14
1.1 Công ty TNHH Kim toán AFC Vit Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265 Bản tin Văn bản pháp luật __________________ Tháng 10/2018

Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

Bản tin Văn bản pháp luật

__________________

Tháng 10/2018

Page 2: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

1

Hoàn thuế TNCN do được miễn giảm theo Hiệp định, thủ tục như thế nào?

Công văn số 3662/TCT-TNCN ngày 27/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế TNCN đối với người nước ngoài

Theo Tổng cục Thuế, người nước ngoài phát sinh thu

nhập tại Việt Nam, nếu thuộc đối tượng được miễn

giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế thì

phải thực hiện các thủ tục thông báo theo quy định tại

khoản 13 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC .

Do đó, trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế

TNCN nay xin hoàn lại do được miễn giảm theo Hiệp

định tránh đánh thuế thì bắt buộc phải thực hiện thủ

tục thông báo theo khoản 13 Điều 16 nêu trên mới

được xem xét hoàn thuế.

Phí xin giấy phép lao động được miễn thuế TNCN

Công văn số 3545/TCT-TNCN ngày 20/09/2018

của Tổng cục Thuế về việc xác định thu nhập

chịu thuế khi tính thuế TNCN

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP,

việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài

làm việc tại Việt Nam thuộc trách nhiệm của doanh

nghiệp.

Theo đó, các chi phí liên quan đến việc xin giấy phép

lao động do doanh nghiệp chi trả được coi là nghĩa vụ

của doanh nghiệp, không phải lợi ích mà người lao

động được hưởng nên không bị tính thuế TNCN.

Đối với các khoản chi khác doanh nghiệp chỉ trả thay

cho người lao động, không thuộc nghĩa vụ chi trả của

doanh nghiệp thì phải tính thuế TNCN.

Ngoài ra, Theo quy định tại điểm đ.5 khoản 4 Điều 11

Thông tư 92/2015/TT-BTC , tiền xe đưa đón người lao

động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thuộc diện

miễn thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp Công ty có chi trả tiền taxi từ nhà

đến nơi làm việc và ngược lại cho chuyên gia nước

ngoài được Công ty mẹ cử sang theo đúng quy chế nội

bộ thì khoản chi này được miễn thuế TNCN

Giấy Ủy quyền hoàn thuế TNCN của người nước ngoài phải hợp pháp hóa lãnh sự

Công văn số 2848/TCT-TNCN ngày 20/07/2018 của Tổng cục Thuế về thủ tục hoàn thuế TNCN

Người nước ngoài đã về nước có thể ủy quyền cho

Công ty ở Việt Nam thực hiện thay thủ tục quyết toán

và hoàn thuế TNCN nộp thừa.

Tuy nhiên, người này phải lập giấy ủy quyền, trong đó

ghi rõ về việc ủy quyền làm thủ tục quyết toán, hoàn

thuế và nhận thay tiền hoàn thuế, đồng thời phải hợp

pháp lãnh sự giấy ủy quyền này (khoản 13 Điều 2

Thông tư 26/2015/TT-BTC).

Riêng Công ty nhận ủy quyền, khi thực hiện thủ tục

hoàn thuế phải nộp kèm bản cam kết sẽ chuyển trả

đầy đủ tiền hoàn thuế cho người nước ngoài theo giấy

ủy quyền

Bảo hiểm bắt buộc đã đóng ở bản xứ được giảm

trừ khi tính thuế TNCN

Công văn số 51502/CT-TTHT ngày 24/07/2018

của Cục Thuế Hà Nội về chính sách thuế.

Theo quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông

tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân cư

trú tại Việt Nam nếu phát sinh thêm tiền lương do công

ty mẹ ở nước ngoài chi trả và đã bị khấu trừ thuế thì số

thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ vào số thuế phải

nộp tại Việt Nam.

Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước

ngoài thực hiện theo quy định tại điểm b.2.1 khoản 3

Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC .

Trường hợp người này có tham gia đóng các khoản

bảo hiểm bắt buộc ở bản xứ tương tự như ở Việt Nam

(ví dụ BHXH, BHYT, BHTN...) thì các khoản phí bảo

hiểm đó được trừ khi tính thuế TNCN (điểm c khoản 2

Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).

Nhận thu nhập từ nước ngoài, phải tự khai nộp

thuế hàng quý.

Công văn số 3613/TCT-TNCN ngày 24/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế TNCN

Theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 26 Thông

tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân

không cư trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng

nhận từ nước ngoài thì phải trực tiếp khai nộp thuế

TNCN.

Tờ khai thuế được nộp định kỳ hàng quý

Page 3: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

2

Về việc điều chỉnh tiền chậm nộp thuế TNCN

Công văn số 3569/TCT-KK ngày 20/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc điều chỉnh tiền chậm nộp TNCN

Căn cứ Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 quy định Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế;

Căn cứ Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp Doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ

khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong năm nên không

thực hiện khai thuế tạm tính hàng quý, kê khai quyết

toán có sai sót dẫn đến xác định không chính xác số

thuế thu nhập đã khấu trừ. Doanh nghiệp không phát

sinh số thuế TNCN khấu trừ phải nộp theo quyết toán,

chưa thực hiện khấu trừ số thuế TNCN này khi chi trả

thu nhập cho người lao động và đã thực hiện kê khai

điều chỉnh giảm số thuế TNCN phải nộp theo kết quả

kiểm tra, xác nhận của cơ quan thuế thì doanh nghiệp

được điều chỉnh lại tiền chậm nộp đã tính trước đó.

Kỳ tính thuế TNCN không được chuyển đổi theo

năm tài chính

Công văn số 2616/CT-TTHT ngày 09/04/2018 của

Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế

Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông

tư 156/2013/TT-BTC , trường hợp Công ty đăng ký

chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm

tài chính thì thời hạn quyết toán thuế TNDN của năm

chuyển đổi chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết

thúc năm chuyển đổi đó.

Tuy nhiên, cần lưu ý, kỳ tính thuế TNCN chỉ áp dụng cố định

theo năm dương lịch, không được chuyển đổi theo năm tài

chính như thuế TNDN. Thời hạn quyết toán thuế TNCN hàng

năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm

dương lịch.

Không phát sinh khấu trừ thuế trong năm vẫn phải quyết toán Công văn số 42303/CT-TTHT ngày 20/06/2018 của Cục Thuế Tp. Hà Nội về chính sách thuế

Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông

tư 156/2013/TT-BTC , trường hợp trong tháng/quý,

doanh nghiệp có trả thu nhập nhưng đều dưới mức

khấu trừ thuế TNCN thì tháng/quý đó được miễn kê

khai nộp thuế.

Tuy nhiên, cuối năm, doanh nghiệp vẫn bắt buộc phải

khai quyết toán thuế TNCN, không phân biệt có phát

sinh khấu trừ thuế hay không. Việc miễn quyết toán chỉ

áp dụng cho trường hợp trong năm không phát sinh

chi trả thu nhập

Quyết toán thuế TNCN trễ quá 5 năm: miễn phạt nhưng phải đóng tiền chậm nộp Công văn số 2710/TCT-PC ngày 09/07/2018 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế TNCN

Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 110 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, thời hiệu xử phạt hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu thuế là 5 năm. Quá thời hạn 5 năm sẽ không bị xử phạt, nhưng vẫn phải nộp đủ số thuế thiếu.

Theo đó, trường hợp người nước ngoài nộp hồ sơ

quyết toán thuế TNCN trễ quá 5 năm thì không bị xử

phạt về hành vi chậm nộp thuế do đã quá thời hiệu xử

phạt.

Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2013 trở đi, theo quy định

tại Khoản 32 và Khoản 35 Điều 1 Luật số

21/2012/QH13, Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH,

Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 thì hình thức

xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế đã được

thay bằng biện pháp khắc phục hậu quả là tiền chậm

nộp tiền thuế.

Do đó, vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu và tiền chậm

nộp theo mức như sau:

- Giai đoạn từ 01/07/2013 - trước 01/01/2015: bằng

0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số

ngày chậm nộp trong thời hạn 90 ngày.bằng

0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số

ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.

- Giai đoạn từ 01/01/2015 - trước 01/07/2016: bằng

0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

- Giai đoạn từ 01/07/2016 trở đi: bằng 0,03%/ngày tính

trên số tiền thuế chậm nộp

Lao động đã nghỉ việc không được ủy quyền

quyết toán thuế

Công văn số 3681/TCT-TNCN ngày 28/09/2018

của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

Theo quy định tại tiết a.4 khoản 3 Điều 21 Thông

tư 92/2015/TT-BTC , việc ủy quyền công ty quyết toán

thay thuế TNCN chỉ cho phép đối với người lao động

ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên và đang còn làm việc vào

thời điểm ủy quyền.

Theo đó, đối với người lao động chỉ ký HĐLĐ dưới 1

tháng hoặc ký HĐLĐ dài hạn nhưng đã nghỉ việc trước

thời điểm quyết toán thì không được ủy quyền cho

công ty quyết toán thay thuế TNCN.

Page 4: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

3

Xác định thuế GTGT phải nộp khi thanh lý TSCĐ vào nội địa thế nào

Công văn số 54475/CT-TTHT ngày 03/08/2018

của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối

với DNCX thanh lý tài sản cố định

Theo quy định tại khoản 55 Điều 1 Thông

tư 39/2018/TT-BTC, DNCX được bán thanh lý TSCĐ

nhập khẩu miễn thuế vào thị trường nội địa.

Tuy nhiên, DNCX phải mở tờ khai chuyển mục đích sử

dụng, kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu

nhập khẩu với cơ quan hải quan.

Đồng thời, khi bán thanh lý, DNCX còn phải làm thủ

tục đề nghị cấp hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế để xuất

giao cho bên mua (doanh nghiệp nội địa).

Số thuế GTGT phải nộp khi bán thanh lý TSCĐ được

xác định bằng chênh lệch giữa số thuế GTGT ghi trên

hóa đơn lẻ với số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập

khẩu khi chuyển mục đích sử dụng (điểm 9 Công văn

số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015)

Dùng chung TSCĐ cho hoạt động không chịu

thuế GTGT phải hạch toán riêng

Công văn số 48508/CT-TTHT ngày 12/07/2018

của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế

GTGT của TSCĐ phục vụ hoạt động chịu thuế và

không chịu thuế

Theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông

tư 26/2015/TT-BTC , đối với TSCĐ sử dụng đồng thời

cho hoạt động SXKD chịu và không chịu thuế GTGT

thì phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của từng

hoạt động và chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT

tương ứng dùng cho hoạt động chịu thuế.

Nếu doanh nghiệp không thể tự hạch toán riêng thì

thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ xác định căn cứ

theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế, doanh thu

không phải nộp thuế so với tổng doanh thu.

Việc phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ thực hiện

theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý và tính lại vào

cuối năm.

Cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo

loại hình tổ chức tín dụng thì thuế GTGT đầu vào của

TSCĐ không được kê khai khấu trừ, chỉ có thể tính vào

nguyên giá hoặc hạch toán vào chi phí hợp lý (Điều 9

Thông tư 151/2014/TT-BTC )

Đất thuê không được xem là TSCĐ cho dù trả tiền một lần.

Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày

25/04/2013 của Bộ Tài chính; Căn cứ Điều 4

Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015

của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông

tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ

Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các

khoản chi được trừ và không được trừ khi xác

định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty thuê đất ở Khu Công nghiệp và

đã thanh toán tiền thuê đất cho Khu Công nghiệp một

lần cho toàn bộ thời gian thuê và tiến hành xây dựng

nhà xưởng để sản xuất kinh doanh thì:

- Khoản tiền thuê đất không được coi là tài sản cố định

vô hình, Công ty phải phân bổ dần số tiền thuê đất vào

chi phí được trừ theo từng năm tương ứng với thời

gian thuê đã thanh toán tiền thuê đất cho Khu Công

nghiệp.

- Đối với tài sản cố định là nhà xưởng thì Công ty được

trích khấu hao TSCĐ theo mức trích khấu hao quy định

tại Mục G, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư

số 45/2013/TT-BTC

Chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê có thể hạch

toán hết trong kỳ

Công văn số 47485/CT-TTHT ngày 09/07/2018

của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế

GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê

Theo quy định tại khoản 2.16 Điều 4 Thông

tư 96/2015/TT-BTC , đối với chi phí sửa chữa văn

phòng (TSCĐ) đi thuê, doanh nghiệp được phép hạch

toán một lần hoặc phân bổ dần chi phí trong thời gian

3 năm.

Thuế GTGT đầu vào của chi phí sửa chữa văn phòng

đi thuê cũng được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng các

điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-

BTC (sửa đổi tại khoản 10 Điều 1 Thông

tư 26/2015/TT-BTC

Page 5: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

4

Hóa đơn điện tử Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Nghị định quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử bắt buộc trong tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để thay thế hoàn toàn hình thức hóa đơn giấy.

Theo đó, mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức

khác khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đều bắt buộc

phải xuất hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Ngoài ra, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế

toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và

có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ hoặc 10 tỷ trở

lên (nếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ)

cũng phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan

thuế.

Riêng doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh

vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải;

nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh

doanh thương mại điện tử; siêu thị; thương mại được

lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của

cơ quan thuế.

Một điểm đặc biệt nữa của Nghị định này là bắt buộc

mỗi lần bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn

điện tử, không phân biệt giá trị từng lần bán cao hay

thấp, thay vì quy định cũ cho phép miễn xuất hóa đơn

khi bán hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử có hay không có mã của

cơ quan thuế bắt buộc phải đăng ký trên Cổng TTĐT

của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị

định này. Lưu ý, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện

tử theo đăng ký, những hóa đơn giấy còn tồn bắt buộc

phải tiêu hủy, không được sử dụng tiếp.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018.

Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy

sang bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được thực

hiện theo lộ trình đến ngày 01/11/2020 và các Nghị

định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-

CP vẫn còn hiệu lực sử dụng cho đến 31/10/2020, từ

01/11/2020 mới hết hiệu lực

Mặt khác, theo quy định tại Điều 5 Thông

tư 39/2014/TT-BTC , doanh nghiệp có thể đồng thời

tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau, hóa đơn tự in,

đặt in và hóa đơn điện tử để sử dụng.

Đối với một loại hóa đơn thì có thể tạo nhiều mẫu

tương ứng với một ký hiệu hóa đơn.

Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số

Nghị định quy định chi tiết về yêu cầu, giá trị pháp lý của chữ ký số, chứng thư số và điều kiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số

Theo đó, chữ ký số trên các văn bản, tài liệu chỉ có giá

trị pháp lý khi được tạo ra trong thời gian chứng thư số

có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi

trên chứng thư số đó (Điều 9).

Đối với chứng thư số phải đảm bảo chứa đầy đủ nội

dung theo Điều 5 Nghị định và tuân thủ định dạng theo

quy chế của tổ chức chứng thực chữ ký số quốc gia

(Điều 10).

Riêng chứng thư số nước ngoài chỉ được phép sử

dụng khi còn hiệu lực và được Bộ Thông tin & Truyền

thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp

thuận trong giao dịch quốc tế (Điều 43). Thời hạn của

giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt

Nam là 5 năm (Điều 45).

Tuy nhiên, đối tượng được sử dụng chứng thư số

nước ngoài chỉ bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài

tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân Việt Nam có giao

dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số

của tổ chức chứng thực chữ ký số trong nước chưa

được công nhận tại nước đó (Điều 44).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2018.

Thay thế Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày

15/02/2007, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày

23/11/2011 và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày

13/11/2013.

Page 6: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

5

Phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơn bằng giấy nếu bên mua không có chữ ký số

Công văn số 4857/CT-TTHT ngày 30/05/2018 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế

Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông

tư 32/2011/TT-BTC, biên bản điều

chỉnh hóa đơn điện tử bị sai sót có thể lập bằng hình

thức điện tử, nhưng phải có đủ chữ ký điện tử của hai

bên mua và bán.

Theo đó, trường hợp bên mua (khách hàng) không có

chữ ký số thì buộc phải lập biên bản điều chỉnh bằng

giấy để các bên trực tiếp ký vào biên bản.

Mặt khác, Theo quy định tại Điều 6 Thông

tư 32/2011/TT-BTC, trường hợp Công ty mua hàng

hóa, dịch vụ mà người bán phát hành hóa đơn điện tử

thì Công ty cũng phải ký điện tử trên hóa đơn.

Tuy nhiên, nếu Công ty và bên bán có đầy đủ hồ sơ,

chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ

như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao

nhận, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì

trên hóađơn điện tử có thể khuyết chữ ký của người

mua.

Trường hợp Công ty muốn chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy thì cần tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC

Bắt buộc sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử

Công văn số 2011/TCT-CS ngày 25/05/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông

tư 32/2011/TT-BTC, doanh nghiệp được sử dụng hóa

đơn điện tử để kê khai thuế, ghi sổ kế toán và lập báo

cáo tài chính.

Tuy nhiên, doanh nghiệp có trách nhiệm phải sao lưu

dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ

như bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD, DVD, đĩa cứng

gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu

trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

Trường hợp doanh nghiệp là bên mua hàng và có nhu

cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để

phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán thì việc chuyển

đổi phải đáp ứng các quy định tại Điều 12 Thông

tư 32/2011/TT-BTC

Thiếu chữ ký điện tử của người bán, hóa đơn không được chấp nhận

Công văn số 2796/TCT-DNL ngày 17/07/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

Theo quy định tại Điều 16, Điều 19 Luật Kế toán

số 88/2015/QH13, chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký.

Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử.

Như vậy, về nguyên tắc, hóa đơn điện tử do các nhà

cung cấp ở nước ngoài phát hành bắt buộc phải có

chữ ký điện tử của nhà cung cấp thì mới có giá trị để

khai thuế.

Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh

các hóa đơn điện tử được xuất bởi các nhà cung cấp

ở nước ngoài và được quản lý qua hệ thống mua

hàng điện tử nhưng không có chữ ký điện tử của nhà

cung cấp thì không có giá trị để khai thuế.

Tuy nhiên, Theo hướng dẫn tại Công văn 2402/BTC-

TCT ngày 23/02/2016, trường hợp doanh nghiệp có đủ

hồ sơ chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa,

dịch vụ với bên mua như hợp đồng, phiếu xuất kho,

biên bản giao nhận, biên nhận thanh toán, phiếu thu...

thì khi lập hóa đơn điện tử được miễn chữ ký của bên

mua.

Đối với hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy

mà số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số

dòng của một trang hóa đơn thì được xử lý tương tự

trường hợp lập hóa đơn tự in hướng dẫn tại khoản 1

Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC

.

Page 7: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

6

Bảo hiểm xã hội Phụ cấp chuyên cần có phải đóng BHXH

Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/07/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018

Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH số 58/2014/QH13, kể từ ngày 01/01/2018, tiền lương đóng BHXH bao gồm cả các khoản bổ sung khác.

Tuy nhiên, chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với khoản bổ

sung khác "xác định được mức tiền cụ thể cùng với

mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả

thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương".

Theo đó, trường hợp các khoản phụ cấp ca và phụ cấp

chuyên cần không xác định được trước thì không phải

là khoản bổ sung khác bắt buộc đóng BHXH.

Riêng đối với trợ cấp xa nhà sẽ được chi trả hằng tháng và xác định trước cho nhân viên luân chuyển, theo Bộ Lao động TB&XH, để xác định có bắt buộc đóng BHXH hay không thì cần phải xác định rõ nguồn tiền chi trả cho khoản phúc lợi này.

Khoản bổ sung phải đóng BHXH từ năm 2018

Theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày

29/12/2015 và Thông tư số 47/2015/TT-

BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-

Thương binh và Xã hội thì từ ngày 01/01/2018

trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức

lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung

khác

Các khoản bổ sung khác tính đóng BHXH là các khoản

bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức

lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả

thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương và tiền lương

tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản

chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy

định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng

sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe,

điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người

lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người

lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh

khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và

các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.

Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền

lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm tất

cả các khoản phụ cấp, khoản bổ sung khác mà chỉ là

một số khoản có thể xác định được trước và cố định

hàng tháng. Nói cách khác, tiền lương tháng đóng

BHXH không phải là toàn bộ thu nhập của người lao

động như ý kiến gần đây của một số doanh nghiệp.

Hướng dẫn thử tục báo tăng/giảm BHXH, BHYT

Công văn số 1720/BHXH-CST ngày 04/09/2018

của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc hướng dẫn

nghiệp vụ thu; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo

hiểm y tế

Theo điểm 2 Công văn này, trường hợp doanh nghiệp

(tại TP. HCM) có người lao động không tham gia

BHYT từ tháng sau thì có thể lập hồ sơ báo giảm từ

ngày 20 của tháng trước. Các trường hợp tăng mới,

tăng lại và gia hạn thẻ BHYT nếu không thay đổi thông

tin trên thẻ thì cơ quan BHXH chỉ cập nhật thời hạn thẻ

và in danh sách cấp thẻ BHYT để trả cho doanh

nghiệp. Người lao động vẫn sử dụng tiếp thẻ cũ, không

cấp thẻ mới (điểm 3 Công văn).

Sau khi chuyển trả sổ BHXH cho người lao động quản

lý, nếu người lao động nghỉ việc, dừng đóng thì doanh

nghiệp có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN,

BHTNLĐ-BNN và báo giảm để cơ quan BHXH xác

nhận và in tờ rời sổ đến thời điểm đã đóng, chuyển trả

về cho doanh nghiệp (điểm 5 Công văn).

Tuy nhiên, trường hợp chưa rà soát và chuyển trả sổ

BHXH cho người lao động thì khi người lao động nghỉ

việc, doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị xác nhận

BHXH, BHTN nộp kèm theo sổ BHXH về cho cơ quan

BHXH để được xác nhận và in tờ rời sổ đến thời điểm

đã đóng.

Riêng các doanh nghiệp còn nợ tiền BHXH, sau khi

được cơ quan BHXH xác nhận, in tờ rời sổ đến thời

điểm đóng đủ, doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền nợ và

lập danh sách xác nhận bổ sung quá trình đóng cho

người lao động.

Page 8: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

7

Sửa đổi quy trình đóng BHXH và tính lãi chậm

đóng

Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/07/2018

của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa đổi,

bổ sung một số điều của Quy trình thu BHXH,

BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo

hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế kèm theo Quyết

định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Tổng

Giám đốc BHXH Việt Nam

Một trong những sửa đổi quan trọng của Quyết định

này là cho phép các chi nhánh được lựa chọn đóng

BHXH tập trung tại Công ty mẹ, thay vì trước đây bắt

buộc phải đóng ngay tại địa phương chi nhánh hoạt

động (khoản 1 Điều 1) Ngoài ra, theo quy định bổ sung

tại Quyết định này, đối với thời gian trốn đóng BHXH

kể từ năm 2016 trở đi, lãi suất tính tiền lãi chậm đóng

được căn cứ theo mức lãi suất chậm đóng tính theo

tháng áp dụng đối với từng năm.

Riêng trường hợp truy thu BHXH đối với người đi làm

việc ở nước ngoài và truy thu BHXH do điều chỉnh

tăng tiền lương thì lãi suất tính tiền lãi truy thu được

căn cứ theo mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân

của năm trước liền kề năm tính truy thu.

Hồ sơ làm căn cứ cấp, điều chỉnh sổ BHXH và thẻ

BHYT cũng được sửa đổi, bổ sung. Chi tiết tham khảo

Phụ lục đính kèm.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018

Điều chỉnh 5 quy trình đăng ký và cấp sổ BHXH tại Tp. HCM

Theo Thông báo số 1847/TB-BHXH ngày

19/09/2018 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc

điều chỉnh quy trình và phiếu giao nhận hồ sơ

theo cơ chế một cửa

Kể từ ngày 24/09/2018, Bảo hiểm xã hội TP. HCM sẽ

điều chỉnh, sửa đổi 2 quy trình giao dịch hồ sơ giấy và

3 quy trình giao dịch hồ sơ điện tử, gồm:

1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607, hồ sơ

giấy).

2. Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN (Quy trình

620, hồ sơ giấy).

3. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN,

BHTNLĐ, BNN (Quy trình 600, hồ sơ điện tử).

4. Đăng ký, điều chỉnh giảm đóng BHXH, BHYT,

BHTN, BHTNLĐ, BNN (Quy trình 600a, hồ sơ điện tử).

5. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607, hồ sơ

điện tử).

Ngoài ra, một số Phiếu giao nhận hồ sơ cũng được

điều chỉnh kể từ ngày 24/09/2018

Công thức tính tăng lương hưu và trợ cấp BHXH

từ 01/07/2018

Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày

29/06/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã

hội về việc hướng dẫn điều chỉnh lương hưu,

trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng

đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3

và khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP của

Chính phủ

Thông tư hướng dẫn công thức điều chỉnh tăng thêm

6,92% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng

tháng kể từ ngày 01/07/2018 theo quy định tại Nghị

định 88/2018/NĐ-CP. Theo đó, mức lương hưu, trợ

cấp BHXH kể từ tháng 7/2018 được tính bằng mức

hưởng của tháng 6/2018 nhân (x) 1,0692.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2018.

Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện

kể từ ngày 01/07/2018

Điều chỉnh mức lương cơ sở từ 01/07/2018

Thông báo số 1228/2018/TB-BHXH ngày

18/06/2018 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về việc

điều chỉnh mức lương cơ sở

Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thông báo

điều chỉnh mức lương cơ sở làm căn cứ đóng bảo

hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) kể từ 01/07/2018 như sau:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo thang, bảng lương do nhà nước quy

định, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là tổng hệ số lương nhân (x) mức

lương cơ sở.

2. Người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ-

BNN nếu tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT cao hơn 27.800.000 đồng thì đóng BHXH, BHYT,

BHTNLĐ-BNN tối đa bằng 27.800.000 đồng (20 lần mức lương cơ sở).

3. Đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng thực hiện theo mức lương cơ sở mới.

4. Đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng (học sinh sinh viên, hộ cận

nghèo), người tham gia BHYT hộ gia đình tham gia BHYT thực hiện theo mức lương cơ sở mới.

Trường hợp thẻ BHYT có giá trị từ ngày 01/07/2018 nhưng đóng tiền trước ngày 01/07/2018 thì thu theo

mức lương cơ sở cũ (1.300.000 đồng).

5. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự

nguyện lựa chọn cao nhất bằng 27.800.000 đồng (20 lần mức lương cơ sở) tại thời điểm đóng

Page 9: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

8

Xuất nhập khẩu

Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu: không quá

10% doanh thu Công văn số 3081/TCT-CS ngày 09/08/2018 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cho thuê tài sản tài

chính thì việc lập hóa đơn đối với tài sản cho thuê tài

chính thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.12 Phụ lục

4 Thông tư 39/2014/TT-BTC và điểm 4 Công văn số

18734/BTC-CST ngày 23/12/2014.

Nếu trong tháng hoặc quý, Công ty vừa có hàng hóa,

dịch vụ xuất khẩu, vừa có hoạt động bán tài sản trong

nước thì bắt buộc phải hạch toán riêng số thuế GTGT

đầu vào dùng cho hoạt động xuất khẩu để được xét

hoàn thuế (khoản 4 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-

BTC ).

Ngoài ra, cần lưu ý, số thuế GTGT được hoàn của

hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tối đa không vượt quá

10% doanh thu xuất khẩu.

Nguyên liệu SXXK đã khai chuyển mục đích

không được hoàn thuế

Công văn số 5269/TXNK-CST ngày 11/09/2018

của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế đối với

nguyên liệu tái sử dụng từ hàng tái nhập để sửa

chữa

Theo Công văn này, đối với hàng SXXK không đạt chất lượng phải tái nhập về sửa chữa nhưng không sửa chữa được và đã khai nộp thuế chuyển mục đích sử dụng, nếu sau đó tái sử dụng một phần nguyên liệu cho SXXK thì không thuộc các trường hợp được hoàn thuế theo Luật thuế XNK và Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Trước 01/02/2018, hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu không được hoàn thuế

Công văn số 55656/CT-TTHT ngày 09/08/2018

của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc hoàn thuế

GTGT hàng hóa xuất khẩu có nguồn

gốc nhập khẩu

Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông

tư 130/2016/TT-BTC, giai đoạn kể từ tháng 7/2016 đến

tháng 01/2018, hàng hóa xuất khẩu có nguồn

gốc nhập khẩu không được hoàn thuế GTGT.

Theo đó, trường hợp trong giai đoạn từ tháng 7/2016 -

01/2018, Công ty mua lại hàng hóa của một số doanh

nghiệp trong nước để xuất khẩu, nếu đây là hàng có

nguồn gốc nhập khẩu thì không được hoàn thuế

GTGT, cho dù đạt lũy kế trên 300 triệu đồng.

Lưu ý, từ tháng 2/2018 trở về sau, hàng xuất khẩu có

nguồn gốc nhập khẩu được hoàn thuế GTGT trở lại

theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP

Nguyên liệu NSXXK không bị cấm hoàn thuế GTGT Công văn số 12247/BTC-CST ngày 05/10/2018 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu

Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị

định 100/2016/NĐ-CP, giai đoạn từ ngày 01/07/2016

đến trước 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau

đó xuất khẩu không được hoàn thuế GTGT đầu vào.

Theo Bộ Tài chính, quy định nêu trên chỉ áp dụng đối

với hàng xuất khẩu còn nguyên trạng như ban đầu

nhập khẩu. Do đó, đối với nguyên liệu nhập khẩu để

gia công, SXXK thì khi xuất khẩu không còn nguyên

trạng ban đầu nên không thuộc diện bị cấm hoàn thuế

GTGT.

Mặt khác, theo khoản 20 Điều 5 Luật

số 13/2008/QH12 , nguyên liệu nhập khẩu để gia công,

SXXK cho bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu

thuế GTGT. Vì vậy, nếu doanh nghiệp đã nộp thuế

GTGT thì được xác định là thuế nộp thừa và được đề

nghị hoàn tại cơ quan hải quan theo khoản 64 Điều 1

Thông tư 39/2018/TT-BTC .

Lưu ý, đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật

tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng

hóa xuất khẩu không theo hợp đồng gia công ký kết

với bên nước ngoài thì không được miễn thuế GTGT.

Khi nhập khẩu phải nộp thuế GTGT và khi xuất khẩu

áp dụng thuế GTGT 0%, số thuế GTGT đã nộp được

xét hoàn theo diện hàngxuất khẩu.

Page 10: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

9

Tái xuất hàng đã sử dụng không được hoàn thuế

Công văn số 4443/TXNK-CST ngày 07/08/2018 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật thuế

XNK số 107/2016/QH13, hàng hóa nhập khẩu nhưng

phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu

PTQ được xét hoàn thuế nhập khẩu.

Tuy nhiên, để được hoàn thuế, hàng hóa tái xuất đó

phải đảm bảo là hàng chưa qua sử dụng, gia công,

chế biến (khoản 2 Điều 19 Luật thuế XNK).

Đồng thời, việc tái xuất phải được thực hiện bởi

người nhập khẩu ban đầu hoặc người được

người nhậpkhẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu

(điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ).

Định mức nguyên liệu SXXK phải lập riêng cho

từng sản phẩm

Công văn số 2920/GSQL-GQ2 ngày 18/09/2018

của Tổng cục Hải quan về định mức sản

phẩm xuất khẩu

Theo quy định tại khoản 6, khoản 35 Điều 1 Thông

tư 39/2018/TT-BTC, doanh nghiệp SXXK có trách

nhiệm lưu giữ định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư,

định mức thực tế cho từng mã sản phẩm cùng với các

dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan để xuất trình khi cơ

quan hải quan kiểm tra.

Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo định mức

thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài

chính đối với từng mã sản phẩm cho cơ quan hải quan

khi báo cáo quyết toán.

Trường hợp một mã sản phẩm có chu kỳ sản xuất ít

hơn 01 năm tài chính nhưng liên tục được sản xuất

trong nhiều năm thì mỗi năm tài chính phải lập một

định mức thực tế để thông báo với cơ quan hải quan.

Việc lập định mức thực tế sản xuất sản

phẩm xuất khẩu theo năm tài chính đã được hướng

dẫn cụ thể theo mẫu số 16/ĐMTT/GSQL

Thuê mượn công cụ sản xuất có thể khai hải quan theo loại hình TN-TX

Công văn số 2828/GSQL-GQ3 ngày 12/09/2018

của Tổng cục Hải quan về việc tạm nhập công

cụ phục vụ sản xuất Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP,

đối với công cụ, dụng cụ sản xuất thuê mượn của đối

tác nước ngoài trong khoảng thời gian nhất định thì có

thể khai báo hải quan theo diện TN-TX.

Mã loại hình TN-TX được xác định theo hướng dẫn tại

Công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015. Lưu

ý, công cụ, dụng cụ thuê mượn không được khai báo

TN-TX theo mã H11 và H21.

Ngoài hình thức TN-TX, doanh nghiệp còn có thể thực

hiện theo thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu thông thường,

với điều kiện hàng hóa đáp ứng đầy đủ quy định về

chính sách xuất nhập KHẨU và phải nộp thuế

Yêu cầu về khai báo lô hàng tái xuất thành nhiều lần

Công văn số 5895/TCHQ-GSQL ngày 09/10/2018

của Tổng cục Hải quan về thủ tục tái xuất hàng

hóa tạm nhập dưới dạng tháo rời

Theo Công văn này, trường hợp lô hàng tạm nhập

được chia làm nhiều lần tái xuất tại các tờ khai tái xuất

khác nhau thì trên tờ khai tạm nhập phải kê khai chi

tiết hàng hóa tạm nhập để khi tái xuất, cơ quan hải

quan có cơ sở xác định hàng hóa tái xuất đúng với

hàng hóa đã tạm nhập.

Riêng hàng hóa tạm nhập là xe ô tô nguyên chiếc

nhưng khi tái xuất dưới dạng các bộ phận tháo rời thì

khi làm thủ tục tạm nhập xe nguyên chiếc phải đính

kèm danh mục bộ phận, linh kiện tháo rời, ghi rõ mã

số, ký hiệu riêng của từng bộ phận, có xác nhận của

cơ quan giám định về các bộ phận tháo rời phù hợp

với xe nguyên chiếc tạm nhập để có cơ sở xác định

hàng hóa tái xuất đúng với hàng hóa đã tạm nhập

Page 11: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

10

Quản lý doanh nghiệp

Lãi vay của bên độc lập cũng bị khống chế hạn

mức hạch toán Công văn số 3790/TCT-DNL ngày 05/10/2018 của

Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí lãi vay

được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN

Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị

định 20/2017/NĐ-CP , doanh nghiệp có giao dịch liên

kết chỉ được hạch toán lãi vay phát sinh trong kỳ tối đa

không quá 20% tổng lợi nhuận thuần...

Theo Tổng cục Thuế, hạn mức khống chế chi phí lãi

vay nêu trên được áp dụng cho tổng chi phí lãi vay

phát sinh trong kỳ, gồm cả chi phí lãi vay của bên độc

lập không có quan hệ liên kết

Doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải lập và cung cấp hồ sơ toàn cầu

Công văn số 3170/TCT-TTr ngày 16/08/2018 của

Tổng cục Thuế về vướng mắc trong thực hiện

Nghi định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của

Chính phủ

Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị

định 20/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp có phát sinh giao

dịch liên kết phải lập, lưu giữ hồ sơ xác định giá giao

dịch liên kết, bao gồm: hồ sơ quốc gia, hồ sơ toàn cầu

và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

Trong đó, "hồ sơ toàn cầu" được lập theo Mẫu số

03/NĐ-GDLK, bao gồm các thông tin về hoạt động kinh

doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và

phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập

đoàn trên toàn cầu; chính sách phân bổ thu nhập và

phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị

của tập đoàn (điểm b khoản 2 Điều 4 Thông

tư 41/2017/TT-BTC ).

Hồ sơ giao dịch liên kết, kể cả hồ sơ toàn cầu đều phải

lập trước thời điểm quyết toán thuế và doanh nghiệp

có nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.

Mua nguyên liệu từ công ty mẹ có được xem là giao dịch liên kết

Căn cứ Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty trong năm 2016 có mua nguyên vật liệu từ Công ty mẹ ở nước ngoài thì Công ty và Công ty mẹ là các bên có quan hệ liên kết thực hiện giao dịch liên kết

Báo cáo lợi nhuận của Công ty mẹ phải nộp kèm khi kê khai giao dịch liên kết

Công văn số 48085/CT-TTHT ngày 10/07/2018 của

Cục Thuế TP. Hà Nội về hồ sơ giao dịch liên kết

Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị

định 20/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Thông

tư 41/2017/TT-BTC, trường hợp Công ty có Công ty

mẹ tối cao ở nước ngoài thì trong hồ sơ kê khai giao

dịch liên kết phải nộp thêm bản sao Báo cáo lợi nhuận

liên quốc gia của Công ty mẹ (nếu Công ty mẹ thuộc

diện phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế sở tại).

Trường hợp Công ty không cung cấp được Báo cáo lợi

nhuận của Công ty mẹ cho kỳ tính thuế tương ứng với

kỳ quyết toán thuế của Công ty thì có thể thay bằng

Báo cáo lợi nhuận của năm tài chính liền trước đó,

nhưng phải nộp kèm thêm văn bản giải thích lý do.

Cuối cùng, nếu Công ty không cung cấp được bất kỳ

Báo cáo lợi nhuận nào của Công ty mẹ thì phải có văn

bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy

định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không

cho cung cấp Báo cáo này hoặc Công ty mẹ thuộc diện

không phải lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.

. Miễn kê khai giao dịch liên kết nếu các bên đều không hưởng ưu đãi thuế

Công văn số 10685/CT-TTHT ngày 20/03/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị

định 20/2017/NĐ-CP , trường hợp Công ty chỉ phát

sinh giao dịch với bên liên kết là đối tượng nộp thuế

TNDN tại Việt Nam, đồng thời cả hai bên đều áp dụng

cùng mức thuế suất và không bên nào được hưởng ưu

đãi thuế TNDN thì được miễn kê khai xác định giá giao

dịch liên kết.

Tuy nhiên, Công ty phải kê khai căn cứ được miễn trừ

này tại mục I, mục II của Mẫu số 01 ban hành tại Nghị

định 20/2017/NĐ-CP

Page 12: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

[Ty

11

Thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 3/2/2018 của Chính

phủ về thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại

doanh nghiệp

Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ

quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng đại diện

chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm

giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại

công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai

thành viên trở lên theo quy định của pháp luật, bao

gồm cả Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà

nước - SCIC;

Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Quyền đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ chuyển giao cho Ủy ban Quản lý

Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp

Theo Nghị định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh sẽ phải

chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại

các doanh nghiệp cho Ủy ban Quản lý vốn nhà nước.

Theo đó, Ủy ban sẽ nắm giữ các quyền hạn của cơ

quan đại diện vốn nhà nước như quyết định mức vốn

điều lệ, quyết định việc giải thể, chuyển đổi sở hữu,

ban hành điều lệ hoạt động... (đối với công ty 100%

vốn nhà nước) và quyết định việc bổ sung vốn, chuyển

nhượng cổ phần, phần vốn góp nhà nước... (đối với

công ty có vốn góp nhà nước) (Điều 5).

Tuy nhiên, Ủy ban sẽ không được can thiệp trực tiếp

vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hoạt động

quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp;

không được quyết định những nội dung thuộc thẩm

quyền hợp pháp của HĐTV, Chủ tịch công ty, ĐHĐCĐ,

HĐQT, Tổng GĐ, Giám đốc doanh nghiệp theo quy

định pháp luật và điều lệ (Điều 7).

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Hướng dẫn mới về chuyển giao quyền đại diện vốn nhà nước về SCIC

Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sỡ hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước

Thông tư hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện

chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các bộ,

cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố về Tổng

công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, UBND cấp tỉnh.

Theo đó, SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện

chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối

tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà

nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này

và còn vốn chủ sở hữu trên BCTC năm hoặc quý gần

nhất.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018 và bãi bỏ Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014.

Quy chế tổ chức lại và thu hồi giấy phép hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân

Thông tư quy định việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân

dân dưới các hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập

và thủ tục thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân

dân.

Theo đó, việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân dưới

mọi hình thức đều phải được Giám đốc Ngân hàng

Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chấp thuận (Điều

4).

Quỹ tín dụng nhân dân sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt

động trong các trường hợp sau (Điều 16):

- Tự nguyện xin giải thể;

- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để

có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;

- Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy

phép;

- Vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về các

giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;

- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết

định xử lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để

bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

- Bị chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;

- Hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin

gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi

nhánh chấp thuận bằng văn bản.

Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018.

Bãi bỏ Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN

ngày

06/6/2006 và Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày

09/9/2008.

Page 13: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

Văn bản có hiệu lực trong tháng 11 năm 2018

Ngày 01/11/2018 : 3 nghị định, 12 thông tư, 4 quyết định có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 117/2018/NĐ-CP - Quy định mới về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng (11/9/2018)

- Nghị định 119/2018/NĐ-CP - Quy định mới về sử dụng hóa đơn điện tử (12/9/2018) - Thông tư 04/2018/TT-BXD - Quy chuẩn mới về lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời (20/5/2018) - Thông tư 48/2018/TT-BGTVT - Sửa đổi hồ sơ cấp phép vận tải nội địa cho tàu biển nước ngoài (31/8/2018) - Thông tư 143/2018/TT-BQP - Sửa đổi quy định xử phạt hành chính trong vận tải biển (15/9/2018) - Thông tư 23/2018/TT-NHNN - Quy chế tổ chức lại và thu hồi giấy phép hoạt động của quỹ tín dụng nhân

dân (14/9/2018)

Ngày 05/11/2018 : 2 nghị định, 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 126/2018/NĐ-CP - Điều kiện thành lập tổ chức văn hóa nước ngoài tại Việt Nam từ 5/11/2018 (20/9/2018)

- Thông tư 27/2018/TT-BCT - Xe máy phân khối lớn được miễn giấy phép nhập khẩu kể từ 5/11/2018 (19/9/2018)

Ngày 10/11/2018 : 1 nghị định, 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 129/2018/NĐ-CP - Bãi bỏ 9 VBPL trong lĩnh vực quốc phòng (24/9/2018) - Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH - Sửa đổi Quy trình rà soát hộ nghèo và cận nghèo (26/9/2018)

Ngày 15/11/2018 : 2 nghị định, 1 thông tư, 1 quyết định có hiệu lực, trong đó :

- Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (27/9/2018) - Quyết định 41/2018/QĐ-TTg - Cơ cấu tổ chức mới của Tổng cục Thuế (25/9/2018)

Page 14: Bản tin - Công ty TNHH Kiểm Toán AFC Việt Nampkf.afcvietnam.vn/wp-content/uploads/2018/10/...1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình

1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam

Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM

Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265

AFC Việt Nam - Về chúng tôi

AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán thành lập đầu tiên tại Việt Nam, tham gia thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập và dịch vụ tư vấn từ năm 1991. Đến nay, Công ty TNHH kiểm toán AFC Việt Nam đã có hơn 24 năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.

Hiện nay, AFC Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn PKF Quốc tế.

PKF Quốc tế là một trong những Tập đoàn kiểm toán Quốc tế hàng đầu trên thế giới - chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị. PKF Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 440 văn phòng tại 150 quốc gia.

Chúng tôi tin tưởng rằng với sự hỗ trợ từ các công ty thành viên trong Tập đoàn PKF Quốc tế, AFC Việt Nam sẽ nhận được các cơ hội tốt hơn để phát triển vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thông qua lượng khách hàng ngày càng gia tăng cả trong và ngoài nước, đồng thời điều này sẽ góp phần củng cố thêm uy tín của Công ty chúng tôi về khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao.

LIÊN HỆ

Để biết thông tin, xin vui lòng liên hệ:

Ông Lê Ngọc Hải Trưởng phòng Tư vấn Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 104 Email: [email protected]

Bà Bùi Tuyết Vân Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 169 Email: [email protected]

Ông Trang Đắc Nha Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 133 Email: [email protected]

Ông Huỳnh Tấn Phát Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: 0983236447 Email: [email protected]