Upload
bim-nguyen
View
52
Download
4
Embed Size (px)
Citation preview
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Danh mục các chữ viết tắt
Chữ viết tắt Được hiểu là
VPBank Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần
NV Nhân viên
A/O Tín dụng
DN Doanh nghiệp
TSBĐ Tài sản đảm bảo
TD Tín dụng
NV A/O DN Nhân viên tín dụng doanh nghiệp
NV A/O/CN Nhân viên tín dụng cá nhân
P.KTKT Phòng kế toán kiểm toán
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 1
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Thực tập tổng hợp là một giai đoạn của quá trình đào tạo, giúp sinh viên ứng
dụng lí thuyết vào thực tiễn.nó cũng là hành trang cho công việc sau này của sinh
viên.
Hiện nay Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh
tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại chiếm tỉ
trọng lớn về quy mô, tài sản, thị phần, và số lượng các Ngân hàng. Ngân hàng là tổ
chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế.hàng triệu cá nhân, hộ
gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại Ngân hàng.
Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội. Bên cạnh đó, Ngân hàng là
một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất. Ngân hàng thực hiện
các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì vậy là một kênh quan trọng
trong chính sách kinh tế của chính phủ nhằm ổn định kinh tế.
Với tầm quan trong đó của Ngân hàng, tôi thiết nghĩ cần phải nghiên cứu và
tìm hiểu cặn kẽ về mặt pháp lí loại hình tổ chức này để vận hành và quản lí có hiệu
quả. Và thực tập ở VPBank là nơi giúp tôi có điều kiện để nghiên cứu, tiếp xúc với
vấn đề trên .
Sau đây là một số vấn đề tôi thu thập được từ chi nhánh Ngô Quyền của Ngân
hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam VPBank-
Hà Nội sau 5 tuần thực tập.
Trong thời gian thực tập với trình độ hiểu biết còn hạn chế em đã cố gắng hoàn
thành bản báo cáo của mình với nỗ lực cao nhất.Em xin trân trọng cảm ơn:TS.Nuyễn
Vũ Hoàng, TH.S.Nguyễn Hoàng Vân và các anh chị ở VPBank đã tận tình hướng
dẫn và tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành báo cáo này!
Em chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 2
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
I.Khái quát chung về ngân hàng VPBANK:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1.Giới thiệu về ngân hàng:
- Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam
- Tên giao dịch quốc tế: vietnam join-stock commercial bank for private
enterprises
- Tên viết tắt:VPBANK
- Trụ sở chính: số 8-Lê Thái Tổ,P.Hàng trống,Q.Hoàn Kiếm ,Hà Nội.
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
(VPBANK)được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc
Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt
động 99 năm.Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo giấy
phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
Các chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank gồm: Huy động vốn ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tỏ chức kinh tế và dân cư; cho vay vốn ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn cua
Ngân hàng; kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu ,trái phiếu và các chứng
từ có giá
khác; cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân
hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam.
Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập là 20 tỷ VND .Sau đó do nhu cầu phát
triển, theo thời gian VPBank đã nhiều lần tăng vốn điều lệ. Đến tháng 8/2006, vốn
điều lệ của VPBank đã đạt 500 tỉ đồng. Tháng 9/2006,VPBank nhận được chấp thuận
của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là
ngân hàng OCBC một ngân hàng lớn tại Singapo, theo đó vốn điều lệ được nâng lên
trên 750 tỉ đồng .Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên
trên 1000 tỉ đồng. Vào t7/2007 vốn điều lệ đã lên tới 1500 tỉ đồng. Trong suốt quá
trình hình thành
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 3
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
và phát triển, VPBank đã luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường
mạng lưói hoạt động.
Mạng lưới hoạt động: đến nay Ngân hàng đã có mạng lưới hoạt động rộng
khắp cả 3 miền Bắc – Trung- Nam.
Thị trường mục tiêu: VPBank chú trọng việc cáp tín dụng cho các khách
hàng thuộc đối tương sau:
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
- Các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Các cá nhân có mức thu nhập khá tại các đô thị.
Số lượng nhân viên trên toàn hệ thống tính đến nay la 2600 người, trong đó
phần lớn là cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận
thức được chất lượng đội ngũ nhân viên là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank
sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách sắp tới
khi việt nam bước và hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy trong những năm qua
VPBank luôn quan tâm đến chất lượng công tác quản trị nhân sự.
1.2 Dấu ấn quan trọng trên con đường phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam(VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GĐ của thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp ngày 12 tháng 8 năm 1994 với thời gian
hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04 tháng 9 năm 1993 theo
giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04 tháng 09 năm 1993.
-Ngày 19/9/1993: Ngày chính thức hoạt động
VPBank chính thức mở cửa giao dịch với khách hàng
-15/01/1998: Đại hội cổ đông thường niên VPBank 1997. Đại hội cổ đông
thường niên 1997 đã bầu ra Hội Đồng Quản Trị và Ban Kiểm Soát mới cho nhiệm kì
1998-2001.
-02/02/2002:Đại hội cổ đông thường niên 2001 đã bầu ra Hội đồng Quản Trị và
Ban Kiểm Soát mới nhiệm kì 2002-2006. Các thành viên Hội đồng Quản Trị và Ban
kiểm Soát mới nhiệm kì 2002-2006. Các thành viên HĐQT và BKS nhiệm kì này đều
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 4
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
là những chuyên gia Ngân hàng có kinh nghiệm , trong đó có 3 thành viên thường
trực HĐQT và 2 kiểm soát viên chuyên trách .
08/01/2004:Kí kết hợp đồng Ngân hàng đại lí thanh toán quốc tế mastercard
international(cùng 10 ngân hàng khác gồm NH Kĩ Thương Việt Nam
(Techcombanhk), NH Quân đội(MB), NHTMCP Nhà Hà Nội(HABUBANHK),
NHTMCP Hàng Hải(MSB), NH Nhà HCM(Hóuing banhk), Ngân hàng quốc tế ,NH
bắc á,…Dưói sự bảo trợ của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
25/11/2004 : Nâng vốn điều lệ lên 210 tỉ đồng
Theo công văn số 689/NHNN-HAN7(25/11/2004). NHNN đã chấp thuận cho
VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỉ đồng lên 210 tỉ đồng.
-12/01/2005: Được Union banhk ở California thuộc hệ thống Union bank thông
báo VPBank đã đạt đựoc tỉ lệ STP rất cao-đây là một tiêu chuẩn quốc tế về độ chính
xác của chuyển tiền trong thanh toán quốc tế )VPBanhk là một trong những ngân
hàng có tỉ lệ STP cao nhất Vệt Nam và là một trong số ít Ngân hàng trong khu vực
đạt tiêu chuẩn này.
-25/11/2004: Nâng vốn điều lệ lên 210 tỉ đồng
Theo công văn chấp thuân số 689/NHNN-HAN7 (25/11/2004) NHNN đã chấp
thuận cho VPBank được nâng vốn điều lệ từ 170 tỉ đồng lên 210 tỉ đồng.
-Ngày 31/12/2005,nâng vốn điều lệ lên 310 tỉ đồng
-Ngày 17/2/2006,VPBanhk chính thức khai trương trụ sở chính và phòng giao
dịch hồ gươm tại số 8 Lê Thái Tổ ,Quận Hoàn Kiếm ,Hà Nội
Sau nhiều năm phải đi thuê trụ sở chính ,kể từ nay VPBank đã có trụ sở
chính của riêng mình .Đây là niềm tự hào của toàn thể CBNV VPBank.
2.Cơ cấu tổ chức,hệ thống quản lí,điều hành :
(Theo báo cáo thường niên 2008 của Ngân hàng)
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 5
Đại hội cổ đông
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
`
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47
Phòng kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm
6
Các ban tín dụng
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản lí tài sản nợ,tài sản có.
Phòng kiểm toán nội bộ
Hội đồng tín dụng
Phòng thanh toán quốc tế-kiều hối
Phòng pháp chế
Văn phòng
Trung tâm đào tạo
Trung tâm thẻ
Ban điều hành
Các chi nhánh
Các phòng giao dịch
Công ty quản lí tài sản VPBanhk
Công ty chứng khoán VPBanhk
Văn phòng hội đồng quản trị
Trung tâm Western Union
Trung tâm tin học
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Cũng như các Ngân hàng thương mại cổ phần khác VPBank có cơ cấu bộ máy
tuân theo quy định của pháp luật và quy định trong điều lệ ngân hàng. Theo đó
VPBank có cơ cấu Đại Hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong
bộ máy Quản Trị. Bầu và bổ nhiệm ra Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát, các Hội
đồng tín dụng, Hội đồng quản lí tài sản nợ,…
Với vị trí là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Hội đồng cổ đông thường quyết định
chủ trương, kế hoạch, giải pháp hằng năm tại các kì họp thường niên; Nhưng để có
được sự chỉ đạo, ứng biến kịp thời với diễn biến của thị trường ủy quyền cho hội
đồng Quản Trị quyết định tất cả các vấn đề mang tính chủ trương, giải pháp lớn làm
căn cứ cho ban điều hành-Tổng Giám Đốc thực hiện, điều hành tác nghiệp các công
việc hằng ngày.
Ban điều hành- Tổng Giám Đốc VPBank luôn xây dựng chương trình kế hoạch
hoạt động phấn đấu mức cao hơn ,và phân bổ cho từng cơ sở thực hiện. Đó là quy
chế , quy trình quản lí , điều hành mang lại nhiều thành công cho VPBank trong thời
gian qua và sẽ được tiếp tục triển khai trong thời gian tới.
Hội đồng tín dụng (HĐTD) :Chức năng: Là cơ quan xét duyệt và quyết định cao
nhất về các vấn đề cho vay, bảo lãnh và mở L/C trong và ngoài nước (sau đây gọi
chung là bảo lãnh), gia hạn, miễn giảm lãi,…Trong toàn hệ thống của VPBank.
Ban tín dụng (ban TD).
Chức năng: Là cơ quan xét duyệt và quyết định cao nhất về các vấn đề cho vay , bảo
lãnh và mở L/C trong và ngoài nước , gia hạn, miễn giảm lãi,…tại địa bàn nhất định
theo quy định của VPBank, trong phạm vi quyền phán quyết được quy định trong
quy chế này.
Nhiệm vụ của Hội đồng Tín dụng và ban Tín dụng là:
- Xem xét và quyết định việc cho vay,bảo lãnh,mở L/C của VPBank đối với khách
hàng.
- Ban Tín dụng tại các chi nhánh và các Hội Đồng Tín dụng có nhiệm vụ và thẩm
quyền xem xét , quyết định việc miễn giảm lãi tiền vay, phí,… đối với các khách
hàng theo quy chế miễn giảm lãi của VPBank.
- Xem xét và kiến nghị HĐQT thay đổi chính sách tín dụng .
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 7
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Xem xét và quyết định các vấn đề khác có liên quan đến tín dụng, đầu tư, bảo lãnh,
thu hồi nợ của VPBank.
3. Quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng và các tổ chức tín dụng khác:
+Đối với tổ chức Tín dụng khác : Quan hệ hợp tác theo nguyên tắc bình đẳng
cùng có lợi. Quan hệ Tín dụng khi được Tổng Giám Đốc ủy quyền. Cùng phối hợp
cho vay, đồng tài trợ và cung cấp dịch vụ Ngân hàng đối với khách hàng.
Hợp tác và hỗ trợ trong việc phát triển kĩ thuật, nghiệp vụ và công nghệ Ngân
hàng.
Đối với khách hàng: Chịu trách nhiệm về kinh tế ,dân sự trong các cam kết của sở
giao dịch với khách hàng.
Giữ bí mật về tài liệu, số liệu, về tình hình hoạt động của khách hàng theo các quy
định của pháp luật.
Quan hệ bình đẳng,hợp tác cùng có lợi trong các giao dịch tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đối với khách hàng.
4.Đánh giá tình hình hoạt động , kinh doanh trong năm và những năm gần đây.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 8
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Số tiềnTỉ trọng
(%)Số tiền
Tỉ trọng
(% )Số tiền
Tỉ trọng
(% )
Thu lãi cho vay 500,654 47,7 500,654 47,7
Thu lãi tiền gửi 150,438 14,35 150,438 14,35
Thu lãi góp vốn mua cổ phần 12,276 1,17 12,276 1,17
Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
thu phí dịch vụ
thanh toán
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền 3,62
Thu phí dịch vụ
ngân quý
500,654 47,7 500,654 0,34
Thu từ nghiệp vụ
ủy thác và đại lí
12,276 1,17 12,276 0,329
Thu từ các dịch vụ
khác
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2006
0,9
Các khoản thu nhập bất thường Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền 5,37
Tổng thu 500,654 47,7 500,654
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng
VPBank)
Nhìn một cách tổng quát ta thấy: Tổng thu nhập năm 2007 là 1740,35 tỉ đồng, tăng
so với tổng thu nhập của 2006 là 692,305 tỉ đồng, tăng so với tổng thu nhập của năm
2006 là 692,305 tỉ đồng, tương đương 66%.
Trong tổng thu nhập của VPBank tăng cụ thể chủ yếu là:
-Thu từ hoạt động tín dụng: Cũng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp
vụ truyền thống từ VPBank vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất. Thu nhập từ hoạt động Tín
dụng mà chủ yếu là lãi cho vay năm 2006 là 500,654 tỉ đồng chiếm tỉ trọng 47,7% và
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 9
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
năm 2007 khoản thu này là 975,658 tỉ đồng (chiếm tỉ trọng 56,12 %), so với năm
2006 thì thu từ hoạt động Tín dụng lên 475 tỉ đồng.
- Thu từ lãi tiền gửi : Nhìn vào bảng số liệu cho thấy đây cũng là một khoản thu
nhập chiếm vị trí lớn trong tổng thu nhập của VPBank số thu nhập này chủ yếu thu
từ hoạt động huy động điều hòa vốn, chứng tỏ Ngân hàng đã thu hút được lượng vốn
để cung ứng cho toàn hệ thống . Năm 2006 thu từ tiền lãi gửi chiếm tỉ trọng 14,35
% , năm 2007 tỉ trọng này là 14,75% trong tổng thu nhập. Tuy nhiên điều đó cũng
cho thấy việc sử dụng nguồn huy động được để trực tiếp đầu tư tín dụng tại VPBank
còn chiếm tỉ trọng chưa nhiều.
- Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh: Bảo lãnh là một trong các sản phẩm dịch vụ mà
Ngân hàng, nó cũng góp một phần đáng kể vào thu nhập trong những năm qua với
phương châm đa dạng hóa sản phẩm để hạn chế rủi ro và dáp ứng hơn nhu cầu của
các khách hàng, dịch vu bảo lãnh của VPBank gồm bảo lãnh dự thầu , bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán …Năm 2006, thu nhập từ hoạt động bảo lãnh là
27,568 tỉ đồng chiếm 2,63 % trong tổng thu nhập tăng 67% so với năm 2006. Đây là
kết rất tốt để tăng thu nhập từ hoạt động này.
-Thu phí dịch vu thanh toán : Theo số liệu trong bảng cho thấy khoản thu nhập này
năm 2007 là 58,436 tỉ đồng chiếm 3,36 trong tổng thu nhập tăng 59,4 % so với năm
2006.
-Thu từ tham gia thị trường tiền tệ: Đây cũng là khoản thu chiếm vị trí thứ 2 trong
tổng thu nhập VPBank. Khoản thu này trong năm 2006 là 146,256 tỉ đồng chiếm
14% trong tổng thu nhập. Đến 2007 thu từ tham gia thị trường tiền tệ là 250,256 tỉ
đồng chiếm 14,38% trong tổng thu nhập ,tức tăng 71,2% sovới 2006.
- Các khoản thu nhập bất thường: Nhìn vào bảng số liệu khoản thu này cũng chiếm
tỉ trọng tương đối lớn trong tổng thu nhập. Năm 2006 thu nhập bất thường là 56,276
tỉ đồng chiếm 5,37% trong tổng thu nhập, năng 2007 là 98,45 tỉ đồng chiếm 5,6%
trong tổng thu nhập ,tăng 75% so với 2006.
Kết quả này phản ánh rất đúng tình hình thực tế hoạt động của VPBank trong năm
2007 vừa qua, Ngân hàng sẽ chuyển dịch theo xu hướng tăng dần các hoạt động dịch
vụ để tăng các khoản thu phí bên cạnh các khoản thu truyền thống là hoạt động tín
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 10
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các dịch vụ Ngân hàng mà VPBank cung cấp gồm có :
Dịch vụ chuyển tiền nhanh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tư vấn nhà đất …Trên cơ sở
nghiên cứu nhu cầu chăm sóc khách hàng thường xuyên chu đáo, tích cực tìm kiếm
thông tin khách hàng mới nên số lượng khách hàng có quan hệ thanh toán với
VPBank ngày một nhiều hơn. Hơn thế nữa VPBank còn sẵn sàng cạnh tranh bằng
chất lượng sản phẩm , tinh thần thái độ phục vụ, đặc biệt là dịch vụ có chất lượng cao
để thu hút khách hàng.
Có thể nói ,qua phân tích tình hình thu nhập của VPBank ta thấy, chỉ tiêu tổng thu
nhập tăng là do thu lãi vay, thu lãi tiền gửi tăng mạnh, hầu hết các khoản thu khác
đều tăng .
Chi phí ngoài lãi: Năm 2006 là 210,25 tỉ đồng, chiếm tỉ trọng 29,1% tổng chi phí,
đến năm 2007 chi phí này là 358,76 tỉ đồng chiếm 28,9 % trong tổng chi phí .Việc
tăng chi phí ngoài lãi là do VPBank mở rộng chi nhánh cho nên số lương nhận viên
làm việc tăng lên, công cụ tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh, quản lí theo đó
mà tăng lên theo là hoàn toàn hợp lí .Còn khoản dự phòng trong năm do Ngân hàng
đã định lượng được tương đối tốt về những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
mình cho nên đã giảm được số phải dự phòng để tận dụng được nguồn vốn vào kinh
doanh, tiết kiệm chi phí một cách hợp lí .
-Chi cho nhân viên, hoạt động quản lí tài sản và công cụ: Năm 2006 là 168,35 tỉ
đồng chiếm tỉ trọng 22,6% .
- Chi phí về dịch vụ thanh toán : Năm 2006 là 3,21 tỉ đồng chiếm 0,45% , năm
2007 là 5,82 tỉ đồng chiếm 0,47% , tăng 81,3 %
- Các khoản chi phí khác : Năm 2006 là 18,34 tỉ đồng , năm 2007 là 34,54 tỉ đồng
chiếm 2,8% tăng 88%
- Chi phí dự phòng rủi ro: Năm 2006 là 20,35 tỉ đồng chiếm 2,81% trong tổng chi
phí,năm 2007 là 39,04 tỉ đồng chiếm 3,16% trong tổng chi phí, tăng 85,7 %
Như vậy sau khi đã phân tích tình hình thực tế chi phí của VPBank qua hai năm
2007-2008 có thể đánh giá khái quát được rằng trong điều kiện lĩnh vực ngân hàng
mang tính cạnh tranh ngày càng gay gắt .VPBank đã chịu ảnh hưởng không nhỏ của
biến động thị trưòng .Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn tìm biện pháp hợp lí để kiểm soat
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 11
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
và tiết kiệm chi phí nhằm đảm bảo được sự ổn định trước biến động của thị trường.
Tuy nhiên Ngân hàng đã luôn tìm biện pháp hợp lí dể kiểm soát và tiết kiệm chi phí
nhằm đảm bảo đựoc sự ổn định trong hoạt động kinh doanh. Hơn thế hầu hết các mặt
nghiệp vụ của ngân hàng đều có xu hướng phát triển tốt, uy tín của VPBank ngày
càng được khẳng định trên thị trường.
b.Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank :
báo cáo hoạt động kinh doanh là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của
Ngân hàng hay bất cứ doanh nghiệp nào khác .Qua việc phân tích các chỉ tiêu: Thu
nhập, chi phí, lợi nhuận chúng ta mới có thể đánh giá chính xác về tình hình kinh
doanh của Ngân hàng qua các năm là tốt hay không. Để đưa ra biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao lợi nhuận kinh doanh của VPBank, chúng ta cần xem xét tới kết quả
kinh doanh của Ngân hàng đã dạt được trong những năm gần đây nhất :
Bảng kết quả kinh doanh của VPBank: (đơn vị: tỉ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng trưởng
2007/2006 2008/2007
Tổng thu 1740,35 1048,045 529,381 60,22% 30,42%
Tổng chi 1235,2 722,22 446,061 58,47% 36,11%
Lợi nhuận 505,15 325,825 230 64,5% 45,53%
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 12
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trước thuế
(Nguồn: các chỉ tiêu tài chính năm 2006, 2007, 2008 của VPBank)
Theo số liệu của bảng trên ,nhìn chung lợi nhuận của VPBank năm sau cao hơn năm
trước .Năm 2006 lợi nhuận trước thuế là 325,825 tỉ đồng tăng 242,505 tỉ đồng so với
2005.năm 2007, sau khi lấy thu nhập trừ đi các khoản chi phí thì lợi nhuận trước thuế
thu được là 505,15 tỉ đồng, tăng hơn 179,325 tỉ đồng so với 2006.
Xét cụ thể trên phương diện chi phí thì ta thấy chi phí liên tục tăng cao trong các
năm, nhưng do số lượng tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn só lượng tăng của thu nhập
cho nên lợi nhuận của Ngân hàng vẫn gia tăng mạnh qua các năm (lượng tăng chi phí
của năm 2008 là 713 tỉ đồng, còn thu nhập tăng là 901,7 tỉ đồng.
Với lợi nhuận tăng cao như vậy sẽ giúp VPBank có điều kiện mở rộng quy mô
hoạt động cũng như trích lập các quỹ, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường.
Có được kết quả này là do Ngân hàng đã tận thu được các khoản thu, đồng thời
tiết kiệm được một số khoản chi trong quản lí kinh doanh nên luôn đạt đuợc mục tiêu
đề ra, tạo nguồn lực tài chính đảm bảo quỹ thu nhập cho toàn Ngân hàng.
Tóm lại ,từ kết quả kinh doanh trên của VPBank cho ta thấy tình hình hoạt động
kinh doanh của VPBank rất tốt.
II.Các vấn đề pháp lí chung của chi nhánh
1.quá trình hình thành của chi nhánh :
Tên gọi : Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt
Nam-Chi nhánh Ngô Quyền.
Trụ sở: Tòa nhà Vinaplat-39 Đường Ngô Quyền-Quận Hoàn Kiếm –thành phố Hà
Nội.
Chi nhánh Ngô Quyền được thành lập theo quyết định số :1267/QĐ-NHNN của
thống đốc Ngân hàng Nhà Nước.
2.Cơ cấu tổ chức ,chức năng ,nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, tình hình hoạt động kinh
doanh
2.1.Cơ cấu tổ chức, chức năng , nhiệm vụ và phạm vi hoạt động của chi nhánh :
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 13
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Ban Giám Đốc bao gồm: Một giám đốc và một phó giám đốc. Ban Giám Đốc
trực tiếp ra quyết định thi hành , quản lí hoạt động của tất cả các phòng ban trong
chi nhánh .
Giám Đốc: Hoàng Thị Mai Thảo
Là người trực tiếp ra các quyết định kinh doanh, kí các văn bản, các hợp đồng
liên quan đến hoạt động của toàn chi nhánh Ngô Quyền.
Cụ thể:
-xây dựng chiến lược,mục tiêu phương hướng kế hoạch kinh doanh của chi
nhánh theo từng thời kì từng năm phù hợp với chiến lược phát triển, phương
hướng nghiệp vụ của ngân hàng và thực tế tại địa phương.
-Thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình theo sự ủy quyền của tổng giám đốc
về các mặt và nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh; chịu trách nhiệm
trước pháp luật, hội đồng quản trị, tổng giám đốc về các quyết định của mình.
-quy định chức năng,nhiệm vụ cụ thể của đối với các phòng nghiệp vụ tại chi
nhánh, phù hợp với quy định của ngân hàng thương mại cổ phần VPBank và yêu
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 14
Ban giám đốc
Phòng tín dụng doanh
nghiệp
Phòng giao dịch kho quỹ
Tín dụng cá nhân
Hành chính ,lái xe
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
cầu các hoạt động của chi nhánh nhưng không trái với quy định của quy chế ngân
hàng VPBank và quy định của pháp luật.
Trưởng phòng là anh: Nguyễn Văn Hương:
Có nhiệm vụ điều hành chung cả phòng, đôn đốc việc nhân viên thực hiện đúng
chỉ đạo của lãnh đạo. Tìm kiếm phát triển khách hàng. Là ủy viên của ban tín dụng
VPBank Ngô Quyền. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và Phó Giám
Đốc phụ trách về mọi hoạt động của khu vực mình.
Đa số cán bộ ở đây là trẻ và nhiệt tình, có trình độ, phấn đấu vì sự phát triển của
VPBank.
Chức năng, nhiệm vụ nói chung của phòng tín dụng cá nhân và phòng tín dụng doanh
nghiệp:
Là đầu mối tham mưu đề xuất với giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách
hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng
loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín. Phòng tín dụng
là nơi phân loại khách hàng, thẩm định và đánh giá các dự án và đề xuất các dự án
cho vay.phòng cũng là nơi tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc
nguồn vốn trong nước, nước ngoài.
-Phòng Tín dụng Doanh Nghiệp: Quy trình này áp dụng cho khách hàng là
Doanh nghiệp có nhu cầu là tín dụng (vay vốn, bảo lãnh, mở L/C) phục vụ sản xuất
kinh doanh , gồm các bước theo sơ đồ sau:
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 15
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
(Nguồn: Tài liệu về chính sách tín dụng của Ngân hàng VPBank)
Phòng tín dụng cá nhân : Khách hàng là cá nhân có nhu cầu vay vốn phục vụ tiêu
dùng ,làm kinh tế gia đình hoặc vay kinh doanh cá thể, gồm 8 bước theo sơ đồ sau
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 16
1.Tiếp xúc với k/h,hướng dẫn lập hồ sơ-NVA/O DN tiếp thị,giới thiệu SP-khách hàng đến NH để vay vốn
2.Tiếp nhận hồ sơ vay-NV A/O DN làm việc với k/h,hướng dẫn làm thủ tục và tiếp nhận hồ sơ từ k/h-NV A/O DN chuyển hồ sơ tài sản đảm bảo sang phòng thẩm định tài sản đảm bảo và xem xét báo cáo tài chính .
4.Tập hợp hồ sơ trình ban TD/Hội đông TD NV A/O DN tập hợp hồ sơ do k/h cung cấp và tờ trình ở các bộ phận lập để trình Ban TD/Hội đồng TD quyết định
5.Hoàn thiện hồ sơ tín dụng -P.Thẩm định TSBĐ, lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng ,nhận bàn giao tài sản (nếu có )-NV A/O DN nhập kho hồ sơ TSBĐ,sau đó lập và trình hồ sơ TD để ban GĐ chi nhánh kí duyệt.
3a.NV A/O DN thẩm định khách hàng về mọi mặt ,trừ TSBĐ.
3b. P. Thẩm định tài sản đảm bảo thực hiện định giá TSĐB và lập tờ trình.
8.tất toán HĐTD.
6.Thực hiện quyết định cấp tín dụngGiải ngân /phát hành BL/mở L/C
7.Kiểm tra và xử lí nợ vay-NV A/O DN chịu trách nhiệm kiểm tra sau cho vay về mục đích sử dụng -Vốn và tình hình tài chính ,hoạt động của khách hàng ,-P.Thẩm định TSBĐ kiêm tra về tài sản BĐ -A/O DN theo dõi thu gốc ,lãi ,phân tích rủi ro theo từng đối tượng ;khu vực k/h…-kiểm tra lại việc thu lãi(số tiền ,thời hạn) giao P.KTKT Nội bộ.
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 17
2.Khách hàng đến NH để xin vay vốn NV A/O cá nhân làm việc với k/h,hướng dẫn thủ tục và nhận hồ sơ từ k/h
1.Ngân hàng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3.Thẩm định hồ sơNV A/O cá nhân chuyển hồ sơ tài sảnbảo đảm sang phòng thẩm định TSBĐ--NV A/O cá nhân tự tiến hành thẩm định chung về khách hàng.
4.NV A/O cá nhân lạp hồ sơ trình ban TD /hội đồng TD -Tờ trình thẩm định TSBĐ-Tờ trình của NV A/O cá nhân -Hồ sơ khách hàng cung cấp.
5.Hoàn thiện hồ sơ TD -P.thẩm định TSBĐ lập hợp đồng bảo đảm tiền vay và làm thủ tục công chứng ,nhận bàn giao tài sản (nếu có)-NV A/O cá nhân nhập kho hồ sơ TSBĐ,lập HĐTD,khế ước …trình lãnh đạo kí .
6.NV A/O cá nhân chuyển HĐTD và khế ước vay đến bộ phận giao dịch để giải ngân
7.Kiểm tra và xử lí nợ vay -NV A/O cá nhân chịu trách nhiệm kiểm mục đích sử dụng vốn và tình hình tài chính ,h.động của k/h ;theo dõi thu gốc,lãi …-P.thẩm định TSBĐ kiểm tra về tài sản BĐ-Kiểm tra lại việc thu lãi (số tiền ,thời hạn )giao P.KTKT nội bộ.
Phòng thẩm định TSBĐ thực hiện định giá TS bảo đảm và lập tờ trình
8.Tất toán HĐTD
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
(Nguồn: tài liệu về chính sách tín dụng của VPBank)
Phòng giao dịch kho quỹ: -
Chức năng, nhiệm vụ là: + Huy động vốn
+ Kho quỹ
+ Hoạt động tài khoản.
Phòng hành chính ,lái xe.
Là phòng thực hiện tất cả các thủ rục hành chính của chi nhánh.phòng là nơi trực tiếp
quản lí con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư,phương tiện
giao thông, bảo vệ của chi nhánh.phòng còn có nhiệm vụ tư vấn pháp chế trong việc
thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân
sự, hình sự, kinh tế,lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản
của chi nhánh.
-Chức năng, nhiệm vụ:
+Quản lí lao động
+Quản lí giấy tờ ,sổ sách liên quan đến hành chính .
+ Điều xe khi cần thiết .
2.2.Mối quan hệ giữa các phòng ban với nhau:
Sự phân chia rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn
nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hóa sâu trên một lĩnh vực
hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên, sự phân chia không thể là tuyệt đối vì các phòng
đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường
nhau.
Mỗi phòng trong ngân hàng là độc lập tương đối, chuyên môn hóa trong lĩnh vực
của mình để tham mưu từng phần cho Giám đốc trong các kế hoạch, chính sách kinh
doanh. Các phòng thống nhất với nhau về một mục đích chung là cùng đóng góp vào
quá trình tối đa hóa lợi nhuận của chi nhánh và sự phục vụ tốt nhất cho khách hàng,
thực hiện tốt các nhiệm vụ mà Ngân hàng VPBank đã giao cho. Đây cũng là đặc
trưng của Ngân hàng thương mại, mục tiêu cao nhất là lợi nhuận.(Theo luật các tổ
chức tín dụng)
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 18
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
2.3.Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
a. Kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu 2007 2008
1.thu nhập từ lãi 17,779,194,915 14,344,457,646.763
1.1.thu lãi 48,652,905,330 119,222,868,431,925
1.2.chi lãi 30,873,710,414 104,888,410,785,162
2.thu nhập ngoài lãi 89,133,167 1,001,983,278,843
2.1.thu ngoài lãi 890,871,210 1,005,494,340,672
2.2.chi ngoài lãi 2,133,043 3,511,061,829
3.thu nhập trước thuế 8,371,184,970 9,567,688,486
4.dự phòng rủi ro 511,803,249 1,546,230,000
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của năm 2007, 2008 của chi nhánh Ngô
Quyền)
Qua kết quả kinh doanh ta thấy nhin chung chi nhánh đã đạt và vượt kế hoach kinh
doanh đối với hầu hết các chỉ tiêu đựoc giao năm 2008.
Về hiệu quả kinh doanh: Lợi nhuận trước thuế đến 31/12/2008 đạt đạt 9,56 tỉ VND.
Vượt 15% kế hoạch được giao
b. Huy động vốn.
Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng nguồn huy động 303,786,475,251,30 695,291,167,952,64
1. Theo kì hạn - -
1.1. Ngắn hạn 30,378,647,525,13 83,434,940,154.32
1.2. Trung và dài hạn 273,407,82
7,726.17
611,856,277,798.32
2. Tiền tệ -
2.1. VNĐ 255,503,732,189.86 584,784,060,000.00
2.2 ngoại tệ 48,282,743,061.44 110,507,107,952.64
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động vốn của chi nhánh Ngô Quyền năm 2007, 2008)
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 19
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Huy động vốn :
Ngoài sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu để kinh doanh,VPBank thực hiện huy động
vốn như sau: Đạt 695,291 tỉ, chiếm khoảng 77% trên tổng nguồn vốn.
Đến 31/12/2008: Vay từ các tổ chức kinh tế (công ty BIC,bảo hiểm tiền gửi việt
nam) là 24 tỉ đồng.
Tiền kí quỹ của khách hàng đến 31/12/2008 là 8 tỉ đồng.
c. Hoạt động tín dụng:
Chỉ tiêu 2007 2008
Tổng dư nợ 782,210,000,000.00 631,893,460,000
1.Theo chất lượng tín dụng -
1.1 .Nợ nhóm I 776,270,000,000 623.228.190.000
1.2. Nợ nhóm II 2,640,000,000.00 3,163.250,000
1.3. Nợ xấu (nhóm III-V) 3,300,000,000.00 5,502,020,000
2. Theo tiền tệ -
2.1.VNĐ 540,210,000,000.00 492,913,960,000
2.2. Ngoại tệ 242,000,000,000.00 138,979,500,000
3. Theo kì hạn -
3.1. Cho vay ngắn hạn 421,300,000.000.00 294,636,540,000
3.2 .Cho vay trung hạn 187,000,000,000.00 169,554,990,000
3.3. Cho vay dài hạn. 173,910,000,000.00 167,701,930,000
( Nguồn: báo cáo kết quả của hoạt động tín dụng của chi nhánh Ngô Quyền năm
2007, 2008)
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 20
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Trong năm 2008, mặc dù diễn ra nhiều biến động kho khăn chung nhưng chi
nhánh đã rất nỗ lực trong công tác kiểm soat nợ xấu, bám sát tình hình chi nhánh
tích cực thu hồi nợ. Tỉ lệ nợ xấu là 0,87%. VPBank cũng là ngân hàng có tỉ lệ nợ xấu
thấp nhất hệ thống Ngân hàng.
Năm 2008 công ty tiếp tục lành mạnh hóa tình hình tài chính bằng việc kiên quyết
trong việc thu hồi ,xử lí nợ xấu .
Tích cực thu hồi, bán tài sản, truy hồi tài sản và thu được: Công ty Hoàng Anh 5 tỉ
đồng, công ty TNHH Đức Nguyên : 2,2 tỉ,…
Tích cực phối hợp với cơ quan thi hành án để thu hồi nợ.
3.Vấn đề pháp lí trong quan hệ lao động:
3.1.Tình hình chung về lao động, nhân sự trong chi nhánh Ngô Quyền.
Số lượng người làm việc: Toàn chi nhánh có khoảng 48 người. Đội ngũ nhân
viên ở đây chủ yếu là những người trẻ,có trình độ từ đại học trở lên, năng động,nhiệt
tình, làm việc hết lòng vì sự phát triển của VPBank.
Không chỉ thu hút được nguồn nhân lực có trình độ cao mà để nâng cao chất lượng
đội ngũ nhân viên,VPBank đã thành lập trung tâm đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân
viên.
Hợp đồng lao động :VPBank thực hiện việc kí kết hợp đồng lao động theo 3 loại
sau:
-Hợp đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng: Áp dụng cho trường hợp tạm thời
thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự; Nghỉ theo chế độ thai sản, nghỉ ốm
theo chỉ định của thầy thuốc; người lao động bị tam giữ, tạm giam hoặc cho công
việc có tính chất không thường xuyên.
-Hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng: Áp dụng cho các trường hợp
tuyển mới.
-khi hợp đồng lao động xác định thời hạn 12 tháng hết hạn mà người lao động vẫn
tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng lao động
hết hạn, hai bên sẽ kí kết hợp đồng lao động mới. Trong trường hợp hai bên kí kết
hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì chỉ được kí thêm một thời
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 21
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
hạn, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì Hợp đồng lao động đương
nhiên chuyển thành lại không xác định thời hạn.
-Hợp đồng không xác định thời hạn: Áp dụng cho các trường hợp sau: Người lao
động làm việc cho VPBank từ đủ 18 tháng trở lên, tính đến khi thoả ước lao động
này có hiệu lực.
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ kh hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng
hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc và hợp đồng lao động mới không
được kí kết hợp đồng đã kí kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
3.2. Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, làm thêm giờ:
a.Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi:
+ Thời giờ làm việc đối với người lao động làm việc tại VPBank được thống nhất là
8 giờ /ngày,5,5 ngày /tuần (từ sáng thứ 2 đến hết sáng thứ 7) trong đó được nghỉ ít
nhất 1 lần giải lao 30 phút và nghỉ ăn trưa một giờ mỗi ngày.
+người lao động là lái xe,lao công,bảo vệ:
Thực hiện theo chế độ thời giờ làm việc không ổn định được thoả thuận cụ thể trong
từng hợp đồng lao động
-Ngày lễ: Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những
ngày lễ sau:
. Tết dương lịch: 1 ngày
. Tết âm lịch: 4 ngày
. Ngày chiến thắng : 1 ngày (30/4)
. Ngày quốc tế lao động : 1 ngày (1/5)
. Ngày quốc khánh : 1 ngày(2/9)
Nếu những ngày nghỉ trên trùng vào ngày nghỉ tuần thì người lao động được nghỉ bù
vào những ngày tiếp theo.
-Nghỉ phép hàng năm: Người lao động làm việc đủ 12 tháng tại VPBank được
nghỉ phép hằng năm và hưởng nguyên lương(mỗi năm được nghỉ 14 ngày).
-Nghỉ không hưởng lương: Người lao động có thể thoả thuân với
người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương
b.Làm thêm giờ:
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 22
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
-Do yêu cầu của công việc người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả
thuân làm thêm giờ ,nhưng không quá 4 giờ /1 ngày, 200 giờ 1 năm .
-Trong trường hợp phải khắc phục hậu quả nghiêm trọng do thiên tai ,địch hoạ,
hoả hoạn, dịch bệnh hoặc những trường hợp bất khả kháng khác trong phạm vi
VPBank thì người sử dụng lao động được phép huy động làm thêm giờ vượt quá quy
định tại khoản 1 điều này, nhưng phải thỏa thuận trước với người lao động
c.Tiền lương, tiền thưởng:
-người lao động được nhận lương theo kết quả kinh doanh, được quy định
trong “quy định chế độ tiền lương kinh doanh đối với cán bộ, nhân viên ngân hàng”
- Hàng tháng người lao động được trả lương theo tháng bảng lương của
VPBanhk. Hàng quý nếu hoàn thành kế hoạch kinh doanh người lao động có thể tạm
ứng một phần trong quỹ lương kinh doanh đã duyệt. Khi kết thúc năm tài chính ,
Ngân hàng sẽ thực hiện quyết toán lương kinh doanh để thanh toán tiền lương trong
năm cho người lao động.
- Hệ thống thang bảng lương, quy chế tiền lương VPBank do người sử dụng lao
động và ban chấp hành công đoàn phối hợp xây dựng.
- Mức lương tối thiểu của VPBanhk phải cao hơn mức lương tối thiểu do nhà
nước quy định.
- Khi chỉ số giá cả tăng làm cho tiền lương thực tế của người lao động giảm thì
căn cứ vào chỉ số lạm phát ,người lao động được hưởng phụ cấp trượt giá để đảm bảo
tiền lương thực tế.
- Tiền lương được thanh toán cho người lao động mỗi tháng một lần vào ngày 05
hàng tháng .
- Người lao động có quyền được biết mọi khoản khấu trừ vào tiền lương của
mình.
. Tiền thưởng: -Ngoài tiền lương, hàng năm tùy theo kết quả kinh doanh, người lao
động được hưởng tiền lương từ quỹ phúc lợi theo quy định của VPBank .
-Tỉ lệ trích lập quỹ phúc lợi được thực hiện theo quy định của VPBank
-Việc sử dụng quỹ phúc lợi của VPBank do người sử dụng lao động quyết định
trên cơ sở thống nhất với ban chấp hành công đoàn.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 23
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
3.3. Bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động.
a.Bảo hiểm xã hội
Người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đống bảo hiểm xã hội và
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật
-Người lao động được hưởng tối thiểu các chế độ bảo hiểm sau:
Bảo hiểm y tế, trợ cấp ốm đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp lao động xã hội, bệnh ngề
nghiệp, hưu trí , tử tuất. Ngoài mức trợ cấp nhà nước quy định người sử dụng lao
động sẽ xem xét trợ cấp thêm sau khi đã trao đổi thống nhất với ban chấp hành công
đoàn
-Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng, người lao động có thể được đống bảo
hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Kinh phí đóng bảo hiểm do người lao động tự thu xếp.
Người sử dụng lao động sẽ xem xét hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm xã hội trên cơ sở
đề xuất của ban chấp hành công đoàn.
b-Bảo hộ lao động: Người sử dụng lao động có nghĩa vụ : -
Phối hợp với công đoàn xây dựng các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh lao
động cụ thể, tổ chức cho người lao động thực hiện nội quy an toàn lao động
-Trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ ,vệ sịnh an toàn lao động bao gồm cả thiết
bị phòng cháy chữa cháy cho người lao động ,đặc biệt những người lao động làm
việc ở bộ phận đòi hỏi phải có bộ phận đòi hỏi phải có bảo hộ như thủ quỹ,kiểm
ngân,lái xe ,bảo vệ
-Cử người giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, các biện pháp an toàn lao
động tai VPBank. Phối hợp với công đoàn xây dựng và duy trì sự hoạt động của
mạng lưới an toàn lao động;
-Tổ chức việc khám sức khoẻ cho người lao động ít nhất một lần trong năm.
.Quyền của người sử dụng lao động:
-Buộc người lao đông phải tuân thủ các quy định, nội quy, biện pháp an toàn lao
động; -khen thưởng người chấp hành tốt và kỉ luật người vi phạm trong việc thực
hiện các quy định về an toàn, lao động.
Quyền và nghĩa vụ của người lao động:
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 24
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
-Nghĩa vụ của người lao động:
Chấp hành đúng quy định ,nội quy về an toàn và vệ sinh lao động tại VPBank
Sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị an toàn ,vệ
sinh nơi làm việc đã được cấp phát. Nếu làm mất, hư hỏng thì phải bồi thường
Báo cáo kịp thời với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn
lao động hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả do tai
nạm lao động gây ra theo yêu cầu của người sử dụng lao động.
-Quyền của người lao động:
-Yêu cầu người sủ dụng lao động trang bị, cấp phát các thiết bị an toàn lao động,
vệ sinh lao động theo đúng nội quy, quy định của VPBank;
-Có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi lam việc khi có nguy cơ xay ra tai
nạn lao động, đe doạ tính mạng, sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ
trách trực tiếp, có quyền từ chối trở lại làm việc nếu nguy cơ đó chưa được khắc
phục.
3.4. Khen thưởng, kỉ luật:
Khen thưởng:
-Người lao động hoàn thành tốt các công việc nhiệm vụ được giao thì được xét khen
thưởng theo các hình thức sau:
a- Giấy khen
b- Bằng khen
-Người lao động hoàn thành xuất sắc các công việc ,nhiệm vụ được giao hoặc có
sáng kiến,cải tiến đem lại lợi ích thiết thực cho VPBank, ngoài các hình thức khen
thưởng còn được xét nâng bậc lương trước thời hạn.
-Việc khen thưởng được thực hiện theo quy chế khen thưởng của VPBank .
-Người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cơ sở phối hợp xây dựng quy
chế khen thưởng.
Kỉ luật: -người lao động vi phạm các quy định của pháp luật ,nếu chưa đến
mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm
phải chịu một trong các hình thức kỉ luật sau:
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 25
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
a- Khiển trách
b- Cảnh cáo
c- Hạ bậc lương
d- Cách chức
e- Buộc thôi việc
-Việc xử lí kỉ luật đối với người lao động được thực hiện theo quy chế kỉ luật của
VPBank.
-Người sử dụng lao động và ban chấp hành công đoàn cơ sở phói hợp xây dựng
quy chế xử lí kỉ luật, trách nhiệm vật chất .
3.5. Thỏa ước lao động tập thể
-Căn cứ vào bộ luật lao động của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
năm 1994 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm 2002.
-Căn cứ nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về thỏa ước lao động tập thể.
-Căn cứ ngị định số 93/CP ngày 11/11/2002 của chính phủ sửa đổi,bổ sung một
số diều của nghị định số 196/CP ngày 31/12/1994 của chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về thỏa ước lao động tạp thể;
-Căn cứ các văn bản hướng dẫn Bộ Luật lao động nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam năm 1994 và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động
2002;
-Để đảm bảo quyền và nghĩa vụ của hai bên trong quan hệ lao động, đông thời là
cơ sở pháp lí để kí kết hợp đồng lao động thì:
+ Đại diện người sử dụng lao động: Ông Lê Đắc Sơn–Tổng Giám Đốc VPBank
+Đại diện tập thể lao động:
Ông Nguyễn Thanh Bình-Chủ tịch BCH công đoàn VPBank.
Cùng nhau kí kết thỏa ước lao động tập thể theo những điều khoản, điều kiện pháp
luật quy định:
Phạm vi áp dụng:
- Thỏa ước lao động tập thể là văn bản thỏa thuận mối quan hệ giữa người sử dụng
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 26
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
lao động và tập thể lao động về các điều kiện lao động và sử dụng lao động, quyền
vào nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
- Những vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao
động chưa được ghi nhận trong thỏa ước lao động này, hai bên cam kết sẽ thực
hiện theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
Đối tương thi hành:
-Người sử dụng lao động: Hội đồng quản trị VPBank, Tổng Giám đốc VPBank;
-Người lao động: Những người lao động làm việc tại tại VPBank theo hình thức hợp
đồng lao động không xác định lao động, hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp
đồng lao động có thời hạn dưới 12 tháng
.Thời hạn của thỏa ước lao động tập thể:
-Thỏa ước lao động có hiệu lực hai năm kể từ ngày kí .
-Sau 6 tháng kể từ ngày thỏa ước thỏa ước lao động có hiệu lực, hai bên đều có
quyền đề nghị bằng văn bản về việc sử đổi, bổ sung, thay đổi thỏa ước lao động này.
Chậm nhất 7 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của bên kia,
hai bên sẽ tiến hành thương lượng.Việc sửa đổi, bổ sung được tiến hành theo trình tự,
thủ tục như kí kết thỏa ước thỏa ước lao động.
- Trong vòng 30 ngày trước khi thỏa ước lao động hết hiệu lực, nếu một trong hai
bên không đề nghị, sửa đổi, bổ sung hay thay đổi thì thỏa ước lao động mặc nhiên
được gia hạn một khoảng thời gian như trước .
Trách nhiệm của các bên :
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động :
+Tôn trọng và thực hiện đầy đủ mọi điều khoản trong thỏa ước này, tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao
+Thừa nhận quyền tự do hoạt động công đoàn của người lao động trong khuôn khổ
pháp luật, đồng thời tạo điều kiện về thời gian người tham gia lao động tham gia hoạt
động
Trách nhiệm của tổ chức công đoàn:
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 27
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
+Công đoàn có trách nhiệm giáo dục, động viên, giúp đỡ và nhắc nhở người lao
động tôn trọng và nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ được ghi nhận
trong thỏa ước lao động,
đồng lao động và các quy định khác đối với người lao động.
+Giám sát việc thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với người lao
động.
-Trách nhiệm của người lao động:
+Tôn trọng và thực hiện đầy đủ mọi điều khoản trong thỏa ước lao động, hợp đồng
lao động.
+Chấp hành sự phân công, điều hành của người sử dụng lao động, nếu sự phân công,
điều hành đó phù hợp với hợp đồng lao động, thỏa ước lao động và Bộ Luật lao
động;
Các bên trong quan hệ lao động có trách nhiệm thực hiên đầy đủ mọi điều khoản
trong thỏa ước này.
Nội dung của thỏa ước lao động này là phù hợp với quy định của pháp luật.
4.Kí kết hợp đồng
4.1.Hợp đồng tín dụng
Việc cho vay đều được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng có nội dung
về điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, hình thức vay số tiền vay, lãi suất, thời
hạn vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản đảm bảo, phương thức trả nợ và những
cam kết khác được
hai bên thỏa thuận (phù hợp với luật các tổ chức tín dụng đã được sửa đổi ,bổ sung
2004).
- Điều kiện vay vốn : Khách hàng đựợc vay vốn khi có đủ các điều kiên sau:
1.Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể là
a.Đối với khách hàng vay là các pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
-Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự
-Cá nhân và chủ Doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự đầy đủ.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 28
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ
-Đại diên trước pháp luật của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lự
hành vi dân sự đầy đủ.
-Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự đầy đủ
b.Đối với các cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài ..
Phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp
luật nước mà pháp nhân hoặc cá nhân đó quốc tịch , nếu pháp luật nước ngoài đó phù
hợp với bộ luật dân sự của Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy
định, điều ước quốc tế mà Việt Nam kí kết hoặc tham gia quy định.
2. Mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp
3. Loại cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu cho
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển
4. Thời hạn cho vay :
Đối với các pháp nhân, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn hoạt động
còn lại theo quyết định thành lập, hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam .Đối với cá
nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống,
hoạt động tai Việt Nam.
5. Lãi suất cho vay:
a.Mức lãi suất cho vay do VPBank thoả thuận với khách hàng phù hợp
với quy định của ngân hàng nhà nước về lãi suất cho vay tại thời điểm kí hợp đồng
tín dụng
b. Loại lãi suất cho vay : Trong từng trường hợp cụ thể ,VPBank và khách
hàng thoả thuận lãi suất cho vay như sau;
Lãi suất cố định: là lãi suất được trong hợp đồng tín dụng hoặc khế ước nhận
nợ và không thay đổi trong suốt thời gian vay.
Lãi suất thả nổi: Là lãi suất được xác định dựa trên cơ sở một loại lãi suất nhất
định do VPBank lựa chon cộng thêm biên độ thoả thuận với khách hàng.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 29
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
VPBank có thể lựa chọn một trong các loại lãi suất sau đây để làm cơ sở xác
định lãi suất thả nổi:
Lãi suất sibor 3 tháng (nếu thời hạn vay ngoại tệ dưới 12 tháng ) hoặc 6 tháng
(nếu thời hạn vay ngoại tệ từ 12 tháng trở lên )
Lãi suất cơ bản do NHNN công bố
Lãi suất tiết kiệm có kì hạn 6 tháng hoặc 12 tháng của của VPBank hoặc của một
nhóm ngân hàng thương mại do VPBank lựa chọn .
Thông thường các khoản vay có thời hạn 12 tháng trở lên sẽ được áp dụng lãi suất
thả nổi.
Lãi suất gộp:
Lãi suất cho vay hợp vốn
Lãi suất cho vay ưu đãi
c.Lãi suất đối với nợ quá hạn:bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp
đồng.
6.Mức cho vay:
Được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm
bảo ,uy tín và khả năng trả nợ của khách hàng ,khả năng nguồn vốn của VPBank và
các quy định của pháp luật; của Ngân hàng Nhà Nước về giới hạn cho vay.
7. Phương thức cho vay :
- Cho vay từng lần
-Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng
-Cho vay theo dự án đầu tư
-Cho vay hợp vốn
-Cho vay trả góp
4.2. Các giao dịch đảm bảo và tình thực hiện các giao dịch đảm bảo
Tất cả các hợp đồng cấp tín dụng đều có giao dịch đảm bảo kèm theo.
Hình thức bảo đảm chủ yếu là : -Thế chấp
-cầm cố
-Tín chấp
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 30
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Bảo lãnh
Điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố:
+Tài sản thế chấp,cầm cố thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bên thế chấp,cầm cố.
Nếu tài sản thế chấp, cầm cố mà pháp luật quy định đăng kí quyền sở hữu thì phải có
bản đăng kí sở hữu tài sản đó.
+Được phép chuyển nhượng theo quy định của pháp luật, dễ chuyển nhượng và
không có tranh chấp.
+Có các căn cứ xác định sở hữu, giá trị rõ ràng.
+Nếu tài sản mà pháp luật quy định phải mua bảo hiểm thì bên thế chấp, cầm cố
phải mua bảo hiểm đối với tài sản trong suốt thời gian vay và chuyển quyền thụ
hưởng cho VPBank.
+Nếu tài sản là toàn bộ dây chuyền máy móc thì phải là toàn bộ dây chuyền máy
móc hoàn hảo có thể vân hành,hoạt động tốt.
-Tài sản giao dịch đảm bảo bao gồm cả động sản và bất động sản:
+Bất động sản bao gồm: Nhà đất, chung cư
+Động sản bao gồm: ô tô, hàng hóa, máy móc ,thiết bị.
5. Tranh chấp trong kinh doanh và việc giải quyết tranh chấp
Tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng của mình không nhiều và hầu hết đều
được giải quyết bằng con đường thương lượng hòa giải. Trong năm 2008 vừa qua ,
Ngân hàng chỉ duy nhất một vụ tranh chấp với khách hàng phải giải quyết thông qua
con đường tố tụng tại tòa án .Đây là vụ tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng tín
dụng của công ty trách nhiệm hữu hạn Bình Minh( 139 Trần Hưng Đạo-Quận Hoàn
Kiếm –Hà Nội) với chi nhánh Ngô Quyền của VPBank. Trong vụ kiện này, Ngân
hàng VPBank đóng vai trò là nguyên đơn, công ty Bình Minh đóng vai trò là bị đơn.
Đối tượng tranh chấp là về việc thực hiện hợp đồng tín dụng ,với số tiền nợ gốc là 5
tỉ. Kết quả, hiện đã có quyết định của Tòa án nhân dân tối cao-bản án phúc thẩm
110/KTPT ngày 10,11/4/2008 và được cơ quan thi hành án kê biên phát mại trụ sở,
nhà xưởng của công ty trả cho Ngân hàng 5,5 tỉ VND.Hiện nay Ngân hàng đang chờ
cơ quan thi hành án tiếp tục thi hành để trả nốt số tiền lãi cho công ty.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 31
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
6.Phương hướng hoạt động trong những năm tới:
Sự hoàn thiện hoạt động của Ngân hàng cần tập trung vào các khâu chính yếu sau:
- Hoàn thiện quy chế quản trị điều hành hệ thống, đảm bảo tuân thủ mọi quy định
của pháp luật về hoạt động kinh doanh tiền tệ Ngân hàng; đảm bảo thực thi nhất
quán, liên tục trong mối liên kết hợp lí, hợp lệ giữa các chỉ tiêu, chỉ số hoạt động
Ngân hàng theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
-Hoàn thiện quy trình, quy tắc xử lí nghiệp vụ Ngân hàng trong quan hệ phục vụ
khách hàng. Trên cơ sở đó nâng cấp nhanh chóng kĩ thuật công nghệ khách hàng
hiện đại để áp dụng trong quan hệ tác nghiệp với khách hàng và liên thông với khác
Ngân hàng khác. Khâu nào yếu kém, bộ phận hay vị trí nào yếu kém thì phải có giải
pháp đào tạo lại, ai không đáp ứng được thì kiên quyết thay thế
-Hoàn thiện trong chính sách thu hút, giữ chân khách hàng, nhất là các khách hàng
lâu năm, kiên quyết phân loại, chọn lọc khách hàng. Khách hàng nào không đảm bảo
chữ tín trong quan hệ vay vốn thì không tiếp tục duy trì quan hệ nếu họ không tận
tình, thiện chí khắc phục.
-Ngân hàng cần phải duy trì hoạt động của phòng giao dịch ngay cả trong giờ
nghỉ trưa và các phòng ban khác cán bộ trực vì thực tế cho thấy số lượng khách hàng
đến giao dịch vào giờ nghỉ trưa ngày càng gia tăng
-Cần phải đổi mới sản phẩm tiền vay, rút gốc linh hoạt và các sản phẩm này cần
phải tính đến yếu tố thị trường trong tương lai. Ngoài ra cũng phải quảng cáo, giới
thiệu sản phẩm mới trên phương tiện thông tin đại chúng trong việc cạnh tranh, nắm
chắc từng phân khúc thị trường, ngoài việc duy trì, phát triển ổn định thị trường
khách hàng là truyền thống, giai đoạn tới Ngân hàng chủ trương phát triển mạnh vào
thị trường khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp tập trung theo
phương thức trọn gói. Đồng thời từng bước mở rộng hoạt động hướng vào các đối
tượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cũng như các hộ dân cư đô thị, cá
nhân có thu nhập ổn định đang có xu hướng sử dụng rộng rãi dịch vụ Ngân hàng hiện
đại như dịch vụ thẻ, dịch vụ tín dụng tiêu dùng, thanh toán trả góp trong các lĩnh vực
đời sống xã hội. Trên cơ sở duy trì, phát triển ổn định việc thu hút tiền gửi của các
đối tượng trên đây theo phương thức huy động vốn đa dạng, hiệu quả hơn.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 32
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Thứ 2: Tập trung xây dựng tạo các giải pháp để phát triển năng lực thực sự hơn
nữa, nâng cao năng lực quản trị điều hành hoạt động kinh doanh của ban điều hành
và Tổng Giám đốc cũng như của các cấp, cán bộ lãnh đạo điều hành trực tiếp tại các
cơ sở kinh doanh của ngân hàng trong toàn hệ thống. Muốn tăng năng lực quản trị
điều hành điều hành của ngân hàng VPBank từ hội sở đến cơ sở phải nhanh chóng tổ
chức học tập, nâng cao trình độ các mặt:
- Trình độ am hiểu về mặt pháp lí, chính sách chế độ chung về hoạt động Ngân
hàng trong cơ chế thị trường mà Việt Nam đang hội nhập.
- Trình độ quản lí, điều khiển bộ máy tổ chức tác nghiệp phải được phân công,
phụ trách chỉ đạo ở từng khâu của Ngân hàng.
- Trình độ nắm bắt nghiệp vụ chuyên môn về các hoạt động nghiệp vụ Ngân
hàng thương mại hiện đại.
- Trình độ về ngoại ngữ trong tiếp cận thông tin, văn bản và giao dịch
- Trình độ về ứng dụng công nghệ thông tin để trực tiếp quản trị điều hành hoạt
động kinh doanh hằng ngày của Ngân hàng.
Ngân hàng kiên trì chính sách đã và đang áp dụng mấy năm qua, nay cần xác định
mục tiêu, kế hoạch rõ ràng hơn nữa, theo 1 chương trình nhất quán hơn nữa để tăng
cường thu hút, đào tạo, bồi dưỡng và phân bổ nguồn nhân lực. Ngoài cán bộ điều
hành các cấp phải đạt được các yêu cầu, trình độ trên, đội ngũ cán bộ công nhân viên
của Ngân hàng trực tiếp quan hệ xử lí nghiệp vụ chuyên môn với khách hàng ngày
với khách hàng trong và ngoài nước đều phải thông thạo ngoại ngữ trong giao tiếp,
xử lí công nghệ, vi tính chuẩn xác, nhanh chóng, nắm vững pháp luật và nguyên tắc,
quy trình các nghiệp vụ.
Thứ 3: Giải pháp tăng năng lực tài chính, đặc biệt tăng vốn điều lệ bằng phương
thức phát hành trái phiếu chuyển đổi theo lộ trình hằng năm của Ngân hàng. Ngân
hàng cần ưu tiên tập trung huy động vốn từ cổ đông hiện hữu; đảm bảo nâng cao
năng lực tài chính với kết quả hoạt động kinh doanh cao hơn các năm trước, tạo điều
kiện để mở rộng đối tượng cổ đông chiến lược trong và ngoài nước cũng như các đối
tượng đầu tư dài hạn khác theo hướng mở rộng cơ cấu đối tượng cổ đông là tổ chức,
pháp nhân kinh tế đồng thời là khách hàng chiến lược của Ngân hàng.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 33
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Để thực hiện phát triển ổn định, bền vững. Ngân hàng cần chú trọng nâng cao nhận
thức quản trị của ngân hàng cổ phần trong trách nhiệm chủ sở hữu là cổ đông của
Ngân hàng, trong đó lực lượng cổ đông lớn có tỉ trọng vốn cổ phần tại Ngân hàng
trên 85% giữ vị trí chủ đạo. Chính sách ổn định đầu tư dài hạn, xây dựng Ngân hàng
thương mại cổ phần VPBank theo định hướng, mục tiêu đặt ra. Mục tiêu đặt ra cần
được quán triệt, thông suốt, đồng thuận cao trong cộng đồng cổ đông của Ngân hàng.
Thứ 4: Ngân hàng thương mại cổ phần VPBank cần tập trung nỗ lực đẩy nhanh việc
đầu tư trang thiết bị kĩ thuật, hiện đại hóa công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học
Ngân hàng cốt lõi để ứng dụng hiệu quả công các công nghệ mới của ngân hàng
VPBank trong hoạt động giao dịch, phục vụ khách hàng và hoạt động quản trị kinh
doanh, quản lí rủi ro trong toàn bộ, bộ máy tác nghiệp kinh doanh các cấp trong toàn
hệ thống Ngân hàng. Giải pháp đầu tư hiện đại hóa Ngân hàng phải được thực thi ưu
tiên. Ngân hàng phải đạt trình độ tiên tiến,hiên đại trong thời gian tới.
Thứ 5: Ngân hàng cần tập trung chỉ đạo điều hành, tìm giải pháp đẩy nhanh việc xây
dựng các sản phẩm dịch vụ truyền thống và phát triển các loại dịch vụ mới, tiên tiến
để mở rộng thị trường. Ngoài ra việc thu hút khách hàng cũng phải là ưu tiên hàng
đầu của Ngân hàng trong những năm tới, làm nền tảng cho sự phát triển lâu dài.
Trong đó các sản phẩm mà Ngân hàng cần ưu tiên phát triển sản phẩm là:
-Dịch vụ thanh toán quốc tế đa dạng, đầy đủ
-Dịch vụ kinh doanh thẻ nội địa Việt Nam và quốc tế.
-Dịch vụ thanh toán chuyển khoản nội địa; thu; chi hộ cho mọi đối tượng khách hàng.
-Dịch vụ quản lí tài sản cho khách hàng
-Dịch vụ đầu tư ủy thác,bảo lãnh Ngân hàng và tư vấn tiền tệ, tài chính khác cho
khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
-Dịch vụ giữ hộ tài sản
Đồng thời Ngân hàng cần phải tổ chức bộ máy các công ty trực thuộc để đảm bảo đa
dạng hóa các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tài chính khác như tài
chính thuê mua, kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tư vấn đầu tư tài chính, đầu tư
phát triển thị trường BĐS.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 34
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Thứ 6, Ngân hàng cần nâng cao năng lực tác nghiệp của mọi hoạt động kiểm tra,giám
sát, kiểm toán nội bộ trong quản trị điều hành Ngân hàng. Việc gắn kiểm soát 3 cấp
trong từng khâu nghiệp vụ kinh doanh theo chuẩn mực Ngân hàng hiện đại là yêu cầu
phải thực thi triệt để, nhất quán trong hệ thống quản trị kinh doanh của Ngân hàng:
-Kiểm tra trước
-Kiểm tra trong hoạt động
-Kiểm tra sau
Đồng thời với việc kiểm tra, giám sát trong quản trị, điều hành, Ngân hàng cần phải
chú trọng nâng cao vai trò giám sát của cổ đông và Hội đồng quản trị đối với mọi
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Việc này đòi hỏi vai trò chủ động,đi sâu và
năng lực phân tích đánh giá của ban kiểm soát, Hội đồng Quản trị và khối quản lí rủi
ro phải được đẩy mạnh hơn nữa.
Ngoài 6 chủ trương, giải pháp lớn trên đây, trong quản trị điều hành thời gian từ
2009 trở đi. Ngân hàng phải chú trọng thực hiện các giải pháp hỗ trợ khác như giải
pháp củng cố và mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ, giải pháp về liên kết hợp tác
phân khúc thị trường, đa dạng hóa đầu tư ngoài tín dụng. Giải pháp về quảng bá, tiếp
thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ thu hút khách hàng trong và ngoài nước; giải pháp về
quan hệ cộng đồng tạo dấu ấn; vị thế của Ngân hàng trong lòng người dân Việt
Nam… cũng đều cần phải được chú trọng, tăng cường, thực thi có chất lượng, đạt
hiệu quả thiết thực hơn nữa.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 35
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Kết luận:
Qua việc nghiên cứu sự hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng VPBank cho ta thấy một cái nhìn tổng quan về Ngân hàng và
chi nhánh của nó. Cùng lúc đó, việc phân tích mối quan hệ của công ty và các chi
nhánh của nó đã cho thấy mối quan hệ mật thiết giữa các chủ thể này cũng như việc
phải tăng cường xây dựng những mối quan hệ đó ngày càng chặt chẽ theo nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi và phù hợp với quy định của pháp luật.
Qua sự nghiên cứu tìm hiểu này, ta thấy chỉ có thực hiện đúng pháp luật, những
người kinh doanh nói chung, các Ngân hàng cũng như chi nhánh của nó nói riêng
mới có thể phát triển lành mạnh và làm ăn hiệu quả đảm bảo lợi ích cho người kinh
doanh và của toàn xã hội.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 36
Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel (: 0918.775.368
Danh mục các tài liệu tham khảo
1.Báo cáo thường niên của VPBank năm 2006, 2007, 2008
2.Hệ thống văn bản tín dụng và lãi suất của NHNN và của VPBank
3.Luật các tổ chức tín dụng 2004
4.Luật ngân hàng nhà nước 2004.
5.Quy chế của ngân hàng VPBank.
6.Điều lệ của ngân hàng VPBank.
Nguyễn Thị Hằng - Luật Kinh Doanh K 47 37