89
  MC LC Mđầu Phn 1:Tình hình phát trin nm ăn và nm dược liu trên thế gii 1.1.Nm phát trin min Bc Thái Lan 1.2.Tình hình sn xut và tiêu thnm Trung Quc 1.3.Tình hình sn xut và kinh doanh nm Hàn Quc 1.4.Sphát trin nm n Độ Phn 2:Tình hình nghiên cu nuôi trng sn xut nm Vit  Nam 2.1.Kết qusn xut nm năm 2008-2010 ca tnh Hi Phòng 2.2.Kết qusn xut nm ti công ty mây tre xut khu Ngc Động Hà Nam 2.3.Tình hình nuôi trng và sn xut nm ti tnh Bc Giang 2.4.Kết quthc hin chương trình sn xut nm ti huyn Tiên Lãng – Hi Phòng (2008-2010) 2.5.Tình hình phát trin, sn xut nm tnh Ninh Bình, thc trng và gii pháp 2.6.Tình hình sn xut nm trên địa bàn huyn Yên Khánh 2.7.Tình hình phát trin sn xut ging và chế biến nm ti doanh nghip tư nhân Hương Nam – Yên Khánh – Ninh Bình 2.8.Kết qusn xut chế biến và tiêu thnm ti HTX Sáng Thin Qung Hi Phn 3:Tình hình nghiên cu và ng dng sn xut nm 3.1.Kết qunghiên cu khoa hc 3.2.Mt skhó khăn trong công tác nghiên cu và sn xut nm hin nay 3.3.Mt sý kiến, đề ngh3.4.Công nghnuôi trng nm rơm và nm mcác tnh phía Bc Phn 4:Dán chuyn giao công nghsn xut nuôi trng nm 4.1.Chuyn giao công nghsn xut chế biến nm ăn và nm dược liu 4.2.Chuyn giao sn xut ti huyn Nghĩa Hưng

Bao Cao Full

Embed Size (px)

Citation preview

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 1/89

 MỤC LỤC

Mở đầuPhần 1:Tình hình phát triển nấm ăn và nấm dược liệu trên thế

giới1.1.Nấm phát triển ở miền Bắc Thái Lan1.2.Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm ở Trung Quốc1.3.Tình hình sản xuất và kinh doanh nấm ở Hàn Quốc1.4.Sự phát triển nấm ở Ấn Độ

Phần 2:Tình hình nghiên cứu nuôi trồng sản xuất nấm ở Việt Nam2.1.Kết quả sản xuất nấm năm 2008-2010 của tỉnh Hải Phòng

2.2.Kết quả sản xuất nấm tại công ty mây tre xuất khẩu Ngọc ĐộngHà Nam2.3.Tình hình nuôi trồng và sản xuất nấm tại tỉnh Bắc Giang2.4.Kết quả thực hiện chương trình sản xuất nấm tại huyện TiênLãng – Hải Phòng (2008-2010)2.5.Tình hình phát triển, sản xuất nấm ở tỉnh Ninh Bình, thực trạngvà giải pháp2.6.Tình hình sản xuất nấm trên địa bàn huyện Yên Khánh

2.7.Tình hình phát triển sản xuất giống và chế biến nấm tại doanhnghiệp tư nhân Hương Nam – Yên Khánh – Ninh Bình2.8.Kết quả sản xuất chế biến và tiêu thụ nấm tại HTX Sáng ThiệnQuảng Hội

Phần 3:Tình hình nghiên cứu và ứng dụng sản xuất nấm3.1.Kết quả nghiên cứu khoa học3.2.Một số khó khăn trong công tác nghiên cứu và sản xuất nấmhiện nay3.3.Một số ý kiến, đề nghị3.4.Công nghệ nuôi trồng nấm rơm và nấm mỡ ở các tỉnh phía Bắc

Phần 4:Dự án chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi trồng nấm4.1.Chuyển giao công nghệ sản xuất chế biến nấm ăn và nấm dượcliệu4.2.Chuyển giao sản xuất tại huyện Nghĩa Hưng

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 2/89

4.3.Một số khó khăn trong công tác nghiên cứu và chuyển giao côngnghệ sản xuất nấm hiện nay4.4.Một số giải pháp và kiến nghị

Kết luận

Tài liệu tham khảo

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 3/89

MỞ ĐẦU

 Nấm ăn là một loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hàm

lượng protein chỉ đứng sau thịt, cá, rất giàu chất khoáng, axit aminkhông thể thay thế, các vitamin A, B, C, D,… và không chứa cácđộc tố. Nấm được coi là một loại “rau sach”, “thịt sạch”, mặc dùhàm lượng đạm cao nhưng nấm cung cấp dinh dưỡng cho cơ thể màkhông gây ra hậu quả bất lợi như đạm động vật, đường hay tinh bộtcủa thực vật.

Đặc biệt trong những năm gần đây những nghiên cứu về côngnghệ nuôi trồng nấm ăn phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế

giới. Bên cạnh những chủng loại nấm quen thuộc đã được đưa vàosản xuất để phục vụ người tiêu dùng như một nguồn thực phẩm,người ta còn nghiên cứu khá sâu về khả năng phòng, chống bệnhcủa nhiều loại nấm đã được nghiên cứu. Đặc biệt là tác dụng phòng,chống viruts, khối u, ung thư và các bệnh khác như tim mạch, tiểuđường, huyết áp.

Công nghệ sản xuất nấm không phức tạp, nấm sinh trưởngnhanh, nguyên liệu để sản xuất chủ yếu là xenlulô và hêmixinlulô,

các phế thải của ngành sản xuất nông, công, lâm nghiệp dễ kiếm, dễsử dụng.Chính vì thế mà nghề trồng nấm trên thế giới đã được hình

thành và phát triển từ nhiều năm nay ở quy mô công nghiệp hiệnđại, cũng như quy mô hộ gia đình ở nhiều nước như: Hà Lan, Pháp,ý, Mỹ, Nhật, Đài Loan, Trung Quốc, Hàn Quốc…

Ở nước ta, nấm ăn cũng đã được biết đến từ lâu. Tuy nhiên,việc sản xuất chưa được mở rộng do điều kiện trồng nấm chưathuận lợi. Mặc dù vậy chỉ trong vòng mười lăm năm trở lại đây, vớisự chuyển giao công nghệ và việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹthuật nên nghề trồng nấm đã phát triển rất mạnh. Khi đó , nghề sảnxuất nấm ăn mới được xem như là một nghề mang lại hiệu quả kinhtế cao.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 4/89

Nấm được trồng ở khắp mọi nơi trên thế giới.Sản lượng nấm thếgiới đạt 25 triệu tấn/năm,tăng từ 7-10% mỗi năm.Đã có nhiều nướcnhư:Hàn Quốc,Nhật Bản,.. đã áp dụng kỹ thuật tiên tiến và côngnghệ hóa nghề nấm nên đã đạt được mức tăng trưởng gấp hàng trăm

lần trong vòng 10 năm qua.Không những thế nghề trồng và sản xuất phát triển nấm đã giảiquyết được rất nhiều vấn đề trong xã hội như:việc làm,tiềnlương,thu nhập cho người lao động…

Nghề trồng và sản xuất nấm đã làm thay đổi cuộc sống củangười lao động và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hộiViệt Nam nói riêng và thế giới nói chung.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 5/89

PHẦN 1:TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NẤM ĂN VÀ NẤMDƯỢC LIỆU TRÊN THẾ GIỚI

Nấm ăn và nấm dựơc liệu là một loại thực phẩm quý có giá trị

dinh dưỡng và giá trị dược cao, không có choresteron, không bị xơ cứng động mạch, giàu đạm và giàu các biệt dược quý để chữa bệnhtim mạch, đường huyết, cao huyết áp, chữa ung thư, chữa bệnh béo

 phì,…. Ở nhiều nước công nghiệp 1kg nấm ăn tươi tương đương 1-2kg thịt bò, thịt gà. Do vậy ngành trồng nấm và sản xuất nấm rất

 phát triển tiêu biêu là các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ,Hàn Quốc…1.1. Nấm phát triển ở miền bắc Thái Lan

Thái Lan là nơi đặc biệt tốt cho những người trồng nấm trongtương lai để tìm hiểu làm thế nào để trồng nấm nhiệt đới. Thái Lancó điều kiện môi trường lý tưởng để trồng nấm và một lịch sử lâudài của nghề trồng nấm. Người Thái, họ biết rằng nấm phát triểntrên vật liệu và công nghệ chi phí thấp yêu cầu trong khi cung cấpmột lợi nhuận cao và nhanh chóng thu hồi được vốn của họ, từ lâuđã phát triển nhiều loại nấm. Đến nay, giới trẻ nông thôn mongmuốn tìm hiểu làm thế nào để phát triển nấm sử dụng vật liệu sẵn có

để cải thiện cuộc sống của họ. Ngoài ra, khí hậu ấm áp thuận lợi chonấm phát triển, thành lập cũng như thực tiễn phát triển và sẽ mở đường cho một cuộc sống tốt hơn, sản xuất nấm lâu dài và thànhcông ở Thái Lan đang là những nỗ lực chân thành và hỗ trợ đáng kểcủa vương quốc Thái Lan và chính phủ Thái Lan để nâng cao đờisống nhân dân Thái Lan bằng cách khuyến khích trồng nấm. Vươngquốc bắt đầu dự án hoàng gia, nấm nhằm thúc đẩy phát triển nôngthôn ở Thái Lan. Chính phủ chạy chương trình cho vay đối với cáccộng đồng nông thôn, một số trong đó áp dụng sản xuất nấm theoquy mô hợp tác xã. Thêm nấm sản xuất ở cấp cộng đồng dự kiến sẽlàm giàu cho người dân nông thôn.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 6/89

Nhà trồng nấm

 Nhà trồng nấm có thể được phân loại thành hai loại: nhữngngười xây dựng để sử dụng tạm thời hoặc những xây dựng sử dụng

lâu dài. Một nhà trồng nấm điển hình được làm bằng lá và các loạitre hoặc các cột gỗ và lưới che. Người trồng sử dụng các loại cỏ khôvà lá khác nhau có sẵn hoặc được cho là tốt nhất có sẵn.Tùy thuộcvào độ bền của mái nhà và nguyên liệu làm, người trồng nên thaythế bằng một mái nhà mới và các bức tường trên một lịch trìnhthường xuyên. Một số nấm khuy trắng và người trồng nấm rơm cónhà gạch với hai dãy kệ bên trong. Những ngôi nhà được đánh giácao khả năng chịu tiếp theo, xử lý nhiệt nghiêm trọng trong tại chỗ

trong suốt quá trình thanh trùng pasteur . Phân hữu cơ cần thiết thứcấp phân huỷ, nấm khuy trắng và nấm rơm và nó phải được tiệttrùng là phương tiện chọn lọc cho nấm. Xem các đường ống nhómtrên tường.

Nấm rơm

 Nấm rơm là một loại nấm chịu được nhiệt độ cao và phát triển phổ biến nhất ở Thái Lan. Nông dân Thái Lan đã phát triển nấm từ

những năm 1940.Thái Lan đã có một nhiệt độ ổn định đó là điềukiện thuận lợi cho sự phát triển của nấm. Nấm được trồng trên kệ,không giống như nấm khác, được trồng trong túi ngoại trừ nấmkhuy trắng, mà sinh ra không phải là dễ dàng để có được ở đây.

Dưới đây là cách trồng nấm rơm đơn giản: Một kiện rơm tiêmvới nuôi sợi nấm rơm còn lại trong túi và ngày sau đó, nấm đi ra.Theo truyền thống , người trồng lúa cũng trồng nấm rơm trongruộng lúa của họ sau khi thu hoạch .Họ làm theo hàng của các gònấm với rơm rạ và các chất thải nông nghiệp khác trong các lĩnhvực thu hoạch, sử dụng một khung gỗ.Ngày nay, người trồng lúavẫn còn ủng hộ sản xuất nấm rơm trong các lĩnh vực của họ từtháng mười hai đến tháng tư, sử dụng phương pháp phát triển nhưmô tả ở trên.Nhưng năng suất thấp là 20% và như vậy là giá cả,

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 7/89

THB 20/kg(USD 0.52)/kg, so với phương pháp hiện đại ngày càngtăng.

Trong nhà trồng nấm rơm được thực hiện thông qua năm.Là

một thứ lá mầm phụ như nấm khuy trắng, nấm rơm phát triển tốttrong cơ chất hữu cơ, nơi mà các thành phần bị phân hủy một phầnhoặc cao bị suy thoái.Khi cơ chất được hoàn thành, nó được đặt trênkệ và hơi nước được thổi vào trong nhà với nhiệt độ duy trì ở 60oCtừ 4-6 giờ.Khi nhiệt độ phòng lạnh đi dần dần xuống đến 35oC vớicánh cửa đóng kín, nuôi sợi được đặt khoảng 2cm sâu vào hoặc trêncơ chất .Trong nhà trồng trọt sử dụng phân hữu cơ đạt năng suất caohơn 50-60%. Sản xuất nấm được bán tươi tại các thị trường bán lẻ

tại THB30(USD0.77) hoặc đến các nhà máy đóng hộp tại THB12-16(USD0.31-0.41)/kg.

Trồng nấm rơm là một nguồn thu nhập cho những người trồnglúa cũng như người trồng nấm rơm thương mại. Trồng tạo ra lợinhuận khoảng THB5000(USD129) mỗi tháng, cao hơn từ sản xuấtkhác.Thậm chí tốt hơn, nấm có chu kỳ sản xuất ngắn, có nghĩa là trở lại nhanh chóng trên vốn đầu tư ban đầu.Hơn nữa, nấm giàu proteinvà có thể được phát triển với các chất thải nông nghiệp, ngay cả trên

 bề mặt nấm, nhưng hàm lượng protein trong nấm rơm là cao hơnnhiều so với các thứ khác.

Nấm khuy trắng

 Nấm khuy trắng không phải là nấm thứ hai phát triển nhất,cũng không phải là một loại nấm nhiệt đới.Như vậy, sản xuất nấmkhuy trắng là theo mùa, thường là trong mùa lạnh từ tháng mườimột đến tháng một.Như đã đề cập ở trên, nó đòi hỏi phân trộn hữucơ và được trồng trên kệ.Các ngôi nhà gạch là một điển hình để

 phát triển nấm rơm và nấm khuy trắng trong phòng . Nấm khuytrắng trồng theo phương pháp ở Thái Lan tương tự như nấm khuytrắng truyền thống ngày càng tăng trong các phần khác trên thế giớivà bao gồm phân trộn ngoài trời, khử trùng tại chỗ, sinh sản, nuôisợi chạy, và đậu quả.Các bản ghi bằng gỗ hoặc các nguồn tài

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 8/89

nguyên nhiên liệu khác được sử dụng làm nhiên liệu cho lò hơi để phòng hơi nước ngày càng tăng với bên trong cơ chất. Trang trạinày sản xuất 1 tấn nấm trên năm trong 2 hàng 4 kệ tầng với tổngdiện tích trồng 144 mét vuông. Một trang trại khác sử dụng 5 tầng

kệ dài 9m, rộng1.7m với sản lượng ở 13kg/m2.Trang trại sản xuất200kg trên mùa. Năng suất chưa được thỏa đáng. Nhu cầu địa

 phương nấm từ chuỗi nhà hàng thức ăn nhanh như bánh pizza. Hutvà McDonald được đáp ứng bởi nấm nhập khẩu từ Hà Lan vàÚc.Và nó bán THB52(USD1.3)/kg. Thực hành vệ sinh trang trạicho năng suất cao sản xuất nấm chất lượng.

Nấm được trồng trong túi

 Nấm sò, nấm bào ngư, Yanagi và shiltake thường được trồngtrong túi ở Thái Lan. Một số trang trại lớn đều được trang bị với cácmáy móc và các công cụ như máy trộn ,máy đóng bao và máy nén,nồi hơi và quạt thông gió. Họ không chỉ sản xuất nấm của họ màcòn cung cấp các túi nấm đã sẵn cho các trang trại lân cận. Phương

 pháp chẩn bị chung là như sau:

Sandust Mix (cây cao su) + cám gạo (20%) + phụ gia khác (thạch

cao, vôi, canxi sulfate(CaSO4) hoặc magiê sulfate (MgSO4))Điều chỉnh lượng nước trong hỗn hợp 60 - 65% (một quy tắc củangón tay cái là ép hỗn hợp trong lòng bàn tay của bạn.Khi một hoặchai giọt hầu như không thoát ra, hỗn hợp có lượng nước thích hợp).

Điền vào túi và nhỏ gọn.

Thanh trùng pasteurize trong các nồi nấu trong 3-4 giờ từ thời gian

nhiệt độ đạt 90 -100o

CLàm mát chúng đến 25oC và cấy

Họ thường sử dụng một vòng nhựa để làm cho một "cổ chai" để xửlý dễ dàng. Họ đặt một vòng nhựa ở đầu túi, kéo ra khỏi cuối túithông qua vòng, gấp phần kéo ra, buộc nó với một băng cao su và

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 9/89

cắm với giấy bông hoặc bông - đứng đầu nhựa cắm. Túi chất nềnđược khử trùng trong nồi hấp thương mại tại 15 - 20psi khoảng 1giờ hoặc trong một nồi hấp tiệt trùng khoảng 100oC hoặc cao hơn 3-4 giờ. Cách sử dụng nồi hấp dầu là như sau. Tiệt trùng đầu tiên

được lấp đầy với nước tiến hành từ nút, nước nóng và chính duy trìở 90-100oC khoảng 3-4 giờ. Túi nấm với một thời gian thanh trùngdài trên 100oC áp lực. Khấpcác túi được làm lạnh tới nhiệt độ môitruờng xung quanh, cấy chúng để chúng ra sợi trong một căn phòngsạch sẽ, vô trùng nếu có thể. Hạt giống lúa miến là vật liệu được sửdụng phổ biến nhất cho một nhà cung cấp dịch vụ nuôi sợi ở TháiLan.

Nấm sò và nấm bào ngư Là loại nấm dễ trồng, nấm sò được ưa chuộng bởi người trồng

nhiều hơn và nhiều hơn nữa trên thế giới, đặc biệt bởi những ngườimuốn phát triển đơn giản. Tất cả các túi nấm được xếp chồng lênnhau trên đỉnh túi khác trên kệ một khung. Trang trại chúng tôi đếnthăm sản xuất nấm sò cho 6 tháng cho mỗi vụ và bán chúng tạiTHB20 (USD0.65) / kg tại các thị trường bán lẻ.Khi bắt đầu đậuquả, họ thu hoạch nấm mỗi ngày, nhưng không phải từ tất cả các

túi.Người trồng có thể thu hoạch lên đến 500g từ một túi chất lượngcao 1 kg trong cây trồng.Nhìn chung, họ sản xuất 200-300g từ mộttúi.Họ cũng trồng nấm sò từ Hungary, có chi phí sinh sản THB2-3(USD0.05-0.08) cho mỗi túi kg. Trong khi đó, nấm bào ngư đượcthu hoạch mỗi tuần một lần và chu kỳ sản xuất phải mất mộtnăm.Năng suất trung bình là 500g/kg một năm.Nấm bán tại THB40(USD1.03) / kg tại các thị trường bán buôn và THB50 (USD1.29) /kg tại thị trường bán lẻ.Là một mục mới, họ lấy mối giá cao so với

nấm sò.Nhưng bạn nên có một lưu ý của sản xuất nấm .Mỗi sản phẩm nấm 500g từ một túi 1kg trong một vụ.Tuy nhiên, các khoảngcây trồng nấm sò là một nửấmo với nấm bào ngư.Điều đó có nghĩalà năng suất sau này là một nửa của nấm sò, trong khi giá là cáchkhác xung quanh.Sự lựa chọn cho người trồng.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 10/89

Yanagi matsutake

Yanagi matsutake (agrocybe cylindraceae) là tương đối dễdàng để phát triển, nhưng ít dễ dàng hơn so với nấm sò, kể từ nấm

được cho là có nguy cơ ô nhiễm và nó đòi hỏi một thời gian lâu hơntrước khi thu hoạch đầu tiên (1-11/2 tháng). Nấm (Yanagi matsutakeThái Lan) là một mục mới trong thị trường nấm Thái. Nhu cầu cao,nhờ tiếp thị của họ và nỗ lực ủng hộ chuyển động, mang lại một thunhập đáng kể cho người trồng. Nấm bán tại mức giá THB100-120(USD2.58-3.10) / kg. Một túi trồng nấm làm bằng mùn cưa, gạocám (7,5-10%), CaCO3 (2%), đường (1%) và thạch cao (1%) chi

 phí THB6 (USD0.15) cho mỗi túi /kg. một chu kỳ sản xuất có mười

 bừng mặt, kéo dài một năm và sản xuất 150-200g/kg trong tổng số. Nấm có thể được lưu trữ tại 7oC trong 7 ngày.

ShiitakePhát triển ở nhiệt độ tương đối thấp, shiitake (Lentinula

edodes) có thể được trồng chủ yếu ở các khu vực vùng cao với nhiệtđộ lạnh hoặc ở độ cao thấp trong mùa mát mẻ. Shiitake là một trongnhững nấm ăn đắt tiền nhất là Thái Lan vì tồn tại tương đối khó cóthể điều kiện canh tác của những nấm. Để tạo điều kiện tốt hơn,người trồng nấm bao gồm một mái nhà với một mạng lưới bóng mátvà đổ nước lạnh qua mái nhà làm mát bay hơi. Để kích thích đậuquả, họ sử dụng nước đóng băng. Không giống như các nấm khác,shiitake yêu cầu nhiệt độ lạnh và được trồng trên mặt đất. Sàn làmỏng để ngăn chặn nấm dại mọc, đặc biệt là từ nấm mốc màu xanhlá cây. Một túi chất nền 1kg chi phí THB5-79USD0.13 0,18). Ngườitrồng nấm thu hoạch b 3-4 hoặc 7-9 trong một vụ.

Nấm phát triển đời sống nhân dân Thái Lan Nấm trồng ở Thái Lan có nghĩa là nhiều hơn so với trồng cây

hàng hóa khác. Hầu hết nông dân tham gia trồng nấm tái chế chấtthải nông nghiệp để trồng nấm. Khoảng 70% nông dân trồng lúatrồng nấm rơm bằng cách sử dụng rơm rạ hoặc cỏ khô họ đã có. Họ

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 11/89

không cần phải mua vật liệu chất nền đáy. Trong một vài năm, trồngnấm rơm mang lại cho họ nhiều tiền hơn hơn so với gạo. Lấy cảmhứng từ thu nhập lớn từ trồng nấm, chính phủ Thái Lan khuyếnkhích người nghèo ở nông thôn để phát triển nấm. Hơn nữa, nấm

 phát triển cung cấp một bước tiến nhanh chóng về đầu tư. Trồngnấm rơm có 3 tuần và nấm khác như nấm sò, bào ngư và nấm taimèo 3-4 tháng để mang lại tiền cho nông dân. Và lợi nhuận từ 10-30% là đủ cao cho nông dân để tiếp tục phát triển. Gần đây nấmthuốc như Reishi (Ganoderma lucidum) và tên của con sư tử(hericium Eri-naceus) đã được giới thiệu cho đất nước. Điều đómang lại một quan tâm lớn không chỉ trong Reishi nhưng cũng nhưnấm dược liệu khác, ngay cả trong các loại thuốc truyền thống của

Thái Lan trong số những người Thái. Bây giờ nấm Linh Chi và bờmsư tử khô lấy giá cao nhất từ trước đến nay, THB1,000-1, 500(USD25.8) / kg, tương ứng, 25-50 lần so với giá của nấm sò. Pháttriển những loài nấm dược liệu như sản xuất "trứng vàng".1.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nấm ở Trung Quốc:1.2.1 Tình hình tiêu thụ:

Trồng nấm có thể là một hoạt động công nông nghiệp thu hútlao động, tạo ra thu nhập và việc làm cho cả phụ nữ và

thanh thiếu niên, đặc biệt là ở các vùng nông thôn ở các nước đang  phát triển.Lấy Trung Quốc làm ví dụ, vào năm 1978, tổng sốsản xuất nấm ở Trung Quốc chỉ 60.000 tấn, chiếm ít hơn 6% tổngsản lượng nấm trên thế giới. Tuy nhiên, trong năm 2006, tổng sảnlượng nấm ở Trung Quốc đạt 14 triệu tấn, chiếm hơn 70% tổng sảnlượng nấm trên thế giới. Theo số liệu thống kê năm 2006 giátrị tổng sản xuất nấm ở Trung Quốc là 6 tỷ đô la Mỹ và giátrị xuất khẩu của nấm là 1,1tỷ USD.Năm 2007, giátrị xuất khẩu của nấm là 1,4 tỷ USD và tăng lên 1,6 tỷ USD trongnăm 2008. Hiện nay có hơn 30 triệu người và các doanh nghiệptrực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào sản xuất nấm.Hiện nay, TrungQuốc trở thành một nhà sản xuất và tiêu dùng nấm hàng đầu trên thếgiới.Bảng 1: Tổng sản lượng nấm trên thế giới và đóng góp của TrungQuốc kể từ 1978

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 12/89

(Nguồn: Chang 1999, 2006b, Delcaire 1978; Sharma năm 1997 vàthông tin liên lạc lịch sử Hiệp hội Nấm ăn Trung Quốc)

 Năm Tổng sản lương(x 1,000 tấn) Sản lượng củaTrung Quốc (x1,000 tấn)

Đóng góp củaTrung Quốc (%)

1978 1,060.0 60.0 5.7

1983 1,453.0 174.5 12.0

1990 3,763. 0 1,083.0 28.8

1994 4,909. 3 2,640.0 53.8

1997 6,158.4 3,918.0 63.6

2002 12,250.0 8,650.0 70.6

2006 14,000.0

1.2.2.Tình hình sản xuất:Hiện nay, Trung Quốc đang là nước trồng và sản xuất nhiều

loại nấm ăn và nấm dược liệu nhất thế giới.Ở đây xin giới thiệu cụthể về việc trồng nấm và sản xuất nấm linh chi.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 13/89

Hình 1: Nấm linh chi

Hơn 2.000 năm qua, giá trị chữa bệnh thần kì của nấm linh chi đãđược biết đến .Trong thời cổ đại ở Trung Quốc, bất kỳ ngườinào hái được loại nấm này sẽ được khen thưởng.Trong những thập

niên 70 cùng với sự phát triển của công nghệ việc trồng nấm linhchi nhân tạo đã phát triển nhanh chóng ở Trung Quốc .Hiên nay phương pháp áp dụng rộng rãi nhất cho sản xuất thương mại là sửdụng các khúc gỗ, gốc cây ngắn , túi mùn cưa được cấy chủnggiống trong điều kiện tự nhiên. Đối với quy trình sản xuất này , cáckhúc gỗ được chế biến từ cây lá rộng, tốt nhất là từ gỗ sồi.Chặt cây thường được thực hiện trong giai đoạn không hoạtđộng, đó là sau khi rụng lá vào mùa thu và trước khi sự xuất hiệncủamới lá mùa xuân sau. Độ ẩm tối ưu của khúc gỗ là khoảng 45-55%.

Biểu đồ lưu lượng cho phương pháp thương mại là nhưsau: lựa chọn và chặt cưa cây / cắt các phân đoạn ngắn chuyển sauđó khử trùng túi nhựa cấy chủng giống.Tiếp đến chôn lấp của khúcgỗ trong đất chăm sóc chúng cho đến khi đậu quả.Trong quá trình

 phát triển từ giai đoạn đầu đến khi trưởng thành sấy khô các cơ 

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 14/89

quan đậu quả bằng cách máy sấy điện. Cần lưu ý rằng các khúc gỗ phân đoạn thường chôn vùi trong đất bên trong nhà kính hay nhàkho nhựa.Nên đất ở đây cần có các điều kiện tối ưu của tínhthấm thoát không khí, giữ nước, và độ ẩm không quá mức cho

 phépVí dụ trên nền trồng trọt, sử dụng các túi nhựa hoặc chai như thùngchứa, bao gồm sau (xin lưu ý rằng các ví dụ này là dành cho mụcđích tham khảo và có thể được sửa đổi theo chủng và các nguyênliệu sẵn có ở địa phương khác nhau):

-Mùn cưa 78%, cám lúa mì 20%, thạch cao 1%, bột đậutương 1%,-Bã mía 75%, cám lúa mì 22%, mía đường 1%, thạch cao 1%,

 bột đậu tương 1%;-Vỏ hạt bông 88%, cám lúa mì 10%, míađường 1%, thạchcao 1%, mùn cưa 70%,-Bột lõi ngô 14%,cám lúa mì 14%, thạch cao 1% và tro rơm ngũcốc 1%,-Lõi ngô bột 78%, cám gạo / lúa mì 20%,thạch cao 1% vàtro rơm 1%.

Sau khi khử trùng, túi nhựa có thể được đặt theo chiều ngang ở 

lòng đất hoặc mặt đất cho đậu quả.Kỹ thuật thay thế thứ hai, liên quan đến việc sử dụng tiệt trùngcác khúc gỗ ngắn khoảng 12 cm và có đường kính khoảng 15 cmcho phép sợi nấm chạy tốt.Phương pháp này cung cấp cho mộtchu kỳ sinh trưởng ngắn, hiệu quả sinh học cao hơn, chất lượngtốt hơn.Tuy nhiên, quy trình sản xuất này khá phức tạp và chi

 phí sản xuất cao hơn nhiều so với phương pháp trên.

1.2.3.Kết luận:-   Nấm là thực phẩm, là thuốc bổ. Ăn nấm thường xuyên

có thể làm cho bạn khỏe mạnh, và hạnh phúc hơn.Nó sẽ làmcho bạn sống lâu hơn, và luôn trông trẻ hơn.

-  Nấm là sinh vật đặc trưng lớn lên từ chất thải nhưng rất phong phú và bổ dưỡng.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 15/89

-  Nấm có thể được coi như một tác nhân để thúc đẩy tăngtrưởng kinh tế bình đẳng trong xã hội. Nấm là nhóm duynhất mà qua đó chúng ta có thể thí điểm một cuộc cáchmạng xanh ở các nước kém phát triển, và trong thế giới rộng

lớn.Ngoài ra còn chứng minh tiềm năng lớn để tạo ra một tácđộng kinh tế - xã hội phúc lợi cho con người, ở cấp địa

 phương, quốc gia và khu vực.Vì vậy, mục tiêu của sinh học nấm là để giải quyết ba vấn đề cơ 

 bản: thiếu lương thực, tăng chất lượng sức khỏe và ô nhiễm môitrường.Ba vấn đề mà hiện nay con người vẫn phải đốimặt, và sẽ tiếp tục đối mặt, do sự gia tăng tiếp tục dân số thế giới.

1.3 Tình hình sản xuất và kinh doanh nấm ở Hàn Quốc

 Ngành sản xuất nấm ăn đã hình thành và phát triển trên thế giới

hàng trăm năm. Hiện nay người ta đã biết 2000 loài nấm ăn được,

trong đó có 80 loài nấm ăn ngon và đang được nuôi trồng nhân tạo (

UNESSCO – 2004). Việc nghiên cứu và nuôi trồng nấm trên thế

giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ , đã trở thành một ngành

công nghiệp thực phẩm thực thụ. Sản lượng nấm ăn nuôi trồng năm2008 đạt 25 triệu tấn nấm tươi.

Hàn Quốc, một trong những nước của vùng Đông Bắc Á là một

nước điển hình trong công nghệ nuối trồng nấm, đặc biệt khâu sản

xuất giống và nuôi trồng nấm được cơ giới hóa, tự động hóa nên đã

giảm sức lao động và cho sản phẩm chất lượng cao. Hàn Quốc khí

hậu khắc nghiệt, đất đai khô cằn, diện tích đồi núi khá lớn, địa hình

không bằng phẳng nhưng họ nghiên cứu về công nghệ sinh học rất

thành công. Họ phải nhập khẩu nguyên liệu rơm rạ, mùn cưa để sản

xuất nấm nhưng lại xuất khẩu sản phẩm nấm sang 80 quốc gia. Viện

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 16/89

nghiên cứu về nấm thuộc viện Khoa học Quốc gia nghiên cứu nghề

làm vườn và cây thảo dược Hàn Quốc có lưu trữ nguồn gen với trên

800 giống nấm các loại.

Từ năm 1950 Hàn Quốc bắt đầu tập trung nghiên cứu nấm, đến

năm 1985 thì đưa thiết bị cơ giới hóa, tự động hóa vào sản xuất

nấm. Và từ năm 2005 trở lại đây sản xuất nấm công nghiệp rất ổn

định đạt giá trị khoảng 8 tỷ USD / năm; chủ yếu xuất khẩu nấm

 Ngân nhĩ , Kim châm, Đùi gà… sang nhiêu nước trên thế giới,

trong đó có Việt Nam.Một phương pháp nghiên cứu giống nấm mới áp dụng công

nghệ nhân giống bằng dung dịch, rất hiện đại. Mỗi một bình lên

men có dung tích 500 lít ( có khoảng 30 bình) trong đó 1 lít dung

dịch sẽ cấy được 1000 bịch nấm nuôi thương phẩm. Và cứ 5- 7 ngày

sẽ cho ra lò 1 mẻ giống. Toàn bộ thiết bị phục vụ sản xuất nấm đều

tự động hóa. Trung bình mỗi năm sản xuất được một triệu bịch

giống nấm các loại, trong đó chủ yếu là giống nấm hương, cung ứng

cho các cơ sở nuôi trồng thành nấm thương phẩm. Một nhà máy sản

xuất nấm của một tư nhân đã đầu tư 2 triệu USD xây dựng cơ sở hạ

tầng ( chưa tính lắp đặt thiết bị sản xuất ) trên diện tích 2 ha. Sản

lượng nấm nhà máy sản xuất ra trung bình đạt 300 – 500 kg nấm sò,nấm đầu khỉ / ngày, sản phẩm luôn có đều đặn, ổn định liên tục

trong năm. Cả nhà máy có 9 người tất cả khâu sản xuất nhà máy đều

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 17/89

 bằng máy tự động trừ khâu đóng gói và hái nấm bằng tay. Bình

quân mỗi công nhân được trả 1.500 – 2.000 USD/ tháng.

Trồng nấm tại Hàn Quốc bắt đầu vào đầu năm 1963 dưới các

điều kiện khí hậu thích hợp cho nấm phát triển, và các nguồn tài

nguyên phong phú của các nguyên liệu phân hữu cơ. Với bối cảnh

này, năm 1963 trang trại nấm đã được hỗ trợ tài chính của chính

 phủ trong việc sản xuất và chế biến nấm, sau đó, trồng nấm đã được

mở rộng dần dần để một ngành công nghiệp có quy mô quốc gia, và

tổng diện tích trồng năm 1967 đạt 1.000.000 m2

.

 Ngành công nghiệp nấm trồng ở Hàn Quốc là lớn hơn nhiều và

đa dạng hơn, phản ánh truyền thống địa phương sử dụng nấm. Nấm

trồng rộng rãi ở Hàn Quốc bắt đầu vào giữa những năm 1900 cuối

năm, đầu tiên với shiitake

và nấm sò (1974). Kể từ đó, khoảng 14 loài nấm (bao gồm cả nấmkim châm, nấm sò vua, ) đã được trồng và tiếp thị (Bán 2003).

Chính phủ các viện và các công ty sinh ra nấm đã phát triển kỹ thuật

trồng nấm mới. . Tổng số nấm sản xuất Hàn Quốc trong năm 2003

là 181 828 tấn, bao gồm 62 081 tấn nấm sò, 38 839 t shiitake, 41

232 t enokitake cộng với các loài khác. Sản xuất của các loài thực

 phẩm tăng 209 % từ 1993 đến 2003.

Hàn Quốc là một nhà sản xuất khá lớn các loài nấm ăn được .

Trang trại nấm được tìm thấy trên khắp đất nước. Tổng số sản xuất

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 18/89

hàng năm là khoảng 200,000 tấn số liệu. Nấm Sò là lớn nhất, tiếp

đến là nấm Kim châm, nấm Hương, nấm Rơm,rất ngon là nấm bào

ngư và cuối cùng là các thuốc nấm Phellinus và Linh Chi . Các con

số cho thấy các thành phần của các loại và số lượng của nấm khác

nhau. Giá thị trường của nấm tươi có thể được nhìn thấy từ cùng

một con số.

 Nó không phải là đáng ngạc nhiên là nấm bào ngư là tốn kém

hơn so với nấm nút, nấm hương và nấm sò. Chỉ có nấm kim châm

có một mức giá thấp hơn, không liên quan đến chất lượng nhưng để

sản xuất khối lượng. Trong phân khúc thuốc thường xuyên canh tác

Phellinus linteus là tốn kém, có một mức giá thị trường là $ 250

( tương đương 5 triệu) cho mỗi kg khô. Nấm Linh Chi và hương chi

 phí khoảng 1 / 10 đó. Trùng Thảo sinensis chỉ sản xuất khối lượng

rất nhỏ cho một thị trường thích hợp chi phí thậm chí nhiều hơnPhellinus.

Các nước cộng hòa thuộc Hàn Quốc đầu tư rất lớn trong nghiên

cứu của thế hệ trẻ . Nhiều trường đại học đã được thành lập theo mô

hình Mỹ. Tất cả đều đông đúc với các sinh viên nam và nữ đầy

tham vọng. Mức độ chung của giáo dục và nghiên cứu là cao và nóđang ngày càng khó khăn để tìm một công việc mà không được

trường đại học tốt nghiệp. Hàn Quốc là nền kinh tế đang bùng nổ

một lần nữa, và rõ ràng, nông nghiệp sẽ không ở lại phía sau.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 19/89

Hàn Quốc là một con hổ.

 Nhìn chung nghề trồng nấm phát triển mạnh và rộng khắp nhất

trong 20 năm gần đây. Sản xuất nấm đem lại nguồn thực phẩm, tạoviệc làm tại chỗ, vệ sinh môi trường đồng ruộng, hạn chế việc đốt

rơm rạ, đốt phá rừng tạo ra nguồn phân bón hữu cơ cho cải tạo đất,

góp phần tích cực vào chu trình chuyển hóa vật chất.

1.4.Sự phát triển nấm ở Ấn Độ

Tiềm năng công nghiệp nấm ở Ấn Độ

Ấn Độ không phải là nơi sản xuất chính của nhiều loại nấm

nhưng ở đó nuôi trồng nhiều loại nấm ăn có tiềm năng lớn như 1 nơi

sản xuất tầm cỡ trong tương lai. Từ 1 quan điểm sản xuất, nấm khuy

trắng có tỷ lệ sinh trưởng cao nhất và có tiềm năng cho sự phát

triển. Tuy nhiên sự nuôi trồng nấm sò đã được phổ biến từ cuối thế

kỷ trước. Khi các hệ thống nuôi trồng loại nấm sò được cải thiệnnhiều và theo đó nhu cầu về nấm sò ở thủ đô đã giảm xuống so với

nhu cầu nuôi trồng nấm khuy trắng.

Mặc dù hiện nay Ấn Độ đã chia sẻ sự sản xuất trên thế giói và thị

trường nấm sò vẫn còn thấp chỉ được ước tính là 2000 tấn, tiềm

năng trong tương lai được đánh giá cao so với sự đa dạng mùa. Ấn

Độ có nhiều loại nguyên liệu thô khác nhau có sẵn ví dụ như rơm

lúa mì, rơm lúa gạo, bã mía, phân gia súc, thạch cao, bánh khô dầu

và phân bố hầu như ở tất cả các vùng miền và nguyên liệu đó là

tương đối đắt khi được so sánh với giá cả thế giới. Trong 2001-

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 20/89

2002, sự sản xuất của lúa mì và lúa gạo ở Ấn Độ đã được đánh giá

theo thứ tự 73.53- 90.75 triệu tấn, tuy nhiên phần rơm rạ còn lại

thường được sử dụng cho chăn nuôi, hầu như 50% của mùa vụ còn

lại vẫn sẵn sàng tiềm năng cho phát triển các loại nấm ăn.

Ấn Độ có 1 số lượng lớn vùng đất trồng bị hạn hán đó là sự xuất

hiện các điều kiện thuận lợi thích hợp cho sự nuôi trồng nấm ăn. Ấn

Độ còn có sự kết hợp tốt của công nghệ và thủ công đã cần để vận

hành và quản lý sự hoạt động trong quá trình phát triển nấm ăn.

Sự thiếu hụt cần được bủ đắp giữa cung và cầu thương mạicác loại nấm trên thế giới và mức độ hao hụt cho phép của sự sản

xuất trong nước như Đài Loan và Hàn Quốc theo đó giá nhân công

cao nên kết quả giá cả thị trường sẽ cao hơn so với sản xuất nấm ở 

Ấn Độ.Giá vật liệu xây dựng và các nguồn vào khác liên quan cấu

thành lên giá cả ở Ấn Độ là thấp hơn nhiều so với nhiều quốc gia

khác. Điều này đã giữ được sự đầu tư giá cho mỗi đơn vị nấm ăn

được sản xuất thuận lợi hơn nữa ở Ấn Độ.

Ấn Độ còn đang phát triển các cơ sở hạ tầng nhanh chóng và

theo đó có hệ thống phân bố rộng lớn và thích hợp nghĩa là làm cho

sự tiếp thị sản phẩm được đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Từ

quan điểm các loại nấm ăn theo chế độ ăn là nhiều thực phẩm có lợitrong thức ăn chay nổi bật ở Ấn Độ. Với dân số nhiều hơn 1tỷ bản

thân Ấn Độ là 1 thị trường rộng lớn cho các loại nấm ăn. Sự tiêu thụ

tính theo đầu người của các loại nấm ăn ở nước này chỉ khoảng

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 21/89

25g/năm. Mặc dù nó có tăng lên đều đều trong tiêu thụ từ các loại

nấm nước ngoài đưa vào bao gồm các loại nấm sò trong danh sách

để sử dụng đều đặn các loại nấm khuy. Sự gia tăng náy có thể thấy

được như 1 khích lệ lớn đánh dấu sự công nhận từ tiềm năng tiêu

thụ nấm ở Ấn Độ.Các loại nấm được nuôi trồng có thể mua được

hiện nay ở tất cả các của hàng rau, các của hàng tạp hoá, các cửa

hàng bách khoá lớn trong các thị trấn nhỏ và lớn ở Ấn Độ. Trong vụ

cuối điều kiện thích hợp cho tiềm năng nuôi trồng nấm như nơi sản

xuất lớn có vị trí chiến lược đối với xuất khẩu, thương mại, thuậnlợi cho xuất khẩu các loại nấm sò đến vùng Trung Đông, Mĩ, Châu

Phi, Đông Nam Á.

Lợi ích của sự trồng nấm Sò

Có rất nhiều lợi thế sinh thái đáng chú ý trong nuôi trồng các loại

nấm ăn. Một lợi thế lớn là tái hội nhập có hiệu quả các phụ phẩm

nông nghiệp như phân gà, rơm ngũ cốc, bã mía. Các chất nền nấm

chỉ sau đó có thể được sử dụng làm thức ăn động vật hoặc phân hữu

cơ cho các ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp.

Chi phí trồng nấm sò thay đổi theo khu vực và loại hình cụ thể

của sự tu luyện nhưng nói chung phát triển của nấm sò ít tốn kém

hơn so với các loại cây trồng khác. Lý do chính cho điều này là đòihỏi phải có không gian nhỏ và có nguyên liệu rẻ tiền.

Bảng 1 sẽ cung cấp một cái nhìn về mối quan hệ chi phí- lợi ích của

việc trồng nấm Sò ở Ấn Độ:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 22/89

Các phương

pháp phát triển

Chi phí  

sản xuất

Sản

xuất

hàng

năm( tấ

n)

Giá

cho

mỗikg

Giá

trị

bánhàng

Tỷ lệ

thu

nhận

Lều truyền

thống với

nguyên liệu thu

mua

16,383.06 27.37 1.1 30,107 45.58%

Lều truyền

thống với

nguyên liệu thô

của họ

12,364.78 27.37 1.1 30,107 58.94%

Phát triển theo

mùa với nguyên

liệu mua

6,832.34 11.4 0.95 10,830 36.91%

Phát triển theo

mùa với nguyên

liệu thô của họ

5,156.81 11.4 0.95 10,830 52.38%

Trồng trong nhà 16,392.23 27.37 1.1 30,107 45.55%

Khi các bảng mô tả có 2 tình huống có khả năng nhất. Một sốngười trồng đang phát triển nấm với các vật liệu thô mua được từ

các lĩnh vực riêng của chúng, điều này tạo lợi nhuận tối đa. Để có

được lợi ích tối đa từ người trồng nấm nên được các người dân

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 23/89

trồng các loại cây trồng khác hoặc nông dân trẻ ở các vùng nông

thôn làm theo. Các cơ quan Ấn Độ tham gia trong việc thúc đẩy

 phát triển nấm Sò đang sử dụng thông tin này để thúc đẩy việc làm

trong thanh niên nông thôn.Khía cạnh cụ thể tổ chức tốt cho tất cả

các nước đang phát triển trong đó thanh niên nông thôn di cư đến

các thành phố công nghiệp để tìm kiếm việc làm.

 Nấm Sò có các loại khác nhau và từng loại có những đặc trưng

riêng của nó. Vì vậy mỗi khu vực địa lý ở Ấn Độ chọn các loài thích

hợp cho khí hậu và môi trường của nó. Ngoài ra các vật liệu đượcsử dụng và phương pháp phát triển cũng khác nhau theo loài và các

khu vực

Bảng 2.Chỉ ra các khía cạnh trồng trọt khác nhau của nấm Sò

Loàiđượcnuôitrônghoặclựachọn

Cơ chấtđược sử dụng

Vùng Hệ thốngcanh tác

Thời giantrồng

Nhiệt độpháttriển

 Pleurotu sOstreatu

 s

Rơm, trấuCám lúa mì

Miền NamẤn Độđặc biệtlà

 NiligiriHills

 Nhiều túiKhối hìnhtrụ

Cả năm 12-25oC

 Pleurotu sSojar-caju

RơmBã mía,cám lúa mì

Miền NamẤnĐộ

 Nhiều túiKhối ép

Tháng 6 -2 22-35oC

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 24/89

 Pleurotu s Florida

RơmRơm lúa mìBã míaCám lúa mìvà cỏ họ đậu20% kết hợpvới bã mía

Mùa ở miềnBắc ẤnĐộ(Goa,M

aharastr aKarnataka, các

 bộ phậncủaGujaravàAndhraPradesh)

  Nhiều túivà nhiềukhối hìnhdạng hìnhtrụ

Tháng 6 -2 20-32oC

 Pleurotu s spp

RơmRơm lúa mìCám lúa mìvàmùn cưa dẻotrộn với cámlúa mì

Goa,Maharastra,Karanataka, các

 bộ phậncủaGujaratvàAndhraPradesh

  Nhiều túivà nhiềukhối

Tháng 6-3 22-35oC

 Pleurotu s spp

Từ thiênnhiên

VùngHy MãLạpSơn,TâyGhat,

 NiligiriHills vàcác khuvựcrừngkhác

Trong mùamưa

C  ách tr ồng  nấm Sò ở Ấn ĐộChuẩn bị cơ chất và xử lý

Rơm lúa mì hoặc rơm lúa được cắt nhỏ dài 3-5cm bằng tay hoặc

máy. Rơm lúa mì được cắt nhỏ là đầy vào túi cói khoảng 12-24 giờ 

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 25/89

trong khi lúa rơm được xử lý trong nước đun sôi trong 15-25 phút.

rơm lúa mì cũng được xử lý với nước đun sôi. Quyết định này là

hoàn toàn dựa vào khả năng của rơm để hấp thụ và giữ lại độ ẩm.

Trong một số trường hợp, bavistin (carbendasim) được sử dụng thay

vì xử lý nước đun sôi. giờ xử lý khác nhau tùy theo thành phần chất

nền hoặc chất nền

  Ươm nuôi sợi nấm

10kg hạt lúa mì được đun sôi trong 15 phút trong Dây 15L

nước và sau đó được ngâm thêm 15 phút mà không cần sưởi ấm.Các nước dư thừa được tháo ra và các hạt được làm mát trong các

loại ngũ cốc sieves.The nên được chuyển nhiều lần với một cái

muỗng để làm mát nhanh chóng. Các loại ngũ cốc làm mát bằng

được trộn với thạch cao (CaSO4.H2O) và 30g canxi cacbonat

(CaCO3). Thạch cao sẽ ngăn ngừa những hạt dính lại với nhau và

cacbonat canxi cần thiết để điều chỉnh độ pH. Các hạt được chuẩn

 bị đầy vào chai nửa lít sữa hoặc túi polypropylene (150-200g mỗi

chai hoặc túi) và hấp trong 2 giờ ở 121oC. Sau khi khử trùng, các vật

liệu cần phải có một giá trị pH của 7. Các chai (túi) được ghép với

ngũ cốc hoặc miếng của môi trường thạch thuộc địa, với sợi nấm và

sau đó ủ ở 22-24o

C trong một nơi kín. Sợi nấm hoàn toàn lây lanqua các hạt giống nhỏ trong khoảng 2 tuần.

Sự phối trộn cơ chất

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 26/89

Các bề mặt làm mát bằng được tiêm sinh ra bởi lớp tại một tỷ

lệ 2% trên cơ sở ướt để làm cho khối.Các bước làm cho khối như

sau:

- Khung gỗ của 60 * 45cm được đặt trên một sàn trơn tru

-Những sợi dây thừng đay và tấm poly được đặt trên khung

-Khung được làm đầy với khoảng 5cm rơm làm lạnh trước khi xử

lý và nén bởi nắp bằng gỗ

-Hệ sợi nấm rắc trên toàn bộ bề mặt

-Thủ tục tương tự được lặp đi lặp lại năm lần để đạt được độ sâu25-30cm

-Các tấm nhựa gấp lại trên đầu trang của khung và gắn liền với sự

giúp đỡ dây trước đây được đặt phía dưới nhựa. Phần khung được

lấy ra từ khối.

-Lỗ nhỏ khoảng 2mm đường kính là các vết rạch trong khối để thở.

Các khối sau đó được đặt trên các kệ hàng trong lớp duy nhất cho ủ

 bệnh.

Hệ sợi nấm phát triển và hình thành bào tử 

 Nhiệt độ được duy trì ở 250C trong 12-15 ngày. Một khi các khối

hoàn toàn thuộc địa, họ được treo, sau khi loại bỏ các polythene,

trong một căn phòng, nơi độ ẩm tương đối được duy trì trên 85%.Độ ẩm thường được duy trì thường xuyên phun nước trên các khối

và trên sàn. Các chân có thể nhìn thấy 9 ngày sau khi mở cửa của

các khối.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 27/89

Quả thể và thu hái

Cao tương đối độ ẩm và thông gió thích hợp được duy trì

trong phòng phát triển trong ghim phiên bản và phát triển bào tử.

 Nấm thường được chọn cho thị trường bán hàng tươi. Hầu hết

người trồng có 3 hướng khích lệ. Nấm chọn trong tuôn ra thứ ba chủ

yếu được sử dụng để sấy mặt trời, chất khô tối đa là đạt được.

Đối với ngành công nghiệp nấm tốt hơn ở Ấn Độ 

Hầu hết người trồng ở Ấn Độ đang tự làm chủ và điều hành các

trang trại quy mô nhỏ. Họ có lý lịch khác nhau với các kiến thứcthấp hoặc không có kiến thức chạy đua với chuyển giao công nghệ.

 Nhiều cái nhìn thiển cận và không cam kết đang nhận được của các

doanh nghiệp trồng nấm do những trở ngại nhỏ mà họ gặp phải

trước khi tích lũy đủ kinh nghiệm trong quản lý trồng nấm. Tình

trạng này tạo ra biến động trong tổng số nấm sò đang phát triển đơn

vị và gây ra một đường cong không phù hợp yêu cầu cung cấp trên

thị trường. Điều này sẽ làm cho giá thị trường cho sản xuất nấm sò

người trồng biến động. Như vậy, thị trường của nấm sò được đánh

giá cao nội địa hóa với thương nhân, cá nhân có kiểm soát về giá.

Giá bán lẻ của nấm sò tươi khác nhau ở Ấn Độ từ INR830-120

(USD0.66 2,65) cho mỗi kg.Để các doanh nghiệp trồng nấm sò nhiều lợi nhuận hơn, những nỗ

lực sau đây cần được thực hiện:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 28/89

- Người trồng hiện nay phải tham gia để tạo thành các hợp tác xã

hội để chia sẻ các thông tin kỹ thuật về ngày cho đến ngày phát triển

và sản xuất sinh sản, và để kiểm soát giá của nấm trên thị trường. Ý

tưởng hợp tác hình thành trong số những người trồng đã được đề

xuất giữa các cộng đồng người trồng nhưng không có nhà lãnh đạo

đã xuất hiện cho đến nay.

- Các chi phí sản xuất nên được duy trì thấp nhất có thể bằng cách

sử dụng dư lượng nông nghiệp địa phương.

- Giới thiệu các sản phẩm giá trị gia tăng như bột nấm sò cho súp và bánh pizza nấm sò được thực hiện.

Các doanh nhân trưởng thành và cam kết nên được khuyến khích

tham gia trong ngành công nghiệp nấm.

- Các thành phần chính phủ Ấn Độ phải chủ động trong việc hỗ

trợ trong việc tiếp thị của nấm sò tươi và chế biến xuất khẩu

 bằng cách mua các loại cây trồng nấm từ các trang trại quy mô

nhỏ. Doanh thu từ quá trình này sau đó có thể được sử dụng

trong việc cải thiện cơ cấu hạ tầng nông thôn.

 

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 29/89

PHẦN 2: TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG SẢNXUẤT NẤM Ở VIỆT NAM.

   Những năm gần đây việc nuôi trồng và sản xuất nấm ở Việt Nam ngày càng phát triển.Tận dụng được nguồn nguyên liệu phếthải như: rơm rạ,mùn cưa,....

Hơn nữa đã tạo việc làm cho rất nhiều người lao động và cungcấp một lượng nấm trên thị trường,cũng như việc xuất khẩu nấmtrên thế giới.

Dưới đây là một số báo về tình hình nuôi trồng và sản xuất nấmcủa một số tỉnh:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 30/89

2.1.Kết quả sản xuất nấm năm 2008-2010 của tỉnh Hải Phòng

   Những năm qua sản xuất nấm được sự quan tâm chỉ đạo của cáccấp ủy đảng ,chính quyền nên góp phần tháo gỡ khó khăn,thúc đẩy

sản xuất phát triển:-Thành phố,các quận,huyện đã xây dựng kế hoạch hằng

năm,ban hành cơ chế chính sách thiết thực để hỗ trợ sản xuất nấm,làđộng lực quan trọng thúc đẩy sản xuất nấm của thành phố,động viênnông dân khắc phục khó khăn đầu tư phát triển sản xuất.

-Sở nông nghiệp và PTNT chỉ đạo các phòng,đơn vị chuyênmôn kết hợp chặt chẽ với các địa phương,cơ quan tuyên truyền vềchủ trương chỉ đạo của thành phố,chuyển giao tiến bộ kỹ thuật,tập

huấn hướng dẫn các biện pháp nuôi trồng nấm đến tận người sảnxuất.-Nhiều huyện,xã đã xây dựng đề án,kế hoạch phát triển sản

xuất,chỉ đạo thực hiện kế hoạch,phối hợp chặt chẽ với các đơn vịcung ứng giống ký hợp đồng để chủ động tiếp nhận giống đảm bảochất lượng,số lượng.Tổ chức các lớp đào tạo kỹ thật nuôi trồngnấm.

*Đầu tư phát triển+Hỗ trợ giống nấm 4.250 triệu+Hỗ trợ xây dựng lán trại 1.000,0 triệu+Hỗ trợ lò sấy,lò hấp 188,3 triệu+Công tác chuyển giao CN 1.080 triệu+Ngân hàng chính sách xã hội

huyện cho vay vốn2.965 triệu

* Kết quả thực hiện+Tổng số lán trại 667 lán

Lán cố định 526 lánLán trại tạm 141 lán

+Số lò sấy và lò hấp 42 lò

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 31/89

+Lượng nguyên liệu sản xuất 150 tấn*Kết quả sản xuất nấm thương

 phẩm+Tổng nguyên liệu sx nấm 3.389,3 tấn

Nguyên liệu nấm sò 1.021,70 tấnNguyên liệu nấm mỡ 1.349,40 tấnNguyên liệu nấm rơm 1.017,10 tấn

Sản lượng nấm tươi 943,29 tấnGiá trị sản xuất nấm đạt 17.491,24 triệu

+Sản xuất nấm rơmNguyên liệu sản xuất 1.017,10 tấnNăng suất trung bình 150-155kg nấm tươi/tấn nlieu

Sản lượng nấm tươi 155,62 tấnGía trị sản lượng 3.112,33 triệu(3,060 tr/tấn nl)Thu nhập bình quân/1tan nl 1.967.500 đồng

+Sản xuất nấm sòNguyên liệu sản xuất 1.021,70 tấnNăng suất trung bình 500-550kg nấm tươi/tấn nlieuSản lượng nấm tươi 531,28 tấnGía trị sản lượng 7.969,26 triệu(7,800tr/tấn nl)

Thu nhập bình quân/1tan nl 3.552.500 đồng+Sản xuất nấm mỡ 

Nguyên liệu sản xuất 1.349,4 tấnNăng suất trung bình 180-185 kg nấm tươi/tấn nlSản lượng nấm tươi 256,39 tấnGía trị sản lượng 6.409,65 triệu(4,750tr/tấn nl)Thu nhập bình quân/1tan nl 845.000 đồng

Được sự quan tâm của tỉnh Hải Phòng nghề nuôi trồng và sảnxuất nấm đã và đang từng bước phát triển mang lại thu nhập chongười dân,giải quyết việc làm cho rất nhiều lao động của tỉnh.2.2.Kết quả sản xuất nấm tại công ty mây tre xuất khẩu NgọcĐộng-Hà Nam.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 32/89

-Công ty Ngọc Động Hà Nam được thành lập năm 2004 tạithôn Ngọc Động ,xã Hoàng Đông ,huyện Duy Tiên,tỉnh Hà

 Nam,tiền thân là Tổ hợp mây tre Ngọc Động thành lập năm 1988 tạilàng nghề.

-Hiện tại công ty đang trồng thí điểm 7 loại nấm: Mộc nhĩ,nấmsò,nấm chân dài,nấm trân châu,nấm linh chi,nấm mỡ,nấm rơm.

 Nội dung K.lượng*Nhà xưởng 20.000 m2Cán bộ công nhân viên trong nhàmay

140

Lao động phân bố tại các làng nghề 10,000Sản phẩm hiện đang kinh doanh 4.000 sp

*Tình hình trồng nấm hiện tại+Mộc nhĩ 

Số bịch 4 vạn bịchMộc nhĩ khô 2.4 tấn

+Nấm sòSố bịch 2 vạn bịchNấm tươi thu được 10 tấn

+Nấm mỡ đạt 36%

Giá bán 18-20.000đ/kg+Nấm chân dài

Số bịch 5000 bịchThu được 150kgGiá bán 65.000đ/kg

+Nấm linh chiSố bịch 2 vạnThu được linh chi khô 400kg

Gía bán 400.00-500.000đ/kg*Tổng doanh thu: 700 triệuThu lãi 150 triệu

 Hiện tại công ty đang liên kết chặt chẽ với trung tâm Công nghệ

sinh học thực vật trong việc chuyển giao công nghệ làm giống nấm

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 33/89

và nuôi trồng nấm.Ngoài ra còn hợp tác với các chuyên gia củanước ngoài để cải tiến cách thức trồng nấm.Bên cạnh đó công tycũng hợp tác với một số công ty dược phẩm để chế biến các loạidược phẩm và trà từ linh chi,phối hợp với các nhà chế biến nấm tươi

nấm đóng hộp để tiêu thụ nấm làm ra và hướng tới xuất khẩu.Sản phẩm nấm đang được tiêu thụ thuận lợi trên địa bàn Hà

 Nội và tỉnh Hà Nam.Trong 5 năm nữa công ty sẽ mở mở rộng diệntích và sản xuất để đưa nghề trồng nấm phát triển.

2.3.Tình hình nuôi trồng và sản xuất nấm tại tỉnh Bắc Giang2.3.1.Đặc điểm và tình hình

_Bắc Giang là tỉnh có nhiều lợi thế về sản xuất nông nghiệp nói

chung sản xuất nấm nói riêng như :vị trí địa lý,giao thông,thời tiếtkhí hậu thuận lợi(có thể sản xuất quanh năm và sản xuất đượcnhiều chủng loại nấm),nguồn nguyên liệu rồi rào,nguồn lao độngsẵn có(khoảng 70% lao động ở khu vực nông thôn gắn với sản xuấtnông nghiệp)

_Đề án phát triển sản xuất nấm ở Bắc Giang giai đoạn 2007-2010 được sự quan tâm và chỉ đạo của UBND tỉnh về ngân sách vàhỗ trợ công tác tập huấn chuyển giao kỹ thuật và chi phí xây dựng

lán trại,giá giống và vật tư kỹ thuật thiết yếu._Tuy nhiên một số cấp ủy,chính quyền địa phương và người dânchưa thấy được hết giá trị kinh tế-xã hội của môi trường của nghềsản xuất nấm nên còn e ngại chưa dám đầu tư tổ chức sản xuất vàđưa nghề nấm trở thành nghề phát triển ổn định bền vững.

_Những năm gần đây trung tâm giống nấm Bắc Giang đã phốihợp với các địa phương tuyên truyền tập huấn chuyển giao kỹ thuậtvà đã có được những kết quả như: Đã tổ chức được 91 lớp tập huấncho khoảng 4000 người tham gia(mỗi lớp từ 40 đến 50 lượtngười)sau khi học lý thuyết người học được hướng dẫn thực hànhtừng công đoạn sản xuất từ khâu chuẩn bị,xứ lý nguyên liệu đén thuhoạch,sơ chế biến và tiêu thụ sản phẩm đối với từng loại nấm tại cácđịa phương theo phương châm” dắt tay chỉ việc”.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 34/89

Đào tạo được hàng chục cán bộ kỹ thuật cơ sở để cùng với cán bộ kỹ thuật của trung tâm giống nấm Bắc Giang thường xuyên chỉđạo sát sao các mô hình thuộc vùng đề án

Việc lựa chọn xây dựng ô hình sản xuất gắn liền với lợi thế về

điều kiện tự nhiên nguồn nguyên liệu và kinh nghiệm tổ chức sảnxuất cảu từng địa phương.Với nguồn rơm rạ dồi dào,sự tổ chức sátsao của chính quyền địa phương,các huyện đã tranh thủ được sự củađề án cho sự phát triển nghề sản xuất nấm tại cơ sở gồm:LạngGiang, Yên Dũng với hàng chục xã tham gia.

2.3.2.Kết quả thực hiện:(sau 4 năm)*Tổng lượng lán trại : 1.000 chiếc(50m2/lán)

+Đề án hỗ trợ 312 lán(1,15 triệu/lán)+Người sản xuất tự đầu tư 688 lán*Hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biếnvà thu mua nấm do đồ án sx

05 cơ sở (mức hỗ trợ 15 triệu/cơ sở)

*Cung ứng giống,vật tư kỹ thuật: (mức hỗ trợ 50%giá mua)+ Giống nấm rơm 16,3 tấn+ Giống nấm mỡ 56,2 tấn+ Giống nấm mộc nhĩ 26.300 túi

+ Đạm SA 77 tấn+ Bột nhẹ(dùng sx nấm mỡ) 115,6 tấn+ Túi nilong chịu nhiệt 26,300 tấn+Mùn cưa(dùng sx mộc nhĩ) 2.300 tấn

*Kinh phí đầu tư Tổng:26.417 triệu+kinh phí từ ngân sách tỉnh

hỗ trợ 3.644 triệu

+kinh phí dân đầu tư 22.773 triệu

+ một số tỉnh: Yên Dũng,LạngGiang hỗ trợ người sx 300 triệu

*Kết quả sản xuất+Diện tích lán trại sx Khoảng 16.000m2 lán kiên cố và

12.000m2 lán trại tạm+ Tổng lượng nguyên liệu 8.121 tấn

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 35/89

Rơm sx nấm rơm 1.085 tấnRơm rạ sx nấm mỡ 3.746 tấnMùn cưa sx mộc nhĩ 3.290 tấn

+Sản lượng nấm tươi đạt được 3.500 tấn

Nấm rơm 163 tấnNấm mỡ 1.124 tấnNấn mộc nhĩ 2.213 tấn

* Tổng doanh thu khoảng 40,9 tỷ đồngLợi nhuận thu được 14,5 tỷ đồngVới đề án nuôi trồng sản xuất nấm mà tỉnh Bắc Giang đề ra sau

4 năm đã đạt được những hiệu quả cả về xã hội và môi trường:+sản xuất của đề án đã cung cấp cho thị trường hàng nghìn tấn

nấm có giá trị dược liệu cao,đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, từđó góp phần bảo vệ bảo vệ ,nâng cao sức khỏe người tiêu dùng.

+Tạo thêm công ăn việc làm cho khoảng 2.000 lao động nôngnhàn trong nông thôn có thu nhập khá và có thể làm giàu.

+Tạo cơ sở ban đầu cho việc mở rộng và phát triển sản xuất nấmtrở thành nghề sản xuất hàng hóa có giá trị kinh tế cao trong nôngnghiệp,nông thôn.

+Đề án cũng đã hạn chế việc đốt hàng nghìn tấn phế thải phụ

 phẩm (rơm rạ,mùn cưa...)từ sản xuất nông nghiệp ,công nghiệp,quađó góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường,tạo một nền nôngnghiệp sạch,an toàn có lợi ích cho sức khỏe con người và môitrường sinh thái.Ngoài ra đề án cũng đã tạo ra hàng nghìn tấn phânhữu cơ nhờ việc xử lý bã thải sau khi trồng nấm giúp giảm chi phísản xuất và tăng năng suất cây trồng.2.3.3.Đánh giá chunga.Ưu điểm:

Được sự quan tâm của tỉnh,của các cấp nghành ,đoàn thể vàngười dânviệc thực hiện thành công đề án phát triển sản xuất nấmcủa tỉnh trong những năm qua đã khẳng định được những kết quả cơ 

 bản và quan trọng sau đây:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 36/89

-Khẳng định nghề sản xuất nấm là một nghề dễ làm,ít rủi ro,phùhợp với trình độ sản xuất trong nông nghiêp,nông thôn của tỉnh vàđem lại thu nhập khá cao.

-Đã thay đổi cơ bản nhận thức của người sản xuất trong việc

chuyển đổi nghành nghề sản xuất,từ chỗ chỉ sản xuất nhỏ,tự cung tựcấp sang ý thức sản xuất quy mô lớn,tập trung,có sự liên kết giữasản xuất và tiêu thụ ,giữa nhà khoa học –người sản xuất-thị trườngtiêu thụ sản phẩm,nhận thức về giá trị của nấm và sử dụng nấmtrong đời sống hằng ngày của mọi tầng lớp dân cư không ngừngđược nâng lên.

-Xây dựng được đội ngũ cán bộ chuyên môn,quản lý và ngườisản xuất có kinh nghiệm từ tỉnh đến huyện và các cơ sở,hộ sản xuất.

- Giam thiểu tác hại đến môi trường do đốt,bỏ phế thải của sảnxuất nông nghiệp và tận dụng được hàng nghìn tấn bã thải sau khisản xuất nấm làm phân hữu cơ phục vụ trở lại cho sản xuất nôngnghiệp 

 b.Những tồn tại hạn chế- Số lượng mô hình sản xuất có quy mô lớn còn ít,chưa có doanh

nghiệp đầu tư sản xuất ,chế biến và tiêu thụ sản phẩm quy mô côngnghiệp-Mức độ đầu tư cơ sở vật chất của các mô hình thấp,thiếu đồng

 bộ và toàn diện,có không ít mô hình mới chỉ đầu tư lán trạitạm,chưa có nhà xưởng,lò hấp thanh trùng,… sản xuất thụ động,hiệu quả không cao.

-Việc sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với việc nắm bắt thông tinvề thị trường tiêu thụ,chưa chủ động khai thác,xúc tiến tìm đầu racho sản phẩm có lợi cho sản xuất.2.3.4.Bài học kinh nghiệm

-Cần phải có sự nhất quán,quyết liệt,kiên trì trong công tác lãnhđạo,chỉ đạo của các cấp,nghành liên quan của địa phương từ khâuquán triệt mục tiêu,lập kế hoạch,tổ chức sản xuất,kiểm tra,đánh giávà tạo mọi điều kiện tốt nhất cho người dân đầu tư,sản xuất ổn định.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 37/89

-Cán bộ kỹ thuật phải tâm huyết với nghề,phải được trao đổihọc tập thường xuyên để nâng cao trình độ mới đáp ứng được yêucầu sản xuất.

-Cơ chế chính sách hỗ trợ phải cụ thể,công khai,kịp thời,tạo điều

kiện để thúc đẩy sản xuất.-Thời vụ sản xuất có ảnh hưởng đến năng suất,chất lượng sản

 phẩm,vì vậy việc nắm bắt xây dựng kế hoạch sản xuất phải chitiết,cụ thể,tuyệt đối tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất mới đảm

 bảo năng suất,chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao.2.3.5.Một số đề xuất

a.Đối với Trung ương:Hỗ trợ Bắc Giang xây dựng một trung tâm nông nghiệp công nghiệp

công nghệ cao nhằm: _Thúc đẩy công nghệ sản xuất nấm nói riêng và sản xuát nôngnghiệp công nghệ cao nói chung

 _Đưa sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ trong giai đoạn2012 về sauTrước mắt, trong năm 2012, hỗ trợ xây dựng hoàn chỉnh dự án nângcấp Trung tâm giống nấm Bắc Giang để sớm đưa công trình vàohoạt động , kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất của nhân dân địa

 phương.b.Đối với tỉnh:Có những chính sách hỗ rợ mở rộng sản xuất nấm trên địa bàn toàntỉnh trong năm 2011 và những năm tiếp theo.

2.4.Kết quả thực hiện chương trình sản xuất nấm tại huyệnTiên Lãng-Hải Phòng(2008-2010)

Tiên Lãng là huyện xa trung tâm Thành phố hải phòng với diệntích canh tác trên 8000ha.Trong những năm qua, huyện đã có nhiềunỗ lục phấn đấu vươn lên về mọi mặt,chuyển dịch cơ cấu kinh tếtrước hết là chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp,đưathêm nghề mới vào địa phương.Và một trong những ngành mới đã

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 38/89

mang lại hiệu quả và triển vọng phát triển mạnh trong thời gian tớiđó là ngành sản xuất nấm.Sau khi Huyện đã chỉ đạo làm thí điểm ở một số hộ, tổ chức

nghiên cứu học tập kinh nghiệm ở một số địa phương,Ban thường

vụ Huyện ủy Tiên lãng đã chỉ đạo xây dựng đề án về sản xuất nấmăn và nấm dược liệu, UBND huyện đã xây dựng kế hoạch tổ chứcthực hiện chương trình sản xuất nấm của huyện giai đoạn 2008-2012 trong đó chỉ đạo tập trung làm tốt một số công việc chủ yếusau: _Đã thành lập ban chỉ đạo sản xuất nấm ở huyện, phân công nhiệmvụ cụ thể cho từng thành viên,tổ chúc giao ban định kỳ.Và các xã,thị trấn đã thành lập Ban chỉ đạo do đồng chí chủ tịch UBND xã ,thị

trấn làm trưởng ban. _Huyện đã tổ chức cho một số cán bộ kỹ thuật lên tham dự lớp tậphuấn tại Trung tâm công nghệ sinh học thực vật., tổ chức đào tạongắn hạn( có cấp chứng chỉ) cho 60 cán bộ kỹ thuật và các hộ sảnxuất nấm về kỹ thuật sản xuất nấm.UBND huyện đã trưng dụng 23cán bộ kỹ thuật(có chi phụ cấp hàng tháng) để phụ trách các xã thịtrấn.Hằng năm,ngoài phần kinh phí hỗ trợ do thành phố cấp,huyệnđã trích ngân sách để hỗ trợ thêm cho các hộ sản xuất nấm.Cơ chế

hỗ trợ được công khai từ đầu vụ. _UBND huyện đã ký hợp đồng trách nhiệm với trung tâm côngnghệ sinh học thực vật thuộc Viện di truyền nông nghiệp.Theo đótrung tâm công nghệ sinh học thực vật có trách nhiệm cung ứnggiống nấm,sẽ thu mua nấm theo giá đảm bảo cho người sản xuấtnấm có lãi ,nếu bán được với giá cao hơn thì các hộ sản xuất đượcquyền bán ra thị trường. _Ở các xã-thị trấn,cấp ủy chính quyền ,các đoàn thể đã tích cựcvận động ,giúp đỡ các hộ sản xuất nấm, nhiều địa phương đã tổchức cho các cán bộ và một số hộ sản xuất nấm đi học tập kinhnghiệm sản xuất ở huyện Nghĩa Hưng-Nam Định,huyện YênKhánh-Ninh Bình;các xã, thị trấn đã tổ chức tập huấn kỹ thuật chongười sản xuất nấm với nhiều hình thức phù hợp từng đối tượng.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 39/89

 _Hàng năm,UBND huyên đều giao chỉ tiêu sản xuất nấm cho từngđịa phương, hàng vụ đều có sơ kết tổng kết, biểu dương ,khenthưởng kịp thời những địa phương, đơn vị , cá nhân làm tốt.Sau 3 năm(2008-2010) triển khai sản xuất nấm trên địa bàn huyện

đã cho các kết quả bước đầu rất tốt trên nhiều mặt(kinh tế,laođộng,việc làm, môi trường.........)Trên địa bàn huyện những năm qua đã đưa khá nhiều chủng loại

nấm vào sản xuất như nấm Rơm,nấm Mỡ,Mộc nhĩ,Linh chi...Nhưngchủ yếu là nấm Rơm,nấm Mỡ,nấm Sò.Trong 03 năm đã sử dụng4.525 tấn rơm,rạ vào sản xuất nấm,lượng nguyên liệu đưa vào sảnxuất nấm năm sau tăng cao hơn năm trước,giá trị thu nhập đạt hàngchục tỷ đồng ,tạo công ăn việc làm ổn định cho hơn 400 lao động

chuyên nghiệp và hàng ngàn lao động thời vụ ,bước đầu hình thànhmột số cơ sở chuyên sản xuất nấm quy mô khá lớn,có một số hộ giađình mỗi năm đã đưa hàng chục tấn rơm,rạ vào sản xuất nấm.Xuấthiện một số mô hình sản xuất mang tính sáng tạo như sản xuất nấmMỡ ngay trên đồng ,sản xuất nấm rơm trái vụ...cho kết quả tốtQua 03 năm sản xuất nấm đã khẳng định:Nấm Rơm là đối tượng

sản xuất cho thu nhập cao do chu kỳ sản xuất ngắn(30 ngày),chi phísản xuất thấp nên tốc độ tăng cao(năm 2008 đưa 213 tấn rơm ,rạ vào

sản xuất đến năm 2010 tăng lên 716 tấn).Thu nhập bình quân đạt2,6 triệu đồng/01tấn nguyên liệu(tùy năm) Nấm Sò là đối tượng sản xuất cho giá trị thu nhập lớn trên mộtđợn vị nguyên liệu(01taans nguyên liệu thu được gần 500kgnấm,thu nhập đạt bình quân 5,2 triệu đồng/01 tấn nguyên liệu) Năm2008 đua 169 tấn rơm ,rạ vào sản xuất,năm2010 tăng 209 tấn. Nấm Mỡ là đối tượng cho sản xuất kinh tế cao,có khả năng mở rộng quy mô sản xuất.Năm 2008 đưa 728 tấn rơm,rạ vào sảnxuất;năm 2010 tăng lên 871 tấn.Thu nhập bình quân đạt 2,9 triệuđồng/01 tấn nguyên liệu. Ngoài giá trị thu nhập được nêu trên,mỗi tấn rơm ,rạ đưa vào sảnxuất nấm sẽ cho khoảng 500kg phân hữu cơ rất tốt cho cây trồng.Mặt khác sản xuất nấm không gây ô nhiễm môi trường mà còn góp

 phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường do việc không phải đốt đihàng ngàn tấn rơm rạ.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 40/89

Trong 03 năm trên địa bàn Tiên Lãng đã xây dựng được hệ thốngcơ sở vật chất với hàng trăm lán trại,13 lò sấy,hấp phục vụ sản xuấtnấm.Đội ngũ cán bộ kỹ thuật được nâng cao trình độ ,người sảnxuất tích lũy nhiều kinh nghiệm hơn.

Từ thực tế ở huyên Tiên Lãng có thể khẳng định: _Sản xuất nấm là một ngành cho hiệu quả kinh tế cao,không đòi hỏi phải đấu tư lớn,nguồn nguyên liệu dồi dào thu hút được nhiều laođộng.

 _Sản xuất nấm là sản xuất hàng hóa ,sản phẩm phần lớn sử dụngtrong thời gian ngắn ,muốn có thu nhập cao, người sản xuất phảituân thủ tất cả các khâu trong quá trình sản xuất.

 _Sản xuất nấm giúp cho mọi người có ý thức cao hơn trong bảo vệ

môi trường,trong việc sử dụng sản phẩm sạch ,sản phẩm sản xuấttheo quy trình đảm bảo thân thiện với môi trường. _Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chínhtrị cơ sở. Nhưng trong quá trình tổ chức sản xuất nấm ở Tiên Lãng nhữngnăm qua cũng đã bộc lộ những tồn tại,hạn chế cần tập trung khắc

 phục: _Do đây là nghề sản xuất phụ thuộc khá lớn về thời tiết.Là một

nghề mới nhân thức của cán bộ và nhân dân và các hộ sản xuất chưađầy đủ sâu sắc trong khi đó công tác tuyên truyền tư tưởng chưađược quan tam đúng mức cách làm phiến diện dễ gây cho người sảnxuất quá lạc quan khi sản xuất thuận lợi,bi quan,chán nản khi gặprủi ro.

 _Quy mô còn nhỏ,thiếu tập trung,chưa tạo ra khối lượng sản phẩmlớn,trình độ của người sản xuất còn hạn chế chưa xử lý được nhữngdiễn biến bất thường trong quá trình nuôi trồng làm giảm hiệu quảkinh tế.có hộ còn tùy tiện trong sản xuất gây thiêt hại không đángcó.

 _Điều kiện phục vụ cho sản xuất còn thiếu nhiều:lán trại còn đơnsơ,chưa tận dụng tối đa,cơ sở sấy hấp,chế biến sản phẩm còn ít;chưacó cơ sở sản xuất giống;việc hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế chưathu hút được nhiều hộ sản xuất.Chưa có doanh nghiệp nào đầu tưvào lĩnh vực này.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 41/89

Một số kinh ngiệm rút ra từ thực tế sản xuất nấm nhữngnăm qua:

 _Phải có sự lãnh đạo ,chỉ đạo quyết liệt sâu sát của Đảng ủy vàChính quyền,sự ủng hộ của các đoàn thể quần chúng và nhân dân.

 _Phải xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể và tuyêt đối tuân thủ quytrình sản xuất từ khâu nguyên liệu,thời vụ nuôi trồng,chăm sóc ,thuhái,bảo quản và tiêu thụ.

 _Cán bộ kỹ thuật phải nhiệt tình tâm huyết,cần được thường xuyênhọc tập để nâng cao trình độ,có như vậy mới đáp ứng được yêu cầucủa sản xuất.

 _Các cơ chế, chính sách hỗ trợ cụ thể,công khai,kịp thời,là điều kiệnđể khuyến khích các hộ sản xuất mở rộng quy mô,thúc đảy sản xuất

 phát triển. 

Một số nhiệm vụ giải pháp để phát triển kinh tế của huyện:

 _ Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền,vận động, nâng cao nhậnthức,ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ,nhân dân về lợi ích thiết

thực của sản xuất nấm,khắc phục tư tưởng giản đơn,chủ quan, nóngvội.Tập trung chỉ đạo cụ thể,sát thực, không làm theo phong trào. _Động viên,hỗ trợ tạo điều kiện cho các hộ sản xuất quy mô lớn tiếptục mở rộng sản xuất,hình thành các cơ sở chuyên sản xuất nấm làmhạnh nhân,làm động lực thúc đảy các hộ khác mở rộng sản xuất.

 _Củng cố đội ngũ kỹ thuật,tăng cường liên kết các cơ quan,các đơnvị để nhanh chóng tiếp thu,ứng dụng các kỹ thuật về giống, quytrình sản xuất thu hoạch sản phẩm......trong quá trình sản xuấtnấm.Thường xuyên tổ chức cá lớp tập huấn hướng dẫn cho cán bộsản xuất.Chỉ đạo sát sao việc thực hiện quy trình sản xuất cho từngloại nấm.

 _Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm nấm. _Tổ chức tổng kết việc thực hiện dề án phát triển sản xuất nấmăn,nấm dược liệu trên địa bàn huyện giai đoạn 2008-2010 đề ra chủ

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 42/89

trương giải pháp phát triển mạnh mẽ hơn trong các giai đoạn tiếptheo.

  Một số đề xuất kiến nghị nâng cao chất lượng:

  _Có chế độ ưu đãi kể cả về nguồn kinh phí cho sản xuất,đào tạonhân lục,chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,chế biến ,tiêu thụsản phẩm...tạo điều kiện cho ngành nấm phát triển.

 _Nấm là loại thực vật chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện môitrường nhưng sản xuất nấm lại là ngành rất có điều kiện và đòi hỏicao sự liên kết giữa các nhà khoa học,sự tham gia của các nhà doanhnghiệp,sự hỗ trợ của nhà nước.Đề nghị chính phủ,các địa phương

quan tâm đầu tư cơ sở sản xuất giống nấm,tạo điều kiện cho cácdoanh nghiệp đầu tư cơ sở thu mua,chế biến nấm,giúp cho ngườisản xuất yên tâm mở rọng quy mô sản xuất;Nhà nước cần tổ chứcđào tạo,đào tạo lại,bồi dưỡng về kỹ thuật cho người sản xuất nấmnhư một bộ phận của chương trình đào tạo nghề cho nông dân.Cáccơ chế,chính sách hỗ trợ của Nhà nước cần hướng vào việc độngviên sự mở rộng đầu tư của người sản xuất,không nên đẻ họ chôngchờ,ỉ lại vào sự hộ trợ của Nhà nước

 _Cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền,hướng dẫn người dân đưanấm vào sử dụng hàng ngày đây là thị trường rất lớn là động lựcmạnh mẽ thúc đẩy sản xuất nấm phát triển.

 2.5.Tình hình phát triển, sản xuất nấm ở tỉnh Ninh Bình, thực

trạng và giải pháp2.5.1.Đặc điểm tình hình của tỉnh Ninh Bình và quá trình hình thành

 phát triển cây nấm của tỉnh2.5.1.1.Đặc điểm.

Ninh Bình là tỉnh phía nam đồng bằng Bắc Bộ, S đất tự nhiên1.389,1 km2, trong đó đất nông nghiệp 96.705ha, đất trồng lúa gần47.000ha, dân số > 900.000 người.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 43/89

Ngành nghề nông thôn ít, lực lượng lao động nhàn rỗi nhiều đặc biệt ở các nơi vùng sâu, vùng xa, nơi nông thôn thuần túy, thu nhậpcủa người lao động chưa có nghề không cao và bấp bênh.

2.5.1.2.Qúa trình hình thành và phát triển cây nấm ở Ninh Bình.

-Trước năm 1997:tỉnh Ninh Bình đã có 1 số tổ chức và 1 số hộnông dân trồng nấm xuất khẩu (chủ yếu là nấm mỡ).

-Năm 1997: Làm thử mô hình trồng nấm tại 2 điểm ở 2 HTX NN :Hợp Tiến –Khánh Nhạc – Yên Khánh và Bạch Cừ - Ninh Khang – Hoa Lư và kí hợp đồng với trung tâm công nghệ sinh học thực vật – Viện di truyền về chuyển giao kĩ thuật sản xuất nấm cho 2 điểmtrên.Trong quá trình thực hiện HTX NN Hợp Tiến phát triển mạnh, có

hàng trăm hộ tham gia sản xuất và lan rộng ra các xã xungquanh,chủ yếu sản xuất nấm sò và nấm mỡ.-Năm 2011:Xây dựng trung tâm sản xuất giống nấm và chế biến

nấm xuất khẩu Hương Nam (Yên Khánh) để vừa chuyển giao kĩ thuật sản xuất nấm, vừa sản xuất ra giống nấm cấp II –III cung cấpcho nhân dân, vừa có nhiệm vụ thu mua bao tiêu sản phẩm nấm chongười sản xuất.

-Đến nay toàn tỉnh có 2 cơ sở sản xuất nấm là :Trung tâm nấm

Hương Nam và Trung tâm ứng dụng khoa học thuộc Sở khoa họccông nghệ.2.5.2.Cơ chế chính sách của tỉnh.

2.5.2.1.Mục đích.+Sử dụng nguyên liệu phế phụ phẩm trong nông nghiệp như rơm

rạ, mùn cưa, bã mía, bông phế thải để sản xuất nấm+Tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho nông dân, đặc biệt là

các xã vùng sâu, vùng xa.+Tạo ra nấm là thực phẩm sạch, an toàn cung cấp cho người tiêu

dùng.+Sử dụng rơm rạ để sản xuất nấm còn giảm bớt việc đốt gây khói

ảnh hưởng môi trường và bã nấm còn là nguồn phân hữu cơ rất tốt bón cho cây trồng.

+Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.2.5.2.2.Chính sách của tỉnh.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 44/89

-Năm 2002 :hỗ trợ 600 triệu xây dựng trung tâm sản xuất giốngnấm và chế biến nấm xuất khẩu Hương Nam.

-Năm 2003: hỗ trợ gần 2 tỉ để xây dựng trung tâm ứng dụng khoahọc thuộc Sở khoa học và hỗ trợ 1 phần lán trại cho nông dân.

-Năm 2004: hỗ trợ 800 triệu cho h.Yên Khánh, h.Yên Mô, hỗ trợ 1 phần lán trại và 1 phần giá giống nấm cho các hộ sản xuất nấm.

-Từ 2005 – 2010: mỗi năm hỗ trợ từ 500 – 900 triệu đồng cho cáchộ sản xuất nấm thông qua hỗ trợ giá giống nấm và hỗ trợ 1 phầnlán trại, hỗ trợ tập huấn kĩ thuật.

Số người tham gia sản xuất nấm: năm 2002 có 200 người tới năm2010 có hơn 7.000 người tham gia sản xuất nấm trong toàn tỉnh.

Năm 2002 sản lượng đạt khoảng 50 tấn nấm tươi các loại

Năm 2010 sản lượng đạt khoảng 4000 tấn nấm tươi các loại trêntoàn tỉnh. 2.5.3.Hiệu quả kinh tế sản xuất 5 loại nấm và thị trường hiện tại.

-Sản xuất nấm sò và nấm mỡ, nấm rơm là 3 loại sử dụng nguyênliệu rơm rạ.

Năng suất:+Nấm sò:550kg/1 tấn rơm rạ khô.Gía trung bình 10.000 đồng/1kg.

Chi phí cho 1 tấn rơm rạ sản xuất nấm sò là 1.800.000 đồng, côngvà lãi cho nông dân 3.700.000 đồng. Có thể sản xuất từ 1,5 – 2 tấnrơm rạ/1 người/ 1 tháng+Nấm mỡ:300kg nấm tươi/ 1 tấn rơm rạ khô. Gía bán trung bình17.000 đồng/1 kg, tổng thu 5.100.000 đồng, chi phí 1.600.000đồng/1 tấn rơm rạ, công và lãi cho nông dân 3.500.000 đồng. 1 vụnấm mỡ trong 5 tháng có thể sản xuất từ 8 – 12 tấn rơm rạ/1 người+Nấm rơm:120kg nấm tươi/1 tấn rơm rạ khô.Gía bán trung bình20.000 đồng/1 kg, tổng thu 2.400.000 đồng, chi phí 850.000 đồng/1tấn rơm rạ, công và lãi cho nông dân 1.550.000 đồng , có thể sảnxuất 3 - 4 tấn rơm rạ/1 người/1 tháng.+Nấm linh chi và mộc nhĩ: sử dụng nguyên liệu chủ yếu là mùn cưa,

 bã mía, trừ tổng chi phí lãi cho nông dân là 2,5 – 4 triệu đồng/1 tấnnguyên liệu.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 45/89

2.5.4.Kế hoạch, định hướng phát triển nấm của tỉnh Ninh Bình vànhững kiến nghị, đề xuất.

2.5.4.1.Kế hoạch, định hướng phát triển nấm.-Xây dựng kế hoạch định hướng phát triển ngành nấm toàn tỉnh

đến năm 2015-2020 đạt sản lượng từ 10-15 nghìn tấn nấm tươitrong 1 năm, tạo việc làm cho 10.000 lao động nông thôn trở lên.Thu nhập từ sản xuất nấm đạt 130 -180 tỉ đồng/năm.Sử dụng10% lượng rơm rạ sau thu hoạch lúa để sản xuất nấm.

-Tiếp tục hỗ trợ cho các hộ nông dân sản xuất nấm về 1 số vật tưsản xuất nấm và và vay vốn ưu đãi, chính sách tạo mặt bằng để mở rộng sản xuất nấm.

2.5.4.2.Kiến nghị, đề xuất.

-Đề nghị bộ NN & PTNN, các ngành trung ương có liên quan tiếptục hỗ trợ công tác chuyển giao kỹ thuật sản xuất nấm cho nôngdân.

-Đề nghị các bộ, ngành trung ương có chính sách khuyến khíchcác doanh nghiệp đầu tư vào xây dựng các nhà máy chế biến nôngsản, chế biến nấm tại khu vực nông thôn để đáp ứng sự gia tăng củasản phẩm nấm và tiêu thụ hết sản phẩm nấm cho nông dân, đáp ứngnhu cầu tiêu dùng nấm của thị trường trong nước và xuất khẩu.

-Đề nghị các bộ, ngành trung ương có chính sách cho người sảnxuất nấm được vay vốn ưu đãi để mở rộng sản xuất, và coi pháttriển nghề trồng nấm là tận dụng tài nguyên sẵn có trong nước làrơm rạ để sản xuất và bảo vệ môi trường, tránh ô nhiễm do đốt rơmrạ.

-Đề nghị trung tâm công nghệ sinh học thực vật – Viện di truyềnnông nghiệp tiếp tục giúp tỉnh Ninh Bình nói chung và các huyện,xã tham gia phát triển nghề trồng nấm nói riêng trong việc chuyểngiao sản xuất nấm và tham gia vào các chương trình, dự án nấm củatrung ương để nghề trồng nấm tỉnh Ninh Bình phát triển bền vững.2.6.Tình hình sản xuất nấm trên địa bàn huyện Yên Khánh2.6.1.Qúa trình sản xuất nấm.Yên Khánh là 1 huyện nông nghiệp, ở phía đông nam của tỉnh

 Ninh Bình, dân số trung bình 13,5 vạn người, lao động trong nôngnghiệp chiếm khoảng 60 – 70%.Diện tích đất trồng lúa 7000 ha, sản

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 46/89

lượng thóc 90-95 ngàn tấn/1 năm, sản phẩm phụ rơm rạ khoảng100-120 ngàn tấn.

Năm 1998: huyện Yên Khánh chủ trương phát triển mô hình sảnxuất nấm ăn trên địa bàn huyện với sự quan tâm giúp đỡ của Trung

tâm công nghệ sinh học thực vật Viện di truyền nông nghiệp.Tuynhiên còn sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, sản xuất hộ gia đình là chủ yếu,chậm mở rộng.

Năm 2002: có chính sách đầu tư hỗ trợ chọn lọc, sản xuất với quymô lớn , tập trung theo hình thức trang trại, gia trại Năm 2005:nghề sản xuất chế biến và tiêu thụ nấm đã phát triển

khá mạnh, thành lập được 15 tổ hợp tác sản xuất, chế biến và tiêuthụ nấm xuất khẩu trên địa bàn huyện đã và đang hoạt động có hiệu

quả.2.6.2.Kết quả đạt được trong lĩnh vực sản xuất nấmTrong 5 năm qua, huyện đã tập trung sản xuất 1 số loại nấm chính

gồm:nấm sò, nấm mỡ, mộc nhĩ, linh chi, nấm rơm…Sử dụng 3000tấn nguyên liệu trở lên/1 năm (chủ yếu là rơm rạ, mùn cưa)Sản lượng:Chỉ tiêu

 NămTổng nguyênliệu (tấn)

Tổng sản lượng(tấn)

Tổng giá trị(triệu đồng)

2007 2717 1250 10.0502008 2958,5 1396,3 10.2432009 3250 1500 13.1502010 4570 2250 18.300Ước 2011 5320 2500 25.5402.6.3.Cơ chế chính sách

-Tỉnh Ninh Bình có chính sách hỗ trợ 30% giá giống cho các hộsản xuất, đồng thời hỗ trợ xây dựng trung tâm sản xuất giống nấm

Hương Nam.-Huyện Yên Khánh có chính sách hỗ trợ lán trại kiên cố: cứ 50m2trở lên hỗ trợ 5.000.000 đồng, lán chữ A bán kiên cố từ 50m2 đượchỗ trợ 1.000.000 đồng. Hàng năm hỗ trợ kinh phí tập huấn, chuyểngiao kĩ thuật, hỗ trợ điểm thu mua mỗi điểm 20.000.000 đồng

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 47/89

-Từ năm 2009-2010 huyện có chính sách hỗ trợ làm mới, tăngthêm lán trại kiên cố từ 100-200m2 được hỗ trợ 3.000.000 đồng, từ201m2 trở lên được hỗ trợ 5.000.000 đồng, mỗi lò hấp, lò sấy hỗ trợ 4.000.000 triệu đồng.

-Ngoài ra huyện và xã tạo điều kiện hành lang pháp lí về đất đai,vốn vay ngân hàng nhà nước, tín dụng để tạo điều kiện cho các hộtích cực mở rộng phát triển sản xuất

Trung tâm công nghệ - Viện di truyền nông nghiệp tạo điều kiệntập huấn chuyển giao tiến bộ kĩ thuật, đào tạo nghề, tìm kiếm thịtrường tiêu thụ sản phẩm cho các hộ sản xuất

2.6.4.Một số kinh nghiệm rút ra trong quá trình sản xuất nấm-Các hộ phải xác định sản xuất nấm là 1 nghề chính,mang lại

nguồn thu nhập chính trong gia đình, tâm huyết với nghề, phải có kĩ thuật tay nghề cao.

-Phải có sự đầu tư xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo cho sản xuấtổn định phát triển lâu dài như: lán trại kiên cố, lò hấp, lò sấy, cácthiết bị phục vụ cho sản xuất chế biến, tiêu thu sản phẩm nấm

-Bố trí cơ sở sản xuất nấm và cơ cấu tổ chức sản xuất 1 cách khoahọc, chủ động liên tục sản xuất đa dạng các loại nấm để tận dụng tốiđa hiệu quả các lán trại gắn với chế biến và tiêu thụ nấm.

-Thường xuyên cập nhật thông tin, nắm bắt thị trường sản xuất,tiêu thụ, xuất khẩu, có sự gắn kết giữa các cơ sở, tổ hợp tác, các hộsản xuất nấm, mở rộng liên doanh liên kết trong sản xuất, tiêu thụsản phẩm2.6.5.Kế hoạch sản xuất nấm trong những năm tiếp theo-Năm 2011: Yên Khánh phấn đấu tổng nguyên liệu sản xuất nấm

đạt 5320 tấn, sản lượng nấm tươi đạt 2500 tấn, giá trị ước đạt25.540 triệu đồng

-Đến năm 2015: Yên Khánh phấn đấu sản lượng nấm tươi đạt3620 tấn, giá trị phấn đấu đạt trên 30 tỉ đồng góp phần chuyển đổicơ cấu lao động, tăng thu nhập góp phần xây dựng nông thôn mớigiàu đẹp.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 48/89

2.6.6.Kiến nghị, đề nghị.-Nhà nước có chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nấm lâu dài ,

 bền vững cho nông dân, chỉ đạo cho các ngân hàng nông nghiệp tạođiều kiện cho các hộ sản xuất nấm được vay vốn theo nhu cầu sản

xuất, được vay vốn ưu đãi do khấu hao lán trại lớn.Đồng thời chochuyển đổi diện tích cấy lúa kém hiệu quả sang trang trại sản xuấtnấm có hiệu quả kinh tế cao hơn.

-Có sự gắn kết chặt chẽ của 4 nhà:nhà nông – nhà khoa học – nhànước – nhà doanh nghiệp, từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản

 phẩm nấm xuất khẩu cho nông dân để nghề nấm có thể phát triểnmạnh.

2.7.Tình hình phát triển sản xuất giống và chế biến nấm tạidoanh nghiệp tư nhân Hương Nam – Yên khánh – Ninh Bình2.7.1.Qúa trình thực hiện của doanh nghiệp.

Tháng 7/2002 được UBND tỉnh Ninh Bình ra quyết định số1297/QD-UBND phê duyệt dự án xây dựng trung tâm sản xuấtgiống nấm và chế biến nấm xuất khẩu Hương Nam h.Yên Khánhvới 3 nhiệm vụ chính là:

-Chuyển giao kỹ thuật sản xuất và chế biến nấm cho nhân dân-Sản xuất giống nấm cấp II,III cung cấp cho nhân dân-Thu mua, chế biến và bao tiêu sản phẩm nấm cho người sản xuấtTrong 9 năm thực hiện dự án doanh nghiệp đã đạt được kết quả cụ

thể:-Đã tổ chức chuyển giao kỹ thuật sản xuất nấm tại doanh nghiệp

và liên kết với các tổ chức đoàn thể, các xã, các hợp tác xã, các tổHTX được 65 lớp cho gần 3.000 người tham gia học và làm nấm.

-Đã sản xuất và cung ứng cho người sản xuất nấm trong 9 nămqua hơn 400 tấn giống nấm các loại.

-Đã tổ chức thu mua, tiêu thụ hết các sản phẩm nấm đạt tiêu chuẩncho người sản xuất nấm, không còn cảnh nấm đảm bảo chất lượngmà không bán được.2.7.2.Mục tiêu của doanh nghiệp nấm Hương Nam.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 49/89

-Tổ chức nhiều lớp tập huấn sản xuất nấm để có nhiều người thamgia sản xuất nấm, mới có nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu thịtrường trong nước và xuất khẩu, đáp ứng được đơn đặt hàng của cácdoanh nghiệp

-Xây dựng nhà máy chế biến nấm tại Ninh Bình khi có nhiều sản phẩm nấm, để tiêu thụ hết sản phẩm nấm do nông dân sản xuất ra vàđáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.

-Thành lập hiệp hội nấm tỉnh Ninh Bình.

2.7.3.Thực trạng sản xuất nấm.-Giai đoạn trước năm 2008:doanh nghiệp và người sản xuất nấm

vừa lo tiếp thu và hoàn thiện kỹ thuật sản xuất nấm,vừa lo vốn để

sản xuất,vừa lo thị trường tiêu thụ nấm-Giai đoạn từ 2009 đến nay:chủ yếu tập trung nâng cao kỹ thuậtsản xuất nấm và lo vốn mở rộng sản xuất,còn thị trường nấm thì rấtlớn chủ yếu tiêu thụ nấm tươi số lượng còn lại sơ chế sấy khô ít, chủyếu là mộc nhĩ và nấm linh chi

-Thực tế hiện nay người sản xuất nấm nắm chắc kỹ thuật, thời vụsản xuất thì 1 tấn rơm rạ sau 2-3 tháng cho thu nhập tương đương 1tấn thóc với S:20-30m2 lán trại(gấp 60 lần trồng lúa cùng diện tích)

-Những người sản xuất nấm thành công hiệu quả kinh tế cao làngười tâm huyết với nghề, chịu khó học hỏi và chuyên cần, nắmchắc kỹ thuật và có tính cẩn thận cao.Những người thiếu các đứctính trên sản xuất nấm dễ bị thất bại dẫn đến chán nản bỏ nghề.

-Trong tương lai: nâng cao kỹ thuật nuôi trồng nấm cho các hộnông dân và các nông trại, tổ chức tiêu thụ tốt sản phẩm nấm tươi

 bằng xây dựng thương hiệu của vùng, có nguồn gốc rõ ràng, cóchứng nhận ATVSTP để đưa vào các siêu thị.Đồng thời chế biếnnấm đóng hộp, đóng lọ, các hộ phải mở rộng diện tích lán trại vàosản xuất theo hướng công nghiệp.

-Hiện tại sản xuất nấm còn manh mún nhỏ lẻ, chưa đáp ứng nhucầu tiêu thụ của thị trường, người sản xuất nấm còn thụ động, phụthuộc vào thời tiết,sản phẩm nấm không đều, lúc thì dư thừa lúc lạithiếu nấm tươi.Người sản xuất nấm nhìn chung chưa nắm chắc kỹ

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 50/89

thuật sản xuất nấm, xử lý các tình huống thời tiết,mùa vụ để đưanăng suất nấm lên cao.2.7.4.Một số kiến nghị ,đề xuất:

-Tiếp tục có chính sách hỗ trợ kinh phí tập huấn,chuyển giao kỹ

thuật sản xuất nấm cho nông dân.-Có chính sách hỗ trợ gía giống nấm, 1 phần kinh phí hỗ trợ làm

lán trại ban đầu và 1 số vật tư sản xuất nấm cho vùng sâu,vùngxa,những hộ sản xuất nấm ban đầu.

-Có chính sách cho vay vốn ưu đãi,được thua đất để mở rộng diệntích sản xuất theo mô hình trang trại.

-Có chính sách ưu tiên ưu đãi với các doanh nghiệp đầu tư vàolĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt nuôi trồng và chế biến

nấm.2.8.Kết quả sản xuất,chế biến và tiêu thụ nấm tại hợp tác xãSáng Thiện Quảng Hội2.8.1. Khái quát quá trình hình thành HTX Quảng Hội

 Ngày 15/6/2006 , thấy nghề trồng nấm mang lại hiệu quả kinh tếcao, tạo thêm việc làm cho lao động nhàn rỗi ở nông thôn và lànguồn thực phẩm sạch giầu dinh dưỡng. Khởi nghiệp chỉ có 200m2lán trại và 2 triệu đồng vốn tự có của gia đình và vay thêm 8 triệu

đồng của ngân hàng NN & PTNT. Sau 2 tháng tham gia lớp tậphuấn nuôi trồng nấm ăn và nấm dược liệu đã thành công trong việcthử nghiệm 3 loại nấm: nấm sò, nấm rơm, nấm mỡ.Tháng 6/2010 xây được 650m2 lán trại tạo việc làm thường xuyêncho 15 lao động, thu được 17-25 tấn nấm tươi các loại. Tổng doanhthu từ trồng nấm từ 250-260 triệu đồng/năm, trừ chi phí thu lợi 130triệu/năm.

 Ngày 1/7/2010 thành lập hợp tác xã nuôi trồng nấm: Hợp tác xã sảnxuất chế biến và tiêu thụ nấm Sáng Thiện Quảng Hội, tổng vốn 160triệu đồng vốn điều lệ.2.8.2. Kết quả bước đầu sản xuất và tiêu thụ nấm.Ban đầu HTX gặp rất nhiều khó khăn về vốn và mặt bằng sản xuất.Sau 1 năm đi vào sản xuất, HTX đã cung cấp bịch nấm sò cho 25 hộxã viên trong xã. Đến ngày 1/7/2011 thu được 55.400kg sản phẩmnấm tươi các loại, tổng doanh thu là: 1.158.000.000đ, trừ chi phí

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 51/89

nguyên vật liệu, công lao động 666.000.000đ lợi nhuận thu được là492.000.000đ.Hiện nay HTX đã tạo việc làm cho 50 lao động (15 lđ thườngxuyên,35 lđ thời vụ). Ngoài ra HTX hướng dẫn công nghệ nuôi

trồng nấm cho 115 hộ dân.2.8.3. Kế hoạch triển khai sản xuất của HTX.Hướng tới 6 tháng cuối năm 2011 và các năm tiếp theo HTX tiếptục đầu tư thêm các lán trại nuôi trồng nấm và trồng thêm 2 loạinấm linh chi và mộc nhĩ.Phấn đấu trong năm 2011 tổng số nấm thu hoạch 76.200kg các loạivới tổng doanh thu 1.594.000.000đ, trừ chi phí 942.317.000đ, cònlợi nhuận 651.683.000đ, tạo việc làm cho 65 lao động, hướng dẫn

thêm cho 60 hộ gia đình.2.8.4. Ý kiến đề xuất.Đề nghị hỗ trợ về chuyển giao kỹ thuật, thiết bị trồng nấm như nhàlạnh, cụm thiết bị khử trùng, máy đóng bịch, cho vay thêm vốn vớilãi xuất ưu đãi.

 

PHẦN 3.TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG SẢNXUẤT NẤM.

3.1. Kết quả nghiên cứu khoa học.Trung tâm được các Bộ,ngành giao nhiệm vụ thực hiện một số đề

tài,dự án chuyên về nấm như:- Dự án : “ Phát triển giống nấm chất lượng cao” trong chương

trình giống quốc gia giai đoạn 1 (2002- 2005).Giai đoạn 2(2006-2010).Hiện nay đang thực hiện tiếp giai đoạn 3 (2011-

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 52/89

2015) đầu tư cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị nhângiống,nuôi trồng,chế biến nấm tại xã Liên Nghĩa - huyện VănGiang- tỉnh Hưng Yên ( diện tích sử dụng gần 3 ha).

- Dự án “ phát triển sản xuất nấm qui mô hộ gia đình” do Chính

Phủ Hoa Kỳ tài trợ giai đoạn 1 (2003-2005) và giai đoạn 2(2006-2007)

- Chương trình khuyến nông của Bộ Nông nghiệp &PTNTtháng 10 năm 2006 là đơn vị đăng cai đào tạo kĩ thuật nuôitrồng nấm cho các nước ASEAN.

- Năm 2008 chủ trì thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm(P) “hoàn thiện công nghệ sản xuất theo hướng công nghiệp một sốloại nấm ăn có giá trị cao phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”.

- Năm 2008-2010 chủ trì thực hiện đề tài : “ Nghiên cứu xâydựng quy trình công nghệ nhân giống và nuôi trồng nấm caocấp ( nấm ngọc châm,nấm chân dài)”.

- Năm 2011-2013 chủ trì thực hiện đề tài cấp nhà nước “ Nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ nhân giống nấmdạng dung dịch”

Kết quả các đề tài,dự án do Trung tâm thực hiện trong 10 nămqua đã chọn tạo được 16 giống nấm ăn và nấm dược liệu,15 quy

trình công nghệ phổ biến trên phạm vi cả nước.Lựa chọn và chếtạo nhiều thiết bị như: thiết bị khử trùng,hệ thống nhà lạnh,hệthống tưới nước,máy đảo trộn nguyên liệu,máy đóng bịch,lò sấynấm,các dụng cụ chuyên dụng và xây dựng các mẫu nhà xưởng

 phục vụ nhu cầu phát triển nấm của các địa phương.3.2. Một số khó khăn trong công tác nghiên cứu và sản xuấtnấm hiện nay.

- Thiếu nguồn nhân lực:+ Ý nghĩa,vai trò của việc phát triển nghề trồng nấm ở Việt

 Nam và trên thế giới đã được đề cập đến từ nhiềunăm.Song,chúng ta chưa có hệ thống đào tạo chuyên ngành nấmtừ bậc sơ cấp nghề đến trên đại học.Phần lớn các cán bộ nghiêncứu ,chuyển giao công nghệ,người sản xuất nấm hiện nay đều tựhọc và đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn sản xuất.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 53/89

+ Nhận thức của người dân cũng như việc tiếp nhận kỹ thuậtnhân giống,nuôi trồng,bảo quản,chế biến và tiêu dùng nấm cònnhiều hạn chế.Nấm là một “loại cây trồng” rất nhạy cảm với cácyếu tố môi trường như : Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông

thoáng,sâu bệnh,nguyên liệu,nguồn nước...Nếu người sản xuấtkhông nắm vững quy trình kỹ thuật ,coi việc trồng nấm dễ nhưtrồng rau ,cây ăn quả thì hiệu quả kinh tế sẽ rất thấp.Trồng nấm

 phải là một nghề,nghề này đòi hỏi phải có sự đầu tư đồng bộ vềtri thức,kinh tế và quyết tâm cao mới phát triển bền vững được.- Nhà xưởng ,thiết bị,công cụ sản xuất Nấm còn chắp vá:+ Mặc dù việc nghiên cứu và sản xuất Nấm ở Việt nam đã hìnhthành từ những năm 70 nhưng quá trình phát triển cũng rất thăng

trầm.Nhiều đơn vị đã phải giải thể trong những năm 90 như :Công ty Nấm Hà Nội,Xí nghiệp nấm TP.Hồ Chí Minh và hàngchục cơ sở chuyên trồng nấm khác.+ Các thiết bị phục vụ công tác nghiên cứu,sản xuất,bảoquản,chế biến nấm còn quá ít,chưa có nhà máy nào chuyên chếtạo cung cấp cho người sản xuất.Các công đoạn trồng nấm như:Xử lý nguyên liệu ( rơm rạ,mùn cưa,bã mía,thân lõi ngô) đếnchăm sóc ,thu hái đều làm thủ công nên năng suất lao động

thấp,chất lượng Nấm thương phẩm không cao.+ Nhà xưởng xây dựng để chuyên trồng nấm còn quá đơn giản,chủ yếu là tranh tre,nứa lá,chưa đảm bảo các yếu tố môi trườngthuận lợi cho cây nấm phát triển.Người trồng nấm còn tư duytheo hướng tự cung tự cấp,tận dụng cơ sở vật chất đã có ,chưamạnh dạn đầu tư một cách bài bản cho một ngành sản xuất nôngnghiệp công nghệ cao.- Hệ thống dịch vụ,tiêu thụ sản phẩm gắn kết với nguồn trồng

nấm còn ít:+ Qua thực tiến đã chứng minh nơi nào sản xuất nhiều nấm thìlại càng dễ tiêu thụ và ngược lại,nếu sản xuất nhỏ lẻ ,sản lượng ítthì tiêu thụ lại gặp khó khăn,giá thấp.Nấm ăn là một loại thực

 phẩm cao cấp như các loại thịt nên việc thu hái , đóng gói,vậnchuyển,bảo quản ,tổ chức tiêu thụ phải được thực hiện rất khoahọc.Nếu không bảo quản lạnh(ở nhiệt độ 2-4 0C) hoặc sơ chế

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 54/89

muỗi,sấy khô thì chỉ sau 24giờ nấm đã bị ôi,thiu.Vì vậy ngườitrồng,người bán và kể cả người ăn nấm cũng cần biết bản chấtloại thực phẩm này.+ Nhu cầu tiêu thụ nấm tươi,khô, đóng hộp ở các thành phố

,khu đông dân cư hiện nay rất lớn,cung chưa đủ cầu.Giá 1kg nấmtươi như :Nấm rơm,nấm sò,nấm mỡ từ người trực tiếp sản xuấtđến người tiêu dùng thường cao hơn 1,5-2 lần, điều này làm hạnchế sức tiêu thụ và hiệu quả của người trồng nấm.+ Các đơn vị chế biến nấm chưa tập trung thực hiện chính sáchđầu tư để tạo vùng nguyên liệu,dẫn đến tình trạng nhà máy khôngđủ nấm chế biến,người sản xuất nấm lại kêu “ không có đầu ra”.- Chính sách về đất đai và vốn đầu tư:

+ Xây dựng các gia trại,trang trại,công ty chuyên trồng nấm cầnmặt bằng rộng từ vài ngàn m2 đến vài ha,thậm chí hàng chụcha.Nhiều hộ nông dân muốn mở rộng diện tích nhà xưởng sảnxuất nhưng khó dồn điền, đổi thửa được.Qua tính toán thực tếnếu xây dựng nhà xưởng chuyên trồng nấm trên 1 ha diện tích cóthể giải quyết được việc làm cho 30-40 người với mức thu nhậpkhoảng 3,5 triệu đ/ng/tháng.So với việc trồng trọt,chăn nuôi thìtrồng nấm không cần nhiều diện tích nhưng lại nuôi được nhiều

người.+ Đầu tư vào nghề nấm,chi phí lớn nhất là tiền xây nhàxưởng,mua sắm thiết bị ,phải khấu hao từ 5-10 năm.Nếu vay vốnngắn hạn ( qua ngân hàng nông nghiệp) thì quá khó khăn ,các cơ sở sản xuất quy mô lớn ( trang trại,công ty) phải đầu tư hàngchục tỷ đồng vào tài sản cố định nên rất cần vay nguồn vốn đầutư dài hạn,lãi suất hợp lý.3.3.Một số ý kiến đề nghị:- Hiện nay Chính phủ đã đưa “cây nấm” là một trong các loại câytrồng nằm trong nhóm sản phẩm quốc gia.Vì vậy nhà nước cầncó các cơ chế,chính sách,giải pháp cụ thể để tổ chức,thực hiệnnhanh chóng và đồng bộ.Phấn đấu đến năm 2020 ngành nấmViệt Nam phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và cóthương hiệu trên trường quốc tế.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 55/89

- Các cấp chính quyền từ địa phương đến trung ương cũng nhưcác cơ quan,hữu quan coi cây nấm là sản phẩm công nghệ sinhhọc nông nghiệp công nghệ cao đưa vào nghị quyết của các cấpuỷ đảng trong các kế hoạch chương trình phát triển kinh tế xã

hội.Qua kiinh nghiệm của 1 số nước như: Nhật Bản, ĐàiLoan,Trung Quốc,Hàn Quốc đã xây dựng 1 ngành công nghiệpnấm rất thành công và đạt hiệu quả cao là do họ có chiến lượcđầu tư từ những năm 80.- Lồng ghép các chương trình mục tiêu cấp quốc gia và địa

 phương để phát triển sản xuất nấm như chương trình giống,côngnghệ sinh học,nông thôn miền núi,khuyến nông, đề án 1956,xâydựng nông thôn mới... để huy động các nguồn về tài chính cũng

như sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị nhằm thúc đẩychính ngành sản xuất nấm ở Việt nam.- Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để hiểu rõ đượcvai trò, ý nghĩa của việc phát triển sản xuất nấm không những tạonên nguồn thực phẩm có giá trị về dinh dưỡng mà còn có giá trịlàm thuốc phục vụ đời sống con người.Trồng nấm góp phần làmsạch môi sinh,môi trường thêm nguồn phân hữu cơ để cải tạođất,tăng năng suất cây trồng.Cây nấm có thị trường xuất khẩu

lớn.- Nhà nước tập trung đầu tư,hỗ trợ cho các doanh nghiệp,chủtrang ,gia trại có các điều kiện cần và đủ như kiến thức về khoahọc công nghệ ,khả năng tổ chức quản lý ,vốn đối ứng nguồnnhân lực đã qua đào tạo từ đó làm đầu tầu cho việc phát trỉênnấm ở địa phương.Tránh trồng nấm kiểu phong trào,lấy thànhtích.* Tại Hội nghị này trung tâm công nghệ sinh học thực vật xinchân trọng cảm ơn chính phủ,các Bộ ,ngành,các địa phương,cácđơn vị có liên quan đã quan tâm giúp đỡ trung tâm trong côngnghệ nghiên cứu chuyển giao công nghệ và phát triển sản xuấtcác loại nấm ăn,nấm dược liệu.

  3.4. Công nghệ nuôi trồng nấm rơm và nấm mỡ ở các tỉnhphía Bắc Việt Nam.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 56/89

3.4.1.Đặt vấn đềNấm rơm và nấm mỡ là hai loại nấm ăn được nghiên cứu và

nuôi trồng rất phổ biến trên thế giới.Nấm rơm sinh trưởng và pháttriển tốt ở những nước có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm.Các nước ở 

khu vực châu Á như: Trung Quốc,Hồng Kông, Đài Loan,TháiLan,Singapore,Indonesia,Malaysia,Việt Nam...là những nước cóđiều kiện tự nhiên thích hợp để phát triển nghề trồng nấm rơm.

Các nước ở khu vực Châu Âu và Bắc Mĩ phát triển mạnhhướng nghiên cứu và nuôi trồng nấm mỡ.Nhu cầu tiêu dùng nấmcủa những nước ở các khu vực nói trên ngày càng tăng.Nấm mỡ sinh trưởng và phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ 16 ± 20C ,nấm rơmở điều kiện nhiệt độ 30 ± 20C, độ ẩm không khí thích hợp với cả 2

loại từ 80% trở lên.Tổng sản lượng nấm rơm và nấm mỡ hiện naytrên thế giới đạt khoảng 10 triệu tấn/nămCông nghệ nhân giống ,nuôi trồng và chế biến nấm của nhiều

nước trên thế giới đã đạt năng suất hiệu quả cao ( từ 400- 500kgnấm trên 1000 kg nguyên liệu).Ngành sản xuất nấm đã trở thànhmột ngành công nghiệp thực phẩm thực thụ.

Ở Việt Nam trong những năm qua vấn đề nghiên cứu và triểnkhai sản xuất nấm ăn nói chung đã hình thành và phát triển trên quy

mô khá rộng.Các loại giống,công nghệ nhân giống,nuôi trồng và chế biến nấm được nhập vào Việt Nam theo 2 hướng: từ Châu Âu và từĐài Loan.Các giải pháp công nghệ này nặng nề về đầu tư trang thiết

 bị,nhà xưởng đã tạo nên giá thành 1 kg nấm cao ( trung bình từ10.000-20.000 đ/kg),không phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt

 Nam.Phong trào trồng nấm ở các tỉnh miền Bắc đã lắng xuống nhanh

chóng trong vài năm gần đây.Ngược lại,các tỉnh phía nam (vùngđồng bằng sông Cửu Long) nghề trồng nấm rơm đã phát triểnmạnh,hiện nay đã đạt sản lượng trên 10.000 tấn/năm.Điều kiện tự nhiên ,nguyên liệu,lao động,vốn đầu tư và thị trường

cho phép các tỉnh phía Bắc có thể trồng được cả 2 loại nấm là nấmrơm ( mùa hè) và nấm mỡ ( mùa đông).Sản phẩm nấm được tạo ra

 phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu.Phế thải sau khi thuhoạch nấm dùng làm phân bón.Việc nghiên cứu và phát triển nhanh

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 57/89

ngành sản xuất nấm ăn ở các tỉnh phía Bắc có ý nghĩa kinh tế,xã hộilớn.

3.4.2.Mục đích nghiên cứu.- Chọn tạo giống nấm rơm và nấm mỡ có khả năng cho năng

suất cao,phù hợp với điều kiện môi trường ở các tỉnh phía BắcViệt Nam.

- Xây dựng quy trình công nghệ giữ và nhân giống nấm đảm bảo chất lượng giống tốt phục vụ các cơ sở sản xuất.

- Xây dựng quy trình công nghệ nuôi trồng nấm rơm,nấm mỡ đạt năng suất cao,giá thành hạ, áp dụng dễ dàng.

3.4.3.Phương pháp tiến hành- Nuôi trồng một số loại nấm rơm,nấm mỡ được nhập nội từTrung Quốc, Đài Loan,Nhật Bản và Ý để đánh giá về năngsuất và khả năng thích ứng với điều kiện môi trường của Việt

 Nam.Chọn lọc các chủng giống tốt dùng làm vật liệu khởi đầucho công tác nhân và chọn lọc giống tiếp theo.

-  Nuôi cấy giống nấm rơm và nấm mỡ trong môi trường thạchagar gồm 2 công thức khác nhau: môi trường xác định và bán

xác định.Dùng cơ chất hạt ( 100% thóc tẻ) và cơ chất tổng hợpnhân giống C2, C3.Tỷ lệ giống nấm sử dụng là 1-1,2% ;1,5% ; 2% so với nguyên liệu khô (rơm rạ).Nhiệt độ nuôigiống nấm rơm 30-320C;thời gian 16 ngày và với giống nấmmỡ là 22-240C ,thời gian 35 ngày.

- Trồng nấm rơm bằng phương pháp tạo ẩm, ủ đống lên men tựnhiên kéo dài 4-6 ngày.Cấy giống nấm vào rơm rạ có khuôngỗ định hình theo kích thước ( rộng × dài) : đáy dưới 120cm×50cm , đáy trên 110cm×40cm.Chiều cao 40cm. Độ nén saocho cứ 15-16 kg nguyên liệu cho một mô nấm.

Điều tiết nhiệt độ, độ ẩm,thông khí thích hợp bằng lớp áo phủrơm rạ khô và nilon.- Áp dụng công nghệ chế biến Compost của Nhật Bản ( sử dụng

 phụ gia là phân vô cơ với tỷ lệ 2-3 % so với nguyên liệukhô,thời gian lên men chính 14-16 ngày).Xây dựng nhà trồng

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 58/89

nấm “chữ A” có kiến trúc : Khung tre,mái lợp nilon,phủ rơmrạ,lá cây...chiều dài 10-12m, rộng 2m,cao 1,8m. Địa điểm xâydựng các dạng nhà này ở tất cả các khu đất trống,dưới tán câyăn quả...

- Trồng nấm rơm từ tháng 4 đến tháng 11 ( dương lịch) ( cónhiều tháng nhiệt độ trung bình dưới 250C),nấm mỡ từ tháng 9(dương lịch).

3.4.4.Kết quả và đề nghị- Giống nấm rơm ( nhập từ Đài Loan),giống nấm mỡ ( nhập từ

Trung Quốc) có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt ở cáctỉnh miền Bắc.Năng suất thu hoạch cao hơn từ 2-5% so vớicác loại giống khác.

- Dùng cơ chất hạt 100% làm môi trường nhân giống cấp 2,cấp3 tốt hơn so với môi trường Compost tổng hợp ( năng suất thuhoạch tăng từ 30-40kg nấm trên 1000 kg nguyên liệu banđầu). Tỷ lệ giống sử dụng từ 10-12 kg cho 1 tấn rơm rạ.

- Phương pháp trồng nấm rơm có khuôn gỗ (đóng mô),lớp áo phủ bằng rơm rạ và nilon cho phép kéo dài thời vụ trồng nấmở các tỉnh phía Bắc vào cả những tháng có nhiệt độ không khíthấp ( dưới 250C).Năng suất thu hoạch tăng từ 6% ( theo

 phương pháp cũ) lên trên 8%.- Nhà trồng nấm mỡ “ chữ A” đảm bảo các điều kiện về độẩm,thông khí,nhiệt độ và ánh sáng tốt hơn các dạng nhà trồngnấm mỡ thông thường hiện nay ở Việt Nam.Chi phí đầu tư vàgiá thành 1 kg nấm thương phẩm thấp hơn nhiều so với côngnghệ nuôi trồng nấm mỡ những năm trước kia (giá 1 kg nấmtươi từ 4.500-5.000đ).Đây là đề tài mang tính nghiên cứu ứng dụng trong khuôn khổcủa dự án “Nghiên cứu,chuyển giao công nghệ sản xuất cácloại nấm ăn phục vụ tiêu dùng nội địa và xuất khẩu” do Bộ

 Nông nghiệp và PTNT đầu tư đã được nhiều cơ sở sản xuấttiếp nhận ( có bảng thống kê chi tiết kèm theo).

1.Quy trình công nghệ sản xuất nấm rơm.Sơ đồ quy trình:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 59/89

Thao tác thực hiện:1.1- Hoà nước vôi theo tỉ lệ 3,4- 4kg trong 1000l H2O- Cho rơm rạ hoặc phế thải vào dẫm và ngâm 7-10phút chonguyên liệu no đủ nước,vớt lên, để ráo và xếp vào kệ ủ đống.- Kích thước ủ : rộng 1,5m ; cao : 1,5m.- Loại này hiếu khí.1.2 Đảo và chỉnh độ ẩm đống ủ.- Rơm : 3 ngày đảo.- Rạ : 4 ngày đảo.- Lấy rơm vò,cầm 2 tay,vắt từ từ,nước nhỏ giọt như tiết nướccanh là được,nếu chảy thành dòng là ướt,phải phơi cho bớt.- Vắt chặt,không có nước chảy ra,phải cho thêm nước.1.3 Đóng mô vào khuôn cấy giống.- Tỷ lệ 12kg/1 tấn ;tuổi giống 13-17 ngày.

Rơm rạBông phế loại

Xử lý nguyên liệu bằng nước vôi pH= 13÷14

Ủ đống

Đảo và chỉnh độ ẩmnguyên liệu

Đóng mô vào khuôn

cấy giống

 Ươm sợi

Chăm sóc,thuhái,chế biến

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 60/89

- Đặt khuôn theo diện tích.- Lớp trên cùng cấy khắp bề mặt.- Cắm nhiệt kế vào giữa mô để theo dõi nhiệt độ lên đến 45-470C là đạt.Trường hợp nhiệt độ dưới 35-400C là do che chắn

chưa kỹ hoặc do trời lạnh ,ta phải luôn quây nilon xung quanhđể tiếp nhiệt độ.- Nếu nhiệt độ cao quá ( >450C),kéo dài ;phải tưới ướtnền;tưới phun mù ở không khí,trọc 1 số lỗ ở trên xuống dướiđể thoát bớt nhiệt.1.4 Ươm sợi:- Nhìn bằng mắt : quan sát mô nấm từ ngày thứ 3 đến ngày thứ9 ta thấy bề ngoài bề mặt ngô có hệ sợi như mạng nhện và

màu trắng đục. Đến ngày thứ 9 có màu trắng trong.Lúc đó sợinấm đã tích luỹ đủ dinh dưỡng;chuyển sang giai đoạn pháttriển ;phải tưới đón nấm ( tưới ướt đẫm mô nấm như một trậnmưa rào lớn). Ngày thứ 10 ;11 chỉ tưới phun nhẹ nhàng.1.5 Chăm sóc;thu hái và chế biến.- Nấm ra rộ vào ngày thứ 12-15 ( 80% sản lượng)Chú ý:+ Hái nấm trước khi tưới

+ Cây nấm to hái trước.Khi nấm chuyển từ hình tròn sanghình bầu dục thì ta hái nấm.1 ngày hái 2-3 lần.Sau đó tưới phun nhẹ trên bề mặt.Nếu hết đợt 1,nhiệt độ trong mô xuốngdưới 250C thì ta có thể chồng 2 mô lên nhau, trùm nilon từ 1-2ngày để sinh nhiệt.Sau đó chăm sóc tiếp.

- Thời vụ : 15/4 đến 15/10 là chính vụ.Nếu trồng ngược lại làtrồng lệch vụ ( trái vụ).

• Đặc trưng của sợi nấm rơm:Nếu sợi nấm gặp điều kiện không thuận lợi thì tự các tế bào sẽ

dày lên và đứt gãy thành các bào tử nấm;có màu đỏ hoặc màuhồng thịt gọi là bào tử áo hoặc bào tử đốt.

2. Quy trình công nghệ trồng nấm sò trên rơm rạ

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 61/89

 Nếu nguyên liệu đạt độ ẩm và độ chín ta bămvà tiến hành đóng gói.- Thời gian chăm sóc : 2 tháng

2.1 Rơm rạ làm ướt trong nước vôi

2.2 Ủ đốngTương tự nấm rơm- Rơm trồng nấm sò cần độ ẩm thấp hơn so với trồng nấm

rơm.Vì vậy khi đảo nấm sò;ta phải chỉnh ẩm;phơi khô cho bay bớt hơi nước.Cần nắm rơm vắt từ từ chỉ có 2-3 giọt nước chảyra.

- Rơm trồng nấm sò phải là loại rơm tốt nhất;phơi khô;không cónhiều thuốc trừ sâu.

2.2.3 Chỉnh độ ẩm: đảo lần 1Sau 3-4 ngày ;70-750C, ta đảo lần 1.

2.2.4 Đảo lần 2Nhiệt độ : 75-800C;phần lớn đóng bịch luôn;chỉ có 1 phần

rơm sống ở phía ngoài đem ủ lại.2.2.5 Đóng bịch + cấy giống.- Mùa hè chỉ đóng khoảng : 2-2,2 kg.

Ủ đống

Đảo lần 1-chỉnh ẩm

Rơm rạ làm ướttrong nước vôi

Đảo lần 2- bămnguyên liệu

Đóng bịch cấygiống( 20-25 ngày)

Ươm sợi

Rạch-treo bịch

Chăm sóc,thu hái chế biến

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 62/89

- Mùa đông chỉ đóng khoảng : 2-2,5kg- Mùa hè làm nút bông to cho thông thoáng nhiều.2.2.6 Ươm bịch.22-250C

- Diện tích bịch nọ cách bịch kia : 5-10cm- Thời gian ươm bịch : 18-20 ngày cho đến khi sợi nấm ăn kíntrắng.Chú ý:+ Nếu thời tiết nóng trên 300C cần tưới nền nhà tạo độ mát,tăngđộ ẩm.+ Nhiệt độ lạnh (dưới 150C) cần xếp các bịch gần nhau ;quâynilon xung quanh để giữ ẩm ; đảm bảo nhiệt độ được 250C thì sợi

mọc.2.2.7 Rạch và treo bịch- Dùng dao nhọn,sắc rạch xung quanh bịch nấm.- Kích thước vết rạch: 1,5-2cm- Gỡ nút bông ra ,buộc chặt miệng túi lại.- Chuẩn bị nhà treo bịch.2.2.8 Chăm sóc và thu hái- Sau khi treo 8-10 ngày thì cuốn nấm.

- Thu hái.Chú ý:- Bào tử của nấm sò dễ gây hỏng nên khi chăm sóc nên đeo

khẩu trang.-  Ngày hái 2 lần ( 8h sáng hoặc 3-4h chiều).Sau khi hái xong,vệ

sinh các gốc nấm;chân nấm rồi tiếp tục tưới nấm.- Thời gian thu hái 2 tháng ;năng suất 60-80% nấm sò

tươi/nguyên liệu khô.- Nấm sò hái ,kích thước khoảng 3-4 cm.- Ngoài việc trồng nấm sò trên bông phế liệu các bước tương tự

như nấm rơm nhưng không băm mà dùng máy đánh tơi bông.Giống nấm tốn mất 1,2-1,5 lần.Bịch nấm sò/bông chỉdùng túi kích thước 25-35;trọng lượng 1 bịch 1,8-2,2 kg.

- Năng suất 80-85% nấm sò tươi/bông khô.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 63/89

3. Công nghệ sản xuất mộc nhĩ.Đặc tính sinh học:

3.1Tên khoa học: (nấm tai mèo) có tên khoa học là Auricularia spcó nhiều loại khác nhau, cánh dầy có lông…

3.2Đặc điểm hình thái:- Trời nóng: cánh mỏng- Lạnh < 150C : cánh dầy-  Nếu lạnh 5 – 100C kéo dài thì mọc nhĩ sẽ chết.3.3 Nhiệt độ:- Giai đoạn hệ sợi phát triển nhiệt độ thích hợp: 20 – 300C- Giai đoạn quả thể phát triển tốt nhiệt độ thích hợp: 20 – 300C3.4 Độ ẩm:

- Độ ẩm cơ chất cho sợi nấm phát triển : 60 – 65%.- Độ ẩm không khí cho quả thể phát triển : 90 – 95%.3.5. Dinh dưỡng:

Mộc nhĩ có hệ men Xenluloaza trực tiếp phân giải xenlulotrên cây gỗ, mùn cưa…Nó chuyển chúng từ dạng khó tiêu sangdạng dễ tiêu mà mọc nhĩ có khả năng hấp thụ dược để pháttriển.

3.6.Quy trình công nghệ:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 64/89

Sơ đồ quy trình:

Mùn cưa (1) Để nguội cấy giống(6)

Xử lý nước vôi, ủ đống Ươm sợi(7)(2)

Đảo và chỉnh ẩm(3) Rạch, treo bịch(8) 

Phối trộn, đóng bịch(4) Chăm sóc, thu hái, chế biến(9) 

Hấp thanh trùng(5)

(1) Mùn cưa: có hóa chất chống mối mọt hoặc luộc qua oxigià thì không dùng được.

(2) Xử lý nguyên liệu: nồng độ nước vôi, làm ẩm với nước vôi.Hiện nay, ở những xưởng lớn sản xuất vài trăm đến hàngnghìn khối mùn cưa dùng phương pháp ủ vài ngày. Thời giantừ 30 – 45 ngày có bổ sung thêm các loại phân vô cơ như sau:3- 5 kg ure, 10kg lân, 10kg vôi bột cho 1 tấn mùn cưa. Tập kếtcả một đống lớn trong thời gian ủ có vi sinh vật sẽ sử dụng

 phân khoáng chuyển hóa làm mềm mùn cưa, sinh ra nhiệt độkhoảng 65 - 700C.

- Ủ nguyên liệu: tưới ẩm. Cách kiểm tra ẩm: cầm 1 nắm mùncưa trên tay khi bóp chặt rùi xòe bàn tay ra vẫn thấy còn

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 65/89

nguyên khuôn thì được. Nếu rơi ra thì hơi khô, nếu còn nướcchảy ra ở kẽ tay thì là quá ẩm.

(3) Đảo và chỉnh ẩm: từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.- Sau 7 – 10 ngày sử dụng mùn cưa đóng bịch

- Đối với khối lớn phải 30 ngày mới đóng bịch.(4) Phối trộn nguyên liệu:- Đối với mùn cưa gỗ cao su và mùn cưa gỗ bồ đề thì phối trộn

thêm 1% bột nhẹ.- Đối với mùn cưa gỗ tạp phối trộn thêm 1% bột nhẹ, 2% cám

gạo (bổ sung thêm dinh dưỡng)- Đóng bịch cần chuẩn bị:+ Túi nilong: 19x37m, 6kg/ 1 tấn nguyên liệu.

+ Cổ nút( nhựa): 1000 cái/ 1 tấn nguyên liệu.+ Nắp đậy: 1000 cái / 1 tấn nguyên liệu.+ Bông nút: 6kg/ 1 tấn nguyên liệuPhối trộn nguyên liệu đồng đều( kiểm tra độ ẩm) sau đó đóng

 bịch. Bịch mùn cưa cao su nặng 1,3 – 1,4 kg. Bịch mùn cưa gỗ bồ đề, gỗ tạp nặng 1,0 – 1,1kg.Bịch có chiều cao : 20 – 22cmĐường kính : 1,0 cm

(5) Thanh trùng:-  Nồi hấp có áp suất: ở áp suất và nhiệt độ cao trong autoclave:1,2 – 1,3 atm, nhiệt độ: 115 – 1210C

- Lò hấp thủ công: ở áp suất thường và nhiệt độ 1000C.- Bịch đưa vào hấp thanh trùng ở nồi hấp có áp suất 1,2 – 1,3

atm thì hấp 3 – 4 giờ - Bịch đưa vào lò hấp thủ công thì trong thời gian 6 – 8 giờ.- Quy trình hấp phải đảm bảo:+ Khử trùng: tiêu diệt bào tử sợi nấm dại+ Giữ được dinh dưỡng, đường không bị cháy, protein không

 bị biến tính và vẫn còn lưu trữ được các vitamin.+ Nếu hấp trong thiết bị áp lực thì phải tuân thủ quy trình vận

hành nồi hấp( đuổi được hết không khí ra ngoài) thì lúc đó trongnồi hấp mới tương đương với áp suất.

(6) Để nguội, cấy giống:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 66/89

- Giống đủ tuổi, không bị nhiễm- Phải có phòng cấy hoặc cấy trong khi vực sạch sẽ.

(7) Ươm sợi:- Ở nhiệt độ: 20 – 300C

- Thời gian: 25- 30 ngày.- Khi sợi mọc dày kín rạch và treo bịch.

(8) Rạch và treo bịch :- Treo rồi mới rạch- Mỗi dây treo 7 – 8 bịch, 30 dây/ 1 m2

- Rạch 6 – 8 vết/ bịch(9) Chăm sóc thu hái:

Nhà treo bịch phải đảm bảo không bị nắng, chiếu trực tiếp

che được gió, có độ thông thoáng. Sau khi treo 5 – 7 phút/ ngày.Khi thấy ở miệng rạch có mầm quả thể mới tiến hành tưới. Tướiẩm thường xuyên để lúc nào cánh mọc nhĩ có đọng nước nhưgiọt sương.

Mọc nhĩ mọc lên trên túi mùn cưa đều. Sau 15 – 20 ngày pháttriển hết cỡ thì tiến hành thu hoạch tức ngừng tưới 3 – 4 ngày đểmọc nhĩ se, khô cánh. Trải túi bóng dưới nền, kéo bạt ra và cắtchân phôi. Sau khi thu lứa 1 thì ta phải giữ ẩm để ra tiếp lứa 2.

 Năng suất lứa 1: 75%, lứa 2 là: 15%., lứa 3: 10%Năng suất đạt 70 – 75% mọc nhĩ tươi (70kg khô/ 1 tấn mùncưa).

  4. Quy trình công nghệ sản xuất Nấm Linh chiĐặc tính sinh học:

4.1.Tên khoa học : Ganoderma lucidum- Có nhiều loại có màu sắc khác nhau, dựa vào màu sắc ta gọi

tên thanh chi(màu xanh), Bạch chi( màu trắng), Hác chi(màuđen), Từ chi( màu tím).

4.2 Đặc điểm hình thái:- Nấm Linh chi là nấm dược liệu, chữa nhiều loại bệnh như:huyết áp cao…- Có mũ nấm hình thận, cuống nấm đính lệch 1 bên.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 67/89

- Mũ nấm khi non có hình trứng lớn dần lên có hình quạt. Trênmặt mũ nấm có vân gạch đồng tâm, màu sắc từ vàng chanh đếnvàng nghệ.4.3 Nhiệt độ, độ ẩm thích hợp:

- Nhiệt độ nuôi sợi: 25 – 300C.- Ra quả thể là : 24 – 280C.- Độ ẩm cơ chất: 60 – 62%.- Độ ẩm không khí cho quả thể: 80 – 90%Chú ý: nhiệt độ mà thấp < 18 – 200C thì nấm sẽ phân thùy từ 3 – 4 tốp nấm hoặc không hình thành mũ nấm tạo dạng như sừnghưu.

+ Nhiệt độ nóng > 30 – 350C thì cánh nấm rất mỏng, dễ bị sâu

 bệnh.+ Nấm có tính hướng sáng rất mạnh, nếu chiếu không đềucuống nấm sẽ dài và vươn về phía ánh sáng.4.4. Ánh sáng:- Giai đoạn nuôi sợi không cần ánh sáng.4.5 Dinh dưỡng

4.6. Quy trình công nghệ;

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 68/89

Sơ đồ:Mùn cưa, bã mía(1) Thanh trùng(5)

Xử lí nước vôi, ủ đống Để nguội, cấy giống(6)(2)

Đảo và chỉnh độ ẩm(3) Ươm sợi nới nút bông(7)

(4)

Phối trộn nguyên liệu, đóng bịch Chăm sóc, thu hái, chế biến(8)

(10) Mùn cưa: có hóa chất chống mối mọt hoặc luộc qua oxigià thì không dùng được.

(11) Xử lý nguyên liệu: nồng độ nước vôi, làm ẩm với nước

vôi. Hiện nay, ở những xưởng lớn sản xuất vài trăm đến hàngnghìn khối mùn cưa dùng phương pháp ủ vài ngày. Thời giantừ 30 – 45 ngày có bổ sung thêm các loại phân vô cơ như sau:3- 5 kg ure, 10kg lân, 10kg vôi bột cho 1 tấn mùn cưa. Tập kếtcả một đống lớn trong thời gian ủ có vi sinh vật sẽ sử dụng

 phân khoáng cuyển hóa làm mềm mùn cưa, sinh ra nhiệt độkhoảng 65 - 700C.

- Ủ nguyên liệu: tưới ẩm. Cách kiểm tra ẩm: cầm 1 nắm mùncưa trên tay khi bóp chặt rùi xòe bàn tay ra vẫn thấy cònnguyên khuôn thì được. Nếu rơi ra thì hơi khô, nếu còn nướcchảy ra ở kẽ tay thì là quá ẩm.

(12) Đảo và chỉnh ẩm: từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.- Sau 7 – 10 ngày sử dụng mùn cưa đóng bịch- Đối với khối lớn phải 30 ngày mới đóng bịch.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 69/89

(13)  Nấm sử dụng môi trường dinh dưỡng cao, bổ sung tối đacác thành phần có thể tới 20% thành phần phụ đa. Ngoài ra,nếu có mùn cưa gỗ lim là tốt nhất.

Công thức môi trường:

- Mùn cưa đủ ẩm: 83,5%.- Bột nhẹ CaCO3 : 1,5%- Cám gạo: 5%.- Cám ngô: 10%- Đường: 0.5%

Mùn cưa đã ủ được phối trộn với các phụ gia tỉ lệ như trên,trộn đảo đều, chỉnh độ ẩm đạt: 60 – 65%.

Đóng bịch: chuẩn bị túi nilong 2 lớp có kích thước 25x35cm

( 10 kg túi/ 1 tấn nguyên liệu)Phối trộn nguyên liệu thật đều, chỉnh độ ẩm thật chuẩn đóngtúi nguyên liệu 1,1 – 1,3 kg/ bịch.

Đóng bịch :+ Nếu độ ẩm quá cao thì đọng nước xuống phần đáy túi

làm sợi không mọc kín ở đáy được.+ Khô thì sợi mảnh, quả thể ra chậm, quả gầy( do chuyển

hóa dinh dưỡng kém)

(14) Hấp, thanh trùng:- Đóng bịch xong cho phép hấp thanh trùng càng nhanh càngtốt cho môi trường giàu dinh dưỡng dễ bị chua để quá 4 tiếng

 pH giảm.- Có 2 cách hấp thanh trùng : + có áp suất.

+ không áp suất.

- áp suất từ 1.3 – 1,4 at( 123 – 1250C) thời gian 3 – 4 giờ.

- Sau khi hấp có mùi thơm của cám, ngô…Chú ý: + Cám ngô phải dần kĩ trong khi đóng bịch, khi hấpchưa đủ chín gây mốc.

+ Dinh dưỡng linh chi rất cao, hấp không đạt sẽ bị nhiễmkhuẩn dẫn đến chua.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 70/89

+ Nhiệt độ giữa bịch phải đạt 1000C kéo dài 3 – 4 giờ thì cám và bột ngô mới chín.

+ Nồi hấp có áp suất phải thao tác đuổi hết không khí

trong nồi, sau đó còn lại 100 % hơi nước. Lúc đó, áp suất mớitương đương với nhiệt độ rồi ta mới tính giờ.

+ Cách kiểm tra hấp có đạt hay không: sau khi hấp để 2 – 3 bịch trong tủ ấm 370C trong 48 – 72 giờ nếu không có mùichua là đạt.

(15) Để nguội, cấy giống:

- Để 12 – 16 giờ ( nhiệt độ < 280C).

- Dụng cụ: que cấy, cồn, bàn cấy, đèn cồn…

- Giống nấm: giống cấp II, tuổi 20 – 25 ngày, giống ăn kín đáytrai 3 -5 ngày là tốt nhất.

- Lượng cấy: 15 – 20 g/ bịch.

- Các thao tác cấy giống ở trong bốc và vô trùng giống mọc

nhĩ.- Cách kiểm tra: nếu cấy giống sau 3 – 7 ngày mà bịch nấm bị

nhiễm mốc từ trên xuống là do cấy nấm chưa đạt yêu cầu.

- Bịch nhiễm toàn bộ từ dưới lên là do hấp chưa đạt.

(16) Ươm sợi và nới nút bông

- Nhà ươm sạch

-  Nhiệt độ: 25 – 300C.

- Độ ẩm: 70 – 80%

- Sau 20 -25 ngày kiểm tra sợi nấm ăn phủ nguyên liệu 6 – 7cm thì bỏ nút bông ra quả thể nấm mọc qua cổ nhựa

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 71/89

- Thời gian ươm sợi: 40 – 50 ngày.

Trên cổ nút đã hình thành quả thể, kết thúc ươm sợi và chuyển bịch ra chăm sóc.

(17) Chăm sóc, thu hái, sơ chế:

- Có nhiều phương pháp để đưa bịch nấm Linh chi đã ăn kín rachăm sóc.

Cách 1: Lột vỏ nilong sau đó vùi xuống đất, phủ 1 lớp đất mỏng3cm tạo thành luống nấm.

Cách 2: Bỏ cổ nút rùi phủ đất viền, chăm sóc ở trong nhà.

Cách 3: Cho nấm mọc qua cổ nút bằng cách nới nút bông nếukhông mọc được qua cổ nút ta rạch ở 2 vai. Treo các bịch nấm,tưới nước trực tiếp khoảng 70 – 85 ngày( từ khi cấy giống cánhnấm từ trắng ngà, có màu đồng nhất mũ nấm cánh nấm thì thuhái), dùng dao cắt ngang miệng túi xoay hết chân nấm để tiếplứa 2, 3 , 4.

Chủ yếu dùng dạng nấm khô nên phải sấy, phơi độ ẩm 13 – 

14% không sấy quá 65%.

3kg nấm tươi bằng 1kg nấm khô.

30 – 50 kg Linh chi khô/ 1 tấn nguyên liệu.

II.Công dụng của một số loại nấm phổ biến trên thị trường vàcác con số về sản lượng nấm tại trung tâm văn giang lưu thôngtrên thị trường

1.Công dụng của một số loại nấm phổ biến trên thị trườnga.nấm linh chi

  * Đối với hệ tuần hoàn-Ổn định huyết áp-Lọc sạch máu tăng cường tuần hoàn máu, -giảm mệt mỏi,

hỗ trợ thần kinh

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 72/89

-Chống đau đầu và tứ chi-Điều hoà kinh nguyệt-Làm da dẻ hồng hào chống các bênh ngoài da như dị ứng,

trứng cá

* Tác dung chống ung thưChất germanium ngăn chặn ung thư trong cơ thể vì vậy nó

loại trừ và kìm hãm sự tăng trưởng của tế bào ung thưLinh chi làm sản sinh phong phú các loại vitamin, chất

khoáng , đạm cần cho cơ thể.* Làm sạch ruột- Linh chi làm sạch ruột thúc đẩy hệ tiêu hoá, nên chống táo

 bón mãn và ỉa chẩy

- Chống bệnh béo phì* Thúc đẩy quá trình tiết insulin-Tác dụng đặc biệt trong việc loại trừ chất cholesteron trong

các thành mạch lọc sạch máu thúc đẩy quá trình lưu thông máu- Cải thiện cơ bản thiểu năng insulin nguyên nhân chính gây

ra bệnh đái đường.Vì vậy phòng chữa bênh đái đường rất tốt*Ngăn chặn quá trình làm lão hoá , làm cơ thể tráng kiện- Làm chậm quá trình o xi hoá tăng cường khả năng miễn

dịch giúp cơ thể luôn tươi trẻ và tăng tuổi thọ* Nhóm sterois giải độc gan, bảo vệ gan ngừng tổng hợpcholeterol, trung hoà vi rút, ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnhnên có hiệu quả rất tốt đối với bệnh về gan mật như viêm gan,xơ gan, gan nhiễm mỡ..

b.nấm rơm  Đặc biệt nấm rơm rất dễ nuôi trồng trên rơm rạ, vốn nhiều vôkể ở nông thôn.

Danh sách các món ăn có dùng nấm rơm khá dài: kho thịt, xàosả ớt, xào sa tế, xào mì căn, kho tiêu, kho tàu hủ, om nước dừa, nấmrơm xào ếch, canh nghêu nấm rơm, bí đỏ hầm nấm rơm, lươnnướng nấm rơm, canh mướp nấu nấm rơm (món chay), cháo cá trênấm rơm, lẩu nấm...

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 73/89

Thành phần dinh dưỡng của nấm rơm khá phong phú, trong 100gam nấm rơm khô đúng chuẩn có chứa 21-37 gam chất đạm, 2,1-4,6gam chất béo, 9,9 gam chất bột đường, 21 gam chất xơ, rất nhiềuyếu tố vi lượng như canxi, sắt, phôtpho, các vitamin A, B1, B2, C,

D, PP... Đặc biệt trong nấm rơm, thành phần đạm vừa nhiều vừađầy đủ các axit amin tối cần thiết, hơn cả trong thịt bò và đậutương.

Với thành phần dinh dưỡng tốt như thế, từ lâu trong y học nấmrơm được chỉ rõ là một thức ăn tuyệt vời, có thể chế biến nhiều“thực phẩm chức năng”, món ăn “thuốc” để hỗ trợ chữa bệnh, đặc

 biệt với năm loại bệnh nội tiết chuyển hóa nổi cộm hiện nay là: béo

 phì, rối loạn lipid máu, đái tháo đường, xơ vữa động mạch và tănghuyết áp.

Các nhà khoa học Nhật và Mỹ cũng cho rằng các polysaccharide đặc biệt trong các nấm ăn như nấm hương, nấmđông, nấm mộc nhĩ và nấm rơm đều có chứa hoạt chất chống lại

 bệnh ung thư.

Theo đông y, nấm rơm vị ngọt, tính hàn, có tác dụng bổ tì, ích

khí, tiêu thực, khử nhiệt, tăng đề kháng. Nấm rơm có mặt trong mộtsố bài thuốc chữa bệnh:

* Nấm rơm xào tôm và rau dền, để chữa di tinh, hoạt tinh, yếu sinhlý.

* Nấm rơm xào với thịt chim sẻ, thịt ếch có tác dụng cường dương,kích dục...

* Canh nấm rơm nấu với đại táo, bồi bổ và tăng cường sức khỏe.* Nấm rơm hầm đậu phụ, bồi bổ dạ dày, tì vị suy yếu, chống ungthư.

* Nấm rơm xào trứng bồ câu hay trứng cút, bổ gan thận, ích khíhuyết, tăng cường sức khỏe.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 74/89

c.Nấm mỡ 

 Nấm mỡ có công dụng bổ tỳ, nhuận phế, hóa đàm, tiêu thực.Đây là thực phẩm thích hợp cho những người chán ăn, mệt mỏi do

tỳ vị hư yếu, sản phụ thiếu sữa, người viêm phế quản mạn, viêm ganmạn và mắc hội chứng suy giảm bạch cầu.

Theo sách Bản thảo cương mục, nấm mỡ có tác dụng ích tràngvị, hóa đàm, lý khí. Sách Y học nhập môn thì cho rằng nấm mỡ cókhả năng làm cho tinh thần sảng khoái, kích thích tiêu hóa, cầm tiêuchảy và cầm nôn.

Theo dược lý học hiện đại, nấm mỡ rất giàu đạm, nguyên tố vilượng và nhiều loại axit amin quý. Nó có tác dụng ức chế tụ cầuvàng, trực khuẩn thương hàn và trực khuẩn e.coli. Các nhà khoa học

 Nhật Bản đã chiết xuất từ nấm mỡ chất PS - K, có công dụng khángung thư, nâng cao năng lực miễn dịch của cơ thể. Khảo nghiệm trênlâm sàng đối với ung thư vú và ung thư da thấy hiệu quả khá tốt.

Trong vài năm gần đây, các nhà khoa học cũng nhận thấy việcdùng nấm mỡ làm thức ăn hằng ngày hoặc uống nước sắc loại nấm

này thường xuyên có thể trị viêm gan mạn tính và chứng giảm thiểu bạch cầu, hiệu quả sẽ được nâng cao khi dùng kết hợp với ngũ vị tử(có thể đạt tới 73%). Ngoài ra, nấm mỡ còn có tác dụng làm giảmđường máu, hạ nồng độ cholesterol trong huyết thanh và cải thiệnchức năng tuyến tụy. Vì vậy, nấm mỡ là một trong những thực

 phẩm lý tưởng dành cho những người bị bệnh tim mạch, đái tháođường, ung thư và bệnh lý tuyến tụy.

Trong bữa ăn hằng ngày, nấm mỡ được sử dụng dưới nhiềuhình thức khác nhau. Tuy nhiên, để phát huy tối đa tác dụng của nóvà tạo cho món ăn có hương vị thơm ngon, người ta thường phốihợp nấm mỡ với nhiều loại thực phẩm khác

d.Mộc nhĩ 

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 75/89

  Theo y học cỗ truyền , mộc nhỉ đen có vị ngọt, tính bình, khôngcó độc, có tác dụng lương huyết chỉ huyết, hoạt huyết nhuận táo ,giải độc, ích khí dưỡng âm.

Căn cứ vào các y thư cổ, Đông y đã có truyền thống dùng mộcnhĩ dưới hình thức sao khô hoặc sao đen tán bột để chữa nhiềuchứng xuất huyết như băng huyết, rong kinh, trĩ lở ra máu, tiểu ramáu, lỵ ra máu, ho ra máu. Đối với tác dụng hoạt huyết mặc dù cóđược ghi nhận nhưng ít khi được xữ dụng. Chỉ trong hơn hai thậpniên gần đây khi các bệnh lý về động mạch vành gia tăng quánhanh, các nhà khoa học đã đặc biệt lưu ý đến giá trị rất quý củamộc nhỉ đen qua tác dụng cải thiện thành mạch, làm giảm độ mở 

trong máu, ngăn chận việc hình thành những mảng xơ vữa và quátrình ngưng kết tiểu cầu trong các bệnh về tim mạch. Giáo sư Hồngchiêu Quang, một chuyên gia nổi tiếng của Trung Quốc về bệnh timmạch và sức khoẻ người cao tuổi, là một trong nhứng người có côngrất lớn trong việc quảng bá và khuyến khích sử dụng mộc nhỉ đentrong các chứng cao huyết áp, xơ vữa động mạch, thiểu năng tuầnhoàn nảo. Ông đã kể lại câu chuyện như sau về khả năng kỳ diệucủa mộc nhỉ đen trong việc làm sạch lòng mạch. Một bệnh nhân củaông là một Giám đốc xí nghiệp giàu có ở Đài loan. Bệnh nhân này

 bị nghẽn động mạch vành và được đưa sang Mỷ để phẫu thuật bắtcầu. Vì bệnh viện đông người bệnh, ông phải chờ ½ tháng để đếnlượt mổ. Sau nửa tháng, khi được chẩn khám lại lần cuối trước khi

 phẫu thuật, qua X quang người ta thấy chỗ động mạch bị nghẽn đãđược thông thoáng hoàn toàn. Qua nghiên cứu về chế độ ăn uống vàthuốc men trong 15 ngày qua các bác sĩ xác định kết quả trên là dongười bệnh đã thường xuyên dùng mộc nhỉ đen trong thức ăn hàngngày. Giáo sư Hồng chiêu Quang cho biết với liều lượng khoảng

10g mộc nhỉ đen nấu canh ăn hàng ngày, ăn liên tục trong 45 ngàycó thể chữa được tất cả các chứng xơ vữa động mạch hoặc thiểunăng tuần hoàn nảo.

2.Các con số về sản lượng nấm ở văn giang Nguyên liệu :

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 76/89

- rơm rạ : 4 phần - 1 năm - 200 khối- lõi ngô : 1 phần – 1 năm – 50 khối- bông phế liệu : 1 phần – 1 năm – 50 khối

- mùn cưa : 10 phần – 1 năm – 500 khối

số liệu về năng suất nấm:

- nấm sò : 50% nấm tươi/ nguyên liệu khô- nấm linh chi : 4% nấm khô/ nguyên liệu khô- nấm mỡ : 30% nấm tươi/ nguyên liệu khô- mộc nhĩ : 6% mộc nhĩ khô/ nguyên liêu khô

số liệu về giá nấm bán ra trên thị trường:

- nấm sò tím tươi : 25000 đồng 1kg- nấm sò trắngtươi : 20000 đồng 1kg- nấm sò tím khô mua 100000 đồng 1kg bán 140000 đồng 1 kg- nấm mỡ tươi : 20000 đồng 1 kg- nấm mỡ muối 30000 đồng 1kg

- mộc nhĩ loại 1 mua 70000 đồng 1 kg bán 120000 đồng 1 kg- linh chi mua 400000 đồng 1 kg ( loại có đường kính 5 phâncuống nấm 3 phân) bán theo nhiều dạng cán thành bột, thái lát,để nguyên quả thể đóng túi

Với các thành phần làm giá thể như vậy ước tính mỗi năm trungtâm nấm Văn Giang sử dụng hết khoảng 800 khối giá thể tươngđương với 267 tấn nguyên liệu mỗi năm

Nếu loại nấm sò tím với năng suất 50% nấm tươi trên nguyênliệu khô ta sẽ thu được 132,5 tấn nấm tươi tương đương với 132.500kg nấm. với giá bán 25.000 đồng 1 kg nấm sò tím tươi ta sẽ thuđược 3.312.500.000 đồng 1 năm chưa tính các chi phí cho muanguyên liệu bảo dưỡng máy móc và nhân công.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 77/89

Nếu trồng loại nấm mõ với năng suất 30% nấm tươi trên nguyênliệu khô ta sẽ thu được 89 tấn nấm tươi tương đương với 89000 kgnấm. với giá bán 20.000 đồng 1 kg nấm mỡ tươi ta sẽ thu được1.720.000.000 đồng 1 năm chưa tính các chi phí cho mua nguyên

liêu bảo dưỡng máy móc và nhân công.

PHẦN 4. DỰ ÁN CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢNXUẤT NUÔI TRỒNG NẤM

Trên nước ta hiện nay đã chuyển giao công nghệ trện 50 tỉnhthành về công nghệ nuôi trồng nấm ăn và khoảng 30 tỉnh thành vềcông nghệ sản xuất nấm tại chỗ

Để sản xuất nằm ở tại địa phương có nguồn nguyên liệu cần chủđộng giống và Trung tâm Nấm Văn Giang là cơ sở trực thuộc Trungtâm Công nghệ sinh học thực vật (Viện Di truyền nông nghiệp -Viện KHNN Việt Nam) là đợn vị chủ lực có nhiệm vụ nghiên cứuvà phát triển SX giống, nuôi trồng, chế biến các loại nấm ăn, nấm

dược liệu. Chuyển giao công nghệ, đào tạo, tập huấn kỹ thuật nhângiống, nuôi trồng và chế biến nấm ở miền Bắc và trên cả nước.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 78/89

Sơ đồ mặt bằng trung tâm nấm Văn Giang

Để đáp ứng nhu cầu trồng và kinh doanh các sản phẩm từ Nấm

ngày càng cao, Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật (Viện Ditruyền nông nghiệp - Viện KHNN Việt Nam) chuyển giao côngnghệ từ lý thuyết đến hỗ trợ khâu đi vào thực tế.

 - Lập dự án nấm- Tư vấn đầu tư, xây dựng qui trình trồng nấm, cung cấp giải

 pháp- Thiết kế: trang trại, phòng sản xuất meo giống, nhà trồng nấm

- Huấn luyện đào tạo

Qua nghiên cứu tìm hiểu tư liệu cũng như được sự giúp đỡ tậntình của thầy Thân Đức Nhã chúng em đã được tiếp cận cũng như

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 79/89

hiểu thêm về 1 số dự án chuyển giao công nghệ thuộc cấp bộ cấpnhà nước

Sau đây là 1 số dự án chuyển giao công nghệ nhân giống, côngnghệ sản xuất nấm thích hợp với từng địa phương, công nghệ chế

 biến nấm, công nghệ xử lý bã thải nấm khép kín được bộ cấp nhànước phê duyệt từ năm 2001 và có tầm nhìn tới năm 2020

4.1.Chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến nấm ăn vànấm dược liệu Hồng Nam- Hưng Yên:

 Ngày 19/7/2011, tại Hội trường UBND xã Hồng Nam đã tổ chứcHội nghị sơ kết đánh giá kết quả thực hiện dự án "Chuyển giao côngnghệ sản xuất, chế biến nấm ăn và nấm dược liệu" giai đoạn 1, kế

hoạch thực hiện dự án giai đoạn 2.Dự và chỉ đạo Hội nghị có đồng chí Đỗ Tiến Hùng, tỉnh ủy viên -giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, đồng chí Nguyễn Chí Thanh,Phó Bí thư thường trực thành ủy Hưng Yên, lãnh đạo, đại diện các

 phòng chuyên môn Sở KH&CN, đại diện UBND thành phố HưngYên, lãnh đạo xã Hồng Nam, Hội cựu chiện binh xã Hồng Nam.

Dự án "Chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến nấm ăn vànấm dược liệu" do UBND thành phố Hưng Yên phối hợp với Hợp

tác xã sản xuất thương mại nấm và nông sản cựu chiến binh Hồng Nam, Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật - Viện Di truyền Nông nghiệp được triển khai thực hiện giai đoạn 1 đã đạt được mộtsố kết quả sau:

- Xây dựng và hoàn chỉnh được cơ sở sản xuất giống nấm ăn vànấm dược liệu với đầy đủ khả năng nhân và bảo quản giống nấmcấp 3, các loại giống đảm bảo cho năng suất cao, chất lượng tốt đápứng yêu cầu sản xuất nấm của nhân dân địa phương và các vùng lâncận.

- Trình độ hiểu biết về kỹ thuật sản xuất nấm được nâng cao,giảm tỷ lệ bịch hỏng do nhiễm bệnh.

- Chủ động sản xuất được giống nấm cấp 3, công nghệ thu hái, sơ chế, bao, đóng gói và bảo quản sản phẩm đảm bảo đúng quy trìnhkỹ thuật, giúp giảm chi phí giá thành đầu vào, tăng hiệu quả kinh tế.

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 80/89

- Xây dựng được những quy trình sản xuất giống cũng như côngnghệ bảo quản giống thích hợp với điều kiện thực tế của địa

 phương.- Các loại nấm được trồng như nấm rơm, nấm sò, nấm linh chi

đều cho năng suất cao, ổn định. Nấm rơm tỷ lệ đạt 14,3%, nấm sò95%, nấm linh chi 85%.

- Đã tận dụng các loại phụ phẩm nông nghiệp như rơm rạ, mùncưa, bông phế loại để trồng nấm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môitrường. Phân hữu cơ từ phế thải nấm được sử dụng trở lại cho sảnxuất nông nghiệp.

- Hiệu quả kinh tế từ nghề trồng nấm là rất cao, cho thu nhập từ80.000 - 120.000 đồng/ ngày công lao động.

Từ những kết quả trên, trong giai đoạn II, BCN đề tài sẽ mở rộngsản xuất, tiến hành trồng thêm nấm mỡ, mộc nhĩ trên các nguyênliệu mùn cưa, bã mía; ứng dụng công nghệ chế biến nấm muối và tổchức đào tạo tập huấn cho các hộ sản xuất nấm trên địa bàn thành

 phố.

4.2.Chuyển giao sản xuất giống tại huyện Nghĩa Hưng- NamĐịnh:

Trung tâm công nghệ sinh học thực vật-Viện di truyền Nôngnghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi từ việc đào tạo các cán bộ kỹ thuậtsản xuất giống đến đầu tư, hỗ trợ các thiết bị sản xuất , cung cấpcác loại giống cấp 1 cho trung tâm dạy nghề công lập huyện NghĩaHưng chủ đông sản xuất các loại giống cấp 2-3ngay tại trung tâm từtháng 5/2007 đến nay.

Trong thời gian qua Trung tâm Dạy nghề công lâ  p huyên NghĩaHưng đã chủ đông sản xuất các loại giống nấm đảm bảo cung cấ pđầy đủ cho người dân sản xuất của huyên Nghĩa Hưng và các huyênlân cân.

Viêc sản xuất giống cấ p 2-3 tại Trung tâm Dạy nghề công lâ  phuyên Nghĩa Hưng đã giú p người sản xuất chủ đông trong kế hoạchgiống, các chủng giống cấ p 1 do Trung tâm công nghê sinh học thực

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 81/89

vât - Viên Di truyền Nông nghiê  p cung cấ p cho có tính ổn định, bềnvững ,có chất lượng tốt nên trong thời gian qua các loại giống cấ p 2-3 dô Trung tâm Dạy nghề công lâ  p huyên Nghĩa Hưng sản xuất và cung ứng đều đạt hiêu quả tốt, cho năng suất cao

Được biết, kế hoạch chuyển giao công nghệ nói trên nằm trongDự án phát triển nấm ăn đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn cho phép áp dụng rộng rãi trên địa bàn cả nước.

Hiện trung tâm đã tiến hành chuyển giao công nghệ và xâydựng các phòng nhân giống nấm cấp 1, 2, 3 cho hơn 30 tỉnh/thành

 phố trong cả nước. Ngoài ra, trung tâm còn vận hành nhà máy đóng

hộp nấm đặt tại Khu công nghiệp Nam Sách, Hải Dương có côngsuất 30.000 tấn/năm.

 Ngoài ra, trung tâm cũng tiến hành cung cấp giống và chuyểngiao công nghệ sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu cho các bộ,

ngành như: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Viện nghiên cứu Rau quảTrung ương, Trung tâm Kỹ thuật Rau quả Hà Nội và giống nôngnghiệp cho các tỉnh như: Lào Cai, Yên Bái, Hà Tĩnh, Thái Bình,

Thanh Hóa.

Trung tâm cũng cho biết, việc sản xuất nấm của trung tâm đangđem lại nhiều lợi ích thiết thực như tận dụng các phế liệu trong nông

nghiệp, lâm nghiệp và công nghiệp, cung cấp nguồn thực phẩmsạch, góp phần bảo vệ môi trường, tăng lượng phân hữu cơ sạch cho

đồng ruộng, tăng mặt hàng xuất khẩu..

Tình hình thực hiện đề án sản xuất nấm trên địa bàn huyên

Yên Khánh- Ninh Bình:

Quá trình sản xuất nấm

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 82/89

Thực hiên chủ trương của tỉnh Ninh Bình về phát triển đa dạngcác ngành nghề, tạo viêc làm, tăng thu nhâ  p cho người lao đông,năm 1998, huyên Yên Khánh có chủ trương phát triển mô hình sảnxuất nấm ăn trên địa bàn huyên. Được Trung tâm công nghê sinh

học thực vât Viên Di truyền Nông nghiê  p quan tâm giú p đỡ tổ chứctham quan học tâ  p, hướng dẫn đào tạo nghề cho cán bô huyên làmcông tác chỉ đạo, hướng dẫn trực tiế p cho các hô có nhu cầu làmnghề nấm, thường xuyên cử các chuyên gia của Viên về hướng dẫn,đào tạo nghề tại địa phương, có bổ sung thường xuyên về kỹ năngnghiê  p vụ đối với những tiến bô khoa học mới, nhất là các giốngnấm mới á p dụng công nghê cao nhằm tăng hiêu quả lao đông. Bêncạnh đó, Viên đã giú p huyên thành lâ  p được trung tâm sản xuất

giống nấm Hương Nam nhằm đá p ứng kị p thời giống nấm cho địa phương và cũng là nơi đào tạo nghề cho các hô sản xuất nấm trêntoàn tỉnh. Nghề trồng nấm được phát triển từ đây, nhưng chủ yếuquy mô nhỏ, lẻ sản xuất hô gia đình là chủ yếu, châm mở rông. Đếnnăm 2002, Yên Khánh rút ra bài học kinh nghiêm, phải coi viêc pháttriển nấm là môt nghề thực thụ, phải đầu tư và có chính sách hỗ trợ kị p thời cho những hô yêu nghề, có tâm huyết với nghề. Từ chỗ phátđông phong trào phát triển sản xuất nấm chuyển sang có chính sách

đầu tư hỗ trợ chọn lọc, sản xuất với quy mô lớn, tâ  p trung theo hìnhthức trang trại, gia trại, trong đó có viêc thành lâ  p trung tâm giốngnấm Hương Nam, HTX sản xuất và chế biến nấm Khánh Phú, đồngthời ưu tiên cho các hô xây dựng quy mô lớn trang trại, gia trại sảnxuất nấm ăn, nấm dược liêu.

Từ năm 2005 đến nay, nghề sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm đã  phát triển khá nhiều luôn duy trì ở mức từ 180-200 hô trở lên sảnxuất với quy mô lán trại kiên cố từ 1000m2 trở lên. Đồng thời, đã thành lâ  p được 15 tổ hợ p tác sản xuất, chế biến và tiêu thụ nấm xuấtkhẩu trên địa bàn huyên đã và đang hoạt đông có hiêu quả.

Kết quả đạt được trong lĩnh vực sản xuất nấm

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 83/89

Trong 5 năm qua, huyên Yên Khánh đã tâ  p trung chỉ đạo sảnxuất môt số loại nấm chính gồm: nấm sò, nấm mỡ, môc nhĩ, linhchi, nấm rơm…đã sử dụng mỗi năm từ 3000 tấn nguyên liêu trở lên.Sản lượng nấm tươi đạt khoảng 1200 tấn/năm ( năm 2007), 2500

tấn/năm ( năm 2010), giá trị sản xuất đạt từ 10-20 tỷ đồng, nhiều hô thu nhâ  p đạt hàng trăn triêu đồng/năm.

4.3.Một số khó khăn trong công tác nghiên cứu và chuyểngiao công nghệ sản xuất nấm hiện nay:

a.Thiếu nguồn lực:Ý nghĩa việc phát triển nghề nấm ở việt nâm và trên thế giới đã

được đề cập đén từ nhiều năm. Song chúng ta chưa có hệ thống đàotạo chuyên ngành từ bậc sơ cấp đến trên đại học. phần lớn các cán

 bộ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, người sản xuất hiện nayđiều tự học và rút kinh nghiệm qua thực tiễn sản xuất.

 Nhận thức của người dân cũng như việc tiếp cận kỹ thuật nhângiống nuôi trồng, bảo quản, chế biến và tiêu dung nấm còn nhiềuhạn chế. Nấm là 1 loại cây trồng rất nhạy cảm với điều kiên môitrường như nhiệt độ, độ ẩm, nguyên liệu, nguồn nước… nếu ngườisản xuất không nắm vững quy trình sản xuất, coi việc trồng nấm

như việc trồng rau, trồng cây ăn quả thì hiệu quả kinh tế sẽ khôngcao. Trồng nấm phải là 1 nghề, nghề này đòi hỏi phải có sự đầu tưđồng bộ về chi thức, kinh tế và quyết tâm cao mới phát triển bềnvững.

-  Nhà xưởng thiết bị, công cụ sản xuất nấm còn chắp vá:-  Nghiên cứu và sản xuất nấm còn rất thăng trầm nhiều đơn vị

 phải giải thể trong những năm 90 như: công ty nấm Hà Nội, xínghệp nấm TP. Hồ Chí Minh và hang chục cơ sở sản xuất nấm

khác.- Các thiết bị cũng như công tác nghiên cứu, sản xuất, bảo quản,chế biến nấm còn quá ít chưa có nhà máy nào cung cấp chongười sản xuất các công đoạn trông nấm như: xử lý nguyênliệu ( rơm rạ, mùn cưa, bã mía,than lõi ngô) đến chăm sóc thu

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 84/89

hái điều làm thủ công nên năng suất lao động thấp, chất lượngnấm thương phẩm không cao.

-  Nhà xưởng xây dựng để chuyên trồng nấm còn quá đơn giản,chủ yếu là tranh tre, nứa lá, chưa đảm bảo yếu tố môi trường

thuận lợi cho cây nấm phát triển. người trồng nấm còn tư duytheo hướng tự cung tự cấp tận dụng cơ sở vật chất sẵn có,chưa mạnh dạn đầu tư một cách bài bản cho 1 ngành sản xuấtnông nghiệp cao.

b.Hệ thống dịch vụ tiêu thụ sản phẩm gắn với trồng nấmcòn ít:

- Thực tiễn đã chứng minh nơi nào sản xuất nhiều nấm thì càng

dễ tiêu thụ và ngược lại nếu sản xuất nhỏ lẻ, số lượng ít thì tiêuthụ lại khó khăn, giá thấp. nấm ăn là loại thực phẩm cao cấp nhưcác loại thịt nên không được thu hái, vận chuyển , đống gói , bảoquản, tiêu thụ phải được thực hiên rất khoa học. nếu không bảoquản lạnh ( ở nhiệt độ 2-4oC) hoặc sơ chế muối , sấy khô thì chỉsau 24h nấm sẽ bị ôi vì vậy người trồng người mua, bán cần phảihiểu bản chất của loại thực phẩm này.- Các đơn vị nuôi trồng nấm chưa tập trung xây dựng chínhsách đầu tư để tạo vùng nguyên liệu, dẫn đến tình trạng nhà máykhông đủ nấm để sản xuất chế biến , người sản xuất thì kêukhông có đầu ra.

c.Chính sách về đất đai và vốn đầu tư - Xây dựng các gia trại, trang trại, công ty chuyên trồng nấm

cần mặt bằng rộng từ vài ngàn m2 đế vài ha. Nhiều hộ nôngdân muốn mở rộng diện tích sản xuất nhưng khó dồn điền đổithửa. qua tính toán thực tế xây dựng 1 nhà xưởng trồng nấm

trên 1 ha diện tích có thể giải quyết được việc làm cho 30-40người, vời mức thu nhập khoảng 3,5 triệu đồng/ người/ tháng- Đầu tư vào nấm, chi phí lớn nhất là nhà xưởng, mua sắm thiết

 bị phải khấu hao từ 5- 10 năm. Nếu vốn vay ngắn hạn ( quangân hang nông nghiệp) thì quá khó khăn, các cơ sở nấm quy

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 85/89

mô lớn đầu tư hang chục tỷ đồng vào tai sản cố điịnh nên cầnvay vốn đầu tư dài hạn, lãi xuất hợp lý.

4.4.Một số giải pháp và kiến nghị

Hiện nay Chính phủ đã đưa “ cây nấm” là 1 trong các loại câytrồng nằm trong nhóm sản phẩm quốc gia. Vì vậy nhà nước cầncó các cơ chế chính sách giải pháp cụ thể để tổ chức thự hiênđồng bộ. phấn đấu đến năm 2020, ngành nấm Việt Nam pháttriển ngang tầm với các nước trong khu vực và có thương hiệutrên thị trường thế giới.

Các cấp chính quyền từ địa phương đến Trung ương cũng nhưcác cơ quan hữu quan coi cây nấm là sản phẩm công nghệ sinh

học nông nghiệp, công nghệ cao, đưa vào nghị quyết của các cấpủy đảng trong các kế hoạch, chương trình phát triển kinh tế xãhội. qua kinh nghiêm của 1 số nước như Nhật Bản, Đài Loan,Trung Quốc,Hàn Quốc đã xây dựng 1 ngành công nghiêp nấmthành công và đạt hiệu quả cao là do họ có chiến lược đầu tư từnhững năm 80

Lồng ghép các chương trình, mục tiêu cấp quốc gia và địa phương để phát triển sản xuất nấm như chương trình giống,Côngnghệ sinh học, nông thôn miền núi, khuyến nông, Đề án 1956,Xây dựng nông thôn mới…, để huy động các nguồn lực về tàichính cũng như sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị nhằmthúc đẩy nhanh ngánh sản xuất nấm ở Việt Nam.

Tích cực tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để hiểu rõ vaitrò, ý nghĩa của việc phát triển ,sản xuất nấm không những tạonên nguồn thực phẩm có giá trị về dinh dưỡng mà còn làm sạchmôi trường tận thu nguồn phân hưu cơ tăng năng suất cây trồngvà có thị trường xuât khẩu lớn.

 Nhà nước tập trung đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp, chủtrang trại, gia trại có các điều kiện cần và đủ như: kiến thức vềkhoa học công nghệ, khả năng tổ chức quản lý vốn đối ứng,nguồn nhân lực đã qua đào tạo từ đó làm đầu tàu cho việc pháttriển nấm ở địa phương.

 Một số hình ảnh về nấm ăn và nấm dược liệu:

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 86/89

   Nấm linh chi đỏ Nấm kim châm

 

  Nấm đầu khỉ Nấm rơm

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 87/89

 

  Nấm sò trắng Mộc nhĩ 

   Nấm sò vua Nấm trân châu

KẾT LUẬNSản xuất nấm ăn và nấm dược liệu là ngành sản xuất mới, đã

và đang từng bước khẳng định đạt hiệu quả kinh tế cao, góp phầnnâng cao thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, phù hợp với

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 88/89

chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng hiệnđại hóa.

 Nguyên liệu cho sản xuất nấm thường là các phế phụ phẩmtrong nông nghiệp như rơm rạ, bã mía, mùn cưa…. Nên vừa có thể

tận dụng để tiết kiệm chi phí, vừa góp phần làm giảm ONMT.Tuy nhiên do sản xuất nấm còn là 1 nghề mới mẻ đối với nông

dân nên người dân chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, hiểu biết vềnấm còn hạn chế, chưa mạnh dạn mở rộng quy mô, sản xuất cònnhỏ lẻ, tự phát nên năng suất nấm chưa cao, chất lượng nấm chưaổn định và không đồng đều.

Sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu là một nghề mới trong lĩnhvực CNSH nên để chương trình nấm thực sự có hiệu quả bền vững

cần được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền,các ngành có liên quan, các đoàn thể địa phương; Đồng thời cácthành phố, huyện, thị xã tiếp tục có cơ chế chính sách hỗ trợ trongnhững năm đầu tạo đà cho phát triển sản xuất.

Tài liệu tham khảo- Training Manual on Mushroom Cultivation Technology,

United nations- nations unies economic and social commissionfor asia anh the pacific, 2008

5/14/2018 Bao Cao Full. - slidepdf.com

http://slidepdf.com/reader/full/bao-cao-full-55a7574237a7d 89/89

- Mushroom Grower handbook 1

- Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất nấm tại các tỉnh

 phía Bắc

-