114
PHẦN A. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 1. Kết quả nổi bật của đề tài 1.1. Đóng góp mới của đề tài Đã đánh giá so sánh hiệu lực tồn lưu của 3 hóa chất thương phẩm là Hantox 200 EW, permethrin 50EC và Fedona 10 SC đối với muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm để lựa chọn được hóa chất thích hợp cho phun tồn lưu chống muỗi truyền sốt xuất huyết Dengue (SXHD). Đã điều tra sự phân bố, các chỉ số muỗi, bọ gậy của muỗi Aedes tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và xác định thành phần loài véc tơ tại điểm nghiên cứu chỉ có Ae. aegypti không Ae. albopictus. Đã đánh giá độ nhạy cảm của các chủng muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Ae. aegypti tại thực địa thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang với hóa chất diệt côn trùng Alphacypermethrin. Đánh giá được hiệu quả biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng chống sốt xuất huyết chủ động là có hiệu quả và được sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng phòng chống SXHD 1

B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

  • Upload
    others

  • View
    0

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

PHẦN A. TÓM TẮT CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1. Kết quả nổi bật của đề tài

1.1. Đóng góp mới của đề tài

Đã đánh giá so sánh hiệu lực tồn lưu của 3 hóa chất thương phẩm là Hantox

200 EW, permethrin 50EC và Fedona 10 SC đối với muỗi Ae. aegypti chủng phòng

thí nghiệm để lựa chọn được hóa chất thích hợp cho phun tồn lưu chống muỗi

truyền sốt xuất huyết Dengue (SXHD).

Đã điều tra sự phân bố, các chỉ số muỗi, bọ gậy của muỗi Aedes tại thành phố

Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang và xác định thành

phần loài véc tơ tại điểm nghiên cứu chỉ có Ae. aegypti không có Ae. albopictus.

Đã đánh giá độ nhạy cảm của các chủng muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết Ae.

aegypti tại thực địa thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và tại huyện Cái Bè, tỉnh

Tiền Giang với hóa chất diệt côn trùng Alphacypermethrin.

Đánh giá được hiệu quả biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng chống

sốt xuất huyết chủ động là có hiệu quả và được sự chấp nhận của cộng đồng với

biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng phòng chống SXHD của 2 địa phương

đại diện cho khu vực thành thị và khu vực nông thôn.

1.2. Kết quả cụ thể

Tại tỉnh Tiền Giang, 2 xã đại diện cho vùng nông thôn là xã Mỹ Đức Đông

làm xã phun hóa chất và xã An Thái Đông làm xã đối chứng của huyện Cái Bè.

Tỉnh Phú Yên chọn 2 phường đại diện cho vùng thành thị là Phường 4 làm phường

phun hóa chất và phường 6 làm đối chứng của thành phố Tuy Hòa.

Việc điều tra véc tơ tại các điểm nghiên cứu trước khi phun hóa chất và hàng

tháng sau khi phun xác định rằng tại các điểm điều tra chỉ bắt được muỗi Ae.

aegypti mà không bắt được muỗi Ae. albopictus đã khẳng định véc tơ truyền SXHD

tại Phú Yên và Tiền Giang là Ae. aegypti.

1

Page 2: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Thu thập bọ gậy nuôi thành muỗi trưởng thành thử nhạy cảm để của muỗi

Aedes với Alphacypermethrin theo phương pháp của Tổ chức Y tế Thế giới

(WHO). Với tỷ lệ muỗi chết khi tiếp xúc với hóa chất trong thử nghiệm tại Tuy

Hòa, Phú Yên đạt 73%, tại Cái Bè, Tiền Giang đạt 64,4% như vậy Muỗi Ae.

aegypti tại các điểm nghiên cứu đã kháng với hóa chất diệt côn trùng

Alphacypermethrin, mức độ kháng hóa chất này của Ae. aegypti ở Cái Bè cao hơn

Tuy Hòa 10%.

Mặc dù Ae. aegypti tại cả 2 điểm nghiên cứu đã kháng với Alphacypermethrin

(0,05%) nhưng phun tồn lưu hóa chất Alphacypermethrin liều 30mg/m2 tại các điểm

nghiên cứu vẫn có hiệu lực đối với loài này trong thời gian 3 tháng. So sánh các chỉ

số côn trùng điều tra được giữa lô thử nghiệm và lô đối chứng thấy rằng: Tại Phú

Yên, chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở lô phun hóa chất trước can thiệp là 0.38

con/nhà giảm xuống còn 0.01 con/nhà sau 1 tuần, 0.05 con/nhà sau 1 tháng và 0.1

con/nhà sau 2 tháng. Trong khi đó, ở lô đối chứng giảm từ 0,26 xuống còn 0,05 sau

1 tuần, 0,19 và 0,24 con/nhà sau 1 và 2 tháng. Ở thời điểm sau 5 tháng can thiệp,

chỉ số mật độ muỗi ở lô phun hóa chất lại lớn hơn chỉ số mật độ muỗi ở lô đối

chứng (0,58con/nhà so với 0,47 con/nhà). Tại Tiền Giang, sau khi tiến hành can

thiệp tại xã Mỹ Đức Đông các chỉ số muỗi, bọ gậy có xu hưởng giảm sau phun 7

ngày, sau phun 1 tháng đặc biệt giảm nhiều nhất thời điểm sau phun 7 ngày: Mỹ

Đức Đông: BI=15, CSMMĐ=0,8; tại xã đối chứng không có can thiệp các chỉ số có

giảm mạnh nhưng so với xã can thiệp vẫn cao hơn: An Thái Đông: BI=19,

CSMĐ=0,1. Thời điểm 1 tháng sau phun các chỉ số muỗi, bọ gậy ở cả 2 điểm

nghiên cứu có xu hướng tăng và tăng cao sau khi phun 4, 5 tháng. Đặc biệt đến

tháng thứ 4 sau phun cao hơn so với thời điểm trước khi can thiệp đặc biệt là

CSMĐ ở cả hai điểm: Mỹ Đức Đông: BI=29, CSMĐ=0,62; An Thái Đông: BI=32,

CSMMĐ=0,73. Thời điểm sau 4 tháng can thiệp các chỉ số tại xã can thiệp cao hơn

so với xã đối chứng.

2

Page 3: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Kết quả thấy rằng tại Tuy Hòa, Phú Yên, sau 5 tháng thì hóa chất vẫn còn tác

dụng diệt tốt với muỗi Ae. aegypti chủng nhạy phòng thí nghiệm (tỷ lệ chết đạt

62,5), nhưng chủng hoang dại đã kháng hóa chất này tại thực địa chỉ có hiệu lực

được 3 tháng, tỷ lệ muỗi chết đạt 53,3%, tháng thứ 4 sau phun tỷ lệ muỗi chết chỉ

còn 37,9%. Tại Tiền Giang, sau 5 tháng thì hóa chất vẫn còn tác dụng diệt tốt với

muỗi Ae. aegypti đối với chủng phòng thí nghiệm, tỷ lệ chết đạt 52,5, nhưng đối với

chủng kháng tại thực địa chỉ có hiệu lực đến tháng thứ 3 (tỷ lệ muỗi chết đạt 56,3%,

tháng thứ 4 sau phun tỷ lệ muỗi chết chỉ còn 32,9%).

Cả 2 điểm nghiên cứu thuộc Phú Yên và Tiền Giang đều có sự chấp nhận cao

của cộng đồng đối với biện pháp phun tồn lưu. 100% số người được phỏng vấn

muốn được phun mặc dù Fendona 10SC có gây nóng rát mặt cho người trực tiếp đi

phun hóa chất và một tỷ lệ nhỏ dân địa phương ở những hộ được phun.

1.3. Hiệu quả đào tạo

Cung cấp số liệu cho luận văn đào tạo 1 thạc sỹ tại Viện Sinh thái và Tài

Nguyên Sinh vật, năm 2016 “Đánh giá hiệu quả biện pháp phun hóa chất tồn lưu

trong phòng chống sốt xuất huyết chủ động”.

Đã nâng cao trình độ kỹ thuật chuyên môn nhất là kỹ năng thực hành cho các

cán bộ tham gia nghiên cứu tại địa phương về công tác điều tra côn trùng, phương

pháp đánh giá độ nhạy cảm với hóa chất và hiệu lực tồn lưu của hóa chất với muỗi.

1.4. Hiệu quả kinh tế

Trong thời gian nghiên cứu, nhờ được bảo vệ bằng biện pháp phun tồn lưu lô

thử nghiệm tại 2 điểm nghiên cứu đã không có người nào bị mắc SXHD, trong khi

ở lô đối chứng có 2 trường hợp ở Tuy Hòa.

Hiệu quả phòng chống của biện pháp phun tồn lưu nếu được áp dụng sẽ góp

phần giảm mắc SXHD sẽ giảm gánh nặng chi phí cho điều trị bệnh cho các gia đình.

1.5. Hiệu quả xã hội

Cung cấp bằng chứng cho chương trình phòng chống SXHD về bổ sung 1 biện

3

Page 4: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

pháp có thể áp dụng để góp phần làm giảm bệnh tật cho những nơi được sử dụng và

giảm nguồn bệnh cho cộng đồng nói chung.

1.6. Các hiệu quả khác:Cung cấp số liệu của đề tài được đăng trong Tạp chí Phòng chống Bệnh sốt rét

và các bệnh ký sinh trùng (số 6/năm 2015), và số 1/2016.2. Áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội:

Kết quả nghiên cứu là nguồn tham khảo có giá trị đối với các nhà hoạch định chính sách trong công tác phòng chống SXHD, đặc biệt là áp dụng vào biện pháp phòng chống véc tơ tổng hợp trong chương trình quốc gia phòng chống SXHD.3. Đánh giá việc thực hiện đề tài3.1. Tiến độ: Đề tài thực hiện đúng tiến độ đề ra.3.2. Thực hiện các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra: Tất cả các mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã được thực hiện đầy đủ.3.3. Các sản phẩm tạo ra so với dự kiến của bản đề cương: Các bảng số liệu rõ ràng, chính xác, đề cập đến các nội dung sau: Đánh giá hiệu quả biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng chống sốt xuất

huyết Dengue chủ động. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong

phòng phòng chống sốt xuất huyết Dengue. Báo cáo tổng kết nghiệm thu đề tài. 2 bài đăng tạp chí. 1 luận văn thạc sỹ.d. Đánh giá việc sử dụng kinh phí:

Chi phí hợp lý, đúng dự toán Tổng kinh phí dự toán: 760.000.000 VNĐ Kinh phí đã được cấp: 673.187.800 VNĐ

4. Các ý kiến đề xuấtSử dụng hóa chất Alphacypermethrin 10SC phun tồn lưu để diệt muỗi trưởng

kết hợp với các biện pháp chủ động trong chương trình giám sát SXH quốc gia có hiệu quả rõ rệt trong phòng chống muỗi truyền SXHD.

4

Page 5: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

PHẦN B. NỘI DUNG BÁO CÁO CHI TIẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Muỗi Aedes aegypti đã được xác định là véc tơ chính truyền bệnh sốt

xuất huyết dengue (SXHD) ở nước ta, loài này có tập tính trú đậu trong nhà,

rình đốt mồi trong nhà là chủ yếu. Tuy rằng cũng có những nghiên cứu thấy

loài muỗi này chủ yếu đậu trên quần áo và các vật dụng treo trong nhà, ít đậu

trên tường vách, nhưng cũng chưa thấy có nghiên cứu nào xác định trung bình

một cá thể muỗi bao nhiêu lần muỗi đậu trên vật dụng thì có một lần đậu lên

tường vách, và nếu như trong đời một cá thể muỗi trung bình khoảng 30 ngày

chỉ một lần đậu lên tường thì con muỗi đó có thể bị tiêu diệt nếu trên tường có

hóa chất phun tồn lưu.

Trong những năm gần đây, mặc dù có nhiều nỗ lực trong công tác phòng

chống dịch chủ động bằng phương pháp phun không gian như ULV (Ultra

Low Volume), vệ sinh môi trường… nhưng Việt Nam vẫn ghi nhận ca mắc

SXHD ở mức cao. Do những yếu tố tác động khác nhau như sự biến đổi khí

hậu, sử dụng hóa chất diệt côn trùng rộng rãi trong nông nghiệp và y tế có thể

tác động đến tập tính của muỗi truyền bệnh…. làm cho việc phòng chống

muỗi ngày một khó khăn. Để kiểm soát véc tơ tốt hơn, Bộ Y tế hướng dẫn

phun ULV phòng chống SXHD chủ động nhằm làm giảm mật độ muỗi ở

những khu vực có nguy cơ cao. Tuy nhiên biện pháp phun ULV tỏ ra còn

nhiều hạn chế, biện pháp này chỉ có tác dụng tức thời trong một thời gian rất

5

Page 6: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

ngắn, các chỉ số muỗi và bọ gậy lại trở lại bình thường sau khi phun thuốc 15

- 20 ngày. Việc làm cho các chỉ số muỗi và bọ gậy Aedes giảm xuống dưới

mức độ nguy hiểm là việc rất khó khăn, đòi hỏi phải kết hợp với một số biện

pháp khác hoặc tìm biện pháp hữu hiệu hơn.

Các thành phố lớn ở nước ta, nhất là các khu vực đông dân cư là trọng

điểm của bệnh SXHD như tỉnh Phú Yên và tỉnh Tiền Giang, là 2 trong 10 tỉnh

lưu hành SXHD cao nhất trong cả nước, những nỗ lực của địa phương cùng

với trung ương cũng chưa làm cho bệnh giảm mạnh và nhất là các chỉ số về

véc tơ vẫn ở mức nguy hiểm. Việc tìm giải pháp mới cho phòng chống véc tơ

SXHD có hiệu quả hơn là vô cùng cấp bách để chủ động hạn chế được sự lan

truyền của căn bệnh nguy hiểm này đặc biệt cho những thành phố lớn nơi tập

trung dân cư đông đúc.

Phun tồn lưu là biện pháp đã và đang được áp dụng cho phòng chống véc tơ

truyền bệnh sốt rét rất có hiệu quả, đã góp phần đắc lực trong việc phòng chống và

loại trừ sốt rét, nhưng biện pháp này hiện chưa được khuyến cáo để phòng chống

véc tơ SXHD với lý do muỗi Aedes ít trú đậu trực tiếp trên tường vách như một số

nghiên cứu đã khuyến cáo. Tuy nhiên, biện pháp này đã được sử dụng ở Việt Nam

trong những năm 1960 để phòng chống dịch sốt xuất huyết cũng có hiệu quả [6].

Mặt khác, hiệu lực diệt tồn lưu trên tường vách của một số hóa chất có thể kéo dài

5-6 tháng trở lên có thể là yếu tố quan trọng để áp dụng biện pháp này. Với những

lý do và tính cần thiết như đã nêu ở trên, chúng tôi đề xuất đề tài nghiên cứu khoa

học: “Đánh giá hiệu quả biện pháp phun tồn hóa chất lưu trong phòng chống

6

Page 7: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

sốt xuất huyết chủ động” nhằm lựa chọn biện pháp sử dụng hóa chất diệt côn

trùng thích hợp có hiệu quả trong phòng chống SXHD với hai mục tiêu:

1. Đánh giá hiệu quả biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong phòng chống sốt xuất

huyết Dengue chủ động.

2. Đánh giá sự chấp nhận của cộng đồng với biện pháp phun hóa chất tồn lưu trong

phòng phòng chống sốt xuất huyết Dengue.

7

Page 8: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

2. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI

2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài

Bệnh sốt xuất huyết Dengue do virus Dengue thuộc họ Flaviviridae, chi

Flavivirus gây nên, bệnh này được biết cách đây trên 3 thế kỷ ở các khu vực khí

hậu nhiệt đới và á nhiệt đới. Những vụ dịch đầu tiên xảy ra vào những năm 1778 –

1780 ở châu Á, châu Phi và Bắc Mỹ. Tỷ lệ mắc bệnh trên toàn thế giới đã tăng

nhanh trong những năm gần đây. Bệnh SXHD lưu hành trên 100 quốc gia ở châu

Phi, châu Mỹ, khu vực phía Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á và Tây Thái Bình

Dương. Cho đến nay người ta đã xác định có 4 chủng virus Dengue gây SXHD ở

người viết tắt là DEN-I, DEN-II, DEN-III và DEN-IV. Không chỉ có số trường hợp

mắc bệnh gia tăng mà khả năng nhiễm các chủng virus khác nhau cũng ngày càng

đáng báo động [26]. Trong 50 năm qua, số ca mắc tăng 30 lần, cùng với sự gia

tăng các vùng bị nhiễm mới, phân bố từ thành phố đến nông thôn. Ước tính khoảng

50 triệu ca SXHD xảy ra hàng năm và khoảng 2,5 tỉ người sống tại các quốc gia có

bệnh lưu hành.

Virus SXHD chủ yếu lây truyền qua muỗi thuộc giống Aedes, trong đó loài

Aedes aegypti và Aedes albopictus được coi là véc tơ (VT) chính truyền SXHD.

Ngoài ra, trong một số vụ dịch còn phân lập được virus Dengue ở một số loài

Aedes khác như: Aedes scutellaris, Aedes polynesiensis, Ae. cooki ở Nam Thái

Bình Dương [27].

Sự nhiễm virus do muỗi cái hút máu từ người đang bị SXHD trong giai đoạn

từ 2-10 ngày sẽ bị nhiễm virus trong các tế bào thành ruột của nó. Khoảng 8-10

ngày sau, virus xâm nhập đến các mô khác bao gồm tuyến nước bọt của muỗi.

Virus Dengue dường như không gây hại cho muỗi, muỗi bị nhiễm vẫn sống bình

thường [16].

8

Page 9: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hiện nay trên thế giới SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, vắc xin đang

trong giai đoạn thử nghiệm lâm sàng mà chưa đưa vào sử dụng, chính vì vậy biện

pháp phòng chống SXHD chủ yếu vẫn dựa vào việc kiểm soát véc tơ, trong đó biện

pháp sử dụng hóa chất diệt côn trùng là đặc biệt có hiệu quả trong việc giảm nhanh

chóng các quần thể muỗi gây bệnh [27].

Xu hướng chung của phòng chống VT SXHD trên thế giới hiện nay là phối

hợp đồng thời nhiều biện pháp và nhấn mạnh sự tham gia của cộng đồng trong loại

trừ nguồn sinh sản là các ổ nước để tiêu diệt bọ gậy. Năm 1980, hội đồng chuyên

gia của WHO về phòng chống véc tơ bằng sinh học đưa ra 3 hình thức quản lý môi

trường bao gồm: Thay đổi môi trường, loại bỏ lâu dài nơi sinh sống của véc tơ;

quản lý dụng cụ chứa nước; phòng muỗi sinh sản trong các DCCN [28].

Đối với các biện pháp sử dụng hóa chất để phòng chống muỗi trưởng thành chủ

yếu sử dụng biện pháp phun không gian (ULV). Tuy nhiên một số nghiên cứu cũng

quan tâm đến biện pháp phun tồn lưu sau khi đã có những nghiên cứu kỹ lưỡng về

các đặc điểm sinh học và sinh thái học của muỗi.

Kết quả nghiên cứu của Chadee (2013), xác định tập tính của Ae. aegypti ở St

Augustine, Trinidad, thấy đa số muỗi cái thu thập từ phòng ngủ (81,9%), phòng

sinh hoạt (8,7%) và bếp (6,9%) và hầu hết muỗi được thu thập từ bề mặt tường tối

gần sàn chứ không phải trên bề mặt phía trên cao của bức tường [17]. Những kết

quả này tương tự như quan sát thấy của một số tác giả ở Cộng hòa Dominica năm

1990 [11], Puerto Rico năm 1994 [15] Panama năm 2000 [13], Costa Rica năm

2003 [19]…

Một nghiên cứu khác của Rozilawati và cộng sự (2005) ở Kuala Lumpur,

Malaysia cho thấy Deltamethrin WG được phun tồn lưu ngoài nhà liều 25mg/m2

thấy có hiệu lực tồn lưu trong 6 tuần sau khi phun, nhưng không có hiệu quả làm

giảm mật độ quần thể muỗi Aedes trong khu vực nghiên cứu [2].

9

Page 10: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Gần đây, vật liệu tẩm hóa chất diệt côn trùng (ITMs), được nghiên cứu và cho

thấy có khả năng làm giảm mật độ véc tơ sốt xuất huyết trong các hộ gia đình. Vật

liệu tẩm hóa chất diệt côn trùng có tác dụng diệt muỗi trưởng thành, giai đoạn quan

trọng nhất trong việc truyền bệnh của muỗi. Muỗi trưởng thành sẽ tiếp xúc trực tiếp

với ITMs trong quá trình tìm kiếm vật chủ đề đốt mồi, làm giảm tuổi thọ của

chúng, có hiệu quả làm thay đổi cấu trúc tuổi của quần thể véc tơ. Như vậy, tuổi

đời của muỗi sẽ sống ngắn hơn, không đủ lâu để có thể truyền bệnh (sốt rét, sốt

xuất huyết...). Hơn nữa, vật liệu tẩm hóa chất diệt côn trùng tồn lưu có hiệu lực kéo

dài trong thời gian ít nhất 1 đến vài năm [23], dài hơn bất kỳ biện pháp áp dụng nào

khác trong việc phòng chống muỗi gây bệnh. Một số thử nghiệm trước đây ở trong

cũng như ngoài nước cho thấy, việc sử dụng ITMs trong phòng chống muỗi có thể

ảnh hưởng đến quần thể véc tơ và có mức độ chấp nhận cao của các hộ gia đình

[13]. Hiện tại, ITMs được khuyến cáo như là công cụ có hiệu quả trong phòng

chống véc tơ truyền sốt rét, sốt xuất huyết.

- Tại Mexico và Venezuela: từ 2002 - 2003, đánh giá tác động của rèm cửa và

nắp đậy các dụng cụ trữ nước có tẩm hóa chất diệt côn trùng lên quần thể véc tơ

truyền bệnh sốt xuất huyết (Aedes aegypti) và khả năng lan truyền sốt xuất huyết.

Trong cả hai địa điểm nghiên cứu, các chỉ số cuối cùng của cuộc thử nghiệm thấp

hơn đáng kể hơn so với lúc ban đầu, mặc dù không có sự khác biệt đáng kể giữa

những cụm đối chứng và can thiệp. Chỉ số Breteau (BI) trung bình giảm từ 60% (ở

những cụm can thiệp) và 113% (cụm đối chứng) đến 7% (cụm can thiệp) và 12%

(cụm đối chứng) ở Veracruz và từ 38% đến 11% (cụm can thiệp) và từ 34% đến

17% (cụm đối chứng) ở Trujillo. Các chỉ số muỗi, quăng/bọ gậy ở các mô hình là

như nhau. Ngược lại, trong những xã không thử nghiệm gần đó thì các chỉ số côn

trùng biến đổi theo mô hình lượng mưa. Can thiệp làm giảm quần thể muỗi ở điểm

đối chứng lân cận (hiệu quả lan tỏa); những nhà gần với nhà nghiên cứu ít có khả

10

Page 11: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

năng nhiễm hơn so với những nhà ở xa. Điều này tạo ra một hiệu ứng cộng đồng,

theo đó số lượng muỗi giảm khắp các điểm nghiên cứu [13].

- Cũng tại Venezuela: từ 2006-2008, đánh giá hiệu quả của vật liệu tẩm hóa

chất diệt côn trùng tồn lưu lâu (Insecticide treated materials-ITMs: rèm và nắp đậy

dụng cụ trữ nước) trong việc phòng chống muỗi truyền sốt xuất huyết (Aedes

aegypti) ở 10 cụm dân cư (5 cụm thuộc vùng đô thị và 5 cụm thuộc vùng ngoại ô)

với khoảng 4000 hộ gia đình ở Trujillo, Venezuela. Kết quả thấy rằng, tỷ lệ hộ gia

đình có ≥ 1 ITM là 79.7% trong vùng nội thành và 75.2% ở vùng ngoại thành,

nhưng lại giảm còn 32,3% và 39,0% sau 18 tháng. Các con số tương ứng cho tỷ lệ

dụng cụ chứa nước sử dụng nắp đậy ITMs là 34,0% và 50,8% tại vùng nghiên cứu

và 17,0% và 21,0% sau 18 tháng. Trước khi can thiệp, BI = 8,5 ở các cụm trong

vùng đô thị và 42,4 ở các cụm trong vùng ngoại thành, và chỉ số PPI tương ứng là

0,2 và 0,9. Với các cụm nghiên cứu trong cả hai vùng đô thị và ngoại thành, chỉ số

BI cho thấy duy trì giảm 55% [25].

- Tại Haiti: từ tháng 7/2003 đến tháng 7/2004, sử dụng màn tẩm hóa chất diệt

côn trùng trong phòng chống véc tơ truyền truyền bệnh sốt xuất huyết. Khu vực

nghiên cứu (1017 nhà) được chia thành 18 cụm: chín cụm sử dụng màn tẩm hóa

chất diệt côn trùng (màn Olyset® tẩm hóa chất diệt côn trùng tồn lưu lâu) và chín

cụm đối chứng không sử dụng màn này. Điều tra côn trùng (chỉ số Breteau - BI, chỉ

số House Index - HI, chỉ số Container Index - CI và chỉ số quăng trên người (Puape

per Person - PPI) và hoạt động đẻ trứng của muỗi được thực hiện ở các mốc: trước

can thiệp, 1 và 5 tháng sau khi can thiệp. Tất cả các hộ tham gia nghiên cứu được

đo tọa độ để phân tích không gian. Những cụm nghiên cứu nhận màn sử dụng trong

vòng 6 tháng, và tiến hành 1 cuộc điều tra côn trùng và thái độ của người dân được

thực hiện vào tháng 12 sau cuộc điều tra đầu tiên. Đánh giá tỷ lệ bệnh nhân mắc sốt

xuất huyết ở thời điểm bắt đầu nghiên cứu và sau 12 tháng. Hiệu quả của màn tẩm

11

Page 12: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

hóa chất đánh giá bằng phương pháp thử sinh học theo quy trình của WHO. Kết

quả, sau 1 tháng can thiệp, các chỉ số côn trùng giảm trong tất cả các cụm nghiên

cứu, với HI và BI trong vùng có màn tẩm hóa chất giảm trung bình tương ứng là

6,7 (95% CI- 10.6, -2,7; P <0,01) và 8,4 (95% CI - 14.1, - 2.6; P <0,01). Hơn nữa, ở

tháng thứ nhất, bẫy trứng thu được trứng ở những cụm đối trứng nhiều hơn đáng kể

so với các cụm có sử dụng màn tẩm hóa chất (P <0,01). Đến tháng thứ năm, tất cả

các chỉ số vẫn ở mức thấp và các chỉ số HI, CI và BI cũng thấp hơn đáng kể hơn so

với những cụm đối chứng. Một cuộc khảo sát cuối cùng vòa tháng thứ 12 sau khi

bắt đầu nghiên cứu (5 tháng sau khi màn tẩm hóa chất được trao cho tất cả các hộ

gia đình) chỉ ra rằng tất cả các chỉ số thấp hơn đáng kể hơn so với lúc ban đầu (P

<0,001). Các nhà đối chứng nằm trong phạm vi 50 m so với nhà có màn tẩm hóa

chất có chỉ số CI thấp hơn đáng kể (Z = - 2,67, P = 0.008) và PPI (Z = - 2,19, P =

0,028) ở tháng thứ nhất, có hiệu quả mở rộng đến 100 m ở tháng thứ 5 (Z = - 2,03,

P = 0,042 và Z = - 2,37, P = 0,018), cho thấy hiệu quả lan tỏa của việc sử dụng màn

tẩm hóa chất. Một cuộc điều tra bệnh nhân mắc sốt xuất huyết thấy rằng giảm

15,3% (95% CI 5,0 - 25,5%, P <0,01) trong số lượng bệnh nhân dương tính với vi

rút sốt xuất huyết từ thời điểm bắt đầu can thiệp đến tháng thứ 12 sau đó [14].

- Tại Thái Lan: đánh giá tác dụng của rèm tẩm hóa chất diệt côn tùng

PermaNet® lên muỗi Aedes aegypti sau 1 năm sử dụng ở các hộ gia đình và đánh

giá ảnh hưởng của ánh sáng mặt tời và bụi bẩn, các hoạt động giặt giũ sử dụng các

chất tẩy. Kết qủa là tỷ lệ muỗi chết 100% trước khi nghiên cứu, 100% ở tháng thứ 8

và 98.2% (95% CI 97.9–98.5) ở tháng thứ 12 sau khi sử dụng. Ánh sáng mặt trời,

giặt tẩy, giặt máy và sử dụng chất tẩy rửa không ảnh hưởng đến hoạt tính tồn lưu

lâu của hóa chất diệt côn trùng sau 12 tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót của muỗi

tăng bởi yếu tố rèm giặt máy là 6.4 (95% CI 3.5–11.8) và do rèm không được đậy

bởi bụi bẩn là 2.0 (95% CI 1.4–2.9) [23]

12

Page 13: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

- Tại New Delhi, Ấn Độ: Sử dụng rèm tẩm Deltamethrin để phồng chống muỗi

đồng thời kết hợp với phòng chống vật truyền bệnh trong nhà. Một thử nghiệm

thực địa được tiến hành tại khu F thuộc khu vực Moyi Bagh của thành phố

New Delhi để đánh giá biện pháp phòng chống Anopheles stephensi và Aedes

aegypti bằng cách phun Deltamethrin ở liều lượng 100 mg/m2 lên rèm cửa sổ và

cửa ra vào của các hộ gia đình. Kết quả cho thấy mật độ các loài nghiên cứu

giảm mạnh (87,9-93,7%, P <0,05) trong khu vực thử nghiệm. Tác động của các

rèm tẩm Deltamethrin cũng có tác động rõ ràng đến các loài côn trùng gây bệnh

khác (67,9-85,7%, P <0,05). Rèm tẩm hóa chất được sử dụng vẫn còn nhạy cảm

với An. stephensi và Ae. aegypti (tỷ lệ chết 100%) sau cho 3-4 tháng thử nghiệm,

tiếp theo là một sự suy giảm dần dần trong những tháng kế tiếp. Sử dụng rèm

tẩm Deltamethrin cho kết quả là tỷ lệ lam dương tính với ký sinh trùng sốt rét

giảm 92,0% và giảm 95,4% các trường hợp mắc sốt rét trên mỗi nghìn dân.

Các chi tẩm Deltamethrin là 41,15 Rs (<$ 1 USD) cho mỗi nhà/năm. Rèm tẩm

hóa chất diệt côn trùng có thể là biện pháp sử dụng để phòng chống muỗi và các

loài côn trùng gây hại khác ở đây [10].

- Tại Venezuela và Thái Lan: đánh giá tác động của rèm và nắp đậy dụng cụ tẩm

hóa chất diệt côn trùng và chấp nhận của cộng đồng lên phòng chống sốt xuất

huyết. Trong năm 2007, rèm và nắp đậy dụng cụ trữ nước tẩm hóa chất diệt côn

trùng (Permanet®) đã được phân phát cho 4.101 hộ gia đình (10 cụm) ở Venezuela

và 2032 hộ gia đình (22 cụm) ở Thái Lan. Việc sử dụng các vật liệu tẩm hóa chất

diệt côn trùng được đánh giá tại thời điểm , ở 5/6 tháng (sử dụng ngắn hạn) và

18/22 tháng (tiếp tục sử dụng) sau khi cấp phát. Rèm tẩm hóa chất được cấp phát ở

Venezuela là 76,7% và ở Thái Lan là 92,3% so với …. Đối với người sinh sống

trong vùng > 5 năm (OR Venezuela 3,0 95% CI 2,0-4,4; OR Thái Lan 3,5; 95% CI

1,7-7,3) và sử dụng rèm không tẩm hóa chất trước khi can thiệp (OR Venezuela

2,2; 95% CI 1,4-3.6). Việc tiếp tục sử dụng gì? giảm đáng kể với 38,4% hộ gia đình 13

Page 14: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

ở Venezuela và 59,7% ở Thái Lan và đã được sử dụng ngắn hạn, chỉ được xác định

bởi sự hiểu biết về hiệu quả của rèm tẩm hóa chất diệt côn trùng (OR Venezuela

13,0 95%CI 8.7-19.5; OR Thái Lan 4.9 95% CI 3.1-7.8).

Hiểu biết về bệnh và nhận thức về mối nguy hại của muỗi trước khi can thiệp

không liên quan với sự chấp nhận của cộng đồng hoặc sử dụng rèm tẩm hóa chất.

Sự chấp nhận của cộng đồng về nắp đậy dụng cụ trữ nước ở Venezuela là 21,5% và

về cơ bản được xác định bởi sự hiện diện của dụng cụ không được đậy nắp trong hộ

gia đình (OR 32,5 95% CI 14,5-72,6). Việc tiếp tục sử dụng các vật liệu này, trong

điều kiện thời gian ngắn, liên quan mật thiết với việc các hộ gia đình sử dụng

Abate® (OR 7,8 95% CI 2,1-28,9). Việc sử dụng rèm tẩm hóa chất diệt côn trùng

giảm nhanh chóng theo thời gian. Những hộ gia đình tiếp tục sử dụng chủ yếu là do

có sự hiểu biết về hiệu quả của chúng. Điều này đặt ra một thách thức thực sự nếu

rèm tẩm hóa chất diệt côn trùng được sử dụng trong các chương trình phòng chống

bệnh sốt xuất huyết [24].

2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài

Ở Việt Nam từ năm 1913, Gaide đã thông báo về bệnh SXH tại miền Bắc và

miền Trung. Năm 1929, Boye’ thông báo về một vụ dịch SXH (1927) ở miền Nam.

Năm 1958, Chu Văn Tường và cộng sự thông báo về một vụ dịch nhỏ kiểu SXH ở

Hà Nội, nhưng chưa rõ nguyên nhân. Vào tháng 6 năm 1960, trên miền Bắc đã

bùng ra một vụ dịch SXH bắt đầu từ Hà Nội, sau đó lan ra 29 tỉnh miền Bắc, kéo

dài 4 tháng, tỷ lệ mắc 900 bệnh nhân/100 000 dân [3].

Từ năm 1990 - 1996, dịch SXHD liên tục xảy ra ở một số tỉnh: Hà Nội, Hà

Bắc, Bắc Thái, Hải Hưng, Hải Phòng, Hà Tây, Vĩnh Phú, Nam Hà, Thái Bình

Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh với 29,54% mẫu huyết thanh dương tính với virus

Dengue [5].

14

Page 15: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Ở các tỉnh miền Bắc, virus DEN-1 có chu kỳ hoạt động từ 1989 đến 1996;

DEN-2 hoạt động từ 1987-1997; DEN-3 bắt đầu hoạt động từ 1995 và còn hoạt

động trong thời gian tới. Virus DEN-4 xuất hiện rải rác các năm 1987, 1990, 1991,

1992, 1998. Vụ dịch ở Hà Nội năm 1991 có cả 4 loại virus, năm 1998 chỉ có DEN-

1, DEN-2 và DEN-3. Xét nghiệm MAC - ELISA trong năm 1998 ở miền Bắc có

30036 trường hợp mắc SXHD (lâm sàng), xét nghiệm 1142 trường hợp (tỷ lệ

3,80%; dương tính 525 trường hợp 45,59%) [5].

Ở các tỉnh phía Nam, năm 1998 là năm có dịch lớn với 445 trường hợp

mắc/100 000 dân và 1,27 trường hợp chết/100 000 dân, chủng virus DEN-3 chiếm

ưu thế. Ngược lại, năm 1999 số trường hợp mắc và chết thấp (80,7 trường

hợp/100000 dân và 0,23 trường hợp chết/100000 dân), tuýp DEN-4 mới xuất hiện

và tăng dần (Nguyễn Thị Kim Tiến và ctv., 2000).

Năm 2012 cả nước ghi nhận 87 202 trường hợp mắc, 79 trường hợp tử vong [1],

năm 2013 tuy có giảm hơn nhưng cũng ghi nhận 66 138 trường hợp mắc và 42

trường hợp tử vong. Hàng năm số ca mắc tăng dần từ tháng 5 có đỉnh vào các tháng

tháng 7,8,9,10 và giảm thấp nhất vào các tháng 2,3,4 [6].

Diệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

cơ tổng hợp thường được sử dụng ở 4 nhóm chính: nhóm Clo hữu cơ, nhóm Phốt

pho hữu cơ, nhóm Carbamat và nhóm Pyrethroid. Bộ Y tế Việt Nam đã có hướng

dẫn sử dụng từng loại hoá chất như độc lực, liều hoạt tính, kỹ thuật sủ dụng... để các

địa phương áp dụng [3]. Biện pháp sử dụng hoá chất diệt côn trùng cũng rất phong

phú, từ máy phun thô sơ tới các máy phun có động cơ, từ việc sử dụng người đến

phun bằng ô tô, máy bay... Có thể phun bám tường, vách diệt muỗi bằng tiếp xúc,

phun không gian dưới dạng khí dung thể tích cực nhỏ (ULV), dạng khói nóng để

tăng hiệu quả tức thời và tiết kiệm hoá chất [17]. Ưu điểm cơ bản của phương pháp

sử dụng các hoá chất diệt côn trùng là có tác dụng nhanh, có thể triển khai trên một

15

Page 16: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

diện rộng trong một thời gian ngắn rất có hiệu quả trong công tác dập dịch SXHD

bằng cách hạ nhanh mật độ quần thể muỗi Aedes trong các ổ dịch.

Tuy nhiên, biện pháp hoá học phun ULV diệt Ae. aegypti cũng như nhiều loại

côn trùng truyền bệnh khác có những nhược điểm: mang tính chất thụ động, có tác

dụng dập dịch hơn là phòng dịch. Phun ULV chỉ có tác dụng trong một thời gian

ngắn, sau khi phun thuốc 15 - 20 ngày, các chỉ số muỗi và bọ gậy lại trở lại bình

thường. Hơn nữa Aedes aegypti thường đẻ trứng trên thành các dụng cụ có nước chứ

không đẻ trực tiếp xuống nước nên trứng này không nở ngay thành bọ gậy nếu

không có nước. Trong điều kiện thí nghiệm trứng có thể tồn tại tới 4 tháng tỷ lệ nở

vẫn đạt 60-70% [7]. Nếu không phối hợp với các biện pháp khác sẽ không đưa được

các chỉ số muỗi và bọ gậy muỗi Ae. aegypti xuống dưới mức độ nguy hiểm [4].

Một nghiên cứu từ rất lâu (1969) của Vũ Thị Phan và CS đã cho thấy rằng sử

dụng phun tồn lưu DDT (Dichloro Dietyl Trichloroethan) 2,5g/m2 đã có hiệu lực diệt

Aedes aegypti và bổ sung thêm 666 liều 0,3g/m2 (Hexachlorocyclohexan) để chống

dịch SXH ở Hà Nội và một số địa phương khác ở miền Bắc đã đạt hiệu quả rất cao

bởi 666 ngoài tồn lưu lâu còn có khả năng diệt tức thời bằng xông hơi [6]. Kết quả

đã làm giảm các chỉ số muỗi và bọ gậy, đặc biệt là sau 14 ngày các ổ dịch không còn

phát hiện bệnh nhân mới.

Ngoài biện pháp phun tồn lưu, các vật liệu tẩm hoá chất diệt côn trùng nhóm

Pyrethroid (màn và rèm) đã và đang là một biện pháp ngăn ngừa, phòng chống

SXHD hiệu quả ở Việt Nam. Dưới đây trình bày kết quả một số nghiên cứu điển

hình về lĩnh vực này đã được thực hiện ở nước ta trong thời gian qua.

- Trong giai đoạn 1993 – 1998, màn Olyset do hãng Sumitomo Nhật Bản sản

xuất (hàm lượng 1.000 mg Permethrin/m2) dùng làm rèm cửa sổ và cửa ra vào được

sử dụng kết hợp với các biện pháp khác để phòng chống chủ động sốt xuất huyết tại

thành phố Nha Trang. Kết quả thử nghiệm cho thấy rèm Olyset có hiệu lực phòng

16

Page 17: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

chống muỗi Aedes aegypti tốt nhất trong 4 tháng đầu tiên kể từ khi đưa vào sử

dụng, và hiệu lực giảm vào tháng thử 5, nhưng nếu ngâm rèm vào nước ấm thì hiệu

lực phòng chống muỗi lại tăng lên [3].

- Từ tháng 7/2008 đến tháng 9/2009, nghiên cứu áp dụng nắp đậy bằng chất liệu

tẩm hóa chất diệt côn trùng đối với các dụng cụ trữ nước trong việc làm giảm mật

độ muỗi truyền sốt xuất huyết ở vùng có dịch là xã Đồng Thanh (huyện Cần Giuộc,

tỉnh Long An). Tỷ lệ bọ gậy thu thập được trong các dụng cụ trữ nước ở vùng

nghiên cứu là thấp hơn đối với vùng đối chứng ở hầu hết các vùng nghiên cứu ở

những cuộc điều tra côn trùng (có ý nghĩa thống kê P < 0.05). Số lượng bọ gậy

trong bể chứa nước mới là thấp hơn đối với dụng cụ phế thải trong vùng can thiệp

có ý nghĩa thống kê từ lần điều tra thứ hai chon đến làn thứ năm (độ tin cậy tương

ứng là P < 0.01, P < 0.001, P < 0.01 và P < 0.05. Tuy nhiên, với số dụng cụ trữ

nước cũ hiện có, các chỉ số véc tơ không thay đổi ở vùng can thiệp. Trên 94% các

hộ gia đình đậy kín dụng cụ trữ nước của họ với hai lớp màn và dùng các dụng cụ

mới được sử dụng vòi ở tất cả các vùng nghiên cứu. Thời gian trung bình cọ rửa

dụng cụ trữ nước mới trong suốt ba tháng là thấp, dao động từ 0,4 đến 0,8 lần. Số

lượng bình đựng nước cũ được giảm đều đặn trung bình từ 5,3 đến 2,24 giữa các

đợt điều tra và số lượng trong đợt điều tra thứ năm là thấp hơn hẳn so với đợt điều

tra thứ hai (P < 0,001). 100% số hộ chấp nhận dụng cụ trữ nước mới và 96% số hộ

nói họ có khả năng sửa chữa lại những nắp đậy bị hỏng [12].

- Năm 2006, một nghiên cứu về sự phổ biến của việc sử dụng màn và làm sáng

tỏ hiệu quả việc ngủ màn ban ngày để phòng chống sốt xuất huyết dengue (DHF) ở

trẻ em tại Khánh Hòa. Một cuộc điều tra cắt ngang dân số và nghiên cứu các trường

hợp mắc và các đối tượng tham gia nghiên cứu nhóm đối chứng trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa nơi mà không chỉ có một số trẻ nhỏ mà còn có một số học sinh bậc

trung học, người có một giấc ngủ ngắn vào buổi trưa trước khi trở lại trường, được

17

Page 18: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

sử dụng màn chống muỗi trong ngày. Trong số 36.901 trẻ em từ 2-10 tuổi, hầu hết

sử dụng màn không tẩm hóa chất vào ban đêm (98,3%) so với 8,4% trong ngày.

Kết quả nghiên cứu các trường hợp mắc và các đối tượng tham gia nghiên cứu

nhóm đối chứng, xác định 151 trường hợp phải nhập viện với DHF trong các bệnh

viện tỉnh và 604 thuộc nhóm đối chứng, đã không hỗ trợ cho giả thuyết của chúng

tôi rằng trẻ em sử dụng màn không tẩm hóa chất trong ngày ít có khả năng phải

nhập viện với DHF (tỷ lệ chênh lệch được điều chỉnh = 0,56, khoảng tin cậy 95%,

= 0,23-1,39) [21].

Năm 2013, Takashi và CS. đã nghiên cứu thử nghiệm sử dụng màn tồn lưu lâu

Olyset® và hóa chất diệt cọ gậy pyriproxyfen trên thực địa để phòng chống véc tơ

sốt xuất huyết Aedes aegypti ở miền Nam Việt Nam. Kết quả cho thấy, các chỉ số

dụng cụ trữ nước và chỉ số nhà có bọ gậy/quăng Ae. aegypti giảm mạnh một tháng

sau khi can thiệp ở khu vực thử nghiệm. Nắp đậy có sử dụng màn tồn lưu lâu

Olyset có tác dụng làm giảm rõ rệt mật độ ấu trùng muỗi Ae. aegypti sau 1 tháng

thử nghiệm [22].

18

Page 19: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

3. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2015 đến tháng 11/2015.

3.2. Địa điểm nghiên cứu

Tại phòng thí nghiệm:

Tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng trung ương tiến hành thử nghiệm

để lựa chọn hóa chất phun tồn lưu.

Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng TP. Hồ Chí Minh và Viện Sốt rét -

Ký sinh trùng - Côn trùng Quy Nhơn tiến hành nhân nuôi muỗi Aedes để thử

nghiệm tại thực địa các tỉnh Tiền Giang và tỉnh Phú Yên. Nhân nuôi muỗi Ae.

aegypti chủng thực địa và chủng labo để thử nhạy cảm của Ae. aegypti với hóa chất

Alphacypermethrin và đánh giá hiệu lực tồn lưu của hóa chất trên với tường xây

lăn sơn là loại tường phổ biến ở các khu vực nghiên cứu.

Tại thực địa:

Tiêu chí chọn điểm: chọn những tỉnh/thành phố có tình mắc SXHD cao trong

những năm gần đây (theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng, Bộ Y tế). Tiêu chuẩn để

chọn các lô nghiên cứu là thuộc các khu vực có tỷ lệ bệnh nhân SXHD các năm gần

đây cao hơn các vùng lân cận. Phạm vi mỗi điểm nghiên cứu sẽ chọn 1 cụm dân cư

khoảng 1000 hộ thuộc 1 phường/xã để phun tồn lưu, 1 phường/xã đối chứng.

Khoảng cách giữa các điểm nghiên cứu cách nhau tối thiểu 400 mét để đảm bảo

hạn chế đến mức thấp nhất sự phát tán của muỗi từ lô này sang lô khác.

Các điểm nghiên cứu sẽ được chọn tại 2 địa phương là thành phố Tuy Hòa, tỉnh

Phú Yên và huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang. Các địa phương này là các điểm đại diện

cho các vùng miền, nơi có tình hình SXHD cao trong năm 2014 và có diễn biến

SXHD phức tạp trong nhiều năm gần đây (theo báo cáo của Cục Y tế Dự phòng).

19

Page 20: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên đại diện cho khu vực đô thị: Chọn chủ đích

2 phường có sinh cảnh tương đối giống nhau lấy ngẫu nhiên 1 phường phun tồn lưu

và 1 phường làm đối chứng.

Huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang đại diện cho khu vực nông thôn: Chọn chủ

đích 2 xã có sinh cảnh tương đối giống nhau lấy ngẫu nhiên 1 xã phun tồn lưu và 1

xã làm đối chứng (Bảng 1).

Bảng 1. Địa điểm nghiên cứu

Tỉnh Quận/huyện Xã/phường

Tỉnh Phú Yên Tuy HòaChọn phường 4 để phun

Phường 6 làm đối chứng

Tỉnh Tiền Giang Cái BèChọn Mỹ Đức Đông để phun

Xã An Thái Đông làm đối chứng

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Thiết kế nghiên cứu tại phòng thí nghiệm:

Thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm với

Alphacypermethrin, Deltamethrin, Permethrin theo phương pháp của WHO để

kiểm định độ nhạy cảm của chủng phòng thí nghiệm với hóa chất thuộc nhóm

pyrethroids tại thời điểm nghiên cứu. Sở dĩ chọn 3 hóa chất này là 3 hóa chất đang

được sử dụng để phun trong phòng chống SXHD và Sốt rét ở Việt Nam. Giấy thử

tiêu chuẩn của WHO bao gồm Alphacypermethrin 0,05%, Deltamethrin 0,05%,

Permethrin 0,75% và giấy đối chứng chỉ được tẩm dung môi hòa tan hóa chất là

silicone oil. Mỗi lần thử tối thiểu với 100 muỗi thử nghiệm và 50 muỗi đối chứng

chi 1 hóa chất.

20

Page 21: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Tiêu chuẩn để đánh giá nhạy cảm được tính bằng tỷ lệ muỗi chết do tiếp xúc

với giấy tẩm hóa chất sau thử nghiệm (đã hiệu chỉnh theo công thức Abbotte): Từ

98% đến 100% thì quần thể muỗi còn nhạy với hóa chất đó; Từ 90% đến 97% thì

quần thể muỗi tăng sức chịu đựng; Từ dưới 90% trở xuống thì quần thể muỗi đã

kháng với hóa chất đó.

Phun tồn lưu các hóa chất Alphacypermethrin, Deltamethrin, Permethrin theo

liều khuyến cáo của nhà sản xuất trong phòng thí nghiệm với tường xây lăn sơn,

đây là loại tường phổ biến ở khu vực sẽ nghiên cứu. Sử dụng bình phun tồn lưu đeo

vai Semco là bình chuyên dụng để phun tồn lưu. Các bộ dụng cụ thử tồn lưu, thử

nhạy cảm với hóa chất theo tiêu chuẩn của WHO.

Hóa chất sử dụng cho phun tồng lưu: Fendona 10SC (Alphacypermethrin) là

hóa chất được sử dụng phun tồn lưu phòng chống sốt rét hiện nay và Permethrin

50EC, Hantox-200 Deltamethrin 3EW là hóa chất đang sử dụng trong chương trình

Quốc gia phòng chống SXHD, thử nghiệm trong phòng thí nghiệm để lựa chọn loại

tối ưu khi triển khai ở thực địa.

Cụ thể liều phun của mỗi hóa chất theo khuyến cáo của nhà sản xuất với

Hantox 200 -3EW do Công ty Cổ phần Dược và Thú y (HANVET) sản xuất với

thành phần chính là Deltamethrin 3% (tỷ lệ phần % hoạt chất là 3 EW). Permethrin

50 EC Công ty Hockley International Ltd của Anh quốc sản xuất với thành phần

chính là Permethrin và Fendona 10 SC do công ty BASF - CHLB Đức sản xuất có

thành phần chính là Alphacypermethrin.

Theo dõi hiệu lực tồn lưu trên tường sau 2 tuần, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng và 4

tháng bằng phương pháp thử sinh học với muỗi Ae. aegypti chủng nhạy phòng thí

nghiệm.

Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu lực của phun tồn lưu trên bề mặt tường với muỗi

theo hướng dẫn của WHO: Tỷ lệ muỗi chết (đã hiệu chỉnh theo công thức Abbotte)

từ 50% trở lên thì còn hiệu lực; Tỷ lệ muỗi chết dưới 50% thì hết hiệu lực.

21

Page 22: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

3.3.2. Thiết kế nghiên cứu tại thực địa

Chọn điểm nghiên cứu, đảm bảo các tiêu chí đã đề ra về thực trạng sinh cảnh

tự nhiên, điều kiện xã hội và tình hình SXHD trong những năm gần đây thông qua

số liệu báo cáo của địa phương. Hồi cứu số liệu về tình hình bệnh nhân SXHD

trong vòng 3 năm gần đây để xem xét chọn 2 phường có sinh cảnh tương đối gần

nhau để nghiên cứu. Danh sách nhân khẩu của các hộ này được thiết lập để theo dõi

tình hình mắc SXH và các chỉ số về véc tơ.

Điều tra cắt ngang về véc tơ trước khi phun hóa chất để thu thập các chỉ số

muỗi, bọ gậy bằng bộ dụng cụ để điều tra, thu thập muỗi, bọ gậy. Theo quy trình của

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2009) [33], và của Bộ Y tế 2014. Các loại biểu mẫu

điều tra muỗi, bọ gậy, phiếu thử tồn lưu, nhạy cảm, phiếu phỏng vấn. Bọ gậy bắt

được ở các điểm điều tra đem về phòng thí nghiệm, nuôi lên muỗi trưởng thành để

tiến hành thử nhạy cảm và thử hiệu lực tồn lưu hóa chất phun trên tường vách.

Điều tra thu thập muỗi bọ gậy Aedes ngẫu nhiên ở 100 hộ trong số các hộ đã

chọn của mỗi lô nghiên cứu. Như vậy mỗi tỉnh/thành phố điều tra 200 hộ, tổng

cộng 2 tỉnh/thành phố là 400 hộ. Phương pháp điều tra theo thường quy và tính các

chỉ số theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Thu thập muỗi Aedes trú đậu trong nhà ban

ngày bằng máy hút muỗi, mỗi nhà thu thập trong 15 phút. Kết quả điều tra sẽ được

điền vào mẫu in sẵn. Các mẫu muỗi để riêng từng cá thể trong ống eppendorf, ghi

rõ trong phiếu: tên chủ nhà, thời gian, vị trí muỗi đậu. Bọ gậy thu ở từng loại dụng

cụ để riêng, ghi theo mẫu in sẵn: tên chủ nhà, tên dụng cụ, vị trí để dụng cụ.v.v...

(Phiếu điều tra muỗi và bọ gậy Aedes).

Định loại muỗi và bọ gậy bằng đặc điểm hình thái theo tài liệu của Vũ Đức

Hương (1997).

Điều tra thu thập định tính và định lượng các loại dụng cụ có bọ gậy, ổ bọ gậy

nguồn của từng loài Aedes. Bọ gậy thu được sẽ nhân nuôi thành muỗi trưởng thành

để thử nhạy cảm với Alphacypermethrin theo quy trình của WHO, 2013.

22

Page 23: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Các thời điểm điều tra muỗi và bọ gậy cho cả 2 lô:

+ Trước khi phun hóa chất (điều tra lần 1)

+ Sau khi phun 7 ngày (điều tra lần 2)

+ Sau khi phun 1 tháng (điều tra lần 3)

+ Sau khi phun 2 tháng (điều tra lần 4)

+ Sau khi phun 3 tháng (điều tra lần 5)

+ Sau khi phun 4 tháng (điều tra lần 6)

+ Sau khi phun 5 tháng (điều tra lần 7)

Số nhà mỗi lần điều tra đạt 100 nhà/1 lô/ lần

Các chỉ số điều tra về véc tơ:

Những chỉ số sử dụng để theo dõi muỗi Aedes (tính theo từng loài).

a. Chỉ số mật độ (CSMĐ) muỗi:

CSMĐ (con/nhà) =Số muỗi cái bắt được

Số nhà điều tra

b. Chỉ số nhà có muỗi (CSNCM):

CSNCM (%) =Số nhà có muỗi cái

x 100Số nhà điều tra

Có 3 chỉ số được sử dụng để theo dõi bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes

albopictus được sử dụng trong nghiên cứu này:

a. Chỉ số nhà có bọ gậy Aedes (CSNBG):

CSNBG (%) =Số nhà có bọ gậy Aedes

x 100Số nhà điều tra

b. Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes (CSDCBG):

CSDCBG (%) =Số DCCN có bọ gậy Aedes

x 100Số DCCN điều tra

23

Page 24: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

c. Chỉ số Breteau (BI) là số DCCN có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối

thiểu điều tra 30 nhà, vì vậy BI được tính như sau:

BI =Số DCCN có bọ gậy Aedes

x 100Số nhà điều tra

3.3.3. Thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng thu thập tại thực địa với

Alphacypermethrin

Quy trình thử theo phương pháp và bằng bộ thử của WHO với giấy thử đã

tẩm sẵn hóa chất Alphacypermethrin 0,05% để kiểm định độ nhạy cảm của chủng

thực địa với hóa chất sử dụng để phun tại thời điểm nghiên cứu. Sử dụng bọ gậy

thu được tại thực địa được nuôi cho nở thành muỗi trưởng thành. Lựa chọn những

con muỗi khỏe đủ tiêu chuẩn để thí nghiệm. Đếm số lượng muỗi, chia và để riêng

số muỗi cho mỗi ống thử, loại những con không đủ tiêu chuẩn trước khi cho tiếp

xúc với giấy thử. Phương pháp thử tương tự như với thử nghiệm trong phòng thí

nghiệm.

3.3.4. Phun hóa chất cho lô thử nghiệm

Tiến hành phun hóa chất Fendona sau khi đã điều tra các chỉ số muỗi, quăng,

bọ gậy. Phun mặt trong tường vách, mặt trong của mái nhà nếu tường vách thấp

dưới 2 m. Phía sau tủ, gầm giường, gầm bàn, phía sau cánh cửa, phun cả chuồng

gia súc và các công trình phụ (nếu có). Phun tồn lưu trong nhà 1 lần duy nhất theo

hướng dẫn của Viện Sốt rét - KST-CT TƯ. Phun tồn lưu Fendona 10SC liều

30mg/m2, pha 60 ml hóa chất Fendona 10SC trong 8 lít nước phun cho 200 m2 bề

mặt, tường, vách. Phun độ cao 2m trở xuống tính từ mặt sàn. Những đồ vật khác

như các loại rèm, cửa, sau tủ, gầm bàn, gầm ghế, gầm giường cũng được phun.

Lô thử nghiệm: Điểm can thiệp phun tồn lưu hóa chấtlà Phường 4, thành phố

Tuy Hòa ở Phú Yên đại diện cho khu vực đô thị và xã Mỹ Đức Đông, huyện Cái

Bè ở Tiền Giang đại diện cho khu vực nông thôn.

24

Page 25: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Lô đối chứng: Lô đối chứng không phun hóa chất là Phường 6, thành phố

Tuy Hòa tỉnh Phú Yên đại diện cho khu vực đô thị và xã An Thới Đông, huyện Cái

Bè ở Tiền Giang đại diện cho khu vực nông thôn.

3.3.5. Đánh giá tác dụng không mong muốn của hóa chất và sự chấp nhận của

cộng đồng

Tác dụng không mong muốn của hóa chất phun đối với toàn bộ những người

trực tiếp phun, những người trực tiếp tham gia thử nghiệm và những người dân

sống trong vùng sử dụng hóa chất sẽ được phỏng vấn trên bảng câu hỏi với toàn bộ

người tham gia phun và chọn ngẫu nhiên 100 hộ/lô được phun sau 24 giờ sau khi

kết thúc phun và 1 tháng sau khi phun.

Các triệu chứng sau đây sẽ được theo dõi: đau đầu, ngứa, ho, buồn nôn, mùi,

hắt hơi, đau bụng, nôn, kích thích mắt, sổ mũi, tiêu chảy, chóng mặt, dị ứng da và

các triệu chứng khác nếu có.

Sự chấp nhận của cộng đồng thể hiện thực tế tỷ lệ hộ hưởng ứng tạo điều kiện

cho phun, tỷ lệ người đồng ý hưởng ứng phun nếu được phun lần sau.

3.3.6. Đánh giá hiệu lực của hóa chất phun tồn lưu

Sau khi phun tồn lưu tiến hành đánh giá hiệu lực tồn lưu theo phương pháp thử

sinh học của WHO trên loại tường vách trong lô nghiên cứu với muỗi Ae. aegypti ở

các thời điểm: sau 7 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 5 tháng.

Bảng 2. Tóm tắt các bước chính thực hiện tại điểm nghiên cứu

TT Hoạt động Lô Phun tồn lưu Lô Đối chứng

1 Chọn điểm nghiên cứu

tại tỉnh Phú Yên: Chọn 2

phường đại diện cho

thành thị. Cách nhau tối

Chọn ngẫu nhiên 1

phường đại diện cho

thành thị phường trọng

điểm có tình hình SXHD

Chọn 1 phường có điều

kiện tự nhiên và xã hội

tương tự. Có sự tương

đồng về sinh cảnh, chỉ

25

Page 26: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

thiểu 400m phức tạp trong những

năm gần đây.

số véc tơ, tỷ lệ sử dụng

dụng cụ chứa nước sinh

hoạt...

2 Chọn điểm nghiên cứu

tại tỉnh Tiền Giang và

Phú Yên: Tỉnh Tiền

Giang chọn 2 xã đại diện

cho thành thị. Cách nhau

tối thiểu 400m của

huyện Cái Bè. Tỉnh Phú

Yên chọn 2 phường của

thành phố Tuy Hòa

Chọn ngẫu nhiên 1 xã

đại diện cho thành thị xã

trọng điểm có tình hình

SXHD phức tạp trong

những năm gần đây.

Chọn 1 xã có điều kiện

tự nhiên và xã hội

tương tự. Có sự tương

đồng về sinh cảnh, chỉ

số véc tơ, tỷ lệ sử dụng

dụng cụ chứa nước sinh

hoạt...

3 Điều tra trước khi phun:

Điều tra véc tơ

Điều tra các chỉ số muỗi,

bọ gậy

Điều tra các chỉ số

muỗi, bọ gậy

4 Nuôi và thử nhạy cảm

của muỗi Aedes trưởng

thành thu từ các điểm

nghiên cứu theo phương

pháp WHO

Thử với

Alphacypermethrin

Thử với

Alphacypermethrin

5 Tổ chức phun tại cộng

đồng:

Phun tồn lưu mỗi lô

nghiên cứu một cụm dân

cư khoảng 1000 hộ dân

bằng máy phun tay sử

dụng Fendona 10SC.

Phun 1 lần duy nhất, liều

phun: 30mg/m2

Không phun hóa chất.

Các biện pháp thường

quy của chương trình

quốc gia PC SXHD

26

Page 27: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Các biện pháp thường

quy của chương trình

quốc gia PC SXHD vẫn

thực hiện bình thường.

vẫn thực hiện bình

thường.

6 Đánh giá hiệu lực của

hóa chất tại thực địa với

muỗi Aedes trưởng

thành theo phương pháp

của Bộ Y tế và của

WHO

Thử tồn lưu với tường

phun tồn lưu

Điều tra các chỉ số muỗi,

bọ gậy1 tuần, 1 tháng 2

tháng, 3 tháng, 4 tháng...

Điều tra các chỉ số

muỗi, bọ gậy 1 tuần, 1

tháng 2 tháng, 3 tháng,

4 tháng..

7 Điều tra sự chấp nhận

của cộng đồng về biện

pháp phun tồn lưu

Phỏng vấn 100 hộ/

phường, xã theo mẫu in

sẵn

8 Điều tra bệnh nhân sau

khi phun

Điều tra số lượng bệnh

nhân mắc 1 tháng 2

tháng, 3 tháng, 4 tháng,

5 tháng sau khi phun

Điều tra số lượng bệnh

nhân mắc 1 tháng 2

tháng, 3 tháng, 4 tháng,

5 tháng sau khi phun

3.3.7. So sánh hiệu quả can thiệp

Chỉ số hiệu quả can thiệp trong nghiên cứu can thiệp theo công thức sau:

Chỉ số hiệu quả của nhóm chứng.

P Ch t - P Ch s

CSHQ PCh (%) = --------------------- x 100

PCh t

Chỉ số hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp.

P CTt - P CTs

CSHQ PCT (%) = --------------------- x 100

27

Page 28: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

P CTt

Ghi chú. (t): trước; (s): sau; (CT): nhóm can thiệp; (Ch): nhóm chứng

PCh t là tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp của nhóm chứng

P Ch s là tỷ lệ hiện mắc sốt rét sau can thiệp của nhóm chứng

CSHQ PCh là hiệu quả của nhóm chứng (trước và sau)

P CTt là tỷ lệ hiện mắc sốt rét trước can thiệp của nhóm can thiệp

P CTs là tỷ lệ hiện mắc sốt rét sau can thiệp của nhóm can thiệp

CSHQ PCT là hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp.

Hiệu quả thực sự của can thiệp được tính bằng cách so sánh trước - sau và so

sánh với nhóm đối chứng:

Hiệu quả can thiệp của nhóm chứng: Là hiệu quả phòng chống sốt xuất huyết

thường quy tại nhóm chứng sau can thiệp so với trước can thiệp.

Hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp: Là hiệu quả của phun tồn lưu kết hợp

với các biện pháp thường quy trong phòng chống sốt xuất huyết taijnhoms can

thiệp sau can thiệp so với trước can thiệp.

Hiệu quả can thiệp

HQCT = CSHQ PCT - CSHQ PCh.

Các nhóm chỉ số đánh giá hiệu quả can thiệp

Mật độ muỗi.

Chỉ số nhà có muỗi.

Chỉ số BI.

Chỉ số nhà có bọ gậy.

Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy.

3.4. Phân tích và xử lý số liệu

- Số liệu được nhập vào phần mềm Excel.

- Nhập liệu vào phần mềm SPSS 19.0 để so sánh, phân tích.

28

Page 29: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Hiệu lực tồn lưu của một số hóa chất diệt côn trùng với Ae.aegypti trong

phòng thí nghiệm

Để lựa chọn được hóa chất phun tồn lưu thực hiện ở thực địa, việc so sánh hiệu

lực tồn lưu với mỗi Ae.aegypti đã tiến hành triển khai tại phòng thí nghiệm trước khi

tiến hành tại thực địa với 3 hóa chất thương phẩm đang được lưu hành và sử dụng

trong phòng chống muỗi ở Việt Nam. Phun tồn lưu những hóa chất này trên tường

xây quét sơn là vật liệu phổ biến ở khu vực nghiên cứu. Kết quả được thực hiện

trong bảng 3.

Bảng 3. Kết quả thử hiệu lực tồn lưu của 3 hóa chất điệt côn trùng đối với muỗi

Ae. aegypti trong phòng thí nghiệm

Hóa chất Thời gian

thử nghiệm

Số muỗi

thử (con)

Số muỗi chết

sau 24 giờ

Tỷ lệ muỗi chết sau 24

giờ sau 30 phút tiếp xúc

(%)

Fendona 10SC

Sau 24 giờ 90 90 100 %

Sau 10 ngày 90 90 100 %

Sau 2 tuần 90 90 100 %

Sau 1 tháng 90 90 100 %

Sau 2 tháng 90 90 100 %

Sau 3 tháng 90 90 100 %

Sau 4 tháng 90 90 96,7 %

Hantox - 200

Sau 24 giờ 90 54 60 %

Sau 10 ngày 90 16 17,8

Sau 2 tuần 90 14 15,6

Permethrin Sau 24 giờ 90 28 42,2

Sau 10 ngày 90 10 11,1

29

Page 30: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

50EC Kết quả thể hiện trong bảng 3 thấy rằng, khi sử dụng sử dụng Hantox - 200 để

phun tồn lưu thì sau 1 tháng, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ khi cho tiếp xúc với tường

đạt trung bình 14%. Chế phẩm Hantox - 200 sử dụng phương pháp phun tồn lưu trên

tường vách có tác dụng diệt muỗi Ae. aegypti kém.

Khi sử dụng Permethrin 50 EC để phun thì sau 24 giờ, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ

khi cho tiếp xúc với tường đạt trung bình 42,2%. Chế phẩm Permethrin 50EC sử dụng

phương pháp phun tồn lưu trên tường vách có tác dụng diệt muỗi Ae. aegypti kém.

Sử dụng chế phẩm Fendona 10 SC để phun thì sau 4 tháng, tỷ lệ muỗi chết khi

cho muỗi tiếp xúc với tường đạt trung bình 96,7%. Chế phẩm Fendona 10 SC sử dụng

phương pháp phun tồn lưu trên tường vách có tác dụng diệt muỗi Ae. aegypti tốt.

Với kết quả này, đề tài đã sử dụng chế phẩm Fendona 10 SC để phun tồn lưu tại

thực địa.

4.2. Kết quả nghiên cứu tại khu vực đô thị tỉnh Phú Yên

4.2.1. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes aegypti chủng

phòng thí nghiệm và chủng thực địa

Tiến hành thử nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti chủng phòng thí nghiệm

của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Quy Nhơn với giấy tẩm hóa chất diệt

côn trùng: Alphacypermethrin (0,05%), Deltamethrin (0,05%) và Permethrin

(0,75%) tại thời điểm nghiên cứu. Kết quả được thể hiện trong bảng 4.

Bảng 4. Độ nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti chủng phòng thí nghiệm với một

số hóa chất hóa chất diệt côn trùng

Giấy thử Số muỗi

Ống thử

Ống thử 2

Ống thử 3

Ống thử 4

Số muỗi chết sau

Mẫu ĐC 1

Mẫu ĐC

Số muỗi ĐC chết

30

Page 31: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

thử 1 24h TN 2 sau 24h Alphacypermethrin

(0,05%)100 25 25 25 25 100 25 25 0100 25 25 25 25 100 25 25 0

Deltamethrin (0,05%)

100 25 25 25 25 100 25 25 0100 25 25 25 25 100 25 25 0

Permethrin (0,75%)

100 25 25 25 25 100 25 25 0100 25 25 25 25 100 25 25 0

Tỷ lệ trung bình chủng phòng thí nghiệm 100% 0%

Kết quả trong bảng 4 thấy rằng muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm

vẫn còn nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin, deltamethrin và permethrin tại

thời điểm nghiên cứu (tỷ lệ chết trung bình 100%).

Kết quả thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng thực địa với

Alphacypermethrin. Kết quả được trình bày trong bảng 5.

Bảng 5. Kết quả nhạy cảm của muỗi Aedes aegypti thu thập ở thực địa tại Phú Yên với Alphacypermethrin

Địa điểm Số muỗi thử

Ống thử 1

Ống thử 2

Ống thử 3

Ống thử 4

Số muỗi chết sau 24h TN

Mẫu ĐC 1

Mẫu ĐC 2

Số muỗi chết sau 24h ĐC

Phường 4100 25 25 25 25 77 25 25 0100 25 25 25 25 63 25 25 0100 25 25 25 25 75 25 25 0100 25 25 25 25 79 25 25 0

Phường 6100 25 25 25 25 73 25 25 0100 25 25 25 25 69 25 25 0100 25 25 25 25 76 25 25 0100 25 25 25 25 72 25 25 0

Tỷ lệ chết trung bình chủng thực địa 73% 0%

Kết quả thể hiện trong bảng 5 thấy rằng muỗi Ae. aegypti chủng thực địa

(thành phố Tuy Hòa) đã kháng với Alphacypermethrin (tỷ lệ chết trung bình 73%).

31

Page 32: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

4.2.2. Hiệu lực tồn lưu của Fendona 10SC với Aedes aegypti

Sau khi phun fendona 10SC (Alphacypermethrin) với liều 30mg/m2, sử dụng bộ

thử tồn lưu để thử hiệu quả của hóa chất phun trên tường vách đối với muỗi Ae. aegypti

chủng phòng thí nghiệm và chủng thực địa. Chủng phòng thí nghiệm nhạy cảm với hóa

chất Alphacypermethrin, nhưng chủng thực địa đã kháng với hóa chất này. Kết quả

được thể hiện trong bảng 6 và hình 1.

Bảng 6. Hiệu lự tồn lưu của Fendona 10SC với muỗi Aedes aegypti tại Phú Yên

Sau can thiệp 7 ngày

Sau can

thiệp 1 tháng

Sau can

thiệp 2 tháng

Sau can

thiệp 3 tháng

Sau can

thiệp 4 tháng

Sau can

thiệp 5 tháng

Ae. aegypti chủng thực địa 83 97 76 53.3 37.9 35Ae. aegypti chủng labo 100 100 81 70 73.3 62.5

Hình 1. Tỷ lệ chết của muỗi Ae. aegypti sau khi tiếp xúc với tường phun hóa chất tại Phú Yên

32

Giá trị giới hạn 50%

Page 33: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Kết quả thể hiện trong bảng 6 và hình 1 thấy rằng tỷ lệ chết của chủng nhạy trong

phòng thí nghiệm đạt 100% sau khi phun 1 tuần, tỷ lệ chết giảm dần theo thời gian,

nhưng vẫn chết 62,5% sau 5 tháng thử nghiệm. Đối với chủng kháng ngoài thực

địa, sau 1 tuần phun thì muỗi chết 83%, sau 1 tháng muỗi chết đạt 97%, đến tháng

thứ 3 chỉ còn 53.3%, sau 4 tháng là 37.9% và sau 5 tháng là 35%. Như vậy, hiệu

quả tồn lưu của hóa chất có tác dụng diệt tốt với muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí

nghiệm sau ít nhất 5 tháng, đối với chủng thực địa chỉ có tác dụng được 3 tháng.

4.2.3. Tác động của phun tồn lưu tới các chỉ số muỗi, bọ gậy

Tại các điểm điều tra, chỉ bắt được muỗi Ae. aegypti ở cả gai đoạn muỗi

trưởng thành và giai đoạn ấu trùng (quăng, bọ gậy), nhưng không bắt được muỗi

Ae. albopictus. Các chỉ số được thể hiện trong bảng 7.

Bảng 7: Chỉ số muỗi, bọ gậy Aedes aegypti tại điểm nghiên cứu Phú Yên

Thời điểm điều

traLô

Chỉ số muỗi Chỉ số (CS) bọ gậy

CSMĐ

(con/nhà

)

CSNC

M

(%)

BreteauNhà có

bọ gậy

Dụng cụ

có bọ

gậy

Trước can

thiệp

Lô thử nghiệm 0,38 15 35 22 25Lô đối chứng 0,26 21 48 44 29

Sau can thiệp 7

ngày

Lô thử nghiệm 0,03 2 8 4 6Lô đối chứng 0,12 7 14 9 12

Sau can thiệp 1

tháng

Lô thử nghiệm 0,09 5 11 7 8Lô đối chứng 0,19 9 17 9 14

Sau can thiệp 2

tháng

Lô thử nghiệm 0,17 7 12 7 8,5Lô đối chứng 0,21 9 16 11 11,6

Sau can thiệp 3

tháng

Lô thử nghiệm 0,23 15 18 16 12Lô đối chứng 0,27 13 21 13 15

33

Page 34: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Sau can thiệp 4

tháng

Lô thử nghiệm 0,70 36 33 26 34,7Lô đối chứng 0,72 42 21 16 18,2

Sau can thiệp 5

tháng

Lô thử nghiệm 0,58 32 29 26 39Lô đối chứng 0,47 24 21 18 26,8

CSMĐ: Chỉ số mật độ muỗi; CSNCM: Chỉ số nhà có muỗi; Phường 4: Lô can thiệp; Phường 6: Lô đối chứng4.2.3.1 So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số mật độ muỗi tại Phú Yên

Chỉ số mật độ muỗi được thể hiện trong hình 2

Hình 2. Sự biến thiên của chỉ số mật độ (DI) muỗi Ae. aegypti tại Phú Yên

Kết quả trên hình 2 cho thấy trước và sau phun tại Phú Yên thấy rằng, chỉ số

mật độ muỗi Ae. aegypti giảm mạnh ở cả lô phun hóa chất (phường 4) và lô đối

chứng (phường 6). Tuy nhiên, khi so sánh giữa hai lô với nhau, chỉ số mật độ muỗi

Ae. aegypti ở lô phun hóa chất giảm mạnh hơn lô đối chứng trong vòng 3 tháng (sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0.05). Sau 4 và 5 tháng can thiệp, sự khác biệt

giữa chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở 2 lô là không có ý nghĩa thống kê (P>0.05).

Chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở lô phun hóa chất trước can thiệp là 0.38 con/nhà

giảm xuống còn 0.03 con/nhà sau 1 tuần, 0.09 con/nhà sau 1 tháng và 0.17 con/nhà

34

Page 35: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

sau 2 tháng. Trong khi đó, ở lô đối chứng giảm từ 0,26 xuống còn 0,12 sau 1 tuần,

0,19 và 0,21 con/nhà sau 1 và 2 tháng. Ở thời điểm sau 5 tháng can thiệp, chỉ số

mật độ muỗi ở lô phun hóa chất lại lớn hơn chỉ số mật độ muỗi ở lô đối chứng

(0,58 con/nhà so với 0,47 con/nhà).

So sánh hiệu quả can thiệp về chỉ số mật độ muỗi giữa nhóm can thiệp với

nhóm chứng được thể hiện trên bảng 8.

Bảng 8. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số mật độ muỗi tại Phú Yên

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCT (%) CSHQ PCh (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 92.1 53.8 38.31 tháng 76.3 26.9 49.42 tháng 55.3 19.2 36.13 tháng 39.5 -3.8 43.34 tháng -84.2 -176.9 92.75 tháng -52.6 -80.8 28.2

Bảng 8 cho thấy tác dụng của phun tồn lưu với chỉ số mật độ muỗi kéo dài suốt 5 tháng

theo dõi.

4.2.3.2. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số nhà có muỗi tại Phú Yên

Chỉ số nhà có muỗi được thể hiện trong hình 3.

35

Page 36: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hình 3. Sự biến thiên của chỉ số nhà có muỗi tại Phú Yên

Kết quả trong hình 3 thấy rằng tương tự như chỉ số mật độ muỗi, sau khi can

thiệp thấy chỉ số nhà có muỗi giảm nhanh chóng ở cả lô phun hóa chất và lô đối

chứng. Tuy nhiên, ở lô phun hóa chất, chỉ số nhà có muỗi giảm hơn so với lô đối

chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự giảm này kéo dài được 2

tháng sau khi can thiệp, các tháng sau đó sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 9. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số nhà có muỗi tại Phú Yên

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCT (%) CSHQ PCh (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 86.67 70 16.671 tháng 66.67 57.5 9.172 tháng 53.33 37.5 15.833 tháng 0 27.5 -27.54 tháng -140 -82.5 -57.55 tháng -113.3 12.5 -125.8

Đối với chỉ số nhà có muỗi thì hiệu quả của phun tồn lưu có hiệu lực được

trong 2 tháng (bảng 9).

36

Page 37: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

4.2.3.3. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số BI tại Phú Yên

Chỉ số Breteau (BI), số dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes trong 100 nhà

điều tra được trình bày trong hình 4. Chỉ số BI đều giảm mạnh sau khi can thiệp ở

cả lô phun hóa chất và lô đối chứng, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa

thống kê (P>0,05).

Hình 4. Sự biến thiên của chỉ số Bretaeu (BI) tại Phú Yên

Bảng 10. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số BI tại Phú Yên

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCT (%) CSHQ PCh (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 77.1 70.8 6.31 tháng 68.6 64.6 4.02 tháng 65.7 66.7 -0.93 tháng 48.6 56.3 -7.74 tháng 5.7 56.3 -50.55 tháng 17.1 56.3 -39.1

Kết quả thu được thấy rằng hiệu quả can thiệp ở Phú Yên đối với mật độ muỗi

có hiệu quả sau 5 tháng can thiệp. Đối với chỉ số nhà có muỗi là sau 2 tháng can

thiệp, đối với Chỉ số BI là sau 1 tháng can thiệp.37

Page 38: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

4.2.3.4. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số nhà có bọ gậy tại Phú Yên

Chỉ số nhà có bọ gậy được thể hiện trong hình 5.

Hình 5. Sự biến thiên của chỉ số nhà có bọ gậy tại Phú Yên

Sau khi can thiệp 7 ngày, chỉ số nhà có bọ gậy giảm mạnh (từ 22 xuống còn 4

ở lô can thiệp, và từ 44 xuống 9 ở lô đối chứng). Chỉ số này tăng chậm ở 1 tháng, 2

tháng sau khi can thiệp, và tăng dần sau 2 tháng. Đặc biệt sau khoảng 2,5 tháng đến

5 tháng sau khi can thiệp, chỉ số nhà có bọ gậy ở lô phun hóa chất lại cao hơn lô đối

chứng.

4.2.3.5. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy tại

Phú Yên

Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy được thể hiện trong hình 6.

38

Page 39: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hình 6. Sự biến thiên của chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy tại Phú Yên

Tương tự như chỉ số nhà có bọ gậy, sau khi can thiệp 7 ngày, chỉ số dụng cụ

chứa nước có bọ gậy cũng giảm mạnh (từ 25 xuống còn 3 ở lô can thiệp, và từ 29

xuống 12 ở lô đối chứng). Chỉ số này tăng chậm ở lô can thiệp sau 1 tháng, 2 tháng

và 3 tháng, nhưng tăng rất nhanh sau 4 tháng can thiệp. trong khi đó ở lô đối chứng,

chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy giảm dần sau 7 ngày, tháng và 2 tháng sau khi

can thiệp, và tăng chậm dần sau 2 tháng.

4.2.4. Tác dụng không mong muốn của hóa chất và sự chấp nhận của cộng đồng

Tác dụng không mong muốn của hóa chất và sự chấp nhận của cộng đồng được

trình bày trong bảng 11-12.

Bảng 11. Kết quả phỏng vấn tác dụng dụng phụ cho người trực tiếp

phun hóa chất tại phường 4, Tuy Hòa, tỉnh Phú YênTT Nội dung phỏng

vấnTổng số

người được phỏng vấn

Ngay sau khi phun

Tỷ lệ % Sau 24 giờ

Tỷ lệ%

1 Bình thường 10 0 0 0 02 Thấy mùi khó chịu 10 0 0 0 0

39

Page 40: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

3 Nóng rát mặt 10 10 100 0 04 Da bị kích ứng 10 0 0 0 05 Hắt hơi 10 0 0 0 06 Chảy nước mũi 10 0 0 0 07 Đau đầu 10 0 0 0 08 Buồn nôn 10 0 0 0 09 Chảy nước mắt 10 0 0 0 010 Triệu chứng khác 10 0 0 0 0

Bảng 12. Kết quả phỏng vấn tác dụng dụng phụ hộ được phun hóa chất ngay sau thời điểm phun tại phường 4, Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

TT Nội dung phỏng vấn

Tổng số hộ gia đình được phỏng vấn

Ngay sau khi phun

Tỷ lệ %

Sau 24 giờ

Tỷ lệ %

1 Bình thường 100 86 86 100 1002 Thấy mùi khó chịu 100 0 0 0 03 Nóng rát mặt 100 17 17 0 04 Da bị kích ứng 100 2 2 0 05 Hắt hơi 100 0 0 0 06 Chảy nước mũi 100 0 0 0 07 Đau đầu 100 0 0 0 08 Buồn nôn 100 0 0 0 09 Chảy nước mắt 100 0 0 0 010 Triệu chứng khác 100 0 0 0 0

Có 10/10 người trực tiếp phun hóa chất có dấu hiệu nóng rát mặt.Có 12/100 số hộ gia đình phun hóa chất thấy có triệu chứng nóng rát mặt, và

2/100 người bị dị ứng da mặtCó 0/100 số hộ gia đình phun hóa chất sau 1 tháng không thấy phản ứng phụ

của hóa chất.100% các hộ gia đình được phỏng vấn đều muốn phun hóa chất trong phòng

chống SXHD.

40

Page 41: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

4.2.5. Chi phíBảng 13. Chi phí cho phun tồn lưu tại Phú Yên

Nội dung Đơn vị tính Số lượng Định mức Tổng tiềnHộ phun Hộ 1000 36,559mlSố người/ hộ Người 4,3Tổng số m2/người m2/người 28,34Tổng số hóa chất/200m2 Ml 60

Giá tiền/lít Lít 37 1,250,000đ 46,250,000

Công phun Công (1 người phun 25 nhà/1 ngày) 1000 nhà 100,000 4,000,000

Tổng 50,250,000Như vậy, để phun 1000 hộ tại Phú Yên thì chi phí khoảng 50,250,000 đ

4.3. Kết quả nghiên cứu tại khu vực nông thôn tỉnh Tiền Giang

4.3.1. Độ nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng của muỗi Aedes aegypti chủng

phòng thí nghiệm và chủng thực địa

Tiến hành thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm của

Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh với hóa chất

Alphacypermethrin (0,05%), Deltamethrin (0,05%) và Permethrin (0,75%) tại thời

điểm nghiên cứu. Kết quả được thể hiện trong bảng 14.

Bảng 14. Độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm với một

số hóa chất hóa chất diệt côn trùng

Hóa chất Số

muỗi

thử

Ống

thử 1

Ống

thử 2

Ống

thử 3

Ống

thử 4

Số muỗi

chết sau

24h TN

Mẫu

ĐC 1

Mẫu

ĐC 2

Số muỗi

ĐC chết

sau 24h

Alphacypermethrin

(0,05%)

150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

Deltamethrin

(0,05%)

150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

Permethrin 150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

41

Page 42: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

(0,75%) 150 25 25 25 25 100/100 25 25 0/50

Tỷ lệ trung bình chủng phòng thí nghiệm 100% 0%

Kết quả trong bảng 14 thấy rằng muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm

của Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn

nhạy cảm với hóa chất Alphacypermethrin (0,05%), Deltamethrin (0,05%) và

Permethrin (0,75%) tại thời điểm nghiên cứu.

Kết quả thử nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti chủng thực địa với

Alphacypermethrin. Kết quả được trình bày trong bảng 15.

Bảng 15. Kết quả nhạy cảm của Aedes aegypti thu thập tại thực địa với Alphacypermethrin

Địa điểm

Số muỗi thử

Mẫu thử 1

Mẫu thử 2

Mẫu thử 3

Mẫu thử 4

Tỷ lệ chết TB sau 24h

mẫu TN

Mẫu ĐC 1

Mẫu ĐC 2

Tỷ lệ chết TB sau 24h

mẫu ĐC

Ấp Mỹ Phú

100 25 25 25 25 60/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 71/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 58/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 65/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 78/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 55/100 25 25 0/50

Ấp Thái Hòa

100 25 25 25 25 58/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 62/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 65/100 25 25 0/50100 25 25 25 25 72/100 25 25 0/50

Tỷ lệ trung bình 64,4% 0%Kết quả thể hiện trong bảng 15 thấy rằng muỗi Ae. aegypti chủng thực địa

(huyện Cái Bè) đã kháng với Alphacypermethrin (tỷ lệ chết trung bình 64,4%).

4.3.2. Hiệu lực tồn lưu của Fendona 10SC với Aedes aegypti

42

Page 43: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Sau khi phun Fendona 10SC với liều 30mg/m2, sử dụng bộ thử tồn lưu để thử

hiệu quả của hóa chất phun trên tường vách đối với muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí

nghiệm và chủng thực địa. Chủng phòng thí nghiệm nhạy cảm với hóa chất

Alphacypermethrin , nhưng chủng thực địa đã kháng với hóa chất này. Kết quả được

thể hiện trong hình 7.

Hình 7. Tỷ lệ chết của muỗi Ae. aegypti sau khi tiếp xúc với tường phun hóa chất

Kết quả được thể hiện trong hình 7 thấy rằng tỷ lệ chết của chủng nhạy trong

phòng thí nghiệm đạt 100% sau khi phun 1 tuần, tỷ lệ chết giảm dần theo thời gian,

nhưng vẫn chết 52% sau 5 tháng thử nghiệm. Đối với chủng kháng ngoài thực địa,

sau 1 tuần phun thì muỗi chết 87,8%, đến tháng thứ 3 chỉ còn 56,25%, sau 4 tháng

là 39,15% và sau 5 tháng là 28,75%. Như vậy, hiệu quả tồn lưu của hóa chất có tác

dụng diệt tốt với muỗi Ae. aegypti chủng phòng thí nghiệm sau 5 tháng, đối với

chủng thực địa là có tác dụng 3 tháng.

4.3.3. Tác động của phun tồn lưu tới các chỉ số muỗi, bọ gậy

Tại các điểm điều tra tại tỉnh Tiền Giang, chỉ bắt được muỗi Ae. aegypti ở cả

gai đoạn muỗi trưởng thành và giai đoạn ấu trùng (quăng, bọ gậy), nhưng không

bắt được muỗi Ae. albopictus. Các chỉ số được thể hiện trong bảng 16.43

Giá trị giới hạn 50%

Page 44: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Bảng 16: Chỉ số muỗi, bọ gậy Aedes aegypti ở điểm nghiên cứu tại Tiền Giang

Thời điểm

Địa điểm LoàiChỉ số muỗi Chỉ số (CS) bọ gậy

CSMĐ (con/nhà)

CSNCM (%)

BreteauNhà có bọ gậy

Dụng cụ có bọ gậy

Trước can thiệp

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,35 32 40 35 15Lô đối chứng Ae. aegypti 0.4 38 54 48 18

Sau phun 7 ngày

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,08 4 15 12 7Lô đối chứng Ae. aegypti 0,12 12 19 15 8

Sau phun 1 tháng

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,07 5 22 16 6Lô đối chứng Ae. aegypti 0,17 13 23 17 8

Sau phun 2 tháng

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,09 8 14 10 7Lô đối chứng Ae. aegypti 0,25 18 20 20 8

Sau phun 3 tháng

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,37 24 19 13 10Lô đối chứng Ae. aegypti 0,29 19 22 21 12,8

Sau phun 4 tháng

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,62 37 29 39 19Lô đối chứng Ae. aegypti 0,73 31 32 33 17

Sau phun 5 tháng

Lô thử nghiệm Ae. aegypti 0,4 25 25 21 15,4Lô đối chứng Ae. aegypti 0,35 16 18 12 12,2

Kết quả điều tra các chỉ số muỗi, bọ gậy cho thấy, cả hai điểm điều tra thấy

chỉ có muỗi Ae. aegypti, không thấy xuất hiện muỗi Ae. albopictus. Trước khi tiến

hành can thiệp phun tồn lưu hóa chất Fendona 10SC tại lô thử nghiệm (xã Mỹ Đức

Đông) và lô chứng không phun (xã An Thái Đông) các chỉ số muỗi, bọ gậy ở cả 2

lô là cao không khác nhau nhiều, đặc biệt là chỉ số DI tương ứng là 0,35 và 0,40 ;

và BI tương ứng là: 40 và 54. Sau khi tiến hành can thiệp tại lô đối chứng các chỉ

số muỗi, bọ gậy có xu hướng giảm sau phun 7 ngày, sau phun 1 tháng đặc biệt

giảm nhiều nhất thời điểm sau phun 7 ngày: lô thử nghiệm BI=15, DI=0,08; tại xã

đối chứng không có can thiệp các chỉ số có giảm nhưng so với xã can thiệp vẫn cao

hơn: An Thái Đông: BI=19, CSMĐ=0,1. Tại hai xã các biện pháp phòng chống sốt

xuất huyết thuộc chương trình giám sát quốc gia vẫn được tiến hành bình thường.

Sau thời điểm 1 tháng sau phun các chỉ số muỗi, bọ gậy ở cả 2 điểm nghiên cứu có

44

Page 45: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

xu hướng tăng và tăng cao sau khi phun 4, 5 tháng. Đặc biệt đến tháng thứ 4 sau

phun cao hơn so với thời điểm trước khi can thiệp đặc biệt là CSMĐ ở cả hai điểm:

lô thử nghiệm BI=29, DI=0,62; lô đối chứng BI=32, DI=0,73. Thời điểm sau 4

tháng can thiệp các chỉ số tại xã can thiệp cao hơn so với xã đối chứng.

- So sánh hiệu quả can thiệp của nhóm chứng, hiệu quả can thiệp của nhóm

can thiệp, hiệu quả can thiệp của nhóm can thiệp so với nhóm chứng.

4.3.3.1. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số mật độ muỗi

Chỉ số mật độ muỗi được thể hiện trên hình 8.

Hình 8. Sự biến thiên của chỉ số mật độ (DI) muỗi Ae. aegypti

Kết quả trên hình 8 cho thấy trước và sau phun tại Tiền Giang thấy rằng, chỉ

số mật độ muỗi Ae. aegypti giảm mạnh ở cả lô phun hóa chất (xã Mỹ Đức Đông)

và lô đối chứng (xã An Thới Đông). Tuy nhiên, khi so sánh giữa hai lô với nhau,

chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở lô phun hóa chất giảm mạnh hơn lô đối chứng sau

phun 1 tháng và 2 tháng (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0.05). Tuy nhiên, đến

tháng thứ 3 và tháng thứ 5 thì chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở lô thử nghiệm lại

cao hơn ở lô đối chứng. Chỉ số mật độ muỗi Ae. aegypti ở lô phun hóa chất trước

45

Page 46: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

can thiệp là 0.35 con/nhà giảm xuống còn 0.08 con/nhà sau 1 tuần, 0.07 con/nhà

sau 1 tháng và 0.09 con/nhà sau 2 tháng. Trong khi đó, ở lô đối chứng giảm từ 0,4

xuống còn 0,12 sau 1 tuần, 0,17 và 0,25 con/nhà sau 1 và 2 tháng.

Bảng 17. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số mật độ muỗi tại Tiền Giang

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCh (%) CSHQ PCT (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 77.1 70 7.11 tháng 80 57.5 22.52 tháng 74.3 37.5 36.83 tháng -5.7 27.5 -33.24 tháng -77.1 -82.5 5.45 tháng -14.3 12.5 -26.8

Hiệu quả của phường đối chứng có tác dụng sau 2 tháng, phường can thiệp là

sau 3 tháng.

4.3.3.2. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số nhà có muỗi.

Chỉ số nhà có muỗi được thể hiện trong hình 9.

Hình 9. Sự biến thiên của chỉ số nhà có muỗi

46

Page 47: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Kết quả trong hình 9 thấy rằng tương tự như chỉ số mật độ muỗi, sau khi can

thiệp thấy chỉ số nhà có muỗi giảm nhanh chóng ở cả lô phun hóa chất và lô đối

chứng, đặc biệt là sau thời gian thử nghiệm 2 tháng. Ở lô phun hóa chất, chỉ số nhà

có muỗi giảm hơn so với lô đối chứng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Bảng 18. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số nhà có muỗi tại Tiền Giang

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCh (%) CSHQ PCT (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 87.5 68.4 19.11 tháng 84.375 65.8 18.62 tháng 75 52.6 22.43 tháng 25 50 -254 tháng -15.625 18.4 -34.05 tháng 21.875 57.9 -36.0

4.3.3.3. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số BI:

Chỉ số BI, số dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra

được trình bày trong hình 10. Chỉ số BI đều giảm mạnh sau khi can thiệp ở cả lô

phun hóa chất và lô đối chứng sau 5 tháng can thiệp, nhưng sự khác biệt này không

có ý nghĩa thống kê (P>0,05).

47

Page 48: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hình 10. Sự biến thiên của chỉ số Bretaeu (BI)

Bảng 19. Hiệu quả can thiệp của phun tồn lưu với chỉ số BI tại Tiền Giang

Thời gian sau can thiệp CSHQ PCh (%) CSHQ PCT (%)

Chỉ số hiệu quả

7 ngày 62.5 64.8 -2.31 tháng 45 57.4 -12.42 tháng 65 62.9 2.03 tháng 52.5 59.3 -6.84 tháng 27.5 40.7 -13.25 tháng 37.5 66.7 -29.2Kết quả thu được thấy rằng hiệu quả can thiệp ở Tiền Giang đối với mật độ

muỗi có hiệu quả sau 3 tháng can thiệp. Đối với chỉ số nhà có muỗi là sau 3 tháng

can thiệp, đối với Chỉ số BI thì không có hiệu quả.

4.3.3.4. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số nhà có bọ gậy

Chỉ số nhà có bọ gậy được thể hiện trong hình 11.

48

Page 49: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hình 11. Sự biến thiên của chỉ số nhà có bọ gậy

Kết quả trong hình 11 thấy rằng sau khi can thiệp 7 ngày, chỉ số nhà có bọ gậy

giảm mạnh từ 35 xuống còn 12 ở lô can thiệp, và từ 48 xuống 15 ở lô đối chứng.

Chỉ số này vẫn giữ thấp trong 3 tháng sau khi can thiệp, và tăng lên sau 4 tháng can

thiệp, chỉ số nhà có bọ gậy ở lô phun hóa chất thấp hơn lô đối chứng.

4.3.3.5. So sánh hiệu quả can thiệp của chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy

Chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy được thể hiện trong hình 12.

49

Page 50: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hình 12. Sự biến thiên của chỉ số dụng cụ chứa nước có bọ gậy

Tương tự như chỉ số nhà có bọ gậy, sau khi can thiệp 7 ngày, chỉ số dụng cụ

chứa nước có bọ gậy cũng giảm mạnh từ 15 xuống còn 7 ở lô can thiệp, và từ 18

xuống 8 ở lô đối chứng. Các chỉ số này gần như giữ nguyên sau khi can thiệp 3

tháng, và chỉ tăng sau 4 tháng và giảm sau 5 tháng.

4.3.4. Tác dụng không mong muốn của hóa chất và sự chấp nhận của cộng đồng

Đánh giá tác dụng không mong muốn đối với người trực tiếp phun hóa chất tồn

lưu Fendona 10SC. Kết quả có 4/10 (40%) người trực tiếp tham gia phun có triệu

trứng nóng rát mặt sau khi phun. Sau khi phun 24, 1 tháng trong các hộ gia đình

được phun hóa chất không có người nào có các triệu chứng tác dụng không mong

muốn (Bảng 20-21).

Có 14 người trong 12/100 hộ được phun hóa chất tồn lưu Fendona 10SC có

người có triệu chứng nóng rát mặt ngay sau thời điểm phun.

Bảng 20. Kết quả phỏng vấn tác dụng dụng phụ cho người trực tiếpphun hóa chất tại An Thái Đông, Nhà Bè, tỉnh Tiền Giang

TT Nội dung phỏng vấn

Tổng số người được phỏng vấn

Ngay sau khi phun

Tỷ lệ % Sau 24 giờ

Tỷ lệ %

50

Page 51: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

1 Bình thường 10 6 60 10 1002 Thấy mùi khó chịu 10 0 0 0 03 Nóng rát mặt 10 4 40 0 04 Da bị kích ứng 10 0 0 0 05 Hắt hơi 10 0 0 0 06 Chảy nước mũi 10 0 0 0 07 Đau đầu 10 0 0 0 08 Buồn nôn 10 0 0 0 09 Chảy nước mắt 10 0 0 0 010 Triệu chứng khác 10 0 0 0 0

Phỏng vấn đối với những người sống ở những nhà có phun hóa chất sẽ có 3 đợt

điều tra về tác dụng phụ vào các thời điểm sau khi sử dụng hóa chất 24 giờ, 1 tuần

và 1 tháng không có trường hợp nào có các triệu chứng không mong muốn.

Bảng 21. Kết quả phỏng vấn tác dụng dụng phụ hộ được phun hóa chất ngay sau thời điểm phun An Thái Đông, Nhà Bè, tỉnh Tiền Giang

TT Nội dung phỏng vấn

Tổng số hộ gia đình được phỏng vấn

Ngay sau khi phun

Tỷ lệ %

Sau 24 giờ

Tỷ lệ %

1 Bình thường 100 88 88 100 1002 Thấy mùi khó chịu 100 0 0 0 03 Nóng rát mặt 100 12 12 0 04 Da bị kích ứng 100 0 0 0 05 Hắt hơi 100 0 0 0 06 Chảy nước mũi 100 0 0 0 07 Đau đầu 100 0 0 0 08 Buồn nôn 100 0 0 0 09 Chảy nước mắt 100 0 0 0 010 Triệu chứng khác 100 0 0 0 0

4.3.5. Chi phí

Bảng 22. Chi phí phun tồn lưu tại Tiền GiangNội dung Đơn vị tính Số lượng Định mức Tổng tiềnHộ phun Hộ 1000 25,526mlSố người/ hộ Người 3,5Tổng số m2/người m2/người 24,31Tổng số hóa chất/200m2 Ml 60

51

Page 52: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Giá tiền/lít Lít 261,250,000đ

32,500,000

Công phunCông (1 người phun 25 nhà/1 ngày)

1000 nhà 100,000 4,000,000

Tổng 36,500,000Như vậy, để phun 1000 hộ tại Tiền Giang thì chi phí khoảng 36,500.000 đ

5. BÀN LUẬN

5.1. Hiệu lực tồn lưu của Fendona 10sc với Aedes aegypti

Kết quả thử nghiệm hiệu lực tồn lưu của hóa chất fendona 10SC trên tường

vách có tác dụng diệt tốt với muỗi Ae. aegypti chủng nhạy phòng thí nghiệm sau 5

tháng. và sau 3 tháng đối với chủng thực địa (tỷ lệ chết trên 50%) ở cả điểm nghiên

cứu Tiền Giang và Phú Yên. Như vậy nếu ở những địa phương có Ae. aegypti còn

nhạy cảm với hóa chất phun thì hiệu quả phòng chống của biện pháp này được kéo

dài tối thiểu là 5 tháng. Tuy nhiên đối với các địa phương véc tơ đã kháng nhưở điểm

nghiên cứu thì hiệu lực bị giảm xuống chỉ còn tác dụng trong thời gian 3 tháng. Mặt

khác mặc dù có hiệu lực như vậy nhưng kết quả cho thấy phun tồn lưu chủ yếu ảnh

hưởng đến mật độ muỗi trong nhà còn các chỉ số khác ít bị ảnh hưởng bởi tất cả các

biện pháp phòng chống véc tơ của chương trình mục tiêu quốc về phòng chống muỗi

truyền bệnh SXHD vẫn thực hiện đầy đủ cho cả lô thử nghiệm và lô đối chứng.

Ngoài ra, khi tiến hành điều tra côn trùng trước can thiệp cũng như sau khi can thiệp

7 ngày, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng và 5 tháng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến

các chỉ số muỗi, bọ gậy, làm cho các chỉ số này giảm. Bên cạnh biện pháp phun tồn

lưu hóa chất tại các điểm nghiên cứu, hoạt đồng tuyên truyền tác hại của bệnh SXHD

và biện pháp phòng chống véc tơ cũng có thể là một nguyên nhân tác động đến ý

thức người dân tại điểm nghiên cứu, cả ở lô đối chứng và lô thử nghiệm. Do vậy

người dân có ý thức trong việc loại bỏ các ổ bọ gậy nguồn (thường xuyên thay nước

52

Page 53: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

ở lọ hoa, thau rửa chum vại...) có thể đã góp phần vào làm giảm mật độ muỗi, bọ gậy

ở các lô đối chứng.

Một số bằng chứng cho thấy các biện pháp phòng chống muỗi truyền thống

riêng lẻ để loại bỏ muỗi Ae. Aegypti ở giai đoạn muỗi trưởng thành bằng phun ULV

là không đủ để kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh SXHD, đó là lý do cấp thiết để

tìm kiếm biện pháp bổ sung hoặc có thể thay thế có hiệu quả trong việc phòng

chống muỗi trưởng thành [8]. Sử dụng các vật liệu tẩm hóa chất diệt côn trùng

(ITMs) có thể làm giảm đáng kể các chỉ số muỗi Aedes truyền bệnh SXHD. Các

vật liệu đó như rèm cửa, nắp đậy chum vại…, những vật liệu này có tác dụng khác

nhau tùy thuộc vào mức độ sử dụng, sự phù hợp với các tập quán của người dân và

sự phù hợp của cấu trúc nhà ở tùy theo từng địa phương[4 ], [5], [11], [12], [14].

Màn tẩm hóa chất diệt côn trùng đã được báo cáo là có tác dụng giảm các chỉ số

muỗi, bọ gậy Ae. aegypti và các tác giả đưa ra giả thuyết rằng sử dụng màn tẩm hóa

chất diệt côn trùng trong diện rộng sẽ có tác dụng trong phòng chống SXHD, tương

tự như sử dụng biện pháp phun tồn lưu hóa chất trên tường [10].

Có rất ít nghiên cứu về hiệu quả của phun tồn lưu trong phòng chống muỗi Ae.

aegypti. Trong tháng 12 năm 1998, ở Queensland thành lập đội phản ứng nhanh với

SXHD, gồm một nhóm chuyên gia được đào tạo bài bản về phòng chống côn trùng.

Vai trò của đội này là đưa ra chiến lược kiểm soát và phòng chống muỗi Ae.

aegypti truyền bệnh SXHD. Đội này đã sử dụng biện pháp phun hóa chất tồn lưu

hóa chất để phòng chống muỗi truyền bệnh SXHD, kết hợp với việc loại bỏ ổ bọ

gậy. Kết quả là các vụ dịch SXHD đã kết thúc trong vòng ba tháng khi đội phản

ứng nhanh này bắt đầu hoạt động. Tác giả cũng thấy rằng đối với các trường hợp

mắc SXHD đầu tiên được ghi nhận, việc kết hợp phun tồn lưu trong nhà và loại bỏ

ổ bọ gậy đã dẫn tới thành công của việc kiểm soát và phòng chống dịch SXHD

bùng phát [39].

53

Page 54: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Tại Malaysia, Rozilawati (2005) đã nghiên cứu hiệu quả của Deltamethrin

trong phòng chống muỗi Aedes trong một khu vực ngoại ô thuộc thành phố Kuala

Lumpur. Tuy nhiên, tác giả đã sử dụng biện pháp phun tồn lưu ngoài nhà để phòng

chống muỗi Aedes. Sử dụng bình phun tồn lưu nén khí để phun Deltamethrin WG

với liều 25 mg/m2. Hiệu quả của Deltamethrin đã được theo dõi dựa vào kết quả

thử hiệu lực sinh học đối với muỗi trên tường đã được phun hóa chất và dùng bẫy

trứng, bọ gậy để giám sát các chỉ số côn trùng. Kết quả là Deltamethrin được phun

ở liều 25mg/m2 vẫn còn hiệu lực trong vòng 6 tuần sau khi thử nghiệm. Sử dụng

Deltamethrin để phun tồn lưu không có hiệu quả nhiều trong việc làm giảm mật độ

các quần thể muỗi Aedes trong khu vực nghiên cứu (không có ý nghĩa thống kê đối

với lô đối chứng, p> 0,05) [10].

Biện pháp phun tồn lưu từ lâu đã được xem là biện pháp rất có hiệu quả và

được áp dụng rất thành công trong phòng chống muỗi truyền sốt rét. Tuy nhiên,

trong phòng chống SXHD chỉ được coi là biện pháp thứ yếu bởi các nhà chiến lược

cho rằng muỗi truyền SXHD rất ít khi đậu trên tường vách [WHO 2009]. Tuy

nhiên, muỗi Aedes hoạt động chủ yếu vào ban ngày nên việc điều tra muỗi trong

nhà có phần hạn chế bởi khi người đến điều tra thì muỗi lại bay ra tìm mồi. Hơn

nữa, lúc đang rình mồi hoặc vừa hút no máu muỗi phải tạm nghỉ trên tường vách

hay vật dụng ở nơi gần nhất để thải nước giảm trọng lượng trước khi tìm được nơi

trú đậu ưa thích. Như vậy nếu những nơi này có hóa chất thì chúng sẽ bị tiêu diệt.

5.2. Hiệu quả của biện pháp phun hóa chất tồn lưu với muỗi truyền SXHD

SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, vắc xin đang trong giai đoạn thử

nghiệm, chính vì vậy biện pháp phòng chống SXHD chủ yếu vẫn dựa vào việc

kiểm soát véc tơ, trong đó biện pháp sử dụng hóa chất diệt côn trùng là đặc biệt có

hiệu quả trong việc giảm nhanh chóng các quần thể muỗi gây bệnh [11].

54

Page 55: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Hiện nay trên thế giới thế giới cũng như ở Việt Nam, xu hướng chung trong

phòng chống véc tơ SXHD là phối hợp đồng thời nhiều biện pháp và nhấn mạnh sự

tham gia của cộng đồng trong loại trừ nguồn sinh sản là các ổ nước để tiêu diệt bọ

gậy. Năm 1980, hội đồng chuyên gia của WHO về phòng chống véc tơ bằng sinh

học đưa ra 3 hình thức quản lý môi trường bao gồm: Thay đổi môi trường, loại bỏ

lâu dài nơi sinh sống của véc tơ; Quản lý dụng cụ chứa nước; Phòng muỗi sinh sản

trong các dụng cụ chứa nước.

Khi dịch SXHD xảy ra ở Việt Nam cũng như trên thế giới, sử dụng hóa chất

phun không gian (phun ULV) là biện hữu hiệu trong việc làm giảm nhanh chóng

quần thể muỗi trưởng thành đang mang bệnh, góp phần làm hạn chế bùng phát dịch.

Tuy nhiên, biện pháp này chỉ là giải pháp bị động, tạm thời khi xuất hiện ổ

dịch, khi chỉ sử dụng một biện pháp đơn lẻ là phun ULV sẽ không có hiệu quả

trong một thời gian dài. Có một số báo cáo phun ULV có làm giảm chỉ số côn

trùng tức thời mà không được duy trì và các chỉ số có xu hướng phục hồi chỉ trong

vòng 1-2 tuần [3]. Sự thất bại của việc phun hóa chất theo phương pháp phun ULV

trong việc tác động lâu dài đến muỗi truyền bệnh SXHD đã được giải thích là do

tập tính trú đậu của muỗi Ae. aegypti [2], [13]. Muỗi Ae. aegypti đốt máu và trú đậu

trong nhà, do vậy sử dụng sử dụng hóa chất diệt côn trùng phun trong nhà để diệt

chúng như là một biện pháp chính để giảm số lượng những con muỗi đã trưởng

thành. Mặt khác khi phun không gian thì khoảng cách càng xa vòi phun thì mật độ

các hạt hóa chất trong không khí càng giảm, đến một mức độ nào đó hóa chất

không gây chết được muỗi được dẫn tới sự thích nghi và phát triển tính kháng. Như

vậy phun không gian tuy làm giảm được mật độ muỗi tức thời nhưng lại làm tăng

nhanh sự kháng hóa chất. Phun tồn lưu các hạt hóa chất được bám đều trên mặt

tường vách và các dụng cụ nên đa phần muỗi còn nhạy cảm sẽ bị diệt khi tiếp xúc

mà ít có khả năng sống sót để phát triển tính kháng. Với lý do như vậy, phun tồn

55

Page 56: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

lưu hóa chất có thể là một biện pháp hữu hiệu sử dụng lồng ghép phòng chống véc

tơ tổng hợp để phòng chống muỗi truyền bệnh SXHD .

Nghiên cứu trong đánh giá hiệu quả biện pháp phun tồn lưu hóa chất Fendona

10SC (thuộc nhóm pyrethroid tổng hợp) cũng là hướng thăm dò mới trong phòng

chống muỗi Aedes aegypti bởi nhiều tác giả cho rằng đối với pha muỗi trưởng

thành loài này rất ít trú đậu trên tường vách mà chủ yếu trú đậu vào các vật tạm

thời nhất là quần áo. Nghiên cứu này nhằm vào phòng chống véc tơ chính truyền

bệnh SXHD tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên và huyện Cái Bè, tỉnh Tiền

Giang, những tỉnh có tình hình SXHD diễn ra phức tạp trong những năm gần đây ở

Việt Nam. Mặc dù đã triển khai phun ULV phối hợp với phát động nhân dân tham

gia loại trừ ổ bọ gậy nguồn hàng năm nhưng bệnh vẫn phức tạp, muỗi vẫn phát

triển với các chỉ số cao. Tại các điểm nghiên cứu có những điều kiện thuận lợi cho

muỗi Aedes phát triển như ở Phú Yên, gần như 100% các nhà đều có lọ hoa có

nước trong nhà, còn ở Tiền Giang, các hộ gia đình đều sử dụng chum, lu... để chứa

nước sinh hoạt, nhưng kết quả thấy rằng quần thể muỗi Ae. aegypti tại các điểm

nghiên cứu giảm mạnh sau khi can thiệp phun tồn lưu Fendona 7 ngày.

Hiệu quả của phun tồn lưu hóa chất thể hiện trên chỉ số mật độ muỗi và nhà có

muỗi giảm mạnh so với trước can thiệp và kéo dài sau 3 tháng can thiêp và giảm

mạnh nhất sau 7 ngày, ở cả điểm nghiên cứu ở Phú Yên và Tiền Giang. Sau 3 tháng

các chỉ số trên có xu hướng tăng trở lại, bởi hiệu lực không còn đủ để ảnh hưởng

tới quần thể đã kháng đặc biệt là ở thành phố Tuy Hòa, vì tháng Chín là tháng bắt

đầu mùa mưa ở Tuy Hòa, do vậy bắt đầu từ tháng này, các chỉ số muỗi, bọ gậy tăng

cao hơn so với thời điểm trước khi phun tồn lưu hóa chất vào tháng Sáu, và các chỉ

số đạt đỉnh cao nhất vào tháng Mười. Tương tự như ở điểm nghiên cứu huyện Cái

Bè, tỉnh Tiền Giang, các chỉ số muỗi, bọ gậy cũng tăng vào tháng thứ 4 và tháng

thứ 5 sau can thiệp. Tuy nhiên độ biến thiên nào dao động không nhiều, do từ tháng

56

Page 57: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Chín đến tháng Mười một thì ở Tiền Giang lượng mưa ít có sự thay đổi so với

tháng trước đó.

Kết quả thực hiện tại Phú Yên và Tiền Giang thấy rằng, các chỉ số muỗi, bọ

gậy sau khi can thiệp giảm rất nhanh sau 7 ngày, chỉ tăng chậm sau đó 4 tháng, tuy

nhiên sau 4 tháng thì các chỉ số tăng cao. Như vậy, phun tồn lưu hóa chất có thể có

hiệu quả trong 2-3 tháng. Kết quả này cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của

các tác giả Vũ Thị Phan, 1973; Morrison, 2008 là sau khi phun tồn lưu hóa chất,

dịch không có xu hướng gia tăng và trong 3 tháng không xuất hiện thêm ca bệnh

nhân mới nào [8], [22].

Sau khi phun tại các điểm nghiên cứu, dịch không có xu hướng gia tăng. Tại

Tuy Hòa, ở lô can thiệp, sau khi phun hóa chất thì không có trường hợp nào mắc

mới SXHD , trong khi đó ở lô đối chứng có thêm 2 trường hợp mắc SXHD mới.

Còn ở Tiền Giang, không có xuất hiện thêm trường hợp mới nào bị mắc SXHD.

5.3. Sự chấp nhận của cộng đồng với phun tồn lưu

Mặc dù có những hạn chế trong việc sử dụng biện pháp phun tồn lưu để phòng

chống muỗi Aedes truyền SXHD bao gồm việc khó khăn về chi phí có thể tốn kém

hơn so với phun ULV hay trong việc xin phép chủ nhà được vào nhà để phun khi

trong nhà để các vật dụng chật trội, nhất là đối với các thành phố lớn, hoặc thiếu

thốn về nhân lực và hạn chế nguồn lực tài chính [8], hoặc không có hiệu quả đối

với muỗi ở ngoài nhà. Tuy nhiên, biện pháp phun tồn lưu cũng có những ưu điểm

như không đòi hỏi khắt khe về thời điểm phun trong ngày như ULV, hóa chất

không bay lơ lửng để con người có thể hút phải gây độc hại. Trên thực tế việc phun

ULV phòng chống SXHD ở Hà Nội và một số địa phương khác năm 2015 đã phản

ánh những thông tin người dân bị kích ứng khi hít phải hóa chất. Sự chấp nhận cao

của cộng đồng trong nghiên cứu này cũng là cơ sở để có thể triển khai phun tồn

lưu. Chính các lý do trên có thể phun tồn lưu được xem như là một phương pháp

57

Page 58: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

hữu ích được sử dụng trong phòng chống véc tơ tổng hợp. Hơn nữa, trên thực tế là

muỗi Ae. aegypti là loài muỗi đốt máu và trú đậu chủ yếu trong nhà [2], điều này

càng củng cố hướng áp dụng phun tồn lưu như một công cụ trong việc phòng

chống véc tơ SXHD.

Khi bệnh SXHD tiếp tục gia tăng như là một vấn đề y tế toàn cầu, các chiến

lược mới trong việc kiểm soát véc tơ đang ngày càng cần thiết để phòng chống

quần thể muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết. Với kết quả nghiên cứu thu được ở Phú

Yên và Tiền Giang thì trong một số trường hợp, phun tồn lưu hóa chất có thể là

một công cụ hiệu quả và thích hợp trong việc chủ động phòng chống làm giảm mật

độ quần thể muỗi Ae. aegypti trước mùa bệnh cho những vùng có nguy cơ cao, góp

phần hạn chế bùng phát dịch, đặc biệt là khu vực hay xảy ra các ổ dịch lớn.

Tuy nhiên việc sử dụng thường xuyên của phun tồn lưu để phòng chống véc tơ

sốt xuất huyết còn gặp nhiều những khó khăn như: tiếp cận với nhà dân, thời gian,

nhân lực và nguồn lực tài chính (Morrison et al. 2008) nhưng đây có thể là một

biện pháp góp phần quan trọng trong chiến lược quản lý véc tơ tổng hợp (IVM).

Với đặc điểm sinh thái muỗi Aedes aegypti có thời gian trú đậu một thời gian dài

trong nhà do đó hóa chất tồn lưu lâu cũng là một yêu tố diệt quan trọng.

Với tình hình sốt xuất huyết có xu hướng gia tăng như hiện nay một vấn đề

quan trọng của toàn cầu là tìm ra một chiến lược phòng chống véc tơ hiệu quả là

cực kỳ quan trọng. Trong nghiên cứu này chúng tôi nghiên cứu một số các chỉ số

và đặc biệt là đưa ra biện pháp làm giảm mật độ muỗi Aedes aegypti. Do dố phun

tồn lưu có thể là một công cụ hữu hiệu để làm việc đó.

6. KẾT LUẬN

Sử dụng hóa chất Fendona 10SC phun tồn lưu để diệt muỗi trưởng thành kết hợp với các biện pháp chủ động trong chương trình giám sát SXH quốc gia có hiệu quả ró rệt:

58

Page 59: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

6.1. Sử dụng hóa chất Fendona 10SC để phun tồn lưu trong nhà liều 30mg/m2 làm

giảm mật độ muỗi Ae. aegypti trong nhà sau 5 tháng đối với quần thể muỗi còn nhạy

vơi Alphacypermethrin và từ 2-3 tháng đối với quần thể muỗi kháng hóa chất này.

6.2. Kết quả thu được thấy rằng hiệu quả can thiệp ở Phú Yên đối với mật độ muỗi

có hiệu quả sau 5 tháng can thiệp. Đối với chỉ số nhà có muỗi là sau 2 tháng can

thiệp, đối với Chỉ số BI là sau 2 tháng can thiệp. Hiệu quả can thiệp ở Tiền Giang

đối với mật độ muỗi có hiệu quả sau 3 tháng can thiệp. Đối với chỉ số nhà có muỗi

là sau 3 tháng can thiệp, đối với Chỉ số BI thì không có hiệu quả

6.3. Hóa chất Fendona 10SC phun tồn lưu trong nhà liều 30mg/m2 gây cảm giác

nóng rát phần da hở tức thời cho người trực tiếp phun và một số nười dân nhưng

không có các tác dụng khong mong muốn khác cho con người. Người dân tại các

điểm nghiên cứu ủng hộ biện pháp phun tồn lưu và các hoạt động phòng chống

dịch bệnh sốt xuất huyết Dengue.

59

Page 60: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y Tế (2014), Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống sốt xuất huyết năm

2013 và kế hoạch hoạt động năm 2014.

2. Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn Giám sát và Phòng, Chống bệnh Sốt xuất huyết

dengue, theo QĐ số 3711/QĐ-BYT ngày 19 tháng 09 năm 2014 của Bộ trưởng

Bộ Y tế.

3. Trần Thanh Dương và CS. (2011), Hướng dẫn Giám sát và phòng chống Sốt xuất

huyết, Bộ Y tế, 138tr.

4. Nguyễn Văn Châu, Nguyễn Huy Bính, Đoàn Văn Trí và ctv (2000), “Phòng

chống chủ động bệnh sốt xuất huyết Dengue tại thành phố Nha Trang”, Thông

tin Phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, 4, tr. 56-65.

5. Bùi Đại (1999), Dengue sốt xuất huyết, Nxb Y học, Hà Nội, tr. 1-126.

6. Vũ Đức Hương và ctv. (1985), “Đặc điểm sinh thái của một số loài muỗi

Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết ở miền Bắc Việt Nam”, Kỷ yếu công trình

nghiên cứu khoa học, Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng, Nxb Y học, tr.

70-81.

7. Trương Uyên Ninh và CS. (2000), “Giám sát bệnh sốt xuất huyết Dengue tại

một số tình thành miền Bắc Việt Nam”, Tuyển tập CTNCKH Viện VSDTTW,

tr. 238 – 241.

8. Vũ Thị Phan, Phạm Huy Tiến, Vũ Đức Hương và cộng sự (1973), Trung gian

truyền bệnh sốt xuất huyết năm 1969 ở miền Bắc Việt nam. Kỷ yếu Công trình

nghiên cứu khoa học, Viện Sốt rét, Ký sinh trùng và Côn trùng, Nxb Y học, tr.

259 – 271.

Tài liệu tiếng nước ngoài

9. Ansari, M. A.; Razdan, R. K. (2001), “Concurrent control of mosquitoes and

domestic pests by use of deltamethrin-treated curtains in the New Delhi

Municipal Committee, India”, J. Am. Mosq. Control Assoc., 17 (2), pp. 131-136.

60

Page 61: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

10. Chadee, D. D. (2013) “Resting behavior of Aedes aegypti in Trinidad: with

evidence for the re-introduction of indoor residual spraying (IRS) for dengue

control”, Parasites & Vectors, 6: 225.

11. Clark GG, Seda H, Gubler DJ: Use of the “CDC backpack aspirator” for

surveillance of Aedes aegypti in San Juan, Puerto Rico. J Am Mosq Control

Assoc 1994, 10:119–124.

12. Eisen L, Beaty BJ: Innovative decision support and vector control approaches

to control Dengue. In Vector-Borne Diseases: Understanding the

Environmental, Human Health and Ecological Connections. Washington, DC,

USA: Workshop Summary, The National Academies Press; 2008.

13. Esu, E.; Lenhart, A.; Smith, L. and Horstick, O. (2010), “Effectiveness of

peridomestic space spraying with insecticide on dengue transmission;

systematic review”, Trop. Med. Int. Health, 15, pp. 619-631.

14. Gubler D.J. & Clark, G.G. (1995), “Dengue and haemorrhagic fever: the

emergence of a global health problem”, Emerging Infectious Diseases, 1, pp.

55 -57.

15. Hau P.T.; Adams, J.; Jeffery, J.A.L.; Yen, T.N.; Nam, S.V.; Kutcher, S.; Kay,

B.H.; Ryan, P.A. (2010), “Householder perspectives and preferences on water

storage and use, with reference to dengue, in the Mekong Delta, southern

Vietnam”, International Health, 2, pp. 136-142.

16. Hau P.T.; Trang, T.T.H.; Yen, T.N.; Kutcher, S.; O’Rourke, P.; Marquart, L.;

Ryan, P.A. and Kay, B.H. (2012), “Low Entomological Impact of New Water

Supply Infrastructure in Southern Vietnam, with Reference to Dengue

Vectors”, Am. J. Trop. Med. Hyg., 87(4), pp. 631–639.

17. Hien, T. V. (2011), “Application of mosquito-proof water containers in the

reduction of dengue mosquito population in a dengue endemic province of

Vietnam”, Asian Pac. J. Trop. Dise., 270-274.

61

Page 62: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

18. Knox, T.B.; Yen, N.T.; Nam, V.S.; Gatton, M.L.; Kay, B.H.; Ryan, P.A.

(2007), “Critical evaluation of quantitative sampling methods for Aedes

aegypti (Diptera: Culicidae) immatures in water storage containers in

Vietnam”, J Med Entomol., 44(2), pp. 192-204.

19. Kroeger, A.; Lenhart, A.; Ochoa, M.; Villegas, E.; Levy, M. et al (2006),

“Effective control of dengue vectors with curtains and water container covers

treated with insecticide in Mexico and Venezuela: cluster randomised trials”,

BMJ, 332, pp. 1247 - 1252.

20. Koenraadt, C.J.M.; Aldstadi, J.; Kijchalao, U.; Kengluecha, A.; Jones, J.W. and

Scott, T.W. (2007), “Spatial and temporal patterns in the recovery of Aedes

aegypti (Diptera: Culicidae) populations after insecticide treatment”, J. Med.

Entomol., 44, pp. 65-71.

21. Manrique-Saide, P.; Che-Mendoza, A.; Barrera-Perez, M.; Guillermo-May, G.;

Herrera-Bojorquez, J.; Dzul-Manzanilla, F.; Gutierrez-Castro, C.; Lenhart, A.;

Vazquez-Prokopec, G.; Sommerfeld, J.; McCall, P.J. and Arredondo-Jimenez,

J.I. (2015), “Use of insecticide-treated house screens to reduce infestations of

dengue virus vectors, Mexico”, Emerg. Infect. Dis., 21, pp. 308-311.

22. Morrison, A.C.; Zielinski-Gutierrez, E.; Scott, T.W. and Rosenberg, R. (2008),

“Defining challenges and proposing solutions for control of the virus vector

Aedes aegypti”, PLos Med., 5: e68.

23. Lauren M.S.; Elizabeth M.H.; Durbin, A.P.; Longini, I.M. (2015), “The dengue

vaccine pipeline: Implications for the future of dengue control”, Vaccine, 33,

pp. 3293-3298.

24. Lenhart, A.; Orelus, N.; Maskill, R.; Alexander, N. and McCall, P.J. (2008),

“Insecticide-treated bednets to control dengue vectors: preliminary evidence

from a controlled trial in Haiti”, Trop. Med. Int. Health., 13, pp. 56-67.

62

Page 63: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

25. Lenhart, A.; Trongtokit, Y.; Alexander, N.; Apiwathnasorn, C.; Satimai, W.;

Vanlerberghe, V.; Van der Stuyft, P.; McCall, P.J. (2013), “A cluster-

randomized trial of insecticide-treated curtains for dengue vector control in

Thailand”, Am. J. Trop. Med. Hyg., 88, pp. 254-259.

26. Lenhart, A.; Orelus, N.; Maskill, R.; Alexander, Neal.; Streit, T.; and McCall,

P. J. (2008), “Insecticide-treated bednets to control dengue vectors:

preliminary evidence from a controlled trial in Haiti”, Trop. Med. Int. Health,

13(1), pp. 56-67.

27. Le Anh P. Nguyen; Archie C.A. Clements; Jason A.L. Jeffery; Nguyen Thi Yen;

Vu Sinh Nam; Gregory Vaughan; Ramon Shinkfield; Simon C. Kutcher;

Michelle L. Gatton; Brian H. Kay; Peter A. Ryan. (2001), “Abundance and

prevalence of Aedes aegypti immatures and relationships with household water

storage in rural areas in southern Viet Nam”, Int. Health., 3(2), pp.115-125.

28. Perich, M. J.; Davila, G.; Turner, A.; Garcia, A. and Nelson. M. (2000),

“Behavior of resting Aedes aegypti (Culicidae: Diptera) and its relation to

ultra-low volume adulticide efficacy in Panama City, Panama”, J. Med.

Entomol., 37, pp. 541-546.

29. Perich MJ, Rocha O, Castro L, Alfaro W, Platt KB, Solano T, Rowley WA:

Evaluation of the efficacy of Lambda-Cyhalothrin applied by three spray

application methods for emergency control of Aedes aegypti in CostaRica. J

Am Mosq Control Assoc 2003, 19, pp.58–62.

30. Perich MJ, Tidwell MA, Williams DC, Sardelis MR, Pena CJ, Mandeville D,

Boobar LR: Comparison of ground and aerial ultra-low-volumeapplications of

Malathion against Aedes aegypti in Santo Domingo, Dominican Republic. J

Am Mosq Control Assoc 1990, 6. Pp. 1–6.

63

Page 64: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

31. Rozilawati, H.; Lee, H.L.; Mohd Masri, S.I.; Mohd Noor and Rosman, S.

(2005), “Field bioefficacy of deltamethrin residual spraying against dengue

vectors”, Tropical biomedicine, 22, pp. 143-148.

32. Tsuzuki, A.; Thiem, V. D.; Suzuki, M.; Yanai, H.; Matsubayashi, T.; Yoshida,

Lay-Myint; Tho, L. H.; Minh, T. T.; Anh, D. D.; Kilgore, P. E.; Takagi, M.

and Ariyoshi, K. (2010), “Can daytime use of bed nets not treated with

insecticide reduce the risk of dengue hemorrhagic fever among children in

Vietnam?” Am. J. Trop. Med. Hyg., 82(6), pp.1157-1159

33. Takashi Tsunoda, Hitoshi Kawada, Trang TT Huynh, Loan Le Luu, San Hoang

Le, Huu Ngoc Tran, Huong Thi Que Vu, Hieu Minh Le, Futoshi Hasebe,

Ataru Tsuzuki and Masahiro Takagi (2013), Field trial on a novel control

method for the dengue vector, Aedes aegypti by the systematic use of Olyset®

Net and pyriproxyfen in Southern Vietnam, Parasites & Vectors, 6:6, 11pp.

34. Vanlerberghe, V.; Trongtorkit, Y.; Cremonini, L.; Jirarojwatana, S.;

Apiwathnasorn, C. and Van der Stuyft, P. (2010), “Residual insecticidal

activity of long-lasting deltamethrin-treated curtains after 1 year of household

use for dengue control”, Trop. Med. Int. Health, 15(9), pp. 1067-1071.

35. Vanlerberghe, V.; Villegas, E.; Jirarojwatana, S.; Santana, N.; Trongtorkit, Y.;

Jirarojwatana, R.; Srisupap, W.; Van der Stuyft, P. (2011), “Determinants of

uptake, short-term and continued use of insecticide-treated curtains and jar

covers for dengue control”, Trop. Med. Int. Health, 16(2), pp. 162-173.

36. Vanlerberghe, V.; Villegas, E.; Oviedo, M.; Baly, A.; Lenhart, A.; McCall, P.

J.; Stuyft, P. V. D. (2011), “Evaluation of the Effectiveness of Insecticide

Treated Materials for Household Level Dengue Vector Control”, PloS. Negl.

Trop. Dis. 5(3): e994.

37. Vanlerberghe, V.; Trongtokit, Y.; Jirarojwatana, S.; Jirarojwatana, R.; Lenhart, A.;

Apiwathnasorn, C.; McCall, P.J.; Van der Stuyft, P. (2013), “Coverage-

64

Page 65: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

dependent effect of insecticide-treated curtains for dengue control in Thailand”,

Am. J. Trop. Med. Hyg., 89, pp. 93-98.

38. Vazquez-Prokopec, G. M.; Kitron, U.; Montgomery, B.; Horne, P. and Ritchie,

S.A. (2010), “Quantifying the spatial dimension of dengue virus epidemic

spread within a tropical urban environment”, PLoS Neglected Tropical

diseases, 4: e920.

39. Ritchie, S. A.; Hanna, J.; Hills, S.; Piispanen, J.; McBride, W. and Pyke, A.

(2002), “Dengue control in North Queensland, Australia: Case recognition and

selective indoor residual spraying”, Dengue Bulletin, 26, pp.7-13.

40. World Health Organization (2006), Pesticides and their Application. For the

Control of Vectors and Pests of Public Health Importance,

WHO/CDS/NTD/WHOPES/GCDPP/2006.1, 114p.

41. World Health Organization (2006), Guidelines for testing mosquito adulticides for

indoor residual spraying and treatment of mosquito nets,

WHO/CDS/NTD/WHOPES/GCDPP/2006.3, Geneva.

42. World Health Organization (2006), Indoor Residual Spraying. Use of indoor

residual spraying for scaling upglobal malaria control and elimination,

WHO/HTM/MAL/2006.1112, 10p.

43. World Health Organization (2009), Dengue: guidelines for diagnosis,

treatment, prevention and control, WHO/HTM/NTD/DEN/2009.1, New

edition, 147p.

65

Page 66: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn tác dụng phụ cho người trực tiếp phun hóa chất

Ngày tháng năm............................................

Họ và tên .......................... tuổi....................

Hóa chất phun..................................Dạng phun: ULV. □...Tồn lưu...... □

Khi đi phun hóa chất chống muỗi anh/chị thấy như thế nào?

Bình thường □ Thấy mùi khó chịu □ Nóng rát mặt □ Da bị kích ứng □

Hắt hơi □ Chảy nước mũi □ Đau đầu □ Buồn nôn □

Chảy nước mắt □ Triệu chứng khác □

Giải thích rõ..........................................

Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn tác dụng phụ cho hộ được phun hóa chất

Ngày tháng năm............................................

Họ và tên .......................... tuổi....................

Hóa chất phun..................................Dạng phun: ULV. □...Tồn lưu...... □

1. Khi được phun hóa chất chống muỗi anh/chị thấy như thế nào?

Bình thường □ Thấy mùi khó chịu □ Nóng rát mặt □ Da bị kích ứng □

Hắt hơi □ Chảy nước mũi □ Đau đầu □ Buồn nôn □

Chảy nước mắt □ Triệu chứng khác □

Giải thích rõ..........................................

2.Anh chị có THÍCH được phun hóa chất chống muỗi không?

Có □. không □

66

Page 67: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Phụ lục 3PHIẾU ĐIỀU TRA VECTOR SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE

Phiếu số:……………Tên chủ hộ:………….……………………..……………………………..……… Thôn/Tổ…………………………………………………………….…………….Phường/xã………..…..…Quận/huyện…………...…….Tỉnh………….…………Thời gian thu thập: ………giờ………….ngày………. tháng …… /201Người điều tra: 1………………………………2…………….………………….Thời tiết: mưa nắng râm mát

Muỗi trưởng thànhAedesaegypti

Aedes albopictus

Culex AnophelesGiống khác

Số lượng muỗi

TT Loại ổ bọ gậySố lượng bọ gậy Số lượng

dụng cụ cùng loại

Aedesaegypti

Aedes albopictus

Culex Anopheles

1 Bể >500 lit2 Bể < 500 lít4 Chum, > 100 lít5 Chum < 100 lít6 Giếng7 Phuy8 Bể cầu9 Xô, thùng10 Bẫy kiến11 Lọ hoa

67

Page 68: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

12 Vại13 Chậu cảnh14 Lốp xe15 Dụng cụ phế thải16 Khác

CộngNhận xét:Người định loạiPhụ lục 4PHIẾU ĐIỀU TRA NHÂN KHẨU TẠI ĐIỂM NGHIÊN CỨU

Tên tỉnh……..…………….….… Tên huyện /thị……………..……...........…..Tên xã/ phường………....…Dân số: ……..……. người; số thôn:…….……...….Tên thôn/tổ dân phố:…………………… Tọa độ:…….…………………….……Dân số:…... Số hộ: ….…Số nhà cấp 4: ..….. nhà 2 tầng trở lên …..nhà tạm ……Số người mắc/tử vong do SXH năm nào gần đây nhất:……..…..Năm:……...….Số hộ có giếng nước:…. số hộ dùng nước máy:…số hộ có nguồn nước khác…...Tỷ lệ dân số có nước sạch đang sử dụng:……………………….………………..Số lượng cơ sở y tế trên địa bàn:………………………………………..………..Thu nhập bình quân trên đầu người:………………………………………..…….Tỷ lệ người cao tuổi (trên 60 tuổi):……………………………………………....Tỷ lệ người không có khả năng lao động:……………………….………………..Tỷ lệ người có nhà riêng, nhà cho thuê:……………………….………..………..Tỷ lệ người tham gia sản xuất nông nghiệp:……………………………………..Tỷ lệ người bản xứ:……………..……………………………….………………..

Thời gian điều tra: ngày…………… tháng ………. /2011

68

Page 69: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Phụ lục 5PHIẾU THỬ NHẠY CẢM CỦA AEDES ……………… VỚI HÓA CHẤT1. Ngày thử nghiệm:…………………..Nơi thử………………………………......2. Điểm bắt muỗi: Thôn:……………….….……..Xã:…….….....……………......Toạ độ (ở Thôn)……………………………………….………Huyện:……………..…… ….Tỉnh:…………………..….…..3. Muỗi thử được thu thập bằng phương pháp:…………………………..……….- Soi trong nhà ngày - Nuôi từ trứng- Nuôi từ bọ gậy - Bắt muỗi bằng cách khác:4. Trạng thái sinh lý của muỗi: Đói No máu Bán chửa Chửa Hút Glucose 10%5. Hóa chất thử nghiệm:………………………….……… Nồng độ:……..…......6. Hạn dùng của giấy đến:……….. 7. Giấy sử dụng lần đầu tiên ngày:…..….......8. Điều kiện nhiệt độ, ẩm độ thử nghiệm:

- Thời gian tiếp xúc: Nhiệt độ:…………....oC. Độ ẩm:………………..%- Thời gian nghỉ: Nhiệt độ từ:….. đến……...oC. Độ ẩm từ:.…. đến….….%

9. Kết quả:Các chỉ số theo dõi Ống

tiếpỐng tiếp

Ống tiếp

Ống tiếp

Đốichứng

Đốichứng

69

Page 70: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

xúc 1 xúc 2 xúc 3 xúc 4 1 2Giấy thử lần thứSố lượng muỗi thửGiờ bắt đầu tiếp xúcSố lượng muỗi ngã sau tiếp xúc10 phút15 phút20 phút30 phút40 phút50 phút60 phútSố muỗi chết sau 24 giờ10. Cán bộ thử:………………………………………………….…………….

Phụ lục 6Một số hình ảnh triển khai nghiên cứu

70

Page 71: B¶ng 1vncdc.gov.vn/files/activity_attachment/2017/5/ban-nghiem... · Web viewDiệt muỗi bằng hóa chất: Hiện nay các hoá chất diệt côn trùng thuộc nhóm hữu

Gắn phễu thử tồn lưu Thử tồn lưu

Điều tra bọ gậy Phun tồn lưu

71