62
HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAM Q.II/2014 Hà Nội, ngày 1 tháng 8 năm 2014

BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

HIỆP HỘI CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

BAÁO CAÁOXUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAM

Q.II/2014

Hà Nội, ngày 1 tháng 8 năm 2014

Page 2: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

BÁO CÁOXUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM

QUÝ II/2014

Hà Nội, ngày 1 tháng 8 năm 2014

NỘI DUNG

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

CHƯƠNG II: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

CHƯƠNG IV: XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

CHƯƠNG V: XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

PHỤ LỤC: THỊ TRƯỜNG MỰC, BẠCH TUỘC TÂY BAN NHA

4

22

31

37

44

54

Page 3: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Chỉ đạo thực hiện:

Tổng Thư ký Trương Đình Hòe

Chịu trách nhiệm nội dung và xuất bản:

Phó Tổng Thư ký Nguyễn Hoài Nam

Trưởng Ban Biên tập:

Lê Hằng

Email: [email protected]

Chuyên gia thực hiện:

Nguyễn Thị Ngọc Thủy (email: [email protected])

Nguyễn Thị Bích (email: [email protected])

Tạ Vân Hà (email: [email protected])

Lê Thị Bảo Ngọc (email: [email protected])

Nguyễn Thị Vân Hà (email: [email protected])

Phụ trách phát hành:

Nguyễn Thu Trang

Email: [email protected]

ĐT: 04 38354496 ext: 212

Mobile : 0906 151 556

Page 4: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

LỜI NÓI ĐẦU

Quý I/2014, XK thủy sản của cả nước tăng 31% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ XK tôm tăng mạnh. Quý II, XK tiếp tục đà tăng trưởng nhờ tôm và sự hồi phục của các mặt hàng hải sản khác như mực, bạch tuộc và cá biển khác, trừ cá ngừ. Với tổng giá trị 1,9 tỷ USD, tăng gần 20% trong quý II, XK thủy sản của Việt Nam 2 quý đầu năm đã đạt trên 3,6 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2013.

Mặc dù tăng trưởng trong quý II đã chững lại so với quý I, nhưng XK tôm 6 tháng đầu năm vẫn đạt gần 1,8 tỷ USD, tăng 62%. Giá tôm NK của các thị trường chính tăng, nguồn cung tôm trong nước ổn định, trong khi sản lượng và XK của Trung Quốc và Thái Lan chưa hồi phục đã hỗ trợ cho XK tôm Việt Nam nửa đầu năm nay.

Sau khi tăng 5% trong quý I, XK cá tra trong quý II bắt đầu phản ánh đúng tình hình khó khăn thực tại của ngành với mức sụt giảm gần 10% khiến tổng XK 6 tháng giảm 3% đạt 824 triệu USD.

Mực, bạch tuộc, nhuyễn thể hai mảnh vỏ, cua ghẹ và các loại cá biển khác (trừ cá ngừ) đều đạt tăng trưởng XK 2 con số trong quý II và kết quả 6 tháng đầu năm cũng đạt tăng trưởng dương.

Trong khi đó, trước tình trạng thiếu nguyên liệu, XK cá ngừ quý II tiếp tục chiều hướng giảm với mức trên 7%, khiến tổng XK 6 tháng giảm 17% đạt 244 triệu USD.

Dự báo XK cá tra và cá ngừ sẽ tiếp tục giảm trong nửa cuối năm vì các vấn đề nguyên liệu và thị trường của hai mặt hàng này chưa có dấu hiệu cải thiện. Tôm vẫn là mặt hàng chính góp phần cho XK thủy sản cán đích trên 7 tỷ USD. Tuy nhiên, mức tăng trưởng XK tôm sẽ không nóng như nửa đầu năm.

Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung cấp cho quý Doanh nghiệp và bạn đọc kết quả chi tiết và đánh giá về tình hình XK từng mặt hàng thủy sản chủ lực, phân tích những yếu tố trong nước và biến động thị trường tác động đến XK trong quý III cũng như nửa cuối năm 2014.

Ngoài ra, Báo cáo có thêm chuyên đề Thị trường mực, bạch tuộc Tây Ban Nha với hình ảnh ấn tượng, thông tin và số liệu tổng quan và chi tiết về thị trường mực bạch tuộc Tây Ban Nha và tiềm năng XK của Việt Nam sang thị trường này.

Với mong muốn cải thiện nội dung và chất lượng thông tin để đáp ứng nhu cầu thiết thực của DN, Ban Biên tập rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý DN và bạn đọc cho cuốn Báo cáo hàng quý.

Mọi ý kiến đóng góp, xin vui lòng gửi về: Ms Lê HằngEmail: [email protected] - Tel: 043 7719016 Ext: 204 - Mobile: 0982 195872).

Ban Biên tập

Page 5: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

6 tháng đầu năm 2014, XK thủy sản của Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng năm 2013 với lợi thế về nguồn nguyên liệu tôm ổn định, XK tôm tăng trưởng khả quan ở tất cả các thị trường. Tổng XK thủy sản đạt trên 3,6 tỷ USD, tăng 23% so với cùng kỳ năm ngoái. XK mực bạch tuộc, cua ghẹ và cá biển khác đang có xu hướng tăng dần qua các tháng. XK cá tra giảm nhẹ, XK cá ngừ tiếp tục giảm sâu.

I. SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2014

1. Sản xuất nguyên liệu

• Tổng sản lượng thủy sản của cả nước 6 tháng đầu năm đạt 2,86 triệu tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, sản lượng khai thác đạt 1,4 triệu tấn, tăng 5,3%; sản lượng nuôi trồng đạt 1,45 triệu tấn, tăng 3,3%.

• Sản lượng thủy sản trong quý II/2014 đạt 1,68 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 725 nghìn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 952 triệu tấn.

2. Sản phẩm XK

• Tôm:

- XK tôm tăng mạnh, chiếm trên 49,5% giá trị XK thủy sản, mặt hàng tôm đang giữ vai trò chủ đạo quyết định mức tăng trưởng XK của ngành. XK tôm chân trắng 6 tháng đầu năm đạt 1,06 tỷ USD, tăng 133% so với cùng kỳ năm ngoái, tôm sú đạt khoảng 605 triệu USD, tăng 8%, đưa tổng XK tôm lên gần 1,8 tỷ USD, tăng 62%. Nguồn nguyên liệu trong nước tăng, giá tôm cao tại các thị trường NK chính và sản lượng giảm do dịch bệnh EMS tại các nước XK chính như Thái Lan, Trung Quốc là những yếu tố thuận lợi cho XK tôm trong những tháng đầu năm.

- XK tôm sang các thị trường đều tăng mạnh so với cùng kỳ năm ngoái: Mỹ, Hàn Quốc tăng 3 con số (109%, 120%); các thị trường khác đều tăng mức cao 2 con số (25 – 99%). Tuy nhiên, tôm Việt Nam đang gặp thách thức tại thị trường Nhật Bản với quyết định kiểm tra chặt chẽ 100% lô tôm đối với chất oxytetracylin

Tổng sản lượng+ Sản lượng khai thác-Khai thác biển-Khai thác nội địa+ Sản lượng nuôi trồng

4,35,35,52,53,3

1.677725680

45952

2.8621.4111.328

831.451

1.185686648

38499

Sản lượng Thủy Sản 6 Tháng đầu năm 2014 (nghìn tấn)

T1-T6/2014QI/2014 QII/2014 Tăng/giảm (%)

900800700600500400300200100

0T1 T2 T3 T4

361,9486,6583,5

201220132014

421,6291,8457,7

540,4482,4611,5

497,1511,5611,5

546,0591,5661,8

524,3535,3639,1

530,6598,9

564,6661,7

525,6639,9

597,9775,8

531,5661,6

492,2661,1

T5 T6 T7 T10T8 T11T9 T12

Xuất khẩu thủy sản theo tháng, từ 2012 - 2014

Triệ

u uS

D

4 5

Page 6: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

(OTC), khiến XK sang thị trường này chỉ tăng gần 4%. Đây sẽ tiếp tục là rào cản ảnh hưởng đến XK tôm sang Nhật trong năm nay, nếu không có giải pháp sớm hạn chế sử dụng chất OTC trong khâu nuôi tôm.

- Ngoài ra, tôm Việt Nam sẽ gặp áp lực cạnh tranh với Ấn Độ vì tôm từ nước này không bị kiểm tra OTC. Có thể trong những tháng tới, khi nguồn cung tôm của Thái Lan sẽ hồi phục, thị phần của Việt Nam sẽ giảm.

• Cá tra:

- XK cá tra Việt Nam 6 tháng đầu năm giảm 3% so với cùng kỳ đạt 824 triệu USD. Diện tích và sản lượng cá tra những tháng đầu năm giảm đã tác động đến kết quả XK. Bên cạnh đó, nhu cầu NK của EU vẫn yếu (-9,5%); XK cá tra sang Mỹ bắt đầu sụt giảm mạnh từ tháng 3, khiến tổng XK 6 tháng bị giảm trên 25%, mặc dù vẫn tăng 12-45% trong 2 tháng đầu năm. Dự báo XK sang thị trường Mỹ thời gian tới sẽ bị ảnh hưởng bởi kết quả cuối cùng đợt xem xét hành chính thuế CBPG lần 10 (từ 1/8/2012 – 31/7/2013). Kết quả sơ bộ POR10 mà DOC Hoa Kỳ mới thông báo cho thấy cá tra Việt Nam vẫn gặp bất lợi vì cách tính của DOC lấy Indonesia làm quốc gia thay thế để tính biên độ phá giá.

- XK cá tra tăng chủ yếu sang các thị trường Brazil, ASEAN, Mexico, Colombia, Trung Quốc. Nhóm thị trường này chiếm khoảng 33% tổng giá trị XK cá tra của Việt Nam, trong khi EU chiếm 21% và Mỹ chiếm 18%.

• Cá ngừ:

- Mặc dù hoạt động khai thác biển những tháng đầu năm khá thuận lợi, sản lượng khai thác khá cao, nhưng sản lượng cá ngừ - loài XK chính lại giảm. XK cá ngừ 6 tháng đầu năm giảm 17% đạt 244 triệu USD, trong đó, sản phẩm cá ngừ tươi/đông lạnh (HS 03) chiếm 56% và giảm 22%, cá ngừ chế biến chiếm 44%, giảm 8%.

- Chất lượng cá ngừ sau thu hoạch vẫn là vấn đề lớn nhất của ngành cá ngừ hiện nay. Sản lượng khai thác cá ngừ đại dương 2 năm nay chủ yếu từ nghề câu tay, năng suất cao, nhưng

450400350300250200150100

500

180160140120100806040200

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T10T8 T11T9 T12

Xuất khẩu tôm Việt nam, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

73,5

156,3

64,8

68,7

41,233,5

200180160140120100

80604020

0

403020100-10-20-30-40

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T10T8 T11T9 T12

Xuất khẩu cá tra Việt nam, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

-3,9

30,9

-1,1-5,9

-22,0

1,2

60

50

40

30

20

10

0

0-5-10-15-20-25-30-35-40-45

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T10T8 T11T9 T12

Xuất khẩu cá ngừ Việt nam, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

-11,3

-39,3

-25,5

-8,1

-11,7

-0,4

4 5

Page 7: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

chất lượng cá không đạt tiêu chuẩn XK sang các thị trường khó tính như EU, Nhật Bản. Do vậy, tỷ lệ XK cá ngừ hộp gia tăng, trong khi cá ngừ tươi/đông lạnh ngày càng giảm.

- XK cá ngừ Việt Nam sang hầu hết các thị trường chính đều sụt giảm, trừ Israel vẫn tăng 44%. Trong khi đó, nhu cầu NK vào những thị trường chính nói chung vẫn ổn định. Nhật Bản NK 66,7 nghìn tấn cá ngừ trong quý I, tăng so với 65 nghìn tấn cùng kỳ năm ngoái, trong đó NK cá ngừ mắt to và vây vàng đông lạnh giảm, cá ngừ vằn đông lạnh và cá ngừ hộp tăng. NK từ Thái Lan, Philipin, Trung Quốc và Đài Loan vẫn tăng. NK cá ngừ của Mỹ giảm 2% đạt 59,7 nghìn tấn.

- XK cá ngừ sang Israel và Libang duy trì tăng trưởng tốt. Năm nay, Canada giảm mạnh NK hầu hết các sản phẩm cá ngừ, nhưng tăng mạnh NK trừ cá ngừ vằn đông lạnh, tạo cơ hội cho Việt Nam đẩy mạnh XK mặt hàng này.

• Mực, bạch tuộc:

- Sau khi giảm 13% vào tháng 1/2014 và sau gần 2 năm liên tục sụt giảm, từ tháng 2/2014, XK mực, bạch tuộc của Việt Nam đã tăng trở lại. Mặc dù tháng 5, XK giảm nhẹ, nhưng kết quả XK 6 tháng đầu năm vẫn tăng 14% đạt 219 triệu USD, trong đó mực chiếm 59%, bạch tuộc 41%. Nhu cầu NK của các thị trường tăng là tín hiệu lạc quan cho XK mực bạch tuộc trong năm nay.

- XK mực bạch tuộc sang Hàn Quốc – thị trường lớn nhất vẫn tăng mạnh và chiếm 40% tổng XK mực, bạch tuộc. XK sang EU, ASEAN, Trung Quốc, Australia đều tăng. Quý I năm nay, Hàn Quốc tăng 12% khối lượng NK so với cùng kỳ năm ngoái với trên 33 nghìn tấn; Việt Nam là nguồn cung cấp lớn thứ 3 sau Trung Quốc và Chile. Australia cũng tăng 17% khối lượng NK với gần 6 nghìn tấn; Việt Nam là nguồn cung cấp lớn thứ 6.

- Nhật Bản là thị trường lớn thứ 2 nhưng XK mực bạch tuộc sang đây giảm nhẹ theo xu hướng giảm NK của nước này. Nhật Bản giảm gần 30% NK mực, bạch tuộc trong quý I với 19,8 nghìn tấn; Việt Nam là nguồn cung cấp thứ 4 sau Trung Quốc, Morocco và Mauritana.

- Tuy nhiên, để có nguyên liệu đáp ứng đơn đặt hàng từ các thị trường, DN Việt Nam vẫn phải gia tăng NK mực, bạch tuộc nguyên liệu từ các nước Thái Lan, Malaysia, Đài Loan…

• Cua ghẹ và giáp xác khác:

XK 6 tháng đầu năm đạt trên 44 triệu USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm ngoái.

• Cá biển:

XK cá biển năm nay lấy lại phong độ của năm 2012 với mức tăng trưởng 18% trong 6 tháng đầu năm, đạt giá trị 454 triệu USD, chiếm 13% tổng giá trị XK thủy sản. Cùng với tôm, mực, bạch tuộc, mặt hàng này sẽ góp phần đáng kể thúc đẩy XK thủy sản năm nay tăng.

60

50

40

30

20

10

0

40

30

20

10

0

-10

-20T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T10T8 T11T9 T12

Xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt nam, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

-13,0

22,8

19,7

36,2

11,2

16,1

6 7

Page 8: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

3. Thị trường NK chính:

• 6 tháng đầu năm 2014, Việt Nam XK thủy sản sang 160 thị trường, tăng so với 155 thị trường cùng kỳ năm ngoái. XK sang tất cả các thị trường đều tăng trưởng khả quan (12 - 51%), trừ thị trường Nhật Bản có dấu hiệu chững lại ( chỉ tăng 3%) do XK tôm và cá ngừ sang đây giảm mạnh.

nhật BảnmỹEuĐứcHà LanTây Ban NhaBỉPháphàn QuốcÔxtrâyliaTrung QuốcHồng KôngASEAn CanadaBraxinngaCác TT khácTổng cộng

520,728832,160656,094115,053105,717

71,00065,52869,075

287,914108,364271,342

74,470210,109

92,03562,23831,966

542,3743.615,323

+3,0+36,6+28,1+28,0+79,2+16,1+52,5+30,8

+51,0+34,5+17,6+26,4

+19,9+32,9+20,0+12,5+21,8+24,7

-2,5+12,7+36,3+43,6

+119,8+20,3+38,9+17,6

+47,4+22,4+41,7+30,4

+19,5+30,0

-4,2-25,3

+18,3+19,8

287,406418,543374,994

64,15369,73737,85833,94938,196

159,13151,783

187,48341,550

112,57153,18826,05312,500

278,9081.962,560

97,253137,480129,962

20,81729,25213,519

9,78612,493

57,10716,21646,87412,807

34,59818,853

9,3393,941

87,551639,175

92,057142,020121,891

22,01418,35612,51612,62911,616

51,99917,19870,05414,200

38,57519,587

9,4423,955

94,747661,524

98,096139,043123,141

21,32222,13011,82311,53414,087

50,02418,36970,55514,543

39,39914,748

7,2734,604

96,610661,862

233,321413,616281,100

50,90135,98033,14231,57930,879

128,78356,58183,85932,920

97,53838,84736,18519,466

263,4661.652,763

XK Thủy Sản SAng CáC Thị Trường (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Tôm- Tôm CT- Tôm súCá traCá ngừ-HS03- HS16mực, bạch tuộcnT2mVCua, ghẹ, giáp xác khácCá biển khácTổng

1.790,8921.063,611

604,792824,438244,318136,751107,567

219,32038,45543,873

453,5693.615,323

+62,4+133,5

+7,9-3,0

-16,8-22,4

-8,3+14,0

-0,5+20,3+17,8+24,7

+46,4+93,3

+4,3-9,8-7,1-8,5-5,3

+20,9+10,8+27,9+16,5+19,8

992,753582,501344,061

415,876129,727

70,27959,448

127,54522,81423,794

249,7081.962,560

319,593193,938102,614

142,33740,42720,05120,375

40,3857,171

10,18178,961

639,175

328,032184,906121,130

137,66648,59629,37019,226

44,7757,8505,994

88,479661,524

345,127203,658120,318

135,87340,70520,85719,848

42,3867,7937,619

82,268661,862

798,139481,110260,731

408,563114,591

66,47248,119

91,77415,64120,079

203,8611.652,763

XK CáC Sản phẩm Thủy Sản Chính (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Sản phẩm

Sản phẩm chính, 6 tháng đầu năm 2013 (gT) Sản phẩm chính, 6 tháng đầu năm 2014 (gT)

Giáp xác khác1,2%

Giáp xác khác1,2%

Nhuyễn thể8%

Nhuyễn thể7,1%Cá khác

13,3%Cá khác12,5%

Cá ngừ10,1%

Cá ngừ6,8%

Cá tra29,3%

Cá tra22,8%

Tôm38,0%

Tôm49,5%

6 7

Page 9: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

• Top 3 thị trường: Mỹ, EU, Nhật Bản chiếm 55% giá trị XK, giảm so với cùng kỳ năm 2013 là 56%. Tỷ trọng của Nhật Bản giảm 3%, Mỹ tăng 2%, EU tăng 0,4%.

• Mỹ:

- 6 tháng đầu năm 2014, XK thủy sản sang Mỹ đạt 832 triệu USD, tăng 37%. Mỹ chiếm 25% tỷ trọng XK của Việt Nam.

- XK tôm tăng mạnh nhất 109% đạt 528 triệu USD. XK các mặt hàng hải sản cũng tăng khả quan (nhuyễn thể tăng 19%, cua ghẹ tăng 58% và cá biển khác tăng 48%); trừ cá ngừ vẫn giảm sâu 22%.

- Thông thường XK cá tra hồi phục vào QII sau Hội chợ Boston, nhưng năm nay lại có xu hướng ngược lại khiến tổng XK 6 tháng giảm 25% và dự kiến khó có thể hồi phục trong những tháng tới khi mà người nuôi và DN vẫn thiếu vốn cho SX và XK, áp lực từ thuế CBPG cá tra.

- XK tôm chiếm 63% tổng giá trị XK thủy sản so với năm ngoái chiếm 24%. XK tôm chế biến tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng sang quý II tăng trưởng chậm lại, nên tổng 6 tháng tăng 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm chế biến chiếm 57% giá trị XK tôm, tôm nguyên liệu đông lạnh chiếm 43%, giá trị XK tăng 124%.

Cá tra

Tôm

Cá ngừ

Nhuyễn thểCua ghẹCá biển

-25,2-56,7-25,0

+109,2+124,3

+99,0-21,7-19,5-23,0

+19,4+58,4+48,3

68,0180,040

67,978264,314107,051157,263

46,45317,86228,591

3,01012,36224,387

151,7670,282

151,485527,707226,163301,545

85,00932,20052,810

5,12721,21641,333

83,7490,242

83,507263,394119,112144,282

38,55714,33824,219

2,1178,854

16,946

TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03

Sản phẩm Thủy Sản XK SAng mỹ (triệu USD)

T1-T62014QI/2014Sản phẩm QII/2014

So với T1-T62013 (%)

Xuất khẩu thủy sản sang mỹ, 2013 - 2014Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T12T11T10T9T8T7T6T5T4

200

150

100

50

0

100

80

60

40

20

0

2013 2014 Tăng trưởng %

87,883,6

52,4

24,9

-3,8

21,5

Xuất khẩu thủy sản sang mỹ, T1 -T6/2014

Nhuyễn thể

Cua ghẹ

Cá biển khác

Cá ngừ

Cá tra

Tôm

0,6%

2,5%

5,0%

10,2%

18,2%63,4%

Tôm

GT (triệu USD) 527,71 151,77 84,01 41,33 21,22 5,13

Cá tra Cá ngừ Cá biển khác

Cua, ghẹ

Nhuyễn thể

Thị trường chính, 6 tháng đầu năm 2013 (gT) Thị trường chính, 6 tháng đầu năm 2014 (gT)

Các TT khác20,5%

Các TT khác19,2%

Australia2,8%

Australia3,0%

TrungQuốc8,0%

TrungQuốc8,4%

ASEAN6,0%

ASEAN5,8%

EU17,7%

EU18,1%

Hàn Quốc6,6%

Hàn Quốc8,0%

Mỹ21,3%

Mỹ23,0%

Nhật Bản17,4%

Nhật Bản14,4%

8 9

Page 10: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

• EU:

- XK thủy sản sang EU 6 tháng đầu năm 2014 đạt 656 triệu USD, tăng 28%, trong đó tôm tăng 108% đạt 287 triệu USD, cá tra giảm 9,6%, cá ngừ tăng 1%.

- Tôm chiếm 40% tỷ trọng XK thủy sản so với 37% cùng kỳ năm ngoái; cá tra chiếm 30%.

- XK cá tra chế biến tăng mạnh 38%, trong khi cá tra nguyên liệu giảm 14%.

- XK cá ngừ nguyên liệu sang EU từ quý II bắt đầu hồi phục khiến tổng XK 6 tháng tăng 14,5%, trong khi XK cá ngừ hộp giảm 13%.

• Nhật Bản

- Tổng XK thủy sản sang Nhật Bản 6 tháng đầu năm đạt 521 triệu USD, tăng 3%.

- XK cá ngừ giảm 70% đạt 7 triệu USD và các sản phẩm khác đều giảm mạnh.

- XK tăng trưởng mạnh trong tháng 1, tháng 2, sang tháng 3 tăng trưởng chỉ còn 1,1% và bắt đầu giảm từ đầu tháng 4 do XK tôm giảm.

- XK cá tra bắt đầu có cơ hội tại thị trường Nhật với giá trị tăng 60%, tăng mạnh nhất trong nhóm sản phẩm thủy sản.

- Mặc dù vẫn giữ vị trí đứng đầu và chiếm thị phần lớn nhất tại thị trường Nhật Bản, nhưng quy định kiểm tra OTC với 100% lô tôm xuất sang Nhật Bản khiến cho XK tôm không duy trì

Cá tra

Tôm

Cá ngừ

Nhuyễn thểCua ghẹCá biển

-9,6+11,3

-10,0+108,5+120,7+101,9

+1,1-12,9

+14,5+5,3+6,5

+18,0

90,2512,003

88,248175,476

68,588106,889

35,96416,69019,27439,039

4,82929,435

173,1213,805

169,316287,470106,693180,776

69,39429,31940,07563,599

9,79352,718

82,8701,802

81,067111,993

38,10673,88833,43012,62920,80124,559

4,96423,283

TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03

Sản phẩm Thủy Sản XK SAng Eu (triệu USD)

T1-T62014QI/2014Sản phẩm QII/2014

So với T1-T62013 (%)

Cá tra

Tôm

Cá ngừ

Nhuyễn thểCua ghẹCá biển

+114,9-80,2

+121,4+5,9

+33,4-6,9

-56,9-3,1

-62,4-3,3

+1,1+13,7

2,8670,0082,859

167,89967,97099,929

6,5752,0224,553

32,3313,903

73,831

4,0600,0124,048

311,173124,124187,049

13,6262,851

10,77457,765

6,473127,632

1,1930,0051,188

143,27456,15487,120

7,0500,8296,221

25,4342,570

53,801

TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03

Sản phẩm Thủy Sản XK SAng nhậT Bản (triệu USD)

T1-T62014QI/2014Sản phẩm QII/2014

So với T1-T62013 (%)

Xuất khẩu thủy sản sang Eu, 2013 - 2014Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T12T11T10T9T8T7T6T5T4

160140120100

80604020

0

50

40

30

20

10

0

2013 2014 Tăng trưởng %

9,4

28,3

21,1

40,8 39,4

29,1

Xuất khẩu thủy sản sang Eu, T1 -T6/2014

Nhuyễn thể

Cua ghẹ

Cá biển khác

Cá ngừ

Cá tra

Tôm

9,7%

1,5%

8,0%

10,6%

26,4%43,8%

Tôm

GT (triệu USD) 287,47 173,12 69,39 52,72 9,79 63,60

Cá tra Cá ngừ Cá biển khác

Cua, ghẹ

Nhuyễn thể

8 9

Page 11: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

được tăng trưởng khả quan như năm 2013 và quý I năm 2014.

- XK tôm sang Nhật Bản chỉ tăng trưởng dương trong 3 tháng đầu năm với mức 33%, trong đó tháng 1 tăng 64%, tháng 2 tăng 67%, tháng 3 tăng 1,2%. Sang quý II, xu hướng này đã bị đảo chiều với tăng trưởng âm gần 15% trong tháng 4 và tiếp tục giảm trên 9% trong tháng 5 và 6% trong tháng 6.

- Hiện nay không chỉ Nhật Bản mà các thị trường khác như EU cũng cũng đã cảnh báo OTC trong tôm Việt Nam. Cho đến nay, việc sử dụng kháng sinh OTC từ khâu nuôi chưa có dấu hiệu kiểm soát được. Với thực trạng này, dự báo XK tôm sang Nhật Bản trong nửa cuối năm nay sẽ tiếp tục giảm. Và nếu vấn đề dư lượng OTC chưa có giải pháp hữu hiệu, có thể XK tôm sang EU cũng sẽ bị ảnh hưởng.

• Hàn Quốc

- XK thủy sản sang Hàn Quốc 6 tháng đầu năm 2014 đạt 288 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái.

- XK tôm, cá ngừ và mực bạch tuộc tăng mạnh, trong khi XK các sản phẩm khác giảm. Tôm và mực bạch tuộc chiếm trên 75% giá trị XK sang Hàn Quốc

- XK cá ngừ hộp tăng mạnh nhất (+442%).

- Cá tra GTGT bắt đầu thâm nhập vào thị trường này trong khi XK cá tra nguyên liệu sang đây giảm nhẹ.

Xuất khẩu thủy sản sang nhật Bản, 2013 - 2014Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T12T11T10T9T8T7T6T5T4

140120100

80604020

0

20

15

10

5

0

-5

-10

2013 2014 Tăng trưởng %

18,416,4

1,1

-5,9-4,1

2,9

Xuất khẩu thủy sản sang nhật Bản, T1 -T6/2014

Nhuyễn thể

Cua ghẹ

Cá biển khác

Cá ngừ

Cá tra

Tôm

11,1%

1,2%

24,5%

2,6%

0,8% 59,8%

Tôm

GT (triệu USD) 311,17 4,06 13,63 127,63 6,47 57,76

Cá tra Cá ngừ Cá biển khác

Cua, ghẹ

Nhuyễn thể

Xuất khẩu thủy sản sang hàn Quốc, 2013 - 2014Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T12T11T10T9T8T7T6T5T4

70605040302010

0

120

100

80

60

40

20

0

2013 2014 Tăng trưởng %

29,6

106,7

63,3

44,3

26,4

76,7

Xuất khẩu thủy sản sang hàn Quốc , T1 -T6/2014

Nhuyễn thể

Cua ghẹ

Cá biển khác

Cá ngừ

Cá tra

Tôm

27,4%

0,1%

23,0%

0,5%

1,0% 48,0%

Tôm

GT (triệu USD) 138,13 2,90 1,47 66,28 0,32 78,82

Cá tra Cá ngừ Cá biển khác

Cua, ghẹ

Nhuyễn thể

Cá tra

Tôm

Cá ngừ

Nhuyễn thểCua ghẹCá biển

-1,1

-1,5+120,4

+64,7+151,0+248,9+441,6

-99,5+33,1

-64,9+2,8

1,4930,0001,493

74,33719,05155,286

0,7240,7230,001

46,2470,091

36,239

2,8980,0122,886

138,12836,561

101,5671,4691,4680,001

78,8180,316

66,284

1,4060,0121,394

63,79017,51046,280

0,7450,7450,000

32,5700,226

30,046

TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03

Sản phẩm Thủy Sản XK SAng hàn QuốC (triệu USD)

T1-T62014QI/2014Sản phẩm QII/2014

So với T1-T62013 (%)

10 11

Page 12: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

• Trung Quốc:

- 6 tháng đầu năm, XK thủy sản sang Trung Quốc đạt 304 triệu USD, tăng 32% so với cùng kỳ năm ngoái.

- XK tôm quý I tăng 26%, sang quý II tiếp tục tăng mạnh hơn đưa tổng XK 6 tháng lên 212 triệu USD, tăng 45%.

- Đáng chú ý là XK tôm chế biến tăng mạnh 74%. Tuy nhiên, tôm nguyên liệu vẫn chiếm 96% giá trị sản phẩm tôm. Cá tra vẫn duy trì mức tăng như quý I tăng 16% đạt 47 triệu USD. XK tôm chiếm 70% giá trị, cá tra 16%.

4. Top 100 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2014

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc, 2013 - 2014Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T12T11T10T9T8T7T6T5T4

8070605040302010

0

150

100

50

0

-50

-100

2013 2014 Tăng trưởng %

-54,5

16,514,4

108,8

-11,3

53,6

Xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc, T1 -T6/2014

Nhuyễn thể

Cua ghẹ

Cá biển khác

Cá ngừ

Cá tra

Tôm

3,5%

0,7%

7,9%

2,7%

15,3% 70,0%

Tôm

GT (triệu USD) 212,93 46,57 8,10 24,03 2,01 10,63

Cá tra Cá ngừ Cá biển khác

Cua, ghẹ

Nhuyễn thể

Cá tra

Tôm

Cá ngừ

Nhuyễn thểCua ghẹCá biển

+15,8+192,7

+14,9+44,9+73,7+43,8+49,1+68,2+44,3

-0,1-44,7+0,4

25,6830,298

25,385135,357

5,126130,231

4,8121,2633,5506,4880,894

14,248

46,5690,565

46,004212,926

9,237203,688

8,0991,8466,253

10,6262,015

24,028

20,8860,266

20,61977,568

4,11173,457

3,2860,5842,7034,1381,1219,779

TổngHS16HS03TổngHS16HS03TổngHS16HS03

Sản phẩm Thủy Sản XK SAng Trung QuốC (triệu USD)

T1-T62014QI/2014Sản phẩm QII/2014

So với T1-T62013 (%)

123456789

10111213141516

17181920212223242526272829303132

212.647.664117.981.339100.967.470100.266.348

91.347.11588.363.26661.598.95159.387.16858.044.08454.551.34554.094.07848.662.26945.303.10443.275.82442.564.06140.943.910

36.125.94635.819.68834.671.11332.829.03531.173.04931.119.62628.503.80527.117.50926.986.18626.454.91825.987.95625.539.09823.838.65323.412.26723.175.91722.761.371

5,883,262,792,772,532,441,701,641,611,511,501,351,251,201,181,13

1,000,990,960,910,860,860,790,750,750,730,720,710,660,650,640,63

MINH PHU SEAFOOD CORPSTAPIMEXQUOC VIET CO., LTDCty CB TS Minh Phú - Hậu GiangCASESVINH HOAN CORPHUNG VUONG CORPFIMEX VNCty TNHH CB TS và XNK Trang KhanhAUVUNG SEAFOODAGIFISHTHUAN PHUOC CORPNAVICOUTXI COC. P Việt NamSEA MINH HAI

HAVICOCty CP TS sạch Việt NamI.D.I CORPTAFISHCONHATRANG SEAFOODS F17Cty TNHH TS Hải Long Nha TrangCty TNHH FOODTECHCty TNHH Đại Thành (Tiền Giang)BIENDONG SEAFOODYUEH CHYANG COHAVUCOCAFISHCty TNHH MTV TP Đông Lạnh Việt I-MEICty TNHH Anh KhoaGODACO SEANAMICO

DOAnh nghIỆp XuẤT Khẩu ThuỶ Sản VIỆT nAm 6 Tháng đầu năm 2014Nguồn: VASEP (theo số liệu Hải quan Việt Nam)

STT STTgT (uSD) gT (uSD)DOAnh nghIỆp DOAnh nghIỆp Tỷ lệgT (%)

Tỷ lệgT (%)

10 11

Page 13: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

THỊ TRƯỜNG THỦY SẢN THẾ GIỚI

1. Ấn Độ:

1.1. XK tôm: Giá XK trung bình tăng 16%

- 7 tháng đầu năm 2014, Ấn Độ XK khoảng 136 nghìn tấn tôm nguyên liệu, trị giá khoảng 1,39 tỷ USD, so với 106 nghìn tấn, trị giá 924 triệu USD cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình XK tăng 16% (từ 8,7 USD lên 10,1 USD/kg). Giá tôm XK của Ấn Độ tăng mạnh từ tháng 8 năm ngoái và giá trung bình trong tháng 3/2014

3334353637383940414243444546474849505152535455565758596061626364656667

6869707172737475767778798081828384858687888990919293949596979899

100

22.502.82622.308.17622.307.29722.001.11521.954.53921.518.97720.804.60520.727.22019.111.60119.024.61418.871.57118.634.10818.588.34318.480.72217.617.92817.405.21416.985.78916.814.14416.735.36116.555.38816.493.07416.189.77716.165.69015.977.97915.732.28415.398.50615.306.96815.092.43814.796.26214.444.49114.049.23013.648.01613.516.60113.512.70812.972.613

12.818.45412.683.82912.447.04312.375.72612.351.14812.345.02212.270.56611.550.88211.517.12511.483.29011.481.99111.434.37011.201.93311.122.10911.063.75110.989.02410.985.01110.797.01710.795.54010.726.93910.070.253

9.820.6329.769.2309.768.0639.606.3849.383.8689.204.9359.185.4428.669.7378.632.7698.567.5618.565.8168.471.298

975.406.4233.615.323.484

0,620,620,620,610,610,600,580,570,530,530,520,520,510,510,490,480,470,470,460,460,460,450,450,440,440,430,420,420,410,400,390,380,370,370,36

0,350,350,340,340,340,340,340,320,320,320,320,320,310,310,310,300,300,300,300,300,280,270,270,270,270,260,250,250,240,240,240,240,23

26,98100,00

HUNGCA CO., LTDCty CP TP XK Trung Sơn Hưng YênSOUTH VINACty TNHH HS Thanh ThếCty CP CB TP Ngọc TríCty CP CBTS XNK Minh CườngBACLIEUFISBIDIFISCOCUULONG SEAPROVIETNAM FISH-ONE CO., LTDCty CP Nha Trang Seafoods - F.89Cty TNHH TS Phát TiếnSEAPRODEX DA NANGCty CP TS Thông Thuận Cam RanhSEAPRIMEXCO VIETNAMCty TNHH MTV CB TS XK Thiên PhúCAMIMEXHIGHLAND DRAGONCty CP CB và XNK TS Thanh ĐoànCty TNHH TP TS Minh BạchCty CP CBTS và XNK Hoà TrungPATAYA VIETNAMCL-FISH CORPDNTN Hồng NgọcSEAPRIEXCO No.4Cty TNHH Thịnh HưngKISIMEXCty TNHH MTV CB TS Hoàng LongCty CP TS Hải HươngCty TNHH Tín ThịnhAMANDA FOODS (VN) LTDCty CP TS Trường GiangFINE FOODS COMPANY CASEAMEXCty CP TS Cổ Chiên

Cty TNHH TS Trọng NhânCty TNHH Toàn ThắngPHUONG NAM CO., LTDCty CP CB và XNK Thủy sản Hòa PhátCOIMEXCty CP TS NTSFBASEAFOODCty TNHH TS Nguyễn TiếnNIGICO CO., LTDCty CP XNK TS Cửu LongCty CP XNK TS An MỹCty TNHH CB HS XK Khánh HoàngCAFATEX CORPCty CP THS An PhúCty CP SX XD TM Trung SơnCty CP Vạn ÝBIANFISHCOHTFOODHAI NAM CO., LTDCty CP Thực Phẩm GnNGOC HA CO., LTDCty TNHH CB XNK TS Quốc ÁiCty TNHH Huy MinhMEKONGFISH COAQUATEX BENTRECty TNHH Thực Phẩm ViệtVIET FOODS CO., LTDAGRIMEXCO CAMAUCty PT Kinh Tế Duyên Hải (Cofidec)Cty TNHH Vina Pride SeafoodsCty TNHH Mai LinhDNTN Huỳnh HớnS.G FISCOCác DN khácTổng

STT STTgT (uSD) gT (uSD)DOAnh nghIỆp DOAnh nghIỆp Tỷ lệgT (%)

Tỷ lệgT (%)

543210

403020100-10

T4/2011

T1/2012

T1/2013

T1/2014

T5/2012

T5/2013

T5/2014

T9/2012

T9/2013

T3/2012

T3/2013

T3/2014

T7/2012

T7/2013

T7/2014

T11/2012

T11/2013

T6/2011

T11/2011

XK tôm nguyên liệu của Ấn độ

Triệ

u uS

D

Kl (n

ghìn

tấn)

12 13

Page 14: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

đạt mức cao nhất từ đầu năm đến nay, là 11,19 USD/kg, tăng 25% so với cùng thời điểm năm ngoái. Giá tôm trong tháng 6 đạt mức thấp nhất là 9,64 USD/kg, tăng 10% so với tháng 6/2013. Giá tôm các tháng còn lại đều tăng 8 – 32% so với năm ngoái. Mỹ là thị trường NK lớn nhất, tiếp đến là Việt Nam và Nhật Bản

- Tổng XK tôm nguyên liệu của Ấn Độ trong 4 năm (từ tháng 4/2011 – tháng 7/2014) đạt gần 529 nghìn tấn, giá trị khoảng 4,7 tỷ USD. Trong đó Mỹ NK gần 1,5 tỷ USD, Việt Nam đứng thứ 2 với 565 triệu USD và Nhật Bản đứng thứ 3 với 562 triệu USD. Giá XK trung bình tôm đông lạnh của Ấn Độ khoảng 8,82 USD/kg. Giá trị trung bình mỗi lô hàng là 40,5 nghìn USD.

- Trong khi đó, XK tôm chế biến mã HS16 chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ với khối lượng trên 33 nghìn tấn, giá trị 810 triệu USD, chủ yếu xuất sang thị trường Nhật Bản, Israel và HongKong. Giá trung bình: 24,31 USD/kg.

1.2. XK cá ngừ tăng mạnh

- Ấn Độ XK chủ yếu là cá ngừ dạng sản phẩm phile cắt khúc (HS 0304 ) với 205 nghìn tấn, trị giá gần 970 triệu USD. Giá trung bình 4,73 USD/kg.

- Tính từ đầu năm 2012 đến nay, Ấn Độ XK 661 nghìn tấn cá ngừ phile cắt khúc, trị giá 2,06 tỷ USD. Bồ Đào Nha là thị trường tiêu thụ lớn nhất với giá trị 270 triệu USD, chiếm 13%, tiếp đến là Italy và Thái Lan với 251 triệu USD và 213 triệu USD. Việt Nam đứng thứ 4 với 8,6%. Giá trung bình cá ngừ XK của Ấn Độ là 3,12 USD/kg.

20

15

10

5

0

1.000

750

500

250

0

T4/2011

T1/2012

T1/2013

T1/2014

T5/2012

T5/2013

T5/2014

T9/2012

T9/2013

T3/2012

T3/2013

T3/2014

T7/2012

T7/2013

T7/2014

T11/2012

T11/2013

T7/2011

T11/2011

giá trung bình XK tôm của Ấn độ

uSD/

kg

rupi

/kg

500400300200100

0

10075 50 25 0-25

T1/2012

T1/2014

T1/2013

T4/2012

T4/2014

T4/2013

T10/2012

T10/2013

T6/2012

T6/2014

T7/2013

T8/2012

T5/2012

T5/2014

T12/2012

T11/2013

T7/2012

T9/2012

T9/2013

T2/2012

T2/2014

T2/2013

T3/2012

T3/2014

T3/2013

XK cá ngừ đông lạnh (hS0304) của Ấn độ

gT (t

riệu

uSD

)

Kl (n

ghìn

tấn)

Thị trường nK tôm Ấn độ (gT) Thị trường nK tôm Ấn độ (Kl)

1086420

5004003002001000

giá trung bình XK cá ngừ của Ấn độ

uSD/

kg

rupi

/kg

T1/2012

T1/2014

T1/2013

T4/2012

T4/2014

T4/2013

T10/2012

T10/2013

T6/2012

T6/2014

T7/2013

T8/2012

T5/2012

T5/2014

T12/2012

T11/2013

T7/2012

T9/2012

T9/2013

T2/2012

T2/2014

T2/2013

T3/2012

T3/2014

T3/2013

12 13

Page 15: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

1.3. XK mực, bạch tuộc

- 6 tháng đầu năm 2014, Ấn Độ XK gần 66 nghìn tấn mực đông lạnh, trị giá gần 87 triệu USD, giá trung bình 3,2 – 3,5 USD/kg. Trong khi, XK bạch tuộc đông lạnh đạt 438 tấn, trị giá trên 8,4 triệu USD. Giá trung bình: 2,43 – 3 USD/kg. Giá trung bình XK mực của Ấn Độ trong 2 năm gần đây ít biến động.

- Việt Nam đứng đầu về khối lượng mực NK từ Ấn Độ, chiếm 26%, đứng thứ 2 về giá trị NK sau Tây Ban Nha, chiếm 15%.

10080604020

0

40 30 20 10 0-10

T12/2011

T6/2012

T6/2013

T6/2014

T10/2012

T10/2013

T2/2013

T2/2014

T8/2012

T8/2013

T12/2012

T12/2013

T14/2013

T4/2014

T2/2012

T4/2012

XK mực đông lạnh của Ấn độ

gT (t

riệu

uSD

)

Kl (n

ghìn

tấn)

543210

5004003002001000

T12/2011

T6/2012

T6/2013

T6/2014

T10/2012

T10/2013

T2/2013

T2/2014

T8/2012

T8/2013

T12/2012

T12/2013

T14/2013

T4/2014

T2/2012

T4/2012

giá trung bình XK mực của Ấn độ

uSD/

kg

rupi

/kg

Thị trường nK cá ngừ của Ấn độ (gT) Thị trường nK cá ngừ của Ấn độ (Kl)

Thị trường nK mực đông lạnh Ấn độ (gT) Thị trường nK mực đông lạnh Ấn độ (Kl)

14 15

Page 16: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

2. Thái Lan: XK thủy sản giảm 23%

- 5 tháng đầu năm 2014, XK thủy sản của Thái Lan đạt 2,2 tỷ USD, giảm 23% so với cùng kỳ năm ngoái. XK cá ngừ tiếp tục giảm 7% đạt 835 triệu USD, tôm giảm mạnh nhất 23% đạt 685 triệu USD, mực bạch tuộc tăng 7% đạt 185 triệu USD.

- Cá ngừ chiếm tỷ trọng lớn nhất: 38%, tôm chiếm 31%.

- Tỷ trọng XK sang 3 thị trường lớn: Mỹ, Nhật, EU giảm, sang các thị trường khác tăng.

3. Mỹ: Giá tôm NK tăng 40%

- Theo thống kê của Bộ NN Mỹ (USDA), 5 tháng đầu năm Mỹ NK 982 nghìn tấn thủy sản, trị giá 7,86 tỷ USD, tăng 2% về lượng và 9% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. NK tôm vẫn tăng khả quan với 9% về khối lượng và 52% về giá trị. Trung Quốc là nước XK lớn nhất cho Mỹ, chiếm 15% thị phần về giá trị. Việt Nam đứng thứ 5, chiếm 8%.

- 5 tháng đầu năm nay, Mỹ NK 206 nghìn tấn tôm, tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình NK đạt 12,5 USD/kg, tăng 40%.

XK thủy sản của Thái lan, T1-T5/2013 - 2014 (Kl)nghìn tấn Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T5T4

130125120115110105100

95

0-2-4-6-8-10-12-14

2013 2014 Tăng trưởng %

-9,7

-11,0

-4,7

-12,7

-3,6

XK thủy sản của Thái lan, T1-T5/2013 - 2014 (gT)Triệu uSD Tăng trưởng %

T1 T2 T3 T5T4

700600500400300200100

0

0-2-4-6-8-10-12-14-16

2013 2014 Tăng trưởng %

-14,9

501 527479471

515

-14,1-15,0

-10,0-9,3

TômCá ngừMực, bạch tuộcNTHMVGiáp xácThủy sản khácTổng

-22,5-6,97,2

20,4-8,2

-45,7-22,6

31,037,8

8,40,50,9

21,4100,0

684.721835.146184.778

11.43020.836

473.1332.210.044

152.739196.101

39.1962.6555.021

-163.194232.518

131.569183.7540.124

2.4173.751

292.821470.682

127.274198.757

35.0942.8474.217

111.027479.216

137.850227.336

40.5983.5114.086

113.389526.770

135.289212.952

29.7662.94

3.761119.090

500.858

Sản phẩm Thủy Sản XK CủA TháI lAn, T1- 5/2014 (nghìn USD)

Tăng, giảm (%)

Tỷ trọng (%)

T1-T52014T1 T2 T3 T4 T5Sản phẩm

TômCá khácGiáp xác khácCá hồi salmonCá ngừNhuyễn thểCá hồi troutCá da trơn Tổng

528

--29

-149

4423619

92

-123

-5--

13243

2

206.347,4397.990,3

56.616,7129.253,4107.036,5

80.032,34.088,6

538,6981.903,9

2.583.0532.006.237

905.3991.279.862

581.533465.019

42.3642.352

7.865.820

189.951,9389.584,3

64.120,2125.142,3112.531,5

79.916,03.629,0

156,9965.032,1

508.901,5993.289,5183.238,5297.431,1273.743,3197.929,6

9.099,7873,3

2.464.506,5

1.703.4851.855.657

903.300994.358677.684427.081

29.375699

6.591.639

5.312.6214.642.6092.721.4072.563.3091.623.9021.111.171

79.7963.494

18.058.309

Sản phẩm Thủy Sản XK CủA TháI lAn, T1- 5/2014 (nghìn USD)

gT gT gT gTKl Kl Kl Kl2013 T1 – T5/2013 T1 – T5/2014 % tăng, giảm

Sản phẩm

14 15

Page 17: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

Tổng TgTrung QuốcCanadaIndonesiaChileViệt NamThái LanEcuadorẤn ĐộMexicoNa Uy

1914-9544367

-172849

156

26

-18221723

-2024

--6

981.903,9228.654,8

99.648,061.905,571.752,989.168,787.650,655.038,039.078,822.206,117.969,6

7.865.8201.148.315

874.907768.226763.544643.128571.665506.114481.203191.485167.545

965.032,1216.223,6122.168,9

50.901,161.545,172.655,7

109.423,853.928,937.533,822.100,517.017,8

2.464.506,5569.991,4309.993,7134.423,4144.613,8219.002,5245.508,8117.646,2109.165,6

56.636,839.868,0

6.591.6391.004.245

964.027497.873534.087

384.27684.869395.638322.882189.328107.227

18.058.3092.706.2712.653.2931.408.2741.380.8051.345.7361.689.547

925.6581.119.396

514.808301.465

123456789

10

TOp 10 nướC nK Thủy Sản VàO mỹ 5 Tháng đầu năm 2014 (KL: tấn; GT: nghìn USD)

gT gT gT gTKl Kl Kl Kl2013 T1 – T5/2013 T1 – T5/2014 % tăng, giảm

Xuất xứSTT

NK tôm thịt đông lạnh (HS 0306170040) của Mỹ

- Chiếm tỷ trọng cao nhất về khối lượng tôm NK của Mỹ (41%) với trên 85 nghìn tấn 5 tháng đầu năm 2014, tăng 8% so với cùng kỳ. Giá trị NK 1,1 tỷ USD, tăng 57%. Giá trung bình NK gần 13 USD/kg, tăng 45%.

NK tôm sú, tôm chân trắng chế biến (HS 1605211030) của Mỹ:

- Khối lượng NK: 24,7 nghìn tấn, tăng 18%. Chiếm 12% tổng lượng NK tôm của Mỹ. Giá trung bình NK 14,5 USD/kg, tăng 48% so với cùng kỳ.

- Việt Nam là nguồn cung cấp lớn nhất, tiếp đến là Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ và Trung Quốc.

IndonesiaẤn Độ Việt Nam Ecuador Thái Lan

14,0413,7214,9510,8813,67

302217212126

88

21,5 15,014,011,5

6,5

TOp 5 nướC Cung CẤp T1 – 5/2014

Xuất xứ giá TB (uSD/kg)

gT (triệu uSD)

Kl (nghìn tấn)

16 17

Page 18: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

4. EU: NK thủy sản tăng 9%

- Quý I/2014, NK thủy sản của khối EU28 đạt trên 12 tỷ USD, tăng gần 9% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, 6 nước dẫn đầu có kim ngạch NK trên 1 tỷ USD gồm Pháp, Tây Ban Nha, Italy, Đức, Thụy Điển và Anh. Pháp vẫn là nước có sức tiêu thụ lớn nhất với trên 1,5 tỷ USD.

- NK tôm vào khối EU28 trong quý I/2014 đạt trên 1,6 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Pháp là nước đứng đầu về NK tôm với trên 253 triệu USD, tiếp đến là Tây Ban Nha tiêu thụ tôm với giá trị 228 triệu USD. NK tôm của 2 nước này đều tăng khả quan với 25% và 46,7%. NK tôm vào Bulgaria tăng mạnh nhất, 118%, tiếp đến là Bồ Đào Nha 70,6%.

- NK tôm chân trắng và tôm sú vào EU tăng mạnh nhất trong các sản phẩm tôm, tăng 45%, chiếm 61% tổng giá trị NK tôm. Tôm chế biến chiếm 23% với khoảng 380 triệu USD, giảm trên 10% so với cùng kỳ năm ngoái.

Tổng tômTôm sú và tôm chân trắng đông lạnhTôm chế biến không đóng gói hút chân khôngTôm chế biến đóng gói hút chân khôngTôm nước lạnh đông lạnhTôm hùm tươi/ướp lạnhTôm tươi/ướp lạnh loại khácTôm nước lạnh tươi/ướp lạnhTôm hùm Na Uy tươi/ướp lạnhTôm hùm đá và tôm sông khác tươi/ướp lạnh

030617160521160529030616030622030627030626030625030621

22,744,8-2,2

-12,413,911,2

5,1-3,418,5

4,1

1.605.771976.513216.501163.042111.446

51.03231.74927.74923.744

3.995

2.204.6191.392.549

270.359210.092109.934102.765

35.29944.44929.946

9.226

1.876.2971.103.162

246.017195.138118.091

75.47137.30064.23429.810

7.074

1.462.737783.426217.246178.045111.634

56.31535.44850.45424.953

5.216

1.308.557674.541221.279186.183

97.82945.90030.22228.73420.032

3.837

Sản phẩm TÔm nK VàO KhốI Eu28 (nghìn USD)

QI/2014QI/2014 so với QI/2013

(%)QI/2013mã hS QII/2013 QIII/2013 QIV/2013Sản phẩm

NK tôm bao bột đông lạnh của Mỹ (HS1605211020)

- Khối lượng NK: trên 16 nghìn tấn, tăng 22% so với cùng kỳ.

- Giá trung bình NK: 8,97 USD/kg, tăng 35%.

- Là sản phẩm đứng thứ 3 về lượng NK

- Việt Nam là nguồn cung cấp đứng thứ 3 sau Trung Quốc và Thái Lan. Indonesia và Ecuador cũng nằm trong top 5 nước cung cấp.

16 17

TômCá ngừMực bạch tuộcCá thịt trắng NTHMVThủy sản khácTổng

22,7-5,47,4

-3,5-0,4-128,9

1.605.7711.154.594

527.227117.645312.699

8.355.37912.073.315

2.204.6191.082.312

578.551138.204

45.2159.430.902

13.479.803

1.876.2971.305.077

500.137145.379394.357

7.745.77311.967.020

1.462.7371.393.427

515.859145.952282.692

7.835.71011.636.377

1.308.5571.220.692

491.071121.857313.875

7.626.18911.082.241

Sản phẩm Thủy Sản nK VàO KhốI Eu28 (nghìn USD)

QI/2014 QI/2014 so với QI/2013 (%)

QI/2013 QII/2013 QIII/2013 QIV/2013Sản phẩm

Page 19: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

5. Nhật Bản: Giảm NK từ Thái Lan, tăng NK từ Việt Nam

- Theo Thống kê của ITC, 5 tháng đầu năm 2014, Nhật Bản NK thủy sản từ 107 nước với giá trị đạt gần 6 tỷ USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Trung Quốc chiếm thị phần lớn nhất với 18,5%, Thái Lan đứng thứ 5 với 7,3% và Việt Nam đứng thứ 6 với gần 6%. NK từ Thái Lan giảm mạnh gần 18%, trong khi từ Việt Nam vẫn tăng khả quan 14,5% và từ Trung Quốc tăng nhẹ 2,8%.

- Nhật Bản giảm mạnh NK các sản phẩm nhuyễn thể và giáp xác (giảm lần lượt gần 16% và 7%), trong khi tăng NK sản phẩm cá phile đông lạnh (tăng 17,4%).

- Là nước tiêu thụ tôm đứng thứ 2 thế giới với giá trị NK trung bình khoảng 3 tỷ USD/năm, Nhật Bản là thị trường quan trọng của các nước sản

TômCá ngừMực bạch tuộcCá thịt trắng NTHMVGiáp xác khácThủy sản khácTổng

69,2-8,7-5,0

-14,91,84,0

-0,26,1

355.871245.504

32.23013.586

132.93029.605

1.264.6032.074.329

102.54180.535

9.5954.392

33.2186.725

317.437554.443

88.57665.436

7.8232.402

38.7867.728

346.247556.998

72.23542.136

7.2643.388

28.9336.918

293.580454.454

92.51957.397

7.5483.404

31.9938.234

307.339508.434

nK Thủy Sản CủA pháp 4 Tháng đầu năm 2014 (nghìn USD)

T1-T4 % tăng, giảmT1 T2 T3 T4Sản phẩm

TômCá ngừMực bạch tuộcCá thịt trắng NTHMVGiáp xác khácThủy sản khácTổng

6,8-5,28,2

-9,8-18,8-18,8

4,93,6

137.71392.73021.360

6.68615.79515.795

1.024.5961.314.675

18.676106.917

20.6418.454

21.39221.392

1.249.8501.447.322

153.234109.687

21.6868.585

13.69613.696

913.6581.234.242

1.316114.494

21.4289.2621.1541.154

1.026.0311.174.839

128.93197.86119.741

7.41619.44119.441

976.3841.269.215

nK Thủy Sản CủA đứC 2013 – 2014 (nghìn USD)

QI/2014 QI/2014 so với QI/2013 (%)

QI/2013 QII/2013 QIII/2013 QIV/2013Sản phẩm

TômCá ngừMực bạch tuộcCá thịt trắng NTHMVGiáp xác khácThủy sản khácTổng

46,7-14,0

7,5-88,0-18,223,720,0

10,0

228.108255.829179.009

4.21139.749

9.677779.139

1.495.722

455.149215.102212.032

54.81458.10728.063

761.6861.784.953

349.962276.699162.054

50.25568.338

9.924730.935

1.648.167

207.792301.613177.822

51.70757.555

7.934719.864

1.524.287

155.444297.354166.550

35.10748.578

7.823649.239

1.360.095

nK Thủy Sản CủA Tây BAn nhA 2013 – 2014 (nghìn USD)

QI/2014 QI/2014 so với QI/2013 (%)

QI/2013 QII/2013 QIII/2013 QIV/2013Sản phẩm

Tổng TGTrung QuốcChileMỹNgaThái LanViệt NamNa UyHàn QuốcIndonesiaĐài Loan

123456789

10

10018,511,8

7,27,67,35,95,94,55,03,3

5.916.5581.097.365

698.059423.883451.190434.294351.446348.662265.458298.593194.872

-0,52,8

30,421,0

-12,0-17,814,511,5-8,2

-10,34,0

CáC nướC Cung CẤp Thủy Sản ChO nhậT Bản, T1-T5/2014 (nghìn USD)

So với T1- T5/2013 (%)Sản phẩmSTT QII/2014

Thị phần (%)

18 19

Page 20: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

xuất và XK tôm châu Á, trong đó có Việt Nam.

- Năm 2013 Nhật Bản NK 534.302 tấn tôm, giá trị 2,999 tỷ USD, giảm 4% về khối lượng và 1% về giá trị. Năm 2014, xu hướng giảm NK vẫn tiếp tục với giá trị đạt trên 1 tỷ USD trong 5 tháng đầu năm, giảm 4% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá trị NK chỉ duy trì tăng trưởng dương trong 2 tháng đầu năm và bắt đầu giảm từ tháng 3, tiếp tục giảm mạnh trong tháng 4 và tháng 5.

- Nhật Bản NK tôm từ 42 nước và lãnh thổ, trong đó NK từ hầu hết các nước cung cấp chính ở Châu Á đều giảm mạnh (Thái Lan: -33%, Indonesia: -13%, Ấn Độ: -23%...), trong khi NK từ Việt Nam vẫn tăng khả quan với trên 20%. Việt Nam đang dẫn đầu về cung cấp tôm cho Nhật Bản, chiếm trên 24% thị phần. So với các nước cung cấp tôm ở Châu Á, tôm Việt Nam đang có giá cao nhất tại Nhật Bản: giá trung bình NK trong 5 tháng đầu năm đạt 14 – 15 USD/kg, tăng so với 10 – 11 USD cùng kỳ năm ngoái.

- Tôm sú, tôm chân trắng đông lạnh chiếm tỷ trọng NK lớn nhất vào Nhật Bản: trên 60% với giá trị trên 613 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Tôm chế biến không đóng gói hút chân không chiếm 28% và cũng giảm trên 4%.

6. Brazil: Giá trung bình NK thủy sản tăng 19%

- NK thủy sản 5 tháng đầu năm 2014 tăng 15% so với cùng kỳ năm ngoái đạt 721 triệu USD. Khối lượng NK đạt 191 nghìn tấn, giá trung bình đạt 3,61 USD/kg, tăng 19%.

- Việt Nam là nguồn cung cấp thủy sản lớn thứ 3 cho Brazil, chiếm 8,8% thị phần với thế mạnh là cá tra phile đông lạnh. Chile đứng đầu chiếm 35,5%, Trung Quốc: 15,6%.

TômCá ngừMực, BTNTHMVGiáp xác khácThủy sản khácTổng

17,111,3

4,62,94,2

60,0100,0

15,6-24,4-16,422,3

5,51,7

-0,5

180.942150.612

53.44136.02745.858

797.9871.264.867

172.745210.6453.41235.63555.944

706.5901.024.326

1.012.752668.262269.756170.300246.829

3.548.6595.916.558

196.386161.861

71.14540.29450.024

870.3271.390.037

192.577203.262

42.39225.29142.015

436.846942.383

270.102152.527

49.36633.05352.988

736.9091.294.945

Sản phẩm Thủy Sản nK CủA nhậT Bản, T1 – T5/2014 (nghìn USD)

Tỷ trọng (%)

% tăng, giảmT1 T2 T3 T4 T5 T1-T5/2014Sản phẩm

Thế giớiViệt NamThái LanIndonesiaTrung QuốcẤn Độ

131413131112

131513131111

131513131010

121412141112

121412141011

gIá Trung Bình nK TÔm CủA nhậT Bản, T1 – 5/2014 (USD/kg)

Xuất xứ T5T3 T4T2T1

300

250

200

150

100

50

0

403020100-10-20-30

T1 T2 T3 T4 T5

nhập khẩu tôm nhật Bản, 5 tháng đầu năm 2013/2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

28,2

270

7,1

193173

196181

-3,9

-19,5-25,0

18 19

50

40

30

20

10

0

3,66

3,62

3,58

3,54

3,50T1 T2 T3 T4 T5

Khối lượng và giá nK thủy sản của Brazil, T1 - T5/2014

ngh

ìn tấ

n

Tăng

trưở

ng %

KL (tấn) Giá TB (USD/kg)

Page 21: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

III. CƠ HỘI – THÁCH THỨC CỦA NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM NĂM 2014

1. Cơ hội

• Nhu cầu thị trường thế giới ổn định hơn: NK tôm của Hàn Quốc tăng 50%, Mỹ tăng 19% NK thủy sản, riêng NK tôm tăng 52%; Nhật Bản giảm NK từ các nước nhưng vẫn tăng NK từ Việt Nam (14%), trong đó nhu cầu NK tôm của Nhật vẫn tăng 16%. NK thủy sản của EU cũng tăng 9%

• Giá tôm NK trên thị trường thế giới tăng, tôm Việt Nam có giá cao hơn so với các nước khác nhờ chất lượng và công nghệ chế biến tốt. Tôm XK của Việt Nam vẫn đang chi phối thị trường thế giới do nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt, giá tốt.

• Nguồn cung tôm của các nước sản xuất chính như Thái Lan và Trung Quốc chưa hồi phục

• Tôm Ấn Độ giá thấp vì công nghệ chế biến hạn chế, chủ yếu XK tôm block.

2. Thách thức

• Nguồn nguyên liệu không ổn định, thiếu quy hoạch dễ dẫn đến khả năng mất cân đối cung – cầu và khó kiểm soát được giá nguyên liệu và giá XK.

• Chất lượng nguyên liệu sau thu hoạch chưa được cải thiện: Nguồn nguyên liệu cá ngừ tươi/đông lạnh đảm bảo chất lượng để chế biến XK vẫn thiếu hụt nghiêm trọng.

• Vấn đề dư lượng OTC trong tôm nuôi chưa có giải pháp hữu hiệu, nên sẽ ảnh hưởng đến XK sang thị trường Nhật Bản và có thể cả thị trường EU trong những tháng tới. Giá tôm các nước khác thấp hơn cũng làm giảm khả năng cạnh tranh.

Tổng Cá tươi nguyên conCá phile/cắt khúc tươi/ướp lạnh/đông lạnhCá nguyên con đông lạnhCá chế biến và trứng cáCá hun khói và cá xayNhuyễn thểGiáp xác và nhuyễn thể chế biếnCá sốngGiáp xácThủy sinh khác

0302030403031604030503071605030103060308

15,142,813,914,1

7,1-5,5-0,298,0

-13,8-17,445,5

721.008189.911237.193

98.70249.388

134.2018.9722.328

169128

16

95.21339.91125.22111.471

8.5198.1441.482

42730

53

129.00136.45838.63323.91011.47215.419

2.464520

4975

1

173.17334.49153.06421.37813.39348.764

1.616435

2804

169.11941.51660.81323.216

6.99434.277

1.707511

3147

7

154.50237.53559.46218.727

9.01027.597

1.703435

3111

Sản phẩm Thủy Sản nK VàO BrAzIl, T1 – T5/2014 (nghìn USD)

So với T1-T52013 (%)

T1-T52014T5T4T3T2T1mã hS Sản phẩm

TgChileArgentinaViệt NamBồ Đào NhaTrung Quốc

15,140,3-4,338,6

7,70,4

10035,5

6,98,87,0

15,6

721.008255.916

49.77263.68750.278

112.493

95.21349.001

8.1747.5006.3694.541

129.00148.15510.85112.17814.116

7.591

169.11957.56910.49513.48210.20938.845

173.17344.96310.49813.18313.60531.909

154.50256.228

9.75417.344

5.97929.607

TOp 5 nướC Cung CẤp Thủy Sản ChO BrAzIl, T1-5/2014 (nghìn USD)

Tăng, giảm (%)

Tỷ trọng (%)

T1-T52014T1 T2 T3 T4 T5Sản phẩm

20 21

Page 22: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

IV. DỰ BÁO SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAM QIII/2014

1. Sản xuất nguyên liệu

- Tổng sản lượng thủy sản trong quý III ước đạt 1,8 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt khoảng 800.000 tấn, sản lượng nuôi trồng đạt khoảng 1 triệu tấn. Dự báo sản tổng sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm sẽ đạt 4,66 triệu tấn, tăng 3,5%. Trong đó, sản lượng khai thác đạt khoảng 2,2 triệu tấn, tăng 2,8% và sản lượng nuôi trồng đạt khoảng 2,4 triệu tấn, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Tuy sản lượng được dự báo tăng, nhưng ngành chế biến cá ngừ vẫn thiếu nguyên liệu cho chế biến vì chất lượng không đạt tiêu chuẩn XK. Sản lượng tôm có thể sẽ tăng, trong khi sản lượng cá tra sẽ giảm nhẹ vì DN và người nuôi trong thời gian tới vẫn gặp khó khăn về vốn đầu tư.

2. Xuất khẩu

- Dự báo XK tôm trong quý III đạt khoảng 1,2 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm ngoái. XK sang các thị trường sẽ hồi phục trong quý III để đáp ứng nhu cầu cho những tháng lễ hội cuối năm và năm mới.

- XK cá tra sẽ dự báo sẽ giảm nhẹ 1% đạt khoảng 420 triệu USD, vì nhu cầu thị trường chưa có dấu hiệu khả quan hơn. Điều kiện sản xuất và chế biến trong nước vẫn khó khăn vì thiếu vốn. Nghị định cá tra có hiệu lực sẽ tác động đến hoạt động XK của DN cá tra vì còn nhiều bất cập liên quan đến quy định về độ ẩm, hàm lượng nước, quy định giá sàn và đăng ký XK. XK cá tra ước đạt 420 triệu USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo XK cá tra cả năm 2014 giảm 5% so với năm 2013, đạt 1,7 tỷ USD.

- XK cá ngừ chưa có dấu hiệu phục hồi và dự báo có thể tiếp tục giảm trong nửa cuối năm. Trong khi XK các mặt hàng hải sản khác như mực bạch tuộc và cá biển đang có dấu hiệu phục hồi và sẽ tiếp tục tăng trong quý III. Dự báo XK cá ngừ quý III đạt khoảng 109 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm ngoái. XK mực bạch tuộc dự kiến tăng 12% đạt 131 triệu USD trong quý III, trong khi XK các loại cá biển khác sẽ tăng 18% đạt 560 triệu USD.

Tôm- Tôm CT- Tôm súCá traCá ngừmực, bạch tuộcnT2mVCua, ghẹ, giáp xác khácCá biển khácTổng

2555

1,8-1,0-1012102018

10,6

1.200,911811,382389,530

419,967108,989131,205

17,58441,388

560,0002.102,074

992,753582,501344,061

415,876129,727127,545

22,81423,794

249,7081.962,560

798,139481,110260,731

408,563114,591

91,77415,64120,079

203,8611.652,763

Dự BáO XK Thủy Sản Quý III/2014 (triệu USD)

Tăng, giảm (%)QIII/2014QII/2014QI/2014Sản phẩm

20 21

Page 23: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

CHƯƠNG II: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

• Trong quý 2/2014, XK cá tra đạt giá trị 415,8 triệu USD, giảm 9,8%, 6 tháng đầu năm 2014 đạt giá trị 824,4 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2013.

• 6 tháng đầu năm 2014, cá tra được XK sang 137 nước, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2013. Tốp 8 thị trường chính gồm EU, Mỹ, ASEAN, Brazil, Mexico, Trung Quốc và Hong Kong, Colombia, Arập Xêut, chiếm 75,1% tổng kim ngạch XK cá tra Việt Nam.

I. SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU

1. Sản xuất giống

• Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản tính đến hết tháng 5/2014 toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long có 132 cơ sở sản xuất với sản lượng sản xuất được trên 30 tỷ con cá bột; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Tiền Giang. Do ảnh hưởng của giá cá nguyên liệu thấp nên từ tháng 12/2013 đến tháng 1/2014 nhu cầu giống để thả nuôi ít nên kéo theo giá bán cá bột và cá giống giảm (giá cá tra bột dao động từ 0,50 đồng/con đến 1 đồng/con, giá cá tra giống dao động từ 27.000 đồng/kg đến 32.000 đồng/kg). Kể từ đầu tháng 2 đến nay do giá cá nguyên liệu tăng và duy trì ở mức người nuôi có lãi cùng với việc thả nuôi để chuẩn bị đón đầu cho các đơn hàng XK vào cuối năm nên nhu cầu thả nuôi tăng kéo theo giá cá tra giống tăng hiện duy trì ở mức 32.500-42.700đ/kg (tăng hơn 30% so với cuối tháng 1/2014);

• Về chất lượng cá giống: việc thay thế đàn cá bố mẹ có chất lượng được chọn giống đã được thực hiện, tuy nhiên do cách quản lý và tái tạo quần đàn sản xuất còn có một số hạn chế; người nuôi có ít kinh nghiệm trong sản xuất giống cá tra, yếu tố môi trường không thuận lợi là những nguyên nhân chính làm cho chất lượng con giống không ổn định và tỷ lệ sống vẫn còn thấp.

2 - Diện tích và sản lượng

• Theo báo cáo của các Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh/thành phố tính đến hết tháng 5/2014, toàn vùng đồng bằng sông Cửu Long đã thả nuôi đạt 2.954 ha, diện tích thu hoạch 1.487 ha, sản lượng thu hoạch là 335.023 tấn; diện tích nuôi giảm 19%, diện tích thu hoạch giảm 13% và sản lượng giảm 19,7% so với cùng kỳ năm 2013.

• Giá cá tra nguyên liệu trong tháng 1/2014 tại các tỉnh vùng ĐBSCL dao động từ 21.700 đ/kg đến 23.000đ/kg, nhưng đến đầu tháng 2/2014 giá cá tra nguyên liệu tăng ở mức cao hơn

An GiangBến treCần ThơĐồng ThápHậu GiangKiên GiangTrà VinhSóc TrăngTiền GiangVĩnh LongTổng

(Nguồn: Thống kê từ phần mền cơ sở dữ liệu thống kê cá tra- Tổng cục Thủy sản)

158,2181,4

46,5240,62

24,51,70,8

8,7532,035.5

729,92

36.23675.83640.172

139.8138.612

653.397

5012.54818.294

335.023

368363196415

352

04365

1.487

312401674

1.33487

62

254866

2.954

123456789

10

Thống Kê Về Tình hình nuÔI Cá TrA CủA CáC Tỉnh (Đến ngày 30/5/ 2014)

địa phươngSTTlũy kế số

lượng giống thả (triệu con)

lũy kế sản lượng thu

hoạch (tấn)

lũy kế diện tích thu

hoạch (ha)

lũy kế diện tích nuôi mới (ha)

22 23

Page 24: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

và duy trì trong thời gian khá dài đỉnh điểm tại một số tỉnh vào đầu tháng 4/2014 giá thu mua đạt mức 27.000đ/kg với mức giá này người nuôi có lãi để tái sản xuất. Tuy nhiên, thời điểm này nhu cầu thu mua của các DN thấp một phần do tình hình XK chưa tăng, một phần do các DN sử dụng cá nguyên liệu tại vùng nuôi của mình để sản xuất nên giá cá tra nguyên liệu ở các cơ sở nuôi giảm và duy trì ở mức 21.000-23.000 đồng/kg với cá loại 0,8-0,85 kg/con.

II. THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU

• Tổng kim ngạch XK cá tra quý II/2014 đạt 415,87 triệu USD, giảm 9,8% so với cùng kỳ năm 2013. Trong quý II/2014, XK cá tra sang 126 quốc gia và vùng lãnh thổ, tăng 1,61% so với cùng kỳ 2013. Tốp 8 thị trường chính gồm EU, Mỹ, ASEAN, Brazil, Mexico, Trung Quốc và Hong Kong, Colombia, Arập Xêut, chiếm 56,7% tỷ trọng.

• 6 tháng đầu năm 2014, kim ngạch XK cá tra đạt 824,43 triệu USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm 2013. Cá tra được XK sang 137 nước, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2013. Tốp 8 thị trường chính gồm EU, Mỹ, ASEAN, Brazil, Mexico, Trung Quốc và Hong Kong, Colombia, Arập Xêut, chiếm 75,1% tổng kim ngạch XK cá tra Việt Nam.

1. Thị trường Mỹ

XK quý II thấp hơn so với quý I

• Lần đầu tiên XK cá tra sang Mỹ trong quý II thấp hơn so với quý I. Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, XK cá tra sang Mỹ trong quý II/2014 đạt giá trị 68,01 triệu USD, giảm 47,8% so với quý II/2013 và giảm 18,8% so với quý I/2014. Tổng kim ngạch XK cá tra trong 6 tháng đầu năm đạt 151,76 triệu USD, giảm

EU 10,4%

ASEAN 4,6%

Mỹ 7,9%

Trung Quốc 3,0%

Brazil 3,0%

Các TT khác 3,0%

Mexico 2,8%

Cơ cấu thị trường nK cá tra QII/2014 (gT)

EuTây Ban NhaHà LanĐứcAnhmỹASEAn Thái LanXingapoPhilippinBrazilmexicoTrung QuốcHồng KôngColombiaArập XêutCác nước khácTổng

173,12142,99230,27020,30617,653

151,76772,20424,78518,93914,605

61,11152,32546,56919,146

31,15930,533

205,649824,438

-9,6+8,0

-3,3-11,6

-9,1-25,2

+15,1+38,4

+7,7+2,0

+18,2+1,7

+15,8+7,7

+27,0+10,2

+4,3-3,0

-6,1+10,5

+0,3+6,2-16,9-47,8

+20,4+42,0+20,3

-1,5-5,4-6,2

+14,0+12,9

+23,3+8,6

+11,8-9,8

90,25120,25617,03810,713

9,68468,01839,83014,05810,545

7,20025,72523,79525,68310,533

14,95317,190

110,431415,876

32,0997,5336,4823,2793,404

25,17512,731

4,0743,4072,409

9,0165,6428,0553,519

5,0155,206

39,396142,337

30,5736,7725,8713,6603,338

19,58813,008

4,6963,2002,257

9,4419,0878,8963,514

4,7865,858

36,429137,666

27,5785,9514,6863,7742,943

23,25514,091

5,2883,9382,534

7,2689,0658,7323,500

5,1526,126

34,606135,873

82,87022,73513,232

9,5937,969

83,74932,37410,727

8,3947,405

35,38628,53020,886

8,61416,20613,34395,218

408,563

XuẤT Khẩu Cá TrA VIỆT nAm Từ 1/1 – 30/6/2014 (GT: triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

22 23

Page 25: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

25,2% so với cùng kỳ năm 2013. Mỹ hiện là thị trường NK cá tra lớn thư 2, sau EU, chiếm 18,4% tổng kim ngạch XK cá tra Việt Nam.

• Theo số liệu của Cục Nghề cá Biển Quốc gia Mỹ (NMFS), 5 tháng đầu năm nay, Mỹ NK 46.817 tấn cá tra và cá da trơn, trong đó NK cá tra từ Việt Nam đạt khối lượng 41.430 tấn, tăng 2,65% so với cùng kỳ năm 2013. Mỹ NK cá tra và cá da trơn từ 27 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.

Diện tích nuôi cá da trơn giảm, khối lượng chế biến tăng

• Diện tích nuôi cá da trơn tại Mỹ trong năm 2013 tiếp tục giảm 62%, tương đương với 121.135 acres (1 acres = 4.046,9 m2), so với mức đỉnh của năm 2002.

• NK philê cá da trơn và cá tra đông lạnh tăng 44% trong năm 2013, đạt 281 triệu pao, chiếm 78% tổng khối lượng tiêu thụ philê cá da trơn và cá tra đông lạnh tại Mỹ. NK trong năm 2013 cao gấp gần 10 lần so với khối lượng NK cách đây 8 năm, trong khi đó khối lượng cá da trơn chế biến tại Mỹ giảm gần 50% so với cùng thời gian.

• Mặc dù thông tin về ngành cá da trơn Mỹ đa phần là ảm đạm, nhưng trong năm 2013 cá da trơn chế biến vẫn tăng 11% so với năm 2012, và tổng thu nhập của nhà sản xuất cũng tăng 11% so với năm 2012. Người nuôi cá da trơn tại Mỹ đang được động viên vì có một số dấu hiệu cho thấy ngành công nghiệp cá da trơn Mỹ có khả năng đang dần ổn định.

- Kết quả sơ bộ POR10: DOC áp dụng mức thuế từ 0 - 2,39 USD/kg đối với philê cá tra đông lạnh

• Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố quyết định sơ bộ cuộc rà soát thuế chống bán phá giá lần thứ 10 (POR10), giai đoạn từ 1/8/2012 đến 31/7/2013 đối với sản phẩm philê cá tra đông lạnh NK từ Việt Nam. Theo đó, mức thuế chống bán phá giá đã giảm nhưng vẫn bất lợi cho các DN XK của Việt Nam. Thuế suất áp dụng cho sản phẩm cá tra philê đông lạnh của tập đoàn Hùng Vương và 23 công ty bị đơn tự nguyện

140

120

100

80

60

40

20

02009 20122010 20132011 2014

XK cá tra sang mỹ, QI và QII năm 2009 - 2014 (gT)

Triệ

u uS

D

Quý IQuý II

ARGENTINABANGLADESHBRAZILBURMACANADACHILETRUNG QUỐCĐÀI LOANEL SALVADORFRENCH POLYNESIAGHANAHAITIICELANDẤN ĐỘ

INDONESIAMALAYSIAMEXICONEW ZEALANDNORWAYPHILIPPINESNGASIERRA LEONEHÀN QUỐCTÂY BAN NHATHÁI LANUGANDAVIỆT NAMTỔng CỘng

30.24571

134.013784175

4.8083.775.637

20.27511.020

580322

2.80017.221

0

2.9459.900

30.58616.573

081.864

8.377748

52.4250

10.5260

40.292.77944.504.674

42.16716.330

109.0551.459

00

5.020.8210

22.61200

3.23112.446

3.375

01.698

00

30.30019.37211.714

03.6997.0036.110

76.11641.430.010

46.817.518

123456789

1011121314

15161718192021222324252627

nhập Khẩu Cá TrA Và Cá DA TrƠn CủA mỹ 5 Tháng đầu năm (ĐVT: kg), (Nguồn: NMFS)

năm 2013 năm 2013 năm 2014 năm 2014STT STTnước nước

24 25

Page 26: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

khác giảm từ 1,2 USD/kg (kết quả cuối cùng POR9) xuống còn 0,58 USD/kg (kết quả sơ bộ POR10).

• Tuy nhiên, mức thuế đối với các DN XK cá tra của Việt Nam nói chung vẫn thiếu hợp lý khi DOC tiếp tục sử dụng Indonesia làm quốc gia thay thế trong quá trình tính toán biên độ phá giá. Trong đợt rà soát lần này, DOC quyết định tăng mức thuế suất toàn quốc từ 2,11 USD/kg lên 2,39 USD/kg. Quyết định sơ bộ về đợt rà soát hành chính lần thứ 10 chưa có hiệu lực thi hành cho tới khi quyết định cuối cùng được ban hành. Như vậy, các bên sẽ có 120 ngày để xem xét quyết định sơ bộ và đây sẽ là thời điểm quan trọng để Việt Nam tập trung vận động, đưa ra những số liệu và lập luận thuyết phục nhằm yêu cầu DOC đưa ra mức thuế công bằng và hợp lý đối với sản phẩm cá tra philê đông lạnh của Việt Nam.

2. Thị trường EU

- Nhập khẩu giảm nhưng vẫn đứng đầu nhập khẩu mặt hàng này

• Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, XK cá tra sang EU trong quý II/2014 đạt giá trị 90,25 triệu USD, giảm 6,1% so với cùng kỳ năm 2013. Tổng XK trong 6 tháng đạt 173,12 triệu USD, giảm 9,6% so với cùng kỳ năm 2013. EU hiện vẫn là thị trường NK cá tra hàng đầu của Việt Nam, chiếm 21% tổng kim ngạch XK cá tra Việt Nam.

• Tây Ban Nha vẫn là nước NK cá tra nhiều nhất trong khối EU. Quý II/2014, Tây Ban Nha NK cá tra đạt giá trị 20,25 triệu USD, tăng 10,5% so với quý II/2013, đưa kim ngạch 6 tháng đầu năm 2014 đạt 42,99 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2013. XK cá tra sang Tây Ban Nha đã khởi sắc trong quý 1 và quý 2. Tây Ban Nha là nước có mức tăng trưởng cao thứ 3 trong quý 1/2014 (sau Hunggary và Romania) và trong 6 tháng đầu năm (sau Áo và Hunggary).

Hung Vuong GroupAsia Commerce Fisheries Joint Stock CompanyBinh An Seafood Joint Stock CompanyCadovimex II Seafood Impott-Export and Processing JSCCan Tho Import-Expott Joint Stock CompanyC.P. Vietnam CorporationCuu Long Fish Joint Stock CompanyDai Thanh Seafoods Company LimitedFatifish Company LimitedGODACO Seafood Joint Stock CompanyHiep Thanh Seafood Joint Stock CompanyHoang Long Seafood Processing Company LimitedInternational Development and Investment CorporationNam Viet CorporationNgoc Ha Co., Ltd. Foods Processing and TradingNTSF Seafoods Joint Stock CompanyQuang Minh Seafood Company LimitedQVD Food Company Ltd.Saigon-Mekong Fishery Co., Ltd.Southern Fisheries Industries Company Ltd.TG Fishery Holdings CorporationThien Ma Seafood Company LimitedTiman An Production Trading and Services Co., Ltd.Vinh Quang Fisheries Joint-Stock CompanyThuế suất toàn quốc

0,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,580,58

2,39

123456789

101112131415161718192021222324

mức thuế (uSD/kg)Doanh nghiệpSTT

2,24

2,04

1,84

1,64T1 T3

2012 2013 2014

T5 T7 T9 T11

Biểu đồ VASEP, nguồn eurostat

giá trung bình nK philê cá tra đông lạnhcủa Việt nam sang Eu

Eur/

kg

24 25

Page 27: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- Nhập khẩu cá tra vào EU đang hồi phục

• Theo dự báo của một số nhà NK tại thị trường Châu Âu, thị trường cá tra EU đang có dấu hiệu phục hồi tiêu thụ bất chấp số liệu gần đây cho thấy NK tại Tây Ban Nha và các nước khác trong khối Châu Âu khác giảm gần 1/3 kể từ năm 2010. Tây Ban Nha, Đức và Hà Lan, các nước NK chính cá tra Việt Nam, đã giảm NK cá tra trung bình khoảng 14.300 tấn trong 3 năm qua.

• Theo nhận định của các nhà NK cá tra tại EU, NK cá tra vào EU sụt giảm chủ yếu là do kinh tế Châu Âu suy thoái trong những năm vừa qua. Khủng hoảng nợ công tại EU làm ảnh hưởng không chỉ thủy sản mà còn các ngành và lĩnh vực khác.

- Giá cá tra giảm

• Theo Eurostat, giá trung bình phile cá tra đông lạnh XK sang EU trong 4 tháng đầu năm nay đạt 1,74 euro/kg. Giá trung bình cá tra trong 4 tháng đầu năm nay đều giảm so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng vẫn cao hơn so với các tháng cuối cùng của năm 2013.

• Giá trung bình philê cá tra đông lạnh Việt Nam XK sang EU trong năm 2011 đạt 1,94 euro/kg đến năm 2012 tăng lên 2,05 euro/kg nhưng đến năm 2013 giảm còn 1,76 euro/kg.

Tây Ban NhaHà LanĐứcAnhItaliaBỉBồ Đào NhaPhápHy LạpBa LanRomaniaLithuaniaThụy ĐiểnHungaryCyprusBulgariaĐan MạchSloveniaLatviaCzechMaltaÁoSlovakiaEstoniaAilenTổng Eu

42,99230,27020,30617,65316,63910,702

5,8075,4624,6223,5863,1562,1721,8161,6341,3441,1880,9820,8960,6080,5470,2620,1960,1670,0950,021

173,121

+8,0-3,3

-11,6-9,1

+1,3-9,0

+1,7-30,1

-5,8-43,3-18,3-69,8-35,0

+67,9-43,6-44,2-31,7-17,8-38,2-60,4+4,5

+46,5-11,1-13,5

-9,6

+10,5+0,3+6,2-16,9

-7,3-7,8

+5,8-29,4+4,1-21,3

+211,3-76,1-47,7

+52,2-10,7-43,2

-9,3-32,2

+20,4-61,3

+18,3-41,5

-26,5

-6,1

20,25617,03810,713

9,6849,1115,8283,1203,0022,8461,8121,2310,8830,7800,7410,7650,7020,4970,4210,3350,2680,1400,051

0,025

90,251

7,5336,4823,2793,4042,7591,8201,0901,1431,2330,6330,3110,7370,2590,1830,3430,341

0,1410,0900,2250,095

32,099

6,7725,8713,6603,3383,3181,8981,1801,1070,9100,6490,5220,0390,2170,3560,2750,1320,1320,0490,101

0,021

0,025

30,573

5,9514,6863,7742,9433,0332,1100,8500,7510,7030,5300,3980,1070,3050,2020,1470,2290,3660,2310,1440,0430,0240,051

27,578

22,73513,232

9,5937,9697,5284,8742,6872,4601,7761,7741,9241,2891,0350,8930,5790,4860,4840,4750,2720,2790,1220,1450,1670,0700,021

82,870

XuẤT Khẩu Cá TrA SAng Eu, T1-T6/2014 (GT: triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

26 27

Page 28: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

3. Thị trường Mexico

- Nhập khẩu cá tra có xu hướng chậm lại

• Theo số liệu của Hải quan Việt Nam, trong quý 2/2014 XK cá tra sang Mexico đạt giá trị 23,79 triệu USD, giảm 6,2% so với quý 2/2013, 6 tháng đầu năm đạt giá trị 52,32 triệu USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ năm 2013.

• Theo số liệu mới nhất của ITC, trong năm 2013 Mexico NK 45.888 tấn philê cá tra và cá da trơn đông lạnh, trong đó philê cá tra đông lạnh của Việt Nam chiếm 99,6% tổng khối lượng NK.

- Sản lượng cá rô phi nuôi nội địa tăng cao

• Chính phủ Mexico hiện đang đặt hy vọng vào cá rô phi, được phát triển với tốc độ nhanh, như là một loài nuôi có triển vọng nhất trong nuôi thủy sản của Mexcio. Cá rô phi tăng là do nhu cầu trong nước cao. Sản xuất cá rô phi tăng 6,6% đạt 80.000 tấn. Năm tới, sản xuất cá rô phi dự kiến sẽ đạt 87.000 tấn, và với tốc độ tăng trưởng 53,3%, cá rô phi có thể đạt sản lượng 100.000 tấn vào năm 2016.

4. Thị trường Brazil

• Quý 2/2014, XK cá tra sang Brazil đạt giá trị 25,72 triệu USD, giảm 5,4% so với quí 2/2013. Tổng giá trị XK 6 tháng đầu năm 2014 đạt 61,11 triệu USD, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2013. Sau nhiều tháng XK cá tra sang Brazil tăng trưởng mạnh thì đến quý 2 này XK cá tra sang Brazil lại có dấu hiệu sụt giảm.

• Theo số liệu của ITC, 6 tháng đầu năm nay Brazil NK 21.920 tấn cá tra philê đông lạnh, tiếp đến là cá minh thái Alaska philê đông lạnh với khối lượng 20.875 tấn và 15.346 tấn cá tuyết hake philê đông lạnh.

• 6 tháng đầu năm 2013, trong nhóm hàng philê cá thịt trắng đông lạnh, Brazil NK nhiều nhất là cá minh thái Alaska nhưng đến 6 tháng đầu năm nay, cá tra đã soán ngôi vị này của cá minh thái Alaska.

109876543210

T4 T5 T6

XK cá tra sang mexico, QII năm 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

20132014

12

10

8

6

4

2

0T4 T5 T6

XK cá tra sang Brazil, QII năm 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

20132014

60

40

20

0Cá tra

và cá da trơnCá rôphi Cá minh thái

Alaska

nK một số sản phẩm philê cá thịt trắng đông lạnh của mexico

ngh

ìn tấ

n

2012 2013

Biểu

đồ

VASE

P, ng

uồn

ITC

Việt NamTrung QuốcBồ Đào NhaĐài Loan

45.727153

80

17.83423

047

nhập Khẩu phIlE Cá TrA Và Cá DA TrƠn đÔng lạnh (mã hS 030462) CủA mEXICO (ĐVT: tấn)

Xuất xứ 2012 2013

26 27

Page 29: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

5. Thị trường Trung Quốc & Hong Kong

• Trong quý 2/2014, XK cá tra sang thị trường này đạt giá trị 25,68 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2013. 6 tháng đầu năm 2014, XK đạt giá trị 46,56 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2013.

• Theo một số nhà XK cá tra Việt Nam, giá XK cá tra sang Trung Quốc hiện cao hơn so với thị trường Châu Âu và nhà NK Trung Quốc thanh toán cũng nhanh hơn thị trường Châu Âu. Căng thẳng trên Biển Đông hiện cũng chưa ảnh hưởng tới nhu cầu NK cá tra của thị trường Trung Quốc.

- Giá cá rô phi nuôi nội địa giảm mạnh

• Giá nguyên liệu cá rô phi của Trung Quốc đã giảm nhanh hơn so với dự kiến. Giữa tháng 6/2014, cá rô phi sống cỡ 500-800 gram có giá là 9,8 NDT/kg, giảm so với mức giá 10,80 NDT hồi cuối tháng 5, và 11,60 NDT/kg trong đầu và giữa tháng 5/2014. Tại khu vực Trạm Giang, giá cá rô phi sống thậm chí còn thấp hơn, đạt 8,60 NDT/kg. Giá cá rô phi đã giảm đột ngột, chỉ trong vòng 10 ngày giá từ 10,80 NDT/kg giảm xuống còn 9,8 NDT/kg.

• Sự sụt giảm là do các nhà máy thu hẹp sản xuất do nhu cầu giảm. Theo cách đó, các nhà máy đã giảm đơn đặt hàng của họ với nông dân, trong đó có giảm giá sao cho phù hợp để có thể thu mua được cá của họ.

• Sắp tới, giá có thể giảm hơn nữa, đạt khoảng 9,2 NDT/kg, trước khi hồi phục trở lại với mức giá 9,2 – 10 NDT/kg. Mức giá này đã mang lại lợi nhuận cho nông dân, và cũng là mức giá mà người tiêu dùng cuối cùng có thể chấp nhận được.

6. Thị trường ASEAN

• Trong quý 2/2014, XK cá tra sang ASEAN đạt giá trị 39,83 triệu USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm ngoái. 6 tháng đầu năm đạt giá trị 72,2 triệu USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2013.

• Đây là thị trường NK cá tra lớn 3 sau EU và Mỹ, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao.

Cá tra và cá da trơnCá tuyết hakeCá minh thái AlaskaCá tuyết cod

53,3512,29

-70,3730,03

21.920.14415.346.12520.875.772

1.867.195

10.225.80013.459.32435.566.767

1.306.396

nhập Khẩu mỘT Số Sản phẩm phIlê Cá ThịT Trắng đÔng lạnh CủA BrAzIl 6 Tháng đầu năm (ĐVT: kg)

% tăng/giảmnăm 2014năm 2013Sản phẩm

109876543210

T4 T5 T6

XK cá tra sang Trung Quốc và hong Kong,QII năm 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

20132014

16

14

12

10

8

6

4

2

0T4 T5 T6

XK cá tra sang ASEAn, QII năm 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

20132014

28 29

Page 30: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

7 . Thị trường Trung Đông

• Trong quý 2/2014, XK cá tra sang Trung Đông đạt giá trị 50,23 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ năm 2013; 6 tháng đạt giá trị 90,65 triệu USD, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2013.

• Ảrập Xêut vẫn là nước NK cá tra lớn nhất trong khối này, tiếp đến là Ai Cập và UAE. XK cá tra sang cả 3 nước trong khối này đều tăng trong quý 2/2014, nhưng trong 6 tháng đầu năm Ai Cập lại giảm 3,6%.

III. SẢN PHẨM CÁ TRA XUẤT KHẨU

• XK cá tra hiện nay chủ yếu vẫn là sản phẩm philê đông lạnh, tươi, sống, khô (mã HS03), chiếm 99,03% tỷ trọng. Trong khi đó cá tra chế biến (mã HS16) chỉ chiếm 0,97% tỷ trọng.

• Trong khi XK cá tra (mã HS03) sụt giảm thì cá tra chế biến (mã HS16) lại tăng cao trong cả quý 2 và 6 tháng đầu năm 2014.

• Quý 2/2014, XK cá tra (mã HS03) đạt giá trị 411,43 triệu USD, giảm 10,1% so với cùng kỳ năm 2013, trong khi đó XK cá tra (mã HS16) đạt giá trị 4,43 triệu USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ năm 2013.

• 6 tháng đầu năm 2014, XK cá tra (mã HS03) đạt giá trị 816,45 triệu USD, giảm 3,3% so với cùng kỳ năm ngoái; XK cá tra (mã HS16) đạt giá trị 7,9 triệu USD, tăng 37,5% so với cùng kỳ năm 2013.

OmanẢrập XêutAi CậpUAELibăngKuwaitIraqJocdanQatarIsraelSyriaBahrainIranTổng Trung đông

1,56330,53320,13218,516

4,3903,0773,0152,8762,3402,3711,2650,4820,092

90,652

+61,7+10,2

-3,6+12,7

-17,8+8,2

+158,3-35,2

+56,0+48,1+24,9+36,8+38,7+7,5

+83,1+8,6+7,0

+27,8-28,4

+19,8+141,7

-23,1+15,0+85,3

-43,6-23,5

+196,1+11,2

0,93317,19011,46510,446

2,4601,5571,3741,6930,9641,6220,2790,1640,092

50,239

0,2345,2065,3943,2250,5270,6710,4550,8310,4740,5070,1290,0910,057

17,801

0,3565,8583,4792,9301,1290,3790,6420,2450,2000,7260,1200,0660,000

16,129

0,3436,1262,5924,2900,8050,5070,2780,6170,2900,3890,0300,0080,034

16,309

0,63013,343

8,6668,0701,9301,5211,6401,1841,3760,7500,9860,3190,000

40,413

XK Cá TrA SAng CáC nướC Trung đÔng (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Cá tra mã hS03 (1)Trong đó: - Cá tra sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304) - Cá tra (thuộc mã HS0304) Cá tra chế biến khác thuộc mã hS16 (2)Tổng XK cá tra (1 + 2)

-3,3186,6-12,137,5-3,0

-10,122,9

-11,726,2-9,8

816.450.420107.773.219708.677.202

7.987.920824.438.340

411.438.96825.450.237

385.988.7304.436.722

415.875.690

T1-T6/2014QII/2014 % so với 2013

% so với 2013

Sản phẩm

28 29

Page 31: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

IV . TOP 15 DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU CÁ TRA

V - DỰ BÁO XU HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU CÁ TRA NĂM 2014

1. Dự báo sản xuất cá tra nguyên liệu

• Nguyên liệu cá tra vẫn ổn định. Giá cá tra trong quý 3/2014 khó đạt mức đỉnh 27.000 đồng/kg của quý đầu năm nay. Hầu hết DN đều có vùng nguyên liệu riêng, nên DN tự cân đối nguồn cung cầu. Chính vì vậy khả năng thiếu cá tra nguyên liệu và giá tăng cao là rất khó xảy ra trong quý 3 này.

2. Dự báo Xuất khẩu cá tra

• Dự báo XK cá tra trong quý 3/2014 có thể đạt trên 420 triệu USD, giảm 1% so với cùng kỳ năm 2013. Trong quý 3 này, thị trường EU và Mỹ vẫn giảm NK cá tra.

• Tổng kim ngạch XK cá tra năm 2014 có thể giảm khoảng 5% so với 2013, đạt 1,7 tỷ USD vì thị trường vẫn chưa khởi sắc. Cá tra vẫn duy trì vị trí XK thứ 2 sau tôm và chiếm 22 - 25% tổng giá trị XK thủy sản của Việt Nam.

• Trong khi thị trường truyền thống XK cá tra là Mỹ và EU được dự báo sẽ giảm NK cá tra, trong năm 2014, thì ngành cá tra đang rẽ sang tìm nhiều thị trường mới. Trong đó, Hong Kong, Trung Quốc được xem là thị trường tiềm năng.

• Thị trường thủy sản nhìn chung vẫn tiếp tục khó khăn, đặc biệt tại các nước NK lớn như EU, Mỹ do kinh tế của các nước này vẫn chưa ổn định. NK cá tra vào Mỹ có khả năng thấp hơn năm 2013, trong khi NK của EU sẽ có khả năng bằng sản lượng của năm nay. Nhu cầu NK cá tra của các nước ở khu vực Đông Nam Á vẫn ổn định trong khi NK của các nước trong khu vực Mỹ Latinh, trong đó có Brazil tăng trường chậm hơn trong năm nay.

• Cá tra vẫn là sự lựa chọn của người tiêu dùng do giá phải chăng. Nhu cầu NK cá tra vẫn sẽ không thay đổi đặc biệt ở khu vực Châu Á và Mỹ Latinh.

VINH HOAN CORPHUNG VUONG CORPAGIFISHNAVICOI.D.I CORPCty TNHH Đại Thành (tỉnh Tiền Giang)BIENDONG SEAFOODGODACO

HUNGCA CO., LTDSOUTH VINACty TNHH TS Phát TiếnCL-FISH CORPCty CP TS Hải HươngCty CP TS Trường GiangCASEAMEX

22.502.82622.307.29718.634.10816.165.69014.796.26213.648.01613.512.708

88.363.26661.598.95154.094.07845.303.10434.671.11327.117.50926.986.18623.175.917

12345678

9101112131415

15 DOAnh nghIỆp XuẤT Khẩu Cá TrA hàng đầu 6 Tháng đầu năm 2014

DOAnh nghIỆp DOAnh nghIỆpgT (uSD) gT (uSD)STT STT

30 31

Page 32: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

CHƯƠNG III: SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

Sản lượng tôm tăng mạnh, đặc biệt là tôm chân trắng đã giúp Việt Nam đóng vai trò chính trong nguồn cung tôm trên thị trường thế giới nửa đầu năm 2014.

QII/2014, XK tôm tiếp tục tăng mạnh với 46,4%, đạt trên 992,7 triệu USD giúp XK tôm Việt Nam 6 tháng đầu năm 2014 đã đạt gần 1,8 tỷ USD, tăng 62,4% so với cùng kỳ năm 2013.

I. SẢN XUẤT NGUYÊN LIỆU

- Năm 2014, diện tích nuôi tôm trắng tiếp tục được mở rộng nhanh chóng trong khi diện tích nuôi tôm sú bị thu hẹp.

Thống kê của Tổng cục thống kê, diện tích thu hoạch tôm sú 6 tháng ước tính đạt 495 nghìn ha, giảm 10% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng đạt 106.000 tấn, giảm 5,5%. Trong khi đó, tôm chân trắng có diện tích và sản lượng tăng mạnh với diện tích đạt 53.000 ha, tăng 111% và sản lượng ước đạt 117.000 tấn, tăng 105% so với cùng kỳ năm 2013.

- Tuy nhiên do sự chuyển dịch cơ cấu còn mang tính tự phát ở hầu hết các địa phương, cùng với việc không tuân thủ đúng lịch thả nuôi và điều kiện kỹ thuật nên dịch bệnh phát sinh, dẫn đến một số địa phương phải thu hoạch sớm khi tôm chưa đạt chất lượng thương phẩm.

II. XUẤT KHẨU

Xuất khẩu tôm chân trắng tăng 133,3% và gấp đôi tôm sú

- QII/2014, Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh XK tôm chân trắng nhờ nguồn cung tôm nguyên liệu trong nước cũng như nhu cầu thế giới đều tăng.

- XK tôm chân trắng trong QII/2014 đạt 582,5 triệu USD, tăng 93% so với QII/2013. Trong khi đó, XK tôm sú chỉ tăng 4%, từ 330 triệu USD trong QII/2013 lên 344 triệu USD trong QII vừa qua.

Tỷ trọng XK tôm, QII/2013 (gT) Tỷ trọng XK tôm, QII/2014 (gT)

Tôm sú

Tôm chân trắng

Tôm biển

Tôm sú

Tôm chân trắng

Tôm biển

0,74% 6,67%

47,39% 58,68%

51,87%34,66%

30 31

Page 33: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- Do tăng mạnh trong cả 2 quý liên tiếp, XK tôm chân trắng 6 tháng đầu năm 2014 tăng 133,3% so với cùng kỳ năm ngoái. Mặc dù giá tôm chân trắng trên thị trường thế giới trong 6 tháng qua đã “hạ nhiệt hơn” so với nửa đầu năm 2013 nhưng do nguồn cung loài tôm này từ 2 nước sản xuất chính trên thế giới là Trung Quốc và Thái Lan chưa hồi phục đã tạo điều kiện thuận lợi cho XK tôm chân trắng Việt Nam.

2. Thị trường xuất khẩu

- QII/2014, EU là thị trường có sức tăng trưởng mạnh nhất trong nhóm 10 thị trường tiêu thụ tôm Việt Nam lớn nhất. XK tôm sang EU trong QII/2014 đạt trên 175,4 triệu USD, tăng 115,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

- XK tôm sang Mỹ trong QII/2014 cũng tăng mạnh tuy nhiên, so với QI trước đó thì mức tăng chỉ bằng gần 1/3 một phần do Ecuador vào vụ thu hoạch tôm khiến NK từ Việt Nam giảm đi. Mặc dù vậy, giá trị XK tôm sang Mỹ trong 6 tháng đầu năm 2014 vẫn “vượt trội” hơn 2 thị trường lớn khác là EU và Nhật Bản với trên 527,7 triệu USD, tăng 109,2% so với cùng kỳ năm 2013.

- QII/2014 chứng kiến mức giảm đáng kể trong XK tôm sang Nhật Bản do quy định kiểm tra kháng sinh Oxytetracycline (OTC) trong toàn bộ tôm NK từ Việt Nam từ giữa tháng 3. Vì vậy, Nhật Bản “xuống hạng”, từ thị trường NK số 1 tôm VN xuống vị trí thứ 3 trong QII/2014 sau Mỹ và EU.

Tôm chân trắngTrong đó: - Tôm chân trắng chế biến (thuộc mã HS16) - Tôm chân trắng sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm súTrong đó: - Tôm sú chế biến khác (thuộc mã HS16) - Tôm sú sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tôm biển khácTrong đó: - Tôm loại khác chế biến đóng hộp (thuộc mã HS16) - Tôm loại khác chế biến khác (thuộc mã HS16) - Tôm loại khác khô (thuộc mã HS03) - Tôm loại khác sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tổng XK tôm (1+2+3)

59,4

33,8

6,8

100,0

1

2

3

133,3129,0136,5

7,95,78,3

41,2-9,242,167,043,9

62,4

1.063.611.029440.237.804623.373.224

604.792.35688.856.517

515.935.839122.488.236

3.198.20971.999.474

3.293.88143.996.672

1.790.891.620

Sản phẩm TÔm XuẤT Khẩu 6 Tháng đầu năm 2014

Tỷ lệ gT (%) % so với 2013 Sản phẩm gT (uSD)STT

Cơ cấu thị trường nhập khẩu tôm, 6 tháng đầu năm 2013 (gT)

Cơ cấu thị trường nhập khẩu tôm, 6 tháng đầu năm 2014 (gT)

Các TT khác14,9% Các TT khác

21,8%

Trung Quốc13,3%

Trung Quốc10,8%

Hàn Quốc5,7%

Hàn Quốc7,0%Australia

4,0% Australia3,5%

EU12,5% EU 14,5%

Mỹ22,9%

Mỹ26,7%

Nhật Bản26,6%

Nhật Bản15,7%

32 33

Page 34: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

• MỸ - Vượt qua Nhật Bản dẫn đầu về tiêu thụ tôm Việt Nam

- Mặc dù không duy trì được mức tăng trưởng trên 3 con số như trong QI nhưng sang đến QII, XK tôm Việt Nam sang Mỹ tiếp tục tăng mạnh. Theo thống kê của Hải quan Việt Nam, XK tôm sang Mỹ trong QII/2014 đạt 264,3 triệu USD, tăng 60,6% so với cùng kỳ năm 2013. Nhờ tăng trưởng mạnh liên tục, Mỹ đã vượt qua Nhật Bản trở thành thị trường tiêu thụ tôm lớn nhất, chiếm 1/4 tổng XK tôm của Việt Nam.

- Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, 5 tháng đầu năm 2014, NK tôm vào Mỹ tiếp tục tăng mạnh. NK từ Việt Nam tăng mạnh nhất trong nhóm các nước cung cấp tôm chính cho thị trường này.

- NK từ Thái Lan tiếp tục giảm mạnh cả về KL và GT trong 5 tháng đầu năm nay. Mặc dù EMS đang được kiểm soát chặt chẽ tại nước này nhưng đây cũng chính là yếu tố “kìm hãm” sản lượng tôm nuôi của Thái Lan bởi người nuôi phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thả nuôi cũng như hệ thống ao nuôi và xả thải nhằm hạn chế dịch bệnh.

mỹnhậtEuĐứcHà LanPhápTrung QuốcHồng Kônghàn QuốcÔxtrâyliaCanađa đài loanThụy SĩASEAn XinhgapoPhilipinesCác nước khácTổng

+109,2+5,9

+108,5+91,7

+299,0+86,0

+44,9+55,8

+120,4+54,7+55,1+25,5+98,6+41,9+23,7+70,2

+42,3+62,4

527,707311,173287,470

62,41955,17242,632

212,92644,296

138,12868,95661,88642,59439,15327,76815,951

6,41073,133

1.790,892

+200,2+33,3+97,9+93,7+81,4

+125,6+26,1+50,8

+162,6+85,9+86,3

-6,4+79,9+52,6+20,1

+123,5+49,2+87,9

264,314167,899175,476

35,12743,11124,026

135,35724,612

74,33731,05235,51329,97423,79015,427

9,3863,505

39,614992,753

+60,6-10,0

+115,8+90,2

+500,4+63,7

+58,4+60,0

+93,7+28,4+38,0+46,4

+112,9+34,4+26,3+42,1

+37,0+46,4

263,394143,274111,993

27,29312,06118,606

77,56819,684

63,79037,90426,37212,62015,36312,341

6,5662,905

33,519798,139

XuẤT Khẩu TÔm VIỆT nAm SAng CáC Thị Trường Chính (GT: triệu USD)

% so với 2013QI/2014 % so với

2013QII/2014 % so với

2013T1-6/2014Thị trường

Tổng TgIndonesiaEcuadorẤn ĐộViệt NamThái LanTrung QuốcMalaysiaPeruGuyanaMexico

123456789

10

93413

793

-39-3

-2619-4

-35

189.93930.30933.24831.31214.43835.75913.972

8.0324.6583.7236.857

206.28340.54537.56633.61527.85021.93913.581

5.9445.5343.5794.432

nhập Khẩu TÔm VàO mỹ Từ CáC nguồn Cung Chính (Tấn), Nguồn: ITC

Sản phẩmSTT T1-T5/2013 T1-T5/2014 2014/2013 (%)

140120100

80604020

0

350300250200150100500

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu tôm sang mỹ theo tháng, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

163,0

299,5

166,0

104,4

44,6 43,6

32 33

Page 35: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- Năm 2013, Ấn Độ nhanh chóng vượt qua Thái Lan trở thành nước cung cấp hàng đầu cho Mỹ. Tuy nhiên, sang năm 2014, mặc dù sản lượng tôm của nước này vẫn tăng mạnh nhờ trúng vụ tôm chân trắng nhưng do Ấn Độ đang phải chịu thuế CBPG nên Indonesia đã nhanh chóng vươn lên vị trí dẫn đầu.

NHẬT BẢN – vướng rào cản OTC

- Quy định kiểm tra 100% lô tôm NK từ Việt Nam về chỉ tiêu kháng sinh Oxytetracycline (OTC) ở mức dư lượng cho phép 0,2ppm từ giữa tháng 3 đã cản đường XK tôm Việt Nam sang thị trường này trong QII/2014.

- XK tôm sang Nhật Bản tăng mạnh trong 3 tháng đầu năm với mức 33%. Sang quý II, xu hướng này đã bị đảo chiều với tăng trưởng âm gần 15% trong tháng 4 và tiếp tục giảm trên 9% trong tháng 5, tiếp tục giảm 6% trong tháng 6.

- Ngoài ra, NK tôm vào Nhật Bản trong năm vừa qua và những tháng đầu năm 2014 cũng có xu hướng giảm. Thống kê từ Trung tâm thương mại thế giới (ITC), NK tôm vào nước này năm 2013 giảm 6,3% về khối lượng và 0,4% về giá trị. 5 tháng đầu năm 2014, XK tôm vào Nhật Bản tiếp tục giảm 21,3% về khối lượng và giảm 4,1% về giá trị.

- NK tôm vào Mỹ tăng mạnh trong năm 2013 và 5 tháng đầu năm 2014 phần nào ảnh hưởng tới nguồn cung tôm cho thị trường Nhật Bản. Đây được xem là một trong những nhân tố góp phần giảm NK tôm vào Nhật Bản trong hơn một năm qua bên cạnh việc đồng yên suy yếu.

- Ngoài ra, giá tôm trên thị trường thế giới tăng cao đã phần nào tác động tới tiêu thụ tôm của Nhật Bản.

- 5 tháng đầu năm 2014, NK tôm Argentina vào Nhật Bản tăng 90,6% giúp nước này vượt qua Ấn Độ và Trung Quốc trở thành nước cung cấp tôm lớn thứ 4 cho Nhật Bản.

- Giá trung bình NK tôm vào Nhật Bản cho thấy tôm Argentina có giá thấp hơn từ 3-4 USD/kg so với tôm Việt Nam, từ 1-3 USD/kg so với tôm Indonesia và tương đương với giá tôm Ấn Độ.

QII/2014, XK tôm sang EU tăng mạnh nhất trong nhóm thị trường chính

- Năm 2014, EU được xem là thị trường tiêu thụ quan trọng và có tốc độ tăng trưởng cao kể từ đầu năm đến nay. Nền kinh tế đã bắt đầu vực dậy sau khủng hoảng nghiêm trọng năm 2012 và kéo dài tới hết nửa đầu năm 2013. Tiêu thụ tôm tại nhiều nước EU đã cải thiện đáng kể, trong khi nguồn cung tôm toàn cầu chịu ảnh hưởng của EMS (Hội chứng tôm chết sớm) đã giúp Việt Nam nhanh chóng gia tăng thị phần trên thị trường này.

Tổng TgViệt Nam Thái LanIndonesiaArgentinaTrung QuốcẤn ĐộNgaCanadaMyanmarGreenland

123456789

10

-21,3-7,5

-48,4-29,690,6

-14,0-35,1-12,335,5-0,4

-16,5

100.89518.40927.03015.983

4.4598.4279.8673.4831.6151.9341.842

79.39317.03013.95311.253

8.5007.2446.4023.0552.1891.9251.539

nK TÔm VàO nhậT Bản Từ CáC nguồn Cung Chính (Tấn), Nguồn: ITC

Xuất xứSTT T1-T5/2013 T1-T5/2014 2014/2013 (%)

908070605040302010

0

80706050403020100-10-20

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu tôm sang nhật Bản, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

64,3

67,0

1,2-14,9

-9,2 -5,8

34 35

Page 36: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

- Thống kê NK tôm vào các nước thành viên EU 4 tháng đầu năm 2014, NK tôm của 8 trong 10 nước tiêu thụ lớn nhất trong khu vực này tăng khả quan.

Trong đó, NK tôm vào Tây Ban Nha, thị trường chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế, đã lấy lại đà tăng trưởng.

- NK tôm vào Đức tăng mạnh nhất trong 4 tháng đầu năm 2014 và đây cũng là thị trường dẫn đầu về NK tôm Việt Nam trong khu vực EU.

- Với sức tăng trưởng từ 63 – 116%/tháng trong 6 tháng đầu năm 2014, XK tôm Việt Nam sang thị trường này trong năm 2014 dự kiến sẽ khả quan.

- Năm 2012, do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, XK tôm Việt Nam sang EU giảm 24,5% trong đó, XK sang Đức (chiếm 26% tổng giá trị XK tôm sang EU) giảm 27,8%.

- NK tôm Việt Nam vào thị trường này bắt đầu cải thiện từ nửa sau năm 2013 và tăng trưởng mạnh từ tháng đầu năm 2014. 6 tháng đầu năm 2014, XK tôm Việt Nam sang Đức đạt 62,4 triệu USD, tăng 91,3% so với cùng kỳ năm 2013.

III. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC

1. Cơ hội

- EMS vẫn đang là vấn nạn trong ngành sản xuất tôm của Thái Lan mặc dù đã được kiểm soát tốt hơn. Hết tháng 6, nước này vẫn chưa thật sự “tự tin” trong việc đưa ra dự báo về sản lượng tôm trong năm 2014. Hầu hết người nuôi tôm tại miền Nam đều “tự tin” cho rằng sản lượng tôm nuôi của nươc này năm nay sẽ đạt 250.000 tấn, tương đương với năm ngoái. Tuy nhiên nhiều hộ nông dân tại miền Đông Thái Lan lại không tin rằng sản lượng tôm của nước này có thể đạt 200.000 tấn mà chỉ có thể đạt 170.000 – 180.000 tấn bởi theo họ, tỷ lệ tôm chết vẫn ở mức cao khoảng 40%. Năm 2012, sản lượng tôm đạt 500.000 tấn trước khi bị EMS tấn công.

- Nhu cầu NK tôm Việt Nam từ một số thị trường khác ngoài 3 thị trường chính là Mỹ, Nhật Bản và EU đang có xu hướng tăng. NK tôm Việt Nam vào Trung Quốc, Hàn Quốc và Australia trong 6 tháng đầu năm 2014 tăng lần lượt 44,9%, 120,4% và 54,6%. XK tôm sang các thị trường này 6 tháng cuối năm có nhiều triển vọng.

Tây Ban NhaPhápĐan MạchAnh ItalyBỉ Hà Lan Đức Thụy ĐiểnÁo

123456789

10

59,51,2

--7,88,95,0

14,8143,9

-8,32,1

23.51232.199

022.84216.93517.15911.615

4.71410.670

1.403

37.49432.58323.64921.06218.43418.02413.33711.496

9.7891.433

10 nướC nK TÔm lớn nhẤT Eu (KL: tấn) Nguồn: ITC

nướcSTT T1-T4/2013 T1-T4/2014 2014/2013 (%)

70605040302010

0

160140120100806040200

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu tôm sang Eu theo tháng, 2013 - 2014Tr

iệu

uSD

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

64,3

117,3

116,3

140,7

94,7

116,2

34 35

Page 37: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU TÔM

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

2. Thách thức

- Indonesia và Ấn Độ sẽ cạnh tranh mạnh với Việt Nam.

Indonesia: Năm 2014, Indonesia chú trọng phát triển ngành tôm. Với 1,2 triệu ha diện tích có thể sử dung để nuôi tôm và 773.000 ha đang được nuôi loài thủy sản này, Indonesia tự tin về khả năng mở rộng sản xuất cũng như XK tôm của mình. Năm nay, Indonesia triển khai chương trình công nghiệp hóa ngành tôm trong đó, chú trọng tăng cường hợp tác và tương trợ lẫn nhau giữa các bên có liên quan trong chuỗi sản xuất tôm nhằm cải thiện hơn nữa chất lượng và an toàn vệ sinh cho các sản phẩm tôm XK.

Ấn Độ: Ấn Độ hiện đứng thứ 5 trên thế giới về sản xuất tôm với sản lượng đạt 300.000 tấn/năm sau Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam. Trong 2 năm qua, trong khi ngành tôm các nước khác như Trung Quốc, Thái Lan hay Việt Nam phải đối mặt với EMS (Hội chứng tôm chết sớm) khiến sản lượng giảm mạnh thì Ấn Độ không nằm trong “vòng xoáy” đó.

Theo ước tính của Cơ quan Xúc tiến Xuất khẩu thủy sản Ấn Độ, lần đầu tiên, sản lượng XK thủy sản của nước này vượt qua mốc 1 triệu tấn với giá trị đạt được trên 4,5 tỷ USD trong năm tài khóa 2013-2014 (1/4/2013 – 31/3/2014). Ấn Độ cũng thừa nhận có được kết quả này là nhờ tôm chân trắng.

Tôm đông lạnh tiếp tục là mặt hàng có giá trị XK lớn, chiếm 64,12% tổng giá trị kim ngạch XK với khối lượng đạt 301.435 tấn (tăng 31,9%), giá trị đạt 3,21 tỷ USD (tăng 78%). Trong đó, giá trị XK tôm đông lạnh của Ấn Độ liên tục tăng ở mức trên 35%. Tôm nuôi chiếm 73,31% tổng giá trị XK tôm với tăng trưởng 36,7% về khối lượng và 92,9% về giá trị.

XK tôm chân trắng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ so với giai đoạn 2012 – 2013 với mức tăng từ 91.171 tấn lên 175.071 tấn (tăng 92%) và 731,01 triệu USD lên 1,94 tỷ USD (tăng 172,8%). Mỹ là thị trường NK lớn nhất tôm chân trắng Ấn Độ chiếm 44,6% tổng giá trị. XK tôm chân trắng sang Mỹ trong năm tài khóa vừa qua tăng 59,6% về khối lượng và 135,7% về giá trị.

EU là thị trường tiêu thụ lớn thứ hai, chiếm 17% về giá trị trong khi các nước Đông Nam Á đứng thứ ba với tỷ trọng 16,5%. Nhật Bản chỉ chiếm khoảng 4% trong tổng XK tôm chân trắng của Ấn Độ trong 1 năm qua.

- OTC vẫn sẽ là cản trở lớn nhất trong XK tôm sang Nhật Bản và XK tôm sang Mỹ 6 tháng cuối năm phụ thuộc nhiều vào kết quả cuối cùng POR dự kiến sẽ được công bố vào cuối tháng 9 tới đây.

IV. DỰ BÁO

Nguồn nguyên liệu “tạm đủ” cho chế biến, với sản lượng tôm chân trắng trong nước tăng mạnh, đồng thời vẫn dẫn đầu về sản xuất tôm sú trên thế giới, dịch bệnh được tăng cường kiểm soát Việt Nam không quá khó khăn về nguồn nguyên liệu.

Nhiều nền kinh tế trên thế giới hồi phục trong khi nguồn cung cải thiện không nhiều vì vậy, XK tôm Việt Nam vẫn có nhiều cơ hội tăng trưởng tốt trong QIII tới và trong nửa cuối năm 2014. Dự baos XK tôm trong quý III sẽ tăng khoảng 25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,2 tỷ USD và XK tôm năm 2014 có thể vượt mốc 3,5 tỷ USD.

36 37

Page 38: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

CHƯƠNG IV: XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

XK cá ngừ của cả nước 6 tháng đầu năm 244 triệu USD, giảm 17% so với cùng kỳ năm ngoái. XK sang các thị trường đều giảm do nguồn cá nguyên liệu trong nước không đủ về số lượng và chất lượng cho chế biến XK, giá cá ngừ NK trên thị trường thế giới giảm so với năm ngoái.

I. KHAI THÁC

- Tại các vùng biển miền Trung và Nam trung bộ các đàn cá nổi xuất hiện liên tục, tạo điều kiện cho bà con ngư dân ra khơi khai thác đạt kết quả cao. Tuy nhiên, gần đây Trung Quốc đưa giàn khoan 981, cùng các tàu thuyền quân sự và thuyền cá vỏ sắt xua đuổi, tấn công tàu cá Việt Nam đánh bắt trên ngư trường Hoàng Sa nên đã phần nào ảnh hưởng đến tình hình khai thác thủy sản ở vùng này, nhất là đối với hoạt động khai thác cá ngừ.

- Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê, sản lượng cá ngừ đại dương 6 tháng đầu năm ước đạt 10,4 nghìn tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó tại một số tỉnh trọng điểm, sản lượng ước đạt như sau: Bình Định đạt 5,7 nghìn tấn, giảm 12,3%; Phú Yên 3,2 nghìn tấn, giảm 22,1%; Khánh Hòa 1,5 nghìn tấn, giảm 21%...

- Và vừa qua tỉnh Bình Định đã hợp tác với một số DN Nhật Bản để tiến hành triển khai thí điểm mô hình đánh bắt cá ngừ đại dương theo tổ đội 5 tàu. Bên cạnh đó, UBND tỉnh Bình Định cũng đã hỗ trợ mua sắm các thiết bị đánh bắt và bảo quản theo công nghệ của Nhật Bản; nâng cấp hầm ướp cá và trang bị cho các tàu thiết bị đánh bắt và xử lý cá sau khai thác cho 5 tàu cá. Bước đầu đã mở ra một hướng phát triển mới cho nghề khai thác cá ngừ của Việt Nam.

II. XUẤT KHẨU

1. Tình hình xuất khẩu chung

- Bước sang Quý II/2014, XK cá ngừ của Việt Nam liên tục sụt giảm chỉ đạt 129,7 triệu USD, giảm hơn 7% so với quý II/2013. Tổng giá trị XK cá ngừ của cả nước nửa đầu năm nay chỉ đạt hơn 244,3 triệu USD, giảm hơn 16,8% so với cùng kỳ năm 2013. XK sang các thị trường chính phần lớn đều giảm.

- Quý II số thị trường XK đang bị thu hẹp so với cùng kỳ. Tổng số thị trường XK cá ngừ Việt Nam hiện chỉ còn 91 trong khi năm ngoái là 95.

- Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2014, do giá cá ngừ trên thế giới vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm 2013 và lượng cá ngừ tồn kho cao nên phần lớn giá trị XK sang các thị trường chính trong top đều giảm so với cùng kỳ.

- Tổng giá trị XK cá ngừ của 10 thị trường chính của Việt Nam trong 2 quý đầu năm 2014 vẫn chiếm hơn 85%, giảm so với cùng kỳ năm 2013.

36 37

Page 39: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

2. Cơ cấu sản phẩm

- 6 tháng đầu năm 2014, XK một số mặt hàng cá ngừ của Việt Nam đã tăng so với với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, mức độ tăng của các mặt hàng này không nhiều nên không đủ bù đắp lượng sụt giảm của các mặt hàng còn lại.

- Năm nay, sản lượng khai thác những tháng đầu năm giảm, phần lớn số lượng cá sau thu hoạch không đủ tiêu chuẩn XK dưới dạng sản phẩm tươi, sống và đông lạnh có giá trị cao. Thay vào đó, các sản phẩm cá ngừ chế biến và thăn cá ngừ có giá trị thấp hơn được đẩy mạnh XK.

- XK thăn cá ngừ đông lạnh mã HS 0304, mặt hàng XK chủ lực của Việt Nam trong 6 tháng đầu năm, tăng hơn 6,5%. Còn cá ngừ chế biến khác thuộc mã HS16, mặt hàng XK có giá trị thấp nhất, cũng tăng hơn 5,5%. Trong khi đó, XK cá ngừ sống, tươi và đông lạnh (trừ thăn cá ngừ) mã HS03 giảm tới hơn 53%, cá ngừ đóng hộp giảm hơn 11%.

mỹEuĐứcItaliaHà Lannhật BảnASEAnThái LanmexicoIsraelCanadaTunisiaCác nước khácTổng

85,00969,39420,39912,77711,925

13,62613,85610,7121,846

13,6156,6335,517

34,822244,318

-21,7+1,1

-8,9+10,3

+108,7-56,9-22,5-20,5-51,7

+44,2-5,7

-26,2-11,1-16,8

-10,1+0,5

-0,6+20,4+89,6-26,8-14,3-15,0-43,7

+104,2+60,5

-18,0-20,1

-7,1

46,45335,96410,531

6,6265,508

6,5757,1955,419

0,9386,4104,2574,045

17,890129,727

15,58611,089

3,2970,8631,687

1,8202,3291,703

0,1203,1230,6770,5765,108

40,427

17,83512,917

3,1572,9162,461

2,4042,6531,943

0,6762,3122,8801,1715,749

48,596

13,03211,958

4,0772,8471,360

2,3522,2141,772

0,1420,9750,6992,2997,034

40,705

38,55733,430

9,8686,1516,418

7,0506,6615,293

0,9087,2052,3761,471

16,932114,591

XK Cá ngừ SAng CáC Thị Trường (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Cơ cấu thị trường nK cá ngừ, QII/2014 (gT)

Mỹ23%

EU18%

Nhật Bản 3%

ASEAN 4%Canada 2%

Israel 3%

Các TT khác47%

XK cá ngừ của Việt nam, T1 - T6/2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

T1 T2 T3 T5 T6T4

60

50

40

30

20

10

0

0-10-20-30-40-50-60-70

-12,8 -8,8

-34,2

-13,3

-0,5

-64,8

2013 2014 Tăng trưởng %

Cá ngừ mã hS 03 (1)Trong đó: - Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/ khô (thuộc mã HS03, trừ mã HS0304) - Cá ngừ (thuộc mã HS0304) Cá ngừ chế biến mã hS16 (2)Trong đó: - Cá ngừ đóng hộp (thuộc mã HS16) - Cá ngừ chế biến khác (thuộc mã HS16)Tổng XK cá ngừ (1 + 2)

-22,5-53,0

6,5-8,3

-11,35,5

-16,8

136.750.62940.371.80996.378.820

107.567.44885.674.18621.893.262

244.318.077

56,0

44,0

100,0

Tỷ lệ gT (%)gT (uSD)% so với

2013Sản phẩm cá ngừ XK T1 - T6/2014

38 39

Page 40: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

- Sự tăng giảm XK các mặt hàng cá ngừ trong quý II, đã làm cho cơ cấu sản phẩm XK cá ngừ của Việt Nam trở lại đúng như xu hướng XK cùng kỳ năm ngoái. Các sản phẩm cá ngừ tươi, sống, đông lạnh vẫn chiếm tỷ trọng lớn.

3. Thị trường xuất khẩu chính

3.1 Mỹ - Giảm NK cá ngừ đóng hộp

- Cuối quý II/2014, XK cá ngừ của Việt nam sang Mỹ đã có sự phục hồi, tuy nhiên không đủ bù đắp lại lượng sụt giảm liên tục từ đầu năm.

- XK cá ngừ của Việt Nam sang Mỹ trong quý II đạt hơn 46 triệu USD, giảm hơn 10% so với quý II/2013. Tổng giá trị XK cá ngừ trong 6 tháng đầu năm sang đây đạt hơn 85 triệu USD, giảm hơn 21,7% so với cùng kỳ năm 2013.

- Mỹ vẫn tiếp tục dẫn đầu về NK 3 mặt hàng cá ngừ XK chính của Việt Nam. Trong đó, NK các sản phẩm cá ngừ chế biến khác của Mỹ từ Việt Nam tăng mạnh nhất, tăng hơn 320% so với cùng kỳ năm 2013. Bên cạnh đó, các sản phẩm thăn cá ngừ đông lạnh cũng được đẩy mạnh XK sang đây trong 6 tháng đầu năm. Còn các sản phẩm cá ngừ tươi, sống và đông lạnh khác và cá ngừ chế biến đóng hộp đều giảm so với cùng kỳ năm.

- Thị trường cá ngừ Mỹ vẫn tiếp tục trì trệ mặc dù trước đó đã có dấu hiệu hồi phục khi niền tin người tiêu dùng tăng và giá giảm. Tổng NK các mặt hàng cá ngừ của Mỹ trong 5 tháng đầu năm chỉ đạt 581 triệu USD, tương đương hơn 107 nghìn tấn, giảm 14% về giá trị và 5% về khối lượng.

- Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp Mỹ, hiện nước này đang NK cá ngừ từ hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong đó, Việt Nam đang đứng vị trí thứ 3 sau Thái Lan và Indonesia. Hiện tốp 10 nước cung cấp cá ngừ hàng đầu vào Mỹ đang chiếm hơn 82% tổng giá trị NK cá ngừ của nước này.

Thái LanIndonesiaViệt NamEcuadorPhilippinesTrung QuốcMauritiusMexicoSri LankaTây Ban Nha

-16,013,0-8,0

-18,023,037,0-2,080,056,0

128,0

-27,0-8,0

-21,0-16,0

4,014,0

-22,065,058,050,0

42.4176.9298.2286.3358.118

10.2744.5063.4261.622

870

184.65351.27847.14544.65044.04242.17022.11716.49615.40411.788

184.65351.27847.14544.65044.04242.17022.11716.49615.40411.788

251.86255.62659.71352.88642.20136.95728.402

9.9799.7687.871

10 nướC Cung CẤp Cá ngừ hàng đầu VàO mỹ

nước XKTăng/giảm (%)2013

gT gT gTKl Kl Kl

2014

25

20

15

10

5

0

20

0

-20

-40

-60

-80T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu cá ngừ sang mỹ theo tháng, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

13,2

-63,4

-35,8

-6,5

-29,0

-9,5

Cá ngừ chế biến khác

Cá ngừ đóng hộp

Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/khô khác

Thăn cá ngừ đông lạnh

0 20 40

XK cá ngừ cảu Việt nam sang mỹ, T1 - T6/2013 - 2014

Triệu uSD

20132014

38 39

Page 41: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- Mỹ vẫn tiếp tục là thị trường NK nhiều nhất cá ngừ đóng hộp trên thế giới. Tuy nhiên, sau sự tăng trưởng NK hồi tháng 3 và tháng 4 nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong mùa lễ phục sinh NK mặt hàng này đang có xu hướng sụt giảm. Và sự sụt giảm nhu cầu tiêu thụ sau mùa lễ phục sinh cũng làm cho giá trung bình XK cá ngừ đóng hộp sang đây cũng có xu hướng giảm.

- Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của Việt Nam ở mặt hàng này chủ yếu là các nước Châu Á như Thái Lan, Philippines, Indonesia và Trung Quốc. 5 tháng đầu năm nay, trong khi NK cá ngừ đóng hộp từ Thái Lan và Việt Nam- 2 nước đứng đầu giảm, NK từ Indonesia và Philippines lại đang có xu hướng tăng lên. So sánh về giá, các sản phẩm của Việt Nam khó có thể cạnh tranh được với các sản phẩm đến từ Trung Quốc và Philippines, nhất là Philippines. Chính vì thế, Philippines trong thời gian tới có thể sẽ là nguồn cung thay thế.

3.2 EU – Tốc độ tăng trưởng NK chậm lại

- Quý II/2014, XK cá ngừ của Việt Nam sang EU vẫn tiếp tục tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng thấp. Tổng giá trị XK cá ngừ trong quý II sang đây chỉ đạt gần 36 triệu USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm 2013.

- Sau sự sụt giảm hồi tháng 3, tháng 4, XK cá ngừ sang đây đã tăng trưởng trở lại. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không cao và đang có xu hướng ngày càng giảm. Chính vì vậy, 6 tháng đầu năm 2014, XK cá ngừ của Việt Nam sang đây chỉ đạt hơn 69 triệu USD, tăng có 1,1% so với cùng kỳ năm 2013.

- Đức và Italia tiếp tục là nước NK nhiều nhất cá ngừ của Việt Nam trong khối EU trong 6 tháng đầu năm. Tuy nhiên, trong khi XK cá ngừ sang Đức vẫn tiếp tục sụt giảm 8,9%, Italia tăng trưởng ngày càng cao, đạt hơn 10%. Bên cạnh đó, Hà Lan với tốc độ tăng trưởng tốt, đạt hơn 108% đã vươn lên vượt qua Tây Ban Nha đứng ở vị trí thứ 3.

- Thăn cá ngừ vẫn là mặt hàng duy nhất có sự tăng trưởng trong số các mặt hàng cá ngừ XK của Việt Nam sang đây. Còn cá mặt hàng khác đều giảm, nhất là cá ngừ tươi, sống và đông lạnh khác, giảm hơn 61%, cá

4,3

4,0

3,7

3,4

3,1

2,8

2,5T1 T2 T3 T4 T5

giá nK trung bình cá ngừ vằn đóng hộp vào mỹ

nghì

n uS

D

Thái Lan Indonesia Việt Nam Philippines China

181512

9630

151050-5-10-15

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu cá ngừ sang Eu theo tháng, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

6,0

-9,2

11,9

-6,8

6,73,7

Thế giớiHàn QuốcViệt NamIndonesiaMauritiusTây Ban NhaHà LanMexicoEcuadorBỉFiji

4,248,4

8,035,9

115,9-44,1-29,2119,1-53,4-45,6

2.416,4

5159911.624

8.0385.2135.0323.8653.2323.0572.1751.6921.686

49.5137.8317.4413.8352.3316.9144.5621.3954.6693.111

67

TOp 10 nướC Cung CẤp Thăn Cá ngừ ChO Eu, nghìn USD

nước XK T1-T4/2013 T1-T4/2014 Tăng/giảm (%)

40 41

Page 42: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

ngừ đóng hộp giảm hơn 10,8% và cá ngừ chế biến khác giảm hơn 39,7%.

- 4 tháng đầu năm, tổng NK cá ngừ của 28 nước EU đạt 1,5 tỷ USD, giảm hơn 10%. Trong số 10 nước đứng đầu về NK cá ngừ của EU, hiện chỉ có Italia và Bỉ đang có sự tăng trưởng, còn lại NK của các nước khác đều giảm.

- Trong đó, NK cá ngừ đóng hộp chiếm tỷ trọng cao nhất, đạt hơn 1,2 tỷ USD, giảm 7,8% so với 4 tháng đầu năm 2013. Italia vẫn là nước đứng đầu về NK cá ngừ đóng hộp trong khối EU. Và trong 5 nước đẫn đầu về NK cá ngừ đóng hộp trong 4 tháng đầu năm, chỉ có Italia là duy trì được sự tăng trưởng so với cùng kỳ, đạt hơn 283 triệu USD, tăng gần 12%.

- NK thăn cá ngừ của EU đạt hơn 51 triệu USD, tăng 4,2% so với 4 tháng đầu năm 2013. Pháp vẫn là nước NK nhiều nhất thăn cá ngừ trong khối EU. Trong khi Đức đang giảm NK thăn cá ngừ hơn 2,6%, Pháp, Tây Ban Nha và Italia lại đang tăng cường NK từ các nước. 4 tháng đầu năm, Pháp, Tây Ban Nha và Italia NK thăn cá ngừ đạt từ các nước trên thế giới đạt lần lượt là hơn 14 triệu USD, gần 11 triệu USD và 5,8 triệu USD, chiếm hơn 59% tổng NK thăn cá ngừ của EU.

3.3 Nhật Bản

- Sau sự sụt giảm liên tiếp từ đầu năm, XK cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản trong 2 tháng cuối quý II đã có sự tăng trưởng. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không cao nên không đủ bù đắp lại lượng sụt giảm từ những tháng đầu năm. Nên quý II/2014, XK cá ngừ của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 6,5 triệu USD, vẫn giảm gần 27% so với cùng kỳ năm ngoái. Tính tổng 6 tháng đầu năm, giá trị XK đạt hơn 13,6 triệu USD, giảm gần 57%.

- So với cùng kỳ năm 2013, hiện chỉ có mặt hàng cá ngừ đóng hộp tăng hơn 30% so với cùng kỳ. Còn các mặt hàng cá ngừ khác đều giảm.

- Theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế, 5 tháng đầu năm nay NK cá ngừ của Nhật Bản đạt gần 94,8 nghìn tấn, tương đương 925 triệu USD, giảm gần 17% về khối lượng và hơn 83% về giá trị. Hiện Nhật Bản đang NK các mặt hàng cá ngừ từ hơn 46 nước trên thế giới. Trong đó, Đài Loan, Indonesia, Trung Quốc và Thái Lan lần lượt là các nước đứng đầu về XK cá ngừ sang đây, còn Việt Nam hiện đang đứng thứ 19.

- Từ cuối tháng 2, thời tiết tại Nhật Bản trở lên lạnh hơn đã ảnh hưởng tới nhu cầu tiêu thụ cá ngừ tươi, sống và đông lạnh. Nhu cầu tiêu thụ cá thịt đỏ (cá ngừ mắt to và cá ngừ vây vàng) hiện đang giảm, do nguồn cung cá ngừ vây xanh tăng và giá giảm so với những năm trước. Điều này đã khiến XK cá ngừ của các nước Châu Á sang đây đều giảm.

1210

86420

40200-20-40-60-80-100

T1 T2 T3 T4 T5 T6 T8 T10T7 T9 T11 T12

Xuất khẩu cá ngừ sang nhật Bản theo tháng, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

-39,9

-85,2-65,7

21,4

-54,1

1,0

Cá ngừ chế biến khác

Cá ngừ đóng hộp

Cá ngừ sống/tươi/đông lạnh/khô khác

Thăn cá ngừ đông lạnh

0 3 6 9 12 15 18 21 23

XK cá ngừ của Việt nam sang nhật Bản, T1 - T6/2013 - 2014

Triệu uSD

20132014

40 41

Page 43: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- NK thăn cá ngừ vằn đông lạnh của Nhật Bản trong 5 tháng đầu năm nay giảm hơn 4%. Trong khi NK mặt hàng này từ các nước Châu Á phần lớn đều giảm, NK từ Trung Quốc và Việt Nam lại đang tăng. Bên cạnh đó, NK từ Pháp và Fiji cũng tăng mạnh. Hiện tại so với các nước trong tốp 8 nước dẫn đầu về XK mặt hàng này sang đây, các sản phẩm của Việt Nam đang có mức giá cạnh tranh tốt.

III. CƠ HỘI VÀ THÁC THỨC

1. Thách thức

- Chất lượng cá ngừ nguyên liệu khai thác trong nước chưa có dấu hiệu được cải thiện. Chất lượng không ổn định, số nguyên liệu làm hàng chất lượng cao ngày càng ít, khiến các DN phải chuyển sang tăng cường làm hàng ‘đông lạnh” thay vì các mặt hàng có giá trị cao như sashimi…. Nhiều DN chỉ sử dụng từ dưới 10%, và tối đa cũng chỉ 40% tổng khối lượng sản xuất là từ nguyên liệu trong nước, còn lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu NK. Giá nhiên liệu tăng cao sẽ khiến cho chi phí mỗi chuyến đi biển tăng, ảnh hưởng tới giá cá nguyên liệu, đẩy giá cá lên cao.

- Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ sản xuất trong và ngoài nước liên quan đến ngành cá ngừ của Việt Nam đang thua kém so với các nước đối thủ như Thái Lan, Philippines, Trung Quốc… Ví dụ như chính sách áp dụng thuế NK cao cho cá ngừ từ 10-24% đang tiếp tục tạo khó khăn và sức nặng tài chính cho các DN, khi thực tế vẫn phải “tạm nộp thuế NK”.

- Cá ngừ của Việt Nam hiện nay chủ yếu được khai thác bằng hình thức câu vàng. Trong khi các nước trên thế giới, đặc biệt tại các thị trường lớn đang ngày càng quan tâm nhiều tới các sản phẩm cá ngừ câu tay, nhưng hiện Việt Nam không có chương trình quan tâm phát triển và hỗ trợ hình thức này cho ngư dân. Các khuyến nghị hoặc chính sách liên quan đến ‘chương trình bảo vệ cá heo” với việc không sử dụng lưới rê vẫn chưa được các cơ quan quản lý đưa ra biện pháp thực thi. Điều này sẽ ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các DN và các sản phẩm cá ngừ của Việt Nam tại thị trường NK.

- Thị trường EU đang ngày càng quan tâm tới vấn đề IUU. Nhưng thủ tục hành chính còn nhiều bất cập và tiềm ẩn những rủi ro. Hệ thống thu thập và cập nhật dữ liệu của Việt Nam đang làm còn thô sơ, không có dữ liệu cần thiết trong việc quản lý các tàu khai thác, không đạt như yêu cầu của EU (về IUU) và Mỹ.

2. Cơ hội

- Việc tỉnh Bình Định hợp tác với Nhật Bản trong việc chuyển giao công nghệ khai thác cá ngừ nhằm nâng cao chất lượng cá sau thu hoạch sẽ là cơ hội giúp cải thiện hiệu quả nghề khai thác cá ngừ, mở ra một hướng phát triển mới cho ngành cá ngừ Việt Nam.

- Việt Nam đang tiến gần tới các thỏa thuận đàm phán các Hiệp đinh Thương mại tự do với các nước (như FTA với EU, TPP với Nhật Bản...). Nếu đàm phán tốt, đây sẽ là cơ hội nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm cá ngừ Việt Nam tại các thị trường

23

20

17

14

11

8

5

Hàn QuốcPháp

Trung QuốcIndonesia

FijiĐài Loan

T1 T3T2 T4 T5

giá nK trung bình thăn cá ngừ vằn đông lạnh vào nhật, 2014

uSD/

kg

42 43

Page 44: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU CÁ NGỪ

IV. DỰ BÁO XU HƯỚNG SẢN XUẤT VÀ XK CÁ NGỪ NĂM 2014

- Thời tiết năm nay diễn biến hết sức phức tạp, nhiều mưa bão, nên sản lượng khai thác sẽ vẫn giảm. Điều này sẽ khiến nguồn nguyên liệu cá ngừ trong quý 3/2014 sẽ vẫn khó khăn.

- Với sự hỗ trợ về công nghệ của Nhật Bản, hy vọng sản lượng và XK cá ngừ tươi của Việt Nam sẽ tăng nhẹ, đặc biệt là sang thị trường Nhật Bản.

- Dự báo Quý 3/2014, XK cá ngừ vẫn chưa có khả năng hồi phục, kim ngạch chỉ đạt khoảng 109 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2013.

42 43

Page 45: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

CHƯƠNG V: XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

QII/2014, giá trị XK hải sản của cả nước đạt 553,6 triệu USD, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, tình hình sản xuất nguyên liệu trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu chế biến của nhà máy. Trên thế giới, DN hải sản gặp phải sự cạnh tranh mạnh từ các đối thủ lớn trong khu vực Châu Á, Châu Phi và cả Châu Âu. Tại các thị trường NK lớn tình hình ổn định, đáng kể nhất là sự phục hồi khả quan từ khu vực EU.

I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU HẢI SẢN NĂM 2014

1. Thời tiết thuận lợi nhưng hiệu quả khai thác không cao

- Tính đến hết tháng 6/2014, sản lượng thuỷ sản khai thác ước tính đạt 1,4 triệu tấn, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó sản lượng khai thác biển đạt 1,3 triệu tấn, tăng 5,6%.

- Sản lượng khai thác tăng cao chủ yếu do thời tiết trong 6 tháng đầu năm tương đối thuận lợi cho hoạt động khai thác hải sản, các loại cá nổi trong vụ cá Bắc xuất hiện nhiều nên ngư dân tranh thủ ra khơi đánh bắt. Nghề câu cá ngừ đại dương ở một số địa phương hiện nay chưa đạt hiệu quả cao. Nguyên nhân do ngư dân khai thác chưa áp dụng đúng kỹ thuật nên chất lượng cá không đạt tiêu chuẩn XK, dẫn đến giá bán ở mức thấp và sản lượng để chế biến XK giảm.

2. XK tăng tốc

- QII/2014, giá trị XK hải sản đạt 553,6 triệu USD, tăng 10,9% so với QII/2013.

- Tính đến hết tháng 6/2014, tổng giá trị XK hải sản đạt 999,5 triệu USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước.

- Hai quý đầu năm nay, hải sản chiếm 27,6% tổng giá trị XK thủy sản tăng nhẹ so với quý trước.

- Trong QI/2014, giá trị XK hải sản có tới 2 tháng giảm từ 3,7-7% so với cùng kỳ năm 2013. QII/2014, giá trị XK các tháng tăng từ 4,4-14,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Trong nhóm hải sản XK của QII/2014, cá ngừ là mặt hàng duy nhất có giá trị XK giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Các nhóm sản phẩm khác như: mực, bạch tuộc tăng 20,9%; nhuyễn thể 2 mảnh vỏ tăng 10,8%, cua ghẹ, giáp xác khác tăng 27,9%; surimi tăng 16,6% và cá biển khác cũng tăng 16,4%.

- Tính đến hết tháng 6/2014, có 2 sản phẩm hải sản có giá trị XK giảm sút là cá ngừ và nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, tỷ lệ giảm lần lượt là: 16,8% và 0,5%. Còn lại, các mặt hàng khác đều tăng trưởng khá so với năm trước: mực, bạch tuộc tăng 14%; cua ghẹ, giáp xác khác tăng 20,3%, surimi tăng 28,8% và cá biển khác tăng 14,2%.

250

200

150

100

50

0

20

15

10

5

0

-5

-10

Xuất khẩu hải sản theo tháng, 2013 - 2014

Triệ

u uS

D

Tăng

trưở

ng %

2013 2014 Tăng trưởng %

44 45

Page 46: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

II. MỰC - BẠCH TUỘC

1. Bạch tuộc tăng tỷ trọng trong cơ cấu XK

- QII/2014, XK mực, bạch tuộc đạt 127,5 triệu USD, tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Đây là sự cố gắng rất lớn của các DN XK hải sản trong nửa đầu năm nay do sự cạnh tranh mạnh ở hầu hết các thị trường lớn ngay từ đầu năm.

- QI/2014, XK mực, bạch tuộc có đến 2 tháng XK giảm sút so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, từ QII, XK mặt hàng này tăng trưởng khá từ 11,2-36,2% so với cùng kỳ năm 2013.

- QII/2014, giá trị XK mực chiếm 57%, tăng 5% so với quý trước. Để đáp ứng nhu cầu NK bạch tuộc của nhiều thị trường NK lớn như: Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ… nhiều DN XK đã tăng bạch tuộc trong cơ cấu mực, bạch tuộc XK. Trong QII, tỷ lệ bạch tuộc chiếm tỷ lệ 43% trong cơ cấu XK.

2. Thị trường

- QII/2014, Việt Nam XK mực, bạch tuộc sang 54 thị trường, tăng 7 thị trường so với cùng kỳ năm 2013.

- Top 9 thị trường chính gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, ASEAN, Trung Quốc và HongKong, Đài Loan, Mỹ, ASEAN, Australia và Nga chiếm đến 97,8% tổng giá trị XK, tương đương với QI/2014.

- QII/2014, giá trị XK mực, bạch tuộc tăng 20,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 6/2014,

Cá ngừMực, bạch tuộcNT2 MVCua, ghẹ, giáp xác khácSurimiCá biển khácTổng hải sản

244,318219,320

38,45543,873

123,701329,869

999,534

-16,8+14,0

-0,5+20,3+28,8+14,2+5,6

-7,1+20,9+10,8+27,9+16,6+16,4

+10,9

129,727127,545

22,81423,79463,240

186,468553,588

40,42740,385

7,17110,18119,11659,845

177,126

48,59644,775

7,8505,994

22,23566,243

195,693

40,70542,386

7,7937,619

21,88860,381

180,770

114,59191,77415,64120,07960,461

143,400445,946

XK hảI Sản 6 Tháng đầu năm 2014 (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Sản phẩm

mực (1)Trong đó: - Mực chế biến khác (thuộc mã HS16)- Mực khô, nướng, (thuộc mã HS03)- Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Bạch tuộc (2)Trong đó: - Bạch tuộc chế biến (thuộc mã HS16)- Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã HS03)Tổng XK mực, bạch tuộc (1 + 2)

+5,6-19,6

+16,2+3,3

+28,8-2,6

+37,6+14,0

+6,4-17,5

+16,3+3,7

+47,6-4,8

+62,7+20,9

72,7354,346

26,96741,422

54,8107,901

46,909127,545

56,8714,542

21,74830,582

34,9037,018

27,88591,774

129,6068,888

48,71572,00389,71314,92074,794

219,320

T1 - T62014QII/2014QI/2014

% so với 2013

% so với 2013

Sản phẩm

Sản phẩm mựC, BạCh TuỘC XK (triệu USD)

250

200

150

100

50

0

Triệ

u uS

D

2010 2011 2012 2013 2014

giá trị XK mực, bạch tuộc6 tháng đầu năm 2010 - 2014

44 45

Page 47: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

giá trị XK cũng tăng 14%. Nhờ ổn định XK sang thị trường lớn nhất Hàn Quốc, tăng trưởng tại nhiều thị trường đơn lẻ trong khối EU nên trong 2 quý đầu năm 2014, giá trị XK tăng khá. Dự báo 2 quý cuối năm, mức tăng trưởng về giá trị XK mặt hàng này mực, bạch tuộc sẽ ngang với tốc độ tăng trưởng của surimi và Cua ghẹ, giáp xác khác trong cơ cấu hải sản XK.

- Trong QII/2014, giá trị XK mực, bạch tuộc sang Australia và Nga cũng có chiều hướng giảm sút do các DN tập trung XK sang các thị trường lớn, trong đó có tăng tỷ lệ xuất sang EU, Trung Quốc và ASEAN.

• EU - tín hiệu khả quan cho XK

- QII/2014, giá trị XK mực, bạch tuộc sang EU đạt 22,5 triệu USD, tăng 23,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến hết tháng 6/2014, XK mực, bạch tuộc sang EU đạt 36,48 triệu USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm 2013. Đây là một kết quả đáng mừng sau 3 năm giá trị XK sang thị trường này giảm sút hoặc nhiều tháng liên tiếp chững lại.

nhật Bảnhàn QuốcEuItaliaTây Ban NhaĐứcTrung QuốcHồng Kôngđài loanmỹASEAnThái LanAustraliangaCác nước khácTổng

53,62277,77236,47624,223

2,0982,021

10,3472,749

2,1012,062

28,63123,1131,6271,9484,734

219,320

-3,0+33,2+12,5

+6,6+119,2

+20,2+2,0-11,50,02

+34,9+26,7+34,3

-8,5-25,7-13,6

+14,0

-3,1+50,6+23,1+18,4

+161,9+33,5+3,8-24,0

+17,3+69,6+30,9+33,3

-1,8-23,2-24,1

+20,9

30,05245,70522,51915,056

1,5081,212

6,3681,467

1,2941,400

15,42811,8060,9170,9412,921

127,545

9,93114,674

7,1184,5060,7260,281

1,1160,404

0,3960,4415,1023,989

0,2580,4660,884

40,385

10,29815,743

7,7145,2080,2180,438

3,1960,583

0,2810,5455,1863,739

0,4470,2941,070

44,775

9,82315,289

7,6875,3420,5640,493

2,0570,480

0,6170,4145,1404,078

0,2120,1810,967

42,386

23,57032,06613,956

9,1660,5890,809

3,9781,282

0,8070,662

13,20311,3070,7101,0071,814

91,774

XK mựC, BạCh TuỘC VIỆT nAm SAng CáC Thị Trường T1- T6/2014 (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

ItaliaTây Ban NhaĐứcPhápBỉTổng 5 TTTổng Eu

+6,6+119,2

+20,2+140,4

+0,4+14,7+12,5

24,2232,0982,0211,8831,660

31,88436,476

+18,4+161,9

+33,5+130,0

+6,7+27,3+23,1

15,0561,5081,2121,1060,933

19,81622,519

9,1660,5890,8090,7770,726

12,06813,956

12345

XK mựC, BạCh TuỘC SAng 5 Thị Trường lớn nhẤT Eu (triệu USD)

So với CK 2013So với CK 2013QII/2014QI/2014STT T1-T6/2014Thị trường

Cơ cấu thị trường nK mực, bạch tuộc6 tháng đầu năm 2014 (gT)

EU 17%Trung Quốc 5%

Đài Loan 1%

ASEAN 13%

Các nước khác 5%

Nhật Bản 24%

Hàn Quốc35%

46 47

Page 48: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

- Trong đó, giá trị XK trong QII/2014, sang 5 thị trường đơn lẻ lớn nhất khu vực là: Italy, Đức, Pháp, Tây Ban Nha và Bỉ đạt 19,8 triệu USD, chiếm 88% tổng giá trị XK sang toàn khu vực. Năm thị trường này đều có mức tăng trưởng mạnh lần lượt là: 18,4%; 33,5%; 130%; 161,9%, 119,2% và 6,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

Italy:

- Trong 2 quý đầu năm, có 3 tháng giá trị XK mực, bạch tuộc sang Italy giảm từ 6,5-22,6% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, cho đến nay, Italy vẫn là thị trường NK hàng đầu của mực, bạch tuộc Việt Nam trong khối EU.

- Dự báo trong 2 quý cuối năm 2014, giá trị XK sang Italy sẽ tốt hơn, tăng khoảng 6,5-10% so với cùng kỳ năm trước.

- Theo thống kê của ITC, 4 tháng đầu năm 2014, Việt Nam là nguồn cung mực, bạch tuộc lớn thứ 7 của Italy (sau Tây Ban Nha, Thái Lan, Morocco, Tunisia, Trung Quốc, Ấn Độ), chiếm từ 3,5-4% tổng giá trị NK của nước này. Từ giữa năm 2013, các DN XK mực, bạch tuộc bắt đầu chú ý hơn đến thị trường Italy sau gần nửa năm thị trường mực, bạch tuộc lớn nhất EU là Tây Ban Nha dường như “đóng băng”. Do đó, cho đến nay, các DN mực, bạch tuộc Việt Nam vẫn chưa cạnh tranh nổi với 2 thị trường XK lớn là: Tây Ban Nha (chiếm 25%); Morocco chiếm gần 20% tổng giá trị NK của Italy.

- Có một điểm đáng chú ý tại thị trường Italy là, từ năm 2013 đến tháng 3/2014, mặt hàng mực chế biến (mã HS 1605) chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu NK mực, bạch tuộc của nước này, khoảng 1,5% tổng giá trị NK. Tuy nhiên, mặt hàng mực đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối (mã HS 030749) chiếm đến 55% và bạch tuộc đông lạnh, khô, muối hoặc ngâm nước muối chiếm 33% tổng giá trị NK. Đây cũng là 2 nhóm sản phẩm thế mạnh của các DN mực, bạch tuộc Việt Nam.

- Hiện nay, các DN XK Việt Nam vừa phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của các nước XK mực, bạch tuộc lớn có cùng chung mức thuế suất vào Italy là 3,7% như: Thái Lan, Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc… vừa bị “thua thiệt” hơn so với các nguồn cung khổng lồ như: Tây Ban Nha, Pháp, Mexico, Peru do các nước này được hưởng mức thuế 0% vào Italy.

Pháp

- Từ vị trí thứ 8 trong 16 nước XK lớn của mặt hàng mực bạch tuộc Việt Nam (tháng 6/2013), đến nay, Pháp trở thành thị trường XK lớn thứ 4.

- Việt Nam cũng là nguồn cung lớn thứ 8 mực, bạch tuộc cho thị trường Pháp. Đây là thị trường có giá NK mức khá tốt trong khu vực này. Dự báo 2 quý cuối năm, nhu cầu NK của thị trường này ổn định.

- Cho đến nay, giá trị NK mực, bạch tuộc của Pháp từ Việt Nam chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, 2% tổng giá trị NK. Các DN XK Việt Nam khó cạnh tranh với các DN Tây Ban Nha đang chiếm 45% thị phần tại Pháp. Ngoài một số nguồn cung lớn khác tại EU như: Italy, Bỉ, Đức, các DN Việt Nam đang chịu sự cạnh tranh gay gắt của các DN Ấn Độ. Đây là nguồn cung dồi dào lớn thứ 2 tại Châu Á đang chiếm trên 15% tổng giá trị NK của Pháp.

Đức

- Tính đến hết tháng 6/2014, Đức là thị trường NK lớn thứ 3 trong khối EU của mực, bạch tuộc Việt Nam.

- Với giá NK ở mức cao so với các nước trong khu vực, dao động từ 4,8 - 5,8 USD/kg, các DN NK Đức thường đòi hỏi cao hơn về kích thước và chất lượng sản phẩm.

46 47

Page 49: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

- Chỉ có 3 nguồn cung lớn tại Châu Á là: Thái Lan, Việt Nam và Trung Quốc có khả năng cạnh tranh cao nhất tại Đức. Tuy nhiên, thị phần của cả 3 nước này tại Đức đều mới chiếm tỷ lệ khiêm tốn, dưới 8%. Cho đến nay, nhuyễn thể chân đầu Tây Ban Nha đang “bao phủ” hầu khắp các kênh phân phối tại Đức và chiếm hơn 30% tổng giá trị NK.

• Châu Á - Thị trường XK trọng tâm

- QII/2014, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang 5 nước lớn nhất tại khu vực Châu Á là: Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc – HongKong và Malaysia đạt 96,8 triệu USD, tăng 23,8% so với QII/2013. Tính đến hết tháng 6/2014, tổng giá trị XK đạt 219,3 triệu USD, tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Châu Á là thị trường XK trọng tâm và hàng đầu của DN mực, bạch tuộc Việt Nam trong nửa đầu năm nay.

Hàn Quốc

- Hàn Quốc tiếp tục là thị trường XK lớn nhất, chiếm 36% tổng giá trị XK. Nửa đầu năm nay, XK sang thị trường Hàn Quốc ổn định, nhu cầu NK cao.

- 6 tháng đầu năm 2014, giá trị XK mực, bạch tuộc sang Hàn Quốc tăng trưởng tốt. Duy nhất, trong tháng 1/2014, giá trị XK giảm nhẹ 1,4% so với cùng kỳ năm trước. 5 tháng còn lại, giá trị XK tăng từ 25,7-58% so với cùng kỳ năm ngoái.

- Tính đến hết tháng 6/2014, Việt Nam là nguồn cung lớn thứ 2 của Hàn Quốc (chỉ sau Trung Quốc) và chiếm tới 23 – 24,8% tổng NK mực, bạch tuộc của nước này.

- Tuy nhiên, giá NK trung bình mực, bạch tuộc của Việt Nam và Thái Lan đang cao nhất tại thị trường Hàn Quốc, trong đó, giá NK trung bình từ Việt Nam dao động ở mức 5,56 – 6,55 USD/kg, cao hơn giá NK trung bình của Hàn Quốc đang ở 3,65-4,2 USD/kg.

- Giá NK mực, bạch tuộc của Hàn Quốc từ 4 nguồn cung lớn khác là: Peru, Chile, Argentina, Indonesia cũng đang cạnh tranh mạnh với Việt Nam khi thấp hơn từ 1-2,5 USD/kg.

- Dự báo, 2 quý cuối năm 2014, NK mực, bạch tuộc, đặc biệt là bạch tuộc (HS 030759) của Hàn Quốc tăng mạnh hơn từ 20-35% so với cùng kỳ năm trước. Do đó, các DN cần chủ động điều chỉnh tỷ lệ trong cơ cấu xuất hàng và giá cả để cạnh tranh tốt với các DN XK Trung Quốc có cùng mặt hàng bạch tuộc lại chào giá ở mức hợp lý hơn.

3. Tác động của nguồn nguyên liệu, thị trường thế giới đến XK

- QI và QII/2014 được đánh giá có nhiều khó khăn và ít thuận lợi trong hoạt động XK do thị trường XK bị cạnh tranh gay gắt và nguồn nguyên liệu trong nước cạn kiệt.

- Nguồn nguyên liệu khác trong nước ước tính đạt từ 20-35% công suất chế biến của các nhà máy. Quý

Hàn QuốcNhật BảnThái LanTrung Quốc - HKMalaysiaTổng 5 TTTổng XK

12345

77,77253,62223,11310,347

4,028168,882219,320

+33,2-3,0

+34,3+2,0

+13,4+16,8+14,0

+50,6-3,1

+33,3+3,8

+55,0+23,8+20,9

45,70530,05211,806

6,3682,866

96,797127,545

14,6749,9313,9891,1161,009

30,71840,385

15,74310,298

3,7393,1961,082

34,05744,775

15,2899,8234,0782,0570,775

32,02242,386

32,06623,57011,307

3,9781,162

72,08491,774

XK mựC, BạCh TuỘC SAng 5 Thị Trường lớn nhẤT Châu á 6 Tháng/2014 (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trườngSTT

48 49

Page 50: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

I/2014, DN vừa phải cạnh tranh thu mua nguyên liệu với các nhà hàng phục vụ cho hoạt động du lịch, vừa cạnh tranh với thương lái Trung Quốc.

- Dự báo từ cuối năm 2013, nhu cầu mực ống tại các thị trường NK lớn: Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Italy, Tây Ban Nha... ổn định trong năm 2014, nhu cầu mực nang tăng nhẹ từ 5-8% so với năm trước. Trong đó, dự báo nhu cầu NK bạch tuộc của các nước NK hàng đầu tăng mạnh từ 25-70%.

- Tính đến hết tháng 6/2014, giá NK bạch tuộc của một số thị trường NK lớn như Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ tăng từ 30-60% so với năm trước do nguồn cung lớn tại Tây Phi trong đó có Morocco, Mauritania giảm từ 45-50% sản lượng để tái tạo và bảo vệ nguồn lợi.

- Tháng 5/2014, khối lượng bạch tuộc đông lạnh chưa làm chín giao dịch tại các chợ bán buôn ở Tokyo (Nhật Bản) giảm 16% trong khi giá tăng 30% so với cùng kỳ năm 2013. Cuối tháng 6/2014, giá bán buôn bạch tuộc nói chung đã tăng 50-60% so với cùng kỳ năm trước đó đạt 14,8 – 15,8 USD/kg.

4. Dự báo

- Trong quý tới, NK mực, bạch tuộc EU dự báo tăng mạnh hơn. Giá trị XK tăng lên mức hơn 28 triệu USD trong QIII/2014, tăng 25% so với QII. Tuy nhiên, nhu cầu NK không chỉ là mực ống đông lạnh mà cả mặt hàng bạch tuộc đông lạnh, khô, muối, ngâm nước muối và bạch tuộc chế biến. Do đó các DN tận dụng cơ hội XK sang thị trường này.

- Hàn Quốc và Nhật Bản dự báo sẽ tăng lượng bạch tuộc NK từ 5-15% so với QII/2014. Tuy nhiên, đây là một trở ngại lớn cho Việt Nam khi các nguồn cung lớn từ Châu Phi trong quý tới đã hết thời hạn cấm khai thác nên đẩy mạnh XK trở lại. Hiện, các DN Morocco, Mauritania và Senegal đang có lợi thế hơn so với các đối thủ như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam nhờ được hưởng mức thuế 3,8% so với mức thuế từ 6,4-7,7% của các nước Châu Á. Trong quý III/2014, Nhật Bản sẽ tăng NK, giá trị XK của Việt Nam sang thị trường này ước đạt 32 triệu USD, tăng 6% so với QII/2014.

- Dự báo, QIII/2014, XK mực, bạch tuộc đạt 131 triệu USD, tăng 12% so với QIII/2013.

III. NHUYỄN THỂ HAI MẢNH VỎ

1.1 Tình hình XK

- QII/2014, giá trị XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ (NT2MV) đạt 22,8 triệu USD, tăng 10,8% so với QI/2013. Tính đến hết tháng 6/2014, giá trị XK đạt 38,45 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước.

- NT2MV là nhóm mặt hàng có giá trị XK thấp nhất trong cơ cấu XK hải sản nửa đầu năm 2014 và có mức giảm sút về giá trị XK so với cùng kỳ năm trước.

- QI/2014, XK NT2MV có 2 tháng giá trị XK giảm từ 15-22% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, QII/2014, giá trị XK khá tốt, tăng trưởng từ 18-19% so với cùng kỳ năm 2013. Tuy nhiên, XK mặt hàng này không ổn định và còn nhiều bấp bênh.

Cơ cấu thị trường nK nhuyễn thể hmV6 tháng đầu năm 2014 (gT)

EU 70%

Mỹ 8%

ASEAN 4%

Australia 2%Các nước khác

3%

Nhật Bản 11%

Hàn Quốc3%

48 49

Page 51: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

1.2. Thị trường XK

- Q2/2014, VN XK NT2MV sang 47 thị trường, tăng 9 thị trường so với 38 thị trường năm 2013.

- 6 tháng đầu năm 2014, Việt Nam XK NT2MV sang 46 thị trường, giảm 6 thị trường so với 52 thị trường năm 2013.

EU, Bồ Đào Nha

- QII/2014, EU là thị trường XK lớn nhất của NT2MV, chiếm 67% tổng giá trị XK.

- Riêng XK sang Bồ Đào Nha ổn định và tăng trưởng khá tốt, chiếm 39,6% tổng XK của cả khối. Giá trị XK sang Bồ Đào Nha tăng 25,8% so với cùng kỳ năm trước và chiếm đến 23,7% tổng giá trị XK.

- 98% giá trị NK NT2MV của Bồ Đào Nha từ Việt Nam là mặt hàng nghêu (mã HS 030779), còn lại là sản phẩm nghêu chế biến (mã HS 160556) và sò điệp (030729). Tuy nhiên, cho tới nay, sản phẩm nghêu Việt Nam vẫn đang chiếm lĩnh tại thị trường Bồ Đào Nha và vượt xa so với các DN Tây Ban Nha.

- Với lợi thế gần hơn về vị trí địa lý và đa dạng hơn trong cơ cấu XK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ nên ngoài nghêu, các DN Tây Ban Nha đang đẩy mạnh XK vẹm và hàu sang Bồ Đào Nha nhằm gia tăng thị phần tại đây. Trong thời gian tới, dự báo, nhu cầu NK nhuyễn thể 2 mảnh vỏ, nhất là nghêu sẽ tăng thêm từ 10-15% so với quý đầu năm 2014.

ASEAN

- Trong khối ASEAN, XK NT2MV sang Malaysia tăng đột biến 167,5% trong quý II/2014. Tính đến hết tháng 6/2014, giá trị XK mặt hàng này sang Malaysia tăng mạnh nhất trong 10 thị trường XK hàng đầu với 114,2% so với cùng kỳ năm 2013.

EuBồ Đào NhaTây Ban NhaItaly nhậtmỹASEAnMalaysiahàn QuốcÔxtrâyliaCanadaTrung Quốcđài loanCác nước khácTổng

26,9219,1076,2825,482

4,1063,0461,4380,903

0,9830,6410,2870,2260,1590,648

38,455

-2,7+25,8

-4,3-11,0-0,3

+10,8+62,9

+114,2+21,5

-8,4-2,1

-53,5-57,0

+15,0-0,5

+13,3+51,7

-5,8+5,9-2,1

+29,2+81,4

+167,5+7,6

-9,7+9,7-84,0-81,5

+43,7+10,8

16,3886,5133,4043,544

2,2441,6040,9610,655

0,4790,3510,2300,0680,0540,436

22,814

5,1042,2480,8531,213

0,7750,4980,3580,266

0,1960,0410,1080,0260,0120,0547,171

5,5011,9121,4871,184

0,8230,5600,2890,199

0,1380,1290,1200,0190,0090,2617,850

5,7832,3531,0651,147

0,6460,5460,3140,190

0,1450,1810,0020,0220,0330,1217,793

10,5332,5942,8771,938

1,8621,4420,4770,248

0,5040,2900,0580,1580,1050,212

15,641

XuẤT Khẩu nhuyỄn ThỂ 2mV SAng CáC Thị Trường, T1 - T6/2014 (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Bồ Đào NhaTây Ban NhaItalyTổng 3 TTEu

123

9,1076,2825,482

20,87026,921

+25,8-4,3

-11,0+4,6

-2,7

+51,7-5,8

+5,9+19,6+13,3

6,5133,4043,544

13,46116,388

2,5942,8771,938

7,40910,533

XK nT2mV SAng 3 Thị Trường lớn nhẤT Eu (triệu USD)

T1-T6/2014 So với CK 2013% so với QII/2013QI/2014 QII/2014Thị trườngSTT

50 51

Page 52: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

- Dự báo trong quý III/2014, giá trị XK NT2MV đạt 18 triệu USD, tăng 10% so với QII/2014. XK nhuyễn thể hai mảnh vỏ sang Bồ Đào Nha, Italy, ASEAN, Mỹ, Hàn Quốc tiếp tục tăng khả quan so với 2 quý đầu năm.

IV. CUA GHẹ VÀ GIÁP XÁC KHÁC

1.1 Tình hình XK

- QII/2014, giá trị XK cua ghẹ và giáp xác khác đạt gần 23,8 triệu USD, tăng 27,9% so với QII/2013. Từ tháng 1 tới tháng 6, XK cua ghẹ đạt hơn 43,8 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2013

1.2. Thị trường

- 6 tháng đầu năm Việt Nam XK cua ghẹ sang 28 thị trường. Trong quý II, XK sang phần lớn các thị trường chính đã hồi phục. Top 9 thị trường chính gồm: Mỹ, EU, Nhật Bản, Trung Quốc - Hongkong, ASEAN, Canada, Đài Loan và Australia chiếm 97,6% tổng giá trị XK.

1.3. Dự báo

- QIII/2014, NK ghẹ xanh tại các thị trường NK lớn như: EU, Nhật Bản sẽ tiếp tục tăng. Tuy nhiên, vấn đề nguyên liệu trong nước cho hoạt động XK vẫn đang là khó khăn lớn cho các DN.

- Dự báo, QIII/2014, giá trị XK cua ghẹ, giáp xác khác đạt 41 triệu USD, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái.

mỹEuPhápAnhHà LanBỉnhậtTrung QuốcHồng KôngASEAnIndonesiaSingaporeCanadađài loanAustraliaCác nước khácTổng

21,2169,7934,2992,8501,7040,558

6,4732,0150,463

1,3390,5460,512

1,0410,5520,3941,049

43,873

+58,4+6,5+0,5

+17,4+19,2

+3,9+1,1-44,7-30,6-16,8

+280,9-50,4

+112,7+439,7

-14,2-9,5

+20,3

+60,3+30,1+31,0+58,5+12,3+93,5

+21,8-46,8-39,0-22,1

+159,7-52,7-37,9

+3.134,8+27,4

-32,8+27,9

12,3624,8292,3371,4110,7250,310

3,9030,8940,189

0,7550,3720,266

0,2440,0790,2180,511

23,794

5,6921,7800,8090,7880,0190,135

2,1350,2540,029

0,0920,0000,092

0,0050,0010,0820,141

10,181

2,4511,5940,6770,2750,4800,145

0,8430,3530,127

0,3910,2570,096

0,0030,0080,0670,2845,994

4,2191,4560,8510,3480,2270,030

0,9250,2870,033

0,2720,1150,078

0,2360,0700,0690,0857,619

8,8544,9641,9621,4390,9780,248

2,5701,1210,274

0,5840,1740,247

0,7970,4740,1760,538

20,079

XK CuA ghẹ Và gIáp XáC KháC SAng CáC Thị Trường (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Cơ cấu thị trường nK cua, ghẹ6 tháng đầu năm 2014 (gT)

EU 22,3%

Trung Quốc 4,6%

Canada 2,4%

ASEAN 3,1%

Các nước khác 4,5%

Mỹ48,4%

Nhật bản14,8%

50 51

Page 53: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

V. CHẢ CÁ SURIMI

- Quý II/2014, XK chả cá và surimi của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng đạt hơn 63,2 triệu USD, tăng hơn 16,6%. Giá trị XK chả cá và surimi của Việt Nam 6 tháng đầu năm đạt 123,7 triệu USD, tăng gần 29% so với cùng kỳ năm 2013. Trung Quốc đã vượt qua Nhật Bản vươn lên vị trí thứ 3 trong bảng xếp hạng các thị trường NK chả cá, surimi của Việt Nam.

- Nguồn cung surimi cá minh thái alaska năm nay sự kiến sẽ đạt 180.000 tấn cao nhất trong vòng 9 năm qua, NK surimi cá minh thái alaska của Nhật ước tính tăng hơn 100.000 tấn. Nguyên nhân khiến nguồn cung surimi tăng là do hạn ngạch khai thác cá minh thái tăng.

- Giá surimi Châu Á vẫn ở mức cao, XK sang Nhật Bản ngày càng tăng. Tuy nhiên, sự sụt giảm của các nguồn cung nguyên liệu và sự gia tăng sản xuất tại các địa phương hầu như không thay đổi nên có một số dự đoán rằng NK năm 2014 của Châu Á cũng sẽ tương đương năm 2013.

• Dự báo

- Vấn đề nguyên liệu vẫn là khó khăn lớn nhất đối với các DN sản xuất chả cá và surimi trong năm nay.

- Chi phí đầu vào cho sản xuất XK các sản phẩm chả cá và surimi của Việt Nam vẫn cao hơn so với các nước. Nên các sản phẩm của Việt Nam khó cạnh được trên thị trường thế giới.

- Mặc dù thời tiết 6 tháng đầu năm tương đối thuận lợi nhưng thời tiết những tháng cuối năm lại được dự báo sẽ có nhiều mưa bão, đồng thời chi phí khai thác lại đang tăng cao nên sẽ ảnh hưởng nhiều đến sản lượng khai thác cá nguyên liệu trong thời gian tới.

hàn QuốcASEAnThái LanSingaporeMalaysiaTrung QuốcHồng KôngnhậtEuPhápLithuaniaTây Ban Nhađài loanngamỹCác nước khácTổng

38,33831,44420,955

6,6083,837

16,1680,711

14,80610,489

4,9842,1521,988

4,9804,5440,5472,387

123,701

+0,4+56,9+50,8+40,4

+194,6+35,5

-14,7+57,1+48,1+14,3

+183,8+152,6+22,6+87,3

-23,0+12,7+28,8

+1,1+30,1+20,9+28,3

+149,6+32,9

-16,1+50,8

-16,9-39,8

+36,8+82,1

+34,9+58,6

-50,6+0,3

+16,6

20,37114,741

9,9053,1011,692

10,0050,331

8,0034,9172,3261,0381,105

2,1492,0050,1060,943

63,240

7,1394,2842,7011,0500,534

2,3470,127

2,3101,2880,6590,2010,180

0,8150,6500,0160,268

19,116

7,0075,6644,1791,0230,462

2,9880,077

2,7702,0470,9150,4860,556

0,7410,6150,0100,393

22,235

6,2254,7933,0251,0280,696

4,6700,127

2,9231,5810,7510,3510,369

0,5940,7410,0800,282

21,888

17,96716,70311,050

3,5072,145

6,1630,380

6,8035,5722,6581,1150,882

2,8302,5380,4411,444

60,461

XK Chả Cá, SurImI SAng CáC Thị Trường (triệu USD)

T1-T6/2014 % so với T1-T6/2013

% so với QII/2013QI/2014 T4/2014 T5/2014 T6/2014 QII/2014Thị trường

Cơ cấu thị trường nK chả cá, surimi6 tháng đầu năm 2014 (gT)

EU 8,2%

Trung Quốc 12,6%

Đài Loan 3,9%

ASEAN 24,6% Các nước khác

9,2%

Nhật Bản 11,6%

Hàn Quốc30,0%

52 53

Page 54: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

XUẤT KHẨU MỰC BẠCH TUỘC VÀ HẢI SẢN KHÁC

- Dự báo, do giá surimi cá minh thái tại thị trường Hàn Quốc đang tăng cao nên XK surimi nhiệt đới sang Hàn Quốc dự kiến sẽ được cải thiện thiện, bên cạnh đó XK sang Nhật Bản sẽ tiếp tục phục hồi, nhưng XK sang Trung Quốc do ảnh hưởng của các yếu tố chính trị có thể sẽ giảm. Do đó, dự đoán quý III/2014, giá trị XK surimi của Việt Nam đạt 70 triệu USD, tăng 14% so với quý trước.

52 53

Page 55: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung
Page 56: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

PHỤ LỤC - THỊ TRƯỜNG TÂY BAN NHA

XUẤT KHẨU MỰC, BẠCH TUỘC

SANG

TÂY BAN NHA

- Tây Ban Nha là thị trường XNK mực, bạch tuộc lớn số 1 tại EU và là thị trường NK mực, bạch tuộc lớn thứ 3 thế giới. Trước năm 2011 - năm ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nặng nề nhất, Tây Ban Nha là 1 trong 3 thị trường giao thương nhuyễn thể (mã HS 0307) sôi động nhất trên thế giới.

- Từ năm 2012 đến nay, dù giá trị NK giảm nhẹ nhưng tỷ lệ tăng trưởng NK năm 2012-2013 vẫn tăng 2%; tỷ lệ tăng trưởng NK hàng năm mực, bạch tuộc từ Việt Nam trong 5 năm (2009-2013) vẫn tăng từ 5-25%. Tính đến hết tháng 6/2014, Tây Ban Nha đã giành lại vị trí là thị trường NK quan trọng lớn thứ 2 tại Châu Âu của mực, bạch tuộc Việt Nam. Dự báo, trong 5 năm tới, tiềm năng XK sang Tây Ban Nha còn rất lớn nhưng DN phải chịu áp lực cạnh tranh cao.

Khoảng cách địa lý với Việt Nam (km)

Dân số (Triệu người)

Thủ đô

Ngôn ngữ

Tiền tệ

GDP bình quân/người (USD, thứ hạng trên thế giới)

Tăng trưởng GPD (2014-2018)

10.780,50

47,3

Madrid

Tiếng Tây Ban Nha

Euro

28.274 (20th)

+0.4%

TỔng QuAn

nhập khẩu

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Giá (USD/kg)

Xuất khẩu

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

nhập khẩu ròng

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Bình quân (kg/người)

nhập khẩu từ Việt nam

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Giá (USD/kg)

Tỷ lệ (%/tổng NK)

Vị trí (#)

3.451

1.119.257

5,44

443

-

3.008

-

5,4

162

178,000

6.0

10.8%

#1

5.491

5.365.614

5,28

716,6

178.507

4.774

5.187.107

4,6

103

103.165

6.2

4.0%

#14

ThưƠng mạI Thủy SảnTây Ban nha2013 hàn Quốc *

nhập khẩu

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Giá (USD/kg)

Xuất khẩu

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

nhập khẩu ròng

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Bình quân (kg/người)

nhập khẩu từ Việt nam

GT (Triệu USD)

KL (tấn)

Giá (USD/kg)

Tỷ lệ (%/tổng NK)

Vị trí (#)

3.312

20,906

8.6

43

4,800

3,269

381,200

1.2

350

29,500

9.5

10.6%

#5

883

7.4

69

7,200

Nhập khẩu ròng

598

82,800

1.3

24

2,600

9.2

3.5%

#9

ThưƠng mạI mựC, BạCh TuỘC

Thị Trường mựC, BạCh TuỘC Tây BAn nhA

Sản lượng trong nước

Tây Ban nha2013 hàn Quốc *

- Với bờ biển dài 8.000km và 3 mặt giáp biển, Tây Ban Nha là một quốc gia có ngành khai thác, nuôi trồng và đồ hộp thủy sản phát triển.

- Năm 2010, sản lượng nuôi trồng thủy sản của Tây Ban Nha đạt 43.888 tấn, giảm 9,4% về khối lượng và 1,78% về giá trị so với

* Hàn Quốc: Thị trường NK mực, bạch tuộc lớn nhất của Việt Nam

55

Page 57: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

PHỤ LỤC - THỊ TRƯỜNG TÂY BAN NHA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

1. Tây Ban Nha đứng thứ 3 thế giới về nhập khẩu mực, bạch tuộc:

- Theo tính toán của ITC, tính đến năm 2013, Tây Ban Nha đứng thứ 3 thế giới về tổng giá trị NK mực, bạch tuộc (chỉ sau Italy và Nhật Bản).

- Mực, bạch tuộc là nhóm sản phẩm có giá trị NK lớn thứ 2 của Tây Ban Nha (sau nhóm hàng Giáp xác HS 0306, đặc biệt là tôm). Sau đó mới tới NK cá ngừ, cá tuyết và các sản phẩm cá biển khác.

- 5 năm trở lại đây (từ năm 2009-2013), NK mực, bạch tuộc của Tây Ban Nha có diễn biến tăng giảm thất thường. Trong đó, giá trị XK đạt đỉnh vào năm 2011, sau đó giảm dần cho tới nay. 6 tháng đầu năm 2014, nhu cầu tiêu thụ của EU và Tây Ban Nha đang khôi phục, do đó NK của nước này cũng bắt đầu tăng trở lại.

năm trước.

- Năm 2010, Tây Ban Nha có 35.274 lao động nghề cá, chiếm 25% trên tổng số 141.110 lao động nghề cá trên toàn Liên minh Châu Âu (EU). Tuy nhiên, sản lượng khai thác thủy sản của Tây Ban Nha chỉ chiếm 14% tổng sản lượng của cả khối.

- Hoạt động đánh bắt và nuôi trồng thủy sản của Tây Ban Nha không đủ để đáp ứng nhu cầu, buộc phải nhờ cậy đến NK, và vì thế đã đẩy Tây Ban Nha lên hàng thứ 2 trong số các nước mua thủy sản lớn nhất thế giới.

- Thủy sản là nhóm sản phẩm có giá trị lớn thứ lớn 2 tại Tây Ban Nha và là nhóm sản phẩm quan trọng trong hoạt động mua sắm của người tiêu dùng khi chiếm 11% tổng chi tiêu tại các cửa hàng bán lẻ.

- Tiêu thụ thủy sản bình quân của Tây Ban Nha là 26,8 kg/năm. Gần 62% số người Tây Ban Nha thường xuyên mua thủy hải sản tại siêu thị.

- Năm 2013, thủy sản tươi đóng vai trò quan trọng, chiếm từ 7-10% chi tiêu của người dân, thủy sản đóng hộp chiếm từ 2-5% và thủy sản đông lạnh chỉ chiếm từ 1,5-3%.

- Mực, bạch tuộc là nhóm sản phẩm thủy sản tiêu thụ lớn thứ 2 của Tây Ban Nha (sau nhóm hàng Giáp xác HS 0306, đặc biệt là tôm). Sau đó mới tới NK cá ngừ, cá tuyết và các sản phẩm cá biển khác.

- Phần lớn, sản phẩm mực, bạch tuộc size lớn, giá cao và chất lượng tốt được bày bán tại các siêu thị, đại siêu thị hàng đầu trong chuỗi phân phối như Mercadona hoặc tại các nhà hàng phục vụ cho khách du lịch.

- Lượng sản phẩm giá thấp hơn được bán tại các chợ cá. Người Tây Ban Nha thường mua thủy sản tươi tại các cửa hàng truyền thống, chiếm hơn 38% thị phần.

- Tại các vùng, miền của Tây Ban Nha có mức tiêu thụ mực, bạch tuộc khác nhau, trong đó khu vực dân cư vùng phía Bắc nước này có mức tiêu thụ bình quân lớn, nhất là Asturias và Cantabria.

Tiêu thụ

phân khúc thị trường

- Sản phẩm mực, bạch tuộc được các nhà NK, phân phối và các công ty chế biến tổ chức lưu thông theo các kênh phân phối đến tay người tiêu dùng tại các siêu thị hoặc đại siêu thị thực phẩm, cửa hàng cá, chợ cá bên đường, hoặc các cửa hàng thực phẩm nhỏ.

- Hầu hết sản phẩm mực, bạch tuộc trên thị trường Tây Ban Nha được tiếp thị và phân phối thông qua hệ thống phân phối thực phẩm quốc gia MERCA thuộc sở hữu nhà nước. Thông qua hệ thống này, các nhà bán lẻ và nhà hàng sẽ mua các sản phẩm hải sản tươi sống và đông lạnh.

- Hội chợ Thủy sản Châu Âu tại Brussels (Bỉ)

- Hội chợ Conxemar diễn ra hàng năm tại thành phố Vigo, là cảng cá lớn ở Châu Âu. Nơi tập trung rất nhiều DN chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu và phân phối thủy sản tại Châu Âu và Tây Ban Nha.

- Triển lãm Thủy sản Nam Âu tại Barcelona, Tây Ban Nha

địa chỉ tìm đối tác

- Fis.com

- www.conxemar.com

- www.mercamadrid.es

link hữu ích

http://www.mercamadrid.es

http://www.aesan.msc.es/en/AESAN/web/home.shtml

http://www.marm.es/index_en.htm.

Kênh mạng xã hội

- Linked

- Website của các nhà nhập khẩu

Kênh phân phối

Xúc tiến Thương mại

- 5 hệ thống phân phối thống trị hơn một nửa tổng doanh thu bán lẻ. Hệ thống phân phối bán lẻ mực, bạch tuộc tươi, sống chiếm gần 50% doanh số bán hàng; gần 40% được bán tại các siêu thị, đại siêu thị, còn lại là tại chợ cá truyền thống.

56 57

Page 58: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

PHỤ LỤC - THỊ TRƯỜNG TÂY BAN NHA

- Vừa là thị trường rộng lớn trong khu vực, vừa là nước XK mực, bạch tuộc lớn trên thế giới nên nguồn NK của Tây Ban Nha đều từ các nguồn nguyên liệu dồi dào trên thế giới. Trong 5 năm (2009-2013), Tây Ban Nha chủ yếu NK mực ống từ: Quần đảo Falkland; Ấn Độ, Trung Quốc, Morocco, Peru, Namibia, Mauritania…

- Năm 2013, NK bạch tuộc của Tây Ban Nha tăng mạnh, tổng lượng NK tăng đến 30,5% so với năm trước. Điều này cho thấy nền kinh tế và ngành du lịch của nước này có nhiều chuyển biến tích cực.

- Cũng trong năm 2013, Tây Ban Nha có sự gia tăng NK bạch tuộc ấn tượng từ Morocco, tăng 48,6% về giá trị và khối lượng NK đạt trên 21.000 tấn. Lượng bạch tuộc NK từ Morocco chiếm hơn 50% tổng giá trị NK mặt hàng này của Tây Ban Nha. Dự báo, trong năm 2014-2015, giá trị NK bạch tuộc của Tây Ban Nha sẽ tăng từ 12-25% so với các năm trước.

2. Xuất khẩu mực, bạch tuộc Việt Nam sang Tây Ban Nha

- 5 năm (từ năm 2009-2013), Tây Ban Nha là thị trường NK đơn lẻ lớn thứ 5 của mực, bạch tuộc Việt Nam (sau Italy, Đức, Bỉ, Hà Lan và Đan Mạch) trong khối EU.

- 3 năm (từ năm 2009-2011), giá trị XK trung bình hàng năm mực, bạch tuộc sang Tây Ban Nha tăng mạnh từ 30-50%.

- Tuy nhiên, năm 2012-2013, khi ảnh hưởng của khủng hoảng thế giới tác động mạnh đến chi tiêu của từng hộ gia đình tại Tây Ban Nha. Tại các chợ bán buôn lớn, trong đó có Mercamadrid giá mực, bạch tuộc lên xuống thất thường. Trong thời gian này, thị trường nhuyễn thể chân đầu Tây Ban Nha gần như “đóng băng”. Do đó, XK mực, bạch tuộc Việt Nam chuyển hướng sang thị trường Italy, Đức, Bỉ, Pháp, giá trị XK

nhập khẩu thủy sản của Tây Ban nha năm 2013

Giáp xác 24%

Cá (HS 0303) 16%

Cá (HS 0302) 20%

Cá (HS 0304) 14%

Cá (HS 0305) 4%

Cá sống (HS 0305) 1%

Nhuyễn thể 22%

56 57

Page 59: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

PHỤ LỤC - THỊ TRƯỜNG TÂY BAN NHA

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

sang Tây Ban Nha giảm từ 40-50% so với năm 2011.

- Cũng năm 2012 -2013, Tây Ban Nha từ vị trí thứ 2&3 trong năm 2011, tụt xuống vị trí thứ 5&6 trong top 10 thị trường NK lớn nhất mực, bạch tuộc của Việt Nam.

- Quý I/2014, XK mực, bạch tuộc Việt Nam sang Tây Ban Nha chỉ đạt trị giá hơn 589,5 nghìn USD, chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn 0,64% trong tổng giá trị XK mực, bạch tuộc Việt Nam. Do đó, Tây Ban Nha đã tụt xuống vị trí thứ 6 trong tổng 12 nước NK lớn của nhuyễn thể chân đầu nước ta.

- Bước sang quý II/2014 (QII), XK mực, bạch tuộc sang Tây Ban Nha tăng trưởng khả quan tới 161,9% về giá trị so với QII/2013. Tính đến hết tháng 6/2014, giá trị XK mặt hàng này sang Tây Ban Nha đạt gần 2,1 triệu USD, tăng 119,2% so với cùng kỳ năm trước. Kết quả tăng trưởng khả quan này đưa Tây Ban Nha trở về vị trí là thị trường NK lớn thứ 3 tại EU (chỉ sau Italy).

- Cho đến nay, mực sống, tươi đông lạnh (thuộc mã HS 03) và bạch tuộc khô, muối, sống, tươi, đông lạnh (thuộc mã HS 16) chiếm đến 96,8% tổng giá trị XK mực, bạch tuộc của Việt Nam.

- Từ năm 2009-2011, giá trị XK mặt hàng bạch tuộc khô, muối, sống, tươi, đông lạnh (thuộc mã 03) và mực sống, tươi, đông lạnh (thuộc mã 03) tăng mạnh. Tuy nhiên, từ năm 2012-2013, giá trị XK mặt hàng mực sống, tươi, đông lạnh (thuộc mã 03) giảm rất mạnh, 95,2% so với năm 2011.

- Giá trị XK mặt hàng mực chế biến khác (thuộc mã 16) sang Tây Ban Nha tương đối ổn định nhưng chiếm tỷ trọng không cao trong cơ cấu NK mực, bạch tuộc, chiếm gần 1%.

- Dự báo, trong năm 2014-2015, nhu cầu bạch tuộc khô, muối, sống, tươi, đông lạnh (thuộc mã 03) sẽ tăng từ 12-25% so với hiện nay do nhu cầu của khách hàng và thị trường EU tăng cao.

500

400

300

200

100

0

ngh

ìn u

SD

T1 T2 T3 T4 T5 T6

XK mực, bạch tuộc sang Tây Ban nha 6 tháng đầu năm 2014

80

60

40

20

0

Triệ

u uS

D

2010 2011 2012 20132009

Italy Tây Ban Nha

XK mực, bạch tuộc sang Tây Ban nha,năm 2009 - 2013

8

6

4

2

0

Triệ

u uS

D

20102010

Bạch tuộc khô/muối/sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)Mực chế biến khác (thuộc mã 16)Mực sống/tươi/đông lạnh (thuộc mã 03)

20092008 2011 2012 2013

Sản phẩm mực, bạch tuộc XK sang Tây Ban nha, 2008 - 2013

58 59

Page 60: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

PHỤ LỤC - THỊ TRƯỜNG TÂY BAN NHA

3. Thuế suất nhập khẩu mực, bạch tuộc vào Tây Ban Nha

Mức thuế suất NK mực, bạch tuộc vào Tây Ban Nha áp dụng cho các nước XK lớn như sau:

4. Giá NK mực, bạch tuộc

• Hiện nay, giá NK mực, bạch tuộc của Tây Ban Nha đang ở mức trung bình trong khu vực Châu Âu. Thấp hơn so với một số nước NK trong EU là: Pháp, Italy, Đức, Đan Mạch.

• Giá mực, bạch tuộc của Ấn Độ, Peru, Quần đảo Falkland, Trung Quốc đang có lợi thế tại Tây Ban Nha, dao động khoảng 2,3-3,5 USD/kg.

• Từ năm 2009-2011, giá NK mực, bạch tuộc của Tây Ban Nha từ 3 nguồn cung lớn là: Mauritania, Morocco và Bồ Đào Nha tăng mạnh, nhưng giai đoạn năm 2012-2013, giá NK từ 2 nguồn này giảm dần, hiện nay dao động ở mức: 5,8-7,2 USD/kg.

• Giai đoạn từ 2010-2011, giá NK mực, bạch tuộc từ Bồ Đào Nha khá cao, tương đương với giá mực nhập từ nguồn cung Mauritania. Tuy nhiên kể từ năm 2012 cho tới nay giá NK từ nước này giảm hơn. Điều đó cho thấy vì sao tỷ trọng mực, bạch tuộc Bồ Đào Nha tại Tây Ban Nha lớn nhất trong khối EU.

• Cho tới nay, giá NK mực, bạch tuộc từ Mauritania và Morocco vào Tây Ban Nha vẫn ở mức cao nhất, khoảng 6,5-7,2 USD/kg do kích thước lớn và chất lượng tốt, nhiều sản phẩm GTGT và tươi sống.

• Hiện nay, giá XK mực, bạch tuộc của Việt Nam sang Tây Ban Nha đang thấp hơn so với giá XK sang một số nước EU khác như: Đức, Pháp, Bồ Đào Nha, đặc biệt là Italy. Do đó, cho đến thời điểm này, các DN XK mực, bạch tuộc Việt Nam vẫn tập trung XK sang thị trường Italy.

Tối huệ quốc (Most Favoured Nation)

Hệ thống ưu đãi thuế quan tiêu chuẩn (GSP)

Hệ thống ưu đãi thuế quan khuyến khích phát triển (GSP+)

GSP đối với các nước kém phát triển

Mực,

bạch tuộc

Morocco (0%); Việt Nam (20%); Ấn Độ (20%); Trung Quốc (20%); Quần đảo Falkland Island (0%); Bồ Đào Nha (0%)

Morocco (0%); Việt Nam (20%); Ấn Độ (20%); Trung Quốc (20%); Quần đảo Falkland Island (0%); Bồ Đào Nha (0%)

Mức thuế quan ưu đãi cho 5 nguồn cung nguyên liệu cho Tây Ban Nha: 0%

Mức thuế quan ưu đãi cho 5 nguồn cung nguyên liệu cho Tây Ban Nha: 0%

0-10%

0-10%

0-2.4%

0-2.4%

0%

0%

0%

20%

20%

8%

8%

2,8%

0%

0%

030749

030759

030751

030741

Các nước cung cấp lớn mã hSThuế toàn phần

Thuế suất thực tếloại thuế suất

58 59

Các nước cung cấp mực, bạch tuộc cho Tây Ban nha

Page 61: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

TỔNG QUAN THỦY SẢN VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

Báo cáo Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam, QII/2014

Page 62: BAÁO CAÁO XUÊËT KHÊÍU THUÃY SAÃN VIÏåT NAMvasep.com.vn/Uploads/image/Nguyen-Thu-Trang/file/Bao cao...Báo cáo Xuất khẩu thủy sản Việt Nam quý II/2014 sẽ cung

BÁO CÁO XUẤT KHẨU THỦY SẢN VIỆT NAMQ.II/2014

www.vasep.com.vn

PHỤ TRÁCH PHÁT HÀNH:Nguyễn Thu Trang - Mobile: 0906 151 556

Tel: +84 4 38354496 ext.212 - Email: [email protected]