30
Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU Trong cơ chế thị trường và chính sách mở cửa của nhà nước ta, các nhà quản lý doanh nghiệp phải liên tục và thường xuyên quyết định những công việc cần làm và làm như thế nào bằng cách nào để đạt được những kết quả cao nhất trong kinh doanh. Điều đó có thể thực hiện được nhờ những thông tin kế toán do thu thập và xử lý cung cấp. Nhờ những thông tin đó mà các doanh nghiệp có thể nhận thức đúng đắn khách quan, chính xác kịp thời và có hệ thống của các hoạt động kinh doanh. Để đưa ra lựa chọn, định hướng, những quyết định hợp lý nhằm nâng cao những hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói Kế toán tổng hợp là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính trong doanh nghiệp, đó là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý trong việc điều hành mọi hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng và bảo vệ tài sản vật tư, tiền vốn, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, và ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong sản xuất kinh doanh, ổn định tài chính doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán trong tình hình kinh tế mới, em đã đi sâu nghiên cứu các phần hành kế Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2- K6 1

Bao cao ngọc tm

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp LỜI MỞ ĐẦU

Trong cơ chế thị trường và chính sách mở cửa của nhà nước ta, các nhà quản lý

doanh nghiệp phải liên tục và thường xuyên quyết định những công việc cần làm và

làm như thế nào bằng cách nào để đạt được những kết quả cao nhất trong kinh doanh.

Điều đó có thể thực hiện được nhờ những thông tin kế toán do thu thập và xử lý cung

cấp. Nhờ những thông tin đó mà các doanh nghiệp có thể nhận thức đúng đắn khách

quan, chính xác kịp thời và có hệ thống của các hoạt động kinh doanh. Để đưa ra lựa

chọn, định hướng, những quyết định hợp lý nhằm nâng cao những hoạt động của

doanh nghiệp.

Có thể nói Kế toán tổng hợp là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công

cụ quản lý tài chính trong doanh nghiệp, đó là công cụ đắc lực giúp nhà quản lý trong

việc điều hành mọi hoạt động tính toán kinh tế và kiểm tra việc sử dụng và bảo vệ tài

sản vật tư, tiền vốn, nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra

thông suốt, và ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp có sự chủ động trong sản xuất kinh

doanh, ổn định tài chính doanh nghiệp.

Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán trong tình hình kinh tế mới, em đã

đi sâu nghiên cứu các phần hành kế toán của công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì

Phương Bắc, từ đó rút ra được nhiệm vụ cũng như tầm quan trọng của công tác tổ

chức kế toán trong doanh nghiệp.

Báo cáo của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 4 phần:

Phần I: Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty

Phần II: Tổ chức công tác kế toán, tài chính, phân tích kinh tế tại công ty

Phần III: Đánh giá khái quát công tác kế toán, phân tích kinh tế và tài chính của công

ty

Phần IV: Định hướng đề tài tốt nghiệp

Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn nên mặc dù bản thân em đã có nhiều

cố gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến

của Phòng ban kế toán và các Thầy cô giáo, đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô Trần Thị

Hồng Mai để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K61

Page 2: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

PHẦN I

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ

- Tên giao dịch: Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương Bắc.

- Tên tiếng Anh: Phuongbac technology joint stock company.

- Địa chỉ: Thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.

- Điện thoại: 03213.961.246

- Fax: 03213.961.246

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần.

- Mã số thuế: 0104050365

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Tháng 2 năm 2008 Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương Bắc ra đời.

Được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0103039074 do phòng

đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 16/01/2008.

Trong thời gian đầu mới thành lập công ty vẫn còn có những hạn chế về vốn,

trang thiết bị máy móc, quy mô sản xuất nhỏ. Nhưng nền kinh tế ngày càng phát triển

để phù hợp với sự phát triển đó công ty đã quyết định chuyển đổi cơ cấu kinh doanh,

đầu tư thêm trang thiết bị máy móc, đổi mới công nghệ sản xuất và nâng cao trình độ

của công nhân viên để có thể đạt kết quả cao trong sản xuất và kinh doanh.Hiện nay

công ty đã không ngừng cải tiến trang thiết bị máy móc và mở rộng quy mô để hoạt

động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng phát triển hơn.

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty

Công ty Phương Bắc là một công ty sản xuất bao bì bằng chất liệu nilon.Hàng

tháng công ty sản xuất và tiêu thụ trên dưới 3 triệu (m) dài màng nilon tương đương

với 15 triệu chiếc bao bì nilon, thu nhập hàng trăm triệu đồng.

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty

1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K62

Page 3: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

Hình 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý của công ty

+ Giám đốc: chịu trách nhiệm trước pháp luật và là người đứng đầu điều hành công ty.

+ Phó giám đốc: chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc được

giao, là người tham mưu cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

+ Phòng hành chính: Phụ trách việc quản lý, việc nghỉ phép của công nhân viên

trong công ty, các kế hoạch về tuyển dụng lao động và tính lương cho các nhân viên

trong công ty

+ Phòng kinh doanh: chuyên tham gia lãnh đạo về công tác tổ chức kinh doanh,

lập kế hoạch cụ thể cho từng năm, từng quý, từng tháng và lập báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh của công ty, tìm kiếm thị trường và khách hàng cho công ty.

+ Phòng kế toán: thống kê toàn bộ số liệu về quá trình hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty, hướng dẫn kiểm tra các bộ phận thực hiện ghi chép ban đầu, chế độ

quản lý kinh tế tài chính…

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K6

Phòng kinh

doanh

Phòng hành chính

Phòngkế toán

Phân xưởng

sản xuất

Các phòng ban

Tổ In

Giám đốc

Tổ Ghép

Tổ Chia

Tổ ThànhPhẩm

3

Page 4: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

+ Phân xưởng sản xuất: là bộ phận sản xuất chính có chức năng tham mưu giúp

giám đốc về công tác tổ chức sản xuất và công tác ISO.

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây

KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY

Đơn vị tính: đồng Việt Nam

STT Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011

01 Tổng số vốn 6.609.227.069 7.979.406.806

02 Cơ cấu vốn 344.8% 338.9%

03 Số lượng lao động 48 55

04 Doanh thu 8.490.545.053 9.049.342.672

05 Chi phí 8.413.070.053 8.959.426.101

06 Lợi nhuận 77.475.000 89.916.571

07 Thuế TNDN 21.693.000 25.76.640

08 Thu nhập bq 1người/1tháng 1.650.000 2.500.000

Bảng 1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011

Thông qua bảng số liệu trên ta thấy:

- Tổng số vốn năm 2011 tăng 123% so với năm 2010.Tổng doanh thu năm 2011

tăng 106.6% so với năm 2010.Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 116% so với năm

20010.Thuế TNDN, thu nhập bình quân một lao động của năm đều tăng dần qua các

năm.

Với thực trạng trên có thể thấy quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty ngày một phát triển, mức độ chênh lệch giữa các năm tương đối cao và tăng

đều giữa các chỉ tiêu. Điều này cho thấy công ty sẽ tiếp tục phát triển mạnh trong thời

gian tới.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K64

Page 5: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

PHẦN II

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI

CÔNG TY

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán

*Sơ đồ bộ máy kế toán

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

* Chức năng và nhiệm vụ:

+ Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm cao nhất với giám đốc công ty, có

nhiệm vụ tổng hợp lại toàn bộ báo cáo tài chính, báo cáo hàng năm, hàng quý.

+ Thủ quỹ: là người giữ tài chính cho công ty, chịu trách nhiệm thu chi hàng

ngày, lên báo cáo thu chi, đối chiếu với kế toán thanh toán.

+ Kế toán vật tư,CCDC, TSCĐ: chịu trách nhiệm theo dõi hàng nhập xuất tồn,

báo cáo chi tiết số lượng thực tế cho giám đốc, quản lý số lượng sản xuất, lập chứng từ

sổ sách theo dõi hàng ngày.

+ Kế toán thanh toán, kế toán lương: Lập chứng từ thanh toán, giao dịch với

ngân hàng. Chịu trách nhiệm theo dõi lương hàng tháng, chấm công hàng ngày và làm

bảng lương và trả lương vào cuối tháng. Nộp bảng lương và đề xuất lương cho kế toán

trưởng và giám đốc ký duyệt.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K65

Kế toán trưởng

Kế toán công nợBán hàng

Kế toán tổng hợp

Kế toán thanh

toán và lương

Kế toán vật tư

CCDCTSCĐ

Thủ quỹ

Page 6: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

+ Kế toán công nợ bán hàng: chịu trách nhiệm đối chiếu công nợ và xác nhận

công nợ của khách hàng và nhà cung cấp.

+ Kế toán tổng hợp kiêm tính gía thành: là người tổng hợp lại số liệu chi tiết

của các phần hành kế toán lại và lập báo cáo, tính giá thành,

+ Kế toán thuế: người chịu trách nhiệm theo dõi và lập báo cáo tờ khai thuế

hàng tháng, hàng quý, năm.

* Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

- Áp dụng số 15/2006/QĐ-BT ban hành ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài

chính

- Niên độ kế toán: Một năm tài chính theo năm dương lịch.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam

- Hình thức sổ kế toán : Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

- Phương pháp khấu hao: Theo QĐ206/2003/QĐ-BTC ngày 12/1212003 theo

phương pháp đường thẳng

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho

+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo thực tế mua hàng.

+ Phương pháp tính trị giá hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân

gia quyền cuối kỳ.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

+ Phương pháp hách toán thuế theo phương pháp khấu trừ

2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán

* Tổ chức hạch toán ban đầu:

Chứng từ sử dụng:

Để thực hiện công tác hạch toán ban đầu, Công ty sử dụng các chứng từ sau:

Phiếu thu, Phiếu chi, Biên lai thu tiền, Giấy báo nợ, Giấy báo có của Ngân hàng, Hóa

đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng thông thường, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm

vận chuyển nội bộ, Bảng kê thu mua hàng hoá dịch vụ mua vào không có hoá đơn,

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K66

Page 7: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp Bảng trích khấu hao tài sản cố định, Bảng tính lương và các khoản trích theo lương và

các chứng từ cần thiết khác.

Quy trình luân chuyển và kiểm tra chứng từ:

- Quy trình luân chuyển chứng từ:

+ Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

+ Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán

+ Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

+ Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán;

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán:

+ Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép

trên chứng từ kế toán;

+ Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên

chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;

+ Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân

hàng như sau:

1) Bộ phận kế toán vốn bằng tiền và thanh toán tiếp nhận đề nghị thu – chi:

Chứng từ kèm theo yêu cầu chi tiền (phiếu chi, ủy nhiệm chi) có thể là: Giấy đề

nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, thông báo nộp

tiền, hoá đơn, hợp đồng, …

Chứng từ kèm theo yêu cầu thu tiền (phiếu thu, ủy nhiệm thu) có thể là: Giấy

thanh toán tiền tạm ứng, hoá đơn, hợp đồng, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản góp

vốn, …

2) Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán đối chiếu các chứng từ và đề nghị thu -

chi, đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ (đầy đủ phê duyệt của phụ trách bộ phận liên quan và

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K67

Page 8: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp tuân thủ các quy định, quy chế tài chính của Công ty). Sau đó chuyển cho kế toán

trưởng xem xét.

3) Kế toán trưởng kiểm tra lại, ký vào đề nghị thanh toán và các chứng từ liên

quan.

4) Phê duyệt của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc:

Căn cứ vào các quy định và quy chế tài chính, quy định về hạn mức phê duyệt

của Công ty, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc được ủy quyền xem xét phê duyệt đề nghị

thu - chi. Các đề nghị chi/mua sắm không hợp lý, hợp lệ sẽ bị từ chối hoặc yêu cầu làm

rõ hoặc bổ sung các chứng từ liên quan.

5) Lập chứng từ thu – chi:

Đối với giao dịch tiền mặt tại quỹ: Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán lập phiếu thu, phiếu chi.

Khi nhận được Phiếu thu hoặc Phiếu chi (do kế toán lập) kèm theo chứng từ gốc, Thủ quỹ phải:

+ Kiểm tra số tiền trên Phiếu thu (Phiếu chi) với chứng từ gốc

+ Kiểm tra nội dung ghi trên Phiếu thu (Phiếu chi) có phù hợp với chứng từ gốc

+ Kiểm tra ngày, tháng lập Phiếu thu (Phiếu chi) và chữ ký của người có thẩm quyền.

+ Kiểm tra số tiền thu vào hoặc chi ra cho chính xác để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.

+ Cho người nộp tiền hoặc nhận tiền ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi.

+ Thủ quỹ ký vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi và giao cho khách hàng 01 liên.

+ Sau đó thủ quỹ căn cứ vào Phiếu thu hoặc Phiếu chi ghi vào Sổ Quỹ.

+ Cuối cùng, thủ quỹ chuyển giao 02 liên còn lại của Phiếu thu hoặc Phiếu chi cho kế

toán.

Đối với giao dịch thông qua tài khoản ngân hàng: Kế toán vốn bằng tiền và

thanh tóa lập uỷ nhiệm thu/ uỷ nhiệm chi, séc… cho Ngân hàng.

Sau khi lập xong chuyển cho Kế toán trưởng ký duyệt.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K68

Page 9: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

6) Ký duyệt chứng từ thu – chi: Kế toán trưởng ký vào Phiếu thu/ủy nhiệm thu hoặc Phiếu chi/ủy nhiệm chi

7) Thực hiện thu – chi tiền.

* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán:

Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được ban hành theo quyết định số

15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Căn cứ vào quy mô

và nội dung nghiệp vụ phát sinh tại đơn vị mình, kế toán công ty đã xây dựng

danh mục tài khoản cụ thể và có chi tiết các tài khoản thành các tiểu khoản theo đối

tượng hạch toán để đáp ứng nhu cầu thông tin và quản lý tài chính.

* Tổ chức hệ thống sổ kế toán

Công ty áp dụng ghi sổ theo hình thức nhật ký chung.

Hình 2.2: Sơ đồ minh họa hình thức kế toán

Ghi chú:

: Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K6

Chứng từ

Nhật ký chuyên dùng

Sổ nhật ký chung Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ cái

Báo cáo tài chính

Bảng cân đối tài khoản

9

Page 10: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

: Đối chiếu

* Tổ chức hệ thống BCTC

– BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các báo cáo tài chính

được lập và trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng

dẫn thực hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.

Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp chỉ có hệ thống báo cáo năm gồm:

- Bảng CĐKT tổng hợp.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tổng hợp.

- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ tổng hợp (theo phương pháp trực tiếp)

- Bản thuyết minh BCTC tổng hợp.

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế

2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế

Bộ phận thực hiện:

Trong Công ty, người trực tiếp chỉ đạo công tác phân tích kinh tế là Giám đốc

công ty. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện cùng với sự phối hợp của các kế

toán viên cũng như sự tham gia cung cấp số liệu của các phòng chức năng.

Thời điểm tiên hành công tác phân tích kinh tế:

Cuối năm tài chính, sau khi khóa sổ kế toán và lập báo cáo tài chính năm.

2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kin tế tại đơn vị:

Nội dung phân tích kinh tế tại đơn vị:

Kế toán trưởng có trách nhiệm giúp Giám đốc doanh nghiệp tổ chức phân tích

hoạt động kinh tế một cách thường xuyên nhằm đánh giá đúng tình hình, kết quả và

hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát hiện những lãng phí thiệt hại đã

xảy ra, những việc làm không có hiệu quả, những sự trì trệ trong sản xuất kinh doanh

để có thể đề xuất cho giám đốc những phương hướng biện pháp khắc phục.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K610

Page 11: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

Các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị:

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Chi phí kinh doanh

- Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

- Doanh thu tài chính

- Chi phí tài chính

- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế

2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán:

Bảng 2.1: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp

(Đơn vị tính: VND):

Các chỉ tiêuNăm

2010

Năm

2011

So sánh

Chênh lệch TL (%)

1. Tổng vốn KD 6.609.227.069 7.979.406.806 1.370.179.737 20,7

2. Doanh thu 8.490.545.053 9.049.342.672 558.797.619 6,58

3. Lợi nhuận KD 77.475.000 89.916.571 12.441.571 16,06

4. Hệ số DT/vốn KD 128,5 113,4 (15,1) -

5. Hệ số LN/vốn KD 1,17 1,13 (0,04) -

( Nguồn : Theo số liệu của Phòng Kế toán tài chính )

Từ những số liệu phân tích trên, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của

doanh nghiệp nhìn chung chưa tốt. Cụ thể:

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K611

Page 12: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

- Hệ số doanh thu / vốn kinh doanh năm 2011 giảm 15,1% so với năm

2010. Hệ số doanh thu / vốn kinh doanh của doanh nghiệp năm 2011 là 113,4% cho

thấy 1 đồng vốn chỉ tạo ra 1.134 đồng lợi nhuận.

- Hệ số lợi nhuận / vốn kinh doanh năm 2011 là 1,13% giảm so với năm

2010 là 0,04%. Điều đó cho thấy doanh nghiệp sử dụng vốn kinh doanh chưa hiệu quả.

2.3 Tổ chức công tác tài chính:

Công tác kế hoạch hóa tài chính:

Nội dung công tác kế hoạch hóa tài chính của doanh nghiệp bao gồm:

- Xác định các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp

- Phân tích sự khác biệt giữa những mục tiêu xác định với tình trạng hiện

tại của doanh nghiệp

- Báo cáo về các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt được các mục tiêu

tài chính đã đề ra

Quá trình kế hoạch hóa tài chính tại doanh nghiệp bao gồm:

- Phân tích các lựa chọn về tài trợ và đầu tư của doanh nghiệp

- Dự tính các hiệu ứng trong tương lai của các quyết định hiện tại

- Quyết định thực hiện các phương án(các quyết định này được thể hiện

trong kế hoạch tài chính cuối cùng)

- So sánh kết quả hoạt động với các mục tiêu ban đầu

Công tác kế hoạch hóa tài chính tại doanh nghiệp do phòng tài chính – kế toán,

cụ thể là kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện, cùng với sự phối hợp của các kế

toán viên và sự cung cấp các số liệu cũng như những chỉ tiêu kế hoạch của các phòng

ban khác trong doanh nghiệp.

Công tác huy động vốn:

Do đơn vị là Công ty cổ phần, vì vậy vốn kinh doanh của công ty được hình

thành từ sự đóng góp của các cổ đông bằng cách mua cổ phần của công ty.Công ty còn

phát hành một số cổ phiếu xác nhận quyến sở hữu cổ phần của công ty để huy động

vốn từ các cá nhân, tổ chức bên ngoài công ty. Hàng năm công ty có thể giữ lại một

phần lợi nhuận sau thuế để tăng vốn, tự đáp ứng nhu cầu đầu tư, tăng trưởng của công

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K612

Page 13: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp ty. Ngoài ra công ty còn có nguồn vốn từ tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần

dùng, hoặc khoản thu nhập ròng về thanh lý tài sản cố định để đáp ứng nhu cầu đầu tư

dài hạn của mình.

Ngoài các nguồn vốn kể trên công ty còn có nguồn vốn từ tín dụng thương mại

(mua chịu của nhà cung cấp) hoặc vay của Ngân hàng.

Công tác quản lý và sử dụng vốn – tài sản:

Từ việc hình thành nguồn vốn từ các nguồn kể trên , Công ty đã sử dụng vốn

chủ yếu cho việc mua sắm các tài sản cố định hữu hình và vô hình của doanh nghiệp

và ứng ra để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh

của Công ty được thực hiện thường xuyên

Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:

Lợi nhuận của DN là số chênh lệch giữa doanh thu với giá trị vốn của hàng bán,

chi phí lưu thông, chi phí quản lý. Nói cách khác lợi nhuận là số chênh lệch giữa

doanh thu với giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Công ty chi trả lợi nhuận

bằng tiền, lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập DN, trừ các khoản chi phí bất hợp lệ,

phần còn lại trích ra để lập quỹ dự trữ nhằm tài trợ cho nhu cầu tăng vốn hoặc đề

phòng sự biến động của chi tiêu lợi nhuận trong kỳ tới. Số còn lại dùng để phân phối

lợi tức cho cổ đông theo tỷ lệ góp vốn.

Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ:

Các chỉ tiêu Công ty nộp Ngân sách bao gồm:

+ Thuế GTGT hàng bán nội địa

+ Thuế Thu nhập doanh nghiệp

+ Thuế tài nguyên

+ Thuế nhà đất và tiền thuê đất

+ Các khoản thuế khác: Thuế môn bài, Thuế thu nhập cá nhân, Thuế khác.

Công tác quản lý công nợ:

Công tác quản lý công nợ của Công ty là rất cần thiết vì do Công ty sản xuất

kinh doanh dựa trên theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, theo từng dự án chứ

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K613

Page 14: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp không phải là sản xuất hàng loạt nên khách hàng thường ứng trước 1 khoản tiền hoặc

thanh toán sau khi hoàn thành đơn đặt hàng .

PHẦN III

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BAO BÌ PHƯƠNG BẮC.

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty

3.1.1. Ưu điểm

- Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng tài chính kế toán được bố trí rất hợp lý, chặt

chẽ, hoạt động có nề nếp, có kinh nghiệm. Các chế độ kế toán đều có trình độ nghiệp

vụ, nắm vững chuyên môn, nắm vững chế độ, vận dụng linh hoạt tác phong làm việc

khoa học có tinh thần tương trợ lẫn nhau trong công việc.

- Về cung cấp các số liệu: Cung cấp số liệu giữa các bộ phận kế toán và bộ phận

hạch toán nhanh chóng, chính xác, kịp thời.

- Trong hạch toán kế toán: Nhìn chung công tác hạch toán kế toán của công ty

thực hiện đúng chế độ sổ sách phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất. Kế toán tập hợp

chi phí tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên phù hợp với

đặc điểm tính chất quy mô của công ty.

3.2.2. Hạn chế

- Về công tác kế toán. Công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng máy vi tính

phòng tài chính kế toán đã được trang bị máy vi tính nhưng phần mền phải được nhanh

chóng khắc phục để phù hợp với đặc điểm kế toán tại công ty

- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng: (Cụ thể từng loại

sản phẩm) là phù hợp với đặc điểm công ty. Nhng quy trình lại theo kiểu liên tục. Mỗi

công đoạn sản xuất lại được tổ chức cho 1 phân xưởng, trong khi đó kế toán lại không

tập hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng mà lại tập hợp cho từng loại sản phẩm.

3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty.

3.2.1. Ưu điểm:

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K614

Page 15: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

Phương pháp phân tích được sử dụng tại Công ty là phương pháp so sánh và lập

biểu so sánh, đã giúp giám đốc Nhà máy đánh giá chính xác các chỉ tiêu kinh tế tại đơn

vị mình, từ đó có những quyết sách hợp lý, tối ưu nhất trong việc chỉ đạo kinh doanh.

3.2.2. Hạn chế:

Công tác tổ chức phân tích kinh tế còn chưa được chú trọng và quan tâm

3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty.

3.3.1. Ưu điểm:

Công ty là đơn vị sản xuất trong lĩnh vực sản xuất vì thế giá trị tài sản chiếm tỉ

trọng lớn trong cơ cấu tài sản của đơn vị là hoàn toàn hợp lý. Vì vậy các sản phẩm mà

công ty sản xuất ra nhiều hơn với chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu của

người tiêu dùng

3.3.2. Hạn chế:

Do khách hàng của doanh nghiệp là những khách hàng thường xuyên của công

ty, số khách hàng này chiếm phần lớn trong số lượng khách hàng của công ty nên việc

bán hàng của công ty là giao hàng trước nhận tiền sau nên việc thù hồi lại vốn còn bị

chậm trễ khiến cho vốn lưu động phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công

ty gặp khó khăn.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K615

Page 16: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

PHẦN IV

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

4.1. Hướng đề tài thứ nhất: Hạch toán chi phí SX và tính giá thành SP tại Công ty

Cổ Phần công Nghệ Bao Bì Phương Bắc (thuộc học phần Kế toán)

Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một nội dung phức tạp

trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp bởi tất cả các nội dung và phương

pháp hạch toán về nguyên liệu, công cụ dụng cụ, tiền lương, khấu hao TSCĐ,..đều tác

động đến giá thành. Vì thế công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm càng

giữ vai trò quan trọng hơn. Chính vấn đề này mà em đã chọn đề tài “Hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm” tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương

Bắc .

4.2 Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương Bắc (thuộc học phần Kế toán)

Đối với Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương Bắc tiền lương có vai trò

rất quan trọng trong công tác quản lý lao động của Công ty. Sử dụng tiền lương không

chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà còn với mục đích thông

qua việc trả lương mà kiểm tra theo dõi giám sát người lao động đảm bảo tiền lương

công ty bỏ ra phải đem lại kết quả rõ rệt. Chính vì vậy em đã chọn đề tài “Kế toán tiền

lương và các khoản trích theo lương” tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương

Bắc

4.3 Hướng đề tài thứ ba : “ Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần công

Nghệ Bao Bì Phương Bắc” ( thuộc học phần Tài chính)

Sự phát triển kinh tế kinh doanh với quy mô ngày càng lớn của các doanh

nghiệp đòi hỏi phải có một lượng vốn ngày càng nhiều. Mặt khác ngày nay trong điều

kiện của nên kinh tế mở với xu thế quốc tế thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngày

càng lớn. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải huy động cao độ nguồn vốn bên trong cũng

như bên ngoài và phải sự dụng đồng vốn một cách hiệu quả cao nhất. Nhận thức được

ý nghĩa tầm quan trọng của công tác quản lý vốn trong hoạt động kinh doanh mà em

đã chọn đề tài “Quản lý và sử dụng vốn” tại công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì

Phương Bắc.

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K616

Page 17: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

Kết luận

Kế toán tổng hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp sản

xuất kinh doanh. Tại công ty nói riêng và toàn thể doanh nghiệp nói chung để có thể

tồn tại và cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi công ty không ngừng phấn

đấu. Nhằm xác định hiệu quả kinh tế đem lại trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Mặc dù thời gian thực tập không dài nhưng rất thiết thực cho em. Em đã nhận

thức tuơng đối đầy đủ vế các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình sản

xuất kinh doanh. Đặc điểm về công tác Kế toán tổng hợp không chỉ đáp ứng yêu cầu

kỹ thuật mà còn đảm bảo tiết kiệm chi phí sản xuất ở mức thấp nhất, giá cả hợp lý.

Để thực hiện điều trên phải kể đến sự đóng góp của ban lãnh đạo cùng toàn thể

đội ngũ công nhân viên. Trong công ty luôn nỗ lực phấn đấu không ngừng mà đặc biệt

bộ phận kế toán. Khi hạch toán chính xác trung thực các khoản chi phí phát sinh nhằm

tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô Trần

Thị Hồng Mai và các anh chị phòng kế toán Công ty đã giúp em hoàn thành Báo cáo

thực tập.

Tuy nhiên, trong quá trình thực tập em vẫn còn bỡ ngỡ nên không tránh khỏi

những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được sự cảm thông đóng góp ý kiến chỉ

bảo của Thầy cô và các Anh chị công nhân viên trong công ty để nâng cao trình độ

nghiệp vụ của mình hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Phạm Thị Ngọc

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K617

Page 18: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp

MỤC LỤC

Trang

LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1

PHẦN I...........................................................................................................................2

ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP..........................................................2

1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..................................................2

1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ..........................................................................................2

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển......................................................................2

1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.........................................................2

1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty....................................................................2

1.3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty.......................................................................2

1.3.2. Đặc điểm phân cấp quản lý của công ty............................................................3

1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm gần đây........................4

PHẦN II.........................................................................................................................5

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI

CÔNG TY......................................................................................................................5

2.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.....................................................................5

2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................................5

2.1.2.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán....................................................................6

2.2. Tổ chức công tác phân tích kinh tế.....................................................................10

2.2.1 Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế.............10

2.2.2. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kin tế tại đơn vị:......................................10

2.2.3. Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán:.......................................................11

2.3 Tổ chức công tác tài chính:..............................................................................12

PHẦN III......................................................................................................................14

ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BAO BÌ PHƯƠNG BẮC.

.......................................................................................................................................14

3.1. Đánh giá khái quát về công tác kế toán của công ty...........................................14

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K618

Page 19: Bao cao ngọc tm

Trường Đại Học Thương mai Báo cáo tổng hợp 3.1.1. Ưu điểm...............................................................................................................14

3.2.2. Hạn chế...............................................................................................................14

3.2. Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế tại công ty............................14

3.2.1.Ưu điểm:..............................................................................................................14

3.2.2.Hạn chế:..............................................................................................................15

3.3. Đánh giá khái quát về công tác tài chính của Công ty........................................15

3.3.1.Ưu điểm:..............................................................................................................15

3.3.2.Hạn chế:..............................................................................................................15

PHẦN IV......................................................................................................................16

ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..........................................16

4.1. Hướng đề tài thứ nhất: Hạch toán chi phí SX và tính giá thành SP tại Công ty

Cổ Phần công Nghệ Bao Bì Phương Bắc (thuộc học phần Kế toán).......................16

4.2 Hướng đề tài thứ hai: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại

Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bao Bì Phương Bắc .................................................16

4.3 Hướng đề tài thứ ba : “ Quản lý và sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần công

Nghệ Bao Bì Phương Bắc”..........................................................................................16

Kết luận........................................................................................................................17

Sinh viên Phạm Thị Ngọc Lớp HK2-K619