51
Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề: Vấn đề môi trường là một trong những vấn đề mang tầm quan trọng cho sự tồn tại phát triển bền vững của hầu hết các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Nó là một trong những chỉ số đánh giá chỉ số phát triển của các quốc gia.Nhưng mấy năm gần đây tình hình ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề gây nhức nhối, nan giải đe dọa sự tồn vong của nhiều quốc gia.Chắc hẳn chúng ta còn nhớ vụ tràn bùn đỏ ở hung-ga-ri năm 2010 gây chết hơn 9 người và ảnh hưởng cả một vùng đồng bằng châu thổ rộng lớn 1.000 ha hay thành phố Bắc Kinh Trung Quốc đạt kỉ lục về nồng độ khí thải khi tầm nhìn xuống dưới mức 200m trở thành ”thành phố sương mù” bất đắc dĩ.Việt Nam chúng ta không ngoại lệ, để hoàn thành chính sách công nghiệp hóa hiện đại hóa một thời gian chúng ta đã phớt lờ đi các quy định về môi trường để thu hút đầu tư nước ngoài và giờ đây chúng ta đang phải trả giá cho sự phát triển đó ví dụ như ô nhiễm kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, sông Thị Vải hay thủ đô Hà Nội,Tp HCM chìm ngập trong khói bụi với nồng độ khí thải sấp xỉ nhất châu Á chỉ đứng sau Bắc Kinh.Trong các tác nhân gây ô nhiễm đó thì vấn đề khí thải đáng chú ý nhất nổi bật trong Trang 1

Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Chương 1

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề:

Vấn đề môi trường là một trong những vấn đề mang tầm quan trọng cho sự tồn tại

phát triển bền vững của hầu hết các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Nó là một trong

những chỉ số đánh giá chỉ số phát triển của các quốc gia.Nhưng mấy năm gần đây tình

hình ô nhiễm môi trường là một trong những vấn đề gây nhức nhối, nan giải đe dọa sự

tồn vong của nhiều quốc gia.Chắc hẳn chúng ta còn nhớ vụ tràn bùn đỏ ở hung-ga-ri

năm 2010 gây chết hơn 9 người và ảnh hưởng cả một vùng đồng bằng châu thổ rộng

lớn 1.000 ha hay thành phố Bắc Kinh Trung Quốc đạt kỉ lục về nồng độ khí thải khi

tầm nhìn xuống dưới mức 200m trở thành ”thành phố sương mù” bất đắc dĩ.Việt Nam

chúng ta không ngoại lệ, để hoàn thành chính sách công nghiệp hóa hiện đại hóa một

thời gian chúng ta đã phớt lờ đi các quy định về môi trường để thu hút đầu tư nước

ngoài và giờ đây chúng ta đang phải trả giá cho sự phát triển đó ví dụ như ô nhiễm

kênh Nhiêu Lộc-Thị Nghè, sông Thị Vải hay thủ đô Hà Nội,Tp HCM chìm ngập trong

khói bụi với nồng độ khí thải sấp xỉ nhất châu Á chỉ đứng sau Bắc Kinh.Trong các tác

nhân gây ô nhiễm đó thì vấn đề khí thải đáng chú ý nhất nổi bật trong đó là khí thải từ

nhà máy xi măng và gỗ.Trước tình hình ô nhiễm đó cần có những biện pháp chế tài

hay phương pháp, công nghệ khắc phục.Theo yêu cầu môn học của môn “Kĩ Thuật

Môi Trường” nhóm 6 đã thực hiện bài seminar tìm hiểu các biện pháp để hạn chế sự ô

nhiễm từ khí thải nhà máy xi măng và gỗ.

Trang 1

Page 2: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

1.2.Mục tiêu của đề tài:

Tìm hiểu về khái niệm, phân loại cũng như tính chất của khí thải từ nhà máy sản xuất

xi măng và gỗ, từ đó đề ra các nguyên tắc xử lý khí thải theo các phương pháp như cơ

học, hóa lý và sinh học; đồng thời, tìm đến các nghiên cứu và các ứng dụng thực tế

trong lĩnh vực xử lý khí thải từ nhà máy sản xuất xi măng và gỗ.

1.3.Phương pháp thực hiện:

Để thực hiện được các mục tiêu trên, nhóm đã tham khảo các tài liệu, các giáo trình,

các bài báo khoa học liên quan đến vấn đề xử lý, các phương pháp xử lý và các quy

trình công nghệ xử lý khí thải từ nhà máy xi măng và gỗ trong nước và thế giới

Trang 2

Page 3: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Chương 2:

TỔNG QUAN TÀI TIỆU

2.1 Những hiểu biết về khí thải từ sản xuất xi măng và gỗ

2.1.1 Khí thải từ nhà máy sản xuất xi măng

Thành phần khí thải của nhà máy sản xuất xi măng chủ yếu là bụi và các khí như

NOx(NO2), SO2,CO, CO2,….

Tính chất của từng thảnh phần khí và tác động của chúng đối với môi trường.

Trang 3

Page 4: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.1.1.1 Khí Nito oxit (NOx)

N2O là khí có tính khử; song trong điều kiện bình thường, nó không bị oxi

không khí oxi hóa. Khi đốt cháy với oxi phản ứng sinh ra một lượng rất lớn. Nhưng

khi có mặt ngọn lửa thì N2O cũng có phản ứng cháy với hidro:

N2O + H2 = N2 + H2O + 75kcal

Hỗn hợp N2O với amoniac đem đốt cũng sẽ gây nổ rất mạnh.

3N2O + 2NH3 = 4N2 + 3H2O + 210kcal

Khí N2O là chất khí không màu, có mùi dễ chịu, có vị hơi ngọt và tan khá tốt trong

nước và đặc biệt là trong cồn. Nếu hít phải lượng nhỏ, N2O tạo ra trạng thái vui vẻ (khí

cười). Nhưng nếu hít phải một lượng lớn, nạn nhân có thể bị hôn mê và bị ngạt.

NO là chất khí hoạt động; ở nồng độ cao, nó bị oxi hóa rất nhanh thành NO2; khi tiếp

xúc với clo nguyên tố sẽ tạo thành nitrosylclorua. NO tan rất ít trong nước và có ái lực

tạo phức rất mạnh với các cation của kim loại chuyển tiếp.

2NO + NO2 = 2NO2

K3[Fe(CN)6] + NO = KCN + K2[Fe(CN)5NO]

NO hỗn hợp với NO2 tác dụng với ammoniac hoặc ngay cả với ure, nhất là trong điều

kiện có xúc tác, sẽ sinh ra nito và nước:

NO + NO2 = 2N2 + 3H2O

NO2 tan trong nước tạo thành axit nitric, một axit mạnh có tính oxi hóa:

3NO2 + H2O = 2HNO3 + NO

NO2 ẩm tác dụng với các bazo hay muối cacbonat mãnh liệt như axit nitric. Đồng thời

nó cũng tác dụng mạnh với các chất hữu cơ và có thể phân hủy chúng. Chính vì thế mà

NO2 tác động rất mạnh lên da, các niêm mạc mắt, mũi và phổi; gây kích thích mạnh và

rất dễ để lại di chứng như phù phổi…

2NO2 + 2NaOH = NaNO3 + NaNO2 + H2O

Trang 4

Page 5: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

3NO2 + CaCO3 = Ca(NO3)2 + CO2 + NO

Khí nito oxit rất nguy hiểm vì ranh giới giữa nồng độ gây kích thích nhẹ và nồng độ

gây hậu quả nguy hiểm là rất hẹp. Người ta có thể hít phải một lượng gây chết tiềm

tàng trong vòng từ 2 đến 24 tiếng đồng hồ mà không có bất cứ biểu hiện rõ rệt nào.

Tiếp xúc với nồng độ 100 đến 500ppm nito oxi trong không khí có thể gây co thắt đột

ngột phế quản và chết do trụy hô hấp. Nếu hít thở thường xuyên với nồng độ thấp chưa

đủ gây chết thì các triệu chứng có thể xảy ra lần lượt như sau: kích thích nhẹ, mất nhận

biết, thấy ngứa cổ. ho và xuất hiện các cơn co thắt lồng ngực. Hiện tượng phù phổi tiến

triển, nạn nhân thấy khó thở và ho ra đờm lẫn máu. Tiếp theo, một vài trường hợp có

thể bị thiếu máu, xanh xao, tuần hoàn ngừng trệ và sau đó có thể là tử vong.

Khí NO2 gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm

thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.

Ngoài ra khi khí NOx cũng là một trong những nguyên nhân gây hiên tượng phú dưỡng

đối với đất và nước. Do khí NOx ở trong khí quyển sẽ bị chuyển hóa thành nitrat theo

nước mưa rơi xuống đất và hòa vào nguồn nước tự nhiên. Và đây cũng là nguyện nhân

gây ra hiện tượng mưa axit do nồng độ của NOx và các oxit khác có trong khí quyển

quá cao.

2.1.1.2 Khí cabon monoxit và dioxit

a. Cacbon monoxit (CO)

CO là chất khí không màu, không mùi, không vị và nhẹ hơn không khí chút ít.

CO có thể tiếp tục cháy trong không khí tạo thành CO2. Hỗn hợp tới hạn của CO trong

không khí có thể gây nổ, đặc biệt ở nhiệt độ cao hoặc có tia lửa.

C + 1/2O2 = CO + 26.64kcal

CO + 1/2O2 = CO2 + 67.75kcal

CO tác dụng với hơi nước tạo thành CO2 và H2. Trong điều kiện thường, cân bằng

không có lợi cho việc hình thành sản phẩm; song khi có mặt của chất xúc tác thì phản

ứng xảy ra hoàn toàn. CO không phải là anhydric của bất kể axit nào, song khi tan

Trang 5

Page 6: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

trong dung dịch kiềm mạnh, nóng chùng sẽ kết hợp vời nhau và tạo thành muối

focmiat.

CO + H2O → CO2 + H2

CO + NaOH = Na(CO2H) ( natiri focmiat)

CO kết hợp được với nhiều kim loại tạo thành các cacbonyl; trước hết như là sắt,

coban và niken. Đặc biệt người ta chánh cho clo tiếp xúc với CO, nhất là có ánh sáng

hoặc chất xúc tác, vì chúng kết hợp với nhau tạo thành fosgen (COCl2) rất độc:

4CO + Ni = Ni(CO)4

CO + Cl2 → COCl2

Tác động đáng kể nhất của CO đối với sức khỏe con người là khả năng tạo phức rất

lớn của CO đối với sắt trong tế bào hồng cầu. Ái lực của CO đối với sắt trong phân tử

hemoglobin gấp khoảng 240 lần so với oxy. Khi hít thở trong bầu không khí ô nhiễm

bởi CO, CO sẽ thẩm thấu rất nhanh qua đường phổi và chiếm các vị trí của oxy trong

hemoglobin để tạo thành cacboxyhemoglobin làm suy giảm nhanh chóng khả năng cấp

oxy của máu cho ca2c tế bào trong cơ thể. Nồng độ cacboxyhemoglobin hoàn toàn phụ

thuộc vào hàm lượng CO trong không khí thở, thời giang tiếp xúc và nhịp thở của nạn

nhân. Ngoài ra CO còn có thể liên kết với myoglobin, cytochom và một số enzyme

nữa trong cơ thể.

Nồng độ CO trong không khí nền là 0,01 đến 0.9 mg/m3. Tiếp xúc với nồng độ lớn

hơn sẽ làm tăng nồng độ cacboxyhemoglobin trong máu (BCH). Khi BCH lớn hơn

2.5% bắt đầu gây tác động lên chức năng tuần hoàn. 5% BCH không an toàn cho sức

khỏe, 10% BCH cơ thể bị đe dọa và khi tới 60 đến 80% BCH sẽ dẫn tới tử vong. Mặc

dầu nạn nhân chết do thiếu oxy trong máu nhung tử thi không bị tím tái mà lại có màu

đỏ tía.

Trang 6

Page 7: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

b. Cacbon dioxit (CO2)

CO2 là khí không màu, không cháy, có vị hơi chua và nặng hơn nhiều so với không

khí. Chính vì vậy mà CO2 thường tập trung lại dầy đặc hơn ở những chỗ thấp hay phần

đáy của không gian nơi nó được sinh ra.

CO2 tan tương đối tốt trong nước, nhất là ở nhiệt độ thấp. CO2 là anhydrite của axit

cacbonic. CO2 dễ dàng phản ứng với dung dịch kiềm mạnh như NaOH hay Ca(OH)2

tạo thành các cacbonat tương ứng:

CO2 + H2O ↔ H2CO3 ; (k1=4.01*10-7 ; k2=5.2*10-11)

CO2 + Ca(OH)2 = CaCO3 + H2O

CO2 khi làm lạnh ở áp suất khí quyển sẽ đông cứng lại và khi nhiệt độ xung quanh

tăng lên nó thăng hoa (ở nhiệt độ -78.84oC) mà không qua trạng thái lỏng. CO2 rắn (đá

khô) có thể gây ra những vết bỏng rất khó lành.

CO2 hầu như không có tác đông gì lên đường tiêu hóa song nó có tác động sinh lý

mạnh mẽ khi thâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp; nó làm tăng nhịp thở thong qua

tác động của nó lên trung tâm hô hấp tủy sống. Khi hàm lượng CO 2 trong không hí thở

vượt quá giá trị 3% se gây khó thở và điều này càng rõ rệt khi hàm lượng của nó vượt

quá 5%. Với hàm lượng 10% sẽ làm cho nạn nhân bất tỉnh chỉ trong vòng một phút.

Khí CO2 còn là nguyên nhân gây ra hiệu ứng nhà kính và hiện tượng nóng lên của trái

đất.

2.1.1.3 Khí lưu huỳnh dioxit (SO2)

Lưu huỳnh đioxit là anhydrite của axit sunfuric do đó nó tan trong nước tạo

thành dung dịch axit mạnh, phản ứng mãnh liệt với các bazo, kể cả với bazo yếu tạo

thành muối tương ứng:

SO2 + H2O = H2SO3

H2SO3 + 2NaOH = Na2SO3 + 2H2O

H2SO3 + Ca(OH)2 = CaSO3↓ + 2H2O

Trang 7

Page 8: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Bản thân SO2 là gốc sunphit là những chất có tính khử tương đối mạnh. Nhưng SO2

trong không khí khô rất khó oxi hóa thành SO3 mà muốn oxi hóa nó phải sử dụng xúc

tác thích hợp và trong những điều kiện nhất định. Ngược lại gốc SO32- hay các muối

sunphit lại rất dễ dàng bị oxi hóa bằng ngay oxi không khí trong điều kiện thường và

quá trình oxi hóa xảy ran hah hơn khi tăng nhiệt độ cho phản ứng:

SO2 + 2Fe3+ + H2O = SO42- + 2Fe2+ + 4H+

SO2 + H2O + CaCO3 + 1/2O2 = CaSO4 + CO2+ H2O

MgSO3 + 1/2O2 = MgSO4

Khí SO2 được coi là khí thải nguy hiểm vì tính độc hại cũng như sự phát thải lượng lớn

và thường xuyên của nó. SO2 có tác động lên đường hô hấp bắt đầu từ nồng độ 2.1

mg/m3 (0.75ppm). Tiếp xúc với thời gian ngắn (24 giờ) ở nồng độ 0.5 mg/m3 có thể

gây ra chứng phù phổi ở những người già và các bệnh nhân. Tiếp xúc lâu dài ở nồng

độ 0.1 mg/m3 có thể gây ra các triệu chứng và các bệnh về đường hô hấp. Vì vậy

ngưỡng an toàn cho tiếp xúc ngắn hạn (24 giờ) được hướng dẫn là từ 0.1 đến 0.15

mg/m3 và cho tiếp xúc dài hạn là từ 0.04 đến 0.06 mg/m3

Một oxit góp phần gây nên hiện tượng mưa axit. Và cũng là nguyên nhân gây hại trực

tiếp cho thực vật khi đi vào khí khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm

khả năng kháng bệnh.

2.1.1.4 Bụi

Khái niệm về bụi:

Là sự kết hợp không thể tách rời nhau của hai pha là pha khí ( thường là không khí) và

pha rắn tồn tại ở dạng hạt thể rời rạc và phân bố ngẫu nhiên trong pha khí. Các hạt chất

rắn chỉ khi phân tán trong pha khí mới được gọi là bụi; còn cũng những hạt chất rắn ấy

gom lại, không chuyển động nữa thì thường đi với khái niệm bột, tro hay bồ hóng.

Trang 8

Page 9: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Như định nghĩa về bụi ở phần trên ta quan tâm đến dạng tồn tại va kích thước của hạt

bụi; để hình dung về dải kích thước của bụi ta có thể tham khảo bảng 2.2 so sánh giữa

chúng với dải sóng điện từ, vi khuẩn và kích thước của tóc người.

Kích thước của hạt bụi (d) được hiểu là đường kính của một hạt hình cầu, kích thước

lỗ rây mà hạt bụi lọt qua hoặc kích thước lớn nhất của hình chiếu hạt. Ngưới ta cũng

sử dụng khái niệm đường kính tương đương (dtd) cho loại hạt bu5ico1 hình dáng bất

kì. Dtd được hiểu là đường kính của một hạt hình cầu có thể tích bằng thể tích hạt bụi

đang xem xét.

Nếu lấy tiêu chuẩn về kích thước của hạt bụi để phân loại thì ta có thể chia bụi ra thành

các loại như sau:

Bụi thô ( bụi cát – grit) :là các hạt bụi có kích thước lớn hơn 75µm.

Bụi (dust): là các hạt bụi có kích thước 5-75µm.

Khói (smoke): là các hạt vật chất có thể là rắn hoặc lỏng thường được tạo ra ( hoặc

ngưng tụ) trong quá trình đốt nguyên liệu có kích thước hạt từ 1đến 5µm.

Khói mịn (fume): là những hạt cũng có nguồn gốc như khói nhưng rất mịn; kích thước

hạt của khói mịn được quy ước là nhỏ hơn 1µm.

Về tính chất cơ lý, có sự khác biệt rất lớn giữa các hạt bụi có kích thước lớn và các hạt

có kích thước cực nhỏ. Các hạt bụi có kích thước lớn như bụi thô chẳng hạn thì chúng

có khả năng lắng đọng nhanh nhờ khối lượng của chúng và gia tốc trọng trường. do đó

chúng thường bị loại bỏ khỏi môi trường khí một cách dễ dàng. Ngược lại, các hạt bụi

cực nhỏ thì tuân theo một cách chặt chẽ sự chuyển động của môi trường khí xung

quanh; do đó chúng tồn tại khá lâu.

Khối lượng đơn vị (tỷ trọng) của một chất ở dạng nguyên khối và ở dạng bột với kích

thước hạt khác nhau rất khác nhau. Nghiên cứu dạng bột có thể trở thành bụi của một

chất, các tác giả đã nhận thấy rõ điều này như ở trên bảng 2.3.

Trang 9

Page 10: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Bụi có tác hại lớn nhất đến sức khỏe con người là loại bụi dễ thâm nhập vào cơ thể qua

đường hô hấp; người ta thường gọi chung là bụi hô hấp. Loại này thường có kích

thước nhỏ hơn 10µm.

Chất Tỷ trọng

dạng khối

(g/cm3)

Tỷ trọng dạng bột

Đường kính

hạt (µm)

Tỷ trọng

(g/cm3)

Đường kính

hạt (µm)

Tỷ trọng

(g/cm3)

Cadmi oxit 6.5 2.42 2.70 5.96 0.51

Bạc 10.5 1.79 4.22 4.30 0.94

Vàng 19.3 2.35 8.00 5.54 1.24

Thủy ngân 13.6 2.05 10.80 3.08 1.70

HgCl2 5.4 4.53 4.32 3.63 1.27

Magie oxit 3.6 3.26 3.48 7.29 0.35

Bản chất và tác hại của bụi

Bụi và về phương diện nào đó ta có thể xem xét đồng thời cả sol khí. Ngoài một số

tính chất cơ lý như đã được trình bày ở phần trên thì về mặt hóa học, nó mang đầy đủ

các tính chất của các chất hóa học tạo nên nó. Có hai kiểu tác động chính của bụi là tác

động theo kiểu cơ học và theo kiểu hóa học. Dựa trên cơ sở này ta có thể chia bụi ra

làm hai loại; loại bụi trơ và loại bụi tan (bụi có thể tan được trong môi trường nước

hoặc mỡ).

Bụi trơ tác động lên cơ thể người theo kiểu cơ học. thí dụ như bụi bông thủy tinh hay

amiang loại tinh thể hình kim; đứng về phương diện hóa học thì cả hai đều là vật chất

đặc trưng rất trơ về mặt hóa học (silicat và aluminosilicat) nhưng chúng được coi là

loại bụi nguy hiểm có thể dẫn tới ung thư nếu bị nhiễm.ngoài các loại bụi nói trên, bụi

than cũng được nói đến nhiều vì nó gây ra bệnh bụi phổi cho những người tiếp xúc

nhiều như công nhân khai thác than, thợ lò…Mặc dù những bụi trơ không có tác động

về mặt hóa học nhưng hai hiện tượng gây tổn thương phế nang và bệnh bụi phổi cũng

đủ làm chúng ta quan tâm.

Trang 10

Page 11: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Bụi tan có thể thâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu theo hai con đường là hô hấp

và tiếp xúc qua da. Khi vào trong cơ thể, từng loại bụi sẽ gây ra các tác động theo độc

tính của nó.

Bênh cạnh hai loại bụi kể trên, còn tồn tại loại bụi mang tính chất cộng hợp; thí dụ như

bụi xi măng gồm phần trơ là các silicat và phần tan là các chất kiềm.

Bụi ngoài những tác hại đối con người nó còn gây cản trở quá trình sinh trưởng của

thực vật, khi nó bám trên lá gây cản trở khả năng quang hợp của thực vật.

Nhìn chung, bụi xi măng không gây bụi phổi, nhưng nếu trong bụi xi măng có trên 2%

silic tự do và tiếp xúc lâu trong thời gian dài thì có thể phát sinh bệnh bụi phổi. Động

vật hít bụi xi măng không gây một biến đổi bệnh lý cấp tính hoặc mãn tính nào. Tuy

nhiên, bụi bám trên lá và thân cây làm cho thực vật không thể thực hiện quá trình

quang hợp.

Trang 11

Page 12: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.1 Khí thải từ nhà máy sản xuất gỗ

Bụi gỗ là nguồn ô nhiễm nghiêm trọng nhất trong công nghiệp chế biến gỗ. Bụi phát

sinh chủ yếu từ các công đoạn và quá trình sau:

- Cưa, xẻ gỗ để tạo phôi cho các chi tiết mộc.

- Rọc, xẻ gỗ.

- Khoan, phay, bào.

- Chà nhám, bào nhẵn các chi tiết bề mặt.

Tuy nhiên, có sự khác biệt đáng về kích cỡ hạt bụi và tải lượng bụi sinh ra ở các công

đoạn khác nhau. Tại các công đoạn gia công thô như cưa cắt, mài, tiện, phay… phần

lớn chất thải đều có kích thước lớn có khi tới hàng ngàn mm. Tại các công đoạn gia

công tinh như chà nhám, đánh bóng, tải lượng bụi không lớn nhưng kích cỡ hạt bụi rất

nhỏ, nằm trong khoảng từ 2 -20 mm, nên dể phát tán trong không khí. Nếu không có

biện pháp thu hồi và xử lý triệt để, bụi gỗ sẽ gây ra một số tác động đến môi trường và

sức khỏe con người. Bụi vào phổi gây kích thích cơ học và phát sinh phản ứng xơ hóa

phổi gây nên những bệnh hô hấp: viêm phổi, khí thủng phổi, ung thư phổi… Đối với

thực vật, bụi lắng trên lá làm giảm khả năng quang hợp của cây, làm giảm sức sống và

cản trở khả năng thụ phấn của cây.

Bảng tải lượng ô nhiễm bụi và chất thải rắn

Stt Kích thước bụi

Nguyên liệu sử

dụng trong năm

(tấn)

Hệ số ô nhiễmTải lượng ô nhiễm

trong năm (kg/năm)

1 Cưa, tẩm sấy 4250 0,187 (kg/tấn

gỗ)794,75

2 Bụi tinh (gia công) 3400 0,5 (kg/tấn gỗ) 1700

3 Bụi tinh (chà

nhám)

122.000 m2 0,05 (kg/tấn gỗ) 60

Trang 12

Page 13: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.2 Tiêu chuẩn về khí thải của nhà máy sản xuất xi măng và gỗ

Bảng 1: Nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản xuất xi

măng

STT Thông sốNồng độ C (mg/Nm3)

A B1 B2

1 Bụi tổng 400 200 100

2 Cacbon oxit, CO 1000 1000 500

3 Nitơ oxit, NOx (tính theo NO2) 1000 1000 1000

4 Lưu huỳnh đioxit, SO2 1.500 500 500

Chú thích:

- Đối với các lò nung xi măng có kết hợp đốt chất thải nguy sẽ có quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia về môi trường riêng.

- Đối với xưởng nghiền nguyên liệu/clinke không quy định các nồng độ CO, NOx,

SO2.

Trong đó:

- Cột A quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản

xuất xi măng làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép đối với các dây chuyền sản

xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng hoạt động trước ngày 16 tháng 1 năm 2007

với thời gian áp dụng đến ngày 01 tháng 11 năm 2011;

- Cột B1 quy định nồng độ C của các thông số ô nhiễm trong khí thải công nghiệp sản

xuất xi măng làm cơ sở tính toán nồng độ tối đa cho phép áp dụng đối với:

Trang 13

Page 14: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Phương pháp xử lí khí thải

xi măng

Phương pháp

CyclonePhương pháp

lọc túi vảiPhương pháp lọc tĩnh điện

Phương pháp hấp thụ Hấp phụ

+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng hoạt động trước ngày

16 tháng 1 năm 2007 với thời gian áp dụng kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011 đến ngày

31 tháng 12 năm 2014;

+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng bắt đầu hoạt động kể

từ ngày 16 tháng 01 năm 2007 với thời gian áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2014;

- Cột B2 qui định nồng độ C để tính nồng độ tối đa cho phép các thông số ô nhiễm

trong khí thải công nghiệp sản xuất xi măng áp dụng đối với:

+ Các dây chuyền sản xuất của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng xây dựng mới hoặc

cải tạo, chuyển đổi công nghệ;

+ Tất cả dây chuyền của nhà máy, cơ sở sản xuất xi măng với thời gian áp dụng kể từ

ngày 01 tháng 01 năm 2015;

- Ngoài 04 thông số quy định tại Bảng 1, tuỳ theo yêu cầu và mục đích kiểm soát ô

nhiễm, nồng độ của các thông số ô nhiễm khác áp dụng theo quy định tại cột A hoặc

cột B trong Bảng 1 của gia QCVN 19: 2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quôc gia về

khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ.

2.3 Các phương pháp xử lí khí thải từ sản xuất xi măng và gỗ

Trang 14

Page 15: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.3.1 Khí thải từ sản xuất xi măng

2.3.1.1 Phương pháp Cyclone

Trang 15

Page 16: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.3.1.1.1 Cấu tạo

Cấu tạo Cyclon: Cyclon là thiết bị hình trụ tròn có miệng dẫn khí vào ở phía

trên. Không khí vào cyclon sẽ chảy xoáy theo đường xoắn ốc dọc bề mặt trong của vỏ

hình trụ. Xuống tới phần phễu, dòng khí sẽ chuyển động ngược lên trên theo đường

xoắn ốc và qua ống tâm thoát ra ngoài.

2.3.1.1.2 Nguyên tắc hoạt động

Khi dòng khí và bụi chuyển động theo một quỹ đạo tròn (dòng xoáy) thì các

hạtbụi có khối lượng lớn hơn nhiều so với các phân tử khí sẽ chịu tác dụng của lực ly

tâm văng ra phía xa trục hơn, phần gần trục xoáy lượng bụi sẽ rất nhỏ. Nếu ta giới hạn

dòng xoáy trong một vỏ hình trụ thì bụi sẽ va vào thành vỏ và rơi xuống đáy. Khi ta

đặt ở tâm dòng xoáy một ống dẫn khí ra, ta sẽ thu được khí không có bụi hoặc lượng

bụi đã giảm đi khá nhiều.

2.3.1.1.3 Hiệu quả phương pháp

Lọc tốt các hạt có kích thước tương đối lớn, kích thước hạt vào khoảng 5 đến 100 µm.

Với cyclon hình nón kích thước hạt phù hợp khoảng 5-100 µm, hiệu quả sử lý đạt 45-

85%. Cyclon tổ hợp kích thước hạt phù hợp 5-100 µm, hiệu quả sử lý 65-95%.

2.3.1.1.4 Ưu nhược điểm

a. Ưu điểm

- Thiết bị đơn giản

- Dễ thiết kế và tính toán

- Lọc có hiệu suất khá cao

b.Nhược điểm

Không lọc được các hạt có kích thước nhỏ hơn 5 µm. Thường phải kết hợp với các

thiết bị xử lý khác để có hiệu suất và chất lượng khí thải tốt do nó không có hiệu suất

cao với các chất có kích thước quá nhỏ.

Trang 16

Page 17: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.3.1.2 Phương pháp lọc bụi túi vải

2.3.1.2.1 Cấu tạo

Hệ thống này bao gồm

Hệ thống máy hút bụi

Hệ thống túi vải (bộ phận chính)

Hệ thống rủ bụi

Túi vải :gồm có vải lọc và khung giữ.

Vải lọc: Dạng sợi đan, sợi con vê từ các xơ ngắn hoặc liên tục đường kính 6 -

40μm.Vải lọc thường được may thành túi lọc hình trụ đường kính D=125-250 mm hay

lớn hơn và có chiều dài 1,5 đến 2 m. Cũng có khi may thành hình hộp chữ nhật có

chiều rộng b=20-60mm; Dài l=0,6-2m. Trong một thiết bị có thể có hàng chục tới

hàng trăm túi lọc.

Trang 17

Hệ thống lọc túi vải Vải lọc

Page 18: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Một vài loại sợi thường được dùng bao gồm sợi bông, sợi len, nylon, sợi

amiang, sợi silicon, sợi thủy tinh.

Đặc điểm của các loại vải lọc:

Vải bông: Tính lọc tốt, giá thấp nhưng không bền hóahọc và nhiệt, dễ cháy và chứa ẩm cao. Vải len: Khí xuyên qua lớn đảm bảo độ sạch ổn định và dễ phục hồi, không bền hóa và nhiệt. Nhiệt độ làm việc tối đa: 900C.S Vải tổng hợp: Bền nhiệt và hóa, giá rẻ Vải thủy tinh: Bền ở nhiệt độ 150 -3500C

Khichọn vải lọc phải thỏa mãn những yếu tố sau:

1. Khả năng chứa bụi cao và sau khi phục hồi đảm bảo hiệu quả lọc cao

2. Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu

3. Có độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn

4. Có khả năng phục hồi cao

5. Giá thành thấp

2.3.1.2.2 Nguyên tắc hoạt động

Không khí lẫn bụi đi qua tấm vải lọc, ban đầu các hạt bụi lớn hơn khe giữa các sợi vải

sẽ giữ lại trên bề mặt vải theo nguyên lý rây, các hạt nhỏ hơn bám dính trên bề mặt sợi vải

Trang 18

Khung để cố định túi vải

Page 19: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

lọc do va chạm, lực hấp dẫn và lực hút tĩnh điện, dần dần lớp bụi thu được dày lên tạo thành

lớp màng trợ lọc, lớp màng này giữ được tất cả các hạt bụi có kích thước rất nhỏ.Khí sau khi

qua thiết bị lọc túi vải được dẫn ra ống thải và thoát ra ngoài không khí.

*Nguyên tắc tác dụng và cơ sở vật lý:

Trong hỗn hợp bụi có trong dòng khí, khi di chuyển đến bề mặt sợi sẽ có 04 xu hướng

(tùy theo kích thước hạt):

a. Va đập vào sợi vải (impaction)

b. Bị chặn bởi lớp vải (interception)

c. Khếch tán đổi hướng và bao quanh sợi vải (Diffusion)

d. Hoặc kết hợp kiểu b và c

e. Bị hút bởi lớp vải (Gravilation)

1- Va đập vào sợi vải (impaction)

-Các hạt có kích thước lớn, lực quán tính mạnh, va đập trực tiếp vào sợi

Trang 19

Page 20: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2- Bị chặn bởi lớp vải (interception)

-Hạt nhẹ hơn có thể sẽ thay đổi hướng chuyển động so với dòng khí, không va đập trực tiếp

lên sợi vải nhưng cũng bị giữ lại bởi lớp vải .

3- Khếch tán đổi hướng và bao quanh sợi vải (Diffusion)

- Hạt nhỏ hơn nữa chuyển động hỗn loại (khuyếch tán, chuyển động nhiệt phân tử)

cũng có thể bao quanh sợi vải và bị giữ lại

Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải ngưng cho

khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải. Để làm sạch túi có thể dùng

biện pháp rũ túi để làm sạch bụi ra khỏi túi hoặc có thể dùng các sóng âm truyền trong

không khí hoặc rũ túi bằng phương pháp đổi ngược chiều dòng khí, dùng áp lực hoặc

ép từ từ,rung cơ học

Trang 20

Page 21: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

-Rung cơ học (shaker): Túi vải được mở ở phía dưới và kèm theo một ô đĩa. Đầu

trên cùng của túi vải được gắn vào các khung trên động cơ lắc. Bụi rơi vào trong

phễu bên dưới.

Hoặc Các túi vải đính thành hai hàng gắn trên khung động cơ lắc, động cơ sẽ

rung các túi vải làm cho bụi rơi xuống

Có thể dùng 1 trong 3 cách:

Dùng sóng âm tạo rung Lắc ngang Lắc dọc

Trang 21

Page 22: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Cơ chế sóng âm: Trong một vài hệ thống lọc bụi theo dạng rung thì dùng sóng âm là phương pháp hòan hảo để hòan nguyên, thu hồi bụi. Bên cạnh túi vải sẽ được đặt một hệ thống âm, âm này sẽ làm rung túi vải và bụi sẽ được rũ xuống

-Khí thổi ngược (Reverseair)

-Phun khí theo xung (Pulsejet) Đây là phương pháp hòan nguyên được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Nó họat động theo cơ chế thổi một dòng khí có áp suất cao tạo xung lực mạnh để tách bụi ra khỏi vải lọc

-So sánh hai phương pháp rũ bụi bằng khí nén truyền thống và phương pháp sử dụng sóng âm thấp tần.

Thiết bị lọc bụi túi vải thường đặt phía sau thiết bị lọc bụi cơ học để giữ lại

những hạt bụi nhỏ mà quá trình lọc cơ học không giữ lại được. Khi các hạt bụi

thô hoàn toàn đã được tách ra thì lượng bụi trong túi sẽ giảm đi. Một vài ứng

dụng của túi lọc là trong các nhà máy xi măng, (lò đốt, lò luyện thép và máy

nghiền ngũ cốc).

Trang 22

Page 23: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Hình 6.14. Lọc bụi túi vải

Trang 23

Page 24: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

2.3.1.2.3 Hiệu quả phương pháp

_ Hiệu suất xử lý bụi: > 99%,có thể lọc bụi có đường kính d=10-20µm. và lọc được tất

cả các hạt rất nhỏ nhờ có lớp trợ lọc

_ Cỡ hạt xử lý hiệu quả: > 0,5 mm

_ Tổn thất áp lực: 1,25 – 15 cm H2O_ Nhiệt độ vận hành tối đa: 260 - 280ºC_ Diện tích vải lọc: < 1 m2 đến vài trăm m2_ Vận tốc lọc: 0,005 – 0,075 m/s_ Tuổi thọ trung bình túi lọc:18 tháng - 2 năm_ Hệ số chiếm chỗ vật liệu a: < 0.1 với sợi đan; ~ 0.3 với sợi ép- Sau một khoảng thời gian lớp bụi sẽ rất dày làm sức cản của màng quá lớn, ta phải

ngưng cho khí thải đi qua và tiến hành loại bỏ lớp bụi bám trên mặt vải.

2.3.1.2.4 Ưu nhược điểm

a.Ưu điểm.

Đạt hiệu quả lọc cao hoặc rất cao 90-99,9%

- Nồng độ khí thải sau xử lý đạt QCVN 19:2009/BTNMT.- Cấu tạo đơn giản.- Có khả năng lọc bụi ở nồng độ thấp .

- Sử dụng các vật liệu lọc rẻ tiền .

- Có thể ứng dụng nhiều loại bụi

- Tổn thất áp suất thấp.

b.Nhược điểm

- Đòi hỏi những thiết bị tái sinh vải lọc và thiết bị rũ lọc.

- Độ bền nhiệt của thiết bị lọc thấp và thường dao động theo độ ẩm, Không thể

vận hành trong môi trường ẩm

- Sau một thời gian làm việc lớp bụi bám trên vải dày lên ,làm tăng trở lực ,của bị

vì thế nên người ta phải thường xuyên làm sạch bằng các biện pháp thủ công.

- Vải lọc nhanh bị hư hỏng , nếu nhiệt độ cao và ăn mòn hóa học.

- Cần diện tích mặt bằng lớn

Trang 24

Page 25: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

- Dễ bắt lửa hay cháy nổ

2.3.1.3 Phương pháp lọc tĩnh điện

2.3.1.3.1 Cấu tạo

2.3.1.3.2 Ngyên

tắc hoạt động

Cấu tạo buồng ion hóa

Dòng khí có bụi đi qua khe giữa các điện cực lắng (dạng hình tấm) và giữa các cực

phóng có dạng hình tròn,chữ nhật, vuông và có thể có gai nhọn, được đỡ bằng sứ cách

điện cao áp.

Trang 25

Page 26: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Cực phóng được nối với điện cực âm với điện áp khoảng 30 ÷ 120 kV.

Cực lắng được nối với điện cực dương và nối đất.

Nguyên lí hoạt động của lọc tĩnh điện

Dưới tác dụng của lực điện trường, xung quanh cực phóng xuất hiện vầng quang

(corona), làm xuất hiện hiện tượng ion hóa chất khí và làm cho các hạt bụi bị nhiễm

điện. Các hạt bụi này sẽ được hút về các điện cực trái dấu. Hầu hết các hạt bụi bị

nhiễm điện âm nên nó sẽ bị hút về cực lắng. Chừng nào số hạt bụi bám đủ dày trên cực

lắng, hệ thống búa gõ sẽ gõ vào các cực lắng tạo ra dao động và làm các hạt bụi rơi

xuống thùng boongke.

Trang 26

Page 27: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Hình ảnh của vầng quang (corona) tạo thành xung quanh điện cực phóng có gai

2.3.1.3.3 Hiệu quả phương pháp

Lọc bụi tĩnh điện ngày nay được sử dụng rộng rãi để lọc các chất rắn và lỏng vì

tính đa năng và hiệu suất cao. Hiệu suất lọc bụi tĩnh điện có thể tới hơn 99% và lọc

được các hạt bụi siêu nhỏ từ nồng độ bụi ban đầu tới hơn 50 g/m3.

Lọc bụi tĩnh điện được dử dụng trong vùng nhiệt đới tới 450oC, dưới tác dụng

của môi trường ăn mòn với áp suất dương hoặc chân không (áp suất âm).

2.3.1.3.4 Ưu nhược điểm phương pháp

a.Ưu điểm:

Lọc bụi tĩnh điện có ưu điểm lớn là chi phí vận hành thấp, trở lực nhỏ (không

lớn hơn 250Pa) nên tiêu hao năng lượng lọc cho 1.000 m3 khí chỉ bằng 0,1 ÷ 0,5 Kwh.

b.Nhược điểm:

Nhưng lọc bụi cũng cần có vốn đầu tư lớn, suất đầu tư cho các bộ lọc bụi tĩnh

điện với năng suất càng nhỏ lại càng lớn và ngược lại.

Trang 27

Page 28: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Lọc bụi tĩnh điện có nhược điểm là hiệu quả sẽ thấp khi dùng khử bụi có điện

trở suất quá cao; không sử dụng được cho những loại khí tạo thành hợp chất nổ nguy

hiểm; và cần có chế độ làm việc, lắp đặt, cân chỉnh rất nghiêm ngặt.

.Hấp thụ dựa trên cơ sở của quá trình truyền khối,nghĩa là có sự vận chuyển từ pha này

vào pha khác.Hấp thụ khí bằng chất lỏng là quá trình chuyển cấu tử khí từ pha khí vào

trong pha lỏng thông qua quá trình hòa tan chất khí trong chất lỏng khi chúng tiếp xúc

với nhau.

Phân loại:

Hấp thu vật lý: Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý thuần túy; nghĩa là chỉ bao

gồm sự khuếch tán, hòa tan các chất cần hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và sự phân

bố của chúng giữa các phần tử chất lỏng.

Hấp thu hoá học: Hấp thụ hóa học là một quá trình luôn đi kèm với một hay nhiều

phản ứng hóa học. Một quá trình hấp thụ hoá học bao giờ cũng bao gồm 2 giai đoạn:

giai đoạn khuếch tán và giai đoạn xảy ra các phản ứng hóa học.

Cơ chế của quá trình có thể chia thành 3 bước:

Trang 28

Page 29: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Khuếch tán các phân tử chất ô nhiễm thể khí trong khối khí thải đến bề mặt của

dung dịch hấp thụ.

Thâm nhập và hòa tan chất khí vào bề mặtcủa dung dịch hấp thụ

Khuếch tán chất khí đã hòa tan trên bề mặt ngăn cách vào sâu trong lòng chất

lỏng hấp thụ

CHẤT HẤP THỤ (DUNG MÔI)

Điều kiện lựa chọn dung dịch hấp thụ:

Độ hoà tan chọn lọc

Độ bay hơi tương đối thấp

Tính ăn mòncủa dung môi thấp

Chi phí

Độ nhớt bé, khi đó trở lực của quá trình càng nhỏ, tăng tốc độ hấp thụ và có lợi

cho quá trình truyền khối.

Các tính chất khác:Nhiệt dung riêng, nhiệt độ đóng rắn, tạo tủa, độchại…

CHẤT HẤP THỤ PHỔ BIẾN

Nước (H2O)

Dung dịch bazơ: KOH, NaOH, Na2CO3, K2CO3, Ca(OH)2, CaCO3,…

MonoEtanolAmin (OHCH2CH2NH2), Dietanolamin(R2NH), trietanolamin

(R3N)

MỘT SỐ THIẾT BỊ HẤP THỤ

1 THÁP PHUN

Tháp có dạng hình trụ đặt thẳng đứng, được sử dụng trên nguyên tắc tạo ra sự tiếp xúc

giữa chất ô nhiễm và dòng nước phun. Dung dịch hấp thụ được phun thành giọt nhỏ

xuyên qua dòng khí bốc lên trong thể tích rỗng của thiết bị.

Trang 29

Page 30: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Ưu điểm

Vận tốc dòng khí trong tháp cao làm cho khả nănghấp thụ tăng đáng kể.

Đường kính tháp nhỏ nên mật độ tưới nhỏ(50 – 90 m3/m2), tiết kiệm dung

dịch hấp thụ nhưngvẫn cho hiệu suất cao.

Trang 30

Page 31: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Nhược điểm:

Thiết bị dễ bị ăn mòn, đòi hỏi phải có lớp phủ bảovệ, làm tăng giá thành chế tạo

thiết bị

Cần phải có hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng dung dịch hấp thụ phun vào

thiếtbị.

Dung dịch phải được phun đều khắp tiết diện tháp.

.2.THÁP ĐIỆM

Chất lỏng được tưới trên lớp đệm rỗng và chảy xuống dưới tạo ra bề mặt ướt của lớp

vật liệu đệm cho dòng khí từ dưới đi lên

Trang 31

Page 32: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Vật liệu đệm

Trang 32

Page 33: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Ưu điểm:

Hiệu quả xử lí cao

Vận hành đơn giản

Giá thành thiếtbị chấp nhận được

Nhược điểm:

Khó khăn trong khâu rửavật liệu đệm

Dễ gâytắc nghẽnvật liệu đệm do tích tụ cặn, làm tăng trở lực quá trình hấp thụ

Phân phối dung dịch hấp thụ phải đều khắp tiết diện tháp

2.3.1.4.2 Nguyên lý hoạt động

phương trình phản ứng khi xử lý một số khí thải từ nhà máy xi

măng(SO2;COX;NOX)

Hấp thụ SO2:

Hấp thụ SO2 sử dụng dung dịch hoặc huyền phù của muối kim loại kiềm và kim loại

kiềm thổ.

Hấp thụ bằng nước:

Sơ đồ hệ thống xử lí SO2 bao gồm 2 giai đoạn:

Hấp thụ khí SO2 bằng cách phun nước vào dòng khí thải hoặc cho dòng khí thải đi

qua lớp vật liệu đệm rỗng có tưới nước. Quá trình hấp thụ SO2 bằng nước diễn ra theo

phương trình:SO2 + H2O = H+ + HSO3-

Giải thoát SO2 ra khỏi chất hấp thụ để thu hồi SO2 (nếucần) và nước sạch

Ưu điểm:

Cấu tạo đơn giản

Có thể thu hồi SO2 dùng cho các mục đích khác (sản xuất axít H2SO4)

Trang 33

Page 34: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Nhược điểm:

Cần lưu lượng nước lớn, thiết bị hấp thụ có thể tích lớn

Loại SO2 ra khỏi dung dịch thực hiện bằng cách đun nóng nó đến 1000C, cần

chi phí nhiệt lớn

Hấp thụ bằng huyền phù CaCO3 (thành phần rắn:lỏng = 1:10, kích thước hạt

CaCO3 0,1mm) diễn ra theo các giai đoạn:

H2O + SO2 = H2SO3

CO2 + H2O = H2CO3

CaCO3 + H2SO3 = 2CaSO3 + H2CO3

CaCO3 + H2CO3 = Ca(HCO3)2

CaSO3 + H2SO3 = Ca(HSO3)2

Ca(HSO3)2 + 2CaCO3 = Ca(HCO3)2 + 2CaSO3

Ca(HCO3)2 + 2H2SO3 = Ca(HSO3)2 + 2H2CO3

Ca(HSO3)2 + O2 = Ca(HSO4)2

CaSO3 + O2 = 2CaSO4

Ca(HSO4)2 + 2CaSO3 = Ca(HSO3)2 + 2CaSO4

Ca(HSO4)2 + 2CaCO3 = Ca(HCO3)2 + 2CaSO4

Ca(HSO4)2 + Ca(HSO3)2 = 2CaSO4 + H2SO3

CaSO3 + 0,5H2O = CaSO3.0,5H2O

CaSO4 + 2H2O = CaSO4.2H2O

Hấp thụ bởi oxit– magie hydroxit:

(Tỉ lệ rắn:lỏng trong huyền phù là 1:10, pH = 6,8 – 7,5

MgO + SO2 = MgSO3

Trang 34

Page 35: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

MgO + H2O = Mg(OH)2

MgSO3 + SO2 + H2O = Mg(HSO3)2

Mg(OH)2 + Mg(HSO3)2 = 2MgSO3 + 2H2O

SO2 được hấp thụ bởi oxit– magie hydroxit, tạo thành tinh thể ngậm nước MgSO3.

Độ hòa tan của sunfit magie trong nước bị giới hạn,nên lượng dưới dạng MgSO3.6H2O

và MgSO3.3H2O rơi xuống thành cặn lắng.

Hấp thụ bởi ZnO:

SO2 +ZnO + 2,5H2O = ZnSO3.2,5H2O

Khinồng độ SO2 lớn: SO2 +ZnO + 2,5H2O = Zn(HSO3)2

Kẽm sunfittạo thành không tan trongnước được tách ra bằng xiclon nước và sấy khô.

Tái sinh ZnO:Nung sunfit ở nhiệt độ 3500C.

ZnSO3.2,5H2O = ZnO + SO2 + 2,5H2O

2.Xử lý NOx bằnghấp thụ

Hấp thụ bằng nước:Khi hấp thụ NO2 bằng nước một phần axit nitric được sinh

ra ở pha khí:

3NO2 + H2O= 2HNO3 + NO + Q

Để xử lý NOx có thể sử dụng dung dịch oxi già loãng:

NO + H2O2 = NOx + H2O

3NO2 + H2O = 2HNO3 + NO

N2O3 + H2O2 = N2O4 + H2O

N2O4 + H2O= HNO3 + HNO2

Trang 35

Page 36: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Quá trình hấp thụ NOx thành HNO3 tăng theo độ tăng nồng độ axit và áp suất riêng

phần của NOx. Để thúc đẩy quá trình có thể dùng chất xúc tác, hiệu quả xử lý đạt

97%.

Hấp thụ bằng kiềm và huyền phù:

3NO2 + Na2CO3 = NaNO3 + NaNO2+ CO2 + Q

Phương trình phản ứng cho quá trình hấp thụ N2O3 bằng dung dịch kiềm và huyền phù:

M2(CO3)m + N2O3 = M(NO2)m + CO2

M(HCO3)m + N2O3 = M(NO2)m + CO2 + H2O

M(OH)m + N2O3 = M(NO2)m + H2O

Khi hấp thụ N2O3 hoạt độ của dung dịch kiềm giảm theo thứ tự:

KOH > NaOH > Ca(OH)2 > Na2CO3 > K2CO3 > Ba(OH)2 >

NaHCO3 > KHCO3 > MgCO3 > BaCO3 > CaCO3 > Mg(OH)2

3.Xử lý Cox

Xử lý CO:

Hấp thụ bằng [Cu(NH3)m(H2O)n]+:

[Cu(NH3)m(H2 O) n]+ xNH3 + yCO = [Cu(NH3)m(CO)y(H2O)n ]+ Q

Dung dịch có tính kiềm yếu nên đồng thời hấp thụ CO2

2NH4OH + CO2 = (NH4 )CO3 +H2O

(NH4)2CO3+CO2 + H2O = 2NH4HCO3

Xử lý CO2

Hấp thụ bằng dung dịch etanolamin

Trang 36

Page 37: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Quá trình hấp thụ: :2RNH2 +CO2 +H2O = (RNH3)2CO3

(RNH3)CO3 + CO2 +H2O = 2NH3HCO3

2RNH2 +CO2 = RNHCOONH R

Dung dịch hấp thụ được phục hồi bằng cách đun nóng. .

Ưu điểm Giá rẻ, khả năng phản ứng cao, ổn định, dễ phục hồi.

Nhược điểm: Áp suất hơi cao và dung dịch tham gia phản ứng không thuận nghịch

với COS

Hấp thụ bằngnước

phương trình phản ứng

CO2+H2O=H+=HCO3-

Khả năng hấp thụ của nước cao khi áp suất riêng phần của CO2 là 3 – 4 at.

Ưu điểm: kết cấu đơn giản, không tốn nhiệt, dung dịch rẻ, nước trơ với khí COS, O2 và

các tạp chất khác.

Nhược điểm: Hấp thụ H2 trong không khí, bơm công

suấtl ớn, khả năng hấp thụ thấp

2.3.1.4.3 Hiệu quả phương pháp

Là phương pháp tối ưu để xử lí các thành phần khí thải độc hại và bụi trong xử lí khí

thải từ sản xuất xi măng.

2.3.1.4.4 Ưu nhược điểm

a. Ưu điểm

Lưu lượng khí cần xử lý lớn

Trang 37

Page 38: Báo cáo đồ án kỹ thuật môi trường xử lí bụi nhà máy xi măng-gỗ

Nồng độ chất ô nhiễm không quá nhỏ

Thường xử lý SOx, NOx,COx

Áp dụng phương pháp này trong quá trình xử lí khí thải sẽ đạt hiệu quả kinh tế

cao

Thu hồi được các chất để tuần hoàn hoặc chuyển sang các công đoạn sản xuất

khác.

b. Nhược điểm

Thiết bị dễ bị ăn mòn, đòi hỏi phải có lớp phủ bảovệ, làm tăng giá thành chế tạo

thiết bị

Cần phải có hệ thống tự động điều chỉnh lưu lượng dung dịch hấp thụ phun vào

thiết bị.

Dung dịch phải được phun đều khắp tiết diện tháp.

Trang 38