 16/2 Mua dầu mài 1.500.000 1.500.000
4 65 18/2 Điện 6.000.000 6.000.000
5 68 20/2 Mua dây cáp 781.200 781.200
Tổng cộng 188.281.200 188.281.200
2.3. TIỀN GỬI NGÂN HÀNG
2.3.1. Đặc điểm, nội dung.
Tiền gửi ngân hàng là số tiền doanh nghiệp gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng.
Ngân hàng thực hiện cất giữ cũng như thu nhận và thanh toán theo yêu cầu của doanh
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 21
nghiệp thông qua các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Tài khoản này dùng để phản ánh số
hiện có và tình hình biến động tăng giảm các điều khoản tiền gửi tại Ngân hàng của
doanh nghiệp.
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
-Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
-Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc,
kim khí quý, đá quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện có tại ngân hàng.
2.3.3. Chứng từ sử dụng.
- Ủy nhiệm thu
- Ủy nhiệm chi
- Giấy báo nợ
- Giấy báo có
2.3.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán tăng tiền TGNH do bán sản phẩm
(1) (2) (3)
(4)
(6) (5)
Giải thích:
(1), (2) Khi xuất hàng bán cho khách hàng, khách hàng đồng ý thanh toán. KT.
Thanh toán lập ủy nhiệm thu (có ký duyệt của giám đốc và kế toán trưởng).
(3) Ủy nhiệm thu gửi đến cho ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ số tiền của
khách hàng. Ngân hàng nhận tiền thanh toán, ghi tăng TK TGNH của doanh nghiệp và
gửi giấy báo có cho KT thanh toán.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Khách hàngGiám đốc
K.Trưởng kýduyệt
Giấy báo nợ của NH
KT.Thanh toán
- P Thu- SCT 111, 112- Bảng kê có 112
Thủ quỹ- Sổ quỹ- Báo cáo quỹ
Chứng từ ghi sổSổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 22
(4) KT.Thanh toán nhận GBC ghi vào SCT 112, 131.
(5),(6) Tập hợp chứng từ lên, chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán giảm TGNH do chi trả lãi vay ngân hàng.
Giải thích:
- Cuối mỗi tháng, ngân hàng gửi bảng tính lãi vay cho KT Thanh toán. Kt.thanh
toán căn cứ vào bảng tính lãi vay và với bảng theo dõi lãi vay của mình để đối chiếu.
Sau đó thông báo trả tiền lãi vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tự động ghi giảm tài
khoản TGNH của doanh nghiệp tương ứng với số tiền lãi vay. Sau đó gởi GB Nợ cho
KT Thanh toán, Kt thanh toán theo dõi vào SCT 112.
- Cuối kỳ, tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2.3.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
-Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng
Nợ 112 – tiền gửi ngân hàng
Có 111 – Tiền mặt
-Nhận giấy báo có của ngân hàng về tiền đang chuyển đã vào TK của đơn vị.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 113 – Tiền đang chuyển
-Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn
cứ vào giấy báo có ngân hàng ghi.
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 131 – Phải thu khách hàng
-Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng, ghi
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược
Có 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
-Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển
đến bằng chuyển khoản, ghi:
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Bảng tính lãi vay
KT.Thanh toán
- SCT 112- Bảng kê có 112
Chứng từ ghi sổ Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 23
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh
-Thu tiền bán sản phẩm, hàng, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính,
hoạt động khác bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có 711 – Thu nhập khác
Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp
-Rút tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ 111 – Tiền mặt
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng
-Trả tiền mua vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng về dùng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng
chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc.
Nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ 156 – Hàng hóa
Nợ 157 – Hàng gửi đi bán
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có 112 – Tiền gửi ngân hàng
2.3.6. Báo cáo liên quan:
- Bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng
-Giấy báo có
-Giấy báo nợ
-Bảng kiểm kê quỹ
-Biên lai thu tiền
2.4. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ.
2.4.1. Đặc điểm, nội dung.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 24
Sản phẩm của doanh nghiệp là đá Granite ốp lát, đá bazalt, đá thủ công, mỹ
nghệ…bán trong nước và xuất khẩu nên nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm là
đá khối. Công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất dụng cụ cầm tay: búa, bàn, máy cưa, máy
mài…
2.4.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ
2.4.3. Chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Phiếu kiểm kê hàng,hợp đồng mua nguyên vật liệu.
- Giấy đề nghị cấp phát vật tư.
- Hợp đồng liên doanh, biên bản giao nhận và biên bản định giá vật tư.
2.4.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán tăng vật tư do mua ngoài.
(1)
(2) (3)
(4)
(6) (5)
Giải thích:
(1) Khi giao hàng bên bán sẽ lập HĐGTGT cho nhân viên mua hàng, vật tư về
đến kho hàng thủ kho và nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành kiểm tra và ký xác
nhận vào hóa đơn là hàng đã giao. Thủ kho ghi vào phiếu kiểm hàng, thẻ kho.
(2) Kế toán vật tư nhận PNK ghi vào cột giá trị nhập kho, vào các thẻ chi tiết vật
tư: 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
(3),(4) Kế toán thanh toán nhận chứng từ HĐGTGT, PNK. Nếu trả tiền ngay cho
nhà cung cấp, KTTT sẽ lập phiếu chi rồi chuyển cho thủ quỹ theo dõi nghiệp vụ trên sổ
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Nhà cung cấp- HĐGTGT
Thủ kho- Thẻ kho- Phiếu kiểm hàng- PNK ghi số lượng thực nhập
KT.Vật tư- PNK ghi giá trị- Thẻ chi tiết 152,153- bảng tổng hợp chi tiết vật tư
KT.Thanh toán- PNK, HĐGTGT- P chi, SCT 111- UNC, SCT 112- Hoặc 331
Thủ quỹ- sổ quỹ
Chứng từ ghi sổSổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 25
quỹ. Nếu chưa trả tiền cho nhà cung cấp, KTTT căn cứ vào chứng từ nhận được để vào
SCT công nợ 331.
(5),(6) Cuối kỳ tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ, sổ cái
Kế toán giảm vật tư do xuất dùng cho sản xuất.
(1) (2) (3)
(4)
(7) (6) (5)
Giải thích:
(1) Căn cứ vào đơn hàng của khách hàng, số lượng hàng, thời gian giao hàng và tình
hình sản xuất thực tế, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất trong kỳ.
(2) Bảng kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho giám đốc ký duyệt.
(3) Bảng KHSX chuyển cho thủ kho dựa vào đó và tình hình sản xuất thực tế của
doanh nghiệp để tiến hành xuất đá. Cuối ngày thủ kho ghi vào thẻ kho.
(4) Thủ kho chuyển PXK cho kế toán vật tư để ghi vào PXK cột giá trị xuất. Sau đó sẽ
vào thẻ chi tiết 152 và từ đó căn cứ để lên bảng tổng hợp chi tiết vật tư.
(5)Các chứng từ PXK được chuyển cho kế toán chi phí để vào sổ chi tiết chi phí:
621,627.
(6), (7) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2.4.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
-Khi mua nguyên liệu, vật liệu xuất kho đơn vị, căn cứ đơn, phiếu nhập kho và
các chứng từ liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:
Nợ 152 – Nguyên liệu,vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Đơn đặt hàng
Phòng kế hoạch
Giám ĐốcKý duyệt kế hoạch sản xuất
Thủ kho- PXK- Thẻ kho
KT. Vật tư- PXK: Giá trị- SCT 152,153- Bảng tổng hợp vật tư
KT.chi phí- SCT 621- SCT 627Chứng từ ghi sổSổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 26
Có 111, 112, 141, 331…(tổng giá thành)
-Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải
ghi giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với các khoản thương mại thực tế
được hưởng, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
-Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện
không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại cho người bán hoặc
được giảm giá.
Nợ các TK 111, 112, 331…
Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
2.4.6. Báo cáo liên quan.
- Bảng kê xuất vật tư
- Bảng tông hợp xuất vật liệu
- Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 152
- Phiếu xuất kho
- Bảng kê ghi có TK152
2.4.7. Một số mẫu báo cáo liên quan.
DNTN QUI LONG
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 27
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ
(Tháng 02/2011)
STT Chứng từ Diễn giải Ghi có
TK 152
Ghi Nợ
TK 154Số Ngày
1 12 19/2 Đá ốp lát vàng 9.000.000 9.000.000
2 17 19/2 Đá ốp lát Tím 7.800.000 7.800.000
3 19 20/2 Đá ốp lát Đỏ 7.500.000 7.500.000
4 20 22/2 Đá ốp lát Đen 9.900.000 9.900.000
5 10 23/2 Đá ốp lát Oxy 200.000.000 200.000.000
Cộng 234.200.000 234.200.000
Ngày …tháng 02 năm 2011
Người Lập Kế Toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)
2.5.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
2.5.1. Đặc điểm, nội dung của kế toán tiền lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết phải trả cho
người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã làm cho
doanh nghiệp. Về nguyên tắc tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng
mục đích, kết quả kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương
hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vệc đăng ký lao động và sử dụng, quản
lý lao động, trả lương…phải phù hợp với luật lao động hiện hành. Lương trả khoán theo
doanh thu– áp dụng doanh nghiệp thương mại.
Lương phải Doanh thu Tỷ lệ lương khoántrả tháng = thực tế x trên doanh thu (%)
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 28
Tiền lương bao gồm lương cơ bản, lương làm ngoài giờ, tiền ăn ca, các khoản
phụ cấp. Ngoài ra còn có các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…
2.5.2. Tài khoản sử dụng.
-Tài khoản 334: phải trả người lao động; các khoản thanh toán cho NLĐ về tiền
lương, tiền công và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ …
-TK 334 có 2 tài khoản cấp 2.
3341: Phải trả công nhân viên
3348: Phải trả người lao động khác
-Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác. Trong đó có 2 TK cấp 2.
3382: Kinh phí công đoàn
3383: Bảo hiểm xã hội
3384: Bảo hiểm y tế
2.5.3. Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
-Bảng thanh toán lương
- Phiếu chi
2.5.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 29
Kế toán các khoản tính theo lương nộp lên cơ quan BHXH và Tổ chức công
đoàn.
(1) (2)
(3)
(4)
(7) (6)
(5)
Giải thích:
(1),(2) KT Thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, lập bảng kê nộp
BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức để kiểm tra xem xét.
(3) Nhân viên của phòng tổ chức đem bảng kê nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên
cơ quan BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp để kiểm tra đối chiếu. Đem toàn bộ
chứng từ, giấy tờ trên cho KT.Thanh toán, KT Trưởng ký duyệt.
(4),(5) Sau đó chuyển các chứng từ, giấy tờ trên cho KT thanh toán, KT thanh
toán viết phiếu chi chuyển cho thủ quỹ để chi tiền.
(6),(7) Tập hợp các chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
2.5.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
- Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao động,
ghi:
Nợ 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ 627 – Chi phí sản xuất chung
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
P.Tổ chức – H.chínhBảng thanh toán lương
KT.Thanh toánBảng kê nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
P.Tổ chứcBảng kê đối chiếu với cơ quan BHXH
G.Đốc, KT Trưởng ký duyệt
KT. Thanh toán- P.Chi- SCT 111,334- Bảng kê
Chứng từ ghi sổSổ cái
Thủ quỹ- Sổ quỹ
Báo cáo thực tập tổng hợp - 30
Nợ 641 – Chi phí bán hàng
Nợ 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 334 – phải trả người lao động
- Tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có 334 – Phải trả người lao động
- Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả công nhân
viên, ghi:
Nợ 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có 334 – phải trả người lao động
- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên, ghi:
Nợ 627, 641, 642
Nợ 335 – Chi phí phải trả
Có 334 – phải trả người lao động
- Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người
lao động khác của daonh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, ghi:
Nợ 334 – Phải trả người lao động
Có 141 – tạm ứng
Có 138 – Phải thu khác
Có 338 – Phải trả, phải nộp khác
- Khi ứng trước hoặc trả tiền lương, tiên công cho công nhân viên và người lao
động khác của daonh nghiệp.
Nợ 334 – Phải trả người lao động
Có 111, 112 …
- Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao
động khác của doanh nghiệp.
- Khi xác định tiền được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên
Nợ các Tk 622, 627, 641, 642
Có 334 – Phải trả người lao động
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 31
- Khi chi tiền ăn cho công nhân viên và người lao động khác của doanh
nghiệp.
Nợ 334 – Phải trả người lao động
Có 111,112 …
2.5.6. Báo cáo tổng hợp liên quan.
DNTN QUI LONG
BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
(Tháng 03 năm 2010)
ST
T
CTGS
DIỄN GIẢIGHI CÓ
TK 334
GHI NỢ
TK 154S
H
N/
T
1 Trả lương cho công nhân đá ốp lát 10.888.000 10.888.000
2 Trả lương cho công nhân cưa 15.527.000 15.527.000
3 Trả lương cho công nhân đánh
bóng
23.708.000 23.708.000
4 Trả lương cho công nhân phun 7.982.000 7.982.000
5 Trả lương cho công nhân khác 3.320.000 3.320.000
6 Cộng 61.425.000 61.425.000
Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 154 61.425.000
Có TK 334 61.425.000
Căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành vào chứng từ ghi sổ.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 32
DNTN QUI LONG Mẫu số 02a – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QB – TBC)
Địa chỉ: Lô 9-10-khu công nghiệp Long Mỹ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :12
( Ngày 28 tháng 03 năm 2010)
STT Trích yếu TK
Nợ
TK
Có
Số tiền
01 Trả tiền lương cho công nhân lao động trực tiếp 154 334 61.425.000
Tổng cộng 61.425.000
Người lập Kế toán trưởng
( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )
2.6. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
2.6.1. Đặc điểm, nội dung.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những hình thức vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ
tồn tại với hình thái giá trị, được sử dụng để thực hiện một loại hoặc một số chức năng
nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp chủ yếu
là nhà làm việc, máy móc thiết bị văn phòng và nhà xưởng.
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,
giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình, vô hình của doanh nghiệp.
2.6.2. Tài khoản sử dụng.
Nhóm tài khoản 21 – Tài sản cố định, có 5 tài khoản:
- Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình
- Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính
- Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình
- Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định
- Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư
2.6.3. Chứng từ sử dụng.
- Bộ hồ sơ đấu thầu - Biên bản nghiệm thu TSCĐ
- Bộ hồ sơ quyết toán công trình - Biên bản thanh lý
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 33
- Biên bản giao nhận TSCĐ, - Một số chứng từ khác
- Quyết định thanh lý TSCĐ
- Biên bản nghiệm thu TSCĐ
- Biên bản thanh lý
- Một số chứng từ khác
2.6.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài
(1) (2) (3)
(4)
(6) (5)
(6’) (7)
(8)
Giải thích:
(1) Trước khi mua TSCĐ: phòng kế hoạch kiểm tra tình hình chung TCSĐ. Khi
thấy cần thiết đầu tư thêm TSCĐ sẽ lập tờ trình lên giám đốc, phòng kế hoạch
tìm đối tác và ký hợp đồng mua TSCĐ.
(2) Khi giao nhận TSCĐ có sự tham gia nhân viên đại diện ban giám đốc, và
bên nhà cung cấp, hai bên ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu. Bên bán giao
hóa đơn GTGT cho nhân viên phòng kế toán.
(3),(4) KT TSCĐ nhận chứng từ liên quan đến việc mua TSCĐ: ghi vào thẻ
TSCĐ và bảng kê danh mục TSCĐ.
(5),(6) KT Thanh toán nhận chứng từ do KT TSCĐ chuyển sang.
(7),(8) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Chứng từ ghi sổ
Tờ trình lên GĐ
HĐ mua TSCĐ
Biên bản nghiệm thu
Thủ kho- Thủ kho- Bảng kê danh mục TSCĐ
KT.TSCĐịnh- PNK ,giá trị- SCT 211
KT. Thanh toán
- Phiếu chi, SCT 111- UNC, SCT 112
Thủ quỹ- Sổ quỹ
Ngân hàngChuyển khoản
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 34
2.6.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.
2.6.5.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.
TSCĐ của đơn vị tăng do được giao vốn, nhận vốn góp bằng TSCĐ, do mua
sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
- Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ
Nợ 211 – TSCĐ hữu hình
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh
- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử
dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ 211 – TSCĐ hữu hình
Có 711 – Thu nhập khác
- TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty, ghi:
Nợ 211 – TSCĐ hữu hình
Có 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh. (giá trị còn lại)
2.6.5.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình.
TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện
thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một
và một số bộ phận…
Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án.
Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán.
Nợ 466 –Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ(giá trị còn lại)
Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)
Có 211 – TSCĐ hữu hình
Báo cáo liên quan.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 35
DNTN QUI LONG
BẢNG KHẤU HAO TSCĐ
Quí 1 năm 2010ĐVT: Đồng
SoáTT
Tên tài sảnNguyên giá
TSCĐMức trích khấu hao
Chi phí SXC( TK 6274)
Chi phí QLDN
( TK 6424)1 Máy móc thiết bị 1.314.215.825 131.421.582,5 131.421.582,52 Nhà cửa vật kiến
trúc513.189.423 25.658.971,25 25.658.971,25
3 Thiết bị dụng cụ quản lý
60.138.089 3.723.065 8.723.065
4 Phương tiện vận tải
615.089.213 36.358.158 36.358.158
Cộng 250.263.255 189.715.646,8 193,438.711.8 10.723.065Ngày 27 tháng 03 năm2010
Người lập Kế toán Trưởng
2.7. KẾ TOÁN CÔNG NỢ.
2.7.1. Đặc điểm, nội dung.
Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường doanh nghiệp phải đảm
bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy yêu cầu đặt ra công
tác quản trị công nợ thật tốt. Công nợ của doanh nghiệp gồm 3 phần: công nợ phải thu,
công nợ phải trả và gồm cả thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Về các khoản phải nộp nhà nước chủ yếu của doanh nghiệp là thuế GTGT của
hàng hóa dịch vụ mua vào không được khấu trừ và thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra
nội địa.
2.7.2. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 331: Phải trả cho người khác
- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp
2.7.3. Chứng từ sử dụng.
- HDDGTGT
- Hợp đồng mua bán
- Phiếu chi
- Giấy báo có
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 36
2.7.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán tăng các khoản phải thu khách hàng do bán sản phẩm.
(1) (2) (3)
(4)
(5)
Giải thích:
(1), (2) Dựa vào mẫu sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ đặt hàng với
số lượng, thời gian giao hàng ghi rõ trong đơn đặt hàng, sau đó doanh nghiệp sẽ ký hợp
đồng mua bán sản phẩm với khách hàng. Khi đến thời điểm giao hàng kế toán sẽ lập
PXK và hóa đơn bán hàng để xuất bán hàng.
(3) KT.Thanh toán sẽ tiến hàng vào sổ chi tiết 131. Cuối tháng lên bảng tổng hợp
chi tiết 131.
(4),(5) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán tăng các khoản phải trả người bán.
(1) (2) (3)
(4)
(6) (5)
Giải thích:
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Đơn đặt hàng Hợp đồng mua bán
-HĐ bán hàng- PXK
KT.Thanh toán
- SCT 131- Bảng tổng hợp chi tiết TK 131
Chứng từ ghi sổSổ cái
Hợp đồng mua vật tư
Nhà cung cấpHĐ GTGT Hàng về
Thủ kho- PXK: số lượng- Thẻ kho
KT.Thanh toán- PNK- SCT 331- Bảng kê 331- Bảng tổng hợp chi tiết 331
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 37
Do nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất của bộ phận sản xuất và số vật tư còn
trong kho. Thủ kho sẽ gởi giấy đề nghị mua vật tư lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch
sẽ tìm nguồn nguyên liệu để mua và sẽ ký hợp đồng mua vật tư hàng hóa
(1)Khi bán hàng cho doanh nghiệp, bên nhà cung cấp xuất hóa đơn GTGT hoặc
hóa đơn bán hàng giao cho nhân viên đi mua hàng.
(2), (3) Hàng về, thủ kho tiến hành kiểm tra và cho nhập kho và ghi vào PNK ở
cột số lượng thực nhập và ghi vào thẻ kho đối với vật tư đó.
(4) KT.Thanh toán nhận các chứng từ: ghi PNK ở cột giá trị, rồi sẽ vào sổ chi
tiết 331 (nếu chưa thanh toán tiền hàng), bảng kê có TK 331. Cuối tháng lập bảng tổng
hợp chi tiết tài khoản 331.
(5), (6) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
(1) (4)
(2)
(2)
(3)
Giải thích:
(1) Hàng ngày, kế toán thuế căn cứ vào HĐGTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để
lên bảng kê tài khoản 133, và sổ chi tiết tài khoản 133.
(2) ,(3) Căn cứ chứng từ trên kế toán lên chứng từ ghi sổ, sổ cái.
(4) Căn cứ bảng kê TK 133 kế toán thuế lập bảng kê hóa đơn để làm tờ khai thuế.
* Kế toán thuế GTGT đầu ra.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Hóa đơn GTGT
KT. Thuế- Bảng kê TK 133- SCT 133- Bảng kê hóa đơn
Tờ khai thuếGTGT đầu
vào
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 38
(1) (4)
(2)
(3)
Giải thích:
(1)Hàng ngày kế toán thuế nhận hóa đơn GTGT hàng bán ra lên bảng kê có TK
3331, sổ chi tiết TK 3331.
(2) ,(3) Căn cứ vào các chứng từ cuối kỳ kế toán lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
(4) Căn cứ vào bảng kê có TK 3331, SCT 3331 và các chứng từ khác, KT thuế lập
bảng kê hóa đơn chứng từ các hàng hóa dịch vụ bán ra. Từ đó có cơ sở về làm tờ khai
thuế.
2.7.5. Báo cáo liên quan
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra
KT. Thuế- Bảng kê TK 3331- SCT 3331- Bảng kê hóa đơn hh bán ra
Tờ khai thuếGTGT đầu
vào
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 39
DNTN QUI LONG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ
(Tháng 02/2010)
STTCHỨNG TỪ
DIỄN GIẢIGHI CÓ
TK 331
GHI NỢ
TK 154SỐ NG/TH
1 11 2/3 Dầu mỡ 21.850.500 21.850.500
2 13 3/3 Đá ốp lát 3.921.500 3.921.500
3 14 4/3 Đá Granite 9.575.500 9.575.500
4 15 5/3 Hạt thép 4.380.000 4.380.000
5 16 8/3 Đá đen 3.990.876 3.990.876
6 17 9/3 Đá khối Block 3.830.000 3.830.000
7 18 10/3 Butan 970.600 970.600
Tổng 48.519.176 48.519.176
Người lập Ngày …tháng 02 năm 2010
Kế toán trưởng
DNTN QUI LONG
Địa chỉ: Lô 9-10-khu công nghiệp Long MỸ
CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 10
(Ngày 28 tháng 02 năm 2010)
Trích yếu Số hiêu tài khoản Số tiền Ghi
chúTK Nợ TK Có
A B C 1 D
Xuất vật liệu cho xí nghiệp 154 152 914.200.000
Chi tiền mua vật liệu 154 111 209.781.200
Phải trả người bán vật liệu 154 331 48.519.176
Tổng cộng 1.172.500.376
2.8. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
2.8.1. Đặc điểm, nội dung.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 40
Để xác định giá bán sản phẩm căn cứ quan trọng trong công tác định giá đó là:
biết được giá thành sản xuất sản phẩm. Để có được điều này khi sản phẩm hoàn thành
nhập kho phải xác định được chi phí cần thiết đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm hoàn
thành. Kế toán chi phí gồm 3 nội dung: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
2.8.2. Tài khoản sử dụng.
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 152: Chi phí nguyên vật liệu
Tài khoản 334: Tiền lương công nhân viên
Tài khoản 338: Các khoản phải trả: BHXH, BHYT
2.8.2. Chứng từ sử dụng.
- Đơn đặt hàng - Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Bảng tính lương - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng chấm công - Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi
2.8.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
(1) (2) (3)
(4)
(7) (6) (5
Giải thích:
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Đơn đặt hàng
P. Kế hoạch- Lập kế hoạch sản xuất trong kỳ
Giám đốc ký duyệt
Thủ kho - PXK- Thẻ kho
KT Vật tư- PXK tổng hợp- Thẻ chi tiết 152
KT.Chi phí sản xuất
- SCT 621
Chứng từ ghi sổSổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 41
(1) Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, tiến độ giao hàng cho khách
hàng, tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng, phòng kế hoạch lập kế hoạch
sản xuất trong kỳ.
(2) Bảng kế hoạch sản xuất trình cho giám đốc ký duyệt.
(3) Sau đó kế hoạch sản xuất được chuyển cho thủ kho. Thủ kho dựa vào kế
hoạch sản xuất và tình hình sản xuất thực tế sẽ sản xuất vật tư: đá. Cuối ngày
căn cứ vào số lượng xuất để ghi PXK và ghi thẻ kho.
(4) Định kỳ các PXK chuyển cho KT Vật tư, để lên phiếu xuất kho tổng hợp:
phản ánh cả số lượng và giá trị vật tư đã xuất. Sau đó vào thẻ chi tiết 152,153.
(5) Kế toán vật tư chuyển các chứng từ cho KT chi phí vào sổ chi phí 621
(6) ,(7) Tập hợp chứng từ để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp gồm: tiền lương phải trả cho công
nhân sản xuất và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp,(ăn ca).
* Kế toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
(1) (2) (3)
(4)
(6) (5)
Giải thích:
(1) Tổ trưởng các tổ sản xuất căn cứ vào tình hình lao động thực tế ở các bộ phận
tiến hành chấm công vào bảng chấm công. Cuối tháng bảng chấm công được
chuyển lên phòng tổ chức, ở đây phòng tổ chức căn cứ vào bảng chấm công để
lập bảng thanh toán lương.
(2) Bảng thanh toán lương trình giám đốc ký duyệt.
(3) Chuyển các chứng từ, giấy tờ cho kế toán thanh toán vào SCT 334
(4) Kế toán chi phí nhận các chứng từ, giấy tờ vào SCT 622
(5), (6) Tập hợp các chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán chi phí sản xuất chung.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Bộ phận sx
- Bảng chấm công
P.Tổchức
- Bảng TT lương
Giám đốc duyệt
KT.Thanh toán
- SCT 334
KT.Chi phí
- SCT 622CT ghi sổSổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 42
Chi phí sản xuất chung là những chi phí không kể đến các chi phí sản xuất trực
tiếp đã được nêu mà bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ
sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng
tiền khác
(1) (2) (3)
Giải thích:
(1) Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất
chung. Các chứng từ gốc được các kế toán khác vào các sổ chi tiết liên quan:
152, 111, 334, 338… và bảng kê sẽ được chuyển đến cho kế toán chi phí. KT chi
phí có các chứng từ sẽ theo dõi vào SCT 6271, 6272, 6273, 6274, 6278.
(2),(3) Tập hợp những chứng từ lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất.
621 154 155
622
627
D xxx
* Trình tự luân chuyển.
(1) (2) (3)
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Chứng từ gốc- PXK- HĐ GTGT đầu vào- Bảng phân bổ K.hao- Bảng TT lương
KT.Chi phí- SCT 627
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ CT 621,622,627Chứng từ ghi sổ
Sổ CT 154 CT ghi sổ Sổ cái
Báo cáo thực tập tổng hợp - 43
Giải thích: Cuối quý kế toán vật tư sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm căn cứ
vào sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ để tính toán, kết chuyển sang tài khoản 154. Phản
ánh vào sổ chi tiết TK 154, phản ánh vào chứng từ ghi sổ và sổ cái. Sau khi tính toán,
kiểm tra đánh giá giá trị sản phẩm dở dang, kế toán chi phí sẽ xác định giá thành cho
sản phẩm trong kỳ và vào sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái.
2.8.3. Báo cáo tổng hợp liên quan.
DNTN QUI LONG
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANHQuý I năm 2010
ĐVT: ĐồngSTT Khoản mục chi phí SHTK Số tiền
1 CPNVLTT 621 8 31.295.8202 CPNCTT 622 310.255.7753 CPSXC 627 627.982.191
Cộng 1.769.533.786 Quy nhơn, ngày 31 tháng 03 năm 2010
Người lập kế toán trưởng(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
à DNTN QUI LONG
CHỨNG TỪ GHI SỔSỐ 11
Ngày 31 tháng 03 năm 2010ĐVT: Đồng
Trích yếuSố hiệuTK
Số tiền Ghi chúNợ Có
K/C chi phí NVL TT 154 621 381.295.820K/C chi phí NC TT 154 622 88.370.074K/C chi phí sản xuất chung 154 627 227.982.191
Cộng697.648.08
5( Kèm theo các bảng kê chi tiết)
Người lập Kế toán trưởng
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 44
DNTN QUI LONG
2.9. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.9.1. Đặc điểm, nội dung :
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và thu
được tiền hoặc nhận được chứng từ chấp nhận thanh toán. Kết quả tiêu thụ là kết quả
của hoạt động sản xuất kinh doanh, được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, xác
định bằng cách lấy DTT trừ (-) đi GVHB, CP BH và CP QLDN.
Kết quả kinh doanh của đơn vị bao gồm : Kết quả tiêu thụ, kết quả hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động khác.
2.9.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh :
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu thu,
giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ liên quan đến hàng trả lại, chiết khấu, giảm
giá...
+ Sổ Cái TK các chi phí, doanh thu
2.9.3. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
2.9.3.1. Hạch toán chi tiết :
Cuối tháng, cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trong tháng, trong kỳ. Sau
đó, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh, khoá sổ rồi xác định kết quả kinh doanh.
2.9.3.2. Hạch toán tổng hợp :
Sơ đồ 6 Hạch toán tiêu thụ sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
TK 521,531,532
TK 911
TK 111,112,131
Kết chuyển doanh DTT về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
TK 155,156
TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 33311
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán thành
phẩm
TK 632
Báo cáo thực tập tổng hợp - 45
Sơ đồ 7: Hạch toán kết quả kinh doanh
L ỗ
2.10. Báo cáo tài chính :
2.10.1. Đặc điểm, nội dung báo cáo tài chính : Là những báo cáo tổng hợp nhất về
tình hình tài sản, Nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu cũng như tình hình tài chính, kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, các khoản thuế và các khoản phải nộp cho nhà
nước, phản ánh các luồng tiền.
Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế
toán tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền
tệ tổng hợp, bản thuyết minh báo cáo tài chính.
2.10.2. Các loại báo cáo tài chính tại Xí nghiệp :
2.10.2.1. Bảng cân đối kế toán : Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các
chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được mã
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Lỗ
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính
TK 515
Kết chuyển DTT BH và cung cấp dịch vụ
TK 711
Kết chuyển thu nhập khác
TK 511,512
TK811
Kết chuyển CP khác
TK 632
TK 641,642
Kết chuyển CP BH và CP QLDN
TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng đã bán
TK 635
Kết chuyển CP tài chính
TK421
Lãi
Báo cáo thực tập tổng hợp - 46
hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và được
phản ánh theo số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ.
Nguồn số liệu lập bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán kỳ trước, Sổ Cái
các TK tổng hợp và các TK phân tích, Bảng cân đối TK, các sổ khác liên quan : như sổ
chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê…
Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của xí nghiệp tháng 12 năm 2010
DNTN QUI LONG
Mẫu số B01-DN
LÔ 9-10 – KCN LONG MỸ - QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tháng 12 Năm 2010
Chỉ tiêuMã
số
Thuyết
minh
Đầu
Năm
Cuối
Năm
A B C 1 2
A -TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150) 100
2.888.861.000 3.297.700.000
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.964.908.000 1.184.119.000
1.Tiền 111 1.964.908.000 1.184.119.000
2. Các khoản tương đương tiền 112 V.01 - -
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - 427.802.000
1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.02 - 427.802.000
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 - -
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 523.476.000 1.118.354.000
1. Phải thu khách hàng 131 368.785.000 719.037.000
2. Trả trước cho người bán 132 135.918.000 345.530.000
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 9.273.000 18.415.000
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng 134
- -
5. Các khoản phải thu khác 138 V.03 9.500.000 35.372.000
6. Dự phòng ngắn hạn phải thu khó đòi (*) 139 V.04 - -
IV. Hàng tồn kho 140 400.477.000 560.225.000
1. Hàng tồn kho 141 400.477.000 560.225.000
2. Dự phòng giảm gia hàng tồn kho (*) 149 - -
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 47
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - 7.200.000
1. Chi phí trả trước ngắn hạn - 7.200.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - -
3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 V.05 - -
4. Tài sản ngắn hạn khác 158 - -
B – TÀI SẢN DÀI HẠN
(200=210+220+240+250+260) 200
6.502.075.625 963.927.089
I- Các khoản phải thu dài hạn khác 210 - -
1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - -
2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - -
3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 - -
4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 - -
5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - -
II. Tài sản cố định 220 6.501.685.214 8.063.927.089
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 6.067.895.214 6.857.385.218
- Nguyên giá 222 6.600.052.246 7.497.052.246
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (532.157.032) (639.667.028)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - -
- Nguyên giá 225 - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 - -
3. Taì sản cố định vô hình 227 V.10 433.790.000 733.146.000
- Nguyên giá 228 435.400.000 855.400.000
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (1.610.000) (122.254.000)
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 - -
III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - -
- Nguyên giá 241 - -
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 - -
IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -
1. Đầu tư vào công ty con 251 - -
2. Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh 252 - -
3. Đầu tư dài hạn khác 258 - -
4. Dự phòng giảm gia đầu tư tài chính dài
hạn (*) 259 V.13
- -
V. Tài sản dài hạn khác 260 390.411.000 473.395.871
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 390.411.000 473.395.871
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 - -
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 48
3. Tài sản dài hạn khác 268 - -
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 9.390.936.625 11.361.270.900
NGUỒN VỐN - -
A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 2.257.382.307 1.016.456.390
I. Nợ ngắn hạn 310 2.257.382.307 1.016.456.390
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 1.550.382.307 -
2. Phải trả người bán 312 V.15 252.454.115
3.Người mua trả tiền trước 313 - -
4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 263.041.157 133.043.376
5. Phải trả người lao động 315 315.696.343 87.036.095
6. Chi phí phải trả 316 V.17 121.705.381 289.248.352
7. Phaỉ trả nội bộ 317 (1.705.381) 244.274.952
8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng
xây dựng 318
- -
9. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 7.699.500 10.399.500
10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - -
II. Nợ dài hạn 330 - -
1. Phải trả dài hạn người bán 331 - -
2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - -
3. Phải trả dài hạn khác 333 - -
4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 - -
5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 - -
6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - -
7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - -
B - VỐN CHỦ SỠ HỮU (400 = 410 + 430) 400 7.133.554.318 10.344.814.510
I. Vốn chủ sỡ hữu 410 V.21
7.133.554.318
10.344.814.510
1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 411 6.000.554.318 7.344.814.510
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - -
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - -
4. Cổ phiấu quỹ (*) 414 - -
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - -
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - -
7. Quỹ đầu tư phát triển 417 - -
8. Quỹ dự phòng tài chính 418 - -
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 49
9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu 419 - -
10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1.166.000.000 3.040.000.000-
11. Nguồn vốn đầu tư xay dựng cơ bản 421 - -
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 (33.000.000) (40.000.000)
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (33.000.000) (40.000.000)-
2. Nguoàn kinh phí 432 - -
3. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 433 - -
TỔNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 440 9.390.936.625 11.361.270.900
CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN
ĐỐI
- -
1. Tài sản thuê ngoài 24 - -
2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia
công
- -
3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký
cược
- -
4. Nợ khó đòi đã xử lý - -
5. Ngoại tệ các loại - -
6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án - -
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Nguồn từ Phòng Kế toán)
2.10.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh : Là báo cáo tài chính phản ánh tóm lượt về các
khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị đã đạt được trong một thời
kỳ nhất định. Nội dung báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.
Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước,
Sổ kế toán trong kỳ từ tài khoản loại 5 tới loại 9, Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được
hoàn lại, thuế GTGT được miễn, giảm.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 50
Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tháng 12 năm 2010
DNTN QUI LONG Mẫu số B 02-DN
Lô 9-10-khu công nghiệp LONG MỸ-QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Mã số thuế :4100-259-236-001 Ngày 20/03/2006 cuûa Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm:2010 Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết
minh
Năm
Nay
Năm
trước
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 6.391.488.484 6.518.694.561
2. Các khoản giảm trừ 2 43.620.686 -
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (1=01-02) 10
6.347.867.798 6.518.694.651
4. Gía vốn hàng bán 11 VI.27 1.203.403.847 1.578.946.347
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ (20=10-11) 20
5.144.463.951 4.939.748.214
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 561.852.307 42 1.392.263
7. Chi phí tài chính 22 VI.28 103.897.246 20.897.246
Trong đó : Chi phí lãi vay 23 - -
8. Chi phí bán hàng 24 83.805.298 91.485.942
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 50.020.564 46.245.173
10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30=20+(21-22)-(24+25) 30
5.562.093.150 5.202.512.116
11. Thu nhập khác 31 - -
12. Chi phí khác 32 1.240.140 9.603.776
13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (1.240.140) (9.603.776)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5.562.093.150 5.202.512.116
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 - -
16.Chi phí thuê TNDN hoãn lại 52 VI.30 - -
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 5.562.093.150 5.202.512.116
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 - -
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Nguồn từ Phòng Kế toán)
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 51
2.10.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu chi
tiền trong kỳ của đơn vị theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm trình bày cho người sử dụng
biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền.
Căn cứ lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân
đối kế toán, Sổ Cái, các sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, bảng
tính và phân bổ khấu hao…., Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.
2.10.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính : Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo
nhằm thuyết mình, mô tả và giải trình bằng lời các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được
thể hiện trên báo cáo tài chính khác, cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh
giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. Nội dung
nêu rõ hình thức sỡ hữu, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt
động của doanh nghiệp trong năm tài chính ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.
Căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính : Các sổ kế toán tổng hợp kỳ kế toán,
Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ báo
cáo, Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước, và căn cứ vào tình hình thực tế
của xí nghiệp.
Chương 3
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP
3.1. Đánh giá, nhận xét chung về công tác hạch toán của doanh nghiệp.
3.1.1. Ưu điểm.
Tổ chức hạch toán công tác của doanh nghiệp đảm bảo theo hệ thống kế toán
doanh nghiệp, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành và cùng với sự chỉ đạo của kế
toán trưởng, chế độ kế toán đã luôn được cập nhật, áp dụng linh hoạt phù hợp với chức
năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 52
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí, được tổ chức theo
mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ nghiệp vụ phát sinh, phiếu thu, phiếu chi
hàng ngày, ghi sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán đều được thực hiện ở
phòng kế toán, dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, vì vậy thông tin, số liệu sẽ được xử
lý thống nhất, trung thực, hợp lý.
Doanh nghiệp đã tổ chức, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác
kế toán trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, vì vậy doanh nghiệp đã và đang
áp dụng hệ thống kế toán máy được tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh
doanh của doanh nghiệp và thông tin sau quá trình xử lý đã được cung cấp được kịp
thời cho lãnh đạo doanh nghiệp , đồng thời cũng làm cho công tác kế toán diễn ra trôi
chảy, mau lẹ. Ngoài ra, doanh nghiệp đã trang bị đầy đủ máy vi tính cho phòng Kế toán,
thiết lập hệ thống mạng thông tin nội bộ và kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác
kế toán và thu thập thông tin, luôn luôn chú trọng tới việc nâng cao trình độ tin học cho
kế toán viên.
Có sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng, đồng bộ giữa các nhân viên thuộc các phần
hành khác nhau trong công việc; tại các phân xưởng đều có nhân viên thống kê ghi chép
chứng từ ban đầu, thống kê số liệu mà KCS đã kiểm tra, nhờ đó giảm bớt được số lượng
công việc của các kế toán viên.
Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban tương đối
hợp lý, nhanh chóng. Sự phân công trách nhiệm cho từng người, đảm bảo tổ chức từng
phần hành ké toán, thời gian cụ thể để đảm bảo khâu chứng từ thông suốt, và mỗi kế
toán viên phải có trách nhiệm về công viêc của mình, không ỷ lại, nạnh hẹ nhau.
Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết nhằm hạn chế sai sót
trong quá trình hạch toán.
Sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ phục vụ cho công tác kế toán của doanh
nghiệp được hợp lý và tuân thủ chế đố kế toán nhà nước quy định chung, phù hợp với
số lượng nhân viên kế toán và sự phân công công tác kế toán, và đây cũng là mẫu sổ
đơn giản ,dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 53
Quản lý số liệu chặt chẽ từ khâu nhập đá đến khâu tiêu thụ, nên số liệu thu thập
được đảm bảo. Số liệu được thu thập theo trình tự sau : KCS nhân viên thống kê
Kế toán các bộ phận Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng đưa ra quyết định, đối tác,
chiến lược.
Thù lao cho nhân viên kế toán phù hợp khiến các nhân viên hăng say, nhiệt tình
trong công việc, đẩy mạnh tiến độ công việc và xử lý thông tin, dữ liệu một cách nhanh
chóng, kịp thời.
Thiết lập mối quan hệ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, giữa phòng kế
toán với khách hàng và các tổ chức Tài chính, tín dụng, nhà cung cấp, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc thu thập thông tin kế toán được chính xác, trung thực, việc quản lý nợ
phải thu, phải trả dễ dàng hơn.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên số tồn kho
thực tế luôn luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán, giúp nắm bắt kịp thời tình hình
nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho tại mọi thời điểm. Đồng thời khi phát hiện có sai sót sẽ
được sữa chữa đơn giản hơn và nhanh chóng hơn.
3.1.2. Các mặt hạn chế
Trong công tác tổ chức hạch toán của doanh nghiệp, bên cạnh những ưu điểm
cần phát huy trên, thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục như :
Mặc dù bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung nhưng mà doanh nghiệp
vẫn
còn chưa tổ chức công tác kế toán hợp lý, một kế toán viên phải đảm nhận nhiều phần
hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc
lập, điều đó cũng làm hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần
hành chính của mình.
Bên cạnh những ưu điểm của hình thức chứng từ ghi sổ, thì hình thức này cũng
có nhược điểm đó là ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều, việc kiểm tra đối
chiếu dồn vào cuối tháng nên thông tin cung cấp thường bị chậm.
Doanh nghiệp tính giá thành thực tế của NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho theo
phương pháp đơn giá bình quân, vì vậy mà đến cuối tháng, sau khi tính được giá thành
của tất cả NVL, CCDC, thành phẩm nhập kho thì mới tính được trị giá thực tế của
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 54
NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho nên khối lượng công việc kế toán tập trung vào
những ngày đầu tháng sau nhiều.
Với một đặc thù to lớn và nặng như đá, mà doanh nghiệp đã chọn phương pháp
kê khai thường xuyên thì công việc hạch toán hàng tồn kho sẽ gặp không ít những khó
khăn trong việc kiểm kê, theo dõi.
3.2. Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp.
Để tồn tại và phát triển trong xu thế thị trường hiện nay, ngoài việc sản xuất một sản
phẩm chất lượng, phù hợp và đáp ứng nhu cầu thị hiếu của nguời tiêu dùng, các doanh nghiệp
phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, mà hiệu quả cuối cùng phải được
phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt
được lợi nhuận thì doanh thu có được phải lớn hơn chi phí bỏ ra, và chênh lệch này đạt được
càng lớn thì lợi nhuận công ty càng cao. Vì vậy, một nội dung quan trọng trong công tác kế
toán của tất cả các công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến
xác định kết quả kinh doanh, đến các khoản thu nhập, lợi nhuận thực tế và việc thực hiện nghĩa
vụ đối với Nhà nước. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn như doanh nghiệp thì kết
quả kinh doanh không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần làm cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Sản phẩm đá granite ốp lát là mặt hàng chủ chốt của doanh
nghiệp đang mang lại lợi nhuận không nhỏ, cho nên em muốn tìm hiểu việc quản lý chi phí,
việc tiến hành tiêu thụ sản phẩm như thế nào để tạo ra doanh thu, và qua đó doanh nghiệp đã
đạt được những kết quả gì trong việc kinh doanh mặt hàng đá granite. Chính vì vậy mà em
chọn đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp
" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 55
KẾT LUẬN
Trong doanh nghiệp, công tác kế toán luôn luôn được chú trọng, vì nó có tầm
quan trọng rất lớn trong công tác quản lý, tổ chức doanh nghiệp. Chức năng của kế toán
là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài
ra, kế toán còn cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác ngoài doanh nghiệp. Đối
với các nhà quản lý, các thông tin này giúp cho họ có nhiều cơ sở để đưa ra những
quyết định phù hợp để định huớng phát triển công ty; đối với các nhà đâu tư, các thông
tin này là cơ sở để họ đưa ra các quyết định đầu tư. Thấy rõ được tầm quan trọng của
người kế toán, và để khỏi bỡ ngỡ trong công việc sau khi ra trường, không chỉ được đào
tạo về lý thuyết mà còn đòi hỏi lý thuyết phải luôn gắn liền với thực tiễn, vì vậy mà sinh
viên kế toán luôn được nhà trường, đặc biệt là các doanh nghiệp tạo điều kiện để có cơ
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 56
hội tiếp xúc với thực tế. Chính vì thế, cũng như bao sinh viên kế toán khác, em cũng có
cơ hội được tiếp cận với thực tiễn trong đợt thực tập này tại doanh nghiệp.
Trong thời gian đầu thực tập tại doanh nghiệp, em đã được sự quan tâm và giúp
đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán, đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình, sự hướng
dẫn kỹ lưỡng của GVHD, để em hoàn thành được bài báo cáo tổng hợp này.
Em Xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày 17 tháng 10 năm 2011
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THỊ TRINH
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB
Báo cáo thực tập tổng hợp - 57
SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB