40
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI: “Quy trình xuất nhập khẩu ủy thác tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội” Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Thành Mã sinh viên: 0851020178 Lớp : Anh 13 – K47 – Kinh tế Giáo viên hướng dẫn: Giảng viên Lê Quang Nhật

Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

BÁO CÁO THỰC TẬPĐỀ TÀI:

“Quy trình xuất nhập khẩu ủy thác tại công ty cổ

phần XNK tạp phẩm Hà Nội”

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Minh Thành

Mã sinh viên: 0851020178

Lớp : Anh 13 – K47 – Kinh tế

Giáo viên hướng dẫn: Giảng viên Lê Quang Nhật

Hà Nội, tháng 07 năm 2011

Page 2: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

LỜI MỞ ĐẦU

Trong quá trình học tập và rèn luyện tại khoa Kinh Tế và Kinh Doanh Quốc

Tế - Trường Đại Học Ngoại Thương, em đã được tiếp cận và trang bị cho mình

những lý luận, các học thuyết kinh tế và bài giảng của thầy cô về các vấn đề nghiệp

vụ như Xuất nhập khẩu, Vận tải và giao nhận cùng … cùng với một số vấn đề như

tài chính, nhân sự, marketing, sản xuất …. Tuy nhiên, để khỏi bỡ ngỡ sau khi ra

trường, nhà trường đã tạo điều kiện cho em được tiếp cận với thực tế, từ đó kết hợp

với lý thuyết mình đã học có nhận thức khách quan đối với các vấn đề xoay quanh

những kiến thức về các nghiệp vụ và chính sách quản lý và phát triển trong các

doanh nghiệp.

Kiến tập chính là cơ hội cho chúng em được tiếp cận với thực tế, được áp dụng

những lý thuyết mình đã học trong nhà trường, phát huy những ý tưởng mà trong

quá trình học chưa thực hiện được. Trong thời gian này, chúng em được tiếp cận với

tình hình hoạt động của doanh nghiệp, cũng như có thể quan sát học tập phong cách

và kinh nghiệm làm việc. Điều này đặc biệt quan trọng đôí với những sinh viên năm

thứ 3.

Khoảng thời gian thực tập 4 tuần tại Công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội –

TOCONTAP HANOI, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị ở

phòng XNK 2 của công ty và sự hướng dẫn của giảng viên Lê Quang Nhật, em đã

có điều kiện nắm bắt tổng quát chung về tình hình hoạt động của công ty và hoàn

thành được bài báo cáo thực tập của mình với đề tài:

“Quy trình xuất nhập khẩu ủy thác tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà

Nội”

Tuy nhiên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, mong nhận được sự giúp đỡ và

nhận xét từ thầy.

Báo cáo được kết cấu gồm ba phần chính:

Chương I: Giới thiệu chung về công ty TOCONTAP HANOI – Tóm tắt

quá trình thực tập tại công ty

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 1

Page 3: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Chương II: Tình hình kinh doanh và hoạt động XNK ủy thác tại công ty

TOCONTAP

Chương III: Những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi thực

tập và nhận xét của Công ty nhận thực tập giữa khóa

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 2

Page 4: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

NỘI DUNG

Chương I: Giới thiệu chung về công ty TOCONTAP HANOI – Tóm tắt quá

trình thực tập tại công ty.

I. Giới thiệu chung về công ty TOCONTAP HANOI:

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần XNK tạp

phẩm Hà Nội:

Theo nghị định số 62/BTng-NĐ-KD ngày 5/3/1956 tổng công ty xuất nhập

khẩu tạp phẩm được thành lập, đây là tiền thân của công ty cổ phần xuất nhập khẩu

Hà Nội, đặt dưới sự quản lý của bộ Thương nghiệp (nay là bộ Thương Mại).

Công ty là doanh nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,

có tài khoản tại ngân hang và có tài khoản riêng. Qua hơn 50 năm thành lập, theo

yêu cầu phát triển để phù hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, công ty đã nhiều lần

tách các bộ phận hình thành nên các công ty khác.

- Năm 1964: Tách thành lập Aetexport

- Năm 1971: Tách thành lập Barotex

- Năm 1972: Giao cơ sở sản xuất của công ty cho bộ Thương mại quản lý

- Năm 1978: Tách thành lập Textimex

- Năm 1985: Tách thành lập Mecanimex

- Năm 1990: Giao chi nhánh phía Nam cho bộ Thương mại quản lý

- Năm 1993: Để phù hợp với nền kinh tế thị trường, Bộ Thương mại ra quyết

định Nhà nước số 333TM/TCCB chuyển tổng công ty XNK tạp phẩm thành doanh

nghiệp mang tên : Công ty XNK tạp phẩm

- Năm 2006: Theo quyết định số 2537/QD-BTM ngày 18/10/2005 và số

0206/QĐ-BTM ngày 13/2/2006 của bộ Thương mại công ty đã chuyển đổi cổ phần

hóa.

(trích giấy phép đăng ký kinh doanh)

1.1. Tên công ty: Công ty cổ phần XNK tạp phẩm

Tên giao dịch: VIET NAM NATIONAL SUNDRIES IMPORT AND

EXPORT JONT STOCK COMPANY . Tên viết tắt: TOCONTAP HANOI

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 3

Page 5: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

1.2. Trụ sở chính: 36 Bà Triệu, phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, TP

Hà Nội

Điện thoại: 04 - 38254191/38254975 Fax: 04 - 38255017

Webside: www.tocontap-hanoi.vnn.vn Email: [email protected]

1.3. Ngành nghề kinh doanh:

- Kinh doanh hàng nông sản, lâm sản, hải sản thực phẩm, thủ công mĩ nghệ,

tạp phẩm, công nghệ phẩm, sản phẩm dệt may da dầy (Trừ loại lâm sản nhà nước

cấm).

- Kinh doanh vật tư máy móc, thiết bị-nguyên liệu, vật liệu xây dựng, hóa chất

(trừ hóa chất nhà nước cấm), kim khí điện máy, phương tiện vận tải.

- Kinh doanh khách sạn và du lịch khách sạn, đại lý bán buôn bán lẻ hàng hóa

( Không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường); Tổ chức gia

công chế biến, hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết với các tổ chức trong và nước

ngoài.

1.4. Vốn điều lệ: 34.000.000.000 (Ba mươi tư tỷ đồng Việt Nam)

1.5. Danh sách cổ đông:

Số TT

Tên cổ đông

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá

nhân hoặc trụ sở chính đối với tổ chức

Loại cổ phần

Số cổ phần

Giá trị cổ phần (VNĐ)

Tỷ lệ (%)

1

Vốn nhà nước đại

diện:-Cao Văn

Thủy-Trần Như

Sơn

-Căn 612 nhà CT4A2. Phường đại kim quận Hoàng Mai – Hà Nội-Số 2 Điện Biên Phủ,

phường Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cổ phần phổ thông

1.001.300 10.013.000.000 29,45

Tổng số 1.001.300 10.013.000.000 29,45

297 cổ đông

khác

Cổ phần phổ thông

176.900 1.769.000.000 5,2

Tổng số 176.900 1.769.000.000 5,2

1.6. Người đại diện cho pháp luật của công ty:

Chức danh: Tổng giám đốc

Họ và tên: Cao Văn Thủy

Sinh ngày: 05/08/1963 Dân tộc: Kinh Quốc tịch: Việt Nam

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 4

Page 6: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Công ty là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK sớm nhất,

qua nhiều năm phát triển trong điều kiện nền kinh tế có nhiều biến động về kinh tế

xã hội. Công ty TOCONTAP đã phấn đấu từng bước và trưởng thành. TOCONTAP

là công ty có bề dày lịch sử và buôn bán quốc tế lâu năm nhất Việt Nam.

Hoạt động kinh tế quốc tế: TOCONTAP HANOI là một tròng những

công ty hàng đầu có quan hệ rộng rãi với các quốc gia khác trên thế giới. Hoạt động

của TOCONTAP HANOI, hiện nay, không chỉ giới hạn trong lĩnh vực xuất nhập

khẩu mà còn bao gồm cả các lĩnh vực khác như đầu tư, hợp tác, lien doanh, sản

xuất, đại lý xuất nhập khẩu, vận tải, v.v..

Trải qua hơn 50 năm hoạt động, TOCONTAP HANOI đã thiết lập quan hệ

kinh tế quốc tế và kinh doanh quốc tế với trên 100 nước và vùng lãnh thổ, là 1 trong

các công ty có chiều dài lịch sử phong phú và kinh nghiệm dồi dào trong lĩnh vực

kinh doanh quốc tế ở Việt Nam.

TOCONTAP HANOI đang phát triển quan hệ thương mại và hợp tác với các

bạn hàng trên Thế giới trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi, tôn trọng hợp đồng,

giữ chữ tín.

2. cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội:

Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty cổ phần XNK Hà Nội

Phòng kinh

doanh XNK 1

Phòng kinh

doanh XNK 2

Phòng kinh

doanh XNK3

Phòng kinh

doanh XNK5

Phòng kinh

doanh XNK6

Phòng kinh

doanh XNK7

Phòng kinh

doanh XNK8

Chi nhánh Hải

Phòng

Chi nhánh Hưng Yên

Chi nhánh

TP HCM

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 5

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc Phòng tổ chức cán bộ

Phòng kế toán tài chính

Phòng hành chính

Phòng tổng hợp đối ngoại

Page 7: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

2.1 Ban giám đốc :

- Giám đốc: là người đứng đầu công ty. trực tiếp quản lý phần vốn góp của

nhà nước. Đại diện cho công ty trứơc pháp luật và điều hành mọi hoạt động của

công ty

- Phó giám đốc : được giám đốc đề bạt, là người hỗ trợ cho giám đốc . Có

nhiều phó giám đốc, mỗi giám độc phụ trách 1 hoặc 1 số lĩnh vực và chịu trách

nhiêm trước giám đốc .

2.2 Các phòng quản lý :

Có chức năng tham mưu cho giám đốc. các văn bản của các phòng ban phải

được giám đốc đồng ý trước khi có hiệu lực

- Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình kinh tế quốc tế và trong

nước, tình hình kinh doanh, những biến động của thị trường . từ đó đề xuất các

phương án thích ứng .

- Phòng Kế Toán: có nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm tra thực hiện kế hoạch tài

chính của các phòng kinh doanh; quản lý tài chính kế toán , bảo toàn và phát triển

vốn, thanh toán các hoá đơn …

- phong tổ chức cán bộ : phụ trách việc tổ chức bộ máy, sắp xếp đào tạo và bồi

dưỡng đội ngũ kinh doanh .

2.3 Các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu :

Các phòng kinh doanh thưc hiện các giao dịch thương mại quốc tế, các nghiệp

vụ xuất nhập khẩu. Mỗi phòng phụ trách các loại mặt hàng kinh doanh xuất nhập

khẩu riêng biệt .

Ban đầu công ty có 8 phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, đến năm 2000 phòng

5 đã sát nhập vào phòng 8. Do vậy hiện nay công ty có 7 phòng kinh doanh XNK

Các mặt hàng kinh doanh cụ thể của từng phòng :

- Phòng 1 : giấy, bột giấy, nguyên liệu sản xuất giấy, sản phẩm giấy, 1 số

mặt hàng điện máy .

- Phòng 2 : Đồ dùng học sinh, đồ dùng văn phòng, quần áo thể thao, dụng cụ

thể thao, đồ chơi trẻ em, săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp ...

- Phòng 3 : các sản phẩm dệt may, thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm len da

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 6

Page 8: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

- Phòng 5 : Đồ điện tử, điện lạnh gia dụng, các loại rượu, sơn, nguyên liệu

sơn…

- Phòng 6 : Cáp điện và dây điện, trang thiết bị điện, dụng cụ cầm tay, máy

ảnh, máy quay phim …

- Phòng 7 : nông sản, gia vị, giày dép …

- Phòng 8 : Gốm sứ mỹ nghệ, tranh ảnh nghệ thuật, đồ vệ sinh, trang thiết bị

phòng thí nghiệm, mây tre đan xuất khẩu …

2.4 Các đơn vị trực thuộc .

- Chi nhánh Hải Phòng : hoạt đông theo cơ chế khoán. Chủ yếu thực hiện các

hợp đồng xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng

- Chi nhánh Hưng Yên : hoạt động theo cơ chế khoán. Thực hiện các hợp đồng

trên địa bàn Tỉnh Hưng Yên

- Chi nhánh TP HCM: hoạt động theo cơ chế khoán. Thực hiện các hợp đồng

trên địa bàn TP-HCM.

3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

3.1 Chức năng:

Thông qua cá hoạt động xuất nhập khẩu, sản xuất và liên doanh hợp tác nhằm

khai thác nguồn vật tư, nguyên liệu, nhân lực, lợi thế của đất nước 1 cách có

hiêu quả để đẩy mạnh hoạt động sản xuất và xuất nhập khẩu, tăng nguồn thu ngoại

tệ cho ngân sách .

Các hoat động cụ thể :

- xuất nhập khẩu các tạp phẩm và vật tư để phuc vụ nhu cầu sản xuất và tiêu

dùng trong nước. xuất khẩu các mặt hàng do công ty tự sản xuất.

- nhận uỷ thác xuất khẩu, làm đại lý, mội giới mua bán cho các công ty trong

và ngoài nước

- Sản xuất, gia công hàng hoá xuất nhập khẩu, liên doanh liên kết, hợp tác, đầu

tư Sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

3.2 Nhiệm vụ của công ty:

Dựa trên khả năng của công ty, tình hình thị trường trong nước và quốc tế để

xây dựng những kế hoạch dài hạn và các kế hoạch ngắn hạn theo năm, theo quý về

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 7

Page 9: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

tài chính, vận tải, vật tư… . Xác định phương hướng phát triển, các phương án kinh

doanh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế .

Hợp tác với các đơn vị sản xuất kinh doanh trong nước nghiên cứu thị trường

xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, tạo điều kiên thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh

xuất nhập khẩu .

Dựa trên các hoạt động marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng và kí kết

các hợp đồng kinh tế, dịch vụ với khách hàng ,các đơn vị vận tải , bảo hiểm, thực

hiện tốt các hoạt động xuất nhập khẩu, uỷ thác để thu lợi nhuận . Đồng thời xây

dựng, quảng bá hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trường , tạo điêu kiện thuận lợi

phát triển .

Tuân thủ luật pháp và chính sách của nhà nước .

4. Tín dụng và Ngân hàng:

4.1 Ngân hàng:

TOCONTAP HANOI kể từ khi thành lập đến nay đã có mỗi quan hệ và mở tài

khoản tại rất nhiều ngân hàng có uy tín hoạt động tại Việt Nam. Hiện nay

TOCONTAP HANOI đang duy trì tài khoản tiền Việt Nam và tài khoản ngoại tệ tại

các ngân hàng:

- Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

(Vietcombank H.O)

- Ngân hàng Ngoại thương Hải Phòng (Vietcombank – Haiphong Branch)

- Ngân hàng Ngoại thương TP Hồ Chí Minh (Vietcombank – Ho Chi Minh

Branch)

- Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Vietnam (Vietindebank H.O)

- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội (Vietindebank – Hanoi Branch)

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Hà Nội (Eximbank Hanoi)

- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Đông Hà Nội (Agribank – Hanoi West

Branch)

- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thăng Long (Agribank – Thang Long

Branch)

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 8

Page 10: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội – chi nhánh Lý Nam Đế ( MB –

Ly Nam De Branch)

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế - chi nhánh Hoàng Quốc Việt

(VIBank – Hoang Quoc Viet Branch)

- Ngân hàng Công thương Hoàng Mai (Vietinbank – HoangMai Branch)

- Ngân hàng Thương mại cổ phần Liên Việt – chi nhánh Thăng Long.

4.2 Tín dụng:

- TOCONTAP HANOI hiện có vốn điều lệ là 34.000.000.000 đồng (ba mươi

tỷ đồng VN)

- TOCONTAP HANOI hiện có nguồn tín dụng ổn định hàng năm trước từ các

ngân hàng uy tín sau:

Sở giao dịch Ngân hàng TM cổ phần Ngoại thương VN 150.000.000.000

VND

Hội sở chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 100.000.000.000

VND

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội 100.000.000.000

VND

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Đông Hà Nội 100.000.000.000

VND

Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Thăng Long 75.000.000.000

VND

Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 75.000.000.000

VND

Ngân hàng TMCP Quân đội – Chi nhánh Lý Nam Đế 50.000.000.000

VND

Ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Hoàng Quốc Việt 30.000.000.000

VND

Ngân hàng TMCP Liên Việt – chi nhánh Thăng Long 20.000.000.000

VND

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 9

Page 11: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Ngoài ra còn được các ngân hàng lớn cấp tín dụng không giới hạn trong các

trường hợp tham gia đấu thầu dự án lớn có tính khả thi.

TOCONTAP HANOI liên tục hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

quả và có bản cân đối kế toán lành mạnh.

TOCONTAP HANOI hiện có cổ đông chiến lược, nằm trong Hội

đồng quản trị là Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội (MCSB).

II. Tóm tắt quá trình kiến tập giữa khóa tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm

Hà Nội:

- 29/6 : Đến công ty liên hệ kiến tập

- 4/7 – 8/7 : làm quen với môi trường làm việc tại công ty , tìm hiểu về cơ cấu

tổ chức của công ty , cơ cấu nhân sự trong phòng, chức năng và lĩnh vực hoạt động

của công ty

- 11/7-15/7 : Lựa chọn đề tài kiến tập và thu thập các tài liệu cần thiết

- 18/7-22/7 : được giới thiệu và hướng dẫn các công việc cụ thể . Quy trình

làm việc và phân công công việc trong phòng, tiếp xúc với các loại giấy tờ như đơn

chào hàng, L/C, các giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ xuất nhập khẩu như vận đơn,

giấy gửi hàng, giấy chứng nhận xuất xứ…

- 25/7 – 28/7 : thu thập một số tài liệu phục vụ cho việc viết báo cáo và bắt đầu

viết báo cáo kiến tập.

-29/7 : xin giấy chứng nhận thực tập, nhận xét của phòng về quá trình thực tập

và những kết quả thu được, kết thúc thực tập.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 10

Page 12: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Chương II: Tình hình kinh doanh và hoạt động XNK ủy thác tại công ty

TOCONTAP

I. Quy trình hoạt động XNK ủy thác tại công ty TOCONTAP:

1. Giao dịch:

Thông thường khi có một đơn vị kinh tế nào đó với điều kiện hàng hóa không

nằm trong danh mục hàng cấm XNK của Nhà nước thì đơn vị kinh tế đó đem 02 sản

phẩm mẫu đến công ty TOCONTAP đàm phán và yêu cầu công ty TOCONTAP

xuất khẩu hàng hóa cho họ, hoặc trong trường hợp nhập khẩu thì đơn vị kinh tế đó

cần đem những yêu cầu về mẫu mã thông số kỹ thuật về hàng hóa cần nhập để công

ty đàm phán yêu cầu công ty TOCONTAP nhập khẩu hàng hóa đó cho đơn vị mình.

2. Chào hàng, đặt hàng:

Trên cơ sở đơn yêu cầu ủy thác và mẫu mã cũn như các thông số kỹ thuật về

hàng hóa đó Công ty TOCONTAP sẽ thiết lập bản chào hàng, hoặc đơn đặt hàng để

gửi tới các bạn hàng của mình ở nước ngoài.

Thông thường nội dung đơn chào hàng của công ty bao gồm:

Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng,

thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu thể thức giao nhận

hàng…

Trong trường hợp bạn hàng nước ngoài của công ty đã có mối quan hệ mua,

bán với công ty lâu dài, hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì giao hàng

khi cần thiết chỉ cần nêu những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó.

Ví dụ như tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng.

Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng những hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo

điều kiện chung giao hàng giữa hai bên.

Tương tự như vậy trong đơn đặt hàng công ty TOCONTAP nêu cụ thể các yêu

cầu về mẫu mã, thông số kỹ thuật về hàng mà người ủy thác nhập khẩu yêu cầu

như: tên hàng, quy cách phẩm chất, giá cả, số lượng, thời hạn giao hàng và một số

các điều kiện khác.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 11

Page 13: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

3. Đàm phán:

Các loại hình đàm phán chủ yêu mà công ty TOCONTAP thường sử dụng là

các loại hình cơ bản sau:

Đàm phán trực tiếp:

Hình thức này thường do Phòng Thương mại giới thiệu hoặc do Tham tán

thương mại Việt Nam ở nước ngoài giới thiệu hoặc là do bạn hàng nước ngoài đã

làm việc nhiều với công ty trong thời gian sang Việt Nam để tìm hiểu thị trường

hoặc ký kết các hợp đồng mua hàng, mặt khác có thể đàn phán với các công ty đại

diện nước ngoài tại Việt Nam.

Trong quá trình đàm phán thỏa thuận việc mua bán, công ty đưa mẫu hàng cho

khách hàng xem đồng thời phát giá từng mặt hàng (với xuất khẩu) hoặc yêu cầu

chào hàng (với nhập khẩu). Giá cả này phải dựa trên giá cả thực tế của thị trường

trong nước cũng như thị trường giá cả quốc tế.

Qua đại diện hoặc qua các cơ sở mà có quan hệ mua bán từ trước với nước

ngoài, công ty sẽ chào hàng (hoặc đặt hàng) bằng cách lên những đơn chào hàng

(hoặc đặt hàng) với các điều khoản giống như một hợp đồng để giao cho khách

nước ngoài, nếu như khách hàng đồng ý thì coi như hợp đồng đã được ký kết.

Trên thực tế thì Công ty TOCONTAP đàm phán qua điện thoại rất có hiệu

quả. Đối với những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài thì phương thức này rất

có hiệu quả và được đáp ứng phổ biến, hai bên cùng tin tưởng lẫn nhau và mua bán

những mặt hàng được ký kết nhiều lần chỉ cần thay đổi một chút ít về giá cả quy

cách phẩm chất, thời gian giao hàng…

Đàm phán qua thưu từ, telex, fax

Đây là phương thức áp dụng phổ biến nhất ở Công ty TOCONTAP với hầu

hết các khách hàng của mình. Đàm phán giao dịch qua thư từ, telex, fax thì quá

trình ký kết hợp đồng nhanh chóng, ít tốn kém hơn đàm phán, giao dịch ký kết qua

điện thoại vả lại trong telex người ta có thể ghi rõ cụ thể, chi tiết yêu cầu của mình

tránh được nhầm lẫn.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 12

Page 14: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

4. Ký kết hợp đồng ngoại:

Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng ngoại

thương.

Các điều khoản trong bản hợp đồng ngoại phải dựa trên cơ sở về sự thông nhất

với bên A về chi tiết cụ thể từng điều khoản.

Ngôn ngữ dùng để xây dựng bản hợp đồng phải bằng tiếng Anh.

Tóm lại, công ty thay mặt bên ủy thác, ký kết hợp đồng ngoại như là việc ký

kết một bản hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường và nó cũng bao gồm các phần

như.

Số hợp đồng.

Ngày và địa chỉ ký kết.

Tên và địa chỉ của các bên ký kết.

Các điều khoản hợp đồng như:

Tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng bao bì, kỹ mã hiệu.

Việc ghi như thế nào trong điều khoản này đều đã được thông qua sự thỏa

thuận, thống nhất với bên A. Ví dụ như về số lượng, phù hợp với số liệu nhu cầu

bên A cần nhập hoặc xuất.

Giá cả - đơn giá, tổng trị giá:

Đơn giá và tổng giá ghi như thế nào thì cũng được ghi như vậy trong hợp đồng

nội.

Thời hạn và địa điểm giao hàng – điều kiện giao nhận:

Thời hạn giao hàng được quy định trên cơ sở việc chuẩn bị hàng hóa xuất

khẩu của bên A như thế nào, và có thể giao trong khoảng thời gian nào trong tương

lai, như vậy sẽ được ghi vào hợp đồng ngoại.

Địa điểm giao hàng: Cảng Hải Phòng.

Điều kiện thanh toán: bằng L/C trả ngay không hủy nganh.

Điều kiện khiếu nại tàu.

Điều kiện bất khả kháng.

5. Ký kết hợp đồng XNK ủy thác ( hay còn gọi là hợp đồng nội):

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 13

Page 15: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Sau khi ký kết hợp đồng ngoại xong, công ty sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội,

các điều khoản của hợp đồng nội và hợp đồng ngoại có mối liên quan chặt chẽ với

nhau, cho nên việc ghi thiếu, hoặc bỏ qua mà không xem xét cẩn thận, đối chiếu với

bản hợp đồng ngoại, đến khi xảy ra tranh chấp thì sẽ rất nguy hại và làm mất uy tín

cho Công ty, cho nên bản hợp đồng phải đề cập đến mọi vấn đề.

Công ty TOCONTAP sẽ tiến hành ký kết hợp đồng nội với bên ủy thác.

Hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu của Công ty TOCONTAP ký kết với bên ủy

thác được làm bằng văn bản do công ty soạn thảo trên cơ sở được xem xét một cách

kỹ lưỡng cẩn thận, đối chiếu với những thỏa thuận đã đạt được trong đàm phán,

giao dịch trước đây. Hợp đồng nội là một cơ sở pháp lý rang buộc trách nhiệm của

hai bên.

Thông thường nội dung của hợp đồng ủy thác xuất nhập khẩu của Công ty

TOCONTAP như sau:

Bên bán: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm (gọi tắt là bên A)

Địa chỉ: số 36 Bà Triệu, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Điện thoại: 04-38253571 Fax: 04-38255917

Mã số thuế: 0100106747

Tài khoản số: 102010000530817 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam – chi

nhánh Hoàng Mai. Do…., chức vụ ….là đại diện.

Theo giấy ủy quyền ký hợp đồng số…..

Bên mua:

Tên đơn vị ủy thác (gọi tắt là bên B)

Địa chỉ

Điện thoại – fax

Mã số thuế

Tài khoản tiền Việt Nam

Người đại diện

Hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa theo các điều khoản

sau:

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 14

Page 16: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Điều 1: Tên hàng, số lượng, đơn giá, trị giá: giá cả thường được viết là

USD/CVR Hải Phòng hoặc USD/POB Hải Phòng và được ghi rõ giá của từng đơn

vị hàng hóa và tổng trị giá của chúng.

Điều 2: Quy cách phẩm chất:

Thường được quy định dựa vào mẫu mã và được quy định một cách chặt chẽ

nhằm rang buộc trách nhiệm của bên ủy thác về chất lượng của hàng hóa để giữ

vững uy tín và hình ảnh của công ty, ở điều khoản này được ghi rõ như sau:

Quy cách phẩm chất: Bên A nhập khẩu lô hàng này để bán cho bên B

trên cơ sở bên B đã xác nhận với khách hàng nước ngoài về chủng loại, quy cách

phẩm chất. Vì vậy bên B phải tự chịu trách nhiệm về quy cách phẩm chất hàng mà

mình đã xác nhận.

Bao bì đóng gói: Hàng đóng gói theo tiêu chuẩn xuất khẩu của nhà

sản xuất.

Điều 3: Bao bì đóng gói và ký mã hiệu.

Thường được quy định tùy thuộc vào hợp đồng ngoại mà bên A đã ký với

khách hàng nước ngoài, ví dụ:

Bao bì đóng gói: phụ lục với tiêu chuẩn xuất khẩu

Ký mã hiệu: mỗi một hộp phải có etickets đính kèm. Nội dung

etickets sẽ do bên A cung cấp cho bên B.

+ Trên mỗi kiện hàng phải ghi bằng mực không phai như sau:

Một mặt: (nơi đến)

Một mặt: kiện số, mã hàng, số lượng, trọng lượng.

Điều 4: Phương thức giao hàng.

Nội dung thường ghi rõ:

Địa điểm giao hàng.

Thời hạn giao hàng.

Phương thức giao hàng.

Kiểm tra hàng hóa: bên B cùng bên A tiếp nhận hàng tại cảng HP. Khi

nhận hàng bên B phải mời SGS giám định hàng hóa cả về số lượng và chất lượng.

Nếu có thiếu hụt về số lượng và/ hoặc chất lượng hàng không đúng hợp đồng thì hai

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 15

Page 17: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

bên phối hợp cùng nhau khiếu nại khách bán hàng. Trường hợp bên B không mời

SGS giám định hàng thì bên A không chịu trách nhiệm về sự cố.

Điều 5: Phí ủy thác.

Trong trường hợp này thông thường quy định phí ủy thác và tất cả các loại phí

khác có thể phát sinh. Trong điều khoản này thông thường tùy vào từng lô hàng mà

công ty tính phí ủy thác và các phí khác một cách khác nhau. Nếu lô hàng có giá trị

lớn thì phí suất ủy thác nhỏ. Nhưng thông thường mức phí ủy thác là 1% trị giá lô

hàng chưa kể các chi phí khác.

Điều 6: Thanh toán.

Thông thường trong điều khoản này, hai bên xác định trước những vấn đề về:

Đồng tiền tính toán.

Đồng tiền thanh toán

Phương thức thanh toán.

Chứng từ thanh toán.

Ngay sau khi ký hợp đồng, bên B đặt cọc 1 khoản tiền cho bên A để bên A mở

L/C cho khách hàng bán hàng nước ngoài. Số tiền hàng còn lại bên B sẽ thanh toán

cho bên A trong vòng 03 tháng kể từ ngày bên A thanh toán tiền hàng cho khách

hàng bán hàng nước ngoài, riêng trong tháng đầu tiên bên B phải thanh toán một

phần tiền hàng tối thiểu bằng số thuế nhập khẩu và thuế VAT do Hải quan thông

báo. Trường hợp bên B trả trước thời hạn 03 tháng thì trị giá hợp đồng sẽ được điều

chỉnh giảm 1,04%/tháng cho số tiền trả sớm. Quá thời hạn trên mà bên B không

thanh toán thì bên B phải chịu phạt 1,56%/tháng trên số tiền trả chậm, nhưng không

được chậm thêm quá 30 ngày.

Điều 7: Điều khoản khác:

Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng. Nếu một

trong hai bên cần thay đổi hoặc bổ sung hợp đồng thì phải thông báo kịp thời cho

bên kia biết và hai bên gặp nhau bàn bạc giải quyết. Mọi thay đổi bổ sung hợp đồng

đều phải được làm thành văn bản.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 16

Page 18: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Mọi tranh chấp phát sinh sẽ được giả quyết bằng thương lượng hoặc đưa ra

toàn án kinh tế. Thông thường các bên sẽ thương lượng với nhau để đi đến thỏa

thuận thống nhất.

Hợp đồng thường làm thành 04 bản, mỗi bên giữ 02 bản, có hiệu lực kể từ

ngày ký.

6. Thuê tàu lưu cước:

Thông thường việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có

thông tin về tình hình thị trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu, vì vậy

công ty ủy thác cho các công ty hàng hải như: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải

Vietfacht.

7. Làm thủ tục hải quan:

Thông thường mỗi khi có hàng công ty thường cử người xuống tận cảng để

tiến hành các thủ tục hải quan về giao nhận hàng hóa. Tuy nhiện, ngày nay, công

nghệ phát triển, các doanh nghiệp không cần phải xuống tận cảng để tiến hành các

thủ tục mà chỉ cần ngồi ngay tại văn phòng để làm. TOCONTAP cũng vậy, các

nhân viên chỉ cần ngồi tại bàn làm việc, vào webside của cục hải quan để làm các

thủ tục theo mẫu.

Sau khi nộp thuế hàng, người của công ty sẽ nhận được lệnh giao hàng và sẽ

giao lệnh này cho công ty vận chuyển Contener mà công ty thuê để chở đến tận

phân xưởng cho bên A.

8. Giao nhận hàng với tàu:

Trước khi giao nhận hàng công ty phải thông báo cho đơn vị ủy thác biết về

dự kiến ngày giờ hàng về.

Theo dõi, đôn đốc việc giao nhận và lập những biên bản nếu cần về hàng hóa

và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra trong việc giao hàng.

Công ty thanh toán các khoản chi phí trong việc giao nhận và thanh toán chi

phí vận chuyển hàng từ cảng về phân xưởng bên giao ủy thác.

9. Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có)

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 17

Page 19: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Khi có khiếu nại công ty thường hợp tác cùng bên B làm các thủ tục khiếu nại

và có sự xác nhận của công ty, luôn tiến hành các thủ tục khiếu nại một cách kịp

thời nhằm tránh bỏ lỡ thời hạn khiếu nại và thương lượng, đấu tranh tích cực với

khách hàng nước ngoài để bảo vệ quyền lợi của người ủy thác.

10. Thanh lý hợp đồng:

Hai bên phải có trách nhiệm thanh lý hợp đồng trong vòng 10 ngày kể từ khi

hai bên hoàn thành các thủ tục thanh toán liên quan đến việc thực hiện hợp đồng

xuất nhập khẩu ủy thác.

Biên bản thanh lý hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác phải được làm bằng văn

bản có chữ ký đóng dấu của hai bên và được làm thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

II. Tình hình hoạt động của công ty trong những năm gần đây.

Ta có bảng sau:

Chỉ tiêu Năm 2008(VND) Năm 2009 (VND) Năm 2010 (VND)

Lợi nhuận gộp về hàng

bán và cung cấp dịch vụ51.762.162.931 65.932.769.635 102.207.955.897

Lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh7.845.206.550 16.200.624.226 18.121.191.041

Lợi nhuận khác 25.656.034.089 15.959.710 218.832.685

Tổng lợi nhuận kế toán

trước thuế33.501.240.639 16.216.583.936 18.340.023.726

Lợi nhuận sau thuế thu

nhập doanh nghiệp30.210.357.684 14.808.673.690 16.447.706.810

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2008, 2009, 2010 của công

ty TOCONTAP HANOI.

Từ bảng trên ta có thể thấy rằng tình hình kinh doanh của TOCONTAP trong

những năm gần đây (cụ thể là 2008-2010) rất tốt và đều có lãi.

Có thể dễ dàng nhận thấy rằng năm 2008 là năm tình hình kinh doanh của

công ty không được tốt lắm. Đây cũng là điều tất yếu vì năm 2008 là năm nền kinh

tế thế giới khủng hoảng nghiêm trọng, cũng không nằm ngoài tầm ảnh hưởng, các

doanh nghiệp Việt Nam nói chung và TOCONTAP nói riêng cũng chịu ảnh hưởng

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 18

Page 20: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

khá rõ nét. Tuy nhiên, công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong thời gian

này, không những không bị thiệt hại do tác động của nền kinh tế mà công ty vẫn

khiến cho hoạt động kinh doanh của mình có lãi trong thời gian này. Trong các năm

tiếp theo, công ty TOCONTAP HANOI đã tăng trưởng nhanh chóng và có thể thấy

rõ nét điều này ở các chỉ tiêu lợi nhuận từ năm 2008 – 2010.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 19

Page 21: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

Chương III: Những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi thực tập và

nhận xét của Công ty nhận thực tập giữa khóa

I. Nhận xét, đánh giá của bản thân:

Trong quá trình kiến tập ngắn ngủi tại phòng xuất nhập khẩu 2, thuộc công ty

TOCONTAP HANOI em đã có cơ hội tiếp cận được với môi trường văn hóa của

một doanh nghiệp, và không những thế tôi còn học được khá nhiều điều khi kiến tập

ở đây.

Trong quá trình kiến tập, em đã được tìm hiểu về quy trình xuất nhập khẩu ủy

thác một mặt hàng nào đó. Và em cũng nhận thấy một số điều về hoạt động xuất

nhập khẩu này.

Trong bất kỳ một hoạt động nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm. Hoạt

động xuất nhập khẩu ủy thác này cũng vậy.

Ưu điểm:

Hoạt động XNK ủy thác giúp các công ty mở thêm các mối quan hệ với các

công ty kinh doanh XNK trong và ngoài nước.

Mang lại các khoản lợi nhuận không nhỏ từ phí ủy thác thu được. Thúc đẩy

quá trình XNK của các công ty được diễn ra nhanh chóng hơn, dễ dàng và thuận

tiện mau chóng hoàn vốn nhằm đảm bảo yếu tố thời cơ đối với các công ty kinh

doanh, hoặc kịp thời tái xuất đối với những đơn vị sản xuất.

Củng cố và xây dựng uy tín cho công ty trong và ngoài nước giúp các đơn vị

sản xuất kinh doanh trong nước thâm nhập vào thị trường thế giới nhanh chóng, kịp

thời, tìm đúng thị trường mà mình cần. Vì là động lực để kích thích các đơn vị sản

xuất kinh doanh trong nước sản xuất các mặt hàng xuất khẩu để đem về cho đất

nước nhiều ngoại tệ hơn nhằm phục vụ cho công cuộc đổi mới đất nước, hướng theo

công nghiệp hóa hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế một cách nhanh chóng ổn

định.

Giúp Nhà nước điều chỉnh cán cân thanh toán mậu dịch nhằm tránh sự mậu

dịch do nhập siêu gây ra. Tạo sự tin tưởng ở các đơn vị nhập khẩu máy móc, thiết

bị, nguyên vật liệu phục vụ cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa sản xuất trong

nước nhờ có các công ty nhận ủy thác nhập khẩu có trình độ nghiệp vụ cao, khả

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 20

Page 22: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

năng chuyên môn tốt và nhất là về khả năng giao dịch, đàm phán với nước ngoài và

kinh nghiệm hiểu biết sâu rộng, cặn kẽ, có quan hệ bạn hàng với nước ngoài, uy tín

với nước ngoài. Do vậy, họ có khả năng cung ứng dịch vụ một cách tốt nhất, hiệu

quả nhất mà các đơn vị ủy thác đòi hỏi

Nhược điểm

Đây cũng là hoạt động hay xảy ra khiếu nại tranh chấp vì đồng bộ thống nhất

giữa đơn vị nhận ủy thác và đơn vị ủy thác cũng như phía nước ngoài. Tính đồng

bộ, thống nhất được thể hiện trong khi thanh toán và giao nhận hàng giữa các bên.

Nếu như các bên không thực hiện một cách nghiêm chỉnh hoạt động ủy thác xuất

nhập khẩu thì sẽ dẫn đến việc điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác vẫn còn

chưa được hoàn thiện thống nhất, các văn bản của các cơ quan Bộ, Ngành liên quan

vẫn chồng chéo lên nhau, vẫn còn nhiều thủ tục và nhiều giấy tờ phụ thuộc vào

nhiều cơ quan khác nhau.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 21

Page 23: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

II. Nhận xét, đánh giá của công ty:

CÔNG TY CỔ PHẦNXNK TẠP PHẨM HÀ NỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

GIẤY CHỨNG NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Trường Đại học Ngoại thương

Khoa KT&KDQT

Công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội chứng nhận:

Sinh viên: Nguyễn Minh Thành

Lớp: A13-Kinh tế Khóa: 47

Chuyên ngành: Thương Mại Quốc Tế

Đã tham gia thực tập giữa khóa tại công ty TOCONTAP HANOI từ ngày

01/07/2011.đến ngày 01/08/2011.

Nhận xét chung: Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Minh Thành đã chấp

hành đầy đủ nội quy của công ty, luôn cố gắng học hỏi trau dồi kiến thức và hoàn

thành tốt mọi việc được giao.

Đánh giá kết quả thực tập đạt loại:

Tốt Khá Trung bình Kém

Hà Nội, ngày 29 tháng 07năm 2011

THAY MẶT CÔNG TY

Trưởng phòng:

Nguyễn Thị Giáng Hương

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 22

X

Page 24: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

KẾT LUẬN:

Trong thời gian kiến tập bốn tuần vừa qua tuy còn rất bỡ ngỡ với cách thức

làm việc của các doanh nghiệp ngoài thực tế, mà những kiến thức đó không thể học

hỏi hết được trên sách vở, tuy vậy em đã rất cố găng để học hỏi, làm quen dần với

môi trường thực tế tại doanh nghiệp. Nhờ vậy em đã học được rất nhiều kinh

nghiệm làm việc, cụ thể tôi xin được liệt kê những bài học ban đầu rất quí giá má

tôi đã tiếp thu được.

Ban đầu khi mới vào công ty em đã làm quen dần với những anh chị thành

viên trong phòng ban xuất nhập khẩu 2 của công ty TOCONTAP HANOI. Và thông

qua việc giao tiếp, học hỏi và quan sát cách làm việc của anh chị trong phòng em đã

hiểu biết nhiều hơn về văn hóa doanh nghiệp, cách thức phân công phân bổ công

việc của từng thành viên trong phòng. Ngoài ra em còn giúp anh chị trong phòng

xuất nhập khẩu tập hợp tài liệu, hồ sơ thuộc bộ hồ sơ xuất nhập khẩu của công ty.

Em đã giúp các anh chị lập bộ hồ sơ xuất nhập khẩu bằng cả tiếng Việt và

tiếng Anh và nhờ vậy em đã hiểu thêm về một quy trình xuất nhập khẩu của công ty

xuất nhập khẩu thực tế mà thông qua sách vở em chưa hiểu hết được.

Em đã học cách photo, in ấn tài liệu vì đây là một kỹ năng không thể thiếu

khi đi làm thực tế.

Ngoài ra em đã học hỏi các anh chị về cách tự học, tự nghiên cứu và tìm tòi

kiến thức trong doanh nghiệp nhằm trau dồi kiến thức để phát triển bản thân, nghề

nghiệp trong tương lai.

Tuy thời gian tham gia kiến tập chỉ một tháng nhưng em cảm thấy đây là một

cơ hội hết sức quý giá và thiết thực giúp cho em học hỏi được rất nhiều bài học mới

bổ ích và hiểu được sâu sắc hơn các bài học đã được học trong trường. Hơn thế nữa

còn được tiếp cận thực tế với môi trường doanh nghiệp, hiểu đựơc cách thức tổ

chức làm việc của doanh nghiệp và đó là bài học rất bổ ích với em và phù hợp với

chuyên nghành em đang theo học.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của giảng

viên Lê Quang Nhật và các anh chị trong phòng XNK 2 – công ty TOCONTAP

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 23

Page 25: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

HANOI đã giúp đỡ để em có thể hoàn thành bài báo cáo thực tập giữa khóa này.

Tuy nhiên do trình độ lý luận và thực tiễn còn nhiều hạn chế nên bài viết không

tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý

kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn nữa.

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 24

Page 26: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảng cân đối kế toán năm 2008, 2009, 2010 - công ty TOCONTAP

HANOI

2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, 2010 - công ty

TOCONTAP HANOI

3. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần – công ty

TOCONTAP HANOI

4. Hợp đồng mua bán hàng hóa số 75/NTD-P2/2010

5. Webside: http://www.tocontaphanoi.com/

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 25

Page 27: Báo cáo thực tập giữa khóa - sv Nguyễn Minh Thành - K47

Báo cáo kiến tập giữa khóa

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................1

NỘI DUNG................................................................................3Chương I: Giới thiệu chung về công ty TOCONTAP HANOI – Tóm tắt quá trình thực tập tại công ty......................................................................................3

I. Giới thiệu chung về công ty TOCONTAP HANOI:.................................31. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội:..............................................................................................................32. cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội:....................53. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:.........................................................74. Tín dụng và Ngân hàng:.............................................................................8

II. Tóm tắt quá trình kiến tập giữa khóa tại công ty cổ phần XNK tạp phẩm Hà Nội:....................................................................................................10

Chương II: Tình hình kinh doanh và hoạt động XNK ủy thác tại công ty TOCONTAP........................................................................................................11

I. Quy trình hoạt động XNK ủy thác tại công ty TOCONTAP:...............111. Giao dịch:.................................................................................................112. Chào hàng, đặt hàng:................................................................................113. Đàm phán:................................................................................................124. Ký kết hợp đồng ngoại:............................................................................135. Ký kết hợp đồng XNK ủy thác ( hay còn gọi là hợp đồng nội):..............146. Thuê tàu lưu cước:...................................................................................177. Làm thủ tục hải quan:...............................................................................178. Giao nhận hàng với tàu:...........................................................................179. Giải quyết tranh chấp khiếu nại (nếu có).................................................1810. Thanh lý hợp đồng:...............................................................................18

Chương III: Những suy nghĩ, cảm nhận của bản thân sau khi thực tập và nhận xét của Công ty nhận thực tập giữa khóa................................................20

I. Nhận xét, đánh giá của bản thân:............................................................20 Ưu điểm:..................................................................................................20 Nhược điểm..............................................................................................21

II. Nhận xét, đánh giá của công ty:............................................................22

KẾT LUẬN:.............................................................................23

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................25

SV Nguy n Minh Thành – A13 – K47ễ Page 26