84
Báo cáo thực tập tổng hợp - 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình lên. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng như quản lý tốt sản xuất, sử dụng linh hoạt các đòn bẩy tài chính kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là tổ chức chặt chẽ công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin cho tất cả đối tượng, phục vụ cho nhu cầu quản lý, góp phần minh bạch tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp. “Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG ” là một đơn vị không ngừng vươn lên trong quá trình kinh doanh đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, từng bước khẳng định vị trí của mình, tạo uy tín đối với khách hàng trong nuớc và ngoài nước. Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp và hoạt động kế toán của doanh SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trong xu thế hội nhập hiện nay, các doanh nghiệp trong nước đang gặp phải rất

nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng trở nên gay gắt và quyết

liệt. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình lên. Để đạt được điều này đòi hỏi doanh nghiệp

phải áp dụng nhiều biện pháp kinh tế kỹ thuật cũng như quản lý tốt sản xuất, sử dụng

linh hoạt các đòn bẩy tài chính kinh tế, điều tra nghiên cứu thị trường. Đặc biệt là tổ

chức chặt chẽ công tác kế toán tại đơn vị có ý nghĩa trong việc cung cấp thông tin cho

tất cả đối tượng, phục vụ cho nhu cầu quản lý, góp phần minh bạch tài chính nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp.

“Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG ” là một đơn vị không ngừng vươn lên

trong quá trình kinh doanh đã tổ chức bộ máy kế toán tương đối hợp lý làm cho hiệu

quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng cao, từng bước khẳng định vị trí

của mình, tạo uy tín đối với khách hàng trong nuớc và ngoài nước.

Trong thời gian thực tập tại doanh nghiệp, tìm hiểu khái quát về doanh nghiệp

và hoạt động kế toán của doanh nghiệp đã giúp em hiểu biết được nhiều điều bổ ích,

nắm bắt được nhiều kinh nghiệm từ thực tế của doanh nghiệp.

Nhưng do kiến thức còn hạn chế, em không tránh khỏi những điều thiếu sót, rất

mong được sự quan tâm giúp đỡ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng cô chú, anh

chị trong doanh nghiệp.

Nội dung gồm 3 phần:

- Phần 1:Giới thiệu khái quát về Doanh Nghiệp Tư Nhân QUI LONG

- Phần 2:Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại Doanh Nghiệp Tư

Nhân QUI LONG

- Phần 3:Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại Doanh

Nghiệp Tư Nhân QUI LONG

Quy Nhơn, ngày 17 tháng11 năm 2011

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Trinh

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 2: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 2

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN QUI LONG

1.1 . QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

QUI LONG

1.1.1.Tên và địa chỉ của công ty.

- Tên công ty : Doanh nghiệp tư nhân Qui Long

- Tên giao dịch: DNTN Qui Long

- Chủ doanh nghiệp: NGUYỄN THỊ HƯƠNG

- Địa chỉ trụ sở giao dịch : Lô 9-10 - KCN

Long Mỹ – TP Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định.

- Số điện thoại : 056.3549044

- Fax : 056.3549044

- Email :

-Webside:

- Mã số thuế : 4100 – 259 – 236 – 001

- Mở tại: Ngân Hàng Đầu Tư Chi Nhánh Phú Tài.

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp tư nhân Qui

Long.

Doanh nghiệp tư nhân Qui Long được thành lập vào ngày 26 tháng 02 năm

2004 .Được Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Bình Định cấp giấy chứng nhận số

3501000496. Với vốn đầu tư là 9,2 tỷ đồng. Nghành nghề kinh doanh chính của

doanh nghiệp là khai thác,chế biến và mua bán đá granite (thực hiện theo qui

định của Luật Khoáng sản).Mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá.Thi công

trang trí nội thất.Đào đắp,san ủi mặt bằng.Xây dựng công trình dân dụng và

công nghiệp.

Từ khi đi vào hoạt động đến nay doanh nghiệp đã ba lần đăng kí thay đổi kinh

doanh:

Ngày 26 tháng 02 năm 2004 , đăng kí lần đầu kinh doanh với nghành khai

thác,chế biến và mua bán đá granite.Doanh nghiệp đã mua sắm thiết bị ,máy

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 3: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 3

móc,dây chuyền sản xuất hiện đại với tổng giá trị trên 7 tỷ đồng.Chi phí 2 tỷ

đồng cho việc xây dựng nhà máy sản xuất.

Ngày 02 tháng 04 năm 2006,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ hai . Mở

rộng hình thức kinh doanh,ngoài khai thác,chế biến và mua bán đá granite,doanh

nghiệp còn mua bán các thiết bị khai thác,chế biến đá , thi công trang trí nội ,

ngoai thất .Doanh nghiệp đã đầu tư dây chuyền sản xuất đá ốp lát hoạt động với

công suất 20000m2/năm trị giá 3 tỷ đồng và còn mở rộng thêm phân xưởng xẻ

đá nâng cao năng xuất lên 100% .

Ngày 28 tháng 11 năm 2007,doanh nghiệp đăng kí thay đổi lần thứ ba.Doanh

nghiệp đăng kí mở rộng hoat động vào lĩnh vực xây dựng công trình dân dụng và

công nghiệp,đào đắp và san ủi mặt bằng.Doanh nghiệp tiếp tục đầu tư gần 1 tỷ đồng lắp

đặt 2 dây chuyền cưa Gangsaw ( Nhật Bản ) với công suất 30.000 m2 /năm nhằm đáp

ứng nhu cầu thị yếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước về mặt hàng đá ốp lát cao

cấp.Doanh nghiệp đã đầu tư hơn 2 tỷ đồng vao viêc mua sắm máy ủi,máy xúc,máy cạp

và một số vật dụng khác.

Năm 2010, DN cũng đầu tư hơn 2 tỷ đồng mua máy mài tự động 12.Trong quá

trình hoạt động doanh nghiệp đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt.

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TƯ

NHÂN QUI LONG

1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp

Doanh nghiệp có chức năng là sản xuất ra các sản phẩm đá các loại và tiêu thụ

sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng. Sản xuất, chế biến đá Granite thành

nhiều sản phẩm như: bàn ghế, đá lát nền nhà, cầu thang đáp ứng nhu cầu xây dựng và

đẩy mạnh sản phẩm đưa ra xuất khẩu tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường trong

và ngoài nước.

Doanh nghiệp tư nhân Qui Long là tập hợp những con người gắn bó với nhau,

cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm đạt các mục tiêu chung đã định.

Trong nền kinh tế hiện nay yêu cầu cấp bách đặt ra cho đơn vị là phải tìm đầu ra cho

sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã phải đa dạng, kiểm tra

chặt chẽ tình hình thực hiện chi phí sản xuất để từng bước hạ giá thành sản phẩm nâng

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 4: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 4

cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Doanh nghiệp không những hoàn thành tốt

chức năng của mình mà còn phải thực hiện tốt các nhiệm vụ:

Đối nội: thực hiện tốt các chính sách về lao động, chế độ quản lý tài sản, chế độ

tiền công, tiền lương đồng thời làm tốt công tác đào tạo tuyển chọn để nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho công nhân viên và người lao động tại doanh nghiệp.

Đối ngoại: Là một đơn vị SXKD hằng năm DN phải thực hiện đúng và đầy đủ mọi

khoản thuế cho nhà nước. DN phải thực hiện được theo nguyên tắc về hoạt động xuất

nhập khẩu, hoạt động đối ngoại do nhà nước quy định.

1.2.2. Đặc điểm sản xuất – kinh doanh của DNTN QUI LONG

1.2.2.1. Loại hình kinh doanh và các mặt hàng kinh doanh:

Ngày nay để tiêu thụ sản phẩm rộng rãi ra thị trường các doanh nghiệp phải

nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng để đưa ra loại hình kinh doanh cho phù hợp,

đối với sản phẩm là các loại đá , DNTN QUI LONG đưa ra hình thức bán hàng chủ yếu

là bán qua hệ thống các đại lý, tiến hành xuất khẩu và bán trực tiếp tại DN.Doanh

nghiệp sản xuất và chế biến đá Granite thành nhiều sản phẩm khác nhau, sản phẩm đá

Granite hiện nay có trên thị trường là các loại đá ốp lát có chiều dày từ 1,5cm đến 2cm

tùy theo kết cấu của công trình yêu cầu. Các sản phẩm đá phục vụ cho các công trình

xây dựng như cao ốc, nhà cửa, ốp lát đường đi, trường học, công viên, quảng trường,

dùng để trang trí nội thất, làm bàn, ghế…

1.2.2.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp.

Miền Trung được thiên nhiên ban tặng nhiều mỏ đá với các màu sắc đa dạng như:

đỏ, vàng, hồng, tím, xanh, đỏ rubi, đen xà cừ, xanh xà cừ…có trữ lượng rất lớn, đồng

thời đá Granite ở miền trung có chất lượng tốt hơn về độ cứng, độ hút nước, cường độ

chịu nén cao, kết cấu hạt mịn hơn cho nên sản phẩm của doanh nghiệp có mặt khắp đất

nước và đã làm một số công trình lớn như:

Quảng trường HCM – Nghệ An

Trung tâm thương mại Hà Nội

Công trình Bạch Đằng Tây – Đà Nẵng

Thị trường trong nước có thể được thể hiện qua bảng số liệu sau:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 5: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 5

Bảng 1: Doanh thu của thị trường tiêu thụ đá trong nước:

Đơn vị tính: 1000đ

Thị trường Năm 2008

Tỉ trọng

trong

nước

(100%)

Năm 2009

Tỉ trọng

trong cả

nước

(100%)

Năm 2010

Tỉ trọng

trong cả

nước

(100%)

Tp HCM 34.391.850 51 49.405.520 46 52.357.500 45

MiềnTrung 20.230.500 30 38.668.320 36 40.722.500 35

Miền Bắc 12.812.650 19 19.334.160 18 23.270.000 20

(Nguồn: Phòng kinh doanh )

Bên cạnh thị trường trong nước, nguồn thu của công ty chủ yếu tập trung vào việc

xuất khẩu ra các nước như: Trung Quốc, Nhật, Hà Lan, Ý, Đức…

Bảng 2: Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp qua các năm.

Chỉ tiêu

Doanh thu (1000đ) Tỉ trọng ( 100% )

Năm

2008

Năm 2009 Năm 2010 2008 2009 2010

Thị trường

trong nước 6.435.000 6.712.000 7.350.000 54,08 54,52 54,85

Thị trường

ngoài nước 5.465.000 5.600.000 6.050.000 45,92 45,48 45,15

(Nguồn: Phòng Kế toán )

1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại DNTN QUI LONG

1.2.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất:

DNTN QUI LONG là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có tính tổng hợp,

có quy mô sản xuất kinh doanh sản phẩm đa dạng nhưng ở đây chỉ đi sâu nghiên cứu về

phần chế biến đá Granite.

Các sản phẩm chính của doanh nghiệp:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 6: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 6

+ Đá Granite ốp lát

+ Đá Bazalt

+ Đá thủ công, mỹ nghệ

+ Khai thác đá Granite tự nhiên

Mặt hàng chủ yếu của doanh nghiệp là đá ốp lát trang trí nội thất, công trình nhà

cửa, quãng đường, ốp lát đường đi, công viên… Đá ốp lát là một loại sản phẩm được

tinh chế từ đá khối block. Đây là sản phẩm chủ lực chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu sản

xuất của DN. Việc sản xuất ra đá ốp lát được tiến hành ngay trong nhà xưởng bao gồm

các công đoạn sau:

* Đá khối:

Sau khi đá được khai thác từ mỏ ta tiến hành vận chuyển về xưởng. Đá khối

trước khi đưa vào dây chuyền cưa xẻ được kiểm tra phát hiện các hư hỏng, nứt hoặc các

khuyết tật màu, kiểm tra kích thước và chọn chiều cưa thích hợp để có thể lấy sản phẩm

theo yêu cầu với hiệu quả cao nhất.

* Cưa bổ tấm:

Đây là giai đoạn bắt đầu của dây chuyền sản xuất đá ốp lát, đá khối sẽ được máy

cưa dàn (Gangsaw) hoặc máy cưa đĩa bổ thành từng tấm với chiều dài đã được chọn

trước và tùy theo kích thước khối đá. Việc xẻ tấm sẽ tiến hành trình tự, từng đợt, từng

tấm, từng lớp từ trên xuống dưới. Tùy theo cấu tạo đá thông số cưa xẻ phải thay đổi phù

hợp để giảm hao phí và đảm bảo hạn chế hư hỏng lưỡi cưa.

* Gia công bề mặt:

Sau khi cưa xong từng khối đá sẽ được cẩu đưa xuống đất và được công nhân

tách ra từng tấm.Tấm đá sẽ được kiểm tra độ phẳng, độ dày, các tấm đạt yêu cầu tiếp

tục được xe nâng, cẩu palăng đưa lên băng truyền tiến hành đánh bóng, mài hoặc đốt,

phun cát.

- Đánh bóng: các tấm đá lớn sẽ được đưa lên băng tải để đưa vào trong máy

đánh bóng tự động 12 hoặc 13 đầu, kết cấu của máy đánh bóng theo các cấp độ: đầu

mài đá phẳng, mịn, bóng.

- Đốt: khác với cách xử lý đánh bóng mặt, đốt mặt dùng để tạo độ nhám cho bề

mặt sản phẩm. Sử dụng khí H2 và O2 để đốt. Quá trình đốt sẽ tạo nhiệt tách ra khỏi

những hạt kết cấu của viên đá ra khỏi kết cấu khối.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 7: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 7

- Băm: Tương tự như đốt, băm mặt cũng tạo độ nhám cho sản phẩm. Sử dụng

các đầu búa băm bằng hơi, để băm trên bề mặt sản phẩm.

- Phun cát: sử dụng máy bắn hạt bằng hơi, cho hạt thép 0.5mm vào trong buồng

chứa có khóa van rơi xuống ống dẫn hơi để bắn vào bề mặt sản phẩm. Bằng áp lực của

hạt thép sẽ được phá vỡ kết cấu khối của bề mặt sản phẩm tạo thành những khối nhỏ li

ti. Với cách thức phun cát, bề mặt được sử lý mịn hơn so với đốt và băm dùng để tạo

chữ, hoa văn trên bề mặt đá đã đánh bóng.

* Cắt quy cách:

Sau khi tấm đá được xử lý bề mặt xong thì sử dụng máy cắt quy cách ( máy cắt

đầu ) để tạo thành tấm đá có quy cách theo yêu cầu. Các đầu máy cắt gắng segment thép

có pha kim cương nhân tạo. Bộ phận lưỡng cắt được gắng trên giá đỡ có bộ phận lập

trình theo phương dọc và ngang cho phép cắt đá theo hai cạnh.

* Đóng kiện – lưu kho – xuất bán:

- Đối với các sản phẩm đặc biệt như mặt bàn, lavabo, mặt cầu thang…cần phải

qua khâu tạo dáng và hoàn chỉnh như: mài bóng cạnh, khoét lỗ …công việc này được

thực hiện chủ yếu trên các thiết bị cầm tay, vì thế đòi hỏi sự khéo léo và tỉ mỉ của người

công nhân. Khi đưa sản phẩm vào thùng, để đảm bảo sản phẩm không va chạm lẫn

nhau gây trầy xước trong vận chuyển, giữa các tấm đá có chèn lót giấy carton, giấy

nhựa, xốp.

Từ công đoạn một đến công đoạn bốn, qua mỗi bước đều có nhân viên KCS

kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi đưa vào công đoạn tiếp theo. Việc này giúp

loại bỏ những sản phẩm khuyết tật ban đầu, tránh các chi phí không cần thiết cho công

đoạn sau đối với các sản phẩm hỏng.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 8: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 8

SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ĐÁ ỐP LÁT

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Cắt quy cách

Đá khối block

Cưa bổ

Gia công bề mặt

Bao bì đóng gói

Thành phẩm

K

C

S

Page 9: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 9

1.2.3.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh.

SƠ ĐỒ 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC SẢN XUẤT CỦA DNTN QUI LONG

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ phối hợp

Mô hình sản xuất của DNTN QUI LONG được kết cấu theo từng bộ phận sản

xuất và chúng có mối quan hệ bổ sung , bao gồm các bộ phận sau:

Giám đốc doanh nghiệp chỉ huy trực tiếp xuống các bộ phận, phòng ban; phó

giám đốc và các phòng ban tham mưu báo cáo lên giám đốc. Nhờ sự phân chia này mà

giám đốc doanh nghiệp giảm được các công việc mang tính vụ sự, mệnh lệnh, đồng

thời tạo khả năng tự chủ cho các phòng ban.

- Bộ máy sản xuất chính: gồm các bộ phận cưa bổ gia công bề mặt, cắt quy cách

tùy theo từng mặt hàng.

- Bộ phận sản xuất phụ: chỉnh sửa đá trước khi gia công, đóng gói, bì

- Bộ phận phục vụ: gồm xe cẩu, xe nâng, sửa chữa vệ sinh công nghiệp, kho

thành phẩm để đón nhận sản phẩm sau khi đóng gói.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

DNTNQL

PX1 PX2

Tổ

cưa

bào

Tổ

cưa

Gang

Saw

Tổ

đánh

bóng

Tổ

cắt

quy

cách

Dây

chuyền

công

nghệ

Tổ mỹ

nghệ

Tổ sửa chữa

Page 10: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 10

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH TẠI

DNTN QUI LONG.

1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

DNTN QUI LONG tổ chức bộ máy theo mô hình trực tuyến chức năng. Doanh

nghiệp được thiết lập trực tuyến từ trên xuống dưới, các mối quan hệ chức năng và

quan hệ phối hợp giữa các phòng ban cho toàn hệ thống. Doanh nghiệp có 3 cấp, các

phòng ban chức năng thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là tham mưu cho giám đốc đưa ra

quyết định sản xuất kinh doanh cuối cùng.

SƠ ĐỒ 3: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DNTN QUI

LONG.

Ghi chú: Quan hệ trực tuyến

Quan hệ chức năng

1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

* Giám đốc: Là người chỉ huy cao nhất của đơn vị, là người điều hành chung, đề

ra các phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định một cách

đúng đắn linh hoạt phù hợp nhất để đạt được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh

doanh, chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt

động khác của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm trước DN, trước pháp luật về

hoạt động của đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Giám đốc

Phòng kế hoạch

Phòng kỹ thuật

Phòng P.GĐ

Phòng kế toán

Phòng TC- HC

Phân xưởng I Phân xưởng II PhânxưởngIII Phân xưởng cơ khí

Page 11: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 11

* Phòng Kế hoạch: Đây là phòng chủ lực của doanh nghiệp, có nhiệm vụ xây

dựng các kế hoạch điều độ sản xuất, tổ chức kho hàng, quản lý theo dõi việc xuất nhập

vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất, nghiên cứu và tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản

phẩm, phối hợp với các chuyên môn khác yêu cầu.

* Phòng Kỹ thuật: Thiết kế mẫu mã, quy cách, kiểu dáng sản phẩm phù hợp

thị hiếu của khách hàng. Đồng thời theo dõi quy trình hoạt động của máy móc thiết bị

để kịp thời sữa chữa khi có sự cố xảy ra.

* Phó Giám đốc: giúp việc cho giám đốc hoàn thành công việc được giao,

chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc của mình. Khi giám đốc đi vắng, phó

giám đốc được ủy quyền thay giám đốc chỉ đạo các phòng ban của doanh nghiệp. Mặt

khác còn làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về nhân sự và thực hiện công tác quản

lý hành chính, nâng cao nghiệp vụ tay nghề và bố trí công việc cho người lao động.

* Phòng Kế toán: gồm 5 nhân viên có chức năng tham mưu và giám sát việc

thu chi tài chính theo quy định của phát luật hiện hành. Lập kế hoạch cân đối tài chính,

tính toán hiệu quả hoạt động kinh doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thu thập phân tích

các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.

* Phòng TC – HC: Tổ chức cán bộ, lao động, công tác lao động tiền lương, y

tế, bảo hiểm, quản lý hồ sơ, bảo hộ lao động, xây dựng quy chế làm việc đồng thời còn

làm công tác văn thư tạp vụ cấp dưỡng.

* Các phân xưởng sản xuất: Mỗi phân xưởng đều nhận những công việc nhất

định và rõ ràng.

- Phân Xưởng I: (phân xưởng cưa dàn ) công nhân tiến hành cưa xẻ các khối

đá được khai thác và vận chuyển từ các mỏ đá thành các tấm đá lớn (nếu đá nguyên liệu

có kích thước từ 1,5m x 2m x 1m đến 2,5m x 3), sau đó tiến hành mài thô cắt quy cách.

- Phân xưởng II: (phân xưởng cưa đá ) chỉ sản xuất đá nguyên liệu có kích

thước 1,5m x 2m x 1m và có các công đoạn như ở phân xưởng I.

- Phân xưởng III: có nhiệm vụ sử dụng các máy mài tự động tự hoặc mài tay

để mài bóng tấm đá do hai phân xưởng kia đưa sang.

- Phân xưởng cơ khí: có trách nhiệm sữa chữa, tu dưỡng máy móc trang thiết

bị phục vụ cho sản xuất.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 12: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 12

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DNTN QUI LONG

1.4.1. Tình hình tài chính của DN.

Vốn tham gia trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hơn 9 tỷ đồng, chủ

yếu là vốn cố định. Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: lợi nhuận sản xuất chính và

lợi nhuận khác. Trong đó: lợi nhuận sản xuất chính được xác định trên cơ sở doanh thu,

cơ sở chi phí sản xuất chính.

Đây là kết quả tài chính của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

và là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.

Tình hình doanh thu giữa các năm như sau:

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1.400.000.000 1.900.000.000 2.570.000.000 3.000.000.000

(Nguồn: Phòng Kế toán)

Kết luận : Kết quả trên cho thấy doanh thu giữa các năm so với nhau tăng õ rệt chứng

tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng thanh toán các khoản nợ dài hạn, đầu

tư máy móc, trang thiết bị.

Chương 2

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 13: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 13

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI

DNTN QUI LONG.

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại DNTN QUI LONG

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.

2.1.1Bộ máy kế toán của xí nghiệp.

SƠ ĐỒ 4: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN.

Ghi chú : Quan hệ trực tuyến

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán.

Bộ máy kế toán là bộ phận quan trọng trong doanh nghiệp, có trách nhiệm ghi

chép số liệu về tình hình biến động tài sản, nguồn vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp …

- Kế toán trưởng: Tổ chức chỉ đạo toàn bộ công tác về kế toán thống kê thông

tin kinh tế, hạch toán kinh tế, có quyền chỉ dẫn và kiểm tra công tác tài chính, chỉ đạo

việc kiểm tra sổ sách tài chính, chịu trách nhiệm phân công công việc, tổ chức xử lý và

giám sát thông tin về các nghiệp vụ kinh tế trong doanh nghiệp.

- Kế toán công nợ: Là người có nhiệm vụ theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên

quan đến các khoản thu chi tiền, thanh toán ngân hàng, theo dõi các khoản phải thu

khách hàng, tập trung xử lý các đơn vị nợ khó đòi để báo cáo về công ty kịp thời có

hướng giải quyết. Cuối tháng lập sổ chi tiết công nợ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Kế toán trưởng(Kiêm kế toán tổng hợp)

Kế toán công nợKế toán vật tư

Thanh toán Thủ quỹ

Page 14: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 14

- Kế toán vật tư thanh toán: Phối hợp với phòng vật tư, phòng kinh doanh

nghiên cứu thị trường ký kết hợp đồng, theo dõi sự biến động vật tư tổng hợp phân bổ

chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi việc tính toán giữa doanh nghiệp

với cán bộ nhân viên và khách hàng về các khoản lương, thưởng.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp, thu chi tiền mặt, bảo vệ tiền mặt và hiện vật

tại két sắt của công ty, thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên, ghi chép cập

nhật các khoản thu chi trong ngày theo lệnh của GĐ và kế toán trưởng.

2.1.3. Hình thức kế toán áp dụng tại DNTN QUI LONG

SƠ ĐỒ 5: HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG TỪ GHI SỔ.

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ

Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Chứng từ gốc

Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ chi tiết TK

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ Cái

Bảng cân đối TK

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Page 15: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 15

- DNTN QUI LONG áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Đặc điểm của hình

thức chứng từ ghi sổ: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ảnh trên chứng từ

gốc, sau đó phân loại theo nội dung sẽ được phản ánh trên chứng từ gốc, sau đó phân

loại theo nội dung sẽ được phản ánh theo chứng từ ghi sổ, định khoản đối ứng.

Trình tự ghi sổ:

- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế toán

lập chứng từ ghi sổ sau đó ghi sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ

ghi sổ được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan.

- Cuối tháng phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh

trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có

và số dư tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh (ghi vào

sổ đăng kí chứng từ ghi sổ mới được sử dụng để ghi vào sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi

tiết). Sau khi đối chiếu khớp với số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo

cáo kết quả kinh doanh.

- Đối với các tài khoản phải mở sổ thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ kế toán, bảng

tổng hợp chứng từ kế toán theo chứng từ ghi sổ là căn cứ để ghi vào sổ thẻ kế toán chi

tiết theo yêu cầu của từng tài khoản.

- Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát

sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh mới phải bằng số dư của

từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.

2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI DNTN QUI LONG

2.2.1 Các chính sách kế toán chung của doanh nghiệp:

2.2.1.1. Kỳ kế toán:

Hiện tại doanh nghiệp đang áp dụng kỳ kế toán theo Quý.

2.1.5.2. Niên độ kế toán:

Niên độ kế toán tại doanh nghiệp 380 bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31

tháng 12 hàng năm.

2.1.5.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:

Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên,

nhằm theo dõi tình hình biến động của thành phẩm, số lượng thành phẩm hiện có cuối

kỳ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 16: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 16

2.1.5.4. Phương pháp tính thuế GTGT:

Doanh nghiệp đang áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

2.1.5.5. Phương pháp khấu hao TSCĐ:

Doanh nghiệp đang áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu

hao TSCĐ tại doanh nghiệp.

2.1.5.6. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư:

Doanh nghiệp tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa, vật tư theo phương pháp bình

quân gia quyền cố định.

2.1.5.7. Hệ thống tài khoản kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp:

Doanh nghiệp tư nhân Qui Long hiện đang thực hiện hệ thống tài khoản kế toán

doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ

trưởng Bộ tài chính. Doanh nghiệp đang sử dụng tất cả các tài khoản kế toán trong hệ

thống tài khoản kế toán được quy định và áp dụng tại Việt Nam.

2.2. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN - TIỀN MẶT (TK 111).

2.2.1. Đặc điểm, nội dung của kế toán vốn bằng tiền

Tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dưới hình thái giá trị bao gồm

tiền mặt tại quỹ, tiền gửi (tại ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính) và các khoản tiền

đang chuyển ( kể cả tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim loại quý, đá quý ). Kế toán

vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu thông tiền tệ

hiện hành của nhà nước sau đây:

- Nguyên tắc tiền tệ thống nhất: mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được kế toán sử

dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là “Đồng” Ngân hàng nhà nước Việt Nam để phản

ánh (VNĐ).

- Nguyên tắc cập nhập: kế toán phải phản ánh kịp thời, chính xác số tiền có và

tình hình thu, chi toàn bộ các loại tiền, mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ (theo

nguyên tệ và theo đồng Việt Nam quy đổi), từng loại vàng, bạc, đá quý.

- Nguyên tắc quy đổi tỷ giá hối đoái: mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ ngoài

việc theo dõi chi tiết theo nguyên tệ còn phải quy đổi về VNĐ để ghi sổ. Tỷ giá quy đổi

là tỷ giá mua thực tế bình quân trên thị trường liên ngân hàng nhà nước Việt Nam chính

thức công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Với những ngoại tệ mà ngân hàng

không công bố tỷ giá quy đổi ra VNĐ thống nhất quy đổi thông qua đồng USD.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 17: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 17

2.2.2. Tài khoản sử dụng.

Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vốn bằng tiền, kế toán sử

dụng các tài khoản:

Tài khoản 111 “ Tiền Việt Nam” : phản ánh các loại tiền mặt của doanh nghiệp

Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng”: theo dõi toàn bộ các khoản tiền doanh

nghiệp đang gửi tại các ngân hàng, các trung tâm tài chính khác.

Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”: dùng để theo dõi các khoản tiền của doanh

nghiệp đang trong thời gian làm thủ tục.

2.2.3. Chứng từ sử dụng.

- Phiếu thu - Biên lai thu tiền

- Bảng kê vàng bạc đá quý - Bảng kiểm kê quỹ

- Phiếu chi

2.2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán tăng tiền mặt do bán sản phẩm thu tiền ngay.

(1) (2)

(3)

(4)

Giải thích:

(1) Khi khách hàng đến thanh toán tiền lương, KT. Thanh toán viết phiếu thu,

đồng thời vào SCT 111, 131.

(2) Thủ quỹ nhận phiếu thu, thu tiền khách hàng và vào sổ quỹ. Cuối tháng lập báo

cáo quỹ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Khách hàng

KT.Thanh toán

- P. Thu- SCT 111- Bảng kê

Thủ quỹ

- Sổ quỹ-Báocáo quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Page 18: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 18

(3), (4): Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán giảm tiền mặt do chi mua vật liệu.

(1) (2)

(3)

(4)

Giải thích:

(1) Khi nhân viên mua vật tư, hàng hóa về đem PNK, hóa đơn GTGT do nhà

cung cấp đưa đến, KT.Thanh toán làm thủ tục thanh toán tiền vật tư.

(2) KT.Thanh toán viết phiếu chi và chuyển cho thủ quỹ. Thủ quỹ căn cứ vào

phiếu chi xuất tiền, sau đó ghi vào sổ quỹ. Nhân viên đi mua vật tư sau khi trả tiền cho

người bán sẽ đem nộp lại phiếu thu (do người bán lập) về đưa lại cho kế toán thanh

toán.

(3), (4) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.2.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu:

- Thu tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt của đơn vị.

Nợ 111 - Tiền mặt (tổng giá thanh toán)

Có 3331- Thuế GTGT phải nộp

Có 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ

- Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, vay dài hạn, ngắn hạn, vay khác

bằng tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ)

Nợ 111 – Tiền mặt

Có 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có các TK 311, 341 …

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

HĐơn GTGTKT.Thanh

toán

- P.Chi- SCT 111, 331

Thủ quỹ

- Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Page 19: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 19

- Thu hồi các khoản phải thu và nhập quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.

Nợ 111 – Tiền mặt

Có 131 – Phải thu khách hàng

Có 136 – Phải thu nội bộ

Có 138 – Phải thu khác

Có 141 – Tạm ứng

- Các khoản thừa tiền mặt phát hiện hay kiểm kê chưa xác rõ nguyên nhân.

Nợ 111 – Tiền mặt

Có 338 – Phải trả phải nộp khác

- Khi nhận vốn góp bằng tiền mặt.

Nợ 111 – Tiền mặt

Có 411 – vốn kinh doanh

- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 111 – Tiền mặt

- Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa nhập kho để

dùng vào sản xuất kinh doanh.

Nợ 152 – Nguyên vật liệu

Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ 156 – Hàng hóa

Nợ 133 – Thuế GTGT

Có 111 – Tiền mặt

2.2.6. Báo cáo liên quan.

- Phiếu chi

- Giấy đề nghi thanh toán

- Bảng tổng hợp chi tiền mặt

- Giấy tạm ứng

- Bảng kê

2.2.7. Một số mẫu báo cáo liên quan

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 20: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 20

Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG

Phiếu Chi Số: 85

Nợ: 152, 1331

Có: 111

Họ và tên người nhận tiền: Nguyễn Văn Hoàng

Địa chỉ: Phân xưởng sản xuất LONG MY

Lý do: Thanh toán tiền mua đá khối Block

Số tiền: 570.000.000

Bằng chữ: Năm trăm bảy mươi triệu đồng.

Quy Nhơn, ngày 18 tháng 02 năm 2011

Người nhận tiền Người lập phiếu Kế toán trưởng Thủ Trưởng kho

Doanh nghiệp tư nhân QUI LONG

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIỀN MẶT

(Tháng 02 năm 2011)

TT

Chứng từ

Số NG/TH Diễn giải

Ghi có

TK 111

Nợ TK 154

1 60 14/2 Mua thép 80.000.000 80.000.000

2 61 15/2 Mua lưỡi cưa 100.000.000 100.000.000

3 62 16/2 Mua dầu mài 1.500.000 1.500.000

4 65 18/2 Điện 6.000.000 6.000.000

5 68 20/2 Mua dây cáp 781.200 781.200

Tổng cộng 188.281.200 188.281.200

2.3. TIỀN GỬI NGÂN HÀNG

2.3.1. Đặc điểm, nội dung.

Tiền gửi ngân hàng là số tiền doanh nghiệp gửi không kỳ hạn tại các ngân hàng.

Ngân hàng thực hiện cất giữ cũng như thu nhận và thanh toán theo yêu cầu của doanh

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 21: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 21

nghiệp thông qua các chứng từ hợp pháp hợp lệ. Tài khoản này dùng để phản ánh số

hiện có và tình hình biến động tăng giảm các điều khoản tiền gửi tại Ngân hàng của

doanh nghiệp.

2.3.2. Tài khoản sử dụng.

- Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang

gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.

-Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại

ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.

-Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: phản ánh giá trị vàng, bạc,

kim khí quý, đá quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện có tại ngân hàng.

2.3.3. Chứng từ sử dụng.

- Ủy nhiệm thu

- Ủy nhiệm chi

- Giấy báo nợ

- Giấy báo có

2.3.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán tăng tiền TGNH do bán sản phẩm

(1) (2) (3)

(4)

(6) (5)

Giải thích:

(1), (2) Khi xuất hàng bán cho khách hàng, khách hàng đồng ý thanh toán. KT.

Thanh toán lập ủy nhiệm thu (có ký duyệt của giám đốc và kế toán trưởng).

(3) Ủy nhiệm thu gửi đến cho ngân hàng nhờ ngân hàng thu hộ số tiền của

khách hàng. Ngân hàng nhận tiền thanh toán, ghi tăng TK TGNH của doanh nghiệp và

gửi giấy báo có cho KT thanh toán.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Khách hàngGiám đốc

K.Trưởng kýduyệt

Giấy báo nợ của NH

KT.Thanh toán

- P Thu- SCT 111, 112- Bảng kê có 112

Thủ quỹ- Sổ quỹ- Báo cáo quỹ

Chứng từ ghi sổSổ cái

Page 22: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 22

(4) KT.Thanh toán nhận GBC ghi vào SCT 112, 131.

(5),(6) Tập hợp chứng từ lên, chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán giảm TGNH do chi trả lãi vay ngân hàng.

Giải thích:

- Cuối mỗi tháng, ngân hàng gửi bảng tính lãi vay cho KT Thanh toán. Kt.thanh

toán căn cứ vào bảng tính lãi vay và với bảng theo dõi lãi vay của mình để đối chiếu.

Sau đó thông báo trả tiền lãi vay cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ tự động ghi giảm tài

khoản TGNH của doanh nghiệp tương ứng với số tiền lãi vay. Sau đó gởi GB Nợ cho

KT Thanh toán, Kt thanh toán theo dõi vào SCT 112.

- Cuối kỳ, tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.3.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.

-Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản ngân hàng

Nợ 112 – tiền gửi ngân hàng

Có 111 – Tiền mặt

-Nhận giấy báo có của ngân hàng về tiền đang chuyển đã vào TK của đơn vị.

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 113 – Tiền đang chuyển

-Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản, căn

cứ vào giấy báo có ngân hàng ghi.

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 131 – Phải thu khách hàng

-Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng, ghi

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược

Có 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn

-Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần do các thành viên góp vốn chuyển

đến bằng chuyển khoản, ghi:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Bảng tính lãi vay

KT.Thanh toán

- SCT 112- Bảng kê có 112

Chứng từ ghi sổ Sổ cái

Page 23: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 23

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh

-Thu tiền bán sản phẩm, hàng, cung cấp dịch vụ hoặc thu từ hoạt động tài chính,

hoạt động khác bằng chuyển khoản, ghi:

Nợ 112 – Tiền gửi ngân hàng

Có 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ

Có 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Có 711 – Thu nhập khác

Có 3331 – Thuế GTGT phải nộp

-Rút tiền gửi ngân hàng, ghi:

Nợ 111 – Tiền mặt

Có 112 – Tiền gửi ngân hàng

-Trả tiền mua vật tư, công cụ, dụng cụ, hàng về dùng cho hoạt động sản xuất,

kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bằng

chuyển khoản, ủy nhiệm chi hoặc séc.

Nợ 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Nợ 153 – Công cụ, dụng cụ

Nợ 156 – Hàng hóa

Nợ 157 – Hàng gửi đi bán

Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

Có 112 – Tiền gửi ngân hàng

2.3.6. Báo cáo liên quan:

- Bảng tổng hợp tiền gửi ngân hàng

-Giấy báo có

-Giấy báo nợ

-Bảng kiểm kê quỹ

-Biên lai thu tiền

2.4. KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ, DỤNG CỤ.

2.4.1. Đặc điểm, nội dung.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 24: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 24

Sản phẩm của doanh nghiệp là đá Granite ốp lát, đá bazalt, đá thủ công, mỹ

nghệ…bán trong nước và xuất khẩu nên nguyên vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm là

đá khối. Công cụ, dụng cụ phục vụ sản xuất dụng cụ cầm tay: búa, bàn, máy cưa, máy

mài…

2.4.2. Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 152: nguyên liệu, vật liệu

Tài khoản 153: Công cụ, dụng cụ

2.4.3. Chứng từ sử dụng.

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Phiếu kiểm kê hàng,hợp đồng mua nguyên vật liệu.

- Giấy đề nghị cấp phát vật tư.

- Hợp đồng liên doanh, biên bản giao nhận và biên bản định giá vật tư.

2.4.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán tăng vật tư do mua ngoài.

(1)

(2) (3)

(4)

(6) (5)

Giải thích:

(1) Khi giao hàng bên bán sẽ lập HĐGTGT cho nhân viên mua hàng, vật tư về

đến kho hàng thủ kho và nhân viên phòng kế hoạch sẽ tiến hành kiểm tra và ký xác

nhận vào hóa đơn là hàng đã giao. Thủ kho ghi vào phiếu kiểm hàng, thẻ kho.

(2) Kế toán vật tư nhận PNK ghi vào cột giá trị nhập kho, vào các thẻ chi tiết vật

tư: 152, 153 và bảng tổng hợp chi tiết vật tư.

(3),(4) Kế toán thanh toán nhận chứng từ HĐGTGT, PNK. Nếu trả tiền ngay cho

nhà cung cấp, KTTT sẽ lập phiếu chi rồi chuyển cho thủ quỹ theo dõi nghiệp vụ trên sổ

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Nhà cung cấp- HĐGTGT

Thủ kho- Thẻ kho- Phiếu kiểm hàng- PNK ghi số lượng thực nhập

KT.Vật tư- PNK ghi giá trị- Thẻ chi tiết 152,153- bảng tổng hợp chi tiết vật tư

KT.Thanh toán- PNK, HĐGTGT- P chi, SCT 111- UNC, SCT 112- Hoặc 331

Thủ quỹ- sổ quỹ

Chứng từ ghi sổSổ cái

Page 25: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 25

quỹ. Nếu chưa trả tiền cho nhà cung cấp, KTTT căn cứ vào chứng từ nhận được để vào

SCT công nợ 331.

(5),(6) Cuối kỳ tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ, sổ cái

Kế toán giảm vật tư do xuất dùng cho sản xuất.

(1) (2) (3)

(4)

(7) (6) (5)

Giải thích:

(1) Căn cứ vào đơn hàng của khách hàng, số lượng hàng, thời gian giao hàng và tình

hình sản xuất thực tế, phòng kế hoạch sẽ lập kế hoạch sản xuất trong kỳ.

(2) Bảng kế hoạch sản xuất sẽ được chuyển cho giám đốc ký duyệt.

(3) Bảng KHSX chuyển cho thủ kho dựa vào đó và tình hình sản xuất thực tế của

doanh nghiệp để tiến hành xuất đá. Cuối ngày thủ kho ghi vào thẻ kho.

(4) Thủ kho chuyển PXK cho kế toán vật tư để ghi vào PXK cột giá trị xuất. Sau đó sẽ

vào thẻ chi tiết 152 và từ đó căn cứ để lên bảng tổng hợp chi tiết vật tư.

(5)Các chứng từ PXK được chuyển cho kế toán chi phí để vào sổ chi tiết chi phí:

621,627.

(6), (7) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.4.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.

-Khi mua nguyên liệu, vật liệu xuất kho đơn vị, căn cứ đơn, phiếu nhập kho và

các chứng từ liên quan phản ánh giá trị nguyên liệu, vật liệu nhập kho:

Nợ 152 – Nguyên liệu,vật liệu (giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Đơn đặt hàng

Phòng kế hoạch

Giám ĐốcKý duyệt kế hoạch sản xuất

Thủ kho- PXK- Thẻ kho

KT. Vật tư- PXK: Giá trị- SCT 152,153- Bảng tổng hợp vật tư

KT.chi phí- SCT 621- SCT 627Chứng từ ghi sổSổ cái

Page 26: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 26

Có 111, 112, 141, 331…(tổng giá thành)

-Trường hợp mua nguyên, vật liệu được hưởng chiết khấu thương mại thì phải

ghi giảm giá gốc nguyên liệu, vật liệu đã mua đối với các khoản thương mại thực tế

được hưởng, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 331…

Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

-Trường hợp nguyên liệu, vật liệu mua về nhập kho nhưng đơn vị phát hiện

không đúng quy cách, phẩm chất theo hợp đồng ký kết phải trả lại cho người bán hoặc

được giảm giá.

Nợ các TK 111, 112, 331…

Có 152 – Nguyên liệu, vật liệu

Có 133 – Thuế GTGT được khấu trừ

2.4.6. Báo cáo liên quan.

- Bảng kê xuất vật tư

- Bảng tông hợp xuất vật liệu

- Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 152

- Phiếu xuất kho

- Bảng kê ghi có TK152

2.4.7. Một số mẫu báo cáo liên quan.

DNTN QUI LONG

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 27: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 27

BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ

(Tháng 02/2011)

STT Chứng từ Diễn giải Ghi có

TK 152

Ghi Nợ

TK 154Số Ngày

1 12 19/2 Đá ốp lát vàng 9.000.000 9.000.000

2 17 19/2 Đá ốp lát Tím 7.800.000 7.800.000

3 19 20/2 Đá ốp lát Đỏ 7.500.000 7.500.000

4 20 22/2 Đá ốp lát Đen 9.900.000 9.900.000

5 10 23/2 Đá ốp lát Oxy 200.000.000 200.000.000

Cộng 234.200.000 234.200.000

Ngày …tháng 02 năm 2011

Người Lập Kế Toán trưởng

(ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên)

2.5.KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.

2.5.1. Đặc điểm, nội dung của kế toán tiền lương.

Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động cần thiết phải trả cho

người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã làm cho

doanh nghiệp. Về nguyên tắc tiền lương phải được quản lý chặt chẽ và chi theo đúng

mục đích, kết quả kinh doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương

hợp lý được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Vệc đăng ký lao động và sử dụng, quản

lý lao động, trả lương…phải phù hợp với luật lao động hiện hành. Lương trả khoán theo

doanh thu– áp dụng doanh nghiệp thương mại.

Lương phải Doanh thu Tỷ lệ lương khoántrả tháng = thực tế x trên doanh thu (%)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 28: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 28

Tiền lương bao gồm lương cơ bản, lương làm ngoài giờ, tiền ăn ca, các khoản

phụ cấp. Ngoài ra còn có các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ…

2.5.2. Tài khoản sử dụng.

-Tài khoản 334: phải trả người lao động; các khoản thanh toán cho NLĐ về tiền

lương, tiền công và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ …

-TK 334 có 2 tài khoản cấp 2.

3341: Phải trả công nhân viên

3348: Phải trả người lao động khác

-Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác. Trong đó có 2 TK cấp 2.

3382: Kinh phí công đoàn

3383: Bảo hiểm xã hội

3384: Bảo hiểm y tế

2.5.3. Chứng từ sử dụng.

- Bảng chấm công

-Bảng thanh toán lương

- Phiếu chi

2.5.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 29: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 29

Kế toán các khoản tính theo lương nộp lên cơ quan BHXH và Tổ chức công

đoàn.

(1) (2)

(3)

(4)

(7) (6)

(5)

Giải thích:

(1),(2) KT Thanh toán căn cứ vào bảng thanh toán lương, lập bảng kê nộp

BHXH, BHYT, KPCĐ. Sau đó chuyển đến phòng tổ chức để kiểm tra xem xét.

(3) Nhân viên của phòng tổ chức đem bảng kê nộp BHXH, BHYT, KPCĐ lên

cơ quan BHXH, BHYT, KPCĐ của doanh nghiệp để kiểm tra đối chiếu. Đem toàn bộ

chứng từ, giấy tờ trên cho KT.Thanh toán, KT Trưởng ký duyệt.

(4),(5) Sau đó chuyển các chứng từ, giấy tờ trên cho KT thanh toán, KT thanh

toán viết phiếu chi chuyển cho thủ quỹ để chi tiền.

(6),(7) Tập hợp các chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

2.5.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.

- Tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo quy định phải trả người lao động,

ghi:

Nợ 241 – Xây dựng cơ bản dở dang

Nợ 622 – Chi phí nhân công trực tiếp

Nợ 627 – Chi phí sản xuất chung

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

P.Tổ chức – H.chínhBảng thanh toán lương

KT.Thanh toánBảng kê nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

P.Tổ chứcBảng kê đối chiếu với cơ quan BHXH

G.Đốc, KT Trưởng ký duyệt

KT. Thanh toán- P.Chi- SCT 111,334- Bảng kê

Chứng từ ghi sổSổ cái

Thủ quỹ- Sổ quỹ

Page 30: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 30

Nợ 641 – Chi phí bán hàng

Nợ 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có 334 – phải trả người lao động

- Tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:

Nợ 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Có 334 – Phải trả người lao động

- Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn…) phải trả công nhân

viên, ghi:

Nợ 338 – Phải trả, phải nộp khác

Có 334 – phải trả người lao động

- Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả công nhân viên, ghi:

Nợ 627, 641, 642

Nợ 335 – Chi phí phải trả

Có 334 – phải trả người lao động

- Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và người

lao động khác của daonh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm xã hội, tiền thu bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý, ghi:

Nợ 334 – Phải trả người lao động

Có 141 – tạm ứng

Có 138 – Phải thu khác

Có 338 – Phải trả, phải nộp khác

- Khi ứng trước hoặc trả tiền lương, tiên công cho công nhân viên và người lao

động khác của daonh nghiệp.

Nợ 334 – Phải trả người lao động

Có 111, 112 …

- Xác định và thanh toán tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên và người lao

động khác của doanh nghiệp.

- Khi xác định tiền được số tiền ăn ca phải trả cho công nhân viên

Nợ các Tk 622, 627, 641, 642

Có 334 – Phải trả người lao động

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 31: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 31

- Khi chi tiền ăn cho công nhân viên và người lao động khác của doanh

nghiệp.

Nợ 334 – Phải trả người lao động

Có 111,112 …

2.5.6. Báo cáo tổng hợp liên quan.

DNTN QUI LONG

BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG

(Tháng 03 năm 2010)

ST

T

CTGS

DIỄN GIẢIGHI CÓ

TK 334

GHI NỢ

TK 154S

H

N/

T

1 Trả lương cho công nhân đá ốp lát 10.888.000 10.888.000

2 Trả lương cho công nhân cưa 15.527.000 15.527.000

3 Trả lương cho công nhân đánh

bóng

23.708.000 23.708.000

4 Trả lương cho công nhân phun 7.982.000 7.982.000

5 Trả lương cho công nhân khác 3.320.000 3.320.000

6 Cộng 61.425.000 61.425.000

Kế toán ghi sổ:

Nợ TK 154 61.425.000

Có TK 334 61.425.000

Căn cứ vào chứng từ gốc tiến hành vào chứng từ ghi sổ.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 32: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 32

DNTN QUI LONG Mẫu số 02a – DNN

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QB – TBC)

Địa chỉ: Lô 9-10-khu công nghiệp Long Mỹ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số :12

( Ngày 28 tháng 03 năm 2010)

STT Trích yếu TK

Nợ

TK

Số tiền

01 Trả tiền lương cho công nhân lao động trực tiếp 154 334 61.425.000

Tổng cộng 61.425.000

Người lập Kế toán trưởng

( ký, họ tên ) ( ký, họ tên )

2.6. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.

2.6.1. Đặc điểm, nội dung.

Tài sản cố định (TSCĐ) là những hình thức vật chất cụ thể và cũng có thể chỉ

tồn tại với hình thái giá trị, được sử dụng để thực hiện một loại hoặc một số chức năng

nhất định trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp chủ yếu

là nhà làm việc, máy móc thiết bị văn phòng và nhà xưởng.

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng,

giảm toàn bộ tài sản cố định hữu hình, vô hình của doanh nghiệp.

2.6.2. Tài khoản sử dụng.

Nhóm tài khoản 21 – Tài sản cố định, có 5 tài khoản:

- Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình

- Tài khoản 212 – Tài sản cố định thuê tài chính

- Tài khoản 213 – Tài sản cố định vô hình

- Tài khoản 214 – Hao mòn tài sản cố định

- Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư

2.6.3. Chứng từ sử dụng.

- Bộ hồ sơ đấu thầu - Biên bản nghiệm thu TSCĐ

- Bộ hồ sơ quyết toán công trình - Biên bản thanh lý

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 33: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 33

- Biên bản giao nhận TSCĐ, - Một số chứng từ khác

- Quyết định thanh lý TSCĐ

- Biên bản nghiệm thu TSCĐ

- Biên bản thanh lý

- Một số chứng từ khác

2.6.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán tăng TSCĐ do mua ngoài

(1) (2) (3)

(4)

(6) (5)

(6’) (7)

(8)

Giải thích:

(1) Trước khi mua TSCĐ: phòng kế hoạch kiểm tra tình hình chung TCSĐ. Khi

thấy cần thiết đầu tư thêm TSCĐ sẽ lập tờ trình lên giám đốc, phòng kế hoạch

tìm đối tác và ký hợp đồng mua TSCĐ.

(2) Khi giao nhận TSCĐ có sự tham gia nhân viên đại diện ban giám đốc, và

bên nhà cung cấp, hai bên ký xác nhận vào biên bản nghiệm thu. Bên bán giao

hóa đơn GTGT cho nhân viên phòng kế toán.

(3),(4) KT TSCĐ nhận chứng từ liên quan đến việc mua TSCĐ: ghi vào thẻ

TSCĐ và bảng kê danh mục TSCĐ.

(5),(6) KT Thanh toán nhận chứng từ do KT TSCĐ chuyển sang.

(7),(8) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Chứng từ ghi sổ

Tờ trình lên GĐ

HĐ mua TSCĐ

Biên bản nghiệm thu

Thủ kho- Thủ kho- Bảng kê danh mục TSCĐ

KT.TSCĐịnh- PNK ,giá trị- SCT 211

KT. Thanh toán

- Phiếu chi, SCT 111- UNC, SCT 112

Thủ quỹ- Sổ quỹ

Ngân hàngChuyển khoản

Sổ cái

Page 34: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 34

2.6.5. Một số phương pháp hạch toán chủ yếu.

2.6.5.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình.

TSCĐ của đơn vị tăng do được giao vốn, nhận vốn góp bằng TSCĐ, do mua

sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng.

- Trường hợp nhận vốn góp hoặc nhận vốn cấp bằng TSCĐ

Nợ 211 – TSCĐ hữu hình

Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh

- Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu tặng TSCĐ hữu hình đưa vào sử

dụng ngay cho SXKD, ghi:

Nợ 211 – TSCĐ hữu hình

Có 711 – Thu nhập khác

- TSCĐ nhận được do điều động nội bộ Tổng công ty, ghi:

Nợ 211 – TSCĐ hữu hình

Có 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)

Có 411 – Nguồn vốn kinh doanh. (giá trị còn lại)

2.6.5.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình.

TSCĐ hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện

thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một

và một số bộ phận…

Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án.

Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán.

Nợ 466 –Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ(giá trị còn lại)

Nợ 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị còn lại)

Có 211 – TSCĐ hữu hình

Báo cáo liên quan.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 35: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 35

DNTN QUI LONG

BẢNG KHẤU HAO TSCĐ

Quí 1 năm 2010ĐVT: Đồng

SoáTT

Tên tài sảnNguyên giá

TSCĐMức trích khấu hao

Chi phí SXC( TK 6274)

Chi phí QLDN

( TK 6424)1 Máy móc thiết bị 1.314.215.825 131.421.582,5 131.421.582,52 Nhà cửa vật kiến

trúc513.189.423 25.658.971,25 25.658.971,25

3 Thiết bị dụng cụ quản lý

60.138.089 3.723.065 8.723.065

4 Phương tiện vận tải

615.089.213 36.358.158 36.358.158

Cộng 250.263.255 189.715.646,8 193,438.711.8 10.723.065Ngày 27 tháng 03 năm2010

Người lập Kế toán Trưởng

2.7. KẾ TOÁN CÔNG NỢ.

2.7.1. Đặc điểm, nội dung.

Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường doanh nghiệp phải đảm

bảo nguồn vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy yêu cầu đặt ra công

tác quản trị công nợ thật tốt. Công nợ của doanh nghiệp gồm 3 phần: công nợ phải thu,

công nợ phải trả và gồm cả thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Về các khoản phải nộp nhà nước chủ yếu của doanh nghiệp là thuế GTGT của

hàng hóa dịch vụ mua vào không được khấu trừ và thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra

nội địa.

2.7.2. Tài khoản sử dụng.

- Tài khoản 131: Phải thu của khách hàng

- Tài khoản 331: Phải trả cho người khác

- Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp

2.7.3. Chứng từ sử dụng.

- HDDGTGT

- Hợp đồng mua bán

- Phiếu chi

- Giấy báo có

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 36: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 36

2.7.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán tăng các khoản phải thu khách hàng do bán sản phẩm.

(1) (2) (3)

(4)

(5)

Giải thích:

(1), (2) Dựa vào mẫu sản phẩm của doanh nghiệp, khách hàng sẽ đặt hàng với

số lượng, thời gian giao hàng ghi rõ trong đơn đặt hàng, sau đó doanh nghiệp sẽ ký hợp

đồng mua bán sản phẩm với khách hàng. Khi đến thời điểm giao hàng kế toán sẽ lập

PXK và hóa đơn bán hàng để xuất bán hàng.

(3) KT.Thanh toán sẽ tiến hàng vào sổ chi tiết 131. Cuối tháng lên bảng tổng hợp

chi tiết 131.

(4),(5) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán tăng các khoản phải trả người bán.

(1) (2) (3)

(4)

(6) (5)

Giải thích:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Đơn đặt hàng Hợp đồng mua bán

-HĐ bán hàng- PXK

KT.Thanh toán

- SCT 131- Bảng tổng hợp chi tiết TK 131

Chứng từ ghi sổSổ cái

Hợp đồng mua vật tư

Nhà cung cấpHĐ GTGT Hàng về

Thủ kho- PXK: số lượng- Thẻ kho

KT.Thanh toán- PNK- SCT 331- Bảng kê 331- Bảng tổng hợp chi tiết 331

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Page 37: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 37

Do nhu cầu sử dụng vật tư cho sản xuất của bộ phận sản xuất và số vật tư còn

trong kho. Thủ kho sẽ gởi giấy đề nghị mua vật tư lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch

sẽ tìm nguồn nguyên liệu để mua và sẽ ký hợp đồng mua vật tư hàng hóa

(1)Khi bán hàng cho doanh nghiệp, bên nhà cung cấp xuất hóa đơn GTGT hoặc

hóa đơn bán hàng giao cho nhân viên đi mua hàng.

(2), (3) Hàng về, thủ kho tiến hành kiểm tra và cho nhập kho và ghi vào PNK ở

cột số lượng thực nhập và ghi vào thẻ kho đối với vật tư đó.

(4) KT.Thanh toán nhận các chứng từ: ghi PNK ở cột giá trị, rồi sẽ vào sổ chi

tiết 331 (nếu chưa thanh toán tiền hàng), bảng kê có TK 331. Cuối tháng lập bảng tổng

hợp chi tiết tài khoản 331.

(5), (6) Tập hợp chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán thuế và các khoản phải nộp nhà nước.

Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

(1) (4)

(2)

(2)

(3)

Giải thích:

(1) Hàng ngày, kế toán thuế căn cứ vào HĐGTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào để

lên bảng kê tài khoản 133, và sổ chi tiết tài khoản 133.

(2) ,(3) Căn cứ chứng từ trên kế toán lên chứng từ ghi sổ, sổ cái.

(4) Căn cứ bảng kê TK 133 kế toán thuế lập bảng kê hóa đơn để làm tờ khai thuế.

* Kế toán thuế GTGT đầu ra.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Hóa đơn GTGT

KT. Thuế- Bảng kê TK 133- SCT 133- Bảng kê hóa đơn

Tờ khai thuếGTGT đầu

vào

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Page 38: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 38

(1) (4)

(2)

(3)

Giải thích:

(1)Hàng ngày kế toán thuế nhận hóa đơn GTGT hàng bán ra lên bảng kê có TK

3331, sổ chi tiết TK 3331.

(2) ,(3) Căn cứ vào các chứng từ cuối kỳ kế toán lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

(4) Căn cứ vào bảng kê có TK 3331, SCT 3331 và các chứng từ khác, KT thuế lập

bảng kê hóa đơn chứng từ các hàng hóa dịch vụ bán ra. Từ đó có cơ sở về làm tờ khai

thuế.

2.7.5. Báo cáo liên quan

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Hóa đơn GTGT hàng hóa bán ra

KT. Thuế- Bảng kê TK 3331- SCT 3331- Bảng kê hóa đơn hh bán ra

Tờ khai thuếGTGT đầu

vào

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Page 39: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 39

DNTN QUI LONG

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ PHẢI TRẢ

(Tháng 02/2010)

STTCHỨNG TỪ

DIỄN GIẢIGHI CÓ

TK 331

GHI NỢ

TK 154SỐ NG/TH

1 11 2/3 Dầu mỡ 21.850.500 21.850.500

2 13 3/3 Đá ốp lát 3.921.500 3.921.500

3 14 4/3 Đá Granite 9.575.500 9.575.500

4 15 5/3 Hạt thép 4.380.000 4.380.000

5 16 8/3 Đá đen 3.990.876 3.990.876

6 17 9/3 Đá khối Block 3.830.000 3.830.000

7 18 10/3 Butan 970.600 970.600

Tổng 48.519.176 48.519.176

Người lập Ngày …tháng 02 năm 2010

Kế toán trưởng

DNTN QUI LONG

Địa chỉ: Lô 9-10-khu công nghiệp Long MỸ

CHỨNG TỪ GHI SỔ Số : 10

(Ngày 28 tháng 02 năm 2010)

Trích yếu Số hiêu tài khoản Số tiền Ghi

chúTK Nợ TK Có

A B C 1 D

Xuất vật liệu cho xí nghiệp 154 152 914.200.000

Chi tiền mua vật liệu 154 111 209.781.200

Phải trả người bán vật liệu 154 331 48.519.176

Tổng cộng 1.172.500.376

2.8. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

2.8.1. Đặc điểm, nội dung.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 40: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 40

Để xác định giá bán sản phẩm căn cứ quan trọng trong công tác định giá đó là:

biết được giá thành sản xuất sản phẩm. Để có được điều này khi sản phẩm hoàn thành

nhập kho phải xác định được chi phí cần thiết đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm hoàn

thành. Kế toán chi phí gồm 3 nội dung: kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán

chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

2.8.2. Tài khoản sử dụng.

Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp

Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung

Tài khoản 152: Chi phí nguyên vật liệu

Tài khoản 334: Tiền lương công nhân viên

Tài khoản 338: Các khoản phải trả: BHXH, BHYT

2.8.2. Chứng từ sử dụng.

- Đơn đặt hàng - Phiếu nghỉ hưởng BHXH

- Bảng tính lương - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

- Bảng chấm công - Hóa đơn GTGT

- Phiếu chi

2.8.3. Sơ đồ luân chuyển chứng từ.

Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

(1) (2) (3)

(4)

(7) (6) (5

Giải thích:

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Đơn đặt hàng

P. Kế hoạch- Lập kế hoạch sản xuất trong kỳ

Giám đốc ký duyệt

Thủ kho - PXK- Thẻ kho

KT Vật tư- PXK tổng hợp- Thẻ chi tiết 152

KT.Chi phí sản xuất

- SCT 621

Chứng từ ghi sổSổ cái

Page 41: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 41

(1) Căn cứ vào đơn đặt hàng của khách hàng, tiến độ giao hàng cho khách

hàng, tình hình sản xuất thực tế của phân xưởng, phòng kế hoạch lập kế hoạch

sản xuất trong kỳ.

(2) Bảng kế hoạch sản xuất trình cho giám đốc ký duyệt.

(3) Sau đó kế hoạch sản xuất được chuyển cho thủ kho. Thủ kho dựa vào kế

hoạch sản xuất và tình hình sản xuất thực tế sẽ sản xuất vật tư: đá. Cuối ngày

căn cứ vào số lượng xuất để ghi PXK và ghi thẻ kho.

(4) Định kỳ các PXK chuyển cho KT Vật tư, để lên phiếu xuất kho tổng hợp:

phản ánh cả số lượng và giá trị vật tư đã xuất. Sau đó vào thẻ chi tiết 152,153.

(5) Kế toán vật tư chuyển các chứng từ cho KT chi phí vào sổ chi phí 621

(6) ,(7) Tập hợp chứng từ để vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công trực tiếp của xí nghiệp gồm: tiền lương phải trả cho công

nhân sản xuất và các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp,(ăn ca).

* Kế toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.

(1) (2) (3)

(4)

(6) (5)

Giải thích:

(1) Tổ trưởng các tổ sản xuất căn cứ vào tình hình lao động thực tế ở các bộ phận

tiến hành chấm công vào bảng chấm công. Cuối tháng bảng chấm công được

chuyển lên phòng tổ chức, ở đây phòng tổ chức căn cứ vào bảng chấm công để

lập bảng thanh toán lương.

(2) Bảng thanh toán lương trình giám đốc ký duyệt.

(3) Chuyển các chứng từ, giấy tờ cho kế toán thanh toán vào SCT 334

(4) Kế toán chi phí nhận các chứng từ, giấy tờ vào SCT 622

(5), (6) Tập hợp các chứng từ để lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán chi phí sản xuất chung.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Bộ phận sx

- Bảng chấm công

P.Tổchức

- Bảng TT lương

Giám đốc duyệt

KT.Thanh toán

- SCT 334

KT.Chi phí

- SCT 622CT ghi sổSổ cái

Page 42: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 42

Chi phí sản xuất chung là những chi phí không kể đến các chi phí sản xuất trực

tiếp đã được nêu mà bao gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ

sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng

tiền khác

(1) (2) (3)

Giải thích:

(1) Hàng ngày khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí sản xuất

chung. Các chứng từ gốc được các kế toán khác vào các sổ chi tiết liên quan:

152, 111, 334, 338… và bảng kê sẽ được chuyển đến cho kế toán chi phí. KT chi

phí có các chứng từ sẽ theo dõi vào SCT 6271, 6272, 6273, 6274, 6278.

(2),(3) Tập hợp những chứng từ lên chứng từ ghi sổ và sổ cái.

Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Sơ đồ kết chuyển chi phí sản xuất.

621 154 155

622

627

D xxx

* Trình tự luân chuyển.

(1) (2) (3)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Chứng từ gốc- PXK- HĐ GTGT đầu vào- Bảng phân bổ K.hao- Bảng TT lương

KT.Chi phí- SCT 627

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Sổ CT 621,622,627Chứng từ ghi sổ

Sổ CT 154 CT ghi sổ Sổ cái

Page 43: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 43

Giải thích: Cuối quý kế toán vật tư sẽ lập bảng tính giá thành sản phẩm căn cứ

vào sổ chi tiết và chứng từ ghi sổ để tính toán, kết chuyển sang tài khoản 154. Phản

ánh vào sổ chi tiết TK 154, phản ánh vào chứng từ ghi sổ và sổ cái. Sau khi tính toán,

kiểm tra đánh giá giá trị sản phẩm dở dang, kế toán chi phí sẽ xác định giá thành cho

sản phẩm trong kỳ và vào sổ chi tiết, chứng từ ghi sổ, sổ cái.

2.8.3. Báo cáo tổng hợp liên quan.

DNTN QUI LONG

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANHQuý I năm 2010

ĐVT: ĐồngSTT Khoản mục chi phí SHTK Số tiền

1 CPNVLTT 621 8 31.295.8202 CPNCTT 622 310.255.7753 CPSXC 627 627.982.191

Cộng 1.769.533.786 Quy nhơn, ngày 31 tháng 03 năm 2010

Người lập kế toán trưởng(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)

à DNTN QUI LONG

CHỨNG TỪ GHI SỔSỐ 11

Ngày 31 tháng 03 năm 2010ĐVT: Đồng

Trích yếuSố hiệuTK

Số tiền Ghi chúNợ Có

K/C chi phí NVL TT 154 621 381.295.820K/C chi phí NC TT 154 622 88.370.074K/C chi phí sản xuất chung 154 627 227.982.191

Cộng697.648.08

5( Kèm theo các bảng kê chi tiết)

Người lập Kế toán trưởng

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 44: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 44

DNTN QUI LONG

2.9. KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

2.9.1. Đặc điểm, nội dung :

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển giao sản phẩm cho khách hàng và thu

được tiền hoặc nhận được chứng từ chấp nhận thanh toán. Kết quả tiêu thụ là kết quả

của hoạt động sản xuất kinh doanh, được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ, xác

định bằng cách lấy DTT trừ (-) đi GVHB, CP BH và CP QLDN.

Kết quả kinh doanh của đơn vị bao gồm : Kết quả tiêu thụ, kết quả hoạt động tài

chính, kết quả hoạt động khác.

2.9.2. Tổ chức chứng từ và sổ sách liên quan đến tiêu thụ và xác định kết quả

kinh doanh :

+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, Phiếu thu,

giấy báo có của ngân hàng, các chứng từ liên quan đến hàng trả lại, chiết khấu, giảm

giá...

+ Sổ Cái TK các chi phí, doanh thu

2.9.3. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:

2.9.3.1. Hạch toán chi tiết :

Cuối tháng, cuối kỳ kế toán tập hợp chi phí, doanh thu trong tháng, trong kỳ. Sau

đó, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh, khoá sổ rồi xác định kết quả kinh doanh.

2.9.3.2. Hạch toán tổng hợp :

Sơ đồ 6 Hạch toán tiêu thụ sản phẩm

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

TK 521,531,532

TK 911

TK 111,112,131

Kết chuyển doanh DTT về tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

TK 155,156

TK 511,512

Kết chuyển giá vốn hàng bán

Thuế GTGT đầu ra phải nộp

TK 33311

Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu Doanh thu bán thành

phẩm

TK 632

Page 45: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 45

Sơ đồ 7: Hạch toán kết quả kinh doanh

L ỗ

2.10. Báo cáo tài chính :

2.10.1. Đặc điểm, nội dung báo cáo tài chính : Là những báo cáo tổng hợp nhất về

tình hình tài sản, Nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu cũng như tình hình tài chính, kết quả

kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, các khoản thuế và các khoản phải nộp cho nhà

nước, phản ánh các luồng tiền.

Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp gồm 4 biểu mẫu báo cáo: Bảng cân đối kế

toán tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp, báo cáo lưu chuyển tiền

tệ tổng hợp, bản thuyết minh báo cáo tài chính.

2.10.2. Các loại báo cáo tài chính tại Xí nghiệp :

2.10.2.1. Bảng cân đối kế toán : Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng

quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại

một thời điểm nhất định. Nội dung của bảng cân đối kế toán thể hiện qua hệ thống các

chỉ tiêu phản ánh tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu được mã

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Lỗ

Kết chuyển doanh thu hoạt động tài

chính

TK 515

Kết chuyển DTT BH và cung cấp dịch vụ

TK 711

Kết chuyển thu nhập khác

TK 511,512

TK811

Kết chuyển CP khác

TK 632

TK 641,642

Kết chuyển CP BH và CP QLDN

TK 911

Kết chuyển giá vốn hàng đã bán

TK 635

Kết chuyển CP tài chính

TK421

Lãi

Page 46: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 46

hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu cũng như xử lý trên máy vi tính và được

phản ánh theo số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ.

Nguồn số liệu lập bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán kỳ trước, Sổ Cái

các TK tổng hợp và các TK phân tích, Bảng cân đối TK, các sổ khác liên quan : như sổ

chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết, bảng kê…

Bảng 3: Bảng cân đối kế toán của xí nghiệp tháng 12 năm 2010

DNTN QUI LONG

Mẫu số B01-DN

LÔ 9-10 – KCN LONG MỸ - QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Tháng 12 Năm 2010

Chỉ tiêuMã

số

Thuyết

minh

Đầu

Năm

Cuối

Năm

A B C 1 2

A -TÀI SẢN NGẮN HẠN

(100=110+120+130+140+150) 100

2.888.861.000 3.297.700.000

I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.964.908.000 1.184.119.000

1.Tiền 111 1.964.908.000 1.184.119.000

2. Các khoản tương đương tiền 112 V.01 - -

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - 427.802.000

1. Đầu tư ngắn hạn 121 V.02 - 427.802.000

2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) 129 - -

III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 523.476.000 1.118.354.000

1. Phải thu khách hàng 131 368.785.000 719.037.000

2. Trả trước cho người bán 132 135.918.000 345.530.000

3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 9.273.000 18.415.000

4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng 134

- -

5. Các khoản phải thu khác 138 V.03 9.500.000 35.372.000

6. Dự phòng ngắn hạn phải thu khó đòi (*) 139 V.04 - -

IV. Hàng tồn kho 140 400.477.000 560.225.000

1. Hàng tồn kho 141 400.477.000 560.225.000

2. Dự phòng giảm gia hàng tồn kho (*) 149 - -

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 47: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 47

V. Tài sản ngắn hạn khác 150 - 7.200.000

1. Chi phí trả trước ngắn hạn - 7.200.000

2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 - -

3. Thuế và các khoản phải thu nhà nước 154 V.05 - -

4. Tài sản ngắn hạn khác 158 - -

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

(200=210+220+240+250+260) 200

6.502.075.625 963.927.089

I- Các khoản phải thu dài hạn khác 210 - -

1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - -

2. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 212 - -

3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 V.06 - -

4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 - -

5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 - -

II. Tài sản cố định 220 6.501.685.214 8.063.927.089

1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 6.067.895.214 6.857.385.218

- Nguyên giá 222 6.600.052.246 7.497.052.246

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 (532.157.032) (639.667.028)

2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - -

- Nguyên giá 225 - -

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226 - -

3. Taì sản cố định vô hình 227 V.10 433.790.000 733.146.000

- Nguyên giá 228 435.400.000 855.400.000

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 229 (1.610.000) (122.254.000)

4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 - -

III. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - -

- Nguyên giá 241 - -

- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 242 - -

IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 - -

1. Đầu tư vào công ty con 251 - -

2. Đầu tư vào công ty liên kết liên doanh 252 - -

3. Đầu tư dài hạn khác 258 - -

4. Dự phòng giảm gia đầu tư tài chính dài

hạn (*) 259 V.13

- -

V. Tài sản dài hạn khác 260 390.411.000 473.395.871

1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 390.411.000 473.395.871

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21 - -

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 48: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 48

3. Tài sản dài hạn khác 268 - -

TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 9.390.936.625 11.361.270.900

NGUỒN VỐN - -

A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 2.257.382.307 1.016.456.390

I. Nợ ngắn hạn 310 2.257.382.307 1.016.456.390

1. Vay và nợ ngắn hạn 311 1.550.382.307 -

2. Phải trả người bán 312 V.15 252.454.115

3.Người mua trả tiền trước 313 - -

4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 263.041.157 133.043.376

5. Phải trả người lao động 315 315.696.343 87.036.095

6. Chi phí phải trả 316 V.17 121.705.381 289.248.352

7. Phaỉ trả nội bộ 317 (1.705.381) 244.274.952

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng

xây dựng 318

- -

9. Các khoản phải trả phải nộp khác 319 V.18 7.699.500 10.399.500

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 320 - -

II. Nợ dài hạn 330 - -

1. Phải trả dài hạn người bán 331 - -

2. Phải trả dài hạn nội bộ 332 V.19 - -

3. Phải trả dài hạn khác 333 - -

4. Vay và nợ dài hạn 334 V.20 - -

5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 - -

6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 - -

7. Dự phòng phải trả dài hạn 337 - -

B - VỐN CHỦ SỠ HỮU (400 = 410 + 430) 400 7.133.554.318 10.344.814.510

I. Vốn chủ sỡ hữu 410 V.21

7.133.554.318

10.344.814.510

1. Vốn đầu tư của chủ sỡ hữu 411 6.000.554.318 7.344.814.510

2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - -

3. Vốn khác của chủ sở hữu 413 - -

4. Cổ phiấu quỹ (*) 414 - -

5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 - -

6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 - -

7. Quỹ đầu tư phát triển 417 - -

8. Quỹ dự phòng tài chính 418 - -

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 49: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 49

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sỡ hữu 419 - -

10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 1.166.000.000 3.040.000.000-

11. Nguồn vốn đầu tư xay dựng cơ bản 421 - -

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 (33.000.000) (40.000.000)

1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 431 (33.000.000) (40.000.000)-

2. Nguoàn kinh phí 432 - -

3. Nguồn kinh phí hình thành TSCĐ 433 - -

TỔNG NGUỒN VỐN (430 = 300 + 400) 440 9.390.936.625 11.361.270.900

CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN

ĐỐI

- -

1. Tài sản thuê ngoài 24 - -

2. Vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia

công

- -

3. Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký

cược

- -

4. Nợ khó đòi đã xử lý - -

5. Ngoại tệ các loại - -

6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án - -

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

(Nguồn từ Phòng Kế toán)

2.10.2.2. Báo cáo kết quả kinh doanh : Là báo cáo tài chính phản ánh tóm lượt về các

khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của đơn vị đã đạt được trong một thời

kỳ nhất định. Nội dung báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh tình hình và kết quả hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm kết quả kinh doanh và kết quả khác.

Căn cứ để lập báo cáo kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước,

Sổ kế toán trong kỳ từ tài khoản loại 5 tới loại 9, Sổ kế toán chi tiết thuế GTGT được

hoàn lại, thuế GTGT được miễn, giảm.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 50: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 50

Bảng 4: Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tháng 12 năm 2010

DNTN QUI LONG Mẫu số B 02-DN

Lô 9-10-khu công nghiệp LONG MỸ-QN (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Mã số thuế :4100-259-236-001 Ngày 20/03/2006 cuûa Bộ trưởng BTC)

BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Năm:2010 Đơn vị tính : đồng

Chỉ tiêu

số

Thuyết

minh

Năm

Nay

Năm

trước

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1 VI.25 6.391.488.484 6.518.694.561

2. Các khoản giảm trừ 2 43.620.686 -

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp

dịch vụ (1=01-02) 10

6.347.867.798 6.518.694.651

4. Gía vốn hàng bán 11 VI.27 1.203.403.847 1.578.946.347

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp

dịch vụ (20=10-11) 20

5.144.463.951 4.939.748.214

6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 561.852.307 42 1.392.263

7. Chi phí tài chính 22 VI.28 103.897.246 20.897.246

Trong đó : Chi phí lãi vay 23 - -

8. Chi phí bán hàng 24 83.805.298 91.485.942

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 50.020.564 46.245.173

10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

(30=20+(21-22)-(24+25) 30

5.562.093.150 5.202.512.116

11. Thu nhập khác 31 - -

12. Chi phí khác 32 1.240.140 9.603.776

13. Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 (1.240.140) (9.603.776)

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 5.562.093.150 5.202.512.116

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 - -

16.Chi phí thuê TNDN hoãn lại 52 VI.30 - -

17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 5.562.093.150 5.202.512.116

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 - -

Người lập Kế toán trưởng Giám đốc

(Nguồn từ Phòng Kế toán)

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 51: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 51

2.10.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu chi

tiền trong kỳ của đơn vị theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động

tài chính. Mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm trình bày cho người sử dụng

biết được các thông tin về sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền.

Căn cứ lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân

đối kế toán, Sổ Cái, các sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, bảng

tính và phân bổ khấu hao…., Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm trước.

2.10.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính : Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo

nhằm thuyết mình, mô tả và giải trình bằng lời các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được

thể hiện trên báo cáo tài chính khác, cung cấp thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh

giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. Nội dung

nêu rõ hình thức sỡ hữu, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm hoạt

động của doanh nghiệp trong năm tài chính ảnh hưởng đến báo cáo tài chính.

Căn cứ lập thuyết minh báo cáo tài chính : Các sổ kế toán tổng hợp kỳ kế toán,

Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ báo

cáo, Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước, và căn cứ vào tình hình thực tế

của xí nghiệp.

Chương 3

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH TOÁN

KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP

3.1. Đánh giá, nhận xét chung về công tác hạch toán của doanh nghiệp.

3.1.1. Ưu điểm.

Tổ chức hạch toán công tác của doanh nghiệp đảm bảo theo hệ thống kế toán

doanh nghiệp, tuân thủ theo chế độ kế toán hiện hành và cùng với sự chỉ đạo của kế

toán trưởng, chế độ kế toán đã luôn được cập nhật, áp dụng linh hoạt phù hợp với chức

năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 52: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 52

Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gọn, nhẹ, tiết kiệm chi phí, được tổ chức theo

mô hình tập trung, toàn bộ công tác kế toán từ nghiệp vụ phát sinh, phiếu thu, phiếu chi

hàng ngày, ghi sổ chi tiết đến sổ tổng hợp, lập báo cáo quyết toán đều được thực hiện ở

phòng kế toán, dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, vì vậy thông tin, số liệu sẽ được xử

lý thống nhất, trung thực, hợp lý.

Doanh nghiệp đã tổ chức, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác

kế toán trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển, vì vậy doanh nghiệp đã và đang

áp dụng hệ thống kế toán máy được tương đối phù hợp với đặc điểm sản xuất – kinh

doanh của doanh nghiệp và thông tin sau quá trình xử lý đã được cung cấp được kịp

thời cho lãnh đạo doanh nghiệp , đồng thời cũng làm cho công tác kế toán diễn ra trôi

chảy, mau lẹ. Ngoài ra, doanh nghiệp đã trang bị đầy đủ máy vi tính cho phòng Kế toán,

thiết lập hệ thống mạng thông tin nội bộ và kết nối mạng Internet phục vụ cho công tác

kế toán và thu thập thông tin, luôn luôn chú trọng tới việc nâng cao trình độ tin học cho

kế toán viên.

Có sự phối hợp ăn khớp, nhịp nhàng, đồng bộ giữa các nhân viên thuộc các phần

hành khác nhau trong công việc; tại các phân xưởng đều có nhân viên thống kê ghi chép

chứng từ ban đầu, thống kê số liệu mà KCS đã kiểm tra, nhờ đó giảm bớt được số lượng

công việc của các kế toán viên.

Công tác lập chứng từ và luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban tương đối

hợp lý, nhanh chóng. Sự phân công trách nhiệm cho từng người, đảm bảo tổ chức từng

phần hành ké toán, thời gian cụ thể để đảm bảo khâu chứng từ thông suốt, và mỗi kế

toán viên phải có trách nhiệm về công viêc của mình, không ỷ lại, nạnh hẹ nhau.

Thường xuyên đối chiếu, kiểm tra giữa sổ tổng hợp với sổ chi tiết nhằm hạn chế sai sót

trong quá trình hạch toán.

Sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ phục vụ cho công tác kế toán của doanh

nghiệp được hợp lý và tuân thủ chế đố kế toán nhà nước quy định chung, phù hợp với

số lượng nhân viên kế toán và sự phân công công tác kế toán, và đây cũng là mẫu sổ

đơn giản ,dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 53: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 53

Quản lý số liệu chặt chẽ từ khâu nhập đá đến khâu tiêu thụ, nên số liệu thu thập

được đảm bảo. Số liệu được thu thập theo trình tự sau : KCS nhân viên thống kê

Kế toán các bộ phận Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng đưa ra quyết định, đối tác,

chiến lược.

Thù lao cho nhân viên kế toán phù hợp khiến các nhân viên hăng say, nhiệt tình

trong công việc, đẩy mạnh tiến độ công việc và xử lý thông tin, dữ liệu một cách nhanh

chóng, kịp thời.

Thiết lập mối quan hệ với các bộ phận khác trong doanh nghiệp, giữa phòng kế

toán với khách hàng và các tổ chức Tài chính, tín dụng, nhà cung cấp, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc thu thập thông tin kế toán được chính xác, trung thực, việc quản lý nợ

phải thu, phải trả dễ dàng hơn.

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên số tồn kho

thực tế luôn luôn phù hợp với tồn kho trên sổ kế toán, giúp nắm bắt kịp thời tình hình

nhập, xuất, tồn của hàng tồn kho tại mọi thời điểm. Đồng thời khi phát hiện có sai sót sẽ

được sữa chữa đơn giản hơn và nhanh chóng hơn.

3.1.2. Các mặt hạn chế

Trong công tác tổ chức hạch toán của doanh nghiệp, bên cạnh những ưu điểm

cần phát huy trên, thì vẫn còn tồn tại nhiều mặt hạn chế cần được khắc phục như :

Mặc dù bộ máy kế toán tổ chức theo mô hình tập trung nhưng mà doanh nghiệp

vẫn

còn chưa tổ chức công tác kế toán hợp lý, một kế toán viên phải đảm nhận nhiều phần

hành kế toán khác nhau, làm mất đi quan hệ đối chiếu giữa các phần hành kế toán độc

lập, điều đó cũng làm hạn chế khả năng chuyên sâu của nhân viên kế toán đối với phần

hành chính của mình.

Bên cạnh những ưu điểm của hình thức chứng từ ghi sổ, thì hình thức này cũng

có nhược điểm đó là ghi chép trùng lặp, khối lượng công việc nhiều, việc kiểm tra đối

chiếu dồn vào cuối tháng nên thông tin cung cấp thường bị chậm.

Doanh nghiệp tính giá thành thực tế của NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho theo

phương pháp đơn giá bình quân, vì vậy mà đến cuối tháng, sau khi tính được giá thành

của tất cả NVL, CCDC, thành phẩm nhập kho thì mới tính được trị giá thực tế của

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 54: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 54

NVL, CCDC, thành phẩm xuất kho nên khối lượng công việc kế toán tập trung vào

những ngày đầu tháng sau nhiều.

Với một đặc thù to lớn và nặng như đá, mà doanh nghiệp đã chọn phương pháp

kê khai thường xuyên thì công việc hạch toán hàng tồn kho sẽ gặp không ít những khó

khăn trong việc kiểm kê, theo dõi.

3.2. Định hướng đề tài chuyên đề tốt nghiệp.

Để tồn tại và phát triển trong xu thế thị trường hiện nay, ngoài việc sản xuất một sản

phẩm chất lượng, phù hợp và đáp ứng nhu cầu thị hiếu của nguời tiêu dùng, các doanh nghiệp

phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, mà hiệu quả cuối cùng phải được

phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất của nó. Để đạt

được lợi nhuận thì doanh thu có được phải lớn hơn chi phí bỏ ra, và chênh lệch này đạt được

càng lớn thì lợi nhuận công ty càng cao. Vì vậy, một nội dung quan trọng trong công tác kế

toán của tất cả các công ty, nó phản ánh sự vận động của tài sản trong lưu thông, liên quan đến

xác định kết quả kinh doanh, đến các khoản thu nhập, lợi nhuận thực tế và việc thực hiện nghĩa

vụ đối với Nhà nước. Đặc biệt đối với một doanh nghiệp sản xuất lớn như doanh nghiệp thì kết

quả kinh doanh không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, mà còn góp phần làm cho doanh

nghiệp ngày càng phát triển. Sản phẩm đá granite ốp lát là mặt hàng chủ chốt của doanh

nghiệp đang mang lại lợi nhuận không nhỏ, cho nên em muốn tìm hiểu việc quản lý chi phí,

việc tiến hành tiêu thụ sản phẩm như thế nào để tạo ra doanh thu, và qua đó doanh nghiệp đã

đạt được những kết quả gì trong việc kinh doanh mặt hàng đá granite. Chính vì vậy mà em

chọn đề tài "Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp

" để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 55: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 55

KẾT LUẬN

Trong doanh nghiệp, công tác kế toán luôn luôn được chú trọng, vì nó có tầm

quan trọng rất lớn trong công tác quản lý, tổ chức doanh nghiệp. Chức năng của kế toán

là ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. Ngoài

ra, kế toán còn cung cấp thông tin cho nhiều đối tượng khác ngoài doanh nghiệp. Đối

với các nhà quản lý, các thông tin này giúp cho họ có nhiều cơ sở để đưa ra những

quyết định phù hợp để định huớng phát triển công ty; đối với các nhà đâu tư, các thông

tin này là cơ sở để họ đưa ra các quyết định đầu tư. Thấy rõ được tầm quan trọng của

người kế toán, và để khỏi bỡ ngỡ trong công việc sau khi ra trường, không chỉ được đào

tạo về lý thuyết mà còn đòi hỏi lý thuyết phải luôn gắn liền với thực tiễn, vì vậy mà sinh

viên kế toán luôn được nhà trường, đặc biệt là các doanh nghiệp tạo điều kiện để có cơ

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 56: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 56

hội tiếp xúc với thực tế. Chính vì thế, cũng như bao sinh viên kế toán khác, em cũng có

cơ hội được tiếp cận với thực tiễn trong đợt thực tập này tại doanh nghiệp.

Trong thời gian đầu thực tập tại doanh nghiệp, em đã được sự quan tâm và giúp

đỡ nhiệt tình của các anh chị phòng kế toán, đặc biệt với sự giúp đỡ tận tình, sự hướng

dẫn kỹ lưỡng của GVHD, để em hoàn thành được bài báo cáo tổng hợp này.

Em Xin chân thành cảm ơn!

Quy Nhơn, ngày 17 tháng 10 năm 2011

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ TRINH

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB

Page 57: Bài mẫu báo cáo tổng hợp 1

Báo cáo thực tập tổng hợp - 57

SVTH: Nguyễn Thị Trinh Lớp K2. 406LDB