Upload
others
View
5
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM
Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265
Bản tin Văn bản pháp luật
__________________
Tháng 10/2018
[Ty
1
Hoàn thuế TNCN do được miễn giảm theo Hiệp định, thủ tục như thế nào?
Công văn số 3662/TCT-TNCN ngày 27/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế TNCN đối với người nước ngoài
Theo Tổng cục Thuế, người nước ngoài phát sinh thu
nhập tại Việt Nam, nếu thuộc đối tượng được miễn
giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế thì
phải thực hiện các thủ tục thông báo theo quy định tại
khoản 13 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC .
Do đó, trường hợp người nước ngoài đã nộp thuế
TNCN nay xin hoàn lại do được miễn giảm theo Hiệp
định tránh đánh thuế thì bắt buộc phải thực hiện thủ
tục thông báo theo khoản 13 Điều 16 nêu trên mới
được xem xét hoàn thuế.
Phí xin giấy phép lao động được miễn thuế TNCN
Công văn số 3545/TCT-TNCN ngày 20/09/2018
của Tổng cục Thuế về việc xác định thu nhập
chịu thuế khi tính thuế TNCN
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 11/2016/NĐ-CP,
việc xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
làm việc tại Việt Nam thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp.
Theo đó, các chi phí liên quan đến việc xin giấy phép
lao động do doanh nghiệp chi trả được coi là nghĩa vụ
của doanh nghiệp, không phải lợi ích mà người lao
động được hưởng nên không bị tính thuế TNCN.
Đối với các khoản chi khác doanh nghiệp chỉ trả thay
cho người lao động, không thuộc nghĩa vụ chi trả của
doanh nghiệp thì phải tính thuế TNCN.
Ngoài ra, Theo quy định tại điểm đ.5 khoản 4 Điều 11
Thông tư 92/2015/TT-BTC , tiền xe đưa đón người lao
động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại thuộc diện
miễn thuế TNCN.
Theo đó, trường hợp Công ty có chi trả tiền taxi từ nhà
đến nơi làm việc và ngược lại cho chuyên gia nước
ngoài được Công ty mẹ cử sang theo đúng quy chế nội
bộ thì khoản chi này được miễn thuế TNCN
Giấy Ủy quyền hoàn thuế TNCN của người nước ngoài phải hợp pháp hóa lãnh sự
Công văn số 2848/TCT-TNCN ngày 20/07/2018 của Tổng cục Thuế về thủ tục hoàn thuế TNCN
Người nước ngoài đã về nước có thể ủy quyền cho
Công ty ở Việt Nam thực hiện thay thủ tục quyết toán
và hoàn thuế TNCN nộp thừa.
Tuy nhiên, người này phải lập giấy ủy quyền, trong đó
ghi rõ về việc ủy quyền làm thủ tục quyết toán, hoàn
thuế và nhận thay tiền hoàn thuế, đồng thời phải hợp
pháp lãnh sự giấy ủy quyền này (khoản 13 Điều 2
Thông tư 26/2015/TT-BTC).
Riêng Công ty nhận ủy quyền, khi thực hiện thủ tục
hoàn thuế phải nộp kèm bản cam kết sẽ chuyển trả
đầy đủ tiền hoàn thuế cho người nước ngoài theo giấy
ủy quyền
Bảo hiểm bắt buộc đã đóng ở bản xứ được giảm
trừ khi tính thuế TNCN
Công văn số 51502/CT-TTHT ngày 24/07/2018
của Cục Thuế Hà Nội về chính sách thuế.
Theo quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông
tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam nếu phát sinh thêm tiền lương do công
ty mẹ ở nước ngoài chi trả và đã bị khấu trừ thuế thì số
thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ vào số thuế phải
nộp tại Việt Nam.
Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước
ngoài thực hiện theo quy định tại điểm b.2.1 khoản 3
Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC .
Trường hợp người này có tham gia đóng các khoản
bảo hiểm bắt buộc ở bản xứ tương tự như ở Việt Nam
(ví dụ BHXH, BHYT, BHTN...) thì các khoản phí bảo
hiểm đó được trừ khi tính thuế TNCN (điểm c khoản 2
Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ).
Nhận thu nhập từ nước ngoài, phải tự khai nộp
thuế hàng quý.
Công văn số 3613/TCT-TNCN ngày 24/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc khai thuế TNCN
Theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 26 Thông
tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân
không cư trú phát sinh thu nhập tại Việt Nam nhưng
nhận từ nước ngoài thì phải trực tiếp khai nộp thuế
TNCN.
Tờ khai thuế được nộp định kỳ hàng quý
[Ty
2
Về việc điều chỉnh tiền chậm nộp thuế TNCN
Công văn số 3569/TCT-KK ngày 20/09/2018 của Tổng cục Thuế về việc điều chỉnh tiền chậm nộp TNCN
Căn cứ Khoản 2, Điều 5 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 quy định Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế;
Căn cứ Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về Tính tiền chậm nộp đối với việc chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp Doanh nghiệp không phát sinh nghĩa vụ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong năm nên không
thực hiện khai thuế tạm tính hàng quý, kê khai quyết
toán có sai sót dẫn đến xác định không chính xác số
thuế thu nhập đã khấu trừ. Doanh nghiệp không phát
sinh số thuế TNCN khấu trừ phải nộp theo quyết toán,
chưa thực hiện khấu trừ số thuế TNCN này khi chi trả
thu nhập cho người lao động và đã thực hiện kê khai
điều chỉnh giảm số thuế TNCN phải nộp theo kết quả
kiểm tra, xác nhận của cơ quan thuế thì doanh nghiệp
được điều chỉnh lại tiền chậm nộp đã tính trước đó.
Kỳ tính thuế TNCN không được chuyển đổi theo
năm tài chính
Công văn số 2616/CT-TTHT ngày 09/04/2018 của
Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Thông
tư 156/2013/TT-BTC , trường hợp Công ty đăng ký
chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm
tài chính thì thời hạn quyết toán thuế TNDN của năm
chuyển đổi chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết
thúc năm chuyển đổi đó.
Tuy nhiên, cần lưu ý, kỳ tính thuế TNCN chỉ áp dụng cố định
theo năm dương lịch, không được chuyển đổi theo năm tài
chính như thuế TNDN. Thời hạn quyết toán thuế TNCN hàng
năm chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch.
Không phát sinh khấu trừ thuế trong năm vẫn phải quyết toán Công văn số 42303/CT-TTHT ngày 20/06/2018 của Cục Thuế Tp. Hà Nội về chính sách thuế
Theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông
tư 156/2013/TT-BTC , trường hợp trong tháng/quý,
doanh nghiệp có trả thu nhập nhưng đều dưới mức
khấu trừ thuế TNCN thì tháng/quý đó được miễn kê
khai nộp thuế.
Tuy nhiên, cuối năm, doanh nghiệp vẫn bắt buộc phải
khai quyết toán thuế TNCN, không phân biệt có phát
sinh khấu trừ thuế hay không. Việc miễn quyết toán chỉ
áp dụng cho trường hợp trong năm không phát sinh
chi trả thu nhập
Quyết toán thuế TNCN trễ quá 5 năm: miễn phạt nhưng phải đóng tiền chậm nộp Công văn số 2710/TCT-PC ngày 09/07/2018 của Tổng cục Thuế về việc phạt chậm nộp thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 110 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, thời hiệu xử phạt hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu thuế là 5 năm. Quá thời hạn 5 năm sẽ không bị xử phạt, nhưng vẫn phải nộp đủ số thuế thiếu.
Theo đó, trường hợp người nước ngoài nộp hồ sơ
quyết toán thuế TNCN trễ quá 5 năm thì không bị xử
phạt về hành vi chậm nộp thuế do đã quá thời hiệu xử
phạt.
Tuy nhiên, kể từ ngày 01/7/2013 trở đi, theo quy định
tại Khoản 32 và Khoản 35 Điều 1 Luật số
21/2012/QH13, Khoản 4 Điều 5 Luật số 71/2014/QH,
Khoản 3 Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 thì hình thức
xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế đã được
thay bằng biện pháp khắc phục hậu quả là tiền chậm
nộp tiền thuế.
Do đó, vẫn phải nộp đủ số tiền thuế thiếu và tiền chậm
nộp theo mức như sau:
- Giai đoạn từ 01/07/2013 - trước 01/01/2015: bằng
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số
ngày chậm nộp trong thời hạn 90 ngày.bằng
0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số
ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.
- Giai đoạn từ 01/01/2015 - trước 01/07/2016: bằng
0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
- Giai đoạn từ 01/07/2016 trở đi: bằng 0,03%/ngày tính
trên số tiền thuế chậm nộp
Lao động đã nghỉ việc không được ủy quyền
quyết toán thuế
Công văn số 3681/TCT-TNCN ngày 28/09/2018
của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Theo quy định tại tiết a.4 khoản 3 Điều 21 Thông
tư 92/2015/TT-BTC , việc ủy quyền công ty quyết toán
thay thuế TNCN chỉ cho phép đối với người lao động
ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên và đang còn làm việc vào
thời điểm ủy quyền.
Theo đó, đối với người lao động chỉ ký HĐLĐ dưới 1
tháng hoặc ký HĐLĐ dài hạn nhưng đã nghỉ việc trước
thời điểm quyết toán thì không được ủy quyền cho
công ty quyết toán thay thuế TNCN.
[Ty
3
Xác định thuế GTGT phải nộp khi thanh lý TSCĐ vào nội địa thế nào
Công văn số 54475/CT-TTHT ngày 03/08/2018
của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế đối
với DNCX thanh lý tài sản cố định
Theo quy định tại khoản 55 Điều 1 Thông
tư 39/2018/TT-BTC, DNCX được bán thanh lý TSCĐ
nhập khẩu miễn thuế vào thị trường nội địa.
Tuy nhiên, DNCX phải mở tờ khai chuyển mục đích sử
dụng, kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu
nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Đồng thời, khi bán thanh lý, DNCX còn phải làm thủ
tục đề nghị cấp hóa đơn lẻ tại cơ quan thuế để xuất
giao cho bên mua (doanh nghiệp nội địa).
Số thuế GTGT phải nộp khi bán thanh lý TSCĐ được
xác định bằng chênh lệch giữa số thuế GTGT ghi trên
hóa đơn lẻ với số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập
khẩu khi chuyển mục đích sử dụng (điểm 9 Công văn
số 18195/BTC-TCHQ ngày 08/12/2015)
Dùng chung TSCĐ cho hoạt động không chịu
thuế GTGT phải hạch toán riêng
Công văn số 48508/CT-TTHT ngày 12/07/2018
của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế
GTGT của TSCĐ phục vụ hoạt động chịu thuế và
không chịu thuế
Theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông
tư 26/2015/TT-BTC , đối với TSCĐ sử dụng đồng thời
cho hoạt động SXKD chịu và không chịu thuế GTGT
thì phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của từng
hoạt động và chỉ được khấu trừ phần thuế GTGT
tương ứng dùng cho hoạt động chịu thuế.
Nếu doanh nghiệp không thể tự hạch toán riêng thì
thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ xác định căn cứ
theo tỷ lệ % giữa doanh thu chịu thuế, doanh thu
không phải nộp thuế so với tổng doanh thu.
Việc phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ thực hiện
theo định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý và tính lại vào
cuối năm.
Cần lưu ý, trường hợp doanh nghiệp hoạt động theo
loại hình tổ chức tín dụng thì thuế GTGT đầu vào của
TSCĐ không được kê khai khấu trừ, chỉ có thể tính vào
nguyên giá hoặc hạch toán vào chi phí hợp lý (Điều 9
Thông tư 151/2014/TT-BTC )
Đất thuê không được xem là TSCĐ cho dù trả tiền một lần.
Căn cứ Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày
25/04/2013 của Bộ Tài chính; Căn cứ Điều 4
Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế TNDN quy định các
khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp Công ty thuê đất ở Khu Công nghiệp và
đã thanh toán tiền thuê đất cho Khu Công nghiệp một
lần cho toàn bộ thời gian thuê và tiến hành xây dựng
nhà xưởng để sản xuất kinh doanh thì:
- Khoản tiền thuê đất không được coi là tài sản cố định
vô hình, Công ty phải phân bổ dần số tiền thuê đất vào
chi phí được trừ theo từng năm tương ứng với thời
gian thuê đã thanh toán tiền thuê đất cho Khu Công
nghiệp.
- Đối với tài sản cố định là nhà xưởng thì Công ty được
trích khấu hao TSCĐ theo mức trích khấu hao quy định
tại Mục G, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư
số 45/2013/TT-BTC
Chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê có thể hạch
toán hết trong kỳ
Công văn số 47485/CT-TTHT ngày 09/07/2018
của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc khấu trừ thuế
GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê
Theo quy định tại khoản 2.16 Điều 4 Thông
tư 96/2015/TT-BTC , đối với chi phí sửa chữa văn
phòng (TSCĐ) đi thuê, doanh nghiệp được phép hạch
toán một lần hoặc phân bổ dần chi phí trong thời gian
3 năm.
Thuế GTGT đầu vào của chi phí sửa chữa văn phòng
đi thuê cũng được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-
BTC (sửa đổi tại khoản 10 Điều 1 Thông
tư 26/2015/TT-BTC
[Ty
4
Hóa đơn điện tử Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Nghị định quy định về việc sử dụng hóa đơn điện tử bắt buộc trong tất cả các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ để thay thế hoàn toàn hình thức hóa đơn giấy.
Theo đó, mọi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
khác khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đều bắt buộc
phải xuất hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.
Ngoài ra, hộ, cá nhân kinh doanh thực hiện sổ sách kế
toán, sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên và
có doanh thu năm trước liền kề từ 3 tỷ hoặc 10 tỷ trở
lên (nếu hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ)
cũng phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan
thuế.
Riêng doanh nghiệp kinh doanh trong các lĩnh
vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải;
nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh
doanh thương mại điện tử; siêu thị; thương mại được
lựa chọn sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của
cơ quan thuế.
Một điểm đặc biệt nữa của Nghị định này là bắt buộc
mỗi lần bán hàng hóa, dịch vụ đều phải xuất hóa đơn
điện tử, không phân biệt giá trị từng lần bán cao hay
thấp, thay vì quy định cũ cho phép miễn xuất hóa đơn
khi bán hàng hóa, dịch vụ dưới 200.000 đồng.
Việc sử dụng hóa đơn điện tử có hay không có mã của
cơ quan thuế bắt buộc phải đăng ký trên Cổng TTĐT
của Tổng cục Thuế theo Mẫu số 01 ban hành tại Nghị
định này. Lưu ý, kể từ thời điểm sử dụng hóa đơn điện
tử theo đăng ký, những hóa đơn giấy còn tồn bắt buộc
phải tiêu hủy, không được sử dụng tiếp.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2018.
Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ sử dụng hóa đơn giấy
sang bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được thực
hiện theo lộ trình đến ngày 01/11/2020 và các Nghị
định số 51/2010/NĐ-CP , Nghị định số 04/2014/NĐ-
CP vẫn còn hiệu lực sử dụng cho đến 31/10/2020, từ
01/11/2020 mới hết hiệu lực
Mặt khác, theo quy định tại Điều 5 Thông
tư 39/2014/TT-BTC , doanh nghiệp có thể đồng thời
tạo nhiều hình thức hóa đơn khác nhau, hóa đơn tự in,
đặt in và hóa đơn điện tử để sử dụng.
Đối với một loại hóa đơn thì có thể tạo nhiều mẫu
tương ứng với một ký hiệu hóa đơn.
Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số
Nghị định quy định chi tiết về yêu cầu, giá trị pháp lý của chữ ký số, chứng thư số và điều kiện cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
Theo đó, chữ ký số trên các văn bản, tài liệu chỉ có giá
trị pháp lý khi được tạo ra trong thời gian chứng thư số
có hiệu lực và kiểm tra được bằng khóa công khai ghi
trên chứng thư số đó (Điều 9).
Đối với chứng thư số phải đảm bảo chứa đầy đủ nội
dung theo Điều 5 Nghị định và tuân thủ định dạng theo
quy chế của tổ chức chứng thực chữ ký số quốc gia
(Điều 10).
Riêng chứng thư số nước ngoài chỉ được phép sử
dụng khi còn hiệu lực và được Bộ Thông tin & Truyền
thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp
thuận trong giao dịch quốc tế (Điều 43). Thời hạn của
giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt
Nam là 5 năm (Điều 45).
Tuy nhiên, đối tượng được sử dụng chứng thư số
nước ngoài chỉ bao gồm tổ chức, cá nhân nước ngoài
tại Việt Nam và tổ chức, cá nhân Việt Nam có giao
dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số
của tổ chức chứng thực chữ ký số trong nước chưa
được công nhận tại nước đó (Điều 44).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2018.
Thay thế Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày
15/02/2007, Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày
23/11/2011 và Nghị định số 170/2013/NĐ-CP ngày
13/11/2013.
[Ty
5
Phải lập biên bản điều chỉnh hóa đơn bằng giấy nếu bên mua không có chữ ký số
Công văn số 4857/CT-TTHT ngày 30/05/2018 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế
Theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông
tư 32/2011/TT-BTC, biên bản điều
chỉnh hóa đơn điện tử bị sai sót có thể lập bằng hình
thức điện tử, nhưng phải có đủ chữ ký điện tử của hai
bên mua và bán.
Theo đó, trường hợp bên mua (khách hàng) không có
chữ ký số thì buộc phải lập biên bản điều chỉnh bằng
giấy để các bên trực tiếp ký vào biên bản.
Mặt khác, Theo quy định tại Điều 6 Thông
tư 32/2011/TT-BTC, trường hợp Công ty mua hàng
hóa, dịch vụ mà người bán phát hành hóa đơn điện tử
thì Công ty cũng phải ký điện tử trên hóa đơn.
Tuy nhiên, nếu Công ty và bên bán có đầy đủ hồ sơ,
chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ
như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao
nhận, biên nhận thanh toán, phiếu thu... thì
trên hóađơn điện tử có thể khuyết chữ ký của người
mua.
Trường hợp Công ty muốn chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy thì cần tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 12 Thông tư 32/2011/TT-BTC
Bắt buộc sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử
Công văn số 2011/TCT-CS ngày 25/05/2018 của Tổng cục Thuế về hóa đơn điện tử
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông
tư 32/2011/TT-BTC, doanh nghiệp được sử dụng hóa
đơn điện tử để kê khai thuế, ghi sổ kế toán và lập báo
cáo tài chính.
Tuy nhiên, doanh nghiệp có trách nhiệm phải sao lưu
dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ
như bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD, DVD, đĩa cứng
gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu
trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.
Trường hợp doanh nghiệp là bên mua hàng và có nhu
cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để
phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán thì việc chuyển
đổi phải đáp ứng các quy định tại Điều 12 Thông
tư 32/2011/TT-BTC
Thiếu chữ ký điện tử của người bán, hóa đơn không được chấp nhận
Công văn số 2796/TCT-DNL ngày 17/07/2018 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế
Theo quy định tại Điều 16, Điều 19 Luật Kế toán
số 88/2015/QH13, chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký.
Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử.
Như vậy, về nguyên tắc, hóa đơn điện tử do các nhà
cung cấp ở nước ngoài phát hành bắt buộc phải có
chữ ký điện tử của nhà cung cấp thì mới có giá trị để
khai thuế.
Theo đó, trường hợp Công ty phát sinh
các hóa đơn điện tử được xuất bởi các nhà cung cấp
ở nước ngoài và được quản lý qua hệ thống mua
hàng điện tử nhưng không có chữ ký điện tử của nhà
cung cấp thì không có giá trị để khai thuế.
Tuy nhiên, Theo hướng dẫn tại Công văn 2402/BTC-
TCT ngày 23/02/2016, trường hợp doanh nghiệp có đủ
hồ sơ chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa,
dịch vụ với bên mua như hợp đồng, phiếu xuất kho,
biên bản giao nhận, biên nhận thanh toán, phiếu thu...
thì khi lập hóa đơn điện tử được miễn chữ ký của bên
mua.
Đối với hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy
mà số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số
dòng của một trang hóa đơn thì được xử lý tương tự
trường hợp lập hóa đơn tự in hướng dẫn tại khoản 1
Điều 19 Thông tư 39/2014/TT-BTC
.
[Ty
6
Bảo hiểm xã hội Phụ cấp chuyên cần có phải đóng BHXH
Công văn số 3016/LĐTBXH-BHXH ngày 30/07/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018
Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH số 58/2014/QH13, kể từ ngày 01/01/2018, tiền lương đóng BHXH bao gồm cả các khoản bổ sung khác.
Tuy nhiên, chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với khoản bổ
sung khác "xác định được mức tiền cụ thể cùng với
mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả
thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương".
Theo đó, trường hợp các khoản phụ cấp ca và phụ cấp
chuyên cần không xác định được trước thì không phải
là khoản bổ sung khác bắt buộc đóng BHXH.
Riêng đối với trợ cấp xa nhà sẽ được chi trả hằng tháng và xác định trước cho nhân viên luân chuyển, theo Bộ Lao động TB&XH, để xác định có bắt buộc đóng BHXH hay không thì cần phải xác định rõ nguồn tiền chi trả cho khoản phúc lợi này.
Khoản bổ sung phải đóng BHXH từ năm 2018
Theo Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày
29/12/2015 và Thông tư số 47/2015/TT-
BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-
Thương binh và Xã hội thì từ ngày 01/01/2018
trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức
lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung
khác
Các khoản bổ sung khác tính đóng BHXH là các khoản
bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức
lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả
thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương và tiền lương
tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm các khoản
chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy
định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng
sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe,
điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;
hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người
lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người
lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh
khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và
các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác.
Như vậy, căn cứ theo quy định hiện hành thì tiền
lương tháng đóng BHXH bắt buộc không bao gồm tất
cả các khoản phụ cấp, khoản bổ sung khác mà chỉ là
một số khoản có thể xác định được trước và cố định
hàng tháng. Nói cách khác, tiền lương tháng đóng
BHXH không phải là toàn bộ thu nhập của người lao
động như ý kiến gần đây của một số doanh nghiệp.
Hướng dẫn thử tục báo tăng/giảm BHXH, BHYT
Công văn số 1720/BHXH-CST ngày 04/09/2018
của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc hướng dẫn
nghiệp vụ thu; cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo
hiểm y tế
Theo điểm 2 Công văn này, trường hợp doanh nghiệp
(tại TP. HCM) có người lao động không tham gia
BHYT từ tháng sau thì có thể lập hồ sơ báo giảm từ
ngày 20 của tháng trước. Các trường hợp tăng mới,
tăng lại và gia hạn thẻ BHYT nếu không thay đổi thông
tin trên thẻ thì cơ quan BHXH chỉ cập nhật thời hạn thẻ
và in danh sách cấp thẻ BHYT để trả cho doanh
nghiệp. Người lao động vẫn sử dụng tiếp thẻ cũ, không
cấp thẻ mới (điểm 3 Công văn).
Sau khi chuyển trả sổ BHXH cho người lao động quản
lý, nếu người lao động nghỉ việc, dừng đóng thì doanh
nghiệp có trách nhiệm đóng đủ BHXH, BHTN,
BHTNLĐ-BNN và báo giảm để cơ quan BHXH xác
nhận và in tờ rời sổ đến thời điểm đã đóng, chuyển trả
về cho doanh nghiệp (điểm 5 Công văn).
Tuy nhiên, trường hợp chưa rà soát và chuyển trả sổ
BHXH cho người lao động thì khi người lao động nghỉ
việc, doanh nghiệp phải lập hồ sơ đề nghị xác nhận
BHXH, BHTN nộp kèm theo sổ BHXH về cho cơ quan
BHXH để được xác nhận và in tờ rời sổ đến thời điểm
đã đóng.
Riêng các doanh nghiệp còn nợ tiền BHXH, sau khi
được cơ quan BHXH xác nhận, in tờ rời sổ đến thời
điểm đóng đủ, doanh nghiệp phải nộp đủ số tiền nợ và
lập danh sách xác nhận bổ sung quá trình đóng cho
người lao động.
[Ty
7
Sửa đổi quy trình đóng BHXH và tính lãi chậm
đóng
Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/07/2018
của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy trình thu BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo
hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế kèm theo Quyết
định 595/QĐ-BHXH ngày 14/04/2017 của Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam
Một trong những sửa đổi quan trọng của Quyết định
này là cho phép các chi nhánh được lựa chọn đóng
BHXH tập trung tại Công ty mẹ, thay vì trước đây bắt
buộc phải đóng ngay tại địa phương chi nhánh hoạt
động (khoản 1 Điều 1) Ngoài ra, theo quy định bổ sung
tại Quyết định này, đối với thời gian trốn đóng BHXH
kể từ năm 2016 trở đi, lãi suất tính tiền lãi chậm đóng
được căn cứ theo mức lãi suất chậm đóng tính theo
tháng áp dụng đối với từng năm.
Riêng trường hợp truy thu BHXH đối với người đi làm
việc ở nước ngoài và truy thu BHXH do điều chỉnh
tăng tiền lương thì lãi suất tính tiền lãi truy thu được
căn cứ theo mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân
của năm trước liền kề năm tính truy thu.
Hồ sơ làm căn cứ cấp, điều chỉnh sổ BHXH và thẻ
BHYT cũng được sửa đổi, bổ sung. Chi tiết tham khảo
Phụ lục đính kèm.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018
Điều chỉnh 5 quy trình đăng ký và cấp sổ BHXH tại Tp. HCM
Theo Thông báo số 1847/TB-BHXH ngày
19/09/2018 của Bảo hiểm xã hội TP. HCM về việc
điều chỉnh quy trình và phiếu giao nhận hồ sơ
theo cơ chế một cửa
Kể từ ngày 24/09/2018, Bảo hiểm xã hội TP. HCM sẽ
điều chỉnh, sửa đổi 2 quy trình giao dịch hồ sơ giấy và
3 quy trình giao dịch hồ sơ điện tử, gồm:
1. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607, hồ sơ
giấy).
2. Xác nhận quá trình đóng BHXH, BHTN (Quy trình
620, hồ sơ giấy).
3. Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN (Quy trình 600, hồ sơ điện tử).
4. Đăng ký, điều chỉnh giảm đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN (Quy trình 600a, hồ sơ điện tử).
5. Cấp lại sổ BHXH do mất, hỏng (Quy trình 607, hồ sơ
điện tử).
Ngoài ra, một số Phiếu giao nhận hồ sơ cũng được
điều chỉnh kể từ ngày 24/09/2018
Công thức tính tăng lương hưu và trợ cấp BHXH
từ 01/07/2018
Thông tư số 05/2018/TT-BLĐTBXH ngày
29/06/2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội về việc hướng dẫn điều chỉnh lương hưu,
trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hàng tháng
đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3
và khoản 8 Điều 1 Nghị định 88/2018/NĐ-CP của
Chính phủ
Thông tư hướng dẫn công thức điều chỉnh tăng thêm
6,92% lương hưu, trợ cấp BHXH và trợ cấp hàng
tháng kể từ ngày 01/07/2018 theo quy định tại Nghị
định 88/2018/NĐ-CP. Theo đó, mức lương hưu, trợ
cấp BHXH kể từ tháng 7/2018 được tính bằng mức
hưởng của tháng 6/2018 nhân (x) 1,0692.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/08/2018.
Các chế độ quy định tại Thông tư này được thực hiện
kể từ ngày 01/07/2018
Điều chỉnh mức lương cơ sở từ 01/07/2018
Thông báo số 1228/2018/TB-BHXH ngày
18/06/2018 của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam về việc
điều chỉnh mức lương cơ sở
Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh thông báo
điều chỉnh mức lương cơ sở làm căn cứ đóng bảo
hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) kể từ 01/07/2018 như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo thang, bảng lương do nhà nước quy
định, mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là tổng hệ số lương nhân (x) mức
lương cơ sở.
2. Người lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTNLĐ-
BNN nếu tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT cao hơn 27.800.000 đồng thì đóng BHXH, BHYT,
BHTNLĐ-BNN tối đa bằng 27.800.000 đồng (20 lần mức lương cơ sở).
3. Đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng thực hiện theo mức lương cơ sở mới.
4. Đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng (học sinh sinh viên, hộ cận
nghèo), người tham gia BHYT hộ gia đình tham gia BHYT thực hiện theo mức lương cơ sở mới.
Trường hợp thẻ BHYT có giá trị từ ngày 01/07/2018 nhưng đóng tiền trước ngày 01/07/2018 thì thu theo
mức lương cơ sở cũ (1.300.000 đồng).
5. Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự
nguyện lựa chọn cao nhất bằng 27.800.000 đồng (20 lần mức lương cơ sở) tại thời điểm đóng
[Ty
8
Xuất nhập khẩu
Hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu: không quá
10% doanh thu Công văn số 3081/TCT-CS ngày 09/08/2018 của Tổng cục Thuế về việc hoàn thuế GTGT
Trường hợp Công ty ký hợp đồng cho thuê tài sản tài
chính thì việc lập hóa đơn đối với tài sản cho thuê tài
chính thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2.12 Phụ lục
4 Thông tư 39/2014/TT-BTC và điểm 4 Công văn số
18734/BTC-CST ngày 23/12/2014.
Nếu trong tháng hoặc quý, Công ty vừa có hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu, vừa có hoạt động bán tài sản trong
nước thì bắt buộc phải hạch toán riêng số thuế GTGT
đầu vào dùng cho hoạt động xuất khẩu để được xét
hoàn thuế (khoản 4 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-
BTC ).
Ngoài ra, cần lưu ý, số thuế GTGT được hoàn của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu tối đa không vượt quá
10% doanh thu xuất khẩu.
Nguyên liệu SXXK đã khai chuyển mục đích
không được hoàn thuế
Công văn số 5269/TXNK-CST ngày 11/09/2018
của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế đối với
nguyên liệu tái sử dụng từ hàng tái nhập để sửa
chữa
Theo Công văn này, đối với hàng SXXK không đạt chất lượng phải tái nhập về sửa chữa nhưng không sửa chữa được và đã khai nộp thuế chuyển mục đích sử dụng, nếu sau đó tái sử dụng một phần nguyên liệu cho SXXK thì không thuộc các trường hợp được hoàn thuế theo Luật thuế XNK và Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Trước 01/02/2018, hàng xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu không được hoàn thuế
Công văn số 55656/CT-TTHT ngày 09/08/2018
của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc hoàn thuế
GTGT hàng hóa xuất khẩu có nguồn
gốc nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông
tư 130/2016/TT-BTC, giai đoạn kể từ tháng 7/2016 đến
tháng 01/2018, hàng hóa xuất khẩu có nguồn
gốc nhập khẩu không được hoàn thuế GTGT.
Theo đó, trường hợp trong giai đoạn từ tháng 7/2016 -
01/2018, Công ty mua lại hàng hóa của một số doanh
nghiệp trong nước để xuất khẩu, nếu đây là hàng có
nguồn gốc nhập khẩu thì không được hoàn thuế
GTGT, cho dù đạt lũy kế trên 300 triệu đồng.
Lưu ý, từ tháng 2/2018 trở về sau, hàng xuất khẩu có
nguồn gốc nhập khẩu được hoàn thuế GTGT trở lại
theo quy định tại Nghị định 146/2017/NĐ-CP
Nguyên liệu NSXXK không bị cấm hoàn thuế GTGT Công văn số 12247/BTC-CST ngày 05/10/2018 của Bộ Tài chính về việc hoàn thuế GTGT nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị
định 100/2016/NĐ-CP, giai đoạn từ ngày 01/07/2016
đến trước 01/02/2018, hàng hóa nhập khẩu sau
đó xuất khẩu không được hoàn thuế GTGT đầu vào.
Theo Bộ Tài chính, quy định nêu trên chỉ áp dụng đối
với hàng xuất khẩu còn nguyên trạng như ban đầu
nhập khẩu. Do đó, đối với nguyên liệu nhập khẩu để
gia công, SXXK thì khi xuất khẩu không còn nguyên
trạng ban đầu nên không thuộc diện bị cấm hoàn thuế
GTGT.
Mặt khác, theo khoản 20 Điều 5 Luật
số 13/2008/QH12 , nguyên liệu nhập khẩu để gia công,
SXXK cho bên nước ngoài thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT. Vì vậy, nếu doanh nghiệp đã nộp thuế
GTGT thì được xác định là thuế nộp thừa và được đề
nghị hoàn tại cơ quan hải quan theo khoản 64 Điều 1
Thông tư 39/2018/TT-BTC .
Lưu ý, đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng
hóa xuất khẩu không theo hợp đồng gia công ký kết
với bên nước ngoài thì không được miễn thuế GTGT.
Khi nhập khẩu phải nộp thuế GTGT và khi xuất khẩu
áp dụng thuế GTGT 0%, số thuế GTGT đã nộp được
xét hoàn theo diện hàngxuất khẩu.
[Ty
9
Tái xuất hàng đã sử dụng không được hoàn thuế
Công văn số 4443/TXNK-CST ngày 07/08/2018 của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế nhập khẩu.
Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Luật thuế
XNK số 107/2016/QH13, hàng hóa nhập khẩu nhưng
phải tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu
PTQ được xét hoàn thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, để được hoàn thuế, hàng hóa tái xuất đó
phải đảm bảo là hàng chưa qua sử dụng, gia công,
chế biến (khoản 2 Điều 19 Luật thuế XNK).
Đồng thời, việc tái xuất phải được thực hiện bởi
người nhập khẩu ban đầu hoặc người được
người nhậpkhẩu ban đầu ủy quyền, ủy thác xuất khẩu
(điểm a khoản 1 Điều 34 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ).
Định mức nguyên liệu SXXK phải lập riêng cho
từng sản phẩm
Công văn số 2920/GSQL-GQ2 ngày 18/09/2018
của Tổng cục Hải quan về định mức sản
phẩm xuất khẩu
Theo quy định tại khoản 6, khoản 35 Điều 1 Thông
tư 39/2018/TT-BTC, doanh nghiệp SXXK có trách
nhiệm lưu giữ định mức sử dụng nguyên liệu, vật tư,
định mức thực tế cho từng mã sản phẩm cùng với các
dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan để xuất trình khi cơ
quan hải quan kiểm tra.
Đồng thời, doanh nghiệp phải thông báo định mức
thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài
chính đối với từng mã sản phẩm cho cơ quan hải quan
khi báo cáo quyết toán.
Trường hợp một mã sản phẩm có chu kỳ sản xuất ít
hơn 01 năm tài chính nhưng liên tục được sản xuất
trong nhiều năm thì mỗi năm tài chính phải lập một
định mức thực tế để thông báo với cơ quan hải quan.
Việc lập định mức thực tế sản xuất sản
phẩm xuất khẩu theo năm tài chính đã được hướng
dẫn cụ thể theo mẫu số 16/ĐMTT/GSQL
Thuê mượn công cụ sản xuất có thể khai hải quan theo loại hình TN-TX
Công văn số 2828/GSQL-GQ3 ngày 12/09/2018
của Tổng cục Hải quan về việc tạm nhập công
cụ phục vụ sản xuất Theo quy định tại Điều 15 Nghị định 69/2018/NĐ-CP,
đối với công cụ, dụng cụ sản xuất thuê mượn của đối
tác nước ngoài trong khoảng thời gian nhất định thì có
thể khai báo hải quan theo diện TN-TX.
Mã loại hình TN-TX được xác định theo hướng dẫn tại
Công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/04/2015. Lưu
ý, công cụ, dụng cụ thuê mượn không được khai báo
TN-TX theo mã H11 và H21.
Ngoài hình thức TN-TX, doanh nghiệp còn có thể thực
hiện theo thủ tục nhập khẩu, xuất khẩu thông thường,
với điều kiện hàng hóa đáp ứng đầy đủ quy định về
chính sách xuất nhập KHẨU và phải nộp thuế
Yêu cầu về khai báo lô hàng tái xuất thành nhiều lần
Công văn số 5895/TCHQ-GSQL ngày 09/10/2018
của Tổng cục Hải quan về thủ tục tái xuất hàng
hóa tạm nhập dưới dạng tháo rời
Theo Công văn này, trường hợp lô hàng tạm nhập
được chia làm nhiều lần tái xuất tại các tờ khai tái xuất
khác nhau thì trên tờ khai tạm nhập phải kê khai chi
tiết hàng hóa tạm nhập để khi tái xuất, cơ quan hải
quan có cơ sở xác định hàng hóa tái xuất đúng với
hàng hóa đã tạm nhập.
Riêng hàng hóa tạm nhập là xe ô tô nguyên chiếc
nhưng khi tái xuất dưới dạng các bộ phận tháo rời thì
khi làm thủ tục tạm nhập xe nguyên chiếc phải đính
kèm danh mục bộ phận, linh kiện tháo rời, ghi rõ mã
số, ký hiệu riêng của từng bộ phận, có xác nhận của
cơ quan giám định về các bộ phận tháo rời phù hợp
với xe nguyên chiếc tạm nhập để có cơ sở xác định
hàng hóa tái xuất đúng với hàng hóa đã tạm nhập
[Ty
10
Quản lý doanh nghiệp
Lãi vay của bên độc lập cũng bị khống chế hạn
mức hạch toán Công văn số 3790/TCT-DNL ngày 05/10/2018 của
Tổng cục Thuế về việc xác định chi phí lãi vay
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị
định 20/2017/NĐ-CP , doanh nghiệp có giao dịch liên
kết chỉ được hạch toán lãi vay phát sinh trong kỳ tối đa
không quá 20% tổng lợi nhuận thuần...
Theo Tổng cục Thuế, hạn mức khống chế chi phí lãi
vay nêu trên được áp dụng cho tổng chi phí lãi vay
phát sinh trong kỳ, gồm cả chi phí lãi vay của bên độc
lập không có quan hệ liên kết
Doanh nghiệp có giao dịch liên kết phải lập và cung cấp hồ sơ toàn cầu
Công văn số 3170/TCT-TTr ngày 16/08/2018 của
Tổng cục Thuế về vướng mắc trong thực hiện
Nghi định 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của
Chính phủ
Theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 10 Nghị
định 20/2017/NĐ-CP, doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết phải lập, lưu giữ hồ sơ xác định giá giao
dịch liên kết, bao gồm: hồ sơ quốc gia, hồ sơ toàn cầu
và báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
Trong đó, "hồ sơ toàn cầu" được lập theo Mẫu số
03/NĐ-GDLK, bao gồm các thông tin về hoạt động kinh
doanh của tập đoàn đa quốc gia, chính sách và
phương pháp xác định giá giao dịch liên kết của tập
đoàn trên toàn cầu; chính sách phân bổ thu nhập và
phân bổ các hoạt động, chức năng trong chuỗi giá trị
của tập đoàn (điểm b khoản 2 Điều 4 Thông
tư 41/2017/TT-BTC ).
Hồ sơ giao dịch liên kết, kể cả hồ sơ toàn cầu đều phải
lập trước thời điểm quyết toán thuế và doanh nghiệp
có nghĩa vụ cung cấp cho cơ quan thuế khi có yêu cầu.
Mua nguyên liệu từ công ty mẹ có được xem là giao dịch liên kết
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 66/2010/TT-BTC ngày 22/04/2010 của Bộ Tài chính thì trường hợp Công ty trong năm 2016 có mua nguyên vật liệu từ Công ty mẹ ở nước ngoài thì Công ty và Công ty mẹ là các bên có quan hệ liên kết thực hiện giao dịch liên kết
Báo cáo lợi nhuận của Công ty mẹ phải nộp kèm khi kê khai giao dịch liên kết
Công văn số 48085/CT-TTHT ngày 10/07/2018 của
Cục Thuế TP. Hà Nội về hồ sơ giao dịch liên kết
Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị
định 20/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 4 Thông
tư 41/2017/TT-BTC, trường hợp Công ty có Công ty
mẹ tối cao ở nước ngoài thì trong hồ sơ kê khai giao
dịch liên kết phải nộp thêm bản sao Báo cáo lợi nhuận
liên quốc gia của Công ty mẹ (nếu Công ty mẹ thuộc
diện phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế sở tại).
Trường hợp Công ty không cung cấp được Báo cáo lợi
nhuận của Công ty mẹ cho kỳ tính thuế tương ứng với
kỳ quyết toán thuế của Công ty thì có thể thay bằng
Báo cáo lợi nhuận của năm tài chính liền trước đó,
nhưng phải nộp kèm thêm văn bản giải thích lý do.
Cuối cùng, nếu Công ty không cung cấp được bất kỳ
Báo cáo lợi nhuận nào của Công ty mẹ thì phải có văn
bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy
định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không
cho cung cấp Báo cáo này hoặc Công ty mẹ thuộc diện
không phải lập Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
. Miễn kê khai giao dịch liên kết nếu các bên đều không hưởng ưu đãi thuế
Công văn số 10685/CT-TTHT ngày 20/03/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về việc miễn kê khai, miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định 20/2017/NĐ-CP , trường hợp Công ty chỉ phát
sinh giao dịch với bên liên kết là đối tượng nộp thuế
TNDN tại Việt Nam, đồng thời cả hai bên đều áp dụng
cùng mức thuế suất và không bên nào được hưởng ưu
đãi thuế TNDN thì được miễn kê khai xác định giá giao
dịch liên kết.
Tuy nhiên, Công ty phải kê khai căn cứ được miễn trừ
này tại mục I, mục II của Mẫu số 01 ban hành tại Nghị
định 20/2017/NĐ-CP
[Ty
11
Thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 3/2/2018 của Chính
phủ về thành lập Ủy ban quản lý vốn nhà nước tại
doanh nghiệp
Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp là cơ
quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng đại diện
chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên theo quy định của pháp luật, bao
gồm cả Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà
nước - SCIC;
Nghị quyết có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Quyền đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp sẽ chuyển giao cho Ủy ban Quản lý
Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29/9/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Theo Nghị định này, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và UBND các tỉnh sẽ phải
chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại
các doanh nghiệp cho Ủy ban Quản lý vốn nhà nước.
Theo đó, Ủy ban sẽ nắm giữ các quyền hạn của cơ
quan đại diện vốn nhà nước như quyết định mức vốn
điều lệ, quyết định việc giải thể, chuyển đổi sở hữu,
ban hành điều lệ hoạt động... (đối với công ty 100%
vốn nhà nước) và quyết định việc bổ sung vốn, chuyển
nhượng cổ phần, phần vốn góp nhà nước... (đối với
công ty có vốn góp nhà nước) (Điều 5).
Tuy nhiên, Ủy ban sẽ không được can thiệp trực tiếp
vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp, hoạt động
quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp;
không được quyết định những nội dung thuộc thẩm
quyền hợp pháp của HĐTV, Chủ tịch công ty, ĐHĐCĐ,
HĐQT, Tổng GĐ, Giám đốc doanh nghiệp theo quy
định pháp luật và điều lệ (Điều 7).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Hướng dẫn mới về chuyển giao quyền đại diện vốn nhà nước về SCIC
Thông tư số 83/2018/TT-BTC ngày 30/8/2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sỡ hữu nhà nước tại Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước
Thông tư hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện
chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp từ các bộ,
cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố về Tổng
công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (sau đây gọi là SCIC) và việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp SCIC đã tiếp nhận về các Bộ, UBND cấp tỉnh.
Theo đó, SCIC chỉ thực hiện tiếp nhận quyền đại diện
chủ sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp thuộc đối
tượng chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu nhà
nước về SCIC theo quy định tại Điều 3 Thông tư này
và còn vốn chủ sở hữu trên BCTC năm hoặc quý gần
nhất.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/10/2018 và bãi bỏ Thông tư số 118/2014/TT-BTC ngày 21/8/2014.
Quy chế tổ chức lại và thu hồi giấy phép hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
Thông tư số 23/2018/TT-NHNN ngày 14/9/2018 của Ngân hàng Nhà nước quy định về tổ chức lại, thu hồi Giấy phép và thanh lý tài sản của quỹ tín dụng nhân dân
Thông tư quy định việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân
dân dưới các hình thức chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
và thủ tục thu hồi Giấy phép của quỹ tín dụng nhân
dân.
Theo đó, việc tổ chức lại quỹ tín dụng nhân dân dưới
mọi hình thức đều phải được Giám đốc Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố chấp thuận (Điều
4).
Quỹ tín dụng nhân dân sẽ bị thu hồi Giấy phép hoạt
động trong các trường hợp sau (Điều 16):
- Tự nguyện xin giải thể;
- Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép có thông tin gian lận để
có đủ điều kiện được cấp Giấy phép;
- Hoạt động không đúng nội dung quy định trong Giấy
phép;
- Vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật về các
giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động;
- Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quyết
định xử lý của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh để
bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;
- Bị chia, sáp nhập, hợp nhất, phá sản;
- Hết thời hạn hoạt động không xin gia hạn hoặc xin
gia hạn nhưng không được Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh chấp thuận bằng văn bản.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018.
Bãi bỏ Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN
ngày
06/6/2006 và Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày
09/9/2008.
1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM
Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265
Văn bản có hiệu lực trong tháng 11 năm 2018
Ngày 01/11/2018 : 3 nghị định, 12 thông tư, 4 quyết định có hiệu lực, trong đó :
- Nghị định 117/2018/NĐ-CP - Quy định mới về nghĩa vụ bảo mật thông tin khách hàng của ngân hàng (11/9/2018)
- Nghị định 119/2018/NĐ-CP - Quy định mới về sử dụng hóa đơn điện tử (12/9/2018) - Thông tư 04/2018/TT-BXD - Quy chuẩn mới về lắp đặt bảng quảng cáo ngoài trời (20/5/2018) - Thông tư 48/2018/TT-BGTVT - Sửa đổi hồ sơ cấp phép vận tải nội địa cho tàu biển nước ngoài (31/8/2018) - Thông tư 143/2018/TT-BQP - Sửa đổi quy định xử phạt hành chính trong vận tải biển (15/9/2018) - Thông tư 23/2018/TT-NHNN - Quy chế tổ chức lại và thu hồi giấy phép hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân (14/9/2018)
Ngày 05/11/2018 : 2 nghị định, 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :
- Nghị định 126/2018/NĐ-CP - Điều kiện thành lập tổ chức văn hóa nước ngoài tại Việt Nam từ 5/11/2018 (20/9/2018)
- Thông tư 27/2018/TT-BCT - Xe máy phân khối lớn được miễn giấy phép nhập khẩu kể từ 5/11/2018 (19/9/2018)
Ngày 10/11/2018 : 1 nghị định, 1 thông tư có hiệu lực, trong đó :
- Nghị định 129/2018/NĐ-CP - Bãi bỏ 9 VBPL trong lĩnh vực quốc phòng (24/9/2018) - Thông tư 14/2018/TT-BLĐTBXH - Sửa đổi Quy trình rà soát hộ nghèo và cận nghèo (26/9/2018)
Ngày 15/11/2018 : 2 nghị định, 1 thông tư, 1 quyết định có hiệu lực, trong đó :
- Nghị định 130/2018/NĐ-CP - Quy định mới về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số (27/9/2018) - Quyết định 41/2018/QĐ-TTg - Cơ cấu tổ chức mới của Tổng cục Thuế (25/9/2018)
1.1 Công ty TNHH Kiểm toán AFC Việt Nam
Tầng 2, số 4 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đa Kao, Quận. 1, TP.HCM
Điện thoại: (028) 2220 0237 Fax: (028) 2220 0265
AFC Việt Nam - Về chúng tôi
AFC Việt Nam là một trong những công ty kiểm toán thành lập đầu tiên tại Việt Nam, tham gia thị trường cung cấp dịch vụ kiểm toán độc lập và dịch vụ tư vấn từ năm 1991. Đến nay, Công ty TNHH kiểm toán AFC Việt Nam đã có hơn 24 năm hoạt động liên tục trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam.
Hiện nay, AFC Việt Nam là thành viên chính thức của Tập đoàn PKF Quốc tế.
PKF Quốc tế là một trong những Tập đoàn kiểm toán Quốc tế hàng đầu trên thế giới - chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên ngành như kế toán, kiểm toán, tư vấn thuế, tư vấn quản trị. PKF Quốc tế có mạng lưới hoạt động rộng khắp với 440 văn phòng tại 150 quốc gia.
Chúng tôi tin tưởng rằng với sự hỗ trợ từ các công ty thành viên trong Tập đoàn PKF Quốc tế, AFC Việt Nam sẽ nhận được các cơ hội tốt hơn để phát triển vị thế của mình tại thị trường Việt Nam thông qua lượng khách hàng ngày càng gia tăng cả trong và ngoài nước, đồng thời điều này sẽ góp phần củng cố thêm uy tín của Công ty chúng tôi về khả năng cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp có chất lượng cao.
LIÊN HỆ
Để biết thông tin, xin vui lòng liên hệ:
Ông Lê Ngọc Hải Trưởng phòng Tư vấn Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 104 Email: [email protected]
Bà Bùi Tuyết Vân Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 169 Email: [email protected]
Ông Trang Đắc Nha Phó Tổng Giám đốc phụ trách Dịch vụ kiểm toán Tel: (028) 2220 0237 Ext. 133 Email: [email protected]
Ông Huỳnh Tấn Phát Phó Tổng Giám đốc Dịch vụ Tư vấn Thuế - Kế toán Tel: 0983236447 Email: [email protected]