31
TRƯỜNG ………………… KHOA……………………… ----- ----- BÁO CÁO TT NGHIP Đề tài : Công tác qun lí tin lương

bctntlvn (30).pdf

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: bctntlvn (30).pdf

TRƯỜNG ………………… KHOA………………………

----- -----

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài:

Công tác quản lí tiền lương

Page 2: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 1

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................2 PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG……………………3 I. Khái niệm, vai trò của tiền lương……………………………...3 1. Khái niệm…………………………………………………………...3 2. Vai trò……………………………………………………………….3 3. Phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế………………3 II. Khái niệm tổng quỹ lương...........................................................4 1.. Khái niệm, phân loại tổng quỹ lương......………………………..…..4 2. Các phương pháp xây dựng quỹ lương trong doanh nghiệp………….5 III. Các hình thức và chế độ tiền lương ở nước ta hiện nay................5 1. Hình thức trả lương theo thời gian…………………………………..5 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm………………………………….6 3. Hình thức trả lương theo cấp bậc……………………………………6 4. Chế độ trả lương theo cấp bậc, chức danh…………………………..7

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM – CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ...................7 I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 1.Một số nét về tổng công ty xây dựng Lũng Lô……………………….7 2.Quátrình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm………8 3.Đặc điểm tổ chức hoạt động & tổ chức quản lí SXKD…....................8 4.Tình hình về công tác kế toán……………………………………….10 II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG…....11 1. Quy chế trả lương………...………………………………….……...11 2. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp………………...…………………...13 3.Hình thức trả lương……………………………………...…………..13 4.Chế độ tiền thưởng và phụ cấp…………………………………..…..17

PHẦN III: MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM......20

KẾT LUẬN…………………………………………………………...21

Page 3: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 2

LỜI MỞ ĐẦU

ác doanh nghiệp dù kinh doanh ở lĩnh vực nào thì công tác quản lí

là hết sức quan trọng. Chỗ đứng trên thị trường như thế nào phần

lớn phụ thuộc vào công tác quản lí tại doanh nghiệp đó. Phải quản lí tốt,

toàn diện về mọi mặt: quản lý sản xuất , quản lý tài chính, quản lý công

nghệ... Trong đó quản lý tài chính chi phối mọi hoạt động của doanh

nghiệp, vì vậy việc quản lý tài chính trong doanh nghiệp cần có sự hợp lý.

Quản lý tài chính bao gồm: quản lý về các chi phí và thu nhập .... Quản lý

về lao động và tiền lương là một phần rất quan trọng trong quản lý chi phí.

Công tác quản lí lao động tiền lương tốt thì quá trình tạo sản phẩm tốt và

kích thích người lao động hăng hái làm việc, học tập, phát huy sáng kiến

tăng năng suất lao động.

Xí nghiệp XDCT Ngầm – Công ty xây dựng Lũng Lô là doanh nghiệp

kinh doanh xây lắp, dù tuổi đời hoạt động chưa lâu song đã tạo được uy tín

trên thị trường và công tác quản lí có hiệu quả, trong đó có công tác quản lí

tiền lương. Quá trình tìm hiểu tại Xí nghiệp XDCT Ngầm em thấy công tác

quản lí tiền lương rất thiết thực và em đã chọn đề tài này để viết báo cáo.

Báo cáo này gồm 3 phần:

Phần I: Vấn đề cơ bản về tiền lương.

Phần II: Thực trạng công tác quản lí tiền lương tại Xí nghiệp Ngầm -

Công ty xây dựng Lũng Lô.

Phần III. Một số y kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lí lao động tiền

Lương.

C

Page 4: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 3

PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG

I. KHÁI NIỆM , VAI TRÒ CỦA TIỀN LƯƠNG

1. Khái niệm : Tiền lương (tiền công) là phần thù lao lao động biểu hiện

bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian ,

khối lượng và tính chất công việc của họ

Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động

2. Vai trò của tiền lương :

Đối với người lao động:

- Tiền lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao

động kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả

của họ. Nói cách khác tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động

- Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động để ổn định

kinh tế gia đình, đủ chi trả, có tích luỹ.

Đối với doanh nghiệp:

- Tiền lương là một chi phí của doanh nghiệp. Việc thực hiện chính sách

trả lương có vai trò thúc đẩy doanh ngiệp hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ

chức quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

- Với chế độ trả tiền lương thích hợp nhất cho người lao động trong

doanh nghiệp làm cho người lao động vì lợi ích kinh tế mà ra sức học

tập nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề, khoa học kỹ thuật, phát huy

sáng kiến cải tiến công nghệ, quan tâm tới kết quả sản xuất và nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoài ra tiền lương còn có vai trò lớn lao về mặt chính trị, xã hội.

Thông qua việc thực hiện chức năng của tiền lương: Điều phối kích

thích lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn có vai

trò là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước.

Page 5: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 4

3. Phân biệt tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa.

- Tiền lương danh nghĩa: tiền lương danh nghĩa là thu nhập mà người

lao động nhận được sau khi làm việc, dưới hình thức tiền tệ.

- Tiền lương thực tế: tiền lương thực tế là khối lượng hàng hoá sinh

hoạt mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa:

Tiền lương thực tế =

- Như vậy cái mà người lao động quan tâm không phải chủ yếu ở tiền

lương danh nghĩa mà ở tiền lương thực tế. Vì chỉ có tiền lương thực tế

mới phản ánh chính xác mức sống của người lao động, vì nó phụ thuộc

vào sức mua của đồng tiền và sự biến động giá cả của hàng hoá sinh

hoạt, đặc biệt là giá cả của những hàng hoá sinh hoạt chủ yếu, khi tiền

lương danh nghĩa không đổi.

II. QUỸ TIỀN LƯƠNG

1.1 khái niệm:

Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho

tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý (lương và các khoản phụ cấp

có tính chất lương) trong một thời kỳ nhất định.

Theo quy định hiện hành của nhà nước tổng quỹ lương bao gồm

các khoản:

- Tiền lương tháng, tiền lương ngày theo hệ thống thang lương và mức

lương chức vụ quy định.

- Lương trả theo sản phẩm.

- Tiền lương trả cho công nhân khi họ làm ra sản phẩm hỏng theo chế

độ quy định.

tiền lương danh nghĩa

chỉ số giá

Page 6: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 5

- Tiền lương thời gian trả cho công nhân được huy động đi làm các

công việc khác.

- Lương thời gian trả cho người lao động khia họ đi học.

- Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, làm việc vào các ngày nghỉ phép lễ,

thứ 7, chủ nhât.

- Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất.

- Phụ cấp trách nhiệm.

- Phụ cấp thâm niên.

- Phụ cấp khu vực độc hại.

- Phụ cấp thôi việc.

- Các khoản thưởng thường xuyên.

1.2. Phân loại tổng quỹ lương trong doanh nghiệp.

Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức lao động.

Theo tiêu thức lao động tổng quỹ lương bao gồm:

- Toàn bộ tiền lương.

- Phụ cấp có tính chất lương.

- Các thưởng thường xuyên.

Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức thời gian.

- Tổng mức lương giờ: tổng mức lương giờ là tổng số tiền trả cho cán

bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số giờ làm việc thực tế của họ.

- Tổng mức lương ngày: tổng mức lương ngày là tổng số tiền trả cho

cán bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số ngày làm việc thực tế của họ.

- Tổng mức lương tháng: tổng mức lương tháng là tổng số tiền trả cho

cán bộ công nhân viên căn cứ vào phạm vi tháng làm việc của họ.

Page 7: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 6

2. Các phương pháp xây dựng tổng quỹ lương trong doanh nghiệp.

- Từ năm 1986 trở về trước nhà nước quản lý quỹ tiền lương của doanh

nghiệp, tổng quỹ tiền lương đựơc xây dựng bằng cách :

Tổng quỹ

lương =

Tiền lương

bình quân x

Số công

nhân bình

quân

- Từ năm 1986 trở về đây các doanh nghiệp có hai phương pháp xây

dựng tổng quỹ lương.

� Tổng quỹ lương được tính theo phần trăm trên doanh thu hoặc

lợi nhuận.

� Tổng quỹ lương = nKH * DTKH

nKH: Hệ số tiền lương kế hoạch

DTKH: Doanh thu kế hoạch

III. CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY.

Việc trả tiền lương cho lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức

khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tình chất công việc và trình độ

quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là quán triệt

phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức chế

độ tiền lương sau:

1. Hình thức trả lương theo thời gian:

Tiền lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác

văn phòng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế

toán... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động

căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra

các loại sau:

Page 8: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 7

1.1. Tiền lương tháng:

- Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cớ

sở hợp đồng lao động.

1.2. Tiền lương tuần:

- Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được

xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 và chia cho 52

tuần:

1.3. Tiền lương ngày

- Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được

xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc

trong tháng (theo chế độ hiện hành nhà nước qui định là 22 ngày)

1.4. Tiền lương giờ

- Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc của

người lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày

chia cho số giờ làm việc theo qui định của luật lao động (không quá

8 giờ/ngày)

- Do hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian

(mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên

để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể

được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động

hăng hái làm việc.

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm.

- Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao

động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả

lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác

nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương sản

Page 9: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 8

phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ

tiến, sản phẩm tập thể, sản phẩm khoán.

+ Lương sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này được áp dụng trong

những khâu quan trọng trong sản xuất.

+ Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp: Lương gián tiếp sản phẩm

cá nhân gián tiếp được áp dụng cho công nhân phụ, phụ thuộc

vào mức lương của công nhân chính.

+ Lương sản phẩm khoán: một công việc cụ thể được trả một

khoản lương nhất định khi hoàn thành xong công việc đó.

3. Hình thức trả lương theo cấp bậc

Hình thức trả lương theo cấp bậc là chế độ trả lương cho công nhân

những người trực tiếp sản xuất:

- Chế độ cấp bậc: tiêu chuẩn kỹ thuật đó là văn bản quy định mức độ

phức tạp và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân.

- Thang, bảng lương: thang, bảng lương xác định quan hệ về tỷ lệ tiền

lương giữa các công nhân cùng nghề, nhóm nghề giống nhau theo trình

độ cấp bậc của họ. Mỗi thang bảng lương gồm một số cấp bậc nào đó

đựơc trả lương cao hơn người lao động đơn giản mấy lần.

- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị

thời gian phù hợp với cấp bậc lương trong thang lương.

4. Chế độ trả lương theo chức vụ, chức danh

Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi cho cả cán bộ và nhân

viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị

lực lượng vũ trang khi hoạt động nhiệm vụ hoặc chức danh trong đơn vị

mình.

Page 10: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 9

- Mức lương: mức lương được quy định cho từng chức vụ, chức danh

và mỗi chức vụ, chức danh đều quy định người đảm nhiệm nó phải có đủ

tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn để hoàn thành

nhiệm vụ.

- Mức lương theo chức vụ cần chú ý tới quy mô của từng đơn vị, tầm

quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm trong đơn vị đó.

- Cơ sở để lập lương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp

vụ và chuyên môn, còn với chức vụ quản lý doanh nghiệp đó chính là các

tiêu chuẩn xếp hạng của doanh nghiệp.

- Thang, bảng lương: xác định về tỷ lệ tiền lương giữa các chức vụ,

chức danh. Mỗi thang, bảng lương bao gồm một chức vụ, chức danh có

hệ số lương tương ứng.

Page 11: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 10

PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ

NGHIỆP XDCT NGẦM - CÔNG TY XD LŨNG LÔ

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP

Là một thành viên của công ty xây dựng Lũng Lô nên sự ra đời của xí

nghiệp gắn liền với công ty xây dựng Lũng Lô

Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng, hạch toán kinh tế độc lập, có

tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí của tổng công ty xây dựng Lũng Lô

1.Một số nét khái quát về tổng công ty xây dựng Lũng Lô

+Tên công ty: Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ quốc phòng

Tổng công ty xây dựng Lũng Lô thuộc bộ tư lệnh công binh - Bộ quốc

phòng

+Trụ sở:162 đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội

+Năm thành lập: Tiền thân của tổng công ty xây dựng lũng Lô là công

ty xây dựng công trình Lũng Lô được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo

quy định số 294/QĐ_BQP của Bộ quốc phòng

Ngày 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ - QP thành lập công ty

xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác lập 3 Doanh nghiệp

Công Ty xây dựng Lũng Lô cũ

Công ty xây dựng 25/3

Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng

Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng

2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm

Xí nghiệp XDCT Ngầm được thành lập ngay sau khi công ty xây dựng

Lũng Lô ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi công nhỏ, quân số ít,

Page 12: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 11

vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng) sau nhiều năm thành lập đến nay Xí nghiệp

đã lớn mạnh.

- Trụ sở của Xí nghiệp đặt tại 1000 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội

- Xí nghiệp có chi nhánh tại TP Vinh - Nghệ An

- Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa dạng

và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm lực lượng công nhân kĩ

thuất lành nghề, Xí nghiệp chuyên:

� Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng giao thông,

thuỷ lợi, cầu cảng.

� Dò tìm và xử lí bom đạn, vật liệu nổ.

- Những thành tích đã đạt được của Xí nghiệp trong những năm gần đây

tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã Xí nghiệp đã tạo được cho

mình chỗ đứng cũng như Tổng công ty xây dựng Lũng Lô một uy tín lớn

mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được .

Trong những năm qua xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành nhiều công

trình, các công trình bàn giao,được chủ đầu tư đánh giá cao thi công đúng

tiến độ.

Có được những thành tựu là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban Giám

đốc,các phòng ban, của từng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Bên sự

giúp đỡ của bộ Quốc phòng, Binh chủng công binh, Tổng công ty xây dựng

Lũng Lô, kết hợp với sự vươn lên, XNXDCT Ngầm đã đạt được những

thành tưu đáng kể. Tổng doanh thu thu được thực hiện hàng năm đều tăng,

năm sau cao hơn năm trước.

3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản

lí sản xuất kinh doanh.

a. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.

Page 13: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 12

- Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ

chức sản xuất của Xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với nghành khác.

+ Sản phẩm của xí nghiệp là các công trình nhà cửa được xây dựng và

sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở

nhiều nơi trên lãnh thổ.Đặc điểm nay làm cho sản xuất xây dựng có tính

lưu động và thiếu ổn định.

+ Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có

tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cấu tạo và phương pháp chế

tạo.

+ Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian xây

dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên

những lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi.

+ Sản phẩm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu , đóng vai trò

nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong

quá trình sản xuất (trừ một số công trình đặc biệt như đường ống, công

trình thuỷ lực…)

+ Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều nghành cả về phương diện

cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây

dựng làm ra.

+ Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế , xã hội, văn

hoá, nghệ thuật, quốc phòng.

+ Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dò mìn và xử lí bom đạn.

Đây là công việc mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đảm nhận

được. Đây cũng là ưu thế lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh.

+ Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định

luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng cụ thể nên con

người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công

Page 14: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 13

trình khác còn sản phẩm xây dựng thì đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm

thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt kĩ thuật và tổ

chức sản xuất cũng phải luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn cụ

thể.

Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện cho

người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng

sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi các

tổ xây dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt

trang thiết bị sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt,

tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến

vận chuyển, lựa chọn vùng họat động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng

lao động tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ýy đến nhân

tố vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát

triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây

dựng cũng như thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu

xây dựng…

b. Đặc điểm về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh

Xí nghiệp XDCT Ngầm tổ chức quản lí theo 2 cấp :Mô hình tổ chức

quản lí của xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lí của Tổng

công ty xây dựng Lũng Lô đã được điêu chỉnh cho phù hợp với quy mô và

hình thức hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp giám sát các công trường,

quản lí các công trường trong quá trình hoạt động, hướng dẫn các công

trường thực hiện đường lối kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Đồng

thời nhận và thi hành đường lối chung của Tổng công ty. Tuy Xí nghiệp

hạch toán độc lập song đường lối chung trong quá trình hoạt động cũng

như nhiệm vụ các phòng ban trong xí nghiệp đều nhất quán theo sự chỉ đạo

của Bộ quốc phòng, của Tổng công ty

Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp

Page 15: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 14

4. Tình hình chung về công tác kế toán

- Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung .Mô

hình tập trung còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Xí nghiệp chỉ mở một

bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn

hạch toán ở phần hành kế toán. Phòng kế toán của xí nghiệp thực hiện toàn

bộ công tác kế toán, còn các công trường và đơn vị trực thuộc không được

mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự riêng.Toàn bộ công tác ghi sổ,

lập báo cáo được thực hiện ở phòng kế toán của xí nghiệp, các đơn vị trực

thuộc, các công trường có thể trở thành đơn vị hạch toán ban đầu theo chế

độ báo sổ

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp như sau:

Công trường 1

Văn phòng XN Phòng TCKT

Ban giám đốc

Phòng KT thi công

Phòng kế toán tổng hợp

Công trường 2

Công trường 3 Công trường n..

Page 16: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 15

Kế toán trưởng

Bộ phận tc,kt vốn bằng tiền,vay và thanh toán

Bộ phận kế toán TSCĐ và vật liệu

Bộ phận kế toán tiền lương và t.toán BHXH

Bộ phận kt tập hợp chi phí và tính giá thành

Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán

Bộ phận k.toán công t ờ

Phụ trách kt các công t ờ

Công trường 1

Công trường 2

Công trường n

Page 17: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 16

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ

NGHIỆP XDCT NGẦM – CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

1. Quy chế trả lương.

Xí nghiệp có bản quy chế trả lương nội bộ áp dụng trả lương cho cán bộ

công nhân viên

1.1 Mục đích:

- Hướng mọi người trong xí nghiệp vì lợi ích giữa hiệu quả kinh doanh

của xí nghiệp với tiền lương, thu nhập cá nhân mà phát huy tài năng, trách

nhiệm trong sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị

- Thực hiện công khai dân chủ trong lĩnh vực phân phối trên cơ sở tuân

thủ theo đúng quy định của nhà nước,của Bộ quốc phòng,quy chế của công

ty.

- Hướng hoạt động tiền lương của xí nghiệp từng bước phù hợp với quy

chế đổi mới quản lí tiền lương, thu nhập của nhà nước, của bộ quốc phòng,

của công ty

- Làm cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế đối với từng người

trong quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng xí nghiệp

1.2 Yêu cầu:

- Tiền lương của người lao động được trả trực tiếp cho người lao

động,không dùng vào mục đích khác

- Đối với đối tượng trả lương theo thời gian, phải xếp mức lương theo

trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thang bảng lương theo quy định của nhà

nước, và theo chức danh chức trách công việc được giao (kể cả là quân

nhân)

Page 18: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 17

- Trả lương cho người lao động theo hình thức lương sản phẩm hay

lương khoán phải dựa trên cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm

ở mức lương khoán hay công việc khoán.

1.3 Nguyên tắc chung

- Thực hiện phân phối theo lao động,tiền lương phụ thuộc vào kết quả

cuối cùng của từng người, từng công việc, từng bộ phận

Những người thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ nghiệp vụ

chuyên môn cao, kỉ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả

sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì được trả lương cao, có thể cao hơn

những người khác cùng bằng cấp cùng trình độ.

- Chống phân phối bình quân, hệ số giản cách giữa người có tiền lương

cao và những người có tiền lương thấp do hội đồng tiền lương xí nghiệp

lựa chọn và quyết định, nhưng không quá 2 lần so với hệ số lương cao nhất

áp dụng theo quy định của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số lương theo

nghị định của chính phủ quy định quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp

cho người lao động làm việc trong xí nghiệp không dùng vào mục đích

khác.

- Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động làm việc trong

xí nghiệp được ghi vào sổ lương của xí nghiệp theo quy định của chính phủ

và hướng dẫn của tổng công ty.

- Ban tài chính cùng với tổ chức công đoàn, lao động tiền lương xây

dựng quy chế trả lương, thông qua hội đồng tiền lương xí nghiệp, Giám đốc

quyết định.

- Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến từng người lao động

trong xí nghiệp và đăng kí với cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tiền

lương

1.4 Quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương trong xí nghiệp

Page 19: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 18

1.41 Nguồn hình thành quỹ tiền lương

căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sản xuất,kinh doanh của xí

nghiệp trong năm đã được công ty phê duyệt để xây dựng quỹ lương tương

ứng chi trả cho người lao động bao gồm:

� Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương

� Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước

� Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác

ngoài đơn giá tiền lương

� Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang

Nguồn hình thành quỹ tiền lương trên gọi là Tổng quỹ lương của xí

nghiệp

Bằng thực tiễn chi trả lương của các năm trước và thu nhập các quỹ tiền

lương trên xí nghiệp xây dựng tổng quỹ lương trong năm bằng 10-15 %

tổng doanh thu kế hoạch năm

1.4,2. Sử dụng tổng quỹ lương

Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá chi so với tiền lương

được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm xí nghiệp

quy địng phân chia tổng quỹ lương như sau:

� Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương đối với người lao động có năng

suất cao có thành tích trong công tác không vượt quá 10% tổng quỹ

lương

� Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động ít nhất bằng 76%

tổng qũy lương

� Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỉ thuật

cao,tay nghề giỏi tối đa bằng 2% tổng quỹ lương

� Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa bằng 12% tổng qũy lương

Page 20: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 19

Page 21: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 20

2. Cơ cấu lao động của xí nghiệp

Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng (%)

Tổng số lao động

Lao động trực tiếp

Lao động gián tiếp

245

214

31

100

87,35

12,65

3. Hình thức và phương pháp trả lương

3.1.Hình thức trả lương

Xí nghiệp áp dụng 3 hình thức trả lương, mỗi hình thức áp dụng cho một

loại hình lao động và đối tượng khác nhau:

+ Khối văn phòng chi trả hàng tháng tại văn phòng theo bảng lương

khối văn phòng áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, hợp

đồng ngắn hạn dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế.

+Khối công trường chi trả hàng tháng tại văn phòng theo bảng lương

khối công trường áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, một

số ít là hợp đồng ngắn hạn giữ chức danh quan trọng và có hướng sử dụng

lâu dài dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế của từng người

+ Khối công trường chi trả theo tính chất công trường qúy hoặc năm áp

dụng cho các đối tượng là hợp đồng ngắn hạn dựa trên kết quả theo ngày

công thực tế hoặc công khoán.

3.2.Phương pháp trả lương

3.21. Đối tượng trả lương theo thời gian

Đối tượng trả lương theo thời gian (viên chức quản lí, chuyên môn,

nghiệp vụ, thừa hành nghiệp vụ và các đối tượng sản xuất khác mà không

trả lương theo sản phẩm hay lương khoán).

Page 22: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 21

Xí nghiệp là một thành viên trong công ty XD Lũng Lô - là doanh

nghiệp kinh tế quốc phòng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước

Người lao động gồm có: Sĩ quan, QNCN, CNVQP, HĐLĐ nên xí nghiệp

chọn phương thức trả lương cho người lao động vừa theo hệ số lương được

xếp theo nghị định của chính phủ,vừa theo kết quả của từng người, từng bộ

phận lao động.

Công thức tính như sau: Ti = T1i + T2i

Trong đó : *T i : là tiền lương của người thứ i được nhận

*T1i là tiền lương theo nghị định của người thứ i (lương nộp bảo hiểm)

ni . 290000 .hi

Cách tính như sau : T1i =

22 ngày

+ ni: số ngày công thực tế của người thứ i

+hi: hệ số lương cấp bậc theo quy định của nghị định của người thứ i

*T2i : là tiền lương theo công việc được giao khoán với mức độ phức

tạp, tính trách nhiệm, hiệu quả công tác, mức độ hoàn thành công việc và

ngày công thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lương xếp

theo nghị định.

T2i = HS lương doanh nghiệp x lương tối thiểu + phụ cấp công trường

+ phụ cấp trách nhiệm

Trong đó:

+ Hệ số lương của doanh nghiệp được hội đồng xí nghiệp duỵyệt

theo từng nhóm, loại trình độ, hiệu qủa công tác, thâm niên công tác của

từng người và có xét đến tương quan hệ hệ số lương theo nghị định của

chính phủ.

+ Lương tối thiểu theo nghị định là 290.000

Page 23: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 22

+ Phụ cấp công trường là hệ số áp dụng riêng trong xí nghiệp bao gồm tổng các loại phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, thu hút, độc hại…cho từng đối tượng ở từng công trường khác nhau.

+ Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp tính riêng cho các đối tượng không được hưởng theo nghị định như các chức danh chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trường lái xe, lái máy, nhân viên kỹ thuật có tinh thần trách nhiệm, năng lực, hiệu qủa công tác cao được Giám đốc quyết định.

› Ví dụ:

+ Lao động gián tiếp (Khối văn phòng):

Anh Hồ Ngọc Sơn là kế toán, là CNQP, trong tháng Anh Sơn làm việc 22 ngày, cuối tháng tiền lương của Anh được xác định :

- Lương NĐ:

Hệ số lương :2,02

Phụ cấp ANQP: 30 %

- Lương doanh nghiệp:

Hệ số lương: 4,22

Tổng lương: 2,02 x 290.000 + 0,3 x 2,02 x290.000 + 4,22 x 290.000 = 1.985.340đ

+ Lao động trực tiếp (Khối công trường):

Anh Nguyễn Văn Toàn là thợ sửa chữa có bậc lương 5/10, trong tháng anh Toàn làm việc 22 ngày, được xác định lương:

- Lương NĐ:

Hệ số lương: 3,4

- Lương doanh nghiệp:

Hệ số lương DN: 2,1

Phụ cấp công trường: 1,1

Page 24: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 23

Tổng lương: (3,4 + 2,1 + 1,1) x 290.000 = 1.914.000đ

Page 25: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 24

Page 26: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 25

Page 27: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 26

3.21. Đối tượng trả lương theo hình thức lương khoán:

Áp dụng cho lao động trực tiếp

Phải tiến hành kí ở hợp đồng. Trong hợp đồng phải ghi rõ trách

nhiệm của mỗi bên, nơi sản xuất, an toàn lao động, nội dung giao khoán

từng công việc, đơn giá giao khoán từng công việc. Hàng tháng căn cứ vào

công việc đã hoàn thành trong biên bản nghiệm thu, đơn giá giao khoán

từng công việc tính ra tiền phải trả từng đối tượng lao động.

› Ví dụ: Anh Lê Quốc Trung CN bậc 3/7 có hệ số lương 1,67, trong

tháng 2 thi công công trình đường vào đền Hùng và số giờ công thực

hiện được là 112 h, tiền lương của anh Trung được xác định như sau:

- Lương NĐ:

Hệ số lương:1,67

- Lương khoán DN : 112 x 8.000 = 896.000đ

( Lương khoán bằng số giờ công nhân đơn giá khoán)

Hệ số phụ cấp công trường: 0,9

Tổng lương: 1,67 x 290.000 + 896.000 + 0,9 x290.000 = 1.641.300đ

o Các trường hợp nghỉ được trả lương :

- Các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ thai sản chi trả lương theo nghị định

theo quy định của bộ Luật lao động

- Các trường hợp nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ôm, thi nâng bậc, những

người được xí nghiệp cử đi học được Giám đốc cho phép được hưởng

nguyên lương.

- Riêng đối tượng hợp đồng lao động Rà phá bom mìn, vật liệu nổ

trong thời gian nghỉ chờ việc dưới 1 tháng được trả 70% lương

Page 28: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 27

- Tiền lương thêm giờ, làm đêm cho người lao động được chi trả trực

tiếp tại công trường ngoài bảng lương nhưng chỉ được chi trả khi có kế

hoạch được Giám Đốc phê duyệt

- Các buổi họp do Xí nghịêp hoặc Công ty tổ chức được hưởng

nguyên lương

4. Chế độ tiền thưởng và phụ cấp

4.1. Chế độ tiền thưởng

- Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương đối với người lao động có năng

suất cao có thành tích trong công tác không vượt quá 10% tổng quỹ

lương.

- Nguồn tiền thưởng được hình thành từ lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ

các khoản nộp ngân sách và trích các quỹ theo quy định.

Thưởng trong các trường hợp :

- Người lao động có năng suất cao

- Có thành tích trong công tác

- Hoàn thành kế hoạch

4.2. Phụ cấp

Trong Xí nghiệp có các loại phụ cấp bao gồm:

- Phụ cấp công trường là hệ số áp dụng riêng trong xí nghiệp bao

gồm tổng các loại phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, thu hút, độc

hại…cho từng đối tượng ở từng công trường khác nhau.

- Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp tính riêng cho các đối tượng

không được hưởng theo nghị định như các chức danh chỉ huy trưởng, chỉ

huy phó công trường lái xe,lái máy, nhân viên kỹ thuật có tinh thần trách

nhiệm, năng lực, hiệu qủa công tác cao được Giám đốc quyết định.

Page 29: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 28

- Phụ cấp an ninh quốc phòng (30%).

- Phụ cấp công trường

- Phụ cấp chức vụ :

� Giám đốc: 0,6

� Phó Giám đốc,trưởng phòng: 0,5

Page 30: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 29

PHẦN III. MỘT SỐ ýY KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÍ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM –

CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

- Cơ cấu lao động của Xí nghiệp lao động trực tiếp chiếm 87,35%, lao

động gián tiếp chiếm 12,65 %. Số lao động trực tiếp chiếm đa số mà

còn thi công ở các công trường, không tập trung, nên Xí nghiệp theo

dõi lao động trực tiếp tại các công trình, lập bảng chấm công theo từng

công trình là hợp lí, kế toán căn cứ vào đó để theo dõi số ngày công

của từng công trình và phân bổ lao động hợp lí.

- Hình thức trả lương của Xí nghiệp đúng theo quy định của nhà nước.

- Hình thức trả lương theo khoán sản phẩm nhằm thúc đẩy tiến độ thi

công công trình nhưng Xí nghiệp cũng phải bám sát tiến độ thi công để

kiểm tra những thông số kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật.

- Xí nghiệp XDCT Ngầm là doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nên

doanh thu hàng năm của Xí nghiệp phụ thuộc vào thị trường xây dựng

và khả năng tìm kiếm việc làm của Xí nghiệp. Vì quỹ lương của xí

nghiệp tỷ lệ thuận với doanh thu nên xí nghiệp cần củng cố uy tín trên

thị trường, từ đó tạo được chỗ đứng rộng khắp, tạo được nhiều doanh

thu .Có được như vậy, phụ thuộc vào người lao động.

Page 31: bctntlvn (30).pdf

BÁO CÁO QUẢN LÍ GVHD : ĐOÀN TRẦN NGUYÊN

SINH VIÊN : NGUYỄN THỊ THUỶ LỚP KẾ TOÁN-K11C 30

KẾT LUẬN

Việc quản lí lao động tốt đảm bảo tốt cho quá trình tạo sản phẩm, tăng

năng suất lao động, đảm bảo chất lượng sản phẩm. Lao động là yếu tố quan

trọng của quá trình tạo sản phẩm nên các doanh nghiệp cần thống nhất cách

quản lí, và tạo cho người lao động môi trường làm việc tốt để người lao

động có cơ hội phát huy khả năng làm việc của chính mình.

Qua quá trình tìm hiểu tại Xí nghiệp XDCT Ngầm – Công ty xây dựng

Lũng Lô là cơ hội tốt cho em củng cố vốn kiến thức truyền đạt trên nhà

trường, nhất là công tác quản lí lao động tiền lương. Do trình độ và thời

gian có hạn bản báo cáo này của em khồng tranh khỏi những thiếu sót, em

rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý y để bài báo cáo này của em được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của giáo

viên hướng dẫn thầy Đoàn Trần Nguyên và các anh chị phòng kế toán Xí

nghiệp XDCT Ngầm – Công ty xây dựng Lũng Lô đã hướng dẫn em làm

bài báo cáo này.

Tháng 4 năm 2005

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thuỷ