13
BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT Tháng 4 năm 2016

BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT - anvietcpa.comanvietcpa.com/Upload/Video/20042016163923.pdf · toán Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các Khoản

  • Upload
    others

  • View
    2

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

BẢN TIN PHÁP LUẬT AN VIỆT

Tháng 4 năm 2016

KẾ TOÁN

Ngày 21/3/2016 Bộ Tài chính ban

hành Thông tư số 53/2016/TT-BTC

sửa đổi bổ sung một số điều của

Thông tư 200/2014/TT-BTC. Theo

đó:

Sửa đổi điểm g Khoản 1 Điều 15 về Tài

khoản 121 - Chứng khoán kinh doanh, theo

đó:

Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh

doanh (tính theo từng loại CK), giá vốn của

chứng khoán kinh doanh được xác định theo

một trong các phương pháp nhập trước xuất

trước hoặc bình quân gia quyền.

Doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương

pháp đã chọn để tính giá vốn của CKKD trong

năm tài chính. Trường hợp thay đổi phương

pháp tính giá vốn của chứng khoán kinh

doanh, doanh nghiệp phải trình bày và thuyết

minh theo chuẩn mực kế toán.

Sửa đổi Khoản 4.1 Điều 69 về Tài khoản 413

– Chênh lệch tỷ giá hối đoái, theo đó:

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tỷ giá giao

dịch thực tế để hạch toán bên Có các tài

Khoản vốn bằng tiền, bên Có các tài Khoản nợ

phải thu, bên Nợ các tài Khoản phải trả bằng

ngoại tệ, việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối

đoái phát sinh trong kỳ được thực hiện tại thời

Điểm phát sinh giao dịch hoặc định kỳ tùy

theo đặc điểm hoạt động kinh doanh yêu cầu

quản lý của doanh nghiệp. Đồng thời tại thời điểm

cuối kỳ kế toán, các khoản mục tiền tệ có gốc

ngoại tệ không còn số dư nguyên tệ thì doanh

nghiệp phải kết chuyển toàn bộ chênh lệch tỷ giá

hối đoái phát sinh trong kỳ vào doanh thu tài

chính hoặc chi phí tài chính của kỳ báo cáo:

Kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ các TK: 1112, 1122, 128, 228, 131, 136,

138, 331, 341

Có TK: 515 - Doanh thu tài chính.

Kết chuyển chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính

Có các TK: 1112, 1122, 128, 228, 131,

136, 138, 331, 341,...

Thông tư 53/2016/TT-BTC quy định các Khoản

Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ còn số dư nguyên tệ

thì doanh nghiệp phải đánh giá lại các Khoản

Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ và việc hạch

toán Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh

giá lại các Khoản Mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối

kỳ được thực hiện theo Khoản 4.2 Điều 69

Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Sửa đổi điều 120 về Dịch chứng từ kế toán ra

tiếng Việt, theo đó:

Các tài liệu kèm theo chứng từ kế toán như các

loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ thanh

toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và

tài liệu khác không phải dịch ra tiếng Việt trừ

trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.

Thông tư 53 có hiệu lực từ ngày 21/03/2016.

DOWNLOAD

Ngày 13/1/2016 Bộ Tài chinh ban

hành Công văn số 606/BTC-CĐKT

hướng dẫn về một số vướng mắc liên

quan đến chế độ kế toán doanh nghiệp

ban hành theo Thông tư

200/2014/TT-BTC. Theo đó:

Về việc lựa chọn tỷ giá khi chuyển đổi báo

cáo tài chính lập bằng đồng ngoại tệ sang đồng

Việt Nam để công bố thông tin ra công chúng

và nộp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền.

- Điều 107 Thông tư số 200 quy định “Các

Khoản Mục thuộc Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá

giao dịch thực tế tại thời Điểm phát sinh giao

dịch. Trường hợp tỷ giá bình quân kỳ kế toán

xấp xỉ với tỷ giá thực tế tại thời Điểm phát

sinh giao dịch (chênh lệch không vượt quá

3%) thì có thể áp dụng theo tỷ giá bình quân

(nếu lựa chọn)”.

• Thông tư số 200 không quy định cụ thể cách

tính tỷ giá bình quân kỳ kế toán nên các

doanh nghiệp có thể sử dụng tỷ giá bình

quân giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán chuyển

Khoản ngoại tệ của ngân hàng thương mại

để chuyển đổi cho các Khoản Mục thuộc Báo

cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo

cáo lưu chuyển tiền tệ. Tỷ giá bình quân này

có thể được tính trên cơ sở trung bình các

ngày, các tuần hoặc các tháng của kỳ kế

toán.

• Mức độ chênh lệch 3% được xác định trên cơ

sở so sánh giữa tỷ giá bình quân kỳ kế toán

với tỷ giá mua thấp nhất hoặc tỷ giá bán cao

nhất của ngân hàng thương mại trong kỳ kế

toán.

- Trường hợp doanh nghiệp lựa chọn tỷ giá giao

dịch thực tế tại thời Điểm phát sinh giao dịch

• Việc trích khấu hao TSCĐ phải được căn cứ

vào đơn vị tiền tệ trong kế toán của doanh

nghiệp.

• Tại Điểm a Khoản 2 Điều 107 Thông tư số

200/2014/TT-BTC quy định khi chuyển đổi báo

cáo tài chính được lập bằng đồng ngoại tệ

sang Việt Nam đồng thì tài sản và nợ phải trả

được quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối

kỳ do đó các Khoản chi phí khấu hao TSCĐ đã

trích sẽ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá giao dịch thực tế cuối mỗi kỳ kế toán có

báo cáo tài chính chuyển đổi, không quy đổi

theo tỷ giá tại ngày mua tài sản hay ngày định

kỳ trích khấu hao TSCĐ.

• Tương tự, đối với nguyên vật liệu xuất kho

đưa vào sản xuất đang ở hàng tồn kho cũng

được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá

giao dịch thực tế cuối mỗi kỳ kế toán có báo

cáo tài chính chuyển đổi, không quy đổi theo

tỷ giá tại ngày mua nguyên vật liệu hay ngày

xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất.

Trình bày thuyết minh chi tiết biến động của

vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2014 và ngày

1/1/2015:

- Thông tư 200 không có quy định về hồi tố đối

với số liệu so sánh năm 2014 trên báo cáo tài

chính được trình bày theo quy định của Thông

tư 244/2009/TT-BTC do đó để đảm bảo tính

lôgíc và phù hợp của số liệu về chỉ tiêu lợi nhuận

sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2014 và

ngày 1/1/2015, khi trình bày thuyết minh chi tiết

biến động vốn chủ sở hữu giữa ngày 31/12/2014

và ngày 1/1/2015, doanh nghiệp sẽ trình bày sự

chênh lệch giữa số liệu vốn chủ sở hữu cuối năm

trước và đầu năm sau là do sự thay đổi của

chính sách kế toán.

- Tỷ giá sử dụng để quy đổi số liệu so sánh của

Khoản Mục vốn chủ sở hữu năm 2014:

- Đối với báo cáo tài chính năm 2015, số liệu so

sánh Khoản Mục vốn chủ sở hữu năm 2014 được

xác định trên cơ sở lấy số liệu cuối kỳ kế toán

năm 2014 chuyển sang và Điều chỉnh số dư đầu

kỳ do sự thay đổi của chính sách kế toán để

đảm bảo tính so sánh được của báo cáo tài

chính năm 2015.

Đối với Khoản Mục vốn chủ sở hữu: “Vốn chủ

sở hữu (vốn góp của chủ sở hữu, thặng dư vốn

cổ phần, vốn khác, quyền chọn chuyển đổi trái

phiếu) được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ

giá giao dịch thực tế tại ngày góp vốn”.

Doanh nghiệp sử dụng đơn vị tiền tệ kế toán là

đồng tiền khác đồng Việt Nam, khi chuyển đổi

báo cáo tài chính sang Đồng Việt Nam để nộp

cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,

phải sử dụng tỷ giá thực tế tại ngày góp vốn để

chuyển đổi Khoản Mục vốn chủ sở hữu trên báo

cáo tài chính.

- Do đó, trong bất kể trường hợp nào, doanh

nghiệp cũng phải căn cứ vào tỷ giá lịch sử (tỷ giá

tại thời Điểm góp vốn) để chuyển đổi Khoản Mục

vốn chủ sở hữu. Việc để mất hoặc không còn lưu

trữ các tài liệu kế toán liên quan làm cơ sở xác

định các số liệu kế toán thuộc trách nhiệm của

doanh nghiệp.

Việc sử dụng báo cáo tài chính nào để xác

định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp được thực

hiện theo quy định của pháp luật về thuế.

Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh

lỗ từ năm 2010 đến 2014 thì việc sử dụng tỷ giá

để quy đổi số lỗ được phép chuyển để trừ vào

thu nhập chịu thuế năm 2015 được thực hiện

theo quy định của pháp luật về thuế.

DOWNLOAD

VĂN BẢN THUẾ

Ngày 21/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1166/TCT-TNCN

hướng dẫn về về xác định các Khoản thu

nhập chịu thuế TNCN. Theo đó:

- Về Khoản tiền công tác phí: Trường hợp các

Khoản thanh toán tiền công tác phí như tiền vé

máy bay, tiền lưu trú, tiền taxi và tiền ăn của các

cá nhân đi công tác được tính vào chi phí được

trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu

nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành thì

các Khoản thanh toán tiền công tác phí này là

Khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập

chịu thuế thu nhập cá nhân.

- Về Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân:

Trường hợp Khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân

nếu được ghi cụ thể Điều kiện được hưởng và

mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau:

Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể;

Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập

đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản

trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy

chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính

vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu

thuế thu nhập doanh nghiệp thì Khoản chi tiền

điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi

xác định thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp

đơn vị chi tiền điện thoại cho người lao động cao

hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn

mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập

chịu thuế TNCN.

DOWNLOAD

-

Ngày 18/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1087/TCT-DNL

hướng dẫn về việc xác định chi phí

được trừ khi xác định thu nhập chịu

thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

đối với chi phí sửa chữa tài sản cố định

phục vụ cho người lao động tại doanh

nghiệp. Theo đó:

Từ kỳ tính thuế TNDN năm 2015, trường hợp Công ty có tài sản cố định là khu thể thao phục vụ cho người lao động làm việc tại Công ty thì chi phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản cố định này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại điểm b, c Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính như sau:

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”

DOWNLOAD

Đối với “trúng thưởng khuyến mại”, Tổng cục

Thuế đã có công văn số 3929/TCT-TNCN ngày

23/09/2015 (đính kèm) hướng dẫn Công ty thực

hiện khấu trừ đối với Khoản trúng thưởng khuyến

mại theo quy định.

DOWNLOAD

Ngày 21/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1163/TCT-TNCN

hướng dẫn về việc áp dụng chính sách

thuế đối với các Khoản chiết khấu

thương mại, chiết khấu thanh toán, chi

trả thu nhập cho cá nhân kinh doanh.

Theo đó:

Đối với chi “chiết khấu thanh toán”, chi “hỗ trợ

khách hàng đạt doanh số”, cá nhân là đại lý bán

hàng hóa nếu được Công ty chi trả các Khoản

tiền này thì các Khoản tiền này thuộc diện chịu

thuế TNCN 1%. Công ty chi trả Khoản “chiết

khấu thanh toán”, Khoản chi “hỗ trợ khách hàng

đạt doanh số” cho cá nhân thực hiện khai thuế,

nộp thuế thay cho cá nhân theo tờ khai thuế

mẫu số 01/CNKD ban hành kèm theo Thông tư

số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài

chính. Công ty ghi cụm từ “Khai thay” vào phần

trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp

pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai

ký tên, đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ

sơ khai thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế

nơi Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế,

chứng từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế

là cá nhân kinh doanh.

Đối với chi “chiết khấu thương mại”, Tổng cục

Thuế đã có công văn số 4447/TCT-TNCN ngày

27/10/2015 (đính kèm) hướng dẫn Khoản chiết

khấu thương mại không thuộc diện chịu thuế

TNCN, Công ty khi chi trả cá nhân kinh doanh

không phải khấu trừ thuế TNCN.

Ngày 1/4/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1359/TCT-CS về xác

định số lượng tài sản để tính thu lệ phí

trước bạ đối với tài sản là bất động sản.

Theo đó:

Theo quy định tại điểm c khoản 3 và khoản 26

Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP, các đối

tượng sau đây được miễn nộp lệ phí trước bạ

(LPTB):

• Đất được Nhà nước giao để đầu tư xây dựng

nhà để kinh doanh.

• Tài sản là hàng hóa kinh doanh mà không

đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Theo đó, trường hợp Công ty nhận chuyển

nhượng một phần dự án xây nhà để kinh doanh,

nếu phần diện tích đất nhận chuyển nhượng

kèm theo vẫn do bên chuyển nhượng đứng tên

(cơ quan TN&MT chỉ xác nhận thay đổi, không

cấp giấy chứng nhận mới) và Công ty sử dụng lô

đất vào đúng mục đích xây nhà để kinh doanh

thì được miễn nộp LPTB.

Tuy nhiên, nếu Công ty đăng ký quyền sử dụng

đất đứng tên Công ty và sử dụng một phần diện

tích để cho thuê hoặc tiêu dùng nội bộ thì phải

nộp LPTB theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều

3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC.

DOWNLOAD

Ngày 21/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1162/TCT-TNCN

hướng dẫn về việc áp dụng chính sách

thuế đối với khoản chi trả thu nhập cho

cá nhân kinh doanh. Theo đó:

• Cá nhân là đại lý bán hàng hóa nếu được công

ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán” thì

khoản tiền này thuộc diện chịu thuế TNCN 1%.

• Công ty chi trả khoản “chiết khấu thanh toán”

cho cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế thay

cho cá nhân theo tờ khai thuế mẫu số 01/CNKD

ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-

BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Công ty

ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ

“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của

người nộp thuế” đồng thời người khai ký tên,

đóng dấu của Công ty. Công ty nộp hồ sơ khai

thuế thay cho cá nhân tại Chi cục Thuế nơi

Công ty đặt trụ sở. Trên hồ sơ tính thuế, chứng

từ thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá

nhân kinh doanh.

DOWNLOAD

Ngày 5/4/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1401/TCT-KK về việc

xử lý khi kê khai điều chỉnh và truy

hoàn thuế GTGT đối với việc chuyển

nhượng dự án thuộc đối tượng không

phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT.

Theo đó:

Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện kê

khai, tính và nộp thuế GTGT với thuế suất thuế

GTGT 10% đối với hoạt động chuyển nhượng dự

án đầu tư bất động sản, nay thực hiện rà soát,

lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Công

văn số 5210/TCT-CS ngày 08/12/2015 của Tổng

cục Thuế thì:

• Đối với trường hợp bên chuyển nhượng điều

chỉnh giảm thuế GTGT đầu ra dẫn đến phát

sinh số thuế GTGT nộp thừa thì có quyền giải

quyết số tiền thuế GTGT nộp thừa theo

hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số

156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ

Tài chính. Trường hợp bên chuyển nhượng

khi chuyển nhượng dự án đồng thời giải thể

doanh nghiệp thì không giải quyết hoàn thuế

GTGT đã nộp.

• Đối với trường hợp bên nhận chuyển nhượng

điều chỉnh giảm thuế GTGT đầu vào dẫn đến

giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, nếu

đã được giải quyết hoàn thuế thì thực hiện

truy hoàn đồng thời tính tiền chậm nộp theo

quy định; nếu làm tăng số thuế GTGT phải

nộp thì đơn vị phải nộp đủ số thuế tăng thêm

sau điều chỉnh đồng thời tính tiền chậm nộp

theo như quy định.

DOWNLOAD

Ngày 7/4/2016 Tổng cục Thuế ban hành

Công văn số 1434/TCT-KK giải đáp

vướng mắc về thời hạn tiếp nhận mẫu

06/GTGT. Theo đó:

Người nộp thuế nộp mẫu 06/GTGT sau thời hạn

30/1/2016 bị xử phạt vi phạm hành chính về hành

vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ

đăng ký thuế so với thời hạn quy định theo hướng

dẫn tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày

15/11/2013 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế có

trách nhiệm thông báo tới từng người nộp thuế

trên địa bàn, thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện

tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ phải gửi

mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế chậm nhất là

ngày 30/4/2016, nếu sau thời hạn này, người nộp

thuế không đăng ký tự nguyện áp dụng phương

pháp khấu trừ thì phải chuyển sang phương pháp

trực tiếp từ thời điểm nêu trên.

DOWNLOAD

Ngày 2/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 805/TCT-KK hướng

dẫn về việc đăng ký sử dụng MST 13.

Theo đó:

Về đăng ký cấp mã số thuế đối với chi nhánh

phụ thuộc.

Trường hợp Công ty TNHH Triumph International

Việt Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước

ngoài được thành lập và hoạt động theo Giấy

phép đầu tư số 462043000545 ngày 21/7/2014

(Điều chỉnh lần 8) do Ban quản lý các KCN Bình

Dương cấp, nay được cấp đổi thành Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp (Điều chỉnh lần 9)

vào ngày 11/8/2015, sau đó thành lập chi nhánh

tại các địa phương khác với nơi đặt trụ sở chính

thì thực hiện đăng ký thành lập chi nhánh và cấp

mã số đơn vị trực thuộc theo quy định tại Khoản

8, Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP quy định

về đăng ký doanh nghiệp, cụ thể:

Nếu chi nhánh đã thành lập trước ngày Nghị định

số 78/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (trước

ngày 01/11/2015) nhưng chưa được cấp mã số

đơn vị trực thuộc, doanh nghiệp liên hệ trực tiếp

với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số

theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC,

sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng

ký hoạt động tại Phòng Đăng ký kinh doanh.

Nếu chi nhánh được thành lập kể từ ngày Nghị

định số 78/2015/NĐ-CP có hiệu lực thi hành

(ngày 01/11/2015) thì thực hiện thủ tục đăng ký

thành lập chi nhánh và cấp mã số đơn vị trực

thuộc tại Phòng Đăng ký kinh doanh.

Ngày 6/4/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1421/TCT-KK hướng

dẫn về việc kê khai, nộp thuế GTGT tại

chi nhánh phụ thuộc. Theo đó:

Trường hợp Công ty X, trụ sở chính tại Thành

phố Hồ Chí Minh, thành lập cơ sở sản xuất trực

thuộc là Chi nhánh Y thuộc địa bàn tỉnh Bắc

Ninh. Chi nhánh trực thuộc chỉ hoạt động sản

xuất, không trực tiếp bán hàng, không phát sinh

doanh thu, không thực hiện hạch toán kế toán

thì Công ty X thực hiện khai thuế tại trụ sở

chính (Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh) và

nộp thuế cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất

trực thuộc (Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh).

• Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho các địa

phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc

được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng

hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc

theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế

suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu theo giá

chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất

ra. Việc xác định doanh thu của sản phẩm

sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá

thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản

phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở

sản xuất.

• Trường hợp tổng số thuế giá trị gia tăng phải

nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất

trực thuộc do người nộp thuế xác định theo

nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị

gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ

sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số

thuế phải nộp cho các địa phương nơi có cơ

sở sản xuất trực thuộc như sau:

Về kê khai, nộp thuế GTGT của các chi

nhánh, địa Điểm kinh doanh của Công ty.

Kể từ khi các chi nhánh, địa Điểm kinh doanh

được cấp mã số thuế theo quy định, đề nghị

Công ty TNHH Triumph International Việt Nam

thực hiện đăng ký kê khai, nộp thuế GTGT cho

chi nhánh, địa Điểm kinh doanh theo hướng dẫn

tại Điều 11, Thông tư số 156/2013/TT-BTC và

Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ

sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC cụ thể:

• Trờng hợp chi nhánh, địa Điểm kinh doanh ở

địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương cùng nơi Công ty có trụ sở chính

thì Công ty thực hiện khai thuế GTGT cho cả

chi nhánh, địa Điểm kinh doanh, trừ trường

hợp đáp ứng đủ Điều kiện và có nhu cầu kê

khai, nộp thuế riêng theo hướng dẫn tại Điểm

b, Khoản 1, Điều 11 Thông tư số

156/2013/TT-BTC.

• Trường hợp chi nhánh, địa Điểm kinh doanh ở

địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương khác nơi Công ty có trụ sở chính

thì thực hiện nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ

quan thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, về

phương pháp tính thuế GTGT của các chi

nhánh thì thực hiện đăng ký theo quy định tại

Điểm b, Khoản 4 Điều 3 Thông tư số

119/2014/TT-BTC. Nếu chi nhánh, địa Điểm

kinh doanh không trực tiếp bán hàng, không

phát sinh doanh thu thì thực hiện khai, nộp

thuế tập trung tại trụ sở chính của Công ty.

• Trường hợp Công ty có cơ sở sản xuất trực

thuộc (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) thì

Công ty thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế

GTGT theo hướng dẫn tại Điểm d, Khoản 1,

Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày

06/11/2013 của Bộ Tài chính.

• Trường hợp Công ty có hoạt động kinh doanh

xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại

tỉnh, không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa

phương cấp tỉnh khác nơi Công ty có trụ sở

chính thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế

GTGT theo hướng dẫn tại Điểm đ, Khoản 1,

Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày

27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung

Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

DOWNLOAD

Kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án đầu tư,

trường hợp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền (đối với

trường hợp không phải cấp giấy chứng nhận

đăng ký đầu tư) không quy định rõ tiến độ thực

hiện dự án đầu tư và việc đi vào hoạt động sản

xuất kinh doanh theo tiến độ thực hiện dự án

đầu tư thì Cục Thuế tỉnh Thanh Hóa, Cục Thuế

tỉnh Khánh Hòa hướng dẫn Công ty X và Chi

nhánh Công ty tổng hợp kê khai số thuế GTGT

được khấu trừ của dự án đầu tư cho Chi nhánh

tại Khánh Hòa để kê khai cùng với thuế GTGT

của hoạt động sản xuất kinh doanh và đề nghị

hoàn thuế đối với hoạt động sản xuất kinh

doanh theo hướng dẫn tại Điểm 5 Công văn số

4943/TCT-KK ngày 23/11/2015 của Tổng cục

Thuế.

DOWNLOAD

Ngày 30/3/2016 Bộ Tài chính ban

hành Quyết định số 626/QĐ-BTC ngày

30/3/2016 về việc công bố thủ tục

hành chính sửa đổi, thay thế, bãi bỏ

trong lĩnh vực quản lý thuế thuộc thẩm

quyền giải quyết Bộ Tài chính. Theo đó:

Trình tự thực hiện khai quyết toán thuế thu

nhập doanh nghiệp (TNDN) cấp Cục thuế gồm:

Bước 1: Người nộp thuế lập hồ sơ và gửi đến cơ

quan thuế:

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp cho địa

phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc

được xác định bằng (=) số thuế giá trị gia

tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ sở

chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu

theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản

phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc

sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ

sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu

theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản

phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp.

Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế

phải nộp tại trụ sở chính thì người nộp thuế

không phải nộp thuế cho các địa phương nơi

có cơ sở sản xuất.

• Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng phân

bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ

sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở

sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch

toán kế toán” theo mẫu số 01-6/GTGT ban

hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-

BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính cùng

với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản lý

trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân

bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới các cơ

quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất

trực thuộc.

• Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được phân bổ

giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của

người nộp thuế và các địa phương nơi có cơ sở

sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo

mẫu số 01-6/GTGT nêu trên, người nộp thuế

lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa

phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương

nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên chứng

từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu

ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước

đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính

đăng ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ

sở sản xuất trực thuộc.

DOWNLOAD

Ngày 24/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1228/TCT-KK ngày

24/3/2016 giải đáp một số vướng mắc

trong hoàn thuế GTGT. Theo đó:

Trường hợp Công ty X có dự án đầu tư xây

dựng khách sạn tại TP. Nha Trang, tỉnh Khánh

Hòa thì trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt

động nếu Công ty xuất trình được hồ sơ, tài liệu

về việc Công ty trực tiếp quản lý, không thành lập

Ban quản lý dự án và Chi nhánh của Công ty

thành lập tại Nha Trang không có chức năng quản

lý dự án đầu tư, không có tài khoản riêng thì

Công ty X thực hiện khai thuế, hoàn thuế GTGT

cho dự án đầu tư tại cơ quan thuế quản lý trực

tiếp nơi đóng trụ sở chính theo hướng dẫn của Bộ

Tài chính.

• Trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm

dương lịch/năm tài chính nếu thuộc trường

hợp khai quyết toán thuế TNDN năm.

• Trong vòng 45 ngày kể từ ngày có quyết

định về chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,

chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thế, chấm

dứt hoạt động của doanh nghiệp.

Bước 2: Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận:

• Đóng dấu tiếp nhận hồ sơ; ghi thời gian

nhận hồ sơ, số lượng tài liệu trong hồ sơ và

ghi vào sổ văn thư nếu hồ sơ được nộp trực

tiếp tại cơ quan thuế.

• Đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ

văn thư nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu

chính.

• Nếu hồ sơ được nộp thông qua giao dịch

điện tử, việc tiếp nhận được thực hiện thông

qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.

Quyết định 626/QĐ-BTC có hiệu lực từ ngày

06/8/2015.

DOWNLOAD

Ngày 29/3/2016 Tổng cục Thuế ban

hành Công văn số 1296/TCT-KK hướng

dẫn về một số chính sách thuế. Theo đó:

Trường hợp doanh nghiệp đang nộp thuế giá trị

gia tăng theo phương pháp trực tiếp năm 2015 có

doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng khi chuyển sang kê

khai theo phương pháp khấu trừ thì phải đáp ứng

đủ cả Điều kiện về chế độ kế toán, hóa đơn, chứng

từ theo quy định và phải gửi thông báo mẫu

06/GTGT đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp để

được chuyển đổi phương pháp.

Nếu doanh nghiệp đang kê khai theo phương pháp

trực tiếp không đáp ứng các Điều kiện áp dụng kê

khai theo phương pháp khấu trừ hoặc có đủ Điều

kiện áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ nhưng

vẫn tiếp tục thực hiện theo phương pháp trực tiếp

thì không phải gửi thông báo mẫu 06/GTGT đến cơ

quan thuế quản lý trực tiếp.

DOWNLOAD

Ngày 7/4/2016 Bộ Tài chinh ban hành

Công văn số 4769/BTC-TCT hướng dẫn

về chinh sách thuế đối với hoạt động đầu

tư thường xuyên. Theo đó:

Về xác định thời gian áp dụng.

Doanh nghiệp đang hoạt động có hoạt động đầu

tư thường xuyên trong giai đoạn từ năm 2009 -

năm 2013 thì hoạt động đầu tư thường xuyên

không phải là hoạt động đầu tư mở rộng và được

hưởng ưu đãi thuế TNDN mà dự án đang áp dụng.

Về tiêu chí xác định đầu tư thường xuyên.

- Hoạt động đầu tư thường xuyên là hoạt động

được thực hiện từ 1 trong 3 nguồn độc lập để đầu

tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên cho dự

án đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, bao gồm:

• Quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh

nghiệp.

• Sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư.

• Sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng

ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm

quyền.

- Việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường

xuyên từ các nguồn nêu trên phải đảm bảo Điều

kiện không tăng công suất sản xuất kinh doanh

theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được

phê duyệt của dự án đang được hưởng ưu đãi

thuế TNDN.

• Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư/giấy

phép đầu tư có ghi quy mô của dự án thì việc

đầu tư thường xuyên có tăng quy mô so với

giấy chứng nhận đầu tư đã cấp sẽ không

được coi là đầu tư thường xuyên và không

được hưởng ưu đãi thuế TNDN;

• Trường hợp nếu trên Giấy chứng nhận đầu

tư/giấy phép đầu tư không ghi quy mô của

dự án, hoặc các đơn vị chỉ bổ sung, thay thế

máy móc thiết bị thường xuyên và không

thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận

đầu tư thì sẽ không áp dụng theo tiêu chí

này.

• Trường hợp nếu doanh nghiệp có hoạt động

đầu tư thường xuyên làm tăng công suất sản

xuất kinh doanh so với giấy chứng nhận đầu

tư/giấy phép đầu tư thì không áp dụng ưu

đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ phần vượt

so với công suất sản xuất kinh doanh của dự

án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư/giấy

phép đầu tư.

Về cách thức thực hiện.

• Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư thường

xuyên trong giai đoạn từ năm 2009 - năm

2013

nếu thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế

TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2 công văn nêu

trên thì được kê khai Điều chỉnh bổ sung theo

quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản

hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Trường

hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN

(bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết

định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp

đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với

hoạt động đầu tư thường xuyên trong giai đoạn

từ năm 2009 - năm 2013 nay thuộc trường hợp

được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn

tại công văn này thì được bù trừ với số thuế

phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được

hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định.

Tiêu chí xác định về đầu tư bổ sung máy móc,

thiết bị thường xuyên áp dụng ưu đãi thuế TNDN

cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2014 theo

quy định tại Điểm g Điều 5 Thông tư số

151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài

chính được thực hiện theo các tiêu chí nêu tại

Điểm 2 công văn này.

DOWNLOAD

Partnering for success

Được thành lập vào năm 1970, GMN International là một hiệp hội toàn cầu, thành viên của hiệp hội là các công ty kế toán, kiểm toán chuyên nghiệp được lựa chọn hết sức kỹ lưỡng, thành lập từ lâu đời và rất có danh tiếng tại từng. Mỗi công ty là một pháp nhân riêng biệt và độc lập.

Mối quan hệ giữa các công ty thành viên của chúng tôi được duy trì bằng cách liên hệ thường xuyên trực tiếp với nhau, cho phép chúng tôi tiếp cận những thông tin quốc tế quý giá, tin cậy cùng với sự hỗ trợ và tư vấn nhanh chóng. Hỗ trợ toàn cầu giúp các thành viên làm việc cùng nhau hiệu quả hơn, nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết của các khách hàng tại quốc gia đó.

Các thành viên của chúng tôi cùng nhau chia sẻ một cam kết chung để cùng thực hiện tốt theo các tiêu chuẩn chuyên môn cao nhất. Kinh nghiệm quý báu của các chuyên gia của chúng tôi được chia sẻ một cách hiệu quả cho các đồng nghiệp để mang đến cho khách hàng những dịch vụ quốc tế xuyên suốt tốt nhất.

Sứ mệnh của chúng tôi là trở thành một hiệp hội các công ty kế toán, kiểm toán chất lượng hàng đầu trên thế giới, cung cấp một loạt các dịch vụ cao cấp tại địa phương với phương pháp tiếp cận chuyên nghiệp, vì lợi ích của các công ty, khách hàng và nhân viên, mà không ảnh hưởng chủ quyền của mỗi công ty.

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA

Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088

email [email protected]

tel 0904 347 726

email [email protected]

Ông VŨ BÌNH MINH CPA, MA

Phó Tổng Giám đốc

THÔNG TIN LIÊN HỆ

Ông TRẦN QUỐC TRỊ - CPA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 045 117

email [email protected]

Ông DƯƠNG ĐÌNH NGỌC - CPA

Phó Tổng Giám Đốc

tel 0983 536 303

email [email protected]

Bà HOÀNG THIÊN NGA - CPA, Kỹ sư xây dựng

Phó Tổng Giám đốc

tel 0912 300 202

email [email protected]

Bà HOÀNG THỊ THANH TÂM

Phó Tổng Giám đốc

tel 0983 656 389

email [email protected]

Bà TRẦN NGỌC ANH - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 123 088

email [email protected]

Bà VŨ THỊ HƯƠNG GIANG - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0909 866 888

email [email protected]

Ông NGUYỄN ĐỨC DƯỠNG - CPA, MBA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 505 685

email [email protected]

Bà NGUYỄN THỊ HOA - CPA, MA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0904 204 866

email [email protected]

Ông NGUYỄN THƯƠNG - CPA

Phó Tổng Giám đốc

tel 0913 225 211

email [email protected]

Ông TẠ VĂN VIỆT - CPA, MBA

Tổng Giám đốc

tel 0912 261 088

email [email protected]

HEAD OFFICE

167 Bùi Thị Xuân, Hai Bà Trưng - Hà Nội

Cell: 046.2782.904 | Fax: 046.2782.905

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HẢI PHÒNG

Tầng 7, tòa nhà Hải Quân, 05 Lý Tự Trọng, Hoàng Văn Thụ,

Q.Hồng Bàng, Hải Phòng

Cell: 0313.842.430 | Fax: 0313.842.433

Email: [email protected]

VĂN PHÒNG HÀ NỘI

Tầng 9, tòa nhà AC - 78 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội

Cell: 043.7958.705 | Fax: 043.7958.677

Email: [email protected]