110
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SPHÁT THI KHÍ NHÀ KÍNH TNÔNG NGHIP VÀ LÂM NGHIP VIT NAM ĐỀ XUT BIN PHÁP GIM THIU VÀ KIM SOÁT (BÁO CÁO CHÍNH THC) Người chtrì: PGS.TS. Đoàn Văn Điếm Tham gia: PGS.TS. Nguyn Xuân Thành TS. Trn Danh Thìn TS. Phan ThThúy ThS. Nguyn Bá Long ThS. Nguyn Thu Thùy KS. Dương ThHuyn KS. Phan ThHi Luyến KS. Nguyn Tuyết Lan Hà ni, 5-2011

báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

  • Upload
    lenhu

  • View
    254

  • Download
    9

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

 

 

BÁO CÁO

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

TỪ NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ KIỂM SOÁT

(BÁO CÁO CHÍNH THỨC)

Người chủ trì:

PGS.TS. Đoàn Văn Điếm

Tham gia:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành

TS. Trần Danh Thìn

TS. Phan Thị Thúy

ThS. Nguyễn Bá Long

ThS. Nguyễn Thu Thùy

KS. Dương Thị Huyền

KS. Phan Thị Hải Luyến

KS. Nguyễn Tuyết Lan

Hà nội, 5-2011

Page 2: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

ii

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TỪ NÔNG NGHIỆP VÀ LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ KIỂM SOÁT

BÁO CÁO GỬI ĐẾN: Dự án tăng cường năng lực quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam nhằm giảm nhẹ tác động và kiểm soát phát thải khí nhà kính - Hợp phần Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NHỮNG NGƯỜI THỰC HIỆN:

Người chủ trì: PGS.TS. Đoàn Văn Điếm

Tham gia:

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành TS. Trần Danh Thìn TS. Phan Thị Thúy ThS. Nguyễn Bá Long

ThS. Nguyễn Thu Thùy KS. Dương Thị Huyền KS. Phan Thị Hải Luyến KS. Nguyễn Tuyết Lan

Trung tâm KT Tài nguyên Đất & MT

GIÁM ĐỐC

PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành

Người chủ trì

PGS.TS. Đoàn Văn Điếm

HÀ NỘI - 2011

Page 3: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

iii

MỤC LỤC

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ……………………………………………….

1.1. Biến đổi khí hậu và hiệu ứng nhà kính…………………………………………...

1.2. Phát thải khí nhà kính và những hệ quả môi trường ……………………………..

1.3. Phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp ……………………………………..

II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................

2.2. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………

2.3. Phương pháp tiếp cận……………………………………………………………..

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………………………

3.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP DỰ TÍNH

PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.1.1. Các nguồn phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp …………………….

3.1.2. Nhân tố ảnh hưởng tới phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp ………..

3.1.3. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong sản xuất lúa nước …………………..

3.1.4. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi ……………………………

3.1.5. Phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong Lâm nghiệp …………………………

3.2. XÁC ĐNNH PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ

KÍNH TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM …

3.2.1. Đề xuất phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong sản xuất lúa nước …………..

3.2.2. Đề xuất phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong Chăn nuôi …………………..

3.2.3. Đề xuất phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong Lâm nghiệp …………………

3.2.4. Kiểm kê khí nhà kính trong Nông, Lâm nghiệp bằng công cụ ALU ……………

3.3. ĐỀ XUẤT GIẢM THIỂU VÀ KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

3.3.1.Đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính;

3..3.2. Biện pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp ...................

3.4. ĐỀ XUẤT CÁC THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG PHƯƠNG PHÁP

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.4.1. Tính cấp thiết và mục tiêu các thực nghiệm kiểm chứng ……………

3.4.2.Nội dung của các thực nghiệm kiểm chứng ..…………………

3.4.3. Kế hoạch thực nghiệm kiểm chứng phương pháp kiểm kê khí nhà kính .

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN ……………………………………………

4.1. KẾT LUẬN ………………………………………………………………………

4.2. KIẾN N GHN ……………………………………………………………………..

TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………

1 2 4

10 12 13 14 15 16

17 17 19 20 25 53

57 57 63 67 69 78 78 81

84 85 86 88 92 93 94 95

Page 4: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. Thành phần không khí khô, không bị ô nhiễm ……………………………….

Bảng 2. Số lượng phát thải các khí nhà kính trên toàn thế giới năm 1992……………..

Bảng 3. “Top” 20 nước có mức phát thải CO2 nhiều nhất trên thế giới (2009)………..

Bảng 4. Tình hình phát thải khí nhà kính của các ngành kinh tế ở Việt N am (1994)…..

Bảng 5. Lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp (1994)……….

Bảng 6. Hệ số phát thải nhu động ruột theo phương pháp Tier 11 …………………….

Bảng 7. Hệ số methane phát thải từ nhu động ruột của bò dùng cho Tier 1……………

Bảng 8. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) đối với trâu bò…………………………………...

Bảng 9. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) của gia súc……………………………………….

Bảng 10. Hệ số phát thải theo nhiệt độ trung bình hàng năm ở châu Á (0C)…………...

Bảng 11. Hệ số phát thải methane đối với các nước đang phát triển…………………...

Bảng 12. Khái niệm của một số phương pháp quản lý chất thải……………………….

Bảng 13. Hệ số năng lượng thực cần cho nuôi dưỡng của vật nuôi (để tính N Em)……

Bảng 14. Hệ số năng lượng thực cần cho hoạt động nuôi dưỡng của vật nuôi ………...

Bảng 15. Hằng số sử dụng để tính toán N Eg cho gia súc khác trừ (trâu, bò)…………..

Bảng 16. Hằng số để tính toán năng lượng thực cho mang thai ………………………

Bảng 17. N ăng lượng cô đặc trong một số loại thức ăn cho bò ………………………..

Bảng 18. Giá trị mặc định lượng N itơ thải ra hàng ngày (kg/1000 kg vật nuôi/ ngày)...

Bảng 19. Gía trị mặc định thành phần N vật nuôi hấp thu của các loại gia súc……….

Bảng 20. Gíá trị mặc định mất nitơ dạng N H3 và N Ox trong quá trình quản lý phân......

Bảng 21. Gía trị mặc định tổng lượng N bị mất do quá trình quản lý phân…………….

Bảng 22. Gợi ý lựa chọn phương pháp tính toán phát thải trong chăn nuôi ở Việt N am

Bảng 23. tổng hợp công thức tính tổng năng lượng ăn vào cho trâu, bò và gia súc khác

Bảng 24. Dự báo tăng trưởng dân số…………………………………………………...

Bảng 25. Diện tích canh tác.............................................................................................

Bảng 26. Số lượng gia súc...............................................................................................

Bảng 27. Diện tích rừng và đất rừng……………………………………………………

Bảng 28. Lượng phát thải khí nhà kính năm 2010, 2020 và 2030...................................

Bảng 29. Các phương án giảm phát thải KN K kính tiềm năng trong nông, lâm nghiệp

Bảng 30. Các thời kỳ tưới tiêu nước cho lúa để giảm phát thải khí nhà kính…………

Bảng 31. N ội dung các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp

3 5 6 10 11 29 29 30 30 32 32 35 41 42 43 45 47 48 50 51 53 65 66 76 76 76 77 77 78 79 80

Page 5: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. Phát thait CO2 toàn cầu từ 1750 – 2004 ……………………………………

Hình 2. N ồng độ CO2 khảo sát tại Hawai ……………………………………………

Hình 3. N hiệt độ trái đất 1880-2000 ………………………………………………….

Hình 4. Dự báo nhiệt độ trái đất đến 2100 …………………………………………..

Hình 5. Phổ hấp thu của các chất khí …………………………………………………

Hình 6. Hiệu ứng nhà kính ……………………………………………………………

Hình 7. Lỗ thủng tầng Ôzôn ở N am cực ……………………………………………...

Hình 8. Băng đang tan ở N am cực…………………………………………………….

Hình 9. Máy ghi Chromatopac CR-6A………………………………………………..

Hình 10. Thiết bị lấy mẫu khí CH4 ruộng lúa………………………………………… Hình 11. Cây lựa chọn phương pháp tính phát thải KN K từ chăn nuôi………………

8 8 8 8 8 8 9 9

21 21 64

Page 6: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

vi

CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ ĐƠN VN TÍNH

ALU Sử dụng đất nông nghiệp BĐKH Biến đổi khí hậu CER Đơn vị Giảm phát thải được chứng nhận CDM Cơ chế phát triển sạch ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu long ĐHN N Đại học nông nghiệp GSO Tổng cục thống kê GPG Hướng dẫn thực hành (Good practice guidance ) EPA Tổ chức bảo vệ môi trường FAO Tổ chức N ông lương Thế giới IPCC Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu ISGE N hóm hỗ trợ Quốc tế về tài nguyên và môi trường IRRI Viện nghiên cứu lúa Quốc tế KHKT Khoa học kỹ thuật KN K Khí nhà kính KTTV&MT Khí tượng Thủy văn và Môi trường KTN N Khí tượng nông nghiệp LHQ Liên hợp Quốc LULUCF Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và rừng MARD Bộ N ông nghiệp và Phát triển nông thôn MON RE Bộ Tài nguyên và Môi trường MUB Thức ăn gia súc giầu dinh dưỡng dạng “bánh’ N ASA Cơ quan hàng không vũ trụ Mỹ N N &PTN T N ông nghiệp và Phát triển nông thôn QG Quốc gia TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh UN DP Chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc UN EP Chương trình môi trường Liên Hiệp Quốc V-A-C-B Vườn – Ao – Chuồng - Biogaz

Page 7: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

Page 8: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

2

1.1. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH

Khí hậu là trạng thái nhiều năm của khí quyển xảy ra có tính quy luật ở một vùng đia

lý nào đó, được đặc trưng bởi các trị số thống kê các yếu tố khi tượng nhiều năm về bức xạ,

nắng, nhiệt độ, độ Nm, lượng mưa, lượng bốc thoát hơi nước, mây, tốc độ và hướng gió... Các

trị số thống kê thông dụng là số trung binh, số min, số max, tần số, tần suất và độ biến động...

N hư vậy, khí hậu phản ánh giá trị trung bình nhiều năm của thời tiết và nó thường có tính chất

ổn định theo những chu kỳ tự nhiên, ít thay đổi. Trên trái đất, chu kỳ khí hậu tự nhiên là biến

đổi mùa, khí hậu mỗi vùng ngoài những đặc điểm chung theo từng đới thì chúng còn chịu sự

chi phối riêng của gió mùa khu vực. Tuy nhiên, tất cả những đặc điểm chung và riêng đều duy

trì tính ổn định theo thời gian. Hàng năm, thời tiết thường biến động xung quanh giá trị trung

bình đặc trưng của vùng khí hậu đó.

Biến đổi khí hậu là sự biến đổi theo một xu thế nào đó dẫn tới các đặc trưng thời tiết dần dần

trở nên khắc nghiệt hơn hoặc ôn hoà hơn, theo thời gian nó không trở lại xung quanh trị số

khí hậu trung bình nữa [12].

Trong lịch sử địa chất của trái đất, sự biến đổi khí hậu đã từng nhiều lần xNy ra với những

thời kỳ lạnh và nóng kéo dài hàng vạn năm mà chúng ta gọi là các thời kỳ băng hà kéo theo

mực nước biển hạ thấp (biển lùi) hay thời kỳ gian băng kéo theo mực nước biển dâng cao

(biển tiến). Thời kỳ băng hà cuối cùng đã xãy ra cách đây 10.000 năm và hiện nay là giai đoạn

ấm lên của thời kỳ gian băng. N gười ta phân biệt 3 giai đoạn biến đổi khí hậu trái đất khác

nhau là biến đổi trong thời đại địa chất, thời đại lịch sử và thời đại hiện đại.

Sự trao đổi liên tục giữa khí quyển, địa quyển, thủy quyển và sinh quyển đã tạo nên

những cân bằng động duy trì sự có mặt và tồn tại của các chất khí trong khí quyển. Trong một

đơn vị thể tích của không khí khô và sạch có chứa 78,08% nitơ (N 2), 20,95% ôxy (O2), 0,93%

acgon (Ar), 0,03% cacbonic. Các chất khí nêon, hê li, cripton, hyđrô, xênon và ôzôn chỉ

chiếm 0,01% (bảng 1). N goài ra, trong không khí còn có một số chất có thành phần biến động

như hơi nước, bụi khói, các chất khí độc hại, các ion và các chất hữu cơ do thực vật thải ra...

Lượng cacbonic trong khí quyển cũng thường biến động khá nhiều. Hàng năm thực vật cố

định cacbonic trên phạm vi toàn cầu khoảng 4,9.1013kg. Trong một ngày thực vật hấp thụ CO2

bắt đầu từ lúc mặt trời mọc do đó ban ngày lượng CO2 giảm thấp còn oxy tăng lên và đạt đến

cực đại vào buổi chiều. Sự trao đổi CO2 cũng xảy ra giữa đại dương và khí quyển vì đại

dương chứa lượng CO2 lớn hơn 50 lần khí quyển. Đại dương vì thế đóng vai trò điều chỉnh

nồng độ CO2 trong khí quyển. Các chất khí trong thành phần khí quyển kể trên hấp thu rất ít

Page 9: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

3

năng lượng bức xạ, đủ đảm bảo duy trì chế độ nhiệt bình thường của trái đất hình thành các

đới khí hậu khá ổn định hàng nghìn năm nay.

Bảng 1. Thành phần không khí khô, không bị ô nhiễm

STT Tên chất Công thức Tỉ l ệ Tổng khối lượng (tấn)

1 N itơ N 2 78,09% 3850. 1012

2 Oxy O2 20,94% 1180. 1012

3 Argon Ar 0,93% 65. 1012

4 Cacbonic CO2 0,032% 2,5. 1012

5 N eon N e 18 ppm 64. 109

6 Heli He 5,2 ppm 3,7. 109

7 Metan CH4 1,3 ppm 3,7. 109

8 Kripton Kr 1,0 ppm 15. 109

9 Hydro H2 0,5 ppm 0,18. 109

10 N itơ ôxit N 2O 0,25 ppm 1,9. 109

11 Cacbon monoxit CO 0,10 ppm 0,5. 109

12 Ôzon O3 0,02 ppm 0,2. 109

13 Sulfurdioxit SO2 0,001 ppm 11. 106

14 N itơ dioxit N O2 0,001 ppm 8. 106

Nguồn: Khí tượng nông nghiệp - 2005 [12]

N gày nay khí quyển trái đất bao gồm hỗn hợp các chất khí có nồng độ khác nhau.

Khối lượng khí quyển ước tính khoảng 5,15 x 1015 tấn (Sytnick, 1985). Các đám cháy rừng và

đốt nhiên liệu hoá thạch thải ra khói, tro, bụi và các chất gây ô nhiẽm khí quyển như CO2,

CO, N H4, N Ox, HSCf, SO2, CFC… Các chất khí này có khả năng hấp thụ bức xạ sóng dài làm

cho nhiệt độ không khí tăng lên gọi là “hiệu ứng khí nhà kính”. Với những gia tăng mạnh mẽ

của nền sản xuất và việc sử dụng các nhiên liệu hoá thạch (dầu khí, than đá..), con người đã

phát thải vào khí quyển các chất “khí nhà kính”. N hiệt độ toàn cầu sẽ gia tăng từ 1,4oC đến

4oC từ 1996 đến 2100 và vì vậy sẽ kéo theo những nguy cơ ngày càng sâu sắc đối với chất

lượng môi trường. N hiệt độ trái đất tăng lên do “hiệu ứng nhà kính” đã tác động đến đời sống

động, thực vật và con người, làm phương hại tới các công trình xây dựng và đặc biệt là làm

biến đổi khí hậu trái đất.

Khái niệm về biến đổi khí hậu thời đại ngày nay, vì thế đã được Tổ chức Liên hợp

quốc xác định rõ là: “BĐKH được quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động của con người

Page 10: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

4

làm thay đổi nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, làm tăng hiệu ứng nhà kính gây ra biến

đổi hệ thống khí hậu trái đất” (Bản tin ISGE) [4].

1.2. PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ NHỮNG HỆ QUẢ MÔI TRƯỜNG

1.2.1. Phát thải khí nhà kính

Các công trình nghiên cứu cho chúng ta biết suốt thiên niên kỷ trước khi có cuộc cách

mạng công nghiệp, hàm lượng CO2 trong khí quyển vẫn luôn luôn cân bằng ở mức 280 phần

triệu (ppm). Tuy nhiên, từ đầu thế kỷ 19 đến nay hàm lượng khí CO2 trong khí quyển tăng

nhanh và liên tục đến 360 - 380 ppm. N ếu hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng gấp đôi thì

nhiệt độ trái đất sẽ tăng lên khoảng 30C. Số liệu quan trắc trong 4 thập kỷ gần đây cho thấy cứ

mỗi thập kỷ, hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng 4%.

Cacbonic và các chất khí nhà kính được sinh ra từ các nguồn phát thải sau đây:

a) Nguồn tự nhiên

• Cháy rừng: phát thải cacbon monoxit (CO), cacbon đioxit (CO2) và tro bụi.

• Quá trình phân huỷ chất hữu cơ: phát thải amôniac, mêtan, oxit nitơ (N 2O, N O) và

CO2...

• Sấm sét: gây ra hiện tượng điện phân N itơ (N 2) làm xuất hiện axit nitric (HN O3)..

• Bão bụi: gió mạnh tung bụi cát vào không khí, sóng biển tung bọt nước mang theo

muối biển vào không khí. .

• N úi lửa: phun thải vào không khí nham thạch nóng nhiều khói, bụi giàu sunfuadioxit,

sunfit hữu cơ, mêtan và những loại khí khác.

b) Nguồn nhân tạo:

Hàng năm lượng phát thải vào khí quyển trên toàn thế giới rất lớn, số liệu thống kê

1992 và 2009 của Liên hợp Quốc được trình bày ở bảng 2 &3.

Theo thống kê Liên Hiệp Quốc (1991), các nước công nghiệp phát triển có số dân chỉ

chiếm 1/4 dân số thế giới nhưng mức tiêu thụ năng lượng năm 1970 lớn gấp 7 lần, năm 1980

gấp 4 lần và năm 1990 khoảng 3 lần so với các nước đang phát triển.

Cacbon đioxit và monoxit (CO2 và CO): Theo Hoffman và Wells (1987), lượng CO2 sẽ tăng

lên gấp hai lần vào giữa thế kỷ XXI. Trong khí quyển lượng CO2 ước tính có khoảng 711.109

tấn (0,033%), trao đổi hàng năm với sinh quyển trên cạn khoảng 56.109 tấn và nhận khoảng

5.109 tấn do đốt cháy nhiên liệu hoá thạch. Ðại dương chứa khoảng 580.109 tấn CO2 ở lớp

nước mặt và khoảng 38.400.109 tấn ở lớp giữa và lớp sâu hơn. Trao đổi cacbonic giữa mặt

biển và khí quyển hàng năm khoảng 90.109 tấn/năm. Theo Smith (1984), hàng năm trên trái

đất phát thải khoảng 6,0.108 tấn CO (riêng Mỹ - 65.106 tấn).

Page 11: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

5

Bảng 2. Số lượng phát thải các khí nhà kính trên toàn thế giới năm 1992

Ðơn vị: Triệu tấn

N guồn gây ô nhiễm

Loại khí ô nhiễm

COx Bụi SOx Cacbon

Hydrat N Ox

1. Giao thông vận tải 58.1 1.2 0.8 15.1 7.3

2. Ðốt nhiên liệu 1.7 8.1 22.2 0.7 8.8

3. Sản xuất công nghiệp 8.8 6.8 6.6 4.2 0.2

4. Xử lý chất thải rắn 7.1 1.0 0.1 1.5 0.5

5. Hoạt động khác 15.3 8.8 0.5 3.8 1.6

Tổng cộng 91,0 25,9 30,2 25,3 18,4

Nguồn: Khí tượng nông nghiệp - 2005 [12]

Mêtan (CH4): N guồn gây ô nhiễm chính của CH4 là các quá trình sinh học, ví dụ như sự lên

men đường ruột của loài động vật móng guốc, sự phân giải kị khí ở đất ngập nước. CH4 bị oxi

hoá tạo thành hơi nước ở tầng bình lưu gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn nhiều so với hiệu

ứng trực tiếp của CH4. Theo Hoffman và Wells (1987) thì hiện nay hàng năm trên toàn thế

giới khí quyển thu nhận khoảng 400.109 – 765.109 kg CH4.

Nitơ oxit (N2O): Theo số liệu của cơ quan vũ trụ Mỹ (N ASA) thì tỷ lệ tăng N 2O hàng năm

khoảng từ 0,2% - 0,3%.. Hoffman và Wells (1987) cho biết lượng N 2O phát thải vào khí

quyển do phân giải các hợp chất hữu cơ, phân khoáng và những quá trình tự nhiên khác chiếm

tỷ lệ 70 - 80%, đốt cháy nhiên liệu khoảng 20 - 30%.

Clorofluorocacbon (còn gọi là CFC): CFCl11 hoặc CFCl3 và CFCl2 hoặc CF2Cl2 (tên gọi kinh

doanh là Freon 12 hoặc F12), đó là những chất thông dụng của CFC, chúng có thể ở dạng sol

khí và không sol khí. Dạng sol khí thường làm tổn hại tầng ôzôn. Do có sự báo động về môi

trường, các nước phát triển đã bắt đầu hạn chế sử dụng dạng sol khí của CFC, nhưng dạng

không sol khí thì vẫn tiếp tục được sản xuất và ngày càng tăng về số lượng. CFC có tính ổn

định cao và không bị phân huỷ. Có những giả thiết cho rằng, nếu như sự phát thải CFC hiện

nay hoàn toàn được chấm dứt thì cũng phải cần khoảng 100 năm nữa mới phân huỷ hết lượng

CFC hiện có.

Các loại khí khác: Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa loài người đã phát triển sản xuất

nhiều loại sản phNm đặc biệt, phát thải vào khí quyển các loại khí hiếm, độc hại làm gia tăng

hiệu ứng nhà kính hoặc phá hủy tầng ôzôn.

Page 12: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

6

Bảng 3. “Top” 20 nước có mức phát thải CO2 nhiều nhất trên thế giới (2009)

STT N ước Tổng lượng phát thải

(triệu tấn CO2)

Mức phát thải trên đầu

người (tấn/đầu người)

1. China 6017.69 4.58

2. United States 5902.75 19.78

3. Russia 1704.36 12.00

4. India 1293.17 1.16

5. Japan 1246.76 9.78

6. Germany 857.60 10.40

7. Canada 614.33 18.81

8. United Kingdom 585.71 9.66

9. South Korea 514.53 10.53

10. Iran 471.48 7.25

11. Italy 468.19 8.05

12. South Africa 443.58 10.04

13. Mexico 435.60 4.05

14. Saudi Arabia 424.08 15.70

15. France 417.75 6.60

16. Australia 417.06 20.58

17. Brazil 377.24 2.01

18. Spain 372.61 9.22

19. Ukraine 328.72 7.05

20. Poland 303.42 7.87

Nguồn: Hội nghị Copenhagen (2009) [35]

1.2.2. Hiệu ứng nhà kính (The green house effect)

Số liệu quan trắc cho thấy, trong khoảng thời gian từ 1880 đến 1940, nhiệt độ trung

bình bề mặt trái đất đã tăng lên khoảng 0,50C, Từ năm 1940 đến 2000 nhiệt độ trái đất tăng ít

nhất là 0,70C. Trong hội thảo ở Châu Âu, các nhà nghiên cứu khí hậu cho rằng nhiệt độ của

Trái đất sẽ tăng lên 1,5 - 4,50C vào năm 2050 do "hiệu ứng nhà kính". Từ 1976 đến nay nhiệt

độ bề mặt trái đất tăng mạnh, trung bình 0,180C/1 thạp kỷ. Thập kỷ 1997-2006 nhiệt độ Bắc

bán cầu tăng 0,530C, N am bán cầu tăng 0,270C so với trung bình thời kỳ 1961 - 1990.

N guyên nhân là do khí quyển bị ô nhiễm, các chất “khí nhà kính” như CO2, CO, N O2,

CH4… hấp thu nhiều bức xạ sóng dài làm cho khí quyển nóng lên gọi là “hiệu ứng nhà kính”.

Page 13: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

7

N hư chúng ta đã biết, mỗi chất khí trong thành phần khí quyển chỉ hấp thụ chọn lọc những tia

bức xạ có bước sóng nhất định (hình 5).

• Khí cacbonic (CO2) hấp thụ các bước sóng từ 1,8 – 2,0μ; 2,5 – 3,0μ; 3,8 – 4,8μ và

quan trọng hơn cả là dải bước sóng từ 12,9 đến 40,1μ.

• Khí mêtan (CH4) hấp thu bước sóng 2,8 – 3,3μ và 6,9 – 8,1μ.

• N O2 hấp thu bước song từ 3,0 – 5,1μ và 6,2 – 8,1μ.

Ôzôn (O3) và ôxy (O2) có dải hấp thụ trong khoảng phổ cực tím (< 0,3μ) và bước sóng

dài từ 8,0 – 10,0μ. Ôzôn (O3) và ôxy (O2) hấp thụ các tia cực tím với bước sóng nhỏ hơn 0,3μ

khá mạnh. Sự hấp thụ các tia cực tím ở các lớp khí quyển tầng bình lưu dẫn đến sự phân ly

phân tử ôzôn để tạo thành oxy. N hờ có lớp ôzôn hấp thụ các tia bức xạ cực tím của mặt trời

mà sự sống trên trái đất được bảo vệ.

Thành phần quang phổ của bức xạ mặt trời chiếu xuống mặt đất bao gồm tia tử ngoại

(λ < 0,39μ), các tia nhìn thấy (λ = 0,39 đến 0,76μ), và hồng ngoại (λ > 0,76μ). Về ban ngày,

các tia bức xạ sóng ngắn từ mặt trời chiếu xuyên qua khí quyển xuống mặt đất. Mặt đất nhờ

hấp thu các tia này nên bị nóng lên, sau đó nó lại bức xạ trở lại khí quyển dưới dạng sóng dài.

N hìn chung các tia bức xạ sóng dài thường tải rất nhiều năng lượng nên được gọi là các “tia

nhiệt”. Các chất “khí nhà kính” đến lượt nó lại hấp thu các bức xạ sóng dài làm cho bầu

không khí bị nóng lên, đó là hiệu ứng nhà kính (xem hình 6) [12].

1.2.3. Suy thoái tầng ôzôn

Ôzôn (O3) là loại khí hiếm gặp ở lớp không khí gần mặt đất nhưng tập trung thành lớp

dày ở tầng bình lưu từ 25 km đến khoảng 50 km. Lớp ôzôn trên cao rất có ích vì nó làm

nhiệm vụ hấp thụ các bức xạ tử ngoại từ mặt trời chiếu xuống. N hững tia tử ngoại nguy hiểm

có bước sóng từ 0,20 - 0,39μ thường tác động đến ADN , gây đột biến tế bào và ung thư da ở

người và động vật. Tia tử ngoại cũng tiêu diệt các thực vật bậc thấp và làm chết noãn cầu và

hạt phấn của thực vật bậc cao. Lớp ôzôn có khả năng hấp thu các tia tử ngoại đã trở thành tác

nhân bảo vệ sự sống trên mặt đất. Khả năng hấp thu các tia tử ngoại của ôzon diễn ra theo các bước sau: Ôzôn ở tầng bình lưu thường tồn tại 1 cân bằng động, khi hấp thụ bức xạ tử ngoại nó

có thể bị phân huỷ thành ôxy, ngược lại, về ban đêm ôzôn được tái tạo lại:

Page 14: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

8

Hình 1. Phát thait CO2 toàn cầu từ 1750 – 2004 Hình 2. Nồng độ CO2 khảo sát tại Hawai

Hình 3. Nhiệt độ trái đất 1880-2000 Hình 4. Dự báo nhiệt độ trái đất đến 2100

Hình 5. Phổ hấp thu của các chất khí Hình 6. Hiệu ứng nhà kính Tia tử ngoại Tia tử ngoại

Page 15: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

9

O3 O2 + O và O2 O + O

Trong số các chất khí do hoạt động sản xuất phát thải vào khí quyển, các chất CFC,

CH4, N 2O, N O… có khả năng thúc đNy phân hủy tầng ôzôn, đặc biệt là CFC. Trong tự nhiên

CFC (Clorofluorocacbon) xâm nhập một cách chậm chạp vào tầng ôzôn của khí quyển, khi

tiếp xúc với các tia tử ngoại CFC giải phóng Cl tự do.

Hình 7. Lỗ thủng tầng Ôzôn ở Nam cực Hình 8. Băng đang tan ở Nam cực

Clo kết hợp với O nguyên tử theo phản ứng:

Cl + O = ClO

Các kết quả khảo sát cho thấy, Cl ở tầng bình lưu thường tồn tại dưới dạng bền vững như

HCl, ClON O2. Vào mùa đông, vùng N am cực rất lạnh do không được bức xạ mặt trời chiếu

tới nên trên tầng bình lưu xuất hiện các đám mây khí đóng băng. Trên bề mặt các đám mây

khí đóng băng này là điều kiện thuận lợi cho Cl tự do giải phóng khỏi các dạng bền vững.

Khi mùa xuân đến (tháng IX, tháng X), vùng N am cực bắt đầu có ánh sáng mặt trời chiếu tới,

Cl tự do sẵn có kết hợp với O do O3 phân huỷ tạo thành ClO. Vì thế, thời gian này lỗ thủng

tầng ô zôn ở N am cực đạt diện tích cực đại. Một CFC có thể phá huỷ hàng nghìn phân tử

ôzôn. Hoạt động tương tự trong quá trình phân huỷ ôzôn còn có Brôm, N O và OH-. Ví dụ,

OH- hoạt động phân huỷ O3 ở độ cao trên 40km như sau:

OH- + O3 = HO2 + O2 OH- + O2 + O

Các nhà khoa học dự đoán rằng đến năm 2030 sự suy thoái tầng ôzôn trên phạm vi

toàn cầu sẽ là 6,5%. Ðặc biệt, sự suy thái này càng xảy ra mạnh ở các vĩ độ cao, có thể là 16%

Page 16: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

10

ở vĩ độ 600. N ếu việc cấm sản xuất CFC có hiệu quả thì sự suy thoái do CFC trung bình vẫn ở

mức 2% và 8% ở 600 vào năm 2030 [12].

1.3. PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH KHU VỰC NÔNG NGHIỆP

1.3.1. Phát thải khí nhà kính ở Việt Nam

Việt N am nằm ở vùng Ðông N am Á thuộc bán đảo Ðông Dương, với diện tích tự

nhiên trên 33 vạn km2, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và lượng mưa năm phong

phú. Việt N am là một nước nông nghiệp, phát thải khí nhà kính trong khu vực nông nghiệp

chiếm một tỷ lệ khá lớn. Trong bản thông báo lần thứ 2 của Việt N am cho Công ước khung

của LHQ về BĐKH (5/2011), kết quả kiểm kê khí nhà kính 1994 – 2000 trình bày ở bảng 4.

Bảng 4. Tình hình phát thải khí nhà kính của các ngành kinh tế ở Việt Nam

Đơn vị: Triệu tấn CO2-e

Lĩnh vực phát thải 1994 1998 2000

CO2-e % CO2-e % CO2-e %

1. N ăng lượng 25,6 24,7 43,5 35,9 52,8 35,0

2. Các quá trình công nghiệp 3,8 3,7 5,6 4,6 10,0 6,6

3. Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất 19,4 18,7 12,1 10,0 15,1 10,0

4. N ông nghiệp 52,5 50,5 57,4 47,4 65,1 43,1

5. Chất thải 2,6 2,4 2,6 2,1 7,9 5,3

Tổng cộng 103,9 100,0 121,2 100,0 150,9 100,0

Nguồn: Dự thảo Thông báo QG lần 2 về BĐKH (2011)[6]

1.3.2. Phát thải khí nhà kính khu vực nông nghiệp

Khu vực sản xuất nông nghiệp có nguồn phát thải khí nhà kính chủ yếu là mê tan

(CH4), Ô xít nitơ (N 2O), Monoxit cacbon (CO) và ôxit nitrogen (N Ox). Khí nhà kính phát thải

từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản... Kết quả kiểm kê khí nhà kính

khu vực nông nghiệp năm 2000 cho thấy, trồng lúa có nguồn phát thải CH4 lớn nhất, chiếm

57,5% tổng lượng phát thải của nông nghiệp, thứ đến là chăn nuôi gia súc 17,2%. Tổng lượng

phát thải khí nhà kính trong sản xuất nông lâm nghiệp (đã trừ phần quang hợp hấp thụ khí nhà

kính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất) đạt được tương đương 56,1 triệu tấn

CO2 trong 2010, 49,4 triệu tấn năm 2020 và 45,0 triệu tấn vào năm 2030 (thông báo Quốc gia

lần thứ hai về BĐKH 5/2011).

Bảng 5. Lượng phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp (2000)

Page 17: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

11

N gành sản xuất CH4

(N ghìn tấn)

N 2O

(N ghìn

tấn)

CO (N ghìn

tấn)

N Ox

(N ghìn

tấn)

Tổng CO2

tương đương

(Triệu tấn)

Tỷ lệ

(%)

1. Chăn nuôi

Tiêu hóa thức ăn

Quản lý chất thải

368,12

164,16

7,73

3,45

11,9

5,3

2. Trồng lúa nước 1 782,37 37,43 57,5

3. Đất nông nghiệp 45,87 14,22 21,8

4. Đốt savan đồng cỏ 9,97 1,23 261,71 4,46 0.59 0.9

5. Đốt phế thải đồng ruộng 59,13 1,39 1 214,68 50,28 1,67 2,6

Tổng số 2 383,75 48,49 1 476,39 54,74 65,09 100,0 Nguồn: Dự thảo Thông báo QG lần 2 về BĐKH (2011) [6].

Page 18: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

12

II. MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

2.1.1. Mục tiêu nghiên cứu:

Tổng quan, chọn lựa các phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp

và áp dụng tính toán cho Việt N am;

Đề xuất các biện pháp giảm thiểu và kiểm soát phát thải khí nhà kính từ nông lâm

nghiệp;

Đề xuất các mục tiêu, nội dung và sảm phNm thực nghiệm kiểm chứng các phương

pháp kiểm kê và giảm thiểu sự phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp ở Việt N am.

2.1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Việt N am nằm ở vùng Ðông N am Á thuộc bán đảo Ðông Dương, với diện tích tự

nhiên trên 33 vạn km2, có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao và lượng mưa năm phong

phú. Việt N am là một nước nông nghiệp, sản suất nông lâm nghiệp cũng là một trong các khu

vực có nguồn phát thải khí nhà kính cao. Khu vực sản xuất nông lâm nghiệp có nguồn phát

thải khí nhà kính chủ yếu là mê tan (CH4), Ô xít nitơ (N 2O), Monoxit cacbon (CO) và ôxit

nitrogen (N Ox) do các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất ...

Kết quả kiểm kê khí nhà kính là một căn cứ khoa học giúp chúng ta có phương pháp đánh giá

các phương án giảm nhẹ phát thải khí kính trong khu vực nông lâm nghiệp. Phương pháp

Page 19: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

13

được sử dụng trong xây dựng và dánh giá các phương án giảm nhẹ khí nhà kính trong nông

nghiệp nêu trên được tuân thủ theo sách hướng dẫn đánh giá giảm nhẹ khí nhà kính của Tiến

Sỹ J.Sathaye (1995), Trạng huống cơ bản được xây dựng dựa trên định hướng phát triển nông

lâm nghiệp cho thế kỷ 21. Tuy nhiên, để tính toán lượng phát thải khí nhà kính trong nông,

lâm nghiệp người ta đã phải sử dụng đến nhiều phương pháp ước lượng dẫn đến kết quả kiểm

kê đưa ra còn chưa chính xác.

Theo chúng tôi kết quả kiểm kê khí nhà kính áp dụng cho các trạng huống hay đối với các

phương án giảm nhẹ khí nhà kính sẽ bị chi phối bởi các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của

mỗi Quốc gia. Đặc biệt, nước ta là một nước nhiệt đới có nhiệt độ cao và nhiều thiên tai, điều

kiện kinh tế - xã hội đang diễn ra hết sức phức tạp nên việc kiểm kê khí nhà kính phải có

những hệ số điều chỉnh phù hợp thì mới đáp ứng được độ tin cậy cho phép. Vì thế, yêu cầu

cần phải nghiên cứu một số nội dung như sau:

• Các nguồn phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp

• Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát thải KN K trong nông lâm nghiệp

• Các sai số khi kiểm kê khí nhà kính trong sản xuất lúa nước (sai số do tính mùa vụ, độ

dài thời kỳ ngập nước, giống lúa, độ sâu ngập nước…)

• Sai số trong kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi (sai số lấy mẫu, sai số thống kê, tuổi

gia súc, gia cầm…)

• Sai số trong kiểm kê khí nhà kính trong lâm nghiệp (sai số lấy mẫu, sai số thống kê diện

tích, loại rừng, tuổi rừng…)

• Dự tính phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp theo các kịch bản phát triển kinh tế - xã

hội đến 2050.

• Đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải KN K trong nông nghiệp và lâm nghiệp ở

Việt N am (quản lý tưới, tiêu, thay đổi giống và mùa vụ, sử dụng phân bón hợp lý, chăn

thả động vật phù hợp, trồng rừng phủ xanh đất trống, bảo vệ các khu rừng quốc gia,

nông lâm kết hợp, khép kín vòng tuần hoàn các bon trong rừng).

• Đề xuất các thực nghiệm đồng ruộng để kiểm chứng phương pháp tính phát thải và biện

pháp giảm thiếu sự phát thải khí nhà kính từ nông, lâm nghiệp (mô hình điều tiết nước,

trồng rừng để phát triển bể hấp thu, phát triển công nghệ biogaz…).

• Đề xuất nâng cao năng lực quản lý đối với việc giảm thiểu và kiểm soát sự phát thải

KN K trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp

2.1.3. Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài

• Dự án sẽ tập trung phân tích phương pháp đánh giá kiểm kê khí nhà kính trong nông,

lâm nghiệp. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu và phương pháp giám sát phát thải khí

nhà kính trong nông lâm nghiệp tại Việt N am;

Page 20: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

14

• Thời gian thực hiện từ tháng 11/2010 đến tháng 4/2011.

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

Ứng dụng phương pháp dự tính phát thải KN K trong nông, lâm nghiệp của IPCC. Để

tránh bỏ sót, tổng quan sẽ được tiến hành trên cơ sở xác định các vấn đề liên quan đến kiểm

kê khí nhà kính trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp trên thế giới và ở Việt N am. Các

nội dung sẽ được liệt kê danh mục đã được phân loại theo nhóm để thuận lợi cho việc biên tập

và phân tích. Phương pháp chuyên gia sẽ được áp dụng để thu thập các thông tin liên quan

đến kinh nghiệm, quan điểm và những đề xuất trong việc phân tích, đánh giá kiểm kê KN K,

đề xuất các biện pháp giảm thiểu phát thải KN K trong nông, lâm nghiệp ở Việt N am trong

thời gian tới.

2.2.1. Thu thập tài liệu:

Số liệu sẽ được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau thuộc mạng lưới quốc gia:

• N hững số liệu chung liên quan đến sản xuất nông, lâm nghiệp dài hạn (diện tích của các

loại cây trồng, đại gia súc, dân số….) trong cả nước sẽ được thu thập từ Tổng cục Thống

kê (GSO) và các cuộc điều tra tổng thể (2004, 2006 và 2009);

• Cơ sở dữ liệu về khí hậu, số liệu thực nghiệm đo đạc khí nhà kính, các kịch bản biến đổi

khí hậu và các tài liệu khác có liên quan sẽ được thu thập từ các báo cáo chuyên đề,

chuyên ngành KTTV, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ N ông nghiệp và Phát triển

nông thôn và các cơ quan khác;

• Các chính sách, cơ chế và chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được thu thập từ MON RE,

MARD, GSO, báo cáo của các tỉnh;

• Từ kinh nghiệm và kiến thức của các chuyên gia.

2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu:

Số liệu được xử lý bằng phần mềm excel và mô hình kiểm kê khí nhà kính ALU

(Agricultural Land Unit Management) của IPCC;

2.3. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

2.3.1. Tiếp cận có tính kế thừa các nghiên cứu có liên quan:

N ghiên cứu này sẽ kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan để tránh lãng

phí công sức, tiền bạc và tiết kiệm thời gian. Các nghiên cứu trước đây có liên quan sẽ được

tổng quan và đúc kết kinh nghiệm cho nghiên cứu này gồm có:

Page 21: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

15

• Tham khảo kế thừa tài liệu trong và ngoài nước về kiểm kê khí nhà kính;

• Tham khảo mô hình kiểm kê khí nhà kính ALU [39];

• Các số liệu hiện trạng về rừng, lúa và cây trồng cạn;

• Chiến lược phát triển N gành N ông nghiệp đến 2020 và tầm nhìn đén 2050;

• Các phương pháp đo đạc thực nghiệm và tính toán phát thải KN K ở Việt N am.

2.3.2. Tiếp cận theo phương pháp có sự tham gia của nhóm và cộng đồng:

Các nhà khoa học, các chuyên gia sẽ được khuyến khích tham gia trong các nhóm thảo

luận trong các hoạt động nghiên cứu, làm việc nhóm sẽ được ưu tiên trong nghiên cứu.

2.3.3. Tiếp cận mang tính hệ thống:

Các hoạt động nghiên cứu sẽ được tiếp cận mang tính hệ thống. Hệ quả bắt đầu từ nguyên

nhân sự việc, các kết luận đưa ra trong quá trình nghiên cứu sẽ dựa vào kết quả phân tích biện

chứng. Các biện pháp đề xuất phải dựa vào kết quả nghiên cứu phân tích và đánh giá của

nhiệm vụ và phải có tính thực tiễn, tính ứng dụng cao.

Page 22: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

16

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Page 23: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

17

3.1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH TOÁN, DỰ TÍNH PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.1.1. CÁC NGUỒN PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.1.1.1. Các nguồn phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp

Trong nông nghiệp khí nhà kính phát thải chủ yếu bao gồm các loại CO2, N 2O, CH4,

nguồn phát thải khí nhà kính từ quá trình sản xuất lúa nước và chăn nuôi. CH4 được phát thải

qua quá trình biến đổi sinh học trong môi trường yếm khí ở đầm lầy, đất ngập nước trồng

lúa… Theo Khali và Shearer (1993), bằng phương pháp đồng vị có thể thấy 70-80% CH4 của

khí quyển đều có nguồn gốc sinh học. N hững dẫn liệu đầu tiên chứng minh một lượng lớn

CH4 được phát thải từ vùng trồng lúa ở Mỹ và N am Âu (IRRI-1999). Sau đó những nghiên

cứu chi tiết hơn được tiến hành ở Ý, Trung Quốc, Ấn Độ, N hật Bản và Đông N am Á. Theo

đánh giá của Ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC, 1996) thì tổng lượng phát thải

CH4 từ các vùng trồng lúa nước dao động từ 20 – 100 Tt/năm (Tt - triệu tấn) [20].

Ở Việt N am theo kết quả kiểm kê khí nhà kính năm 2000 (Viện KTTV - 2002), lượng

phát thải KN K khu vực nông nghiệp là 65,1 Tt CO2, chiếm 45,4% tổng lượng phát thải khí

nhà kính Quốc gia. Khí nhà kính khu vực nông nghiệp phát thải năm 1994 có lượng CH4 là

lớn nhất, trong đó khu vực trồng lúa là 1559,7 Gt/năm (Gt – nghìn tấn), chiếm 62,4%, khu vực

chăn nuôi là 18,7%, đất nông nghiệp khác 15,4%, còn lại là nguồn phát thải từ savan và đốt

phế thải [9].

N gành chăn nuôi đã trở thành kẻ “đe dọa dấu mặt” góp phần làm xấu môi trường ở từng

khu vực và toàn cầu. Kết quả nghiên cứu mô hình KN K bò sữa (dairy GHG) đã ước tính sự

phát thải KN K thực tế từ các hệ thống sản xuất sữa theo phương pháp đánh giá chu kì sống.

Các loại khí CH4, N 2O và CO2 phát thải từ trang trại được tính bằng đơn vị tương đương CO2

(equivalent units - CO2) thì mô hình Dairy GHG vào khoảng 0,5-0,8 kg CO2 cho 1kg sữa.

Methane được sinh ra do sự phân hủy các hợp chất hữu cơ nhờ vi sinh vật trong điều

kiện yếm khí. CH4 phát thải từ quá trình lên men trong ống tiêu hóa động vật chiếm khoảng

20%, từ phân gia súc chiếm khoảng 7% tổng CH4 phát thải ra. Động vật nhai lại (bò thịt, bò

sữa, dê, cừu) đóng vai trò chính vào việc tạo ra CH4 vì chúng có dạ dày 4 túi, trong đó dạ cỏ

có dung tích rất lớn (khoảng 200 lít), tại đây xảy ra quá trình lên men vi sinh vật. N hững chất

khí tạo thành nằm ở phần trên dạ cỏ gồm chủ yếu CO2 và CH4. Cụ thể, thành phần các chất

khí trong dạ cỏ như sau: H2 - 0,2%; O2 - 0,5%; N 2 - 7,0%; CH4 - 26,8% và CO2 - 65,5%.

(nguồn: Sniffen, C.J. and all, 1991) [7].

Page 24: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

18

Tỷ lệ các chất khí này phụ thuộc vào điều kiện sinh thái dạ cỏ và sự cân bằng của quá

trình lên men. Bình thường thì tỷ lệ CO2 gấp 2 - 3 lần CH4. Ước tính với một con bò trưởng

thành có 132 - 264 galons chất khí dạ cỏ được sản sinh ra từ sự lên men và được ợ ra mỗi

ngày. Sự ợ hơi rất quan trọng đối với con vật để tránh bệnh chướng hơi nhưng lại là cách để

CH4 phát thải vào khí quyển. N goài ra CH4 cũng được tạo ra do quá trình phân hủy phân gia

súc trong điều kiện yếm khí bởi vi sinh vật [42].

3.1.1.2. Các nguồn phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp

Phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực lâm nghiệp (LULUCF) chủ yếu từ việc thay đổi trữ

lượng rừng, sinh khối và chuyển đổi sử dụng đất. Chu trình cacbon toàn cầu liên quan đến

việc trao đổi CO2 giữa khí quyển, sinh quyển và đại dương. Thực vật hấp thu CO2 trong khí

quyển thông qua quá trình quang hợp để sản xuất các chất hữu cơ được lưu trữ trong các bộ

phận trên và dưới mặt đất. Số lượng lớn sinh khối trong các bộ phận thực vật trên và dưới mặt

đất cuối cùng được chuyển đến bể chất hữu cơ chết bao gồm gỗ, rác hữu cơ chưa bị phân hủy

lưu trữ trên hoặc dưới mặt đất. Cácbon được cố định bởi chất hữu cơ chết tồn tại trong đất

hoặc dưới hình thức tốt hơn là mùn. CO2 phát thải ra bầu khí quyển từ nguồn sinh khối chết

trong đất rừng hoặc từ quá trình hô hấp của sinh vật. Phát thải CO2 chủ yếu do vi sinh vật

phân hủy chất hữu cơ gây ra. Từ những chất hữu cơ cao phân tử, dưới tác dụng của các men

hô hấp sẽ bị phân giải thành các hợp chất phân tử nhỏ 2-3 cacbon và giải phóng CO2..[17]

Trong khuôn khổ kiểm kê quốc gia khí nhà kính ở Việt N am, các nhà khoa học Hội

bảo vệ thiên nhiên & môi trường ghi nhận được việc chuyển đổi sử dụng đất cũng gây ra hiện

tượng phát thải khí nhà kính. Kiểm kê KN K năm 1994 cho thấy, chuyển đổi sử dụng đất gây

phát thải trên 56 triệu tấn carbon dioxide (CO2), loại khí nhà kính bị quy là chịu trách nhiệm

chính gây nên biến đổi khí hậu. Số phát thải này là không nhỏ nếu biết rằng, cùng năm ấy,

tổng lượng CO2 được hấp thụ do tăng trưởng sinh khối (trồng mới và tái sinh rừng tự nhiên)

cũng chỉ đạt trên 50 triệu tấn mà thôi. Cộng và trừ các nguồn phát thải và hấp thụ trong lâm

nghiệp và chuyển đổi sử dụng đất ở nước ta đạt trên 19 triệu tấn CO2.

Đến năm 1998, lượng phát thải giảm một chút, còn 12 triệu tấn CO2. N ăm 2000, tổng

lượng phát thải trong lĩnh vực lâm nghiệp lại tăng trên 15 triệu tấn CO2, như vậy hiệu quả

trồng rừng ở nước ta đã bị suy giảm. Các nhà khoa học hy vọng, việc trồng rừng và chuyển

đổi sử dụng đất ở nước ta sẽ không gây phát thải CO2 nữa, thay vào đó, còn có thể hấp thụ

được khoảng 10 triệu tấn CO2. [17]

Page 25: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

19

3.1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHÁT THẢI KNK TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP

Quá trình phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp chịu ảnh hưởng bởi nhiều

nhân tố liên quan đến cơ chất (nguồn chất hữu cơ chứa C & N ) và điều kiện môi trường:

3.1.2.1. Điều kiện canh tác:

Trên ruộng lúa bón nhiều phân hữu cơ hoặc các loại đất lầy thụt chứa nhiều mùn

thường làm gia tăng sự phát thải CH4. Trong rừng có nhiều thảm mục, cành lá chết khô, đất

rừng càng tốt, giầu mùn thì phát thải CO2 càng nhiều. Các chất thải trong chăn nuôi được phân

giải bằng quá trình lên men yếm khí sinh ra khí methane (CH4), Cacbondioxide (CO2) và N 2O.

N hững yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men yếm khí và sinh khí methane là yếu tố môi

trường chăn nuôi. Chất thải chăn nuôi không được quản lý chặt chẽ là nguồn chất hữu cơ

phong phú đối với quá trình phát thải N 2O, CH4 và CO2… Tỷ số C/N trong nguyên liệu sinh

KN K là những chất dinh dưỡng chính của vi khuNn yếm khí. N ghiên cứu cho thấy trong

những điều kiện thích hợp, tỷ lệ C/N vào khoảng 25/1 – 30/1 thì quá trình phân hủy sẽ tiến

hành thuận lợi [9].

3.1.2.2. Mùa trong năm:

Khí hậu Việt N am phân hóa theo mùa khá rõ rệt, mỗi mùa đều có những đặc điểm

riêng ảnh hưởng tới cường độ phát thải khí nhà kính. Mùa hè, nhiêt độ và độ Nm không khí

cao thích hợp đối với sự phát sinh, phát triển của vi sinh vật, thúc đNy quá trình phân giải các

hợp chất hữu cơ nên làm tăng cường độ phát thải khí nhà kính. Mùa đông có nhiệt độ thấp nên

sự phát thải thường chậm hơn. Mùa thu, trời thường ít mây, độ Nm không khí thấp nhưng ban

ngày có nhiều nắng, nhiệt độ mặt đất và nước ruộng thường khá cao cũng thúc đNy hoạt động

của nấm, vi khuNn phân giải chất hữu cơ làm tăng cường độ phát thải khí nhà kính….

N hiệt độ là yếu tố có ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình sản sinh khí methane. N hiệt độ tối ưu

cho quá trình này là 350C, nếu thấp hơn thì quá trình sinh khí CH4 sẽ giảm đi, ở mức 100C thì

quá trình này sẽ ngưng hẳn. N hiệt độ lên xuống thất thường cũng gây ảnh hưởng nghiêm trọng

đến quá trình sinh khí methane của vi khuNn [13].

3.1.2.3. Thời gian và số lượng vi sinh vật sinh khí methane:

Các vi sinh vật phân giải các chất hữu cơ để phát thải N 2O, CH4 và CO2… nhiều hay ít

phụ thuộc vào thời gian và số lượng vi sinh vật. Thời gian càng dài và số lượng vi sinh vật

càng nhiều thì phát thải càng mạnh. Đối với các chất thải chăn nuôi, trung bình thời gian ủ là

20 – 60 ngày, thời gian này sẽ ngắn đi nếu nhiệt độ càng cao và số lượng vi khuNn càng nhiều.

N ếu trong quá trình ủ thấy vi sinh vật không phát triển thì cần phải kiểm tra lại nguyên liệu

hoặc bổ sung vi sinh vật [14].

Page 26: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

20

3.1.2.4. Độ pH và các độc tố:

Độ pH của quá trình lên men thường trung tính: đầu vào từ 6,8 – 7,2; đầu ra từ 7,0 –

7,5. N goài ra các độc tố có trong nguyên liệu cũng ảnh hưởng đến lượng KN K sinh ra, thuốc

sát trùng, thuốc tNy, nước xà phòng, thuốc trừ sâu... sẽ làm cho số lượng vi sinh vật giảm đi và

quá trình phát thải cũng giảm. Kết quả nghiên cứu của Yagi và Minami (1990) cho thấy, điều

kiện pH trung tính (6,5 – 7,8) thuận lợi cho quá trình phát thải khí methane ở ruộng lúa [44].

3.1.2.5. Điện thế ôxy hóa – khử:

Sự phát thải CH4 trên vùng đất trồng lúa là quá trình phân giải chất hữu cơ ở điều kiện

yếm khí. Đây là quá trình phân giải sinh hóa phức tạp có sự tham gia của các vi khuNn hình

thành và chuyển hóa CH4 (Methanobacterium) phụ thuộc vào các yếu tố môi trường, trong đó

chủ yếu là thế ôxy hóa khử (Eh), chất hữu cơ, chế độ nước, nhiệt độ và sự tham gia của loại

men sinh học -naphthylamine ở vùng rễ lúa. Sự thay đổi chế độ nước sẽ kéo theo thay đổi

chế độ khí, nhiệt độ nên làm thay đổi thế ôxy hóa khử (Eh) ở vùng rễ lúa, làm giảm phát thải

CH4. Vì thế chế độ rút nước phơi ruộng giữa vụ, có tác dụng làm giảm phát thải CH4, bón

phân hữu cơ làm tăng lượng phát thải CH4 nhưng bón phân vô cơ thì hạn chế phát thải CH4

(IRRI – 1999). Theo Yamane và Sato (1964), hiệu điện thế thích hợp cho quá trình phát thải

methane ruộng lúa nước nằm trong khoảng từ -150 đến – 200 mV [34].

3.1.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG SẢN XUẤT LÚA NƯỚC

3.1.3.1. Phương pháp trục tiếp phân tích KNK trên đồng ruộng:

Tổ chức đo đạc phát thải CH4 trên ruộng lúa nước đã được chú ý triển khai ở nhiều

nước Đông N am Á từ đầu những năm 1990. Ở Việt N am, 1998 viện KTTV đã nghiên cứu

thực nghiệm phát thải CH4 trên ruộng lúa nước tại trạm thực nghiệm KTN N Hoài Đức, Hà

N ội. N ăm 2000 tiếp tục triển khai thực nghiệm thêm tại Bình Chánh, TP HCM. Để phân tích

trực tiếp KN K trên ruộng lúa cần phải thiết kế các thí nghiệm và dùng các thiết bị chuyên

dụng lấy mẫu khí thải [2].

A. Thực hiện lắp đặt thiết bị và lấy mẫu khí phát thải:

Đối với lúa nước, khí CH4 được sinh ra trong đất ở vùng rễ lúa, theo mạch dẫn của thân cây

rồi phát thải qua bộ lá lúa. Chọn từ 3 - 5 điểm đặt thiết bị lấy mẫu CH4 nằm trên đường chéo

góc của thửa ruộng, mỗi điểm coi như là một lần nhắc lại. Hệ thống cầu đo được thiết kế phục

vụ cho quan trắc viên đi lại lấy mẫu khí methane phải đảm bảo chắc chắn, tiện dụng. Cầu đo

có thể được đóng bằng tre hoặc gỗ, bản cầu rộng 30 cm, yêu cầu không làm ảnh hưởng đến

sinh trưởng, phát triển của cây lúa.

Page 27: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

21

Hòm chứa khí là kiểu hòm kín một đầu hở, kích thước (cao x dài x rộng) là 52 x 53 x 33 cm.

Giá đỡ có rãnh hình chữ U chứa nước để ngăn khí từ ngoài vào, được đặt trước khi đặt hòm

khí khoảng 3 – 4 giờ (xem hình 10).

Hình 9. Máy ghi Chromatopac CR-6A

Hình 10. Thiết bị lấy mẫu khí CH4 ruộng lúa

Bình đựng mẫu khí để phân tích làm bằng thủy tinh có nắp đậy kín và có 2 ống vòi kín gắn ở

trên nắp bình. Bình đựng khí có dung tích 250 ml. Vòi lấy khí đặt sâu xuống tận đáy bình lấy

mẫu. Trước khi lấy mẫu thì đổ nước vào đầy bình rồi đặt dốc ngược bình, nối liền với vòi dẫn

khí bay lên từ hòm lấy mẫu khí. Khi khí CH4 phát thải được bơm vào bình đựng mẫu thì nước

trong bình sẽ chảy ra theo vòi dẫn nước để nhường chỗ chứa khí. Trong bình hoàn toàn chỉ có

khí CH4 dẫn lên từ hòm lấy mẫu, không khí từ bên ngoài không thể vào được vì đã có nước

ngăn cách.

Việc lấy mẫu được thực hiện mỗi tuần 3 lần. Thời gian lấy mẫu bắt đầu từ 9h sáng, cứ 15 phút

lấy 1 mẫu, lượng khí CH4 phát thải được tính trung bình theo giá trị của các mẫu. Các mẫu khí

tại các điểm đo phải được vận chuyển kịp thời đến phòng thí nghiệm phân tích ngay trong

ngày, không để sang ngày hôm sau [9].

B. Đo mực nước và các yếu tố môi trường:

Tại điểm đặt hòm lấy mẫu khí, mực nước ruộng lúa được đo bằng thước gỗ có chia

vạch đến mm. N hiệt độ trong hòm khí đo bằng nhiệt biểu thường đạt tiêu chuNn kiểm định của

ngành Khí tượng Thủy văn. Thu thập số liệu các yếu tố môi trường liên quan đến phát thải khí

nhà kính trong thời gian triển khai thí nghiệm tại Trạm khí tượng gần nơi làm thí nghiệm nhất.

Page 28: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

22

Số liệu thu thập bao gồm nhiệt độ không khí trung bình, tối cao, tối thấp, độ Nm không khí,

bốc hoi nước, bức xạ, số giờ nắng, lượng mưa, tốc độ gió, khí áp trung bình ngày… [3]

Trong quá trình theo dõi thí nghiệm, thực hiện chế độ tưới tiêu ruộng lúa đầy đủ, đảm bảo

nước ngập thường xuyên, giai đoạn lúa vào chắc phải đảm bảo đủ Nm không ảnh hưởng đến

sinh trưởng, phát triển của cây lúa.

C. Phương pháp phân tích trong phòng:

Các mẫu khí lấy về được phân tích bằng máy GC – 14BP có trang bị FID và cột cacboxen –

1000. Máy GC – 14BP được kiểm định trước và sau mỗi lần phân tích, sử dụng khí methane

có nồng độ 9,37 ppmV làm chuNn. Kết quả phân tích được xử lý và in qua máy ghi

Chromatopac CR-6A. [9]

Hệ thống máy phân tích methane bao gồm:

+ Máy sắc ký khí (GC-14BP) với Ditector ion hóa ngọn lửa sử dụng trong phân tích mẫu khí

đã thu thập. Có cung cấp khí mang là N itơ thông qua một máy sinh khí N ITROX độ tinh khiết

99,999% và tốc độ dòng đạt 550 cc/phút.

+ Sử dụng khí Hydro DHG 125 có độ tinh khiết 99,999%, tốc độ dòng 125 cc/phút. N ước ion

hóa cung cấp cho máy sinh khí có chất lượng tối thiểu là 0,5 mêga Ôm/cm.

+ Loại cột nhồi sử dụng trong hệ thống sắc ký khí là cột mao quản phím mỏng Cacboxen –

1000 có đường kính 0,3125 cm.

+ Khí chuNn sử dụng so sánh các mẫu là CH4 đựng trong bình sắt với hàm lượng 9,37 ppmV

không khí.

+ Hệ thống phân tích kết quả được xử lý và in qua máy Chromatopac CR-6A.

D. Phương pháp tính toán lượng CH4 phát thải trên ruộng lúa:

- Dòng phát thải trên ruộng lúa được tính toán theo lượng tăng tạm thời của chỉ số hỗn hợp

methane trong buồng kín theo công thức:

FF ((CCHH44 mmgg//mm22//ggiiờờ)) == xAxtx

xxxCHxBVSTP

224001660100016

64Δ

((11))

Trong đó:

BBVVSSTTPP == 760)273(

273xT

BVxBPx+

((22))

BV (thể tích trong hòm) = (H – h) x LW

H: độ cao hòm (cm)

h: độ cao mực nước ruộng (cm)

L: độ dài hòm (cm)

W: độ rộng hòm (cm)

BP: khí áp trung bình mặt trạm là 760 mmHg

Page 29: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

23

T: nhiệt độ trong hòm vào thời điểm lấy mẫu (0C)

ΔCH4 : hiệu số giữa giá trị lượng methane trong mẫu từ thời điểm 0 phút đến thời điểm t phút

(hoặc từ thời điểm t phút đến thời điểm t + 15 phút)

A: Diện tích mặt hòm chứa khí che phủ ruộng lúa (53 cm x 33 cm) = 0,1749 m2).

Trọng lượng phân tử của CH4 là 16.103 mg và khối lượng phân tử CH4 là 22,4 x 10-3 m3.

Cần phải xác định độ pH của nước và hiệu điện thế ruộng lúa để thấy khả năng sinh ra khí

methane trong ruộng lúa.

Sau khi tính được trị số F cho mỗi ngày giai đoạn từ cấy đến thu hoạch, biểu diễn các trị số

này trên giấy kẻ ô li và tính tổng trị số dòng phát thải Methane từ khi cấy đến thu hoạch (đơn

vị: g/m2) cho mỗi vụ lúa bằng việc cộng các diện tích dưới đường biến trình phát thải của

từng ngày trong vụ trên giấy kẻ ô li. Thực hiện tính toán theo công thức sau:

Trị số trục Y Trị số trục X

(dòng phát thải F) (ngày) 24

Hệ số chuyển đổi = x x (3)

Số lượng các ô vuông Số lượng các ô vuông 1000

trong trục Y trong trục X

Tổng phát thải cả vụ (g/m2) = Số ô vuông dưới đường biến trình x Hệ số chuyển đổi (4)

3.1.3.2. Phương pháp kiểm kê cacbon hữu cơ trong đất

A. Kiểm kê cacbon hữu cơ trong đất

Đất là bể chứa lượng cacbon lớn nhất, chiếm tới 2011 GtC hay 81% tổng số Cacbon

trong sinh giới (WBGU 1998). Dòng trao đổi Cacbon giữa đất và khí quyển là 1 quá trình liên

tục, chịu ảnh hưởng lớn của phương thức sử dụng và quản lý đất (Paustian et al. 1997).

Cacbon hữu cơ đất là 1 bể cacbon quan trọng cho nhiều hệ thống sử dụng đất, thậm chí cho

việc kiểm kê khí nhà kính của từng loại hình sử dụng đất khác nhau, “cacbon hữu cơ trong đất

cũng được coi là “chất hữu cơ trong đất”, bao gồm toàn bộ sản phNm phân hủy xác động, thực

vật tới các chất “humic đất”. Chất hữu cơ trong đất cũng bao gồm các khuNn lạc sống hoặc

chết, các hợp chất do vi sinh vật tổng hợp từ sản phNm phân hủy xác động, thực vật. Cacbon

hữu cơ đất theo định nghĩa của IPCC (2006) là “Cacbon hữu cơ tại một độ sâu xác định bao

gồm cả bộ rễ thực vật còn sống hoặc đã chết. Phương thức sử dụng và quản lý đất có ảnh

hưởng rất lớn đến cacbon hữu cơ trong đất. Đất giầu mùn chiếm một lượng tối thiểu 12 – 20%

tổng khối lượng cácbon hữu cơ và được tìm thấy dưới điều kiện đất ít khô hạn hoặc đầm lầy

(Brady and Weil, 1999). Mọi loại đất khác có hàm lượng chất hữu cơ thấp gọi là đất vô cơ.

Các loại đất vô cơ tồn tại ở phần lớn các hệ sinh thái trên mặt đất [38].

Page 30: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

24

Các chất hữu cơ trong đất thay đổi theo hệ thống sử dụng đất, cacbon hữu cơ có thể

thay đổi từ 50 – 84% so với cacbon tổng số trên đất rừng, và tới 97% trên đất đồng cỏ (Bolin

& Sukumar 2000). Cacbon hữu cơ trong đất có thể là nguồn cácbon chiếm vị trí chủ đạo trong

các loại hình sử dụng đất như đồng cỏ và đồng ruộng (ruộng lúa). N guồn cacbon trong đất khá

ổn định khi điều kiện không bị xáo trộn như rừng và đồng cỏ tự nhiên. Sự xáo trộn tầng đất

mặt liên quan đến việc thay đổi sử dụng đất, dẫn tới quá trình oxy hóa chất hữu cơ và làm

giảm nhanh cacbon hữu cơ trong đất. Tầng đất mặt là nơi tập trung nhiều cacbon hữu cơ. Biến

động cacbon hữu cơ đất thông thường được giới hạn tới độ sâu 15 – 45cm là tầng đất có nhiều

hoạt động của vi sinh vật nhất. Cacbon hữu cơ thường được ước lượng ở độ sâu từ 0 – 30cm,

bởi vì chúng có mặt hầu hết ở đây và hoạt động của rễ cây cũng tập trung ở tầng này.

Sự thay đổi cacbon hữu cơ trong đất được ước lượng bằng công thức sau:

∆SC = (SCt2 – SCt1)/(t2 – t1) (5)

Trong đó :

∆SC : biến động năm của cacbon hữu cơ trong đất (tấn/năm)

SCt1 : lượng cacbon hữu cơ trong năm đầu thời kỳ (tấn/ha)

SCt2 : lượng cacbon hữu cơ tại thời điểm t2 (5 hoặc 10 năm) (tấn/ha)

B. Kiểm kê khí nhà kính phát thải do sử dụng đất

Kiểm kê trữ lượng cacbon hữu cơ trong đất (SOC) là cần thiết cho việc đánh giá phát

thải khí nhà kính của các dự án trồng rừng, tái sinh rừng, nông lâm kết hợp, cải tạo đất, thâm

canh lúa, cải tạo đồng cỏ, trồng cây chắn gió và quản lý lưu vực... Ước lượng SOC đòi hỏi các

kịch bản sau:

- Kịch bản cơ sở: SOC đã được ước lượng trước khi khởi đầu dự án trên các ô tiêu chuNn.

- Kịch bản dự án: ước lượng SOC định kỳ theo các hệ thống sử dụng đất liên quan đến các

hoạt động của dự án.

- Giai đoạn giám sát dự án: SOC được đo và ước lượng định kỳ cho từng hệ thống sử dụng

đất mà trong đó các hoạt động dự án được thực hiện.

Cacbon hữu cơ trong đất thường được ước lượng trong hầu hết các dự án về sử dụng đất và

được coi là chỉ thị ảnh hưởng hoạt động của dự án đến độ màu mỡ, sức chứa Nm đồng ruộng

hay xói mòn đất. Phương pháp ước lượng SOC đã được công nhận và sử dụng rộng rãi trong

kiểm kê khí nhà kính quốc gia (IPCC 2003, 2006 Mac Dicken. 1997, Hairial et al. 2001) [38].

Page 31: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

25

3.1.4. PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG CHĂN NUÔI

3.1.4.1. Sự phát thải KNK trong chăn nuôi

Kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi bao gồm việc kiểm kê KN K phát thải qua hệ tiêu

hóa của các loài động vật nhai lại và KN K phát thải do việc quản lý chất thải lên men háo khí

và yếm khí. Theo tổ chức Liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) thì methane là chất khí

gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 21 lần so với CO2 và N 2O gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 310

lần so với CO2, chúng là thủ phạm của sự nóng lên toàn cầu. Gần đây rất nhiều các thông tin

công cộng đã mô tả ngành chăn nuôi như một kẻ “đe dọa dấu mặt” và góp phần làm xấu môi

trường ở từng khu vực và trên toàn cầu. Một mô hình KN K bò sữa (dairy GHG) đã được phát

triển để ước tính sự phát thải GHG thực tế từ các hệ thống sản xuất sữa. Dairy GHG sử dụng

phương pháp đánh giá chu kì sống từng phần để tính toán lượng khí phát thải CH4, N 2O, CO2

và các nguồn phát thải trong hệ thống sản xuất sữa. Các chất khí CH4, N 2O và CO2 phát thải

từ các trang trại (bao gồm cả lượng phát thải từ nguyên liệu đầu vào) được tính toán bằng đơn

vị tương đương CO2 (equivalent units - CO2e) và được tính từ lượng Carbon phát thải chia cho

tổng sản lượng sữa sản xuất ra. Mô hình Dairy GHG cho thấy lượng Carbon sản sinh ra do sản

xuất sữa của hầu hết các nông trại là vào khoảng 0,5-0,8 CO2e cho 1kg sữa [7].

Methane (CH4) được sinh ra do sự phân hủy các chất hữu cơ bởi vi sinh vật trong điều

kiện yếm khí. Trong các nguồn CH4 do con người tạo ra thì ngành nông nghiệp phát thải là

lớn nhất. N ông nghiệp chiếm khoảng 7% tổng số GHG phát thải. Trong đó, CH4 từ quá trình

lên men trong ống tiêu hóa động vật chiếm khoảng 20%, từ phân gia súc chiếm khoảng 7%

tổng CH4 thải ra. Động vật nhai lại (bò thịt, bò sữa, dê, cừu) đóng góp chính vào việc tạo ra

CH4 vì chúng có dạ dày 4 túi, trong đó dạ cỏ có dung tích lớn (khoảng 200 lít), đã xảy ra quá

trình lên men vi sinh vật. N hững chất khí tạo thành nằm ở phần trên của dạ cỏ thì CO2 và CH4

chiếm tỷ trọng lớn nhất. Thành phần đặc trưng của các chất khí trong dạ cỏ (%) như sau:

Hydrogen (H2): 0,2%

Oxygen (O2): 0,5%

N itrogen (N 2): 7,0%

Methane (CH4): 26,8%

Carbon dioxide (CO2): 65,5%

(Nguồn: Sniffen, C.J. and H. H. Herdt. The Veterinary Clinics of North America: Food

Animal Practice, Vol 7,No 2. Philadelphia, PA: W. B. Saunders Company, 1991) [33].

Tỷ lệ các chất khí phụ thuộc vào hệ sinh thái dạ cỏ và sự cân bằng quá trình lên men.

Bình thường thì tỷ lệ CO2 gấp 2-3 lần CH4. Ước tính với một con bò trưởng thành, có 132-264

Page 32: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

26

galons chất khí dạ cỏ được sản sinh ra và được ợ ra mỗi ngày. Sự ợ hơi rất quan trọng đối với

con vật để tránh bệnh chướng hơi nhưng cũng là cách để CH4 được đào thải vào khí quyển.

N goài ra CH4 cũng được tạo ra do quá trình phân hủy phân gia súc trong điều kiện yếm khí

[42].

Theo EPA, từ năm 1990-2004, tổng lượng phát thải KN K trong chăn nuôi, bò thịt giữ tỷ

lệ phát thải CH4 lớn nhất, khoảng 74%, bò sữa ước tính khoảng 24%, phần còn lại là của

ngựa, cừu, lợn và dê. N ói chung sự phát thải KN K đang tăng lên do số lượng bò thịt, bò sữa

và chất lượng thức ăn được cải tiến sử dụng để vỗ béo bò thịt.

Một nghiên cứu của Huawei Sun và ctv (2008) cho biết, trung bình methanol và Ethanol

phát thải là 0,33 và 0,51 gam/bò/giờ CO2e ở bò cạn sữa và phân bò cạn sữa; 0,7 và 1,27

gam/bò/giờ CO2e ở bò vắt sữa và phân của chúng. Trung bình CH4 phát thải có liên quan với

sự lên men từ đường tiêu hóa của bò hơn là phân bò và giá trị này là 12,35 và 18,23

gam/bò/giờ CO2e đối với bò cạn sữa. Bò vắt sữa phát thải khí CH4 và các hợp chất hữu cơ dễ

bay hơi (VOCs) nhiều hơn so với bò cạn sữa [7].

Số bò sữa và lượng khí phát thải năm 2001 ở Mỹ như sau:

Tổng số bò sữa là 12.994.849 con; phát thải methane (CH4) - 2.079.176 tấn; Ammonia (N H3)

- 705.435 tấn; Hydrogen Sulfide (H2S) - 111.384 tấn; những hợp chất hữu cơ dễ bay hơi -

40.841 tấn, N itrous Oxide (N 2O) - 8.772 tấn [42].

3.1.4.2. Phương pháp xác định methane phát thải từ nhu động ruột

Methane phát thải từ động vật do nhu động ruột nhờ quá trình phân hủy thức ăn của

các vi sinh vật trong đường ruột. Lượng methane phát thải phụ thuộc vào hình thức tiêu hóa,

tuổi, trọng lượng của vật nuôi và số lượng, chất lượng của thức ăn. Các loài nhai lại như trâu,

bò… là nguồn phát thải methane chính so với các loài gia súc không nhai lại như lợn, ngựa…

Hệ thống tiêu hóa ảnh hưởng đáng kể tới tỷ lệ phát thải methane. N hững loài nhai lại có dạ cỏ

là nơi vi sinh vật tiêu thụ cellulose tạo ra khí methane gồm có bò, trâu & dê. Các loài không

nhai lại như ngựa, la và các loài có dạ dày đơn như lợn phát thải methane ít vì hệ tiêu hóa của

chúng không có dạ cỏ. N hìn chung lượng thức ăn ăn vào càng nhiều thì lượng methane phát

thải ra càng lớn. Mặc dù ở khía cạnh nào đó thì lượng methane thải ra có thể bị ảnh hưởng bởi

thành phần thức ăn. Lượng thức ăn ăn vào còn phụ thuộc vào kích thước của vật nuôi, tỷ lệ

tăng trưởng và sản phNm của vật nuôi (ví dụ như vật nuôi cho sữa, cho lông, hoặc mang thai).

Để tăng thêm độ tin cậy cho số liệu kiểm kê methane phát thải nên tính theo các nhóm vật

nuôi. Khi kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi chỉ cần tính methane phát thải đối với các loài

vật nuôi, không cần tính lượng methane phát thải từ các động vật nhai lại hoang dã [29].

Page 33: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

27

A. Ba phương pháp tính toán methane:

Tier 1: là phương pháp đơn giản mà cách tính dựa vào hệ số phát thải mặc định lấy từ các

nguồn tài liệu. Tier 1 thích hợp đối với hầu hết vật nuôi ở những nước mà nhu động ruột gia

súc không phải là nguồn phát thải chính hoặc thiếu tài liệu chi tiết về đặc tính nổi bật của vật

nuôi. Khi đó nguồn phát thải từ nhu động ruột gia súc được xác định bằng cách ngoại suy từ

những loại vật nuôi chính theo phương pháp Tier 1.

Các bước tính toán Tier 1 như sau:

Bước 1: tính số lượng vật nuôi (số lượng vật nuôi được xác định từ các nguồn tin cNn).

Bước 2: tìm hệ số phát thải. Bước này xác định hệ số mặc định phù hợp với điều kiện nước

mình.

Bước 3: Tính lượng methane phát thải của các nhóm vật nuôi bằng cách nhân hệ số phát thải

với số lượng vật nuôi (công thức 6). Tính lượng phát thải trong chăn nuôi bằng tổng phát thải

của các nhóm vật nuôi (công thức 7).

Lượng metan phát thải do nhu động ruột của một nhóm vật nuôi:

EEmissions= EF(T) . (N (T)/ 106) (6)

Trong đó :

EEmission: phát thải metan từ nhu động ruột của một nhóm vật nuôi, Gg CH4 năm-1.

EF(T): hệ số phát thải mặc định của nhóm vật nuôi

N (T): số lượng vật nuôi thuộc nhóm đó.

Tổng lượng metan phát thải do nhu động ruột của vật nuôi:

Total CH4 Enteric = ∑ Ei (7)

Trong đó :

Total CH4 Enteric : tổng methane phát thải từ nhu động ruột của vật nuôi, Gg CH4 năm-1.

Ei: lượng metan phát thải của nhóm vật nuôi thứ i.

Tier 2: Phương pháp này phức tạp hơn, đòi hỏi số liệu chi tiết về tổng năng lượng thức ăn ăn

vào và hệ số chuyển đổi cho từng nhóm vật nuôi. Tier 2 được sử dụng khi nhu động ruột gia

súc là nguồn phát thải chính, chiếm tỷ lệ lớn trong các nguồn phát thải của quốc gia. Tier 2

được sử dụng đối với vật nuôi có số lượng gồm nhiều nhóm nhỏ, sự sai khác rõ. Phương pháp

này cần phải tính các hệ số phát thải, khác với việc sử dụng giá trị mặc định sẵn có. Cân nhắc

chính khi sử dụng Tier 2 là việc thu thập các số liệu chi tiết để tính toán hệ số phát thải.

Bước 1 - tính số lượng vật nuôi (Số lượng vật nuôi được xác định từ các nguồn đáng tin cậy).

Bước 2 - tìm hệ số phát thải: hệ số phát thải cho mỗi nhóm vật nuôi được tính toán dựa vào số

liệu chi tiết đã thu được trong bước 1. Hệ số phát thải cho mỗi nhóm vật nuôi phụ thuộc tổng

năng lượng cung cấp từ thức ăn ăn vào và hệ số chuyển hóa methane của loài vật nuôi đó.

Page 34: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

28

Bước 3 - tổng lượng methane phát thải được xác định bằng cách nhân hệ số phát thải với số

lượng vật nuôi trong nhóm (công thức 6) và tính tổng phát thải của tất cả các nhóm vật nuôi

(công thức 7) [30].

Cải tiến phương pháp Tier 2 để kiểm kê phát thải khí methane từ hệ thống tiêu hóa của vật

nuôi luôn được khuyến khích nhắm tăng thêm độ tin cậy cũng như xác định nguyên nhân của

sự biến động phát thải methane. Hiện tại quy trình tính toán Tier 1 và Tier 2 trước hết phải

ước tính được tổng năng lượng thức ăn ăn vào hàng ngày và hàng năm của mỗi vật nuôi, sau

đó được nhân với hệ số chuyển đổi CH4 cho mỗi đơn vị thức ăn (Ym). Vẫn còn nhiều thiếu sót

cần phải được cải tiến trong việc tính toán lượng thức ăn ăn vào và hệ số chuyển đổi methane.

N hững nhân tố ảnh hưởng đến lượng thức ăn tiêu thụ cần phải được xem xét đến bao gồm:

Giống và kiểu di truyền làm thay đổi năng lượng cần thiết trong nuôi dưỡng.

Sức ép của điều kiện môi trường (nóng, lạnh) ảnh hưởng đến lượng thức ăn ăn vào và nhu

cầu cần thiết khi nuôi dưỡng.

Sút kém khả năng tiêu hóa với mức tiêu thụ tăng lên, hoặc thành phần thức ăn hạn chế

lượng thức ăn ăn vào.

Các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số chuyển đổi Ym cần tính đến trong phương pháp Tier 2 bao

gồm:

Ảnh hưởng của khả năng tiêu hóa (DE%).

Trọng lượng thức ăn khô ăn vào bởi chúng liên quan đến trọng lượng vật nuôi.

Thành phần hóa học của thức ăn.

N hững hợp chất kháng vi sinh vật trong nguyên liệu làm thức ăn.

Số lượng vi sinh vật trong hệ thống tiêu hóa của vật nuôi

Tier 3: Một số quốc gia có lượng phát thải CH4 từ nhu động ruột gia súc rất quan trọng có thể

sử dụng phương pháp này. Ở Việt N am không nên sử dụng Tier 3 để tính lượng phát thải

methane.

B. Hệ số phát thải methane

a. Hệ số phát thải mặc định dùng cho Tier 1 (Ym):

Hệ số phát thải mặc định cho nhu động ruột đã được xác định từ các kết quả nghiên

cứu trước đó và đã được phân loại theo vùng để dễ sử dụng. Bảng 6 và 7 trình bày hệ số phát

thải của mỗi loài vật nuôi. Hệ số phát thải của lợn khác nhau đáng kể giữa các nước phát triển

và đang phát triển là do sự khác nhau về đặc điểm nuôi dưỡng và cho ăn. N goài ra, các giá trị

của hệ số phát thải khác nhau tùy vào điều kiện của từng vùng và nhóm vật nuôi.[24]

Page 35: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

29

Bảng 6. Hệ số phát thải nhu động ruột theo phương pháp Tier 11

(kg CH4/đầu gia súc/năm)

Loại vật nuôi Các nước phát

triển

Các nước đang

phát triển

Trọng lượng của vật nuôi

Trâu 55 55 300 kg

Dê 5 5 40 kg

N gựa 18 18 550 kg

Lợn 1.5 1.0

Sai số của các phép tính là ± 30-50%

Nguồn: hệ số phát thải đối với trâu dựa theo Gibb và Johnson (1993); hệ số phát thải cho

các loài khác theo Crutzen và cộng sự (1986)

Bảng 7. Hệ số methane phát thải từ nhu động ruột của bò dùng cho Tier 1

Đặc điểm vùng Châu Á Loại vật

nuôi

Hệ số phát

thải2,3 (kg CH4/

đầu bò/ năm)

N hận xét

Bò nuôi được sử dụng với nhiều

mục đích như cung cấp sức kéo,

thỉnh thoảng cung cấp sữa. Số

lượng ít, chăn thả tự do. Tất cả

các loại bò đều có kích thước

nhỏ hơn so với các khu vực khác.

Bò sữa

Bò loại

khác

68

47

Sản lượng sữa trung

bình 1,650 kg

sữa/con/năm

Sử dụng với nhiều mục

đích, bò đực và bò non

b. Tính toán hệ số phát thải methane dùng cho Tier2 (Ym):

Ở một mức độ nhất định, năng lượng cung cấp bởi thức ăn ăn vào được chuyển đổi thành

lượng CH4 phát thải phụ thuộc vào hệ số tương tác giữa yếu tố thức ăn và vật nuôi. N ếu hệ số

chuyển đổi chưa được nghiên cứu thì có thể sử dụng những giá trị mặc định liệt kê trong bảng

8&9. Hệ số chuyển đổi methane bằng 0 khi vật nuôi còn non chỉ uống sữa. Hệ số chuyển đổi

CH4 rất quan trọng trong việc tính toán phát thải nên cần nghiên cứu bổ sung cho từng nhóm

vật nuôi và loại thức ăn khác nhau. Ở vùng nhiệt đới, một số giá trị của hệ số chuyển đổi

methane đối với súc vật ăn cỏ, chăn thả ngoài trời (trâu, bò) trình bày trong bảng 8.

Hiện nay lượng phát thải methane từ hệ thống tiêu hóa gia súc (cấp quốc gia, vùng hay toàn

cầu) đều dựa vào hệ số chuyển đổi methane tính theo điều kiện nuôi dưỡng và đặc điểm của

vật nuôi. Phương pháp tính hệ số chuyển đổi đã loại bỏ phần năng lượng mất đi do hô hấp của

vật nuôi nhốt (Một nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh dấu nguyên tử SF6 cho phép tính

Page 36: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

30

hệ số chuyển đổi methane phát thải cho cả vật nuôi nhốt và chăn thả tự do nhằm hoàn thiện

phương pháp tính toán phát thải methane ứng dụng cho các quốc gia trên toàn cầu) [29].

Bảng 8. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) đối với trâu bò

Loại vật nuôi Ymb

Bò nuôi nhốt vỗ béo (khi mà thức ăn tinh chứa 90% thức ăn cô đặc) (3,0 ± 1,0)%

Trâu bò cho sữa và con non (6,5 ± 1,0)%

Các loại trâu bò khác được nuôi bằng phụ phNm của trồng trọt (6,5 ± 1,0)%

Các loại trâu bò khác được nuôi chủ yếu bởi chăn thả (6,5 ± 1,0)%

b: giá trị sai khác ± so với giá trị Ym hiện tại

Nguồn : do nhóm chuyên gia của IPCC nghiên cứu

Từ những kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm dinh dưỡng của vật nuôi đến hệ

số chuyển đổi giúp chúng ta hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của các vi sinh vật methane hóa

thức ăn trong hệ thống tiêu hóa từ đó đề xuất chiến lược giảm thiểu phát thải methane và xác

định các hệ số chuyển đổi methane đối với từng nhóm vật nuôi và cách nuôi dưỡng.

Bảng 9. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) của gia súc

Loại vật nuôi Ymb

Gia súc non (nhỏ hơn 1 tuổi) 4,5% ± 1,0%

Gia súc trưởng thành 6,5% ± 1,0%

Ghi chú : b: giá trị sai khác ± so với giá trị Ym hiện tại

Nguồn : do nhóm chuyên gia của IPCC nghiên cứu

Bảng 9 trình bày một số hệ số chuyển đổi methane của gia súc non và trưởng thành.

Các hệ số này có thể áp dụng đối với các nhóm vật nuôi có đặc điểm tương tự chưa xác định

hệ số chuyển đổi..

Hệ số chuyển đổi cho mỗi loại vật nuôi có thể được mở rộng theo công thức 8:

Công thức tính hệ số chuyển đổi phát thải CH4 từ một loại vật nuôi :

GE. Ym.365/100

EF = --------------------------- (8)

55,65

Trong đó :

EF : hệ số phát thải, kg CH4 năm-1

GE: tổng lượng thức ăn ăn vào. MJ/gia súc/ngày

Ym: hệ số chuyển đổi phát thải methane ngày,

Hệ số 55,65 (MJ/kg CH4) là năng lượng của methane

Page 37: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

31

Công thức tính hệ số phát thải này giả định rằng các hệ số phát thải tính cho một loại vật nuôi

trong một năm (365 ngày). Trong trường hợp cụ thể hệ số phát thải có thể tính theo từng thời

kỳ nhất định, khi đó thì 365 sẽ được thay thế bằng số ngày trong giai đoạn đó.[33].

3.1.4.3. Phát thải khí CH4 từ quản lý chất thải của vật nuôi

A. Phương pháp tính toán

CH4 phát thải trong quá trình cất giữ và xử lý chất thải gia súc trong điều kiện kỵ khí.

Khi chất thải được cất trữ và xử lý dưới dạng lỏng (đựng trong lagoon, bể chứa hoặc hầm hố)

phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ phát sinh ra một lượng đáng kể khí CH4. N hiệt độ và thời

gian cất giữ ảnh hưởng rất lớn tới lượng CH4 phát thải

Tính lượng CH4 phát thải từ chất thải một loại vật nuôi:

EF(T) . N (T)

CH4Manure = ∑-------------------- (9)

106

Trong đó :

CH4Manure : CH4 phát thải từ chất thải của vật nuôi nuôi nhốt, Gg CH4 năm-1

EF(T): Hệ số phát thải cho vật nuôi nhốt, Kg CH4 đầu gia súc năm-1

N (T): số lượng vật nuôi

T: loài của vật nuôi

Chất thải cất trữ dưới dạng rắn (đống ủ) hoặc thải ra trên đồng cỏ thì phân hủy trong

điều kiện hiếu khí vì vậy phát sinh ít CH4 hơn.

B. Hệ số phát thải CH4 từ quản lý chất thải của vật nuôi

Cách tốt nhất để xác định các hệ số phát thải là thực hiện một số đo đạc thực nghiệm những

giá trị phát thải ở các vùng điển hình. N hững kết quả thu được từ đo đạc có thể sử dụng để

tính hệ số phát thải theo phương pháp Tier 2.

a. Hệ số phát thải mặc định dùng cho Tier 1:

Khi sử dụng phương pháp Tier 1, giá trị mặc định các hệ số phát thải methane của từng loại

vật nuôi theo nhiệt độ trung bình trình bày trong bảng 10 và 11. Đối với những trường hợp

không theo dõi nhiệt độ thì có thể sử dụng giá trị nhiệt độ trung bình cả nước tuy nhiên độ

chính xác không cao do phát thải methane từ chất thải vật nuôi phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ

(đặc biệt là dạng chất thải lỏng hay hồ sệt) [29].

Bảng 10 là hệ số phát thải mặc định tính cho châu Á, với đặc điểm quản lý là một nửa

phân bò dùng để đun nấu, nửa còn lại được phân hủy dưới dạng rắn. Khoảng 40% phân lợn

được phân hủy dưới dạng chất lỏng, phân trâu cất trữ dưới dạng khô trên đồng cỏ hoặc đất

trồng trọt.

Page 38: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

32

Bảng 10. Hệ số phát thải theo nhiệt độ trung bình hàng năm ở châu Á (0C)

Loài vật

nuôi

Mát mẻ Bình thường Ấm nóng

10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28

Bò sữa 9 10 10 11 12 13 14 15 16 17 18 20 21 23 24 26 28 31 31

Vật khác 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1

Lợn 2 2 2 2 2 3 3 3 3 4 4 4 5 5 5 6 6 7 7

Trâu 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2

Ghi chú : Những sai số của các hệ số phát thải này là khoảng ± 30%

Bảng 11 liệt kê giá trị mặc định của hệ số phát thải methane từ chất thải của mỗi loài

vật nuôi. Hệ số phát thải được tính riêng cho các nước đang phát triển vì đặc điểm nuôi dưỡng

ở các nước này khác nhau (trừ đối với gia cầm nuôi lấy trứng). Hệ số phát thải cho những vật

nuôi khác trong bảng đều được giả định là chất thải phân hủy trong điều kiện khô (ngoài đồng

cỏ, đồi núi, trang trại trâu bò sữa trên đồng) [33].

Bảng 11. Hệ số phát thải methane đối với các nước đang phát triển

(Kg CH4/đầu gia súc/ năm)

Loài vật nuôi Hệ số phát thải theo nhiệt độ trung bình hàng năm (0C)

Mát (< 150C) Bình thường (15- 250C) Ấm (> 250C)

Dê 0,11 0,17 0,22

N gựa 1,09 1,64 2,19

Gia cầm 0,01 0,02 0,02

Ghi chú : Sai số của các hệ số phát thải này là ± 30%

b. Tính hệ số phát thải cho phương pháp Tier 2:

Phương pháp Tier 2 được sử dụng khi chất thải súc vật là nguồn phát thải CH4 chính,

trong trường hợp các số liệu mặc định của IPCC không phù hợp với đặc điểm vật nuôi và cách

xử lý chất thải. Các nước có số lượng lớn trâu, bò và lợn như Việt N am nên sử dụng Tier 2 để

tính toán lượng methane phát thải. Phương pháp Tier 2 phụ thuộc vào hai yếu tố quan trọng

ảnh hưởng đến lượng methane phát thải:

• Đặc điểm chất thải:

Bao gồm lượng chất thải đặc (WS) trong phân của gia súc và lượng methane cao nhất

phát sinh (B0) từ chất thải vật nuôi. Lượng WS trong phân có thể ước tính dựa vào số lượng,

loại thức ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn. N hững hàm số biến thiên này đã được dùng cho

phương pháp Tier 2 khi tính toán hệ số phát thải methane do nhu động ruột của vật nuôi.

Page 39: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

33

Lượng methane cao nhất phát sinh (B0) từ chất thải vật nuôi cũng có thể được đo trong phòng

thí nghiệm. Lượng methane cao nhất phát sinh (B0) từ chất thải vật nuôi thay đổi tùy thuộc

mỗi loài vật nuôi và chế độ nuôi dưỡng. Theo lý thuyết thì lượng methane lớn nhất có thể phát

thải phụ thuộc vào lượng chất thải đặc (WS) của gia súc. N hững vật liệu độn chuồng (rơm rạ,

mùn cưa…) không được tính vào lượng chất thải đặc WS của vật nuôi vì cách sử dụng chúng

rất khác nhau ở các nước [32].

• Đặc điểm hệ thống quản lý chất thải của vật nuôi:

Bao gồm các hệ thống quản lý phân và hệ số chuyển đổi methane (MCF) của phân gia

súc trên từng hệ thống quản lý chất thải. Hệ số này phản ánh khả năng phát thải methane cao

nhất mà chất thải vật nuôi có thể phát sinh (B0). Khi tính toán lượng methane phát thải cần

tính đến kỹ thuật ủ phân của từng vùng. Bảng 12 miêu tả các hệ thống xử lý chất thải vật nuôi.

Giá trị của hệ số chuyển đổi methane theo mỗi phương pháp xử lý chất thải ở các điều kiện

nhiệt độ có thể thay đổi từ 0 – 100%. Cả hai yếu tố nhiệt độ và thời gian ủ phân đóng vai trò

quan trọng chi phối hệ số chuyển đổi MCF. Phân được xử lý dưới dạng lỏng trong điều kiện

nhiệt độ cao và thời gian dài sẽ phát thải nhiều methane, MCF có thể đạt tới 65-80%. Trong

khi đó phân xử lý khô trong điều kiện nhiệt độ thấp hầu như không phát thải methane, MCF

chỉ khoảng 1%.

Tính toán hệ số phát thải theo Tier 2 đòi hỏi phải xác định hệ số chuyển đổi methane (MCF)

trung bình theo các phương pháp quản lý chất thải của từng vùng khí hậu. Giá trị MCF trung

bình sau đó được nhân với tỷ lệ bài tiết chất thải đặc (WS) và khả năng phát thải metan cao

nhất (B0) của mỗi loại vật nuôi [43].

Công thức tính hệ số phát thải CH4 từ quản lý chất thải gia súc :

MCFS,k

EF(T) = WS(T) . 365 [ B0(T) . 0,67 kg/m3 . ∑ ---------- . MS (T,S,k) ] (10)

S,k 100

Trong đó :

• EF(T): Hệ số phát thải metan hàng năm cho vật nuôi nhốt T, Kg CH4 đầu gia súc năm-1

• WST: Chất thải đặc không ổn định của vật nuôi T thải ra trong một ngày, kg chất thải

rắn/ đầu vật nuôi/ ngày-1

• 365: Cơ sở tính toán lượng phát thải một năm từ số liệu của một ngày

• Bo(T): Khả năng phát thải CH4 lớn nhất từ chất thải của vật nuôi T thải ra, m3 CH4 kg-1

chất thải đặc thải ra.

• 0.67: hệ số chuyển đổi từ thể tích CH4 (m3) sang kg

Page 40: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

34

• MCF(S,K): Hệ số chuyển đổi metan chất thải của vật nuôi tính cho phương pháp S trong

điều kiện nhiệt độ K, %.

• MS(T,S,K): Tỷ lệ chất thải của vật nuôi T được xử lý theo cách S trong điều kiện nhiệt

độ k, không thứ nguyên (dimensionless).

N ếu các số liệu chi tiết để tính hệ số phát thải CH4 theo Tier 2 không thể thu được thì những

số liệu như số lượng vật nuôi, lượng chất thải đặc, và các số liệu khác vẫn có thể dùng để nâng

cao độ chính xác khi tính toán phát thải với việc sử dụng các hệ số phát thải mặc định.

Kết quả đo đạc thực nghiệm có thể sử dụng để cải thiện hệ số chuyển đổi methane (MCF).

Tương tự, việc đo đạc thực nghiệm khả năng phát sinh methane lớn nhất (B0) của chất thải ở

vùng nhiệt đới theo những chế độ nuôi dưỡng khác nhau là rất cần thiết để điều chỉnh hệ số

mặc định [29].

Tính toán tỷ lệ chất thải đặc thải ra (WS):

Chất thải đặc (WS) là những vật liệu trong phân vật nuôi bao gồm cả phần có thể phân hủy

sinh học và phần không thể phân hủy sinh học. Chất thải đặc của mỗi loài vật nuôi chi phối

khả năng phát sinh metan lớn nhất (B0).

Công thức tính chất thải đặc thải ra:

DE% 1- ASH

WS = [GE. (1 - ------ ) + (UE . GE)] . [(----------)] (11)

100 18,45

Trong đó:

• WS: Chất thải đặc không ổn định của vật nuôi thải ra trong một ngày, kg chất thải đặc

khô/ đầu vật nuôi/ngày-1

• GE: Tổng năng lượng ăn vào, MJ ngày-1

• DE%: Tỷ lệ thức ăn có khả năng tiêu hóa được

• (EU.GE): N ăng lượng của nước tiểu, thường bằng 0,04 GE bị mất qua thải nước tiểu của

động vật nhai lại; giảm xuống còn 0,02 đối với động vật nhai lại được nuôi chủ yếu bằng

thức ăn hạt.

• ASH: phần tro có trong phân được tính như một phần của thức ăn khô (cụ thể là 0,08 đối

với bò).

• 18,45: Hệ số chuyển đổi, tổng năng lượng chứa trong một kg thức ăn khô (MJ kg-1).

Số liệu về chất thải đặc trung bình có thể tính được dựa vào lượng thức ăn ăn vào. Chất thải

đặc trong phân vật nuôi tương đương với phần thức ăn không tiêu hóa được và thải ra dưới

dạng rắn kết hợp với nước tiểu.

Page 41: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

35

Khả năng phát thải metan lớn nhất (B0):

Khả năng phát thải metan lớn nhất từ chất thải (B0) khác nhau ở mỗi loài vật nuôi và chế độ

nuôi dưỡng. Phương pháp tốt nhất để xác định giá trị này là đo đạc thực nghiệm với phương

pháp chuNn cả lấy mẫu và phân tích. Trong trường hợp chưa có giá trị B0 thì sử dụng giá trị

mặc định.

Hệ số chuyển đổi metan MCFs:

Giá trị mặc định của hệ số chuyển đổi metan MCFs theo các hệ thống quản lý chất thải

vật nuôi và nhiệt độ trung bình năm được liệt kê trong phụ lục 2. MCFs xác định theo từng

phương pháp quản lý phân và nhiệt độ khi phát thải metan đạt giá trị lớn nhất. N hững số liệu

mặc định này có thể không tương ứng với các phương pháp quản lý phân của mỗi nước, vì

vậy hệ số chuyển đổi nên lựa chọn phù hợp với phương pháp quản lý hoặc được đo đạc thực

nghiệm cụ thể. Chú ý các số liệu sau:

• Thời gian lưu giữ theo phương pháp quản lý

• Thời gian áp dụng phương pháp đo đạc

• Đặc điểm loại vật nuôi và cách nuôi dưỡng

• Đặc điểm của chất thải (chất thải đặc hay lỏng)

• Lượng phân còn đọng lại ở các nơi lưu giữ

• Phân bổ thời gian và nhiệt độ lưu giữ trong nhà và ngoài trời

• Biến đổi nhiệt độ hàng ngày và trong mùa

C. Các phương pháp quản lý chất thải

Bảng 12. Khái niệm của một số phương pháp quản lý chất thải

Phương pháp quản

Miêu tả phương pháp

Xử lý khô trên

đồng cỏ, đồng

ruộng

Phân thải vật nuôi trên đồng cỏ, đồng ruộng, đồi núi được để nguyên tại

chỗ, không xử lý

Rải ra hàng ngày Hàng ngày phân được chuyển từ chuồng nuôi để bón luôn cho đồng cỏ

hoặc cây trồng trong vòng 14 giờ sau thải

Lưu giữ ở dạng rắn lưu giữ phân trong vài tháng trong hố hoặc thành đống ở nơi thoáng khí.

Phân có thể đánh thành đống, có lót chuồng và bị mất nước do bay hơi

Quản lý dạng lỏng Phân được lưu giữ nguyên hoặc thêm một ít nước trong bể chứa hoặc hố

đào dưới đất bên ngoài nơi nuôi giữ gia súc dưới một năm

Hầm, hố kỵ khí

không che phủ

Đây là một hệ thống lưu giữ chất thải được thiết kế và vận hành nhằm

kết hợp cả việc ổn định chất thải và lưu giữ chất thải. Vận chuyển chất

Page 42: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

36

thải từ chuồng nuôi đến hầm, hố ủ kỵ khí được thiết kế tùy thuộc vào

thời gian lưu giữ (có thể trên một năm, tùy thuộc vào khí hậu, tỷ lệ chất

thải đặc). N ước từ hầm, hố ủ có thể được sử dụng tưới cho cây trồng.

Lưu giữ trong

hầm, hố dưới đất

nơi nuôi giữ gia

súc

lưu giữ chất thải cùng rác rải chuồng vật nuôi (có hoặc không bổ sung

thêm nước) dưới các thanh gỗ dát sàn nuôi giữ gia súc, dưới một năm

Phân hủy yếm khí Chất thải vật nuôi có hoặc không có rác được thu giữ và xử lý yếm khí

trong các thùng có nắp hoặc hầm, hố có che phủ. Quá trình phân hủy

chất thải nhờ vi sinh vật tạo ra CO2 và CH4 sử dụng để đun nấu.

Đốt, đun nấu hoặc

sưởi

Phân và nước tiểu thải ra trên đồng, bị phơi khô và phân được thu giữ

dùng để đun nấu hoặc sưởi

Xử lý với lớp lót

chuồng dày

phân được thu gom, bổ sung rơm rác để hút Nm, có thể được ủ từ 6 đến

12 tháng.

Ủ compost ở trong

thùng chứa

Ủ phân compost ở trong một thùng kín với việc thông gió bắt buộc và

liên tục đảo trộn.

Ủ compost để

thành đống không

thay đổi

Ủ phân compost ở trong một thùng kín với việc thông gió bắt buộc

nhưng không có sự đảo trộn.

Ủ phân compost

chủ động thông khí

Ủ phân compost ở nơi chủ động việc thông khí với việc thường xuyên

đảo trộn và thông gió

Ủ phân compost

thụ động thông khí

Ủ phân compost ở nơi thoáng khí với việc thường xuyên đảo trộn và

thông gió

Phân gia cầm với

chất lót chuồng

Tương tự như đối với phân bò và lợn có chất lót chuồng dày, chất lót

chuồng thường được ủ lẫn vào phân gia cầm.

Phân gia cầm

không có chất lót

chuồng

có thể được thiết kế phân để trong thùng gần nơi nuôi nhốt gia cầm

Xử lý thoáng khí Xử lý phân dưới dạng chất lỏng bằng phương pháp oxy hóa sinh học với

việc thông khí tự nhiên hay bắt buộc.

Để lựa chọn số liệu thu thập tính phát thải theo phương pháp Tier 2, từng phần chất thải của

từng loại vật nuôi quản lý theo các phương pháp khác nhau phải được quan tâm. Bảng 12 tổng

kết những phương pháp quản lý chất thải chính [33].

Page 43: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

37

D. Sai số của phương pháp đánh giá

a. Các yếu tố phát thải:

Có rất nhiều sai số trong việc tính toán các hệ số phát thải. Khi áp dụng phương pháp Tier 1,

sai số này có thể tới ± 30%; áp dụng phương pháp Tier 2 sai số có thể ± 20%. N hững đo đạc

thực nghiệm tốt có thể giảm được sai số khi đề cập đến nhiệt độ, độ Nm, độ thông thoáng,

lượng chất thải đặc, thời gian lưu trữ, và những đặc điểm quá trình xử lý.

Giá trị mặc định của các hệ số phát thải có thể có sai số rất lớn và được giảm thiểu khi tự xác

định được các chỉ số MCF, B0 và WS.

b. Phương pháp quản lý chất thải vật nuôi:

Sai số do lựa chọn phương pháp quản lý chất thải vật nuôi phụ thuộc vào đặc điểm chăn nuôi

của mỗi quốc gia và thông tin về phương pháp quản lý chất thải. Đối với những nước mà chất

thải xử lý bằng phương pháp để ngoài đồng thì sai số tính toán lượng methane phát thải chỉ

dưới 10%, những nước áp dụng nhiều phương pháp xử lý chất thải thì sai số có thể lên tới 25

đến 50%.

3.1.4.4. Phát thải khí N2O từ chất thải

A. Quá trình phát thải N2O từ chất thải

Chất thải (phân và nước tiểu) của gia súc phát thải N 2O trong quá trình phân hủy sau

khi bón ruộng hoặc cất trữ, xử lý. Phát thải trực tiếp N 2O thông qua hai quá trình nitơrat hóa

và phản nitơrat hóa. Phát thải N 2O từ chất thải gia súc trong quá trình cất giữ và xử lý phụ

thuộc vào tỷ lệ C/N , khối lượng chất thải, thời gian cất giữ và phương pháp xử lý. Quá trình

nitơrat hóa xảy ra khi xử lý chất thải trong điều kiện đủ oxy. N itrite (N O2-) và nitrate (N O3

-)

được chuyển hóa thành N 2O và (N 2) trong điều kiện yếm khí gọi là quá trình phản nitrate hóa.

N hìn chung các nghiên cứu đều thấy rằng tỷ lệ của N 2O/N 2 tăng khi độ chua tăng, sự tập trung

của nitrate và độ Nm thấp.

Phát thải N 2O gián tiếp xảy ra do sự phân hủy chất thải tạo thành các hợp chất nitơ

không bền vững như amoniac và N O2. N itơ hữu cơ thải ra được khoáng hóa thành amoniac

trong quá trình lưu trữ, nước tiểu động vật và uric (phân chim và gia cầm) cũng nhanh chóng

bị khoáng hóa thành amoniac khuêch tán vào không khí xung quanh. N itơ bị mất đi trong quá

trình lưu trữ và xử lý chất thải còn do bị rửa trôi ở nơi cất giữ, trong chuồng nuôi và trên bãi

chăn thả. Thất thoát nitơ đồng cỏ không tính vào thất thoát nitơ từ chất thải mà được coi là

phát thải do quản lý đất [32].

Page 44: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

38

B. Phương pháp tính toán

a. Phát thải N2O trực tiếp từ xử lý phân:

Tier 1: tổng lượng nitơ phát thải từ chất thải của một loài vật nuôi được nhân với các hệ số

phát thải mặc định (công thức 22), sau đó cộng tích lũy phát thải theo các phương pháp xử lý.

Phương pháp Tier 1 lấy các hệ số phát thải mặc định của IPCC và thông tin mặc định về

phương pháp xử lý phân để tính N 2O. N hiệt độ ảnh hưởng đáng kể tới lượng khí phát thải nên

cần tính nhiệt độ trung bình hàng năm cho mỗi vùng.

Tier 2: áp dụng như Tier 1 nhưng có thể điều chỉnh hệ số mặc định bằng các số liệu nghiên

cứu tại chỗ (ví dụ, thành phần nitơ có trong chất thải của vật nuôi).

Tier 3: sử dụng quy trình tính toán đặc biệt áp dụng riêng cho một nước. Ví dụ, có thể theo

dõi chuyển hóa nitơ bắt đầu từ khi ăn vào đến khi súc vật đào thải ra….

Để tính phát thải từ hệ thống quản lý chất thải, số lượng gia súc được chia thành các nhóm

nhỏ tùy lượng phân thải ra và phương pháp xử lý. Cách phân chia chất thải theo phương pháp

xử lý cần phải thống nhất với đặc điểm quản lý.

Trong trường hợp phân được xử lý theo nhiều phương pháp, cần phải tính từng phần nitơ phát

thải theo mỗi phương pháp riêng.

Công thức tính N 2O phát thải trực tiếp từ xử lý chất thải:

N 2O D (mm) = ∑ [∑(N (T) . N ex(T) . MS(T.S) ). EF3(S)]. 44/28 (12) S T

Trong đó :

• N 2OD(mm): phát thải N 2O trực tiếp từ chất thải vật nuôi, kg N 2O/ năm

• N (T): Số lượng đầu gia súc loại T

• N ex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loại T xử lý chất

thải theo phương pháp S

• EF3(S) : Hệ số phát thải N 2O trực tiếp từ quá trình xử lý chất thải theo phương pháp S,

kg N 2O-N /kg N .

• S: Phương pháp xử lý phân S

• T: Loại vật nuôi

• 44/28: chuyển đổi (N 2O - N )(mm) thành N 2O(mm) phát thải

b. Phát thải N2O gián tiếp theo các cách xử lý phân

Tier 1: tính toán lượng N itơ không bền vững dưới dạng N H3 và N Ox theo các cách xử lý phân

(công thức 14) bằng lượng nitơ trong phân gia súc nhân với tỷ lệ thất thoát theo cách xử lý.

Tổng lượng N itơ mất đi thu được nhờ cộng tích lũy các phương pháp xử lý. Tier 1 sử dụng

Page 45: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

39

các hệ số mặc định về lượng nitơ thải ra theo mỗi cách xử lý phân và tỷ lệ mất N của chúng

(bảng 21).

Công thức tính N 2O phát thải trực tiếp từ xử lý phân:

N volatilíation - MMS = ∑ [∑{(N (T) . N ex(T) . MS(T.S) ) . (FracGasMS)/100](T.S)}] (13) S T

N volatilization-MMS: lượng nitơ trong phân mất đi dưới dạng N H3 và N Ox, kg N / năm

N (T): Số lượng đầu gia súc loại T

N ex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loài T, xử lý phân

theo phương pháp S.

MS(T, S): tỷ lệ phân thải ra hàng năm của loài T xử lý theo phương pháp S

FracGasMS: tỷ lệ phần trăm lượng nitơ trong phân thải ra bởi loài gia súc T dưới dạng

N H3 và N Ox xử lý theo phương pháp S, %

Ghi chú: Phát thải N 2O từ hệ thống xử lý phân bao gồm cả phát thải trực tiếp và gián tiếp.

Theo quy định, loài phát thải đáng kể nếu chiếm 25-30% tổng lượng phát thải.

Công thức tính N 2O phát thải gián tiếp dưới dạng N H3 và N Ox (N 2OG(mm)):

N 2O G (mm) = (N volatilíation - MMS . EF4). 44/28 (14)

Trong đó :

N 2OG(mm): phát thải N 2O gián tiếp dạng N H3 và N O2 trong quá trình xử lý phân, kg

N 2O/ năm

EF4 : Hệ số phát thải N 2O, kg N 2O-N (kgN H3 - N + N Ox-N không bền vững)-1 ; giá trị

mặc định là 0,01 kg N 2O-N (kgN H3- N + N Ox-N không bền vững)-1.

Tier 2 ; áp dụng như phương pháp Tier 1 nhưng có thể bổ sung các số liệu nghiên cứu riêng

cho nước mình (ví dụ, thành phần nitơ trong chất thải…, Tier 2 sẽ đòi hỏi mô tả chi tiết dòng

chu chuyển nitơ trong quá trình nuôi dưỡng và phương pháp xử lý phân).

Có rất ít nghiên cứu về lượng chất thải mất đi trong quá trình xử lý phân do rửa trôi và ngấm

xuống đất. Lượng N mất đi do rửa trôi và ngấm khá lớn nếu phân gia súc xử lý trên mặt

ruộng. Trong điều kiện khí hậu khô thì lượng mất nitơ nhỏ hơn trong điều kiện mưa Nm, vào

khoảng 3-6%. Một nghiên cứu khác cho rằng nitơ mất đi do rửa trôi có thể từ 5-19%, do ngấm

xuống đất khoảng 10-16%. Việc tính toán nitơ mất do quá trình rửa trôi và ngấm xuống đất

phải được coi là một phần của phương pháp Tier 2 và Tier 3. Lượng nitơ ngấm xuống đất

trong quá trình ủ phân được tính theo công thức sau:

Tính lượng nitơ thất thoát do rửa trôi và ngấm xuống đất trong quá trình xử lý phân:

N leaching-MMS = ∑ [∑{(N (T) . N ex(T) . MS(T.S) ) . (FracleachMS)/100](TS)}] (15) S T

Page 46: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

40

Trong đó:

N leaching-MMS: lượng nitơ trong phân mất đi do rửa trôi và ngấm xuống đất trong quá

trình xử lý, kg N / năm

N (T): Số lượng đầu gia súc loại T

N ex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm trên một đầu gia súc loài T, xử lý phân

theo phương pháp S

MS(T, S): tỷ lệ phân thải ra hàng năm của loài T xử lý theo phương pháp S

FracLeachMS: tỷ lệ nitơ trong phân thải ra bởi loài gia súc T bị mất do rửa trôi và rò rỉ

khi xử lý ở cả dạng lỏng và rắn (thường đạt khoảng 1-20%)

Lượng N 2O phát thải gián tiếp do rò rỉ và rửa trôi khi xử lý phân (N 2OL(mm))

Công thức tính N 2O phát thải gián tiếp từ quá trình rò rỉ và rửa trôi khi xử lý phân:

N 2O L(mm) = (N leaching-MMS . EF5). 44/28 (16)

Trong đó :

N 2OL(mm): phát thải N 2O gián tiếp do rò rỉ và rửa trôi khi xử lý phân, kg N 2O/năm

EF5 : Hệ số phát thải N 2O do rửa trôi và rò rỉ, kg N 2O-N rửa trôi và rò rỉ (giá trị mặc

định 0.0075 kg N 2O-N (kg rửa trôi/ rò rỉ)-1.

Tier 3: N hằm giảm bớt sai số khi tính toán, phương pháp Tier 3 sử dụng những phương trình

tính toán dựa trên kết quả đo đạc thực tế (không áp dụng ở Việt N am).

3.1.4.5. Năng lượng cần cho các hoạt động của vật nuôi

Để tính toán các hệ số phát thải methane do nhu động ruột, quản lý phân hoặc hệ số

phát thải N 2O trực tiếp và gián tiếp chúng ta cần xác định nhu cầu năng lượng trong mỗi loại

hoạt động của vật nuôi. Dưới đây chúng tôi tập hợp các công thức tính toán năng lượng cho

các hoạt động chủ yếu của vật nuôi:

A. Năng lượng thực cần cho vật nuôi tồn tại (NEm):

Là năng lượng cần thiết để duy trì sự tồn tại của vật nuôi, giữ cho vật nuôi ở trạng thái cân

bằng khi đó năng lượng của cơ thể không mất đi hoặc tăng thêm (Jurgen, 1988)

N ăng lượng thực cần cho sự tồn tại của vật nuôi:

(NEm = Cfi • Weight)0,75 (17)

Trong đó:

N Em = năng lượng thực cần cho vật nuôi duy trì sự sống, MJ ngày-1

Cfi = Hệ số thay đổi cho mỗi loại vật nuôi được tổng hợp trong bảng 13, MJ day-1 kg-1

Weight = Cân nặng của vật nuôi, kg.

Page 47: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

41

B. Năng lượng thực cần cho hoạt động của vật nuôi (NEa):

Là năng lượng cần thiết cho vật nuôi hoạt động, hoặc năng lượng cần cho hoạt động tìm kiếm,

ăn uống và tìm chỗ Nn náu của vật nuôi. N ăng lượng này phụ thuộc vào tình trạng nuôi dưỡng

hơn là đặc tính của thức ăn.

Bảng 13. Hệ số năng lượng thực cần cho nuôi dưỡng của vật nuôi (để tính NEm)

Loại vật nuôi Cfi (MJ-1kg-1) N hận xét

Bò/ trâu (không tính bò sữa) 0,322

Bò/ trâu (trâu bò sữa) 0,386 Giá trị này cao hơn 20% trong giai

đoạn sản xuất sữa

Bò/ trâu (đực) 0,370 Giá trị này cao hơn 15% đối với con

đực không bị thiến

Gia súc khác (đến 1 năm tuổi) 0,236 Giá trị này có thể tăng hơn 15% đối

với con đực không bị thiến

Gia súc khác (già hơn 1 năm tuổi) 0,217 Giá trị này có thể tăng hơn 15% đối

với con đực không bị thiến

Nguồn: NRC (1996) và AFRC (1993)

Công thức tính toán N Ea cho bò và trâu như sau:

N ăng lượng thực cho hoạt động của vật nuôi (đối với bò và trâu)

NEa = Ca. NEm (18)

Trong đó:

N Ea = năng lượng thực cần cho các hoạt động của vật nuôi, MJ ngày-1

Ca = Hệ số phản hồi của vật nuôi đối với tình trạng nuôi dưỡng (Bảng 14 hệ số hoạt động)

N Em: năng lượng thực cần cho vật nuôi duy trì sự sống, MJ ngày-1

N ăng lượng thực cho hoạt động của vật nuôi (đối với gia súc khác):

NEa = Ca. weight (19)

Trong đó:

N Ea = năng lượng thực cần cho các hoạt động của vật nuôi, MJ ngày-1

Ca = Hệ số phản hồi của vật nuôi đối với tình trạng nuôi dưỡng (Bảng 14) MJ-1kg-1

Weight = Cân nặng của vật nuôi, kg

Trong công thức 19 và 20, hệ số Ca phù hợp với tình trạng nuôi dưỡng của vật nuôi. Giá trị

của Ca được nêu trong bảng 14. Trong trường hợp có sự pha trộn giữa các tình trạng nuôi

dưỡng xảy ra trong năm, N Ea cần tính toán lại cho phù hợp.

Page 48: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

42

Bảng 14. Hệ số năng lượng thực cần cho hoạt động của vật nuôi ứng với tình trạng nuôi dưỡng

Tình trạng nuôi

dưỡng

Định nghĩa Ca

Bò và trâu

N uôi chuồng Vật nuôi được tập trung ở một nơi có diện tích nhỏ (ví dụ

dây dắt, bãi rào kín, chuồng trại) dẫn đến vật nuôi không

cần hoặc cần rất ít năng lượng để kiếm thức ăn

0,00

Đồng cỏ Vật nuôi được nhốt ở trong một vùng có đủ cỏ, đòi hỏi ít

năng lượng để tìm kiếm thức ăn

0,17

Chăn thả ở vùng

rộng lớn

Vật nuôi được thả rông ở vùng đất rộng lớn hoặc vùng đồi

núi và vật nuôi tốn nhiều năng lượng để tìm kiếm thức ăn

0,36

Vật nuôi khác (đơn vị tính Ca = MJ-1kg-1)

Gia súc cái nuôi

nhốt ở trong

chuồng

Vật nuôi được nhốt vì mang thai trong 3 tháng cuối (50

ngày)

0,009

Chăn thả ở nơi

đồng cỏ bằng

phẳng

Vật nuôi di chuyển dưới 1000m trong một ngày và tốn rất

ít năng lượng để tìm thức ăn

0,0107

Chăn thả ở nơi

đồng cỏ đồi núi

Vật nuôi di chuyển dưới 5000m trong một ngày và tốn khá

nhiều năng lượng để tìm thức ăn

0,0240

Gia súc nuôi nhốt,

vỗ béo

Vật nuôi nhốt ở chuồng để vỗ béo 0,0067

Nguồn: NRC (1996) và AFRC (1993)

C. Năng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi: (N Eg) là năng lượng thực cần cho

tăng trưởng (lên cân). Công thức 20 dựa vào N RC (1996), công thức 21 dựa vào Gibbs và

cộng sự (2002).

N ăng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi (đối với bò và trâu):

N Eg = 22,02.BW/CMW)0,75.WG1,097 (20)

Trong đó:

N Eg = năng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi, MJ ngày-1

BW: cân nặng trung bình của vật nuôi, kg

Page 49: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

43

C = Hệ số tăng trưởng của vật nuôi là 0,8 đối với con cái; 1 đối với vật nuôi thiến và 1,2 đối

với con đực (N RC, 1996)

MW: trọng lượng cơ thể của con cái trưởng thành trong điều kiện bình thường, kg

WG: trọng lượng tăng trung bình hàng ngày của các con vật trong đàn, kg ngày-1

N ăng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi (đối với gia súc khác):

N Eg = Wglamb.[(a + 0,5b).(BWi + BWf)]/365 (21) Trong đó:

N Eg = năng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi, MJ ngày-1

WG: trọng lượng tăng trung bình hàng ngày (BWf – BWi), kg năm-1

BWi: cân nặng của vật nuôi lúc cai sữa, kg

BWf: cân nặng của vật nuôi lúc một năm hay lúc mổ, nếu lúc mổ vật nuôi chưa được 1 năm,

kg

a, b: hằng số như đã miêu tả trong bảng 15.

Bảng 15. Hằng số sử dụng để tính toán NEg cho gia súc khác trừ (trâu, bò)

Loài vật nuôi a (MJ kg-1) b (MJ kg-2)

Gia súc đực không thiến 2,5 0,35

Gia súc thiến 4,4 0,32

Gia súc cái 2,1 0,45

N guồn: N RC (1996) và AFRC (1993)

Lưu ý rằng vật nuôi sẽ được cai sữa vài tuần sau khi sinh bởi chúng được cung cấp thêm sữa

và cho ăn cỏ hoặc thức ăn thêm. Thời gian cai sữa nên bắt đầu khi sữa cung cấp khoảng ½

tổng năng lượng.

D. Năng lượng thực cần cho sản xuất sữa:

(N E1) là năng lượng cần cho việc sản xuất sữa của vật nuôi. Đối với trâu và bò năng lượng

thực cần cho sản xuất sữa được tính bằng lượng sữa vật nuôi tiết ra và tỷ lệ phần trăm chất béo

trong sữa (N RC, 1998).

N ăng lượng thực cho sản xuất sữa của vật nuôi (đối với bò thịt, bò sữa và trâu):

N E1= Milk . (1,47 + 0,40 Fat) (22)

Trong đó:

N E1 = năng lượng thực cần cho sản suất sữa của vật nuôi, MJ ngày-1

Milk: khối lượng sữa tiết ra, kg sữa ngày-1

Fat: lượng chất béo trong sữa, tỷ lệ % lượng sữa

Đối với gia súc khác có hai phương pháp tính năng lượng thực tiêu tốn cho sản xuất sữa.

Phương pháp thứ nhất (công thức 23) sử dụng khi có số liệu về lượng sữa sản xuất được và

Page 50: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

44

phương pháp thứ 2 (công thức 24) sử dụng khi không có số liệu về sản lượng sữa. Đối với gia

súc nuôi nhốt cho sữa thương phNm thì sản lượng sữa có thể đo được. Tuy nhiên đối với gia

súc đẻ nuôi con thì sản lượng sữa tiết ra được tính bằng trọng lượng tăng trưởng của gia súc

con trong thời gian bú sữa mẹ nhân với 5 (theo AFRC, 1990). Đối với gia súc đẻ nhiều con

trong một năm thì lượng sữa được tính bằng trọng lượng tăng trưởng của tất cả các con non

nhân với 5. Sản lượng sữa trung bình hàng ngày được tính bằng cách lấy sản lượng sữa trung

bình hàng năm chia cho 365.

N ăng lượng thực cần cho sản xuất sữa của gia súc (biết được lượng sữa):

N E1= Milk . EVmilk (23)

Trong đó:

N E1 = năng lượng thực cần cho sản suất sữa của vật nuôi, MJ ngày-1

Milk: khối lượng sữa tiết ra, kg sữa ngày-1

EVmilk: năng lượng thực cần để sản xuất 1 kg sữa. Giá trị mặc định là 4,6 MJ/kg (AFRC,

1993) đối với sữa có 7% chất béo.

N ăng lượng thực cần cho sản xuất sữa của gia súc (không biết được lượng sữa):

N Ei = 5WGwean.EVmilk/365 (24)

Trong đó:

N E1 = năng lượng thực cần cho sản suất sữa của vật nuôi, MJ ngày-1

WG: trọng lượng tăng trưởng của gia súc con từ lúc đẻ ra đến lúc cai sữa, kg

EVmilk: năng lượng thực cần để sản xuất 1 kg sữa, MJ kg-1. Giá trị mặc định là 4,6 MJ/kg

(AFRC, 1993) đối với sữa có 7% chất béo [33].

E. Năng lượng thực cần cho lao động NEwork:

N ăng lượng thực cần cho lao động của vật nuôi, được tính toán cho trâu và bò cày kéo.

N ăng lượng thực cho lao động của vật nuôi (đối với trâu và bò):

N Ework = 0,01 . N Em . Hours (25)

Trong đó:

N Ework = năng lượng thực cần cho lao động của vật nuôi, MJ ngày-1

N Em: năng lượng thực cần cho nuôi dưỡng vật nuôi (công thức 18), MJ ngày-1

Hours: số giờ cày kéo mỗi ngày

F. Năng lượng thực cần thiết cho mang thai (NEp):

Là năng lượng thực cần thiết cho việc mang thai. Đối với bò và trâu thì tổng năng lượng thực

tiêu tốn cho mang thai trong 281 ngày ước tính tiêu tốn khoảng 10% năng lượng nuôi dưỡng

vật nuôi. Đối với gia súc khác thì thời gian mang thai là 147 ngày và tỷ lệ tiêu tốn rất khác

nhau phụ thuộc vào số lượng con non được sinh ra.

Page 51: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

45

N ăng lượng thực cần thiết cho mang thai của vật nuôi (đối với trâu, bò và gia súc khác):

N Ep = Cpregnancy . N Em (26)

Trong đó:

N Ep = năng lượng thực cần cho mang thai của vật nuôi, MJ ngày-1

Cpregnancy: hệ số mang thai (bảng 16)

N Em: năng lượng thực cần cho nuôi dưỡng vật nuôi (công thức 17), MJ ngày-1

Khi sử dụng N Ep để tính tổng năng lượng thu được từ thức ăn (GE) cho bò và cừu, năng lượng

cần thiết cho mang thai (N Ep) cần phải được tính theo tỷ lệ của cừu cái trưởng thành mang

thai trong năm. Cụ thể nếu 80% cừu cái trưởng thành sinh con trong một năm thì 80% của

năng lượng cần cho mang thai được sử dụng trong công thức tính tổng năng lượng.

Bảng 16. Hằng số để tính toán năng lượng thực cho mang thai trong công thức 26

Vật nuôi Cpregnancy

Bò và trâu 0,1

Sinh một con 0,077

Sinh 2 con 0,126

Sinh 3 con 0,155

G. Tỷ lệ giữa năng lượng thức ăn cung cấp cho nuôi dưỡng và tổng năng lượng hấp thu

được (REM):

Được tính theo công thức:

Tỷ lệ giữa năng lượng cho nuôi dưỡng và năng lượng đã hấp thu được từ thức ăn:

REM = [1,123-(4,092.10-3.DE%) + [1,126.10-5.(DE%)2] – (25.4/DE%)] (27)

Trong đó:

REM: tỷ lệ năng lượng nuôi dưỡng trên tổng số năng lượng hấp thu được nhờ thức ăn

DE: năng lượng tiêu thụ, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng năng lượng hấp thu được.

H. Tỷ lệ năng lượng tiêu tốn cho tăng trưởng trên tổng năng lượng từ thức ăn (REG):

Tỷ lệ giữa năng lượng cho tăng trưởng, phát triển và năng lượng đã hấp thu được từ thức ăn:

REG = [1,164-(5,160.10-3. DE%) + [1,308.10-5. (DE%)2] – (37,4/DE%)] (28)

Trong đó:

REG: tỷ lệ năng lượng cho phát triển vật nuôi trên năng lượng thu được từ tiêu thụ thức ăn.

DE%: năng lượng tiêu thụ, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của tổng năng lượng tiêu thụ được.

I. Tổng năng lượng cung cấp (GE):

Được tính theo công thức 29, GE bắt nguồn từ tổng số năng lượng cần thiết cho vật

nuôi và năng lượng hấp thu được từ thức ăn.

Page 52: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

46

Tổng năng lượng cung cấp cho vật nuôi và năng lượng hấp thu được từ thức ăn:

(N Em + N Ea + N Ework + N Ep)/REM + N Eg)/REG

GE = ----------------------------------------------------------------------------------- (29)

DE%/100

Trong đó:

GE: tổng năng lượng, MJ ngày-1

N Em: năng lượng thực cần thiết cho nuôi dưỡng vật nuôi (công thức 17), MJ ngày-1

N Ea: N ăng lượng thực cần thiết cho hoạt động của vật nuôi, MJ ngày-1

N El: N ăng lượng thực cần thiết cho sản xuất sữa, MJ ngày-1

N Ep: N ăng lượng thực cần thiết cho mang thai của vật nuôi, MJ ngày-1

REM: tỷ lệ năng lượng cho nuôi dưỡng vật nuôi trên tổng số năng lượng hấp thu được từ thức

ăn (công thức 27)

N Eg: N ăng lượng thực cần thiết cho tăng trưởng của vật nuôi, MJ ngày-1

REG: tỷ lệ năng lượng phát triển vật nuôi trên tổng số năng lượng thu được từ tiêu thụ thức ăn

DE%: năng lượng tiêu thụ, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của năng lượng tiêu thụ và tổng

năng lượng cung cấp bởi thức ăn.

Một khi đã tính được tổng năng lượng cho mỗi loại vật nuôi thì lượng thức ăn ăn vào hàng

ngày tính theo kg cũng được. Để tính được tổng năng lượng thu được của vật nuôi, lấy tổng số

năng lượng thu được chia cho năng lượng mà mỗi kg thức ăn khô cung cấp cho vật nuôi.

Trong trường hợp không có thông tin về năng lượng của các loại thức ăn đặc biệt thì sử dụng

giá trị mặc định là 18,45 MJ cho một kg thức ăn khô. Thường thì lượng thức ăn khô hàng

ngày là 2-3% trọng lượng cơ thể của vật nuôi trưởng thành và vật nuôi đang phát triển. Đối

với bò sữa cao sản lượng thức ăn khô cần thiết có thể lớn hơn 4% trọng lượng cơ thể.

Việc dự đoán lượng thức ăn khô cần thiết cho bò dựa trên trọng lượng cơ thể của vật nuôi và

tổng năng lượng ước tính (N Em) hoặc là tỷ lệ năng lượng tiêu hóa được của thức ăn (N RC,

1996) có thể tính được lượng thức ăn (đã quy ra thức ăn khô) cần thiết cho vật nuôi trưởng

thành và vật nuôi đang trong giai đoạn phát triển dựa vào trọng lượng cơ thể của vật nuôi và

cả năng lượng thực cung cấp bởi lượng thức ăn đó hoặc tỷ lệ tiêu hóa được của loại thức ăn

đó. N ăng lượng của thức ăn có thể đạt từ 3 đến 9 MJ cho một kg thức ăn khô.

J. Lượng thức ăn và năng lượng thức ăn cho vật nuôi:

N ăng lượng chứa trong một số loại thức ăn phổ biến của gia súc được liệt kê trong bảng 17.

Lượng thức ăn cần thiết cho vật nuôi trưởng thành và đang phát triển:

DMI = BW-0,75. (0,2444.N Ema – 0,0111.N Ema2 - 0,472)/N Ema (30)

Page 53: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

47

Trong đó:

DMI: lượng thức ăn khô cần thiết, kg ngày-1

BW: trọng lượng vật nuôi, kg

N Ema: năng lượng cô đặc của các loại thức ăn khác nhau hoặc giá trị mặc định.

Bảng 17. Năng lượng cô đặc trong một số loại thức ăn cho bò theo công thức 30 và 31

Loại thức ăn N ăng lượng cô đặc (MJ/kg thức ăn khô)

Thức ăn dạng hạt năng lượng cao >90% 7,5 – 8,5

Thức ăn thực vật chất lượng tốt (cây họ đậu non) 6,5 – 7,5

Thức ăn thực vật chất lượng TB (cây họ đậu già) 5,5 – 6,5

Thức ăn thực vật chất lượng thấp (rơm rạ, cỏ già) 3,5 – 5,5

Nguồn: tính toán từ mô hình trong NRC (1996). Năng lượng cô đặc của thức ăn cũng có

thể được tính theo công thức NEma = (REM x 18,45 x DE%)/ 100

Lượng thức ăn cần thiết cho bò thịt trưởng thành:

DMI = BW-0,75 (0,0119N Ema2 + 0,1938)/N Ema (31)

Trong đó:

DMI: lượng thức ăn khô cần thiết, kg ngày-1

BW: trọng lượng vật nuôi, kg

N Ema: năng lượng cô đặc của các loại thức ăn khác nhau hoặc giá trị mặc định.

Đối với bò sữa trưởng thành ăn các loại thức ăn ít năng lượng thường là cây cỏ nhiệt đới thì

nên sử dụng công thức dưới đây dựa theo khả năng tiêu thụ thức ăn (N RC, 1989)

Lượng thức ăn cần thiết cho bò thịt trưởng thành:

5,4.BW/500

DMI = ……………………… (32)

(100 – DE2)/100

Trong đó:

DMI: lượng thức ăn khô cần thiết, kg ngày-1

BW: trọng lượng vật nuôi, kg

DE%: năng lượng tiêu thụ, được tính bằng tỷ lệ phần trăm của năng lượng tiêu thụ và tổng

năng lượng cung cấp bởi thức ăn (thường 45-55% đối với cây cỏ) [33].

3.1.4.6. Tính toán lượng nitơ thải ra hàng năm

A. Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm, Nex(T)

Tier 1:

Lượng N thải ra trung bình hàng năm của mỗi loại gia súc nếu không thể lấy được từ các

Page 54: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

48

thông tin Quốc giá thì có thể sử dụng số liệu mặc định của IPCC trong bảng 18 (tính theo

lượng nito do 1000 kg vật nuôi thải ra trong một ngày).

Công thức tính lượng nito trung bình năm thải ra:

N EX(T) = N rate(T). TAM/1000 . 365 (33)

Trong đó :

N ex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loài T

N rate(T): giá trị mặc định lượng nito thải ra, kgN (1000kg vật nuôi.ngày-1)

TAM(T) : khối lượng của vật nuôi loại T, kg-1

Bảng 18. Giá trị mặc định lượng Nitơ thải ra hàng ngày (kg/1000 kg vật nuôi/ ngày)

Loại gia súc Châu Á

Bò sữa 0,47

Bò khác 0,34

Lợn 0,50

Lợn thương phNm 0,42

Lợn nuôi đẻ 0,24

Gia cầm 0,82

Gà mái già trên 1 năm 0,82

Gà mái tơ 0,60

Loại gà khác 0,82

Gà già 1,10

Gà tây 0,74

Vịt 0,83

Dê 1,37

N gựa 0,46

Trâu 0,32

Thỏ (kg N / đầu gia súc/ năm) 8,10

Ghi chú: sai số khoảng 50%

Giá trị mặc định của TAM đã được tổng kết. Khi tính lượng nitơ thải trung bình hàng

năm cho một đầu gia súc loài T (N exT ) phải giả định toàn bộ phân được đốt cháy để lấy

năng lượng. Giá trị mặc định các hệ số phát thải N 2O trực tiếp, luôn phải nhớ răng phân

được đốt cháy nhưng N thì ở lại trong đất. Một mặc định là có 50% nitơ do vật nuôi thải ra

ở phân và 50% ở nước tiểu [42].

Page 55: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

49

Tier 2:

Lượng N ito thải ra trung bình hàng năm phụ thuộc vào tổng lượng nitơ vật nuôi ăn vào và

lương nitơ hấp thu tích lũy trong cơ thể vật nuôi. Lượng nito ăn vào hàng năm phụ thuộc

vào lượng nito tiêu hóa được và lượng đạm có trong thức ăn. Tổng lượng thức ăn ăn vào

phụ thuộc vào đặc điểm của vật nuôi (tăng trưởng, sản lượng sữa, năng lượng cày kéo).

Lượng nitơ hấp thu hàng năm là một chỉ số biểu thị hiệu suất sử dụng protein của vật nuôi.

Lượng nito ăn vào có thể tính được dựa vào số liệu về protein thô trong thức ăn. Giá trị

mặc định cho lượng nitơ hấp thu bởi vật nuôi được trình bày trong bảng 19. Lượng nito

thải ra hàng năm đối với mỗi loài vật nuôi được tính toán theo công thức 34.

Công thức tính lượng nito trung bình năm thải ra (Tier 2):

N EX(T) = N intake(T) . (1 - N retention(T)) (34)

Trong đó :

N ex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm trên đầu gia súc loài T

N intake(T): Lượng nito ăn vào hàng năm trên đầu gia súc loài T, kg N /đầu gia súc/năm

N retention(T) : Phần nito ăn vào được vật nuôi loại T hấp thu hàng năm.

Ví dụ : tính lượng nitơ do bò thải ra theo Tier 2:

Tính lượng nitơ thải ra có thể sử dụng công thức 35 và 36 để tính toán lượng nito trong thức

ăn ăn vào và lượng nito hấp thu bởi vật nuôi:

Công thức tính lượng nito ăn vào cho bò:

GE CP%

N intake(T) = -------- x ----------- (35)

18,45 100/6,25

Trong đó :

N intake(T): Lượng nito ăn vào hàng năm trên đầu gia súc loài T, kg N / đầu gia súc/ năm

GE: Tổng năng lượng ăn vào của vật nuôi, MJ/ vật nuôi/ ngày (xem mô hình tính phát

thải từ nhu động ruột dựa vào năng lượng tiêu thụ, sản lượng sữa, năng lượng mang

thai, trọng lượng con trưởng thành, tốc độ tăng trưởng và tư vấn của IPCC).

18,45: Hệ số chuyển đổi (tổng năng lượng chứa trong một kg thức ăn khô), (MJ kg-1).

CP% : Tỷ lệ protein thô trong thức ăn ăn vào

6,25: Hệ số chuyển đổi từ kg protein trong thức ăn sang kg N trong thức ăn.

Công thức tính lượng nito ăn vào cho bò:

Milk . (Milk PR%/100) WG . [268 – (7,03 . N Eg)/WG]

N retention(T) = { ---------------------------- } + { --------------------------------------- } (36)

6,38 1000/6,25

Page 56: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

50

Trong đó :

N retention(T) : Phần nito ăn vào được vật nuôi loại T hấp thu hàng năm

Milk: Sản lượng sữa bò, kg/đầu gia súc/ngày

Milk PR% : Tỷ lệ phần trăm protein trong sữa, tính theo công thức 1,9 + 0,4 x mỡ%

(trong đó % mỡ đầu vào coi là 4%)

6,38 : Hệ số chuyển đổi từ protein sữa sang N trong sữa, kg

WG : trọng lượng tăng của mỗi loại gia súc, kg/ ngày

N Eg : N ăng lượng thực cho tăng trưởng, tính theo đặc điểm cân nặng hiện tại và lúc

trưởng thành (tư vấn của IPCC), MJ/ ngày

6,25 : Hệ số chuyển đổi từ protein thức ăn sang N trong thức ăn, kg.

Bảng 19. Gía trị mặc định thành phần N vật nuôi hấp thu của các loại gia súc

Loại gia súc Lượng N vật nuôi hấp thu (kg N /đầu gia súc/năm)

Bò sữa 0,20

Bò khác 0,07

Trâu 0,07

Dê 0,10

Lợn 0,30

N gựa 0,07

Gia cầm 0,30

Sai số trong tính toán là ± 50%

Nguồn: đánh giá của nhóm chuyên gia IPCC

Số liệu về nitơ thải ra hàng năm cũng được sử dụng để tính toán lượng N 2O phát thải trực tiếp

và gián tiếp trong quản lý và sử dụng đất.

B. Hệ số phát thải N2O trực tiếp từ việc quản lý phân gia súc:

Cách tốt nhất để tính các hệ số phát thải là sử dụng tài liệu mặc định của mỗi nước đã được

kiểm định vì nó phản ánh được thời gian lưu giữ thực tế và các cách xử lý phân gia súc. Các

hệ số phát thải của mỗi nước liên quan đến việc đo đạc phát thải N trong hệ thống quản lý với

điều kiện khí hậu và nhiệt độ cụ thể. Trong trường hợp không có số liệu Quốc gia thì khuyến

cáo nên sử dụng các giá trị mặc định của IPCC.

C. Hệ số phát thải gián tiếp N2O trong quản lý chất thải vật nuôi:

Để tính toán phát thải gián tiếp N 2O trong quản lý chất thải vật nuôi, phần nito mất đi (do

phân hủy các hợp chất rắn và rò rỉ, rửa trôi), hệ số phát thải gián tiếp N 2O (EF4 và EF5) cần

phải được xác định. Giá trị mặc định lượng N mất đi do phân hủy các hợp chất rắn được trình

bày trong phụ 3. Giá trị chỉ ra rằng các hợp chất bị mất gồm N H3 và N Ox, trong đó hầu hết bị

Page 57: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

51

mất dưới dạng N H3. Số liệu được tính với giả thiết không áp dụng biện pháp giảm thiểu thất

thoát N . IPCC khuyén nghị các nước tự đo đạc các giá trị này và xác định hệ số phát thải theo

Tier 2 vì phần N bị mất bởi sự rò rỉ từ hệ thống quản lý phân (FracleachMS) rất dễ thay đổi.

Bảng 20. Gíá trị mặc định mất nitơ dạng NH3 và NOx trong quá trình quản lý phân

Loại vật nuôi Phương pháp quản lý phân FracGasMS (thang của FracGasMS)

Lợn Hầm ủ kỵ khí 40% (25-75)

Cất giữ trong hố 25% (15-30)

Lót chuồng dày 40% (10-60)

Dạng chất lỏng 48% (15-60)

Cất giữ ở dạng đặc 45% (10-65)

Bò sữa Hầm ủ kỵ khí 35% (20-80)

Dạng chất lỏng 40% (15-45)

Cất giữ trong hố 28% (10-40)

Để khô ngoài trời 20% (10-35)

Lưu giữ ở dạng đặc 30% (10-40)

Rải ra hàng ngày 7% (5-60)

Gia cầm Phân gia cầm với chất lót chuồng 55% (40-70)

Hầm ủ kỵ khí 40% (25-75)

Phân gia cầm không có lót chuồng 40% (10-60)

Bò loại khác Để khô ngoài trời 30% (20-50)

Lưu giữ ở dạng đặc 45% (10-65)

Phân với chất lót chuồng nhiều 30% (20-40)

Loại khác Phân với chất lót chuồng nhiều 25% (10-30)

Lưu giữ ở dạng đặc 12% (5-20)

Nguồn: IPCC và Rotz (2003), Huntchings và cộng sự (2001), US EPA (2004)

Giá trị mặc định EF4 (N phân hủy các hợp chất rắn) và EF5 (N bị rửa trôi và rò rỉ). Giá trị mặc

định lượng N thải ra hàng ngày của các loại gia súc – bảng 20 (kg/1000 kg vật nuôi/ ngày).

Có hai loại số liệu cần thu thập để xác định hên số phát thải N 2O: (1) số liệu về số lượng đầu

gia súc và (2) số liệu về hệ thống quản lý chất thải vật nuôi.

a. Tổng số đầu vật nuôi, N(T):

N ếu sử dụng giá trị mặc định về lượng nito thải ra để tính N 2O phát thải thì số liệu về tổng đầu

gia súc được tính theo phương pháp Tier 1, nếu tính N 2O phát thải từ phân dược đo đạc thực

nghiệm thì sử dụng phương pháp Tier 2.

Page 58: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

52

b. Số liệu về hệ thống quản lý phân, MS(T,S):

Số liệu về hệ thống quản lý chất thải để tính lượng N 2O phát thải nên sử dụng nguồn để tính

phát thải methane (xem bảng 12). Thành phần phân sử dụng cho các phương pháp quản lý

được thu thập theo từng loại gia súc. Cần thận trọng trong việc tính toán từng phần chất thải

xử lý theo các phương pháp khác nhau. N ếu số liệu không thu được từ cơ quan thống kê thì có

thể tổ chức nghiên cứu độc lập để thu thập hoặc dùng số liệu mặc định của IPCC (phụ lục 3).

Công thức tính lượng N có trong phân sử dụng để bón cho đất:

N (T) . N ex(T) . MS(T.S) . [1 - FracLossMS]]/100

N MMS_Avb = ∑ {∑ --------------------------------------------------------} (37)

(S) (T) [N (T) . MS(T.S) . N beddingMS]

N MMS_Avb: Lượng N có trong phân mà sử dụng để bón cho đất, kg/ năm

N (T): Số lượng đầu gia súc loại T

N ex(T): Lượng N thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loài T xử lý phân

theo phương pháp S, Kg.đầu gia súc-1.năm-1.

MS(T, S): Tỷ lệ lượng phân thải ra hàng năm của loài T được xử lý theo phương pháp S.

FracLossMS: tỷ lệ % N trong phân thải ra bởi loài gia súc T bị mất mát do rửa trôi và rò

rỉ trong quá trình xử lý (thường đạt khoảng 1-20%)

N beddingMS: Lượng N có trong chất độn chuồng, kg N / năm

S : hệ thống quản lý phân

T : loại gia súc

Thường thì lượng N trong chất độn chuồng của bò sữa và bò cái là khoảng 7,5 kgN /đầu gia

súc/ năm và bò khác là 4 kgN /đầu gia súc/năm, cho lợn thịt và lợn nái đẻ là khoảng 0,8 đến

5,5 kgN / đầu gia súc/ năm (Webb, 2001 ; Dohler và cộng sự, 2002) [30].

D. Đánh giá sai số

a. Lượng nito thải ra

Sai số cho các giá trị mặc định của lượng nito thải ra khoảng ± 50% (theo IPCC).

Sai số cho các giá trị mặc định của N hấp thụ của vật nuôi khoảng ± 50% (xem bảng 19).

b. Lượng nito phát thải trực tiếp

Lượng nitơ phát thải trực tiếp có sai số rất lớn khi sử dụng các giá trị mặc định (từ 50% -

100%).

c. Lượng nito phát thải gián tiếp

Sai số của giá trị mặc định mất N do N H3 và N Ox và tổng lượng N mất từ xử lý phân trong

bảng 20 và 21. Sai số phát sinh do sử dụng các giá trị mặc định của N phát thải (EF4); (EF5).

d. Phương pháp quản lý phân

Page 59: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

53

Sai số về hệ thống quản lý phân phụ thuộc vào đặc điểm chăn nuôi của mỗi nước và số liệu về

phương pháp xử lý. Ví dụ, chỉ áp dụng một kiểu xử lý chất thải vật nuôi thì sai số là < 10%; áp

dụng nhiều phương pháp xử lý chất thải thì sai số có thể lên đến 25-50%.

Bảng 21. Gía trị mặc định tổng lượng N bị mất do quá trình quản lý phân

Loại vật nuôi Phương pháp quản lý phân N mất (%) - FracGasMS

(thang của FracGasMS)

Lợn Hầm ủ kỵ khí 78% (55-99)

Cất giữ trong hố 25% (15-30)

Lót chuồng dày 50% (10-60)

Dạng chất lỏng 48% (15-60)

Cất giữ ở dạng đặc 50% (20-70)

Bò sữa Hầm ủ kỵ khí 77% (55-99)

Dạng chất lỏng 40% (15=45)

Cất giữ trong hố 28% (10-40)

Để khô ngoài trời 30% (10-35)

Lưu giữ ở dạng đặc 40% (10-65)

Rải ra hàng ngày 22% (15-60)

Gia cầm Phân gia cầm với chất lót chuồng 55% (40-70)

Hầm ủ kỵ khí 77% (50-99)

Phân gia cầm không lót chuồng 50% (20-80)

Bò loại khác Để khô ngoài trời 40% (20-50)

Lưu giữ ở dạng đặc 50% (20-70)

Phân với chất lót chuồng nhiều 40% (10-50)

Loại khác Phân với chất lót chuồng nhiều 35% (15-40)

Lưu giữ ở dạng đặc 15% (5-20)

Nguồn: IPCC và Rotz (2003), Huntchings và cộng sự (2001), US EPA (2004)

3.1.5. PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LÂM NGHIỆP

3.1.5.1. Thiết kế hệ thống ô đo đếm và phương pháp tính lượng hấp thụ cácbon:

Áp dụng phương pháp của các dự án LULUCF trong lâm nghiệp. Có hai phương pháp

Page 60: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

54

xây dựng hệ thống ô thí nghiệm đo đếm gồm xây dựng hệ thống ô định vị và xây dựng hệ

thống ô tạm thời. Mỗi phương pháp có ưu và nhược điểm riêng (IPCC 2003).

Phương pháp ô định vị có ưu điểm là số liệu động thái trung thực nhưng có nhược điểm là các

ô định vị đã biết trước nên có thể chịu tác động khác đi, kể cả khi trồng và chăm sóc rừng (bón

phân, thủy lợi, mật độ… nhằm làm tăng khối lượng cácbon hấp thụ), hoặc bị tác động làm mất

đi dấu hiệu của ô... Phương pháp ô tạm thời có ưu điểm là giá thành ban đầu rẻ, không bị mất

do chỉ đo đếm một lần, tuy nhiên có nhược điểm lớn là tính chính xác không cao, không đánh

giá được sai số của phép ước lượng từ số liệu các ô tạm thời.

Số lượng ô tiêu chuNn: Để xác định được số ô tiêu chuNn cần thiết cho việc đo đếm, giám sát ở

một độ tin cậy nhất định, cần thiết phải xác định được phương sai của biến điều tra mà ở đây

thông thường là cácbon của các bể chính như dự án trồng mới rừng hoặc tái trồng rừng, cây và

đất là hai nguồn chứa cácbon chính [17].

Mặc dù cácbon trong đất chiếm tỷ lệ lớn - thường khoảng 50% đối với hệ sinh thái rừng nhiệt

đới (Dixon et al., 1994; Brown, 1997), việc xác định dung lượng mẫu từ sai số tiêu chuNn của

số liệu đo đếm bể cácbon trên mặt đất (rừng cây) dễ thực hiện và khả thi hơn, đặc biệt trong

điều kiện của các nước đang phát triển ở vùng nhiệt đới, IPCC (2003). Ở qui mô cấp dự án

trồng rừng, điều tra khoảng 15-20 ô tiêu chuNn có kích thước từ 100-600 m2 (tùy theo mật độ

cây) là có thể đảm bảo độ chính xác cần thiết. Trong trường hợp rừng thuộc nhiều lâm phần

khác nhau thì cần phải áp dụng qui trình này trên mỗi lâm phần. Thông thường, để xác định số

lượng ô tiêu chuNn cần đo đếm và giám sát ở một độ tin cậy nhất định, cần thiết phải xác định

phương sai của biến đo đếm (biến đo đếm là lượng cácbon của các bể chính – cây rừng hoặc

đất rừng) ở từng phân khu khác nhau. Điều này có thể được thực hiện từ số liệu hiện có ở một

khu vực tương tự vùng dự án hoặc một khu vực đại diện trong vùng dự án. Ví dụ, với một dự

án trồng rừng hoặc tái trồng rừng trên đất nông nghiệp, có thời gian thực hiện là 20 năm, thì

cần đo đếm lượng cácbon trong cây ở 10 – 15 ô tiêu chuNn của một rừng trồng tương tự, 20

tuổi hiện có. N ếu như diện tích dự án bao gồm nhiều khối khác nhau, quy trình này cần được

lặp lại cho mỗi khối. Từ kết quả đo đếm sẽ tính được phương sai ở mỗi khối (IPCC, 2003).

Kinh nghiệm cho thấy ở các dự án LULUCF, các bể cácbon và động thái có thể ước lượng với

độ chính xác trung bình ±10% với độ tin cậy là 95% (IPCC, 2003). Trong trường hợp dự án

trồng rừng và tái trồng rừng mà các lô được trồng trong nhiều năm, cần phải đo đếm và giám

sát các bể cácbon và khí nhà kính theo các cấp tuổi (age – class cohorts) – tức là nhóm các

lâm phần có tuổi tương tự nhau vào một cấp, coi mỗi cấp tuổi như một tập hợp. Để đơn giản

hơn cho việc tính toán, nên kết hợp 2 – 3 cấp tuổi trong một lớp (cohort class) (IPCC, 2003)

[33].

Page 61: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

55

3.12

1...

4fihidiV

n

iOTC ∑

=

OTCV

3.1.5.2. Phương pháp xác định giá trị các bể cácbon của rừng

Sử dụng phương pháp ô tiêu chuNn điển hình để điều tra thu thập số liệu. Đối với rừng

tự nhiên diện tích ô tiêu chuNn là 2500 m2, được lập cho 4 loại trạng thái rừng (rừng giầu,

trung bình, nghèo và rừng phục hồi). Trong ô tiêu chuNn xác định chủng loại, đường kính,

chiều cao của tất cả các cây có đường kính trên 6cm. Đối với rừng trồng, diện tích ô tiêu

chuNn là 500 m2. Tiến hành đo đếm đường kính ngang ngực và chiều cao của tất cả các cây

trong ô, xác định cây tiêu chuNn để cân sinh khối tươi. Sinh khối tươi được xác định theo các

bộ phận thân, cành, lá và rễ chính xác tới 0,1 gam. Ứng với mỗi bộ phận tiến hành lấy mẫu từ

0,5 – 1 kg/mẫu để phân tích sinh khối khô. [33]

A. Rừng tự nhiên:

Để tính trữ lượng cacbon sử dụng phương pháp của FAO áp dụng trong đánh giá tài

nguyên rừng thế giới (FAO, FRA 2005):

Xác định trữ lượng gỗ trong ô tiêu chuNn và trữ lượng gỗ của rừng:

Việc tính toán trữ lượng các bon của rừng thông qua các bước sau:

1) Xác định trữ lượng gỗ trong ô tiêu chuNn và trữ lượng gỗ của rừng:

(38)

Trong đó: OTCV là thể tích gỗ của ô tiêu chuNn tính bằng m3;

di là đường kính ngang ngực của cây i tính bằng m;

hi là chiều cao vút ngọn của cây i tính bằng m; và

3.1fi là tính số cây i tại vị trí 1,3m (ngang ngực);

Từ đó trữ lượng của rừng tính bằng m3/ha được xác định theo công thức dưới đây:

M = 4 * (39)

2) Tính sinh khối rừng (tấn khô/ha): Sinh khối của rừng (tấn khô/ha) được xác định theo:

B = AGB + BGB + DWB (40)

Trong đó:

AGB là sinh khối trên mặt đất (Above Ground Biomass) và được xác định qua:

AGB = Bs*BEF (41)

Với Bs là sinh khối thân (Biomass Stock) và BEF là hệ số chuyển đổi sinh khối (Biomass

Expansion Factor). Bs và BEF được xác định như sau:

Bs = M.d (tấn khô/ha)

BEF = EXP[3,213-0,506*LN (Bs)] với Bs < 190 (42)

và BEF = 1,74 với Bs > 190, (Theo Brown 1997).

Page 62: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

56

Trong đó: M là trữ lượng gỗ lâm phần tính bằng m3/ha; và

d là tỷ trọng trung bình của gỗ (lấy là 0.55).

BGB là sinh khối dưới mặt đất (Below Ground Biomass) được xác định theo công

thức:

BGB = 0.265*AGB (tấn khô/ha) (43)

DWB là sinh khối cây mục, cây chết, xác định theo công thức:

DWB = (AGB + BGB)*0.11 (tấn khô/ha) (44)

3) Xác định trữ lượng cacbon của rừng: Trữ lượng cacbon của rừng được xác định bởi công

thức dưới đây:

Mc = (CLB + CDWB) (tấn CO2e/ha) (45)

Trong đó:

CLB là các bon trong sinh khối cây sống và được xác định như sau:

CLB = (AGB + BGB)*0,5*3,67 (tấn CO2e/ha) (46)

CDWB là cacbon trong cây mục, cây chết và được xác định như sau:

WB = DWB*0,5*3,67 (tấn CO2e/ha) (47)

B. Ðối với rừng trồng:

1) Xác định Sinh khối khô: bằng phương pháp sấy ở nhiệt độ 75 - 850C trong khoảng thời gian

từ 6 - 8 giờ. Trong quá trình sấy, kiểm tra trọng lượng của mẫu sau 2, 4, 6 và 8 giờ. N ếu sau 3

lần kiểm tra thấy trọng lượng của mẫu không thay đổi thì đó chính là trọng lượng khô của

mẫu. Dựa trên trọng lượng khô kiệt và trọng lượng tươi, độ Nm của từng mẫu bộ phận lá, thân,

cành và rễ sẽ được xác định theo công thức sau đây:

100)((%)FW

DWFWMC −= (48)

Trong đó: MC là độ Nm tính bằng %, FW là trọng lượng tươi của mẫu, DW là trọng lượng khô

của mẫu.

Dựa vào độ Nm xác định cho từng bộ phận, tiến hành tính sinh khối khô và tổng sinh

khối của cây theo công thức tổng quát là:

DM = TFW*(1-MC) (49)

Trong đó: TFW là trọng lượng tươi của cây

DM là sinh khối khô tính bằng kg;

MC là độ Nm tính bằng % 2) Xác định hàm lượng các bon trong sinh khối khô của từng bộ phận thân, cành, lá và rễ theo

công thức:

Page 63: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

57

67,32

DMCS = (50)

Trong đó: CS là trữ lượng các bon trong sinh khối của từng bộ phận (thân, cành, lá và rễ);

DM là sinh khối khô của từng bộ phận thân, cành, lá và rễ;

3,67 là hệ số chuyển đổi từ các bon nguyên tố sang cacbonic (CO2).

Tổng trữ lượng các bon của cây sẽ là tổng trữ lượng các bon của các bộ phận thân,

cành, lá và rễ.

3) Thiết lập mô hình tính toán các bon cho toàn lâm phần; Ðể xác định được trữ lượng cacbon

cho toàn lâm phần, tiến hành lập tương quan giữa đường kính ngang ngực (DBH) với trữ

lượng cacbon của cây bằng phần mềm Excel (Too-Data Analaysis - Regression). Phương trình

tương quan được lập dưới dạng hàm mũ, parabol, đường thẳng và từ đó xác định mô hình tối

ưu dựa trên phân tích các chỉ số thống kê. Phương trình tương quan sẽ được sử dụng để ước

tính trữ lượng cacbon của cây đơn lẻ và từ đó tính cho toàn lâm phần [17].

3.2. XÁC ĐNNH PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP Ở VIỆT NAM

3.2.1. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KNK TRONG SẢN XUẤT LÚA NƯỚC

3.2.1.1. Đánh giá phương pháp kiểm kê KNK trong trồng lúa

• Phương pháp kiểm kê trực tiếp nhờ lấy mẫu khí, đo đạc nồng độ phát thải KN K

trên các ruộng lúa mang lại độ chính xác cao và dễ làm. Đây là phương pháp thích

hợp đối với điều kiện ở Việt N am.

• Phương pháp phân tích bể cacbon chết (hữu cơ và vô cơ trong đất) dễ làm nhưng

khó kiểm soát được chất hữu cơ đưa vào hàng năm. Phương pháp này thích hợp

đối với nhiệm vụ kiểm soát KN K của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3.2.1.2. Đề xuất kiểm kê KNK trong ruộng lúa nước

Bước 1. Thiết kế thí nghiệm:

N hững yêu cầu khi thiết kế thí nghiệm:

Thí nghiệm đồng ruộng phải được bố trí trên những chân đất đại diện cho cả vùng

nghiên cứu, điều kiện thí nghiệm phải tương ứng với điều kiện thiên nhiên (đất đai, khí hậu)

của vùng đó. Do sản xuất nông nghiệp luôn luôn thay đổi theo một nhịp điệu nhất định, vì vậy

thí nghiệm đồng ruộng phải chọn điều kiện sản xuất tiên tiến, đi trước một bước, đảm bảo kết

quả nghiên cứu có thể phục vụ trong một khoảng thời gian dài. Do khó có thể tạo được trên

Page 64: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

58

đồng ruộng sự đồng đều tuyệt đối về điều kiện thí nghiệm vì các nhân tố môi trường luôn luôn

có mối liên hệ và tương tác chặt chẽ. Tuy nhiên, thí nghiệm đồng ruộng phải đảm bảo được

nguyên tắc “sai khác duy nhất”. Vì yêu cầu kết quả nghiên cứu phải có độ chính xác cao nên

khi thiết kế các công thức thí nghiệm phải duy trì được sự khác nhau giữa các ô trong cùng

một công thức là nhỏ nhất. Với mỗi loại thí nghiệm, yêu cầu độ chính xác có khác nhau:

- Thí nghiệm chính phải có độ chính xác cao hơn thí nghiệm sơ bộ.

- Thí nghiệm đồng ruộng yêu cầu độ chính xác đảm bảo độ biến động ngẫu nhiên dưới 10%.

Sơ đồ thí nghiệm là bản thiết kế các công thức tham gia vào thí nghiệm cần được bố trí sao

cho giữa các công thức có thể so sánh được với nhau. Các công thức thí nghiệm phải có đối

chứng là công thức chuNn, đã kiểm soát được các yếu tố tác động dùng để so sánh với các

công thức khác.

Vì độ đồng đều của điều kiện thí nghiệm khó đạt được mức độ tuyệt đối nên các công thức thí

nghiệm cần phải có nhắc lại, số lần nhắc lại trong thí nghiệm đồng ruộng phụ thuộc vào độ

biến động của điều kiện thí nghiệm và yêu cầu về độ chính xác của kết quả nghiên cứu. Thông

thường số lần nhắc lại được xác định theo công thức: n = (CV/m)2.

Trong đó: CV là hệ số biến động năng suất của khu đất thí nghiệm (%);

m là sai số cho phép của từng loại thí nghiệm (%).

Trong thí nghiệm xác định sự phát thải khí nhà kính (CH4, CO2, N 2O…) trên đồng

ruộng cần phải bố trí tối thiểu 3 lần nhắc lại mới đạt được độ chính xác cho phép.

Diện tích các ô thí nghiệm từ 200 – 360 m2, giống lúa thí nghiệm được chọn phải là giống

trồng phổ biến trong vùng (chiếm tỷ lệ diện tích nhiều nhất). Kỹ thuật chăm sóc, bón phân,

phòng trừ sâu bệnh áp dụng theo quy trình hướng dẫn của Bộ N ông nghiệp & PTN T đối với

giống lúa đã chọn. Chọn từ 3 - 5 điểm đặt thiết bị lấy mẫu CH4 nằm trên đường chéo góc của

thửa ruộng, mỗi điểm coi như là một lần nhắc lại.

Bước 2. Thu thập số liệu:

Sự phân huỷ yếm khí đối với chất hữu cơ ruộng trồng lúa nước sản sinh ra khí

Methane bay vào khí quyển được vận chuyển qua cây lúa. Lượng Methane phát thải nhiều hay

ít tùy thuộc vào giống lúa, diện tích, độ dài thời gian sinh trưởng, loại đất, nhiệt độ, kỹ thuật

điều tiết nước và sử dụng phân bón. Kết quả đo đạc ở nhiều nơi cho thấy, sự biến động theo

thời gian của dòng CH4 phụ thuộc rất lớn vào các nhân tố gồm khí hậu, đất ruộng và kỹ thuật

canh tác.

Do phát thải khí Methane ruộng lúa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhóm chuyên

gia đề xuất chỉ chọn các nhân tố có đủ thông tin cần thiết về phát thải là diện tích theo thời

gian gieo trồng và các yếu tố kỹ thuật canh tác. Các thông tin để ước tính phát thải cho từng

Page 65: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

59

vùng sẽ nâng cao được độ chính xác của kết quả. Tuy nhiên, hiện tại chưa chắc chắn yếu tố

nào có ảnh hưởng lớn nhất đén phát thải. Các yếu tố kỹ thuật cần được xác định bằng phương

pháp thực nghiệm đồng ruộng là:

- Mực nước và thời gian kéo dài trong mùa sinh trưởng;

- N hiệt độ đất;

- Sử dụng phân bón;

- Loại đất;

- Cây trồng;

- Kỹ thuật canh tác (gieo thẳng hoặc cấy).

Trong điều kiện nhiệt độ cao, ruộng lúa ngập nước thường xuyên, bón phân hữu cơ

gây ra phát thải lớn hơn so với ruộng lúa sinh trưởng phát triển ở nhiệt độ thấp hơn, sự tưới

tiêu được quản lý tốt, ruộng không ngập nước liên tục và sử dụng phân hoá học.

+ Số liệu diện tích trồng lúa với các chế độ điều tiết nước khác nhau có thể thu thập được từ

phần lớn các tỉnh sản xuất lúa gạo. Do vậy, phương pháp cơ bản để ước tính phát thải của mỗi

vùng cần nghiên cứu ba chế độ ngập nước, đó là: 1) lúa ngập nước liên tục trong thời gian

sinh trưởng; 2) lúa ngập nước không liên tục theo từng giai đoạn sinh trưởng và 3) Ruộng lúa

can. Dạng ruộng lúa cạn không có phát thải đáng kể và có thể bỏ qua không tính.

+ Ước tính diện tích lúa: Diện tích trồng cấy được xác định là diện tích tự nhiên để trồng trọt

có nhiều lần thu hoạch. Do vậy, nếu diện tích đó trồng 2-3 vụ, chúng sẽ được tính 2-3 lần thu

hoạch.

Bước 3. Đo đạc và tính toán lượng methane (CH4) phát thải từ ruộng trồng lúa

Việc lấy mẫu được thực hiện mỗi tuần 3 lần. Thời gian lấy mẫu bắt đầu từ 9h sáng, cứ

15 phút lấy 1 mẫu, lượng khí CH4 phát thải được tính trung bình theo giá trị của các mẫu. Các

mẫu khí tại các điểm đo được vận chuyển kịp thời đến phòng thí nghiệm phân tích ngay trong

ngày, không để sang ngày hôm sau.

Phương pháp tính toán lượng Methane (CH4) phát thải từ ruộng trồng lúa của IPCC

năm 1996, như sau:

CH4 (Gg) = Phát thải tổng số (Kg/ha/ngày) x Số ha – ngàylúa ngập nước (Mega ha – ngày) (51)

Tính chỉ số phát thải methane:

E = dm / dt x 1/A (52)

Trong đó: E : Chỉ số phát thải Methane, mg/m2/giờ;

dm : Tổng số phát thải Methane, mg;

dt : Khoảng thời gian, (giờ);

Page 66: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

60

A: Diện tích bề mặt của Chamber, (m2).

Trong đó: dm = dc x Vch x D , (53)

dc : Hiệu số lượng tích luỹ CH4 giữa thời gian t0 và Tx .

Vch : Thể tích của Chamber.

D: Mật độ của vi khí.

N hư vậy, ta có:

E = dc /dt x (D x Vch )/A (54)

Đối với chamber hình chữ nhật, thể tích tính bằng diện tích đáy (A) nhân với độ cao

(h), nên ta có công thức như sau:

E = dc/dt x D x h (55)

Trong đó dc/dt là tỷ số lượng tích luỹ trong thời gian t.

Mật độ của khí CH4 ở điều kiện nhiệt độ tiêu chuNn:

Do = Mw/Mv , (56)

Trong đó: Do : Mật độ khí tại nhiệt độ chuNn;

Mw : Trọng lượng phân tử.

Mật độ phân tử D phụ thuộc nhiệt độ, được tính theo công thức:

Do x Tst Mw x Tst

D = ................... = …………… , (57)

(Tst + T ) Mv (Tst + T)

Cuối cùng, E sẽ là :

Mw

E = (dc/dt ) x h x ......... x Tst /(Tst + T) (58)

Mv

Trong đó: dc/dt : Đơn vị là mg/giờ;

h: Độ cao của Chamber, đơn vị là mét;

Mw : 16.12.3 x 103 mg;

Mv : 22.41 x 10-3 m3;

T: N hiệt độ, đơn vị là oC ; Tst: N hiệt độ chuNn (K) = 273.2 K.

Tính toán lượng phát thải Methane (CH4) ruộng lúa cả vụ theo công thức sau:

Fc = Ef x A x 10-12 (59)

Trong đó: Fc : Lượng phát thải Methane trên ruộng trồng lúa (Tg/năm);

Ef : N hân tố phát thải vụ (g/m2);

A: Diện tích trồng lúa hàng năm (m2/năm).

Page 67: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

61

3.2.1.3. Đề xuất kiểm kê KNK phát thải từ sử dụng đất:

Bước 1. Xây dựng kịch bản cơ sở:

SOC được ước lượng trước khi khởi đầu dự án trên các ô tiêu chuNn.

Bước 2. Xây dựng các kịch bản dự án:

Ước lượng SOC định kỳ theo các hệ thống sử dụng đất liên quan đến hoạt động của dự án.

Cacbon hữu cơ trong đất thường được ước lượng trong hầu hết các dự án về sử dụng đất và

được coi là chỉ thị ảnh hưởng hoạt động của dự án đến độ màu mỡ, sức chứa Nm đồng ruộng

hay xói mòn đất. Phương pháp ước lượng SOC đã được công nhận và sử dụng rộng rãi trong

kiểm kê khí nhà kính quốc gia (IPCC 2003, 2006 Mac Dicken. 1997, Hairial et al. 2001)

Bước 3. Phương pháp phân tích cacbon hữu cơ trong đất

N hiều phương pháp có giá trị đang được sử dụng để ước lượng SOC như:

- Phương pháp oxy hóa mẫu ướt hay phương pháp chuNn độ định lượng

- Phương pháp dùng thiết bị so màu

- Ước lượng trực tiếp chất hữu cơ bằng độ giảm khối lượng khi đốt cháy

- Phương pháp phân tích CHN

- Phương pháp quang phổ phản xạ khuếch tán

- Phương pháp mô hình hóa

Phương pháp phổ biến nhất được sử dụng trên đồng ruộng là phương pháp oxy hóa mẫu ướt

hay chuNn độ định lượng và cũng là phương pháp có hiệu quả kinh tế nhất. Phương pháp phân

tích CHN mặc dù rất chính xác nhưng ít sử dụng do thiết bị đắt tiền. Phương pháp quang phổ

phản xạ khuếch tán cũng tốn kém và chưa được sử dụng rộng rãi trong thực tế. Phương pháp

mô hính hóa bị hạn chế bởi giá trị của mô hình do số liệu chỉ đại diện cho điều kiện ở địa

phương. Phương pháp viễn thám chỉ có thể sử dụng cho các dự án lớn, vẫn cần mô hình hóa

và hiệu chỉnh bằng số liệu thu được từ các phương pháp khác.

Sau đây chúng tôi giới thiệu phương pháp kiểm kê SOC phổ biến nhất, đó là Phương pháp

oxy hóa mẫu ướt hay phương pháp chuNn độ định lượng:

+ Oxy hóa mẫu ướt bao gồm các bước chuNn độ nhanh để ước lượng cacbon hữu cơ chứa

trong đất (Kalara và Maynard 1991). Chất hữu cơ cơ bản bị oxy hóa bằng hỗn hợp K2Cr2O7 và

H2SO4. Không dùng K2Cr2O7 khi chuNn độ ngược với sắt amoni sunfat (FAS). Cacbon hữu

cơ trong đất bị oxy hóa thành CO2 .

+ Dụng cụ: Buret, pipet, bình tam giác 500 ml, ống đong hình trụ, bảng đối chiếu kết quả phân

tích.

+ Thuốc thử:

Page 68: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

62

- Dung dịch K2Cr2O7 1N : hòa tan với 49,04g K2Cr2O7 trong 1 ít nước chưng cất rồi thêm dần

nước tới mức 1lít.

- Sắt amoni sunfat (FAS) 0,5N hay muối Morh’s hòa tan 392g FAS trong nước chưng cất.

Thêm 15ml H2SO4 đậm đặc và thêm dần nước tới mức 2lít.

- Chất chỉ thị màu diphenylamin: hòa tan 0,5g diphenylamin trong một hỗn hợp 100ml H2SO4

đậm đặc và 20ml nước chưng cất.

- H2SO4 đậm đặc chứa 1,25% Ag2SO4 (bạc sunfat) nếu đất không chứa clorua tránh sử dụng

Ag2SO4.

- N atri florua (N aF) hoặc axit photphoric 85% (H3PO4).

+ Quy trình :

1. Cân 0,5g bột đất đã sấy khô và sàng qua lưới kích thước 2mm, bỏ vào bình tam giác 500ml.

2. Thêm 10ml dung dịch K2Cr2O7 1N và lắc cho tan.

3. Thêm 20ml H2SO4 đậm đặc vào miệng bình

4. Giữ yên hỗn hợp 30 phút

5. Thêm 3g N aF hoặc 10ml H3PO4 và 100 ml nước chưng cất, lắc mạnh.

6. Thêm 10 giọt chỉ thị diphenylamin làm chuyển màu dung dịch thành tím.

7. ChuNn độ với dung dịch FAS 0,5N cho đến khi đổi màu từ tím sang xanh dương và ghi lại

lượng dung dịch đã sử dụng.

8. Tiến hành chuNn độ mẫu đối chứng với cách thức tương tự mà không có đất.

+ Tính toán:

- Khối lượng mẫu: S g

- Lượng FAS sử dụng trong đối chứng: X g

- Lượng FAS sử dụng để oxy hóa SOC: Y g

- FAS tiêu chuNn: N g

- Dung dịch K2Cr2O7 sử dụng để oxy hóa cacbon = (X – Y)/2

-1ml K2Cr2O7 = 0,003g SOC

=> Phần trăm cacbon hữu cơ đất: [(X - Y ) / 2 . 0,003 . 100]/S (60)

Kết luận: Đây là phương pháp thông dụng nhất trong hầu hết các phòng thí nghiệm với trang

bị tối thiểu vì không yêu cầu thiết bị hiện đại, ít tốn kém nhất và kết quả tương đối chính xác.

Bước 4. Giám sát dài hạn cacbon hữu cơ trong đất:

SOC được đo và ước lượng định kỳ cho từng hệ thống sử dụng đất mà trong đó các hoạt động

dự án được thực hiện. Sự tích tụ hay giảm cacbon hữu cơ đất diễn ra trong một thời gian dài

hàng chục năm. Do đó, điều tra định kỳ các bể cacbon hữu cơ đất rất cần thiết. Tần suất điều

Page 69: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

63

tra thường là 3-5 năm. Thừa nhận kỹ thuật “ô cố định” sử dụng trong điều tra định kỳ sinh

khối trên mặt đất và thực hiện quy trình điều tra cacbon hữu cơ trong đất (xem phần 3.1.3.2).

3.2.2. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KNK TRONG CHĂN NUÔI

3.2.2.1. Đánh giá phương pháp kiểm kê KNK trong chăn nuôi

• Phương pháp Tier 1 và Tier 2 của IPCC (1996) thích hợp với điều kiện Việt N am vì

chăn nuôi có chủng loại vật nuôi không nhiều, số lượng vật nuôi phân tán.

• Theo chỉ dẫn lựa chọn phương pháp kiểm kê GHG của IPCC, ở Việt N am nên sử dụng

phương pháp Tier 2 để kiểm kê khí nhà kính đối với trâu, bò và lợn và Tier 1 đối với

các gia súc khác.

3.2.2.2. Đề xuất phương pháp kiểm kê khí nhà kính trong chăn nuôi

Để tính phát thải khí nhà kính từ chăn nuôi cần áp dụng các công thức tính phát thải

methane do nhu động ruột của gia súc, phát thải methane do quản lý chất thải và phát thải trực

tiếp, gián tiếp N 2O trong lưu trữ và xử lý phân gia súc đã trình bày ở phần 1.4.

Bước 1. Thu thập thông tin kiểm kê KNK:

Mỗi loại gia súc các thông tin cần thu thập như sau:

• Số lượng gia súc trung bình hàng năm của địa phương

• Lượng thức ăn ăn vào trung bình hàng ngày (Mj/ngày hay kg/ngày trọng lượng khô

của thức ăn)

• Hệ số chuyển đổi methane (tỷ lệ năng lượng từ thức ăn chuyển đổi thành methane).

Thông thường thì lượng thức ăn trung bình hàng ngày không có sẵn, đặc biệt là đối với gia

súc ăn cỏ, vì vậy cần phải thu thập các số liệu sau đây để tính toán lượng thức ăn ăn vào của

mỗi loại gia súc:

- Cân nặng (kg)

- Trọng lượng tăng trung bình hàng ngày (kg.ngày-1)

- Tình trạng nuôi dưỡng: nuôi nhốt, thả rông hay chăn dắt

- Sản lượng sữa hàng ngày, (kg/ngày) và lượng mỡ trong sữa, %2

- Tỷ lệ phần trăm của gia súc cái sinh sản trong một năm, %.

- Số lượng gia súc (con)

- Tỷ lệ thức ăn tiêu hóa được (DE%)

1 Thường thì được giả định là không tăng đối với gia súc trưởng thành 2 Số liệu về sản lượng sữa cần để tính lượng phát thải từ gia súc cho sữa. Số liệu về sản lượng sữa có thể tính toán cho bò nuôi thường, sản xuất sữa để nuôi con, nếu số liệu có sẵn.

Page 70: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

64

Bước 2. Lựa chọn phương pháp:

Lựa chọn phương pháp tính phát thải KN K cần dựa vào “cây lựa chọn” (hình 11) [33].

Hình 11. Cây lựa chọn phương pháp tính phát thải KNK từ chăn nuôi

Bước 3. Tính toán lượng thức ăn ăn vào:

Phương pháp Tier 2, số liệu về lượng thức ăn ăn vào cho mỗi loại gia súc thường được

tính theo tổng năng lượng ăn vào (MJ/ngày) hoặc số thức ăn khô trong một ngày (kg/ngày).

Đối với trâu, bò, dê, ngựa… thì những số liệu cơ bản cần có gồm:

Cân nặng (kg): thường lấy cân nặng trung bình từ mẫu chọn. Để kiểm tra tính chính xác và

đại diện của mẫu có thể so sánh với số liệu về cân nặng của gia súc đã mổ. Đối với trâu,

bò trưởng thành cần có số liệu về cân nặng trung bình hàng năm và cân nặng vào năm mà

Bắt đầu

Có phương pháp Tier 3 cho đất

nước bạn không Có

Tính phát thải CH4, N 2O theo phương pháp Tier 3

Không

Tính phát thải CH4, N 2O theo Tier 2 với số liệu từ Quốc gia

Có số liệu về đặc điểm vật nuôi, tỷ lệ nitơ thải ra, nitơ bị mất, EFs (hệ số phát thải N 2O trực tiếp từ xử lý theo phương pháp S), và hệ thống dữ liệu

Không

Phát thải CH4, N 2O là nguồn chính và loài vật nuôi là nguồn phát thải đáng kể

CóCó vài thông tin hoặc tất cả

Theo phương pháp Tier 2

Không

Tính phát thải theo phương pháp Tier 1 với giá trị mặc

định của IPCC

Page 71: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

65

gia súc bị mổ. Đối với các gia súc non thì cần có số liệu về cân nặng lúc sinh ra, lúc thôi

bú.

Cân nặng tăng trung bình hàng ngày (kg/ngày): số liệu về cân nặng tăng trung bình hàng

ngày thường được thu thập tại nơi vỗ béo gia súc và nơi đang nuôi lớn. Vật nuôi trưởng

thành thường được giả định là cân nặng không tăng hoặc giảm.

Cân nặng lúc trưởng thành (kg): để xác định cân nặng của gia súc lúc trưởng thành cần xác

định đặc điểm tăng trưởng, phát triển, bao gồm cả năng lượng và lượng thức ăn đến lúc

trưởng thành. Số liệu về cân nặng của gia súc trưởng thành thường có sẵn ở những cơ

quan chuyên môn.

Số giờ làm việc trung bình ngày đối với gia súc cày kéo.

Tình trạng chăn nuôi, nuôi dưỡng.

N hiệt độ trung bình mùa đông (0C): mô hình về lượng thức ăn của gia súc coi những tham

số môi trường như nhiệt độ, tốc độ gió là một chuỗi các yếu tố liên quan.

Bảng 22. Gợi ý lựa chọn phương pháp tính toán phát thải trong chăn nuôi ở Việt Nam

Vật nuôi Phương pháp đánh giá phát thải được gợi ý

Bò sữa Tier 2

Các loại bò khác Tier 2

Trâu Tier 1/ Tier 2

Dê Tier 1

N gựa Tier 1

Lợn Tier 1

Trong những tháng mùa đông thì năng lượng thực tế cần để duy trì sự sống cho vật nuôi có

thể tăng 30% ở Bắc Mỹ. N ăng lượng tăng nên cũng cần tăng lượng thức ăn để sưởi ấm đồng

nghĩa với việc thải ra nhiều khí methane hơn.

Hệ số để tính năng lượng thực cần nuôi dưỡng gia súc (duy trì sự sống) N Em:

Cfi (in _ cold) = Cfi + 0.0048• (20 − t°C) (61)

Trong đó:

Cfi = hệ số để tính N Em phụ thuộc vào loại gia súc, (MJ ngày-1 kg-1)

t0C = N hiệt độ trung bình ngày vào mùa đông

Lượng sữa sản sinh hàng ngày (kg/ngày): số liệu này cần thu thập đối với bò sữa và trâu

sữa. Sản lượng sữa trung bình hàng ngày được tính toán bằng cách chia tổng sản lượng

sữa cả năm cho 365 ngày hoặc có thể tính theo mùa.

Page 72: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

66

Lượng mỡ trong sữa (%): lượng mỡ trong sữa cần xác định đối với các gia súc cho sữa

dùng cho người vào mục đích thương mại.

Tỷ lệ phần trăm của con cái sinh đẻ trong năm: số liệu này chỉ thu thập đối với bò, trâu

trưởng thành.

Số lượng con non sinh ra hàng năm: cần xác định vì có loài đẻ nhiều con trong một năm.

Khả năng tiêu hóa thức ăn (DE%): tỷ lệ thức ăn không bài tiết ra dưới dạng chất cặn bã là

phần được tiêu hóa. Khả năng tiêu hóa thức ăn thường được tính bằng phần trăm (%) của

GE hoặc TDN (tổng lượng dinh dưỡng tiêu thụ). Tỷ lệ phần trăm thức ăn không tiêu thụ

được sẽ được thải ra dưới dạng phân. Đối với vật ăn cỏ hiệu suất tiêu thụ khoảng 45-55%

phụ phNm của trồng trọt và năng suất cỏ trên đất chăn thả; 55-75% đối với đồng cỏ tốt và

thức ăn dạng hạt; 75-85% thức ăn dạng hạt ở nơi vỗ béo. Sự đa dạng trong hiệu suất tiêu

thụ sẽ dẫn tới sự đa dạng lượng thức ăn cần thiết cho vật nuôi và dẫn tới sự đa dạng trong

phát thải methane và lượng chất thải bài tiết ra. Cần lưu ý rằng lượng thức ăn ăn vào luôn

liên quan đến khả năng tiêu hóa và tăng trưởng của vật nuôi. Ví dụ, khả năng tiêu hóa thấp

thì lượng thức ăn ăn vào cũng thấp và sự tăng trưởng cũng thấp. Sai số khoảng 10% khi

tính khả năng tiêu hóa có thể dẫn tới sai số 12-20% khi tính toán lượng methane phát thải

và thậm chí là lớn hơn (20-45%) đối với phân thải ra.

Bảng 23. tổng hợp công thức tính tổng năng lượng ăn vào cho trâu, bò và gia súc khác

N ăng lượng cần cho các chức năng Tính cho trâu, bò Tính cho gia súc khác

N ăng lượng cần cho tồn tại (N Em) Công thức 17 Công thức 17

N ăng lượng cần cho hoạt động Công thức 18 Công thức 19

N ăng lượng cần cho tăng trưởng Công thức 20 Công thức 21

N ăng lượng cần cho tiết sữa Công thức 22 Công thức 23 và 24

N ăng lượng cần cho cày kéo Công thức 25 N A

N ăng lượng cần cho mang thai3 Công thức 26 Công thức 26

Tỷ lệ năng lượng thực tế có trong thức ăn

cho sự tồn tại và cần cho tiêu hóa

Công thức 27 Công thức 27

Tỷ lệ năng lượng thực tế có trong thức ăn

cho sự phát triển và cần cho tiêu hóa

Công thức 28 Công thức 28

Tổng năng lượng Công thức 29 Công thức 29

Nguồn: công thức tính cho trâu, bò dựa vào NRC (1996) và tính cho gia súc khác dựa và

AFRC (1993). NA: nghĩa là không thể áp dụng được

3 Chỉ áp dụng cho con cái mang thai

Page 73: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

67

Tính tổng năng lượng: số liệu về tình trạng vật nuôi và chế độ ăn của vật nuôi được dùng để

tính năng lượng cần thiết cho vật nuôi sinh trưởng, phát triển và các hoạt động như tăng

trưởng, sản xuất sữa và mang thai. Trong trường hợp Quốc gia chưa có phương pháp tính

riêng thì lượng thức ăn ăn vào được tính theo các công thức trong bảng 23.

Bước 4. Xác định lượng methane phát thải từ nhu động ruột:

Có 3 thao tác:

Hành động 1: chia gia súc thành các nhóm nhỏ và mô tả mỗi nhóm đó. Khi tính số lượng

trung bình các loài gia súc hàng năm phải cân nhắc ảnh hưởng của chu kỳ sản xuất theo mùa.

Hành động 2: ước tính hệ số phát thải cho mỗi nhóm theo trọng lượng con vật trong một năm.

Hành động 3: tính tổng phát thải cho cả đàn bằng cách nhân số lượng với hệ số phát thải của

một vật nuôi.

Bước 5. Xác định lượng CH4 phát thải từ chất thải của vật nuôi:

Sau đây là 4 thao tác cơ bản để tính toán lượng CH4 phát thải từ chất thải của vật nuôi:

Hành động 1: xác định số lượng vật nuôi từ các nguồn tài liệu tin cNn.

Hành động 2: Sử dụng các giá trị mặc định hoặc tính các hệ số phát thải đặc biệt đối với mỗi

quốc gia (kg methane/đầu gia súc/năm).

Hành động 3: N hân hệ số phát thải với số lượng của loại gia súc đó.

Hành động 4: Tính tổng các gia súc được nuôi nhốt và tổng lượng phát thải của cả nước.

Bước 6. Xác định lượng N2O phát thải trực tiếp và gián tiếp từ chất thải vật nuôi:

Sau đây là 5 thao tác cơ bản để tính lượng N 2O phát thải từ chất thải vật nuôi:

Hành động 1: số lượng vật nuôi được xác định từ các nguồn tin cNn

Hành động 2: Sử dụng các giá trị mặc định hoặc tính toán tỷ lệ nitơ thải ra trung bình năm cho

mỗi đầu gia súc, (N ex(T)) của loài vật nuôi T.

Hành động 3: Sử dụng giá trị mặc định hoặc xác định tổng lượng nitơ thải ra hàng năm của

loài vật nuôi T, xử lý chất thải theo phương pháp S, (MS(T,S)). Hành động 4: Sử dụng các giá trị mặc định hoặc tính hệ số phát thải N 2O ứng với phương

pháp xử lý chất thải S, (EF3(S); (EF4); (EF5)..

Hành động 5: trong mỗi phương pháp xử lý chất thải S, nhân hệ số phát thải EF3(S); (EF4);

(EF5) với tổng số nitơ để tính lượng N 2O phát thải. Sau đó cộng tích lũy phát thải từ các

phương pháp xử lý.

3.2.3. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG LÂM NGHIỆP

3.2.3.1. Đánh giá phương pháp kiểm kê KNK trong lâm nghiệp

Page 74: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

68

• Phương pháp kiểm kê các bể cacbon để kiểm kê khí nhà kính là phương pháp có thể áp

dụng ở Việt N am vì đây là phương pháp dễ làm, độ chính xác cao và phù hợp với yêu

cầu kiểm kê các đơn vị giảm phát thải KN K trong dự án CDM.

• Bên cạnh việc kiểm kê các bể các bon để biết tiềm năng hấp thu CO2 của rừng, để

kiểm kê KN K cần định kỳ kiểm kê SOC trong đất rừng (xem phần kiểm kê SOC trong

đất lúa) để tính toán sự phát thải CO2 từ đất rừng. Từ đó tính ra KN K tổng số phát

thải: KN K phát thải = KN K phát thải – KN K hấp thu

3.2.3.2. Đề xuất kiểm kê khí nhà kính đối với rừng tự nhiên

Sử dụng phương pháp đánh giá trữ lượng các bể các bon (bể C trên mặt đất, dưới mặt

đất và bể C (không sống) trong đất) để kiểm kê khí nhà kính trong lâm nghiệp.

Ðối tượng áp dụng: Sử dụng để tính giá trị lưu trữ và hấp thụ các bon của rừng gỗ tự nhiên.

Ðiều kiện áp dụng cần có đầy đủ các thông tin liên quan đến trữ lượng rừng, tăng trưởng bình

quân năm (với rừng tự nhiên) và các số liệu về mật độ, đường kính ngang ngực [17].

Bước 1 - Xác định trữ lượng rừng (M):

* Sử dụng phương pháp ô tiểu chuNn điển hình diện tích 2500m2; đo đếm toàn bộ các cây

trong ô tiêu chuNn có đường kính ngang ngực từ 6 cm trở lên;

* Tính trữ lượng gỗ rừng theo công thức 38-39 (m3/ha).

Bước 2 - Tính sinh khối rừng (Bd): sử dụng phương pháp của FAO để tính sinh khối của

rừng theo các công thức 40-44 (tấn khô/ha).

Bước 3 - Xác định trữ lượng cácbon của rừng (CS): được xác định theo các công thức 45-

47 (tấn CO2e/ha).

3.2.3.3. Đề xuất kiểm kê khí nhà kính đối với rừng trồng

(các loài keo, bạch đàn urophylla, thông nhựa và thông mã vĩ)

Bước 1. Xác định trữ lượng rừng:

• Sử dụng phương pháp điều tra ô tiêu chuNn điển hình diện tích từ 200 - 500m2 tuỳ

thuộc vào sự đồng nhất của rừng;

• Ðo đếm toàn bộ chiều cao, đường kính của tất cả các cây trong ô tiêu chuNn;

• Xác định mật độ của rừng;

Bước 2. Tính sinh khối khô rừng (Bd): sử dụng phương pháp sấy khô để tính sinh khối của

rừng theo các công thức 48-49 (tấn khô/ha).

Bước 3. Tính trữ lượng các bon của rừng (CS):

Tính trữ lượng các bon (CS) trong sinh khối rừng (tính bằng kg) cho rừng cây trong ô

tiêu chuNn dựa vào đường kính ngang ngực (D) theo các mô hình toán sau [17]:

- Keo lai: CS = 0,095*D2,31 (r = 0,941) (62)

Page 75: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

69

- Keo lai tượng: CS = 0,338*D1,765 (r = 0,916) (63)

- Bạch đàn urophylla: CS = 0,059*D2,48 (r = 0,963) (64)

- Thông nhựa: CS = 0,017*D2,285 (r = 0,971) (65)

- Thông mã vĩ: CS = 0,046*D2,427 (r = 0,988) (66)

3.2.4. KIỂM KÊ KNK TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP BẰNG CÔNG CỤ ALU

Phương pháp tính toán này được thiết kế để hỗ trợ các chương trình kiểm kê khí nhà

kính trong nông nghiệp và sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất trong nông, lâm nghiệp và đã

được phát triển thành phầm mềm hỗ trợ người dùng một cách thuận tiện nhất [39].

3.2.4.1. Giới thiệu công cụ ALU kiểm kê khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp

ALU (Agricultural Land Used Management) được phát triển bởi Stephen Ogle và cộng sự tại

Đại học bang Colorado theo một thỏa thuận tài trợ của Hoa Kỳ, Cơ quan Bảo vệ Môi trường

Hoa Kỳ và Sở N ông Lâm nghiệp.

Chương trình được phát triển từ các phương pháp cung cấp bởi Ban liên chính phủ về biến đổi

khí hậu trong “Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính” (IPCC-1996), và tiếp tục được bổ sung năm

2000 “Hướng dẫn thực hành kiểm kê khí nhà kính” (IPCC-2003). Trong một số trường hợp,

phương pháp này dựa trên hướng dẫn năm 2006 của IPCC về kiểm kê khí nhà kính.

• Các dữ liệu chính được xác định bao gồm:

Sử dụng đất và quản lý đất

Dữ liệu chăn thả

Phân bón N

Bón vôi

Bùn thải N

• Dữ liệu thứ cấp được xác định bao gồm

Quản lý ruộng lúa

Các tàn dư trên đồng ruộng

Đồng cỏ / đốt đồng

Sinh khối Cacbon bị mất

Chăn nuôi và bài tiết của động vật

• Các dữ liệu, tham số được tham khảo từ các tài liệu của IPCC bao gồm:

IPCC 1996 GL:

Page 76: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

70

IPCC / UN EP / OECD / IEA (1996) hướng dẫn sửa đổi của IPCC cho kiểm kê khí nhà

kính quốc gia (Volume 3). Houghton JT, Meira LG, LG Filho, Lim B, Treanton K,

Mamaty I. Bonduki Y, Griggs DJ, Callender BA biên soạn.

IPCC GPG 2000:

IPCC / WMO / UN EP (2000) hướng dẫn thực hành tốt và quản lý kiểm kê khí nhà

kính quốc gia. http://www.ipcc-nggip.iges.or.jp/public/gp/gpgaum.html.

IPCC GPG 2003:

IPCC / UN EP / WMO (2004) Thực hành tốt Hướng dẫn sử dụng đất, thay đổi sử dụng

đất lâm nghiệp Penman J, Gytarsky M, Hiraishi T, Krug T, Kruger D, Pipatti R, L

Buendia, Miwa K, N gara T, Tanabe K, Wagner F (Eds). IPCC/IGES, Hayama, N hật

Bản.

IPCC 2006 GL:

IPCC / UN EP / WMO (2006) Hướng dẫn kiểm kê khí nhà kính quốc gia của IPCC. S.

Eggleston, L. Buendia, K. Miwa, T. N gara, và K. Tanabe (Eds). IPCC/IGES, Hayama,

N hật Bản

• Sử dụng và quản lý đất

Sử dụng và quản lý đất có ảnh hưởng đối với sự phát thải khí nhà kính CO2, N 2O từ đất, khí

thải CH4 từ ruộng lúa nước. N goài ra còn ảnh hưởng đến sinh khối và phần cacbon thay đổi

trong đất. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ gây phát thải khí nhà kính hoặc các chất tương

đương bao gồm CH4, CO, N Ox và N 2O. Phát thải khí nhà kính còn do sự đốt cháy cây trồng,

đồng cỏ, rừng… trong quá trình thực hiện các hệ thống nông lâm kết hợp, trồng cây thân gỗ

lâu năm, silvicalture, thay đổi sử dụng đất rừng và đất lâm nghiệp. Các tài liệu sử dụng trong

việc đánh giá phát thải khí nhà kính trong mỗi trường hợp của IPCC bao gồm:

GL IPCC (1996), các phương pháp ước tính lượng phát thải khí nhà kính từ dư lượng

phân bón nông nghiệp, chương 4, mục 4.4.3.

GL IPCC (1996), các phương pháp ước tính lượng phát thải khí nhà kính từ đồng cỏ

savanna, chương 4, mục 4.4.2.

IPCC GPG (2003), các phương pháp ước tính lượng phát thải khí nhà kính từ rừng, và

chuyển đổi hệ thống canh tác. Chương 3, mục 3.2.1.4.

N itơ bổ sung vào đất có thể kích thích các quá trình hoạt động của vi sinh vật (nitrat hóa và

khử nitrat trong đất) tạo ra khí N 2O. N itơ được bổ sung vào đất thông qua một loạt các hoạt

động quản lý bao gồm dư lượng cây trồng để lại; thoát nước của đất, canh tác hữu cơ dẫn đến

sự phân hủy các chất hữu cơ than bùn …. Phát thải xảy ra cả trực tiếp và gián tiếp được

Page 77: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

71

chuyển đổi thành N 2O. (Chương 4, mục 4.7 và 4.8, IPCC GPG 2000, thông tin thêm về các

phương pháp ước tính lượng phát thải N 2O gián tiếp từ đất)

Đất ngập nước tạo điều kiện yếm khí phát thải một lượng lớn khí CH4 qua quá trình chuyển

hóa methane. Phát thải được tạo ra trong hệ thống sản xuất lúa nước ngập thường xuyên hoặc

ngập lụt theo mùa và vùng ngập nước sâu. Tuy nhiên, tỷ lệ phát thải phụ thuộc vào nhiều yếu

tố, các ảnh hưởng quan trọng đó là quản lý tưới, loại đất, loại và số lượng phân hữu cơ được

sử dụng (Chương 4, mục 4,9 trong IPCC GPG 2000).

Sinh khối cacbon tiềm tàng thay đổi tùy thuộc vào việc sử dụng và quản lý đất, và cơ bản là sự

cân bằng sự tăng trưởng sinh khối. Trong ALU, sinh khối cacbon thay đổi được ước tính cho

phần cây thu hoạch. Sự cân bằng sự tăng trưởng sinh khối và mất mát được ước tính từ rừng,

silviculture, rừng cây thân gỗ, nông lâm kết hợp, sự định canh và các hệ thống canh tác nương

rẫy. Sinh khối C cũng tính đến nạn phá rừng, trong đó diện tích đất rừng đã được chuyển đổi

thành đất canh tác, đất định canh, đồng cỏ, đất ngập nước hoặc các vùng đất khác. Sinh khối C

thay đổi được ước tính sử dụng phương pháp mặc định của IPCC (Xem Chương 3 mục 3.2.1

và 3.3.1.1. trong IPCC GPG (2003).

Cacbon đất thay đổi do sử dụng và quản lý đất. Carbon đất có xu hướng gia tăng cao hơn

thông qua các quá trình thủy lợi, thâm canh và ngược lại; cacbon cũng bị ảnh hưởng bởi chế

độ làm đất, chẳng hạn như làm đất sau khi chuyển đổi từ đồng cỏ để trồng trọt, hoặc thay đổi

cường độ làm đất trên diện tích đất trồng hiện có…. Mức độ thất thoát chất hữu cơ trong đất

do sản lượng thu hoạch, sản lượng thức ăn thô xanh trên đồng cỏ và thu hoạch gỗ … N goài ra,

C trao đổi làm gia tăng sự oxy hóa chất hữu cơ trong đất cũng ảnh hưởng tới bể C trong đất,

phụ thuộc vào sự thay đổi sử dụng và quản lý đất. Sơ đồ phân cấp việc sử dụng và quản lý đất:

Các tài liệu cần thiết tính toán phát thải liên quan đến chuyển đổi sử dụng đất bao gồm:

- Các quy định chuyển đổi sử dụng đất như đất lâm nghiệp chuyển đổi thành đất canh

tác, đất canh tác chuyển đổi thành đồng cỏ, vv được quy định trong năm 2003 và 2006

IPCC GPG IPCC GL,

- Các điều kiện khí hậu có thể sử dụng các dữ liệu sẵn có của IPCC hoặc tự định nghĩa

theo quy định của IPCC (Tập 4, Chương 3, Phụ lục 3A.5 GL3 2006 của IPCC).

- Đất: có thể định ngihã các loại đất mới hoặc sử dụng các loại đất sẵn có của

IPCC.(Tập 4, Chương 3, Phụ lục 3A.5 của IPCC 2006 GL.)

Khí hậu/đất Loại sử dụng đất

Kiểu sử dụng đất

Các hệ thống quản lý đặc

biệt/ lớp tuổi

Page 78: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

72

Từ năm 2003, việc tính toán cacbon trao đổi cần phải xác định chi tiết điều kiện khí

hậu đặc biệt là ở vùng nhiệt đới Nm, được phân chia thành hai vùng có mùa khô ngắn và mùa

khô dài.

• Rừng và lâm nghiệp

Các dữ liệu lâm nghiệp cần thiết là phân bố độ tuổi của rừng, số diện tích canh tác nương rẫy

và diện tích đất thường xuyên thay đổi sử dụng (với rừng sản xuất). Tuổi rừng là dữ liệu cần

thiết để ước tính tăng trưởng sinh khối và việc mất mát liên quan đến thay đổi sinh khối

cacbon. Các dữ liệu này có thể được thu thập thông qua thống kê lâm nghiệp, khảo sát sử

dụng đất, cơ sở dữ liệu GIS không gian hoặc các cuộc điều tra khác. kiến thức chuyên gia

cũng có thể được sử dụng nếu không có số liệu thống kê, hoặc để bổ sung số liệu thống kê

hiện có.

• Chăn nuôi

ảnh hưởng của chăn nuôi bao gồm 4 phương diện (bốn nguồn phát thải) phát thải CH4 từ sự

lên men ruột, CH4 từ quản lý phân bón, N 2O từ phân gia súc, và N 2O từ đất. Ruột lên men tạo

ra CH4 thải trong môi trường yếm khí của đường tiêu hóa của động vật, đặc biệt ở động vật

nhai lại, và tỷ lệ của các khí thải khác nhau dựa trên quản lý, chẳng hạn như chất lượng của

thức ăn. Phần 4.2, IPCC GPG 2000 thông tin thêm về các phương pháp được sử dụng để ước

tính lượng khí thải CH4 từ sự lên men ruột.

Phân ảnh hưởng đến lượng khí thải CH4 tạo ra trong điều kiện yếm khí thông qua việc phân

hủy chất hữu cơ. Quản lý phân bón cũng ảnh hưởng đến việc chuyển đổi N thành N 2O, tùy

thuộc vào lượng N của phân cũng như biện pháp bảo quản và xử lý. (Chương 4, Phần 4.3,

IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm về các phương pháp được sử dụng để ước lượng CH4

thải từ phân gia súc, Chương 4, Phần 4.4, IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm về các phương

pháp được sử dụng để ước lượng phát thải N 2O từ phân gia súc)

Đất trực tiếp và gián tiếp phát thải N 2O khi đất được cung cấp phân hữu cơ phân hoá học có

N vì: kích thích các quá trình vi sinh vật của quá trình nitrat hóa và khử nitrat trong đất, tạo ra

khí thải N 2O. ( Chương 4, mục 4,7 trong IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm về các phương

pháp được sử dụng để ước tính lượng phát thải N 2O trực tiếp đất, Chương 4, mục 4,8 trong

IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm về các phương pháp được sử dụng để ước tính lượng phát

thải N 2O gián tiếp đất)

Để ước tính lượng phát thải, cần phải thu thập số liệu thống kê về số lượng vật nuôi, tình hình

nuôi dưỡng và quản lý phân bón. Tương tự như quản lý và sử dụng đất, chăn nuôi có một cấu

trúc phân cấp để nhập dữ liệu. Các mục nhập cấp đầu tiên là khí hậu, tiếp theo là các loại vật

Page 79: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

73

nuôi cơ bản. Mặc dù tùy chọn vật nuôi, có thể được chia nhỏ thành các quần thể chung một

đặc điểm, và sau đó số lượng được tách thành các loại vật theo độ tuổi/giới tính.

Chúng ta có thể kiểm kê số liệu đầu gia súc trung bình trong ba năm để phản ánh tốt hơn nếu

không có số liệu cụ thể của từng năm hoặc không có đánh giá kiểm kê hàng năm. Cần lưu ý

đặc biệt đối với bò sữa (Chương 4, mục 4.2.3 trong GL IPCC (1996), và chương 4, mục

4.1.1.1 của IPCC GPG 2000). Vì vậy bò sữa không được tính thay thế. Dữ liệu về số động vật

nuôi thường qua các điều tra nhưng cũng có thể sử dụng số liệu của FAO. Kiến thức chuyên

gia cũng có thể được sử dụng nếu không có số liệu thống kê về quần thể động vật, nhưng hầu

hết các nước cần phải có thống kê về số lượng liên quan đến chăn nuôi.

• Phân bón

Phân có thể được lưu trữ và xử lý theo nhiều cách khác nhau. Chúng ta phải kiểm kê và thu

thập dữ liệu về quản lý phân bón. Thông tin thêm về quản lý phân bón có thể được tìm thấy

trong chương 4, mục 4.3 và 4.4 của IPCC GPG năm 2000.

Việc bổ sung phân N có thể kích thích các quá trình vi sinh vật của quá trình nitrat hóa và khử

nitrat trong đất, tạo ra khí thải N 2O. Phát thải xảy ra cả trực tiếp, gián tiếp do rò rỉ, bay hơi và

được chuyển hoá thành N 2O. (Chương 4, mục 4,7 trong IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm

về các phương pháp được sử dụng để ước tính lượng phát thải N 2O trực tiếp đất, xem Chương

4, mục 4,8 trong IPCC GPG 2000 cho thông tin thêm về các phương pháp được sử dụng để

ước tính lượng phát thải N 2O gián tiếp đất)

• Bón vôi

Thêm vôi cacbonat trên các loại đất là một nguồn phát thải CO2 vào khí quyển. Vôi cacbonat

bao gồm đá vôi và đôlômit, vôi các loại không chứa cacbonat không phải là nguồn gốc của

CO2 từ các loại đất. (Chương 3, mục 3.3 của IPCC GPG năm 2003 để biết thông tin về các

phương pháp được sử dụng để ước tính lượng khí thải CO2 do bón vôi).

• Chất thải chứa Nitơ

Chất thải được đưa vào đất (chất thải sinh hoạt thành phố) là một nguồn phát thải N 2O trong

khí quyển. Tương tự như N khác bổ sung vào đất, đây là một nguồn N hữu cơ bị phân hủy.

Một phần được coi là phát thải N 2O thông qua quá trình nitrat hóa và khử nitrat. Phát thải này

xảy ra cả dạng trực tiếp và gián tiếp.

• Các dữ liệu thứ cấp

KHÍ HẬU LOẠI VẬT N UÔI SỐ LƯỢN G CÁC N HÓM VẬT N UÔI á

Page 80: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

74

Hướng dẫn do IPCC đưa ra với mục tiêu thu thập dữ liệu để ước tính phần lớn các nguồn phát

thải khí nhà kính trong lĩnh vực N ông nghiệp và LULUCF.

Các dữ liệu sau đây được đánh giá bao gồm

Quản lý ruộng lúa

Tải dư trên đồng ruông

Đồng cỏ và đốt đồng

Chăn nuôi và bài tiết nitơ

Với đất trồng lúa nước, tạo điều kiện yếm khí trong đất làm phát thải khí CH4 qua một quá

trình được gọi là methanogenesis. Quá trình này xảy ra trong hệ thống lúa nước, vùng bị ngập

hoặc vùng đất trũng ngập nước. Tuy nhiên, tỷ lệ phát thải phụ thuộc vào nhiều yếu tố và trong

số những ảnh hưởng quan trọng hơn là quản lý nước, loại đất, cũng như các loại và số lượng

phân hữu cơ được áp dụng. (Chương 4, mục 4.9 trong IPCC GPG 2000, Thông tin thêm về

các phương pháp sử dụng để ước tính lượng khí thải CH4 từ cánh đồng lúa ngập nước).

Các phương thức quản lý trong ALU bao gồm:

Liên tục ngập lụt

N gập có 1 lần ngắt quãng khô

N gập và khô liên tiếp

Trông chờ nước trời

N ước sâu - 50-100 cm

N ước sâu - > 100 cm

Các tàn dư hữu cơ bao gồm rơm rạ, phân gia súc, phân xanh, phân hữu cơ và các sản phNm

chất thải hữu cơ khác. Các mức điều chỉnh được chia thành các nhóm và bao gồm 1-2, 2-4, 4-

8, 8-15, và lớn hơn 15 tấn chất khô/ha. Các trạng thái lên men bao gồm cả không lên men

hoặc lên men.

Việc xác định các tàn dư hữu cơ là rất cần thiết để ước tính lượng phát thải N 2O của đất từ các

tàn dư để lại cho đất. đặc biệt liên quan đến đốt các tàn dư này. Tương tự như N khác bổ sung

vào đất, dư lượng cây trồng là một nguồn khoáng N là chất hữu cơ trong chất thải được phân

hủy, và một phần là phát ra N 2O thông qua quá trình nitrat hóa và khử nitrat trong đất. Phát

thải xảy ra cả trực tiếp và gián tiếp (Chương 4, mục 4,7 trong IPCC GPG 2000, thông tin

thêm về các phương pháp được sử dụng để ước tính lượng phát thải N 2O trực tiếp đất, Chương

11, Mục 11.2.2 trong IPCC 2006 GL, biết thêm thông tin về các phương pháp được sử dụng

để ước tính lượng khí thải gián tiếp N 2O từ dư lượng cây trồng)

Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ thông qua đốt sẽ phát thải khí nhà kính CO2 hoặc các khí

nhà kính bao gồm CH4, CO, N Ox và N 2O (Chương 4, mục 4.4.3 trong 96 GL IPCC cho biết

Page 81: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

75

thêm thông tin về các phương pháp được sử dụng để ước tính lượng phát thải khí nhà kính

CO2 từ không đốt dư lượng nông nghiệp).

Đồng cỏ và các vùng thảo nguyên: Dữ liệu về đốt đồng cỏ/savanna là cần thiết để ước tính

lượng phát thải khí nhà kính CO2. Quá trình oxy hóa các chất hữu cơ thông qua dẫn đốt để

phát thải khí nhà kính CO2 không hoặc các tiền chất mà cuối cùng chuyển đổi thành các loại

khí nhà kính, bao gồm CH4, CO, N Ox và N 2O. Xem Chương 4, mục 4.4.2 trong 96 GL IPCC

cho biết thêm thông tin về các phương pháp được sử dụng để ước tính lượng phát thải khí nhà

kính CO2 từ không đốt đồng cỏ/savanna [39].

Sinh khối cacbon bị mất đi: Sinh khối C mất là dữ liệu quan trọng để tính toán thay đổi

sinh khối C cho hệ thống cây trồng, bao gồm rừng, silviculture, cây thân gỗ và nông lâm kết

hợp, định cư, và các hệ thống canh tác nương rẫy. Sinh khối C thiệt hại ước tính cho nạn phá

rừng, trong đó diện tích đất rừng đã được chuyển đổi thành đất canh tác, định cư, đồng cỏ, đất

ngập nước hoặc các vùng đất khác. Thân thảo những thay đổi sinh khối C phần được ước tính

cho các hoạt động thay đổi sử dụng đất, người ta cho rằng sinh khối thân thảo không thay đổi

đáng kể mà chỉ ước tính thay đổi trong sinh khối gỗ (Chương 3, Mục 3.3.1.1. và 3.4.1.1 trong

GPG IPCC 2003). Có một ngoại lệ là cây thân thảo thay đổi với sự thay đổi sử dụng đất.

N hững diện tích đất trải qua sự thay đổi sử dụng đất, sinh khối C thiệt hại và các thay đổi sinh

khối cây thân thảo được tính bằng phương pháp mặc định IPCC trong ALU (Xem Chương 3

mục 3.2.1.1). Cacbon cây thân thảo được giả định là 0 trong khu định cư, đất lâm nghiệp, đất

ngập nước và đất khác...

• Chăn nuôi và quản lý phân:

Chăn nuôi và quản lý phân thải tạo ra CH4 ảnh hưởng từ sự lên men ruột và phân bón

cũng như N 2O từ phân bón. Quản lý phân bón cũng ảnh hưởng đến phát thải N 2O đất. Trong

các dữ liệu thứ cấp, dữ liệu N bài tiết được nhập cho các đặc tính của cả cơ bản và nâng cao.

N ếu một đặc tính nâng cao đã được phát triển, sẽ cần phải thu thập nhiều thông tin để tính

toán tổng năng lượng tiêu thụ hàng ngày và đào thải chất thải rắn, dễ bay hơi để mô tả những

đặc điểm dữ liệu thứ cấp.

N ói tóm lại, bằng mô hình ALU với các tham số cơ bản từ các hoạt động sản xuất nông

nghiệp (thông qua các cuộc điều tra) và các hệ số của IPCC đưa ra cho phép kiểm kê tổng

lượng phát thải khí nhà kính khu vực nông nghiệp. Việc tính toán này được xác định cho tiết

cho từng vùng khí hậu, từng loại và nguồn phát thải, các quá trình và loại hình sử dụng đất

cũng như việc chuyển đổi qua lại của các loại hình này.

Tuy vậy, để chính xác hoá cho một khu vực cụ thể (như trồng lúa nước, thời điểm tưới

nước….) cần phải có những thực nghiệm để đánh giá chính xác mức độ phát thải này.

Page 82: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

76

3.2.4.2. Một số kết quả dự tính phát thải khí nhà kính bằng công cụ ALU

A. Các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam đến 2030

Trên cơ sở kết quả kiểm kê quốc gia khí nhà kính năm 2000, các nguồn phát thải và bể

hấp thụ khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp… chúng tôi ước tính phát thải khí nhà kính năm

2020 và 2030. N guồn số liệu khai thác từ tài liệu thống kê Quốc gia (2010) và kịch bản phát

triển kinh tế, xã hội, nhu cầu tăng trưởng, cơ cấu GDP ngành nông, lâm nghiệp, tăng trưởng

dân số, diện tích rừng, số lượng gia súc và diện tích canh tác… được trình bày từ Bảng 24 đến

27 [22].

Bảng 24. Dự báo tăng trưởng dân số

Đơn vị: %

Giai đoạn Tăng trưởng

2010 - 2020 1,0

2020 - 2030 0,7

Nguồn: Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hóa gia đình

Bảng 25. Diện tích canh tác

Đơn vị: nghìn ha

Loại canh tác 2010* 2020 2030

Lúa 7470,1 7470,1 6723,1

N gô 1086,8 1358,5 1494,4

Khoai lang 146,4 146,4 146,4

Sắn 508,8 508,8 508,8

Nguồn: 2010* Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bảng 26. Số lượng gia súc

Đơn vị: triệu con

Loại gia súc 2010* 2020 2030

Bò thịt 6,15 9,84 13,284

Bò sữa 0,14 0,35 0,49

Trâu 2,9 2,9 2,9

Lợn 28,8 33,4 38,1

Nguồn: 2010* Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Page 83: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

77

Bảng 27. Diện tích rừng và đất rừng

Đơn vị: nghìn ha

Loại rừng 2010* 2020 2030

Rừng tự nhiên 10 339,305 10 339,305 10 339,305

Rừng trồng 2 919,538 6 714,937 7 319,281

Tổng diện tích rừng 13 258,843 17 054,242 17 658,586

Nguồn: 2010* Viện Điều tra quy hoạch rừng, Bộ NNPTNT

B. Kết quả dự tính phát thải khí nhà kính bằng công cụ ALU

Kết quả ước tính lượng phát thải khí nhà kính năm 2010, 2020 và 2030:

Lượng khí nhà kính phát thải trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp ước tính 41 441,5 Gt

CO2-e năm 2010. Do xu thế diện tích lúa nước được giữ vững & diện tích rừng trồng tăng đến

2020 nên phát thải KN K trong nông, lâm nghiệp có xu thế giảm, đạt 37 509,3 Gt CO2-e năm

2020. Đến 2030 phát thải KN K có xu thế giảm dần do diện tích đất nông nghiệp giảm và nhờ

có áp dụng các biện pháp giảm thiểu phát thải KN K, ước tính phát thải là 32 089,5 Gt CO2-e

vào 2030. Tuy nhiên, phát thải KN K ở nước ta sẽ có xu thế tăng cao trong những thập niên

tiếp theo là do xu thế phát triển mạnh lĩnh vực công nghiệp, đô thị hóa và năng lượng. Sự gia

tăng phát thải KN K trong các lĩnh vực đó có thể ảnh hưởng đến sự phát thải trong lĩnh vực

nông, lâm nghiệp do sự thay đổi môi trường đất, nước và không khí.

Bảng 28. Lượng phát thải khí nhà kính năm 2010, 2020 và 2030

Lĩnh vực Dự tính bằng ALU (Gt CO2-e) Thông báo lần 2 QG (Tt CO2-e)

2010 2020 2030 2010 2020 2030

Sản xuất lúa 31 634,6 33 216,5 30 015,1 - - -

Đất nông nghiệp 14 500,0 15 625,3 12 378,5 - - -

Đốt rẫy & rơm rạ 2 200,0 2 350,0 1 900,0 - - -

Chăn nuôi 9 503,4 10 625,6 12 989,8 - - -

N hu động ruột 6 590,5 7 349,9 8 985,3 - - -

Chất thải 2 912,9 3 275,7 4 004,5 - - -

N ông nghiệp 57 838,0 61 817,4 57 283,4 65.8 69.5 72.9

LULUCF -16 396,5 - 24 308,1 - 25 193,9 -9.7 -20.1 -27.9

Tổng số: 41 441,5 37 509,3 32 089,5 56,1 49,4 45,0

Nguồn: * Kết quả bước đầu tính toán phát thải KNK theo mô hình ALU (2011)[39].

** Dự thảo Thông báo QG lần 2 về BĐKH (2011) [6].

Page 84: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

78

So sánh kết quả dự tính phát thải khí nhà kính bằng công cụ ALU với lượng phát thải

KN K trong nông, lâm nghiệp trong thông báo lần thứ 2 Quốc gia cho thấy có sự sai khác

nhất định. Theo chúng tôi, do có nhiều hạn chế về điều kiện và thời gian trong quá trình

thực hiện, việc dự tính phát thải KN K trong chuyên đề này còn sử dụng nhiều hệ số mặc

định của IPCC để chạy công cụ ALU nên kết quả thu được có độ chính xác chưa cao dẫn

đến sự sai khác nêu trên. Vì thế kết quả dự tính này chỉ có ý nghĩa tham khảo.

3.3. ĐỀ XUẤT GIẢM THIỂU VÀ KIỂM SOÁT PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.3.1. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH

3.3.1.1. Phương án giảm phát thải KNK tiềm năng

Một số phương án giảm phát thải khí nhà kính tiềm năng được trình bày trong bảng

29. Trong đó, các phương án: quản lý tưới tiêu nước ruộng lúa, cải tiến thức ăn chăn nuôi, sử

dụng khí sinh học và cải tại và nuôi dưỡng rừng là những phương án có nhiều triển vọng,

Một mặt, các phương án này có tiềm năng giảm phát thải KN K khá lớn, mặt khác nó phù hợp

với mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững, thúc đNy sản xuất, đem lại lợi ích kinh tế và

môi trường cho người nông dân [3].

Phương pháp đánh giá các phương án giảm nhẹ khí nhà kính trong nông nghiệp thực hiện

Bảng 29. Các phương án giảm phát thải khí nhà kính tiềm năng trong nông, lâm nghiệp

TT Các phương án Tiềm năng giảm phát thải

CO2 & CH4 N 2O

1 Quản lý tưới tiêu nước ruộng trồng lúa cao -

2 Chuyển hai vụ lúa thành ba vụ (lúa - màu - lúa) trung bình thấp

3 Gieo sạ lúa thấp thấp

4 Sử dụng phân vi sinh - thấp

5 Cải thiện thức ăn chăn nuôi cao -

6 Sử dụng khí sinh học trung bình -

7 Mở rộng DT trồng lúa ngắn ngày có năng suất cao trung bình thấp

8 Cải tạo & nuôi dưỡng rừng Cao -

9 Trồng rừng mới Cao -

Page 85: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

79

theo "Sách hướng dẫn đánh giá giảm nhẹ khí nhà kính" của Tiến sỹ J, Sathaye – 1995 với các

bước sau:

a/ Sàng lọc, đánh giá và lựa chọn các phương án giảm nhẹ KN K có triển vọng.

b/ Xây dựng trạng huống cơ sở, trạng huống giảm nhẹ.

c/ Tính toán xác định chi phí đầu tư, giá trị hiện tại, giá trị thuần, chi phí giảm nhẹ và lợi ích,

d/ Đề xuất kế hoạch thực hiện phương án giảm nhẹ phát thải KN K trong nông, lâm nghiệp.

3.3.1.2. Các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính có triển vọng

A. Biện pháp tưới, tiêu điều tiết nước

Trong kỹ thuật tưới tiêu nước cho lúa, thời kỳ mạ, giai đoạn cuối đẻ nhánh và sau trỗ

15 - 20 ngày là lúc yêu cầu nước của cây lúa thấp nhất nên có thể rút cạn nước, giữ Nm. Biện

pháp này có thể làm giảm phát thải methane từ 25 - 30%, đồng thời tăng năng suất lúa 3-5%.

N hư vậy, nếu hàng năm thực hiện phương án tưới, tiêu điều tiết nước ruộng lúa sẽ có thể giảm

được lượng phát thải khí nhà kính là 65,3 kg/ha/năm CH4 canh tác 2 vụ lúa [3].

Bảng 30. Các thời kỳ tưới tiêu nước cho lúa để giảm phát thải khí nhà kính

Thời kỳ sinh trưởng Công thức tưới tiêu nước

Gieo - ba lá Rút cạn nước, giữ Nm

Ba lá - cấy Giữ lớp nước 2-3 cm

Cấy - đẻ nhánh Giữ mức nước 5-10 cm

Cuối đẻ nhánh Rút nước, giữ Nm

Làm đòng - trỗ bông Giữ mức nước 10-15 cm (lúa mùa); 5-10 cm (lúa xuân)

Trổ bông - chín đỏ đuôi Giữ mức nước 3-5 cm

Chín đỏ đuôi - thu hoạch Rút cạn nước phơi ruộng

B. Cải tiến thức ăn chăn nuôi

Trong kỹ thuật chăn nuôi trâu bò, việc cung cấp thức ăn bổ sung sẽ làm tăng sản lượng thịt và

sữa. Bánh MUB (Molasses Ure Block) là loại bánh sản xuất bằng phụ phNm nông nghiệp,

vitamine và vi lượng... được chế biến xử lí làm thức ăn cho gia súc nhằm tăng khả năng hấp

thụ thức ăn, nâng cao sản lượng sữa và thịt. Riêng đối với bò sữa, nếu cung cấp thức ăn bổ

sung bằng bánh MUB (Molasses Ure Block) thì trung bình lượng sữa của một con bò đạt

1950 lít sữa/năm, cao hơn so với sản lượng sữa trung bình một con bò trưởng thành là 1650

lít/năm. Để đạt được một sản lượng nào đó, do việc tăng sản lượng sữa mà số đầu bò cần phải

nuôi sẽ giảm. Mức giảm phát thải khí nhà kính tương ứng với việc tăng sản lượng sữa sẽ đạt

được khoảng 83 kg CH4/con/năm [24].

Page 86: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

80

C. Xây dựng bể Biogas để xử lý phế thải chăn nuôi

Xây dựng các bể biogas xử lý phế thải chăn nuôi sinh ra khí methane, dùng làm nhiên

liệu đun nấu thay thế chất đốt ở vùng nông thôn là phương án có nhiều triển vọng thực hiện ở

nước ta. Với lượng phân thải của 4 con lợn, hoặc 2 lợn 1 trâu (hoặc bò) là có đủ nguồn phân

cung cấp cho 01 bể biogas với dung tích 5-7 m3; đủ cung cấp chất đốt cho 1 hộ gia đình nông

dân sử dụng. Thông qua việc xử lý phân - rác thải bằng công nghệ sinh học đã tiết kiệm được

nguồn nhiên liệu (các chất đốt), tiết kiệm lượng điện cung cấp cho chăn nuôi và góp phần tích

cực vào việc làm giảm phát thải khí nhà kính (CH4, CO2, CO, N O2,,,). N hờ có bể biogas, phân

gia súc, gia cầm được quản lý chặt chẽ nên đã hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường

nông thôn và sự phát thải gián tiếp khó kiểm soát của chất thải. Bã thải từ các bể khí sinh học

là nguồn phân bón rất tốt (so với phân tươi) cho cây trồng. Phát triển Biogas lồng ghép với mô

hình V-A-C hình thành mô hình V-A-C-B đã tạo nên một hệ sinh thái khép kín, có hiệu quả

cao trong quá trình sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở nông thôn [14].

Bảng 31. Nội dung các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong nông nghiệp

Các

phương án

Biện pháp kỹ thuật áp dụng

và mục tiêu ứng dụng

Tiềm năng giảm

nhẹ KN K

Tăng năng

suất (%)

1, Tưới tiêu,

điều tiết nước

ruộng lúa

+ Quản lý tưới tiêu nước ruộng lúa

+ Điều tiết nước theo nhu cầu các giai đoạn

sinh trưởng của cây lúa

+ Tăng sản lượng lúa, tiết kiệm nước

50-100

kg/ha/năm

2-5

2, Cung cấp

bánh dinh

dưỡng MUB

+ Tăng chất lượng thức ăn cho trâu bò

+ Tăng sản lượng thịt & sữa

+ Tận dụng phụ phNm nông nghiệp

5-10

kg/con/năm

5-10

3, Khí sinh

học (biogas)

+ Quản lý tốt nguồn chất thải chăn nuôi

+ Sản xuất khí CH4 làm nhiên liệu thay thế

chất đốt ở nông thôn

+ Làm sạch vệ sinh môi trường nông thôn

100-120

kg/bể/năm

-

-

4. Cải tạo và

nuôi dưỡng

rừng

+ Quản lý tốt tài nguyên đất rừng

+ Tạo ra việc làm, tăng thu nhập khu vực

miền núi

+ Làm giàu tài nguyên rừng & bể hấp thu khí

nhà kính

Tăng sinh khối

rừng 5-10

%/nắm

5-10

Page 87: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

81

D. Cải tạo và nuôi dưỡng rừng:

Theo thống kê của Cục lâm nghiệp, Bộ N N &PTN T (2010), nước ta có tổng diện tích

là 13 258 843 ha rừng, trong đó rừng tự nhiên là 10 339 305 ha và rừng trồng 2 919 538 ha.

Trong số diện tích rừng được khoanh nuôi của các địa phương nếu được tăng cường cải tạo và

nuôi dưỡng hàng năm thì sinh khối rừng có thể tăng 5-10 %/năm, như vậy bể hấp thụ C đã

tăng lên 5-10%/năm. Biện pháp cải tạo và nuôi dưỡng rừng còn tạo ra công ăn việc làm, tăng

thu nhập cho người nông dân miền núi, cải thiện đời sống dân sinh. N goài ra đây cũng là biện

pháp quản lý tốt tài nguyên đất rừng, phát huy tính tự chủ của người dân [5].

3.3.2. BIỆN PHÁP GIÁM SÁT PHÁT THẢI KNK TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP

3.3.2.1. Biện pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa nước và sử dụng đất

Việt N am là một nước nông nghiệp có nền sản xuất lúa nước từ lâu đời. Kỹ thuật sản xuất lúa

đã được đúc kết qua hàng nghìn năm khi mà những vấn đề về phát thải khí nhà kính chưa cần

quan tâm. Với kỹ thuật cổ truyền, kỹ thuật sản xuất lúa là tưới ngập nước thường xuyên, bón

nhiều phân hữu cơ đã gây ra sự phát thải khí nhà kính nghiêm trọng. Là một nước sản xuất lúa

gạo chiếm ưu thế, hiện đứng thứ 2 thế giới về xuất khNu gạo, Việt N am có diện tích trồng lúa

khá lớn. Để giám sát phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa nước N hà nước cần quan tâm

đến các vấn đề sau đây:

• Kiểm soát diện tích trồng lúa hàng năm

• Kiểm soát giống lúa sử dụng trên các vùng sinh thái

• Kiểm soát kỹ thuật tưới, tiêu nước trong sản xuất lúa

• Kiểm soát số lượng & chủng loại phân bón cho lúa

• Kiểm soát carbon hữu cơ trong sử dụng đất

A. Kiểm soát diện tích gieo trồng lúa nước:

Hiện nay, theo số liệu của Tổng cục thống kê 2010, diện tích đất trồng lúa cả nước là 7470,1

nghìn ha. Trong quá trình công nghiệp hóa, diện tích lúa nước sẽ giảm dần nhường chỗ để

phát triển các khu công nghiệp và đô thị. Tuy nhiên, nước ta có nền kinh tế đi lên từ nông

nghiệp, trong đó lúa là cây trồng chính, là lợi thế kinh tế không thể cắt giảm diện tích quá mức

trong thời kỳ quá độ trong vòng 50 năm tới. Vì thế, theo chúng tôi hàng năm N hà nước cần

phải kiểm soát chặt chẽ diện tích gieo cấy lúa nước để dự báo chính xác lượng phát thải khí

nhà kính của từng địa phương.

Page 88: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

82

B. Kiểm soát giống lúa sử dụng trên các vùng sinh thái:

Hệ thống giống lúa của các địa phương hiện nay rất đa dạng và phức tạp do người nông dân

chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế trước mắt. Sử dụng giống lúa có liên quan tới phát thải khí

nhà kính vì thời gian sinh trưởng và yêu cầu kỹ thuật của mỗi giống rất khác nhau. N hững

giống lúa dài ngày thường yêu cầu thời gian ngập nước nhiều và yêu cầu bón phân hữu cơ nên

gây ra phát thải khí nhà kính nhiêu hơn các giống ngắn ngày. Kiểm soát giống lúa là kiểm soát

diện tích mỗi loại giống sử dụng ở các địa phương qua mỗi mùa vụ sản xuất. Thông qua biện

pháp kiểm soát giống có thể dự báo lượng phát thải khí nhà kính và điều chỉnh nhằm đạt được

mục tiêu phát thải.

C. Kiểm soát kỹ thuật tưới tiêu nước trong sản xuất lúa nước:

Với mục đích vừa giảm phát thải khí nhà kính vừa tiết kiệm chi phi tưới nước, kiểm soát kỹ

thuật tưới tiêu nước cho lúa tuy khá phức tạp song mang lại hiệu quả cao. Kiểm soát kỹ thuật

tưới tiêu phải tiến hành trên các cánh đồng của mỗi địa phương trồng lúa. Để kiểm soát được

kỹ thuật tưới tiêu nước cần phải tổ chức hệ thống quản lý từ trung ương đến địa phương,

hướng dẫn và giám sát nông dân thực hiện. N ội dung của việc kiểm soát kỹ thuật tưới tiêu là

lập thời gian biểu tưới tiêu cho các thửa ruộng, các trà lúa và mỗi mùa vụ của địa phương.

Thời gian biểu phải phù hợp với yêu cầu nước của mỗi giống lúa qua các thời kỳ sinh trưởng

đồng thời phù hợp với khả năng tưới tiêu của hệ thống thủy nông địa phương. Qua thời gian

biểu người quản lý sẽ nắm được tổng số ngày tưới ngập nước, tổng số ngày rút nước phơi

ruộng để dự tính và điều chỉnh lượng phát thải khí nhà kính hàng năm.

D. Kiểm soát số lượng & chủng loại phân bón cho lúa:

Dựa vào quy trình kỹ thuật người nông dân sử dụng số lượng và chủng loại phân khác nhau để

bón cho lúa. Tuy nhiên tùy theo điều kiện của mỗi hộ nông dân mà số lượng và chủng loại

phân thay đổi, nhiều khi không bám sát được yêu cầu phân bón của cây lúa. Kiểm soát số

lượng và chủng loại phân bón cho lúa đòi hỏi người quản lý phải hướng dẫn người nông dân

lập ra lịch bón phân cho lúa và ghi chép số lượng, chủng loại phân bón. Lịch bón phân của

mỗi giống lúa, mỗi mùa vụ, mỗi loại đất là khác nhau, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật bón phân và

đáp ứng được nhu câu phân bón của mỗi giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây lúa. Kiểm

soát chặt chẽ số lượng và chủng loại phân bón giúp người quản lý dự tính được lượng phát

thải khí nhà kính hàng năm ở mỗi địa phương và trên cả nước.

E. Kiểm soát carbon hữu cơ trong sử dụng đất:

SOC được đo và ước lượng định kỳ cho từng hệ thống sử dụng đất mà trong đó các hoạt động

sản xuất được thực hiện. Sự tích tụ hay giảm cacbon hữu cơ đất diễn ra trong một thời gian dài

hàng chục năm. Do đó, điều tra định kỳ các bể cacbon hữu cơ đất rất cần thiết. Tần suất điều

Page 89: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

83

tra thường là 3-5 năm. Thừa nhận kỹ thuật “ô cố định” sử dụng trong điều tra định kỳ sinh

khối trên mặt đất và thực hiện quy trình điều tra cacbon hữu cơ trong đất.

Các kiểu sử dụng đất khác nhau gây nên những biến đổi về hàm lượng carbon hữu cơ trong

đất do lượng phân bón hữu cơ cung cấp và lượng phân hủy mất đi không như nhau. Kiểm soát

carbon hữu cơ trong đất giúp các cơ quan quản lý nhà nước dự tính được lượng phát thải khí

nhà kính cho mỗi kiểu sử dụng đất của địa phương.

3.3.2.2. Biện pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi

Căn cứ vào các nguồn phát thải khí nhà kính trong sản xuất chăn nuôi, biện pháp giám sát

phát thải gồm các nội dung sau:

• Kiểm soát số lượng và trọng lượng của đàn gia súc, gia cầm

• Kiểm soát số lượng và chất lượng thức ăn cung cấp cho chăn nuôi

• Kiểm soát số lượng chất thải và biện pháp quản lý chất thải ở địa phương

A. Kiểm soát số lượng và trọng lượng của đàn gia súc, gia cầm:

Số liệu thống kê hàng năm chỉ mới đề cập đến số đầu gia súc, gia cầm của mỗi địa phương mà

chưa thống kê được trọng lượng của gia súc phân theo độ tuổi và mục đích sử dụng. Kiểm

soát số lượng và trọng lượng của đàn gia súc, gia cầm đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước

phải hướng dẫn người nông dân hay chủ trang trại phân nhóm gia súc, gia cầm theo độ tuổi và

mục đích sử dụng. Trong mỗi nhóm như vậy trọng lượng của gia súc, gia cầm thường biến

động rất nhỏ xung quanh trị số trung bình chung. Tùy theo trọng lượng của nhóm mà chuyên

gia có thể tính toán được lượng khí CH4 phát thải qua nhu động ruột hay số lượng chất thải

của gia súc, gia cầm thải ra môi trường, nhờ đó sẽ kiểm soát và điều chỉnh được chỉ tiêu phát

thải khí nhà kính trong chăn nuôi.

B. Kiểm soát số lượng và chất lượng thức ăn cung cấp cho chăn nuôi:

Để kiểm soát số lượng và chất lượng thức ăn cung cấp cho chăn nuôi, cán bộ quản lý phải

hướng dẫn hộ nông dân và các chủ trang trại lập sổ ghi chép số lượng và chủng loại thức ăn

hàng ngày của từng nhóm gia súc, gia cầm, kể cả khi áp dụng biện pháp cải tiến thức ăn (dùng

bánh MUB) để giảm nhẹ phát thải KN K. Chất lượng thức ăn sẽ được xác định nhờ việc phân

tích các mẫu thức ăn hoặc có thể sử dụng các hệ số mặc định của IPCC. Số lượng và chủng

loại thức ăn là cơ sở để tính toán năng lượng cung cấp cho các hoạt động của gia súc và lượng

phát thải khí nhà kính qua nhu động ruột và qua chất thải của vật nuôi. Việc kiểm soát chặt

chẽ số lượng và chất lượng thức ăn sẽ giúp Cơ quan quản lý nhà nước dự tính và điều chỉnh

lượng phát thải khí nhà kính trong chăn nuôi. N goài ra, nhờ kiểm soát số lượng và chất lượng

thức ăn chúng ta có thể đánh giá đúng hiệu quả của việc cải tiến thức ăn gia súc đối với phát

thải khí nhà kính.

Page 90: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

84

C. Kiểm soát số lượng chất thải và biện pháp quản lý chất thải ở địa phương

Khí nhà kính phát thải trực tiếp hay gián tiếp từ chất thải chăn nuôi nhiều hay ít phụ thuộc

chặt chẽ vào số lượng chất thải và biện pháp quản lý chất thải. Ở nước ta chất thải chăn nuôi

thường được thu gom, ủ khô nên phát thải nhiều dưới dạng N H3 và N O2, gây ra ô nhiễm môi

trường. Hoạt động kiểm soát số lượng chất thải và biện pháp quản lý cần thống kê chi tiết

hàng ngày lượng chất thải của các nhóm vật nuôi và biện pháp quản lý chất thải tại các cơ sở

chăn nuôi. Các chủ trang trại và hộ nông dân cần phân loại rõ số lượng chất thải quản lý theo

phương pháp ủ khô, ủ ướt hay ủ yếm khí trong các bể bigaz … Từ số liệu quản lý chất thải Cơ

quan quản lý các cấp dự tính được khá chính xác lượng phát thải khí nhà kính hàng năm từ

chăn nuôi cũng như hiệu quả của phương pháp quản lý cải tiến.

3.3.2.3. Biện pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp

Các biện pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp bao gồm việc kiểm soát khả

năng hấp thu của các bể carbon ở rừng tự nhiên và rừng trồng và quá trình phát thải khí nhà

kính thông qua carbon hữu cơ trong đất. Các biện pháp cải tạo và nuôi dưỡng rừng, thay đổi

sử dụng đất đều có tác dụng gây ra biến động khả năng hấp thu carbon của rừng hay quá trình

phát thải các khí nhà kính từ đất.

A. Kiểm soát khả năng hấp thu của các bể carbon rừng:

Các cơ quan quản lý nhà nước các cấp cần tiến hành định kỳ kiểm kê các bể carbon tương tự

hoạt động giám sát của các Dự án AR-CDM. N ăm đầu tiên cần xây dựng dường carbon cơ sở

để làm căn cứ so sánh cho những năm tiếp theo. Để hoạt động kiểm soát tiến hành có kết quả,

nhà nước cần có một đội ngũ cán bộ được tổ chức thành hệ thống từ trung ương đến địa

phương thực thi nhiệm vụ này. Việc kiểm kê các bể carbon áp dụng phương pháp ô tiêu chuNn

5000 m2 đối với từng loại rừng của địa phương. N hờ hoạt động kiểm soát sẽ dự tính được các

đơn vị giảm phát thải được chứng nhận (CER) hàng năm của các loại rừng và hiệu quả của

việc áp dụng biện pháp cải tạo và nuôi dưỡng rừng giảm thiểu phát thải khí nhà kính.

B. Kiểm soát carbon hữu cơ trong sử dụng đất rừng

Việc thay đổi sử dụng đất rừng hàng năm do áp dụng các biện pháp trồng rừng và cải tạo rừng

làm thay đổi carbon hữu cơ trong đất. Việc kiểm soát carbon hữu cơ trong đất hàng năm sẽ

giúp các cơ quan quản lý nhà nước dự tính được lượng khí nhà kính phát thải từ đất rừng.

Việc lấy mẫu đất để phân tích hàm lượng SOC tương tự như các loại đất trồng trọt .

3.4. ĐỀ XUẤT THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG PHƯƠNG PHÁP

KIỂM KÊ KHÍ NHÀ KÍNH TRONG NÔNG, LÂM NGHIỆP

Page 91: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

85

3.4.1. TÍNH CẤP THIẾT VÀ MỤC TIÊU CÁC THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG 3.4.1.1. Tính cấp thiết

N hằm nâng cao năng lực Quốc gia về giảm thiểu và kiểm soát khí nhà kính gây ra biến

đổi khí hậu, phương pháp kiểm kê khí nhà kính đề xuất trong đề tài này cần phải được thực

nghiệm kiểm chứng ở các điều kiện sinh thái của mỗi vùng. Phương pháp kiểm kê khí nhà

kính đề xuất mới chỉ là những giả thuyết khoa học vì mới chỉ dựa vào tài liệu hướng dẫn của

IPCC hay một số nghiên cứu ở các nước khác. Giả thuyết khoa học cần phải được kiểm định

bằng thực nghiệm ở điều kiện cụ thể của địa phương thì mới có thể triển khai áp dụng trên

diện rộng.Việt N am là một đất nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp… khí hậu

và đất đai ở Việt N am rất khác nhau tạo nên các vùng sinh thái đặc thù như Đồng bằng sông

Cửu Long, Đông N am bộ, N am Trung bộ, Bắc Trung bộ, Tây Bắc, Đông Bắc và Đồng bằng

sông Hồng. Vì thế trên các vùng sinh thái đó cần phải bố trí các thực nghiệm kiểm chứng

phương pháp kiểm kê khí nhà kính.

Trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, mỗi hoạt động sản xuất đều gây ra phát thải khí nhà

kính theo những cơ chế rất khác nhau. Sản xuất lúa nước phát thải methane trực tiếp qua cây

lúa; sản xuất chăn nuôi phát thải methane qua nhu động ruột và chất thải, phát thải N 2O trực

tiếp hay gián tiếp từ chất thải vật nuôi; rừng phát thải KN K qua đất rừng và thay đổi sử dụng

đất nhưng rừng cũng hấp thu CO2 nhờ thực vật rừng…. Vì thế thực nghiệm kiểm chứng

phương pháp kiểm kê khí nhà kính cũng phải tiến hành cho mỗi hoạt động sản xuất nêu trên.

N hững thực nghiệm này sẽ giúp chúng ta điều chỉnh các thao tác nghiên cứu trong thiết kế, đo

đếm, lấy mẫu, phân tích mẫu và điều chỉnh các hệ số phát thải KN K phù hợp với điều kiện ở

mỗi vùng sinh thái.

3.4.1.2. Mục tiêu các thực nghiệm kiểm chứng:

A. Mục tiêu chung:

Đo đạc và phân tích được thực tế phát thải KN K từ các nguồn thải chính ở 3 địa điểm

nghiên cứu là Bình Định, Bình Thuận và Cần Thơ và hiệu chỉnh được công thức tính

phát thải cho điều kiện cụ thể ở Việt N am.

B. Mục tiêu cụ thể:

• Kiểm chứng phương pháp kiểm kê CH4 trực tiếp trên ruộng lúa về bố trí thực nghiệm,

lấy mẫu và phân tích mẫu khí CH4, tính toán phân tích mẫu…

• Điều chỉnh hệ số phát thải methane từ nhu động ruột và chất thải vật nuôi; hệ số phát

thải N 2O trực tiếp và gián tiếp trong điều kiện của Việt N am để tính toán phát thải theo

phương pháp Tier 2.

Page 92: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

86

• Kiểm chứng phương pháp đánh giá các bể carbon trong rừng và đất rừng, phương

pháp xác định chất hữu cơ đất (SOC) trong kiểm soát, giám sát khí nhà kính.

• Xây dựng các mô hình mẫu giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm

nghiệp ở 3 tỉnh Bình Định, Bình Thuận và Cần Thơ.

• Đánh giá các phương án giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp đã

đề xuất nhằm tư vấn việc quản lý, giám sát phát thải khí nhà kính đối với nhà nước.

3.4.2. NỘI DUNG CỦA CÁC THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG

3.4.2.1. Nội dung và sản phẩm các thực nghiệm kiểm chứng

• Thực nghiệm kiểm kê hiện trạng phát thải methane ruộng lúa ở 3 địa điểm nghiên cứu

để kiểm chứng các phương pháp thiết kế thí nghiệm, phương pháp lấy mẫu và phân

tích mẫu khí methane ruộng lúa.

• Thực nghiệm các biện pháp giảm nhẹ phát thải khí methane ruộng lúa ở 3 địa điểm

nghiên cứu nhằm kiểm chứng hiệu quả của biện pháp tưới tiêu nước, bón phân hữu cơ

hợp lý cho lúa đối với sự phát thải KN K.

• Thực nghiệm kiểm kê hiện trạng phát thải khí methane qua nhu động ruột của 4 loại

gia súc, gia cầm chính (trâu, bò, lơn và gia cầm), phát thải N 2O qua chất thải chăn nuôi

ở 3 địa điểm nghiên cứu.

• Thực nghiệm biện pháp cải tiến thức ăn chăn nuôi (cung cấp bổ sung MUB) ở 3 địa

điểm nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả giảm thiểu phát thải KN K.

• Thực nghiệm biện pháp xử lý biogas phân gia súc, gia cầm ở 3 địa điểm nghiên cứu để

đánh giá khả năng giảm thiểu phát thải KN K của bể biogas so với các cách quản lý

phân của địa phương như phương pháp ủ khô, ủ ướt…..

• Thực hiện kiểm kê hiện trạng các bể các bon rừng tự nhiên và rừng trồng ở Bình

Thuận và Bình Định nhằm kiểm chứng phương pháp ÔTC và phương pháp đo đếm, xử

lý mẫu sinh khối khô.

• Thực nghiệm các biện pháp cải tạo và nuôi dưỡng rừng ở Bình Thuận và Bình Định

nhằm kiểm chứng, đánh giá vai trò của biện pháp kỹ thuật này đối với phát thải khí

nhà kính.

3.4.2.2. Thời gian triển khai và thiết kế các thực nghiệm kiểm chứng

A. Thực nghiệm kiểm kê methane phát thải từ ruộng lúa:

Thời gian tiến hành thực nghiệm này là 3 năm, trên 6 vụ lúa của các địa điểm nghiên cứu.

Page 93: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

87

Để kiểm chứng phương pháp xác định CH4 và đánh giá các biện pháp giảm thiểu phát thải

methane, các công thức thực nghiệm đối với lúa cần bố trí:

1) Ruộng lúa sản xuất đại trà của nông dân (đối chứng)

2) Ruộng lúa tưới tiêu, điều tiết nước theo nhu cầu các giai đoạn sinh trưởng của lúa

3) Ruộng lúa áp dụng bón nhiều phân hữu cơ bổ sung phân vô cơ

4) Ruộng lúa chỉ bón phân vô cơ

Thực nghiệm sử dụng giống lúa hiện đang được trồng phổ biến ở địa phương. Các biện pháp

kỹ thuật canh tác thực hiện theo quy trình hướng dẫn của Sở N N &PTN T tỉnh. Diện tích mỗi

công thức thực nghiệm là 500 m2, Chọn từ 3 - 5 điểm đặt thiết bị lấy mẫu CH4 nằm trên

đường chéo góc của thửa ruộng, mỗi điểm coi như là một lần nhắc lại. Việc lấy mẫu và phân

tích mẫu áp dụng như đã hướng dẫn ở phần 4.3.

N goài thực nghiệm đồng ruộng, để kiểm kê đầy đủ và chính xác phát thải KN K cần phải thu

thập số liệu về diện tích lúa các vụ, công thức luân canh, diện tích lúa được tưới tiêu, điều tiết

nước, thời gian ngập nước, chế độ bón phân cho lúa ở địa phương…

B. Thực nghiệm kiểm kê phát thải KNK trong chăn nuôi:

Thời gian tiến hành thực nghiệm này là 3 năm, theo dõi phát thải KN K trong nhiều điều

kiện thời tiết mùa hè và mùa đông của các địa điểm nghiên cứu.

Để kiểm kê phát thải KN K và đánh giá giải pháp giảm thiểu phát thải nhờ cải tiến thức ăn

chăn nuôi, các công thức thực nghiệm cần có:

1) Các nhóm gia súc nuôi lấy thịt chăn thả đại trà của nông dân (đối chứng).

2) Các nhóm gia súc nuôi lấy sữa chăn thả đại trà của nông dân (đối chứng).

3) Các nhóm gia cầm chăn thả đại trà của nông dân (đối chứng).

4) Các nhóm gia súc nuôi lấy thịt chăn thả và nuôi dưỡng bằng thức ăn cải tiến (MUB).

5) Các nhóm gia súc nuôi lấy sữa chăn thả và nuôi dưỡng bằng thức ăn cải tiến (MUB).

6) Các nhóm gia càm chăn thả và nuôi dưỡng bằng thức ăn cải tiến (MUB).

Thực nghiệm tiến hành kiểm đếm các chỉ tiêu về khối lượng thức ăn đầu vào, trọng lượng gia

súc gia cầm qua các thời kỳ sinh trưởng, sản lượng thịt và sữa hàng năm, các điều kiện sản

xuất như nhiệt độ, độ Nm, thời gian cày kéo, phương pháp quản lý phân gia súc…., xác định

các hệ số phát thải cho mỗi công thức thực nghiệm và mỗi loại gia súc, gia cầm. Mỗi nhóm

gia súc nghiên cứu từ 10-20 con, nhóm gia cầm từ 30-50 con. Để thực nghiệm kiểm kê đạt kết

quả chính xác, cần sử dụng cả hệ số phát thải mặc định và hệ số thực nghiệm tại địa phương.

C. Thực nghiệm kiểm kê các bể cácbon rừng:

Thời gian tiến hành thực nghiệm này là 3 năm, tiến hành trên một số điều kiện sinh

thái đặc thù như rừng trên đất dốc cao, trên đất dốc thấp, rừng ngập mặn, rừng bảo vệ… của

Page 94: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

88

các địa điểm nghiên cứu.

Kiểm kê các bể cacbon của 2 loại rừng chính là rừng tự nhiên & rừng trồng. Lập các ô

tiêu chuNn diện tích 1 ô là 2500 m2 để đo đếm số cây, chiều cao cây, đường kính ngang ngực,

đo độ Nm theo phương pháp sấy khô, xác định sinh khối và các bể các bon trên & dưới mặt

đất. Cần xác định số lượng ô tiêu chuNn trên địa bàn nghiên cứu. Thông thường mỗi ô tiêu

chuNn đại diện cho 1 loại rừng có điều kiện tự nhiên và tuổi cây tương đối đồng đều.

3.4.3. KẾ HOẠCH THỰC NGHIỆM KIỂM CHỨNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ KNK

Thực hiện nhiệm vụ khảo sát thực địa tại các tỉnh Cần Thơ, Bình Thuận và Bình Định

để lập kế hoạch nghiên cứu kiểm chứng phương pháp kiểm kê khí nhà kính, nhóm công tác

bao gồm:

1. PGS.TS. Đoàn Văn Điếm, trường ĐHN N Hà N ội - trưởng nhóm

2. TS. Trần Danh Thìn, trường ĐHN N Hà N ội – thành viên

3. ThS. N guyễn Bá Long, trường Đại học lâm nghiệp Việt N am – thành viên

Sau 1 tuần làm việc với các Sở N N &PTN T, Cộng tác viên dự án, các Viện nghiên cứu và

trường Đại học của các tỉnh…, kết quả thu được đã giúp định hướng kế hoạch thực nghiệm

như sau:

3.4.3.1. Kế hoạch thực nghiệm kiểm kê khí nhà kính tại Cần Thơ

Với đặc điểm tự nhiên, Cần Thơ là một tỉnh trọng điểm sản xuất lúa gạo. Diện tích lúa

nước chiếm trên 90% diện tích tự nhiên, hầu như không có diện tích rừng. Bên cạnh trồng trọt,

Cần Thơ cũng chú trọng phát triển chăn nuôi các loại gia súc, gia cầm như trâu, bò, lợn, gà,

vịt… Vì vậy nguồn phát thải KN K trong nông nghiệp chủ yếu từ lúa và chăn nuôi, thực

nghiệm kiểm kê tại Cần Thơ gồm:

2) Thực nghiệm kiểm kê methane phát thải từ ruộng lúa

3) Thực nghiệm kiểm kê phát thải KNK trong chăn nuôi

• Các đơn vị phối hợp nghiên cứu bao gồm: Viện nghiên cứu Biến đổi khí hậu, Viện lúa

ĐBSCL (thuộc trường Đại học Cần Thơ), Sở N N &PTN T Cần Thơ, Trạm khí tượng Trà

N óc, Cần Thơ. Đại diện gồm các ông:

1. Mai Vũ Quốc, Chuyên viên phòng N ông nghiệp, sở N N &PTN T

Điện thoại 0913184769; Email: [email protected]

2. N guyễn Đức Thanh Bình, Chuyên viên phòng Kinh tế, sở N N &PTN T

Điện thoại 0913891936; Email: [email protected]

3. PGS.TS. Lê Quang Trí, Viện trưởng viện nghiên cứu BĐKH, ĐH Cần Thơ

Page 95: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

89

Điện thoại: 07103834746

4. Cao Văn Phụng, trưởng Bộ môn đất, Viện lúa ĐBSCL, ĐH Cần Thơ.

Điện thoại: 0918239607; Email: [email protected]; [email protected]

5. N guyễn Xuân Lai, Phó viện trưởng viện lúa ĐBSCL, ĐH Cần Thơ.

Điện thoại: 0918707575; Email: [email protected]

6. Bà Lê Thị mỹ N gọc, Phó trạm trưởng trạm khí tượng Trà N óc, Cần Thơ.

Điện thoại: 7103842062; Email: [email protected]

7. N guyễn Văn Tuyển, Trạm trưởng trạm khí tượng Trà N óc, Cần Thơ.

Điện thoại: 0907419327

• Địa điểm nghiên cứu thực nghiệm: Viện lúa ĐBSCL và huyện Cờ Đỏ.

• Thiết bị phân tích mẫu: Viện nghiên cứu BĐKH & viện lúa ĐBSCL đã có thiết bị phân

tích các mẫu KN K (methane, CO2, N 2O…)..

3.4.3.2. Kế hoạch thực nghiệm kiểm kê khí nhà kính tại Bình Thuận

Bình Thuận thuộc vùng N am Trung bộ có đặc điểm tự nhiên đa dạng, phong phú. Đất

đai bao gồm cả vùng đồi núi, trung du và đồng bằng ven biển. Bình Thuận là một tỉnh vừa sản

xuất lúa gạo, chăn nuôi và nghề rừng. N guồn phát thải KN K trong nông nghiệp bao gồm từ

sản xuất lúa và chăn nuôi. Rừng là một thế mạnh giúp Bình Thuận đạt được những chỉ tiêu

giảm phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp. Thực nghiệm kiểm kê KN K cần tiến hành

là:

1) Thực nghiệm kiểm kê methane phát thải từ ruộng lúa

2) Thực nghiệm kiểm kê phát thải KNK trong chăn nuôi

3) Thực nghiệm kiểm kê các bể cácbon rừng

• Đơn vị phối hợp nghiên cứu bao gồm Sở N N &PTN T Bình Thuận và Điều phối viên dự án

tại Bình Thuận. Đại diện gồm các ông:

1. N guyễn Duy Văn, Chuyên viên phòng N ông nghiệp, Sở N N &PTN T Bình Thuận.

Điện thoại 0919011652; Email: [email protected];

2. Lê Thanh Sơn, Chuyên viên phòng Kế hoạch – Tài chính, Sở N N &PTN T Bình Thuận.

Điện thoại 0908900888; Email: [email protected]

3. Huỳnh Thị Thư, điều phối viên dự án tại Bình Thuận

Điện thoại: 0909350078, Email: [email protected]

Địa chỉ: văn phòng dự án, sở Tài nguyên và môi trường

số 15 N guyễn Tất Thành, TP Phan Thiết

• Địa điểm nghiên cứu: thực nghiệm lúa tại huyện Hàm Thuận Bắc, thực nghiệm nghiên cứu

đối với rừng tự nhiên tại Hàm Thuận Bắc & rừng trồng tại huyện Bắc Bình. Kiểm kê KN K

Page 96: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

90

trong chăn nuôi đối với các loại gia súc chính có ở Bình Thuận là trâu, bò, heo và gia cầm

tại huyện Hàm Thuận Bắc.

• Thiết bị phân tích mẫu: vì Bình Thuận không có thiết bị phân tích các mẫu KN K nên dự

kiến chuyển mẫu khí về phân tích tại viện Lúa ĐBSCL, Đại học Cần Thơ hoặc thuê Phân

viện KTTV&MT, TP HCM (Ông Bảo Thạnh, Phân viện trưởng, Tel. 0913719365).

3.4.3.3. Kế hoạch thực nghiệm kiểm kê khí nhà kính tại Bình Định

Bình Định thuộc vùng Trung Trung bộ có đặc điểm tự nhiên đa dạng, phong phú. Đất

đai bao gồm cả vùng đồi núi, trung du và đồng bằng ven biển. Bình Định là một tỉnh vừa sản

xuất lúa gạo, chăn nuôi và nghề rừng. N guồn phát thải KN K trong nông nghiệp bao gồm từ

sản xuất lúa và chăn nuôi. Rừng là một thế mạnh giúp Bình Định đạt được những chỉ tiêu

giảm phát thải khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp. Thực nghiệm kiểm kê phát thải khí nhà

kính cần tiến hành bao gồm:

1) Thực nghiệm kiểm kê methane phát thải từ ruộng lúa

2) Thực nghiệm kiểm kê phát thải KNK trong chăn nuôi

3) Thực nghiệm kiểm kê các bể cácbon rừng

• Đơn vị phối hợp nghiên cứu bao gồm Sở N N &PTN T Bình Định và Điều phối viên dự án

tại Bình Định. Đại diện gồm các ông:

1. N guyễn Thế Dũng, Chi cục Lâm nghiệp, Sở N N &PTN T Bình Định.

Điện thoại 0914035106; Email: [email protected];

2. N guyễn Thị Tố Trân, Trưởng phòng trồng trọt, Sở N N &PTN T Bình Định.

Điện thoại 0905315646; Email: [email protected];

3. Phạm Tấn Phát, chuyên viên phòng trồng trọt, Sở N N &PTN T Bình Định.

Điện thoại 0988858379; Email: phamtanphá[email protected];

4. N guyễn Văn Tín, chuyên viên phòng chăn nuôi, Sở N N &PTN T Bình Định.

Điện thoại 0914672984; Email: [email protected];

5. N guyễn Văn N hung, điều phối viên dự án tại Bình Định.

Điện thoại: 0907986979; Email: [email protected]

Địa chỉ: văn phòng dự án, sở Tài nguyên và Môi trường

Số 8, Hai Bà Trưng, Quy N hơn, Bình Định

• Địa điểm nghiên cứu: thực nghiệm lúa tại huyện Tiên Phước, thực nghiệm nghiên cứu đối

với rừng tự nhiên tại huyện Vĩnh Thạnh, rừng trồng tại huyện Tây Sơn & rừng phòng hộ

ven biển tại huyện Phù Cát. Kiểm kê KN K trong chăn nuôi đối với các loại gia súc chính

có ở Bình Định là trâu, bò, heo và gia cầm tại huyện Phù Cát.

Page 97: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

91

• Thiết bị: vì ở Bình Định không có thiết bị phân tích các mẫu KN K nên dự kiến chuyển

mẫu khí về phân tích tại viện Lúa ĐBSCL, ĐH Cần Thơ hoặc thuê Phân viện KTTV&MT,

TP HCM (Ông Bảo Thạnh, Phân viện trưởng, Tel. 0913719365).

Page 98: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

92

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHN

Page 99: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

93

4.1. KẾT LUẬN

1. Việt N am là một nước có nền sản xuất nông, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh

tế Quốc dân, diện tích đất nông nghiệp là 9 382 triệu ha, chiếm 28,49% diện tích đất tự nhiên.

Trong hoàn cảnh biến đổi khí hậu trái đất thì sản xuất nông nghiệp cũng góp phần phát thải

một lượng không nhỏ khí nhà kính làm cho trái đất bị nóng lên. N guồn phát thải KN K từ nông

lâm nghiệp bao gồm phát thải từ ruộng lúa, từ việc thay đổi sử dụng đất, từ nhu động ruột và

chất thải của gia súc… Sự hấp thu CO2 chỉ được tiến hành nhờ rừng thông qua việc tích lũy

carbon vào các bể carbon của chúng.

2. Để kiểm kê khí nhà kính trong nông, lâm nghiệp cần áp dụng các phương pháp hiện đang

được sử dụng rộng rãi trong và ngoài nước, được hướng dẫn trong tài liệu hướng dẫn của

IPCC (1996, 2003):

- Đối với sản xuất lúa, kiểm kê CH4 trực tiếp trên các thực nghiệm đồng ruộng.

- Kiểm kê KN K phát thải từ đất bằng phương pháp phân tích hàm lượng carbon hữu cơ (SOC)

- Kiểm kê KN K trong chăn nuôi theo phương pháp Tier 2 đối với trâu, bò, lợn và phương

pháp Tier 1 đối với các loại gia súc, gia cầm khác.

- Đối với rừng, kiểm kê KN K thông qua kiểm kê các bể carbon tích lũy để tính toán số đơn vị

giảm phát thải được chứng nhận (CER).

- Áp dụng mô hình ALU Tính toán phát thải khí nhà kính trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp

3. Các biện pháp giảm thiểu phát thải khí nhà kính cần áp dụng trong nông, lâm nghiệp trong

thời gian tới ở Việt N am là:

- Tưới tiêu, điều tiết nước ruộng lúa

- Cung cấp bánh dinh dưỡng MUB

- Khí sinh học (biogas)

- Cải tạo và nuôi dưỡng rừng

4. Phương pháp giám sát và quản lý phát thải khí nhà kính trong sản xuất lúa là: kiểm soát

diện tích trồng lúa hàng năm; kiểm soát giống lúa sử dụng trên các vùng sinh thái; kiểm soát

kỹ thuật tưới, tiêu nước; kiểm soát số lượng & chủng loại phân bón cho lúa và kiểm soát

carbon hữu cơ trong sử dụng đất. Phương pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong chăn

nuôi là: kiểm soát số lượng và trọng lượng của đàn gia súc, gia cầm; kiểm soát số lượng và

chất lượng thức ăn cung cấp cho chăn nuôi; kiểm soát số lượng chất thải và biện pháp quản lý

chất thải ở địa phương. Phương pháp giám sát phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp là:

kiểm soát khả năng hấp thu của các bể carbon rừng; kiểm soát carbon hữu cơ trong sử dụng

đất rừng.

Page 100: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

94

4.2. KIẾN NGHN

1. Để kiểm chứng các phương pháp kiểm kê khí nhà kính và các biện pháp giảm thiểu trong

lĩnh vực nông, lâm nghiệp, trong thời gian tới cần triển khai các thực nghiệm đồng ruộng tại

các vùng sinh thái tiêu biểu trên cả nước, trước mắt triển khai các thực nghiệm đồng ruộng tại

3 tỉnh là Cần Thơ, Bình Thuận và Bình Định đại diện cho vùng N am Trung bộ và ĐBSCL.

2. Bộ N N &PTN T (MARD) cần tổ chức một hệ thống biên chế chuyên môn từ trung ương đến

địa phương để kiểm soát, đánh giá, chuyển giao các biện pháp KHKT nhằm giảm nhẹ phát

thải khí nhà kính và tuyên truyền kiến thức ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản

xuất nông, lâm nghiệp.

Hoàn thành ngày 30 tháng 05 năm 2011

Page 101: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT

1. N guyễn Việt Anh, nguyễn Văn Tỉnh (2004). Các giải pháp giảm thiểu phát thải methane

trong nông nghiệp. T/C N N &PTN T số 4.

2. N guyễn Việt Anh (2006) Đề tài ”Nghiên cứu giải pháp quản lý nước mặt ruộng để giảm

thiểu phát thải methane trên ruộng lúa vùng ĐBSH”. Viện KH&KT Thủy lợi.

3. N guyễn Việt Anh (2007), Một số kết quả nghiên cứu quản lý nước mặt ruộng nhằm

giảm phát thải khí methane, tiết kiệm nước và không giảm năng suất lúa trên đất phù sa

trung tính ĐBSH. Viện KH&KT Thủy lợi.

4. Bộ Tài nguyên & MT (2007). Biến đổi khí hậu và cơ chế phát triển sạch. Bản tin ISGE,

số chuyên đề tháng 3/2007

5. Bộ N N &PTN T (2010) Dự thảo kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH của ngành

N N &PTN T giai đoạn 2011-2015, tầm nhìn đến 2050.

6. Bộ Tài nguyên & MT (2011) Thông báo QG lần 2 của Việt N am cho Công ước khung

của LHQ về BĐKH (bản dự thảo lần thứ 3).

7. Đinh Văn Cải (2009) Bò sữa với sự sản sinh khí nhà kính. Dairy Vietnam, 15/12/2009

8. Cuc Chăn nuôi (2010) Báo cáo đánh giá kết quả chăn nuôi 2010, định hướng phát triển

2011 & những năm tiếp theo (12/2010).

9. N guyễn Mộng Cường, N guyễn Việt Anh, N guyễn Văn Tỉnh (2004), Kết quả nghiên cứu

bước đầu về phát thải khí nhà kính trên ruộng lúa khu vực TPHCM. T/C N N &PTN T số

3.

10. N guyễn Mộng Cường, Phạm văn Khiên (2004), Báo cáo kĩ thuật xác định công nghệ

giảm nhẹ KNK trong khu vực nông nghiệp Việt Nam.

11. PGS, TS, Vũ N ăng Dũng (1997). Định hướng phát triển Nông nghiệp Việt Nam đến năm

2010.

12. Đoàn Văn Điếm chủ biên (2005). Giáo trình Khí tượng nông nghiệp, N XBN N Hà N ội.

13. Đoàn Văn Điếm, N guyễn Xuân Thành (2009). Tác động của BĐKH và giải pháp ứng

phó phục vụ quy hoạch sử dụng đất đến 2020 tại huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. T/C

Khoa học và Phát triển, tập 7, số 1. Trang 48-55.

14. N guyễn Quang Khải (1995), Công nghệ khí sinh học (Biogas)

15. Mitra A.P. (1996), Phát thải khí mêtan trên ruộng lúa nước ở Ấn Độ.

Page 102: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

96

16. N guyễn Trung Quế, N guyễn Hữu Tiến (1997), Đánh giá kết quả phát triển kinh tế nông

nghiệp của Việt Nam qua các thời kì từ năm 1981 đến 1995 và định hướng phát triển

đến năm 2020.

17. Phan Minh Sang, Lưu Cảnh Trung (2006) Hấp thụ cacbon. Chương trình hỗ trợ ngành

lâm nghiệp và đối tác. Cẩm nang ngành Lâm nghiệp.

18. J. Sathaye và Stephen Meyers (1995), Sách hướng dẫn đánh giá giảm nhẹ khí nhà kính.

19. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn (1997), Kiểm kê khí nhà kính quốc gia năm 1993, 1994

(Báo cáo kỹ thuật).

20. Tổng cục Khí tượng thuỷ văn (1998), Dự thảo báo cáo Dự án UNEP/GEF

21. Tổng cục Khí tượng Thuỷ văn (1998), Báo cáo Dự án ALGAS Việt Nam.

22. Tổng cục thống kê: Niên giám thống kê 2007, 2008, 2009, 2010 - Hà N ội.

23. Lê N guyên Tường (2001). Dự kiến phát thải khí nhà kính từ lĩnh vực năng lượng và

nông nghiệp. B/C Dự án ALGAS: N ghiên cứu chiến lược Quốc gia Việt N am về “Cơ

chế phát triển sạch”. Viện KTTV & WB.

24. UN EP Collaborating Centre on Energy and Environment (1997), Các hướng dẫn

phương pháp đánh giá giảm nhẹ KNK - Tài liệu 04408, 02/02.

25. UN DP (2007), Báo cáo phát triển con người 2007/2008 (Bản tiếng Việt), UN DP Vietnam.

26. Viện Kinh tế N ông nghiệp (1997), Hiệu quả kinh tế của việc tưới tiêu lúa và sản xuất

thức ăn gia súc.

TÀI LIỆU TIẾNG ANH

27) Adger., W. N eil and K. Brown. (1994). Land-use and causes of global warming. John

Wiley & sons. N ew York. 271 p

28) T.K. Adhya, K. Amarendra et all (1994) Methane emision from flooded rice fields under

irrigated conditions. Springer – Verlag.

29) Crutzen, P.J., Aselmann, I. and Seiler, W. (1986). "Methane Production by Domestic

Animals, Wild Ruminants, Other Herbivorous Fauna, and Humans," Tellus 38B:271-

284.

30) Gibbs, M.J. and Johnson, D.E. (1993). "Livestock Emissions." In: International

Methane Emissions, US. Environmental Protection Agency, Climate Change Division,

Washington, D.C., U.S.A.

31) Houghton, J. T., et. al. Greenhouse gas inventory reference Manual, page 5.1-5.74

Page 103: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

97

32) Ibrahim, M.N .M. (1985). ‘N utritional status of draught animals in Sri Lanka.’ In:

Draught Animal Power for Production, J.W. Copland (ed.). ACIAR (Australian Centre

for International Agricultural Research). Proceedings Series N o. 10. ACIAR, Canberra,

A.C.T., Australia.

33) IPCC (2006). IPCC Guidelines for N ational Greenhouse Gas Inventories (Volume 4).

Chapter 4,5,6,7,8,9 & 10.

34) Khalil, M. A. K., R. A. Rasmussen, M. X. Wang and L. Ren. (1991). Methane emissions

from rice fields in china. Environ. Sci. Tech. 25, pp 979-981

35) Larry Parker, John Blodgett (2010). Greenhouse Gas Emissions: Perspectives on the Top

20 Emitters and Developed Versus Developing N ations. Prepared for Members and

Committees of Congress

36) Ministry of N atural Resources and Environment (2010) Second N ational

Communication of Vietnam to United N ation Framework Convention on Climate

Change (the third draft).

37) L.B. Prasetyo, G. Saito and all (2000). Spatial database Development for green house

gas emission Estimation using remote sensing and GIS. BAU, Bogor-Indonesia

38) N .H. Ravindranath, Madelene Ostwald (2008) Carbon inventory methods, Handbook

for Greenhouse Gas Inventory, Carbon mitigation and roundwood production Projects.

Advanced in Global Change Research, Volume 29. Springer.

39) Stephen M. Ogle (2008) ALU Software Approarch for Estimating Reductions in GHG

Emissions (ALU help document).

40) Ulyatt, M.J., Lassey, K.R., Shelton, I.D. and Walker, C.F. (2005). Methane emission

from sheep grazing four pastures in late summer in N ew Zealand. N ew Zealand Journal

Agricultural Research 48: 385-390.

41) Dr. N guyen Van Viet (2008) The possible effect of Agriculture on Climate,

Agrometeorological Research Centre Hydrometeorological Services of S.R.Vietnam

42) Webb, J. (2001). Estimating the potential for ammonia emissions from livestock excreta

and manures. Environ. Pollut. 111, p. 395-406

43) WMO & UN EP (1996). Guidelines for National Greenhouse Gaz Inventories – Reference

Manuel (volume 3), IPCC - N GGIP Publications.

44) J. Yue (1999). Methane and nitrous oxide emisions from rice field soil in phaeozem and

mitigative measures. China.

45) A.S. Yuwono (2000). Methane emissions from rice field and peat soil and contribution

of Indonesia to global warning. Faculty of Agric. Technology, IPB

Page 104: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

98

PHỤ LỤC

Page 105: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

I

Phụ lục 1. GIÁ TRN MẶC ĐNNH CÁC HỆ SỐ PHÁT THẢI CHO PHÁT THẢI N2O TRỰC TIẾP TỪ CHẤT THẢI

Phương pháp

quản lý

Khái niệm/ miêu tả EF3 (kg

N2O-N/

kg N

thải ra)

Sai số

của EF3

Nguồn

Xử lý trên đồi

núi, đồng cỏ

Phân thải thừ vật nuôi trên đồng cỏ, cánh đồng, đồi núi được để

nguyên ở chỗ thải ra không xử lý

Pt N2O trực tiếp và gián tiếp bắt nguồn từ phân thải

ra trên đồng cỏ và cánh đồng

Rải ra hàng

ngày

Hàng ngày phân được chuyển từ chỗ chăn nuôi và bón luôn cho

đồng cỏ hoặc cây trồng trong vòng 14 giờ sau khi vật nuôi thải ra

0 Không

áp dụng

Kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia của IPCC (xem đồng chủ tọa, biên tập và chuyên gia; pt N2O từ ql ct vn)

Lưu giữ ở dạng

rắn

Phương pháp lưu giữ phân thông thường là vài tháng bàng cách

để trong hố hoặc thành đống ở nơi thoáng khí. Phân só thể đánh

thành đống được bởi có một lượng chất được sử dụng làm lót

chuồng hoặc phân đã mất bớt nước bởi bay hơi

0,005 Hệ số

của 2

Theo kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia của IPCC kết hợp với nghiên cứu của Amon và cộng sự (2001), chỉ ra rằng phát thải xấp xỉ từ 0,0027 đến 0,1 kg N2O – N (kg N)

Khô ở trên

mảnh đất

Phân từ nơi chăn nuôi được gom lại và chuyển ra định kỳ ở một

nơi tập trung mà nơi này có thể được lót hoặc không lót và phân

không được che phủ bởi bất cứ vật che phủ có nguồn gốc thực

vật nào

0,02 Hệ số

của 2

Theo kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia của IPCC kết hợp với nghiên cứu của Kulling (2003)

Chất lỏng/ hồ Phân được lưu giữ như khi thải ra hoặc thêm

một ít nước được giữ trong bể chứa hoặc ao hồ

đào dưới đất bên ngoài nơi nuôi giữ gia súc.

Phân thường được lưu giữ dưới một năm

Với lớp che

phủ tự nhiên

0,005 Hệ số

của 2

Kết hợp giữa kết quả đánh giá

của nhóm chuyên gia của IPCC

và nghiên cứu của Sommer và

cộng sự (2001).

Không có lớp 0 Không Kết hợp giữa kết quả đánh giá

Page 106: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

II

che phủ tự

nhiên

áp dụng của nhóm chuyên gia của IPCC

với các nghiên cứu sau: Harper

và cộng sự (2000), Lague và

cộng sự (2004), Monteny và

cộng sự (2001) và Wagner-

Riddle và Marinier (2003). Phát

thải được tin rằng là không đáng

kể dựa vào (1) sự thiếu vắng của

những dạng oxy hóa nito đi vào

những hệ thống ql này ; (2) cùng

với khó có khả năng nitrate và

phản nitrate xảy ra trong ht.

Hầm/ hố kỵ

khí không che

phủ

Đây là một hệ thống lưu giữ chất thải được thiết kế và vận hành

nhằm kết hợp cả việc ổn định chất thải và lưu giữ chất thải. Vật

dụng từ hầm/ hố thường được sử dụng để chuyển chất thải từ

những phương tiện phục vụ cho chăn nuôi đến hầm/ hố ủ. Hầm/

hố ủ kỵ khí được thiết kế tùy thuộc vào thời gian phân được lưu

giữ (có thể tới một năm hoặc hơn) tùy thuộc vào khí hậu vùng, tỷ

lệ chất thải đặc, và những yếu tố vận hành khác. Nước từ hầm/ hố

ủ có thể được tái sử dụng như là dùng làm nước xả hoặc sử dụng

cho tưới tiêu và làm màu mỡ cho đất trồng

0 Không

áp dụng

Kết hợp giữa kết quả đánh giá

của nhóm chuyên gia của IPCC

với các nghiên cứu sau: Harper

và cộng sự (2000), Lague và

cộng sự (2004), Monteny và

cộng sự (2001) và Wagner-

Riddle và Marinier (2003). Phát

thải được tin rằng là không đáng

kể dựa vào (1) sự thiếu vắng của

những dạng oxy hóa nito đi vào

Page 107: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

III

những hệ thống ql này ; (2) cùng

với khó có khả năng nitrate và

phản nitrate xảy ra trong ht.

Lưu giữ trong

hầm/ hố trong

đất dưới nơi

nuôi giữ gia

súc

Thu thập và lưu giữ chất thải thường cùng rác rải chuồng của vật

nuôi hoặc không bổ sung thêm nước thường ở dưới các thanh gỗ

dát sàn nơi nuôi giữ gia súc. Thường được lưu giữ dưới một năm

0,002 Hệ số

của 2

Kết hợp giữa kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia của IPCC với các nghiên cứu sau: Almon và cộng sự (2001), Kulling (2003) và Sneath và cộng sự (1997)

Phân hủy yếm

khí

Chất thải của vật nuôi có hoặc không có rác rưởi lẫn vào được

thu giữ và xử lý yếm khí trong các thùng có nắp hoặc hầm/ hố có

che phủ. Những nơi phân hủy này được thiết kế và vận hành để

phân hủy chất thải bằng các vsv phá vỡ các chất hữu cơ phức tạp

tạo ra CO2 và CH4. Các chất này được thu giữ để đốt hoặc được

xử dụng để đun nấu.

0 Không

áp dụng

Kết hợp giữa kết quả đánh giá

của nhóm chuyên gia của IPCC

với các nghiên cứu sau: Harper

và cộng sự (2000), Lague và

cộng sự (2004), Monteny và

cộng sự (2001) và Wagner-

Riddle và Marinier (2003). Phát

thải được tin rằng là không đáng

kể dựa vào (1) sự thiếu vắng của

những dạng oxy hóa nito đi vào

những hệ thống ql này ; (2) cùng

với khó có khả năng nitrate và

phản nitrate xảy ra trong ht.

Page 108: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

IV

Đốt để đun nấu

hoặc sưởi

Phân và nước tiểu được gia súc thải ra trên đồng. Ánh sáng mặt

trời làm khô phân và phân được thu giữ dùng cho đun nấu hoặc

sưởi

Nước tiểu thì ngấm xuống đất đồng cỏ

Phát thải do đốt cháy phân để lấy năng lượng không

bao gồm ở đây (phát thải do các hoạt động nông

nghiêp) mà được tính vào phần năng lượng hoặc

nước (nếu đốt cháy không phục hồi năng lượng).

Nước tiểu thấm xuống đất nên pt N2O trực tiếp và

gián tiếp thuộc vào phần quản lý đất

Bò và lợn có

lớp lót chuồng

dày

Khi phân được thu gom, chất rác rưởi tiếp tục được bổ sung để

hút Nm và có thể được ủ từ 6 đến 12 tháng. Phương pháp xử lý

này còn được gọi là ủ phân với chất lót chuồng và có thể kết hợp

với xử lý trên cánh đồng hoặc đồng cỏ (không trộn)

0,01 Hệ số

của 2

Kết quả trung bình dựa trên tính toán của Sommer và Moller (2000), Sommer (2000), Amon và cộng sự (1998) và N icks và cộng sự (2003).

Khi phân được thu gom, chất rác rưởi tiếp tục được bổ sung để

hút Nm và có thể được ủ từ 6 đến 12 tháng. Phương pháp xử lý

này còn được gọi là ủ phân với chất lót chuồng và có thể kết hợp

với xử lý trên cánh đồng hoặc đồng cỏ (có trộn)

0,07 Hệ số

của 2

Kết quả trung bình dựa trên tính toán của N icks và cộng sự (2003), và Moller và cộng sự (2000). Một số tài liệu trích dẫn giá trị lên tới 20% cho pp xử lý tốt, chủ động trộn đảo phân nhưng thường thì pp không điển hình bởi nó ủ này xl phân cho ammoniac.

Ủ compost ở

trong thùng

chứa

Ủ compost thường ở trong một thùng kín với việc thông gió bắt

buộc và liên tục đảo trộn

0,006 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm chuyên gia của IPCC. Pt được cho là tương tự với pp ủ tĩnh thành đống

Ủ compost để

thành đống

Ủ compost thường ở trong một thùng kín với việc thông gió bắt

buộc nhưng không có sự đảo trộn

0,006 Hệ số

của 2

Theo Hao và công sự (2001)

Page 109: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

V

không thay đổi

Ủ compost -

chủ động thông

khí

Ủ compost thường ở nơi có chủ động việc thông khí với việc

thường xuyên (ít nhất là một lần trong ngày) đảo trộn và thông

gió

0,1 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm

chuyên gia của IPCC. Pt được

cho là lớn hơn so với pp ủ

compst thụ động và chủ động

thông khí bởi pt là một chức

năng của việc thường xuyên trộn

phân.

Ủ compost -

thụ động thông

khí

Ủ compost thường ở nơi thoáng khí cùng với việc thường xuyên

đảo trộn và thông gió

0,01 Hệ số

của 2

Theo Hao và công sự (2001)

Phân gia cầm

với chất lót

chuồng

Tương tự như đối với bò và lợn có chất lót chuồng dày (trừ

trường hợp phân để trên đồng cỏ và đồi núi) chất lót chuồng

thường được ủ lẫn vào phân gia cầm. Thường phương pháp này

áp dụng đối với gia cầm đẻ trứng, gà giò và các loại gia cầm cho

thịt khác.

0,001 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm

chuyên gia của IPCC dựa trên

việc mất mát nhiều ammoniac từ

pp ủ này vì vậy còn hạn chế nito

cho phản ứng nitrate và phản

nitrate hóa.

Phân gia cầm

không có chất

lót chuồng

Phương pháp xử lý này có thể được thiết kế và vận hành tương tự

như là phân để trong thùng không đóng gần sát với những nơi

nuôi nhốt gia cầm hoặc có thể để khô phân như lúc được thu

gom. Đối với cách sau (để khô phân như lúc được thu gom) thì

đây là một dạng của ủ compst thụ động thông khí

0,001 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm

chuyên gia của IPCC dựa trên

việc mất mát nhiều ammoniac từ

pp ủ này vì vậy còn hạn chế nito

cho phản ứng nitrate và phản

Page 110: báo cáo đánh giá sự phát thải khí nhà kính từ nông nghiệp và lâm

VI

nitrate hóa.

Xử lý thoáng

khí

Xử lý phân dưới dạng chất lỏng bằng phương

pháp oxy hóa sinh học với việc thông khí tự

nhiên hay bắt buộc. Thông khí tự nhiên thường

giới hạn đối với ao/ hồ thoáng khí và ngẫu nhiên

và hệ thống đất Nm chủ yếu bởi sinh vật quang

hợp. Do vậy, những hệ thống này thường trở

nên yếm khí khi không có ánh sáng mặt trời

Hệ thống

thông khí tự

nhiên

0,01 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm

chuyên gia của IPCC. Quá trình

nitorate và phản nitrate hóa được

sử dụng rộng rãi để loại bỏ nito

trong quá trình xử lý nước thải

theo pp sinh học và công nghiệp,

cùng với lượng N 2O pt không

đáng kể. Quá trình oxy hóa hạn

chế (do yếm khí) có thể làm tăng

thêm pt N 2O so với ht thoáng khí

bắt buộc.

Hệ thống

thông khí bắt

buộc

0,005 Hệ số

của 2

Kết quả đánh giá của nhóm

chuyên gia của IPCC. Quá trình

nitorate và phản nitrate hóa được

sử dụng rộng rãi để loại bỏ nito

trong quá trình xử lý nước thải

theo pp sinh học và công nghiệp,

cùng với lượng N 2O pt không

đáng kể