Upload
bac-cai
View
214
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Thực tập
Citation preview
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY XỬ LÝ NƯỚC
THẢI BÌNH HƯNG
1.1. Giới thiệu về nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng
Hình 1.1 Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là đơn vị quản lý vận hành thuộc công ty thoát
nước đô thị.Nhà máy được xây dựng tại ấp 5, xã Bình Hưng, huyện Bình Chánh, TP
HCM, xung quanh được bao bọc bởi kinh Tắc Bến Rô.
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng thuộc gói thầu E, có giá trị đầu tư lớn hơn 1.400 tỷ
đồng. Thuộc giai đoạn I của dự án cải thiện môi trường nước lưu vực kênh Tàu Hủ-Bến
Nghé, sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển (ODA) của chính phủ Nhật Bản. Đây là dự
án do ban quản lý Đông-Tây và môi trường nước TPHCM là chủ đầu tư, với tổng mức
đầu tư lớn hơn 4.163 tỷ đồng, trong đó vốn (ODA) là hơn 3.213 tỷ đồng, vốn đối ứng là
950 tỷ đồng.
- Nhà máy được khởi công từ tháng 11/2004 và hoàn thành vào tháng 12/2008 do nhà
thầu là Liên Danh NES(Nishimatsu construction Co, Ltd, Ebara corporation và shimizu
construction của Nhật Bản)thi công.
- Nước thải ban đầu được thu gom từ hệ thống cống bao của các cửa xả dọc theo sông Sài
Gòn-Bến Nghé-Tàu Hủ. Sau đó, trạm bơm Đồng Diều chuyển tiếp nước thải về nhà máy
bằng đường ống được đặt ở dưới hầm(dài 3 km)
- Chất lượng nước sau xử lý thải ra kênh rạch đạt giới hạn Loại B(TCVN-5945-2005
BTNMT)
Công Suất của nhà máy gồm 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn I: 141.000 m3/ngày (giai đoạn hiện nay) xử lý toàn bộ nước thải của
dân cư thuộc phạm vi gần 1000 hecta, cụ thể là các Quận 1, 3, 5, và 10.
+ Giai đoạn II: 469.000 m3/ngày.Nhà máy sẽ xử lý toàn bộ nước thải đô thị của lưu
vực rộng hơn gần 3000 ha thuộc 11 quận, Huyện, trong đó tại các quận trung tâm
như 1, 3, 5, 6, 7, 8, 10, 11…sẽ không còn xả trực tiếp xuống kênh rạch như hiện nay
mà được thu gom bằng hệ thống cống bao,đưa về nhà máy xử lý thành nước sạch
trước khi đổ ra kênh.
+ Giai đoạn III: 512.000 m3/ngày. Cải tiến chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu
chuẩn xã thải Loại A TCVN 5945-2005.
1.2. Lịch sử thành lập và phát triển nhà máy xử lý nước Bình Hưng .
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng là một trong năm gói thầu trong dự án cải thiện
môi trường nước thành phố. Được biết đây mới là giai đoạn một xây dựng nhà máy giai
đoạn hai nhà thầu sẽ làm các tuyến các cống bao phía quận 4, 8 chạy dọc kênh đôi-kênh
tẻ. Theo kế hoạch đến năm 2020 có tất cả chín nhà máy xử lý môi trường nước được xây
dựng. Nhà máy xử lý nước thải ở Bình Chánh là nhà máy đầu tiên trong chín nhà máy,
hiện có 4 nhà máy xử lý nước thải khác cũng đang trong giai đoạn mời thầu
- Dự kiến năm 2020-2025 Tp.HCM sẽ xin chính phủ xây dựng thêm tám nhà máy xử lý
nước thải tương tự lúc này toàn thành phố có 17 nhà máy xử lý nước thải và đi đôi là môi
trường nước bị ô nhiễm sẽ được cải thiện tốt hơn.
- Nhà máy này khởi công xây dựng từ tháng 11-2004 do ban quản lý đại lộ Đông tây và
môi trường nước TP làm chủ đầu tư và do nhà thầu là liên doanh N.E.S (Nishimatsu
Construction Co.,Ltd,Ebara corporation và Shimizu Corporation của nhật bản)thi công. -
Đây là nhà máy xử lý có quy mô lớn nhất nước hiện nay, nước thải sau xử lý sẽ đạt loại B
trước khi thải ra môi trường.
- Trong đó tổng vốn đầu tư xây dựng 100triệu USD. Nhà máy cũng là một trong những
hạng mục chính thuộc dự án cải thiện môi trường nước Tp.HCM lưu vực kênh Tàu Hủ-
Bến nghé-kênh đôi-kênh tẻ được sự tài trợ của cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản(JICA)
do PMU ĐLĐT & MTN làm chủ đầu tư với tổng mức đầu tư 4.163 tỷ đồng.
- Trong đó, vốn vay ODA của nhật bản là 23.994 triệu yên (3.213 tỷ đồng),còn lại là vốn
đối ứng của Nhà nước
1.3.Địa điểm xây dựng, nguồn tiếp nhận, và các quy chuẩn:
- Địa điểm: Xã Bình Hưng-Bình Chánh- Tp.HCM
- Khi nhận nước thải từ trạm bơm Đồng Diều(quận 8) nước sẽ đi qua bể lắng,bể sục khí,
bể lắng thứ cấp sau đó qua bể khử trùng trước khi thải ra song rạch
- Mục tiêu chính của dự án là cải thiện môi trường nước và chất lượng nước song ngòi lưu
vực phía Bắc kênh Tàu Hũ-Bế Nghé thuộc địa bàn quận 1,3,5,10.
● Sơ đồ thu gom nước thải
Hình 1.1 Sơ đồ tuyền cống thu gom nước thải
- Hằng ngày nhà máy tiến hành 2 đợt kiểm tra,đo nhanh chất lượng nước tại bể sục khí để
phát hiện và khắc phục sự cố kịp thời.
- Các thiết bị tại nhà máy hầu hết là vận hành theo cơ chế tự động.Do đó nhân viên vận
hành luôn quan sát để kịp thời khắc phục sự cố xảy ra.
- Một tuần,nhân viên phòng quản lý môi trường thuộc công ty thoát nước đô thị sẽ có 2
lần xuống nhà máy lấy mẫu mang về phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước.Mẫu được lấy
tại các vị trí nước đầu vào tại bể phân phối, đầu ra tại bể lắng sơ cấp, đầu ra bể sục khí,
đầu ra bể lắng cuối, đầu ra bể khử trùng,đầu vào và đầu ra bể cô đặc bùn trọng lực.
- Kết quả phân tích của nhà máy sẽ so với QCVN 24-2009 BTNMT. Tuy xử lý nước thải
sinh hoạt nhưng Nhà Máy Nước Thải Bình Hưng được xem như là một đơn vị sản xuất,
nên nước thải đầu ra sẽ so với quy chuẩn về nước thải công nghiệp chứ không so với quy
chuẩn QCVN 14-2009/BTNMT-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.
Bảng 1.2 Tính chất của nước thải
Thông số Đầu vào (mg/l) Đầu ra (mg/l)
BOD5 ≤165 ≤50
SS ≤165 ≤100
1.4. Sơ đồ bố trí mặt bằng nhà máy(hệ thống xử lý)
Với diện tích xây dựng là 14 ha sơ đồ bố trí nhà máy như sau:
Hình 1.2 Sơ đồ bố trí nhà máy
Nhà tách nước
Nhà khử trùng
Trạm bơm nâng
Nhà điều hành chính
Nhà thổi khí
Nhà kho
Nhà ủ phân
Bể lắng
Bể sục khí
Chương 2
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÍ NƯỚC THẢI
2.1 SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ
Bùn tươi
Bùn dư
Chú thích:
Đường nước
Đường bùn
Bể lắng sơ cấp
Bể sục khí
Rác
Nước tách bùn
Bể bùn dưBể lắng thứ cấp
Bể khử trùng
Kênh tắc Bến Rô
Máy thổi khí
Châm giaven
Bể hỗn hợp
thiết bị tách nước ly tâm
Phân compost
Nước thải
Scr
Trạm bơm năng
Bể phân phối nước
Xử lý riêng
Bể nước tái quay vòng
Bể cô đặc trọng lực
Thiết bị cô đặc bùn ly
tâm
2.2 THUYẾT MINH SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ:
- Nước thải thu gom từ các quận về trạm bơm Đồng Diều. Được dẫn đên trạm bơm nâng
của nhà máy qua song chắn rác thô rác được mang xử lí riêng nước đưa hệ thống phân
phối đều nước đến bể lắng sơ cấp. Tại bể lắng sơ cấp cặn bẩn có thể lắng và một phần
của BOD không tan được loại bỏ trong bể, bùn lắng trong bể này gọi là bùn tươi và
được đưa đến bể cô đặc trọng lực. Nước từ bể lắng sơ cấp đưa qua bể sục khí để xử lí
sinh học. Tại bể sục khí các chất ô nhiễm sẽ được loại bỏ bởi bùn hoạt tính trong điều
kiện hiếu khí. Nước thải được trộn với bùn tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp. Nước tiếp tục
qua bể lắng thứ cấp(bể lắng cuối) để thu sinh khối, sinh khí, vi sinh vật và bùn hoạt tính.
Một phần bùn hoạt tính từ bể lắng thứ cấp được tuần hoàn trở lại bể sục khí mục đích
giữ nồng độ bùn hoạt tính(MLSS). Phần bùn còn lại trong bể lắng thứ cấp gọi là bùn
hoạt tính dư(bùn dư) đưa tới thiết bị cô đặc bùn ly tâm. Sau khi ra khỏi bể lắng thứ cấp
được đưa qua bể khử trùng, nước được khử trùng bằng hóa chất giaven. Thời gian lưu
nuoc1 trong bể tối thiểu khoảng 30 phút. Nước sau khi đánh giá đạt tiêu chuẩn nước thỉa
theo QCVN 24:2009/BTNMT cột B. Cuối cùng nước thải ra ngoài kênh Tắc Bến Rô
theo của xả.
- Phần xử lí bùn: Bùn tươi từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc trọng lực, tại bể bùn được
phân tách bằng trọng lực tạo ra bùn và nước, bùn cô đặc tiếp tục được đưa tới bể bùn
hỗn hợp, còn nước đưa về trạm bơm nâng. Bùn hoạt tính dư từ bể lắng thứ cấp đưa đến
bể bùn dư. Bùn từ bể bùn dư đưa qua thiết bị cô đặc bùn ly tâm bùn đưa tiếp đến bể bùn
hỗn hợp. Tại bể bùn hỗn hợp bùn cô đặc được trộn lẫn với bùn tươi cô đặc và được đưa
qua thiết bị tách nước bùn ly tâm. Tại thiết bị tách nước bùn ly tâm hỗn hợp bùn tạo
bông cặn châm polime, bùn đã tách nước tạo ra bánh bùn và đưa tới hạng mục làm
phâm compost còn nước đưa qua bể nước tái quay vòng sau đó bơm về trạm bơm nâng.
2.3 CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH
Trạm bơm nâng Đồng Diều
Là trạm bơm trung chuyển nước thải từ các tuyến cống bao trong lưu vực Tàu Hủ - Bến Nghé – Kênh Đôi – Kênh Tẻ về nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng.
Nước thải được thu gom sẽ tới Trạm bơm Đồng Diều (khu Đồng Diều, P.4, Q.8), tại đây sẽ có hệ thống máy bơm để bơm nước sang nhà máy tại Bình Chánh. Đường ống truyền tải này có đường kính Ø2200mm, chiều dài 3km.
Diện tích mặt bằng xây dựng: 0,6 ha. Cao trình trạm bơm: H = -15m.
Công suất trạm bơm:
Giai đoạn 1: 133,3 m3/phút (192.000 m3/ngày). Gồm 3 bơm chìm, công suất mỗi bơm là 66.7 m3/phút. Trong đó 2 bơm hoạt động, 1 bơm dự phòng khi có sự cố, các bơm hoạt động 24/23.
Giai đoạn 2: 400 m3/phút (576.000 m3/ngày). Lắp đặt thêm 3 bơm chìm công suất mỗi bơm là 133 m3/phút.
Hố thu
Nước thải từ trạm bơm Đồng Diều được đưa về hố thu, từ đây nước thải sẽ đi qua các cửa phân phối tới mương phân phối nước đến các bể lắng sơ cấp.
Các cửa phân phối nước
Các đặc điểm của của cửa phân phối như sau:
Số lượng: 4 cửa
Kiểu: cửa tràn di động
Chế độ vận hành: thủ công
Kích thước: 1.000 mm x 1.000 mm.
2.3.1 TRẠM BƠM NÂNG
Trong nhà máy xử lý nước thải, nước thải sau khi loại bỏ Chất rắn lơ lửng ( SS) và BOD
bằng quá trình vật lý hoặc sinh học sẽ được xả thải ra ngoài nhà máy. Bùn tạo ra trong
quá trình xử lý sau khi được cô đọng và tách nước sẽ được ủ làm phân. Sản phẩm phân
compost sẽ được đưa ra khỏi nhà máy.
Trạm bơm nâng:
Trong công tác xử lý nước thải, nước thải được xử lý sơ bộ tại Trạm bơm nâng.
Ngăn tách cát
Các thành phần hạt vô cơ như cát và hạt nặng khác có thể chìm trong nước sẽ lắng ở đây
và được loại bỏ ra ngoài. Nếu không được loại bỏ ở phần xử lý sơ bộ, các hạt cát trong
bể lắng sơ bộ hoặc bộ phận phía sau có thể gây mài mòn bất thường các thiết bị cơ khí
hoặc bơm bùn và có thể gây tắc ống do lắng đọng trong đó.
Giếng bơm
Nước thải sau khi được loại bỏ cát cùng với nước thải rửa lọc sẽ được bơm tới hạng
mục xử lý nước thải.
2.3.2 HẠNG MỤC XỬ LÍ NƯỚC THẢI
Các chất rắn có thể lắng dễ dàng được loại bỏ ở bể lắng. Thông qua quá trình oxi hóa
sinh học chất hòa tan và quá trình phân giải bằng xử lý sinh học trong bể hiếu khí, BOD
và SS được loại bỏ. Sau đó nước thải được khử trùng bằng clo và nước thải sau khi xử
lý được thải ra ngoài.
Bể lắng sơ bộ Bể sục khí Bể lắng cuối Bể khử trùng
Hình 2.1 Loại bỏ BOD và SS trong hạng mục xử lý nước thải
Bảng 2.1 Các chất ô nhiễm quan trọng trong nước thải và công nghệ xử lý được sử dụng để loại
bỏ chất ô nhiễm:
Loại bỏ BOD và SS
Loại bỏ BOD Loại bỏ BOD và SS
Khử trùng
Chât ô nhiễm Lý do quan trọng Công nghệ
Chất rắn lơ lửng
( SS)
Chất rắn lơ lửng có thể dẫn đến tích đọng bùn
và hình thành điều kiện kỵ khí khi nước thải
không xử lý được thải ra môi trường nước.
Lắng
Song chắn
Lọc
Các chất hữu cơ
có thể phân hủy
sinh học
Bao gồm chủ yếu là protein, cacbonhydrat và
chất béo, các chất hữu cơ có thể phân hủy sinh
học được định lượng phổ biến nhất bằng chỉ số
BOD (nhu cầu oxi sinh học) và COD (nhu cầu
oxi hóa học).
Nếu thải bỏ nước thải chưa xử lý ra môi trường,
quá trình ổn định sinh học sẽ dẫn đến suy kiệt
nguồn oxi tự nhiên và tạo ra sự phát triển của
điều kiện phân hủy kỵ khí.
Các dạng của công nghệ
bùn hoạt tính
● Bể lắng sơ cấp
Hình 2.1 Bể lắng sơ cấp
a. Nhiệm vụ:
Bể lắng sơ cấp có nhiệm vụ loại bỏ cặn lớn và cát, đồng thời cũng loại bỏ các váng nổi
trên bề mặt bể. Tại bể có thanh gạt bùn, thanh gạt ván nỗi, hệ thống ống phá bọt và thu
nước bằng máng răng cưa.
Tại nhà máy xử lý nước Bình Hưng xây dựng 10 bể lắng ngang. Các bể này hoạt động song song, nước thải được đưa tới bằng bốn cửa phân phối nước.
Thông số thiết kế mỗi bể là (dài x rộng x cao = 13 x 10 x 3), thể tích chứa nước mỗi bể là W = 325m3. Thời gian lưu nước của bể 1,5 – 2h.
b. Nguyên lí hoạt động:
- Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn bộ
diện tích ngang của vùng lắng.
- Các hạt cặn tách ra khởi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng.
- Nước sau khi lắng được thu về các máng đặt ở cuối bể.
- Cặn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được tấm gạt cặn chạy bằng dây xích đặt ngập
trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.
-Bơm hút cặn đặt gần máng đầu bể để hút cặn về bể cô đặc trọng lực.
c. Ưu và nhược điểm:
- Ưu điểm:
+ Dễ thiết kế xậy dựng và vận hành
+ Áp dụng cho lưu lượng lớn
-Nhược điểm:
+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao.
● Bể sục khí
Phương pháp sinh học xử lý nước thải là phương pháp đặc biệt quan trọng trong công
nghệ xử lý nước thải:
.
Hình 2.2 Bể sục khí
Chất hữu cơ có trong nước thải sẽ được xử lý bằng quá trình bùn hoạt tính hiếu khí dạng
lơ lửng, nồng độ MLVSS duy trì trong bể 1.500 – 2.000 mg/l. Bể có hệ thống sục khí, hệ
thống ống phun nước phá bọt và có đường ống nhận bùn tuần hoàn từ bể lắng thứ cấp.
Kích thước của bể thổi khí là (dài x rộng x cao) = (28m x 10.5m x 5.5m). Thể tích nước chứa: 1470m2. Thời gian lưu nước: 2.75h
Do bùn được cào đi và một phần theo nước thải sang bể lắng thứ cấp nên lượng vi sinh trong bể sẽ giảm đi, điều này dẫn tới việc giảm khả năng xử lý sinh học. Để tránh tình trạng thiếu vi sinh trong bể thổi khí thì cần tuần hoàn một lượng bùn từ bể lắng thứ cấp về bể sục khí. Tại nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng, lượng bùn tuần hoàn là 25%.
Điểm nổi bật của sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tại Bình Hưng là hệ thống bể sục khí. Các bể sục khí sử dụng công nghệ bùn hoạt tính cải tiến giúp giảm thời gian lưu từ 6h – 8h còn 2.75h, điều này cũng có nghĩa là tiết kiệm được diện tích mặt bằng rất lớn.
● Bế lắng thứ cấp
Hình 2.3 Bể lắng thứ cấp
a. Nhiệm vụ:
Bể lắng thứ cấp dùng để lắng bùn từ bể thổi khí và 1 phần bùn từ bể lắng thứ cấp sẽ được bơm tuần hoàn về bể thổi khí. Bể có thanh gạt bùn, thanh gạt váng nổi, hệ thống phá bọt và thu nước bằng máng răng cưa. Thời gian lưu nước của bể 2 giờ.
Thông số thiết kế bể lắng thứ cấp:
Dạng: bể lắng ngang Kích thước mỗi bể: dài x rộng x cao = 26m x 10m x 2.5m. Thể tích chứa mỗi bể: 780m2.
Thời gian lưu nước: 2.2h
b. Nguyên lý hoạt động:-Nước thải đi vào vùng phân phối nước ở đầu bể, để phân phối đều nước trên toàn diện
tích ngang của vùng lắng.
-Các hạt cặn tách ra khỏi nước bằng trọng lực xảy ra ở vùng lắng.
-Nước sau khi lắng được thu về các máng thu đặt ở cuối bể.
-Căn lắng tích lũy trong vùng chứa cặn được các tấm gạt cặn chạy bằng dây xích đặt
ngập trong bể, gạt dồn về máng thu đặt ở đầu bể.
-Bùn hoạt tính trong bể được tuần hoàn trở lại bể sục khí và lượng bùn dư hằng ngày
đưa về thiết bị cô đặc ly tâm.
c. Ưu nhược điểm:
-Ưu:
+Dễ thiết kế xây dựng và vận hành
+Áp dụng cho lưu lượng lớn.
-Nhược:
+Chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng khá cao.
+Hậu quả xử lý thấp hơn bể lắng tròn.
● Bể khử trùng
a.Nhiệm vụ:
Nước sau khi lắng từ bể lắng thứ cấp sẽ chảy đến bể khử trùng, tại đây bằng NaClO,
lượng Clo sử dụng là 3g/m2. Nước sau khi khử trùng đã đạt chuẩn để xả ra môi trường,
nguồn tiếp nhận nước sau xử lý là kênh Tắc Bến Rô.
Các thông số cửa dẫn nước vào bể khử trùng:
Hình dạng: vuông Kích thước: 2.200mm x 2.200mm
Số lượng: 1. Chế độ vận hành: bằng tay.
b.Nguyên lý:
- Nước ra khỏi bể thứ cấp đưa qua bể khử trùng bởi đường ống dẫn nước vào. Nước
phân bố đều cho các ngăn của bể theo dòng chảy zic zắc. Hóa chất Javen 12% được
châm vào tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất khử
trùng. Nước lưu trong bể rồi cuối cùng đưa ra ngoài kênh Tắc Bến Rô qua cống xả.
c.Ưu nhược điểm:
-Ưu điểm:
+Thuận lợi cho quá trình tiếp xúc giữa nước thải và hóa chất.
+Áp dụng cho lưu lượng lớn.
+Dễ thiết kế.
-Nhược điểm: chiếm mặt bằng và diện tích xậy dựng cao.
2.3.3 Hạng mục cấp nước
Một phần nước thải đã khử trùng được sử dụng trong nhà máy xủ lí nước thải.
1) Dòng ra thứ cấp
Một phần nước thải đã khử trùng đi vào bể dòng ra thứ cấp, một phần trong đó được lọc
cát, phần còn lại được đưa tới hạng mục xử lí nước thải và hạng mục xử lí bùn và được
quay vòng lại.
2) Bể lọc cát
Phương pháp lọc cát bao gồm phương pháp lọc trọng lực và lọc áp lực. Ở đây sử dụng
phương pháp lọc áp lực. Nồng độ chất rắn lơ lửng trong nước đã xử lí đầu ra được giảm
xuống dưới 20 mg/l. Khi chênh áp tăng trong quá trình lọc, bể lọc sẽ rửa lọc định kì.
Nước trong bể nước đã lọc được sử dụng để rửa lọc bể lọc cát định kì.
3) Bể nước đã lọc
Chứa nước rửa lọc bể lọc cát hoặc đưa tới thiết bị cô đặc bùn trọng lực, tách nước bùn
li tâm, máy thổi khí và bể hóa chất.
4) Bể nuớc thải rửa lọc
Nước thải rửa lọc từ bể lọc cát được đưa tới bể nước thải rủa lọc, lưu giữ tại đây và sau
đó được bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng) để xử lí.
2.3.4 Hạng mục xử lí bùn
Xử lí và thải bỏ chất rắn và bùn phát sinh từ xử lí nước thải là một trong những công
nghệ quan trọng nhất. Công nghệ cô đặc được sử dụng để giảm thể tích bùn. Công
nghệ tách nước cũng được sử dụng để giảm thể tích bùn.
Bùn lắng Bùn cô đặc Bánh bùn
Nhiệm vụ:
Bùn tươi được đưa ra từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này bùn được
tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.
1)Bể cô đặc bùn trọng lực
Bùn tươi được đưa từ bể lắng sơ cấp tới bể cô đặc bùn trọng lực. Tại bể này bùn được
phân tách bằng trọng lực. Bùn cô đặc được đưa tới bể bùn hỗn hợp.
2)Thiết bị cô đặc bùn li tâm
Bởi vì bùn hoạt tính dư có bùn sinh học nên nó không dễ dàng cô đặc bởi trọng lực.
Thiết bị cô đặc bùn li tâm tạo ra bùn cô đặc (bùn dư) trong dải hàm lượng bùn khoảng
4%.
3)Bể bùn hỗn hợp
Hàm lượng ẩm 99%
Hàm lượng bùn 1%
Hàm lượng ẩm 97%
Hàm lượng bùn 3%
Hàm lượng ẩm 80%
Hàm lượng bùn 20%
Bùn tươi cô đặc và bùn hoạt tính dư cô đặc được trộn lẫn với nhau trong bể bùn hỗn
hợp. Nó tạo ra bùn có thể tách nước ổn định nhờ hòa trộn đều. Hỗn hợp bùn được đưa
tới thiết bị tách nước.
4)Thiết bị tách nước bùn li tâm
Hỗn hợp bùn sau khi tạo bông nhờ châm polime sẽ được quay li tâm trong thiết bị tách
nước bùn li tâm và được tách nước. Polime tốt nhất cho tách nước rát khác nhau tùy
thuộc vào tính chất của bùn. Qúa trình này tạo ra bánh bùn với hàm lượng bùn 20%
hoặc hơn, tùy thuộc vào tính chất của bùn. Bùn đã tách nước được đưa tới hạng mục
làm phân compost.
5)Bể tách nước quay vòng
Nước tách ra từ thiết bị cô đặc bùn và tách nước bùn li tâm được dưa tới bể nước tái
quay vòng sau đó bơm tới giếng bơm (tại trạm bơm nâng).
2.3.5 Hạng mục làm phân compost
Qúa trình làm phân compost được sử dụng để tạo ra vật liệu giống mùn có thể sử dụng
như chất cải tạo đất. Ủ phân compost là quá trình ổn định của chất rắn hữu cơ ẩm bởi
quá trình sinh học tự nhiên khi chất hữu cơ được tạo đống và tạo điều kiện thông khí.
Bên cạnh việc phân hủy chất hữu cơ có thể bị thối rữa, mục tiêu của ủ phân compost
còn là tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh và giảm khối lượng, thể tích chất thải.
1)Nhà lên men sơ cấp:
Phân compost tuần hoàn được trộn với bùn tách nước để tạo giống cho vi sinh vật lên
men. Thêm nữa trấu cũng được trộn vào để điều chỉnh độ ẩm và tăng độ rỗng khí. Lên
men diễn ra trong điều kiện hiếu khí để tạo thuận lợi cho sự phân giải của vi sinh vật.
Qúa trình ủ diễn ra trong nhà nhằm tiêu diệt vi sinh vật như khuẩn hình que và giảm độ
ẩm.
2)Nhà lên men thứ cấp:
Lên men diễn ra trong điều kiện hiếu khí, sự phân hủy của vi sinh vật được tăng cường
ở đây, vật liệu mùn được tạo ra và hiệu chỉnh đươc hàm lượng độ ẩm. Qúa trình lên men
dần ổn định và đạt tới độ ngấu.
3)Bể lọc khử mùi qua đất:
Khí gây mùi từ nhà lên men được hút bằng quạt và dược cấp vào từ phía dưới bể lọc
khử mùi qua đất. Khí gây mùi đi qua bể và thành phân gây mùi được loại bỏ nhờ hoạt
động của vi sinh vật trong đất. Sau khi khử mùi, khí thoát ra ngoài khí quyển.
Chương 3
ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA NHÀ MÁY
3.1 Ưu điểm
Hệ thống xử lý hiện đại, quy mô lớn; xử lý nước đạt chất lượng tốt.
Nhà máy xây dựng quy trình xử lý rất tốt: xử lý nước, bùn, khí.
Hệ thống xây dựng đường ống, nhà điều khiển, bơm ngầm, điều này giúp tiết kiệm mặt bằng rất tốt trong điều kiện thiếu đất như hiện nay.
Đường ống dẫn nước cũng như cao trình các hạng mục được tính toán để nước tự chảy tối đa, giúp tiết kiệm năng lượng tiêu thụ.
Tận dụng ánh sáng mặt trời để chiếu sáng trong tầng ngầm, tiết kiệm điện.
Công nghệ bùn hoạt tính cải tiến giúp giảm thời gian lưu, giảm diện tích mặt bằng và tăng năng suất sử lý.
Có đội ngũ quản lý, kỹ sư, công nhân trẻ, giàu kinh nghiệm, năng động, nhiệt huyết.
3.2 Nhược điểm
Cần có bể điều hòa để điều chỉnh lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm khi có biến động.
Thiết bị tách nước ly tâm đang trong tình trạng không đáp ứng được công suất thải bùn, cần bổ sung thêm máy ly tâm tách nước.
Giai đoạn làm phân compost đang trong giai đoạn nghiên cứu, cần nhanh chóng triển khai nghiên cứu ứng dụng để giải quyết bùn lưu trữ.
Cũng cần tìm nguồn đầu ra cho sản phẩm compost.
Chương 4
CÁC VẤN ĐỀ AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH
TẠI NHÀ MÁY
4.1 Sự cố thường gặp và cách khắc phục:
Xử cố sự cố cho kiểm soát sử lý nước và xử lý bùn. Cách sử lý sự cố
dưới đây là biện pháp xử lý cho bất kỳ vấn đề cụ thể nào phát sinh tại bất
kỳ điểm nào trong nhà máy.
Triệu chứng Nguyên nhân có thể Biện pháp xử lý
Trạm bơm nâng
- Mức nước giếng
bơm “HH”.
- Cửa đầu vào có thể không
được đóng hoàng toàn do
vướng phải vật cản trở.
- Thiếu mỡ cho trục của
cửa.
- Loại bỏ vật cản trở ra khỏi
cửa đầu vào.
- Bổ sung mỡ cho trục của
cửa đầu vào.
Bể lắng sơ cấp
- pH quá thấp.
- Dòng chảy tắt.
- Ống tắt thường
xuyên do bùn tươi độ
đặc cao.
- Bùn lên men.
- Đặt cửa tràn đầu vào
không đều.
- Tích tụ bùn tươi trong bể
lắng sơ cấp do thời gian lưu
quá dài.
- Cát quá nhiều trong bùn.
- Cánh gạt bùn bị mòn hoặc
hư hỏng cần trở gạt bùn
- Tăng số lượng rút bùn ra.
- Hiệu chỉnh đặt cửa tràn
đầu vào.
- Tăng số lượng chu kỳ rút
bùn ra.
- Kiểm tra chất lượng hàm
lượng cát trong bùn. Kiểm
tra hệ thống loại bỏ cát.
- Tháo cạn bể và kiểm tra độ
- Bùn nổi lên mặt.
- Bùn rút ra rất
loãng .
- Bùn thỉnh thoảng
đặc, thỉnh thoảng
loãng.
xuống hố thoát.
- Đường ống xả bùn tươi bị
tắc.
- Van bùn tươi không mở
hoàn toàn.
- Bùn bắt đầu phân hủy.
- Có thể bùn được rút ra quá
nhanh hoặc bơm bùn tươi
vận hành trong thời gian quá
dài.
- Bể lắng sơ cấp quá tải thủy
lực.
- Chảy tắt trong bể lắng sơ
cấp.
- Tích tụ bùn trong bể lắng
sơ cấp không ổn định do
thay đổi lồng độ chất rắn lơ
lửng trong nước đầu vào.
- cánh gạt bùn bị mòn hoặc
hư hỏng cản trở gạt được
bùn xuống hố thoát. Do đó
dẫn đến thời gian lưu bùn
quá dài..
- Thời gian lưu bùn quá dài.
- Đường ống xả bùn tươi bị
tắc.
nở hoặc thay thế cánh gạt
nếu cần
- Thông đường ống bằng khí
hoặc phun nước áp lực cao.
- Kiểm tra và hiệu chỉnh
van.
- Tăng số lượng chu kỳ rút
bùn ra
- Giảm số lượng chu kỳ rút
bùn ra
- Đo lưu lượng nước vào bể
- Kiểm tra mức của từng
cửa tràn đầu vào để lưu
lượng nước vào bể lắng sơ
cấp đều nhau.
- Cần thay đổi chu kỳ rút
bùn ra.Bởi vậy chu kỳ cần
được thiết lập cho từng ngày
trong tuần. Cần kiểm tra
thường xuyên xem chu kỳ
thiết lập đã phù hợp chưa.
- Làm cạn bể và kiểm tra độ
hở hoặc thay thế cánh gạt
nếu cần thiết.
- Bùn hoặc nước thải
đen và có mùi ( bùn
lên men ).
- Váng bọt tích tụ trên
bề mặt bể.
- Cơ cấu cào bùn bị
ngắt ra
- Mài mòn quá mức
- Thời gian quay của cào
bùn quá chậm
- Tần xuất loại bỏ váng củ
thiết bị thu váng chưa đủ
- Mô men xoắn vượt quá giá
trị thiết kế tác động tới cơ
cấu cào bùn
- Bánh xe không được căn
chỉnh thẳng
- Đường chạy bị bẩn.
- Động cơ có thể bị lỗi..
- Khớp nối bị vỡ.
- Đường hút bị tắc.
- Đường ống xả bị tắc.
- Vải rách… tắc bánh công
tắc hoặc bánh công tắc bị
mòn.
- Tăng số lượng chu kỳ rút
bùn.
- Thông ống bawngd cách
xử dụng khí nén hoặc vòi
phùn nước áp lực.
- Tăng tốc độ quay.
- Tăng tần xuất loại bỏ váng
của thiết bị thu váng.
- Kiểm tra tỉ trọng bùn và
giảm nó nếu yêu cầu.
- Kiểm tra động cơ.
- Kiểm tra cài đặt thiết bị
bảo vệ.
- Làm cạn bể lắng sơ cấp và
kiểm tra tắc cào bùn trong
bể.
- Căn chỉnh thẳng bánh xe.
- Làm sạch bề mặt trên đó
bánh xe chạy.
- Kiểm tra động cơ.
- Thay thế khớp nối.
- Thông tắc sử dụng khí nén
hoặc vòi phun áp lực cao.
- Thông đường ống bằng khí
nén hoặc vòi phun nước áp
bánh xe cào bùn
- Bơm bùn không
bơm bùn
- Van một chiều trên đường
ống xả tắc đóng .
- Van cách ly đóng.
lực.
-Làm sạch bánh công tác và
thay thế nếu cần.
-Làm sạch van.
- Kiểm tra tất cả van đều mở
Bể sục khí.
- Tình trạng xấu của
bùn hoạt tính.
- pH quá thấp.
- Bùn màu nâu đen
hoặc đen.
- Đông tụ không tốt
- Bông bùn nhỏ hoặc nhẹ
- Xả ra nitorat hóa.
- Thời gian lưu bùn hoạt
tính trong bể sục khí quá
lâu.
- Kiểm tra nồng độ oxy hòa
tan trong bể sục khí.
- Hiệu chỉnh lưu lượng khí.
- Nồng độ oxy hòa tan thấp.
- Tăng lưu lượng khí.
- Nồng độ oxy hòa tan cao.
- Giảm lưu lượng khí.
- Lưu lượng khí được kiểm
soát ( giảm giá trị nồng độ
oxy hòa tan ).
- Giảm nồng độ MLSS bằng
cách tăng nước thải cho đến
khi tình trạng được cải
- Váng trắng hoặc bọt
trên bể sục khí.
- Mức nồng độ oxy hòa tan
thấp.
- Tuổi bùn quá ngắn dưới
điều kiện MLSS thấp.
thiện.
- Tăng cường sục khí.
- Tăng tuổi bùn.
Bể lắng thứ cấp.
- Chỉ số SVI cao dẫn
đến chất rắn đi theo
nước.
- Nồng độ chất rắn
cao trong nước ra.
- Bùn tuần hoàn quá
đặc dẫn đến ống bị
tắc.
- Bùn rất loãng được
rút ra.
- Tuổi bùn có thể quá ngắn
hoặc quá dài .
- Nồng độ oxy hòa tan thấp
trong bể sục khí.
- Bể lắng cuối bị quá tải
thủy lực.
- Tỷ lệ quay vòng bùn tuần
hoàn quá thấp.
- Tải chất rắn trong bể lắng
cuối quá lớn.
- Nồng độ MLSS quá cao.
- Bùn dư tích tụ trong bể
lắng cuối
- Cánh gạt bùn bị hư hỏng
ngăn cản gạt bùn được
xuống hố thoát.
- Bùn được rút ra quá nhanh
tại bể lắng cuối.
- Tần suất loại bỏ váng của
- Thay đổi tuổi bùn bằng
cách thay đổi nồng độ
MLSS.
- Tăng cường sục khí.
- Kiểm tra lưu lượng tới bể
lắng cuối và giảm nó nếu có
thể.
- Tăng tỷ lệ quay vòng bùn
tuần hoàn.
- Giảm nồn độ MLSS trong
bể sục khí.
- Giảm nồng độ MLSS.
- Tăng tỷ lệ bùn tuần hoàn.
- Làm cạn bể và kiểm tra tay
gạt.
- Giảm tỷ lệ quay vòng bùn
tuần hoàn.
- Tăng tần suất loại bỏ váng
- Váng tích tụ trên bề
mặt.
thiết bị thu váng không . bởi thiết bị thu váng.
Xử lý bùn.
Bể cô đặc bùn
trọng lực
- Nước tách ra có
nhiều chất rắn.
- Mùi.
- Cô đặc không đủ.
- Bơm ngắt quá tải.
- Tách nước bùn
không tốt.
- Vách tràn không bằng.
- Tải quá mức lên bể cô đặc.
- Bùn phân hủy..
- Tỷ lệ chảy tràn cao.
- Tỷ lệ rút bùn cao.
- Chảy tắt của dòng chảy
tràn.
- Tắc ống rút bùn.
- Gioăng không đúng.
- Vật lạ trong bơm.
- Bùn quá đặc.
- Lựa chọn polyme không
đúng.
- Tỷ lệ cấp hóa chất không
đúng.
- Hiệu chỉnh polyme bị
giảm sau thời gian lưu giữ
lại.
- Polyme được hòa trộn ở tỷ
- Chỉnh bằng vách tràn.
- Giảm thời gian cấp bùn
trong ngày tới bể cô đặc.
- Tăng tỷ lệ rút bùn ra.
- Giảm tỷ lệ chảy tràn.
- Giảm tye lệ rút bùn ra.
Chỉnh bằng vách tràn dòng
ra.
- Thông tắc.
- Hiệu chỉnh gioăng.
- Làm sạch bơm..
- Tăng tỷ lệ rút bùn ra.
- Lựa chọn polyme đúng
theo tiêu chuẩn bùn.
- Hiệu chỉnh tỷ lệ cấp hóa
chất theo tính chất bùn.
- Kiểm tra tình trạng lưu trữ
polyme.
- Kiểm tra nồng độ polyme.
lệ không định trước.
Hạng mục khử
trùng.
- Rò rỉ hóa chất
NaclO.
- Lưu lượng xả không
đủ
( Thấp hơn thiết kế ).
- Kiểm tra gioăng và màng
của bơm nước javen.
- Tắc khí hoặc khí hóa của
nước javen.
-Thay thế gioăng hoặc
màng.
- Xả khí.
Hạng mục cấp nước.
- Rửa lọc bể lọc cát
khởi động thường
xuyên.
- Tắc cát bởi chất rắn lơ
lửng.
- Kiểm tra lưu lượng rửa lọc
và rửa khí đúng.
4.2 Bảo dưỡng:
-Kiểm tra hàng ngày và định kì các thiết bị xử lí nước, xử lí bùn, nhà ủ phân compost,
trạm bơm Đồng Diều. Nắm được các dấu hiệu xự cố để kịp thời khắc phục, lập kế hoạch
sủa chữa làm tăng tuổi thọ nhà máy. Theo dõi chất lượng bùn khi đã tách nước và phân ủ,
diều chỉnh lượng polime cho phù hợp.
-Công tác bảo dưỡng: thay dầu và chất bôi trơn, thay vật liệu tiêu dùng, phụ tùng…, chỉnh
độ căng của xích tải, điều chỉnh phốt lam kín, trao đổi vận hành thiết bị, vận hành định kì
máy phát điện, sơn bảo dưỡng…
-Công tác sửa chữa nhỏ: sửa chữa phòng ngừa sự cố, thực hiện công tác sửa chữa, ghi lai
lý lịch sửa chữa, kiểm soát an toàn trong khi sửa chữa…
-Công tác vệ sinh: vệ sinh đường nước thải, các bể lắng. Vệ sinh các điện cực, các thiết bị
cơ điện và phần xung quanh, vệ sinh hoặc thay thế bộ lọc thiết bị và dụng cụ, vệ sinh cơ
sở vật chất và cảnh quan.
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận :
Sau hơn hai tháng thực tập tại xí nghiệp xử lí nước thải Bình Hưng, em có một số kết luận
như sau:
- Môi trường làm việc tốt, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ luôn được chú trọng.
- Môi trường xung quanh nhà máy thoáng mát có nhiều cây xanh.
- Hệ thống điều hành có đội ngũ cán bộ điều khiển và tuân thủ theo các quy định nghiêm
ngặt.
- Xử lí được một lượng lớn nước thải sinh hoạt của thành phố nhằm giải quyết vấn đề ô
nhiễm hiện nay.
- Nhiều thiết bị hiện đại sử dụng để vận hành công việc xử lý nước thải.
- Bố trí ống thu váng trên mỗi bể ở cả sơ cấp và thứ cấp nhằm giảm lượng váng bọt.
- Nhà máy có máy phát điện nhưng khi mất điện vẫn không đủ công suất để phục vụ công
tác làm việc.
- Việc tự động hóa các thiết bị máy móc giúp quá trình vận hành được chuyên môn hóa và
dễ dàng, chính xác.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên được hỗ trợ để học những phương pháp, cách thức vận hành
máy móc thông qua các chuyên gia từ nước ngoài.
- Bên cạnh những thuận lợi, thành công mà nhà máy xử lí nước Bình Hưng đã đạt được
và những lợi ích mang lại cho người dân thành phố cũng như ý nghĩa to lớn về việc bảo
vệ môi trường thì nhà máy cũng đã gặp không ít khó khăn trong công nghệ, thiết bị, quản
lí.
- Chi phí xử lý cao: điện năng thổi khí nhiều.
- Nhà máy XLNT Bình Hưng được xây dựng đã làm giảm bớt gánh nặng về ô nhiễm
nguồn nước mà các sông phải gánh chịu. Đồng thời góp phần không nhỏ trong việc cải
thiện chất lượng môi trường nước tại Tp.hcm,với công nghệ bùn sinh học cải tiến,hiệu
quả xử lý cao.Chất lượng nước đầu ra của nhà máy đảm bảo theo quy chuẩn môi
trường.mặc dù công suất thiết kế của giai đoạn hiện nay là 141.000m3 /ngày ,nhưng công
suất thực tế của nhà máy còn lớn hơn nữa. Mong nhà máy sẽ nhận thêm được nhiều sự
quan tâm của các cơ quan chức năng để mở rộng thêm quy mô xử lý, tiếp nhận nước thải
từ nhiều quận khác, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo xử lý có hiệu quả với lượng
nước thải sinh hoạt ngày càng tăng.
- An toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy được quan tâm hàng đầu
5.2 Kiến nghị :
Sau 2 tháng thực tập tại nhà máy với sự hiểu biết còn hạn chế Em xin đưa ra một vài
ý kiến :
- Với diện tích của dự án xây dựng là 40 ha nhưng mới chỉ quy hoạch xây dựng và đi
vào hoạt động là 14 ha. Nhà máy nên mở rộng để có thể xử lý được nhiều nước thải hơn .
- Nhà máy xử lý nước thải Bình Hưng đã được thiết kế và vận hành ổn định,bên cạnh đó
do dân số ngày càng tăng và nhu cầu sinh hoạt của người dân cũng tăng nên tính chất và
lưu lượng nước thải ngày càng có nhiều biến động theo sự thay đổi của các hoạt động sinh
hoạt và sản xuất trong thành phố. Do đó nên thường xuyên làm công tác theo dõi tính chất
và lưu lượng nước thải để đảm bảo việc hoạt động ổn định của nhà máy.