23
1 / 23 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHDL PHÚ XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ (Ban hành kèm theo Quyết định số 261/2013/QĐ-ĐHPX ngày 24/07/2013 của Hiệu trưởng trường ĐHDL Phú Xuân) Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng (ĐH và CĐ) hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp. 2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên (SV) các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ (ĐH và CĐ) của trường ĐHDL Phú Xuân theo hình thức tích lũy tín chỉ. 3. Trường ĐHDL Phú Xuân đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với SV ĐH và CĐ hệ chính quy từ năm học 2013-2014. Tiếp tục đào tạo theo niên chế đối với SV các khóa 8, 9 và 10 cho đến khi tốt nghiệp ra trường. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự điều chỉnh hình thức đào tạo, Trường sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể. Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần 1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình. 2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc 2 khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần. 4. Chương trình đào tạo một khóa học theo hệ thống tín chỉ của trường ĐHDL Phú Xuân có từ 120 đến 130 tín chỉ đối với hệ ĐH chính quy 4 năm; từ 90 đến 100 tín chỉ đối với hệ CĐ chính quy 3 năm; từ 45 đến 60 tín chỉ đối với Liên

BAN CHINH HD QC 43.pdf

  • Upload
    haque

  • View
    229

  • Download
    1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BAN CHINH HD QC 43.pdf

1 / 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐHDL PHÚ XUÂN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 261/2013/QĐ-ĐHPX ngày 24/07/2013 của Hiệu trưởng trường ĐHDL Phú Xuân)

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng 1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng (ĐH và CĐ) hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ, bao gồm: tổ chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; xét và công nhận tốt nghiệp.

2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên (SV) các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ (ĐH và CĐ) của trường ĐHDL Phú Xuân theo hình thức tích lũy tín chỉ.

3. Trường ĐHDL Phú Xuân đào tạo theo hệ thống tín chỉ đối với SV ĐH và CĐ hệ chính quy từ năm học 2013-2014. Tiếp tục đào tạo theo niên chế đối với SV các khóa 8, 9 và 10 cho đến khi tốt nghiệp ra trường. Trong quá trình thực hiện, nếu có sự điều chỉnh hình thức đào tạo, Trường sẽ có văn bản hướng dẫn cụ thể.

Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần 1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể

hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành; kiểu ngành chính - ngành phụ; kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc 2 khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp. 3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Chương trình đào tạo một khóa học theo hệ thống tín chỉ của trường ĐHDL Phú Xuân có từ 120 đến 130 tín chỉ đối với hệ ĐH chính quy 4 năm; từ 90 đến 100 tín chỉ đối với hệ CĐ chính quy 3 năm; từ 45 đến 60 tín chỉ đối với Liên

Page 2: BAN CHINH HD QC 43.pdf

2 / 23

thông lên CĐ hoặc Liên thông lên ĐH; từ 80 đến 90 tín chỉ đối với bằng Đại học thứ II.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ 1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho SV tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 4 tín chỉ, nội dung được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng theo quy định của trường.

2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn. a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức

chính yếu của mỗi chương trình và bắt buộc SV phải học để tích lũy; b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần

thiết, nhưng SV được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá hướng chuyên môn, hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định cho mỗi chương trình.

3. Tín chỉ được sử dụng để tính khối lượng học tập của SV. Một tín chỉ được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; 30-45 tiết thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận; 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; 45-60 giờ làm tiểu luận, bài tập lớn, khoá luận tốt nghiệp. Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu được một tín chỉ SV phải dành ít nhất 30 giờ chuẩn bị cá nhân.

Một số học phần thuộc khối kiến thức tiếng, mặc dù có tên gọi là thực hành (thực hành tiếng, thực hành viết…) được xem như học phần lý thuyết, 1 tín chỉ bằng 15 tiết. 4. Khi chuyển đổi chương trình đào tạo theo niên chế sang chương trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, thì 1,5 đơn vị học trình được quy đổi thành 1 tín chỉ. Số tiết lên lớp khi đào tạo theo hệ thống tín chỉ sẽ giảm so với số tiết lên lớp khi đào tạo theo niên chế nhưng không được cắt giảm nội dung chương trình so với đào tạo theo niên chế.

Đề cương chi tiết của học phần cần ghi rõ phần nội dung dạy trên lớp (chiếm khoảng 2/3), những nội dung SV tự học, tự thảo luận…(chiếm khoảng 1/3). Nội dung kiểm tra, đánh giá học phần bao gồm cả phần tự học, tự thảo luận. Các Khoa, Ngành, Bộ môn đề xuất cụ thể số tiết, số giờ đối với từng nội dung trong đề cương chi tiết của học phần, hình thức kiểm tra đánh giá. Sau khi được Hiệu trưởng phê duyệt, những nội dung này không được thay đổi. Khoa, Ngành, Bộ môn phải có tờ trình cụ thể và được Hiệu trưởng đồng ý thì mới được thay đổi. 5. Một tiết học được tính bằng 50 phút.

Page 3: BAN CHINH HD QC 43.pdf

3 / 23

Điều 4. Thời gian hoạt động giảng dạy Thời gian hoạt động giảng dạy của trường được tính từ 7 giờ đến 20 giờ

hằng ngày (xem bảng) . Khi cần thiết, tùy theo tình hình thực tế và nhu cầu cụ thể, Hiệu trưởng sẽ quy định thời gian hoạt động giảng dạy riêng.

Căn cứ số lượng SV, số lớp và điều kiện cơ sở vật chất của trường, phòng GV-CTSV xếp thời khóa biểu hàng ngày cho các lớp. Các Khoa, Ngành, Bộ môn phối hợp, cung cấp thông tin trong công tác xây dựng thời khóa biểu.

Bảng: Phân bố tiết học trong ngày

TIẾT HỌC TỪ TỚI THỜI GIAN DẠY - HỌC

THỜI GIAN NGHỈ

BUỔI SÁNG

Tiết 1 7 giờ 00 7 giờ 50 50 phút 10 phút

Tiết 2 8 giờ 00 8 giờ 50 50 phút 20 phút

Tiết 3 9 giờ 10 10 giờ 00 50 phút 10 phút

Tiết 4 10 giờ 10 11 giờ 00 50 phút

BUỔI CHIỀU

Tiết 5 13 giờ 00 13 giờ 50 50 phút 10 phút

Tiết 6 14 giờ 00 14 giờ 50 50 phút 20 phút

Tiết 7 15 giờ 10 16 giờ 00 50 phút 10 phút

Tiết 8 16 giờ 10 17 giờ 00 50 phút

BUỔI TỐI

Tiết 9 17 giờ 30 18 giờ 20 50 phút 5 phút

Tiết 10 18 giờ 25 19 giờ 15 50 phút 5 phút

Tiết 11 19 giờ 20 20 giờ 10 50 phút 5 phút

Tiết 12 20 giờ 15 21 giờ 05 50 phút

Điều 5. Đánh giá kết quả học tập Kết quả học tập của SV được đánh giá sau từng học kỳ qua các tiêu chí sau: 1. Số tín chỉ của các học phần mà SV đăng ký học vào đầu mỗi học kỳ (gọi

tắt là khối lượng học tập đăng ký).

Page 4: BAN CHINH HD QC 43.pdf

4 / 23

2. Điểm trung bình chung học kỳ là điểm trung bình có trọng số của các học phần mà SV đăng ký học trong học kỳ đó. Trọng số là số tín chỉ tương ứng của từng học phần.

3. Khối lượng kiến thức tích lũy là khối lượng tính bằng tổng số tín chỉ của những học phần đã được đánh giá theo thang điểm chữ A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D tính từ đầu khóa học.

4. Điểm trung bình chung tích lũy là điểm trung bình của các học phần và được đánh giá bằng các điểm chữ A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D mà SV đã tích lũy được, tính từ đầu khóa học cho tới thời điểm được xem xét vào lúc kết thúc mỗi học kỳ.

Chương II

TỔ CHỨC ĐÀO TẠO Điều 6. Thời gian và kế hoạch đào tạo

1. Trường ĐHDL Phú Xuân tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ. a) Khoá học là thời gian thiết kế để SV hoàn thành một chương trình cụ thể. Tuỳ thuộc chương trình, khoá học được quy định như sau: - Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ 2 đến 3 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến 2 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; - Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ 4 đến 6 năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo. b) Một năm học có 2 học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần thực học và 3 tuần thi. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết định tổ chức thêm một kỳ học phụ để SV có điều kiện được học lại, học bù hoặc học vượt. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Tùy tình hình thực tế, Hiệu trưởng sẽ có quy định học kỳ phụ bắt đầu thời gian nào trong năm.

c) Đối với việc hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo khác ở trong và ngoài nước (nếu có), Hiệu trưởng sẽ có quy định riêng trong từng trường hợp cụ thể.

2. Căn cứ vào khối lượng và nội dung kiến thức tối thiểu quy định cho các chương trình, Hiệu trưởng dự kiến phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.

3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình đào tạo không được vượt quá hai lần so với thời gian thiết kế cho chương trình đó.

Page 5: BAN CHINH HD QC 43.pdf

5 / 23

Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh ĐH và CĐ hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.

Điều 7. Đăng ký nhập học 1. Khi nhập học, SV phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển

sinh ĐH và CĐ hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ của SV nhập học phải đưa vào túi hồ sơ của từng SV và giao cho phòng GV-CTSV quản lý. Ngoài ra, SV phải nộp một số giấy tờ khác theo quy định của trường.

2. Sau khi xem xét thấy đủ điều kiện nhập học, phòng GV-CTSV trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận người đến học là SV chính thức của trường và cấp cho mỗi SV:

a) Thẻ sinh viên; b) Sổ đăng ký học tập; c) Phiếu nhận cố vấn học tập; d) Sổ tay SV (cung cấp thông tin về mục tiêu, nội dung, kế hoạch. Chương

trình, quy chế đào tạo…); 3. Mọi thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành trong thời hạn theo

quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. 4. Nhà trường cung cấp cho SV các thông tin về mục tiêu, nội dung, kế

hoạch học tập, quy chế đào tạo, nhiệm vụ và quyền lợi của SV. Mọi SV phải chủ động tìm hiểu, nghiên cứu các thông tin về đào tạo theo hệ thống tín chỉ ngay từ lúc mới nhập học để lựa chọn, đăng ký và lập kế hoạch học tập cho bản thân một cách hợp lý nhất, có hiệu quả nhất.

Điều 8. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo 1. Sinh viên trúng tuyển vào ngành đào tạo nào thì Trường sắp xếp vào học theo ngành đào tạo đó. 2. Nếu có SV trúng tuyển vào ngành đào tạo này của trường nhưng khi nhập học có nguyện vọng chuyển sang học ngành khác cùng khối thi tuyển sinh ĐH-CĐ hoặc SV trúng tuyển vào các ngành, mà số lượng SV nhập học quá ít không đủ để mở lớp thì Hiệu trưởng sẽ xem xét từng trường hợp cụ thể để quyết định.

Điều 9. Tổ chức lớp học phần 1. Lớp học được tổ chức theo từng học phần dựa vào đăng ký khối lượng

học tập của SV ở từng học kỳ. Hiệu trưởng quy định số lượng SV tối thiểu cho mỗi lớp học tùy theo từng loại học phần. Nếu số lượng sinh viên đăng ký thấp hơn số lượng tối thiểu quy định thì lớp học sẽ không được tổ chức và SV phải đăng ký chuyển sang học những học phần khác có lớp, nếu chưa đảm bảo đủ quy định về khối lượng học tập tối thiểu cho mỗi học kỳ theo quy định.

2. Số lượng SV trong lớp học phần;

Page 6: BAN CHINH HD QC 43.pdf

6 / 23

- Đối với lớp học phần thuộc học phần thực hành tiếng (Nghe, Nói, Đọc, Viết, Dịch): tối thiểu là 25 SV, tối đa là 45 SV.

- Đối với các lớp học phần thuộc các học phần khác: tối thiểu là 50 SV, tối đa là 80 SV.

- Đối với lớp thực hành máy tính: tối thiểu 20, tối đa 40 SV. - Đối với lớp học về giáo dục thể chất, quốc phòng: Tùy tình hình cụ thể sẽ

có quy định riêng. Đối với các trường hợp không đủ số lượng SV tối thiểu hoặc vượt quá số

lượng tối đa theo quy định trên vì lý do khách quan, phòng GV-CTSV sẽ trình Hiệu trưởng xem xét quyết định.

3. Không nhận đăng ký thêm nếu lớp đã đạt đến số lượng tối đa, nếu SV vẫn tiếp tục đăng ký thì phòng GV-CTSV sẽ chuyển số SV đăng ký sau sang lớp khác. Hết hạn đăng ký, nếu lớp chưa đủ số lượng tối thiểu thì SV phải đăng ký sang lớp khác.

Điều 10. Đăng ký khối lượng học tập 1. Đầu mỗi năm học, trường thông báo lịch trình dự kiến cho từng chương

trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi tiết, điều kiện tiên quyết để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và thi, hình thức kiểm tra và thi đối với các học phần.

2. Trước mỗi học kỳ, tùy theo khả năng và điều kiện học tập của bản thân, từng SV phải đăng ký học các học phần dự định sẽ học trong học kỳ đó với phòng GV-CTSV của trường. Có 3 hình thức đăng ký các học phần sẽ học trong mỗi học kỳ: đăng ký sớm, đăng ký bình thường và đăng ký muộn.

a) Đăng ký sớm là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng.

b) Đăng ký bình thường là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tuần.

c) Đăng ký muộn là hình thức đăng ký được thực hiện trong 2 tuần đầu của học kỳ chính hoặc trong tuần đầu của học kỳ phụ cho những SV đăng ký học thêm hoặc đăng ký học đổi sang học phần khác khi không có lớp.

d) Quy trình đăng ký khối lượng học tập thực hiện theo hướng dẫn cụ thể. 3. Khối lượng học tập tối thiểu mà mỗi SV được đăng ký trong mỗi học kỳ

được quy định như sau: a) 14 tín chỉ cho mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa) đối với SV được xếp

hạng học lực bình thường (cả SV mới nhập học năm thứ nhất), không hạn chế số tín chỉ tối đa.

b) 10 tín chỉ cho mỗi học kỳ (trừ học kỳ cuối khóa) đối với SV đang trong thời gian bị xếp hạng học lực yếu, tối đa không quá 14 tín chỉ.

Page 7: BAN CHINH HD QC 43.pdf

7 / 23

c) Không quy định khối lượng học tập tối thiểu đối với SV ở học kỳ phụ nhưng tối đa không quá 7 tín chỉ hoặc 3 học phần.

Khi đăng ký khối lượng học tập của từng học kỳ, SV thực hiện theo hướng dẫn của phòng GV-CTSV

4. Phòng GV-CTSV của trường chỉ nhận đăng ký khối lượng học tập của SV ở mỗi học kỳ khi đã có chữ ký chấp thuận của cố vấn học tập trong sổ đăng ký học tập hoặc theo quy định của Hiệu trưởng.

Khối lượng đăng ký học tập của SV theo từng học kỳ được ghi vào phiếu đăng ký học do phòng GV-CTSV của trường lưu giữ.

Điều 11. Rút bớt học phần đã đăng ký. 1.Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực

hiện trong 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính và trong 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện của trường trong từng học kỳ, Hiệu trưởng sẽ quy định thời gian cụ thể SV được thực hiện việc rút bớt học phần đã đăng ký. Ngoài thời hạn quy định, những học phần giữ nguyên trong phiếu đã đăng ký nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như SV tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.

2. Điều kiện rút bớt các học phần đã đăng ký: a) Sinh viên phải tự viết đơn gửi phòng GV-CTSV của trường. b) Được cố vấn học tập chấp thuận. c) Không vi phạm khoản 3 điều 10 của hướng dẫn này. d) Không ảnh hưởng đến việc học tập của lớp học phần mà SV muốn rút. e) Sinh viên không được hoàn trả học phí cho học phần xin rút nếu lớp học

phần đó đã được mở (kể cả học kỳ phụ). f) Sinh viên chỉ được phép bỏ lớp đối với học phần xin rút, sau khi giảng

viên dạy học phần đó nhận được giấy báo chấp nhận cho rút của phòng GV-CTSV.

Điều 12. Đăng ký học lại. 1. Sinh viên có học phần bắt buộc bị điểm F (sau 2 lần thi) phải đăng ký

học lại học phần đó ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D .

2. Sinh viên có học phần tự chọn bị điểm F (sau 2 lần thi) phải đăng ký học lại học phần đó hoặc xin chuyển sang học học phần tự chọn tương đương khác.

3. Ngoài hai trường hợp trên, SV được đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần bị điểm C+, C, D+, D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy.

4. Những SV học lại hoặc học để cải thiện điểm phải đóng học phí theo quy định của trường.

Page 8: BAN CHINH HD QC 43.pdf

8 / 23

Điều 13. Nghỉ ốm. Sinh viên nghỉ ốm trong quá trình học hoặc trong kỳ thi, phải viết đơn xin

phép gửi Trưởng khoa trong vòng 1 tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế (trường, địa phương, bệnh viện). Nếu nghỉ học vì ốm đúng quy định như trên, Trưởng khoa chuyển đơn của SV xin nghỉ ốm cho phòng GV- CTSV để xử lý trong vòng 5 ngày kể từ ngày khoa nhận đơn.

Điều 14. Xếp hạng năm đào tạo và học lực. 1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức đã tích lũy, SV được

xếp hạng năm đào tạo. a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín

chỉ. b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 đến dưới 60

tín chỉ. c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 đến dưới

90 tín chỉ; (đối với hệ CĐ từ 60 tín chỉ trở lên.) d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 trở lên. 2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung (TBC) tích lũy, SV

được xếp hạng về học lực như sau: a) Hạng bình thường: Nếu điểm TBC tích lũy đạt từ 2 điểm trở lên. b) Hạng yếu: Nếu điểm TBC tích lũy đạt dưới 2, nhưng chưa rơi vào trường

hợp bị buộc thôi học. 3. Kết quả học tập trong học kỳ phụ được gộp vào kết quả học tập trong

học kỳ chính ngay trước học kỳ phụ để xếp hạng SV về học lực. Điều 15. Nghỉ học tạm thời 1. Sinh viên được viết đơn gửi Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và bảo

lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau: a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang. b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có xác nhận

của cơ quan y tế. c) Do nhu cầu cá nhân. Trường hợp này SV phải học ít nhất một học kỳ ở

trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại điều 16 dưới đây và phải đạt điểm TBC tích lũy không dưới 2.

Thời gian nghỉ học tạm thời do nhu cầu cá nhân phải được tính vào thời gian học chính thức quy định tại điều 6 của hướng dẫn này.

2. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tập tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất 1 tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.

Page 9: BAN CHINH HD QC 43.pdf

9 / 23

3. Sinh viên chỉ được chấp nhận nghỉ học tạm thời hoặc trở lại học tập khi có ý kiến đồng ý của Khoa vào đơn của SV và được Hiệu trưởng ra quyết định chấp thuận.

Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập buộc thôi học. 1.Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ nhằm giúp SV

có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học. Sinh viên sẽ bị cảnh báo khi tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

2. Sau mỗi học kỳ, SV bị buộc thôi học nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Có số lần cảnh báo vượt quá 2 lần liên tiếp. b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường. c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ hoặc bị

kỷ luật xóa tên khỏi danh sách sinh viên của trường. 3. Chậm nhất là 1 tháng sau khi SV có quyết định buộc thôi học, trường sẽ

thông báo trả về địa phương nơi SV có hộ khẩu thường trú. Sinh viên bị buộc thôi học có thể xin xét chuyển qua học các chương trình đào tạo thấp hơn ở tại trường hoặc các trường khác và được bảo lưu một phần kết quả đã học, Hiệu trưởng sẽ xem xét cho bảo lưu đối với từng trường hợp cụ thể.

Điều 17. Học cùng lúc 2 chương trình. 1. Học cùng lúc 2 chương trình chỉ dành cho SV có đủ điều kiện theo quy

định tại khoản 2 của điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương tình thứ 2 để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình: a) Sinh viên muốn học thêm chương trình thứ 2 phải làm đơn gửi Hiệu

trưởng (qua phòng GV-CTSV), sau khi có quyết định của Hiệu trưởng thì SV mới được học.

b) Ngành đào tạo chính chương trình thứ 2 phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất.

c) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và SV không thuộc diện xếp hạng học lực yếu.

d) Trong quá trình SV học cùng hai chương trình, nếu điểm TBC học kỳ đạt dưới 2 thì phải dừng học thêm chương trình thứ 2 ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với SV học cùng lúc 2 chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất. Khi học chương trình thứ 2, SV được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

Page 10: BAN CHINH HD QC 43.pdf

10 / 23

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ 2, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.

5. Sinh viên học cùng lúc 2 chương trình thì khối lượng kiến thức tối thiểu cho một học kỳ chính của chương trình phải bằng khối lượng kiến thức tối thiểu cho một học kỳ chính đối với SV chỉ học 1 chương trình. Khối lượng kiến thức tối thiểu cho một học kỳ chính của chương trình thứ 2 có thể ít hơn so với khối lượng kiến thức của chương trình thứ nhất (kể cả những tín chỉ của học phần được bảo lưu)

6. Sinh viên học cùng lúc 2 chương trình được ưu tiên sắp xếp học thêm trong các học kỳ phụ để kết thúc 2 chương trình trong thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất.

Điều 18. Chuyển trường. 1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây: a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc SV gặp

hoàn cảnh khó khăn, cần phải chuyển trường để thuận lợi cho học tập. b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành đào tạo

mà SV đang học. c) Được Hiệu trưởng của trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến

đồng ý. d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường

quy định tại khoản 2 điều này. 2. Các trường hợp SV không được phép chuyển trường: a) Sinh viên đã dự thi tuyển sinh theo đề chung của Bộ GD-ĐT nhưng

không trúng tuyển vào trường hoặc có kết quả thấp hơn điểm trúng tuyển của ngành đào tạo của trường mà SV xin chuyển đến.

b) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa. c) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. 3. Thủ tục chuyển trường. a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường gửi Hiệu

trưởng của trường (gồm: Đơn xin chuyển trường theo mẫu của Bộ GD-ĐT; bảng điểm những học phần đã học; bản sao công chứng giấy gọi nhập học vào trường).

b) Hiệu trưởng của trường quyết định tiếp nhận SV xin chuyển đến, quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung trên cơ sở so sánh chương trình ở trường SV xin chuyển đi và trường xin chuyển đến. Nếu phải học bổ sung, SV tự liên hệ với phòng GV-CTSV để đăng ký và phải tự túc học phí đối với các học phần đó.

Page 11: BAN CHINH HD QC 43.pdf

11 / 23

Chương III KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN

Điều 19. Đánh giá học phần 1. Đối với các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực

hành: Điểm tổng hợp đánh giá học phần (sau đây gọi tắt là điểm học phần) được tính căn cứ vào điểm đánh giá quá trình (sau đây gọi tắt là điểm quá trình) chiếm trọng số 30% và điểm thi kết thúc học phần hoặc điểm tiểu luận chiếm trọng số 70%.

a. Điểm quá trình là trung bình cộng của ba loại điểm thành phần: điểm chuyên cần, điểm thái độ học tập và điểm của bài kiểm tra giữa học phần hoặc bài tập lớn (ba loại điểm thành phần có hệ số 1).

Để đảm bảo chất lượng kiểm tra, đánh giá quá trình, trường quy định số lần cho điểm chuyên cần, điểm thái độ học tập và tổ chức kiểm tra giữa học phần tối thiểu là 01 lần, không hạn chế số lần tối đa. Điểm bài tập lớn thay thế cho tất cả các bài kiểm tra.

Phương thức đánh giá điểm chuyên cần, điểm thái độ học tập, tổ chức kiểm tra giữa học phần; số lần cho điểm chuyên cần, điểm thái độ học tập và tổ chức kiểm tra giữa học phần do giảng viên quy định trong Đề cương chi tiết học phần được Trưởng khoa duyệt và chuyển cho phòng GV- CTSV để nhà trường duyệt. Giảng viên chịu trách nhiệm công bố Đề cương chi tiết học phần đã được duyệt cho SV ngay khi bắt đầu giảng dạy học phần (công bố trực tiếp cho SV và công bố trên website của trường).

b. Công bố điểm quá trình, nhập điểm vào phần mềm và báo cáo kết quả cho nhà trường:

- Ngay khi kết thúc giảng dạy học phần, giảng viên phải công bố công khai trước lớp điểm quá trình cho SV và chịu trách nhiệm về kết quả đó;

- Sau khi công bố, giảng viên có nhiệm vụ nhập điểm chuyên cần, điểm thái độ học tập và điểm bài kiểm tra giữa học phần hoặc bài tập lớp vào phần mềm của trường (nếu các loại điểm thành phần có nhiều hơn 1 cột điểm thì giảng viên có nhiệm vụ tính trung bình cộng các cột điểm của từng loại điểm thành phần đó trước khi nhập vào phần mềm), chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc nhập điểm vào phần mềm;

- Giảng viên tự in bảng điểm quá trình từ phần mềm của trường, ký xác nhận và nộp cho khoa; lãnh đạo khoa ký xác nhận vào bảng điểm, sao 2 bản để lưu ở khoa và ngành; chuyển bảng điểm gốc cho phòng GV- CTSV lưu giữ trước kỳ thi kết thúc học phần 5 ngày.

Ngay khi bắt đầu kỳ thi kết thúc học phần, giảng viên không được thay đổi điểm đã nộp cho nhà trường (phần mềm sẽ bị khóa phần nhập điểm của giảng viên; giảng viên chỉ có thể xem, không chỉnh sửa điểm được).

Sau khi nhận điểm quá trình từ khoa, phòng GV-CTSV tổ chức kiểm tra độ chính xác việc nhập điểm của giảng viên so với bảng điểm gốc.

Page 12: BAN CHINH HD QC 43.pdf

12 / 23

Trợ lý GV Khoa/Ngành chịu trách nhiệm nhập điểm đánh giá quá trình của các HP do giảng viên thỉnh giảng của Khoa/Ngành đó phụ trách.

c. Giảng viên thông báo lịch kiểm tra giữa học phần trước ngày kiểm tra 1 tuần.

2. Đối với các học phần thực hành: Sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành. Điểm trung bình cộng của điểm các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến một chữ số thập phân là điểm của học phần thực hành.

3. Giảng viên phụ trách học phần chịu trách nhiệm ra đề kiểm tra, đề thi (đối với học phần không sử dụng ngân hàng đề thi của trường) và cho điểm quá trình.

Điều 20. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính (lần 1) và một kỳ thi phụ

(lần 2) để thi kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho những sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc có học phần bị điểm F ở kỳ thi chính và được tổ chức sớm nhất là hai tuần sau kỳ thi chính. Thời gian tổ chức kỳ thi chính và kỳ thi phụ được quy định cụ thể trong kế hoạch dạy và học hàng năm của trường.

Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số tín chỉ của học phần đó, bằng 2/3 ngày cho một tín chỉ.

Điều 21. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi và số lần được dự thi kết thúc học phần

1. Ra đề thi: - Đề thi kết thúc học phần phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định

trong chương trình; - Đề thi mỗi học phần sẽ được nhà trường lấy từ ngân hàng đề thi của trường;

giảng viên phụ trách học phần hoặc những giảng viên có cùng chuyên môn biên soạn;

- Giảng viên phải báo cáo với khoa/ngành/bộ môn và không được ra đề thi học phần có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột, người thân sẽ dự thi;

- Giảng viên nộp đề thi cho khoa/ngành/bộ môn phải có đáp án kèm theo thang điểm (chi tiết đến 0,25 điểm);

- Đề thi của giảng viên phải được Trưởng khoa/ngành/bộ môn hoặc người được Trưởng khoa/ngành/bộ môn uỷ quyền duyệt. Tuyệt đối không được duyệt đề thi do chính mình hoặc đề thi có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột, người thân dự thi;

- Người duyệt đề thi phải chịu trách nhiệm trước nhà trường về nội dung, hình thức và bảo mật. Đề thi lưu ở khoa phải có đủ chữ ký, họ và tên của giảng viên ra đề và cán bộ duyệt đề;

Page 13: BAN CHINH HD QC 43.pdf

13 / 23

- Nếu đề thi lấy từ ngân hàng đề thi của trường thì phải có có đủ chữ ký, họ và tên của cán bộ quản lý và in đề; phải chịu trách nhiệm trước nhà trường về nội dung, hình thức và bảo mật.

2. Hình thức thi kết thúc học phần bao gồm thi viết (trắc nghiệm hoặc tự luận), thi vấn đáp, thi thực hành trên máy tính... hoặc làm tiểu luận do giảng viên đề nghị trong Đề cương chi tiết học phần và được nhà trường đồng ý. Điểm thi kết thúc học phần là kết quả thi kết thúc học phần hoặc điểm tiểu luận thay cho thi kết thúc học phần.

- Thời gian làm bài thi viết tự luận: + Từ 60 - 90 phút nếu học phần có 2 tín chỉ; + Từ 90 - 120 phút nếu học phần có trên 2 tín chỉ.

- Thời gian làm bài thi viết trắc nghiệm: từ 60 đến 90 phút; 3. Công bố đáp án Đáp án của đề thi kết thúc học phần phải được công bố chậm nhất 05 ngày kể

từ ngày thi của học phần đó. Hình thức công bố đáp án có thể niêm yết tại bảng thông báo của văn phòng khoa hoặc trên trang Web của khoa. Trưởng khoa/ngành/bộ môn quyết định cụ thể việc công bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần do khoa/ngành/bộ môn quản lý. Trưởng phòng GV-CTSV quyết định cụ thể việc công bố các đáp án của đề thi kết thúc học phần lấy từ ngân hàng đề thi của trường.

4. Chấm và bảo quản bài thi kết thúc học phần: - Việc chấm thi kết thúc học phần và chấm tiểu luận do hai giảng viên đảm

nhiệm. Điểm thi kết thúc học phần bằng hình thức vấn đáp hoặc thực hành trên máy tính được công bố công khai sau mỗi buổi thi. Trong trường hợp hai giảng viên chấm thi không thống nhất được điểm chấm thì trình trưởng khoa/ngành/bộ môn quyết định.

- Không được chấm bài thi các học phần có cha, mẹ, vợ/chồng, con hoặc anh chị em ruột dự thi.

- Các bài thi viết được bảo quản tại phòng GV- CTSV sau khi thi; phòng GV-CTSV có trách nhiệm đánh số phách, cắt phách, bảo quản đầu phách và gửi bài thi sau khi cắt phách về cho các khoa để giao cho giảng viên chấm. Phòng GV-CTSV có trách nhiệm nhận lại bài thi từ các khoa sau khi giảng viên đã chấm, ráp phách, ghi điểm vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường. Bảng điểm phải có chữ ký của cả hai cán bộ ghi điểm và làm thành 3 bản, bản gốc lưu ở phòng GV-CTSV, hai bản gửi về khoa để lưu tại ngành và lưu ở văn phòng khoa/bộ môn.

- Các điểm thi kết thúc học phần bằng hình thức vấn đáp, thực hành trên máy tính, điểm tiểu luận phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất của trường, có chữ ký của cả hai giảng viên chấm thi và của Trưởng khoa/ngành/bộ môn, bảng điểm được làm thành ba bản. Một bản lưu tại ngành, một bản gửi về văn phòng khoa và bản gốc gửi về phòng GV-CTSV. Các điểm thi kết thúc học phần bằng

Page 14: BAN CHINH HD QC 43.pdf

14 / 23

hình thức vấn đáp, thực hành trên máy tính gửi về phòng GV-CTSV chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi học phần.

- Các bài thi viết được lưu giữ tại phòng GV-CTSV; các bài tiểu luận, bài tập lớn lưu giữ tại các khoa. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập lớn là hai năm kể từ ngày thi, ngày nộp tiểu luận, bài tập lớn. Các bộ đề thi và đáp án phải được lưu giữ tại Khoa ít nhất là 2 năm kể từ ngày thi.

- Phòng GV-CTSV nhận đơn đề nghị xem lại bài thi của sinh viên trong thời hạn 15 ngày kể từ khi công bố điểm thi; và trả lời cho sinh viên chậm nhất là 10 ngày kể từ khi nhận đơn.Trưởng phòng GV-CTSV chịu trách nhiệm tổ chức xem lại bài thi, lập biên bản và báo cáo theo qui định.

5. Nhập và quản lý điểm: Phòng GV-CTSV có nhiệm vụ nhập điểm thi kết thúc học phần vào phần

mềm quản lý điểm của trường, lưu giữ bản gốc điểm thi kết thúc học phần 6. Công bố điểm: Nhà trường công bố điểm đánh giá quá trình, điểm thi kết

thúc học phần và điểm học phần trên website của trường. 7. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần, nếu không có lý do

chính đáng coi như đã dự thi một lần và phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những SV này được dự thi một lần ở kỳ thi phụ ngay sau đó.

Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính, được dự thi ở kỳ thi phụ ngay sau đó, điểm thi kết thúc học phần được coi là điểm thi lần đầu. Trường hợp thi không đạt trong kỳ thi phụ những SV này được dự thi thêm 1 lần nữa tại các kỳ thi kết thúc học phần ở các học kỳ sau hoặc học kỳ phụ.

Điều 22. Cách tính điểm quá trình, điểm thi kết thúc học phần và điểm học phần

1. Điểm đánh giá quá trình và điểm thi kết thúc học phần được chấm theo thang điểm 10 (từ 0 đến 10), làm tròn đến một chữ số thập phân.

2. Điểm học phần là tổng điểm của điểm quá trình chiếm trọng số 30% và điểm thi kết thúc học phần hoặc điểm tiểu luận chiếm trọng số 70%; điểm học phần được tính theo công thức:

10

73

ĐTHPĐQTĐHP

trong đó: ĐHP là điểm học phần ĐQT là điểm quá trình ĐTHP là điểm thi kết thúc học phần hoặc điểm tiểu luận

Điểm học phần làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó được chuyển thành điểm chữ như sau:

Page 15: BAN CHINH HD QC 43.pdf

15 / 23

a. Xếp loại và quy đổi Cách qui đổi và xếp hạng các điểm bình thường

ĐIỂM 10 ĐIỂM CHỮ XẾP LOẠI

9,5 - 10 A+

8,5 – 9,4 A GIỎI

8,0 - 8,4 B+

7,0 - 7,9 B KHÁ

6,5 - 6,9 C+

5,5 - 6,4 C TRUNG BÌNH

5,0 - 5,4 D+

4,0 - 4,9 D

ĐẠT (Tích luỹ)

TRUNG BÌNH YẾU

dưới 4,0 F KHÔNG ĐẠT KÉM

b. Đối với những học phần chưa đủ cơ sở để đưa vào tính điểm trung bình chung học kỳ, khi xếp mức đánh giá được sử dụng các ký hiệu sau:

I: Chưa đủ dữ liệu đánh giá. Việc xếp loại theo mức điểm I được áp dụng cho các trường hợp sau đây:

- Trong thời gian học hoặc trong thời gian thi kết thúc học phần, SV bị ốm hoặc tai nạn không thể dự kiểm tra hoặc thi.

- Sinh viên không thể dự kiểm tra hoặc thi vì những lý do khách quan, được nhà trường chấp thuận.

Cả hai trường hợp trên phải làm đơn (kèm theo các giấy tờ liên quan để chứng minh) gửi đến nhà trường và phải được nhà trường đồng ý;

Trừ các trường hợp đặc biệt do Hiệu trưởng quy định, trước khi bắt đầu học kỳ mới kế tiếp, SV nhận mức điểm I phải trả xong các nội dung kiểm tra bộ phận còn nợ để được chuyển điểm. Trường hợp SV chưa trả nợ và chưa chuyển điểm nhưng không rơi vào trường hợp bị buộc thôi học thì vẫn được học tiếp ở các học kỳ kế tiếp.

X: Chưa nhận được kết quả thi. Việc xếp loại theo mức điểm X được áp dụng đối với những học phần mà phòng GV- CTSV của trường chưa nhận được báo cáo kết quả học tập của SV từ khoa chuyển lên.

c. Đối với những học phần được nhà trường cho phép chuyển điểm, khi xếp mức đánh giá được sử dụng kí hiệu R viết kèm với kết quả. Ký hiệu R được áp dụng cho các trường hợp sau:

Page 16: BAN CHINH HD QC 43.pdf

16 / 23

- Điểm học phần được đánh giá ở các mức điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D , F trong đợt đánh giá đầu học kỳ (nếu có) đối với một số học phần được phép thi sớm để giúp SV học vượt.

- Những học phần được công nhận kết quả, khi SV chuyển từ trường khác đến hoặc chuyển đổi giữa các chương trình. 4. Việc xếp loại các mức điểm A+, A, B+ , B, C+, C, D+, D , F được áp dụng

cho các trường hợp sau đây: a. Đối với những học phần mà SV đã có đủ điểm đánh giá bộ phận, kể cả

trường hợp bỏ học, bỏ kiểm tra hoặc bỏ thi không có lý do phải nhận điểm 0; b. Chuyển đổi từ mức điểm I qua, sau khi đã có các kết quả đánh giá bộ phận

mà trước đó SV được nhà trường cho phép nợ; c. Chuyển đổi từ các trường hợp X qua. Điều 23. Cách tính điểm trung bình chung 1. Để tính điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy,

mức điểm chữ của mỗi học phần phải được quy đổi qua điểm số như sau:

ĐIỂM CHỮ ĐIỂM SỐ HỆ 4

A+ 4,0

A 3,8

B+ 3,5

B 3,0

C+ 2,5

C 2,0

D+ 1,5

D 1,0

F 0

Page 17: BAN CHINH HD QC 43.pdf

17 / 23

2. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân:

n

ii

n

iii

n

naA

1

1

Trong đó:

A là điểm trung bình chung học kỳ hoặc điểm trung bình chung tích lũy ai là điểm của học phần thứ i ni là số tín chỉ của học phần thứ i n là tổng số học phần. Điểm trung bình chung học kỳ để xét học bổng, khen thưởng sau mỗi học kỳ

chỉ tính theo kết quả thi kết thúc học phần ở lần thi thứ nhất. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy để xét cảnh báo thôi học, xếp hạng học lực SV và xếp hạng tốt nghiệp được tính theo điểm thi kết thúc học phần cao nhất trong các lần thi.

* Tổng hợp việc chuyển thang điểm 10 thành thang điểm chữ và thang điểm 4:

Loại Thang điểm 10 Thang điểm chữ Thang điểm 4

9,5 – 10 A+ 4

8,5-9,4 A 3,8

8,0-8,4 B+ 3,5

7,0 – 7,9 B 3

6,5-6,9 C+ 2,5

5,5 – 6,4 C 2

5,0-5,4 D+ 1,5

Đạt

4,0 – 4,9 D 1

Không đạt Dưới 4,0 F 0

3. Điểm trung bình chung học kỳ và điểm trung bình chung tích lũy được xếp loại như sau:

- Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00; - Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; - Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; - Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49.

Page 18: BAN CHINH HD QC 43.pdf

18 / 23

Chương IV XÉT VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thực tập cuối khóa, khoá luận tốt nghiệp 1. Thực tập cuối khoá được tổ chức vào đầu học kỳ cuối khoá: a) Sinh viên được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp thì học phần Thực tập

cuối khóa được xác định là học phần song hành, thực hiện cùng lúc với khoá luận tốt nghiệp.

b) Sinh viên không được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp thì học phần Thực tập cuối khóa là học phần bắt buộc. Kết quả điểm Thực tập cuối khoá được đánh giá như một học phần riêng biệt. Qui định số tín chỉ như sau: hệ Đại học 3 tín chỉ, hệ Cao đẳng 2 tín chỉ.

2. Đầu học kỳ năm cuối khoá, các SV được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp hoặc học thêm một số học phần chuyên môn được quy định như sau:

a) Làm khoá luận tốt nghiệp: Áp dụng cho SV đạt mức quy định của trường. Khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng 07 tín chỉ đối với hệ Đại học, 05 tín chỉ đối với hệ Cao đẳng. Đồ án tốt nghiệp chưa thực hiện đối với Trường ĐH Phú Xuân.

b) Học và thi một số học phần chuyên môn: Sinh viên không được giao khoá luận tốt nghiệp phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn có khối lượng tương đương, nếu chưa tích lũy đủ số tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo đó.

3. Quy định về làm khoá luận tốt nghiệp: a) Điều kiện để SV được đăng ký làm khoá luận tốt nghiệp: - Điểm trung bình chung tích luỹ tính đến học kỳ cận cuối khóa đạt từ 2,5 trở

lên và số học phần thi lại không quá 2 học phần (không tính học phần cải thiện). - Đạt yêu cầu các học phần chuyên ngành; Không còn nợ học phần nào tính

từ đầu khóa học đến thời điểm được giao Khóa luận tốt nghiệp. - Tỷ lệ chọn SV làm khoá luận tốt nghiệp không quá 20% cho mỗi ngành học. - Trong mỗi học kỳ, mỗi người được hướng dẫn số lượng khóa luận tốt nghiệp

như sau:

CHỨC DANH HƯỚNG DẪN THÂM NIÊN

Giảng viên ≤ 4 sinh viên ≥ 5 năm giảng dạy

Giảng viên chính, Phó Giáo sư ≤ 9 sinh viên

Giảng viên cao cấp, Giáo sư ≤ 10 sinh viên

Thỉnh giảng (Thạc sỹ trở lên) ≤ 5 sinh viên ≥ 5 năm giảng dạy

Page 19: BAN CHINH HD QC 43.pdf

19 / 23

b) Thời gian làm khoá luận tốt nghiệp: - Thời gian làm khoá luận tốt nghiệp: 12 tuần c) Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn; trách nhiệm của Khoa/Ngành đối

với SV trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp: - Trách nhiệm của Trưởng Khoa: + Xét duyệt SV làm khoá luận tốt nghiệp theo quy định; + Phân công Trưởng ngành trực tiếp quản lý SV làm khoá luận tốt nghiệp do

giảng viên của Ngành hướng dẫn và giảng viên thỉnh giảng có đề tài liên quan đến chuyên môn của Ngành quản lý;

+ Lập danh sách SV, danh mục đề tài được đề nghị làm khoá luận tốt nghiệp trình Trưởng khoa phê duyệt;

+ Lập danh sách đề nghị những người chấm khoá luận tốt nghiệp trình Hiệu trưởng phê duyệt.

- Trách nhiệm của Trưởng ngành: + Quản lý SV làm khoá luận tốt nghiệp; + Phân công giảng viên hướng dẫn SV làm khoá luận tốt nghiệp; + Soạn thảo quyết định về việc giao đề tài của khoá luận tốt nghiệp trình

Trưởng khoa; + Trực tiếp giải quyết và báo cáo Trưởng khoa các trường hợp SV gặp trở

ngại trong thời gian làm khoá luận tốt nghiệp; + Đề xuất danh sách những người đủ điều kiện chấm khoá luận tốt nghiệp,

để Trưởng khoa trình Hiệu trưởng quyết định. + Tổ chức chấm khoá luận tốt nghiệp và báo cáo kết quả điểm về Khoa,

Trường chậm nhất là 3 tuần, kể từ ngày nộp khoá luận tốt nghiệp. - Trách nhiệm của người hướng dẫn khoá luận tốt nghiệp: + Hướng dẫn SV làm khoá luận tốt nghiệp do Khoa, Ngành giao; + Báo cáo với Trưởng ngành về tiến độ thực hiện khoá luận tốt nghiệp; + Hướng dẫn SV viết và trình bày khoá luận tốt nghiệp theo đúng quy định; + Viết bản nhận xét, đánh giá khoá luận tốt nghiệp của SV được hướng dẫn

và nộp về Khoa, Ngành đúng thời hạn quy định; + Tham gia chấm khoá luận tốt nghiệp; Điều 25. Chấm khoá luận tốt nghiệp 1. Trưởng khoa đề nghị danh sách giảng viên chấm khoá luận tốt nghiệp để

Hiệu trưởng quyết định. Người được tham gia chấm Khóa luận phải đáp ứng các điều kiện sau:

- Giảng viên trong và ngoài trường có ít nhất 5 năm giảng dạy trở lên;

Page 20: BAN CHINH HD QC 43.pdf

20 / 23

- Các nhà quản lý, chuyên gia mời giảng ở các cơ quan hoặc doanh nghiệp có trình độ tốt nghiệp đại học hệ chính quy trở lên và có thâm niên công tác tối thiểu 5 năm.

2. Chấm khoá luận được thực hiện bởi hội đồng do Hiệu trưởng ký quyết định thành lập. Số thành viên của hội đồng là 3 hoặc 5 người, trong đó có Chủ tịch và Thư ký.

a) Thành viên của hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời những người có trình độ chuyên môn phù hợp ở ngoài trường.

b) Điểm đánh giá khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của các thành viên hội đồng, của người phản biện và người hướng dẫn (gọi chung là các điểm thành phần). Các điểm thành phần được chấm theo thang điểm 10 không có phần lẻ hoặc có phần lẻ với khoảng cách tối thiểu là 0,25 . Điểm đánh giá cuối cùng lấy đến 1 số lẻ thập phân và được quy đổi sang thang điểm chữ theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy định này.

c) Kết quả khóa luận tốt nghiệp hoặc thi theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi buổi thi. Kết quả thi viết phải được công bố chậm nhất là 3 tuần sau khi thi.

Điểm khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của khóa luận tốt nghiệp.

Điều 26. Thực tập cuối khoá, làm đồ án tốt nghiệp của ngành đào tạo đặc thù

Chưa thực hiện đối với Trường ĐH Phú Xuân. Điều 27. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp 1. Hằng năm sau khi kết thúc các học kỳ, SV được xét và công nhận tốt nghiệp

vào các tháng 2, 6 ( hệ Đại học và Cao đẳng) và tháng 9 (bổ sung). 2. Những SV có đủ các điều kiện sau thì được trường xét và công nhận tốt nghiệp: a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự

hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập; b) Tích lũy đủ số học phần (số tín chỉ) quy định cho từng chương trình đào tạo của trường;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên; d) Có chứng chỉ giáo dục Quốc phòng – An ninh và giáo dục Thể chất . 3. Sau mỗi học kỳ, Hội đồng xét tốt nghiệp căn cứ các điều kiện công nhận

tốt nghiệp quy định tại khoản 2 Điều này để lập danh sách những SV đủ điều kiện tốt nghiệp.

Page 21: BAN CHINH HD QC 43.pdf

21 / 23

Hội đồng xét tốt nghiệp trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng (được Hiệu trưởng uỷ quyền) làm Chủ tịch, trưởng phòng GV-CTSV làm Thư ký và các thành viên là các Trưởng khoa/ngành. 4. Sinh viên tốt nghiệp khác tiến độ phải làm đơn xin xét tốt nghiệp nộp cho giảng viên cố vấn học tập. 5. Hội đồng xét tốt nghiệp chịu trách nhiệm xét tốt nghiệp đúng thời hạn, đúng đối tượng và đề nghị Hiệu trưởng công nhận những SV đủ điều kiện tốt nghiệp.

6. Phòng GV- CTSV chịu trách nhiệm thẩm định và trình Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp. 7. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những SV đủ điều kiện tốt nghiệp. 8. Khi hết thời gian tối đa được phép học, những SV chưa tích lũy đủ số tín chỉ của chương trình đào tạo sẽ bị xóa tên, trừ những SV được hưởng ưu tiên theo đối tượng quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

9. SV không đủ điều kiện tốt nghiệp sẽ được cấp bảng điểm các phần đã học.

Điều 28. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo 1. Văn bằng tốt nghiệp do Hiệu trưởng ký.

2. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học, như sau: a) Loại xuất sắc: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,60 đến 4,00;

b) Loại giỏi: Điểm trung bình chung tích lũy từ 3,20 đến 3,59; c) Loại khá: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,50 đến 3,19; d) Loại trung bình: Điểm trung bình chung tích lũy từ 2,00 đến 2,49. 3. Hạng tốt nghiệp của những SVcó kết quả học tập toàn khoá loại Xuất sắc

và Giỏi sẽ bị giảm đi một mức, nếu rơi vào một trong các trường hợp sau: a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ quy định cho toàn chương trình; b) Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học. 4. Kết quả học tập của SV được ghi vào bảng điểm theo từng học phần. Trong bảng điểm còn ghi chuyên ngành (hướng chuyên sâu) hoặc ngành phụ (nếu có).

5. Nếu kết quả học tập của SV thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 27 của Quy chế này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào

Page 22: BAN CHINH HD QC 43.pdf

22 / 23

tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với ngành đào tạo đó. 6. Sinh viên còn nợ chứng chỉ Giáo dục quốc phòng và Giáo dục thể chất, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp. 7. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp Giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những SV này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin Hiệu trưởng cho phép chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Quy chế này.

Điều 29. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra. 1. Nếu SV vi phạm quy chế khi dự kiểm tra thường xuyên, làm tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, làm khóa luận tốt nghiệp,…thì sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

2. Thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ thì đình chỉ học tập 1 năm (nếu vi phạm lần đầu), buộc thôi học (nếu vi phạm lần 2).

3. Trừ trường hợp tại khoản 2 điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh ĐH-CĐ hệ chính quy.

CHƯƠNG V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 30. Tổ chức thực hiện

1. Trường lập kế hoạch và xây dựng lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của Trường ĐH Phú Xuân.

2. Trên cơ sở Quy chế 43 của Bộ GD-ĐT, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ hoàn chỉnh, Trường xây dựng quy định cụ thể về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào tạo liên thông.

3. Khi có nhu cầu, Trường tổ chức rà soát, việc thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường.

4. Trường ĐH Phú Xuân công nhận quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ của các Trường đảm bảo chất lượng để làm cơ sở công nhận kiến thức đã tích lũy của sinh viên sử dụng vào việc chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.

5. Để tiện so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập toàn khóa của sinh viên sẽ được chuyển đổi tương đương giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế theo hạng tốt nghiệp. Đối với SV ngừng học của các Khóa đào tạo theo niên chế

Page 23: BAN CHINH HD QC 43.pdf

23 / 23

sẽ được chuyển đổi điểm sang tín chỉ, các học phần còn nợ phải học lại theo chương trình đào tạo tín chỉ và thời gian được học ở Trường tối đa theo hệ thống tín chỉ.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 31.

1. Văn bản hướng dẫn này được thực hiện từ năm học 2013-2014 đối với SV ĐH-CĐ hệ chính quy Khóa 11.

2. Trong quá trình thực hiện, Trường sẽ tiếp tục nghiên cứu, xem xét để sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm ngày càng hoàn thiện hướng dẫn thực hiện quy chế đào tạo theo hệ thống tín chỉ của Trường .

HIỆU TRƯỞNG

Đã ký

TS. NGUYỄN ĐÌNH NGỘ